ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––

LƢƠNG VĂN VŨ

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”, VẬT LÝ 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––

LƢƠNG VĂN VŨ

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”, VẬT LÝ 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ Mã số: 60. 14. 01. 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƢỢNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công

bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Lƣơng Văn Vũ

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin chân thành cảm ơn

Khoa sau đại học, ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Vật lý trƣờng đại học

sƣ phạm Thái Nguyên, các thầy cô trực tiếp giảng dạy.

Tác giả xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo tổ

Vật lý của trƣờng THPT Định Hóa và trƣờng THPT Bình Yên, tỉnh Thái

Nguyên đã tạo điều kiện trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tác giả bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc về sự hƣớng

dẫn tận tình của thầy hƣớng dẫn TS.Trần Đức Vƣợng trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.

Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp

đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Lƣơng Văn Vũ

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 3

3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4

4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 4

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

9. Dự kiến đóng góp của đề tài ........................................................................... 5

10. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY

HỌC VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BĐTD ........................... 7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 7

1.2. Quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh ............................................... 8

1.2.1. Tƣ duy và sáng tạo ..................................................................................... 8

1.2.2. Các biểu hiện NLST của HS trong học tập .............................................. 10

1.2.3. Các yếu tố cần thiết cho việc phát triển NLST của HS trong học tập ....... 10

1.3. Vai trò của kiến thức và phƣơng pháp vật lý trong việc phát triển tƣ duy

và NLST của HS ................................................................................................ 11

1.3.1. Vai trò của kiến thức vật lý ...................................................................... 11

iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Vai trò của phƣơng pháp nhận thức vật lý ................................................ 12

1.4. Phƣơng tiện dạy học hiện đại ...................................................................... 13

1.4.1. Khái niệm phƣơng tiện dạy học ................................................................ 13

1.4.2. Các loại phƣơng tiện dạy học hiện đại .................................................... 13

1.4.3. Vai trò, chức năng của phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý ... 15

1.4.4. Phần mềm dạy học ................................................................................... 15

1.5. Bản đồ tƣ duy .............................................................................................. 17

1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tƣ duy .............................................. 17

1.5.2. Cách đọc bản đồ tƣ duy ........................................................................... 17

1.5.3. Cách vẽ bản đồ tƣ duy ............................................................................. 18

1.5.4. Ƣu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD ................................................. 20

1.5.5. Các ứng dụng của bản đồ tƣ duy trong dạy học ...................................... 20

1.6. Thực trạng của việc ứng dụng PMDH và BĐTD ở trƣờng THPT ............. 23

1.6.1. Điều tra .................................................................................................... 23

1.6.2. Kết luận .................................................................................................... 26

1.7. Kết luận chƣơng 1....................................................................................... 27

Chƣơng 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN

THỨC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU", VẬT LÝ 12 VỚI

SỰ HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY ...................................... 28

2.1. Đặc điểm chƣơng “Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12 ............................... 28

2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12 ....... 28

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt đƣợc khi học xong

chƣơng“Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12........................................................ 29

2.2. Một số định hƣớng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của PMDH và bản đồ tƣ duy phát triển năng lực sáng tạo của học sinh ..... 30

2.2.1. Định hƣớng khi ứng dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

sáng tạo của học sinh ......................................................................................... 30

2.2.2. Định hƣớng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

sáng tạo của học sinh ......................................................................................... 31

iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3. Tiến trình dạy học chƣơng “Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12 theo hƣớng

phát triển năng lực sáng tạo của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD .............. 33

2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chƣơng “Dòng điện

xoay chiều", Vật lý 12 theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo của HS với

sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD ......................................................................... 33

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chƣơng “ Dòng

điện xoay chiều", Vật lý 12 ............................................................................... 39

2.4. Kết luận chƣơng 2....................................................................................... 56

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 57

3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP ...................................................................... 57

3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 57

3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 57

3.2. Đối tƣợng và nội dung TNSP ..................................................................... 58

3.2.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 58

3.2.2. Nội dung .................................................................................................. 58

3.3. Phƣơng pháp TNSP .................................................................................... 58

3.3.1. Chọn mẫu TNSP ...................................................................................... 58

3.3.2. Quan sát giờ học ...................................................................................... 59

3.3.3. Kiểm tra ................................................................................................... 59

3.4. Đánh giá thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) ..................................................... 60

3.4.1. Phƣơng pháp đánh giá kết quả TNSP ...................................................... 60

3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP ................................................................ 61

3.5. Kết luận chƣơng 3....................................................................................... 69

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .................................................................................. 70

HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 71

KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74

v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 BĐTD Bản đồ tƣ duy

2 ĐC Đối chứng

3 ĐHSP Đại học sƣ phạm

GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 4

5 GV Giáo viên

6 HS Học sinh

7 NXB Nhà xuất bản

8 NLST Năng lực sáng tạo

9 PMDH Phần mềm dạy học

10 PPDH Phƣơng pháp dạy học

11 PTDH Phƣơng tiện dạy học

12 SGK Sách giáo khoa

13 TS Tiến sỹ

14 TN Thực nghiệm

15 TNSP Thực nghiệm sƣ phạm

16 THPT Trung học phổ thông

17 TB Trung bình

iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng số liệu HS đƣợc chọn làm mẫu TNSP ..................................... 59

Bảng 3.2: Bảng thống kê các biểu hiện của tính tích cực của HS ..................... 61

Bảng 3.3: Bảng ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sử dụng

PMDH và BĐTD ............................................................................... 62

Bảng 3.4: Bảng ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lý có sử dụng PMDH

và BĐTD ........................................................................................... 63

Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả kiểm tra: ....................................................... 64

Bảng 3.6: Bảng xếp loại bài kiểm tra: ............................................................... 65

Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra ......................................... 65

Bảng 3.8: Bảng tần số lũy tích hội tụ lùi ................................................. 66

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 67

v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc BĐTD ........................................................................ 17

Hình 1.2. Cách đọc BĐTD ................................................................................ 18

Hình 2.1. Tóm tắt nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 ......... 29

Hình 2.2. BĐTD mạch điện xoay chiều chỉ chứa 1 phần tử ............................. 43

Hình 2.3. Giản đồ véctơ mạch RLC khi ZL>ZC ................................................ 46

Hình 2.4. Giản đồ véctơ mạch RLC khi ZL

Hình 2.5. Giản đồ véctơ của mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp khi xảy ra

hiện tƣợng cộng hƣởng. ................................................................... 47

Hình 2.6. Tóm tắt kiến thức mạch điện xoay chiều nối tiếp. ............................ 48

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại kiểm tra .............................................................. 65

Đồ thị 3.1. Đồ thị đƣờng phân bố tần suất ........................................................ 66

Đồ thị 3.2. Đồ thị tần số lũy tích hội tụ lùi ........................................................ 67

vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học, công nghệ với sự phát triển không

ngừng của các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực: kinh tế, khoa học giáo

dục, quân sự...và hƣớng hội nhập sâu rộng, toàn diện cả về kinh tế và chính trị.

Trƣớc bối cảnh thế giới nhƣ vậy, đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải nỗ lực

không ngừng để đào tạo ra nguồn nhân lực có đầy đủ tri thức, bản lĩnh, sáng tạo

đáp ứng đƣợc các yêu cầu thực tiễn đặt ra, đƣa nƣớc ta sánh vai với các cƣờng

quốc năm châu nhƣ Bác Hồ mong muốn.

Trƣớc những yêu cầu và thách thức đó đòi hỏi giáo dục nƣớc ta không ngừng

đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện; trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học

(PPDH) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông là “dạy

học lấy học sinh làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho học sinh phải hoạt

động tích cực, tự lực để chiếm lĩnh kiến thức, từ đó phát triển năng lực sáng

tạo, hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng tình cảm,

thái độ cho học sinh.[15]

Nghị quyết trung ƣơng 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương

pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư

duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện

đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên

cứu cho học sinh,...”.[7]

Điều 28 Luật giáo dục đã quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông

phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù

hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,

khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực

tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

sinh”.[15]

Trƣớc sự chỉ đạo sát sao của Đảng và Nhà nƣớc, nền giáo dục Việt Nam đã

và đang tích cực đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học

với sự hỗ trợ của các ứng dụng của phần mềm dạy học( PMDH ) trong giảng

dạy. Trong dạy học Vật lý với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm, khi tổ

chức dạy học Vật lý với ứng dụng của PMDH sẽ đem lại hiệu quả rất cao, đồng

thời nó cũng khắc phục đƣợc những giờ dạy mà thiết bị không thể thành công

đƣợc, đƣợc tiếp cận các nguồn kiến thức phong phú. Các quá trình, các hiện

tƣợng Vật lý và sự biến đổi của các đại lƣợng Vật lý đôi khi rất khó quan sát

hoặc không thể quan sát đƣợc một cách đầy đủ vì quá trình diễn ra trong một

kích thƣớc rất nhỏ. Điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứƣ tìm ra quy luật

của chúng. Những vấn đề đó sẽ đƣợc giải quyết khi chúng ta biết sử dụng hiệu

quả sự hỗ trợ của PMDH.PMDH đã, đang và sẽ có vai trò lớn trong việc nâng

cao chất lƣợng và dạy và học bộ môn Vật lý trong trƣờng học.

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về não bộ cho thấy: Khi chúng ta

thƣờng ghi chép thông tin bằng các ký tự, đƣờng thẳng, con số. Với cách ghi

chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà chƣa sủ

dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu,

màu sắc, không gian...và cách ghi chép thông thƣờng khó nhìn đƣợc tổng thể

của cả vấn đề. Qua nghiên cứƣ cho thấy, nhiều HS chƣa biết cách học, cách ghi

kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, máy móc, thuộc nhƣng

không nhớ đƣợc kiến thức trọng tâm và sự kiện nổi bật trong tài liệu đó, hoặc

không biết cách liên kết các kiến thức có liên quan với nhau và không có nhiều

hứng thú trong việc học. Vậy câu hỏi đặt ra là: Chúng ta sẽ đạt đƣợc những gì

khi sử dụng nhiều hơn nữa chức năng của bộ não? Học tập nhƣ thế nào và sử

dụng công cụ gì để tận dụng và phát huy tối đa khả năng bộ não?

Giải pháp mà luận văn này muốn hƣớng đến chính là việc sử dụng phần

mềm dạy học (PMDH) và đặc biệt là sử dụng bản đồ tƣ duy (BĐTD) vào dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

học. Bản đồ tƣ duy (BĐTD) là phƣơng tiện tƣ duy mới. Đó là hình thức ghi chép

nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một

mạch kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét,

màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực. BĐTD có thể vẽ trên giấy, bảng… hoặc

có thể thiết kế trên powerpoint hoặc các phần mềm BĐTD nhƣ là phần mềm

Mindmap, Free Mind, Imindmap, Mindjet mind ManagerPro7… Qua đó, BĐTD

giúp khai phá tối đa khả năng của bộ não, phát triển tối đa năng lực sáng tạo,

năng lực tƣ duy của con ngƣời. Ngoài ra việc sử dụng PMDH là hết sức cần

thiết nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học nói chung và hỗ trợ trực tiếp cho việc

sử dụng BĐTD trong dạy học.

Trên cơ sở những lý do đã đƣợc trình bày trên và kết hợp với vấn đề thực

tế hiện nay trong dạy học việc kết hợp PMDH với BĐTD chƣa đƣợc sử dụng

nhiều trong giảng dạy.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu “ Tổ chức

dạy học chương "Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12 với sự hỗ trợ của phần

mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của

học sinh" làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực

nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:

Đã có nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo

cho HS trong dạy học vật lý ở trƣờng THPT. Đặc biệt, một số luận văn đã đề

cập đến vấn đề phối hợp và sử dụng các phƣơng pháp và PTDH theo hƣớng

phát triển tính tích cực, sáng tạo của HS. Vấn đề ứng dụng BĐTD (Mind Map)

trong dạy học mới đƣợc chú ý vào năm 2006, khi dự án "Ứng dụng công cụ

phát triển tư duy - Sơ đồ tư duy" của nhóm Tƣ duy mới (New Thinking Group-

NTG), Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc triển khai thực hiện. Một số đề tài mới

nghiên cứu hiệu quả hỗ trợ của BĐTD trong dạy học Vật lý đã thu đƣợc kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

quả thực nghiệm tốt.

Các luận văn khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài:

“Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hoá

hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy chương Dòng

điện trong các môi trường (Vật lý 11- Cơ bản)” của tác giả Lê Thị Bạch

(2009); “Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy các kiến

thức về Hạt nhân nguyên tử (Vật lý 12 nâng cao) theo hướng phát huy tính

tích cực sáng tạo của học sinh”của tác giả Hoàng Hữu Qúy (2012); “Phát

huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua dạy chương “Động lực học chất

điểm” Vật lý lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản

đồ tư duy”của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011); “Phát huy tính tích cực

nhận thức cho HS THPT qua dạy chương “Dòng điện không đổi” Vật lý lớp 11

NC với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD” của tác giả Trịnh Ngọc

Linh (2012);“ Hướng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” Vật lý 11

nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư duy” của tác giả

Lại Văn Bắc (2013); “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức

chương "điện học" vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”của tác giả Đào

Kiên Cƣờng (2013)...[11]

Nhƣ vậy, cho đến nay chƣa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề “ Tổ chức dạy

học chương Dòng điện xoay chiều, Vật lý 12 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy

học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh".

3. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng "Dòng điện xoay

chiều", Vật lý 12 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tƣ duy theo

hƣớng phát triển năng lực sáng tạo của HS.

4. Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động dạy học Vật lý theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng đƣợc tiến trình dạy học chƣơng "Dòng điện xoay chiều",

Vật lý 12 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD thì sẽ phát triển đƣợc năng lực

sáng tạo của HS, qua đó nâng cao chất lƣợng dạy học Vật lý ở trƣờng THPT.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, tôi phải thực hiện nhiệm vụ sau:

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực

sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

6.2. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ

cấu trúc logic chƣơng “ Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12

6.3. Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chƣơng “Dòng điện xoay

chiều", Vật lý 12 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

6.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT để khẳng định tính

khả thi của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.

7. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tôi chỉ nghiên cứu xây dựng

tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12

với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD theo hƣớng phát triển năng lực sáng tạo của

HS ở một số trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1. Phƣơng pháp điều tra

8.2.2. Phƣơng pháp quan sát

8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học

9. Dự kiến đóng góp của đề tài

- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lý ở trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

phổ thông với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD để phát triển NLST của HS.

- Các giáo án xây dựng theo hƣớng phát triển NLST của HS THPT qua

dạy học một số kiến thức chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 với sự hỗ

trợ của PMDH và BĐTD và có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV THPT.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận

văn gồm ba chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực sáng tạo

của HS trong dạy học Vật lý với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Dòng

điện xoay chiều”, Vật lý 12 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ

VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PMDH VÀ BĐTD

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Các PPDH là một ngành của khoa học giáo dục, nó nghiên cứu quá trình

dạy học của các môn học. Nhiệm vụ lí luận dạy học là môn nghiên cứu, áp

dụng các PPDH chung đã đƣợc nghiên cứu trong lí luận dạy học vào thực tiễn

của môn học cụ thể, có tính đến các đặc điểm nội dung và phƣơng pháp khoa

học đặc trƣng cho khoa học tƣơng ứng, trong đó có môn Vật lý. Nhƣ vậy

PPDH luôn là vấn đề hạt nhân quan trọng của nền giáo dục của tất cả các nƣớc

trên thế giới, có tầm quan trọng đối với sự phát triển khoa học của nhân loại.

Định hƣớng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm

của từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc

hứng thú học tập cho HS, tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy

truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao

năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. [31]

"Dòng điện xoay chiều" là một trong những chƣơng khó dạy với GV và

tiếp thu kiến thức của HS; Khi dạy GV thƣờng gặp khó khăn khi các khái niệm,

định nghĩa trìu tƣợng; Các thí nghiệm quan sát không đƣợc rõ, khó thực hiện

thành công thí nghiệm ngay trên lớp và xử lí kết quả, vẽ đồ thị các kết quả thí

nghiệm mất nhiều thời gian; Nhiều thí nghiệm nguy hiểm không thực hiện

đƣợc trên lớp học nên HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức và không phát

triển đƣợc NLST. Vì vậy khi có sự hỗ trợ của PMDH trong quá trình dạy của

GV và học của HS thì có thể khắc phục đƣợc những khó khăn này.

Theo “Chuyên đề bồi dƣỡng cán bộ quản lý, GV” (Dự án THCS II - Bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

GD & ĐT) thì dạy học có sử dụng BĐTD là PPDH chú trọng đến cơ chế ghi

nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ

thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp sử dụng

đồng thời hình ảnh, màu sắc, đƣờng nét và chữ viết với tƣ duy tích cực. BĐTD

kế thừa và mở rộng ở mức độ cao hơn của việc lập bảng biểu, sơ đồ. HS tự ghi

chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết tắt và ghi

chú,... bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Khi tự ghi theo cách hiểu của

mình, HS sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững hơn, dễ mở

rộng, đào sâu ý tƣởng bằng cách vẽ thêm nhánh, phát triển đƣợc sáng tạo. HS

luôn có đƣợc niềm vui trƣớc “sản phẩm kiến thức hội họa” do tự mình làm ra

dƣới sự hƣớng dẫn của GV và sự hợp tác của tập thể. [34]

Với những ƣu điểm của PMDH và BĐTD nói trên thì việc sử dụng

PMDH và BĐTD để dạy học cho HS chắc chắn sẽ phát triển tính sáng tạo của

HS, góp phần nâng cao kết quả học tập của HS.

1.2. Quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh

1.2.1. Tư duy và sáng tạo

1.2.1.1. Tư duy

Tƣ duy đƣợc hiểu là suy nghĩ, đó là quá trình sắp xếp, nhào nặn những

điều đã biết, đã có ở trong đầu, để tìm ra cái gì mới mẻ, nhằm trả lời đƣợc các

vấn đề, các câu hỏi đƣợc đặt ra. Các nhà tâm lí định nghĩa tƣ duy là quá trình

phân tích và tổng hợp, so sánh, trìu tƣợng hóa và khái quát hóa...trên con đƣờng

tìm ra cái mới. Tƣ duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những

sự vật, hiện tƣợng trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của chúng,

những mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng là sự vận

dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu đƣợc vào những dấu hiệu cụ thể,

dự đoán đƣợc những thuộc tính, hiện tƣợng, quan hệ mới . Tƣ duy là là sự hoạt

động thần kinh cấp cao của con ngƣời, phải ánh hiện thực khách quan bằng

định nghĩa, khái niệm, biểu tƣợng, mô hình, phán đoán... Tƣ duy luôn liên hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

với một hình thức vận động nhất định của vật chất, ở đây là sự vận động của bộ

óc con ngƣời. Tƣ duy có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ và đƣợc phát triển

trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời.[12]

1.2.1.2. Năng lực sáng tạo

Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, đƣợc thể hiện ở

trình độ học vấn, sự phát triển trí tuệ, kĩ năng, kinh nghiệm, hệ thống tri thức,

hoạt động sáng tạo, trải nghiệm cuộc sống...

Nhƣ vậy NLST là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh

thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những

biểu hiện đã biết, đã có vào hoàn cảnh mới. NLST phản ánh hoạt động lí tính

của con ngƣời, đó là khả năng nhận thức thế giới, phát hiện ra các quy luật

khách quan và sử dụng những quy luật đó để cải tạo thế giới tự nhiên, phục phụ

con ngƣời. NLST biểu hiện trình độ tƣ duy phát triển tƣ duy ở mức độ cao của

con ngƣời.[12]

1.2.1.3. Phát triển tư duy và NLST của HS

Phát triển tƣ duy và NLST của HS là hình thành và bồi dƣỡng cách suy

nghĩ, tác phong học tập, làm việc khoa học, rèn luyện các thao tác tƣ duy logic,

tƣ duy biện chứng, rèn luyện các kĩ năng, phát triển tƣ duy khoa học, tƣ duy vật

lý và năng lực vận dụng linh hoạt các kiến thức vào các tình huống khác nhau.

Mỗi phát minh xuất hiện kéo theo hàng loạt các phát minh khác, nó đƣợc ứng

dụng nhanh chóng vào kĩ thuật, sản xu ất, cuộc sống, kết quả đem lại những

thành tựu to lớn cho khoa học và cuộc sống con ngƣời. Điều này tác động trực

tiếp đến mục tiêu, nội dung và phƣơng thức dạy học. Đồng thời, là đòi hỏi bức

thiết phải phát triển tƣ duy và NLST cho thế hệ trẻ. Việc đào tao ngƣời lao động

cho xã hội hiện đại, không chỉ học tập trong nhà trƣờng mà còn phải có khả năng

tự học và hoàn thiện bản thân. Muốn thực hiện đƣợc điều này HS phải có tƣ duy

phát triển, có NLST, có tri thức, có các kĩ năng... để sẵn sàng đáp ứng các yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

cầu của thời đại.[12]

1.2.2. Các biểu hiện NLST của HS trong học tập

Những biểu hiện NLST trong học tập của HS là [23]:

- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kĩ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình

huốn mới, vận dụng tri thức đã học vào điều kiện, hoàn cảnh mới.

- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết, nhìn thấy chức

năng mới của vấn đề quen thuộc.

- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi xử lí một tình huống.

- Năng lực huy động các kiến thức cần để đƣa ra giả thuyết và thực hành

các giả thuyết hay dự định khác nhau khi lý giải một hiện tƣợng.

- Năng lực xác định bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết. Biết đề xuất

các phƣơng án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để từ đó kiểm tra hoặc

đánh giá giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết, hoặc để đo lƣờng một đại

lƣợng vật lý nào đó với hiệu quả cao nhất có thể có đƣợc trong điều kiện đã cho.

- Năng lực nhìn nhận một vấn đề dƣới các góc độ khác nhau, xem xét các

đối tƣợng những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn. Năng lực tìm ra các

giải pháp mới lạ.

1.2.3. Các yếu tố cần thiết cho việc phát triển NLST của HS trong học tập

- Thứ nhất là yếu tố tinh thần: Hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng, tò mò,

động cơ, ý trí... Các yếu tố tinh thần làm tăng chất lƣợng hoạt động trí tuệ. Hứng

thú có ảnh hƣởng rất lớn và nhanh nhạy trong quá trình dạy học. GV điều chỉnh

hợp lí nội dung, phƣơng pháp, tổ chức các hoạt động học tập cho HS...sẽ tạo sự

tò mò, hứng thú và cảm xúc với bài học và để lại dấu ấn đậm nét trong lòng

ngƣời học, HS đƣợc đƣợc rèn luyện tác phong làm việc khoa học, có tính sáng

tạo thì khi tham gia các hoạt động xã hội và tham gia lao động sản xuất luôn có

đƣợc sự tự tin, linh hoạt, nhạy bén, là động lực cho những sáng tạo trong công

việc. Để rèn luyện tính sáng tạo thì ngƣời GV cần tạo ra những tình huống có

vấn đề, những tình huống học tập tạo hứng thú cho ngƣời học làm nảy sinh tính

sáng tạo và ngày càng ở mức độ cao hơn, cần có sự khát khao mới và vận dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

cái mới vào bài học để giải quyết vấn đề.

- Thứ hai là HS phải có kiến thức cơ bản, vững chắc: Một quá trình sáng

tạo bất kì đều bắt đầu từ sự tái hiện những tri thức đã biết. Tâm lí học hiện đại

cũng không thể phủ nhận đƣợc vai trò của trí nhớ. Tuy nhiên chỉ ghi nhớ đơn

thuần thì những kiến thức đó không phát huy đƣợc vai trò trong sáng tạo mà chỉ

áp dụng một cách dập khuôn máy móc. HS phải biết vận dụng những kiến thức

đã học vào các tình huống mới, giải thích các hiện tƣợng vật lý trong các tình

huống khác nhau. Yếu tố kiến thức cơ bản vững chắc là yếu tố cần thiết cho quá

trình bồi dƣỡng, rèn luyện NLST.

- Thứ ba là HS phải có tính "nghi ngờ khoa học": Tức là HS luôn đặt ra

câu hỏi nhƣ: "Cách giải thích hiện tƣợng vật lý này đúng chƣa? Có thể giải thích

hiện tƣợng này bằng cách khác không? Có thể dự đoán hiện tƣợng sẽ xảy ra tiếp

nhƣ thế nào?..."

- Thứ tư là HS có khả năng tư duy độc lập: Đó là khả năng trong việc tự

xác định phƣơng hƣớng hoạt động của mình trong tình huống mới, tự phát hiện

và nêu lên các vấn đề cần giải quyết, tự tìm ra con đƣờng giải quyết và thực hiện.

Nhƣ vậy để phát triển đƣợc NLST của HS thì bốn điều kiện này càng tốt thì

khả năng sáng tạo của HS sẽ đƣợc nâng cao lên.[23]

1.3. Vai trò của kiến thức và phƣơng pháp vật lý trong việc phát triển tƣ

duy và NLST của HS

1.3.1. Vai trò của kiến thức vật lý

Kiến thức vật lý bao gồm hiểu biết về các hiện tƣợng, các khái niệm, các

định luật, các thuyết vật lý, các tƣ tƣởng, phƣơng pháp nhận thức và các ứng

dụng của vật lý trong đời sống và sản xuất. Kiến thức vật lý là kết quả của hoạt

động tƣ duy, tƣởng tƣợng là tiền đề của hoạt động sáng tạo của con ngƣời trong

quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới tự nhiên. Quá trình quan sát, phân tích các

hiện tƣợng, sự kiện vật lý, tiến hành các thí nghiệm... khái quát để hình thành các

khái niệm, nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiện tƣợng, các đại lƣợng, hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

thành các định luật và thuyết vật lý, là cơ sở để phát triển tƣ duy cho HS. Các

định luật và các thuyết vật lý cho phép chỉ ra các quy luật vận động, phát triển và

hiểu rõ bản chất, nguyên nhân của các hiện tƣợng và quá trình biến đổi của thế

giới tự nhiên. Đó là kết quả cao nhất của hoạt động tƣ duy của con ngƣời trong

tìm hiểu và nhận thức tự nhiên. Quá trình nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu

nghiên cứu vật lý vào thực tiến, giải thích các hiện tƣợng xảy ra, giải các bài toán

kỹ thuật... có tác dụng phát triển NLST, rèn luyện các thao tác tƣ duy và ngôn

ngữ của HS. Các kiến thức vật lý ở các mức độ khác nhau đều là những kết luận

rút ra của quá trình tƣ duy logic dựa vào các kết quả quan sát, đo lƣờng, tính toán

các hiện tƣợng xảy ra. Thông thƣờng kiến thức vật lý đƣợc trình bày bằng hai

con đƣờng: Thứ nhất là con đƣờng quan sát, thí nghiệm, đo đạc tiến lên khái quát

theo phƣơng pháp quy nạp và thứ hai là con đƣờng từ lý thuyết phân tích, ứng

dụng giải thích, suy ra các hệ quả, để dự đoán theo phƣơng pháp diễn dịch.

Và cho dù bằng con đƣờng nào cũng phải đảm bảo tính hệ thống, nhất

quán, chính xác và chặt chẽ của khoa học vật lý. Mỗi biểu thức, kết luận rút ra

đều có ý nghĩa vật lý và mối liên hệ bản chất của chúng. Nhƣ vậy kiến thức vật

lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tƣ duy của HS.[12]

1.3.2. Vai trò của phương pháp nhận thức vật lý

Quá trình nghiên cứu, thực nghiệm, giải các bài toán vật lý...thƣờng sử

dụng các phƣơng pháp nhận thức tổng quát khoa học, đó là: Phƣơng pháp giả

thuyết, phƣơng pháp thực nghiệm, phƣơng pháp lý thuyết, phƣơng pháp tƣơng

tự, phƣơng pháp mô hình hóa, phƣơng pháp quy nạp - suy diễn. Đồng thời sử

dụng các phƣơng pháp đặc thù của vật lý nhƣ: Phƣơng pháp động học, phƣơng

pháp động lực học, phƣơng pháp năng lƣợng, phƣơng pháp bảo toàn...Các

phƣơng pháp đó còn có thể sử dụng để chỉ ra cách thức hoạt động xây dựng,

chiếm lĩnh các kiến thức và vận dụng kiến thức vật lý cho HS. Việc vận dụng

chu trình nhận thức khoa học vật lý trong dạy học vật lý có tác dụng rất lớn để

phát triển tƣ duy và NLST của HS. Chu trình đó gọi là chu trình sáng tạo khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

học của V.G Razumoopxki, thể hiện qua các bƣớc trong sơ đồ:

Các hệ quả logic

Mô hình - Giả thuyết trìu tƣợng

Các sự kiện khởi đầu - Xuất phát

Kiểm tra - Thực nghiệm

Khi HS hiểu đƣợc ý nghĩa của những sự kiện xuất phát bằng quan sát và

kinh nghiệm bản thân, lúc đó vai trò sáng tạo của lý thuyết thông qua việc xây

dựng mô hình giả thuyết từ đó rút ra hệ quả logic, đồng thời thấy rõ tầm quan

trọng của việc kiểm tra bằng thực nghiệm và đó có thể lại là sự kiện khởi đầu

cho chu trình khoa học nhận thức mới. Việc hình thành năng lực áp dụng các

phƣơng pháp nhận thức khoa học cũng nhƣ chu trình sáng tạo khoa học trong

dạy học vật lý có ý nghĩa vô cùng to lớn trong bồi dƣỡng năng lực tự học, niềm

tin và hứng thú sáng tạo của HS.[12]

1.4. Phƣơng tiện dạy học hiện đại

1.4.1. Khái niệm phương tiện dạy học

Phƣơng tiện dạy học (PTDH) là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc GV

sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận

thức của HS, và đối với HS, đó là phƣơng tiện để tiến hành hoạt động nhận thức

của mình, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.[11]

1.4.2. Các loại phương tiện dạy học hiện đại [11]

* Phim học tập:

- Tác dụng:

+ Phim học tập giúp thu nhận thế giới tự nhiên vào lớp học.

+ Điều chỉnh đƣợc tốc độ nhanh chậm, to nhỏ của các hiện tƣợng, quá

trình làm cho HS quan sát rõ hơn các hiện tƣợng, các quá trình Vật lý.

+ Từ tín hiệu âm thanh, hình ảnh tạo cho HS biểu tƣợng tốt hơn về đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

nghiên cứu và còn làm tăng tính trực quan và hiệu quả xúc cảm của PTDH.

+ Phim học tập có thể sử dụng ở tất cả giai đoạn của quá trình dạy học

(tạo động cơ, đề xuất vấn đề, nghiên cứu vấn đề, cũng cố…), ở trong lớp học

hoặc ngoài lớp, giờ học chính khóa hoặc ngoại khóa…

- Phân loại: Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim vô tuyến truyền hình,

phim VIDEO, phim VCD, phim DVD.

* Máy vi tính

Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thƣờng thấy trong các môn học nhƣ: học,

ôn tập, kiểm tra đánh giá và xử lý kết quả bằng máy… máy vi tính còn đƣợc sử

dụng chủ yếu trong dạy học Vật lý ở các lĩnh vực quan trọng nhƣ sau:

- Sử dụng máy vi tính trong mô phỏng các đối tƣợng nghiên cứu của Vật lý.

- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học (đồ thị,

biểu thức, phƣơng trình) của các hiện tƣợng, quá trình Vật lý.

- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm Vật lý.

- Sử dụng máy vi tính hỗ trợ phân tích băng ghi hình quá trình Vật lý thực.

* Bảng tƣơng tác thông minh:

Bảng tƣơng tác thông minh là một thiết bị hỗ trợ dạy học hiện đại,

có nhiều tác dụng giúp GV thực hành giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giờ

dạy, HS hứng thú học tập.

Bảng tƣơng tác thông minh gồm bảng thu sóng âm và bút đa năng. Bút đa

năng có thể thực hiện đƣợc các việc nhƣ sau:

- Viết chữ nhƣ cây bút bi thông thƣờng: Viết chữ trên giấy.

- Thực hiện chức năng của chuột máy tính.

- Vẽ tranh, vẽ hình toán học, viết công thức toán học phức tạp… Những

việc này không thể thực hiện, hoặc vô cùng khó thực hiện bằng chuột máy tính

thông thƣờng.

- Hiển thị nội dung viết trên giấy sẽ đƣợc hiển thị trên bảng, trên màn

chiếu với sự hỗ trợ của máy chiếu (projector).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

- Lƣu tác phẩm thực hiện, nội dung bài giảng vào máy tính.

1.4.3. Vai trò, chức năng của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học

Vật lý

Sử dụng PTDH hiện đại giúp HS dễ hiểu bài hơn, ghi nhớ bài học lâu hơn.

- Làm sinh động nội dung bài học, nâng cao hứng thú học tập, nâng cao

lòng tin của HS vào Vật lý nói riêng và khoa học nói chung.

- Giúp cho HS phát triển năng lực nhận thức, năng lực tƣ duy, NLST.

- Giúp GV tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.

- Giúp GV điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh

giá kết quả học tập của HS đƣợc thuận lợi và có hiệu quả cao.

Việc sử dụng các PTDH trong dạy học Vật lý là hết sức cần thiết, nhất là

trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển thì việc tăng cƣờng

sử dụng các phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học Vật lý là một hƣớng

đi đúng đắn nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng phổ thông. Về

mặt nguyên tắc, chỉ có thể thâu tóm đầy đủ chức năng của phƣơng tiện dạy

học trong dạy học Vật lý nếu xem xét việc sử dụng phƣơng tiện dạy học trên

nhiều quan điểm khác nhau, nhƣng dù xét theo quan điểm nào đi nữa, chức

năng chủ yếu của phƣơng tiện dạy học cũng vẫn là tạo điều kiện cho HS nắm

vững một cách chính xác, sâu sắc các kiến thức và phát triển năng lực

nhận thức và hình thành nhân cách cho HS.

1.4.4. Phần mềm dạy học

1.4.4.1. Khái niệm PMDH

PMDH là phƣơng tiện chứa các thông tin ra lệnh cho máy tính thực hiện

các yêu cầu về nội dung và PPDH theo các mục tiêu đã định. PMDH đƣợc lƣu

trữ trong các thiết bị nhƣ đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD - ROM rất gọn nhẹ, dễ sử

dụng, dễ nhân bản với số lƣợng lớn. Tùy thuộc vào môn học cụ thể mà ta có

thể xây dựng và sử dụng các PMDH tƣơng ứng để phục vụ cho dạy và học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

môn học đó.[14]

1.4.4.2. Phân loại PMDH

Có thể chia PMDH thành ba loại với các mức độ giá trị dạy - học khác

nhau[14]:

- PMDH hỗ trợ bài giảng: Dùng phần mềm minh họa, hỗ trợ bài giảng

trên lớp. Tác dụng lớn nhất là gây hứng thú, kích thích tƣ duy cho ngƣời học,

tiết kiệm thời gian truyền thụ kiến thức, làm bài giảng sinh động, phong phú hơn.

- Phần mềm tự học (loại phần mềm đóng gói trên đĩa CD-ROM): Ngƣời

học căn cứ vào SGK, tài liệu in hoặc SGK điện tử, sử dụng PMDH một cách

độc lập. Đối chiếu với các kiến thức thu đƣợc, dựa vào các gợi ý, các phần

giải thích minh họa, hình ảnh động, thí nghiệm ảo…trên các phần mềm tƣơng

ứng ngƣời học tự hình thành kiến thức và tự luyện tập, tự kiểm tra, tự điều

chỉnh để tự hoàn thiện tri thức của mình.

- Phần mềm tự học trên mạng: Thông qua máy tính nối mạng Internet,

ngƣời học có thể tự động học tập và nghiên cứu. Loại PMDH này coi nhƣ

thầy đã chuyển giao cho trò toàn bộ kĩ năng học tập. Ngƣời học cần tự mình

tổ chức, sắp xếp hợp lý để tự mình phát hiện, rút ra kết luận, hình thành đƣợc

tri thức thông qua sử dụng tƣơng tác với PMDH trên máy tính nối mạng.

1.4.4.3. Tác dụng của PMDH trong dạy học Vật lý

Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm. Trong chƣơng trình Vật lý

THPT hầu hết các bài đều có thí nghiệm. Vì vậy để đổi mới nội dung và phƣơng

pháp trong dạy học Vật lý phải gắn liền với việc tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm

trong quá trình dạy học. Với khối lƣợng kiến thức trong chƣơng trình nhƣ hiện

nay, nếu dạy theo phƣơng pháp truyền thống và những thí nghiệm thật thì sẽ

không đủ thời gian, không thể thực hiện đƣợc thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm

đắt, thí nghiệm tiến hành nguy hiểm, vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin

và sử dụng các phần mềm dạy học là một giải pháp giúp GV tổ chức các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

động nhận thức cho HS có hiệu quả trong hoạt động dạy của mình.

1.5. Bản đồ tƣ duy

1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tư duy

Bản đồ tƣ duy(BĐTD)

còn gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc

đồ tƣ duy… là hình thức ghi

chép nhằm tìm tòi, đào

sâu, mở rộng một ý tƣởng,

hệ thống hóa một chủ đề

hay một mạch kiến

thức,…bằng cách kết hợp

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc BĐTD

việc sử dụng đồng thời hình

ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực. Kỹ thuật tạo ra loại

bản đồ này đƣợc gọi là mind mapping và đƣợc phát triển bởi Tony Buzan vào

đầu những năm 1970.

Ở vị trí trung tâm BĐTD là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một

ý tƣởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung tâm tỏa ra

các nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1, từ các nhánh chính lại có sự phân

nhánh đến các nhánh gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự

phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn đƣợc kết nối với

nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý

trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

Khi sử dụng công cụ BĐTD để ghi chép, ngƣời đọc có thể dễ dàng

nhận thấy sự liên kết các ý tƣởng dựa trên mối liên hệ của bản thân chúng, nhờ

vậy BĐTD có thể bao quát đƣợc các ý tƣởng trên một phạm vi sâu rộng mà

một bản liệt kê ý tƣởng thông thƣờng không thể làm đƣợc. [33]

1.5.2. Cách đọc bản đồ tư duy

BĐTD đƣợc vẽ, viết và đọc theo hƣớng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Các mũi tên xung quanh

BĐTD ở hình 1.2 chỉ ra cách đọc thông tin trong bản đồ và các số thứ tự

cũng chính là thứ tự ghi và đọc các thông tin trong đó. [24]

Hình 1.2. Cách đọc BĐTD

1.5.3. Cách vẽ bản đồ tư duy

1.5.3.1. Công cụ vẽ bản đồ tư duy

Có hai cách vẽ BĐTD: Vẽ bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính. Nếu

vẽ bằng tay thì ngƣời học sử dụng bút chì màu, phấn…vẽ trên giấy, bìa, bảng

phụ… Nếu vẽ bằng phần mềm, ngƣời học có thể sử dụng các phần mềm vẽ

BĐTD nhƣ: IMINDMAP 7, Mindjet Mindmanager Pro 7, FreeMind,

MindManager, Buzan’s iMindmap… hoặc vẽ bằng chƣơng trình Microsoft

Word. Đối với HS phổ thông thì vẽ BĐTD bằng tay sẽ dễ dàng và thiết thực

hơn cho việc học. [24]

1.5.3.2. Các bước vẽ BĐTD

BĐTD đƣợc vẽ theo các bƣớc sau:[24]

- Bước thứ nhất: Chọn từ trung tâm. Từ trung tâm là tên của một bài hay

một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác. Khi vẽ HS có thể sử dụng

hình vẽ, màu sắc mà các em thích để làm nổi bật chủ đề.

- Bước thứ hai: Vẽ các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1). Nội dung của các

tiêu đề phụ chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một bài học hoặc một

đơn vị kiến thức nào đó của bài học. Những nội dung kiến thức này sẽ góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

phần làm sáng tỏ nội dung của chủ đề chính ở trung tâm.

- Bước thứ ba: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi

tiết hỗ trợ (nhánh cấp 2,3…). Sau khi vẽ các tiêu đề phụ, HS xác định những

nội dung kiến thức hỗ trợ cho nội dung của các tiêu đề phụ đó rồi tiến hành

vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.

- Bước thứ tư: Hoàn thiện BĐTD. HS có thể vẽ thêm hình ảnh và sử

dụng màu sắc giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần

thiết để hoàn thiện BĐTD.

1.5.3.3. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy

Để sử dụng công cụ BĐTD một cách có hiệu quả, trong quá trình vẽ

và sử dụng BĐTD, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Nhấn mạnh, liên kết

và mạch lạc.[33]

Nhấn mạnh có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sự sáng tạo. Mọi kỹ

thuật để nhấn mạnh đều có thể đƣợc dùng để liên kết, và ngƣợc lại. Muốn đạt

hiệu quả nhấn mạnh tối ƣu trong BĐTD hãy sử dụng hình ảnh, màu sắc, kích

cỡ của chữ viết một cách thích hợp để thu hút sự tập trung của mắt và não.

Liên kết tạo ra mối liên hệ giữa các kiến thức thành phần trong một chủ

đề thống nhất có vai trò tăng trí nhớ và tính sáng tạo của HS. Việc dùng kí

hiệu để liên kết là quy tắc khá quan trọng. Khi dùng kí hiệu, các mối liên kết

giữa các bộ phận trong cùng một trang trong BĐTD sẽ dễ dàng đƣợc tìm thấy

bất kể chúng xa hay gần nhau. Có thể kí hiệu bằng dấu thập chéo, vòng tròn,

tam giác, gạch dƣới hay những kí hiệu phức tạp hơn…Kí hiệu cũng giúp tiết

kiệm thời gian.

Mạch lạc: Sự diễn đạt sáng sủa, dễ nhìn của BĐTD cũng đóng vai trò

quan trọng trong việc tăng cƣờng hứng thú và giúp cho việc ghi nhớ trở nên

dễ dàng hơn đối với ngƣời học. Một ghi chú viết vẽ nghệch ngoạc sẽ gây trở

ngại nhiều hơn là giúp cho trí nhớ vì nó đi ngƣợc lại bản tính liên kết của tƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

duy và hạn chế tƣ duy mạch lạc.

1.5.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD

- Chuyển từ cách ghi nhớ máy móc, lần lƣợt các kiến thức sang cách học,

cách ghi nhớ logic, sáng tạo.

- Từ vị trí thụ động tiếp thu kiến thức sang vị trí chủ động tiếp thu kiến

thức và có sự phản hồi trở lại GV.

- Có cơ hội bộc lộ và phát triển những năng lực của cá nhân mà các

phƣơng tiện dạy học khác không có.

1.5.5. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học

1.5.5.1. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động dạy

Ngoài việc giúp HS làm quen với lý thuyết và thực hành BĐTD, ngƣời

GV còn có thể sử dụng BĐTD theo nhiều cách thực tế để làm cho việc dạy

học dễ dàng, lý thú hơn. [11]

- Lập dàn ý cho bài giảng.

Dùng BĐTD làm dàn ý cho bài giảng cho phép GV có cái nhìn tổng

quát về chủ đề. Nhờ có những đặc tính hỗ trợ trí nhớ, BĐTD cho phép GV chỉ

cần xem lƣớt qua trƣớc khi lên lớp là có thể nắm bắt đƣợc trọng tâm. Nó giúp

GV có khả năng duy trì sự cân đối, sinh động cho một bài giảng với bố cục rõ

ràng, hợp lý của một bài thuyết trình. Hơn nữa, BĐTD còn cho phép GV

giảng bài theo đúng thời gian quy định, hoặc nếu thời gian thay đổi vì một lý

do nào đó thì GV cũng có thể chỉnh sửa cho bài giảng dài hơn hay ngắn đi

theo yêu cầu.

- Xây dựng kế hoạch cho năm học.

+ Kế hoạch cho năm: GV có thể dùng BĐTD để có cái nhìn tổng quát về

chƣơng trình học của năm, bao gồm các học kỳ và hình thức bài học phải dạy

+ Kế hoạch cho từng chƣơng: Đây là một phần của kế hoạch hàng năm,

thƣờng có dạng BĐTD nhỏ hơn và đƣợc phát triển từ một hay nhiều nhánh

trong chƣơng trình cho năm. Kế hoạch của học kỳ có thể cho thấy chủ đề và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

thứ tự giảng dạy mà GV sẽ theo trong quá trình.

+ Kế hoạch cho mỗi bài học (giáo án): Ghi lại những chi tiết cụ thể về

bài học nhƣ thời gian bắt đầu và kết thúc, phòng học, chủ đề giảng…

1.5.5.2. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động học

Trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, HS cần phải tiếp thu một

lƣợng kiến thức đồ sộ. Vì vậy, để tiếp nhận lƣợng thông tin lớn một cách có

hiệu quả nhất thì BĐTD với những đặc tính của nó sẽ giúp HS làm tốt công

việc trên.

Dễ dàng nhận thấy với cách ghi chú thông thƣờng, hoạt động học

thƣờng gặp các bất lợi sau:

- Các từ khóa bị chìm khuất. Từ khóa truyền tải các ý tƣởng quan trọng, giúp

ta nhớ tới những ý tƣởng liên kết khi đọc hay nghe thấy nó. Theo lối ghi chú

thông thƣờng, những từ khóa thƣờng rải ra trên nhiều trang giấy và bị chìm

khuất trong một rừng chữ không quan trọng bằng. Điều này trở thành trở

ngại khi bộ não tìm mối liên kết có ích giữa các khái niệm trọng tâm.

- Khó nhớ nội dung. Các ghi chú bằng một màu đơn điệu dễ gây nhàm chán

thị giác, khiến não khƣớc từ và bỏ quên chúng đi.

- Lãng phí thời gian vì có thể ghi chú cả những cái không cần thiết, hoặc buộc

ta phải đọc đi đọc lại những ghi chú không cần thiết…

- Không kích thích não sáng tạo: Ghi chép theo BĐTD khắc phục đƣợc các

hạn chế trên, tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng

tƣ duy theo định hƣớng.

1.5.5.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học Vật lý ở trường

phổ thông

BĐTD có thể và cần thiết đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hỗ trợ hoạt

động dạy và học trong các loại bài học Vật lý khác nhau.[31]

* Bài học xây dựng kiến thức mới

Mục đích chính là xây dựng kiến thức mới, xác định đặc tính mới của đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

tƣợng hoặc các mối quan hệ trong đối tƣợng đó, hiểu nội dung cơ bản của

kiến thức mới. Sử dụng BĐTD có thể dễ dàng giúp HS liên kết và tổ chức tri

thức cũng nhƣ sự kiện liên quan nhằm tìm ra những đặc tính và mối quan hệ

của các đối tƣợng trong kiến thức mới.

Đầu tiên, GV vẽ chủ đề hay từ khóa kiến thức mới cần xây dựng ở giữa

bảng, cùng HS đƣa ra những ý chính có liên quan. Tƣơng ứng với mỗi ý

chính, GV vẽ nhánh chính rồi lan tỏa ra các nhánh con nhờ việc bổ sung các ý

tƣởng của cả lớp.

BĐTD có cấu trúc mở nên mỗi sự đóng góp ý kiến đều có thể hợp nhất

trên bản đồ với sự hợp lý nhất định. Vì vậy tạo cho HS động cơ, hứng thú,

nhu cầu tìm tòi kiến thức. Và do quá trình chính bản thân HS tham gia vào

xây dựng kiến thức mới sẽ giúp HS ghi nhớ lâu hơn những vấn đề đƣợc học.

Cấu trúc bài học xây dựng kiến thức mới theo định hƣớng sử dụng BĐTD:

- Củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống nhận thức.

- Xây dựng kiến thức mới.

- Củng cố, hệ thống hóa kiến thức mới bằng việc GV vẽ BĐTD, HS

thuyết minh hoặc HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung,

hoàn chỉnh BĐTD.

- Vận dụng kiến thức.

* Bài học luyện tập giải bài tập Vật lý

Mục đích chính là làm cho HS hiểu sâu hơn những kiến thức đã học,

rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập cũng nhƣ

vào thực tiễn đời sống, sản xuất. Việc luyện tập giải bài tập Vật lý cũng có

nhiều dạng và nhiều cấp độ khác nhau. Trong mỗi dạng nhƣ vậy BĐTD

cũng ít nhiều góp phần hoàn tất công việc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Cấu trúc bài học luyện tập giải bài tập Vật lý theo hƣớng sử dụng BĐTD:

- Củng cố kiến thức, công thức quan trọng (đơn vị, ý nghĩa các đại

lƣợng), công thức suy ra, các công thức liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

- Các dạng bài tập thƣờng gặp, cách giải.

- Dạng bài tập nâng cao, cách giải.

- Chú ý quan trọng.

* Bài học thực hành Vật lý

Mục đích chính là rèn luyện kĩ năng sử dụng một số thiết bị cơ bản, thực

hiện các phép đo cơ bản, rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ, thiết bị thí

nghiệm để nghiên cứu những tính chất hay những mối quan hệ của các sự vật,

hiện tƣợng. Biết cách chọn lựa, bố trí dụng cụ, thiết bị nhằm thu thập thông

tin và xử lí những thông tin động để rút ra kết luận khái quát, đáng tin cậy.

Cấu trúc bài học thực hành Vật lý theo định hƣớng sử dụng BĐTD:

- Củng cố, hệ thống hóa lý thuyết.

- Phân công công việc.

* Bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức

Trong dạy học, hệ thống hóa kiến thức có vai trò rất quan trọng, giúp HS

hình dung tri thức trong mối quan hệ biện chứng với tri thức khác trong cùng

một chủ đề hoặc một nội dung nào đó. Việc hệ thống hóa kiến thức đòi hỏi

khả năng khái quát hóa, đồng thời phải có hiểu biết nhất định về kiến thức đó.

Nhƣ vậy dùng hệ thống hóa kiến thức không những giúp HS ôn tập mà còn có

thể kiểm tra trình độ, thói quen tƣ duy của HS khi yêu cầu các em tự mình hệ

thống hóa một phạm vi kiến thức nào đó.

Cấu trúc bài học ôn tập, tổng kết hệ thống hóa kiến thức theo hƣớng sử

dụng BĐTD:

- GV vẽ BĐTD, HS thuyết minh.

- HS vừa vẽ, vừa thuyết minh BĐTD, GV nhận xét, bổ sung, hoàn

thiện BĐTD.

1.6. Thực trạng của việc ứng dụng PMDH và BĐTD ở trƣờng THPT

1.6.1. Điều tra

1.6.1.1. Mục đích điều tra

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổ chức dạy học một số kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

chƣơng "Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD

theo hƣớng phát triển NLST của HS. Do đó, để tìm hiểu thực trạng của vấn đề

này, tôi điều tra, thăm dò ý kiến của 13 GV và 146 HS ở trƣờng THPT Định

Hóa và trƣờng THPT Bình Yên, tỉnh Thái Nguyên có giảng dạy theo chƣơng

trình Vật lý 12.

1.6.1.2. Đối tượng điều tra

GV và HS trƣờng THPT Định Hóa và THPT Bình Yên tỉnh Thái Nguyên.

1.6.1.3. Nội dung điều tra

Thực trạng sử dụng các PPDH trong giảng dạy bộ môn vật lý và khả

năng tiếp thu kiến thức của HS.

1.6.1.4. Phương pháp điều tra

Thu thập dữ liệu từ GV và HS bằng phiếu điều tra, trao đổi với GV và

HS, dự giờ các tiết dạy học vật lý.

1.6.1.5. Kết quả điều tra

* Ý kiến về sử dụng các PPDH trong dạy học Vật lý của GV:

Để tìm hiểu việc sử dụng các PPDH của GV Vật lý trƣờng THPT Định

Hóa và THPT Bình Yên tỉnh Thái Nguyên, tôi đã tiến hành điều tra và thu đƣợc

kết quả nhƣ sau:

Không dùng PP dạy học Thƣờng xuyên dùng Số GV % Thỉnh thoảng dùng Số GV % Số GV %

Diễn giảng – Minh họa 13 100 0 0 0 0

Thuyết minh – Hỏi đáp 10 76,92 3 23,08 0 0

Tổ chức tình huống 0 0 4 30,77 9 69,23

0 0 2 15,38 11 84,62

0 0 1 7,69 12 92,31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

Tổ chức cho HS hoạt động độc lập Sử dụng các kỹ thuật dạy học(Công não, tham vấn bằng phiếu, lắp ghép, BĐTD...) Sử dụng PMDH 0 0 5 38,46 8 61,54

Nhận xét: Phần lớn GV vẫn duy trì phƣơng pháp dạy học truyền thống,

đã có sự đổi mới PPDH, sáng tạo trong giảng dạy nhƣng chƣa đồng đều, chỉ

tập trung vào một số ít GV.

* Ý kiến về sử dụng các PTDH hiện đại trong dạy học Vật lý của GV.

Hầu hết các GV đều nhất trí việc sử dụng phối hợp các PMDH hiện đại

với các PMDH truyền thống sẽ tạo đƣợc hứng thú, kích thích năng lực

nhận thức, NLST của HS; HS hiểu rõ hơn các hiện tƣợng, các quá trình Vật lý

do hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng …từ PMDH hiện đại mang lại.

* Tình hình dạy học chương “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12.

- Về phƣơng pháp dạy học: Hầu hết GV khi đƣợc hỏi ý kiến đều lựa

chọn PPDH chƣơng này là phần kiến thức cơ bản HS tự đọc SGK, sau đó trả

lời câu hỏi của GV, phần nào khó GV sẽ thuyết trình, giảng giải.

- Về phƣơng tiện dạy học: Nếu sử dụng PMDH hiện đại thì chỉ sử dụng

máy tính, Projector để trình chiếu bài giảng bằng PowerPoint, chƣa sử dụng

PMDH, BĐTD để dạy và học chƣơng “Dòng điện xoay chiều”.

* Hứng thú của HS với môn Vật lý.

Hứng thú học môn Vật lý

Có Không Bình thƣờng Theo vở ghi+SGK Theo sơ đồ

Cách thức học môn Vật lý Theo vở ghi+SGK TLK 60 33 96 36 125 0 Số HS

17,83 51,89 56 67,57 32,43 0 %

* Khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS

Hiểu bài ngay trên lớp Tích cực tham gia xây dựng bài Chú ý nghe giảng trên lớp

Không

Có Không

Không Có

Thƣờng xuyên Đôi khi Đôi khi

93

34

55

30

62

34

77

74

18,38

51,89

29,73

16,22

50,27

33,51 18,38 41,62

40

Không thƣờng xuyên 96 Số HS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

%

Nhận xét:

- Đa số HS chƣa hăng hái, tích cực trong các giờ học Vật lý, ngại phát

biểu ý kiến của mình.

- Cách thức học theo vở ghi, SGK là chính, lƣời suy nghĩ tìm tòi kiến

thức trong các tài liệu tham khảo. Phần lớn HS vẫn học theo kiểu đối phó

(Khi có giờ Vật lý hoặc khi kiểm tra mới học).

1.6.2. Kết luận

Nhƣ vậy đa số HS chƣa có hứng thú với việc học môn vật lý.

1.6.2.1. Nguyên nhân

- Thiết bị thí nghiệm cồng kềnh.

- Xử lí kết quả thí nghiệm chiếm nhiều thời gian của giờ học.

- Dụng cụ thí nghiệm không đầy đủ, độ chính xác không cao.

- Phòng thực hành chƣa đạt tiêu chuẩn, chƣa có phòng thực hành riêng

(sử dụng chung với môn công nghệ, nghề phổ thông…).

- Số lƣợng HS một lớp nhiều nên GV khó khăn trong việc quản lí và

hƣớng dẫn HS tiến hành thí nghiệm.

- HS còn bị động trong việc tiếp thu kiến thức.

- HS chƣa có cơ hội để thể hiện và phát triển các năng lực của cá nhân.

- GV không nhận đƣợc thông tin phản hồi từ HS để kịp thời có phƣơng

pháp dạy học phù hợp.

- Trong giờ học HS chƣa có cơ hội đƣợc chủ động tham gia vào xây

dựng bài học, chƣa phát triển đƣợc NLST.

- Nhiều hiện tƣợng vật lý khó quan sát hoặc không quan sát đƣợc trong

điều kiện thực tế mà chỉ có thể mô phỏng bằng các phần mềm dạy học.

1.6.2.2. Giải pháp

Qua việc thu thập các số liệu từ GV và HS tại hai trƣờng phổ thông, tìm

ra các nguyên nhân, hạn chế của hoạt động dạy và học bản thân tôi nhận thấy

có thể sử dụng PMDH và BĐTD vào trong hoạt động dạy và học sẽ khắc phục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

đƣợc các hạn chế nhƣ trên.

1.7. Kết luận chƣơng 1

Để giải quyết tốt nhiệm vụ của đề tài, trên đây tôi đã nghiên cứu cơ sở

lí luận của một số vấn đề của việc dạy học. Cụ thể là:

- Phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển NLST của HS

với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

- Nghiên cứu các phƣơng pháp và PTDH có nhiều khả năng phát

triển NLST của HS.

- Ứng dụng của PMDH và BĐTD trong dạy học.

Đồng thời trong chƣơng này, tôi cũng trình bày kết quả việc điều tra thực

trạng của việc phát triển NLST của HS ở một số trƣờng THPT trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tôi đề xuất phƣơng án xây dựng tiến

trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 với

sợ hỗ trợ của PMDH và BĐTD theo hƣớng phát triển NLST của HS sẽ đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

trình bày dƣới đây.

Chƣơng 2

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG

“DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU", VẬT LÝ 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA

PMDH VÀ BẢN ĐỒ TƢ DUY

2.1. Đặc điểm chƣơng “Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12

2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12

Dòng điện xoay chiều là một phần của phần điện học. Nội dung trong

của chƣơng này tìm hiểu về các đặc điểm của dòng điện xoay chiều, đặc biệt

HS đƣợc tìm hiểu về dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch RLC nối tiếp, từ

đó tìm hiểu những ứng dụng của dòng điện xoay chiều trong cuộc sống nhƣ:

máy phát điện, động cơ không đồng bộ, máy biến áp… Chƣơng “Dòng điện

xoay chiều”, Vật lý 12 trình bày những vấn đề cơ bản về dòng điện xoay chiều

cả về mặt định lƣợng lẫn định tính. Nó thể hiện đƣợc mục tiêu hoàn thiện kiến

thức Vật lý phổ thông, phù hợp với năng lực tƣ duy và khả năng suy luận logic

của HS.

Cấu trúc của chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 nhƣ sau:[21]

Nội dung

Đại cƣơng về dòng điện xoay chiều Các mạch điện xoay chiều Các mạch điện xoay chiều Bài tập Mạch có RLC nối tiếp Bài tập Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều. Hệ số công suất Bài tập Truyền tải điện năng. Máy biến áp Máy phát điện xoay chiều Bài tập Động cơ không đồng bộ ba pha

Tiết 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33, 34 Thực hành: Khảo sát đoạn mạch điện xoay chiều có RLC mắc nối tiếp 35 Bài tập

28

Bên cạnh đó chƣơng “Dòng điện xoay chiều” đã có những ứng dụng

trong cuộc sống hàng ngày và kỹ thuật nên việc dạy học chƣơng “Dòng điện

xoay chiều” giúp giáo dục NLST, năng lực tổng hợp cho HS.

Có thể tóm tắt nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều” bằng BĐTD

nhƣ sau:

Hình 2.1. Tóm tắt nội dung chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được khi học xong

chương“Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12

a. Chuẩn kiến thức [3]

- Viết đƣợc biểu thức của cƣờng độ dòng điện và điện áp tức thời.

- Phát biểu đƣợc định nghĩa và viết đƣợc công thức tính giá trị hiệu dụng

của của cƣờng độ dòng điện, của điện áp.

29

- Viết đƣợc các công thức tính cảm kháng, dung kháng và tổng trở của

đoạn mach có R, L, C nối tiếp và nêu đƣợc đơn vị đo các đại lƣợng này.

- Viết đƣợc các hệ thức của định luật Ôm đối với đoạn mạch RLC nối

tiếp ( Đối với giá trị hiệu dụng và độ lệch pha).

- Viết đƣợc công thức tính hiệu suất điện và tính hệ số công suất của

đoạn mạch RLC nối tiếp.

- Nêu đƣợc lí do tại sao cần phải tăng hệ số công suất ở nơi tiêu thụ điện.

- Nêu đƣợc đặc điểm của đoạn mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tƣợng

cộng hƣởng điện.

b. Chuẩn kĩ năng [3]

- Vẽ đƣợc giản đồ Fre-nen cho đoạn mạch RLC nối tiếp.

- Giải đƣợc các bài tập đối với đoạn mạch RLC nối tiếp.

- Giải thích đƣợc nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều,

động cơ điện xoay chiều ba pha và máy biến áp.

- Tiến hành đƣợc thí nghiệm để khảo sát đoạn mạch RLC nối tiếp.

c. Thái độ: Yêu thích môn học và tinh thần tích cực, sáng tạo tham gia

vào xây dựng bài học.

2.2. Một số định hƣớng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của PMDH và bản đồ tƣ duy phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

2.2.1. Định hướng khi ứng dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động

sáng tạo của học sinh

- Thứ nhất, cần phối hợp sử dụng các PMDH trên các bình diện khác

nhau của hoạt động nhận thức ở các khâu của quá trình dạy học.

- Thứ hai, nên gắn việc sử dụng các PMDH với các hoạt động trí tuệ -

thực tiễn của HS, tạo ra kích thích đa dạng về mặt cơ học, âm học, quang

học…với mối tƣơng quan phù hợp trong quá trình thu nhận và chế biến thông

tin của HS, kích thích sự tranh luận tích cực của HS với các đối tƣợng

nhận thức.

30

- Thứ ba, việc sử dụng PMDH trong quá trình thu nhận và vận dụng kiến

thức phải góp phần làm sáng tỏ tính biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái

giống nhau và cái khác nhau của các hiện tƣợng hay các quá trình vật lý.

- Thứ tƣ, việc sử dụng PMDH phải góp phần làm tăng tính chính xác

và tính hệ thống của các kiến thức mà HS lĩnh hội.

- Thứ năm, phải xem việc tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện hiện đại

trong dạy học vật lý là một trong những nhiệm vụ lâu dài, chú trọng đến việc

phối hợp sử dụng thí nghiệm với các phƣơng tiện hiện đại để hiện đại hóa các

PTDH, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng phổ thông.

2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động sáng

tạo của học sinh

* Chú ý hƣớng dẫn và rèn luyện kỹ năng xây dựng BĐTD cho HS.

BĐTD là một kỹ thuật dạy học mới đƣợc áp dụng trong những năm gần

đây, HS sẽ gặp những khó khăn nhất định do các em chƣa quen với việc vẽ

BĐTD hoặc sử dụng BĐTD để ghi chép thay thế cho kiểu ghi chép truyền

thống. GV cần phải chú ý hƣớng dẫn thì kĩ năng này mới dần đƣợc hình thành

và rèn luyện trong quá trình học tập, tạo đƣợc hứng thú học tập cho HS.

Việc hƣớng dẫn này có thể thực hiện theo các bƣớc sau :

- Bước 1: Giới thiệu về công cụ BĐTD nhƣ ngƣời phát triển công cụ

Tony Buzan, về khái niệm và một số ứng dụng của công cụ trong cuộc sống

hàng ngày nhƣ sử dụng BĐTD lập kế hoạch học tập, công việc…

- Bước 2: Nêu ý nghĩa và các ứng dụng của công cụ này trong dạy học

Vật lý để HS thấy đƣợc sự hữu ích của BĐTD cho việc học Vật lý.

- Bước 3: Hƣớng dẫn các bƣớc vẽ BĐTD và những nguyên tắc cần đảm

bảo khi vẽ BĐTD.

* Lựa chọn đúng đắn chủ đề để có thể phát triển tính tích cực nhận thức

của HS với sự hỗ trợ của BĐTD.

Chủ đề đƣợc lựa chọn phải phù hợp với trình độ HS, với tầm quan trọng

của kiến thức đó, đồng thời phải phù hợp với việc sử dụng công cụ BĐTD. Tùy

31

thuộc vào đối tƣợng HS và chủ đề cần nghiên cứu mà GV tổ chức cho HS làm

việc cá nhân hay theo nhóm để đạt hiệu quả cao nhất có thể. Việc lựa chọn chủ

đề không phù hợp sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả của quá trình dạy học, chẳng hạn

nhƣ cho HS nghiên cứu, vẽ BĐTD của một “kiến thức Vật lý” quá đơn giản thì

vừa mất thời gian vừa không kích thích đƣợc tƣ duy, sự động não gây nên sự

nhàm chán cho HS ; Ngƣợc lại khi yêu cầu HS nghiên cứu, vẽ BĐTD của

một “kiến thức Vật lý” quá khó, quá phức tạp mà không có sự hƣớng dẫn của

GV thì các em sẽ thấy chán nản vì có cố gắng cũng không thể giải quyết đƣợc

vấn đề.

* Hƣớng dẫn HS kỹ năng vẽ BĐTD.

Có hai cách để tạo ra BĐTD, đó là vẽ bằng tay hoặc bằng máy vi tính. Để sử

dụng và phát huy hiệu quả BĐTD, trong quá trình vẽ ngƣời GV và HS cần phải

tuân thủ các quy tắc nhƣ: nhấn mạnh, liên kết và mạch lạc. Sau đây là một số cách

hƣớng dẫn HS vẽ BĐTD trên giấy:

Để vẽ BĐTD bằng tay HS cần chuẩn bị các vật dụng nhƣ: Giấy, bút chì,

bút màu, tẩy.... Sau đây là các bƣớc vẽ:

- Bước 1: Tại trung tâm tờ giấy chọn từ khoá là tên của một bài, một

chủ đề, một nội dung kiến thức trọng tâm cần khai thác (“Các mạch điện xoay

chiều”, “Máy biến áp”, “Động cơ không đồng bộ ba pha”…) hoặc là một hình

ảnh, hình vẽ cần phát triển. Ở đây ngƣời vẽ cần phải chọn một từ khoá thật cô

đọng hoặc một hình ảnh đặc trƣng nhất cho vấn đề để làm tăng sự thú vị và

kích thích bộ não phấn chấn hơn. Việc sử dụng các từ khoá hoặc hình ảnh sẽ

mang lại nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ khóa hay mỗi

hình ảnh giống nhƣ một cấp số nhân mang đến sự liên tƣởng và liên kết, khơi

dậy các ý tƣởng mới, các suy nghĩ mới. Sau đó lựa chọn màu sắc phù hợp với

bản đồ bởi vì màu sắc trong BĐTD mang đến những rung động cộng hƣởng,

mang lại sức sống và năng lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo.

32

- Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1.

Các nhánh cấp 1 chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một bài

học hoặc một đơn vị kiến thức nào đó của bài học. Các nhánh cấp 1 đƣợc nối

với hình ảnh trung tâm để làm sáng tỏ vấn đề trung tâm.

- Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2, cấp 3... và hoàn thiện BĐTD.

Các nhánh cấp 2, 3… chính là các nhánh con của nhánh cấp 1. Mỗi

nhánh gắn liền với một nội dung kiến thức hay hình ảnh khác nhau đƣợc triển

khai từ các nhánh trƣớc đó. Ở đây, ngƣời thiết lập nên vẽ nhiều nhánh cong

hơn là vẽ đƣờng thẳng vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các

đƣờng thẳng. Giống nhƣ các nhánh cây, các đƣờng cong có tổ chức sẽ lôi cuốn

và thu hút đƣợc sự chú ý hơn rất nhiều. Việc hoàn thiện không chỉ diễn ra

ngay khi các em đã thiết lập xong BĐTD mà nó còn đƣợc tiếp tục bổ sung,

chỉnh sửa sau khi các nhóm trình bày về kết quả thảo luận. [11]

2.3. Tiến trình dạy học chƣơng “Dòng điện xoay chiều", Vật lý 12 theo hƣớng

phát triển năng lực sáng tạo của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD

2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chương “Dòng điện

xoay chiều", Vật lý 12 theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của HS với

sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD

- Việc phối hợp các phƣơng pháp dạy học với PMDH và BĐTD phù hợp

với bài dạy có tính quyết định đến thành công của giờ dạy đó, đảm bảo cho

hoạt động của GV và HS thể hiện đƣợc mục đích rõ ràng, tạo điều kiện thuận

lợi cho bầu không khí học tập. Qua đó giúp nâng cao chất lƣợng giờ dạy cũng

nhƣ phát triển đƣợc năng lực tƣ duy, NLST của ngƣời học.

- Việc vận dụng những quan điểm lí luận đã trình bày ở chƣơng I, trên cơ

sở nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ cần hình thành ở HS và những quan

niệm, hiểu biết sẵn của HS, tôi tiến hành thiết kể tiến trình dạy một số bài

theo hƣớng nghiên cứu của đề tài.

33

* Xác định rõ mục tiêu của giờ dạy.

Phải chỉ rõ những kiến thức, kĩ năng và thái độ HS cần đạt đƣợc sau giờ học.

* Các bƣớc chuẩn bị.

- Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu.

+ Sử dụng và phối hợp các phƣơng pháp dạy học, PMDH và BĐTD vào

bài học, từng đơn vị kiến thức nhƣ thế nào.

+ Sử dụng những hiểu biết sẵn có của HS vào các hoạt động học nhƣ

thế nào.

- Bước 2: Thiết kế phương án dạy học.

+ Dựa vào các kiến thức đã có của HS trong quá trình học ở THCS và từ

thực tiễn cuộc sống và nội dung bài học và lƣờng trƣớc đƣợc những khó khăn

của HS khi tiếp thu kiến thức thức, khái niệm mới… GV cần xác định đƣợc

những nội dung kiến thức nào sẽ thông báo, nội dung kiến thức nào để HS tự

xây dựng và chiếm lĩnh dựa vào sự hỗ trợ của GV.

+ Phối hợp các phƣơng pháp dạy học với PMDH và BĐTD phù hợp với

từng nội dung. Quá trình này rất phức tạp và khó khăn phụ thuộc vào nhiều yếu

tố nhƣ: Kinh nghiệm, khả năng, xử lí tình huống sƣ phạm, phản ứng nhạy bén

phù hợp với từng tình huống của GV. Ngoài việc căn cứ vào: Mục đích, nhiệm

vụ dạy học; Đặc điểm của HS; Năng lực của GV; Điều kiện không gian, thời

gian của GV, HS; Tính chất đặc điểm của phƣơng pháp dạy học, PMDH,

BĐTD. Để phát triển đƣợc NLST của HS, GV luôn luôn phải tự đặt ra câu hỏi:

Làm thể nào để phối hợp các phƣơng pháp dạy học và PMDH, BĐTD vào từng

bài dạy cụ thể thích hợp, có hiệu quả?

+ Có thể dạy bài học này bằng phƣơng pháp: Nêu vấn đề; Thí nghiệm;

Đàm thoại, giảng giải; Mô hình…hay không, hay hoặc là còn phải phối kết

hợp với các phƣơng pháp dạy học khác?.

+ Vận dụng các PMDH và BĐTD vào từng đơn vị kiến thức nào trong

mỗi bài học, phải đảm bảo nội dung kiến thức, kĩ năng, thời gian cần truyền đạt.

34

Để giải quyết đƣợc các vấn đề nêu trên đây phải căn cứ vào khả năng

tính tích cực của các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học đối với từng nội

dung kiến thức cụ thể, năng lực của HS và điều kiện cơ sở vật chất…

Các TN trong giờ học là những TN biểu diễn của GV hay TN do HS

thực hiện hay sử dụng các thí nghiệm ảo, đƣợc tiến hành vào lúc nào, thời

điểm nào. Các TN đó có tăng cƣờng đƣợc tính tích cực, NLST của HS không,

GV cần định hƣớng thế nào để HS nắm đƣợc bản chất hiện tƣợng Vật lý.

Khi trả lời đúng các câu hỏi trên sẽ giúp GV xác định đúng phƣơng

pháp hạy học phù hợp với từng bài dạy. Tuy nhiên trong một bài học không

chỉ có một đơn vị kiến thức mà có nhiều đơn vị kiến thức, với mỗi đơn vị kiến

thức có phƣơng pháp dạy học chủ đạo. Do vậy để giải quyết một bài học cần

phối hợp các phƣơng pháp dạy học và PMDH, BĐTD là điều cần thiết đối

với mỗi GV đang giảng dạy. Song vấn đề bao giờ cũng có một phƣơng pháp

dạy học chủ đạo trong mỗi bài học, các phƣơng pháp dạy học khác chỉ hỗ trợ

cho phƣơng pháp dạy học chủ đạo này, nếu nhƣ không hiểu đƣợc điều đó thì

hoạt động của GV ở trên lớp sẽ trở nên bị động, lúng túng, không phát triển

đƣợc NLST của HS. Nhƣ vậy phối hợp các phƣơng pháp dạy học là nghệ thuật

sƣ phạm của mối GV, phải phù hợp với từng nội dung kiến thức của bài học,

phù hợp với khả năng bản thân và năng lực nhận thức của HS.

- Bước 3: Chuẩn bị thiết bị dạy học.

Cần chuẩn bị những thiết bị dạy học nào? Nơi dạy học có đầy đủ cơ

sở vật chất đáp ứng đƣợc việc tiến hành thí nghiệm hay không ? Có

những dụng cụ TN nào mà GV phải tự chế tạo ? GV chuẩn bị những gì để thí

nghiệm thành công? HS phải chuẩn bị gì? Chuẩn bị PMHD và BĐTD nhƣ thế

nào để hỗ trợ bài giảng đạt hiệu quả cao nhất, hợp lý và phù hợp.

* Tiến trình dạy học.

- Hoạt động 1: Tổ chức các hoạt động học trong giờ học Vật lý.

Tiến trình dạy học mỗi bài đƣợc hoàn thành thông qua tổ chức các hoạt

động học tập của HS, kết quả của mối hoạt động là giải quyết đƣợc một vấn đề

nhận thức đặt ra cho HS qua đó phát triển đƣợc NLST cho HS.

35

- Hoạt động 2: Hướng dẫn HS giải quyết các tình huống học tập đặt ra.

Với mỗi bài dạy, từng đơn vị kiến thức trong bài học mà GV có thể sử

dụng một phƣơng pháp dạy học hoặc phối hợp các phƣơng pháp dạy học khác

hoặc kết hợp sử dụng PMDH và BĐTD để phù hợp với nội dung kiến thức và

đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra.

* Đánh giá kết quả học tập.

Để đánh giá đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo… của HS thông qua

việc quan sát: Giải quyết các tình huống học tập, số lần tham gia phát biểu,

đóng góp ý tƣởng và chất lƣợng của nó, thái độ tham gia quá trình học tập…

Kiểm tra và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức bằng các câu hỏi, các bài

tập có nội dung kiến thức liên quan đến nội dung bài học.

- Bước thứ nhất: Tìm hiểu nội dung bài học.[11]

Trong bƣớc này GV thực hiện các công việc sau:

+ Đọc kĩ SGK, SGV, sách tham khảo, sách bài tập.

+ Xác định kiến thức cơ bản, kiến thức bổ sung, kiến thức nâng cao

của bài học và kiến thức cần có của HS trƣớc khi học bài này.

+ Lựa chọn chủ đề. Chủ đề của BĐTD phải có mối liên kết rõ ràng với

nội dung bài học đƣợc xác định. Trong phần giới thiệu, GV cần mô tả chủ đề

một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể dễ dàng tham gia vào việc học tập

với BĐTD.

- Bước thứ hai: Xác định mục tiêu của bài học.

GV xác định đƣợc các mục tiêu của bài học cần phải đạt đƣợc khi có sự

hỗ trợ của PMDH và BĐTD. Các mục tiêu này phải bám sát mục tiêu bài học

theo chƣơng trình đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng.

Khi soạn bài, ngƣời GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi :

+ Cần cho HS lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ gì?

+ Con đƣờng dẫn đến sự chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ

đó nhƣ thế nào? Phải hƣớng dẫn HS nhƣ thế nào để đảm bảo cho các em

chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ đó?

36

+ Kết quả sau khi học mà HS cần thể hiện đƣợc là gì? GV hiểu rõ logic

khoa học, yêu cầu của chƣơng trình, cấu trúc của nội dung kiến thức trong tài

liệu giáo khoa, điều kiện vật chất và thời gian cụ thể dành cho việc dạy học,

trình độ phát triển và đặc điểm cụ thể của HS lớp học là cơ sở cần thiết để xác

định phƣơng án tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động học tập của HS trong mỗi tiết

học cụ thể. Trên cơ sở đó, GV suy nghĩ thiết kế tiến trình hoạt động dạy học

sao cho phát triển đƣợc tính tích cực nhận thức của HS trong quá trình học tập.

- Bước thứ ba: Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức.

Sau khi đã xác định đƣợc mục tiêu của bài học, GV cần phải lựa chọn

phƣơng pháp và hình thức tổ chức sao cho phù hợp với điều kiện và đối tƣợng

HS để sử dụng PMDH và BĐTD có hiệu quả khi giảng dạy.

GV luôn phải tự đặt ra câu hỏi:

- Có thể nghiên cứu nội dung bài học bằng phƣơng pháp vấn đáp, nêu

vấn đề, hợp tác trong nhóm nhỏ không? Hay còn phải phối hợp với các PPDH

nào khác?

- Làm thế nào để phối hợp các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học vào

từng bài dạy cụ thể một cách thích hợp, hiệu quả nhất?

Khi trả lời đúng các câu hỏi trên sẽ giúp GV xác định đƣợc đúng phƣơng

pháp chính cho bài dạy. Tuy nhiên, trong một bài học không chỉ có một mà có

nhiều đơn vị kiến thức, với mỗi đơn vị kiến thức lại thích hợp với một PPDH

riêng. Do vậy để giải quyết một bài học, việc phối hợp các phƣơng pháp,

PMDH là điều cần thiết đối với mỗi GV, đó cũng chính là nghệ thuật sƣ phạm

ở mỗi ngƣời.

- Bước thứ tư: Thiết kế tổ chức các hoạt động cho HS và hoạt động tương

ứng của GV.

+ Thiết kế các hoạt động của GV và HS có thể căn cứ vào mục tiêu cụ

thể của từng nội dung, việc này đòi hỏi sự đầu tƣ suy nghĩ của GV nhằm tìm ra

giải pháp tổ chức hoạt động tốt nhất để phát triển đƣợc tính tích cực nhận thức

của HS, giúp HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức.

37

+ Đối với những bài có thí nghiệm, nếu thí nghiệm thật khó quan sát

hoặc không tiến hành đƣợc, sử dụng phần mềm dạy học để tiến hành thí

nghiệm có thể đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra với bài học. GV cần xây dựng

kịch bản hoạt động của HS sau khi đã xác định thí nghiệm sử dụng là thí

nghiệm khảo sát hay thí nghiệm minh họa, củng cố; Và phải đảm bảo nguyên

tắc chung khi sử dụng PMDH và BĐTD.

+ Nếu là thí nghiệm khảo sát, hoạt động của HS và GV phải tuân theo

trình tự thí nghiệm:

> Đàm thoại để nêu ro mục đích, phƣơng hƣớng của thí nghiệm.

> Xây dựng kế hoạch thí nghiệm.

> Lựa chọn dụng cụ, cách bố trí thí nghiệm.

> Bố trí thí nghiệm, giải thích sự hoạt động của thiết bị nếu cần.

> Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch, gợi ý để HS nêu nhận xét, kết luận.

> Đàm thoại, phân tích, rút ra kết quả.

> Tổng kết, nêu kiến thức cần ghi nhớ.

+ Tùy theo các tiết học là tiết học nghiên cứu lý thuyết mới, tiết bài tập

hay tiết ôn tập, củng cố kiến thức mà có thể thực hiện một số hoạt động dạy

học trên lớp với BĐTD nhƣ sau:

> Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV

> Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết

minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.

> Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD

về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS

hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

> Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn

bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS

lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.

Lưu ý: BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS

có chung một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức,

góp ý thêm về đƣờng nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).

38

- Bước thứ 5: Trình bày giáo án.

Một giáo án có thể được trình bày như sau:

I. MỤC TIÊU.

- Mục tiêu kiến thức.

- Mục tiêu kĩ năng.

- Mục tiêu thái độ.

II. CHUẨN BỊ.

- Chuẩn bị đồ dùng dạy học.

- Những kiến thức mà HS cần chuẩn bị trƣớc để tự lực giải quyết vấn đề.

- Dự kiến nội dung viết bảng.

III. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.

- Về phƣơng pháp dạy học.

- Về hình thức tổ chức dạy học.

IV. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM.

V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp 1 - Hoạt động 1

- Trợ giúp 2 - Hoạt động 2

…………….. ……………

VI. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ.

VII. HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ CHO BÀI HỌC SAU.

- Bước thứ 6: Thực hiện bài dạy.

2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương “ Dòng điện

xoay chiều", Vật lý 12

Giáo án 1 – Các mạch điện xoay chiều: Sử dụng PMDH Alternating

Current và BĐTD.

Tiết 25 – BÀI 14. CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU

39

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Nêu đƣợc các tính chất chung của mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp.

- Nêu đƣợc những đặc điểm cơ bản của phƣơng pháp giản đồ Fre - nen.

- Viết đƣợc công thức tính tổng trở.

- Viết đƣợc công thức định luật Ôm cho đoạn mạch xoay chiều có R, L, C

mắc nối tiếp.

- Viết đƣợc công thức tính độ lệch pha giữa i và u đối với đoạn mạch có

R, L, C mắc nối tiếp.

- Nêu đƣợc đặc điểm của đoạn mạch có R, L, C nối tiếp khi xảy ra hiện

tƣợng cộng hƣởng điện.

2. Về kĩ năng:

- Vận dụng đƣợc công thức tính tổng trở và viết đƣợc phƣơng trình của

dòng điện và điện áp tức thời của mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp.

- Giải đƣợc các bài tập đơn giản về các mạch điện xoay chiều.

3. Về thái độ:

Yêu thích môn học và tinh thần tích cực, sáng tạo tham gia vào xây dựng

bài học.

II. CHUẨN BỊ

1. GV:

- Giáo án, SGK.

- Phần mềm dạy học Alternating Current, máy chiếu.

2. Học sinh:

- Ôn lại phép cộng véc tơ, giấy A4, bút màu.

- Ôn lại phƣơng pháp giản đồ Fre – nen để tính tổng của hai dao động điều

hòa cùng tần số.

III. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

- Phƣơng pháp vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề.

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm.

40

IV. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Xác định đƣợc cƣờng độ dòng điện hiệu dụng và độ lệch pha của i so với

u với đoạn mạch xoay chiều có

- Nêu đƣợc phƣơng pháp để tiếp cận tính toán: Phƣơng pháp giản đồ

Fre - nen.

- Cho những ví dụ đơn giản để HS nắm đƣợc phƣơng pháp về:

+ Mạch RC nối tiếp.

+ Mạch RL nối tiếp.

- Xét mạch RLC nối tiếp

+ Thay phép cộng đại số:

bằng phƣơng pháp cộng véc tơ

- Xét trƣờng hợp

- Xét trƣờng hợp

- Xét trƣờng hợp cộng hƣởng

- Tổng kết.

V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ

2. Bài mới:

Đặt vấn đề vào bài: Bài trƣớc ta đã tìm hiểu các mạch điện xoay chiều

chỉ chứa R hoặc L hoặc C và mạch đó là mạch đơn giản nhất. Bây giờ chúng ta

tìm hiểu mạch phức tạp hơn đó là “MẠCH CÓ R, L, C NỐI TIẾP”

Hoạt động 1: Phương pháp giản đồ Fre-nen.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Tại một thời điểm, dòng điện trong

mạch chạy theo 1 chiều nào đó 

- Ghi nhận. Dòng một chiều  Vì vậy ta có thể

áp dụng các định luật về dòng điện

một chiều cho các giá trị tức thời

của dòng điện xoay chiều.

41

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Xét đoạn mạch gồm các điện trở

- Ghi nhận định luật về điện áp tức thời. R1, R2, R3 … mắc nối tiếp. Cho

dòng điện một chiều có cƣờng độ I u = u1 + u2 + u3 + …

chạy qua đoạn mạch  u hai đầu

đoạn mạch liên hệ nhƣ thế nào với ui

hai đầu từng đoạn mạch?

- Biểu thức định luật đối với dòng

điện xoay chiều?

- Suy nghĩ trả lời câu hỏi:

u = u1 + u2 + u3 + …

- Khi giải các mạch điện xoay chiều,

ta phải cộng (đại số) các điện áp tức

- Chúng đều là những đại lƣợng xoay thời, các điện áp tức thời này có đặc

chiều hình cos cùng tần số. điểm gì?

 Ta sử dụng phƣơng pháp giản đồ

Fre-nen đã áp dụng cho phần dao

- Đọc SGK và ghi nhận những nội dung động  Biểu diễn những đại lƣợng

của phƣơng pháp giản đồ Fre-nen. hình cos bằng những vectơ quay.

- Yêu cầu HS vẽ giản đồ véctơ các

trƣờng hợp mạch điện chỉ chứa R

- Vẽ trong các trƣờng hợp đoạn mạch hoặc L hoặc C.

chỉ có R, chỉ có C, chỉ có L. - Chia lớp thành bốn nhóm.

42

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Quan sát và hƣớng dẫn các nhóm

hoàn thiện BĐTD.

- Yêu cầu đại diện các nhóm thuyết - Kết hợp vẽ BĐTD và giản đồ véctơ.

trình BĐTD mà nhóm mình vẽ.

- Nhận xét BĐTD của các nhóm. - Đại diện các nhóm lên bảng thuyết

minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết

lập.

- Thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn

- Chiếu hình 2.2. thiện BĐTD.

- Ghi nhận.

Hình 2.2. BĐTD mạch điện xoay chiều chỉ chứa 1 phần tử

43

Hoạt động 2: Mạch có R, L, C nối tiếp.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Trong phần này, thông qua - Vận dụng các kiến thức về phƣơng

phƣơng pháp giản đồ Fre-nen để pháp giản đồ Fre-nen để cùng GV đi tìm

tìm hệ thức giữa U và I của một hệ thức giữa U và I.

mạch gồm một R, một L và một C

mắc nối tiếp. - Hoạt động nhóm: Vẽ giản đồ véc tơ

- Hƣớng dẫn HS vẽ giản đồ Fre-nen vào vở và so sánh với giản đồ vẽ đƣợc

trên phần mềm. trong cả hai trƣờng hợp: UC > UL

(ZC > ZL) và UC < UL (ZC < ZL) + Giả sử UC < UL (ZC < ZL)

- Sử dụng phần mềm Alternating

Current vẽ giản đồ véctơ nhƣ hình

2.3.

O

- Yêu cầu HS xây dựng công thức

tính tổng trở và định luật Ôm cho

mạch RLC nối tiếp.

- Dựa vào giản đồ tìm đƣợc các công

thức:

- Trong biểu thức vừa xây dựng Z

đóng vai trò và có đơn vị là gì?

Z đóng vai trò là điện trở và có đơn vị

- Kết luận: Z gọi là tổng trở và có là ôm.

công thức là:

- Nhận nhiệm vụ học tập. - Yêu cầu HS xây dựng công thức

tính tổng trở và định luật Ôm cho

44

mạch RLC nối tiếp trong trƣờng hợp

ZC > ZL

- Cho HS quan sát giản đồ véctơ - Vẽ giản đồ véc tơ Fre - nen và đối

chiếu với giản đồ Fre - nen vẽ bằng trƣờng hợp ZC > ZL nhƣ hình 2.4

bằng phần mềm Alternating Current. phần mềm.

Yêu cầu HS tìm công thức liên hệ

giữa U và I. Nhận nhiệm vụ học tập.

O

-Giả sử UC < UL (ZC < ZL)

- Dựa vào giản đồ  độ lệch pha - Tính thông qua tan

giữa u và i đƣợc tính nhƣ thế nào? với

- Chú ý: Trong công thức bên  - Nếu chú ý đến dấu:

chính là độ lệch pha của u đối với i

(u/i)

- Khi đó  = 0  u cùng pha i. Tổng trở

- Nếu ZL = ZC, điều gì sẽ xảy ra? Z = R  Imax

- Ghi nhận.

- Cho HS quan sát giản đồ véc tơ

45

bằng phần mềm Alternating Current

khi xảy ra hiện tƣợng cộng hƣởng

nhƣ hình 2.5. - Quan sát giản đồ Fre - nen và suy nghĩ

- Điều kiện để cộng hƣởng điện xảy trả lời câu hỏi.

ra là gì? Nêu điều kiện để trong mạch RLC nối

tiếp xảy ra hiện tƣợng cộng hƣởng là:

ZL = ZC

- Ghi nhận.

- Kết luận về hiện tƣợng cộng

hƣởng.

Hình 2.3. Giản đồ véctơ mạch RLC khi ZL>ZC

46

Hình 2.4. Giản đồ véctơ mạch RLC khi ZL

Hình 2.5. Giản đồ véctơ của mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tƣợng cộng hƣởng.

47

Hoạt động 4: Củng cố kiến thức.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Hƣớng dẫn HS cách vẽ BĐTD. -Yêu cầu HS vẽ BĐTD nội dung của bài học. -Hƣớng dẫn các nhóm HS vẽ BĐTD. - Phân tích, giúp đỡ HS. -Treo các hình vẽ của các nhóm HS lên bảng và nhận xét. - Ghi nhận. - Hoạt động theo nhóm theo sự phân công của GV và thực hiện hoạt động học tập. - Đại diện một số nhóm lên bảng thuyết minh BĐTD của nhóm. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung BĐTD của nhóm thuyết trình.

Hoạt động 5 : Tổng kết bài học.

Hoạt động của HS

- Nhận nhiệm vụ học tập.

Trợ giúp của GV - Tóm tắt nội dung bài học bằng BĐTD nhƣ hình 2.6. - Yêu cầu HS về nhà làm các bài tập trong 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 trong SGK trang 80 và tƣơng tự. - Nhận xét giờ học.

Hình 2.6.Tóm tắt kiến thức mạch điện xoay chiều nối tiếp.

48

VI. RÚT KINH NGHIỆM.

Giáo án 2 - Truyền tải điện năng. Máy biến áp: Sử dụng phần mềm Alternating

Current và BĐTD.

Tiết 29 - BÀI 16. TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG. MÁY BIẾN ÁP

I. MỤC TIÊU.

1. Về kiến thức.

- Viết đƣợc biểu thức của điện năng hao phí trên đƣờng dây tải điện.

- Phát biểu đƣợc định nghĩa, nêu đƣợc cấu tạo và nguyên tắc làm việc của

máy biến áp.

- Viết đƣợc hệ thức giữa điện áp của cuộn thứ cấp và cuộn sơ cấp trong

máy biến áp.

- Viết đƣợc hệ thức giữa cƣờng độ dòng điện hiệu dụng trong cuộn thứ

cấp và trong cuộn sơ cấp của một máy biến áp.

2. Về kỹ năng.

- Suy ra những giải pháp giảm điện năng hao phí trên đƣờng dây tải điện,

trong đó tăng áp là biện pháp triệt để và hiệu quả nhất.

- Vận dụng các kiến thức trong bài giải đƣợc các bài tập trong SGK và

tƣơng tự.

3. Về thái độ.

Yêu thích môn học và thái độ tích cực, sáng tạo tham gia xây dựng bài học.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên.

- Phần mềm dạy học Alternating Current, máy chiếu.

2. Học sinh.

- Ôn lại về suất điện động cảm ứng, vật liệu từ.

- Giấy A4, bút màu.

III. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

- Phƣơng pháp vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

49

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm.

IV. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Bài toán truyền tải điện năng đi xa.

- Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đƣờng dây đƣợc tính bằng:

- Suy ra, các cách làm giảm điện năng tiêu thụ là:

+ Giảm điện trở của dây truyền tải. Kết luận: Tốn kém vật liệu.

+ Tăng hiệu điện thế phát. Kết luận: Có hiệu quả rõ ràng

2. Máy biến áp.

- Định nghĩa: Máy biến áp là những thiết bị có khả năng biến đổi điện áp

(xoay chiều).

2.1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động.

* Cấu tạo.

- Lõi: Khung làm bằng sắt non có pha silic.

- Cuộn sơ cấp.

- Cuộn thứ cấp.

* Nguyên lí hoạt động: Dựa trên hiện tƣợng cảm ứng điện từ.

2.2. Công thức liên hệ giữa hiệu điện thế hiệu dụng, cƣờng độ dòng điện

hiệu dụng giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp trong máy biến áp:

- Công thức:

3. Ứng dụng của máy biến áp:

Truyền tải điện năng đi xa và nấu chảy kim loại.

V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.

2. Bài mới.

Đặt vấn đề: Phân phối và truyền tải điện năng là một bài toán vô cùng

quan trọng đối với mọi quốc gia. Trong bài toán đó, một vấn đề đƣợc đặt ra là

50

làm giảm tối đa hao phí điện năng trên đƣờng dây tải điện. Để thực hiện đƣợc

điều này thì trong sản xuất và truyền tải điện năng chúng ta dùng thiết bị gì ?

Có cấu tạo ra sao ? Hoạt động nhƣ thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài

học hôm nay.

Hoạt động 1: Giải bài toán truyền tải điện năng đi xa.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Thông báo bài toán truyền tải điện - Ghi nhận bài toán.

năng.

- Hoạt động nhóm: Thảo luận tìm công - Gợi ý: Giả sử Pphát = UphátI. Yêu

cầu HS tìm công thức tính công suất thức tính công suất hao phí.

hao phí. Công suất hao phí trên đƣờng dây do

tỏa nhiệt nên:

- Các nhóm vẽ BĐTD ra giấy A4.

- Để giảm công suất hao phí khi

truyền tải điện năng đi xa thì các em

có những biện pháp nào ? Mỗi

phƣơng pháp đƣa ra có ƣu nhƣợc

điểm gì ? Dùng BĐTD để thể hiện

các biện pháp đó ?

- Đại diện mỗi nhóm lên bảng thuyết

trình BĐTD mà nhóm mình vẽ.

- Quan sát BĐTD của các nhóm và

nhận xét, bổ sung.

- Theo dõi sự thay đổi công suất hao - Treo BĐTD của 4 nhóm lên bảng,

nhận xét. phí trên đƣờng dây.

51

- Sử dụng phần mềm Alternating

Current và thay đổi các thông số

Pphát; Uphát; r.

- Ghi nhận.

- Kết luận biện pháp để giảm công

suất hao phí khi truyền tải điện năng

đi xa: Trong quá trình truyền tải điện

năng đi xa nhất thiết phải sử dụng

thiết bị có khả năng thay đổi điện áp.

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy biến áp

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Máy biến áp là thiết bị dùng để làm - Suy nghĩ trả lời câu hỏi.

gì ?

- Yêu cầu HS đọc SGK và trình bày - Suy nghĩ trả lời câu hỏi: Máy biến

cấu tạo của máy biến áp ? áp gồm các bộ phận chính:

Chiếu mô hình máy biến áp + Lõi biến áp: Là một khung làm bằng

sắt non có pha silic.

+ Cuộn sơ cấp: Nối với nguồn cung

U

cấp điện gồm N1 vòng dây

D2

U

D1

2

1

+ Cuộn thứ cấp: Nối với tải gồm N2

vòng dây.

52

- Nguồn phát tạo ra dòng điện xoay - Suy nghĩ trả lời câu hỏi: Dòng điện

chiều có tần số f ở hai đầu cuộn sơ cấp xoay chiều trong cuộn sơ cấp gây ra

thì xảy ra hiện tƣợng gì ở trong cuộn sự biến thiên từ thông trong cuộn thứ

dây ? cấp.

- Giả sử từ thông qua mỗi vòng dây

của hai cuộn là nhƣ nhau, viết công - Nêu công thức:

thức tính từ thông ở cuộn sơ cấp và

cuộn thứ cấp ?

- Từ thông qua cuộn thứ cấp biến thiên - Trong cuộn thứ cấp xảy ra hiện

tuần hoàn, hiện tƣợng gì xảy ra trong tƣợng cảm ứng điện từ, với suất điện

cuộn thứ cấp ? động tự cảm:

- Ghi nhận.

- Dùng phần mềm Alternating Current

mô phỏng nguyên lí làm việc của máy

biến áp.

- Quan sát.

- Nhận xét và kết luận về nguyên tắc

hoạt động của máy biến áp.

- Ghi nhận.

53

Hoạt động 3: Tìm hiểu các công thức của máy biến áp.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Thông báo công thức: - Ghi nhận.

Phát biểu mối quan hệ giữa số vòng

dây, hiệu điện thế hiệu dụng ở cuộn sơ

cấp và cuộn thứ cấp.

- Nêu công thức liên hệ giữa hiệu điện - Nêu công thức: thế hiệu dụng và cƣờng độ dòng điện

hiệu dụng ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ Phát biểu mối quan hệ giữa hiệu điện

cấp ? thế hiệu dụng và cƣờng độ dòng điện

hiệu dụng ở cuộn sơ cấp và cuộn thứ

cấp.

- Dùng phần mềm Alternating Current - Theo dõi và nhận xét tỉ số vòng dây

thay đổi số vòng dây của cuộn sơ cấp của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp, từ

và cuộn thứ cấp. đó biết khi nào máy biến áp là máy

tăng áp, khi nào máy biến áp là máy

giảm áp.

- Ghi nhận công thức: - Kết luận về mối quan hệ giữa số vòng

dây, hiệu điện thế hiệu dụng và cƣờng

độ dòng điện hiệu dụng.

54

Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của máy biến áp

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Cho HS quan sát mô hình truyền tải - Quan sát

điện năng đi xa bằng phần mềm.

- Yêu cầu HS tìm hiểu các ứng dụng - Tìm hiểu các ứng dụng của máy biến

của máy biến áp. áp.

Hoạt động 5: Tổng kết bài học.

Trợ giúp của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu các nhóm vẽ BĐTD tóm tắt - Các nhóm nhận nhiệm vụ học tập

kiến thức của bài học. - Đại diện nhóm lên bảng thuyết

trình và các nhóm khác nhận xét,

bổ sung BĐTD.

- Tóm tắt các kiến thức của máy biến áp -Ghi nhận.

bằng BĐTD.

-Giao nhiệm vụ về nhà: Học bài và làm -Nhận nhiệm vụ học tập

các bài tập trong SGK và SBT.

VI. RÚT KINH NGHIỆM

55

2.4. Kết luận chƣơng 2

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã đƣợc trình bày ở chƣơng I, chƣơng II

tập trung nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng

“Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 nhằm phát triển NLST của HS với sự hỗ trợ

của PMDH và BĐTD. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

- Đề xuất đƣợc một số định hƣớng trong việc tổ chức hoạt động nhận

thức với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD để phát triển NLST của HS.

- Đề xuất đƣợc quy trình soạn thảo tiến trình dạy học theo hƣớng phát

triển NLST của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD chƣơng “Dòng điện

xoay chiều”, Vật lý 12.

- Soạn thảo đƣợc giáo án một số bài trong chƣơng “Dòng điện xoay

chiều” theo tiến trình đã đề xuất.

Tôi nhận thấy rằng:

- Muốn phát triển NLST của HS khi giảng dạy kiến thức mới phải xây

dựng đƣợc một tiến trình dạy học phù hợp. Có thể áp dụng tiến trình này đối

với các chƣơng khác của chƣơng trình.

- Để giờ học có hỗ trợ của PMDH và BĐTD có hiệu quả, trƣớc hết

ngƣời GV phải có khả năng công nghệ thông tin tốt, sử dụng thành thạo các

PMDH và kỹ năng lập BĐTD.

- Cần hƣớng dẫn cho HS tiếp cận với các PMDH và BĐTD, khả năng

làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, trình bày và phát hiện vấn đề.

- Việc dạy học kiến thức mới nhằm phát triển NLST cho HS qua

chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD

theo tiến trình đã xây dựng là phù hợp với lý luận dạy học hiện đại. Tôi hy

vọng khi đƣa vào thực nghiệm sẽ phát triển đƣợc NLST của HS và nâng cao

chất lƣợng, kết quả học tập của các em. Kết quả TNSP sẽ đƣợc tôi trình bày cụ

thể ở chƣơng 3.

56

Chƣơng 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ TNSP

3.1.1. Mục đích

Mục đích của TNSP là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa

học mà đề tài đã đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc phát triển NLST

của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD khi dạy học chƣơng “Dòng điện

xoay chiều”,Vật lý 12.

3.1.2. Nhiệm vụ

Trong quá trình TNSP tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Khảo sát, điều tra cơ bản để lựa chọn các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối

chứng (ĐC) đảm bảo trình độ của lớp TN và ĐC trƣớc thực nghiệm là nhƣ nhau.

- Chuẩn bị các thông tin và các điều kiện cần thiết phục vụ cho công

tác TNSP:

+ Giới thiệu, hƣớng dẫn cách vẽ BĐTD cho HS các lớp đƣợc chọn làm

lớp thực nghiệm.

+ Các phƣơng tiện dạy học cần thiết để thực hiện bài giảng nhƣ máy

chiếu, máy vi tính, PMDH Alternating Current, phần mềm vẽ BĐTD Buzan’s

Imindmap 7…

- Tổ chức dạy học một số bài chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý

12 cho các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN).

+ Với các lớp TN: Giảng dạy theo giáo án đã đề xuất.

+ Với các lớp ĐC: Sử dụng các PPDH truyền thống, các tiết dạy đƣợc tiến

thành theo đúng tiến độ nhƣ phân phối chƣơng trình của Bộ GD & ĐT.

- So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu đƣợc của các lớp

TN và ĐC để đánh giá tính khả thi của đề tài.

57

3.2. Đối tƣợng và nội dung TNSP

3.2.1. Đối tượng

- Các bài dạy học chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12.

- TNSP đƣợc tiến hành trong học kì I năm học 2015- 2016 đối với HS

lớp 12 của trƣờng THPT Định Hóa.

3.2.2. Nội dung

- Điều tra cơ bản về tình hình dạy và học môn Vật lý ở trƣờng chọn làm

TN, tìm hiểu thông tin cần thiết về các lớp TN và ĐC.

- TNSP đƣợc tiến hành song song giữa các lớp TN và lớp ĐC.

- Ở các lớp TN, GV dạy theo các giáo án TN đã soạn có sự hỗ trợ của

PMDH và BĐTD để phát triển NLST cho HS. Các bài giảng thực nghiệm

gồm các bài:

+ Tiết 25: Bài 14. Mạch có RLC nối tiếp.

+ Tiết 29: Bài 16. Truyền tải điện năng. Máy biến áp.

- Ở các lớp ĐC, GV sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy đƣợc tiến

hành theo đúng tiến độ nhƣ phân phối chƣơng trình của Bộ GD&ĐT.

- Tổ chức kiểm tra ở các lớp TN và ĐC cùng một đề, trong cùng một

khoảng thời gian.

- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả TNSP một cách khách quan. Trên

cơ sở các kết quả thu đƣợc, rút ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.

3.3. Phƣơng pháp TNSP

3.3.1. Chọn mẫu TNSP

- Để chuẩn bị cho quá trình TNSP, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp

trao đổi, phỏng vấn với các cán bộ quản lí và GV một số trƣờng trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên. Dùng phiếu trắc nghiệm, thăm quan cơ sở vật chất của nhà

trƣờng, tìm hiểu tình hình HS…Trên cơ sở đó, lựa chọn lớp TN và lớp ĐC

phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

58

Dựa vào kết quả khảo sát, tôi chọn thực nghiệm tại Trƣờng THPT Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù chƣa khảo sát chặt chẽ nhƣng qua thực tế đánh

giá kết quả học tập cả năm học 2014-2015 (dựa vào bảng điểm cả năm học của

môn Vật lý), tôi nhận thấy các lớp đƣợc chọn có điều kiện tổ chức dạy học

tƣơng đối đồng nhất và chất lƣợng học tập môn Vật lý là đồng đều nhau. Nhƣ

vậy kích thƣớc và chất lƣợng của mẫu đã thỏa mãn yêu cầu của TNSP.

Số HS đƣợc khảo sát trong quá trình TNSP bao gồm 146 HS, trong đó có

02 lớp thuộc nhóm TN và 02 lớp thuộc nhóm ĐC.

Bảng 3.1: Bảng số liệu HS đƣợc chọn làm mẫu TNSP

Trường Nhóm TN Nhóm ĐC

12 A5 (39 HS) 12 A3 (33 HS) THPT Định Hóa 12 A6 (36 HS) 12 A9 (38 HS)

3.3.2. Quan sát giờ học

Các tiết dạy ở các lớp TN và ĐC đều đƣợc tôi dự giờ, ghi chép đầy đủ

các hoạt động của GV và HS để so sánh HS ở lớp TN và lớp ĐC về những

tiêu chí cơ bản sau:

- Sự chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong quá trình học tập.

Sự phát triển tƣ duy, NLST, các kỹ năng Vật lý trong quá trình học tập.

- Sự thay đổi, phát triển những hiểu biết, quan điểm của HS trong quá

trình học tập.

3.3.3. Kiểm tra

Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lƣợng nắm vững kiến thức và mức độ bền

vững của những kiến thức mà HS đã nắm đƣợc thông qua bài kiểm tra. Đề

kiểm tra đƣợc soạn thảo theo định hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ

GD & ĐT. Việc kiểm tra này đƣợc tiến hành ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng trong cùng một thời gian.

59

3.4. Đánh giá thực nghiệm sƣ phạm (TNSP)

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, tôi sử dụng hai phƣơng pháp sau :

- Phƣơng pháp phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của

HS trong giờ học.

- Phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa trên kết quả bài kiểm tra.

* Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của học sinh trong

giờ học

Để đánh giá về mặt định tính kết quả TNSP tôi dựa vào các tiêu chí sau:

- Số HS chú ý nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học

tập mà GV đặt ra.

- Số lần HS phát biểu xây dựng bài, số HS tham gia phát biểu xây dựng bài.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản

trong giờ học.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng kiến thức linh hoạt,

sáng tạo.

* Phân tích kết quả định lƣợng dựa trên kết quả bài kiểm tra

Để định lƣợng tính tích cực trong học tập của HS, tôi căn cứ vào kết quả

cụ thể của các bài kiểm tra đƣợc thực hiện đồng bộ trên lớp TN và lớp ĐC. Tôi

đã tiến hành đánh giá các bài kiểm tra của HS dựa theo thang điểm 10, cách

sắp xếp nhƣ sau:

- Loại giỏi: Điểm 9, 10

- Loại khá: Điểm 7, 8

- Loại trung bình: Điểm 5, 6

- Loại yếu: Điểm 3, 4

- Loại kém: Điểm 0, 1, 2

Từ kết quả kiểm tra của HS, bằng phƣơng pháp thống kê xử lý và phân

tích kết quả thực nghiệm cho phép đánh giá chất lƣợng của việc dạy học. Qua

đó kiểm tra giả thuyết khoa học đã nêu ra.

60

3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP

3.4.2.1. Phân tích định tính kết quả TNSP

- Ở lớp ĐC: Trong cả hai tiết học, phƣơng pháp dạy tuy có đổi mới nhƣng

chƣa thấy có chuyển biến rõ rệt. GV chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thông báo,

thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, còn HS tập trung lắng nghe và ghi chép. Tuy

HS có trả lời các câu hỏi GV đặt ra nhƣng chỉ tập trung ở một số em; Chƣa thể

hiện rõ sự hứng thú và tự giác, tích cực học tập, NLST của số đông HS.

Trong tiết học không sử dụng đến PMDH, không kết hợp sử dụng vẽ

BĐTD nên không kích thích đƣợc hứng thú học tập của HS, không khí của lớp

học trầm.

- Ở lớp TN: Tôi đã lựa chọn, phối hợp các phƣơng pháp dạy học phù hợp

với từng tiết thực nghiệm, kết hợp với việc sử dụng PMDH Alternating

Current, sự hỗ trợ của BĐTD nên đã phát triển NLST, chủ động và tích cực

tham gia vào chiếm lĩnh kiến thức một cách rõ rệt. Điều này đƣợc thể hiện

thông qua kết quả thống kê các biểu hiện của tính tích cực tham gia xây dựng

bài học, trả lời chính xác các câu hỏi GV nêu ra, giải quyết đƣợc các vấn đề đặt

ra đòi hỏi HS phải tìm tòi và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học. Kết quả đƣợc

nhƣ sau:

Bảng 3.2: Bảng thống kê các biểu hiện của tính tích cực, sáng tạo của HS

Lớp TN (12A5) Lớp TN (12A6) Lớp ĐC (12A9) Lớp ĐC (12A3)

0,8 0,5 0,7 0,3

71,8% 60,6% 66,7% 57,9%

64,1% 42,4% 61,1% 47,4%

Dấu hiệu của tính tích cực, sáng tạo Bình quân số lần giơ tay phát biểu của 1HS/tiết Bình quân số lần HS trả lời đúng các câu hỏi tái hiện kiến thức Bình quân số lần HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng

61

Nhận xét: Các dấu hiệu nhận biết tính sáng tạo, tích cực của HS ở các

lớp TN đều cao hơn ở lớp ĐC. Điều này chứng tỏ PPDH ở nhóm TN có tác

dụng phát triển tính sáng tạo, tích cực hơn phƣơng pháp mà GV sử dụng ở

nhóm ĐC.

Sau khi thực nghiệm các giờ dạy có sử dụng PMDH và BĐTD để phát

triển NLST của HS chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, tôi đã phát phiếu lấy ý kiến

của 6 GV và 75 HS tại trƣờng thực nghiệm. Kết quả đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Bảng 3.3: Bảng ý kiến của GV sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sử dụng

PMDH và BĐTD

Ý kiến của GV (% số phiếu) STT Các vấn đề Đồng ý Lƣỡng lự Không đồng ý

Kích thích hứng thú học

1 tập của HS hơn những 100 0 0

giờ bình thƣờng

Phù hợp với mục tiêu, nội 2 83,3 16,7 0 dung bài học

GV chỉ là ngƣời đạo diễn,

3 66,7 33,3 0 định hƣớng. HS chủ động

lĩnh hội kiến thức mới

HS phải tích cực, tự giác 4 83,3 16,7 0 thì kết quả giờ học mới cao

Sử dụng PMDH và BĐTD

5 có khả năng thực hiện và 100 0 0

cần triển khai nhân rộng

62

Bảng 3.4: Bảng ý kiến của HS sau khi học giờ Vật lý

có sử dụng PMDH và BĐTD

Ý kiến của HS (% số phiếu) STT Các vấn đề Đồng ý Lƣỡng lự Không đồng ý

Có sức lôi cuốn, hứng thú 1 100 0 0 học hơn

Lớp học hào hứng, sôi nổi

2 hơn, đƣợc làm việc nhóm 94,7 5,3 0

không nhàm chán

Tích cực học tập nên dễ 3 93,3 6,7 0 hiểu bài hơn và nhớ lâu hơn

Việc dạy học có ứng dụng

4 PMDH và BĐTD cần 98,7 1,3 0

thƣờng xuyên hơn

3.4.2.2. Phân tích định lượng kết quả TNSP

Kết quả thu đƣợc đƣợc xử lí theo phƣơng pháp thống kê toán học, từ đó

tôi rút ra các nhận xét, kết luận nhằm kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa

học mà đề tài đã đặt ra.

Việc xử lí và phân tích kết quả TNSP tôi đã tiến hành các bƣớc:

).

) và lớp ĐC (

- Lập bảng thống kê kết quả kiểm tra qua các bài TNSP. Tính điểm

trung bình cộng các lớp TN (

- Lập bảng xếp loại bài kiểm tra, vẽ biểu đồ xếp loại điểm kiểm tra để so

sánh kết quả học tập giữa lớp TN và lớp ĐC.

- Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đƣờng biểu diễn sự phân phối tần suất

của nhóm TN và nhóm ĐC qua mỗi lần kiểm tra để so sánh kết quả học tập

giữa nhóm TN và nhóm ĐC.

- Tính toán thông số thống kê theo các công thức sau:

63

+ Điểm trung bình cộng là tham số đặc trƣng cho sự tập trung của số liệu.

(Với

Lớp TN: là điển số, là số HS đạt điểm , là

số HS dự kiểm tra)

Lớp ĐC:

+ Phƣơng sai S2 và độ lệch chuẩn là tham số đặc trƣng cho mức độ

phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:

Phƣơng sai nhóm thực nghiệm:

Phƣơng sai nhóm đối chứng:

Độ lệch chuẩn: ;

+ Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các số liệu:

;

+ Sai số tiêu chuẩn: ;

Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả kiểm tra

Điểm số (Xi) Tổng

số Nhóm

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB HS

Thực 75 0 1 3 5 10 16 19 12 6 3 6,53 nghiệm

Đối 71 1 2 5 10 13 18 12 7 2 1 5,65 chứng

64

Bảng 3.6: Bảng xếp loại bài kiểm tra

Kém Yếu Khá Giỏi Nhóm Số HS

Thực nghiệm

Đối chứng 75 % 71 % 0 2 1 1,33 3 4,23 3 4 8 10,67 15 21,13 Trung bình 5 6 26 34,67 31 43,66 7 8 31 41,33 19 26,76 9 10 9 12 3 4,23

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra

Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm Điểm

0 0 1,33 4,00 6,67 13,33 21,33 25,33 16,00 8,00 4,00 100 0 0 20,55 37,45 32,09 23,51 4,55 4,14 25,81 36,51 36,05 220,67 0 1 2 5 10 13 18 12 7 2 1 71 0 1,41 2,82 7,04 14,08 18,31 25,35 16,90 9,86 2,82 1,41 100 0 21,60 26,61 35,06 27,16 5,46 2,23 21,94 38,73 22,47 18,94 220,20 0 0 1 3 5 10 16 19 12 6 3 75 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng

65

Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất

Bảng 3.8: Bảng tần số lũy tích hội tụ lùi

(%)

(%)

Điểm Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng

0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 0

0 0,00 0,00 1 1,41 1,41 1

1 1,33 1,33 2 2,82 4,23 2

3 4,00 5,33 5 7,04 11,27 3

5 6,67 12,00 10 14,08 25,35 4

10 13,33 25,33 13 18,31 43,66 5

16 21,33 46,67 18 25,35 69,01 6

19 25,33 72,00 12 16,90 85,92 7

12 16,00 88,00 7 9,86 95,77 8

6 8,00 96,00 2 2,82 98,59 9

3 4,00 100 1 1,41 100 10

75 100 446,7 71 100 535,2 Tổng

66

Đồ thị 3.2: Đồ thị tần số lũy tích hội tụ lùi

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các tham số thống kê

Tổng số Điểm TB Nhóm S2 V% HS cộng

Thực nghiệm 75 6,53 2,98 1,73 26,43

Đối chứng 71 5,65 3,15 1,77 31,40

Dựa vào bảng xếp loại kiểm tra (Bảng 3.6), bảng tổng hợp các thông số

thống kê (Bảng 3.9), đồ thị phân bố tần suất (Đồ thị 3.1), đồ thị tần số lũy tích

hội tụ lùi (Đồ thị 3.2 ), tôi có một số nhận xét nhƣ sau:

- Điểm trung bình kiểm tra của HS lớp TN (6,53) cao hơn so với HS ở lớp

có giá trị tƣơng đối nhỏ nên số liệu thu đƣợc ít

ĐC (5,65). Độ lệch chuẩn

phân tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. VTN < VDC chứng tỏ mức độ

phân tán quanh điểm trung bình cộng ở nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC.

- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm nhiều so với nhóm ĐC.

Ngƣợc lại, tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

67

- Đƣờng lũy tích ứng với lớp TN nằm phía dƣới và về phía bên phải

đƣờng lũy tích ứng với lớp ĐC.

Nhƣ vậy kết quả học tập của nhóm TN cao hơn kết quả học tập của nhóm

ĐC. Tuy nhiên kết quả trên đây có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy để độ tin

cậy cao hơn tôi đã tiến hành kiểm tra giả thuyết thống kê.

*Kiểm định giả thuyết thống kê:

Để kết luận kết quả học tập của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC là do ngẫu

nhiên hay do việc áp dụng phƣơng pháp dạy học TN đã mang lại, tôi tiếp tục

phân tích số liệu bằng phƣơng pháp kiểm định giả thiết thống kê.

- Các giả thuyết thống kê:

và là không có ý nghĩa thống kê Giả thuyết Ho: Sự khác nhau giữa

(Hai PPDH cho kết quả ngẫu nhiên không thực chất).

và có ý nghĩa thống kê (Phƣơng Giả thuyết H1: Sự khác nhau giữa

pháp ở nhóm TN thực sự tốt hơn ở lớp ĐC).

Để kiểm định các giả thuyết trên cần tính hệ số student: Là hệ số kiểm tra

Với:

sự tồn tại của hệ số tƣơng quan.

Với: Xi là các giá trị điểm của nhóm TN.

Yi là các giá trị điểm của nhóm ĐC

nTN(nDC) là số HS nhóm TN (ĐC)

ni là số HS đạt điểm kiểm tra Xi(Yi) ở nhóm TN (ĐC)

Sau khi tính đƣợc t, ta so sánh nó với giá trị tới hạn đƣợc tra trong bảng

student ứng với mức ý nghĩa và bậc tự do

Nếu thì bác bỏ giả thuyết 1, chấp nhận giả thuyết 2.

Nếu thì bác bỏ giả thuyết 2, chấp nhận giả thuyết 1.

Sử dụng công thức (1) với các số liệu;

68

Tra bảng phân phối student với mức ý nghĩa và bậc tự do k(Với

) ta có

Nhƣ vậy với độ tin cậy 95%. Chứng tỏ sự khác nhau giữa và

trong điểm kiểm tra là có ý nghĩa.

Từ những kết quả trên cho thấy: Điểm trung bình của bài kiểm tra ở nhóm

TN cao hơn so với nhóm ĐC. Điều đó có ý nghĩa là tiến trình dạy học theo

phƣơng pháp TN mang lại hiệu quả cao hơn tiến trình dạy học thông thƣờng.

3.5. Kết luận chƣơng 3

Thông qua việc tổ chức TNSP, quan sát thực tiễn diễn biến của quá trình

dạy học, phỏng vấn HS và GV tại trƣờng tiến hành TN, cùng với kết quả xử lí

bài kiểm tra bằng phƣơng pháp thống kê toán học, có thể rút ra đƣợc một số kết

luận nhƣ sau:

Về mặt định tính: Hoạt động học tập của HS ở các lớp TN đã phát triển

NLST của HS hơn hẳn so với lớp ĐC. Điều này đƣợc thể hiện thông qua một

số dấu hiệu bên ngoài nhƣ:

- Không khí học tập của HS ở lớp TN sôi nổi, hào hứng hơn so với lớp ĐC.

- HS ở lớp TN tích cực tham gia xây dựng bài hơn và chất lƣợng các câu

trả lời của HS lớp TN cũng tốt hơn so với HS lớp ĐC.

- Về mặt định lƣợng: Qua phân tích kết quả bài kiểm tra, có thể thấy

NLST của HS ở lớp TN tăng rõ rệt so với lớp ĐC.

Nhƣ vậy có thể kết luận: Tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “

Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 đƣợc soạn thảo theo hƣớng phát triển NLST

của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD mà tôi đề xuất là khả thi, phát triển

đƣợc NLST của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng học tập của HS trong dạy

học Vật lý ở trƣờng THPT.

69

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Hiện nay các trƣờng THPT đƣợc trang bị khá đầy đủ các phƣơng tiện dạy

học góp phần quan trọng cho GV sử dụng các PMDH và BĐTD. Mỗi GV phải

tự trang bị cho mình cơ sở lý luận, kiến thức, kỹ năng sử dụng PMDH và

BĐTD. GV phải thƣờng xuyên trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm trong

quá trình dạy học sử dụng PMDH và BĐTD để giờ dạy phát triển đƣợc NLST

của HS. Việc sử dụng PMDH và BĐTD để phát triển NLST của HS ở trƣờng

THPT là xu hƣớng của phƣơng pháp dạy học hiện nay. Tôi mong muốn luận

văn này đƣợc nhiều GV quan tâm, đem lại những đóng góp cho nền giáo dục

Việt Nam.

Qua đây, tôi xin có một số đề xuất kiến nghị với các cấp giáo dục nhƣ sau:

- Thƣờng xuyên tổ chức các hội nghị tập huấn hoặc các cuộc thi về kỹ

năng sử dụng các PMDH và BĐTD cho GV.

- Thực hiện đánh giá giờ dạy chú trọng đến kỹ năng sử dụng các PMDH

và BĐTD.

- Quan tâm đầu tƣ cơ sở vật chất hỗ trợ việc dạy và học bằng các phƣơng

tiện dạy học hiện đại

- Động viên, khuyến khích, hỗ trợ GV sử dụng hiệu quả PMDH và BĐTD.

70

HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

- Có thể áp dụng tiến trình dạy học đã đề xuất cho các chƣơng khác của

chƣơng trình Vật lý phổ thông và có thể cho cả các môn học khác.

- Thực hiện tiến trình trên trong thời gian dài và phạm vi rộng để kiểm

nghiệm hiệu quả của tiến trình và bổ sung những yếu tố cần thiết.

71

KẾT LUẬN CHUNG

Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, căn cứ với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên

cứu mà đề tài đã đặt ra tôi nhận thấy đã đạt đƣợc những kết quả sau:

- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lý ở

trƣờng phổ thông với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD nhằm phát triển NLST

của HS.

- Làm rõ đƣợc khái niệm, ý nghĩa và ứng dụng của PMDH trong dạy

học Vật lý.

- Hƣớng dẫn HS cách vẽ BĐTD, ứng dụng của BĐTD trong dạy học nói

chung và dạy học Vật lý nói riêng.

- Đã nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm nhận thức của HS THPT và tiến hành

điều tra thực trạng việc sử dụng PMDH và BĐTD khi dạy học Vật lý ở một số

trƣờng THPT trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Đƣa ra đƣợc một số định hƣớng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức

với sự hỗ trợ PMDH và BĐTD để phát triển NLST của HS.

- Đề xuất đƣợc quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức

chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lí 12 theo hƣớng phát triển NLST của HS

với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD.

- Đã tiến hành TNSP tại trƣờng THPT Định Hóa trên địa bàn huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên để kiểm tra tính khả thi của các tiến trình dạy học đã

đƣợc soạn thảo ở trên. Qua việc phân tích kết quả TNSP cho thấy các tiến trình

dạy học mà tôi đã thiết kế có khả năng phát triển đƣợc NLST của HS, qua đó

góp phần nâng cao hiệu quả học tập và bồi dƣỡng NLST của HS.

- Các giáo án xây dựng theo hƣớng phát triển NLST của HS qua dạy học một

số kiến thức chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, Vật lý 12 với sự hỗ trợ của PMDH

và BĐTD có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trƣờng THPT.

Nhƣ vậy, với những kết quả đã đạt đƣợc ở trên có thể khẳng định đề tài đã

hoàn thành đƣợc mục tiêu đề ra.

72

Tuy nhiên, lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều

GV dạy ở bậc THPT nói chung và GV dạy Vật lý THPT nói riêng, việc áp dụng

thành thạo các PMDH Vật lý còn gặp nhiều khó khăn. Do đó mà trong quá trình

nghiên cứu và TNSP tôi còn chƣa khai thác đƣợc triệt để các ƣu điểm của việc

sử dụng PMDH và BĐTD trong việc tổ chức dạy học để phát huy cao nhất

NLST của HS trong học tập.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lại Văn Bắc (2013), Hướng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học”

Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tư duy,

Luận văn thạc sĩ, Đại học Sƣ Phạm Thái Nguyên.

2. Lƣơng Duyên Bình (2008), tổng chủ biên, Sách giáo khoa Vật lý 12 Cơ bản,

Nhà Xuất bản Giáo dục.

3. Lƣơng Duyên Bình (2008), tổng chủ biên, Sách GV Vật lý 12 Cơ bản, Nhà

Xuất bản Giáo dục.

4. Bộ giáo dục đào tạo (2010),Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng

Vật lý lớp 12, Nhà Xuất bản Giáo dục.

5. Bộ GD & ĐT (2002), Chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lý, GV, Dự án

THCS II.

6. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (2011), Dạy tốt - học tốt các môn học

bằng bản đồ tư duy, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị Quyết hội nghị lần 2 BCH trung ương

Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Nghị Quyết hội nghị lần 5 BCH trung ương

Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Tô Xuân Giáp (2000), Phương tiện dạy học, NXB Giáo Dục.

10. Nguyễn Thanh Hải, Website Vật lý và cuộc sống, Sử dụng thí nghiệm và

các PTDH hiện đại trong dạy học Vật lý.

11. Lƣu Thị Thu Hoa (2014), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

THPT qua dạy chương “Sóng ánh sáng” vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của

phương tiện dạy học hiện đại và bản đồ tư duy, Luận văn thạc sĩ, Đại học sƣ

phạm Thái Nguyên.

12. Nguyễn Mạnh Hòa (2011), Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh

THPT trong dạy học giải bài tập vật lý chương “Dòng điện xoay chiều”,

Luận văn thạc sĩ, Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.

74

13. Nguyễn Ngọc Hƣng (1994), Một số định hướng và phương pháp sử dụng

thiết bị dạy học Vật lý Tạp chí NCGD, số 5.

14. Trịnh Ngọc Linh (2012), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

THPT qua dạy chương”Dòng điện không đổi” - Vật lý 11 nâng cao với sự

hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy, Luận văn thạc sĩ, Đại học

sƣ phạm Thái Nguyên.

15. Luật Giáo dục (2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

16. Nhóm New Thinking Group - NTG (2006), Ứng dụng công cụ phát triển tư

duy – BĐTD, Đại học quốc gia Hà Nội

17. Trần Thị Tuyết Oanh ( 2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB

Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Quang (2010), Bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học

sinh Trung học phổ thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ

của bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ, Đại học sƣ phạm Huế.

19. Vũ Quang (2006), Tổng chủ biên, Sách bài tập Vật lý 12 Cơ bản, Nhà Xuất

bản Giáo dục.

20. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2006), Luật giáo dục,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên (2015), Phân phối chương trình môn

Vật Lý lớp 12 - cơ bản THPT.

22. Nguyễn Đức Thâm (2002), Giáo trình phương pháp dạy học Vật lý ở

trường phổ thông, NXB Giáo dục, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.

23. Ngô Thị Bích Thảo (2003), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong

dạy học phần cơ học lớp 8 THCS, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục

Việt Nam.

24. Đặng Thị Thu Thủy (2010), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, Viện Khoa

học giáo dục Việt Nam.

75

25. Bùi Ngọc Anh Toàn (2011), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh

qua dạy chương “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 cơ bản với sự hỗ

trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy, Luận văn thạc sĩ, Đại

học sƣ phạm Thái Nguyên.

26. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

27. Phạm Hữu Tòng (2001), Lí luận dạy học Vật lý ở trường trung học, NXB

Giáo dục, Trƣờng ĐHSP Hà Nội.

28. Phạm Hữu Tòng (2002), Dạy học Vật lý ở trường phổ thông theo định

hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học,

NXB Đại học sƣ phạm.

29. Tony Buzan (2007), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, NXB Từ điển bách

khoa, Hà Nội.

30. Tony Buzan (2008), Lập bản đồ tư duy, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

31. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

32. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

33. Trần Đức Vƣợng - Trần Đình Châu-Đặng Thị Thu Thuỷ - Vƣơng Thị

Phƣơng Hạnh (2012), Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với

bản đồ tư duy, NXB Giáo dục Việt Nam.

34. Trần Đức Vƣợng (2011), Ứng dụng Công nghệ thông tin và Bản đồ tư duy

dạy học môn Vật lý, Tài liệu tập huấn Dự án THCS II, Hà Nội.

76

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

Phụ lục 1

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng để đánh giá GV)

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GV VẬT LÍ

Họ và Tên:........................................................................................................

Địa chỉ công tác:..............................................................................................

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề sau:

1. Số năm giảng dạy Vật lý ở trƣờng THPT:……….năm

2. Số lần đƣợc bồi dƣỡng về phƣơng pháp giảng dạy Vật lý:………..lần

3. Đồng chí đủ sách phục vụ chuyên môn (đánh dấu  vào ô vuông nếu

đồng chí lựa chọn):

- Sách giáo khoa 

- Sách bài tập 

- Sách GV 

- Sách tham khảo Vật lý nâng cao:………………...cuốn

- Sách tham khảo về phƣơng pháp Vật lý:………..cuốn

4. Trong giảng dạy Vật lý đồng chí thƣờng sử dụng những phƣơng pháp nào:

a) Diễn giảng, minh họa

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

b) Thuyết trình và hỏi đáp

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

c) Dạy học giải quyết vấn đề

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

d) Phƣơng pháp mô hình

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

e) Phƣơng pháp thực nghiệm

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

f) Vận dụng công nghệ thông tin

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

g) Dạy học Angorit hóa

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

h) Dạy tự học

 Thường xuyên  Đôi khi  Không sử dụng

5. Việc sử dụng thí nghiệm trong các bài giảng của đồng chí:

 Thƣờng xuyên

 Đôi khi

 Không sử dụng

6. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy môn Vật lý ở trƣờng đồng chí:

 Tốt  Khá

 Trung bình  Yếu

7. Theo đồng chí, những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng đến chất lƣợng học

 Bản thân học sinh

 Phƣơng pháp dạy học của GV

 Hoàn cảnh gia đình

 Cơ sở vật chất của nhà trƣờng

 Thiếu sách giáo khoa

 Thiếu tài liệu tham khảo

 Quy định của nhà trƣờng

 Các yếu tố khác

môn Vật lý của học sinh:

10. Theo đồng chí, những học sinh trong các lớp đồng chí đang dạy:

- Số học sinh yêu thích môn Vật lý:………………………..%

- Số học sinh không hứng thú với môn Vật lý:……………%

- Chất lƣợng học Vật lý của học sinh:

Giỏi:……………...%

Khá:…………..%

Trung bình:………%

Yếu, kém:…….%

Xin chân thành cảm ơn ý kiến trao đổi của đồng chí!

Ngày…….tháng……..năm 2015

Phụ lục 2

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

Họ và tên:……………………………………………………………………...

Lớp:……………..Trƣờng:……………………………………………………

Kết quả học tập năm học 2014-2015 môn Vật lý:…………………………

Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau (đánh dấu  vào ô vuông nếu em

lựa chọn):

1. Em có hứng thú với môn Vật lý không?

 Có  Bình thƣờng  Không

2. Trong giờ học Vật lý,

a) Em có hiểu bài ngay trên lớp không?

 Có  Không thƣờng xuyên  Không

b) Em có tích cực phát biểu xây dựng bài không?

Thƣờng xuyên  Đôi khi  Không

c) Khi chƣa hiểu bài, em có đề nghị GV giảng lại phần chƣa hiểu không?

 Có  Đôi khi  Không

3. Em có những tài liệu nào phục vụ cho học môn Vật lý?

 Sách giáo khoa

 Sách bài tập

 Sách tham khảo

4. Em thƣờng học Vật lý theo những cách nào?

 Theo vở ghi

 Theo sách giáo khoa, vở ghi+ tài liệu tham khảo

 Theo sơ đồ

5. Em thƣờng học môn Vật lý khi nào?

 Thƣờng xuyên  Trƣớc khi kiểm tra hoặc thi mới học

 Trƣớc khi có giờ Vật lý  Không học

6. Trong các giờ Vật lý, GV có thƣờng đƣa ra các câu hỏi hay các tình

huống học tập để các em suy nghĩ và trả lời không?

 Thƣờng xuyên

 Đôi khi

 Không

7. Theo em những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng đến khả năng nhận thức

của em đối với môn Vật lý?

 Hạn chế của bản thân  Phƣơng pháp giảng dạy của GV

 Hoàn cảnh gia đình  Thiếu sách giáo khoa

 Thiếu tài liệu tham khảo  Không có thí nghiệm trực quan

Phụ lục 3

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GV VẬT LÍ

(Sau khi dự giờ tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD)

Để trao đổi, rút kinh nghiệm kính mong quý Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý

kiến của mình về các vấn đề sau (bằng cách đánh dấu vào các ô trống tƣơng

ứng ở các bảng dƣới đây). Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!

Tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy:

1. Kích thích, gây hứng thú học tập cho HS hơn giờ học bình thường

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

2. Phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

3. GV chỉ là người đạo diễn, định hướng. Học sinh chủ động lĩnh hội kiến

thức mới

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Học sinh phải tích cực, tự giác thì hiệu quả dạy học mới cao

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Sử dụng PTDH hiện đại và BĐTD hỗ trợ dạy học có khả năng thực hiện,

cần triển khai diện rộng

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Phụ lục 4: PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

(Sau khi học giờ Vật lý có sự hỗ trợ của PMDH và bản đồ tư duy)

Sau khi đã đƣợc học giờ học Vật lý có sử dụng PMDH và bản đồ tƣ duy,

Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau (đánh dấu  vào ô vuông nếu em lựa

chọn):

1. Giờ học có sức lôi cuốn, hứng thú học tập hơn

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

2. Lớp học hào hứng, sôi nổi. Học sinh được làm việc nhóm, thảo luận, trao

đổi với nhau; không thấy nhàm chán

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Do tích cực học tập hơn nên hiểu bài, dễ nhớ kiến thức và nhớ lâu hơn

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Việc dạy học có ứng dụng PMDH hiện đại và bản đồ tư duy cần thường

xuyên hơn

 Đồng ý  Lƣỡng lự  Không đồng ý

Ý kiến khác:…………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Giáo án 3: Tiết 21. BÀI 12. ĐẠI CƢƠNG VỀ DÒNG ĐIỆN XOAY CHỀU I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức

- Phát biểu đƣơc định nghĩa dòng điện xoay chiều - Viết phƣơng trình cƣờng độ dòng điện tức thời của dòng điện xoay chiều - Chỉ ra các đại lƣợng đặc trƣng của dòng điện xoay chiều nhƣ cƣờng độ

dòng điện cực đại, chu kì

- Giải thích đƣợc nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều - Viết công thức công suất tức thời qua mạch chỉ có R - Phát biểu định nghĩa và viết đƣợc biểu thức của cƣờng độ dòng hiệu

dụng, điện áp hiệu dụng 2. Về kĩ năng

- Giải đƣợc các bài tập đơn giản về điện xoay chiều

3. Về thái độ

- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới

trong khoa học II. CHUẨN BỊ 1. GV : PMDH 2. Học sinh: Giấy A3, bút màu. III. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

- Phƣơng pháp vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề. - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm.

IV. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM.

- Nắm đƣợc khái niệm và biểu thức dòng điện xoay chiều. - Xây dựng đƣợc biểu thức tính cƣờng độ dòng điện tức thời trong dây dẫn dẹt tròn quay xung quanh một trục cố định nằm trong cùng mặt phẳng với cuộn dây đặt trong từ trƣờng đều có véc tơ cảm ứng từ vuông góc với trục quay.

- Viết đƣợc các công thức tính cƣờng độ dòng điện hiệu dụng và hiệu điện

thế hiệu dụng V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Bài mới

* Vào bài: Sau khi học xong hai chƣơng DAO ĐỘNG CƠ và SÓNG CƠ ta thấy phƣơng trình dao động điều hòa và phƣơng trình sóng cơ có dạng tƣơng đồng (có cùng một dạng). Hôm nay ta sẽ tìm hiểu thêm một dạng phƣơng trình

cũng tƣơng tự đó là phƣơng trình tức thời của các đại lƣợng nhƣ dòng điện hoặc điện áp của dòng điện xoay chiều. Dòng điện xoay chiều có đặc điểm gì ta sẽ tìm hiểu trong bài: “ĐẠI CƢƠNG VỀ DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” Hoạt động 1: Khái niệm về dòng điện xoay chiều.

Hoạt động của HS

- Ghi nhận Nắm đƣợc biểu thức:

Trợ giúp của GV - Giới thiệu cho học sinh tiếp xúc với phƣơng trình của dòng điện xoay chiều hình sin bằng phần mềm Alternating Curent

- So sánh và rút ra các đại lƣợng tƣơng ứng - I0 > 0 đƣợc gọi là giá trị cực đại của dòng điện tức thời - ω > 0 đƣợc gọi là tần số góc.

đƣợc gọi là chu kì của i

f = 1/T gọi là tần số của i - α = ωt+φ gọi là pha của i - Ghi nhận kết luận của GV.

- Từ phƣơng trình yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức cũ, so sánh với các đại lƣợng đặc trƣng cho dao động điều hòa, tìm đại lƣợng đặc trƣng cho dòng điện i? - Nhận xét và kết luận Hoạt động 2: Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều.

Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV - Đặt giả thuyết về cuộn dây quay điều trong từ trƣờng đều Dùng phần mềm Alternating Current giúp HS quan sát hình ảnh khung dây quay.

- Tiếp thu

- Viết công thức - Suất điện động trong dây

- Dòng điện trong vòng dây

- Viết công thức tính từ thông qua mạch? - Nếu xét trong khoảng thời gian nhỏ. Hãy viết phƣơng trình suất điện động trong cuộn dây? - Dòng điện trong cuộn dây đƣơc tính nhƣ thế nào? - Đặt theo gợi ý GV và tìm biểu thức - Gợi ý học sinh đặt

- Nhận xét kết luận và cho HS quan sát đồ thị của suất điện động cảm ứng - Ghi kết luận

trong vòng dây bằng phần mềm Alternating Current

Hoạt động 3: Giá trị hiệu dụng.

Hoạt động của HS - Suy nghĩ trả lời câu hỏi và nêu công thức tính cƣờng độ dòng điện hiệu dụng:

Giá trị cực đại

=

Giá trị hiệu dụng

Trợ giúp của GV - Nêu định nghĩa và công thức tính cƣờng độ dòng điện hiệu dụng ? - Thông báo giá trị hiệu dụng của các đại lƣợng khác và cách tính. - Ghi nhận Nêu công thức tính hiệu điện thế hiệu dụng:

- Tiếp thu

Hoạt động 3 : Tổng kết bài học.

Trợ giúp của GV

Hoạt động của học sinh - Các nhóm nhận nhiệm vụ học tập. - Đọc phần ghi nhớ. - Nhận nhiệm vụ học tập

- Yêu cầu HS vẽ BĐTD tóm tắt kiến thức của bài học và thuyết trình BĐTD mà nhóm mình vẽ. - Nhận xét, góp ý BĐTD của các nhóm. - Nhắc lại những nội dung chính của bài học bằng BĐTD.

- Yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập 3, 4, 5, 6, 7,8, 9, 10 trong SGK trang 66 và tƣơng tự. - Nhận xét giờ học.

VI. RÚT KINH NGHIỆM.

ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – CHƢƠNG DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

C.Tần số. B.Chu kỳ. D. Công suất.

B. u = 220cos50 D. u= 220 (V) (V) (V)

Câu 1: Trong các đại lƣợng đặc trƣng cho dòng điện xoay chiều sau đây, đại lƣợng nào có giá trị hiệu dụng ? A.Điện áp. Câu 2: Một mạng điện xoay chiều 220 V – 50 Hz, khi chọn pha ban đầu của hiệu điện thế bằng không thì biểu thức của hiệu điện thế có dạng: A. u = 220cos50t (V) C. u= 220 Câu 3: Dòng điện chạy qua đoạn mạch xoay chiều có dạng i = 2cos 100 (A), hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch có giá trị hiệu dụng là 12V, và sớm pha so với dòng điện. Biểu thức của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là:

(V).

(V). (V). B. u = 12 (V). D.u=12

B. I0 = 0,32 A D. I0 = 10,0 A

A. u = 12cos100 C. u = 12 Câu 4: Một dòng điện xoay chiều chạy qua điện trở R = 10 , nhiệt lƣợng toả ra trong 30 giây là 900kJ. Cƣờng độ dòng điện cực đại trong mạch là: A. I0 = 0,22 A C. I0 = 7,07 A Câu 5: Phát biểu nào sau đây đúng với mạch điện xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm? A. Dòng điện sớm pha hơn hiệu điện thế một góc B. Dòng điện sớm pha hơn hiệu điện thế một góc C. Dòng điện trễ pha hơn hiệu điện thế một góc D. Dòng điện trễ pha hơn hiệu điện thế một góc Câu 6: Cách phát biểu nào sau đây là không đúng ?

A. Trong đoạn mạch chỉ chứa tụ điện, dòng điện biến thiên sớm pha so với

hiệu điện thế.

B. Trong đoạn mạch chỉ chứa tụ điện, dòng điện biến thiên chậm pha so với

hiệu điện thế.

C. Trong đoạn mạch chỉ chứa cuộn cảm, dòng điện biến thiên chậm pha so

với hiệu điện thế.

D. Trong đoạn mạch chỉ chứa cuộn cảm, hiệu điện thế biến thiên sớm pha

so với dòng điện trong mạch.

(H) một hiệu điện thế xoay chiều

Câu 7: Đặt vào hai đầu cuộn cảm L = 1 220V – 50Hz. Cƣờng độ dòng điện hiệu dụng qua cuộn cảm là: A. I = 2,2 A C. I = 1,6 A D. I = 1,1 A B. I = 2,0 A

Câu 8: Đặt vào hai đầu tụ điện (F) một hiệu điện thế xoay chiều u =

141cos(100 V. Cƣờng độ dòng điện qua tụ điện là: A. I = 1,41 A B. I = 1,00 A C. I = 2,00 A D. I = 100 A Câu 9: Phát biểu nào sau đây là không đúng ? Trong mạch điện xoay chiều không phân nhánh khi điện dung của tụ điện thay

đổi và thoả mãn điều kiện thì:

A. Cƣờng độ dao động cùng pha với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch. B. Cƣờng độ dòng điện hiệu dụng trong mạch cực đai. C. Công xuất tiêu thụ trung bình trong mạch đạt cực đại . D. Hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện đạt cực đại. Câu 10: Cho đoạn mạch xoay chiều AB gồm điện trở R = 100 , tụ điện

(F) và cuộn cảm L= (H) mắc nối tiếp. Đặt vào hai đầu đoạn mạch

(V). Cƣờng độ dòng

D. I = B. I = 1,4 A C. I = 1 A

đối

so với hiệu điện thế giữa hai

AB một hiệu điện thế xoay chiều có dạng điện hiệu dụng trong mạch là: A. I = 2 A 0,5 A Câu 11: Khẳng định nào sau đây là đúng: Khi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch RLC mắc nối tiếp sớm pha với dòng diện trong mạch thì: A. Tần số của dòng điện trong mạch nhỏ hơn giá trị cần xảy ra hiện tƣợng cộng hƣởng. B. Tổng trở của mạch bằng hai lần thành phần điện trở thuần R của mạch. C. Hiệu số giữa cảm kháng và dung kháng bằng điện trở thuần của mạch. D. Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở sớm pha đầu tụ điện. Câu 12: Một tụ điện có điện dung C = 5,3 mắc nối tiếp với điện trở R = 300 thành một đoạn mạch. Mắc đoạn mạch này vào nguồn điện xoay chiều 220V - 50Hz thì hệ số công suất của mạch bằng: A. 0,3331 C. 0,4995 B. 0,4469 D. 0,6662

D. f = 70 Hz B. f = 50 Hz C. f = 60 Hz

C. 12 V. B. 17 V. D. 8,5 V.

Câu 13: Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha dựa vào: A. Hiện tƣợng tự cảm. B.Hiện tƣợng cảm ứng điện từ. C. Khung dây quay trong điện trƣờng. D. Khung dây chuyển động trong từ trƣờng. Câu 14: Rôto của máy phát điện xoay chiều là một nam châm có 3 cặp cực từ, quay với tốc độ 1200 vòng / min. Tần số của suất điện động do máy tạo ra là bao nhiêu? A. f = 40 Hz Câu 15: Nhận xét nào sau đây về máy biến thế là không đúng? A. Máy biến thế có thể tăng hiệu điện thế. B. Máy biến thế có thể giảm hiệu điện thế. C. Máy biến thế có thể thay đổi tần số đòng điện xoay chiều. D. Máy biến thế có tác dụng biến đổi cƣờng độ dòng điện. Câu 16: Hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng cách nào để giảm điện năng hao phí khi truyền tải điện năng đi xa ? A. Tăng tiết diện dây dẫn dùng để truyền tải. B. Xây dựng nhà náy điện gần nơi nơi tiêu thụ. C. Dùng dây dẫn bằng vật liệu siêu dẫn. D. Tăng hiệu điện thế trƣớc khi truyền tải điện năng đi xa. Câu 17: Một máy biến thế có số vòng cuộn sơ cấp và thứ cấp lần lƣợt là 2200 vòng và 120 vòng. Mắc cuộn sơ cấp với mạng điện xoay chiều 220 V – 50 Hz, khi đó hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu cuộn thứ cấp để hở là: A. 24 V. Câu 18: Điện năng ở một trạm phát điện đƣợc truyền đi dƣới hiệu điện thế 2 kV. Hiệu suất trong quá trình tải là H= 80%. Muốn hiệu suất trong quá trình truyền tải tăng đến 95% thì ta phải: A. Tăng hiệu điện thế lên đến 4 kV. B. Tăng hiệu điện thế lên đến 8 kV. C. Giảm hiệu điện thế xuống còn 1 kV. D. Giảm hiệu điện thế xuống còn 0,5 kV. Câu 19: Cƣờng độ dòng điện luôn sớm pha hơn hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch khi: A.Đoạn mạch có R và L mắc nối tiếp. B. Đoạn mạch có R và C mắc nối tiếp. C. Đoạn mạch chỉ có cuộn cảm L. D. Đoạn mạch có L và C mắc nối tiếp.

Câu 20: Cho một mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Hiệu điện thế đặt vào hai đầu mạch là . Bỏ qua điện trở dây nối. Biết cƣờng độ dòng điện trong

mạch có giá trị hiệu dụng là và lệch pha so với hiệu điện thế hai đầu

mạch. Giá trị của R và C là

A. và B. và

C. và D. và

Câu 21:Đặt hiệu điện thế u= (V) vào hai đầu một cuộn dây có

độ tự cảm L = và điện trở thuần r= 50 thì cƣờng độ dòng điện hiệu dụng

C. B. 2 D. 1 A

B. Điện năng thành hoá năng. D. Điện năng thành quang năng.

qua cuộn dây là: A. 2 A A A Câu 22: Động cơ điện xoay chiều là thiết bị biến đổi: A. Điện năng thành cơ năng C. Cơ năng thành nhiệt năng. (V) vào hai đầu đoạn mạch Câu 23: Đặt hiệu điện thế , cuộn dây thuần cảm có RLC không phân nhánh. Biết điện trở thuần R=100 độ tự cảm L, dung kháng của tụ điện bằng 200 và cƣờng độ dòng điện trong mạch sớm pha so với hiệu điện thế u. Độ tự cảm của cuộn dây có giá trị bằng:

A. H B. H C. H D. H

Câu 24: Đặt một hiệu điện thế vào hai đầu đoạn

mạch điện RLC không phân nhánh thì cƣờng độ dòng điện qua đoạn mạch có

biểu thức là . Công suất tiêu thụ của đoạn mạch là:

A. 440 W B. 220 W C. W D. 220 W

Câu 25: Đặt vào hai đầu tụ điện một hiệu điện thế xoay chiều

A. I = 1,41A. . Cƣờng độ dòng điện qua tụ điện là: B. I = 1,00A. C. I = 2,00A. D. I = 100A.

ĐÁP ÁN

1 - A 2 - C 3 - D 4 - C 5 - C 6 - B 7 - A 8 - B 9 - D 10 - C 11 - C 12 - B 13 - B 14 - C 15 - C 16 - D 17 - C 18 - A 19 - B 20 - D 21 - C 22 - A 23 - C 24 - B 25 - A