BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------------
HOÀNG VĂN THẮNG
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ – TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------------
HOÀNG VĂN THẮNG
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ – TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Hoàng Văn Thắng, sinh ngày: 05/10/1978, tại Hà Nam.
Là học viên cao học khóa 20, ngành tài chính – ngân hàng của Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM. Mã số học viên: 7701101961
Tôi xin cam đoan đề tài: “Định giá cổ phiếu tại các Ngân hàng TMCP
cho hoạt động đầu tư – Trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – trên Thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Giảng viên hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Kim Yến
Đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được đúc kết từ quá
trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn
tận tình của Cô hướng dẫn khoa học là PGS.TS Bùi Kim Yến. Các nội dung
và kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào. Số liệu trong các mô hình được chính tôi thu
thập, xử lý và có ghi rõ nguồn gốc. Ngoài ra, trong luận văn còn có sử dụng
một số trích dẫn từ các nghiên cứu khác có ghi rõ trong phần tài liệu tham
khảo và phần trích dẫn.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội Đồng nhà trường.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HOÀNG VĂN THẮNG
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các
Thầy Cô và Phòng quản lý đào tạo trong chương trình Sau đại học
của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
hướng dẫn truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm thực
tế quý báu, và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Bùi Kim Yến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và cơ
quan nơi tôi đang công tác là Ngân hàng TMCP Nam Á đã hết lòng
quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Thắng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú thích các từ viết tắt
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ACB
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần thường BV
CTCK Công ty chứng khoán
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Viettinbank CTG
Mô hình chiết khấu cổ tức DDM
Doanh nghiệp DN
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Xuất nhập EIB
khẩu Việt Nam
Thu nhập trên mỗi cổ phần EPS
Mô hình chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE
Mô hình chiết khấu dòng tiền thuần của công ty FCFF
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. HSX
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội MBB
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN
Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách mỗi cổ phần P/BV
Từ viết tắt Chú thích các từ viết tắt
thường
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phần P/E
Chi phí nợ vay Rd
Chi phí vốn chủ sở hữu Re
ReInv Tỷ lệ tái đầu tư
Lãi suất phi rủi ro Rf
Tỷ suất sinh lời thị trường Rm
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROC0
Sacombank/STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội SHB
Thương mại cổ phần TMCP
Thị trường chứng khoán TTCK
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Vietcombank
VnIndex Chỉ số thị trường chứng khoán tại sàn giao dịch TP Hồ
Chí Minh
WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng khu vực Nam Mỹ ............... 25
Bảng 1.2: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Âu ............................. 28
Bảng 1.3: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Á ............................... 30
Bảng 2.1 : Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HOSE 6 tháng đầu năm 2013 ......... 37
Bảng 2.2 : Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HNX 6 tháng đầu năm 2013 .......... 38
Bảng 2.3 : Thống kê biến động của chỉ số VN-Index và HNX-Index 6 tháng đầu năm 2013 ........................................................................................................ 39
Bảng 2.4 : Thống kê vốn hóa thị trường HSX và HNX 6 tháng đầu năm 2013 .. 41
Bảng 2.5 : Tỷ suất sinh lời theo tháng từ 2006 - 2012 ......................................... 71
Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời theo năm từ 2006 - 2012 ............................................ 72
Bảng 2.7: Thông số các dữ liệu đầu vào của Sacombank từ 2007-2012 (triệu đồng) ...................................................................................................................... 74
Bảng 2.8: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 10............. 76
Bảng 2.9: Ngân lưu năm kết thúc ......................................................................... 77
Bảng 2.10: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 5 ............. 79
Bảng 2.11: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 10........... 80
Bảng 2.12: Ngân lưu năm kết thúc ....................................................................... 81
Bảng 2.13: Định giá P/E theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ........ 83
Bảng 2.14: Định giá P/BV theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ..... 84
Bảng 2.15: Kết quả định giá giá trị cổ phần Sacombank (đồng/cổ phiếu) ........... 86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Căn cứ lựa chọn chứng khoán.......................................................... 48
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm .................................................. 53
Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng tổng tài sản của Sacombank từ năm 2007 – 2012 (Tỷ đồng) ............................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng vốn chủ sở hữu của Sacombank từ năm 2007 – 2012 (Tỷ đồng) ...................................................................................................... 60
Biểu đồ 2.5 : Tình hình tăng Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank từ năm 2007 - 2012 (Tỷ đồng) .................................................................................. 61
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu danh mục tiền gửi khách hàng của Sacombank từ năm 2007-2012 .............................................................................................................. 62
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ...... 63
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu danh mục cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ............................................................................................................... 64
Biểu đồ 2.9 : Tình hình thu nhập thuần từ dịch vụ của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ............................................................................................ 65
Biểu đồ 2.10 : Lợi nhuận trước thuế và hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ................................................................................ 66
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính .. 67
Biểu đồ 2.12: Thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính (Tỷ đồng) ...................................................................................................................... 68
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi tiết ... 69
Biểu đồ 2.14: Chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính (Tỷ đồng) ......... 70
Biểu đồ 2.15: Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính .............. 70
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu chi phí theo khoản mục chi tiết của Sacombank từ năm 2007- 2012 ............................................................................................................. 71
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................................... 4
1.1 Tổng quan về hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ...................... 4
1.1.1 Khái niệm về đầu tư chứng khoán .......................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về nhà đầu tư ......................................................................... 4
1.1.2.1 Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp ............................................. 5
1.1.2.2 Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp .................................. 5
1.1.3 Chiến lược đầu tư chứng khoán ............................................................. 5
1.1.3.1 Khái niệm và các chiến lược đầu tư chứng khoán .............................. 5
1.1.3.2 Vai trò của chiến lược đầu tư chứng khoán ........................................ 8
1.1.4 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán ............................................................ 9
1.2 Định giá chứng khoán ................................................................................. 11
1.2.1 Khái niệm về định giá chứng khoán ..................................................... 11
1.2.2 Vai trò của định giá chứng khoán ........................................................ 12
1.2.2.1 Vai trò của định giá trong hoạt động đầu tư chứng khoán ................ 12
1.2.2.2 Vai trò của định giá trong hoạt động tài chính của ngân hàng ......... 12
1.2.2.3 Vai trò của định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập ................ 12
1.2.2.4 Vai trò của định giá trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán… ............................................................................................... 13
1.2.3 Quy trình định giá chứng khoán ........................................................... 14
1.2.4 Phương pháp định giá chứng khoán ..................................................... 15
1.2.4.1 Phương pháp định giá trực tiếp ......................................................... 16
1.2.4.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức – Dividend Discount Model ...... 16
1.2.4.1.2 Mô hình hiện giá ngân lưu vốn cổ phần FCFE – Present Value of Free Cashflows to Equity .......................................................................... 18
1.2.4.1.3 Mô hình hiện giá ngân lưu doanh nghiệp FCFF – Present Value of Free Cashflows to Firm ............................................................................. 21
1.2.4.2 Phương pháp định giá gián tiếp ......................................................... 22
1.2.4.2.1 Mô hình tỷ số giá/thu nhập – P/E ................................................... 23
1.2.4.2.2 Mô hình tỷ số giá/giá trị sổ sách – P/B .......................................... 24
1.3 Thực trạng định giá giá trị các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................... 24
1.3.1 Tại Mỹ .................................................................................................. 24
1.3.2 Tại Châu Âu ......................................................................................... 27
1.3.3 Tại Châu Á ........................................................................................... 28
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng. ............................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ VẤN ĐỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.................................. 36
2.1 Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………………………………………............... ..... ..........36
2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ................................ 36
2.1.2 Sơ lược kết quả hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán 6 tháng đầu năm 2013 .......................................................................................... 39
2.2 Những vấn đề tồn tại của Thị trường chứng khoán Việt Nam ................... 41
2.2.1 Quy mô và hàng hóa của thị trường chứng khoán ............................... 41
2.2.2 Thị trường thiếu minh bạch .................................................................. 42
2.2.3 Nhà đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp ................................................... 43
2.2.4 Thị trường bị thao túng bởi một số cá nhân và tổ chức ....................... 44
2.2.5 Hệ thống quy định pháp luật về chứng khoán, cơ chế vận hành quản lý thị trường còn nhiều bất cập và hạn chế. ...................................................... 45
2.2.6 Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán qua bảng câu hỏi khảo sát……………………………………………………………………... ..... …..46
2.3 Thực trạng định giá cổ phiếu ngân hàng trong hoạt động đầu tư chứng khoán .................................................................................................................... 48
2.3.1 Tổng quan về việc vận dụng các mô hình định giá trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ..................................................................... 48
2.3.2 Thực trạng vận dụng mô hình định giá trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua .............................................. 49
2.3.3 Một số hạn chế trong các mô hình định giá chứng khoán ................... 50
2.3.3.1 Hạn chế trong phương pháp trực tiếp ................................................ 50
2.3.3.2 Hạn chế trong phương pháp gián tiếp ............................................... 51
2.4 Dẫn chứng định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín cho hoạt động đầu tư ........................................................................ 52
2.4.1 Tình hình hoạt động ngành Ngân hàng năm 2012 ............................... 52
2.4.2 Đánh giá chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín…………………………………………………………………… ........ ….54
2.4.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín .................................................................................................... 54
2.4.2.2 Tổng tài sản ....................................................................................... 58
2.4.2.3 Vốn chủ sở hữu ................................................................................. 59
2.4.2.4 Huy động vốn .................................................................................... 60
2.4.2.5 Cho vay.............................................................................................. 62
2.4.2.6 Dịch vụ .............................................................................................. 64
2.4.2.7 Lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn .................................................. 65
2.4.2.8 Cơ cấu thu nhập và hoạt động kinh doanh ........................................ 66
2.4.2.9 Cơ cấu chi phí và hoạt động kinh doanh ........................................... 69
2.4.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín................................................................................. 71
2.4.4 Định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ThươngTín…………………………………………………………… .... ……73
2.4.4.1 Định giá theo phương pháp FCFE .................................................... 75
2.4.4.2 Định giá theo phương pháp FCFF..................................................... 78
2.4.4.3 Định giá theo phương pháp P/E ........................................................ 82
2.4.4.4 Định giá theo phương pháp P/B ........................................................ 84
2.4.5 Ma trận kết quả định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín ........................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................................................................... 88
3.1 Giải pháp cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………… .... …………………………………………….88
3.1.1 Nâng cao kiến thức chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán… .................................................................................................. 88
3.1.2 Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp cho từng giai đoạn của thị trường.. .............................................................................................................. 89
3.1.3 Tuân thủ chiến lược đầu tư đã lựa chọn ............................................... 90
3.2 Giải pháp cho cơ quan quản lý ................................................................... 90
3.2.1 Giải pháp từ Chính Phủ ........................................................................ 91
3.2.2 Tăng tính độc lập cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. ....................... 92
3.2.3 Tăng cường giám sát, thanh tra ............................................................ 92
3.2.4 Phát triển nhà đầu tư. ............................................................................ 93
3.2.5 Tổ chức các lớp chuyên sâu về định giá chứng khoán ......................... 94
3.2.6 Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện công tác định giá .............. 95
3.3 Giải pháp cho công ty niêm yết .................................................................. 96
3.3.1 Tăng cường tính minh bạch trong công bố thông tin ........................... 96
3.3.2 Lựa chọn tổ chức tư vấn phù hợp cho quá trình phát hành chứng khoán ra công chúng. ........................................................................................ 97
3.3.3 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp ................................. 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 99
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ BẢNG KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 3: TỶ SUẤT SINH LỜI THEO THÁNG CỦA VNINDEX
PHỤ LỤC 4: HỆ SỐ BETA
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, có vai
trò quan trọng trong huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Chính vì
thế xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là một quy luật tất yếu của
các quốc gia có nền kinh tế thị trường và Việt Nam cũng không nằm ngoài
quy luật đó.
Mười ba năm (kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động 28/07/2000)
chưa phải là quá dài so với lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán thế
giới, nhưng cũng quá đủ để nhà đầu tư trải qua những cung bậc cảm xúc khác
nhau. Giai đoạn 2000 – 2007 là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử 7 năm hình
thành thị trường chứng khoán, chỉ số VN-Index đạt đỉnh hơn 1.170 điểm vào
ngày 12/03/2007. Ở giai đoạn này cả thị trường chứng khoán chưa niêm yết
OTC cũng như thị trường niêm yết đều có sự phát triển bùng nổ cùng với sự
hỗ trợ tích cực của nền kinh tế tăng trưởng nóng, các chỉ số và thông tin vĩ mô
có nhiều điểm tích cực. Chính sự tăng điểm theo xu hướng liên tục đã đưa lại
một lợi nhuận cao cho nhà đầu tư (con số lợi nhuận kỷ lục đạt được từ chứng
khoán là 600% trên thị trường niêm yết).
Chứng khoán thời kỳ này được bàn tán khắp nơi, từ quán trà đá vỉa hè
cho đến công sở, điều này kéo đến một lượng lớn các nhà đầu tư bỏ tiền tham
gia vào thị trường chứng khoán. Chưa bao giờ, nhà đầu tư kiếm tiền dễ đến
thế, cứ sáng mua chứng khoán là chiều đã cầm chắc phần lời. Câu nói được
mọi người truyền nhau trong giai đoạn này chính là người người đầu tư chứng
khoán, nhà nhà đầu tư chứng khoán, ngành ngành đầu tư chứng khoán. Tuy
nhiên chất lượng kiến thức của nhà đầu tư bấy giờ còn rất thấp bởi sự tham
2
gia đầu tư của nhiều tầng lớp, từ anh xe ôm hay bà nội trợ đến hầu hết dân
công sở ai cũng lao vào đầu tư chứng khoán, miễn sao cứ mua được chứng
khoán là đã có khả năng sinh lời bất kể cổ phiếu đó là của một công ty mới
thành lập hay kinh doanh thua lỗ.
Nhưng kể từ cuối năm 2007 cho đến nay, kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng rơi vào khủng hoảng, đã làm cho thị trường chứng khoán
non trẻ của Việt Nam biến động khôn lường, giảm sâu và đỉnh điểm là tháng
2/2009, thị trường còn 235 điểm. Đây là thời kỳ làm cho các nhà đầu tư phần
lớn thua lỗ nặng nề gây ra nhiều hậu quả cho các nhà đầu tư và xã hội. Giai
đoạn này đầu tư chứng khoán chứa đựng quá nhiều rủi ro, bị méo mó và có
nét tương đồng như cờ bạc bởi các thủ thuật làm giá, tận dụng lợi thế thông
tin và quy mô vốn, đầu tư lướt sóng, đầu tư theo xu thế đám đông để thao
túng thị trường hoặc một số cổ phiếu.
Thị trường chứng khoán giờ đây đã bước vào một giai đoạn phát triển
mới, những nhà đầu tư không có kỹ năng hay kiến thức cũng như chiến thuật
khó có thể đạt hiệu suất sinh lợi cao. Vì thế định giá chứng khoán để xác định
giá trị nội tại của doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết để ra quyết định
của nhà đầu tư. Nhà đầu tư không thể mua cổ phiếu theo cảm tính của chính
bản thân mình, mà cần có cái nhìn toàn diện thông qua những phân tích
chuyên sâu về chứng khoán mà mình lựa chọn. Chính vì lẽ đó, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Định giá cổ phiếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần cho
hoạt động đầu tư – Trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - trên Thị trường chứng khoán Việt Nam” như một ví dụ điển hình cho
hoạt động định giá doanh nghiệp, nhất là cổ phiếu ngành ngân hàng cho khóa
luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
Đề tài này nghiên cứu có hai mục tiêu chính:
- Định giá cổ phiếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần cho hoạt động
đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Trên cơ sở định giá cổ phiếu của trường hợp Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương Tín để đưa ra một số khuyến nghị đối với
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng như cho cơ quan quản lý.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài này là phương pháp
thống kê, khảo sát, phân tích sự kiện và phân tích ứng dụng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề liên quan đến định giá
cổ phiếu ngân hàng và khung thời gian định giá là 31/12/2012.
5. Kết cấu đề tài
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề
tài được trình bày như sau:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư và định giá cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán
- Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư và vấn đề định giá cổ
phiếu Ngân hàng cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp ứng dụng định giá cổ phiếu ngân hàng cho
hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH GIÁ
CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan về hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về đầu tư chứng khoán
Đầu tư chứng khoán là việc chỉ bỏ vốn tiền tệ ra mua các chứng khoán
kiếm lời. Việc kiếm lời trong đầu tư chứng khoán có thể là từ thu nhập cổ tức,
trái tức nhưng cũng có thể là chênh lệnh giá do kinh doanh chứng khoán đem
lại. Mục tiêu của đầu tư chứng khoán là nhằm kiếm lời từ hai nguồn thu nhập
nói trên, nhưng an toàn vốn trong đầu tư chứng khoán là vấn đề quan trọng.
Mục tiêu đầu tư chứng khoán có đạt được như ý muốn trong chính sách
đầu tư hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các rủi ro trong đầu tư. Đối với các
chủ đầu tư, rủi ro là nhân tố khách quan vượt ra ngoài tầm quản lý và khống
chế của họ. Tác động của rủi ro đến mục tiêu đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào
môi trường đầu tư. Do đó, đầu tư chứng khoán phải là hành động có cân nhắc,
có phân tích khoa học đến môi trường đầu tư, đến rủi ro có thể xảy ra trong
thời gian đầu tư.
1.1.2 Khái niệm về nhà đầu tư
Nhà đầu tư chứng khoán là những cá nhân, tổ chức sở hữu chứng khoán
vì mục đích kiếm lời. Lợi nhuận của nhà đầu tư chứng khoán có hai dạng:
Một là, nhà đầu tư có được lợi tức do chứng khoán đó mang lại. Khoản
tiền này do tổ chức phát hành chứng khoán chi trả dưới dạng cổ tức hoặc lãi
trái phiếu.
Hai là, nhà đầu tư có thể được thu nhập từ chênh lệch giá từ việc mua,
bán chứng khoán trên thị trường.
5
Pháp luật chứng khoán rất coi trọng việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư và coi đó là nguyên tắc khi xây dựng Luật chứng khoán năm 2006. Theo
Điều 5 Luật chứng khoán quy định về chính sách phát triển thị trường chứng
khoán có ghi nhận: “Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân
dân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động
các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển”. Nhà đầu tư chứng
khoán được chia thành hai loại là nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.
1.1.2.1 Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Theo cách tiếp cận của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp là những nhà đầu tư tổ chức có tư cách pháp nhân, như công ty
chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán và những định chế tài chính khác như:
Ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm…
1.1.2.2 Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp
Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp là những cá nhân, tổ
chức khác trong nền kinh tế. Đó thường là những nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ,
mức độ am hiểu và tham gia thị trường còn tương đối hạn chế.
1.1.3 Chiến lược đầu tư chứng khoán
1.1.3.1 Khái niệm và các chiến lược đầu tư chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán các nhà đầu tư không thể xem việc đầu tư
vào chứng khoán là một cuộc chơi may rủi mà muốn đạt được hiệu quả cao
trong đầu tư chứng khoán, vấn đề nghiên cứu thị trường và lựa chọn chiến
lược đầu tư là rất cần thiết, đặc biệt là đối với những nhà đầu tư có tổ chức.
6
Chiến lược đầu tư cổ phiếu là toàn bộ kế hoạch, cách thức đầu tư cổ
phiếu của nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được mục
tiêu lợi nhuận.
Chiến lược đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu và khả năng chấp
nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mỗi nhà đầu tư nên lựa chọn cho một
hay nhiều chiến lược đầu tư thích hợp. Chiến lược đầu tư được thiết lập trước
khi thực hiện đầu tư, thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư trên khắp các lĩnh
vực, nó thể hiện ý chí và mong muốn của nhà đầu tư và nhà đầu tư sẽ theo
đuổi chiến lược này trong suốt thời gian đầu tư.
Xét theo mục đích đầu tư và rủi ro có thể chấp nhận được, có thể có các
chiến lược đầu tư sau:
- Chiến lược đầu tư tăng trưởng: Trong chiến lược này, các nhà đầu tư
sẽ lựa chọn các công ty có mức tăng trưởng cao trên thị trường. Các
nhà đầu tư tăng trưởng hy vọng bằng việc mua và nắm giữ những cổ
phiếu như vậy trong khoảng thời gian dài, giá của những cổ phiếu đó sẽ
tăng, từ đó sẽ kéo theo danh mục đầu tư tăng trưởng cũng sẽ tăng.
Thomas Rowe Price, được xem là cha đẻ của đầu tư tăng trưởng. Với
triết lý quản lý đầu tư của ông dựa trên kỷ luật đầu tư, sự kiên định
trong quá trình và phân tích cơ bản.
- Chiến lược đầu tư giá trị: Nhà đầu tư giá trị được định nghĩa một cách
đơn giản là những người tìm kiếm cổ phiếu “giá hời”. Cổ phiếu mà
hiện thị trường đang định giá thấp hơn giá trị của nó. Cả về lý thuyết và
thực tế, chiến lược đầu tư giá trị là chiến lược có độ rủi ro thấp nhất
trong tất cả các chiến lược đầu tư.
7
- Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng: Trong chiến lược đầu tư theo
đà tăng trưởng, các nhà đầu tư tìm kiếm và đầu tư vào những cổ phiếu
đang tăng trưởng. Hầu hết các cổ phiếu đều có giai đoạn bùng nổ tăng
trưởng hay còn gọi là đà tăng trưởng. Điều lý tưởng nhất đối với các
nhà đầu tư theo đà tăng trưởng là bắt kịp những đợt sóng lớn nhất, lướt
trong khoảng thời gian hoàn hảo và rút lui vào thời điểm hoàn hảo.
Chiến lược đầu tư này chứa đựng nhiều rủi ro, bởi vì các cổ phiếu đang
có đà tăng trưởng thường đã đi được chặng đường dài và có tốc độ tăng
nhanh nhất. Các cổ phiếu này sẽ đạt đến kỷ lục mới và những điều
chỉnh tất yếu có thể đến rất nhanh và gây ra nhiều hậu quả khôn lường.
- Chiến lược đầu tư kỹ thuật: Trong chiến lược đầu tư kỹ thuật, các nhà
đầu tư luôn tin tưởng rằng tất cả thông tin về một công ty đều được thể
hiện qua giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư theo trường phái này cho rằng
các bản báo cáo lợi nhuận, kết quả đạt được trong nhóm ngành, tin tức
mới nhất, thậm chí các con số dự đoán, tin đồn về khả năng sáp nhập
hay mua lại đều được phản ánh trong giá cổ phiếu, do đó, họ chỉ quan
tâm đến các chi tiết trong biểu đồ cổ phiếu, đặc biệt là xu hướng tăng
và xu hướng giảm. Thường các nhà đầu tư kỹ thuật sử dụng công cụ
đưa ra dấu hiệu mua vào và bán ra trong ngắn hạn.
- Chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới: Trong chiến lược đầu tư này,
nhà đầu tư xem xét trước hết ở phạm vi rộng lớn là thế giới, quốc gia,
sau đó lựa chọn loại thị trường để đầu tư, kế đến là ngành, và cuối cùng
là chọn công ty có khả năng sinh lời tốt nhất trong ngành lựa chọn đầu
tư.
- Chiến lược giao dịch nội bộ: Nhà đầu tư sẽ quyết định mua hay bán
dựa trên những quyết định của thành viên trong công ty. Quyết định
mua với số lượng lớn của thành viên trong công ty cho thấy giá cổ
8
phiếu trong tương lai sẽ có theo chiều hướng tốt. Đặc biệt chú ý tới
quyết định mua của những vị lãnh đạo cao cấp của công ty.
- Chiến lược mua và giữ: Trong chiến lược mua và giữ, nhà đầu tư xây
dựng một danh mục đầu tư cổ phiếu và giữ chúng trong nhiều năm, bỏ
qua những biến động thị trường. Để xây dựng danh mục đầu tư cổ
phiếu, các nhà đầu tư cần phải dành nhiều thời gian và nỗ lực cho quá
trình lựa chọn cổ phiếu ổn định, vững chắc có triển vọng tăng trưởng
tốt trong dài hạn. Chiến lược mua và giữ tồn tại rủi ro khi nhà đầu tư
mắc sai lầm trong quá trình lựa chọn cổ phiếu hoặc gặp phải rủi ro hệ
thống.
- Chiến lược đầu tư trái ngược: Trong chiến lược này, các nhà đầu tư
quan sát sự phản ứng thái quá với cả tin tốt và tin xấu để thực hiện đầu
tư đi ngược tâm lý thịnh hành. Khi những nhà đầu tư khác ra sức mua
vào thì nhà đầu tư trái ngược sẽ lặng lẽ bán ra, còn khi những nhà đầu
tư khác bán tống bán tháo cổ phiếu thì nhà đầu tư này sẽ mua vào.
- Chiến lược bán khống: Khi nhà đầu tư dự báo xu hướng giá cổ phiếu
trong tương lai sẽ giảm, như vậy nhà đầu tư sẽ vay chứng khoán để bán
trước. Và thời điểm trong tương lai, khi giá cổ phiếu giảm như kỳ vọng
sẽ mua lại.
- Chiến lực đầu tư vay để mua. Ngược lại với chiến lược bán khống là
khi nhà đầu tư kỳ vọng giá chứng khoán sẽ tăng trong tương lai sẽ vay
thêm tiền để mua chứng khoán. Với mức gia tăng giá chứng khoán, lợi
tức của nhà đầu tư sẽ được nâng cao thông qua đòn bẩy nợ.
1.1.3.2 Vai trò của chiến lược đầu tư chứng khoán
Chiến lược đầu tư trong chứng khoán có một số vai trò sau:
9
Thứ nhất: Chiến lược đầu tư giúp đạt được lợi nhuận kỳ vọng và hạn
chế thua lỗ. Một khi nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán mà
không có chiến lược đầu tư thì việc xác định cổ phiếu tốt để đầu tư cũng như
xác định thời điểm mua bán cổ phiếu là rất khó khăn và quá trình đầu tư chỉ
được thực hiện theo cảm tính. Như vậy, kết quả đầu tư của nhà đầu tư sẽ khó
thành công. Còn đối với một nhà đầu tư nếu thiếu tính kỷ luật, kiên trì và sự
tự tin vào phán đoán trong chiến lược của mình sẽ luôn trong tình thế thay đổi
chiến lược đầu tư để tìm kiếm một chiến lược đầu tư tốt nhất. Vừa mới áp
dụng chiến lược này nhưng chưa thấy thành công thì nhà đầu tư lại có khuynh
hướng bỏ qua để áp dụng chiến lược đầu tư khác. Khi đó nhà đầu tư có thể lại
không được như kỳ vọng.
Thứ hai: Nếu mỗi nhà đầu tư đều xác định và kiên trì thực hiện các
chiến lược đầu tư của mình thì hoạt động của thị trường chứng khoán sẽ có
thể phát triển lành mạnh mà không gặp phải những hoảng loạn không cần
thiết khi có những thông tin tiêu cực tác động gây xáo trộn thị trường.
Thứ ba: Chiến lược đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư có được kỷ luật đầu tư
cần thiết, tránh những ảnh hưởng tâm lý gây xáo trộn trong đầu tư. Thị trường
chứng khoán là thị trường của thông tin, nên hàng ngày nhà đầu tư sẽ tiếp cận
được rất nhiều các luồng thông tin khác nhau, nếu nhà đầu tư không kiên trì
theo một chiến lược đầu tư đã phân tích, lựa chọn sẽ dễ dẫn đến những biến
động tâm lý khó lường.
1.1.4 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là khả năng xảy ra
kết quả ngoài dự kiến, hay nói cách khác, mức sinh lời thực tế nhận được
10
trong tương lai có thể khác so với dự tính ban đầu (Lê Thị Mai Linh, 2003,
tr24).
Trong đầu tư chứng khoán, những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công
ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả
mọi loại chứng khoán được gọi là rủi ro hệ thống. Ngược lại, những rủi ro do
các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một
ngành hay một công ty, hoặc một số chứng khoán gọi là rủi ro không hệ
thống.
Có một số loại rủi ro hệ thống thường gặp sau:
Rủi ro lãi suất: Là khả năng biến động của lợi tức chứng khoán do
những thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Nếu lãi suất thị trường tăng
thì giá trị và thị giá của khoản đầu tư sẽ giảm và ngược lại.
Rủi ro sức mua: Rủi ro do tác động của lạm phát gây ra đối với giá trị
khoản đầu tư.
Rủi ro thị trường: Giá cả cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một
khoảng thời gian ngắn mặc dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi.
Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách
nhìn của nhà đầu tư về các loại cổ phiếu nói chung hay về một nhóm cổ phiếu
nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ
phiếu thường chủ yếu do sự đánh giá của các nhà đầu tư về chúng thay đổi và
gọi là rủi ro thị trường.
Còn rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với
một công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó, ngoài những rủi ro
gắn liền với toàn bộ thị trường. Những yếu tố này có thể là khả năng quản lý,
thị hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra sự
11
thay đổi trong thu nhập từ cổ phiếu công ty. Do những yếu tố này chỉ ảnh
hưởng tới một ngành hay một công ty cụ thể nên chúng phải được xem xét
cho từng công ty.
1.2 Định giá chứng khoán
1.2.1 Khái niệm về định giá chứng khoán
Định giá ngân hàng là một quá trình xác định giá trị ngân hàng mà giá
trị này có thể được người mua hoặc nhà đầu tư chấp nhận tại một địa điểm,
thời điểm nhất định. Xác định giá trị trong khi ngân hàng này đang là một
thực thể hoạt động và đang được các nhà đầu tư quan tâm (Kim Ngọc, 2011,
tr4).
Định giá cổ phiếu ngân hàng là trọng tâm của phân tích cơ bản. Phân
tích cơ bản dựa trên tiền đề cơ bản là giá trị thực của một ngân hàng có mối
liên hệ chặt chẽ với các đặc điểm tài chính như triển vọng tăng trưởng, mức
rủi ro và dòng tiền của ngân hàng đó. Các giá trị chênh lệch so với giá trị thực
hàm ý cổ phiếu đang bị đánh giá cao hoặc thấp hơn giá trị của nó. Đây là
chiến lược đầu tư dài hạn, với một số giả thiết như: Mối quan hệ giữa giá trị
và các yếu tố tài chính cấu thành nên giá trị đó là có thể xác định được; mối
quan hệ này là ổn định qua thời gian; nếu có sự chênh lệch trong mối quan hệ
này thì sự chênh lệch sẽ được điều chỉnh lại sau một thời gian thích hợp
(Aswath Damodaran, 2006, tr1-2).
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau để xác định
giá trị doanh nghiệp. Mỗi nhà đầu tư lại có một cách phân tích, đánh giá, nhận
định và đưa ra kết quả định giá khác nhau.
12
Bởi vậy định giá Ngân hàng là một vấn đề cần quan tâm, bởi ngành
Ngân hàng là ngành đặc thù, trọng điểm, bởi ảnh hưởng của nó là rất nghiêm
trọng đến nền kinh tế nên luôn có sự theo dõi quản lý của Nhà nước.
1.2.2 Vai trò của định giá chứng khoán
Định giá có vai trò quan trọng khác nhau trong mỗi lĩnh vực.
1.2.2.1 Vai trò của định giá trong hoạt động đầu tư chứng
khoán
Nguyên tắc cơ bản của đầu tư là nhà đầu tư không được mua một tài
sản cao hơn giá trị thực của nó. Tuy nhiên, giá trị thực của nó là bao nhiêu, và
làm như thế nào để xác định? Định giá là cơ sở chính xác nhất để biết giá trị
của một công ty, một cổ phiếu đáng giá bao nhiêu? Hoạt động định giá giúp
cho nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu đầu tư phù hợp và có hiệu quả hơn.
1.2.2.2 Vai trò của định giá trong hoạt động tài chính của
ngân hàng
Nếu mục đích là tối đa hóa giá trị ngân hàng thì mối quan hệ giữa các
quyết định tài chính, chiến lược ngân hàng và giá trị ngân hàng phải được
phác họa. Trong những năm gần đây tại Việt Nam, các nhà tư vấn quản trị đã
tư vấn cho các ngân hàng về cách thức làm gia tăng giá trị. Điều này có thể
thực hiện được do các ngân hàng luôn lo ngại bị các đối thủ thâu tóm. Các
khuyến nghị của chuyên gia tư vấn về giá trị đã trở thành cơ sở để các ngân
hàng tiến hành cơ cấu lại hoạt động của mình.
1.2.2.3 Vai trò của định giá trong hoạt động mua lại và sáp
nhập
13
Định giá có vai trò quan trọng trong việc phân tích để mua lại doanh
nghiệp. Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành mua phải quyết định giá trị tương đối
của doanh nghiệp định mua trước khi mua, doanh nghiệp bị mua phải xác
định giá trị của bản thân doanh nghiệp trước khi đồng ý hoặc từ chối bán
doanh nghiệp. Khi định giá một doanh nghiệp để mua lại, có một số yếu tố
đặc biệt cần lưu ý.
Trước hết, trước khi quyết định mua, phải xem xét tính hiệu quả khi kết
hợp giá trị của hai doanh nghiệp. Những ai cho rằng, không thể định giá được
giá trị kết hợp này và do đó không cần phải tính toán gì là sai.
Thứ hai, khi xác định mức giá cần quan tâm đến việc thay đổi trong
Ban giám đốc và cơ cấu lại hoạt động của doanh nghiệp được mua sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến giá trị. Đối với những người thâu tóm doanh nghiệp
với mục đích không tốt điều này đặc biệt quan trọng.
Cuối cùng, định giá để thâu tóm rất dễ bị chi phối bởi các định kiến.
Doanh nghiệp bị thâu tóm thường đánh giá cao về giá trị của mình, đặc biệt
khi doanh nghiệp thâu tóm là đối thủ và do vậy họ sẽ cố tìm cách thuyết phục
các cổ đông của mình rằng giá chào mua là quá thấp. Tương tự, nếu doanh
nghiệp thâu tóm đã quyết định mua vì mục đích chiến lược thì các nhà phân
tích buộc phải tính toán giá trị sao cho giá trị này là chấp nhận được.
1.2.2.4 Vai trò của định giá trong hoạt động quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán
Định giá có vai trò như thế nào đối với quản lý danh mục đầu tư chủ
yếu là do quan điểm của chính người đầu tư quyết định. Đối với một nhà đầu
tư thụ động, định giá cổ phiếu bị xem nhẹ trong quản lý danh mục. Vì theo
quan điểm của nhà đầu tư thụ động, thì việc phân tích lựa chọn cổ phiếu là
14
không cần thiết vì không có cổ phiếu nào có thể chiến thắng được thị trường,
nên nhà đầu tư nên đầu tư theo chỉ số thị trường hay xây dựng danh mục đầu
tư mô phỏng thị trường. Đối với nhà đầu tư chủ động, định giá cổ phiếu có vai
trò quan trọng trong việc lựa chọn cổ phiếu đang bị thị trường định giá thấp
hay cao để có chiến lược đầu tư phù hợp. Và qua đó xây dựng được một danh
mục vừa hạn chế được rủi ro vừa chiến thắng được thị trường.
1.2.3 Quy trình định giá chứng khoán
Quy trình định giá doanh nghiệp thường theo 3 giai đoạn1.
Thứ nhất: Thu thập dữ liệu.
Trong giai đoạn này cần thu thập các dữ liệu liên quan đến môi trường
kinh tế có ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh của công ty trong hiện tại và
tương lai. Việc thu thập còn tập trung ở các tình hình nội tại của công ty từ
kinh doanh, tài chính, cho đến nhân sự và các phương án đầu tư phát triển.
Giai đoạn này có vai trò quan trọng đến chất lượng định giá. Tùy mức độ và
kinh phí định giá để xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu.
Thứ hai: Phân tích các dữ liệu để xác định các biến số hợp lý.
Trong bước này phải dựa trên các dữ liệu thu thập và các kiến thức về
kinh tế vĩ mô cũng như quản trị doanh nghiệp để xác định các biến số quan
trọng trong tính toán. Các giá trị này phải được phân tích mức độ tin cậy và
khả năng biến động với những xác suất xuất hiện.
Giai đoạn này giúp chọn lọc các dữ liệu thu thập, kết hợp nhiều nguồn
dữ liệu để đưa ra những giả định thích hợp, tin cậy cho việc tính toán. Nếu
1 Đinh Thế Hiển, 2008, Quản trị tài chính – đầu tư, tr 448.
việc chọn lọc và giả định các số liệu được thực hiện khoa học, có căn cứ trên
15
dữ liệu nguồn và kết hợp các kiến thức phân tích khoa học sẽ là cơ sở quan
trọng cho việc định giá doanh nghiệp một cách đáng tin cậy.
Thứ ba: Sử dụng các mô hình định giá để tính ra giá trị doanh
nghiệp.
Trong bước này sẽ sử dụng các phương pháp định giá với các biến số
đã được được phân tích ở bước 2. Việc xác định có thể sử dụng 1 phương
pháp định giá hay kết hợp nhiều phương pháp định giá và nhiều giá trị biến số
để đưa ra nhiều khả năng về giá trị doanh nghiệp.
Giai đoạn này việc tính toán để xác định giá trị chỉ là bước thực hiện
phép toán tài chính. Vấn đề quan trọng là lựa chọn mô hình và xử lý các dữ
liệu không có hoặc thiếu tin cậy. Ngoài ra còn phải phân tích các biến động về
giá trị doanh nghiệp theo các kịch bản thay đổi của môi trường kinh doanh.
1.2.4 Phương pháp định giá chứng khoán
Nguyên tắc cơ bản nhất của định giá là giá trị xác định được cân bằng
trên dòng thu nhập trong tương lai nhận được với lãi suất chiết khấu mong
muốn trong hoạt động đầu tư. Việc định giá doanh nghiệp theo quan điểm tài
chính hiện đại là dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do đó phương
pháp chủ yếu định giá là phương pháp chiết khấu dòng tiền2. Tuy nhiên vì
việc định giá chủ yếu nhằm để xác định giá cổ phần tiến hành cổ phần hóa,
mua bán doanh nghiệp và đầu tư cổ phiếu, do vậy việc định giá có mối quan
hệ chặt chẽ với giá đang giao dịch trên thị trường chứng khoán. Với quan
điểm này việc định giá có thể sử dụng theo phương pháp định giá tương đối
(Relative valuation techniques) là phương pháp sử dụng các tỷ số giá trên thị
2 Discount cashflows valuation techniques.
trường chứng khoán (Đinh Thế Hiển, 2008, tr451).
16
1.2.4.1 Phương pháp định giá trực tiếp
Các kỹ thuật định giá theo dòng tiền chiết khấu là những lựa chọn hiển
nhiên vì các kỹ thuật này chính là một ví dụ điển hình định nghĩa về giá trị.
Đó là giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến. Sự khác biệt lớn nhất giữa các
phương pháp dòng tiền chiết khấu nằm ở cách mà chúng ta xác định dòng tiền
nào được sử dụng.
1.2.4.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức – Dividend Discount Model3
Khi nhà đầu tư mua cổ phần, họ kỳ vọng vào hai dòng tiền: cổ tức nhận
được trong suốt thời gian nắm giữ cổ phần và mức giá kỳ vọng khi bán cổ
phần đó. Do mức giá kỳ vọng được quyết định bởi luồng cổ tức trong tương
lai nên giá trị của một cổ phần chính là giá trị quy về hiện tại của luồng cổ tức
tính tới vô hạn.
DPSt : Luồng cổ tức mong đợi mỗi cổ phần tại thời điểm t
Mô hình này được sử dụng với hai giả định:
- Biết được động thái tăng trưởng của cổ tức.
- Tính toán được lãi suất chiết khấu.
Lãi suất chiếu khấu được xác định theo mô hình định giá tài sản vốn
3 Mô hình được đưa ra lần đầu bởi John Williams (1938) và được phát triển bởi Myron J. Gordon (1962).
CAPM.
17
Trong đó:
- rf: Lãi suất tín phiếu phi rủi ro.
- rm: Lãi suất thị trường.
: Mức độ rủi ro của công ty. -
Công thức trên chỉ áp dụng trong trường hợp công ty chỉ phát hành cổ
phiếu. Nếu công ty phát hành cả cổ phiếu lẫn trái phiếu thì lãi suất chiết khấu
chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC (Bùi Kim Yến, 2008, tr138).
- re: Chi phí sử dụng vốn cổ phần.
- rd: Chi phí sử dụng vốn vay.
- E và D: Khối lượng vốn cổ phần và vốn vay tương ứng.
- t: Thuế suất thuế thu nhập.
Do việc dự đoán luồng cổ tức tiền mặt không thể thực hiện vô hạn định,
một số danh sách mô hình chiết khấu cổ tức được phát triển dựa trên sự tăng
trưởng trong tương lai gồm: mô hình tăng trưởng Gordon, mô hình chiết
khấu cổ tức hai giai đoạn, mô hình chiết khấu cổ tức ba giai đoạn.
Mô hình tăng trưởng đều – Constant Growth
Mô hình tăng trưởng Gordon có thể được sử dụng để định giá một ngân
hàng mà luồng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ được mong đợi là ổn định trong
dài hạn.
Trong đó:
18
DPS1: Cổ tức mong đợi năm tới
g: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức mãi mãi, được tính theo công thức
Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn – Differential
Growth
Trong thực tế, sự tăng trưởng của một công ty diễn ra phức tạp và chia
ra làm nhiều giai đoạn. Thông thường, công ty sẽ trải qua một giai đoạn tăng
siêu tốc, nhưng tình trạng này là không bền mà nó chỉ diễn ra trong một số
năm vì sau đó công ty sẽ bị các đối thủ cạnh tranh làm cho tăng chậm lại (Bùi
Kim Yến, 2008, tr144).
1.2.4.1.2 Mô hình hiện giá ngân lưu vốn cổ phần FCFE – Present Value
of Free Cashflows to Equity
Mô hình này căn cứ trên quan điểm giá trị doanh nghiệp là giá trị của
vốn chủ sở hữu. Ngân lưu của vốn chủ sở hữu là ngân lưu dành cho nhà đầu
tư vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, và vì thế, đó là ngân lưu còn lại sau
khi đã trừ đi toàn bộ ngân lưu gắn với nợ. Mặc dù cổ tức là thước đo dễ quan
sát nhất của ngân lưu vốn chủ sở hữu, định nghĩa khái quát hơn của ngân lưu
vốn chủ sở hữu có thể được biểu diễn như sau:
Ngân lưu tự do vốn chủ sở hữu = + Thu nhập ròng
- Chi tiêu đầu tư
19
+ Khấu hao
- Thay đổi vốn lưu động ngoài
tiền mặt
+ Nợ mới huy động
- Hoàn trả nợ vay
Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ tính trên toàn bộ dòng tiền vốn cổ
phần qua các năm. Dòng tiền của các doanh nghiệp biến động rất khác nhau,
có doanh nghiệp phát triển ổn định, có doanh nghiệp đang phát triển rất mạnh.
Do vậy, cũng tương tự cách tính mô hình dòng tiền cổ tức, có thể lựa chọn
theo 3 trường hợp căn cứ vào mức độ dự báo tăng trưởng khác nhau.
FCFE tăng trưởng đều trong tương lai
Mô hình tăng trưởng không đổi FCFE được xây dựng để định giá các
công ty có tỷ lệ tăng trưởng ổn định và ở trong một trạng thái ổn định.
Trong đó:
Po: Giá trị cổ phần hiện tại
FCFE1: FCFE dự kiến trong năm tới
re: Chi phi vốn chủ sở hữu
gn: Tỷ lệ tăng trưởng FCFE mãi mãi
20
Mô hình FCFE hai giai đoạn
Mô hình FCFE hai giai đoạn được xây dựng để định giá một công ty
được dự kiến tăng trưởng nhanh hơn nhiều một công ty ổn định trong giai
đoạn đầu và đạt mức tăng trưởng ổn định sau đó.
Giá trị cổ phần = hiện giá của FCFE = hiện giá của giá bán
Trong đó:
FCFEt: Dòng tiền thuần năm t
Pn: Giá cuối giai đoạn tăng trưởng thần kỳ
: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
gn: Tỷ lệ tăng trưởng mãi mãi sau năm bán cổ phần
Mô hình FCFE ba giai đoạn
Mô hình này được xây dựng để định giá các công ty dự kiến trải qua ba
giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn tăng trưởng cao ban đầu, giai đoạn quá độ có
mức tăng trưởng giảm xuống và giai đoạn có mức tăng trưởng ổn định.
21
Trong đó:
P0: Hiện giá cổ phần
FCFEt: FCFE năm t
: Chi phí vốn chủ sở hữu
: Giá bán cuối thời kỳ quá độ =
n1: Cuối giai đoạn tăng trưởng cao ban đầu
n2: Cuối thời kỳ quá độ
1.2.4.1.3 Mô hình hiện giá ngân lưu doanh nghiệp FCFF –
Present Value of Free Cashflows to Firm
Mô hình này căn cứ trên quan điểm giá trị doanh nghiệp cần được tính
trên dòng tiền thu của toàn bộ doanh nghiệp không phân biệt vốn chủ sở hữu
hay vốn vay. Ngân lưu tự do của doanh nghiệp là ngân lưu tạo ra cho toàn bộ
những người có quyền được hưởng ngân lưu trong doanh nghiệp và là ngân
lưu trước nợ.
Ngân lưu tự do của doanh nghiệp = + Thu nhập hoạt động.(1-thuế suất)
- Chi tiêu đầu tư
+ Khấu hao
- Thay đổi vốn lưu động ngoài
tiền mặt
22
Tương tự như mô hình FCFE, mô hình này cũng có thể phân ra các
trường hợp tùy theo dự kiến tốc độ tăng trưởng của dòng tiền, chủ yếu là tốc
độ tăng trưởng doanh thu.
Dạng mô hình định giá FCFF tổng quát
Trong đó
FCFFt: Dòng tiền thuần của ngân hàng năm t
Dạng tăng trưởng ổn định
Một công ty tăng trưởng trong tình trạng ổn định với tỷ lệ tăng trưởng
dòng tiền FCFF ổn định có thể được định giá bằng cách sử dụng mô hình tăng
trưởng mãi mãi.
Trong đó
FCFF1: FCFF dự kiến năm tới
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân
gn: Tốc độ tăng trưởng FCFF mãi mãi
1.2.4.2 Phương pháp định giá gián tiếp
Phương pháp định giá gián tiếp cho rằng giá trị của một thực thể kinh tế
có thể được xác định bằng cách so sánh thực thể này với các thực thể tương tự
23
trên cơ sở của một số các tỷ số giữa giá cổ phiếu với các yếu tố như thu nhập
và thư giá. Phương pháp này tính giá trị doanh nghiệp đơn giản hơn phương
pháp chiết khấu vì không phân tích sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào một số chỉ tiêu tính toán như thu nhập,
giá trị sổ sách. Đặc biệt mô hình này bám sát giá cả trên thị trường để so sánh
và đưa ra một mức giá mà thị trường có thể chấp nhận.
Cơ sở phân tích của phương pháp định giá tương đối cho rằng nếu hai
cổ phiếu tương đồng nhau, thì chúng phải có giá tương đương nhau. Nếu biết
giá của một cổ phiếu này thì sẽ biết được giá cổ phiếu đang phân tích được
định giá cao hay thấp hơn.
Phương pháp kỹ thuật tương đối có nhiều mô hình định giá. Trong đó
có 2 mô hình phổ biến đó là mô hình P/E và mô hình P/B.
1.2.4.2.1 Mô hình tỷ số giá/thu nhập – P/E
Mô hình này cho rằng thu nhập là chỉ số đáng quan tâm nhất đối với
nhà đầu tư và sẽ quyết định giá cổ phiếu công ty (Bùi Kim Yến, 2008, tr146).
Việc tính giá cổ phiếu của doanh nghiệp có thể được tính như sau:
4 Earnings per share
EPS4: Là thu nhập trên mỗi cổ phần.
24
P/E bình quân được tính dựa trên việc lựa chọn các công ty có quy mô
và năng lực kinh doanh tương đương, thường là các công ty có cùng ngành
nghề, đã có giá cổ phiếu đang được thị trường thừa nhận.
1.2.4.2.2 Mô hình tỷ số giá/giá trị sổ sách – P/B
Mô hình này quan tâm đến giá trị được ghi nhận tại thời điểm hiện tại
của công ty. Công ty càng có giá trị sổ sách lớn thì giá cổ phiếu càng tốt, bởi
vì giá trị sổ sách là một chỉ số đáng quan tâm đối với nhà đầu tư.
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu bằng giá trị sổ sách công ty chia cho số
lượng cổ phiếu công ty.
Giá trị sổ sách được ước tính:
Vốn cổ phần thường = Vốn chủ sở hữu – Giá trị vốn cổ phần ưu đãi
Theo công thức trên việc tính giá cổ phiếu của doanh nghiệp có thể
được tính như sau:
P/B bình quân được tính trên cơ sở chọn các công ty có quy mô và
năng lực kinh doanh tương đương, thông thường chọn trong cùng ngành nghề,
đã có giá cổ phiếu đang được thừa nhận trên thị trường.
1.3 Thực trạng định giá giá trị các ngân hàng trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1 Tại Mỹ
25
Tính đến cuối năm 2012, theo bảng xếp hạng định giá giá trị của
Bloomberg các Ngân hàng thuộc top 50 thì khu vực Nam Mỹ chỉ có 7 Ngân
hàng vào top này trong đó Mỹ có 4 Ngân hàng được định giá trong top tiêu
biểu của bảng xếp hạng toàn cầu. Tỷ lệ thay đổi so với năm 2011.
Bảng 1.1: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng khu vực Nam Mỹ
Đứng đầu các Ngân hàng tốt nhất ở Mỹ trong năm 2012 JP Morgan
Chase Bank Nation ASSociation với giá trị vốn hóa 141.7 tỷ USD giảm 15%
so với năm 2011. Tổng tài sản năm 2012 ước đạt 1.896 nghìn tỷ USD tăng
4.7% so với năm 2011. Với bảng xếp hạng toàn cầu Ngân hàng này vẫn giữ
nguyên vị trí thứ 12 so với năm trước. Năm 2008 sau thương vụ sáp nhập với
Bear Sterns và Washington Mutal với giá trị thương vụ lần lượt 1.1 tỷ USD,
1.9 tỷ USD. Năm 2012 doanh thu đạt 97.03 tỷ USD, lợi nhuận ròng 21.30 tỷ
USD.
Đứng thứ hai là Ngân hàng Bank of America, năm 2012 Ngân hàng này
có giá trị vốn hóa 72,5 tỷ USD tăng 2% so với năm 2011. Tổng tài sản ước
26
đạt 1.474 nghìn tỷ USD tăng 1.52% so với cùng kỳ. Đây là thương hiệu ngân
hàng lâu đời và có giá trị ở Mỹ. So với bảng xếp hạng toàn cầu Ngân hàng
này đã tăng 1 bậc so với năm trước. Sau thương vụ sáp nhập với Merrill
Lynch năm 2008 với giá trị thương vụ 50 tỷ USD. Ngân hàng này ngày càng
củng cố hoạt động kinh doanh là một trong những ngân hàng tiêu biểu trong
thị trường Ngân hàng tiêu dùng.
Vị trí thứ 3 thuộc Citi Bank đây là một trong những ngân hàng quốc tế
lớn về tiêu dùng của các dịch vụ tài chính khổng lồ của Tập đoàn Citigroup.
Citi Bank được thành lập vào năm 1812. Tháng 03/2010, Citi Bank là ngân
hàng lớn thứ ba ở Hoa Kỳ về tổng tài sản, sau Bank of America và JPMorgan
Chase. Citibank có hoạt động ngân hàng bán lẻ tại hơn 160 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Hơn một nửa số văn phòng là ở Hoa Kỳ, chủ yếu ở
thành phố New York, Chicago, Los Angeles, Vịnh San Francisco,
Washington, DC và Miami. Gần đây, Citi Bank đã mở rộng hoạt động tại
Boston, Philadelphia, Houston. Năm 2012 doanh thu đạt 70.2 tỷ USD, lợi
nhuận ròng 7.5 tỷ USD.
Năm 2011 các ngân hàng Canada đã chi 14,4 tỷ USD để mua lại các
ngân hàng trên khắp thế giới, chủ yếu là ở Mỹ. Toronto-Dominion Bank đã
đẩy mạnh chiến lược phát triển ở Mỹ từ năm 2004. Ngân hàng này mua lại
ngân hàng Commerce Bancorp of Cherry Hill, New Jersey với giá 7.1 tỷ USD
và mở rộng số lượng chi nhánh ở Mỹ lên con số 1.284. Logo màu xanh của
Toronto-Dominion Bank giờ đây đã trở nên phổ biến ở khắp các con phố của
New York và Boston.
Tháng 04/2012 Royal Bank Of Canada vừa mua lại 50% cổ phần RBC
Dexia Investor Services Ltd với giá trị thương vụ 1.1 tỷ USD bằng tiền mặt.
27
1.3.2 Tại Châu Âu
Đứng đầu bảng xếp hạng toàn cầu là Ngân hàng Deutsch Bank AG của
Đức với tổng tài sản cuối năm 2012 là 2.656 nghìn tỷ USD giảm gần 7% so
với năm trước. Doanh thu năm 2012 đạt 33.7 tỷ USD tăng 2% so với năm
2011 (33.2 tỷ USD). Thu nhập ròng đạt 0.7 tỷ USD giảm 98% so với 2011
(4.3 tỷ USD).
Năm 2010 Deutsche Bank đã mua lại từ ABN AMRO Hollandsche
bank-Unie để đẩy mạnh hoạt động ngân hàng thương mại tại Hà Lan với giá
trị thương vụ 709 triệu Euro.
Đứng vị trí thứ hai trên thế giới BNP Paribas SA với tổng tài sản năm
2012 là 2.517 nghìn tỷ USD giảm 2.95% so với năm 2011. Vốn hóa hiện tại là
54.9 tỷ USD tăng 6% so với 2011. Ngân hàng này được hình thành thông qua
việc sáp nhập của Banque Nationlale de Paris và Paribas vào năm 2000.
Vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng thế giới thuộc về Ngân hàng Crédit
Agricole SA (CASA) là tập đoàn ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Pháp, lớn thứ
hai ở châu Âu và lớn thứ tám trên thế giới bởi vốn cấp 1 theo tạp chí The
Banker.
Vị trí thứ 4 thuộc về Ngân hàng Barclays PLC là một ngân hàng tài
chính đa quốc gia có trụ sở tại London, Vương quốc Anh. Nó là một ngân
hàng đa năng với các hoạt động trong bán lẻ, bán buôn và ngân hàng đầu tư,
cũng như quản lý tài sản, cho vay thế chấp và thẻ tín dụng. Nó đã hoạt động
tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ và có khoảng 48 triệu khách hàng. Năm
2012 Barclays PLC có tổng tài sản 2.420 nghìn tỷ USD. Tháng 3/2007
Barclays đã sáp nhập với ABN AMRO ngân hàng lớn nhất Hà Lan. Tiếp sau
đó Barclays bán 3.1% cổ phần của mình cho Ngân hàng China Development.
28
Cũng trong năm 2007, Barclays đã đồng ý mua công ty Equifirst từ Regions
Financial Corporation trị giá 225 triệu USD.
Bảng 1.2: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Âu
1.3.3 Tại Châu Á
Cũng theo Bloomberg các Ngân hàng thuộc khu vực Châu Á được xác
định giá trị thuộc top 50 có khoảng 16 Ngân hàng trong đó hai nước Trung
Quốc và Nhật đã có 12 Ngân hàng thuộc top này.
Đứng thứ 3 trên thế giới và thứ nhất khu vực Châu Á thuộc về Ngân
hàng Industrial & Commercial Bank Of China Limited (ICBC) với tổng tài
sản tính đến cuối năm 2012 là 2.459 nghìn tỷ USD tăng 15% so với năm
2011, vốn hóa là 241.7 tỷ USD. ICBC là Ngân hàng cho vay lớn nhất Trung
Quốc với khoảng hơn 200 chi nhánh ở 28 quốc gia trên thế giới. ICBC đã
thành công trong việc mua lại 20% cổ phần của Ngân hàng Strandard Bank
29
của Nam Phi với giá trị 5.6 tỷ USD vào năm 2007. Ngoài ra ICBC cũng mua
lại hàng loạt các Ngân hàng Thái Lan, Indonesia… để gia tăng thị phần.
Vị trí thứ hai thuộc về Ngân hàng Japan Post Bank Ltd của Nhật với
tổng tài sản năm 2012 là 2.363 nghìn tỷ USD tăng 1.23% so với năm 2011.
Đứng thứ 3 Châu Á thuộc về China Construction Bank (CCB) của
Trung Quốc với tổng tài sản năm 2012 là 2.242 nghìn tỷ USD, vốn hóa 196.6
tỷ USD.
Năm 2005, Bank of America tìm cách mở rộng tại Trung Quốc bằng
cách mua lại cổ phần 9% trong China Construction Bank Corporation với giá
trị 3 tỷ USD.
Năm 2008, Bank of America mua 6 tỷ H-Shares tương đương khoảng
2.42 đôla Hồng Kong cho mỗi cổ phần bằng cách sử dụng quyền chọn theo
một công thức mua lại thỏa thuận ban đầu.
Năm 2011 Ngân hàng của Mỹ hiện nay nắm giữ khoảng 25.1 tỷ H-
Shares, chiếm khoảng 10,75% cổ phiếu phát hành của CCB.
Năm 2011 Bank of America công bố sẽ bán khoảng một nửa cổ phần
của mình trong CCB (13.1 tỷ cổ phiếu trị giá khoảng 8.3 tỷ USD) vào một
nhóm của các nhà đầu tư không được tiết lộ.
30
Bảng1.3: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Á
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoạt động định giá
cổ phiếu ngân hàng.
Trên thế giới việc định giá cổ phiếu Ngân hàng thường được đánh giá
một cách tổng quát dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Thông thường qua 3
bước. Thứ nhất, đánh giá sức mạnh tài chính của ngân hàng thông qua các chỉ
số tài chính. Thứ hai, xem xét đến các yếu tố hỗ trợ đến hoạt động của ngân
hàng trong hiện tại cũng như trong tương lai để đưa ra giải phóng dòng tiền
hợp lý. Bên cạnh đó, việc định giá giá trị ngân hàng còn thông qua các ý kiến
phản hồi từ khách hàng của ngân hàng. Từ đó mới có cái nhìn toàn diện về
ngân hàng cần định giá để đưa ra mức giá hợp lý nhất.
Định giá cổ phiếu ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phân tích
để mua lại doanh nghiệp. Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành mua phải quyết
định giá trị tương đối của doanh nghiệp định mua trước khi mua, doanh
nghiệp bị mua phải xác định giá trị của bản thân doanh nghiệp trước khi đồng
31
ý hoặc từ chối bán doanh nghiệp. Khi định giá một doanh nghiệp để mua lại,
có một số yếu tố đặc biệt cần lưu ý.
Trước hết, trước khi quyết định mua, phải xem xét tính hiệu quả khi kết
hợp giá trị của hai doanh nghiệp. Những ai cho rằng, không thể định giá được
giá trị kết hợp này và do đó không cần phải tính toán gì là sai.
Thứ hai, khi xác định mức giá cần quan tâm đến việc thay đổi trong
Ban giám đốc và cơ cấu lại hoạt động của doanh nghiệp được mua sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến giá trị. Đối với những người thâu tóm doanh nghiệp
với mục đích không tốt điều này đặc biệt quan trọng.
Cuối cùng, xác định giá trị để thâu tóm rất dễ bị chi phối bởi các định
kiến. Doanh nghiệp bị thâu tóm thường đánh giá cao về giá trị của mình, đặc
biệt khi doanh nghiệp thâu tóm là đối thủ và do vậy họ sẽ cố tìm cách thuyết
phục các cổ đông của mình rằng giá chào mua là quá thấp. Tương tự, nếu
doanh nghiệp thâu tóm đã quyết định mua vì mục đích chiến lược thì các nhà
phân tích buộc phải tính toán giá trị sao cho giá trị này là chấp nhận được.
Đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng
nói riêng, đây không phải là một vấn đề đơn giản bởi cái được và cái mất luôn
đan xen. M&A sẽ mang lại những giá trị lớn cho cả bên bán lẫn bên mua và
đặc biệt hữu ích khi các ngân hàng rơi vào suy thoái do sức ép cạnh tranh, hay
thị trường thay đổi… Những cái được lớn nhất có thể kể đến là:
Thứ nhất, gia tăng quy mô vốn cũng như tổng tài sản
Sau M&A, các ngân hàng đều có cơ hội gia tăng quy mô vốn và tổng
tài sản. Việc sáp nhập của Habubank vào SHB hay như việc sát nhập của 3
ngân hàng SCB, TinNghiaBank và FicomBank thành SCB đã làm tăng giá trị
tài sản, vốn điều lệ cũng như các chỉ số tài chính khác. Sau sáp nhập, tổng tài
32
sản của SHB tăng 28% từ 80.985 tỷ lên 103.785 tỷ đồng và vốn điều lệ của
SHB tăng gần gấp đôi lên 8.865 tỷ đồng, rút ngắn chênh lệch với các ngân
hàng thương mại cổ phần hàng đầu. Vốn điều lệ của SCB tăng 2.5 lần từ 4
ngàn tỷ lên hơn 10 ngàn tỷ đồng, giúp SCB “mới” vươn lên vị trí thứ 5 xét về
quy mô vốn điều lệ, chỉ đứng sau EximBank, VietinBank, VietcomBank,
BIDV và Agribank. Tương tự, việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước
ngoài cũng khiến tổng vốn điều lệ của các ngân hàng Việt Nam gia tăng đáng
kể. Sau 2 thương vụ bán cổ phần cho đối tác chiến lược, vốn điều lệ
Vietinbank giờ tăng lên 32.661 tỷ VND, tăng vốn tự có lên khoảng 45.000 tỷ
VND, đưa VietinBank sẽ trở thành ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn
nhất và cơ cấu cổ đông mạnh nhất ở Việt Nam.
Thứ hai, nâng cao vị thế ngân hàng nhờ vị thế của đối tác
Việc định giá cổ phiếu ngân hàng phục vụ cho M&A với các công ty
hay ngân hàng lớn sẽ góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, không chỉ
trong nước mà cả trên trường quốc tế. Điều này đã được thể hiện rõ nét qua
các thương vụ M&A ngân hàng tại Việt Nam, đặc biệt ở các thương vụ mua
bán cổ phần có yếu tố nước ngoài. Có thể nói rằng hầu hết các thương vụ trên
đều góp phần làm tăng vị thế ngân hàng. Đơn cử như với việc IFC nắm giữ
10% hay Mitsubishi Tokyo UFJ nắm giữ 20% cổ phần, vị thế của VietinBank
đã tăng lên đáng kể trong con mắt nhà đầu tư. Ngày 28/12/2012, Công ty xếp
hạng danh tiếng Standard & Poor’s đã tăng mức xếp hạng tín nhiệm nhà phát
hành dài hạn của VietinBank từ B+ lên BB- với triển vọng “ổn định”. S&P
cũng tăng mức xếp hạng dài hạn theo khu vực ASEAN của VietinBank từ
“axBB” lên “axBB+”. Mức xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành ngắn hạn của
VietinBank vẫn giữ nguyên ở mức B. Đồng thời, trái phiếu không đảm bảo có
độ ưu tiên cao của VietinBank cũng được nâng từ B+ lên BB-. Tương tự vậy,
ngày 16/11/2012, S&P cũng nâng xếp hạng tín nhiệm EximBank ở mức B+
với triển vọng ổn định với quan điểm EximBank sẽ được hưởng lợi từ sự hợp
33
tác với cổ đông chiến lược nước ngoài nắm giữ 15% vốn là Tập đoàn
Sumitomo Mitsui Banking Corp.
Thứ ba, mở rộng mạng lưới chi nhánh và tiết kiệm chi phí hành chính
Với việc định giá phục vụ cho M&A, thay vì việc gây dựng chi nhánh
và phòng giao dịch từ đầu với rất nhiều chi phí thành lập, xây dựng, mở rộng
hệ thống, triển khai mạng lưới phân phối, ngân hàng có thể tận dụng ngay hệ
thống mạng lưới, con người sẵn có của các đối tác. Điều này không chỉ tiết
kiệm chi phí mà còn giúp giảm đến mức tối đa thời gian thâm nhập thị trường.
Đối với thương vụ ngân hàng Liên Việt sáp nhập với công ty Dịch vụ Tiết
kiệm Bưu điện (VPSC), bởi bản thân đối tác đã có hệ thống mạng lưới lớn
nhất trong cả nước với hơn 10.000 điểm giao dịch tại các bưu cục, vì thế, sau
khi sáp nhập họ đã trở thành một trong các ngân hàng có mạng lưới lớn nhất
cả nước, lớn hơn rất nhiều so với con số 60 điểm giao dịch trên toàn quốc
trước khi sáp nhập. Tương tự, với việc sáp nhập với Habubank, số lượng chi
nhánh và phòng giao dịch của SHB tăng gấp rưỡi từ 141 chi nhánh và phòng
giao dịch lên 211 chi nhánh và phòng giao dịch.
Song song với việc tăng điểm giao dịch, việc sáp nhập cũng giúp giảm
chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của
chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí giảm xuống đồng nghĩa với doanh thu
tăng lên là yếu tố sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập-mua lại
hoạt động hiệu quả cao hơn. Nhận định về khía cạnh này, ông Đỗ Quang Hiển
– Chủ tịch HĐQT SHB cho biết thương vụ sáp nhập SHB và Habubank được
cho là đã rút ngắn được thời gian 5 năm và tiết kiệm nhiều chi phí trong chiến
lược phát triển của SHB.
Thứ tư, tăng cơ sở khách hàng
Bên cạnh việc gia tăng số lượng điểm giao dịch, việc mua bán và sáp
nhập còn làm tăng cơ sở khách hàng nhờ tận dụng hệ thống khách hàng của
nhau. Vì mỗi ngân hàng có một đặc thù kinh doanh riêng phù hợp với tiềm
năng vốn có của nó, do vậy khi kết hợp lại sẽ có những lợi thế riêng để khai
34
thác, bổ sung cho nhau. Thực tế cho thấy, lũy kế từ thời điểm sáp nhập với
Habubank ngày 28/8 đến ngày 28/9/2012, số lượng khách hàng cá nhân tại
SHB tăng thêm là 9.611 khách hàng; số lượng khách hàng tổ chức tăng thêm
là 182 khách hàng; số lượng tài khoản cá nhân tăng thêm là 115.592 tài khoản
và tăng thêm 2.713 tài khoản của các tổ chức kinh tế. Còn đối với các thương
vụ mua bán cổ phần, số lượng khách hàng tăng lên không chỉ là kết quả của
phép cộng đơn thuần từ khách hàng của các đối tác mà chính là nhờ tận dụng
lợi thế cộng hưởng và sự gia tăng vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài những lợi thế trên, hoạt động M&A còn đem lại cho ngân hàng
lợi thế về đa dạng hóa hệ thống dịch vụ, chọn lọc nhân tài cũng như được
hưởng những lợi ích về thuế. Chẳng hạn, sau khi Standard Chartered Bank trở
thành cổ đông chiến lược của ACB, các khách hàng VIP của ACB sẽ được
phục vụ trọn gói các yêu cầu giao dịch tài chính và tư vấn riêng theo phương
thức đầu tư tài chính sinh lợi nhất tại Standard Chartered Bank cũng như có
cơ hội nhận ưu đãi tại các địa điểm giao dịch của Standard Chartered Bank tại
Singapore và Malaysia… Đối với vấn đề nhân sự, việc sáp nhập sẽ tạo cho
ngân hàng có cơ hội lựa chọn được đội ngũ nhân sự thực sự có tài, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung, từng bước xây dựng được nguồn nhân lực
vừa có tâm, vừa có tầm và lại vừa có tài.
Rõ ràng, đối với các ngân hàng M&A sẽ mở ra một chu kỳ phát triển
mới, làm thay đổi cơ cấu sở hữu, khả năng kiểm soát, điều hành, năng lực tài
chính và quy mô kinh doanh, từ đó góp phần mở ra những cơ hội kinh doanh
mới, tăng cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Có nhiều phương pháp để nhà đầu tư lựa chọn chứng khoán cho mình.
Trong đó hai phương pháp hiện đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là phân
tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên, dù nhà đầu tư lựa chọn cho mình
phương pháp nào thì cũng cần phải lựa chọn và tuân thủ cho mình một chiến
lược đầu tư phù hợp. Và quan trọng nhất là nhà đầu tư không nên mua giá
chứng khoán cao hơn giá trị thực của nó. Để xác định giá trị thực, giá trị nội
tại của doanh nghiệp thì cần phải sử dụng phương pháp định giá. Hiện nay có
hai phương pháp chính đang áp dụng đó là phương pháp chiết khấu và
phương pháp so sánh. Tuy nhiên, do những hạn chế trong phương pháp thu
thập số liệu, giải phóng dòng tiền thì phương pháp chính đang được các tổ
chức, nhất là các công ty chứng khoán sử dụng là phương pháp so sánh (P/E,
P/B).
Chương 1 trình bày tổng quan về các khái niệm liên quan tới nhà đầu tư
chứng khoán, các chiến lược trong đầu tư chứng khoán và các phương pháp
định giá chứng khoán, nhất là các phương pháp áp dụng trong định giá ngân
hàng thương mại. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày một số dẫn chứng
trong định giá xếp hạng ngân hàng của các nước trên thế giới, cũng như các
bài học định giá cổ phiếu ngân hàng cho hoạt động mua lại và sáp nhập
M&A. Một số dẫn chứng M&A các ngân hàng tại Việt Nam thời gian vừa qua
để từ đó xây dựng bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng các mô hình định giá
trong hoạt động định giá tại Việt Nam.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ VẤN ĐỀ
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
So với những ngày đầu thị trường mới thành lập vào ngày 28/07/2000
thì tính đến cuối tháng 06/2013 số doanh nghiệp niêm yết đạt 737 doanh
nghiệp, đó là chưa kể 135 doanh nghiệp niêm yết trên sàn UPCOM. Sau 13
năm hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán đã có những bước phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường
chứng khoán, tính đến cuối năm 2012 vào khoảng trên 1,2 triệu tài khoản đầu
tư chứng khoán đã được mở, giá trị giao dịch của thị trường có tốc độ tăng
bình quân hàng năm vào khoảng 135%, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đã
tăng nhanh qua các năm, dưới 1 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2005 lên tới 904
nghìn tỷ đồng đến cuối tháng 06/2013. Tỷ lệ vốn hóa của thị trường cuối
tháng 06/2013 đạt gần 28% GDP năm 2012.
Khối lượng giao dịch toàn thị trường 6 tháng đầu năm 2013 đã tăng
khoảng hơn 30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó riêng khối lượng giao
dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ước tăng 12%. Tính đến ngày 16/6/2013, chỉ số
VN-Index đã đạt mức tăng 216,6% so với đáy ngày 24/2/2009 và tăng 26,8%
so với thời điểm 6/1/2012. Chỉ số HNX-Index tăng 35% so với ngày
9/1/2012, ngày lập đáy mới của chỉ số này. Tính từ đầu năm đến nay, mức cao
nhất chỉ số VN-Index đạt được là 524,56 điểm, xác lập vào ngày 10/6/2013
(khối lượng giao dịch lên tới hơn 94 triệu cổ phiếu, tương đương gần 1.661 tỷ
đồng).
37
Bảng 2.1 Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HOSE 6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2013, đã có 14,2 tỷ cổ phiếu được
chuyển nhượng trên 2 sàn, giá trị giao dịch đạt 178.000 tỷ đồng (tương đương
khoảng 8,48 tỷ USD). Trong đó giá trị giao dịch sàn HoSe đạt hơn 127.500 tỷ
đồng, sàn Hà Nội giao dịch hơn 50.500 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2013.
Trong khi đó, KLGD bình quân 1 phiên tại sàn Hà Nội trong tháng
6/2013 chỉ đạt hơn 44,2 triệu cổ phiếu, giảm gần một nửa so với tháng 1/2013
và giảm nhẹ 1,1% so với tháng 5.
38
Bảng 2.2 Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HNX 6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Vn-Index chốt phiên giao dịch cuối tháng 6/2013 đạt 481,12 điểm,
giảm 7,19% so với tháng trước, giảm 2,02% so với cuối quý 1 nhưng so với
cuối năm 2012 vẫn tăng 16,29%. Trong khi đó, HNX-Index chốt phiên cuối
tháng 6 ở mức 62,59 điểm, giảm 3,14% so với cuối tháng 5 nhưng 6 tháng
vẫn tăng 9,63%.
Thống kê của UBCKNN, giá trị giao dịch bình quân một ngày trong
tháng 06/2013 đạt hơn 1.500 tỷ đồng. Điểm số của VN-Index đã đạt quanh
mức 500 điểm, cao gấp 4,9 lần cách đây 13 năm. Tuy nhiên, điểm số của sàn
Hà Nội HNX-Index chỉ còn bằng 62% khởi điểm sau 8 năm thành lập, với 2/3
trên tổng số mã chứng khoán ở mức dưới mệnh giá.
39
Bảng 2.3 Thống kê biến động của chỉ số VN-Index và HNX-Index 6 tháng đầu năm 2013
Bên cạnh đó, tính đến cuối tháng 06/2013 số vốn huy động qua phát
hành thêm cổ phiếu và cổ phần hóa đạt khoảng 5 nghìn tỷ đồng, giảm 20% so
với cùng kỳ năm 2012. Vốn huy động qua phát hành trái phiếu chính phủ đạt
123 nghìn tỷ đồng, tăng 67% so với cùng kỳ năm 2012 và nguồn vốn FII trên
thị trường chứng khoán đạt hơn 400 triệu USD, cao gấp 8 lần so với cùng kỳ
năm 2012.
Điều này cho thấy thị trường chứng khoán đã có sự thu hút đối với
công chúng, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, với
những diễn biến phức tạp của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
gian qua cho thấy sự phát triển của thị trường thiếu tính bền vững.
2.1.2 Sơ lược kết quả hoạt động đầu tư trên thị trường chứng
khoán 6 tháng đầu năm 2013
40
Trong năm 2013 nền kinh tế trong nước vẫn còn đối diện với nhiều khó
khăn, tuy nhiên, tính đến cuối tháng 06/2013 thị trường chứng khoán Việt
Nam phần nào cũng tác động tích cực đến tâm lý các nhà đầu tư (NĐT).
Trong 6 tháng đầu năm 2013, khối lượng giao dịch trên toàn thị trường đã
tăng khoảng 30% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó khối lượng giao dịch cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ ước tăng 12%. Trong tháng 06/2013, VN-Index đạt mức
tăng gần 27% so với tháng 06/2012. Tính từ đầu năm đến cuối tháng 06/2013
chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất tại 524,56 điểm được xác lập vào ngày
10/06/2013 với khối lượng giao dịch đạt hơn 94 triệu cổ phiếu, tương đương
gần 1.661 tỷ đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, dòng vốn của các nhà đầu tư ngoại chảy
vào TTCK có diễn biến tích cực. Tổng vốn đầu tư gián tiếp tăng 30% so với
cùng kỳ năm 2012. Nhiều nhà đầu tư tổ chức lớn nước ngoài đang xem xét
xúc tiến các hoạt động để giải ngân vào TTCK Việt Nam. Đối với các quỹ
đầu tư chứng khoán thì nhìn chung đều đạt mức tăng trưởng xấp xỉ hoặc vượt
mức tăng của chỉ số VN-Index. Dù đạt mức tăng trưởng khá nhưng thị trường
cổ phiếu vấn tiềm ẩn rủi ro ngắn hạn trong 6 tháng đầu năm 2013. Diễn biến
tiêu cực của TTCK thế giới những ngày cuối tháng 6/2013 đã ảnh hưởng gián
tiếp đến TTCK Việt Nam qua hoạt động thoái vốn của các Quỹ giao dịch trao
đổi ETFs. VN-Index rơi về ngưỡng 470 điểm vào cuối tháng 6/2013. Điều
này cho thấy định hướng tăng trưởng của thị trường trong dài hạn có thể được
xác định nhưng về ngắn hạn thì TTCK Việt Nam đối mặt với không ít khó
khăn bởi ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô trong và ngoài nước.
Vốn hóa thị trường hai sàn đều tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2013.
Giá trị vốn hóa sàn HoSE tăng gần 122.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
2013, nhưng giảm 54.200 tỷ so với cuối tháng 5. Vốn hóa sàn Hà Nội đạt
41
99.870 tỷ đồng, tăng 21.000 tỷ so với đầu năm. Tính chung vốn hóa hai sàn
tại thời điểm 30/6/2013 đạt hơn 900.166 tỷ đồng, tương đương 42,86 tỷ
USD, tăng 6,8 tỷ USD so với đầu năm.
Bảng 2.4 Thống kê vốn hóa thị trường HSX và HNX 6 tháng đầu năm 2013
Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
2.2 Những vấn đề tồn tại của Thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Quy mô và hàng hóa của thị trường chứng khoán
Quy mô của TTCK Việt Nam có bước tăng trưởng mạnh mẽ và vững
chắc, đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, tính đến
cuối tháng 06/2013 số lượng chứng khoán niêm yết đạt 737 mã niêm yết,
nhưng đa số các mã chứng khoán chất lượng còn thấp, sản phẩm của thị
trường chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư.
Sản phẩm thị trường còn nghèo nàn, ngoài một số cổ phiếu, trái phiếu
doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ thì vẫn chưa có các sản phẩm phái sinh và công
42
cụ đầu tư phòng ngừa rủi ro được triển khai. Trong khi đó, nhu cầu của NĐT
là rất lớn, các nghiệp vụ này nếu được triển khai thì sẽ duy trì tính thanh
khoản ngay cả khi thị trường giảm điểm
2.2.2 Thị trường thiếu minh bạch
Vấn đề minh bạch là câu chuyện dài tập không hồi kết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, là yếu tố đòi hỏi hàng đầu đối với các doanh nghiệp
niêm yết, nhưng xuất phát điểm từ tập quán hệ thống sổ sách kế toán “2 sổ”
mà ngay từ trong buổi sơ khai thành lập hầu như toàn bộ doanh nghiệp trong
nước đều không rõ ràng về mặt báo cáo đối với cơ quan thuế nhằm né tránh
nghĩa vụ phải trả nhà nước. Và cho đến khi lên sàn đều trải qua nhiều công
đoạn hoàn chỉnh báo cáo tài chính cho phù hợp với quy định niêm yết. Tuy
nhiên, ngay trong tư duy vẫn còn tàn dư của việc không rõ ràng thì ít nhiều
hành động cũng phản ánh tương ứng. Không phải tất cả doanh nghiệp niêm
yết đều thể hiện sự thiếu minh bạch nhưng đây là vấn đề phổ biến ở thị trường
chứng khoán Việt Nam. Có thể phân thành nhóm các hành vi như sau:
- Về công bố thông tin: Giao dịch của cổ đông nội bộ, công bố thông tin
có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp… Đây là vấn
đề xảy ra thường xuyên trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hiện
tượng vi phạm xảy ra ở hầu hết các doanh nghiệp. Hiện nay, mặc dù Bộ
Tài Chính và UBCKNN đã quy định rất chặt chẽ bằng các văn bản yêu
cầu công bố thông tin của các công ty đại chúng, nhưng có thể thấy
TTCK Việt Nam vẫn trong tình trạng bất cân xứng thông tin. Thông tin
không đầy đủ và không thông suốt cho nhà đầu tư, chính vì thế thông
tin chưa đủ để phản ánh đầy đủ trong giá chứng khoán, do vẫn tồn tại
những hiện tượng giao dịch dựa trên thông tin nội bộ hoặc tình trạng
thông tin không kịp thời đến nhà đầu tư.
43
- Về báo cáo tài chính: Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết vốn được trình bày theo nhiều quy định và chuẩn mực
kế toán khác nhau mà nhiều khi về cách hiểu của các đối tượng có liên
quan từ cơ quan Nhà nước đến các doanh nghiệp về một vấn đề, một
tiêu chí là không thống nhất, thậm chí tồn tại một số quy định phức tạp
và chồng chéo lẫn nhau. Những hành vi gian lận về kế toán, thuế nhằm
thổi phồng lợi nhuận đã không còn xa lạ trên thị trường, việc kết quả
kinh doanh có thể thay đổi từ lãi sang lỗ sau kiểm toán là hiện tượng có
thật, thậm chí một số doanh nghiệp còn chủ động gian lận một cách có
hệ thống và tinh vi đã đưa công ty đến tình trạng phá sản.
- Kiểm toán độc lập là lĩnh vực tương đối mới mẻ tại Việt Nam, cùng với
môi trường tài chính kế toán doanh nghiệp với nhiều tính không minh
bạch, một phần bị hạn chế bởi năng lực chuyên môn của đội ngũ kiểm
toán viên đã làm cho chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm
yết thật sự không cao. Tình trạng báo cáo tài chính doanh nghiệp bị các
yếu tố ngoại trừ các khoản trọng yếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết
quả kinh doanh cho đến hiện tượng báo cáo tài chính mặc dù được
kiểm toán chấp nhận toàn bộ nhưng doanh nghiệp vẫn có nguy cơ phá
sản hoặc giải thể cao đã ngày càng phổ biến. Tất cả những điều này đã
làm cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thực sự không biết
đâu là điểm tựa để lựa chọn thông tin đáng tin cậy cho việc ra quyết
định đầu tư.
2.2.3 Nhà đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp
Thị trường chứng khoán nói chung dưới góc độ nhà đầu tư là sân chơi
có chọn lọc người tham gia, tức người tham gia cần có một số kiến thức nhất
định. Thực tế, thành phần tham gia vào thị trường chứng khoán ở nước ta lại
44
đa dạng, từ anh nông dân, bà nội trợ, đến những người hưu trí, con buôn…
Thống kê cho thấy tỷ lệ nhà đầu tư cá nhân so với nhà đầu tư tổ chức tại thị
trường chứng khoán Việt Nam cao hơn các quốc gia trong khu vực. Với một
thành phần tham gia đầu tư phức tạp như vậy thì tâm lý đầu tư cũng không ổn
định. Việc thị trường tăng trưởng nóng trong thời điểm 2006 – 2007 đã kéo
một lượng lớn nhà đầu tư tham gia thị trường mà chưa hề có những kiến thức
nền tảng chủ yếu. Họ đầu tư chủ yếu theo tâm lý đám đông, tranh mua tranh
bán theo tâm lý bầy đàn khiến cho thị trường biến động khó lường. Nguyên
căn của vấn đề này là do nhận thức, kiến thức phân tích của các nhà đầu tư
còn thấp và hạn chế. Do thiếu kinh nghiệm và yếu tố tâm lý về khả năng phân
tích thông tin, không biết xác định giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm mua
hay bán nên các nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo hành động của các nhà
đầu tư khác, do đó dẫn đến việc thua lỗ thường xuyên xảy ra đối với các nhà
đầu tư nhỏ lẻ trên thị trường.
2.2.4 Thị trường bị thao túng bởi một số cá nhân và tổ chức
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng
kiến rất nhiều vụ thao túng giá chứng khoán của một số cá nhân và tổ chức
như vụ làm giá cổ phiếu VTV trong khoảng thời gian 2009 – 2010 của cổ
đông lớn tạo cung cầu ảo và thu lợi bất chính, mặc dù các đối tượng có liên
quan bị phạt nhưng so với mức lãi theo thu được là không đáng kể. Hay như
vụ làm giá cổ phiếu của các cá nhân liên quan đến cổ phiếu AAA trong năm
2010… Các thương vụ trên cho thấy mức độ dễ “tổn thương” và điều khiển
của thị trường bởi một ít các cá nhân hay tổ chức trong việc thao túng giá
chứng khoán, điều khiển giá chứng khoán theo ý đồ của mình. Đó có thể chỉ
là bề nổi của một tảng băng bởi vì không dễ phát hiện các hành vi ngày càng
45
tinh vi, phức tạp trong khi trình độ về năng lực và công nghệ của cơ quan
giám sát, quản lý Nhà nước về lĩnh vực chứng khoán vẫn còn nhiều hạn chế.
2.2.5 Hệ thống quy định pháp luật về chứng khoán, cơ chế vận
hành quản lý thị trường còn nhiều bất cập và hạn chế.
- Luật chứng khoán vẫn còn những thiếu sót chưa phù hợp, hành lanh
pháp lý thiếu hoàn chỉnh để đảm bảo tính chặt chẽ cho thị trường. Mặc
dù Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã phần nào đáp
ứng yêu cầu pháp lý cao trong tình hình quản lý thị trường chứng khoán
hiện nay, nâng cao khả năng hội nhập của nước ta so với thế giới, tuy
nhiên TTCK lại đang phát sinh nhiều hoạt động chưa được điều chỉnh
bởi những văn bản pháp lý cao nhất. Việc kiểm soát hoạt động tập
trung kinh tế, hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp vẫn chưa
được phối hợp chặt chẽ, phần lớn chỉ dừng lại ở biện pháp giám sát, các
quy định về quản lý, kiểm soát thị trường đảm bảo phát triển bền vững
còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Xử lý vi phạm còn nhẹ không mang tính răn đe, phòng ngừa: Theo quy
định về chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán hiện tại với
mức phạt cao nhất là 500 triệu đồng5, thực tế hầu hết các vụ việc vi
phạm đều áp dụng mức phạt chưa mang tính răn đe so với lợi nhuận từ
việc thao túng giá chứng khoán là cực lớn.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều bất cập: Một thực tế
trước đây do hạn chế về mặt công nghệ và viện dẫn lý do kiểm soát làm
giá chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán đã cấm mua bán một loại chứng
khoán trong cùng một phiên giao dịch, qua nhiều lần chỉnh sửa, góp ý,
bổ sung sửa đổi dự thảo cho đến nay quy định này đã bị bãi bỏ, có thể
5 Nghị định 85/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/09/2010.
nói rất mất thời gian cho một việc tưởng chừng rất đơn giản, điều này
46
cho thấy với những vấn đề về mặt cơ chế, pháp luật sẽ rất khó khắc
phục một sớm một chiều trong khi chứng khoán là một lĩnh vực phát
triển nhanh, liên tục.
- Thuế thu nhập từ chứng khoán đối với nhà đầu tư còn nhiều bất cập.
Nhà đầu tư thua lỗ vẫn phải nộp thuế.
- Công tác quản lý còn yếu kém. Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã thể
hiện vai trò rất mờ nhạt trong việc giám sát thị trường. Để tồn tại quá
nhiều trường hợp vi phạm, thao túng giá chứng khoán, ảnh hưởng rất
lớn đến nhà đầu tư cá nhân.
- Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều (công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ…) nhưng quy mô vốn và tiềm lực tài chính thấp, không
đảm bảo hiệu quả hoạt động và tiểm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, có một
số công ty chứng khoán (CTCK) còn hạn chế về năng lực nghiệp vụ,
kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, dẫn đến tình trạng thua lỗ, không hiệu
quả. Theo thống kê của UBCKNN, tính đến cuối năm 2012 toàn thị
trường có 105 CTCK, trong đó trên 50% bị lỗ năm 2012 và trên 70%
CTCK có lỗ lũy kế, 11 CTCK đã bị đặt vào diện kiểm soát, 4 CTCK bị
rút giấy phép hoạt động…
2.2.6 Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán qua bảng câu hỏi
khảo sát.
Với tổng số phiếu phát ra 200 phiếu và thu về được 143 phiếu, từ ngày
01/08/2012 – 31/10/2012 tại các sàn giao dịch của các công ty chứng khoán
(Công ty chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HSC, Công ty chứng khoán
Ngân hàng Nông Nghiệp, Công ty chứng khoán Sài Gòn, Công ty chứng
khoán Phú Hưng, Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt
Nam) và tại các lớp học về chứng khoán do Trung tâm Nghiên cứu khoa học
và đào tạo chứng khoán tổ chức. Số phiếu thu về hợp lệ 127 phiếu, với các
47
thông tin trên phiếu tương đối đầy đủ. Kết quả cho thấy đa số các nhà đầu tư
lựa chọn chứng khoán đầu tư cho mình chủ yếu đến từ sự tư vấn của người
môi giới quản lý tài khoản của mình, hay có thể do sự tư vấn của nhà đầu tư
khác (55%), con số 13% trong số 127 nhà đầu tư tham gia khảo sát lựa chọn
cũng có phân tích cơ bản để lựa chọn chứng khoán cho mình. Tuy nhiên, theo
tìm hiểu của tác giả thì mức độ phân tích cơ bản ở đây cũng chỉ dừng lại ở
góc độ tìm hiểu một số chỉ số tài chính có sẵn từ các website, hay các bảng
báo cáo phân tích từ công ty chứng khoán. Bởi vì theo kết quả của bảng khảo
sát cũng cho thấy có khoảng 8% nhà đầu tư có sử dụng tới phương pháp định
giá chứng khoán để lựa chọn chứng khoán đầu tư. Bên cạnh đó, việc tồn tại
một phần nhà đầu tư chứng khoán (12%) đầu tư chứng khoán theo cảm tính
của mình, tức là việc đầu tư không theo một kỷ luật hay phân tích cụ thể nào.
Việc đa số nhà đầu tư trong bảng khảo sát này tham gia đầu tư trong khoảng
thời gian từ 2006 – 2007 cho thấy mức độ kiến thức tham gia đầu tư còn hạn
chế của nhà đầu tư, con số này được củng cố thêm khi có khoảng 91% nhà
đầu tư là không hề tham gia một lớp học nào về chứng khoán. Con số 91%
nhà đầu tư chưa tham gia một lớp học nào về chứng khoán và có tới 63% số
người tham gia khảo sát có trình độ đại học, cho thấy mức độ đa dạng của
giới đầu tư chứng khoán từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác, không riêng gì
tài chính tham gia đầu tư chứng khoán. Thực trạng đầu tư chứng khoán qua
bảng khảo sát, có thể tham khảo thêm từ bảng câu hỏi khảo sát ở phụ lục 1.
48
Biểu đồ 2.1: Căn cứ lựa chọn chứng khoán
Nguồn: Kết quả bảng khảo sát.
2.3 Thực trạng định giá cổ phiếu trong hoạt động đầu tư chứng
khoán
2.3.1 Tổng quan về việc vận dụng các mô hình định giá trong hoạt
động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
Theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 việc định giá doanh
nghiệp được thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu là phương pháp tài sản
và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tổ chức tư vấn thẩm định giá cũng có
thể lựa chọn các phương pháp khác để định giá nhưng với điều kiện là chúng
phải đảm bảo tính khoa học, phản ánh thực chất giá trị doanh nghiệp và được
quốc tế áp dụng rộng rãi.
Trên thực tế việc vận dụng các phương pháp định giá này ở nước ta
trong thời gian qua đã bộc lộ khá nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả và
tiến độ tái cấu trúc, cổ phần hóa các DNNN, DN khác. Mặt khác, hai phương
49
pháp này cũng chưa bao quát hết tất cả các phương pháp thẩm định giá được
chấp nhận sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay.
Theo Quyết định 61/QĐ-BTC ngày 10/01/2008 của Bộ Tài Chính về
việc công bố danh sách tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ
xác định giá trị doanh nghiệp cả nước có 56 đơn vị được cho phép hoạt động
tư vấn và định giá doanh nghiệp.
Tuy nhiên năng lực của các tổ chức này vẫn còn những hạn chế nhất
định. Trong khi đó, quy chế quản lý, giám sát hoạt động tư vấn và thẩm định
giá doanh nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá năng lực của tổ chức thẩm định giá
chưa được quy định rõ, chưa gắn trách nhiệm của tổ chức tư vấn, thẩm định
giá. Điều này đòi hỏi cần có đội ngũ cán bộ tư vấn, thẩm định giá chất lượng
và có năng lực để có thể cạnh tranh với các tổ chức tư vấn thẩm định giá của
nước ngoài.
2.3.2 Thực trạng vận dụng mô hình định giá trong hoạt động đầu
tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua
Các mô hình định giá khi áp dụng vào TTCK Việt Nam còn gặp những
khó khăn và hạn chế bởi những nguyên nhân như: thiếu thông tin hoặc chất
lượng thông tin không có độ tin cậy cao, những giao dịch có vấn đề, những
bất cập trong chuẩn mực kế toán, trình độ kiến thức của các nhà đầu tư còn
thấp. Hơn nữa, tại Việt Nam chưa có mô hình định giá chứng khoán nào được
sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn chung. Vì vậy, các nhà đầu tư vẫn còn
tiến hành các đầu tư mang tính phán đoán chủ quan không có cơ sở rõ ràng.
Có nhiều phương pháp định giá đang được các tổ chức tư vấn định giá
sử dụng trong hoạt động phân tích đầu tư. Các phương pháp thường được sử
dụng nhất gồm: Nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp tài
50
sản thuần, nhóm phương pháp so sánh thị trường và một số phương pháp
khác.
Tuy nhiên, nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền phổ biến hơn cả
khi hầu hết các tổ chức tư vấn sử dụng để định giá doanh nghiệp. Nhóm
phương pháp so sánh thị trường (như P/E, P/S, P/BV…) thì không sử dụng
bởi hầu hết các công ty kiểm toán. Trong khi phương pháp tài sản thuần được
sử dụng nhiều nhất trong trường hợp xác định doanh nghiệp cổ phần hóa.
Ngoài ba nhóm phương pháp trên, các phương pháp giá trị kinh tế tăng
thêm, mô hình thu nhập còn lại…cũng được các công ty chứng khoán sử dụng
trong một vài trường hợp cần thiết.
2.3.3 Một số hạn chế trong các mô hình định giá chứng khoán
2.3.3.1 Hạn chế trong phương pháp trực tiếp
Lợi nhuận tính theo phương pháp này là lợi nhuận kế toán đã được điều
chỉnh tức là nó không chỉ ra chính xác thời điểm phát sinh khoản thu nhập, vì
vậy nó không phù hợp với quan điểm nhìn nhận về dòng tiền của nhà đầu tư
đa số.
Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận
trong tương lai cũng không phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp mới
thành lập chưa có số liệu quá khứ, chưa bước sang giai đoạn ổn định để có kết
quả ổn định.
Đây là phương pháp khá phức tạp do phải dự tính các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai do đó nó chỉ áp dụng cho
lĩnh vực Ngân hàng.
51
Vì vậy, để đánh giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai, những người làm công tác xác định giá phải có trình độ nghiệp vụ
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp cao, có thể đưa ra được nhiều giả thiết
thích hợp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Mặc dù vậy đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giá trị doanh
nghiệp xác định bằng phương pháp này được đánh giá là chuẩn mực để xác
định giá trị thị trường tiềm năng của doanh nghiệp mà họ quan tâm.
2.3.3.2 Hạn chế trong phương pháp gián tiếp
Hạn chế trong phương pháp P/E
EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế nào khi có mẫu số
âm.
Thu nhập có thể rất biến động, khiến cho việc so sánh P/E qua các năm
khác nhau hay giữa các công ty với nhau rất khó khăn và không có nhiều ý
nghĩa.
EPS có thể bị bóp méo bởi các công tác kế toán, khiến cho khả năng so sánh
giữa các P/E bị tác động.
Hạn chế trong phương pháp P/B
Không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ, nơi mà tài
sản vô hình (tài sản con người còn quan trọng hơn bất kỳ tài sản hữu hình
nào).
Sự khác biệt trong các mô hình và chiến lược kinh doanh giữa các
doanh nghiệp trong cùng một ngành có thể dẫn đến sự khác biệt trong các giá
trị BV, do vậy P/B sẽ không phải là một chỉ số tốt để so sánh các doanh
nghiệp cùng ngành.
52
Sự linh hoạt trong việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán (expensing v.s
capitalizing) dẫn đến sự khác biệt về giá trị tài sản, thậm chí chất lượng tài
sản, được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán. Điều này khiến cho việc so
sánh giữa các công ty với nhau sử dụng P/B có thể gây nhầm lẫn.
Từ những mô hình định giá và những hạn chế nêu trên, tác giả dẫn
chứng cho việc “Định giá cổ phiếu các Ngân hàng Thương mại cổ phần cho
hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Trường hợp của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín”
2.4 Trường hợp định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín cho hoạt động đầu tư
2.4.1 Tình hình hoạt động ngành Ngân hàng năm 2012
Năm 2012, có thể xem là một năm khá sóng gió đối với ngành ngân
hàng Việt Nam với hàng loạt các vụ bắt bớ, kiện tụng, tăng trưởng tín dụng
thấp kỷ lục, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh. Bức tranh toàn cảnh ngành ngân hàng
trong năm 2012 thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Tăng trưởng tín dụng thấp nhất từ trước đến nay.
Tín dụng năm 2012 tăng rất thấp, 7 tháng đầu năm tăng trưởng tín dụng
của toàn nền kinh tế vẫn gần như bằng 0%, sau 11 tháng tín dụng mới tăng
lên được hơn 4%. Cuối năm 2012, Ngân hàng Nhà nước cho biết tăng trưởng
tín dụng đạt 8,91% so với cuối năm 2011. Trong đó tín dụng VNĐ tăng
11,51%, tín dụng ngoại tệ giảm 1,56%, tín dụng nông nghiệp, nông thôn tăng
8%, tín dụng xuất khẩu tăng 14%, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng
6,15%. Dư nợ cho vay các lĩnh vực không khuyến khích giảm và tỷ trọng
chiếm 4,4% so với tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế.
53
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ hai: Lãi suất huy động giảm liên tiếp 6% trong năm 2012
Từ mức trần lãi suất 14%, sau 6 lần điều chỉnh giảm liên tiếp trong năm
2012 còn 8% và dài hạn thì theo cơ chế thả nổi lãi suất.
Lãi suất cơ bản giảm 5% so với cuối năm 2011, từ mức trần 14% xuống
9%. Song song với việc áp trần lãi suất huy động kỳ hạn ngắn, Ngân hàng
Nhà nước đã cho thả nổi lãi suất kỳ hạn 12 tháng trở lên.
Các mức lãi suất điều hành khác cũng giảm mạnh. Lãi suất tái chiết
khấu giảm từ 13%/năm xuống còn 8%/năm trong khi lãi suất tái cấp vốn giảm
từ 15%/năm xuống 10%/năm.
Thứ ba: Nợ xấu đang là bài toán khó.
Nợ xấu tính đến thời điểm tháng 9/2012 vào khoảng 8,82%. Điều đáng
lưu ý là những con số công bố của các tổ chức tín dụng và giám sát của Ngân
hàng Nhà nước có sự khác biệt lớn, theo báo cáo của các tổ chức tín dụng vào
cuối năm 2012, nợ xấu vào khoảng 135.000 tỷ đồng, tương đương 4,86% tổng
dư nợ và tăng 67,25% so với năm 2011. Con số trên thấp hơn so với 156.000
54
tỷ theo báo cáo của cơ quan giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Việc không
thống nhất tỷ lệ nợ xấu cho thấy nợ xấu còn tiềm tàng rất nhiều yếu tố trong
hệ thống ngân hàng. Vì thế xử lý nợ xấu đang là một yêu cầu đặt ra không chỉ
với bản thân các tổ chức tín dụng mà còn cả toàn bộ hệ thống ngân hàng và
nền kinh tế.
Thứ tư: Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém.
Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước thanh tra toàn diện 32 tổ chức tín
dụng, bên cạnh việc tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng,
từng được dư luận kỳ vọng là năm trọng điểm của tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng sau khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra kế hoạch hợp nhất, mua bán các
ngân hàng yếu kém. Việc hợp nhất, sáp nhập các ngân hàng yếu kém là việc
làm cần thiết để lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và tăng cường sức cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài.
Thứ năm: Lợi nhuận toàn hệ thống ngân hàng giảm mạnh.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tổng lợi nhuận toàn ngành
ngân hàng năm 2012 là 28.600 tỷ đồng, sụt giảm gần 50% so với năm 2011.
Tình hình lợi nhuận ảm đạm trong năm 2012 đã chấm dứt những năm tháng
hoàng kim lãi khủng của các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều bị sụt
giảm lợi nhuận rất mạnh, ngay cả những ngân hàng lớn như Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, cũng không tăng trưởng so với năm trước, dù vẫn đứng
đầu toàn ngành về lợi nhuận.
2.4.2 Đánh giá chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
2.4.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
55
Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Tên
viết tắt: Sacombank)
Hội sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh
Ngày thành lập: Ngày 21/12/1991, Samcombank chính thức đi vào hoạt
động với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng bằng việc hợp nhất Ngân hàng
Phát triển Kinh tế Gò Vấp với 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình, Thành Công và
Lữ Gia.
Vốn điều lệ
10.739.677.000.000 đồng tại thời điểm 31/12/2012. Dự kiến năm 2013 tăng
vốn điều lệ lên 16.418.000.000.000 đồng, tăng 53% so với năm 2012
Ngành nghề kinh doanh
Sacombank hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và dân cư dưới
các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận
vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đối với các tổ chức và cá
nhân chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên
doanh theo pháp luật.
Mạng lưới hoạt động:
Sacombank xây dựng mạng lưới kênh phân phối phủ rộng 48/63 tỉnh thành
trong nước và tại 2 nước cận biên Lào và Campuchia. Tính đến ngày
31/12/2012 Sacombank có 416 điểm giao dịch gồm 1 Ngân hàng con, 5 chi
56
nhánh nước ngoài 71 CN/SGD trong nước, 338 Phòng giao dịch và 1 Quỹ tiết
kiệm. Theo chủ tịch HĐQT Phạm Hữu Phú, 80% Phòng giao dịch, chi nhánh
là tài sản của Ngân hàng.
Số lượng nhân sự tính đến cuối năm 2012: Hơn 10.419 cán bộ nhân viên
Cơ cấu cổ đông
Trong đó cổ đông chiến lược:
Niêm yết
Sacombank được Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chấp
thuận niêm yết từ ngày 12/07/2006. Mã chứng khoán: STB
Số lượng cổ phiếu lưu hành: 973.967.664 tại thời điểm 31/12/2012
Công ty con và công ty liên kết liên doanh
57
Cơ cấu bộ máy quản lý
58
2.4.2.2 Tổng tài sản
59
Tổng tài sản của Sacombank tăng qua các năm. Đến thời điểm
31/12/2012, tổng tài sản của Sacombank đạt 152,118 tỷ đồng, tăng 10,650 tỷ
đồng so với đầu năm tương đương mức tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng tổng tài sản của Sacombank từ năm 2007– 2012 (Tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
2.4.2.3 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Sacombank tăng qua các năm. Đến thời điểm
31/12/2012, vốn chủ sở hữu của Sacombank đạt 13,698 tỷ đồng, giảm 6% so
với đầu năm.
60
Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng vốn chủ sở hữu của Sacombank từ năm 2007 – 2012(Tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
2.4.2.4 Huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động đạt 123,753 tỷ đồng tăng 11% so với đầu
năm. Trong đó, huy động từ TCKT &DC (bao gồm phát hành trái phiếu) đạt
114,863 tỷ đồng tăng 24% so với đầu năm đạt 92% so với kế hoạch năm
2012.
61
Biểu đồ 2.5 : Tình hình tăng Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank từ năm 2007-2012 (tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
62
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu danh mục tiền gửi khách hàng của Sacombank từ năm 2007-2012
Theo
loại
hình
tiền
gửi
Theo
loại
hình
doanh
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
nghiệp
2.4.2.5 Cho vay
63
Tính đến ngày 31/12/2012, tổng dư nợ tín dụng 98,728 tỷ đồng tăng
24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 94,080 tỷ
đồng tăng 20% so với năm 2011.
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷđồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
64
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu danh mục cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng)
Theo loại
hình kinh
doanh
Theo loai
hình doanh
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
nghiệp
2.4.2.6 Dịch vụ
65
Thu nhập thuần từ dịch vụ của Sacombank tăng mạnh nhất 2007-2010.
Riêng năm 2012 các hoạt động dịch vụ của Sacombank đều giảm. Dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ thanh toán giảm lần lượt 26%, 41% từ 149 tỷ đồng còn 110
tỷ đồng và 697 tỷ đồng xuống 411 tỷ đồng. Các dịch vu liên quan chứng
khoán, cho thuê, dịch vụ khác đều giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình
kinh tế khó khăn, hoạt động của các ngân hàng ngày càng cạnh tranh khốc
liệt.
Biểu đồ 2.9 : Tình hình thu nhập thuần từ dịch vụ của Sacombank từ năm 2007- 2012 (Tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
2.4.2.7 Lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận trước thuế và ROE của Sacombank những năm gần đây ngày
càng giảm. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế giảm 50% so với 2011 từ 2.771 tỷ
xuống còn 1.368 tỷ đồng. ROE giảm từ 10% xuống 7% so với cùng kỳ năm
trước. Khả năng sinh lời trên các mảng kinh doanh ngoài lãi ngày càng thấp,
66
đặc biệt từ đầu tư chứng khoán là nguyên nhân khiến chỉ số giảm liên tiếp
trong những năm gần đây.
Biểu đồ 2.10 : Lợi nhuận trước thuế và hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
2.4.2.8 Cơ cấu thu nhập và hoạt động kinh doanh
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Sacombank chia làm 5 mảng:
thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi (khoảng 73% tổng thu nhập), thu
nhập từ đầu tư và mua lại chứng khoán chiếm 8,6% tổng thu nhập, thu nhập
từ khoản phí và dịch vụ khoảng 7,8% tổng thu nhập, thu nhập từ kinh doanh
ngoại tệ và vàng chiếm 7% thu nhập, còn lại là các khoản thu nhập khác.
Trong năm 2012 tất cả các khoản thu nhập của Sacombank đều giảm
trong đó giảm mạnh nhất là thu nhập từ đầu tư mua lại chứng khoán do ảnh
hưởng chung từ thị trường chứng khoán thế giới và thị trường chứng khoán
trong nước tương đương mức giảm 99% từ 7.730 tỷ đồng còn 97 tỷ đồng.
Tiếp theo là từ kinh doanh vàng và ngoại tệ (tương đương mức giảm 49%) từ
67
1.421 tỷ đồng còn 729 tỷ đồng nguyên nhân chính làm hoạt động này giảm là
trong năm này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành chỉ thị chấm dứt huy
động và không sử dụng vàng huy động, vàng giữ để cầm cố thế chấp, ký quỹ
bảo lãnh tiền vay tại các ngân hàng khác (Chỉ thị 05/CT-NHNN ngày
27/04/2012) . Các khoản thu nhập từ khoản phí và dịch vụ giảm 23% từ 1.685
tỷ đồng xuống mức 1.292 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
68
Biểu đồ 2.12: Thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính (Tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
Trong thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi, thu nhập từ cho vay và
tạm ứng chiếm tỷ trọng 60%, thu nhập từ các khoản đầu tư chiếm khoảng
10.5%, thu nhập từ tiền gửi khoảng 5% còn lại là các khoản thu nhập khác.
69
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi tiết
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
2.4.2.9 Cơ cấu chi phí và hoạt động kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm 6 khoản mục chính: chi phí lãi
và các khoản tương tự lãi chiếm tỷ lệ 67% tổng chi phí, chi phí hoạt động
quản lý chung chiếm khoảng 21%, ngoại tệ và vàng 7.2%, chi phí đầu tư và
mua lại chứng khoán 2%, dịch vụ 2%, còn lại là dịch vụ khác. Trong năm
2012 chỉ riêng chi phí quản lý chung tăng lên từ 3.500 tỷ đồng lên 4.100 tỷ
đồng còn lại hầu hết các khoản chi phí đều giảm đáng kể so với năm trước.
70
Biểu đồ 2.14: Chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính (Tỷ đồng)
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
Biểu đồ 2.15: Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính
Trong các loại chi phí của Sacombank thì Sacombank đã tiết giảm được
so với năm trước, duy nhất chỉ có chi phí lương ngày càng tăng. Nguyên nhân
71
một phần do Sacombank đẩy mạnh chính sách phát triển mạng lưới với mục
tiêu đeo đuổi là ngân hàng bán lẻ, hệ thống bao phủ trên nhiều tỉnh thành
trong và ngoài nước. Chỉ tính riêng năm 2011 chi phí nhân viên tăng lên 90%
lên mức 1.900 tỷ đồng. Năm 2012 là 2.000 tỷ đồng tăng 8% so với 2011, hiện
nay Sacombank có khoảng 10.419 nhân viên với mức thu nhập trung bình
khoảng 19 triệu đồng/người/tháng và nằm trong top những ngân hàng có thu
nhập cao nhất.
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu chi phí theo khoản mục chi tiết của Sacombank từ năm 2007- 2012
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012
2.4.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Bảng 2.5 : Tỷ suất sinh lời theo tháng từ năm 2007 - 2012
Tháng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Max Min
Trung bình
Month Up
Month Down
72
Tháng
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Max Min
30% 9% 33% -5% 13% -21% -18% -1% 31% -3% 1% -4%
-2% -20% -28% -10% -27% -11% 24% 31% -23% -8% -8% -9%
-5% -15% 9% 29% 27% 32% 4% 7% 6% -6% -18% -5%
-8% 6% -7% 0% -5% 1% -1% -5% 3% -4% -8% 9%
-2% -9% -3% -7% -10% 3% 15% 17% 2% -6% 7% 5%
26% 18% 3% 6% 3% -12% 5% -14% 0% -4% -5% 8%
Month Up 50% 50% 33% 33% 50% 33% 67% 43% 71% 0% 43% 57%
Month Down 50% 50% 67% 67% 50% 67% 33% 57% 29% 100% 57% 43%
30% 18% 33% 29% 27% 32% 24% 31% 31% -3% 7% 11%
-8% -20% -28% -10% -27% -21% -18% -14% -23% -8% -18% -9%
Trung bình 6% -2% 1% 2% 0% -1% 5% 5% 4% -5% -3% 2%
5%
-7%
5%
-2%
1%
3%
22%
-17%
44%
56%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình
Nguồn: Tính toán của tác giả căn cứ theo BCTC từ năm 2007-2012
Tỷ suất sinh lời theo tháng khi đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín từ tháng 01/2007 đến 31/12/2012 cho thấy
tháng có tỷ suất sinh lời dương xảy ra với xác suất lớn nhất là tháng 9, trong
khi chắc chắn lỗ nếu như đầu tư vào tháng 10. Trong suốt thời gian từ năm
2007 – 2012, tháng 3/2007 mang lại tỷ suất sinh lời cao nhất 33%, trong khi
tháng 3/2008 nếu đầu tư vào cổ phiếu này nhà đầu tư thua lỗ lớn nhất với tỷ
suất -28%. Đây cũng là hai tháng thể hiện rõ xu hướng chung của thị trường
chứng khoán Việt Nam khi chỉ số chứng khoán đạt đỉnh cao nhất năm 2007
và suy thoái từ đầu năm 2008. Qua bảng thống kê trên cho thấy, nhà đầu tư
nên mua cổ phiếu này và chốt lời trong tháng 9, và không đầu tư trong tháng
10.
Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời theo năm từ 2007- 2012
Năm TSSL 2007 59% 2008 -68% 2009 65% 2010 -19% 2011 8% 2012 32%
Nguồn: Tính toán của tác giả
73
Đầu tư dài hạn hơn cổ phiếu này theo năm, thì năm đầu tư đạt hiệu suất
tốt nhất (với mức sinh lời 65%) là năm 2009, trong khi năm nhà đầu tư thua lỗ
nhiều nhất là 2008 với – 68%. Trung bình đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (STB) theo năm cho tỷ suất sinh
lời vào khoảng 14%/năm.
2.4.4 Định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín
Trong phạm vi của luận văn, tác giả xin trình bày bốn phương pháp
định giá khác nhau gồm FCFF, FCFE, P/E, P/BV dựa trên những dữ liệu bao
gồm báo cáo thường niên, báo cáo tài chính có kiểm toán từ năm 2007-2012
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được lấy từ
Website của các Sở giao dịch Chứng khoán HSX và HNX. Dưới đây là các
dữ liệu đầu vào của Sacombank từ năm 2007-2012.
74
Bảng 2.7: Thông số các dữ liệu đầu vào của Sacombank từ 2007-2012 (triệu đồng)
Ước lượng chi phí vốn chủ sở hữu (re), chi phí sử dụng vốn bình quân -
WACC.
Xác định hệ số β:
Hệ số β áp dụng cho ngành tài chính ngân hàng dựa trên mô hình
CAPM là 1.18 được tính cho 17 công ty ngành Tài chính – Bảo hiểm trên thị
trường Chứng khoán Việt Nam.
Lãi suất phi rủi ro (tín phiếu kho bạc kỳ hạn 12 tháng): 6.08%
Mức bù rủi ro thị trường: 15.05%. Tỷ suất sinh lời thị trường
rm được tính bình quân theo tháng giá đóng của cửa chỉ số VN-Index từ
năm 2000 đến nay và chuẩn hóa tương đương theo năm là 21.13%.
Chi phí vốn chủ sở hữu áp dụng theo mô hình CAPM:
75
=
Chi phí nợ vay:
Tỷ lệ nợ theo giá trị sổ sách:
Tỷ lệ nợ vay = 4,730,526 /(4,730,526 + 10,905,440) = 30%
Chi phí vốn bình quân:
WACC = 30% * (1-0.25%) * 14.73% + 70% * 23.84% = 20.00%
Trong đó:
Vốn kinh doanh bình quân = Vốn vay bình quân + Vốn chủ sở hữu bình quân
=
(12,823,589 + 4,730,526)/2 +
(10,905,440+
10,961,760)/2
= 13,298,683
ROC0 = (2,660,413+83,412)*(1-25%)/13,298,683= 15.47%
Suất sinh lời trên vốn (ROC0)
2.4.4.1 Định giá theo phương pháp FCFE
Mô hình FCFE tương tự như mô hình FCFF. Ngân lưu của vốn chủ sở
hữu là ngân lưu dành cho nhà đầu tư vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi trừ
đi toàn bộ ngân lưu gắn với nợ (thanh toán lãi vay, thanh toán nợ gốc, phát
hành nợ mới).
Sử dụng những số liệu đã phân tích từ FCFF để tính toán FCFE. FCFE
chỉ cần tính thêm dòng ngân lưu nợ mới và chí phí vốn chủ sở hữu re thay thế
cho WACC.
76
Bảng 2.8: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 10
Xét giai đoạn ổn định từ năm 11
77
Bảng 2.9: Ngân lưu năm kết thúc
Giả sử suất sinh lời trên vốn đầu tư trong giai đoạn này là 15%
Xác định giá trị kết thúc:
EBT11 = EBT10 * (1+g) = 1,482,518 *(1+7%) = 1,586,294 (triệu đồng)
Ngân lưu tự do năm thứ 11
FCFF11 = EBT11*(1-tc)*(1- Tỷ lệ tái đầu tư) = 1,586,294 *(1-25%)* (1-47%)
=630,567 (triệu đồng)
Giá trị kết thúc tính vào năm thứ 10:
(triệu đồng)
TV10 (Terminal value) = FCFE11/(re-g) = 630,567 /(23.84%-7%) = 3,805,637
Hiện giá của giá trị kết thúc
PV(TV) = TV10/1(1+ re)10 = 3,805,637 /(1+ 23.84%)10 = 448,557 (triệu đồng)
Hiện giá dòng ngân lưu cho tự do cho cả giai đoạn (giai đoạn tăng trưởng cao
và giai đoạn giảm dần)
78
PV(1-10) = 803,704 (triệu đồng)
Tổng hiện giá của cả giai đoạn
= Hiện giá của cả giai đoạn+ giá trị năm kết thúc
= 803,704 + 448,557 = 1,252,261 (triệu đồng)
Giá trị tiền mặt còn lại cuối kỳ = 14,302,454 (triệu đồng)
Tổng giá trị vốn chủ sở hữu
= 1,252,261 + 14,302,454 = 15,554,715 (triệu đồng)
Giá trị bình quân 1 cổ phiếu = Tổng giá trị vốn chủ sở hữu/ Số lượng cổ
phiếu đang lưu hành = 15,554,715 / 974 = 15.970 đồng/cổ phiếu
2.4.4.2 Định giá theo phương pháp FCFF
Xét dòng ngân lưu trong 10 năm. Chia thành 03 giai đoạn:
Giai đoạn cao: 5 năm đầu (gồm những năm đầu tăng với tốc độ cao không
đổi)
Giai đoạn giảm dần với tốc độ ổn định đến năm thứ 10
Giai đoạn ổn định với tốc độ tăng trưởng 7% từ năm thứ 11 trở đi.
Xét tốc độ tăng trưởng giai đoạn cao 5 năm đầu
Xét tỷ lệ tái đầu tư ReInv:
ReInv= (Chi đầu tư tài sản+ thay đổi vốn lưu động + thay đổi nợ vay)/ Lợi
nhuận sau thuế
79
= {1246928+1010254-
[30%*(1246928+1010254)]}/(2,660,413+83,412)*(1-25%)=77%
Giả định Ngân hàng Sacombank sẽ duy trì tỷ lệ tái đầu tư 77% so với suất
sinh lời trên vốn hiện nay là 15.47%.
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng là:
g1 = ROC0 * ReInv = 15.47%*77% = 11.91%
Bảng 2.10: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 5
Với EBIT0 = 1,895,627, thuế suất 25%, tốc độ tăng trưởng ROC0: 15.47%, tỷ
lệ tái đầu tư: 77%, chi phí vốn bình quân: 20.00%.
Xét giai đoạn giảm dần từ năm thứ 6 đến năm 10
80
Bảng 2.11: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 10
Với tốc độ tăng trưởng kỳ vọng giảm dần từ 8.79% xuống 7%
Xét giai đoạn ổn định từ năm 11
Giả sử suất sinh lời trên vốn đầu tư trong giai đoạn này là 15%
Tỷ lệ tái đầu tư giai đoạn ổn định = 7%/15% = 47%
Tỷ lệ tái đầu tư giảm dần từ 77% xuống 47%
81
Bảng 2.12: Ngân lưu năm kết thúc
Xác định giá trị kết thúc:
EBIT11 = EBIT10 * (1+g) = 4,883,540*(1+7%) = 5,225,388 (triệu đồng)
Ngân lưu tự do năm thứ 11
FCFF11 = EBIT11*(1-tc)*(1- Tỷ lệ tái đầu tư) = 5,225,388*(1-25%)* (1-47%)
=2,077,142 (triệu đồng)
Giá trị kết thúc tính vào năm thứ 10:
=16,317,804 (triệu đồng)
TV10 (Terminal value) = FCFF11/(WACC-g) = 2,077,142/(20.00%-7%)
Hiện giá của giá trị kết thúc
PV(TV) = TV10/1(1+WACC)10 = 16,317,804 /(1+ 20.00%)10 = 2,635,417
(triệu đồng)
82
Hiện giá dòng ngân lưu cho tự do cho cả giai đoạn (giai đoạn tăng trưởng cao
và giai đoạn giảm dần)
PV(1-10) = 3,105,346 (triệu đồng)
Giá trị tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh chính của Sacombank
= Hiện giá của cả giai đoạn + giá trị năm kết thúc
= 2,635,417 +3,105,346 = 5,740,763 (triệu đồng)
Giá trị tiền mặt, chứng khoán và tài sản phi kinh doanh = 17,133,531(triệu
đồng)
Tổng giá trị của Ngân hàng
= 5,740,763 + 17,133,531 = 22,874,294 (triệu đồng)
Giá trị vốn cổ phần = Giá trị Ngân hàng – nợ - các quỹ
= 16,507,752 (triệu đồng)
= 22,874,294 - 4,730,526 - 1,636,016
Giá trị bình quân 1 cổ phiếu = giá trị vốn cổ phần/ Số lượng cổ phiếu đang
lưu hành = 16,507,752 / 974 = 16.948 đồng/cổ phiếu
2.4.4.3 Định giá theo phương pháp P/E
83
Bảng 2.13: Định giá P/E theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành
Nguồn: Lợi nhuận sau thuế và khối lượng cổ phiếu đang lưu hành lấy trên
BCTC năm 2012 đã được kiểm toán tại ngày 31/12/2012 của các ngân hàng
công bố trên website của HSX và HNX. Trong đó số lượng cổ phiếu đang lưu
hành bằng số lượng cổ phiếu đã phát hành trừ cho cổ phiếu quỹ.
(*)Mức giá P/E bình quân được tính theo công thức bình quân gia quyền với
trọng số là tỷ trọng của mỗi ngân hàng.
(**) Tỷ trọng của mỗi ngân hàng được tính dựa trên mức độ tương đồng về
khối lượng cổ phiếu lưu hành của ngân hàng đó so với ngân hàng
Sacombank.
Theo bảng thống kê trên, P/E bình quân của các ngân hàng đang niêm yết trên
sàn HSX và HNX tại ngày 31/12/2012 là 11.09.
Giá cổ phiếu Ngân hàng Sacombank theo phương pháp P/E được tính như
sau:
84
2.4.4.4 Định giá theo phương pháp P/B
Bảng 2.14: Định giá P/BV theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành
Nguồn: Vốn chủ sở hữu và khối lượng cổ phiếu đang lưu hành được lấy trên
BCTC năm 2012 đã được kiểm toán tại ngày 31/12/2012 của các ngân hàng
công bố trên website của HSX và HNX. Trong đó số lượng cổ phiếu đang lưu
hành bằng số lượng cổ phiếu đã phát hành trừ cho cổ phiếu quỹ.
(*)Mức giá P/B bình quân được tính theo công thức bình quân gia quyền với
trọng số là tỷ trọng của mỗi ngân hàng.
85
(**) Tỷ trọng của mỗi ngân hàng được tính dựa trên mức độ tương đồng về
khối lượng cổ phiếu lưu hành của ngân hàng đó với ngân hàng Sacombank.
Theo bảng thống kê trên, P/B bình quân của các ngân hàng đang niêm yết trên
sàn HSX và HNX tại ngày 31/12/2012 là 1.17
Giá cổ phiếu Ngân hàng Sacombank theo phương pháp P/B được tính như
sau:
2.4.5 Ma trận kết quả định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương tín
Tác giả chọn 04 mô hình để ước lương giá trị cổ phiếu của Ngân hàng
Sacombank. Mô hình FCFF và FCFE dựa trên dòng tiền dự tính và ước đoán
lãi suất chiết khấu. Mô hình P/E và P/BV được so sánh với biến động chung
của các Ngân hàng cùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để
đưa ra giá trị so sánh.
Giả sử ma trận giá trị với trọng số của mô hình FCFF và FCFE đóng
góp 35% giá trị, hai mô hình P/E và P/B đóng góp 15% giá trị, theo giá trị
bình quân gia quyền của từng phương pháp. Giá trị cổ phiếu Ngân hàng
Sacombank được định giá ở mức 15.879 đồng/cổ phiếu.
86
Bảng 2.15: Kết quả định giá giá trị cổ phần Sacombank (đồng/cổ phiếu)
Như vậy, căn cứ kết quả định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank với thị giá cổ phiếu Ngân hàng này
hiện nay ở mức 18.600 đồng/cổ phiếu thì các nhà đầu tư nên xem xét đánh giá
kỹ lưỡng và không nên vội vàng mua vào cổ phiếu này tại thời điểm hiện nay.
Trong chương này tác giả đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, xây dựng mô hình định giá cổ phiếu Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và dự kiến kế hoạch đầu tư vào cổ phiếu
này trên thị trường niêm yết. Trong phần xây dựng mô hình định giá cho
trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tác giả chọn 4 kỹ thuật
định giá với các mô hình sau: FCFF, FCFE, P/E, P/BV. Tác giả sử dụng mô
hình ma trận giá trị để kết hợp theo trọng số các mô hình nhằm hạn chế mặt
tiêu cực của từng mô hình riêng lẻ và xác định giá trị cổ phần Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín làm cơ sở cho hoạt động đầu tư trong việc lựa
chọn cổ phiếu. Những mô hình định giá tác giả chọn hiện tại được sử dụng rất
phổ biến tại các tổ chức là định chế đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán tại
Việt Nam hiện nay và cũng đang được tác giả ứng dụng cho công việc thực tế
tại Ngân hàng TMCP Nam Á mà tác giả đang công tác.
87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Việt Nam thời gian qua, nổi bật hơn cả là nhà đầu tư chứng khoán đa dạng và
đa phần là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán còn nhiều hạn chế. Chính vì thế mà hoạt động đầu tư chủ
yếu chạy theo tin đồn, đầu tư theo xu hướng bầy đàn mà không có một chiến
lược đầu tư cụ thể, rõ ràng. Hoạt động này khiến cho thị trường thiếu tính bền
vững mà nhà đầu tư cũng dễ bị thua lỗ khi thị trường có những xáo trộn bất
ngờ. Kết quả từ bảng khảo sát cũng cho thấy, nhà đầu tư cũng không mặn mà
với việc định giá trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Cũng một phần bởi
hoạt động định giá hiện nay chưa được quan tâm đúng mức từ các cơ quan
quản lý cũng như các nhà đầu tư. Các khóa học về định giá còn tương đối hạn
chế, nội dung chưa sâu sát với thực tế. Vì vậy, qua thực trạng hoạt động định
giá hiện nay, nhất là vấn đề định giá đối với cổ phiếu các ngân hàng thương
mại, tác giả đã trình bày một số phương pháp định giá để làm dẫn chứng cho
hoạt động định giá nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng
khoán một cách cụ thể. Qua đó, trên cơ sở những tồn tại và hạn chế trong hoạt
động đầu tư cũng như định giá, tác giả đã đưa ra một số giải pháp gợi ý cho
Chương 3.
88
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN
HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
3.1 Giải pháp cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
3.1.1 Nâng cao kiến thức chuyên ngành về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho
thấy kiến thức về chứng khoán và chuyên ngành chứng khoán của đa số nhà
đầu tư chứng khoán còn tương đối hạn chế. Chính vì thế để thị trường phát
triển bền vững thì nhà đầu tư tham gia thị trường cần phải trang bị cho mình
những kiến thức chuyên môn liên quan về chứng khoán để từ đó đưa ra quyết
định đầu tư có căn cứ và phù hợp.
Để nâng cao kiến thức chuyên ngành về chứng khoán và thị trường
chứng khoán trước thì cơ quan quản lý, nhất là Ủy ban chứng khoán Nhà
nước với đơn vị trực thuộc là Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo
chứng khoán cần đẩy mạnh tuyên truyền các kiến thức liên quan đến chứng
khoán. Bên cạnh các lớp tuyên truyền, cần đẩy mạnh các chuyên đề chuyên
sâu về chứng khoán và định giá để nhà đầu tư có kiến thức chuyên môn cần
thiết trong việc lựa chọn chứng khoán, tránh chạy theo tâm lý đám đông.
Ngoài ra, các công ty chứng khoán, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội
thảo, các chuyên đề để giới thiệu, nâng cao kiến thức cho nhà đầu tư khi giao
dịch tại công ty của mình. Và cuối cùng, hơn ai hết, bản thân nhà đầu tư cần
tích cực hơn nữa trong việc học hỏi, tìm hiểu các kiến thức liên quan về
chứng khoán để làm hành trang cho hoạt động đầu tư của mình.
89
3.1.2 Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp cho từng giai đoạn của
thị trường
Nhà đầu tư cần lựa chọn và xây dựng một chiến lược đầu tư cụ thể để
có thể đối phó với nguy cơ thất bại trong quá trình đầu tư. Chiến lược đầu tư
sẽ giúp nhà đầu tư tách biệt cảm xúc với việc đưa ra quyết định đầu tư. Tùy
vào quan điểm đầu tư mà nhà đầu tư lựa chọn cho mình một chiến lược đầu tư
phù hợp với từng giai đoạn của thị trường, với tiêu chí đầu tư của mình. Chiến
lược đầu tư cần linh hoạt để nhà đầu tư có thể thay đổi cho phù hợp với từng
giai đoạn biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhà đầu tư có thể xây dựng chiến lược đầu tư cụ thể cho mình theo ba
bước như sau:
Bước một: Thu thập thông tin.
Nhà đầu tư cần chủ động thu thập thông tin, tự trang bị kiến thức và
học tập kinh nghiệm từ sách, báo viết về đầu tư chứng khoán, hoặc các báo
cáo chuyên đề của các công ty chứng khoán… để từ đó đưa ra một phương
pháp lựa chọn chứng khoán phù hợp với những tiêu chuẩn phản ánh rõ nét các
mục tiêu có khả năng sàng lọc để tìm ra được loại chứng khoán phù hợp với
mục đích đầu tư.
Sau khi lựa chọn được cổ phiếu theo các tiêu chí đề ra, nhà đầu tư sẽ
tiếp tục tìm hiểu thêm các thông tin về công ty đó thông qua việc nghiên cứu
các loại báo cáo của công ty như bản cáo bạch, báo cáo thường niên… và thu
nhập của công ty mà nhà đầu tư định mua và các báo cáo của các đối thủ cạnh
tranh trong ngành.
Bước hai: Đánh giá thông tin.
90
Để đánh giá các thông tin của cổ phiếu mà mình lựa chọn thì nhà đầu tư
cần tìm hiểu các vấn đề của công ty như: Công việc kinh doanh của công ty
thế nào? Mục tiêu kinh doanh của công ty là gì?...Nhà đầu tư nên tham khảo
các nhận xét của ban quản lý về mục tiêu kinh doanh, doanh số, lợi nhuận và
các con số hoạt động khác của công ty trong vòng 5 năm gần nhất hoặc có thể
nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nên nghiên cứu các chính sách quản
lý, sản phẩm của công ty, đội ngũ quản lý, uy tín với khách hàng, sản phẩm
duy trì được sự trung thành với khách hàng. Tất cả những điều đó có vai trò
quan trọng trong việc phát triển bền vững của công ty.
Bước ba: Quyết định thời điểm mua bán.
Sau khi đã xác định được cổ phiếu thực sự phù hợp với các tiêu chí
mục tiêu mà mình lựa chọn thì việc quyết định thời điểm mua và bán để đạt
được lợi nhuận tối đa hay có thể hạn chế thua lỗ là vấn đề rất quan trọng. Do
đó, dù lựa chọn chiến lược đầu tư nào thì nhà đầu tư cũng nên sử dụng các
công cụ phân tích kỹ thuật để hỗ trợ trong việc ra quyết định mua bán.
3.1.3 Tuân thủ chiến lược đầu tư đã lựa chọn
Trong quá trình thực hiện đầu tư, việc tuân thủ theo chiến lược là hết
sức cần thiết. Nhà đầu tư cần hạn chế những quyết định theo ngẫu hứng. Khi
thực hiện theo chiến lược đầu tư đã lựa chọn nhà đầu tư sẽ tự tin hơn với
quyết định của mình. Đầu tư cổ phiếu theo một khuôn mẫu nhất định không
phải là giải pháp tối ưu, nhưng điều này đảm bảo an toàn vốn cho nhà đầu tư
trước những biến động bất ngờ của thị trường. Nếu thiếu kỷ luật trong quá
trình thực hiện chiến lược đầu tư, nhà đầu tư dễ nằm trong tình thế luôn luôn
thay đổi chiến lược đầu tư để tìm kiếm chiến lược đầu tư tốt hơn.
3.2 Giải pháp cho cơ quan quản lý
91
3.2.1 Giải pháp từ Chính Phủ
Chính phủ và Nhà nước chủ động hội nhập khu vực và quốc tế về mở
cửa thị trường vốn, kiểm soát nguồn vốn quốc tế, tạo sự liên thông giữa
TTCK Việt Nam và Thế Giới. Bên cạnh đó, thúc đẩy cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước để thu hút đối tác chiến lược, các đơn vị định giá chuyên
nghiệp nhằm phát triển thị trường theo chuẩn hóa quốc tế và tạo cho TTCK
Việt Nam có quy mô lớn theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Vì vậy, Chính phủ,
các Bộ và các cơ quan tham mưu phải nghiên cứu, soạn thảo hệ thống văn bản
hướng dẫn để được suôn sẻ và nhanh chóng, gỡ bỏ những nút thắt mà các văn
bản hiện hành đang có.
Xây dựng và phát triển TTCK phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, hình thành một hệ thống TTCK đồng bộ, thống nhất
trong tổng thể thị trường tài chính của đất nước.
Phát triển mở rộng TTCK có tổ chức, thu hẹp thị trường tự do, đồng
thời coi trọng vấn đề chất lượng và an toàn của thị trường, từng bước tiếp cận
với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
Phát triển TTCK theo hướng gắn liền với cải cách, Nhà nước thực hiện
quản lý bằng công cụ pháp luật, có các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để
TTCK phát triển ổn định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp và khuyến
khích các chủ thể tham gia TTCK.
Xây dựng hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng
được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và
quốc tế.
Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm khắc về dân sự, hình sự để phòng
ngừa và xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường
92
chứng khoán liên quan đến đầu cơ có tổ chức, độc quyền, giao dịch nội gián,
thông tin thất thiệt, tâm lý đám đông…
Hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động chứng
khoán, khuyến khích đầu tư dài hạn, hạn chế đầu tư ngắn hạn.
3.2.2 Tăng tính độc lập cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Ủy ban chứng khoán Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất quyết định
sự phát triển của thị trường chứng khoán, vì đây là cơ quan độc lập tạo hành
lang pháp lý cho thị trường. Thực tế, sự phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam qua hơn 12 năm cho thấy còn chậm vì hành lang pháp lý còn nhiều
điểm chưa hoàn thiện, dẫn đến nhiều vi phạm. Chính vì vậy, một Ủy ban
chứng khoán độc lập là điều cần hướng đến. Nhìn lại hoạt động của Ủy ban
chứng khoán Nhà nước 13 năm qua, có thể nói cơ quan này vẫn chưa “hoạt
động hết công suất”, khi vẫn là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài Chính. Do
không có thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy, nên quyết sách của Ủy ban
chứng khoán ban hành chủ yếu là các thay đổi mang tính thời điểm, không có
định hướng phát triển lâu dài6.
3.2.3 Tăng cường giám sát, thanh tra
Sở giao dịch chứng khoán là đối tượng đầu tiên cần được định hướng
hoạt động một cách hiệu quả, bởi cùng với UBCKNN, đây là cơ quan quản lý
trực tiếp mọi đối tượng trên thị trường chứng khoán. Chất lượng hoạt động
6 Xem thêm http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJGDAH/lam-gi-de-ttck-viet-nam-hoa-rong.html
của các tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như chất lượng cổ phiếu của
93
các doanh nghiệp niêm yết chịu tác động không nhỏ từ sự quản lý của Sở giao
dịch.
Một vấn đề nổi cộm bao lâu nay là sự minh bạch trong công bố thông
tin của các tổ chức niêm yết. Sự chậm trễ, thậm chí che giấu thông tin của
các tổ chức này ảnh hưởng lớn tới quyết định, cũng như niềm tin của nhà đầu
tư đối với thị trường chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán, với tư cách là
đơn vị quản lý trực tiếp cần có biện pháp cũng như chế tài nghiêm ngặt để
giám sát và xử lý các sai phạm trong công bố thông tin của các công ty.
Mặt khác, khi tính minh bạch chưa cao, thị trường chứng khoán sẽ luôn
bị chao đảo trước những tin xấu hoặc tin đồn thất thiệt. Để đối phó với đầu cơ
cũng như việc tung tin đồn thất thiệt ảnh hưởng tới hoạt động của thị trường
chứng khoán. Cơ quan quản lý cần có sự giám sát chặt chẽ hơn nữa các biến
động của thị trường do ảnh hưởng của tin xấu và có phản ứng kịp thời để
giảm thiểu thiệt hại.
Nhà nước thực hiện quản lý bằng công cụ pháp luật, có các chính sách
hỗ trợ tạo điều kiện để TTCK phát triển ổn định, vững chắc, phát huy vai trò
của tổ chức tự quản, hiệp hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp và
khuyến khích các chủ thể tham gia TTCK là các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường
vốn đồng thời nâng cao vai trò của Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, giúp
Chính phủ điều phối chính sách và công cụ cảnh báo, điều hành, giám sát hoạt
động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô.
3.2.4 Phát triển nhà đầu tư.
94
Nhà đầu tư là một chủ thể trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển
của một thị trường chứng khoán là nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu đầu tư
của nhà đầu tư và đa dạng hóa các nhà đầu tư là điều cần thiết, nhằm thu hút
nguồn vốn cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, thực tế đa phần nhà đầu tư
tham gia thị trường là nhà đầu tư cá nhân, trong khi bóng dáng của các nhà
đầu tư tổ chức còn chưa nhiều. Để hình thành nên các nhà đầu tư tổ chức,
Việt Nam cần phát triển các loại hình quỹ đầu tư. Cần thiết nhất, có lẽ là quỹ
đầu tư tương hỗ (mutual fund) vốn được các nước phát triển rất mạnh và thu
hút các nhà đầu tư cá nhân tham gia. Tại một số nước trong khu vực như Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines đều đã xuất hiện quỹ tương hỗ. Đối với
các nhà đầu tư tổ chức lớn, có tính chuyên nghiệp cao, có thể phát triển thêm
các quỹ đầu tư phòng ngừa nhằm đa dạng hóa hơn nữa hình thức đầu tư.
Việc phát triển nhà đầu tư không đơn thuần là hình thành nhiều quỹ đầu
tư, mà còn có thể hình thành các nhà đầu tư đạt chuẩn. Ở Mỹ, các nhà đầu tư
đạt chuẩn sẽ được dành nhiều ưu tiên. Ở Trung Quốc, các nhà đầu tư nước
ngoài cũng phải nằm trong nhóm đạt chuẩn mới được phép đầu tư vào nhóm
cổ phiếu hạng A. Các tổ chức tài chính hay có nguồn tiền nhàn rỗi khi tham
gia thị trường đều phải thông qua các tổ chức đầu tư đạt chuẩn. Trong khi đó
điều kiện đáng buồn cho thị trường chứng khoán Việt Nam là dòng tiền đổ
vào thị trường một cách không chuyên nghiệp. Trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết hay các ngân hàng đều thấy hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Nhiều doanh nghiệp, tổ chức sa lầy trong hoạt động không phải
là thế mạnh của mình và hậu quả thua lỗ, các cổ đông, nhà đầu tư của doanh
nghiệp phải gánh chịu7.
7 Lê Đạt Chí, http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJGDAH/lam-gi-de-ttck-viet-nam-hoa-rong.html
3.2.5 Tổ chức các lớp chuyên sâu về định giá chứng khoán
95
Thực tế hiện nay cho thấy, nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân kiến
thức về định giá doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế. Vì thế cơ quan quản lý
cần thường xuyên tổ chức các lớp chuyên sâu về định giá chứng khoán, định
giá tài sản. Nội dung các khóa học này, cần cung cấp cho nhà đầu tư cái nhìn
tổng quan về định giá, các bước để định giá một doanh nghiệp mà mình quan
tâm. Bên cạnh đó, nội dung khóa học cần cung cấp cách lựa chọn mô hình
định giá phù hợp trong từng hoàn cảnh định giá và quan trọng nhất là các
thông số đầu vào cho mô hình định giá. Việc hoạch định, giải phóng dòng tiền
cần phải lựa chọn phù hợp, không quá theo cảm tính cá nhân mà phải có căn
cơ đối với cụ thể bản thân từng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để các khóa
học này được kết quả tốt, nên được một cơ quan chuyên trách thuộc Chính
phủ đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn cho người học khi tham gia và
hoàn thành khóa học. Hơn nữa, để việc định giá, nhất là định giá trong các tổ
chức có kết quả tốt, cần quy định các cá nhân làm việc trong bộ phận định giá
cần phải có chứng chỉ hành nghề chuyên về định giá.
3.2.6 Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện công tác định giá
Thành lập cơ quan độc lập chuyên thực hiện công tác định giá bao gồm
những chuyên gia giỏi được đào tạo để đảm bảo việc xác định giá trị doanh
nghiệp chính xác là một việc làm vô cùng quan trọng.
Định giá không chỉ là định giá tài sản hữu hình, đất đai mà cả giá trị vô
hình, định giá thương hiệu. Dù thuê tổ chức định giá hay không thì khi định
giá doanh nghiệp phải hết sức thận trọng, chú ý tới cả tài sản hữu hình và tài
sản vô hình. Ở các nước phát triển, việc định giá tài sản do các tổ chức, hiệp
hội nghề nghiệp thực hiện, các cơ quan này ngoài việc tiến hành kiểm toán
doanh nghiệp còn phải thực hiện việc định giá và đưa ra ý kiến của mình về
giá trị tài sản định giá. Họ phải chịu trách nhiệm về kết quả định giá của mình
96
và đôi khi phải bảo vệ trước tòa án nếu có đơn kiện của bất cứ bên nào về kết
quả định giá của họ.
Thực tế ở Việt Nam không có kiểu cơ quan định giá loại này. Chính vì
vậy nhiều trường hợp kết quả định giá đưa ra không phản ánh giá trị của
doanh nghiệp, không được người mua, người bán chấp nhận dẫn tới tình trạng
kéo dài quá trình định giá. Ngoài ra không có cơ quan chức năng nào chịu
trách nhiệm xử lý việc đưa ra kết quả định giá không chính xác của cơ quan
định giá hoặc của ngay các thành viên trong doanh nghiệp. Từ thực tế trên,
việc Chính phủ nên thành lập các cơ quan tổ chức định giá độc lập là vấn đề
cần thiết. Bước đầu cơ quan này có thể thuộc Nhà nước quản lý sau đó trở
thành công ty kinh doanh độc lập chuyên về định giá doanh nghiệp và giá trị
tài sản nói chung. Sau khi công ty phát triển, mô hình hoạt động của công ty
thành công thì Nhà nước sẽ để tư nhân thành lập các công ty định giá để định
giá độc lập tài sản có tính cạnh tranh và người sử dụng dịch vụ có quyền lựa
chọn công ty cung cấp dịch vụ này cho mình.
3.3 Giải pháp cho công ty niêm yết
3.3.1 Tăng cường tính minh bạch trong công bố thông tin
Có lẽ hơn ai hết, các công ty niêm yết hiểu rõ tác hại to lớn trong việc
công bố thông tin không chính xác của mình ảnh hưởng xấu tới nhà đầu tư
như thế nào. Tuy nhiên, thực tế thời gian vừa qua, các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp niêm yết luôn cố tình báo cáo thông tin sai sự thật, chỉ đến
khi các công ty kiểm toán, cơ quan thanh tra, giám sát vào cuộc thì thông tin
đính chính mới được đưa ra. Điều này, gây mất lòng tin rất lớn của các nhà
đầu tư đối với chính doanh nghiệp và về lâu dài nhà đầu tư sẽ “xa lánh” và
“tẩy chay” các doanh nghiệp công bố thông tin không minh bạch. Chính vì
thế, để có được sự quan tâm của nhà đầu tư, doanh nghiệp cần phải có trách
97
nhiệm công bố thông tin chính xác theo các văn bản pháp quy đã có. Thông
tin đó sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn xác thực hơn đối với doanh nghiệp và từ
đó có thể đưa ra quyết định lựa chọn phù hợp. Thông tin chính xác, giúp nhà
đầu tư giải phóng dòng tiền trong tương lai một cách xác thực hơn, từ đó
thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc định giá doanh nghiệp, nhất là cổ phiếu
Ngân hàng. Thực tế thì hầu hết các đơn vị định giá chưa nói gì đến các nhà
đầu tư cá nhân đều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin xác thực để định giá
doanh nghiệp. Việc báo cáo thông tin định kỳ có thể phù hợp với các quy định
pháp lý liên quan, nhưng doanh nghiệp luôn có cách để báo cáo theo ý đồ của
mình. Vì thế vấn đề đặt ra không chỉ cho chính cơ quan quản lý trong công
tác giám sát doanh nghiệp mà chính bản thân công ty niêm yết cần phải có
“đạo đức” hơn trong công bố thông tin của mình.
3.3.2 Lựa chọn tổ chức tư vấn phù hợp cho quá trình phát hành
chứng khoán ra công chúng.
Định giá chứng khoán là một việc làm mang rất nhiều yếu tố chủ quan
của người định giá. Có thể nói là doanh nghiệp muốn định giá bao nhiêu cũng
có thể được, vì định giá chứng khoán thường chỉ là chiết khấu dòng tiền trong
tương lai về hiện tại. Mà dòng tiền đó trong tương lại lại được xây dựng trên
các yếu tố giả định của người định giá. Có những doanh nghiệp, kể từ khi
niêm yết trên sàn đến nay, giá chứng khoán từ ngày giao dịch đầu tiên đều
giảm điểm. Lý do có thể giải thích là tổ chức định giá đã đưa ra mức giá quá
cao cho cổ phiếu này. Vì thế việc lựa chọn tổ chức tư vấn cho quá trình phát
hành chứng khoán ra công chúng là cần thiết để doanh nghiệp đưa ra mức giá
hợp lý cho việc chào bán chứng khoán. Điều này là thiết yếu để đợt chào bán
đó có thể thành công và nhà đầu tư có niềm tin vào doanh nghiệp.
3.3.3 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp
98
Quan trọng nhất là quy trình định giá cần chứng minh được khả năng
thấu hiểu của người định giá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Định giá không phải tạo nên một mức giá làm hài lòng khách hàng, mà cần sự
tin cậy dựa trên những thông tin tài chính đáng tin cậy.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp như quản trị tài
chính và hoạt động doanh nghiệp, áp lực từ bên ngoài của thị trường, điều
kiện kinh tế vi mô, yếu tố tâm lý cũng như sự chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư.
Một khi hiểu rõ các yếu tố này thì việc thiết lập các kế hoạch kinh doanh và
minh bạch với nhà đầu tư là những yếu tố quyết định. Trong bối cảnh hầu hết
các thị trường tài chính đang suy thoái thì vẫn còn rất nhiều tổ chức toàn cầu
duy trì khả năng tăng trưởng, duy trì giá trị. Tại một số thời điểm, giá trị của
doanh nghiệp có thể giảm xuống dưới giá trị thực, nhưng thời điểm khác lại
tăng trên giá trị thực. Tuy nhiên, trong dài hạn, với một thị trường ổn định và
với các nhà đầu tư có hiểu biết về thị trường thì giá trị doanh nghiệp luôn dao
động quanh giá trị thực của nó.
99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào kết quả đã trình bày, phân tích về tổng quan và thực
trạng hoạt động đầu tư của TTCK Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số các
giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại trong hoạt động đầu tư trên
TTCK.
Đối với công tác định giá ở TTCK Việt Nam, định giá doanh nghiệp
là một lĩnh vực khá mới mẻ, nhưng đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong hoạt động đầu tư cũng như ảnh hưởng đến đời sống kinh tế quốc gia,
đặc biệt là khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập
quốc tế.
Trên cơ sở khái quát hóa khuôn khổ khung lý thuyết về định giá
doanh nghiệp, tác giả đã cố gắng đối chiếu, phân tích và đánh giá thực
trạng vận dụng các mô hình này trong việc định giá cổ phiếu nhằm phục
vụ cho hoạt động đầu tư trên thị trường cũng như hoạt động tái cấu trúc
ngân hàng thương mại trong thời gian tới, và chỉ ra một số vấn đề tồn tại
cần được quan tâm khắc phục nhằm nâng cao chất lượng định giá trong
thời gian tới, có như vậy các giải pháp đưa ra mới phát huy hiệu quả.
Bên cạnh đó, để áp dụng nhiều hơn vấn đề định giá trong hoạt động
đầu tư chứng khoán, đề tài cũng đã đề cập một cách tổng quát những khái
niệm liên quan trong hoạt động đầu tư cũng như xây dựng chiến lược đầu
tư chứng khoán. Qua quy trình định giá đầu tư chứng khoán, tác giả đã
làm nổi bật lên vai trò quan trọng của hoạt động định giá chứng khoán
trong vấn đề lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp. Nguyên tắc quan trọng
đó là nhà đầu tư không nên mua chứng khoán cao hơn giá trị thực của nó.
Bên cạnh những đóng góp nêu trên, vì nhiều lý do, đề tài nghiên cứu
này cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định, chẳng hạn như tính
chưa đầy đủ và hoàn thiện của các quy định pháp luật về định giá doanh
100
nghiệp, sự thiếu vắng các nhà chuyên môn am hiểu kỹ thuật thẩm định giá,
và sự khan hiếm tài liệu tiếng Việt giới thiệu một cách toàn diện về vấn đề
này, có lẽ là những nguyên nhân chủ yếu cản trở công tác định giá của
Việt Nam trong thời gian qua, cũng như hạn chế chất lượng và độ tin cậy
của kết quả định giá được thực hiện bởi các đơn vị tư vấn nội địa.
101
KẾT LUẬN CHUNG
Thị trường chứng khoán là nơi những nhà đầu tư với phương thức
hay quan điểm đầu tư khác nhau sẽ có cảm nhận khác nhau và vì thế sẽ
hành động hoàn toàn khác nhau tại cùng một thời điểm. Nguyên tắc cơ bản
của đầu tư là nhà đầu tư không được mua một tài sản cao hơn giá trị của
nó.
Căn cứ vào kết quả đã trình bày đối với công tác định giá cổ phiếu
ngân hàng cho hoạt động đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam –
Trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Đối với các nhà
đầu tư tham gia phương pháp định giá cổ phiếu ngân hàng thì việc đưa ra
các mô hình định giá FCFF, FCFE để đưa dòng tiền tương lai về hiện tại
để xem xét thì các phương pháp này được sử dụng để đầu tư dài hạn vì
việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong
tương lai. Còn đối với các nhà đầu tư tham gia lướt sóng trên thị trường thì
cần xem xét kỹ các phương pháp gián tiếp là P/E và P/B. Đặc biệt là
phương pháp P/B xác định giá trị sổ sách mỗi cổ phần của ngân hàng là
yếu tố được chú trọng nhiều nhất. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nên xem
xét đề xuất của tác giả được trình bày tại chương 3.
Với kết quả đạt được của luận văn,tác giả hy vọng đây sẽ là căn cứ
khoa học và những gợi ý chính sách có giá trị nhằm phát triển hơn nữa
TTCKVN trong thời gian tới. Tuy tác giả đã nỗ lực và đầu tư thời gian rất
nhiều, nhưng do năng lực nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên những nội
dung trong đề tài được trình bày trong luận văn không thể tránh những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phản hồi từ
Quý Thầy Cô và bạn đọc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Đinh Thị Thúy Hằng (2012), Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp
với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP. HCM.
2. Nguyễn Thị Ngọc Khuyên (2009), Định giá trong hoạt động mua lại và sáp
nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TP. HCM.
3. Lê Thị Mai Linh (2003), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia.
4. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2011), Ứng dụng định giá trong việc mua lại và sáp
nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
5. Võ Thái Phong, 2011, Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường
chứng khoán Việt Nam ở góc độ nhà đầu tư cá nhân, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
6. Nguyễn Thị Kim Thanh (2011), Định hướng phát triển khu vực ngân hàng
đến năm 2020.
7. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
thống kê.
8. Hoàng Thị Anh Thư (2011), Tính hệ số Beta theo chỉ số VN-Total đại diện
tổng thể thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
9. Huỳnh Thị Mỹ Trang (2013), Tác động của chỉ số giá tiêu dung và lãi suất
đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.
10. Trần Thị Tuyết Trang (2011), Định giá cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương tín, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Ngân
hàng TP. HCM.
11. Nguyễn Thị Kim Trâm (2012), Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
12. Bùi Kim Yến (2005), Phân tích chứng khoán, Nhà xuất bản Giao thông vận
tải.
13. Bùi Kim Yến (2009), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Thống
kê.
14. Bùi Kim Yến (2009), Phân tích chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư,
Nhà xuất bản Thống kê.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Dự thảo chiến lược phát triển Ngân
hàng Việt Nam 2011- 2020.
16. Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Ngân hàng nhà
nước về: “Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng”.
17. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng nhà
nước về: “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005”.
18. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà
nước về: “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”.
19. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Ngân hàng nhà
nước về: “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng”.
20. Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của Ngân hàng nhà nước
về: “Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”.
21. Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 của Ngân hàng nhà nước
về: “Quy định về huy động và cho vay bằng vàng của tổ chức tín dụng”
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
1. Aswath Damodaran (2006), Damodaran on Valuation Security Analysis for
Investment and Corporate Finance, New York: John J. Wiley and Co.
2. Reilly Brown (2006), Investment Analysis And Portfolio Management, 7th
Edition, CFA Series.
3. Richard A. Brealey and Stewart C. Myers (1996), Principles of Corporate
Finance, International Edition, McGraw-Hill.
4. Stephen A. Ross - Randolph W. Westerfield - Jeffrey F. Jaffe (2002),
Corporate Finance, 6th Edition, McGraw-Hill.
5. Tom Copeland - Tim Koller - Jack Murrin (2003), Valuation Measuring and
Managing the Value of Companies, 3rd Edition, McKinsey & Company,
Inc.
Danh mục tài liệu từ Website:
7. http://www.ibtimes.co.uk 1. http://www.hsx.vn
8. http://www.dealogic.com 2. http://www.hnx.vn
9. www.imaa-institute.org 3. http://www.vietstock.vn
10. www.sbv.gov.vn 4. http://www.cafef.vn
11. http://www.cophieu68.com 5. http://www.dautuchungkhoan.vn
12. http://www.stockbiz.vn 6. http://www.muabansatnhap.vn
13. http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/dau-tu-chung-khoan-o-viet-nam-co-
phai-la-tro-choi-hen-xui-201307151130557436ca31.chn
14. http://www.gocnhinalan.com/bai-tieng-viet/ts-alan-phan-sn-chng-khon-sng-
bi-cho-nhng-con-bc-ln.html
15. http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/quoc-te/ngan-hang-singapore-tiep-
tuc-dung-so-1-the-gioi-2719674.html
16. Lê Đạt Chí, 2013, Làm gì để chứng khoán Việt Nam hóa rồng. Link:
http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJGDAH/lam-gi-de-ttck-viet-nam-
hoa-rong.html
17. http://finance.tvsi.com.vn/News/20121226/228834/tong-ket-ttck-viet-nam-
trong-nam-2012.aspx
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Với mục đích khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư, nhất là các nhân tố ảnh hưởng tới định giá chứng khoán trong hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó gợi ý một số giải pháp cho hoạt động định giá chứng khoán phục vụ đầu tư chứng khoán. Kính mong quý Anh/Chị dành ít thời gian quý báu để giúp tôi một số câu hỏi sau:
Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào ô mà Anh/Chị lựa chọn.
1. Anh/Chị thuộc nhóm độ tuổi nào sau đây:
1. □ Dưới 25 2. □ 25 – 34 3. □ 35 – 50 4. □ Trên 50
2. Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn.
1. □ Dưới trung cấp 2. □ Cao đẳng 3. □ Đại học 4. □ Sau đại học
3. Anh/Chị vui lòng cho biết nghề nghiệp
1. □ Công chức 2. □ Nhân viên văn phòng 3. □ Sinh viên
4. □ Giáo viên 5. □ Chủ doanh nghiệp 6. □ Khác
4. Anh/Chị tham gia đầu tư chứng khoán vào thời gian nào?
1. □ Trước 2006 2. □ 2006 -2007 3. □ Từ 2008
5. Anh/Chị đầu tư vào chứng khoán nào?
1. □ Niêm yết 2. □ Chưa niêm yết 3. □ Cả hai
6. Tiêu chí mà Anh/Chị lựa chọn chứng khoán
1. □ Cổ tức 2. □ Chênh lệch giá
3. □ Tham gia thử 4. □ Kỳ vọng vào sự tăng trưởng công ty.
7. Anh/Chị có quan tâm đến cáo báo phân tích của CTCK trước khi quyết định
đầu tư.
1. □ Có 2. □ Không 3. □ Không biết
8. Anh/Chị lựa phương pháp định giá chứng khoán mà Anh/Chị quan tâm.
1. □ Có 2. □ Không
9. Chứng khoán Anh/Chị lựa chọn đầu tư căn cứ vào?
1. □ Phân tích kỹ thuật 2. □ Phân tích cơ bản
3. □ Theo sự tư vấn 4. □ Theo cảm tính
10. Số tiền mà Anh/Chị đầu tư vào chứng khoán (đơn vị: Triệu đồng)
1. □ Dưới 50 2. □ 50 - 100 3. □ 100 - 500 4. □ Trên 500
11. Thời gian mà Anh/Chị nắm giữ chứng khoán
1. □ Ngắn hạn 2. □ Dài hạn 3. □ Cả hai
12. Thông tin mà Anh/Chị có được từ đâu.
1. □ Nhà đầu tư khác 2. □ Báo chí 3. □ Internet 4. □ Tư vấn
13. Anh/Chị giao dịch chứng khoán
1. □ Thường xuyên 2. □ Không thường xuyên
14. Anh/Chị có tham gia khóa học nào về chứng khoán
1. □ Có 2. □ Không
15. Anh/Chị giao dịch tại CTCK này do
1. □ Phí giao dịch thấp 2. □ Được tư vấn tốt
3. □ Dịch vụ đa dạng 4. □ Được hỗ trợ về tài chính
Chân thành cám ơn Quý Anh/Chị
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ BẢNG KHẢO SÁT
1. NHÓM ĐỘ TUỔI ĐẦU TƯ
NHÓM ĐỘ TUỔI ĐẦU TƯ
Dưới 25
25 - 34
35 - 50
Trên 50
16%
23%
27%
34%
Trung cấp ≤ 5%
2. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Sau đại học 8%
Cao đẳng 24%
Đại học 63%
3. NGHỀ NGHIỆP
NGHỀ NGHIỆP
Series1
35%
28%
13%
12%
9%
4%
Sinh viên
Giáo viên Chủ doanh
Khác
Công chức Nhân viên văn phòng
nghiệp
4. THỜI GIAN THAM GIA ĐẦU TƯ
THỜI GIAN THAM GIA ĐẦU TƯ
79%
17%
4%
Trước 2006
2006 - 2007
Từ 2008
5. CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ
Cả hai 8%
Chưa niêm yết 16%
Niêm yết 76%
6. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN
Kỳ vọng sự tăng trưởng
Cổ tức
Chênh lệch giá
Tham gia thử
27%
35%
4%
34%
7. Anh/Chị có quan tâm đến cáo báo phân tích của CTCK trước khi quyết
định đầu tư.
61%
22%
18%
Có
Không
Không biết
8. Anh/Chị lựa phương pháp định giá chứng khoán mà Anh/Chị quan
Có 8%
Không 92%
tâm.
9. Chứng khoán Anh/Chị lựa chọn đầu tư căn cứ vào?
55%
20%
13%
12%
Theo sự tư vấn
Phân tích kỹ thuật Phân tích cơ bản
Theo cảm tính
10. Số tiền mà Anh/Chị đầu tư vào chứng khoán (đơn vị: Triệu đồng)
Trên 500 5%
Dưới 50 25%
100 - 500 41%
50 - 100 29%
TIỀN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
11. Thời gian mà Anh/Chị nắm giữ chứng khoán
THỜI GIAN GIỮ CHỨNG KHOÁN
54%
30%
16%
Ngắn hạn
Dài hạn
Cả hai
12. Thông tin mà Anh/Chị có được từ đâu.
NGUỒN THÔNG TIN
Nhà đầu tư khác
Tư vấn
Báo chí
Internet
2%
9%
39%
50%
56%
Không thường xuyên
44%
Thường xuyên
13. Anh/Chị giao dịch chứng khoán
14. Anh/Chị có tham gia khóa học nào về chứng khoán
Có 9%
Không 91%
15. Anh/Chị giao dịch tại CTCK này do
LÝ DO CHỌN CTCK
Được tư vấn tốt
Phí giao dịch thấp
Được hỗ trợ về tài chính
Dịch vụ đa dạng
17%
18%
31%
34%
PHỤ LỤC 3: TỶ SUẤT SINH LỜI THEO THÁNG CỦA VNINDEX
NGÀY
CHỈ SỐ
NGÀY
CHỈ SỐ
NGÀY
CHỈ SỐ
NGÀY
CHỈ SỐ
31/07/2000
101.55 30/01/2004
214.32 30/11/2006
633.05 30/06/2009
448.29
30/08/2000
115.15 27/02/2004
260.6 29/12/2006
751.77 31/07/2009
466.76
29/09/2000
120.71 31/03/2004
277.44 31/01/2007
1041.33 31/08/2009
546.78
30/10/2000
140.84 29/04/2004
264.43 28/02/2007
1137.69 30/09/2009
580.9
29/11/2000
168.73 31/05/2004
251.99 30/03/2007
1071.33 30/10/2009
587.12
29/12/2000
206.83 30/06/2004
249.7 25/04/2007
923.89 30/11/2009
504.12
31/01/2001
245.8 30/07/2004
238.44 31/05/2007
1081.48 31/12/2009
494.77
28/02/2001
252.4 31/08/2004
232.38 29/06/2007
1024.68 29/01/2010
481.96
30/03/2001
269.3 30/09/2004
233.19 31/07/2007
907.95 26/02/2010
496.91
27/04/2001
321.07 30/09/2004
233.19 31/08/2007
908.37 31/03/2010
499.24
30/05/2001
404.26 29/10/2004
232.59 28/09/2007
1046.86 29/04/2010
542.37
29/06/2001
500.28 30/11/2004
229.56 31/10/2007
1065.09 31/05/2010
507.44
30/07/2001
422.46 31/12/2004
239.29 30/11/2007
972.35 30/06/2010
507.14
31/08/2001
277.4 31/01/2005
233.32 28/12/2007
927.02 30/07/2010
493.91
28/09/2001
244.46 28/02/2005
235.1 31/01/2008
844.11 31/08/2010
455.08
31/10/2001
260.29 31/03/2005
246.51 29/02/2008
663.3 30/09/2010
454.52
30/11/2001
288.52 29/04/2005
246.25 31/03/2008
516.85 29/10/2010
452.63
31/12/2001
235.4 31/05/2005
244.24 29/04/2008
522.36 30/11/2010
451.59
30/01/2002
207.55 30/06/2005
246.81 30/05/2008
414.1 31/12/2010
484.66
27/02/2002
191.1 29/07/2005
245.53 30/06/2008
399.4 28/01/2011
510.6
29/03/2002
200.15 31/08/2005
254.5 31/07/2008
451.36 28/02/2011
461.37
26/04/2002
208.48 28/02/2005
235.1 29/08/2008
539.1 31/03/2011
461.13
31/05/2002
207.12 31/03/2005
246.51 30/09/2008
456.7 29/04/2011
480.08
28/06/2002
202.06 29/04/2005
246.25 31/10/2008
347.05 31/05/2011
421.37
31/07/2002
197.57 31/05/2005
244.24 28/11/2008
314.74 30/06/2011
432.54
30/08/2002
191.66 30/06/2005
246.81 31/12/2008
315.62 29/07/2011
405.7
30/09/2002
182.13 29/07/2005
245.53 23/01/2009
303.21 31/08/2011
424.71
NGÀY
CHỈ SỐ
NGÀY
CHỈ SỐ
NGÀY
CHỈ SỐ
NGÀY
CHỈ SỐ
31/10/2002
177.61 31/08/2005
254.5 27/02/2009
245.74 30/09/2011
427.6
29/11/2002
177.25 30/09/2005
289.33 31/03/2009
280.67 31/10/2011
420.81
31/12/2002
183.33 31/10/2005
307.4 29/04/2009
321.63 30/11/2011
380.69
28/01/2003
172.38 30/11/2005
311.33 29/05/2009
411.64 30/12/2011
351.55
28/02/2003
164.61 30/12/2005
307.5 30/06/2009
448.29 31/01/2012
387.97
31/03/2003
145.41 27/01/2006
312.32 31/07/2009
466.76 29/02/2012
423.64
29/04/2003
152.54 28/02/2006
390.65 31/08/2009
546.78 30/03/2012
441.03
30/05/2003
152.24 31/03/2006
503.56 30/09/2009
580.9 27/04/2012
473.77
30/06/2003
152.27 28/04/2006
595.48 28/11/2008
314.74 31/05/2012
429.2
31/07/2003
146.32 31/05/2006
538.91 31/12/2008
315.62 29/06/2012
422.37
29/08/2003
142.71 30/06/2006
515.59 23/01/2009
303.21 31/07/2012
414.48
30/09/2003
139.32 31/07/2006
422.41 27/02/2009
245.74 31/08/2012
396.02
31/10/2003
136.21 31/08/2006
491.18 31/03/2009
280.67 28/09/2012
392.57
28/11/2003
163.87 29/09/2006
526.37 29/04/2009
321.63 31/10/2012
388.42
31/12/2003
166.94 31/10/2006
511.54 29/05/2009
411.64 30/11/2012
377.82
28/12/2012
413.73
Tỷ suất sinh lời tháng là 1.61% quy đổi năm là 21.13%
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và tính toán của tác giả
PHỤ LỤC 4: HỆ SỐ BETA
Nguồn: Các báo cáo tài chính và tính toán của tác giả