BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------

VÕ THỊ HỒNG ĐIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO

MÔ HÌNH CAMELS.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------

VÕ THỊ HỒNG ĐIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO

MÔ HÌNH CAMELS.

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.LẠI TIẾN DĨNH

TP. Hồ Chí Minh năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện theo

sự hướng dẫn khoa học của TS. Lại Tiến Dĩnh.

Các thông tin, số liệu trong đề tài chủ yếu lấy từ các Báo cáo thường niên và

Báo cáo tài chính của Ngân hàng. Các dữ liệu là chính xác và trung thực đã được tôi

thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa

học của luận văn này.

TP.HCM, ngày tháng năm

Người thực hiện luận văn

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS .................... 3

1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại: ........................ 3

1.1.1 Khái niệm: .......................................................................................................... 3

1.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM ............. 5

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại: .............................................................................................................................. 6

1.1.4 Giới thiệu về mô hình CAMELS ....................................................................... 8

1.1.4.1 Chỉ tiêu an toàn vốn: .................................................................................. 8

1.1.4.2 Chỉ tiêu chất lượng tài sản ......................................................................... 9

1.1.4.3 Quản lý: .................................................................................................... 11

1.1.4.4 Chỉ tiêu khả năng sinh lợi ......................................................................... 11

1.1.4.5 Chỉ tiêu khả năng thanh khoản ................................................................. 14

1.1.4.6 Chỉ tiêu độ nhạy rủi ro thị trường: ........................................................... 15

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương

mại: ........................................................................................................................... 16

1.2.1 Môi trường bên ngoài: ...................................................................................... 16

1.2.1.1 Môi trường vĩ mô: ..................................................................................... 16

1.2.1.2 Môi trường vi mô: ..................................................................................... 17

1.2.2 Môi trường bên trong: ...................................................................................... 18

1.2.2.1 Năng lực tài chính: ................................................................................... 18

1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành: ................................................................... 18

1.2.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực: .................................................... 18

1.2.2.4 Marketing: ................................................................................................ 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO

MÔ HÌNH CAMELS .............................................................................................. 20

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Á:..................................................................................................................... 20

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: .................................................................. 20

2.1.2 Cơ cấu tổ chức:................................................................................................. 21

2.1.3 Giới thiệu một số sản phẩm và dịch vụ chính của ngân hàng TMCP

Đông Á: ..................................................................................................................... 23

2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông

Á theo mô hình CAMELS: ..................................................................................... 27

2.2.1 Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu: .......................................................................... 27

2.2.2 Phân tích chất lượng tài sản có ......................................................................... 29

2.2.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng .................................................................... 32

2.2.2.2 Phân tích tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ .............................................. 36

2.2.3 Chỉ tiêu quản lý: ............................................................................................... 37

2.2.4 Phân tích khả năng sinh lời .............................................................................. 39

2.2.4.1 Phân tích thu nhập, chi phí ....................................................................... 39

2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận ................................................................................... 45

2.2.5 Phân tích khả năng thanh khoản: ..................................................................... 48

2.2.6 Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường: ........................................................... 51

2.3 Nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP

Đông Á:..................................................................................................................... 55

2.3.1 Mặt thành công ................................................................................................. 55

2.3.2 Mặt hạn chế ...................................................................................................... 55

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại ......................................................................................... 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO MÔ HÌNH

CAMELS .................................................................................................................. 58

3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đông Á giai đoạn 2013-2015 .......... 58

3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á giai

đoạn 2013-2015 theo mô hình CAMELS: ............................................................. 59

3.2.1 Tăng cường hoạt đông huy động vốn ............................................................... 59

3.2.2 Đẩy mạnh và nâng cao hoạt động tín dụng ...................................................... 60

3.2.3 Phát triển sản phẩm mới: .................................................................................. 62

3.2.4 Đẩy mạnh đầu tư công nghệ ............................................................................. 63

3.2.5 Hoàn thiện, nâng cao trình độ cũng như chất lượng phục vụ của nhân viên: .. 64

3.2.6 Nâng cao công tác quảng cáo, tiếp thị ............................................................. 65

3.2.7 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: ............................................. 66

3.3 Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước .......................................... 67

3.3.1 Đối với chính phủ ............................................................................................. 67

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước: ........................................................................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 70

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM :Máy rút tiền tự động

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á DAB

ĐVT : Đơn vị tính

HĐQT : Hội đồng quản trị

IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế

GTGT : Giá trị gia tăng

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

POS :Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCTD : Tổ chức tín dụng

TMCP : Thương mại cổ phần

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

USD : Đô la Mỹ

VNĐ : Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 Bảng 1.1: Các khoản thu nhập- chi phí của NHTM: ................................................ 13

 Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Ngân hàng TMCP Đông Á: ...................... 28

 Bảng 2.2: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Đông Á: .......................................... 31

 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tại Đông Á: ...................................................................... 32

 Bảng 2.4: Phân tích dư nơ theo phân loại nợ của Ngân hàng Đông Á: .................... 36

 Bảng 2.5: Tình hình nhân sự DAB ........................................................................... 38

 Bảng 2.6: Cơ cấu nhân sự theo trình độ chuyên môn của Ngân hàng Đông Á ........ 39

 Bảng 2.7: Thu nhập của Ngân hàng Đông Á: ........................................................... 40

 Bảng 2.8: Tình hình các khoản chi phí của Ngân hàng Đông Á .............................. 42

 Bảng 2.9: Tốc độ tăng thu nhập và chi phí của Ngân hàng Đông Á: ....................... 44

 Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình lợi nhuận của Đông Á: ........................................... 45

 Bảng 2.11: Tình hình Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và Lợi nhuận ròng trên

tổng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Đông Á ........................................................... 46

 Bảng 2.12: Các chỉ số thanh khoản của Ngân hàng TMCP Đông Á: ....................... 49

 Bảng 2.13: Chỉ số tiền mặt trên Tổng tài sản và chứng khoán chính phủ trên

Tổng tài sản của Ngân hàng Đông Á ........................................................................ 51

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

 Biều đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP

Đông Á: .............................................................................................................. 27

 Biểu đồ 2.2: Cho vay khách hàng của Ngân hàng TMCP Đông Á: ................... 30

 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản có của Ngân hàng Đông Á ..................................... 31

 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn Ngân hàng

TMCP Đông Á. ................................................................................................... 35

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng thương mại

đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng cho các ngành nghề

trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội ngày càng cao. Đề có nguồn vốn

đủ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển đó, các tổ chức tín dụng cần hoạt động

kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng phải đạt mục tiêu kinh tế cho bản thân tổ

chức tín dụng đó. Như vậy hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng không chỉ

đơn thuần là hiệu quả về kinh tế mà còn là hiệu quả về mặt xã hội, khuyến khích

đầu tư phát triển kinh tế vùng và đất nước.

Trong một môi trường với quá nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay, để

đứng vững được trên thị trường đã là một điều khó, còn để tăng trưởng và phát triển

được lại là vấn đề vô cùng khó khăn hơn. Yêu cầu của các NHTMCP là cần phải cải

tiến và tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để xứng đáng

với vai trò “huyết mạnh chính” của nền kinh tế. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết việc

tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng tính cạnh tranh,

nâng cao vị thế, quy mô của ngân hàng trong quá trình hiện nay là một vấn đề cấp

thiết đặt ra đối với Ngân hàng TMCP Đông Á. Trên cơ sở đó, học viên đã chọn đề

tài nghiên cứu là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á theo mô hình CAMELS”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Làm rõ tổng quan về các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại.

- Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á theo

mô hình CAMELS.

- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng Đông Á.

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

a. Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á.

b. Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng Đông Á từ 2008-2012.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở số

liệu thứ cấp 2008-2012 theo mô hình CAMELS để thấy được hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng Đông Á trong giai đoạn này.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Qua quá trình phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ

phần Đông Á, từ đó có những đề xuất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của ngân hàng, hoàn thành những mục tiêu phát triển trong những năm tiếp

theo và giúp tăng tính cạnh tranh hơn trong giai đoạn khó khăn của lĩnh vực tài

chính-Ngân hàng hiện nay.

6. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại theo mô hình CAMELS.

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đông Á theo mô hình CAMELS.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Đông Á theo mô hình CAMELS.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS:

1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:

1.1.1 Khái niệm:

NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp, từ góc độ này có thể nghiên cứu

hiệu quả kinh doanh của của NHTM như một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

trong lĩnh vực tiền tệ. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm về hiệu quả, có thể xem một

số định nghĩa khác nhau về hiệu quả:

 Về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh được tổ chức vì

mục đích tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Các ngân hàng

cần kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với thu nhập cao giúp bảo toàn

vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn và tăng trưởng trong tương lai của các NHTM

(Peter S.Rose, 2001).

Bất kỳ một hoạt động nào cũng đòi hỏi chi phí và thường đạt được một số kết

quả nhất định. Mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu

quả. Như vậy, hiệu quả có nội dung rất rộng và được xem xét dưới nhiều góc độ

khác nhau: góc độ kinh tế, góc độ xã hội.

Xét về kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả được xem xét trên khía cạnh kinh

tế của vấn đề, phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra

để đạt được lợi ích đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ

thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra (Các Mác, 1987).

Xuất phát từ vai trò, cơ chế hoạt động của NHTM liên quan đến việc thông

qua đánh giá hiệu quả bằng hệ thống chỉ tiêu (định tính, định lượng) về hoạt động

kinh doanh của NHTM, vì vậy cần nhất quán:

Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh của NHTM cao hay thấp thể hiện ở chỗ sử

dụng các nguồn lực sản xuất xã hội đó làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu

kinh tế, xã hội thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.

4

Tiếp đến, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM cũng thể hiện trực tiếp

mang lại hiệu quả cho ngân hàng: Làm lợi cho ngân hàng, một trong các chỉ tiêu

hoặc một số chỉ tiêu hoặc tất cả: Lợi nhuận, số lượng khách hàng, tăng thị

phần...Giữa hai nhận thức này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và không thể

tách rời nhau.

Như vậy, trước hết, hiệu quả kinh doanh đối với NHTM mà không gắn liền

với sự tăng trưởng kinh tế thì hiệu quả đó sẽ là hiệu quả cục bộ. Do đó, trong bất kỳ

trường hợp nào, hoạt động kinh doanh của NHTM cũng phải góp phần thúc đẩy nền

kinh tế phát triển, phù hợp với định hướng, mục tiêu của Nhà Nước. Tuy nhiên, hoạt

động kinh doanh của ngân hàng không thể tham gia vào quá trình sản xuất – kinh

doanh với bất kỳ giá nào: ngân hàng không thể đầu tư vốn thiếu tính toán, cân nhắc

trên cơ sở các dự án có tính khả thi. Hiệu quả kinh doanh NHTM phải được xác định

cả về định lượng và định tính.

Thứ hai, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với NHTM cũng phải đảm

bảo thực hiện mục tiêu của các nguồn vốn. Chẳng hạn, mục tiêu của nguồn vốn huy

động là để cho vay xóa đói giảm nghèo, có hoàn trả, không hoàn trả, có lãi suất,

không lãi suất, thời hạn dài hay ngắn...tùy theo tính chất của từng nguồn vốn.

Thứ ba, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với NHTM cũng phải thực

hiện có hiệu quả các cơ chế và hoạt động kinh doanh của NHTM.

 Theo ECB (European Central Bank) (2010): hiệu quả hoạt động kinh

doanh là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững (ngân hàng, nền kinh tế và cho khách

hàng).

 Theo Hutl và cộng sự (2008): Hiệu quả hoạt động cần được xem xét

trên 3 mặt: (i) Hiệu quả tài chính: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi

nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận biên...(ii)

hiệu quả kinh doanh: thị phần, tần suất giới thiệu sản phẩm mới và sáng chế, chất

lượng hàng hóa/dịch vụ, mức độ hài lòng...(iii) hiệu quả tổng hợp: uy tín, khả năng

tồn tại, mức độ đạt được mục tiêu, so sánh với đối thủ cạnh tranh...

Quan niệm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể xét

5

hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm

chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM như sau:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản

ánh trình độ sử dụng nguồn lực đã có để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp

nhất.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng

quát thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi

nhuận phản ánh khả năng sinh lợi của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi thu

được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy

mô, chất lượng và thành phần của các tài sản có.

1.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM:

Các nguồn lực sản xuất xã hội là khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng

các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ nhu cầu khác nhau của

con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của

con người ngày càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui

luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc mọi ngân hàng phải lựa chọn và trả lời

chính xác 3 câu hỏi: sản xuất sản phẩm, dịch vụ gì, sản xuất như thế nào, và sản

xuất cho khách hàng nào. Vì thị trường chỉ chấp nhận ngân hàng nào quyết định sản

xuất đúng sản phẩm, dịch vụ với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi ngân hàng

trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản

xuất sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ được trên thị trường – tức kinh doanh không

có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội- sẽ không có khả năng tồn tại.

Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng

hội nhập, doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến

thắng trong cạnh tranh ngân hàng phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh:

chất lượng và sự khác biệt các sản phẩm dịch vụ, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy

trì lợi thế về giá cả ngân hàng phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so

6

với các ngân hàng khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, ngân

hàng mới có khả năng đạt được điều này.

Mục tiêu bao trùm lâu dài của mọi ngân hàng hoạt động kinh doanh là tối đa

hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, ngân hàng phải sản xuất sản phẩm dịch

vụ cung cấp cho thị trường. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội

nhất định. Ngân hàng càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng

có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh phản ánh

tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội, nên là điều

kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh

càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy nâng

cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để ngân hàng thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu

dài là tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại:

Hệ thống ngân hàng thời gian qua không ngừng được củng cố và phát triển,

song vẫn đang trong quá trình còn nhiều biến động nên tiềm ẩn không ít những khó

khăn và thách thức. Hơn bao giờ hết, các nhà quản lý ngân hàng càng thận trọng

hơn trong những quyết định. Đây là giai đoạn họ quan tâm nhiều hơn đến mô hình

đánh giá chất lượng các Tổ chức tín dụng. Từ lâu, các mô hình này đã xuất hiện và

thể hiện vai trò trong ngành ngân hàng nói riêng và hệ thống kinh tế nói chung.

Có nhiều mô hình đánh giá chất lượng hệ thống ngân hàng như CAMELS,

BASEL, PEARLS, FIRST...

 BASEL là mô hình đánh giá chất lượng tiêu chuẩn an toàn vốn, khai

thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, mô hình này lại thiếu

yêu cầu về vốn phí thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng. Đối với

một nước có hệ thống ngân hàng mới phát triển như Việt Nam hiện nay, việc áp

dụng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi kĩ thuật phức tạp và chi phí cao.

7

 PEARLS là hệ thống được thiết kế để giám sát hoạt động tài chính

của các tổ chức tiền gửi với quy mô nhỏ, dựa trên các số liệu từ bảng cân đối kế

toán. PEARLS thuận lợi cho việc khai thác số liệu đầu vào và phù hợp với tình hình

khai thác thông tin từ các báo cáo tài chính.

 FIRST thiên về các yếu tố quản lý (phi tài chính) như quản lý kinh

doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng, quản lý rủi ro toàn diện, quản

lý vốn... Mô hình này mang tính khích lệ ngân hàng nâng cao hiệu quả quản lý

nhưng chưa có tác dụng cảnh báo, ngăn ngừa.

 CAMELS - Hệ thống do Cục Quản lý các TCTD Hoa Kỳ NCUA

(National Credit Union Aministration) xây dựng, đánh giá toàn diện Ngân hàng

thông qua độ an toàn, khả năng sinh lời và tính thanh khoản. Hệ thống CAMELS

được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ XX, bắt nguồn từ Mỹ.

Trước đây, Việt Nam không áp dụng trực tiếp CAMELS, cho đến khi thành

lập Quy chế xếp loại các Tổ chức tín dụng Việt Nam (1998) thì CAMELS đã được

công nhận. Cho đến nay, được áp dụng như một công cụ hiệu quả tìm hiểu cơ hội

hoặc rủi ro khi đầu tư vào các ngân hàng.

 Ưu và nhược điểm của mô hình CAMELS:

 Ưu điểm: Hệ thống phân tích CAMELS đánh giá cụ thể về các vấn

đề: An toàn - được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí

và thực hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí an toàn được đánh giá

thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài sản có) và chất

lượng quản lý. Khả năng sinh lời - là việc ngân hàng có thể đạt được một tỷ

lệ thu nhập từ số tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không. Thanh khoản - là khả

năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường. Mô

hình CAMELS của Mỹ thiên về các yếu tố tài chính, tập trung vào phân tích,

thanh tra để đưa ra dự báo rõ ràng cho ngân hàng và biện pháp phòng ngừa

khi cần thiết.

 Nhược điểm: việc đưa ra dự báo kịp thời căn cứ theo báo cáo tài chính

của các TCTD là việc không đơn giản. Các báo cáo tài chính không thể cung

8

cấp mọi thông tin một cách chính xác, đầy đủ để người phân tích có đủ căn

cứ đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của một

TCTD. Do vậy, việc áp dụng mô hình CAMELS thường cho kết quả chưa

đầy đủ và không kịp thời để đánh giá “sức khỏe” của một TCTD khi có

những yêu cầu cao về độ chuẩn xác, tính kịp thời tại một thời điểm để đưa ra

các quyết định, đặc biệt trong giai đoạn ngành tài chính - ngân hàng nước ta

đang đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức như hiện nay.

Hiện nay, một số quốc gia trên thế giới đã tiên phong trong việc điều chỉnh

hệ thống phân tích, đánh giá các TCTD trên cơ sở của mô hình CAMELS

bằng cách bổ sung thêm các yếu tố phi tài chính vào hệ thống phân tích.

Từ những lý do trên, đề tài đã chọn mô hình CAMELS để phân tích hiệu quả

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.4 Giới thiệu về mô hình CAMELS:

Khung khổ CAMELS, bao gồm 6 chỉ số cơ bản đó là:

(C) Capital Adequacy: An toàn vốn

(A) Asset quality: Chất lượng tài sản có

(M) Management: Quản lý

(E) Earnings: Khả năng sinh lợi

(L) Liquidity: Khả năng thanh khoản

(S) Sensitivity to market risk Độ nhạy rủi ro thị trường

1.1.4.1 Chỉ tiêu an toàn vốn:

Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải

có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng

liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.

Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn

cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

9

CAR = ∗ 100% Vốn tự có Tổng tài sản "Có" rủi ro

Vốn tự có của NHTM đóng vai trò sống còn trong hoạt động thường nhật và

đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển bền vững.

Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của

ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.

Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các

khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro

vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự

tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa

bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng

các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn

vốn tối thiểu theo chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp

dụng phổ biến.

Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn

cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có

độ tin cậy và an toàn cao hơn.

1.1.4.2 Chỉ tiêu chất lượng tài sản:

Trong tổng tài sản của ngân hàng thì tài sản sinh lời là nhóm đem lại nguồn

thu nhập chính cho ngân hàng, đồng thời cũng là nhóm có nhiều rủi ro. Những tài

sản này bao gồm các khoản chiết khấu, các khoản đầu tư vào chứng khoán, góp vốn

liên doanh… Tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất khi nói đến chất lượng tài sản của các

NHTM là tín dụng.

Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động

tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng, tuy nhiên tín

dụng lại là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất. Phân tích nghiệp vụ tín dụng là một nội

dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục

tiêu phân tích, các nhà quản trị đưa ra nhiều cách thức phân loại khi phân loại tổng

10

dư nợ của ngân hàng. Chẳng hạn, phân loại các khoản tín dụng theo ngành kinh tế,

theo thành phần kinh tế, theo từng loại hàng hóa vốn tín dụng đầu tư, khả năng

thanh toán nợ của khách hàng…Với những cách phân loại đó, nhà quản trị có thể

xác định được rủi ro mà NHTM đang và sẽ gánh chịu, qua đó đưa ra những biện

pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

Hiệu quả hoạt động tín dụng được phản ánh qua các chỉ số:

 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động:

𝑥 100 Tổng dư nợ cho vay 𝑁𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔

Tỷ lệ này cho biết hiệu quả đầu tư tín dụng của vốn huy động và giúp so sánh

khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của ngân hàng.

 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có:

𝑥 100 Tổng dư nợ cho vay Tổng tài sản có

Tỷ lệ này cho biết quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Thông thường tỷ

trọng hoạt động tín dụng chiếm 60% đến 70% tổng tài sản của ngân hàng.

 Tỷ lệ nợ xấu:

𝑥 100 Tổng nợ xấu 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦

Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn của doanh

nghiệp. Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chốt để

NHTM tồn tại và tạo nên năng lực cạnh tranh của mình.

Ngoài hoạt động tín dụng, NHTM còn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh

khác. Mỗi khoản mục tài sản đều có khả năng sinh lời và độ an toàn trong kinh

doanh khác nhau, chính vì vậy việc phân tích tỷ trọng từng loại tài sản trong tồng tài

sản của ngân hàng sẽ đưa đến những nhận xét đúng đắn về hoạt động kinh doanh

chủ đạo, hay những điểm mạnh cần phát huy của ngân hàng.

Tỷ trọng từng loại tài sản = 𝑥 100 Số dư từng loại tài sản Tổng tài sản

11

1.1.4.3 Quản lý:

Một yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh và sự an toàn của ngân hàng là

năng lực quản lý. Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt động thống nhất,

phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các phòng

ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở

mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Nói đến

chất lượng và năng lực quản lý là nói đến yếu tố con người trong bộ máy quản lý và

hoạt động, thể hiện ở các nội dung: (i) Đề ra được các chính sách kinh doanh đúng

đắn và có hiệu quả; (ii) Xây dựng các thủ tục quản lý, điều hành các quy trình

nghiệp vụ hợp lý, sát thực và đúng pháp luật; (iii) Tạo lập được cơ cấu tổ chức hợp

lý, vận hành hiệu quả; (iv) Giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hệ thống quản lý.

Ngoài ra, quản lý còn thể hiện ở khả năng nắm bắt kịp thời những tình huống

bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự an toàn của ngân hàng

để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chất lượng quản lý cuối cùng được

phản ánh ở tình hình tuân thủ đầy đủ luật pháp cũng như các quy chế hoạt động,

hiệu quả kinh doanh và mức lợi nhuận thu được tăng lên, duy trì được khả năng

thanh toán, sức cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trên thị trường ngày một nâng

cao, ngân hàng luôn phát triển bền vững trước những biến động trong và ngoài

nước.

1.1.4.4 Chỉ tiêu khả năng sinh lợi

Phân tích lợi nhuận của NHTM:

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt

động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình

thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát

triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các

khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.

 Chỉ số ROA (Return on Assets):

ROA = 𝑥 100 Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Có

12

Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản có của

NHTM, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản đều là những

khoản đầu tư sinh lãi ngoại trừ hai loại tài sản tiền mặt và tài sản cố định.

Chỉ tiêu ROA cho nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân hàng

trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. ROA cao thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt,

ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các khoản

mục trên tài sản có trước những biến động kinh tế. Do vậy ROA còn phản ánh khả

năng thích ứng của ban lãnh đạo ngân hàng trước những thay đổi chung của nền

kinh tế.

Để tăng ROA, ngân hàng phải gia tăng các khoản mục tài sản có sinh lời.

Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản mục đem lại lợi nhuận

chủ yếu. Vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà ngân hàng gia tăng khoản đầu tư tín

dụng, mà đây là khoản chứa nhiều rủi ro nhất. Như vậy ROA cao cũng thể hiện mức

độ rủi ro càng cao mang lại từ tài sản có.

 Chỉ số ROE ( Return on equity):

𝑅𝑂𝐸 = 𝑥 100 Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, đo lường

khả năng lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng. Tỷ lệ ROE phản ánh lợi

nhuận kiếm được từ một đơn vị vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn của

ngân hàng và các quỹ dự trữ, qua đó tỷ lệ này cho biết khả năng sử dụng vốn cổ

phần của ngân hàng nên ROE có ý nghĩa quan trọng đối với cổ đông. ROE càng lớn

cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng càng tốt.

 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập:

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 = 𝑥 100 Lợi nhuận ròng Tổng thu nhập

Tỷ lệ này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu

quả quản lý thu nhập của ngân hảng. Cụ thể chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã

có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của ngân

hàng.

13

Phân tích thu nhập – chi phí của ngân hàng:

Bảng 1.1: Các khoản thu nhập- chi phí của NHTM:

Các khoản thu nhập Các khoản chi phí

1. Thu nhập lãi: 1. Chi phí lãi:

a. Lãi cho vay khách hàng a. Trả lãi tiền gửi

b. Lãi tiền gửi b. Trả lãi tiền vay

c. Lãi đầu tư chứng khoán Nợ c. Lãi phát hành giấy tờ có giá

d. Lãi cho thuê tài chính d. Chi phí khác cho hoạt động

e. Thu khác từ hoạt động tín dụng tín dụng

2. Thu nhập ngoài lãi: 2. Chi phí ngoài lãi:

a. Hoạt động dịch vụ a. Hoạt động dịch vụ

b. Kinh doanh ngoại hối b. Kinh doanh ngoại hối

c. Mua bán chứng khoán kinh c. Mua bán chứng khoán kinh

doanh doanh

d. Mua bán chứng khoán đầu tư d. Mua bán chứng khoán đầu tư

e. Hoạt động khác e. Hoạt động khác

f. Góp vốn, mua cổ phần f. Chi phí hoạt động

Việc hạch toán các khoản thu nhập và chi phí của NHTM phải áp dụng theo

đúng quy định của nhà nước, hạch toán đầy đủ, kịp thời.

Để xem xét sự cân đối hợp lý giữa thu nhập và chi phí cần dựa vào các chỉ số sau:

 Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập:

𝑥 100 Thu nhập theo từng khoản mục Tổng thu nhập

Chỉ số này phản ánh cơ cấu của từng loại thu nhập trên tổng thu nhập.

 Tỷ trọng từng khoản mục chi phí:

𝑥 100 Chi phí theo từng khoản mục Tổng chi phí

14

Cũng tương tự chỉ số này cho biết kết cấu từng khoản chi phí để có thể hạn

chế được những chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho kinh doanh

hơn.

 Tỷ lệ tổng thu nhập trên tổng tài sản có:

𝑥 100 Tổng thu nhập Tổng tài sản có

Cho biết cứ 100 đồng tài sản có thì tạo được bao nhiêu đồng thu nhập. Chỉ số

này càng cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản có hợp lý, hiệu quả, qua đó tạo

nền tảng cho việc tăng lơi nhuận của ngân hàng.

 Tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản có:

𝑥 100 Tổng chi phí Tổng tài sản có

Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản có. Chỉ số

này càng cao chứng tỏ ngân hàng quản lý chi phí kém hiệu quả.

 Tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập:

𝑥 100 Tổng chi phí Tổng thu nhập

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của 1 đồng thu nhập. Hệ số này

càng nhỏ hơn 1 chừng tỏ ngân hàng hoạt động tốn ít chi phí nhưng lại đem lại

nguồn thu lớn.

1.1.4.5 Chỉ tiêu khả năng thanh khoản

Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu

cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc

thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả

các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và

có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất

thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về

cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.

15

Vì vậy, khả năng thanh khoản là thước đo quan trọng tạo nên uy tín và mức

độ an toàn của mỗi ngân hàng.

Các chỉ số phân tích khả năng thanh khoản:

 Chỉ số phản ánh trạng thái ngân quỹ của ngân hàng tại một thời điểm:

𝑥 100 Ngân quỹ Tổng tài sản có

 Chỉ số phản ánh tỷ trọng chứng khoán thanh khoản được ngân hàng duy trì

trong tổng tài sản:

𝑥 100 Chứng khoán chính phủ Tổng tài sản có

Tóm lại, tính thanh khoản là yếu tố quan trọng, nó có thể châm ngòi nổ cho

sự đổ vỡ ngân hàng, trong khi đó cũng có thể giúp ngân hàng vượt qua thời kỳ khó

khan đặc biệt là các ngân hàng nhỏ.

1.1.4.6 Chỉ tiêu độ nhạy rủi ro thị trường:

Các tài sản mà các ngân hàng nắm giữ chủ yếu là các tài sản chính, chúng

thường rất nhạy cảm với những biến động thị trường và gây ra những rủi ro nhất

định. Hầu hết, các tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến rủi ro thị trường ở

các mức độ khác nhau, chủ yếu liên quan đến các tài sản có sự nhạy cảm trước

biến động về lãi suất, tỷ giá hoặc những thay đổi giá cả trên thị trường tài chính.

Nếu trong cơ cấu tài sản của ngân hàng có một tỷ lệ lớn những tài sản nhạy cảm

với các yếu tố này, có thể báo hiệu một khả năng dễ tổn thương của ngân hàng

đó. Hơn nữa, nếu một ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại hối,

chứng khoán ở nước ngoài thì mỗi biến động trên thị trường tài chính thế giới sẽ

tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng đó. Do vậy, khi đánh giá

sự an toàn hoạt động của ngân hàng trong điều kiện hiện nay, cần tính đến cả

những yếu tố nước ngoài trong cơ cấu tài sản của ngân hàng.

16

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương

mại:

1.2.1 Môi trường bên ngoài:

1.2.1.1 Môi trường vĩ mô:

 Các yếu tố kinh tế:

Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng ổn

định và phát triển vững mạnh của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm

phát, tăng trưởng kinh tế xã hội, chính sách tiền tệ…cũng là nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, thậm chí còn tạo ra khủng hoảng do tác

động lây lan của kinh tế thị trường.

Tăng trưởng kinh tế cao hay thấp đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

của cả hệ thống NHTM trong đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và tín

dụng là biểu hiện rõ rệt nhất.

 Các yếu tố xã hội- văn hóa:

Các yếu tố xã hội ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng như

trình độ dân trí, tập quán sử dụng tiền mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ thống

ngân hàng.

 Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật:

Hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch, kịp thời, đồng bộ sẽ có ảnh hưởng rất

lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Từ đó các NHTM mới chủ động và linh

hoạt trong hoạt động nhằm tăng lợi nhuận và thực hiện đúng pháp luật.

Mặt khác cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM

cũng đa dạng và ngày càng biến đổi, phát triển không ngừng, vì vậy hệ thống pháp

lý cũng bổ sung, điều chỉnh kịp thời để phù hợp với thực tiễn.

 Yếu tố khoa học, công nghệ:

Với sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho việc nâng cao

năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, đẩy mạnh quá trình cung cấp sản phẩm,

dịch vụ với chi phí thấp nhất, nhanh nhất, tiện lợi nhất, từ đó làm cho hiệu quả hoạt

động được nâng cao.

17

Sự phát triển của công nghệ, thông tin và viễn thông cũng góp phần vào việc

hôi nhập quốc tế hóa hoạt động giao dịch của hệ thống NHTM.

1.2.1.2 Môi trường vi mô:

 Đối thủ cạnh tranh hiện tại:

Trong nền kinh tế thị trường, vì lợi ích của bản thân mình các NHTM phải

cạnh tranh nhau. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau để chiếm thị phần,

khách hàng thông qua việc tăng vốn, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ…Chính sự cạnh

tranh đó khuyến khích các ngân hàng sử dụng và phân bổ nguồn lực hợp lý và hiệu

quả hơn. Kết quả của quá trình cạnh tranh này là các ngân hàng hoạt động hiệu quả

sẽ tồn tại, còn các ngân hàng yếu kém sẽ bị đào thải.

 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

Khi hội nhập diễn ra, những rào cản về pháp lý nhằm hạn chế hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh dần được gỡ bỏ. Khi

đó sức ép cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên. Điều đó tạo động lực

thúc đẩy công cuộc cải cách và đổi mới để đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn.

 Khách hàng:

Khách hàng là một bộ phận rất quan trọng góp phần tạo nên thành công của

ngân hàng. Ngân hàng cần tìm hiểu tập quán, sở thích của dân cư từng khu vực để

có những chính sánh cụ thể, phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng.

 Thị trường thay thế:

Các dịch vụ ngân hàng thay thế là ít có, nhưng trong chừng mực nào đó vẫn

xuất hiện những thị trường và những khunh hướng khách hàng thay vì sử dụng các

dịch vụ ngân hàng truyền thống như tiền gửi hay cho vay như: khuynh hướng đầu tư

vào các thị trường chứng khoán thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng, đầu tư vào bất

động sản, khuynh hướng tài trợ bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu thay vì vay

ngân hàng… Như vậy những yếu tố trên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.

18

1.2.2 Môi trường bên trong:

1.2.2.1 Năng lực tài chính:

Đây là yếu tố thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng. Trong xu thế hội

nhập hiện nay, tình hình cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, việc

tăng vốn tự có của bản thân mỗi ngân hàng là hết sức cần thiết. Các ngân hàng có

vốn điều lệ tương đối lớn đã không ngừng mở rộng quy mô, hoạt động, đa dạng hóa

sản phẩm để chiếm thị phần, tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng.

1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành:

Năng lực tổ chức và quản trị phản ánh khả năng đề ra và lựa chọn những

chiến lược kinh doanh phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất. Yếu tố quan trọng

quyết định hướng đi và toàn hoạt động của hệ thống.

1.2.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực:

Đội ngũ nhân sự quyết định đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức,

nếu chiến lược theo đúng hướng mà người thực hiện không hiệu quả cũng khó

mang lại thành công cho ngân hàng. Chất lương của đội ngũ nhân sự thể hiện ở

trình độ chuyên môn, cung cách phục vụ, phẩm chất đạo đức, phong cách ứng xử

phù hợp với công việc và mọi tình huống.

1.2.2.4 Marketing:

Marketing trong hoạt động NHTM được mô tả là quá trình xác định, dự báo

thiết lập và đáp ứng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của

ngân hàng. Những nội dung cơ bản của marketing là nghiên cứu và phân tích khả

năng thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng chính

sách chăm sóc khách hàng. Quá trình này đã góp phần nâng cao hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Khi nói đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải xác định được các

yếu tố môi trường tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng. Chương 1 đã cung cấp những lý thuyết cơ bản, các yếu tố ảnh hưởng, đồng

thời cũng đưa ra bài học kinh nghiệm của một số nước đã thành công trên thế giới

để có thể áp dụng tùy theo mức độ phù hợp của từng ngân hàng.

Bài luận văn dựa vào mô hình CAMELS, phân tích năm khía cạnh truyền

thống được xem là quan trọng nhất trong hoạt động của một trung gian tài chính. Từ

đó xác định đúng thực trạng của ngân hàng để có giải pháp đúng đắn nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO MÔ HÌNH

CAMELS:

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Á:

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á được thành lập vào ngày 01 tháng

07 năm 1992, là ngân hàng thành lập mới đầu tiên theo pháp lệnh ngân hàng 1992.

Vốn điều lệ của ngân hàng ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng (trong đó có

80% vốn của các pháp nhân) với 03 phòng nghiệp vụ chính là tín dụng, ngân quỹ và

kinh doanh.

Năm 1993: DAB thành lập 3 chi nhánh: Quận 1, Hậu Giang (TP.HCM) và

Hà Nội, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi

lương hộ.

Năm 2002: Sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DAB tăng lên gấp 10 lần -

với tổng vốn là 200 tỷ đồng. Số cán bộ, nhân viên của DAB là 537. DAB là một

trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật

Bản (JBIC) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm này, DAB thành lập

Trung tâm thẻ Ngân hàng Đông Á, phát hành thẻ Đông Á.

Đến năm 2008: DAB có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước với 148 điểm

giao dịch và hơn 800 máy ATM. Ngày 8/8/2008, DAB chính thức phát hành thẻ tín

dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới thông

qua Visa. Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu. DAB là ngân hàng đầu tiên tại Việt

Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng nhận 100

tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi.

Ngày 12/10/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định

số 2091/QĐ-NHNN về việc sửa đổi mức vốn điều lệ ghi trong Giấy phép hoạt động

của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á lên thành 5 nghìn tỷ đồng. Tổng tài sản

là 69.278 tỷ đồng, mạng lưới phân phối rộng khắp với 240 chi nhánh, phòng giao

21

dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc. DAB đang phục vụ trên 6 triệu khách

hàng cá nhân và doanh nghiệp thông qua hai lĩnh vực kinh doanh chủ đạo: dịch vụ

tài chính cá nhân và dịch vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để từng bước nâng cao

chất lượng dịch vụ, DAB cũng không ngừng phát triển nguồn nhân lực trình độ cao,

vững tay nghề, giỏi nghiệp vụ lên đến 4.728 người trên khắp cả nước.

DAB cũng là tổ chức dẫn đầu thị trường về phát triển dịch vụ thẻ với hệ

thống 1.400 máy ATM, 1.500 máy POS, và đã hợp tác với những tổ chức quốc tế

hàng đầu để phát hành những thương hiệu thẻ nổi tiếng tại Việt Nam như Visa,

Master,… đáp ứng nhu cầu đa dạng của các khách hàng.

Trong bối cảnh kinh tế đất nước phát triển và cạnh tranh như hiện nay, ngân

hàng TMCP Đông Á đã xác định mục tiêu chính trong hoạt động của mình với định

hướng “ Đổi mới và phát triển”, chủ động đổi mới, tăng cường hợp tác và phát triển

bền vững để trở thành tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam –Vươn ra

quốc tế, được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức:

 Định hướng phát triển của DAB là tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống

chi nhánh, Phòng giao dịch trên toàn quốc. Hiện nay DAB đã có mặt tại 48

tỉnh/thành phố của cả nước, gồm có:

 01 Hội sở

 01 Sở Giao dịch

 46 Chi nhánh

 163 Phòng giao dịch

 16 Quỹ tiết kiệm

 01 Điểm giao dịch

 02 Công ty con: Công ty TNHH Một thành viên Kiều hối Đông Á và Công

ty TNHH Một Thành viên Chứng khoán Ngân hàng Đông Á.

 Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng:

 Đại hội đồng cổ đông:

22

Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.

Đại Hội Đồng Cổ Đông quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn

được Luật pháp và Điều lệ quy định: sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thảo luận và thông

qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh,

phương án phân phối lợi nhuận; chia cổ tức và trích lập, sử dụng các quỹ theo đề

nghị của Hội đồng quản trị; thành lập Công ty trực thuộc; chia, tách, sáp nhập, hợp

nhất, mua lại, giải thể ngân hàng và Công ty trực thuộc của ngân hàng; bầu, bãi

nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát…

 Hội Đồng Quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh

Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân

hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Đồng Cổ Đông mà không

được ủy quyền.

 Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát của Ngân hàng là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm soát một

cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị

và điều hành của Ngân hàng.

 Ban Tổng Giám Đốc:

Ban Tổng Giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng Cổ Đông và Hội Đồng Quản Trị

toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh và thực hiện các biện pháp nhằm đạt được

các mục tiêu phát triển của Ngân hàng

 Các Hội Đồng:

Hội đồng Quản lý Tài sản nợ – Tài sản có (ALCO)

Hội đồng Quản lý Tài sản nợ – Tài sản có (ALCO) chịu trách nhiệm tổ chức quản lý

và theo dõi các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, thanh khoản, bảng tổng kết tài

sản và các loại rủi ro liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.

Hội đồng Tín dụng

23

Hội đồng tín dụng có trách nhiệm phê duyệt, thẩm định đối với các hợp đồng tín

dụng vượt quá hạn mức được phép tại các Chi nhánh đồng thời có trách nhiệm quản

lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống của DAB.

2.1.3 Giới thiệu một số sản phẩm và dịch vụ chính của ngân hàng TMCP

Đông Á:

Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng cung cấp cho khách hàng hiện nay

được chia thành 2 khối chính: khối khách hàng cá nhân và khối khách hàng doanh

nghiệp.

 Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng cá nhân:

 Tiền gửi tiết kiệm: bao gồm các loại hình tiền gửi tiết kiệm VND và ngoại tệ

nhằm mục đích hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi.

- Tiết kiệm không kỳ hạn VNĐ

- Tiết kiệm không kỳ hạn ngoại tệ

- Tiết kiệm có kỳ hạn VNĐ

- Tiết kiệm có kỳ hạn ngoại tệ

 Tiền gửi thanh toán: bao gồm các loại hình tiền gửi được sử dụng chủ yếu

để thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng với các công cụ như séc, ủy nhiệm

chi, ủy nhiệm thu…

- Tiền gửi không kỳ hạn VND

- Tiền gửi không kỳ hạn ngoại tệ

- Tiền gửi có kỳ hạn VND

- Tiền gửi có kỳ hạn ngoại tệ

 Thẻ: với thẻ đa năng Đông Á, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như

rút tiền; gửi tiền; chuyển khoản trực tuyến qua ATM/ SMS Banking/ Internet

Banking/ Mobile Banking/ Phone Banking; thấu chi thẻ; nhận lương điện tử, thanh

toán tự động các khoản chi định kỳ như tiền điện, tiền nước, cước điện thoại, phí

bảo hiểm, Internet; thanh toán mua hàng tại các hệ thống siêu thị; mua sắm online...

Ngoài ra, DongA Bank còn cung cấp các sản phẩm thẻ khác nhau để phù hợp với

nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như:

24

- Thẻ Đa năng Đông Á

- Thẻ Liên kết sinh viên

- Thẻ Đa năng Richland Hill

- Thẻ Đa năng chứng khoán

- Thẻ Tín dụng VISA DongABank

- Thẻ Bác sỹ

- Thẻ Mua sắm

- Thẻ Nhà giáo

 Dịch vụ thanh toán tự động: cung cấp dịch vụ thanh toán tự động các hóa

đơn định kỳ cho nhà cung cấp dịch vụ (tiền điện, nước, điện thoại, bảo hiểm…),

khách hàng không phải tốn chi phí và thời gian đi lại, an toàn và chủ động trong

thanh toán.

 Tín dụng cá nhân: gồm nhiều sản phẩm cho vay cung cấp các giải pháp tài

chính cho khách hàng cá nhân như cho vay du học, mua nhà, sửa chữa nhà, sản xuất

kinh doanh đối với hộ kinh doanh, tiểu thương với phương thức thanh toán linh hoạt

trả định kỳ hoặc trả góp…

- Vay mua nhà

- Vay trả góp chợ

- Vay cầm cố sổ tiết kiệm

- Vay tiêu dùng, sinh hoạt

- Vay tiêu dùng trả góp

- Vay kinh doanh chứng khoán

- Thấu chi tài khoản thẻ

- Vay đầu tư máy móc thiết bị

- Vay xây dựng, sửa nhà

- Vay sản xuất kinh doanh

- Vay sản xuất nông nghiệp

- Vay du học

- Vay ứng trước tiền bán chứng khoán (trực tuyến)

25

- Vay mua ôtô liên kết với đối tác

- Vay mua căn hộ dự án Richland Hill

 Chuyển tiền – Kiều hối: là dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu

chuyển tiền, thanh toán trong và ngoài nước cho mọi đối tượng khách hàng một

cách chính xác, an toàn, nhanh chóng.

- Nhận tiền tại Việt Nam

- Chuyển tiền nhanh ra nước ngoài

- Gửi tiền về Việt Nam

 Các dịch vụ khác

- Gói sản phẩm dịch vụ dành cho du học sinh

- Kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn

- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ

- Dịch vụ bán ngoại tệ

- Dịch vụ giữ hộ vàng

- Chứng thư xác định khả năng tài chính

 Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng doanh nghiệp:

 Tín dụng doanh nghiệp: gồm nhiều sản phẩm cấp tín dụng cho khách hàng

nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu…

- Cho vay bổ sung vốn lưu động

- Tài trợ nhập khẩu

- Tài trợ xuất khẩu

- Cho vay đầu tư tài sản cố định

- Tài trợ xây dựng

- Cho vay đầu tư dự án bất động sản

- Tài trợ nhập khẩu bảo đảm bằng chính lô hàng nhập khẩu

- Tài trợ thu mua dự trữ

- Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng

- Tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói

26

- Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng

 Dịch vụ bảo lãnh: gồm bảo lãnh trong nước, bảo lãnh ngoài nước với nhiều

hình thức khác nhau.

- Bảo lãnh trong nước

- Bảo lãnh ngoài nước

 Dịch vụ thu chi hộ: cung cấp các dịch vụ thu hộ hoặc chi hộ tại các cửa

hàng, đại lý… của doanh nghiệp tại các tỉnh thành trong toàn quốc hoặc chi lương

nhân viên, chi hoa hồng qua tài khoản ngân hàng, tài khoản thẻ… giúp khách hàng

tiết kiệm thời gian, nhân lực, chi phí quản lý; giảm thiểu rủi ro trong việc lưu trữ,

kiểm đếm và vận chuyển tiền mặt…

- Thu hộ tiền mặt

- Chi hộ tiền mặt

- Chi hộ lương cho nhân viên

 Kinh doanh – đầu tư

- Đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư

- Mua bán ngoại tệ

 Thanh toán quốc tế: thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khách

hàng có thể thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng, thuận

tiện, an toàn…

- Chuyển tiền ra nước ngoài

- Nhận tiền từ nước ngoài

- Nhờ thu nhập khẩu

- Nhờ thu xuất khẩu

- Thư tín dụng nhập khẩu

- Thư tín dụng xuất khẩu

- Thông báo L/C xuất khẩu

- Chuyển nhượng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu

- Đòi tiền hàng hóa xuất khẩu theo L/C

27

 Dịch vụ tài khoản: với các sản phẩm này, khách hàng có thể ký gửi, rút tiền

mặt, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch thanh toán trong nước cũng như ngoài

nước một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

- Tiền gửi thanh toán

- Tiền gửi có kỳ hạn

- Chuyển tiền trong nước

 Sản phẩm – dịch vụ khác

- Quản lý hộ tài sản

- Dịch vụ theo yêu cầu

2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Á theo mô hình CAMELS:

2.2.1 Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu (CAR):

Biều đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Đông

Á:

7.000

6.104

5.814

6.000

5.420

5.000

4.176

4.000

3.515

3.000

2.000

1.000

-

2008

2009

2010

2011

2012

ĐVT: Tỷ đồng

( Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đông Á 2008-2012)

28

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu

tố quan trọng nhất trong việc quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng và xác

định tỷ lệ an toàn.

Trong những năm qua, nguồn vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Đông Á tăng

lên chủ yếu là do tăng phần vốn điều lệ qua các năm. Việc tăng vốn điều lệ nhằm sử

dụng vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với cơ cấu hợp lý và phù hợp với

tiến độ tăng vốn, bảo đảm việc sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn, tối đa hoá lợi ích

cho các cổ đông và sử dụng nguồn vốn tăng thêm để tăng trưởng tín dụng, mở rộng

mạng lưới, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, phát triển dịch vụ mới, mở rộng hoạt

động đầu tư, liên doanh, góp vốn.

Với mục tiêu phát triển an toàn, bền vững, Ngân hàng TMCP Đông Á đã tập

trung nỗ lực nâng cao và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Chỉ tiêu an

toàn vốn tối thiểu cũng được đảm bảo.

Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Ngân hàng TMCP Đông Á:

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

Tỷ lệ an toàn vốn tối 11,3% 10,64% 10,84% 10,01% 10,85% thiểu (CAR)

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính

của ngân hàng và khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn cũng như đối mặt

với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Để phù hợp với thông

lệ quốc tế, quyết định 457/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày

19/04/2005 cũng bắt buộc các tổ chức tín dụng duy trì tỷ lệ tối thiểu của hệ số an

toàn vốn ở mức 8%. Tuy nhiên ngày 20/05/2010 NHNN Việt Nam đã ban hành

thông tư số 13/2010/TT-NHNN và thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày

27/09/2010 quy định tỷ lệ an toàn vốn cao hơn là 9% kể từ 01/09/2010 nhằm đảm

bảo hơn nữa tính an toàn cho hệ thống.

29

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Ngân hàng tương đối ổn định qua các năm và

đều đảm bảo theo đúng quy định của NHNN. Tuy nhiên chỉ số này cũng còn tương

đối cao, như thế không tối đa được lợi nhuận thu được từ danh mục tổng tài sản.

Trong danh mục tổng tài sản có rủi ro gồm giá trị tài sản có rủi ro nội bảng và giá trị

có rủi ro cam kết ngoại bảng, mỗi khoản mục có hệ số rủi ro khác nhau. Trong tổng

danh mục tài sản có rủi ro chủ yếu là các khoản đầu tư tín dụng hay cam kết bảo

lãnh, tài trợ cho khách hàng để thực hiện hợp đồng, mà đây là khoản đem lại nguồn

thu nhập chính cho ngân hàng, cũng là nhóm tài sản có độ rủi ro cao nên ngân hàng

cần phân tích kỹ trước khi cấp tín dụng.

Như vậy ngân hàng cần duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định, mặc

khác đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn, đặc biệt là gia tăng các khoản đầu tư

có hệ số rủi ro thấp nhằm đem lại tối đa nguồn thu nhập. Bên cạnh đó, ngân hàng

cũng cần mở rộng quy mô hoạt động nhằm thu hút thêm nguồn vốn từ bên ngoài

cũng như phát triển khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ đến khách hàng nhằm

nâng cao tổng tài sản của ngân hàng trên cơ sở vốn tự có tăng lên.

2.2.2 Phân tích chất lượng tài sản có:

Tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của Ngân hàng luôn chiếm dưới 13%.

Bên cạnh đó lượng tiền gửi tại NHNN tăng qua các năm từ 770 tỷ đồng từ năm

2008 lên 1.230 tỷ đồng vào năm 2009 tuy năm 2009 tỷ lệ dự trữ bắt buộc của

NHNN giảm từ 6% xuống 3% đối với kỳ hạn VND dưới 12 tháng và 1% đối với kỳ

hạn trên 12 tháng. Và tỷ lệ này còn tăng 1.354 tỷ đồng năm 2010, 1.479 tỷ đồng

năm 2011 và 1.891 tỷ vào năm 2012.

Mặt khác, khoản mục tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác có sự giảm

đáng kể của 2009 so với 2008 (2.764 tỷ đồng xuống còn 939 tỷ đồng) do năm 2009

nền kinh tế có nhiều biến động và bị ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính của một

số nền kinh tế lớn trong năm 2008. Và con số này đã tăng trở lại vào năm 2010 với

3.349 tỷ đồng, năm 2011 là 4.213 tỷ đồng (tăng 25,79% so với năm trước đó), tuy

nhiên đến 2012 con số này lại giảm còn 2.658 tỷ đồng vì theo Thông tư 21 của

30

Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực từ 1/9/2012, quy định các ngân hàng chỉ được

phép cho vay và vay lẫn nhau với thời hạn dưới một năm, không được gửi và nhận

tiền gửi của nhau trừ khi tiền đó gửi để phục vụ mục đích thanh toán.

Chứng khoán kinh doanh qua các năm thường chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong

tổng tài sản cao nhất là vào năm 2010 chiếm 2,3%. So với các ngân hàng khác thì

khoản mục này còn rất nhỏ do ngân hàng không đầu tư vào phần chứng khoán

mạnh do tính an toàn và sợ rủi ro.

Tỷ trọng cho vay khách hàng là tương đối cao trong tổng tài sản và tăng dần

qua các năm. Đây là nguồn thu nhập lãi chính cho Ngân hàng.

Biểu đồ 2.2: Cho vay khách hàng của Ngân hàng TMCP Đông Á:

60.000

49.756

50.000

43.341

37.874

40.000

34.010

30.000

25.303

20.000

10.000

0

2008

2009

2010

2011

2012

ĐVT: Tỷ đồng

31

31/12/2008

31/12/2009

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

Tốc

Tốc

Tốc

Tốc

Số tiền(

Số tiền(

Số tiền(

Số tiền(

Số tiền

Tốc độ

Chỉ tiêu

độ

độ

độ

độ

tăng

( tỷ

tỷ

tỷ

tỷ

tỷ

tăng

tăng

tăng

tăng

trưởng

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

trưởng

trưởng

trưởng

trưởng

1.Tiền mặt, vàng bạc, đá

2.036

2.615

28,43

6.673

155,1

8.170

22,43

4.827

-40,92

-

quý.

2. Tiền gửi tại NHNN

770

1.230

59,74

1.354

10,08

1.479

9,23

1.891

27,86

-

3.Tiền gửi tại và cho vay

2.764

939

-66,1

3.349

256,6

4.213

25,79

2.658

-36,9

-

các TCTD khác.

4. Chứng khoán kinh

379

745

96,56

3.133

320,5

2.572

-17,9

4.290

66,79

-

doanh và đầu tư

5.Cho vay khách hàng

25.303

34.010

34,41

37.874

11,36

43.341

14,43

49.756

14,80

-

6. Đầu tư dài hạn

820

-

711

-13,3

603

-15,2

537

-10,9

451

-16,0

7.Tài sản cố định

549

-

793

44,44

940

18,54

1.223

30,11

1.379

12,76

8. Tài sản có khác

2.087

-

1.474

-29,4

1.944

31,89

2.957

52,11

3.824

29,32

Bảng 2.2: Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Đông Á:

Tổng tài sản

34.708

-

42.517

22,50

55.870

31,41

64.492

15,43

69.076

7,11

Tài sản Có sinh lời

29.266

-

36.405

24,39

44.959

23,50

50.663

12,69

57.155

12,81

Tài sản Có không sinh

-

5.442

6.112

12,31

10.911

78,52

13.829

26,74

11.921

-13,8

lời

(Nguồn:Tổng hợp từ Báo cáo tài chính từ 2008-2012)

120,00%

100,00%

14,38%

15,68%

17,26%

19,53%

21,44%

80,00%

60,00%

85,62%

84,32%

82,74%

40,00%

80,47%

78,56%

20,00%

0,00%

2008

2009

2010

2011

2012

Tài sản có sinh lời

Tài sản có không sinh lời

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản có của Ngân hàng Đông Á:

32

Tài sản Có bao gồm tài sản Có sinh lời (các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6) và tài sản Có

không sinh lời (các chỉ tiêu 1, 2, 7, 8). Tài sản Có sinh lời của Đông Á có sự tăng,

giảm về số tuyệt đối qua các năm, đây là nguồn mang lại thu nhập chính cho ngân

hàng. Như vậy Đông Á đang có bước tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, nhất

là giai đoạn 2008-2009. Nguyên nhân tỷ trọng này tăng chủ yếu là do tỷ trọng cho

vay khách hàng tăng. Tuy nhiên trong 2 năm 2010, 2011 tốc độ tăng của tổng tài sản

có sinh lời lại có dấu hiệu giảm nhưng tốc độ giảm này không đáng kể và đã tăng lại

vào năm 2012. Đông Á nên chú trọng hơn vào việc phát triển các tài sản Có sinh lời

này. Tuy nhiên tài sản có sinh lời lại là loại tài sản chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó

nếu loại tài sản này tăng quá cao sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Cần có

chiến lược kinh doanh thích hợp từng thời kỳ nhằm tối ưu lợi nhuận mang lại cho

ngân hàng. Căn cứ tình hình thực tế hiện nay, Ngân hàng Đông Á cần điều chỉnh kế

hoạch kinh doanh, phân chia tỷ lệ các khoản mục đầu tư nằm trong danh mục tổng

tài sản có nhằm tăng trưởng theo hướng an toàn như mục tiêu ngân hàng đã đề ra.

2.2.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Dư nợ tín dụng

luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng. Đông Á thực

hiện cho vay với tất cả thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn dưới hình thức cho

vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay tại Đông Á:

31/12/2008

31/12/2009

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu

1.Tổng dư nợ, cho vay 25.570 34.355 38.320 44.003 50.650

a. Nợ ngắn hạn 16.147 22.865 24.815 27.907 28.043

b. Nợ trung hạn 7.975 9.163 10.168 10.978 13.807

c. Nợ dài hạn 1.448 2.327 3.337 5.118 8.800

2.Tổng vốn huy động 31.198 38.319 50.452 58.924 63.174

33

3. Tổng tài sản có 34.708 42.517 55.870 64.492 69.076

Tổng dư nợ cho vay/

Tổng vốn huy động (1/2) 81,96 89,66 75,95 74,68 80,18

(%)

Tổng dư nợ cho vay/ 73,67 80,80 68,59 68,23 73,32 Tổng tài sản có(1/3) (%)

Cho vay ngắn hạn/ Tổng

dư nợ cho vay (1a/1) 63,15 66,56 64,76 63,42 55,37

(%)

Cho vay trung hạn/ Tổng

dư nợ cho vay (1b/1) 31,19 26,67 26,53 24,95 27,26

(%)

Cho vay dài hạn/ Tổng

dư nợ cho vay (1c/1) 5,66 6,77 8,71 11,63 17,37

(%)

( Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Đông Á 2008-2012)

Ta thấy có sự tăng trưởng tín dụng qua các năm. Tính đến cuối năm 2008 và

12/2009, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng Đông Á lần lượt là 25.570 tỷ đồng và

34.355 tỷ đồng, tăng 34,36% , cao nhất so với tốc độ tăng của các năm sau. Năm

2010 so với 2009 tăng 11,54% , cuối năm 2011 dư nợ tín dụng tăng so với năm

2010 là 14,83% , và 12/2012 so với 12/2011 tăng 15,11%. Năm 2012, so với toàn

ngành Ngân hàng con số dư nợ tín dụng chỉ tăng 11,51% so với năm 2011 thì mức

15,11% mà Ngân hàng Đông Á đạt được cũng là tương đối cao. Vì năm 2012, mức

tăng trưởng tín dụng của toàn ngành bị chững lại, nguyên nhân là do cầu yếu, khả

năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều doanh nghiệp không

đủ điều kiện vay vốn, mặt khác các TCTD phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng nhằm

ngăn chặn nợ xấu…

34

Nguyên nhân của việc tăng trưởng không đều trên trước hết phải đề cập đến

nguyên nhân khách quan bắt nguồn từ nền kinh tế. Năm 2009, do bị ảnh hưởng của

cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính từ 2008, cuộc suy thoái kéo dài và nền kinh tế

Việt Nam nói chung cũng gặp không ít khó khăn. Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt

hàng đều tăng, hoạt động các doanh nghiệp trì trệ, nền kinh tế bị chững lại. Đó là

nguyên nhân vì sao tốc độ tăng của dư nợ cho vay năm 2010 lại thấp so với năm

trước ( chỉ tăng 11,54% so với 34,36% của năm 2009).

Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động tăng qua các năm, tuy

nhiên năm 2010 và 1011 có sự sụt giảm vì trong năm 2009, ngân hàng tăng đầu tư

vào khoản mục chứng khoán. Và điều này cũng cho thấy rằng tình trạng huy động

vốn tăng mà tín dụng lại khó khăn trong việc tìm đầu ra do tình hình khách quan

chung của nền kinh tế năm 2009 gặp nhiều khó khăn.

Để khắc phục tình trạng đó, ngân hàng đã từng bước đa dạng hóa sản phẩm

tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó trong

năm 2012, chính sách lãi suất của NHNN cũng đã mở và giúp các doanh nghiệp có

điều kiện tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Dẫn chứng là tỷ lệ này đã tăng lên vào

năm 2012 (80,18%).

35

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn của Ngân hàng TMCP

Đông Á.

2010

9%

Cho vay ngắn hạn

26%

Cho vay trung hạn

65%

Cho vay dài hạn

2011

2012

12%

Cho vay ngắn hạn

Cho vay ngắn hạn

18%

25%

27%

55%

63%

Cho vay trung hạn

Cho vay trung hạn

Cho vay dài hạn

Cho vay dài hạn

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á 2010-2010)

Nhìn chung cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của ngân hàng tương đối ổn

định, không có sự thay đổi đáng kể qua 3 năm gần đây. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn

là khoản cho vay ngắn hạn (trên 55% tổng dư nợ cho vay), nhưng cũng đang có xu

hướng giảm dần. Những năm trở lại đây, khoản cho vay trung và dài hạn tăng dần vì

chủ yếu là cho vay các tổ chức kinh tế, và cho vay những công trình xây dựng

(10.293 tỷ đồng vào 2011 và tăng lên 13.106 tỷ đồng năm 2012). Bên cạnh đó là

cho vay sửa chữa ô tô, xe máy, bán buôn và bán lẻ cũng góp phần làm cho tăng

trưởng tín dụng của toàn hệ thống tăng lên.

36

2.2.2.2 Phân tích tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và Quyết

định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước

về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại

nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Theo đó, các khoản cho vay khách hàng được

phân loại theo các mức độ rủi ro như sau: Nợ đủ tiêu chuẩn, Nợ cần chú, Nợ dưới

tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ và Nợ có khả năng mất vốn dựa vào tình trạng quá hạn và

các yếu tố định tính khác của khoản cho vay.

Mục đích của việc phân loại nợ là để giám sát chất lượng hoạt động tín dụng

của ngân hàng, đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Đồng

thời, dựa vào đó ngân hàng sẽ trích lập dự phòng để bù đắp các tổn thất của các

khoản nợ tại ngân hàng. Vì vậy phân tích dư nợ theo phân loại nợ giúp nhà quản trị

nhìn lại tình hình sử dụng vốn trong quá khứ để có biện pháp thay đổi trong tương

lai đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

Bảng 2.4: Phân tích dư nơ theo phân loại nợ của Ngân hàng Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng.

Chỉ Tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012

1.Nợ đủ tiêu chuẩn 24.522 33.662 36.504 39.959 46.361

2.Nợ cần chú ý 397 235 1.203 3.303 2.288

3.Nợ dưới tiêu chuẩn 353 59 99 194 835

4.Nợ nghi ngờ 111 127 228 286 508

5.Nợ có khả năng mất 187 272 286 261 658 vốn

Tổng dư nợ cho vay 25.570 34.355 38.320 44.003 50.650

Tổng nợ xấu (3+4+5) 651 458 613 741 2.001

Tổng nợ xấu/ Tổng 2,55 1,33 1,60 1,68 3,95 dư nợ cho vay (%)

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á 2008-2012)

37

Qua bảng ta thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay thấp do Đông Á theo

đuổi chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững nên tỷ lệ này luôn duy trì ở mức ổn

định. Và kết quả tín dụng của ngân hàng được cải thiện đáng kể. Ngân hàng đã cơ

cấu lại danh mục đầu tư, củng cố quan hệ với khách hàng, kiểm soát chặt chẽ chất

lượng tín dụng và quản trị rủi ro… Tuy nhiên năm 2012 có sự gia tăng đột biến về

tỷ lệ này, con số 3,95% tuy vẫn là con số an toàn chưa vượt mức quy định của

NHNN, nhưng nó cũng phản ánh được phần nào của việc tăng nhanh các khoản nợ

xấu. Trong giai đoạn khó khăn như hiện nay, và môi trường cạnh tranh ngày càng

mạnh mẽ, các ngân hàng ban hành nhiều hình thức cấp phát tín dụng, tuy theo đuổi

mục tiêu lợi nhuận nhưng ngân hàng cần cân nhắc lại các khoản nợ quá hạn đang có

xu hướng tăng dần.

Cần có quy trình cụ thể trong việc cấp tín dụng, thẩm định, phê duyệt hồ sơ,

quyết định cho vay, kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ…để có thể kiểm soát

khoản mục này đem lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.

2.2.3 Chỉ tiêu quản lý:

Việc nâng cao năng lực quản trị, điều hành cũng là một trong các yếu tố quan

trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nó đặc biệt được DAB chú

trọng nhằm hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hiện đại. Hội đồng quản

trị đã có sự phân công, phân nhiệm cụ thể đến từng thành viên và Ngân hàng TMCP

Đông Á luôn đạt các chỉ tiêu đã đặt ra.

Năm 2012 cũng là năm có nhiều sản phẩm và ý tưởng đột phá. Ủy ban Chiến

lược ra đời, tạo tiền đề cho sự thay đổi toàn diện của DAB. Đây là sự chuẩn bị

mang tính chiến lược, với các mô hình phát triển phù hợp hơn trong tương lai, cùng

với việc đổi mới cách thức quản lý hiệu quả. Và trong năm này, DAB đã thuê tư vấn

chiến lược nước ngoài (The Boston Consulting Group - BCG) để tư vấn cho ngân

hàng về chiến lược tổng thể trong giai đoạn 2012-2020. Công tác quản trị rủi ro

được tiếp nhận và xây dựng kế hoạch thực thi gói giải pháp mà ban tư vấn chiến

38

lược BCG đưa ra, tạo một nền tảng vững chắc và là tiền đề quan trọng để xây dựng

hệ thống quản trị rủi ro bền vững cho các năm tiếp theo.

Ngân hàng TMCP Đông Á vẫn tiếp tục hoàn thiện, phân định rạch ròi chức

năng, nhiệm vụ các phòng ban, chuẩn hóa cơ cấu tổ chức của các chi nhánh nhằm

tối ưu hóa hoạt động kinh doanh. Công tác quản trị, kiểm tra, giám sát luôn được

thường xuyên thực hiện để có những biện pháp giải quyết và xử lý kịp thời. DAB

chú trọng phát triển khối quản trị rủi ro, kiểm toán, kiểm soát nội bộ cũng được tăng

cường, phối hợp tốt với kiểm toán Nhà nước, thanh tra Ngân hàng, kiểm toán độc

lập… trong việc dự báo, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Bên cạnh đó, trong hoạt động của một doanh nghiệp, con người hay nói cách

khác là nguồn nhân lực là linh hồn, là nhân tố quyết định sự tồn tại và thành công

trong mọi hoạt động. Vì vậy, quản trị nhân sự cũng góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của ngân hàng. DAB luôn xem nguồn nhân lực là nguồn vốn chứ không

phải tài sản, luôn có kế hoạch bảo tồn và phát triển nguồn vốn ấy. DAB luôn ý thức

được tầm quan trọng này, đã và đang cố gắng hoàn thiện bộ máy nhằm duy trì và

phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng một cách hiệu

quả nhất. Đội ngũ nhân viên DAB không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất

lượng qua các năm.

Bảng 2.5: Tình hình nhân sự DAB:

Chỉ tiêu

2008 3.138 2009 3.691 2010 4.254 2011 4.311 2012 4.728

15,25 17,62 - 1,34 9,67

Số lượng (người) Tỷ lệ tăng/ giảm so năm trước (%) ( Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á 2008-2012)

39

Bảng 2.6: Cơ cấu nhân sự theo trình độ chuyên môn của Ngân hàng Đông Á:

2011 2012 Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ(%) Số lượng (người) Tỷ lệ(%)

Trình độ đại học 2.511 58,25 3.018 63,83 và trên đại học

Trình độ cao đẳng 1.087 25,21 1.195 25,28 và trung cấp

Trình độ phổ thông 713 16,54 515 10,89 và khác

(Nguồn: Bản cáo bạch Ngân hàng Đông Á năm 2011,2012)

Qua bảng 2.6, trình độ lao động của nhân viên Ngân hàng Đông Á có thay

đổi đáng kể, càng ngày càng tăng tỷ lệ trình độ đại học và trên đại học ( từ 58,25%

năm 2011 lên 63,83% năm 2012) và tỷ lệ trình độ phổ thông giám xuống. Chứng tỏ

Đông Á có chính sách tuyển dụng và đãi ngộ, thu hút nhân tài.

Đồng thời, DAB cũng có những chính sách đãi ngộ, khen thưởng nhân viên

có thành tích, phấn đấu trong công việc. Và song song với đó là một chương trình

đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy công tác đào tạo còn yếu trong một số khâu

nhưng đang được lãnh đạo quan tâm và từng bước được khắc phục. Trong năm

2012, DAB đã có những chương trình liên kết đào tạo trong và ngoài nước cho cấp

lãnh đạo và nhân viên tạo điều kiện cho CBNV cập nhật kiến thức mới phục vụ

công việc.

2.2.4 Phân tích khả năng sinh lời

2.2.4.1 Phân tích thu nhập, chi phí

Ngân hàng hoạt động hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh, và

biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả để mang lại lợi nhuận. Do đó, các ngân

hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có lợi nhuận cao nhất, với mức độ

rủi ro thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

40

Tuy nhiên, để đảm bảo lợi nhuận tăng cao ta cần xem xét hai nhân tố quan

trọng là thu nhập và chi phí hoạt động hàng năm của ngân hàng. Nâng cao thu nhập,

giảm thiểu chi phí sẽ gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh tại DAB trong thời gian qua đề

tài phân tích từng loại thu nhập và chi phí như sau:

Bảng 2.7: Thu nhập của Ngân hàng Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

1. Thu nhập từ lãi 3.816 3.325 4.509 7.349 7.457

a. Thu nhập từ lãi cho vay 3.606 3.205 4.289 6.634 6.722

b. Thu nhập từ chứng khoán nợ 63 4 44 222 373 đầu tư

c. Thu nhập từ lãi tiền gửi 130 109 165 474 344

d. Thu nhập khác 17 7 11 19 18

2. Thu nhập ngoài lãi 873 866 950 915 1.143

a. Thu từ hoạt động dịch vụ 203 272 405 466 528

b. Thu từ hoạt động kinh doanh 386 437 241 369 463 ngoại hối

c. Thu từ mua bán chứng khoán 126 79 78 26 68 kinh doanh

d. Thu nhập từ hoạt động mua 37 73 59 26 24 bán chứng khoán đầu tư

e. Thu nhập từ hoạt động khác 113 4 154 5 39

f. Thu nhập từ góp vốn mua cổ 1 13 8 23 21 phần

3. Tổng thu nhập 4.689 4.191 5.459 8.264 8.600

4. Tổng tài sản Có 34.708 42.517 55.870 64.492 69.076

41

Thu nhập từ lãi/ Tổng thu nhập 81,38 79,34 82,60 88,93 86,71 (1)/(3) (%)

Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu 18,62 20,66 17,40 11,07 13,29 nhập (2)/(3) (%)

Thu nhập từ lãi/ Tổng tài sản 10,99 7,82 8,07 11,40 10,80 (1)/(4) (%)

Tổng thu nhập/ Tổng tài sản Có 13,51 9,86 9,77 12,81 12,45 (3)/(4) (%)

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á từ 2008-2012)

Thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập. Trong các

khoản thu nhập từ lãi thì thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm phần lớn trong

tổng thu nhập lãi (năm 2008 tỷ lệ này là 94,50%; năm 2009 là 96,39%; năm 2010 là

95,12%; năm 2011 là 90,72% và năm 2012 tỷ trọng này là 90,14%). Bên cạnh đó,

thu nhập từ lãi tiền gửi cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Điều đó cho thấy ngoài

việc ngân hàng sử dụng vốn vào việc cho vay tìm kiếm lợi nhuận, thì Ngân hàng

luôn dành một phần cũng đáng kể đem gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước.

Khoản lãi tiền gửi hàng năm luôn đóng góp một phần không nhỏ trong thu nhập của

ngân hàng.

Thu nhập ngoài lãi tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập nhưng

cũng đóng góp làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đặc biệt là thu từ hoạt động dịch

vụ và thu từ kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng cao trong khoản thu nhập ngoài

lãi. Từ năm 2008 hoạt động bán lẻ tại DAB có nhiều bước tiến đáng kể cả về số

lượng lẫn chất lượng. Việc cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng như dịch vụ thẻ,

dịch vụ chi trả lương, thanh toán tiền qua tài khoản… đã thu hút ngày càng nhiều

khách hàng. Và các hoạt động về dịch vụ này cũng ngày càng được cải thiện để

phục vụ khách hàng tốt hơn và khoản thu mang về cũng ngày càng tăng. Năm 2008,

tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên thu nhập ngoài lãi là: 23,25%; năm 2009

42

là 31,41%; năm 2010 tăng lên 42,63%; năm 2011 đạt cao nhất 50,93% và năm 2012

tỷ lệ này là 46,19%.

Tỷ lệ tổng thu nhập trên Tổng tài sản Có và Thu nhập lãi trên Tổng tài sản

Có tăng lên.

Tổng thu nhập trên tổng tài sản Có tăng từ 9,77% năm 2010 lên 12,81% vào

năm 2011, điều đó có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản Có trong năm 2010 tạo ra được

9,77 đồng thu nhập ( trong đó có 8,07 đồng là thu nhập lãi), đến năm 2011 đã tạo ra

được 12,81 đồng thu nhập với 11,4 đồng là thu nhập lãi. Kết quả trên cho thấy hiệu

quả sử dụng tài sản Có của ngân hàng trong việc phân bổ tài sản hợp lý, tạo nền

tảng cho việc tăng thu nhập của ngân hàng. Tuy có sự giảm tương đối nhẹ trong

năm 2012 do ảnh hưởng tình hình kinh tế khó khăn làm giảm thu nhập trong một số

lĩnh vực nhưng cũng không đáng kể và tỷ lệ này vẫn ở mức tương đối cao.

Bảng 2.8: Tình hình các khoản chi phí của Ngân hàng Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

1. Chi phí lãi 2.971 2.218 3.134 4.881 4.963

a. Chi phí lãi tiền gửi 2.858 2.119 2.758 4.240 4.347

b. Chi phí phát hành giấy tờ có giá 20 332 412 413 40

c. Chi phí lãi tiền vay 79 44 229 203 72

d. Chi phí hoạt động tín dụng khác - - 1 - 1

2. Chi phí ngoài lãi 1.015 1.185 1.468 2.128 2.860

a. Chi phí hoạt động dịch vụ 53 66 84 120 52

b. Chi phí hoạt động kinh doanh 174 230 396 600 53 ngoại hối

c. Chi phí mua bán chứng khoán 113 74 95 54 127 kinh doanh

d. Chi phí hoạt động mua bán 21 8 - - 4 chứng khoán đầu tư

43

e. Chi phí hoạt động khác 566 729 937 1.298 1.378

f. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 210 147 140 296 631

3. Tổng Chi phí 3.986 3.403 4.602 7.009 7.823

4. Tổng tài sản Có 34.708 42.517 55.870 64.492 69.076

Chi phí lãi/ Tổng chi phí (1)/(3) 74,54 65,18 68,10 69,64 63,44 (%)

Chi phí ngoài lãi/ Tổng chi phí 25,46 34,82 31,90 30,36 36,56 (2)/(3) (%)

Tổng chi phí / Tổng tài sản (3)/(4) 11,48 8,00 8,24 10,86 11,33 (%)

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á từ 2008-2012)

Chi phí lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Năm 2008 tỷ lệ này ở

mức cao nhất trong các năm đạt 74,54% và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần, năm

2009 giảm còn 65,18%; năm 2010 là 68,10%; năm 2011 tăng 69,64% và năm 2012

giảm chỉ còn 63,44%. Trong khoản chi phí lãi thì chi phí lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng

cao nhất, năm 2008 chiếm đến 96,17% cao nhất trong các năm do năm này nhu cầu

vay vốn sản xuất kinh doanh của người dân ngày càng tăng, nên để đáp ứng nhu cầu

này DAB đã thực hiện nhiều biện pháp để huy động vốn làm cho chi phí trả lãi tiền

gửi tăng cao. Và năm 2009 tỷ lệ này là 95,54%, tình hình là do năm 2008 tỷ lệ lạm

phát nước ta tăng cao, đồng thời kéo lãi suất liên tục tăng cũng làm khoản chi phí

này tăng mạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí trả lãi tiền gửi trên chi phí lãi này đã giảm

trong các năm sau, năm 2010 là 88%; năm 2011 chiếm 86,87% và năm 2012 là

87,89%.

Chi phí ngoài lãi của ngân hàng cũng chiếm tỷ lệ trên 20% so với tổng chi

phí. Và ngược lại với chi phí lãi, tỷ lệ chi phí ngoài lãi lại có xu hướng tăng qua các

năm, nguyên nhân là do các khoản tăng trong chi về hoạt động dịch vụ, chi phí kinh

doanh ngoại hối và đặc biệt là khoản chi phí hoạt động khác. Chi hoạt động bao

gồm các khoản chi cho nhân viên, chi về tài sản, quản lý công cụ dụng cụ, chi nộp

44

bảo hiểm an toàn tiền gửi…và tỷ trọng này chiếm khá cao trong chi phí ngoài lãi.

Điều này thể hiện sự hợp lý trong cơ cấu chi phí của DAB. Xét về mặt giá trị, chi

phí này ngày càng tăng cao 566 tỷ đồng chiếm 55,76% trong chi phí ngoài lãi vào

năm 2008, đến năm 2009 con số này tăng lên 729 tỷ đồng, chiếm 61,52%; năm

2010 tiếp tục tăng 937 tỷ đồng chiếm 63,83%, đây là tỷ trọng cao nhất trong các

năm. Do năm 2010, DAB bắt đầu chú trọng mở rộng thêm nhiều chi nhánh, phòng

giao dịch trong cả nước, đồng thời mức chi phí chi cho tiền lương cho nhân viên

cũng tăng lên, tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới để đáp ứng nhu cầu công việc.

Năm 2011 và 2012 tỷ lệ này có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao lần lượt chiếm

70% và 48,18% trong chi phí ngoài lãi.

Mức tổng chi phí của Ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể năm 2008 là 3.986

tỷ đồng, năm 2009 con số này tăng lên 3.403 tỷ đồng, năm 2010 là 4.602 tỷ đồng,

năm 2011 tiếp tục tăng 7.009 tỷ đồng, và năm 2012 con số chi phí này cao nhất, lên

đến 7.823 tỷ đồng. Và tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập. Điều này

DAB cần nhìn lại việc quản lý chi phí sao cho hiệu quả, như vậy Ban Giám Đốc cần

có chiến lược kinh doanh hợp lý đồng thời đi đôi với việc kiểm soát chi phí hiệu

quả để nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 2.9: Tốc độ tăng thu nhập và chi phí của Ngân hàng Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng

Tốc độ Tốc độ Tốc độ Tốc độ

tăng tăng tăng tăng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 trưởng trưởng trưởng trưởng

(%) (%) (%) (%)

Tổng

4.689 4.191 -10,62 5.459 30,25 8.264 51,38 8.600 4,07 thu

nhập

Tổng 3.986 3.403 -14,63 4.602 35,23 7.009 52,30 7.823 11,61 Chi phí

45

Tổng chi phí trên tổng tài sản có từ 11,48% năm 2008 giảm xuống còn 8%

năm 2009, có nghĩa là ngân hàng năm 2008 phải bỏ ra 11,48 đồng chi phí cho việc

sử dụng 100 đồng tài sản có, đến năm 2009 chỉ bỏ ra 8 đồng chi phí cho việc sử

dụng 100 tài sản có. Và con số này tăng trở lại năm 2010 là 8,24%; năm 2011 là

10,87%; năm 2012 tăng đến 11,33%. Ngân hàng cần xem xét và quản lý lại mức chi

phí sao cho hiệu quả hơn.

2.2.4.2 Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh giá hoạt động của một

ngân hàng. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh

của NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền ,tài sản.. và vô hình như uy tín của

ngân hàng trong lòng khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được.

Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình lợi nhuận của Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

4.689 4.191 5.459 8.264 8.600 Tổng thu nhập

3.986 3.403 4.602 7.009 7.823 Tổng Chi phí

Lợi nhuận trước thuế 703 788 857 1.255 777

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á 2008-2012)

Lợi nhuận trước thuế của DAB tăng dần qua các năm từ 2008 đến 2011, và

năm 2012 lợi nhuận này lại giảm mạnh từ 1.255 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 777

tỷ đồng, tức giảm 38,09%. Vì năm 2012, bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiếp tục chịu

ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu và hầu hết các khu

vực kinh tế trên thế giới đều tăng trưởng chậm lại, nền kinh tế Việt Nam cũng đối

diện với nhiều khó khăn cả nội tại lẫn do tác động từ bên ngoài. Cùng với việc thực

thi nghiêm túc các quy định của NHNN về hạn chế tăng trưởng tín dụng, về trần lãi

46

suất huy động, lãi suất cho vay hạ nhiệt, chi phí dự phòng rủi ro tăng mạnh do tỷ lệ

nợ xấu tăng cao, về các chỉ số an toàn tài chính góp phần kiềm chế lạm phát, đồng

thời chia sẻ khó khăn với khách hàng, nên tốc độ tăng trưởng năm 2012 của DAB

chậm lại so với những năm trước.

Ta thấy tổng thu nhập năm 2012 có tăng so với các năm trước, tuy nhiên tốc

độ tăng chi phí cũng cao làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2012 bị giảm đi.

Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do việc gia tăng các biện pháp để thu hút

vốn trong môi trường cạnh tranh khó khăn như năm 2012.

Các chỉ số đo lường lợi nhuận là công cụ giúp nhà quản trị có thể dự đoán

khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai thông qua số liệu báo cáo mà

doanh nghiệp đem lại. Vì vậy phân tích lợi nhuận qua các chỉ số sẽ giúp ngân hàng

biết được lợi nhuận đạt được có phù hợp với quy mô vốn, tài sản tại ngân hàng hay

chưa.

Bảng 2.11: Tình hình Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và Lợi nhuận ròng trên tổng

vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

1. Chi phí lãi 2.971 2.218 3.134 4.881 4.963

2. Tổng thu nhập 4.689 4.191 5.459 8.264 8.600

3. Lợi nhuận sau thuế 539 588 659 947 577

4. Tổng tài sản có 34.708 42.517 55.870 64.492 69.076

5. Tổng vốn chủ sở hữu 3.515 4.176 5.420 5.814 6.104

6. Lợi nhuận ròng/ Tổng 11,49 14,03 12,07 11,46 6,71

thu nhập (3)/(2) (%)

7. Chi phí lãi/ Tổng thu 63,36 52,92 57,41 59,06 57,71

nhập (1)/ (2) (%)

8. Tổng thu nhập/ Tổng tài 13,51 9,86 9,77 12,81 12,45

sản (2)/(4) (%)

47

9. Lợi nhuận ròng/ tổng tài 1,55 1,32 1,18 1,47 0,84

sản có (ROA) (%)

10. Lợi nhuận ròng/ Tổng 15,33 14,08 12,16 16,29 9,45

vốn chủ sở hữu (ROE)

 Lợi nhuận/ Thu nhập

Lợi nhuận trên tổng thu nhập cho thấy khả năng mang lại lợi nhuận từ thu

nhập. Tỷ lệ này có xu hướng tăng giảm qua các năm nhưng nhìn chung là giảm.

Năm 2008, trên 100 đơn vị thu nhập thì tạo ra 11,49 đơn vị lợi nhuận, đến năm

2009, trên 100 đơn vị thu nhập thì tạo ra 14,03 đơn vị lợi nhuận, tăng 3,54 đơn vị

lợi nhuận so với năm 2008. Năm 2010 tỷ số này giảm xuống còn 12,07; năm 2011

tiếp tục giảm còn 11,46 và 2012 chỉ còn 6,71. Điều này cho thấy, lợi nhuận tại DAB

chiếm tỷ trọng khá thấp trên tổng thu nhập, vì vậy ngân hàng cần có những chính

sách kiểm soát chi phí tốt hơn.

 Chi phí lãi/ Tổng thu nhập

Tỷ số chi phí lãi trên thu nhập tuy có giảm nhưng nhìn chung vẫn chiếm tỷ

trọng cao. Năm 2008, để tạo ra 100 đồng lợi nhuận thì DAB phải chi ra 63,36 đơn

vị cho chi phí lãi, đến năm 2009 con số này giảm xuống còn 52,92% và năm 2012

là 57,71%. Con số này cho thấy ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả vốn huy

động vào cho vay tại ngân hàng.

 Thu nhập/ Tổng tài sản có:

Tỷ số này gọi là hệ số sử dụng tài sản, nó cho biết hiệu quả sử dụng nguồn

vốn vào tài sản sinh lời. Năm 2008, 100 đơn vị tài sản tạo 13,51 đồng thu nhập, tuy

có giảm trong 2 năm 2009 và 2010 lần lượt là 9,86% và 9,77% nhưng lại tăng trở

lại vào năm 2011 là 12,81% và 12,45% vào năm 2012, cho thấy sự tăng lên về khả

năng sinh lời của tài sản.

 Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ số này giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một

đồng tài sản. ROA lớn, ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, có cơ cấu tài sản hợp lý.

48

Tuy nhiên ROA quá lớn cũng là nỗi lo của nhà phân tích vì rủi ro luôn đi cùng với

lợi nhuận cao. Theo thông lệ quốc tế ROA cần đạt tối thiểu 1%.

Ta thấy các năm ROA của Ngân hàng đều đạt trên 1% và cũng có thể nói ở

mức tương đối cao. Năm 2008 là cao nhất 1,55% tức 100 đơn vị tài sản ngân hàng

bỏ ra thu về 1,55 đơn vị lợi nhuận và đặc biệt là năm 2012 chỉ số này là 0,84% nhỏ

hơn 1%, nguyên nhân giảm này một phần là do lợi nhuận trong năm 2012 này giảm,

và do ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên cần một nguồn vốn lưu động

khá lớn nên mức tăng của tài sản cao hơn mức tăng lợi nhuận làm chỉ số này giảm

đi.

 Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE của DAB tương đối cao và trên 9%, tỷ số này cho thấy cứ trung bình

100 đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào việc kinh doanh thu được khoảng hơn 9 đơn

vị lợi nhuận. Ta thấy tỷ số này có tăng, giảm qua các năm tuy nhiên lợi nhuận và

vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm, chỉ trừ năm 2012 do tình hình kinh tế có

nhiều khó khăn mà lợi nhuận giảm đi làm tỷ số này giảm còn 9,45%. Cho thấy việc

sử dụng vốn hiệu quả và cần phát huy thêm trong tương lai.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay về mặt huy động vốn, đồng thời

hoạt động tín dụng cũng bị thu hẹp và gặp nhiều khó khăn, DAB đã phải trích lập

dự phòng rủi ro tín dụng tương đối lớn, tuy nhiên kết quả thu được như phân tích

qua các chỉ số trên cũng đáng khả quan và ngân hàng cần tiếp tục nâng cao hơn nữa

hiệu quả hoạt động của mình trong thời gian tới.

2.2.5 Phân tích khả năng thanh khoản:

Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản nếu nó có khả năng

tiếp cận được với nguồn thanh khoản một cách tức thời, tại mức chi phí hợp lý và

tại thời điểm có nhu cầu. Do vậy, một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm

bảo được khả năng thanh toán trong hiện tại, tương lai và khi có nhu cầu thanh toán

đột xuất, nếu không ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá

49

sản. Do đó, việc đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng là vô cùng quan

trọng, quyết định đến thành, bại của một ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản là rủi ro Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện

những nghĩa vụ cho các công nợ tài chính. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi Ngân

hàng có thể không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi những công nợ này

đến hạn ở những thời điểm bình thường hoặc khó khăn. Để giảm thiểu rủi ro thanh

khoản, Ngân hàng phải huy động từ nhiều nguồn đa dạng khác ngoài nguồn vốn cơ

bản của ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng cần có chính sách quản lý tài sản có tính

thanh khoản linh hoạt, theo dõi dòng tiền tương lai và tính thanh khoản hàng ngày.

Ngân hàng cũng cần đánh giá dòng tiền dự kiến và khả năng sẵn có của tài sản đảm

bảo hiện tại trong trường hợp cần huy động thêm nguồn vốn.

Rủi ro thanh khoản được hạn chế thông qua việc nắm giữ một số lượng lớn

tiền mặt và các khoản tương đương tiền dưới dạng tài khoản Nostro, các khoản tiền

gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác và các giấy tờ

có giá. Các tỷ lệ an toàn có tính đến yếu tố rủi ro cũng được sử dụng để quản lý rủi

ro thanh khoản.

Để phân tích khả năng thanh toán ta dựa vào các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.12: Các chỉ số thanh khoản của Ngân hàng TMCP Đông Á:

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

1.Tổng tài sản 34.708 42.517 55.870 64.492 69.076

2.Vốn huy động 26.621 32.741 25.591 41.798 56.664

3.Tài sản có thanh khoản 3.845 8.027 9.649 2.806 6.718

a. Tiền mặt tại quỹ 2.615 6.673 8.170 2.036 4.827

b. Tiền gửi tại NHNN 770 1.230 1.354 1.479 1.891

4. Tổng nợ phải trả 31.198 38.319 50.452 58.924 63.174

Tài sản có thanh khoản/ 8,08 9,04 14,37 14,96 9,73 Tổng tài sản (3)/(1) (%)

Tỷ lệ khả năng chi trả 8,99 10,03 15,91 16,38 10,63

50

(3)/(4) (%)

( Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đông Á 2008-2012)

 Tài sản có thanh khoản trên Tổng tài sản:

Tỷ số này có xu hướng tăng qua các năm, năm 2012 tỷ số này lại giảm, ở tỷ

lệ 9,73% tức 100 đơn vị tài sản thì có 9,73 đơn vị tài sản có dùng để thanh toán

ngay. Tỷ lệ này vẫn nằm trong mức hợp lý, nó vừa đáp ứng khả năng thanh khoản

vừa phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của DAB. Công tác quản lý thanh

khoản tại DAB được thực hiện khá tốt, thể hiện qua việc thiết lập cơ chế kiểm soát

và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản hàng ngày và dài hạn. Trong quá trình

hoạt động, ngân hàng luôn theo dõi, phân tích tài sản và công nợ theo kỳ đáo hạn

thực tế, kiểm soát chặt chẽ lưu lượng tiền mặt, động thái khách hàng hàng ngày,

hàng tuần, hàng tháng để xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, đưa ra đề xuất kịp thời

nhằm đối phó với những diễn biến về thanh khoản song song với đảm bảo hiệu quả

đầu tư tài chính.

 Tỷ lệ khả năng chi trả:

Cơ chế quản lý thanh khoản tại DAB được thiết lập, theo dõi hợp lý tình

trạng thanh khoản theo từng ngày, và dài hạn. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng

luôn theo dõi phân tích tài sản và công cụ nợ theo kỳ đáo hạn thực để kiểm soát chặt

chẽ trên cơ sở nắm bắt và dự đoán lưu lượng tiền gửi, rút và cho vay từng ngày,

từng tuần, từng tháng để đề xuất kịp thời nhằm ứng phó với từng diễn biến thanh

khoản.

Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN ban hành 20/05/2010 và thông tư

19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 về việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt

động, ta thấy khả năng chi trả của Ngân hàng Đông Á đạt mức phù hợp vào năm

2010 và 2011. Đến năm 2012 thì tỷ lệ này bị giảm đi còn 10,63%. DAB cần chú

trọng lại và kiểm soát chặt chẽ chỉ tiêu này nhằm đề xuất giải quyết kịp thời những

tình huống bất ngờ diễn ra trên thị trường tiền tệ.

51

Bảng 2.13: Chỉ số tiền mặt trên Tổng tài sản và chứng khoán chính phủ trên Tổng

tài sản của Ngân hàng Đông Á:

Chỉ tiêu 31/12/ 31/12/ 31/12/ 31/12/ 31/12/

2008 2009 2010 2011 2012

6,15 11,94 12,67 6,99 5,87 Ngân quỹ/Tổng tài sản có

1,75 5,61 3,99 6,21 1,09 Chứng khoán chính phủ/Tổng tài

sản có

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Ngân hàng Đông Á từ 2008-2012)

 Chỉ số phản ánh trạng thái ngân quỹ của ngân hàng tại một thời điểm:

Ta thấy chỉ số Ngân quỹ/Tổng tài sản có của Ngân hàng TMCP Đông Á tăng dần từ

năm 2008 đến năm 2011 (từ 5,87 tăng lên 12,67), đến năm 2012 chỉ số này giảm

còn 6,99 cho thấy tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng vẫn duy trì ở mức tương đối có

thể đáp ứng nhu cầu gửi, rút tiền của khách hàng.

 Chỉ số chứng khoán thanh khoản được ngân hàng duy trì trong tổng

tài sản:

Chỉ số này cho thấy khoản chứng khoán thanh khoản mà ngân hàng duy trì trong

tổng tài sản. Chỉ số này của Ngân hàng Đông Á tăng qua các năm và cao nhất là

năm 2012 tời 6,21. Trong tình hình thanh khoản khó khăn như hiện nay thì việc duy

trì này là tương đối tốt và có lợi cho ngân hàng.

2.2.6 Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường:

Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất

về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra

thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định. Ở

đây, đề cập một số loại rủi ro sau:

 Rủi ro lãi suất:

52

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị

trường hoặc những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu

nhập và giá trị ròng của ngân hàng.

Khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn bình quân của các tài sản có và tài sản nợ

của ngân hàng, trong điều kiện lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân

hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính thì rủi ro lãi

suất xảy ra, sự thay đổi tương quan giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay gọi là

rủi ro lãi suất, đặc biệt là khi lãi suất thị trường có nhiều biến động mạnh trong thời

gian qua. Cơ chế điều hành lãi suất đang được các ngân hàng thương mại chú trọng

và áp dụng những phương pháp tiên tiến trên thế giới hiện nay để xác định và lượng

hóa rủi ro lãi suất.

Cho vay ngắn hạn là khoản mục quan trọng để Ngân hàng có thể đánh giá và

hạn chế rủi ro lãi suất khi lãi suất biến đổi. Đây là những khoản cho vay ngắn hạn,

sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn. Nếu lãi suất tăng sau khi khoảng cho vay này

được thực hiện, Ngân hàng sẽ chỉ gia hạn thêm cho những khoản vay này nếu như

nó có thể mang lại một khoản lợi nhuận tiềm năng xấp xỉ như mức lợi nhuận hiện

tại của những công cụ tài chính khác có chất lượng tương đương. Tương tư như vậy,

những khoản cho vay sắp đáo hạn sẽ cung cấp cho Ngân hàng vốn phục vụ tái đầu

tư vào những khoản cho vay mới với lãi suất hiện tại.

Các khoản đầu tư càng ngắn hạn càng nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất

thay đổi thì thu nhập từ các khoản đầu tư này cũng thay đổi.

Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất ở đây bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ

hạn dưới 12 tháng của khách hàng sắp đáo hạn hay sắp được tái gia hạn. Khi đó

ngân hàng và khách hàng thỏa thuận mức lãi suất mới, phù hợp mức lãi suất thị

trường. Những khoản tiền gửi lãi suất thả nổi có thu nhập thay đổi tự động cùng với

lãi suất và những khoản vay mượn trên thị trường tiền tệ có lãi suất được điều chỉnh

hàng ngày để phản ánh các biến động mới nhất của thị trường.

Cán bộ quản lí tài sản-nguồn vốn tập trung phân tích độ nhạy thu nhập lãi

thuần khi lãi suất thay đổi với trạng thái cụ thể của danh mục tài sản, danh mục

53

nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Trước những cú sốc biến động lãi suất lớn như

năm 2008 và 2011, ngân hàng theo dõi sát sao mức độ giảm giá trị kinh tế của Vốn

Chủ sở hữu không được nhiều hơn 20% theo khuyến nghị Basel 2. Các ngân hàng

Việt Nam chủ yếu quan tâm nhiều đến khả năng thu nhập lãi thuần bị suy giảm do

nguồn vốn (tài sản nợ) nhạy cảm với lãi suất có giá trị nhỏ hơn so với tài sản (tài

sản có) nhạy cảm với lãi suất khi xu thế mặt bằng lãi suất phải giảm dần khi hội

nhập và tái cấu trúc kinh tế bắt đầu từ năm 2012. Ngoài ra xác định xu hướng lãi

suất bình quân của danh mục tài sản, danh mục tín dụng, danh mục nguồn vốn giúp

Quản lý rủi ro lãi suất tốt hơn.

Năm 2008 chênh lệch lãi suất cho vay với huy động bình quân là

4,62%/năm, năm 2012 chênh lệch này khoảng 2,5%/năm. Như vậy chênh lệc càng

giảm tức lợi nhuận ngân hàng cũng giảm theo. Tuy nhiên năm 2011 khi lãi suất huy

động tăng cao 14% thì rõ ràng lãi suất huy động và cho vay chênh lệch lên đến 6%-

7%/năm.

Một số ảnh hưởng khác của biến động lãi suất đến hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng là sự chênh lệch lãi suất giữa VND và USD đã gây ra sự dịch chuyển

giữa tín dụng nội tệ và tín dụng ngoại tệ. Giữa năm 2011, lãi suất cho vay USD chỉ

khoảng 5%-8%/năm, trong khi lãi suất cho vay nội tệ khoảng 20%, nghĩa là chênh

lệch 12%-15%/năm, mức chênh lệch đó cộng với tỷ giá ổn định thời điểm này thúc

đẩy doanh nghiệp tìm đến phương án vay ngoại tệ để giảm chi phí sử dụng vốn,

thậm chí còn vay ngoại tệ chuyển sang nội tệ rồi gửi vào ngân hàng để hưởng chênh

lệch.

Các ngân hàng ít nhất phải đương đầu với 2 loại rủi ro lãi suất “rủi ro về giá”

và” rủi ro tái đầu tư”. Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng làm giảm

giá trị các khoản cho vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ, nếu ngân

hàng muốn bán những công cụ tài chính này trong giai đoạn lãi suất tăng, Ngân

hàng phải chấp nhận tổn thất. Rủi ro tái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ

khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản

có mức sinh lời thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của ngân hàng.

54

Do đó tùy theo cơ cấu bảng cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa sử dụng vốn và

nguồn vốn mà ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất khi có sự biến động lãi suất.

Để tránh rủi ro lãi suất, DAB đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh

hoạt theo tín hiệu thị trường, thu hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa tài sản có và

tài sản nợ, sử dụng có chọn lọc các sản phẩm phái sinh. Ngoài ra DAB còn áp dụng

chính sách lãi suất phù hợp trong hợp đồng tín dụng trung và dài hạn nhằm giảm

thiểu rủi ro lãi suất. Hoạt động của Ủy ban quản lý tàn sản Nợ- tài sản Có (ALCO)

trong mối quan hệ tương tác với các phòng ban chức năng trong mô hình quản trị

rủi ro theo thông lệ quốc tế cũng giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro.

 Rủi ro tỷ giá:

Rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và

ngoại tệ.

Kể từ khi thành lập đến nay, đồng tiền giao dịch chính của DAB là Việt Nam

đồng và bên cạnh đó là Đô la Mỹ, các khoản cho vay khách hàng cũng chủ yếu là 2

đồng tiền trên. Trong những năm gần đây, tỷ giá giữa VND và USD có nhiều biến

động, do vậy DAB đã thiết lập hạn mức dao động tỷ giá dựa trên hệ thống đánh giá

rủi ro nội bộ của Ngân hàng và theo quy định chặt chẽ của Ngân hàng nhà nước.

Đồng thời chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá được Ngân hàng đảm bảo trạng thái

đồng tiền được duy trì trong hạn mức đã thiết lập, bên cạnh đó DAB cũng thiết lập

hệ thống quản lý tập trung trạng thái ngoại hối của toàn bộ hệ thống về Hội sở để có

thể cân bằng kịp thời các nhu cầu phát sinh. DAB còn sử dụng các công cụ tài chính

phái sinh ( Hợp đồng Forward,, Swap,Option…) để phòng ngừa rủi ro. Ngoài ra với

việc có công ty Kiều Hối Đông Á cũng giúp DAB chủ động điều tiết trong công tác

quản lý rủi ro ngoại hối.

55

2.3 Nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á:

2.3.1 Mặt thành công:

Qua cơ sở phân tích số liệu tài chính, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Đông Á thông qua kết quả nghiên cứu chất

lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, nhận thấy có những mặt

thành công sau:

 Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động

của ngân hàng. Tổng vốn huy động của Đông Á tính đến ngày 31/12/2012

đạt 61.690 tỷ đồng, tăng 28,20% so với năm 2011 và đạt 88% kế hoạch năm

2012. Vốn chủ sở hữu cũng tăng lên đáng kể đạt 6 tỷ đồng năm 2012.

 Lợi nhuận ngân hàng tuy có mặc dù có biến động trong thu nhập- chí phí

nhưng về số tuyệt đối lợi nhuận vẫn tăng qua các năm.

 Hoạt động tín dụng phát triển theo hướng tích cực. Dư nợ cho vay tăng

trưởng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức tương đối, tuy tỷ

lệ này có tăng cao vào năm 2012.

 DAB luôn kiểm soát chặt chẽ vấn đề thanh khoản.

 Có sự tăng trưởng trong công tác phát triển các lĩnh vực dịch vụ khác như:

thẻ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán trong và ngoài nước…

2.3.2 Mặt hạn chế:

Ngoài những thành công đạt được, Đông Á cũng còn nhiều hạn chế cần khắc

phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

 Nguồn vốn huy động ngày càng có xu hướng giảm khi nền kinh tế đang khó

khăn và lãi suất ngân hàng có nhiều biến động.

 Tỷ lệ sử dụng vốn cao, và tỷ lệ nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng, cảnh báo

nhiều nguy cơ trong công tác tín dụng, vì hoạt động tín dụng có nhiều rủi ro,

đặc biệt trong tình hình kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì nguy cơ vỡ nợ

của khách hàng rất cao, nó cũng ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

56

 Theo kết quả phân tích, nguồn thu của ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào

hoạt động tín dụng, chưa có sự đa dạng, phong phú. Những năm gần đây,

Đông Á đã đẩy mạnh các hoạt động khác ngoài lãi như thanh toán quốc tế,

ngoại hối, dịch vụ thanh toán, và các dịch vụ khác nhưng tốc độ tăng của các

lĩnh vực này chưa thật sự vượt trội, chất lượng dịch vụ của Đông Á chưa có

sự khác biệt đáng kể.

 Lợi nhuận các năm tăng nhưng hiệu quả chưa được phát huy tối đa. Điều đ1o

thể hiện qua tỷ lệ ROE biến động không đều. Năm 2009 giảm 8,87% so với

2008 và tiếp tục giảm vào năm 2010 nhưng lại tăng lên 16,29 năm 2011, và

lại giảm mạnh khoảng 72% vào năm 2012.

 Dư nợ cho vay tăng qua các năm nhưng thu nhập lãi ròng từ lãi tăng không

tương xứng.

 Tỷ lệ chi phí trên thu nhập tương đối cao. Nếu không có biện pháp khắc phục

thì hiệu quả kinh doanh sẽ không phát huy được tối đa.

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại:

 Cơ cấu nguồn thu còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng dẫn đến rủi ro

giảm lợi nhuận rất lớn trong những năm tình hình lãi suất biến động mạnh

cộng với kinh tế khó khăn dẫn đến nợ xấu gia tăng.

 Chi phí trả lãi ở mức cao vượt tốc độ thu nhập từ lãi và tổng chi phí tăng

mạnh qua các năm.

 Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng lớn.

 Chất lượng tín dụng trong những năm gần đây biến động theo hướng không

tích cực, tỷ lệ nợ xấu tăng và việc trích lập dự phòng cũng tăng lên.

 Công tác điều hảnh, phối hợp chưa thật sự đồng nhất từ Hội Sở chính và các

chi nhánh.

 Hạn chế về đội ngũ, cán bộ nhân viên về mặt chuyên môn, chưa đủ năng lực

xử lý, quản lý, điều hành tốt. chính vì vậy tình hình hoạt động của một số chi

nhánh yếu kém ảnh hưởng hoạt động kinh doanh toàn hệ thống.

57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, luận văn giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và

phát triển của ngân hàng Đông Á để có cái nhìn khái quát hơn về ngân hàng. Và dựa

vào lý thuyết của Chương 1, áp dụng mô hình CAMELS để phân tích các chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn 2008-2012: Phân tích

tình hình đảm bảo về vốn tự có; phân tích chất lượng tài sản có; năng lực quản trị;

phân tích khả năng sinh lời; khả năng thanh khoản và độ nhạy với rủi ro thị trường.

Từ đó có những nhận xét đúng đắn và thực tế hiệu quả hoạt động của ngân

hàng, những mặt còn tồn tại để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong

chương tiếp theo.

58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á THEO MÔ HÌNH

CAMELS:

3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đông Á giai đoạn 2013-2015

Năm 2013 tiếp tục với nhiều cam go và thử thách cho ngành ngân hàng. Với

định hướng kinh doanh 2013 là “ĐỔI MỚI và PHÁT TRIỂN”, DAB đã chủ động

đối mặt với khó khăn. Các nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 là tiếp tục quá trình biến

chuyển mạnh mẽ; xây dựng mô hình kinh doanh chiến lược mới; tăng cường hợp

tác chiến lược với các đối tác hàng không, kênh bán lẻ và các ngân hàng nước

ngoài; điều chỉnh hướng kinh doanh theo hướng giảm thiểu rủi ro; kiểm soát nợ

xấu, nâng cao các nguồn thu phí; rà soát và chọn lọc đối tượng khách hàng; tập

trung và phát triển lượng khách hàng trung thành; làm giàu tổng tài sản, hướng tới

mục tiêu phát triển bền vững, ổn định, tiếp tục con đường chinh phục mục tiêu

chiến lược: trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

Định hướng đến năm 2015, DAB đạt tới ngân hàng phát triển toàn diện đủ

điều kiện cạnh tranh trong hệ thống tài chính khu vực, với mục tiêu cụ thể như sau:

- Nguồn vốn tăng bình quân: 22-25%

- Dư nợ tín dụng bình quân tăng: 9-12%

- Nợ xấu (bao gồm nợ nhóm 3+ nhóm 4+ nhóm 5): dưới 3% trên tổng dư nợ.

- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn: dưới 30%

- Lợi nhuận bình quân tăng 25%/ năm

- Mở rộng mạng lưới chi nhánh đến 2015 DAB có mạng lưới chi nhánh và các

phòng giao dịch trên 64 tỉnh thành trong cả nước, trang thiết bị các phòng giao dịch

được trang bị lại hiện đại và gọn nhẹ, tiện nghi. Lắp đặt thêm các trạm ATM và POS

để phục vụ khách hàng tiện lợi hơn.

59

3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á giai đoạn

2013-2015:

Từ việc phân tích thực trạng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông

Á cho thấy tình hình tài chính của Ngân hàng đang ổn định, và chững lại, tốc độ

phát triển còn chậm. Đồng thời qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh, và mức độ tác động của nó để có những giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như

hiện nay và để thực hiện mục tiêu theo định hướng mà Ngân hàng đã đề ra trong

thời gian tới.

3.2.1 Tăng cường hoạt đông huy động vốn

Ngân hàng cần tăng cường mở rộng huy động vốn trong dân cư và các tổ

chức kinh tế. Khách hàng truyền thống đa phần là cá nhân, hộ gia đình, doanh

nghiệp vừa và nhỏ, do đó ngân hàng cần đẩy mạnh các phương thức ưu đãi và nâng

cao chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đa dạng hóa

các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, mô hình tiết kiệm tích lũy. Áp

dụng chương trình khuyến mãi, và chính sách lãi suất phù hợp có lợi cho người gửi

tiền, vừa theo đúng quy định của NHNN trong giai đoạn lãi suất đang là vấn đề

được quan tâm như hiện nay.

- Hiện nay tại DAB đã triển khai bộ tài liệu về nâng cao chất lượng phục vụ,

cũng như mở các lớp đào tạo cho nhân viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ, lẫn chất

lượng phục vụ. Đồng thời thực hiện đánh giá chất lượng nhân viên qua hệ thống

máy chấm điểm do khách hàng trực tiếp bấm chọn từng mức độ phục vụ của nhân

viên.

- Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi, giảm phí chuyển tiền liên ngân hàng

để thu hút lượng khách hàng chuyển tiền thanh toán, nâng cao dịch vụ cũng như

tăng lượng tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.

- Thẻ là một thị trường tiềm năng đối với các ngân hàng. Riêng đối với sản

phẩm thẻ của Đông Á là một thế mạnh. Với dịch vụ chi lương điện tử, Ngân hàng

đã liên kết với nhiều doanh nghiệp, đơn vị hành chánh sự nghiệp… để chi trả lương

60

qua thẻ cho nhân viên. Một lĩnh vực thu hút lượng khách hàng tiềm năng cũng như

mở rộng thương hiệu của ngân hàng. Và với dịch vụ chuyển tiền trên internet, Ngân

hàng Đông Á đã liên kết được với các Công ty Điện lực, cấp nước, Viễn thông… để

thanh toán trực tiếp hóa đơn thông qua tài khoản thẻ đa năng. Do đó cần phát huy

lĩnh vực này. Thực hiện mục tiêu cạnh tranh trong khi nhiều ngân hàng đã thu phí

chuyển và rút tiền tại ATM, Ngân hàng Đông Á đã thực hiện ưu đãi cho khách hàng

sử dụng thẻ đa năng của Ngân hàng vẫn chưa bị tính phí trong năm 2013 này. Ngân

hàng cần tăng thêm nhiều tiện ích như lấp đặt thêm các trạm rút tiền ATM, trạm

chuyển tiền tự động trên internet, thanh toán hóa đơn điện, nước, mua thẻ

online…Đặc biệt là nên chú trọng thẻ thanh toán quốc tế vì nhu cầu khách hàng đi

nước ngoài ngày càng tăng.

- Tăng cường giao lưu, đẩy mạnh quan hệ, hợp tác với các doanh nghiệp lớn,

khuyến khích các doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng để thu hút vốn nhàn rỗi

vừa có lợi cho doanh nghiệp mà ngân hàng cũng tăng nguồn vốn cho mình. Thường

xuyên tăng cường, quản bá hình ảnh đến công chúng, đặc biệt Đông Á luôn chú

trọng những hoạt động vì cộng đồng và xã hội.

3.2.2 Đẩy mạnh và nâng cao hoạt động tín dụng

Hiệu quả hoạt động ngân hàng được biệu hiện thông qua chất lượng tín dụng.

Do khoản mục đầu tư vào hoạt động này đang chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài

sản, nên nguồn thu từ lãi chiếm chủ yếu trong tổng thu của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá

hạn càng cao thì việc trích lập dự phòng dự phòng rủi ro nhiều ảnh hưởng đến chi

phí, uy tín của ngân hàng, bị NHNN hạn chế khả năng hoạt động của ngân hàng đó

vả nghiêm trọng hơn là có thể gây tình tạng mất khả năng thanh toán dẫn đến vỡ nợ.

Như vậy chất lượng tín dụng có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân

hàng.

Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Đông Á vẫn đảm bảo an toàn theo

quy định của NHNN, nhưng để thực hiện mục tiêu đến 2015 thì tỷ lệ này duy trì

61

dưới mức 2%. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng tín dụng Ngân

hàng cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Do chưa có quy trình cụ thể cho mỗi sản phẩm tín dụng nên khi thực hiện

nghiệp vụ, mỗi cán bộ tín dụng có cách giải quyết hồ sơ vay khác nhau. Mục đích

của việc ban hành quy trình này là để thống nhất áp dụng khi giải quyết hồ sơ và khi

thực hiện đầy đủ các bước nhằm hạn chế rủi ro cho cán bộ tín dụng. Vì vậy, ngân

hàng cần ban hành một quy trình chuẩn hóa theo hướng đồng bộ, đơn giản và hiệu

quả nhất.

Đảm bảo tính độc lập từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu thẩm định, xét duyệt

và quyết định cho vay. Mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm của mình và đảm bảo

chất lượng kết quả. Tất cả hồ sơ vượt mức phải thông qua Hội đồng tín dụng quyết

định.

Ngân hàng cần xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ để đánh giá,

xếp loại khách hàng theo mức độ rủi ro khác nhau dựa vào quá trình thẩm định

khách hàng, từ đó ngân hàng có cách giải quyết hồ sơ một cách hợp lý nhất nhằm

hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng.

Hiện nay khi giải quyết vay vốn cho khách hàng, ngân hàng vẫn còn coi

trọng tài sản đảm bảo. Vì vậy cần thực hiện đúng quy trình về đảm bảo tiền vay,

định giá đúng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.

Nên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay, chính việc này

sẽ giúp kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích vay không và khả năng trả nợ

của khách hàng.

Trong tình hình khó khăn đối với ngành ngân hàng như hiện nay, các ngân

hàng luôn cạnh tranh nhau cả về khách hàng gửi tiền có kỳ hạn lẫn khách hàng vay

vốn, vì vậy cần đa dạng hóa danh mục cho vay, mở rộng cho vay với các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro đồng thời

kích thích tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu đã đề ra.

Trong một số trường hợp, có thể do khách quan hay chủ quan mà cán bộ tín

dụng thẩm định không đúng hồ sơ vay vốn dẫn đến rủi ro, nợ quá hạn. Ngân hàng

62

nên coi trọng thái độ, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên khi tuyển dụng. Đồng thời

ngân hàng nên thường xuyên tổ chức những lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng

lực, chuyên môn nghiệp vụ về quản lý rủi ro, thẩm định, phân tích tài chính…

Tóm lại những giải pháp trên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giúp ngân

hàng cải thiện tình hình nợ xấu tăng cao nhu hiện nay, phát triển tín dụng theo

hướng an toàn trong thời gian tới. Nhưng những giải pháp này vẫn chưa đủ, cần kết

hợp nhiều yếu tố từ việc nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh để giúp Ngân

hàng Đông Á đạt được những mục tiêu đã đề ra.

3.2.3 Phát triển sản phẩm mới:

Do cơ cấu nguồn thu còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng dẫn đến rủi

ro giảm lợi nhuận rất lớn cùng với phương châm hoàn thiện vì khách hàng, trong

những năm qua, Đông Á luôn nghiên cứu, phát triển những sản phẩm mới nhằm đa

dạng hóa sản phẩm mang lại sự tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng cần tiến hành

định vị và phân khúc loại khách hàng, để có những sản phẩm phù hợp với từng đối

tượng khách hàng khác nhau.

Do danh mục sản phẩm huy động vốn và cho vay của ngân hàng đa phần vẫn

là sản phẩm truyền thống. Hiện Đông Á đang triển khai gói sản phẩm “tiết kiệm

tích lũy” gồm “ Tích lũy cho con yêu”, “ Chấp cánh ước mơ” để góp phần đa dạng

hơn danh mục sản phẩm tiết kiệm của mình. Bước đầu triển khai sản phẩm mới này

đã mang lại thành công và thu hút được sự quan tâm của khách hàng.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và đặc biệt Đông Á được NHNN cấp giấy

phép kinh doanh vàng miếng là một thuận lợi của ngân hàng. Các dịch vụ giữ hộ

vàng cũng được áp dụng. Tuy nhiên các sản phẩm phái sinh tại ngân hàng vẫn còn

hạn chế, Ngân hàng cần có nguồn lực cán bộ chuyên môn cao, am hiểu sâu lĩnh vực

kinh doanh ngoại tệ này.

Đông Á có một lợi thế về sản phẩm thẻ chiếm phần lớn thị trường thẻ trong

nước, đây là một mặt mạnh và ngân hàng cần phát triển nhiều loại thẻ chuyên biệt

63

với những mức biểu phí khác nhau cho những đối tượng chuyên biệt hoặc chế độ ưu

đãi cho những khách hàng ở khu vực khó khăn…

Ngân hàng cần đầu tư nhiều sản phẩm tiện ích mang tính bức phá, tạo ra sự

khác biệt và phải thực tế mang lại tiện ích cho khách hàng, đây là vấn đề mà nhiều

chuyên gia trong ngành ngân hàng quan tâm.

3.2.4 Đẩy mạnh đầu tư công nghệ

Trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển bền vững

cần hội đủ 3 yếu tố: cơ cấu tổ chức, con người và công nghệ. Công nghệ thông tin

hiện đại sẽ giúp cải thiện và hiện đại hóa toàn bộ hệ thống của một ngân hàng.

Trong xu thế hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ thì hiện đại hóa ngân hàng càng

nhanh càng hiện đại sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn. Với Ngân hàng Đông Á hiện nay,

sự phát triển của bộ phận “Trung tâm điện toán” đã phần nào giải quyết nhiều vấn

đề, quản lý, phân tích và xử lý dữ liệu, truyền tải thông tin, giảm tải công việc cho

cán bộ nhân viên, đem đến tiện ích cho khách hàng…Tuy nhiên, hiện đại luôn gắn

liền với chi phí đầu tư công nghệ, nên ngân hàng vẫn còn một số hạn chế như chưa

áp dụng chương trình chuyển khoản sang ngân hàng khác trên hệ thống internet

banking và trong tương lai Đông Á sẽ triển khai phần mềm này.

Đồng thời Ngân hàng cần tiến hành thay đổi máy chủ xử lý nhanh hơn và

cấu hình thích hợp với phần mềm mới, và đường truyền toàn hệ thống. Để ngân

hàng triển khai thành công bất kỳ phần mềm nào mặc dù tối tân đi nữa thì đội ngũ

nhân viên phải vận hành tốt nó. Do vậy, song song với việc hiện đại hóa công nghệ

phải có những lớp hướng dẫn, đào tạo để vận hành thông thạo những chương trình

mới này.

Trong xu thế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi ngân hàng đều có chiến

lược và hướng đi riêng để tạo ra sự bức phá và khác biệt. Ngân hàng Đông Á cũng

không ngoại lệ, ngân hàng đang trong giai đoạn triển khai những chương trình mới

tối ưu hóa để có thể đi tắt, đón đầu và cạnh tranh với các “đại gia” trong ngành ngân

hàng.

64

3.2.5 Hoàn thiện, nâng cao trình độ cũng như chất lượng phục vụ của nhân

viên:

Yếu tố con người chính là một trong những yếu tố có tác động rất lớn đến

chất lượng dịch vụ. Yếu tố này thể hiện trên các khía cạnh trình độ chuyên môn, khả

năng xử lý nghiệp vụ và mức độ hiệu quả trong thực hiện dịch vụ của đội ngũ nhân

viên. Đội ngũ nhân viên có thể được xem là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng

sử dụng dịch vụ. Do đó, chất lượng của đội ngũ CBCNV là yếu tố quan trọng quyết

định sức mạnh của ngân hàng. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong

và ngoài nước, khi trình độ công nghệ và danh mục sản phẩm có sự khác biệt không

lớn lắm thì các ngân hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục

vụ của đội ngũ nhân viên. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ, đạo đức nghề

nghiệp, tính năng động sang tạo và thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên ngân

hàng. Chính vì vậy, DAB hết sức quan tâm đến việc tuyển dụng, đào tạo đội ngũ

CBCNV và không ngừng hoàn thiện khả năng phục vụ khách hàng: Cải tiến quy

trình tuyển dụng: Thiết kế quy trình tuyển dụng nhân viên mang tính công khai và

hợp lý hơn nhằm thực hiện phương châm tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng

cao cho hệ thống DAB, thu hút được những nhân viên giỏi, có năng lực tốt và phù

hợp với nhu cầu công việc.

Tăng cường công tác đào tạo: Công tác bồi dưỡng, đào tạo CBCNV làm dịch

vụ cần được Hội sở chính quan tâm nhiều hơn, thực hiện thường xuyên hơn nhằm

góp phần nâng cao nhận thức cũng như trình độ chuyên môn và khả năng độc lập,

linh hoạt trong giải quyết vấn đề của các nhân viên làm việc liên quan đến công tác

dịch vụ. Các khóa đào tạo đối với các chi nhánh về cập nhật sản phẩm dịch vụ mới,

quan hệ khách hàng, marketing, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp ứng xử… ít

nhất phải được các đơn vị thuộc mảng dịch vụ tại Hội sở chính tổ chức hàng năm.

Đồng thời, chương trình đào tạo phải thật sự thiết thực và cụ thể. Bên cạnh đó, các

chi nhánh DAB cũng cần phải chủ động tổ chức cho cán bộ, nhân viên của mình

tham gia các buổi huấn luyện thực tiễn hoặc trao đổi kinh nghiệm nhằm không

65

ngừng nâng cao nghiệp vụ và hoàn thiện khả năng phục vụ khách hàng của đội ngũ

CBCNV, định kỳ nên tổ chức những khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn

như đào tạo khả năng thực hiện các dịch vụ có ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện

đại, khả năng nhận biết các cơ hội bán chéo sản phẩm… Hướng đến xây dựng đội

ngũ nhân viên tại chi nhánh có tinh thần tích cực, tận tình trong công việc, có đủ

những kỹ năng cần thiết để có thể cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng và chính

xác, đồng thời có khả năng ứng xử tốt khi tiếp xúc khách hàng. Thường xuyên cập

nhật thông tin mới lên website nội bộ để nhân viên có cơ hội nắm bắt kịp thời thông

tin để xử lý hay phòng tránh rủi ro tương tự có thể gặp phải.

Quan tâm đến chế độ quyền lợi của CNCNV: Trong các tiêu chí đánh giá

CBCNV hàng năm của DAB, phải chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh chất lượng

công việc, có định lượng rõ ràng mức độ hoàn thành công việc của cán bộ, nhân

viên, tránh hiện tượng nể nang, mang yếu tố cảm tính và thiếu khách quan trong

đánh giá. Qua đó, xác định được chính xác những kết quả đóng góp của CBCNV

đối với hoạt động của DAB. Ban lãnh đạo cũng cần nghiên cứu xây dựng nhiều

hình thức khen thưởng kịp thời, mang tính động viên về vật chất và tinh thần một

cách thực thụ chứ khộng chỉ có ý nghĩa hình thức để ghi nhận những đóng góp của

các cán bộ, nhân viên. Những chính sách đúng sẽ tạo động lực cho toàn bộ CBCNV

không ngừng nỗ lực làm việc ngày càng tốt hơn.

3.2.6 Nâng cao công tác quảng cáo, tiếp thị

Marketing được xem như một công cụ hỗ trợ ngân hàng trong việc thực hiện

tốt các chỉ tiêu kinh doanh. Khách hàng là đối tượng mang lại thu nhập cho ngân

hàng vì vậy quảng bá hình ảnh và tạo niềm tin cho khách hàng là điều cực kỳ quan

trọng. Việc phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí để tăng cường quảng bá

hình ảnh của ngân hàng. Và Đông Á luôn có những chương trình vì cộng đồng và

xã hội vừa giúp đỡ, hỗ trợ các hoàn cảnh khó khăn đồng thời cũng khẳng định hình

ảnh của ngân hàng với thông điệp “Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những

66

trái tim” như “ Tiếp sức mùa thi”, “Vinh danh thủ khoa”, “Tôi yêu sự chia sẻ”, “Vì

Trường Sa thân yêu”…

Thương hiệu của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn nhất và là yếu tố có ý

nghĩa quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Để phát triển thương

hiệu của mình, Đông Á cần chú trọng những yếu tố sau:

Tiến hành xây dựng chuẩn nhận diện thương hiệu từ việc trang trí, mặt bằng,

bảng hiệu cho tất cả các điểm giao dịch của toàn hệ thống. Hiện tại Ngân hàng đang

có những trung tâm giao dịch 24h nhằm phục vụ khách hàng có nhu cầu nhưng

không thể giao dịch trong giờ hành chánh, đó là một cách phụ vụ khách hàng tốt

hơn. Tuy nhiên những điểm giao dịch này thường nhỏ, và mặt bằng khuất, nên cần

chú trọng xây dựng lại bảng hiệu, hình ảnh để khách hàng dễ nhận diện.

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, và đặc biệt là khi có sản phẩm

mới, khuyến mãi cần phổ biến rộng rãi. Làm nổi trội các đặc tính, sản phẩm dịch vụ

nổi trội so với các ngân hàng khác để khách hàng dễ nhận biết.

Tạo hình ảnh tốt cho khách hàng thông qua khâu chăm sóc khách hàng như

tặng quà nhân dịp sinh nhật, ngày thành lập công ty, thăm hỏi vào những dịp lễ tết,

vừa thể hiện sự quan tâm chăm sóc khách hàng, đồng thời gắn kết thêm mối quan

hệ và xây dựng tốt hình ảnh của mình.

Thời đại của công nghệ thông tin và web là nơi được nhiều người sử dụng và

ưa chuộng. Tuy nhiên có một số ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến vấn đề này. Nội

dung cũng như hìn thức trang web thể hiện rất đơn điệu và ít thông tin. Do đó Ngân

hàng nên đầu tư và thiết kế lại trang thông tin điện tử của mình theo hướng chuyên

nghiệp, đầy đủ và cập nhật thông tin thường xuyên.

3.2.7 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

Nhiệm vụ của kiểm tra, kiểm soát nội bộ là phát hiện những sai sót, yếu kém

ở các mặt nghiệp vụ để kịp thời khắc phục, hạn chế rủi ro thấp nhất cho ngân hàng.

Cần tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Hoàn thiện quy trình, quy chế

67

kiểm tra, kiểm soát ở nhiều lĩnh vực và bộ phận khác nhau không chỉ tín dụng, ngân

quỹ, kế toán như hiện nay.

Tăng cường tính độc lập của bộ phận kiểm soát nội bộ với các bộ phận khác

để khách quan trong việc kiểm tra, ngăn chặn những hoạt động sai sót ảnh hưởng

đến hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Tuyển dụng những cán bộ có

chuyên môn nghiệp vụ tốt, kinh nghiệm, đồng thời đào tạo chuyên sâu đối với

những cán bộ thực hiện việc kiểm soát nội bộ này.

3.3 Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà nước

3.3.1 Đối với chính phủ

- Kiến nghị chính phủ tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách các Doanh nghiệp,

công ty để có thể phân loại, đánh giá chính xác năng lực quản lý và kinh doanh của

các doanh nghiệp đó. Kiểm tra và quản lý hồ sơ đầy đủ khi cấp giấy phép thành lập

cho công ty tránh tình trạng cấp tràn lan mà không quản lý được.

- Tăng cường thanh tra, giám sát đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.

- Cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép

áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác lập trước và trích lập dự phòng rủi ro.

- Khi xảy ra tranh chấp thì các ngành chức năng tạo điều kiện hỗ trợ ngân

hàng thu hồi nợ, luật các tổ chức tín dụng là hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ

chức tín dụng phải tuân thủ đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức

tín dụng theo đúng pháp luật.

- Ổn định giá trị đồng nội tệ, vì lạm phát cao đồng tiền bị mất giá gây ảnh

hưởng đến việc huy động tiền gửi, người dân không gửi tiền mà sẽ chuyển đổi sang

ngoại tệ, vàng, tài sản khác…Đồng thời kéo theo Ngân hàng phải tăng lãi suất huy

động, dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng theo, các Doanh nghiệp sẽ khó có thể vay

ngân hàng với lãi suất cao và tình hình là ngân hàng có nguy cơ ứ đọng vốn.

- Chính phủ và NHNN cũng kiểm soát chặt chẽ với việc sở hữu chéo, cũng

như cho vay các bên liên quan, bởi đây cũng là nguồn gốc của cuộc khủng hoảng

hiện nay và cần có biện pháp mạnh để ngăn chặn. Vai trò và trách nhiệm HĐQT và

68

Ban điều hành cần được xác lập rõ ràng, tránh trường hợp tập quyền vào tay một số

người hoặc một nhóm người. Các ngân hàng vi phạm về quy định cho vay sẽ không

được tăng trưởng hơn hoặc sẽ bị hoãn hay hủy việc chia lợi nhuận cho cổ đông.

- Miễn các loại thuế (thuế GTGT, thuế Thu nhập doanh nghiệp…) cho các

hoạt động mua bán nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường

mua bán nợ. Việc miễn các loại thuế về hoạt động mua bán nợ sẽ làm giảm tổn thất

về nợ xấu, thúc đẩy các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào thị trường mua bán nợ.

Đồng thời, thực hiện giải pháp này sẽ không làm tốn kém ngân sách nhà nước. Mặt

khác Nhà nước cần miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái

phiếu doanh nghiệp. Hiệp hội các Nhà đầu tư tài chính cho rằng, điều này giúp giảm

lãi suất huy động, và giúp hệ thống ngân hàng thương mại có điều kiện huy động

vốn dài hạn, thay vì ngắn hạn, đồng thời thúc đẩy tiến trình chứng khoán hóa các

khoản nợ.

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước:

- Tiếp tục đẩy mạnh đề án cơ cấu lại hệ thống NHTM để xây dựng hệ thống

ngân hàng mạnh về năng lực, tài chính để hợp tác và hội nhập quốc tế.

- Chính sách tiền tệ của ngân hàng vẫn còn hạn chế, chỉ dừng ở mức đối phó,

phản ứng trước thị trường chứ chưa thể hướng dẫn hoạt động của thị trường cho các

NHTM. Ngoài ra cơ chế quản lý ngoại hối và tỷ giá vẫn còn thắt chặt, hạn chế tính

tự do di chuyển của luồng vốn tiền tệ vào nền kinh tế, điều này cũng ảnh hưởng

đáng kể đến một số dịch vụ ngân hàng.

- Ngân hàng Nhà nước cần khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh (kể cả

một số NH nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, quản trị doanh nghiệp tốt) mua

lại những ngân hàng yếu kém (những ngân hàng yếu kém là những ngân hàng có

quản trị kinh doanh yếu kém, có tỷ lệ nợ xấu rất cao). Tuy nhiên, việc mua lại này

cần sự hỗ trợ từ tài chính từ phía Ngân hàng nhà nước. Hành vi thâu tóm và mua lại

như vậy có thể giúp những chính sách hỗ trợ khách hàng của ngân hàng lớn áp dụng

luôn cho khách hàng của ngân hàng nhỏ. Nếu những ngân hàng có nhiều nợ xấu lại

69

là ngân hàng quốc doanh thì khó có thể để tư nhân mua lại ngân hàng quốc doanh.

Khi đó có lẽ phải cấu trúc lại giữa các ngân hàng quốc doanh với nhau, nghĩa là để

các ngân hàng quốc doanh “hỗ trợ” lẫn nhau.

- Ngân hàng Nhà nước bổ sung, chỉnh sửa lại Quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo hướng chặt chẽ hơn cả về

tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài để buộc các ngân hàng thương mại Việt

Nam đầu tư hơn nữa vào việc quản lý, giám sát chất lượng tín dụng, đặc biệt là việc

thực hiện hệ thống thông tin xếp hạng khách hàng theo Sổ tay tín dụng đã được ban

hành.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng, tạo

điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận với một số nguồn vốn ưu đãi có lãi suất thấp

để đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa ngân hàng.

70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và tăng trưởng nhanh, đời

sống người dân được cải thiện, trong đó ngành ngân hàng có những đóng góp tích

cực. Vai trò của ngân hàng càng thể hiện rõ thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn rất

lớn cho nền kinh tế.

Ngân hàng Đông Á đã có những nổ lực, phấn đấu không ngường và đạt được

những thành tựu đáng kể. Sự tăng trưởng cao của hoạt động tín dụng, lợi nhuận của

ngân hàng trong thời gian qua cho thấy bước tiến đáng kể khi có những thay đổi

trong định hướng và đổi mới trong hệ thống ngân hàng. Tuy gặp không ít khó khăn

trong tình hình chung hiện nay khi nền kinh tế có nhiều khó khăn và thử thách và

vấn đề nợ xấu tăng cao. Do đó ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để quản

lý rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như những rủi ro tiềm ẩn phát sinh trong quá

trình hoạt động, ngoài ra ngân hàng cũng cần mở rộng nâng cao các loại sản phẩm,

các loại hình dịch vụ tăng tiện ích cho khách hàng như thanh toán trong nước, thanh

toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ…Bên cạnh đó ngân hàng cần tiết kiệm các

khoản chi phí không cần thiết để nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

Trong quá trình triển khai các giải pháp đòi hỏi ban điều hành có nhận thức

đúng đắn về thực trạng hoạt động ngân hàng cũng như dự báo chính xác diễn biến

thị trường tài chính tiền tệ để có những giải pháp tối ưu nhất nhằm đưa Đông Á trở

thành một ngân hàng phát triển bền vững như mục tiêu đã để ra và tăng sức cạnh

tranh với các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng.

71

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng TMCP Đông Á theo mô hình CAMELS” đã giải quyết những vấn đề

sau:

Theo như số liệu phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Đông Á giai đoạn 2008-2012 dựa vào mô hình CAMELS, đề tài cho thấy 6

chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có những giải pháp cụ

thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu Ban Tổng Giám Đốc Ngân hàng

đã đặt ra vào giai đoạn tiếp theo.

Hy vọng rằng với việc áp dụng hiệu quả những giải pháp trên sẽ giúp Ngân

hàng TMCP Đông Á hoàn thiện hơn và ngày càng phát triển, được sự tin cậy và tín

nhiệm của Quý khách hàng, giúp Ngân hàng khẳng định đực vị thế của mình trong

hệ thống Ngân hàng Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những

thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp chân

thành, quý báu củ Quý Thầy Cô và những người quan tâm đến đề tài này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các Mác, 1987. Tư bản tập III, phần 1,2. Hà Nội: Nhà xuất bản Sự Thật.

2. Chuyên san kinh tế tài chính ngân hàng- Chuyên san của sinh viên khoa Tài

chính- ngân hàng trường Đại học Kinh tế-Luật, Số 7 Tháng 9-2013, trang

7,8.

3. NHNN Việt Nam, 2007. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và xử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

4. Ngân hàng TMCP Đông Á, 2008-2012. Báo cáo thường niên.

5. Ngân hàng TMCP Đông Á, 2011-2012. Bản cáo bạch.

6. Nguyễn Xuân Nhật, 2007. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh. của Ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015. Luận văn Thạc sĩ. Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Tài chính.

8. Phạm Thị Bích Lương, 2006. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của

các Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam hiện nay.Luận án Tiến Sĩ.

Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội.

9. Phòng phân tích Công ty chứng khoán Phương Nam, 2013.Báo cáo phân tích

ngành ngân hàng năm 2012.

10. Quốc Hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng.

id=1&mode=detail&document_id=96074>

11. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

12. Thông tư 13/2010/TT-NHNN, thông tư 19/2010/TT-NHNN, 22/2011/TT-

NHNN.

13. Từ Thị Tuyết Ngọc, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Chi

nhánh Thành Đô. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

14. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội:

Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

PHỤ LỤC 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC BỘ PHẬN QUẢN LÝ

 Nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Hội Đồng Quản Trị.

Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị do Hội đồng

quản trị ban hành.

 Nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Ban kiểm soát.

Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm Soát do Hội đồng quản

trị ban hành.

 Nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Ban Tổng Giám đốc.

Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng

quản trị ban hành.

 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Kiểm toán nội bộ

 Chức năng:

a. Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm

tra, kiểm soát nội bộ;

b. Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy

trình đã được thiết lập trong Ngân hàng Đông Á;

c. Đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các

hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động

của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo cho hoạt động của

Ngân hàng Đông Á an toàn hiệu quả và đúng pháp luật.

 Nhiệm vụ:

a. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và thực hiện theo kế hoạch và theo các

chính sách, quy trình, thủ tục đã được phê duyệt.

b. Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn

vị, bộ phận, các hoạt động của ngân hàng (về cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình

hoặc các vấn đề trong hoạt động) đựa trên mức độ rủi ro và mức độ ảnh hưởng đến

hoạt động của ngân hàng. Đối với tất cả những vấn đề có thể có ảnh hưởng xấu đến

hoạt động của ngân hàng, KTNB cần phải thông báo kịp thời về bản chất và ảnh

hưởng của chúng đối với hoạt động của ngân hàng và đưa ra những khuyến nghị

thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.

c. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi

phạm; đề xuất các biện pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống

kiểm tra kiểm soát nội bộ.

d. Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những

điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm

soát nội bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thỏa đáng.

e. Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm toán nội

bộ cho các bên hữu quan trong và ngoài ngân hàng theo đúng các chính sách, quy

trình, quy định của ngân hàng và theo pháp luật.

f. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ để có thể

cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.

g. Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.

h. Thiết lập hồ sơ về trình độ, năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm toán

viên nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ; lập kế hoạch và tổ chức đào tạo một cách liên tục nhằm

nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ

i. Duy trì việc tham vấn, trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập,

Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả; là đơn vị điều

phối, phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có liên quan đến

chức năng nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.

j. Tư vấn cho Ban Tổng Giám Đốc, Hội đồng quản trị và các bộ phận nghiệp vụ

thực hiện các dự án xây dựng hay sửa đổi những quy trình nghiệp vụ quan trọng

như cơ chế quản trị, điều hành, quy trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro, quản

lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán; thực

hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng đến tính độc lập

của kiểm toán nội bộ.

Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng cố vấn Ngân hàng và các bộ phận giúp việc

cho Hội đồng quản trị

 Hội đồng cố vấn Ngân hàng

 Chức năng:

Cố vấn cho Hội đồng quản trị trong việc xây dựng và điều hành chiến lược phát

triển của Ngân Hàng Đông Á

 Nhiệm vụ:

a. Đóng góp ý kiến – phản biện cho các chiến lược và kế hoạch quan trọng của

Ngân hàng.

b. Định kỳ xây dựng các quan điểm và dự báo về tình hình kinh tế và chính sách vĩ

mô.

c. Gợi ý các kịch bản hành động để thích ứng với các kịch bản khác nhau của tình

hình

kinh tế vĩ mô.

d. Góp ý các sáng kiến chiến lược và định hướng kinh doanh chiến lược cho HĐQT

và Ban Tổng Giám đốc

e. Hỗ trợ đào tạo, phát triển chuyên môn cao cấp cho quản lý cấp cao của Ngân

hàng.

f. Giúp mở rộng các quan hệ của Ngân hàng đối với các định chế tài chính quốc tế

(IMF, WB, ADB,…); các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các doanh nghiệp đối

tác quan trọng chiến lược.

Các Ủy ban giúp việc của Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị thành lập các Ủy

ban để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bao gồm các Ủy ban sau: Uỷ ban

xây dựng và thực hiện chiến lược, Ủy ban về vấn đề nhân sự, Ủy ban về vấn đề

quản lý rủi ro. Các Ủy ban này là cơ quan giúp việc cho Hội đồng quản trị, có vai

trò tham mưu giúp Hội đồng quản trị hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

 Uỷ ban về vấn đề quản lý rủi ro

a. Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc ban hành các quy trình, chính sách

thuộc thẩm quyền của HĐQT liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động ngân

hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ của DAB.

b. Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của ngân hàng trước những

nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro

này trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

c. Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị

rủi ro hiện hành của ngân hàng để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng

quản trị về những yêu cầu cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược

hoạt động.

d. Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc quyết định phê duyệt các khoản đầu

tư, các giao dịch có liên quan, chính sách quản trị và phương án xử lý rủi ro trong

phạm vi chức năng, nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao.

 Ủy ban về vấn đề nhân sự

a. Tham mưu cho Hội đồng quản trị về quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị, Người

điều hành phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của DAB.

b. Tham mưu cho Hội đồng quản trị xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá

trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh

thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Người điều hành DAB

theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ DAB.

c. Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc ban hành các quy định

nội bộ của DAB thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị về chế độ tiền lương, thù

lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đăi ngộ

khác đối với Người điều hành, các cán bộ, nhân viên của DAB.

 Ủy ban xây dựng và thực hiện chiến lược

a. Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc định hướng phát triển, xây dựng –

hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh; chiến lược phát triển mạng lưới;

quản trị - kiểm tra, chỉ đạo và đánh giá việc thực hiện chiến lược và chính sách kinh

doanh, kịp thời đưa ra các dự báo và đề nghị việc điều chỉnh chiến lược và chính

sách kinh doanh của toàn hệ thống DAB trong từng giai đoạn phù hợp với sự biến

đổi của tình hình;

b. Và các nhiệm vụ khác theo quy định của Hội đồng quản trị.

 Văn phòng Hội đồng quản trị

 Chức năng:

a. Thực hiện chức năng thư ký giúp việc cho HĐQT.

b. Thực hiện các công việc liên quan đến cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.

c. Lập các thủ tục pháp lý liên quan đến thay đổi nhân sự thành viên HĐQT, Ban

Kiểm Soát, thủ tục tăng vốn điều lệ ....

 Nhiệm vụ:

a. Soạn thảo văn bản ban hành trong nội bộ và bên ngoài thuộc thẩm quyền Hội

Đồng Quản Trị.

b. Tiếp nhận các công văn, tờ trình của TGĐ và Ban Kiểm Soát trình Hội Đồng

Quản Trị.

c. Lập các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thay đổi nhân sự thành viên HĐQT ,

Ban Kiểm Soát , và thủ tục tăng vốn Điều lệ.

d. Sắp xếp lịch tiếp khách của Hội đồng Quản Trị.

e. Chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp HĐQT và Đại Hội Cổ Đông

f. Tham gia tổ chức và ghi biên bản các cuộc họp HĐQT và Đại Hội Cổ Đông.

g. Tham gia tổ chức các sự kiện toàn ngân hàng.

h. Soạn thảo công văn, thông báo gửi cho các cổ đông .

i. Tiếp nhận và trình HĐQT giải quyết các yêu cầu của Cổ đông.

j. Tiếp và giải đáp thắc mắc của cổ đông.

k. Tiếp cổ đông.

l. Lập danh sách chia cổ tức .

m. Chịu trách nhiệm theo dõi việc nộp tiền mua cổ phần của các cổ đông tại các kỳ

ngân hàng tăng vốn điều lệ .

n. Chịu trách nhiệm theo dõi việc in ấn, phát hành cổ phiếu cấp mới và cấp lại do

chuyển nhượng cổ phần cho Cổ đông.

o. Quản lý cổ phiếu chưa phát hành.

p. Cập nhật toàn bộ số sery của cổ phiếu đã phát hành của từng cổ đông.

q. Thực hiện các thủ tục việc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông.

r. Xác nhận số dư cổ phần cho cổ đông.

s. Theo dõi việc phong tỏa giải tỏa cổ phiếu .

t. Thực hiện công việc Báo cáo cho NHNN .

u. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Hội Đồng Quản Trị.

v. Phối hợp cùng Phòng pháp chế thực hiện công tác hậu khai trương: đăng ký CIC,

BHTG, báo cáo với NHNN

Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận giúp việc cho Ban Tổng giám đốc

 Hội đồng tín dụng

Hội đồng tín dụng thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của

Hội đồng tín dụng do Tổng Giám đốc ban hành.

 Hội đồng đầu tư

a. Hội đồng đầu tư có nhiệm vụ xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà DAB

quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan

đến hoạt động đầu tư theo đúng thẩm quyền;

b. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hội đồng quản trị/Ban Tổng giám đốc.

 Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có

Nhiệm vụ:

Hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và theo dõi các hoạt động liên quan đến

nguồn gốc, thanh khoản, bảng tổng kết tài sản và các loại rủi ro liên quan đến hoạt

động ngân

hàng. Các thành viên trong hội đồng phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình

trong việc

đánh giá các rủi ro liên quan đến cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, thanh khoản và chỉ

tiêu lợi nhuận.

Đồng thời phải đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế tối đa các rủi ro.

Chức năng:

a. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng

b. Xem xét và đánh giá lại vốn nội bộ

c. Tính hợp lý của giá vốn nội bộ

d. Tình hình sử dụng hạn mức

e. Xem xét và đánh giá lại kế hoạch dự phòng thanh khoản

f. Xem xét và đánh giá lại hệ thống tài khoản Nostro

g. Theo dõi sự biến động thi trường tài chính

h. Đánh giá tình hình thanh khoản

i. Phân tích tình hình biến động của bảng tổng kết tài sản của tháng trước và dự báo

cho

tháng tới. Tìm ra nguyên nhân tại sao bảng tổng kết tăng hoặc giảm so với tháng

trước

j. Kiểm tra và giám sát các hoạt động có khuynh hướng vi phạm quy định của Ngân

hàng

nhà nước và đưa ra các biện pháp xử lý.

 Hội đồng xử lý rủi ro là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc quyết

định xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng.

 Hội đồng thi đua – khen thưởng

a. Xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng.

b. Xét, quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đối

với cá nhân, tập thể thuộc hệ thống ngân hàng.

c. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xét, quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi

đua, các hình thức khen thưởng đối với cá nhân tập thể thuộc hệ thống ngân hàng.

d. Thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác theo Quy chế thi đua khen thưởng trong

ngành Ngân hàng của Ngân hàng nhà nước cũng như theo Quy chế thi đua khen

thưởng của DAB.

 Hội đồng xử lý kỷ luật

a. Tiếp nhận các hồ sơ về vi phạm kỷ luật lao động.

b. Thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan để xử lý kỷ luật lao động.

c. Tổ chức các cuộc họp để xem xét tính chất, mức độ vi phạm kỷ luật lao động.

d. Đề xuất hình thức kỷ luật, các biện pháp yêu cầu người bị xử lý kỷ luật thực hiện

bồi thường vật chất (nếu có) để trình Tổng Giám đốc quyết định.

KHỐI HỖ TRỢ VẬN HÀNH

 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Kế toán hội sở

 Chức năng:

a. Tổ chức thực hiện, hỗ trợ, kiểm tra và giám sát các công tác kế toán tại Hội sở và

toàn Ngân hàng theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước, của ngành và của nội

bộ Ngân hàng .

b. Thực hiện các nghiệp vụ kế tóan tại Bộ phận ( kế tóan nội bộ, liên NH, tổng hợp)

c. Đề xuất và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về chính sách đối với các sản

phẩm nghiệp vụ kế tóan ( Phí dịch vụ thanh tóan…), công tác kế toán và quản trị tài

chính của toàn Ngân hàng

 Nhiệm vụ:

a. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán (của Hội sở và toàn Ngân

hàng) một cách kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác, theo đúng quy định

pháp luật của Nhà nước, của ngành và của nội bộ Ngân hàng về chế độ thống kê kế

toán.

b. Thực hiện và kiểm soát các nghiệp vụ tài chính phát sinh: thu nhập, chi phí, trích

và sử dụng Qũy, chi trả cổ tức .

c. Quản lý tài sản theo quy định (thực hiện việc trích khấu hao hàng tháng, phối hợp

với Bộ phận quản lý tài sản thực tế của Hội sở kiểm kê công cụ lao động, tài sản cố

định theo định kỳ hoặc đột xuất).

d. Lập và gửi báo cáo Thuế của Hội sở, khu vực Hồ Chí Minh . Thực hiện công tác

Quyết tóan Thuế VAT khu vực Hồ chí Minh, Thuế Thu nhập doanh nghiệp của tòan

NH .

e. Tổng hợp số liệu kế toán và thực hiện các báo cáo tài chính ( của Hội sở, tòan NH

và hợp nhất ) định kỳ / đột xuất theo quy định và yêu cầu của Ngân hàng, của ngành

và của Nhà nước. Đồng thời, thực hiện các báo cáo khác khi được phân công theo

yêu cầu gửi báo cáo của các cơ quan chức năng và trong nội bộ Ngân hàng .

f. Kiểm tra và giám sát các nghiệp vụ kế toán của Hội sở và các đơn vị (Sở giao

dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch) trong toàn hệ thống Ngân hàng.

g. Xây dựng quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán. Cập nhật các quy định của

Nhà nước, của ngành và của nội bộ Ngân hàng trong lĩnh vực kế toán Ngân hàng,

và tiến hành chỉnh sửa các quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng

theo các quy định có liên quan.

h. Phổ biến các văn bản, Quy trình, Hướng dẫn nghiệp vụ đến Bộ phận kế tóan các

đơn vị Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn xử lý về nghiệp vụ kế tóan cho Kế tóan trưởng

chi nhánh .

i. Đánh giá tình hình hoạt động kế toán và tài chính của các đơn vị và của toàn

Ngân hàng. Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về công tác kế toán và về tài chính

của các đơn vị và của toàn Ngân hàng.

j. Lập kế hoạch thu nhập và chi phí của Hội Sở.

k. Lập thủ tục mở tài khoản và đăng ký chữ ký, mẫu dấu tại Ngân hàng Nhà nước

và các tổ chức tín dụng trong nước.

l. Thực hiện các Lệnh chuyển tiền, thanh tóan do các đơn vị, Phòng ban nghiệp vụ

chuyển đến, chuyển tiếp đến các đơn vị, Phòng ban nghiệp vụ hoặc ghi nhận các

khỏan báo có nhận đựợc qua hệ thống thanh tóan liên NH .

m. Đề xuất và tham mưu Ban Tổng giám đốc về chính sách áp dụng đối với các sản

phẩm nghiệp vụ kế tóan .

n. Phối hợp với Phòng Kiểm Soát Nội Bộ để kiểm tra công tác kế toán trong Ngân

hàng.

o. Phối hợp đào tạo nghiệp vụ kế toán cho nhân viên toàn Ngân hàng.

p. Thực hiện yêu cầu của các Phòng ban khác trong phạm vi quyền hạn đã qui định

liên quan đến nghiệp vụ kế tóan .

q. Tham gia hội đồng ALCO.

r. Lưu trữ và quản lý chứng từ tại bộ phận theo quy định của Tổng Giám Đốc trước

khi bàn giao qua kho lưu trữ. Tổ chức lưu trữ và quản lý hồ sơ, chứng từ sổ sách có

liên quan.

s. Tiếp các cơ quan chức năng về các chương trình liên quan đến công tác nghiệp vụ

kiểm tóan, Thuế, Thanh tra …

t. Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Ban Tổng Giám Đốc.

u. Thực hiện công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9001/2000 tại Bộ phận

: rà sóat, cập nhật qui trình, hướng dẫn công việc, ban hành và cập nhật Biểu mẫu

kế tóan, kiểm sóat sản phẩm không phù hợp …

 Chức năng và nhiệm vụ của Trung Tâm điện toán

 Chức năng:

a. Tổ chức xây dựng, vận hành và quản lý hệ thống công nghệ thông tin bao gồm

phần cứng, phần mềm, dữ liệu và các thiết bị liên quan của toàn hệ thống Ngân

hàng.

b. Quản lý các tài sản công nghệ thông tin của toàn ngân hàng.

c. Nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai các dự án, áp dụng công nghệ vào khai thác

sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng và chuyển giao sản phẩm dịch vụ đã hoàn

thiện cho các đơn vị khác trong Ngân hàng.

d. Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về các vấn đề liên quan đến việc ứng dụng

và phát triển công nghệ thông tin cho toàn Ngân hàng.

 Nhiệm vụ:

a. Ban hành các quy chế, quy định về việc trang bị, sử dụng tài nguyên CNTT của

ngân hàng và chịu trách nhiệm tổ chức giám sát các hoạt động sử dụng các tài

nguyên này.

b. Chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động liên quan đến quản trị cơ sở dữ liệu,

quản trị và triển khai ứng dụng của hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống Core-Banking

và các ứng dụng của toàn Ngân hàng, đảm bảo sự vận hành liên tục và hiệu quả của

toàn bộ hệ thống, phục vụ nhu cầu hoạt động và kinh doanh của Ngân hàng.

c. Cập nhật dữ liệu, kiểm tra việc backup dữ liệu, nhật ký theo dõi hoạt động của

các hệ thống.

d. Chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động an ninh mạng –

truyền thông, mạng CNTT của NH.

e. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định, cấp quyền sử dụng, quy trình kỹ

thuật các chương trình của hệ thống thẻ, Core banking, an ninh mạng-truyền thông,

mạng CNTT, ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng, các nghiệp vụ có liên quan trên các

chương trình này và các phần mềm ứng dụng khác.

f. Thống kê, tổng hợp các loại rủi ro, các trường hợp lỗi trong TTĐT và toàn Ngân

hàng; đề xuất hướng phòng ngừa, xử lý và khắc phục

g. Phối hợp các đơn vị, bộ phận khác để triển khai các dự án phát triển sản phẩm

ngân hàng trên các chương trình ứng dụng.

h. Phối hợp với các bộ phận trong việc xây dựng, hợp lý hóa quy trình nghiệp vụ và

phát triển sản phẩm và các tài liệu kỹ thuật tương ứng.

i. Hỗ trợ các đơn vị, bộ phận và người sử dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng về

công nghệ và kỹ thuật nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của hệ thống công nghệ

thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu, đồng thời hoàn thiện và nâng cao trình độ công

nghệ của Ngân hàng trên toàn hệ thống, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển

trong từng thời kỳ

j. Phối hợp với Phòng Nhân sự đào tạo để thực hiện việc tuyển dụng nhân sự cho

TTĐT và đào tạo về kỹ thuật công nghệ có liên quan cho nhân viên toàn Ngân hàng

k. Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của Ban Tổng Giám

Đốc.

KHỐI GIÁM SÁT

 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Kiểm soát nội bộ

 Chức năng:

a. Kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy

chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của Ngân hàng Đông Á tại các đơn vị, bộ

phận thông qua việc hậu kiểm hoạt động của các nghiệp vụ ngân hàng

b. Tham mưu cho BTGĐ về các vấn đề liên quan đến tính hiệu quả của hoạt động

kiểm soát nội bộ.

 Nhiệm vụ:

a. Kiểm tra, giám sát để đảm bảo tính tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình,

hướng dẫn của Ngân hàng Đông Á tại các đơn vị, bộ phận thông qua việc hậu kiểm

hoạt động của các nghiệp vụ Ngân hàng nhằm hỗ trợ đơn vị vận hành hoạt động

một cách an toàn hiệu quả.

Hậu kiểm các nghiệp vụ phát sinh trong phạm vi đơn vị, bộ phận nghiệp vụ được

phân công. Ghi nhận và phân tích các loại, mức độ, nguyên nhân vi phạm. Đề xuất,

kiến nghị thích hợp nâng cao hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.

Xây dựng và thường xuyên cập nhật, bổ sung, hoàn thiện hệ thống báo cáo giám

sát từ xa, các quy trình, hướng dẫn kiểm soát nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động

kiểm soát của Ngân hàng.

b. Tham mưu cho BTGĐ về các vấn đề liên quan đến tính hiệu quả của hoạt động

kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

Lập và phân tích các báo cáo thuộc nhiệm vụ P.KSNB giúp Tổng giám đốc thực

hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ

thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị

xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống

kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả,

đúng pháp luật.

Kiến nghị sửa đổi các quy chế, qui định, quy trình, hướng dẫn nội bộ cho hợp lý,

khoa học để Ngân hàng Đông Á hoạt động an toàn, hiệu quả phù hợp với quy định

của pháp luật, nâng cao tính hiệu quả của “hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ”.

c. Thu thập, lưu trữ, phổ biến, hướng dẫn văn bản, tài liệu có liên quan đến công tác

kiểm soát cho KSVNB.

d. Tổ chức, xây dựng một đội ngũ KSVNB chuyên nghiệp, một tập thể đoàn kết và

một P.KSNB vững mạnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát

trong hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Đông Á.

e. Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của BTGĐ trong phạm vi

hoạt động của P.KSNB.

 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Quản trị rủi ro

 . Chức năng:

a. Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro

trong toàn hệ thống Ngân hàng Đông Á. Đề xuất kiến nghị với Ủy ban Quản lý rủi

ro, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Ủy ban ALCO trong việc ban hành các quy

trình, quy định và hướng dẫn công tác quản trị rủi ro, tham mưu ban hành Quy chế

tổ chức hoạt động và chính sách quản lý rủi ro tại Ngân hàng.

b. Tổ chức, triển khai thực hiện, giám sát công tác quản trị rủi ro tập trung toàn hệ

thống DAB.

c. Thực hiện tự đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro

của ngân hàng. Kiến nghị các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác quản trị rủi ro tại DAB.

 Nhiệm vụ:

a. Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro

trong toàn hệ thống DongA Bank. Đề xuất kiến nghị với Ủy ban Quản lý rủi ro, Hội

đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Ủy ban ALCO trong việc ban hành các quy trình,

quy định và hướng dẫn công tác quản trị rủi ro, tham mưu ban hành Quy chế tổ

chức hoạt động và Chính sách quản lý rủi ro tại Ngân hàng.

Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của ngân hàng trước những

nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro

này trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

Xác định chiến lược rủi ro, xây dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo,

kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính và

chương trình giảm thiểu rủi ro.

Nghiên cứu, thiết kế, ứng dụng các công cụ/mô hình lượng hóa, dự báo rủi ro

phù hợp với thực tiễn ngân hàng và bối cảnh Việt Nam.

Tham gia đóng góp vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, sản

phẩm dịch vụ mới dựa trên quan điểm độc lập trong việc đánh giá rủi ro.

b. Tổ chức quản lý, triển khai thực hiện và giám sát công tác quản lý rủi ro trong

toàn ngân hàng. Cụ thể:

Soạn thảo chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn liên quan đến công tác

quản lý rủi ro trong toàn ngân hàng. Xác định các hạn mức rủi ro, phân bổ các chỉ

tiêu quản lý rủi ro cho các đơn vị trong toàn hệ thống.

Phối hợp với các phòng ban/đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện, cụ thể hóa quy

trình và theo dõi việc tuân thủ các hạn mức mục tiêu đã đề ra.

Trở thành đầu mối trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về rủi ro, tổn thất cho ngân

hàng; tổ chức đào tạo nghiệp vụ quản lý rủi ro cho các nhân viên chuyên trách.

c. Thực hiện tự đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả của công tác quản lý rủi ro của

ngân hàng. Cụ thể:

Tổng hợp, giám sát, phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro của DongA Bank

trên tất cả các phương diện rủi ro: tín dụng, thị trường, thanh khoản, tác nghiệp.

Phối hợp với Phòng Kiểm soát nội bộ và Phòng Kiểm toán nội bộ khi được yêu

cầu nhằm tạo tính khách quan trong việc đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của

công tác quản lý rủi ro.

d. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác quy định tại Chính sách quản lý rủi ro

và Quy chế tổ chức hoạt động của phòng Quản lý rủi ro do Hội đồng quản trị ban

hành.

 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Pháp chế

 Chức năng

a. Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc những vấn đề về pháp luật liên quan đến hoạt

động của Ngân hàng.

b. Thẩm định tính hợp pháp của tất cả các văn bản do Ngân hàng (Phòng/Ban của

Hội sở) ban hành.

c. Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.

d. Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến mua/bán tài sản cố định (nhà, đất),

mở rộng mạng lưới, bổ sung, sửa đổi chức năng kinh doanh của Ngân hàng.

e. Thực hiện các công việc của thư ký Ban Điều hành Phòng, chống rửa tiền.

f. Thực hiện, hỗ trợ xử lý nợ.

 Nhiệm vụ:

a. Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc những vấn đề về pháp luật liên quan đến

hoạt

động của Ngân hàng.

Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc trong việc ký kết các hợp đồng với đối tác,

đảm bảo tính pháp lý hiệu quả, an toàn.

Đảm bảo tính pháp lý của sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng trước khi ban

hành, áp dụng.

b. Cập nhật, hệ thống và thể chế hóa các văn bản pháp lý

Nghiên cứu, cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước ban

hàng để xây dựng, thể chế hóa và quản lý hệ thống thông tin pháp luật có liên quan

đến hoạt động Ngân hàng.

Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ xây dựng, đề xuất chỉnh sửa các quy định,

quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu, hợp đồng,…của Ngân hàng cho phù hợp với các

văn bản pháp luật hiện hành.

Tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu các quy định mới của Nhà nước, quy trình

nghiệp vụ mới của Ngân hàng theo chỉ đạo của Ban Tổng Giám Đốc.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Ngân hàng.

c. Tư vấn về pháp lý trong hoạt động kinh doanh toàn Ngân hàng:

Tư vấn pháp lý cho các phòng ban nghiệp vụ, các chi nhánh, công ty trực thuộc

Ngân hàng một cách nhanh chóng kịp thời theo yêu cầu.

Giải quyết một các thỏa đáng và kịp thời những khiếu nại, thắc mắc có liên quan

đến vấn đề pháp lý cho khách hàng sau khi khách hàng đã liên hệ trực tiếp với bộ

phận giao dịch nhưng chưa thỏa mãn.

Tư vấn, đàm phán các loại hợp đồng, hợp tác, dự án giữa các đơn vị thuộc Ngân

hàng và các đối tác.

Đại diện Ngân hàng tham gia các công việc tố tụng tại các cơ quan pháp luật khi

được ủy quyền.

d. Lập thủ tục mua/ bán tài sản cố định (nhà, đất) của Ngân hàng.

e. Lập hồ sơ xin phép thành lập Chi nhánh, Phòng Giao dịch, các đơn vị trực thuộc.

f. Thực hiện hoặc tư vấn thực hiện thủ tục sửa đổi /bổ sung nội dung Giấy đăng ký

kinh doanh. Thực hiện các thủ tục pháp lý về mở rộng mạng lưới, điều chỉnh, bổ

sung chức năng kinh doanh của Ngân hàng.

g. Hỗ trợ Văn phòng HĐQT thực hiện công tác hậu khai trương: đăng ký CIC,

BHTG, báo cáo với NHNN.

h. Thực hiện các công việc liên quan đến công tác Phòng chống rửa tiền của Ngân

hàng: tư vấn, thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý báo cáo về PCRT, soạn thảo tài

liệu, phối hợp với các bộ phận thực hiện đào tạo về PCRT và các công việc khác

liên quan đến công tác PCRT của toàn hệ thống.

i. Thực hiện, hỗ trợ xử lý nợ:

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tư vấn công tác xử lý nợ toàn Ngân hàng.

Trực tiếp xử lý nợ đối với các hồ sơ được giao trực tiếp.

Xây dựng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ xử lý nợ thống nhất trong toàn hệ

thống.

Tư vấn, thẩm tra hồ sơ miễn giảm lãi.

Tư vấn, thẩm tra hồ sơ xử lý rủi ro.

j. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC BỘ PHẬN

 Tổ chức nhân sự của từng bộ phận

 Mỗi Phòng ban tại Hội sở, mỗi Chi nhánh, Sở giao dịch, Công ty trực

thuộc, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm được xem là một bộ phận của Ngân hàng

Đông Á.

 Điều hành hoạt động của mỗi bộ phận là Ban lãnh đạo, bao gồm:

a. Tại các Sở giao dịch, Chi nhánh hoặc các Công ty:

Giám đốc

Các Phó Giám đốc

Kế toán trưởng

Các Trưởng phòng

b. Tại Hội sở:

Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng

Các Phó Giám đốc hoặc Phó phòng

 Tổ chức nhân sự của mỗi bộ phận bao gồm:

Ban lãnh đạo

Các Tổ trưởng

Các nhân viên

 Ban lãnh đạo bộ phận do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám Đốc

bổ nhiệm theo quy định pháp luật hiện hành.

 Tổ chức nhân sự cụ thể của từng bộ phận sẽ do Tổng Giám Đốc quyết định

trên cơ sở đề xuất của Lãnh đạo cao nhất tại bộ phận.

 Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo bộ phận

 Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo bộ phận:

a. Nhiệm vụ đối với hoạt động của bộ phận:

Tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động của bộ phận.

Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo cấp trên về mọi hoạt động của bộ phận.

Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên trong bộ phận.

Ký duyệt các văn bản, các hợp đồng thuộc phạm vi trách nhiệm do Tổng Giám

Đốc ủy quyền.

Phổ biến chủ trương, chính sách của Ban Tổng giám đốc cho nhân viên trong bộ

phận.

Phổ biến kế hoạch được Ban Tổng giám đốc giao và tiến độ thực hiện kế hoạch

cho nhân viên trong bộ phận.

Báo cáo theo yêu cầu của Tổng Giám Đốc về hoạt động của bộ phận.

Đề xuất xây dựng quy trình nghiệp vụ của bộ phận trình Ban Tổng Giám Đốc .

Quản lý tài sản tại bộ phận.

Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về các hoạt động Ngân hàng .

Đề xuất với Tổng Giám Đốc hoặc Phó Tổng Giám Đốc các vấn đề vượt quá thẩm

quyền .

b. Nhiệm vụ đối với tổ chức nhân sự trong bộ phận:

Đề xuất Tổng Giám Đốc quyết định về cơ cấu tổ chức nhân sự tại bộ phận.

Nắm vững tâm tư nguyện vọng, đời sống của từng nhân viên trong bộ phận. Giải

quyết các mâu thuẫn nội bộ. Đảm bảo các thành viên trong bộ phận luôn có tinh

thần đoàn kết, hòa đồng và tương trợ lẫn nhau.

Đề xuất việc nâng lương và thực hiện các chế độ chính sách khác cho nhân viên

theo đúng Quy chế nhân viên.

Đề xuất đào tạo nhân viên khi cần thiết.

Lập quyết định phân công công việc cho từng thành viên trong bộ phận.

Xây dựng nội quy của bộ phận dựa trên nội quy chung do Tổng Giám Đốc ban

hành.

Giám sát và kiểm tra việc chấp hành các nội quy và quy định của Ngân hàng đối

với các nhân viên trong bộ phận.

Chấm điểm thi đua, đề xuất khen thưởng và kỷ luật nhân viên trong bộ phận.

Phân bổ tiền lương bổ sung (nếu có) tại bộ phận.

Lãnh đạo cao nhất tại các đơn vị có tư cách pháp nhân và các đơn vị trực thuộc

tại các tỉnh có trách nhiệm quản lý hồ sơ pháp lý của đơn vị, tuyển dụng nhân sự và

quản lý hồ sơ nhân sự tại đơn vị.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của ban Tổng giám Đốc.

c. Quyền hạn của Lãnh đạo bộ phận:

Giám đốc/Trưởng phòng/Trưởng bộ phận có quyền chủ động phân công phân

nhiệm cho cấp Phó, cho các tổ trưởng và các nhân viên trong bộ phận trên cơ sở

nhiệm vụ chung của bộ phận.

Được quyền đề xuất với Tổng Giám Đốc về việc bổ nhiệm cấp Phó và các tổ

trưởng hoặc điều chỉnh bổ sung nhân sự cho phù hợp nhằm hoạt động của bộ phận

đạt được hiệu quả cao nhất.

Được tham gia các buổi phỏng vấn để tuyển dụng nhân sự cho bộ phận mình.

 Nhiệm vụ và quyền hạn của cấp Phó :

a. Thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo bộ phận phân công.

b. Thay mặt cho Lãnh đạo bộ giải quyết các công việc phát sinh tại bộ phận khi

Lãnh đạo bộ phận vắng mặt trong phạm vi được ủy quyền.

c. Thực hiện công tác đối ngoại (ký kết hợp đồng tại các cơ quan công chứng,...)

theo đề xuất của Lãnh đạo bộ phận và được Lãnh đạo cấp trên phê duyệt.

d. Đề xuất với Lãnh đạo bộ phận các vấn đề vượt quá thẩm quyền.

 Nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên

 Thực hiện công việc theo sự phân công của lãnh đạo bộ phận.

 Chấp hành nội quy, quy chế, quy định ... của Ngân hàng và nội quy bộ phận.

 Hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.

 Chịu trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao.

 Đề xuất với Ban lãnh đạo bộ phận về các vấn đề vượt quá thẩm quyền.

 Được quyền làm việc theo Hợp đồng lao động đã ký với Ngân hàng.

 Được quyền đề xuất các sáng kiến, ý kiến nhằm cải tiến chất lượng công việc

hoặc đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng .

 Được quyền đề xuất tham gia các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ

nghiệp vụ.

 Được phép trao đổi thông tin với các nhân viên khác, với lãnh đạo trực tiếp

hoặc các lãnh đạo bộ phận khác có liên quan đến công việc được giao.

 Cách thức xác định trách nhiệm và quyền hạn của một người trong tổ

chức

Trách nhiệm, quyền hạn của mỗi người trong tổ chức được xác định bằng văn bản

như Hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, quyết định phân công công việc, bản

mô tả công việc và/hoặc các văn bản khác theo quy định của Ngân hàng.

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN

 Mối quan hệ giữa các bộ phận với Ban Tổng giám đốc và giữa các bộ

phận với nhau.

 Các bộ phận trong Ngân hàng là những đơn vị trực thuộc sự chỉ đạo trực tiếp

của Ban Tổng Giám Đốc. Mối quan hệ tại mỗi đơn vị, được thực hiện theo

mô hình trực tuyến, tuân thủ nguyên tắc một lãnh đạo trực tiếp.

 Các đơn vị cùng trực thuộc sự chỉ đạo của Ban Tổng Giám Đốc ngang cấp

với nhau trong quan hệ .

 Trách nhiệm của các bộ phận trong quan hệ nghiệp vụ

 Trong quan hệ nghiệp vụ, các bộ phận phải có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau

trên tinh thần đặt kết quả hoạt động chung của toàn Ngân hàng là trên hết.

 Lãnh đạo các Phòng nghiệp vụ tại Hội sở có trách nhiệm triển khai kịp thời

các chủ trương của Ban Tổng Giám Đốc cho các bộ phận khác có liên quan.

Việc triển khai phải thực hiện bằng văn bản.

 Để thực hiện các báo cáo thống kê cho toàn Ngân hàng, các Phòngnghiệp vụ

tại Hội sở được quyền yêu cầu các bộ phận có liên quan cung cấp các số liệu

liên quan đến hoạt động cần thống kê, báo cáo. Yêu cầu phải được thực hiện

bằng văn bản và phải có chữ ký của Ban lãnh đạo bộ phận.

 Nhân viên tại các đơn vị trực thuộc được quyền liên hệ trực tiếp với các

Phòng nghiệp vụ tại Hội sở để trao đổi những vấn đề vướng mắc trong

nghiệp vụ. Lãnh đạo và nhân viên các Phòng tại Hội sở có trách nhiệm

hướng dẫn tận tình theo yêu cầu của nhân viên của các bộ phận trực thuộc.

 Các bộ phận phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo các Quy chế,

Quy định, Quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn công việc ....

 Mối quan hệ giữa các Phòng ban hội sở với Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng

giao dịch và Quỹ tiết kiệm.

 Các Phòng nghiệp vụ tại Hội sở có trách nhiệm triển khai kịp thời các chủ

trương của Ban Tổng Giám Đốc cho các bộ phận khác có liên quan. Việc

triển khai phải thực hiện bằng văn bản.

 Hướng dẫn các nghiệp vụ cho các bộ phận khi có yêu cầu

 Để thực hiện các báo cáo thống kê cho toàn Ngân hàng, các Phòngnghiệp vụ

tại Hội sở được quyền yêu cầu các bộ phận có liên quan cung cấp các số liệu

liên quan đến hoạt động cần thống kê, báo cáo. Yêu cầu phải được thực hiện

bằng văn bản và phải có chữ ký của Ban lãnh đạo bộ phận.

 Nhân viên tại các đơn vị trực thuộc được quyền liên hệ trực tiếp với các

Phòng nghiệp vụ tại Hội sở để trao đổi những vấn đề vướng mắc trong

nghiệp vụ. Lãnh đạo và nhân viên các Phòng tại Hội sở có trách nhiệm

 Báo cáo tình hình hoạt động của Sở giao dịch và các đơn vị phụ thuộc theo

hướng dẫn tận tình theo yêu cầu của nhân viên của các bộ phận trực thuộc.

yêu cầu của Tổng Giám Đốc và các Phòng nghiệp vụ tại Hội sở.

Ban hành kèm Quyết định số 2112/QĐ-DAB ngày 12/09/2012

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

TỔNG GIÁM ĐỐC

ỦY BAN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG

HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG

ỦY BAN VỀ VẤN ĐỀ NHÂN SỰ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG ĐẦU TƯ

HỘI ĐỒNG XỬ LÝ RỦI RO

ỦY BAN VỀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ RỦI RO

HỘI ĐỒNG XỬ LÝ KỶ LUẬT

HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ-TÀI SẢN CÓ

VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

VĂN PHÒNG BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG THANH LÝ TÀI SẢN

P.TỔNG HỢP MIỀN BẮC

KHỐI KINH DOANH

KHỐI HỖ TRỢ

KHỐI GIÁM SÁT

KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

KHỐI QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

Phòng Marketing

Phòng kiểm soát nội bộ

Phòng kế toán

Phòng nhân sự vận hành

Phòng phát triển kinh doanh

Phòng Phát triển kinh doanh

Phòng nguồn vốn Ngân quỹ

Trung tâm điện toán

Phòng quản lý rủi ro

Phòng nghiên cứu phát triển

Phòng phát triển nguồn lực tổ chức

Phòng Phát triển sản phẩm, dịch vụ

Phòng sản phẩm dịch vụ

Phòng kinh doanh đầu tư

Phòng hành chánh

Phòng pháp chế

Phòng đào tạo

Phòng phát triển đối tác

Trung tâm dịch vụ khách hàng

Phòng thanh toán quốc tế

Phòng ngân hàng điện tử

Phòng quản lý chất lượng

Phòng quản lý

Trung tâm thẻ

tín dụng cá nhân

Phòng định chế tài chính

Phòng quản trị tổng hợp

Trung tâm phát triển và quản lý ATM/POS

Phòng quản trị tổng hợp

SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, QUỸ TIẾT KIỆM, ĐIỂM GIAO DỊCH, CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC