ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ MAI LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ MAI LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đồng Văn Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao

hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai” được

hoàn thành là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận

tình của giáo viên hướng dẫn TS. Đồng Văn Tuấn. Tác giả cam đoan các số

liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, kết quả

nghiên cứu này chưa được công bố trong những công trình được nghiên cứu

từ trước đến nay.

Thái Nguyên, tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Mai Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn

của mình:

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học:

TS. Đồng Văn Tuấn đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời

gian thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các

thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên của Công

ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình

cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho

Luận văn. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tôi, những

người thân, những người bạn của tôi đã luôn hỗ trợ và thường xuyên động

viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện luận văn của mình, tuy

nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được

sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.

Thái Nguyên, tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Mai Linh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ..................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 5

1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................. 5

1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................... 8

1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .... 10

1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 11

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..... 18

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp ......... 27

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV

nước sạch Hà Đông ......................................................................................... 27

1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp

nước Nam Định ............................................................................................... 29

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai31

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 33

iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu ................................ 33

2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả................................................................ 34

2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ........................................................ 34

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp ........... 38

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ............... 40

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI ............................ 45

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai .......................... 45

3.1.1. Giới thiệu về Công ty ............................................................................ 45

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai .............. 48

3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cấp nước tỉnh Lào Cai ...... 53

3.1.4. Tổ chức lao động của Công ty giai đoạn 2017 -2019 ........................... 55

3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào

Cai ................................................................................................................... 58

3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp nước

tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 58

3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào

Cai ................................................................................................................... 70

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp

nước tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 92

3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 92

3.3.2 Các nhân tố khách quan ......................................................................... 96

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào

Cai ................................................................................................................. 102

3.4.1. Những kết quả đạt được. ..................................................................... 102

v

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ......................................................... 104

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI ............. 107

4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty ............................... 107

4.1.1. Định hướng phát triển của công ty ...................................................... 107

4.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2020 ....................................... 108

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty ............ 109

4.2.1. Tăng cường quản lý chi phí................................................................. 109

4.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụngg vốn lưu động ........................................ 112

4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định ................ 116

4.2.4. Tăng cường tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nước

sạch. ............................................................................................................... 120

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 123

4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 123

4.3.2. Đối với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế .................................................... 125

KẾT LUẬN .................................................................................................. 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 128

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA

CTCP nước sạch Bắc Ninh 1. BNW

Bình quân 2. BQ

CTCP Cấp nước Bến Thành 3. BTW

Doanh nghiệp 4. DN

Doanh thu thuần 5. DTT

Giá trị kinh tế gia tăng 6. EVA

Giám đốc 7. GĐ

CTCP Cấp nước Gia Định 8. GDW

Giá vốn hàng bán 9. GVHB

Hội đồng quản trị 10. HĐQT

Hàng tồn kho 11. HTK

Lợi nhuận sau thuế 12. LNST

CTCP Cấp nước Tỉnh Lào Cai 13. LWS

Một thành viên 14. MTV

Sản xuất kinh doanh 15. SXKD

Trách nhiệm hữu hạn 16. TNHH

Tài sản cố định 17. TSCĐ

Tài sản lưu động 18. TSLĐ

Ủy ban nhân dân 19. UBND

20. UPCOM Sàn giao dịch chứng khoán UPCOM

Vốn cố định 21. VCĐ

Vốn kinh doanh 22. VKD

Vòng quay tổng tài sản 23. VTS

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh

Lào Cai ............................................................................................ 50

Đồ thị 3.1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2015 - 2019 ............................................ 60

Đồ thị 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2015 - 2019 ............................ 61

Đồ thị 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2015 - 2019 ............................... 62

Đồ thị 3.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2019 ..................................... 67

Đồ thị 3.6: Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2019 ..................................... 68

Đồ thị 3.7: Quy mô doanh thu giai đoạn 2015 - 2019 .................................... 73

Đồ thị 3.8: Vòng quay hàng tồn kho của các DN cùng ngành nghề ............... 82

Đồ thị 3.9: Hệ số lãi ròng của công ty ............................................................ 87

Đồ thị 3.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản của công ty ............................... 89

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự tại Công ty giai đoạn 2017 - 2019 ........................ 56

Bảng 3.2: Mức thu nhập trung bình đối với người lao động tại Công ty ....... 58

Bảng 3.3: Khái quát tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Cấp

nước giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................ 59

Bảng 3.4: Khái quát biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cấp nước giai

đoạn 2015 - 2019 ............................................................................ 65

Bảng 3.5: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty . 71

Bảng 3.6: Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ .................................. 73

Bảng 3.7: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ........................................ 74

Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi phí của công ty ......................................... 75

Bảng 3.9: Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty ..................................... 77

Bảng 3.10: Kế hoạch lợi nhuận của công ty ................................................... 78

Bảng 3.11: Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền .................................................. 79

viii

Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu .......................................... 79

Bảng 3.13: Vòng quay KPT của các DN ngành nghề kinh doanh .................. 80

Bảng 3.14: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho ................................................... 81

Bảng 3.15: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của LWS ................................... 83

Bảng 3.16: Vòng quay vốn lưu động của các DN cùng ngành nghề .............. 83

Bảng 3. 17: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty ................................. 84

Bảng 3.18: Hiệu suất sử dụng VCĐ của các DN cùng ngành nghề ............... 85

Bảng 3.19: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của LWS .................. 85

Bảng 3.20: Hiệu suất sử dụng toàn bộ VKD của DN cùng ngành nghề ......... 86

Bảng 3.21: Khả năng sinh lời của công ty ...................................................... 86

Bảng 3.22: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROS ................................ 88

Bảng 3.23: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROA ............................... 90

Bảng 3.24: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROE ................................ 91

Bảng 3.25: Nguồn nhân lực của công ty năm 2019 ........................................ 93

Bảng 3.26: giá nước sách khu vực nông thôn tỉnh Lài Cai ........................... 100

Bảng 4.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2020................................ 108

1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, chính

quyền địa phương đã tổ chức quản lý, đầu tư phát triển cấp nước, từng bước

đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

Theo quy hoạch về phát triển cấp nước cho các khu đô thị và công nghiệp đến

năm 2025, Việt Nam hướng đến các mục tiêu tỷ lệ tiếp cận nước sạch được

cung cấp tập trung ở khu đô thị là 100% với tiêu chuẩn tiêu thụ 120

lít/người/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ tiếp cận nước sạch an toàn ở nông thôn chỉ

đạt 75%. Đây là những cơ hội lớn cũng như dư địa lớn cho việc tăng trưởng

của các doanh nghiệp ngành cấp nước. Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh

tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành cấp nước nói

riêng có những điều kiện thuận lợi trong hợp tác kinh tế nhưng cũng phải đối

mặt với nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt là trong cạnh tranh. Để đạt được

kết quả như mong đợi, các doanh nghiệp cần có những chiến lược, sách lược

đúng đắn và hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng cao tính cạnh

tranh của doanh nghiệp. Có thể nói, hiệu quả kinh doanh vừa là mục tiêu,

động lực phấn đấu, vừa là điều kiện sống còn quyết định sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

Doanh nghiệp không thể đứng vững hay tồn tại trong cạnh tranh nếu kinh

doanh kém hiệu quả.

Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai thành lập năm 1993, là một

trong công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác, xử lý và cung cấp nước trên

địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ khi thành lập với tổng số cán bộ công nhân viên là

25 người, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. Đến nay, Công ty Cổ phần cấp

nước tỉnh Lào Cai đang quản lý và vận hành 11 nhà máy nước tại thành phố

Lào Cai và tất cả các trung tâm huyện trong toàn tỉnh với tổng công suất

42.000m3/ngày đêm. Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai được giao dịch

2

trên thị trường UPCOM từ tháng 12/2017. Trong quá trình hoạt động và phát

triển công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, trong quá

trình hoạt động Công ty cũng gặp không ít khó khăn, địa hình rất phức tạp,

phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, dẫn đến chi phí đầu tư hệ thống

cấp nước cao. Người dân trên địa bàn chủ yếu là dân tộc thiểu số vẫn giữ thói

quen sử dụng nước suối, nước ao, nước hồ nên sản lượng bình quân sử dụng

nước sạch còn thấp, hệ thống cấp nước xây dựng không đồng bộ, tỷ lệ thất

thoát nước còn cao, chất lượng nước không ổn định…Vì vậy, để nâng cao

hiệu quả kinh doanh của Công ty hơn nữa trong thời gian tới, học viên chọn

đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp

nƣớc tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sỹ, nhằm mục đích phân tích hiệu quả

kinh doanh của công ty trong thời gian qua, rút ra những mặt được, mặt còn

hạn chế; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu

quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong thời gian

tới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong chiến lược phát triển của Công ty.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ

phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Tổng hợp, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp

nước tỉnh Lào Cai, phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng, những ưu điểm và hạn

chế liên quan hiệu quả kinh doanh của Công ty.

+ Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra

những kiến nghị, giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai.

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh tại Công ty

Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh

doanh theo góc độ tài chính.

Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Cấp nước

tỉnh Lào Cai.

Về thời gian: Phân tích hiệu quả kinh doanh theo góc độ tài chính tại

Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015 – 2019 và đưa

ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty đến năm 2025.

4. Đóng góp của luận văn

Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ

phần Cấp nước tỉnh Lào Cai, chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế trong

hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, luận văn đưa ra một số giải

nhằm khắc phục hạn chế, cải thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách

bền vững cho Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

Kết quả nghiên cứu của luận văn không chỉ là tài liệu tham khảo của

Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong quá trình phát triển mà còn là

tài liệu cho các doanh nghiệp khác trong cùng ngành tham khảo.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

4

Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần

Cấp nước tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ

phần Cấp nước tỉnh Lào Cai

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt

động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ

mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh

nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau, Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị

trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh

đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị

doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho

mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các

biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh

doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh

nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.

Trong quá trình tổ chức xây dựng các hoạt động quản trị trên doanh

nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra

đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp

cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh

nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt

động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản

xuất kinh doanh (hiệu quả kinh doanh) là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu của

kinh tế của hoạt động kinh doanh thì trước tiên phải hiểu hiệu quả kinh tế nói

chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác

nhau về hiệu quả:

Theo Paul A Samuemlson viết trong cuốn Kinh tế học chỉ ra: “Hiệu

quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để

6

thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người”. Theo cách tiếp cận này, đã

chỉ rõ được hai đặc tính của phạm trù hiệu quả đó là sử dụng tối ưu các nguồn

lực và mục đích của hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa đưa đến

cách thức xác định hiệu quả nói chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

nói riêng.

Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith, cho rằng:

“Hiệu quả - Kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ

hàng hóa”. Vớicách tiếp cận này, việc xác định hiệu quả trong hoạt động của

doanh nghiệp thuần túy dựa vào có tiêu thụ được sản phẩm hay không. Quan

điểm này chưa phân định rõ hiệu quả và kết quả kinh doanh khi chưa tính đến

yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả kinh doanh đó.

Cần có sự phân biệt rạch ròi giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh. Kết

quả kinh doanh mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế

thu được, nhưng kết quả đó tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan

tâm của các nhà kinh tế học, nó thể hiện chất lượng của hoạt động. Như vậy,

hiệu quả kinh tế phải là một đại lượng kinh tế so sánh giữa kết quả thu được

và chi phí bỏ ra. Cụ thể, kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt

được sau một kỳ nhất định được lượng hóa bằng các chỉ tiêu như sản lượng

tiêu thụ, doanh thu, thị phần tiêu thụ...., còn hiệu quả kinh doanh phản ánh

trình độ sử dụng các nguồn lực, được tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí

bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Tại Việt Nam, theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo cho rằng,

“Hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết

quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc

hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có hiệu

quả và để hoàn thành mục tiêu ta phải sử dụng nguồn lực như thế nào”. Như

vậy, theo quan điểm này thì hiệu quả được gắn với một mục tiêu nhất định và

việc sử dụng nguồn lực một cách thông minh.

7

Cùng theo quan điểm trên, Trần Thị Thu Phong (2013) đưa quan điểm:

“Biểu hiện cao nhất, tập trung nhấp của hiệu quả kinh doanh là khả năng

sinh lời (sức sinh lời), nên việc phân tích hiệu quả kinh doanh phải tập trung

phân tích khả năng sinh lời của các nguồn lực sử dụng cho hoạt động kinh

doanh. Tuy nhiên, khả năng sinh lời chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp có

năng lực hoạt động tốt, thể hiện thông qua việc quản lý và sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đánh giá được đầy đủ

hiệu quả kinh doanh theo đó sẽ bao gồm phân tích 2 nội dung là phân tích

hiệu quả hoạt động và phân tích khả năng sinh lời”.

Tác giả Đoàn Thục Quyên (2015) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh

doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn

lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng

các chỉ tiêu kinh tế đặc trưng, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ so sánh giữa chỉ

tiêu phản ánh kết quả kinh doanh đạt được với các chỉ tiêu phản ánh chi phí

hoặc nguồn lực đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu

của doanh nghiệp”.

Như vậy, có thể thấy rằng có nhiều quan điểm về phạm trù hiệu quả

kinh doanh và cách thức xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trên

góc độ luận văn và theo quan điểm của tác giả: "Hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh

doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt

được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời

của doanh nghiệp" .

Xét dưới góc độ tài chính, mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa

giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng pháp luật và thực hiện tốt trách nhiệm

xã hội. Do đó, một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tạo ra sự gia

tăng giá trị doanh nghiệp trong dài hạn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các

8

nguồn lực của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh

nghiệp, thì các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Do vậy, hiệu quả kinh doanh còn thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận trên vốn

kinh doanh trong tương quan với chi phí sử dụng vốn: Điều này có nghĩa là

trên một đồng vốn bỏ ra, doanh nghiệp cố gắng thu được lợi nhuận cao nhất

trên cơ sở đã tính đến các rủi ro có thể chấp nhận. Chính vì vậy, một doanh

nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt là doanh nghiệp tạo ra tỷ suất lợi nhuận

trên vốn lớn hơn chi phí sử dụng vốn. Nói cách khác, doanh nghiệp có giá trị

gia tăng kinh tế (EVA) dương. Biểu hiện của doanh nghiệp có hiệu quả kinh

doanh tốt với EVA dương là giá trị doanh nghiệp gia tăng trong dài hạn một

cách bền vững. Với công ty niêm yết, điều này được thể hiện ở việc giá cổ

phiếu trên thị trường chứng khoán gia tăng trong dài hạn một cách bền vững.

1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Trong thực tiễn, dựa trên những tiêu thức đánh giá khác nhau và nhằm

những mục đích khác nhau có thể có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh

doanh. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh, chúng ta có các cách phân loại sau:

* Hiệu quả tuyệt đối và tương đối:

Căn cứ vào chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, chúng ta có thể phân loại hiệu

quả SXKD thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.

- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương

án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi

phí bỏ ra.

- Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu

quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về

hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương

đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định

9

không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so

sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi

phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ

không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

* Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp:

Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả SXKD được phân loại

thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.

- Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu

được với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng để thực hiện

nhiệm vụ SXKD như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí

khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài, …

- Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu

được và tổng hợp tất cả các loại chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ SXKD

của doanh nghiệp.

Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đánh giá

tổng hợp các loại chi phí trên đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại

chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp công tác quản lý tìm được hướng

giảm chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận, thông qua đó góp phần nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

* Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có thể phân loại hiệu quả

SXKD thành hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.

- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các

hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp, biểu hiện chung của hiệu quả kinh

doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

- Hiệu quả kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển

sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại

tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

10

Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có quan

hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có

thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi

doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả

của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái

chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả

của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền

kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và

ngày một phát triển.

Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải

thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế quốc dân, đảm bảo lợi ích riêng

hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò

định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều

kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong

khả năng có thể của mình.

1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan

trọng, không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với người lao

động trong doanh nghiệp cũng như đối với cả nền kinh tế.

* Đối với doanh nghiệp:

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh trình độ tổ

chức, quản lý hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Trong nền

kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay và sự hội nhập ngày càng

sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam đối với nền kinh tế thế giới, hiệu quả kinh

doanh chính là vấn đề ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của từng doanh

nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh doanh tốt thì mới có thể

11

nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, có nguồn thu lớn để tái

đầu tư, mua sắm trang thiết bị để mở rộng sản xuất, đầu tư vào các công nghệ

hiện đại để nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện và từng bước nâng cao đời

sống của người lao động và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước.

* Đối với người lao động:

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh nghiệp

sẽ có nguồn lực để đầu tư nâng cao thu nhập của người lao động, cải thiện điều

kiện làm việc. Từ đó, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động yên tâm, tập

trung cống hiến cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần của người lao động từ đó

nâng cao năng suất lao động để tác động tích cực lại vào việc nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.

* Đối với nền kinh tế:

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu

quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ

sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường.

Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất

càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Doanh nghiệp chính là tế bào của

nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với kết quả kinh doanh tốt sẽ

góp phần tạo xung lực cho nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ. Khi hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được ở mức cao, doanh nghiệp sẽ có

nguồn thu để tái đầu tư vào mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm và tạo

công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.4.1 Nâng cao khả năng sinh lời

* Tăng cường doanh thu

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng

hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp

nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).

12

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu:

- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:

+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh khoản tiền

thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. Doanh thu thuần của doanh

nghiệp được xác định theo công thức:

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các

khoản giảm trừ.

Doanh thu bán hàng: là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ lao

vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay

chưa thu tiền)

Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản: chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ các hoạt

động liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,

thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu) hoàn

nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử

dụng hết.

- Thu nhập khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không

thường xuyên ngoài các khoản thu như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản

dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần

sử dụng các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ

nợ, thu hồi được, hoàn nhập các khoản giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó

đòi năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác.

Nâng cao doanh thu là một trong những hoạt động cơ bản thể hiện hiệu

quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao doanh số thể hiện

được mức tăng trưởng về doanh thu và có thể bao gồm lợi nhuận mang lại hoặc

ít nhất lợi nhuận không âm. Kết quả này thể hiện trên bảng tổng kết báo cáo kết

quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và đảm bảo được tính ổn định.

13

Để nâng cao được doanh thu, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải

pháp tổng thể về các hoạt động bán hàng, tăng thị phần trên thị trường, truyền

thông, xây dựng hệ thống phân phối, tiết kiệm chi tiêu tài chính và quan trọng

là gia tăng sức mua, sự tiêu dùng dịch vụ của khách hàng.

* Quản trị chi phí

Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu

thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động, lao động xã hội được biểu

hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh

nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá

trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản

phẩm đến khi tiêu thụ nó.

- Chi phí hoạt động kinh doanh: gồm tất cả các chi phí có liên quan

đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí giá vốn hàng bán, chi

phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản

đầu tư, giá thành sản xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối

lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn.

+ Chi phí bán hàng: chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói,

vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm. Chi phí này bao gồm: chi phí

nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này phản ánh các chi phí quản

lí chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản

lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi

phí đồ dùng văn phòng, thuế, phí và lệ phí…

+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra

ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm

14

thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao

gồm: chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,

dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư

ra ngoài doanh nghiệp, chi phí nghiệp vụ tài chính.

- Chi phí khác: là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi

phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất thực tế, chi phí thu

hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thất thường khác.

Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì chi phí cao làm lợi nhuận giảm. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh

nghiệp phải quản lý được các khoản chi phí, chi tiêu tiết kiệm, tránh những

khoản chi phí phô trương không cần thiết, quản trị chi phí là phải có kế hoạch

chi, phải theo dõi và tính toán đúng đắn các khoản chi, chi phải đúng mục

đích, đúng kế hoạch và đúng hướng, hạn chế các khoản thiệt hại làm tăng chi

phí kinh doanh.

Chỉ tiêu về lợi nhuận

Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa

tổng thu và tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có 2 phần:

+ Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là khoản chênh lệch giữa

doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản

phẩm (bao gồm giá vốn hàng hóa và chi bán hàng và quản lý doanh nghiệp).

+ Lợi nhuận hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động

tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng

khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lăi cho

vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lăi cổ phần và lăi do góp vốn liên doanh, hoàn

nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

- Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao

gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã

15

được duyệt bỏ các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất

mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản

lợi tức các năm trước phát hiện năm nay, số dư hoàn nhập các khoản dự

phòng giảm giá hang tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản

phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.

1.1.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

* Vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả

năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân

nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục

đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên

vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.

Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải

đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời

cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh

nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các

chứng khoán ngắn hạn, cho vay, hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược

lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng

khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sự dụng. Để quản trị tốt

vốn bằng tiền trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cần làm tốt những nội dung:

- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng

các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.

- Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để

tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu, chi tiền mặt

đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.

- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có

biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả

nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.

16

* Khoản phải thu:

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu

hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong quá trình kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp

đều có nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải

thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không

kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng.

Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi

nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng

hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất

đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới

làm tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu

khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt

coi trọng các biện pháp quản trị các khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch

vụ. Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các

biện pháp sau đây: Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng;

Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu; Áp dụng các biện pháp

quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.

* Hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để

bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ mà

một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản phẩm. Do đó,

hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và bán sản phẩm đồng

thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ trọng lớn, có vai trò quan

trọng trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sẽ duy trì hàng tồn kho để tránh tắc nghẽn trong quá

trình sản xuất và bán hàng. Bằng việc duy trì hàng tồn kho, các doanh nghiệp

đảm bảo được việc sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu thô. Mặt

17

khác, việc bán hàng cũng không bị ảnh hưởng do không có sẵn hàng hóa

thành phẩm.

Việc giữ lại hàng tồn kho với mục đích này là một tấm đệm cho những

tình huống kinh doanh xấu nằm ngoài dự đoán. Sẽ có những bứt phá bất ngờ

về nhu cầu thành phẩm vào một thời điểm nào đó. Tương tự, cũng sẽ có

những sự sụt giảm không lường trước trong cung ứng nguyên liệu ở một vài

thời điểm. Ở cả hai trường hợp này, một doanh nghiệp khôn ngoan sẽ chắc

chắn muốn có vài tấm đệm để đương đầu với những thay đổi khôn lường.

Quản trị hàng tồn kho là một công việc cực kỳ quan trọng. Theo đó

công việc này đòi hỏi phải theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, cũng như dự đoán được tình hình biến động giá trên thị trường để

điều phối lượng hàng tồn kho, đưa ra chính sách lưu trữ phù hợp, giảm thiểu

tối đa các rủi ro về hàng tồn kho. Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi

phí đầu vào, đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm thành phẩm tại mọi thời điểm,

tăng năng lực cạnh tranh.

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng

trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn cố định

là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố

định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố

định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản

lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một

cách hữu hiệu.

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, liên quan tới tất cả các

yếu tố phát sinh có tác động tới TSCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính

cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ giúp doanh

18

nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn doanh nghiệp

có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là vô cùng cần thiết.

Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp đạt

được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm

trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Như vậy, việc nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp không những đem lại

hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn tác động tích

cực đến sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi sự tác

động của nhiều nhân tố thuộc nhóm các nhân tố bên trong và nhóm nhân tố

bên ngoài doanh nghiệp. Dưới đâu là các nhân tố chủ yếu thuộc hai nhóm

nhân tố trên:

1.1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan

* Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng

Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa

lý, thơi tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên

liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng

sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh

hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.

Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng

buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh

doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng

mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất

lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh

tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao

19

thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới

điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin,

khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các

doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

* Chính sách và cơ chế kinh tế

Chính sách và cơ chế kinh tế là toàn bộ hệ thống chủ trương và các quy

định của Nhà nước đóng vai trò là cơ sở cho việc quản lý và điều hành nền

kinh tế. Ở phạm vi quốc gia, chính sách và cơ chế chính sách có ảnh hưởng

rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Chính sách và cơ chế chính sách

đúng đắn, phù hợp sẽ tạo động lực và trở thành công cụ đắc lực phát triển

kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, gia tăng của cải và mang lại sự giàu có chung

cho toàn xã hội. Ngược lại, chính sách và cơ chế chính sách kinh tế lạc hậu, đi

ngược lại các quy luật khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.

Chính sách và cơ chế chính kinh tế còn giữ vai trò định hướng và chi phối

toàn bộ hoạt động kinh tế. Yếu tố quyết định vai trò và ảnh hưởng của chính

sách và cơ chế chính sách kinh tế là tính khoa học, tính phù hợp, tính ổn định

của chủ trương chính sách và luật pháp của Nhà nước.

Chính sách và cơ chế chính, trước hết phải kể đến các chính sách cơ

cấu, chính sách đầu tư, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chính sách khoa

học – công nghệ, …là những nhân tố cụ thể có tác động rất lớn đến hoạt động

kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chính sách và

cơ chế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay hạn chế các điều kiện phát triển của

các doanh nghiệp. Chính sách và cơ chế chính thúc đẩy các doanh nghiệp đầu

tư mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động SXKD. Chính sách và cơ chế chính kinh

tế là yếu tố cơ bản tạo ra môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp và có

ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Việc tạo ra

môi trường kinh doanh lành mạnh còn là một căn cứ để các cơ quan quản lý

20

chức năng làm tốt công tác dự báo, điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư,

không để ngành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu,

hạn chế độc quyền, tạo môi trường kinh doanh bình đằng giữa các doanh

nghiệp. Như vậy, chính sách và cơ chế chính là nhân tố khuyến khích hoặc

kìm hãm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới

kết quả cũng như hiệu quả hoạt kinh doanh của doanh nghiệp.

* Người cung ứng

Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu

bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm

bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh

nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của

người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh

nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc

đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất

lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà

cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ

làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố

đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về

số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và

không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

* Người mua

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh

nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất

ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi

thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ

thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới

sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự

cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.

21

* Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường

Cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là sự tranh đua trong kinh

doanh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành vị thế và lợi ích tối đa cho mình.

Cạnh tranh là một yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Cạnh tranh là một hiện

tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi

hàng hóa, thì ở đó có cạnh tranh.

Quan hệ cạnh tranh là quan hệ kinh tế cơ bản, tất yếu, gắn liền với bản

chất của nền kinh tế thị trường. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe dọa cho các doanh

nghiệp. Nếu mức độ cạnh tranh thấp, các doanh nghiệp có cơ hội thu được lợi

nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh là gay gắt, quyết liệt về mọi phương diện

(chất lượng sản phẩm, sản phẩm thay thế, giá cả,…) thì có nguy cơ làm giảm

lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh có vai trò to lớn và quan trọng

đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và bản thân mỗi doanh nghiệp

nói riêng. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần phải duy trì sự cạnh tranh. Ở

góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một công cụ chống độc quyền, tạo sự bình

đẳng trong kinh doanh và tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được

những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Chính vì vậy, cạnh tranh là

để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh là điều

kiện để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự

hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh

khác. Cạnh tranh là điều kiện, là yếu tố cơ bản kết hợp một cách tối ưu lợi ích

của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những

sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng

đa dạng và phong phú của khách hàng. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, phải

không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm

22

nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải có các biện pháp

để tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất nhằm tối đa hóa thành quả sản

xuất kinh doanh.

1.1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan

* Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị

doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển

doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều

nhiệm vụ khác nhau :

- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho

doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây

dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh

nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh

nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của

doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các

hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế

hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh

và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản

xuất kinh doanh đã đề ra.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.

Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị

doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết

định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy

quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ

ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có

23

năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh

nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn

giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiêm

nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị

viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp không cao.

* Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào

mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác

động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc

độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý

giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng

người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao

động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của

doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu

quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong

kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ

chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh

doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc

vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến

lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy

nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần

tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và

trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm

24

vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người

lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng

ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền

lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh

nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm

giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách

nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản

phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu

mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các

chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến

khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của

doanh nghiệp.

* Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập các nguồn tài

chính và khả năng tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp

ứng nhu cầu duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định

mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp

dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng

suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của

doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà

còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến

vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.

25

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh

nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín

của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ

tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối

thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn

lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh

tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp là điều kiện trực tiếp và quan trọng

giúp doanh nghiệp hình thành các hoạt động kinh doanh và mở rộng sản xuất

kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nó giúp doanh nghiệp đảm bảo các

yếu tố đầu vào, cải thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật, đảm bảo khả năng thanh

toán và cải thiện đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Trong sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế, khả năng tài chính là một yếu tố

ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt

động kinh doanh. Thiếu vốn doanh nghiệp không thể chủ động sản xuất kinh

doanh, không thể mở rộng quy mô và có thể bị đối thủ mạnh hơn cạnh tranh

dẫn đến quy mô kinh doanh bị thu hẹp và dẫn tới phá sản. Như vậy, có thể thấy

rằng, tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh

nghiệp được cải thiện tốt đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh ngày càng

tiến triển và hiệu quả. Với mỗi doanh nghiệp công tác tài chính luôn ảnh hưởng

tới sự chủ động lựa chọn cơ hội kinh doanh, lựa chọn hình thức và phương thức

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

- Đặc tính của sản phẩm

Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh

quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm

nó thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng

26

cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn.

Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi

chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập

tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất

lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên

thị trường.

Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã,

bao bì, nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở

thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho

thấy, khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những

loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được

ưu thế hơn so với các hàng hoá khác cùng loại.

Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc

độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

nên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản

xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay

không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản

xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức

được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách

tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở

rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy

nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng

quay của vốn, góp phần giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như

cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

27

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp

1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV

nước sạch Hà Đông

Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông được thành lập được thành

lập theo Nghị quyết số 14 ngày 25/02/1957 của Ủy ban Hành chính tỉnh Hà

Đông với tiền thân là một cơ sở cấp nước được tiếp quản sau cuộc kháng

chiến chống Pháp thắng lợi. Cơ sở sản xuất ban đầu chỉ có một giếng khoan

và hệ thống lắng lọc chậm. Đến năm 2010, UBND Thành phố Hà Nội đã có

quyết định số 2168/QĐ/UBND về việc chuyển đổi Công ty Cấp nước Hà

Đông thành Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông – trực thuộc UBND

Thành phố với quy mô gồm 16 đơn vị, phòng, ban trực thuộc, trong đó: 7

phòng, ban, và 9 xí nghiệp trực thuộc với nhiệm vụ chính là cung cấp nước

sạch cho dân cư và các cơ quan đoàn thể nằm phía Tây thành phố.

Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông có tổng tài sản và tổng

nguồn vốn tương đối lớn và liên tục tăng trong giai đoạn 2016 – 2018. Hiệu

quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả

như sau:

Quy mô vốn kinh doanh lớn cũng như tài sản gia tăng nhanh, cho thấy

Công ty đã thực hiện những bước đầu trong việc mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh. Việc mở rộng quy mô sản xuất đã cho thấy kết quả tích cực trong

việc tăng doanh thu của Công ty

Toàn bộ tài sản cố định của Công ty đều được huy động vào sản xuất

kinh doanh. Đây có thể coi là thành tích của Công ty trong việc loại bỏ tài sản

cố định không tham gia vào sản xuất nhưng vẫn tính khấu hao, tránh được

tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh của Công ty. Hệ thống máy móc được duy

trì ổn định được bảo dưỡng theo kế hoạch.

Công ty đã sắp xếp, phân công lại nhiệm vụ và triển khai đào tạo, nâng

cao tay nghề công nhân, chấn chỉnh lại công tác chất lượng tại các công đoạn

sản xuất.

28

Thực hiện công tác lập kế hoạch và tiến hành rà soát, đánh giá, phân

loại vật tư sau kiểm kê, đảm bảo sát thực tế. Đối với các vật tư không dùng,

tồn kho, ứ đọng, mất phẩm chất, nhanh chóng hoàn tất hồ sơ và điều kiện để

thanh lý thu hồi vốn cho Công ty.

Mặc dù Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên ta có

thể thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty còn yếu kém, nhiều

khuyết điểm. Điều này được thể hiện qua hàng loạt các con số biến động trên

Bảng cân đối kế toán, Báo cao kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của công ty nghiêng nhiều về sử

dụng nợ phải trả, trong đó các khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối

lớn. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty chưa cao,

dẫn đến chi phí lãi vay mà công ty phải chịu khá lớn, trong đó có những

khoản rủi ro thiệt hại về chênh lệch tỷ giá do vay nợ nước ngoài.

Khả năng thanh toán: Có thể nói đây là một trong những điểm yếu của

công ty mà công ty cần phải khắc phục ngay trong thời gian tới. Các hệ số khả

năng thanh toán của công ty đều rất thấp so với mức trung bình ngành, cho

thấy khả năng trả nợ của công ty là yếu, báo trước những rủi ro về mặt tài

chính mà công ty có thể gặp phải trong việc trả nợ các năm tiếp theo.

Hiệu quả sử dụng tài sản: các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn chung cho thấy những năm gần đây, khả năng sinh lời của tài sản

thấp, sự luân chuyển của tài sản là rất chậm. Bên cạnh đó, suất hao phí của tài

sản so với doanh thu thuấn khá cao, cho thấy để có thể tạo ra doanh thu thuần

khá cao, cho thấy để có thể tạo ra doanh thu thuần thì công ty phải đầu tư

lượng tài sản gấp nhiều lần doanh thu thuần mà công ty muốn đạt được.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cũng vô cùng yếu kém,

tài sản ngắn hạn không thể tạo ra lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản ngắn

hạn ngắn, phải đầu tư quá nhiều tài sản ngắn hạn bình quân mới có thể tạo ra

được 1 đồng lợi nhuận sau thuế.

29

Không chỉ có hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn mà tài sản dài hạn và tài

sản cố định cũng không tránh khỏi tình trạng yếu kém, cụ thể, tài sản dài hạn

và tài sản cố định đều không thể tạo ra lợi nhuận sau thuế, sức sản xuất của tài

sản dài hạn tiếp tục giảm, trong khi suất hao phí so với doanh thu lại tăng.

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty cũng vô cùng thấp, vốn chủ

sở hữu đầu tư cũng không thể thu được đồng lợi nhuận nào. Mặc dù tiền vay

của công ty khá lớn, nhưng công ty lại không lợi dụng được khoản tiền này để

sinh lời.

Hiệu quả sử dụng chi phí: mặc dù tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng

bán, tỷ suất sinh lời của chi phí và tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh

nghiệp có cải thiện so với năm trước nhưng tỷ suất sinh lời của tổng chi phí

công ty cho thấy công ty không thu được lợi nhuận từ tổng chi phí đã bỏ ra.

Những hạn chế trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ

yếu là những nguyên nhân phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp như: chính

sách quản lý tài chính hiện hành của công ty, trình độ chuyên môn của cán bộ,

nhân viên, cơ cấu bộ máy của công ty. Ngoài ra cũng có những nguyên nhân

khách quan như: thị trường cung cấp nước sinh hoạt là thị trường độc quyền

dưới sự quản lý của Bộ Tài chính, do đó Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà

Đông cũng chịu tác động trực tiếp từ cơ chế quản lý tài chính và các chính

sách của Nhà nước.

1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp

nước Nam Định

Tiền thân của Công ty Cổ phần Cấp nước Nam Định là Nhà máy nước Nam Định, được xây dựng vào năm 1924 với công suất ban đầu 600m3/ngày

đêm. Để phù hợp với cơ chế thị trường, theo Quyết định số 3088/QĐ-UBND

ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt chuyển đổi

doanh nghiệp nhà nước Công ty Cấp nước Nam Định thành Công ty TNHH

MTV Kinh doanh nước sạch Nam Định. Ngày 19/07/2017, UBND tỉnh Nam

30

Định ra Quyết định số 1616/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án cổ phần

hóa Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Nam Định thành Công ty

Cổ phần Cấp nước Nam Định. Trải qua hơn 90 năm phát triển và trưởng

thành, Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh

nước sạch trên địa bàn tỉnh Nam Định. thời gian qua, Công ty thực hiện

nghiêm quy trình cấp nước theo tiêu chí "An toàn - Chất lượng - Hiệu quả".

Năm 2018, sản lượng nước sạch của Công ty đạt 26,7 triệu m3; chất lượng

nước sạch thương phẩm được Công ty kiểm tra, theo dõi đảm bảo đạt tiêu

chuẩn kỹ thuật quốc gia, tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Trong giai đoạn

2016 – 2018, doanh thu tiền nước đều đạt trên 200 tỷ đồng, nộp NSNN hàng

năm trên 23,7 tỷ đồng. Năm 2019, Công ty cổ phần Cấp nước Nam Định tiếp

tục nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; thực hiện có hiệu quả công tác

chống thất thoát, thất thu nước sạch, tiết kiệm năng lượng, vật tư hóa chất.

Chủ động nối mạng, phát triển khách hàng, cải tạo và nâng công suất các nhà

máy nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân; mở rộng thị trường tiêu

thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nhìn chung, trong giai đoạn 2016-2108 cho thấy những nỗ lực của đội

ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc cố gắng

duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty đã duy trì công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ lao động, nỗ

lực đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Công ty luôn chú trọng đào tạo

và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo một nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn cao, phẩm chất tốt phục vụ cho sự phát triển bền vững của

doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán được duy trì ở mức ổn định, hạn chế một cách tối

đa những rủi ro tài chính có thể xảy ra.

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và hàng tồn kho luôn ở mức cao

giúp cho Công ty hạn chế được nhu cầu về vốn hoạt động, giảm thiểu các chi

31

phí tài chính, giúp cho Công ty tiếp tục hoạt động SXKD với một nguồn vốn

lưu động thấp.

Không thể phủ nhận kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua,

tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế như sau:

Công ty cũng chịu tác động trực tiếp từ cơ chế quản lý tài chính và các

chính sách của Nhà nước. Công ty không được tự chủ về nguồn vốn dẫn đến

việc không huy động được vốn để phục vụ nhu cầu mở rộng SXKD trong thời

gian sắp tới.

Cơ chế chính sách để thu hút khách hàng còn nhiều hạn chế dẫn tới

việc số lượng đơn hàng bị sụt giảm mạnh khiến cho hoạt động kinh doanh gặp

nhiều khó khăn. Đặc thù kinh doanh cung cấp nước sạch đòi hỏi Công ty phải

có một chiến lược kinh doanh hết sức linh hoạt.

Việc chậm đổi mới, đầu tư vào công nghệ hiện đại hóa khiến cho nhu

cầu sử dụng lao động trực tiếp vẫn còn ở mức cao. Hiệu quả sử dụng lao động

còn nhiều hạn chế. Công ty có lợi thế là một đơn vị lâu đời, giàu truyền thống

nhưng lại không tận dụng được lợi thế của mình để thu hút khách hàng.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai

Để Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, nâng cao hiệu quả

kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Từ kinh nghiệm thực tiễn mà các

doanh nghiệp của các doanh nghiệp cấp nước đưa ra, Công ty Cổ phần Cấp

nước tỉnh Lào Cai muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải thực hiện

đồng bộ các giải pháp tác động tới các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh

doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty:

Công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính, phân tích về

tình hình doanh thu, chi phí, hiệu suất sử dụng tài sản, tình hình sử dụng

nguồn vốn, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh

của công ty, đưa ra quyết định chính xác nhất giúp công ty đạt được tối đa

hiệu quả kinh doanh.

32

Phát triển kinh doanh nhiều dịch vụ cung cấp nước sạch khác nhau nằm

đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng và tận dụng hiệu quả năng lực kinh

doanh của mạng lưới cấp thoát nước.

Tận dụng thế mạnh trong chính sách độc quyền về cung cấp nước sạch,

để cung cấp các dịch vụ nước sạch, đặc biệt là cung cấp nước sạch tới các

vùng nông thôn.

Công ty cần chú trọng công tác cải tạo, mở rộng mạng lưới cấp nước.

Xử lý dịch chuyển tuyến ống cấp nước phục vụ công tác giải phóng mặt bằng

để nâng cấp, cải tạo và mở rộng các tuyến đường, dong ngõ theo chủ trương

của tỉnh.

Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; thực hiện có hiệu quả

công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch, tiết kiệm năng lượng, vật tư

hóa chất.

Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Công ty phải quan

tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh như sử dụng

phần mềm SCADA cho các cụm đồng hồ cơ điện tử; phần mềm ghi đọc số

bằng thiết bị cầm tay... Chủ động nối mạng, phát triển khách hàng, cải tạo và

nâng công suất các nhà máy nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước của nhân dân;

mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

33

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các

câu hỏi sau:

- Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai

trong giai đoạn 2017 - 2019 như thế nào? Những kết quả đã đạt được và

những hạn chế còn tồn tại là gì?

- Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ

phần Cấp nước tỉnh Lào Cai?

- Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Cấp nước

tỉnh Lào Cai như thế nào? Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong

thời gian tới?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài của mình, tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên

cứu định lượng do đối tượng nghiên cứu của đề tài có thể được diễn tả hoặc

quy đổi bằng số. Thực hiện phương pháp nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành

thực hiện những bước sau:

2.2.1. Phương pháp thu thập, xử và ph n t ch tài iệu

Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài thông qua một số

phương tiện sau:

- Đối với sách, tài liệu, tạp chí: dựa vào các giáo trình, sách tham khảo, tài

liệu, tạp chí, website, các công trình nghiên cứu của Việt Nam cũng như của thế

giới có chủ để về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai: tác giả nghiên cứu các văn bản, báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo có liên quan cũng như các thông

tin trên website của Công ty.

34

- Đối với dữ liệu hỗn hợp khác và dữ liệu từ nguồn Internet: Tác giả

nghiên cứu các luận án tiến sĩ, thạc sĩ của các nhà khoa học hoặc các tài liệu,

công trình khoa học của các trường đại học. Ngoài ra, tác giả cũng khai thác

thêm các dữ liệu có liên quan từ các kênh tìm kiếm trực tuyến.

Dữ liệu dùng cho phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân tích thông qua việc phân

tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử dụng thông tin có thể đánh giá

tiềm năng, cùng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp.

Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình

hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và

tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.

2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả

Phương pháp thống kê, mô tả là phương pháp tập hợp, mô tả những

thông tin đã thu thập được về hiện tượng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc

tổng hợp, phân tích các hiện tượng cần nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của thống kê là các hiện tượng số lớn và những

hiện tượng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt

khác lại có sự biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy

một yêu cầu đặt ra là cần có những phương pháp điều tra thống kê cho phù

hợp với từng điều kiện hoàn cảnh, nhằm thu được thông tin một cách chính

xác và kịp thời nhất.

Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng phổ biến trong chương 3.

Số liệu thống kê về các số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần

Cấp nước tỉnh Lào Cai, nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích, so sánh

trong các nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty.

2.2.3. Phương pháp ph n t ch - tổng hợp

Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu

thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để

35

nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ

đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn,

hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân

tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái chung, thông qua hiện tượng để

tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.

Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ

cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả

nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái

chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

a. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng,

nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân

tích nào của doanh nghiệp. Cho phép nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá

được tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách khách quan.

Phương pháp này nhằm để đánh giá xu hướng biến động và mức độ biến động

của chỉ tiêu cần phân tích. Các chỉ tiêu khi so sánh phải thống nhất về nội

dung kinh tế, đơn vị tính, cách tính và các điều kiện môi trường của chỉ tiêu

tài chính.

Nội dung so sánh thông thường bao gồm:

- So sánh số thực hiện kỳ phân tích với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ

xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các kỳ, đánh giá

tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số trung bình ngành, so sánh

với số liệu của doanh nghiệp khác để đánh giá khách quan thực trạng tài chính

của doanh nghiệp.

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba

hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh xác định

xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Kết quả việc so sánh có thể

chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

36

Phương pháp so sánh đơn giản và dễ thực hiện, song khi sử dụng

phương pháp này trong quá trình phân tích thì các nhà quản lý chỉ mới dừng

lại ở trạng thái biến đổi tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu. Khi đi sâu

tìm hiểu bản chất bên trong của quá trình tăng giảm đó thì phương pháp này

vẫn chưa làm rõ được, hay nói cách khác, nhiệm vụ chỉ ra nguyên nhân và là

cơ sở đề ra giải pháp của quá trình phân tích thông qua phương pháp này vẫn

chưa được hoàn thành.

b) Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích

Trong tổng thể các phương pháp phân tích tài chính nói chung, phân

tích hiệu quả kinh doanh nói riêng, phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích

giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là một phương pháp tuân theo quy luật của

quá trình nhận thức từ khái quát đến cụ thể.

Các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình kinh doanh thường đa dạng, phong

phú, do vậy cần thiết phải phân chia các chỉ tiêu đó mới nhận thức được bản

chất, tính quy luật, mối quan hệ nhân quả của hiện tượng nghiên cứu. Theo

phương pháp phân tích này chỉ tiêu nghiên cứu thường được chi tiết theo thời

gian, không gian và yếu tố cấu thành.

Phân tích chỉ tiêu kinh tế được chi tiết theo thời gian cho biết được nhịp

độ phát triển, tính thời vụ, khả năng mất cân đối trong quá trình kinh doanh

của các chỉ tiêu. Tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh, mục đích của

việc phân tích, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể chi tiết hoá các đối tượng

nghiên cứu theo tháng, quý, năm …

Chi tiết theo không gian có ý nghĩa đánh giá kết quả thực hiện của các

đơn vị, bộ phận theo địa điểm phát sinh công việc nhằm tăng cường công tác

hạch toán nội bộ. Chi tiết theo thời gian và không gian thường bổ sung cho

nhau trong quá trình nghiên cứu, một chỉ tiêu kinh tế vừa được chi tiết theo

thời gian, vừa chi tiết theo không gian thì kết quả phân tích càng đầy đủ và

sâu sắc.

37

Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nhằm biết được vai trò của

từng bộ phận trong việc hợp thành chỉ tiêu tổng hợp, phương pháp này nhằm

xác định mức biến động của chỉ tiêu do ảnh hưởng của các nhân tố.

Chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích càng đa dạng, đầy đủ thì kết quả phân

tích càng chính xác, sâu sắc. Trong quá trình phân tích, phải căn cứ vào mục

đích, yêu cầu, đặc điểm của chỉ tiêu để chọn cách thức chi tiết cho phù hợp.

Hạn chế của phương pháp này là nội dung và phương pháp tiến hành thường

mô tả về mặt định tính, mức độ chi tiết tuỳ theo chủ thể phân chia. Phương

pháp này phù hợp có cả 3 loại hình, phân tích trước, phân tích tác nghiệp và

phân tích sau.

c) Các phương pháp khác

- Phương pháp loại trừ: Là phương pháp dùng để xác định xu hướng và

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân

tích. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, nhà phân tích phải

loại trừ ảnh hưởng của nhân tố còn lại, đặc điểm nổi bật của phương pháp loại

trừ luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau để xác

định ảnh hưởng các nhân tố đến biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

- Phương pháp đồ thị: Là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số

liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến

động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ

phận trong một tổng thể nhất định.

Phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán

được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng

trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua

từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của

chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động tài chính doanh nghiệp.

38

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp

- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đơn vị doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ

Doanh thu (DTT) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ

hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.

- Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn thì

Doanh thu (DTT) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (HTK)

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh một đồng vốn tồn kho quay

Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ

được bao nhiêu vòng trong một kỳ và được xác định bằng công thức sau:

Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng

với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ

thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của

doanh nghiệp.

Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp

trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là

tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được

lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường

gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ

đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào

39

của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn

về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ

thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất lớn

360

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

=

Số vòng quay hàng tồn kho

của đặc điểm ngành kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển khoản phải thu

Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được

bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như

Doanh thu bán hàng

Số vòng quay nợ phải thu =

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ

thế nào.

- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tiền

Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là thời gian thu hồi nợ trung bình): Chỉ

tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì một đồng tiền bán hàng trước đó

360 ngày

Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

=

Vòng quay nợ phải thu

mới được thu hồi.

- Chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản:

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện

Doanh thu thuần trong kỳ

Vòng quay tài sản =

Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân sử

dụng trong kỳ

có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:

Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược

kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số

này cao, cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả

năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp,

40

cho thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh

nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp.

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh ời của doanh nghiệp

Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của các hoạt động của doanh

nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý

của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu

thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

=

doanh thu (ROS)

Doanh thu thuần trong kỳ

thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.

Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý,

tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí

thì sẽ nâng cao được tỷ suất này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào

đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của

doanh nghiệp. Ví dụ, các doanh nghiệp cạnh tranh bằng sự khác biệt hoá

(thương hiệu nổi tiếng) thường có hệ số này cao, trong khi các doanh nghiệp

cạnh tranh bằng việc dẫn đầu về chi phí thấp thường có hệ số này thấp.

- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận

trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả

năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Tỷ suất sinh lời kinh tế của

=

tài sản (BEP)

Tổng tài sản (hay VKD bình quân)

thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.

Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ lãi suất

vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực

đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

41

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng

sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

=

trên vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)

này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp.

Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ

số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

=

trên vốn kinh doanh (ROA)

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

nhuận sau thuế.

Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

=

hữu (ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

Như đã phân tích ở trên, việc đưa vào đánh giá nhóm chỉ tiêu phản ánh

hiệu quả trung gian và nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng

hàm ý nhận diện tốt hơn nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh cuối cùng của

doanh nghiệp. Việc nhận diện này được thực hiện thông qua phân tích Dupont:

- Phân tích Dupont đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp:

Phân tích Dupont là kỹ thuật tách một tỷ suất lợi nhuận thành các tỷ số

tài chính thành phần, từ đó lý giải được các nhân tố đã ảnh hưởng quyết định

đến tỷ suất lợi nhuận, giúp cho nhà quản trị đề ra các biện pháp quản lý phù

hợp. Phương trình Dupont thường được triển khai để phân tích cho tỷ suất lợi

nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) hoặc tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu (ROE).

42

+ Phương trình Dupont với Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Vòng quay

=

x

trên vốn kinh doanh (ROA)

trên doanh thu (ROS)

toàn bộ vốn

kinh doanh:

Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất

lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như

thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó

người quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi

+ Phương trình Dupont với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE:

Tỷ suất lợi

1

Tỷ suất lợi nhuận

Vòng

nhuận sau thuế

vốn chủ sở hữu

=

x

quay toàn

x

trên doanh thu

1- Hệ số nợ

(ROE)

bộ vốn

(ROS)

nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.

Qua công thức trên, cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất

lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Phản ánh trình độ quản trị

doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

Vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản): Phản ánh trình độ khai

thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Hệ số vốn trên số vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức

nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý

doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để

tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Mặt khác, trên quan điểm hiệu quả kinh doanh phải trên cơ sở xem xét

và cân đối với rủi ro gặp phải, vì vậy, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh

doanh bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng

tài sản (Hiệu quả kinh doanh trung gian) cần sử dụng các chỉ tiêu phản ánh rủi

43

ro. Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng kinh tế

(EVA) đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tính tới yếu tố rủi ro

của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng kinh tế (Economic Value Added - EVA) là

một thước đo hiệu quả tài chính dựa trên giá trị còn lại được tính toán bằng

cách lấy lợi nhuận hoạt động sau thuế trừ đi chi phí sử dụng vốn bình quân

của số vốn đầu tư được sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Công thức xác

định EVA như sau:

EVA = EBIT (1 - t) - WACC x C

= ROIC x C - WACC x C

= (ROIC - WACC) x C

Hoặc: EVA = NI - re x E

= (ROE - re) x E

Trong đó:

EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

NI: Lợi nhuận sau thuế

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

EBIT (1 - t): Lợi nhuận hoạt động sau thuế

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân

re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

C: Tổng số vốn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, được tính

bằng tổng của vốn chủ sở hữu và nợ vay có tính lãi suất

E: Vốn chủ sở hữu

EVA giúp đánh giá một doanh nghiệp đang tạo ra giá trị cho cổ đông

hay không, tức là có hiệu quả kinh doanh tốt hay không. EVA có ý nghĩa

tương tự như chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV) trong thẩm định dự án, đó

là, một công ty chỉ tạo ra giá trị cho cổ đông khi đồng vốn tạo ra tỷ suất sinh

lời trên vốn lớn hơn so với chi phí sử dụng vốn. Do dó, nếu EVA>0, doanh

44

nghiệp được coi là có hiệu quả kinh doanh tốt, nếu EVA < 0, doanh nghiệp

được xem là có hiệu quả kinh doanh chưa tốt.

Như vậy, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có

nhiều cấp độ đó là:

Cấp độ cao nhất, thể hiện tập trung nhất hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp là chỉ tiêu giá trị gia tăng kinh tế (EVA).

Cấp độ chỉ tiêu tổng hợp giải thích cho EVA gồm các nhóm chỉ tiêu: Tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re).

Cấp độ chỉ tiêu chi tiết giải thích cho ROE bao gồm các nhóm chỉ tiêu

chính: (1) Khả năng thanh toán, (2) Cơ cấu tài sản và nguồn vốn, (3) Hiệu

suất hoạt động (vòng quay vốn), (4) khả năng sinh lời.

Ngoài ra, với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhóm chỉ

tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh còn được thể hiện ở nhóm chỉ tiêu giá trị

thị trường, bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá cổ phiếu.

45

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai

3.1.1. Giới thiệu về Công ty

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC TỈNH LÀO CAI

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 5300102876

Vốn điều lệ: 177.176.650.000 đồng

Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 163.169.650.000 đồng

Địa chỉ: Số 037, đường Nguyễn Huệ, Phường Lào Cai, Thành phố Lào

Cai, tỉnh Lào Cai.

Số điện thoại: 0214 3830 224 Số fax: 0214 3830 244

Website: capnuoclaocai.com,vn

Mã cổ phiếu: LWS

Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai, tiền thân là Công ty cấp thoát

nước tỉnh Lào Cai, được thành lập theo Quyết định số 59/QĐ-UBND, ngày

18/02/1993 của UBND tỉnh Lào Cai. Đến ngày 24/10/2006 được chuyển đổi

thành công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai theo

Quyết định số 3020/QĐ-UBND. Từ ngày 01/06/2016 Công ty chính thức

chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai theo giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp mã số 5300102876 do Sở Kế hoạch và Đầu tư

tỉnh Lào Cai cấp.

Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã kiện toàn bộ máy tổ chức với

tổng số cán bộ công nhân viên là 25 người, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn.

Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên đã vượt qua khó khăn, cải tạo và xây

dựng một số trạm sản xuất nước cung cấp chủ yếu là nước thô công suất 300

đến 500 m3/ng.đ, lắp đặt mạng lưới đường ống cung cấp nước cho các cơ quan

và một phần nhu cầu của cơ quan đơn vị và nhân dân trên địa bàn thị xã, góp

phần vào sự ổn định chung của thị xã những ngày tái thành lập tỉnh.

46

Năm 1994, từ nguồn vốn tài trợ của chính phủ Pháp, hệ thống cấp nước

của thị xã Lào Cai được mở rộng và dây chuyền xử lý giai đoạn I được xây dựng theo công nghệ hiện đại với công suất 6.000m3/ ng.đêm. Đến năm 1998, xây dựng thêm một dây truyền công suất 6.000m3/ng.đêm nâng công suất hệ thống cấp nước Thị xã Lào Cai lên 12.000m3/ng.đêm.

Năm 1996 - 2010, bằng các nguồn vốn với tổng mức đầu tư khoảng

trên 72 tỷ đồng, Công ty đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng

một số dự án công trình nâng năng lực hoạt động cấp nước cụ thể như sau:

+ Nguồn vốn ODA gồm: Vốn AFD công ty đã làm chủ đầu tư xây

dựng tiếp giai đoạn II nâng công suất NMN Lào Cai lên 12.000m3/ng.đêm;

và nguồn vốn JIBIC công ty làm chủ đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước Thị

trấn Phố Lu công suất 1.200m3/ng.đêm; nhà máy nước thị trấn Sa Pa

1.500m3/ng.đêm.

+ Với nguồn vốn vay trong nước công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy

nước Cốc San (với công suất 12.000m3/ng.đêm, nâng tổng công suất thiết kế

của toàn thành phố Lào Cai lên 24.000m3/ng.đêm. Nguồn vốn Ngân sách

công ty xây dựng mạng lưới đường ống được mở rộng cung cấp nước sạch

cho 95% dân số trong địa bàn trung tâm thành phố, xây dựng hệ thống tuyến

ống, với đường kính ống từ D110 đến D300 cho các khu công nghiệp, khu

thương mại trên địa bàn thành phố Lào Cai và phục vụ cấp nước cho khu

hành chính của tỉnh, di chuyển từ Phường Cốc Lếu, Phường Kim Tân về khu

Đô thị mới Lào Cai - Cam Đường.

+ Thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh giao, năm 2000 đến

năm 2007 Công ty đã tiếp nhận, quản lý và khai thác hệ thống cấp nước của 6

trung tâm huyện lỵ (Văn Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bát Xát, Simacai,

Bắc Hà) mở rộng độ bao phủ cấp nước trên toàn tỉnh và nhận bàn giao hệ

thống cấp nước khu vực thị xã Cam Đường (cũ) + khu thị trấn Tằng Loỏng

của Công ty Apatit với công suất nhận bàn giao là 9.200m3/ng.đêm, nâng

47

tổng công suất sản xuất nước của toàn Công ty đến năm 2010 là

35.900m3/ng.đêm.

Năm 2010 – đến này: Công ty đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống cấp

nước nâng công suất cấp nước đến nay là: phục vụ sản xuất cho khu công

nghiệp Tằng Loỏng bằng nguồn vốn vay Ngân hàng thương mại trong nước,

vốn tự có của Công ty với công suất từ 1.500m3/ng.đêm lên

42.000m3/ng.đêm. Đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp: (1) tuyến ống cấp nước

(Minh Đức) Thị trấn Khánh Yên Văn Bàn, (2) nâng cấp mở rộng hệ thống cấp

nước Phố Lu 3.800m3/ng.đêm bằng nguồn vốn JICA và vốn Ngân sách, nâng

tổng công suất cấp nước của xí nghiệp KDNS TT Phố Lu, huyện Bảo Thắng

từ 1.200m3/ng.đêm lên 5.000m3/ng.đêm; Công ty đầu tư cải tạo, nâng công

suất nhà máy nước bằng nguồn vốn AFD và vốn Ngân sách nâng công suất

cấp nước lên thành 6.000m3/ng.đêm; (3) tháng 12/2014 tiếp tục đầu tư mở

rộng hệ thống cấp nước Cốc San (GĐ III) nâng công suất từ

12.000m3/ng.đêm lên 18.000m3/ng.đêm, dự kiến hoàn thành tháng 12/2015.

(4) đầu tư xây dựng tuyến ống nước thô tự chảy D500 từ thủy điện Cốc San

về nhà máy nước Cốc San, nguồn vốn vay WB với tổng mức đầu tư là 126,7

tỷ đồng

Trải qua hơn 26 năm phát triển và trưởng thành, Công ty có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nước sạch trên địa bàn tỉnh Lào

Cai. Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nhận được nhiều

bằng khen của UBND tỉnh Lào Cai và Chính phủ.

* Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

48

STT

Tên ngành

Mã ngành

Khai thác, xử lý và cung cấp nước

1

36000

Xây dựng, hệ thống cấp nước, thoát nước

2

43221

Lắp đặt hệ thống điện

3

34210

Xấy dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công

4

nghiệp, san lấp mặt bằng, làm đường giao thông trong mặt

429000;431

bằng xây dựng

Mua bán vật tư thiết bị chuyên ngành xây dựng, cấp thoát

5

46591

nước

6

46692

Kinh doanh, nhập khẩu hóa chất

Nhập khẩu vật tư máy và thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư

7

46592

thiết bị điện tử

8

11041

Sản xuất nước lọc tinh khiết đóng chai, bình

Tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế công trình cấp thoát

9

74100

nước

71109

10 Quản lý dự án, giám sát công trình hạ tầng kỹ thuật

Kiểm nghiệm chất lượng nước; dịch vụ kiểm định đồng hồ

71200

11

đo nước lạnh đường kính đến D25

- Địa bàn kinh doanh: Khu vực Thành phố Lào Cai và trung tâm 8

huyện lỵ, trung tâm xã Bản Vược – Huyện Bát Xát, khu công nghiệp thị trấn

Tằng Loong.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai

Cùng với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã

hoàn thiện bộ máy quản lý nhân sự, quản lý kinh doanh cho phù hợp với đặc

điểm kinh doanh và địa bàn hoạt động của đơn vị mình. Hiện nay, hoạt động

và tổ chức của Công ty tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp hiện hành và Điều lệ

tổ chức và hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Công ty hiện có 01 công ty con là CTCP Xây dựng cấp thoát nước Lào Cai.

49

* Đại hội đồng cổ đông

ĐHĐCĐ gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết

định cao nhất của Công ty cổ phần Cấp nước Tỉnh Lào Cai.

* Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan

đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền

của ĐHĐCĐ.

Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của Tổng Giám

đốc và bộ máy quản lý Công ty trong tổ chức thực hiện các quyết nghị, nghị

quyết của ĐHĐCĐ, HĐQT trên cơ sở Điều lệ và các quy định nội bộ.

Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật và Điều lệ, các

Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

* Ban Kiểm soát

Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm ba (03) thành viên

với nhiệm kỳ là năm (05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại

với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát:

- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ, tính chấp hành các quy định của

Pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ liên quan đến

mọi mặt hoạt động của công ty cổ phần.

50

Sơ đồ 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai

51

- Giám sát đảm bảo tính hợp pháp, tính trung thực, hợp lý và mức độ cẩn

trọng cần thiết của bộ máy trong công tác kế toán, thống kê, xây dựng các cáo

tài chính doanh nghiệp và phối hợp trong thuyết minh, thuyết trình với cơ quan

chức năng (bộ ngành, kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế, kiểm toán độc lập...)

nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp, chính đáng của công ty cổ phần, cổ đông

theo quy định của Pháp luật, Điều lệ và các Quy chế, quy định nội bộ.

* Ban Giám đốc

Bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách từng

lĩnh vực (giám đốc nghiệp vụ).

Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn

nhiệm. Tổng Giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng

ngày của công ty trên cơ sở quy định của Pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt

động, các quy chế, quy định nội bộ và quy chế tổ chức, hoạt động của Ban

Điều hành công ty;

Tổng Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị trong tổ chức, điều

hành thực hiện các quyết nghị, nghị quyết của ĐHĐCĐ, HĐQT và chịu trách

nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi

quyền hạn được giao.

* Phòng Kỹ thuật Vật tư

Phòng Kỹ thuật - Vật tư là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức

năng: Tham mưu về công tác quản lý kỹ thuật, công nghệ, giải pháp cấp nước

an toàn, chống thất thoát nước; Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc công ty về

lựa chọn trang thiết bị, vật tư, quản lý kho vật tư phục vụ sản xuất và đầu tư

xây dựng cơ bản

* Phòng Quản ký kinh doanh

Phòng Quản lý - Kinh doanh có chức năng tham mưu giúp việc cho

Ban Giám đốc trong các lĩnh vực: Quản lý sản lượng, tiêu thụ sản phẩm;

Quản lý khách hàng, kiểm tra, kiểm soát mục đích sử dụng nước, chống thất

52

thu; Xây dựng chiến lược kinh doanh, mối quan hệ với khách hàng; Tham gia

xây dựng đơn giá tiêu thụ nước sạch.

* Phòng Kế hoạch đầu tư

Phòng Kế hoạch - Đầu tư có chức năng tham mưu, đề xuất các chủ

trương, giải pháp cho Ban tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều

hành Công ty về các lĩnh vực: Công tác xây dựng kế hoạch SXKD và đầu tư

hàng năm, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Công tác thống kê, tổng hợp, báo

cáo và giám sát việc thực hiện kế hoạch SXKD của từng đơn vị và toàn công

ty; Thực hiện quản lý đầu tư các công trình.

* Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng: Tham mưu, giúp việc Ban

tổng Giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác tài chính, kế toán, thống

kê và hạch toán kinh tế của Công ty theo đúng các quy định của pháp luật về

kế toán, tài chính hiện hành; Quản lý tài chính của Công ty đảm bảo thực hiện

đúng các chế độ chính sách của Nhà nước, các quy định của pháp luật về tài

chính doanh nghiệp, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh

nghiệp vào sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công

ty; Xây dựng và giám sát việc thực hiện các định mức, quy chế, quy định nội

bộ Công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán.

* Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu, đề xuất các chủ

trương, giải pháp cho Ban Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, quản lý, điều

hành công tác Tổ chức - Hành chính, an toàn lao động, công tác bảo vệ và quân

sự của Công ty. Cụ thể là: Tham mưu, đề xuất, xây dựng mô hình tổ chức bộ

máy phù hợp với hoạt động SXKD và chiến lược phát triển của Công ty; Tham

mưu, đề xuất công tác tổ chức và quản lý lao động lao động - tiền lương, giải

quyết các chế độ chính sách cho người lao động; Thi đua khen thưởng, xử lý kỷ

luật lao động; Pháp chế doanh nghiệp; Công tác hành chính - quản trị

53

* Ban Quản lý dự án (BQLDA)

Là đơn vị trực thuộc có chức năng tham mưu, đề xuất giúp Công ty

thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Kết hợp với phòng Kế hoạch-

Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư của công ty. Căn cứ vào kế hoạch của công

ty để xây dựng kế hoạch đầu tư theo quý, năm trình Tổng giám đốc công ty

phê duyệt. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng.

* Các Chi nhánh cấp nước:

Các Chi nhánh cấp nước là đơn vị trực thuộc Công ty, có trách nhiệm

quản lý, vận hành, sản xuất và cung cấp sản phẩm nước sạch theo kế hoạch

của công ty. Đồng thời được thi công xây lắp các công trình phù hợp với năng

lực của đơn vị mình và theo kế hoạch của Công ty.

* Phòng thí nghiệm chất ượng nước

Là đơn vị có chức năng giúp công ty thực hiện kiểm tra, đánh giá, giám

sát các quy trình lấy mẫu, bảo quản mẫu, phân tích đánh giá chất lượng các

loại mẫu nước, hóa chất xử lý theo quy chuẩn Việt Nam.

3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cấp nước tỉnh Lào Cai

* Thuận lợi:

Công ty cổ phần Cấp nước Tỉnh Lào Cai là công ty chủ lực được Uỷ

Ban Nhân Dân tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong Tỉnh Lào Cai. Công ty là doanh nghiệp

vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung cấp trực tiếp sản phẩm

nước sạch. Trong những năm qua luôn nhận được sự quan tâm sát sao của

UNBD tỉnh Lào Cai.

Mặt khác Ban lãnh đạo Công ty năng động, tổ chức hoạt động của công

ty ngày càng được cải thiện và nâng cao, Công ty ngày càng nhận được sự

ủng hộ, quan tâm của các khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Trong những năm

tới cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhu cầu nước sạch rất cao.

Hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai là sản

xuất và kinh doanh nước sạch, một sản phẩm thiết yếu cho sinh hoạt và hoạt

54

động sản xuất kinh doanh của khách hàng, do đó nhìn chung hoạt động kinh

doanh của Công ty ít bị ảnh hưởng nhiều từ rủi ro kinh tế.

Việc mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản

trị doanh nghiệp và hoạt động sản xuất – kinh doanh như: đọc số đồng hồ

nước, giám sát thi công, theo dõi mạng lưới cấp nước…đã mang lại hiệu quả

cao, tăng năng suất lao động.

Ngoài ra, Công ty có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản

xuất và kinh doanh nước sạch nên tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối

với công ty. Đây là yếu tố thuận lợi cho công ty đẩy mạnh phát triển trong thời

gian tới.

* Khó khăn:

Hoạt động của Công ty chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật

như: Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên môi

trường,..Hệ thống luật và các văn bản dưới luật của Việt Nam vẫn đang trong

quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về chính sách có thề xảy ra ít nhiều ảnh

hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Nguyên vật liệu đầu vào của Công ty chủ yếu là các hóa chất, điện

thường xuyên tăng giá. Nước thô phụ thuộc vào sự ổn định trữ lượng nguồn

nước và chất lượng nước. Do đó, trong quá trình mở rộng sản xuất, Công ty

có thể chịu rủi ro về chất lượng nguồn nước khai thác, đặc biệt là vào mùa

khô. Hiện nay, nguồn nước mặt có thời điểm ở một số nơi đã bị xâm thực

mặn do tác động của biến đổi khí hậu. Ngoài ra, với tốc độ đô thị hóa, công

nghiệp hóa hiện nay, nguồn nước mặt chịu rủi ro ô nhiễm lớn từ nước thải

sinh hoạt và công nghiệp ngày càng tăng.

Do địa hình phức tạp, các tuyến đường ống dọc hành lang giao thông

thường xuyên chịu tác động dễ gây vỡ ống, rò rỉ; Quy hoạch hạ tầng không

đồng bộ, chỉnh trang đô thị xây dựng nông thôn mới ảnh hưởng đến đường ống

cấp nước của công ty; Tình trạng gian lận nước sạch bằng cách khoan thẳng

55

vào mạng đường ống, lắp đặt ống riêng để sử dụng không qua đồng hồ đo đếm

tác động vào đồng hồ góp phần làm tăng tỷ lệ thất thoát nước và gây nguy hại

cho đường ống chính, có thể gây vỡ, rò rỉ nước làm thất thu tiền nước.

Lĩnh vực cấp nước là dịch vụ công cộng, có tính chất an sinh xã hội,

chịu sự kiểm soát của Nhà nước. Tuy nhiên giá nước chưa được quan tâm và

điều chỉnh kịp thời sao cho hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp cấp nước và đối

tượng sử dụng nước. Mặt khác, tỷ suất lợi nhuận được tính vào giá tiêu thụ

nước hiện tại (được UBND tỉnh phê duyệt) 5,5% thấp hơn lãi suất tiền vay

của các tổ chức tín dụng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp.

Đặc biệt cuối năm 2019 và tháng đầu năm 2020, dịch corona – 2019

bùng phát đến nay đã lan ra các nước trên thế giới, trong khi Việt Nam là

nước có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, quan hệ giao thương, dịch

vụ du lịch giữa hai nước ngừng trệ. Đặc biệt tỉnh Lào Cai là tỉnh có chiều dài

biên giới tiếp giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc nên bị ảnh hưởng trực tiếp tới

tình hình kinh tế của tỉnh nói chung và của công ty nói riêng.

3.1.4. Tổ chức ao động của Công ty giai đoạn 2017 -2019

Con người luôn luôn là yếu tố trung tâm của hoạt động trong bất kỳ

một doanh nghiệp nào. Số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn, chất lượng

hiệu quả công việc,… là những yếu tố để đánh giá sức mạnh bên trong của

Công ty, để tạo ra nét khác biệt với các công ty khác. Cùng với sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,

nguồn nhân lực của Công ty cũng ngày càng được phát triển cả về số lượng

và chất lượng.

56

Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự tại Công ty giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

SL

trọng

SL

trọng

SL

trọng

(%)

(%)

(%)

Tổng số lao động

357

100 362

100 364

100

1. Ph n theo hình thức ao động

Lao động trực tiếp và lao động

thừa hành phục vụ

253

70,9 251

69,3 252

69,2

Lao động gián tiếp

104

29,1 111

30,7 112

30,8

2. Ph n theo giới t nh

Nam

242

67,8 244

67,4 246

67,6

Nữ

115

32,2 118

32,6 118

32,4

3. Trình độ

Đại học

68

19,0

77

21,3

83

22,8

Cao đẳng

58

16,2

56

15,5

56

15,4

Trung cấp, chứng chỉ nghề

231

64,7 229

63,3 225

61,8

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty qua 3 năm không có nhiều biến

động. Năm 2017, tổng số lao động của công ty 357 người, năm 2018 tăng lên

05 người tương ứng tăng 1,4% so với năm 2017. Năm 2019, tổng số lao động

của công ty tăng lên 364 người, tăng 02 người so với năm 2018.

Nguồn nhân lực của công ty chia theo hình thức lao động chia theo tỷ

trọng bao gồm 02 loại hình lao động. Trong đó, số lao động trực tiếp và lao

động thừa hành phục vụ chiếm tới trên 69% tổng số lao động, đây là lực

lượng lao động chủ yếu của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lực

lượng lao động gián tiếp chiếm từ 29,1% - 30,8% tổng số lao động, lao động

gián tiếp của công ty là lao động quản lý, lao động chuyên môn nghiệp vụ,

thư ký công ty.

57

Về cơ cấu lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nữ trong công ty chỉ

chiếm trên 32% với trên 67% tỷ lệ lao động nam thì đây là một tỷ lệ hợp lý vì

dựa trên tính chất ngành nghề kinh doanh của công ty với đặc thù chủ yếu là

lao động trực tiếp cũng như làm việc theo ca kíp cần đến một lực lượng nam

rất lớn. Tỷ trọng lao động nữ chiếm từ trên 32% phù hợp với các công việc

mang tính chất văn phòng.

Nguồn lao động của Công ty được chia theo trình độ bao gồm 3 trình

độ từ lao động trung cấp, chứng chỉ nghề tới đại học. Trong đó, lao động

trung cấp, chứng chỉ nghề chiếm trên 60% tổng số lao động, tiếp đến là trình

độ đại học, trình độ đại học tăng lên đáng kể từ năm 2017 đến năm 2019.

Năm 2017 trình độ đại học đạt 68 người chiếm 19% tổng số lao động, đến

năm 2019 trình độ đại học tăng lên 83 người chiếm 22,8% trong tổng lao

động của công ty. Cho thấy công ty đã quan tâm đến chất lượng lao động

nâng cao việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.

Nhìn chung, Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai có đội ngũ lãnh

đạo và quản lý được đào tạo chính quy, cơ bản, nhiều kinh nghiệm chuyên

môn trong ngành cấp thoát nước, cũng đã từng bước nhanh nhạy để phù hợp

với cơ chế thị trường, đội ngũ công nhân lao động lành nghề trong các thao

tác nghiệp vụ, đảm nhận được các chức danh cụ thể trong dây chuyền sản

xuất, tạo năng suất cao để đáp ứng được khối lượng khai thác, tăng năng suất.

Trong thời gian qua, Công ty cũng thực hiện đầy đủ các chế độ chính

sách đối với người lao động như đóng nộp đầy đủ chế độ bảo hiểm, trang bị

bảo hộ lao động và khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động theo

đúng quy định của pháp luật.

58

Bảng 3.2: Mức thu nhập trung bình đối với ngƣời lao động tại Công ty

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Thu nhập

8,2 triệu

8,5 triệu

8,8 triệu

9,4 triệu

9,6 triệu

trung bình

đồng/người

đồng/người

đồng/người

đồng/người

đồng/người

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Thu nhập của người lao động tăng lên và cải thiện đáng kể, năm 2017

thu nhập trung bình là 8,8 triệu đồng/người đến năm 2019 tăng lên 9,6 triệu

đồng/ người. Cho thấy lãnh đạo Công ty quan tâm, đảm bảo công ăn việc làm

ổn định cho người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống vật

chất, tinh thần cán bộ công nhân viên.

Công ty đã xây dựng Quỹ khen thưởng, phúc lợi để thăm hỏi, động

viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống.

Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng đột xuất để khuyến

khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen

thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của Công ty và hiệu quả kinh tế của

tập thể, của người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm

vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được

xem xét cụ thể và phải chịu trách nhiệm các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi

thường bằng vật chất theo nội dung thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao

động của Công ty ban hành.

3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần cấp nƣớc tỉnh

Lào Cai

3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp

nước tỉnh Lào Cai

3.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản.

Tài sản của doanh nghiệp chính là chỉ tiêu có thể thấy dễ dàng nhất của

tài chính doanh nghiệp, nó khiến cho nhà đầu tư, nhà quản trị hay các đối

tượng quan tâm khác có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của một

doanh nghiệp nói chung.

59

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 3.3: Khái quát tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc giai đoạn 2015 - 2019

2018/2017

2019/2018

Chỉ tiêu

2015

2016

2019

2018

2017

ST

ST

9.808 9.790 -2.184 643

64.744 47.418 13.803 3.469 53

60.634 11.467 22.394 2.895 23.878 237.417 236.624 236.565 381.552 -144.987 59 70

-10

55.948 24.585 21.870 7.173 2.320 270.535 227.041 226.996 405.850 -178.854 46 70 -24 42.775

792

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN II. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế (*) IV. Tài sản dở dang dài hạn V. Đầu tư tài chính dài hạn VI. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN

298.051

718 326.483

74.552 57.208 11.619 4.112 1.613 273.940 246.938 264.486 237.867 264.433 237.834 512.980 525.555 -287.721 -248.547 33 53 107 107 -74 -54 7.909 7.865 660 586 503 1.002 338.683 321.490

Tỷ lệ (%) 15,15 20,65 -15,82 18,54 1.560 2943,4 -9,86 -10,06 -10,06 2,45 15,76 -37,74 0,00 37,04 0,56 12,63 -49,80 -5,08

Tỷ lệ (%) -4,53 13,99 -29,95 -26,41 -97,05 -3,67 19,61 19,60 18,64 17,62 60,61 52,86 45,95 -87,36 16,04 89,77 -3,83

-27.002 -26.619 -26.599 12.575 -39.174 -20 0 -20 44 74 -499 -17.193

67.815 41.598 19.705 4.714 1.798 284.370 221.123 221.091 432.401 -211.310 33 70 -37 62.214 505 528 352.185

-3.071 5.820 -5.902 -1.245 -1.745 -10.430 43.363 43.342 80.579 -37.237 20 37 -17 -54.349 81 474 -13.502 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)

60

* Về quy mô tổng tài sản:

Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2015 – 2019, quy mô tổng tài sản của

Công ty có xu hướng biến động giảm theo các năm. Cụ thể, năm 2015 tổng tài

sản của công ty là 298.051 triệu đồng. Đến năm 2016, sau khi thực hiện cổ

phần hóa, tổng tài sản của công ty tăng lên là 326.483 triệu đồng. Đến năm

2017 tổng tài sản của công ty tăng lên là 352.185 triệu đồng, chủ yếu là do

công ty tăng tài sản ngắn hạn và tài sản dở dang dài hạn. Năm 2018 con số

này là 338.683 triệu đồng giảm 13.502 triệu đồng tương ứng giảm 3,83%.

Nguyên nhân của sự sụt giảm này chủ yếu là do sự sụt giảm của tài sản dở

dang dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn

khác. Sang năm 2019, tổng tài sản của công ty lại tiếp tục giảm xuống còn

321.490 triệu đồng giảm 17.193 triệu đồng tương ứng giảm 5,08%. Nguyên

nhân của sự sụt giảm này chủ yếu là do sự thay đổi của tài sản cố định và các

khoản phải thu ngắn hạn. Tuy nhiên việc giảm do giá trị hao mòn lũy kế của

tài sản cố định qua các năm, còn tài sản cố định vẫn tăng qua các năm, cho

thấy Công ty vẫn đầu tư mở rộng các công trình đưa vào sử dụng, hệ số hao

mòn bằng 0.47 nhỏ hơn 1 cho thấy TSCĐ của doanh nghiệp được đổi mới,

120,00

100,00

80,00

76,81

79,66

80,74

80,88

82,86

60,00

40,00

20,00

23,19

20,34

19,26

19,12

17,14

0,00

2015

2016

2017

2018

2019

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

cho thấy tính bền vững trong phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.

Đồ thị 3.1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2015 - 2019

* Về cơ cấu tài sản:

So sánh tương quan giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn ta thấy, cơ

61

cấu tài sản của công ty với đặc trưng chủ yếu là tài sản dài hạn. Trong toàn

giai đoạn 2015 – 2019, tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản của công ty

luôn ở mức 76% đến trên 82% và có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2015, chưa cổ

phần hóa tổng giá trị tài sản dài hạn là 237.417 triệu đồng chiếm 79,7% tổng

tài sản, đến năm 2016 sau khi đã cổ phần hóa tài sản dài hạn tăng lên 270.535

triệu đồng chiếm 82.9% tổng tài sản, đến năm 2019 tổng giá trị tài sản dài hạn

đạt 273.940 triệu đồng chiếm 76,81% trên tổng giá trị tài sản của công ty.

Ngược lại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản chiếm từ 17% đến 23%

và có xu hướng tăng nhẹ. Nếu như năm 2016 tổng giá trị tài sản ngắn hạn là

55.948 triệu đồng chiếm 17,1% trên tổng tài sản, đến năm 2019 đã tăng lên

74.552 triệu đồng chiếm 23,2%, cho thấy cơ cấu tài sản dịch chuyển từ tài sản

dài hạn sang tài sản ngắn hạn là 4,07%. Lý giải cho cơ cấu tài sản của Công ty

chính là đặc trưng ngành nghề kinh doanh. Công ty sản xuất kinh doanh trong

lĩnh vực khai thác, xử lý và cung cấp nước. Do đó, tài sản dài hạn chiếm chủ

yếu trên tổng giá trị tài sản, tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định bao gồm:

nhà máy, máy móc, hệ thống đường ống truyền dẫn nước, trạm biến áp, đồng

hồ đo nước, đồng hồ đo áp lực…Trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cấp

nước thì tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản như này là hợp lý.

100%

2,65 6,95

4,15 12,82

2,16 5,52 15,59

0,08 5,36 21,32

39,38

80%

29,06

39,09

4,77

60%

76,74

36,93

73,24

40%

61,34

43,94

20%

18,91

0%

2015

2016

2017

2018

2019

I. Tiền và các khoản TĐ tiền

III. Các khoản phải thu NH

IV. Hàng tồn kho

V. Tài sản NH khác

+ Đối với tài sản ngắn hạn:

Đồ thị 3.2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2015 - 2019

62

Tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn

2015 – 2019, trong đó tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải

phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty.

Năm 2015 tiền và các khoản tương đương tiền từ 11.467 triệu đồng chiếm

18,91% trong tổng tài sản. Đến năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền

đã tăng lên 74.552 triệu đồng chiếm đến 76,74% trong tổng tài sản ngắn hạn

của công ty. Còn các khoản phải thu ngắn hạn của công ty thì ngược lại, năm

2015 các khoản phải thu ngắn hạn của công ty là 22.394 triệu đồng chiếm

36,9% trong tổng tài sản ngắn hạn, tuy nhiên đến năm 2019 các khoản phải

thu giảm xuống chỉ còn 11.619 triệu đồng chiếm 15,59% trong tổng tài sản

ngắn hạn của công ty. Như vậy, trong giai đoạn 2015 – 2019, tiền và khoản

tương đương tiền tăng, các khoản phải thu ngắn hạn giảm, điều này cho thấy

công ty đã đẩy mạnh khâu bán hàng thu tiền trong kỳ, không bị ứ đọng. Đồng

thời các khoản phải thu chủ yếu là thu tiền nước của các cơ quan hành chính

sự nghiệp và các doanh nghiệp, do đó đều là các khoản phải thu chắc chắn và

xác thực. Còn hàng tồn kho của công ty biến động tăng giảm theo năm và

chiếm tỷ trọng không lớn trong tài sản ngắn hạn của công ty, cho thấy công ty

có kế hoạch chủ động trong khâu mua sắm vật tư hàng hóa, tránh được tình

trạng ứ đọng vốn.

0,33

0,21 2,87

0,27 3,20

15,81

0,18 21,88

99,67

96,55

96,33

83,92

77,76

100% 80% 60% 40% 20% 0%

2015

2016

2017

2018

2019

II. Tài sản cố định

IV. Tài sản dở dang dài hạn

V. Đầu tư tài chính dài hạn VI. Tài sản dài hạn khác

+ Đối với tài sản dài hạn:

Đồ thị 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2015 - 2019

63

Tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn 2015 – 2019 chủ yếu là tài

sản cố định. Bảng 3.3 thể hiện, nguyên giá tài sản cố định cố định tăng qua

các năm. Năm 2015, nguyên giá của tài sản cố định là 381.552 triệu đồng.

năm 2016 sau khi cổ phần hóa tài sản tăng lên 405.850 triệu đồng, năm 2017

tăng 432.401 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 512.980 triệu đồng tương ứng

tăng 80.579 triệu đồng tương ứng tăng 18,64% so với năm 2017. Năm 2019

tài sản cố định đạt 525.555 triệu đồng tăng 12.575 triệu đồng tương ứng tăng

2,45% so với năm 2018. Ta thấy tài sản dở dang dài hạn tăng trong năm 2016

và năm 2017, là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng. Từ khi cổ phần

hóa, Công ty đẩy mạnh xây dựng thêm các hệ thống cấp nước của 8 trung tâm

huyện lỵ (Sa Pa, Bảo, Văn Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bát Xát, Simacai,

Bắc Hà) và khu công nghiệp thị trấn Tằng Loong, mở rộng độ bao phủ cấp nước trên toàn tỉnh với tổng công suất thiết kế là 95.500m3/ng.đêm. Đến năm

2018 và năm 2019, các hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, vì

vậy nguyên giá của tài sản cố định tăng qua các năm và tài sản dở dang dài

hạn giảm xuống.

Như vậy, qua phân tích về quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty ta

thấy, cơ cấu tài sản của công ty dịch chuyển nhẹ từ tài sản dài hạn sang tài sản

ngắn hạn, đẩy mạnh công tác thu nợ, giảm ứ đọng vốn thông qua giảm lượng

vật tư tồn kho, tốc độ đầu tư nâng cấp tài sản giảm do công trình xây dựng đã

hoàn thành được quyết toán, vận hành phát huy hiệu quả đầu tư.

3.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn

Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn có vai trò quan trọng trong kinh

doanh vì nó có thể phát huy hết sức mạnh vốn của công ty hoặc tận dụng

được nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn của công ty được hiểu là nguồn hình

thành nên các tài sản của công ty. Theo phân loại thì nguồn vốn doanh nghiệp

thường bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

64

Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm nguồn vốn kinh doanh,

các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn vốn khác

như kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp….Bên cạnh nguồn vốn

chủ sở hữu các công ty còn phải đi vay, chiếm dụng vốn để phục vụ cho quá

trình kinh doanh đó chính là nợ phải trả. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn

và nợ dài hạn. Chính vì thế, việc phân tích nguồn vốn này là chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty cũng

như hiệu quả sử dụng nguồn vốn mà công ty chiếm dụng được từ các đối

tượng bên ngoài.

65

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 3.4: Khái quát biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc giai đoạn 2015 - 2019

2018/2017

2019/2018

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ

Tỷ lệ

ST

ST

(%)

(%)

A. NỢ PHẢI TRẢ

119.655

151.082 157.290 145.934 126.726

-11.356

-7,22

-19.208

-13,16

I. Nợ ngắn hạn

26.310

48.070

46.408

33.500

29.657

-12.908

-27,81

-3.843

-11,47

1. Phải trả người bán ngắn hạn

7.622

2.705

11.085

5.457

4.033

-5.628

-50,77

-1.424

-26,09

2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn

6

50

160

-160

-100,0

0

3. Thuế và các khoản phải nộp NN

1.002

1.003

1.279

1.264

276

27,52

-15

-1,17

2.073

4. Phải trả người lao động

3.712

4.150

452

1.035

-3.698

-89,11

583 128,98

7.921

5. Chi phí phải trả ngắn hạn

230

0

230

9. Phải trả ngắn hạn khác

9.677

16.880

13.259

9.386

6.805

-3.873

-29,21

-2.581

-27,50

10. Vay và nợ thuê tài chính NH

16.899

15.547

16.235

14.992

688

4,43

-1.243

-7,66

12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

-988

6.823

1.204

691

1.298

-513

-42,61

607

87,84

II. Nợ dài hạn

93.345

103.012 110.882 112.434

97.068

1.552

1,40

-15.366

-13,67

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

178.396

175.401 194.895 192.749 194.765

-2.146

-1,10

2.016

1,05

I. Vốn chủ sở hữu

177.355

173.696 192.031 192.749 194.765

718

0,37

2.016

1,05

1. Vốn góp của chủ sở hữu

159.687

171.627 177.177 177.177 177.177

0

0,00

0

0,00

66

2018/2017

2019/2018

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ

Tỷ lệ

ST

ST

(%)

(%)

6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

11.940

0

0

8. Quỹ đầu tư phát triển

717

1.261

2.021

75,87

760

60,27

717

544

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

5.728

14.137

14.312

15.567

1,24

1.255

8,77

787

175

565

13. Lợi ích cổ đông không kiểm soát

0

0

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

1.041

1.705

2.864

-2.864

-100,0

0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

298.051

326.483 352.185 338.683 321.490

-13.502

-3,83

-17.193

-5,08

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)

67

* Quy mô nguồn vốn:

Quy mô nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015 – 2019 có xu hướng

giảm xuống. Nguồn vốn giảm là do nợ phải trả của công ty trong giai đoạn

2015 – 2019 giảm xuống. Năm 2017, nợ phải trả của công ty là 157.290 triệu

đồng, năm 2018 giảm xuống 145.934 triệu đồng, giảm 11.356 triệu đồng

tương ứng giảm 7,22% so với năm 2017. Năm 2019, nợ ngắn hạn là 126.726

triệu đồng, giảm 19.208 triệu đồng tương ứng giảm 13,16% so với năm 2018.

Còn nguồn vốn của công ty lại có xu hướng tăng lên, sau khi cổ phần hóa

nguồn vốn của công ty là 175.401 triệu đồng. Năm 2019 đã tăng lên 194.765

triệu đồng. Điều này cho thầy, sau khi cổ phần hóa công ty sử dụng nguồn

vốn có hiệu quả, nâng cao khả năng kinh doanh, tăng lợi nhuận qua các năm,

giúp cho nguồn vốn của công ty tăng lên.

53,72

55,34

56,91

59,85

60,58

46,28

44,66

43,09

40,15

39,42

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

2015

2016

2017

2018

2019

A. NỢ PHẢI TRẢ

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

* Cơ cấu nguồn vốn:

Đồ thị 3.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2019

Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai tương

đối ổn định, mặc dù có sự biến động nhưng sự thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu

và nợ phải trả không quá lớn. Năm 2015, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm

59,85% cơ cấu nguồn vốn, năm 2016 giảm xuống 53,72%, sự sụt giảm này là

do công ty vừa thực hiện xong cổ phần hóa. Từ năm 2017 đến năm 2019, vốn

68

chủ sở hữu của công ty đã tăng lên và chiếm lần lượt là 55,34%, 56,91,

60,58% cơ cấu nguồn vốn. Còn nợ phải trả của công ty lại có xu hướng giảm

xuống trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Năm 2015, nợ phải trả chiếm 40,15% cơ

cấu nguồn vốn, năm 2016 chiếm đến 46,28% cơ cấu nguồn vốn. Nhưng bắt

đầu từ năm 2017, nợ phải trả đã có xu hướng giảm, năm 2017 chiếm 44,66%

cơ cấu nguồn vốn, đến năm 2019 giảm xuống chỉ chiếm có 39,42% cơ cấu

nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn thay đổi, cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tăng, cơ

cấu nợ phải trả giảm ho thấy công ty đang càng ngày càng tự chủ về mặt tài

chính so với những năm chưa thực hiện cổ phần hóa.

+ Đối với nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và

nợ dài hạn. Trong giai đoạn 2015 – 2019, cơ cấu của nợ ngắn hạn và nợ dài

100,00

90,00

80,00

70,00

68,18

70,50

76,60

77,04

78,01

60,00

50,00

40,00

30,00

20,00

31,82

29,50

23,40

22,96

21,99

10,00

0,00

2015

2016

2017

2018

2019

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

hạn trong nợ phải trả cũng có những thay đổi:

Đồ thị 3.6: Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2015 - 2019

Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ phải trả, năm 2015 nợ dài

hạn chiếm 78,01% cơ cấu nợ phải trả. Đến năm 2016 tỷ trọng giảm xuống còn

68,18%. Đến giai đoạn 2017 – 2019, tỷ trọng nợ dài hạn có xu hướng tăng

lên, năm 2019 nợ dài chiếm 76,6% cơ cấu nợ phải trả. Nợ dài hạn của công ty

là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Trong giai đoạn sau khi cổ phần hóa, công

69

ty tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm xây dựng hệ thống cấp thoát

nước mở rộng độ bao phủ cấp nước trên các huyện, thành phố của tỉnh Lào

Cai đồng thời tiếp tục nâng cao công suất của hệ thống cấp nước. Công ty vay

dài hạn chủ yếu của một số đơn vị: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai với số

tiền 32 tỷ VND; Ngân hàng TMCP Ngoại thương 3,1 tỷ VNĐ; Ngân hàng

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Lào Cai 98 tỷ VND và 2,016 EUR; Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 44,5 tỷ VND; UBND

với khoản vay là 5,3 tỷ VND. Năm 2019, công ty đã hoàn trả dần cho các

khoản vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư và nợ dài

hạn còn 97,068 tỷ VND.

Nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2015 – 2019 có xu hướng giảm xuống.

Năm 2019 chỉ chiếm 23,4% cơ cấu nợ phải trả. Nợ ngắn hạn có xu hướng

giảm là do phải trả ngắn hạn và vay và thuê nợ tài chính ngắn hạn giảm qua

các năm. Đối với phải trả người bán năm 2016 là 48.070 triệu đồng, đến năm

2019 giảm xuống còn 29.657 triệu. Đối với khoản vay và thuê tài chính ngắn

hạn từ 16.899 triệu đồng năm 2016 giảm xuống còn 14.992 triệu đồng năm

2019. Nợ ngắn hạn có xu hướng giảm xuống là do các dự án đầu tư đã hoàn

thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, đã trả được các khoản nợ mà công

ty đến hạn trả. Phải trả ngắn hạn khác cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ

ngắn hạn có xu hướng giảm xuống. Sau khi cổ phần hóa, nợ phải trả khác lên

đến 16.880 triệu đồng, nhưng đến năm 2019 giảm xuống chỉ còn 6.805 triệu

đồng. Các khoản phỉa trả ngắn khác của công ty chủ yếu là chi phí thẩm tra

quyết toán giải phóng mặt bằng, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh

hoạt được trích lại, thuế VAT đầu vào chờ quyết toán của các Ban quản lý dự

án Jica…

+ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu từ vốn góp

chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận chưa phân phối. Trong đó vốn

chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn chủ sở hữu. Năm 2018

70

– 2019, vốn chủ sở hữu chiếm đến 100% cơ cấu vốn chủ sở hữu cuả công ty.

Vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng qua các năm. Đối với vốn góp của chủ

sở hữu giữ ổn định, năm 2016 sau khi cổ phần hóa vốn góp của chủ sở hữu

là 171.627 triệu đồng, đến năm 2017 tăng 177.177 triệu đồng và vẫn duy trì

đến năm 2019. Quỹ đầu tư phát triển tăng qua các năm, năm 2016 là 717

triệu đồng đến năm 2019 đã tăng lên 2.021 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế

của công ty cũng tăng qua các năm, năm 2016 đạt 787 triệu đồng, đến năm

2019 đã tăng lên 15.567 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu được bảo toàn và phát

triển vốn qua các năm, cho thấy công ty đã chủ động được nguồn vốn, sử

dụng nguồn vốn có hiệu quả, hạn chế rủi ro về tài chính và đặc biệt là công

ty không có nợ xấu.

Như vậy qua phân tích về quy mô và cơ cấu nguồn vốn cảu công ty, ta

thấy xu hướng nợ phải trả của công ty đang giảm và tăng dần vốn chủ sở hữu,

điều này cho thấy hoạt động của công ty sau khi cổ phần hóa đã mang lại hiệu

quả, trả dần được các khoản nợ, tăng lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu của

công ty. Cho thấy Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc của công ty đã có

định hướng đúng trong chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả, giúp công ty

có tình hình tài chính lành mạnh.

3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh

Lào Cai

3.2.2.1. Thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh

Lào Cai

Dựa vào các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ đi vào

phân tích tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty

trong giai đoạn 5 năm từ 2015 đến 2019.

71

Bảng 3.5: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty

ĐVT: Triệu đồng

2018/2017

2019/2018

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

1. Doanh thu thuần về bán hàng và

125.061

87.841

145.597 150.234 149.444

4.637

3,18

-790

-0,53

cung cấp dịch vụ

2. Giá vốn hàng bán

103.554

67.970

108.466 111.906 110.553

3.440

3,17

-1.353

-1,21

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và

21.507

19.871

37.131

38.328

38.891

1.197

3,22

563

1,47

cung cấp dịch vụ

4.Doanh thu hoạt động tài chính

641

1.323

1.300

682 106,40

-23

-1,74

2.246

1.006

5. Chi phí tài chính

5.206

3.088

6.801

7.727

6.157

926

13,62

-1.570

-20,32

Trong đó :Chi phí lãi vay

5.206

3.088

4.491

7.809

6.215

3.318

73,88

-1.594

-20,41

6. Chi phí bán hàng

1.797

1.927

1.943

130

7,23

16

0,83

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10.420

9.062

14.669

14.965

16.220

296

2,02

1.255

8,39

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

8.127

8.727

14.505

15.032

15.871

527

3,63

839

5,58

kinh doanh

9. Thu nhập khác

397

262

378

836

235

458 121,16

-601

-71,89

10. Chi phí khác

97

22

63

525

47

462 733,33

-478

-91,05

72

2018/2017

2019/2018

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

11. Lợi nhuận khác

240

315

311

188

-4

-1,27

-123

-39,55

300

12. Tổng lợi nhuận trước TNDN

8.968

14.821

15.344

16.059

523

3,53

715

4,66

8.428

13. Lợi nhuận sau TNDN

8.026

13.310

13.761

14.453

451

3,39

692

5,03

6.574

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)

73

* Phân tích tình hình thực hiện doanh thu

Doanh thu là một trong những chỉ tiêu thể hiện ảnh hưởng và quy mô

150.234

160.000

149.444

145.597

140.000

125.061

120.000

100.000

87.841

80.000

60.000

40.000

20.000

2.246

1.323

1.300

1.006

641

-

2015

2016

2017

2018

2019

DT Thuần

DT HĐ Tài chính

DT HĐ khác

của Công ty trên thị trường.

Đồ thị 3.7: Quy mô doanh thu giai đoạn 2015 - 2019

Tổng doanh thu của công ty tăng lên, từ mức 127.704 triệu đồng năm

2015 lên mức 150.979 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là 4,27%.

Trong cơ cấu doanh thu của công ty, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch

vụ chiếm tỷ trọng và quy mô chủ yếu. Các khoản mục doanh thu từ hoạt động

tài chính, doanh thu từ hoạt động khác chiếm quy mô và tỷ trọng rất nhỏ.

Bảng 3.6: Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

DT kinh doanh nước sạch

123.426

86.114

144.518

146.794

147.734

DT xây lắp, lắp đặt hệ

1.635

1.727

1.079

3.440

1.710

thống đường nước

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty

Hoạt động kinh doanh nước sách là nguồn đem lại doanh thu chủ yếu

của Công ty, điều này phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công

ty. Quy mô doanh thu từ kinh doanh nước sạch tăng lên liên tục trong giai

74

đoạn 2015 – 2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,6%. Sự ra tăng

doanh thu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định và có mức

tăng trưởng doanh thu khá, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức tăng trưởng bình

quân 5,31% của các doanh nghiệp cùng ngành đối sánh. Nhu cầu nước sạch

đang gia tăng trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa nhanh. Ngành cấp nước là

ngành tiện ích thiết yếu, cung cấp nước sạch cho người dân và các doanh

nghiệp chính vì vậy có tính ổn định cao.

Bảng 3.7: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

DT Thực hiện

127.704

89.109

146.616

152.393

150.979

DT Kế hoạch

125.750

89.000

145.290

154.060

150.000

Tỷ lệ DT thực hiện trên

101,6

100,1

100,9

98,9

100,7

DT kế hoạch (%)

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty

So với kế hoạch kinh doanh đặt ra, kết quả doanh thu đạt được của

công ty qua các năm đều đặt được vượt kế hoạch (ngoại trừ năm 2018). Điều

này cho thấy công tác lập kế hoạch kinh doanh là tốt, sát với thực tiễn hoạt

động của công ty.

* Phân tích tình hình thực hiện chi phí của công ty

Chi phí của công ty bao gồm các khoản mục chính như giá vốn hàng

bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.

75

Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi phí của công ty

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

Trđ

103.554

67.970

108.466

111.906

110.553

Giá vốn hàng bán

Trđ

5.206

3.088

6.801

7.727

6.157

Chi phí tài chính

Trđ

-

-

1.797

1.927

1.943

Chi phí bán hàng

Trđ

10.420

9.062

14.669

14.965

16.220

Chi phí QLDN

Trđ

97

22

63

525

47

Chi phí khác

Giá

vốn

hàng

%

82,8

77,4

74,5

74,5

74,0

bán/Doanh thu thuần

Chi

phí

bán

%

0,0

0,0

1,2

1,3

1,3

hàng/Doanh thu thuần

Chi phí quản lý doanh

nghiệp/Doanh

thu

%

8,3

10,3

10,1

10,0

10,9

thuần

Chi

phí

tài

%

4,2

3,5

4,7

5,1

4,1

chính/Doanh thu thuần

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty

Tổng chi phí của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn nghiên

cứu từ mức 119.277 triệu đồng năm 2015 lên mức 134.920 triệu đồng năm

2019, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,13%.

Bảng 3.8 cho thấy, giá vốn hàng bán là khoản mục có quy mô và tỷ

trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. So với doanh thu thuần, giá vốn

hàng bán chiếm tỷ trọng bình quân 76,6%, nhưng tỷ trọng này có xu hướng

giảm xuống trong giai đoạn 2015 – 2019, từ mức 82,8% năm 2015 xuống

mức 74% năm 2019. Đây là một biểu hiện cho thấy công ty lợi nhuận gộp của

công ty sẽ có xu hướng tăng, phản ánh hiệu quả kinh doanh tăng lên. Trong

giá vốn bán hàng, giá vốn từ hoạt động kinh doanh nước sạch vẫn chiếm quy

mô và tỷ trọng chủ yếu. Do đó, việc quản lý chặt chẽ, hiệu quả khoản mục chi

phí này sẽ góp phần rất lớn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản mục có quy mô và tỷ trọng lớn

76

thứ 2 trong tổng chi phí của công ty. Quy mô chi phí QLDN đã tăng lên từ

mức 10.420 triệu đồng năm 2015 lên mức 16.220 triệu đồng năm 2019, tỷ lệ

tăng trưởng là 11,7%. Đây là mức gia tăng rất cao. Nguyên nhân, công ty mở

rộng quy mô kinh doanh trong những năm qua, với việc đô thị hóa nhanh,

chương trình nông thôn mới phát triển ở tỉnh Lào Cai đã thúc đẩy mạng lưới

nước sạch đến các hộ dân nhiều hơn. Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng bình quân khoảng 10% so với doanh thu thuần, cao hơn các doanh

nghiệp cùng ngành nghề đối sánh. Trong chi phí quản lý doanh nghiệp, chi

phí về nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng và quy mô rất lớn, bình quân hàng

năm là 10.000 triệu đồng. Các khoản mục còn lại (chi phí khấu hao TSCĐ,

thuế, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác)

chiếm quy mô bình quân từ 4.000 – 6.000 triệu đồng. Do đó, trọng tâm công

tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp cần chú ý đến chi phí nhân viên

quản lý.

Chi phí tài chính là khoản mục có quy mô lớn thứ ba của công ty và có

xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng so với doanh thu thuần dưới 5%. Sự gia

tăng về quy mô và tỷ trọng chi phí tài chính do công ty có quy mô vay nợ cao,

do đó phải trả chi phí lãi vay lớn.

Như vậy, điểm mấu chốt trong quản lý chi phí của công ty là quản lý

tốt các khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí

lãi vay. Đặc biệt là giá vốn hàng bán cần được thường xuyên kiểm tra, đánh

giá, kiểm soát chặt chẽ.

* Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty

Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của

công ty.

77

Bảng 3.9: Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

LN từ hoạt động kinh doanh

8.127

8.727

14.505

15.032

15.871

LN từ hoạt động tài chính

(2.960)

(2.082)

(6.160)

(6.404)

(4.857)

LN từ hoạt động khác

300

240

315

311

188

Lợi nhuận trước thuế

8.428

8.968

14.821

15.344

16.059

LN trước lãi vay và thuế (EBIT)

13.634

12.056

19.312

23.153

22.274

Lợi nhuận sau thuế

6.574

8.026

13.310

13.761

14.453

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của Công ty đã tăng lên từ mức

13.637 triệu đồng năm 2015 lên liên tục đến mức 22.274 triệu đồng năm

2019, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 13,06%. Tuy nhiên, do có vay nợ

trong cơ cấu nguồn vốn nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế nhỏ

hơn EBIT. Quy mô lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn

2015 – 2019, tức mức 6.574 triệu đồng năm 2015 lên mức 14.453 triệu đồng

năm 2019, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 21,77%. Đây

là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế rất cao, phản ánh kết quả kinh doanh

thuận lợi của công ty.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm quy mô và tỷ trọng lớn trong

lợi nhuận trước thuế. Quy mô lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng

liên tục từ mức 8.127 triệu đồng năm 2015 lên mức 15.871 triệu đồng, tốc độ

tăng trưởng bình quân là 18,21%. Kết quả này do công ty đã quản lý tốt giá

vốn hàng bán, chi phí bán hàng, đồng thời thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm, tăng doanh thu nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty đều nhỏ hơn 0 trong giai

đoạn 2015 – 2019. Nguyên nhân, công ty đã sử dụng nợ vay lớn và chủ yếu là

các khoản vay nợ ngắn hạn với quy mô bình quân hàng năm trong giai đoạn

2015 - 2019 là 116.075 triệu đồng. Điều này làm cho chi phí lãi vay phải trả

78

cao trong giai đoạn này, bình quân hàng năm là 5.362 triệu đồng. So với các

doanh nghiệp cùng ngành nghề đối sánh (GDW, BTW), mức thua lỗ từ hoạt

động tài chính của công ty LWS là cao hơn rất nhiều.

Bảng 3.10: Kế hoạch lợi nhuận của công ty

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Lợi nhuận sau thuế thực hiện

6.574

8.026

13.310

13.761

14.453

Lợi nhuận sau thuế kế hoạch

NA

NA

11.650

14.000

13.812

Tỷ lệ LNST thực hiện trên LNST

NA

NA

114,2

98,3

104,6

kế hoạch (%)

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty

Kết quả kinh doanh qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cho thấy, năm 2017

và 2019 lợi nhuận sau thuế thực hiện đã vượt kế hoạch đặt ra lần lượt là 14%

và 5%. Năm 2018, công ty không đạt chi tiêu kế hoạch về lợi nhuận sau thuế

đặt ra, tuy nhiên cũng đã đạt được 98% kế hoạch. Đạt được kế hoạch lợi

nhuận đặt ra cũng phản ánh kết quả kinh doanh tốt của công ty trong những

năm qua, chứng tỏ công ty đã quản lý tốt chi phí và tiêu thụ sản phẩm, sử

3.2.2.2. Thực trạng hiệu suất hoạt động của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào

Cai

dụng nguồn vốn huy động hiệu quả.

a. Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của công ty

Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa

phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng

thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của

công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, đáp ứng nhu cầu thanh

toán, đảm bảo khả năng thanh toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

cho công ty.

79

Bảng 3.11: Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

DTT

Triệu đồng

125.061

87.841

145.597

150.234

149.444

Tiền & TĐT BQ

Triệu đồng

7.305

18.026

33.092

44.509

52.314

Vòng quay VBT

Vòng

17,12

4,87

4,40

3,38

2,86

Số ngày thực hiện

Ngày

21,03

73,88

81,82

106,65

126,02

vòng quay VBT

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Quy mô tiền và TĐT bình quân của công ty tăng liên tục từ mức 7.305

triệu đồng năm 2015 lên mức 52.314 triệu đồng năm 2019. Điều này cho thấy

công ty đã và đang duy trì quy mô vốn bằng tiền rất lớn, đặc biệt là tiền mặt.

Đây là nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn bằng tiền giảm xuống liên tục.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần bình quân là 4,55%, tốc độ tăng trưởng

tiền và tương đương tiền là 63,59%, cao hơn rất nhiều tốc độ tăng trưởng

doanh thu thuần. Năm 2019, vòng quay vốn bằng tiền của công ty là 2,86

vòng/năm, thấp nhất trong giai đoạn 2015 – 2019. Việc dự trữ quy mô tiền

quá lớn, mặc dù đảm bảo tốt khả năng thanh toán tức thời nhưng sẽ dẫn đến

tình trạng ứ đọng vốn bằng tiền, hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền giảm xuống.

b. Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu của công ty

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu

hàng hóa hoặc dịch vụ. Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan đến sự

đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ.

Bảng 3.12: Hiệu suất sử dụng các khoản phải thu

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

DTT

Triệu đồng

125.061

87.841

145.597

150.234

149.444

Khoản phải thu BQ Triệu đồng

25.514

22.132

20.788

16.755

12.711

Vòng quay Khoản

Vòng

4,90

3,97

7,00

8,97

11,76

phải thu

Kỳ thu tiền bình

Ngày

73,44

90,70

51,40

40,15

30,62

quân

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

80

Quy mô các khoản phải thu bình quân của công ty giảm đi trong giai

đoạn 2015 – 2019, từ mức 25.514 triệu đồng năm 2015 xuống còn mức

12.711 triệu đồng, tốc độ giảm là 15,99%. Điều này cho thấy chính sách bán

hàng thắt chặt của công ty, mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty giảm đi.

Đồng thời, quy mô doanh thu đã tăng trong giai đoạn 2015 – 2019, góp phần

nâng cao hơn nữa hiệu suất sử dụng các khoản phải thu.

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu tăng lên từ mức 4,9 vòng/năm đã

tăng lên 11,97 vòng/năm. Nói cách khác, số ngày cần thiết để thực hiện một

vòng quay các khoản phải thu đã giảm từ 73,44 ngày/vòng xuống còn 30,62

ngày/vòng. Bằng chứng này cho thấy, chính sách bán hàng thắt chặt nhưng

hiệu suất sử dụng khoản phải thu là có xu hướng diễn biến tốt.

Tuy nhiên, nếu so sánh với các doanh nghiệp đối sánh cùng ngành nghề

kinh doanh thì chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu của công ty thấp hơn

nhiều so với các doanh nghiệp như BNW, GDW, BTW. Điều này cho thấy,

mặc dù hiệu suất sử dụng các khoản phải thu của công ty LWS tăng lên

nhưng vẫn còn rất thấp, đòi hỏi công ty cần có giải pháp nâng cao hơn nữa

hiệu quả của chính sách bán hàng trong thời gian tới.

Bảng 3.13: Vòng quay KPT của các DN ngành nghề kinh doanh

Công ty

2015

2016

2017

2018

2019

LWS

4,90

3,97

7,00

8,97

11,76

BNW

55,16

52,42

57,74

44,70

39,39

GDW

28,03

29,69

33,53

40,58

44,00

BTW

39,98

36,83

34,12

28,50

31,47

Bình quân

32,02

30,73

33,10

30,69

31,65

Nguồn: Tính toán của học viên

c. Hiệu suất sử dụng các hàng tồn kho của công ty

Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho được phản ánh qua 2 chỉ tiêu là vòng

quay hàng tồn kho và thời gian bình quân dữ trữ hàng tồn kho.

81

Bảng 3.14: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

GVHB

Triệu đồng 103.554

67.970

108.466

111.906

110.553

Hàng tồn kho BQ

Triệu đồng

2.820

5.034

5.944

4.092

3.791

Vòng quay HTK

Vòng

36,73

13,50

18,25

27,35

29,17

Thời gian tồn kho BQ

Ngày

9,80

26,66

19,73

13,16

12,34

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Vòng quay hàng tồn kho đã có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2016

– 2019, từ mức 13,5 vòng năm 2016 lên liên tục đến mức 29,17 vòng năm

2019. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao hơn. Dẫn đến

số ngày để thực hiện một vòng quay hàng tốn kho giảm xuống từ mức bình

quân 26,66 ngày/vòng năm 2016 xuống mức 12,34 ngày/vòng năm 2019.

Nguyên nhân, trong giai đoạn 2016 – 2019, giá vốn hàng bán đã có sự gia

tăng rất cao với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 17,6%. Hàng tồn kho bình quân

lại giảm đi với tỷ lệ giảm là 9,02%. Do đó, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho

tăng lên. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho có xu hướng được cải thiện.

Tuy nhiên, nếu so sánh chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho năm 2015 so

với năm 2019, cho thấy tốc độ luân chuyển vòng quay hàng tồn kho lại giảm

đi, từ mức 36,73 vòng năm 2015 giảm xuống còn 29,17 vòng năm 2019.

Nguyên nhân chính là do quy mô hàng tồn kho tăng lên. Hiệu suất sử dụng

hàng tồn kho giảm.

Nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh thì chỉ

tiêu này của công ty còn thấp.

82

Đồ thị 3.8: Vòng quay hàng tồn kho của các DN cùng ngành nghề

Vòng quay hàng tồn kho của công ty LWS giảm rất mạnh trong năm

2015 – 2016, nhưng tăng mạnh trong giai đoạn 2016 – 2019. Năm 2019, vòng

quay hàng tồn kho của công ty LWS thấp hơn của BNW, BTW nhưng cao

hơn của GDW. So với bình quân của các doanh nghiệp đối sánh (30,80 vòng)

thì vòng quay hàng tồn kho của công ty LWS năm 2019 (29,17 vòng) vẫn

thấp hơn, nhưng cũng đã tiệm cận mức bình quân chung. Điều này cho thấy,

công tác quản lý hàng tồn kho của công ty có biểu hiện tốt.

d. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh

trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, sử dụng vốn

bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty. Hiệu suất sử dụng

vốn lưu động được đánh giá qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đo

lường bằng hai chỉ tiêu đó là vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn

lưu động.

83

Bảng 3.15: Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động của LWS

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

Doanh thu thuần

Triệu đồng 125.061

87.841

145.597

150.234

149.444

Vốn lưu động BQ

Triệu đồng

53.709

58.291

61.882

66.280

69.648

Vòng quay VLĐ

2,33

1,51

2,35

2,27

2,15

Vòng

Kỳ luân chuyển VLĐ

154,61

238,89

153,01

158,82

167,78

Ngày

Vốn lưu động tiết kiệm Triệu đồng

NA

20.567

(34.736)

2.427

3.716

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Vòng quay vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm xuống trong

giai đoạn 2015 – 2019, từ mức 2,33 vòng năm 2015 xuống mức 2,15 vòng

năm 2019. Điều này cho thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty

giảm xuống, biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm. Nguyên nhân

dẫn đến do tốc độ tăng trưởng quy mô vốn lưu động cao hơn tốc độ tăng

trưởng doanh thu thuần của công ty. Do đó, để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh

doanh, công ty phải bổ sung thêm vốn lưu động. Năm 2016, 2018, 2019, công

ty phải bổ sung thêm vốn lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.

Bảng 3.16: Vòng quay vốn lƣu động của các DN cùng ngành nghề

Công ty ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

LWS

Vòng

2,33

1,51

2,35

2,27

2,15

BNW

Vòng

4,26

5,34

7,40

9,41

10,58

GDW

Vòng

6,60

8,12

6,38

5,00

4,41

BTW

Vòng

4,13

5,03

5,20

5,82

5,72

Vòng

BQ

4,33

5,00

5,33

5,63

5,71

Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty khảo sát

So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh, vòng quay vốn

lưu động của LWS trong giai đoạn 2015 – 2019 là thấp hơn các doanh nghiệp

cùng ngành nghề được khảo sát và của bình quân của ngành qua các năm.

Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của LWS là thấp.

e. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ khai thác và sử dụng vốn cố định của

doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài

84

chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả sẽ giúp doanh

nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Bảng 3. 17: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

Doanh thu thuần

Triệu đồng 125.061

87.841

145.597

150.234

149.444

Vốn cố định BQ

Triệu đồng 218.238

231.833

224.083

242.805

251.177

Hiệu suất sử dụng VCĐ

Vòng

0,57

0,38

0,65

0,62

0,59

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Trong giai đoạn 2015 – 2019, hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng nhẹ,

từ mức 0,57 vòng năm 2015 lên mức 0,59 vòng năm 2019. Nói cách khác,

mức độ khai thác và sử dụng vốn cố định năm 2019 như năm 2015. Tuy

nhiên, nếu xét trong giai đoạn 2017 – 2019, hiệu suất sử dụng vốn cố định

giảm đi lớn, tức mức 0,65 vòng năm 2017 đã giảm xuống mức 0,59 vòng năm

2019. Điều này cho thấy, trong giai đoạn này, mức độ khai thác và sử dụng

vốn cố định của công ty là giảm xuống. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện

tượng này là do sự gia tăng quy mô vốn định trong giai đoạn 2015 – 2019, với

tốc độ tăng bình quân là 3,58%. Công ty đã tăng cường đầu tư xây dựng nhà

máy nước, nâng cao công suất của các nhà máy hiện có, chi phí xây dựng dở

dang cao và khi nhà máy hoàn thành đưa vào sử dụng, nguyên giá tài sản cố

định tăng, quy mô vốn cố định tăng lên. Các công trình công ty xây dựng và

đưa vào sử dụng như dự án nâng cao công suất Nhà máy nước Mường

Khương, Nhà máy nước Cốc San; dự án nâng cấp đô thị thị trấn Bát Xát; dự

án phát triển đô thị loại vừa, tiểu dự án thành phố Lào Cai. Việc mở rộng

phạm vi cấp nước cũng góp phần làm gia tăng doanh thu thuần từ hoạt động

kinh doanh nước sạch của công ty.

So với nguyên giá của tài sản cố định của công ty, năm 2019 công ty

mới khai thác và sử dụng vốn cố định 48,45%. Giá trị còn lại chiếm 51,55%

đang được công ty tiếp tục khai thác và sử dụng đúng định hướng kinh doanh

của công ty.

85

Bảng 3.18: Hiệu suất sử dụng VCĐ của các DN cùng ngành nghề

Công ty ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

LWS

Vòng

0,57

0,38

0,65

0,62

0,59

BNW

Vòng

4,66

4,31

4,20

4,24

4,26

GDW

Vòng

4,13

3,36

2,80

2,81

3,20

BTW

Vòng

5,41

5,03

4,83

3,89

3,33

BQ

Vòng

3,69

3,27

3,12

2,89

2,85

Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty khảo sát

So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh được khảo sát,

hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty thấp hơn các doanh nghiệp được

khảo sát và thấp hơn cả hiệu suất sử dụng vốn cố định bình quân của các

doanh nghiệp cùng ngành nghề. Điều này cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn cố

định của công ty LWS còn rất thấp. Đòi hỏi công ty phải nâng cao hơn nữa

hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kinh doanh.

f. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của công ty

Hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn kinh doanh của công ty được

thể hiện qua chỉ tiêu vòng quay tài sản.

Bảng 3.19: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của LWS

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

Doanh thu thuần

Triệu đồng 125.061

87.841

145.597

150.234

149.444

Tài sản bình quân

Triệu đồng 285.602

312.267

339.335

345.436

330.087

Vòng quay tài sản

Vòng

0,44

0,28

0,43

0,43

0,45

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Vòng quay tài sản của công ty có xu hướng ổn định trong giai đoạn

2015 – 2019, với vòng quay tài sản bình quân là 0,44 vòng, tức là 1 đồng vốn

kinh doanh đầu tư vào tài sản của công ty đem lại 0,44 đồng doanh thu thuần.

Điều này cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn và tài sản của công ty là ổn định,

không có sự biến động lớn trong giai đoạn 2015 – 2019.

86

Bảng 3.20: Hiệu suất sử dụng toàn bộ VKD của DN cùng ngành nghề

Công ty ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

LWS

Vòng

0,44

0,28

0,43

0,43

0,45

BNW

Vòng

2,11

2,30

2,44

2,54

2,70

GDW

Vòng

2,05

2,07

1,86

1,75

1,80

BTW

Vòng

2,03

2,19

2,11

1,90

1,74

1,66

1,71

1,71

1,65

1,67

BQ

Vòng

Nguồn: Báo cáo tài chính của các công ty khảo sát

So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh, hiệu suất sử

dụng toàn bộ vốn kinh doanh của LWS thấp hơn so với các doanh nghiệp

được khảo sát và thấp hơn cả hệ số này bình quân của ngành. Cho thấy, mặc

dù hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của LWS là ổn định nhưng vẫn thấp hơn

rất nhiều lần so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh.

3.2.2.3. Thực trạng khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh

Lào Cai

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty còn được phản ánh qua các

chỉ số phản ánh về khả năng sinh lời tiêu biểu của công ty như ROS, ROA,

ROE. Các chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của

công ty, phản ánh kết quả của các chính sách, biện pháp, quyết định quản lý

của công ty.

Bảng 3.21: Khả năng sinh lời của công ty

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

Doanh thu thuần

Triệu đồng

125.061

87.841

145.597

150.234

149.444

Lợi nhuận sau thuế

Triệu đồng

6.574

8.026

13.310

13.761

14.453

Tài sản bình quân

Triệu đồng

285.602

312.267

339.335

345.436

330.087

Vốn chủ sở hữu BQ Triệu đồng

160.402

176.899

185.148

193.823

193.758

%

5,26

9,14

9,14

9,16

9,67

ROS

%

2,30

2,57

3,92

3,98

4,38

ROA

%

4,10

4,54

7,19

7,10

7,46

ROE

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

87

Hiệu quả kinh doanh của công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu ROS,

ROA và ROE. Trong giai đoạn 2015 – 2019, ROS, ROA và ROE của công ty

đều tăng lên với tỷ lệ tăng lần lượt là 16,46%, 17,44% và 16,15%. Quan sát

kỹ hơn cho thấy, giai đoạn 2015 – 2017 có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân

30%, nhưng tốc độ tăng trưởng về khả năng sinh lời đã giảm đi trong giai

đoạn 2017 – 2019, bình quân khoảng 2%.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS) là

chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần

trong kỳ. Nó thể hiện, khi thực hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ có thể

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Đồ thị 3.9: Hệ số lãi ròng của công ty

Doanh thu thuần của công ty có quy mô lớn và có tốc độ tăng trưởng

đạt 4,55% trong giai đoạn 2015 – 2019, trong khi đó lợi nhuận sau thuế có

quy mô tăng lớn với tốc độ tăng trưởng cao 21,77%. Điều này tạo điều kiện

cho hệ số lãi ròng tăng lên từ mức 5,26% năm 2015 lên mức 9,67% năm

2019. Như vậy, năm 2019, trong 100 đồng doanh thu thuần đạt được thì có

9,67 đồng lợi nhuận sau thuế. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (LNST,

DTT) đến ROS trong giai đoạn 2015 – 2019 được phản ánh qua bảng sau:

88

Bảng 3.22: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROS

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

Ảnh hưởng LNST đến ROS

1,16%

6,02%

0,31%

0,46%

Ảnh hưởng DTT đến ROS

2,72%

-6,01%

-0,29%

0,05%

Sự thay đổi của ROS

3,88%

0,00%

0,02%

0,51%

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Sự tăng trưởng của chỉ tiêu ROS qua các năm trong giai đoạn 2015 –

2019 có sự đóng góp rất lớn từ sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế. Điều này

cho thấy, việc tăng cường quản lý chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã góp phần rất lớn làm tăng hiệu quả sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong năm 2017 – 2018, chỉ tiêu

doanh thu thuần đã có tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty

qua chỉ tiêu ROS.

So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh như BNW,

GDW, BTW cho thấy, ROS của công ty đều lớn hơn các công ty được đối

sánh. Điều này biểu hiện công ty có khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí tốt.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu cơ bản

đánh giá hiệu quả sử dụng trong việc sử dụng, phân phối, quản lý vốn và tài

sản. Nó cho biết mỗi đồng vốn được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế.

5,00%

400.000

4,38%

4,50%

350.000

3,98%

3,92%

4,00%

300.000

3,50%

250.000

3,00%

2,57%

2,30%

2,50%

200.000

2,00%

89

g n ồ đ u ệ i r T

150.000

1,50%

100.000

1,00%

50.000

0,50%

0,00%

-

2015

2016

2017

2018

2019

Lợi nhuận sau thuế

Tài sản bình quân

ROA

Đồ thị 3.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản của công ty

Chỉ số ROA của công ty có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn 2015 –

2019, tốc độ tăng trưởng bình quân là 17,44%. Quy mô tài sản bình quân tăng

lên trong giai đoạn nghiên cứu với tốc độ tăng trưởng bình quân là 3,89%.

Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng trưởng cao hơn rất nhiều, bình

quân 21,77%. Điều này khiến ROA tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu. Sự

gia tăng của ROA phản ánh kết quả kinh doanh khả quan của công ty, toàn bộ

tài sản của công ty được huy động vào kinh doanh và đem lại tỷ suất lợi

nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân là 3,43%. Tuy nhiên, nếu so sánh

với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh được lựa chọn đối sánh

như BNW, GDW và BTW thì ROA của công ty qua các năm trong giai đoạn

2015 – 2019 đều thấp hơn ROA của các công ty đối sánh. Như vậy, mặc dù

hiệu quả kinh doanh đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp.

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (LNST, TS) đến ROA trong giai

đoạn 2015 – 2019 được phản ánh qua bảng sau:

90

Bảng 3.23: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROA

2016

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Ảnh hưởng LNST đến ROA

0,51%

1,69%

0,13%

0,20%

Ảnh hưởng tài sản đến ROA

-0,24%

-0,34%

-0,07%

0,19%

Sự thay đổi của ROA

0,27%

1,35%

0,06%

0,39%

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Sự tăng trưởng của chỉ tiêu ROA qua các năm trong giai đoạn 2015 –

2019 có sự đóng góp rất lớn từ sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế. Do công ty

đã tăng cường quản lý chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp đã góp phần rất lớn làm tăng hiệu quả sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, sự gia tăng quy mô tài sản của công ty

trong giai đoạn 2015 – 2019 đã có tác động làm giảm ROA. Giai đoạn 2015 –

2018, công ty thực hiện đầu tư mới và cải tạo nâng cao công suất hoạt động

của một số nhà máy, làm cho quy mô tài sản tăng, hiệu quả sử dụng tài sản

giảm xuống. Nhưng điều này chỉ có tác động ngắn hạn, khi các nhà máy đi

vào khai thác, hoạt động, sự gia tăng về doanh thu, lợi nhuận cao hơn nữa

trong thời gian tới sẽ có tác động tích cực làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên tài sản của công ty trong những năm tới. Như vậy, đây là biểu hiện

kinh doanh tốt của công ty, thể hiện tiềm năng phát triển cao của công ty.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu được các nhà đầu tư

rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi

đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.

91

Bảng 3.24: Mức độ đóng góp của các nhân tố đến ROE

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

2019

ROS

%

5,26

9,14

9,14

9,16

9,67

Vòng quay tổng TS

Vòng

0,44

0,28

0,43

0,43

0,45

Đòn bẩy tài chính

Lần

1,78

1,77

1,83

1,78

1,70

ROE

%

4,10

4,54

7,19

7,10

7,46

Ảnh hưởng ROS đến ROE

%

3,03

0,00

0,01

0,40

Ảnh hưởng VTS đến ROE

%

-2,55

2,38

0,10

0,31

Ảnh hưởng đòn bẩy tài

%

-0,04

0,26

-0,20

-0,34

chính đến ROE

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của học viên

Công thức phân tích Dupont cho thấy, sự thay đổi của ROE do sự tác

động của 3 yếu tố là ROS, vòng quay tổng tài sản, mức độ sử dụng đòn bẩy

tài chính. ROE của công ty đã tăng lên trong giai đoạn 2015 – 2019, tức mức

4,10% năm 2015 tăng lên mức 7,46% năm 2019. Đây là một biểu hiện tốt vì

cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đã tăng lên. Năm 2019, ROE là

7,46%, tức là chủ sở hữu công ty đầu tư 100 đồng vốn vào công ty đã đem

lại 7,46 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp

cùng ngành nghề kinh doanh được đối sánh (BNW, GDW và BTW) thì ROE

của công ty đều thấp hơn rất nhiều qua các năm trong giai đoạn 2015 –

2019. Cho thấy, mặc dù hiệu quả kinh doanh, hiệu quả đầu tư đã được cải

thiện và có xu thế tăng nhưng vẫn còn thấp hơn các doanh nghiệp cùng

ngành nghề kinh doanh.

Sự gia tăng của ROE trong giai đoạn nghiên cứu có sự đóng góp từ sự

thay đổi của ROS, vòng quay tổng tài sản và mức độ sử dụng đòn bẩy tài

chính. Trong năm 2015 – 2016, hiệu quả sử dụng và tài sản thấp đã có tác

động làm ROE giảm là 2,55%. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính có tác

động làm giảm ROE trong năm 2016, 2018, 2019. Như vậy, đẩy mạnh việc

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là động lực chính thúc đẩy hiệu quả kinh doanh

của công ty. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng và tài sản (VTS) trong

92

những năm 2016 – 2019 đã góp phần rất lớn đến đẩy mạnh hiệu quả kinh

doanh (ROE). Việc huy động vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn của công ty đã

làm hiệu quả kinh doanh của công ty.

3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ

phần Cấp nƣớc tỉnh Lào Cai

3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

* Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị

doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển

doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều

nhiệm vụ khác nhau.

Bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai gồm Đại

hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát; Ban Tổng giám đốc. Bộ

phận thừa hành gồm 6 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 12 chi nhánh trực

thuộc đóng trên địa bàn 8 huyện, lỵ, thành phố, và khu công nghiệp.

Bộ máy quản trị của công ty được lãnh đạo bởi những người có kinh

nghiệm quản trị và chuyên môn vững vàng. Trong những năm qua, dưới sự

lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, công ty đã được được

các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, có 4 chỉ tiêu chủ yếu tăng so với năm trước

(doanh thu sản xuất nước, giá tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận, nộp ngân sách…)

và các chỉ tiêu về tài chính. Điều này cho thấy Hội đồng quản trị và Ban Tổng

giám đốc có định hướng đúng trong chiến lược sản xuất kinh doanh mang lại

hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh. Qua đó, tác động tích cực đến hiệu

quả kinh doanh của công ty trong những năm qua.

Ban lãnh đạo đã xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án

kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến

lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng phù hợp; Tổ chức

thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh

đã đề ra; Tổ chức kiểm tra, đánh giá.

93

Nhằm nâng cao năng lực quản trị, công ty tăng cường công tác đào tạo,

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, áp dụng công nghệ trong sản

xuất kinh doanh và công tác điều hành, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, linh

hoạt trong quá trình thực hiện, xác định rõ trách nhiệm đối với tập thể, cá

nhân như Công tác điều hành quản trị công ty luôn được cập nhật, điều chỉnh,

sửa đổi bổ sung các quy chế, quy định quản trị nội bộ doanh nghiệp phù hợp

với văn bản pháp luật hiện hành và thực tiễn của công ty; Rà soát cải tiến

chính sách tiền lương, tiền thưởng của người lao động; Duy trì, khuyến khích

khách hàng thanh toán tiền nước không dùng tiền mặt, nâng cao tỷ trọng

thanh toán tiền nước qua ngân hàng.

* Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Con người chính là yếu tố quan trọng nhất và quyết định sự thành bại

của doanh nghiệp. Tình hình nguồn nhân lực của Công ty năm 2019 như sau:

Bảng 3.25: Nguồn nhân lực của công ty năm 2019

Tiêu chí

1. Phân loại theo trình độ lao động Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Công nhân kỹ thuật 2. Phân loại theo vị trí công việc Lao động trực tiếp SXKD Lao động thừa hành, phục vụ Lao động chuyên môn nghiệp vụ Lao động quản lý Thư ký công ty 3. Phân theo giới tính - Nam - Nữ

Số lƣợng (Ngƣời) 364 22 132 123 12 21 54 364 238 14 72 39 1 364 310 54

Tỷ lệ (%) 100.0% 6.0% 36.3% 33.8% 3.3% 5.8% 14.8% 100.0% 65.4% 3.8% 19.8% 10.7% 0.3% 100.0% 85.2% 14.8%

Nguồn: Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai

94

Nguồn lao động có chất lượng cao với trình độ từ cao đẳng trở lên

chiếm số lượng (277 người) và tỷ trọng cao (76,1%) trong tổng lao động của

công ty. Trogn đó chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất và là Nam giới. Lao

động được tuyển dụng từ những cơ sở đào tạo có uy tín trong nước, có năng

lực phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công việc. Người lao động có chuyên

môn, trình độ được bố trí công việc phù hợp, công nhân kỹ thuật hàng năm

đều được kiểm tra chất lượng.

Nhằm thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, chính sách đối với

người lao động được công ty quan tâm. Cụ thể: Thứ nhất, về quỹ lương. Căn

cứ quy định hiện hành của Nhà nước, công ty xây dựng quỹ tiền lương của

người lao động, được đăng ký với cơ quan thẩm quyền trước khi thực hiện.

Việc trả lương căn cứ quy chế trả lương (xây dựng theo vị trí công việc và

đánh giá mức độ hoàn thành của người lao động), được thông qua ý kiến

người lao động và tổ chức công đoàn. Thứ hai, tiền thưởng được chi trả cho

người lao động căn cứ quy chế khen thưởng, căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại

thông qua các đợt phát động thi đua. Thứ ba, chế độ tiền lương, thưởng do

Tổng giám đốc công ty đề xuất được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.

Thứ tư, thực hiện đóng góp đầy đủ chế độ bảo hiểm, trang bị bảo hộ lao động,

và khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động theo quy định của

pháp luật.

Với số lượng, chất lượng nguồn nhân lực trên, cùng với các chính sách

đối với người lao động phù hợp là nhân tố rất quan trong góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động, từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của

công ty trong những năm qua.

* Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập các nguồn tài

chính và khả năng tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp

ứng nhu cầu duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

95

Trong năm qua, công ty có tình hình tài chính lành mạnh thể hiện qua số

liệu trên bảng báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của công ty. Công ty đã

hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 2019. Cụ thể tổng doanh thu

vượt kế hoạch, hệ số bảo toàn vốn là 1, 0105, nộp ngân sách nhà nước 19,22 tỷ

đồng, tăng 13% so với kế hoạch và tăng 18,5 so với cùng kỳ năm 2018.

Công ty duy trì cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn hợp lý đã góp phần

thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, từ đó tác động tích cực đến hiệu quả

kinh doanh của công ty.

* Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Nước sạch là mặt hàng thiết yếu trong sinh hoạt và sản xuất. Kinh tế

càng phát triển, tốc độ đô thị hóa càng cao, thì nhu cầu sử dụng nước sạch sẽ

ngày càng tăng. Khi nguồn nước ngầm, nước mặt đối diện nguy cơ ngày càng

cạn kiệt và ô nhiễm, nhu cầu sử dụng nước trong tự nhiên được thay thế bởi

nguồn nước sạch do công ty cấp nước cung cấp sẽ giúp các doanh nghiệp này

có triển vọng tăng trưởng doanh thu, ổn định lợi nhuận.

Mặt khác, việc sản phẩm nước làm ra được tiêu thụ ngay, hầu như

không có tồn kho giúp các doanh nghiệp ngành này hoạt động hiệu quả với

biên lợi nhuận cao hơn so với nhiều nhóm ngành sản xuất khác.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể trở thành những

khoản đầu tư hấp dẫn bởi việc cố định địa bàn hoạt động khiến nhiều doanh

nghiệp có quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ, chỉ khoảng vài trăm tỷ đồng, phần

nào kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tài chính quy mô vốn lớn, bên cạnh

việc thanh khoản hạn chế do cổ đông hạn chế bán ra…

- Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản

xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay

không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản

96

xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức

được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách

tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở

rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy

nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng

quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như

cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3.2 Các nhân tố khách quan

* Điều kiện tự nhiên

Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ

chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi

cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các

vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy

Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia

cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau.

Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao

từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh

núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt

nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090m. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông

Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần

phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80

m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng

đất đồi thoải, thung lũng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp

hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.

Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong

lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có

phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ

thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ chênh lệch trong ngày lên cao hoặc xuống

97

thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có băng hoặc

tuyết rơi). Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến

tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung

bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C – 160C và không

có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm.

Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 230C – 290C, lượng mưa trung bình

từ 1.400mm - 1.700mm.

Với lượng mưa lớn, có 2 con sông lớn là Sông Hồng, Sông Chẩy chảy

qua địa bàn tỉnh cho phép Công ty cổ phần nước sạch tỉnh Lào Cai có nguồn

nước ổn định thực hiện sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tác động giảm

chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai, tiền

thân là Công ty cấp thoát nước tỉnh Lào Cai, được thành lập theo Quyết định

số 59/QĐ-UBND, ngày 18/02/1993 của UBND tỉnh Lào Cai, đến ngày

24/10/2006 được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên. Ban lãnh

đạo cùng cán bộ công nhân viên đã vượt qua khó khăn, cải tạo và xây dựng

một số trạm sản xuất nước cung cấp chủ yếu là nước thô công suất 300 đến

500 m3/ng.đ, lắp đặt mạng lưới đường ống cung cấp nước cho các cơ quan và

một phần nhu cầu của cơ quan đơn vị và nhân dân trên địa bàn thị xã, góp

phần vào sự ổn định chung

Năm 2000 đến năm 2007 Công ty đã tiếp nhận, quản lý và khai thác hệ

thống cấp nước của 6 trung tâm huyện lỵ (Văn Bàn, Bảo Yên, Mường

Khương, Bát Xát, Simacai, Bắc Hà) mở rộng độ bao phủ cấp nước trên toàn

tỉnh và nhận bàn giao hệ thống cấp nước khu vực thị xã Cam Đường (cũ) +

khu thị trấn Tằng Loỏng của Công ty Apatit với công suất nhận bàn giao là

9.200m3/ng.đêm, nâng tổng công suất sản xuất nước của toàn Công ty đến

năm 2010 là 35.900m3/ngày đêm. Năm 2010 – 2015, Công ty đầu tư nâng

cấp mở rộng hệ thống cấp nước nâng công suất cấp nước đến nay là: phục vụ

98

sản xuất cho khu công nghiệp Tằng Loỏng bằng nguồn vốn vay Ngân hàng

thương mại trong nước, vốn tự có của Công ty với công suất từ

1.500m3/ng.đêm lên 42.000m3/ng.đêm. Đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp:

(1) tuyến ống cấp nước (Minh Đức) Thị trấn Khánh Yên Văn Bàn, (2) nâng

cấp mở rộng hệ thống cấp nước Phố Lu 3.800m3/ng.đêm bằng nguồn vốn

JICA và vốn Ngân sách, nâng tổng công suất cấp nước của xí nghiệp KDNS

TT Phố Lu, huyện Bảo Thắng từ 1.200m3/ng.đêm lên 5.000m3/ng.đêm; Công

ty đầu tư cải tạo, nâng công suất nhà máy nước bằng nguồn vốn AFD và vốn

Ngân sách nâng công suất cấp nước lên thành 6.000m3/ng.đêm; (3) tháng

12/2014 tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước Cốc San (GĐ III) nâng

công suất từ 12.000m3/ng.đêm lên 18.000m3/ng.đêm, dự kiến hoàn thành

tháng 12/2015. (4) đầu tư xây dựng tuyến ống nước thô tự chảy D500 từ thủy

điện Cốc San về nhà máy nước Cốc San, nguồn vốn vay WB với tổng mức

đầu tư là 126,7 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành 2017.

* Chính sách và cơ chế kinh tế

Chính sách và cơ chế kinh tế là toàn bộ hệ thống chủ trương và các quy

định của Nhà nước đóng vai trò là cơ sở cho việc quản lý và điều hành nền

kinh tế. Ở phạm vi quốc gia, chính sách và cơ chế chính sách có ảnh hưởng

rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.

Lợi thế của các doanh nghiệp sản xuất đến từ việc kiểm soát được chi

phí đầu vào, đồng thời giá bán (đầu ra) cũng thuận lợi hơn so với các doanh

nghiệp bán lẻ. Cụ thể, về giá mua bán sỉ nước sinh hoạt, Thông tư liên tịch số

75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT quy định, giá bán buôn nước sạch do

2 bên tự thỏa thuận để đảm bảo cả hai đều bù đắp được chi phí sản xuất, có

lợi nhuận hợp lý và không cao hơn giá bán lẻ do cấp thẩm quyền quy định.

Với giá bán lẻ, Bộ Tài chính quy định, khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt

áp dụng trong phạm vi cả nước và ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh phê

duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá

99

nước sạch sinh hoạt cụ thể trên địa bàn của tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ

Tài chính ban hành. Hệ quả là trong khi giá nước bán sỉ nhìn chung là do bên

mua và bên bán có thể chủ động điều tiết theo chi phí gia tăng hàng năm giúp

doanh nghiệp sản xuất duy trì, thậm chí cải thiện biên lợi nhuận, thì với doanh

nghiệp bán lẻ, mức giá tại từng địa phương sẽ do UBND tỉnh điều chỉnh, có

khi cần rất nhiều thời gian, dẫn đến việc giá mua nước không tăng theo giá

bán, gây tác động tới biên lợi nhuận.

Tại tỉnh Lào Cai, giá bán nước sạch công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào

Cai theo Quyết định số: 2770/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 và

Quyết định số: 262/QĐ-KDNS ngày 28 tháng 8 năm 2015; Quyết định số:

263/QĐ-KDNS ngày 28 tháng 8 năm 2015. Cụ thể:

1. Giá tiêu thụ nước sạch bình quân đã có thuế giá trị ga tăng (VAT):

7.750 đồng/m3;

2. Giá tiêu thụ và cơ cấu sử dụng nước sạch sinh hoạt dân cư đã có thuế

VAT:

Từ 2,5 m3 /người/ tháng trở xuống: 6.200 đồng/ m3;

Từ 2,5 m3 đến 5m3/ người / tháng: 7800 đồng/ m3;

Từ 5m3 đến 7,5m3/ người/ tháng: 9.300 đồng/ m3;

Trên 7,5m3/ người/tháng: 11.700 đồng/ m3

3. Nước phục vụ công cộng: 7.800 đồng/m3;

4. Nước dùng cho cơ quan hành chính: 9.300 đồng/m3;

5. Nước dùng cho đơn vị sự nghiệp: 9.300 đồng/m3;

6. Nước dùng cho hoạt động SX và kinh doanh vật chất: 11.700

đồng/m3; (Không phân biệt đối tượng sử dụng là cá nhân hay tổ chức)

7. Nước dùng cho kinh doanh-dịch vụ: 13.200 đồng/m3; (Không phân

biệt đối tượng sử dụng là cá nhân hay tổ chức)

8. Đối với các khách hàng sử dụng nước Công nghiệp ≤ 1.000m3 bình

quân/ ngày đêm (tính theo tháng): 8.600đồng/m3

100

9. Đối với các khách hàng sử dụng nước Công nghiệp >1.000m3 ≤

2.000 m3 bình quân/ngày đêm (tính theo tháng) 8.300 đồng/m3.

10. Đối với các khách hàng sử dụng nước Công nghiệp >2.000m3 bình

quân/ngày đêm (tính theo tháng) 7.900 đồng/m3.

Hiện nay, theo Quyết định số 09/2020/QĐ – UBND ngày 20/3/2020

về quy định giá nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào

Cai. Giá nước sạch của công ty phải chịu sự điều chỉnh của chinh sách này,

cụ thể:

Bảng 3.26: giá nƣớc sách khu vực nông thôn tỉnh Lài Cai

Giá nƣớc sạch theo khu

vực xã, thôn (đồng/m3)

TT

Mục đích sử dụng nƣớc

KV I KV II KV III

a) Nước sạch dùng cho sinh hoạt các hộ gia đình

3.000 2.500

2.000

- Từ mức 1m3-10m3 đầu (hộ/tháng) - Từ mức trên 10m3-20m3 (hộ/tháng)

3.700 3.100

2.500

4.400 3.700

3.000

- Từ mức trên 20m3-30m3 (hộ/tháng) - Trên 30m3 (hộ/tháng)

5.600 4.700

3.800

Nước sạch dùng cho cơ quan hành chính, đơn

b)

vị sự nghiệp, phục vụ mục đích công cộng

4.400 3.700

3.000

Nước sạch dùng cho hoạt động sản xuất vật

c)

chất

5.600 4.700

3.800

Nước sạch dùng cho các nhu cầu sản xuất kinh

d)

doanh dịch vụ

7.600 6.200

5.000

Giá nước sạch bình quân

3.700 3.100

2.500

Nguồn: Quyết định số 09/2020/QĐ – UBND ngày 20/3/2020

Mức giá quy định trên không bao gồm thuế Tài nguyên, thuế Giá trị gia

tăng (VAT), phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quy định

và không tính giá trị khấu hao tài sản cố định.

Ngoài giá bán, các doanh nghiệp chuyên về phân phối còn chịu tác

101

động từ yếu tố địa bàn kinh doanh, qua đó ảnh hưởng đến triển vọng tăng

trưởng. Nguyên nhân là bởi mỗi doanh nghiệp ngành nước hiện chỉ được giao

phụ trách một địa bàn nhất định.

Chính sách và cơ chế chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ tạo động lực và

trở thành công cụ đắc lực phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, gia tăng

của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội. Ngược lại, chính sách

và cơ chế chính sách kinh tế lạc hậu, đi ngược lại các quy luật khách quan sẽ

kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách và cơ chế chính kinh tế còn

giữ vai trò định hướng và chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế. Yếu tố quyết

định vai trò và ảnh hưởng của chính sách và cơ chế chính sách kinh tế là tính

khoa học, tính phù hợp, tính ổn định của chủ trương chính sách và luật pháp

của Nhà nước.

* Người cung ứng

Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu

bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm

bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh

nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của

người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh

nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc

đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất

lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà

cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ

làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố

đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về

số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và

không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

* Người mua

102

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh

nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất

ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi

thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được.

Trong năm qua, số lượng khách hàng lớn tại khu công nghiệp Tằng

Lòng sử dụng nước sạch tuần hoàn, làm giảm sản lượng nước, giảm doanh

thu dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không đạt

được theo dự kiến. Mặt khác, có khách hàng đăng ký sử dụng với khối lượng

lớn, tuy nhiên không thống nhất được giá tiêu thụ do không bù đắp được chi

phí đầu vào. Dẫn đến kết quả sản xuất giảm xuống, hiệu quả kinh doanh bị

ảnh hưởng. Ngoài ra, tình hình hạn hán xảy ra, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn

nước thô tại khu vực thị trấn Sa Pa dịp 30/4 – 1/5/2019 đã ảnh hưởng đến khả

năng cung cấp nước của công ty đến khách hàng.

* Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường

Cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là sự tranh đua trong kinh

doanh giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành vị thế và lợi ích tối đa cho mình.

Cạnh tranh là một yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường. Cạnh tranh là một hiện

tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi

hàng hóa, thì ở đó có cạnh tranh.

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nƣớc tỉnh

Lào Cai

3.4.1. Những kết quả đạt được.

Thứ nhất, tình hình thực hiện doanh thu tốt

Bằng cách giải pháp tính cực và chủ động trong kinh doanh. Doanh thu

của công ty giai đoạn 2015 – 2019 gia tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân

đạt 4,27%. So với kế hoạch doanh thu đặt ra hàng năm, doanh thu thực hiện

được qua các năm đều vượt kế hoạch. Đây là minh chứng chính sách bán

hàng phát huy hiệu quả, sự hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh.

103

Thứ hai, tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có xu

hướng giảm

Tổng chi phí của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn nghiên

cứu từ mức 119.277 triệu đồng năm 2015 lên mức 134.920 triệu đồng năm

2019, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,13%. Giá vốn hàng bán là khoản

mục có quy mô và tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. So với

doanh thu thuần, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng bình quân 76,6%, nhưng tỷ

trọng này có xu hướng giảm xuống trong giai đoạn 2015 – 2019, từ mức

82,8% năm 2015 xuống mức 74% năm 2019. Đây là một biểu hiện cho thấy

công ty lợi nhuận gộp của công ty sẽ có xu hướng tăng, phản ánh hiệu quả

kinh doanh tăng lên, phản ánh kết quả tích cực trong công tác quản lý chi phí

của công ty như chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi

phí sản xuất chung.

Thứ ba, hiệu quả tài chính tăng

Quy mô lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

(ROS, ROA, ROE) đều tăng lên trong giai đoạn 2015 – 2019. Đây là chỉ tiêu

kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên. Sự gia

tăng này do công ty thực hiện quản trị kinh doanh tốt, doanh thu tiệu thụ tăng,

kiểm soát được chi phí sản xuất dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng, làm tiền đề

tác động tích cực đến sự gia tăng của ROS, ROA và ROE.

Thứ tư, hiệu suất sử dụng các khoản phải thu tăng

Các khoản phải thu cao hay thấp phản ánh chính sách bán hàng của

doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2015 – 2019, quy mô các khoản phải thu giảm,

nhưng doanh thu thuần vẫn tăng lên, từ đó có tác động làm tăng vòng quay

các khoản phải thu. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng các khoản phải thu

tăng lên, chính sách bán hàng của công ty có hiệu quả, đáp ứng được hoạt

động kinh doanh trong bối cảnh nhà nước rút vốn dần khỏi công ty.

Thứ năm, hiệu suất sử dụng hàng tồn kho tăng.

104

Quy mô hàng tồn kho bình quân có xu hướng giảm trong giai đoạn

2015- 2019, đồng thời quy mô giá vốn hàng bán có xu hướng tăng lên đã tác

động làm vòng quay hàng tồn kho tăng. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng

hàng tồn kho tăng. Công ty đã sử dụng hiệu quả hàng tốn kho, việc tiêu thụ

thành phẩm là tích cực. Công tác quản trị hàng kho có biểu hiện tốt.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.

3.4.2.1 Những hạn chế

Một là, chi phí hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn cao

Mặc dù tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có xu hướng giảm

xuống, nhưng năm 2019, giá vốn hàng bán vẫn chiếm 74% doanh thu thuần,

tức trong 100 đồng doanh thu thuần có đến 74 đồng giá vốn hàng bán. Đây là

một tỷ lệ vẫn còn cao, so với các doanh nghiệp cùng ngành đối sánh BNW

(5,5%), GDW (5,9%), BTW (12%). Ngoài ra, chi phí tài chính và chi phí

quản lý doanh nghiệp của công ty còn cao và có xu hướng tăng. Điều này sẽ

có tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.

Hai là, Quy mô vốn bằng tiền của công ty còn cao

Quy mô tiền và TĐT bình quân của công ty tăng liên tục từ mức 7.305

triệu đồng năm 2015 lên mức 52.314 triệu đồng năm 2019. Điều này cho

thấy công ty đã và đang duy trì quy mô vốn bằng tiền rất lớn, đặc biệt là tiền

mặt. Đây là nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn bằng tiền giảm xuống liên

tục. Duy trì quy mô vốn bằng tiền cao sẽ giúp công ty nâng cao khả năng

thanh toán nhưng với quy mô quá lớn sẽ dẫn đến tiền không được vận động

trong kinh doanh, khả năng sinh lời giảm, tác động tiêu cực đến hiệu quả

kinh doanh.

Ba là, hiệu suất sử dụng vốn lưu động vẫn còn thấp

Vòng quay vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm xuống trong

giai đoạn 2015 – 2019, từ mức 2,33 vòng năm 2015 xuống mức 2,15 vòng

năm 2019. Điều này cho thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty

105

giảm xuống, biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm. So sánh với các

doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh đối sánh thì vòng quay vốn lưu

động của công ty đều thấp hơn. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu

động của công ty vẫn còn rất thấp, từ đó tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh

doanh của công ty.

Bốn là, hiệu suất sử dụng vốn cố định vẫn còn thấp

Trong giai đoạn 2015 – 2019, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng

năng lực sản xuất. Do đó, quy mô vốn cố định gia tăng liên tục từ mức

218.238 triệu đồng năm 2015 lên mức 251.177 triệu đồng năm 2019 đã có tác

động làm giảm vòng quay vốn cố định, nói cách khác hiệu suất sử dụng vốn

cố định giảm xuống. So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh

thì vòng quay vốn cố định của công ty vẫn thấp hơn rất nhiều. Như vậy, hiệu

suất sử dụng vốn cố định của công ty là thấp.

3.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

- Chính sách quản lý tài chính hiện hành: Qua thực trạng hoạt động sản

xuất kinh doanh và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta có thể nhận

thấy nguyên nhân lớn nhất của những hạn chế trong sản xuất kinh doanh của

công ty chính là chính sách quản lý tài chính của công ty. Chính sách quản lý

tài chính hiện hành của công ty cho thấy nhiều vấn đề, điển hình như sự mất

cân đối trong cơ cấu nguồn vốn, công tác quản lý chi phí lỏng lẻo, vay nợ

nhiều dẫn đến chi phí lãi vay lớn, khả năng thanh toán thấp dẫn đến công ty

hoạt động thiếu hiệu quả, trong nhiều năm tạo ra lợi nhuận rất thấp hoặc

không có lợi nhuận.

- Cơ cấu tổ chức công ty: Bên cạnh chính sách quản lý tài chính, không

thể không kể đến tác động của cơ cấu tổ chức quản lý công ty. Trong những

năm gần đây, công ty đã có những thay đổi cơ bản về bộ máy quản lý, như

thuyên chuyển công tác cán bộ nhân viên đến các địa bàn mới mở rộng phục vụ

cung cấp nước sạch hay chuyển công tác nhân viên từ một số phòng ban sang

106

các phòng ban khác. Thực tế công tác này cũng gây ra không ít những khó

khăn vướng mắc, điển hình như sự đồng bộ nội bộ các phòng ban cũng như

giữa các phòng ban còn nhiều hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa

xuống còn chậm, một số bộ phận trong công ty chưa được phân công hợp lý.

- Trình độ chuyên môn cán bộ, công, nhân viên: Nhìn nhận một cách

thực tế, mặc dù công ty đã đầu tư đào tạo tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ

cho công nhân, cán bộ nhân viên trong công ty nhưng trình độ chuyên môn

của cán bộ công nhân viên vẫn còn có những hạn chế. Đó là chất lượng

chuyên môn chăm sóc khách hàng của nhân viên phòng dịch vụ khách hàng,

trình độ công nhân mới được tuyển dụng tại các địa phương mà công ty mới

mở rộng địa bàn phục vụ nước sinh hoạt.

- Sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, công cuộc đô thị hóa ở khắp

mọi nơi, những khu đô thị, khu chung cư, các công trình phục vụ dân sinh,

phúc lợi xã hội, công trình công cộng liên tục được khởi công ở khắp nơi trên

cả nước nói chung, địa bàn cung cấp nước sạch sinh hoạt của công ty nói

riêng. Đây chính là những khách hàng lớn của công ty, đặc biệt, tình hình

kinh tế cả nước cũng tác động trực tiếp đến tiến độ hoàn thành và đưa vào sử

dụng của các dự án, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.

- Nguồn cung ứng: chưa kể đến nguồn cung ứng của nguyên vật liệu

phục vụ sản xuất, các yếu tố như điện, xăng, dầu cũng gây ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây, giá

xăng dầu, điện sinh hoạt liên tục tăng, trong khi giá thành nước sinh hoạt chỉ

mới được điều chỉnh tăng một vài lần, dẫn đến các khoản chi phí phục vụ sản

xuất kinh doanh của công ty tăng, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.

107

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC TỈNH LÀO CAI

4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Công ty

4.1.1. Định hướng phát triển của công ty

- Về sản xuất kinh doanh

+ Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, theo hướng cổ phần

hóa nhà nước (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối). Nhằm thu hút vốn

nhàn rỗi các nhà đầu tư tham gia. Đồng thời điều chỉnh phù hợp với tốc độ

phát triển và mở rộng quy hoạch đô thị của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2040, nâng tổng công suất hoạt động lần lượt từ 95.500 m3/ngày đêm lên 120.00 m3/ngày đêm (năm 2025) và 150.000 m3/ngày đêm (năm 2040).

+ Duy trì ổn định và phát triển mạng lưới cung cấp nước cũng như thị

trường tiêu thụ nước của Công ty; đổi mới, nâng cao kỹ năng quản lý; cải tiến

dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, để đáp ứng

yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tạo môi trường làm việc thân thiện,

năng động và hiệu quả trên nền tảng văn hóa công ty là: Trung thực, đoàn kết

và cầu thị.

- Về quản lý tài chính: Tiếp tục hoàn thiện năng lực quản trị tài chính công

ty, quản lý các nguồn đầu tư dài hạn, sử dụng các công cụ phân tích, dự báo phục

vụ cho công tác hoạch định kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Về tổ chức bộ máy hoạt động: Tiếp tục ổn định cơ cấu bộ máy tổ chức

hoạt động phù hợp với tốc độ phát triển, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân

viên đoàn kết, thống nhất, tận tâm vì mục tiêu phát triển chung của Công ty.

- Cải tiến hệ thống quản trị theo hướng tiên tiến để đáp ứng yêu cầu

phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty.

- Thực hiện chức năng theo đúng phạm vi, quyền hạn và nhiệm vụ của

Hội đồng quản trị được quy định tại Điều lệ của Công ty và các quy chế, quy

định khác.

108

- Thực hiện thoái vốn nhà nước theo quy định của Chính phủ và kế

hoạch của UBND tỉnh. Dự kiến hoàn thành quý 2 năm 2020.

4.1.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2020

Duy trì ổn định và phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của

năm:

Ngay từ đầu năm 2020, Dịch bệnh Covil – 19 lan rộng trên 115 nước

trên toàn thế giới, làm ảnh hưởng lớn tới tình hình phát triển kinh tế toàn cầu.

Tỉnh Lào Cai có những cửa khẩu giao thương kinh tế thương mại, du lịch với

Trung Quốc, sẽ bị tác động lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty. Do đó, Công ty xây dựng kế hoạch giảm 10% so với thực hiện

năm 2019 cụ thể như sau:

Bảng 4.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2020

% Tăng

Thực

Kế

giảm so

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

hiện

hoạch

với thực

2019

2020

hiện 2019

1 Tổng doanh thu

Tỷ đồng

150.979

137.116

90,8%

Doanh thu SX nước sạch

Tỷ đồng

147.734

136.860

92,6%

Doanh thu xây lắp, khác

Tỷ đồng

3,245

0,260

8,0%

Triệu m3

17.142

15.822

92,3%

2 Sản lượng nước

3 Giá tiêu thụ bình quân

Đồng

8,618

8,650

100,4%

4 Lơi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

14,45

14,65

101,3%

5 Phát triển khách hàng

Hộ

1.994

1.635

82,0%

6 Tỷ lệ thất thoát

%

20.9

21.1

101,0%

7 Nộp NSNN

Tỷ đồng

19,22

17

0,1%

8 Thu nhập BQ/người/tháng

Triệu đồng

8,60

7,8

90,7%

Trong đó, tiền lương BQ

Triệu đồng

7,33

7,10

96,9%

9 Chia cổ tức dự kiến

%

5

5

Nguồn: Báo cáo thường niên công ty năm 2019

109

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công y

4.2.1. Tăng cường quản lý chi phí

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển vững mạnh, bên

cạnh việc cần môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng với sự đồng

hành của cơ quan, chính quyền các cấp trong cắt giảm chi phí đầu vào thì bản

thân mỗi doanh nghiệp cần có giải pháp cắt giảm chi phí trong hoạt động của

mình. Làm thế nào để tiết giảm chi phí mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh

là vấn đề không mới nhưng luôn đòi hỏi cần có câu trả lời mới đối với các

doanh nghiệp.

Thực trạng sản xuất kinh doanh cho thấy, mặc dù tỷ lệ giá vốn hàng

bán trên doanh thu thuần có xu hướng giảm xuống, nhưng vẫn còn cao. So

với các doanh nghiệp cùng ngành đối sánh năm 2019 như BNW (5,5%),

GDW (5,9%), BTW (12%) thì tỷ lệ này của công ty là 74%. Ngoài ra, chi phí

tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty còn cao và có xu hướng

tăng. Điều này sẽ có tác động làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Do

đó, tăng cường quản lý chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán, chi phí tài chính,

chi phí quản lý doanh nghiệp là giải pháp quyết định hiệu quả kinh doanh của

công ty.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí của công ty cụ thể

như sau:

Một là, xác định rõ các bước cần thiết khi tiến hành cắt giảm chi phí.

Bất kỳ công ty nào khi hoạt động đều phát sinh chi phí, đối với nhà quản lý

thì vấn đề kiểm soát được các chi phí là mối quan tâm hàng đầu. Kiểm soát

được chi phí sẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận của

công ty.

Để giảm chi phí hiệu quả, trước hết nhà quản lý phải phát hiện các chi

phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận diện và tập hợp các chi phí theo từng

trung tâm và kết quả tính toán các biến động sẽ giúp phát hiện được các bộ

110

phận yếu kém trong công ty trong việc quản lý và sử dụng chi phí. Thông

thường, chỉ cần quan tâm đến những biến động có tỷ lệ phần trăm lớn (so với

định mức) hay có giá trị lớn hoặc các biến động bất lợi kéo dài theo thời gian.

Bên cạnh đó, cần xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến động bất

lợi: Thông thường một biến động bất lợi về chi phí có thể có nhiều nguyên

nhân, nhà quản lý nên tập trung vào một vài nguyên nhân chủ yếu và bỏ qua

các nguyên nhân còn lại. Sau khi nắm chắc được các vấn đề trên, nhà quản lý

phải đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí. Việc đưa ra các biện pháp cắt

giảm chi phí đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các nhân viên, bộ phận liên quan

vì thông thường, các biện pháp này thiên về mặt kỹ thuật hơn là quản lý.

Hai là, xác định rõ ràng và nhất quán đâu là chi phí không cần thiết và

không tạo ra giá trị gia tăng. Cần lưu ý, nếu cắt giảm thì sẽ gây hậu quả không

hay cho việc tăng năng suất lao động, tác động đến kết quả của giá trị gia tăng

mà công ty muốn có. Cho nên cần cắt giảm chi phí theo những phương thức

hợp lý nhất mà không làm mất đi các năng lực thiết yếu hay giảm thiểu tính

cạnh tranh của công ty. Mấu chốt của vấn đề là phân biệt các loại chi phí đóng

góp vào sự tăng trưởng lợi nhuận và những chi phí có thể cắt giảm để chuyển

phần tiết kiệm được sang những khu vực tăng trưởng, sinh lời của hoạt động

kinh doanh. Các nhà quản lý sẽ tự trả lời các câu hỏi: Yếu tố nào trong các chi

phí là cần thiết để giữ vị thế cạnh tranh hiện tại? Yếu tố nào không là cần

thiết? Liệu những chi phí nhằm trợ giúp đội ngũ nhân viên bán hàng có thể

cắt giảm được không? Còn các chi phí quản lý nhân sự, chi phí tài chính kế

toán thì sao? Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hiện tại là gì và việc tái

đầu tư đem lại những lợi ích nào? Giải quyết được các vấn đề câu hỏi này sẽ

đảm bảo để công ty có thể đưa ra một chiến lược cắt giảm chi phí hiệu quả.

Ba là, sử dụng các mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận và doanh số bán

hàng để khích lệ sự cần thiết và gắn kết với hoạt động quản lý chi phí theo

định hướng tăng trưởng bền vững. Mạnh tay tiết kiệm những khoản chi phí

111

hoạt động cơ bản nhưng vẫn dành ra một khoản tiền lớn để đầu tư cho tiếp thị,

giao dịch với đối tác và đổi mới quản lý, kinh doanh nhằm hướng tới mục tiêu

tăng trưởng cao. Để làm được điều này, Ban quản trị cấp cao cần công bố

những mục tiêu cơ bản và mang tính thách thức cao nhất để toàn thể công ty

hiểu rõ nhu cầu cần áp dụng một phương thức cắt giảm chi phí mới. Công ty

chỉ có thể đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận như mong muốn bằng việc cắt

giảm chi phí nhưng đồng thời vẫn gia tăng doanh số bán hàng, qua đó tạo ra

một mối liên kết giữa hai nhiệm vụ quan trọng này.

Bốn là, thường xuyên rà soát, nghiên cứu chỉnh sửa các mục tiêu cắt

giảm chi phí cho phù hợp với thực tế chi phí hiện tại và các chiến lược kinh

doanh cụ thể. Một mặt, công ty cần đặt ra những mục tiêu tăng trưởng lợi

nhuận hấp dẫn để động viên các nhà quản lý cắt giảm những chi phí khác nhau

nhằm phục vụ tăng trưởng, nhưng mặt khác cũng cần xác định rõ bao nhiêu

phần trăm trong số lợi nhuận thu được từ việc cắt giảm chi phí và bao nhiêu

phần trăm có được từ những nỗ lực cải thiện, phát triển kinh doanh khác.

Năm là, xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí

hiện tại. Công ty nên xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua

đó cung cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận

công ty và có giải pháp ngăn ngừa việc chi tiêu không đúng chỗ. “Các chi phí

trung tâm” được chia thành từng nhóm dưới sự quản lý trực tiếp của ban quản

trị cấp cao. Nhóm các chi phí này bao gồm cả các chi phí cho hoạt động chức

năng chủ chốt lẫn các hoạt động kinh doanh quan trọng. Mục đích của việc

này nhằm quản lý tốt hơn các chi phí quan trọng và để nhận ra những khoản

ngân sách có thể tiết kiệm được hiệu quả hơn nữa nhưng vẫn đảm bảo được

những mục tiêu cơ bản và qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động

kinh doanh trong công ty.

Sáu là, việc cắt giảm các chi phí nhưng vẫn đảm bảo được sự tăng

trưởng phải có sự thích hợp giữa những chỉ đạo “từ trên xuống dưới” và các

112

đề xuất “từ dưới lên trên”. Các nhà quản lý cấp cao đóng vai trò xây dựng

những trọng điểm và mục tiêu quản lý chi phí, còn các nhà quản lý cấp dưới

là người thực thi những nhiệm vụ được đặt ra, trực tiếp xử lý các chi tiết kinh

doanh, tìm ra những chi phí tốt và chi phí xấu; đồng thời, đánh giá các mặt lợi

hại của việc cắt giảm các chi phí do các nhà quản lý cấp cao đề ra

Bên cạnh các vấn đề quan trọng trên, các công ty cần quan tâm đến

công tác kiểm soát chi phí ẩn phát sinh do lỗi trong các hoạt động từ đầu vào,

sản xuất, đến đầu ra. Cụ thể như: Chi phí ẩn bao gồm phế phẩm, hàng bị trả

lại, sản phẩm thu hồi sau khi đã bán ra thị trường, tồn kho, thất thoát tài sản,

thời gian chết, vi phạm pháp luật, sử dụng không hết công suất, nguồn nguyên

liệu không phù hợp, cung cấp hàng không đúng thời điểm… Bởi chi phí ẩn

không dừng lại ở việc làm tăng giá thành sản phẩm, giảm năng lực cạnh tranh

trong ngắn hạn, mà còn ảnh hưởng lớn đến uy tín, thương hiệu của công ty

trong tương lai. Do vậy, giảm thiểu chi phí ẩn sẽ góp phần lớn vào việc cải

thiện năng lực cạnh tranh cho công ty trong ngắn hạn và lâu dài.

4.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn ưu động

Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói

riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển

vốn. Vốn lưu động của công ty cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai

đoạn và được biểu hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Để quá trình sản

xuất được diễn ra liên tục thì công ty phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai

đoạn, các hình thái và đảm bảo cho các hình thái đó có mức tồn tại hợp lý, tối

ưu và đồng bộ với nhau. Trong giai đoạn 2015 – 2019, vòng quay vốn lưu

động của công ty có xu hướng giảm xuống. Điều này cho thấy, tốc độ luân

chuyển vốn lưu động của công ty giảm xuống, biểu hiện hiệu suất sử dụng

vốn lưu động giảm. So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh

doanh đối sánh thì vòng quay vốn lưu động của công ty đều thấp hơn. Điều

này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn còn rất thấp, từ

đó tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

113

* Tăng cường quản lý vốn bằng tiền

Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các khoản tiền

tạm thời chưa dùng đến;

- Vận dụng triệt để phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên

mua bán;

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế

hoạch và nắm vững số dư tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày;

- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu

cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng;

- Quy trách nhiệm các bên nếu để xảy ra trường hợp thừa/ thiếu. Với

doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, liên doanh không để người có quan hệ tộc

trong một gia đình nắm giữ các chức danh như: giám đốc, kế toán trưởng, thủ

quỹ… Hoặc bố trí kiêm nhiệm các chức danh đó, nhằm đảm bảo tính khách

quan trong quản lý vốn bằng tiền;

Quản lý dòng tiền vào

- Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý: Duy trì vừa đủ khoản tiền

mặt trong SXKD; dữ trữ thừa hay thiếu hoặc không dự trữ tiền mặt sẽ làm

công ty phải đối mặt với chi phí rủi ro lớn (Dự trữ nhiều: rủi ro lãi suất; chi

phí biến đổi; mất giá do lạm phát; mất uy tín với nhà cung cấp…). Xác định

mức dự trữ vốn bằng tiền một cách hợp lý sẽ giúp công ty tránh được những

rủi ro và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, giữ uy tín với các nhà cung cấp,

tăng cơ hội thu lời;

- Tăng tốc thu hồi tiền là tăng tốc thu hồi tiền mặt nhanh (tăng tốc độ

luân chuyển các khoản phải thu), sử dụng chính sách bán hàng hấp dẫn như

áp dụng chiết khấu/ tặng hàng khuyến mại khi khách hàng trả tiền sớm. Quản

lý chặt chẽ dòng tiền vào doanh nghiệp từ hoạt động bán hàng và cung cấp

dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh;

114

Quản lý dòng tiền ra;

- Quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền trong doanh nghiệp thông

qua việc xây dựng quy chế, nội dung về quản lý các khoản chi tiền mặt, tránh

nhầm lẫn, thất thoát, xuất hiện hành vi trục lợi cá nhân. Quản lý chặt chẽ các

khoản tạm ứng tiền mặt (đối tượng, mức độ tiền mặt được tạm ứng…).

- Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải thông qua quỹ không được

chi ngoài quỹ. Việc xuất quỹ hàng ngày đều phải do thủ quỹ tiến hành trên cơ

sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Ngoài ra, cần kịp thời áp

dụng biện pháp giảm tốc độ chi tiêu nếu xét thấy cần thiết (tăng thời gian

chiếm dụng vốn);

- Chủ động lập kế hoạch vốn bằng tiền (kế hoạch luân chuyển vốn bằng

tiền). Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào – ra cho từng thời kỳ, tương

ứng với các dự báo: Dự báo ngắn hạn; Dự báo trung hạn; Dự báo dài hạn;

* Tăng cường quản lý các khoản phải thu

Nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ phải thu của khách hàng, công ty

cần áp dụng một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, tăng cường tổ chức quản trị khoản phải thu của khách hàng:

Phải đảm bảo phân công rõ ràng, bố trí nhân sự hợp lý cho việc đôn đốc, theo

dõi thu hồi nợ trên cơ sở nguồn nhân lực hiện có.

Thứ hai, cần phối hợp giữa các phòng ban chức năng: Cùng theo dõi

khách hàng nợ về giá trị, thời hạn, địa chỉ nhưng mỗi phòng ban sẽ có chức

năng khác nhau: Phòng thương mại định kỳ lập báo cáo công nợ theo dõi

khách hàng một cách tổng quát, đồng thời đề xuất biện pháp thu hồi công nợ

nhằm đảm bảo các khoản nợ được thanh toán đúng hạn.

Phòng kế toán mở sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho tài khoản 131, Báo

cáo tổng hợp công nợ bán hàng và có đề xuất cho phòng kinh doanh ngừng bán

hàng cho những đơn vị không có khả năng thanh toán, gửi xác nhận công nợ

cho những khách hàng có số dư nợ lớn hoặc quá hạn thanh toán.

115

Thứ ba, thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả quản lý khoản nợ

phải thu của khách hàng: Việc theo dõi thường xuyên các khoản nợ phải thu

giúp cho công tác quản lý nợ được thuận lợi, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra khi cần

thiết từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả việc theo dõi nợ phải thu của khách hàng,

các công ty nên kết hợp phân loại các khoản nợ theo nhiều tiêu thức khác

nhau: Theo khả năng thu hồi; Theo thời gian thu hồi nợ; Theo hình thức bảo

lãnh; Theo tính chất của khách nợ. Việc phân loại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

chi phí phát sinh cho việc thu hồi nợ và khoản trích lập dự phòng phải thu để

đề phòng rủi ro không thu hồi được nợ, từ đó đưa ra những biện pháp xử lý

kịp thời để tránh gây tổn thất cho đơn vị.

Thứ tư, áp dụng các chính sách và hình thức bán hàng hợp lý: Trong

mỗi hợp đồng kinh tế, các công ty cần soạn thảo một chính sách chi trả rõ

ràng để hạn chế những vấn đề phát sinh về nợ của khách hàng, yêu cầu khách

hàng ký thoả thuận, quy định về việc thanh toán nợ và nêu rõ mức phạt nếu

khách hàng thanh toán chậm; nên tính lãi phạt cho những hóa đơn thanh toán

trễ hạn nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn. Ngoài ra, mỗi

công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích

hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn tránh rủi ro trong việc phát sinh

nợ phải thu. Cách tốt nhất để hạn chế rủi ro từ nợ là cẩn trọng hơn trong việc

đặt ra tiêu chuẩn, điều khoản cũng như thời hạn bán chịu. Tiêu chuẩn xét bán

chịu nên dựa trên mức vốn, khả năng trả nợ, uy tín, thông tin về tín dụng của

khách nợ trong quá khứ…

Thứ năm, nâng cao năng lực của cán bộ thu nợ: Nhiệm vụ của cán bộ

thu nợ là giúp khách hàng nâng cao ý thức thanh toán nợ. Vì vậy, để đạt hiệu

quả cao trong thu hồi công nợ thì cán bộ thu nợ phải luôn thân thiện với

khách hàng, nắm chắc được tình hình hoạt động cũng như các thông tin khác

về khách hàng; Đồng thời, duy trì tác phong thu nợ chuyên nghiệp, biết kiềm

116

chế bản thân và thật tập trung, trong khi xử lý phải biết đưa ra yêu cầu trả nợ

một cách thẳng thắn, nghiêm túc.

Thứ sáu, áp dụng triệt để các hình thức thu nợ: Để nâng cao hiệu quả

thu hồi nợ phải thu, các công ty nên đa dạng các hình thức thu nợ như: gửi

thu, gọi điện nhắc nhở, đòi nợ trực tiếp, ủy quyền cho các ngân hàng hoặc tổ

chức tín dụng tiến hành các thủ tục pháp lý thu hồi nợ, sử dụng dịch vụ thu

hồi nợ của các công ty.

4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định

Trong giai đoạn 2015 – 2019, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng

năng lực sản xuất. Do đó, quy mô vốn cố định gia tăng liên tục từ mức

218.238 triệu đồng năm 2015 lên mức 251.177 triệu đồng năm 2019 đã có tác

động làm giảm vòng quay vốn cố định, nói cách khác hiệu suất sử dụng vốn

cố định giảm xuống. So với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh

thì vòng quay vốn cố định của công ty vẫn thấp hơn rất nhiều. Như vậy, hiệu

suất sử dụng vốn cố định của công ty là thấp.

Để quản lý TSCĐ đảm bảo an toàn, hiệu quả, các DN cần chú trọng

triển khai các giải pháp sau:

Đối với giai đoạn quyết định đầu tư

- Về đề xuất mua tài sản: Việc đề xuất mua tài sản cần dựa trên kế

hoạch được xây dựng từ đầu năm và chỉ người có thẩm quyền ở từng bộ phận

mới được phê chuẩn việc mua sắm TSCĐ. Thực hiện tốt nội dung này sẽ giúp

hạn chế đáng kể sai phạm trong việc mua sắm tài sản. Đối với TSCĐ có giá

trị lớn, khi xây dựng kế hoạch mua sắm cần lập dự toán chi tiết kèm theo

thuyết minh về tính hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn...

- Về xét duyệt mua tài sản: Khi thực hiện xét duyệt mua tài sản cần có

sự phê chuẩn của người có thẩm quyền. Theo đó, phiếu yêu cầu mua TSCĐ

hoàn chỉnh phải có đầy đủ chữ ký của nhân viên và trưởng bộ phận có yêu

cầu, tiếp đó chuyển sang người có trách nhiệm xét duyệt. Tùy thuộc vào giá

117

trị của tài sản, người xét duyệt có sự phê chuẩn của giám đốc và trong một số

trường hợp đặc biệt phải có sự phê chuẩn của hội đồng quản trị.

- Một số thủ tục cần chú ý khi tiến hành xét duyệt mua tài sản: Bộ phận

xét duyệt mua tài sản nên có sự tham gia của kế toán trưởng hoặc giám đốc tài

chính. Kế toán trưởng/Giám đốc tài chính cần kiểm tra, đối chiếu phiếu yêu

cầu mua TSCĐ có phù hợp với ngân sách đã được phê duyệt; Nếu phiếu yêu

cầu mua TSCĐ vượt quá ngưỡng ngân sách đã được phê duyệt phải có giải

thích từ bộ phận có nhu cầu. Mẫu biểu xét duyệt đầu tư TSCĐ.

- Việc lựa chọn nhà cung cấp: Dựa vào phiếu đề nghị mua TSCĐ đã

duyệt, dựa trên chính sách lựa chọn nhà cung cấp, bộ phận mua sẽ tham khảo

giá ở nhiều nhà cung cấp hay tổ chức đấu thầu. Việc lựa chọn nhà cung cấp

cần thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau: Không có mối quan hệ về lợi ích

giữa bộ phận mua tài sản với nhà cung cấp được chọn; Tiêu thức giá lựa chọn

phải là giá hợp lý nhất so với các nhà cung cấp khác; Đối với các tài sản có

giá trị lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đơn vị nên chọn hình thức đấu

thầu công khai, nhằm chọn được nhà cung cấp với giá cả tốt nhất và chất

lượng cao nhất.

- Việc lập đơn đặt hàng: Dựa trên phiếu yêu cầu TSCĐ và nhà cung

cấp được lựa chọn, bộ phận mua tài sản sẽ lập đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng

phải được đánh số trước và phải bao gồm đầy đủ các thông tin quan trọng

như: Ngày đặt mua tài sản, số lượng, quy cách tài sản, giá cả, nhà cung cấp và

điều khoản thanh toán.

Đối với giai đoạn ghi nhận tài sản cố định và sử dụng tài sản cố định

- Nhận TSCĐ: Khi nhận TSCĐ căn cứ vào đơn đặt hàng, bộ phận mua

hàng và bộ phận yêu cầu mua TSCĐ cùng tiến hành kiểm tra quy cách, số

lượng, yêu cầu kỹ thuật xem có đúng như đơn đặt hàng để tiến hành nhận tài

sản và chấp nhận hóa đơn yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp. Sau khi nhận

tài sản, bộ phận mua tài sản tiến hành lập biên bản giao nhận tài sản. Biên bản

118

giao nhận TSCĐ được lập thành 3 bản, một bản do bộ phận mua tài sản lưu

trữ, một bản do bên nhận tài sản giữ, còn một bản đính kèm với bản sao phiếu

yêu cầu TSCĐ. Sau đó, hai chứng từ này cùng với bản sao đơn đặt hàng, bản

gốc hóa đơn được chuyển sang cho bộ phận kế toán.

- Ghi nhận TSCĐ: Sau khi hoàn tất việc mua và chuyển giao tài sản cho

bộ phận sử dụng, kế toán ghi chép việc mua tài sản và theo dõi tình hình sử

dụng. Rủi ro có thể phát sinh trong giai đoạn này là ghi nhận sai TSCĐ, dẫn

đến sai lệch về phân loại tài sản về số dư tài sản, mức khấu hao bị tính toán

sai; không quản lý tài sản theo địa điểm sử dụng, từ đó làm sai lệch các kết

quả đánh giá hoạt động.

Các thông tin cần được ghi nhận trên sổ chi tiết và thẻ TSCĐ là tên tài

sản, chủng loại, bộ phận sử dụng, nguyên giá, mã số, vị trí đặt, ngày

mua/thanh lý, nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất, giá trị tăng thêm hay thay đổi,

khấu hao lũy kế. Số liệu trên sổ chi tiết phải được đối chiếu định kỳ với sổ

cái. Nếu là loại tài sản mà không dễ phân biệt, ngoài việc ghi nhận vào sổ

sách, cần tiến hành dán nhãn cho những tài sản này.

- Giao trách nhiệm quản lý tài sản: Do tài sản có thể bị mất mát, nên

khi đưa tài sản vào sử dụng cần giao trách nhiệm cho trưởng bộ phận có liên

quan trong việc quản lý, sử dụng tài sản. Đối với các tài sản di chuyển trong

nội bộ, cần lập chứng từ để phản ánh việc chuyển tài sản và cần có sự phê

chuẩn bởi người có trách nhiệm.

- Thực hiện kiểm kê TSCĐ: Hàng năm, đơn vị, DN nên tiến hành kiểm

kê tất cả TSCĐ. Khi kiểm kê TSCĐ cần đối chiếu số lượng thực tế với danh

sách TSCĐ để phát hiện tài sản mất mát. Qua kiểm kê TSCĐ có thể phát hiện

tài sản không còn sử dụng được, tài sản bị hư hỏng. Trường hợp, đơn vị có bộ

phận kiểm toán nội bộ, bộ phận này nên có kế hoạch kiểm tra tài sản, so sánh

tài sản hiện còn với số liệu trên sổ sách và xem xét tính hữu hiệu và hiệu quả

của việc sử dụn tài sản.

119

- Việc tính và ghi khấu hao TSCĐ: Quy trình này do kế toán tiến hành

để đảm bảo từng loại TSCĐ được lựa chọn phương pháp khấu hao và thời

gian khấu hao thích hợp. Các thủ tục kiểm soát thông thường là: Xác định và

ghi nhận đúng chủng loại tài sản cố định: Kiểm tra dữ liệu đăng ký TSCĐ trên

phần mềm và sổ sách xem được liệt kê đúng theo cách phân loại tài sản hay

chưa; Tính khấu hao thích hợp TSCĐ: Xác định số năm sử dụng để tiến hành

khấu hao TSCĐ căn cứ theo quy định của pháp luật và chính sách TSCĐ của

đơn vị. Thiết lập thời điểm bắt đầu tính khấu hao cho tài sản. Lựa chọn

phương pháp khấu hao TSCĐ và phương pháp này nên được sử dụng nhất

quán trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.

- Về sửa chữa và nâng cấp TSCĐ: Về sửa chữa tài sản: Để duy trì năng

lực hoạt động cho TSCĐ trong quá trình sử dụng, đơn vị, DN cần phải chú

trọng sửa chữa, bảo trì thường xuyên tài sản theo dự toán chi phí sửa chữa,

bảo trì đã được phê duyệt từ đầu năm. Sửa chữa TSCĐ được chia làm hai loại

(sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn). Sau khi sửa chữa, bảo trì TSCĐ các

hóa đơn, chứng từ có liên quan phải được lưu giữ chuyển đến kế toán để làm

căn cứ hạch toán chi phí.

Đối với giai đoạn thanh lý tài sản cố định

Khi tiến hành thanh lý TSCĐ nhân viên bán tài sản thường bán dưới giá

thị trường, thanh lý các tài sản vẫn còn sử dụng được, hoặc nếu một tài sản

thanh lý nhưng không có thủ tục chính thức... Để hạn chế tình trạng này cần

có quy định về thủ tục thanh lý tài sản, đồng thời chú ý triển khai một số nội

dung như sau:

- Soát xét việc sử dụng tài sản định kỳ để xem có tài sản nào nên thanh

lý nếu chúng không còn hữu ích. Việc soát xét việc sử dụng tài sản định kỳ

này cần tiến hành ít nhất mỗi năm một lần. Lập ma trận khả năng sử dụng tài

sản và báo cáo về tình hình sử dụng tài sản là một nội dung trong báo cáo

hàng tháng của người quản lý.

120

- Ban hành thủ tục thanh lý TSCĐ: Nguyên tắc thông thường là bộ

phận nào cần thanh lý tài sản, cần lập phiếu đề nghị thanh lý tài sản. DN nên

quy định rõ người xét duyệt, điều kiện thanh lý, giá trị thu hồi trong thanh lý

nhằm ngăn chặn những sai phạm nêu trên. Khi thanh lý, cần thành lập hội

đồng xét duyệt tài sản cần thanh lý (tránh việc thông đồng với người ngoài),

giá trị có thể thu hồi của tài sản khi thanh lý.

4.2.4. Tăng cường tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nước

sạch.

Thực tế doanh thu bán nước sạch của công ty còn thấp, cho thấy khả

năng tiêu thụ còn ít. Mặc dù đã tăng so với năm 2018 nhưng doanh thu kinh

doanh nước sạch của công ty chỉ đạt 147.734 triệu đồng. Ngày nay, khách

hàng thường có những yêu cầu rất cao đối với các sản phẩm phục vụ đời sống

sinh hoạt, với sản phẩm nước sạch đã được các cơ quan chức năng kiểm

chứng chất lượng, công ty nên xây dựng các biện pháp mở rộng thị trường

tiêu thụ sản phẩm này

Một số giải pháp tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra,nghiên cứu

thị trường.

Để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp

phải có công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường một cách nhanh

nhạy, chính xác, phù hợp với thực tế. Do đó, tài chính của doanh nghiệp phải

hỗ trợ bộ phận Marketing tiếp thị thực hiện việc nghiên cứu tìm hiểu thị

trường phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.

Các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất, muốn tiêu thụ sản phẩm

một cách nhanh chóng, có doanh thu kịp thời, phải tiến hành nghiên cứu, khảo

sát, điều tra tình hình thị trường hiện tại và trong tương lai để từ đó lập kế

hoạch dự kiến sự phát triển, tiềm năng của thị trường, đưa ra các biện pháp

nhằm mở rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng

121

giúp doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp duy trì thị trường cũ, đồng

thời kích thích nhu cầu để tạo lập, xúc tiến và mở rộng thị trường mới.

- Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Phương châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và

do thị trường quyết định. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đầu tiên

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm có

tốt thì doanh nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao sẽ ảnh hưởng đến giá

bán sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn đến doanh

thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ khó giữ được uy tín của

doanh nghiệp, đồng thời còn làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực

tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp cần phát huy

vai trò của mình vào việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu,

huy động vốn để tập trung mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra

những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của

người tiêu dùng. Yếu tố lao động cũng phải được lưu tâm vì đây là nhân tố tác

động trực tiếp đến việc điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu,

đồng thời doanh nghiệp cần quan tâm đầu tư vào công tác kiểm tra chất lượng

sản phẩm trước khi nhập kho, bảo quản đóng gói để sản phẩm không bị mất

giá trị.

- Xây dựng chính sách giá cả phù hợp.

Xây dựng chính sách giá cả sản phẩm linh hoạt, hợp lý có ý nghĩa rất

quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó góp phần thúc đẩy tiêu thụ, thu hút khách

hàng, mở rộng thị trường, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khi một sản phẩm mới tung ra thị trường, thu hút được sự chú ý của

người tiêu dùng là lúc doanh nghiệp định ra giá bán cao để tăng doanh thu.

Lúc này giá cao hơn một chút cũng không cản trở khách hàng đến với sản

phẩm của doanh nghiệp. Nhưng một khi sản phẩm đã bước vào giai đoạn bão

122

hòa, doanh nghiệp phải hạ giá xuống mức trung bình, đến khi sản phẩm lỗi

thời thì doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn để đẩy mạnh tiêu thụ, thu

hồi vốn nhanh. Chính sách giá của doanh nghiệp phải luôn linh hoạt phù hợp

theo tình hình thị trường thì mới gây được sự bất ngờ cho khách hàng và đẩy

mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng phải đồng thời áp

dụng các phương thức thanh toán một cách đa dạng, phong phú, phù hợp với

mọi đối tượng khách hàng nhằm tạo tâm lý thoải mái đối với người mua.

- Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa, không ngừng cải tiến mẫu

mã sản phẩm:

Trong cơ chế thị trường hiện nay việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm

và cải tiến mẫu mà là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách

hàng, khuyến khích tiêu thụ.

Trước đây, mẫu mã sản phẩm thường được coi là yếu tố thứ yếu trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất

chỉ chú ý đầu tư cho chất lượng sản phẩm và tập chung sản xuất cho các sản

phẩm truyền thống của doanh nghiệp mà coi nhẹ mẫu mã và chủng loại sản

phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm gặp những trở ngại khó khăn nhất định

và đặc biệt là không thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại.

Thực hiện đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa sống còn

đối với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi

doanh nghiệp nói chung. Sự cạnh tranh gay gắt và năng động trong hầu hết

các thị trường, sự thay đổi nhanh chóng thị hiếu của người tiêu dùng và sự

phát triển của khoa học kỹ thuật là nhưng lý do chính dể doanh nghiệp phải

phát triển sản phẩm mới và không ngừng cải tiến những sản phẩm hiện có của

mình. Mặt khác thực hiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và cải tiến

mẫu mã sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường

và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.

- Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng.

123

Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp

dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ.

Hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng

biết và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm mà doanh nghiệp

đó sản xuất ra. Hoạt động quảng cáo có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:

Qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình, báo, đài, pa nô, áp

phích, tờ rơi… sản phẩm cũng có thể được giới thiệu tại chính các cửa hàng,

đại lý bán các sản phẩm của công ty hoặc thông qua các hội nghị tiếp xúc

khách hàng, triển lãm, hội chợ…

- Thành lập đội ngũ nhân viên thị trường

Đội ngũ này có nhiệm vụ đi thăm dò, tìm hiểu thị trường nước sạch,

thường xuyên đưa ra các chính sách giá bán cạnh tranh, mở thêm các nhà

phân phối, đại lý và có những chính sách thỏa thuận về giá bán với nhà

phân phối

-Thực hiện chính sách hỗ trợ tiêu thụ

Thực hiện các chính sách hỗ trợ các đại lý về giá, vận chuyển, với

những nhà phân phối quen thuộc có thể cho nợ tiền hàng với mức bảo lãnh

thấp hơn hoặc trong thời gian dài hơn.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Chính phủ

* Xây dựng môi trường kinh tế xã hội ổn định

- Hàng năm, Nhà nước đề ra mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở mức

tăng trưởng kinh tế ổn định. Sự tăng trưởng của nền kinh tế cần phải được

đảm bảo chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ

động và đảm bảo được hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế. Một môi

trường kinh tế tăng trưởng, kiềm chế được lạm phát, duy trì mức lãi suất và

giá trị đồng nội tệ được ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho các DN cấp nước kinh

doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

124

- Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, Nhà nước cần

phải hoạch định và ban hành các chính sách kinh tế (chính sách khuyến khích

đầu tư, chính sách huy động quản lý và sử dụng vốn, chính sách thuế, chính

sách tiền tệ, chính sách phát triển kinh tế vùng, ngành…) phù hợp với những

diễn biến của nền kinh tế. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều

kiện thuận lợi sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh tế vĩ mô

bất ổn thì ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia, các DN cấp nước khó khăn

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khó bảo toàn được vốn kinh doanh

tại DN cấp nước.

- Cần thực hiện nhất quán chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu

đầu tư công và tái cơ cấu hệ thống doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cấp

nước làm cơ sở cho tăng trưởng kinh tế dài hạn.

* Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp

- Triển khai thực hiện đồng bộ quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả

hoạt động của DN; cơ chế giám sát tài chính đối với các tập đoàn, tổng công

ty xây dựng có quy mô vốn lớn; quy định cụ thể chế độ báo cáo và công khai,

minh bạch kết quả hoạt động của các doanh nghiệp.

- Ngoài ra, các bộ, ngành, cơ quan chức năng cần nghiên cứu để trình

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ

chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế, các DN hoạt động theo

Luật DN, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

- Xây dựng và triển khai Đề án tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước

(DNNN), trong đó có DN cấp nước và đẩy mạnh quá trình sắp xếp, cổ phần

hóa DNNN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng

- Thực hiện nguyên tắc bình ổn giá, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất

kinh doanh và lợi nhuận định mức cho các DN cấp nước.

* Chính sách phát triển thị trường chứng khoán, thị trường vốn

125

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo điều kiện cho sự phát triển

đồng bộ thị trường vốn, thị trường chứng khoán trên nguyên tắc tôn trọng các

quy luật thị trường, đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, phù hợp với thông lệ

quốc tế.

- Có biện pháp để thực hiện tái cấu trúc TTCK, bao gồm: hoàn thiện và

nâng tiêu chí phát hành, niêm yết, chuyển từ cơ chế cấp phép sang chế độ

công bố thông tin đầy đủ; xây dựng các nhà kinh doanh trái phiếu sơ cấp, tạo

sự liên kết giữa nhà kinh doanh sơ cấp và thứ cấp; xây dựng tổ chức định mức

tín nhiệm; hoàn thiện hệ thống giao dịch, thanh toán, công bố thông tin; triển

khai và phát triển các sản phẩm quỹ đầu tư; xây dựng cơ chế khuyến khích

đầu tư; tái cấu trúc các DN kinh doanh chứng khoán, các DN quản lý quỹ,

Ngân hàng giám sát Sở Giao dịch chứng khoán, phát triển hệ thống nhà đầu

tư, tập trung khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư dài

hạn; thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong và

ngoài nước trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm nhằm đảm bảo

hiệu quả hoạt động giám sát.

* Xây dựng kế hoạch vốn, cấp phát vốn, kiểm soát vốn đầu tư

- Xây dựng kế hoạch vốn hàng năm phù hợp với tiến độ của từng hạng

mục trong dự án. Cân đối kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính Nhà nước,

nguồn vốn đầu tư phát triển để tạo các kênh huy động vốn, bố trí đủ vốn cho

công trình.

- Kiểm soát chặt chẽ cả trước, trong và sau khi cấp phát vốn. Hàng năm

tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về kết quả sử dụng vốn đầu tư.

- Cần phân bổ vốn, phân khai sớm để chủ đầu tư cấp phát vốn cho nhà

thầu, phân bổ đều vào các tháng, tránh tình trạng phân bổ dồn vào các tháng

cuối năm như hiện nay.

4.3.2. Đối với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế

* Giữ vững ổn định nền tài chính quốc gia

126

- Không thành lập tràn lan ngân hàng, các chi nhánh, phòng giao dịch.

Ngân hàng nào năng lực yếu thực hiện sáp nhập, giải thể. Kiểm soát

năng lực của ngân hàng thông qua vốn điều lệ, hệ thống kiểm soát nội bộ,

hiệu quả kinh doanh.

- Giữ ổn định đồng tiền nội tệ trong thanh toán, ổn định lãi suất cho

vay, đổi mới phong cách giao dịch, ổn định thị trường ngoại hối, thị trường

vàng, thị trường vật tư nhiên liệu, từ đó ổn định nền kinh tế.

- Kiểm soát chặt chẽ luồng tiền lưu thông, phát hiện sớm hành vi rửa

tiền, thao túng thị trường tiền tệ, tránh biến động lớn về giá thành công trình,

hạn chế thiệt hại cho nhà thầu. Tuyệt đối không được sử dụng đồng ngoại tệ

khi giao dịch mua bán.

* Cải cách thủ tục hành chính, chính sách tín dụng

- Có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với công trình trọng điểm quốc

gia, công trình phát triển kinh tế xã hội, xã hội hoá, tạo điều kiện để nhà thầu

chủ động về vốn đẩy nhanh tiến độ công trình, sớm hoàn thành dự án.

- Thủ tục vay vốn cần đơn giản và nhanh chóng để sớm giải ngân, tăng

tính thanh khoản cho nhà thầu.

* Về chấp hành chính sách thuế

Cải cách thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, thanh tra, quyết toán thuế hàng

năm, kiểm soát chặt chẽ định mức chi phí với hóa đơn tài chính, loại bỏ các

chi phí không hợp lý, không hợp lệ.

127

KẾT LUẬN

Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai là một công ty hoạt động trong

lĩnh vực khai thác và cấp nước sinh hoạt. Trong những vừa qua mặc dù gặp

nhiều khó khăn nhưng Công ty đã nỗ lực phấn đấu để ổn định hoạt động, từng

bước thực hiện lộ trình rút vốn nhà nước. Qua nghiên cứu, phân tích thực

trạng kinh doanh của Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai có thể thấy

những kết quả đạt được như sau:

Thứ nhất, luận văn đã bước đầu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khái niệm cơ bản như vốn

kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, đo lường hiệu quả kinh doanh, các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã được làm rõ.

Thứ hai, luận văn thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả

kinh doanh của Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai qua các nội dung, chỉ

tiêu như tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận; hiệu quả sử dụng vốn và tài

sản, khả năng sinh lời… của công ty. Các kết quả nghiên cứu của công ty đều

được so sánh, đánh giá với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh.

Qua đó, thấy được mức độ đạt được trong quản lý vốn và tài sản, quản lý chi

phí, doanh thu của công ty. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty cũng đã được chỉ ra.

Thứ ba, trên cơ sở phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, luận

văn đề xuất một số giải pháp cơ bản khả thi, đồng bộ nâng cao hiệu quả kinh

doanh tại Công ty Cổ phần cấp nước tỉnh Lào Cai.

Luận văn nghiên cứu là một công trình có tính thời sự đối với Công ty

trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng

trong nghiên cứu, học hỏi, tìm tòi, song thời gian thực hiện không nhiều và

trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên luận văn không

tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn, góp

ý của các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,

NXB Tài chính.

2. Chu Thị Thủy (2003), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiêp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

3. Dương Văn Chung (2003), Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh

và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nhà nước xây dựng giao thông, luận án tiến sĩ.

4. Đoàn Thục Quyên (2015), Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.

5. Huỳnh Đức Lộng (1999), Hoàn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp Nhà nước, luận án tiến sĩ

6. Nguyễn Thị Minh An (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

HQKD của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sĩ

kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

7. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh

nghiệp, NXB Tài chính,

8. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà Xuất

bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích quản trị Tài chính, Nhà Xuất bản

Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Tấn Bình (2010), Quản trị Tài chinh ngắn hạn, Nhà Xuất bản

Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình Phân tích tài chính

doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.

12. Phạm Thị Vân Anh (2012), Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính

của DNNVV ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài

chính.