ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Nguyễn Đình Nhƣ

GIẢI BÀI TOÁN THUẬN ĐỊA CHẤN VỚI MÔ HÌNH CÁC

RANH GIỚI PHẲNG NGHIÊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Nguyễn Đình Nhƣ

GIẢI BÀI TOÁN THUẬN ĐỊA CHẤN VỚI MÔ HÌNH CÁC

RANH GIỚI PHẲNG NGHIÊNG

Chuyên ngành: Vật lý địa cầu

Mã số: 60.44.0111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Đức Vinh

Hà Nội – 2015

LỜI CẢM ƠN

Luận văn khoa học này đƣợc hoàn thành tại bộ môn Vật lý địa cầu thuộc

khoa Vật lý trƣờng Đại học khoa học tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đức Vinh. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc đối với thầy giáo hƣớng dẫn, ngƣời đã tận tình chỉ dẫn dạy bảo học viên

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Học viên xin cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học khoa học tự nhiên – Đại

học Quốc gia Hà nội, Các thầy cô Khoa vật lý, các thầy cô giáo trong bộ môn Vật

Lý Địa Cầu, phòng Sau đại học trƣờng Đại học Khoa Học Tự Nhiên-Đại Học Quốc

Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để học viên có thể nghiên cứu và thực

hiện luận văn này.

Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị khóa cao học 2013-2015

và bạn bè, ngƣời thân đã cổ vũ tinh thần, khích lệ học viên trong quá trình học tập

và nghiên cứu.

Mặc dù học viên đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn, nhƣng do hạn chế về

kiến thức, kinh nghiệm, thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên

mong nhận đƣợc sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các

bạn để học viên có thể hiểu sâu sắc hơn vấn đề mình đang nghiên cứu.

Học viên xin chân thành cám ơn !

Hà Nội, Tháng 12 năm 2015

Học viên

Nguyễn Đình Nhƣ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 3

MỘT SỐ NÉT VỀ PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN ................................. 3

1.1. Cơ sở vật lý phƣơng pháp thăm dò địa chấn............................................................... 3

1.1.1. Sự hình thành sóng đàn hồi .................................................................................. 3

1.1.2. Sự truyền sóng địa chấn trong môi trƣờng địa chất ............................................. 5

1.1.3. Phát sóng địa chấn ............................................................................................. 10

1.2. Trƣờng thời gian ....................................................................................................... 12

1.3. Sơ lƣợc về xử lý số liệu trong địa chấn .................................................................... 15

1.4. Ứng dụng các phƣơng pháp địa chấn thăm dò.......................................................... 16

CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 19

BÀI TOÁN THUẬN ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ CHO MÔI TRƢỜNG ..................... 19

CÁC RANH GIỚI PHẲNG NGANG HOẶC NGHIÊNG ....................................... 19

2.1. Bài toán thuận địa chấn thăm dò ............................................................................... 19

2.2. Bài toán thuận động hình trong địa chấn phản xạ ..................................................... 21

2.2.1. Mô hình 2 lớp có 1 ranh giới phẳng ngang hay nghiêng ................................... 21

2.2.2. Mô hình nhiều ranh giới phẳng ngang song song .............................................. 23

2.2.3. Mô hình nhiều ranh giới phẳng nghiêng song song .......................................... 23

2.3. Mô hình nhiều ranh giới phẳng ngang hoặc nghiêng ............................................... 24

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ................................................ 29

3.1. Mô hình 1 ranh giới .................................................................................................. 29

3.1.1. Mô hình 1 ranh giới phẳng ngang ...................................................................... 29

3.1.2. Mô hình 1 ranh giới phẳng nghiêng ................................................................... 31

3.2. Mô hình 2 ranh giới .................................................................................................. 32

3.2.1. Mô hình 2 ranh giới phẳng ngang ..................................................................... 32

3.2.2. Mô hình 2 ranh giới phẳng, nghiêng, song song ............................................... 34

3.2.3. Mô hình 2 ranh giới phẳng nghiêng khác nhau ................................................ 36

3.2.4. Mô hình 2 ranh giới: 1 mặt phẳng ngang và 1 mặt phẳng nghiêng ................... 38

3.3. Mô hình 3 ranh giới phẳng ........................................................................................ 40

3.3.1. Mô hình 3 ranh giới phẳng ngang và song song ................................................ 40

3.3.2. Mô hình 3 ranh giới phẳng nghiêng và song song ............................................. 42

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

7 Bảng 1.1: Vận tốc truyền sóng trong một số môi trƣờng

29 Bảng 3.1: Kết quả tính cho 1 ranh giới phằng ngang

31 Bảng 3.2: Kết quả tính cho 1 ranh giới phẳng nghiêng

33 Bảng 3.3: Kết quả tính cho 2 ranh giới phẳng ngang

35 Bảng 3.4: Thông số tính cho 2 ranh giới phẳng, nghiêng, song song

37 Bảng 3.5: Kết quả tính cho 2 ranh giới nghiêng khác nhau

Bảng 3.6: Kết quả tính cho 2 ranh giới: 1 ranh giới ngang, và 1 ranh giới 39

nghiêng

Bảng 3.7: Kết quả tính cho mô hình 3 ranh giới phẳng, ngang, song song 41

Bảng 3.8: Kết quả tính cho mô hình 3 ranh giới phẳng, nghiêng, song song 43

45

Bảng 3.9: So sánh các kết quả tính với độ chính xác khác nhau cho ranh giới thứ 1

45

Bảng 3.10: So sánh các kết quả tính với độ chính xác khác nhau cho ranh giới thứ 2

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1 : Quá trình truyền sóng của sóng dọc (a) và sóng ngang (b). 5

Hình 1.2: Sự phụ thuộc tốc độ VP vào mật độ của các loại đất đá khác nhau. 8

Hình 1.3: Mối quan hệ giữa tốc độ và độ rỗng. 9

Hình 1.4: Hình ảnh nổ mìn 11

Hình 1.5: Mặt đẳng thời và tia 13

Hình 2.1: Mô tả tia sóng, mặt sóng và biểu đồ thời khoảng sóng trực tiếp 20

Hình 2.2: Mô hình 2 lớp với ranh giới phản xạ phẳng nghiêng 22

Hình 2.3: Mô hình nhiều ranh giới phẳng ngang song song 23

Hình 2.4: Mô hình nhiều ranh giới phẳng nghiêng song song 24

Hình 2.5: Mô hình các ranh giới phẳng ngang hoặc nghiêng 25

Hình 2.6: Mô tả góc giữa hai đƣờng thẳng 26

Hình 3.1: Biểu đồ thời khoảng mô hình 1 ranh giới phẳng ngang 30

Hình 3.2: Biểu đồ thời khoảng mô hình 1 ranh giới phẳng nghiêng 32

Hình 3.3: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới phẳng ngang 34

36

38

Hình 3.4: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới phẳng, nghiêng, song song Hình 3.5: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới phẳng nghiêng khác nhau Hình 3.6: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới một ngang- một nghiêng 40

42

Hình 3.7: Biểu đồ thời khoảng mô hình 3 ranh giới phẳng, ngang, song song Hình 3.8: Biểu đồ thời khoảng mô hình 3 ranh giới phẳng, nghiêng song 44

song

MỞ ĐẦU

Thăm dò địa chấn là phƣơng pháp địa vật lý nghiên cứu quá trình truyền sóng

đàn hồi khi tiến hành phát và thu sóng, nhằm xác định đặc điểm môi trƣờng địa

chất. Để tiến hành công tác thăm dò địa chấn, cần phát sóng tạo ra các dao động

đàn hồi bằng nổ mìn, rung, đập (khi khảo sát trên đất liền) hoặc ép hơi, áp điện (khi

khảo sát trên biển)... các dao động này truyền trong môi trƣờng dƣới dạng sóng đàn

hồi. Khi gặp các mặt ranh giới có tính chất đàn hồi khác nhau thì sẽ hình thành các

sóng thứ cấp nhƣ sóng phản xạ, sóng khúc xạ... Với hệ thống thiết bị máy móc thích

hợp có thể thu nhận và ghi giữ các dao động sóng này trên các băng địa chấn. Sau

quá trình xử lý và phân tích tài liệu sẽ nhận đƣợc các lát cắt, các bản đồ địa chấn và

các thông tin khác, phản ánh đặc điểm hình thái và bản chất môi trƣờng vùng

nghiên cứu [3,4].

Có thể nói, thăm dò địa chấn là hệ thống động lực rất phức tạp để nghiên

cứu địa chất. Trong hệ thống đó xảy ra các quá trình biến đổi năng lƣợng và thông

tin nhƣ kích thích sóng địa chấn, lan truyền sóng trong môi trƣờng địa chất, hình

thành các sóng thứ sinh, thu nhận và ghi giữ các dao động địa chấn tại các điểm

quan sát và quá trình xử lý, phân tích các tài liệu địa chấn thu nhận đƣợc.

Trong thăm dò địa vật lý nói chung, thăm dò địa chấn nói riêng, khâu xử lý

phân tích số liệu chứa hai mảng công việc quan trọng là giải bài toán thuận và giải

bài toán ngƣợc. Bài toán thuận thông thƣờng là việc tính toán các trƣờng địa vật lý

với giả thiết về các thông số của môi trƣờng. Bài toán thuận đóng vai trò đáng kể

trong việc định hƣớng nghiên cứu, củng cố lý luận và giải bài toán ngƣợc.

Trong khuôn khổ luận văn này, học viên đƣợc giao nhiệm vụ: ”Giải bài toán

thuận địa chấn với mô hình các ranh giới phẳng nghiêng”. Nhiệm vụ của học viên

là tìm hiểu thuật toán và xây dựng chƣơng trình để tính toán thời gian truyền sóng

phản xạ từ vị trí phát dao động đến các ranh giới phân chia giữa các lớp và trở lại

các máy thu đặt trên mặt đất. Các ranh giới phản xạ trong thực tế rất đa dạng với đủ

1

độ phức tạp khác nhau. Trong luận văn này, bài toán thuận đƣợc giới hạn cho

trƣờng hợp ranh giới phẳng ngang hoặc nghiêng so với mặt quan sát.

Luận văn có bố cục nhƣ sau:

- Mở đầu

- Chương 1: Một số nét về phương pháp thăm dò địa chấn

- Chương 2: Bài toán thuận địa chấn phản xạ cho môi trường các ranh

giới phẳng ngang hoặc nghiêng

- Chương 3: Một số kết quả thử nghiệm

- Kết luận và kiến nghị

- Tài liệu tham khảo.

2

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ NÉT VỀ PHƢƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐỊA CHẤN

1.1. Cơ sở vật lý phƣơng pháp thăm dò địa chấn

Khi dùng phƣơng pháp thăm dò địa chấn để thăm dò và nghiên cứu địa chất,

nhiệm vụ đầu tiên là chúng ta cần hiểu rõ về đối tƣợng chúng ta nghiên cứu, cụ thể

là môi trƣờng nghiên cứu, hình thành sóng đàn hồi, truyền sóng và hình thức phát

sóng vào môi trƣờng thực địa... Dƣới đây chúng ta tìm hiểu một số cơ sở vật lý cơ

bản trong thăm dò địa chấn.

1.1.1. Sự hình thành sóng đàn hồi

Mọi vật thể khi không bị lực tác dụng thì các phân tử của chúng đƣợc sắp

xếp theo qui luật nhất định, dƣới tác dụng của ngoại lực, có sự dịch chuyển tƣơng

đối của các phần tử trong vật thể đó, dẫn đến sự thay đổi hình dạng của vật thể hoặc

một phần vật thể; nói khác đi là xảy ra sự biến dạng. Còn sự thay đổi hình dạng các

vật thể gọi là sự biến dạng đàn hồi. Nếu giữa sự biến dạng và nội lực xuất hiện bên

trong vật thể (ứng suất) tỉ lệ thuận với nhau thì đó là các vật thể đàn hồi tuyệt đối

(hoặc đàn hồi lý tƣởng), Các vật thể đàn hồi tuyệt đối lập tức trở lại trạng thái ban

đầu sau khi ngừng tác động của ngoại lực. Nếu sau khi ngừng tác động của ngoại

lực, vật thể có dạng mới hoặc trở lại trạng thái ban đầu từ từ thì gọi là vật thể đàn hồi không lý tƣởng, hoặc dẻo [3, 4, 8, 10].

Tuỳ thuộc vào bản chất vật chất của vật thể, giá trị và đặc điểm của ngoại

lực, điều kiện nhiệt độ, áp suất và các yếu tố khác mà có thể xảy ra biến dạng đàn

hồi hay biến dạng dẻo. Khi ngoại lực nhỏ và tác dụng trong thời gian ngắn hầu hết

môi trƣờng địa chất đƣợc coi là đàn hồi. Ngƣợc lại nếu lực tác dụng lớn và kéo dài

thì hầu nhƣ là biến dạng dẻo.

Trong thăm dò địa chấn, khi xét các vùng ở xa nguồn thì các lực do sóng địa

chấn tạo ra trong đất đá rất nhỏ, và môi trƣờng địa chất đƣợc coi là môi trƣờng đàn hồi,

chính vì vậy có cơ sở để áp dụng các kết quả nghiên cứu lý thuyết đàn hồi. Từ việc

3

nghiên cứu cơ sở lý thuyết đàn hồi, xác định mối quan hệ giữa biến dạng và ứng suất

có thể xác định điều kiện cân bằng động lực và từ đó xác định đặc điểm quá trình

truyền sóng trong môi trƣờng đàn hồi.

Môi trƣờng đàn hồi là môi trƣờng khi bị lực tác dụng sẽ thay đổi thể tích,

hình dạng, nhƣng khi thôi tác dụng lại trở về trạng thái ban đầu. Đất đá trong môi

trƣờng đàn hồi khi chịu tác dụng của một ngoại lực thì tại mọi điểm trong đấy đều xuất hiện một ứng lực để cần bằng với ngoại lực. Ứng lực đó gọi là ứng suất.

Các tham số đặc trƣng cho môi trƣờng đàn hồi là modun khối k, mô đun biến

dạng µ, mô đun dãn dọc E, hệ số poatson , hằng số lame , mật độ đất đá

Sự hình thành sóng đàn hồi:

Giả sử tại miền O nằm trong môi trƣờng đàn hồi, đặc trƣng bởi các tham số

, , , ở đó tại thời điểm t có ngoại lực tức thời tác dụng dƣới dạng xung F. Tác

dụng của lực F làm cho trƣờng bị biến dạng. Trƣớc tiên lớp thứ I nằm sát vùng O bị

biến dạng, các phần tử của lớp này bị dịch chuyển và làm xuất hiện ứng suất có xu

hƣớng kéo dài các phần tử vật chất trở về trạng thái cân bằng.

Do đặc điểm quán tính, các phần tử vật chất không trở về trạng thái cân

bằng ngay tức thời mà dao động quanh vị trí cân bằng. Sự dao động trong lớp I

làm xuất hiện ứng suất trong lớp II nằm sát cạnh lớp I, kết quả là tiếp theo lớp

I, các phân tử lớp II dao động và cứ nhƣ vậy sự dao động đƣợc lan truyền... ta

gọi sự truyền dao động đó là sự truyền sóng đàn hồi. Sự truyền sóng đàn hồi

trong môi trƣờng đƣợc đặc trƣng bởi tốc độ truyền sóng xác định, giá trị tốc độ

phụ thuộc vào các tham số đàn hồi của môi trƣờng.

Khi có lực tác dụng vào môi trƣờng đàn hồi thì các phần tử của nó sẽ dao

động và lan truyền trong không gian. Sự lan truyền trong không gian gọi là sóng

đàn hồi, và đƣợc truyền trong môi trƣờng với vận tốc phụ thuộc vào các tham số

đàn hồi của môi trƣờng. Có 2 loại sóng đàn hồi: Sóng dọc (P) và sóng ngang (S).

4

+ Sóng dọc liên quan đến biến dạng thể tích, có phƣơng dao động trùng với

phƣơng truyền sóng

(1.1)

+ Sóng ngang liên quan đến biến dạng hình dạng và có phƣơng dao động

vuông góc với phƣơng truyền sóng

(1.2)

nh 1.1 : Quá trình truyền sóng của sóng dọc (a) và sóng ngang (b)

1.1.2. Sự truyền sóng địa chấn trong môi trƣờng địa chất

Quy luật truyền sóng trong môi trƣờng địa chất phụ thuộc nhiều vào đặc

điểm cấu tạo địa chất, thành phần đất đá, điều kiện hình thành và phát triển, điều

kiện thế nằm của chúng... Những đặc điểm này có ý nghĩa rất quan trọng, khi

5

nghiên cứu sự hình thành và phát triển trƣờng sóng, nghiên cứu khả năng áp dụng của các phƣơng pháp địa chấn khác nhau.

Đất đá tồn tại trong vỏ quả đất có tính chất đàn hồi rất khác nhau, trong đó

các loại đá macma, đá trầm tích có độ gắn kết rắn chắc, có tính chất đàn hồi gần môi

trƣờng đàn hồi tuyệt đối, một số loại đất đá khác trong các vùng phát triển nứt nẻ,

mềm yếu, trầm tích bở rời thì lại rất khác đáng kể với môi trƣờng đàn hồi tuyệt đối,

trong các loại đất đá này khả năng hấp thụ sóng rất mạnh mẽ.

Các số liệu nghiên cứu tốc độ truyền sóng trong vỏ quả đất chỉ ra rằng các

đất đá cấu tạo nên vỏ quả đất có tốc độ truyền sóng rất khác nhau, các lớp đất trồng

nằm sát mặt đất có tốc độ truyền sóng nhỏ khoảng 300 – 400m/s, trong khi đó tốc

độ truyền sóng trong đá macma và một số loại đá trầm tích ở dƣới sâu lên tới 6000 -

7000m/s [3].

Trong quá trình hình thành và phát triển, đất đá có những thay đổi tính chất

vật lý, địa chất rất khác nhau làm cho tính chất đàn hồi thay đổi; vì vậy tốc độ

truyền sóng của đất đá phụ thuộc vào nhiều yếu tố rất khác nhau nhƣ: thành phần

thạch học, điều kiện thành tạo, chiều sâu thế nằm và độ ngậm nƣớc...

Các yếu tố ảnh hƣơng đến tốc độ truyền sóng địa chấn:

 Phụ thuộc thành phần thạch học đất đá

Thành phần thạch học là yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến tốc độ truyền sóng

[3,4]. Đá macma và biến chất có tốc độ truyền sóng thay đổi trong khoảng 4000 -

6500m/s. Đá trầm tích có tốc độ truyền sóng nhỏ hơn, trong trầm tích lục nguyên có

tốc độ truyền sóng ít khi vƣợt quá 3500m/s. Các trầm tích thuỷ hoá và cacbonat có

giá trị lớn hơn có thể đạt tới 6500m/s xấp xỉ tốc độ truyền sóng trong đá macma và

biến chất (bảng 1.1).

6

Bảng 1.1: Vận tốc truyền sóng trong một số môi trường[3].

VP (km/s) VS/vP VP (km/s) VS/vP

Đất đá, môi trƣờng Đất đá, môi trƣờng

Không khí Cát kết 0,31 0,36 1,5  4,0 0,5  0,6

trồng, vôi, 0,1  0,5 0,5  0,6 Đá 2,6 6,5 0,5  0,6

Đất phong hoá dolomit

Cát khô 0,1  0,6 0,55  0,7 Muối mỏ 4,5  6,0 0,5  0,6

Cát ƣớt thạch 1,5  1,6 0,1  0,3 Diệp 4,0  6,0 0,46  0,62

kết tinh

Sét ẩm 1,5  2,5 0,1  0,3 Granit 4,0  6,0 0,57  0,02

Nƣớc 1,43 1,59 0,4  0,6 Bazan 5,0  6,5

 Ảnh hưởng của các yếu tố khác

Tốc độ truyền sóng trong một loại đất đá có cùng thành phần thạch học có

thể thay đổi trong phạm vi rộng tuỳ thuộc vào một loạt các yếu tố nhƣ áp suất, độ

rỗng, độ ngậm nƣớc, tuổi...

7

1. SÐt vµ sÐt kÕt, 2. C¸t vµ c¸t kÕt, 3. §¸ vèi, 4. Dolomit, 5. Anhydrit, 6. Muèi má

nh 1.2: Sự phụ thuộc tốc độ VP vào mật độ của các loại đất đá khác nhau.

Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào áp suất: Khi áp suất tăng lên làm giảm

độ rỗng của đất đá, mô đun đàn hồi Young tăng làm cho tốc độ truyền sóng tăng.

Đối với các loại đất đá khác nhau, quy luật thay đổi tốc độ truyền sóng theo áp suất

cũng khác nhau. Sự thay đổi này rõ nhất đối với đất đá trầm tích lục nguyên, còn

trong đá macma và cacbonat ít hơn.

Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào độ rỗng và độ ngậm nƣớc: Khi độ rỗng

và độ ngậm nƣớc bão hoà tăng thì tốc độ truyền sóng giảm đi. Trong đất đá bở rời

sát mặt đất, nếu lỗ hổng chứa không khí thì tốc độ truyền sóng có thể nhỏ hơn tốc

độ âm trong không khí.

Khi độ rỗng giảm thì tốc độ tăng lên trong đá trầm tích, mối quan hệ này gần

nhƣ tuyến tính, nếu lỗ hổng ngậm nƣớc thì tốc độ truyền sóng còn phụ thuộc độ bão

hoà nƣớc. Khi áp suất nhỏ thì tốc độ truyền sóng tăng khi độ ngậm nƣớc tăng, đến

khi bão hoà thì vP giữ nguyên, quá bão hoà thì tốc độ truyền sóng giảm. Sở dĩ nhƣ

vậy là do khi độ ngậm nƣớc nhỏ, nƣớc tạo ra những màng làm tăng sự tiếp xúc giữa

hai mặt với nhau nên tốc độ truyền sóng tăng, khi bão hoà các màng này bị phá vỡ,

diện tích tiếp xúc giảm làm cho tốc độ truyền sóng giảm.

8

Nếu đất đá ngậm nƣớc (khoáng hoá) thì tốc độ truyền sóng tăng với độ

khoáng hoá.

nh 1.3: Mối quan hệ giữa tốc độ và độ rỗng [3].

Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào chiều sâu: khi chiều sâu thế nằm tăng

lên, áp suất tải trọng tác dụng lên đất đá tăng dẫn đến sự tăng tốc độ truyền sóng.

Mức tăng tốc độ truyền sóng theo chiều sâu phụ thuộc vào thành phần thạch học và

độ rỗng của đất đá. Sự phụ thuộc này biểu hiện rõ rệt ở các loại đá lục nguyên bở

rời có độ rỗng lớn. Đặc biệt ở phần trên lát cắt, khi độ rỗng lớn, áp suất tăng nhanh

theo chiều sâu rất rõ rệt.

Sự tăng tốc độ truyền sóng theo chiều sâu dẫn đến tốc độ truyền sóng trong

một lớp nhất định thay đổi phụ thuộc vào vị trí cấu tạo của chúng. Ở các vòm nâng

thƣờng quan sát đƣợc sự giảm tốc độ truyền sóng đáng kể.

Sự phụ thuộc tốc độ truyền sóng vào tuổi đất đá.

Đất đá càng già thì tốc độ truyền sóng càng lớn, ở một số vùng ngƣời ta tìm

đƣợc mối quan hệ [3]:

9

(1.3)

vP = K(hT)1/6

K là hệ số phụ thuộc thành phần thạch học của đất đá, h là chiều sâu, T là tuổi

tuyệt đối.

Sự tăng tốc độ truyền sóng theo tuổi đƣợc giải thích do tác dụng biến chất

động lực và sự kéo dài của tác dụng dung dịch trong đá.

1.1.3. Phát sóng địa chấn

Trong thăm dò địa chấn, tuỳ thuộc điều kiện tiến hành thực địa trên đất liền,

trên biển, sông hồ, hầm lò... mà sử dụng các loại nguồn khác nhau [3,4].

Một số phƣơng pháp phát sóng địa chấn phổ biến thƣờng dùng trên đất liền

là:

+ Nổ mìn trong hố khoan: Trong địa chấn đất liền, việc phát sóng đƣợc tiến

hành chủ yếu bằng nổ mìn trong hố khoan. Trong trƣờng hợp này, quả mìn đƣợc thả

xuống đấy hố khoan, đặt trong lớp đất mềm, dẻo, ngậm nƣớc nhƣ sét, sét pha cát,

cát ƣớt. Các hố khoan thƣờng có chiều sâu 10 – 50m đƣợc lấp đầy đất hoặc nƣớc.

Quá trình hình thành sóng trong hố khoan nhƣ sau: Sau khi chập mạch điện,

kíp nổ làm nổ khối thuốc mìn, trong khoảng thời gian rất ngắn (vài micro giây) toàn

bộ khối thuốc mìn bị phân huỷ, tạo ra ở vùng nổ khối khí nóng bỏng có áp suất lớn (khoảng 105 kg/cm2). Khối khí này chuyển động với tốc độ rất lớn, đập mạnh vào

môi trƣờng xung quanh làm xuất hiện sóng đập. Sóng đập đƣợc đặc trƣng bởi các

dịch chuyển lớn vƣợt hẳn sức kháng cự của đất đá xung quanh làm cho phần môi

trƣờng sát quả mìn bị đẩy dãn ra tạo thành lỗ hổng khí. Tiếp theo, sóng phá vỡ đất

đá tạo ra ở vùng nổ đới phá huỷ. Khi ra xa, do đặc điểm khuếch tán năng lƣợng trên

mặt sóng cũng nhƣ do sự tổn hao năng lƣợng để phá huỷ và đốt nóng đất đá, sóng

đập yếu dần không đủ khả năng tiếp tục phá huỷ đất đá nữa. Mặc dù vậy, sự biến

dạng của môi trƣờng vẫn lớn hơn giới hạn của định luật Hooke nên nó bị biến dạng

dẻo. Ngoài đới biến dạng dẻo, áp suất sóng đập yếu hẳn, môi trƣờng có tính chất

đàn hồi và sóng đập liên tục tạo thành sóng đàn hồi. Nhƣ vậy, ngoài lỗ hổng, nổ mìn

10

trong môi trƣờng tồn tại ba đới: đới phá huỷ, đới biến dạng dẻo và đới biến dạng

đàn hồi.

Hình 1.4: Hình ảnh nổ mìn

+ Nguồn phát không nổ: Ngoài nổ mìn, để kích thích dao động địa chấn, còn

sử dụng các nguồn không nổ nhƣ va đập, nguồn rung, ép hơi… Việc dùng nguồn

không nổ có hiệu suất kinh tế cao, ít nguy hiểm và có thể tiến hành ở những nơi có

các công trình xây dựng, có thể sử dụng hai nguồn: nguồn va đập, nguồn rung.

Khi phát sóng địa chấn trong môi trƣờng nƣớc ( biển, sông...) thì ngƣời ta

thƣờng sử dụng nguồn không nổ nhƣ nguồn khí nén, nổ hỗn hợp khí, điện - thuỷ

lực...Việc sử dụng các loại nguồn này không chỉ bảo đảm việc phát sóng liên tục sau

những khoảng thời gian nhất định trong khi tàu chạy mà còn bảo vệ môi trƣờng sinh

thái biển.

11

1.2. Trƣờng thời gian

Trong thăm dò địa chấn, để nghiên cứu quá trình truyền sóng, có thể xác

định các đặc điểm động lực hoặc đặc điểm động hình học của trƣờng sóng[3,4].

Tƣơng tự nhƣ trong quang học, ở đây thiết lập mối quan hệ về quy luật phân

bố mặt sóng, tia sóng. Các quy luật này dựa trên nguyên lý Huygens và nguyên lý

Fermat.

Nếu trong môi trƣờng W tồn tại sóng đàn hồi thì tại mỗi điểm của môi

trƣờng M(x,y,z) có thể xác định thời gian tới của mặt sóng (hoặc mặt đồng pha của

sóng). Nhƣ vậy tại điểm M có thể xác định đƣợc một đại lƣợng vô hƣớng biểu diễn

mối quan hệ giữa thời gian và tọa độ:

t = t(x,y,z) (1.4)

Điều đó có nghĩa rằng trong vùng đó tồn tại một trƣờng vô hƣớng gọi là

trường thời gian. Hàm t(x,y,z) xác định trƣờng thời gian đó gọi là hàm thời gian.

Nói khác đi trƣờng thời gian là khoảng không gian mà tại mỗi điểm của nó, giá trị

tới của sóng là hoàn toàn xác định.

Cũng nhƣ các trƣờng vô hƣớng khác, trƣờng thời gian đƣợc đặc trƣng bởi

các mặt mức. Sự phân bố không gian của mặt mức xác định cấu trúc của trƣờng

sóng. Các mặt mức của trƣờng thời gian gọi là những mặt đẳng thời. Phƣơng trình

của chúng đƣợc biểu diễn:

(1.5) t(x,y,z) = ti

Ở đây, ti là những hằng số xác định giá trị mặt đẳng thời

Phƣơng trình (1.5) cho thấy mặt đẳng thời chính là mặt sóng tại các thời

điểm ti. Vì vậy quan sát vị trí liên tiếp của các mặt đẳng thời Q1, Q2, Q3...Qm ứng

với các thời điểm t1, t2, t3....tm có thể tìm đƣợc đặc trƣng truyền sóng trong môi

trƣờng. Cần lƣu rằng trong môi trƣờng có tính chất vật lý phức tạp, mặt mức đẳng

thời có thể cong hoặc cắt nhau.

12

Cũng nhƣ các trƣờng vật lý khác, ngoài khái niệm mặt mức, trong địa chấn còn

sử dụng khái niệm tia sóng. Tia sóng là những đƣờng thẳng góc với mặt mức, phƣơng

của nó trùng với phƣơng biến thiên của trƣờng thời gian.

Trong môi trƣờng đồng nhất tia là đƣờng thẳng, trong môi trƣờng không

đồng nhất tia là những đƣờng cong hay là những đƣờng gãy khúc. Tập hợp các

tia sóng ứng với một trƣờng thời gian nhất định lập thành một họ tia. Nhƣ vậy,

để mô tả trƣờng thời gian có thể sử dụng khái niệm mặt đẳng thời hoặc tia.

nh 1.5: Mặt đẳng thời và tia

Phƣơng trình (1.4) xác định sự phân bố thời gian của một sóng nào đó khi

phát sóng từ nguồn 0. Nếu vị trí của nguồn 0 có toạ độ (x 0,y0,z0) và điểm quan

sát M có toạ độ (x,y,z) thì từ phƣơng trình (1.4) trƣờng thời gian quan sát tại

điểm quan sát có thể viết dƣới dạng:

t = t(x0, y0, z0 , x, y, z) (1.6)

Trong trƣờng hợp tổng quát, trƣờng thời gian cần thỏa mãn nguyên lý tƣơng

hỗ, nghĩa là vị trí thu và phát sóng có thể đổi chỗ cho nhau, ta có:

t(x0, y0, z0; x, y, z) = t(x, y, z; x0, y0, z0) (1.7)

Sự phân bố trƣờng thời gian t(x, y, z) của mặt sóng (hoặc pha sóng) đƣợc

xác định bởi phƣơng trình vi phân của trƣờng thời gian. Trên cơ sở nguyên lý

Huygens có thể dẫn đến sự phân bố liên tục của trƣờng tốc độ v(x, y,z).

13

Chúng ta xét một điểm bất kỳ M(x,y,z) nằm trên mặt Q1 đƣợc xác định bởi

phƣơng trình t(x,y,z) = t1 . Gọi n là đoạn pháp tuyến nằm giữa mặt đẳng thời Q1 và

Q2. Mặt đẳng thời Q2 đƣợc xác định bởi phƣơng trình t(x, y, z) = t1 + t. Ta có:

n = v(M)t = v( x, y, z) t (1.8)

t xác định gia số thời gian dọc theo pháp tuyến. Khi n tiến tới 0 thì sự

biến thiên của trƣờng thời gian có thể đƣợc xác định dƣới dạng:

(1.9)

Biến đổi phƣơng trình này ta có:

(1.10)

Phƣơng trình (1.10) mô tả trƣờng thời gian của một sóng khối bất kỳ phát

triển trong môi trƣờng. Đó là biểu thức giải tích của nguyên lý Huygens, gọi là

phƣơng trình trƣờng thời gian. Giải phƣơng trình (1.10) với điều kiện ban đầu và

điều kiện biên cho phép nhận đƣợc phƣơng trình biểu diễn mặt sóng ứng với những

thời điểm bất kỳ [3].

Phƣơng trình của tia sóng có thể xác định từ nguyên lý Fermat (còn đƣợc coi

là hệ quả của nguyên lý Huygens), trong đó coi thời gian sóng truyền theo quãng

đƣờng là ngắn nhất. Thời gian truyền sóng giữa 2 điểm AB đƣợc xác định bởi tích

phân [4]:

(1.11)

Ở đây, ds là yếu tố quãng đƣờng truyền sóng.

14

1.3. Sơ lƣợc về xử lý số liệu trong địa chấn

Trong công tác thăm dò địa chấn, sau khi công tác thực địa hoàn tất,

chúng ta sẽ thu đƣợc số liệu địa chấn từ các thiết bị thu-phát, công việc tiếp

theo vô cùng quan trọng và phức tạp đó là xử lý các số liệu thu đƣợc để đƣa ra

các kết quả về lát cắt, bản đồ địa chấn phản ánh đặc điểm tính chất hình thái

của đối tƣợng cần nghiên cứu [3,4].

Quá trình xử lý số liệu bao gồm khối lƣợng khổng lồ các nhiệm vụ nhƣ

hiệu chỉnh bất đồng nhất phần trên lát cắt, địa hình ..., hiệu chỉnh khoảng cách

thu nổ, lọc tín hiệu, cộng sóng điểm sâu chung, xác định tốc độ, hiệu chỉnh dịch

chuyển địa chấn... Quá trình xử lý số liệu địa chấn phải đạt đƣợc mục đích tăng

tỷ số năng lƣợng tín hiệu so với nhiễu và tăng độ phân giải. Đây là vấn đề rất

phức tạp, đòi hỏi sự phát triển các thiết bị xử lý và hệ thống chƣơng trình phần

mềm.

Hệ thống chƣơng trình xử lý là tập hợp các chƣơng trình xử lý trong bộ phần

mềm chạy trên máy tính. Xu thế chung của các trung tâm xử lý là sử dụng các phần

mềm xử lý thông dụng và viết bổ sung thêm các chƣơng trình đặc biệt. Quá trình

xử lý số liệu đƣợc phân thành giai đoạn tiền xử lý và xử lý.

+ Giai đoạn tiền xử lý: là giai đoạn chuẩn bị số liệu với các yếu tố cần thiết

để chuẩn bị cho quá trình xử lý: Đọc và chuyển khuôn ghi vào máy tính, loại bỏ các

số liệu nhiễu quá mạnh...Các số liệu thực tế đƣợc đƣa vào máy tính để chuẩn bị quá

trình xử lý.

+ Giai đoạn xử lý: Để xử lý các tài liệu địa chấn phản xạ, cần phải sử dụng

nhiều chƣơng trình khác nhau nhằm thực hiện chức năng nhƣ lọc các loại nhiễu,

tiến hành các hiệu chỉnh nhƣ hiệu chỉnh tĩnh (hiệu chỉnh mức độ uốn lƣợn của

tuyến, sự thay đổi của đới tốc độ nhỏ, chiều sâu nguồn, chiều sâu hoặc độ cao đặt

máy thu), hiệu chỉnh động (hiệu chỉnh sự thay đổi khoảng cách thu - nổ, hiệu

chỉnh dịch chuyển địa chấn (đƣa điểm phản xạ sóng về đúng vị trí thực của nó)...

Quá trình xử lý bảo đảm cho lát cắt địa chấn phù hợp nhất với đặc điểm của lát cắt

15

địa chất. Các chƣơng trình tham gia vào quá trình xử lý đƣợc sắp xếp theo một

trình tự nhất định đƣợc gọi là chuỗi xử lý (qui trình xử lý).

1.4. Ứng dụng các phƣơng pháp địa chấn thăm dò

Khi nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất hay thăm dò dầu khí...chúng ta sẽ phải

lựa chọn phƣơng pháp thăm dò địa chấn nào phù hợp và cho kết quả tốt nhất với

điuề kiến nghiên cứu nhất định, vì trong thăm dò địa chấn có rất nhiều phƣơng pháp

tiếp cận với những ƣu nhƣợc điểm khác nhau [3,4].

Trong môi trƣờng đàn hồi, sóng đàn hồi truyền từ nguồn vào trong môi

trƣờng đất đá và tạo ra hàng loạt sóng thứ cấp khác nhau (phản xa, khúc xạ, sóng

qua... ). Khi nghiên cứu sự phân bố các loại sóng này dọc các tuyến quan sát có thể

suy luận về tính chất đàn hồi của môi trƣờng cho đến mặt ranh giới. Do các mặt

ranh giới đàn hồi thƣờng trùng hợp với ranh giới địa tầng nên có thể suy luận về các đặc điểm địa chất [3,4].

Các phƣơng pháp trong thăm dò địa chấn có thể đƣợc phân loại theo các dấu

hiệu khác nhau: các loại sóng thứ cấp đƣợc sử dụng, tính chất vật lý của các sóng

này, các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, lĩnh vực áp dụng...

Nhƣng chủ yếu chúng sẽ sử dụng hai phƣơng pháp địa chấn chính là phƣơng

pháp sử dụng sóng phản xạ và phƣơng pháp sử dụng sóng khúc xạ.

a. Phương pháp sóng khúc xạ

Phƣơng pháp địa chấn khúc xạ đƣợc ứng dụng để giải quyết các nhiệm vụ

địa chất khác nhau nhƣ xác định móng kết tinh, nghiên cứu lớp phủ trầm tích, phục

vụ khảo sát địa chất công trình và địa chất thuỷ văn...

+ Nghiên cứu móng kết tinh: Trong thăm dò dầu khí, việc xác định độ sâu và

đặc điểm mặt ranh giới móng kết tinh là rất cần thiết, cho phép làm sáng tỏ bề dày

các bể trầm tích và các đặc điểm kiến tạo địa động lực có liên quan. Các kết quả

thăm dò địa chấn khúc xạ cho phép xác định các yếu tố nhƣ độ sâu, địa hình, thành

phần thạch học của móng.

16

+ Nghiên cứu lớp phủ trầm tích: Trong nhiều trƣờng hợp, để nghiên cứu cấu

trúc địa chất các bể trầm tích có thể kết hợp phƣơng pháp địa chấn phản xạ với

phƣơng pháp địa chấn khúc xạ và các phƣơng pháp địa vật lý khác. Nhiệm vụ đặt ra

là nghiên cứu một số mặt ranh giới địa tầng, nghiên cứu cấu tạo, phát hiện các đứt

gẫy kiến tạo, các ranh giới thẳng đứng...

+ Giải quyết các nhiệm vụ địa chất công trình: Trong lĩnh vực địa chất công

trình (xác định nền móng các giàn khoan, điều kiện đặt đƣờng ống dẫn dầu khí, các

công trình cảng....), phƣơng pháp địa chấn khúc xạ đƣợc sử dụng để giải quyết

nhiều nhiệm vụ khác nhau nhƣ xác định bề dày các lớp phủ bở rời trên nền đá gốc,

chiều sâu và địa hình mặt đá gốc, phát hiện các đới bị phá huỷ, nứt nẻ, các hang

cactơ, xác định mực nƣớc ngầm, xác định các tham số cơ lý đất đá ở thế nằm tự

nhiên...

b. Phương pháp sóng phản xạ

Phƣơng pháp địa chấn sóng phản xạ là dạng công tác chủ yếu của thăm dò

địa chấn. Trong đó vấn đề tìm hiểu các thông tin về cấu trúc địa chất dƣới sâu ngƣời

ta tiến hành ghi nhận và xử lý các dao động địa chấn phản xạ từ các tầng địa chất đất đá khác nhau.

Các đặc điểm của phƣơng pháp địa chấn phản xạ:

+ Độ sâu khảo sát lớn

+ Khả năng nghiên cứu các lát cắt một cách chi tiết

+ Xác định chiều sâu thế nằm của các tầng đá với độ chính xác cao

+ Quan sát đồng thời nhiều mặt ranh giới khác nhau

+ Xác định đƣợc tốc độ truyền sóng trong các lớp phủ

+ Khoảng phát nổ không cần lớn

Phƣơng pháp địa chấn phản xạ đã trở thành công cụ quan trọng để nghiên

cứu cầu tạo địa chất vỏ trái đất, tìm kiếm dầu khí ... Trong thăm dầu dầu khí,

17

phƣơng pháp sóng phản xạ giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau với vai trò chủ

đạo.

Điều kiện để áp dụng phƣơng pháp sóng phản xạ là có mặt ranh giới phân

chia môi trƣờng phụ thuộc vào sự khác nhau của độ trở kháng âm học:

(1.12)

Trên đây là một số nét cơ bản của phƣơng pháp thăm dò địa chấn nói chung

và phƣơng pháp địa chấn phản xạ nói riêng. Trong chƣơng sau học viên tìm hiểu về

việc giải bài toán thuận trong phƣơng pháp địa chấn phản xạ.

18

CHƢƠNG 2

BÀI TOÁN THUẬN ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ CHO MÔI TRƢỜNG

CÁC RANH GIỚI PHẲNG NGANG HOẶC NGHIÊNG

2.1. Bài toán thuận địa chấn thăm dò

Trong thăm dò địa chấn, bài toán thuận đƣợc quan niệm [8,9,10] là việc xác

định thời gian truyền sóng từ điểm phát đến điểm thu (t) và biên độ sóng (A) cho

một lát cắt địa chất-địa chấn cho trƣớc, nghĩa là cho trƣớc độ sâu ranh giới, vận tốc

truyền sóng, vị trí, kích cỡ nguồn phát, mức hấp thụ năng lƣợng … Bài toán xác

định biên độ sóng gọi là bài toán thuận động lực, bài toán xác định thời gian truyền

sóng gọi là bài toán động hình. Giải bài toán động lực liên quan đến việc giải

phƣơng trình truyền sóng dƣới đây.

(2.1)

Ở đây:

V là vận tốc truyền sóng, có thể là sóng dọc Vp hoặc sóng ngang Vs

A(t,x,y,z) là biên độ dao động tại (x,y,z) và thời điểm t sau khi phát dao động

Việc giải phƣơng trình (2.1) với các điều kiện biên của môi trƣờng là rất phức tạp.

Thông thƣờng ngƣời ta giới hạn trong việc giải bải toán thuận động hình, nghĩa là

xác định thời gian truyền sóng hay còn gọi là xác định biểu đồ thời khoảng của sóng

cụ thể nào đó (trực tiếp, phản xạ, sóng đầu …). Đơn giản nhất có thể ví dụ xác định

biểu đồ thời khoảng của sóng trực tiếp. Phƣơng trình của thời gian truyền sóng trực

tiếp đơn giản t= x/V. Đồ thị của nó là đƣờng thẳng xuất phát từ góc tọa độ, vận tốc

truyền sóng có thể xác định theo độ nghiêng của đồ thị thời khoảng (hình 2.1):

V = ∆x/∆t (2.2)

19

Hình 2.1: Mô tả tia sóng, mặt sóng và biểu đồ thời khoảng sóng trực tiếp

Nhìn chung, việc giải bài toán thuận dạng động hình có thể dựa trên các định luật

vật lý sau:

- Nguyên lý Huyghen- Fresnel: Trong quá trình truyền sóng, mỗi điểm của môi

trƣờng nằm trên mặt sóng có thể coi là nguồn sóng thứ cấp, hay nói cách khác nếu

biết mặt sóng và tốc độ truyền sóng thì ta có thể xác định đƣợc mặt sóng tiếp theo.

- Nguyên lý Fermat: Trong quá trình truyền sóng, thời gian truyền sóng theo tia

sóng là ngắn nhất

(2.3)

- Định luật Snell: Tỉ số vận tốc truyền sóng và sin của góc giữa sóng phản xạ hoặc

sóng truyền qua là một hằng số:

(2.4)

20

Có rất nhiều thuật toán đƣợc sử dụng trong việc giải bài toán thuận dạng động

hình, tuy nhiên tùy theo từng dạng mô hình có thể áp dụng những thuật toán thích

hợp để đảm bảo tính hiệu quả của công việc [10,11].

2.2. Bài toán thuận động hình trong địa chấn phản xạ

Bài toán thuận địa chấn phản xạ nói ở đây là việc xác định biểu đồ thời

khoảng cho lát cắt với bề dày và vận tốc truyền sóng đã cho. Đơn giản nhất có lẽ là

bài toán thuận trong trƣờng hợp môi trƣờng có hai lớp với ranh giới phân chia

phẳng ngang hoặc nghiêng và các môi trƣờng nhiều phân lớp phẳng song song

2.2.1. Mô hình 2 lớp có 1 ranh giới phẳng ngang hay nghiêng

Giả sử dƣới lớp đồng nhất có vận tốc truyền sóng V1 , mật độ đất đá σ1 là lớp

có vận tốc truyền sóng V2 , mật độ đất đá σ2 và góc nghiêng của ranh giới phân chia

là φ. Nếu trên ranh giới thực hiện điều kiện:

(2.5)

chúng ta sẽ thu đƣợc sóng phản xạ ( hình 2.2). Nhiệm vụ bây giờ là xác định thời

gian của sóng đi từ O qua điểm A trên ranh giới và tới x trên mặt quan sát (sóng

phản xạ ). Bài toán này đã đƣợc giải từ rất sớm và trình bày trong các tài liệu giáo

khoa về phƣơng pháp thăm dò địa chấn [3,4,6,7,8,9,10]. Ta có:

t= (OA + Ax)/V1 (2.6)

21

Hình 2.2: Mô hình 2 lớp với ranh giới phản xạ phẳng nghiêng.

Giả sử O* là điểm đối xứng của O qua ranh giới (O* gọi là nguồn ảo), nghĩa là OB = BO* , OA = O*A và ta có O, A, x trên một đƣờng thẳng. Bây giờ theo tam giác vuông XmO*O ta sẽ tính đƣợc đoạn OXm hay gọi là Xm và theo tam giác vuông XmO*x ta sẽ tính đoạn O*Xm:

Xm = 2Hsinφ

O*Xm = 2Hcosφ (2.7)

Cuối cùng, biểu thức cho thời gian sóng phản xạ từ ranh giới có góc nghiêng

φ sẽ là [3,4,6,7,8,9,10]:

(2.8)

Dấu ± tùy thuộc vào ranh giới đi xuống hay đi lên.

22

2.2.2. Mô hình nhiều ranh giới phẳng ngang song song

Hình 2.3: Mô hình nhiều ranh giới phẳng ngang song song.

Nhƣ mô tả trên hình 2.3, các lớp có bề dày, vận tốc tƣơng ứng là hi, Vi. Góc của

tia tới các ranh giới lần lƣợt là αi . Ký hiệu δti là thời gian đi qua lớp thứ i và δxi là

khoảng xê dịch của tia theo chiều ngang khi đi từ mặt của lớp xuống đáy của lớp.

Biểu thức tính t và x theo góc tới nhƣ sau [9,11]:

(2.9)

Ở đây: δti = hi / Vi cosαi

δxi = hi tgαi

2.2.3. Mô hình nhiều ranh giới phẳng nghiêng song song

Mô hình các lớp phẳng nghiêng song song đƣợc mô tả trên hình 2.4. Các nhà địa

vật lý [9, 11] đã coi nhƣ chúng là các mặt song song nằm ngang bị quay một góc φ và thay vì SG ta phải tính SG’ và phải tính thêm đoạn đƣờng đi GG’.

23

Hình 2.4: Mô hình nhiều ranh giới phẳng nghiêng song song

Theo [9,11] ta có các biểu thức sau cho x và t:

(2.10)

Ở đây:

φ là góc nghiêng của các ranh giới so với mặt quan sát

α0 là góc tia ló tại G của mô hình phẳng ngang song song phát tại S thu tại G.

x và t của mô hình phẳng ngang song song có điểm phát tại S thu tại G

2.3. Mô hình nhiều ranh giới phẳng ngang hoặc nghiêng

Mô hình dạng này ( hình 2.5) tổng quát hơn so với hai mô hình trình bày trong

mục 2.3 ở trên. Việc tính toán sử dụng các biểu thức (2.9) và (2.10) đã là không đơn

giản (mô hình các ranh giới song song), tuy nhiên với các mô hình dạng các ranh

giới phẳng ngang hoặc nghiêng khác nhau chắc chắn sẽ khó hơn nhiều. Trong công

trình [2] có sử dụng một thủ thuật mà chúng ta có thể áp dụng. Nội dung nhƣ sau:

24

Hình 2.5: Mô hình các ranh giới phẳng ngang hoặc nghiêng

Các ranh giới phẳng nghiêng trong trƣờng hợp 2 chiều thì có thể coi nhƣ các

đƣờng thẳng dạng y=a.x+b. Nhƣ vậy ranh giới thứ j sẽ có phƣơng trình tƣơng ứng

y=ajx+bj. Ta có sóng truyền trong môi trƣờng đồng nhất là một tia sóng truyền

thẳng, giả sử xét tại O là nguồn phát sóng địa chấn, xét một tia sóng từ O truyền vào

môi trƣờng đàn hồi, tia sóng đó tạo với pháp tuyến một góc e (góc ló) thì khi đó tia

sóng cũng đƣợc coi là một đƣờng thẳng với phƣơng trình y=aex+be. Ví dụ, tia sóng

đó kéo dài đến mặt ranh giới R1 và cắt với mặt ranh giới tại một tọa độ điểm X1, ta

có thể xác định đƣợc tọa độ điểm đó khi giải hệ phƣơng trình bậc nhất. Với tọa độ

giao điểm và tọa độ điểm nguồn phát ta có thể xác định đƣợc quãng đƣờng truyền

sóng từ nguồn phát đến mặt ranh giới trong lớp đó. Sau khi xác định tọa độ giao

điểm, công việc tiếp theo ta xác định góc tới ở mặt ranh giới R1 bằng cách xác

định góc giữa tia sóng truyền tới và pháp tuyến của mặt R1 dựa vào công thức xác

định góc có hƣớng của hai đƣờng thẳng bậc nhất.

25

Hình 2.6: Mô tả góc giữa hai đường thẳng

Cho hai đƣờng thẳng bậc nhất cắt nhau tại 1 điểm (hình 2.6):

Phƣơng trình đƣờng thẳng d1: y=k1.x+b1

Phƣơng trình đƣờng thẳng d2: y=k2.x+b2

Khi đó góc đƣợc định nghĩa là góc có hƣớng từ d1 đến d2 và đƣợc hiểu là

góc cần phải quay đƣờng thẳng d1 quanh giao điểm của các đƣờng thẳng ngƣợc

chiều kim đồng hồ đến lần trùng đầu tiên với đƣờng thẳng d2 và góc đó đƣợc xác

định bằng công thức:

(2.11)

Trong trƣờng hợp đang nói ở trên, sau khi xác định đƣợc góc , theo định

luật khúc xạ ta sẽ xác định đƣợc góc khúc xạ nằm ở lớp 2 đƣợc tạo bởi tia sóng

khúc xạ và pháp tuyến theo định luật Snell:

Với góc này ta lại xác định đƣợc tia sóng truyền trong lớp thứ hai để đến

gặp mặt ranh giới R2, v1 và v2 là vận tốc truyền sóng trong môi trƣờng đàn hổi lớp 1

và lớp 2. Các quá trình tƣơng tự nhƣ vậy ta có thể xác định đƣợc các tia sóng truyền

26

trong lớp m và xác định đƣợc các tọa độ giao điểm của tia sóng đó với từng mặt

ranh giới. Giả sử chúng ta quan tâm tới sóng phản xạ từ ranh giới thứ m, thì ta xác

định góc tới ở lớp ranh giới sau đó xác định góc phản xạ lên theo quy tắc phản

xạ gƣơng tại đó ta thu đƣợc góc phản xạ , từ góc phản xạ đó ta xác định đƣợc

tia sóng đi lên và gặp các mặt ranh giới trên, quá trình nhƣ vậy cho đến khi tia sóng

cuối cùng đi lên mặt quan sát mặt đất. Nhƣ vậy với một góc e1 của tia sóng ban đầu

từ nguồn phát ta sẽ thu đƣợc tia sóng lên và cắt mặt quan sát tại vị trí cách nguồn

phát O một khoảng X1, tƣơng tự với góc của tia sóng e2 thì ta thu đƣợc sóng ở vị trí

quan sát cách nguồn X2, nhƣng nếu chúng ta đang cần tia sóng phản xạ trở về thu

đƣợc ở một vị trí cách O một khoảng là X thì ta làm nhƣ sau:

Với góc nhỏ e thì ta thu đƣợc sóng ở vị trí trong khoảng X1, với góc e lớn

hơn ta thu đƣợc sóng ở ngoài khoảng X2. Khi (X-X1).(X-X2) <0 thì bài toán chúng

ta có nghiệm, chúng ta có thể xác định đƣợc góc e để ta thu đƣợc sóng ở chính vị trí

X bằng nhiều thuật toán khác nhau: phƣơng pháp dịch chuyển dần e=e+∆e, phƣơng

pháp nội suy ... Trong luận văn này, học viên sử dụng phƣơng pháp chia đôi,

phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Ban đầu ta xác định góc của tia phát e1 để ta thu đƣợc sóng tại vị trí X1 so với

nguồn, giả sử X1 < X, tiếp tục ta xác định e2 cho vị trí thu sóng X2 và X2 > X, từ đó

ta suy ra góc e cần tìm để cho sóng thu đƣợc tại vị trí X sẽ thuộc [e1, e2] nên ta xét

, nếu với giá trị góc e0 ta thu đƣợc sóng tại vị trí X0, nếu X0 > X thì gán

X2 = X0 khi đó giá trị góc e cần tìm sẽ thuộc [e1,e0], nếu X0 < X thì ta gán X1 = X0

khi đó giá trị góc e cần tìm sẽ thuộc [e0, e2]. Phƣơng pháp chia đôi sẽ giúp tìm

nghiệm khá nhanh với một sai số nhất định so với điểm thu X cho trƣớc ta sẽ tiến

đến sát giá trị e cần tìm.

Khi có giá trị e cần tìm ta sẽ tính toán lại các tọa độ giao điểm tại các mặt

ranh giới trong quá trình tia sóng truyền xuống và phản xạ lên mặt quan sát, từ đó ta

xác định đƣợc quãng đƣờng đi của tia sóng trong các lớp và xác định đƣợc thời gian

27

truyền trong môi trƣờng đó. Kết quả của thuật toán cho ta thời gian sóng truyền từ

nguồn qua các lớp môi trƣờng và phản xạ đi lên máy thu, ta sẽ xây dựng đƣợc biểu

đồ thời khoảng trong trƣờng hợp môi trƣờng nhiều lớp mà ta đang xét.

Thuật toán trình bày trong mục 2.3 là thuật toán đƣợc học viên chọn thử

nghiệm tính toán trên một số mô hình. Học viên xin đƣợc tạm gọi thuật toán này là

thuật toán “Phƣơng trình tia”. Các kết quả thử nghiệm đƣợc trình bày ở chƣơng tiếp

theo.

28

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM

Trong chƣơng này chúng tôi trình bày các kết quả tính toán theo thuật toán ở

mục 2.3. Với các mô hình hai lớp có 1 ranh giới phân chia phẳng ngang hoặc

nghiêng sẽ đƣợc so sánh với kết quả tính với kết quả tính theo công thức giải tích

2.8. Các kết quả tính với 2 ranh giới phẳng ngang hay nghiêng sẽ đƣợc so sánh với

các kết quả tính theo các công thức (2.9) và (2.10).

3.1. Mô hình 1 ranh giới

3.1.1. Mô hình 1 ranh giới phẳng ngang

- Góc nghiêng : 0 độ

- Độ sâu tại điểm phát : 60 m

- Vận tốc truyền sóng: v= 1000 m/s

- Khoảng cách giữa các điểm thu dx=5 m

Bảng 3.1: Kết quả tính cho 1 ranh giới phằng ngang

Thời gian T (s)

Điểm thu (m) -60.0 -55.0 -50.0 -45.0 -40.0 -35.0 -30.0 -25.0 -20.0 -15.0 -10.0 -5.0 0.0 5.0 10.0 15.0 T(s) theo công thức (2.8) 0.1342 0.1320 0.1300 0.1282 0.1265 0.1250 0.1237 0.1226 0.1217 0.1209 0.1204 0.1201 0.1200 0.1201 0.1204 0.1209 0.1342 0.1320 0.1300 0.1282 0.1265 0.1250 0.1237 0.1226 0.1217 0.1209 0.1204 0.1201 0.1200 0.1201 0.1204 0.1209

29

20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 50.0 55.0 60.0 0.1217 0.1226 0.1237 0.1250 0.1265 0.1282 0.1300 0.1320 0.1342 0.1217 0.1226 0.1237 0.1250 0.1265 0.1282 0.1300 0.1320 0.1342

nh 3.1: Biểu đồ thời khoảng mô hình 1 ranh giới phẳng ngang

30

3.1.2. Mô hình 1 ranh giới phẳng nghiêng

- Góc nghiêng: 7 độ

- Độ sâu tại điểm phát: 77.4 m

- Vận tốc truyền sóng: v= 1000 m/s

- Khoảng cách giữa các điểm thu dx=5 m

Bảng 3.2: Kết quả tính cho 1 ranh giới phẳng nghiêng

Điểm thu (m)

-60.0 -55.0 -50.0 -45.0 -40.0 -35.0 -30.0 -25.0 -20.0 -15.0 -10.0 -5.0 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 50.0 55.0 60.0 T(s) theo Công thức (2.8) 0.1579 0.1567 0.1556 0.1547 0.1539 0.1533 0.1529 0.1526 0.1524 0.1525 0.1527 0.1531 0.1536 0.1543 0.1551 0.1561 0.1573 0.1586 0.1600 0.1616 0.1634 0.1652 0.1672 0.1693 0.1716 Thời gian T (s) 0.1580 0.1568 0.1557 0.1547 0.1540 0.1534 0.1529 0.1526 0.1525 0.1525 0.1528 0.1531 0.1536 0.1543 0.1552 0.1562 0.1573 0.1586 0.1601 0.1617 0.1634 0.1653 0.1673 0.1694 0.1716

31

nh 3.2: Biểu đồ thời khoảng mô hình 1 ranh giới mặt phẳng nghiêng

3.2. Mô hình 2 ranh giới

3.2.1. Mô hình 2 ranh giới phẳng ngang

- Góc nghiêng lớp 1: 00

- Góc nghiêng lớp 2: 00

- Độ sâu lớp 1 : 50 m

- Độ sâu lớp 2: 100 m

- Vận tốc lớp 1: 1000 m/s

- Vận tốc lớp 2: 1500 m/s

- Khoảng cách giữa các điểm thu là 5 m

32

Bảng 3.3: Kết quả tính cho 2 ranh giới phẳng ngang

T (s) lớp 1 T (s) lớp 2

X (m) T (s) lớp 1 T (s) lớp 2 tính theo tính theo

Công thức (2.9) Công thức (2.9)

0.0 0.1000 0.1000 0.1667 0.1667

5.0 0.1001 0.1001 0.1667 0.1667

10.0 0.1005 0.1005 0.1669 0.1669

15.0 0.1011 0.1011 0.1671 0.1671

20.0 0.1020 0.1020 0.1675 0.1675

25.0 0.1031 0.1031 0.1679 0.1679

30.0 0.1044 0.1044 0.1684 0.1685

35.0 0.1059 0.1059 0.1691 0.1691

40.0 0.1077 0.1077 0.1698 0.1698

45.0 0.1096 0.1097 0.1707 0.1707

50.0 0.1118 0.1118 0.1716 0.1716

55.0 0.1141 0.1141 0.1726 0.1726

33

nh 3.3: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới phẳng ngang

3.2.2. Mô hình 2 ranh giới phẳng, nghiêng, song song

- Góc nghiêng lớp 1: 50

- Góc nghiêng lớp 2: 50

- Độ sâu lớp 1 : 20 m (tại x0)

- Độ sâu lớp 2 : 45 m (tại x0)

- Vận tốc lớp 1: 1000 m/s

- Vận tốc lớp 2: 1500 m/s

- Khoảng cách giữa các điểm thu là 5 m

34

Bảng 3.4: Thông số tính cho 2 ranh giới phẳng, nghiêng, song song

X (m) T (s) lớp 1 T (s) lớp 2

T (s) lớp 1 Tính theo công thức (2.10) T (s) lớp 2 Tính theo công thức (2.10)

0.0 0.0399 0.0399 0.0731 0.0731

5.0 0.0406 0.0406 0.0736 0.0736

10.0 0.0419 0.0419 0.0743 0.0744

15.0 0.0438 0.0438 0.0753 0.0753

20.0 0.0461 0.0461 0.0765 0.0765

25.0 0.0489 0.0489 0.0778 0.0778

30.0 0.0519 0.0519 0.0794 0.0794

35.0 0.0553 0.0553 0.0811 0.0811

40.0 0.0589 0.0589 0.0830 0.0830

45.0 0.0626 0.0626 0.0850 0.0850

50.0 0.0666 0.0666 0.0871 0.0871

55.0 0.0707 0.0707 0.0894 0.0894

35

Hình 3.4: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới phẳng, nghiêng, song song

3.2.3. Mô hình 2 ranh giới phẳng nghiêng khác nhau

- Góc nghiêng lớp 1: 30

- Góc nghiêng lớp 2: 60

- Độ sâu lớp 1: 43 m

- Độ sâu lớp 2: 86 m

- Vận tốc lớp 1: 1000 m/s

- Vận tốc lớp 2: 1500 m/s

- Khoảng cách giữa các điểm thu là 5 m

36

Bảng 3.5: Kết quả tính cho 2 ranh giới nghiêng khác nhau

Điểm máy Thời gian Thời gian Điểm máy Thời gian Thời gian

thu (m) lớp 1 (s) lớp 2 (s) thu (m) lớp 1 (s) lớp 2 (s)

-60.0000 0.1024 0.1463 5.0000 0.0866 0.1437

-55.0000 0.0998 0.1454 10.0000 0.0873 0.1443

-50.0000 0.0973 0.1447 15.0000 0.0882 0.1450

-45.0000 0.0951 0.1440 20.0000 0.0895 0.1458

-40.0000 0.0931 0.1434 25.0000 0.0910 0.1468

-35.0000 0.0913 0.1430 30.0000 0.0927 0.1478

-30.0000 0.0897 0.1427 35.0000 0.0947 0.1490

-25.0000 0.0885 0.1425 40.0000 0.0969 0.1502

-20.0000 0.0874 0.1424 45.0000 0.0993 0.1516

-15.0000 0.0867 0.1424 50.0000 0.1019 0.1530

-10.0000 0.0862 0.1426 55.0000 0.1046 0.1546

-5.0000 0.0861 0.1428 60.0000 0.1075 0.1562

0 0.0862 0.1432

37

nh 3.5: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới phẳng nghiêng khác nhau

3.2.4. Mô hình 2 ranh giới: 1 mặt phẳng ngang và 1 mặt phẳng nghiêng

- Góc nghiêng lớp 1: 00

- Góc nghiêng lớp 2: 50

- Độ sâu lớp 1 tại điểm phát x= 0:40 m

- Độ sâu lớp 2 đầu tuyến đo x= 0:85 m

- Vận tốc lớp 1: 1000 m/s

- Vận tốc lớp 2: 1500 m/s

- Khoảng cách giữa các điểm thu là 5 m

38

Bảng 3.6: Kết quả tính cho 2 ranh giới: 1 ranh giới ngang và 1 ranh giới nghiêng

Điểm máy Thời gian Thời gian Điểm máy Thời gian Thời gian

thu (m) lớp 1 (s) lớp 2 (s) thu (m) lớp 1 (s) lớp 2 (s)

-60.0000 0.1000 0.1448 5.0000 0.0802 0.1403

-55.0000 0.0971 0.1438 10.0000 0.0806 0.1408

-50.0000 0.0943 0.1429 15.0000 0.0814 0.1414

-45.0000 0.0918 0.1421 20.0000 0.0825 0.1420

-40.0000 0.0894 0.1414 25.0000 0.0838 0.1428

-35.0000 0.0873 0.1408 30.0000 0.0854 0.1437

-30.0000 0.0854 0.1403 35.0000 0.0873 0.1447

-25.0000 0.0838 0.1400 40.0000 0.0894 0.1459

-20.0000 0.0825 0.1397 45.0000 0.0918 0.1471

-15.0000 0.0814 0.1396 50.0000 0.0943 0.1484

-10.0000 0.0806 0.1396 55.0000 0.0971 0.1498

-5.0000 0.0802 0.1399 60.0000 0.1000 0.1512

0 0.0800 0.1400

39

nh 3.6: Biểu đồ thời khoảng mô hình 2 ranh giới một ngang- một nghiêng

3.3. Mô hình 3 ranh giới phẳng

3.3.1. Mô hình 3 ranh giới phẳng ngang và song song

Thông số mô hình

- Độ sâu ranh giới 1: 40 m, vận tốc truyền sóng : 1000 m/s

- Độ sâu ranh giới 2: 85 m, vận tốc truyền sóng : 1500 m/s

- Độ sâu ranh giới 3: 135 m, vận tốc truyền sóng : 2000 m/s

- Khoảng cách giữa các máy thu : 5m

- Góc nghiêng : 0 độ

40

Bảng 3.7: Kết quả tính cho mô hình 3 ranh giới phẳng, ngang, song song

X (m) T (s) lớp 1

T(s) lớp 2

T(s) lớp 1 Tính theo Công thức (2.9) T(s) lớp 2 Tính theo công thức (2.9) T(s) lớp 3 T(s) lớp 3 tính theo Công thức (2.9)

0.0 0.0800 0.0800 0.1400 0.1400 0.1900 0.1900

5.0 0.0802 0.0802 0.1401 0.1400 0.1900 0.1900

10.0 0.0806 0.0806 0.1402 0.1402 0.1901 0.1901

15.0 0.0814 0.0814 0.1405 0.1404 0.1903 0.1902

20.0 0.0825 0.0825 0.1409 0.1408 0.1905 0.1904

25.0 0.0838 0.0838 0.1414 0.1412 0.1908 0.1906

30.0 0.0855 0.0854 0.1420 0.1418 0.1911 0.1909

35.0 0.0873 0.0873 0.1425 0.1423 0.1915 0.1912

40.0 0.0894 0.0894 0.1434 0.1430 0.1919 0.1916

45.0 0.0918 0.0918 0.1444 0.1439 0.1924 0.1921

50.0 0.0943 0.0943 0.1457 0.1452 0.1930 0.1925

55.0 0.0971 0.0971 0.1465 0.1459 0.1935 0.1929

41

Hình 3.7: Biểu đồ thời khoảng mô hình 3 ranh giới phẳng, ngang, song song

3.3.2. Mô hình 3 ranh giới phẳng nghiêng và song song

Thông số mô hình

- Độ sâu ranh giới 1: 40 m, vận tốc truyền sóng : 1000 m/s

- Độ sâu ranh giới 2: 85 m, vận tốc truyền sóng : 1500 m/s

- Độ sâu ranh giới 3: 135 m, vận tốc truyền sóng : 2000 m/s

- Khoảng cách giữa các máy thu : 5m

- Góc nghiêng : 5 độ

42

Bảng 3.8: Kết quả tính cho mô hình 3 lớp phẳng, nghiêng, song song

T(s) lớp 1 T(s) lớp 2 T(s) lớp 3

X (m) T (s) Tính theo T(s) Tính theo T(s) tính theo

lớp 1 Công thức lớp 2 công thức lớp 3 Công thức

(2.10) (2.10) (2.10)

0.0 0.0797 0.0797 0.1395 0.1395 0.1893 0.1893

5.0 0.0803 0.0803 0.1400 0.1400 0.1897 0.1897

10.0 0.0812 0.0812 0.1406 0.1406 0.1903 0.1903

15.0 0.0824 0.0824 0.1413 0.1413 0.1909 0.1909

20.0 0.0838 0.0838 0.1421 0.1421 0.1915 0.1915

25.0 0.0856 0.0856 0.1431 0.1431 0.1922 0.1922

30.0 0.0876 0.0876 0.1441 0.1441 0.1930 0.1930

35.0 0.0898 0.0898 0.1453 0.1453 0.1938 0.1938

40.0 0.0922 0.0922 0.1466 0.1466 0.1947 0.1947

45.0 0.0949 0.0949 0.1479 0.1479 0.1956 0.1956

50.0 0.0977 0.0977 0.1494 0.1494 0.1966 0.1966

55.0 0.1007 0.1007 0.1509 0.1509 0.1976 0.1976

43

Hình 3.8: Biểu đồ thời khoảng mô hình 3 ranh giới phẳng, nghiêng song song

 Nhận xét kết quả mô hình qua tính toán:

Khi xét các trƣờng hợp đặc biệt có công thức so sánh, các kết quả trên bảng

3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.7 và 3.8 ta thấy các kết quả trong trƣờng hợp đều ở mức trùng

nhau hoặc lệch nhỏ (các ranh giới nằm ngang mức độ trùng nhau cao hơn). Các ranh giới nghiêng có những cặp lệch trên mức 10- 4 . Việc tìm nghiệm bài toán theo

phƣơng pháp gần đúng (phƣơng pháp chia đôi) có thể đóng góp vào các sai lệch

này. Khi giải bài toán bằng phƣơng pháp chia đôi biên trái (a) và biên phải (b) của

khoảng nghiệm dần tiến sát nhau đến giá trị sai số cho trƣớc nào đó mà chúng ta

mong muốn. Tuy nhiên, với các giá trị sai số càng nhỏ thì số vòng lặp sẽ tăng lên và

thời gian cho nghiệm sẽ lâu hơn. Có thể theo dõi kết quả tính toán với các giá trị sai

số khác nhau trong mục dƣới đây. Học viên sử dụng mô hình 2 ranh giới nhƣ ở mục 3.2.2. Các kết quả tính với các sai số lần lƣợt bằng 10-2, 10-3, 10-4. Kết quả trình bày

trong bảng 3.9, 3.10.

44

Bảng 3.9. So sánh các kết quả tính với độ chính xác khác nhau cho ranh giới thứ 1

X (m)

T(s) ranh giới 1 Sai số=0.01

T(s) ranh giới 1 Sai số=0.001

T(s) ranh giới 1 Sai số=0.0001

0.0 5.0 0.039921 0.040671 0.039850 0.040593 0.039848 0.040591

10.0 0.041999 0.041922 0.041921

15.0 0.043998 0.043791 0.043783

20.0 25.0 0.045780 0.049296 0.046111 0.048854 0.046117 0.048851

30.0 0.052352 0.051907 0.051924

35.0 40.0 0.056155 0.058402 0.055281 0.058891 0.055285 0.058867

45.0 0.063775 0.062620 0.062648

50.0 0.067002 0.066629 0.066595

55.0 0.070680 0.070618 0.070672

Bảng 3.10. So sánh các kết quả tính với độ chính xác khác nhau cho ranh giới thứ 2

X (m) T(s) ranh giới 2 T(s) ranh giới 2 T(s) ranh giới 2

Sai số=0.01 Sai số=0.001 Sai số=0.0001

0.0 0.073181 0.073062 0.073055

5.0 0.073485 0.073604 0.073597

10.0 15.0 0.074295 0.075394 0.074340 0.075335 0.074353 0.075318

20.0 25.0 30.0 0.076807 0.077643 0.079607 0.076493 0.077838 0.079372 0.076484 0.077835 0.079376

35.0 40.0 45.0 50.0 55.0 0.080750 0.083413 0.084961 0.086676 0.088582 0.081093 0.082917 0.085012 0.087076 0.089416 0.081079 0.082956 0.084967 0.087126 0.089408

45

Qua hai bảng 3.9, 3.10 ta thấy với sai số phải đủ nhỏ (ví dụ từ 10 – 4,10 – 3) thì

các kết quả tính toán ít thay đổi hơn, nghĩa là rất gần với nghiệm đúng.

Với độ chính xác (sai số) của phƣơng pháp chia đôi cỡ 10- 4 , các kết quả

tính toán cho các ranh giới nằm ngang song song hay nghiêng song song (mục

3.3.1, 3.3.2) cho mô hình có tới 3 ranh giới vẫn đạt sự trùng khớp tốt giữa 2 cách

tính.

Các kết quả tính toán cho 2 mô hình 2 lớp với các góc nghiêng khác nhau

của từng ranh giới đƣợc trình bày trong các bảng 3.5, 3.6. Đồ thị các biểu đồ thời

khoảng đƣợc trình bày trên các hình 3.5 và 3.6. Với các ranh giới có góc nghiêng về

phía bên phải, các cực tiểu của các đƣờng lệch về phía bên trái. Với ranh giới ngang

(hình 3.6 – đƣờng cong phía dƣới) ta thấy cực tiểu tại điểm phát. Nhƣ vậy về dáng

điệu của các đƣờng cong là hợp lý. Độ chính xác của các đồ thị thời khoảng cho

các ranh giới 1 có thể kiểm tra đƣợc độ chính xác, nhƣng với các ranh giới 2 lớp

nghiêng bất kì thì chƣa có kết quả tƣơng ứng để so sánh.

46

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua việc thực hiện luận văn có thể đƣa ra các kết luận và kiến nghị sau:

- Bài toán thuận động hình với các ranh giới có góc nghiêng khác nhau khá

phức tạp, chƣa có các biểu thức giải tích tƣờng minh (nhƣ trƣờng hợp có một ranh

giới phẳng ngang hoặc nghiêng). Việc tìm kiếm các thủ thuật để có thể tính toán

cho các mô hình nói trên là cần thiết.

- Thuật toán “Phƣơng trình tia” khá đơn giản, khá thuận tiện cho việc xây

dựng chƣơng trình máy tính.

- Kết quả tính toán thử nghiệm trong trƣờng hợp có so sánh cho thấy độ

trùng hợp khá cao giữa hai cách tính. Tốc độ tính toán trên các máy tính cá nhân là

chấp nhận đƣợc (với các mô hình 3 lớp chỉ mất 3-5 phút tùy theo sai số cho trƣớc).

- Có thể sử dụng thuật toán nói trên cho việc giải bài thuận địa chấn động

hình phục vụ mục đích học tập.

- Cần tiếp tục thử nghiệm với những mô hình phức tạp hơn.

- Cần tiếp tục tìm các phƣơng pháp tính khác hoặc các phần mềm có

thƣơng mại khác để so sánh, đánh giá.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1.

Tạ Văn Đĩnh. Phƣơng pháp tính. Nhà xuất bản Giáo dục, 1994.

2.

Nguyễn Thị Phƣơng. Tìm hiểu bài toán xác định vận tốc truyền sóng trong

phƣơng pháp địa chấn phản xạ. Luận văn thạc sĩ , Khoa vật lý, 2014.

3.

Mai Thanh Tân. Địa vật lý đại cƣơng. Nhà xuất bản GTVT, 2005.

4.

Phạm Năng Vũ và NNK. Thăm dò địa chấn. Nhà xuất bản ĐH và TH

Chuyên nghiệp, 1983.

5.

Ths. Nguyễn Hoàng Hải, Ths Nguyễn Việt Anh. Lập trình matlab và ứng

dụng, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật, 2006.

Tiếng Anh

6.

Geldart R. E. , Sheriff L.P. Exploration Seismology [2 ed.]. Cambridge

University Press, 1995.

7.

Reynolds John M. An Introduction to Applied and Environmental

Geophysics .Wiley, 1997.

Tiếng Nga

8.

Gurvich I.А. Thăm dò địa chấn. Moxcva, 1980.

9.

Gurvich I.А. Thăm dò địa chấn. Sổ tra cứu. Moxcva, 1981.

10. Khmelevxkoi V. K. Cơ sở của các phƣơng pháp địa vật lý. Nhà xuất bản ĐH

Tổng hợp Perm, 2010.

11. Kapertov G.A. Thực hành môn “Thăm dò địa chấn”. Nhà xuất bản ĐH Dầu

khí Guvkin, 1997.

48