BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------------

HOÀNG VĂN THẮNG

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ – TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------------

HOÀNG VĂN THẮNG

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ – TRƯỜNG HỢP CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Hoàng Văn Thắng, sinh ngày: 05/10/1978, tại Hà Nam.

Là học viên cao học khóa 20, ngành tài chính – ngân hàng của Trường

Đại học Kinh tế TP.HCM. Mã số học viên: 7701101961

Tôi xin cam đoan đề tài: “Định giá cổ phiếu tại các Ngân hàng TMCP

cho hoạt động đầu tư – Trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương

Tín – trên Thị trường chứng khoán Việt Nam”.

Giảng viên hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Kim Yến

Đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được đúc kết từ quá

trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn

tận tình của Cô hướng dẫn khoa học là PGS.TS Bùi Kim Yến. Các nội dung

và kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất cứ công trình nào. Số liệu trong các mô hình được chính tôi thu

thập, xử lý và có ghi rõ nguồn gốc. Ngoài ra, trong luận văn còn có sử dụng

một số trích dẫn từ các nghiên cứu khác có ghi rõ trong phần tài liệu tham

khảo và phần trích dẫn.

Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước

Hội Đồng nhà trường.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2013

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG VĂN THẮNG

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các

Thầy Cô và Phòng quản lý đào tạo trong chương trình Sau đại học

của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình

hướng dẫn truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm thực

tế quý báu, và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu

trong suốt thời gian qua.

Đặc biệt, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS

Bùi Kim Yến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều

trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và cơ

quan nơi tôi đang công tác là Ngân hàng TMCP Nam Á đã hết lòng

quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận

văn tốt nghiệp này.

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thắng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Chú thích các từ viết tắt

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ACB

Giá trị sổ sách mỗi cổ phần thường BV

CTCK Công ty chứng khoán

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Viettinbank CTG

Mô hình chiết khấu cổ tức DDM

Doanh nghiệp DN

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Xuất nhập EIB

khẩu Việt Nam

Thu nhập trên mỗi cổ phần EPS

Mô hình chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu FCFE

Mô hình chiết khấu dòng tiền thuần của công ty FCFF

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX

Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. HSX

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội MBB

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN

Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách mỗi cổ phần P/BV

Từ viết tắt Chú thích các từ viết tắt

thường

Tỷ số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phần P/E

Chi phí nợ vay Rd

Chi phí vốn chủ sở hữu Re

ReInv Tỷ lệ tái đầu tư

Lãi suất phi rủi ro Rf

Tỷ suất sinh lời thị trường Rm

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROC0

Sacombank/STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội SHB

Thương mại cổ phần TMCP

Thị trường chứng khoán TTCK

UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Vietcombank

VnIndex Chỉ số thị trường chứng khoán tại sàn giao dịch TP Hồ

Chí Minh

WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng khu vực Nam Mỹ ............... 25

Bảng 1.2: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Âu ............................. 28

Bảng 1.3: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Á ............................... 30

Bảng 2.1 : Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HOSE 6 tháng đầu năm 2013 ......... 37

Bảng 2.2 : Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HNX 6 tháng đầu năm 2013 .......... 38

Bảng 2.3 : Thống kê biến động của chỉ số VN-Index và HNX-Index 6 tháng đầu năm 2013 ........................................................................................................ 39

Bảng 2.4 : Thống kê vốn hóa thị trường HSX và HNX 6 tháng đầu năm 2013 .. 41

Bảng 2.5 : Tỷ suất sinh lời theo tháng từ 2006 - 2012 ......................................... 71

Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời theo năm từ 2006 - 2012 ............................................ 72

Bảng 2.7: Thông số các dữ liệu đầu vào của Sacombank từ 2007-2012 (triệu đồng) ...................................................................................................................... 74

Bảng 2.8: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 10............. 76

Bảng 2.9: Ngân lưu năm kết thúc ......................................................................... 77

Bảng 2.10: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 5 ............. 79

Bảng 2.11: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 10........... 80

Bảng 2.12: Ngân lưu năm kết thúc ....................................................................... 81

Bảng 2.13: Định giá P/E theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ........ 83

Bảng 2.14: Định giá P/BV theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ..... 84

Bảng 2.15: Kết quả định giá giá trị cổ phần Sacombank (đồng/cổ phiếu) ........... 86

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Căn cứ lựa chọn chứng khoán.......................................................... 48

Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm .................................................. 53

Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng tổng tài sản của Sacombank từ năm 2007 – 2012 (Tỷ đồng) ............................................................................................................... 59

Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng vốn chủ sở hữu của Sacombank từ năm 2007 – 2012 (Tỷ đồng) ...................................................................................................... 60

Biểu đồ 2.5 : Tình hình tăng Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank từ năm 2007 - 2012 (Tỷ đồng) .................................................................................. 61

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu danh mục tiền gửi khách hàng của Sacombank từ năm 2007-2012 .............................................................................................................. 62

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ...... 63

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu danh mục cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ............................................................................................................... 64

Biểu đồ 2.9 : Tình hình thu nhập thuần từ dịch vụ của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ............................................................................................ 65

Biểu đồ 2.10 : Lợi nhuận trước thuế và hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng) ................................................................................ 66

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính .. 67

Biểu đồ 2.12: Thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính (Tỷ đồng) ...................................................................................................................... 68

Biểu đồ 2.13: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi tiết ... 69

Biểu đồ 2.14: Chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính (Tỷ đồng) ......... 70

Biểu đồ 2.15: Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính .............. 70

Biểu đồ 2.16: Cơ cấu chi phí theo khoản mục chi tiết của Sacombank từ năm 2007- 2012 ............................................................................................................. 71

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

5. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................................... 4

1.1 Tổng quan về hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ...................... 4

1.1.1 Khái niệm về đầu tư chứng khoán .......................................................... 4

1.1.2 Khái niệm về nhà đầu tư ......................................................................... 4

1.1.2.1 Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp ............................................. 5

1.1.2.2 Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp .................................. 5

1.1.3 Chiến lược đầu tư chứng khoán ............................................................. 5

1.1.3.1 Khái niệm và các chiến lược đầu tư chứng khoán .............................. 5

1.1.3.2 Vai trò của chiến lược đầu tư chứng khoán ........................................ 8

1.1.4 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán ............................................................ 9

1.2 Định giá chứng khoán ................................................................................. 11

1.2.1 Khái niệm về định giá chứng khoán ..................................................... 11

1.2.2 Vai trò của định giá chứng khoán ........................................................ 12

1.2.2.1 Vai trò của định giá trong hoạt động đầu tư chứng khoán ................ 12

1.2.2.2 Vai trò của định giá trong hoạt động tài chính của ngân hàng ......... 12

1.2.2.3 Vai trò của định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập ................ 12

1.2.2.4 Vai trò của định giá trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán… ............................................................................................... 13

1.2.3 Quy trình định giá chứng khoán ........................................................... 14

1.2.4 Phương pháp định giá chứng khoán ..................................................... 15

1.2.4.1 Phương pháp định giá trực tiếp ......................................................... 16

1.2.4.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức – Dividend Discount Model ...... 16

1.2.4.1.2 Mô hình hiện giá ngân lưu vốn cổ phần FCFE – Present Value of Free Cashflows to Equity .......................................................................... 18

1.2.4.1.3 Mô hình hiện giá ngân lưu doanh nghiệp FCFF – Present Value of Free Cashflows to Firm ............................................................................. 21

1.2.4.2 Phương pháp định giá gián tiếp ......................................................... 22

1.2.4.2.1 Mô hình tỷ số giá/thu nhập – P/E ................................................... 23

1.2.4.2.2 Mô hình tỷ số giá/giá trị sổ sách – P/B .......................................... 24

1.3 Thực trạng định giá giá trị các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................... 24

1.3.1 Tại Mỹ .................................................................................................. 24

1.3.2 Tại Châu Âu ......................................................................................... 27

1.3.3 Tại Châu Á ........................................................................................... 28

1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng. ............................................................................................... 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ VẤN ĐỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.................................. 36

2.1 Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………………………………………............... ..... ..........36

2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ................................ 36

2.1.2 Sơ lược kết quả hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán 6 tháng đầu năm 2013 .......................................................................................... 39

2.2 Những vấn đề tồn tại của Thị trường chứng khoán Việt Nam ................... 41

2.2.1 Quy mô và hàng hóa của thị trường chứng khoán ............................... 41

2.2.2 Thị trường thiếu minh bạch .................................................................. 42

2.2.3 Nhà đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp ................................................... 43

2.2.4 Thị trường bị thao túng bởi một số cá nhân và tổ chức ....................... 44

2.2.5 Hệ thống quy định pháp luật về chứng khoán, cơ chế vận hành quản lý thị trường còn nhiều bất cập và hạn chế. ...................................................... 45

2.2.6 Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán qua bảng câu hỏi khảo sát……………………………………………………………………... ..... …..46

2.3 Thực trạng định giá cổ phiếu ngân hàng trong hoạt động đầu tư chứng khoán .................................................................................................................... 48

2.3.1 Tổng quan về việc vận dụng các mô hình định giá trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam ..................................................................... 48

2.3.2 Thực trạng vận dụng mô hình định giá trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua .............................................. 49

2.3.3 Một số hạn chế trong các mô hình định giá chứng khoán ................... 50

2.3.3.1 Hạn chế trong phương pháp trực tiếp ................................................ 50

2.3.3.2 Hạn chế trong phương pháp gián tiếp ............................................... 51

2.4 Dẫn chứng định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín cho hoạt động đầu tư ........................................................................ 52

2.4.1 Tình hình hoạt động ngành Ngân hàng năm 2012 ............................... 52

2.4.2 Đánh giá chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín…………………………………………………………………… ........ ….54

2.4.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín .................................................................................................... 54

2.4.2.2 Tổng tài sản ....................................................................................... 58

2.4.2.3 Vốn chủ sở hữu ................................................................................. 59

2.4.2.4 Huy động vốn .................................................................................... 60

2.4.2.5 Cho vay.............................................................................................. 62

2.4.2.6 Dịch vụ .............................................................................................. 64

2.4.2.7 Lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn .................................................. 65

2.4.2.8 Cơ cấu thu nhập và hoạt động kinh doanh ........................................ 66

2.4.2.9 Cơ cấu chi phí và hoạt động kinh doanh ........................................... 69

2.4.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín................................................................................. 71

2.4.4 Định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ThươngTín…………………………………………………………… .... ……73

2.4.4.1 Định giá theo phương pháp FCFE .................................................... 75

2.4.4.2 Định giá theo phương pháp FCFF..................................................... 78

2.4.4.3 Định giá theo phương pháp P/E ........................................................ 82

2.4.4.4 Định giá theo phương pháp P/B ........................................................ 84

2.4.5 Ma trận kết quả định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín ........................................................................................... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 87

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................................................................... 88

3.1 Giải pháp cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam…………………………… .... …………………………………………….88

3.1.1 Nâng cao kiến thức chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán… .................................................................................................. 88

3.1.2 Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp cho từng giai đoạn của thị trường.. .............................................................................................................. 89

3.1.3 Tuân thủ chiến lược đầu tư đã lựa chọn ............................................... 90

3.2 Giải pháp cho cơ quan quản lý ................................................................... 90

3.2.1 Giải pháp từ Chính Phủ ........................................................................ 91

3.2.2 Tăng tính độc lập cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. ....................... 92

3.2.3 Tăng cường giám sát, thanh tra ............................................................ 92

3.2.4 Phát triển nhà đầu tư. ............................................................................ 93

3.2.5 Tổ chức các lớp chuyên sâu về định giá chứng khoán ......................... 94

3.2.6 Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện công tác định giá .............. 95

3.3 Giải pháp cho công ty niêm yết .................................................................. 96

3.3.1 Tăng cường tính minh bạch trong công bố thông tin ........................... 96

3.3.2 Lựa chọn tổ chức tư vấn phù hợp cho quá trình phát hành chứng khoán ra công chúng. ........................................................................................ 97

3.3.3 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp ................................. 97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 99

KẾT LUẬN CHUNG

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ BẢNG KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 3: TỶ SUẤT SINH LỜI THEO THÁNG CỦA VNINDEX

PHỤ LỤC 4: HỆ SỐ BETA

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, có vai

trò quan trọng trong huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Chính vì

thế xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là một quy luật tất yếu của

các quốc gia có nền kinh tế thị trường và Việt Nam cũng không nằm ngoài

quy luật đó.

Mười ba năm (kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động 28/07/2000)

chưa phải là quá dài so với lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán thế

giới, nhưng cũng quá đủ để nhà đầu tư trải qua những cung bậc cảm xúc khác

nhau. Giai đoạn 2000 – 2007 là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử 7 năm hình

thành thị trường chứng khoán, chỉ số VN-Index đạt đỉnh hơn 1.170 điểm vào

ngày 12/03/2007. Ở giai đoạn này cả thị trường chứng khoán chưa niêm yết

OTC cũng như thị trường niêm yết đều có sự phát triển bùng nổ cùng với sự

hỗ trợ tích cực của nền kinh tế tăng trưởng nóng, các chỉ số và thông tin vĩ mô

có nhiều điểm tích cực. Chính sự tăng điểm theo xu hướng liên tục đã đưa lại

một lợi nhuận cao cho nhà đầu tư (con số lợi nhuận kỷ lục đạt được từ chứng

khoán là 600% trên thị trường niêm yết).

Chứng khoán thời kỳ này được bàn tán khắp nơi, từ quán trà đá vỉa hè

cho đến công sở, điều này kéo đến một lượng lớn các nhà đầu tư bỏ tiền tham

gia vào thị trường chứng khoán. Chưa bao giờ, nhà đầu tư kiếm tiền dễ đến

thế, cứ sáng mua chứng khoán là chiều đã cầm chắc phần lời. Câu nói được

mọi người truyền nhau trong giai đoạn này chính là người người đầu tư chứng

khoán, nhà nhà đầu tư chứng khoán, ngành ngành đầu tư chứng khoán. Tuy

nhiên chất lượng kiến thức của nhà đầu tư bấy giờ còn rất thấp bởi sự tham

2

gia đầu tư của nhiều tầng lớp, từ anh xe ôm hay bà nội trợ đến hầu hết dân

công sở ai cũng lao vào đầu tư chứng khoán, miễn sao cứ mua được chứng

khoán là đã có khả năng sinh lời bất kể cổ phiếu đó là của một công ty mới

thành lập hay kinh doanh thua lỗ.

Nhưng kể từ cuối năm 2007 cho đến nay, kinh tế thế giới nói chung và

Việt Nam nói riêng rơi vào khủng hoảng, đã làm cho thị trường chứng khoán

non trẻ của Việt Nam biến động khôn lường, giảm sâu và đỉnh điểm là tháng

2/2009, thị trường còn 235 điểm. Đây là thời kỳ làm cho các nhà đầu tư phần

lớn thua lỗ nặng nề gây ra nhiều hậu quả cho các nhà đầu tư và xã hội. Giai

đoạn này đầu tư chứng khoán chứa đựng quá nhiều rủi ro, bị méo mó và có

nét tương đồng như cờ bạc bởi các thủ thuật làm giá, tận dụng lợi thế thông

tin và quy mô vốn, đầu tư lướt sóng, đầu tư theo xu thế đám đông để thao

túng thị trường hoặc một số cổ phiếu.

Thị trường chứng khoán giờ đây đã bước vào một giai đoạn phát triển

mới, những nhà đầu tư không có kỹ năng hay kiến thức cũng như chiến thuật

khó có thể đạt hiệu suất sinh lợi cao. Vì thế định giá chứng khoán để xác định

giá trị nội tại của doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết để ra quyết định

của nhà đầu tư. Nhà đầu tư không thể mua cổ phiếu theo cảm tính của chính

bản thân mình, mà cần có cái nhìn toàn diện thông qua những phân tích

chuyên sâu về chứng khoán mà mình lựa chọn. Chính vì lẽ đó, tác giả đã lựa

chọn đề tài “Định giá cổ phiếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần cho

hoạt động đầu tư – Trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương

Tín - trên Thị trường chứng khoán Việt Nam” như một ví dụ điển hình cho

hoạt động định giá doanh nghiệp, nhất là cổ phiếu ngành ngân hàng cho khóa

luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

Đề tài này nghiên cứu có hai mục tiêu chính:

- Định giá cổ phiếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần cho hoạt động

đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Trên cơ sở định giá cổ phiếu của trường hợp Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn Thương Tín để đưa ra một số khuyến nghị đối với

nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng như cho cơ quan quản lý.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài này là phương pháp

thống kê, khảo sát, phân tích sự kiện và phân tích ứng dụng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Sài Gòn Thương Tín.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề liên quan đến định giá

cổ phiếu ngân hàng và khung thời gian định giá là 31/12/2012.

5. Kết cấu đề tài

Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề

tài được trình bày như sau:

- Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư và định giá cổ phiếu

trên thị trường chứng khoán

- Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư và vấn đề định giá cổ

phiếu Ngân hàng cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp ứng dụng định giá cổ phiếu ngân hàng cho

hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ ĐỊNH GIÁ

CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 Tổng quan về hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán

1.1.1 Khái niệm về đầu tư chứng khoán

Đầu tư chứng khoán là việc chỉ bỏ vốn tiền tệ ra mua các chứng khoán

kiếm lời. Việc kiếm lời trong đầu tư chứng khoán có thể là từ thu nhập cổ tức,

trái tức nhưng cũng có thể là chênh lệnh giá do kinh doanh chứng khoán đem

lại. Mục tiêu của đầu tư chứng khoán là nhằm kiếm lời từ hai nguồn thu nhập

nói trên, nhưng an toàn vốn trong đầu tư chứng khoán là vấn đề quan trọng.

Mục tiêu đầu tư chứng khoán có đạt được như ý muốn trong chính sách

đầu tư hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các rủi ro trong đầu tư. Đối với các

chủ đầu tư, rủi ro là nhân tố khách quan vượt ra ngoài tầm quản lý và khống

chế của họ. Tác động của rủi ro đến mục tiêu đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào

môi trường đầu tư. Do đó, đầu tư chứng khoán phải là hành động có cân nhắc,

có phân tích khoa học đến môi trường đầu tư, đến rủi ro có thể xảy ra trong

thời gian đầu tư.

1.1.2 Khái niệm về nhà đầu tư

Nhà đầu tư chứng khoán là những cá nhân, tổ chức sở hữu chứng khoán

vì mục đích kiếm lời. Lợi nhuận của nhà đầu tư chứng khoán có hai dạng:

Một là, nhà đầu tư có được lợi tức do chứng khoán đó mang lại. Khoản

tiền này do tổ chức phát hành chứng khoán chi trả dưới dạng cổ tức hoặc lãi

trái phiếu.

Hai là, nhà đầu tư có thể được thu nhập từ chênh lệch giá từ việc mua,

bán chứng khoán trên thị trường.

5

Pháp luật chứng khoán rất coi trọng việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu

tư và coi đó là nguyên tắc khi xây dựng Luật chứng khoán năm 2006. Theo

Điều 5 Luật chứng khoán quy định về chính sách phát triển thị trường chứng

khoán có ghi nhận: “Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện

thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân

dân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động

các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển”. Nhà đầu tư chứng

khoán được chia thành hai loại là nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.

1.1.2.1 Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

Theo cách tiếp cận của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư chứng khoán

chuyên nghiệp là những nhà đầu tư tổ chức có tư cách pháp nhân, như công ty

chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán và những định chế tài chính khác như:

Ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm…

1.1.2.2 Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp

Nhà đầu tư chứng khoán không chuyên nghiệp là những cá nhân, tổ

chức khác trong nền kinh tế. Đó thường là những nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ,

mức độ am hiểu và tham gia thị trường còn tương đối hạn chế.

1.1.3 Chiến lược đầu tư chứng khoán

1.1.3.1 Khái niệm và các chiến lược đầu tư chứng khoán

Trên thị trường chứng khoán các nhà đầu tư không thể xem việc đầu tư

vào chứng khoán là một cuộc chơi may rủi mà muốn đạt được hiệu quả cao

trong đầu tư chứng khoán, vấn đề nghiên cứu thị trường và lựa chọn chiến

lược đầu tư là rất cần thiết, đặc biệt là đối với những nhà đầu tư có tổ chức.

6

Chiến lược đầu tư cổ phiếu là toàn bộ kế hoạch, cách thức đầu tư cổ

phiếu của nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được mục

tiêu lợi nhuận.

Chiến lược đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu và khả năng chấp

nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư.

Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mỗi nhà đầu tư nên lựa chọn cho một

hay nhiều chiến lược đầu tư thích hợp. Chiến lược đầu tư được thiết lập trước

khi thực hiện đầu tư, thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư trên khắp các lĩnh

vực, nó thể hiện ý chí và mong muốn của nhà đầu tư và nhà đầu tư sẽ theo

đuổi chiến lược này trong suốt thời gian đầu tư.

Xét theo mục đích đầu tư và rủi ro có thể chấp nhận được, có thể có các

chiến lược đầu tư sau:

- Chiến lược đầu tư tăng trưởng: Trong chiến lược này, các nhà đầu tư

sẽ lựa chọn các công ty có mức tăng trưởng cao trên thị trường. Các

nhà đầu tư tăng trưởng hy vọng bằng việc mua và nắm giữ những cổ

phiếu như vậy trong khoảng thời gian dài, giá của những cổ phiếu đó sẽ

tăng, từ đó sẽ kéo theo danh mục đầu tư tăng trưởng cũng sẽ tăng.

Thomas Rowe Price, được xem là cha đẻ của đầu tư tăng trưởng. Với

triết lý quản lý đầu tư của ông dựa trên kỷ luật đầu tư, sự kiên định

trong quá trình và phân tích cơ bản.

- Chiến lược đầu tư giá trị: Nhà đầu tư giá trị được định nghĩa một cách

đơn giản là những người tìm kiếm cổ phiếu “giá hời”. Cổ phiếu mà

hiện thị trường đang định giá thấp hơn giá trị của nó. Cả về lý thuyết và

thực tế, chiến lược đầu tư giá trị là chiến lược có độ rủi ro thấp nhất

trong tất cả các chiến lược đầu tư.

7

- Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng: Trong chiến lược đầu tư theo

đà tăng trưởng, các nhà đầu tư tìm kiếm và đầu tư vào những cổ phiếu

đang tăng trưởng. Hầu hết các cổ phiếu đều có giai đoạn bùng nổ tăng

trưởng hay còn gọi là đà tăng trưởng. Điều lý tưởng nhất đối với các

nhà đầu tư theo đà tăng trưởng là bắt kịp những đợt sóng lớn nhất, lướt

trong khoảng thời gian hoàn hảo và rút lui vào thời điểm hoàn hảo.

Chiến lược đầu tư này chứa đựng nhiều rủi ro, bởi vì các cổ phiếu đang

có đà tăng trưởng thường đã đi được chặng đường dài và có tốc độ tăng

nhanh nhất. Các cổ phiếu này sẽ đạt đến kỷ lục mới và những điều

chỉnh tất yếu có thể đến rất nhanh và gây ra nhiều hậu quả khôn lường.

- Chiến lược đầu tư kỹ thuật: Trong chiến lược đầu tư kỹ thuật, các nhà

đầu tư luôn tin tưởng rằng tất cả thông tin về một công ty đều được thể

hiện qua giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư theo trường phái này cho rằng

các bản báo cáo lợi nhuận, kết quả đạt được trong nhóm ngành, tin tức

mới nhất, thậm chí các con số dự đoán, tin đồn về khả năng sáp nhập

hay mua lại đều được phản ánh trong giá cổ phiếu, do đó, họ chỉ quan

tâm đến các chi tiết trong biểu đồ cổ phiếu, đặc biệt là xu hướng tăng

và xu hướng giảm. Thường các nhà đầu tư kỹ thuật sử dụng công cụ

đưa ra dấu hiệu mua vào và bán ra trong ngắn hạn.

- Chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới: Trong chiến lược đầu tư này,

nhà đầu tư xem xét trước hết ở phạm vi rộng lớn là thế giới, quốc gia,

sau đó lựa chọn loại thị trường để đầu tư, kế đến là ngành, và cuối cùng

là chọn công ty có khả năng sinh lời tốt nhất trong ngành lựa chọn đầu

tư.

- Chiến lược giao dịch nội bộ: Nhà đầu tư sẽ quyết định mua hay bán

dựa trên những quyết định của thành viên trong công ty. Quyết định

mua với số lượng lớn của thành viên trong công ty cho thấy giá cổ

8

phiếu trong tương lai sẽ có theo chiều hướng tốt. Đặc biệt chú ý tới

quyết định mua của những vị lãnh đạo cao cấp của công ty.

- Chiến lược mua và giữ: Trong chiến lược mua và giữ, nhà đầu tư xây

dựng một danh mục đầu tư cổ phiếu và giữ chúng trong nhiều năm, bỏ

qua những biến động thị trường. Để xây dựng danh mục đầu tư cổ

phiếu, các nhà đầu tư cần phải dành nhiều thời gian và nỗ lực cho quá

trình lựa chọn cổ phiếu ổn định, vững chắc có triển vọng tăng trưởng

tốt trong dài hạn. Chiến lược mua và giữ tồn tại rủi ro khi nhà đầu tư

mắc sai lầm trong quá trình lựa chọn cổ phiếu hoặc gặp phải rủi ro hệ

thống.

- Chiến lược đầu tư trái ngược: Trong chiến lược này, các nhà đầu tư

quan sát sự phản ứng thái quá với cả tin tốt và tin xấu để thực hiện đầu

tư đi ngược tâm lý thịnh hành. Khi những nhà đầu tư khác ra sức mua

vào thì nhà đầu tư trái ngược sẽ lặng lẽ bán ra, còn khi những nhà đầu

tư khác bán tống bán tháo cổ phiếu thì nhà đầu tư này sẽ mua vào.

- Chiến lược bán khống: Khi nhà đầu tư dự báo xu hướng giá cổ phiếu

trong tương lai sẽ giảm, như vậy nhà đầu tư sẽ vay chứng khoán để bán

trước. Và thời điểm trong tương lai, khi giá cổ phiếu giảm như kỳ vọng

sẽ mua lại.

- Chiến lực đầu tư vay để mua. Ngược lại với chiến lược bán khống là

khi nhà đầu tư kỳ vọng giá chứng khoán sẽ tăng trong tương lai sẽ vay

thêm tiền để mua chứng khoán. Với mức gia tăng giá chứng khoán, lợi

tức của nhà đầu tư sẽ được nâng cao thông qua đòn bẩy nợ.

1.1.3.2 Vai trò của chiến lược đầu tư chứng khoán

Chiến lược đầu tư trong chứng khoán có một số vai trò sau:

9

Thứ nhất: Chiến lược đầu tư giúp đạt được lợi nhuận kỳ vọng và hạn

chế thua lỗ. Một khi nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán mà

không có chiến lược đầu tư thì việc xác định cổ phiếu tốt để đầu tư cũng như

xác định thời điểm mua bán cổ phiếu là rất khó khăn và quá trình đầu tư chỉ

được thực hiện theo cảm tính. Như vậy, kết quả đầu tư của nhà đầu tư sẽ khó

thành công. Còn đối với một nhà đầu tư nếu thiếu tính kỷ luật, kiên trì và sự

tự tin vào phán đoán trong chiến lược của mình sẽ luôn trong tình thế thay đổi

chiến lược đầu tư để tìm kiếm một chiến lược đầu tư tốt nhất. Vừa mới áp

dụng chiến lược này nhưng chưa thấy thành công thì nhà đầu tư lại có khuynh

hướng bỏ qua để áp dụng chiến lược đầu tư khác. Khi đó nhà đầu tư có thể lại

không được như kỳ vọng.

Thứ hai: Nếu mỗi nhà đầu tư đều xác định và kiên trì thực hiện các

chiến lược đầu tư của mình thì hoạt động của thị trường chứng khoán sẽ có

thể phát triển lành mạnh mà không gặp phải những hoảng loạn không cần

thiết khi có những thông tin tiêu cực tác động gây xáo trộn thị trường.

Thứ ba: Chiến lược đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư có được kỷ luật đầu tư

cần thiết, tránh những ảnh hưởng tâm lý gây xáo trộn trong đầu tư. Thị trường

chứng khoán là thị trường của thông tin, nên hàng ngày nhà đầu tư sẽ tiếp cận

được rất nhiều các luồng thông tin khác nhau, nếu nhà đầu tư không kiên trì

theo một chiến lược đầu tư đã phân tích, lựa chọn sẽ dễ dẫn đến những biến

động tâm lý khó lường.

1.1.4 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là khả năng xảy ra

kết quả ngoài dự kiến, hay nói cách khác, mức sinh lời thực tế nhận được

10

trong tương lai có thể khác so với dự tính ban đầu (Lê Thị Mai Linh, 2003,

tr24).

Trong đầu tư chứng khoán, những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công

ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả

mọi loại chứng khoán được gọi là rủi ro hệ thống. Ngược lại, những rủi ro do

các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một

ngành hay một công ty, hoặc một số chứng khoán gọi là rủi ro không hệ

thống.

Có một số loại rủi ro hệ thống thường gặp sau:

Rủi ro lãi suất: Là khả năng biến động của lợi tức chứng khoán do

những thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Nếu lãi suất thị trường tăng

thì giá trị và thị giá của khoản đầu tư sẽ giảm và ngược lại.

Rủi ro sức mua: Rủi ro do tác động của lạm phát gây ra đối với giá trị

khoản đầu tư.

Rủi ro thị trường: Giá cả cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một

khoảng thời gian ngắn mặc dù thu nhập của công ty vẫn không thay đổi.

Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách

nhìn của nhà đầu tư về các loại cổ phiếu nói chung hay về một nhóm cổ phiếu

nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ

phiếu thường chủ yếu do sự đánh giá của các nhà đầu tư về chúng thay đổi và

gọi là rủi ro thị trường.

Còn rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với

một công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó, ngoài những rủi ro

gắn liền với toàn bộ thị trường. Những yếu tố này có thể là khả năng quản lý,

thị hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra sự

11

thay đổi trong thu nhập từ cổ phiếu công ty. Do những yếu tố này chỉ ảnh

hưởng tới một ngành hay một công ty cụ thể nên chúng phải được xem xét

cho từng công ty.

1.2 Định giá chứng khoán

1.2.1 Khái niệm về định giá chứng khoán

Định giá ngân hàng là một quá trình xác định giá trị ngân hàng mà giá

trị này có thể được người mua hoặc nhà đầu tư chấp nhận tại một địa điểm,

thời điểm nhất định. Xác định giá trị trong khi ngân hàng này đang là một

thực thể hoạt động và đang được các nhà đầu tư quan tâm (Kim Ngọc, 2011,

tr4).

Định giá cổ phiếu ngân hàng là trọng tâm của phân tích cơ bản. Phân

tích cơ bản dựa trên tiền đề cơ bản là giá trị thực của một ngân hàng có mối

liên hệ chặt chẽ với các đặc điểm tài chính như triển vọng tăng trưởng, mức

rủi ro và dòng tiền của ngân hàng đó. Các giá trị chênh lệch so với giá trị thực

hàm ý cổ phiếu đang bị đánh giá cao hoặc thấp hơn giá trị của nó. Đây là

chiến lược đầu tư dài hạn, với một số giả thiết như: Mối quan hệ giữa giá trị

và các yếu tố tài chính cấu thành nên giá trị đó là có thể xác định được; mối

quan hệ này là ổn định qua thời gian; nếu có sự chênh lệch trong mối quan hệ

này thì sự chênh lệch sẽ được điều chỉnh lại sau một thời gian thích hợp

(Aswath Damodaran, 2006, tr1-2).

Trong thực tế có rất nhiều phương pháp định giá khác nhau để xác định

giá trị doanh nghiệp. Mỗi nhà đầu tư lại có một cách phân tích, đánh giá, nhận

định và đưa ra kết quả định giá khác nhau.

12

Bởi vậy định giá Ngân hàng là một vấn đề cần quan tâm, bởi ngành

Ngân hàng là ngành đặc thù, trọng điểm, bởi ảnh hưởng của nó là rất nghiêm

trọng đến nền kinh tế nên luôn có sự theo dõi quản lý của Nhà nước.

1.2.2 Vai trò của định giá chứng khoán

Định giá có vai trò quan trọng khác nhau trong mỗi lĩnh vực.

1.2.2.1 Vai trò của định giá trong hoạt động đầu tư chứng

khoán

Nguyên tắc cơ bản của đầu tư là nhà đầu tư không được mua một tài

sản cao hơn giá trị thực của nó. Tuy nhiên, giá trị thực của nó là bao nhiêu, và

làm như thế nào để xác định? Định giá là cơ sở chính xác nhất để biết giá trị

của một công ty, một cổ phiếu đáng giá bao nhiêu? Hoạt động định giá giúp

cho nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu đầu tư phù hợp và có hiệu quả hơn.

1.2.2.2 Vai trò của định giá trong hoạt động tài chính của

ngân hàng

Nếu mục đích là tối đa hóa giá trị ngân hàng thì mối quan hệ giữa các

quyết định tài chính, chiến lược ngân hàng và giá trị ngân hàng phải được

phác họa. Trong những năm gần đây tại Việt Nam, các nhà tư vấn quản trị đã

tư vấn cho các ngân hàng về cách thức làm gia tăng giá trị. Điều này có thể

thực hiện được do các ngân hàng luôn lo ngại bị các đối thủ thâu tóm. Các

khuyến nghị của chuyên gia tư vấn về giá trị đã trở thành cơ sở để các ngân

hàng tiến hành cơ cấu lại hoạt động của mình.

1.2.2.3 Vai trò của định giá trong hoạt động mua lại và sáp

nhập

13

Định giá có vai trò quan trọng trong việc phân tích để mua lại doanh

nghiệp. Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành mua phải quyết định giá trị tương đối

của doanh nghiệp định mua trước khi mua, doanh nghiệp bị mua phải xác

định giá trị của bản thân doanh nghiệp trước khi đồng ý hoặc từ chối bán

doanh nghiệp. Khi định giá một doanh nghiệp để mua lại, có một số yếu tố

đặc biệt cần lưu ý.

Trước hết, trước khi quyết định mua, phải xem xét tính hiệu quả khi kết

hợp giá trị của hai doanh nghiệp. Những ai cho rằng, không thể định giá được

giá trị kết hợp này và do đó không cần phải tính toán gì là sai.

Thứ hai, khi xác định mức giá cần quan tâm đến việc thay đổi trong

Ban giám đốc và cơ cấu lại hoạt động của doanh nghiệp được mua sẽ ảnh

hưởng như thế nào đến giá trị. Đối với những người thâu tóm doanh nghiệp

với mục đích không tốt điều này đặc biệt quan trọng.

Cuối cùng, định giá để thâu tóm rất dễ bị chi phối bởi các định kiến.

Doanh nghiệp bị thâu tóm thường đánh giá cao về giá trị của mình, đặc biệt

khi doanh nghiệp thâu tóm là đối thủ và do vậy họ sẽ cố tìm cách thuyết phục

các cổ đông của mình rằng giá chào mua là quá thấp. Tương tự, nếu doanh

nghiệp thâu tóm đã quyết định mua vì mục đích chiến lược thì các nhà phân

tích buộc phải tính toán giá trị sao cho giá trị này là chấp nhận được.

1.2.2.4 Vai trò của định giá trong hoạt động quản lý danh mục

đầu tư chứng khoán

Định giá có vai trò như thế nào đối với quản lý danh mục đầu tư chủ

yếu là do quan điểm của chính người đầu tư quyết định. Đối với một nhà đầu

tư thụ động, định giá cổ phiếu bị xem nhẹ trong quản lý danh mục. Vì theo

quan điểm của nhà đầu tư thụ động, thì việc phân tích lựa chọn cổ phiếu là

14

không cần thiết vì không có cổ phiếu nào có thể chiến thắng được thị trường,

nên nhà đầu tư nên đầu tư theo chỉ số thị trường hay xây dựng danh mục đầu

tư mô phỏng thị trường. Đối với nhà đầu tư chủ động, định giá cổ phiếu có vai

trò quan trọng trong việc lựa chọn cổ phiếu đang bị thị trường định giá thấp

hay cao để có chiến lược đầu tư phù hợp. Và qua đó xây dựng được một danh

mục vừa hạn chế được rủi ro vừa chiến thắng được thị trường.

1.2.3 Quy trình định giá chứng khoán

Quy trình định giá doanh nghiệp thường theo 3 giai đoạn1.

Thứ nhất: Thu thập dữ liệu.

Trong giai đoạn này cần thu thập các dữ liệu liên quan đến môi trường

kinh tế có ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh của công ty trong hiện tại và

tương lai. Việc thu thập còn tập trung ở các tình hình nội tại của công ty từ

kinh doanh, tài chính, cho đến nhân sự và các phương án đầu tư phát triển.

Giai đoạn này có vai trò quan trọng đến chất lượng định giá. Tùy mức độ và

kinh phí định giá để xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu.

Thứ hai: Phân tích các dữ liệu để xác định các biến số hợp lý.

Trong bước này phải dựa trên các dữ liệu thu thập và các kiến thức về

kinh tế vĩ mô cũng như quản trị doanh nghiệp để xác định các biến số quan

trọng trong tính toán. Các giá trị này phải được phân tích mức độ tin cậy và

khả năng biến động với những xác suất xuất hiện.

Giai đoạn này giúp chọn lọc các dữ liệu thu thập, kết hợp nhiều nguồn

dữ liệu để đưa ra những giả định thích hợp, tin cậy cho việc tính toán. Nếu

1 Đinh Thế Hiển, 2008, Quản trị tài chính – đầu tư, tr 448.

việc chọn lọc và giả định các số liệu được thực hiện khoa học, có căn cứ trên

15

dữ liệu nguồn và kết hợp các kiến thức phân tích khoa học sẽ là cơ sở quan

trọng cho việc định giá doanh nghiệp một cách đáng tin cậy.

Thứ ba: Sử dụng các mô hình định giá để tính ra giá trị doanh

nghiệp.

Trong bước này sẽ sử dụng các phương pháp định giá với các biến số

đã được được phân tích ở bước 2. Việc xác định có thể sử dụng 1 phương

pháp định giá hay kết hợp nhiều phương pháp định giá và nhiều giá trị biến số

để đưa ra nhiều khả năng về giá trị doanh nghiệp.

Giai đoạn này việc tính toán để xác định giá trị chỉ là bước thực hiện

phép toán tài chính. Vấn đề quan trọng là lựa chọn mô hình và xử lý các dữ

liệu không có hoặc thiếu tin cậy. Ngoài ra còn phải phân tích các biến động về

giá trị doanh nghiệp theo các kịch bản thay đổi của môi trường kinh doanh.

1.2.4 Phương pháp định giá chứng khoán

Nguyên tắc cơ bản nhất của định giá là giá trị xác định được cân bằng

trên dòng thu nhập trong tương lai nhận được với lãi suất chiết khấu mong

muốn trong hoạt động đầu tư. Việc định giá doanh nghiệp theo quan điểm tài

chính hiện đại là dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do đó phương

pháp chủ yếu định giá là phương pháp chiết khấu dòng tiền2. Tuy nhiên vì

việc định giá chủ yếu nhằm để xác định giá cổ phần tiến hành cổ phần hóa,

mua bán doanh nghiệp và đầu tư cổ phiếu, do vậy việc định giá có mối quan

hệ chặt chẽ với giá đang giao dịch trên thị trường chứng khoán. Với quan

điểm này việc định giá có thể sử dụng theo phương pháp định giá tương đối

(Relative valuation techniques) là phương pháp sử dụng các tỷ số giá trên thị

2 Discount cashflows valuation techniques.

trường chứng khoán (Đinh Thế Hiển, 2008, tr451).

16

1.2.4.1 Phương pháp định giá trực tiếp

Các kỹ thuật định giá theo dòng tiền chiết khấu là những lựa chọn hiển

nhiên vì các kỹ thuật này chính là một ví dụ điển hình định nghĩa về giá trị.

Đó là giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến. Sự khác biệt lớn nhất giữa các

phương pháp dòng tiền chiết khấu nằm ở cách mà chúng ta xác định dòng tiền

nào được sử dụng.

1.2.4.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức – Dividend Discount Model3

Khi nhà đầu tư mua cổ phần, họ kỳ vọng vào hai dòng tiền: cổ tức nhận

được trong suốt thời gian nắm giữ cổ phần và mức giá kỳ vọng khi bán cổ

phần đó. Do mức giá kỳ vọng được quyết định bởi luồng cổ tức trong tương

lai nên giá trị của một cổ phần chính là giá trị quy về hiện tại của luồng cổ tức

tính tới vô hạn.

DPSt : Luồng cổ tức mong đợi mỗi cổ phần tại thời điểm t

Mô hình này được sử dụng với hai giả định:

- Biết được động thái tăng trưởng của cổ tức.

- Tính toán được lãi suất chiết khấu.

Lãi suất chiếu khấu được xác định theo mô hình định giá tài sản vốn

3 Mô hình được đưa ra lần đầu bởi John Williams (1938) và được phát triển bởi Myron J. Gordon (1962).

CAPM.

17

Trong đó:

- rf: Lãi suất tín phiếu phi rủi ro.

- rm: Lãi suất thị trường.

: Mức độ rủi ro của công ty. -

Công thức trên chỉ áp dụng trong trường hợp công ty chỉ phát hành cổ

phiếu. Nếu công ty phát hành cả cổ phiếu lẫn trái phiếu thì lãi suất chiết khấu

chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC (Bùi Kim Yến, 2008, tr138).

- re: Chi phí sử dụng vốn cổ phần.

- rd: Chi phí sử dụng vốn vay.

- E và D: Khối lượng vốn cổ phần và vốn vay tương ứng.

- t: Thuế suất thuế thu nhập.

Do việc dự đoán luồng cổ tức tiền mặt không thể thực hiện vô hạn định,

một số danh sách mô hình chiết khấu cổ tức được phát triển dựa trên sự tăng

trưởng trong tương lai gồm: mô hình tăng trưởng Gordon, mô hình chiết

khấu cổ tức hai giai đoạn, mô hình chiết khấu cổ tức ba giai đoạn.

 Mô hình tăng trưởng đều – Constant Growth

Mô hình tăng trưởng Gordon có thể được sử dụng để định giá một ngân

hàng mà luồng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ được mong đợi là ổn định trong

dài hạn.

Trong đó:

18

DPS1: Cổ tức mong đợi năm tới

g: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức mãi mãi, được tính theo công thức

 Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn – Differential

Growth

Trong thực tế, sự tăng trưởng của một công ty diễn ra phức tạp và chia

ra làm nhiều giai đoạn. Thông thường, công ty sẽ trải qua một giai đoạn tăng

siêu tốc, nhưng tình trạng này là không bền mà nó chỉ diễn ra trong một số

năm vì sau đó công ty sẽ bị các đối thủ cạnh tranh làm cho tăng chậm lại (Bùi

Kim Yến, 2008, tr144).

1.2.4.1.2 Mô hình hiện giá ngân lưu vốn cổ phần FCFE – Present Value

of Free Cashflows to Equity

Mô hình này căn cứ trên quan điểm giá trị doanh nghiệp là giá trị của

vốn chủ sở hữu. Ngân lưu của vốn chủ sở hữu là ngân lưu dành cho nhà đầu

tư vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, và vì thế, đó là ngân lưu còn lại sau

khi đã trừ đi toàn bộ ngân lưu gắn với nợ. Mặc dù cổ tức là thước đo dễ quan

sát nhất của ngân lưu vốn chủ sở hữu, định nghĩa khái quát hơn của ngân lưu

vốn chủ sở hữu có thể được biểu diễn như sau:

Ngân lưu tự do vốn chủ sở hữu = + Thu nhập ròng

- Chi tiêu đầu tư

19

+ Khấu hao

- Thay đổi vốn lưu động ngoài

tiền mặt

+ Nợ mới huy động

- Hoàn trả nợ vay

Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ tính trên toàn bộ dòng tiền vốn cổ

phần qua các năm. Dòng tiền của các doanh nghiệp biến động rất khác nhau,

có doanh nghiệp phát triển ổn định, có doanh nghiệp đang phát triển rất mạnh.

Do vậy, cũng tương tự cách tính mô hình dòng tiền cổ tức, có thể lựa chọn

theo 3 trường hợp căn cứ vào mức độ dự báo tăng trưởng khác nhau.

 FCFE tăng trưởng đều trong tương lai

Mô hình tăng trưởng không đổi FCFE được xây dựng để định giá các

công ty có tỷ lệ tăng trưởng ổn định và ở trong một trạng thái ổn định.

Trong đó:

Po: Giá trị cổ phần hiện tại

FCFE1: FCFE dự kiến trong năm tới

re: Chi phi vốn chủ sở hữu

gn: Tỷ lệ tăng trưởng FCFE mãi mãi

20

 Mô hình FCFE hai giai đoạn

Mô hình FCFE hai giai đoạn được xây dựng để định giá một công ty

được dự kiến tăng trưởng nhanh hơn nhiều một công ty ổn định trong giai

đoạn đầu và đạt mức tăng trưởng ổn định sau đó.

Giá trị cổ phần = hiện giá của FCFE = hiện giá của giá bán

Trong đó:

FCFEt: Dòng tiền thuần năm t

Pn: Giá cuối giai đoạn tăng trưởng thần kỳ

: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

gn: Tỷ lệ tăng trưởng mãi mãi sau năm bán cổ phần

 Mô hình FCFE ba giai đoạn

Mô hình này được xây dựng để định giá các công ty dự kiến trải qua ba

giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn tăng trưởng cao ban đầu, giai đoạn quá độ có

mức tăng trưởng giảm xuống và giai đoạn có mức tăng trưởng ổn định.

21

Trong đó:

P0: Hiện giá cổ phần

FCFEt: FCFE năm t

: Chi phí vốn chủ sở hữu

: Giá bán cuối thời kỳ quá độ =

n1: Cuối giai đoạn tăng trưởng cao ban đầu

n2: Cuối thời kỳ quá độ

1.2.4.1.3 Mô hình hiện giá ngân lưu doanh nghiệp FCFF –

Present Value of Free Cashflows to Firm

Mô hình này căn cứ trên quan điểm giá trị doanh nghiệp cần được tính

trên dòng tiền thu của toàn bộ doanh nghiệp không phân biệt vốn chủ sở hữu

hay vốn vay. Ngân lưu tự do của doanh nghiệp là ngân lưu tạo ra cho toàn bộ

những người có quyền được hưởng ngân lưu trong doanh nghiệp và là ngân

lưu trước nợ.

Ngân lưu tự do của doanh nghiệp = + Thu nhập hoạt động.(1-thuế suất)

- Chi tiêu đầu tư

+ Khấu hao

- Thay đổi vốn lưu động ngoài

tiền mặt

22

Tương tự như mô hình FCFE, mô hình này cũng có thể phân ra các

trường hợp tùy theo dự kiến tốc độ tăng trưởng của dòng tiền, chủ yếu là tốc

độ tăng trưởng doanh thu.

Dạng mô hình định giá FCFF tổng quát

Trong đó

FCFFt: Dòng tiền thuần của ngân hàng năm t

Dạng tăng trưởng ổn định

Một công ty tăng trưởng trong tình trạng ổn định với tỷ lệ tăng trưởng

dòng tiền FCFF ổn định có thể được định giá bằng cách sử dụng mô hình tăng

trưởng mãi mãi.

Trong đó

FCFF1: FCFF dự kiến năm tới

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân

gn: Tốc độ tăng trưởng FCFF mãi mãi

1.2.4.2 Phương pháp định giá gián tiếp

Phương pháp định giá gián tiếp cho rằng giá trị của một thực thể kinh tế

có thể được xác định bằng cách so sánh thực thể này với các thực thể tương tự

23

trên cơ sở của một số các tỷ số giữa giá cổ phiếu với các yếu tố như thu nhập

và thư giá. Phương pháp này tính giá trị doanh nghiệp đơn giản hơn phương

pháp chiết khấu vì không phân tích sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào một số chỉ tiêu tính toán như thu nhập,

giá trị sổ sách. Đặc biệt mô hình này bám sát giá cả trên thị trường để so sánh

và đưa ra một mức giá mà thị trường có thể chấp nhận.

Cơ sở phân tích của phương pháp định giá tương đối cho rằng nếu hai

cổ phiếu tương đồng nhau, thì chúng phải có giá tương đương nhau. Nếu biết

giá của một cổ phiếu này thì sẽ biết được giá cổ phiếu đang phân tích được

định giá cao hay thấp hơn.

Phương pháp kỹ thuật tương đối có nhiều mô hình định giá. Trong đó

có 2 mô hình phổ biến đó là mô hình P/E và mô hình P/B.

1.2.4.2.1 Mô hình tỷ số giá/thu nhập – P/E

Mô hình này cho rằng thu nhập là chỉ số đáng quan tâm nhất đối với

nhà đầu tư và sẽ quyết định giá cổ phiếu công ty (Bùi Kim Yến, 2008, tr146).

Việc tính giá cổ phiếu của doanh nghiệp có thể được tính như sau:

4 Earnings per share

EPS4: Là thu nhập trên mỗi cổ phần.

24

P/E bình quân được tính dựa trên việc lựa chọn các công ty có quy mô

và năng lực kinh doanh tương đương, thường là các công ty có cùng ngành

nghề, đã có giá cổ phiếu đang được thị trường thừa nhận.

1.2.4.2.2 Mô hình tỷ số giá/giá trị sổ sách – P/B

Mô hình này quan tâm đến giá trị được ghi nhận tại thời điểm hiện tại

của công ty. Công ty càng có giá trị sổ sách lớn thì giá cổ phiếu càng tốt, bởi

vì giá trị sổ sách là một chỉ số đáng quan tâm đối với nhà đầu tư.

Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu bằng giá trị sổ sách công ty chia cho số

lượng cổ phiếu công ty.

Giá trị sổ sách được ước tính:

Vốn cổ phần thường = Vốn chủ sở hữu – Giá trị vốn cổ phần ưu đãi

Theo công thức trên việc tính giá cổ phiếu của doanh nghiệp có thể

được tính như sau:

P/B bình quân được tính trên cơ sở chọn các công ty có quy mô và

năng lực kinh doanh tương đương, thông thường chọn trong cùng ngành nghề,

đã có giá cổ phiếu đang được thừa nhận trên thị trường.

1.3 Thực trạng định giá giá trị các ngân hàng trên thế giới và bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1 Tại Mỹ

25

Tính đến cuối năm 2012, theo bảng xếp hạng định giá giá trị của

Bloomberg các Ngân hàng thuộc top 50 thì khu vực Nam Mỹ chỉ có 7 Ngân

hàng vào top này trong đó Mỹ có 4 Ngân hàng được định giá trong top tiêu

biểu của bảng xếp hạng toàn cầu. Tỷ lệ thay đổi so với năm 2011.

Bảng 1.1: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng khu vực Nam Mỹ

Đứng đầu các Ngân hàng tốt nhất ở Mỹ trong năm 2012 JP Morgan

Chase Bank Nation ASSociation với giá trị vốn hóa 141.7 tỷ USD giảm 15%

so với năm 2011. Tổng tài sản năm 2012 ước đạt 1.896 nghìn tỷ USD tăng

4.7% so với năm 2011. Với bảng xếp hạng toàn cầu Ngân hàng này vẫn giữ

nguyên vị trí thứ 12 so với năm trước. Năm 2008 sau thương vụ sáp nhập với

Bear Sterns và Washington Mutal với giá trị thương vụ lần lượt 1.1 tỷ USD,

1.9 tỷ USD. Năm 2012 doanh thu đạt 97.03 tỷ USD, lợi nhuận ròng 21.30 tỷ

USD.

Đứng thứ hai là Ngân hàng Bank of America, năm 2012 Ngân hàng này

có giá trị vốn hóa 72,5 tỷ USD tăng 2% so với năm 2011. Tổng tài sản ước

26

đạt 1.474 nghìn tỷ USD tăng 1.52% so với cùng kỳ. Đây là thương hiệu ngân

hàng lâu đời và có giá trị ở Mỹ. So với bảng xếp hạng toàn cầu Ngân hàng

này đã tăng 1 bậc so với năm trước. Sau thương vụ sáp nhập với Merrill

Lynch năm 2008 với giá trị thương vụ 50 tỷ USD. Ngân hàng này ngày càng

củng cố hoạt động kinh doanh là một trong những ngân hàng tiêu biểu trong

thị trường Ngân hàng tiêu dùng.

Vị trí thứ 3 thuộc Citi Bank đây là một trong những ngân hàng quốc tế

lớn về tiêu dùng của các dịch vụ tài chính khổng lồ của Tập đoàn Citigroup.

Citi Bank được thành lập vào năm 1812. Tháng 03/2010, Citi Bank là ngân

hàng lớn thứ ba ở Hoa Kỳ về tổng tài sản, sau Bank of America và JPMorgan

Chase. Citibank có hoạt động ngân hàng bán lẻ tại hơn 160 quốc gia và vùng

lãnh thổ trên thế giới. Hơn một nửa số văn phòng là ở Hoa Kỳ, chủ yếu ở

thành phố New York, Chicago, Los Angeles, Vịnh San Francisco,

Washington, DC và Miami. Gần đây, Citi Bank đã mở rộng hoạt động tại

Boston, Philadelphia, Houston. Năm 2012 doanh thu đạt 70.2 tỷ USD, lợi

nhuận ròng 7.5 tỷ USD.

Năm 2011 các ngân hàng Canada đã chi 14,4 tỷ USD để mua lại các

ngân hàng trên khắp thế giới, chủ yếu là ở Mỹ. Toronto-Dominion Bank đã

đẩy mạnh chiến lược phát triển ở Mỹ từ năm 2004. Ngân hàng này mua lại

ngân hàng Commerce Bancorp of Cherry Hill, New Jersey với giá 7.1 tỷ USD

và mở rộng số lượng chi nhánh ở Mỹ lên con số 1.284. Logo màu xanh của

Toronto-Dominion Bank giờ đây đã trở nên phổ biến ở khắp các con phố của

New York và Boston.

Tháng 04/2012 Royal Bank Of Canada vừa mua lại 50% cổ phần RBC

Dexia Investor Services Ltd với giá trị thương vụ 1.1 tỷ USD bằng tiền mặt.

27

1.3.2 Tại Châu Âu

Đứng đầu bảng xếp hạng toàn cầu là Ngân hàng Deutsch Bank AG của

Đức với tổng tài sản cuối năm 2012 là 2.656 nghìn tỷ USD giảm gần 7% so

với năm trước. Doanh thu năm 2012 đạt 33.7 tỷ USD tăng 2% so với năm

2011 (33.2 tỷ USD). Thu nhập ròng đạt 0.7 tỷ USD giảm 98% so với 2011

(4.3 tỷ USD).

Năm 2010 Deutsche Bank đã mua lại từ ABN AMRO Hollandsche

bank-Unie để đẩy mạnh hoạt động ngân hàng thương mại tại Hà Lan với giá

trị thương vụ 709 triệu Euro.

Đứng vị trí thứ hai trên thế giới BNP Paribas SA với tổng tài sản năm

2012 là 2.517 nghìn tỷ USD giảm 2.95% so với năm 2011. Vốn hóa hiện tại là

54.9 tỷ USD tăng 6% so với 2011. Ngân hàng này được hình thành thông qua

việc sáp nhập của Banque Nationlale de Paris và Paribas vào năm 2000.

Vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng thế giới thuộc về Ngân hàng Crédit

Agricole SA (CASA) là tập đoàn ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Pháp, lớn thứ

hai ở châu Âu và lớn thứ tám trên thế giới bởi vốn cấp 1 theo tạp chí The

Banker.

Vị trí thứ 4 thuộc về Ngân hàng Barclays PLC là một ngân hàng tài

chính đa quốc gia có trụ sở tại London, Vương quốc Anh. Nó là một ngân

hàng đa năng với các hoạt động trong bán lẻ, bán buôn và ngân hàng đầu tư,

cũng như quản lý tài sản, cho vay thế chấp và thẻ tín dụng. Nó đã hoạt động

tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ và có khoảng 48 triệu khách hàng. Năm

2012 Barclays PLC có tổng tài sản 2.420 nghìn tỷ USD. Tháng 3/2007

Barclays đã sáp nhập với ABN AMRO ngân hàng lớn nhất Hà Lan. Tiếp sau

đó Barclays bán 3.1% cổ phần của mình cho Ngân hàng China Development.

28

Cũng trong năm 2007, Barclays đã đồng ý mua công ty Equifirst từ Regions

Financial Corporation trị giá 225 triệu USD.

Bảng 1.2: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Âu

1.3.3 Tại Châu Á

Cũng theo Bloomberg các Ngân hàng thuộc khu vực Châu Á được xác

định giá trị thuộc top 50 có khoảng 16 Ngân hàng trong đó hai nước Trung

Quốc và Nhật đã có 12 Ngân hàng thuộc top này.

Đứng thứ 3 trên thế giới và thứ nhất khu vực Châu Á thuộc về Ngân

hàng Industrial & Commercial Bank Of China Limited (ICBC) với tổng tài

sản tính đến cuối năm 2012 là 2.459 nghìn tỷ USD tăng 15% so với năm

2011, vốn hóa là 241.7 tỷ USD. ICBC là Ngân hàng cho vay lớn nhất Trung

Quốc với khoảng hơn 200 chi nhánh ở 28 quốc gia trên thế giới. ICBC đã

thành công trong việc mua lại 20% cổ phần của Ngân hàng Strandard Bank

29

của Nam Phi với giá trị 5.6 tỷ USD vào năm 2007. Ngoài ra ICBC cũng mua

lại hàng loạt các Ngân hàng Thái Lan, Indonesia… để gia tăng thị phần.

Vị trí thứ hai thuộc về Ngân hàng Japan Post Bank Ltd của Nhật với

tổng tài sản năm 2012 là 2.363 nghìn tỷ USD tăng 1.23% so với năm 2011.

Đứng thứ 3 Châu Á thuộc về China Construction Bank (CCB) của

Trung Quốc với tổng tài sản năm 2012 là 2.242 nghìn tỷ USD, vốn hóa 196.6

tỷ USD.

Năm 2005, Bank of America tìm cách mở rộng tại Trung Quốc bằng

cách mua lại cổ phần 9% trong China Construction Bank Corporation với giá

trị 3 tỷ USD.

Năm 2008, Bank of America mua 6 tỷ H-Shares tương đương khoảng

2.42 đôla Hồng Kong cho mỗi cổ phần bằng cách sử dụng quyền chọn theo

một công thức mua lại thỏa thuận ban đầu.

Năm 2011 Ngân hàng của Mỹ hiện nay nắm giữ khoảng 25.1 tỷ H-

Shares, chiếm khoảng 10,75% cổ phiếu phát hành của CCB.

Năm 2011 Bank of America công bố sẽ bán khoảng một nửa cổ phần

của mình trong CCB (13.1 tỷ cổ phiếu trị giá khoảng 8.3 tỷ USD) vào một

nhóm của các nhà đầu tư không được tiết lộ.

30

Bảng1.3: Xếp hạng định giá giá trị các Ngân hàng Châu Á

1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoạt động định giá

cổ phiếu ngân hàng.

Trên thế giới việc định giá cổ phiếu Ngân hàng thường được đánh giá

một cách tổng quát dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Thông thường qua 3

bước. Thứ nhất, đánh giá sức mạnh tài chính của ngân hàng thông qua các chỉ

số tài chính. Thứ hai, xem xét đến các yếu tố hỗ trợ đến hoạt động của ngân

hàng trong hiện tại cũng như trong tương lai để đưa ra giải phóng dòng tiền

hợp lý. Bên cạnh đó, việc định giá giá trị ngân hàng còn thông qua các ý kiến

phản hồi từ khách hàng của ngân hàng. Từ đó mới có cái nhìn toàn diện về

ngân hàng cần định giá để đưa ra mức giá hợp lý nhất.

Định giá cổ phiếu ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phân tích

để mua lại doanh nghiệp. Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành mua phải quyết

định giá trị tương đối của doanh nghiệp định mua trước khi mua, doanh

nghiệp bị mua phải xác định giá trị của bản thân doanh nghiệp trước khi đồng

31

ý hoặc từ chối bán doanh nghiệp. Khi định giá một doanh nghiệp để mua lại,

có một số yếu tố đặc biệt cần lưu ý.

Trước hết, trước khi quyết định mua, phải xem xét tính hiệu quả khi kết

hợp giá trị của hai doanh nghiệp. Những ai cho rằng, không thể định giá được

giá trị kết hợp này và do đó không cần phải tính toán gì là sai.

Thứ hai, khi xác định mức giá cần quan tâm đến việc thay đổi trong

Ban giám đốc và cơ cấu lại hoạt động của doanh nghiệp được mua sẽ ảnh

hưởng như thế nào đến giá trị. Đối với những người thâu tóm doanh nghiệp

với mục đích không tốt điều này đặc biệt quan trọng.

Cuối cùng, xác định giá trị để thâu tóm rất dễ bị chi phối bởi các định

kiến. Doanh nghiệp bị thâu tóm thường đánh giá cao về giá trị của mình, đặc

biệt khi doanh nghiệp thâu tóm là đối thủ và do vậy họ sẽ cố tìm cách thuyết

phục các cổ đông của mình rằng giá chào mua là quá thấp. Tương tự, nếu

doanh nghiệp thâu tóm đã quyết định mua vì mục đích chiến lược thì các nhà

phân tích buộc phải tính toán giá trị sao cho giá trị này là chấp nhận được.

Đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng

nói riêng, đây không phải là một vấn đề đơn giản bởi cái được và cái mất luôn

đan xen. M&A sẽ mang lại những giá trị lớn cho cả bên bán lẫn bên mua và

đặc biệt hữu ích khi các ngân hàng rơi vào suy thoái do sức ép cạnh tranh, hay

thị trường thay đổi… Những cái được lớn nhất có thể kể đến là:

Thứ nhất, gia tăng quy mô vốn cũng như tổng tài sản

Sau M&A, các ngân hàng đều có cơ hội gia tăng quy mô vốn và tổng

tài sản. Việc sáp nhập của Habubank vào SHB hay như việc sát nhập của 3

ngân hàng SCB, TinNghiaBank và FicomBank thành SCB đã làm tăng giá trị

tài sản, vốn điều lệ cũng như các chỉ số tài chính khác. Sau sáp nhập, tổng tài

32

sản của SHB tăng 28% từ 80.985 tỷ lên 103.785 tỷ đồng và vốn điều lệ của

SHB tăng gần gấp đôi lên 8.865 tỷ đồng, rút ngắn chênh lệch với các ngân

hàng thương mại cổ phần hàng đầu. Vốn điều lệ của SCB tăng 2.5 lần từ 4

ngàn tỷ lên hơn 10 ngàn tỷ đồng, giúp SCB “mới” vươn lên vị trí thứ 5 xét về

quy mô vốn điều lệ, chỉ đứng sau EximBank, VietinBank, VietcomBank,

BIDV và Agribank. Tương tự, việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước

ngoài cũng khiến tổng vốn điều lệ của các ngân hàng Việt Nam gia tăng đáng

kể. Sau 2 thương vụ bán cổ phần cho đối tác chiến lược, vốn điều lệ

Vietinbank giờ tăng lên 32.661 tỷ VND, tăng vốn tự có lên khoảng 45.000 tỷ

VND, đưa VietinBank sẽ trở thành ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn

nhất và cơ cấu cổ đông mạnh nhất ở Việt Nam.

Thứ hai, nâng cao vị thế ngân hàng nhờ vị thế của đối tác

Việc định giá cổ phiếu ngân hàng phục vụ cho M&A với các công ty

hay ngân hàng lớn sẽ góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, không chỉ

trong nước mà cả trên trường quốc tế. Điều này đã được thể hiện rõ nét qua

các thương vụ M&A ngân hàng tại Việt Nam, đặc biệt ở các thương vụ mua

bán cổ phần có yếu tố nước ngoài. Có thể nói rằng hầu hết các thương vụ trên

đều góp phần làm tăng vị thế ngân hàng. Đơn cử như với việc IFC nắm giữ

10% hay Mitsubishi Tokyo UFJ nắm giữ 20% cổ phần, vị thế của VietinBank

đã tăng lên đáng kể trong con mắt nhà đầu tư. Ngày 28/12/2012, Công ty xếp

hạng danh tiếng Standard & Poor’s đã tăng mức xếp hạng tín nhiệm nhà phát

hành dài hạn của VietinBank từ B+ lên BB- với triển vọng “ổn định”. S&P

cũng tăng mức xếp hạng dài hạn theo khu vực ASEAN của VietinBank từ

“axBB” lên “axBB+”. Mức xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành ngắn hạn của

VietinBank vẫn giữ nguyên ở mức B. Đồng thời, trái phiếu không đảm bảo có

độ ưu tiên cao của VietinBank cũng được nâng từ B+ lên BB-. Tương tự vậy,

ngày 16/11/2012, S&P cũng nâng xếp hạng tín nhiệm EximBank ở mức B+

với triển vọng ổn định với quan điểm EximBank sẽ được hưởng lợi từ sự hợp

33

tác với cổ đông chiến lược nước ngoài nắm giữ 15% vốn là Tập đoàn

Sumitomo Mitsui Banking Corp.

Thứ ba, mở rộng mạng lưới chi nhánh và tiết kiệm chi phí hành chính

Với việc định giá phục vụ cho M&A, thay vì việc gây dựng chi nhánh

và phòng giao dịch từ đầu với rất nhiều chi phí thành lập, xây dựng, mở rộng

hệ thống, triển khai mạng lưới phân phối, ngân hàng có thể tận dụng ngay hệ

thống mạng lưới, con người sẵn có của các đối tác. Điều này không chỉ tiết

kiệm chi phí mà còn giúp giảm đến mức tối đa thời gian thâm nhập thị trường.

Đối với thương vụ ngân hàng Liên Việt sáp nhập với công ty Dịch vụ Tiết

kiệm Bưu điện (VPSC), bởi bản thân đối tác đã có hệ thống mạng lưới lớn

nhất trong cả nước với hơn 10.000 điểm giao dịch tại các bưu cục, vì thế, sau

khi sáp nhập họ đã trở thành một trong các ngân hàng có mạng lưới lớn nhất

cả nước, lớn hơn rất nhiều so với con số 60 điểm giao dịch trên toàn quốc

trước khi sáp nhập. Tương tự, với việc sáp nhập với Habubank, số lượng chi

nhánh và phòng giao dịch của SHB tăng gấp rưỡi từ 141 chi nhánh và phòng

giao dịch lên 211 chi nhánh và phòng giao dịch.

Song song với việc tăng điểm giao dịch, việc sáp nhập cũng giúp giảm

chi phí thuê văn phòng, chi phí tiền lương nhân viên, chi phí hoạt động của

chi nhánh, phòng giao dịch. Chi phí giảm xuống đồng nghĩa với doanh thu

tăng lên là yếu tố sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập-mua lại

hoạt động hiệu quả cao hơn. Nhận định về khía cạnh này, ông Đỗ Quang Hiển

– Chủ tịch HĐQT SHB cho biết thương vụ sáp nhập SHB và Habubank được

cho là đã rút ngắn được thời gian 5 năm và tiết kiệm nhiều chi phí trong chiến

lược phát triển của SHB.

Thứ tư, tăng cơ sở khách hàng

Bên cạnh việc gia tăng số lượng điểm giao dịch, việc mua bán và sáp

nhập còn làm tăng cơ sở khách hàng nhờ tận dụng hệ thống khách hàng của

nhau. Vì mỗi ngân hàng có một đặc thù kinh doanh riêng phù hợp với tiềm

năng vốn có của nó, do vậy khi kết hợp lại sẽ có những lợi thế riêng để khai

34

thác, bổ sung cho nhau. Thực tế cho thấy, lũy kế từ thời điểm sáp nhập với

Habubank ngày 28/8 đến ngày 28/9/2012, số lượng khách hàng cá nhân tại

SHB tăng thêm là 9.611 khách hàng; số lượng khách hàng tổ chức tăng thêm

là 182 khách hàng; số lượng tài khoản cá nhân tăng thêm là 115.592 tài khoản

và tăng thêm 2.713 tài khoản của các tổ chức kinh tế. Còn đối với các thương

vụ mua bán cổ phần, số lượng khách hàng tăng lên không chỉ là kết quả của

phép cộng đơn thuần từ khách hàng của các đối tác mà chính là nhờ tận dụng

lợi thế cộng hưởng và sự gia tăng vị thế của ngân hàng trên thị trường.

Ngoài những lợi thế trên, hoạt động M&A còn đem lại cho ngân hàng

lợi thế về đa dạng hóa hệ thống dịch vụ, chọn lọc nhân tài cũng như được

hưởng những lợi ích về thuế. Chẳng hạn, sau khi Standard Chartered Bank trở

thành cổ đông chiến lược của ACB, các khách hàng VIP của ACB sẽ được

phục vụ trọn gói các yêu cầu giao dịch tài chính và tư vấn riêng theo phương

thức đầu tư tài chính sinh lợi nhất tại Standard Chartered Bank cũng như có

cơ hội nhận ưu đãi tại các địa điểm giao dịch của Standard Chartered Bank tại

Singapore và Malaysia… Đối với vấn đề nhân sự, việc sáp nhập sẽ tạo cho

ngân hàng có cơ hội lựa chọn được đội ngũ nhân sự thực sự có tài, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung, từng bước xây dựng được nguồn nhân lực

vừa có tâm, vừa có tầm và lại vừa có tài.

Rõ ràng, đối với các ngân hàng M&A sẽ mở ra một chu kỳ phát triển

mới, làm thay đổi cơ cấu sở hữu, khả năng kiểm soát, điều hành, năng lực tài

chính và quy mô kinh doanh, từ đó góp phần mở ra những cơ hội kinh doanh

mới, tăng cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.

35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Có nhiều phương pháp để nhà đầu tư lựa chọn chứng khoán cho mình.

Trong đó hai phương pháp hiện đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là phân

tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên, dù nhà đầu tư lựa chọn cho mình

phương pháp nào thì cũng cần phải lựa chọn và tuân thủ cho mình một chiến

lược đầu tư phù hợp. Và quan trọng nhất là nhà đầu tư không nên mua giá

chứng khoán cao hơn giá trị thực của nó. Để xác định giá trị thực, giá trị nội

tại của doanh nghiệp thì cần phải sử dụng phương pháp định giá. Hiện nay có

hai phương pháp chính đang áp dụng đó là phương pháp chiết khấu và

phương pháp so sánh. Tuy nhiên, do những hạn chế trong phương pháp thu

thập số liệu, giải phóng dòng tiền thì phương pháp chính đang được các tổ

chức, nhất là các công ty chứng khoán sử dụng là phương pháp so sánh (P/E,

P/B).

Chương 1 trình bày tổng quan về các khái niệm liên quan tới nhà đầu tư

chứng khoán, các chiến lược trong đầu tư chứng khoán và các phương pháp

định giá chứng khoán, nhất là các phương pháp áp dụng trong định giá ngân

hàng thương mại. Bên cạnh đó, chương này còn trình bày một số dẫn chứng

trong định giá xếp hạng ngân hàng của các nước trên thế giới, cũng như các

bài học định giá cổ phiếu ngân hàng cho hoạt động mua lại và sáp nhập

M&A. Một số dẫn chứng M&A các ngân hàng tại Việt Nam thời gian vừa qua

để từ đó xây dựng bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng các mô hình định giá

trong hoạt động định giá tại Việt Nam.

36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ VẤN ĐỀ

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán

Việt Nam

2.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam

So với những ngày đầu thị trường mới thành lập vào ngày 28/07/2000

thì tính đến cuối tháng 06/2013 số doanh nghiệp niêm yết đạt 737 doanh

nghiệp, đó là chưa kể 135 doanh nghiệp niêm yết trên sàn UPCOM. Sau 13

năm hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán đã có những bước phát

triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường

chứng khoán, tính đến cuối năm 2012 vào khoảng trên 1,2 triệu tài khoản đầu

tư chứng khoán đã được mở, giá trị giao dịch của thị trường có tốc độ tăng

bình quân hàng năm vào khoảng 135%, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đã

tăng nhanh qua các năm, dưới 1 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2005 lên tới 904

nghìn tỷ đồng đến cuối tháng 06/2013. Tỷ lệ vốn hóa của thị trường cuối

tháng 06/2013 đạt gần 28% GDP năm 2012.

Khối lượng giao dịch toàn thị trường 6 tháng đầu năm 2013 đã tăng

khoảng hơn 30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó riêng khối lượng giao

dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ước tăng 12%. Tính đến ngày 16/6/2013, chỉ số

VN-Index đã đạt mức tăng 216,6% so với đáy ngày 24/2/2009 và tăng 26,8%

so với thời điểm 6/1/2012. Chỉ số HNX-Index tăng 35% so với ngày

9/1/2012, ngày lập đáy mới của chỉ số này. Tính từ đầu năm đến nay, mức cao

nhất chỉ số VN-Index đạt được là 524,56 điểm, xác lập vào ngày 10/6/2013

(khối lượng giao dịch lên tới hơn 94 triệu cổ phiếu, tương đương gần 1.661 tỷ

đồng).

37

Bảng 2.1 Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HOSE 6 tháng đầu năm 2013

Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2013, đã có 14,2 tỷ cổ phiếu được

chuyển nhượng trên 2 sàn, giá trị giao dịch đạt 178.000 tỷ đồng (tương đương

khoảng 8,48 tỷ USD). Trong đó giá trị giao dịch sàn HoSe đạt hơn 127.500 tỷ

đồng, sàn Hà Nội giao dịch hơn 50.500 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2013.

Trong khi đó, KLGD bình quân 1 phiên tại sàn Hà Nội trong tháng

6/2013 chỉ đạt hơn 44,2 triệu cổ phiếu, giảm gần một nửa so với tháng 1/2013

và giảm nhẹ 1,1% so với tháng 5.

38

Bảng 2.2 Giao dịch bình quân 1 phiên sàn HNX 6 tháng đầu năm 2013

Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Vn-Index chốt phiên giao dịch cuối tháng 6/2013 đạt 481,12 điểm,

giảm 7,19% so với tháng trước, giảm 2,02% so với cuối quý 1 nhưng so với

cuối năm 2012 vẫn tăng 16,29%. Trong khi đó, HNX-Index chốt phiên cuối

tháng 6 ở mức 62,59 điểm, giảm 3,14% so với cuối tháng 5 nhưng 6 tháng

vẫn tăng 9,63%.

Thống kê của UBCKNN, giá trị giao dịch bình quân một ngày trong

tháng 06/2013 đạt hơn 1.500 tỷ đồng. Điểm số của VN-Index đã đạt quanh

mức 500 điểm, cao gấp 4,9 lần cách đây 13 năm. Tuy nhiên, điểm số của sàn

Hà Nội HNX-Index chỉ còn bằng 62% khởi điểm sau 8 năm thành lập, với 2/3

trên tổng số mã chứng khoán ở mức dưới mệnh giá.

39

Bảng 2.3 Thống kê biến động của chỉ số VN-Index và HNX-Index 6 tháng đầu năm 2013

Bên cạnh đó, tính đến cuối tháng 06/2013 số vốn huy động qua phát

hành thêm cổ phiếu và cổ phần hóa đạt khoảng 5 nghìn tỷ đồng, giảm 20% so

với cùng kỳ năm 2012. Vốn huy động qua phát hành trái phiếu chính phủ đạt

123 nghìn tỷ đồng, tăng 67% so với cùng kỳ năm 2012 và nguồn vốn FII trên

thị trường chứng khoán đạt hơn 400 triệu USD, cao gấp 8 lần so với cùng kỳ

năm 2012.

Điều này cho thấy thị trường chứng khoán đã có sự thu hút đối với

công chúng, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế góp

phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, với

những diễn biến phức tạp của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời

gian qua cho thấy sự phát triển của thị trường thiếu tính bền vững.

2.1.2 Sơ lược kết quả hoạt động đầu tư trên thị trường chứng

khoán 6 tháng đầu năm 2013

40

Trong năm 2013 nền kinh tế trong nước vẫn còn đối diện với nhiều khó

khăn, tuy nhiên, tính đến cuối tháng 06/2013 thị trường chứng khoán Việt

Nam phần nào cũng tác động tích cực đến tâm lý các nhà đầu tư (NĐT).

Trong 6 tháng đầu năm 2013, khối lượng giao dịch trên toàn thị trường đã

tăng khoảng 30% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó khối lượng giao dịch cổ

phiếu, chứng chỉ quỹ ước tăng 12%. Trong tháng 06/2013, VN-Index đạt mức

tăng gần 27% so với tháng 06/2012. Tính từ đầu năm đến cuối tháng 06/2013

chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất tại 524,56 điểm được xác lập vào ngày

10/06/2013 với khối lượng giao dịch đạt hơn 94 triệu cổ phiếu, tương đương

gần 1.661 tỷ đồng.

Trong 6 tháng đầu năm 2013, dòng vốn của các nhà đầu tư ngoại chảy

vào TTCK có diễn biến tích cực. Tổng vốn đầu tư gián tiếp tăng 30% so với

cùng kỳ năm 2012. Nhiều nhà đầu tư tổ chức lớn nước ngoài đang xem xét

xúc tiến các hoạt động để giải ngân vào TTCK Việt Nam. Đối với các quỹ

đầu tư chứng khoán thì nhìn chung đều đạt mức tăng trưởng xấp xỉ hoặc vượt

mức tăng của chỉ số VN-Index. Dù đạt mức tăng trưởng khá nhưng thị trường

cổ phiếu vấn tiềm ẩn rủi ro ngắn hạn trong 6 tháng đầu năm 2013. Diễn biến

tiêu cực của TTCK thế giới những ngày cuối tháng 6/2013 đã ảnh hưởng gián

tiếp đến TTCK Việt Nam qua hoạt động thoái vốn của các Quỹ giao dịch trao

đổi ETFs. VN-Index rơi về ngưỡng 470 điểm vào cuối tháng 6/2013. Điều

này cho thấy định hướng tăng trưởng của thị trường trong dài hạn có thể được

xác định nhưng về ngắn hạn thì TTCK Việt Nam đối mặt với không ít khó

khăn bởi ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô trong và ngoài nước.

Vốn hóa thị trường hai sàn đều tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2013.

Giá trị vốn hóa sàn HoSE tăng gần 122.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

2013, nhưng giảm 54.200 tỷ so với cuối tháng 5. Vốn hóa sàn Hà Nội đạt

41

99.870 tỷ đồng, tăng 21.000 tỷ so với đầu năm. Tính chung vốn hóa hai sàn

tại thời điểm 30/6/2013 đạt hơn 900.166 tỷ đồng, tương đương 42,86 tỷ

USD, tăng 6,8 tỷ USD so với đầu năm.

Bảng 2.4 Thống kê vốn hóa thị trường HSX và HNX 6 tháng đầu năm 2013

Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

2.2 Những vấn đề tồn tại của Thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2.1 Quy mô và hàng hóa của thị trường chứng khoán

Quy mô của TTCK Việt Nam có bước tăng trưởng mạnh mẽ và vững

chắc, đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, tính đến

cuối tháng 06/2013 số lượng chứng khoán niêm yết đạt 737 mã niêm yết,

nhưng đa số các mã chứng khoán chất lượng còn thấp, sản phẩm của thị

trường chưa đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư.

Sản phẩm thị trường còn nghèo nàn, ngoài một số cổ phiếu, trái phiếu

doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ thì vẫn chưa có các sản phẩm phái sinh và công

42

cụ đầu tư phòng ngừa rủi ro được triển khai. Trong khi đó, nhu cầu của NĐT

là rất lớn, các nghiệp vụ này nếu được triển khai thì sẽ duy trì tính thanh

khoản ngay cả khi thị trường giảm điểm

2.2.2 Thị trường thiếu minh bạch

Vấn đề minh bạch là câu chuyện dài tập không hồi kết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam, là yếu tố đòi hỏi hàng đầu đối với các doanh nghiệp

niêm yết, nhưng xuất phát điểm từ tập quán hệ thống sổ sách kế toán “2 sổ”

mà ngay từ trong buổi sơ khai thành lập hầu như toàn bộ doanh nghiệp trong

nước đều không rõ ràng về mặt báo cáo đối với cơ quan thuế nhằm né tránh

nghĩa vụ phải trả nhà nước. Và cho đến khi lên sàn đều trải qua nhiều công

đoạn hoàn chỉnh báo cáo tài chính cho phù hợp với quy định niêm yết. Tuy

nhiên, ngay trong tư duy vẫn còn tàn dư của việc không rõ ràng thì ít nhiều

hành động cũng phản ánh tương ứng. Không phải tất cả doanh nghiệp niêm

yết đều thể hiện sự thiếu minh bạch nhưng đây là vấn đề phổ biến ở thị trường

chứng khoán Việt Nam. Có thể phân thành nhóm các hành vi như sau:

- Về công bố thông tin: Giao dịch của cổ đông nội bộ, công bố thông tin

có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp… Đây là vấn

đề xảy ra thường xuyên trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hiện

tượng vi phạm xảy ra ở hầu hết các doanh nghiệp. Hiện nay, mặc dù Bộ

Tài Chính và UBCKNN đã quy định rất chặt chẽ bằng các văn bản yêu

cầu công bố thông tin của các công ty đại chúng, nhưng có thể thấy

TTCK Việt Nam vẫn trong tình trạng bất cân xứng thông tin. Thông tin

không đầy đủ và không thông suốt cho nhà đầu tư, chính vì thế thông

tin chưa đủ để phản ánh đầy đủ trong giá chứng khoán, do vẫn tồn tại

những hiện tượng giao dịch dựa trên thông tin nội bộ hoặc tình trạng

thông tin không kịp thời đến nhà đầu tư.

43

- Về báo cáo tài chính: Chất lượng báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết vốn được trình bày theo nhiều quy định và chuẩn mực

kế toán khác nhau mà nhiều khi về cách hiểu của các đối tượng có liên

quan từ cơ quan Nhà nước đến các doanh nghiệp về một vấn đề, một

tiêu chí là không thống nhất, thậm chí tồn tại một số quy định phức tạp

và chồng chéo lẫn nhau. Những hành vi gian lận về kế toán, thuế nhằm

thổi phồng lợi nhuận đã không còn xa lạ trên thị trường, việc kết quả

kinh doanh có thể thay đổi từ lãi sang lỗ sau kiểm toán là hiện tượng có

thật, thậm chí một số doanh nghiệp còn chủ động gian lận một cách có

hệ thống và tinh vi đã đưa công ty đến tình trạng phá sản.

- Kiểm toán độc lập là lĩnh vực tương đối mới mẻ tại Việt Nam, cùng với

môi trường tài chính kế toán doanh nghiệp với nhiều tính không minh

bạch, một phần bị hạn chế bởi năng lực chuyên môn của đội ngũ kiểm

toán viên đã làm cho chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm

yết thật sự không cao. Tình trạng báo cáo tài chính doanh nghiệp bị các

yếu tố ngoại trừ các khoản trọng yếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết

quả kinh doanh cho đến hiện tượng báo cáo tài chính mặc dù được

kiểm toán chấp nhận toàn bộ nhưng doanh nghiệp vẫn có nguy cơ phá

sản hoặc giải thể cao đã ngày càng phổ biến. Tất cả những điều này đã

làm cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thực sự không biết

đâu là điểm tựa để lựa chọn thông tin đáng tin cậy cho việc ra quyết

định đầu tư.

2.2.3 Nhà đầu tư thiếu tính chuyên nghiệp

Thị trường chứng khoán nói chung dưới góc độ nhà đầu tư là sân chơi

có chọn lọc người tham gia, tức người tham gia cần có một số kiến thức nhất

định. Thực tế, thành phần tham gia vào thị trường chứng khoán ở nước ta lại

44

đa dạng, từ anh nông dân, bà nội trợ, đến những người hưu trí, con buôn…

Thống kê cho thấy tỷ lệ nhà đầu tư cá nhân so với nhà đầu tư tổ chức tại thị

trường chứng khoán Việt Nam cao hơn các quốc gia trong khu vực. Với một

thành phần tham gia đầu tư phức tạp như vậy thì tâm lý đầu tư cũng không ổn

định. Việc thị trường tăng trưởng nóng trong thời điểm 2006 – 2007 đã kéo

một lượng lớn nhà đầu tư tham gia thị trường mà chưa hề có những kiến thức

nền tảng chủ yếu. Họ đầu tư chủ yếu theo tâm lý đám đông, tranh mua tranh

bán theo tâm lý bầy đàn khiến cho thị trường biến động khó lường. Nguyên

căn của vấn đề này là do nhận thức, kiến thức phân tích của các nhà đầu tư

còn thấp và hạn chế. Do thiếu kinh nghiệm và yếu tố tâm lý về khả năng phân

tích thông tin, không biết xác định giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm mua

hay bán nên các nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo hành động của các nhà

đầu tư khác, do đó dẫn đến việc thua lỗ thường xuyên xảy ra đối với các nhà

đầu tư nhỏ lẻ trên thị trường.

2.2.4 Thị trường bị thao túng bởi một số cá nhân và tổ chức

Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng

kiến rất nhiều vụ thao túng giá chứng khoán của một số cá nhân và tổ chức

như vụ làm giá cổ phiếu VTV trong khoảng thời gian 2009 – 2010 của cổ

đông lớn tạo cung cầu ảo và thu lợi bất chính, mặc dù các đối tượng có liên

quan bị phạt nhưng so với mức lãi theo thu được là không đáng kể. Hay như

vụ làm giá cổ phiếu của các cá nhân liên quan đến cổ phiếu AAA trong năm

2010… Các thương vụ trên cho thấy mức độ dễ “tổn thương” và điều khiển

của thị trường bởi một ít các cá nhân hay tổ chức trong việc thao túng giá

chứng khoán, điều khiển giá chứng khoán theo ý đồ của mình. Đó có thể chỉ

là bề nổi của một tảng băng bởi vì không dễ phát hiện các hành vi ngày càng

45

tinh vi, phức tạp trong khi trình độ về năng lực và công nghệ của cơ quan

giám sát, quản lý Nhà nước về lĩnh vực chứng khoán vẫn còn nhiều hạn chế.

2.2.5 Hệ thống quy định pháp luật về chứng khoán, cơ chế vận

hành quản lý thị trường còn nhiều bất cập và hạn chế.

- Luật chứng khoán vẫn còn những thiếu sót chưa phù hợp, hành lanh

pháp lý thiếu hoàn chỉnh để đảm bảo tính chặt chẽ cho thị trường. Mặc

dù Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã phần nào đáp

ứng yêu cầu pháp lý cao trong tình hình quản lý thị trường chứng khoán

hiện nay, nâng cao khả năng hội nhập của nước ta so với thế giới, tuy

nhiên TTCK lại đang phát sinh nhiều hoạt động chưa được điều chỉnh

bởi những văn bản pháp lý cao nhất. Việc kiểm soát hoạt động tập

trung kinh tế, hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp vẫn chưa

được phối hợp chặt chẽ, phần lớn chỉ dừng lại ở biện pháp giám sát, các

quy định về quản lý, kiểm soát thị trường đảm bảo phát triển bền vững

còn thiếu và chưa đồng bộ.

- Xử lý vi phạm còn nhẹ không mang tính răn đe, phòng ngừa: Theo quy

định về chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán hiện tại với

mức phạt cao nhất là 500 triệu đồng5, thực tế hầu hết các vụ việc vi

phạm đều áp dụng mức phạt chưa mang tính răn đe so với lợi nhuận từ

việc thao túng giá chứng khoán là cực lớn.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều bất cập: Một thực tế

trước đây do hạn chế về mặt công nghệ và viện dẫn lý do kiểm soát làm

giá chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán đã cấm mua bán một loại chứng

khoán trong cùng một phiên giao dịch, qua nhiều lần chỉnh sửa, góp ý,

bổ sung sửa đổi dự thảo cho đến nay quy định này đã bị bãi bỏ, có thể

5 Nghị định 85/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/09/2010.

nói rất mất thời gian cho một việc tưởng chừng rất đơn giản, điều này

46

cho thấy với những vấn đề về mặt cơ chế, pháp luật sẽ rất khó khắc

phục một sớm một chiều trong khi chứng khoán là một lĩnh vực phát

triển nhanh, liên tục.

- Thuế thu nhập từ chứng khoán đối với nhà đầu tư còn nhiều bất cập.

Nhà đầu tư thua lỗ vẫn phải nộp thuế.

- Công tác quản lý còn yếu kém. Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã thể

hiện vai trò rất mờ nhạt trong việc giám sát thị trường. Để tồn tại quá

nhiều trường hợp vi phạm, thao túng giá chứng khoán, ảnh hưởng rất

lớn đến nhà đầu tư cá nhân.

- Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều (công ty chứng khoán, công

ty quản lý quỹ…) nhưng quy mô vốn và tiềm lực tài chính thấp, không

đảm bảo hiệu quả hoạt động và tiểm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, có một

số công ty chứng khoán (CTCK) còn hạn chế về năng lực nghiệp vụ,

kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, dẫn đến tình trạng thua lỗ, không hiệu

quả. Theo thống kê của UBCKNN, tính đến cuối năm 2012 toàn thị

trường có 105 CTCK, trong đó trên 50% bị lỗ năm 2012 và trên 70%

CTCK có lỗ lũy kế, 11 CTCK đã bị đặt vào diện kiểm soát, 4 CTCK bị

rút giấy phép hoạt động…

2.2.6 Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán qua bảng câu hỏi

khảo sát.

Với tổng số phiếu phát ra 200 phiếu và thu về được 143 phiếu, từ ngày

01/08/2012 – 31/10/2012 tại các sàn giao dịch của các công ty chứng khoán

(Công ty chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HSC, Công ty chứng khoán

Ngân hàng Nông Nghiệp, Công ty chứng khoán Sài Gòn, Công ty chứng

khoán Phú Hưng, Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt

Nam) và tại các lớp học về chứng khoán do Trung tâm Nghiên cứu khoa học

và đào tạo chứng khoán tổ chức. Số phiếu thu về hợp lệ 127 phiếu, với các

47

thông tin trên phiếu tương đối đầy đủ. Kết quả cho thấy đa số các nhà đầu tư

lựa chọn chứng khoán đầu tư cho mình chủ yếu đến từ sự tư vấn của người

môi giới quản lý tài khoản của mình, hay có thể do sự tư vấn của nhà đầu tư

khác (55%), con số 13% trong số 127 nhà đầu tư tham gia khảo sát lựa chọn

cũng có phân tích cơ bản để lựa chọn chứng khoán cho mình. Tuy nhiên, theo

tìm hiểu của tác giả thì mức độ phân tích cơ bản ở đây cũng chỉ dừng lại ở

góc độ tìm hiểu một số chỉ số tài chính có sẵn từ các website, hay các bảng

báo cáo phân tích từ công ty chứng khoán. Bởi vì theo kết quả của bảng khảo

sát cũng cho thấy có khoảng 8% nhà đầu tư có sử dụng tới phương pháp định

giá chứng khoán để lựa chọn chứng khoán đầu tư. Bên cạnh đó, việc tồn tại

một phần nhà đầu tư chứng khoán (12%) đầu tư chứng khoán theo cảm tính

của mình, tức là việc đầu tư không theo một kỷ luật hay phân tích cụ thể nào.

Việc đa số nhà đầu tư trong bảng khảo sát này tham gia đầu tư trong khoảng

thời gian từ 2006 – 2007 cho thấy mức độ kiến thức tham gia đầu tư còn hạn

chế của nhà đầu tư, con số này được củng cố thêm khi có khoảng 91% nhà

đầu tư là không hề tham gia một lớp học nào về chứng khoán. Con số 91%

nhà đầu tư chưa tham gia một lớp học nào về chứng khoán và có tới 63% số

người tham gia khảo sát có trình độ đại học, cho thấy mức độ đa dạng của

giới đầu tư chứng khoán từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác, không riêng gì

tài chính tham gia đầu tư chứng khoán. Thực trạng đầu tư chứng khoán qua

bảng khảo sát, có thể tham khảo thêm từ bảng câu hỏi khảo sát ở phụ lục 1.

48

Biểu đồ 2.1: Căn cứ lựa chọn chứng khoán

Nguồn: Kết quả bảng khảo sát.

2.3 Thực trạng định giá cổ phiếu trong hoạt động đầu tư chứng

khoán

2.3.1 Tổng quan về việc vận dụng các mô hình định giá trong hoạt

động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 việc định giá doanh

nghiệp được thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu là phương pháp tài sản

và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tổ chức tư vấn thẩm định giá cũng có

thể lựa chọn các phương pháp khác để định giá nhưng với điều kiện là chúng

phải đảm bảo tính khoa học, phản ánh thực chất giá trị doanh nghiệp và được

quốc tế áp dụng rộng rãi.

Trên thực tế việc vận dụng các phương pháp định giá này ở nước ta

trong thời gian qua đã bộc lộ khá nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả và

tiến độ tái cấu trúc, cổ phần hóa các DNNN, DN khác. Mặt khác, hai phương

49

pháp này cũng chưa bao quát hết tất cả các phương pháp thẩm định giá được

chấp nhận sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay.

Theo Quyết định 61/QĐ-BTC ngày 10/01/2008 của Bộ Tài Chính về

việc công bố danh sách tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ

xác định giá trị doanh nghiệp cả nước có 56 đơn vị được cho phép hoạt động

tư vấn và định giá doanh nghiệp.

Tuy nhiên năng lực của các tổ chức này vẫn còn những hạn chế nhất

định. Trong khi đó, quy chế quản lý, giám sát hoạt động tư vấn và thẩm định

giá doanh nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá năng lực của tổ chức thẩm định giá

chưa được quy định rõ, chưa gắn trách nhiệm của tổ chức tư vấn, thẩm định

giá. Điều này đòi hỏi cần có đội ngũ cán bộ tư vấn, thẩm định giá chất lượng

và có năng lực để có thể cạnh tranh với các tổ chức tư vấn thẩm định giá của

nước ngoài.

2.3.2 Thực trạng vận dụng mô hình định giá trong hoạt động đầu

tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua

Các mô hình định giá khi áp dụng vào TTCK Việt Nam còn gặp những

khó khăn và hạn chế bởi những nguyên nhân như: thiếu thông tin hoặc chất

lượng thông tin không có độ tin cậy cao, những giao dịch có vấn đề, những

bất cập trong chuẩn mực kế toán, trình độ kiến thức của các nhà đầu tư còn

thấp. Hơn nữa, tại Việt Nam chưa có mô hình định giá chứng khoán nào được

sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn chung. Vì vậy, các nhà đầu tư vẫn còn

tiến hành các đầu tư mang tính phán đoán chủ quan không có cơ sở rõ ràng.

Có nhiều phương pháp định giá đang được các tổ chức tư vấn định giá

sử dụng trong hoạt động phân tích đầu tư. Các phương pháp thường được sử

dụng nhất gồm: Nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp tài

50

sản thuần, nhóm phương pháp so sánh thị trường và một số phương pháp

khác.

Tuy nhiên, nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền phổ biến hơn cả

khi hầu hết các tổ chức tư vấn sử dụng để định giá doanh nghiệp. Nhóm

phương pháp so sánh thị trường (như P/E, P/S, P/BV…) thì không sử dụng

bởi hầu hết các công ty kiểm toán. Trong khi phương pháp tài sản thuần được

sử dụng nhiều nhất trong trường hợp xác định doanh nghiệp cổ phần hóa.

Ngoài ba nhóm phương pháp trên, các phương pháp giá trị kinh tế tăng

thêm, mô hình thu nhập còn lại…cũng được các công ty chứng khoán sử dụng

trong một vài trường hợp cần thiết.

2.3.3 Một số hạn chế trong các mô hình định giá chứng khoán

2.3.3.1 Hạn chế trong phương pháp trực tiếp

Lợi nhuận tính theo phương pháp này là lợi nhuận kế toán đã được điều

chỉnh tức là nó không chỉ ra chính xác thời điểm phát sinh khoản thu nhập, vì

vậy nó không phù hợp với quan điểm nhìn nhận về dòng tiền của nhà đầu tư

đa số.

Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận

trong tương lai cũng không phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp mới

thành lập chưa có số liệu quá khứ, chưa bước sang giai đoạn ổn định để có kết

quả ổn định.

Đây là phương pháp khá phức tạp do phải dự tính các hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai do đó nó chỉ áp dụng cho

lĩnh vực Ngân hàng.

51

Vì vậy, để đánh giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong

tương lai, những người làm công tác xác định giá phải có trình độ nghiệp vụ

kinh doanh và quản lý doanh nghiệp cao, có thể đưa ra được nhiều giả thiết

thích hợp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

Mặc dù vậy đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giá trị doanh

nghiệp xác định bằng phương pháp này được đánh giá là chuẩn mực để xác

định giá trị thị trường tiềm năng của doanh nghiệp mà họ quan tâm.

2.3.3.2 Hạn chế trong phương pháp gián tiếp

Hạn chế trong phương pháp P/E

EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế nào khi có mẫu số

âm.

Thu nhập có thể rất biến động, khiến cho việc so sánh P/E qua các năm

khác nhau hay giữa các công ty với nhau rất khó khăn và không có nhiều ý

nghĩa.

EPS có thể bị bóp méo bởi các công tác kế toán, khiến cho khả năng so sánh

giữa các P/E bị tác động.

Hạn chế trong phương pháp P/B

Không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ, nơi mà tài

sản vô hình (tài sản con người còn quan trọng hơn bất kỳ tài sản hữu hình

nào).

Sự khác biệt trong các mô hình và chiến lược kinh doanh giữa các

doanh nghiệp trong cùng một ngành có thể dẫn đến sự khác biệt trong các giá

trị BV, do vậy P/B sẽ không phải là một chỉ số tốt để so sánh các doanh

nghiệp cùng ngành.

52

Sự linh hoạt trong việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán (expensing v.s

capitalizing) dẫn đến sự khác biệt về giá trị tài sản, thậm chí chất lượng tài

sản, được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán. Điều này khiến cho việc so

sánh giữa các công ty với nhau sử dụng P/B có thể gây nhầm lẫn.

Từ những mô hình định giá và những hạn chế nêu trên, tác giả dẫn

chứng cho việc “Định giá cổ phiếu các Ngân hàng Thương mại cổ phần cho

hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Trường hợp của

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín”

2.4 Trường hợp định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Sài Gòn Thương Tín cho hoạt động đầu tư

2.4.1 Tình hình hoạt động ngành Ngân hàng năm 2012

Năm 2012, có thể xem là một năm khá sóng gió đối với ngành ngân

hàng Việt Nam với hàng loạt các vụ bắt bớ, kiện tụng, tăng trưởng tín dụng

thấp kỷ lục, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh. Bức tranh toàn cảnh ngành ngân hàng

trong năm 2012 thể hiện qua các khía cạnh sau:

Thứ nhất: Tăng trưởng tín dụng thấp nhất từ trước đến nay.

Tín dụng năm 2012 tăng rất thấp, 7 tháng đầu năm tăng trưởng tín dụng

của toàn nền kinh tế vẫn gần như bằng 0%, sau 11 tháng tín dụng mới tăng

lên được hơn 4%. Cuối năm 2012, Ngân hàng Nhà nước cho biết tăng trưởng

tín dụng đạt 8,91% so với cuối năm 2011. Trong đó tín dụng VNĐ tăng

11,51%, tín dụng ngoại tệ giảm 1,56%, tín dụng nông nghiệp, nông thôn tăng

8%, tín dụng xuất khẩu tăng 14%, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng

6,15%. Dư nợ cho vay các lĩnh vực không khuyến khích giảm và tỷ trọng

chiếm 4,4% so với tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế.

53

Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thứ hai: Lãi suất huy động giảm liên tiếp 6% trong năm 2012

Từ mức trần lãi suất 14%, sau 6 lần điều chỉnh giảm liên tiếp trong năm

2012 còn 8% và dài hạn thì theo cơ chế thả nổi lãi suất.

Lãi suất cơ bản giảm 5% so với cuối năm 2011, từ mức trần 14% xuống

9%. Song song với việc áp trần lãi suất huy động kỳ hạn ngắn, Ngân hàng

Nhà nước đã cho thả nổi lãi suất kỳ hạn 12 tháng trở lên.

Các mức lãi suất điều hành khác cũng giảm mạnh. Lãi suất tái chiết

khấu giảm từ 13%/năm xuống còn 8%/năm trong khi lãi suất tái cấp vốn giảm

từ 15%/năm xuống 10%/năm.

Thứ ba: Nợ xấu đang là bài toán khó.

Nợ xấu tính đến thời điểm tháng 9/2012 vào khoảng 8,82%. Điều đáng

lưu ý là những con số công bố của các tổ chức tín dụng và giám sát của Ngân

hàng Nhà nước có sự khác biệt lớn, theo báo cáo của các tổ chức tín dụng vào

cuối năm 2012, nợ xấu vào khoảng 135.000 tỷ đồng, tương đương 4,86% tổng

dư nợ và tăng 67,25% so với năm 2011. Con số trên thấp hơn so với 156.000

54

tỷ theo báo cáo của cơ quan giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Việc không

thống nhất tỷ lệ nợ xấu cho thấy nợ xấu còn tiềm tàng rất nhiều yếu tố trong

hệ thống ngân hàng. Vì thế xử lý nợ xấu đang là một yêu cầu đặt ra không chỉ

với bản thân các tổ chức tín dụng mà còn cả toàn bộ hệ thống ngân hàng và

nền kinh tế.

Thứ tư: Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém.

Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước thanh tra toàn diện 32 tổ chức tín

dụng, bên cạnh việc tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng,

từng được dư luận kỳ vọng là năm trọng điểm của tái cơ cấu hệ thống ngân

hàng sau khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra kế hoạch hợp nhất, mua bán các

ngân hàng yếu kém. Việc hợp nhất, sáp nhập các ngân hàng yếu kém là việc

làm cần thiết để lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và tăng cường sức cạnh

tranh với các ngân hàng nước ngoài.

Thứ năm: Lợi nhuận toàn hệ thống ngân hàng giảm mạnh.

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tổng lợi nhuận toàn ngành

ngân hàng năm 2012 là 28.600 tỷ đồng, sụt giảm gần 50% so với năm 2011.

Tình hình lợi nhuận ảm đạm trong năm 2012 đã chấm dứt những năm tháng

hoàng kim lãi khủng của các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều bị sụt

giảm lợi nhuận rất mạnh, ngay cả những ngân hàng lớn như Vietcombank,

Vietinbank, BIDV, cũng không tăng trưởng so với năm trước, dù vẫn đứng

đầu toàn ngành về lợi nhuận.

2.4.2 Đánh giá chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

Thương Tín

2.4.2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

Thương Tín

55

Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Tên

viết tắt: Sacombank)

Hội sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí

Minh

Ngày thành lập: Ngày 21/12/1991, Samcombank chính thức đi vào hoạt

động với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng bằng việc hợp nhất Ngân hàng

Phát triển Kinh tế Gò Vấp với 3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình, Thành Công và

Lữ Gia.

Vốn điều lệ

10.739.677.000.000 đồng tại thời điểm 31/12/2012. Dự kiến năm 2013 tăng

vốn điều lệ lên 16.418.000.000.000 đồng, tăng 53% so với năm 2012

Ngành nghề kinh doanh

Sacombank hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm:

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và dân cư dưới

các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận

vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức

tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đối với các tổ chức và cá

nhân chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên

doanh theo pháp luật.

Mạng lưới hoạt động:

Sacombank xây dựng mạng lưới kênh phân phối phủ rộng 48/63 tỉnh thành

trong nước và tại 2 nước cận biên Lào và Campuchia. Tính đến ngày

31/12/2012 Sacombank có 416 điểm giao dịch gồm 1 Ngân hàng con, 5 chi

56

nhánh nước ngoài 71 CN/SGD trong nước, 338 Phòng giao dịch và 1 Quỹ tiết

kiệm. Theo chủ tịch HĐQT Phạm Hữu Phú, 80% Phòng giao dịch, chi nhánh

là tài sản của Ngân hàng.

Số lượng nhân sự tính đến cuối năm 2012: Hơn 10.419 cán bộ nhân viên

Cơ cấu cổ đông

Trong đó cổ đông chiến lược:

Niêm yết

Sacombank được Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chấp

thuận niêm yết từ ngày 12/07/2006. Mã chứng khoán: STB

Số lượng cổ phiếu lưu hành: 973.967.664 tại thời điểm 31/12/2012

Công ty con và công ty liên kết liên doanh

57

Cơ cấu bộ máy quản lý

58

2.4.2.2 Tổng tài sản

59

Tổng tài sản của Sacombank tăng qua các năm. Đến thời điểm

31/12/2012, tổng tài sản của Sacombank đạt 152,118 tỷ đồng, tăng 10,650 tỷ

đồng so với đầu năm tương đương mức tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng tổng tài sản của Sacombank từ năm 2007– 2012 (Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

2.4.2.3 Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu của Sacombank tăng qua các năm. Đến thời điểm

31/12/2012, vốn chủ sở hữu của Sacombank đạt 13,698 tỷ đồng, giảm 6% so

với đầu năm.

60

Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng vốn chủ sở hữu của Sacombank từ năm 2007 – 2012(Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

2.4.2.4 Huy động vốn

Tổng nguồn vốn huy động đạt 123,753 tỷ đồng tăng 11% so với đầu

năm. Trong đó, huy động từ TCKT &DC (bao gồm phát hành trái phiếu) đạt

114,863 tỷ đồng tăng 24% so với đầu năm đạt 92% so với kế hoạch năm

2012.

61

Biểu đồ 2.5 : Tình hình tăng Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank từ năm 2007-2012 (tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

62

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu danh mục tiền gửi khách hàng của Sacombank từ năm 2007-2012

Theo

loại

hình

tiền

gửi

Theo

loại

hình

doanh

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

nghiệp

2.4.2.5 Cho vay

63

Tính đến ngày 31/12/2012, tổng dư nợ tín dụng 98,728 tỷ đồng tăng

24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cho vay khách hàng đạt 94,080 tỷ

đồng tăng 20% so với năm 2011.

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷđồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

64

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu danh mục cho vay của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng)

Theo loại

hình kinh

doanh

Theo loai

hình doanh

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

nghiệp

2.4.2.6 Dịch vụ

65

Thu nhập thuần từ dịch vụ của Sacombank tăng mạnh nhất 2007-2010.

Riêng năm 2012 các hoạt động dịch vụ của Sacombank đều giảm. Dịch vụ

bảo lãnh, dịch vụ thanh toán giảm lần lượt 26%, 41% từ 149 tỷ đồng còn 110

tỷ đồng và 697 tỷ đồng xuống 411 tỷ đồng. Các dịch vu liên quan chứng

khoán, cho thuê, dịch vụ khác đều giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình

kinh tế khó khăn, hoạt động của các ngân hàng ngày càng cạnh tranh khốc

liệt.

Biểu đồ 2.9 : Tình hình thu nhập thuần từ dịch vụ của Sacombank từ năm 2007- 2012 (Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

2.4.2.7 Lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn

Lợi nhuận trước thuế và ROE của Sacombank những năm gần đây ngày

càng giảm. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế giảm 50% so với 2011 từ 2.771 tỷ

xuống còn 1.368 tỷ đồng. ROE giảm từ 10% xuống 7% so với cùng kỳ năm

trước. Khả năng sinh lời trên các mảng kinh doanh ngoài lãi ngày càng thấp,

66

đặc biệt từ đầu tư chứng khoán là nguyên nhân khiến chỉ số giảm liên tiếp

trong những năm gần đây.

Biểu đồ 2.10 : Lợi nhuận trước thuế và hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank từ năm 2007-2012 (Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

2.4.2.8 Cơ cấu thu nhập và hoạt động kinh doanh

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Sacombank chia làm 5 mảng:

thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi (khoảng 73% tổng thu nhập), thu

nhập từ đầu tư và mua lại chứng khoán chiếm 8,6% tổng thu nhập, thu nhập

từ khoản phí và dịch vụ khoảng 7,8% tổng thu nhập, thu nhập từ kinh doanh

ngoại tệ và vàng chiếm 7% thu nhập, còn lại là các khoản thu nhập khác.

Trong năm 2012 tất cả các khoản thu nhập của Sacombank đều giảm

trong đó giảm mạnh nhất là thu nhập từ đầu tư mua lại chứng khoán do ảnh

hưởng chung từ thị trường chứng khoán thế giới và thị trường chứng khoán

trong nước tương đương mức giảm 99% từ 7.730 tỷ đồng còn 97 tỷ đồng.

Tiếp theo là từ kinh doanh vàng và ngoại tệ (tương đương mức giảm 49%) từ

67

1.421 tỷ đồng còn 729 tỷ đồng nguyên nhân chính làm hoạt động này giảm là

trong năm này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành chỉ thị chấm dứt huy

động và không sử dụng vàng huy động, vàng giữ để cầm cố thế chấp, ký quỹ

bảo lãnh tiền vay tại các ngân hàng khác (Chỉ thị 05/CT-NHNN ngày

27/04/2012) . Các khoản thu nhập từ khoản phí và dịch vụ giảm 23% từ 1.685

tỷ đồng xuống mức 1.292 tỷ đồng.

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

68

Biểu đồ 2.12: Thu nhập hoạt động kinh doanh theo các thu nhập chính (Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

Trong thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi, thu nhập từ cho vay và

tạm ứng chiếm tỷ trọng 60%, thu nhập từ các khoản đầu tư chiếm khoảng

10.5%, thu nhập từ tiền gửi khoảng 5% còn lại là các khoản thu nhập khác.

69

Biểu đồ 2.13: Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh theo khoản mục chi tiết

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

2.4.2.9 Cơ cấu chi phí và hoạt động kinh doanh

Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm 6 khoản mục chính: chi phí lãi

và các khoản tương tự lãi chiếm tỷ lệ 67% tổng chi phí, chi phí hoạt động

quản lý chung chiếm khoảng 21%, ngoại tệ và vàng 7.2%, chi phí đầu tư và

mua lại chứng khoán 2%, dịch vụ 2%, còn lại là dịch vụ khác. Trong năm

2012 chỉ riêng chi phí quản lý chung tăng lên từ 3.500 tỷ đồng lên 4.100 tỷ

đồng còn lại hầu hết các khoản chi phí đều giảm đáng kể so với năm trước.

70

Biểu đồ 2.14: Chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính (Tỷ đồng)

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

Biểu đồ 2.15: Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh theo chi phí chính

Trong các loại chi phí của Sacombank thì Sacombank đã tiết giảm được

so với năm trước, duy nhất chỉ có chi phí lương ngày càng tăng. Nguyên nhân

71

một phần do Sacombank đẩy mạnh chính sách phát triển mạng lưới với mục

tiêu đeo đuổi là ngân hàng bán lẻ, hệ thống bao phủ trên nhiều tỉnh thành

trong và ngoài nước. Chỉ tính riêng năm 2011 chi phí nhân viên tăng lên 90%

lên mức 1.900 tỷ đồng. Năm 2012 là 2.000 tỷ đồng tăng 8% so với 2011, hiện

nay Sacombank có khoảng 10.419 nhân viên với mức thu nhập trung bình

khoảng 19 triệu đồng/người/tháng và nằm trong top những ngân hàng có thu

nhập cao nhất.

Biểu đồ 2.16: Cơ cấu chi phí theo khoản mục chi tiết của Sacombank từ năm 2007- 2012

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC kiểm toán của Sacombank từ 2007-2012

2.4.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Bảng 2.5 : Tỷ suất sinh lời theo tháng từ năm 2007 - 2012

Tháng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Max Min

Trung bình

Month Up

Month Down

72

Tháng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Max Min

30% 9% 33% -5% 13% -21% -18% -1% 31% -3% 1% -4%

-2% -20% -28% -10% -27% -11% 24% 31% -23% -8% -8% -9%

-5% -15% 9% 29% 27% 32% 4% 7% 6% -6% -18% -5%

-8% 6% -7% 0% -5% 1% -1% -5% 3% -4% -8% 9%

-2% -9% -3% -7% -10% 3% 15% 17% 2% -6% 7% 5%

26% 18% 3% 6% 3% -12% 5% -14% 0% -4% -5% 8%

Month Up 50% 50% 33% 33% 50% 33% 67% 43% 71% 0% 43% 57%

Month Down 50% 50% 67% 67% 50% 67% 33% 57% 29% 100% 57% 43%

30% 18% 33% 29% 27% 32% 24% 31% 31% -3% 7% 11%

-8% -20% -28% -10% -27% -21% -18% -14% -23% -8% -18% -9%

Trung bình 6% -2% 1% 2% 0% -1% 5% 5% 4% -5% -3% 2%

5%

-7%

5%

-2%

1%

3%

22%

-17%

44%

56%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình

Nguồn: Tính toán của tác giả căn cứ theo BCTC từ năm 2007-2012

Tỷ suất sinh lời theo tháng khi đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín từ tháng 01/2007 đến 31/12/2012 cho thấy

tháng có tỷ suất sinh lời dương xảy ra với xác suất lớn nhất là tháng 9, trong

khi chắc chắn lỗ nếu như đầu tư vào tháng 10. Trong suốt thời gian từ năm

2007 – 2012, tháng 3/2007 mang lại tỷ suất sinh lời cao nhất 33%, trong khi

tháng 3/2008 nếu đầu tư vào cổ phiếu này nhà đầu tư thua lỗ lớn nhất với tỷ

suất -28%. Đây cũng là hai tháng thể hiện rõ xu hướng chung của thị trường

chứng khoán Việt Nam khi chỉ số chứng khoán đạt đỉnh cao nhất năm 2007

và suy thoái từ đầu năm 2008. Qua bảng thống kê trên cho thấy, nhà đầu tư

nên mua cổ phiếu này và chốt lời trong tháng 9, và không đầu tư trong tháng

10.

Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời theo năm từ 2007- 2012

Năm TSSL 2007 59% 2008 -68% 2009 65% 2010 -19% 2011 8% 2012 32%

Nguồn: Tính toán của tác giả

73

Đầu tư dài hạn hơn cổ phiếu này theo năm, thì năm đầu tư đạt hiệu suất

tốt nhất (với mức sinh lời 65%) là năm 2009, trong khi năm nhà đầu tư thua lỗ

nhiều nhất là 2008 với – 68%. Trung bình đầu tư vào cổ phiếu Ngân hàng

Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (STB) theo năm cho tỷ suất sinh

lời vào khoảng 14%/năm.

2.4.4 Định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

Thương Tín

Trong phạm vi của luận văn, tác giả xin trình bày bốn phương pháp

định giá khác nhau gồm FCFF, FCFE, P/E, P/BV dựa trên những dữ liệu bao

gồm báo cáo thường niên, báo cáo tài chính có kiểm toán từ năm 2007-2012

của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được lấy từ

Website của các Sở giao dịch Chứng khoán HSX và HNX. Dưới đây là các

dữ liệu đầu vào của Sacombank từ năm 2007-2012.

74

Bảng 2.7: Thông số các dữ liệu đầu vào của Sacombank từ 2007-2012 (triệu đồng)

Ước lượng chi phí vốn chủ sở hữu (re), chi phí sử dụng vốn bình quân -

WACC.

 Xác định hệ số β:

Hệ số β áp dụng cho ngành tài chính ngân hàng dựa trên mô hình

CAPM là 1.18 được tính cho 17 công ty ngành Tài chính – Bảo hiểm trên thị

trường Chứng khoán Việt Nam.

 Lãi suất phi rủi ro (tín phiếu kho bạc kỳ hạn 12 tháng): 6.08%

 Mức bù rủi ro thị trường: 15.05%. Tỷ suất sinh lời thị trường

rm được tính bình quân theo tháng giá đóng của cửa chỉ số VN-Index từ

năm 2000 đến nay và chuẩn hóa tương đương theo năm là 21.13%.

 Chi phí vốn chủ sở hữu áp dụng theo mô hình CAPM:

75

=

 Chi phí nợ vay:

Tỷ lệ nợ theo giá trị sổ sách:

Tỷ lệ nợ vay = 4,730,526 /(4,730,526 + 10,905,440) = 30%

Chi phí vốn bình quân:

WACC = 30% * (1-0.25%) * 14.73% + 70% * 23.84% = 20.00%

Trong đó:

Vốn kinh doanh bình quân = Vốn vay bình quân + Vốn chủ sở hữu bình quân

=

(12,823,589 + 4,730,526)/2 +

(10,905,440+

10,961,760)/2

= 13,298,683

ROC0 = (2,660,413+83,412)*(1-25%)/13,298,683= 15.47%

 Suất sinh lời trên vốn (ROC0)

2.4.4.1 Định giá theo phương pháp FCFE

Mô hình FCFE tương tự như mô hình FCFF. Ngân lưu của vốn chủ sở

hữu là ngân lưu dành cho nhà đầu tư vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sau khi trừ

đi toàn bộ ngân lưu gắn với nợ (thanh toán lãi vay, thanh toán nợ gốc, phát

hành nợ mới).

Sử dụng những số liệu đã phân tích từ FCFF để tính toán FCFE. FCFE

chỉ cần tính thêm dòng ngân lưu nợ mới và chí phí vốn chủ sở hữu re thay thế

cho WACC.

76

Bảng 2.8: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 10

Xét giai đoạn ổn định từ năm 11

77

Bảng 2.9: Ngân lưu năm kết thúc

Giả sử suất sinh lời trên vốn đầu tư trong giai đoạn này là 15%

Xác định giá trị kết thúc:

EBT11 = EBT10 * (1+g) = 1,482,518 *(1+7%) = 1,586,294 (triệu đồng)

Ngân lưu tự do năm thứ 11

FCFF11 = EBT11*(1-tc)*(1- Tỷ lệ tái đầu tư) = 1,586,294 *(1-25%)* (1-47%)

=630,567 (triệu đồng)

Giá trị kết thúc tính vào năm thứ 10:

(triệu đồng)

TV10 (Terminal value) = FCFE11/(re-g) = 630,567 /(23.84%-7%) = 3,805,637

Hiện giá của giá trị kết thúc

PV(TV) = TV10/1(1+ re)10 = 3,805,637 /(1+ 23.84%)10 = 448,557 (triệu đồng)

Hiện giá dòng ngân lưu cho tự do cho cả giai đoạn (giai đoạn tăng trưởng cao

và giai đoạn giảm dần)

78

PV(1-10) = 803,704 (triệu đồng)

Tổng hiện giá của cả giai đoạn

= Hiện giá của cả giai đoạn+ giá trị năm kết thúc

= 803,704 + 448,557 = 1,252,261 (triệu đồng)

Giá trị tiền mặt còn lại cuối kỳ = 14,302,454 (triệu đồng)

Tổng giá trị vốn chủ sở hữu

= 1,252,261 + 14,302,454 = 15,554,715 (triệu đồng)

Giá trị bình quân 1 cổ phiếu = Tổng giá trị vốn chủ sở hữu/ Số lượng cổ

phiếu đang lưu hành = 15,554,715 / 974 = 15.970 đồng/cổ phiếu

2.4.4.2 Định giá theo phương pháp FCFF

Xét dòng ngân lưu trong 10 năm. Chia thành 03 giai đoạn:

Giai đoạn cao: 5 năm đầu (gồm những năm đầu tăng với tốc độ cao không

đổi)

Giai đoạn giảm dần với tốc độ ổn định đến năm thứ 10

Giai đoạn ổn định với tốc độ tăng trưởng 7% từ năm thứ 11 trở đi.

Xét tốc độ tăng trưởng giai đoạn cao 5 năm đầu

Xét tỷ lệ tái đầu tư ReInv:

ReInv= (Chi đầu tư tài sản+ thay đổi vốn lưu động + thay đổi nợ vay)/ Lợi

nhuận sau thuế

79

= {1246928+1010254-

[30%*(1246928+1010254)]}/(2,660,413+83,412)*(1-25%)=77%

Giả định Ngân hàng Sacombank sẽ duy trì tỷ lệ tái đầu tư 77% so với suất

sinh lời trên vốn hiện nay là 15.47%.

Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng là:

g1 = ROC0 * ReInv = 15.47%*77% = 11.91%

Bảng 2.10: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 1 đến năm thứ 5

Với EBIT0 = 1,895,627, thuế suất 25%, tốc độ tăng trưởng ROC0: 15.47%, tỷ

lệ tái đầu tư: 77%, chi phí vốn bình quân: 20.00%.

Xét giai đoạn giảm dần từ năm thứ 6 đến năm 10

80

Bảng 2.11: Ngân lưu tự do trong giai đoạn từ năm thứ 6 đến năm thứ 10

Với tốc độ tăng trưởng kỳ vọng giảm dần từ 8.79% xuống 7%

Xét giai đoạn ổn định từ năm 11

Giả sử suất sinh lời trên vốn đầu tư trong giai đoạn này là 15%

Tỷ lệ tái đầu tư giai đoạn ổn định = 7%/15% = 47%

Tỷ lệ tái đầu tư giảm dần từ 77% xuống 47%

81

Bảng 2.12: Ngân lưu năm kết thúc

Xác định giá trị kết thúc:

EBIT11 = EBIT10 * (1+g) = 4,883,540*(1+7%) = 5,225,388 (triệu đồng)

Ngân lưu tự do năm thứ 11

FCFF11 = EBIT11*(1-tc)*(1- Tỷ lệ tái đầu tư) = 5,225,388*(1-25%)* (1-47%)

=2,077,142 (triệu đồng)

Giá trị kết thúc tính vào năm thứ 10:

=16,317,804 (triệu đồng)

TV10 (Terminal value) = FCFF11/(WACC-g) = 2,077,142/(20.00%-7%)

Hiện giá của giá trị kết thúc

PV(TV) = TV10/1(1+WACC)10 = 16,317,804 /(1+ 20.00%)10 = 2,635,417

(triệu đồng)

82

Hiện giá dòng ngân lưu cho tự do cho cả giai đoạn (giai đoạn tăng trưởng cao

và giai đoạn giảm dần)

PV(1-10) = 3,105,346 (triệu đồng)

Giá trị tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh chính của Sacombank

= Hiện giá của cả giai đoạn + giá trị năm kết thúc

= 2,635,417 +3,105,346 = 5,740,763 (triệu đồng)

Giá trị tiền mặt, chứng khoán và tài sản phi kinh doanh = 17,133,531(triệu

đồng)

Tổng giá trị của Ngân hàng

= 5,740,763 + 17,133,531 = 22,874,294 (triệu đồng)

Giá trị vốn cổ phần = Giá trị Ngân hàng – nợ - các quỹ

= 16,507,752 (triệu đồng)

= 22,874,294 - 4,730,526 - 1,636,016

Giá trị bình quân 1 cổ phiếu = giá trị vốn cổ phần/ Số lượng cổ phiếu đang

lưu hành = 16,507,752 / 974 = 16.948 đồng/cổ phiếu

2.4.4.3 Định giá theo phương pháp P/E

83

Bảng 2.13: Định giá P/E theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành

Nguồn: Lợi nhuận sau thuế và khối lượng cổ phiếu đang lưu hành lấy trên

BCTC năm 2012 đã được kiểm toán tại ngày 31/12/2012 của các ngân hàng

công bố trên website của HSX và HNX. Trong đó số lượng cổ phiếu đang lưu

hành bằng số lượng cổ phiếu đã phát hành trừ cho cổ phiếu quỹ.

(*)Mức giá P/E bình quân được tính theo công thức bình quân gia quyền với

trọng số là tỷ trọng của mỗi ngân hàng.

(**) Tỷ trọng của mỗi ngân hàng được tính dựa trên mức độ tương đồng về

khối lượng cổ phiếu lưu hành của ngân hàng đó so với ngân hàng

Sacombank.

Theo bảng thống kê trên, P/E bình quân của các ngân hàng đang niêm yết trên

sàn HSX và HNX tại ngày 31/12/2012 là 11.09.

Giá cổ phiếu Ngân hàng Sacombank theo phương pháp P/E được tính như

sau:

84

2.4.4.4 Định giá theo phương pháp P/B

Bảng 2.14: Định giá P/BV theo tỷ trọng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành

Nguồn: Vốn chủ sở hữu và khối lượng cổ phiếu đang lưu hành được lấy trên

BCTC năm 2012 đã được kiểm toán tại ngày 31/12/2012 của các ngân hàng

công bố trên website của HSX và HNX. Trong đó số lượng cổ phiếu đang lưu

hành bằng số lượng cổ phiếu đã phát hành trừ cho cổ phiếu quỹ.

(*)Mức giá P/B bình quân được tính theo công thức bình quân gia quyền với

trọng số là tỷ trọng của mỗi ngân hàng.

85

(**) Tỷ trọng của mỗi ngân hàng được tính dựa trên mức độ tương đồng về

khối lượng cổ phiếu lưu hành của ngân hàng đó với ngân hàng Sacombank.

Theo bảng thống kê trên, P/B bình quân của các ngân hàng đang niêm yết trên

sàn HSX và HNX tại ngày 31/12/2012 là 1.17

Giá cổ phiếu Ngân hàng Sacombank theo phương pháp P/B được tính như

sau:

2.4.5 Ma trận kết quả định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn Thương tín

Tác giả chọn 04 mô hình để ước lương giá trị cổ phiếu của Ngân hàng

Sacombank. Mô hình FCFF và FCFE dựa trên dòng tiền dự tính và ước đoán

lãi suất chiết khấu. Mô hình P/E và P/BV được so sánh với biến động chung

của các Ngân hàng cùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để

đưa ra giá trị so sánh.

Giả sử ma trận giá trị với trọng số của mô hình FCFF và FCFE đóng

góp 35% giá trị, hai mô hình P/E và P/B đóng góp 15% giá trị, theo giá trị

bình quân gia quyền của từng phương pháp. Giá trị cổ phiếu Ngân hàng

Sacombank được định giá ở mức 15.879 đồng/cổ phiếu.

86

Bảng 2.15: Kết quả định giá giá trị cổ phần Sacombank (đồng/cổ phiếu)

Như vậy, căn cứ kết quả định giá cổ phiếu Ngân hàng Thương mại cổ

phần Sài Gòn Thương Tín – Sacombank với thị giá cổ phiếu Ngân hàng này

hiện nay ở mức 18.600 đồng/cổ phiếu thì các nhà đầu tư nên xem xét đánh giá

kỹ lưỡng và không nên vội vàng mua vào cổ phiếu này tại thời điểm hiện nay.

Trong chương này tác giả đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, xây dựng mô hình định giá cổ phiếu Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và dự kiến kế hoạch đầu tư vào cổ phiếu

này trên thị trường niêm yết. Trong phần xây dựng mô hình định giá cho

trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tác giả chọn 4 kỹ thuật

định giá với các mô hình sau: FCFF, FCFE, P/E, P/BV. Tác giả sử dụng mô

hình ma trận giá trị để kết hợp theo trọng số các mô hình nhằm hạn chế mặt

tiêu cực của từng mô hình riêng lẻ và xác định giá trị cổ phần Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín làm cơ sở cho hoạt động đầu tư trong việc lựa

chọn cổ phiếu. Những mô hình định giá tác giả chọn hiện tại được sử dụng rất

phổ biến tại các tổ chức là định chế đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán tại

Việt Nam hiện nay và cũng đang được tác giả ứng dụng cho công việc thực tế

tại Ngân hàng TMCP Nam Á mà tác giả đang công tác.

87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thời gian qua, nổi bật hơn cả là nhà đầu tư chứng khoán đa dạng và

đa phần là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, kiến thức về chứng khoán và thị

trường chứng khoán còn nhiều hạn chế. Chính vì thế mà hoạt động đầu tư chủ

yếu chạy theo tin đồn, đầu tư theo xu hướng bầy đàn mà không có một chiến

lược đầu tư cụ thể, rõ ràng. Hoạt động này khiến cho thị trường thiếu tính bền

vững mà nhà đầu tư cũng dễ bị thua lỗ khi thị trường có những xáo trộn bất

ngờ. Kết quả từ bảng khảo sát cũng cho thấy, nhà đầu tư cũng không mặn mà

với việc định giá trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Cũng một phần bởi

hoạt động định giá hiện nay chưa được quan tâm đúng mức từ các cơ quan

quản lý cũng như các nhà đầu tư. Các khóa học về định giá còn tương đối hạn

chế, nội dung chưa sâu sát với thực tế. Vì vậy, qua thực trạng hoạt động định

giá hiện nay, nhất là vấn đề định giá đối với cổ phiếu các ngân hàng thương

mại, tác giả đã trình bày một số phương pháp định giá để làm dẫn chứng cho

hoạt động định giá nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng

khoán một cách cụ thể. Qua đó, trên cơ sở những tồn tại và hạn chế trong hoạt

động đầu tư cũng như định giá, tác giả đã đưa ra một số giải pháp gợi ý cho

Chương 3.

88

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN

HÀNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

3.1 Giải pháp cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt

Nam

3.1.1 Nâng cao kiến thức chuyên ngành về chứng khoán và thị

trường chứng khoán.

Thực trạng hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho

thấy kiến thức về chứng khoán và chuyên ngành chứng khoán của đa số nhà

đầu tư chứng khoán còn tương đối hạn chế. Chính vì thế để thị trường phát

triển bền vững thì nhà đầu tư tham gia thị trường cần phải trang bị cho mình

những kiến thức chuyên môn liên quan về chứng khoán để từ đó đưa ra quyết

định đầu tư có căn cứ và phù hợp.

Để nâng cao kiến thức chuyên ngành về chứng khoán và thị trường

chứng khoán trước thì cơ quan quản lý, nhất là Ủy ban chứng khoán Nhà

nước với đơn vị trực thuộc là Trung tâm Nghiên cứu khoa học và đào tạo

chứng khoán cần đẩy mạnh tuyên truyền các kiến thức liên quan đến chứng

khoán. Bên cạnh các lớp tuyên truyền, cần đẩy mạnh các chuyên đề chuyên

sâu về chứng khoán và định giá để nhà đầu tư có kiến thức chuyên môn cần

thiết trong việc lựa chọn chứng khoán, tránh chạy theo tâm lý đám đông.

Ngoài ra, các công ty chứng khoán, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội

thảo, các chuyên đề để giới thiệu, nâng cao kiến thức cho nhà đầu tư khi giao

dịch tại công ty của mình. Và cuối cùng, hơn ai hết, bản thân nhà đầu tư cần

tích cực hơn nữa trong việc học hỏi, tìm hiểu các kiến thức liên quan về

chứng khoán để làm hành trang cho hoạt động đầu tư của mình.

89

3.1.2 Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp cho từng giai đoạn của

thị trường

Nhà đầu tư cần lựa chọn và xây dựng một chiến lược đầu tư cụ thể để

có thể đối phó với nguy cơ thất bại trong quá trình đầu tư. Chiến lược đầu tư

sẽ giúp nhà đầu tư tách biệt cảm xúc với việc đưa ra quyết định đầu tư. Tùy

vào quan điểm đầu tư mà nhà đầu tư lựa chọn cho mình một chiến lược đầu tư

phù hợp với từng giai đoạn của thị trường, với tiêu chí đầu tư của mình. Chiến

lược đầu tư cần linh hoạt để nhà đầu tư có thể thay đổi cho phù hợp với từng

giai đoạn biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nhà đầu tư có thể xây dựng chiến lược đầu tư cụ thể cho mình theo ba

bước như sau:

Bước một: Thu thập thông tin.

Nhà đầu tư cần chủ động thu thập thông tin, tự trang bị kiến thức và

học tập kinh nghiệm từ sách, báo viết về đầu tư chứng khoán, hoặc các báo

cáo chuyên đề của các công ty chứng khoán… để từ đó đưa ra một phương

pháp lựa chọn chứng khoán phù hợp với những tiêu chuẩn phản ánh rõ nét các

mục tiêu có khả năng sàng lọc để tìm ra được loại chứng khoán phù hợp với

mục đích đầu tư.

Sau khi lựa chọn được cổ phiếu theo các tiêu chí đề ra, nhà đầu tư sẽ

tiếp tục tìm hiểu thêm các thông tin về công ty đó thông qua việc nghiên cứu

các loại báo cáo của công ty như bản cáo bạch, báo cáo thường niên… và thu

nhập của công ty mà nhà đầu tư định mua và các báo cáo của các đối thủ cạnh

tranh trong ngành.

Bước hai: Đánh giá thông tin.

90

Để đánh giá các thông tin của cổ phiếu mà mình lựa chọn thì nhà đầu tư

cần tìm hiểu các vấn đề của công ty như: Công việc kinh doanh của công ty

thế nào? Mục tiêu kinh doanh của công ty là gì?...Nhà đầu tư nên tham khảo

các nhận xét của ban quản lý về mục tiêu kinh doanh, doanh số, lợi nhuận và

các con số hoạt động khác của công ty trong vòng 5 năm gần nhất hoặc có thể

nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nên nghiên cứu các chính sách quản

lý, sản phẩm của công ty, đội ngũ quản lý, uy tín với khách hàng, sản phẩm

duy trì được sự trung thành với khách hàng. Tất cả những điều đó có vai trò

quan trọng trong việc phát triển bền vững của công ty.

Bước ba: Quyết định thời điểm mua bán.

Sau khi đã xác định được cổ phiếu thực sự phù hợp với các tiêu chí

mục tiêu mà mình lựa chọn thì việc quyết định thời điểm mua và bán để đạt

được lợi nhuận tối đa hay có thể hạn chế thua lỗ là vấn đề rất quan trọng. Do

đó, dù lựa chọn chiến lược đầu tư nào thì nhà đầu tư cũng nên sử dụng các

công cụ phân tích kỹ thuật để hỗ trợ trong việc ra quyết định mua bán.

3.1.3 Tuân thủ chiến lược đầu tư đã lựa chọn

Trong quá trình thực hiện đầu tư, việc tuân thủ theo chiến lược là hết

sức cần thiết. Nhà đầu tư cần hạn chế những quyết định theo ngẫu hứng. Khi

thực hiện theo chiến lược đầu tư đã lựa chọn nhà đầu tư sẽ tự tin hơn với

quyết định của mình. Đầu tư cổ phiếu theo một khuôn mẫu nhất định không

phải là giải pháp tối ưu, nhưng điều này đảm bảo an toàn vốn cho nhà đầu tư

trước những biến động bất ngờ của thị trường. Nếu thiếu kỷ luật trong quá

trình thực hiện chiến lược đầu tư, nhà đầu tư dễ nằm trong tình thế luôn luôn

thay đổi chiến lược đầu tư để tìm kiếm chiến lược đầu tư tốt hơn.

3.2 Giải pháp cho cơ quan quản lý

91

3.2.1 Giải pháp từ Chính Phủ

Chính phủ và Nhà nước chủ động hội nhập khu vực và quốc tế về mở

cửa thị trường vốn, kiểm soát nguồn vốn quốc tế, tạo sự liên thông giữa

TTCK Việt Nam và Thế Giới. Bên cạnh đó, thúc đẩy cổ phần hóa các doanh

nghiệp Nhà nước để thu hút đối tác chiến lược, các đơn vị định giá chuyên

nghiệp nhằm phát triển thị trường theo chuẩn hóa quốc tế và tạo cho TTCK

Việt Nam có quy mô lớn theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Vì vậy, Chính phủ,

các Bộ và các cơ quan tham mưu phải nghiên cứu, soạn thảo hệ thống văn bản

hướng dẫn để được suôn sẻ và nhanh chóng, gỡ bỏ những nút thắt mà các văn

bản hiện hành đang có.

Xây dựng và phát triển TTCK phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước, hình thành một hệ thống TTCK đồng bộ, thống nhất

trong tổng thể thị trường tài chính của đất nước.

Phát triển mở rộng TTCK có tổ chức, thu hẹp thị trường tự do, đồng

thời coi trọng vấn đề chất lượng và an toàn của thị trường, từng bước tiếp cận

với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

Phát triển TTCK theo hướng gắn liền với cải cách, Nhà nước thực hiện

quản lý bằng công cụ pháp luật, có các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để

TTCK phát triển ổn định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp và khuyến

khích các chủ thể tham gia TTCK.

Xây dựng hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng

được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và

quốc tế.

Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm khắc về dân sự, hình sự để phòng

ngừa và xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường

92

chứng khoán liên quan đến đầu cơ có tổ chức, độc quyền, giao dịch nội gián,

thông tin thất thiệt, tâm lý đám đông…

Hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động chứng

khoán, khuyến khích đầu tư dài hạn, hạn chế đầu tư ngắn hạn.

3.2.2 Tăng tính độc lập cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước.

Ủy ban chứng khoán Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất quyết định

sự phát triển của thị trường chứng khoán, vì đây là cơ quan độc lập tạo hành

lang pháp lý cho thị trường. Thực tế, sự phát triển của thị trường chứng khoán

Việt Nam qua hơn 12 năm cho thấy còn chậm vì hành lang pháp lý còn nhiều

điểm chưa hoàn thiện, dẫn đến nhiều vi phạm. Chính vì vậy, một Ủy ban

chứng khoán độc lập là điều cần hướng đến. Nhìn lại hoạt động của Ủy ban

chứng khoán Nhà nước 13 năm qua, có thể nói cơ quan này vẫn chưa “hoạt

động hết công suất”, khi vẫn là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài Chính. Do

không có thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy, nên quyết sách của Ủy ban

chứng khoán ban hành chủ yếu là các thay đổi mang tính thời điểm, không có

định hướng phát triển lâu dài6.

3.2.3 Tăng cường giám sát, thanh tra

Sở giao dịch chứng khoán là đối tượng đầu tiên cần được định hướng

hoạt động một cách hiệu quả, bởi cùng với UBCKNN, đây là cơ quan quản lý

trực tiếp mọi đối tượng trên thị trường chứng khoán. Chất lượng hoạt động

6 Xem thêm http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJGDAH/lam-gi-de-ttck-viet-nam-hoa-rong.html

của các tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như chất lượng cổ phiếu của

93

các doanh nghiệp niêm yết chịu tác động không nhỏ từ sự quản lý của Sở giao

dịch.

Một vấn đề nổi cộm bao lâu nay là sự minh bạch trong công bố thông

tin của các tổ chức niêm yết. Sự chậm trễ, thậm chí che giấu thông tin của

các tổ chức này ảnh hưởng lớn tới quyết định, cũng như niềm tin của nhà đầu

tư đối với thị trường chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán, với tư cách là

đơn vị quản lý trực tiếp cần có biện pháp cũng như chế tài nghiêm ngặt để

giám sát và xử lý các sai phạm trong công bố thông tin của các công ty.

Mặt khác, khi tính minh bạch chưa cao, thị trường chứng khoán sẽ luôn

bị chao đảo trước những tin xấu hoặc tin đồn thất thiệt. Để đối phó với đầu cơ

cũng như việc tung tin đồn thất thiệt ảnh hưởng tới hoạt động của thị trường

chứng khoán. Cơ quan quản lý cần có sự giám sát chặt chẽ hơn nữa các biến

động của thị trường do ảnh hưởng của tin xấu và có phản ứng kịp thời để

giảm thiểu thiệt hại.

Nhà nước thực hiện quản lý bằng công cụ pháp luật, có các chính sách

hỗ trợ tạo điều kiện để TTCK phát triển ổn định, vững chắc, phát huy vai trò

của tổ chức tự quản, hiệp hội nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp và

khuyến khích các chủ thể tham gia TTCK là các nhà đầu tư trong và ngoài

nước.

Nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường

vốn đồng thời nâng cao vai trò của Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, giúp

Chính phủ điều phối chính sách và công cụ cảnh báo, điều hành, giám sát hoạt

động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô.

3.2.4 Phát triển nhà đầu tư.

94

Nhà đầu tư là một chủ thể trên thị trường chứng khoán. Sự phát triển

của một thị trường chứng khoán là nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu đầu tư

của nhà đầu tư và đa dạng hóa các nhà đầu tư là điều cần thiết, nhằm thu hút

nguồn vốn cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, thực tế đa phần nhà đầu tư

tham gia thị trường là nhà đầu tư cá nhân, trong khi bóng dáng của các nhà

đầu tư tổ chức còn chưa nhiều. Để hình thành nên các nhà đầu tư tổ chức,

Việt Nam cần phát triển các loại hình quỹ đầu tư. Cần thiết nhất, có lẽ là quỹ

đầu tư tương hỗ (mutual fund) vốn được các nước phát triển rất mạnh và thu

hút các nhà đầu tư cá nhân tham gia. Tại một số nước trong khu vực như Thái

Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines đều đã xuất hiện quỹ tương hỗ. Đối với

các nhà đầu tư tổ chức lớn, có tính chuyên nghiệp cao, có thể phát triển thêm

các quỹ đầu tư phòng ngừa nhằm đa dạng hóa hơn nữa hình thức đầu tư.

Việc phát triển nhà đầu tư không đơn thuần là hình thành nhiều quỹ đầu

tư, mà còn có thể hình thành các nhà đầu tư đạt chuẩn. Ở Mỹ, các nhà đầu tư

đạt chuẩn sẽ được dành nhiều ưu tiên. Ở Trung Quốc, các nhà đầu tư nước

ngoài cũng phải nằm trong nhóm đạt chuẩn mới được phép đầu tư vào nhóm

cổ phiếu hạng A. Các tổ chức tài chính hay có nguồn tiền nhàn rỗi khi tham

gia thị trường đều phải thông qua các tổ chức đầu tư đạt chuẩn. Trong khi đó

điều kiện đáng buồn cho thị trường chứng khoán Việt Nam là dòng tiền đổ

vào thị trường một cách không chuyên nghiệp. Trên báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp niêm yết hay các ngân hàng đều thấy hoạt động kinh doanh

chứng khoán. Nhiều doanh nghiệp, tổ chức sa lầy trong hoạt động không phải

là thế mạnh của mình và hậu quả thua lỗ, các cổ đông, nhà đầu tư của doanh

nghiệp phải gánh chịu7.

7 Lê Đạt Chí, http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJGDAH/lam-gi-de-ttck-viet-nam-hoa-rong.html

3.2.5 Tổ chức các lớp chuyên sâu về định giá chứng khoán

95

Thực tế hiện nay cho thấy, nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân kiến

thức về định giá doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế. Vì thế cơ quan quản lý

cần thường xuyên tổ chức các lớp chuyên sâu về định giá chứng khoán, định

giá tài sản. Nội dung các khóa học này, cần cung cấp cho nhà đầu tư cái nhìn

tổng quan về định giá, các bước để định giá một doanh nghiệp mà mình quan

tâm. Bên cạnh đó, nội dung khóa học cần cung cấp cách lựa chọn mô hình

định giá phù hợp trong từng hoàn cảnh định giá và quan trọng nhất là các

thông số đầu vào cho mô hình định giá. Việc hoạch định, giải phóng dòng tiền

cần phải lựa chọn phù hợp, không quá theo cảm tính cá nhân mà phải có căn

cơ đối với cụ thể bản thân từng doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để các khóa

học này được kết quả tốt, nên được một cơ quan chuyên trách thuộc Chính

phủ đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên môn cho người học khi tham gia và

hoàn thành khóa học. Hơn nữa, để việc định giá, nhất là định giá trong các tổ

chức có kết quả tốt, cần quy định các cá nhân làm việc trong bộ phận định giá

cần phải có chứng chỉ hành nghề chuyên về định giá.

3.2.6 Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện công tác định giá

Thành lập cơ quan độc lập chuyên thực hiện công tác định giá bao gồm

những chuyên gia giỏi được đào tạo để đảm bảo việc xác định giá trị doanh

nghiệp chính xác là một việc làm vô cùng quan trọng.

Định giá không chỉ là định giá tài sản hữu hình, đất đai mà cả giá trị vô

hình, định giá thương hiệu. Dù thuê tổ chức định giá hay không thì khi định

giá doanh nghiệp phải hết sức thận trọng, chú ý tới cả tài sản hữu hình và tài

sản vô hình. Ở các nước phát triển, việc định giá tài sản do các tổ chức, hiệp

hội nghề nghiệp thực hiện, các cơ quan này ngoài việc tiến hành kiểm toán

doanh nghiệp còn phải thực hiện việc định giá và đưa ra ý kiến của mình về

giá trị tài sản định giá. Họ phải chịu trách nhiệm về kết quả định giá của mình

96

và đôi khi phải bảo vệ trước tòa án nếu có đơn kiện của bất cứ bên nào về kết

quả định giá của họ.

Thực tế ở Việt Nam không có kiểu cơ quan định giá loại này. Chính vì

vậy nhiều trường hợp kết quả định giá đưa ra không phản ánh giá trị của

doanh nghiệp, không được người mua, người bán chấp nhận dẫn tới tình trạng

kéo dài quá trình định giá. Ngoài ra không có cơ quan chức năng nào chịu

trách nhiệm xử lý việc đưa ra kết quả định giá không chính xác của cơ quan

định giá hoặc của ngay các thành viên trong doanh nghiệp. Từ thực tế trên,

việc Chính phủ nên thành lập các cơ quan tổ chức định giá độc lập là vấn đề

cần thiết. Bước đầu cơ quan này có thể thuộc Nhà nước quản lý sau đó trở

thành công ty kinh doanh độc lập chuyên về định giá doanh nghiệp và giá trị

tài sản nói chung. Sau khi công ty phát triển, mô hình hoạt động của công ty

thành công thì Nhà nước sẽ để tư nhân thành lập các công ty định giá để định

giá độc lập tài sản có tính cạnh tranh và người sử dụng dịch vụ có quyền lựa

chọn công ty cung cấp dịch vụ này cho mình.

3.3 Giải pháp cho công ty niêm yết

3.3.1 Tăng cường tính minh bạch trong công bố thông tin

Có lẽ hơn ai hết, các công ty niêm yết hiểu rõ tác hại to lớn trong việc

công bố thông tin không chính xác của mình ảnh hưởng xấu tới nhà đầu tư

như thế nào. Tuy nhiên, thực tế thời gian vừa qua, các doanh nghiệp, nhất là

các doanh nghiệp niêm yết luôn cố tình báo cáo thông tin sai sự thật, chỉ đến

khi các công ty kiểm toán, cơ quan thanh tra, giám sát vào cuộc thì thông tin

đính chính mới được đưa ra. Điều này, gây mất lòng tin rất lớn của các nhà

đầu tư đối với chính doanh nghiệp và về lâu dài nhà đầu tư sẽ “xa lánh” và

“tẩy chay” các doanh nghiệp công bố thông tin không minh bạch. Chính vì

thế, để có được sự quan tâm của nhà đầu tư, doanh nghiệp cần phải có trách

97

nhiệm công bố thông tin chính xác theo các văn bản pháp quy đã có. Thông

tin đó sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn xác thực hơn đối với doanh nghiệp và từ

đó có thể đưa ra quyết định lựa chọn phù hợp. Thông tin chính xác, giúp nhà

đầu tư giải phóng dòng tiền trong tương lai một cách xác thực hơn, từ đó

thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc định giá doanh nghiệp, nhất là cổ phiếu

Ngân hàng. Thực tế thì hầu hết các đơn vị định giá chưa nói gì đến các nhà

đầu tư cá nhân đều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin xác thực để định giá

doanh nghiệp. Việc báo cáo thông tin định kỳ có thể phù hợp với các quy định

pháp lý liên quan, nhưng doanh nghiệp luôn có cách để báo cáo theo ý đồ của

mình. Vì thế vấn đề đặt ra không chỉ cho chính cơ quan quản lý trong công

tác giám sát doanh nghiệp mà chính bản thân công ty niêm yết cần phải có

“đạo đức” hơn trong công bố thông tin của mình.

3.3.2 Lựa chọn tổ chức tư vấn phù hợp cho quá trình phát hành

chứng khoán ra công chúng.

Định giá chứng khoán là một việc làm mang rất nhiều yếu tố chủ quan

của người định giá. Có thể nói là doanh nghiệp muốn định giá bao nhiêu cũng

có thể được, vì định giá chứng khoán thường chỉ là chiết khấu dòng tiền trong

tương lai về hiện tại. Mà dòng tiền đó trong tương lại lại được xây dựng trên

các yếu tố giả định của người định giá. Có những doanh nghiệp, kể từ khi

niêm yết trên sàn đến nay, giá chứng khoán từ ngày giao dịch đầu tiên đều

giảm điểm. Lý do có thể giải thích là tổ chức định giá đã đưa ra mức giá quá

cao cho cổ phiếu này. Vì thế việc lựa chọn tổ chức tư vấn cho quá trình phát

hành chứng khoán ra công chúng là cần thiết để doanh nghiệp đưa ra mức giá

hợp lý cho việc chào bán chứng khoán. Điều này là thiết yếu để đợt chào bán

đó có thể thành công và nhà đầu tư có niềm tin vào doanh nghiệp.

3.3.3 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp

98

Quan trọng nhất là quy trình định giá cần chứng minh được khả năng

thấu hiểu của người định giá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Định giá không phải tạo nên một mức giá làm hài lòng khách hàng, mà cần sự

tin cậy dựa trên những thông tin tài chính đáng tin cậy.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp như quản trị tài

chính và hoạt động doanh nghiệp, áp lực từ bên ngoài của thị trường, điều

kiện kinh tế vi mô, yếu tố tâm lý cũng như sự chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư.

Một khi hiểu rõ các yếu tố này thì việc thiết lập các kế hoạch kinh doanh và

minh bạch với nhà đầu tư là những yếu tố quyết định. Trong bối cảnh hầu hết

các thị trường tài chính đang suy thoái thì vẫn còn rất nhiều tổ chức toàn cầu

duy trì khả năng tăng trưởng, duy trì giá trị. Tại một số thời điểm, giá trị của

doanh nghiệp có thể giảm xuống dưới giá trị thực, nhưng thời điểm khác lại

tăng trên giá trị thực. Tuy nhiên, trong dài hạn, với một thị trường ổn định và

với các nhà đầu tư có hiểu biết về thị trường thì giá trị doanh nghiệp luôn dao

động quanh giá trị thực của nó.

99

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Căn cứ vào kết quả đã trình bày, phân tích về tổng quan và thực

trạng hoạt động đầu tư của TTCK Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số các

giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại trong hoạt động đầu tư trên

TTCK.

Đối với công tác định giá ở TTCK Việt Nam, định giá doanh nghiệp

là một lĩnh vực khá mới mẻ, nhưng đóng vai trò ngày càng quan trọng

trong hoạt động đầu tư cũng như ảnh hưởng đến đời sống kinh tế quốc gia,

đặc biệt là khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập

quốc tế.

Trên cơ sở khái quát hóa khuôn khổ khung lý thuyết về định giá

doanh nghiệp, tác giả đã cố gắng đối chiếu, phân tích và đánh giá thực

trạng vận dụng các mô hình này trong việc định giá cổ phiếu nhằm phục

vụ cho hoạt động đầu tư trên thị trường cũng như hoạt động tái cấu trúc

ngân hàng thương mại trong thời gian tới, và chỉ ra một số vấn đề tồn tại

cần được quan tâm khắc phục nhằm nâng cao chất lượng định giá trong

thời gian tới, có như vậy các giải pháp đưa ra mới phát huy hiệu quả.

Bên cạnh đó, để áp dụng nhiều hơn vấn đề định giá trong hoạt động

đầu tư chứng khoán, đề tài cũng đã đề cập một cách tổng quát những khái

niệm liên quan trong hoạt động đầu tư cũng như xây dựng chiến lược đầu

tư chứng khoán. Qua quy trình định giá đầu tư chứng khoán, tác giả đã

làm nổi bật lên vai trò quan trọng của hoạt động định giá chứng khoán

trong vấn đề lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp. Nguyên tắc quan trọng

đó là nhà đầu tư không nên mua chứng khoán cao hơn giá trị thực của nó.

Bên cạnh những đóng góp nêu trên, vì nhiều lý do, đề tài nghiên cứu

này cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định, chẳng hạn như tính

chưa đầy đủ và hoàn thiện của các quy định pháp luật về định giá doanh

100

nghiệp, sự thiếu vắng các nhà chuyên môn am hiểu kỹ thuật thẩm định giá,

và sự khan hiếm tài liệu tiếng Việt giới thiệu một cách toàn diện về vấn đề

này, có lẽ là những nguyên nhân chủ yếu cản trở công tác định giá của

Việt Nam trong thời gian qua, cũng như hạn chế chất lượng và độ tin cậy

của kết quả định giá được thực hiện bởi các đơn vị tư vấn nội địa.

101

KẾT LUẬN CHUNG

Thị trường chứng khoán là nơi những nhà đầu tư với phương thức

hay quan điểm đầu tư khác nhau sẽ có cảm nhận khác nhau và vì thế sẽ

hành động hoàn toàn khác nhau tại cùng một thời điểm. Nguyên tắc cơ bản

của đầu tư là nhà đầu tư không được mua một tài sản cao hơn giá trị của

nó.

Căn cứ vào kết quả đã trình bày đối với công tác định giá cổ phiếu

ngân hàng cho hoạt động đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam –

Trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Đối với các nhà

đầu tư tham gia phương pháp định giá cổ phiếu ngân hàng thì việc đưa ra

các mô hình định giá FCFF, FCFE để đưa dòng tiền tương lai về hiện tại

để xem xét thì các phương pháp này được sử dụng để đầu tư dài hạn vì

việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong

tương lai. Còn đối với các nhà đầu tư tham gia lướt sóng trên thị trường thì

cần xem xét kỹ các phương pháp gián tiếp là P/E và P/B. Đặc biệt là

phương pháp P/B xác định giá trị sổ sách mỗi cổ phần của ngân hàng là

yếu tố được chú trọng nhiều nhất. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nên xem

xét đề xuất của tác giả được trình bày tại chương 3.

Với kết quả đạt được của luận văn,tác giả hy vọng đây sẽ là căn cứ

khoa học và những gợi ý chính sách có giá trị nhằm phát triển hơn nữa

TTCKVN trong thời gian tới. Tuy tác giả đã nỗ lực và đầu tư thời gian rất

nhiều, nhưng do năng lực nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên những nội

dung trong đề tài được trình bày trong luận văn không thể tránh những

thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phản hồi từ

Quý Thầy Cô và bạn đọc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Đinh Thị Thúy Hằng (2012), Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp

với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế TP. HCM.

2. Nguyễn Thị Ngọc Khuyên (2009), Định giá trong hoạt động mua lại và sáp

nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học

Kinh tế TP. HCM.

3. Lê Thị Mai Linh (2003), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản

chính trị Quốc gia.

4. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2011), Ứng dụng định giá trong việc mua lại và sáp

nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường

Đại học Kinh tế TP. HCM.

5. Võ Thái Phong, 2011, Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường

chứng khoán Việt Nam ở góc độ nhà đầu tư cá nhân, Luận văn thạc sỹ kinh

tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

6. Nguyễn Thị Kim Thanh (2011), Định hướng phát triển khu vực ngân hàng

đến năm 2020.

7. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản

thống kê.

8. Hoàng Thị Anh Thư (2011), Tính hệ số Beta theo chỉ số VN-Total đại diện

tổng thể thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường

Đại học Kinh tế TP. HCM.

9. Huỳnh Thị Mỹ Trang (2013), Tác động của chỉ số giá tiêu dung và lãi suất

đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế TP.HCM.

10. Trần Thị Tuyết Trang (2011), Định giá cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn Thương tín, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Ngân

hàng TP. HCM.

11. Nguyễn Thị Kim Trâm (2012), Các nhân tố hành vi ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam,

Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

12. Bùi Kim Yến (2005), Phân tích chứng khoán, Nhà xuất bản Giao thông vận

tải.

13. Bùi Kim Yến (2009), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Thống

kê.

14. Bùi Kim Yến (2009), Phân tích chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư,

Nhà xuất bản Thống kê.

15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Dự thảo chiến lược phát triển Ngân

hàng Việt Nam 2011- 2020.

16. Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Ngân hàng nhà

nước về: “Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng”.

17. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng nhà

nước về: “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích

lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN

ngày 22/4/2005”.

18. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà

nước về: “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”.

19. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Ngân hàng nhà

nước về: “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng”.

20. Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của Ngân hàng nhà nước

về: “Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày

20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo

đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”.

21. Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 của Ngân hàng nhà nước

về: “Quy định về huy động và cho vay bằng vàng của tổ chức tín dụng”

 Danh mục tài liệu Tiếng Anh

1. Aswath Damodaran (2006), Damodaran on Valuation Security Analysis for

Investment and Corporate Finance, New York: John J. Wiley and Co.

2. Reilly Brown (2006), Investment Analysis And Portfolio Management, 7th

Edition, CFA Series.

3. Richard A. Brealey and Stewart C. Myers (1996), Principles of Corporate

Finance, International Edition, McGraw-Hill.

4. Stephen A. Ross - Randolph W. Westerfield - Jeffrey F. Jaffe (2002),

Corporate Finance, 6th Edition, McGraw-Hill.

5. Tom Copeland - Tim Koller - Jack Murrin (2003), Valuation Measuring and

Managing the Value of Companies, 3rd Edition, McKinsey & Company,

Inc.

 Danh mục tài liệu từ Website:

7. http://www.ibtimes.co.uk 1. http://www.hsx.vn

8. http://www.dealogic.com 2. http://www.hnx.vn

9. www.imaa-institute.org 3. http://www.vietstock.vn

10. www.sbv.gov.vn 4. http://www.cafef.vn

11. http://www.cophieu68.com 5. http://www.dautuchungkhoan.vn

12. http://www.stockbiz.vn 6. http://www.muabansatnhap.vn

13. http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/dau-tu-chung-khoan-o-viet-nam-co-

phai-la-tro-choi-hen-xui-201307151130557436ca31.chn

14. http://www.gocnhinalan.com/bai-tieng-viet/ts-alan-phan-sn-chng-khon-sng-

bi-cho-nhng-con-bc-ln.html

15. http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/quoc-te/ngan-hang-singapore-tiep-

tuc-dung-so-1-the-gioi-2719674.html

16. Lê Đạt Chí, 2013, Làm gì để chứng khoán Việt Nam hóa rồng. Link:

http://tinnhanhchungkhoan.vn/GL/N/DJGDAH/lam-gi-de-ttck-viet-nam-

hoa-rong.html

17. http://finance.tvsi.com.vn/News/20121226/228834/tong-ket-ttck-viet-nam-

trong-nam-2012.aspx

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Với mục đích khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư, nhất là các nhân tố ảnh hưởng tới định giá chứng khoán trong hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó gợi ý một số giải pháp cho hoạt động định giá chứng khoán phục vụ đầu tư chứng khoán. Kính mong quý Anh/Chị dành ít thời gian quý báu để giúp tôi một số câu hỏi sau:

Anh/Chị vui lòng đánh dấu (X) vào ô mà Anh/Chị lựa chọn.

1. Anh/Chị thuộc nhóm độ tuổi nào sau đây:

1. □ Dưới 25 2. □ 25 – 34 3. □ 35 – 50 4. □ Trên 50

2. Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn.

1. □ Dưới trung cấp 2. □ Cao đẳng 3. □ Đại học 4. □ Sau đại học

3. Anh/Chị vui lòng cho biết nghề nghiệp

1. □ Công chức 2. □ Nhân viên văn phòng 3. □ Sinh viên

4. □ Giáo viên 5. □ Chủ doanh nghiệp 6. □ Khác

4. Anh/Chị tham gia đầu tư chứng khoán vào thời gian nào?

1. □ Trước 2006 2. □ 2006 -2007 3. □ Từ 2008

5. Anh/Chị đầu tư vào chứng khoán nào?

1. □ Niêm yết 2. □ Chưa niêm yết 3. □ Cả hai

6. Tiêu chí mà Anh/Chị lựa chọn chứng khoán

1. □ Cổ tức 2. □ Chênh lệch giá

3. □ Tham gia thử 4. □ Kỳ vọng vào sự tăng trưởng công ty.

7. Anh/Chị có quan tâm đến cáo báo phân tích của CTCK trước khi quyết định

đầu tư.

1. □ Có 2. □ Không 3. □ Không biết

8. Anh/Chị lựa phương pháp định giá chứng khoán mà Anh/Chị quan tâm.

1. □ Có 2. □ Không

9. Chứng khoán Anh/Chị lựa chọn đầu tư căn cứ vào?

1. □ Phân tích kỹ thuật 2. □ Phân tích cơ bản

3. □ Theo sự tư vấn 4. □ Theo cảm tính

10. Số tiền mà Anh/Chị đầu tư vào chứng khoán (đơn vị: Triệu đồng)

1. □ Dưới 50 2. □ 50 - 100 3. □ 100 - 500 4. □ Trên 500

11. Thời gian mà Anh/Chị nắm giữ chứng khoán

1. □ Ngắn hạn 2. □ Dài hạn 3. □ Cả hai

12. Thông tin mà Anh/Chị có được từ đâu.

1. □ Nhà đầu tư khác 2. □ Báo chí 3. □ Internet 4. □ Tư vấn

13. Anh/Chị giao dịch chứng khoán

1. □ Thường xuyên 2. □ Không thường xuyên

14. Anh/Chị có tham gia khóa học nào về chứng khoán

1. □ Có 2. □ Không

15. Anh/Chị giao dịch tại CTCK này do

1. □ Phí giao dịch thấp 2. □ Được tư vấn tốt

3. □ Dịch vụ đa dạng 4. □ Được hỗ trợ về tài chính

Chân thành cám ơn Quý Anh/Chị

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ BẢNG KHẢO SÁT

1. NHÓM ĐỘ TUỔI ĐẦU TƯ

NHÓM ĐỘ TUỔI ĐẦU TƯ

Dưới 25

25 - 34

35 - 50

Trên 50

16%

23%

27%

34%

Trung cấp ≤ 5%

2. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

Sau đại học 8%

Cao đẳng 24%

Đại học 63%

3. NGHỀ NGHIỆP

NGHỀ NGHIỆP

Series1

35%

28%

13%

12%

9%

4%

Sinh viên

Giáo viên Chủ doanh

Khác

Công chức Nhân viên văn phòng

nghiệp

4. THỜI GIAN THAM GIA ĐẦU TƯ

THỜI GIAN THAM GIA ĐẦU TƯ

79%

17%

4%

Trước 2006

2006 - 2007

Từ 2008

5. CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ

CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ

Cả hai 8%

Chưa niêm yết 16%

Niêm yết 76%

6. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN

TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN

Kỳ vọng sự tăng trưởng

Cổ tức

Chênh lệch giá

Tham gia thử

27%

35%

4%

34%

7. Anh/Chị có quan tâm đến cáo báo phân tích của CTCK trước khi quyết

định đầu tư.

61%

22%

18%

Không

Không biết

8. Anh/Chị lựa phương pháp định giá chứng khoán mà Anh/Chị quan

Có 8%

Không 92%

tâm.

9. Chứng khoán Anh/Chị lựa chọn đầu tư căn cứ vào?

55%

20%

13%

12%

Theo sự tư vấn

Phân tích kỹ thuật Phân tích cơ bản

Theo cảm tính

10. Số tiền mà Anh/Chị đầu tư vào chứng khoán (đơn vị: Triệu đồng)

Trên 500 5%

Dưới 50 25%

100 - 500 41%

50 - 100 29%

TIỀN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

11. Thời gian mà Anh/Chị nắm giữ chứng khoán

THỜI GIAN GIỮ CHỨNG KHOÁN

54%

30%

16%

Ngắn hạn

Dài hạn

Cả hai

12. Thông tin mà Anh/Chị có được từ đâu.

NGUỒN THÔNG TIN

Nhà đầu tư khác

Tư vấn

Báo chí

Internet

2%

9%

39%

50%

56%

Không thường xuyên

44%

Thường xuyên

13. Anh/Chị giao dịch chứng khoán

14. Anh/Chị có tham gia khóa học nào về chứng khoán

Có 9%

Không 91%

15. Anh/Chị giao dịch tại CTCK này do

LÝ DO CHỌN CTCK

Được tư vấn tốt

Phí giao dịch thấp

Được hỗ trợ về tài chính

Dịch vụ đa dạng

17%

18%

31%

34%

PHỤ LỤC 3: TỶ SUẤT SINH LỜI THEO THÁNG CỦA VNINDEX

NGÀY

CHỈ SỐ

NGÀY

CHỈ SỐ

NGÀY

CHỈ SỐ

NGÀY

CHỈ SỐ

31/07/2000

101.55 30/01/2004

214.32 30/11/2006

633.05 30/06/2009

448.29

30/08/2000

115.15 27/02/2004

260.6 29/12/2006

751.77 31/07/2009

466.76

29/09/2000

120.71 31/03/2004

277.44 31/01/2007

1041.33 31/08/2009

546.78

30/10/2000

140.84 29/04/2004

264.43 28/02/2007

1137.69 30/09/2009

580.9

29/11/2000

168.73 31/05/2004

251.99 30/03/2007

1071.33 30/10/2009

587.12

29/12/2000

206.83 30/06/2004

249.7 25/04/2007

923.89 30/11/2009

504.12

31/01/2001

245.8 30/07/2004

238.44 31/05/2007

1081.48 31/12/2009

494.77

28/02/2001

252.4 31/08/2004

232.38 29/06/2007

1024.68 29/01/2010

481.96

30/03/2001

269.3 30/09/2004

233.19 31/07/2007

907.95 26/02/2010

496.91

27/04/2001

321.07 30/09/2004

233.19 31/08/2007

908.37 31/03/2010

499.24

30/05/2001

404.26 29/10/2004

232.59 28/09/2007

1046.86 29/04/2010

542.37

29/06/2001

500.28 30/11/2004

229.56 31/10/2007

1065.09 31/05/2010

507.44

30/07/2001

422.46 31/12/2004

239.29 30/11/2007

972.35 30/06/2010

507.14

31/08/2001

277.4 31/01/2005

233.32 28/12/2007

927.02 30/07/2010

493.91

28/09/2001

244.46 28/02/2005

235.1 31/01/2008

844.11 31/08/2010

455.08

31/10/2001

260.29 31/03/2005

246.51 29/02/2008

663.3 30/09/2010

454.52

30/11/2001

288.52 29/04/2005

246.25 31/03/2008

516.85 29/10/2010

452.63

31/12/2001

235.4 31/05/2005

244.24 29/04/2008

522.36 30/11/2010

451.59

30/01/2002

207.55 30/06/2005

246.81 30/05/2008

414.1 31/12/2010

484.66

27/02/2002

191.1 29/07/2005

245.53 30/06/2008

399.4 28/01/2011

510.6

29/03/2002

200.15 31/08/2005

254.5 31/07/2008

451.36 28/02/2011

461.37

26/04/2002

208.48 28/02/2005

235.1 29/08/2008

539.1 31/03/2011

461.13

31/05/2002

207.12 31/03/2005

246.51 30/09/2008

456.7 29/04/2011

480.08

28/06/2002

202.06 29/04/2005

246.25 31/10/2008

347.05 31/05/2011

421.37

31/07/2002

197.57 31/05/2005

244.24 28/11/2008

314.74 30/06/2011

432.54

30/08/2002

191.66 30/06/2005

246.81 31/12/2008

315.62 29/07/2011

405.7

30/09/2002

182.13 29/07/2005

245.53 23/01/2009

303.21 31/08/2011

424.71

NGÀY

CHỈ SỐ

NGÀY

CHỈ SỐ

NGÀY

CHỈ SỐ

NGÀY

CHỈ SỐ

31/10/2002

177.61 31/08/2005

254.5 27/02/2009

245.74 30/09/2011

427.6

29/11/2002

177.25 30/09/2005

289.33 31/03/2009

280.67 31/10/2011

420.81

31/12/2002

183.33 31/10/2005

307.4 29/04/2009

321.63 30/11/2011

380.69

28/01/2003

172.38 30/11/2005

311.33 29/05/2009

411.64 30/12/2011

351.55

28/02/2003

164.61 30/12/2005

307.5 30/06/2009

448.29 31/01/2012

387.97

31/03/2003

145.41 27/01/2006

312.32 31/07/2009

466.76 29/02/2012

423.64

29/04/2003

152.54 28/02/2006

390.65 31/08/2009

546.78 30/03/2012

441.03

30/05/2003

152.24 31/03/2006

503.56 30/09/2009

580.9 27/04/2012

473.77

30/06/2003

152.27 28/04/2006

595.48 28/11/2008

314.74 31/05/2012

429.2

31/07/2003

146.32 31/05/2006

538.91 31/12/2008

315.62 29/06/2012

422.37

29/08/2003

142.71 30/06/2006

515.59 23/01/2009

303.21 31/07/2012

414.48

30/09/2003

139.32 31/07/2006

422.41 27/02/2009

245.74 31/08/2012

396.02

31/10/2003

136.21 31/08/2006

491.18 31/03/2009

280.67 28/09/2012

392.57

28/11/2003

163.87 29/09/2006

526.37 29/04/2009

321.63 31/10/2012

388.42

31/12/2003

166.94 31/10/2006

511.54 29/05/2009

411.64 30/11/2012

377.82

28/12/2012

413.73

Tỷ suất sinh lời tháng là 1.61% quy đổi năm là 21.13%

Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và tính toán của tác giả

PHỤ LỤC 4: HỆ SỐ BETA

Nguồn: Các báo cáo tài chính và tính toán của tác giả