ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
ĐỖ THỊ MAI LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
ĐỖ THỊ MAI LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đồng Văn Tuấn
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai” được
hoàn thành là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đồng Văn Tuấn. Tác giả cam đoan các số
liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, kết quả
nghiên cứu này chưa được công bố trong những công trình được nghiên cứu
từ trước đến nay.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Mai Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
của mình:
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học:
TS. Đồng Văn Tuấn đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các
thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên của Công
ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình
cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho
Luận văn. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tôi, những
người thân, những người bạn của tôi đã luôn hỗ trợ và thường xuyên động
viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện luận văn của mình, tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được
sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Mai Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ..................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................. 5
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................... 8
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .... 10
1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp ......... 27
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
nước sạch Hà Đông ......................................................................................... 27
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp
nước Nam Định ............................................................................................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 33
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu ................................ 33
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả................................................................ 34
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ........................................................ 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp ........... 38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ............... 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI ............................ 45
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai .......................... 45
3.1.1. Giới thiệu về Công ty ............................................................................ 45
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai .............. 48
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cấp nước tỉnh Lào Cai ...... 53
3.1.4. Tổ chức lao động của Công ty giai đoạn 2017 -2019 ........................... 55
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 58
3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp nước
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 58
3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 70
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp
nước tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 92
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 92
3.3.2 Các nhân tố khách quan ......................................................................... 96
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................. 102
3.4.1. Những kết quả đạt được. ..................................................................... 102
v
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ......................................................... 104
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI ............. 107
4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty ............................... 107
4.1.1. Định hướng phát triển của công ty ...................................................... 107
4.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2020 ....................................... 108
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty ............ 109
4.2.1. Tăng cường quản lý chi phí................................................................. 109
4.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụngg vốn lưu động ........................................ 112
4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định ................ 116
4.2.4. Tăng cường tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nước
sạch. ............................................................................................................... 120
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 123
4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 123
4.3.2. Đối với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế .................................................... 125
KẾT LUẬN .................................................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 128
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
CTCP nước sạch Bắc Ninh 1. BNW
Bình quân 2. BQ
CTCP Cấp nước Bến Thành 3. BTW
Doanh nghiệp 4. DN
Doanh thu thuần 5. DTT
Giá trị kinh tế gia tăng 6. EVA
Giám đốc 7. GĐ
CTCP Cấp nước Gia Định 8. GDW
Giá vốn hàng bán 9. GVHB
Hội đồng quản trị 10. HĐQT
Hàng tồn kho 11. HTK
Lợi nhuận sau thuế 12. LNST
CTCP Cấp nước Tỉnh Lào Cai 13. LWS
Một thành viên 14. MTV
Sản xuất kinh doanh 15. SXKD
Trách nhiệm hữu hạn 16. TNHH
Tài sản cố định 17. TSCĐ
Tài sản lưu động 18. TSLĐ
Ủy ban nhân dân 19. UBND
20. UPCOM Sàn giao dịch chứng khoán UPCOM
Vốn cố định 21. VCĐ
Vốn kinh doanh 22. VKD
Vòng quay tổng tài sản 23. VTS
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh
Lào Cai ............................................................................................ 50
Đồ thị 3.1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2015 - 2019 ............................................ 60
Đồ thị 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2015 - 2019 ............................ 61
Đồ thị 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2015 - 2019 ............................... 62
Đồ thị 3.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2019 ..................................... 67
Đồ thị 3.6: Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2019 ..................................... 68
Đồ thị 3.7: Quy mô doanh thu giai đoạn 2015 - 2019 .................................... 73
Đồ thị 3.8: Vòng quay hàng tồn kho của các DN cùng ngành nghề ............... 82
Đồ thị 3.9: Hệ số lãi ròng của công ty ............................................................ 87
Đồ thị 3.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản của công ty ............................... 89
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự tại Công ty giai đoạn 2017 - 2019 ........................ 56
Bảng 3.2: Mức thu nhập trung bình đối với người lao động tại Công ty ....... 58
Bảng 3.3: Khái quát tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Cấp
nước giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................ 59
Bảng 3.4: Khái quát biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cấp nước giai
đoạn 2015 - 2019 ............................................................................ 65
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty . 71
Bảng 3.6: Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ .................................. 73
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ........................................ 74
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi phí của công ty ......................................... 75
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty ..................................... 77
Bảng 3.10: Kế hoạch lợi nhuận của công ty ................................................... 78
Bảng 3.11: Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền .................................................. 79
viii
Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu .......................................... 79
Bảng 3.13: Vòng quay KPT của các DN ngành nghề kinh doanh .................. 80
Bảng 3.14: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho ................................................... 81
Bảng 3.15: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của LWS ................................... 83
Bảng 3.16: Vòng quay vốn lưu động của các DN cùng ngành nghề .............. 83
Bảng 3. 17: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty ................................. 84
Bảng 3.18: Hiệu suất sử dụng VCĐ của các DN cùng ngành nghề ............... 85
Bảng 3.19: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của LWS .................. 85
Bảng 3.20: Hiệu suất sử dụng toàn bộ VKD của DN cùng ngành nghề ......... 86
Bảng 3.21: Khả năng sinh lời của công ty ...................................................... 86
Bảng 3.22: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROS ................................ 88
Bảng 3.23: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROA ............................... 90
Bảng 3.24: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROE ................................ 91
Bảng 3.25: Nguồn nhân lực của công ty năm 2019 ........................................ 93
Bảng 3.26: giá nước sách khu vực nông thôn tỉnh Lài Cai ........................... 100
Bảng 4.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2020................................ 108
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, chính
quyền địa phương đã tổ chức quản lý, đầu tư phát triển cấp nước, từng bước
đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Theo quy hoạch về phát triển cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp đến
năm 2025, Việt Nam hướng đến các mục tiêu tỷ lệ tiếp cận nước sạch được
cung cấp tập trung ở khu đô thị là 100% với tiêu chuẩn tiêu thụ 120
lít/người/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ tiếp cận nước sạch an toàn ở nông thôn chỉ
đạt 75%. Đây là những cơ hội lớn cũng như dư địa lớn cho việc tăng trưởng
của các doanh nghiệp ngành cấp nước. Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh
tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành cấp nước nói
riêng có những điều kiện thuận lợi trong hợp tác kinh tế nhưng cũng phải đối
mặt với nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt là trong cạnh tranh. Để đạt được
kết quả như mong đợi, các doanh nghiệp cần có những chiến lược, sách lược
đúng đắn và hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao tính cạnh
tranh của doanh nghiệp. Có thể nói, hiệu quả kinh doanh vừa là mục tiêu,
động lực phấn đấu, vừa là điều kiện sống còn quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Doanh nghiệp không thể đứng vững hay tồn tại trong cạnh tranh nếu kinh
doanh kém hiệu quả.
Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai thành lập năm 1993, là một
trong công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác, xử lý và cung cấp nước trên
địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ khi thành lập với tổng số cán bộ công nhân viên là
25 người, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. Đến nay, Công ty Cổ phần cấp
nước tỉnh Lào Cai đang quản lý và vận hành 11 nhà máy nước tại thành phố
Lào Cai và tất cả các trung tâm huyện trong toàn tỉnh với tổng công suất
42.000m3/ngày đêm. Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai được giao dịch
2
trên thị trường UPCOM từ tháng 12/2017. Trong quá trình hoạt động và phát
triển công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động Công ty cũng gặp không ít khó khăn, địa hình rất phức tạp,
phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, dẫn đến chi phí đầu tư hệ thống
cấp nước cao. Người dân trên địa bàn chủ yếu là dân tộc thiểu số vẫn giữ thói
quen sử dụng nước suối, nước ao, nước hồ nên sản lượng bình quân sử dụng
nước sạch còn thấp, hệ thống cấp nước xây dựng không đồng bộ, tỷ lệ thất
thoát nước còn cao, chất lượng nước không ổn định…Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty hơn nữa trong thời gian tới, học viên chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp
nƣớc tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sỹ, nhằm mục đích phân tích hiệu quả
kinh doanh của công ty trong thời gian qua, rút ra những mặt được, mặt còn
hạn chế; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong thời gian
tới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong chiến lược phát triển của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tổng hợp, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp
nước tỉnh Lào Cai, phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng, những ưu điểm và hạn
chế liên quan hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra
những kiến nghị, giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh
doanh theo góc độ tài chính.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Cấp nước
tỉnh Lào Cai.
Về thời gian: Phân tích hiệu quả kinh doanh theo góc độ tài chính tại
Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015 – 2019 và đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cấp nước tỉnh Lào Cai, chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế trong
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, luận văn đưa ra một số giải
nhằm khắc phục hạn chế, cải thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách
bền vững cho Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn không chỉ là tài liệu tham khảo của
Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong quá trình phát triển mà còn là
tài liệu cho các doanh nghiệp khác trong cùng ngành tham khảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
4
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cấp nước tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Cấp nước tỉnh Lào Cai
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ
mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau, Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các
biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh
nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng các hoạt động quản trị trên doanh
nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp
cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh
nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh (hiệu quả kinh doanh) là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu của
kinh tế của hoạt động kinh doanh thì trước tiên phải hiểu hiệu quả kinh tế nói
chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác
nhau về hiệu quả:
Theo Paul A Samuemlson viết trong cuốn Kinh tế học chỉ ra: “Hiệu
quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để
6
thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người”. Theo cách tiếp cận này, đã
chỉ rõ được hai đặc tính của phạm trù hiệu quả đó là sử dụng tối ưu các nguồn
lực và mục đích của hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa đưa đến
cách thức xác định hiệu quả nói chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith, cho rằng:
“Hiệu quả - Kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hóa”. Vớicách tiếp cận này, việc xác định hiệu quả trong hoạt động của
doanh nghiệp thuần túy dựa vào có tiêu thụ được sản phẩm hay không. Quan
điểm này chưa phân định rõ hiệu quả và kết quả kinh doanh khi chưa tính đến
yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả kinh doanh đó.
Cần có sự phân biệt rạch ròi giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh. Kết
quả kinh doanh mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế
thu được, nhưng kết quả đó tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan
tâm của các nhà kinh tế học, nó thể hiện chất lượng của hoạt động. Như vậy,
hiệu quả kinh tế phải là một đại lượng kinh tế so sánh giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra. Cụ thể, kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt
được sau một kỳ nhất định được lượng hóa bằng các chỉ tiêu như sản lượng
tiêu thụ, doanh thu, thị phần tiêu thụ...., còn hiệu quả kinh doanh phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, được tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tại Việt Nam, theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo cho rằng,
“Hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết
quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc
hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có hiệu
quả và để hoàn thành mục tiêu ta phải sử dụng nguồn lực như thế nào”. Như
vậy, theo quan điểm này thì hiệu quả được gắn với một mục tiêu nhất định và
việc sử dụng nguồn lực một cách thông minh.
7
Cùng theo quan điểm trên, Trần Thị Thu Phong (2013) đưa quan điểm:
“Biểu hiện cao nhất, tập trung nhấp của hiệu quả kinh doanh là khả năng
sinh lời (sức sinh lời), nên việc phân tích hiệu quả kinh doanh phải tập trung
phân tích khả năng sinh lời của các nguồn lực sử dụng cho hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, khả năng sinh lời chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp có
năng lực hoạt động tốt, thể hiện thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đánh giá được đầy đủ
hiệu quả kinh doanh theo đó sẽ bao gồm phân tích 2 nội dung là phân tích
hiệu quả hoạt động và phân tích khả năng sinh lời”.
Tác giả Đoàn Thục Quyên (2015) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn
lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng
các chỉ tiêu kinh tế đặc trưng, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ so sánh giữa chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh đạt được với các chỉ tiêu phản ánh chi phí
hoặc nguồn lực đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp”.
Như vậy, có thể thấy rằng có nhiều quan điểm về phạm trù hiệu quả
kinh doanh và cách thức xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trên
góc độ luận văn và theo quan điểm của tác giả: "Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt
được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
của doanh nghiệp" .
Xét dưới góc độ tài chính, mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng pháp luật và thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội. Do đó, một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tạo ra sự gia
tăng giá trị doanh nghiệp trong dài hạn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các
8
nguồn lực của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, thì các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Do vậy, hiệu quả kinh doanh còn thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh trong tương quan với chi phí sử dụng vốn: Điều này có nghĩa là
trên một đồng vốn bỏ ra, doanh nghiệp cố gắng thu được lợi nhuận cao nhất
trên cơ sở đã tính đến các rủi ro có thể chấp nhận. Chính vì vậy, một doanh
nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt là doanh nghiệp tạo ra tỷ suất lợi nhuận
trên vốn lớn hơn chi phí sử dụng vốn. Nói cách khác, doanh nghiệp có giá trị
gia tăng kinh tế (EVA) dương. Biểu hiện của doanh nghiệp có hiệu quả kinh
doanh tốt với EVA dương là giá trị doanh nghiệp gia tăng trong dài hạn một
cách bền vững. Với công ty niêm yết, điều này được thể hiện ở việc giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán gia tăng trong dài hạn một cách bền vững.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong thực tiễn, dựa trên những tiêu thức đánh giá khác nhau và nhằm
những mục đích khác nhau có thể có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh
doanh. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, chúng ta có các cách phân loại sau:
* Hiệu quả tuyệt đối và tương đối:
Căn cứ vào chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, chúng ta có thể phân loại hiệu
quả SXKD thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
- Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
9
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
* Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp:
Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả SXKD được phân loại
thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.
- Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng để thực hiện
nhiệm vụ SXKD như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài, …
- Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và tổng hợp tất cả các loại chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ SXKD
của doanh nghiệp.
Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá
tổng hợp các loại chi phí trên đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại
chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp công tác quản lý tìm được hướng
giảm chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận, thông qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có thể phân loại hiệu quả
SXKD thành hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp, biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển
sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại
tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
10
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có quan
hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có
thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả
của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế quốc dân, đảm bảo lợi ích riêng
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với người lao
động trong doanh nghiệp cũng như đối với cả nền kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay và sự hội nhập ngày càng
sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam đối với nền kinh tế thế giới, hiệu quả kinh
doanh chính là vấn đề ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của từng doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh doanh tốt thì mới có thể
11
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, có nguồn thu lớn để tái
đầu tư, mua sắm trang thiết bị để mở rộng sản xuất, đầu tư vào các công nghệ
hiện đại để nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện và từng bước nâng cao đời
sống của người lao động và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước.
* Đối với người lao động:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh nghiệp
sẽ có nguồn lực để đầu tư nâng cao thu nhập của người lao động, cải thiện điều
kiện làm việc. Từ đó, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động yên tâm, tập
trung cống hiến cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần của người lao động từ đó
nâng cao năng suất lao động để tác động tích cực lại vào việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu
quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Doanh nghiệp chính là tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với kết quả kinh doanh tốt sẽ
góp phần tạo xung lực cho nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ. Khi hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được ở mức cao, doanh nghiệp sẽ có
nguồn thu để tái đầu tư vào mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm và tạo
công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.1 Nâng cao khả năng sinh lời
* Tăng cường doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp
nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
12
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu:
- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh khoản tiền
thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. Doanh thu thuần của doanh
nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các
khoản giảm trừ.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ lao
vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay
chưa thu tiền)
Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn
nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử
dụng hết.
- Thu nhập khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản
dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần
sử dụng các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ
nợ, thu hồi được, hoàn nhập các khoản giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó
đòi năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác.
Nâng cao doanh thu là một trong những hoạt động cơ bản thể hiện hiệu
quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao doanh số thể hiện
được mức tăng trưởng về doanh thu và có thể bao gồm lợi nhuận mang lại hoặc
ít nhất lợi nhuận không âm. Kết quả này thể hiện trên bảng tổng kết báo cáo kết
quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và đảm bảo được tính ổn định.
13
Để nâng cao được doanh thu, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải
pháp tổng thể về các hoạt động bán hàng, tăng thị phần trên thị trường, truyền
thông, xây dựng hệ thống phân phối, tiết kiệm chi tiêu tài chính và quan trọng
là gia tăng sức mua, sự tiêu dùng dịch vụ của khách hàng.
* Quản trị chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động, lao động xã hội được biểu
hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh
nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá
trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản
phẩm đến khi tiêu thụ nó.
- Chi phí hoạt động kinh doanh: gồm tất cả các chi phí có liên quan
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối
lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn.
+ Chi phí bán hàng: chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói,
vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm. Chi phí này bao gồm: chi phí
nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này phản ánh các chi phí quản
lí chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản
lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi
phí đồ dùng văn phòng, thuế, phí và lệ phí…
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra
ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm
14
thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao
gồm: chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,
dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư
ra ngoài doanh nghiệp, chi phí nghiệp vụ tài chính.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi
phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất thực tế, chi phí thu
hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thất thường khác.
Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì chi phí cao làm lợi nhuận giảm. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp phải quản lý được các khoản chi phí, chi tiêu tiết kiệm, tránh những
khoản chi phí phô trương không cần thiết, quản trị chi phí là phải có kế hoạch
chi, phải theo dõi và tính toán đúng đắn các khoản chi, chi phải đúng mục
đích, đúng kế hoạch và đúng hướng, hạn chế các khoản thiệt hại làm tăng chi
phí kinh doanh.
Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa
tổng thu và tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có 2 phần:
+ Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phẩm (bao gồm giá vốn hàng hóa và chi bán hàng và quản lý doanh nghiệp).
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động
tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng
khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lăi cho
vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lăi cổ phần và lăi do góp vốn liên doanh, hoàn
nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao
gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã
15
được duyệt bỏ các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất
mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản
lợi tức các năm trước phát hiện năm nay, số dư hoàn nhập các khoản dự
phòng giảm giá hang tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản
phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
1.1.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân
nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục
đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên
vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay, hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược
lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng
khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sự dụng. Để quản trị tốt
vốn bằng tiền trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cần làm tốt những nội dung:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để
tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu, chi tiền mặt
đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
16
* Khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong quá trình kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp
đều có nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng.
Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng
hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất
đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới
làm tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu
khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt
coi trọng các biện pháp quản trị các khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch
vụ. Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây: Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng;
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu; Áp dụng các biện pháp
quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
* Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để
bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà
một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó,
hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng
thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan
trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ duy trì hàng tồn kho để tránh tắc nghẽn trong quá
trình sản xuất và bán hàng. Bằng việc duy trì hàng tồn kho, các doanh nghiệp
đảm bảo được việc sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu thô. Mặt
17
khác, việc bán hàng cũng không bị ảnh hưởng do không có sẵn hàng hóa
thành phẩm.
Việc giữ lại hàng tồn kho với mục đích này là một tấm đệm cho những
tình huống kinh doanh xấu nằm ngoài dự đoán. Sẽ có những bứt phá bất ngờ
về nhu cầu thành phẩm vào một thời điểm nào đó. Tương tự, cũng sẽ có
những sự sụt giảm không lường trước trong cung ứng nguyên liệu ở một vài
thời điểm. Ở cả hai trường hợp này, một doanh nghiệp khôn ngoan sẽ chắc
chắn muốn có vài tấm đệm để đương đầu với những thay đổi khôn lường.
Quản trị hàng tồn kho là một công việc cực kỳ quan trọng. Theo đó
công việc này đòi hỏi phải theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cũng như dự đoán được tình hình biến động giá trên thị trường để
điều phối lượng hàng tồn kho, đưa ra chính sách lưu trữ phù hợp, giảm thiểu
tối đa các rủi ro về hàng tồn kho. Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí đầu vào, đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm thành phẩm tại mọi thời điểm,
tăng năng lực cạnh tranh.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn cố định
là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố
định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố
định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản
lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một
cách hữu hiệu.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, liên quan tới tất cả các
yếu tố phát sinh có tác động tới TSCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính
cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ giúp doanh
18
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn doanh nghiệp
có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là vô cùng cần thiết.
Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm
trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn tác động tích
cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi sự tác
động của nhiều nhân tố thuộc nhóm các nhân tố bên trong và nhóm nhân tố
bên ngoài doanh nghiệp. Dưới đâu là các nhân tố chủ yếu thuộc hai nhóm
nhân tố trên:
1.1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
* Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa
lý, thơi tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng
sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng
buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh
doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng
mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh
tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao
19
thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới
điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin,
khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các
doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Chính sách và cơ chế kinh tế
Chính sách và cơ chế kinh tế là toàn bộ hệ thống chủ trương và các quy
định của Nhà nước đóng vai trò là cơ sở cho việc quản lý và điều hành nền
kinh tế. Ở phạm vi quốc gia, chính sách và cơ chế chính sách có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Chính sách và cơ chế chính sách
đúng đắn, phù hợp sẽ tạo động lực và trở thành công cụ đắc lực phát triển
kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, gia tăng của cải và mang lại sự giàu có chung
cho toàn xã hội. Ngược lại, chính sách và cơ chế chính sách kinh tế lạc hậu, đi
ngược lại các quy luật khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách và cơ chế chính kinh tế còn giữ vai trò định hướng và chi phối
toàn bộ hoạt động kinh tế. Yếu tố quyết định vai trò và ảnh hưởng của chính
sách và cơ chế chính sách kinh tế là tính khoa học, tính phù hợp, tính ổn định
của chủ trương chính sách và luật pháp của Nhà nước.
Chính sách và cơ chế chính, trước hết phải kể đến các chính sách cơ
cấu, chính sách đầu tư, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chính sách khoa
học – công nghệ, …là những nhân tố cụ thể có tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chính sách và
cơ chế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay hạn chế các điều kiện phát triển của
các doanh nghiệp. Chính sách và cơ chế chính thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
tư mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động SXKD. Chính sách và cơ chế chính kinh
tế là yếu tố cơ bản tạo ra môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp và có
ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Việc tạo ra
môi trường kinh doanh lành mạnh còn là một căn cứ để các cơ quan quản lý
20
chức năng làm tốt công tác dự báo, điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư,
không để ngành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu,
hạn chế độc quyền, tạo môi trường kinh doanh bình đằng giữa các doanh
nghiệp. Như vậy, chính sách và cơ chế chính là nhân tố khuyến khích hoặc
kìm hãm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả cũng như hiệu quả hoạt kinh doanh của doanh nghiệp.
* Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu
bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm
bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của
người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc
đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất
lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà
cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về
số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
* Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi
thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ
thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới
sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự
cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
21
* Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường
Cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là sự tranh đua trong kinh
doanh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành vị thế và lợi ích tối đa cho mình.
Cạnh tranh là một yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Cạnh tranh là một hiện
tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa, thì ở đó có cạnh tranh.
Quan hệ cạnh tranh là quan hệ kinh tế cơ bản, tất yếu, gắn liền với bản
chất của nền kinh tế thị trường. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe dọa cho các doanh
nghiệp. Nếu mức độ cạnh tranh thấp, các doanh nghiệp có cơ hội thu được lợi
nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh là gay gắt, quyết liệt về mọi phương diện
(chất lượng sản phẩm, sản phẩm thay thế, giá cả,…) thì có nguy cơ làm giảm
lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh có vai trò to lớn và quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và bản thân mỗi doanh nghiệp
nói riêng. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần phải duy trì sự cạnh tranh. Ở
góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một công cụ chống độc quyền, tạo sự bình
đẳng trong kinh doanh và tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được
những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Chính vì vậy, cạnh tranh là
để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh là điều
kiện để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự
hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh
khác. Cạnh tranh là điều kiện, là yếu tố cơ bản kết hợp một cách tối ưu lợi ích
của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng và phong phú của khách hàng. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, phải
không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm
22
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải có các biện pháp
để tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất nhằm tối đa hóa thành quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
* Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây
dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của
doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế
hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị
doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết
định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy
quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ
ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có
23
năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh
nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn
giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiêm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị
viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
* Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác
động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc
độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý
giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng
người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao
động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong
kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ
chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc
vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến
lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy
nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và
trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm
24
vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người
lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền
lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh
nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách
nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu
mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các
chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến
khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của
doanh nghiệp.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập các nguồn tài
chính và khả năng tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp
ứng nhu cầu duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của
doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà
còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.
25
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ
tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối
thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn
lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là điều kiện trực tiếp và quan trọng
giúp doanh nghiệp hình thành các hoạt động kinh doanh và mở rộng sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nó giúp doanh nghiệp đảm bảo các
yếu tố đầu vào, cải thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật, đảm bảo khả năng thanh
toán và cải thiện đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Trong sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế, khả năng tài chính là một yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh. Thiếu vốn doanh nghiệp không thể chủ động sản xuất kinh
doanh, không thể mở rộng quy mô và có thể bị đối thủ mạnh hơn cạnh tranh
dẫn đến quy mô kinh doanh bị thu hẹp và dẫn tới phá sản. Như vậy, có thể thấy
rằng, tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp được cải thiện tốt đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh ngày càng
tiến triển và hiệu quả. Với mỗi doanh nghiệp công tác tài chính luôn ảnh hưởng
tới sự chủ động lựa chọn cơ hội kinh doanh, lựa chọn hình thức và phương thức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
- Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm
nó thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng
26
cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn.
Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi
chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập
tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất
lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên
thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã,
bao bì, nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở
thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho
thấy, khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những
loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được
ưu thế hơn so với các hàng hoá khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay
không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản
xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức
được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách
tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở
rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng
quay của vốn, góp phần giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như
cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
27
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
nước sạch Hà Đông
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông được thành lập được thành
lập theo Nghị quyết số 14 ngày 25/02/1957 của Ủy ban Hành chính tỉnh Hà
Đông với tiền thân là một cơ sở cấp nước được tiếp quản sau cuộc kháng
chiến chống Pháp thắng lợi. Cơ sở sản xuất ban đầu chỉ có một giếng khoan
và hệ thống lắng lọc chậm. Đến năm 2010, UBND Thành phố Hà Nội đã có
quyết định số 2168/QĐ/UBND về việc chuyển đổi Công ty Cấp nước Hà
Đông thành Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông – trực thuộc UBND
Thành phố với quy mô gồm 16 đơn vị, phòng, ban trực thuộc, trong đó: 7
phòng, ban, và 9 xí nghiệp trực thuộc với nhiệm vụ chính là cung cấp nước
sạch cho dân cư và các cơ quan đoàn thể nằm phía Tây thành phố.
Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông có tổng tài sản và tổng
nguồn vốn tương đối lớn và liên tục tăng trong giai đoạn 2016 – 2018. Hiệu
quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả
như sau:
Quy mô vốn kinh doanh lớn cũng như tài sản gia tăng nhanh, cho thấy
Công ty đã thực hiện những bước đầu trong việc mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Việc mở rộng quy mô sản xuất đã cho thấy kết quả tích cực trong
việc tăng doanh thu của Công ty
Toàn bộ tài sản cố định của Công ty đều được huy động vào sản xuất
kinh doanh. Đây có thể coi là thành tích của Công ty trong việc loại bỏ tài sản
cố định không tham gia vào sản xuất nhưng vẫn tính khấu hao, tránh được
tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh của Công ty. Hệ thống máy móc được duy
trì ổn định được bảo dưỡng theo kế hoạch.
Công ty đã sắp xếp, phân công lại nhiệm vụ và triển khai đào tạo, nâng
cao tay nghề công nhân, chấn chỉnh lại công tác chất lượng tại các công đoạn
sản xuất.
28
Thực hiện công tác lập kế hoạch và tiến hành rà soát, đánh giá, phân
loại vật tư sau kiểm kê, đảm bảo sát thực tế. Đối với các vật tư không dùng,
tồn kho, ứ đọng, mất phẩm chất, nhanh chóng hoàn tất hồ sơ và điều kiện để
thanh lý thu hồi vốn cho Công ty.
Mặc dù Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên ta có
thể thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty còn yếu kém, nhiều
khuyết điểm. Điều này được thể hiện qua hàng loạt các con số biến động trên
Bảng cân đối kế toán, Báo cao kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của công ty nghiêng nhiều về sử
dụng nợ phải trả, trong đó các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối
lớn. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty chưa cao,
dẫn đến chi phí lãi vay mà công ty phải chịu khá lớn, trong đó có những
khoản rủi ro thiệt hại về chênh lệch tỷ giá do vay nợ nước ngoài.
Khả năng thanh toán: Có thể nói đây là một trong những điểm yếu của
công ty mà công ty cần phải khắc phục ngay trong thời gian tới. Các hệ số khả
năng thanh toán của công ty đều rất thấp so với mức trung bình ngành, cho
thấy khả năng trả nợ của công ty là yếu, báo trước những rủi ro về mặt tài
chính mà công ty có thể gặp phải trong việc trả nợ các năm tiếp theo.
Hiệu quả sử dụng tài sản: các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn chung cho thấy những năm gần đây, khả năng sinh lời của tài sản
thấp, sự luân chuyển của tài sản là rất chậm. Bên cạnh đó, suất hao phí của tài
sản so với doanh thu thuấn khá cao, cho thấy để có thể tạo ra doanh thu thuần
khá cao, cho thấy để có thể tạo ra doanh thu thuần thì công ty phải đầu tư
lượng tài sản gấp nhiều lần doanh thu thuần mà công ty muốn đạt được.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cũng vô cùng yếu kém,
tài sản ngắn hạn không thể tạo ra lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản ngắn
hạn ngắn, phải đầu tư quá nhiều tài sản ngắn hạn bình quân mới có thể tạo ra
được 1 đồng lợi nhuận sau thuế.
29
Không chỉ có hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn mà tài sản dài hạn và tài
sản cố định cũng không tránh khỏi tình trạng yếu kém, cụ thể, tài sản dài hạn
và tài sản cố định đều không thể tạo ra lợi nhuận sau thuế, sức sản xuất của tài
sản dài hạn tiếp tục giảm, trong khi suất hao phí so với doanh thu lại tăng.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty cũng vô cùng thấp, vốn chủ
sở hữu đầu tư cũng không thể thu được đồng lợi nhuận nào. Mặc dù tiền vay
của công ty khá lớn, nhưng công ty lại không lợi dụng được khoản tiền này để
sinh lời.
Hiệu quả sử dụng chi phí: mặc dù tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng
bán, tỷ suất sinh lời của chi phí và tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh
nghiệp có cải thiện so với năm trước nhưng tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
công ty cho thấy công ty không thu được lợi nhuận từ tổng chi phí đã bỏ ra.
Những hạn chế trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ
yếu là những nguyên nhân phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp như: chính
sách quản lý tài chính hiện hành của công ty, trình độ chuyên môn của cán bộ,
nhân viên, cơ cấu bộ máy của công ty. Ngoài ra cũng có những nguyên nhân
khách quan như: thị trường cung cấp nước sinh hoạt là thị trường độc quyền
dưới sự quản lý của Bộ Tài chính, do đó Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà
Đông cũng chịu tác động trực tiếp từ cơ chế quản lý tài chính và các chính
sách của Nhà nước.
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp
nước Nam Định
Tiền thân của Công ty Cổ phần Cấp nước Nam Định là Nhà máy nước Nam Định, được xây dựng vào năm 1924 với công suất ban đầu 600m3/ngày
đêm. Để phù hợp với cơ chế thị trường, theo Quyết định số 3088/QĐ-UBND
ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước Công ty Cấp nước Nam Định thành Công ty TNHH
MTV Kinh doanh nước sạch Nam Định. Ngày 19/07/2017, UBND tỉnh Nam
30
Định ra Quyết định số 1616/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án cổ phần
hóa Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Nam Định thành Công ty
Cổ phần Cấp nước Nam Định. Trải qua hơn 90 năm phát triển và trưởng
thành, Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
nước sạch trên địa bàn tỉnh Nam Định. thời gian qua, Công ty thực hiện
nghiêm quy trình cấp nước theo tiêu chí "An toàn - Chất lượng - Hiệu quả".
Năm 2018, sản lượng nước sạch của Công ty đạt 26,7 triệu m3; chất lượng
nước sạch thương phẩm được Công ty kiểm tra, theo dõi đảm bảo đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Trong giai đoạn
2016 – 2018, doanh thu tiền nước đều đạt trên 200 tỷ đồng, nộp NSNN hàng
năm trên 23,7 tỷ đồng. Năm 2019, Công ty cổ phần Cấp nước Nam Định tiếp
tục nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; thực hiện có hiệu quả công tác
chống thất thoát, thất thu nước sạch, tiết kiệm năng lượng, vật tư hóa chất.
Chủ động nối mạng, phát triển khách hàng, cải tạo và nâng công suất các nhà
máy nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân; mở rộng thị trường tiêu
thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2016-2108 cho thấy những nỗ lực của đội
ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc cố gắng
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đã duy trì công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ lao động, nỗ
lực đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Công ty luôn chú trọng đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo một nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, phẩm chất tốt phục vụ cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán được duy trì ở mức ổn định, hạn chế một cách tối
đa những rủi ro tài chính có thể xảy ra.
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và hàng tồn kho luôn ở mức cao
giúp cho Công ty hạn chế được nhu cầu về vốn hoạt động, giảm thiểu các chi
31
phí tài chính, giúp cho Công ty tiếp tục hoạt động SXKD với một nguồn vốn
lưu động thấp.
Không thể phủ nhận kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua,
tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế như sau:
Công ty cũng chịu tác động trực tiếp từ cơ chế quản lý tài chính và các
chính sách của Nhà nước. Công ty không được tự chủ về nguồn vốn dẫn đến
việc không huy động được vốn để phục vụ nhu cầu mở rộng SXKD trong thời
gian sắp tới.
Cơ chế chính sách để thu hút khách hàng còn nhiều hạn chế dẫn tới
việc số lượng đơn hàng bị sụt giảm mạnh khiến cho hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn. Đặc thù kinh doanh cung cấp nước sạch đòi hỏi Công ty phải
có một chiến lược kinh doanh hết sức linh hoạt.
Việc chậm đổi mới, đầu tư vào công nghệ hiện đại hóa khiến cho nhu
cầu sử dụng lao động trực tiếp vẫn còn ở mức cao. Hiệu quả sử dụng lao động
còn nhiều hạn chế. Công ty có lợi thế là một đơn vị lâu đời, giàu truyền thống
nhưng lại không tận dụng được lợi thế của mình để thu hút khách hàng.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai
Để Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, nâng cao hiệu quả
kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Từ kinh nghiệm thực tiễn mà các
doanh nghiệp của các doanh nghiệp cấp nước đưa ra, Công ty Cổ phần Cấp
nước tỉnh Lào Cai muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp tác động tới các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty:
Công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính, phân tích về
tình hình doanh thu, chi phí, hiệu suất sử dụng tài sản, tình hình sử dụng
nguồn vốn, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty, đưa ra quyết định chính xác nhất giúp công ty đạt được tối đa
hiệu quả kinh doanh.
32
Phát triển kinh doanh nhiều dịch vụ cung cấp nước sạch khác nhau nằm
đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng và tận dụng hiệu quả năng lực kinh
doanh của mạng lưới cấp thoát nước.
Tận dụng thế mạnh trong chính sách độc quyền về cung cấp nước sạch,
để cung cấp các dịch vụ nước sạch, đặc biệt là cung cấp nước sạch tới các
vùng nông thôn.
Công ty cần chú trọng công tác cải tạo, mở rộng mạng lưới cấp nước.
Xử lý dịch chuyển tuyến ống cấp nước phục vụ công tác giải phóng mặt bằng
để nâng cấp, cải tạo và mở rộng các tuyến đường, dong ngõ theo chủ trương
của tỉnh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; thực hiện có hiệu quả
công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch, tiết kiệm năng lượng, vật tư
hóa chất.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Công ty phải quan
tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh như sử dụng
phần mềm SCADA cho các cụm đồng hồ cơ điện tử; phần mềm ghi đọc số
bằng thiết bị cầm tay... Chủ động nối mạng, phát triển khách hàng, cải tạo và
nâng công suất các nhà máy nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân;
mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các
câu hỏi sau:
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2017 - 2019 như thế nào? Những kết quả đã đạt được và
những hạn chế còn tồn tại là gì?
- Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cấp nước tỉnh Lào Cai?
- Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Cấp nước
tỉnh Lào Cai như thế nào? Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong
thời gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài của mình, tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên
cứu định lượng do đối tượng nghiên cứu của đề tài có thể được diễn tả hoặc
quy đổi bằng số. Thực hiện phương pháp nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành
thực hiện những bước sau:
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử và ph n t ch tài iệu
Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài thông qua một số
phương tiện sau:
- Đối với sách, tài liệu, tạp chí: dựa vào các giáo trình, sách tham khảo, tài
liệu, tạp chí, website, các công trình nghiên cứu của Việt Nam cũng như của thế
giới có chủ để về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai: tác giả nghiên cứu các văn bản, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo có liên quan cũng như các thông
tin trên website của Công ty.
34
- Đối với dữ liệu hỗn hợp khác và dữ liệu từ nguồn Internet: Tác giả
nghiên cứu các luận án tiến sĩ, thạc sĩ của các nhà khoa học hoặc các tài liệu,
công trình khoa học của các trường đại học. Ngoài ra, tác giả cũng khai thác
thêm các dữ liệu có liên quan từ các kênh tìm kiếm trực tuyến.
Dữ liệu dùng cho phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân tích thông qua việc phân
tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, cùng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả
Phương pháp thống kê, mô tả là phương pháp tập hợp, mô tả những
thông tin đã thu thập được về hiện tượng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc
tổng hợp, phân tích các hiện tượng cần nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê là các hiện tượng số lớn và những
hiện tượng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt
khác lại có sự biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy
một yêu cầu đặt ra là cần có những phương pháp điều tra thống kê cho phù
hợp với từng điều kiện hoàn cảnh, nhằm thu được thông tin một cách chính
xác và kịp thời nhất.
Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng phổ biến trong chương 3.
Số liệu thống kê về các số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Cấp nước tỉnh Lào Cai, nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích, so sánh
trong các nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2.3. Phương pháp ph n t ch - tổng hợp
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để
35
nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ
đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,
hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân
tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái chung, thông qua hiện tượng để
tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả
nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái
chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng,
nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân
tích nào của doanh nghiệp. Cho phép nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
được tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách khách quan.
Phương pháp này nhằm để đánh giá xu hướng biến động và mức độ biến động
của chỉ tiêu cần phân tích. Các chỉ tiêu khi so sánh phải thống nhất về nội
dung kinh tế, đơn vị tính, cách tính và các điều kiện môi trường của chỉ tiêu
tài chính.
Nội dung so sánh thông thường bao gồm:
- So sánh số thực hiện kỳ phân tích với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các kỳ, đánh giá
tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số trung bình ngành, so sánh
với số liệu của doanh nghiệp khác để đánh giá khách quan thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba
hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh xác định
xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Kết quả việc so sánh có thể
chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
36
Phương pháp so sánh đơn giản và dễ thực hiện, song khi sử dụng
phương pháp này trong quá trình phân tích thì các nhà quản lý chỉ mới dừng
lại ở trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu. Khi đi sâu
tìm hiểu bản chất bên trong của quá trình tăng giảm đó thì phương pháp này
vẫn chưa làm rõ được, hay nói cách khác, nhiệm vụ chỉ ra nguyên nhân và là
cơ sở đề ra giải pháp của quá trình phân tích thông qua phương pháp này vẫn
chưa được hoàn thành.
b) Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích
Trong tổng thể các phương pháp phân tích tài chính nói chung, phân
tích hiệu quả kinh doanh nói riêng, phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích
giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là một phương pháp tuân theo quy luật của
quá trình nhận thức từ khái quát đến cụ thể.
Các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình kinh doanh thường đa dạng, phong
phú, do vậy cần thiết phải phân chia các chỉ tiêu đó mới nhận thức được bản
chất, tính quy luật, mối quan hệ nhân quả của hiện tượng nghiên cứu. Theo
phương pháp phân tích này chỉ tiêu nghiên cứu thường được chi tiết theo thời
gian, không gian và yếu tố cấu thành.
Phân tích chỉ tiêu kinh tế được chi tiết theo thời gian cho biết được nhịp
độ phát triển, tính thời vụ, khả năng mất cân đối trong quá trình kinh doanh
của các chỉ tiêu. Tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh, mục đích của
việc phân tích, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể chi tiết hoá các đối tượng
nghiên cứu theo tháng, quý, năm …
Chi tiết theo không gian có ý nghĩa đánh giá kết quả thực hiện của các
đơn vị, bộ phận theo địa điểm phát sinh công việc nhằm tăng cường công tác
hạch toán nội bộ. Chi tiết theo thời gian và không gian thường bổ sung cho
nhau trong quá trình nghiên cứu, một chỉ tiêu kinh tế vừa được chi tiết theo
thời gian, vừa chi tiết theo không gian thì kết quả phân tích càng đầy đủ và
sâu sắc.
37
Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nhằm biết được vai trò của
từng bộ phận trong việc hợp thành chỉ tiêu tổng hợp, phương pháp này nhằm
xác định mức biến động của chỉ tiêu do ảnh hưởng của các nhân tố.
Chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích càng đa dạng, đầy đủ thì kết quả phân
tích càng chính xác, sâu sắc. Trong quá trình phân tích, phải căn cứ vào mục
đích, yêu cầu, đặc điểm của chỉ tiêu để chọn cách thức chi tiết cho phù hợp.
Hạn chế của phương pháp này là nội dung và phương pháp tiến hành thường
mô tả về mặt định tính, mức độ chi tiết tuỳ theo chủ thể phân chia. Phương
pháp này phù hợp có cả 3 loại hình, phân tích trước, phân tích tác nghiệp và
phân tích sau.
c) Các phương pháp khác
- Phương pháp loại trừ: Là phương pháp dùng để xác định xu hướng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân
tích. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, nhà phân tích phải
loại trừ ảnh hưởng của nhân tố còn lại, đặc điểm nổi bật của phương pháp loại
trừ luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau để xác
định ảnh hưởng các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp đồ thị: Là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số
liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ
phận trong một tổng thể nhất định.
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán
được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng
trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua
từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của
chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
Doanh thu (DTT) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn thì
Doanh thu (DTT) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (HTK)
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh một đồng vốn tồn kho quay
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ
được bao nhiêu vòng trong một kỳ và được xác định bằng công thức sau:
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của
doanh nghiệp.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường
gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ
đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào
39
của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn
về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ
thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất lớn
360
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
Số vòng quay hàng tồn kho
của đặc điểm ngành kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được
bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay nợ phải thu =
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
thế nào.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tiền
Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là thời gian thu hồi nợ trung bình): Chỉ
tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì một đồng tiền bán hàng trước đó
360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
=
Vòng quay nợ phải thu
mới được thu hồi.
- Chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ
có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số
này cao, cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả
năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp,
40
cho thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh
nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh ời của doanh nghiệp
Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của các hoạt động của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý
của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
=
doanh thu (ROS)
Doanh thu thuần trong kỳ
thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý,
tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí
thì sẽ nâng cao được tỷ suất này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp. Ví dụ, các doanh nghiệp cạnh tranh bằng sự khác biệt hoá
(thương hiệu nổi tiếng) thường có hệ số này cao, trong khi các doanh nghiệp
cạnh tranh bằng việc dẫn đầu về chi phí thấp thường có hệ số này thấp.
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận
trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
=
tài sản (BEP)
Tổng tài sản (hay VKD bình quân)
thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ lãi suất
vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực
đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
41
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
trên vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ
số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
=
trên vốn kinh doanh (ROA)
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
nhuận sau thuế.
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
=
hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Như đã phân tích ở trên, việc đưa vào đánh giá nhóm chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả trung gian và nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng
hàm ý nhận diện tốt hơn nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp. Việc nhận diện này được thực hiện thông qua phân tích Dupont:
- Phân tích Dupont đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp:
Phân tích Dupont là kỹ thuật tách một tỷ suất lợi nhuận thành các tỷ số
tài chính thành phần, từ đó lý giải được các nhân tố đã ảnh hưởng quyết định
đến tỷ suất lợi nhuận, giúp cho nhà quản trị đề ra các biện pháp quản lý phù
hợp. Phương trình Dupont thường được triển khai để phân tích cho tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) hoặc tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu (ROE).
42
+ Phương trình Dupont với Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Vòng quay
=
x
trên vốn kinh doanh (ROA)
trên doanh thu (ROS)
toàn bộ vốn
kinh doanh:
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như
thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó
người quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi
+ Phương trình Dupont với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE:
Tỷ suất lợi
1
Tỷ suất lợi nhuận
Vòng
nhuận sau thuế
vốn chủ sở hữu
=
x
quay toàn
x
trên doanh thu
1- Hệ số nợ
(ROE)
bộ vốn
(ROS)
nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Qua công thức trên, cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Phản ánh trình độ quản trị
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
Vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản): Phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số vốn trên số vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, trên quan điểm hiệu quả kinh doanh phải trên cơ sở xem xét
và cân đối với rủi ro gặp phải, vì vậy, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh
doanh bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng
tài sản (Hiệu quả kinh doanh trung gian) cần sử dụng các chỉ tiêu phản ánh rủi
43
ro. Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng kinh tế
(EVA) đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tính tới yếu tố rủi ro
của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng kinh tế (Economic Value Added - EVA) là
một thước đo hiệu quả tài chính dựa trên giá trị còn lại được tính toán bằng
cách lấy lợi nhuận hoạt động sau thuế trừ đi chi phí sử dụng vốn bình quân
của số vốn đầu tư được sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Công thức xác
định EVA như sau:
EVA = EBIT (1 - t) - WACC x C
= ROIC x C - WACC x C
= (ROIC - WACC) x C
Hoặc: EVA = NI - re x E
= (ROE - re) x E
Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
NI: Lợi nhuận sau thuế
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
EBIT (1 - t): Lợi nhuận hoạt động sau thuế
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân
re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
C: Tổng số vốn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, được tính
bằng tổng của vốn chủ sở hữu và nợ vay có tính lãi suất
E: Vốn chủ sở hữu
EVA giúp đánh giá một doanh nghiệp đang tạo ra giá trị cho cổ đông
hay không, tức là có hiệu quả kinh doanh tốt hay không. EVA có ý nghĩa
tương tự như chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV) trong thẩm định dự án, đó
là, một công ty chỉ tạo ra giá trị cho cổ đông khi đồng vốn tạo ra tỷ suất sinh
lời trên vốn lớn hơn so với chi phí sử dụng vốn. Do dó, nếu EVA>0, doanh
44
nghiệp được coi là có hiệu quả kinh doanh tốt, nếu EVA < 0, doanh nghiệp
được xem là có hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
Như vậy, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có
nhiều cấp độ đó là:
Cấp độ cao nhất, thể hiện tập trung nhất hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là chỉ tiêu giá trị gia tăng kinh tế (EVA).
Cấp độ chỉ tiêu tổng hợp giải thích cho EVA gồm các nhóm chỉ tiêu: Tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re).
Cấp độ chỉ tiêu chi tiết giải thích cho ROE bao gồm các nhóm chỉ tiêu
chính: (1) Khả năng thanh toán, (2) Cơ cấu tài sản và nguồn vốn, (3) Hiệu
suất hoạt động (vòng quay vốn), (4) khả năng sinh lời.
Ngoài ra, với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhóm chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh còn được thể hiện ở nhóm chỉ tiêu giá trị
thị trường, bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá cổ phiếu.
45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai
3.1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC TỈNH LÀO CAI
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 5300102876
Vốn điều lệ: 177.176.650.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 163.169.650.000 đồng
Địa chỉ: Số 037, đường Nguyễn Huệ, Phường Lào Cai, Thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
Số điện thoại: 0214 3830 224 Số fax: 0214 3830 244
Website: capnuoclaocai.com,vn
Mã cổ phiếu: LWS
Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai, tiền thân là Công ty cấp thoát
nước tỉnh Lào Cai, được thành lập theo Quyết định số 59/QĐ-UBND, ngày
18/02/1993 của UBND tỉnh Lào Cai. Đến ngày 24/10/2006 được chuyển đổi
thành công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai theo
Quyết định số 3020/QĐ-UBND. Từ ngày 01/06/2016 Công ty chính thức
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai theo giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mã số 5300102876 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Lào Cai cấp.
Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã kiện toàn bộ máy tổ chức với
tổng số cán bộ công nhân viên là 25 người, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn.
Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên đã vượt qua khó khăn, cải tạo và xây
dựng một số trạm sản xuất nước cung cấp chủ yếu là nước thô công suất 300
đến 500 m3/ng.đ, lắp đặt mạng lưới đường ống cung cấp nước cho các cơ quan
và một phần nhu cầu của cơ quan đơn vị và nhân dân trên địa bàn thị xã, góp
phần vào sự ổn định chung của thị xã những ngày tái thành lập tỉnh.
46
Năm 1994, từ nguồn vốn tài trợ của chính phủ Pháp, hệ thống cấp nước
của thị xã Lào Cai được mở rộng và dây chuyền xử lý giai đoạn I được xây dựng theo công nghệ hiện đại với công suất 6.000m3/ ng.đêm. Đến năm 1998, xây dựng thêm một dây truyền công suất 6.000m3/ng.đêm nâng công suất hệ thống cấp nước Thị xã Lào Cai lên 12.000m3/ng.đêm.
Năm 1996 - 2010, bằng các nguồn vốn với tổng mức đầu tư khoảng
trên 72 tỷ đồng, Công ty đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
một số dự án công trình nâng năng lực hoạt động cấp nước cụ thể như sau:
+ Nguồn vốn ODA gồm: Vốn AFD công ty đã làm chủ đầu tư xây
dựng tiếp giai đoạn II nâng công suất NMN Lào Cai lên 12.000m3/ng.đêm;
và nguồn vốn JIBIC công ty làm chủ đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước Thị
trấn Phố Lu công suất 1.200m3/ng.đêm; nhà máy nước thị trấn Sa Pa
1.500m3/ng.đêm.
+ Với nguồn vốn vay trong nước công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy
nước Cốc San (với công suất 12.000m3/ng.đêm, nâng tổng công suất thiết kế
của toàn thành phố Lào Cai lên 24.000m3/ng.đêm. Nguồn vốn Ngân sách
công ty xây dựng mạng lưới đường ống được mở rộng cung cấp nước sạch
cho 95% dân số trong địa bàn trung tâm thành phố, xây dựng hệ thống tuyến
ống, với đường kính ống từ D110 đến D300 cho các khu công nghiệp, khu
thương mại trên địa bàn thành phố Lào Cai và phục vụ cấp nước cho khu
hành chính của tỉnh, di chuyển từ Phường Cốc Lếu, Phường Kim Tân về khu
Đô thị mới Lào Cai - Cam Đường.
+ Thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh giao, năm 2000 đến
năm 2007 Công ty đã tiếp nhận, quản lý và khai thác hệ thống cấp nước của 6
trung tâm huyện lỵ (Văn Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bát Xát, Simacai,
Bắc Hà) mở rộng độ bao phủ cấp nước trên toàn tỉnh và nhận bàn giao hệ
thống cấp nước khu vực thị xã Cam Đường (cũ) + khu thị trấn Tằng Loỏng
của Công ty Apatit với công suất nhận bàn giao là 9.200m3/ng.đêm, nâng
47
tổng công suất sản xuất nước của toàn Công ty đến năm 2010 là
35.900m3/ng.đêm.
Năm 2010 – đến này: Công ty đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống cấp
nước nâng công suất cấp nước đến nay là: phục vụ sản xuất cho khu công
nghiệp Tằng Loỏng bằng nguồn vốn vay Ngân hàng thương mại trong nước,
vốn tự có của Công ty với công suất từ 1.500m3/ng.đêm lên
42.000m3/ng.đêm. Đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp: (1) tuyến ống cấp nước
(Minh Đức) Thị trấn Khánh Yên Văn Bàn, (2) nâng cấp mở rộng hệ thống cấp
nước Phố Lu 3.800m3/ng.đêm bằng nguồn vốn JICA và vốn Ngân sách, nâng
tổng công suất cấp nước của xí nghiệp KDNS TT Phố Lu, huyện Bảo Thắng
từ 1.200m3/ng.đêm lên 5.000m3/ng.đêm; Công ty đầu tư cải tạo, nâng công
suất nhà máy nước bằng nguồn vốn AFD và vốn Ngân sách nâng công suất
cấp nước lên thành 6.000m3/ng.đêm; (3) tháng 12/2014 tiếp tục đầu tư mở
rộng hệ thống cấp nước Cốc San (GĐ III) nâng công suất từ
12.000m3/ng.đêm lên 18.000m3/ng.đêm, dự kiến hoàn thành tháng 12/2015.
(4) đầu tư xây dựng tuyến ống nước thô tự chảy D500 từ thủy điện Cốc San
về nhà máy nước Cốc San, nguồn vốn vay WB với tổng mức đầu tư là 126,7
tỷ đồng
Trải qua hơn 26 năm phát triển và trưởng thành, Công ty có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nước sạch trên địa bàn tỉnh Lào
Cai. Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nhận được nhiều
bằng khen của UBND tỉnh Lào Cai và Chính phủ.
* Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
48
STT
Tên ngành
Mã ngành
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
1
36000
Xây dựng, hệ thống cấp nước, thoát nước
2
43221
Lắp đặt hệ thống điện
3
34210
Xấy dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công
4
nghiệp, san lấp mặt bằng, làm đường giao thông trong mặt
429000;431
bằng xây dựng
Mua bán vật tư thiết bị chuyên ngành xây dựng, cấp thoát
5
46591
nước
6
46692
Kinh doanh, nhập khẩu hóa chất
Nhập khẩu vật tư máy và thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư
7
46592
thiết bị điện tử
8
11041
Sản xuất nước lọc tinh khiết đóng chai, bình
Tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế công trình cấp thoát
9
74100
nước
71109
10 Quản lý dự án, giám sát công trình hạ tầng kỹ thuật
Kiểm nghiệm chất lượng nước; dịch vụ kiểm định đồng hồ
71200
11
đo nước lạnh đường kính đến D25
- Địa bàn kinh doanh: Khu vực Thành phố Lào Cai và trung tâm 8
huyện lỵ, trung tâm xã Bản Vược – Huyện Bát Xát, khu công nghiệp thị trấn
Tằng Loong.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai
Cùng với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã
hoàn thiện bộ máy quản lý nhân sự, quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc
điểm kinh doanh và địa bàn hoạt động của đơn vị mình. Hiện nay, hoạt động
và tổ chức của Công ty tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp hiện hành và Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Công ty hiện có 01 công ty con là CTCP Xây dựng cấp thoát nước Lào Cai.
49
* Đại hội đồng cổ đông
ĐHĐCĐ gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty cổ phần Cấp nước Tỉnh Lào Cai.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của Tổng Giám
đốc và bộ máy quản lý Công ty trong tổ chức thực hiện các quyết nghị, nghị
quyết của ĐHĐCĐ, HĐQT trên cơ sở Điều lệ và các quy định nội bộ.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật và Điều lệ, các
Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
* Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm ba (03) thành viên
với nhiệm kỳ là năm (05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ, tính chấp hành các quy định của
Pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ liên quan đến
mọi mặt hoạt động của công ty cổ phần.
50
Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai
51
- Giám sát đảm bảo tính hợp pháp, tính trung thực, hợp lý và mức độ cẩn
trọng cần thiết của bộ máy trong công tác kế toán, thống kê, xây dựng các cáo
tài chính doanh nghiệp và phối hợp trong thuyết minh, thuyết trình với cơ quan
chức năng (bộ ngành, kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế, kiểm toán độc lập...)
nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp, chính đáng của công ty cổ phần, cổ đông
theo quy định của Pháp luật, Điều lệ và các Quy chế, quy định nội bộ.
* Ban Giám đốc
Bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách từng
lĩnh vực (giám đốc nghiệp vụ).
Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty trên cơ sở quy định của Pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt
động, các quy chế, quy định nội bộ và quy chế tổ chức, hoạt động của Ban
Điều hành công ty;
Tổng Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị trong tổ chức, điều
hành thực hiện các quyết nghị, nghị quyết của ĐHĐCĐ, HĐQT và chịu trách
nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi
quyền hạn được giao.
* Phòng Kỹ thuật Vật tư
Phòng Kỹ thuật - Vật tư là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức
năng: Tham mưu về công tác quản lý kỹ thuật, công nghệ, giải pháp cấp nước
an toàn, chống thất thoát nước; Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc công ty về
lựa chọn trang thiết bị, vật tư, quản lý kho vật tư phục vụ sản xuất và đầu tư
xây dựng cơ bản
* Phòng Quản ký kinh doanh
Phòng Quản lý - Kinh doanh có chức năng tham mưu giúp việc cho
Ban Giám đốc trong các lĩnh vực: Quản lý sản lượng, tiêu thụ sản phẩm;
Quản lý khách hàng, kiểm tra, kiểm soát mục đích sử dụng nước, chống thất
52
thu; Xây dựng chiến lược kinh doanh, mối quan hệ với khách hàng; Tham gia
xây dựng đơn giá tiêu thụ nước sạch.
* Phòng Kế hoạch đầu tư
Phòng Kế hoạch - Đầu tư có chức năng tham mưu, đề xuất các chủ
trương, giải pháp cho Ban tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều
hành Công ty về các lĩnh vực: Công tác xây dựng kế hoạch SXKD và đầu tư
hàng năm, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Công tác thống kê, tổng hợp, báo
cáo và giám sát việc thực hiện kế hoạch SXKD của từng đơn vị và toàn công
ty; Thực hiện quản lý đầu tư các công trình.
* Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng: Tham mưu, giúp việc Ban
tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác tài chính, kế toán, thống
kê và hạch toán kinh tế của Công ty theo đúng các quy định của pháp luật về
kế toán, tài chính hiện hành; Quản lý tài chính của Công ty đảm bảo thực hiện
đúng các chế độ chính sách của Nhà nước, các quy định của pháp luật về tài
chính doanh nghiệp, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp vào sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công
ty; Xây dựng và giám sát việc thực hiện các định mức, quy chế, quy định nội
bộ Công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán.
* Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu, đề xuất các chủ
trương, giải pháp cho Ban Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều
hành công tác Tổ chức - Hành chính, an toàn lao động, công tác bảo vệ và quân
sự của Công ty. Cụ thể là: Tham mưu, đề xuất, xây dựng mô hình tổ chức bộ
máy phù hợp với hoạt động SXKD và chiến lược phát triển của Công ty; Tham
mưu, đề xuất công tác tổ chức và quản lý lao động lao động - tiền lương, giải
quyết các chế độ chính sách cho người lao động; Thi đua khen thưởng, xử lý kỷ
luật lao động; Pháp chế doanh nghiệp; Công tác hành chính - quản trị
53
* Ban Quản lý dự án (BQLDA)
Là đơn vị trực thuộc có chức năng tham mưu, đề xuất giúp Công ty
thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Kết hợp với phòng Kế hoạch-
Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư của công ty. Căn cứ vào kế hoạch của công
ty để xây dựng kế hoạch đầu tư theo quý, năm trình Tổng giám đốc công ty
phê duyệt. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng.
* Các Chi nhánh cấp nước:
Các Chi nhánh cấp nước là đơn vị trực thuộc Công ty, có trách nhiệm
quản lý, vận hành, sản xuất và cung cấp sản phẩm nước sạch theo kế hoạch
của công ty. Đồng thời được thi công xây lắp các công trình phù hợp với năng
lực của đơn vị mình và theo kế hoạch của Công ty.
* Phòng thí nghiệm chất ượng nước
Là đơn vị có chức năng giúp công ty thực hiện kiểm tra, đánh giá, giám
sát các quy trình lấy mẫu, bảo quản mẫu, phân tích đánh giá chất lượng các
loại mẫu nước, hóa chất xử lý theo quy chuẩn Việt Nam.
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cấp nước tỉnh Lào Cai
* Thuận lợi:
Công ty cổ phần Cấp nước Tỉnh Lào Cai là công ty chủ lực được Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong Tỉnh Lào Cai. Công ty là doanh nghiệp
vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung cấp trực tiếp sản phẩm
nước sạch. Trong những năm qua luôn nhận được sự quan tâm sát sao của
UNBD tỉnh Lào Cai.
Mặt khác Ban lãnh đạo Công ty năng động, tổ chức hoạt động của công
ty ngày càng được cải thiện và nâng cao, Công ty ngày càng nhận được sự
ủng hộ, quan tâm của các khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Trong những năm
tới cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhu cầu nước sạch rất cao.
Hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai là sản
xuất và kinh doanh nước sạch, một sản phẩm thiết yếu cho sinh hoạt và hoạt
54
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, do đó nhìn chung hoạt động kinh
doanh của Công ty ít bị ảnh hưởng nhiều từ rủi ro kinh tế.
Việc mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản
trị doanh nghiệp và hoạt động sản xuất – kinh doanh như: đọc số đồng hồ
nước, giám sát thi công, theo dõi mạng lưới cấp nước…đã mang lại hiệu quả
cao, tăng năng suất lao động.
Ngoài ra, Công ty có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh nước sạch nên tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối
với công ty. Đây là yếu tố thuận lợi cho công ty đẩy mạnh phát triển trong thời
gian tới.
* Khó khăn:
Hoạt động của Công ty chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật
như: Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên môi
trường,..Hệ thống luật và các văn bản dưới luật của Việt Nam vẫn đang trong
quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về chính sách có thề xảy ra ít nhiều ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Nguyên vật liệu đầu vào của Công ty chủ yếu là các hóa chất, điện
thường xuyên tăng giá. Nước thô phụ thuộc vào sự ổn định trữ lượng nguồn
nước và chất lượng nước. Do đó, trong quá trình mở rộng sản xuất, Công ty
có thể chịu rủi ro về chất lượng nguồn nước khai thác, đặc biệt là vào mùa
khô. Hiện nay, nguồn nước mặt có thời điểm ở một số nơi đã bị xâm thực
mặn do tác động của biến đổi khí hậu. Ngoài ra, với tốc độ đô thị hóa, công
nghiệp hóa hiện nay, nguồn nước mặt chịu rủi ro ô nhiễm lớn từ nước thải
sinh hoạt và công nghiệp ngày càng tăng.
Do địa hình phức tạp, các tuyến đường ống dọc hành lang giao thông
thường xuyên chịu tác động dễ gây vỡ ống, rò rỉ; Quy hoạch hạ tầng không
đồng bộ, chỉnh trang đô thị xây dựng nông thôn mới ảnh hưởng đến đường ống
cấp nước của công ty; Tình trạng gian lận nước sạch bằng cách khoan thẳng
55
vào mạng đường ống, lắp đặt ống riêng để sử dụng không qua đồng hồ đo đếm
tác động vào đồng hồ góp phần làm tăng tỷ lệ thất thoát nước và gây nguy hại
cho đường ống chính, có thể gây vỡ, rò rỉ nước làm thất thu tiền nước.
Lĩnh vực cấp nước là dịch vụ công cộng, có tính chất an sinh xã hội,
chịu sự kiểm soát của Nhà nước. Tuy nhiên giá nước chưa được quan tâm và
điều chỉnh kịp thời sao cho hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp cấp nước và đối
tượng sử dụng nước. Mặt khác, tỷ suất lợi nhuận được tính vào giá tiêu thụ
nước hiện tại (được UBND tỉnh phê duyệt) 5,5% thấp hơn lãi suất tiền vay
của các tổ chức tín dụng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp.
Đặc biệt cuối năm 2019 và tháng đầu năm 2020, dịch corona – 2019
bùng phát đến nay đã lan ra các nước trên thế giới, trong khi Việt Nam là
nước có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, quan hệ giao thương, dịch
vụ du lịch giữa hai nước ngừng trệ. Đặc biệt tỉnh Lào Cai là tỉnh có chiều dài
biên giới tiếp giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc nên bị ảnh hưởng trực tiếp tới
tình hình kinh tế của tỉnh nói chung và của công ty nói riêng.
3.1.4. Tổ chức ao động của Công ty giai đoạn 2017 -2019
Con người luôn luôn là yếu tố trung tâm của hoạt động trong bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn, chất lượng
hiệu quả công việc,… là những yếu tố để đánh giá sức mạnh bên trong của
Công ty, để tạo ra nét khác biệt với các công ty khác. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nguồn nhân lực của Công ty cũng ngày càng được phát triển cả về số lượng
và chất lượng.
56
Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự tại Công ty giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
SL
trọng
SL
trọng
SL
trọng
(%)
(%)
(%)
Tổng số lao động
357
100 362
100 364
100
1. Ph n theo hình thức ao động
Lao động trực tiếp và lao động
thừa hành phục vụ
253
70,9 251
69,3 252
69,2
Lao động gián tiếp
104
29,1 111
30,7 112
30,8
2. Ph n theo giới t nh
Nam
242
67,8 244
67,4 246
67,6
Nữ
115
32,2 118
32,6 118
32,4
3. Trình độ
Đại học
68
19,0
77
21,3
83
22,8
Cao đẳng
58
16,2
56
15,5
56
15,4
Trung cấp, chứng chỉ nghề
231
64,7 229
63,3 225
61,8
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty qua 3 năm không có nhiều biến
động. Năm 2017, tổng số lao động của công ty 357 người, năm 2018 tăng lên
05 người tương ứng tăng 1,4% so với năm 2017. Năm 2019, tổng số lao động
của công ty tăng lên 364 người, tăng 02 người so với năm 2018.
Nguồn nhân lực của công ty chia theo hình thức lao động chia theo tỷ
trọng bao gồm 02 loại hình lao động. Trong đó, số lao động trực tiếp và lao
động thừa hành phục vụ chiếm tới trên 69% tổng số lao động, đây là lực
lượng lao động chủ yếu của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực
lượng lao động gián tiếp chiếm từ 29,1% - 30,8% tổng số lao động, lao động
gián tiếp của công ty là lao động quản lý, lao động chuyên môn nghiệp vụ,
thư ký công ty.
57
Về cơ cấu lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nữ trong công ty chỉ
chiếm trên 32% với trên 67% tỷ lệ lao động nam thì đây là một tỷ lệ hợp lý vì
dựa trên tính chất ngành nghề kinh doanh của công ty với đặc thù chủ yếu là
lao động trực tiếp cũng như làm việc theo ca kíp cần đến một lực lượng nam
rất lớn. Tỷ trọng lao động nữ chiếm từ trên 32% phù hợp với các công việc
mang tính chất văn phòng.
Nguồn lao động của Công ty được chia theo trình độ bao gồm 3 trình
độ từ lao động trung cấp, chứng chỉ nghề tới đại học. Trong đó, lao động
trung cấp, chứng chỉ nghề chiếm trên 60% tổng số lao động, tiếp đến là trình
độ đại học, trình độ đại học tăng lên đáng kể từ năm 2017 đến năm 2019.
Năm 2017 trình độ đại học đạt 68 người chiếm 19% tổng số lao động, đến
năm 2019 trình độ đại học tăng lên 83 người chiếm 22,8% trong tổng lao
động của công ty. Cho thấy công ty đã quan tâm đến chất lượng lao động
nâng cao việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.
Nhìn chung, Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai có đội ngũ lãnh
đạo và quản lý được đào tạo chính quy, cơ bản, nhiều kinh nghiệm chuyên
môn trong ngành cấp thoát nước, cũng đã từng bước nhanh nhạy để phù hợp
với cơ chế thị trường, đội ngũ công nhân lao động lành nghề trong các thao
tác nghiệp vụ, đảm nhận được các chức danh cụ thể trong dây chuyền sản
xuất, tạo năng suất cao để đáp ứng được khối lượng khai thác, tăng năng suất.
Trong thời gian qua, Công ty cũng thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách đối với người lao động như đóng nộp đầy đủ chế độ bảo hiểm, trang bị
bảo hộ lao động và khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động theo
đúng quy định của pháp luật.
58
Bảng 3.2: Mức thu nhập trung bình đối với ngƣời lao động tại Công ty
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
Thu nhập
8,2 triệu
8,5 triệu
8,8 triệu
9,4 triệu
9,6 triệu
trung bình
đồng/người
đồng/người
đồng/người
đồng/người
đồng/người
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Thu nhập của người lao động tăng lên và cải thiện đáng kể, năm 2017
thu nhập trung bình là 8,8 triệu đồng/người đến năm 2019 tăng lên 9,6 triệu
đồng/ người. Cho thấy lãnh đạo Công ty quan tâm, đảm bảo công ăn việc làm
ổn định cho người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần cán bộ công nhân viên.
Công ty đã xây dựng Quỹ khen thưởng, phúc lợi để thăm hỏi, động
viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng đột xuất để khuyến
khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen
thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của Công ty và hiệu quả kinh tế của
tập thể, của người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm
vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được
xem xét cụ thể và phải chịu trách nhiệm các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi
thường bằng vật chất theo nội dung thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao
động của Công ty ban hành.
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần cấp nƣớc tỉnh
Lào Cai
3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp
nước tỉnh Lào Cai
3.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp chính là chỉ tiêu có thể thấy dễ dàng nhất của
tài chính doanh nghiệp, nó khiến cho nhà đầu tư, nhà quản trị hay các đối
tượng quan tâm khác có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của một
doanh nghiệp nói chung.
59
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 3.3: Khái quát tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc giai đoạn 2015 - 2019
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2019
2018
2017
ST
ST
9.808 9.790 -2.184 643
64.744 47.418 13.803 3.469 53
60.634 11.467 22.394 2.895 23.878 237.417 236.624 236.565 381.552 -144.987 59 70
-10
55.948 24.585 21.870 7.173 2.320 270.535 227.041 226.996 405.850 -178.854 46 70 -24 42.775
792
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) IV. Tài sản dở dang dài hạn V. Đầu tư tài chính dài hạn VI. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN
298.051
718 326.483
74.552 57.208 11.619 4.112 1.613 273.940 246.938 264.486 237.867 264.433 237.834 512.980 525.555 -287.721 -248.547 33 53 107 107 -74 -54 7.909 7.865 660 586 503 1.002 338.683 321.490
Tỷ lệ (%) 15,15 20,65 -15,82 18,54 1.560 2943,4 -9,86 -10,06 -10,06 2,45 15,76 -37,74 0,00 37,04 0,56 12,63 -49,80 -5,08
Tỷ lệ (%) -4,53 13,99 -29,95 -26,41 -97,05 -3,67 19,61 19,60 18,64 17,62 60,61 52,86 45,95 -87,36 16,04 89,77 -3,83
-27.002 -26.619 -26.599 12.575 -39.174 -20 0 -20 44 74 -499 -17.193
67.815 41.598 19.705 4.714 1.798 284.370 221.123 221.091 432.401 -211.310 33 70 -37 62.214 505 528 352.185
-3.071 5.820 -5.902 -1.245 -1.745 -10.430 43.363 43.342 80.579 -37.237 20 37 -17 -54.349 81 474 -13.502 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)
60
* Về quy mô tổng tài sản:
Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2015 – 2019, quy mô tổng tài sản của
Công ty có xu hướng biến động giảm theo các năm. Cụ thể, năm 2015 tổng tài
sản của công ty là 298.051 triệu đồng. Đến năm 2016, sau khi thực hiện cổ
phần hóa, tổng tài sản của công ty tăng lên là 326.483 triệu đồng. Đến năm
2017 tổng tài sản của công ty tăng lên là 352.185 triệu đồng, chủ yếu là do
công ty tăng tài sản ngắn hạn và tài sản dở dang dài hạn. Năm 2018 con số
này là 338.683 triệu đồng giảm 13.502 triệu đồng tương ứng giảm 3,83%.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này chủ yếu là do sự sụt giảm của tài sản dở
dang dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác. Sang năm 2019, tổng tài sản của công ty lại tiếp tục giảm xuống còn
321.490 triệu đồng giảm 17.193 triệu đồng tương ứng giảm 5,08%. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này chủ yếu là do sự thay đổi của tài sản cố định và các
khoản phải thu ngắn hạn. Tuy nhiên việc giảm do giá trị hao mòn lũy kế của
tài sản cố định qua các năm, còn tài sản cố định vẫn tăng qua các năm, cho
thấy Công ty vẫn đầu tư mở rộng các công trình đưa vào sử dụng, hệ số hao
mòn bằng 0.47 nhỏ hơn 1 cho thấy TSCĐ của doanh nghiệp được đổi mới,
120,00
100,00
80,00
76,81
79,66
80,74
80,88
82,86
60,00
40,00
20,00
23,19
20,34
19,26
19,12
17,14
0,00
2015
2016
2017
2018
2019
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
cho thấy tính bền vững trong phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đồ thị 3.1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2015 - 2019
* Về cơ cấu tài sản:
So sánh tương quan giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ta thấy, cơ
61
cấu tài sản của công ty với đặc trưng chủ yếu là tài sản dài hạn. Trong toàn
giai đoạn 2015 – 2019, tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản của công ty
luôn ở mức 76% đến trên 82% và có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2015, chưa cổ
phần hóa tổng giá trị tài sản dài hạn là 237.417 triệu đồng chiếm 79,7% tổng
tài sản, đến năm 2016 sau khi đã cổ phần hóa tài sản dài hạn tăng lên 270.535
triệu đồng chiếm 82.9% tổng tài sản, đến năm 2019 tổng giá trị tài sản dài hạn
đạt 273.940 triệu đồng chiếm 76,81% trên tổng giá trị tài sản của công ty.
Ngược lại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản chiếm từ 17% đến 23%
và có xu hướng tăng nhẹ. Nếu như năm 2016 tổng giá trị tài sản ngắn hạn là
55.948 triệu đồng chiếm 17,1% trên tổng tài sản, đến năm 2019 đã tăng lên
74.552 triệu đồng chiếm 23,2%, cho thấy cơ cấu tài sản dịch chuyển từ tài sản
dài hạn sang tài sản ngắn hạn là 4,07%. Lý giải cho cơ cấu tài sản của Công ty
chính là đặc trưng ngành nghề kinh doanh. Công ty sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực khai thác, xử lý và cung cấp nước. Do đó, tài sản dài hạn chiếm chủ
yếu trên tổng giá trị tài sản, tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định bao gồm:
nhà máy, máy móc, hệ thống đường ống truyền dẫn nước, trạm biến áp, đồng
hồ đo nước, đồng hồ đo áp lực…Trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cấp
nước thì tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản như này là hợp lý.
100%
2,65 6,95
4,15 12,82
2,16 5,52 15,59
0,08 5,36 21,32
39,38
80%
29,06
39,09
4,77
60%
76,74
36,93
73,24
40%
61,34
43,94
20%
18,91
0%
2015
2016
2017
2018
2019
I. Tiền và các khoản TĐ tiền
III. Các khoản phải thu NH
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản NH khác
+ Đối với tài sản ngắn hạn:
Đồ thị 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2015 - 2019
62
Tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn
2015 – 2019, trong đó tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải
phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty.
Năm 2015 tiền và các khoản tương đương tiền từ 11.467 triệu đồng chiếm
18,91% trong tổng tài sản. Đến năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền
đã tăng lên 74.552 triệu đồng chiếm đến 76,74% trong tổng tài sản ngắn hạn
của công ty. Còn các khoản phải thu ngắn hạn của công ty thì ngược lại, năm
2015 các khoản phải thu ngắn hạn của công ty là 22.394 triệu đồng chiếm
36,9% trong tổng tài sản ngắn hạn, tuy nhiên đến năm 2019 các khoản phải
thu giảm xuống chỉ còn 11.619 triệu đồng chiếm 15,59% trong tổng tài sản
ngắn hạn của công ty. Như vậy, trong giai đoạn 2015 – 2019, tiền và khoản
tương đương tiền tăng, các khoản phải thu ngắn hạn giảm, điều này cho thấy
công ty đã đẩy mạnh khâu bán hàng thu tiền trong kỳ, không bị ứ đọng. Đồng
thời các khoản phải thu chủ yếu là thu tiền nước của các cơ quan hành chính
sự nghiệp và các doanh nghiệp, do đó đều là các khoản phải thu chắc chắn và
xác thực. Còn hàng tồn kho của công ty biến động tăng giảm theo năm và
chiếm tỷ trọng không lớn trong tài sản ngắn hạn của công ty, cho thấy công ty
có kế hoạch chủ động trong khâu mua sắm vật tư hàng hóa, tránh được tình
trạng ứ đọng vốn.
0,33
0,21 2,87
0,27 3,20
15,81
0,18 21,88
99,67
96,55
96,33
83,92
77,76
100% 80% 60% 40% 20% 0%
2015
2016
2017
2018
2019
II. Tài sản cố định
IV. Tài sản dở dang dài hạn
V. Đầu tư tài chính dài hạn VI. Tài sản dài hạn khác
+ Đối với tài sản dài hạn:
Đồ thị 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2015 - 2019
63
Tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn 2015 – 2019 chủ yếu là tài
sản cố định. Bảng 3.3 thể hiện, nguyên giá tài sản cố định cố định tăng qua
các năm. Năm 2015, nguyên giá của tài sản cố định là 381.552 triệu đồng.
năm 2016 sau khi cổ phần hóa tài sản tăng lên 405.850 triệu đồng, năm 2017
tăng 432.401 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 512.980 triệu đồng tương ứng
tăng 80.579 triệu đồng tương ứng tăng 18,64% so với năm 2017. Năm 2019
tài sản cố định đạt 525.555 triệu đồng tăng 12.575 triệu đồng tương ứng tăng
2,45% so với năm 2018. Ta thấy tài sản dở dang dài hạn tăng trong năm 2016
và năm 2017, là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng. Từ khi cổ phần
hóa, Công ty đẩy mạnh xây dựng thêm các hệ thống cấp nước của 8 trung tâm
huyện lỵ (Sa Pa, Bảo, Văn Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bát Xát, Simacai,
Bắc Hà) và khu công nghiệp thị trấn Tằng Loong, mở rộng độ bao phủ cấp nước trên toàn tỉnh với tổng công suất thiết kế là 95.500m3/ng.đêm. Đến năm
2018 và năm 2019, các hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, vì
vậy nguyên giá của tài sản cố định tăng qua các năm và tài sản dở dang dài
hạn giảm xuống.
Như vậy, qua phân tích về quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty ta
thấy, cơ cấu tài sản của công ty dịch chuyển nhẹ từ tài sản dài hạn sang tài sản
ngắn hạn, đẩy mạnh công tác thu nợ, giảm ứ đọng vốn thông qua giảm lượng
vật tư tồn kho, tốc độ đầu tư nâng cấp tài sản giảm do công trình xây dựng đã
hoàn thành được quyết toán, vận hành phát huy hiệu quả đầu tư.
3.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn có vai trò quan trọng trong kinh
doanh vì nó có thể phát huy hết sức mạnh vốn của công ty hoặc tận dụng
được nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn của công ty được hiểu là nguồn hình
thành nên các tài sản của công ty. Theo phân loại thì nguồn vốn doanh nghiệp
thường bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
64
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm nguồn vốn kinh doanh,
các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn vốn khác
như kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp….Bên cạnh nguồn vốn
chủ sở hữu các công ty còn phải đi vay, chiếm dụng vốn để phục vụ cho quá
trình kinh doanh đó chính là nợ phải trả. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn. Chính vì thế, việc phân tích nguồn vốn này là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty cũng
như hiệu quả sử dụng nguồn vốn mà công ty chiếm dụng được từ các đối
tượng bên ngoài.
65
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 3.4: Khái quát biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc giai đoạn 2015 - 2019
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ
Tỷ lệ
ST
ST
(%)
(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
119.655
151.082 157.290 145.934 126.726
-11.356
-7,22
-19.208
-13,16
I. Nợ ngắn hạn
26.310
48.070
46.408
33.500
29.657
-12.908
-27,81
-3.843
-11,47
1. Phải trả người bán ngắn hạn
7.622
2.705
11.085
5.457
4.033
-5.628
-50,77
-1.424
-26,09
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
6
50
160
-160
-100,0
0
3. Thuế và các khoản phải nộp NN
1.002
1.003
1.279
1.264
276
27,52
-15
-1,17
2.073
4. Phải trả người lao động
3.712
4.150
452
1.035
-3.698
-89,11
583 128,98
7.921
5. Chi phí phải trả ngắn hạn
230
0
230
9. Phải trả ngắn hạn khác
9.677
16.880
13.259
9.386
6.805
-3.873
-29,21
-2.581
-27,50
10. Vay và nợ thuê tài chính NH
16.899
15.547
16.235
14.992
688
4,43
-1.243
-7,66
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
-988
6.823
1.204
691
1.298
-513
-42,61
607
87,84
II. Nợ dài hạn
93.345
103.012 110.882 112.434
97.068
1.552
1,40
-15.366
-13,67
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
178.396
175.401 194.895 192.749 194.765
-2.146
-1,10
2.016
1,05
I. Vốn chủ sở hữu
177.355
173.696 192.031 192.749 194.765
718
0,37
2.016
1,05
1. Vốn góp của chủ sở hữu
159.687
171.627 177.177 177.177 177.177
0
0,00
0
0,00
66
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ
Tỷ lệ
ST
ST
(%)
(%)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
11.940
0
0
8. Quỹ đầu tư phát triển
717
1.261
2.021
75,87
760
60,27
717
544
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
5.728
14.137
14.312
15.567
1,24
1.255
8,77
787
175
565
13. Lợi ích cổ đông không kiểm soát
0
0
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.041
1.705
2.864
-2.864
-100,0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
298.051
326.483 352.185 338.683 321.490
-13.502
-3,83
-17.193
-5,08
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)
67
* Quy mô nguồn vốn:
Quy mô nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015 – 2019 có xu hướng
giảm xuống. Nguồn vốn giảm là do nợ phải trả của công ty trong giai đoạn
2015 – 2019 giảm xuống. Năm 2017, nợ phải trả của công ty là 157.290 triệu
đồng, năm 2018 giảm xuống 145.934 triệu đồng, giảm 11.356 triệu đồng
tương ứng giảm 7,22% so với năm 2017. Năm 2019, nợ ngắn hạn là 126.726
triệu đồng, giảm 19.208 triệu đồng tương ứng giảm 13,16% so với năm 2018.
Còn nguồn vốn của công ty lại có xu hướng tăng lên, sau khi cổ phần hóa
nguồn vốn của công ty là 175.401 triệu đồng. Năm 2019 đã tăng lên 194.765
triệu đồng. Điều này cho thầy, sau khi cổ phần hóa công ty sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả, nâng cao khả năng kinh doanh, tăng lợi nhuận qua các năm,
giúp cho nguồn vốn của công ty tăng lên.
53,72
55,34
56,91
59,85
60,58
46,28
44,66
43,09
40,15
39,42
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
2015
2016
2017
2018
2019
A. NỢ PHẢI TRẢ
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
* Cơ cấu nguồn vốn:
Đồ thị 3.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2019
Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai tương
đối ổn định, mặc dù có sự biến động nhưng sự thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả không quá lớn. Năm 2015, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm
59,85% cơ cấu nguồn vốn, năm 2016 giảm xuống 53,72%, sự sụt giảm này là
do công ty vừa thực hiện xong cổ phần hóa. Từ năm 2017 đến năm 2019, vốn
68
chủ sở hữu của công ty đã tăng lên và chiếm lần lượt là 55,34%, 56,91,
60,58% cơ cấu nguồn vốn. Còn nợ phải trả của công ty lại có xu hướng giảm
xuống trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Năm 2015, nợ phải trả chiếm 40,15% cơ
cấu nguồn vốn, năm 2016 chiếm đến 46,28% cơ cấu nguồn vốn. Nhưng bắt
đầu từ năm 2017, nợ phải trả đã có xu hướng giảm, năm 2017 chiếm 44,66%
cơ cấu nguồn vốn, đến năm 2019 giảm xuống chỉ chiếm có 39,42% cơ cấu
nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn thay đổi, cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tăng, cơ
cấu nợ phải trả giảm ho thấy công ty đang càng ngày càng tự chủ về mặt tài
chính so với những năm chưa thực hiện cổ phần hóa.
+ Đối với nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn. Trong giai đoạn 2015 – 2019, cơ cấu của nợ ngắn hạn và nợ dài
100,00
90,00
80,00
70,00
68,18
70,50
76,60
77,04
78,01
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
31,82
29,50
23,40
22,96
21,99
10,00
0,00
2015
2016
2017
2018
2019
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
hạn trong nợ phải trả cũng có những thay đổi:
Đồ thị 3.6: Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2019
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ phải trả, năm 2015 nợ dài
hạn chiếm 78,01% cơ cấu nợ phải trả. Đến năm 2016 tỷ trọng giảm xuống còn
68,18%. Đến giai đoạn 2017 – 2019, tỷ trọng nợ dài hạn có xu hướng tăng
lên, năm 2019 nợ dài chiếm 76,6% cơ cấu nợ phải trả. Nợ dài hạn của công ty
là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Trong giai đoạn sau khi cổ phần hóa, công
69
ty tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm xây dựng hệ thống cấp thoát
nước mở rộng độ bao phủ cấp nước trên các huyện, thành phố của tỉnh Lào
Cai đồng thời tiếp tục nâng cao công suất của hệ thống cấp nước. Công ty vay
dài hạn chủ yếu của một số đơn vị: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai với số
tiền 32 tỷ VND; Ngân hàng TMCP Ngoại thương 3,1 tỷ VNĐ; Ngân hàng
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai 98 tỷ VND và 2,016 EUR; Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 44,5 tỷ VND; UBND
với khoản vay là 5,3 tỷ VND. Năm 2019, công ty đã hoàn trả dần cho các
khoản vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư và nợ dài
hạn còn 97,068 tỷ VND.
Nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2015 – 2019 có xu hướng giảm xuống.
Năm 2019 chỉ chiếm 23,4% cơ cấu nợ phải trả. Nợ ngắn hạn có xu hướng
giảm là do phải trả ngắn hạn và vay và thuê nợ tài chính ngắn hạn giảm qua
các năm. Đối với phải trả người bán năm 2016 là 48.070 triệu đồng, đến năm
2019 giảm xuống còn 29.657 triệu. Đối với khoản vay và thuê tài chính ngắn
hạn từ 16.899 triệu đồng năm 2016 giảm xuống còn 14.992 triệu đồng năm
2019. Nợ ngắn hạn có xu hướng giảm xuống là do các dự án đầu tư đã hoàn
thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, đã trả được các khoản nợ mà công
ty đến hạn trả. Phải trả ngắn hạn khác cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ
ngắn hạn có xu hướng giảm xuống. Sau khi cổ phần hóa, nợ phải trả khác lên
đến 16.880 triệu đồng, nhưng đến năm 2019 giảm xuống chỉ còn 6.805 triệu
đồng. Các khoản phỉa trả ngắn khác của công ty chủ yếu là chi phí thẩm tra
quyết toán giải phóng mặt bằng, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt được trích lại, thuế VAT đầu vào chờ quyết toán của các Ban quản lý dự
án Jica…
+ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu từ vốn góp
chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận chưa phân phối. Trong đó vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn chủ sở hữu. Năm 2018
70
– 2019, vốn chủ sở hữu chiếm đến 100% cơ cấu vốn chủ sở hữu cuả công ty.
Vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng qua các năm. Đối với vốn góp của chủ
sở hữu giữ ổn định, năm 2016 sau khi cổ phần hóa vốn góp của chủ sở hữu
là 171.627 triệu đồng, đến năm 2017 tăng 177.177 triệu đồng và vẫn duy trì
đến năm 2019. Quỹ đầu tư phát triển tăng qua các năm, năm 2016 là 717
triệu đồng đến năm 2019 đã tăng lên 2.021 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế
của công ty cũng tăng qua các năm, năm 2016 đạt 787 triệu đồng, đến năm
2019 đã tăng lên 15.567 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu được bảo toàn và phát
triển vốn qua các năm, cho thấy công ty đã chủ động được nguồn vốn, sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả, hạn chế rủi ro về tài chính và đặc biệt là công
ty không có nợ xấu.
Như vậy qua phân tích về quy mô và cơ cấu nguồn vốn cảu công ty, ta
thấy xu hướng nợ phải trả của công ty đang giảm và tăng dần vốn chủ sở hữu,
điều này cho thấy hoạt động của công ty sau khi cổ phần hóa đã mang lại hiệu
quả, trả dần được các khoản nợ, tăng lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu của
công ty. Cho thấy Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc của công ty đã có
định hướng đúng trong chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả, giúp công ty
có tình hình tài chính lành mạnh.
3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh
Lào Cai
3.2.2.1. Thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh
Lào Cai
Dựa vào các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ đi vào
phân tích tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty
trong giai đoạn 5 năm từ 2015 đến 2019.
71
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
125.061
87.841
145.597 150.234 149.444
4.637
3,18
-790
-0,53
cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn hàng bán
103.554
67.970
108.466 111.906 110.553
3.440
3,17
-1.353
-1,21
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
21.507
19.871
37.131
38.328
38.891
1.197
3,22
563
1,47
cung cấp dịch vụ
4.Doanh thu hoạt động tài chính
641
1.323
1.300
682 106,40
-23
-1,74
2.246
1.006
5. Chi phí tài chính
5.206
3.088
6.801
7.727
6.157
926
13,62
-1.570
-20,32
Trong đó :Chi phí lãi vay
5.206
3.088
4.491
7.809
6.215
3.318
73,88
-1.594
-20,41
6. Chi phí bán hàng
1.797
1.927
1.943
130
7,23
16
0,83
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.420
9.062
14.669
14.965
16.220
296
2,02
1.255
8,39
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
8.127
8.727
14.505
15.032
15.871
527
3,63
839
5,58
kinh doanh
9. Thu nhập khác
397
262
378
836
235
458 121,16
-601
-71,89
10. Chi phí khác
97
22
63
525
47
462 733,33
-478
-91,05
72
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
11. Lợi nhuận khác
240
315
311
188
-4
-1,27
-123
-39,55
300
12. Tổng lợi nhuận trước TNDN
8.968
14.821
15.344
16.059
523
3,53
715
4,66
8.428
13. Lợi nhuận sau TNDN
8.026
13.310
13.761
14.453
451
3,39
692
5,03
6.574
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)
73
* Phân tích tình hình thực hiện doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu thể hiện ảnh hưởng và quy mô
150.234
160.000
149.444
145.597
140.000
125.061
120.000
100.000
87.841
80.000
60.000
40.000
20.000
2.246
1.323
1.300
1.006
641
-
2015
2016
2017
2018
2019
DT Thuần
DT HĐ Tài chính
DT HĐ khác
của Công ty trên thị trường.
Đồ thị 3.7: Quy mô doanh thu giai đoạn 2015 - 2019
Tổng doanh thu của công ty tăng lên, từ mức 127.704 triệu đồng năm
2015 lên mức 150.979 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là 4,27%.
Trong cơ cấu doanh thu của công ty, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ chiếm tỷ trọng và quy mô chủ yếu. Các khoản mục doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động khác chiếm quy mô và tỷ trọng rất nhỏ.
Bảng 3.6: Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
DT kinh doanh nước sạch
123.426
86.114
144.518
146.794
147.734
DT xây lắp, lắp đặt hệ
1.635
1.727
1.079
3.440
1.710
thống đường nước
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty
Hoạt động kinh doanh nước sách là nguồn đem lại doanh thu chủ yếu
của Công ty, điều này phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công
ty. Quy mô doanh thu từ kinh doanh nước sạch tăng lên liên tục trong giai
74
đoạn 2015 – 2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,6%. Sự ra tăng
doanh thu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định và có mức
tăng trưởng doanh thu khá, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức tăng trưởng bình
quân 5,31% của các doanh nghiệp cùng ngành đối sánh. Nhu cầu nước sạch
đang gia tăng trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa nhanh. Ngành cấp nước là
ngành tiện ích thiết yếu, cung cấp nước sạch cho người dân và các doanh
nghiệp chính vì vậy có tính ổn định cao.
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
DT Thực hiện
127.704
89.109
146.616
152.393
150.979
DT Kế hoạch
125.750
89.000
145.290
154.060
150.000
Tỷ lệ DT thực hiện trên
101,6
100,1
100,9
98,9
100,7
DT kế hoạch (%)
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty
So với kế hoạch kinh doanh đặt ra, kết quả doanh thu đạt được của
công ty qua các năm đều đặt được vượt kế hoạch (ngoại trừ năm 2018). Điều
này cho thấy công tác lập kế hoạch kinh doanh là tốt, sát với thực tiễn hoạt
động của công ty.
* Phân tích tình hình thực hiện chi phí của công ty
Chi phí của công ty bao gồm các khoản mục chính như giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
75
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi phí của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
Trđ
103.554
67.970
108.466
111.906
110.553
Giá vốn hàng bán
Trđ
5.206
3.088
6.801
7.727
6.157
Chi phí tài chính
Trđ
-
-
1.797
1.927
1.943
Chi phí bán hàng
Trđ
10.420
9.062
14.669
14.965
16.220
Chi phí QLDN
Trđ
97
22
63
525
47
Chi phí khác
Giá
vốn
hàng
%
82,8
77,4
74,5
74,5
74,0
bán/Doanh thu thuần
Chi
phí
bán
%
0,0
0,0
1,2
1,3
1,3
hàng/Doanh thu thuần
Chi phí quản lý doanh
nghiệp/Doanh
thu
%
8,3
10,3
10,1
10,0
10,9
thuần
Chi
phí
tài
%
4,2
3,5
4,7
5,1
4,1
chính/Doanh thu thuần
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty
Tổng chi phí của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn nghiên
cứu từ mức 119.277 triệu đồng năm 2015 lên mức 134.920 triệu đồng năm
2019, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,13%.
Bảng 3.8 cho thấy, giá vốn hàng bán là khoản mục có quy mô và tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. So với doanh thu thuần, giá vốn
hàng bán chiếm tỷ trọng bình quân 76,6%, nhưng tỷ trọng này có xu hướng
giảm xuống trong giai đoạn 2015 – 2019, từ mức 82,8% năm 2015 xuống
mức 74% năm 2019. Đây là một biểu hiện cho thấy công ty lợi nhuận gộp của
công ty sẽ có xu hướng tăng, phản ánh hiệu quả kinh doanh tăng lên. Trong
giá vốn bán hàng, giá vốn từ hoạt động kinh doanh nước sạch vẫn chiếm quy
mô và tỷ trọng chủ yếu. Do đó, việc quản lý chặt chẽ, hiệu quả khoản mục chi
phí này sẽ góp phần rất lớn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản mục có quy mô và tỷ trọng lớn
76
thứ 2 trong tổng chi phí của công ty. Quy mô chi phí QLDN đã tăng lên từ
mức 10.420 triệu đồng năm 2015 lên mức 16.220 triệu đồng năm 2019, tỷ lệ
tăng trưởng là 11,7%. Đây là mức gia tăng rất cao. Nguyên nhân, công ty mở
rộng quy mô kinh doanh trong những năm qua, với việc đô thị hóa nhanh,
chương trình nông thôn mới phát triển ở tỉnh Lào Cai đã thúc đẩy mạng lưới
nước sạch đến các hộ dân nhiều hơn. Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng bình quân khoảng 10% so với doanh thu thuần, cao hơn các doanh
nghiệp cùng ngành nghề đối sánh. Trong chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí về nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng và quy mô rất lớn, bình quân hàng
năm là 10.000 triệu đồng. Các khoản mục còn lại (chi phí khấu hao TSCĐ,
thuế, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác)
chiếm quy mô bình quân từ 4.000 – 6.000 triệu đồng. Do đó, trọng tâm công
tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp cần chú ý đến chi phí nhân viên
quản lý.
Chi phí tài chính là khoản mục có quy mô lớn thứ ba của công ty và có
xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng so với doanh thu thuần dưới 5%. Sự gia
tăng về quy mô và tỷ trọng chi phí tài chính do công ty có quy mô vay nợ cao,
do đó phải trả chi phí lãi vay lớn.
Như vậy, điểm mấu chốt trong quản lý chi phí của công ty là quản lý
tốt các khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
lãi vay. Đặc biệt là giá vốn hàng bán cần được thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, kiểm soát chặt chẽ.
* Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của
công ty.
77
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
LN từ hoạt động kinh doanh
8.127
8.727
14.505
15.032
15.871
LN từ hoạt động tài chính
(2.960)
(2.082)
(6.160)
(6.404)
(4.857)
LN từ hoạt động khác
300
240
315
311
188
Lợi nhuận trước thuế
8.428
8.968
14.821
15.344
16.059
LN trước lãi vay và thuế (EBIT)
13.634
12.056
19.312
23.153
22.274
Lợi nhuận sau thuế
6.574
8.026
13.310
13.761
14.453
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của Công ty đã tăng lên từ mức
13.637 triệu đồng năm 2015 lên liên tục đến mức 22.274 triệu đồng năm
2019, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 13,06%. Tuy nhiên, do có vay nợ
trong cơ cấu nguồn vốn nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế nhỏ
hơn EBIT. Quy mô lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn
2015 – 2019, tức mức 6.574 triệu đồng năm 2015 lên mức 14.453 triệu đồng
năm 2019, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 21,77%. Đây
là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế rất cao, phản ánh kết quả kinh doanh
thuận lợi của công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm quy mô và tỷ trọng lớn trong
lợi nhuận trước thuế. Quy mô lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng
liên tục từ mức 8.127 triệu đồng năm 2015 lên mức 15.871 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng bình quân là 18,21%. Kết quả này do công ty đã quản lý tốt giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, đồng thời thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty đều nhỏ hơn 0 trong giai
đoạn 2015 – 2019. Nguyên nhân, công ty đã sử dụng nợ vay lớn và chủ yếu là
các khoản vay nợ ngắn hạn với quy mô bình quân hàng năm trong giai đoạn
2015 - 2019 là 116.075 triệu đồng. Điều này làm cho chi phí lãi vay phải trả
78
cao trong giai đoạn này, bình quân hàng năm là 5.362 triệu đồng. So với các
doanh nghiệp cùng ngành nghề đối sánh (GDW, BTW), mức thua lỗ từ hoạt
động tài chính của công ty LWS là cao hơn rất nhiều.
Bảng 3.10: Kế hoạch lợi nhuận của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
2019
Lợi nhuận sau thuế thực hiện
6.574
8.026
13.310
13.761
14.453
Lợi nhuận sau thuế kế hoạch
NA
NA
11.650
14.000
13.812
Tỷ lệ LNST thực hiện trên LNST
NA
NA
114,2
98,3
104,6
kế hoạch (%)
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty
Kết quả kinh doanh qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cho thấy, năm 2017
và 2019 lợi nhuận sau thuế thực hiện đã vượt kế hoạch đặt ra lần lượt là 14%
và 5%. Năm 2018, công ty không đạt chi tiêu kế hoạch về lợi nhuận sau thuế
đặt ra, tuy nhiên cũng đã đạt được 98% kế hoạch. Đạt được kế hoạch lợi
nhuận đặt ra cũng phản ánh kết quả kinh doanh tốt của công ty trong những
năm qua, chứng tỏ công ty đã quản lý tốt chi phí và tiêu thụ sản phẩm, sử
3.2.2.2. Thực trạng hiệu suất hoạt động của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào
Cai
dụng nguồn vốn huy động hiệu quả.
a. Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của công ty
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa
phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng
thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của
công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, đảm bảo khả năng thanh toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho công ty.
79
Bảng 3.11: Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
DTT
Triệu đồng
125.061
87.841
145.597
150.234
149.444
Tiền & TĐT BQ
Triệu đồng
7.305
18.026
33.092
44.509
52.314
Vòng quay VBT
Vòng
17,12
4,87
4,40
3,38
2,86
Số ngày thực hiện
Ngày
21,03
73,88
81,82
106,65
126,02
vòng quay VBT
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Quy mô tiền và TĐT bình quân của công ty tăng liên tục từ mức 7.305
triệu đồng năm 2015 lên mức 52.314 triệu đồng năm 2019. Điều này cho thấy
công ty đã và đang duy trì quy mô vốn bằng tiền rất lớn, đặc biệt là tiền mặt.
Đây là nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn bằng tiền giảm xuống liên tục.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần bình quân là 4,55%, tốc độ tăng trưởng
tiền và tương đương tiền là 63,59%, cao hơn rất nhiều tốc độ tăng trưởng
doanh thu thuần. Năm 2019, vòng quay vốn bằng tiền của công ty là 2,86
vòng/năm, thấp nhất trong giai đoạn 2015 – 2019. Việc dự trữ quy mô tiền
quá lớn, mặc dù đảm bảo tốt khả năng thanh toán tức thời nhưng sẽ dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn bằng tiền, hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền giảm xuống.
b. Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu của công ty
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
DTT
Triệu đồng
125.061
87.841
145.597
150.234
149.444
Khoản phải thu BQ Triệu đồng
25.514
22.132
20.788
16.755
12.711
Vòng quay Khoản
Vòng
4,90
3,97
7,00
8,97
11,76
phải thu
Kỳ thu tiền bình
Ngày
73,44
90,70
51,40
40,15
30,62
quân
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
80
Quy mô các khoản phải thu bình quân của công ty giảm đi trong giai
đoạn 2015 – 2019, từ mức 25.514 triệu đồng năm 2015 xuống còn mức
12.711 triệu đồng, tốc độ giảm là 15,99%. Điều này cho thấy chính sách bán
hàng thắt chặt của công ty, mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty giảm đi.
Đồng thời, quy mô doanh thu đã tăng trong giai đoạn 2015 – 2019, góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu suất sử dụng các khoản phải thu.
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu tăng lên từ mức 4,9 vòng/năm đã
tăng lên 11,97 vòng/năm. Nói cách khác, số ngày cần thiết để thực hiện một
vòng quay các khoản phải thu đã giảm từ 73,44 ngày/vòng xuống còn 30,62
ngày/vòng. Bằng chứng này cho thấy, chính sách bán hàng thắt chặt nhưng
hiệu suất sử dụng khoản phải thu là có xu hướng diễn biến tốt.
Tuy nhiên, nếu so sánh với các doanh nghiệp đối sánh cùng ngành nghề
kinh doanh thì chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu của công ty thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp như BNW, GDW, BTW. Điều này cho thấy,
mặc dù hiệu suất sử dụng các khoản phải thu của công ty LWS tăng lên
nhưng vẫn còn rất thấp, đòi hỏi công ty cần có giải pháp nâng cao hơn nữa
hiệu quả của chính sách bán hàng trong thời gian tới.
Bảng 3.13: Vòng quay KPT của các DN ngành nghề kinh doanh
Công ty
2015
2016
2017
2018
2019
LWS
4,90
3,97
7,00
8,97
11,76
BNW
55,16
52,42
57,74
44,70
39,39
GDW
28,03
29,69
33,53
40,58
44,00
BTW
39,98
36,83
34,12
28,50
31,47
Bình quân
32,02
30,73
33,10
30,69
31,65
Nguồn: Tính toán của học viên
c. Hiệu suất sử dụng các hàng tồn kho của công ty
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho được phản ánh qua 2 chỉ tiêu là vòng
quay hàng tồn kho và thời gian bình quân dữ trữ hàng tồn kho.
81
Bảng 3.14: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
GVHB
Triệu đồng 103.554
67.970
108.466
111.906
110.553
Hàng tồn kho BQ
Triệu đồng
2.820
5.034
5.944
4.092
3.791
Vòng quay HTK
Vòng
36,73
13,50
18,25
27,35
29,17
Thời gian tồn kho BQ
Ngày
9,80
26,66
19,73
13,16
12,34
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Vòng quay hàng tồn kho đã có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2016
– 2019, từ mức 13,5 vòng năm 2016 lên liên tục đến mức 29,17 vòng năm
2019. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao hơn. Dẫn đến
số ngày để thực hiện một vòng quay hàng tốn kho giảm xuống từ mức bình
quân 26,66 ngày/vòng năm 2016 xuống mức 12,34 ngày/vòng năm 2019.
Nguyên nhân, trong giai đoạn 2016 – 2019, giá vốn hàng bán đã có sự gia
tăng rất cao với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 17,6%. Hàng tồn kho bình quân
lại giảm đi với tỷ lệ giảm là 9,02%. Do đó, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho
tăng lên. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho có xu hướng được cải thiện.
Tuy nhiên, nếu so sánh chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho năm 2015 so
với năm 2019, cho thấy tốc độ luân chuyển vòng quay hàng tồn kho lại giảm
đi, từ mức 36,73 vòng năm 2015 giảm xuống còn 29,17 vòng năm 2019.
Nguyên nhân chính là do quy mô hàng tồn kho tăng lên. Hiệu suất sử dụng
hàng tồn kho giảm.
Nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh thì chỉ
tiêu này của công ty còn thấp.
82
Đồ thị 3.8: Vòng quay hàng tồn kho của các DN cùng ngành nghề
Vòng quay hàng tồn kho của công ty LWS giảm rất mạnh trong năm
2015 – 2016, nhưng tăng mạnh trong giai đoạn 2016 – 2019. Năm 2019, vòng
quay hàng tồn kho của công ty LWS thấp hơn của BNW, BTW nhưng cao
hơn của GDW. So với bình quân của các doanh nghiệp đối sánh (30,80 vòng)
thì vòng quay hàng tồn kho của công ty LWS năm 2019 (29,17 vòng) vẫn
thấp hơn, nhưng cũng đã tiệm cận mức bình quân chung. Điều này cho thấy,
công tác quản lý hàng tồn kho của công ty có biểu hiện tốt.
d. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, sử dụng vốn
bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty. Hiệu suất sử dụng
vốn lưu động được đánh giá qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đo
lường bằng hai chỉ tiêu đó là vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
lưu động.
83
Bảng 3.15: Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động của LWS
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
Doanh thu thuần
Triệu đồng 125.061
87.841
145.597
150.234
149.444
Vốn lưu động BQ
Triệu đồng
53.709
58.291
61.882
66.280
69.648
Vòng quay VLĐ
2,33
1,51
2,35
2,27
2,15
Vòng
Kỳ luân chuyển VLĐ
154,61
238,89
153,01
158,82
167,78
Ngày
Vốn lưu động tiết kiệm Triệu đồng
NA
20.567
(34.736)
2.427
3.716
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Vòng quay vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm xuống trong
giai đoạn 2015 – 2019, từ mức 2,33 vòng năm 2015 xuống mức 2,15 vòng
năm 2019. Điều này cho thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
giảm xuống, biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm. Nguyên nhân
dẫn đến do tốc độ tăng trưởng quy mô vốn lưu động cao hơn tốc độ tăng
trưởng doanh thu thuần của công ty. Do đó, để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh
doanh, công ty phải bổ sung thêm vốn lưu động. Năm 2016, 2018, 2019, công
ty phải bổ sung thêm vốn lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.
Bảng 3.16: Vòng quay vốn lƣu động của các DN cùng ngành nghề
Công ty ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
LWS
Vòng
2,33
1,51
2,35
2,27
2,15
BNW
Vòng
4,26
5,34
7,40
9,41
10,58
GDW
Vòng
6,60
8,12
6,38
5,00
4,41
BTW
Vòng
4,13
5,03
5,20
5,82
5,72
Vòng
BQ
4,33
5,00
5,33
5,63
5,71
Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty khảo sát
So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh, vòng quay vốn
lưu động của LWS trong giai đoạn 2015 – 2019 là thấp hơn các doanh nghiệp
cùng ngành nghề được khảo sát và của bình quân của ngành qua các năm.
Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của LWS là thấp.
e. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ khai thác và sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài
84
chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 3. 17: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
Doanh thu thuần
Triệu đồng 125.061
87.841
145.597
150.234
149.444
Vốn cố định BQ
Triệu đồng 218.238
231.833
224.083
242.805
251.177
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Vòng
0,57
0,38
0,65
0,62
0,59
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Trong giai đoạn 2015 – 2019, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng nhẹ,
từ mức 0,57 vòng năm 2015 lên mức 0,59 vòng năm 2019. Nói cách khác,
mức độ khai thác và sử dụng vốn cố định năm 2019 như năm 2015. Tuy
nhiên, nếu xét trong giai đoạn 2017 – 2019, hiệu suất sử dụng vốn cố định
giảm đi lớn, tức mức 0,65 vòng năm 2017 đã giảm xuống mức 0,59 vòng năm
2019. Điều này cho thấy, trong giai đoạn này, mức độ khai thác và sử dụng
vốn cố định của công ty là giảm xuống. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện
tượng này là do sự gia tăng quy mô vốn định trong giai đoạn 2015 – 2019, với
tốc độ tăng bình quân là 3,58%. Công ty đã tăng cường đầu tư xây dựng nhà
máy nước, nâng cao công suất của các nhà máy hiện có, chi phí xây dựng dở
dang cao và khi nhà máy hoàn thành đưa vào sử dụng, nguyên giá tài sản cố
định tăng, quy mô vốn cố định tăng lên. Các công trình công ty xây dựng và
đưa vào sử dụng như dự án nâng cao công suất Nhà máy nước Mường
Khương, Nhà máy nước Cốc San; dự án nâng cấp đô thị thị trấn Bát Xát; dự
án phát triển đô thị loại vừa, tiểu dự án thành phố Lào Cai. Việc mở rộng
phạm vi cấp nước cũng góp phần làm gia tăng doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh nước sạch của công ty.
So với nguyên giá của tài sản cố định của công ty, năm 2019 công ty
mới khai thác và sử dụng vốn cố định 48,45%. Giá trị còn lại chiếm 51,55%
đang được công ty tiếp tục khai thác và sử dụng đúng định hướng kinh doanh
của công ty.
85
Bảng 3.18: Hiệu suất sử dụng VCĐ của các DN cùng ngành nghề
Công ty ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
LWS
Vòng
0,57
0,38
0,65
0,62
0,59
BNW
Vòng
4,66
4,31
4,20
4,24
4,26
GDW
Vòng
4,13
3,36
2,80
2,81
3,20
BTW
Vòng
5,41
5,03
4,83
3,89
3,33
BQ
Vòng
3,69
3,27
3,12
2,89
2,85
Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty khảo sát
So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh được khảo sát,
hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty thấp hơn các doanh nghiệp được
khảo sát và thấp hơn cả hiệu suất sử dụng vốn cố định bình quân của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề. Điều này cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn cố
định của công ty LWS còn rất thấp. Đòi hỏi công ty phải nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kinh doanh.
f. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của công ty
Hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn kinh doanh của công ty được
thể hiện qua chỉ tiêu vòng quay tài sản.
Bảng 3.19: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của LWS
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
Doanh thu thuần
Triệu đồng 125.061
87.841
145.597
150.234
149.444
Tài sản bình quân
Triệu đồng 285.602
312.267
339.335
345.436
330.087
Vòng quay tài sản
Vòng
0,44
0,28
0,43
0,43
0,45
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Vòng quay tài sản của công ty có xu hướng ổn định trong giai đoạn
2015 – 2019, với vòng quay tài sản bình quân là 0,44 vòng, tức là 1 đồng vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản của công ty đem lại 0,44 đồng doanh thu thuần.
Điều này cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn và tài sản của công ty là ổn định,
không có sự biến động lớn trong giai đoạn 2015 – 2019.
86
Bảng 3.20: Hiệu suất sử dụng toàn bộ VKD của DN cùng ngành nghề
Công ty ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
LWS
Vòng
0,44
0,28
0,43
0,43
0,45
BNW
Vòng
2,11
2,30
2,44
2,54
2,70
GDW
Vòng
2,05
2,07
1,86
1,75
1,80
BTW
Vòng
2,03
2,19
2,11
1,90
1,74
1,66
1,71
1,71
1,65
1,67
BQ
Vòng
Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty khảo sát
So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh, hiệu suất sử
dụng toàn bộ vốn kinh doanh của LWS thấp hơn so với các doanh nghiệp
được khảo sát và thấp hơn cả hệ số này bình quân của ngành. Cho thấy, mặc
dù hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của LWS là ổn định nhưng vẫn thấp hơn
rất nhiều lần so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh.
3.2.2.3. Thực trạng khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh
Lào Cai
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty còn được phản ánh qua các
chỉ số phản ánh về khả năng sinh lời tiêu biểu của công ty như ROS, ROA,
ROE. Các chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của
công ty, phản ánh kết quả của các chính sách, biện pháp, quyết định quản lý
của công ty.
Bảng 3.21: Khả năng sinh lời của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
Doanh thu thuần
Triệu đồng
125.061
87.841
145.597
150.234
149.444
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
6.574
8.026
13.310
13.761
14.453
Tài sản bình quân
Triệu đồng
285.602
312.267
339.335
345.436
330.087
Vốn chủ sở hữu BQ Triệu đồng
160.402
176.899
185.148
193.823
193.758
%
5,26
9,14
9,14
9,16
9,67
ROS
%
2,30
2,57
3,92
3,98
4,38
ROA
%
4,10
4,54
7,19
7,10
7,46
ROE
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
87
Hiệu quả kinh doanh của công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu ROS,
ROA và ROE. Trong giai đoạn 2015 – 2019, ROS, ROA và ROE của công ty
đều tăng lên với tỷ lệ tăng lần lượt là 16,46%, 17,44% và 16,15%. Quan sát
kỹ hơn cho thấy, giai đoạn 2015 – 2017 có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân
30%, nhưng tốc độ tăng trưởng về khả năng sinh lời đã giảm đi trong giai
đoạn 2017 – 2019, bình quân khoảng 2%.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS) là
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ. Nó thể hiện, khi thực hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ có thể
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Đồ thị 3.9: Hệ số lãi ròng của công ty
Doanh thu thuần của công ty có quy mô lớn và có tốc độ tăng trưởng
đạt 4,55% trong giai đoạn 2015 – 2019, trong khi đó lợi nhuận sau thuế có
quy mô tăng lớn với tốc độ tăng trưởng cao 21,77%. Điều này tạo điều kiện
cho hệ số lãi ròng tăng lên từ mức 5,26% năm 2015 lên mức 9,67% năm
2019. Như vậy, năm 2019, trong 100 đồng doanh thu thuần đạt được thì có
9,67 đồng lợi nhuận sau thuế. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (LNST,
DTT) đến ROS trong giai đoạn 2015 – 2019 được phản ánh qua bảng sau:
88
Bảng 3.22: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROS
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2019
Ảnh hưởng LNST đến ROS
1,16%
6,02%
0,31%
0,46%
Ảnh hưởng DTT đến ROS
2,72%
-6,01%
-0,29%
0,05%
Sự thay đổi của ROS
3,88%
0,00%
0,02%
0,51%
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Sự tăng trưởng của chỉ tiêu ROS qua các năm trong giai đoạn 2015 –
2019 có sự đóng góp rất lớn từ sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế. Điều này
cho thấy, việc tăng cường quản lý chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã góp phần rất lớn làm tăng hiệu quả sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong năm 2017 – 2018, chỉ tiêu
doanh thu thuần đã có tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty
qua chỉ tiêu ROS.
So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh như BNW,
GDW, BTW cho thấy, ROS của công ty đều lớn hơn các công ty được đối
sánh. Điều này biểu hiện công ty có khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí tốt.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu cơ bản
đánh giá hiệu quả sử dụng trong việc sử dụng, phân phối, quản lý vốn và tài
sản. Nó cho biết mỗi đồng vốn được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
5,00%
400.000
4,38%
4,50%
350.000
3,98%
3,92%
4,00%
300.000
3,50%
250.000
3,00%
2,57%
2,30%
2,50%
200.000
2,00%
89
g n ồ đ u ệ i r T
150.000
1,50%
100.000
1,00%
50.000
0,50%
0,00%
-
2015
2016
2017
2018
2019
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
ROA
Đồ thị 3.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản của công ty
Chỉ số ROA của công ty có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn 2015 –
2019, tốc độ tăng trưởng bình quân là 17,44%. Quy mô tài sản bình quân tăng
lên trong giai đoạn nghiên cứu với tốc độ tăng trưởng bình quân là 3,89%.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng trưởng cao hơn rất nhiều, bình
quân 21,77%. Điều này khiến ROA tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu. Sự
gia tăng của ROA phản ánh kết quả kinh doanh khả quan của công ty, toàn bộ
tài sản của công ty được huy động vào kinh doanh và đem lại tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân là 3,43%. Tuy nhiên, nếu so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh được lựa chọn đối sánh
như BNW, GDW và BTW thì ROA của công ty qua các năm trong giai đoạn
2015 – 2019 đều thấp hơn ROA của các công ty đối sánh. Như vậy, mặc dù
hiệu quả kinh doanh đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp.
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (LNST, TS) đến ROA trong giai
đoạn 2015 – 2019 được phản ánh qua bảng sau:
90
Bảng 3.23: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROA
2016
2017
2018
2019
Chỉ tiêu
Ảnh hưởng LNST đến ROA
0,51%
1,69%
0,13%
0,20%
Ảnh hưởng tài sản đến ROA
-0,24%
-0,34%
-0,07%
0,19%
Sự thay đổi của ROA
0,27%
1,35%
0,06%
0,39%
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Sự tăng trưởng của chỉ tiêu ROA qua các năm trong giai đoạn 2015 –
2019 có sự đóng góp rất lớn từ sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế. Do công ty
đã tăng cường quản lý chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp đã góp phần rất lớn làm tăng hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, sự gia tăng quy mô tài sản của công ty
trong giai đoạn 2015 – 2019 đã có tác động làm giảm ROA. Giai đoạn 2015 –
2018, công ty thực hiện đầu tư mới và cải tạo nâng cao công suất hoạt động
của một số nhà máy, làm cho quy mô tài sản tăng, hiệu quả sử dụng tài sản
giảm xuống. Nhưng điều này chỉ có tác động ngắn hạn, khi các nhà máy đi
vào khai thác, hoạt động, sự gia tăng về doanh thu, lợi nhuận cao hơn nữa
trong thời gian tới sẽ có tác động tích cực làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên tài sản của công ty trong những năm tới. Như vậy, đây là biểu hiện
kinh doanh tốt của công ty, thể hiện tiềm năng phát triển cao của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu được các nhà đầu tư
rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi
đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
91
Bảng 3.24: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROE
Chỉ tiêu
ĐVT
2015
2016
2017
2018
2019
ROS
%
5,26
9,14
9,14
9,16
9,67
Vòng quay tổng TS
Vòng
0,44
0,28
0,43
0,43
0,45
Đòn bẩy tài chính
Lần
1,78
1,77
1,83
1,78
1,70
ROE
%
4,10
4,54
7,19
7,10
7,46
Ảnh hưởng ROS đến ROE
%
3,03
0,00
0,01
0,40
Ảnh hưởng VTS đến ROE
%
-2,55
2,38
0,10
0,31
Ảnh hưởng đòn bẩy tài
%
-0,04
0,26
-0,20
-0,34
chính đến ROE
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên
Công thức phân tích Dupont cho thấy, sự thay đổi của ROE do sự tác
động của 3 yếu tố là ROS, vòng quay tổng tài sản, mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính. ROE của công ty đã tăng lên trong giai đoạn 2015 – 2019, tức mức
4,10% năm 2015 tăng lên mức 7,46% năm 2019. Đây là một biểu hiện tốt vì
cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng lên. Năm 2019, ROE là
7,46%, tức là chủ sở hữu công ty đầu tư 100 đồng vốn vào công ty đã đem
lại 7,46 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp
cùng ngành nghề kinh doanh được đối sánh (BNW, GDW và BTW) thì ROE
của công ty đều thấp hơn rất nhiều qua các năm trong giai đoạn 2015 –
2019. Cho thấy, mặc dù hiệu quả kinh doanh, hiệu quả đầu tư đã được cải
thiện và có xu thế tăng nhưng vẫn còn thấp hơn các doanh nghiệp cùng
ngành nghề kinh doanh.
Sự gia tăng của ROE trong giai đoạn nghiên cứu có sự đóng góp từ sự
thay đổi của ROS, vòng quay tổng tài sản và mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính. Trong năm 2015 – 2016, hiệu quả sử dụng và tài sản thấp đã có tác
động làm ROE giảm là 2,55%. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính có tác
động làm giảm ROE trong năm 2016, 2018, 2019. Như vậy, đẩy mạnh việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là động lực chính thúc đẩy hiệu quả kinh doanh
của công ty. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng và tài sản (VTS) trong
92
những năm 2016 – 2019 đã góp phần rất lớn đến đẩy mạnh hiệu quả kinh
doanh (ROE). Việc huy động vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn của công ty đã
làm hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
* Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau.
Bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai gồm Đại
hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát; Ban Tổng giám đốc. Bộ
phận thừa hành gồm 6 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 12 chi nhánh trực
thuộc đóng trên địa bàn 8 huyện, lỵ, thành phố, và khu công nghiệp.
Bộ máy quản trị của công ty được lãnh đạo bởi những người có kinh
nghiệm quản trị và chuyên môn vững vàng. Trong những năm qua, dưới sự
lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, công ty đã được được
các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, có 4 chỉ tiêu chủ yếu tăng so với năm trước
(doanh thu sản xuất nước, giá tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận, nộp ngân sách…)
và các chỉ tiêu về tài chính. Điều này cho thấy Hội đồng quản trị và Ban Tổng
giám đốc có định hướng đúng trong chiến lược sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh. Qua đó, tác động tích cực đến hiệu
quả kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Ban lãnh đạo đã xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án
kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến
lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng phù hợp; Tổ chức
thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh
đã đề ra; Tổ chức kiểm tra, đánh giá.
93
Nhằm nâng cao năng lực quản trị, công ty tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, áp dụng công nghệ trong sản
xuất kinh doanh và công tác điều hành, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, linh
hoạt trong quá trình thực hiện, xác định rõ trách nhiệm đối với tập thể, cá
nhân như Công tác điều hành quản trị công ty luôn được cập nhật, điều chỉnh,
sửa đổi bổ sung các quy chế, quy định quản trị nội bộ doanh nghiệp phù hợp
với văn bản pháp luật hiện hành và thực tiễn của công ty; Rà soát cải tiến
chính sách tiền lương, tiền thưởng của người lao động; Duy trì, khuyến khích
khách hàng thanh toán tiền nước không dùng tiền mặt, nâng cao tỷ trọng
thanh toán tiền nước qua ngân hàng.
* Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Con người chính là yếu tố quan trọng nhất và quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp. Tình hình nguồn nhân lực của Công ty năm 2019 như sau:
Bảng 3.25: Nguồn nhân lực của công ty năm 2019
Tiêu chí
1. Phân loại theo trình độ lao động Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Công nhân kỹ thuật 2. Phân loại theo vị trí công việc Lao động trực tiếp SXKD Lao động thừa hành, phục vụ Lao động chuyên môn nghiệp vụ Lao động quản lý Thư ký công ty 3. Phân theo giới tính - Nam - Nữ
Số lƣợng (Ngƣời) 364 22 132 123 12 21 54 364 238 14 72 39 1 364 310 54
Tỷ lệ (%) 100.0% 6.0% 36.3% 33.8% 3.3% 5.8% 14.8% 100.0% 65.4% 3.8% 19.8% 10.7% 0.3% 100.0% 85.2% 14.8%
Nguồn: Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai
94
Nguồn lao động có chất lượng cao với trình độ từ cao đẳng trở lên
chiếm số lượng (277 người) và tỷ trọng cao (76,1%) trong tổng lao động của
công ty. Trogn đó chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất và là Nam giới. Lao
động được tuyển dụng từ những cơ sở đào tạo có uy tín trong nước, có năng
lực phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công việc. Người lao động có chuyên
môn, trình độ được bố trí công việc phù hợp, công nhân kỹ thuật hàng năm
đều được kiểm tra chất lượng.
Nhằm thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, chính sách đối với
người lao động được công ty quan tâm. Cụ thể: Thứ nhất, về quỹ lương. Căn
cứ quy định hiện hành của Nhà nước, công ty xây dựng quỹ tiền lương của
người lao động, được đăng ký với cơ quan thẩm quyền trước khi thực hiện.
Việc trả lương căn cứ quy chế trả lương (xây dựng theo vị trí công việc và
đánh giá mức độ hoàn thành của người lao động), được thông qua ý kiến
người lao động và tổ chức công đoàn. Thứ hai, tiền thưởng được chi trả cho
người lao động căn cứ quy chế khen thưởng, căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại
thông qua các đợt phát động thi đua. Thứ ba, chế độ tiền lương, thưởng do
Tổng giám đốc công ty đề xuất được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
Thứ tư, thực hiện đóng góp đầy đủ chế độ bảo hiểm, trang bị bảo hộ lao động,
và khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động theo quy định của
pháp luật.
Với số lượng, chất lượng nguồn nhân lực trên, cùng với các chính sách
đối với người lao động phù hợp là nhân tố rất quan trong góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động, từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty trong những năm qua.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập các nguồn tài
chính và khả năng tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp
ứng nhu cầu duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
95
Trong năm qua, công ty có tình hình tài chính lành mạnh thể hiện qua số
liệu trên bảng báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của công ty. Công ty đã
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 2019. Cụ thể tổng doanh thu
vượt kế hoạch, hệ số bảo toàn vốn là 1, 0105, nộp ngân sách nhà nước 19,22 tỷ
đồng, tăng 13% so với kế hoạch và tăng 18,5 so với cùng kỳ năm 2018.
Công ty duy trì cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn hợp lý đã góp phần
thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, từ đó tác động tích cực đến hiệu quả
kinh doanh của công ty.
* Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Nước sạch là mặt hàng thiết yếu trong sinh hoạt và sản xuất. Kinh tế
càng phát triển, tốc độ đô thị hóa càng cao, thì nhu cầu sử dụng nước sạch sẽ
ngày càng tăng. Khi nguồn nước ngầm, nước mặt đối diện nguy cơ ngày càng
cạn kiệt và ô nhiễm, nhu cầu sử dụng nước trong tự nhiên được thay thế bởi
nguồn nước sạch do công ty cấp nước cung cấp sẽ giúp các doanh nghiệp này
có triển vọng tăng trưởng doanh thu, ổn định lợi nhuận.
Mặt khác, việc sản phẩm nước làm ra được tiêu thụ ngay, hầu như
không có tồn kho giúp các doanh nghiệp ngành này hoạt động hiệu quả với
biên lợi nhuận cao hơn so với nhiều nhóm ngành sản xuất khác.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể trở thành những
khoản đầu tư hấp dẫn bởi việc cố định địa bàn hoạt động khiến nhiều doanh
nghiệp có quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ, chỉ khoảng vài trăm tỷ đồng, phần
nào kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tài chính quy mô vốn lớn, bên cạnh
việc thanh khoản hạn chế do cổ đông hạn chế bán ra…
- Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay
không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản
96
xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức
được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách
tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở
rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng
quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như
cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2 Các nhân tố khách quan
* Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ
chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi
cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các
vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy
Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia
cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao
từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh
núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt
nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090m. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông
Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần
phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80
m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng
đất đồi thoải, thung lũng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp
hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong
lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có
phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ
thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ chênh lệch trong ngày lên cao hoặc xuống
97
thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có băng hoặc
tuyết rơi). Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung
bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C – 160C và không
có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm.
Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 230C – 290C, lượng mưa trung bình
từ 1.400mm - 1.700mm.
Với lượng mưa lớn, có 2 con sông lớn là Sông Hồng, Sông Chẩy chảy
qua địa bàn tỉnh cho phép Công ty cổ phần nước sạch tỉnh Lào Cai có nguồn
nước ổn định thực hiện sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tác động giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai, tiền
thân là Công ty cấp thoát nước tỉnh Lào Cai, được thành lập theo Quyết định
số 59/QĐ-UBND, ngày 18/02/1993 của UBND tỉnh Lào Cai, đến ngày
24/10/2006 được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên. Ban lãnh
đạo cùng cán bộ công nhân viên đã vượt qua khó khăn, cải tạo và xây dựng
một số trạm sản xuất nước cung cấp chủ yếu là nước thô công suất 300 đến
500 m3/ng.đ, lắp đặt mạng lưới đường ống cung cấp nước cho các cơ quan và
một phần nhu cầu của cơ quan đơn vị và nhân dân trên địa bàn thị xã, góp
phần vào sự ổn định chung
Năm 2000 đến năm 2007 Công ty đã tiếp nhận, quản lý và khai thác hệ
thống cấp nước của 6 trung tâm huyện lỵ (Văn Bàn, Bảo Yên, Mường
Khương, Bát Xát, Simacai, Bắc Hà) mở rộng độ bao phủ cấp nước trên toàn
tỉnh và nhận bàn giao hệ thống cấp nước khu vực thị xã Cam Đường (cũ) +
khu thị trấn Tằng Loỏng của Công ty Apatit với công suất nhận bàn giao là
9.200m3/ng.đêm, nâng tổng công suất sản xuất nước của toàn Công ty đến
năm 2010 là 35.900m3/ngày đêm. Năm 2010 – 2015, Công ty đầu tư nâng
cấp mở rộng hệ thống cấp nước nâng công suất cấp nước đến nay là: phục vụ
98
sản xuất cho khu công nghiệp Tằng Loỏng bằng nguồn vốn vay Ngân hàng
thương mại trong nước, vốn tự có của Công ty với công suất từ
1.500m3/ng.đêm lên 42.000m3/ng.đêm. Đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp:
(1) tuyến ống cấp nước (Minh Đức) Thị trấn Khánh Yên Văn Bàn, (2) nâng
cấp mở rộng hệ thống cấp nước Phố Lu 3.800m3/ng.đêm bằng nguồn vốn
JICA và vốn Ngân sách, nâng tổng công suất cấp nước của xí nghiệp KDNS
TT Phố Lu, huyện Bảo Thắng từ 1.200m3/ng.đêm lên 5.000m3/ng.đêm; Công
ty đầu tư cải tạo, nâng công suất nhà máy nước bằng nguồn vốn AFD và vốn
Ngân sách nâng công suất cấp nước lên thành 6.000m3/ng.đêm; (3) tháng
12/2014 tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước Cốc San (GĐ III) nâng
công suất từ 12.000m3/ng.đêm lên 18.000m3/ng.đêm, dự kiến hoàn thành
tháng 12/2015. (4) đầu tư xây dựng tuyến ống nước thô tự chảy D500 từ thủy
điện Cốc San về nhà máy nước Cốc San, nguồn vốn vay WB với tổng mức
đầu tư là 126,7 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành 2017.
* Chính sách và cơ chế kinh tế
Chính sách và cơ chế kinh tế là toàn bộ hệ thống chủ trương và các quy
định của Nhà nước đóng vai trò là cơ sở cho việc quản lý và điều hành nền
kinh tế. Ở phạm vi quốc gia, chính sách và cơ chế chính sách có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
Lợi thế của các doanh nghiệp sản xuất đến từ việc kiểm soát được chi
phí đầu vào, đồng thời giá bán (đầu ra) cũng thuận lợi hơn so với các doanh
nghiệp bán lẻ. Cụ thể, về giá mua bán sỉ nước sinh hoạt, Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT quy định, giá bán buôn nước sạch do
2 bên tự thỏa thuận để đảm bảo cả hai đều bù đắp được chi phí sản xuất, có
lợi nhuận hợp lý và không cao hơn giá bán lẻ do cấp thẩm quyền quy định.
Với giá bán lẻ, Bộ Tài chính quy định, khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt
áp dụng trong phạm vi cả nước và ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh phê
duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá
99
nước sạch sinh hoạt cụ thể trên địa bàn của tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ
Tài chính ban hành. Hệ quả là trong khi giá nước bán sỉ nhìn chung là do bên
mua và bên bán có thể chủ động điều tiết theo chi phí gia tăng hàng năm giúp
doanh nghiệp sản xuất duy trì, thậm chí cải thiện biên lợi nhuận, thì với doanh
nghiệp bán lẻ, mức giá tại từng địa phương sẽ do UBND tỉnh điều chỉnh, có
khi cần rất nhiều thời gian, dẫn đến việc giá mua nước không tăng theo giá
bán, gây tác động tới biên lợi nhuận.
Tại tỉnh Lào Cai, giá bán nước sạch công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào
Cai theo Quyết định số: 2770/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 và
Quyết định số: 262/QĐ-KDNS ngày 28 tháng 8 năm 2015; Quyết định số:
263/QĐ-KDNS ngày 28 tháng 8 năm 2015. Cụ thể:
1. Giá tiêu thụ nước sạch bình quân đã có thuế giá trị ga tăng (VAT):
7.750 đồng/m3;
2. Giá tiêu thụ và cơ cấu sử dụng nước sạch sinh hoạt dân cư đã có thuế
VAT:
Từ 2,5 m3 /người/ tháng trở xuống: 6.200 đồng/ m3;
Từ 2,5 m3 đến 5m3/ người / tháng: 7800 đồng/ m3;
Từ 5m3 đến 7,5m3/ người/ tháng: 9.300 đồng/ m3;
Trên 7,5m3/ người/tháng: 11.700 đồng/ m3
3. Nước phục vụ công cộng: 7.800 đồng/m3;
4. Nước dùng cho cơ quan hành chính: 9.300 đồng/m3;
5. Nước dùng cho đơn vị sự nghiệp: 9.300 đồng/m3;
6. Nước dùng cho hoạt động SX và kinh doanh vật chất: 11.700
đồng/m3; (Không phân biệt đối tượng sử dụng là cá nhân hay tổ chức)
7. Nước dùng cho kinh doanh-dịch vụ: 13.200 đồng/m3; (Không phân
biệt đối tượng sử dụng là cá nhân hay tổ chức)
8. Đối với các khách hàng sử dụng nước Công nghiệp ≤ 1.000m3 bình
quân/ ngày đêm (tính theo tháng): 8.600đồng/m3
100
9. Đối với các khách hàng sử dụng nước Công nghiệp >1.000m3 ≤
2.000 m3 bình quân/ngày đêm (tính theo tháng) 8.300 đồng/m3.
10. Đối với các khách hàng sử dụng nước Công nghiệp >2.000m3 bình
quân/ngày đêm (tính theo tháng) 7.900 đồng/m3.
Hiện nay, theo Quyết định số 09/2020/QĐ – UBND ngày 20/3/2020
về quy định giá nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào
Cai. Giá nước sạch của công ty phải chịu sự điều chỉnh của chinh sách này,
cụ thể:
Bảng 3.26: giá nƣớc sách khu vực nông thôn tỉnh Lài Cai
Giá nƣớc sạch theo khu
vực xã, thôn (đồng/m3)
TT
Mục đích sử dụng nƣớc
KV I KV II KV III
a) Nước sạch dùng cho sinh hoạt các hộ gia đình
3.000 2.500
2.000
- Từ mức 1m3-10m3 đầu (hộ/tháng) - Từ mức trên 10m3-20m3 (hộ/tháng)
3.700 3.100
2.500
4.400 3.700
3.000
- Từ mức trên 20m3-30m3 (hộ/tháng) - Trên 30m3 (hộ/tháng)
5.600 4.700
3.800
Nước sạch dùng cho cơ quan hành chính, đơn
b)
vị sự nghiệp, phục vụ mục đích công cộng
4.400 3.700
3.000
Nước sạch dùng cho hoạt động sản xuất vật
c)
chất
5.600 4.700
3.800
Nước sạch dùng cho các nhu cầu sản xuất kinh
d)
doanh dịch vụ
7.600 6.200
5.000
Giá nước sạch bình quân
3.700 3.100
2.500
Nguồn: Quyết định số 09/2020/QĐ – UBND ngày 20/3/2020
Mức giá quy định trên không bao gồm thuế Tài nguyên, thuế Giá trị gia
tăng (VAT), phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quy định
và không tính giá trị khấu hao tài sản cố định.
Ngoài giá bán, các doanh nghiệp chuyên về phân phối còn chịu tác
101
động từ yếu tố địa bàn kinh doanh, qua đó ảnh hưởng đến triển vọng tăng
trưởng. Nguyên nhân là bởi mỗi doanh nghiệp ngành nước hiện chỉ được giao
phụ trách một địa bàn nhất định.
Chính sách và cơ chế chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ tạo động lực và
trở thành công cụ đắc lực phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, gia tăng
của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội. Ngược lại, chính sách
và cơ chế chính sách kinh tế lạc hậu, đi ngược lại các quy luật khách quan sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách và cơ chế chính kinh tế còn
giữ vai trò định hướng và chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế. Yếu tố quyết
định vai trò và ảnh hưởng của chính sách và cơ chế chính sách kinh tế là tính
khoa học, tính phù hợp, tính ổn định của chủ trương chính sách và luật pháp
của Nhà nước.
* Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu
bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm
bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của
người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc
đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất
lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà
cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về
số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và
không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
* Người mua
102
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi
thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được.
Trong năm qua, số lượng khách hàng lớn tại khu công nghiệp Tằng
Lòng sử dụng nước sạch tuần hoàn, làm giảm sản lượng nước, giảm doanh
thu dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không đạt
được theo dự kiến. Mặt khác, có khách hàng đăng ký sử dụng với khối lượng
lớn, tuy nhiên không thống nhất được giá tiêu thụ do không bù đắp được chi
phí đầu vào. Dẫn đến kết quả sản xuất giảm xuống, hiệu quả kinh doanh bị
ảnh hưởng. Ngoài ra, tình hình hạn hán xảy ra, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn
nước thô tại khu vực thị trấn Sa Pa dịp 30/4 – 1/5/2019 đã ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp nước của công ty đến khách hàng.
* Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường
Cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là sự tranh đua trong kinh
doanh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành vị thế và lợi ích tối đa cho mình.
Cạnh tranh là một yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Cạnh tranh là một hiện
tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa, thì ở đó có cạnh tranh.
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh
Lào Cai
3.4.1. Những kết quả đạt được.
Thứ nhất, tình hình thực hiện doanh thu tốt
Bằng cách giải pháp tính cực và chủ động trong kinh doanh. Doanh thu
của công ty giai đoạn 2015 – 2019 gia tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 4,27%. So với kế hoạch doanh thu đặt ra hàng năm, doanh thu thực hiện
được qua các năm đều vượt kế hoạch. Đây là minh chứng chính sách bán
hàng phát huy hiệu quả, sự hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh.
103
Thứ hai, tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có xu
hướng giảm
Tổng chi phí của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn nghiên
cứu từ mức 119.277 triệu đồng năm 2015 lên mức 134.920 triệu đồng năm
2019, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,13%. Giá vốn hàng bán là khoản
mục có quy mô và tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. So với
doanh thu thuần, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng bình quân 76,6%, nhưng tỷ
trọng này có xu hướng giảm xuống trong giai đoạn 2015 – 2019, từ mức
82,8% năm 2015 xuống mức 74% năm 2019. Đây là một biểu hiện cho thấy
công ty lợi nhuận gộp của công ty sẽ có xu hướng tăng, phản ánh hiệu quả
kinh doanh tăng lên, phản ánh kết quả tích cực trong công tác quản lý chi phí
của công ty như chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Thứ ba, hiệu quả tài chính tăng
Quy mô lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
(ROS, ROA, ROE) đều tăng lên trong giai đoạn 2015 – 2019. Đây là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên. Sự gia
tăng này do công ty thực hiện quản trị kinh doanh tốt, doanh thu tiệu thụ tăng,
kiểm soát được chi phí sản xuất dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng, làm tiền đề
tác động tích cực đến sự gia tăng của ROS, ROA và ROE.
Thứ tư, hiệu suất sử dụng các khoản phải thu tăng
Các khoản phải thu cao hay thấp phản ánh chính sách bán hàng của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2015 – 2019, quy mô các khoản phải thu giảm,
nhưng doanh thu thuần vẫn tăng lên, từ đó có tác động làm tăng vòng quay
các khoản phải thu. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng các khoản phải thu
tăng lên, chính sách bán hàng của công ty có hiệu quả, đáp ứng được hoạt
động kinh doanh trong bối cảnh nhà nước rút vốn dần khỏi công ty.
Thứ năm, hiệu suất sử dụng hàng tồn kho tăng.
104
Quy mô hàng tồn kho bình quân có xu hướng giảm trong giai đoạn
2015- 2019, đồng thời quy mô giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên đã tác
động làm vòng quay hàng tồn kho tăng. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng
hàng tồn kho tăng. Công ty đã sử dụng hiệu quả hàng tốn kho, việc tiêu thụ
thành phẩm là tích cực. Công tác quản trị hàng kho có biểu hiện tốt.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
3.4.2.1 Những hạn chế
Một là, chi phí hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn cao
Mặc dù tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có xu hướng giảm
xuống, nhưng năm 2019, giá vốn hàng bán vẫn chiếm 74% doanh thu thuần,
tức trong 100 đồng doanh thu thuần có đến 74 đồng giá vốn hàng bán. Đây là
một tỷ lệ vẫn còn cao, so với các doanh nghiệp cùng ngành đối sánh BNW
(5,5%), GDW (5,9%), BTW (12%). Ngoài ra, chi phí tài chính và chi phí
quản lý doanh nghiệp của công ty còn cao và có xu hướng tăng. Điều này sẽ
có tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Hai là, Quy mô vốn bằng tiền của công ty còn cao
Quy mô tiền và TĐT bình quân của công ty tăng liên tục từ mức 7.305
triệu đồng năm 2015 lên mức 52.314 triệu đồng năm 2019. Điều này cho
thấy công ty đã và đang duy trì quy mô vốn bằng tiền rất lớn, đặc biệt là tiền
mặt. Đây là nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn bằng tiền giảm xuống liên
tục. Duy trì quy mô vốn bằng tiền cao sẽ giúp công ty nâng cao khả năng
thanh toán nhưng với quy mô quá lớn sẽ dẫn đến tiền không được vận động
trong kinh doanh, khả năng sinh lời giảm, tác động tiêu cực đến hiệu quả
kinh doanh.
Ba là, hiệu suất sử dụng vốn lưu động vẫn còn thấp
Vòng quay vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm xuống trong
giai đoạn 2015 – 2019, từ mức 2,33 vòng năm 2015 xuống mức 2,15 vòng
năm 2019. Điều này cho thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
105
giảm xuống, biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm. So sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh đối sánh thì vòng quay vốn lưu
động của công ty đều thấp hơn. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của công ty vẫn còn rất thấp, từ đó tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Bốn là, hiệu suất sử dụng vốn cố định vẫn còn thấp
Trong giai đoạn 2015 – 2019, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng
năng lực sản xuất. Do đó, quy mô vốn cố định gia tăng liên tục từ mức
218.238 triệu đồng năm 2015 lên mức 251.177 triệu đồng năm 2019 đã có tác
động làm giảm vòng quay vốn cố định, nói cách khác hiệu suất sử dụng vốn
cố định giảm xuống. So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh
thì vòng quay vốn cố định của công ty vẫn thấp hơn rất nhiều. Như vậy, hiệu
suất sử dụng vốn cố định của công ty là thấp.
3.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
- Chính sách quản lý tài chính hiện hành: Qua thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta có thể nhận
thấy nguyên nhân lớn nhất của những hạn chế trong sản xuất kinh doanh của
công ty chính là chính sách quản lý tài chính của công ty. Chính sách quản lý
tài chính hiện hành của công ty cho thấy nhiều vấn đề, điển hình như sự mất
cân đối trong cơ cấu nguồn vốn, công tác quản lý chi phí lỏng lẻo, vay nợ
nhiều dẫn đến chi phí lãi vay lớn, khả năng thanh toán thấp dẫn đến công ty
hoạt động thiếu hiệu quả, trong nhiều năm tạo ra lợi nhuận rất thấp hoặc
không có lợi nhuận.
- Cơ cấu tổ chức công ty: Bên cạnh chính sách quản lý tài chính, không
thể không kể đến tác động của cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Trong những
năm gần đây, công ty đã có những thay đổi cơ bản về bộ máy quản lý, như
thuyên chuyển công tác cán bộ nhân viên đến các địa bàn mới mở rộng phục vụ
cung cấp nước sạch hay chuyển công tác nhân viên từ một số phòng ban sang
106
các phòng ban khác. Thực tế công tác này cũng gây ra không ít những khó
khăn vướng mắc, điển hình như sự đồng bộ nội bộ các phòng ban cũng như
giữa các phòng ban còn nhiều hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa
xuống còn chậm, một số bộ phận trong công ty chưa được phân công hợp lý.
- Trình độ chuyên môn cán bộ, công, nhân viên: Nhìn nhận một cách
thực tế, mặc dù công ty đã đầu tư đào tạo tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ
cho công nhân, cán bộ nhân viên trong công ty nhưng trình độ chuyên môn
của cán bộ công nhân viên vẫn còn có những hạn chế. Đó là chất lượng
chuyên môn chăm sóc khách hàng của nhân viên phòng dịch vụ khách hàng,
trình độ công nhân mới được tuyển dụng tại các địa phương mà công ty mới
mở rộng địa bàn phục vụ nước sinh hoạt.
- Sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, công cuộc đô thị hóa ở khắp
mọi nơi, những khu đô thị, khu chung cư, các công trình phục vụ dân sinh,
phúc lợi xã hội, công trình công cộng liên tục được khởi công ở khắp nơi trên
cả nước nói chung, địa bàn cung cấp nước sạch sinh hoạt của công ty nói
riêng. Đây chính là những khách hàng lớn của công ty, đặc biệt, tình hình
kinh tế cả nước cũng tác động trực tiếp đến tiến độ hoàn thành và đưa vào sử
dụng của các dự án, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Nguồn cung ứng: chưa kể đến nguồn cung ứng của nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất, các yếu tố như điện, xăng, dầu cũng gây ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây, giá
xăng dầu, điện sinh hoạt liên tục tăng, trong khi giá thành nước sinh hoạt chỉ
mới được điều chỉnh tăng một vài lần, dẫn đến các khoản chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh của công ty tăng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
107
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI
4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty
4.1.1. Định hướng phát triển của công ty
- Về sản xuất kinh doanh
+ Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, theo hướng cổ phần
hóa nhà nước (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối). Nhằm thu hút vốn
nhàn rỗi các nhà đầu tư tham gia. Đồng thời điều chỉnh phù hợp với tốc độ
phát triển và mở rộng quy hoạch đô thị của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040, nâng tổng công suất hoạt động lần lượt từ 95.500 m3/ngày đêm lên 120.00 m3/ngày đêm (năm 2025) và 150.000 m3/ngày đêm (năm 2040).
+ Duy trì ổn định và phát triển mạng lưới cung cấp nước cũng như thị
trường tiêu thụ nước của Công ty; đổi mới, nâng cao kỹ năng quản lý; cải tiến
dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tạo môi trường làm việc thân thiện,
năng động và hiệu quả trên nền tảng văn hóa công ty là: Trung thực, đoàn kết
và cầu thị.
- Về quản lý tài chính: Tiếp tục hoàn thiện năng lực quản trị tài chính công
ty, quản lý các nguồn đầu tư dài hạn, sử dụng các công cụ phân tích, dự báo phục
vụ cho công tác hoạch định kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Về tổ chức bộ máy hoạt động: Tiếp tục ổn định cơ cấu bộ máy tổ chức
hoạt động phù hợp với tốc độ phát triển, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân
viên đoàn kết, thống nhất, tận tâm vì mục tiêu phát triển chung của Công ty.
- Cải tiến hệ thống quản trị theo hướng tiên tiến để đáp ứng yêu cầu
phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty.
- Thực hiện chức năng theo đúng phạm vi, quyền hạn và nhiệm vụ của
Hội đồng quản trị được quy định tại Điều lệ của Công ty và các quy chế, quy
định khác.
108
- Thực hiện thoái vốn nhà nước theo quy định của Chính phủ và kế
hoạch của UBND tỉnh. Dự kiến hoàn thành quý 2 năm 2020.
4.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2020
Duy trì ổn định và phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của
năm:
Ngay từ đầu năm 2020, Dịch bệnh Covil – 19 lan rộng trên 115 nước
trên toàn thế giới, làm ảnh hưởng lớn tới tình hình phát triển kinh tế toàn cầu.
Tỉnh Lào Cai có những cửa khẩu giao thương kinh tế thương mại, du lịch với
Trung Quốc, sẽ bị tác động lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Do đó, Công ty xây dựng kế hoạch giảm 10% so với thực hiện
năm 2019 cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2020
% Tăng
Thực
Kế
giảm so
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
hiện
hoạch
với thực
2019
2020
hiện 2019
1 Tổng doanh thu
Tỷ đồng
150.979
137.116
90,8%
Doanh thu SX nước sạch
Tỷ đồng
147.734
136.860
92,6%
Doanh thu xây lắp, khác
Tỷ đồng
3,245
0,260
8,0%
Triệu m3
17.142
15.822
92,3%
2 Sản lượng nước
3 Giá tiêu thụ bình quân
Đồng
8,618
8,650
100,4%
4 Lơi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
14,45
14,65
101,3%
5 Phát triển khách hàng
Hộ
1.994
1.635
82,0%
6 Tỷ lệ thất thoát
%
20.9
21.1
101,0%
7 Nộp NSNN
Tỷ đồng
19,22
17
0,1%
8 Thu nhập BQ/người/tháng
Triệu đồng
8,60
7,8
90,7%
Trong đó, tiền lương BQ
Triệu đồng
7,33
7,10
96,9%
9 Chia cổ tức dự kiến
%
5
5
Nguồn: Báo cáo thường niên công ty năm 2019
109
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công y
4.2.1. Tăng cường quản lý chi phí
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển vững mạnh, bên
cạnh việc cần môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng với sự đồng
hành của cơ quan, chính quyền các cấp trong cắt giảm chi phí đầu vào thì bản
thân mỗi doanh nghiệp cần có giải pháp cắt giảm chi phí trong hoạt động của
mình. Làm thế nào để tiết giảm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh
là vấn đề không mới nhưng luôn đòi hỏi cần có câu trả lời mới đối với các
doanh nghiệp.
Thực trạng sản xuất kinh doanh cho thấy, mặc dù tỷ lệ giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần có xu hướng giảm xuống, nhưng vẫn còn cao. So
với các doanh nghiệp cùng ngành đối sánh năm 2019 như BNW (5,5%),
GDW (5,9%), BTW (12%) thì tỷ lệ này của công ty là 74%. Ngoài ra, chi phí
tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty còn cao và có xu hướng
tăng. Điều này sẽ có tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Do
đó, tăng cường quản lý chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán, chi phí tài chính,
chi phí quản lý doanh nghiệp là giải pháp quyết định hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí của công ty cụ thể
như sau:
Một là, xác định rõ các bước cần thiết khi tiến hành cắt giảm chi phí.
Bất kỳ công ty nào khi hoạt động đều phát sinh chi phí, đối với nhà quản lý
thì vấn đề kiểm soát được các chi phí là mối quan tâm hàng đầu. Kiểm soát
được chi phí sẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận của
công ty.
Để giảm chi phí hiệu quả, trước hết nhà quản lý phải phát hiện các chi
phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận diện và tập hợp các chi phí theo từng
trung tâm và kết quả tính toán các biến động sẽ giúp phát hiện được các bộ
110
phận yếu kém trong công ty trong việc quản lý và sử dụng chi phí. Thông
thường, chỉ cần quan tâm đến những biến động có tỷ lệ phần trăm lớn (so với
định mức) hay có giá trị lớn hoặc các biến động bất lợi kéo dài theo thời gian.
Bên cạnh đó, cần xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến động bất
lợi: Thông thường một biến động bất lợi về chi phí có thể có nhiều nguyên
nhân, nhà quản lý nên tập trung vào một vài nguyên nhân chủ yếu và bỏ qua
các nguyên nhân còn lại. Sau khi nắm chắc được các vấn đề trên, nhà quản lý
phải đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí. Việc đưa ra các biện pháp cắt
giảm chi phí đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các nhân viên, bộ phận liên quan
vì thông thường, các biện pháp này thiên về mặt kỹ thuật hơn là quản lý.
Hai là, xác định rõ ràng và nhất quán đâu là chi phí không cần thiết và
không tạo ra giá trị gia tăng. Cần lưu ý, nếu cắt giảm thì sẽ gây hậu quả không
hay cho việc tăng năng suất lao động, tác động đến kết quả của giá trị gia tăng
mà công ty muốn có. Cho nên cần cắt giảm chi phí theo những phương thức
hợp lý nhất mà không làm mất đi các năng lực thiết yếu hay giảm thiểu tính
cạnh tranh của công ty. Mấu chốt của vấn đề là phân biệt các loại chi phí đóng
góp vào sự tăng trưởng lợi nhuận và những chi phí có thể cắt giảm để chuyển
phần tiết kiệm được sang những khu vực tăng trưởng, sinh lời của hoạt động
kinh doanh. Các nhà quản lý sẽ tự trả lời các câu hỏi: Yếu tố nào trong các chi
phí là cần thiết để giữ vị thế cạnh tranh hiện tại? Yếu tố nào không là cần
thiết? Liệu những chi phí nhằm trợ giúp đội ngũ nhân viên bán hàng có thể
cắt giảm được không? Còn các chi phí quản lý nhân sự, chi phí tài chính kế
toán thì sao? Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hiện tại là gì và việc tái
đầu tư đem lại những lợi ích nào? Giải quyết được các vấn đề câu hỏi này sẽ
đảm bảo để công ty có thể đưa ra một chiến lược cắt giảm chi phí hiệu quả.
Ba là, sử dụng các mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận và doanh số bán
hàng để khích lệ sự cần thiết và gắn kết với hoạt động quản lý chi phí theo
định hướng tăng trưởng bền vững. Mạnh tay tiết kiệm những khoản chi phí
111
hoạt động cơ bản nhưng vẫn dành ra một khoản tiền lớn để đầu tư cho tiếp thị,
giao dịch với đối tác và đổi mới quản lý, kinh doanh nhằm hướng tới mục tiêu
tăng trưởng cao. Để làm được điều này, Ban quản trị cấp cao cần công bố
những mục tiêu cơ bản và mang tính thách thức cao nhất để toàn thể công ty
hiểu rõ nhu cầu cần áp dụng một phương thức cắt giảm chi phí mới. Công ty
chỉ có thể đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận như mong muốn bằng việc cắt
giảm chi phí nhưng đồng thời vẫn gia tăng doanh số bán hàng, qua đó tạo ra
một mối liên kết giữa hai nhiệm vụ quan trọng này.
Bốn là, thường xuyên rà soát, nghiên cứu chỉnh sửa các mục tiêu cắt
giảm chi phí cho phù hợp với thực tế chi phí hiện tại và các chiến lược kinh
doanh cụ thể. Một mặt, công ty cần đặt ra những mục tiêu tăng trưởng lợi
nhuận hấp dẫn để động viên các nhà quản lý cắt giảm những chi phí khác nhau
nhằm phục vụ tăng trưởng, nhưng mặt khác cũng cần xác định rõ bao nhiêu
phần trăm trong số lợi nhuận thu được từ việc cắt giảm chi phí và bao nhiêu
phần trăm có được từ những nỗ lực cải thiện, phát triển kinh doanh khác.
Năm là, xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí
hiện tại. Công ty nên xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua
đó cung cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận
công ty và có giải pháp ngăn ngừa việc chi tiêu không đúng chỗ. “Các chi phí
trung tâm” được chia thành từng nhóm dưới sự quản lý trực tiếp của ban quản
trị cấp cao. Nhóm các chi phí này bao gồm cả các chi phí cho hoạt động chức
năng chủ chốt lẫn các hoạt động kinh doanh quan trọng. Mục đích của việc
này nhằm quản lý tốt hơn các chi phí quan trọng và để nhận ra những khoản
ngân sách có thể tiết kiệm được hiệu quả hơn nữa nhưng vẫn đảm bảo được
những mục tiêu cơ bản và qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động
kinh doanh trong công ty.
Sáu là, việc cắt giảm các chi phí nhưng vẫn đảm bảo được sự tăng
trưởng phải có sự thích hợp giữa những chỉ đạo “từ trên xuống dưới” và các
112
đề xuất “từ dưới lên trên”. Các nhà quản lý cấp cao đóng vai trò xây dựng
những trọng điểm và mục tiêu quản lý chi phí, còn các nhà quản lý cấp dưới
là người thực thi những nhiệm vụ được đặt ra, trực tiếp xử lý các chi tiết kinh
doanh, tìm ra những chi phí tốt và chi phí xấu; đồng thời, đánh giá các mặt lợi
hại của việc cắt giảm các chi phí do các nhà quản lý cấp cao đề ra
Bên cạnh các vấn đề quan trọng trên, các công ty cần quan tâm đến
công tác kiểm soát chi phí ẩn phát sinh do lỗi trong các hoạt động từ đầu vào,
sản xuất, đến đầu ra. Cụ thể như: Chi phí ẩn bao gồm phế phẩm, hàng bị trả
lại, sản phẩm thu hồi sau khi đã bán ra thị trường, tồn kho, thất thoát tài sản,
thời gian chết, vi phạm pháp luật, sử dụng không hết công suất, nguồn nguyên
liệu không phù hợp, cung cấp hàng không đúng thời điểm… Bởi chi phí ẩn
không dừng lại ở việc làm tăng giá thành sản phẩm, giảm năng lực cạnh tranh
trong ngắn hạn, mà còn ảnh hưởng lớn đến uy tín, thương hiệu của công ty
trong tương lai. Do vậy, giảm thiểu chi phí ẩn sẽ góp phần lớn vào việc cải
thiện năng lực cạnh tranh cho công ty trong ngắn hạn và lâu dài.
4.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn ưu động
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn. Vốn lưu động của công ty cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai
đoạn và được biểu hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Để quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục thì công ty phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai
đoạn, các hình thái và đảm bảo cho các hình thái đó có mức tồn tại hợp lý, tối
ưu và đồng bộ với nhau. Trong giai đoạn 2015 – 2019, vòng quay vốn lưu
động của công ty có xu hướng giảm xuống. Điều này cho thấy, tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của công ty giảm xuống, biểu hiện hiệu suất sử dụng
vốn lưu động giảm. So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh
doanh đối sánh thì vòng quay vốn lưu động của công ty đều thấp hơn. Điều
này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn còn rất thấp, từ
đó tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
113
* Tăng cường quản lý vốn bằng tiền
Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các khoản tiền
tạm thời chưa dùng đến;
- Vận dụng triệt để phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên
mua bán;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế
hoạch và nắm vững số dư tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày;
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu
cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng;
- Quy trách nhiệm các bên nếu để xảy ra trường hợp thừa/ thiếu. Với
doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, liên doanh không để người có quan hệ tộc
trong một gia đình nắm giữ các chức danh như: giám đốc, kế toán trưởng, thủ
quỹ… Hoặc bố trí kiêm nhiệm các chức danh đó, nhằm đảm bảo tính khách
quan trong quản lý vốn bằng tiền;
Quản lý dòng tiền vào
- Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý: Duy trì vừa đủ khoản tiền
mặt trong SXKD; dữ trữ thừa hay thiếu hoặc không dự trữ tiền mặt sẽ làm
công ty phải đối mặt với chi phí rủi ro lớn (Dự trữ nhiều: rủi ro lãi suất; chi
phí biến đổi; mất giá do lạm phát; mất uy tín với nhà cung cấp…). Xác định
mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý sẽ giúp công ty tránh được những
rủi ro và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, giữ uy tín với các nhà cung cấp,
tăng cơ hội thu lời;
- Tăng tốc thu hồi tiền là tăng tốc thu hồi tiền mặt nhanh (tăng tốc độ
luân chuyển các khoản phải thu), sử dụng chính sách bán hàng hấp dẫn như
áp dụng chiết khấu/ tặng hàng khuyến mại khi khách hàng trả tiền sớm. Quản
lý chặt chẽ dòng tiền vào doanh nghiệp từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh;
114
Quản lý dòng tiền ra;
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền trong doanh nghiệp thông
qua việc xây dựng quy chế, nội dung về quản lý các khoản chi tiền mặt, tránh
nhầm lẫn, thất thoát, xuất hiện hành vi trục lợi cá nhân. Quản lý chặt chẽ các
khoản tạm ứng tiền mặt (đối tượng, mức độ tiền mặt được tạm ứng…).
- Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải thông qua quỹ không được
chi ngoài quỹ. Việc xuất quỹ hàng ngày đều phải do thủ quỹ tiến hành trên cơ
sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Ngoài ra, cần kịp thời áp
dụng biện pháp giảm tốc độ chi tiêu nếu xét thấy cần thiết (tăng thời gian
chiếm dụng vốn);
- Chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền (kế hoạch luân chuyển vốn bằng
tiền). Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào – ra cho từng thời kỳ, tương
ứng với các dự báo: Dự báo ngắn hạn; Dự báo trung hạn; Dự báo dài hạn;
* Tăng cường quản lý các khoản phải thu
Nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ phải thu của khách hàng, công ty
cần áp dụng một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, tăng cường tổ chức quản trị khoản phải thu của khách hàng:
Phải đảm bảo phân công rõ ràng, bố trí nhân sự hợp lý cho việc đôn đốc, theo
dõi thu hồi nợ trên cơ sở nguồn nhân lực hiện có.
Thứ hai, cần phối hợp giữa các phòng ban chức năng: Cùng theo dõi
khách hàng nợ về giá trị, thời hạn, địa chỉ nhưng mỗi phòng ban sẽ có chức
năng khác nhau: Phòng thương mại định kỳ lập báo cáo công nợ theo dõi
khách hàng một cách tổng quát, đồng thời đề xuất biện pháp thu hồi công nợ
nhằm đảm bảo các khoản nợ được thanh toán đúng hạn.
Phòng kế toán mở sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho tài khoản 131, Báo
cáo tổng hợp công nợ bán hàng và có đề xuất cho phòng kinh doanh ngừng bán
hàng cho những đơn vị không có khả năng thanh toán, gửi xác nhận công nợ
cho những khách hàng có số dư nợ lớn hoặc quá hạn thanh toán.
115
Thứ ba, thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả quản lý khoản nợ
phải thu của khách hàng: Việc theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu
giúp cho công tác quản lý nợ được thuận lợi, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra khi cần
thiết từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả việc theo dõi nợ phải thu của khách hàng,
các công ty nên kết hợp phân loại các khoản nợ theo nhiều tiêu thức khác
nhau: Theo khả năng thu hồi; Theo thời gian thu hồi nợ; Theo hình thức bảo
lãnh; Theo tính chất của khách nợ. Việc phân loại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
chi phí phát sinh cho việc thu hồi nợ và khoản trích lập dự phòng phải thu để
đề phòng rủi ro không thu hồi được nợ, từ đó đưa ra những biện pháp xử lý
kịp thời để tránh gây tổn thất cho đơn vị.
Thứ tư, áp dụng các chính sách và hình thức bán hàng hợp lý: Trong
mỗi hợp đồng kinh tế, các công ty cần soạn thảo một chính sách chi trả rõ
ràng để hạn chế những vấn đề phát sinh về nợ của khách hàng, yêu cầu khách
hàng ký thoả thuận, quy định về việc thanh toán nợ và nêu rõ mức phạt nếu
khách hàng thanh toán chậm; nên tính lãi phạt cho những hóa đơn thanh toán
trễ hạn nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn. Ngoài ra, mỗi
công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích
hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn tránh rủi ro trong việc phát sinh
nợ phải thu. Cách tốt nhất để hạn chế rủi ro từ nợ là cẩn trọng hơn trong việc
đặt ra tiêu chuẩn, điều khoản cũng như thời hạn bán chịu. Tiêu chuẩn xét bán
chịu nên dựa trên mức vốn, khả năng trả nợ, uy tín, thông tin về tín dụng của
khách nợ trong quá khứ…
Thứ năm, nâng cao năng lực của cán bộ thu nợ: Nhiệm vụ của cán bộ
thu nợ là giúp khách hàng nâng cao ý thức thanh toán nợ. Vì vậy, để đạt hiệu
quả cao trong thu hồi công nợ thì cán bộ thu nợ phải luôn thân thiện với
khách hàng, nắm chắc được tình hình hoạt động cũng như các thông tin khác
về khách hàng; Đồng thời, duy trì tác phong thu nợ chuyên nghiệp, biết kiềm
116
chế bản thân và thật tập trung, trong khi xử lý phải biết đưa ra yêu cầu trả nợ
một cách thẳng thắn, nghiêm túc.
Thứ sáu, áp dụng triệt để các hình thức thu nợ: Để nâng cao hiệu quả
thu hồi nợ phải thu, các công ty nên đa dạng các hình thức thu nợ như: gửi
thu, gọi điện nhắc nhở, đòi nợ trực tiếp, ủy quyền cho các ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng tiến hành các thủ tục pháp lý thu hồi nợ, sử dụng dịch vụ thu
hồi nợ của các công ty.
4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
Trong giai đoạn 2015 – 2019, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng
năng lực sản xuất. Do đó, quy mô vốn cố định gia tăng liên tục từ mức
218.238 triệu đồng năm 2015 lên mức 251.177 triệu đồng năm 2019 đã có tác
động làm giảm vòng quay vốn cố định, nói cách khác hiệu suất sử dụng vốn
cố định giảm xuống. So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh
thì vòng quay vốn cố định của công ty vẫn thấp hơn rất nhiều. Như vậy, hiệu
suất sử dụng vốn cố định của công ty là thấp.
Để quản lý TSCĐ đảm bảo an toàn, hiệu quả, các DN cần chú trọng
triển khai các giải pháp sau:
Đối với giai đoạn quyết định đầu tư
- Về đề xuất mua tài sản: Việc đề xuất mua tài sản cần dựa trên kế
hoạch được xây dựng từ đầu năm và chỉ người có thẩm quyền ở từng bộ phận
mới được phê chuẩn việc mua sắm TSCĐ. Thực hiện tốt nội dung này sẽ giúp
hạn chế đáng kể sai phạm trong việc mua sắm tài sản. Đối với TSCĐ có giá
trị lớn, khi xây dựng kế hoạch mua sắm cần lập dự toán chi tiết kèm theo
thuyết minh về tính hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn...
- Về xét duyệt mua tài sản: Khi thực hiện xét duyệt mua tài sản cần có
sự phê chuẩn của người có thẩm quyền. Theo đó, phiếu yêu cầu mua TSCĐ
hoàn chỉnh phải có đầy đủ chữ ký của nhân viên và trưởng bộ phận có yêu
cầu, tiếp đó chuyển sang người có trách nhiệm xét duyệt. Tùy thuộc vào giá
117
trị của tài sản, người xét duyệt có sự phê chuẩn của giám đốc và trong một số
trường hợp đặc biệt phải có sự phê chuẩn của hội đồng quản trị.
- Một số thủ tục cần chú ý khi tiến hành xét duyệt mua tài sản: Bộ phận
xét duyệt mua tài sản nên có sự tham gia của kế toán trưởng hoặc giám đốc tài
chính. Kế toán trưởng/Giám đốc tài chính cần kiểm tra, đối chiếu phiếu yêu
cầu mua TSCĐ có phù hợp với ngân sách đã được phê duyệt; Nếu phiếu yêu
cầu mua TSCĐ vượt quá ngưỡng ngân sách đã được phê duyệt phải có giải
thích từ bộ phận có nhu cầu. Mẫu biểu xét duyệt đầu tư TSCĐ.
- Việc lựa chọn nhà cung cấp: Dựa vào phiếu đề nghị mua TSCĐ đã
duyệt, dựa trên chính sách lựa chọn nhà cung cấp, bộ phận mua sẽ tham khảo
giá ở nhiều nhà cung cấp hay tổ chức đấu thầu. Việc lựa chọn nhà cung cấp
cần thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau: Không có mối quan hệ về lợi ích
giữa bộ phận mua tài sản với nhà cung cấp được chọn; Tiêu thức giá lựa chọn
phải là giá hợp lý nhất so với các nhà cung cấp khác; Đối với các tài sản có
giá trị lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đơn vị nên chọn hình thức đấu
thầu công khai, nhằm chọn được nhà cung cấp với giá cả tốt nhất và chất
lượng cao nhất.
- Việc lập đơn đặt hàng: Dựa trên phiếu yêu cầu TSCĐ và nhà cung
cấp được lựa chọn, bộ phận mua tài sản sẽ lập đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng
phải được đánh số trước và phải bao gồm đầy đủ các thông tin quan trọng
như: Ngày đặt mua tài sản, số lượng, quy cách tài sản, giá cả, nhà cung cấp và
điều khoản thanh toán.
Đối với giai đoạn ghi nhận tài sản cố định và sử dụng tài sản cố định
- Nhận TSCĐ: Khi nhận TSCĐ căn cứ vào đơn đặt hàng, bộ phận mua
hàng và bộ phận yêu cầu mua TSCĐ cùng tiến hành kiểm tra quy cách, số
lượng, yêu cầu kỹ thuật xem có đúng như đơn đặt hàng để tiến hành nhận tài
sản và chấp nhận hóa đơn yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp. Sau khi nhận
tài sản, bộ phận mua tài sản tiến hành lập biên bản giao nhận tài sản. Biên bản
118
giao nhận TSCĐ được lập thành 3 bản, một bản do bộ phận mua tài sản lưu
trữ, một bản do bên nhận tài sản giữ, còn một bản đính kèm với bản sao phiếu
yêu cầu TSCĐ. Sau đó, hai chứng từ này cùng với bản sao đơn đặt hàng, bản
gốc hóa đơn được chuyển sang cho bộ phận kế toán.
- Ghi nhận TSCĐ: Sau khi hoàn tất việc mua và chuyển giao tài sản cho
bộ phận sử dụng, kế toán ghi chép việc mua tài sản và theo dõi tình hình sử
dụng. Rủi ro có thể phát sinh trong giai đoạn này là ghi nhận sai TSCĐ, dẫn
đến sai lệch về phân loại tài sản về số dư tài sản, mức khấu hao bị tính toán
sai; không quản lý tài sản theo địa điểm sử dụng, từ đó làm sai lệch các kết
quả đánh giá hoạt động.
Các thông tin cần được ghi nhận trên sổ chi tiết và thẻ TSCĐ là tên tài
sản, chủng loại, bộ phận sử dụng, nguyên giá, mã số, vị trí đặt, ngày
mua/thanh lý, nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất, giá trị tăng thêm hay thay đổi,
khấu hao lũy kế. Số liệu trên sổ chi tiết phải được đối chiếu định kỳ với sổ
cái. Nếu là loại tài sản mà không dễ phân biệt, ngoài việc ghi nhận vào sổ
sách, cần tiến hành dán nhãn cho những tài sản này.
- Giao trách nhiệm quản lý tài sản: Do tài sản có thể bị mất mát, nên
khi đưa tài sản vào sử dụng cần giao trách nhiệm cho trưởng bộ phận có liên
quan trong việc quản lý, sử dụng tài sản. Đối với các tài sản di chuyển trong
nội bộ, cần lập chứng từ để phản ánh việc chuyển tài sản và cần có sự phê
chuẩn bởi người có trách nhiệm.
- Thực hiện kiểm kê TSCĐ: Hàng năm, đơn vị, DN nên tiến hành kiểm
kê tất cả TSCĐ. Khi kiểm kê TSCĐ cần đối chiếu số lượng thực tế với danh
sách TSCĐ để phát hiện tài sản mất mát. Qua kiểm kê TSCĐ có thể phát hiện
tài sản không còn sử dụng được, tài sản bị hư hỏng. Trường hợp, đơn vị có bộ
phận kiểm toán nội bộ, bộ phận này nên có kế hoạch kiểm tra tài sản, so sánh
tài sản hiện còn với số liệu trên sổ sách và xem xét tính hữu hiệu và hiệu quả
của việc sử dụn tài sản.
119
- Việc tính và ghi khấu hao TSCĐ: Quy trình này do kế toán tiến hành
để đảm bảo từng loại TSCĐ được lựa chọn phương pháp khấu hao và thời
gian khấu hao thích hợp. Các thủ tục kiểm soát thông thường là: Xác định và
ghi nhận đúng chủng loại tài sản cố định: Kiểm tra dữ liệu đăng ký TSCĐ trên
phần mềm và sổ sách xem được liệt kê đúng theo cách phân loại tài sản hay
chưa; Tính khấu hao thích hợp TSCĐ: Xác định số năm sử dụng để tiến hành
khấu hao TSCĐ căn cứ theo quy định của pháp luật và chính sách TSCĐ của
đơn vị. Thiết lập thời điểm bắt đầu tính khấu hao cho tài sản. Lựa chọn
phương pháp khấu hao TSCĐ và phương pháp này nên được sử dụng nhất
quán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
- Về sửa chữa và nâng cấp TSCĐ: Về sửa chữa tài sản: Để duy trì năng
lực hoạt động cho TSCĐ trong quá trình sử dụng, đơn vị, DN cần phải chú
trọng sửa chữa, bảo trì thường xuyên tài sản theo dự toán chi phí sửa chữa,
bảo trì đã được phê duyệt từ đầu năm. Sửa chữa TSCĐ được chia làm hai loại
(sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn). Sau khi sửa chữa, bảo trì TSCĐ các
hóa đơn, chứng từ có liên quan phải được lưu giữ chuyển đến kế toán để làm
căn cứ hạch toán chi phí.
Đối với giai đoạn thanh lý tài sản cố định
Khi tiến hành thanh lý TSCĐ nhân viên bán tài sản thường bán dưới giá
thị trường, thanh lý các tài sản vẫn còn sử dụng được, hoặc nếu một tài sản
thanh lý nhưng không có thủ tục chính thức... Để hạn chế tình trạng này cần
có quy định về thủ tục thanh lý tài sản, đồng thời chú ý triển khai một số nội
dung như sau:
- Soát xét việc sử dụng tài sản định kỳ để xem có tài sản nào nên thanh
lý nếu chúng không còn hữu ích. Việc soát xét việc sử dụng tài sản định kỳ
này cần tiến hành ít nhất mỗi năm một lần. Lập ma trận khả năng sử dụng tài
sản và báo cáo về tình hình sử dụng tài sản là một nội dung trong báo cáo
hàng tháng của người quản lý.
120
- Ban hành thủ tục thanh lý TSCĐ: Nguyên tắc thông thường là bộ
phận nào cần thanh lý tài sản, cần lập phiếu đề nghị thanh lý tài sản. DN nên
quy định rõ người xét duyệt, điều kiện thanh lý, giá trị thu hồi trong thanh lý
nhằm ngăn chặn những sai phạm nêu trên. Khi thanh lý, cần thành lập hội
đồng xét duyệt tài sản cần thanh lý (tránh việc thông đồng với người ngoài),
giá trị có thể thu hồi của tài sản khi thanh lý.
4.2.4. Tăng cường tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nước
sạch.
Thực tế doanh thu bán nước sạch của công ty còn thấp, cho thấy khả
năng tiêu thụ còn ít. Mặc dù đã tăng so với năm 2018 nhưng doanh thu kinh
doanh nước sạch của công ty chỉ đạt 147.734 triệu đồng. Ngày nay, khách
hàng thường có những yêu cầu rất cao đối với các sản phẩm phục vụ đời sống
sinh hoạt, với sản phẩm nước sạch đã được các cơ quan chức năng kiểm
chứng chất lượng, công ty nên xây dựng các biện pháp mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm này
Một số giải pháp tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra,nghiên cứu
thị trường.
Để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường một cách nhanh
nhạy, chính xác, phù hợp với thực tế. Do đó, tài chính của doanh nghiệp phải
hỗ trợ bộ phận Marketing tiếp thị thực hiện việc nghiên cứu tìm hiểu thị
trường phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.
Các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất, muốn tiêu thụ sản phẩm
một cách nhanh chóng, có doanh thu kịp thời, phải tiến hành nghiên cứu, khảo
sát, điều tra tình hình thị trường hiện tại và trong tương lai để từ đó lập kế
hoạch dự kiến sự phát triển, tiềm năng của thị trường, đưa ra các biện pháp
nhằm mở rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng
121
giúp doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp duy trì thị trường cũ, đồng
thời kích thích nhu cầu để tạo lập, xúc tiến và mở rộng thị trường mới.
- Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Phương châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và
do thị trường quyết định. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đầu tiên
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm có
tốt thì doanh nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao sẽ ảnh hưởng đến giá
bán sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn đến doanh
thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ khó giữ được uy tín của
doanh nghiệp, đồng thời còn làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực
tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp cần phát huy
vai trò của mình vào việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu,
huy động vốn để tập trung mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Yếu tố lao động cũng phải được lưu tâm vì đây là nhân tố tác
động trực tiếp đến việc điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu,
đồng thời doanh nghiệp cần quan tâm đầu tư vào công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm trước khi nhập kho, bảo quản đóng gói để sản phẩm không bị mất
giá trị.
- Xây dựng chính sách giá cả phù hợp.
Xây dựng chính sách giá cả sản phẩm linh hoạt, hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó góp phần thúc đẩy tiêu thụ, thu hút khách
hàng, mở rộng thị trường, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi một sản phẩm mới tung ra thị trường, thu hút được sự chú ý của
người tiêu dùng là lúc doanh nghiệp định ra giá bán cao để tăng doanh thu.
Lúc này giá cao hơn một chút cũng không cản trở khách hàng đến với sản
phẩm của doanh nghiệp. Nhưng một khi sản phẩm đã bước vào giai đoạn bão
122
hòa, doanh nghiệp phải hạ giá xuống mức trung bình, đến khi sản phẩm lỗi
thời thì doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn để đẩy mạnh tiêu thụ, thu
hồi vốn nhanh. Chính sách giá của doanh nghiệp phải luôn linh hoạt phù hợp
theo tình hình thị trường thì mới gây được sự bất ngờ cho khách hàng và đẩy
mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng phải đồng thời áp
dụng các phương thức thanh toán một cách đa dạng, phong phú, phù hợp với
mọi đối tượng khách hàng nhằm tạo tâm lý thoải mái đối với người mua.
- Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa, không ngừng cải tiến mẫu
mã sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
và cải tiến mẫu mà là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, khuyến khích tiêu thụ.
Trước đây, mẫu mã sản phẩm thường được coi là yếu tố thứ yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất
chỉ chú ý đầu tư cho chất lượng sản phẩm và tập chung sản xuất cho các sản
phẩm truyền thống của doanh nghiệp mà coi nhẹ mẫu mã và chủng loại sản
phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm gặp những trở ngại khó khăn nhất định
và đặc biệt là không thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại.
Thực hiện đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa sống còn
đối với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp nói chung. Sự cạnh tranh gay gắt và năng động trong hầu hết
các thị trường, sự thay đổi nhanh chóng thị hiếu của người tiêu dùng và sự
phát triển của khoa học kỹ thuật là nhưng lý do chính dể doanh nghiệp phải
phát triển sản phẩm mới và không ngừng cải tiến những sản phẩm hiện có của
mình. Mặt khác thực hiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và cải tiến
mẫu mã sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường
và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
- Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng.
123
Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp
dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ.
Hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng
biết và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm mà doanh nghiệp
đó sản xuất ra. Hoạt động quảng cáo có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:
Qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình, báo, đài, pa nô, áp
phích, tờ rơi… sản phẩm cũng có thể được giới thiệu tại chính các cửa hàng,
đại lý bán các sản phẩm của công ty hoặc thông qua các hội nghị tiếp xúc
khách hàng, triển lãm, hội chợ…
- Thành lập đội ngũ nhân viên thị trường
Đội ngũ này có nhiệm vụ đi thăm dò, tìm hiểu thị trường nước sạch,
thường xuyên đưa ra các chính sách giá bán cạnh tranh, mở thêm các nhà
phân phối, đại lý và có những chính sách thỏa thuận về giá bán với nhà
phân phối
-Thực hiện chính sách hỗ trợ tiêu thụ
Thực hiện các chính sách hỗ trợ các đại lý về giá, vận chuyển, với
những nhà phân phối quen thuộc có thể cho nợ tiền hàng với mức bảo lãnh
thấp hơn hoặc trong thời gian dài hơn.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ
* Xây dựng môi trường kinh tế xã hội ổn định
- Hàng năm, Nhà nước đề ra mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở mức
tăng trưởng kinh tế ổn định. Sự tăng trưởng của nền kinh tế cần phải được
đảm bảo chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ
động và đảm bảo được hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế. Một môi
trường kinh tế tăng trưởng, kiềm chế được lạm phát, duy trì mức lãi suất và
giá trị đồng nội tệ được ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho các DN cấp nước kinh
doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
124
- Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, Nhà nước cần
phải hoạch định và ban hành các chính sách kinh tế (chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách huy động quản lý và sử dụng vốn, chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế vùng, ngành…) phù hợp với những
diễn biến của nền kinh tế. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều
kiện thuận lợi sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh tế vĩ mô
bất ổn thì ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia, các DN cấp nước khó khăn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khó bảo toàn được vốn kinh doanh
tại DN cấp nước.
- Cần thực hiện nhất quán chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu
đầu tư công và tái cơ cấu hệ thống doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cấp
nước làm cơ sở cho tăng trưởng kinh tế dài hạn.
* Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp
- Triển khai thực hiện đồng bộ quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả
hoạt động của DN; cơ chế giám sát tài chính đối với các tập đoàn, tổng công
ty xây dựng có quy mô vốn lớn; quy định cụ thể chế độ báo cáo và công khai,
minh bạch kết quả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Ngoài ra, các bộ, ngành, cơ quan chức năng cần nghiên cứu để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ
chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế, các DN hoạt động theo
Luật DN, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Xây dựng và triển khai Đề án tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
(DNNN), trong đó có DN cấp nước và đẩy mạnh quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa DNNN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
- Thực hiện nguyên tắc bình ổn giá, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận định mức cho các DN cấp nước.
* Chính sách phát triển thị trường chứng khoán, thị trường vốn
125
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo điều kiện cho sự phát triển
đồng bộ thị trường vốn, thị trường chứng khoán trên nguyên tắc tôn trọng các
quy luật thị trường, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, phù hợp với thông lệ
quốc tế.
- Có biện pháp để thực hiện tái cấu trúc TTCK, bao gồm: hoàn thiện và
nâng tiêu chí phát hành, niêm yết, chuyển từ cơ chế cấp phép sang chế độ
công bố thông tin đầy đủ; xây dựng các nhà kinh doanh trái phiếu sơ cấp, tạo
sự liên kết giữa nhà kinh doanh sơ cấp và thứ cấp; xây dựng tổ chức định mức
tín nhiệm; hoàn thiện hệ thống giao dịch, thanh toán, công bố thông tin; triển
khai và phát triển các sản phẩm quỹ đầu tư; xây dựng cơ chế khuyến khích
đầu tư; tái cấu trúc các DN kinh doanh chứng khoán, các DN quản lý quỹ,
Ngân hàng giám sát Sở Giao dịch chứng khoán, phát triển hệ thống nhà đầu
tư, tập trung khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư dài
hạn; thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong và
ngoài nước trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm nhằm đảm bảo
hiệu quả hoạt động giám sát.
* Xây dựng kế hoạch vốn, cấp phát vốn, kiểm soát vốn đầu tư
- Xây dựng kế hoạch vốn hàng năm phù hợp với tiến độ của từng hạng
mục trong dự án. Cân đối kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính Nhà nước,
nguồn vốn đầu tư phát triển để tạo các kênh huy động vốn, bố trí đủ vốn cho
công trình.
- Kiểm soát chặt chẽ cả trước, trong và sau khi cấp phát vốn. Hàng năm
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về kết quả sử dụng vốn đầu tư.
- Cần phân bổ vốn, phân khai sớm để chủ đầu tư cấp phát vốn cho nhà
thầu, phân bổ đều vào các tháng, tránh tình trạng phân bổ dồn vào các tháng
cuối năm như hiện nay.
4.3.2. Đối với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế
* Giữ vững ổn định nền tài chính quốc gia
126
- Không thành lập tràn lan ngân hàng, các chi nhánh, phòng giao dịch.
Ngân hàng nào năng lực yếu thực hiện sáp nhập, giải thể. Kiểm soát
năng lực của ngân hàng thông qua vốn điều lệ, hệ thống kiểm soát nội bộ,
hiệu quả kinh doanh.
- Giữ ổn định đồng tiền nội tệ trong thanh toán, ổn định lãi suất cho
vay, đổi mới phong cách giao dịch, ổn định thị trường ngoại hối, thị trường
vàng, thị trường vật tư nhiên liệu, từ đó ổn định nền kinh tế.
- Kiểm soát chặt chẽ luồng tiền lưu thông, phát hiện sớm hành vi rửa
tiền, thao túng thị trường tiền tệ, tránh biến động lớn về giá thành công trình,
hạn chế thiệt hại cho nhà thầu. Tuyệt đối không được sử dụng đồng ngoại tệ
khi giao dịch mua bán.
* Cải cách thủ tục hành chính, chính sách tín dụng
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với công trình trọng điểm quốc
gia, công trình phát triển kinh tế xã hội, xã hội hoá, tạo điều kiện để nhà thầu
chủ động về vốn đẩy nhanh tiến độ công trình, sớm hoàn thành dự án.
- Thủ tục vay vốn cần đơn giản và nhanh chóng để sớm giải ngân, tăng
tính thanh khoản cho nhà thầu.
* Về chấp hành chính sách thuế
Cải cách thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, thanh tra, quyết toán thuế hàng
năm, kiểm soát chặt chẽ định mức chi phí với hóa đơn tài chính, loại bỏ các
chi phí không hợp lý, không hợp lệ.
127
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực khai thác và cấp nước sinh hoạt. Trong những vừa qua mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhưng Công ty đã nỗ lực phấn đấu để ổn định hoạt động, từng
bước thực hiện lộ trình rút vốn nhà nước. Qua nghiên cứu, phân tích thực
trạng kinh doanh của Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai có thể thấy
những kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, luận văn đã bước đầu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khái niệm cơ bản như vốn
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, đo lường hiệu quả kinh doanh, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã được làm rõ.
Thứ hai, luận văn thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai qua các nội dung, chỉ
tiêu như tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận; hiệu quả sử dụng vốn và tài
sản, khả năng sinh lời… của công ty. Các kết quả nghiên cứu của công ty đều
được so sánh, đánh giá với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh.
Qua đó, thấy được mức độ đạt được trong quản lý vốn và tài sản, quản lý chi
phí, doanh thu của công ty. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty cũng đã được chỉ ra.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, luận
văn đề xuất một số giải pháp cơ bản khả thi, đồng bộ nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai.
Luận văn nghiên cứu là một công trình có tính thời sự đối với Công ty
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng
trong nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi, song thời gian thực hiện không nhiều và
trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên luận văn không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn, góp
ý của các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,
NXB Tài chính.
2. Chu Thị Thủy (2003), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiêp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
3. Dương Văn Chung (2003), Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước xây dựng giao thông, luận án tiến sĩ.
4. Đoàn Thục Quyên (2015), Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
5. Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nước, luận án tiến sĩ
6. Nguyễn Thị Minh An (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
HQKD của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính,
8. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà Xuất
bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích quản trị Tài chính, Nhà Xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Tấn Bình (2010), Quản trị Tài chinh ngắn hạn, Nhà Xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình Phân tích tài chính
doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
12. Phạm Thị Vân Anh (2012), Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính
của DNNVV ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài
chính.