BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
(cid:68)(cid:68) (cid:9) (cid:69)(cid:69)
NGUYỄN THỊ HOÀNG VÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN TH ẠC S Ĩ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
(cid:68)(cid:68) (cid:9) (cid:69)(cid:69)
NGUYỄN THỊ HOÀNG VÂN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN TH ẠC S Ĩ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ HỮU ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự cố vấn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2009 Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoàng Vân
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm trau dồi kiến thức lý luận tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn tốt nghiệp được xem như lần ứng dụng đầu tiên các cơ sở lý luận ấy vào thực tiễn. Để sử dụng một cách có hiệu quả khối lượng kiến thức rộng lớn đó, đòi hỏi sinh viên phải có tầm nhìn bao quát và nhạy bén. Đây cũng chính là một trong những khó khăn mà sinh viên nói chung và bản thân tôi nói riêng phải trãi qua trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Tiến sĩ Vũ Hữu Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và các bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và có những góp ý thiết thực.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình đã luôn quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình học tập của mình.
Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoàng Vân
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU: ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tầm quan trọng và mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán ................................. 4
1.1.1 Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán............................................ 4
1.1.2 Mục tiêu............................................................................................................ 5
1.2 Các giai đoạn của quy trình lập kế hoạch kiểm toán ................................................. 5
1.2.1 Giai đoạn tiền kế hoạch .................................................................................... 5
1.2.1.1 Tiếp cận khách hàng .............................................................................. 5
1.2.1.2 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký kết hợp đồng .......................... 6
1.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược .................................................................... 7
1.2.2.1 Khái niệm............................................................................................... 7
1.2.2.2 Các đặc điểm của giai đoạn lập kế hoạch chiến lược ............................ 7
1.2.2.3 Những nội dung cần tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược .. 7
1.2.3 Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể ....................................................................... 8
1.2.3.1 Khái niệm............................................................................................... 8
1.2.3.2 Những vấn đề cần xem xét và tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch tổng
thể........................................................................................................... 8
1.2.3.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng................................................... 8
1.2.3.2.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.......... 10
1.2.3.2.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán............................................................... 13
1.2.3.2.4 Xác lập mức trọng yếu ................................................................... 16
1.2.3.2.5 Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán............ 18
1.2.3.2.6 Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra ......................................... 18
1.2.3.2.7 Một số vấn đề khác cần lưu ý trong cuộc kiểm toán...................... 18
1.2.4 Giai đoạn lập kế hoạch chi tiết ........................................................................ 18
1.3 Những quy định hiện hành liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................................................. 19
1.3.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ......................................................................... 19
1.3.1.1 Sự tiến hóa của quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán quốc tế ............................................................................................ 19
1.3.1.1.1 Sự tiến hóa của quy trình lập kế hoạch kiểm toán ......................... 19
1.3.1.1.2 Mô hình rủi ro kinh doanh.............................................................. 23
1.3.1.2 Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành liên quan đến quy trình lập
kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính......................... 28
1.3.2 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ .... 34
1.3.3 Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................... 35
1.4 Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1 Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam 39
2.2 Thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam ............................................................. 40
2.3 Đánh giá chung............................................................................................................. 38
2.3.1 Tại các công ty kiểm toán quốc tế .................................................................. 41
2.3.1.1 Tình hình chung ................................................................................... 41
2.3.1.2 Tổng hợp kết quả khảo sát ................................................................... 42
2.3.1.3 Giai đoạn tiền kế hoạch........................................................................ 43
2.3.1.4 Giai đoạn lập kế hoạch ......................................................................... 44
2.3.1.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty
kiểm toán quốc tế............................................................................................... 47
2.3.1.5.1 Ưu điểm.......................................................................................... 47
2.3.1.5.2 Khuyết điểm ................................................................................... 48
2.3.2 Tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước ...... 49
2.3.2.1 Tình hình chung ................................................................................... 49
2.3.2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát ................................................................... 50
2.3.2.3 Giai đoạn tiền kế hoạch........................................................................ 51
2.3.2.4 Giai đoạn lập kế hoạch ......................................................................... 52
2.3.2.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty
kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước ................................. 55
2.3.2.5.1 Ưu điểm.......................................................................................... 55
2.3.2.5.2 Khuyết điểm ................................................................................... 57
2.3.3 Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ....................................... 59
2.3.3.1 Tình hình chung ................................................................................... 59
2.3.3.2 Tổng hợp kết quả khảo sát ................................................................... 59
2.3.3.3 Giai đoạn tiền kế hoạch........................................................................ 61
2.3.3.4 Giai đoạn lập kế hoạch ......................................................................... 61
2.3.3.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty
kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ.................................................................. 63
2.4 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG
TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1 Giải pháp về mặt kỹ thuật............................................................................................ 66
3.1.1 Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán ............................ 66
3.1.1.1 Cơ sở của giải pháp ............................................................................... 66
3.1.1.2 Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán.......... 67
3.1.1.2.1 Ban hành chuẩn mực VSA 315 thay thế VSA 310 và VSA 400... 67
3.1.1.2.2 Hiệu đính chuẩn mực VSA 240, VSA 320.................................... 70
3.1.2 Ban hành các hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong giai đoạn
tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán ........................................................... 71
3.1.2.1 Cơ sở của giải pháp ............................................................................... 71
3.1.2.2 Hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế
hoạch và lập kế hoạch kiểm toán....................................................................... 72
3.1.2.3 Phát triển các kỹ thuật phân tích trong tiến trình lập kế hoạch phục vụ
đánh giá rủi ro.................................................................................................... 78
3.1.2.3.1 Phân tích các rủi ro từ môi trường bên ngoài (rủi ro kinh doanh). 78
3.1.2.3.2 Tăng cường đánh giá thông tin ban đầu của doanh nghiệp thông
qua việc tiếp cận các thông tin và chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính .......... 86
3.1.2.3.3 Nhấn mạnh về việc đánh giá rủi ro có gian lận, sai sót trọng yếu
trên báo cáo tài chính.................................................................................... 86
3.1.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình vận dụng tính trọng yếu trong tiến trình lập
kế hoạch............................................................................................................. 87
3.1.3.1 Cơ sở của giải pháp ............................................................................... 87
3.1.3.2 Quy trình vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch trải qua
các bước sau ...................................................................................................... 88
3.2 Giải pháp về mặt cơ chế ............................................................................................... 91
3.2.1 Cơ sở để đưa ra các giải pháp về mặt cơ chế ..................................................... 91
3.2.2 Giải pháp về phía Nhà nước............................................................................... 93
3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán. 93
3.2.2.2 Đôn đốc, kiểm tra công tác cập nhật, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, đặc biệt là các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính..................................................... 96
3.2.2.3 Ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam ................................................................................................................... 96
3.2.3 Giải pháp về phía Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ............ 96
3.2.3.1 Tiếp tục đổi mới về tổ chức, phương thức hoạt động và nội dung hoạt
động của Hội nghề nghiệp ................................................................................. 97
3.2.3.2 Tăng cường vai trò và hình ảnh của Hội nghề nghiệp trong nước và khu
vực ảnh hưởng đến mục tiêu thừa nhận lẫn nhau .............................................. 98
3.2.3.3 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo thi tuyển kiểm toán viên........ 98
3.2.4 Giải pháp về phía các công ty kiểm toán ........................................................... 98
3.2.4.1 Ban lãnh đạo Công ty phải có chiến lược phát triển dài hạn, có tầm nhìn
phù hợp với sự phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới .................................... 99
3.2.4.2 Trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế................................. 99
3.2.4.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.................................................. 99
3.2.4.4 Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho
kiểm toán viên và nhân viên ............................................................................ 100
3.2.4.5 Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng..................... 101
3.2.4.6 Trang bị phương tiện làm việc cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán .................................................................................................................. 102
3.2.4.7 Quy định bằng văn bản hướng dẫn về công tác lập kế hoạch kiểm toán
và tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán .............................. 102
3.3 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 103
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các rủi ro............................................................................15
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán ............................................17
Bảng 1.3 Tổng hợp các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán ....36
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công
ty kiểm toán quốc tế........................................................................................................42
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công
ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước...........................................50
Bảng 2.3 Chỉ tiêu lựa chọn mức trọng yếu tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân
là doanh nghiệp nhà nước ...............................................................................................55
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công
ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ ...........................................................................59
Sơ đồ 1.1 Nguyên tắc đánh giá rủi ro kinh doanh..........................................................24
Sơ đồ 1.2 Mô hình rủi ro kinh doanh.............................................................................25
Sơ đồ 1.3 Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch
kiểm toán.........................................................................................................................35
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổng quát ghi nhớ hiểu biết về tình hình kinh doanh doanh của khách
hàng.................................................................................................................................75
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổng quát các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
kiểm soát .........................................................................................................................76
Sơ đồ 3.3 Mô hình “PEST”............................................................................................78
Sơ đồ 3.4 Mô hình “5 Forces” .......................................................................................82
1
LỜI MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình
thành và phát triển, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh
doanh và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Qua 18 năm, hoạt động kiểm
toán độc lập đã đạt được một số thành công cơ bản và đáng khích lệ: tạo lập môi
trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài;
với tư cách là hoạt động dịch vụ tài chính, kiểm toán độc lập đã góp phần tăng
trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ, mở cửa và hội nhập;
đã hình thành đội ngũ kiểm toán viên hành nghề với chất lượng ngày càng cao.
Hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của bản thân
doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn,
các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán phải
được đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách quan, có
độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm
quản lý, giám sát của mình.
Có thể thấy vai trò ngày càng quan trọng của ngành nghề kiểm toán trong sự phát
triển kinh tế. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dịch vụ cung cấp, các
công ty kiểm toán ngày càng phải hoàn thiện các quy trình hoạt động, luôn đảm bảo
sự tuân thủ, cập nhật chuẩn mực kiểm toán cũng như các chuẩn mực nghề nghiệp.
Đó là vấn đề luôn được sự quan tâm lớn của những nhà xây dựng chuẩn mực, toàn
thể các kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
Những năm qua, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động
thương mại ngày càng phát triển. Sự phát triển kéo theo sự phức tạp của công tác kế
toán, kiểm toán và làm nảy sinh không ít các vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán. Trong thực tế, mọi cuộc kiểm
toán đều có rủi ro. Vấn đề đặt ra là kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để có
thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ đó góp phần đánh giá
sơ bộ các gian lận, rủi ro có thể xảy ra để có những phản ứng thích hợp, giảm thiểu
các thiệt hại cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Một cuộc kiểm toán có thành
công hay không, việc thực hiện kiểm toán có thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều
2
vào công tác lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là yếu tố có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng cuộc kiểm toán, việc xác định đầy đủ, sát thực nội dung, mục
tiêu kiểm toán cũng như cách thức thực hiện cuộc kiểm toán sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để đạt được mục tiêu cuộc kiểm toán. Do đó, lập kế hoạch kiểm toán là công việc
rất cần thiết, một trong những giai đoạn quan trọng là nền tảng cho suốt quá trình
kiểm toán và quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Công ty kiểm toán
thông qua việc lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên có thể xác định nội dung,
phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc
kiểm toán.
Với các lý do nêu trên, việc đưa ra “Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt
Nam” là một vấn đề cần thiết, nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện dịch vụ kiểm
toán trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu của các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ
đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số phương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình. Phương hướng và giải pháp phải giải quyết
được các vấn đề như: hoàn thiện các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến
lập kế hoạch kiểm toán, hoàn thiện các quy trình đánh giá rủi ro, vận dụng tính trọng
yếu và vận dụng thủ tục phân tích trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện, không đề cập đến các loại hình kiểm
toán khác như kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ.
Đề tài cũng chỉ tập trung tìm hiểu quy trình lập kế hoạch kiểm toán được áp dụng tại
các công ty kiểm toán Việt Nam. Cụ thể là các công ty kiểm toán quốc tế, các công
ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước và các công ty kiểm toán
Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt phân tích ưu điểm và nhược điểm của
từng nhóm công ty trong việc vận dụng quy trình này từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán.
3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp: nghiên cứu các chuẩn mực, khảo sát thực tế. Bên
cạnh đó còn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp đối chiếu để
giải quyết các vấn đề của mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Luận văn có kết cấu như sau:
− Mở đầu
− Chương 1: Tổng quan về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính
− Chương 2: Thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam
− Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
− Kết luận
− Tài liệu tham khảo
− Phụ lục
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Tầm quan trọng và mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán
1.1.1. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, nó có vai trò
rất quan trọng, có thể chi phối đến hiệu quả và chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Và trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào việc lập kế hoạch kiểm toán là một giai
đoạn bắt buộc. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở
những điểm sau:
Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách chi tiết giúp các kiểm toán viên có thể thực
hiện các nhiệm vụ kiểm toán đúng dự kiến theo một trật tự và phạm vi đã xác định
đồng thời có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ đó góp
phần đánh giá sơ bộ các gian lận, rủi ro có thể xảy ra. Dựa vào đó kiểm toán viên có
thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng có độ tin cậy cao làm cơ sở đưa ra các ý
kiến chuẩn xác về báo cáo tài chính.
Thông qua việc lập kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên có thể phối hợp với
nhau và phối hợp với các nhân viên của khách hàng để tiến hành cuộc kiểm toán theo
đúng chương trình đã lập với chi phí và thời gian hợp lý. Đồng thời thông qua kế
hoạch kiểm toán đã được lập giúp các kiểm toán viên có thể lựa chọn phương pháp,
kỹ thuật kiểm toán phù hợp.
Trên cơ sở kế hoạch đã lập, kiểm toán viên sẽ thống nhất với khách hàng chương
trình làm việc, thời gian tiến hành, hoàn thành cuộc kiểm toán và thỏa thuận về trách
nhiệm của mỗi bên. Điều này tránh xảy ra bất đồng giữa đôi bên.
Ngoài ra thông qua kế hoạch kiểm toán đã được lập giúp cho kiểm toán viên điều
hành có thể kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc của các kiểm toán viên trong
suốt quá trình kiểm toán để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời khi xảy ra sai sót
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán của công ty.
5
1.1.2. Mục tiêu
Công việc lập kế hoạch kiểm toán là công việc quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán và được thực hiện nhằm đạt được hai mục tiêu sau:
− Cuộc kiểm toán được thực hiện hiệu quả.
− Cuộc kiểm toán hoàn thành đúng hạn.
1.2.Các giai đoạn của quy trình lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1. Giai đoạn tiền kế hoạch
1.2.1.1.Tiếp cận khách hàng
Trong một lĩnh vực phải chịu nhiều sự cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có và giữ
được một khách hàng tuy có thể khó khăn, thế nhưng kiểm toán viên vẫn cần thận
trọng khi quyết định tiếp nhận khách hàng. Bởi lẽ, rủi ro phải gánh trách nhiệm pháp
lý của kiểm toán viên rất cao, do đó nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu
trung thực hay có rủi ro quá cao, hoặc thường tranh luận về phạm vi kiểm toán và giá
phí, kiểm toán viên có thể sẽ gặp phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai.
Mặt khác, ta biết rằng trọng trách của kiểm toán viên chính là bảo vệ quyền lợi cho
chủ đầu tư, những người sử dụng báo cáo tài chính thông qua việc xác định tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của doanh
nghiệp được kiểm toán. Không hẳn chỉ dừng lại ở đó, các kiểm toán viên còn muốn
gửi gắm vào các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hình ảnh và danh tiếng của
chính công ty kiểm toán mình. Có một số yếu tố có thể mang nguy cơ tiềm ẩn làm
ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty kiểm toán như: danh tiếng của công ty vượt
quá mức độ thực của nó, suy giảm lòng tin và kỳ vọng của công chúng…Chính vì
vậy, với việc chấp nhận những khách hàng có rủi ro quá cao sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến danh tiếng của công ty kiểm toán. Bởi khi kỳ vọng của người sử dụng thông tin
tài chính tăng lên nhưng thực chất công ty kiểm toán không thỏa mãn được những kỳ
vọng này như đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp về báo cáo tài chính của những
khách hàng này thì phần thiếu hụt ấy trở thành nguy cơ. Nếu công ty kiểm toán
không kịp bù đắp lượng thiếu hụt ấy thì rủi ro hạ thấp danh tiếng sẽ xuất hiện.
Do đó, ở giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ phải thu thập thông tin cơ bản về khách
hàng để đánh giá sơ bộ rủi ro của khách hàng đó. Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn
này có ý nghĩa quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận
khách hàng mà còn ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán nếu hợp đồng đó
6
được chấp nhận, ngoài ra nó còn giúp xác định quy mô và tính chất phức tạp của
công việc để xác định mức phí và nhân sự thực hiện kiểm toán.
Các thông tin cơ bản mà kiểm toán viên cần tìm hiểu khi tiếp cận với khách hàng:
− Phải xác định được mục đích kiểm toán của khách hàng như: kiểm toán để vay
vốn, để cổ phần hóa hay là để niêm yết trên thị trường chứng khoán…
− Phải nhận diện được các rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
− Đồng thời kiểm toán viên phải nhận diện được các rủi ro kiểm soát của khách
hàng như: mức độ phức tạp của công việc, khả năng, trình độ của nhân viên kế
toán tại công ty…
− Riêng đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên cần cập nhật thêm các thông tin
đánh giá lại để xem xét có nên tiếp tục thực hiện kiểm toán.
Phương pháp thu thập thông tin:
− Kiểm toán viên có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng dữ liệu, từ báo chí,
sách báo chuyên ngành…
− Phỏng vấn Ban giám đốc, bên thứ ba, các nhà quản lý hay nhân viên có vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp.
− Phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm về những điều cần lưu ý trong cuộc kiểm
toán năm trước. Đặc biệt nếu đây là khách hàng mới thì kiểm toán viên nên tìm
hiểu nguyên nhân thay đổi công ty kiểm toán, xác minh có hay không những tình
huống gây tranh cãi hoặc bất thường liên quan đến việc thay đổi kiểm toán viên
của khách hàng.
− Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có), báo cáo tài chính hay các báo cáo
và tài liệu khác do khách hàng hay bên ngoài cung cấp.
1.2.1.2.Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán
Trong quá trình tiếp cận với khách hàng, nếu nhận thấy có thể chấp nhận yêu cầu
kiểm toán của khách hàng, kiểm toán viên sẽ phải có những thỏa thuận sơ bộ với
khách hàng. Những nội dung cần đạt được trong quá trình thỏa thuận: mục đích,
phạm vi và thời gian kiểm toán; việc cung cấp các tài liệu kế toán và các phương tiện
cần thiết cho cuộc kiểm toán; vấn đề sử dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm
thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán; vấn đề về việc kiểm tra số dư đầu kỳ đối với
khách hàng mới và giá phí kiểm toán.
7
Khi đã quyết định chấp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng bước cuối cùng
trong giai đoạn tiền kế hoạch mà công ty kiểm toán cần thực hiện là ký kết hợp đồng
kiểm toán.
1.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược
1.2.2.1.Khái niệm
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, là nội dung trọng tâm và là phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
1.2.2.2.Các đặc điểm của giai đoạn lập kế hoạch chiến lược
Các công ty kiểm toán phải lập kế hoạch chiến lược đối với các cuộc kiểm toán lớn
về quy mô, có tính chất phức tạp, địa bàn rộng hay cuộc kiểm toán nhiều năm.
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm,
phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được giám đốc hoặc
người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt.
Nếu trong quá trình lập kế hoạch tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện
những vấn đề khác biệt với kế hoạch chiến lược đã được lập thì kiểm toán viên phải
báo cáo ngay cho ban giám đốc để có những điều chỉnh kịp thời.
1.2.2.3.Những nội dung cần tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược
Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, loại hình
doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực
tiễn hoạt động của đơn vị.
Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như: chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính.
Xác định những rủi ro tiềm tàng của đơn vị mà có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính.
Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và rủi ro kiểm soát.
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.
Xác định nhu cầu hợp tác với chuyên gia như: chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm
toán viên nội bộ, kỹ sư xây dựng…
Bố trí nhân viên và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
8
1.2.3. Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể
1.2.3.1. Khái niệm
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán.
1.2.3.2.Những vấn đề cần xem xét và tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch tổng
thể
1.2.3.2.1. Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu
quả, kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu về tình hình
kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của họ. Những hiểu biết này sẽ giúp cho
kiểm toán viên hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
của đơn vị, nhất là giúp cho kiểm toán viên xác định được các khu vực có rủi ro cao
để có những biện pháp thích hợp.
Những hiểu biết trên sẽ được kiểm toán viên thu thập, tích lũy và sử dụng trong suốt
tiến trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Bởi vì bên cạnh việc giúp kiểm toán viên lập
kế hoạch và chương trình kiểm toán, hiểu biết về khách hàng còn giúp cho kiểm toán
viên nhanh chóng xác định được các “khu vực” trọng tâm cần đặc biệt lưu ý khi
kiểm toán và là cơ sở đánh giá các ước tính kế toán và những giải trình của đơn vị,
xét đoán về sự phù hợp của chính sách kế toán, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp
của bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành sau này.
a. Những nội dung cơ bản kiểm toán viên cần tìm hiểu về khách hàng
Hiểu biết chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát và giá
trị đơn vị tiền tệ, các chính sách của Chính phủ về chính sách thuế, chính sách tiền tệ
ngân hàng, chính sách đầu tư…, biến động thị trường chứng khoán, kiểm soát ngoại
hối và tỷ giá ngoại tệ…
Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như: các
yêu cầu về môi trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay thời vụ), thị
trường cạnh tranh, các thay đổi công nhệ, rủi ro kinh doanh, các tỷ suất quan trọng,
các số liệu thống kê hàng năm, các quy định pháp luật và các chính sách, chuẩn mực
và chế độ cụ thể có liên quan, …
Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý: loại hình doanh nghiệp; lĩnh vực,
phạm vi, đối tượng được phép kinh doanh; thời hạn được phép hoạt động; các chủ sở
9
hữu vốn và các bên liên quan; cơ cấu vốn; sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh và bộ
máy quản lý; cơ sở sản xuất chính, các chi nhánh, đại lý; chức năng và chất lượng
của bộ phận kiểm toán nội bộ; quan niệm và thái độ của ban giám đốc…
Tình hình kinh doanh của đơn vị: đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh;
các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng; các vấn đề về nhân lực; sản phẩm, dịch
vụ và thị trường; các nhà cung cấp quan trọng; luật pháp và các quy định có ảnh
hưởng đáng kể đến doanh nghiệp; các hệ thống thông tin quản lý; cơ cấu nợ vay, các
điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ; các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ…
Khả năng tài chính của đơn vị: các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt
động kinh doanh; xu hướng biến động của kết quả tài chính.
Môi trường lập báo cáo: các tác động khách quan có ảnh hưởng đến giám đốc đơn vị
trong việc lập báo cáo tài chính.
Các yếu tộ luật pháp: môi trường và các quy định pháp luật; các chính sách tài chính
và chính sách thuế; các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán và những người sử dụng
báo cáo tài chính.
b. Phương pháp tìm hiểu về khách hàng
Việc tìm hiểu khách hàng có thể tiến hành bằng cách thu thập tài liệu, phân tích hoặc
tiếp cận thực tế. Bằng những cách này, kiểm toán viên sẽ có được hiểu biết khá đầy
đủ về khách hàng, xác định được những vấn đề cần quan tâm và lựa chọn những thủ
tục kiểm toán phù hợp.
Các tài liệu kiểm toán viên cần phải thu thập: giấy phép thành lập, điều lệ công ty,
những quy định của Nhà nước đối với ngành kinh doanh của khách hàng, các tài liệu
nhân sự, chính sách quỹ lương, các biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc,
báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, các báo cáo thanh tra, kiểm tra của năm hiện
hành hay một vài năm trước… Đây sẽ là căn cứ cho kiểm toán viên nắm được những
thông tin để hiểu biết về hoạt động của khách hàng, xem xét hoạt động, tổ chức quản
lý của khách hàng có rõ ràng hay không, khách hàng có hay vi phạm quy định nhà
nước hay không… từ đó xét đoán các khả năng xảy ra gian lận và sai sót trong báo
cáo tài chính.
Về thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể căn cứ trên các số liệu của báo cáo tài
chính năm nay và các năm trước để xem xét xu hướng biến động qua các năm có gì
bất thường cần quan tâm hay không, tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả
10
năng sinh lợi của khách hàng như thế nào, những khoản mục nào có khả năng xảy ra
sai sót và gian lận.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể tìm hiểu khách hàng khi thăm cơ sở kinh doanh, trụ
sở của khách hàng, quan sát và phỏng vấn các nhân viên, cách này cũng đưa ra được
những thông tin quan trọng về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn các thủ tục kiểm soát của công ty có
hữu hiệu và hiệu quả hay không, phong cách quản lý và điều hành của ban giám đốc
có ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và thái độ của nhân viên như thế nào, hoạt
động của khách hàng ổn định hay bất ổn…Đây cũng là một cách tiếp cận khách hàng
tốt nhưng vì áp lực về thời gian, đặc biệt trong mùa kiểm toán nên thường các kiểm
toán viên ít tiếp cận thực tế trước khi xuống kiểm toán tại khách hàng.
1.2.3.2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Hiểu biết về hệ thống kế toán
Báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán chính là sản phẩm của hệ thống kế toán đuợc
tạo ra bởi khách hàng. Vì thế tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng là công việc
quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện. Việc hiểu biết về hệ thống kế toán của
khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên trong việc phán đoán khả năng xảy ra gian lận,
sai sót cũng như việc xác định rủi ro kiểm toán.
Nội dung cần tìm hiểu về hệ thống kế toán: bộ máy kế toán của khách hàng, các
chính sách kế toán mà khách hàng sử dụng đã được cho phép bởi các cơ quan chức
năng. Ngoài ra, kiểm toán viên cần quan tâm đến số lượng của nhân viên kế toán, áp
lực công việc dẫn đến khả năng sai sót trong những ngày cuối niên độ, sự thay đổi kế
toán trưởng nhiều hơn một lần trong thời gian tương đối ngắn…
b. Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về năm bộ phận hợp thành hệ thống kiểm
soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát. Sự hiểu biết
này được thực hiện trên cả hai phương diện: thiết kế và thực hiện. Sự hiểu biết này
được kiểm toán viên sử dụng để: xác định các loại sai sót tiềm tàng; xem xét các yếu
tố ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro có các sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính;
thiết kế các thử nghiệm cơ bản…
11
b.1. Môi trường kiểm soát
Để đánh giá môi trường kiểm soát, kiểm toán viên cần chú ý đến những vấn đề sau:
− Chức năng, nhiệm vụ của hội đồng quản trị, ban giám đốc, các phòng ban;
− Tính chính trực và giá trị đạo đức của ban lãnh đạo;
− Tư duy quản lý và phong cách điều hành;
− Năng lực của đội ngũ nhân viên;
− Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các phòng ban;
− Hệ thống kiểm soát của ban quản lý, chức năng, quyền hạn của bộ phận kiểm soát
nội bộ (nếu có);
− Ảnh hưởng từ các cơ quan quản lý cấp trên hay công ty mẹ…
Kiểm toán viên cần tập trung vào bản chất của môi trường kiểm soát hơn là hình
thức của nó bởi vì kiểm soát có thể được thiết lập nhưng chưa chắc đã được thực
hiện đúng như vậy.
b.2. Đánh giá rủi ro
Khi tìm hiểu quá trình đánh giá rủi ro tại doanh nghiệp, kiểm toán viên thường xem
xét các vấn đề như:
− Những mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm các kế hoạch, chiến lược có được
thiết lập và truyền đạt?
− Quá trình đánh giá rủi ro bao gồm ước đoán mức độ trọng yếu, đánh giá khả năng
xảy ra rủi ro và những hoạt động cần thiết phải thực hiện đối với những rủi ro
phát hiện được, có được thiết lập hay không?
− Phòng ban kế toán có thực hiện các quy trình để tìm hiểu những thay đổi trong
môi trường hoạt động cũng như những thay đổi trong các nguyên tắc kế toán?
Nếu kiểm toán viên quyết định có sự yếu kém trong quá trình đánh giá rủi ro của
doanh nghiệp kiểm toán viên sẽ trao đổi điều này với Ban giám đốc, Hội đồng quản
trị hay Ban kiểm toán nội bộ.
12
b.3. Thông tin và truyền thông
Để tìm hiểu hệ thống thông tin của khách hàng, kiểm toán viên thường xem xét các
vấn đề:
− Hệ thống thông tin có cung cấp các báo cáo cần thiết cho doanh nghiệp?
− Hệ thống thông tin có cung cấp cho đúng người sử dụng những thông tin đầy đủ
và kịp thời tạo điều kiện cho người sử dụng thực hiện trách nhiệm của mình một
cách hiệu quả?
− Các kế hoạch phục hồi dữ liệu cho tất cả các trung tâm thông tin chính có được
thiết lập?
Để tìm hiểu hệ thống truyền thông của khách hàng, kiểm toán viên thường xem xét
các vấn đề:
− Các cá nhân có được thông báo một cách hiệu quả nhiệm vụ, công việc và trách
nhiệm của họ trong quá trình kiểm soát không?
− Các kênh thông tin có được thiết lập để thông báo cho người sử dụng khi mắc
phải sai lầm hay không?
− Doanh nghiệp có thường xuyên theo dõi các kênh thông tin từ khách hàng, nhà
cung cấp, các quy định mới hay không?
b.4. Hoạt động kiểm soát
Khi tìm hiểu hoạt động kiểm soát của đơn vị, kiểm toán viên thường xem xét các vấn
đề:
− Có các quy trình và nội quy cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp hay không?
− Có sự theo dõi chênh lệch giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra hay không? Có
sự xem xét và hành động nào của ban quản lý khi phát hiện có sự chênh lệch đáng
kể hay không?
− Có sự phân quyền và trách nhiệm giữa các thành viên trong doanh nghiệp để giảm
thiểu rủi ro hay không?
− Có chế độ bảo mật đảm bảo không có sự thâm nhập của người ngoài vào hệ thống
cũng như có sự phân quyền khi truy cập vào hệ thống hay không?
13
b.5. Giám sát
Khi tìm hiểu hoạt động giám sát tại doanh nghiệp, kiểm toán viên thường xem xét
các vấn đề:
− Có sự đánh giá định kỳ hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không?
− Có sự theo dõi thường xuyên đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ hay không?
− Ban quản lý có đảm bảo việc thực hiện đầy đủ những kiến nghị về hệ thống kiểm
soát nội bộ được đưa ra bởi các kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập hay
không?
− Sự tồn tại chức năng của ban kiểm soát hỗ trợ cho hoạt động giám sát của ban
quản lý…
Sau khi tìm hiểu từng bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ đánh
giá chung về sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ tổng
thể. Sự đánh giá này sẽ giúp kiểm toán viên xem xét lưu ý những nhân tố có khả
năng gây ra sai sót trọng yếu, xây dựng thủ tục kiểm toán thích hợp. Điều này thứ
nhất để hướng dẫn cho công việc kiểm toán, thứ hai là để giúp công việc kiểm toán
không lãng phí thời gian và chi phí vào những thủ tục ít phù hợp hay không hiệu quả.
Một kỹ thuật khá hữu dụng đối với kiểm toán viên trong quá trình cân nhắc các nhân
tố có thể dẫn đến kết luận không hữu hiệu đối với hệ thống kiểm soát nội bộ là đặt ra
câu hỏi “Sai sót nào có thể xảy ra?”. Câu trả lời sẽ hỗ trợ cho quá trình cân nhắc mức
độ quan trọng và ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét trong quá trình đánh giá
của kiểm toán viên. Kết quả đánh giá sẽ giúp quá trình đánh giá rủi ro kết hợp cũng
như việc quyết định thời gian và chiến lược kiểm toán.
1.2.3.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán
a. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
a.1. Rủi ro tiềm tàng
Dựa vào những hiểu biết của mình về khách hàng, kiểm toán viên có thể đánh giá
được rủi ro tiềm tàng của khách hàng và của các khoản mục kiểm toán. Có thể bằng
phán đoán của kiểm toán viên hay sự trợ giúp của phần mềm để đánh giá rủi ro tiềm
tàng.
14
Rủi ro tiềm tàng xuất phát từ bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc từ
bản chất của các số dư và các loại nghiệp vụ. Rủi ro tiềm tàng do đó tồn tại một cách
khách quan và độc lập với những nỗ lực của kiểm toán viên trong việc làm giảm rủi
ro. Kiểm toán viên chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện và đánh giá hợp lý rủi ro tiềm
tàng để có những điều chỉnh thích hợp đến công việc kiểm toán.
Do đó, kiểm toán viên phải thu thập, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trên với thái độ
hoài nghi nghề nghiệp để quyết định rủi ro tiềm tàng thích hợp với từng bộ phận của
cuộc kiểm toán. Mặc dù ngành nghề không xây dựng các chuẩn mực hoặc sự chỉ đạo
để thành lập rủi ro tiềm tàng, nhưng nhiều chuyên gia nghiên cứu về kiểm toán tin
rằng các kiểm toán viên thường bảo thủ khi tiến hành những quá trình đánh giá trên.
Việc đánh giá trên dựa rất nhiều vào xét đoán nghề nghiệp và có nhiều quan điểm
khác nhau về vấn đề này. Ví dụ: Đối với Công ty kiểm toán AFC, hầu hết kiểm toán
viên chắc chắn sẽ thành lập mức rủi ro tiềm tàng vào khoảng trên 50%, cả trong
trường hợp tốt nhất; và ở mức 100% khi có bất kỳ khả năng hợp lý nào của các sai
sót đáng kể.
a.2. Rủi ro kiểm soát
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên có thể
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản
hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán
viên thường dự kiến ở mức cao nhất có thể có, ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo
về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm soát. Để đi đến kết luận chính thức là
rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải bổ sung thêm những bằng
chứng có được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Những thử nghiệm kiểm soát thường được sử dụng là phỏng vấn, kiểm tra tài liệu,
quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát, thực hiện lại thủ tục kiểm soát. Dựa trên
kết quả thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên xác định xem hệ thống kiểm soát nội
bộ có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
hay không? Nếu có sự thay đổi lớn thì kiểm toán viên phải xem xét lại mức độ rủi ro
kiểm soát và phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện các thử nghiệm
cơ bản đã dự kiến. Nếu mức rủi ro kiểm soát thấp hơn đánh giá ban đầu, kiểm toán
viên có thể quyết định thu hẹp phạm vi thử nghiệm cơ bản hoặc chỉ cần thực hiện
một vài thử nghiệm cơ bản nào đó vào cuối năm. Ngược lại, kiểm toán viên cần tăng
các thử nghiệm cơ bản.
15
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, bước cuối cùng là kiểm toán viên
phải đưa ra đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát. Khi nghiên cứu bằng chứng làm
cơ sở cho việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên phải xem xét cả về số
lượng và chất lượng của bằng chứng. Rủi ro kiểm soát càng được đánh giá thấp thì
kiểm toán viên càng phải lưu nhiều bằng chứng cho đánh giá thấp đó.
a.3. Rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.
Mức độ rủi ro phát hiện có liên quan trực tiếp đến thử nghiệm cơ bản của kiểm toán
viên. Kiểm toán viên phải dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro
phát hiện và giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được.
b. Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận
nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các rủi ro
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Đánh giá của
KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao
tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Tối đa
Trong bảng trên, rủi ro phát hiện (in nghiêng và đậm) được xác định căn cứ vào mức
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tương ứng.
c. Mô hình rủi ro kiểm toán
Để trợ giúp cho việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại rủi ro, các chuẩn mực
kiểm toán đưa ra những mô hình rủi ro. Vào đầu thập niên 1980, chuẩn mực kiểm
toán của một số quốc gia đã thiết lập mô hình rủi ro kiểm toán và biểu thị bởi công
thức sau:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR)
16
AR ( Audit Risk ): Rủi ro kiểm toán
Trong đó: IR ( Inherent Risk ): Rủi ro tiềm tàng
CR ( Control Risk ): Rủi ro kiểm soát
DR ( Detection Risk ): Rủi ro phát hiện
Tuy được biểu thị bằng công thức, nhưng đây không phải là một công thức toán học
thuần túy mà nó được dùng để trợ giúp cho kiểm toán viên khi phán đoán và xác
định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế các thủ tục và điều
hành cuộc kiểm toán.
1.2.3.2.4. Xác lập mức trọng yếu
Khi đánh giá sai sót trọng yếu, kiểm toán viên phải xem xét về mặt định lượng và
mặt định tính. Tuy nhiên, giai đoạn lập kế hoạch chỉ yêu cầu kiểm toán viên xác định
mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót
trọng yếu về mặt định lượng. Trong giai đoạn lập kế hoạch yêu cầu thông tin về mức
trọng yếu trên kế hoạch kiểm toán tổng thể như sau:
− Mức trọng yếu đối với từng khoản mục;
− Mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính;
− Căn cứ xác lập mức trọng yếu.
Kiểm toán viên phải nêu rõ lý do chọn cơ sở tính toán mức trọng yếu kế hoạch. Sau
đó kiểm toán viên trình bày cách tính toán cụ thể mức trọng yếu trên cơ sở đã lựa
chọn. Các sơ sở để tính toán mức trọng yếu kế hoạch:
− Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh: kiểm toán viên sẽ sử dụng chỉ tiêu này để
làm cơ sở ước tính mức trọng yếu nếu kiểm toán viên xác định được rằng những
người sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị xem xét kết quả kinh doanh của đơn
vị làm thước đo quan trọng nhất trong việc ra quyết định của mình;
− Dựa vào tình hình tài chính: khi đơn vị kiểm toán chưa có lợi nhuận thì kiểm toán
viên phải dựa vào tình hình tài chính để xác định mức trọng yếu kế hoạch;
Khi xác lập mức trọng yếu cần quan tâm đến mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm
toán. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
17
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải xem xét đồng thời tính trọng
yếu và rủi ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản, sao cho cuối cùng thì rủi ro báo cáo tài chính còn có những sai lệch
trọng yếu sẽ được giảm xuống thấp ở mức chấp nhận được. Việc nắm vững mối quan
hệ giữa trọng yếu và rủi ro còn rất hữu ích trong việc điều chỉnh kế hoạch và chương
trình làm việc. Các mối quan hệ đó được trình bày tổng hợp trong bảng tóm tắt sau
đây:
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Xác định - Kết hợp phân tích bản chất các khoản mục để
mức trọng lựa chọn các khoản mục và những trọng tâm cần
yếu ở toàn bộ kiểm tra.
BCTC - Là cơ sở để phân phối mức trọng yếu cho các
khoản mục. TRỌNG
YẾU - Xác định những đối tượng chi tiết cần kiểm tra Phân phối
của khoản mục. mức trọng
yếu cho từng - Lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp
khoản mục
của BCTC.
Đánh giá rủi - Xác định chiến lược kiểm toán
ro kiểm toán - Là cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, và mức trọng
ở mức độ yếu của từng khoản mục
toàn bộ - Tổ chức nhân sự tham gia kiểm toán RỦI RO BCTC KIỂM Đánh giá rủi Căn cứ mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được của TOÁN ro kiểm toán khoản mục, cùng với kết quả đánh giá rủi ro tiềm
ở mức độ tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên xác định mức
khoản mục. rủi ro phát hiện phù hợp để làm cơ sở thiết kế các thủ
tục kiểm toán
18
1.2.3.2.5. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Phần này bao gồm:
− Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán;
− Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán;
− Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán
độc lập.
1.2.3.2.6. Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Thực ra đây là kế hoạch và nhân sự cho cuộc kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch yêu
cầu phải có sự chỉ đạo nhân sự tham gia cuộc kiểm toán và sự phối hợp trong kiểm
toán, chẳng hạn với khách hàng có đơn vị cấp dưới như công ty con, chi nhánh hay
đơn vị phụ thuộc thì kế hoạch kiểm toán phải xác định số lượng các đơn vị cấp dưới,
kiểm toán viên tham gia kiểm toán đơn vị cấp dưới. Đối với các cuộc kiểm toán cần
sự phối hợp của các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác thì phải phân công rõ ràng. Mỗi
cuộc kiểm toán đều phải có người giám sát và kiểm tra.
1.2.3.2.7. Một số vấn đề khác cần lưu ý trong cuộc kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch yêu cầu kiểm toán viên cần lưu ý các vấn đề có thể ảnh
hưởng đến cuộc kiểm toán như sau:
− Khả năng hoạt động liên tục của khách hàng;
− Những vấn đề phải quan tâm đối với sự hiện hữu của các bên hữu quan;
− Điều khoản hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác;
− Thời gian ra báo cáo hoặc những thông báo dự định gửi khách hàng.
1.2.4. Giai đoạn lập kế hoạch chi tiết
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra
tình hình thực hiện kiểm toán. Sau khi đã lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán
viên đã có một sự hiểu biết nhất định về khách hàng, về tình hình kinh doanh, hệ
thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định được rủi ro và mức trọng yếu, rút
ra những vấn đề cần quan tâm,…thì bước tiếp theo là xây dựng một chương trình kiểm
toán phù hợp với những hiểu biết trên sao cho nó có thể hướng dẫn các kiểm toán viên
và trợ lý kiểm toán tiến hành công việc kiểm toán một cách bài bản, hợp lý, thực hiện
19
các thủ tục kiểm toán phù hợp hơn và đảm bảo tiến độ và chất lượng cho cuộc kiểm
toán. Thực chất chương trình kiểm toán là sản phẩm sinh ra tư giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể, mức độ phù hợp và hiệu quả của chương trình kiểm toán phụ
thuộc vào giai đoạn tìm hiểu để lập kế hoạch tốt đến đâu.
Các nội dung trong chương trình kiểm toán gồm có:
− Xác định mục tiêu kiểm toán của từng phần hành: phần này chỉ rõ những cơ sở
dẫn liệu nào cần đạt được cho mỗi khoản mục, khi đó kiểm toán viên theo hoài
nghi nghề nghiệp sẽ xác định được nếu xảy ra gian lận thì sẽ gian lận theo hướng
nào từ đó để thực hiện thủ tục nào là phù hợp;
− Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán;
− Các thủ tục kiểm toán có thể thực hiện cho từng khoản mục: chương trình kiểm
toán sẽ chỉ ra mỗi khoản mục thì có thể thực hiện những thủ tục kiểm toán nào và
người kiểm toán viên sẽ thực hiện đầy đủ hay chọn những thủ tục phù hợp trong
số những thủ tục đó và thực hiện theo;
− Thời gian hoàn thành đối với từng khoản mục: thông thường kiểm toán viên xác
định thời gian dự kiến hoàn thành kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán sau đó
việc phân bổ thời gian cho từng khoản mục có thể linh động;
− Kết luận và kiến nghị đối với từng khoản mục: sau khi thực hiện đầy đủ các thủ
tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ rút ra kết luận có sai sót trọng yếu trong
khoản mục này không, nếu có thì yêu cầu những bút toán điều chỉnh nào. Ngoài
ra kiểm toán viên còn đưa ra kiến nghị để khắc phục phần kiểm soát nội bộ có thể
ảnh hưởng đến khoản mục này.
1.3. Những quy định hiện hành liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
1.3.1.1.Sự tiến hóa của quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán quốc tế
1.3.1.1.1. Sự tiến hóa của quy trình lập kế hoạch kiểm toán
a. Giai đoạn hình thành
− Nhằm “Phát triển và tăng cường sự phối hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn
mực hài hòa trên phạm vi toàn thế giới”, tháng 10/1977, Liên đoàn các nhà kế
toán quốc tế (IFAC) đã ra đời. Trong IFAC, có nhiều ủy ban đảm trách các chức
20
năng khác nhau, IAPC là Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế phụ trách soạn thảo
các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế. Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế ban
đầu được ban hành năm 1980 dưới tên gọi là các hướng dẫn kiếm toán quốc tế
(viết tắt là IAG)
− Nhận thức được tầm quan trọng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong 31
nguyên tắc chỉ đạo do IAPC ban hành, có các nguyên tắc chủ yếu liên quan đến
công tác lập kế hoạch kiểm toán gồm:
+ IAG 4: Kế hoạch kiểm toán;
+ IAG 6: Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ
có liên quan đến một cuộc kiểm toán;
+ IAG 11: Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót;
+ IAG 25: Trọng yếu và rủi ro;
+ IAG 29: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và tác động của nó đối với
phương pháp kiểm toán.
− Theo IAG 4 yêu cầu công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ
lý (nếu có) phải giám sát đầy đủ.
− Năm 1982, IAPC ban hành chuẩn mực kiểm toán IAG 11 đầu tiên về trách nhiệm
kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót. Theo IAG 11, trách nhiệm phát hiện,
ngăn ngừa gian lận và sai sót thuộc về Ban Giám đốc. Mục tiêu của kiểm toán là
cho ý kiến và trách nhiệm của kiểm toán viên là thiết lập các thủ tục phát hiện
gian lận sai sót trên cơ sở rủi ro đã đánh giá.
− Trong IAG 25 các nguyên tắc kiểm toán chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra các định
nghĩa và mô tả các khái niệm, mối quan hệ nội tại giữa chúng và việc kiểm toán
viên áp dụng những khái niệm này khi lập kế hoạch kiểm toán. IAG 29 tiến bộ
hơn một bước là hướng dẫn cho kiểm toán viên đánh giá các rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và sử dụng để hình thành phương pháp kiểm toán cơ bản mà kiểm
toán viên dự định tiến hành nhằm hạn chế rủi ro phát hiện ở mức thấp nhất có thể
được.
b. Giai đoạn phát triển
− Từ những năm 1900, mục đích của kiểm toán từ phát hiện và ngăn chặn các gian
lận sang xác nhận về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của
báo cáo tài chính. Để đáp ứng mục tiêu này, kiểm toán viên không nhất thiết phải
21
kiểm tra tất cả các nghiệp vụ phát sinh. Kể từ đó, phương thức tiếp cận kiểm toán
đã biến đổi từ tiếp cận theo bảng cân đối kế toán đến tiếp cận theo chu trình
nghiệp vụ. Đến năm 1980, phương thức tiếp cận kiểm toán theo phân tích rủi ro
tài chính. Cách tiếp cận này yêu cầu kiểm toán viên phải xem xét một cách thận
trọng những vấn đề về rủi ro và trọng yếu trong quá trình chuẩn bị chương trình
kiểm toán cho từng chu trình nghiệp vụ. Để theo kịp những thay đổi này, đến năm
1994 IAPC đã nâng cấp các nguyên tắc thực hành kiểm toán quốc tế và ban hành
chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA. Trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ở giai đoạn này, các chuẩn mực liên quan trực tiếp đến công tác lập kế hoạch
kiểm toán:
+ ISA 240: Gian lận và sai sót;
+ ISA 300: Lập kế hoạch kiểm toán;
+ ISA 310: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị;
+ ISA 320: Tính trọng yếu trong kiểm toán;
+ ISA 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.
− Các chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
− Theo các chuẩn mực trên thì để phát hiện gian lận và sai sót, chuẩn mực yêu cầu
kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro, thiết lập các thủ tục phát hiện gian lận và sai
sót trên cơ sở rủi ro đã đánh giá, điều chỉnh bổ sung thủ tục kiểm toán và thông
báo về gian lận sai sót cho Ban Giám đốc.
− Những chuẩn mực trong giai đoạn này chỉ nhấn mạnh đến rủi ro về mặt tài chính
(nghĩa là chỉ quan tâm đến số liệu trên báo cáo tài chính), chưa đề cập ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, ngành
nghề kinh doanh, tình trạng cạnh tranh trong ngành, xu hướng của nền kinh tế,…
c. Giai đoạn hiện đại
− Vào năm 2000, hàng loạt vụ bê bối tài chính và kế toán nổ ra đưa đến sự sụp đổ
của các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron, Worldcom,…và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích của công chúng, trong đó có lỗi của các công ty kiểm
toán. Sự sụp đổ và thất bại trong các cuộc kiểm toán buộc Hội nghề nghiệp phải
xem xét và hiệu đính các chuẩn mực đã được ban hành. Liên quan đến mô hình
22
rủi ro, chuẩn mực hiện hành không sử dụng mô hình hình rủi ro truyền thống vì
mô hình này càng ngày càng bộc lộ nhược điểm. Cụ thể:
+ Tiếp cận mối quan hệ ở trạng thái tĩnh, trong khi các rủi ro thay đổi chủ yếu
theo môi trường;
+ Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát khó tách biệt rõ ràng;
+ Nhấn mạnh đến rủi ro về mặt tài chính nên tư vấn kém hiệu quả.
− Mặt khác do những áp lực yêu cầu tìm một cách tiếp cận mới:
+ Áp lực cạnh tranh ngày càng cao, thị trường bị bão hòa đòi hỏi các công ty
kiểm toán phải nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán nhưng đồng thời phải
giảm phí;
+ Yêu cầu gia tăng giá trị của kiểm toán;
+ Áp lực cắt giảm thử nghiệm cơ bản;
+ Chi phí ngày càng tăng của việc huấn luyện, kiện tụng.
− Một trong những nguyên nhân khác đưa đến các vụ bê bối trên là do chuẩn mực
ban hành năm 1994 chưa đặt nặng vai trò của kiểm toán viên trong việc phát hiện
gian lận và sai sót.
− Vì vậy cuối những năm 1990, phương pháp tiếp cận rủi ro kiểm toán được điều
chỉnh với việc nhấn mạnh nhiều hơn đến chiến lược và rủi ro kinh doanh của
khách hàng. Ở Mỹ, Ban hội thẩm về tính hữu hiệu kiểm toán (Panel on Effective
Audit) của Ủy ban giám sát công ty đại chúng (Public Oversight Board) kết luận
rằng mô hình rủi ro kiểm toán thì vẫn phù hợp và hữu hiệu nhưng cần phải có sự
cập nhật1. Do đó, mô hình rủi ro kinh doanh ra đời. Thực chất mô hình rủi ro kinh
doanh không phải là một mô hình mới mà chỉ là phần mở rộng hơn của mô hình
rủi ro tài chính, do đó mô hình này vẫn đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của chuẩn
mực kiểm toán. Mô hình rủi ro kinh doanh xuất phát từ quan điểm về quản trị sự
thay đổi, tức là quan điểm cho rằng rủi ro phát sinh khi có sự thay đổi và cách
thích ứng của đơn vị. Điều này xuất phát từ suy nghĩ cho rằng toàn bộ sai sót và
gian lận là do rủi ro kinh doanh chứ không phải do bản chất của khoản mục được
kiểm toán gây ra vì vậy kiểm toán viên sẽ phải quan tâm nhiều hơn đối với các rủi
ro kinh doanh của khách hàng để có thể đạt được hiệu quả kiểm toán mong muốn.
1 Brian W. Carpenter, Daniel P. Mahoney, Improving the Audit Process: The Final Report of the Panel on Audit Effectiveness” - National Public Accountant, July, 2001
23
− Do những thay đổi trong quan điểm đánh giá rủi ro và hướng đến việc tăng cường
trách nhiệm kiểm toán viên liên quan đến phát hiện gian lận và sai sót. Chính vì
vậy đến năm 2004, chuẩn mực ISA 310 và ISA 400 không còn hiệu lực và thay
vào đó là sự ra đời của hai chuẩn mực liên quan đến công tác đánh giá rủi ro đồng
thời hiệu đính chuẩn mực liên quan đến gian lận và sai sót. Cụ thể như sau:
+ Chuẩn mực ISA 240 – Gian lận và sai sót ban hành năm 2004 đã nêu đầy đủ,
chi tiết hơn hơn về các bước tiến hành để đánh giá gian lận và thủ tục phát
hiện bao gồm: thảo luận, thu thập thông tin, nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro,
thiết kế thủ tục kiểm toán, đánh giá bằng chứng, thông báo, tài liệu hóa gian
lận.
+ Chuẩn mực ISA 315 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động
của đơn vị và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu (ban hành năm 2004): chuẩn
mực này đặc biệt nhấn mạnh đến mô hình rủi ro kinh doanh, một cách tiếp cận
mới trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán. Chuẩn mực này yêu cầu kiểm
toán viên cần tăng cường sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
kinh doanh, về hệ thống kiểm soát nội bộ. Chuẩn mực này cũng yêu cầu các
kiểm toán viên trong cùng một nhóm kiểm toán phải thảo luận về khả năng có
sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính và mở rộng các yêu cầu về lập hồ sơ
kiểm toán đối với việc đánh giá rủi ro.
+ Chuẩn mực ISA 330 - Đối phó các rủi ro có gian lận, sai sót trên báo cáo tài
chính (ban hành năm 2004): Chuẩn mực này đưa ra hai cách tiếp cận đối với
gian lận và sai sót trên báo cáo tài chính, đó là tiếp cận tổng thể và tiếp cận chi
tiết, làm cơ sở cho các thủ tục kiểm toán được thiết kế để đối phó với các rủi
ro đó.
1.3.1.1.2. Mô hình rủi ro kinh doanh
a. Nguyên tắc đánh giá rủi ro kinh doanh
− Rủi ro kinh doanh là rủi ro do đơn vị không đạt được các mục tiêu kinh doanh do
ảnh hưởng của các nhân tố và áp lực từ bên trong hay bên ngoài.
− Rủi ro kinh doanh sẽ gây ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
− Quá trình đánh giá rủi ro kinh doanh sẽ được tích hợp vào quá trình đánh giá rủi
ro tài chính: kiểm toán viên đánh giá rủi ro kinh doanh của khách hàng để xác
định xem rủi ro kinh doanh có gây ra những gian lận, sai sót hay bất thường trên
các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính, sau đó xác định sự ảnh hưởng của
24
chúng đến các bộ phận của rủi ro kiểm toán, mà đặc biệt là rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát.
Đánh giá rủi ro kinh doanh của khách hàng
Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu do sai sót, gian lận hoặc hành vi không tuân thủ.
Các nhân tố ảnh hưởng Rủi ro tiềm tàng
Các nhân tố ảnh hưởng Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc đánh giá rủi ro kinh doanh
b. Đặc điểm của cách tiếp cận rủi ro kinh doanh
− Nhấn mạnh vào sự hiểu biết khách hàng: kiểm toán viên cần biết về chiến lược
của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tình hình hoạt
động kinh doanh của khách hàng, xu hướng của nền kinh tế, cách doanh nghiệp
phản ứng hoặc kiểm soát với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
− Tập trung vào các nghiệp vụ bất thường và các ước tính kế toán: Ở phương pháp
này, kiểm toán viên ít nhấn mạnh vào những chu trình nghiệp vụ thường xuyên vì
đó là những chu trình đã được kiểm soát thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ và
do đó nó sẽ chứa đựng ít rủi ro có sai lệch trọng yếu hơn. (Nhưng lưu ý ở đây,
kiểm toán viên cần đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát đang thực sự hoạt động
thông qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát). Kiểm toán viên tập trung vào
những chu trình không thường xuyên, những ước tính kế toán, và các vấn đề đánh
giá vì đó được xem là những vấn đề dễ dẫn đến sai lệch trọng yếu. Để đánh giá
một cách hữu hiệu xem các đánh giá và ước tính kế toán có phản ánh đúng mức
độ rủi ro kinh doanh hay không, kiểm toán viên cần xem xét kỹ lưỡng hệ thống kế
toán để xác định những nguồn rủi ro thực sự và những thủ tục để kiểm soát chúng.
− Kiểm tra theo hướng top – down thay vì bottom – up: mô hình tiếp cận rủi ro kinh
doanh với cách tiếp cận top – down sẽ làm giảm việc kiểm tra trên các mẫu có giá
trị lớn. Việc áp dụng mẫu có giá trị lớn phù hợp hơn với cách tiếp cận bottom –
25
up vì ở cách tiếp cận này đặc điểm của tổng thể được suy ra từ việc kiểm tra
những nghiệp vụ hay số dư trọng yếu. Cách tiếp cận nghiệp vụ truyền thống quá
nhấn mạnh đến việc kiểm soát rủi ro lấy mẫu mà ít tập trung vào rủi ro ngoài lấy
mẫu – đây mới là khía cạnh khó kiểm soát của rủi ro phát hiện.
− Áp dụng thủ tục phân tích theo hướng so sánh với chiến lược của đơn vị và tình
hình của ngành nghề: khi áp dụng thủ tục phân tích trong mô hình truyền thống,
kiểm toán viên có khuynh hướng tập trung vào việc so sánh với số liệu năm trước.
Tuy nhiên trong một môi trường kinh doanh đầy năng động và thay đổi nhanh
chóng thì những chỉ số của năm ngoái không còn là một chỉ số thích hợp trong
năm nay nữa. Những kỳ vọng về kết quả hoạt động của năm nay nên dựa trên sự
hiểu biết toàn diện về doanh nghiệp và sự tương tác của nó với môi trường kinh
tế. Những chỉ số hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp cần được đánh giá dựa trên
sự thống nhất với mục tiêu của doanh nghiệp và những ảnh hưởng có thể có của
các yếu tố bên ngoài đe dọa đến sự thành công của những mục tiêu đó.
c. Quy trình vận dụng mô hình rủi ro kinh doanh
Quy trình vận dụng mô hình rủi ro kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của khách hàng
Định hướng các thủ tục kiểm toán theo hướng nổ lực nhiều hơn ở những khu vực có rủi ro cao
Tìm hiểu kế họach phản ứng hoặc kiểm soát những thay đổi trong môi trường kinh doanh của khách hàng
Xem xét ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh đến rủi ro kiểm toán
Đánh giá những rủi ro kinh doanh mà khách hàng đang phải đối mặt
Xem xét khả năng có gian lận, sai sót do rủi ro kinh doanh mang lại
Sơ đồ 1.2: Mô hình rủi ro kinh doanh
d. Ý nghĩa của mô hình rủi ro kinh doanh
− Tiếp cận rủi ro kinh doanh là sự mở rộng của phương pháp rủi ro kiểm toán
truyền thống, nó đặc biệt nhấn mạnh đến sự hiểu biết về doanh nghiệp và những
rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Có thể nhận thấy rằng những thất bại hay sai
lầm trong kiểm toán theo mô hình truyền thống không phải do thủ tục kiểm toán
26
không hữu hiệu mà bởi vì những khó khăn trong việc ghi nhận các vấn đề hoạt
động liên tục hay vấn đề đánh giá. Những khó khăn này là do sự ảnh hưởng của
các yếu tố động như sự thay đổi của môi truờng kinh doanh, công nghệ, kỹ thuật,
toàn cầu hóa. Mô hình rủi ro kinh doanh khắc phục được khó khăn này.
− Cách tiếp cận rủi ro kinh doanh để kiểm toán với ý nghĩa là một sự thay đổi cụ thể
trong cấu trúc và cơ cấu của Công ty kiểm toán và các nhóm kiểm toán. Kiểm
toán viên phải là những người hiểu biết hoạt động kinh doanh và là người cảnh
báo với hoạt động ấy. Sự tập trung của hoạt động kiểm toán chuyển hướng từ
kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tới việc phân tích những hiểu biết về công ty và rủi
ro của công ty. Kiểm toán viên sẽ giảm bớt sự chú ý vào các giao dịch thường
xuyên và hướng sự tập trung vào các giao dịch không thường xuyên như các ước
tính kế toán hay các vấn đề liên quan đến định giá là những khoản mục rất dễ có
gian lận trên báo cáo tài chính.
− Việc lưu ý rủi ro kinh doanh sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát sát hơn với thực tế, vì vậy phương pháp này sẽ tiết kiệm chi phí
do khối lượng công việc phải làm sẽ ít hơn đối với những con số không có khả
năng bị sai sót nghiêm trọng. Ngoài ra, bằng việc sử dụng cách tiếp cận rủi ro
kinh doanh phù hợp, Kiểm toán viên có thể có được những bằng chứng kiểm toán
thuyết phục và giúp giảm được các thử nghiệm cơ bản làm cho cuộc kiểm toán
hiệu quả hơn.
− Tuy nhiên, mô hình rủi ro kinh doanh yêu cầu kiểm toán viên phải đầu tư nhiều
thời gian trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, mà trong thực tế đây lại là khâu
ít được chú trọng nhất đối với các công ty kiểm toán vì tham vọng chiếm lĩnh
thêm khách hàng và thị trường mới mẻ nhiều khi được đề cao hơn chất lượng của
cuộc kiểm toán. Đấy là chưa kể đến hiện tượng một số công ty kiểm toán xem
cuộc kiểm toán là một cơ hội tốt để tìm kiếm các tiềm năng về tư vấn thuế nhằm
thu được một số lợi nhuận cao hơn gấp nhiều lần so với phí kiểm toán.
− Không chỉ dừng lại ở những hiểu biết về khách hàng , mô hình rủi ro kinh doanh
còn đòi hỏi kiểm toán viên có hiểu biết nhất định về ngành, lĩnh vực mà khách
hàng có tham gia nhằm thấy được những thách thức, những cơ hội và qua đây
đánh giá về các rủi ro có gian lận. Cách tiếp cận này tỏ ra rất hữu hiệu khi kiểm
toán viên muốn khoanh vùng các gian lận nhưng nó có mặt hạn chế là lượng
thông tin phi tài chính cần cung cấp tương đối lớn, và đòi hỏi kiểm toán viên phải
27
có xét đoán sắc bén. Chính vì vậy trong thực tế các công ty kiểm toán ít áp dụng
mô hình này.
− Tóm lại, với những ưu điểm nổi bật của việc tiếp cận mô hình rủi ro kinh doanh
đã cung cấp cho các công ty kiểm toán và các kiểm toán viên những cơ hội để gia
tăng giá trị đối với khách hàng và đáp ứng những kỳ vọng thông qua một cuộc
kiểm toán hiệu quả.
e. Giới hạn của mô hình rủi ro kinh doanh
Mặt dù việc tiếp cận mô hình rủi ro kinh doanh có rất nhiều các ưu điểm nổi bật.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số các giới hạn sau mà các công ty kiểm toán cần
cân nhắc khi áp dụng mô hình này. Cụ thể:
− Để tiếp cận theo mô hình rủi ro kinh doanh đòi hỏi kiểm toán viên cần phải có
những hiểu biết về chiến lược của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, xu hướng của
nền kinh tế, cách doanh nghiệp phản ứng hoặc kiểm soát với những thay đổi trong
môi trường kinh doanh. Nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên đòi hỏi kiểm
toán viên phải có đầy đủ kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Bởi kiến thức và kỹ
năng của kiểm toán viên là một trong những yếu tố quan trọng trong sự thành
công của cuộc kiểm toán. Sự thiếu hụt kiến thức và kỹ năng cần thiết chính là tiền
đề cho sự sụt giảm chất lượng dịch vụ kiểm toán. Nếu các kiểm toán viên không
được đào tạo các kỹ năng và kiến thức cần thiết, sẽ rất dễ gây ra những sai lầm
trong việc tìm hiểu và thu thập các thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh
của khách hàng dẫn đến việc thiếu nhận dạng đầy đủ các rủi ro kinh doanh.
− Việc tiếp cận theo mô hình rủi ro kinh doanh sẽ làm gia tăng giá trị của cuộc kiểm
toán. Giá trị gia tăng được thể hiện ở việc làm tăng độ tin cậy của các thông tin tài
chính, làm cho các thông tin tài chính trung thực và khách quan hơn. Chính việc
gia tăng giá trị dịch vụ kiểm toán trên thị trường dẫn đến các công ty kiểm toán sẽ
được chi trả mức phí cao hơn và có cơ hội cung cấp thêm các dịch vụ khác cho
khách hàng như tư vấn để đánh giá rủi ro trong hoạt động. Điều này tiềm ẩn nguy
cơ ảnh hưởng đến tính độc lập do kiểm toán viên vừa cung cấp dịch vụ kế toán
vừa cung cấp các dịch vụ phi tài chính như tư vấn rủi ro, tư vấn quản lý (Quyết
định 87/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp).
Nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập được thể hiện ở hai mặt như sau:
28
+ Nếu thu nhập từ các dịch vụ phi kiểm toán lớn có thể dẫn đến việc các công ty
kiểm toán phụ thuộc vào khách hàng về lĩnh vực phi kiểm toán, do đó có thể
khiến cho các kiểm toán viên từ bỏ nguyên tắc nghề nghiệp khi phát sinh mâu
thuẫn giữa phía kiểm toán viên và khách hàng. Chính yếu tố này đã tiềm ẩn
nguy cơ suy giảm vai trò của kiểm toán và xói mòn giá trị của dịch vụ kiểm
toán. Bằng chứng của sự ảnh hưởng nói trên là sự mở đường cho các hiện
tượng thông đồng, bỏ qua gian lận, báo cáo sai số liệu.
+ Ngoài ra, khi kiểm toán viên vừa thực hiện dịch vụ kiểm toán vừa thực hiện
dịch vụ phi kiểm toán thì thật khó khăn để kiểm toán viên có thể đánh giá cũng
như đưa ra các phán xét liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
một cách khách quan.
Ví dụ: Năm 2001 Enron Corp. trả Arthur Andersen chi phí kiểm toán 25 triệu, chi
phí tư vấn và các phí dịch vụ khác lên đến 27 triệu đôla, và tổng số là 52 triệu
đôla. Như thế có nghĩa là công ty Enron Corp. đã trả Arthur Andersen khoảng 1
triệu đôla/tuần và Arthur Andersen vừa cung cấp dịch vụ kiểm toán, vừa cung cấp
dịch vụ tư vấn cho Enron. Arthur Andersen đã giúp Enron công bố sai lệch thông
tin về tình hình tài chính của nó. Kết quả là Enron phá sản và Arthur Andersen
cũng buộc phải đóng cửa vào năm 2002. Chủ tịch tiền nhiệm của SEC Arthur
Levitt đã lên tiếng phê bình công ty Arthur Andersen thiếu tính độc lập, tự chủ khi
làm việc. Ông cho rằng một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng trên
là các công ty kiểm toán cung cấp cả dịch vụ tư vấn quản lý điều này sẽ ảnh hưởng
đến tính độc lập của cuộc kiểm toán.
1.3.1.2.Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành liên quan đến quy trình
lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính là ISA 240, ISA 300, ISA 320, ISA 315, ISA
330 và ISA 520, nhưng chuẩn mực có liên quan và chi phối mạnh mẽ nhất đến
việc lập kế hoạch kiểm toán là ISA 315. ISA 315 đặc biệt nhấn mạnh đến mô hình
rủi ro kinh doanh, một cách tiếp cận mới trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
ISA 240 – Gian lận và sai sót
Nội dung chủ yếu của chuẩn mực này:
− Phân định trách nhiệm: ban lãnh đạo chịu trách nhiệm về việc phát hiện và ngăn
ngừa gian lận thay vì trách nhiệm của Ban Giám đốc.
29
− Về trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán: nêu đầy đủ, chi tiết hơn
về các bước tiến hành để đánh giá gian lận và thủ tục phát hiện gian lận bao gồm:
thảo luận, thu thập thông tin, nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, thiết kế các thủ tục
kiểm toán, đánh giá bằng chứng, thông báo, tài liệu hóa gian lận.
ISA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán
Những vấn đề mà chuyên gia kiểm toán cần phải xem xét trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán chủ yếu bao gồm:
− Hiểu biết về hoạt động của khách hàng: kiểm toán viên cần có những hiểu biết về
các yếu tố kinh tế chung và các đặc điểm của lĩnh vực kinh tế có tác động đến
hoạt động của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên cần phải có những hiểu biết
về các đặc điểm cơ bản của khách hàng như lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính
và những nghĩa vụ về cung cấp thông tin tài chính cũng như những biến đổi kể từ
lần kiểm toán trước đó;
− Hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ như: các chính sách kế toán
được khách hàng áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó. Ảnh hưởng
của các nguyên tắc mới trong kế toán hoặc các chuẩn mực kiểm toán mới. Đồng
thời kiểm toán viên cần phải có những hiểu biết tổng thể về hệ thống kiểm soát
nội bộ;
− Rủi ro và mức độ trọng yếu: Kiểm toán viên phải đánh giá được các rủi ro cố hữu,
các rủi ro liên quan đến việc kiểm tra và xác định những lĩnh vực chính có nhiều
rủi ro. Đồng thời kiểm toán viên phải xác định các mức độ trọng yếu cho những
mục đích kiểm toán;
− Tính chất, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán;
− Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra lại;
− Các vấn đề khác mà kiểm toán viên cần phải xem xét trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán: khả năng phải xét lại giả thiết về tính liên tục của hoạt động kinh
doanh; những vấn đề đòi hỏi có sự quan tâm đặc biệt chẳng hạn như sự hiện hữu
của các bên có liên quan; tính chất và thời hạn lập báo cáo…
− Chương trình kiểm toán: chuyên gia kiểm toán cần xây dựng và thu thập tư liệu
cho chương trình kiểm toán, xác định tính chất, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán cần thiết để thực thi kế hoạch kiểm toán.
30
ISA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán
− Theo ISA 320, xác định thế nào là trọng yếu cho người sử dụng là vấn đề phụ
thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. ISA 320 đề nghị phương
pháp chuẩn là sử dụng một tỷ lệ phần trăm trên một chỉ tiêu chuẩn. Để xác định
chỉ tiêu chuẩn cần dựa vào các yếu tố sau:
+ Các yếu tố của báo cáo tài chính (tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, thu nhập và
chi phí) hoặc các chỉ tiêu đo lường tình hình tài chính và kết quả hoạt động.
+ Các khoản mục đặc biệt trên báo cáo tài chính được người lập và người sử
dụng báo cáo tài chính chú ý đến.
+ Bản chất của đơn vị hoặc ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động.
+ Quy mô của đơn vị, bản chất của chủ sở hữu và cách được tài trợ tài chính.
− Khi xét đoán về tính trọng yếu, kiểm toán viên cần xem xét đến các vấn đề sau:
+ Liệu có các quy định liên quan trong chuẩn mực kế toán, luật pháp hoặc các
quy định về kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính đối với các khoản
mục được trình bày (ví dụ: giao dịch với các bên liên quan, thù lao của hội
đồng quản trị…).
+ Các khai báo có liên quan đến ngành và môi trường của đơn vị đang hoạt động.
+ Kết quả kinh doanh của các bộ phận kinh doanh riêng biệt.
− Xác lập mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính: theo chuẩn
mực, mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục là sai lệch tối đa được phép của
khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của báo
cáo tài chính.
− Chuẩn mực này cũng yêu cầu kiểm toán viên khi tiến hành một cuộc kiểm toán
phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro
kiểm toán.
ISA 315 – Hiểu biết về đơn vị, môi trường hoạt động và đánh giá rủi ro:
Nội dung chủ yếu của chuẩn mực này gồm:
− Thủ tục đánh giá rủi ro và nguồn thông tin về công ty được kiểm toán và môi
trường kinh doanh kể cả kiểm soát nội bộ: phần này quy định các thủ tục mà kiểm
toán viên phải thực hiện để đạt được sự hiểu biết về doanh nghiệp và môi trường
kinh doanh, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ đủ để nhận diện rủi ro có sai
phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính do sai sót hay gian lận gây ra, và đủ để thiết
31
kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Các
thủ tục bao gồm:
+ Phỏng vấn người quản lý và các nhân viên đơn vị;
+ Thủ tục phân tích, quan sát và kiểm tra;
+ Thảo luận trong nhóm kiểm toán về khả năng báo cáo tài chính có sai lệch
trọng yếu.
− Hiểu biết về đơn vị và môi trường, bao gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ: phần
này yêu cầu kiểm toán viên hiểu biết về các khía cạnh trọng yếu của doanh nghiệp
và môi trường hoạt động, các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, để nhận
định và đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu. Các thông tin cần tìm hiểu gồm:
+ Các nhân tố bên ngoài: ngành nghề, quy định pháp lý, hệ thống kế toán…
+ Tính chất và đặc điểm của đơn vị: kiểm toán viên nên đạt được hiểu biết về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sản phẩm và dịch vụ cung cấp,
các khách hàng và nhà cung cấp chính, giao dịch với các bên liên quan, cơ sở
sản xuất, nhà kho, văn phòng…; các vấn đề về đầu tư như kế hoạch mua bán,
xác nhập đầu tư của doanh nghiệp; các vấn đề về tài chính như cấu trúc doanh
nghiệp bao gồm các công ty con, công ty liên kết, cơ cấu nợ vay, các bên có
liên quan… và các vấn đề về báo cáo tài chính như kế toán trong việc ghi nhận
doanh thu, kế toán hàng tồn kho, xác định nguyên giá tài sản cố định…Những
thông tin này sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu về các chu trình trong doanh
nghiệp, số dư các tài khoản và sự trình bày được mong đợi trên báo cáo tài
chính;
+ Mục tiêu, chiến lược và các rủi ro kinh doanh có liên quan: kiểm toán viên cần
tìm hiểu về các mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có thể dẫn đến
những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Rủi ro kinh doanh có thể xuất
phát từ những điều kiện, tình huống hay sự kiện bất thường gây ảnh hưởng bất
lợi đến việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Một số vấn đề kiểm toán
viên cần xem xét như sự phát triển công nghiệp, sản phẩm, dịch vụ mới, mở
rộng quy mô của doanh nghiệp, các yêu cầu hiện tại và tương lai về tài chính…
+ Đo lường và soát xét kết quả hoạt động: kiểm toán viên cần tìm hiểu các công
cụ tài chính của doanh nghiệp cũng như cách doanh nghiệp quản lý tài chính.
Các kết quả tài chính có thể tạo cho doanh nghiệp những áp lực phải có những
hoạt động tăng trưởng kinh doanh hay làm sai lệch trên báo cáo tài chính. Khi
32
sử dụng các thông tin tài chính do doanh nghiệp cung cấp cho mục đích kiểm
toán (chẳng hạn như thủ tục phân tích..), kiểm toán viên cần cân nhắc mức độ
chính xác cũng như sự phù hợp cho mục đích sử dụng của mình;
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ: kiểm toán viên cần tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
nội bộ liên quan đến quá trình kiểm toán. Những hiểu biết này sẽ hỗ trợ cho
kiểm toán viên trong quá trình đánh giá rủi ro cũng như quyết định thời gian và
chiến lược kiểm toán.
− Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu: phần này yêu cầu kiểm toán viên phải nhận
diện và đánh giá những rủi ro có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. Để
đánh giá, kiểm toán viên cần:
+ Nhận diện những rủi ro bằng cách xem xét tình hình của đơn vị và môi trường,
bao gồm hệ thống kiểm soát; và xem xét loại nghiệp vụ, số dư tài khoản, và
việc trình bày trên báo cáo tài chính;
+ Liên hệ những rủi ro đã nhận diện với những sai sót có thể xảy ra với các cơ sở
dẫn liệu;
+ Xem xét ảnh hưởng của rủi ro và khả năng xảy ra rủi ro;
+ Phần này cũng yêu cầu kiểm toán viên xác định xem có hay không những rủi
ro đã đánh giá là những rủi ro trọng yếu cần có những cân nhắc đặc biệt, hoặc
đó là những rủi ro mà chỉ thực hiện những thử nghiệm cơ bản thì không đủ
cung cấp bằng chứng hữu hiệu. Kiểm toán viên được yêu cầu đánh giá việc
thiết kế hệ thống kiểm soát đối với rủi ro, và việc thực hiện hệ thống trong thực
tế.
− Duyệt xét lại việc đánh giá rủi ro: việc đánh giá rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu
dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy qua cuộc kiểm toán và có thể thay đổi theo
bằng chứng thu thập được.
− Thông tin cho ban lãnh đạo: Kiểm toán viên phải thông báo cho ban lãnh đạo
ngay khi có thể các yếu kém trọng yếu trong kiểm soát nội bộ đã biết.
− Lập hồ sơ kiểm toán: hồ sơ kiểm toán phải lưu lại các vấn đề trong cuộc thảo luận
giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán về khả năng xảy ra những sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hay sai sót, việc đi đến các quyết định
quan trọng khác…
33
ISA 330 – Thủ tục của kiểm toán viên trong việc đối phó với những rủi ro đã
lường trước
− Đánh giá rủi ro: đánh giá của kiểm toán viên về các rủi ro trong cơ sở dẫn liệu chỉ
ra cơ sở để lựa chọn một phương pháp kiểm toán thích hợp khi thiết kế và thực
hiện các thủ tục kiểm toán. Mục đích của công việc này nhằm làm rõ hơn mối liên
hệ giữa nội dung, phạm vi, thời gian của các thử nghiệm kiểm toán với đánh giá
rủi ro.
− Thử nghiệm kiểm soát: kiểm toán viên yêu cầu phải thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát nếu việc đánh giá rủi ro của kiểm toán viên bao gồm cả kỳ vọng về tính
hiệu quả của hoạt động kiểm soát hoặc nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản
không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với cơ sở dẫn liệu.
− Thử nghiệm cơ bản: thử nghiệm cơ bản được thực hiện để phát hiện các sai sót
trọng yếu trong cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm cơ bản gồm kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ, số dư khoản mục, các giải trình có liên quan và các quy trình phân
tích. Kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện các thử nghiệm cơ bản để xử lý rủi
ro có sai sót trọng yếu.
− Đánh giá bằng chứng: căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện và
bằng chứng kiểm toán đã thu thập được, kiểm toán viên sẽ phải đánh giá xem việc
đánh giá các rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong cơ sở dẫn liệu có còn phù hợp
hay không. Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận liệu bằng chứng kiểm toán đã thu
thập được có đầy đủ và thích hợp để giảm mức độ rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính xuống mức thấp có thể chấp nhận được hay không.
− Lập hồ sơ kiểm toán.
ISA 520 – Thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên có những hiểu
biết sơ bộ về khách hàng, khoanh vùng rủi ro và xác định các thủ tục kiểm toán sẽ
thực hiện để phát hiện ra các gian lận và sai sót. Việc phân tích các chỉ số trong
giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc tìm ra các biến động bất
thường để tiến hành kiểm tra sau này.
34
1.3.2. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
− Đặc điểm nổi bật của hệ thống chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ là bên cạnh các
chuẩn mực kiểm toán (SASs) được ban hành bởi Hiệp hội kế toán viên công
chứng Hoa Kỳ (AICPA), luôn có các hướng dẫn chi tiết do AICPA ban hành, đưa
ra các thông lệ để giải quyết với một số vấn đề chuyên biệt nhằm giúp công ty
kiểm toán có thể áp dụng vào thực tế.
− Về căn bản, quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Hoa Kỳ hiện nay khá tương
đồng với các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
− Các chuẩn mực liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
+ SAS 99 – Gian lận và sai sót: năm 1972 Ủy ban kiểm toán Hoa Kỳ AICPA đã
ban hành chuẩn mực đầu tiên SAS 1 về trách nhiệm của kiểm toán viên. Sau
đó, vào năm 1977, chuẩn mực SAS 16 ra đời thay thế cho SAS 1. Năm 1989,
SAS 53 ra đời thay thế cho SAS 16. Năm 1997 Ủy ban kiểm toán Hoa Kỳ một
lần nữa sửa đổi, thay SAS 53 bằng SAS 82. Các chuẩn mực này tập trung chủ
yếu vào định nghĩa gian lận và sai sót và đưa ra một số thủ tục phát hiện gian
lận và sai sót. Chuẩn mực mới nhất hiệu lực là SAS 99 ban hành năm 2002 đã
chính thức thay thế cho SAS 82 sau hàng loạt các biến cố về tình hình gian lận
trên báo cáo tài chính trong đó có sự liên đới trách nhiệm của một số công ty
kiểm toán tên tuổi nhằm đưa ra những hướng dẫn có tính chất chi tiết hơn giúp
kiểm toán viên phát hiện các gian lận.
+ SAS 107 – Rủi ro và trọng yếu trong kiểm toán: Trọng yếu được đề cập chung
với rủi ro kiểm toán trong SAS 47 (1983). Sau đó, tháng 6/2006 chuẩn mực
SAS 107 ra đời thay thế cho SAS 47. Chuẩn mực này cung cấp các hướng dẫn
liên quan đến việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính, hướng dẫn việc thiết kế nội dung, phạm vi và thời
gian của các thử nghiệm kiểm toán và thực hiện các thử nghiệm này nhằm đối
phó với rủi ro đã đánh giá.
+ SAS 108 – Lập kế hoạch và giám sát kiểm toán: vấn đề về lập kế hoạch kiểm
toán được trình bày trong SAS 22 (1978) và được điều chỉnh một phần bằng
SAS 77 (1997). Năm 2006, SAS 108 ra đời thay thế cho SAS 22. Không có sự
khác biệt đáng kể giữa các yêu cầu của chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực này.
Chuẩn mực đề nghị kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm đầy đủ và giám sát
việc thực hiện của các trợ lý kiểm toán. Các kiểm toán viên phải lập kế hoạch
35
kiểm toán để có thể đánh giá được những rủi ro có sai sót trọng yếu dựa trên
những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và môi trường kinh doanh, bao
gồm cả hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ SAS 109 – Tìm hiểu về đơn vị, hoạt động của đơn vị và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu: tháng 2/2007, AICPA đã ban hành chuẩn mực SAS 109. SAS
109 yêu cầu các kiểm toán viên phải có được sự hiểu biết về những rủi ro liên
quan đến môi trường pháp lý, chính trị của đơn vị, bao gồm các yêu cầu về môi
trường của ngành. Khi những rủi ro đáng kể tồn tại, kiểm toán viên được yêu
cầu đánh giá việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định xem kiểm soát
đã được triển khai và thực hiện có hiệu quả. Việc xem xét gian lận trong báo
cáo tài chính được kiểm toán, cũng có thể tạo điều kiện cho kiểm toán viên
hiểu biết về các rủi ro liên quan với môi trường pháp lý và các quy định của
đơn vị.
1.3.3. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mối quan hệ giữa các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chi phối đến quy trình lập
kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính sẽ được tóm tắt qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.3: Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế
VSA 310
VSA 240, VSA 330
VSA 520
hoạch kiểm toán
VSA 400
VSA 320
VSA 300
36
− Tổng hợp các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA), chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
(SAS) và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) chi phối đến quy trình lập kế
hoạch kiểm toán:
Bảng 1.3: Tổng hợp các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ
và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán
Tên chuẩn mực ISA SAS VSA Ghi chú
Lập kế hoạch kiểm toán ISA 300 SAS 108 VSA 300 VSA tương đồng
với ISA và SAS
Gian lận và sai sót ISA 240 SAS 99 VSA 240 VSA ban hành trên
(2004) (2002) cơ sở ISA 240 năm
1994
Trọng yếu ISA 320 SAS 107 VSA 320 VSA ban hành trên
(2006) cơ sở ISA 320 năm
1994
Tìm hiểu về đơn vị, hoạt ISA 315 SAS 109 Chưa có
động của đơn vị và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng
yếu
Thủ tục kiểm toán trên cơ ISA 330 SAS 109 Chưa có
sơ đánh giá rủi ro
ISA 310 SAS 109 VSA 310 ISA 310 đã hết hiệu Hiểu biết về tình hình
kinh doanh lực, thay thế bằng
ISA 315 và ISA
330
Đánh giá rủi ro và kiểm ISA 400 SAS 109 VSA 400 ISA 400 đã hết hiệu
lực, thay thế bằng soát nội bộ
ISA 315 và ISA
330
37
− Nhìn chung các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chi phối đến quy trình lập kế
hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính không có sự khác biệt đáng kể
so với các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán
Hoa Kỳ.
− Tuy nhiên, hiện nay có một số chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy
trình lập kế hoạch kiểm toán vẫn còn tồn tại một số khác biệt so với hệ thống
chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ. Cụ thể như sau:
+ Từ sự phá sản của các công ty hàng đầu trên thế giới và sự thất bại trong cuộc
kiểm toán của Arthur Anderson, do những thay đổi trong quan điểm đánh giá
rủi ro dẫn đến chuẩn mực ISA 400 đã không còn hiệu lực và sự ra đời của hai
chuẩn mực liên quan đến công tác đánh giá rủi ro nhằm làm rõ những vấn đề
phức tạp, giúp các kiểm toán viên dễ dàng hơn trong việc áp dụng vào thực tế.
Hiện nay, Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực VSA 315 để hướng dẫn công ty
kiểm toán trong việc đánh giá rủi ro. Quy trình đánh giá rủi ro tại các công ty
kiểm toán Việt Nam chưa vận dụng một cách hiệu quả quan điểm tiếp cận rủi
ro kinh doanh của chuẩn mực ISA 315 và ISA 330. Hiện tại, chuẩn mực VSA
400 vẫn còn hiệu lực, theo chuẩn mực này trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán chỉ nhấn mạnh đến rủi ro về mặt tài chính (nghĩa là chỉ quan tâm đến số
liệu trên báo cáo tài chính), chưa đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh như chiến lược của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình trạng
cạnh tranh trong ngành, xu hướng của nền kinh tế...
+ Qua nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm
toán Hoa Kỳ cho thấy: từ khi ban hành lần đầu cho đến nay, các chuẩn mực
luôn cập nhật để phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Chẳng hạn tại Hoa
Kỳ từ SAS 1 quy định về trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và
sai sót, Hoa Kỳ đã sửa đổi bốn lần chuẩn mực này: SAS 16 năm 1977, SAS 53
năm 1989, SAS 82 năm 1997 và gần đây nhất là SAS 99 ban hành năm 2002.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 240 năm 1994 cũng được thay thế bởi ISA
240 ban hành năm 2004. Trong khi ở Việt Nam, VSA 240 ban hành năm 2001
vẫn dựa vào chuẩn mực quốc tế năm 1994. Theo chuẩn mực ISA 240 và SAS
99 ban hành năm 2004 hiệu đính các chuẩn mực ban hành năm 1994 theo
hướng tăng cường trách nhiệm kiểm toán liên quan đến phát hiện gian lận và
sai sót, đồng thời nêu đầy đủ, chi tiết hơn về các bước tiến hành để đánh giá
gian lận.
38
+ Thêm vào đó, chuẩn mức VSA 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán” của Việt
Nam ban hành dựa trên tinh thần của ISA 320 ban hành năm 1994 của quốc tế.
Do vậy, đến nay chuẩn mực này đã bộc lộ nhiều nhược điểm so với dự thảo lần
cuối của ISA 320 năm 2006. Trong chuẩn mực VSA 320 hiện hành, chưa đề
cập đến người sử dụng báo cáo tài chính, cũng như chưa đưa ra các hướng dẫn
chỉ tiêu nào cần được lựa chọn để tính mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế
hoạch.
1.4. Kết luận chương 1
Kế hoạch kiểm toán là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán,
việc xác định đầy đủ, sát thực nội dung, mục tiêu kiểm toán cũng như cách thức thực
hiện cuộc kiểm toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đạt được mục tiêu cuộc kiểm toán.
Do đó, lập kế hoạch kiểm toán là công việc rất cần thiết, một trong những giai đoạn
quan trọng là nền tảng cho suốt quá trình kiểm toán và quyết định đến chất lượng của
cuộc kiểm toán. Mặc dù hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chi phối đến quy
trình lập kế hoạch kiểm toán đã và đang trong quá trình hoàn thiện dần, hướng đến
sự hòa hợp với thông lệ quốc tế và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, hiện nay có một số chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán vẫn còn tồn
tại một số khác biệt so với hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực
kiểm toán Hoa Kỳ. Tìm ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập
kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ là nhiệm vụ của
người làm luật mà cần có sự đóng góp từ chính các kiểm toán viên và công ty kiểm
toán để quy trình lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế ở nước ta.
39
CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1. Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập ở
Việt Nam
Hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở nước ta từ trước ngày
giải phóng miền Nam: các văn phòng hoạt động độc lập với các kế toán viên công
chứng hoặc các giám định viên kế toán và cả các văn phòng kiểm soát quốc tế như
SGV, Arthur Anderson…Sau thống nhất đất nước, trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, kiểm toán độc lập không còn tồn tại. Vì vậy kiểm toán độc lập mới được
hình thành lại từ sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế. Với chủ trương đa dạng hóa
các loại hình sở hữu, đa phương hóa các loại hình đầu tư đã đặt ra những đòi hỏi
của kiểm toán độc lập. Ngày 13/05/1991 theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ
Tướng Chính Phủ, Bộ Tài Chính đã ký quyết định thành lập 2 công ty: Công ty
kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO (QĐ 165 – TC/QĐ/TCCB) và
Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC (QĐ 164 –
TC/QĐ/TCCB) sau này đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán,
kiểm toán – AASC (QĐ 639 – TC/QĐ/TCCB ngày 14/09/1993). Với cương vị là
Công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có nhiều đóng góp không chỉ trong việc
phát triển công ty, mở rộng địa bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng tác với công
ty và tổ chức nước ngoài để phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt Nam. Cũng trong
năm 1991, còn có Công ty Ernst & Young là Công ty kiểm toán nước ngoài đầu
tiên được Nhà nước Việt Nam chấp nhận cho lập văn phòng hoạt động tại Việt
Nam.
Trong những năm gần đây, các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã phát triển
nhanh chóng về số lượng, quy mô và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Nếu năm
1991 chỉ có 2 Công ty kiểm toán độc lập và 15 nhân viên thì cho tới ngày
01/09/2008, ở Việt Nam đã có 148 công ty kiểm toán đang hoạt động với hơn
5.000 nhân viên, cung cấp hơn 20 loại dịch vụ nghề nghiệp, trong đó có 05 công ty
kiểm toán 100% vốn đầu tư nước ngoài là E&Y, PWC, KPMG, G.T và Deloitte.
40
So với các công ty nuớc ngoài, năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán Việt
Nam còn yếu. Trong những năm gần đây, do các công ty kiểm toán mới được
thành lập gia tăng đáng kể nên dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán
ngày càng gay gắt, cả về chất lượng dịch vụ và giá phí. Mức phí trung bình của các
công ty kiểm toán Việt Nam chỉ bằng một nửa, thậm chí một phần ba so với mức
phí cùng loại của các công ty nước ngoài. Và do cạnh tranh giảm giá phí, một số
Công ty kiểm toán Việt Nam đã cắt giảm một số thủ tục, quy trình soát xét chất
lượng kiểm toán nên chất lượng dịch vụ cung cấp giảm. Ngoài ra, trình độ tổ chức
kinh doanh dịch vụ kiểm toán và kế toán ở các công ty kiểm toán còn nhiều hạn
chế.
Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định luật pháp đã được ban hành khá
đầy đủ như: Luật kế toán và các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành, Nghị định
về kiểm toán độc lập, hệ thống 26 chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn
chi tiết, hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán. Tất cả đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho nghề kiểm toán Việt
Nam.
Ngày 15/4/2005, VACPA được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
01/01/2006 là tiền đề quan trọng cho công tác quản lý và soát xét chất lượng dịch
vụ của các kiểm toán viên hành nghề cũng như trợ giúp Bộ Tài Chính thực hiện các
chức năng quản lý nhà nước của mình.
2.2. Thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam
Để đánh giá toàn cảnh thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam hiện nay, người
viết tiến hành khảo sát tại các công ty kiểm toán.
Mục đích khảo sát:
− Xác định việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, đặc biệt là việc tuân thủ VSA
300 “Lập kế hoạch kiểm toán”.
− Hiểu về quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thiết lập tại các công ty kiểm toán.
Phương pháp khảo sát: phỏng vấn các kiểm toán viên chính, gửi bảng câu hỏi
phỏng vấn đến các công ty kiểm toán, thu thập các tài liệu và chính sách liên quan
đến lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty kiểm toán được khảo sát.
41
Đối tượng khảo sát tập trung vào ba nhóm chính như sau:
− Nhóm 1: nhóm các công ty kiểm toán quốc tế, có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
E&Y, Pricewaterhousecoopers Vietnam và Deloitte.
− Nhóm 2: nhóm các công ty kiểm toán tiền thân là các doanh nghiệp Nhà nước đã
và đang chuyển đổi bao gồm: Công ty Kiểm toán A&C, AFC và AASC.
− Nhóm 3: nhóm các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ bao gồm Công ty DTL,
Công ty American Auditing (AA) và Công ty Kiểm toán UHY.
Bảng câu hỏi (Phụ lục 1) gồm 23 câu hỏi liên quan đến các vấn đề sau:
− Sự cần thiết phải lập kế hoạch kiểm toán.
− Quy trình thực hiện việc lập kế hoạch kiểm toán.
Kết quả khảo sát (Phụ lục 2).
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Tại các công ty kiểm toán quốc tế
2.3.1.1. Tình hình chung
− Tại Việt Nam, các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới đã thành lập ngay từ
những ngày đầu thị trường này hình thành và phát triển. Với kinh nghiệm chuyên
môn, quy trình nghiệp vụ mang tính toàn cầu, có thể nói các thủ tục kiểm toán
được thực hiện tại các công ty này đạt trình độ tiên tiến nhất hiện nay.
− Khách hàng của các công ty này hầu hết là các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc
gia nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam, các dự án trong nước, dự án của Chính
phủ, dự án viện trợ vào Việt Nam…
− Đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của các công ty kiểm toán quốc tế
được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp. Các công ty kiểm toán quốc tế thường hỗ
trợ đào tạo trực tiếp nhân viên theo chuẩn quốc tế bằng nhiều hình thức khác nhau
như mời chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy hoặc cử nhân viên sang nước
ngoài học tập, làm việc theo chương trình đạt chuẩn quốc tế. Chính điều này làm
cho đội ngũ nhân viên của các công ty kiểm toán quốc tế ngày càng có kiến thức
chuyên môn vững vàng.
42
− Giá phí kiểm toán của các công ty kiểm toán này rất cao, gấp hai đến ba lần giá
phí kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt Nam. Với mức giá phí này, đảm bảo
cho các công ty kiểm toán nước ngoài khai thác tối đa các nghiệp vụ kiểm toán có
thể vận dụng cũng như thu hút được người tài với mức lương hấp dẫn.
2.3.1.2. Tổng hợp kết quả khảo sát
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các
công ty kiểm toán quốc tế
Nội dung khảo sát Số phiếu khảo Tỷ trọng
sát trả lời có
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, có 10/10 100% thực hiện lập kế hoạch chiến lược không?
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, có 10/10 100% thực hiện lập kế hoạch tổng thể không?
Trong khâu lập kế hoạch tổng thể, có thu thập
các thông tin về ngành nghề, lĩnh vực, tổ chức 10/10 100%
hoạt động kinh doanh của khách hàng không?
Kiểm toán viên có tìm hiểu và ghi chép lại
các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ 10/10 100%
không?
Kiểm toán viên có thực hiện thử nghiệm walk
– through để kiểm tra hiểu biết về hệ thống và 10/10 100%
thủ tục kiểm soát nội bộ không?
Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá về rủi
ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của 10/10 100%
đơn vị được kiểm toán không?
Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho 10/10 100% từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu không?
43
Kiểm toán viên có áp dụng quy trình phân
tích sơ bộ trong quá trình lập kế hoạch kiểm 10/10 100%
toán để xác định những vùng có rủi ro không?
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên 10/10 100% có xác định mức trọng yếu?
Kiểm toán viên có cân nhắc đến mối quan hệ
giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xác 10/10 100%
định các thủ tục kiểm toán không?
Công ty có lập kế hoạch kiểm toán và chương
trình kiểm toán trước khi thực hiện cuộc kiểm 10/10 100%
toán tại đơn vị không?
Chương trình kiểm toán có xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm 10/10 100% toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm
toán không?
Công tác lập kế hoạch kiểm toán có được
kiểm toán viên thể hiện cụ thể trên giấy tờ 10/10 100% làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ
không?
2.3.1.3. Giai đoạn tiền kế hoạch
− Ở giai đoạn này, các công ty kiểm toán quốc tế đều tiến hành thu thập thông tin cơ
bản về khách hàng để đánh giá sơ bộ rủi ro của khách hàng đó. Việc đánh giá rủi
ro trong giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyết
định chấp nhận khách hàng mà còn ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán
nếu hợp đồng đó được chấp nhận, ngoài ra nó còn giúp xác định quy mô và tính
chất phức tạp của công việc để xác định mức phí và nhân sự thực hiện kiểm toán.
− Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn Ban Giám Đốc, bên thứ ba, các nhà
quản lý hay nhân viên có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, phỏng vấn kiểm
toán viên tiền nhiệm về những điều cần lưu ý trong cuộc kiểm toán năm trước,
xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có), báo cáo tài chính hay các báo cáo và
44
tài liệu khác do khách hàng hay bên ngoài cung cấp, quan sát thực tế, tham quan
cơ sở sản xuất kinh doanh…
− Thông tin cơ bản kiểm toán viên thu thập: thông tin liên quan đến bản chất của
doanh nghiệp, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, các bên có liên quan, tính chính
trực của người quản lý…
− Dựa vào thông tin thu thập được, kiểm toán viên nghiên cứu và phân tích sơ bộ
tình hình tài chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và
rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để quyết định có chấp
nhận khách hàng hay không. Việc đánh giá này giúp công ty kiểm toán không gặp
bất lợi khi ký hợp đồng với một khách hàng có rủi ro quá cao.
2.3.1.4. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
− Đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể và mức độ khoản mục thông qua tìm
hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
+ Các công ty kiểm toán đều yêu cầu nhóm kiểm toán thực hiện việc đánh giá
ban đầu rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính, từ đó xác định cụ thể
mức độ rủi ro tiềm tàng cho các số dư hoặc các loại nghiệp vụ quan trọng trong
chương trình kiểm toán.
+ Phương pháp tìm hiểu: thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh,
tham quan đơn vị, phỏng vấn, phân tích sơ bộ.
+ Các thông tin kiểm toán viên cần tiến hành thu thập: bản chất doanh nghiệp,
tình hình thị trường và nhân tố môi trường tác động, ảnh hưởng của những cổ
đông then chốt tới hành động của Ban quản lý, các mục tiêu quản lý và kế
hoạch chiến lược, cách thức ban lãnh đạo quản lý và giám sát hoạt động tài
chính…
+ Kiểm toán viên xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng ở mức độ
tổng thể và mức độ khoản mục và luôn giữ thái độ hoài nghi nghề nghiệp khi
đánh giá rủi ro tiềm tàng.
+ Tài liệu hoá các thông tin: các thông tin này được ghi chép lại và lưu vào hồ sơ
kiểm toán đầy đủ, giúp chứng minh sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt
động kinh doanh của khách hàng, cũng như để tham khảo khi tiến hành các
cuộc kiểm toán những năm kế tiếp.
45
− Đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng. Các công ty kiểm toán quốc tế đều xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kiểm
soát khá hoàn chỉnh. Quy trình này thường bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Thu thập tài liệu hay thực hiện phỏng vấn, từ đó lập bảng mô tả về
quy trình của các hoạt động kiểm soát.
+ Bước 2: Tìm hiểu về quy trình thực hiện của các hoạt động kiểm soát thông
qua bảng mô tả.
+ Bước 3: Dựa trên hiểu biết về các hoạt động kiểm soát, kiểm toán viên sẽ lập
kế hoạch thực hiện phép thử Walk – through.
+ Bước 4: Đối với hoạt động kiểm soát, kiểm toán viên chọn ít nhất một nghiệp
vụ để tiến hành thực hiện phép thử Walk – through trên nghiệp vụ này.
+ Bước 5: Từ nghiệp vụ đã chọn, kiểm tra việc ghi sổ của nghiệp vụ này trên sổ
sách hay các tài liệu liên quan.
+ Bước 6: Kiểm tra các chứng từ có liên quan của nghiệp vụ được chọn.
+ Bước 7: Ghi nhận lại quá trình tiến hành thực hiện phép thử Walk – through và
các kết quả thu được. Đây sẽ là cơ sở cho việc đánh giá sơ bộ về kiểm soát nội
bộ và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
+ Bước 8: Sau khi thực hiện phép thử Walk – through, kiểm toán viên đã hiểu rõ
được những hoạt động kiểm soát được thiết lập và kết luận về các rủi ro trong
kiểm soát.
Kết quả khảo sát tại các công ty này cho thấy những hiểu biết về hệ thống kiểm
soát nội bộ của kiểm toán viên thể hiện dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi
và được lưu trong hồ sơ kiểm toán đầy đủ.
− Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trên cơ sở đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, nhóm kiểm
toán thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trên cả hai khía cạnh thiết kế và thực hiện. Thử
nghiệm kiểm soát bao gồm việc kiểm tra chứng từ, thực hiện phỏng vấn khách
hàng, kiểm tra, đối chiếu lại các tài liệu của đơn vị. Việc thực hiện thử nghiệm
kiểm soát thường được thực hiện trong giai đoạn kiểm toán giữa niên độ, trên cơ
sở đó sẽ xác định phạm vi của thử nghiệm cơ bản.
46
− Ước tính rủi ro phát hiện
+ Tại các công ty kiểm toán quốc tế, rủi ro sai lệch trọng yếu bất kể là so sai sót
hay gian lận, luôn được đánh giá trên từng mục tiêu kiểm toán cụ thể, theo các
mức độ cao, trung bình, thấp. Nếu như sau khi xem xét, kiểm toán viên nhận
thấy một số thủ tục kiểm soát đã thực sự được thiết lập tại đơn vị, chưa xem
xét đến mức độ hiệu quả của những thủ tục này, kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi
ro sai lệch trọng yếu sơ bộ là thấp hoặc trung bình.
+ Khi đánh giá sơ bộ mức độ rủi ro sai lệch trọng yếu, các công ty kiểm toán này
còn yêu cầu xem xét thêm một số yếu tố như: chất lượng của thông tin, các giả
định làm cơ sở cho các ước tính kế toán, tính khách quan của đơn vị, khả năng
chuyên môn của người lập các ước tính cũng như tính phức tạp của quá trình
lập các ước tính kế toán, tính hợp lý của những ước tính đơn vị đã lập trong
những kỳ trước…
+ Việc kiểm toán xác định và đánh giá những vùng có rủi ro xảy ra sai lệch trọng
yếu là căn cứ lập kế hoạch xác định nội dung, thời gian, phạm vi của những
thử nghiệm cơ bản cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng liên quan đến từng
mục tiêu kiểm toán và để đánh giá kết quả của những thử nghiệm này trong
giai đoạn kế tiếp.
− Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho từng khoản mục
trong giai đoạn lập kế hoạch. Đối với các công ty kiểm toán quốc tế, trong giai
đoạn này kiểm toán viên sẽ quan tâm đến:
+ Các nhân tố định tính cần lưu ý khi đánh giá mức trọng yếu: Gian lận hoặc các
nghiệp vụ không hợp pháp; giá trị nhỏ nhưng có thể vi phạm các thỏa thuận
trong hợp đồng; giá trị nhỏ nhưng có thể ảnh hưởng đến ngưỡng lợi nhuận và
lỗ.
+ Các nhân tố định lượng thường sử dụng để xác định mức trọng yếu ban đầu
cho toàn bộ báo cáo tài chính là tỷ lệ phần trăm (%) trên chỉ tiêu được chọn
như: lợi nhuận trước thuế, tổng doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu hoặc
lãi gộp…Các công ty kiểm toán quốc tế còn đưa ra hướng dẫn mức trọng yếu
cho một số ngành chuyên biệt, như mô tả một số yếu tố cần xem xét làm căn
cứ thích hợp để thiết lập mức trọng yếu chẳng hạn như căn cứ vào một chỉ tiêu
cụ thể nào đó trên báo cáo tài chính mà người sử dụng quan tâm và cung cấp
một dãy các tỷ lệ phần trăm cho từng chỉ tiêu để lựa chọn phù hợp với mức độ
rủi ro kiểm toán.
47
+ Mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính sẽ được phân bổ cho
từng khoản mục. Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục chính là mức sai
lệch có thể chấp nhận của các khoản mục. Mục đích của việc thiết lập này
nhằm giúp xác định tài khoản hoặc nhóm tài khoản quan trọng cần tập trung
kiểm tra. Kiểm toán viên không xác lập mức sai lệch cho từng khoản mục cao
hơn mức trọng yếu chung cho toàn bộ báo cáo tài chính và cũng không xác lập
quá thấp dẫn đến quá tải trong việc kiểm toán. Các công ty thường thiết lập
mức trọng yếu cho từng khoản mục từ 25% đến 75% mức trọng yếu cho tổng
thể báo cáo tài chính.
− Việc áp dụng quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Đối với các công ty kiểm toán này yêu cầu phải thực hiện thủ tục phân tích trong
cả ba giai đoạn của quy trình kiểm toán. Ở giai đoạn lập kế hoạch, phân tích nhằm
phát hiện những biến động bất thường cần tập trung nghiên cứu. Ngoài ra, thông
qua phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, Kiểm toán viên còn xem xét đến khả năng
hoạt động liên tục của đơn vị. Việc hướng dẫn thủ tục phân tích được quy định cụ
thể trong sổ tay kiểm toán.
2.3.1.5. Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty
kiểm toán quốc tế
2.3.1.5.1. Ưu điểm
Từ kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán (Phụ lục 2) kết hợp với
các hướng dẫn và biểu mẫu trong Sổ tay kiểm toán của các công ty kiểm toán quốc
tế, ta nhận thấy rằng:
− Tại các công ty kiểm toán quốc tế, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được xây
dựng và thực hiện rất bài bản, tuân theo các chính sách và thủ tục của tập đoàn
trên toàn cầu, không chỉ tuân theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
mà còn tuân thủ các chuẩn mực quốc tế hiện hành nhằm đem lại chất lượng dịch
vụ cao nhất cho khách hàng. Thêm vào đó, tại các công ty kiểm toán quốc tế quy
trình lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện bài bản bởi những kiểm toán viên
cấp cao. Những kiểm toán viên này có kiến thức chuyên môn vững vàng, nhiều
năm làm việc trong lĩnh vực kiểm toán, bản lĩnh nghề nghiệp cao nhằm mang lại
chất lượng tốt nhất cho cuộc kiểm toán.
48
− Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty kiểm toán quốc tế đặc biệt nhấn
mạnh đến việc tìm hiểu khách hàng để đánh giá rủi ro kinh doanh, nghĩa là tiếp
cận rủi ro kiểm toán theo mô hình rủi ro kinh doanh. Điều này thể hiện nỗ lực của
các công ty này trong việc tiếp cận những kỹ thuật kiểm toán tiến bộ trên thế giới
nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
− Đối với các công ty kiểm toán quốc tế, có chính sách và thủ tục vận dụng trong
quy trình lập kế hoạch kiểm toán như: đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu, thủ
tục phân tích…nghiêm ngặt và rất chuyên nghiệp, hầu hết các công ty này đều
xây dựng phương pháp tiếp cận từng khách hàng cụ thể.
− Các tài liệu liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán được lưu rõ ràng và
được tham chiếu cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán nhằm chứng minh sự hiểu biết
của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như để tham
khảo khi tiến hành các cuộc kiểm toán những năm kế tiếp.
− Nguyên nhân của những ưu điểm trên:
+ Các công ty kiểm toán quốc tế có kinh nghiệm lâu năm, quy trình nghiệp vụ
mang tính toàn cầu, các thủ tục kiểm toán đạt trình độ tiên tiến nhất hiện nay.
Tại các công ty này có sự kiểm tra trong hệ thống toàn cầu và thường xuyên
cập nhật công nghệ kiểm toán, quản lý quốc tế nên chất lượng dịch vụ kiểm
toán và các thủ tục vận dụng trong quy trình lập kế hoạch là tương đối đầy đủ
đồng thời còn đưa ra các hướng dẫn chi tiết từ đó giúp nhân viên dễ dàng hơn
trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán.
+ Với đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên được đào tạo bài bản và
chuyên nghiệp cũng là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác triển khai
thực hiện các quy trình kiểm toán tiên tiến được hiệu quả và khả thi.
+ Khách hàng của công ty hầu hết là các khách hàng có quy mô lớn. Chính vì thế
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán là rất cao và điều kiện để triển khai
vận dụng hết các tính năng ưu việt của quy trình kiểm toán là khả thi và mang
tính hiệu quả cao.
2.3.1.5.2. Khuyết điểm
Tuy nhiên, thông qua quá trình trao đổi với các kiểm toán viên của các công ty
kiểm toán quốc tế và kết quả khảo sát thực tế, tôi nhận thấy rằng quy trình lập kế
hoạch kiểm toán tại các công ty này vẫn còn một số tồn tại sau:
49
− Ở giai đoạn tiền kế hoạch, việc tìm hiểu khách hàng, đánh giá sơ bộ rủi ro của
khách hàng và quyết định chấp nhận khách hàng do kiểm toán viên cấp cao thực
hiện. Nhưng do áp lực công việc rất lớn nên kiểm toán viên tiếp xúc với khách
hàng rất ít, chỉ trong một hay hai buổi rồi dựa vào khả năng xét đoán nghề nghiệp
và những thông tin đã thu thập được để quyết định có chấp nhận khách hàng
không. Điều này có thể dẫn đến việc thông tin thu thập được không đầy đủ và
chính xác dễ gây ra những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai cho kiểm toán
viên và công ty kiểm toán.
− Khi trình bày những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và tìm hiểu những chu
trình chính trong doanh nghiệp, kiểm toán viên chỉ dùng bảng tường thuật, bảng
câu hỏi chứ không thể hiện qua lưu đồ. Bảng tường thuật không giúp kiểm toán
viên hình dung rõ về hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát, đặc biệt là cách
lưu chuyển chứng từ giữa các bộ phận. Mặt khác, công ty cũng không thiết kế
riêng bảng câu hỏi cho từng đối tượng hay loại hình doanh nghiệp.
− Nguyên nhân của những hạn chế trên:
+ Số lượng kiểm toán viên cấp cao không nhiều mà số lượng khách hàng lại
tương đối lớn nên áp lực công việc lên các kiểm toán viên cấp cao thường rất
lớn làm ảnh hưởng đến khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên vì
vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến quyết định chấp nhận khách hàng, quy trình
đánh giá rủi ro, xác định tính trọng yếu...
+ Mặt khác, do hạn chế về mặt thời gian nên những mẫu biểu, bảng câu hỏi được
sử dụng để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro của khách
hàng…không được thiết kế riêng cho từng đối tượng khách hàng. Điều này gây
khó khăn cho kiểm toán viên và đặc biệt là trợ lý kiểm toán khi đưa ra nhận
định về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro, thực hiện thủ tục kiểm toán
phù hợp và đảm bảo tiến độ, chất lượng cho cuộc kiểm toán.
2.3.2. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước
2.3.2.1 Tình hình chung
− Khách hàng của các công ty kiểm toán này đa dạng, là các doanh nghiệp trong
nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khách hàng đa dạng đã
tạo điều kiện cho các kiểm toán viên làm việc với nhiều loại hình doanh nghiệp và
ngày càng rút ra nhiều kinh nghiệm về môi trường làm việc thực tế phong phú.
50
− Hiện nay, một số công ty kiểm toán Việt Nam là thành viên của các công ty kiểm
toán quốc tế, điều này đã góp phần nâng cao khả năng chuyên môn, đưa được sự
liên thông về quy trình nghiệp vụ kiểm toán quốc tế vào Việt Nam.
− Trong chiến lược phát triển nhân sự, các công ty kiểm toán Việt Nam luôn cố
gắng tạo môi trường làm việc ổn định cũng như thu hút những người có tài, ham
học hỏi và yêu nghề đến làm việc tại công ty. Hàng năm, các công ty kiểm toán
Việt Nam tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ để giúp nhân viên nâng cao
trình độ nghiệp vụ cũng như cập nhật những kiến thức mới nhất về những thay
đổi trong môi trường nghề nghiệp.
2.3.2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các
công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước
Nội dung khảo sát Số phiếu khảo Tỷ trọng
sát trả lời có
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, có 8/10 80% thực hiện lập kế hoạch chiến lược không?
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, có 10/10 100% thực hiện lập kế hoạch tổng thể không?
Trong khâu lập kế hoạch tổng thể, có thu thập
các thông tin về ngành nghề, lĩnh vực, tổ chức 10/10 100%
hoạt động kinh doanh của khách hàng không?
Kiểm toán viên có tìm hiểu và ghi chép lại
các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ 8/10 80%
không?
Kiểm toán viên có thực hiện walk – through
để kiểm tra hiểu biết về hệ thống và thủ tục 8/10 80%
kiểm soát nội bộ không?
Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá về rủi
ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của 8/10 80%
đơn vị được kiểm toán không?
51
Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho 8/10 80% từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu không?
Kiểm toán viên có áp dụng quy trình phân
tích sơ bộ trong quá trình lập kế hoạch kiểm 8/10 80%
toán để xác định những vùng có rủi ro không?
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên 10/10 100% có xác định mức trọng yếu?
Kiểm toán viên có cân nhắc đến mối quan hệ
giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xác 8/10 80%
định các thủ tục kiểm toán không?
Công ty có lập kế hoạch kiểm toán và chương
trình kiểm toán trước khi thực hiện cuộc kiểm 10/10 100%
toán tại đơn vị không?
Chương trình kiểm toán có xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm 8/10 80% toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm
toán không?
Công tác lập kế hoạch kiểm toán có được
kiểm toán viên thể hiện cụ thể trên giấy tờ 8/10 80% làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ
không?
2.3.2.3 Giai đoạn tiền kế hoạch
− Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành khảo sát
sơ bộ khách hàng. Cuộc khảo sát thông thường sẽ là một buổi tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng. Nội dung buổi làm việc bao gồm việc phỏng vấn khách hàng và
tiến hành quan sát để thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng, làm cơ sở đánh
giá rủi ro kinh doanh và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối khách hàng. Các
52
công ty chỉ chú trọng đến việc vi phạm tính độc lập, không chú trọng nhiều đến
tính chính trực của người quản lý như các công ty kiểm toán quốc tế.
− Các thông tin thường được công ty kiểm toán tìm hiểu là:
+ Tìm hiểu lý do mời kiểm toán và các yêu cầu đặc biệt khác (nếu có);
+ Thu thập thông tin tổng quát về khách hàng;
+ Đánh giá khái quát tình hình kế toán và hệ thống hồ sơ, sổ sách tại đơn vị;
+ Thu thập các thông tin liên quan đến công ty từ kiểm toán viên tiền nhiệm, các
vụ kiện tụng gần đây, khó khăn về tài chính hay các áp lực bất thường…
+ Đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ của công ty kiểm toán.
2.3.2.4 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
− Đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể và ở mức độ khoản mục thông qua
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Theo chương trình của các công ty này, nhóm kiểm toán thực hiện việc đánh
giá ban đầu rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính. Việc đánh giá này
được thực hiện trên phương diện báo cáo tài chính và số dư tài khoản, các loại
nghiệp vụ. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng chỉ áp dụng đối với các công ty
khách hàng có quy mô lớn. Tuy nhiên, do công ty chưa có hướng dẫn chi tiết
cụ thể phương pháp đánh giá, dẫn đến việc đánh giá ban đầu áp dụng giữa các
nhóm là không đồng nhất.
+ Phương pháp tìm hiểu: phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu.
+ Các thông tin kiểm toán viên cần tiến hành thu thập: các tài liệu pháp lý của
khách hàng, sơ đồ bộ máy tổ chức, các tài liệu quan trọng về thuế, các tài liệu
về tình hình hoàn thành các chỉ tiêu tài chính những năm gần đây, chi tiết của
một số số dư hoặc số phát sinh quan trọng…
+ Việc tìm hiểu các thông tin này cho phép kiểm toán viên có cái nhìn toàn diện
hơn cũng như có thể đánh giá được các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của
khách hàng, nhận diện được các bên hữu quan và các loại nghiệp vụ quan
trọng, xác định các trọng tâm cần kiểm tra, các xu hướng sắp tới trong kết quả
hoạt động của khách hàng,... Các thông tin này kết hợp với các bước phân tích
tổng thể báo cáo tài chính và việc xem xét nội dung chi tiết của một số tài
khoản hoặc nghiệp vụ quan trọng giúp kiểm toán viên có thể đưa ra các xét
đoán của mình về khả năng báo cáo tài chính bị trình bày sai và xu hướng xảy
53
ra sai phạm, khả năng tồn tại các hành vi gian lận của Ban Giám đốc cũng như
đánh giá về mức độ phức tạp của công việc kế toán tại đơn vị.
+ Ở giai đoạn này, với các thông tin tìm hiểu được về hoạt động kinh doanh của
khách hàng, kiểm toán viên có thể đánh giá được rủi ro tồn tại sai sót trong báo
cáo tài chính của khách hàng do những nhân tố khách quan tiềm tàng trong
hoạt động kinh doanh và quản lý của khách hàng.
+ Tài liệu hoá các thông tin: các thông tin này được ghi chép lại và lưu vào hồ sơ
kiểm toán khá đầy đủ, giúp chứng minh sự hiểu biết của kiểm toán viên về
hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như để tham khảo khi tiến hành
các cuộc kiểm toán những năm kế tiếp.
− Đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng
+ Phương pháp tìm hiểu: thu thập tài liệu, quan sát và phỏng vấn khách hàng về
các yếu tố kiểm soát cơ bản và chu trình xử lý các nghiệp vụ quan trọng.
+ Các nội dung kiểm toán viên cần tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống chứng từ, sổ sách
và báo cáo kế toán, các tài liệu về kế toán, quy trình ghi nhận, xử lý các nghiệp
vụ kế toán và kết xuất thông tin, các thủ tục kiểm soát quan trọng…
+ Thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên hiểu rõ hơn
về các thủ tục kiểm soát và các chu trình nghiệp vụ của khách hàng. Những
hiểu biết này sẽ được tổng hợp lại để tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Rủi
ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ các cơ sở dẫn liệu của từng số dư hoặc
nghiệp vụ, căn cứ vào xét đoán của kiểm toán viên về sự hữu hiệu của các thủ
tục kiểm soát liên quan.
+ Tuy nhiên, sự quan tâm tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên
trong giai đoạn này chỉ dừng lại ở mức độ vừa phải, và chỉ tiến hành tìm hiểu
các thủ tục kiểm soát chủ chốt, có ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kiểm
toán. Mặt khác, kiểm toán viên cũng chỉ xem xét rủi ro kiểm soát đối với các
số dư hoặc nghiệp vụ quan trọng, phát sinh nhiều hoặc khó kiểm tra chi tiết.
Các số dư hoặc nghiệp vụ còn lại sẽ được áp dụng mức rủi ro kiểm soát tối đa.
+ Tài liệu hóa các thông tin: những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
thường được mô tả lại dưới dạng các lưu đồ hoặc bảng mô tả và được lưu vào
hồ sơ kiểm toán.
54
− Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tùy thuộc vào quy mô của khách hàng
kiểm toán, khuynh hướng chung là chỉ thực hiện ở những khách hàng có quy mô
lớn. Thử nghiệm kiểm soát chủ yếu là phỏng vấn khách hàng. Phần lớn các công
ty ít thực hiện thử nghiệm kiểm soát riêng, thường kết hợp khi thực hiện thử
nghiệm cơ bản. Do vậy, kiểm toán viên ít sử dụng kết quả thử nghiệm kiểm soát
để điều chỉnh phạm vi thử nghiệm cơ bản.
− Ước tính rủi ro phát hiện
+ Với các thông tin tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán
viên tiến hành đánh giá rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính ở
mức độ tổng thể báo cáo tài chính và mức độ các cơ sở dẫn liệu của từng số dư
tài khoản hoặc loại nghiệp vụ.
+ Căn cứ mức rủi ro này, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chiến
lược và lựa chọn các thử nghiệm thích hợp trong chương trình kiểm toán để
thực hiện. Chiến lược kiểm toán xác định các trọng tâm kiểm toán cần tập
trung kiểm tra, dự kiến phạm vi và các phương pháp áp dụng các thủ tục kiểm
toán sẽ thực hiện, xác định mức trọng yếu dựa vào các đánh giá về rủi ro đã
thực hiện.
− Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho từng khoản mục
trong giai đoạn lập kế hoạch
+ Tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, việc
xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính được lập trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán. Tại các công ty kiểm toán này, cơ sở xác lập khá
tương đồng với các công ty kiểm toán quốc tế, nhưng các chỉ tiêu được lựa
chọn để xác định mức trọng yếu không phải dựa vào chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính mà người sử dụng quan tâm nhất mà sử dụng các chỉ tiêu cố định hoặc
kết hợp các chỉ tiêu như: lợi nhuận thuần trước thuế, tổng doanh thu, tổng tài
sản, kết hợp hai hoặc ba chỉ tiêu trên. Khi xác định được chỉ tiêu cơ sở cho
việc lập mức trọng yếu, kiểm toán viên sẽ sử dung tỷ lệ phần trăm (%) để xác
định mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính. Dưới đây là tỷ lệ
phần trăm mà các công ty kiểm toán thường sử dụng:
55
Bảng 2.3: Chỉ tiêu lựa chọn mức trọng yếu tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền
thân là doanh nghiệp nhà nước
Công ty kiểm toán Chỉ tiêu thường được lựa chọn Mức trọng yếu
A&C Số nhỏ nhất (lợi nhuận, tổng 5%; 2%; 5%
doanh thu, tổng tài sản)
AFC Tổng doanh thu 1%
AASC Số nhỏ hơn (tổng doanh thu, tổng 0,5%; 1%
tài sản)
+ Mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ báo cáo tài chính sẽ được phân bổ cho
từng khoản mục được gọi là mức sai lệch có thể chấp nhận được hoặc mức sai
lệch khoản mục. Đối với các công ty kiểm toán này (chẳng hạn Công ty kiểm
toán AFC), việc thiết lập mức sai lệch có thể chấp nhận được thực hiện tỷ lệ
50% mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính.
− Việc áp dụng quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Thủ tục phân tích được áp dụng chủ yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân
tích được sử dụng để nhận diện những biến động bất thường từ đó xác định những
khu vực có thể có rui ro cao. Tuy nhiên, thủ tục phân tích sơ bộ này chỉ áp dụng
cho một số khách hàng có quy mô lớn.
2.3.2.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty
kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước
2.3.2.5.1. Ưu điểm
Căn cứ vào kết quả đã khảo sát cùng với việc xem xét các hướng dẫn và biểu mẫu
trong Sổ tay kiểm toán, chương trình kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt
Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, ta nhận thấy rằng;
− Trong giai đoạn đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các công ty kiểm toán Việt
Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước có một hệ thống các mẫu biểu áp dụng
cho các đối tượng khách hàng khác nhau (khách hàng “nhạy cảm” hay “không
nhạy cảm”) giúp cho các kiểm toán viên kết hợp với kinh nghiệm của mình có thể
đánh giá đúng về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
56
− Bên cạnh đó trong giai đoạn tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng để lập
kế hoạch chiến lược, các kiểm toán viên của công ty đã thực hiện quy trình phân
tích một cách nghiêm túc và công việc này sẽ được thực hiện trên bảng phân tích
tổng thể các khoản mục và được lưu trong bảng ghi nhớ chiến lược kiểm toán của
Công ty.
− Trong giai đoạn ước tính mức trọng yếu, các công ty kiểm toán Việt Nam ước
tính cả về mặt định tính và định lượng.
− Thêm vào đó, trong giai đoạn lập kế hoạch chiến luợc căn cứ vào tính chất của
khách hàng, bảng ghi nhớ chiến lược kiểm toán được lập một cách linh hoạt và
phù hợp. Cụ thể như sau:
+ Đối với những khách hàng quen thuộc: do cơ bản đã nắm được khá rõ tình
hình hoạt động, tình hình tài chính cũng như những đặc trưng của khách hàng
do đó bảng ghi nhớ chiến lược được lập khá đơn giản chỉ tập trung vào những
điểm chính cần lưu ý thêm sau khi đã tiến hành tìm hiểu trước kiểm toán.
+ Đối với những khách hàng mới và nhạy cảm: việc lập bảng ghi nhớ chiến lược
kiểm toán sẽ chi tiết và đầy đủ hơn. Kiểm toán viên sẽ phải tìm hiểu nhiều vấn
đề liên quan đến khách hàng nhằm hạn chế những sai phạm và rủi ro có thể
xảy ra.
− Trong giai đoạn lập kế hoạch chi tiết các chương trình kiểm toán thường được
thiết kế sẵn theo một biểu mẫu chung áp dụng cho toàn bộ khách hàng vì sẽ tiết
kiệm thời gian và chi phí cho công tác kiểm toán.
− Nguyên nhân dẫn đến những ưu điểm trên là:
+ Đội ngũ kiểm toán viên trẻ, ham học hỏi, yêu cầu nghề nghiệp ngày càng nâng
cao và nhu cầu của thị trường đối với dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng. Điều
này tạo điều kiện cho các kiểm toán viên làm việc với nhiều loại hình doanh
nghiệp và ngày càng rút ra nhiều kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện hơn các
kỹ năng kiểm toán và nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Mặt khác, hiện nay, một số công ty kiểm toán Việt Nam là thành viên của các
công ty kiểm toán quốc tế, điều này đã góp phần nâng cao khả năng chuyên
môn, đưa được sự liên thông về quy trình nghiệp vụ kiểm toán quốc tế vào
Việt Nam, hỗ trợ trong việc đào tạo đội ngũ nhân viên Việt Nam một cách có
hệ thống, từng bước đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó tạo điều kiện cho các kiểm
57
toán viên có thể học hỏi được những kinh nghiệm của các kiểm toán viên quốc
tế và ngày càng hoàn thiện hơn các kỹ năng kiểm toán. Đồng thời khi là thành
viên của các công ty kiểm toán quốc tế, các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ
được hãng quốc tế kiểm soát chất lượng trong quá trình hoạt động. Do đó yêu
cầu chất lượng dịch vụ sẽ ngày càng được nâng cao, các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế sẽ thường xuyên được cập nhật và thay đổi cho phù hợp.
2.3.2.5.2. Khuyết điểm
Thông qua việc trao đổi với các kiểm toán viên của một số công ty kiểm toán Việt
Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước và bảng tổng hợp kết quả khảo sát ta
nhận thấy rằng các công ty này chưa nhận thức được sâu sắc vai trò của công tác
lập kế hoạch kiểm toán. Quá trình lập kế hoạch kiểm toán còn mang nhiều yếu tố
chủ quan, phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng lực và phong cách làm việc của từng
kiểm toán viên. Mặc dù đến nay, các công ty kiểm toán này đã tiếp nhận các kiến
thức, quy trình nghiệp vụ kiểm toán từ các công ty kiểm toán quốc tế, tuy nhiên
việc áp dụng chúng vào thực tế còn nhiều hạn chế. Cụ thể như sau:
− Tại các công ty kiểm toán Việt Nam nhìn chung chưa vận dụng một cách hiệu quả
quan điểm tiếp cận rủi ro kinh doanh của khách hàng. Quy trình đánh giá rủi ro
của các công ty kiểm toán Việt Nam chỉ nhấn mạnh đến rủi ro về mặt tài chính,
chưa đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh doanh như chiến lược của doanh
nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình trạng cạnh tranh trong ngành, xu hướng của
nền kinh tế…
− Việc xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các công
ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước chưa thực sự mang
tính chất chuyên nghiệp vì hướng dẫn đưa ra chủ yếu dựa vào thuần túy về mặt số
học. Việc vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là
doanh nghiệp Nhà nước còn khá rời rạc, chủ yếu là do nhận thức chưa đầy đủ vai
trò tính trọng yếu.
− Các công ty kiểm toán Việt Nam sử dụng một chương trình kiểm toán mẫu mang
nội dung bao quát chung cho mọi cuộc kiểm toán mà dường như không được điều
chỉnh lại cho phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể. Việc này làm cho việc lập
kế hoạch chi tiết không tốn thời gian khi chọn ra những thủ tục kiểm toán để thực
hiện thích hợp cho mỗi khách hàng. Thay vì vậy, trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán phải chọn ra những thủ tục phù hợp và
58
cần thiết từ tất cả những thủ tục được nêu trong chương trình kiểm toán mẫu. Tuy
việc này cũng không mất nhiều thời gian đối với các kiểm toán viên có kinh
nghiệm nhưng lại gây khó khăn, lung túng ban đầu và mất nhiều thời gian cho các
kiểm toán viên còn ít kinh nghiệm hoặc là các trợ lý kiểm toán khi tiến hành kiểm
toán.
− Quá trình lập kế hoạch kiểm toán chưa được thực hiện cụ thể trên các giấy tờ làm
việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ.
− Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên:
+ Việt Nam mặc dù đã ban hành các chuẩn mực liên quan đến quy trình lập kế
hoạch kiểm toán. Tuy nhiên, các chuẩn mực này chưa được hiệu đính, bổ sung
cho phù hợp với các thông lệ quốc tế. Mặt khác, các chuẩn mực này chỉ dừng
lại ở hướng dẫn chung nhất, trong khi các công ty kiểm toán lại chưa có văn
bản hướng dẫn cụ thể nên việc vận dụng các chuẩn mực này vào cuộc kiểm
toán sẽ gặp phải khó khăn.
+ Đội ngũ kiểm toán viên không đáp ứng được nhu cầu của thị trường dịch vụ
kiểm toán do sự thiếu hụt kỹ năng cần thiết. Đa số mô hình tổ chức của các
công ty kiểm toán Việt Nam là theo mô hình “Kim tự tháp”, trong đó phần lớn
các công việc kiểm toán như đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi
ro, xác định mức trọng yếu, phân tích ban đầu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp… là do các trưởng nhóm kiểm toán thực hiện và thường không được
thảo luận với các thành viên trong nhóm. Do đó các trợ lý kiểm toán không có
được sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng để thực hiện công việc kiểm toán của
mình cũng như không hiểu rõ kỹ thuật thực hiện và ý nghĩa của quy trình tìm
hiểu khách hàng, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu từ đó sẽ ảnh hưởng
đến khả năng áp dụng các thủ tục này, các trợ lý kiểm toán thường tiến hành
dựa trên các kiến thức nền được đào tạo từ chương trình nhà trường và kinh
nghiệm sẵn có.
+ Các công ty kiểm toán Việt Nam chưa nhận thức được sâu sắc vai trò của công
tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
+ Ở Việt Nam cũng chưa có nhiều các số liệu thống kê về các ngành nghề đang
được kiểm toán, thêm vào đó độ tin cậy của các số liệu không cao. Việc áp
dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và phân tích
áp dụng các chỉ tiêu nào để xác lập mức trọng yếu chưa có cơ sở chính xác.
59
2.3.3. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ
2.3.3.1. Tình hình chung
− Hiện nay, ở nước ta đã có hơn 100 công ty kiểm toán có quy mô nhỏ được thành
lập và hoạt động trên địa bàn cả nước, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh.
− Bên cạnh tình trạng nhân sự ít, khách hàng của các công ty này cũng không đa
dạng, chủ yếu là các công ty trách nhiệm hữu hạn. Có một số công ty kiểm toán
chỉ có ba kiểm toán viên. Nhưng thực tế các Kiểm toán viên này cũng không phải
là nhân sự thường trực của công ty mà kiêm nhiệm một công việc khác ở một đơn
vị nào đó. Về nhân sự trợ lý kiểm toán thì cũng được đào tạo theo một quy trình
nghiệp vụ riêng của công ty mà chủ yếu là vừa học vừa làm.
− Nhìn chung, các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ, chất lượng về trình độ nghiệp
vụ của kiểm toán viên chưa đồng nhất và chưa đạt chuyên môn cao. Rất ít công ty
có được một quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh cho công tác đào tạo cũng như tác
nghiệp. Các kiểm toán viên thường tiến hành công việc dựa trên kiến thức và kinh
nghiệm sẵn có.
2.3.3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các
công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ
Nội dung khảo sát Số phiếu khảo Tỷ trọng
sát trả lời có
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, có 4/10 40% thực hiện lập kế hoạch chiến lược không?
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, có 10/10 100% thực hiện lập kế hoạch tổng thể không?
Trong khâu lập kế hoạch tổng thể, có thu thập
các thông tin về ngành nghề, lĩnh vực, tổ chức 8/10 80%
hoạt động kinh doanh của khách hàng không?
Kiểm toán viên có tìm hiểu và ghi chép lại 4/10 40% các hiểu biết về hệ thống kiểm KSNB không?
60
Kiểm toán viên có thực hiện walk – through
để kiểm tra hiểu biết về hệ thống và thủ tục 4/10 40%
kiểm soát nội bộ không?
Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá về rủi
ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của 6/10 60%
đơn vị được kiểm toán không?
Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho 6/10 60% từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu không?
Kiểm toán viên có áp dụng quy trình phân
tích sơ bộ trong quá trình lập kế hoạch kiểm 4/10 40%
toán để xác định những vùng có rủi ro không?
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên 6/10 60% có xác định mức trọng yếu?
Kiểm toán viên có cân nhắc đến mối quan hệ
giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xác 4/10 40%
định các thủ tục kiểm toán không?
Công ty có lập kế hoạch kiểm toán và chương
trình kiểm toán trước khi thực hiện cuộc kiểm 6/10 60%
toán tại đơn vị không?
Chương trình kiểm toán có xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm 6/10 60% toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm
toán không?
Công tác lập kế hoạch kiểm toán có được
kiểm toán viên thể hiện cụ thể trên giấy tờ 6/10 60% làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ
không?
61
2.3.3.3. Giai đoạn tiền kế hoạch
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cũng tiến hành tìm hiểu
thông tin sơ bộ về khách hàng. Việc tìm hiểu sơ bộ giúp kiểm toán viên chấp nhận
hay từ chối hợp đồng kiểm toán. Tuy nhiên, việc tìm hiểu khá sơ sài, có ít trường
hợp không chấp nhận khách hàng do đánh giá rủi ro cao.
2.3.3.4. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
− Đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể và ở mức độ khoản mục thông qua
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng:
+ Việc đánh giá ban đầu rủi ro tiềm tàng không được áp dụng một cách triệt để,
công ty cũng không có hướng dẫn cụ thể về việc đánh giá ban đầu, việc đánh
giá tùy thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên nhận định chung căn cứ trên
loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh.
+ Thông thường các công ty kiểm toán tiến hành phỏng vấn, quan sát và thu thập
tài liệu để thu thập các thông tin về tình hình kinh doanh, thị trường, đối thủ
cạnh tranh, các chính sách chuẩn mực kế toán, quy định luật pháp có liên
quan…
+ Các thông tin này chủ yếu giúp kiểm toán viên nhận diện phạm vi thử nghiệm
cơ bản, việc đánh giá rủi ro tiềm tàng để lập kế hoạch kiểm toán rất ít thực
hiện.
+ Tuy nhiên các thông tin nói trên ít được ghi chép lại và lưu vào hồ sơ kiểm
toán đầy đủ.
− Đánh giá rủi ro kiểm soát thông qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng
+ Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ, việc tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và
phụ thuộc vào khách hàng có quy mô lớn hay nhỏ, loại hình kinh doanh. Các
nội dung tìm hiểu bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ
tục kiểm soát quan trọng.
+ Do hầu hết khách hàng của các công ty kiểm toán này là những khách hàng có
quy mô nhỏ, số lượng nhân viên ít, việc áp dụng nguyên tắc bất kiêm nhiệm
gặp nhiều khó khăn. Do đó, khi thực hiện kiểm toán, các công ty kiểm toán này
62
thường chú trọng thực hiện các thử nghiệm cơ bản chứ không chú trọng thử
nghiệm kiểm soát.
+ Những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được mô tả, ghi nhận lại
trong hồ sơ kiểm toán.
− Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ, các thử nghiệm kiểm
soát không được quan tâm thực hiện, bởi vì đa số là khách hàng nhỏ, người làm kế
toán kiêm nhiệm nhiều phần việc, cho nên hạn chế vai trò của kiểm soát nội bộ.
− Ước tính rủi ro phát hiện
Do không đưa ra yêu cầu mang tính bắt buộc nên phần lớn các kiểm toán viên
không ước tính rủi ro phát hiện và nếu có cũng không lưu lại trên hồ sơ kiểm toán
phần ước tính rủi ro phát hiện.
− Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho từng khoản mục
trong giai đoạn lập kế hoạch
Việc xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch thường không được lập
hoặc nếu có chỉ mang tính chất hình thức, không phải lập để dựa vào mức trọng
yếu xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện để nâng cao hiệu quả của
cuộc kiểm toán. Việc vận dụng tính trọng yếu còn ít, mang nặng tính hình thức,
trong các hồ sơ kiểm toán chưa chứng minh được các cơ sở mà kiểm toán viên lựa
chọn để vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán. Mức trọng yếu khoản mục
thường không được thiết lập trong giai đoạn này. Trong hồ sơ kiểm toán chưa
chứng minh được các cơ sở mà kiểm toán viên lựa chọn để vận dụng tính trọng
yếu trong kiểm toán.
− Việc áp dụng quy trình phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Thủ tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính không được quan tâm khi tiến hành lập
kế hoạch kiểm toán. Thông thường hồ sơ kiểm toán đều có lưu giữ tài liệu phân
tích sơ bộ báo cáo tài chính nhưng thực chất đây là những tài liệu được hợp thức
hóa lại sau khi đã hoàn tất hợp đồng kiểm toán.
63
2.3.3.5. Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty
kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ
Ngoài những hạn chế do những nguyên nhân chung giống như các công ty kiểm
toán tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước đã được trình bày ở trên, còn có một số
yếu tố chi phối khác:
− Nhân sự tại các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ còn mỏng và không ổn định,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế. Giá phí kiểm toán không cao,
ngân sách dùng cho việc đào tạo không nhiều. Việc tuân thủ và triển khai quy
trình kiểm toán còn nhiều hạn chế do thời gian và nhân sự thực hiện kiểm toán đối
với mỗi hợp đồng kiểm toán còn ít vì vậy không đảm bảo cho các công ty này
triển khai tối đa các nghiệp vụ kiểm toán có thể vận dụng.
− Một đặc tính nữa của các công ty kiểm toán này đó là tình hình nhân sự không ổn
định cũng như việc vận dụng mạng lưới cộng tác viên kiểm toán quá nhiều làm
cho điều kiện để nâng cao chuyên môn chuyên sâu của các kiểm toán viên bị hạn
chế.
− Giá phí kiểm toán thấp cũng là một đặc thù phổ biến tại các công ty kiểm toán này
và từ đó phần nào ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp hóa nghề nghiệp kiểm toán
nói chung cũng như khả năng phát huy tính năng tác dụng của các nghiệp vụ kiểm
toán có thể vận dụng.
2.4. Kết luận chương 2
Qua tìm hiểu thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam ta nhận thấy:
2.4.1. Các công ty kiểm toán Việt Nam chưa nhận thức được vai trò của quy
trình lập kế hoạch kiểm toán
− Việc thực hiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty kiểm toán Việt
Nam có quy mô trên trung bình và nhỏ còn khá rời rạc và không theo hệ thống,
chủ yếu do chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của quy trình lập kế hoạch. Đa số
các công ty chưa có quy trình chuẩn hướng dẫn thống nhất việc tìm hiểu thông tin
về khách hàng, đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu.
− Chính vì không nhận thức được vai trò của quy trình lập kế hoạch kiểm toán nên
kiểm toán viên và các công ty kiểm toán cũng chưa dựa vào kế hoạch kiểm toán
để xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản nhằm đảm
bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
64
2.4.2. Công tác lập kế hoạch kiểm toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam còn
mang nặng tính chủ quan và hình thức
− Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trung bình và đặc biệt là các công
ty kiểm toán có quy mô nhỏ việc thực hiện lập kế hoạch kiểm toán còn mang
nặng tính chủ quan, hình thức và phụ thuộc vào năng lực của từng kiểm toán viên.
− Quá trình lập kế hoạch kiểm toán chưa được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc
và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ.
2.4.3. Công tác lập kế hoạch kiểm toán chưa được thực hiện đồng đều tại các
công ty kiểm toán Việt Nam
− Tại các công ty kiểm toán quốc tế, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được xây
dựng và thực hiện rất bài bản, nghiêm ngặt và chuyên nghiệp. Các công ty này có
sự kiểm tra trong hệ thống toàn cầu và thường xuyên cập nhật công nghệ kiểm
toán, quản lý quốc tế nên chất lượng dịch vụ và quy trình lập kế hoạch kiểm toán
là rất tốt.
− Tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, quy
trình lập kế hoạch kiểm toán đã được đề cập đến trong quá trình thực hiện kiểm
toán. Tuy nhiên, các công ty kiểm toán này vẫn chưa nhận thức được đầy đủ vai
trò lập kế hoạch kiểm toán nên nhìn chung chưa theo kịp quy trình nghiệp vụ của
các công ty kiểm toán quốc tế.
− Tại các công ty kiểm toán có quy mô vừa và nhỏ, quy trình lập kế hoạch kiểm
toán còn ít được quan tâm, thậm chí nhiều công ty chưa có chính sách và quy
trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM Qua thực tế áp dụng quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt
Nam, chúng ta nhận thấy rằng việc áp dụng quy trình lập kế hoạch kiểm toán chưa
được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả (ngoại trừ các công ty kiểm toán
quốc tế và một số ít các công ty kiểm toán tiền thân là các doanh nghiệp Nhà nước đã
và đang chuyển đổi). Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc
kiểm toán, nó có vai trò rất quan trọng, có thể chi phối đến hiệu quả và chất lượng
của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách chi tiết giúp các
kiểm toán viên có thể thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán đúng dự kiến theo một trật
tự và phạm vi đã xác định đồng thời có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của
cuộc kiểm toán từ đó góp phần đánh giá sơ bộ các gian lận, rủi ro có thể xảy ra. Dựa
vào đó kiểm toán viên có thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng có độ tin cậy cao
làm cơ sở đưa ra các ý kiến chuẩn xác về báo cáo tài chính. Và trong bất kỳ cuộc
kiểm toán nào việc lập kế hoạch kiểm toán là một giai đoạn bắt buộc.
Tuy nhiên, do điều kiện cũng như những hạn chế sau mà các công ty kiểm toán vẫn
chưa thực hiện một cách đầy đủ quy trình lập kế hoạch kiểm toán. Đa phần các công
ty kiểm toán Việt nam còn thiếu về nguồn lực, chưa nhận thức được sâu sắc vai trò
và chưa quan tâm đúng mức đến công tác lập kế hoạch kiểm toán. Quá trình lập kế
hoạch kiểm toán còn mang nhiều yếu tố chủ quan, phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng
lực và phong cách làm việc của từng kiểm toán viên. Điều này xuất phát từ môi
trường hoạt động nghề nghiệp hiện nay. Quá trình phân rã các công ty kiểm toán lớn
thành hàng trăm công ty nhỏ, không đủ lực; giám sát của Bộ tài chính và Hội Kiểm
toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) còn chưa đủ liều lượng, yêu cầu của xã hội
chưa cao đối với các hợp đồng không phải là công ty niêm yết.
Để có lời giải thực tế cho bài toán nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán nhờ việc
vận dụng quy trình lập kế hoạch kiểm toán là công việc mà các kiểm toán viên của
các công ty kiểm toán cần thực hiện để đạt được kết quả ban đầu, ít nhất cũng là đáp
ứng được những yêu cầu cơ bản từ phía các cơ quan chức năng và hiệp hội nghề
nghiệp. Thêm vào đó, cần có các giải pháp đồng bộ và toàn điện cả ở phía cơ quan
chức năng, hiệp hội nghề nghiệp và chính công ty kiểm toán.
66
3.1. Giải pháp về mặt kỹ thuật
3.1.1. Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1.1. Cơ sở của giải pháp
− Kiểm toán Việt Nam là ngành non trẻ. Vì vậy so với các nước khác trên thế giới
cũng như các nước trong khu vực chúng ta có những thách thức to lớn đòi hỏi học
tập, cập nhật các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã được chấp nhận rộng rãi vào điều
kiện cụ thể phù hợp với tình trạng của nước ta. Trong xu hướng hội nhập quốc tế, các
công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới và trong khu vực lần lượt mở rộng thị
trường sang Việt Nam. Đó là một thách thức lớn đối với các các công ty kiểm toán
trong nước trong việc giữ vững thị trường nội địa. Hơn nữa hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam chưa hoàn thiện, hoạt động kiểm toán còn nhiều hạn chế. Vì vậy
chất lượng thua kém là điều tất yếu. Vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán thì chuẩn mực kiểm toán cần được cập nhật liên tục các thay đổi trong xã hội và
phù hợp với các thông lệ quốc tế.
− Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đầu tiên được ban hành vào năm 1999 dựa trên hệ
thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế xây dựng vào năm 1994. Từ đó đến nay, chuẩn
mực kiểm toán quốc tế đã nhiều lần thay đổi nhưng cho đến nay chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam vẫn chưa được cập nhật. Vì vậy, khá nhiều chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam đã bị lạc hậu không theo kịp sự phát triển của chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt là
các chuẩn mực liên quan đến quy trình lập kế hoặch kiểm toán.
− Hiện nay, do những thay đổi trong quan điểm đánh giá rủi ro dẫn đến chuẩn mực
ISA 310 “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của đơn vị” và ISA 400 “Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ” không còn hiệu lực và được thay thế bằng hai chuẩn mực mới
là ISA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh
giá rủi ro các sai sót trọng yếu” và ISA 330 “Đối phó các rủi ro có gian lận, sai sót
trên báo cáo tài chính” liên quan đến công tác đánh giá rủi ro. Năm 2005, Bộ Tài
chính đã ban hành chuẩn mực VSA 330 nhưng đến nay, VSA 315 vẫn chưa được
ban hành. Do vậy, trong thời gian sớm nhất, Việt Nam cần ban hành chuẩn mực
VSA 315 thay thế cho chuẩn mực VSA 310 và VSA 400 nhằm tạo sự đồng bộ với
chuẩn mực kiểm toán quốc tế và giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán
một cách hữu hiệu và hiệu quả. Qua quá trình khảo sát tại các công ty kiểm toán Việt
Nam, thủ tục đánh giá rủi ro còn mang nặng tính chủ quan. Các công ty này chưa
67
nhận thức được đầy đủ vai trò của đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán và thực hiện kiểm toán nên nhìn chung chưa theo kịp quy trình nghiệp vụ của
các công ty kiểm toán quốc tế. Do đó, việc thực hiện các yêu cầu của chuẩn mực ISA
315 và ISA 330 thực sự là một thách thức đối với các công ty kiểm toán Việt Nam.
− Ngoài ra, các chuẩn mực kiểm toán khác liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán như
ISA 200 “Trách nhiệm của kiểm toán viên” và ISA 240 “Gian lận và sai sót” cũng
được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực theo hướng tăng cường trách nhiệm của kiểm
toán viên và bổ sung một số hướng dẫn cho kiểm toán viên trong quá trình phát hiện
các gian lận. Vì vậy để tăng cường trách nhiệm của kiểm toán viên, cần bổ sung một
số nội dung của VSA 240 cho phù hợp với quốc tế.
− Thêm vào đó, chuẩn mức VSA 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán” của Việt Nam
ban hành dựa trên tinh thần của ISA 320 ban hành năm 1994 của quốc tế. Do vậy,
đến nay chuẩn mực này đã bộc lộ nhiều nhược điểm so với dự thảo lần cuối của ISA
320 năm 2006. Trong chuẩn mực VSA 320 hiện hành, chưa đề cập đến người sử
dụng báo cáo tài chính, cũng như chưa đưa ra các hướng dẫn chỉ tiêu nào cần được
lựa chọn để tính mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch.
3.1.1.2. Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán
Đối với các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán, Hội cần ban hành
chuẩn mực kiểm toán VSA 315 thay thế VSA 310 và VSA 400 và hiệu đính các
chuẩn mực kiểm toán khác có liên quan như VSA 240, VSA 320.
3.1.1.2.1. Ban hành chuẩn mực VSA 315 thay thế VSA 310 và VSA 400
− Có thể nhận thấy rằng nếu vẫn dựa vào cách tiếp cận rủi ro kiểm toán theo mô hình
rủi ro tài chính theo chuẩn mực VSA 310 và VSA 400, kiểm toán viên chỉ có thể
nhận biết được rủi ro tác động đến việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ chứ không
thấy được rủi ro kinh doanh mà chuẩn mực ISA 315 và ISA 330 đề cập, yêu cầu bên
cạnh những hiểu biết về rủi ro tác động đến việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ,
kiểm toán viên phải có kiến thức sâu rộng hơn về hoạt động kinh doanh của khách
hàng, cụ thể là chiến lược kinh doanh, rủi ro gắn liền với chiến lược kinh doanh của
khách hàng, các biện pháp đối phó rủi ro và xác định ảnh hưởng của các rủi ro đến
sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Theo phương pháp tiếp cận
này, đối với các nghiệp vụ thường xuyên xảy ra, kiểm toán viên sẽ dựa nhiều hơn
vào hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Kiểm
68
toán viên sẽ chỉ tập trung kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ không thường xuyên và với
cách tiếp cận như thế, kiểm toán viên sẽ giảm được rủi ro kiểm toán và tăng tính hiệu
quả của cuộc kiểm toán.
− VSA 315 nên được xây dựng tương tự như chuẩn mực ISA 315, dựa trên quan điểm
tiếp cận rủi ro kinh doanh. Thay vì VSA 310 và VSA 400 chỉ nhấn mạnh đến rủi ro
về mặt tài chính, chưa đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, chuẩn mực
ISA 315 đặc biệt nhấn mạnh đến mô hình rủi ro kinh doanh, một cách tiếp cận mới
trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
− Theo ISA 315, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục để đạt được sự hiểu biết về
doanh nghiệp, về môi trường kinh doanh kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ, đủ để nhận
diện rủi ro có sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài chính do sai sót hay gian lận gây
ra, và đủ để thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm toán chuyên sâu hơn. Nội dung
chính của chuẩn mực này cần đề cập đến các vấn đề sau:
(1) Thủ tục đánh giá rủi ro và nguồn thông tin về công ty được kiểm toán và môi
trường kinh doanh, kể cả kiểm soát nội bộ
Các thủ tục bao gồm:
+ Phỏng vấn người quản lý và các nhân viên đơn vị. Ngoài việc phỏng vấn các nhà
quản lý, kiểm toán viên phải phỏng vấn thêm các nhân viên thuộc bộ phận sản xuất,
bộ phận kiểm soát, các nhân viên có thẩm quyền khác. Đây có thể là nguồn cung cấp
những thông tin hữu ích cho kiểm toán viên trong việc phát hiện rủi ro.
+ Áp dụng thủ tục phân tích: thủ tục phân tích báo cáo tài chính giúp kiểm toán viên
phát hiện sự tồn tại của những nghiệp vụ, sự kiện, xu hướng biến động bất thường …
của đơn vị.
+ Quan sát và kiểm tra: kiểm toán viên quan sát việc điều hành, hoạt động của đơn
vị, kiểm tra kế hoạch, chiến lược kinh doanh, việc tuân thủ các quy định nội bộ…
+ Thảo luận với nhóm kiểm toán: mục đích của việc thảo luận nhằm giúp cho các
thành viên trong nhóm kiểm toán hiểu rõ hơn về khả năng xảy ra những sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính, và kết quả của các thử nghiệm kiểm toán mà kiểm toán
viên đạt được cũng như quyết định về nội dung, thời gian và và quy mô của các thử
nghiệm kiểm toán.
(2) Hiểu biết về đơn vị và môi trường kinh doanh, bao gồm hệ thống kiểm soát nội
bộ
69
Để nhận định và đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu, kiểm toán viên cần hiểu biết
về các khía cạnh trọng yếu của doanh nghiệp và môi trường hoạt động, các thành
phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thông tin kiểm toán viên cần tìm hiểu gồm:
+ Các nhân tố bên ngoài của đơn vị như: ngành nghề, quy định pháp lý, hệ thống kế
toán…
+ Tính chất và đặc điểm của đơn vị như: hình thức sở hữu, loại hình đầu tư, thời gian
hoạt động…
+ Mục tiêu, chiến lược và các rủi ro kinh doanh liên quan có thể là nguyên nhân dẫn
đến những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính của đơn vị.
+ Đánh giá và soát xét kết quả hoạt động của đơn vị giúp kiểm toán viên trong việc
xem xét liệu Ban Giám đốc có chịu áp lực dẫn đến gia tăng rủi ro có sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính của đơn vị hay không.
+ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Khác với VSA 310, VSA 400, việc
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ bao gồm: môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm
soát và hệ thống kế toán. ISA 315 cho rằng việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
tập trung vào năm nhân tố bao gồm: môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro,
hệ thống thông tin và truyền thông, các thủ tục kiểm soát và giám sát.
(3) Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu
Kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ báo cáo tài chính
và mức độ từng cơ sở dẫn liệu cho nhóm nghiệp vụ, cho số dư tài khoản và trình bày,
công bố. Cụ thể kiểm toán viên cần:
+ Nhận diện những rủi ro thông qua thu thập hiểu biết về tình hình của đơn vị và môi
trường, bao gồm hệ thống kiểm soát, xem xét loại nghiệp vụ, số dư tài khoản và việc
trình bày trên báo cáo tài chính.
+ Liên hệ những rủi ro đã nhận diện với những sai sót có thể xảy ra ở mức độ cơ sở
dẫn liệu.
+ Xem xét liệu các rủi ro có đưa đến sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.
+ Xác định xem có hay không những rủi ro đã đánh giá là những rủi ro trọng yếu cần
có những cân nhắc đặc biệt, hoặc đó là những rủi ro mà chỉ thực hiện những thử
nghiệm cơ bản thì không đủ cung cấp bằng chứng hữu hiệu. Kiểm toán viên được
70
yêu cầu đánh giá việc thiết kế và thực hiện hiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong thực
tế.
(4) Duyệt lại việc đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy
qua cuộc kiểm toán và có thể thay đổi theo bằng chứng thu thập được.
(5) Thông tin cho ban lãnh đạo
Kiểm toán viên phải thông báo cho ban lãnh đạo ngay khi có thể các yếu kém trọng
yếu trong kiểm soát nội bộ đã được nhận diện.
(6) Lập hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán phải lưu lại các vấn đề trong cuộc thảo luận giữa các thành viên
trong nhóm kiểm toán về khả năng xảy ra những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài
chính do gian lận hay sai sót, việc đi đến các quyết định quan trọng khác…
3.1.1.2.2. Hiệu đính chuẩn mực VSA 240, VSA 320
− Theo ISA 240 năm 2004 cho rằng, Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm về việc phát hiện
và ngăn ngừa gian lận thay vì trách nhiệm của Ban Giám đốc. Vì vậy VSA 240 cần
bổ sung thêm nội dung: Ban Giám đốc dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị đóng
vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa gian lận. Về trách nhiệm của kiểm toán viên
trong cuộc kiểm toán: nêu đầy đủ, chi tiết hơn về các bước tiến hành để đánh giá
gian lận và thủ tục phát hiện gian lận bao gồm: thảo luận, thu thập thông tin, nhận
diện rủi ro, đánh giá rủi ro, thiết kế các thủ tục kiểm toán, đánh giá bằng chứng,
thông báo và tài liệu hóa các gian lận đã được phát hiện.
− Để phù hợp với thông lệ quốc tế, cần hoàn thiện VSA 320. Cơ sở để hoàn thiện
chuẩn mực này là dựa vào dự thảo lần cuối của ISA 320 (2006). Các nội dung cần
điều chỉnh:
+ Sự đánh giá về các vấn đề được xem là trọng yếu với người sử dụng báo cáo tài
chính được dựa vào sự xem xét về các nhu cầu thông tin tài chính chung cho một
nhóm sử dụng thông tin. Đồng thời cần làm rõ khái niệm người sử dụng báo cáo tài
chính nhằm giới hạn các đối tượng mà kiểm toán viên sẽ phục vụ, nhằm định nghĩa
rõ hơn về thuật ngữ trọng yếu.
+ Chuẩn mực nên đề cập đến hướng dẫn tỷ lệ cụ thể để xác định mức trọng yếu cũng
như chỉ tiêu nào cần lựa chọn để tính mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch.
71
3.1.2. Ban hành các hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong giai
đoạn tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán
3.1.2.1.Cơ sở của giải pháp
− Phần thực trạng cho thấy, các công ty kiểm toán Việt Nam đặc biệt là công ty kiểm
toán vừa và nhỏ rất ít quan tâm đến đánh giá rủi ro. Một trong những nguyên nhân
đưa đến vấn đề trên là vì thiếu các hướng dẫn nên nhiều chuẩn mực kiểm toán khó áp
dụng vào thực tế.
− Mặt khác tại các công ty kiểm toán Việt Nam nhìn chung chưa vận dụng một cách
hiệu quả quan điểm tiếp cận rủi ro kinh doanh của khách hàng. Quy trình đánh giá
rủi ro của các công ty kiểm toán Việt Nam chỉ nhấn mạnh đến rủi ro về mặt tài
chính, chưa đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh doanh như chiến lược của
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình trạng cạnh tranh trong ngành, xu hướng
của nền kinh tế…
− Thủ tục phân tích vận dụng trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán không những
giúp các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán mà còn giúp các
kiểm toán viên hiểu sâu sắc và đánh giá những rủi ro cũng như những hạn chế từ
phía khách hàng để từ đó đưa ra các ý kiến nhận xét về tình hình tài chính của khách
hàng trung thực và hợp lý hơn và để giúp người đọc hiểu được thực trạng của công
ty mà từ đó có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, đa phần các công ty kiểm
toán Việt Nam đều thực hiện thủ tục phân tích so sánh các số liệu kỳ này so với kỳ
trước, và một vài chỉ số tài chính, phi tài chính. Tuy nhiên, họ vẫn chưa tạo mối liên
kết các thông tin này với nhau để có thể đánh giá được rủi ro cũng như để có một
nhận xét hiệu quả hơn về tình hình tài chính của đơn vị. Ngoài ra, các kiểm toán viên
chưa đi sâu vào việc phân tích về rủi ro kinh doanh do các chính sách của Nhà nước
cũng như các yếu tố bên ngoài tác động đến. Chưa tìm hiểu sâu về chiến lược kinh
doanh, chiến lược tài chính của đơn vị để từ đó có thể nhận diện và xác định những
vùng rủi ro.
− Để khắc phục những hạn chế trên, chúng ta có thể học tập kinh nghiệm của Hoa Kỳ
và một số công ty kiểm toán hàng đầu. Do vậy, bên cạnh việc ban hành chuẩn mực
kiểm toán VSA 315, cần ban hành thêm hướng dẫn để giúp các công ty kiểm toán có
thể thực hiện quy định của chuẩn mực này. Hướng dẫn cần đưa ra cách tiếp cận rủi
ro theo mô hình rủi ro kinh doanh, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến sự hiểu biết về
doanh nghiệp và những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Hướng dẫn nên tập
72
trung vào xây dựng quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính. Dựa
trên chuẩn mực ISA 315, kết hợp với hướng dẫn trong sổ tay kiểm toán của các công
ty kiểm toán quốc tế, có thể xây dựng các hướng dẫn về đánh giá rủi ro như sau:
3.1.2.2. Hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế
hoạch và lập kế hoạch kiểm toán
(1) Đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch:
+ Ở giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập thông tin cơ bản về khách hàng để đánh
giá sơ bộ rủi ro của khách hàng. Đánh giá rủi ro trong giai đoạn này có ý nghĩa quan
trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận khách hàng mà còn ảnh
hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán nếu hợp đồng được chấp nhận. Ngoài ra, nó
còn giúp xác định quy mô và tính chất phức tạp của công việc để xác định mức phí
và nhân sự thực hiện kiểm toán.
+ Bằng các phương pháp tìm hiểu như phỏng vấn, quan sát, tham quan cơ sở sản
xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên thu thập các thông tin cơ bản trong
Báo cáo đánh giá rủi ro liên quan đến hoạt động của khách hàng.
+ Dựa vào các thông tin thu thập được, kiểm toán viên nghiên cứu và phân tích sơ bộ
tình hình tài chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và rủi
ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để quyết định có nhận lời
kiểm toán hay không.
(2) Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Đây là giai đoạn quan trọng của cuộc kiểm toán mà trong đó quy trình đánh giá rủi
ro có ý nghĩa quan trọng. Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch trải
qua các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu thông tin về khách hàng, ngành nghề kinh doanh và xu hướng
phát triển của nền kinh tế để đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tiềm tàng sơ
bộ
Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, kiểm toán
viên phải có những hiểu biết đầy đủ về khách hàng. Những hiểu biết này sẽ giúp
kiểm toán viên hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
của đơn vị, nhất là giúp xác định được những khu vực có rủi ro cao để có biện pháp
thích hợp. Ngoài ra, hiểu biết của kiểm toán viên về môi trường hoạt động cũng sẽ
giúp nhận diện rủi ro kinh doanh. Từ những hiểu biết đó, kiểm toán viên sẽ nhận
73
diện được những yếu tố gây ra sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính để từ đó kiểm
toán viên có thể cân nhắc khi đánh giá rủi ro và xây dựng chiến lược kiểm toán.
Các phương pháp để có được sự hiểu biết đó: thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình
hình kinh doanh, tham quan đơn vị, phỏng vấn, phân tích sơ bộ.
Những nội dung kiểm toán viên cần tìm hiểu trong giai đoạn này, bao gồm:
+ Hiểu biết chung về bản chất của doanh nghiệp: Kiểm toán viên cần có sự hiểu biết
chung về bản chất của doanh nghiệp, bao gồm cả môi trường công nghệ thông tin để
cung cấp sự hiểu biết ban đầu về rủi ro kinh doanh. Những thông tin cần tìm hiểu
bao gồm: cấu trúc của tập đoàn, quyền sở hữu, vị thế tài chính và địa lý, những sản
phẩm và dịch vụ cung cấp, chính sách kế toán và ảnh hưởng của công nghệ thông tin,
kế hoạch đầu tư và thanh lý, cách thức Ban Giám đốc quản lý doanh nghiệp…
+ Tìm hiểu tình hình thị trường và nhân tố môi trường tác động: yếu tố tác động bao
quát nhất đến hoạt động của doanh nghiệp chính là thị trường và môi trường kinh
doanh, yếu tố này có thể mang lại cơ hội cũng như thách thức và rủi ro cho doanh
nghiệp. Do đó việc tìm hiểu những yếu tố này giúp kiểm toán viên nhận diện, cân
nhắc rủi ro kinh doanh và rủi ro tiềm tàng có liên quan, làm cơ sở để đánh giá rủi ro
sai lệch trọng yếu. Các vấn đề cần xem xét khi tìm hiểu yếu tố này gồm: xu hướng
phát triển của nền kinh tế và ngành, môi trường cạnh tranh, những khách hàng chính,
những nhà cung cấp chính của doanh nghiệp, luật pháp và những quy định có ảnh
hưởng đáng kể đến doanh nghiệp, các nhân tố chính trị và xã hội liên quan…
+ Tìm hiểu ảnh hưởng của những cổ đông then chốt tới hành động của ban quản lý:
kỳ vọng của cổ đông có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu, chiến lược của doanh
nghiệp. Đó là lý do kiểm toán viên cần cân nhắc ảnh hưởng của những kỳ vọng đó
đến hành động của ban quản lý trong quá trình tìm hiểu hiểu rủi ro tiềm tàng. Kiểm
toán viên cần tìm hiểu các thông tin như thành phần cổ đông, những cổ đông then
chốt của doanh nghiệp và ảnh hưởng từ những kỳ vọng của các cổ đông then chốt tới
hành động của ban quản lý.
+ Tìm hiểu mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược: rủi ro kinh doanh bắt nguồn từ
những điều kiện, tình huống hay hành động mà có thể ảnh hưởng bất lợi đến khả
năng đạt mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp, việc thiết lập những mục tiêu và
chiến lược không phù hợp. Do đó, kiểm toán viên cần tìm hiểu mục tiêu, chiến lược
và những nhân tố thành công then chốt của doanh nghiệp để nhận biết được các rủi
ro phát sinh từ những khoảng cách hay sự không nhất quán giữa mục tiêu và chiến
74
lược của doanh nghiệp. Sau đó, kiểm toán viên sẽ cân nhắc xem những rủi ro kinh
doanh này có ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính hay không.
+ Tìm hiểu cách thức ban lãnh đạo quản lý và giám sát hoạt động tài chính: kiểm
toán viên sẽ thảo luận với ban lãnh đạo để tìm hiểu những công cụ tài chính của
doanh nghiệp và cách ban lãnh đạo sử dụng những công cụ này để quản lý hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Mục tiêu của cuộc thảo luận là quyết định ảnh hưởng của
quy trình quản lý đến quá trình nhận dạng rủi ro kinh doanh và rủi ro tiềm tàng.
Kiểm toán viên liên hệ những công cụ tài chính và cách sử dụng công cụ tài chính
này đến việc nhận diện những tài khoản hay nhóm tài khoản quan trọng và từ đó sẽ
xem xét những ảnh hưởng của chúng đến rủi ro kinh doanh.
+ Nhận diện và tìm hiểu những rủi ro trọng yếu đòi hỏi sự cân nhắc của kiểm toán
viên: dựa trên thông tin thu thập được về doanh nghiệp và môi trường kinh doanh,
kiểm toán viên nhận dạng và đánh giá rủi ro có sự trình bày sai trọng yếu. Trong quá
trình đánh giá rủi ro, kiểm toán viên sẽ quyết định rủi ro nào là trọng yếu đòi hỏi sự
cân nhắc của kiểm toán viên. Sự quyết định rủi ro nào là trọng yếu là một vấn đề
thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Khi nhận diện rủi ro nào là
trọng yếu, kiểm toán viên thường xem xét các vấn đề sau:
(cid:190) Những rủi ro trọng yếu do gian lận;
(cid:190) Những rủi ro có liên quan đến sự phát triển hay thay đổi kinh tế và hệ thống
kế toán gần đây;
(cid:190) Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ chính;
(cid:190) Rủi ro liên quan đến những giao dịch quan trọng với các bên liên quan;
(cid:190) Rủi ro liên quan đến những nghiệp vụ quan trọng phát sinh bất thường trong
doanh nghiệp.
75
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổng quát ghi nhớ hiểu biết về tình hình kinh doanh doanh của khách hàng
Ngành nghề kinh doanh
Yếu tố kinh tế
(cid:131) Các công ty chính trong ngành
(cid:131) Chính sách của chính phủ: tiền tệ,
thuế, lãi suất, tỷ giá…
(cid:131) Rủi ro kinh doanh thông thường đối với ngành.
(cid:131) Hoạt động hiện tại và dự đoán
(cid:131) Những điều kiện không thuận
trong tương lai
lợi của ngành
(cid:131) Các nguồn tài trợ
CÔNG TY
(cid:131) Lạm phát
(cid:131) Khuôn khổ quy định, những thông lệ thông thường.
(cid:131) Lãi suất
Cơ cấu tổ chức, tài trợ
Thị trường, khách hàng, nhà cung cấp
(cid:131) Cơ cấu quản lý, cơ cấu hành chính
(cid:131) Những hiện tượng ảnh hưởng
(cid:131) Cơ cấu kinh doanh, cơ cấu vốn
đến kinh doanh
(cid:131) Những cổ đông chính,
(cid:131) Chính sách kinh doanh
(cid:131) Tình hình tài chính và luồng tiền
(cid:131) Khách hàng chính, số lượng
bán, điều khoản hợp đồng bán hàng
(cid:131) Nhà cung cấp chính,, số lượng mua, điều khoản hợp đồng mua
Thông tin về quản lý
(cid:131) Chính sách tồn kho, đặc điểm hàng tồn kho, chính sách quản lý tài sản
(cid:131)
Các chi phí chính
(cid:131) Hệ thống thông tin quản lý
(cid:131) Thành phần, nhiệm vụ Ban Giám
Các khía cạnh khác
đố
(cid:131) Uy tín, thái độ,
(cid:131) Những vấn đề luật pháp liên
quan
Nhân sự
(cid:131) Những người sử dụng báo cáo
(cid:131) Yêu cầu đối với việc báo cáo
(cid:131) Số nhân viên
(cid:131) Những vấn đề về thuế
(cid:131) Chính sách lương, công tác phí
(cid:131) Những mục tiêu chiến lược
(cid:131) Thương thuyết tập thể, công
đoàn…
Rủi ro kinh doanh
Đánh giá rủi ro Có trọng yếu Có ảnh hưởng BCTC
Có
76
Bước 2: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu năm bộ phận của kiểm soát nội bộ. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Việc tìm hiểu toàn bộ hay một phần trong năm bộ phận kiểm soát nội bộ của khách hàng còn phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của tổ chức và hình thức sở hữu, đặc điểm hoạt động kinh doanh, các quy định và luật pháp ảnh hưởng đến doanh nghiệp, bản chất và mức độ phức tạp của hệ thống thông tin.
Đánh giá sơ bộ sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức tổng thể: sau khi tìm hiểu từng bộ phận của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá chung sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức tổng thể. Sự đánh giá này sẽ hỗ trợ quá trình tìm hiểu khách hàng, đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cũng như hỗ trợ cho việc thiết kế thử nghiệm kiểm soát.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổng quát các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
(cid:131) Tính chính trực, tư cách đạo đức của
(cid:131) Những mục tiêu của DN bao gồm kế hoạch, chiến
lược có được thiết lập và truyền đạt?
ban lãnh đạo
(cid:131) Năng lực giao phó, ủy quyền của ban
(cid:131) Có bao gồm các ước đoán mức trọng yếu, khả năng
lãnh đạo
xảy ra rủi ro, những hoạt động phải thực hiện đối với những rủi ro phát hiện?
(cid:131) Sự giám sát của hội đồng quản trị
(cid:131) Cấu trúc tổ chức và phân chia trách
nhiệm, quyền hạn
(cid:131) Các kênh thông tin có thông báo kịp thời các thay đổi trong cách thức và hoạt động kinh doanh của khách hàng?...
Thông tin và truyền thông
Hoạt động kiểm soát
(cid:131) DN có ban hành các văn bản quy định
quyền hạn, trách nhiệm?
(cid:131) Hệ thống thông tin có cung cấp báo cáo cần thiết, kịp thời cho DN?
(cid:131) Có lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn
(cid:131) Có kế hoạch phục hồi dữ liệu cho tất
bản?
cả các trung tâm thông tin?
(cid:131) DN có giám sát, bảo vệ tài sản?
(cid:131) Các biện pháp ngăn ngừa sử dụng tài
(cid:131) Các kênh thông tin được thiết lập để thông báo cho người sử dụng khi mắc sai lầm?
sản vào mục đích riêng?
(cid:131) DN có theo dõi các kênh thông tin từ
khách hàng, nhà cung cấp…?
Hệ thống KSNB
Giám sát
(cid:131)
Có đánh giá định kỳ hoạt động của HTKSNB?
(cid:131) Có theo dõi thường xuyên đảm bảo hoạt động
hiệu quả của HTKSNB?
(cid:131) Ban quản lý có đảm bảo việc thực hiện đầy đủ
các kiến nghị về HTKSNB?
(cid:131) Sự tồn tại chức năng của ban kiểm soát?
77
Bước 3: Ước tính sơ bộ rủi ro phát hiện
Để xây dựng được chiến lược kiểm toán phù hợp với tình hình kinh doanh của khách
hàng và những rủi ro trên báo cáo cáo tài chính đã được xác định trước đó, kiểm toán
viên thực hiện đánh giá ban đầu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở
dẫn liệu quan trọng liên quan đến mỗi tài khoản hay nhóm tài khoản.
Sự đánh giá của kiểm toán viên phải dựa trên:
+ Sự hiểu biết của kiểm toán viên từ cuộc kiểm toán năm trước bao gồm việc đánh
giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những rủi ro trên báo cáo tài chính đã được
nhận diện.
+ Những hiểu biết tích lũy mà kiểm toán viên đã đạt được từ việc phỏng vấn nhân
viên của khách hàng về những thay đổi trọng yếu trong các nhân tố rủi ro ảnh hưởng
đến việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, những rủi ro có sai lệch trọng yếu do
gian lận hoặc sai sót, những chu trình và thủ tục kiểm soát có liên quan, bản chất của
doanh nghiệp, các yếu tố của môi trường kinh doanh và tác động của thị trường, các
cổ đông chủ yếu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những phân tích của kiểm toán viên về hệ thống tài chính và phi tài chính của
khách hàng.
+ Sử dụng việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và sự hiểu biết về khách
hàng của năm trước, kiểm toán viên cân nhắc xem những rủi ro kinh doanh và rủi ro
trên báo cáo tài chính của khách hàng mà trong năm trước đã được nhận diện có xuất
hiện trong năm nay hay không? Phạm vi kiểm toán, chiến lược kiểm toán và phân
công nhân viên ban đầu đều được phát triển dựa trên rủi ro năm trước và những hiểu
biết về sự thay đổi của chúng trong năm nay cũng như sự hiểu biết về bất kỳ một rủi
ro nào mới xuất hiện trong năm nay.
Căn cứ việc đánh giá sơ bộ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và dựa vào mối quan hệ
giữa các loại rủi ro, kiểm toán viên xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp. Trên cơ
sở đó, kiểm toán viên thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán
sau cùng chỉ nằm trong mức giới hạn cho phép.
78
3.1.2.3.Phát triển các kỹ thuật phân tích trong tiến trình lập kế hoạch phục vụ
đánh giá rủi ro
Các công ty kiểm toán cần phải xây dựng quy trình thủ tục phân tích vận dụng trong
tiến trình lập kế hoạch một cách rõ ràng, đi sâu phân tích dựa vào các thông tin tài
chính và phi tài chính có được nhờ việc thu thập thông tin ban đầu từ khách hàng.
Nhìn chung, để nâng cao giá trị báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt
Nam cũng như tạo được uy tín đối với khách hàng, việc vận dụng thủ tục phân tích
trong tiến trình lập kế hoạch là cực kỳ quan trọng, không những nâng cao chất lượng
của cuộc kiểm toán mà còn giúp kiểm toán viên nhận xét và đánh giá khái quát ban
đầu về tình hình tài chính của khách hàng, những rủi ro mà kiểm toán viên sẽ gặp
phải nhằm hạn chế và đưa ra những kỹ thuật kiểm toán thích hợp.
Các kỹ thuật phân tích phục vụ đánh giá rủi ro như:
3.1.2.3.1. Phân tích các rủi ro từ môi trường bên ngoài (rủi ro kinh doanh)
a. Phân tích rủi ro từ môi trường vĩ mô theo mô hình “PEST”
Sơ đồ 3.3: Mô hình “PEST”
Yếu tố chính trị
Yếu tố kinh tế
Ổn định chính trị
Lạm phát
Luật và các chính sách
Việc làm
Thu nhập
Hiệp ước thương mại
Lãi suất
CÔNG TY
Yếu tố xã hội
Yếu tố kỹ thuật
Dân số
Phát minh mới
Trình độ học vấn
Chuyển giao kỹ thuật
Phong tục, tập quán
Lạc hậu kỹ thuật
Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các
yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và ngành, tác động của các yếu tố này đem lại như
một yếu tố khách quan. Doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách,
hoạt động kinh doanh phù hợp. Thông qua việc phân tích các yếu tố trên, kiểm toán viên
79
có được những hiểu biết nhất định về ngành, lĩnh vực mà khách hàng có tham gia nhằm
thấy được những thách thức, những cơ hội và qua đây đánh giá về các rủi ro.
a.1. Các yếu tố chính trị: đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh
doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố chính trị có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh
nghiệp bắt buộc phải tuân theo các yếu tố chính trị tại khu vực đó như sau:
− Sự ổn định chính trị: xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại
giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh doanh và ngược lại;
− Chính sách thuế và các đạo luật có liên quan: chính sách thuế xuất, nhập khẩu, các
thuế tiêu thụ, thuế thu nhập…, các luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
chống bán phá gia… sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc
thách thức với doanh nghiệp.
Ví dụ: Môi trường chính trị bao gồm sự ổn định về chính trị, an ninh, an toàn cho doanh
nghiệp và người dan. Vì vậy một quốc gia thường xuyên thay đổi chính sách, thường
xuyên có đảo chính, bạo loạn, bãi công, đình công, thường xuyên có những can thiệp
thiếu chuẩn mực vào thị trường, … đều gây nguy cơ rủi ro cho các doanh nghiệp khiến
họ thiếu niềm tin kinh doanh, mất động lực đầu tư.
Thêm vào đó một hệ thống tư pháp đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm pháp luật
được thực thi hiệu quả sẽ là một môi trường lý tưởng để khuyến khích đầu từ và phát
triển doanh nghiệp. Ngược lại, nơi pháp luật bất nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, thay đổi
đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật thiếu minh bạch, việc áp dụng luật thiếu công bằng,
khách quan, các quyền sở hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng luôn bị xâm phạm… đều
là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp.
a.2. Các yếu tố kinh tế: các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong
ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế mà
kiểm toán viên cần phải xem xét khi thực hiện việc phân tích:
− Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai
đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp
cho riêng mình;
− Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát;
80
− Các chính sách kinh tế của chính phủ: các chiến lược phát triển kinh tế của chính
phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành như: giảm thuế, trợ cấp…
− Triển vọng kinh tế trong tương lai: tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, …
Ví dụ: Một nền kinh tế khỏe là một nền kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng giải
quyết khủng hoảng một cách tốt nhất theo hướng minh bạch, chi phí thấp, tính bền vững
cao. Ngược lại một môi trường kinh tế, nơi thường xuyên có khủng hoảng, lạm phát
triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất ổn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng hóa dịch
vụ khan hiếm, độc quyền không kiểm soát được…đều được coi là những rủi ro lớn cho
doanh nghiệp.
a.3. Các yếu tố văn hóa - xã hội: mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn
hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng
tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó
tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức
quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ
nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa
này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi
nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách
hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau:
− Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
− Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;
− Lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống, điều kiện sống.
Ví dụ: Một quốc gia, vùng lãnh thổ nơi mà cộng đồng dân cư đông nhưng không mạnh,
chất lượng dân số thấp, các chuẩn mực văn hóa thiếu, đạo đức không được đề cao,… đều
có thể là nguồn gốc rủi ro cho các hoạt động thương mại , đầu tư của doanh nghiệp. Bởi
vì một khi dân trí thấp, các chuẩn mực văn hóa thiếu, đạo đức không được đề cao thì làm
sao có thể thực thi pháp luật tốt được. Một khi pháp luật không được thực thi hiệu quả
thì ở đó sẽ có sự lộng quyền của chính trị, lừa đảo kinh tế, bội ước hợp đồng, hàng nhái,
hàng giả … Các giá trị “chân, thiện, mỹ”, như là chuẩn mực của văn hóa, đạo đức một
khi đã bị chà đạp thì làm sao kinh doanh chân chính, đầu tư bền vững và có chỗ đứng lâu
dài.
81
a.4. Các yếu tố kỹ thuật:
− Công nghệ, trang thiết bị mới và hiện đại không dễ dàng mà có. Đó là kết quả của
những phát minh, là bí mật của các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn có công nghệ, trang
thiết bị tiên tiến, các doanh nghiệp (chủ yếu ở các nước đang phát triển) phải tiến hành
nghiên cứu, phát minh mới hoặc phải nhận chuyển giao công nghệ từ những doanh
nghiệp khác (chủ yếu ở các nước phát triển). Rủi ro của doanh nghiệp từ lĩnh vực công
nghệ sẽ phát sinh từ đây:
+ Trường hợp doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát minh mới các công nghệ, trang thiết bị
hiện đại thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh và phải chịu rủi ro nếu
việc nghiên cứu không thành công.
+ Khi nhận chuyển giao công nghệ thì có ít nhất 3 trường hợp dẫn đến rủi ro đối với
doanh nghiệp: Thứ nhất, do không có thông tin, công nghệ nhận chuyển giao lại là công
nghệ đã lạc hậu, đến giai đoạn bị loại khỏi quá trình sản xuất. Khi gặp rủi ro này, tổn thất
của doanh nghiệp nhận chuyển giao rất có thể là “tổn thất kép” do phải mua công nghệ
lạc hậu với giá cao và sử dụng công nghệ lạc hậu làm cho sức cạnh tranh yếu. Thứ hai,
một công nghệ có thể chuyển giao cho nhiều đối tác khác nhau, tạo ra sự cạnh tranh
khốc liệt hơn trên thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ công nghệ đó. Thứ
ba, ngay khi nhận chuyển giao công nghệ, một công nghệ mới, tiến bộ hơn xuất hiện và
thay thế hoàn toàn công nghệ cũ. Chẳng hạn, một doanh nghiệp nhận chuyển giao công
nghệ sản xuất tivi với màn hình cong, chỉ sau ba năm, công nghệ sản xuất tivi màn hình
phẳng ra đời đã nhanh chóng loại tivi màn hình cong, lạc hậu ra khỏi thị trường. Khi đó,
vốn đầu tư cho việc nhận chuyển giao công nghệ trở thành khoản đầu tư lãng phí và tất
nhiên là không thể thu hồi.
− Lạc hậu kỹ thuật: Các thách thức đến từ một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự
thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin cũng sẽ là những rủi
ro lớn cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích ứng với đổi mới. Bất kỳ một sự lạc
hậu nào về thông tin liên quan đến tiến bộ khoa học, kỹ thuật thuộc lĩnh vực kinh doanh
đều có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong lĩnh vực công nghệ.
82
b. Phân tích rủi ro từ môi trường vi mô theo mô hình “5 Forces”
Sơ đồ 3.4: Mô hình “5 Forces”
Đối thủ tiềm ẩn
Khách hàng
Nhà cung cấp
Cạnh tranh nội bộ ngành CÔNG TY
Sản phẩm thay thế
Mô hình “5 Forces” của Michael Porter (nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng
đầu thế giới hiện nay) đã được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review
năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Mô hình này
thường được gọi là “Năm lực lượng của Porter”. Theo Michael Porter, cường độ cạnh
tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu sự tác động của năm áp lực
cạnh tranh. Thông qua việc phân tích năm áp lực cạnh tranh tác động đến doanh nghiệp
được kiểm toán giúp kiểm toán viên có được những sự hiểu biết về doanh nghiệp như
chiến lược của doanh nghiệp, những cơ hội và áp lực từ bên bên ngoài mà doanh nghiệp
đang phải đối mặt làm cho doanh nghiệp không đạt được mục tiêu và chiến lược kinh
doanh đã đề ra.
b.1. Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ
đối với doanh nghiệp. Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây ra áp lực nhất định
nếu họ có quy mô, sự tập trung và sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những
nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ
đó mà doanh nghiệp có thể giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất. Sau đây
là một số yếu tố quyết định áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp:
83
− Số lượng và quy mô nhà cung cấp: số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực
cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường
chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
− Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: trong vấn đề này phải nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt sản phẩm, khả năng thay
thế những nguyên liệu đầu vào và chi phí chuyển đổi các nhà cung cấp.
Ví dụ: Hiện nay trên thị trường có 2 nhà cung cấp bộ vi xử lý (CPU) cho máy tính là
AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế giới đều xử dụng bộ vi xử lý của hai
hãng này chính vì vậy quyền lực đàm phán của Intel và AMD với các doanh nghiệp sản
xuất máy tính là rất lớn. Điều này có nghĩa áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp là rất lớn,
ảnh hưởng và gây ra rủi ro cao đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị.
b.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành
thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét
xét một số yếu tố quyết định áp lực cạnh tranh từ khách hàng:
− Quy mô của khách hàng: nếu khách hàng có tính tập trung cao tức là có ít khách
hàng chiếm thị phần lớn thì áp lực cạnh tranh gây ra sẽ mạnh. Ngược lại nếu có nhiều
khách hàng, vì thế không có khách hàng nào có ảnh hưởng đáng kể đến sản phẩm hoặc
giá sản phẩm.
− Tầm quan trọng của khách hàng, họ có thể gây ra áp lực cạnh tranh mạnh và có thể
trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ doanh nghiệp.
− Chi phí chuyển đổi sản phẩm của khách hàng. Trường hợp chi phí chuyển đổi sản
phẩm của khách hàng lớn, thường do sản phẩm không được chuẩn hóa, vì thế khách
hàng không thể dễ dàng chuyển sang sử dụng sản phẩm khác. Điều này dẫn đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đến doanh nghiệp là không cao.
Ví dụ: Wal – Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống phân
phối của Wal – Mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm, hàng điện
tử, các hàng hóa tiêu dùng. Vì vậy Wal – Mart có đủ quyền lực để đàm phán với doanh
nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình. Điều
này sẽ gây ra rủi ro cao cho doanh nghiệp nếu muốn trở thành nhà cung cấp của Wal –
Mart.
84
b.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ cạnh tranh
Các yếu tố quyết định áp lực cạnh tranh từ đối thủ cạnh tranh hiện hữu là:
− Số lượng sản phẩm cung cấp;
− Số lượng khách hàng;
− Thương hiệu, chất lượng sản phẩm;
− Giá cả sản phẩm.
Ví dụ: Công ty ABC là một công ty với quy mô hoạt động kinh doanh thuộc trong nhóm
dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất, gia công các loại giầy… Vì vậy, thị trường tương đối ổn
định và phát triển một phần là do sự bảo hộ bao tiêu từ công ty mẹ. Do đó, khó có đối
thủ cạnh tranh nào có thể chiếm được thị phần của công ty này => rủi ro là rất thấp đối
với việc thị trường bị chia sẻ bởi các đối thủ cạnh tranh.
Không chỉ các đối thủ hiện tại mới tạo ra nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp trong một
ngành, mà khả năng các hãng mới có thể gia nhập ngành cũng ảnh hưởng đến cuộc cạnh
tranh. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
− Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh
lời, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
− Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào ngành
khó khăn và tốn kém hơn. Xét từ gốc độ chiến lược, các hãng có thể tạo ra, hoặc khai
thác các rào cản để tăng lợi thế cạnh tranh. Các rào cản gia nhập không chỉ là sự điều tiết
thông thường của thị trường. Chẳng hạn như khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
ngành tăng lên, ta dự đoán rằng sẽ có thêm các hãng muốn xâm nhập vào thị trường để
được hưởng lợi nhuận cao đó. Ngược lại, khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm,
chúng ta lại dự đoán rằng một số công ty sẽ rút lui, nhờ đó tình trạng cân bằng thị trường
được tái lập. Giá giảm, hoặc dự đoán rằng giá sẽ giảm trong tương lai, ngăn cản các đối
thủ tiềm năng bước vào thị trường. Các công ty sẽ ngần ngại không tham gia vào một thị
trường bất ổn. Đó là những điều chỉnh thông thường của thị trường, nhưng nếu các hãng
cố tình giữ giá thấp để duy trì mức lợi nhuận thấp cho cả ngành như một chiến lược để
ngăn cản những công ty khác không tham gia vào thị trường, thì việc đặt ra giá để ngăn
cản gia nhập đó chính là một rào cản. Mặt khác các rào cản gia nhập có thể là những quy
định đặc trưng của ngành như kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại (hệ thống phân phối,
thương hiệu, hệ thống khách hàng…), các nguồn lực đặc thù như nguyên vật liệu đầu
vào bị kiểm soát, tồn tại các bí quyết sản xuất hay ý tưởng được cấp bằng sang chế,
nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ…
85
Ví dụ: Trong ngành công nghiệp sản xuất máy bay. Rào cản gia nhập ngành quá lớn cả
về vốn, công nghệ, nguyên liệu đầu vào nên hiện tại chỉ có 2 hãng hàng không lớn cạnh
tranh với nhau là Airbus và Boeing. Nếu không có sự đột biến về công nghệ để chế tạo
ra sản phẩm mới hoặc là tối ưu hơn máy bay hoặc có tính năng tương đương nhưng giá
và công nghệ rẻ hơn thì chắc chắn rào cản gia nhập ngành chế tạo máy bay vẫn là đích
quá xa cho các doanh nghiệp khác. Điều này chứng tỏ rằng rủi ro sẽ rất cao nếu doanh
nghiệp muốn gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh này.
b.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản
phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào
nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, chi phí chuyển đổi các yếu tố khác của môi trường
như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của các sản phẩm
thay thế.
Ví dụ: Sản phẩm rượu, bia có thể thỏa mãn các nhu cầu như gặp gỡ đối tác, bạn bè, bàn
công việc với đồng nghiệp… Vậy sản phẩm thay thế của rượu, bia là hàng hóa hoặc dịch
vụ có thể thỏa mãn các nhu cầu ở trên. Vì vậy có thể liệt kê một số hàng hóa có thể thay
thế được rượu, bia như: trà, cafe. Nếu trường hợp doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực rượu, bia thì đòi hỏi kiểm toán viên phải quan tâm đến rủi ro mà doanh nghiệp có
thể gặp phải do áp lực của các sản phẩm thay thế.
b.5. Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra
sức ép trở lại lên ngành từ đó tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
− Tình trạng ngành: nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh…
− Cấu trúc ngành: ngành tập trung hay phân tán. Ngành phân tán là ngành có rất nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào đủ khả năng chi
phối các doanh nghiệp còn lại. Còn ngành tập trung là ngành chỉ có một hoặc một vài
doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối.
− Các rào cản rút lui: giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu
tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn như: rào cản về
công nghệ, vốn đầu tư; ràng buộc với người lao động, ràng buộc với chính phủ, các tổ
chức liên quan và các ràng buộc về chiến lược, kế hoạch.
86
3.1.2.3.2. Tăng cường đánh giá thông tin ban đầu của doanh nghiệp thông qua việc
tiếp cận các thông tin và chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
− Khi áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá thông tin ban đầu của doanh nghiệp thì
kiểm toán viên cần chú ý các tỷ suất tài chính đo lường tính rủi ro hay độ ổn định trong
kinh doanh, và nhóm tỷ suất nợ thuần / vốn chủ sở hữu hay được sử dụng vì nó cho biết
khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Ví dụ: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh…
các chỉ tiêu trên nhằm đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh càng có hiệu quả, ngược lại cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi kiểm toán viên
phải đi sâu phân tích trong quá trình kiểm toán.
− Kiểm toán viên phải lưu ý tính thích hợp của các thủ tục phân tích, tính đáng tin cậy
của nguồn số liệu. Để có nguồn thông tin phục vụ cho phân tích, cần sử dụng thêm số
liệu của ngành thống kê. Hiện nay các doanh nghiệp vẫn phải báo cáo tình hình kinh
doanh theo từng kỳ cho Tổng cục thống kê, nhưng nguồn thông tin này xem ra chưa
được sử dụng triệt để. Bên cạnh đó, bản thân các công ty kiểm toán có thể tổ chức lưu
trữ thông tin của khách hàng một cách khoa học tạo nguồn số liệu tham khảo rất bổ ích.
3.1.2.3.3. Nhấn mạnh về việc đánh giá rủi ro có gian lận, sai sót trọng yếu trên báo
cáo tài chính
− Kiểm toán viên nên lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm
toán tới một mức có thể chấp nhận được. Rủi ro kiểm toán là một phần của rủi ro trên
báo cáo tài chính có gian lận hay sai sót trọng yếu. Một trong các cách để đánh giá rủi ro
có gian lận hay sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính là tìm hiểu doanh nghiệp, về môi
trường kinh doanh. Ngoài ra, khi thiết lập các cách tiếp cận khác nhau trong cuộc kiểm
toán, kiểm toán viên nên sử dụng các xét đoán nghề nghiệp, tập trung phân tích các yếu
tố có thể dẫn đến sai phạm.
− Kiểm toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu từ mức độ báo
cáo tài chính, từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số dư các tài khoản và công bố thông
tin. Dựa vào xét đoán nghề nghiệp, kiểm toán viên cần tập trung vào tìm hiểu các rủi ro
trọng yếu. Những rủi ro này thường xuất phát từ rủi ro kinh doanh và có liên đới tới một
số vấn đề sau:
87
Rủi ro liên quan đến những vấn đề kinh tế quan trọng;
Những giao dịch kinh tế phức tạp;
Rủi ro liên quan những giao dịch với các bên liên quan có giá trị lớn;
Các giao dịch kinh tế nằm ngoài lĩnh vực hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
− Kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ kiểm toán quy trình đánh giá rủi ro có gian lận và
sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính, nguồn thông tin và chương trình đánh giá rủi ro
như: những quyết định quan trọng của nhóm kiểm toán bàn về những nghi vấn gian lận,
những sai sót trọng yếu có thể xảy ra trên báo cáo tài chính, đánh giá mức độ nghiêm
trọng của rủi ro có gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
3.1.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình vận dụng tính trọng yếu trong tiến
trình lập kế hoạch
3.1.3.1. Cơ sở của giải pháp
− Các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trên trung bình và nhất là các công ty
kiểm toán có quy mô nhỏ còn mang nặng tính hình thức trong việc vận dụng tính trọng
yếu trong quy trình kiểm toán. Trong hồ sơ kiểm toán chưa chứng minh được các cơ sở
mà kiểm toán viên lựa chọn để vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán. Hồ sơ kiểm
toán là tài liệu chứng minh chất lượng công việc nói chung và chất lượng vận dụng tính
trọng yếu nói riêng đã thể hiện trình độ kiểm toán viên của công ty còn yếu, chưa được
đào tạo bài bản. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ và uy tín của
toàn bộ ngành kiểm toán Việt Nam.
− Mặt khác việc vận dụng tính trọng yếu tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy
mô trên trung bình và nhỏ còn khá rời rạc, ít được quan tâm, thậm chí nhiều công ty
chưa có chính sách và quy trình vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán. Nguyên nhân
chủ yếu là do các kiểm toán viên chưa nhận thức được vai trò của tính trọng yếu
− Ta nhận thấy rằng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc đánh giá ban đầu về
trọng yếu không chỉ giúp kiểm toán viên xác định được phạm vi và nội dung của các
thủ tục đánh giá rủi ro; xác định và đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu đồng thời xác
định được nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Để phát huy được
vai trò của việc vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên
nên dựa vào các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành kết hợp với
hướng dẫn từ các Sổ tay kiểm toán của Big 4 nhằm tạo cơ sở cho việc ước tính mức
trọng yếu hợp lý khi thực hiện kiểm toán.
88
3.1.3.2. Quy trình vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch trải qua
các bước sau
Bước 1: Tìm hiểu đơn vị được kiểm toán và môi trường kinh doanh, đánh giá rủi
ro của các sai lệch trọng yếu.
Mục tiêu là để Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra các xét đoán về chuyên
môn, trên cơ sở đó Kiểm toán viên sẽ đánh giá mức độ rủi ro và các vấn đề đáng lưu ý,
lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả, cụ thể là vận dụng
tính trọng yếu trong kiểm toán một cách hiệu quả.
Bước 2: Thiết lập mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính
− Để thiết lập mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính, cần lựa chọn chỉ tiêu cơ
sở. Thông qua tìm hiểu khách hàng, Kiểm toán viên phải xác định được chỉ tiêu nào
trên báo cáo tài chính là chỉ tiêu mà người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm nhất.
Thông thường, có thể chia ra thành các nhóm người chính sử dụng báo cáo tài chính và
xem chỉ tiêu mà nhóm người sử dụng này quan tâm để xác lập mức trọng yếu cho toàn
bộ báo cáo tài chính.
− Kiểm toán viên phải luôn có ý thức rằng, mục tiêu cuối cùng là Kiểm toán viên phải
đưa ra các ý kiến xác nhận về báo cáo tài chính trên khía cạnh trọng yếu cho một nhóm
người sử dụng báo cáo tài chính, cho nên việc xác lập cơ sở tính toán và lựa chọn tỷ lệ
mức trọng yếu thích hợp đều phải dựa vào xét đoán của kiểm toán viên về vấn đề “các
sai lệch trong kiểm toán có ảnh hưởng đến quyết định của nhóm người sử dụng báo cáo
tài chính không”.
− Tỷ lệ lựa chọn:
Trong trường hợp nhóm người sử dụng quan tâm chủ yếu đến báo cáo kết quả kinh
doanh, có nghĩa là người sử dụng quan tâm nhiều đến kết quả hoạt động của khách
hàng trong một giai đoạn cụ thể. Lúc này, kiểm toán viên nên chọn tỷ lệ phần trăm trên
các cơ sở liên quan đến các chỉ tiêu như: lợi nhuận thuần trước thuế, lãi gộp hoặc doanh
thu. Một lưu ý quan trọng đó là chỉ tiêu cơ sở được chọn là chỉ tiêu mang tính chất ổn
định. Sự ổn định thể hiện tình trạng của các chỉ tiêu qua các năm, nếu có các sự bất ổn
hoặc không phù hợp các chỉ tiêu, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục để loại trừ
ảnh hưởng của các biến động nhằm đảm bảo tính ổn định của các chỉ tiêu cơ sở cho
việc xác lập mức trọng yếu.
Trong trường hợp người sử dụng quan tâm chủ yếu đến bảng cân đối kế toán, có nghĩa
người sử dụng quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng tại một thời điểm cụ
89
thể, quan tâm đến khả năng thanh toán và tính thanh khoản của khách hàng. Thông
thường đây là tình huống mà doanh nghiệp mới thành lập hay doanh nghiệp có khả
năng vi phạm khái niệm hoạt động liên tục. Lúc này chỉ tiêu được chọn là tổng tài sản
hoặc vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu được chọn nên là chỉ tiêu mang tính ổn định và có khả
năng thực hiện được.
Việc xác định chỉ tiêu cơ sở và tỷ lệ xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính mang tính xét đoán của kiểm toán viên, các xét đoán này cần dựa vào một cơ sở
hợp lý.
Và sự lựa chọn của kiểm toán viên về tỷ lệ hướng dẫn ở trên phải được tài liệu hóa và
được lưu trong hồ sơ làm việc của kiểm toán viên.
Bước 3: Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục (còn gọi là mức sai lệch có thể
chấp nhận được)
Để đưa ra hướng dẫn về vấn đề này, chúng ta có thể học kinh nghiệm của Hoa Kỳ và
một số công ty kiểm toán hàng đầu. Một số phương pháp có thể được áp dụng để phân
bổ mức trọng yếu cho khoản mục như sau:
− Phương pháp sử dụng công thức:
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục = Tỷ lệ phần trăm (%) * mức trọng yếu cho
toàn bộ báo cáo tài chính
Theo phương pháp này, kiểm toán viên tính mức trọng yếu cho khoản mục bằng tỷ lệ
phần trăm trên mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính. Tỷ lệ này thường là 50% -
75% (tỷ lệ này dựa trên việc tham khảo từ chính sách của các công ty kiểm toán). Nếu
kiểm toán viên đánh giá khách hàng có rủi ro cao thì kiểm toán viên có thể lựa chọn
50%, còn ngược lại có thể chọn tỷ lệ 75%. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản,
dễ áp dụng nhưng lại có nhược điểm là mức trọng yếu bằng nhau giữa các khoản mục
mặc dù các khoản mục này có số dư và các loại nghiệp vụ khác nhau.
Phân loại theo tỷ lệ với số dư hay loại hình nghiệp vụ của các khoản mục: theo phương
pháp này, kiểm toán viên phân bổ mức trọng yếu theo tỷ lệ với số dư hay loại hình
nghiệp vụ.
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục = Mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính
* (số dư khoản mục / tổng cộng số dư khoản mục)
Ưu điểm của phương pháp này là mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục theo tỷ lệ với
số dư khoản mục trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này
là chưa kết hợp với đánh giá về rủi ro kiểm toán.
90
− Sử dụng xét đoán: dựa vào xét đoán, kiểm toán viên sẽ phân bổ mức trọng yếu cho
khoản mục. Các yếu tố thường quan tâm:
Rủi ro: một số khoản mục nếu kiểm toán viên xét đoán rủi ro cao thì phân bổ mức trọng
yếu cho khoản mục đó thấp, lúc này các thử nghiệm cơ bản được tăng cường nhằm hạn
chế mức độ rủi ro ở mức thấp nhất.
Chi phí: một số khoản mục chiếm nhiều thời gian đưa đến tốn kém nhiều chi phí, kiểm
toán viên phải phân bổ mức trọng yếu của toàn bộ báo cáo tài chính cho các tài khoản
này ít hơn so với các tài khoản khác.
Ảnh hưởng sai lệch đến người sử dụng: một số khoản mục được phân bổ một mức
trọng yếu rất nhỏ nếu các kết quả của sai lệch ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính.
Bút toán điều chỉnh kỳ trước để xác lập mức trọng yếu cho các khoản mục kỳ này. Ví
dụ như: khoản mục mà năm trước Kiểm toán viên có nhiều bút toán điều chỉnh, thì
Kiểm toán viên lập mức trọng yếu khoản mục này thấp hơn với lý do rằng nếu có càng
nhiều bút toán điều chỉnh thì hệ thống kế toán là yếu kém và khoản mục này cần được
kiểm toán chặt chẽ hơn. Thực chất đây chính là phương pháp tiếp cận rủi ro kiểm soát
và rủi ro tiềm tàng của khoản mục để phân bổ mức trọng yếu.
Sử dụng dữ liệu kế toán cho mục đích khác: một khoản mục có thể được kiểm tra 100%
không kể đến mức trọng yếu phân bổ nếu sự chính xác của dữ liệu rất quan trọng cho
các mục đích khác hoặc lý do khác. Ví dụ: nếu phải báo cáo riêng cho cơ quan pháp
luật hoặc cơ quan thuế.
Bước 4: Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục là cơ sở giúp kiểm toán lập
kế hoạch và thiết kế các thủ tục kiểm toán:
− Nếu tổng thể có ít phần tử nhưng giá trị các phần tử rất lớn, sai lệch trên một phần tử
có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên nên lựa chọn
phương pháp kiểm tra toàn bộ. Ví dụ: ở các đơn vị các khoản đầu tư lớn về bất động
sản, kiểm toán viên phải xem xét hợp đồng, giấy tờ cụ thể của từng khoản.
− Trường hợp tổng thể có nhiều phần tử, kiểm toán viên nên lựa chọn phương pháp
chọn mẫu kiểm tra, kiểm toán viên có thể tiến hành phân nhóm tổng thể thành các tổng
thể con để nâng cao hiệu quả của việc lấy mẫu. Sau khi phân nhóm, đối với các phần tử
có giá trị lớn hơn mức trọng yếu của khoản mục thì kiểm toán viên có thể được lựa
chọn toàn bộ, đối với các phần tử có giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu của khoản mục
kiểm toán viên có thể chọn mẫu để kiểm tra, mức trọng yếu khoản mục là cơ sở để
chọn mẫu.
91
3.2. Giải pháp về mặt cơ chế
3.2.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp về mặt cơ chế
− Sau 18 năm hoạt động (từ năm 1991 đến nay), kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã phát
triển nhanh về số lượng, quy mô, các công ty kiểm toán độc lập và số lượng kiểm
toán viên từng bước nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng dịch vụ cung cấp.
Đến nay cả nước đã có trên 140 doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán với trên
4.600 người làm việc, có gần 1.500 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên. Hầu
hết các dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng được tín nhiệm, được xã hội
thừa nhận. (Theo TS. Hà Thị Ngọc Hà – Phó Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm
toán – “Sự cần thiết xây dựng và ban hành Luật kiểm toán độc lập”).
− Thông qua hoạt động dịch vụ kiểm toán và tư ván tài chính kế toán các doanh
nghiệp, tổ chức nắm bắt kịp thời, đầy đủ và tuân thủ đường lối chính sách kinh tế, tài
chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý, tạo lập được những thông tin tin cậy, và tăng
cường lòng tin của người sử dụng các thông tin tài chính, từng bước đưa công tác
quản lý tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp vào nề nếp…Có thể nói hoạt động
kiểm toán độc lập đã xác định được vị trí trong nền kinh tế thị trường, góp phần ngăn
ngừa và phát hiện lãng phí, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện công
khai minh bạch báo cáo tài chính, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp và Nhà nước. Tuy mới phát triển nhưng ngành
kiểm toán độc lập Việt Nam đã bước đầu được xã hội thừa nhận là một ngành
chuyên nghiệp, độc lập, khách quan và có uy tín.
− Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong thời gian qua, nhưng ngành kiểm
toán độc lập Việt Nam vẫn còn nhiều mặt tồn tại:
+ Khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của kiểm toán độc lập chưa đầy đủ
và đồng bộ làm cho các công ty khó khăn trong việc kinh doanh. Ngành kiểm
toán độc lập là ngành hoạt động chuyên nghiệp, chịu ảnh hưởng của các quy định
của pháp luật nên dễ dàng bị tổn thương nếu luật pháp không có tính ổn định cao
và nhất quán. Hiện nay, chưa có Luật kiểm toán độc lập, hoạt động của kiểm toán
độc lập hiện nay được điều chỉnh bằng Nghị định của Chính phủ chưa thực sự tạo
lập được khuôn khổ pháp lý đủ mạnh cho sự phát triển của doanh nghiệp kiểm
toán độc lập, độ tin cậy của các khách hàng kiểm toán và xử lý rủi ro trong hoạt
động kiểm toán.
92
+ Hiện nay, Bộ Tài chính đã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập nhưng hoạt động quản lý nhà nước còn hạn chế, chủ yếu tập
trung ở khâu ban hành chuẩn mực kiểm toán độc lập, thủ tục thành lập doanh
nghiệp, thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên. Việc kiểm soát, đánh giá chất lượng
kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán còn hạn chế. Vai trò của Hội kiểm
toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) nhằm tạo sự liên kết và định hướng
phát triển nghề nghiệp cho kiểm toán viên chưa phát huy hết tác dụng.
+ Các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tuy số lượng phát triển khá nhanh nhưng
nhìn chung còn hạn chế về kinh nghiệm hành nghề, năng lực và sức cạnh tranh,
chất lượng kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng
thông tin. Các công ty kiểm toán không đủ nguồn lực để phát triển các công cụ
triển khai vào thực tế như đa phần các công ty kiểm toán chưa triển khai được
kiểm toán trong môi trường công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác kiểm toán còn hạn chế.
+ Các dịch vụ của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam chưa được quốc tế thừa nhận
vì chất lượng dịch vụ kiểm toán và dịch vụ phi kiểm toán còn thấp, chưa tạo
được giá trị gia tăng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
− Mặc dù đã có những bước phát triển đáng kể, song hoạt động của kiểm toán độc lập
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy Nhà nước, hội nghề nghiệp và chính công
ty kiểm toán cần phát triển ngành kiểm toán độc lập có chất lượng và đáng tin cậy
hơn nhằm thiết lập, củng cố và duy trì các quan hệ tài chính – tiền tệ lành mạnh trong
nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành mạng lưới kiểm
tra, kiểm soát tài chính – tiền tệ. Phát triển hoạt động kiểm toán độc lập phù hợp với
lộ trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường
quản lý nhà nước, phát huy vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động
kiểm toán. Mặt khác trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, kiểm toán là hoạt động
vừa mang tính toàn cầu, vừa mang những đặc trưng riêng. Kinh nghiệm quốc tế, hệ
thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế là nền tảng để xây dựng và ban hành hệ thống
chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia, đảm bảo mức độ hội nhập theo những
nguyên tắc, thông lệ chung. Tuy nhiên, việc tiếp thu kinh nghiệm quốc tế phải mang
tính chọn lọc cao sao cho phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn.
93
Để phát huy vai trò và khắc phục những hạn chế của kiểm toán độc lập, Nhà nước, tổ
chức nghề nghiệp và các công ty kiểm toán phải thực hiện đồng bộ các giải pháp cho
sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
3.2.2. Giải pháp về phía Nhà nước
Đây là giải pháp liên quan đến nhiều lĩnh vực và cần có thời gian mới thực hiện đầy
đủ. Để hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập nói chung và quy trình lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng, cần thực hiện các giải pháp
sau:
3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kế toán – kiểm toán
− Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện việc hoàn thiện, đổi mới hệ thống
văn bản pháp luật kế toán – kiểm toán rất căn bản và mạnh mẽ. Khởi đầu là năm
2003, Quốc hội thông qua Luật kế toán. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên đề cập đến
những quy định của Nhà nước liên quan đến quản lý hoạt động kế toán.
− Trên thực tế, các văn bản về kiểm toán độc lập như hiện nay bao gồm Nghị định
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 105 cũng đã tạo cơ sở pháp lý căn bản
cho hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ có tính pháp lý cao, góp phần
quan trọng làm lành mạnh hóa môi trường đầu tư ở Việt Nam và công khai minh
bạch nền tài chính quốc gia, với tốc độ phát triển cao và trong xu thế hội nhập. Tuy
nhiên, nghị định chỉ là văn bản pháp quy dưới luật nên tính hiệu lực chưa cao. Mặt
khác nghị định của Chính phủ về kiểm toán độc lập đã bộc lộ 1 số hạn chế cần sửa
đổi, bổ sung và nâng lên thành luật cho phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế ở
nước ta và phù hợp với thông lệ quốc tế trong thời gian tới, những hạn chế cụ thể của
Nghị định:
+ Chưa quy định rõ tiêu chuẩn, điều kiện và trách nhiệm của Kiểm toán viên
(KTV) và Doanh nghiệp kiểm toán (DNKT). Trên thực tế một KTV, thậm chí
người đứng đầu DNKT có thể vừa làm ở DNKT vừa làm ở các doanh nghiệp
khác; Có trường hợp KTV đã đăng ký hành nghề kiểm toán nhưng trên thực tế
không hành nghề, không ký báo cáo kiểm toán; Còn có hiện tượng cho mượn,
cho thuê chứng chỉ KTV. Các hiện tượng trên xảy ra chủ yếu ở một số DNKT
nhỏ. Với số lượng DNKT nhỏ ngày càng tăng, Bộ Tài chính không đủ điều kiện
kiểm tra hết các DNKT và các vấn đề trên chưa quy định rõ ràng nên không có
cơ sở pháp lý để xử lý.
94
+ Chưa quy định điều kiện thành lập và hoạt động của chi nhánh các DNKT nước
ngoài ở Việt Nam; về liên doanh, liên kết giữa các DNKT trong nước hoặc giữa
các tổ chức hành nghề kiểm toán nước ngoài với DNKT ở Việt Nam; Về cung
cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ có liên quan qua biên giới (hiện diện thể
nhân); Mối quan hệ giữa kiểm toán độc lập với kiểm toán nhà nước và kiểm toán
nội bộ (về sử dụng kết quả kiểm toán, cung cấp thông tin và xác định trách nhiệm
của từng bên,…).
+ Qua kiểm tra hàng năm cho thấy chất lượng hoạt động kiểm toán của nhiều
DNKT nhỏ nói chung còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, nhưng Nghị
định về kiểm toán độc lập chưa quy định các nội dung liên quan đến chất lượng
hoạt động kiểm toán (như bắt buộc hồ sơ kiểm toán phải qua 3 cấp độ soát xét,
về kiểm tra chất lượng hoạt động kiểm toán của từng DNKT…).
+ Các DNKT hiện đang cung cấp các dịch vụ kinh doanh có điều kiện đòi hỏi phải
có chứng chỉ hành nghề. Các KTV trong các DNKT đã và sẽ có các chứng chỉ
hành nghề khác nhau như chứng chỉ KTV, thẻ thẩm định về giá, chứng chỉ hành
nghề làm đại lý thuế. Theo thông lệ các nước, KTV hành nghề phải là hội viên,
phải đăng ký và chịu sự quản lý hành nghề bởi một tổ chức nghề nghiệp mà cơ
quan nhà nước không quản lý hành nghề. Ở Việt Nam, các quy định về đăng ký
và quản lý hành nghề cũng như kiểm soát chất lượng hành nghề còn khác biệt so
với thông lệ quốc tế, đó là phân theo từng hoạt động dịch vụ. Theo đó, một KTV
hành nghề muốn thực hiện các dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải đăng ký,
chịu sự quản lý, kiểm tra chất lượng hành nghề của các tổ chức khác nhau làm
tăng thủ tục hành chính không cần thiết và đi ngược với chủ trương cải cách thủ
tục hành chính của Nhà nước. Do vậy, các quy định liên quan đến quản lý nhà
nước đối với các hoạt động: kiểm toán độc lập, hành nghề kế toán, làm đại lý
thuế và thẩm định giá phải được phối hợp nghiên cứu một cách đồng bộ để quản
lý có hiệu quả các hoạt động trên đồng thời phải đảm bảo đơn giản thủ tục hành
chính và phù hợp với thông lệ quốc tế.
− Thực trạng trên đây đã ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán độc lập
bởi pháp luật là một trong những yếu tố cần thiết cho ngành kiểm toán độc lập Việt
Nam phát triển. Để giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực tiễn hoạt động
kiểm toán và khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành về kiểm
toán độc lập đòi hỏi phải hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm tạo điều kiện cho sự
95
phát triển của doanh nghiệp nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng. Các giải
pháp cơ bản để hoàn thiện môi trường pháp lý được đề xuất như sau:
+ Sửa đổi những điều bất cập của các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
kiểm toán độc lập nhằm tháo gỡ những trở ngại, vướng mắc đối với sự phát triển
của ngành và phù hợp với thông lệ quốc tế. Ví dụ: theo Thông tư 60/2006/TT-
BTC ngày 28/06/2006 quy định rằng khi thành lập công ty kiểm toán phải có ít
nhất 3 người có chứng chỉ kiểm toán viên trở lên. Quy định này không phù hợp
với thông lệ quốc tế vì theo thông lệ quốc tế, không có quy định về số người có
chứng chỉ kiểm toán viên khi thành lập công ty kiểm toán ngoại trừ người chủ
phải có chứng chỉ kiểm toán viên.
+ Cần sớm ban hành Luật kiểm toán độc lập nhằm tạo lập cơ sở pháp lý, điều chỉnh
tổ chức hoạt động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các công ty kiểm toán và
kiểm toán viên cũng như các đối tượng phải và cần được kiểm toán một cách đầy
đủ, toàn diện hơn, tương xứng với vai trò, vị trí của kiểm toán độc lập trong xã
hội. Ở các nước trên thế giới hoạt động kiểm toán độc lập đều có luật chi phối
như Luật quy định về nghề nghiệp kiểm toán (Đức), Luật kế toán viên công
chứng (Trung Quốc, Nhật)…. Vì vậy, Nhà nước Việt Nam cần phải nâng các
nghị định hiện nay thành Luật kiểm toán độc lập để có cơ sở pháp lý vững chắc
hơn cho sự phát triển của ngành. Những vấn đề cần được quan tâm trong việc
xây dựng Luật kiểm toán độc lập là:
(cid:190) Vai trò của quản lý nhà nước: về mặt nghề nghiệp vẫn là Bộ Tài chính quản
lý, về cá nhân những kiểm toán viên với tư cách là hội viên của hội nghề
nghiệp sẽ do hội quản lý, kiểm soát. Bản thân doanh nghiệp kiểm toán cũng
là một loại hình doanh nghiệp nên nó cũng chịu sự quản lý của các ngành
khác.
(cid:190) Mở rộng hơn đối tượng phải kiểm toán bắt buộc. Chẳng hạn như các nước có
quy định là các doanh nghiệp hoạt động có một mức vốn điều lệ hoặc mức
doanh thu tối thiểu nào đó sẽ phải kiểm toán bắt buộc. Đối tượng phải thực
hiện kiểm toán bắt buộc trong Luật dự kiến cũng sẽ mở rộng theo hướng đó.
96
3.2.2.2. Đôn đốc, kiểm tra công tác cập nhật, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, đặc biệt là các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
− Nền kinh tế ngày càng phát triển, các kỹ thuật kiểm toán cũng phải thay đổi cho phù
hợp. Do vậy, cần thường xuyên cập nhật, chỉnh sửa các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam đã được ban hành cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
− Cho đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành 38 chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, từ khi
ban hành đến nay, các chuẩn mực kiểm toán chưa được cập nhật, bổ sung những
điểm còn chưa phù hợp hoặc chưa thống nhất. Theo tinh thần quyết định số
1053/QĐ-BTC ngày 13/05/2008 của Bộ Tài chính, việc thực hiện nghiên cứu, soạn
thảo, cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được chuyển giao cho Hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đảm nhận. Do đó, trong thời gian tới, Bộ Tài
chính cần đôn đốc, kiểm tra việc cập nhật những thay đổi đảm bảo sự nhất quán với
chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới nhất cũng như phù hợp với sự thay đổi của nền
kinh tế.
3.2.2.3. Ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam
Hiện nay các chuẩn mực kiểm toán chỉ dừng lại ở mức quy định chung nhất, do vậy
trong nhiều trường hợp khó vận dụng vào thực tế. Qua khảo sát thực tế, nhiều chuẩn
mực đã được ban hành nhưng do chưa có hướng dẫn chi tiết, các công ty kiểm toán,
đặc biệt là các công ty kiểm toán vừa và nhỏ khó áp dụng. Do vậy, để có thể dễ dàng
áp dụng vào thực tế, cần ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam về lập kế hoạch kiểm toán nói riêng cũng như những vấn đề khác nói
chung. Thông tư hướng dẫn chi tiết sẽ giúp công ty kiểm toán thực hiện công tác
kiểm toán theo đúng yêu cầu của chuẩn mực.
3.2.3. Giải pháp về phía Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) được thành lập theo Quyết định
số 15/2005/QĐ-BNV ngày 19/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Hội bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 15/04/2005 với mô hình tổ chức hội nghề nghiệp chuyên nghiệp
mới ở Việt Nam theo kinh nghiệm học tập từ một số Hội nghề nghiệp quốc tế có uy
tín trên thế giới. Ngày 14/07/2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
47/2005/QĐ-BTC về việc chuyển giao cho Hội nghề nghiệp thực hiện một số nội
dung công việc quản lý hành nghề kế toán – kiểm toán như:
97
− Triển khai các hoạt động đào tạo, cập nhật kiến thức, tư vấn kế toán – kiểm toán và
kiểm tra chất lượng dịch vụ;
− Tham gia xây dựng các chế độ, chính sách, chuẩn mực kế toán – kiểm toán;
− Quản lý và đăng ký hành nghề của các công ty kiểm toán và kiểm toán viên;
− Bên cạnh các hoạt động trên, để dành thời gian nghiên cứu các chính sách phát triển
ngành nghề kiểm toán độc lập và để phát huy chức năng Hội nghề nghiệp, trong thời
gian tới, Bộ Tài chính cần thực hiện chuyển giao thêm một số công việc khác như:
soạn thảo hướng dẫn cho các chuẩn mực kiểm toán, hướng dẫn chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, giám sát tuân thủ đạo đức nghề nghiệp… cho Hội nghề nghiệp.
Năm 2007, Bộ Tài chính ban hành thêm Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày
15/05/2007 về kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán – kiểm toán, đây cũng là năm
đầu tiên VACPA trực tiếp triển khai hoạt động kiểm soát chất lượng.
Trong tương lai, để đảm nhận chức năng mà Bộ Tài chính chuyển giao, Hội nghề
nghiệp cần:
3.2.3.1. Tiếp tục đổi mới về tổ chức, phương thức hoạt động và nội dung hoạt
động của Hội nghề nghiệp
− VACPA đã thành lập hai văn phòng thường trực tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. Hội đã thành lập bốn ban chuyên môn: Ban kiểm tra, Ban đào tạo, Ban tư vấn
và Ban đối ngoại. Tám quy chế hoạt động cũng đã được Hội ban hành, bao gồm:
Quy chế làm việc của Ban chấp hành và người lao động, Quy chế đào tạo hội viên,
Quy chế đăng ký hành nghề kiểm toán, Quy chế hội viên VACPA, Quy chế hoạt
động đối ngoại, Quy chế trang web VACPA, Quy chế nhân viên và Quy chế tài
chính – kế toán. Những quy chế hoạt động này là các nguyên tắc tổ chức và quy trình
làm việc, là cơ sở tổ chức hoạt động, đào tạo nhân viên, hướng đến mô hình một tổ
chức quốc tế ở Việt Nam.
− Trong thời gian tới, Hội cần đổi mới mạnh hơn, nhiều hơn về mọi mặt để làm trọn
chức năng là nơi tập hợp và kiểm soát nghề nghiệp.
− Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, để Hội là một tổ chức nghề nghiệp tự quản và độc lập đại
diện cho lợi ích của toàn bộ đội ngũ kiểm toán viên hành nghề.
− Hiện nay, Hội chưa tuyển dụng được đủ nhân viên có năng lực trong hoạt động tư
vấn và kiểm soát chất lượng, chưa có nhân viên đủ kinh nghiệm tham gia công tác
98
giảng dạy, đào tạo. Để triển khai hiệu quả các mặt hoạt động của Hội, các hội viên
phải là người có năng lực và chuyên môn cao, nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp.
− Chất lượng hoạt động đào tạo, cập nhật còn thấp, chuyên đề còn chung chung, chưa
sâu và sát thực tế để phục vụ ngay, trực tiếp cho hoạt động nghề nghiệp của kiểm
toán viên, còn ít giảng viên là người có kinh nghiệm hành nghề. Kiểm soát chất
lượng còn sơ sài, chưa xử lý các tồn tại. Quản lý kiểm toán viên hành nghề còn chưa
thật sự chặt chẽ. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hội viên, Hội phải
thường xuyên chủ động nâng cao chất lượng hoạt động.
− Tiếp tục tích cực đổi mới và thực hiện các công việc quản lý hành nghề kế toán –
kiểm toán theo nội dung Bộ Tài chính chuyển giao, đặc biệt là quản lý đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên, đổi mới chương trình cập nhật kiến thức.
3.2.3.2. Tăng cường vai trò và hình ảnh của Hội nghề nghiệp trong nước và
khu vực ảnh hưởng đến mục tiêu thừa nhận lẫn nhau
VACPA cần tăng cường hợp tác với các Hiệp hội có uy tín trên thế giới về kiểm toán
như Hội kế toán viên công chứng Anh Quốc (ACCA), Hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế toán công chứng Australia (CPA Australia) để học hỏi và
trao đổi kinh nghiệm quản lý Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp và nâng cao uy tín,
hình ảnh của kiểm toán viên Việt Nam trong khu vực và thế giới.
3.2.3.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo thi tuyển kiểm toán viên
Hội cần tiến hành soạn thảo, ban hành nội dung đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán
viên theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao trình độ kiểm toán viên trong thời gian
tới và từ đó tiến tới xác lập vị thế quan trọng của nghề kế toán – kiểm toán., nâng cao
giá trị ở tầm quốc gia và thừa nhận quốc tế đối với Chứng chỉ kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam.
3.2.4. Giải pháp về phía các Công ty kiểm toán
Kiểm toán là một trong những ngành nghề đòi hỏi nhiều niềm tin của người sử dụng,
danh tiếng của công ty kiểm toán được kiểm soát bởi các quy định rất chặt chẽ về
chất lượng dịch vụ. Để nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng về
quy trình lập kế hoạch kiểm toán nói riêng, các công ty kiểm toán cần thực hiện các
yêu cầu sau:
99
3.2.4.1. Ban lãnh đạo Công ty phải có chiến lược phát triển dài hạn, có tầm
nhìn phù hợp với sự phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới
Đây chính là điều kiện đầu tiên cần có, vì ban lãnh đạo chính là những người đề ra
chính sách, chiến lược phát triển của công ty kiểm toán. Mọi sự phát triển, thành quả
mà công ty đạt được đều xuất phát từ ban lãnh đạo. Hơn nữa, uy tín của những người
lãnh đạo công ty cũng góp phần quan trọng tạo nên thương hiệu cho công ty đó. Điều
quan trọng là họ phải có tầm nhìn xa và nhanh nhạy.
3.2.4.2. Trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế
Đây là việc làm để khẳng định uy tín, chất lượng kiểm toán của công ty đã đạt tới
chuẩn quốc tế. Để trở thành thành viên, công ty kiểm toán phải mất nhiều thời gian
tìm tòi, kết nối với một hãng quốc tế phù hợp, đồng phải đáp ứng đủ các điều kiện
theo yêu cầu của hãng quốc tế về năng lực nhân viên (khả năng giao dịch bằng tiếng
Anh, trình độ nghiệp vụ khá...), có cơ cấu tổ chức quản lý và ban lãnh đạo, danh sách
khách hàng và khả năng phục vụ khách hàng... Nhưng bù lại, lợi ích lớn nhất từ việc
làm thành viên hãng kiểm toán quốc tế lớn như tiếp thu được công nghệ kiểm toán
hiện đại của nước ngoài thông qua các chương trình đào tạo và huấn luyện của họ.
Mặt khác, nhờ giá trị thương hiệu của họ mà các công ty kiểm toán Việt Nam có thể
dễ dàng hơn trong việc khai thác khách hàng. Có thể nói đây là một cách làm tắt để
sớm xây dựng thương hiệu cho công ty kiểm toán, nhưng trở thành thành viên hãng
kiểm toán quốc tế cũng có những thách thức nhất định và đặc biệt là không nên để
mất đi bản sắc và thương hiệu kiểm toán Việt. Để công ty kiểm toán phát triển bền
vững, điều quan trọng nhất là nội lực của công ty. Phát huy nội lực và trí tuệ Việt
nhưng có học tập, kế thừa tinh hoa của nền kiểm toán quốc tế chính là giá trị thương
hiệu kiểm toán lớn nhất, bền vững nhất mà các công ty kiểm toán cần hướng tới.
3.2.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp
Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp là một trong những giải pháp hàng đầu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán. Những giải pháp sau nhằm
nâng cao chất lượng của dịch vụ cung cấp:
− Ban hành quy định đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán;
− Các công ty kiểm toán cần phải đối mặt với công nghệ kiểm toán nhằm nâng cao
chất lượng kiểm toán. Các nội dung đổi mới bao gồm đổi mới phương pháp kiểm
toán, đổi mới chương trình kiểm toán, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
100
kiểm toán, đặc biệt triển khai các phần mềm kiểm toán, hoàn thiện phương pháp
đánh giá rủi ro kiểm toán.
− Như đã phân tích về hạn chế của mô hình rủi ro kinh doanh, ta nhận thấy rằng việc
mất cân đối giữa dịch vụ kiểm toán và dịch vụ phi kiểm toán là yếu tố làm suy giảm
tính độc lập và chất lượng của cuộc kiểm toán vì sự mất cân đối này sẽ là yếu tố tiềm
ẩn làm tăng tính hình thức của dịch vụ kiểm toán và làm giảm chất lượng dịch vụ
kiểm toán. Vì vậy để làm giảm nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập xuống mức có
thể chấp nhận được thì các công ty kiểm toán phải có chính sách và các thủ tục nội
bộ để đảm bảo không lựa chọn các dịch vụ phi kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc
lập với dịch vụ kiểm toán. Đồng thời phải kiểm soát chặt chẽ cơ cấu dịch vụ phi
kiểm toán. Dịch vụ phi kiểm toán như tư vấn thuế, tư vấn đầu tư là một phần trong
cơ cấu sản phẩm mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng và là cơ sở
quan trọng tăng cường chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việc cân đối tỷ trọng các dịch
vụ phi kiểm toán này là rất cần thiết đối với sự phát triển của dịch vụ kiểm toán trên
cơ sở gia tăng chất lượng thực tế mà khách hàng có thể cảm nhận được từ dịch vụ
của công ty kiểm toán.
− Tăng cường công tác giám sát nhân viên trong quá trình cung cấp dịch vụ để phát
hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót có thể xảy ra.
3.2.4.4. Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho
kiểm toán viên và nhân viên
Vai trò của phát triển nguồn nhân lực hết sức quan trọng trong việc triển khai các
chiến lược phát triển ngành kiểm toán độc lập, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Là
một ngành dịch vụ chuyên nghiệp chủ yếu dựa vào việc khai thác trí tuệ của nhân
viên, nên chất lượng nhân viên vẫn được đặt lên hàng đầu. Ngành cần phải có những
chiến lược phát triển nguồn nhân lực thích hợp, trước hết nhằm khắc phục điểm yếu
về nguồn nhân lực hiện nay như thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và nhiều kỹ
năng khác vẫn chưa đạt yêu cầu. Do đó, công ty kiểm toán cần thực hiện các biện
pháp sau:
− Tăng cường phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng nhân viên thông
qua chính sách tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện nhân viên kiểm toán.
− Tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo nội bộ về quy trình kiểm toán nói chung và quy
trình lập kế hoạch kiểm toán nói riêng nhằm giúp công việc kiểm toán trở nên thuận
lợi và tạo ý thức nghề nghiệp cho nhân viên kiểm toán.
101
− Thiết lập quy chế kiểm soát chất lượng hoạt động chung cho toàn công ty và kiểm
soát chất lượng từng hợp đồng kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung
cấp và hạn chế rủi ro nghề nghiệp.
− Thiết kế quy trình kiểm toán theo từng khách hàng, trong đó nhấn mạnh đến công tác
lập kế hoạch kiểm toán góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của công ty
kiểm toán.
3.2.4.5. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng
− Hàng năm, các công ty kiểm toán đều có tuyển dụng nhân viên mới. Việc tuyển dụng
tùy thuộc vào nhu cầu của công việc. Ngoại trừ các công ty kiểm toán quốc tế thực
hiện rất chặt chẽ và bài bản, đa số các công ty kiểm toán Việt Nam chưa xây dựng
quy trình tuyển dụng đầy đủ hoặc đã có quy chế nhưng còn sơ sài. Công tác đào tạo
nhân viên mới sau khi tuyển chọn chưa được quan tâm đúng mức.
− Với tình trạng chảy máu chất xám như hiện nay, các công ty kiểm toán cần ổn định
về mặt nhân sự, từng bước mở rộng hoặc duy trì quy mô hoạt động để có lực lượng
phát triển chất lượng dịch vụ.
− Công ty kiểm toán cần có nhận thức “chất lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ”,
xác định đào tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược, nhất là trong tình
trạng thiếu hụt nguồn nhân lực kiểm toán như hiện nay.
− Chất lượng của nhân viên kiểm toán là yếu tố căn bản có tính quyết định nhất đến sự
phát triển, danh tiếng của thương hiệu kiểm toán. Hiện nay, Việt Nam đang có trên
140 công ty kiểm toán hoạt động tạo nên môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động.
Do vậy muốn có được vị thế của mình trong ngành kiểm toán độc lập, các công ty
kiểm toán cần phải khẳng định sự khác biệt về chất lượng dịch vụ thông qua nguồn
nhân lực. Để thực hiện được điều này, cần thực hiện chiến lược “Quốc tế hoá đội ngũ
nhân viên” . Đây là một chiến lược căn bản giúp nhân viên đạt trình độ quốc tế, đáp
ứng yêu cầu chuẩn hoá và đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ của khách
hàng. Để có một đội ngũ kiểm toán đạt chất lượng quốc tế, trước hết các công ty
kiểm toán cần phải có chiến lược tuyển dụng và đào tạo bài bản. Việc cử nhân viên
đi học tập ở nước ngoài hay tham gia các lớp đào tạo chuyên môn theo bằng cấp
quốc tế vừa khuyến khích nhân viên học tập vừa đạt được mục tiêu quốc tế hoá đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
102
− Các kiểm toán viên phải luôn có ý thức nâng cao nâng lực chuyên môn, trau dồi kiến
thức và kinh nghiệm, luôn tuân thủ các quy định của công ty kiểm toán về công tác
lập kế hoạch kiểm toán và các quy định hiện hành khác.
3.2.4.6. Trang bị phương tiện làm việc cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, hầu như tất cả các ngành nghề, lĩnh
vực đều áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh của mình, ngành
kiểm toán cũng không ngoại lệ. Các kiểm toán viên phải sử dụng thành thạo các
chương trình máy tính, am hiểu các phần mềm văn phòng để có thể nâng cao khả
năng xử lý công việc và cụ thể hóa các chương trình làm việc thông qua máy tính. Vì
vậy, phương tiện làm việc cho các kiểm toán viên là cực kỳ quan trọng, giúp họ xử lý
công việc nhanh và hiệu quả hơn, đồng thời trở nên chuyên nghiệp hơn khi tiếp xúc
và làm việc với khách hàng. Do đó, các công ty kiểm toán nên trang bị cho kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán máy tính để họ có thể thực hiện công việc nhanh chóng và
rút ngắn thời gian kiểm toán. Trong điều kiện cho phép, các công ty kiểm toán nên
sử dụng chương trình kiểm toán từ các công ty chuyên cung cấp phần mềm để hoàn
thiện hơn trong công tác kiểm toán.
3.2.4.7. Quy định bằng văn bản hướng dẫn về công tác lập kế hoạch kiểm toán
và tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
− Hiện nay, công tác lập kế hoạch kiểm toán chưa được các công ty kiểm toán quan
tâm đúng mức, đặc biệt là các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ.
Để khắc phục tình trạng này, công ty kiểm toán cần tiến hành xây dựng và giám sát
việc thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch kiểm toán.
− Các công ty kiểm toán cần ban hành văn bản hướng dẫn quy định cụ thể về công tác
lập kế hoạch kiểm toán. Chính sách này phải được phổ biến đến toàn bộ kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán viên.
− Khi soát xét hồ sơ kiểm toán, công ty cần xem xét việc thực hiện quy trình lập kế
hoạch kiểm toán, cũng như việc thu thập và lưu giữ hồ sơ kiểm toán theo đúng quy
định để đảm bảo chất lượng kiểm toán vừa đảm bảo cần thiết cho trách nhiệm pháp
lý sau này.
103
3.3. Kết luận chương 3
Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính đóng
một vai trò rất quan trọng bởi kế hoạch kiểm toán góp phần đáng kể giúp cho các
kiểm toán viên hiểu một cách khái quát, tường tận hơn về tình hình của đơn vị được
kiểm toán, qua đó có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ
đó góp phần đánh giá sơ bộ các gian lận, rủi ro có thể xảy ra để kiểm toán viên lên kế
hoạch thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Quy trình lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả phụ thuộc rất nhiều nhân tố như cơ chế
chính sách của cơ quan nhà nước và hội nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các thủ tục, chính
sách liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán như đánh giá rủi ro, xác định
mức trọng yếu, thủ tục phân tích sơ bộ… do các công ty kiểm toán áp dụng cũng là
các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng rất mạnh đến chất lượng của kế hoạch kiểm toán. Từ
đó có thể vận dụng tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến quy trình lập kế hoạch kiểm
toán kết hợp với thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện quy trình và góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ kiểm toán.
104
KẾT LUẬN
Kiểm toán là một nghề nghiệp tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời
gian gần đây, kiểm toán đã có một bước phát triển rất đáng kể. Hiện nay, mọi người
đã từng bước nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán độc lập gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường. Từ đó, đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho
các công ty kiểm toán phát triển, mở rộng tầm hoạt động. Mặt khác, nó cũng đặt ra
một thách thức lớn đối với các công ty kiểm toán. Bởi trong điều kiện cạnh tranh của
ngành kiểm toán Việt Nam hiện nay, buộc các công ty kiểm toán phải không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ của mình, đảm bảo chất lượng báo cáo kiểm toán, thời
gian và chi phí ở mức tối ưu. Vì vậy, để đảm bảo tính cạnh tranh và có được một
cuộc kiểm toán hữu hiệu, hiệu quả thì kế hoạch kiểm toán cần được coi trọng. Thực
tiễn hoạt động của ngành kiểm toán độc lập ở nước ta cho thấy kế hoạch kiểm toán
được lập đầy đủ và chu đáo là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến thành công
của cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các công ty kiểm toán.
Từ những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn áp dụng quy trình lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam, bao
gồm nhóm các doanh nghiệp kiểm toán trong nước, nhóm các doanh nghiệp kiểm
toán có vốn đầu tư nước ngoài và nhóm các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Nhà nước
đã và đang chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Do quy mô và loại hình doanh nghiệp
khác nhau nên việc lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng
có sự khác biệt đáng kể. Điều đó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của cuộc
kiểm toán hay chất lượng của báo cáo kiểm toán giữa các công ty kiểm toán khác
nhau. Ngoài ra từ thông tin thu thập được thông qua phiếu khảo sát, chúng tôi nhận
thấy rằng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính còn rất
nhiều hạn chế ở các công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể là các công ty kiểm toán có
quy mô vừa và nhỏ.
Với thực trạng đó, chúng tôi đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm giúp cho các công
ty kiểm toán áp dụng một cách có chọn lọc, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà vận
dụng các thủ tục trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán sao cho hiệu quả nhất. Kế
hoạch kiểm toán góp phần đáng kể giúp cho các kiểm toán viên hiểu một cách khái
quát, tường tận hơn về tình hình của đơn vị được kiểm toán, qua đó có thể bao quát
hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ đó góp phần đánh giá sơ bộ các
105
gian lận, rủi ro có thể xảy ra để kiểm toán viên lên kế hoạch thiết kế các thủ tục kiểm
toán thích hợp trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Kết quả giúp kiểm toán viên và
công ty kiểm toán có thể rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán
và nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài.
Đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam” thực sự là một
đề tài hấp dẫn, giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì vậy, mỗi công ty kiểm toán có thể dựa
trên nền tảng các giải pháp này, kết hợp với tình hình thực tế của từng công ty kiểm
toán để xây dựng quy trình lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Dù quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán của các công ty kiểm
toán Việt Nam vẫn còn khó khăn do rất nhiều yếu tố tác động như hành lang pháp lý
cho hoạt động kiểm toán độc lập chưa đầy đủ, quy trình cũng như phương pháp kiểm
toán chưa hoàn thiện, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về
mặt chất lượng. Tuy nhiên, với những giải pháp đưa ra và việc xây dựng các quy
định tương đối chặt chẽ hơn từ các cơ quan chức năng và hiệp hội nghề nghiệp thì
việc vận dụng sẽ giúp các công ty kiểm toán Việt Nam phát huy chất lượng kiểm toán trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240, 300, 310, 320,
330, 400, 401, 520;
2. Alvin A.Arens – James K. Loebbecke – Biên dịch: Đặng Kim Cương – Phạm
Văn Dược (08/2000), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống Kê;
3. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán (02/2007), Nhà xuất bản Lao động Xã hội;
4. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân - Th.S Phan Trung Kiên, Kiểm toán lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài
Chính;
5. Bài giảng môn kiểm toán – TS. Vũ Hữu Đức, Mô hình rủi ro kinh doanh;
6. Bài giảng môn kiểm toán – TS. Nguyễn Thế Lộc, Rủi ro kiểm toán;
7. Phạm Quang Huy (08/2006), Hệ thống kiểm soát nội bộ - Một cái nhìn tổng quát,
Nhà xuất bản Thống Kê;
8. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
Thống Kê;
9. Robert C. Higgins – Biên dịch: Nguyễn Tấn Bình (2002), Phân tích quản trị tài
chính;
10. Công ty Kiểm toán AFC (2006), Chương trình kiểm toán BDO Compass 3;
11. TS. Đặng Đức Sơn – Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm toán trong điều kiện hội nhập;
12. GS.TS Vương Đình Huệ - Tổng kiểm toán Nhà nước, Hệ thống kiểm toán Việt
Nam thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển;
13. Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô, www.myvietbrand.com;
14. Mô hình 5 chiến lược cạnh tranh của Porter, www.bantinsom.com;
15. Nguyên nhân thất bại của các công ty kiểm toán Mỹ, Tạp chí kế toán ngày
13/01/2009;
16. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán và vai trò trợ giúp của
hội nghề nghiệp, Tạp chí kế toán ngày 16/09/2008;
17. Luật sư Trần Hữu Minh – Trưởng ban pháp chế VCCI, Rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp: những nguyên nhân phát sinh;
18. Tạp chí kế toán, kiểm toán và một số trang Web liên quan.
19. TS. Hà Thị Ngọc Hà – Phó Vụ trưởng Vụ chế độ Kế toán và Kiểm toán, “Sự cần
thiết xây dựng và ban hành Luật kiểm toán độc lập”.
20. Ông Bùi Văn Mai - Vụ trưởng Vụ chế độ Kế toán và Kiểm toán, “Năm 2010 sẽ
có luật kiểm toán độc lập”.
Tiếng Anh
1. John A. Fogarty, Lynford Graham and Darrel R. Schubert, “Assessing and
Responding to Audit risk in a financial statement audit”, AICPA audit guide;
2. Richard W. Houston, Michael F. Peters, Jamie H. PrattSource, “The Audit Risk
Model, Business Risk and Audit Planning Decisions”, The Accounting Review, Vol.
74, No. 3 (Jul., 1999);
3. Jerry L. Turner - The University of MemphisTheodore J; Mock - University of
Southern CaliforniaRajendra P; Srivastava - University of Kansas, “A Conceptual
Framework and Case Studies for AuditPlanning and Evaluation Given the Potential
for Fraud”;
4. A&C (2006), “A&C Audit manual”;
5. Ernst & Young (1990), “Audit manual Volume 1”;
6. BDO (1999), “Audit manual”;
7. IFAC (2006), “Handbook of International Auditing, Assurance, and Ethics
Pronouncements”;
8. National Public Accountant, The, July, 2001 by Brian W. Carpenter, Daniel P.
Mahoney, “Improving the Audit Process: The Final Report of the Panel on Audit
Effectiveness”.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Tôi là học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đang thực hiện Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, xin trưng cầu ý kiến của Anh/Chị theo phiếu khảo sát này nhằm thu thập thông tin cho việc thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các Công ty kiểm toán Việt Nam”. Rất mong các Anh/Chị giúp chúng tôi hoàn tất phiếu khảo sát này. Kết quả của phiếu khảo sát này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học của cá nhân tôi. Anh/Chị sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý nào về bản trả lời câu hỏi của mình. Thông tin của người được khảo sát: Họ và tên: Tên Công ty: Chức vụ: 1. Việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm mục đích gì? Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán Thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán đúng dự kiến theo một trật tự và phạm vi đã
xác định Tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với chi phí và thời gian hợp lý
Khác …………………………………………………………………………… 2. Trong giai đoạn tiền kế hoạch, để quyết định có nên chấp nhận khách hàng thì Kiểm toán viên cần tìm hiểu các thông tin nào? Mục đích kiểm toán của khách hàng Mức độ phức tạp của công việc Tính chính trực của Ban Giám Đốc Khả năng, trình độ của nhân viên kế toán
Khác ………………………………………………………………………… 3. Phương pháp thu thập thông tin trong giai đoạn tiền kế hoạch? Thu thập thông tin thông qua các kênh thông tin như: báo chí, internet, tivi... Phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty, bên thứ 3 hay nhân viên có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
Phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước 4. Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, công ty của bạn có thực hiện lập kế hoạch chiến lược không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
5. Trong khâu lập kế hoạch chiến lược, Công ty của bạn có thực hiện các bước dưới đây không? Hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng Xác định các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của Công ty Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và những ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát)
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 6. Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, công ty của bạn có thực hiện lập kế hoạch tổng thể không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 7. Trong khâu lập kế hoạch tổng thể, công ty của bạn có thu thập các thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tổ chức hoạt động kinh doanh của khách hàng không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 8. Khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên có trao đổi với Ban lãnh đạo Công ty về các nội dung liên quan quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 9. Kiểm toán viên có tìm hiểu và ghi chép lại các hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 10. Kiểm toán viên có thực hiện thử nghiệm walk – through để kiểm tra hiểu biết về hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 11. Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá về rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán không? Có Không
Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 12. Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 13. Kiểm toán viên có áp dụng quy trình phân tích sơ bộ trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để xác định những vùng có rủi ro không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 14. Thủ tục phân tích nào dưới đây được công ty bạn áp dụng chủ yếu nhất trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán? Phân tích và tìm hiểu thông tin phi tài chính. Phân tích thông tin tài chính tương ứng trong kỳ này với kỳ trước trên báo cáo tài chính
So sánh các chỉ tiêu báo cáo đơn vị với số liệu bình quân ngành Dự báo xu hướng biến động của năm nay dựa vào số liệu của các năm trước 15. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng không? Có Không 16. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các cơ sở nào được sử dụng để tính toán mức trọng yếu kế hoạch? Kết quả kinh doanh Tình hình tài chính Bản chất của đơn vị hoặc ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động Khác …………………………………………………………………………… 17. Các chỉ tiêu mà Công ty áp dụng để tính toán mức trọng yếu kế hoạch Lợi nhuận trước thuế / Lợi nhuận sau thuế Lãi gộp Doanh thu thuần Tài sản thuần Tổng tài sản Khác …………………………………………………………………………… 18. Kiểm toán viên có cân nhắc đến mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán khi xác định các thủ tục kiểm toán không?
Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 19. Công ty có lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán trước khi thực hiện cuộc kiểm toán tại đơn vị không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 20. Chương trình kiểm toán có xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 21. Công tác lập kế hoạch kiểm toán có được kiểm toán viên thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 22. Theo quan điểm của bạn có cần thiết sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kiểm toán về lập kế hoạch kiểm toán không? Có Không Nếu câu trả lời là không xin cho biết lý do ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 23. Theo bạn, cần có những giải pháp nào (đứng ở gốc độ Doanh nghiệp và gốc độ Chính Phủ mà cụ thể là Bộ Tài chính và VACPA) để giúp việc lập kế hoạch kiểm toán có hiệu quả cao và các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng kiểm toán? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và cộng tác của Anh/Chị giúp chúng tôi hoàn tất phiếu khảo sát này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Họ và tên
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Dưới đây là kết quả phiếu khảo sát chính sách về đánh giá rủi ro của các công ty kiểm toán Việt Nam. Trong đó:
− Nhóm 1: nhóm các Công ty kiểm toán quốc tế, có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm E&Y, Pricewaterhousecoopers Vietnam và Deloitte.
− Nhóm 2: nhóm các Công ty kiểm toán tiền thân là các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang chuyển đổi bao gồm: Công ty Kiểm toán A&C, AFC và AASC.
− Nhóm 3: nhóm các Công ty kiểm toán có quy mô nhỏ bao gồm Công ty DTL, và Công ty American Auditing (AA), Công ty Kiểm toán UHY.
1. Việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm mục đích gì? Nhóm 1: Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán, thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán đúng dự kiến theo một trật tự và phạm vi đã xác định và tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với chi phí và thời gian hợp lý.
Nhóm 2: Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Nhóm 3: Nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán. 2. Trong giai đoạn tiền kế hoạch, để quyết định có nên chấp nhận khách hàng thì Kiểm toán viên cần tìm hiểu các thông tin nào? Nhóm 1: Mục đích kiểm toán của khách hàng, mức độ phức tạp của công việc và tính chính trực của Ban Giám Đốc.
Nhóm 2: Mục đích kiểm toán của khách hàng, mức độ phức tạp của công việc. Nhóm 3: Mục đích kiểm toán của khách hàng, mức độ phức tạp của công việc.
3. Phương pháp thu thập thông tin trong giai đoạn tiền kế hoạch?
Nhóm 1: Thu thập thông tin thông qua các kênh thông tin như: báo chí, internet, tivi..., phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty, bên thứ 3 hay nhân viên có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm và xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước. Nhóm 2: Phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty, bên thứ 3 hay nhân viên có vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp. Nhóm 3: Phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty, bên thứ 3 hay nhân viên có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp.
4. Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, công ty của bạn có thực hiện lập kế hoạch chiến lược không?
Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 40% Không 60%
5. Trong khâu lập kế hoạch chiến lược, Công ty của bạn có thực hiện các bước dưới đây không?
Nhóm 1: Hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng; xác định các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của Công ty; xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và những ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhóm 2: Hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng, xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và những ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nhóm 3: Hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. 6. Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, công ty của bạn có thực hiện lập kế hoạch tổng thể không?
Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 100% Không 0% Nhóm 3: Có 100% Không 0%
7. Trong khâu lập kế hoạch tổng thể, công ty của bạn có thu thập các thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tổ chức hoạt động kinh doanh của khách hàng không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 100% Không 0% Nhóm 3: Có 80% Không 20%
8. Khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên có trao đổi với Ban lãnh đạo Công ty
về các nội dung liên quan quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 100% Không 0% Nhóm 3: Có 40% Không 60%
9. Kiểm toán viên có tìm hiểu và ghi chép lại các hiểu biết về hệ thống kiểm soát
nội bộ không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 40% Không 60%
10. Kiểm toán viên có thực hiện thử nghiệm walk – through để kiểm tra hiểu biết về
hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 40% Không 60%
11. Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá về rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 60% Không 40%
12. Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 60% Không 40%
13. Kiểm toán viên có áp dụng quy trình phân tích sơ bộ trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán để xác định những vùng có rủi ro không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 40% Không 60%
14. Thủ tục phân tích nào dưới đây được công ty bạn áp dụng chủ yếu nhất trong tiến
trình lập kế hoạch kiểm toán? Nhóm 1: Phân tích thông tin tài chính tương ứng trong kỳ này với kỳ trước trên báo cáo tài chính Nhóm 2: Phân tích thông tin tài chính tương ứng trong kỳ này với kỳ trước trên báo cáo tài chính Nhóm 3: Phân tích thông tin tài chính tương ứng trong kỳ này với kỳ trước trên báo cáo tài chính
15. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 100% Không 0% Nhóm 3: Có 60% Không 40%
16. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các cơ sở nào được sử dụng để tính toán
mức trọng yếu kế hoạch? Nhóm 1: Kết quả kinh doanh, tình hình tài chính và bản chất của đơn vị hoặc ngành nghề mà đơn vị đang hoạt động Nhóm 2: Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính Nhóm 3: Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính
17. Các chỉ tiêu mà Công ty áp dụng để tính toán mức trọng yếu kế hoạch
18. Kiểm toán viên có cân nhắc đến mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nhóm 1: Lợi nhuận trước thuế / Lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần và tổng tài sản Nhóm 2: Doanh thu thuần, tổng tài sản Nhóm 3: Tổng tài sản
19. Công ty có lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán trước khi thực hiện
khi xác định các thủ tục kiểm toán không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 40% Không 60%
cuộc kiểm toán tại đơn vị không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 100% Không 0% Nhóm 3: Có 60% Không 40%
20. Chương trình kiểm toán có xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
21. Công tác lập kế hoạch kiểm toán có được kiểm toán viên thể hiện cụ thể trên giấy
tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 60% Không 40%
22. Theo quan điểm của bạn có cần thiết sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kiểm toán về
tờ làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán đầy đủ không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 80% Không 20% Nhóm 3: Có 60% Không 40%
23. Theo bạn, cần có những giải pháp nào (đứng ở gốc độ Doanh nghiệp và gốc độ Chính Phủ mà cụ thể là Bộ Tài chính và VACPA) để giúp việc lập kế hoạch kiểm toán có hiệu quả cao và các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng kiểm toán? - Tiếp tục thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định mới; - Xây dựng chương trình kiểm toán mẫu hỗ trợ cho các công ty kiểm toán, đặc biệt là các công ty kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ; - Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán. Cụ thể: chuẩn mực VSA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động của đơn vị và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu”.
lập kế hoạch kiểm toán không? Nhóm 1: Có 100% Không 0% Nhóm 2: Có 100% Không 0% Nhóm 3: Có 100% Không 0%
PHỤ LỤC 3
BẢNG GHI NHỚ HIẾU BIẾT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH
Khách hàng: Kết thúc niên độ: 31/12/200x (dd/mm/yyyy) Tài liệu này bao gồm hai phần: Phần 1: Phần này miêu tả các tiêu chí do quản lý sử dụng để đánh giá hoạt động của khách hàng. Khi phần 2 được hoàn thành thì phần này mới được điền. Phần 2: Mục đích của phần này là cung cấp một sự hiểu biết chi tiết hơn về hoạt động của khách hàng. Phần này phải được bổ sung thông tin hàng năm. Phần 1
Miêu tả những biện pháp then chốt do quản lý sử dụng để đánh giá hoạt động của khách hàng:
Kinh tế Phần 2 Phần này bao gồm những yếu tố sau đây: A
Đây là những miêu tả vắn tắt về nền kinh tế của Việt Nam. Những miêu tả này phải được công ty đưa ra vào mỗi một mùa kiểm toán và sử dụng cho tất cả các vụ việc. Nếu thấy cần thiết phải sửa đổi hoặc bổ sung, thì những sửa đổi hoặc bổ sung này phải được đưa vào trong tài liệu các vụ việc và sao ra làm nhiều bản. Ngành nghề kinh doanh B
Đây là bản miêu tả vắn tắt thông tin về ngành kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động (ví dụ ngân hàng, du lịch.. .). Phải hoàn thành và đưa ra bảng tóm tắt này trước mỗi một vụ việc và sử dụng cho mỗi một vụ việc đó.
C
Bản chất của ngành kinh doanh của khách hàng cũng như thị trường của khách hàng, khách hàng của khách hàng và những hãng cung ứng cho khách hàng.
Cơ cấu tổ chức và tài trợ D
Đây là thông tin vắn tắt về cơ cấu tổ chức của khách hàng và tình hình tài chính của khách hàng đó. Thông tin Quản lý E
Đây là thông tin vắn tắt về hệ thống của khách hàng dùng trong việc lưu giữ và sử dụng những thông tin quản lý. Quản lý
Nhân sự
Những khía cạnh khác
F G H I
Quan điểm tương lai Phần này nêu rõ quản lý xem xét trung hạn và ngắn hạn như thế nào. (Đây không phải là đánh giá của kiểm toán viên)
A Về các yếu tố kinh tế
A1 Hoạt động kinh tế hiện tại và dự đoán cho tương lai gần
A 2 Tài trợ
Các nguồn tài trợ sẵn có: Khả năng dễ dàng tiếp cận được với các nguồn tài trợ”
Tỷ lệ lãi suất:
A 3 Lạm phát; đánh giá lại đồng tiền
A 4 Chính sách của chính phủ Tiền tệ
Thuế
Khuyến khích tài chính đối với loại hình kinh doanh và những hoạt động tài chính cụ thể
Nhập khẩu; xuất khẩu
A 5 Tỷ giá hối đoái và việc kiếm soát tỷ giá hối đoái
B Ngành nghề kinh doanh (Nếu khách hàng tham gia vào hơn một ngành nghề, nhắc lại từng ngành)
B 1 Sự miêu tả vắn tắt về ngành nghề kinh doanh (bao gồm phương tiện sản xuất, sản phẩm và/hoặc dịch vụ)
B 2 Thị trường (bao gồm thị trường tiềm năng và độ nhạy cảm của thị trường đối với những thay đổi về giá cả và sự dịch chuyển của đường cầu thị trường)
B 3 Những công ty chính trong thị trường Thị phần
B 4 Hoạt động theo mùa hay hoạt động theo chu kỳ
B 5 Những phát triển trong công nghệ thích ứng B 6 Rủi ro kinh doanh thông thường đối với một ngành nghề kinh doanh
B 7 Những hoạt động mở rộng hay thu hẹp
B 8 Những điều kiện không thuận lợi ảnh hưởng tới một ngành nghề kinh doanh
B 9 Những thông lệ và vấn đề kế toán cụ thể đối với một ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
B10 Những vấn đề môi trường
B11 Khuôn khổ quy định
B12 Những nhu cầu và chi phí năng lượng
B13 Những thông lệ cụ thể hoặc không thông thường khác
C. Tính chất của hoạt động kinh doanh của khách hàng, thị trường của khách hàng, khách hàng của khách hàng và hãng cung cấp cho khách hàng
C 1 Phân tích hoạt động của khu vực kinh doanh
C 2 Hoạt động của khách hàng trong khu vực của mình (Sử dụng tỷ lệ và xu hướng then chốt)
C 3 Các thông lệ của khách hàng có tính không thông thường đối với ngành kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động
C 4 Những hiện tượng ảnh hưởng đến kinh doanh của khách hàng
C 5 Mua, sát nhập và thanh lý những loại hình kinh doanh (gần đây hoặc theo kế hoạch)
C 6 Chính sách tiếp thị và kỹ năng bán hàng
C 7 Khách hàng chính Số lượng bán hàng năm
C 8 Hợp đồng bán hàng bao gồm cả những hợp đồng theo nguyên tắc
C 9 Chính sách về bán quyền sở hữu công nghệ
C10 Vận tải và phân phối
C11 Những nghiệp vụ không thông thường (đặc biệt những nghiệp vụ có ảnh hưởng cho việc chia cắt niên độ
C12 Chính sách mua hàng và những vấn đề nảy sinh
C13 Hãng cung ứng chính Số lượng hàng năm
C14 An toàn cho hàng cung cấp
C15 Hàng cung cấp theo hợp đồng và theo hợp đồng giá cố định (bao gồm bảo hiểm rủi ro hối đoái và những hợp đồng chính theo giá cố định)
C16 Chính sách về giữ hàng tồn kho và những đặc điểm cơ bản về hàng tồn kho trong kho
C17 Những nghiệp vụ trong nhóm và những nghiệp vụ cơ bản với các bên liên quan
C18 Nhà xưởng
C19 Vị trí
C20 Tài sản có gốc ngoại tệ Tài khoản ngân hàng Những tài khoản khác
C21 Những chi phí chính
C22 Rủi ro đáng kể
D Tổ chức và tài trợ
D1 Thêm vào một đồ thị của cơ cấu quản lý, cơ cấu hành chính.... Bao gồm cả nhiệm vụ quyền hạn của những người quan trọng nhất.
D2 Cơ cấu kinh doanh
D3 Cơ cấu vốn
D4 Những cổ đông chính % nắm giữ
D5 Tình hình tài chính (nghĩa là - tình trạng vay nợ) và luồng tiền mặt
D6 Tài trợ Khoản Những người cung cấp vốn chính: Những điều kiện mà ngân hàng đặt ra đối với khách hàng: Các khoản đi vay:
Hợp đồng cho thuê:
E Thông tin quản lý
E1 Các phương pháp kế toán dùng cho việc chi tiêu ngân sách và dự đoán (bao gồm phân tích tỷ lệ, thông tin và kiểm soát)
E2 Hệ thống thông tin quản lý của khách hàng (miêu tả và sử dụng nó)
E3 Hệ thống Công nghệ Thông tin của khách hàng và tầm quan trọng của hệ thống đó với các hoạt động của khách hàng
E4 Đặc điểm báo cáo tài chính
F Quản lý
F1 Ban giám đốc (thành phần, nhiệm vụ, tần xuất họp)
F2 Uy tín của giám đốc và những nhân viên chính
F3 Thái độ của giám đốc đối với những vấn đề kế toán
F4 Tiếp quản công việc quản lý
F5 Những nhận xét của kiểm toán viên chính trong những năm trước
G Nhân sự
G1 Số nhân viên tính theo hoạt động
G2 Chính sách trả lương (bao gồm thưởng và kế hoạch khuyến khích nhân viên)
G3 Thương thuyết tập thể và thỏa thuận trong tập đoàn G4 Công đoàn
G5 Chính sách công tác phí
G6 Chính sách áp dụng tình trạng khẩn cấp
Ví dụ: - Trong trường hợp kinh doanh của Công ty trong 2 tháng liên tục bị thua lỗ, thì công ty được toàn quyền yêu cầu người lao động tạm nghỉ việc trong 1 thời gian không quá 2 tháng, và chỉ được nhận 70% lương cơ bản ghi trong hợp đồng lao động và không có bất kỳ một khoản phụ cấp, thưởng nào trong thời gian tạm nghỉ việc.
- Nếu hết thời hạn hai tháng nói trên mà công ty chưa khắc phục được tình trạng thua lỗ, thì Công ty được quyền yêu cầu người lao động tạm nghỉ việc thêm 2 tháng nữa với mức lương 70% lương cơ bản ghi trong hợp đồng lao động và không có bất kỳ phụ cấp và thưởng nào trong thời gian tạm nghỉ này. Trường hợp nếu người lao động không chấp nhận điều kiện này thì có quyền nghỉ và không hoàn trả cho công ty các khoản phụ cấp đã nhận tính đến thời điểm nghỉ việc.
H Những khía cạnh khác
H1 Những ấn phẩm bài báo gần đây
H2 Những chính sách và vấn đề môi trường
H3 Những vấn đề luật pháp liên quan khác (luật pháp và những vụ xét xử)
H4 Yêu cầu đặt ra đối với việc báo cáo
H5 Những người sử dụng báo cáo tài chính H6 Cố vấn chuyên môn (vai trò; thời gian tuyển dụng)
H7 Phòng kế toán
H8 Thái độ đối với kiểm soát nội bộ (bao gồm kiểm toán nội bộ)
H9 Những vấn đề về thuế
H10 Chính sách nghiên cứu và triển khai
H11 Những vấn đề quan trọng có tính tạm thời
I Quan điểm tương lai
I1 Những phát triển có thể có
I2 Những mục tiêu chiến lược của khách hàng
J Nhận diện những rủi ro trọng yếu đòi hỏi sự cân nhắc của kiểm toán viên
Từ việc tìm hiểu các thông tin về doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể nhận diện những rủi ro kinh doanh để từ đó xem xét rủi ro nào là trọng yếu, có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và đòi hỏi sự cân nhắc của kiểm toán viên.
Rủi ro kinh doanh Rủi ro trọng yếu Cơ sở dẫn liệu và tài khoản có liên quan Ảnh hưởng đến BCTC/hệ thống kiểm soát nội bộ
thương hiệu Doanh thu (O), khoản phải thu, hàng tồn kho (V)
Ảnh hưởng không tốt đến doanh thu. Chi phí quảng cáo và tiếp thị không được kiểm soát tốt Việc tạo ra và duy trì sự nhận trong thức về người tiêu dùng chưa cao như mong muốn. Không duy trì được tốc độ phát triển của sản phẩm.
Tài sản dài hạn (V) Lợi nhuận gộp thấp Tài sản dễ hư hỏng
Không những không tăng được hiệu quả mà còn bị thất bại trong việc cắt giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Tài sản dài hạn (V) Lợi nhuận gộp thấp Tài sản dễ hư hỏng
Vốn đầu tư cho phát triển kỹ thuật mới không đủ, có thể làm giảm lợi nhuận biên, làm kinh doanh thua lỗ và làm hư hại tài sản.
tồn kho
Hàng (V) Doanh thu (O) Hàng tồn kho bị lỗi thời Bị khách hàng than phiền
Sai lầm trong việc đánh giá quá cao nhà cung cấp và thất bại trong việc thực hiện những sáng kiến cắt giảm chi phí có thể làm lợi nhuận biên giảm và mất thị phần. Ví dụ giá và khả năng cung ứng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận biên, khả năng hoàn thành đơn hàng, đánh giá hàng tồn kho.
tồn kho Doanh thu (O) Hàng (V)
Ảnh hưởng xấu đến thu. Chu doanh trình phát triển sản phẩm mới hoạt động không hiệu quả. Thất bại trong việc nhận diện xu hướng và sở thích của khách hàng hoặc thất bại trong việc tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thể ảnh hưởng đến hoạt động.
Điều kiện thời tiết bất lợi hay việc khủng hoảng nguyên vật liệu (như bệnh bò điên) có thể làm giảm khả năng cung cấp nguyên vật liệu và làm tăng giá. Ảnh hưởng xấu đến doanh thu. Hàng tồn kho bị lỗi thời. Chi phí bị khai thấp
Doanh thu (O). Hàng tồn kho và dự trữ hàng tồn kho (V). Tài khoản phải trả và trích trước (C).
tồn kho Doanh thu (O). Hàng (V) Chất lượng kém của nguyên vật liệu và sản phẩm có ảnh hưởng rất xấu đến hình ảnh của công ty trên thị trường.
Ảnh hưởng đến doanh thu. Việc kiểm soát hoạt động chuỗi của cung cấp kém.
gộp nhuận
tồn kho Chi phí (M, O). Hàng (V)
Khả năng thương lượng, dàn xếp của những nhà bán lẻ rất cao có thể làm lợi nhuận biên giảm thông qua việc tạo áp lực cao lên giá, tăng ảnh hưởng đến những sản phẩm mới, chuyển những sản phẩm của công ty thành hàng tồn kho.
Lợi giảm. Chi phí hoa hồng cao. Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho khó đo lường. Việc kiểm soát đối với các kênh phân phối yếu kém và chiến lược tiếp cận thị trường chưa đầy đủ.
Với các cơ sở dẫn liệu: (E) – Hiện hữu, (O) - Phát sinh, (C) - Đầy đủ, (V) - Đánh giá, (M) – Chính xác, (R&O) - Quyền và nghĩa vụ, (P&D) – Trình bày và công bố.
PHỤ LỤC 4
PHẦN 1: XEM XÉT CÁC BỘ PHẦN CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ Ở MỨC ĐỘ TỔNG THỂ
(cid:206) Môi trường kiểm soát
(cid:206) Đánh giá rủi ro
(cid:206) Hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin & liên lạc
(cid:206) Giám sát
Môi trường kiểm soát
Tính chính trực, tư cách đạo đức của ban lãnh đạo:
Năng lực giao phó, ủy quyền của ban lãnh đạo:
Sự giám sát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát nội bộ:
Cấu trúc của tổ chức & việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn:
Chính sách nhân sự:
Đánh giá rủi ro
Có (cid:133) Không (cid:133)
Quá trình đánh giá rủi ro bao gồm ước đoán mức độ trọng yếu, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và những hoạt động cần thiết phải thực hiện đối với những rủi ro phát hiện được - có được thiết lập hay không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Các kênh thông tin hiện tại có thông báo kịp thời cho phòng kế toán về những thay đổi trong cách thức và hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể ảnh hưởng đến phương pháp và quá trình ghi nhận nghiệp vụ?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Có những rủi ro trọng yếu mà quá trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp không nhận diện được?
Thông tin và truyền thông
Thực hiện đầy đủ? Kiểm soát ở mức độ tổng thể liên quan đến quá trình kiểm toán
Có (cid:133) Không (cid:133) Doanh nghiệp có sự kiểm soát vật chất đầy đủ hay không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Doanh nghiệp có phương pháp để xem xét hoạt động thực tế với ngân sách, dự báo và với tình hình năm trước?
Có (cid:133) Không (cid:133) Doanh nghiệp có hệ thống lập báo cáo và lên kế hoạch không?
Có (cid:133) Không (cid:133) Doanh nghiệp có sự phân công nhiệm vụ đầy đủ hay không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Doanh nghiệp có thể lập BCTC đúng lúc và chính xác hay không, kể cả báo cáo giữa niên độ?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Có sự hợp tác đúng mức giữa phòng kế toán và phòng công nghệ thông tin hay không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Phòng kế toán và phòng công nghệ thông tin có số lượng nhân viên hợp lý, có kinh nghiệm và năng lực?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Có những chính sách và thủ tục phù hợp cho việc phát triển, điều chỉnh hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Sự hoàn thiện của phần mềm kế toán và hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Doanh nghiệp có phương pháp để xem xét hoạt động thực tế với ngân sách, dự báo và với tình hình năm trước?
Giám sát
Thi hành đầy đủ? Các quy trình/Kiểm soát ở mức độ tổng thể quan trọng với quá trình kiểm toán
Có (cid:133) Không (cid:133)
Ban giám đốc có những phản ứng phù hợp và đúng lúc trước những kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ từ kiểm toán nội bộ và KTV độc lập?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Doanh nghiệp có phương pháp để xem xét hoạt động thực tế với ngân sách, dự báo và với tình hình năm trước?
Có (cid:133) Không (cid:133) Công ty mẹ có giám sát chặt chẽ hoạt động của các thành viên không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Kiểm toán nội bộ có đủ nhân viên, nhân viên có được huấn luyện đầy đủ với những kỹ năng đặc biệt bao gồm cả công nghệ thông tin, có hiểu rõ về bản chất, quy mô, tính phức tạp của doanh nghiệp và môi trường hoạt động của doanh nghiệp không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Bộ phận kiểm toán nội bộ có độc lập không, có được tiếp cận với Ủy ban kiểm toán (hay tương đương) không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Kiểm toán nội bộ có dành hết thời gian và năng lực trong việc đánh giá sự thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ có phù hợp với bản chất, quy mô, tính phức tạp và môi trường hoạt động của doanh nghiệp không?
Có (cid:133) Không (cid:133)
Kiểm toán nội bộ có quyền kiểm tra tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp không, bao gồm cả giám sát Ban giám đốc?
Có (cid:133) Không (cid:133) Kiểm toán nội bộ có tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp không?
PHẦN 2: NHẬN DIỆN RỦI RO TIỀM TÀNG LIÊN QUAN ĐẾN GIAN LẬN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nhận diện rủi ro tiềm tàng liên quan đến gian lận trên BCTC
(cid:90) Các động cơ/ Áp lực: như
- Mức độ cạnh tranh cao, bão hòa trên thị trường kèm theo giảm sút mạnh về lợi nhuận
- Rủi ro cao khi có sự thay đổi nhanh (kỹ thuật, sản phẩm lỗi thời…)
- Sự giảm sút mạnh về cầu hay những thất bại đáng kể của doanh nghiệp
- Các khoản lỗ có thể dẫn đến phá sản, bị tịch thu tài sản để thế nợ
- Sự tăng trưởng nhanh chóng hay khả năng lợi nhuận không bình thường đặc biệt khi so sánh với các công ty cùng ngành.
- Các quy định, điều lệ, chuẩn mực kế toán mới
- Áp lực lớn phải thỏa mãn những yêu cầu, kỳ vọng của các bên liên quan
- Các thu nhập, lợi ích của ban lãnh đạo phụ thuộc vào Báo cáo tài chính của công ty
- Những áp lực cho giám đốc hay các bộ phận trong doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra của ban lãnh đạo hay Hội đồng quản trị.
Chỉ rõ bất kỳ nhân tố rủi ro nào liên quan đến các rủi ro trên hay các nhân tố rủi ro khác được cân nhắc liên quan đến gian lận trên Báo cáo tài chính:
(cid:90) Các cơ hội: như
- Các nghiệp vụ quan trọng với các bên liên quan không nằm trong các nghiệp vụ thông thường của doanh nghiệp hay với các các doanh nghiệp liên quan không được kiểm toán hay kiểm toán bởi các công ty khác
- Tài sản, Nợ phải trả, thu nhập hay chi phí được ước đoán do sự đánh giá chủ quan hay không chắc chắn.
- Các nghiệp vụ quan trọng, bất thường hay có tính phức tạp cao, nhất là gần thời điểm kết thúc niên độ
- Sự không hữu hiệu trong giám sát do: sự chi phối của ban quản lý do tập trung vào một hay một vài cá nhân, sự không hữu hiệu của ban quản lý hay hội đồng kiểm toán trong kiểm soát quá trình Báo cáo tài chính và kiểm soát nội bộ…
- Sự phức tạp hay không ổn định của bộ máy tổ chức
- Sự thiếu hụt các bộ phận của kiểm soát nội bộ như: sự thiếu hụt giám sát, sự thiếu hụt trong phân quyền, sự không hiệu quả của hệ thống kế toán & thông tin quản lý.
Chỉ rõ bất kỳ nhân tố rủi ro nào liên quan đến các rủi ro trên hay các nhân tố rủi ro khác được cân nhắc liên quan đến gian lận trên BCTC:
PHỤ LỤC 5 ĐÁNH GIÁ CHUNG RỦI RO
Sau khi đã đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, Kiểm toán viên sẽ tiến hành tổng hợp những đánh giá đó và vận dụng ma trận rủi ro để đánh giá rủi ro kết hợp (kết hợp giữa rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) cho từng cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính của từng tài khoản hay nhóm tài khoản trọng yếu.
Tài khoản. Cơ sở dẫn liệu
Rủi to tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro kết hợp
Hiện hữu
Khoản phải thu
Đầy đủ
Quyền, nghĩa vụ
Đánh giá
Hiện hữu
Hàng tồn kho
Đầy đủ
Quyền, nghĩa vụ
Đánh giá
Hiện hữu
Đánh giá
Dự phòng cho hàng tồn kho
Hiện hữu
Tài sản cố định hữu hình
Trình bày, công bố
Quyền, nghĩa vụ
Đánh giá
Khoản phải trả
Trình bày, công bố
Đầy đủ
Quyền, nghĩa vụ
Hiện hữu
Đầy đủ
Quyền, nghĩa vụ
Các khoản trích trước và phải trả khác
Đánh giá
Doanh thu
Chính xác
Phát sinh
Đầy đủ
Chính xác
Giá vốn hàng bán
Phát sinh
Đầy đủ
Chính xác
Chi phí bán hàng
Phát sinh
Đầy đủ
Chính xác
Phát sinh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đầy đủ
PHỤ LỤC 6 ƯỚC TÍNH MỨC TRỌNG YẾU
Chỉ tiêu Số tiền % Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Mức trọng yếu kế hoạch được chọn là:
Lý do lựa chọn mức trọng yếu:
PHỤ LỤC 7
BẢNG GHI NHỚ KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Khách hàng:. Người lập: Ngày
Năm tài chính: Người kiểm tra Ngày
Người phê duyệt Ngày
1. Thông tin về hoạt động của khách hàng:
▪ Tên khách hàng:
▪ Năm đầu: (cid:134) Thường xuyên: (cid:134) Năm thứ: (cid:134)
▪ Trụ sở chính:
▪ Chi nhánh: (tên và địa điểm của (các) chi nhánh)
▪ Điện thoại: Fax:. Email.
▪ Mã số thuế
▪ Số và ngày Giấy phép hoạt động:
▪ Lĩnh vực hoạt động: (sản xuất thép, du lịch khách sạn, sân gôn…):
▪ Địa bàn hoạt động: (cả nước, có chi nhánh ở nước ngoài,...)
▪ Tổng số vốn pháp định: Vốn đầu tư:
▪ Thời gian hoạt động: (từ........ đến ........, hoặc không có thời hạn)
▪ Hội đồng quản trị: (số lượng thành viên, danh sách người chủ chốt):
[Nguyễn Văn A] [Chủ tịch]
▪ Ban Giám đốc: (số lượng thành viên, danh sách)
[Nguyễn Văn A] [Giám đốc]
▪ Kế toán trưởng: (họ tên, số năm đã làm việc ở Công ty):
▪ Tên Công ty mẹ, đối tác (liên doanh):
▪ Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng:
▪ Năng lực quản lý của Ban Giám đốc:
Tốt: (cid:134) Trung bình: (cid:134) Thấp: (cid:134)
▪ Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng:
▪ Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng:
+ Yêu cầu môi trường:
+ Thị trường và cạnh tranh:
▪ Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các biến đổi trong công nghệ SXKD:
+ Rủi ro kinh doanh:
+ Thay đổi quy mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi:
+ Khác:
▪ Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ):
+ Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm:
+ Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng):
+ Khác:
2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ báo cáo tài chính và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét và trình bày mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo tài chính trên các góc độ sau:
(cid:131) Các chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó:
(cid:131) Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính:
(cid:131) Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán:
(cid:131) Đội ngũ nhân viên kế toán:
(cid:131) Yêu cầu về báo cáo:
Kết luận và đánh giá chung về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ:
Cao: (cid:134) Trung bình: (cid:134) Thấp: (cid:134)
3. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu
(cid:131) Đánh giá rủi ro:
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Cao: (cid:134) Trung bình: (cid:134) Thấp: (cid:134)
+ Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Cao: (cid:134) Trung bình: (cid:134) Thấp: (cid:134)
+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:
(cid:131) Xác định mức độ trọng yếu:
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là:
Số tiền % Mức trọng yếu
- Doanh thu
- Chi phí
- Lợi nhuận sau thuế
- Tài sản ngắn hạn và đầu tư lưu động
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Nguồn vốn
- Chỉ tiêu khác
Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu:
Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán:
(cid:131) Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến. Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kiểm toán phức tạp bao gồm cả kiểm toán những ước tính kế toán:
(cid:131) Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục:
+ Kiểm tra chọn mẫu: [khoản mục nào]
+ Kiểm tra các khoản mục chủ yếu: [khoản mục nào]
+ Kiểm tra toàn bộ 100%: [khoản mục nào]
4. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán:
(cid:131) Đánh giá những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán:
(cid:131) Ảnh hưởng của công nghệ thông tin:
(cid:131) Công việc kiểm toán nội bộ:
5. Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra:
(cid:131) Sự tham gia của các kiểm toán viên khác:
(cid:131) Sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác:
(cid:131) Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán:
(cid:131) Kế hoạch thời gian:
(cid:131) Yêu cầu nhân sự:
+ Tên Giám đốc nghiệp vụ phụ trách:
+ Tên trưởng phòng phụ trách:
+ Tên trưởng nhóm kiểm toán:
+ Tên các trợ lý kiểm toán:
+ Nhân sự khác:
6. Các vấn đề khác
(cid:131) Thời gian kiểm toán giữa niên độ
(cid:131) Thời gian kiểm kê hàng tồn kho:
(cid:131) Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị:
(cid:131) Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm:
(cid:131) Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác:
(cid:131) Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng:
7. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Thứ tự Rủi ro tiềm tàng Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Yếu tố hoặc khoản mục quan trọng Rủi ro kiểm soát Mức trọng yếu Phương pháp kiểm toán
1
2
3
4 ...........
(cid:131) Phân loại chung về khách hàng: Rất quan trọng (cid:134) Quan trọng (cid:134) Bình thường (cid:134)
(cid:131) Khác:
PHỤ LỤC 8
CHIẾN LƯỢC KIỂM TOÁN
Tên khách hàng: [CÔNG TY ABC]
Niên độ kết thúc vào:
1. GIỚI THIỆU ▪ Những thông tin cơ sở cho hợp đồng
Tài liệu chiến lược kiểm toán này đề cập đến kiểm toán báo cáo tài chính của [công ty ABC] cho tới cuối năm tài khóa kết thúc vào 31/12/200x.
▪ Người nhận tài liệu chiến lược
Tài liệu này là tài liệu sử dụng của tất cả các nhân viên tham gia vào hợp đồng kiểm toán 31/12/200x. Đây là tài liệu mật chỉ được lưu hành tại Công ty kiểm toán DTL; thông tin trong tài liệu này chỉ được cung cấp cho [Công ty ABC] hoặc bên thứ ba khi được sự đồng ý của Giám đốc nghiệp vụ chịu trách nhiệm hợp đồng (Giám đốc nghiệp vụ).
▪ Mục đích của tài liệu chiến lược
Tài liệu này xác định những vấn đề chính dự tính sẽ nảy sinh trong suốt thời gian tiến hành hợp đồng. Tài liệu này nhằm giúp lập ra được một kế hoạch hiệu quả cho hợp đồng kiểm toán và cung cấp những thông tin cơ sở cho kiểm toán viên trước khi tiến hành hợp đồng kiểm toán. Tài liệu này được dùng làm hướng dẫn trong quá trình xem xét những bằng chứng kiểm toán thu được.
Nếu qua bằng chứng kiểm toán thu được ta thấy cần phải xem xét tới những vấn đề khác, thì chúng ta cũng cần phải xem lại tài liệu chiến lược và nếu cần thiết phải sửa đổi lại.
▪ Những thay đổi dự tính trong tương lai
2. HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG ▪ Những hoạt động chính
[Công ty ABC] đang triển khai một loại sản phẩm, dựa vào kiểu dáng của xe xích lô, sử dụng ở các vùng nông thôn. Sản phẩm này sắp sửa được đưa ra thị trường.
[CÔNG TY ABC] đang tìm cách sản xuất xe máy chứ không chỉ dừng lại ở việc lắp ráp.
▪ Tình hình tài chính và hoạt động hiện tại
[CÔNG TY ABC] là một liên doanh giữa công ty tư nhân của Đài Loan và một công ty của Việt Nam. Phía Đài Loan nắm giữ 50% cổ phần.
[CÔNG TY ABC] đã trả lại được khoản vốn công ty vay ban đầu. Công ty không thể dựa vào công ty mẹ để trang trải cho những khoản tài chính trong tương lai.
[CÔNG TY ABC] hàng năm đã tăng được năng suất và vì thế tăng được số lượng xe đạp, xe máy sản xuất ra.
▪ Điểm mạnh và điểm yếu
Điểm mạnh bao gồm:
+ Danh tiếng về chất lượng tốt, nhờ có đầu tư tăng cường máy móc trang thiết bị
+ Phân phối hợp lý, cung cấp sản phẩm của mình trên toàn Việt Nam
Những điểm yếu bao gồm:
+ Những khó khăn có thể trong vấn đề vay vốn.
▪ Môi trường kinh doanh
Mức tăng trưởng gần đây của thị trường xe đạp trong nước đã thực sự chậm lại. [CÔNG TY ABC] dự tính doanh thu sẽ giảm xuống đôi chút vào năm 200X.
Ngân sách năm 200X dự tính tiếp tục tăng phục vụ cho thị trường xuất khẩu
Thị trường xe máy trong nước dự tính sẽ tăng gấp bốn trong 5 năm tới. [CÔNG TY ABC] cho rằng công ty thực sự có cơ hội dẫn đầu trên thị trường này.
Ngân sách năm 200X có giảm xuống đôi chút đối với cả hai loại sản phẩm. Tuy nhiên, lợi nhuận hoạt động sẽ tăng nhờ có việc tăng năng suất và tăng số lượng bán.
▪ Ban quản lý và đội ngũ nhân viên
Chủ tịch và Giám đốc Tài chính là người Đài Loan; Tất cả những nhân viên khác là người Việt Nam. 3. RỦI RO KINH DOANH
[CÔNG TY ABC] đang mở rộng ở hai thị trường mới - xuất khẩu và sản phẩm xe đạp mới. Lợi nhuận mà hai thị trường này đem lại không ổn định; do nguồn tài trợ từ công ty mẹ bấp bênh, nên điều này có thể làm nảy sinh vấn đề thuộc tính liên tục hoạt động.
Sản phẩm mới của [CÔNG TY ABC] đã sẵn sàng gia nhập thị trường. Việc thành công của sản phẩm này có thể có một ảnh hưởng lớn tới danh tiếng của công ty.
[CÔNG TY ABC] phụ thuộc chủ yếu vào bốn khách hàng lớn mua xe đạp (40% tổng số xe đạp bán ra). Nếu một trong bốn khách hàng này có vấn đề trục trặc trong kinh doanh, [CÔNG TY ABC] sẽ phải chịu thiệt hại và có thể sẽ mắc nợ nhiều.
Ban quản lý không có các hình thức bảo hiểm rủi ro hối đoái. Ban quản lý không coi đây là rủi ro nghiêm trọng trong thời gian ngắn hạn. 4. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TRỌNG TÂM ▪ Trình bày báo cáo tài chính + Đã có nhiều thay đổi trong chuẩn mực kế toán và những quy định ở Việt Nam vào năm ngoái. Nhưng vẫn chưa rõ là những thay đổi này sẽ được ứng dụng như thế nào và có ảnh hưởng ra sao.
+ Những ý tưởng dùng cho kiểm toán
Xác định những vấn đề gây tranh cãi tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Những vấn đề này cần phải được thảo luận giữa Ban quản lý và Giám đốc. Nếu cần thiết, chúng ta sẽ gặp Bộ Tài Chính để thảo luận để đưa ra được một phương pháp tiếp cận phù hợp nhất. Nếu còn nghi ngờ, chúng ta cần bảo đảm rằng tất cả những chi tiết liên quan đến những vấn đề này đã được công bố đầy đủ.
▪ Hạch toán chi phí nghiên cứu và triển khai - sản phẩm mới
+ [CÔNG TY ABC] sắp sửa tung ra thị trường một sản phẩm mới dựa trên kiểu dáng của xe xích lô. Mặc dù chi phí cho việc nghiên cứu sản phẩm đã được hạch toán là chi tiêu trong quá khứ, nhưng công ty có thể đã vốn hóa chi phí nghiên cứu và triển khai trong năm nay năm nay.
+ Những ý tưởng dùng cho kiểm toán
▪ Phụ thuộc vào những khách hàng chính - giá trị những khoản phải thu
Hỏi ban quản lý những chi phí này được hạch toán như thế nào. Nếu những chi phí này đang được vốn hóa, thì phải thu lượm và xem xét các xác nhận của ban quản lý đối với cách hạch toán như vậy.
+ Như đã nói ở trên, [CÔNG TY ABC] phụ thuộc chủ yếu vào bốn khách hàng chính mua xe đạp. Mối quan hệ với những khách hàng do những người quản lý lâu năm trực tiếp điều hành.
+ Những ý tưởng cho kiểm toán
Xem xét những thủ tục cấp tín dụng, xem xét thời hạn tín dụng và thu các khoản thanh toán đã quá hạn. Kiểm tra xem phòng kế toán có đưa những thông tin gần đây nhất vào báo cáo kế toán khi đưa ra các khoản dự phòng hay không và xem xét thông tin này đối với bốn khách hàng chính. 5. NHỮNG RỦI RO KIỂM TOÁN KHÁC
▪ Những vấn đề thuộc tính liên tục hoạt động
+ Ngành công nghiệp xe đạp trong nước mới phát triển. Vì thế khó có thể tăng được số lượng xe đạp bán ra mà không giảm giá. Tuy nhiên lãi biên vẫn còn thấp và gần như khó có thể giảm được giá thành sản xuất. Thị trường xe máy trong nước mặc dù tăng trưởng tương đối nhanh nhưng hoạt động của [CÔNG TY ABC] trên thị trường này vẫn còn ít.
+ Những ý tưởng cho kiểm toán
Cơ sở cho tính liên tục hoạt động vẫn còn thích hợp trong tương lai trước mắt. Tuy nhiên, cơ sở này cần phải được xem xét lại vào cuối năm. Đặc biệt, cần phải hỏi Ban Giám đốc để đảm bảo rằng chắc chắn họ nhận được báo cáo khi cần thiết.
▪ Rủi ro mất mát - hàng tồn kho
+ Hàng tồn kho có thể dễ dàng di chuyển được (xét về tính chất, hàng thành phẩm có thể di chuyển được và dễ đem bán. Mất mát dẫn tới rủi ro kinh doanh và vì vậy có thể dẫn tới sai sót đáng kể.
+ Những ý tưởng cho kiểm toán
Tham dự cuộc kiểm kê vào cuối năm và xem xét những hình thức kiểm soát và những thủ tục kiểm kê của [CÔNG TY ABC]. Cũng cần xem xét mức độ điều chỉnh cần thiết sau khi kiểm kê kho.
6. NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ KIỂM TOÁN NĂM:
7. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ▪ Những quá trình đánh giá rủi ro
+ Quá trình này nhìn chung tốt. Tuy nhiên, chúng ta cần bảo đảm rằng tất cả những rủi ro đáng kể trong hoạt động đã được quản lý xác định.
+ Những ý tưởng cho kiểm toán
Xem xét những biên bản họp Giám đốc và thảo luận những rủi ro được xác định trong quá trình lập chiến lược với Ban quản lý của [CÔNG TY ABC]. Xem xét những ý tưởng dùng cho kiểm toán (bao gồm những điểm cần xem xét về quản lý) và bảo đảm rằng tất cả những ý tưởng này đều được lưu vào hồ sơ. Điều này có thể
cung cấp một bằng chứng hữu ích trong những lĩnh vực đánh giá và cũng là những cơ hội cung cấp được thêm những dịch vụ cho khách hàng.
▪ Môi trường kiểm soát
Chúng ta cần xem xét những mối quan hệ giữa [CÔNG TY ABC] và những công ty mẹ - chúng ta có cần báo cáo về những mối quan hệ này hay không?
Ban quản lý quyết định không có các hình thức bảo hiểm rủi ro hối đoái. Chúng ta cần thảo luận điều này với ban quản lý và xem xét liệu quyết định này có đúng đắn hay không và có phải là cách xử lý nói chung với rủi ro.
▪ Kiểm soát Hệ thống Công nghệ Thông tin
Hàng tháng quản lý nhận được báo cáo. chúng ta cần đánh giá việc sử dụng những báo cáo này.
[CÔNG TY ABC] dùng hệ thống vi tính để kiểm soát chu trình mua và bán của mình. Vì thế chúng ta cần đánh giá những hình thức kiểm soát được áp dụng ở đây và quyết định xem liệu những hình thức kiểm soát này có đáng tin cậy hay không. Và cũng vì thế trong nhóm kiểm toán của chúng ta cần có một kiểm toán viên có hiểu biết về hệ thống công nghệ thông tin. Chúng ta cũng phải cử chuyên gia thông tin tới để hỗ trợ họ và để tiến hành xem xét liệu có cơ hội để cung cấp thêm những dịch vụ cho khách hàng hay không.
▪ Những hệ thống
Những hệ thống quan trọng là:
+ bán và thu tiền mặt
+ mua và di chuyển hàng tồn kho
+ bảng lương
▪ Những số dư tài khoản quan trọng là:
+ tài khoản phải trả thương mại
+ hàng tồn kho
+ tài sản cố định
+ tài khoản phải thu thương mại
▪ Kiểm toán nội bộ
Không áp dụng 8. CƠ HỘI CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÁC
[CÔNG TY ABC] đã đồng ý gặp các chuyên gia tài chính của chúng ta để thảo luận về những biện pháp kiểm soát rủi ro hối đoái.
[CÔNG TY ABC] đã yêu cầu chúng ta giúp đánh giá hậu ảnh hưởng của những thay đổi gần đây trong chuẩn mực cũng như quy định về kế toán.
Chúng ta cũng cần xem xét khả năng hỗ trợ về:
▪ Những vấn đề về hệ thống công nghệ thông tin
▪ Tài trợ cho kinh doanh
9. BỐ TRÍ NHÂN VIÊN VÀ LỊCH KIỂM TOÁN
▪ Nhân viên kiểm toán:
▪ Chuyên gia
▪ Nhân viên kiểm tra dịch thuật:
+ Những chuyên gia về thông tin sẽ:
* hỗ trợ việc đánh giá về rủi ro kiểm soát
* hỗ trợ phương pháp tiếp cận kiểm toán những hệ thống cơ bản
* soạn ra những điểm báo cáo quản lý liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
* xem xét những phạm vi có thể cung cấp thêm được dịch vụ cho khách hàng.
+ Những chuyên gia về tài chính sẽ cung cấp những lời tư vấn cho công ty [CÔNG TY ABC] về vấn đề kiểm soát rủi ro hối đoái.
▪ Họp đánh giá
▪ Lịch kiểm toán
Tất cả những thành viên của nhóm kiểm toán tham gia vào hợp đồng phải tham dự cuộc họp của nhóm được tổ chức [trước khi lên kế hoạch kiểm toán]. Vì thế, các cuộc họp nhóm cần phải được tổ chức và trong mọi trường hợp phải được tổ chức tối thiểu một tuần một lần.
[Ghi lịch kiểm toán cụ thể]
10. BÁO CÁO TIẾN ĐỘ CÔNG VIỆC
Tổ trưởng kiểm toán có trách nhiệm báo cáo tiến độ công việc cho Trưởng phòng/Phó phòng nghiệp vụ; Giám đốc Nghiệp vụ tối thiểu một tuần/lần về:
▪ Tiến độ của hợp đồng, đặc biệt là những vấn đề trọng tâm
▪ Chi phí phát sinh bất thường ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của hợp đồng
▪ Khác
------