ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HIỂN
ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BỔ NHIỆM
VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HIỂN
ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BỔ NHIỆM
VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN ANH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số
liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực. Nội dung luận văn
chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Lê Thị Hiển
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Quản lý giáo dục, Trường
Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên, tác giả đã hoàn thành đề tài "Đổi mới quy
trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh
Hải Dương". Có được kết quả này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn,
động viên của các cấp lãnh đạo, các cơ quan chức năng, các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Chủ nhiệm khoa, các
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý giáo dục; Phòng Sau đại học và các thầy, cô giáo
trong và ngoài trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Tiến sỹ
TRẦN ANH TUẤN - người thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động
viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh Hải Dương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hải Dương, Sở Giáo dục và Đào tạo;
Phòng Tổ chức cán bộ và các phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo; Chi
uỷ, Ban Giám hiệu và một số giáo viên các trường THTP trong tỉnh; bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, song những thiếu sót trong Luận văn
chắc chắn không thể tránh khỏi, kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý thầy, cô
cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Lê Thị Hiển
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BỔ NHIỆM VÀ
SỬ DỤNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ........................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 8
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 8
1.2.3. Quản lý trường học .............................................................................. 10
1.2.4. Khái niệm cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông ................ 11
1.2.5. Một số khái niệm về quản lý nhân sự.................................................. 12
1.2.6. Chuẩn hiệu trưởng ............................................................................... 14
1.2.7. Đổi mới quy trình bổ nhiệm ................................................................ 15
iii
1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân ................ 15
1.3.1. Đặc điểm của cấp học THPT............................................................... 15
1.3.2. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ................ 16
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT ............................................. 16
1.3.4. Những định hướng đổi mới giáo dục THPT hiện nay ............................. 17
1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ................................. 20
1.4.1. Vai trò của đội ngũ CBQL trường THPT ............................................ 20
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THPT ................ 20
1.4.3. Yêu cầu về thực hiện “chuẩn hiệu trưởng” trường THPT .................. 22
1.5. Mục tiêu, yêu cầu bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ CBQL trường THPT theo
“chuẩn hiệu trưởng” .......................................................................................... 23
1.5.1. Mục tiêu (yêu cầu chung) .................................................................... 23
1.5.2. Nâng cao về chất lượng ....................................................................... 24
1.5.3. Đảm bảo đạt “chuẩn hiệu trưởng” ...................................................... 24
1.5.4. Phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT ...................... 24
1.6. Nội dung thực hiện bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường trung
học phổ thông .................................................................................................... 26
1.6.1. Rà soát thực trạng và xác định nhu cầu bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT ................................... 27
1.6.2. Lập kế hoạch bổ nhiệm, và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT ..... 27
1.6.3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng cán
bộ quản lý các trường THPT ......................................................................... 27
1.6.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT ............... 30
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý
các trường trung học phổ thông ......................................................................... 30
1.7.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 30
1.7.2. Yếu tố khách quan ............................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 33
iv
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỔ NHIỆM, ĐIỂU ĐỘNG, LUÂN
CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ QUÁN LÝ CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG ........................ 34
2.1. Mô tả cách thức khảo sát ............................................................................ 34
2.1.1. Mục đích khảo sát và đối tượng khảo sát ............................................ 34
2.1.2. Nội dung khảo sát và cách thức khảo sát ............................................ 34
2.2. Khái quát về tình hình phát triển đội ngũ CBQL giáo dục tỉnh Hải Dương ..... 34
2.2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh ...................... 34
2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo ............................................................. 35
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT trên địa bàn tỉnh
Hải Dương .................................................................................................... 37
2.2.4. Chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT ..................................... 41
2.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ trường trung học phổ
thông tỉnh Hải Dương ........................................................................................ 49
2.3.1. Đánh giá nhận thức về vai trò của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, sử
dụng, luân chuyển trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT ... 51
2.3.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, bổ
nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT ........................................................ 52
2.3.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển, miễn nhiệm... đội
ngũ CBQL trường THPT............................................................................... 54
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT 55
2.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp quy về công tác
bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT ................................................... 56
2.3.6. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác bổ nhiệm và sử dụng
CBQL trường THPT ...................................................................................... 57
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................... 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 59
2.5.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 59
v
2.5.2. Hạn chế, yếu kém ................................................................................ 60
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém .................................................... 60
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 62
Chương 3. BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BỔ NHIỆM VÀ SỬ DỤNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH HẢI DƯƠNG THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG ................. 63
3.1. Những định hướng cho đổi mới công tác cán bộ quản lý các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Hải Dương .............................................................................. 63
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết TƯ 9 (khóa XI) ................................................................... 63
3.1.2. Định hướng đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục .......... 64
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 65
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ..................................................... 65
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ..................................................... 65
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 66
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................... 66
3.3. Biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................... 66
3.3.1. Tăng cường phân cấp quản lý gắn với vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng và quản lý nhà nước đối với công tác bổ nhiệm, sử dụng CBQL trường
trung học phổ thông ....................................................................................... 66
3.3.2. Lập quy hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ
CBQL các trường THPT ............................................................................... 70
3.3.3. Thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, sử
dụng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông dựa trên kết quả đánh giá
CBQL theo “Chuẩn hiệu trưởng” .................................................................. 76
3.3.4. Thi tuyển với chức danh hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THPT
trên địa bàn tỉnh ............................................................................................. 79
vi
3.3.5. Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ
CBQL dựa trên “chuẩn hiệu trưởng” và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết . 83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất . 86
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91
1. Kết luận .......................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đọc là
Chữ viết tắt
BCH
Ban Chấp hành
CBQL
Cán bộ quản lý
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CBQLNT
Cán bộ quản lý nhà trường
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CSTĐ
Chiến sĩ thi đua
CSVC
Cơ sở vật chất
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDTX- HN
Giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp
GV
Giáo viên
HĐND
Hội đồng nhân dân
HS
Học sinh
KT- XH
Kinh tế- xã hội
LLCT
Lí luận chính trị
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLNN
Quản lý Nhà nước
QLNT
Quản lý nhà trường
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định hạng trường Trung học phổ thông ......................................... 25
Bảng 2.1: Bảng thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL ................ 37
Bảng 2.2: Thống kê kết quả đánh giá phẩm chất CBQL các trường THPT .......... 42
Bảng 2.3: Đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý............................... 43
Bảng 2.4: Đánh giá năng lực quản lí của CBQL ................................................... 45
Bảng 2.5: Thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT........... 49
Bảng 2.6: Kết quả quy hoạch hiệu trưởng THPT (2015- 2020) ............................. 53
Bảng 2.7: Kết quả quy hoạch phó hiệu trưởng THPT (Năm học 2015- 2020) ...... 53
Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương ......... 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất .................................................................................................... 87
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu về giới của CBQL THPT năm học 2015 - 2016 .................... 38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về chuyên môn của CBQL, năm học 2015 - 2016 ................ 39
Biểu đồ 2.3. Độ tuổi của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương ......... 39
Biểu đồ 3.3. Tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất ................................................................................ 89
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi việc nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện
nay, yêu cầu phát triển quy mô GD&ĐT nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng
cao hiệu quả ở tất cả các cấp học, bậc học. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế" đã chỉ rõ mục tiêu đổi mới giáo dục và “...Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.”
Để đạt được các mục tiêu giáo dục nêu trên, nhất là thực hiện thành công việc
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế, thì vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là hết sức
quan trọng và rất cần thiết, nó có ý nghĩa chiến lược. Ðô ̣i ngũ cán bộ quản lý là một
trong những lực lượng trực tiếp thực hiện chủ trương, chính sách về đổi mới giáo dục
phổ thông.
1.2. Những năm qua, Sự nghiệp GD&ĐT của Hải Dương liên tục phát
triển và đạt được những kết quả đáng mừng, trong đó quy mô và chất lượng giáo
dục có chuyển biến tích cực, số lượng trường đạt chuẩn quốc gia tăng. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn,
đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu; công tác xã hội hoá giáo dục được
đẩy mạnh. Cơ sở vật chất trường học ngày càng phát triển theo hướng hiện đại,
đồng bộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, GD&ĐT Hải Dương vẫn
1
còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế; trong đó, đáng chú ý là: Chất lượng, hiệu quả
GD&ĐT chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ
mới; công tác quản lý GD&ĐT còn nhiều thiếu sót, nhất là trong việc kiểm tra,
đánh giá chất lượng người học… Một trong các nguyên nhân cơ bản là do cơ chế
quản lý GD&ĐT nói chung còn nhiều bất cập, chưa phù hợp, nhất là trong công tác
quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục.
Với vị trí và kinh nghiệm công tác tại Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương thực
hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của các ngành thuộc khối văn-
xã, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải có những đổi mới phương thức bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ
quản lý trường THPT nói riêng, nhất là trong bối cảnh Bộ GD&ĐT đã ban hành và
hướng dẫn thực hiện Thông tư số 29/2009/TT-BGDDT ngày 22/10/2009 về “quy
định chuẩn HT các trường THCS,THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học”.
Cùng với những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên, tác giả xin được chọn
nghiên cứu đề tài “Đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường
trung học phổ thông tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL
các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm đáp ứng yêu cầu về
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục THPT,
góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bổ nhiệm và sử dụng (bao gồm điều động, luân chuyển,…) cán bộ
quản lý các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng
cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông công lập (sau đây gọi tắt là THPT)
trên địa bàn tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động quản lý giáo dục
2
và đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển và sử dụng CBQL các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh
Hải Dương theo “chuẩn hiệu trưởng”;
- CBQL bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
- Chủ thể thực hiện các biện pháp quản lý đề xuất: Sở GD&ĐT phối hợp
với Sở Nội vụ.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 41 trường THPT công lập trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát thực trạng: Khách thể khảo sát là CBQL và giáo
viên các trường THPT; lãnh đạo Sở GD&ĐT và trưởng, phó các Phòng của Sở
GD&ĐT Hải Dương. Số lượng khách thể khảo sát với mẫu dự kiến là khoảng 200
người. Khảo sát thực trạng được tiến hành từ tháng 10. 2015 đến 3. 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Những năm qua, đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương đã có
những bước phát triển nhất định về quy mô, cơ cấu, về chất lượng....Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều bất cập trước những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nếu đề xuất được các biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển và sử dụng CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo
“chuẩn hiệu trưởng”, phù hợp với cơ sở lý luận quản lý giáo dục, phù hợp với các
điều kiện thực tế của giáo dục THPT tỉnh Hải dương thì sẽ giải quyết được bài
toán về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục của cấp học, nâng cao chất lượng
GD&ĐT của tỉnh, góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về công tác bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục theo “chuẩn hiệu trưởng”.
6.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và thực trạng công tác bổ
3
nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục các trường
THPT giai đoạn 2010- 2015. Trên cơ sở đó đánh giá, phân tích những mặt được,
chưa được và phân tích làm rõ những vấn đề bất cập và nguyên nhân của chúng.
6.3. Đề xuất các BP đổi mới phương thức bổ nhiệm, điều động, luân chuyển
và sử dụng CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Lấy ý kiến
chuyên gia về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, văn bản, tài liệu, công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Các
văn bản quy phạm về chức năng nhiệm vụ của Sở GD&ĐT, về phân cấp quản lý
và phối hợp quản lý công tác cán bộ giáo dục ở địa phương, trong đó trọng tâm là
các vấn đề liên quan đến công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng
CBQL các trường THPT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để tìm hiểu,
khảo sát nhằm thu thập những thông tin cần thiết về CBQL ở các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia để nhận
định, đánh giá vấn đề nghiên cứu và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của
biện pháp đề xuất trong đề tài.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các báo cáo về thực
trạng công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng cán bộ QLGD các
trường THPT trên địa bàn tỉnh để tổng kết, rút ra các kinh nghiệm liên quan đến
đề tài; Nghiên cứu kết quả các hoạt động bổ nhiệm, điều động, luân chuyển CBQL
các trường THPT của Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ (Hồ sơ cán bộ, các văn bản quy
phạm quy định về việc thực hiện động bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ...)
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học để thống kê, tổng hợp, phân tích và
xử lý số liệu thống kê thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc
4
nghiên cứu đạt được hiệu quả cao và đảm bảo độ tin cậy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn cấu trúc gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lí luận về đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán
bộ quản lý các trường trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải hiện nay.
- Chương 3: Biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản
5
lý các trường THPT tỉnh Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BỔ NHIỆM VÀ SỬ DỤNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người, các hoạt động
giáo dục và đào tạo luôn chiếm một vị trí quan trọng. Học thuyết Mác - Lênin đã
chỉ ra những quy luật khách quan trong sự vận động, phát triển của xã hội và sự
hình thành nhân cách con người và khẳng định con người là chủ thể của lịch sử, là
lực lượng tự giác, tích cực, sáng tạo ra lịch sử. C.Mác viết: “Cái học thuyết duy
vật cho rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục, rằng do
đó con người đã biến đổi là sản phẩm của những hoàn cảnh khác và của một nền
giáo dục đã thay đổi, cái học thuyết ấy quên rằng chính những con làm thay đổi
hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục...” [12, tr.10].
Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “Công tác giáo dục sẽ làm cho những người trẻ
tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn,
làm cho họ có thể lần lượt chuyển từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất nọ
tuỳ theo nhu cầu của xã hội hoặc tuỳ theo sở thích của bản thân họ. Do đó, công
tác giáo dục sẽ làm cho họ thoát khỏi tình trạng một chiều mà sự phân công lao
động hiện nay đang buộc mỗi một người phải theo...” [11, tr. 262].
Với V.I.Lênin, ông luôn coi giáo dục là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo thắng lợi sự nghiệp xây dựng CNXH. V.I.Lênin cho rằng, công tác
giáo dục và đào tạo phải luôn gắn liền, bám sát với thực tiễn cuộc sống, phải trở
thành đòn bẩy, thành công cụ, thành nguồn nội lực bên trong của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, cả C.Mác. Ph.Ănghen và V.I.Lênin đều khẳng định vai trò to lớn
của giáo dục và đào tạo đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự tác động
trở lại của phát triển kinh tế - xã hội đối với giáo dục và đào tạo, chỉ rõ ý nghĩa và
6
vai trò quyết định của giáo dục và đào tạo đối với việc phát triển con người của
mỗi quốc gia. Những quan điểm ấy có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với
những quốc gia thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN như Việt
Nam hiện nay.
Kế thừa, vận dụng và phát triển những tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin vào Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã có những quyết sách nhằm phát huy
mọi tiềm năng của con người, trong đó có đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra phương hướng,
mục tiêu “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và
trình độ đào tạo” [6, tr.114, 117].
Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục luôn được coi là lực lượng cốt cán trực
tiếp biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, là “nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. ''Khâu then chốt để thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá
đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo
đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ” [20, tr.13].
Từ góc độ nghiên cứu khoa học, nhiều nhà khoa học cũng đã nghiên cứu,
đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển sự nghiệp giáo dục.
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI. Chiến lược
phát triển” [35] của Đặng Bá Lãm đã có những phân tích sâu về chiến lược phát
triển giáo dục, các giải pháp QLGD; Tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức
trong "Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI" [24] đã trình
bày cụ thể quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục... Ngoài ra, còn nhiều
công trình khác cũng đề cập đến vấn đề này.
Tuy nhiên, vấn đề đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường
7
THPT ở tỉnh Hải Dương thì chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm tăng năng suất
lao động, cải tạo cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên cơ sở kết hợp các yếu tố
con người, phương tiện... thì cần có sự tổ chức và điều hành chung, đó chính là
quá trình quản lý.
Khái niệm "quản lý" được định nghĩa khác nhau. Trong khuôn khổ của luận
văn này, chúng tôi chọn sử dụng định nghĩa “quản lý” theo quan điểm của các tác
giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo” [25, tr.12]: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra. Theo đó [26, tr.13]:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động và là một nghệ thuật
tác động vào hệ thống có hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Quản lý là sự tác động mang
tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.
Từ đó, chúng tôi khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, trên cơ sở biết sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của bộ máy để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường, nhằm bảo đảm cho sự vận động,
phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và
khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác
định theo ý chí của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thực hiện các chức năng quản lý vào việc tổ chức, triển
khai các hoạt động giáo dục, bảo đảm điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
Cũng như khái niệm ''quản lý'', khái niệm "quản lý giáo dục" có nhiều quan
8
niệm khác nhau và ở nhiều cấp độ.
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục có 2 cấp độ. Cấp vĩ mô là quản lý
một hệ thống giáo dục; còn ở cấp vi mô chính là quản lý trường học/ cơ sở giáo
dục [31, tr.10].
“Quản lý giáo dục (vĩ mô) được hiểu là những tác động liên tục, có tổ chức,
có hướng của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính
trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu tiềm năng, cơ hội của hệ thống nhằm
đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng
với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động” [31, tr.10].
“Hệ thống giáo dục” nói đến ở đây có thể là Hệ thống giáo dục quốc dân (của
một quốc gia), hay hệ thống giáo dục trên một địa bàn giáo dục (tỉnh, huyện, xã).
Như vậy, có thể nói, vấn đề nghiên cứu “quy trình bổ nhiệm và sử dụng
CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương” thuộc khái niệm quản lý hệ thống giáo
dục trên một địa bàn cụ thể (tỉnh Hải Dương).
“Quản lý giáo dục (vi mô) được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [31, tr.12].
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [37, tr.35].
Nội dung của QLGD bao gồm:
“1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sáh phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành qui định về tổ chức và hoạt động của
9
các cơ sở giáo dục khác;
3. Qui định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình, qui chế thi cử và cấp văn bằng;
4. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
6. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục;
7. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành
giáo dục;
8. Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục;
9. Qui định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công
lao đối với sự nghiệp giáo dục;
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục” [39].
Như vậy, công tác quản lý phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên là một nội
dung quan trọng trong khái niệm QLGD và đó cũng là nội dung quan trọng liên
quan đến đề tài luận văn này. Mặt khác, với khái niệm QLGD, chúng tôi xác định
công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương thuộc lĩnh
vực QLGD- một hệ thống giáo dục trên một địa bàn. Cụ thể đó là quản lý hệ thống
giáo dục trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Thành tích tập trung nhất của trường học là chất lượng và hiệu quả giáo
dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của người học, ở việc đạt được mục tiêu giáo dục
của nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
10
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1, tr.3].
Quản lý trường học (quản lý nhà trường) là một trong những nội dung quan
trọng của hệ thống QLGD nói chung. Theo tác giả Bùi Minh Hiền [25]: “Quản lý
nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của
các chủ thể quản lý nhà trường (trung tâm là người hiệu trưởng) đến các đối tượng
quản lý (giáo viên, cán bộ, nhân viên, người học) cùng các bên liên quan và huy
động, sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà
trường với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục đã xác định”.
Như vậy, xét về bản chất, QL con người trong nhà trường là tổ chức một
cách hợp lý lao động của GV và HS, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động
của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.
Người CBQL giáo dục được đề cập trong luận văn này là hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng làm công tác quản lý một trường học (quản lý loại hình trường THPT
công lập). Mặt khác, trong QL một trường học, nội dung quản lý con người
(nhân sự, nhân lực) là một nhiệm vụ trọng tâm
Tóm lại, QLNT nói chung và QL trường THPT nói riêng là quá trình tác
động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lý nhà
trường đến các đối tượng quản lý; là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng
dạy của thầy và hoạt động học của trò, đồng thời QL những điều kiện cơ sở vật chất
và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo.
1.2.4. Khái niệm cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông
1.2.4.1. Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục là người chỉ dẫn và vận hành của một bộ phận
hoặc toàn bộ tổ chức, phân bổ nhân lực và các nguồn lực khác,… để tổ chức đó
hoạt động có hiệu quả và đạt tới mục đích mà tổ chức đó đề ra.
1.2.4.2. Cán bộ quản lý trường THPT
Luật Giáo dục 2005 [39], điều 54 đã xác định: CBQL trường THPT là
những cán bộ quản lý bao gồm hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng làm việc trong
11
các cơ sở giáo dục Trung học phổ thông, được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm, là
chủ thể quản lý, là người đứng đầu, có vai trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra
đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà trường, có vai trò nòng
cốt tác động đến hoạt động của nhà trường.
Cán bộ quản lý giáo dục đang trực tiếp quản lý một trường THPT thường
được dùng ngắn gọn là cán bộ quản lý trường trung học phổ thông và viết tắt là
“CBQL các trường THPT”.
1.2.5. Một số khái niệm về quản lý nhân sự
1.2.5.1. Quản lý phát triển đội ngũ:
- Đội ngũ: Là những người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành
một lực lượng. Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được dùng để chỉ
những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống
GD&ĐT. Ví dụ như: đội ngũ GV, giảng viên, đội ngũ CBQL trường học...
Đội ngũ CBQL là những người có trách nhiệm phân bổ các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) của đơn vị và chỉ dẫn sự vận hành của bộ phận hay toàn bộ
đơn vị hoạt động có hiệu quả đạt được mục đích đề ra.
Trong nội dung “Quản lý phát triển đội ngũ” bao gồm có: Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại cán bộ; Điều động, luân chuyển, miễn nhiệm cán bộ; Sử dụng cán bộ.
1.2.5.2. Bổ nhiệm cán bộ
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/01/2008 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rõ:
- Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh
đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.
- Chương IV, mục 5, điều 51 về bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý quy định:
“1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được
12
thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm;
khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm
lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm” [40].
1.2.5.3. Điều động cán bộ
- Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết
định chuyển từ cơ quan, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, đơn vị khác.
- Chương IV, mục 5, điều 50. Điều động công chức quy định rõ:
“1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với vị trí việc làm mới.” [40].
1.2.5.4. Luân chuyển cán bộ
- Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ
nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để
tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Chương IV, mục 5, điều, điều 50. Điều động công chức quy định:
“1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với vị trí việc làm mới.” [40].
1.2.5.5. Miễn nhiệm cán bộ
- Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh
khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
- Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi
chưa hết nhiệm kỳ.
- Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống
13
chức vụ thấp hơn.
- Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp
tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn
bổ nhiệm.
- Chương IV, mục 5, điều 54 về từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công
chức quy định:
“1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí
công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa
được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc từ chức hoặc miễn
nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và
của cơ quan có thẩm quyền” [40].
1.2.5.6. Sử dụng cán bộ: Là đánh giá, sắp xếp cán bộ vào các vị trí công tác quản
lý dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, năng lực sở trường và nguyện vọng của cán bộ; đảm
bảo đúng mục tiêu, quan điểm, tiêu chuẩn công khai, dân chủ, bình đẳng.
Sử dụng cán bộ là cách dùng người để đáp ứng yêu cầu công việc. Dùng người
là cả một khoa học và nghệ thuật, do đó nếu sử dụng đúng sẽ phát huy được mặt
mạnh của cán bộ, thúc đẩy phong trào và còn hạn chế được mặt yếu mặt dở của họ.
1.2.6. Chuẩn hiệu trưởng
Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành
quy định chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
14
nhiều cấp học. Quy định chuẩn hiệu trưởng bao gồm 03 tiêu chuẩn về: Phẩm chất
chính trị và đạo đức nghề nghiệp; Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Năng
lực quản lí nhà trường và quy trình đán giá, xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn (Quy
định cụ thể về Chuẩn hiệu trưởng đính kèm theo phụ lục) [8].
Mục đích ban hành quy định Chuẩn hiệu trưởng đã xác định rõ (Điều 2):
1. Để hiệu trưởng tự đánh giá, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện,
tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường;
2. Làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất, thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng;
3. Làm căn cứ để các cơ sở đào ta ̣o, bồ i dưỡng nhà giáo và cán bô ̣ quản lý giáo du ̣c xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh đa ̣o, quản lý củ a hiệu trưởng. 1.2.7. Đổi mới quy trình bổ nhiệm
Quy trình bổ nhiệm cán bộ là hệ thống quy định cụ thể và các bước thực
hiện trong công tác bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo.
Đổi mới là “cải cách cái lỗi thời” thay vào đó cái mới tốt hơn, bao gồm sự kế
thừa những ưu điểm của cái cũ và thêm cái mới hợp với thời đại mới (tương thích).
Đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL là việc sửa đổi và hoàn thiện
các quy chế về công tác cán bộ, quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL phù hợp
quan điểm mới, phù hợp yêu cầu của tình hình mới. Trong đó nổi bật các đặc
điểm: Đảm bảo quan điểm trọng dụng người có tài có đức thực sự, không quá chú
trọng bằng cấp, cơ cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất thân. Mọi người
đều bình đẳng về cơ hội cạnh tranh vào các vị trí lãnh đạo. Bất kỳ vị trí cán bộ nào
cũng cần được giới thiệu công khai rộng rãi về yêu cầu, tiêu chuẩn và điều kiện
cần thiết để mọi người có thể ứng cử, hoặc thi tuyển một cách dân chủ, bình đẳng.
1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Đặc điểm của cấp học THPT
Luật Giáo dục năm 2005 - khoản c, Điều 26 quy định “Giáo dục trung
học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai.
Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười
15
lăm tuổi” [39].
Trường THPT có vị trí đặc biệt, có vai trò rất quan trọng trong hệ thống
giáo dục phổ thông nói riêng và trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung.
Đó là cấp học nối tiếp cấp học THCS và là cấp học cuối cùng của ngành
học phổ thông, từ lớp 10 đến lớp 12 trong HTGDQD, là cầu nối giữa giáo dục phổ
thông với giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
Giáo dục THPT tạo vốn học vấn cơ bản cho học sinh và góp phần nâng cao
dân trí, đặc biệt là tạo nguồn và cung ứng nhân lực cho đất nước.
1.3.2. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật Giáo dục năm 2005 [39], hệ thống giáo dục quốc dân của Việt
Nam bao gồm các cấp và trình độ đào tạo:
- Giáo dục mầm non.
- Giáo dục phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp.
- Giáo dục đại học.
Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu riêng” [9].
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT
Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
quy định trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây (Điều 3):
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
16
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [9].
Như vậy, để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nội dung giáo
dục THPT phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ
thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp
ứng mục tiêu giáo dục của cấp học; phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở THCS, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản để các em có
thể tiếp tục học tập ở những môi trường giáo dục, đào tạo trong các trường trung
học, cao đẳng, đại học hoặc các khóa đào tạo nghề...
1.3.4. Những định hướng đổi mới giáo dục THPT hiện nay
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo…” đã xác định rõ quan điểm
chỉ đạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong cá c chương trình, kế hoạch phá t triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở
tất cả các bậc học, ngành học…”
Mục tiêu tổng quát được đề ra là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
17
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu. Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực” [5].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng xác định phương
hướng mục tiêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người
học” [19, tr.115].
Định hướng đổi mới giáo dục THPT hiện nay:
“- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thà nh phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau
năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri
thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo
dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo
dục trung học phổ thông và tương đương” [48].
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2015 cũng xác định rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn
luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và
18
điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông.
…Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung
thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển
sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.”
- Đối với giáo dục Trung học phổ thông: Chương trình hành động số 53-
CTr/TU ngày 12/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương xác mục tiêu cụ
thể đối với giáo dục trung học phổ thông như sau:
“+ Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh tiểu học được học
2 buổi/ngày, được học ngoại ngữ và tin học; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
PCGD tiểu học đúng độ tuổi mức độ II.
+ Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6;
30% học sinh THCS học 2 buổi/ngày; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
PCGD THCS.
+ Đảm bảo học sinh có trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS, đảm bảo 30% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở vào học giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện giáo dục bắt
buộc 9 năm từ sau 2020.
+ Đạt 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục pháp luật,
giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; duy trì xếp hạng
ở tốp dẫn đầu toàn quốc về kết quả thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, học sinh
vào đại học, cao đẳng.
+ 100% trường tiểu học, THCS, THPT có thiết bị dạy học, 50% trường tiểu
học và THCS, 70% trường THPT có phòng học bộ môn ngoại ngữ theo qui định;
100% giáo viên dạy ngoại ngữ các cấp học đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo
khung năng lực ngoại ngữ của châu Âu. Học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt trình độ
bậc 1, tốt nghiệp THCS đạt trình độ bậc 2, tốt nghiệp THPT đạt trình độ bậc 3 về
ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ của Châu Âu.
+ 100% cán bộ quản lý, giáo viên đạt trình độ chuẩn; 75% giáo viên tiểu
19
học, 90% giáo viên THCS, 30% giáo viên THPT đạt trình độ trên chuẩn; 100%
cán bộ quản lý từ tiểu học, THCS và 50% cán bộ quản lý ở THPT đạt trình độ
trên chuẩn.
+ 100% trường tiểu học, 70% trường trung học cơ sở và 55% trường THPT
công lập đạt chuẩn quốc gia.
+ Xây dựng, củng cố các trường THCS chất lượng cao cấp huyện; xây
dựng trường THPT chuyên Nguyễn Trãi thành cơ sở giáo dục THPT chuyên trọng
điểm của quốc gia tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế” [45].
1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
1.4.1. Vai trò của đội ngũ CBQL trường THPT
Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, việc khai thác
nguồn tài nguyên trí tuệ con người trở thành nhân tố quyết định sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong đó, đội ngũ CBQLGD là nhân tố giữ vai trò
quyết định nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
Người CBQL trường học phải có vai trò kép là lãnh đạo và quản lý; trong
đó, lãnh đạo để luôn có được sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lý để các
hoạt động có sự ổn định nhằm đạt được mục tiêu. CBQL trường học phải quản lý
bằng pháp luật, quản lý theo cơ chế phân cấp, dân chủ, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, quản lý theo phương thức tương tác, lấy nhà trường làm trung tâm...
CBQL trường THPT có trách nhiệm chính trong việc triển khai, tổ chức
thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và cấp trên
tại đơn vị mình. Họ giữ vai trò quyết định trong việc đề ra các quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước đơn vị và
đơn vị chủ quản cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường do họ quản lý.
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THPT
CBQL trường THPT là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, là thủ trưởng, phó thủ
trưởng đơn vị, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động của nhà trường; có
thẩm quyền cao nhất về mặt hành chính và chuyên môn, thay mặt nhà trường xây
dựng mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng, với các lực lượng xã hội nói
20
chung để tạo môi trường giáo dục lành mạnh. Hiệu trưởng điều hành toàn bộ hoạt
động của nhà trường, quản lý đơn vị thông qua các chức năng quản lý đó là: chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra.
Theo Điều 19, Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học quy định, CBQLGD trường THPT có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.4.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản
3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên, nhân viên; tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao
động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS...và quyết định khen thưởng, kỷ HS;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
21
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [9].
1.4.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó Hiệu trưởng
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu
trưởng phân công;
b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;
c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật [9].
Từ nhiệm vụ và quyền hạn trên, đòi hỏi CBQL trường THPT phải có được
bản lĩnh chính trị vững vàng, không ngừng học tập nâng cao trình độ nhận thức,
cập nhật kiến thức và điều chỉnh linh hoạt, sáng tạo trong quản lý, điều hành nhà
trường đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.4.3. Yêu cầu về thực hiện “chuẩn hiệu trưởng” trường THPT
Căn cứ Thông tư số 29/2009/TT- BGD&ĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Bộ GD&ĐT về Quy định “Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học”, người CBQL trường
THPT phải đáp ứng được 03 tiêu chuẩn, gồm:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp;
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trường.
03 tiêu chuẩn trên được cụ thể hoá bằng 23 tiêu chí và 35 nội dung yêu cầu
về phẩm chất và năng lực người hiệu trưởng. (Quy định cụ thể về Chuẩn hiệu
trưởng đính kèm theo phụ lục) [8].
Hoàn toàn có thể sử dụng các tiêu chuẩn của “Chuẩn hiệu trưởng” làm căn
cứ xác định nội dung công tác bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ CBQL trường THPT:
a. Dựa trên kết quả đánh giá, xếp loại hiệu trưởng để xác định năng lực lãnh
đạo, quản lý của CBQL cần bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm…;
b. Làm căn cứ để quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất luân chuyển
CBQL,…
c. Làm căn cứ xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm
22
nâng cao năng lực lãnh đa ̣o, quản lý củ a hiệu trưởng.
1.5. Mục tiêu, yêu cầu bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ CBQL trường THPT
theo “chuẩn hiệu trưởng”
1.5.1. Mục tiêu (yêu cầu chung)
1.5.1.1. Đủ về số lượng
Để đảm bảo chất lượng giáo dục, yêu cầu đặt ra đối với mỗi cơ sở giáo dục
là phải có đủ số lượng CBQLGD theo quy định. Theo Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT- BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về
hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập:
Mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng, được quy định cụ thể
như sau: Trường hạng 1 có không quá 3 phó hiệu trưởng; Trường hạng 2 có không
quá 2 phó hiệu trưởng, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng [7].
1.5.1.2. Đồng bộ về cơ cấu
- Cơ cấu về trình độ: CBQL trường THPT phải đạt trình độ chuẩn được đào
tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ
chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học
và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp học đó. Đồng thời, CBQL các trường nhất thiết phải có bằng QLGD
hoặc đã tham gia lớp huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về QLGD từ 03 tháng
trở lên. Bên cạnh đó, CBQL trường THPT phải có trình độ LLCT từ trung cấp trở
lên; có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
- Cơ cấu về giới tính: Sự nghiệp đổi mới của đất nước đang tạo ra môi
trường mới cho sự phát triển tiềm năng của lao động nữ và CBQL nữ, vì thế, việc
xây dựng đội ngũ nữ CBQLGD trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đảm
bảo phải cân đối trong cơ cấu cán bộ chung của toàn ngành và thể hiện được sự
bình đẳng giới và quan tâm đến lực lượng cán bộ nữ. Mỗi trường THPT nên bố trí
hài hòa cơ cấu giới tính (nam, nữ) trong đội ngũ CBQL, đảm bảo mỗi trường có ít
nhất 01 nữ CBQL, hoặc ít nhất 01 nam CBQL.
- Cơ cấu về chuyên môn: Để đảm bảo lãnh đạo có hiệu quả, toàn diện các
hoạt động của nhà trường, ở mỗi đơn vị trường học, cần bố trí cơ cấu chuyên môn
CBQL một cách hợp lý, trong đó phải đảm bảo vừa có CBQL có chuyên môn về
23
khoa học tự nhiên vừa có CBQL có chuyên môn về khoa học xã hội.
1.5.2. Nâng cao về chất lượng
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là yêu cầu quan
trọng nhất, là nhiệm vụ chiến lược của ngành, bởi vì chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD quyết định chất lượng đào tạo. Để nâng cao về chất lượng đội ngũ,
cán bộ QLGD phải đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo; có khả năng sử dụng ngoại ngữ
và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, có trình độ và năng lực điều hành quản
lý; có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn sư phạm, có
kinh nghiệm QLGD, tích cực, chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế
hệ của các trường nhằm thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường nói riêng,
mục tiêu chiến lược của ngành GD&ĐT nói chung...
1.5.3. Đảm bảo đạt “chuẩn hiệu trưởng”
Đảm bảo đạt chuẩn hiệu trưởng theo điều 7 và điều 8 của Thông tư số
29/2009/TT- BGD&ĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Theo Thông tư số 29/2009/TT- BGD&ĐT, tại Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng
lực quản lí nhà trường bao gồm 13 tiêu chí: Phân tích và dự báo; Tầm nhìn chiến
lược; Thiết kế và định hướng triển khai; Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới; Lập kế
hoạch hoạt động; Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ; Quản lý hoạt động dạy
học; Quản lý tài chính và tài sản nhà trường; Phát triển môi trường giáo dục; Quản
lý hành chính; Quản lý công tác thi đua, khen thưởng; Xây dựng hệ thống thông
tin; Kiểm tra đánh giá.
1.5.4. Phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
1.5.4.1 Quy định hạng trường THPT
Quy định hạng trường THPT giúp cho việc thực hiện biên chế CBQL và chế
độ phụ cấp của Nhà nước đối với CBQL các trường THPT. Hạng trường được quy
định theo cơ cấu vùng, miền và theo số lớp học mỗi trường của mỗi vùng miền.
24
Hạng trường của cấp THPT được quy định như sau:
Bảng 1.1: Quy định hạng trường Trung học phổ thông
TT Trường THPT thuộc vùng, miền
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
1
Trung du, đồng bằng, thành phố.
Từ 28 lớp trở lên
Từ 18 đến 27 lớp Dưới 18 lớp
2 Miền núi, vùng sâu, hải đảo
Từ 19 lớp trở lên
Từ 10 đến 18 lớp Dưới 10 lớp
(Nguồn: Thông tư số 35/2006 /TTLT-BGD&ĐT-BNV)
Trường THPT thuộc hạng 1 được biên chế không quá 03 Phó hiệu trưởng.
Trường THPT thuộc hạng 2 được biên chế không quá 02 Phó hiệu trưởng; Trường
THPT thuộc hạng 3 được biên chế không quá 01 Phó hiệu trưởng.
1.5.4.2. Thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BGDĐT-BNV (năm 2011) Hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh:
Sở GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở GD&ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ GD&ĐT.
Đối với quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong tỉnh, thẩm
quyền của Sở GD&ĐT: Trong những năm qua, công tác lựa chọn bổ nhiệm và sử
dung CBQL trường THPT được Sở GD&ĐT thực hiện nghiêm theo các văn bản
hướng dẫn về quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL, cụ thể là: Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán
bộ, công chức lãnh đạo, Nghị định 34/2011/NĐCP ngày 17/5/2011 quy định về xử
lý đối với cá bộ viên chức, Quyết định 583-QĐ/TU ngày 24/9/2008 ban hành Quy
25
định về phân cấp quản lý cán bộ.
1.5.4.3. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Thông tư số 15/2014/TT-BNV, ngày 31/10/2014 Hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;
biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Sở Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Đối với quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong tỉnh, thẩm
quyền của Sở Nội vụ: Tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu số lượng CBQL
trường THPT hàng năm. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật CBQL các trường THPT
trên địa bàn tỉnh.
1.6. Nội dung thực hiện bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường trung
học phổ thông
Công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT đòi hỏi tính
chuyên nghiệp cao về khoa học và thực tiễn. Việc thực hiện phải đảm bảo đúng
các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, đồng thời phải
đảm bảo lựa chọn được CBQL vừa hồng vừa chuyên nhằm thực hiện thắng lợi các
26
mục tiêu, chiến lược GD&ĐT cả trước mắt và lâu dài.
Nội dung thực hiện bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT
theo “chuẩn hiệu trưởng” được cụ thể như sau:
1.6.1. Rà soát thực trạng và xác định nhu cầu bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT
Trên cơ sở rà soát thực trạng cần phân tích đúng thực tế công tác quy hoạch
bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT, từ đó phát hiện những vấn
đề đặt ra từ thực tiễn cần giải quyết.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực tiễn, xác định nhu cầu bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ hiện nay. Từ đó đề xuất các giải pháp quy hoạch CBQL và bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển và sử dụng CBQL phù hợp.
Dựa theo yêu cầu “chuẩn hiệu trưởng” và kết quả đánh giá Hiệu trưởng
theo “chuẩn hiệu trưởng” để rà soát thực trạng và xác định nhu cầu bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển và sử dụng cán bộ quản lý các trường.
1.6.2. Lập kế hoạch bổ nhiệm, và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT
Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác cán bộ, đảm bảo công tác này
sớm đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Chủ động tích cực
phòng tránh nguy cơ thiếu hụt cán bộ, khơi dậy tiềm năng to lớn của đội ngũ, duy
trì sự ổn định và cân bằng của đội ngũ CBQL. Vai trò của công tác kế hoạch bổ
nhiệm, và sử dụng cán bộ quản lý là rất lớn, giúp chúng ta chủ động trong công tác
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Quá trình thực hiện gồm 2 bước cơ bản: a)- Nhận xét đánh giá cán bộ; b)-
Xây dựng phương án nhân sự.
1.6.3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng cán bộ
quản lý các trường THPT
Trong những năm qua, công tác lựa chọn bổ nhiệm và sử dung CBQL trường
27
THPT được Sở GD&ĐT thực hiện nghiêm theo các văn bản hướng dẫn về quy trình
bổ nhiệm và sử dụng CBQL, cụ thể là: Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo,Quyết định
583-QĐ/TU ngày 24/9/2008 ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải
Dương hiện nay
- Bổ nhiệm tại chỗ:
Quy
trình bổ
Nội dung công việc
Cấp thực hiện
nhiệm
- Công bố nhu cầu về số lượng cán bộ quản
lý cần bổ nhiệm.
Tập thể lãnh đạo Sở và
Bước 1
- Rà soát nhân sự trong quy hoạch tại chỗ.
Phòng Tổ chức cán bộ Sở
- Đánh giá và đề xuất nhân sự phù hợp với vị
GD&ĐT
trí quản lý cần bổ nhiệm
- Họp hội đồng giáo viên.
Lãnh đạo Sở và
- Công bố quy hoạch cán bộ quản lý của trường.
Bước 2
Phòng Tổ chức cán bộ Sở
- Tiêu chuẩn cán bộ quản lý
GD&ĐT
- Lấy phiếu tín nhiệm quản lý theo mẫu phiếu.
- Tham khảo ý kiến đánh giá cán bộ bổ
Lãnh đạo Sở và
nhiệm với các đơn vị liên quan, cụ thể là:
Phòng Tổ chức cán bộ Sở
Bước 3
Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra Sở, Phòng
GD&ĐT
Giáo dục trung học, Phòng Khảo thí và kiểm
định chất lượng.
- Tiến hành hiệp y với cấp ủy trực thuộc
Lãnh đạo
Bước 4
Tỉnh ủy trực tiếp quản lý nhân sự.
Sở GD&ĐT
Bước 5
- Xem xét và ra quyết định bổ nhiệm
Tập thể Lãnh đạo Sở GD&ĐT
28
- Điều động, bổ nhiệm:
Quy
trình
Nội dung công việc
Cấp thực hiện
bổ
nhiệm
- Công bố nhu cầu về số lượng cán bộ quản lý
cần bổ nhiệm.
Tập thể lãnh đạo Sở và
Bước 1
- Rà soát nhân sự trong quy hoạch.
Phòng Tổ chức cán bộ Sở
- Đánh giá và đề xuất phương án nhân sự phù
GD&ĐT
hợp với vị trí quản lý cần bổ nhiệm
- Thông báo chủ trương phương án nhân sự
Lãnh đạo Sở và
điều động bổ nhiệm với cấp ủy và tập thể lãnh
Phòng Tổ chức cán bộ Sở
Bước 2
đạo nơi cán bộ công tác.
GD&ĐT
- Xin ý kiến đánh giá của cấp ủy và lãnh đạo
đơn vị về cán bộ dự kiến điều động bổ nhiệm.
- Tham khảo ý kiến đánh giá cán bộ bổ
nhiệm với các đơn vị liên quan, cụ thể là:
Lãnh đạo
Bước 3
Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra Sở, Phòng
Sở GD&ĐT
Giáo dục trung học, Phòng Khảo thí và kiểm
định chất lượng.
- Thông báo chủ trương đến trường cần bổ
nhiệm và tiếp nhận cán bộ (chủ trương điều
Lãnh đạo
Bước 4
động, đánh giá nhân sự dự kiến).
Sở GD&ĐT
- Lắng nghe và tiếp thu ý kiến phản hồi
Tập thể Lãnh đạo Sở Giáo dục
Bước 5
- Xem xét và ra quyết định bổ nhiệm
và Đào tạo
Làm tốt công tác bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển, miễn nhiệm...đội ngũ
CBQL trường THCS sẽ bù đắp sự thiếu hụt, kịp thời bổ sung lực lượng CBQL
hiện tại cũng như trong tương lai. Đồng thời, lựa chọn được CBQL đáp ứng nhu
cầu công tác quản lý, cũng như tiêu chuẩn, chuẩn mực theo yêu cầu của ngành và
29
của Đảng, Chính phủ quy định.
Mặt khác, chỉ ra được nguồn CBQL bổ sung và các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng, trên cơ sở đó phân loại, đánh giá và sử dụng tối ưu những phẩm chất, năng
lực của đội ngũ CBQL.
1.6.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT
Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT để làm rõ
phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CBQL nhằm thực hiện tốt mục
tiêu GD&ĐT.
Công tác kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên; kịp thời
điều chỉnh những thiếu sót, những nội dung không còn phù hợp để việc thực hiện
đảm bảo có chất lượng, hiệu quả.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các
trường trung học phổ thông
1.7.1. Yếu tố chủ quan
- Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và xã hội được khẳng định và hiến định trong Hiến pháp. Vì vậy, các chủ
trương, đường lối của Đảng về giáo dục và đào tạo, về công tác cán bộ là những
căn cứ có tính chất định hướng, là cơ sở hết sức quan trọng để xây dựng quy
hoạch phát triển đội ngũ CBQL. Để xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL,
cần bám sát vào những định hướng của Đảng, những quy định cụ thể của Chính
phủ, các văn bản hướng dẫn của ngành GD&ĐT và các ngành có liên quan, như
quy định về Chuẩn hiệu trưởng, về biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bổi dưỡng, sử
dụng, bố trí đội ngũ CBQL…
- Năng lực QL của chính quyền, cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về
giáo dục: Năng lực quản lý của chính quyền là một trong những yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng, quy hoạch, phát triển đội ngũ
30
CBQL. Nếu lãnh đạo địa phương chú trọng, quan tâm đến đội ngũ CBQL thì sẽ
đảm bảo đánh giá đúng thực trạng đội ngũ; tìm ra được những hạn chế, yếu kém
và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đưa ra được những giải pháp sát thực, có tính cần
thiết và khả thi cao để phát triển đội ngũ CBQL ở địa phương mình.
- Năng lực tự phát triển của đội ngũ cán bộ QLGD: Từ xưa đến nay, năng
lực tự đào tạo, tự học được xem là cách học hữu hiệu nhất. Người cán bộ QLGD
phải nhận thức đúng, phấn đấu học tập, trau dồi kiến thức, vươn lên làm chủ tri
thức để đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng; đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
thắng lợi các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong phát
triển đội ngũ cán bộ QLGD: Đổi mới QLGD thực chất là đổi mới con người và
cung cách làm QLGD theo hướng hiện đại, tránh lối mòn của cơ chế bao cấp,
tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, nhưng cũng tránh rập khuôn máy móc. Do đó, cần
tạo cơ chế QL “mở” để người CBQL có tính “tự chủ, tự chịu trách nhiệm”, đồng
thời phải tránh được sự lợi dụng cơ chế “mở” để chuyên quyền, độc đoán. Muốn
như vậy, phải tăng cường dân chủ tại mỗi cơ sở GD, cần có sự phối hợp giữa các
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tăng cường vai trò giám sát của hội đồng
trường, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cơ sở, địa phương.
1.7.2. Yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế chính trị, xã hội, khoa học - công nghệ: Các yếu tố
KT- XH có tác động trực tiếp đến việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT. Sự phát triển kinh tế của địa phương với những chỉ tiêu chủ
yếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế
giữa các ngành kinh tế có tác động trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Đây là cơ
sở quan trọng để phát triển quy mô GD, ảnh hưởng trực tiếp quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT.
- Môi trường chính sách phát triển GD&ĐT: Điều mà những nhà QLGD ở
cơ sở cần nhất hiện nay là một hệ thống các quy định cụ thể, minh bạch về quyền
và nghĩa vụ của mình. Gần đây, quyền tự chủ của các nhà trường và đã được quy
31
định tại các nghị định, thông tư, hướng dẫn...Tuy nhiên, thực tế còn chưa đồng bộ
trong chỉ đạo, năng lực tiếp nhận để thực hiện hiệu quả còn hạn chế, nhiều CBQL
còn lúng túng, thậm chí một bộ phận cán bộ còn ngại đổi mới, muốn có quyền
nhưng ngại chịu trách nhiệm.
- Truyền thống văn hóa, giáo dục của địa phương: Các yếu tố như quan
niệm sống, vấn đề đạo đức, thẩm mỹ, phong tục tập quán, truyền thống, trình độ
học vấn, trình độ nhận thức cũng có sự ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL.
Ngoài ra, các nhân tố quốc tế về giáo dục và đào tạo như: Xu thế phát triển
GD&ĐT, sự phân cấp quản lý trong giáo dục của các nước trên thế giới và khu
32
vực có tác động đến việc phát triển CBQL trường THPT của nước ta.
Tiểu kết chương 1
Để làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT, luận
văn đã phân tích một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài.
Luận văn cũng làm sáng tỏ những đặc trưng của giáo dục THPT, vị trí,
nhiệm vụ, quyền hạn trường THPT; chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường
học, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người CBQL trường học trong giai
đoạn hiện nay...
Bằng những phân tích và lập luận, chương 1 đã đưa ra được những nội
dung, yêu cầu đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường
THPT. Luận văn rút ra một số định hướng nghiên cứu như sau:
1. Đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT
là một yêu cầu quan trọng trong phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác trong tình hình mới. Đồng thời phát triển đội ngũ về số lượng, chất
lượng và cơ cấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục hiện nay.
2. Đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT
hiện nay cần bám sát các chủ trương đổi mới GD&ĐT, đổi mới QLGD hiện nay
của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Trong đó có
các nội dung liên quan trực tiếp đến ”Chuẩn Hiệu trưởng” trường trung học.
3. Các khái niệm và luận điểm lý luận liên quan đến quy trình bổ nhiệm và
sử dụng cán bộ quản lý các trường THPT được nêu ở chương 1 là cơ sở để tác giả
33
tiếp tục nghiên cứu làm rõ thực trạng ở chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỔ NHIỆM, ĐIỂU ĐỘNG,
LUÂN CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG CÁN BỘ QUÁN LÝ CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Mô tả cách thức khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát và đối tượng khảo sát
- Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng công tác bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển và sử dụng CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương.
- Đối tượng khảo sát: 200 người ở các đối tượng gồm lãnh đạo và cán bộ
chủ chốt Sở GD&ĐT Hải Dương: 35 người; CBQL trường THPT: 130 người; giáo
viên THPT: 35 người.
2.1.2. Nội dung khảo sát và cách thức khảo sát
- Thu thập số liệu và phân tích, đánh giá thực trạng công tác bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển và sử dụng CBQL các trường THPT dựa trên nội dung hệ thống câu
hỏi của Phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên.
- Các thông tin và số liệu khảo sát được trình bày theo các chức năng quản
lý. Ngoài ra, có phần đánh giá chức năng, nhiệm vụ Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ.
- Các kết quả khảo sát được thống kê và xử lý dựa trên tỷ lệ % và thang
bậc. Tiêu chí phân loại các mức độ như sau:
+ Điểm trung bình cộng từ 4,5 đến 5,0: mức cao
+ Điểm trung bình cộng từ 3,50 đến 4,49: mức khá cao
+ Điểm trung bình cộng từ 2,50 đến 3,49: mức trung bình
+ Điểm trung bình cộng dưới 2,49: mức kém
2.2. Khái quát về tình hình phát triển đội ngũ CBQL giáo dục tỉnh Hải Dương
2.2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, trong vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên trên l.600 km2 và
34
dân số khoảng 1,7 triệu người. Vị trí phía đông giáp thành phố Hải Phòng; phía tây
giáp tỉnh Hưng Yên; phía nam giáp tỉnh Thái Bình; phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang;
Gồm có 12 đơn vị hành chính (gồm 01 thành phố, 01 thị xã và l0 huyện) với 265 xã,
phường, thị trấn. Tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy
nội địa tương đối thuận lợi.
Giai đoạn 5 năm 2006-2010 kinh tế tăng trưởng bình quân 9,8%/năm; giai
đoạn 2011 - 2014 Hải Dương cũng như nhiều tỉnh, thành khác chịu ảnh hưởng lớn
từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, mặc dù vậy tăng
trưởng bình quân vẫn đạt 7,2%/năm.
Năm 2015, quy mô kinh tế tỉnh (GRDP giá hiện hành) đạt 74.550 tỷ đồng,
gấp 1,83 lần năm 2010; GDP bình quân đầu người đạt 42 triệu đồng, tương đương
1.950 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đang đúng hướng, tỷ trọng 3 lĩnh vực
Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ chuyển dịch từ
20,6% - 46,3% - 33,1% năm 2010 sang 15,6% - 52,3% - 32,1% năm 2015. Cơ cấu
lao động tương ứng chuyển dịch mạnh, hiên là 36,5% - 35,0% - 28,5% năm 2015.
Toàn tỉnh Hải Dương hiện đã được quy hoạch 18 khu công nghiệp và 34 cụm
công nghiệp. Tính đến nay - trên địa bàn tỉnh có 7.372 doanh nghiệp hoạt động với
số vốn đăng ký trên 46.000 tỷ đồng; có 285 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 24 quốc
gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư đăng ký là 6 tỷ 330 triệu đô la Mỹ.
2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo
Những năm gần đây, sự nghiệp GD&ĐT tình Hải Dương đã có những bước
phát triển vững chắc, cụ thể là:
- Mạng lưới trường học ngày càng được hoàn thiện, quy mô giáo dục tương
đối ổn định: Năm học 2015-2016, toàn tỉnh có 926 trường mầm non, phổ thông
(Trong đó: THPT có 41 công lập, 13 tư thục); 8 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp -
Hướng nghiệp - Dạy nghề, 01 trung tâm GDTX cấp tỉnh; 12 Trung tâm GDTX cấp
huyện, 265 trung tâm học tập cộng đồng ở 265 xã, phường, thị trấn đang thực hiện
tốt công tác xóa mù chữ, đáp ứng nhu cầu học tập phong phú, đa dạng của người
35
dân. Duy trì sỹ số tốt, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường tăng.
- Công tác phổ cập giáo dục (PCGD): Thành tích PCGD các cấp học, bậc học
bền vững và liên tục phát triển. Năm 2012, là 4/63 tỉnh thành đạt chuẩn PCGD tiểu học
đúng độ tuổi mức độ II. Kết quả PCGD THCS được củng cố, duy trì: 100 xã, huyện
đạt chuẩn PCGD THCS; huy động 100% HS hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp
6; tỉ lệ thanh thiếu niên độ tuổi 15-18 tốt nghiệp THCS đạt 94,96% (tăng 0,6%).
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: Công tác xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm. Tổng số cán bộ, giáo
viên, giảng viên toàn ngành 24.894; trong đó CBQL 2.072; giáo viên 22.822. Các
cơ sở giáo dục được bố trí cơ bản đủ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đối với THCS và THPT, đảm bảo định mức quy định (tính cả giáo viên dạy
hợp đồng). Cụ thể: THCS 73% (tăng 25%); THPT 19,5% (tăng 6%). Đối với cán
bộ quản lý: THCS 98% (tăng 6%) ; THPT 34,8% (tăng 1,4%).
- Chất lượng giáo dục trung học:
+ Giáo dục trung học: Chất lượng giáo dục trung học có chuyển biến rõ rệt.
Tỉ lệ HS có hạnh kiểm khá, tốt đạt trên 90%; học lực khá, giỏi đạt trên 60%, tỉ lệ HS
xếp loại yếu, kém giảm; tỉ lệ HS tốt nghiệp lớp 9 THCS, lớp 12 THPT đạt cao,
trên 98%. Hải Dương luôn duy trì tốp đầu toàn quốc về thành tích HS giỏi quốc
gia và học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng.
Từ năm 2011-2015, đã có 365/441 học sinh đạt giải HS giỏi quốc gia lớp
12, tỉ lệ đạt giải trung bình hàng năm đạt 82% (cao hơn tỉ lệ chung toàn quốc 30-
40%) với 16 giải Nhất, 109 giải Nhì, 74 giải Ba và 85 giải Khuyến khích. Có 2
HS đạt huy chương Bạc khu vực. Hằng năm, có nhiều em đoạt thủ khoa khối thi,
trường thi đại học, có từ 14 - 18 trường THPT nằm trong tốp 200 trường có kết
quả thi đại học cao nhất toàn quốc. Năm học 2013-2014, điểm trung bình thi đại
học đạt 15,25, xếp thứ 2/63 tỉnh thành cả nước. Hoạt động nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật trong học sinh, sinh viên được chú trọng, phát triển, thu hút nhiều em
tham gia, đạt kết quả cao.
+ Giáo dục thường xuyên: Hải Dương đi đầu cả nước trong công tác
khuyến học và xây dựng XHHT. Kết quả xoá mù chữ được duy trì, củng cố
36
(người mù chữ chiếm 0,01%).
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Các điều kiện đảm bảo dạy và học tiếp tục được tăng cường. Cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ việc dạy và học được đầu tư, xây dựng theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá và đồng bộ.
Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện có hiệu quả. Nhận thức của
các cấp và các lực lượng xã hội về giáo dục ngày càng được nâng lên.
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT trên địa bàn tỉnh
Hải Dương
2.2.3.1. Số lượng
Tính đến tháng 3/2016, số lượng đội ngũ CBQL của 41 trường THPT công
lập tỉnh Hải Dương (18 trường THPT hạng I và 23 trường THPT hạng II) là 130
người. Trong đó: Hiệu trưởng là 41 người, Phó hiệu trưởng là 89 người.
Theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT- BGDĐT- BNV, ngày 23/8/2006
của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập (Trường hạng I có 1 hiệu trưởng và không quá 3
hiệu phó; trường hạng II có 1 hiệu trưởng và không quá 2 hiệu phó; trường hạng III
có 1 hiệu trưởng và 1 hiệu phó) thì Hải Dương đã đủ số lượng CBQL theo quy định.
2.2.3.2. Cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THPT
Bảng 2.1. Bảng thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBQL
Trình độ đào tạo
Xếp loại công chức
Trình độ LLCT
Nữ
Tổng số
Đảng viên
TS
ThS ĐH HTXS HTT HT
Sơ cấp
Cao cấp
Trung cấp
130
130
29
0
64
54
76
0
66
0
80
50
%
100.0
22.3
0.0
49.0
41.5
58.5
0.0
51
0
61.5
38.5
Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương năm học 2014 - 2015
Qua số liệu bảng 2.1, cho thấy:
CBQL trường THPT công lập tỉnh Hải Dương đã đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học
THPT. 100% CBQL đã tốt nghiệp đại học trở lên; 100% CBQL đã học các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ QL, số CBQL có bằng thạc sĩ là 49,0%; 100% CBQL có trình độ
sơ cấp và trung cấp LLCT. Điều đó cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
37
cán bộ được thực hiện khá tốt.
Tuy nhiên, phần lớn CBQL mới chỉ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ QL ngắn hạn, chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ QLGD, vì
thế, chất lượng đội ngũ CBQL có mặt còn hạn chế.
- Cơ cấu về giới tính
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu về giới của CBQL THPT năm học 2015 - 2016
Qua số liệu được thể hiện trên biểu đồ 2.1 ta nhận thấy:
- Đội ngũ CBQL trường THPT không cân đối tỷ lệ giữa nam và nữ. Tỷ lệ
CBQL là nam chiếm tới 77,7%. Tỷ lệ CBQL là nữ chỉ có 22,3%, trong khi đó, tỷ
lệ nữ giáo viên trong toàn ngành giáo dục THPT của tỉnh là rất cao (chiếm khoảng
trên 70%). Đây cũng là vấn đề cần nghiên cứu và có phương án quy hoạch, đào
tạo, bổ nhiệm để tỷ lệ CBQL nữ được nâng lên trong những năm tới.
- Cơ cấu về chuyên môn
Hiện nay, việc bố trí cơ cấu chuyên môn của CBQL trường THPT tương đối
hợp lý. Số CBQL có chuyên môn thuộc khối khoa học tự nhiên là 64 người, chiếm
48,9%; khối khoa học xã hội là 39 người chiếm 29,8%; các môn học khác là 27,
chiếm 21,3%. 41/41 trường vừa có CBQL có chuyên môn về khoa học tự nhiên,
vừa có CBQL có chuyên môn về khoa học xã hội.
Biểu đồ 2.2 cho thấy, đội ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Hải Dương đều
nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các môn học
38
khác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về chuyên môn của CBQL, năm học 2015 - 2016
- Độ tuổi CBQL
Có thể thấy, độ tuổi CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh hiện nay là:
dưới 40 tuổi là 41 người, chiếm 31,5%; từ 40 đến 50 là 55 người chiếm 42,3%; trên
50 tuổi là 34 người, chiếm 26,2%.
39
Biểu đồ 2.3. Độ tuổi của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương
Qua đây có thể thấy cấp ủy, chính quyền và ngành GD&ĐT Hải
Dương đã rất quan tâm đến công tác phát triển cán bộ quản lý, nhất là cán bộ
trẻ chiếm 31,5%. Phần lớn CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương có nhiều
năm làm QLGD, thời gian từ 10 năm trở lên có tới 45,8%; dưới 5 năm chiếm
tỷ lệ 31,3%. Đây cũng là điều thuận lợi trong công tác quản lý vì CBQL trẻ
rất năng động nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Do đó cần tăng cường đào tạo và
bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ quản lý; thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh
giá và sử dụng CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2.2.3.3. Đánh giá chất lượng cán bộ công chức và đánh giá xếp chất lượng CBQL
theo “chuẩn hiệu trưởng”
Công tác đánh giá xếp loại lãnh đạo quản lý các trường THPT tỉnh Hải
Dương được Lãnh đạo Sở GD&DDT lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện theo từng
năm học. Việc đánh giá, xếp loại được tiến hành nền nếp và đảm bảo thực
hiện nghiêm quy định về đánh giá xếp loại CBCC và đánh giá xếp loại chuẩn
hiệu trưởng.
Kết quả đánh giá thi đua năm học 2014-2015 có:
- 41,5% CBQL được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- 45,5% CBQL xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- 11,5% CBQL xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ;
- 1,5% xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
Về đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng:
Kết quả xếp loại năm học 2014-2015 có sự sai lệch đôi chút, song nhìn
chung cũng tương đương:
40
- 22/41 Hiệu trưởng xếp loại Xuất sắc, đạt 53,7%;
- 15/41 Hiệu trưởng xếp loại Khá, đạt 36.5%;
- 02/41 Hiệu trưởng xếp loại Trung bình, đạt 4,9 %;
- 02/41 Hiệu trưởng xếp loại không đạt chuẩn hiệu trưởng bị xử lý cách chức.
2.2.4. Chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT
Để đánh giá đúng thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường
THPT chúng tôi dựa vào Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THPT ban hành
kèm theo Thông tư số 29/2009/TT- BGDĐT; Quyết định Số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại,luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; Quyết
định số 583-QĐ/TU ngày 24/9/2008 ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán
bộ và đối chiếu những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Từ đó, đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá CBQL trường THPT để xin ý
kiến đánh giá về phẩm chất, năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ
CBQL trường THPT và những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác bổ nhiệm, sử
dụng CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 200 người ở các đối tượng: Lãnh đạo và
cán bộ chủ chốt Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương: 35 người; CBQL trường
THPT: 130 người; giáo viên THPT: 35 người. Sau đó, tổng hợp ý kiến, thu được
qua các bảng đánh giá sau đây:
2.2.4.1. Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Thống kê phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT qua 4 mức
41
độ tốt, khá, trung bình, yếu và kết quả điều tra thu được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 2.2. Thống kê kết quả đánh giá phẩm chất CBQL các trường THPT
Mức độ %
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Thứ bậc
Tốt Khá TB Yếu
1 Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc
85,4
14,6
1
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế
83,5
15,2
1,3
2
2
độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương
81,6
16,5
1,9
3
47,5
22,8 29,7
12
3 Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội 4 Có ý chí vượt khó để hoàn thành nhiê ̣m vụ được giao
51,9
20,9 27,2
5
11
Có khả năng động viên, khích lệ GV, cán bộ, nhân viên và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể tín nhiệm
6 Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo
79,1
17,7
3,2
4
77,2
20,3
2,5
7
5
Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường
51,9
27,2 20,9
8
10
55,7
28,8 15,8
9
9
Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực Không lợi dụng chứ c vụ hiê ̣u trưở ng vì mục đích vụ lợi, đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trường
Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn
69,0
27,0
3,8
10
8
hoá dân tộc trong xu thế hội nhập
7
11 Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm
72,8
22,8
4,4
6
12 Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực, hiệu quả 75,3
20,6
3,2
0,6
Qua bảng 2.2 có thể rút ra những nhận xét sau:
Nhìn chung, CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương luôn có tinh thần yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc; gương mẫu chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng; hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy
định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương; tích cực tham gia các hoạt
động chính trị, xã hội; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, trung thực,
tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong QLNT...
Tuy nhiên, một số CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương còn hạn chế nhận
thức về chính trị và đạo đức, tác phong; chưa sáng tạo, nhạy bén trong quản lý;
42
chưa tích cực đổi mới phương pháp làm việc.
Hạn chế nhất của đội ngũ CBQL (3 mức cuối, 12, 11, 10) là ý chí vượt
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ (29,7% ý kiến đánh giá mức trung bình);
Khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh hoàn
thành tốt nhiệm vụ (27,2% ý kiến đánh giá mức trung bình); việc ngăn ngừa
và kiên quyết đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực (20,9% ý kiến đánh giá mức
trung bình)... Cũng có 15,8% ý kiến đánh giá mức trung bình cho phẩm chất
”Không lợi dụng chứ c vu ̣ hiê ̣u trưở ng vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i, đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trường”
2.2.4.2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Thống kê năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm CBQL qua 4 mức độ
tốt, khá, trung bình, yếu và kết quả điều tra thu được phản ánh qua bảng sau.
Bảng 2.3: Đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý
Mức độ %
T
Th
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
T
Tốt Khá TB Yếu
ứ
bậc
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1
91,8
8,2
1
theo quy định của Luật GD đối với cấp học.
Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận
2
giảng dạy, có hiểu biết về các môn học khác
89,2 10,8
2
đáp ứng yêu cầu QL
75,5 16,9
7,6
3
3 Am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và QLGD
Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả
4
64,6 22,7 11,4
1,3
4
phương pháp dạy học và giáo dục tích cực
Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể
5
63,9 23,4 11,4
1,3
5
sư phạm thành tổ chức học tập, sáng tạo
6 Năng lực ngoại ngữ
11,4 15,8 22,2 50,6
7
Sử dụng được công nghệ thông tin trong
7
17,7 34,8 22,8 24,7
6
công việc
43
Tổng hợp ý kiến đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm CBQL,
có thể rút ra những nhận xét sau:
CBQL đều đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định
của Luật Giáo dục đối với cấp học, khi được bổ nhiệm đều là những giáo
viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp; hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu,
nội dung, phương pháp giáo dục trong chương trình THPT; nắm vững môn
học đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các môn học khác đáp ứng yêu
cầu quản lý và cơ bản am hiểu lý luận, nghiệp vụ QLGD. Nhiều CBQL có
khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và giáo dục, có ý
thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập,
sáng tạo...
Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu (22,8% ý
kiến đánh giá TB, 24,7 đánh giá mức yếu); không có khả năng giao tiếp bằng
ngoại ngữ (22,2% ý kiến đánh giá TB và có đến 50,6% ý kiến đánh giá mức
yếu). Một số năng lực khác cũng bị đánh giá không cao: Ý thức, tinh thần tự học
và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập, sáng tạo; Khả năng tổ chức,
thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.
Những hạn chế trên của CBQL cần được quan tâm hơn, nhất là trong bối
cảnh hiện nay, việc hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trên thế giới càng trở nên cấp thiết đối với đội ngũ CBQL trường THPT...
2.2.4.3. Năng lực quản lí nhà trường
Thống kê năng lực quản lý nhà trường qua 4 mức độ tốt, khá, trung bình,
44
yếu và kết quả điều tra thu được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 2.4: Đánh giá năng lực quản lí của CBQL
Mức độ %
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Thứ
Tốt Khá TB Yếu
bậc
Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
1
81,7
8,9
6,9
2,5
1
của đất nước, địa phương
2
79,7
8,9
8,9
2,5
2
Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy đi ̣nh của ngành giáo du ̣c Phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát
3
47,5
25,9
15,2
11,4
35
triển của nhà trường
Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị
của nhà trường hướng tới sự phát triển toàn
4
48,1
28,5
13,9
10,5
34
diện của mỗi HS và nâng cao chất lượng, hiệu
quả GD của nhà trường
Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường;
công khai mục tiêu, chương trình giáo du ̣c, kết
5
66,6
19,6
10,7
3,1
7
quả đánh giá chất lượng giáo du ̣c và hê ̣ thống văn bằng, chứ ng chỉ của NT tạo được sự đồng thuâ ̣n và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường
6 Xác định được các mục tiêu ưu tiên
53,8
23,4
16,5
6,3
31
Hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu
nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học
sinh, nâng cao hiệu quả làm việc của các thày, cô
7
67,1
16,5
13,3
3,1
6
giáo; đô ̣ng viên, khích lê ̣ mo ̣i thành viên trong nhà trườ ng tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng ''Trường học thân thiện, học sinh tích cực''
Chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên
8
65,2
22,2
10,1
2,5
10
trong trường tích cực tham gia các hoạt động xã hội
Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và
dám chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm
9
58,2
22,2
16,5
3,1
21
đảm bảo cơ hội học tập cho HS, nâng cao chất
lượng, hiệu quả GD
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt
10
58,9
22,1
17,1
1,9
20
động hiệu quả
45
Mức độ %
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Thứ
Tốt Khá TB Yếu
bậc
11
54,5
23,4
16,4
5,7
29
12
60,8
20,9
15,2
3,1
16
13
53,8
23,4
16,5
6,3
30
14
64,7
22,1
10,1
3,1
11
15
68,4
19,6
9,5
2,5
5
16
65,2
22,8
8,2
3,8
9
17
63,3
24,1
9,5
3,1
13
18
55,1
22,2
17,0
5,7
28
19
55,1
22,8
16,4
5,7
27
Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với GV, cán bộ và nhân viên Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, cán bộ và nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát triển lâu dài Động viên đội ngũ GV, cán bô ̣, nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết trong toàn trường; mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của GV, cán bô ̣, nhân viên Tuyển sinh, tiếp nhận HS đúng quy định, làm tốt công tác quản lý học sinh Thực hiện chương trình các môn học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các quy định hiện hành Tổ chức hoạt động dạy học của GV theo yêu cầu đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng GV, tổ bộ môn và tập thể sư phạm của trường Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của ngườ i ho ̣c, để mỗi HS có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả năng định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm năng sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy định các nguồn tài chính...,thực hiện công khai tài chính của trường theo đúng quy định Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà trường, thiết bị
20
55,7
22,2
15,8
6,3
26
dạy học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông
46
Mức độ %
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Thứ
Tốt Khá TB Yếu
bậc
21 Xây dựng nếp sống VH và môi trường SP
66,5
20,3
10,1
3,1
8
22
63,9
22,2
9,5
4,4
12
23
59,5
22,2
15,2
3,1
18
24
56,3
22,8
17,1
3,8
25
58,9
21,5
15,8
3,8
19
25
Tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành mạnh Xây dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với gia đình học sinh để đa ̣t hiê ̣u quả trong hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c Tổ chức, phối hợp vớ i các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hoá và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính của nhà trường
26 Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đú ng quy định 27 Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua
77,8 58,2
10,8 23,4
9,5 16,5
1,9 1,9
3 22
28
56,9
22,2
19,0
1,9
24
29
57,1
21,5
18,3
3,1
23
30
52,5
22,2
17,7
7,6
33
31
60,7
24,1
12,0
3,1
17
32
61,4
24,1
12,0
2,5
15
33
72,5
15,8
8,9
3,8
4
34
61,4
23,4
13,3
1,9
14
Động viên, khích lệ, trân trọng và đá nh giá đú ng thành tích của cá n bộ, GV, nhân viên, HS trong nhà trường Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục Ứng dụng có kết quả CNTT trong quản lý, dạy học Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm lãnh đạo, QL với các cơ sở GD, cá nhân và tổ chức khác để hỗ trợ phát triển nhà trường Thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của nhà trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định Tổ chứ c đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết quả học tập và rèn luyện của HS, kết quả công tác, rèn luyện của GV, cán bộ, nhân viên và lãnh đạo nhà trường Thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp hành
35
52,6
23,4
15,8
8,2
32
kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định
47
Tổng hợp ý kiến đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường
THPT, chúng tôi rút ra những nhận xét sau:
- Tiêu chí được đánh giá cao nhất là hiểu biết tình hình chính trị, kinh tế, xã
hội của đất nước, địa phương của đội ngũ CBQL, tỷ lệ tốt, khá chiếm 90,6%;
Những tiêu chí tiếp theo cũng được đánh giá cao là: Nắm bắt kịp thời chủ trương,
chính sá ch và quy đi ̣nh của ngành giá o dục, tỷ lệ tốt, khá chiếm 88,6%; Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đú ng quy định là tỷ lệ tốt, khá chiếm 88,6%; Thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của nhà trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định, tỷ lệ
tốt, khá chiếm 87,3%; Tuyển sinh, tiếp nhận học sinh, làm tốt công tác quả n lý học sinh tỷ, lệ tốt, khá chiếm 88%.
- Các tiêu chí được xếp ở 05 vị trí đầu cho thấy đội ngũ CBQL trường THPT
tỉnh Hải Dương có sự am hiểu về tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội; nắm bắt nhanh
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của ngành giáo dục để
triển khai thực hiện; làm tốt công tác quản lý hoạt động dạy học; chấp hành tốt chế
độ thông tin, báo cáo...Các tiêu chí trên là rất quan trọng và rất cần thiết đối với đội
ngũ CBQL trường THPT.
Kết quả đánh giá cho thấy còn nhiều hạn chế, tồn tại trong công tác quản
lý tài chính, tài sản; quản lý hành chính, công tác kiểm tra đánh giá và xây dựng
hệ thống thông tin trong nhà trường của đội ngũ CBQL; Năng lực thiết kế và
định hướng triển khai nhiệm vụ chưa thực sự tốt; Việc động viên đội ngũ giáo
viên, phát huy dân chủ trong nhà trường chưa thực sự được quan tâm thoả đáng;
Việc xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu; Khả năng phân tích và dự báo của đội ngũ CBQL chưa tốt; Sự quyết
đoán, có bản lĩnh đổi mới - một phẩm chất năng lực rất cần thiết của CBQL cũng
không được đánh giá cao...
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, nhưng nguyên nhân
chính là do chưa thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ QL hoặc đã bồi
dưỡng khá lâu, kiến thức QL không cập nhật nên năng lực và kỹ năng QL còn hạn
chế. Đây là thực tế cần có các biện pháp khắc phục đồng bộ để phát triển đội ngũ
48
trong thời gian tới.
2.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng cán bộ trường trung học phổ
thông tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, công tác lựa chọn bổ nhiệm và sử dung CBQL trường
THPT được Sở GD&ĐT thực hiện nghiêm theo các văn bản hướng dẫn về quy trình
bổ nhiệm và sử dụng CBQL, cụ thể là: Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo,Quyết định
583-QĐ/TU ngày 24/9/2008 ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Bảng 2.5: Thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
Mức độ đã thực hiện (%)
NỘI DUNG
TT
Tốt Khá TB
Yếu
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
1
trường THPT
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
1.1
biến nhận thức cho lãnh đạo các cấp trong công tác
62,1 32,9
5,0
phát triển đội ngũ CBQL
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
65,8 30,4
3,8
1.2
biến nhận thức cho chính đội ngũ CBQL trường THPT
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
55,7 38,6
5,7
1.3
biến nhận thức cho đội ngũ GV, nhân viên trường THPT
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
1.4
biến nhận thức đối với cộng đồng, nhân dân, phụ huynh
42,4 44,9 11,4
1,3
học sinh về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
Công tác lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện quy hoạch công tác bổ nhiệm và sử
2
dụng CBQL trường THPT
2.1 Văn bản hướng dẫn công tác lập quy hoạch
69,6 26,6
2,5
1,3
2.2 Tổ chức thực hiện công tác lập quy hoạch
65,2 31,6
3,2
2.3 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
62,7 27,8
8,2
1,3
2.4 Kiểm tra công tác lập quy hoạch
63,3 27,2
8,2
1,3
2.5 Hướng dẫn thực hiện quy hoạch
63,9 31,0
5,1
2.6 Kiểm tra thực hiện quy hoạch
63,9 25,3 10,8
49
Mức độ đã thực hiện (%)
TT
NỘI DUNG
Tốt Khá TB
Yếu
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, sử dụng, luân chuyển cán bộ quản lý trường
3
THPT
3.1 Thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQLNT 65,8 25,3
8,9
Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển
3.2
68,9 22,2
8,9
CBQLNT
3.3 Kế hoạch luân chuyển CBQLNT
55,7 36,7
6,3
1,3
3.4 Điều động, thuyên chuyển CBQLNT
55,7 34,8
9,5
Đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá để bổ nhiệm, bổ
3.5
51,9 37,3 10,8
nhiệm lại, luân chuyển CBQLNT
4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
4.1 Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQLNT
62,7 31,6
4,4
1,3
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
4.2
57,6 38,0
4,4
CBQLNT
Đa dạng hoá phương thức, hình thức bồi dưỡng
4.3
42,4 45,5 10,8
1,3
CBQL NT
4.4 Bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch CBQLNT
54,4 38,6
7,0
4.5 Bồi dưỡng nâng cao trình độ LLCT
67,1 26,6
6,3
4.6 Bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ QLNT
55,1 39,2
5,7
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
4.7
55,7 39,9
4,4
vụ SP
Bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin và ứng dụng
4.8
36,7 50,6 12,7
công nghệ thông tin trong QLNT
4.9 Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ
18,4 41,8 28,5
11,3
Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với tự học, bồi dưỡng
4.10
41,8 55,1
3,1
của CBQL
Xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp quy về công tác bổ nhiệm
5
và sử dụng CBQL trường THPT
Thực hiện phân cấp quản
lý
theo Nghị định
5.1
115/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quy định trách
53,8 31,6 14,6
nhiệm QLNN về GD
50
Mức độ đã thực hiện (%)
TT
NỘI DUNG
Tốt Khá TB
Yếu
Đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối
5.2
46,2 44,9
8,9
với CBQLGD
Thực hiện các chính sách đối với CBQL trường THPT
5.3
51,9 41,1
7,0
theo quy định của nhà nước
Thực hiện các chính sách đặc thù của địa phương đối
5.4
44,3 45,6
9,5
0,6
với cán bộ quản lý trường THPT
5.5 Chính sách thu hút người cán bộ quản lý giỏi, có năng lực
28,5 50,0 19,0
2,5
5.6 Chính sách thi tuyển các chức danh lãnh đạo QLGD
31,7 39,2 17,1
12,0
Xây dựng các văn bản pháp quy về công tác phát triển
5.7
40,5 43,0 15,2
1,3
đội ngũ CBQLGD
6 Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
6.1 Thực hiện đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng
62,7 35,4
1,9
Hướng dẫn tự đánh giá của CBQLNT theo Chuẩn
59,5 39,2
1,3
6.2
hiệu trưởng
6.3 Hướng dẫn đội ngũ giáo viên đánh giá Hiệu trưởng
66,4 31,7
1,9
6.4 Đánh giá của cấp trên (Sở GD &ĐT) đối với CBQLNT 53,1 43,6
3,1
6.5 Tổ chức kiểm tra thường xuyên cán bộ quản lý nhà trường 57,6 38,0
4,4
6.6 Tổ chức kiểm tra định kỳ cán bộ quản lý nhà trường
62,7 34,2
3,1
6.7 Tổ chức kiểm tra đột xuất cán bộ quản lý nhà trường
57,6 39,3
3,1
6.8 Công tác bảo vệ chính trị nội bộ
53,8 41,1
5,1
Từ bảng 2.5 có thể đưa ra nhiều nhận định (các mục 2.3.1, 2.3.2., 2.3.3 ..... ).
2.3.1. Đánh giá nhận thức về vai trò của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, sử
dụng, luân chuyển trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
Từ bảng 2.5, ta thấy, thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, sử dụng, luân chuyển trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THPT được đánh giá khá cao.
Thực tiễn trong những năm qua, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh, Sở Giáo
dục và Đào đã ban hành nhiều văn bản có liên quan đến công tác quy hoạch, bổ
51
nhiệm và sử dụng CBQLGD nói chung và CBQLGD trường THPT nói riêng, như:
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Quyết định số 583-QĐ/TU ngày 24/9/2008 kèm
theo quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý cán bộ”; chỉ đạo xây dựng và tổ
chức thực hiện Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2010" và Đề án “Đào tạo bồi dưỡng
giáo viên và CBQL giáo dục các cấp mầm non, tiểu học, trung học tỉnh Hải Dương
đến năm 2010 và 2015”; Quyết định số 996/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2008,
UBND tỉnh Hải Dương đã phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào
tạo tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; “Đề án nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015”...
Đây là tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất
lượng công tác CBQL trường THPT nói riêng.
2.3.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, bổ
nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
Trong những năm qua, tỉnh Hải Dương luôn thực hiện nghiêm quan điểm:
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên
tắc tập trung dân chủ; công tác cán bộ được tiến hành công khai, khách quan, hợp
lý, hợp tình, đúng quy trình, đúng đối tượng, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ và
tình hình thực tế của huyện.
Việc quy hoạch bổ nhiệm và sử dụng CBQL các cấp học đã được quan tâm
hơn, nhất là từ khi có Luật Giáo dục, vì vậy, nội dung ban hành văn bản hướng dẫn
công tác lập quy hoạch bổ nhiệm và sử dụng CBQL được các đối tượng khảo sát
đánh giá rất cao, điều này phản ánh qua số liệu: tốt 69,6%, khá 26,6%.
Trong công tác quy hoạch, việc tổ chức thực hiện công tác lập quy hoạch
được đánh giá cao nhất. Công tác quy hoạch CBQL luôn coi trọng nguyên tắc dân
chủ, công khai. Đã thực sự gắn kết với công tác nhận xét, đánh giá cán bộ; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, cơ bản đảm bảo tính
kế thừa và liên tục trong đội ngũ cán bộ.
Đã quan tâm đổi mới nội dung và cách làm quy hoạch cán bộ theo phương
52
châm "mở" và "động". Công tác quy hoạch được thực hiện một cách đồng bộ, vừa
đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, vừa tạo nguồn cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBQL, vừa tạo động lực thúc đẩy, phát huy nhân tố chủ quan, phấn đấu vươn
lên của cán bộ, bảo đảm sự đoàn kết trong sự phát triển của toàn đội ngũ cán bộ.
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, đã xây dựng kế hoạch cử đi đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, điều động, luân chuyển, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận; thực
hiện việc bổ nhiệm, giới thiệu nhân sự để bổ nhiệm theo quy hoạch, khắc phục
dần tình trạng quy hoạch cán bộ mang tính hình thức. Đã điều chỉnh, bổ sung
vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển vọng.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch
còn có những hạn chế. Điều này phản ánh, tuy công tác quy hoạch bổ nhiệm và sử
dụng CBQL của Hải Dương được đánh giá cơ bản là tốt, nhưng cần tăng cường
hơn công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để phát hiện ra những tồn tại, hạn
chế, yếu kém cần khắc phục.
Bảng 2.6: Kết quả quy hoạch hiệu trưởng THPT (2015- 2020)
Trình độ đào tạo
Độ tuổi
SL Đảng viên Nữ
ThS
ĐH
Dưới 30
30-40
trên 40
TS
59
59
19
25
34
0
37
22
0
%
100.0
32.2
0.0
42.4
58
0
62.7
37.3
Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương
Bảng 2.7: Kết quả quy hoạch phó hiệu trưởng THPT (Năm học 2015- 2020)
Trình độ đào tạo
Độ tuổi
Đảng
Dưới
trên
Nữ
SL
NCS
ThS
ĐH
30-40
viên
30
40
1
15
87
41
1
35
71
51
87
100.0
47.1
1.1
40.0
1.1
81.6
17.2
59
%
Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Dương
Từ số liệu bảng 2.6 và 2.7 cho thấy rõ hơn: Hải Dương đã làm khá tốt
công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT các chức danh
53
lãnh đạo quản lý nhà trường. 100% cán bộ được quy hoạch vào chức danh
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều là đảng viên, có trình độ đào tạo đại học, có
trình độ chuyên môn giỏi và có nhiều đóng góp cho các phong trào thi đua của
ngành GD&ĐT.
Tỷ lệ nữ trong quy hoạch có chuyển biến tốt (Quy hoạch chức danh
hiệu trưởng, nữ chiếm 32,2%; chức danh phó hiệu trưởng, nữ chiếm 47,1%).
Tỷ lệ người được quy hoạch vào chức danh hiệu trưởng phần lớn có độ tuổi
30-40 tuổi chiếm đến 62,7%, trên 40 tuổi chiếm 37,3%. Quy hoạch vào chức
danh phó hiệu trưởng phần lớn có độ tuổi từ 30-40 tuổi chiếm tới 81,6%, trên
40 tuổi chiếm 17,2% và dưới 30 tuổi là 1.1%.
Tuy nhiên, thực tiễn công tác quy hoạch CBQL trường THPT của tỉnh Hải
Dương cũng còn nhiều hạn chế, như: Số lượng cán bộ được quy hoạch chưa nhiều,
xây dựng quy hoạch còn thiếu tính chiến lược, tính kế thừa và chưa cân đối giữa
cá môn học; quy hoạch cán bộ còn tình trạng khép kín; có trường không có nguồn
trong quy hoạch (02 trường THPT Thanh Miện và THPT Kinh Môn II); có đơn vị
khi tiến hành công tác quy hoạch, chưa bám sát vào điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
cho từng chức danh nên chất lượng quy hoạch không cao....
Đây chính là những vấn đề mà cấp uỷ Đảng, chính quyền và ngành
GD&ĐT Hải Dương phải hết sức quan tâm, có biện pháp khắc phục kịp thời
trong thời gian tới.
2.3.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển, miễn nhiệm... đội
ngũ CBQL trường THPT
Công tác điều động, luân chuyển CBQL trường THPT, nhất là luân chuyển
theo quy định của Điều lệ trường học đã bước đầu được Hải Dương triển khai
trong những năm vừa qua.
Trong thực hiện điều động, luân chuyển, đã cơ bản đảm bảo đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ, tạo động lực để ổn định và phát triển, vừa coi trọng đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện CBQL
trường học. Đa số CBQL trường THPT được điều động, luân chuyển đã phát huy
54
tốt vai trò, nhiệm vụ và trưởng thành về mọi mặt...
Tuy nhiên, công tác điều động, luân chuyển CBQL trường THPT chưa trở
thành nền nếp thường xuyên và thực hiện chưa triệt để; nhiều CBQL đã giữ chức
vụ quá hai nhiệm kỳ ở một đơn vị nhưng chưa được luân chuyển. Một số hiệu
trưởng được điều động, luân chuyển còn chậm tiếp cận với thực tiễn, mức độ đóng
góp cho đơn vị mới còn hạn chế. Trong quá trình sắp xếp tổ chức cán bộ, chưa
phân định rõ giữa cán bộ luân chuyển với cán bộ điều động.
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT có ý nghĩa quan trọng, vì đội
ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt, là trụ cột của các cơ sở giáo dục, là những người
chịu trách nhiệm và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả GD&ĐT của
nhà trường. Trong những năm qua, việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và
CBQL trường THPT được thực hiện tương đối tốt. Đã triển khai thực hiện đạt kết quả
Đề án “Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở tỉnh Hải Dương đến năm 2010 và 2015”, Đề án “Nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương”... Vì thế, trình độ, năng lực của
CBQL được nâng lên. Điều này được phản ánh tương đối chính xác qua kết quả khảo
sát, tỷ lệ đánh giá tốt chiếm 62,7%, khá 31,6% trong bảng câu hỏi về xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL nhà trường; Tỷ lệ tốt chiếm 57,6%, khá chiếm 38%
trong tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL nhà trường.
Thực hiện đa dạng hoá các phương thức, hình thức bồi dưỡng CBQLNT đối
với CBQL được đánh giá với tỉ lệ tốt đạt 42,4%, khá đạt 45,5%. Thực tế, những
năm qua công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực CBQL cơ bản được quan tâm với
các chuyên đề bồi dưỡng năng lực quản lý, bồi dưỡng công tác kiểm định chất
lượng, năng lực xây dựng kế hoạch nhà trường, LLCT. Tuy nhiên, các phương
thức, hình thức đào tạo chưa thực sự đa dạng; các nội dung khác như bồi dưỡng về
nghiệp vụ công tác QLGD, về chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
GD&ĐT của đất nước và của địa phương chưa thường xuyên...
Với tỉ lệ đánh giá tốt 41,8%, khá 55,1% và tỷ lệ trung bình 3,1% cho thấy,
55
việc kết hợp đào tạo bồi dưỡng với tự đào tạo bồi dưỡng của CBQL và cán bộ kế
cận theo hình thức tự học trong thời gian qua còn hạn chế, trong khi đó việc tự đào
tạo, bồi dưỡng theo hình thức tự học của CBQL là phương thức hiệu quả, tiết kiệm
được thời gian và kinh phí, nhưng để thực hiện đòi hỏi phải có yêu cầu, tài liệu
hướng dẫn, nội dung để CBQL nghiên cứu và tự đào tạo, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng của bản thân.
2.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp quy về công tác bổ
nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
Trong những năm qua, tỉnh Hải Dương luôn thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ CBQL các trường THPT của
tỉnh. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục của UBND tỉnh theo Nghị định
115/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện có kết quả, nhất là việc luôn bảo
đảm đủ biên chế công chức cho Sở Giáo dục và Đào tạo, biên chế sự nghiệp cho
các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước;
kịp thời ban hành các biện pháp để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; ban hành các
quy định để bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện...
Tuy nhiên, việc giao Sở GD&ĐT có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền chưa được
thực hiện một cách triệt để. Việc thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, luân chuyển...còn có những hạn chế nên kết quả khảo sát về thực
hiện phân cấp quản lý...còn chưa cao, tỷ lệ tốt chiếm 53,8%; khá chiếm 31,6%,
trung bình chiếm 14,6%.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối với CBQL trường THPT
theo quy định của Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
56
15/4/2009 về "Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo
dục và đào tạo'' được triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, có
mặt chưa đáp ứng được yêu cầu (năng lực, phẩm chất...) đã phát sinh một số
biểu hiện tiêu cực trong tổ chức thực hiện. Vì vậy, tiêu chí đảm bảo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối với CBQL được đánh không cao, tỷ lệ tốt
chỉ chiếm 46,2%; khá chiếm 44,9%; trung bình 8,9%.
Các chính sách đối với CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương được thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, chế độ, chính sách đối với đội
ngũ CBQL vẫn còn bộc lộ sự bất hợp lý, chưa thoả đáng, chưa tạo được động lực
đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ và nâng cao hiệu quả sử dụng, khác
phục hạn chế, yếu kém. Chính sách thu hút CBQL giỏi, có năng lực chưa rõ ràng.
Chính sách đặc thù của địa phương đối với CBQL chưa cụ thể. Chưa triển khai thi
tuyển các chức danh lãnh đạo QLGD. Những hạn chế trên được phản ánh tương
đối chính xác qua tiến hành khảo sát.
Nhìn tổng thể, các tiêu chí về xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản
pháp quy; tạo động lực, khuyến khích sự tự phát triển của đội ngũ, xây dựng đội
ngũ CBQL biết học hỏi được các đối tượng khảo sát đánh giá không cao. Điều đó
phản ánh những nội dung trên còn hạn chế đòi hỏi phải có biện pháp cụ thể để sớm
khắc phục, qua đó, góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL,
phát triển sự nghiệp giáo dục xứng tầm một địa phương có truyền thống văn hiến,
hiếu học.
2.3.6. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trường THPT
Nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL là một nhân tố
đặc biệt quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nhà trường.
Sở GD&ĐT Hải Dương đã thường xuyên chỉ đạo thực hiện công tác rà soát,
đánh giá cán bộ bổ sung quy hoạch CBQL; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm và sử dụng CBQL các trường THPT cũng như các phòng chức năng, các
57
Trung tâm trực thuộc Sở GD&ĐT; thực hiện đánh giá cán bộ theo theo Chuẩn
hiệu trưởng đảm bảo đánh giá, xếp loại CBQL phải khách quan, toàn diện, khoa
học, công bằng và dân chủ; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực, hiệu quả công
tác, đặt trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.
Việc đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn được duy trì thực hiện hằng năm vào cuối
mỗi năm học, đồng thời đánh giá, xếp loại công chứ c theo quy định hiện hành. 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bổ nhiệm và sử dụng
CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương
Mức độ ảnh hưởng
TT
CÁC YẾU TỐ
Nhiều
Ít
Không
SL % SL % SL %
1.
Sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng
145 91,8 13 8,2
0
0
2.
143 90,5 15 9,5
0
0
Năng lực QL của chính quyền, cơ quan QLNN về GD
3.
Năng lực tự phát triển của đội ngũ CBQLGD
148 93,7 10 6,3
0
0
4.
109 69
49
31
0
0
Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong phát triển đội ngũ CBQLGD
5.
102 64,6 56 35,4 0
0
Môi trường kinh tế chính trị, xã hội, khoa học- công nghệ.
6.
Môi trường chính sách
137 86,7 21 13,3 0
0
7.
Truyền thống văn hóa, GD của địa phương
122 77,2 36 22,8 0
0
Từ số liệu thống kê ở bảng 2.8. cho thấy:
Các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác xây dựng và phát triển đội
ngũ CBQL trường THPT của tỉnh Hải Dương là:
- “Năng lực tự phát triển của đội ngũ CBQL giáo dục” (ảnh hưởng nhiều
nhất: 93,7%).
Bên cạnh đó, các yếu tố “Sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng”; “Năng lực
quản lý của chính quyền, cơ quan chức năng quản lý nhà nước về GD” cũng được
đánh giá ảnh hưởng nhiều (đều hơn 90%).
- “Truyền thống văn hóa, GD của địa phương” có ảnh hưởng, nhưng không
58
được đánh giá cao (22,8% cho là ít ảnh hưởng).
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Điểm mạnh
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền và ngành GD&ĐT tỉnh Hải Dương thường
xuyên quan tâm chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh, chú trọng xây
dựng, phát triển đội ngũ CBQL, trong đó có các CBQL giáo dục; đã thực hiện tốt
quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL ngành GD&ĐT nói chung và các trường
THPT nói riêng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong từng
giai đoạn khác nhau.
- Công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT tỉnh Hải
Dương được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả theo đúng các văn bàn chỉ đạo,
hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và của Bộ GD&ĐT.
- Đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương đã có sự phát triển nhất
định và có những đóng góp quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo
dục cấp trung học cơ sở và mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho địa phương.
- Số lượng CBQL trường THPT đảm bảo đủ theo quy định, đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo, đạt trình độ trung cấp về lý luận chính trị, được bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý, có lập trường quan điểm vững vàng, chấp hành tốt đường lối
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với
công việc, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Hải Dương cũng đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, như: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng làm
chuyển biến nhận thức về công tác phát triển đội ngũ CBQL nhà trường, thực hiện
tốt công tác quy hoạch, thường xuyên kiện toàn đội ngũ CBQL đảm bảo đủ số
lượng, quan tâm bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT, thực hiện
nghiêm các chế độ, chính sách, tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL
59
trường học...
2.5.2. Hạn chế, yếu kém
- Cơ cấu về giới, độ tuổi của đội ngũ CBQL chưa đạt yêu cầu. Tỷ lệ CBQL
nữ còn thấp; độ tuổi trung bình của CBQL khá cao, chưa hợp lý giữa các độ tuổi
để đảm bảo tính kế thừa. Một số bộ phận cán bộ công tác quản lý đã lâu năm
nhưng hiệu quả quản lý thấp, năng lực không theo kịp với yêu cầu cầu đổi mới
giáo dục; cá biệt có CBQL ngại va chạm, không quyết đoán, thiếu sâu sát, chưa
chú trọng chức năng kiểm tra, đánh giá dẫn tới hiệu quả QL chưa cao.
- Đội ngũ CBQL tuy có trình độ LLCT và nghiệp vụ quản lý, nhưng khả
năng để vận dụng vào thực tiễn công tác còn rất hạn chế, công tác quản lý chủ yếu
theo kinh nghiệm, chưa thường xuyên cập nhật những kiến thức, kỹ năng hiệu quả
về công tác quản lý và về xu hướng đổi mới đất nước để vận dụng vào thực tiễn.
- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh
giá đội ngũ CBQL còn bộc lộ những hạn chế. Các điều kiện để xem xét bổ
nhiệm cán bộ quản lý chưa thật sự phản ánh được năng lực quản lý lãnh đạo
của người được bổ nhiệm.
- Quy trình bổ nhiệm CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh hiện
nay còn tồn tại nhiều bất cập: các tiêu chí để đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm cán
bộ còn chung chung; việc bổ nhiệm hiện nay chưa gắn với đánh giá theo
chuẩn hiệu trưởng; việc đánh giá, xem xét bổ nhiệm cán bộ còn mang nặng
cảm tính, cá biệt còn xảy ra hiện tượng tiêu cực; việc xây dựng cơ chế, chính
sách đãi ngộ, tạo động lực cho sự phát triển đội ngũ CBQL trường THPT nhìn
chung chưa đáp ứng được yêu cầu…
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
- Một số cấp ủy, chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò quan
trọng của sự nghiệp giáo dục, đào tạo đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương; chưa cụ thể hoá sự quan tâm, khuyến khích đội ngũ CBQL
bằng các cơ chế, chính sách cụ thể.
- Đội ngũ CBQL chưa thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý. Một số CBQL đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhưng kiến thức
60
quản lý không cập nhật. Một số CBQL chưa thật sự cố gắng tự học, tự bồi dưỡng.
- Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT chưa được
nghiên cứu kỹ lưỡng, bài bản nên chưa có biện pháp thiết thực, khoa học, hiệu quả
để xây dựng và phát triển đội ngũ.
- Nhận thức của người đứng đầu cơ quan đơn vị chưa đầy đủ và sâu sắc về
vị trí, tầm quan trọng của công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản
lý. Hướng dẫn của cấp trên về nội dung, phương pháp, quy trình về công tác quy
hoạch, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ chưa đồng bộ.
Có thể thấy bên cạnh những mặt mạnh là cơ bản thì công tác bổ nhiệm và
sử dụng CBQL các trường THPT vẫn còn bộc lộ nhiều những tồn tại hạn chế cần
61
sớm khắc được phục trong thời gian tới.
Tiểu kết chương 2
Trong những năm qua, tỉnh Hải Dương đã có nhiều cố gắng trong công
tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT trên địa bàn. Do yêu cầu ngày
càng cao của mục tiêu giáo dục, bên cạnh những thuận lợi như đủ về số lượng
và chất lượng đội ngũ CBQL ngày càng được nâng lên, cơ chế chính sách,
công tác quy hoạch, tuyển chọn, bố trí và sử dụng đội ngũ CBQL ngày càng
được các cấp, các ngành quan tâm.
Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cũng đã có nhiều biện pháp tích cực để
thực hiện công tác thực hiện quy trình bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ CBQL
các trường THPT: đã thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ CBQL, xây dựng
kế hoạch thực hiện; đã bước đầu có sự cải tiến trong công tác bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại và miễn nhiệm, luân chuyển CBQL; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT; đảm bảo thực hiện chế độ chính sách đối
với CBQL nói chung và CBQL trường THPT nói riêng; tổ chức thanh tra,
kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ.
Tuy nhiên, đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh vẫn còn một
số bất cập như đã phân tích ở trên về: cơ cấu độ tuổi, giới tính, năng lực quản
lý...; bộc lộ những yếu, kém về công tác lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, sử dụng, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng phát
triển đội ngũ; cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp quy đã có những bất
62
cập chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới…
Chương 3
BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUY TRÌNH BỔ NHIỆM VÀ SỬ DỤNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH HẢI DƯƠNG THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
3.1. Những định hướng cho đổi mới công tác cán bộ quản lý các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết TƯ 9 (khóa XI)
Trên cơ sở các chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về GD&ĐT, tỉnh Hải Dương đã ban hành nhiều văn bản định
hướng đổi mới công tác phát triển GD&ĐT.
Thực hiện Nghị quyết 29 của Hội nghị lần thứ 8 BCHTƯ khóa XI về
"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương đã
xây dựng Chương trình hành động số 53 (ngày 12 tháng 3 năm 2014), trong
đó đã xác định mục tiêu phát triển GD&ĐT của tỉnh:
“ Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục
và đào tạo của tỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập đa dạng của
nhân dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục con người Việt Nam nói chung, con người Hải
Dương nói riêng phát triển toàn diện về nhân cách, kiến thức văn hóa, rèn
luyện nâng cao thể chất và phát huy tốt nhất khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, đảm bảo cuộc sống và làm việc hiệu quả. ” [45].
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVI [6], nhiệm kỳ
2015-2020 đã xác định nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển sự nghiệp
63
GD&ĐT là:
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao toàn
diện chất lượng giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, gắn học đi
đôi với hành, gắn kết giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, tạo bước
chuyển biến về chất trong công tác hướng nghiệp dạy nghề. Đẩy nhanh xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, nhất là ở bậc trung học phổ thông, ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học tại các trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học, phát triển giáo dục đào
tạo ở vùng nông thôn; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các đối tượng học sinh,
sinh viên thuộc diện gia đình chính sách, gia đình khó khăn. Rà soát, cơ cấu lại
các cơ sở đào tạo và dạy nghề; nâng cao chất lượng đào tạo và dạy nghề theo yêu
cầu xã hội.
Thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; đa dạng hóa ngành
nghề đào tạo. Tập trung đầu tư cho một số trường đại học, cao đẳng trong tỉnh đạt
trình độ đào tạo tương đương với khu vực”.
3.1.2. Định hướng đổi mới công tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
Trong Chương trình hành động số 53 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy cũng đã
xác định rõ nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm đổi mới căn bản công tác quản lý giáo
dục và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục như sau:
“ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Hải Dương đến 2020 gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương; xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ,
64
chuyên gia nghề nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý theo từng
cấp học và trình độ, ngành nghề đào tạo và năng lực thực tế. Cán bộ quản lý các
cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
- Thực hiện tốt chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo
phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác.
- Có chính sách hỗ trợ giáo viên, giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên
cứu khoa học; thu hút giáo viên, cán bộ quản lý giỏi về Hải Dương công tác; khuyến
khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
bảo đảm bình đẳng về chế độ chính sách giữa nhà giáo trường công lập chuyển đổi
từ trường bán công với nhà giáo ở trường công lập. Tạo điều kiện để chuyên gia
quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào của tỉnh.”
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Các biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT tỉnh
Hải Dương phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và những định hướng
của địa phương về phát triển kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục và đào tạo; phải
được đặt trong hệ thống các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển đội ngũ trong
toàn tỉnh cũng như trong bối cảnh chung của cả nước;
Các biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
phải có mối quan hệ biện chứng với nhau, biện pháp này là cơ sở, là điều kiện thúc đẩy
biện pháp khác và ngược lại. Tất cả các biện pháp kết hợp với nhau thành một hệ thống
trong mối quan hệ chặt chẽ, cộng lực. Đồng thời, phải đảm bảo tính đồng bộ từ điều tra
số liệu cơ bản, phân tích thực trạng, xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu...
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp phát triển đội ngũ đã và đang được các cấp, các ngành
thực hiện với nhiều cách làm hay, phù hợp với thực tiễn của từng trường, từng
địa phương.
Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp cần kế thừa các ưu điểm, thành công của
các biện pháp đã có, nhằm đảm bảo tính khả thi và tính hợp lý trong bối cảnh đổi
65
mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đề ra phải căn cứ vào những điểm yếu trong thực trạng đội ngũ
và thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương.
Biện pháp đề ra phải bám sát thực tế, phù hợp với điều kiện, đặc điểm tỉnh Hải
Dương về KT- XH, phát triển sự nghiệp GD&ĐT, đảm bảo giải quyết hiệu quả các
vấn đề thực tiễn trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của tỉnh…
Các biện pháp đề ra phải thực hiện được, đảm bảo tận dụng được các nguồn
lực của nhà nước, của các ngành, các cấp và của nhân dân để đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, được sự ủng hộ, tích cực tham gia tham mưu, chỉ đạo và thực hiện của các
lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh.
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
tỉnh Hải Dương phải thực sự cần thiết và có tính khả thi cao thì công tác xây dựng
đội ngũ CBQL trường THPT nói riêng và việc phát triển sự nghiệp GD&ĐT của
Hải Dương nói chung mới thật sự có hiệu quả.
3.3. Biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ quản lý các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.3.1. Tăng cường phân cấp quản lý gắn với vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng và quản lý nhà nước đối với công tác bổ nhiệm, sử dụng CBQL trường
trung học phổ thông
3.3.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Tăng cường phân cấp quản lý nhằm phát huy mạnh mẽ tính năng động,
sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác
bổ nhiệm và sử dụng CBQL nói chung và CBQL trường THPT nói riêng.
Làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành GD&ĐT từ tỉnh đến cơ sở
nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, vai trò lãnh đạo các cấp uỷ Đảng đối với công tác bổ
nhiệm và sử dụng cán bộ CBQL trường THPT; từ đó tập trung chỉ đạo, làm tốt công
tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT nói riêng và thực hiện thắng lợi các nhiệm
66
vụ phát triển GD&ĐT tỉnh Hải Dương nói chung.
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý cán bộ, ban hành văn bản quy định về phân
cấp cán bộ, đồng thời hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
- Tổ chức quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng theo tinh thần Nghị
quyết số 29- NQ/TW, ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI); Chương trình hành động của Tỉnh ủy Hải Dương và Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh Hải Dương về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế"; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015- 2020 về GD&ĐT tới các cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cán
bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh.
- Tổ chức các đợt phổ biến, tuyên truyền cho tất cả các cấp ủy Đảng, chính
quyền và toàn thể cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các cấp, các ngành từ cấp huyện đến cấp cơ sở để quán triệt sâu sắc quan
điểm, chủ trương đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, công
tác CBQLGD, từ đó tạo chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động đúng
đắn về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ QLGD trong tình hình mới.
- Các cấp ủy Đảng tăng cường lãnh đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển biến nhận thức cho lãnh đạo các cấp; cho
chính đội ngũ CBQL trường THPT; cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường
THPT đối với công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo
sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục,
đào tạo nói chung và công tác phát triển đội ngũ CBQL trường THPT nói riêng.
- Căn cứ chủ trương, nghị quyết của Đảng, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch,
đề án thực hiện việc đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường học nói
chung và đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT nói riêng
đảm bảo khả thi và tập trung lãnh đạo các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở thực
67
hiện có hiệu quả.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quy hoạch và lập kế
hoạch bổ nhiệm và sử dụng CBQL của các trường học trên địa bàn theo hướng đổi
mới, thiết thực và hiệu quả. Ngành GD&ĐT cần tổ chức triển khai thực hiện tốt
quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT, kịp thời nắm bắt những vấn
đề phát sinh, những đề xuất kiến nghị từ các cơ sở giáo dục và phản ánh, báo cáo
kết quả về UBND tỉnh.
- Các Chi bộ, Đảng bộ trường THPT tập trung làm tốt việc lãnh đạo xây
dựng quy hoạch, tổ chức thực hiện các biện pháp trong việc đổi mới quy trình bổ
nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT ngay tại trường mình. Coi trọng công tác
phát triển Đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong nhà trường. Các Chi, Đảng ủy
trường THPT phải thực sự đi đầu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, gương mẫu
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
- Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) về xây dựng Đảng; Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức đảng và đảng viên trong các trường THPT, xây dựng chi bộ các nhà
trường thực sự trong sạch vững mạnh, đủ sức lãnh đạo nhà trường thực hiện nhiệm
vụ, trong đó có công tác phát triển đội ngũ CBQL nhà trường.
3.3.1.3. Cách tiến hành biện pháp
Ban Thường vụ Tỉnh ủy sửa đổi, ban hành Quyết định về phân cấp quản lý
cán bộ; xây dựng Nghị quyết chuyên đề về đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử
dụng CBQL, trong đó có CBQL trường THPT; chỉ đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch quán
triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về
việc đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL mà cụ thể là thực hiện thi
tuyên các chức danh là cấp trưởng, phó ngành và trưởng phó các đơn vị sự
68
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện các nội
dung cụ thể về việc đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL cấp trưởng,
phó ngành và trưởng phó các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; chỉ
đạo các ngành và các đơn vị có liên quan, tổ chức thực hiện hiệu quả theo
phân cấp quản lý.
-Trong quá trình thực hiện, phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
thường xuyên đánh giá những việc đã làm được và chưa làm được trong công
tác đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trong đó có CBQL các
trường THPT để rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp hiệu quả thực hiện trong
thời gian tiếp theo.
- Sở GD&ĐT phối hợp với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu xây
dựng biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL các trường THPT, báo
cáo trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, phê duyệt.
- Rà soát, điều tra nhu cầu phát triển đội ngũ; phát triển đảng viên, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
về chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT, phân công nhiệm vụ để thử thách, rèn luyện bản lĩnh
chính trị và năng lực của đội ngũ CBQL.
- Các Ban Xây dựng Đảng của Tỉnh ủy và Sở Nội vụ theo dõi hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện, định kỳ sơ kết hằng năm, tổng kết
việc thực hiện, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện
- Để thực hiện tốt công tác đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trường THPT, các cấp ủy Đảng, chính quyền, trước hết là người đứng đầu phải có
quan điểm, nhận thức đúng đắn về công tác cán bộ và quy trình bổ nhiệm và sử
dụng CBQL trường THPT. Đồng thời phải tâm huyết và có quyết tâm chỉ đạo thực
hiện một cách nghiêm túc và triệt để.
- Các nội dung về đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường
THPT phải được thể chế hóa một cách cụ thể, đồng bộ trong các văn bản, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của ngành giáo
69
dục và đào tạo.
3.3.2. Lập quy hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ
CBQL các trường THPT
3.3.2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ;
Thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ CBQL các trường THPT là một
trong những biện pháp quan trọng và là tiền đề để thực hiện tốt công tác bổ nhiệm
và sử dụng CBQL trường THPT.
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp
- Làm tốt việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn công tác lập quy hoạch
CBQL trường THPT. Trong quá trình xây dựng và triển khai các văn bản về công
tác quy hoạch cần quán triệt sâu sắc các quan điểm, phương châm, nguyên tắc xây
dựng quy hoa ̣ch. Quy hoạch cán bộ phải gắn với các khâu khác trong công tác cán
bộ như đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ, phải
đảm bảo phương châm “mở” và ''động''.
- Chú ý tính kế thừ a và phát triển trong quy hoa ̣ch; quan tâm đến các cán bộ đã quy hoạch nhiệm kỳ trướ c nhưng chưa đươ ̣c bố trí vào các vi ̣ trí, nay cò n đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy hoa ̣ch cho nhiê ̣m kỳ mớ i. Quy hoạch cán bộ phải đồng bộ từ trên xuống dưới; cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới quy hoạch cán bộ, lấy
quy hoạch cán bộ cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cán bộ cấp trên; quy hoạch
cấp trên thúc đẩy quy hoạch cấp dưới...
- Khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ QLGD, bảo đảm tính
kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ,
giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị. Phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ
có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch.
- Thực hiện đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch. Đây là khâu
quan trọng nhất, là cơ sở cho việc tuyển cho ̣n, quy hoạch, đào tạo, bồ i dưỡng, luân chuyển, sử dụng cán bộ đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.
- Cán bộ đưa vào quy hoạch phải đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức độ khá trở
70
lên và chú trọng những tiêu chuẩn theo “Chuẩn hiệu trưởng” [8. Phụ lục] như sau:
a. Về năng lực công tác:
- Có năng lực thực tiễn thể hiện trong công tác và hiệu quả công việc; có
năng lực tổ chức, quản lý và điều hành công việc được giao, năng động, chủ động,
sáng tạo, đưa tập thể nơi cá nhân tham gia lãnh đạo ngày càng phát triển.
- Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; có khả năng định hướng,
tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp dạy học bộ
môn và môn học khác. Được đồng nghiệp, nhân dân và học sinh tin cậy.
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý.
- Ham học hỏi, cầu tiến bộ, có triển vọng vươn lên đảm nhận nhiệm vụ cao
hơn; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm;
- Trong 3 năm học gần đây, cá nhân có ít nhất một trong các thành tích sau:
+ Từng đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên hoặc tương đương
+ Được giấy khen của Sở giáo dục và Đào tạo hoặc tương đương trở lên.
+ Tập thể nơi cá nhân tham gia lãnh đạo được giấy khen từ cấp tỉnh trở lên.
b. Về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống:
Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng; có ý thức tổ chức, kỷ luật, luôn
tin tưởng, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, chống chủ nghĩa cá
nhân; bản thân và gia đình gương mẫu, không vi phạm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kỷ luật của đơn vị.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, sống giản dị, khiêm tốn, thẳng thắn, trung thực,
chân tình với đồng chí, đồng nghiệp; không cơ hội, cục bộ, bè phái, địa phương chủ
nghĩa; có tinh thần tự phê bình và phê bình, xây dựng khối đoàn kết thống nhất
trong nội bộ và trong quần chúng nhân dân, không lợi dụng chức quyền để mưu cầu
lợi ích riêng; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của quần chúng, được
đa số quần chúng tín nhiệm.
- Có khả năng tập hợp quần chúng; xây dựng khối đoàn kết thống nhất
trong cơ quan, đơn vị.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc tôn trọng tập thể, nói và làm
71
theo Nghị quyết, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
c. Về thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới:
Ở chức vụ ở cấp dưới được giao đảm nhiệm luôn hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao:
- Quy hoạch chức danh Hiệu trưởng, Giám đốc: phải đang đảm nhiệm chức
vụ Phó Hiệu trưởng, Phó Giám đốc ít nhất 12 tháng.
- Quy hoạch chức danh Phó hiệu trưởng, Phó Giám đốc: phải đang đảm
nhiệm các chức danh sau ít nhất 12 tháng:
+ Bí thư Đảng ủy/Bí thư Chi bộ (kể cả Chi bộ trực thuộc Đảng bộ đơn vị),
Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn trường, Trung tâm, Tổ trưởng chuyên môn, Thư
ký hội đồng trường.
+ Phó Bí Đảng ủy/ Phó Bí thư Chi bộ (kể cả Chi bộ trực thuộc Đảng bộ đơn
vị), Phó Chủ tịch công đoàn, Phó Bí thư Đoàn trường, Tổ phó chuyên môn có thành
tích đặc biệt xuất sắc như: Phụ trách đội tuyển thi học sinh giỏi lớp 10, 12 xếp thứ
nhất tỉnh (đối với trường không chuyên), đứng đầu toàn quốc (đối với trường THPT
chuyên), nhiều năm liền có học sinh giỏi bộ môn văn hóa đạt giải nhất tỉnh (đối với
trường không chuyên), giải nhất quốc gia hoặc huy chương đồng châu Á trở lên (đối
với trường chuyên).
d. Về trình độ đào tạo:
- Về đào tạo: Tốt nghiệp đại học hệ đào tạo chính quy; đủ tiêu chuẩn của ngạch
và có đủ thời gian giảng dạy ở bậc học theo quy định (ít nhất 5 năm). Nếu tốt nghiệp
đại học hệ đào tạo không chính qui thì phải có bằng tốt nghiệp thạc sỹ trở lên.
- Là giáo viên ngoại ngữ phải đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo khung tham
chiếu châu Âu.
e. Về sức khoẻ: Có đủ sức khoẻ đảm đương nhiệm vụ được giao.
f. Tỷ lệ các độ tuổi cần quy hoạch như sau:
+ Dưới 40 tuổi: không dưới 15%.
+ Từ 40 đến 50 tuổi: khoảng 55-65%.
+ Trên 50 tuổi: khoảng 20-30%.
g. Cơ cấu nữ: không dưới 15% so với danh sách quy hoạch.
Ngoài ra còn phải chú ý đến cơ cấu bộ môn, cân đối tỷ lệ giữa các môn
72
khoa học tự nhiên và nhân văn
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, mạnh dạn phân công, giao việc cho cán bộ kế
cận, dự nguồn. Sự trưởng thành từ thực tiễn của cán bộ được quy hoạch là yếu tố
quan trọng và cần thiết để xem xét, bổ nhiệm CBQL.
Thường xuyên xem xét, đánh giá cán bộ trong diện quy hoạch để bổ
sung, điều chỉnh hàng năm, đồng thời rà soát đưa ra khỏi quy hoạch những
người không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, bổ sung vào quy hoạch những
nhân tố mới, có triển vọng.
Tăng cường kiểm tra công tác lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch để
đảm bảo công tác quy hoạch CBQL các trường được thực hiện theo đúng quy
định, qua đó bổ sung, điều chỉnh nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ, khắc
phục được những thiếu sót trong công tác quy hoạch.
3.3.2.3. Cách tiến hành biện pháp
a. Lập kế hoạch:
- Trên cơ sở Kế hoạch phát triển GD&ĐT Hải Dương giai đoạn 2015-2020
của ngành GD & ĐT tỉnh Hải Dương. Sở GD&ĐT chỉ đạo rà soát và lập kế hoạch
công tác CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh; đồng thời tiến hành xây dựng
bổ sung quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2015 - 2020.
- Căn cứ vào: Kế hoạch số 90-KH/TU ngày 10/8/2009 của Tỉnh ủy Hải
Dương về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TƯ của Bộ Chính trị(khóa
IX) và Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương về công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, công văn số 420/KH-UBND ngày 13/4/2007 của UBND tỉnh Hải Dương về
Kế hoạch thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; Sở GD&ĐT ban
hành Công văn hướng dẫn các trường rà soát, xây dựng kế hoạch quy hoạch cán
bộ kế cận, dự nguồn trong từng năm học.
- Lên kế hoạch kiểm tra quy trình xây dựng quy hoạch cán bộ các trường
THPT trên địa bàn tỉnh.
73
- Xây dựng cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch.
b. Tổ chức thực hiện:
Các trường THPT tổ chức lấy phiếu tín nhiệm rà soát, bổ sung quy hoạch:
Trên cơ sở hướng dẫn, định hướng của cấp uỷ, Sở GD&ĐT tổ chức quán
triệt sâu sắc các nội dung có liên quan về công tác quy hoạch CBQL trường THPT
tới CB, GV, nhân viên các trường.
Sở GD&ĐT hướng dẫn các trường THPT thực hiện đánh giá hiệu trưởng,
hiệu phó theo “Chuẩn hiệu trưởng”, trên cơ sở kết quả đánh giá đó để xây dựng kế
hoạch quy hoạch cán bộ kế cận, dự nguồn trên cơ sở .
- Chỉ đạo các trường THPT tiến hành rà soát và đánh giá cán bộ, giáo viên,
cụ thể: Tiến hành rà soát, đánh giá chung đội ngũ cán bộ, giáo viên về chất lượng,
năng lực và hiệu quả công việc, số lượng, cơ cấu, nhất là các cơ cấu về trình độ,
chuyên môn, độ tuổi, cán bộ là giáo viên giỏi, cán bộ nữ.
- Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch và tiêu chuẩn các chức danh CBQL, dự
kiến quy hoạch, phân loại cán bộ, giáo viên theo chiều hướng phát triển: Cán bộ,
giáo viên có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ, giáo viên tiếp tục giữ
chức vụ cũ; cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm; không đủ điều kiện giữ chức vụ
hiện tại trong khoá tới... Mỗi chức danh quy hoạch từ 2 đến 3 người. Không quy
hoạch quá nhiều người cho một chức danh.
- Các bước tiến hành xây dựng quy hoạch phải được thực hiện bài bản,
khoa học trên tinh thần phát huy dân chủ và đảm bảo công khai. Làm tốt công tác
phát hiện, giới thiệu nguồn quy hoạch. Tổ chức tốt các hội nghị lấy phiếu tín
nhiệm giới thiệu nguồn của các trường THPT.
Sở duyệt dự nguồn cán bộ quản lý của các đơn vị trực thuộc:
- Sở GD&ĐT chỉ đạo Phòng Tổ chức cán bộ tập hợp toàn bộ hồ sơ các
bước quy hoạch ở cơ sở, lập danh sách đề nghị quy hoạch đối với từng cơ sở.
Lãnh đạo Sở GD&ĐT tổ chức thảo luận, góp ý kiến đối với từng đồng chí trong
danh sách đề nghị quy hoạch của các đơn vị.
- Sở GD&ĐT phối hợp với cấp ủy cấp trên trực tiếp của các Chi, Đảng ủy
74
các trường THPT theo dõi chặt chẽ đội ngũ cán bộ quy hoạch; xây dựng kế hoạch
chi tiết để rèn luyện, thử thách, đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh
quy hoạch và có phương án giới thiệu nhân sự là cán bộ trong quy hoạch để bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử đảm đương ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu.
- Phòng Tổ chức cán bộ của Sở GD&ĐT Hải Dương chỉ đạo các trường
THPT hằng năm đánh giá cán bộ trong diện quy hoạch; rà soát, thực hiện quy
trình đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu chuẩn và bổ sung vào quy
hoạch những người có thành tích trong giảng dạy, có triển vọng phát triển...
Kiểm tra, đánh giá:
- UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác lập quy hoạch;
thực hiện quy hoạch cán bộ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch muốn có chất lượng phải tiến hành kiểm tra thường xuyên.
Cần quan tâm đánh giá cán bộ trong quy hoạch. Đánh giá phải lựa chọn phương
pháp phù hợp, bởi vì công tác quản lý rất nhạy cảm đối với đội ngũ cán bộ nhà
giáo. Đánh giá cần phải căn cứ công việc đã giao và hiệu quả thực hiện, cần công
khai khách quan mang ý nghĩa xây dựng đội ngũ.
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện
- Công tác quy hoạch CBQL trường THPT phải đặt dưới sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất của các cấp uỷ Đảng, đồng thời có sự phân cấp hợp lý về thẩm
quyền quản lý, sử dụng cán bộ, quy hoạch cán bộ.
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác quy hoạch
cán bộ; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ. Bảo đảm
sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của cấp uỷ Đảng, đi đôi với phát huy trách
nhiệm của bí thư chi bộ, hiệu trưởng nhà trường và của các tổ chức trong hệ thống
chính trị; mở rộng dân chủ trong việc phát hiện nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ có
năng lực.
- Quy hoạch CBQL phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và thực tế
đội ngũ CBQL các trường THPT; phải gắn với các khâu khác trong công tác cán
bộ. Quy hoạch cán bộ quản lý các trường THPT phải được xây dựng trên cơ sở
75
đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng”
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ QLGD các cấp, lấy quy hoạch cấp dưới làm cơ
sở cho quy hoạch ở cấp trên, bảo đảm sự liên thông, gắn kết, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của nhà trường và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
3.3.3. Thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, sử dụng
cán bộ quản lý trường trung học phổ thông dựa trên kết quả đánh giá CBQL
theo “Chuẩn hiệu trưởng”
3.3.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, sử dụng...CBQL trường THPT nhằm
xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT đủ về số lượng, có trình độ,
phẩm chất, năng lực; có cơ cấu hợp lý, đồng thời sử dụng hợp lý đội ngũ CBQL
trường THPT để phát huy năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THPT.
Sử dụng kết quả đánh giá CBQL theo “Chuẩn hiệu trưởng” làm căn cứ để
đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
- Công tác bổ nhiệm CBQL trường THPT phải đảm bảo yêu cầu: Xuất phát từ
mục tiêu, yêu cầu của tổ chức và nhu cầu công việc cần phải bổ nhiệm; Căn cứ vào
tiêu chuẩn CBQL (kết hợp yêu cầu các chuẩn trong “Chuẩn hiệu trưởng” và kết quả
đánh giá CBQL theo “Chuẩn hiệu trưởng”); Căn cứ tiêu chuẩn cụ thể của chức danh
cần bổ nhiệm; căn cứ vào thực tế đội ngũ giáo viên và các phong trào của nhà trường.
Do yêu cầu, tùy từng hoàn cảnh cụ thể có thể bổ nhiệm tuần tự hoặc bổ nhiệm
nhảy vọt, đột biến. Tuy nhiên, về cơ bản nên bổ nhiệm tuần tự để đảm bảo cán bộ được
bổ nhiệm có thể thích ứng tốt hơn khi được giao đảm nhận nhiệm vụ cao hơn.
- Nguyên tắc cơ bản cần phải đảm bảo khi thực hiện tuyển chọn, bổ nhiệm,
miễn nhiệm CBQL trường học là: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, quản
lý đội ngũ cán bộ trên cơ sở phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong
hệ thống chính trị, các bộ phận chức năng trong cơ quan, đơn vị; đảm bảo nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện trách nhiệm của
cá nhân trong công tác quản lý cán bộ. Khi tiến hành bổ nhiệm, phải chú ý về trình
độ đào tạo, trình độ lý luận chính trị, trình độ QLGD; cơ cấu chuyên môn, độ tuổi,
cơ cấu về giới tính...Cán bộ được bổ nhiệm phải trong diện quy hoạch nguồn của
76
chức danh đó.
- Quy trình bổ nhiệm gồm: Xin chủ trương của cấp có thẩm quyền về số lượng
và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ sẽ được bổ nhiệm; Người đứng đầu và
thành viên lãnh đạo cơ quan, tổ chức khi đề xuất phương án nhân sự trước hết phải
căn cứ vào nguồn cán bộ trong quy hoạch; Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét đánh
giá, lựa chọn nhân sự (trên cơ sở đề xuất của người đứng đầu, các thành viên trong
tập thể lãnh đạo và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ); thống nhất phương án
nhân sự để đưa ra lấy ý kiến.
- Tuyển chọn nhân sự để bổ nhiệm, các thành viên trong tập thể lãnh đạo
cần có mặt đông đủ, nhất là người đứng đầu. Trong quá trình thảo luận, nếu ý kiến
còn khác nhau thì phải phân tích kỹ rồi mới biểu quyết bằng phiếu kín đối với
từng nhân sự và quyết định theo đa số. Tổ chức lấy ý kiến thăm dò toàn thể cán bộ
giáo viên, nhân viên nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu tín
nhiệm; Lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo (Chi uỷ, ban giám hiệu, Phòng Tổ chức cán
bộ, Phòng chuyên môn...) về nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy phiếu biểu quyết giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm; tiến hành hiệp y với cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy trực tiếp
quản lý nhân sự.
-Hồ sơ bổ nhiệm gồm: Bản sao giấy khai sinh; Sơ yếu lý lịch (theo mẫu) do
cá nhân tự khai, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (kèm theo các văn bằng,
chứng chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT, ngoại ngữ, tin
học...); Bản kê khai tài sản; Bản tự kiểm điểm; Bản nhận xét, đánh giá cán bộ của
tập thể lãnh đạo nhà trường; Bản nhận xét của cấp uỷ nơi cán bộ cư trú; Phiếu
khám sức khoẻ (của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên); Chương trình hành động
phát triển nhà trường; Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến của của tập thể lãnh đạo,
hội đồng giáo dục nhà trường, Văn bản hiệp y của cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy
(huyện, thị, thành ủy); Công văn đề nghị bổ nhiệm CBQL của cấp có thẩm quyền
(cấp uỷ Đảng, Phòng Tổ chức cán bộ, Sở GD&ĐT).
Trong công tác cán bộ, việc cất nhắc, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí, sắp xếp cán
bộ cần đúng người, đúng chuyên môn, tránh những yếu tố tâm lý tác động, như:
chủ quan, phiến diện, thân quen, tình cảm cá nhân hoặc ích kỷ. Không nên coi đề
77
bạt, bổ nhiệm là một hình thức ban ơn, thưởng công...
- Thực hiện tốt việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ quản lý:
Việc xem xét bổ nhiệm lại cần tiến hành khách quan, vô tư và căn cứ vào kết quả
lãnh đạo đơn vị của công chức lãnh đạo. Nếu CBQL trường THPT hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, nhà trường đạt được nhiều thành tích thì xem xét theo quy
trình bổ nhiệm và tiếp tục bổ nhiệm lại CBQL một nhiệm kỳ nữa. Trường hợp
CBQL có biểu hiện yếu kém, có nhiều dư luận không tốt và không được quần
chúng tín nhiệm thì cần phải tiến hành đầy đủ quy trình bổ nhiệm lại, nếu kết quả
tín nhiệm không đạt, cần miễn nhiệm chức danh lãnh đạo trên. Trong thời hạn
đảm nhiệm chức vụ, người nào vì lý do sức khỏe và hoàn cảnh cá nhân thì được
miễn chức; người nào không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm, uy tín giảm sút
thì tùy theo mức độ mà bị miễn nhiệm hoặc xử lý kỷ luật.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện luân chuyển hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
trường THPT theo đúng quy định của Điều lệ trường học. Làm tốt công tác điều
động, thuyên chuyển CBQL nhà trường. Căn cứ vào tình hình thực tế, để đáp ứng
yêu cầu và tạo điều kiện cho cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, việc luân chuyển sẽ
được kết hợp với điều động cán bộ. Việc thực hiện luân chuyển hiệu trưởng trường
THPT được tiến hành thường xuyên hàng năm (nên thực hiện trước khi vào đầu
năm học mới), đảm bảo công khai, khách quan, hợp lý, hợp tình, đúng quy trình và
đúng đối tượng và phải xuất phát từ thực tế yêu cầu, nhiệm vụ. Luân chuyển là yêu
cầu bắt buộc đối với hiệu trưởng các trường THPT thuộc diện luân chuyển theo quy
định của Điều lệ trường học; Kết hợp việc luân chuyển với điều động, bố trí, sắp
xếp đội ngũ cán bộ...
Làm tốt công tác đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá để bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển CBQL nhà trường. Thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng cán
bộ; phân công, phân cấp cho các cấp uỷ, tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị quản lý,
quyết định về cán bộ một cách khoa học và hợp lý. Việc bố trí, sử dụng cán bộ
phải đảm bảo khách quan, đúng quy trình trên cơ sở phẩm chất, năng lực của cán
bộ, không định kiến, hẹp hòi; quan tâm đến cán bộ trẻ, cán bộ nữ, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, của ngành GD&ĐT và yêu cầu của
78
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
3.3.3.3. Cách tiến hành biện pháp
Sở GD&ĐT xây dựng, ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; Hướng dẫn cụ thể thực hiện quy trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL trường THPT.
Phòng Tổ chức cán bộ tham mưu cho lãnh đạo Sở trong việc xây dựng kế
hoạch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, sử dụng cán bộ QLGD trường THPT.
Căn cứ thực trạng đội ngũ CBQL, hằng năm xây dựng kế hoạch tiến hành
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động CBQL một cách phù hợp. Kế
hoạch cần cụ thể thời gian, số lượng, cách thức tiến hành.
Tăng cường đánh giá, xếp loại CBQL và giáo viên để làm cơ sở lựa chọn,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQL. Thường xuyên kiểm tra quy trình về
công tác cán bộ ở các đơn vị trực thuộc.
Khi có nhu cầu về công tác cán bộ, Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với
huyện, thị, thành ủy và các Trường tham cho lãnh đạo Sở GD&ĐT thực hiện
quyết định về công tác cán bộ theo phân cấp quản lý.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng quy trình tuyển chọn và bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL trường
THPT một cách khoa học, khách quan.
- Xây dựng được các tiêu chí cụ thể, phù hợp để đánh giá hiệu quả quản lý
nhà trường của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT.
3.3.4. Thi tuyển với chức danh hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THPT
trên địa bàn tỉnh
3.3.4.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
- Hình thức tổ chức thi tuyển để lựa chọn các chức danh hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng trường THPT đảm bảo đổi mới căn bản công tác bổ nhiệm và sử dụng
cán bộ lãnh đạo, quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Hải Dương. Thực hiện
tuyển chọn được những người thực sự có năng lực, có phẩm chất chính trị, đạo
79
đức tốt để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trường trung học phổ thông.
- Đây là một kênh kết hợp bổ sung với kênh đề bạt, bổ nhiệm cán bộ để
hướng tới mục tiêu tìm ra những cán bộ có phẩm chất, năng lực xứng đáng đảm
trách các chức vụ hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THPT công lập trên địa
bàn tỉnh. Việc nhân rộng hình thức này phải luôn thống nhất với công tác quy
hoạch cán bộ. Cần xây dựng quy chế thi tuyển CBQL các trường THPT sao cho
đảm bảo nguyên tắc, quy trình, phương pháp, khách quan, công bằng để tuyển
chọn đúng người, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu GD&ĐT trong tình
hình mới.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
- Nô ̣i dung thi tuyển:
+ Ngườ i dự tuyển vị trí hiệu trưởng và hiệu phó các trường THPT phải tham gia ba nô ̣i dung, gồm: Thi viết; lấy phiếu tín nhiê ̣m tại đơn vị công tác; bảo vê ̣ chương trình hành động.
- Đối tượng, tiêu chuẩn:
+ Đối tượng bắt buộc: Người trong nguồn quy hoạch nhiệm kỳ 2015-2020
của vị trí chức danh tuyển chọn và người trong nguồn quy hoạch nhiệm kỳ 2015-
2020 ở chức danh tương đương với vị trí chức danh tuyển chọn.
+ Tiêu chuẩn: Là công chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức tốt, có lịch
sử chính trị rõ ràng, có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Đáp ứng các tiêu chuẩn
“Chuẩn hiệu trưởng” theo vị trí công tác của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
(được quy định tại Thông tư số: 29/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009, của Bộ
GD&ĐT quy định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học).
+ Hồ sơ đăng ký dự tuyển: Người đăng ký thi tuyển phải có đầy đủ các loại
hồ sơ sau:
1/ Đơn đăng ký tham gia dự tuyển.
2/ Văn bản đồng ý để công chức, viên chức tham gia dự tuyển của lãnh đạo
đơn vị nơi đang công tác (đối với người dự tuyển không thuộc đơn vị có nhu cầu
80
tuyển chọn).
3/ Sơ yếu lý lịch (mẫu 2c-BNV/2008), có chứng nhận của cơ quan, đơn vị
đang công tác.
4/ Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ.
5/ Phiếu khám sức khoẻ còn hiệu lực (của bệnh viện cấp quận, huyện trở lên cấp).
6/ Bản nhận xét của địa phương nơi cư trú.
7/ Bản sao có chứng thực các danh hiệu thi đua (nếu có).
3.3.4.3. Cách tiến hành biện pháp
- Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn. Hội đồng
tuyển chọn thành lập các ban thực hiện việc về hồ sơ, chấm điểm bảo vệ chương
trình hành động…
- Quy trình thi tuyển được thực hiện theo 07 bước, cụ thể là:
Bước 1: Trường trung học phổ thông lập tờ trình đề nghị tuyển chức danh
thiếu, khuyết của trường và bản Báo cáo tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
nhà trường; số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; cơ sở vật chất…của
nhà trường gửi Sở GD&ĐT.
Bước 2: Phòng Tổ chức cán bộ Sở GD&ĐT thẩm định, báo cáo tập thể lãnh
đạo Sở phê duyệt các vị trí cán bộ của trường cần tuyển; Thông báo công khai vị
trí cần thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
Bước 3: Sở GD&ĐT cung cấp thông tin của nhà trường có nhu cầu tuyển
(bản Báo cáo của nhà trường); Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, tổng hợp, lập danh
sách đối với người đăng ký thi tuyển.
Bước 4: Lãnh đạo Sở GD&ĐT thành lập Hội đồng thi tuyển.
Bước 5: Hội đồng thi tuyển thực hiện việc tổ chức kỳ thi theo kế hoạch.
Bước 6: Giám đốc Sở GD&ĐT căn cứ kết quả thi ra quyết định bổ nhiệm
đối với người trúng tuyển.
- Nội dung thi: Hội đồng thi tuyển đánh giá kết quả của người dự thi với 02
nội dung (theo tổng điểm 100đ).
81
+ Làm bài thi môn kiến thức chung (50đ)
+ Bảo vệ Chương trình hành động xây dựng và phát triển nhà trường có nhu
cầu tuyển (50đ), với các yêu cầu:
a.Người tham gia thi tuyển phải xây dựng Chương trình hành động xây
dựng và phát triển nhà trường có nhu cầu tuyển (Chương trình hành động);
b.Trình bày Chương trình hành động của mình và bốc thăm trả lời các câu
hỏi xử lý tình huống lãnh đạo, quản lý trường học trước Hội đồng thi tuyển.
c. Nội dung Chương trình hành động để lãnh đạo phát triển nhà trường
trong 5 năm tới, theo cấu trúc sau: 1/ Thực tra ̣ng về đô ̣i ngũ cán bô ̣, giáo viên,
nhân viên, ho ̣c sinh, cơ sở vật chất, tài chính, chất lươ ̣ng đào ta ̣o trong 3 năm học
gần đây; phân tích những mặt mạnh, những hạn chế, yếu kém; nguyên nhân những
hạn chế yếu kém; 2/ Thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức; 3/ Những mục tiêu
cơ bản cần đạt được trong 5 năm tiếp theo (về xây dựng đội ngũ; xây dựng CSVC
trường học; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng học sinh
giỏi, học sinh đại trà; thực hiện nội dung các cuộc vận động lớn của ngành...); 4/
Những biện pháp, giải pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu trên của bản thân
với tư cách là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; 5/ Phương hướng tu dưỡng, rèn luyện,
những cam kết của bản thân khi được tuyển chọn.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện
- Đảm bảo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản
lý đội ngũ cán bộ. Bảo đảm nguyên tắc dân chủ tập trung trong công tác tuyển
chọn cán bộ.
- Việc tuyển chọn bổ nhiệm cán bộ phải căn cứ vào yêu cầu, chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị công tác; phẩm chất đạo đức, năng lực, sở trường và uy
tín của cán bộ; Bảo đảm sự ổn định, thừa kế và phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Mỗi vi ̣ trí chứ c danh cần tuyển phải có ít nhất 02 người tham gia dự tuyển;
trường hợp không đủ số lượng 02 người dự tuyển, việc kiê ̣n toàn chứ c danh đó do
82
Ban Giám đốc xem xét, quyết đi ̣nh.
3.3.5. Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ
CBQL dựa trên “chuẩn hiệu trưởng” và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết
3.3.5.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
- Kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý. Hệ thống lý luận
và thực tiễn đã khẳng định: Lãnh đạo phải có kiểm tra, lãnh đạo mà không có
kiểm tra coi như không có lãnh đạo.
- Kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời những trục trặc, trì trệ và các nguyên
nhân để sớm đưa ra những giải pháp, những giải pháp, những quyết định khắc
phục nhằm thực hiện kế hoạch đề ra. Mặt khác, phát hiện các mối liên hệ ngược
về hiệu quả của sự tác động để điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra còn nhằm tác động đến hành vi của người CBQL, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của họ. Qua đó, để động viên khuyến khích tính tích cực sáng tạo
của người CBQL nhằm đưa hệ thống vận hành đạt mục tiêu tốt hơn.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
- Thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện đánh giá hiệu trưởng theo “Chuẩn
hiệu trưởng” đảm bảo đánh giá, xếp loại phải khách quan, toàn diện, khoa học,
công bằng và dân chủ; phản ánh đúng phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác, đặt
trong phạm vi công tác và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương. Việc đánh
giá hiệu trưởng theo chuẩn được duy trì thực hiện hằng năm vào cuối mỗi năm
học; hướng dẫn các lực lượng tham gia đánh giá, xếp loại hiệu trưởng đảm bảo
theo đúng quy định.
- Quy trình đánh giá của tất cả các nhà trường cần được thực hiện thống
nhất theo trình tự: Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại; cán bộ, giáo viên, nhân viên
cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến và tham gia đánh giá hiệu trưởng; các phó hiệu trưởng, cấp ủy Đảng, ban chấp hành Công đoàn và ban chấp hành chi Đoàn, trên cơ sở tổ ng hơ ̣p các ý kiến đó ng gó p và kết quả tham gia đánh giá hiê ̣u trưở ng của cán bộ, giáo viên, nhân viên củ a nhà trườ ng, phân tích, nhâ ̣n xét, gó p ý cho hiê ̣u trưở ng... Duy trì tốt việc đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT của các phòng chức năng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường công tác kiểm tra đội ngũ CBQL, sử dụng linh hoạt các hình
83
thức kiểm tra
+Kiểm tra thường xuyên: Đây là hình thức kiểm tra có hiệu quả nhất. Nó
gắn liền với các hoạt động trong trường THPT. Sở GD&ĐT cần có kế hoạch kiểm
tra thường xuyên trường THPT mỗi năm ít nhất một lần. Nội dung kiểm tra, tập
trung vào công tác quản lý của CBQL. Kiểm tra các hoạt động sư phạm của giáo
viên, việc thực hiện chế độ chính sách, và các nội dung khác (nếu có).
+ Kiểm tra định kỳ: Đây là hình thức kiểm tra được tiến hành theo chương
trình kế hoạch đã được xác định. Thông thường, kiểm tra định kỳ được tiến hành
theo các mốc thời gian của năm học như kết thúc mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ...
+Kiểm tra đột xuất: Bên cạnh hình thức trên thì phải thường xuyên kiểm tra
đột xuất. Đây là hình thức kiểm tra quan trọng và cơ bản do yêu cầu đột xuất để
đảm bảo tính khách quan hoặc do thực tế đòi hỏi.
- Thông qua kiểm tra, kịp thời phát hiện ưu điểm của các nhà trường, của
đội ngũ CBQL, GV để động viên, nhân điển hình những nhân tố tích cực, phát
hiện làm rõ thiếu sót, khuyết điểm nhằm điều chỉnh, khắc phục, phòng ngừa vi
phạm. Đồng thời, theo thẩm quyền phân cấp, đề nghị, xử lý nghiêm minh các vi
phạm, khuyết điểm, góp phần xây dựng các nhà trường ngày càng phát triển.
- Hoạt động kiểm tra phải đi liền với đánh giá. Kiểm tra mà không có đánh
giá thì coi như không có kiểm tra. Đổi mới công tác đánh giá hiệu trưởng theo
Chuẩn là giúp hiệu trưởng tự đánh giá để từ đó hoàn thiện, nâng cao năng lực
quản lý nhà trường. Chuẩn hiệu trưởng cũng là căn cứ để cơ quan QLGD đánh
giá, xếp loại hiệu trưởng, phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào
tạo, bồi dưỡng và đề xuất thực hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng.
- Qua thanh tra, kiểm tra, đánh giá nếu phát hiện CBQL có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, lãnh đạo
Sở GD&ĐT có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật với công
chức; trong đó quy định 06 hình thức kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý và 04 hình thức kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ quản
lý, cụ thể như sau:
a. Hình thức kỷ luật khiển trách
84
b. Cảnh cáo
c. Hạ bậc lương.
d. Giáng chức
e. Cách chức
f. Buộc thôi việc:
3.3.5.3. Cách tiến hành biện pháp
- Sở GD&ĐT xây dựng các văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm việc đánh giá
hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng; hướng dẫn tự đánh giá của CBQL nhà trường
theo “Chuẩn hiệu trưởng”; hướng dẫn đội ngũ giáo viên đánh giá hiệu trưởng.
- Kết quả đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng được thực hiện công
bằng ở các trường và lấy đó làm căn cứ để khen thưởng, miễn nhiệm CBQL cũng
như xét thi đua đối với cá nhân, tập thể nhà trường.
- Tiến hành kiểm tra phải đúng quy trình bài bản, khoa học, đồng thời phải
đảm bảo tính chân thực, công tâm, khách quan và hiệu quả. Sau mỗi đợt kiểm tra phải
có kết luận, chỉ rõ những mặt mạnh, những hạn chế.
- Để tăng hiệu quả của công tác quản lý cũng như chất lượng công tác của các
trường THPT trong tỉnh cần thông báo để các trường biết kết quả kiểm tra, từ đó các
trường, CBQL học tập và rút kinh nghiệm chung.
- Hệ thống hồ sơ kiểm tra phải đầy đủ và đúng quy định và làm tốt công tác
lưu trữ các hồ sơ kiểm tra.
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng được kế hoạch kiểm tra trong toàn ngành và xây dựng được đội
ngũ CBQL cốt cán, chuyên viên của Sở và chuyên và một số hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng trường THPT giúp Sở GD&ĐT thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
Kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo các cuộc kiểm tra phải có
chất lượng và hiệu quả, mục đích phải đạt được là ổn định, đoàn kết, thống nhất để
phát triển, tiến bộ. Nội dung thanh tra, kiểm tra phải thiết thực, phải gắn kiểm tra
với việc đánh giá đơn vị và đội ngũ cán bộ QLGD, từ đó có cơ sở để khen thưởng
kỷ luật, bổ nhiệm cán bộ QLGD.
Cán bộ làm công tác kiểm tra phải hiểu, nắm chắc và luôn bám sát chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng; chính sách của Nhà nước về giáo dục, am
85
hiểu nghiệp vụ QLGD.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để thực hiện biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trường THPT tỉnh Hải Dương, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp.
Trong khuôn khổ của luận văn này chỉ nêu 5 biện pháp cơ bản nhất. Tuy
mỗi biện pháp có vị trí và chức năng khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, là cơ sở, là điều kiện để thúc đẩy lẫn nhau. Tất cả các biện pháp
kết hợp với nhau thành một hệ thống trong mối quan hệ chặt chẽ và cộng lực. Vì
vậy, các biện pháp phải được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất trong quá
trình quản lý. Nếu tách rời từng biện pháp riêng lẻ sẽ không đem lại hiệu quả cao.
Biện pháp “Tăng cường phân cấp quản lý gắn với vai trò lãnh đạo của các
cấp uỷ Đảng và quản lý của chính quyền đối với công tác bổ nhiệm, sử dụng
CBQL trường THPT”, là biện pháp quan trọng nhất, chi phối tất cả các biện pháp
còn lại. Vì vậy, sự phát triển GD&ĐT của tỉnh Hải Dương nói chung và của các
trường THPT nói riêng cũng phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ Trung ương
đến địa phương, từ tỉnh đến cơ sở.
Để thực hiện tốt công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng thì cần phải đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý đối với
đội ngũ CBQL trường THPT và xây dựng quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch
đội ngũ CBQL các trường THPT đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, đổi mới giáo dục và
đào tạo; thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, sử dụng cán bộ
quản lý trường THPT dựa trên kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng và cao
hơn là thực hiện thi tuyển với chức danh hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THPT
công lập trên địa bàn tỉnh; Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
đội ngũ CBQL dựa trên “chuẩn hiệu trưởng” để và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết.
Như vậy, các biện pháp này đều có sự hỗ trợ qua lại, tạo điều kiện cho công tác phát
triển đội ngũ CBQL đảm bảo khả thi.
3.5. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, tác giả xin ý kiến bằng phiếu hỏi đối với 35 đồng chí là lãnh đạo và trưởng,
phó phòng của Sở GD&ĐT, 130 CBQL; 35 giáo viên của 41/41 trường THPT công
86
lập trên địa bàn tỉnh. Kết quả đánh giá được phản ánh qua bảng tổng hợp sau đây:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Không
Rất
Rất cần
Cần
Khả
Không
cần
khả
Điểm
Điểm
TT
TÊN BIỆN PHÁP
Thứ
Thứ
thiết
thiết
thi
khả thi
thiết
thi
bậc
bậc
3đ
2đ
2đ
1đ
1đ
3đ
Tăng cường phân cấp quản lý gắn với vai trò
lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và quản lý nhà
1
179
21
0
2.90
1
180
20
0
2.90
1
nước đối với công tác bổ nhiệm, sử dụng
CBQL trường THPT
Lập quy hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt công
2
174
26
0
2.87
4
175
25
0
2.88
3
tác quy hoạch đội ngũ CBQL các trường THPT
Thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển và sử dụng CBQL trường
3
176
24
0
2.88
3
170
30
2
2.86
4
THPT dựa trên kết quả đánh giá CBQL theo
"chuẩn hiệu trưởng"
Thực hiện thi tuyển hiệu trưởng và phó hiệu
4
177
23
2.89
2
178
22
1
2.90
2
0
trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh
0
5
giá đội ngũ cán bộ quản lý dựa trên chuẩn hiệu
165
35
2.83
168
32
2
2.85
5
5
trưởng và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết
87
Xác định tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT tỉnh Hải Dương là rất cần thiết ở cả
góc độ khoa học và áp dụng kết quả nghiên cứu vào trong thực tiễn QLGD. Chúng
tôi tính hệ số tương quan thứ bậc theo Công thức Spearman, kết quả như sau:
= 0,80
Với kết quả tính theo hệ số tương quan thứ bậc Spearman r = 0,80 cho thấy:
Mối tương quan về mặt nhận thức giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp trên là mối tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là giữa mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp là phù hợp nhau, cụ thể:
- Biện pháp: ''Tăng cường phân cấp quản lý gắn với vai trò lãnh đạo của các
cấp uỷ Đảng và quản lý của chính quyền đối với công tác bổ nhiêm, sử dụng CBQL
trường THPT" có mức độ cần thiết = 2,90, xếp thứ bậc 1/5 thì mức độ khả thi
cũng được đánh giá = 2,90, xếp thứ bậc 1/5.
- Biện pháp: ''Lập quy hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt việc quy hoạch đội ngũ
CBQL trường THPT" có mức độ cần thiết = 2,87, xếp thứ bậc 4/5 thì mức độ
khả thi cũng được đánh giá = 2,88, xếp thứ bậc 3/5.
- Biện pháp: “Thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
sử dụng cán bộ quản lý trường THPT" có mức độ cần thiết = 2,88, xếp thứ bậc
3/5, mức độ khả thi = 2,86 xếp thứ bậc 4/5.
- Biện pháp: “Thực hiện thi tuyển chức danh hiệu trưởng và hiệu phó các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương" có mức độ cần thiết = 2,89, xếp thứ
bậc 2/5, mức độ khả thi được đánh giá = 2,90 xếp thứ bậc 2/5.
- Biện pháp: “Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội
ngũ CBQL dựa trên “chuẩn hiệu trưởng” và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết” có
mức độ cần thiết = 2,83, xếp thứ bậc 5/5 thì mức độ khả thi cũng được đánh giá
88
= 2,85 cũng xếp thứ bậc 5/5.
Biểu đồ 3.1. Tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi
89
của các biện pháp đề xuất
Trên cơ sở lý luận về đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường
Tiểu kết chương 3
THPT tỉnh Hải Dương, thực trạng đội ngũ CBQL cũng như thực trạng bổ nhiệm
và sử dụng CBQL các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương; căn cứ định
hướng phát triển kinh tế, xã hội, phát triển GD&ĐT tỉnh Hải Dương giai đoạn
2015-2020, tác giả đề xuất 05 biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng
CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT đủ về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và từng bước nâng cao chất
lượng, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.
Nội dung các biện pháp đề xuất bám sát các yêu cầu đổi nới công tác quản
lý cán bộ hiện nay. Cụ thể, chúng tôi đã quán triệt chủ trương của Bộ GD&ĐT,
của Tỉnh ủy Hải Dương: Quyết định số 583-QĐ/TU ngày 24/9/2008 Quy định
phân cấp quản lý cán bộ, Chương trình hành động số 53-CTr/TU ngày 12/3/2014
thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới GD&ĐT; Văn kiện Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI;
chỉ đạo thực hiện đánh giá CBQL các trường THPT theo “Chuẩn hiệu trưởng”
đảm bảo các yêu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, phẩm chất đạo
đức, tư tưởng chính trị và năng lực quản lý, sức khoẻ để thực hiện hoàn thành
nhiệm vụ một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm thông qua ý kiến của các đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và cán bộ chủ chốt ngành GD&ĐT, CBQL các trường THPT, một
số GV trong tỉnh và đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQLGD, từ đó nâng cao chất lượng GD&ĐT; đảm bảo thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến lược phát triển GD&ĐT. Vì thế, trong thời
gian tới, các biện pháp đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường
THPT tỉnh Hải Dương cần sớm được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, qua đó, sẽ góp
phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong
90
giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu lý luận, đề tài đã xác lập cơ sở lý luận
về đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương,
đó là:
- Xây dựng hệ thống các khái niệm về: Quản lý, QLGD, đội ngũ CBQL, bổ
nhiệm cán bộ, sử dụng cán bộ (Điều động, luân chuẩn, miễn nhiệm...), đổi mới
quy trình bổ nhiệm theo “chuẩn hiệu trưởng”.
- Hệ thống hoá các vấn đề liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT: Đặc điểm của cấp THPT, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT
trong hệ thống giáo dục quốc dân, những định hướng đổi mới giáo dục THPT hiện
nay; vai trò, Nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL các trường THPT;
“chuẩn hiệu trưởng” của trường THPT; yêu cầu về thực hiện “chuẩn hiệu
trưởng” trường THPT.
- Xây dựng được khung lý thuyết về việc thực hiện bổ nhiệm và sử dụng
CBQL các trường THPT theo “Chuẩn hiệu trưởng”, bao gồm: Rà soát thực trạng
và yêu cầu bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng CBQL các trường THPT;
Lập kế hoạch bổ nhiệm, và sử dụng CBQL các trường THPT; Thực hiện quy trình
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và sử dụng CBQL các trường THPT; Thanh tra,
kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trường THPT.
1.2. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử
dụng CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương cho thấy:
- Đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương có phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức tốt; năng lực chuyên môn và năng lực quản lý và có những
đóng góp quan trọng trong tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục cấp THPT và mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh cũng như cho
91
đất nước.
- Số lượng CBQL trường THPT đảm bảo đủ theo quy định, đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo, có nghiệp vụ quản lý. Đại đa số CBQL có thâm niên và kinh
nghiệm quản lý. Trước khi được bổ nhiệm làm CBQL hầu hết là giáo viên giỏi và
có uy tín trong đội ngũ giáo viên ở các nhà trường. Tuy nhiên, đội ngũ CBQL tuy
có trình độ LLCT và nghiệp vụ quản lý, nhưng khả năng để vận dụng vào thực
tiễn công tác còn rất hạn chế, công tác quản lý chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa
thường xuyên cập nhật những kiến thức, kỹ năng hiệu quả về công tác quản lý và
về xu hướng đổi mới đất nước để vận dụng vào thực tiễn công tác.
- Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT: Trong
những năm qua, tỉnh Hải Dương đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT như: Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng làm chuyển biến nhận thức về
công tác CBQL nhà trường, thực hiện tốt công tác quy hoạch, thường xuyên kiện
toàn đội ngũ CBQL đảm bảo đủ số lượng, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, LLCT cho đội ngũ CBQL trường THPT, thực hiện các chế độ, chính sách,
tăng cường kiểm tra, đánh giá CBQL trường học...Tuy nhiên, công tác bổ nhiệm
và sử dụng CBQL trường THPT còn nhiều hạn chế. Còn nhiều bất cập trong việc
thực hiện quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT, chất lượng CBQL
các trường THPT đã được nâng cao nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới và
phát triển GD&ĐT của tỉnh.
1.3. Dựa trên nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận quản lý giáo dục,
lý luận về công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL, đồng thời dựa trên cơ sở thực tiễn là
kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, bổ nhiệm và
sử dụng CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận văn đã đề xuất 05
Qua khảo nghiệm, các biện pháp được đánh giá cao về tính cần thiết và tính
khả thi. Nếu được triển khai thực hiện đồng bộ, các biện pháp trên sẽ thực hiện tốt
việc đổi mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL, đảm bảo phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương theo các yêu cầu của “Chuẩn hiệu trưởng”, góp
phần củng cố và phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Hải Dương nói chung và cấp
THPT nói riêng.
92
biện pháp có tính đồng bộ .
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát và điều chỉnh hệ thống văn bản quy phạm về công tác bổ nhiệm
và sử dụng CBQL giáo dục cho phù hợp với yêu cầu thực tế; trong đó, cần thiết
phải sửa đổi Công văn 430/CV-BGDĐT ngày 26/01/2010 về việc hướng dẫn đánh
giá, xếp loại HT trường trung học theo Thông tư Số 29/2009/TT-BGDĐT.
- Đề nghị Bộ GD&DDT ban hành văn bản quy định rõ việc sử dụng kết quả
đánh giá “Theo chuẩn hiệu trưởng” trong công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trong đó có CBQL các trường THPT.
2.2. Đối với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hải Dương
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Chương trình hành động số 53 ngày 12
tháng 3 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và KH của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về "Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt để Nghị định số
15/2010/NĐ-CP, ngày 2412/2010 của Chính phủ về ''Quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục''. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quy
hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường THPT.
- Ban hành nghị quyết về việc sửa đổi quy trình bổ nhiệm và sử dụng cán bộ
cấp trưởng phòng và tương đương. Ban hành những quy định cụ thể và chỉ đạo các
địa phương trong tỉnh thực hiện thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các
cơ sở giáo dục; chính sách thu hút nhân tài, thu hút CBQL giỏi về công tác tại tỉnh;
chính sách hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, LLCT và nghiệp vụ quản lý, bồi dưỡng kiến thức tin học và ngoại ngữ...
- Tăng cường đầu tư ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng cơ sở vật
chất trường học.
- Thực hiện nghiêm Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển GD&ĐT nói chung và công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng
93
CBQL trường THPT nói riêng.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương
- Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển GD&ĐT trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Chương trình hành động số 53 ngày 12
tháng 3 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và KH của UBND tỉnh về thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
- Tham mưu cho Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện thành công Quy
hoạch, chiến lược phát triển GD&ĐT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2025, định
hướng đến năm 2020 và các đề án phát triển GD&ĐT phù hợp với thực tiễn của
địa phương.
- Tăng cường tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra và phát huy vai trò chủ trì,
phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Đề án về GD&ĐT của Trung ương
và của tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện nghiêm Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và
các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về công tác quy hoạch, bổ nhiệm
và sử dụng CBQL. Tham mưu với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành những
cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh dành cho CBQL…
- Lãnh đạo, chỉ đạo các trường và các phòng chức năng có liên quan, làm
tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm và sử dụng CBQL nói chung, CBQL
trường THPT công lập nói riêng một cách hợp lý, hiệu quả. Tổ chức các tập huấn
cho CBQL về quy hoạch phát triển giáo dục và đội ngũ CBQL. Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá phân loại hiệu trưởng theo “Chuẩn hiệu trưởng”. Có kế hoạch
kiểm tra và yêu cầu các hiệu trưởng báo cáo về vấn đề tự học, tự bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ của bản thân.
- Ban hành quy chế tuyển chọn các bộ cấp trưởng phòng, phó phòng và
tương đương thuộc Sở GD&ĐT quản lý; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
94
thi tuyển các chức danh lãnh đạo quản lý nhà trường, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá và xử lý kỷ luật cán bộ
quản lý vi phạm, đồng thời có hình thức khen thưởng, động viên những tập thể và
cá nhân tiên tiến. Qua đó, có tham mưu với tỉnh ban hành cơ chế chính sách phù
hợp đảm bảo thực hiện tốt công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL cũng như thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển GD&ĐT tỉnh Hải Dương.
2.4. Đối với các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương
- Phối hợp tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của Tỉnh ủy sửa
đổi quy trình bổ nhiệm cán bộ cấp trưởng phòng và tương đương; ban hành quy định
phân cấp cán bộ, bổ nhiệm cán bộ.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các chỉ, thị, nghị
quyết và định hướng phát triển GD&ĐT của trung ương và của tỉnh đến các cấp,
các ngành và các địa phương trong tỉnh.
- UBKT Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và Sở Nội vụ và các sở, ban ngành và
các địa phương, đơn vị có liên quan phối hợp tham mưu thực hiện tốt công tác kiểm tra
việc thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm và sử dụng CBQL ngành GD&ĐT nói
chung và các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh nói riêng.
2.5. Đối với hiệu trưởng trường THPT trên địa bàn tỉnh
- Gương mẫu đi đầu học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) ''Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay''.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác rà soát và bổ sung quy hoạch nguồn
CBQL giai đoạn 2015-2020; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
CBQL của nhà trường. Kịp thời đề xuất, kiến nghị với cấp ủy cấp trên trực tiếp và
lãnh đạo Sở GD&ĐT về những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong công tác cán
bộ của trường.
- Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua với những giải pháp sáng
tạo, phù hợp với điều kiện của nhà trường để chủ động nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người đứng đầu. Phát
95
huy khả năng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, có tầm nhìn và kế hoạch
lâu dài, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng và thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở nhà trường, tăng cường đổi mới phương pháp lãnh đạo và quản lý
để vừa phát huy trí tuệ của tập thể vừa nêu cao trách nhiệm cá nhân. Phát huy
truyền thống đoàn kết trong nhà trường, tập trung bàn bạc và thống nhất giải quyết
các công việc có hiệu quả.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản
lý, chính trị, tin học, ngoại ngữ của bản thân.
- Làm tốt công tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ kế cận; Chú trọng xây
dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường giỏi chuyên môn, giàu tâm huyết
với sự nghiệp ''trồng người''.
- Quan tâm tới công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác cho đội ngũ giáo viên; bố trí, sử dụng cán
bộ, giáo viên đảm bảo đúng quy định trên cơ sở phẩm chất, năng lực của cán bộ,
giáo viên, không định kiến, hẹp hòi; quan tâm đến cán bộ, giáo viên trẻ, cán bộ,
giáo viên nữ có năng lực nhằm bố trí đúng cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
nhà trường và yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
96
trong giai đoạn hiện nay. /.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1998), Quản lý giáo dục tiếp cận một số vấn đề lý luận từ
lời khuyên và góc nhìn thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
4. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40- CT/TW về việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, Hà Nội.
5. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
6. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (2016), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Văn phòng Tỉnh ủy, Hải Dương.
7. Bộ GD & ĐT- Bộ Nội vụ (2006), Thông tư số 35/2006/TTLT – BGDĐT-BNV
về ''Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông,
công lập'', Hà Nội.
8. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 29/2009/TT - BGD&ĐT về ''Ban hành quy
định chuẩn Hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
và trường phổ thông có nhiều cấp học'', Hà Nội.
9. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.
10. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. C.Mác - Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, tập 44, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Chính phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội.
13. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Hà Nội.
14. Phạm Khắc Chương (2009), Đề cương bài giảng lý luận quản lý - quản lý
97
giáo dục đại cương.
15. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II, BCHTW
khoá VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III BCHTW
khoá VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội .
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám BCHTW
khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực
theo ISO &TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
24. Vũ Ngọc Hải- Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư phạm
Hà Nội.
26. Bùi Minh Hiền (2012), Tài liệu chuyên đề ''Quản lý và lãnh đạo nhà trường''.
27. Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
29. Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương (2009), Nghị quyết về ''Quy hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo Hải Dương đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020'', Hải Dương.
30. Mai Hữu Khuê (2003), Lý luận quản lý nhà nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Trần Kiểm (2006), Giáo trình cao học chuyên ngành quản lý giáo dục: Quản lý
và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
98
32. Trần Kiểm (2008), Khoa học Quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Kônđacốp (1994), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận, huyện,
Trường CBQLTW1, Hà Nội.
34. Kỷ yếu hội thảo nguồn nhân lực quản lý giáo dục thế kỷ XXI (2008), Hà Nội
35. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Chiến lược phát triển, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Đặng Bá Lãm (2008), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH,HĐH ở nước ta, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.
38. Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý giáo dục,
thành tựu và xu hướng, Nxb giáo dục, Hà Nội.
39. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Quốc hội (2010), Luật Viên chức, Nxb Lao động, Hà Nội.
41. Quốc hội (2010), Hiến pháp, Nxb Lao động, Hà Nội.
42. Quốc hội (2008), Luật Công chức, viên chức, Luật số: 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008.
43. Vũ Văn Tảo (2002), Đổi mới tư duy quản lý Nhà nước về giáo dục trong triển
khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục trong triển
khai thực hiện giáo dục 2001- 2010, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Tỉnh ủy Hải Dương (2008), Quyết định số 583- QĐ/TU ngày 24/9/2008 Quyết
định ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
45. Tỉnh uỷ Hải Dương (2013),Chương trình hành động số 53- CTr/TU,ngày
12/3/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", Hải Dương.
46. Đỗ Hoàng Toàn (1996), Lý thuyết quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
47. Từ điển tiếng Việt (1992), Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
99
48. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
(theo Thông tư số: 29/2009/TT BGDĐT, ngày 22/10/2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng;
hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương
Tiêu chí 1.
Phẩm chất
chính trị
Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, XH Có ý chí vượt khó khăn để hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c giao
Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân
viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể
giáo viên, cán bộ, nhân viên tín nhiệm
Tiêu chuẩn 1:
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo
Phẩm chất
Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách
chính trị
nhiệm trong quản lý nhà trường
Tiêu chí 2.
và đạo đức
Đạo đức
Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu
nghề nghiệp
nghề nghiệp
hiện tiêu cực Không lợi dụng chứ c vu ̣ hiê ̣u trưở ng vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i, đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trường
Tiêu chí 3.
Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân
Lối sống
tộc trong xu thế hội nhập.
Tiêu chí 4.
Tác phong
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm
làm việc
Tiêu chí 5.
Giao tiếp,
Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả.
ứng xử
Tiêu chuẩn 2:
Tiêu chí 6.
Năng lực
Hiểu biết
chuyên môn, nghiệp vụ sư
Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong chương trình giáo du ̣c phổ thông
phạm
chương trình giáo dục phổ thông
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy
định của Luật Giáo dục đối với cấp học; đạt trình độ
chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có
Tiêu chí 7.
nhiều cấp học
Trình độ
Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng
chuyên môn
dạy, có hiểu biết về các môn học khác đáp ứng yêu
cầu quản lý
Am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và QLGD
Tiêu chí 8.
Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp
Nghiệp vụ
dạy học và giáo dục tích cực.
sư phạm
Tiêu chí 9.
Tự học
Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập, sáng tạo.
và sáng tạo
Tiêu chí 10.
Sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với
Năng lực
hiệu trưởng công tác tại trường dân tộc nội trú, vùng
ngoại ngữ và
cao, vùng dân tộc thiểu số)
ứng dụng công
Sử dụng được công nghệ thông tin trong công việc
nghệ thông tin
Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước, địa phương
Tiêu chí 11.
Phân tích
và dự báo
Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy đi ̣nh của ngành giáo du ̣c Phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển của
nhà trường
Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của
Tiêu chuẩn 3:
nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi
Năng lực quản
lí nhà trường
học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
của nhà trường
Tiêu chí 12.
Tầm nhìn
Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường; công
chiến lược
khai mục tiêu, chương trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo du ̣c và hê ̣ thống văn bằng, chứ ng chỉ củ a nhà trườ ng tạo được sự đồng thuâ ̣n và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
Xác định được các mục tiêu ưu tiên
Thiết kế và triển khai các chương trình hành động nhằm
thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển NT
Hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng
Tiêu chí 13.
cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS, nâng cao
Thiết kế và
định hướng
triển khai
hiệu quả làm việc của các thày cô giáo; đô ̣ng viên, khích lê ̣ mo ̣i thành viên trong nhà trườ ng tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng ''Trường học thân thiện,
học sinh tích cực
Chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên
trong trường tích cực tham gia các hoạt động xã hội
Tiêu chí 14.
Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám
Quyết đoán,
chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ
có bản lĩnh
hội học tập cho mọi HS, nâng cao chất lượng và hiệu
đổi mới
quả giáo dục của nhà trường.
Tiêu chí 15.
Tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trường phù hợp với
Lập kế hoạch
tầm nhìn chiến lược và các chương trình hành động của
hoạt động
nhà trường
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả
Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ,
chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ và nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự
Tiêu chí 16.
phát triển lâu dài của nhà trường
Tổ chức bộ
Động viên đội ngũ giáo viên, cán bô ̣, nhân viên phát huy
máy và phát
triển đội ngũ
sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn
trường; mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên, cán
bộ và nhân viên
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
Tuyển sinh, tiếp nhận học sinh đúng quy định, làm tốt
công tác quản lý học sinh
Thực hiện chương trình các môn học theo hướng phát
huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ sở đảm bảo
chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các quy định hiện hành
Tiêu chí 17.
Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu
Quản lý hoạt
đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo
động dạy học
của từng giáo viên, của các tổ bộ môn và tập thể sư
phạm của trường
Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm
năng của ngườ i ho ̣c, để mỗi học sinh có phẩm chất đạo
đức làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả năng
định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với
tiềm năng sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội
Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy
định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt động dạy
Tiêu chí 18.
học, giáo dục của nhà trường, thực hiện công khai tài
Quản lý tài
chính của trường theo đúng quy định
chính và tài
sản nhà trường
Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà trường, thiết bị
dạy học phục vụ đổi mới GD phổ thông
Xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường sư phạm
Tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an
toàn và lành mạnh
Tiêu chí 19.
Xây dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với gia
Phát triển
môi trường
đình học sinh để đa ̣t hiê ̣u quả trong hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c củ a nhà trườ ng
giáo dục
Tổ chức, phối hợp vớ i các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hoá và tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh
TIÊU CHUẨN
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục
Tiêu chí 20.
hành chính của nhà trường
Quản lý
hành chính
Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đú ng quy định
Tiêu chí 21.
Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua
Quản lý
Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá đú ng
công tác
thành tích của cán bô ̣, giáo viên, nhân viên, ho ̣c sinh
thi đua,
trong nhà trường
khen thưởng
Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả
các hoạt động giáo dục
Ứng dụng có kết quả công nghệ thông tin trong quản lý,
dạy học
Tiêu chí 22.
Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới và
Xây dựng hệ
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
thống thông tin
Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm lãnh đạo,
quản lý với các cơ sở giáo dục, cá nhân và tổ chức khác
để hỗ trợ phát triển nhà trường
Thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của nhà
trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định
Tổ chứ c đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh, kết quả công tác,
Tiêu chí 23.
rèn luyện của giáo viên, cán bộ, nhân viên và lãnh đạo
Kiểm tra
nhà trường
đánh giá
Thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp hành kiểm
định chất lượng giáo dục theo quy định
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
tổ trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
trường THPT tỉnh Hải Dương, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của
mình đối với những nội dung dưới đây (đánh dấu x vào dòng ô tương ứng mà anh,
chị thấy phù hợp).
I- Đánh giá về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực quản lý của CBQL trường THPT theo các
tiêu chí Chuẩn hiệu trưởng, với các nội dung sau:
1. Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Mức độ
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Tốt Khá TB Yếu
1 Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; hiểu
2
3
4
biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy định của ngành, địa phương Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội Có ý chí vượt khó để hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c giao Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và
5
HS hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể giáo viên, cán bộ,
nhân viên tín nhiệm
6 Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo
Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong
7
quản lý nhà trường
8 Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực
9
Không lợi dụng chứ c vu ̣ hiê ̣u trưở ng vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i, đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trường
Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc
10
trong xu thế hội nhập
11 Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm
12 Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực, hiệu quả
2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Mức độ
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Tốt Khá TB Yếu
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của
1
Luật Giáo dục đối với cấp học.
Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có
2
hiểu biết về các môn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý
3 Am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và QLGD
Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học
4
và giáo dục tích cực
5
Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập, sáng tạo
6 Năng lực ngoại ngữ
7
Sử dụng được công nghệ thông tin trong công việc
3. Năng lực quản lí nhà trường
Mức độ
TT
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Tốt
Khá
TB
Yếu
Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất
1
nước, địa phương
2
Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy đi ̣nh của ngành giáo du ̣c
Phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển của
3
nhà trường
Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của
nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi
4
học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
của nhà trường
Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường; công
5
khai mu ̣c tiêu, chương trình giáo du ̣c, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hê ̣ thống văn bằng, chứ ng chỉ củ a nhà trường tạo được sự đồng thuâ ̣n và ủng hộ nhằm phát triển nhà trường
Mức độ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TT
Tốt
Khá
TB
Yếu
6 Xác định được các mục tiêu ưu tiên
Hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng
cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh, nâng
cao hiệu quả làm việc của các thày, cô giáo; đô ̣ng viên,
7
khích lê ̣ mo ̣i thành viên trong nhà trườ ng tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng ''Trường học thân thiện,
học sinh tích cực''
Chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên trong
8
trường tích cực tham gia các hoạt động xã hội
Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám
chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ
9
hội học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục
10 Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả
Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế
11
độ, chính sách đối với GV, cán bô ̣, nhân viên
12
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bô ̣, nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự
phát triển lâu dài của nhà trường
Động viên đội ngũ giáo viên, cán bô ̣, nhân viên phát huy
13
sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết trong toàn trường; mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên, cán
14
bộ và nhân viên
Tuyển sinh, tiếp nhận học sinh đúng quy định, làm tốt
15
công tác quản lý học sinh
Thực hiện chương trình các môn học theo hướng phát
huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
16
nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ sở chuẩn kiến thức,
kỹ năng theo quy định hiện hành
Mức độ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TT
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu
17
đổi mới, phát huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của
từng giáo viên, tổ bộ môn và tập thể sư phạm của trường
Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng
của ngườ i ho ̣c, để mỗi học sinh có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả năng định
18
hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm
năng sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội
Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy
19
định các nguồn tài chính...,thực hiện công khai tài chính
của trường theo đúng quy định
Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà trường, thiết bị dạy
20
học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông
21 Xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường sư phạm
Tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an
22
toàn và lành mạnh
Xây dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với gia
23
đình học sinh để đa ̣t hiê ̣u quả trong hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c củ a nhà trường
Tổ chức, phối hợp vớ i các đoàn thể và các lực lượng
trong cộng đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
24
năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hoá và tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh
Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục
25
hành chính của nhà trường
26 Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đú ng quy định
27 Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua
28
Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá đú ng thành tích của GV, cán bô ̣, nhân viên, HS trong NT
Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả
29
các hoạt động giáo dục
Mức độ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TT
Tốt
Khá
TB
Yếu
30 Ứng dụng có kết quả CNTT trong quản lý, dạy học
Tiếp nhận và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới và
31
nâng cao chất lượng GD của nhà trường
Hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh nghiệm lãnh đạo,
32
quản lý với các cơ sở giáo dục, cá nhân và tổ chức khác
để hỗ trợ phát triển nhà trường
Thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động của nhà
33
trường đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định
Tổ chứ c đánh giá khách quan, khoa học, công bằng kết quả học tập và rèn luyện của HS, kết quả công
34
tác, rèn luyện của giáo viên, cán bộ, nhân viên và
lãnh đạo nhà trường
Thực hiện tự đánh giá nhà trường và chấp hành kiểm
35
định chất lượng giáo dục theo quy định
II- Theo anh (chị), các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào đến công tác bổ
nhiệm và sử dụng CBQL các trường THPT tỉnh Hải Dương:
Mức độ ảnh hưởng
TT
CÁC YẾU TỐ
Không
Nhiều
ít
ả.h
1.
Sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng
2.
Năng lực quản lý của chính quyền, cơ quan QLNN về GD
3.
Năng lực tự phát triển của đội ngũ CBQLGD
4.
Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong phát triển đội ngũ CBQLGD
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học- công nghệ
5.
Môi trường chính sách
6.
Truyền thống văn hóa, GD của địa phương
7.
III. Các anh (chị) đánh giá thực trạng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
các trường THPT hiện nay như thế nào theo các nội dung dưới đây?
Mức độ đã thực hiện (%)
NỘI DUNG
TT
Tốt Khá TB
Yếu
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL
1
trường THPT
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
1.1
biến nhận thức cho lãnh đạo các cấp trong công tác
phát triển đội ngũ CBQL
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
1.2
biến nhận thức cho chính đội ngũ CBQL trường THPT
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm chuyển
1.3
biến nhận thức cho đội ngũ GV, nhân viên trường THPT
Tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng làm
chuyển biến nhận thức đối với cộng đồng, nhân dân,
1.4
phụ huynh học sinh về phát triển đội ngũ CBQL
trường THPT
Công tác lập quy hoạch, chỉ đạo thực hiện quy hoạch công tác bổ nhiệm và sử
2
dụng CBQL trường THPT
2.1 Văn bản hướng dẫn công tác lập quy hoạch
2.2 Tổ chức thực hiện công tác lập quy hoạch
2.3 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
2.4 Kiểm tra công tác lập quy hoạch
2.5 Hướng dẫn thực hiện quy hoạch
2.6 Kiểm tra thực hiện quy hoạch
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, sử dụng, luân chuyển cán bộ quản lý trường
3
THPT
3.1 Thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CBQLNT
Quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển
3.2
CBQLNT
3.3 Kế hoạch luân chuyển CBQLNT
3.4 Điều động, thuyên chuyển CBQLNT
Đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá để bổ nhiệm, bổ
3.5
nhiệm lại, luân chuyển CBQLNT
4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
4.1 Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQLNT
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
4.2
CBQLNT
Đa dạng hoá phương thức, hình thức bồi dưỡng
4.3
CBQL NT
4.4 Bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch CBQLNT
4.5 Bồi dưỡng nâng cao trình độ LLCT
4.6 Bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ QLNT
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
4.7
vụ SP
Bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin và ứng dụng
4.8
công nghệ thông tin trong QLNT
4.9 Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ
Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với tự học, bồi dưỡng của
4.10
CBQL
Xây dựng cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp quy về công tác bổ nhiệm
5
và sử dụng CBQL trường THPT
Thực hiện phân cấp quản
lý
theo Nghị định
5.1
115/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quy định trách
nhiệm QLNN về GD
Đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối
5.2
với CBQLGD
Thực hiện các chính sách đối với CBQL trường THPT
5.3
theo quy định của nhà nước
Thực hiện các chính sách đặc thù của địa phương đối
5.4
với cán bộ quản lý trường THPT
Chính sách thu hút người cán bộ quản lý giỏi, có
5.5
năng lực
5.6 Chính sách thi tuyển các chức danh lãnh đạo QLGD
Xây dựng các văn bản pháp quy về công tác phát triển
5.7
đội ngũ CBQLGD
6 Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT
6.1 Thực hiện đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng
Hướng dẫn tự đánh giá của CBQLNT theo Chuẩn
6.2
hiệu trưởng
6.3 Hướng dẫn đội ngũ giáo viên đánh giá Hiệu trưởng
Đánh giá của cấp trên (Phòng GD &ĐT) đối với
6.4
CBQLNT
6.5 Tổ chức kiểm tra thường xuyên cán bộ quản lý nhà trường
6.6 Tổ chức kiểm tra định kỳ cán bộ quản lý nhà trường
6.7 Tổ chức kiểm tra đột xuất cán bộ quản lý nhà trường
6.8 Công tác bảo vệ chính trị nội bộ
IV- Xin anh (chị) cho biết ý kiến khác (nếu có) về thực trạng phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, tỉnh Hải Dương hiện nay (nhất là
những tồn tại, hạn chế):
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Cuối cùng, xin anh (chị) vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
- Giới tính: Nam Nữ ; Năm sinh: ...........................................................
- Chức vụ: ....................................Đơn vị công tác hiện nay: ....................................
- Thời gian làm CBQL giáo dục (năm):............ Thâm niên trong ngành GD (năm):
- Trình độ chuyên môn được đào tạo: ........................................................................
- Trình độ quản lý: .....................................................................................................
Trình độ lý luận chính trị: ........................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị về sự cộng tác này!
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo; hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên các trường THPT)
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đổi mới
quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
đề nghị anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề cụ thể sau:
(Nếu đồng ý thì đánh dấu X vào ô cột tương ứng, nếu không đồng ý thì bỏ trống).
1. Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi của các biện pháp đổi
mới quy trình bổ nhiệm và sử dụng CBQL trường THPT tỉnh Hải Dương
được đề xuất dưới đây:
Rất
Không
TT
CÁC BIỆN PHÁP
Khả thi
khả thi
khả thi
Tăng cường phân cấp quản lý gắn với vai trò lãnh đạo
1
của các cấp uỷ Đảng và quản lý của chính quyền đối
với công tác bổ nhiệm, sử dung CBQL trường THPT.
Lập quy hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy
2
hoạch đội ngũ CBQL trường THPT.
Thực hiện nghiêm quy trình bổ nhiệm, điều động, luân
3
chuyển, sử dụng cán bộ quản lý trường THPT.
Thực hiện thi tuyển chức danh hiệu trưởng và hiệu phó
4
các trường THPT.
Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
5
giá đội ngũ CBQL dựa trên “chuẩn hiệu trưởng” và
thực hiện điều chỉnh khi cần thiết.
2. Xin anh (chị) cho biết ý kiến khác (nếu có) về các biện pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Hải Dương:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Cuối cùng, xin anh (chị) vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
- Giới tính: Nam Nữ ; Năm sinh: ...........................................................
- Chức vụ: ....................................Đơn vị công tác hiện nay: ....................................
- Thời gian làm CBQL giáo dục (năm):............ Thâm niên trong ngành GD (năm):
- Trình độ chuyên môn được đào tạo: ........................................................................
- Trình độ quản lý: .....................................................................................................
Trình độ lý luận chính trị: ........................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị về sự cộng tác này!