BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH chuuuuuuuuuuuu
HUỲNH VĂN XĨ
GIẢI PHÁP NHẰM ĐỘNG VIÊN VIÊN CHỨC LÀM VIỆC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH VĂN XĨ
GIẢI PHÁP NHẰM ĐỘNG VIÊN VIÊN CHỨC LÀM VIỆC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HỘI.
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
a
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn
Thanh Hội, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này. Trong quá trình hướng dẫn, thầy đã động viên, tận
tình hướng dẫn tôi từ bước lựa chọn, đặt tên đề tài đến xây dựng đề cương chi
tiết, tìm tài liệu, cách thu thập, phân tích, xử lý số liệu và cách trình bày Luận
văn,…
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến:
- Quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh, Phòng quản lý Đào tạo sau
đại học (nay là Viện đào tạo sau đại học), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong suốt khóa
học.
- Các cô chú lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt tình tham gia thảo
luận, giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát, cung cấp tài liệu và tạo nhiều điều
kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
- Các anh chị lớp Cao học Quản trị kinh doanh Ngày 1 – K.18, Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã động viên, hỗ trợ tôi sớm hoàn thành
Luận văn này.
Tác giả
Huỳnh Văn Xĩ
b
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nhằm động viên viên
chức làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành - Tiền Giang” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu sử dụng trong đề tài này đảm
bảo chính xác, trung thực; kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn
này không sao chép của bất cứ Luận văn nào và cũng chưa được công bố ở
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 01 năm 2012
Tác giả Luận văn
Huỳnh Văn Xĩ
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .............................................................. 4
6. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 5
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG VIÊN. ................................... 6
1.1. Một số lý thuyết nghiên cứu về động viên. ............................................ 6
1.1.1. Khái niệm về động viên ................................................................... 6
1.1.2. Một số lý thuyết về động viên. ......................................................... 7
1.1.2.1. Mô hình bậc thang nhu cầu của Maslow (1943). ......................... 7
1.1.2.2. Mô hình hai nhân tố của Hezberg (1959). .................................... 9
1.1.2.3. Mô hình E-R-G của Alderfer (1969). ......................................... 10
1.1.2.4. So sánh ba mô hình. ................................................................... 12
1.2. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc. .................................................... 13
1.2.1. Khái niệm. ...................................................................................... 13
1.2.1.1. Mức độ thỏa mãn chung trong công việc ................................... 13
1.2.1.2. Mức độ thỏa mãn với các thành phần công việc ........................ 14
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn công việc. .................. 15
1.2.2.1. Chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith (1969) ......................... 15
1.2.2.2. Job Diagnostic Survey (JDS; Hackman, Oldham, 1975) .......... 15
ii
1.2.2.3. Minnesota Satisfaction Questionnaire (MSQ; Weiss, Dawis,
England & Lofquist, 1967). ............................................................................ 15
1.2.2.4. Nghiên cứu của Spector (JSS - Job Satisfaction Survey) (1997)
......................................................................................................................... 16
1.2.2.5. Đo lường về sự hài lòng tổng thể (JIG) ..................................... 16
1.2.2.6. Nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung (2005) .............................. 17
1.2.3. Đánh giá các mô hình .................................................................... 18
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc và mô hình
nghiên cứu tổng quát ....................................................................................... 18
1.2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc ..................... 18
1.2.4.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát ................................................... 20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................ 23
CHƢƠNG 2 – CÁC CHÍNH SÁCH VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
ĐỘNG VIÊN VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH. ............................................................................. 24
2.1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành ................... 24
2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................. 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 25
2.1.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu............ 27
2.1.4. Tầm nhìn, mục tiêu của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành đến
năm 2015. ........................................................................................................ 28
2.1.4.1. Tầm nhìn ..................................................................................... 28
2.1.4.2. Một số mục tiêu chủ yếu ............................................................ 28
2.2. Các chính sách ảnh hưởng đến động viên viên chức làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Châu Thành. .......................................................................... 30
2.2.1. Thực trạng nhân lực ....................................................................... 30
2.2.1.1. Cơ cấu, trình độ viên chức năm 2010 ........................................ 30
iii
2.2.1.2. Trình độ viên chức giai đoạn 2008 – 2010................................. 33
2.2.2. Các chính sách ảnh hưởng đến động viên viên chức làm việc tại Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành. ................................................................... 34
2.2.2.1. Tiêu chuẩn, thực trạng công tác bố trí viên chức lãnh đạo ........ 34
2.2.2.2. Chính sách đào tạo, thu hút cán bộ. ............................................ 35
2.2.2.3. Chính sách tiền lương. ................................................................ 37
2.2.2.4. Chính sách phúc lợi. ................................................................... 38
2.2.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức. ................ 38
2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động viên viên chức. ............... 39
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................... 39
2.3.1.1. Thang đo. .................................................................................... 39
2.3.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................... 39
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ........................................................... 40
2.3.2.1. Kết quả phân tích nhân tố ........................................................... 40
2.3.2.2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................. 41
2.3.3. Phân tích hồi quy ............................................................................ 42
2.3.4. Phân tích tác động của các yếu tố cá nhân đến động viên viên chức.
......................................................................................................................... 44
2.3.4.1. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc và đối với sự thỏa mãn chung. ................................................................. 44
2.3.4.2. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo bộ phận công tác. ............................................................................. 45
2.3.4.3. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo vị trí công tác. .................................................................................. 46
2.3.4.4. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo giới tính. ........................................................................................... 47
iv
2.3.4.5. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo trình độ chuyên môn. ....................................................................... 47
2.3.4.6. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo độ tuổi. ............................................................................................. 48
2.3.4.7. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo thời gian công tác............................................................................. 49
2.3.4.8. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công
việc theo thu nhập. .......................................................................................... 49
2.4. Đánh giá, phân tích thực trạng và kết quả nghiên cứu. ........................ 50
2.4.1. Đánh giá, phân tích thực trạng nhân lực và các chính sách ảnh
hưởng đến động viên viên chức. ..................................................................... 50
2.4.1.1. Về nhân lực ................................................................................. 50
2.4.1.2. Chính sách đào tạo, bố trí, bổ nhiệm viên chức ......................... 51
2.4.1.3. Chính sách thu hút cán bộ .......................................................... 51
2.4.1.4. Chính sách tiền lương ................................................................. 51
2.4.1.5. Chính sách phúc lợi .................................................................... 51
2.4.1.6. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức ................. 52
2.4.2. Đánh giá, phân tích kết quả nghiên cứu. ........................................ 52
2.4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố ........................................................... 52
2.4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy .......................................................... 53
2.4.2.3. Kết quả phân tích sự khác biệt đối với các yếu tố đặc điểm cá
nhân ................................................................................................................. 53
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 56
CHƢƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỘNG VIÊN VIÊN CHỨC
LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH. ........ 58
3.1. Mục tiêu, quan điểm xây dựng giải pháp. ............................................ 58
3.1.1. Mục tiêu. ......................................................................................... 58
v
3.1.2. Quan điểm xây dựng giải pháp. ..................................................... 58
3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu. ........................................................... 59
3.2.1. Nhóm giải pháp về Quản lý (QL). ................................................. 59
3.2.1.1. Giải pháp đối với cơ hội đào tạo và thăng tiến ......................... 59
3.2.1.2. Giải pháp đối với yếu tố lãnh đạo .............................................. 62
3.2.1.3. Giải pháp đối với việc đánh giá nhân viên ................................. 64
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với yếu tố bản chất công việc (CV). ............. 67
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với yếu tố đặc điểm công việc (DD). ............ 69
3.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường làm việc (MT). ............................. 70
3.2.4.1. Giải pháp đối với yếu tố đồng nghiệp ........................................ 70
3.2.4.2. Giải pháp đối với trang thiết bị làm việc .................................... 71
3.2.5. Nhóm giải pháp về cải thiện thu nhập cho viên chức. ................... 72
3.2.6. Nhóm giải pháp về thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. .................. 73
3.2.6.1. Giải pháp động viên viên chức sự nghiệp. ................................. 73
3.2.6.2. Giải pháp động viên viên chức quản lý cấp phòng ban ............. 74
3.2.6.3. Giải pháp động viên lao động nữ ............................................... 75
3.2.6.4. Giải pháp đối với viên chức có trình độ chuyên môn cao.......... 75
3.2.6.5. Giải pháp động viên viên chức có thời gian công tác từ 5 năm
đến dưới 10 năm. ............................................................................................. 77
3.2.6.6. Giải pháp động viên viên chức có mức thu nhập dưới 2 triệu
đồng/tháng (bảng 2.11). .................................................................................. 78
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 78
3.3.1. Về thực hiện chính sách thu hút, đào tạo viên chức ...................... 78
3.3.2. Ban hành Quy định cơ chế thí điểm về bổ nhiệm viên chức và giải
quyết chế độ cho viên chức lãnh đạo không đạt chuẩn ................................... 79
3.3.3. Về chính sách tiền lương, phụ cấp ................................................. 80
3.3.4. Về xây dựng bầu văn hóa cơ quan, văn minh công sở .................. 82
vi
3.3.5. Cách thức quản lý để duy trì nhân viên giỏi [16] ........................... 82
3.3.5.1. Giúp nhân viên có sự khởi đầu tốt ............................................. 82
3.3.5.2. Xây dựng môi trường làm việc tốt với các cấp lãnh đạo được
nhân viên nể trọng ........................................................................................... 83
3.3.5.3. Thiết kế lại công việc để khuyến khích, duy trì nhân viên giỏi. 83
3.3.5.4. Xác định sớm những nhân viên có thể rời bỏ cơ quan. .............. 84
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
Bảng 1.1. Các nhân tố trong bậc thang nhu cầu của Maslow……………………….9
Bảng 2.1. Cơ cấu, trình độ Viên chức của UBND huyện Châu Thành……...…….30
Bảng 2.2. Trình độ VC giai đoạn 2008 - 2010 tại UBND huyện………………….33
Bảng 2.3. Kết quả phân tích hồi quy sự thỏa mãn chung ……………………..…..43
Bảng 2.4. Mức độ thỏa mãn trung bình của VC đối với các yếu tố thành phần của
công việc và đối với sự thỏa mãn chung………...………………………………...45
Bảng 2.5. Mức độ thỏa mãn trung bình theo bộ phận công tác……………………45
Bảng 2.6. Mức độ thỏa mãn trung bình theo vị trí công tác……………………….46
Bảng 2.7. Mức độ thỏa mãn trung bình theo giới tính…………………………….47
Bảng 2.8. Mức độ thỏa mãn trung bình theo trình độ chuyên môn………………..48
Bảng 2.9. Mức độ thỏa mãn trung bình theo độ tuổi………………………………48
Bảng 2.10. Mức độ thỏa mãn trung bình theo thời gian công tác…………………49
Bảng 2.11. Mức độ thỏa mãn trung bình theo thu nhập…………………………...50
Bảng 3.1. Bảng tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên..65
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
viii
Hình 1.1. Quá trình động viên……………………………………………………….7
Hình 1.2. Mô hình bậc thang nhu cầu của Maslow………………………………….8
Hình 1.3. Thuyết hai nhân tố của Herzberg………………………………………..10
Hình 1.4. Thuyết E-R-G của Alderfer……………………………………………..11
Hình 1.5. So sánh ba mô hình động viên…………………………………………..12
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu tổng quát…………………………………………..22
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành…………….25
Hình 2.2. Trình độ chuyên môn của viên chức lãnh đạo năm 2010...……………..31
Hình 2.3. Trình độ của viên chức chuyên môn năm 2010…………...…………….32
Hình 2.4. Trình độ chuyên môn của VC năm 2010………...……………………...34
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh…………………………………………41
DANH MỤC CÁC HÌNH
ix
Bảo hiểm xã hội
BHXH:
Bảo hiểm Y tế
BHYT:
Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN:
Viên chức
VC:
Công nghiệp hóa,
CNH:
Chuyên môn kỹ thuật
CMKT:
Công nhân kỹ thuật
CNKT:
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
EFA:
Tồn tại - Mối quan hệ - Phát triển (Existence – Relation - Growth)
E-R-G:
Sự thỏa mãn chung (General Satisfaction)
GS:
Hiện đại hóa
HĐH:
HĐND:
Hội đồng nhân dân
Sự thỏa mãn công việc (Job Satisfaction)
JS:
Hệ số đo lường sự thích hợp của EFA (Kaiser - Mayer – Olkin)
KMO:
Kinh tế - Xã hội
KT-XH:
Nghị định – Chính phủ
NĐ-CP:
Nghị quyết/Huyện ủy
NQ/HU:
Nghị quyết/Tỉnh ủy
NQ/TU:
Phụ lục
PL:
QLNN:
Quản lý Nhà nước
Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
Sig:
Sản xuất kinh doanh
SXKD:
Trung học cơ sở
THCS:
Trung học chuyên nghiệp
THCN:
Trung học phổ thông
THPT:
Ủy ban nhân dân
UBND:
Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
VIF:
Văn phòng
VP:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà cạnh tranh đang ngày càng trở nên
gay gắt, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc xây dựng
và hoàn thiện đội ngũ nhân lực của mình sao cho tinh giản, gọn nhẹ, năng
động và chất lượng. Có thể nói, nếu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào thu
hút được nhiều nhân viên giỏi, nhiệt tình, tận tâm, tận lực với công việc thì cơ
quan, tổ chức đó sẽ có nhiều lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh bởi lẽ cho
dù khoa học kỹ thuật có tiến bộ vượt bậc đến mức nào đi nữa thì chung quy
con người vẫn là nhân tố quyết định, nếu không là người phát minh thì họ
cũng là người sử dụng những thành tựu tiến bộ của khoa học, kỹ thuật.
Nhưng để thu hút được đội ngũ nhân viên giỏi gắn bó lâu dài với cơ
quan hay tổ chức, nhà quản trị phải tìm hiểu mức độ hài lòng hay thỏa mãn
của nhân viên để hoàn thiện một số yếu tố nhằm động viên họ làm việc. Nếu
một nhân viên thỏa mãn với tất cả hay một số yếu tố thành phần của công
việc, họ sẽ hết lòng, hết sức làm việc và gắn bó lâu dài với tổ chức, hiệu quả
làm việc vì thế sẽ được nâng lên.
Muốn làm được điều đó, nhà quản trị phải biết cách giao tiếp với nhân
viên; biết cách đặt câu hỏi và biết lắng nghe để đáp ứng kịp thời nhu cầu của
nhân viên; biết cách đánh giá nhân viên và biết cách lôi cuốn nhân viên say
mê với công việc, tránh được những sai lầm đáng tiếc trong việc tuyển chọn,
sử dụng lao động để nâng cao chất lượng thực hiện công việc của nhân viên,
từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức hay doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay một số cơ quan, tổ chức vẫn chưa quan tâm nhiều
đến vấn đề động viên nhân viên để từ đó có thể đề ra một số giải pháp giúp
2
nâng cao hiệu quả làm việc của họ nên không ít nhân viên ở một số cơ quan,
tổ chức thiếu động lực để làm việc cũng như chưa hài lòng với công việc hiện
tại về: chính sách lương, thưởng, môi trường làm việc, phong cách của lãnh
đạo, quy trình đánh giá nhân viên, cơ hội thăng tiến,…dẫn đến họ cảm thấy
bất mãn, xin thuyên chuyển công tác, thậm chí bỏ việc hàng loạt, gây nên tình
trạng chảy máu chất xám, đặc biệt là từ khu vực công sang khu vực tư. Một số
nhân viên khác vẫn tiếp tục làm việc nhưng thiếu nhiệt tình và không có ý
định gắn bó lâu dài,…làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của
cơ quan hay tổ chức. Do đó, việc tìm hiểu các chính sách cũng như các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động để biết họ có thỏa mãn
không, những yếu tố nào làm cho họ bất mãn nhằm kịp thời đề ra một số giải
pháp động viên để giúp nâng cao hiệu quả làm việc của họ cũng như nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơ quan hay tổ chức vốn là vấn đề có ý nghĩa rất quan
trọng và cần thiết. Tính từ trước đến nay, huyện Châu Thành chưa có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề nâng cao mức độ thỏa mãn hay động viên, đó cũng
chính là động lực và lý do khiến tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
nhằm động viên viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Châu
Thành - Tiền Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
2.1. Thông qua thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng nhân lực cùng
một số chính sách và các nhân tố có ảnh hưởng đến động viên cán bộ, viên
chức kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp về mức độ hài lòng hay thỏa mãn của
viên chức nhằm phân tích toàn diện về sự hài lòng của họ đối với công việc
cũng như những ưu, khuyết điểm về các chính sách mà Ủy ban nhân dân
3
huyện Châu Thành đang thực hiện có ảnh hưởng đến việc động viên tinh thần
làm việc cho viên chức như thế nào.
2.2. Dựa vào các phân tích, đánh giá chung về thực trạng nhân lực, các
chính sách cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn hay động
viên; đề tài đã tập trung đề ra một số giải pháp động viên viên chức làm việc
tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: tất cả viên chức đang làm việc tại các
phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
không phải là lãnh đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu mức độ thỏa mãn của viên chức
đang làm việc tại các phòng, ban huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục)
nhằm đề ra một số giải pháp động viên viên chức đang làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện. Sự hài lòng hay thỏa mãn của người lao động đối với công
việc chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong phạm vi nghiên cứu này, nội
dung chỉ giới hạn các vấn đề có liên quan mật thiết với công việc. Thời gian
thực hiện khảo sát là tháng 06 năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu tại bàn: các thông tin thứ cấp được thu thập và sử
dụng chủ yếu từ số liệu do các phòng ban huyện cung cấp.
4.2. Nghiên cứu định tính: phỏng vấn trực tiếp, trao đổi, thảo luận,
tham khảo ý kiến lãnh đạo Ủy ban nhân dân dân huyện, lãnh đạo các phòng
ban liên quan để xây dựng thang đo đo lường mức độ thỏa mãn của viên chức
Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
4
4.3. Nghiên cứu định lƣợng: thông qua kết quả điều tra, thăm dò bằng
bảng câu hỏi, sử dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích nhân tố khám
phá, phân tích tương quan hồi quy tuyến tính bội, phân tích ANOVA, kiểm
định bằng T-test,...nhằm phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Thông qua việc đánh giá thực trạng, phân tích kết quả khảo sát về mức
độ thỏa mãn, các chính sách, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến động viên
viên chức, những đóng góp chính của đề tài nghiên cứu là:
5.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các mô hình nghiên cứu trên thế giới
cũng như trong nước về mức độ thỏa mãn đối với công việc nói chung, tác giả
xây dựng thang đo cho các yếu tố thành phần có ảnh hưởng đến sự hài lòng
của viên chức khu vực hành chính, sự nghiệp nhằm đề xuất mô hình nghiên
cứu về sự thỏa mãn hay động viên ở khu vực này, qua đó đánh giá xem có sự
khác biệt so với khu vực khác (kinh tế dân doanh, doanh nghiệp) hay không.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Đánh giá các chính sách về nhân sự mà cơ quan nhà nước đang áp
dụng có tác động như thế nào đến việc động viên viên chức làm việc tại Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành;
- Kết hợp khảo sát thực tế về mức độ hài lòng hay thỏa mãn nhằm xác
định những yếu tố nào tác động mạnh đến sự hài lòng của viên chức để từ đó
tham mưu lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện có cơ sở khoa học đề ra một số
giải pháp động viên viên chức, góp phần thu hút và giữ chân người tài, hạn
chế tình trạng chảy máu chất xám từ khu vực công sang khu vực tư.
5
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng gợi mở một số hướng nghiên cứu
tiếp theo về động viên viên chức đang làm việc ở một số đơn vị hành chính,
sự nghiệp khác trên địa bàn huyện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1 - Cơ sở lý luận về động viên.
Chƣơng 2 - Đánh giá các chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến động
viên viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
Chƣơng 3 – Một số giải pháp nhằm động viên viên chức làm việc tại
Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, Tiền Giang.
6
CHƢƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG VIÊN.
1.1. Một số lý thuyết nghiên cứu về động viên.
Nghiên cứu về động viên tinh thần làm việc cho nhân viên thường được
các nhà nghiên cứu gắn liền với các lý thuyết về động viên hay lý thuyết về sự
thỏa mãn đối với nhu cầu.
1.1.1. Khái niệm về động viên
Theo Robbins S.P. (1999), động viên là tinh thần sẵn sàng cố gắng ở
mức cao hướng đến mục tiêu của tổ chức trong điều kiện một số nhu cầu của
cá nhân được thỏa mãn theo khả năng nỗ lực của họ. Định nghĩa đề cập đến
ba nhân tố quan trọng là sự cố gắng, mục tiêu của tổ chức và nhu cầu [11].
Ví dụ, khi có nhu cầu được mọi người khen ngợi, ta sẽ bị một áp lực
buộc phải nỗ lực để thỏa mãn cho được. Từ đó, chúng ta sẽ có những hành vi
phù hợp để được khen như: làm việc chăm chỉ, tích cực, ít vắng mặt, tăng
năng suất, thể hiện sự hài lòng trong công việc. Khi mục tiêu khen ngợi đạt
được, có nghĩa nhu cầu của chúng ta được thỏa mãn, áp lực sẽ giảm dần, quá
trình động viên nỗ lực kết thúc, chúng ta lại có thể xây dựng những nhu cầu
mới và tiếp tục nỗ lực phấn đấu.
Tóm lại, những người được động viên là những người đang ở trong
trạng thái áp lực và để giải tỏa áp lực này, họ cần nỗ lực. Khi nỗ lực thỏa
mãn được nhu cầu của mình, thì áp lực sẽ giảm [11]. Chúng ta có thể thấy quá
trình thỏa mãn nhu cầu của con người được trình bày ở hình 1.1
7
Nỗ lực
Áp lực
Tìm kiếm hành vi
Nhu cầu không đƣợc thỏa mãn
Giảm áp lực
Nhu cầu thỏa mãn
Hình 1.1. Quá trình động viên
(Nguồn: Tạ Thị Hồng Hạnh. (2005), tr.67) [11]
1.1.2. Một số lý thuyết về động viên.
1.1.2.1. Mô hình bậc thang nhu cầu của Maslow (1943).
Maslow (1943) phân loại nhu cầu của con người theo năm nhóm: sắp
xếp theo thứ bậc tăng dần gồm các nhu cầu: vật chất và sinh lý, an toàn, xã
hội, được tôn trọng (tự trọng) và tự thể hiện (tự khẳng định)[4]; trong đó:
Nhu cầu sinh lý, vật chất: liên quan đến những nhân tố cần thiết nhất để
tồn tại như thức ăn, không khí, nước uống, quần áo, nhà ở,...và đây là nhu cầu
bậc thấp nhất trong mô hình của Maslow. Trong một tổ chức, nhu cầu này thể
hiện chủ yếu thông qua tiền lương .
Nhu cầu an toàn: bao gồm cả vấn đề an ninh, an toàn tại nơi làm việc
và trong cuộc sống về cả thể chất lẫn tinh thần. Trong một tổ chức, nhu cầu
này thể hiện thông qua các nhân tố điều kiện vệ sinh, an toàn bảo hộ lao động,
chế độ tuyển dụng lâu dài, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
Nhu cầu xã hội: thể hiện nhu cầu có các mối quan hệ tốt với những
người xung quanh của người lao động tại nơi làm việc như: quan hệ với cấp
trên, đồng nghiệp, khách hàng, đối tác,…
Nhu cầu tự trọng (được tôn trọng): thể hiện nhu cầu được tôn trọng
trong công việc và trong cuộc sống. Một tổ chức thường khuyến khích nhu
8
cầu này thông qua các hoạt động khen thưởng về kết quả làm việc, sự thăng
tiến.
Nhu cầu tự thể hiện (tự khẳng định): đây là nhu cầu cao nhất và cũng là
nhu cầu khó được thỏa mãn nhất trong bậc thang nhu cầu của Maslow, nó bao
gồm cả nhu cầu được phát triển cá nhân và tự hoàn thiện. Trong tổ chức, để
thỏa mãn những nhu cầu này, cần tạo cơ hội cho mọi người huấn luyện, phát
triển, được sáng tạo để họ đủ năng lực và tự tin đối phó với những yêu cầu
công việc và những thách thức mới .
Mức
Tự thể hiện
cao
Tự trọng
Mức
Xã hội An toàn Vật chất
thấp
Hình 1.2. Mô hình bậc thang nhu cầu của Maslow
(Nguồn: www.valuebasedmanagement.net)
Theo thuyết này, ta có thể thấy, con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh
nào cũng có nhu cầu. Con người cá nhân hay con người trong tổ chức đều
hành động theo nhu cầu. Khi nhu cầu được thỏa mãn, con người được khuyến
khích hành động. Mỗi một cấp bậc nhu cầu ứng với những thể hiện khác nhau
tại nơi làm việc, có thể tóm tắt như sau:
9
Bảng 1.1: Các nhân tố trong bậc thang nhu cầu của Maslow
Nhu cầu Đƣợc thực hiện tại nơi làm việc
Tự khẳng định mình Cơ hội đào tạo, thăng tiến, phát triển, sáng tạo
Được ghi nhận, vị trí cao, tăng thêm trách Ghi nhận, tôn trọng nhiệm
Nhóm làm việc, đồng nghiệp, lãnh đạo, khách Xã hội hàng.
An toàn Công việc an toàn, phúc lợi, lâu dài
(Nguồn: Trần Thị Kim Dung. (2005), tr.9) [4]
Vật chất – sinh lý Nhiệt độ, không khí, lương cơ bản
1.1.2.2. Mô hình hai nhân tố của Hezberg (1959)1.
Thuyết này chia các nhân tố làm hai loại: các nhân tố động viên và các
nhân tố duy trì. Các nhân tố động viên gồm thành tựu, sự công nhận của
người khác, bản chất công việc, trách nhiệm đối với công việc, sự thăng tiến
và sự tiến bộ, khả năng phát triển. Nếu nhân viên được đáp ứng sẽ mang lại
sự thỏa mãn trong công việc của họ, ngược lại nhân viên sẽ không có sự thỏa
mãn. Các nhân tố duy trì gồm chính sách công ty và sự điều hành; sự giám sát
của cấp trên; lương bổng; các mối quan hệ cá nhân; điều kiện làm việc; đời
sống cá nhân; tình trạng công việc; sự an toàn của công việc; tình hình, đặc
điểm công việc. Khi những nhân tố duy trì được thỏa mãn, nhân viên sẽ
không có sự bất mãn trong công việc, ngược lại sẽ dẫn đến sự bất mãn.
Herzberg đã tách biệt tương đối hai nhóm nhân tố này và cho rằng chỉ có
những nhân tố động viên mới có thể mang lại sự thỏa mãn cho nhân viên và nếu không làm tốt các nhân tố duy trì sẽ dẫn đến sự bất mãn của nhân viên3. 1 www.valuebasedmanagement.net/Two Factor Theory -Hezberg, Frederick.
10
Nhiều nghiên cứu đã đưa ra kết quả không ủng hộ sự phân chia hai
nhóm nhân tố như trên của Herberg cũng như bác bỏ việc cho rằng các nhân
tố duy trì không mang lại sự thỏa mãn trong công việc (Kreitner & Kinicki,
2007) [12]. Thực tế cho thấy rằng các nhân tố thuộc hai nhóm trên đều có ảnh
hưởng ít nhiều đến sự thỏa mãn trong công việc. Tuy nhiên, thông qua lý
thuyết của Hezberg ta cũng có thể thấy được tầm quan trọng của nhân tố động
viên trong việc mang lại sự thỏa mãn trong công việc cũng như tác động của
n ê i v
ì r t
y u d
g n ộ đ
ố t
ố t
Nhân viên bất mãn và không có động lực
Nhân viên không còn bất mãn và có động lực
Nhân viên không còn bất mãn nhưng không có động lực
n â h N
n â h N
các nhân tố duy trì trong việc dẫn đến sự bất mãn của nhân viên.
Hình 1.3. Thuyết hai nhân tố của Herzberg
(Nguồn: www.valuebasedmanagement.net)
1.1.2.3. Mô hình E-R-G của Alderfer (1969)2.
Nhìn chung, lý thuyết này giống như thuyết nhu cầu cấp bậc của
Maslow, tuy nhiên, có một số điểm khác biệt như:
- Thứ nhất: số lượng nhu cầu được rút gọn còn ba thay vì năm, đó là
nhu cầu tồn tại (existence needs), nhu cầu liên đới hay quan hệ (relatedness
needs) và nhu cầu phát triển (growth needs):
Nhu cầu tồn tại: tức là phần nhu cầu sinh lý và an toàn của Maslow, nó
là những nhu cầu thứ cấp, tối cần thiết của con người để tồn tại.
Nhu cầu quan hệ (liên đới, giao tiếp): tức là phần nhu cầu xã hội và
một phần nhu cầu tự trọng của Maslow. Nó được xem như là những nhu cầu
2 www.valuebasedmanagement.net/EFG Theory Clayton - P. Alderfer.
11
của con người về các mối quan hệ xã hội và sự tác động qua lại của các mối
quan hệ đó ảnh hưởng đến họ.
Nhu cầu phát triển: tức là một phần tự trọng (phần được đáp ứng bởi
các tác nhân chủ quan) và nhu cầu tự thể hiện của Maslow. Nó được xem như
là những nhu cầu của con người về việc phát triển cá nhân của họ.
- Thứ hai: khác với Maslow, Alderfer cho rằng, có thể có nhiều nhu cầu
xuất hiện trong cùng một thời điểm (Maslow cho rằng chỉ có một nhu cầu
xuất hiện ở một thời điểm nhất định);
- Thứ ba: Thuyết E-R-G cho rằng nếu một nhu cầu ở mức cao hơn
không được thỏa mãn, người ta có thể đi ngược lại những nhu cầu ở mức thấp
hơn mà dễ thỏa mãn hơn. Đây là điểm mới của thuyết E.R.G so với thuyết bậc
thang nhu cầu của Maslow. Ví dụ: một nhân viên không được đáp ứng bởi cơ
hội được đào tạo thăng tiến nhưng có thể được bù đắp bởi nhu cầu về thu
Nhu cầu quan hệ
Nhu cầu tồn tại
Nhu cầu phát triển
Thỏa mãn/tiến triển
Thất vọng/quay ngược
Thỏa mãn/tăng cường.
nhập, điều kiện làm việc,...) trong khi Maslow không thừa nhận điều đó.
Hình 1.4. Thuyết E-R-G của Alderfer
(Nguồn: www.valuebasedmanagement.net)
12
Theo thuyết E-R-G, việc tập trung vào một nhu cầu riêng biệt sẽ không
tạo động cơ thúc đẩy thật sự đối với nhân viên. Điều này được hiểu như
nguồn gốc của sự thoái lui hay thất vọng của nhân viên. Nguồn gốc này ảnh
hưởng đến việc động viên nơi làm việc. Chẳng hạn như, nếu những cơ hội
phát triển không được cung cấp cho nhân viên, họ có thể đi ngược lại những
nhu cầu quan hệ và hòa nhập hơn đối với đồng nghiệp. Nếu nhà quản trị có
thể nhận biết những điều kiện này sớm, có biện pháp để giải quyết sự thỏa
mãn những nhu cầu vốn làm cho nhân viên nản lòng thì cấp dưới có thể theo
đuổi trở lại nhu cầu phát triển.
Mô hình bậc thang
Mô hình E-R-G Mô hình hai nhân
nhu cầu của Maslow
của Alderfer của tố của Hezberg
1.1.2.4. So sánh ba mô hình.
n ê i v
5. Nhu cầu tự thể hiện
4. Nhu cầu tự trọng
g n ộ đ ố t u ế Y
ì r t
Nhu cầu phát triển Nhu cầu quan hệ
3. Nhu cầu Xã hội 2. Nhu cầu an toàn
y u d ố t u ế Y
1. Nhu cầu vật chất
Nhu cầu tồn tại
- Thành tựu; - Đƣợc công nhận; - Bản chất công việc; - Trách nhiệm đối với công việc; - Sự thăng tiến, tiến bộ; - Khả năng phát triển. - Điều kiện làm việc; - Sự giám sát cấp trên; - Lƣơng bổng; - Tình trạng công việc; - Sự an toàn công việc; - Đời sống cá nhân; - Đặc điểm công việc; - Chính sách công ty và sự điều hành; - Các mối quan hệ cá nhân;
Hình 1.5. So sánh ba mô hình động viên.
Bên cạnh một số khác biệt, hình 1.5 cho thấy những điểm tương đồng
của ba mô hình động viên. Maslow và Alderfer tập trung nghiên cứu những
nhu cầu nội tại của nhân viên, còn Hezberg nghiên cứu những yếu tố động
13
viên chủ yếu tập trung vào công việc, liên quan đến nội dung công việc và
những yếu tố duy trì chủ yếu liên quan đến hoàn cảnh công việc (do liên quan
đến môi trường xung quanh nơi làm việc). Mô hình của Maslow và Hezberg
cho rằng, khi những nhu cầu của nhân viên ở mức thấp đã được thỏa mãn, họ
sẽ hướng đến những nhu cầu ở mức cao hơn và những yếu tố động viên, trong
khi đó Alderfer cho rằng khi nhu cầu các mối quan hệ (hay giao tiếp) và nhu
cầu phát triển không được thỏa mãn, nhân viên sẽ bắt đầu lại từ nhu cầu tồn
tại.
Tóm lại, mặc dù còn tồn tại một số hạn chế nhất định nhưng cả ba mô
hình nghiên cứu đều cho rằng trước khi quyết định đề ra bất kỳ chính sách đãi
ngộ nào để động viên tinh thần làm việc của nhân viên, nhà quản trị cần phải
thăm dò, tìm hiểu nhu cầu hoặc tiến hành điều tra, khảo sát nhân viên để nhận
ra những nhu cầu nào đang thực sự chi phối họ tại thời điểm đó.
1.2. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc.
1.2.1. Khái niệm.
Tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu về sự thỏa mãn (hài lòng) và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn của người lao động tại nơi làm việc. Sự thỏa mãn này được định
nghĩa và đo lường dựa trên hai khía cạnh: sự thỏa mãn chung đối với công
việc và sự thỏa mãn theo các yếu tố thành phần công việc.
1.2.1.1. Mức độ thỏa mãn chung trong công việc
Theo Vroom (1964), thỏa mãn trong công việc là trạng thái mà người
lao động có định hướng hiệu quả rõ ràng đối công việc trong tổ chức, hoặc
thực sự cảm thấy thích thú đối với công việc; Locke (1976), định nghĩa thỏa
mãn trong công việc là thái độ, thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi;
Weiss (1967), hoặc thái độ yêu thích công việc nói chung và các khía cạnh
14
công việc nói riêng; Spector (1997), hoặc thái độ (tích cực hay tiêu cực) dựa
trên sự nhận thức về công việc hoặc môi trường làm việc [9].
Thỏa mãn (hay hài lòng) chung thể hiện cảm xúc bao hàm chung lên tất
cả các khía cạnh của công việc [4].
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn công việc của nhân
viên như đã trình bày, mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn và cách lý giải
khác nhau về sự thỏa mãn công việc để sử dụng vào công trình nghiên cứu
của mình. Nhìn chung, sự thỏa mãn công việc được hiểu là sự đánh giá về
công việc, cảm xúc và niềm tin vào công việc.
1.2.1.2. Mức độ thỏa mãn với các thành phần công việc
Ellickson và Logsdon (2001), Schemerhon (1993), Kreitner và Kinicki
(2007) định nghĩa sự thỏa mãn công việc như là sự phản ứng về mặt tình cảm
và cảm xúc đối với các khía cạnh khác nhau của công việc như: vị trí công
việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, nội dung công
việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng gồm: thăng tiến, điều kiện vật chất của
môi trường làm việc, cũng như cơ cấu của tổ chức [9].
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn trong công việc
nhưng nhìn chung sự thỏa mãn công việc được định nghĩa theo hai khía cạnh
là sự thỏa mãn chung trong công việc và sự thỏa mãn có được khi người lao
động có cảm giác thích thú, thoải mái và thể hiện phản ứng tích cực đối với
các khía cạnh công việc của mình. Vì thế luận văn chọn cả hai cách tiếp cận
trên để nghiên cứu sự thỏa mãn trong công việc.
15
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn công việc.
1.2.2.1. Chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith (1969)
Chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith (1969), sử dụng 72 mục đo
lường mức độ hài lòng của nhân viên trong công việc ở 5 khía cạnh. Giá trị và
độ tin cậy của JDI được đánh giá rất cao trong cả thực tiễn lẫn lý
thuyết (Mayer và ctg, 1995) với trên 50% các bài nghiên cứu được xuất bản là
sử dụng JDI. Gần đây, Boeve (2007) đã bổ sung thêm yếu tố “thời gian công
tác tại tổ chức”. Nhược điểm của JDI là không có thang đo tổng thể sự hài
lòng (Spector, 1997).
1.2.2.2. Job Diagnostic Survey (JDS; Hackman, Oldham, 1975)
Ngoài những nhân tố mà JDI đưa ra thì Hackman và Oldham (1974)
cho rằng đặc điểm công việc cũng tác động đến sự hài lòng của nhân viên và
đã đề xuất các thang đo: đánh giá trực tiếp môi trường làm việc (5 yếu tố
“lõi”), đo lường những biểu hiện tâm lý của nhân viên, thang đo lường các
yếu tố tác động đến công việc như: (a) Mức độ hài lòng chung và (b) Những
khía cạnh của sự hài lòng trong công việc.
Tuy nhiên JDS còn có nhiều điểm hạn chế như khó phân biệt được 5
yếu tố “lõi”, chỉ phù hợp với đối tượng là những nhân viên giỏi, thỏa mãn
cao, ít nghỉ việc và phù hợp hơn trong hoàn cảnh tái thiết kế công việc và xây
dựng chính sách động viên nhân viên (Sharon và Toby, 1998).
1.2.2.3. Minnesota Satisfaction Questionnaire (MSQ; Weiss,
Dawis, England & Lofquist, 1967).
MSQ khá phổ biến vì so với JDI và JSS nó rất cụ thể, dễ hiểu, dễ sử
dụng cho bất kỳ tổ chức hay đối tượng nào (Spector, 1997). MSQ sử dụng
một trong 2 bảng đo sau: một bảng đo dài gồm 100 mục (phiên bản 1977 và
phiên bản 1967) với mỗi khía cạnh sẽ được đo lường bởi 5 biến và một bảng
16
đo ngắn hơn gồm 20 mục (ứng với 20 yếu tố) đánh giá mức độ hài lòng chung
về mỗi khía cạnh (Schmit & Allscheid, 1995). Tuy nhiên, điểm yếu lớn nhất
của MSQ là bảng câu hỏi quá dài. Nếu dùng hình thức 20 câu hỏi ngắn hơn
thì độ sai lệch lớn và không phản ánh được cảm nhận của nhân viên.
1.2.2.4. Nghiên cứu của Spector (JSS - Job Satisfaction Survey)
(1997)
Các mô hình trước JSS được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
đều cho kết quả khá thấp chính vì thế Spector (1997) đã xây dựng một mô
hình riêng cho các nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ, gồm 9 yếu tố đánh giá
mức độ hài lòng và thái độ như: (1) Lương, (2) Cơ hội thăng tiến, (3) Điều
kiện làm việc, (4) Sự giám sát, (5) Đồng nghiệp, (6) Yêu thích công việc, (7)
Giao tiếp thông tin, (8) Phần thưởng bất ngờ, (9) Phúc lợi. Nó được phát triển
và ứng dụng chủ yếu ở phòng nhân sự của các tổ chức dịch vụ và các tổ chức
phi lợi nhuận như: bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe,…
1.2.2.5. Đo lƣờng về sự hài lòng tổng thể (JIG)
Michigan Organizational Assessment Questionnaire Satisfaction
Subscale đã sử dụng 3 biến sau để đánh giá mức độ hài lòng chung: (a) Nói
chung, tôi cảm thấy hài lòng với công việc; (b) Về tổng thể, tôi không thích
công việc mình đang làm; (c) Về tổng thể, tôi thích làm việc ở đây. Độ tin cậy
của thang đo được chứng minh thông qua rất nhiều nghiên cứu, các nghiên
cứu đều chỉ ra thang đo này có hệ số tương quan cao đối với các biến công
(Nguồn: theo nghiên cứu của Võ Thị Thiện Hải – Phạm Đức Kỳ)3
việc (Jex & Gudanowski,1992; Spector và ctg, 1988).
3
www.mbavn.org/view_news/Võ Thị Thiện Hải - Phạm Đức Kỳ (2010), “Xây dựng mô hình đánh giá sự thỏa mãn của điện thoại viên tổng đài giải đáp khách hàng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam”.
17
1.2.2.6. Nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung (2005)
Ở Việt Nam, TS. Trần Kim Dung (2005) đã thực hiện nghiên cứu đo
lường mức độ thỏa mãn công việc trong điều kiện của Việt Nam bằng cách sử
dụng chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith và đồng nghiệp. Tuy nhiên,
ngoài năm nhân tố được đề nghị trong JDI, tác giả đã đưa thêm hai nhân tố
nữa là phúc lợi công ty và điều kiện làm việc để phù hợp với tình hình cụ thể
của Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm kiểm định giá trị các
thang đo JDI cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến mức
thỏa mãn công việc của nhân viên ở Việt Nam. Đây cũng là lần đầu tiên JDI
được điều chỉnh theo thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow vào điều kiện
Việt Nam, do đó nghiên cứu đã tiến hành kiểm định giá trị và độ tin cậy của
thang đo JDI điều chỉnh (AJDI). Thang đo Likert bảy mức độ, phân tích nhân
tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) đã được sử dụng.
Nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) bằng cách khảo sát khoảng 500
nhân viên đang làm việc toàn thời gian cho thấy mức độ thỏa mãn về tiền
lương có quan hệ âm với mức độ nỗ lực, cố gắng của nhân viên. Nghịch lý
này được giải thích do hệ thống thang bảng lương quy định của Nhà nước
không phù hợp với điều kiện thực tế của từng loại hình doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp không biết cách thiết kế hệ thống thang bảng lương một cách
khoa học; các tổ chức của Việt Nam bị lúng túng vì thiếu kiến thức kỹ năng
về hệ thống tiền lương thị trường; việc trả lương, thưởng thường mang nặng
cảm tính, tùy tiện không có chính sách quy định rõ ràng. Kết quả là những
người càng có nhiều nỗ lực, cố gắng và đóng góp cho tổ chức càng cảm thấy
bất mãn về chính sách tiền lương cào bằng hiện đang áp dụng trong các tổ
chức [4].
18
1.2.3. Đánh giá các mô hình
Như vậy, điểm qua các nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc ở các lĩnh
vực cũng như ở các quốc gia khác nhau, ta có thể thấy Chỉ số mô tả công việc
JDI đã được các nhà nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu
mức độ thỏa mãn đối với công việc của nhân viên ở các lĩnh vực, quốc gia
khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều kiểm định được rằng các nhân tố
trong JDI đã phản ánh được sự thỏa mãn công việc của nhân viên, hoặc ở
nước này hoặc ở nước khác, hoặc ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác. Điều
này cũng nói lên rằng, sự thỏa mãn công việc của nhân viên có thể sẽ phụ
thuộc vào năm nhân tố chính là sự thỏa mãn đối với thu nhập, thăng tiến, cấp
trên, đồng nghiệp và bản chất công việc. Đây cũng là nền tảng cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn công việc và mô hình
nghiên cứu tổng quát
1.2.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn công việc
Nghiên cứu này sử dụng thang đo chỉ số mô tả công việc (Job
Descriptive Index) do Smith (1969) thiết lập. Nội dung chính của 5 khía cạnh
trong công việc theo JDI được thể hiện như sau (Stanton and Crossley 2000)
[4]:
a) Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức của công việc,
cơ hội để sử dụng các năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công
việc;
b) Cơ hội đào tạo và thăng tiến: liên quan đến nhận thức của nhân
viên về các cơ hội được đào tạo, phát triển các năng lực cá nhân và cơ hội
được thăng tiến trong tổ chức;
19
c) Lãnh đạo: liên quan đến các mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh
đạo cấp trên trực tiếp; sự hỗ trợ của cấp trên; phong cách lãnh đạo và khả
năng của lãnh đạo thực hiện các chức năng quản trị trong tổ chức;
d) Đồng nghiệp: liên quan đến các hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại
nơi làm việc;
e) Tiền lƣơng: liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công
bằng (bên trong và bên ngoài) trong trả lương.
Nhiều nghiên cứu cho thấy các yếu tố cá nhân cũng ảnh hưởng lớn đến
sự thỏa mãn chung trong công việc của người lao động.
Theo nghiên cứu của Andrew (2002) về sự thỏa mãn trong công việc
tại Hoa Kỳ và một số quốc gia khác, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài
lòng trong công việc của nữ cao hơn nam và mức độ hài lòng theo độ tuổi có
dạng đường cong chữ U. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Keith và John
(2002) về thỏa mãn trong công việc của những người có trình độ cao, vai trò
của giới tính, những người quản lý và so sánh với thu nhập đã cho kết quả là
nữ có mức độ thỏa mãn trong công việc cao hơn nam và thu nhập có vai trò
quan trọng đối với mức độ thỏa mãn trong công việc. Theo nghiên cứu của
Tom (2007) về sự thỏa mãn trong công việc tại Hoa Kỳ lại cho thấy nhóm lao
động không có kỹ năng thì mức độ hài lòng thấp hơn nhiều (chỉ có 33,6%
người được khảo sát hài lòng với công việc) trong khi nhóm lao động có kỹ
năng cao thì mức độ hài lòng là khá cao (chiếm 55,8% số người được khảo
sát) [1].
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trần Thanh Bình (2009)
khi đo lường mức độ thỏa mãn của người lao động tại Công ty cổ phần cơ khí
chế tạo máy Long An cho thấy: nam có mức độ thỏa mãn trong công việc cao
hơn nữ. Còn kết quả nghiên cứu của Vũ Lê Việt Hà về các yếu tố tác động
20
đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên tại Trung tâm khu vực 3 - Công ty
mạng lưới Viettel cho thấy có sự khác biệt về sự thỏa mãn chung đối với đặc
điểm cá nhân về trình độ học vấn và chức danh công việc; theo đó, những
nhân viên có trình độ học vấn càng cao thì mức độ thỏa mãn với công việc
càng thấp; nhóm chức danh là cán bộ quản lý cấp phòng ban có mức độ thỏa
mãn chung cao hơn nhóm chức danh nhân viên. Một kết quả khác là nghiên
cứu của Châu Văn Toàn (2009) khi đo lường sự thỏa mãn công việc của nhân
viên khối văn phòng ở TP. Hồ Chí Minh cho thấy lao động có thời gian công
tác từ 3 năm trở lên có sự thỏa mãn thấp hơn so với những nhân viên có thời
gian công tác ngắn hơn.
Việc nghiên cứu sự thỏa mãn của người lao động theo đặc điểm cá
nhân sẽ giúp cho cơ quan, tổ chức có được cơ sở khoa học trong việc bố trí,
sử dụng cán bộ, viên chức cũng như đề ra những chính sách đãi ngộ hợp lý.
Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy một số yếu tố cá nhân không chỉ có
ảnh hưởng mà còn thể hiện sự khác biệt về mức độ hài lòng đối với công việc
của người lao động.
1.2.4.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát
Việc xây dựng mô hình nghiên cứu tổng quát đƣợc thực hiện
bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính gồm các bƣớc:
Xác định các yếu tố thành phần đo lường sự thỏa mãn chung đối với
công việc được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm dựa trên:
- Nghiên cứu của Smith về chỉ số mô tả công việc (JDI) gồm có 5 thành
phần được trình bày ở mục 1.2.4.1;
- Nghiên cứu của PGS.TS Trần Kim Dung (2005) khi nghiên cứu trong
điều kiện thực tế của Việt Nam: 2 yếu tố thành phần được bổ sung vào mô
21
hình gồm: môi trường làm việc và phúc lợi, được gọi là chỉ số mô tả công
việc điều chỉnh (AJDI) gồm 7 yếu tố thành phần
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy yếu tố phúc lợi, do đặc thù của lĩnh
vực hành chính có quy định khá rõ ràng, các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhìn chung thực hiện theo Luật định, hay nói cách khác, yếu tố này thuộc về
cơ chế chính sách (chỉ có thể đề xuất, kiến nghị, không thể xây dựng giải pháp) nên tác giả quyết định không đưa yếu tố này vào mô hình nghiên cứu4.
Ngoài ra, qua kết quả thảo luận, nhận thấy việc đánh giá kết quả thực hiện
công việc có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ thỏa mãn chung đối với công
việc nên tác giả bổ sung thêm yếu tố đánh giá thực hiện công việc vào mô hình nghiên cứu5; việc đo lường yếu tố sự thỏa mãn chung đối với công việc
sử dụng 3 biến quan sát theo nghiên cứu của Michigan (có điều chỉnh).
Sau khi xác định sự thỏa mãn chung được đo lường bởi 7 yếu tố
thành phần, việc thảo luận nhóm tiếp tục được thực hiện nhằm xây dựng bảng
câu hỏi hay thang đo đo lường các yếu tố thành phần và sự thỏa mãn chung;
Tiếp theo là bước kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ
tin cậy của thang đo. Kết quả kiểm định cho thấy 7 yếu tố thành phần và sự
thỏa mãn chung đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6; các thang đo đo
lường các yếu tố thành phần và sự thỏa mãn chung có hệ số tương quan biến –
tổng (item-total correlation) đều lớn hơn 0,3 nên đảm bảo độ tin cậy cũng như
có ý nghĩa về mặt thống kê (PL-8)
Khi đó, mô hình nghiên cứu tổng quát về sự thỏa mãn chung đối với
công việc sẽ gồm có 7 thành phần công việc được trình bày như hình 1.6; các
4 Phụ lục 5 - Dàn bài thảo luận nhóm
5
Phụ lục 5 - Dàn bài thảo luận nhóm
22
biến quan sát (hay thang đo) đo lường các yếu tố thành phần và sự thỏa mãn
Bản chất công việc
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Lãnh đạo
Đồng nghiệp
chung được trình bày ở PL-7.
Sự thỏa mãn chung đối với công việc (GS)
Tiền lương
Môi trường làm việc
Đánh giá thực hiện công việc
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu tổng quát.
23
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu chung một số khái niệm, lý thuyết về động
viên, sự thỏa mãn công việc và một số nghiên cứu về sự thỏa mãn đối với
công việc của một số tác giả ở trong cũng như ngoài nước. Chương 1 cũng
giới thiệu các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến sự thỏa mãn chung đối với
công việc gồm: bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo,
đồng nghiệp, tiền lương. Ngoài ra, các yếu tố cá nhân như: bộ phận công tác,
giới tính, trình độ, tuổi, thời gian công tác, thu nhập,…cũng ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn chung đối với công việc của người lao động.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu tổng quát gồm 7 yếu
tố thành phần công việc (bổ sung 2 thành phần: môi trường làm việc và đánh
giá thực hiện công việc).
Công tác thu thập dữ liệu thứ cấp, tiến hành đánh giá chung về các
chính sách và các nhân tố có ảnh hưởng đến động viên; đồng thời, việc nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động viên viên chức đang làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Châu Thành sẽ được trình bày trong chương 2.
24
CHƢƠNG 2 – CÁC CHÍNH SÁCH VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
ĐỘNG VIÊN VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH.
2.1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành
2.1.1. Giới thiệu chung
Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành là cơ quan hành chính nhà nước
cấp huyện, chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, có nhiệm
vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật, các văn bản pháp quy của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Nghị quyết HĐND tỉnh;
Chỉ thị, Quyết định của UBND tỉnh, Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ
huyện, Nghị quyết HĐND huyện.
Ủy ban nhân dân huyện làm việc theo chế độ tập thể, phân công cá
nhân phụ trách, đề cao trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và mỗi Ủy
viên UBND huyện.
Ủy ban nhân dân huyện hiện có 12 cơ quan hành chính gồm các
phòng: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính – Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thanh tra,
Kinh tế và Hạ tầng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; các đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm
Văn hóa và Thể thao, Trung tâm dạy nghề, Đài truyền thanh, Sự nghiệp giáo
dục (gồm 65 Trường THCS, tiểu học, mẫu giáo và mầm non); đơn vị sự
nghiệp có thu bao gồm: Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng, Ban Quản lý
công trình công cộng (thành lập đầu năm 2011 trên cơ sở sáp nhập Ban Điều
hành vận tải, Đội Xây dựng công trình giao thông và Ban Quản lý chợ) Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và 04 đơn vị sự nghiệp khác gồm: Hội chữ
thập đỏ, Hội người mù, Hội Luật gia, Hội làm vườn với tổng số lao động tính
25
đến ngày 30/6/2011 là 221 người (không bao gồm biên chế sự nghiệp giáo
dục).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Phó Chủ tịch thường trực
PCT phụ trách Văn hóa Xã hội
PCT phụ trách nông công nghiệp
Thanh tra
Phòng VH&TT
Phòng NN&PT NT
Văn phòng HĐND& UBND
Phòng Tư pháp
Phòng TN&MT
Trung tâm VH và TT
Phòng TC-KH
Phòng Nội vụ
Phòng LĐ-TB và XH
VP Đăng ký quyền SDĐ
Ban QLDA ĐT&XD
Hội người mù
Phòng KT&HT
Trung tâm dạy nghề
Hội Luật gia
Ban QLCT CC
Phòng GD và ĐT
Hội chữ thập đỏ
Sự nghiệp giáo dục
Hội làm vườn
Phòng Y tế
Quân sự
Công an
Đài Truyền thanh
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Châu Thành (Nguồn: Văn phòng HĐND&UBND huyện)
26
Ủy ban nhân dân huyện gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Ủy
viên UBND và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc; trong đó:
Chủ tịch UBND huyện phụ trách chung và phụ trách công tác nội
chính, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên và
môi trường, trực tiếp theo dõi các ngành thuộc lĩnh vực kế hoạch, tư pháp, nội
vụ, thanh tra, công an, quân sự, tài nguyên và môi trường.
Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách kinh tế và hạ tầng, tài chính -
tín dụng, thương mại - dịch vụ, đầu tư xây dựng cơ bản và được phân công
làm phó Chủ tịch thường trực UBND huyện, trực tiếp theo dõi các ngành
thuộc lĩnh vực giao thông, xây dựng, tài chánh - tín dụng, thương mại, dịch
vụ.
Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách nông, công nghiệp: trực tiếp
theo dõi các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điện, kinh tế hợp tác (kinh tế tập thể),
khoa học - công nghệ và xây dựng nông thôn.
Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách văn hóa - xã hội và các vấn đề
xã hội khác: trực tiếp theo dõi các ngành thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y
tế; văn hóa thông tin; lao động - thương binh và xã hội; dân số và bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; dân tộc và tôn giáo.
Các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện có chức năng quản
lý nhà nước thuộc lĩnh vực ngành phụ trách trên địa bàn huyện theo sự chỉ
đạo của UBND huyện, Chủ tịch, các Phó chủ tịch và hướng dẫn của ngành
dọc cấp trên; đồng thời, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải
quyết các công việc có liên quan. Các phòng ban chuyên môn hoạt động theo
chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, UBND huyện,
Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND huyện về mọi hoạt động của cơ quan
27
mình phụ trách, hoặc công việc được UBND, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
phân công, ủy quyền giải quyết theo thẩm quyền thuộc phạm vi trách nhiệm
được giao.
Ngoài 12 cơ quan hành chính, 11 đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân
huyện còn giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thuộc ngành dọc đóng
trên địa bàn huyện để chỉ đạo, phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thuộc địa bàn quản
lý gồm: Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục thi hành án dân sự,
Đội quản lý thị trường số 4, Chi cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm
Y tế, Trung tâm dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng
Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội,…Riêng hai đơn vị: Ban chỉ huy quân
sự huyện và Công an huyện mặc dù thuộc cơ quan ngành dọc quản lý nhưng
đây là hai ngành giữ vai trò rất quan trọng đối với nền quốc phòng và an ninh
- chính trị của huyện nên thủ trưởng hai ngành này là thành viên Ủy ban nhân
dân huyện; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện để thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng thuộc lĩnh vực an ninh,
quốc phòng.
2.1.3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2008 – 2010
của UBND huyện Châu Thành cho thấy: trong 3 năm qua, trên cơ sở thực
hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, UBND huyện đã tập
trung lãnh đạo, đưa nền kinh tế huyện đạt tốc độ tăng trưởng khá cao; các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu do tỉnh giao hàng năm, huyện đều hoàn thành tốt.
Thu nhập, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên; thu ngân sách
đảm bảo năm sau cao hơn năm trước và có kết dư, chi đầu tư phát triển đặc
28
biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,…rất
được huyện chú trọng; an ninh lương thực được đảm bảo; sản xuất công
nghiệp phát triển nhanh và bền vững; doanh thu hoạt động thương mại dịch
vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và phục vụ đời sống
của nhân dân; công tác đảm bảo an sinh xã hội và hoạt động chăm lo cho gia
đình chính sách, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội cũng được huyện quan
tâm,…Đặc biệt trong 3 năm qua nền kinh tế huyện chuyển dịch đúng hướng,
tỷ trọng khu vực I (nông nghiệp) giảm từ 37,12% vào năm 2008 xuống còn
32,4 vào năm 2010; khu vực III (thương mại dịch vụ) tăng từ 27,19% vào
năm 2008 lên 32,1% vào năm 2010; riêng khu vực II (công nghiệp – xây
dựng) năm 2008 chiếm 35,69%, năm 2009 tăng lên 35,9%, sau đó giảm
xuống 35,5% vào năm 2010 do trong năm 2010 giá vật tư tăng cao, số lượng
công trình xây dựng giảm nên giá trị sản xuất ngành xây dựng có phần sụt
giảm dẫn đến tỷ trọng khu vực 2 bị giảm nhẹ (PL-2).
2.1.4. Tầm nhìn, mục tiêu của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành
đến năm 2015.
2.1.4.1. Tầm nhìn
Đến năm 2015, Châu Thành cơ bản trở thành một huyện công nghiệp
với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CÔNG NGHIỆP – THƢƠNG
MẠI DỊCH VỤ VÀ NÔNG NGHIỆP.
2.1.4.2. Một số mục tiêu chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 - 2015 đạt từ 12,5 –
13%/năm;
Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: Khu vực I chiếm 28,39%, khu vực II
chiếm 41,5%, khu vực 3 chiếm 30,2%;
29
Tổng thu ngân sách theo phân cấp giai đoạn 2010 – 2015 là 350,4 tỷ
đồng;
Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 là 35,4 triệu
đồng/người/năm;
Đến năm 2015, trên 95% cán bộ lãnh đạo cấp huyện có trình độ cao
đẳng – đại học; 4% có trình độ sau đại học;
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,05% vào năm 2015;
Xây dựng từ 5 đến 6 trường đạt chuẩn quốc gia;
Xây dựng 150 căn, sửa chữa 500 căn nhà tình nghĩa cho đối tượng
chính sách; xây dựng 1.363 căn nhà cho hộ nghèo theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Giải quyết việc làm cho 25.000 – 30.000 lao động; giảm tỷ lệ nghèo
xuống dưới 4% so với tổng số hộ;
Số hộ sử dụng điện đạt 99,99%; số hộ sử dụng nước sạch đạt 98% so
với tổng số hộ vào năm 2015.
30
2.2. Các chính sách ảnh hƣởng đến động viên viên chức làm việc tại
Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
2.2.1. Thực trạng nhân lực
2.2.1.1. Cơ cấu, trình độ viên chức năm 2010
Bảng 2.1. Cơ cấu, trình độ viên chức của UBND huyện Châu Thành.
VC VC
Tổng Nam Nữ lãnh chuyên Trình độ chuyên
đạo môn môn (người/phần STT
trăm) 213 155 58 57 156
100% 100% 100% 100% 100%
34 27 7 7 27
1 Chưa qua đào tạo
16,0% 17,4% 12,1% 12,3% 17,3%
5 63 68 45 23 Trung cấp, công nhân 2 kỹ thuật 31,9% 29,0% 39,7% 8,8% 40,4%
111 83 28 45 66
3 Cao đẳng, đại học
52,1% 53,5% 48,3% 78,9% 42,3%
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Nội vụ và tổng hợp của tác giả)
0 0 0 0 0 Sau đại học (Thạc sĩ, 4 Tiến sĩ) 0% 0% 0% 0% 0%
Qua bảng 2.1 cho thấy, tổng số viên chức của huyện tính đến cuối năm
2010 là 213 người; trong đó có 155 nam, chiếm tỷ lệ 72,7%, nữ có 58 người,
chiếm 27,3%; số viên chức chưa qua đào tạo chiếm 16%, trình độ trung cấp -
31
CNKT chiếm 31,9%, trình độ cao đẳng đại học chiếm 52,1%; đặc biệt không
có viên chức nào có trình độ từ thạc sĩ trở lên.
Cũng qua thống kê cho thấy, số lượng viên chức chuyên môn chưa qua
đào tạo chiếm tỷ khá cao (17,3%) so với tổng số viên chức và cao hơn 5% so
với viên chức lãnh đạo (12,3%). Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 82,7%
(so với tổng số viên chức) đối với viên chức chuyên môn và chiếm 87,7% đối
với viên chức lãnh đạo.
Hình 2.2. Trình độ chuyên môn của viên chức lãnh đạo năm 2010.
Căn cứ biểu đồ hình 2.2, có thể đưa ra nhận định: cứ 100 viên chức
lãnh đạo thì có 12 người chưa qua đào tạo; 9 người có trình độ Trung cấp và
tương đương; 79 người có trình độ cao đẳng, đại học; đặc biệt không có người
nào có trình độ sau đại học.
32
Hình 2.3. Trình độ của viên chức chuyên môn năm 2010.
Theo hình 2.3, cứ 100 viên chức chuyên môn thì có 17 người chưa qua
đào tạo; 41 người có trình độ Trung cấp và tương đương; 42 người có trình độ
cao đẳng, đại học và không có người nào có trình độ sau đại học.
33
2.2.1.2. Trình độ viên chức giai đoạn 2008 – 2010.
Bảng 2.2. Trình độ viên chức giai đoạn 2008 - 2010 tại UBND huyện.
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Trình độ chuyên môn STT 185 205 213 (người/phần trăm)
100% 100% 100%
39 36 34
Chưa qua đào tạo 1
21,1% 17,4% 16,0%
60 64 68 Trung cấp, công nhân 2 kỹ thuật 32,4% 31,1% 31,9%
86 105 111
Cao đẳng, đại học 3
46,5% 51,0% 52,1%
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Nội vụ và tổng hợp của tác giả).
0 1 0 Sau đại học (Thạc sĩ, Tiến 4 sĩ) 0% 0,5% 0%
Qua số liệu 3 năm 2008 – 2010 cho thấy, tỷ lệ viên chức chưa qua đào
tạo mặc dù còn chiếm tỷ lệ khá cao nhưng có chiều hướng giảm dần qua các
năm; viên chức đã qua đào tạo tăng lên cả về số lượng cũng như tỷ lệ so với
tổng số công chức, viên chức của huyện, đặc biệt là tỷ lệ có trình độ cao đẳng,
đại học tăng khá nhanh. Năm 2008, tỷ lệ viên chức đã qua đào tạo là 78,9%;
năm 2009 là 82,6% và năm 2010 là 84%.
34
Hình 2.4. Trình độ chuyên môn của viên chức năm 2010.
Theo hình 2.4, trong năm 2010, cứ 100 viên chức thì có 16 người chưa
qua đào tạo; 32 người có trình độ Trung cấp và tương đương; 52 người có
trình độ cao đẳng, đại học và không có người nào có trình độ sau đại học.
2.2.2. Các chính sách ảnh hƣởng đến động viên viên chức làm việc
tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
2.2.2.1. Tiêu chuẩn, thực trạng công tác bố trí viên chức lãnh đạo
a) Tiêu chuẩn viên chức lãnh đạo
Về tiêu chuẩn Trưởng phòng ban và các chức vụ tương đương cấp
huyện được thực hiện theo Quyết định số 3636/QĐ-UBND, ngày 23/9/2005
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, bao gồm:
Về trình độ: Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch
Tốt nghiệp đại học phù hợp với lĩnh vực công tác;
Tốt nghiệp lý luận chính trị Trung cấp hoặc tương đương trở lên;
chuyên viên trở lên, cụ thể:
35
Đã qua khóa bồi dưỡng quản lý hành chính ngạch chuyên viên trở
Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B, sử dụng thành thạo máy
lên;
tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác;
Có 5 năm công tác trong ngành trở lên; trong đó, có ít nhất 2 năm
Các điều kiện khác
Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 (đối với cả nam và nữ);
Có sức khỏe đảm bảo công tác.
tham gia công tác quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;
b) Thực trạng công tác bố trí viên chức lãnh đạo
Mặc dù đã có quy định về tiêu chuẩn viên chức lãnh đạo nhưng tỷ lệ
cán bộ lãnh đạo của huyện chưa qua đào tạo vẫn còn cao, số cán bộ lãnh đạo
được bố trí chưa phù hợp với trình độ chuyên môn vẫn còn phổ biến; lý lịch
cá nhân, quan hệ nhân thân vẫn còn được xem nặng; tuổi bổ nhiệm lần đầu
vẫn còn cao hơn so với quy định,…đặc biệt, huyện chưa có sự đột phá trong
việc xem xét đề bạt, bố trí cán bộ trẻ, có tài năng thật sự.
2.2.2.2. Chính sách đào tạo, thu hút cán bộ.
a) Chính sách đào tạo cán bộ
Với mong muốn trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chính trị,
quản lý nhà nước, kiến thức về văn hoá công sở, trách nhiệm và đạo đức viên
chức,…nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao, đảm bảo
100% cán bộ lãnh đạo được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng
phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành, hàng năm, Ủy ban nhân
huyện đều xây dựng kế hoạch đào tạo và đề cử cán bộ tham dự các lớp đào
tạo do ngân sách tỉnh đài thọ kinh phí.
36
Tuy nhiên, qua báo cáo kết quả đào tạo cán bộ, viên chức giai đoạn
2008 - 2010 tại Ủy ban nhân dân huyện (PL-3) cho thấy số lượng viên chức
được cử đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm còn thấp do việc đào tạo
chủ yếu tập trung cho cán bộ dự nguồn, cán bộ quy hoạch và tập trung ở một
số ngành như: kinh tế công, xã hội học, luật, chính trị tư tưởng,…Viên chức
sự nghiệp được đào tạo về lý luận chính trị là chủ yếu.
b) Chính sách thu hút cán bộ
Hiện tại, huyện thực hiện chính sách thu hút cán bộ theo Quyết định số
22/2009/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
(kinh phí do ngân sách tỉnh hỗ trợ). Trong đó:
Hỗ trợ một lần từ 50 đến 80 triệu đồng (từ bác sĩ chuyên khoa I đến
tiến sĩ) đối với người tốt nghiệp sau đại học trong nước về công tác tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, huyện.
Hỗ trợ một lần từ 110 đến 550 triệu đồng (từ cử nhân đến tiến sĩ) đối
với người tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài về công tác tại cơ quan
Sinh viên tốt nghiệp đại học có trình độ chuyên môn phù hợp với các
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, huyện.
chức danh công chức cấp xã khi có quyết định tuyển dụng về công tác tại xã,
phường, thị trấn được hỗ trợ một lần từ 10 đến 20 triệu đồng; ngoài ra, các đối
tượng trên còn được hỗ trợ hàng tháng từ 200 đến 400 ngàn đồng/người/tháng
(tùy nơi công tác là xã, thị trấn hay phường) trong thời gian 03 năm kể từ
ngày nhận công tác.
Tuy nhiên, thời gian qua, huyện vẫn chưa thu hút được nhiều cán bộ
giỏi, cán bộ có trình độ cao về công tác. Một số đối tượng được thu hút chủ
yếu là sinh viên ngành quản lý đất đai về nhận nhiệm sở tại Phòng Tài nguyên
37
và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hay Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn (chức danh: cán bộ Địa chính – Xây dựng).
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện đều
2.2.2.3. Chính sách tiền lƣơng.
thực hiện chế độ trả lương theo thời gian, tiến hành xếp lương theo trình độ
chuyên môn và hệ thống thang bảng lương theo quy định gồm lương cơ bản
nhân với hệ số tùy theo trình độ chuyên môn (ngạch cán sự hệ số khởi điểm
1,86; ngạch chuyên viên là 2,34; chuyên viên chính, hệ số khởi điểm là 4,4).
Ngoài ra, hàng quí (6 tháng hoặc năm tùy cơ quan), căn cứ vào kinh phí tiết
kiệm so với dự toán theo phương án khoán chi (thực hiện theo Nghị định
130/2005/NĐ-CP, ngày 25/10/2005 của Chính phủ), cơ quan tiến hành chi bổ
sung người lao động dưới dạng tăng thu nhập sau khi trích lập các quỹ theo
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự cân đối hoàn toàn về kinh phí (như
quy định.
Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng), ngoài lương cơ bản được hưởng như
trên, người lao động còn được cộng thêm lương kinh doanh (theo nguồn thu
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự cân đối hay cân đối một phần về
của đơn vị) nhưng với hệ số không quá 2,3 nhân với mức lương cơ bản;
kinh phí theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ
(Văn phòng Đăng ký đất, Ban Quản lý công trình công cộng), các khoản phí,
lệ phí thu được phải nộp ngân sách theo quy định (hoặc ghi thu, ghi chi đối
với đơn vị được hỗ trợ một phần kinh phí); riêng các khoản thu dịch vụ như:
phí đo đạc, trích đo bản đồ, thu về hợp đồng thi công, xây dựng công trình,
đơn vị được sử dụng phần lợi nhuận cuối năm để trích lập các quỹ theo quy
định.
38
Nhìn chung, mức lương đang áp dụng tại các cơ quan thuộc UBND
huyện Châu Thành chưa đủ cao để thu hút người tài, đặc biệt là ở các cơ quan
hành chính, sự nghiệp do đó dễ phát sinh tình trạng công chức làm việc với
tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu nhiệt tình, “chân ngoài dài hơn chân
trong”.
2.2.2.4. Chính sách phúc lợi.
Người lao động làm việc trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp được
hưởng đầy đủ các chính sách về BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn
theo quy định. Ngoài ra, hàng năm người lao động còn được nghỉ phép, nghỉ
lễ, tham quan du lịch; được cơ quan, đơn vị, Ban chấp hành công đoàn tổ
chức thăm hỏi khi bản thân họ bị ốm đau, tai nạn hay tổ chức lễ viếng khi gia
đình hữu sự. Kinh phí thăm hỏi được trích Quỹ công đoàn, Quỹ phúc lợi với
định mức theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2.2.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
Cuối năm, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm, mỗi viên
chức tự nhận xét về kết quả công tác, tu dưỡng rèn luyện với 8 tiêu chí theo
Phiếu đánh giá viên chức mẫu do Phòng Nội vụ cung cấp (PL-4). Trên cơ sở
phiếu đánh giá của từng viên chức, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sẽ chủ trì tổ
chức cuộc họp để lấy ý kiến tập thể đơn vị đối với từng viên chức. Tiếp theo,
Thủ trưởng đơn vị sẽ trực tiếp ghi kết quả xếp loại 8 tiêu chí vào Phiếu đánh
giá của mỗi viên chức; mỗi tiêu chí có 4 mức đánh giá: kém, trung bình, khá,
xuất sắc. Sau đó, Thủ trưởng đơn vị ghi kết quả xếp loại viên chức vào Phiếu
đánh giá, ký tên, đóng dấu, lưu 01 bản ở văn phòng, 01 bản gửi cơ quan quản
lý viên chức để theo dõi (Phòng Nội vụ). Về nguyên tắc, kết quả đánh giá là
cơ sở để xét thi đua cuối năm, khen thưởng, tăng lương trước hạn,…đối với
viên chức.
39
2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến động viên viên chức.
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
Sau khi tiến hành bước nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình nghiên cứu
tổng quát, nghiên cứu định lượng được thực hiện với đối tượng khảo sát bao
gồm các nhà quản lý, Trưởng, phó các ban ngành huyện hoặc tương đương,
cán bộ quản lý ở các bộ phận (Tổ trưởng) và nhân viên thừa hành.
- Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong nghiên cứu này là
phỏng vấn trực tiếp đối tượng theo một bảng câu hỏi chi tiết được soạn sẵn
(PL-6).
- Tổng số phiếu được phát ra là 221, tổng số phiếu thu về 221, số phiếu
hợp lệ được sử dụng là 211 phiếu. Mẫu nghiên cứu gồm 163 nam và 48 nữ;
trong đó, có 141 nhân viên, 22 cán bộ quản lý, 48 Trưởng, phó ban ngành cấp
huyện và tương đương.
2.3.1.1. Thang đo.
Thang đo mô tả công việc điều chỉnh (AJDI) được sử dụng để đo lường
bảy yếu tố thành phần của công việc như đã trình bày ở Chương 1.
2.3.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach Alpha của các thang đo đều
đạt từ 0,6 trở lên, các biến quan sát đều có tương quan giữa biến và tổng trên 0,36. Điều này cho thấy, các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy (PL-8).
6 Các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại, và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên. Nunnally & Burnstein (1994) Pschy chometric Theory, 3rd edition, NewYork, McGraw Hill.
40
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá
2.3.2.1. Kết quả phân tích nhân tố
Việc phân tích nhân tố được thực hiện bằng phần mềm SPSS 11.5 với
phương pháp trích Pricipal Axis Factoring (phép xoay Varimax, các điểm
dừng khi trích nhân tố có Eigenvalue bằng 1). Những biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại ra khỏi mô hình7; chỉ số KMO đảm bảo lớn hơn 0,5.
Nhóm biến tác động (hay độc lập): gồm 30 biến được đưa vào để
phân tích nhân tố (EFA); trong đó, 4 biến có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 bị loại, còn
lại 26 biến trích thành 5 nhóm nhân tố với tổng phương sai trích là 65,15%.
Kết quả kiểm định lại độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha) đều đạt yêu cầu,
riêng có 2 biến V10 và V11 có Cronbach Alpha bằng 0,56 (<0,6) nhưng tác
giả quyết định giữ lại nhóm nhân tố này do khi phân tích hồi quy, chúng có
tương quan khá chặt với mức độ thỏa mãn chung (khi nhân tố này được giữ
lại vừa làm tăng tỷ lệ phương sai trích của kết quả phân tích nhân tố, vừa
không làm giảm các hệ số của phương trình hồi quy). Kết quả phân tích nhân
tố được trình bày trong PL-9; trong đó:
Nhân tố 1: gồm 10 biến V18, V19, V21, V22, V23, V25, V27, V28,
V29, V30 (các biến lãnh đạo, đánh giá nhân viên, đào tạo, thăng tiến): được
đặt tên là nhân tố “Quản lý - QL”.
Nhân tố 2: gồm 6 biến V12, V13, V14, V15, V16, V17 (các biến
đồng nghiệp và môi trường làm việc): được đặt tên là nhân tố “Môi trƣờng
làm việc - MT”.
7 Theo Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc, Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance). Factor loading >0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu, Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998,111) cũng khuyên bạn đọc như sau: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading >0.3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.55, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 50 thì Factor loading phải > 0.75
41
Nhân tố 3: gồm 4 biến V5, V7, V8, V9 (các biến về tiền lương):
được đặt tên là nhân tố “Tiền lƣơng - TL”;
Nhân tố 4: gồm 4 biến V1, V2, V3, V4 (các biến liên quan đến bản
chất công việc): được đặt tên là nhân tố “Bản chất công việc - CV”;
Nhân tố 5: gồm 2 biến V10, V11 (các biến liên quan đến đặc điểm,
tính chất công việc): được đặt tên là nhân tố “Đặc điểm công việc - DD”.
Nhóm biến phụ thuộc (thỏa mãn): gồm 3 biến đều đảm bảo độ tin
cậy, hệ số KMO = 0,748 (>0,5) và phương sai trích 85,71%, được đặt tên là
Nhân tố “THỎA MÃN”. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày ở PL-10.
2.3.2.2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh: Trên cơ sở kết quả phân tích nhân
tố khám phá, mô hình nghiên cứu điều chỉnh được xây dựng với biến phụ
thuộc là “Sự thỏa mãn chung đối với công việc” và 5 biến độc lập lần lượt là:
Quản lý, Môi trường làm việc, Tiền lương, Bản chất công việc và Đặc điểm
Quản lý
Môi trường làm việc
Tiền lương
Bản chất công việc
công việc.
Sự thỏa mãn chung đối với công việc (GS)
Đặc điểm công việc
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
42
Các giả thiết cho mô hình nghiên cứu điều chỉnh
H1: Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với yếu tố Quản lý tăng hay
giảm thì mức độ thỏa mãn chung đối với công việc cũng tăng hay giảm theo;
H2: Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với Môi trường làm việc
tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn chung đối với công việc cũng tăng hay
giảm theo;
H3: Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với yếu tố Tiền lương tăng
hay giảm thì mức độ thỏa mãn chung đối với công việc cũng tăng hay giảm
theo;
H4: Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với Bản chất công việc tăng
hay giảm thì mức độ thỏa mãn chung đối với công việc cũng tăng hay giảm
theo;
H5: Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với Đặc điểm công việc
tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn chung đối với công việc cũng tăng hay
giảm theo;
2.3.3. Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội (phương pháp Enter) cho thấy
có 4 biến có mức ý nghĩa <0,05 là: QL, MT, CV, DD nên được chọn (yếu tố TL bị loại khỏi mô hình do có mức ý nghĩa là 0,92>0,05). Hệ số R2(đ/c) =
0,517, nghĩa là có khoảng 51,7% biến thiên của biến phụ thuộc (thỏa mãn
chung) được giải thích bởi 4 biến độc lập (QL, MT, CV, DD); đồng thời, giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối quan hệ tuyến tính và không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến (VIF<10). Từ đó, có thể kết luận các giả thiết H1,
H2, H4, H5 đều được chấp nhận; giả thiết H3 hiện tại chưa có ý nghĩa về mặt
thống kê (p>0,05) nên bị loại. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày ở
bảng 2.3.
43
Bảng 2.3 (a, b). Kết quả phân tích hồi quy sự thỏa mãn chung.
Bảng tóm tắt mô hình (a)
Mô
R bình
R bình phương
Sai số chuẩn
R (Hệ số)
hình
phương
hiệu chỉnh
ước tính
1
,725(a)
,526
,517
,69493535
a. Dự báo (Constant): Đặc điểm công việc, Bản chất công việc, Môi trường làm việc, Quản lý
b. Biến phụ thuộc: Thỏa mãn
Các hệ số hồi quy (b)
Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy
Thống kê đa
chưa chuẩn hóa
chuẩn hóa
cộng tuyến
T
Sig.
Mô hình
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-1,217E-15
,000
1,000
,048
Quản lý (QL)
9,035
1,000
,048
,433
,433
,000
1,000
Môi trường làm việc
,048
6,284
1,000
,301
,301
,000
1,000
1
(MT)
Bản chất công việc
,048
7,741
1,000
,371
,371
,000
1,000
(CV)
Đặc điểm công việc
,048
6,914
1,000
,332
,332
,000
1,000
(DD)
Phương trình hồi quy tuyến tính có thể được viết như sau:
THOA MAN = 0,433*QL + 0,371*CV + 0,332*DD + 0,301*MT (1)
Từ phương trình hồi quy (1) cho thấy, yếu tố Quản lý (QL) có tác động
mạnh nhất đến sự thỏa mãn chung, kế đến là yếu tố Bản chất công việc, Đặc
điểm công việc và sau cùng Môi trường làm việc là yếu tố có tác động yếu
nhất (tất cả đều tác động cùng chiều).
44
2.3.4. Phân tích tác động của các yếu tố cá nhân đến động viên viên
chức.
Để phân tích tác động của các yếu tố cá nhân đến động viên viên chức,
bên cạnh việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả (bảng 2.4), đề tài còn sử
dụng phương pháp kiểm định Anova, Independent-sample T-test để kiểm định
sự khác biệt về giá trị trung bình của một số chỉ tiêu cần so sánh; trong đó:
- Phép kiểm Independent-sample T-test được sử dụng để kiểm định
trung bình của một biến định lượng dạng khoảng (mức độ thỏa mãn) để tính
trung bình và một biến định tính dùng để chia nhóm ra so sánh. Ở đây phép
kiểm này được sử dụng để so sánh có hay không sự khác khác biệt về mức độ
thỏa mãn đối với các yếu tố thành phần công việc gồm: Quản lý, Tiền lương,
Đặc điểm công việc, Bản chất công việc, Môi trường làm việc và điểm khác
biệt về sự thỏa mãn chung theo giới tính (bảng 2.7);
- Phép kiểm Anova được sử dụng để so sánh trung bình từ 3 nhóm trở
lên (phép kiểm T-test dùng để so sánh trung bình của 2 nhóm quan sát) gồm
một biến phụ thuộc định lượng và một hay nhiều biến độc lập định tính. Ở
đây phép kiểm Annova được sử dụng để kiểm định:
Mức độ thỏa mãn trung bình theo bộ phận công tác (bảng 2.5);
Mức độ thỏa mãn trung bình theo vị trí công tác (bảng 2.6);
Mức độ thỏa mãn trung bình theo trình độ chuyên môn (bảng 2.8);
Mức độ thỏa mãn trung bình theo độ tuổi (bảng 2.9);
Mức độ thỏa mãn trung bình theo thời gian công tác (bảng 2.10);
Mức độ thỏa mãn trung bình theo thu nhập (bảng 2.11).
2.3.4.1. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc và đối với sự thỏa mãn chung.
45
Bảng 2.4. Mức độ thỏa mãn trung bình của viên chức đối với các yếu tố
thành phần công việc và đối với sự thỏa mãn chung.
Số trả
Trung
Độ lệch
Yếu tố
Thấp nhất Cao nhất
lời
bình
chuẩn
1,100
211
Quản lý
3,79
,808961
5,000
1,000
211
Môi trường làm việc
4,05
,774506
5,000
1,000
211
Tiền lương
3,07
1,087880
5,000
1,250
211
Bản chất công việc
3,97
,764350
5,000
1,000
211
Đặc điểm công việc
3,43
1,017961
5,000
1,000
211
THỎA MÃN
3,96
,917076
5,000
Theo bảng 2.4, mức độ thỏa mãn chung của VC là 3,96 (so với thang
điểm 5) cao hơn mức độ thỏa mãn đối với yếu tố tiền lương, đặc điểm công
việc và quản lý nhưng thấp hơn mức độ hài lòng đối với yếu tố bản chất công
việc và môi trường làm việc. So với kết quả phân tích hồi quy (1), yếu tố quản
lý được đánh giá là quan trọng nhất nhưng chưa được hài lòng nhất, do đó cần
phải cải tiến về mặt chính sách đối với yếu tố này.
2.3.4.2. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo bộ phận công tác.
Bảng 2.5. Mức độ thỏa mãn trung bình theo bộ phận công tác.
Bộ phận công tác
Yếu tố
Cơ quan
Đơn vị sự
Sự nghiệp
Sự nghiệp
Giá trị p
hành chính
nghiệp
có thu
khác
3,92
3,96
3,90
0,000
Quản lý
2,92
4,17
4,08
4,38
0,000
Môi trường làm việc
3,48
2,98
3,43
2,94
0,001
Tiền lương
2,54
3,93
4,20
4,06
0,000
Bản chất công việc
3,48
3,37
3,62
4,63
0,003
Đặc điểm công việc
3,00
3,96
3,66
4,04
4,50
0,160
THỎA MÃN
46
Kết quả kiểm định Anova ở bảng 2.5 cho thấy có sự khác biệt về mức
độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công việc (p<0,05) theo
bộ phận công tác; sự thỏa mãn chung không có khác biệt đối với các yếu tố
thành phần theo bộ phận công tác do có mức ý nghĩa >0,05. Kết quả kiểm
định cũng cho thấy: mức độ thỏa mãn của loại hình sự nghiệp thấp nhất so với
các loại hình còn lại; đặc biệt, đối với yếu tố tiền lương: mức độ thỏa mãn của
các loại hình đều khá thấp, trong đó, đơn vị sự nghiệp thấp nhất (2,54).
2.3.4.3. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo vị trí công tác.
Bảng 2.6. Mức độ thỏa mãn trung bình theo vị trí công tác.
Vị trí công tác
Trƣởng/phó
Cán bộ quản
Yếu tố
Nhân viên ở
phòng ban
lý ở các bộ
Giá trị p
các bộ phận
hoặc tƣơng
phận
đƣơng
Quản lý
3,81
3,40
3,91
0,042
Môi trường làm việc
4,07
4,14
0,062
3,69
Tiền lương
3,17
2,98
0,076
2,63
Bản chất công việc
3,99
4,02
0,296
3,73
Đặc điểm công việc
3,52
2,91
3,38
0,028
THỎA MÃN
3,98
3,50
4,09
0,036
Kết quả kiểm định bảng 2.6 cho thấy có sự khác biệt về mức độ thỏa
mãn theo vị trí công tác đối với các yếu tố quản lý, sự thỏa mãn chung và đặc
điểm công việc (p<0,05); các yếu tố môi trường làm việc, tiền lương và bản
chất công việc không có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn theo vị trí công tác
(p>0,05). Điều đáng chú ý là cán bộ quản lý ở các bộ phận có mức thỏa mãn
trung bình thấp nhất.
47
2.3.4.4. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo giới tính.
Bảng 2.7. Mức độ thỏa mãn trung bình theo giới tính.
Trung
Độ lệch
Giá trị p (T-
Yếu tố
Giới tính
N
bình
chuẩn
test)
Nam
3,86
,782038
163
Quản lý
,018
Nữ
3,55
,859243
48
Nam
4,11
,757410
163
Môi trường làm viec
,041
Nữ
3,85
,806177
48
Nam
3,14
1,091175
163
Tiền lương
,087
Nữ
2,83
1,053532
48
Nam
4,03
,749751
163
Bản chất công việc
,017
Nữ
3,73
,775980
48
Nam
3,48
1,021080
163
Đặc điểm công việc
,199
Nữ
3,26
,999945
48
Nam
4,00
,921841
163
THỎA MÃN
,193
Nữ
3,81
,893458
48
Kết quả kiểm định Independent Sample T-test bảng 2.7 cho thấy, không
có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn của các yếu tố: tiền lương, đặc điểm công
việc và sự thỏa mãn chung theo giới tính (p>0,05); các yếu tố: quản lý, môi
trường làm việc và bản chất công việc có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn
theo giới tính (p<0,05). Đặc biệt, hầu hết nữ giới có mức thỏa mãn thấp hơn
so với nam giới.
2.3.4.5. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo trình độ chuyên môn.
48
Bảng 2.8. Mức độ thỏa mãn trung bình theo trình độ chuyên môn.
Trình độ chuyên môn
Yếu tố
Chƣa qua
Cao đẳng,
Sau đại
Trung cấp
Giá trị p
đào tạo
đại học
học
3,78
Quản lý
3,91
3,77
4,40
0,627
4,11
Môi trường làm việc
4,05
4,02
4,42
0,790
Tiền lương
3,08
3,50
2,99
2,75
0,241
4,13
Bản chất công việc
3,95
3,89
4,50
0,197
Đặc điểm công việc
3,55
3,57
3,36
3,25
0,611
4,08
THỎA MÃN
4,03
3,89
4,17
0,633
Kết quả kiểm định bảng 2.8 cho thấy, không có sự khác biệt về mức độ
thỏa mãn của các yếu tố thành phần công việc cũng như sự thỏa mãn chung
theo trình độ chuyên môn (p>0,05). Tuy nhiên, đối với yếu tố tiền lương và
đặc điểm công việc hầu như khi trình độ chuyên môn càng cao thì mức độ
thỏa mãn càng có xu hướng giảm.
2.3.4.6. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo độ tuổi.
Bảng 2.9. Mức độ thỏa mãn trung bình theo độ tuổi.
Yếu tố
Tuổi
Từ 25 -
Từ 35 -
Từ 45 -
Dƣới 25
Trên 55 Giá trị p
<34
<44
<55
Quản lý
4,07
3,62
3,78
3,95
4,05
0,084
Môi trường làm việc
4,24
3,89
4,09
4,16
4,22
0,204
Tiền lương
3,13
3,09
2,80
3,16
3,67
0,281
Bản chất công việc
3,81
3,93
4,05
3,96
4,21
0,756
Đặc điểm công việc
3,04
3,50
3,24
3,48
4,08
0,170
THỎA MÃN
4,23
3,95
3,81
3,97
4,44
0,398
49
Kết quả kiểm định bảng 2.9 cho thấy, không có sự khác biệt về mức độ
thỏa mãn của các yếu tố thành phần công việc cũng như sự thỏa mãn chung
theo độ tuổi (p>0,05). Tuy nhiên, nhìn chung, ở độ tuổi từ 35 tuổi trở lên,
mức độ thỏa mãn chung và thỏa mãn đối với các yếu tố thành phần công việc
càng tăng.
2.3.4.7. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo thời gian công tác.
Bảng 2.10. Mức độ thỏa mãn trung bình theo thời gian công tác.
Thời gian công tác
Yếu tố
Dƣới 5
Từ 5 -<10
Từ 10 -
Trên 15
Giá trị p
năm
năm
<15 năm
năm
Quản lý
3,86
4,02
3,80
3,53
0,074
Môi trường làm việc
4,13
4,35
4,01
0,032
3,80
Tiền lương
3,33
2,95
2,90
0,040
2,85
Bản chất công việc
3,99
4,32
3,92
3,80
0,068
Đặc điểm công việc
3,62
3,64
3,35
0,017
3,06
THỎA MÃN
4,01
3,92
4,27
3,79
0,181
Kết quả kiểm định bảng 2.10 cho thấy, không có sự khác biệt về mức
độ thỏa mãn của các yếu tố: quản lý, bản chất công việc và sự thỏa mãn chung
theo thời gian công tác; riêng các yếu tố: môi trường làm việc, tiền lương và
đặc điểm công việc có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn theo thời gian công
tác (p<0,05). Trong đó, đối tượng có thời gian công tác từ 5 đến dưới 10 năm
có mức độ thỏa mãn thấp nhất đối với các yếu tố thành phần.
2.3.4.8. Mức độ thỏa mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần
công việc theo thu nhập.
50
Bảng 2.11. Mức độ thỏa mãn trung bình theo thu nhập.
Thu nhập
Yếu tố
Dƣới 2
Từ 2 -<4
Từ 4 -<6
>=6 triệu
Giá trị p
triệu
triệu
triệu
3,89
Quản lý
3,98
4,00
3,54
0,074
4,17
Môi trường làm việc
4,13
3,83
0,032
3,82
3,22
Tiền lương
3,19
3,25
0,040
2,77
4,08
Bản chất công việc
3,92
4,00
3,79
0,068
3,52
Đặc điểm công việc
3,29
4,00
0,017
3,32
3,94
THỎA MÃN
3,93
4,09
4,00
0,181
Kết quả kiểm định bảng 2.11 cho thấy, không có sự khác biệt về mức
độ thỏa mãn của các yếu tố: quản lý, bản chất công việc và sự thỏa mãn chung
theo thu nhập. Các yếu tố: môi trường làm việc, tiền lương và đặc điểm công
việc có sự khác biệt về mức độ thỏa mãn theo thu nhập (p<0,05); trong đó,
đối tượng có mức thu nhập dưới 2 triệu có mức thỏa mãn thấp nhất.
2.4. Đánh giá, phân tích thực trạng và kết quả nghiên cứu.
2.4.1. Đánh giá, phân tích thực trạng nhân lực và các chính sách
ảnh hƣởng đến động viên viên chức.
2.4.1.1. Về nhân lực
Tỷ lệ viên chức chưa qua đào tạo của Ủy ban nhân huyện còn chiếm tỷ
lệ khá cao so với tổng số viên chức; trong đó, viên chức lãnh đạo chưa qua
đào tạo chiếm 12,3%, viên chức chuyên môn chiếm 17,3% và thiếu lực lượng
công chức có trình độ cao. Từ đó cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của
huyện Châu Thành cần phải được nâng cao trong thời gian tới nhằm đáp ứng
yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ, viên chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
51
2.4.1.2. Chính sách đào tạo, bố trí, bổ nhiệm viên chức
Chính sách đào tạo, bố trí, bổ nhiệm viên chức của huyện hiện vẫn còn
nhiều bất cập. Việc bố trí, bổ nhiệm viên chức chưa đảm bảo phù hợp giữa
chuyên ngành đào tạo với chức danh công việc; đặc biệt là việc bổ nhiệm viên
chức lãnh đạo chưa tuân thủ tiêu chuẩn quy định, một số viên chức không đủ
chuẩn vẫn được xem xét bổ nhiệm, dẫn đến điều hành hoạt động của cơ quan,
tổ chức kém hiệu quả. Bên cạnh đó, chính sách đào tạo chưa mở ra cơ hội
rộng rãi đối với toàn thể viên chức mà chỉ tập trung vào số viên chức dự
nguồn, cán bộ quy hoạch (gồm đào tạo đại học và cao học), từ đó chưa động
viên tốt cho viên chức thông qua cơ hội đào tạo và thăng tiến (thuộc yếu tố
Quản lý).
2.4.1.3. Chính sách thu hút cán bộ
Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành chính sách thu hút cán bộ, nhưng các
địa phương cũng như UBND huyện vẫn chưa thu hút được nhiều viên chức
giỏi, viên chức có trình độ cao về công tác do môi trường làm việc, chính sách
tiền lương, cơ hội thăng tiến,…chưa thật sự thu hút được họ.
2.4.1.4. Chính sách tiền lƣơng
Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách chính
sách tiền lương thông qua việc cải tiến hệ thống thang bảng lương, tăng mức
lương cơ bản, nhưng đời sống của một bộ phận không nhỏ viên chức vẫn còn
gặp nhiều khó khăn nếu cuộc sống hoàn toàn chỉ dựa vào lương;
2.4.1.5. Chính sách phúc lợi
Nhìn chung, chính sách BHXH, BHYT, BHTN,…đối với viên chức
khu vực công được đảm bảo khá tốt. Một số chính sách phúc lợi khác đối với
người lao động cũng rất được quan tâm, mặc dù có thể không cao bằng so với
khu vực tư;
52
2.4.1.6. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức
Hàng năm, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp căn cứ vào Phiếu
đánh giá mẫu (PL-4) để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức còn mang
tính định tính là chủ yếu. Một số cơ quan chưa căn cứ vào thang điểm chuẩn
để đánh giá nên người tự đánh giá cũng như nhận xét của lãnh đạo khi đánh
giá nhân viên có thể làm sai lệch kết quả đánh giá do yếu tố chủ quan, cảm
tính, thành kiến,...từ đó có thể làm giảm sự hài lòng của nhân viên đối với
việc đánh giá của lãnh đạo (thuộc yếu tố Quản lý).
2.4.2. Đánh giá, phân tích kết quả nghiên cứu.
2.4.2.1. Kết quả phân tích nhân tố
Mức độ thỏa mãn của viên chức tại UBND huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang được đo lường bởi 5 yếu tố thành phần công việc thông qua phân
tích nhân tố khám phá gồm: Quản lý, Môi trường làm việc, Tiền lương, Bản
chất công việc và Đặc điểm công việc. Trong đó, yếu Quản lý có sự tích hợp
của 3 nhóm yếu tố: Lãnh đạo, Đào tạo và thăng tiến, Đánh giá nhân viên; yếu
tố Môi trường làm việc được tách làm 2 nhóm, một nhóm gồm 2 thang đo tích
hợp với yếu tố Đồng nghiệp được đặt tên là Môi trường làm việc, nhóm còn
lại (2 thang đo) tách thành một nhóm riêng được đặt tên là Đặc điểm công
việc (2 yếu tố TL, CV không có sự thay đổi so với mô hình ban đầu). So với
mô hình nghiên cứu tổng quát ban đầu, số yếu tố thành phần giảm 2 do có sự
tích hợp của các yếu tố liên quan. Nội dung này được xem là điểm mới của
Luận văn khi ứng dụng lý thuyết nghiên cứu về mức độ thỏa mãn vào khu vực
hành chính, sự nghiệp. Đây cũng là vấn đề mà lãnh đạo cũng cần quan tâm
nhằm đề ra một số chính sách nhân sự phù hợp.
53
2.4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy, 4 yếu tố (4 biến độc
lập) QL, CV, DD, MT có mối quan hệ tuyến tính và tác động cùng chiều với
mức độ thỏa mãn chung. Trong đó, yếu tố Môi trường làm việc có tác động
yếu nhất (0,301*MT) đối với sự thỏa mãn chung (1) nhưng lại là yếu tố có
mức độ thỏa mãn cao nhất (4,05 so với thang điểm 5) so với 3 thành phần còn
lại (bảng 2.4). Ngược lại yếu tố Quản lý (QL) có tác động mạnh nhất đến sự
thỏa mãn chung (0,433*QL) nhưng mức độ thỏa mãn của viên chức chưa phải
là cao nhất (3,79/5) so với các yếu tố thành phần. Đặc biệt, yếu tố Tiền lương
hiện tại chưa có mối quan hệ tuyến tính với sự thỏa mãn chung (tiền lương
tăng hay giảm không tác động đến sự thỏa mãn chung); điều đó cho thấy tiền
lương không phải là yếu tố quan trọng nhất khiến người lao động quyết định
làm việc hay không làm việc ở khu vực hành chính, sự nghiệp như nhiều
người vẫn thường nghĩ mà nó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác (theo
phương trình hồi quy). Đây được xem là điểm mới thứ hai của Luận văn so
với các nghiên cứu liên quan về yếu tố Tiền lương ở khu vực doanh nghiệp
cũng như ở các thành phần kinh tế khác.
Kết quả phân tích trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với lãnh đạo
UBND huyện trong việc hoàn thiện, bổ sung chính sách để tác động vào các
yếu tố thành phần công việc nhằm giúp động viên tinh thần làm việc cho cán
bộ, viên chức.
2.4.2.3. Kết quả phân tích sự khác biệt đối với các yếu tố đặc điểm
cá nhân
Kết quả phân tích sự khác biệt của các yếu tố đặc điểm cá nhân đối với
mức độ thỏa mãn chung cũng như đối với các yếu tố thành phần công việc
cho thấy:
54
Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với các yếu tố thành phần công
việc của loại hình sự nghiệp thấp nhất so với các loại hình còn lại (bảng 2.5).
Điều này có thể được lý giải do quan niệm, cách nhìn nhận về vị trí, vai trò
của viên chức sự nghiệp không quan trọng bằng công chức hành chính cộng
với cơ chế tuyển dụng viên chức chủ yếu thực hiện theo hình thức hợp đồng
(phải đóng bảo hiểm thất nghiệp), công việc không có tính ổn định lâu dài so
với công chức hành chính nên họ chưa an tâm trong công tác,…từ đó làm ảnh
hưởng đến động lực làm việc của họ.
Cán bộ quản lý ở các bộ phận có mức thỏa mãn trung bình thấp nhất
(bảng 2.6) đối với các yếu tố thành phần công việc so với các đối tượng còn
lại (thuộc yếu tố vị trí công tác) do việc phân công nhiệm vụ chủ yếu là giao
trách nhiệm nhưng không gắn liền với quyền lợi (cán bộ quản lý thường
không được hưởng phụ cấp trách nhiệm) và họ luôn được giao nhiệm vụ
chuyên môn rất nhiều nên không có thời gian để thực hiện tốt chức năng của
nhà quản trị cấp cơ sở bao gồm các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc
nhân viên cấp dưới,...Đây là vấn đề mà lãnh đạo cần quan tâm để đề ra giải
pháp thích hợp đối với nhóm đối tượng này.
Mặc dù mức độ thỏa mãn chung không có sự khác biệt giữa nam và
nữ, tuy nhiên sự thỏa mãn của nữ đối với các yếu tố thành phần công việc đều
thấp hơn nam (bảng 2.7). Điều này cho thấy, một số đơn vị chưa quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nữ trong quá trình công tác cũng như họ
ít có cơ hội để thăng tiến hơn so với nam; thậm chí một số cơ quan không
muốn tuyển dụng lao động nữ do có sự phân biệt, khó phân công đi công tác
cơ sở, lao động nữ phải mất thời gian nghỉ thai sản,...
Đối với yếu tố tiền lương và đặc điểm công việc, hầu như khi trình
độ chuyên môn càng cao thì mức độ thỏa mãn càng có xu hướng giảm (bảng
2.8). Điều này có thể được giải thích đối với khu vực hành chính sự nghiệp,
55
do thực hiện chính sách tiền lương cào bằng, chưa có chế độ đãi ngộ thích
đáng về tiền lương, thu nhập đối với những người giỏi và tận tụy với công
việc. Do yếu tố duy trì chưa được đảm bảo nên theo Hezberg họ chưa thỏa
mãn, vì vậy, lãnh đạo cần quan tâm hơn đối với nhóm đối tượng này.
Ở độ tuổi từ 35 trở lên, mức độ thỏa mãn chung và mức độ thỏa mãn
đối với các yếu tố thành phần công việc càng tăng (bảng 2.9) do ở độ tuổi
này, người lao động dễ có tâm lý an phận, thiếu ý chí cầu tiến, đặc biệt là
những người thuộc diện biên chế, họ xem như được bảo hiểm, được hưởng
chế độ tuyển dụng suốt đời nên thiếu động lực để phấn đấu.
Về thâm niên công tác: Đối tượng có thời gian công tác từ 5 đến
dưới 10 năm có mức độ thỏa mãn thấp nhất (bảng 2.10) đối với các yếu tố
thành phần công việc. Điều này có thể được hiểu do nhóm đối tượng này đã
cống hiến nhiều thời gian, sức lực cho công việc nhưng các khoản thu nhập
nhận được chưa tương xứng với sự cống hiến của họ và cơ quan, đơn vị chưa
quan tâm thực hiện tốt các yếu tố có liên quan đến chính sách động viên để
tạo thêm động lực làm việc cho họ trong điều kiện chưa cải thiện được yếu tố
duy trì (tiền lương, thu nhập, điều kiện làm việc, các mối quan hệ cá nhân,...)
theo Thuyết hai nhân tố của Hezberg.
Đối với yếu tố thu nhập: kết quả kiểm định bảng 2.11 cho thấy, tuy
không có sự khác biệt về sự thỏa mãn chung theo thu nhập. Tuy nhiên, nhóm
đối tượng có mức thu nhập dưới 2 triệu có mức thỏa mãn thấp nhất.
56
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 2 giới thiệu chung về Ủy ban nhân huyện Châu Thành, kết quả
thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn 2008 – 2010,…;
đồng thời, tập trung phân tích thực trạng nhân lực, các chính sách và một số
yếu tố ảnh hưởng đến động viên viên chức làm việc tại Ủy ban nhân huyện
Châu Thành. Kết quả phân tích thực trạng nhân lực cho thấy tỷ lệ viên chức
lãnh đạo và viên chức chuyên môn chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao
so với tổng số viên chức; tuy nhiên, tỷ lệ này có xu hướng giảm dần qua các
năm từ 2008 – 2010 do có sự quan tâm, hỗ trợ kinh phí đào tạo của tỉnh,
huyện cũng như một số viên chức tự bỏ kinh phí đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, qua phân tích, đánh giá thực trạng cũng
cho thấy các chính sách mà huyện đang áp dụng như: chính sách đào tạo, bố
trí, bổ nhiệm viên chức; chính sách thu hút viên chức; chính sách tiền lương,
chính sách phúc lợi,…cũng có ảnh hưởng nhất định đến mức độ thỏa mãn
cũng như động viên viên chức; trong đó, có một số chính sách mà huyện cần
quan tâm thực hiện tốt hơn trong thời gian tới như: chính sách đào tạo, bố trí,
bổ nhiệm cán bộ; chính sách thu hút cán bộ; chính sách tiền lương,…
Chương 2 cũng trình bày kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
động viên viên chức đang công tác tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
Trên cơ sở kết quả phân tích nhân tố khám phá, tác giả đưa ra mô hình nghiên
cứu điều chỉnh gồm biến phụ thuộc là “Sự thỏa mãn chung đối với công việc”
và 5 biến độc lập là Quản lý (QL), Môi trường làm việc (MT), Tiền lương
(TL), Bản chất công việc (CV) và Đặc điểm công việc (DD).
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy, 4 yếu tố (4 biến độc
lập) QL, CV, DD, MT có mối quan hệ tuyến tính và tác động cùng chiều với
mức độ thỏa mãn chung. Trong đó, yếu tố Quản lý (QL) có tác động mạnh
57
nhất, yếu tố Môi trường làm việc có tác động yếu nhất đối với sự thỏa mãn
chung (theo hệ số bêta của phương trình hồi quy).
Kết quả phân tích sự khác biệt của các yếu tố đặc điểm cá nhân như:
vị trí công tác, bộ phận công tác, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên
công tác, độ tuổi,…đối với mức độ thỏa mãn chung cũng như đối với các yếu
tố thành phần công việc cũng gợi mở những ý tưởng quan trọng đối với lãnh
đạo UBND huyện trong việc đề ra một số chính sách và giải pháp phù hợp
nhằm giúp động viên viên chức sẽ được trình bày trong chương 3.
58
CHƢƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỘNG VIÊN VIÊN CHỨC
LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH.
3.1. Mục tiêu, quan điểm xây dựng giải pháp.
3.1.1. Mục tiêu.
- Việc xây dựng một số giải pháp nhằm động viên tinh thần làm việc
cho nhân viên có ý nghĩa rất quan trọng cho bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào
bởi lẻ khi một nhân viên thỏa mãn họ sẽ tận tâm, tận lực với công việc và gắn
bó lâu dài với cơ quan, tổ chức đó; họ sẽ luôn nỗ lực và cố gắng hoàn thành
công việc với chất lượng, hiệu quả cao nhất, hiệu quả hoạt động của cơ quan,
tổ chức đó vì thế cũng sẽ được nâng lên;
- Vận dụng kiến thức quản trị kinh doanh nói chung và quản trị nguồn
nhân lực nói riêng vào quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp nhằm động
viên nhân viên, giúp nâng cao mức độ thỏa mãn của họ đối với công việc góp
phần cải tiến thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công, cũng như
nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước tại địa phương;
- Việc xây dựng một số giải pháp hữu hiệu giúp động viên cán bộ, viên
chức không những góp phần thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao mà
còn giảm thiểu tình trạng viên chức thuyên chuyển công tác, thậm chí bỏ việc
hàng loạt, gây nên tình trạng chảy máu chất xám từ khu vực công sang khu
vực tư.
3.1.2. Quan điểm xây dựng giải pháp.
- Trong giai đoạn hiện nay, khi mà cạnh tranh giữa các thành phần kinh
tế, giữa khu vực công và khu vực tư trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao đang ngày càng diễn ra gay gắt, việc cơ quan, tổ chức nào thu hút
59
được nhiều nhân viên giỏi, gắn bó lâu dài sẽ có lợi thế hơn so với cơ quan, tổ
chức khác;
- Nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là nguồn tài sản quý giá, vừa giúp
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho cơ quan hay tổ chức, cho nên việc đề ra một số
giải pháp hữu hiệu nhằm động viên viên chức sẽ có một ý nghĩa rất quan
trọng đối với cơ quan hay tổ chức trong việc thu hút cũng như duy trì, phát
huy và khai thác có hiệu quả nguồn tài sản quý giá đó.
Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm như đã trình bày, dưới đây luận văn sẽ
tập trung đề ra một số nhóm giải pháp cũng như kiến nghị một số vấn đề cần
tập trung thực hiện trong thời gian tới nhằm động viên viên chức, từ đó giúp
nâng cao hiệu quả làm việc của họ cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu.
3.2.1. Nhóm giải pháp về Quản lý (QL).
Theo kết quả phân tích trong chương 2, Quản lý là một trong bốn yếu
tố thành phần công việc có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn của viên
chức (1) nhưng mức độ thỏa mãn trung bình lại thấp hơn một số yếu tố còn lại
và cũng thấp hơn mức độ thỏa mãn chung (bảng 2.4). Để nâng cao mức độ
thỏa mãn của viên chức đối với yếu tố Quản lý, cần tập trung vào các biến
sau: cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo và đánh giá nhân viên. Các biến
này phần lớn đều có mức độ thỏa mãn thấp hơn mức độ thỏa mãn chung
(3,96).
3.2.1.1. Giải pháp đối với cơ hội đào tạo và thăng tiến
Cơ hội đào tạo và thăng tiến được đo lường bởi 3 biến:
Anh/chị được biết những điều kiện để được thăng tiến (V18=3,55);
60
Cơ quan tạo cho anh/chị nhiều cơ hội thăng tiến (V19=3,73);
Cơ quan tạo cho anh/chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân (V21=3,74).
Sự thỏa mãn của nhân viên đối với 3 biến này đều thấp (so với thang
điểm 5) và thấp hơn mức độ thỏa mãn chung nên lãnh đạo cần quan tâm hơn
để nâng cao mức độ thỏa mãn của họ.
Đào tạo đem lại cho nhân viên những kiến thức cơ bản, những kỹ năng
và kỹ xảo cần thiết, từ đó nhân viên cảm thấy thoả mãn hơn, bản thân cảm
thấy tự hào vì họ cảm thấy được quan tâm, tin tưởng hơn cũng như sẽ có thêm
cơ hội để được thăng tiến. Do đó, để động viên nhân viên, lãnh đạo cần chú
trọng đến công tác đào tạo và thăng tiến nghề nghiệp cho nhân viên. Để công
tác đào tạo mang lại hiệu quả cao, lãnh đạo cần:
- Đánh giá lại nhu cầu đào tạo, nhu cầu đào tạo chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nhân viên cần bổ sung hoặc nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc.
- Lên kế hoạch và lựa chọn hình thức đào tạo; hình thức và nội dung
đào tạo phải phù hợp với thực tế công việc. Các hình thức đào tạo bao gồm:
+ Đào tạo tại chỗ: nhằm đáp ứng nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu
nhiệm vụ của đơn vị.
+ Đào tạo thường xuyên: áp dụng cho tất cả viên chức, đào tạo ngay
khi nhân viên mới gia nhập vào đơn vị.
+ Đào tạo ngắn hạn: từ 5 đến 10 ngày, nhằm bổ sung những kiến thức,
kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của viên chức.
+ Đào tạo dài hạn: các khóa tập trung đào tạo cho cán bộ quy hoạch,
cán bộ cấp trung trở lên.
- Về kinh phí: do hiện tại, kinh phí đào tạo từ ngân sách tỉnh, huyện chỉ
hỗ trợ các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn, đối với hình thức đào tạo dài hạn,
ngân sách không thể đảm bảo cho tất cả viên chức cấp huyện được đào tạo để
61
đạt chuẩn đại học nên đối với số viên chức chưa đạt chuẩn, có thể khuyến
khích họ tự bỏ kinh phí đào tạo để được tăng lương và các khoản thu nhập
khác. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, hàng năm có thể xem xét hỗ trợ từ quỹ
đào tạo để giúp viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trường
hợp viên chức đã lớn tuổi, không thể đào tạo thì tiến hành sắp xếp, bố trí lại
công việc phù hợp hoặc vận động về hưu trước tuổi để hưởng chính sách ưu
đãi theo quy định hiện hành. Đồng thời, khi tuyển dụng mới viên chức, cần
tuân thủ tiêu chuẩn quy định đối với từng chức danh công việc, tránh tình
trạng tuyển dụng không đạt chuẩn, phải mất thời gian và kinh phí để đào tạo
lại.
- Hàng năm, UBND huyện cần có kế hoạch tuyển chọn viên chức (diện
quy hoạch) có đủ tiêu chuẩn để cử đi đào tạo các lớp đại học, sau đại học trong nước hoặc ở nước ngoài từ nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh8; đồng thời,
tranh thủ đề án của tỉnh về đào tạo cán bộ dự nguồn là sinh viên đại học nhằm
tạo nguồn cán bộ kế cận để bố trí vào các chức danh Trưởng, phó phòng ban
và tương đương theo Nghị quyết của Tỉnh ủy [28] và Chỉ trị của Ban Thường
vụ Huyện ủy [17].
- Về bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, ngoài việc phải đảm bảo tiêu chuẩn về
chính trị, đạo đức, lấy phiếu tín nhiệm tập thể,…cần chú ý đến trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý, sở trường công tác. Đặc biệt, cần tạo cơ hội
cho viên chức trẻ, có tài, có phẩm chất đạo đức tốt được nắm giữ chức vụ lãnh
đạo nhằm phát huy tối đa sự cống hiến của họ; đồng thời, từng bước thực hiện
8 Theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND, ngày 25/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút, tạo nguồn cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 – 2015.
thí điểm cơ chế thi tuyển đối với chức danh trưởng, phó phòng, ban cấp huyện
62
và tương đương gắn với thực hiện chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo trước khi
bổ nhiệm chính thức.
3.2.1.2. Giải pháp đối với yếu tố lãnh đạo
Yếu tố lãnh đạo được đo lường bởi 3 biến, trong đó biến V22, V23 có
mức thỏa mãn thấp hơn mức thỏa mãn chung (PL-12), bao gồm:
Cấp trên hỏi ý kiến anh/chị khi có vấn đề liên quan đến công việc
của anh chị (V22 = 3,9);
Cấp trên khuyến khích cấp dưới tham gia vào những quyết định quan
trọng (V23 = 3,73);
Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc (V25 = 3,96).
Do hầu hết các cơ quan trực thuộc UBND huyện đều thực hiện theo chế
độ thủ trưởng, mọi quyền hành đều tập trung trong tay thủ trưởng nên ở họ dễ
hình thành phong cách lãnh đạo độc đoán, ít khi tham khảo ý kiến của cấp
dưới cũng như chưa khuyến khích cấp dưới tham gia vào những quyết định
quan trọng và trong một số trường hợp lại tự mình ra quyết định nên chưa huy
động được sức mạnh của tập thể và có thể xảy ra một số sai lầm đáng tiếc.
Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp đề nghị là:
a) Chọn phong cách lãnh đạo phù hợp
- Thông qua các cuộc họp chi bộ, đại hội viên chức, họp Công đoàn,
đảng viên, viên chức có thể xây dựng, góp ý để lãnh đạo từng bước thay đổi
phong cách lãnh đạo theo hướng dân chủ, tôn trọng, biết lắng nghe ý kiến cấp
dưới trước khi đề ra những quyết định quan trọng vì theo Bill Gates [15] thì,
là người quản lý, điều cần làm là nắm chắc ở tầm vĩ mô, nhìn xa, trông rộng,
không nên quá cụ thể từng chi tiết. Do đó, những điều mà lãnh đạo quyết định
63
là yêu cầu cấp dưới làm việc, còn cụ thể làm như thế nào, lãnh đạo nên để cấp
dưới suy nghĩ, không nên chuyên quyền, việc gì cũng do mình quyết định.
- Lãnh đạo nên thường xuyên trao đổi, thảo luận với một số nhân viên
quan trọng cấp dưới để trưng cầu ý kiến, kiến nghị những vấn đề liên quan
đến đơn vị cũng như liên quan đến công việc của họ vì ý kiến của nhiều người
sẽ toàn diện hơn một người, đặc biệt là ý kiến của những người có năng lực
làm việc tốt, từng trải, nhiều kinh nghiệm sẽ cho giá trị tham khảo rất cao.
Khi trưng cầu ý kiến, lãnh đạo cần bình tĩnh lắng nghe, không vội vàng biểu
thị thái độ, ngay cả những ý kiến phản biện của cấp dưới nhằm vừa giúp cấp
dưới được tự nhiên trình bày chính kiến của họ vừa giúp lãnh đạo có được
thông tin phản hồi có thể giúp ích cho công tác quản lý, điều hành.
b) Lồng ghép sứ mạng của cơ quan gắn với mục tiêu hoạt động
Lãnh đạo cần giáo dục cho viên chức về sứ mạng quan trọng của cơ
quan hành chính nhà nước là phục vụ nhân dân, qua đó giúp họ nhận ra rằng
việc thực hiện tốt nhiệm vụ, chức trách được giao, không những họ đã hoàn
thành mục tiêu của cơ quan mà còn cùng với lãnh đạo đang thực hiện sứ
mạng cao cả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa – Nhà nước của dân,
do dân và vì dân. Từ đó, mỗi viên chức sẽ cảm thấy được lãnh đạo tin tưởng,
giao trọng trách lớn lao nên họ sẽ nỗ lực phấn đấu không phải chỉ vì yếu tố
vật chất đơn thuần mà còn vì mục tiêu, lý tưởng mà họ đã lựa chọn.
c) Chia sẻ thông tin
Thông tin được cung cấp công khai về tình hình hoạt động, tình hình tài
chính, nhân sự, kế hoạch,…sẽ giúp nhân viên hiểu rằng lãnh đạo tin tưởng họ,
rằng họ là những cộng sự quan trọng và lãnh đạo tôn trọng khả năng hiểu biết
cũng như những đóng góp của họ xét về mặt tổng thể [16]
d) Giao cho nhân viên quyền tự chủ theo khả năng của họ
64
Nhiều nhân viên thích làm việc ở mức giám sát tối thiểu. Vì vậy hãy để
cho họ tự do quyết định những gì họ có thể. Điều đó sẽ giúp họ hài lòng, thoải
mái hơn và giúp cho công việc của lãnh đạo với vai trò là một nhà quản lý sẽ
nhẹ nhàng hơn [16].
e) Thách thức nhân viên tƣ duy
Hầu hết nhân viên giỏi đều thích chinh phục những thử thách và cảm
thấy lãnh đạo tin tưởng họ với những trách nhiệm lớn hơn họ mong đợi. Vì
vậy, hãy giao cho những nhân viên này những công việc buộc họ phải động
não, tư duy và hỗ trợ họ những gì cần thiết để thành công [16].
f) Duy trì nhân viên giỏi
Trách nhiệm của lãnh đạo với vai trò là nhà quản lý phải đảm bảo bố trí
đúng nhân viên vào bộ phận công tác. Giữ những người làm việc tốt và xuất
sắc là một phần trách nhiệm của lãnh đạo. Do đó, có thể nhìn vào cách mà
lãnh đạo quản lý nhân viên và cách lập kế hoạch công việc có thể đánh giá
được lãnh đạo khuyến khích người giỏi ở lại hay đã vô tình đẩy họ ra đi [16].
3.2.1.3. Giải pháp đối với việc đánh giá nhân viên
Việc đánh giá nhân viên được đo lường bởi các biến sau:
Việc đánh giá kết quả công việc được thực hiện định kỳ (V27=3,96);
Đánh giá khách quan, khoa học, công bằng (V28 = 3,75)
Kết quả đánh giá phản ánh đầy đủ, chính xác (V29 = 3,77);
Kết quả đánh giá được sử dụng để xét lương, thưởng, đề bạt
(V30=3,83).
Mức độ thỏa mãn của viên chức đối với việc đánh giá nhân viên đều
ở mức thấp, do đó giải pháp thực hiện là:
65
- Cơ quan, tổ chức cần lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp, có thể
bổ sung các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên
trong Phiếu đánh giá Viên chức hàng năm (PL-4) bằng cách gắn mỗi tiêu
chuẩn công việc với một thang điểm đánh giá phù hợp nhằm đảm bảo tính
khách quan, công bằng, hạn chế sự phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của lãnh
đạo trong quá trình đánh giá. Đồng thời, việc tổ chức họp xét, đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức phải được lập biên bản, lưu giữ làm cơ
sở xét tăng lương, khen thưởng, đề bạt,…theo quy định.
- Việc đánh giá có thể căn cứ vào bảng tiêu chuẩn đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của nhân viên so với nhiệm vụ được giao bao gồm 8
tiêu chuẩn.
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên
Điểm
TT
Các tiêu chuẩn
Nhân viên tự đánh giá
Cấp trên đánh giá
Nhận xét
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1 Chấp hành chính sách, pháp luật
2 Kết quả công tác
3 Tinh thần kỷ luật
4 Tinh thần phối hợp trong công tác
5 Tính trung thực trong công tác
6 Lối sống, đạo đức
7 Tinh thần học tập nâng cao trình độ
8 Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân
TỔNG SỐ ĐIỂM
66
Mỗi tiêu chuẩn được đánh giá với mức độ quan trọng từ thấp đến cao
và chia thành 5 mức độ: yếu kém; trung bình; khá; tốt; xuất sắc. Số điểm cho
mỗi mức độ tương ứng là:
Xuất sắc: 5 điểm, đạt thành tích nổi trội, được tập thể đánh giá cao;
Tốt: 4 điểm, thường xuyên đáp ứng yêu cầu công việc với sự gợi ý,
hỗ trợ của cấp trên;
Khá: 3 điểm, đáp ứng được yêu cầu khi có sự hướng dẫn, giám sát;
Trung bình: 2 điểm, không đáp ứng được yêu cầu nếu không có sự
hỗ trợ, giúp đỡ của cấp trên và đồng nghiệp;
Yếu kém: 1 điểm, nhìn chung không đáp ứng được yêu cầu công
việc.
Gọi Gtb là điểm tổng hợp cuối cùng đánh giá năng lực thực hiện công
việc của nhân viên (do lãnh đạo đánh giá và có thông qua ý kiến tập thể):
Nếu Gth 85: Nhân viên được đánh giá là xuất sắc;
Nếu 70 Gth < 85: Nhân viên được đánh giá là khá;
Nếu 55 Gth < 70: Nhân viên được đánh giá là trung bình;
Nếu Gth < 50: Nhân viên được đánh giá là yếu;
Việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên sẽ được căn
cứ trên điểm số trung bình của các yêu cầu, có tính đến trọng số của các yêu
cầu đó [5]:
n Ki x Gi i=1 Gtb = Ki
Trong đó:
- Gtb: điểm tổng hợp cuối cùng, đánh giá năng lực thực hiện công việc
của nhân viên;
67
- n: số lượng các yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công
- Ki: điểm số chỉ tầm quan trọng của yêu cầu chủ yếu i; việc;
- Gi: điểm số đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên theo
yêu cầu i.
Ví dụ: tính Gtb minh họa ở trang 58 cho nhân viên A chẳng hạn
Giả sử: K2 = K8 = 4; K1 = K3 = K4 = K5 = K6 = K7 = 2
G1 = G2 = G3 = G4 = 4; G5 = G6 = G7 = G8 = 5 (điểm)
2x4+4x4+2x4+2x4+2x5+2x5+2x5+4x5 90
= = 4,5 điểm
Gtb(A) = 2+4+2+2+2+2+2+4 20
Quy ra thang điểm 100:
4,5
Gtb(A) = x 100 = 90 điểm Nhân viên A xếp loại xuất sắc. 5
- Bảng tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên
giúp lãnh đạo có cơ sở đánh giá một cách khách quan về nhân viên thông qua
phần nhân viên tự đánh giá bản thân họ, có thể hạn chế sự chủ quan, thành
kiến của lãnh đạo trong quá trình đánh giá. Giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân
viên khi đó sẽ không còn là một chiều, qua đó giúp cải thiện mối quan hệ giữa
lãnh đạo và nhân viên.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với yếu tố bản chất công việc (CV).
Yếu tố bản chất công việc được đo lường bởi 4 biến (PL-11), gồm có:
Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt năng lực cá nhân (V1=4,01);
Công việc rất thú vị, kích thích khả năng sáng tạo của anh/chị
(V2=3,84);
Công việc có nhiều thách thức (V3 = 3,98);
68
Khi công việc hoàn thành tốt, anh/chị rất được đơn vị hoan nghênh
(V4 = 4,02).
Để nâng cao mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với yếu tố bản chất
công việc, một số giải pháp cần tập trung thực hiện:
- Để nhân viên được làm những công việc phù hợp với năng lực và thế
mạnh của họ, cơ quan cần thực hiện việc chọn đúng người ngay từ giai đoạn
tuyển dụng nhân viên. Khi thông báo tuyển dụng cần mô tả đầy đủ, rõ ràng vị
trí công việc đang cần người, những kỹ năng cần thiết cho vị trí đó cũng như
những yêu cầu cơ bản để thực hiện công việc (trình độ học vấn, chuyên môn,
kinh nghiệm), những đặc điểm cá nhân cần phải có (nhạy bén, kiên nhẫn, chịu
áp lực cao, cá tính mạnh mẽ,…), các đặc điểm chính trong văn hóa của tổ
chức (làm việc độc lập, định hướng làm việc theo nhóm),…Trong quá trình
phỏng vấn cần mô tả chi tiết vị trí công việc đối với ứng viên càng nhiều càng
tốt. Đặc biệt, khi kiểm tra năng lực, kinh nghiệm của ứng viên phải bám sát
yêu cầu của vị trí công việc cần tuyển.
- Trong thời gian thử việc, nếu phát hiện nhân viên mới tuyển dụng
không phù hợp với vị trí công việc thì phải mạnh dạn từ chối và tìm ứng viên
khác phù hợp hơn, ngoại trừ trường hợp nếu nhận thấy ứng viên đó phù hợp
với vị trí khác đang trống trong cơ quan thì có thể xem xét thương lượng lại
với ứng viên mới đó.
- Để nhân viên thỏa mãn với công việc, cần kích thích khả năng sáng
tạo của họ; đặc biệt, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cần quan tâm đến năng lực
cá nhân của viên chức. Năng lực cá nhân bao gồm tri thức, tư duy, kỹ năng,
kỹ xảo, sức khỏe, kinh nghiệm,... mỗi loại công việc sẽ thích hợp với từng
nhóm người nhất định do vậy lãnh đạo cần nhận biết nhóm người nào có
những năng lực cá nhân nào phù hợp với công việc để từ đó có thể phân công,
69
giao việc phù hợp; cần mạnh dạn hoán đổi vị trí công việc khi phát hiện nhân
viên không còn phù hợp với công việc đang làm và nếu nhân viên có yêu cầu
thay đổi vị trí, bộ phận công tác để phù hợp với năng lực cá nhân, sở thích,
thiết nghĩ lãnh đạo cũng cần xem xét giải quyết để giúp họ có thể phát huy tối
đa khả năng sáng tạo, sở trường công tác nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng cũng như hiệu quả công việc.
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với yếu tố đặc điểm công việc (DD).
Yếu tố đặc điểm công việc được đo lường bởi 2 biến (PL-11), bao gồm:
Anh/chị không bị áp lực cao của công việc (V10 = 3,3);
Công việc không đòi hỏi thường xuyên phải làm ngoài giờ
(V11=3,55).
Hai biến này có sự thỏa mãn khá thấp so với mức độ thỏa mãn chung
(3,96) của viên chức đối với công việc.
Một số giải pháp cần tập trung đối với yếu tố này là:
- Cần rà soát lại thực trạng đội ngũ nhân viên, nếu chưa đủ về số lượng
thì tranh thủ tuyển dụng để bổ sung vào những vị trí còn trống; nếu do khối
lượng công việc gia tăng hoặc cơ quan, đơn vị được giao thêm chức năng
nhiệm vụ thì đề nghị cơ quan quản lý viên chức bổ sung chỉ tiêu biên chế và
tiến hành tuyển dụng thêm nhân viên mới nhằm giúp chia sẻ bớt công việc để
giảm áp lực cho số nhân viên hiện tại.
- Trường hợp chưa thể tuyển dụng thêm nhân viên mới, lãnh đạo cần rà
soát năng lực của đội ngũ nhân viên để tiến hành phân công lại công việc sao
cho phù hợp, tránh tình trạng một số người được giao quá nhiều việc trong
khi một số khác lại thảnh thơi.
70
- Phân công cán bộ làm ngoài giờ và giao kế toán đơn vị theo dõi, chấm
công để chi trả đầy đủ thù lao cho số nhân viên làm việc ngoài giờ theo số giờ
làm thêm thực tế nhưng phải đảm bảo thời gian làm thêm đối với mỗi viên
chức không được vượt quá 200 giờ/năm (theo quy định của Bộ Luật lao
động).
3.2.4. Nhóm giải pháp về môi trƣờng làm việc (MT).
Theo kết quả nghiên cứu, yếu tố môi trường làm việc có quan hệ cùng
chiều và có mức thỏa mãn trung bình (4,05) cao hơn mức độ thỏa mãn chung
(3,96). Yếu tố này bao gồm các biến về đồng nghiệp, tính chất công việc (ổn
định, không phải lo bị mất việc làm), trang thiết bị nơi làm việc.
3.2.4.1. Giải pháp đối với yếu tố đồng nghiệp
Bao gồm các biến quan sát:
Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu (V14 = 3,98);
Anh/chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt (V15 = 4,12);
Những người mà anh/chị làm việc với thường giúp đỡ lẫn nhau
(V16=4,13);
Anh/chị cảm thấy có nhiều động lực trau dồi chuyên môn khi được
làm việc với các đồng nghiệp của mình (V17 = 4,03).
Để nâng cao mức độ thỏa mãn đối với yếu tố đồng nghiệp, cần tập
trung thực hiện một số giải pháp:
- Các cơ quan cần duy trì các mối quan hệ thân thiện, hợp tác, gắn bó
giữa viên chức với nhau vì mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân và đồng nghiệp
sẽ là nhân tố quan trọng tạo thêm động lực làm việc cho họ. Để giúp nhân
viên có thể duy trì tốt mối quan hệ này, lãnh đạo cần xây dựng môi trường
làm việc lý tưởng cho nhân viên, môi trường làm việc lý tưởng được hiểu là
71
môi trường mà mọi người luôn có sự quan tâm chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau để
cùng hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Bên cạnh đó, lãnh đạo cần quan tâm nhiều hơn đến việc giao tiếp nội
bộ, bởi lẽ giao tiếp nội bộ đóng vai trò rất quan trọng, nó sẽ giúp hạn chế
những xung đột có thể xảy ra trong tổ chức và góp phần gia tăng tinh thần
đồng đội. Khi giao tiếp nội bộ trong tổ chức kém sẽ tạo khoảng cách giữa các
nhân viên với nhau, khi đó nhân viên sẽ cảm thấy khó khăn khi giao tiếp với
các thành viên trong tổ chức và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
công việc. Các đơn vị nên có các chương trình giao lưu, giữa các nhân viên
thông qua các hội thi hát karaoke, thi đấu bóng đá, bóng chuyền; tổ chức họp
mặt cuối tuần,…nhằm tạo mối quan hệ đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các nhân viên trong quá trình giải quyết công việc.
3.2.4.2. Giải pháp đối với trang thiết bị làm việc
Sự thỏa mãn của một số nhân viên đối với trang thiết bị nơi làm việc
(3,92) thấp hơn so với mức độ thỏa mãn chung do hiện tại các phòng ban
thuộc UBND huyện chưa được bố trí tập trung mà nằm rải rác; trong đó, trụ
sở, trang thiết bị làm việc,…của một số phòng ban được xây dựng, trang bị đã
lâu, nay xuống cấp, hư hỏng,…không đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cũng như điều kiện làm việc của viên chức. Bên cạnh đó, trụ sở
các cơ quan không được bố trí tập trung vào một đầu mối đã gây bất tiện cho
người dân khi đến liên hệ công tác hoặc có yêu cầu giải quyết công việc; các
cơ quan có trụ sở nằm xa nhau nên cũng gặp khó khăn trong việc giải quyết
hồ sơ của người dân có tính chất liên thông hay cần phối hợp thực hiện theo
cơ chế một cửa. Do đó, trong thời gian chờ tỉnh cho chủ trương triển khai quy
hoạch xây dựng Trung tâm hành chính chung của huyện (di dời về xã Long
Định), trước mắt, UBND huyện cần phân bổ kinh phí để nâng cấp, sửa chữa
trụ sở, đầu tư trang thiết bị làm việc cho một số phòng ban nhằm giúp cải
72
thiện điều kiện làm việc, qua đó giúp tăng cường yếu tố duy trì để làm giảm
sự bất mãn của nhân viên.
3.2.5. Nhóm giải pháp về cải thiện thu nhập cho viên chức.
Trong thời gian chờ Chính phủ ban hành chính sách tiền lương mới
đảm bảo cho viên chức có thể đủ sống nhờ vào tiền lương, các cơ quan cần
thực hiện giải pháp cải thiện thu nhập cho người hưởng lương để tăng cường
yếu tố duy trì (theo Hezberg) thông qua:
- Trên cơ sở kinh phí hoạt động được giao hàng năm theo chỉ tiêu biên
chế, kế toán cơ quan cần tiến hành xây dựng dự toán khoán chi và Quy chế
chi tiêu nội bộ; trong đó, cần phân khai chi tiết các khoản chi thường xuyên
để lấy ý kiến của toàn thể nhân viên trong cơ quan, đơn vị về định mức chi áp
dụng cho mỗi mục chi. Sau đó trình thủ trưởng đơn vị ký ban hành gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định để làm cơ sở thực hiện;
- Đối với việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên, kế toán phải tham
mưu Thủ trưởng đơn vị kiểm soát các khoản chi trên cơ sở bám sát dự toán và
Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị trên tinh thần tiết kiệm tối đa. Số
kinh phí tiết kiệm được trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ tăng thu nhập theo tỷ lệ quy định9. Trong đó, quỹ tăng thu nhập được sử dụng để
bổ sung thu nhập hàng tháng cho viên chức và cấp phát cùng với tiền lương
(cũng có thể cấp phát theo theo quý, 6 tháng hoặc cấp phát vào dịp cuối năm
tùy cơ quan, đơn vị).
9 Theo quy định hiện hành, số kinh phí tiết kiệm được từ các khoản chi thường xuyên được trích lập các quỹ theo tỷ lệ như sau: (1) Quỹ khen thưởng 5%, (2) Quỹ phúc lợi 15% và (3) Quỹ tăng thu nhập là 80% so với tổng số kinh phí tiết kiệm.
73
3.2.6. Nhóm giải pháp về thỏa mãn những nhu cầu cá nhân.
3.2.6.1. Giải pháp động viên viên chức sự nghiệp.
Qua kết quả thống kê được trình bày ở bảng 2.5 cho thấy mức độ thỏa
mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công việc của viên chức thấp
nhất so với các loại hình còn lại (yếu tố tiền lương thấp nhất). Xuất phát từ
quan điểm xã hội, nhiều người thường đánh giá cao vai trò của công chức do
được đảm nhận những công việc quan trọng mà người dân cần cũng như được
hưởng chế độ tuyển dụng suốt đời thông qua thi tuyển (biên chế) trong khi
viên chức được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng (phải đóng bảo hiểm thất
nghiệp) thông qua xét tuyển. Ngoài ra, mức lương được hưởng cũng thấp hơn
so với viên chức sự nghiệp có thu (được bổ sung thu nhập từ nguồn thu của
đơn vị) cùng với trình độ chuyên môn thấp, một số khác chưa được đào tạo
qua trường lớp,…nên họ thường có tâm lý mặc cảm, lo lắng hơn về tính ổn
định của công việc, mức độ thỏa mãn của họ vì thế cũng thấp hơn.
Đối với số viên chức này, lãnh đạo cần có biện pháp nâng cao nhu cầu
được tôn trọng (tự trọng) của họ theo học thuyết của Maslow, kết hợp động
viên họ thông qua việc công nhận vai trò của họ (theo Hezberg) theo quy định
của pháp luật; trong đó:
- Cần tập trung tuyên truyền nội dung Luật Viên chức số
58/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 15/11/2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 nhằm
giúp viên chức hiểu rõ hơn những quyền lợi cũng như nghĩa vụ của họ được
quy định khá đầy đủ so với công chức để có thể yên tâm công tác;
- Sau thời gian thực hiện chế độ hợp đồng có thời hạn, lãnh đạo đơn vị
cần chuyển sang thực hiện hợp đồng không xác định thời hạn đối với viên
74
chức giỏi, tận tụy với công việc10 nhằm giúp họ yên tâm công tác và gắn bó
lâu dài với đơn vị;
- Đối với viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập từ đủ 05 năm trở lên, nếu họ có nguyện vọng, lãnh đạo cần xem xét chuyển thành công chức không phải qua thi tuyển11;
- Trong khâu tuyển dụng, cần xét chọn viên chức có đủ chuẩn về
chuyên môn nhằm đảm bảo cho họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân
công cũng như không phải mất thời gian để đào tạo hay để họ tự đào tạo lại.
3.2.6.2. Giải pháp động viên viên chức quản lý cấp phòng ban
Qua kết quả thống kê được trình bày ở bảng 2.6 cho thấy mức độ thỏa
mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công việc của viên chức quản lý
thấp nhất so với các vị trí công tác còn lại (trong đó, yếu tố tiền lương thấp
nhất).
- Để khắc phục tình trạng này, lãnh đạo các ban ngành cần rà soát lại
việc phân công công việc cho cán bộ quản lý (Tổ trưởng hoặc tương đương);
thực hiện chia sẻ bớt khối lượng công việc mà họ đang đảm nhận cho nhân
viên cấp dưới nhằm giúp giảm áp lực cũng như giúp họ có thời gian thực hiện
tốt chức năng của nhà quản trị cấp cơ sở thông qua các hoạt động: hướng dẫn,
đào tạo nhân nhân viên, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của nhân viên cấp dưới
(không làm thay họ) để kiểm soát chặt chẽ đầu ra nhằm đảm bảo hoàn thành
mục tiêu chung của cơ quan, đơn vị với chất lượng và hiệu quả cao nhất.
- Cần xem xét thực hiện chế độ phụ cấp công tác, gắn trách nhiệm với
quyền lợi, giúp cải thiện yếu tố duy trì nhằm làm giảm sự bất mãn của họ đối
với công việc. 10
11
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012. Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012.
75
- Ưu tiên bố trí vào vị trí cao hơn đối với những viên chức quản lý giỏi,
có phẩm chất đạo đức tốt để động viên cũng nhưng giúp họ có thêm động lực
để làm việc.
3.2.6.3. Giải pháp động viên lao động nữ
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cần phối hợp Ban chấp hành Công đoàn
có chính sách quan tâm đặc biệt hơn đối với lao động nữ như: ưu tiên phân
công làm công tác văn phòng, nghiên cứu, tổng hợp, kế toán,…phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ; hạn chế bố trí đi công tác xa nhà nếu có thể. Bên cạnh
đó, nhân các dịp lễ, tết,…nên tổ chức họp mặt, tặng quà,…nhằm thể hiện sự
quan tâm của cơ quan, đơn vị đối với lao động nữ.
- Thực hiện chính sách công bằng, bình đẳng đối với lao động nữ trong
tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá, đặc biệt là xem xét quy hoạch, bố trí những
lao động nữ trẻ tuổi, có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn giỏi vào vị trí
lãnh đạo để đảm bảo đến năm 2015, cơ cấu cán bộ lãnh đạo của huyện có ít
nhất 15% là nữ theo quy định [18].
3.2.6.4. Giải pháp đối với viên chức có trình độ chuyên môn cao.
Kết quả kiểm định ở bảng 2.8 cũng cho thấy, khi trình độ chuyên môn
càng cao thì mức độ thỏa mãn đối với yếu tố đặc điểm công việc càng có xu
hướng giảm. Điều này có thể được giải thích đối với khu vực công do thực
hiện chính sách cào bằng, chưa có chính sách đãi ngộ thích đáng đối với
những nhân viên giỏi và tận tụy với công việc. Những nhân viên có trình độ
cao, chuyên môn giỏi thường được giao việc nhiều hơn so với nhân viên khác,
thời gian làm việc của họ vì thế cũng nhiều hơn, áp lực công việc tăng cao
nhưng thường họ không được nhận thêm khoản thù lao nào, từ đó họ cảm
thấy bất công và dễ nảy sinh tâm lý chán nản.
Đối với nhóm đối tượng này, lãnh đạo cần chú ý:
76
- Phân công lại công việc sao cho phù hợp (có bảng phân công hay mô
tả công việc cụ thể), ngoài nhiệm vụ chính được phân công, họ có thể đảm
nhận thêm vai trò hướng dẫn, đào tạo cho nhân viên mới hoặc nhân viên còn
yếu về chuyên môn, thay vì phải làm hộ cho số nhân viên này;
- Đối với số nhân viên có trình độ cao, có thể xem xét tăng lương trước
hạn, đề cử tham dự lớp đào tạo chuyên viên chính để được tăng ngạch, bậc
lương nhằm khuyến khích họ làm việc tốt hơn nếu họ chưa có đủ điều kiện để
thăng tiến thì có thể được bù đắp bởi nhu cầu về thu nhập theo thuyết E–R–G
của Alderfer.
- Bên cạnh đó, lãnh đạo có thể xem xét thiết kế lại công việc thông qua
phân tích kỹ từng công việc và tự đặt câu hỏi:
Khía cạnh nào trong công việc này làm cho nhân viên không hài
lòng (hãy hỏi trực tiếp vài nhân viên);
Nếu tách những nhiệm vụ khó chịu đó ra khỏi công việc này, chúng
ta có cần bổ sung thêm việc khác để nó vẫn là công việc “trọn vẹn” không, và
việc khác sẽ là gì;
Giả sử rằng có ai đó phải làm những nhiệm vụ khó chịu, có phương
án nào để thay thế những công việc đó không;
Điều nào gây tốn kém hơn cho cơ quan, tổ chức: thiết kế lại công
việc hay thay thế nhân viên hiện tại cho những công việc chính? [16]
Tuy nhiên, thiết kế lại công việc chỉ hiệu quả khi các nhà quản lý biết
cách đặt câu hỏi và lắng nghe cẩn thận những điều nhân viên nói về mối quan
tâm thật sự của họ đối với công việc.
77
3.2.6.5. Giải pháp động viên viên chức có thời gian công tác từ 5
năm đến dƣới 10 năm.
Qua kết quả thống kê được trình bày ở bảng 2.10 cho thấy mức độ thỏa
mãn trung bình đối với các yếu tố thành phần công việc của viên chức có thời
gian công tác từ 5 năm đến dưới 10 năm thấp nhất (yếu tố tiền lương thấp
nhất) so với các nhóm còn lại. Thực tế cho thấy, nhóm nhân viên này đang ở
độ tuổi sung sức, có ý chí quyết tâm, đóng góp nhiều sức lực và tích lũy được
nhiều kinh nghiệm hay trong quá trình thực hiện và giải quyết công việc. Đây
được xem là nguồn tài sản quý của bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào, do đó,
lãnh đạo cần có giải pháp tăng cường yếu tố duy trì cũng như yếu tố động
viên để tăng sự thỏa mãn, đồng thời, động viên làm việc cho số viên chức
thuộc nhóm này:
- Đối với yếu tố động viên: cần đánh giá cao sự đóng góp cũng như
cống hiến của họ đối với sự thành công của cơ quan, đơn vị với chính sách
khen thưởng kịp thời, tuyên dương trước tập thể; có kế hoạch đào tạo, tuyển
chọn để đưa vào danh sách quy hoạch cán bộ lãnh đạo kế cận nhằm động
viên, khuyến khích họ gắn bó lâu dài với cơ quan hay đơn vị;
- Đối với yếu tố duy trì: Ưu tiên xét tăng lương trước hạn, đề cử tham
dự lớp chuyên viên chính để được chuyển xếp ngạch, bậc lương cao hơn, giúp
cải thiện thu nhập nhằm giúp họ yên tâm công tác và tiếp tục cống hiến.
- Bên cạnh đó, thực hiện luân chuyển công tác hoặc phân công lại
chuyên môn phù hợp hơn với khả năng, sở trường công tác nhằm giúp họ say
mê, hứng thú với công việc mới, khắc phục tình trạng nhàm chán do tính đơn
điệu của công việc cũ.
78
3.2.6.6. Giải pháp động viên viên chức có mức thu nhập dƣới 2
triệu đồng/tháng (bảng 2.11).
Nhóm nhân viên này đa số ở giai đoạn tập sự hoặc hợp đồng thử việc
(một số ít mới có Quyết định tuyển dụng chính thức). Nhìn chung, đối với họ
mọi thứ đều còn khá mới mẻ, do đó, cơ quan, đơn vị cần có sự quan tâm, hỗ
trợ để giúp họ làm quen với môi trường làm việc cũng như tiếp cận với công
việc, bao gồm:
- Phân công người có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm để hướng dẫn
cho nhân viên tập sự nhằm giúp họ sớm tiếp cận và làm quen với công việc,
đảm bảo sau thời gian tập sự họ có thể độc lập làm việc, nghiên cứu và thực
hiện tốt nhiệm vụ được phân công;
- Lãnh đạo cần chỉ đạo các bộ phận chuyên môn có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ nhân viên mới trong thời gian đầu tiếp cận công việc; có kế hoạch
đào tạo, tập huấn (ngắn hạn) kiến thức chuyên môn để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công việc nếu xét thấy cần thiết; tạo bầu không khí làm việc đoàn
kết, gắn bó, thân thiện nhằm giúp họ có thêm sự tự tin để hòa nhập vào môi
trường làm việc mới và có thể xem đó như ngôi nhà thứ hai của mình.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Về thực hiện chính sách thu hút, đào tạo viên chức
- Việc thực hiện chính sách thu hút, đào tạo viên chức có trình độ cao
hầu hết đều do ngân sách tỉnh đài thọ, do đó huyện cần tranh thủ sự hỗ trợ từ
nguồn kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh và Chương trình MêKông 1.000,
Tiền Giang 100 (đào tạo 100 Thạc sỹ, Tiến sỹ ở nước ngoài), đề án của tỉnh
về đào tạo cán bộ dự nguồn là sinh viên đại học,…để thu hút, quy hoạch đào
tạo đội ngũ viên chức có trình độ đại học, sau đại học nhằm từng bước chuẩn
hóa đội ngũ viên chức chuyên môn và viên chức lãnh đạo cũng như dự nguồn
79
cán bộ kế cận để đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo đến năm 2015, có trên 95% cán bộ
lãnh đạo cấp huyện có trình độ cao đẳng – đại học và 4% có trình độ sau đại
học [17] để có thể thực hiện tốt những mục tiêu, tầm nhìn mà UBND huyện
đã đề ra. Đồng thời, cần tạo môi trường, cơ hội thăng tiến bình đẳng để giúp
họ có thể cống hiến tài năng, sức trẻ vì sự phát triển chung của huyện, tránh
tình trạng cục bộ, địa phương (không xem xét bổ nhiệm đối với người khác
địa phương, ngoài tỉnh) làm cho người tài bất mãn bỏ đi.
- Bên cạnh đó, huyện cũng nên khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian
cho viên chức tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm có
thể đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của công việc, đảm bảo hoàn thành
tốt công vụ, nhiệm vụ được giao.
3.3.2. Ban hành Quy định cơ chế thí điểm về bổ nhiệm viên chức và
giải quyết chế độ cho viên chức lãnh đạo không đạt chuẩn
- Đề nghị Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh sớm ban hành Quy định về
cơ chế bổ nhiệm viên chức lãnh đạo theo Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày
27/6/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Trước mắt, có thể thực hiện thí
điểm cơ chế thi tuyển lãnh đạo trưởng, phó các ban ngành cấp huyện hoặc
tương đương; thực hiện cơ chế thực tập và tập sự lãnh đạo trước khi bổ nhiệm
chính thức nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo về
trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, phẩm chất chính trị, đạo đức,…đảm
bảo hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Đối với viên chức lãnh đạo không đạt chuẩn: nếu không đủ tuổi để bổ
nhiệm lại (nhiệm kỳ 5 năm), không thể đào tạo lại hoặc không đủ chuẩn để bổ
nhiệm lại thì xem xét lập danh sách đề nghị Bộ Nội vụ, UBND tỉnh thẩm định
điều kiện được nghỉ hưu trước tuổi để hưởng chính sách ưu đãi hiện hành
80
hoặc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, ngày
15/6/2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi
tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo
cơ hội cho viên chức trẻ có đủ tâm, đủ tầm lên thay thế.
3.3.3. Về chính sách tiền lƣơng, phụ cấp
Theo đánh giá của Bộ Nội vụ cho thấy, từ năm 2003 đến nay, mức
lương tối thiểu chung đã được Chính phủ điều chỉnh 7 lần, từ 210 ngàn
đồng/tháng lên 830 ngàn đồng/tháng, bằng 3,952 lần, tăng thêm 295,2%, cao
hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng 142,27% và mức tăng GDP là 85,9% và
cũng theo khảo sát của Bộ Nội vụ tại 3 bộ và 15 tỉnh, thành phố vào cuối
tháng 9/2011, hơn 98% ý kiến cho rằng mức lương tối thiểu đang áp dụng đối
với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là thấp, chưa đảm bảo được
nhu cầu tối thiểu của người hưởng lương [27].
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng cho thấy, mức độ thỏa
mãn của người lao động tại UBND huyện đối với yếu tố tiền lương đều khá
thấp. Do đó, để góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, để tiền
lương trở thành đòn bẩy khuyến khích viên chức nâng cao trách nhiệm và
phát huy năng lực sáng tạo trong học tập, công tác,…giúp tăng cường yếu tố
duy trì, qua đó, giúp động viên tinh thần làm việc cho đội ngũ viên chức,
nhằm giúp nâng cao hiệu quả làm việc của họ, tác giả kiến nghị:
- Bộ Nội vụ sớm phối hợp các bộ ngành liên quan trình Chính phủ
quyết định phê duyệt Đề án tăng mức lương tối thiểu áp dụng đối với viên
chức bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu của khu vực doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho viên chức có thể đủ sống bằng lương để họ có thể gắn bó, tận
tâm, tận lực với công việc, làm tròn trách nhiệm công vụ, góp phần phòng,
81
chống tham nhũng,...; đồng thời, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám, đặc
biệt là từ khu vực công sang khu vực tư.
- Để góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, cán bộ khoa học
giỏi, đề nghị Bộ Nội vụ phối hợp các bộ ngành liên quan trình Chính phủ xem
xét xây dựng thang, bảng lương để áp dụng cho những người có học vị thạc
sỹ, tiến sĩ vì theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
không có thang lương cho học vị thạc sỹ, tiến sĩ và những người có học vị
trên hiện đang được các đơn vị sử dụng lao động áp dụng thang, bảng lương
dành cho người có trình độ đại học là chưa hợp lý.
- Bên cạnh việc tăng mức lương cơ bản, định kỳ 2 hoặc 3 năm, Bộ Nội
vụ cần phối hợp các Bộ ngành liên quan tham mưu trình Chính phủ điều
chỉnh hệ thống thang, bảng lương theo hướng tăng hệ số lương khởi điểm và
hệ số áp dụng cho tất cả ngạch, bậc lương nhằm đảm bảo cho chế độ tiền
lương từng bước gắn với thị trường.
- Chính phủ nên xem xét thực hiện chế độ phụ cấp công vụ cho các đối
tượng là viên chức đơn vị sự nghiệp công lập vì theo Nghị định số
57/2011/NĐ-CP, ngày 07/7/2011 về phụ cấp công vụ có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/9/2011 (áp dụng kể từ ngày 01/5/2011) thì đối tượng được hưởng
phụ cấp công vụ (bằng 10% mức lương hiện hưởng) bao gồm: công chức
hành chính; công chức, viên chức cơ quan Đảng, đoàn thể; lực lượng vũ
trang, Công an; ngành kiểm sát, Tòa án,…nhưng lại không bao gồm viên
chức sự nghiệp công là chưa công bằng.
- Bên cạnh đó, Chính phủ cần quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm đối
với viên chức hành chính, sự nghiệp vì hiện tại một số ngành khác như: thanh
tra, kiểm tra đảng, giáo dục,…đều được hưởng phụ cấp ngành từ 25% mức
82
lương hiện hưởng trở lên. Ngoài ra, cán bộ, công chức, người lao động
(hưởng lương từ ngân sách nhà nước) làm việc ở các cơ quan Đảng, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp
huyện còn được hưởng chế độ phụ cấp công tác bằng 30% mức lương hiện
hưởng kể từ ngày 01/01/2011 theo Thông báo số 13-TB/TW của Bộ Chính trị.
3.3.4. Về xây dựng bầu văn hóa cơ quan, văn minh công sở
Ủy ban nhân dân huyện cần xây dựng bầu văn hóa và văn minh nơi
công sở cho các đơn vị trực thuộc nhằm giúp động viên tinh thần làm việc cho
viên chức.
- Về văn minh công sở, cần quy định cụ thể về trang phục của viên
chức khi đến cơ quan làm việc, sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp qua điện thoại
cũng như khi trực tiếp giải quyết công việc của người dân đảm bảo văn minh,
lịch sự, hòa nhã, tận tình,…để được người dân hài lòng, đánh giá cao và để
những người làm việc ở khu vực công được xã hội tôn vinh.
- Bên cạnh đó, cần vận động viên chức trong từng cơ quan chung tay
xây dựng bầu văn hóa đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung;
qua đó, giúp nhân viên thấu hiểu, cộng tác tốt để cùng nhau xây dựng và phát
triển bầu văn hóa của tổ chức; lãnh đạo gần gũi, gắn bó và hiểu rõ nhân viên
hơn để giúp đỡ, hỗ trợ cũng như động viên họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao và xem cơ quan, nơi làm việc như ngôi nhà thứ hai của mình để gắn bó
lâu dài.
3.3.5. Cách thức quản lý để duy trì nhân viên giỏi [16]
3.3.5.1. Giúp nhân viên có sự khởi đầu tốt
Để nhân viên có sự khởi đầu tốt nên bắt đầu bằng việc tuyển người phù
hợp với khả năng chuyên môn, sở trường công tác nhằm đảm bảo cho nhân
83
viên mới có thể hòa nhập một cách nhanh chóng vào môi trường làm việc của
cơ quan hay tổ chức (kể cả văn hóa của cơ quan lẫn các chi tiết trong bản mô
tả công việc). Một sự khởi đầu tốt cũng bắt đầu bằng việc định hướng cho
nhân viên mới khiến họ cảm thấy được chào đón và là một phần của tập thể.
3.3.5.2. Xây dựng môi trƣờng làm việc tốt với các cấp lãnh đạo
đƣợc nhân viên nể trọng
Các nhà quản lý thường cho rằng chính sách và văn hóa của công ty
quyết định môi trường làm việc. Trong một chừng mực nào đó thì điều này là
đúng nhưng chính sách có thể bị phá vỡ. Trong nhiều trường hợp, bầu không
khí của phòng ban hay bộ phận còn quan trọng đối với nhân viên hơn là văn
hóa cơ quan.
Những nhà lãnh đạo yếu kém sẽ ảnh hưởng đến môi trường làm việc.
Có bao nhiêu người quản lý có tính khí cáu kỉnh, la mắng cấp dưới công khai,
đổ lỗi cho người khác về thất bại của chính họ và chẳng bao giờ biết nói câu
“Cám ơn, anh đã làm việc tốt”. Nếu các nhà quản lý hay cấp trên trực tiếp ở
cơ quan, đơn vị đều khó chịu như vậy thì có nguy cơ mọi nhân viên có năng
lực sẽ ra đi. Hãy thay thế những nhà lãnh đạo yếu kém còn hơn phải liên tục
thay thế nhân viên của mình, đặc biệt là đối với những nhân viên giỏi.
3.3.5.3. Thiết kế lại công việc để khuyến khích, duy trì nhân viên
giỏi.
Không gì có thể làm nhàm chán một nhân viên giỏi hơn là một công
việc cứ lặp đi, lặp lại, quá biệt lập, thiếu thách thức hoặc không vừa ý,…Vì
thế, nếu lãnh đạo nhận thấy việc thay thế nhân viên giỏi không thể chấp nhận
đối với một loại công việc quan trọng nào đó, lãnh đạo hãy xem mình đang
yêu cầu những nhân viên đó làm những gì hàng ngày. Lãnh đạo có thể khắc
phục được vấn đề thay thế nhân viên này thông qua việc thiết kế lại công
84
việc: làm cho những công việc lặp đi, lặp lại được đa dạng hơn, thỉnh thoảng
đưa các nhân viên hoạt động biệt lập vào các dự án theo nhóm, tăng thử
thách,…
3.3.5.4. Xác định sớm những nhân viên có thể rời bỏ cơ quan.
Là một nhà quản lý, lãnh đạo phải thường xuyên giao tiếp và chia sẻ
quan điểm với cấp dưới trực tiếp của mình để có thể “phát hiện những trường
hợp cấp dưới có ý định rời bỏ cơ quan” thông qua những lần giao tiếp này.
Điều đó giúp lãnh đạo xác định đúng lúc những người có thể rời bỏ cơ quan
và có biện pháp đối phó hiệu quả. Hãy phỏng vấn nhân viên xem họ cảm thấy
như thế nào về nhiệm vụ được giao, các chính sách của cơ quan và môi
trường làm việc; hãy hỏi về các mục tiêu cá nhân, liệu họ có cảm thấy được
hòa nhập hay bị loại trừ bởi môi trường văn hóa của cơ quan không và những
gì sẽ giữ họ ở lại cơ quan.
85
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chương 3 đã xác định quan điểm, mục tiêu của việc đề ra một số giải
pháp động viên viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành.
Trong đó, các giải pháp được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng nhân lực, các chính sách và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc động
viên tinh thần làm việc của viên chức kết hợp với kết quả phân tích nhân tố,
phân tích hồi quy tuyến tính bội, phân tích sự khác biệt của các yếu tố đặc
điểm cá nhân đối với mức độ thỏa mãn chung cũng như đối với các yếu tố
thành phần công việc được trình bày trong chương 2.
Trên cơ sở kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội, tác giả tập trung
đề ra các nhóm giải pháp đối với 4 yếu tố có quan hệ tuyến tính (cùng chiều)
đối với mức độ thỏa mãn chung, bao gồm: yếu tố quản lý, bản chất công việc,
đặc điểm công việc và môi trường làm việc cùng với nhóm yếu tố cải thiện
thu nhập cho viên chức.
Đối với yếu tố quản lý: đề tài tập trung đề ra một số giải pháp đối
với các yếu tố thành phần, bao gồm: Cơ hội đào tạo và thăng tiến; yếu tố lãnh
đạo và đánh giá nhân viên.
Đối với yếu tố bản chất công việc: quan tâm đến năng lực cá nhân
của viên chức để từ đó có thể phân công, giao việc phù hợp; hoán đổi vị trí
công việc, thay đổi vị trí, bộ phận công tác để phù hợp với năng lực cá nhân,
nhằm giúp họ có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo, sở trường công tác.
Đối với yếu tố đặc điểm công việc: phân công lại công việc sao cho
phù hợp, giúp họ có thể đảm nhận thêm vai trò hướng dẫn, đào tạo cho nhân
viên mới hoặc nhân viên còn yếu về chuyên môn; thực hiện tốt chính sách về
tiền lương nhằm cải thiện yếu tố duy trì, động viên tinh thần làm việc cho họ.
86
Đối với yếu tố môi trƣờng làm việc: tiếp tục duy trì các mối quan
hệ thân thiện, hợp tác, gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhân viên nhằm
góp phần nâng cao sự thỏa mãn của họ đối với công việc kết hợp cải thiện tốt
hơn điều kiện làm việc của viên chức trong thời gian tới.
Đối với yếu tố thu nhập: kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường
xuyên để tiết kiệm kinh phí nhằm bổ sung thu nhập cho viên chức trong điều
kiện chế độ tiền lương chưa được cải thiện.
Bênh cạnh đó, Đề tài cũng tập trung đề ra một số nhóm giải pháp nhằm
động viên viên chức, bao gồm:
Đối tƣợng là viên chức sự nghiệp;
Cán bộ quản lý;
Đối với lao động nữ;
Đối với viên chức có trình độ chuyên cao;
Viên chức có thời gian công tác từ 5 năm đến dƣới 10 năm;
Viên chức có mức thu nhập dƣới 2 triệu đồng/tháng;
Ngoài ra, trong chương 3, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị liên
quan đến:
Chính sách thu hút, đào tạo viên chức;
Ban hành Quy định cơ chế thí điểm về bổ nhiệm viên chức và
giải quyết chế độ cho viên chức lãnh đạo không đạt chuẩn;
Chính sách tiền lƣơng, phụ cấp;
Xây dựng bầu văn hóa cơ quan và văn minh nơi công sở;
Cách thức quản lý để duy trì nhân viên giỏi.
87
KẾT LUẬN
Xác định nguồn nhân lực có chất lượng cao là tài sản quý giá của bất
kỳ cơ quan hay tổ chức nào để có kế hoạch gìn giữ, vun đắp nhằm khai thác,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản quý đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu thực
trạng nhân lực, các chính sách và một số yếu tố ảnh hưởng nhằm đề ra một số
nhóm giải pháp phù hợp để động viên tinh thần làm việc; qua đó giúp nâng
cao hiệu quả làm việc của viên chức, đảm bảo hoàn hoàn thành tốt các mục
tiêu, tầm nhìn mà UBND huyện đã đề ra từ nay đến năm 2015.
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá, tác giả xây dựng mô
hình nghiên cứu điều chỉnh để đo lường mức độ thỏa mãn chung của viên
chức gồm 5 yếu tố thành phần: Quản lý, Bản chất công việc, Tiền lương, Đặc
điểm công việc và Môi trường làm việc. So với mô hình nghiên cứu ban đầu,
số yếu tố thành phần giảm 2 do có sự tích hợp của các yếu tố liên quan. Đây
được xem là điểm mới thứ nhất của Luận văn do có sự khác biệt về cảm nhận
đối với mức độ thỏa mãn của viên chức khu vực công so với người lao động ở
khu vực doanh nghiệp. Đặc biệt kết quả phân tích hồi quy cho thấy, tiền lương
không phải là yếu tố quan trọng nhất khiến người lao động quyết định làm
việc hay không làm việc ở khu vực hành chính, sự nghiệp như nhiều người
vẫn thường nghĩ mà nó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác (theo phương
trình hồi quy). Đây được xem là điểm mới thứ hai của Luận văn so với các
nghiên cứu liên quan về yếu tố Tiền lương ở khu vực doanh nghiệp cũng như
ở các thành phần kinh tế khác.
Những hạn chế của đề tài nghiên cứu
Mặc dù có nhiều nỗ lực cũng như cố gắng hết sức trong việc thực hiện
đề tài nghiên cứu, nhưng do một số yếu tố khách quan cùng với khả năng hạn
chế của tác giả nên đề tài vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định:
88
- Thứ nhất, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các đối tượng là viên chức
hành chính, sự nghiệp, chưa mở rộng đối tượng nghiên cứu là cán bộ, công
chức, viên chức thuộc tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp,
sự nghiệp giáo dục,…nên kết quả nghiên cứu chỉ có ý nghĩa đối với lĩnh vực
hành chính, sự nghiệp.
- Thứ hai, phần nghiên cứu định lượng để thu thập dữ liệu sơ cấp bằng
bảng câu hỏi, mặc dù tác giả đã cố gắng thuyết phục, giải thích nhưng vẫn
không tránh khỏi trường hợp người được hỏi vì lý do cá nhân, sự tế nhị cùng
một số nội dung có tính nhạy cảm khiến họ trả lời thiếu trung thực do tránh
né; một số khác không hiểu rõ nội dung bảng câu hỏi hoặc trả lời hộ người
khác cùng những lý do khác đã phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên
cứu.
- Thứ ba, mô hình nghiên cứu đưa ra năm yếu tố nhưng kết quả phân
tích hồi quy lại cho thấy sự thỏa mãn của viên chức đối với công việc chỉ chịu
tác động của bốn yếu tố và kết quả nghiên cứu chỉ giải thích được 51,7% sự
thỏa mãn của viên chức đối với công việc; còn lại 48,3% sự thỏa mãn của họ
đối với công việc chưa được giải thích bởi các yếu tố trong đề tài.
Những hạn chế trên của đề tài đã gợi mở những biện pháp khắc
phục cũng như một số giải pháp phù hợp cho hướng nghiên cứu tiếp theo
như:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được vận dụng để nghiên cứu
một số ngành, lĩnh vực thuộc khu vực công như: tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, xã hội nghề nghiệp, sự nghiệp giáo dục, các đơn vị thuộc ngành dọc
gồm: Công an, Quân sự, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,…để có
thể đánh giá sự tương đồng cũng như so sánh sự khác biệt về mức độ thỏa
mãn của viên chức giữa các ngành, bộ phận, lĩnh vực khác nhau nhằm tổng
89
kết, đánh giá để có thể phản ánh toàn diện và bao quát hơn cho cả khu vực
công, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp hơn với từng ngành, từng lĩnh vực
liên quan.
- Để có thể đề ra các giải pháp toàn diện hơn và sát với thực tế hơn
thông qua việc hoàn thiện các thang đo về sự thỏa mãn của viên chức đối với
công việc tại Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, cần có một số nghiên cứu
sâu hơn để bổ sung các yếu tố thành phần (biến độc lập) có ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn chung (biến phụ thuộc) nhằm làm tăng tỷ lệ giải thích của các biến
độc lập đối với sự thay đổi của biến phụ thuộc.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Ánh (2010), Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc
của người lao động tại Công ty cổ phần FRESENIUS KABI BIDIPHAR,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Trần Thanh Bình (2009), Đo lường sự thỏa mãn trong công việc
của người lao động tại Công ty cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định số
67/2010/NĐ-CP, ngày 15/6/2010.
4. Trần Kim Dung (2005), Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và cam kết
đối với tổ chức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Nguyễn Vân Điềm – Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình Quản trị nhân
lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Đặng Thị Ngọc Hà (2010), Ảnh hưởng của mức độ thỏa mãn công việc đến
sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại các đơn vị vận tải đường bộ trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh.
8. Vũ Lê Việt Hà (2010), Các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của
nhân viên tại Trung tâm Khu vực 3 - Công ty Mạng lưới Viettel, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
2
9. Võ Thị Thiện Hải - Phạm Đức Kỳ (2010), “Xây dựng mô hình đánh giá sự
thỏa mãn của điện thoại viên tổng đài giải đáp khách hàng dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam”, Hội MBA (Management Business Association).
10. Võ Thị Thiện Hải - Phạm Đức Kỳ (2011), “Nghiên cứu thực nghiệm sự
thỏa mãn trong công việc tại Call Center Vinaphone - Các giải pháp nâng
cao sự hài lòng của khai thác viên”, Hội MBA (Management Business
Association).
11. Tạ Thị Hồng Hạnh (2005), Tài liệu hướng dẫn học tập môn “Hành vi tổ
chức”, Trường Đại học mở TP. Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Ngọc Hân (2009) – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác động viên cho người lao động tại Công ty TNHH Decotex Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thanh Hội (1999), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Tài liệu
giảng dạy, Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Thanh Hội (1999), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê.
15. Hà Linh (2010), 22 Nguyên tắc quản lý nhân viên, Nhà xuất bản Thời đại.
16. Trần Thị Bích Nga – Phạm Ngọc Sáu (2009), Tuyển dụng và đãi ngộ
người tài, Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
17. Huyện ủy Châu Thành (2011), Chỉ trị số 06-CT/HU, ngày 04/8/2011.
18. Huyện ủy Châu Thành (2006), Nghị quyết số 08-NQ/HU, ngày 31/7/2006.
19. Huyện ủy Châu Thành (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Châu Thành lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
20. Nguyễn Hữu Lam (2007), Nghệ thuật lãnh đạo, Nhà xuất bản Hồng Đức.
3
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008.
22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Viên
chức số 58/2010/QH12, ngày 15/11/2010.
23. Châu Văn Toàn (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công
việc của nhân viên khối văn phòng ở TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành
Quản trị kinh doanh, thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa -
Thông tin.
25. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
26. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
27. Thu Trang. (2011), “Đề xuất nâng lương tối thiểu cho cán bộ, công chức”.
Báo Dân trí, TP. Hồ Chí Minh.
28. Tỉnh ủy Tiền Giang (2011), Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 27/6/2011.
29. UBND huyện Châu Thành (2008), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009.
30. UBND huyện Châu Thành (2009), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010.
31. UBND huyện Châu Thành (2010), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, phương hướng nhiệm vụ năm 2011.
4
32. UBND huyện Châu Thành (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Châu Thành đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
33. UBND huyện Châu Thành (2011), Báo cáo kết quả đào tạo cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2006 – 2010.
34. UBND tỉnh Tiền Giang (2005), Quyết định số 3636/QĐ-UBND, ngày
23/9/2005.
35. UBND tỉnh Tiền Giang (2005), Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND, ngày
25/8/2009.
Websites:
1. http://www. management business association.
2. http://www. value based nanagement.net.
5
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN.
STT
Tên phòng, ban
Chức năng nhiệm vụ (tham mƣu, giúp UBND huyện)
A
I
II
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức;
biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
01
Phòng Nội vụ
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Thực hiện chức năng QLNN về: công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
02
Phòng Tư pháp
luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng
thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: tài chính, tài
Phòng Tài chính - Kế
sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống
03
hoạch
nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân.
Thực hiện chức năng QLNN về: tài nguyên đất, tài nguyên
Phòng Tài nguyên và
04
khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn; đo đạc
Môi trường
bản đồ và môi trường theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực: lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo
Phòng Lao động -
05
hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã
Thương binh và Xã hội
hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội;
bình đẳng giới.
6
A
I
II
Thực hiện chức năng QLNN về: văn hoá; gia đình; thể dục,
thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công
Phòng Văn hoá và Thông
06
nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất
tin
bản.
Thực hiện chức năng QLNN về các lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và
Phòng Giáo dục và Đào
đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý
07
tạo
giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo
đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện chức năng QLNN về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh,
08
Phòng Y tế
phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm;
bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
Thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
09 Thanh tra huyện
nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
Tham mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của UBND;
tham mưu, giúp UBND huyện về công tác dân tộc; tham mưu
Văn phòng Hội đồng
cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
10
nhân dân và Ủy ban
UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
nhân dân
HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân.
7
A
I
II
Thực hiện chức năng QLNN về: công nghiệp; tiểu thủ công
nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy
Phòng Kinh tế và Hạ
hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ
11
tầng
thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị;
công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị);
giao thông; khoa học và công nghệ.
Thực hiện chức năng QLNN về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh
Phòng Nông nghiệp và
12
tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm,
Phát triển nông thôn
ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên
địa bàn xã.
8
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KT-XH
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 CỦA UBND HUYỆN CHÂU THÀNH.
2008
2009
2010
Chỉ tiêu\Năm
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
A
1
2
3=2/1
4
5
6=5/4
7
8
9=8/7
1. Tốc độ tăng trưởng
13,22
+ 0,25
11,0
+ 1,83
13,76
0
13,47
12,83
13,76
kinh tế (%)
3,73
3,73
3,95
- Khu vực I
4,71
3,67
3,95
20,51
13,26
19,02
- Khu vực II
21,59
18,03
19,14
- Khu vực III
18,34
14,89
20,12
20,21
19,86
20,01
2. Cơ cấu kinh tế (%)
chuyển
37,35
34,67
32,5
- Khu vực I
37,12
35,0
32,4
dịch
đúng
34,24
35,97
35,4
- Khu vực II
35,69
35,9
35,5
hướng
- Khu vực III
28,41
29,36
32,1
27,19
29,1
32,1
3. Thu nhập bình quân
đầu
người
12,8
109,8
15
106,0
17,7
100,6
14,06
15,9
17,8
(tr.đ/người/năm)
4. Thu ngân sách (tỷ
45,45
114,8
41,73
128,7
45,2
148,7
52,18
53,7
67,23
đồng)
101,5
5. Chi đầu tư phát triển
14,9
100,0
25,35
99,02
27,16
14,9
25,1
27,56
(tỷ đồng)
6. Sản lượng lương
thực (tấn)
78.880
101,4
87.565
104,5
82.142
98,99
79.960
83.826
81.320
7. Giá trị sản xuất
521
100,0
585
107,8
960,9
100,03
521
631
961,17
công nghiệp (tỷ đồng)
8. Tổng mức bán lẻ
2.542
90,24
2.408
100,1
102,7
2.294
2.410
2.795 2.871,8
hàng hóa (tỷ đồng)
9
2008
2009
2010
Chỉ tiêu\Năm
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
1
2
3=2/1
4
5
6=5/4
7
8
9=8/7
A
9. Chính sách xã hội
- Xây dựng nhà tình
28
214,0
60
115,0
30
193,3
60
69
58
nghĩa (căn)
- Xây dựng nhà ở hộ
240
109,6
196
103,0
538
99,6
327
202
536
nghèo (căn)
- Giảm hộ nghèo (%)
11,5
0
10,3
- 0,4
8,5
-1,54
11,5
9,9
6,96
10. Xây dựng ấp văn
7
57,1
7
142,8
7
128,6
4
10
9
hóa (ấp)
11. Giảm tỷ lệ tăng
1,13
0
1,12
-0,01
1,1
0
1,13
1,11
1,1
dân số tự nhiên (%)
12. Giao quân (người)
290
100,0
320
100,0
310
100,0
290
320
310
10
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Trong đó
Tổng số
STT
Đối tượng
2008
2009
2010
Nam
Nữ
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
1.
Công chức
1. 1.
Lý luận chính trị
2
9
2
2
5
-
2
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Bồi dưỡng
-
-
-
-
-
-
-
-
- Trung cấp
2
9
2
2
5
-
2
-
- Cao cấp
1.2. Quản lý nhà nước
8
22
5
5
8
2
9
1
2
8
2
1
4
1
2
-
- Chuyên viên
chính
6
14
3
4
4
1
7
1
- Chuyên viên
1.3. Chuyên môn
6
12
4
2
4
2
4
2
1
3
-
-
1
1
2
-
- Sau đại học
5
9
4
2
3
1
2
2
- Đại học
2.
Viên chức
2. 1. Lý luận chính trị
527
192
165
71
189
47
173
74
493
188
164
71
172
45
157
72
- Bồi dưỡng
4
34
1
-
2
2
17
16
- Trung cấp
-
-
-
-
-
-
-
-
- Cao cấp
2.2. Quản lý nhà nước
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Chuyên viên
chính
-
-
-
-
-
-
-
-
- Chuyên viên
2.3.
- Chuyên môn
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Sau đại học
-
-
-
-
-
-
-
-
- Đại học
11
PHỤ LỤC 4
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC HÀNG NĂM.
Năm: ……….
Họ và tên viên chức: Mã số:
Chức vụ: Ngạch bậc lương.
Đơn vị công tác:
I. TỰ NHẬN XÉT KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƢỠNG RÈN
LUYỆN.
1. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Kết quả công tác.
3. Tinh thần kỷ luật.
4. Tinh thần phối hợp trong công tác.
5. Tính trung thực trong công tác.
6. Lối sống đạo đức.
7. Tinh thần học tập nâng cao trình độ.
8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
Ngày…….tháng ……năm 20….
Người tự nhận xét
………………….
II. Ý KIẾN TẬP THỂ ĐƠN VỊ.
12
III. KẾT QUẢ TỔNG HỢP ĐỂ XẾP LOẠI VIÊN CHỨC (Phần
này do Thủ trƣởng trực tiếp ghi).
TT
Nội dung
Xếp loại
Ghi chú
1 Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước
2 Kết quả công tác
3
Tinh thần kỷ luật
4
Tinh thần phối hợp
5
Tính trung trực trong công tác
6
Lối sống, đạo đức
7
Tinh thần học tập nâng cao trình độ
8
Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
(1) Xếp theo loại: Xuất sắc, khá, trung bình, kém.
Kết luận: Công chức đạt loại…………………….
Ngày…….tháng ……năm 20….
Thủ trưởng trực tiếp đánh giá
13
PHỤ LỤC 5
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phần I. Giới thiệu
Kính chaøo anh/chò, toâi teân laø Huyønh Vaên Xó, hieän ñang coâng taùc taïi Vaên
phoøng Hoäi ñoàng nhaân daân vaø UÛy ban nhaân daân huyeän Chaâu Thaønh, là học viên
cao học ngaønh QTKD Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Toâi ñang thöïc
hieän Luaän vaên thaïc só vôùi ñeà taøi nghieân cöùu: “Giaûi phaùp nhằm động viên viên
chức laøm vieäc taïi UÛy ban nhaân daân huyeän Chaâu Thaønh - Tieàn Giang”.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn quí vị đã dành thời gian tham gia buổi
thảo luận. Tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo luận với các anh/chị về chủ đề này
và cũng xin anh/chị chú ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các
quan điểm của quí vị đều giúp ích cho đề tài nghiên cứu của tôi và giúp cho các
lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện và các phòng ban hoàn thiện hơn nữa chiến lược,
chính sách nhân sự đang áp dụng tại cơ quan, đơn vị.
Buổi thảo luận nhóm được diễn ra với sự góp mặt của các anh/chị sau:
1- Anh Lê Văn Bình – Trưởng ban Quản lý công trình công cộng;
2- Anh Đoàn Hữu Hiếu – Phó Trưởng ban Quản lý công trình công cộng;
3- Anh Võ Thành Công – Trưởng phòng Nội vụ;
4- Anh Trần Đạt Phương – Phó Trưởng phòng Tài chánh – Kế hoạch;
5- Chị Nguyễn Thị Kim Anh – Kế toán trưởng Văn phòng HĐND&UBND;
6- Chị Trần Thị Mỹ Hạnh – Chuyên viên Phòng Nội vụ.
Phần II. Khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn công việc
(Gợi ý những yếu tố thành phần và yếu tố cấu thành nên thang đo mức độ thỏa
mãn công việc dựa trên nghiên cứu chỉ số mô tả công công việc JDI của Smith
và chỉ số điều chỉnh AJDI của TS. Trần Kim Dung)
Đối với các yếu tố thành phần
14
1. Anh/Chị có cho rằng các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn đối
với công việc không, gồm: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ
hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc, phúc lợi?
2. Ngoài những yếu tố kể trên, anh/chị còn thấy yếu tố nào tác động đến sự
thỏa mãn trong công việc?
3. Kết quả thảo luận:
- Có 5/6 ý kiến thống nhất có 6 yếu tố thành phần đo lường sự thỏa mãn
trong công việc bao gồm: bản chất công việc, tiền lương, đồng nghiệp, lãnh đạo, cơ
hội đào tạo và thăng tiến, môi trường làm việc (01 người không có ý kiến);
- Có 6/6 ý thống nhất bổ sung yếu tố đánh giá thực hiện công việc, bỏ ra yếu tố
phúc lợi với lý do:
+ Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức nhưng chưa được các cơ quan
xem trọng và thường làm chiếu lệ, hình thức,…chưa đánh giá đúng năng lực cán bộ.
+ Yếu tố phúc lợi bao gồm: các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, phúc lợi, khen
thưởng,…được quy định chặt chẽ, các cơ quan nhà nước thực hiện rất tốt. Nói chung
yếu tố này thuộc về cơ chế, chính sách nên chỉ có thể đề xuất, kiến nghị, không thể thể
đề ra giải pháp.
- Kết luận: Thống nhất có 7 yếu tố thành đo lƣờng sự thỏa mãn trong
công việc bao gồm:
+ Bản chất công việc;
+ Tiền lƣơng;
+ Đồng nghiệp;
+ Lãnh đạo;
+ Cơ hội đào tạo và thăng tiến;
+ Môi trƣờng làm việc;
+ Đánh giá thực hiện công việc.
15
Thảo luận nội dung câu hỏi (các thang đo) đo lƣờng các yếu tố thành
phần
1. Thống nhất yếu tố bản chất công việc được đo lường bởi 4 thang đo:
Công việc cho phép Anh /Chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân
Công việc rất thú vị, kích thích khả năng sáng tạo của anh/chị
Công việc có nhiều thách thức
Khi công việc hoàn thành tốt, anh/chị rất được đơn vị hoan nghênh
(Giảm 2 thang đo so với NC của TS. Trần Kim Dung)
2. Thống nhất yếu tố tiền lương được đo lường bởi 5 thang đo:
Anh/Chị được trả lương cao
Anh/Chị thường được tăng lương khi đến hạn
Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ cơ quan công tác
Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc
Tiền lương, thu nhập được trả công bằng
(Điều chỉnh nội dung số 2: tăng cụm từ khi đến hạn)
3. Thống nhất yếu tố môi trường làm việc được đo lường bởi 4 thang đo:
Anh/Chị không bị áp lực cao của công việc
Công việc không đòi hỏi thường xuyên phải làm ngoài giờ
Trang thiết bị nơi làm việc an toàn, sạch sẽ
Công việc ổn định, không phải lo lắng bị mất việc làm
(Không thay đổi nội dung, số lượng thang đo)
4. Thống nhất yếu tố đồng nghiệp được đo lường bởi 4 thang đo:
Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu
Anh/chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
Những người mà anh/chị làm việc với thường giúp đỡ lẫn nhau
Anh/chị cảm thấy có nhiều đồng lực trau đồi chuyên môn khi được làm
việc với các đồng nghiệp của mình.
(Không thay đổi nội dung, số lượng thang đo)
16
5. Thống nhất yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến được đo lường bởi 4 thang
đo:
Anh/ chị được biết những điều kiện để được thăng tiến
Cơ quan tạo cho anh/chị nhiều cơ hội thăng tiến
Anh/chị được cung cấp kiến thức/kỹ năng cần thiết cho công việc
Cơ quan tạo cho Anh /Chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân
(Giảm 2 thang đo so với NC của TS. Trần Kim Dung)
6. Thống nhất yếu tố lãnh đạo được đo lường bởi 5 thang đo:
Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công việc của Anh/Chị
Cấp trên khuyến khích cấp dưới tham gia vào những quyết định quan
trọng
Nhân viên được sự hỗ trợ của cấp trên
Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc
Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã
(Giảm 01 thang đo so với nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung)
7. Thống nhất yếu tố đánh giá thực hiện công việc gồm 4 thang đo:
Việc đánh giá kết quả công việc được thực hiện định kỳ (theo từng đơn vị)
Đánh giá khách quan, khoa học, công bằng
Kết quả đánh giá phản ánh đầy đủ, chính xác
Kết quả đánh giá được sử dụng để xét lương, thưởng, đề bạt
Thảo luận nội dung câu hỏi (các thang đo) đo lƣờng sự thỏa mãn
chung
Thống nhất sự thỏa mãn chung được đo lường bởi 3 thang đo:
Anh/chị hài lòng với công việc hiện tại của mình
Anh/chị tin rằng mình đang có một công việc tốt
Anh/chị sẽ làm việc lâu dài tại đây
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị.
17
PHỤ LỤC 6
Soá: ………
PHIẾU KHẢO SÁT VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH.
Kính chaøo anh/chò, toâi teân laø Huyønh Vaên Xó, hieän ñang coâng taùc taïi Vaên phoøng
Hoäi ñoàng nhaân daân vaø UÛy ban nhaân daân huyeän Chaâu Thaønh, là học viên cao học ngaønh
QTKD Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Toâi ñang thöïc hieän Luaän vaên thaïc só
vôùi ñeà taøi nghieân cöùu: “Giaûi phaùp nhằm ñoäng vieân vieân chöùc laøm vieäc taïi UÛy ban nhaân
daân huyeän Chaâu Thaønh - Tieàn Giang”.
Xin anh/chò vui loøng ñieàn vaøo phieáu thaêm doø yù kieán vaø cuõng xin löu yù raèng
khoâng coù caâu traû lôøi naøo laø hoaøn toaøn ñuùng hay hoaøn toaøn khoâng ñuùng. Taát caû caùc caâu
traû lôøi ñeàu coù giaù trò vaø chỉ ñöôïc söû duïng cho mục tieâu nghiên cứu; ñoàng thôøi, tất cả yù
kieán cuûa anh/chò seõ ñöôïc giöõ bí maät tuyeät ñoái.
PHAÀN I. Anh/chò vui loøng cho bieát möùc ñoä ñoàng yù cuûa mình veà caùc phaùt bieåu
döôùi ñaây. Ñoái vôùi moãi phaùt bieåu, anh chò haõy ñaùnh daáu X vaøo moät trong caùc caùc con soá
töø 1 ñeán 5 theo quy öôùc laø 1: hoaøn toaøn khoâng ñuùng/hoaøn toaøn khoâng ñoàng yù, 2: khoâng
ñuùng/khoâng ñoàng yù, 3: khoâng ñuùng laém/khoâng ñoàng yù laém, 4: ñuùng/ñoàng yù, 5: hoaøn toaøn
ñuùng/hoaøn toaøn ñoàng yù; soá ñöôïc choïn caøng lôùn laø anh/chò caøng ñoàng yù.
Möùc ñoä
STT
Caùc phaùt bieåu
ñoàng yù
Coâng vieäc cho pheùp anh/chò söû duïng toát caùc naêng löïc caù nhaân
1 2 3 4 5
1
Coâng vieäc raát thuù vò, kích thích khả năng sáng tạo của anh/chị
1 2 3 4 5
2
Coâng vieäc coù nhieàu thaùch thöùc
1 2 3 4 5
3
4 Khi coâng vieäc hoaøn thaønh toát, anh/chị ñöôïc đơn vị raát hoan ngheânh
1 2 3 4 5
5 Anh/ chò ñöôïc traû löông cao
1 2 3 4 5
6 Anh/ chò thöôøng ñöôïc taêng löông khi đến hạn
1 2 3 4 5
Anh/ chò coù theå soáng hoaøn toaøn döïa vaøo thu nhaäp töø cơ quan công tác
1 2 3 4 5
7
Tieàn löông töông xöùng vôùi keát quaû laøm vieäc
1 2 3 4 5
8
Tieàn löông, thu nhaäp ñöôïc traû coâng baèng
1 2 3 4 5
9
18
10 Anh/chị khoâng bò aùp löïc cao cuûa coâng vieäc
1 2 3 4 5
11 Coâng vieäc khoâng ñoøi hoûi thöôøng xuyeân phaûi laøm ngoaøi giôø
1 2 3 4 5
12 Trang thieát bò nôi laøm vieäc an toaøn, saïch seõ
1 2 3 4 5
13 Coâng vieäc oån ñònh, khoâng phaûi lo laéng bò maát vieäc laøm
1 2 3 4 5
14 Ñoàng nghieäp cuûa anh/chò thoaûi maùi vaø deã chòu
1 2 3 4 5
15 Anh/chò vaø caùc ñoàng nghieäp phoái hôïp laøm vieäc toát
1 2 3 4 5
16 Nhöõng ngöôøi maø anh/ chò laøm vieäc vôùi thöôøng giuùp ñôõ laãn nhau
1 2 3 4 5
17 Anh/chò caûm thaáy coù nhieàu ñoäng löïc trau doài chuyeân moân khi ñöôïc
1 2 3 4 5
laøm vieäc vôùi caùc ñoàng nghieäp cuûa mình
18 Anh/chò ñöôïc bieát nhöõng ñieàu kieän ñeå ñöôïc thaêng tieán
1 2 3 4 5
19 Cô quan taïo cho anh/chò nhieàu cô hoäi thaêng tieán
1 2 3 4 5
20 Anh/chò ñöôïc cung caáp kieán thöùc/kyõ naêng caàn thieát cho coâng vieäc
1 2 3 4 5
21 Cô quan taïo cho anh/chò nhieàu cô hoäi phaùt trieån caù nhaân
1 2 3 4 5
22 Caáp treân hoûi yù kieán anh/chò khi coù vaán ñeà lieân quan ñeán coâng vieäc
1 2 3 4 5
cuûa anh/chò
23 Caáp treân khuyeán khích caáp döôùi tham gia vaøo nhöõng quyeát ñònh
1 2 3 4 5
quan troïng
1 2 3 4 5
24 Nhaân vieân ñöôïc söï hoã trôï cuûa caáp treân
1 2 3 4 5
25 Nhaân vieân ñöôïc toân troïng vaø tin caäy trong coâng vieäc
1 2 3 4 5
26 Laõnh ñaïo coù taùc phong lòch söï, hoøa nhaõ
27 Việc đaùnh giaù keát quaû coâng vieäc được thực hiện định kyø (theo töøng
1 2 3 4 5
ñôn vò)
28 Đánh giá khách quan, khoa học, công bằng
1 2 3 4 5
19
29 Kết quả đánh giá phản ánh đầy đủ, chính xác
1 2 3 4 5
30 Kết quả đánh giá được sử dụng để xét lương, thưởng, đề bạt
1 2 3 4 5
PHAÀN II. Anh/chò vui loøng cho bieát möùc ñoä ñoàng yù cuûa mình veà caùc phaùt bieåu
döôùi ñaây
31 Anh/chò haøi loøng vôùi coâng vieäc hieän taïi cuûa mình
1 2 3 4 5
32 Anh/chò tin raèng mình ñang coù moät coâng vieäc toát
1 2 3 4 5
33 Anh/chò seõ laøm vieäc laâu daøi taïi ñaây
1 2 3 4 5
PHAÀN III. Xin vui loøng cho bieát ñoâi neùt veà coâng vieäc vaø baûn thaân anh/chò
1. Cô quan coâng taùc cuûa anh/chò thuoäc loaïi hình:
SN
2. Vò trí coâng taùc cuûa anh chò thuoäc nhoùm:
3. Giôùi tính:
4. Trình ñộ chuyeân moân:
5. Tuoåi ñôøi cuûa anh/chò thuoäc nhoùm naøo:
35 ñeán 44
6. Thôøi gian laøm vieäc taïi cô quan, ñôn vò:
đến dưới 10 naêm
đến dưới 15 naêm
20
7. Thu nhaäp trung bình/thaùng cuûa anh chò (tính caû caùc khoaûn ngoaøi löông)
thuoäc nhoùm:
đến döôùi 4 tr.ñ
đến döôùi 6 tr.ñ
Traân troïng caùm ôn anh/chò ñaõ quan taâm vaø daønh thôøi gian ñeå giuùp toâi hoaøn thaønh
phieáu khaûo saùt naøy. Kính chuùc anh/chò söùc khoûe vaø thaønh ñaït!
Moät laàn nöõa, xin traân troïng caùm ôn anh/chò./.
21
PHỤ LỤC 7
CÁC BIẾN QUAN QUÁT ĐO LƢỜNG CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN
CÔNG VIỆC VÀ SỰ THỎA MÃN CHUNG.
1. Bản chất công việc
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Coâng vieäc cho pheùp anh/chò söû duïng toát caùc naêng löïc caù nhaân
V1
Coâng vieäc raát thuù vò, kích thích khả năng sáng tạo của anh/chị
V2
Coâng vieäc coù nhieàu thaùch thöùc
V3
Khi coâng vieäc hoaøn thaønh toát, anh/chị ñöôïc đơn vị raát hoan ngheânh
V4
2. Tiền lƣơng
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Anh/ chò ñöôïc traû löông cao
V5
Anh/ chò thöôøng ñöôïc taêng löông khi đến hạn
V6
Anh/ chò coù theå soáng hoaøn toaøn döïa vaøo thu nhaäp töø cơ quan công tác
V7
Tieàn löông töông xöùng vôùi keát quaû laøm vieäc
V8
Tieàn löông, thu nhaäp ñöôïc traû coâng baèng
V9
3. Môi trƣờng làm việc
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Anh/chị khoâng bò aùp löïc cao cuûa coâng vieäc
V10
Coâng vieäc khoâng ñoøi hoûi thöôøng xuyeân phaûi laøm ngoaøi giôø
V11
Trang thieát bò nôi laøm vieäc an toaøn, saïch seõ
V12
Coâng vieäc oån ñònh, khoâng phaûi lo laéng bò maát vieäc laøm
V13
22
4. Đồng nghiệp
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Ñoàng nghieäp cuûa anh/chò thoaûi maùi vaø deã chòu
V14
Anh/chò vaø caùc ñoàng nghieäp phoái hôïp laøm vieäc toát
V15
Nhöõng ngöôøi maø anh/ chò laøm vieäc vôùi thöôøng giuùp ñôõ laãn nhau
V16
Anh/chò caûm thaáy coù nhieàu ñoäng löïc trau doài chuyeân moân khi ñöôïc
V17
laøm vieäc vôùi caùc ñoàng nghieäp cuûa mình
5. Đào tạo và thăng tiến
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Anh/chò ñöôïc bieát nhöõng ñieàu kieän ñeå ñöôïc thaêng tieán
V18
Cô quan taïo cho anh/chò nhieàu cô hoäi thaêng tieán
V19
Anh/chò ñöôïc cung caáp kieán thöùc/kyõ naêng caàn thieát cho coâng vieäc
V20
Cô quan taïo cho anh/chò nhieàu cô hoäi phaùt trieån caù nhaân
V21
6. Lãnh đạo
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Caáp treân hoûi yù kieán anh/chò khi coù vaán ñeà lieân quan ñeán coâng vieäc
V22
cuûa anh/chò
Caáp treân khuyeán khích caáp döôùi tham gia vaøo nhöõng quyeát ñònh
V23
quan troïng
Nhaân vieân ñöôïc söï hoã trôï cuûa caáp treân
V24
Nhaân vieân ñöôïc toân troïng vaø tin caäy trong coâng vieäc
V25
Laõnh ñaïo coù taùc phong lòch söï, hoøa nhaõ
V26
23
7. Đánh giá thực hiện công việc
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
Việc đaùnh giaù keát quaû coâng vieäc được thực hiện định kyø (theo töøng
V27
ñôn vò)
Đánh giá khách quan, khoa học, công bằng
V28
Kết quả đánh giá phản ánh đầy đủ, chính xác
V29
Kết quả đánh giá được sử dụng để xét lương, thưởng, đề bạt
V30
8. Sự thỏa mãn chung
Kyù hieäu bieán
Phaùt bieåu
THOA MAN 1 Anh/chò haøi loøng vôùi coâng vieäc hieän taïi cuûa mình
THOA MAN 2 Anh/chò tin raèng mình ñang coù moät coâng vieäc toát
THOA MAN 3 Anh/chò seõ laøm vieäc laâu daøi taïi ñaây
24
PHỤ LỤC 8
HỆ SỐ TIN CẬY (CRONBACH’S ALPHA) CÁC YẾU TỐ
1. Bản chất công việc
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance if
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
V1
11,8483 5,4817
,6247 ,6861
V2
12,0190 5,2854
,6561 ,6678
,7698
4
V3
11,8815 5,3621
,4338 ,7818
V4
11,8389 5,5168
,5768 ,7119
2. Tiền lƣơng
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance if
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
V5
13,8815 13,1526
,6634 ,7200
V6
12,2796 18,9357
,1583 ,8467
V7
13,5877 12,5482
,6718 ,7159
5
,7912
V8
13,4882 12,2225
,7458 ,6885
V9
13,1137 13,4822
,6021 ,7411
3. Môi trƣờng làm việc
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance if
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
V10 11,5782 5,7117
,4294 ,5344
V11 11,3223 6,1052
,3845 ,5684
,6234
4
V12 10,9479 6,6782
,3723 ,5754
V13 10,7820 6,3808
,4327 ,5348
25
4. Đồng nghiệp
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance if
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
V14
12,2844 6,0902
,7728 ,8539
V15
12,1374 6,3191
,8572 ,8252
,8903
4
V16
12,1280 6,6550
,7304 ,8694
V17
12,2322 6,3315
,6918 ,8863
5. Đào tạo và thăng tiến
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Mean if
Variance if
Cronbach’s
Item-Total
Item
N of Items
Item
Item
Alpha
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
V18
11,3270 8,0973
,5625 ,8702
V19
11,1517 7,0626
,8191 ,7595
,8536
4
V20
11,0190 8,0092
,6768 ,8218
V21
11,1327 7,3823
,7373 ,7956
6. Lãnh đạo
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance if
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
15,8626 9,8429
,7075 ,8071
V22
16,0284 9,6373
,5814 ,8472
V23
V24
15,8104 9,6687
,7356 ,7994
5
,8502
15,8009 10,0840
,6989 ,8102
V25
15,5308 10,7645
,6086 ,8330
V26
26
7. Đánh giá thực hiện công việc
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance if
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
V27
11,3602 7,5173
,7211 ,8316
V28
11,5687 7,1512
,7877 ,8048
,8681
4
V29
11,5498 7,0487
,7598 ,8149
V30
11,4882 7,3653
,6232 ,8735
8. Sự thỏa mãn chung
Reliability Coefficients Item-total Statistics
Scale
Scale
Corrected
Alpha if
Cronbach’s
Mean if
Variance
N of Items
Item-Total
Item
Alpha
Item
if Item
Correlation
Deleted
Deleted
Deleted
3,5384
,8656
,8513
THOAMAN1 7,9336
3,4998
,8163
,8905
,9159
3
THOAMAN2 7,9858
3,4786
,8109
,8954
THOAMAN3 7,8246
27
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ - BIẾN ĐỘC LẬP
Rotated Component Matrix(a)
Component
Biến quan sát
1 (QL)
2 (MT)
3 (TL)
4 (CV)
5 (DD)
V28
,768
V21
,743
V19
,715
V27
,709
V29
,672
V22
,665
V25
,603
V18
,576
V30
,574
V23
,521
V15
,785
V14
,739
V13
,654
V16
,622
V17
,601
V12
,544
V8
,812
V5
,791
V7
,756
V9
,576
V2
,702
V4
,683
V1
,681
V3
,574
V11
,827
V10
,572
,5563
Cronbach’s Alpha
,9237
,8746
,8467
,7698
5,445
% of Variance
22,438
14,090
12,688
10,488
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a Rotation converged in 10 iterations.
28
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ - BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
,748
Adequacy.
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
454,009
Sphericity
df
3
Sig.
,000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Total
Variance
%
Total
Variance
Cumulative %
2,571
85,713
2,571
85,713
85,713
1
85,713
2
,259
8,638
94,350
3
,169
5,650
100,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix(a)
Component
1
,943
THOAMAN1
,919
THOAMAN2
,916
THOAMAN3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 1 components extracted.
Ghi chú: 3 biến quan sát THOA MAN 1, THOA MAN 2, THOA MAN 3 được rút
thành 01 nhân tố. Hệ số tải nhân tố đều > 0,5; phương sai trích bằng 85,71% (> 50%) và hệ
số KMO = 0,748 (>0,5) nên phân tích nhân tố là phù hợp.
29
PHỤ LỤC 11
SƠ ĐỒ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẦN DƢ VÀ GIÁ TRỊ
QUY VỀ HỒI QUY CỦA BIẾN PHỤ THUỘC
30
PHỤ LỤC 12
THỐNG KÊ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA CÁC BIẾN QUAN SÁT
1. Bản chất công việc (CV)
N
Biến quan sát
Mean
Minimum
Maximum
Valid
Missing
211
0
4,01
1
5
V1
211
0
3,84
1
5
V2
211
0
3,98
1
5
V3
211
0
4,02
1
5
V4
2. Tiền lƣơng (TL)
N
Biến quan sát
Mean
Minimum
Maximum
Valid
Missing
211
0
2,71
1
5
V5
211
0
3,00
1
5
V7
211
0
3,10
1
5
V8
211
0
3,47
1
5
V9
3. Đặc điểm công việc (DD)
N
Biến quan sát
Mean
Minimum
Maximum
Valid
Missing
211
0
3,30
1
5
V10
211
0
3,55
1
5
V11
4. Môi trƣờng làm việc (MT)
N
Biến quan sát
Mean
Minimum
Maximum
Valid
Missing
211
0
3,93
1
5
V12
211
0
4,09
1
5
V13
211
0
3,98
1
5
V14
211
0
4,12
1
5
V15
211
0
4,13
1
5
V16
211
0
4,03
1
5
V17
31
5. Quản lý (QL)
N
Biến quan sát
Mean
Minimum
Maximum
Valid
Missing
V18
211
3,55
1
5
0
V19
211
3,73
1
5
0
V21
211
3,74
1
5
0
V22
211
3,90
1
5
0
V23
211
3,73
1
5
0
V25
211
3,96
1
5
0
V27
211
3,96
1
5
0
V28
211
3,75
1
5
0
V29
211
3,77
1
5
0
V30
211
3,83
1
5
0