BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
LƯƠNG MINH DUY QUANG
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC
CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI
Mã số : 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN BỬU
TP Hồ Chí Minh – Năm 2008
Những điểm mới của luận văn:
Thị trường EU luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại Việt Nam nhiều năm qua và là một trong những thị trường tiêu thụ với số lượng lớn các sản phẩm hàng may mặc của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam, việc xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU đã góp phần đáng kể vào hoạt động kinh tế quốc tế của cả nước, giải quyết được việc làm cho rất nhiều người lao động và các hoạt động an sinh xã hội và môi trường tại Việt Nam.
Trước những vấn đề cấp thiết đó, luận văn này cập nhật một số điểm mới sau: Sự thay đổi về nhu cầu hàng may mặc, xu hướng phát triển và những qui định về
hàng may mặc của thị trường EU.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường EU.
Chỉ ra các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam hiện nay trên thị trường EU. Dựa trên kinh nghiệm của Trung Quốc và Srilanca về xuất khẩu hàng may mặc sang EU để rút ra những kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
Trình bày thực trạng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU,
những điểm mạnh và điểm yếu cho hàng may mặc xuất khẩu.
Luận văn này sẽ nghiên cứu sâu hàng may mặc xuất khẩu vì hàng may mặc được các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu rất mạnh và gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường EU. Những yếu tố đó vừa tạo ra sự khác biệt giữa luận văn nghiên cứu này với những nghiên cứu trước đây, đồng thời nghiên cứu riêng biệt về khả năng cạnh tranh hàng may mặc là điều mới.
Để góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế, việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường quốc tế là vấn đề kinh tế có ý nghĩa và phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này là: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trong thị trường EU giai đoạn 2008-2010”.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU.......................... 1
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA ..... 1
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của hàng hóa ......................... 1
1.1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh................................................................................. 1
1.1.1.2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh ................................................................. 2
1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu và phân loại hàng may mặc ....................................... 4
1.1.2.1. Những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc .................................................. 4
1.1.2.2. Phân loại hàng may mặc ................................................................................. 5
1.1.3. Hệ thống và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc......... 7
1.1.3.1. Chất lượng hàng may mặc............................................................................... 7
1.1.3.2. Mức độ hấp dẫn của hàng may mặc ................................................................ 8
1.1.3.3. Thương hiệu hàng may mặc ............................................................................ 9
1.1.3.4. Giá cả hàng may mặc ...................................................................................... 9
1.1.3.5. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc.......................................................... 9
1.2. THỊ TRƯỜNG EU ĐỐI VỚI HÀNG MAY MẶC NHẬP KHẨU.................. 10
1.2.1. Tổng quan về thị trường hàng may mặc EU. .................................................... 10
1.2.2. Chính sách của EU đối với hàng may mặc nhập khẩu ...................................... 11
1.2.2.1. Tự do hoá thương mại và cạnh tranh bình đẳng............................................. 11
1.2.2.2. Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập ............................................................... 12
1.2.2.3. Thuế nhập khẩu vào thị trường EU ............................................................... 12
1.2.2.4. Thuế chống bán phá giá ................................................................................ 13
1.2.2.5. Thuế giá trị gia tăng ...................................................................................... 13
1.2.3. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam ............. 14
1.2.3.1. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam .......... 14
1.2.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt
Nam trên thị trường EU ............................................................................................. 15
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG
MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ........................................................ 16
1.3.1. Qui mô, năng lực xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam ... 16
1.3.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ trong sản xuất hàng may mặc ............................ 17
1.3.3. Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp may mặc ........................................... 18
1.3.4. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng may mặc............................................... 19
1.3.5. Phương thức sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc .......................................... 19
1.3.6. Uy tín của thương hiệu hàng may mặc Việt Nam............................................. 20
1.3.7. Tiềm năng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài............................. 20
1.3.8. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU.............................................................. 21
1.3.9. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU.................................................................... 21
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC TRÊN THỊ TRƯỜNG EU .......................... 22
1.4.1. Trung Quốc ..................................................................................................... 22
1.4.2. Srilanca............................................................................................................ 24
1.4.3. Những bài học kinh nhgiệm rút ra cho hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường EU ............................................................................................................ 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC
CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU......................................................... 30
2.1. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÁC QUỐC GIA EU30
2.1.1. Tổng giá trị nhập khẩu hàng may mặc của EU ................................................. 30
2.1.2. Các nhóm hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường EU ................................... 30
2.1.3. Cơ hội và thách thức dành cho các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU ................................................................................................................. 31
2.1.4. Một số dự báo về thị trường hàng may mặc EU trong tương lai ....................... 32
2.1.4.1. Thị trường tiêu thụ ........................................................................................ 32
2.1.4.2. Phân khúc thị trường tại EU.......................................................................... 33
2.1.4.3. Sự thay đổi về giá ......................................................................................... 34
2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN
THỊ TRƯỜNG EU .................................................................................................. 35
2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới. ............ 35
2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.............. 36
2.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. ................................................................................... 36
2.2.2.2. Các mặt hàng may mặc xuất khẩu ................................................................. 36
2.2.2.3. Các quốc gia nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam .................................. 37
2.2.2.4. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc........................................................ 38
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU ................................. 38
2.3.1. Chính sách của EU đối với hàng may mặc Việt Nam ....................................... 38
2.3.2. Những giải pháp ngành may mặc Việt Nam đã sử dụng để nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường EU. ................................................................................... 40
2.3.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc bằng đầu tư máy móc, công nghệ
và dây chuyền sản xuất hiện đại................................................................................. 40
2.3.2.2. Giải pháp gắn kết sản xuất hàng may mặc với sản xuất nguyên phụ liệu. ...... 42
2.3.2.3. Giải pháp các chương trình hỗ trợ xuất khẩu. ................................................ 43
2.3.3. Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU .. 44
2.3.3.1. Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm................................................ 44
2.3.3.2. Khả năng cạnh tranh bằng thương hiệu sản phẩm.......................................... 48
2.3.3.3. Khả năng cạnh tranh về giá cả của hàng may mặc......................................... 50
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU......................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG EU....................................................................................... 58
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HÀNG MAY MẶC
XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2010 ................................................................... 58
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU........................ 60
3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường EU cho hàng may mặc..................................... 60
3.2.2. Giải pháp mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng may mặc ............................ 61
3.2.2.1. Đa dạng sử dụng kênh phân phối hàng may mặc........................................... 61
3.2.2.2. Thực hiện liên kết chuối trong phân phối hàng may mặc............................... 62
3.2.3. Giải pháp đáp ứng của các tiêu chuẩn của EU nhằm hoàn thiện sản phẩm hàng
may mặc xuất khẩu.................................................................................................... 63
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu.............................................. 63
3.2.3.2. Đa dạng hoá hàng may mặc xuất khẩu .......................................................... 66
3.2.4. Giải pháp đăng ký và từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường EU ............................................................... 68
3.2.4.1. Đăng ký thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
trên thị trường EU ..................................................................................................... 68
3.2.4.2. Từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trường EU ............................................................................................. 69
3.2.5. Giải pháp hạ chi phí trong sản xuất kinh doanh hàng may mặc ........................ 70
3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại ..................................................... 71
3.2.6.1. Thành lập những trung tâm thương mại ........................................................ 71
3.2.6.2. Thực hiện tốt công tác quan hệ công chúng................................................... 71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ,
NGÀNH LIÊN QUAN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU.............. 72
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan.................................... 72
3.3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính .......................................................................... 72
3.3.1.2. Các biện pháp về tài chính ............................................................................ 72
3.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu................................................................... 73
3.3.1.4. Biện pháp hỗ trợ đầu tư................................................................................. 73
3.3.1.5. Các biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh............................................. 74
3.3.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp và Hiệp hội Dệt – May Việt Nam............. 74
3.3.2.1. Thiết bị sản xuất và nguyên phụ liệu cho ngành dệt may.............................. 74
3.3.2.2. Nguồn vốn ................................................................................................... 76
3.3.2.3. Nguồn nhân lực............................................................................................. 77
3.3.2.4. Giải pháp về thị trường ................................................................................. 78
3.3.2.5. Một số điểm cần lưu ý đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam ........... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 84
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATC: Hiệp định Dệt - May ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CBI: Trung tâm Xúc tiến nhập khẩu cho các quốc gia đang phát triển CAD: Thiết kế có hỗ trợ bằng máy tính CAM: Sản xuất có hỗ trợ bằng máy tính CIEM: Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương COD: lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước. EC: Cộng đồng Châu Âu EU: Liên minh Châu Âu EMAS: Chương trình quản lý và kiểm tra sinh học FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GB18401-2001: Tiêu chuẩn quốc gia đối với Formaldehyde thoát ra từ các sản phẩm dệt may. GDP: Tổng thu nhập quốc nội GSP: Hệ thống ưu đãi phổ cập GTGT: Thuế giá trị gia tăng HS: Mã số hải quan thống nhất IMD: Viện phát triển quản lý ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế MFN: Qui chế tối huệ quốc OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Oeko-Tex standard 100: Tiêu chuẩn đảm bảo rằng các chất độc hại trong sản phẩm đã được kiểm soát trong mức độ cho phép. UNDP: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc VINATEX: Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam SA 8000: Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp dệt may
Việt Nam ................................................................................................................. 41
Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung cấp hàng may mặc của khách hàng ...................................... 42
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Phân loại công dụng của hàng may mặc ...............................................P-1
Phụ lục 1.2: Danh mục các sản phẩm nhạy cảm của EU ..........................................P-2
Phụ lục 1.3: Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập của EU..........................................P-2
Phụ lục 1.4: Mức thuế GTGT của một số quốc gia EU ............................................P-2
Phụ lục 1.5: Mức thuế GTGT cho hàng may mặc tại một số quốc gia EU................P-3
Phụ lục 1.6: Số lượng các doanh nghiệp Dệt may của Việt Nam năm 2007 .............P-4
Phụ lục 1.7: Số lượng và năng lực sản xuất hàng may mặc của Việt Nam................P-5
Phụ lục 1.8: Giá lao động trong ngành công nghiệp dệt may....................................P-6
Phụ lục 1.9: Trình độ của người lao động trong ngành may mặc Việt Nam..............P-6
Phụ lục 1.10: Tham khảo thị trường nhập khẩu bông năm 2007...............................P-6
Phụ lục 1.11: Tham khảo thị trường nhập khẩu sợi năm 2007..................................P-7
Phụ lục 1.12: Tham khảo một số thị trường nhập khẩu vải năm 2007 ......................P-8
Phụ lục 1.13: Tình hình đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may tại Việt Nam ...........P-9
Phụ lục 2.1: Tổng giá trị và khối lượng hàng may mặc nhập khẩu của EU, 2003-2007
............................................................................................................................... P-10
Phụ lục 2.2: Mức độ gia tăng nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia thành viên
trong EU, 2005-2007 .............................................................................................. P-11
Phụ lục 2.3: Thị phần nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU, 2003-2007 ....P-11
Phụ lục 2.4: Hàng may mặc nhập khẩu trên thị trường EU và thị phần sản phẩm của
các quốc gia đang phát triển (DCs), 2003-2007 ...................................................... P-14
Phụ lục 2.5: Số lượng áo khoác dệt thoi và áo khoác đi ngoài trời nhập khẩu vào thị
trường EU theo nhóm nguyên liệu, 2005-2007. ...................................................... P-15
Phụ lục 2.6: Sản lượng nhập khẩu mặt hàng quần tây, quần short được tính theo loại
nguyên liệu vào thị trường EU, 2003-2007. ............................................................ P-16
Phụ lục 2.7: Sự thay đổi giá trị và số lượng hàng may mặc nhập khẩu theo các nhóm
nguyên liệu, 2003-2007 .......................................................................................... P-16
Phụ lục 2.8: Sự thay đổi giá trị và số lượng mặt hàng áo thun ngắn tay nhập khẩu theo
các nhóm nguyên liệu, 2003-2007 ..........................................................................P-17
Phụ lục 2.9: Sản lượng và giá trị nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia đang phát
triển vào thị trường EU, 2005-2007 ........................................................................P-17
Phụ lục 2.10: Tổng giá trị tiêu thụ hàng may mặc tại các quốc gia EU (2003-2008)P-18
Phụ lục 2.11: Dân số của các quốc gia EU theo tuổi và giới tính, 2002 – 2020 ......P-20
Phụ lục 2.12: Xu thế lựa chọn hàng may mặc của người tiêu dùng EU ..................P-20
Phụ lục 2.13: Giá tiêu thụ và giá nhập khẩu của hàng may mặc tại EU, 2000-2007P-22
Phụ lục 2.14: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ........................... P-23
Phụ lục 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam tại một số thị trường trên
thế giới ...................................................................................................................P-23
Phụ lục 2.16: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may của Việt Nam
năm 2007................................................................................................................P-24
Phụ lục 2.17: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU qua các năm.....................P-26
Phụ lục 2.18: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU.P-
26
Phụ lục 2.19: Các mặt xuất khẩu sang thị trường EU trong năm 2007....................P-27
Phụ lục 2.20: Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường
EU.......................................................................................................................... P-29
Phụ lục 2.21: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường
EU.......................................................................................................................... P-31
Phụ lục 2.22: Hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế tại thị trường EU............................ P-33
Phụ lục 2.23: Cơ cấu chi phí ngành may mặc của một số quốc gia......................... P-34
Phụ lục 2.24: Trị giá nhập khẩu quần áo từ Banglasesh, Trung Quốc và Việt Nam vào
EU, 3 quí đầu năm 2007 ........................................................................................ P-35
Phụ lục 2.25: Sự thay đổi trị giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc và Việt
Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007 ....................................................................... P-36
Phụ lục 2.26:Trị giá nhập khẩu quần áo của EU từ Bandalesh, Trung Quốc và Việt
Nam, 3 quí đầu năm 2007 ..................................................................................... P-37
Phụ lục 2.27: Thị phần tính theo lượng nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc
và Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007 ............................................................ P-38
Phụ lục 2.28: Đơn giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc và Việt Nam vào
EU, 3 quí đầu năm 2007 ....................................................................................... P-39
Phụ lục 3.1: Mô hình kênh phân phối hàng may mặc tại thị trường EU..................P-40
Phụ lục 3.2: Thời trang wellness và công nghệ vi hạt.............................................P-40
Phụ lục 3.3: Các quốc gia thành viên EU-27 ......................................................... P-41
Phụ lục 3.4: Các quốc gia thuộc ASEAN ............................................................. P-41
Phụ lục 3.5: Danh sách các quốc gia đang phát triển 01/2006 ................................ P-41
A
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2001-2010 chỉ rõ “Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm
mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và cơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ
lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm
lượng công nghệ cao …” [11]. Hàng may mặc Việt Nam là một trong những mặt hàng
có năng lực cạnh tranh cao hơn so với nhiều mặt hàng khác. Trong nhiều năm qua,
hàng may mặc xuất khẩu đã trở thành một trong những mặt hàng mũi nhọn trong các
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước. Bên cạnh đó, ngành may mặc còn thu hút số lượng lớn lao động góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp [30].
Thị trường EU luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại Việt Nam
nhiều năm qua. Mặc khác, thị trường EU còn là "miền đất hứa" của Việt Nam khi
khung pháp lý về thị trường đã được mở hoàn toàn. Hàng may mặc là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực đang được xuất khẩu với số lượng lớn sang thị trường này. Đặc biệt là
năm 2005, sau khi EU xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, cơ hội xuất
khẩu dệt may Việt Nam đang rất lớn. Tuy nhiên, theo đánh giá thì khó khăn lớn nhất
đối với ngành dệt may Việt Nam trong năm tới là việc EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may
cho Trung Quốc từ năm 2008, điều này sẽ đẩy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã
vào thế cạnh tranh gay gắt hơn với ngành dệt may Trung Quốc vì Trung Quốc hiện
đang có lợi thế về năng lực cạnh tranh lớn do chủ động được nguồn nguyên phụ liệu
sản xuất và có khả năng cung cấp nhiều phẩm cấp hàng hóa.
Trước những vấn đề cấp thiết đó, đã có nhiều nghiên cứu về cạnh tranh của ngành
Dệt – May như:
B
“Báo cáo về các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” – Viện Kinh tế và Quỹ Ford,
trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế của Canada, 2002. Báo cáo này giúp các nhà
nghiên cứu có cách nhìn tổng thể về thực trạng các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt
may của Việt Nam, từ đó đề ra những phương hướng để phát triển có hiệu quả các
doanh nghiệp này tron hoạt động sản xuất kinh doanh. Thế nhưng, trong báo cáo này
không đưa ra được những đánh giá về khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt
Nam, những so sánh khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Namso với hàng may
của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.
“Phát triển công nghiệp Dệt May Việt Nam: sự lựa chọn các chính sách phát
triển cho tương lai” – Đề tài nghiên cứu giữa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các
chuyên gia Nhật Bản do JICA tài trợ, 2002. Đề tài này chỉ đánh giá tác động của một
số chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ tới sự phát triển ngành công nghiệp Dệt
May, những kiến nghị về đổi mới các chính sách nhằm phát triển công nghiệp Dệt May
trong bối cảnh mới của Việt Nam mà không nghiên cứu hàng may mặc ở tầm vi mô,
các vấn đề về cạnh tranh.
“Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam sau Hiệp định
Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” – Hiệp hội Dệt May Việt Nam, 2005. Đây là một đề
tài nghiên cứu với cách tiếp cận từ cấp ngành (vĩ mô) dựa vào mô hình 05 tác lực cạnh
tranh của M. Porter nhằm nghiên cứu tổng thể năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May
Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của cả ngành
Dệt May Việt Nam. Đề tài này cho người đọc cách nhìn tổng quát về năng lực cạnh
tranh của cả ngành mà chưa chỉ rõ vấn đề năng lực cạnh tranh của sản phẩm may mặc
Việt Nam xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đều nghiên cứu chủ yếu là ở tầm vĩ
mô, còn những nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay khi mà thị trường EU đã có những thay đổi về qui định,
yêu cầu chất lượng và đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh hơn thì chưa được
C
đề cập tới. Đây chính là điểm khác biệt của luận văn này so với các nghiên cứu trước
đây vì sẽ cập nhật một số thay đổi về nhu cầu hàng may mặc và những qui định về
hàng may mặc của thị trường EU. Luận văn này sẽ nghiên cứu sâu hàng may mặc xuất
khẩu vì hàng may mặc được các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu rất mạnh và gặp
phải rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường EU. Những yếu tố đó vừa tạo ra sự khác
biệt giữa luận văn nghiên cứu này với những nghiên cứu trước đây, đồng thời nghiên
cứu riêng biệt về khả năng cạnh tranh hàng may mặc là điều mới.
Để góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế, việc nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng may mặc Việt Nam trên thị trường quốc tế là vấn đề kinh tế có ý nghĩa và phù
hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này
là: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trong thị
trường EU giai đoạn 2008-2010”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Phân tích những lợi thế và hạn chế của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường
EU, đồng thời đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam
trên thị trường EU hiện nay và xu hướng tiêu dùng hàng may mặc tại thị trường EU.
Tổng kết những kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của
các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Srilanca … trên thị trường EU để hàng may
mặc Việt Nam có thể vận dụng.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn về cạnh tranh hàng may mặc xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường EU.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào hàng may mặc xuất khẩu Việt
Nam trên thị trường EU.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến năm 2007.
D
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng của Chủ
nghĩa Mác-Lênin và lý luận kinh tế học hiện đại. Các phương pháp cụ thể được áp
dụng trong luận văn này là:
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
5. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia
thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh hàng may mặc của
Việt Nam trên thị trường EU.
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên
thị trường EU.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của hàng hóa
1.1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của hàng hóa. Trước đây, nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt nhằm giành được điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch hay
cạnh tranh được xem như là các hoạt động chèn ép lẫn nhau, loại trừ nhau, dùng mọi
mưu kế, quyền thế nhằm tạo sự độc tôn trên thị trường.
Ngày nay, quan niệm về cạnh tranh có nhiều thay đổi. Nhiều quốc gia cho rằng
hàng hóa cạnh tranh tốt trên thị trường như là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
các doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng thì sẽ phát triển. Các quốc gia và các doanh nghiệp đều cố gắng
huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Ngoài ra, quan niệm cạnh tranh của hàng hóa còn được nghiên cứu dưới các cấp
độ khác nhau như cạnh tranh ở cấp quốc gia, cạnh tranh ở cấp ngành, doanh nghiệp và
cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm. Ở mỗi cấp độ cạnh tranh có cách đánh giá và sử dụng
phương pháp luận theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng cuối cùng đưa ra kết
quả tương đối giống nhau bởi dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và xu thế phát triển.
Cạnh tranh ở cấp quốc gia: là một khái niệm phức hợp, bao gồm các yếu tố ở
tầm vĩ mô, đồng thời cũng bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả
2
nước. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội.
Cạnh tranh ở cấp ngành và doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và nước ngoài. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và
dịch vụ, do đó có thể phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực
cạnh tranh cấp sản phẩm hay dịch vụ.
Một số yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: qui mô doanh
nghiệp, sản phẩm, năng lực quản lý, chi phí kinh doanh, trình độ công nghệ, lao động
và thương hiệu.
Cạnh tranh ở cấp sản phẩm: là khả năng bán ra vượt trội của một sản phẩm
hay dịch vụ so với các sản phẩm và dịch vụ khác do người tiêu dùng đánh giá cao.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm, dịch vụ
cụ thể trên thị trường.
Trên đây là một số quan niệm về cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện ở các cấp
độ khác nhau, nhưng trong luận văn này sẽ chỉ nghiên cứu cạnh tranh ở cấp độ sản
phẩm, ứng dụng lý thuyết về cạnh tranh sản phẩm để nghiên cứu cạnh tranh hàng may
mặc của Việt Nam.
1.1.1.2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh
Từ những năm 1980, thuật ngữ “sức cạnh tranh” hay “năng lực cạnh tranh” hoặc
“khả năng cạnh tranh” được các nhà nghiên cứu, nhà kinh doanh và trong các báo cáo
của chính phủ sử dụng rộng rãi. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, các thuật ngữ trên
được sử dụng đồng nhất ở các cấp độ cạnh tranh khác nhau và thay thế cho nhau. Một
số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, các thuật ngữ đó không đồng nhất mà khác nhau
và mỗi nhà nghiên cứu đưa ra những quan niệm khác nhau. Vì thế, để đưa ra một định
nghĩa đúng duy nhất, phản ánh từng thuật ngữ là điều khó thực hiện với sự đồng ý
3
tuyệt đối của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên tất cả các quan niệm ấy đều có những
điểm chung là:
- Thứ nhất, quan niệm thường được đề cập là khả năng cạnh tranh giữa các quốc
gia, doanh nghiệp tức là nói đến khả năng cạnh tranh giữa các chủ thể với nhau còn
hàng hóa không phải là chủ thể mà là đối tượng kinh doanh. Để phân tích và đánh giá
đúng khả năng cạnh tranh của hàng hóa cần nghiên cứu khả năng cạnh tranh hàng hóa
qua hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ, các
bộ, ngành liên quan tác động tới sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường.
- Thứ hai, nói đến khả năng cạnh tranh hàng hóa là đề cập tới cái chưa xuất hiện
nhưng được dự báo là trong điều kiện nhất định thì sản phẩm đó sẽ có khả năng cạnh
tranh tốt trong tương lai.
Trên cơ sở phân tích trên, khái niệm về khả năng cạnh tranh của hàng hóa là:
“Khả năng cạnh tranh của hàng hóa là khả năng duy trì và cải thiện vị trí cạnh tranh
của hàng hóa trong hiện tại và tương lai so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường,
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa”.
Theo khái niệm trên, khi nói đến khả năng cạnh tranh hàng may mặc là nói đến
hàng may mặc đó phải có năng lực cạnh tranh nhất định so với hàng của đối thủ cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh là xuất phát điểm của khả năng cạnh tranh. Năng lực cạnh
tranh của hàng may mặc tạo thành bởi nhiều yếu tố nội tại như chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã đẹp, công dụng sản phẩm và các yếu tố từ môi trường bên ngoài làm sản phẩm
có năng lực cạnh tranh nhất định như các kênh phân phối, chính sách giá cả, các hoạt
động quảng cáo sản phẩm. Đồng thời khai thác tốt những lợi thế của hàng may mặc, cơ
hội kinh doanh mà doanh nghiệp chưa khai thác hết, hàng may mặc có năng lực cạnh
tranh nhất định sẽ được nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua các hành vi tác động,
kết hợp các yếu tố hiện có và tiềm năng của doanh nghiệp để chiến thắng các đối thủ
cạnh tranh.
4
1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu và phân loại hàng may mặc
1.1.2.1. Những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc
a. Khái niệm hàng may mặc
Hàng may mặc là sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng may
mặc, sản phẩm may mặc được hình thành nên từ các nguyên liệu khác nhau như: vải,
len, dạ các loại cùng với các phụ liệu khác như chỉ khâu, khuy, khóa, nhãn mác thông
qua các công đoạn dệt, may, khâu tạo thành nhiều sản phẩm như quần, áo, khăn, mũ và
các loại sản phẩm may khác.
Hàng may mặc không bán trong nước mà xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để
bán gọi là hàng may mặc xuất khẩu, hoặc hàng may mặc của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được sản xuất trong các khu chế xuất bán tại thị trường trong nước
cũng được gọi là hàng may mặc xuất khẩu. Tuy nhiên, luận văn này sẽ tập trung xem
xét hàng may mặc được sản xuất trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
b. Những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc
Hàng may mặc có nhiều đặc trưng khác biệt với các loại hàng hóa tiêu dùng khác.
Việc tìm ra sự khác biệt này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất và kinh
doanh thành công nơn khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đưa ra những biện pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc.
Chu kỳ sống của hàng may mặc.
Chu kỳ sống của hàng hóa tính từ khi hàng hóa được bán trên thị trường cho đến
khi bị thị trường loại bỏ. Chu kỳ sống của hàng may mặc cũng vậy, được tính từ lúc
xuất hiện trên sàn diễn thời trang nhằm giới thiệu cho công chúng, trong các cửa hàng
trưng bày sản phẩm cho đến khi bị khách hàng từ chối mua. Hàng may mặc có chu kỳ
sống dài hay ngắn tuỳ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu, tính thời trang,
văn hoá và những giá trị về mặt tinh thần và công dụng của sản phẩm.
Hàng may mặc được sử dụng thường xuyên và liên tục.
5
Hàng may mặc có tính đặc biệt, khác với những hàng hoá tiêu dùng khác bởi hàng
may mặc được sử dụng thường xuyên và liên tục. Hàng may mặc có tính toàn cầu hoá
cao được sử dụng ở mọi châu lục, quốc gia, giới tính và độ tuổi, hàng may mặc được
mọi người sử dụng mà không phân biệt thu nhập cao hay thấp, thất nghiệp hay có việc
làm. Khi sử dụng, mức độ quan tâm của khách hàng đối với hàng may mặc phụ thuộc
vào hoàn cảnh, địa điểm và thời gian khác nhau. Tuy nhiên, dù trong điều kiện hoàn
cảnh nào, khách hàng vẫn phải sử dụng thường xuyên và liên tục hàng may mặc.
Hàng may mặc có tính nhạy cảm cao.
Đặc trưng này liên quan tới ngành may mặc của quốc gia. Bởi lẻ ngành may mặc
thường xuyên thu hút nhiều lao động trong xã hội so với những ngành sản xuất khác.
Trong những năm gần đây, có sự dịch chuyển phần lớn việc sản xuất hàng may mặc từ
các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển nhằm tận dụng nguồn lao
động dồi dào, chi phí nhân công thấp.
Hàng may mặc thể hiện nhiều giá trị khác nhau.
Ngày nay, hàng may mặc không chỉ thoả mãn nhu cầu thuần tuý của người sử
dụng là để mặc mà còn phải thoả mãn nhiều giá trị khác nhau về văn hoá, nghệ thuật,
an toàn, thân thiện với môi trường và trách nhiệm xã hội. Trong cuộc sống hiện đại,
khách hàng quan niệm về những sản phẩm may mặc như những tác phẩm nghệ thuật và
phải thể hiện được cách sống, lối sống, tính cách, địa vị của người sử.
Đây là những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc, việc nghiên cứu những đặc
trưng của hàng may mặc là nền tảng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp, giúp
cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Phân loại hàng may mặc
Hàng may mặc xuất khẩu có nhiều cách phân loại khác nhau. Việc phân loại này
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của các doanh nghiệp xuất khẩu,
nhập khẩu, các cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu.
6
a. Theo khả năng cạnh tranh
Nhóm hàng may mặc có khả năng cạnh tranh cao. Nhóm hàng may mặc này có
chất lượng rất tốt và ổn định, mẫu mã đang dạng, thương hiệu nổi tiếng, các hoạt động
xúc tiến thương mại được thực hiện có qui mô lớn và thường xuyên chiếm thị phần lớn
và đạt doanh thu cao.
Nhóm hàng may mặc có khả năng cạnh tranh thấp. Là những nhóm hàng may
mặc có chất lượng không cao hoặc chất lượng không ổn định, thương hiệu chưa có uy
tín trên thị trường, các hoạt động xúc tiến thương mại diễn ra nhỏ, lẻ, thiếu tập trung và
không thường xuyên, mẫu mã kém đa dạng, thị phần nhỏ, doanh thu thấp.
Nhóm hàng may mặc không có khả năng cạnh tranh. Là nhóm hàng có chất lượng
thấp, nghèo nàn về mẫu mã, chưa có thương hiệu riêng cho sản phẩm, thiếu các hoạt
động xúc tiến thương mại, doanh thu thấp và chiếm thị phần không đáng kể.
b. Theo cách phân chia của dữ liệu hải quan EU
Nhóm hàng may mặc được sản xuất từ các loại vải được dệt, đan hoặc móc như
quần áo len các loại, quần áo dệt kim.
Nhóm hàng may mặc được sản xuất từ các loại vải dệt nhưng không phải hàng
đan hoặc móc như quần âu, áo sơmi, áo khoác, áo Jacket, áo choàng, comple, veston,
quần áo thể thao.
Nhóm hàng may mặc từ vải thành phẩm các loại được may thành những sản phẩm
như grap trải giường, rèm cửa, khăn quàng, mũ, đồ lót nam nữ, các bộ phận rời của
quần áo như cravat, dây đeo quần.
c. Theo công dụng của sản phẩm (Phụ lục 1.1)
Hàng may mặc bên trong.
Hàng may mặc bên ngoài.
d. Theo danh mục sản phẩm các doanh nghiệp trong lĩnh vực Dệt – May
Sản phẩm của các doanh nghiệp dệt tạo ra các loại vải, len, dạ và các loại nguyên
liệu khác phục vụ cho các doanh nghiệp may. Các doanh nghiệp sản xuất hàng may
7
mặc sử dụng các loại thành phẩm khác nhau của các doanh nghiệp dệt để tạo ra những
sản phẩm như áo, quần các loại.
e. Theo thu nhập của người tiêu dùng
Nhóm khách hàng thu nhập cao sẽ có những nhóm sản phẩm may mặc cao cấp,
hàng may mặc cao cấp thường có giá bán cao hơn, thiết kế đẹp hơn, chất liệu vải tốt
hơn, được cung cấp bởi những doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng.
Nhóm khách hàng thu nhập trung bình có hàng may mặc trung cấp, nhóm hàng
may mặc trung cấp có giá bán thấp hơn một chút, được sản xuất bằng những chất liệu
không sang trọng bằng chất liệu hàng cao cấp, hàng may mặc trung cấp được sản xuất
và cung cấp bởi những doanh nghiệp có thương hiệu không nổi tiếng.
Nhóm khách hàng có mức thu nhập thấp sẽ có hàng may mặc thấp cấp, hàng may
mặc cấp thấp là những hàng may mặc phổ thông với giá bán thấp, chất liệu vải bình
thường và không có thương hiệu nổi tiếng hoặc không phải là hàng có thương hiệu.
f. Theo mã số hải quan
Mỗi nhóm hàng may mặc xuất khẩu dựa vào chất liệu tạo nên sản phẩm đó như
chất liệu bông, dạ, len hay dựa vào cách tạo ra sản phẩm như đan, móc, may hoặc quần
áo dành cho nam giới, nữ giới, đều được gắn với một mã số hải quan để dễ dàng trong
quản lý khối lượng, giá trị của từng nhóm hàng.
1.1.3. Hệ thống và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc
Để đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường, chúng
ta có thể dựa vào các tiêu chí sau làm căn cứ đánh giá. Những tiêu chí này được sắp
xếp theo mức độ quan trọng nhất tới mức độ ít quan trọng hơn.
1.1.3.1. Chất lượng hàng may mặc
Hiện nay đang diễn ra một xu hướng trong sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh
hàng may mặc trên thị trường, đó là chất lượng tăng lên, giá cả giảm xuống. Chất
lượng sản phẩm có thể được chia theo các nhóm khách hàng trên thị trường như nhóm
khách hàng cao cấp, trung cấp và cấp thấp. Mỗi nhóm khách hàng đều có một chất
8
lượng sản phẩm tương ứng. Tuy nhiên, dù là nhóm khách hàng nào thì chất lượng sản
phẩm được xem xét theo hai khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, mỗi sản phẩm phải thể hiện được những đặc tính kỹ thuật cơ bản của
sản phẩm theo thiết kế như độ bền, độ chính xác, mức tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu,
chiều dài, chiều rộng, cân nặng, những đặc tính về chất lượng sản phẩm được coi là
đương nhiên phải có.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm được xem xét theo nghĩa chất lượng so sánh, được
thể hiện thông qua những đặc điểm so sánh với sản phẩm khác về kiểu dáng sản phẩm,
màu sắc, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng về môi trường, nhằm làm tăng mức độ hấp
dẫn của sản phẩm với khách hàng và là yếu tố khẳng định khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
1.1.3.2. Mức độ hấp dẫn của hàng may mặc
Tiêu chí này tạo ra khả năng cạnh tranh rất lớn của hàng may mặc, vì nó mang lại
những đặc thù riêng biệt của sản phẩm này so với sản phẩm khác. Trong cuộc sống
hiện đại, hàng may mặc không dừng lại ở mức độ cung cấp cho người sử dụng những
công năng sử dụng thuần tuý, mà còn đáp ứng những yêu cầu cao hơn, đó là mỗi sản
phẩm phải thể hiện những giá trị thẩm mỹ, giá trị về cái đẹp, nét sinh động trong cuộc
sống, thể hiện được tính cách, tâm hồn, tình cảm, uy quyền và mục đích của người sử
dụng. Những sản phẩm may mặc vừa đảm bảo những công năng sản phẩm vừa đề cao
giá trị văn hoá – xã hội, những giá trị về tinh thần trong sử dụng cho khách hàng thì sản
phẩm đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Những giá trị văn hoá – xã hội
và tinh thần được thể hiện bằng kiểu dáng thiết kế, màu sắc, chất liệu, phụ liệu, sự đa
dạng về chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Chính sự khác biệt này đem lại những giá trị khác nhau cho những sản phẩm khác
nhau. Sự khác biệt đó tạo ra khả năng cạnh tranh rất lớn cho các sản phẩm may mặc.
9
1.1.3.3. Thương hiệu hàng may mặc
Việc xây dựng và phát triển thương hiệu là rất cần thiết và quan trọng nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không nên
quan niệm chỉ cần đăng ký bản quyền dưới một cái tên, hình vẽ hoặc đặt một biểu
tượng cho sản phẩm may mặc là sản phẩm đó có khả năng cạnh tranh hơn so với các
sản phẩm khác. Sản phẩm may mặc có khả năng cạnh tranh cao khi thương hiệu của
sản phẩm đó định hình trong tâm trí, suy nghĩ của khách hàng. Sản phẩm may mặc phải
luôn chứng minh cho khách hàng những giá trị của sản phẩm đó mang lại giá trị lớn
hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3.4. Giá cả hàng may mặc
Giá cả khác nhau của hàng may mặc làm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng,
chênh lệch về giá sẽ khiến khách hàng đưa ra các quyết định khác nhau khi mua hàng.
Nhìn chung, những sản phẩm tiêu dùng thông dụng có chất lượng, các tính năng, tác
dụng tương tự thì giá cả là sự phân biệt rất lớn. Đối với đa số khách hàng của hàng may
mặc, giá cả sẽ là yếu tố cân nhắc khi quyết định mua. Giá cả càng được cân nhắc kỹ
lưỡng hơn khi mà môi trường xã hội có nhiều biến động như bất ổn về kinh tế, chính trị
sẽ làm cho người tiêu dùng quan tâm tới giá cả nhiều hơn. Đây là một trong những yếu
tố quan trọng trong nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc.
1.1.3.5. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc
Mỗi loại hàng may mặc thường chiếm những mảng thị trường nhất định, những
mảng thị trường đó chính là số lượng khách hàng tiêu dùng hàng may mặc của doanh
nghiệp. Khi hàng may mặc có khả năng cạnh tranh cao bởi sự kết hợp các yếu tố bên
trong sản phẩm như chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá cả thấp, kiểu dáng, mẫu mã sản
phẩm đa dạng và những yếu tố bên ngoài như nhiều cơ hội kinh doanh xuất hiện, công
tác xúc tiến bán hàng, thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp được duy trì và phát
triển, doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối làm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm và mức độ bao phủ thị trường lớn hơn và chiếm thị phần nhiều hơn.
10
Trên đây là những tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh hàng may mặc, những
tiêu chí này là căn cứ chủ yếu để đánh giá và phân tích khả năng cạnh tranh hàng may
mặc của Việt Nam trên thị trường EU trong chương 2.
1.2. THỊ TRƯỜNG EU ĐỐI VỚI HÀNG MAY MẶC NHẬP KHẨU
EU là một trong nhhững thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất trên thế
giới, bên cạnh thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản. Vì thế, thị trường EU luôn được các
quốc gia trong đó có Việt Nam tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc vào thị
trường này. Từ ngày 01/01/2005, EU đã xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng may mặc của
Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU đã tạo ra những thời cơ mới cho hàng may mặc
tiếp tục khẳng định vị trí trên thị trường hàng may mặc của EU.
Hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU được chia làm hai loại: hàng may
mặc mặc trong và hàng may mặc mặc ngoài. Trong luận văn này sẽ đi sâu vào phân
tích thị trường hàng may mặc mặc ngoài của EU, bởi nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch nhập khẩu và tiêu dùng hàng may mặc của khách hàng EU. Nhóm hàng may
mặc ngoài cũng là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam,
chúng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang thị trường EU.
1.2.1. Tổng quan về thị trường hàng may mặc EU.
Hàng năm, EU có kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc rất lớn trên thế giới,
nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia Châu Á, nơi đang có lợi thế cạnh tranh
mạnh về giá nhân công, mức độ khéo léo trong những sản phẩm quần áo đòi hỏi có
những chi tiết, hoạ tiết thủ công như thêu, ren, móc, ... Các quốc gia trong khối EU
cũng tham gia sản xuất và cung cấp cho thị trường nội địa nhưng với quy mô nhỏ và
ngày càng bị thu hẹp do không thể cạnh tranh với hàng may mặc giá rẻ nhập khẩu từ
các quốc gia Châu Á. Mặt khác, các doanh nghiệp của EU thường tập trung vào sản
xuất những hàng may mặc cao cấp có số lượng ít, thương hiệu nổi tiếng. EU còn được
biết đến là nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới, thông qua việc đặt gia công
11
từ các quốc gia có chi phí sản xuất thấp, sau đó dán nhãn các thương hiệu nổi tiếng và
xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Năm 2007, EU là thị trường lớn thứ 2 đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sau thị trường Mỹ với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt 19.74%, đây là
thị trường đã mang lại không ít cơ hội cho các nhà xuất khẩu hàng may mặc trong đó
có các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng cho thấy mức độ cạnh tranh rất khắc
nghiệt trên thị trường này. Sự mở rộng thị trường và thị phần hàng may mặc của các
quốc gia xuất khẩu trên thị trường EU phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh tranh của
hàng may mặc quốc gia đó. Những yếu tố thể hiện khả năng cạnh tranh đó là: kim
ngạch xuất khẩu, thị phần, thương hiệu, chất lượng, mức độ hấp dẫn, giá cả.
Bên cạnh đó, EU áp dụng chính sách hải quan thống nhất giữa các quốc gia, nghĩa
là hàng may mặc nhập khẩu chỉ cần thông quan tại bất kỳ một cửa khẩu tại một quốc
gia nào thuộc EU là có thể đưa tới mọi địa điểm tiêu thụ trong các quốc gia khác thuộc
EU mà không gặp trở ngại nào. Nhưng cũng có sự khác biệt là thuế suất giá trị gia tăng
giữa các quốc gia không đồng nhất, có quốc gia áp thuế suất giá trị gia tăng cao nhưng
có quốc gia áp thuế giá trị gia tăng thấp.
1.2.2. Chính sách của EU đối với hàng may mặc nhập khẩu
1.2.2.1. Tự do hoá thương mại và cạnh tranh bình đẳng
EU luôn ủng hộ tích cực tự do hoá thương mại và cạnh tranh bình đẳng, trong khi
đó chính sách thương mại của EU lại bị các quốc gia khác phản đối vì có nhiều biện
pháp bảo hộ. Hàng hoá nhập khẩu vào thị trường EU phải vượt qua nhiều rào cản thuế
quan và phi thuế quan. Với các quốc gia đang phát triển, các doanh nghiệp có máy móc
thiết bị lạc hậu, sản phẩm có chất lượng chưa cao, gây ô nhiễm môi trường chỉ nhờ vào
những ưu đãi thương mại mà EU dành cho mới có thể xuất khẩu được vào thị trường
này. Hiện nay, chính sách thương mại của EU đối với hàng may mặc nhập khẩu dựa
vào các điều khoản của WTO. Mục đích của tổ chức này là tiếp tục thúc đẩy tự do hoá
thương mại, thuế và các hàng rào thương mại được cắt giảm và loại bỏ. Chính vì vậy,
12
từ ngày 01/01/2005, chế độ hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng dệt may giữa các thành
viên của WTO được xoá bỏ.
Trong xu thế chung, EU đang điều chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp như
hạ thấp hàng rào thuế quan, bỏ một phần rào cản phi thuế quan. Một việc rất thiện chí
đối với Việt Nam là vào tháng 05/2000, EU đã coi nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường. Điều này cho phép đưa Việt Nam lên ngang hàng với các quốc gia có nền
kinh tế thị trường trong việc điều tra và thi hành các biện pháp chống bán phá giá. Từ
ngày 01/01/2005, EU cho phép bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt
Nam, dù Việt Nam chưa là thành viên chính thức của WTO.
1.2.2.2. Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP) được thiết lập năm 1971 với mục
tiêu thúc đẩy phát triển thông qua thương mại. Hệ thống này mang đến cho các nước
đang phát triển sự ưu đãi thuế quan đơn phương (ví dụ: thấp hơn mức thuế suất Tối
Huệ Quốc (MFN) 3.5 điểm) và cơ chế miễn trừ thuế/ hạn ngạch cho những nước chậm
phát triển. Những lợi thế này nhằm giúp các nước có thể đáp ứng được mục tiêu kép
của quy chế như: (i) đẩy mạnh xuất khẩu, và (ii) khuyến khích đa dạng hóa các sản
phẩm xuất khẩu để đạt được sự ổn định kinh tế tốt hơn.
Thứ nhất, nếu kim ngạch xuất khẩu một hàng hóa được hưởng GSP (ví dụ: hàng
dệt may) từ một nước mà chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đó từ tất cả
các nước được hưởng GSP (khi tiếp cận một thị trường) thì ngành đó được coi là rất
cạnh tranh và không cần cơ chế ưu đãi nữa – tình trạng như vậy được gọi là “tốt
nghiệp” hệ thống GSP.
Thứ hai, để khuyến khích đa dạng hóa đồng thời không trừng phạt việc phụ
thuộc nặng nề (của nền kinh tế vào một mặt hàng xuất khẩu duy nhất), cơ chế GSP của
EU quy định rằng các ngành đạt tới ngưỡng 15% sẽ tiếp tục được hưởng GSP nếu các
ngành đó chiếm ít nhất 50% tổng số kim ngạch xuất khẩu của tất cả các hàng hóa nằm
trong GSP từ một nước đang được xem xét.
13
Theo các quy định WTO, hệ thống GSP phải khách quan, minh bạch và được áp
dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử với tất cả các nước đang phát triển. Cơ quan
Giải quyết Tranh chấp WTO gần đây đã xác nhận rằng không một trường hợp ngoại lệ
nào có thể chỉ dành cho một nước. Từ năm 2001, EU đã thiết lập một bộ quy chế kép
để xác định xem liệu một nước có được hưởng thuế quan GSP hay không.
Việc Liên minh Châu Âu (EU) xem xét lại biểu thuế nhập khẩu dành cho các
nước nghèo nhất: EU thừa nhận những thành tựu của Việt Nam về khả năng cạnh tranh
và đa dạng hóa xuất khẩu thông qua giảm bớt Ưu đãi Thuế quan Phổ cập một phần -
EU cam kết tiếp tục ủng hộ thương mại Việt Nam.
Dựa trên số liệu năm 2004-2006 (số liệu GSP), EU đã tiến hành rà sóat cơ chế
GSP và ngày 11/06/2008, Hội Đồng châu Âu đã phê duyệt quy chế GSP mới cho giai
đoạn 2009-2011. Bao gồm tất cả các nước và dựa trên cơ sở nguồn số liệu thống kê có
thể so sánh do Eurostat cung cấp, việc xét duyệt này đã công nhận thành công của
những chính sách đa dạng hóa xuất khẩu vào thị trường EU mà chính phủ Việt Nam đã
công bố rộng rãi. Ví dụ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam nằm
trong GSP đã tăng lên 4,20% giữa năm 2004-2006.
1.2.2.3. Thuế nhập khẩu vào thị trường EU
EU là một thị trường thống nhất với những điều khoản về thuế quan được áp dụng
như ở bất kỳ một cửa khẩu nào của EU. Khi hàng hoá đã vào biên giới EU không phải
làm bất kỳ một thủ tục hải quan quan nào nữa, hàng hoá được tự do lưu chuyển từ các
quốc gia thành viên với nhau mà không gặp trở ngại.
Các mức thuế hải quan của EU dựa trên mã số hải quan thống nhất của WTO.
Nhìn chung, các mức thuế không cao, ngoại trừ các hàng hoá nhạy cảm cao (như hàng
dệt may) thì có mức thuế cao hơn do việc bảo hộ sản xuất hàng may mặc trong các
quốc gia thành viên EU. Hàng may mặc xuất khẩu từ các quốc gia đang phát triển hoặc
kém phát triển có thể được miễn thuế nhập khẩu hoặc giảm thuế nhập khẩu.
14
1.2.2.4. Thuế chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá là các mức thuế được áp dụng cho hàng nhập khẩu khi
những hàng hoá này bán tại thị trường EU với mức giá thấp hơn giá tại thị trường nơi
xuất xứ. Thông thường, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam có những
lợi thế về nhân công và một số yếu tố đầu vào khác rẻ hơn nên hàng may mặc có giá
bán thấp hơn hàng may mặc của EU. Vì bảo hộ sản xuất trong nước, cho nên các doanh
nghiệp bán giá thấp dễ bị các doanh nghiệp EU kiện vì bán phá giá.
Với môi trường kinh doanh theo hướng tự do hoá thương mại và bình đẳng trong
cạnh tranh, chiến lược giá thấp của hàng may mặc Việt Nam không phải là một chiến
lược tối ưu do dễ bị bán phá giá bởi các Hiệp hội Dệt – May của các quốc gia thành
viên trong EU. Vì vậy, hàng may mặc Việt Nam cần có chiến lược cạnh tranh phù hợp,
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU.
1.2.2.5. Thuế giá trị gia tăng
Tất cả các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường EU đều phải chịu thuế giá trị gia
tăng và thuế giá trị gia tăng được dùng phổ biến ở các quốc gia trong EU (Phụ lục 1.4).
Các quốc gia thành viên trong EU có các mức thuế giá trị gia tăng khác nhau, không
thống nhất, mức thuế giá trị gia tăng của một mặt hàng nhất định có thể thay đổi ở mỗi
quốc gia thành viên của EU và có thể phân chia thành sản phẩm dành cho người lớn
hoặc trẻ em (Phụ lục 1.5). Đây là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm
trước khi xuất khẩu vào thị trường nào, doanh nghiệp cần xem xét thuế suất tại thị
trường đó mới ra quyết định.
1.2.3. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam
1.2.3.1. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam
Là thị trường lớn thứ hai sau Mỹ, EU luôn được coi là thị trường tiềm năng và
truyền thống của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam sang EU, hàng dệt may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép.
15
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU
(ĐVT: triệu USD)
2003 2004 2005 2006 2007
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 537.1 760.0 882.8 1,245 1,490
sang thị trường EU
(Nguồn: Bộ Thương mại)
Đặc điểm của khu vực thị trường EU là thị trường có mức sống và nhu cầu hàng
dệt may rất đa dạng từ hàng có phẩm cấp thấp đến hàng có chất lượng cao phù hợp
năng lực sản xuất nhiều thành phần của Việt Nam. Chính vì vậy, thị trường EU có vai
trò rất lớn đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam:
Thứ nhất, thị trường EU có dung lượng lớn và ổn định. Kể từ ngày 01/01/2007,
EU đã bao gồm 27 thành viên với gần 4 triệu km2 và 456 triệu dân có thu nhập cao.
GDP gần 11.000 tỷ USD chiếm 27% GDP thế giới. Tổng ngạch ngoại thương gần
1.400 tỷ USD chiếm gần 20% thương mại toàn cầu. Xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam có khả năng tiếp tục tăng trưởng do từ 11/ 01/ 2007, dệt may Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường 149 nước thành viên WTO không phải chịu hạn ngạch sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ hai, thị trường EU luôn đòi hỏi những thay đổi về chất lượng hàng may mặc.
Sự khắt khe của thị trường EU thực chất là những yêu cầu cao đối với hàng may mặc
nhập khẩu từ phía người tiêu dùng EU. Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm không
chỉ ở khía cạnh chất lượng chuẩn mực như độ bền, an toàn, dễ dàng sử dụng mà còn
yêu cầu lớn hơn về chất lượng vượt trội. Đó là những yếu tố về hình thức, kiểu dáng,
mẫu mã, tính hiện đại và thời trang, sự đa dạng và đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi
trường, xã hội.
Thứ ba, thị trường EU tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam sang thị trường
xung quanh. EU không chỉ là một trong những nhà nhập khẩu lớn nhất thế giới mà còn
là nhà xuất khẩu hàng đầu. EU nhập khẩu hàng may mặc từ các quốc gia đang phát
16
triển trong đó có Việt Nam theo hình thức gia công hoặc đặt hàng trực tiếp, sau đó đưa
vào các kênh bán lẻ khắp Châu Âu hoặc bán trực tiếp sang thị trường các nước khác
dưới thương hiệu của các nhà bán lẻ, thương hiệu của các nhà nhập khẩu có uy tín trên
thị trường EU.
1.2.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của
Việt Nam trên thị trường EU
a. Tăng kim ngạch và thị phần hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU
Trong những năm gần đây, kim ngạch và thị phần của hàng may mặc Việt Nam
trên thị trường EU tăng giảm không ổn định. Việc giảm sút kim ngạch và thị phần đều
do nguyên nhân chính là khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam chưa cao so
với hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca,
… Mặt khác, những giá trị của hàng may mặc Việt Nam mang lại cho khách hàng như
tính thẩm mỹ, tính thời trang, vẻ sang trọng, sự tiện dụng và kinh tế và thời gian giới
thiệu sản phẩm ra thị trường là những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đây là sự thay đổi về chất trong kim ngạch chứ không phải thay đổi về lượng,
đồng thời khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nhờ uy tín của hàng may mặc
Việt Nam tăng lên, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng EU. Sự thay đổi này giữ một
vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU.
b. Cải thiện hình ảnh hàng may mặc Việt Nam.
Hàng may mặc Việt Nam hiện chỉ ở vị trí không quá nổi bật trong quyết định mua
sắm của khách hàng EU, nhiều khách hàng EU còn nhầm lẫn hàng may mặc Việt Nam
với hàng may mặc của Trung Quốc, lý do bởi bên cạnh một số sản phẩm có chất lượng
cao, còn nhiều sản phẩm may mặc Việt Nam chưa chứng minh được đây là hàng chất
lượng cao. Hàng may mặcViệt Nam bị lấn áp trước khả năng cạnh tranh của nhiều đối
thủ trên thị trường EU về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, giá cả, sự khác biệt, thương
hiệu sản phẩm. Những yếu tố này nếu được khai thác hiệu quả sẽ làm khả năng cạnh
tranh của hàng may mặc Việt Nam tăng lên rất nhiều và sẽ làm thay đổi hình ảnh hàng
17
may mặc Việt Nam trong tâm trí khách hàng, tác động mạnh tới quyết định mua sắm
hàng may mặc sau này của khách hàng EU.
Hàng may mặc có nhiều lợi thế so sánh so nhiều hàng hoá xuất khẩu khác của Việt Nam
trên thị trường EU như hàng thuỷ sản, điện tử, đồ gỗ, … Trong nhiều năm, hàng may mặc xuất
khẩu trên thị trường này đã chứng tỏ vị thế quan trọng trong xuất khẩu, đóng góp đáng kể
trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU. Hàng may mặc xuất
khẩu Việt Nam trở thành một trong những mặt hàng chủ lực trong các mặt hàng xuất khẩu có
khả năng cạnh tranh so với các hàng hoá xuất khẩu trên thị trường EU. Hàng may mặc vẫn có
khả năng cạnh tranh hơn và khả năng phát triển về kim ngạch và thị phần xuất khẩu. Việc
chọn hàng may mặc nhằm chuyển các nguồn lực của những hàng hoá không có hoặc ít lợi thế
so sánh hơn, tập trung cho hàng may mặc để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường EU là điều rất quan trọng và có tính chiến lược đối với phát triển ngành
công nghiệp Việt Nam.
c. Khai thác tốt lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG
MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
1.3.1. Qui mô, năng lực xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta tăng mạnh nhờ số
lượng cũng như quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh. Theo số liệu thống
kê năm 2007, toàn ngành công nghiệp dệt may nước ta có 2,390 doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu (Phụ lục 1.6), tăng 85 doanh nghiệp so với năm 2006. Phần lớn, kim ngạch
xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2006.
Mặc dù số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhưng đa phần thuộc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, năng lực sản xuất không cao (Phụ lục 1.7). Tuy nhiên, ngoài các
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng với một số
ít doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực về vốn đã tiến hành đổi mới và đầu tư thêm trang
thiết bị và cải tiến công nghệ; còn lại là năng lực sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp
còn rất nhiều hạn chế như thiếu vốn, thiếu công nghệ hoặc công nghệ lạc hậu. Vì thế,
18
các doanh nghiệp Việt Nam muốn tăng qui mô sản xuất, tăng năng lực xuất khẩu cũng
gặp phải nhiều khó khăn.
1.3.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ trong sản xuất hàng may mặc
Xét về công nghệ và máy móc thiết bị trong sản xuất ngành công nghiệp Việt
Nam, mức độ đổi mới máy móc công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
mức độ chuyển giao công nghệ của Việt Nam thấp hơn nhiều các quốc gia khác, kể cả
những quốc gia chậm phát triển như Srilanca, Pakistan, …
Về trình độ công nghệ, nếu như trình độ công nghệ của ngành may là khá tiên
tiến và có thể cạnh tranh được với một số nước khu vực thì trình độ công nghệ trong
ngành dệt lại được đánh giá là chậm hơn các nước xung quanh khoảng 20 năm.
Tình hình đổi mới công nghệ: trong những năm gần đây, trước sức ép cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư tiến hành các hoạt động đổi
mới công nghệ, tuy nhiên việc đổi mới giữa ngành dệt và ngành may còn nhiều chênh
lệch. Ngành may có tốc độ đổi mới công nghệ khá nhanh. Trong vòng mấy năm trở lại
đây, ngành đã đổi mới được khoảng 95% máy móc thiết bị, trong đó, đã đưa được 30%
máy chất lượng cao, tự động hoá vào sản xuất. Trong khi đó, ngành dệt, tốc độ đổi mới
rất chậm. Đến nay, ngành dệt mới đổi mới được khoảng 30 - 35%.
Đặc điểm nguồn cung cấp công nghệ trong nước cho ngành dệt may: các tổ
chức nghiên cứu trong nước chính là một nguồn cung cấp công nghệ cho công nghiệp
dệt may thông qua các hoạt động nghiên cứu. Các loại hình công nghệ chính được cung
cấp bao gồm các lĩnh vực công nghệ may mặc, công nghệ vật liệu may mặc, công nghệ
thiết kế. Hiện nay ngành dệt may có 2 tổ chức nghiên cứu khoa học là (1) Viện công
nghệ dệt sợi và (2) Viện mẫu thời trang. Ngoài ra, khoa công nghệ dệt Trường đại học
Bách khoa Hà Nội cũng là một tổ chức cung cấp công nghệ cho công nghiệp dệt may.
1.3.3. Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp may mặc
Hiện nay, các doanh nghiệp may mặc trong nước ngoài việc khó khăn trong việc
duy trì và phát triển sản xuất do tình trạng thiếu hụt lao động còn phải đối mặt với sự sa
19
sút về chất lượng nguồn lực lao động, lao động liên tục chuyển sang các ngành khác.
Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã liên tục hạ thấp tiêu chuẩn tuyển dụng từ trình độ văn
hoá, tay nghề đến sức khoẻ để tuyển đủ lao động. Điều này kéo theo việc sụt giảm chất
lượng nguồn lao động.
- Thứ nhất, giá lao động không còn là lợi thế. Một lợi thế là giá nhân công tại
Việt Nam hiện vẫn tương đối thấp, với mức lương 0,3 - 0,6 USD/giờ (cùng nhóm
Indonesia, Trung Quốc), thấp hơn giá lao động tại Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan ... (Phụ
lục 1.8) nhưng chi phí cho mỗi lao động lại rất cao do cạnh tranh về nguồn nhân lực và
việc di chuyển của các nguồn nhân lực.
- Thứ hai, về trình độ chuyên môn của người lao động. Theo nghiên cứu của
VINATEX năm 2006, số lượng lao động trong ngành may có trình độ trên đại học chỉ
chiếm 0.01%, trình độ đại học và cao đẳng là 4% (Phụ lục 1.9). Quan trọng hơn, những
người lao động được coi là lành nghề, có chuyên môn cao đạt bậc thợ 5/7 trong ngành
may chỉ chiếm 6.03%, trong khi lao động phổ thông trong ngành may mặc chiếm phần
lớn với 78.9%.
- Thứ ba, sự phân bổ về lao động. Mức độ tập trung lao động trong các doanh
nghiệp không cao, do có hơn 70% các doanh nghiệp là vừa và nhỏ, có số lao động
dưới 300 người, số doanh nghiệp từ 1,000 người trở lên chỉ có 6%. Với độ phân tán
như vậy, nếu không liên kết lại thì hoạt động đào tạo sẽ khó triển khai hiệu quả. Lao
động trong ngành hiện nay tăng nhanh và tập trung chủ yếu trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, sau đó là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hai loại hình doanh
nghiệp này hiện nay đang thu hút 2/3 lao động của toàn ngành.
Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam hiện nay đang phân bổ theo các cụm công
nghiệp dệt may. Hai vùng tập trung nhiều lao động ngành và có sự tăng trưởng nhanh
trong những năm qua là Vùng Đông Nam Bộ (chiếm gần 62% lao động của toàn
ngành) và Đồng bằng sông Hồng (hơn 22%). Do đó ngành công nghiệp dệt may cần có
những chiến lược qui hoạch và phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
20
động trong các cụm công nghiệp dệt may, nếu không sẽ ảnh hưởng lâu dài đến khả
năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam.
1.3.4. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng may mặc
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm, kim ngạch xuất
khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng
hiện nay gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài: 70% nguyên phụ liệu dệt may
Việt Nam phải nhập khẩu.
Hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95%
xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi
(Phụ lục 1.10, 1.11, 1.12). Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may
gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy để sản xuất ổn định, hầu như các
công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài, dù lợi
nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu.
1.3.5. Phương thức sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
Hai hình thức xuất khẩu chính của dệt may Việt Nam sang thị trường EU là: gia
công xuất khẩu, chiếm tới 70%; xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB, chỉ mới chiếm 30%.
Hình thức gia công là xuất khẩu qua một nước trung gian, chủ yếu là qua các nước
NICs có nền công nghiệp dệt may phát triển - với vị trí là nhà đặt hàng. Các nhà nhập
khẩu EU đóng vai trò là chủ hàng nước ngoài và là nguồn cung ứng chính về nguyên
phụ liệu. Xuất khẩu trọn gói theo FOB là doanh nghiệp sản xuất Việt Nam có thể thoả
thuận tự cung ứng nguồn nguyên phụ liệu trong và ngoài nước có giá thành rẻ, hình
thức này mang lại lợi nhuận thực tế cao hơn, giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn với thị
trường và xu hướng thế giới.
1.3.6. Uy tín của thương hiệu hàng may mặc Việt Nam
Các chuyên gia khẳng định, vấn đề thương hiệu mới được quan tâm chỉ trong
vòng 07 năm trở lại đây trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
21
nghiệp trong ngành dệt may nói riêng. Nhiều doanh nghiệp đã có nỗ lực đáng kể trong
việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp - một hoạt động hết
sức quan trọng đối với một ngành sản xuất hàng tiêu dùng thời trang như ngành dệt
may.
Đối với thị trường EU, chỉ có khoảng 30% số lượng doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc tại Việt Nam đã được nhiều nhà nhập khẩu biết đến tên doanh nghiệp với
nhiều mức độ khác nhau thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt hàng thường xuyên,
trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp Việt Nam được biết rộng rãi trong cộng
đồng các nhà nhập khẩu lớn. Và bên cạnh đó, tên nhiều doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam cũng chỉ được các nhà nhập khẩu biết tên thông qua mối quan hệ
với công ty mẹ của họ tại nước ngoài.
1.3.7. Tiềm năng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Trong những năm gần đây Ngành Dệt – May Việt Nam cũng đã tạo nhiều điều
kiện tích cực để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm đẩy mạnh năng suất lao
động và mở rộng qui mô ngành. Trong những năm qua đã có 534 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam với
tổng vốn đăng kí là 3,215 tỷ USD (Phụ lục 1.13).
Số dự án của các nước như Đài Loan, Hàn Quốc, HongKong, Nhật Bản… đầu tư
vào Việt Nam chủ yếu là ngành may, sau đó là ngành dệt, cuối cùng là phụ liệu. Điều
này cũng dễ hiểu bởi Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm may mặc, nên các
nước tập trung đầu tư vào ngành này. Còn ngành phụ liệu, xu hướng ở Việt Nam chủ
yếu là nhập khẩu nguyên vật liệu cho ngành dệt may (trên 80%) nên các nhà đầu tư
chưa tập trung mạnh vào lĩnh vực này vì lợi nhuận không cao bằng ngành may.
1.3.8. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU
Ngành công nghiệp Dệt – May Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp
may mặc xuất khẩu nói riêng sẽ phải chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn trong thời gian
tới. Một thực tế mà tình hình dệt may thế giới có thể phải chấp nhận với nhiều điểm nổi
22
bật: có sự biến động đáng kể do sự tái cơ cấu lại ngành dệt may toàn cầu theo hai
nhóm: nhóm sản xuất các mặt hàng cao cấp và nhóm sản xuất các mặt hàng thấp cấp;
số lượng nhà cung cấp sẽ thu hẹp ở mức độ hợp lý.
Theo tình hình này, Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng dệt may lớn nhất thế
giới với thị phần dao động từ 30-40% thời gian tới, sau đó thu hẹp lại và duy trì ở mức
30%. Ấn Độ sẽ là nhà cung cấp lớn thứ hai, chiếm khoảng 10% thị phần. Ngoài ra,
Pakistan cũng sẽ là nước được lợi từ việc dỡ bỏ hạn ngạch. Các quốc gia có chi phí sản
xuất thấp như Việt Nam, Bangladesh, Srilanka sẽ không biến động nhiều trong khi một
số quốc gia đang phát triển khác như Hong Kong, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines,
Đài Loan có sự suy giảm quy mô sản xuất và sẽ chuyển đổi sản phẩm theo hướng cao
cấp và đặc trưng. Không chỉ có Trung Quốc mà các nước phát triển khác như Italy,
Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, một số thành viên của EU-27 như các nước Đông Âu và Mỹ nằm
trong danh sách các đại gia cung cấp hàng dệt may cao cấp. Điều này có nghĩa là dựa
trên lợi thế so sánh về vốn, công nghệ hay tài nguyên sức lao động rẻ, các quốc gia sẽ
có sự phân công sản xuất hàng dệt may một cách hợp lý. Xu hướng này bao hàm cả sự
phá sản của nhiều doanh nghiệp dệt may hoạt động kém hiệu quả không đủ sức cạnh
tranh ở các quốc gia.
1.3.9. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU
Nhìn chung trong thời gian qua, quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia trong
EU luôn phát triển mạnh mẽ theo hướng tích cực và tương đối ổn định, Việt Nam và
EU luôn duy trì và trao đổi kinh nghiệm và cơ hội phát triển và đầu tư giữa các ngành,
các cấp và trên nhiều lĩnh vực. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, Việt Nam đánh giá
EU là một trong những thị trường trọng điểm trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam. Chính vì thế, Việt Nam luôn nhận được những hộ trợ và ưu đãi thương mại
khi xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU. Theo đánh giá về Hiệp định Dệt –
May được ký tắt ngày 15/02/2003 giữa Việt Nam và EU, tuy bị áp dụng hạn ngạch
nhưng hàng may mặc của Việt Nam vẫn thuận lợi hơn so với hàng may mặc của Trung
23
Quốc, Thái Lan, Indonesia là nhờ hàng may mặc Việt Nam có nhiều ưu đãi về thuế
quan và phi thuế quan khác. Và cũng từ ngày 01/01/2005, EU đã bãi bỏ hạn ngạch đối
với hàng may mặc Việt Nam và hiện nay Việt Nam cũng là thành viên của tổ chức
WTO. Đây là những tín hiệu tích cực và điều kiện thuận lợi có tác động đến việc thúc
đẩy quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU, đồng thời đây là cơ hội nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
Hiện nay, thị trường EU có rất nhiều nhà cung cấp hàng may mặc từ rất nhiều
quốc gia với năng lực cạnh tranh rất đa dạng và tiềm năng và họ đều có những hướng
phát triển và chiến lược chiếm lĩnh thị trường riêng. Trong đó, nổi bật là các đối thủ
như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh với năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh rất cao.
1.4.1. Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia cung cấp hàng may mặc lớn nhất trên thị trường EU,
hàng may mặc của Trung Quốc là mặt hàng cạnh tranh nhất so với nhiều đối thủ khác
trên thị trường EU với lợi thế về năng lực xuất khẩu lớn, chất lượng khá cao, mẫu mã
đa dạng. Một số biện pháp thể hiện rõ nét của hàng may mặc Trung Quốc nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn
đầu tư phù hợp và nhanh chóng nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ hai, giá bán sản phẩm thấp: giá cả hàng may mặc của Trung Quốc thường
thấp hơn của các đối thủ cạnh tranh do chi phí sản xuất hàng may mặc ở Trung Quốc
thấp vì các nguyên phụ liệu chủ yếu được sản xuất trong nước và qui mô sản xuất lớn,
hiện đại tạo điều kiện tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất.
24
Thứ ba, đa dạng hoá mẫu mã và nhu cầu sử dụng: Trung Quốc đã xây dựng được
mô hình “các liên kết công nghiệp”, đó là sự liên kết giữa các vùng, miền sản xuất các
loại sản phẩm, các nguyên phụ liệu cho sản xuất và ngành công nghiệp thiết kế thời
trang đã tạo thành các chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ tư, hệ thống kênh phân phối rộng khắp thị trường EU: Với qui mô sản xuất
lớn, đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng, các doanh nghiệp may mặc của Trung
Quốc thường ký được các hợp đồng sản xuất trực tiếp với các tổ hợp thương mại lớn
của EU, các doanh nghiệp này trực tiếp là người cung cấp hàng hoá cho các tổ hợp
thương mại, chính vì thế họ đã nhanh chóng thiết lập mạng lưới tiêu thụ hàng may mặc
rộng khắp thị trường EU.
Thứ năm, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu về sản phẩm “xanh và sạch”.
Trung Quốc đã có thời điểm chuẩn bị rất lâu việc đua ra thị trường EU những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn về môi trường. Những qui định và kiểm soát nghiêm ngặt của Chính phủ
về qui trình sản xuất theo đúng tiêu chuẩn môi trường (ECO Friendly) như đổi mới
công nghệ, sử dụng nguyên phụ liệu chất lượng tốt, thực hiện đúng các qui trình sản
xuất bao gồm cả hệ thống xử lý nước thải, xử lý khí thải độc hại. Đây là chiến lược đi
tắt đón đầu của Trung Quốc trước những yêu cầu mới trong cạnh tranh trên thị trường
EU.
Thứ sáu, sớm đầu tư vào các sản phẩm hàng may mặc cao cấp. Các doanh nghiệp
Trung Quốc mạnh dạn đầu tư vào sản xuất những sản phẩm cao cấp như váy dạ hội,
các bộ veston, comple, … xuất khẩu hàng loạt sang thị trường EU, nhằm đa dạng hoá
sản phẩm, tạo thế chủ động trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc cao cấp, chủ
động chiếm mảng thị trường hàng may mặc cao cấp mà ít doanh nghiệp xuất khẩu của
các quốc gia là đối thủ cạnh tranh dám đầu tư.
25
1.4.2. Srilanca.
Srilanca là một quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào xuất khẩu hàng dệt
may ra thị trường thế giới, trong đó tập trung vào xuất khẩu hàng may mặc. Thị trường
EU là thị trường được các nhà xuất khẩu Srilanca luôn quan tâm do nhu cầu nhập khẩu
lớn. Cho nên, Srilanca cũng đã đưa ra những biện pháp thực hiện nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng may mặc so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường EU
Thứ nhất, Srilanca đã thu hút được nhiều nhà máy sản xuất hàng may mặc tại
nước này, có tới 50% các nhà máy sản xuất hàng may mặc của Srilanca đặt dưới sự
kiểm soát của các nhà đầu tư nước ngoài trong đó có nhiều nhà đầu tư đến từ EU (năm
2004). Cho nên, Srilanca đã thu hút được những công nghệ máy móc sản xuất hiện đại
cùng với trình độ quản lý tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc.
Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU được sản xuất theo một quy
trình được kiểm soát chặt chẽ những tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, luôn đáp ứng
yêu cầu của khách hàng EU.
Thứ hai, nhiều nhãn hiệu hàng may mặc nổi tiếng trên thị trường thế giới được
các nhà sản xuất Srilanca trực tiếp sản xuất thông qua hình thức nhượng quyền thương
mại như Victoria’s Secret. Liz Claiborne, Pierre Cardin, ..., sau đó xuất khẩu sang EU.
Thứ ba, đa dạng hóa các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU.
Srilanca đã tập trung vào xuất khẩu những loại hàng may mặc mang lại giá trị gia tăng
cao có sức cạnh tranh với hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh Malaysia, Hàn
Quốc, Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản nhờ giá bán thấp, chất lượng cao và nhãn hiệu
nổi tiếng.
Thứ tư, các nhà xuất khẩu Srilanca rất linh hoạt trong việc thiết lập các kênh phân
phối hàng may mặc xuất khẩu trên thị trường EU, họ đã xây dựng mạng lưới kênh phân
phối đa dạng và rộng khắp EU. Một số nhà sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
Srilanca đã thành công trong quá trình tiếp cận trực tiếp với các kênh bán lẻ trên thị
trường EU và nâng cao khả năng cạnh tranh.
26
Thứ năm, Srilanca có đội ngũ quản lý, nhân viên kinh doanh có trình độ chuyên
môn và thông thạo sử dụng tiếng Anh. Đây là điều kiện quan trọng để giới thiệu hàng
hóa, quảng cáo, thuyết phục khách hàng và dễ dàng nắm bắt các thông tin thị trường,
khách hàng, luật pháp của EU.
Thứ sáu, giá hàng may mặc Srilanca có khả năng cạnh tranh mạnh so với giá hàng
may mặc của nhiều đối thủ cạnh tranh khác do có giá thấp hơn. Srilanca đặt ra mục tiêu
cho giá cả mang tính cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt về giá hàng may mặc của Srilanca
so với giá hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh từ 10-15%.
Thứ bảy, thực hiện tốt công tác vận động, tác động tới các mối quan hệ ngoại
giao, Srilanca được EU bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu vào tháng 04/2001, cho phép nước
này tự do xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU. Hơn nữa, do là nước chậm phát
triển, Srilanca được hưởng hoàn toàn thuế ưu đãi phổ cập (GSP) của EU, ngoài ra hàng
may mặc xuất khẩu của Srilanca còn được giảm tiếp 20% theo mức thuế GSP do cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động, giữ gìn môi trường sinh thái tốt trong quá
trình sản xuất.
1.4.3. Những bài học kinh nhgiệm rút ra cho hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU
Thứ nhất, tăng lượng hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU thông qua
sử dụng những nhãn hiệu của các hãng may mặc nổi tiếng, nhằm tăng khả năng cạnh
tranh trong khi những thương hiệu hàng may mặc Việt Nam chưa được nhiều khách
hàng EU biết đến.
Thứ hai, có chính sách thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU, nhất là đối với các nhà đầu tư từ
EU. Điều này tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh
nhờ chất lượng cao, đa dạng mẫu mã sản phẩm và tính thời trang do các nhà đầu tư EU
dễ dàng nắm bắt xu hướng tiêu dùng hàng may mặc của khách hàng EU.
27
Thứ ba, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm hướng tới phục vụ nhóm khách
hàng trung và cao cấp. Chất lượng sản phẩm ở đây không còn theo nghĩa đơn thuần là
độ bền sản phẩm mà cần hiểu theo hướng có thẩm mỹ cao, đảm bảo sức khỏe cho
người tiêu dùng hoặc không gây ô nhiễm môi trường sinh thái khi sản xuất và tiêu
dùng. Đây là quan niệm mới về chất lượng sản phẩm giúp cho hàng may mặc Việt
Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.
Thứ tư, đa dạng hóa kênh phân phối trực tiếp hàng may mặc Việt Nam trên thị
trường EU. Hàng may mặc Việt Nam thường tiếp cận với thị trường EU gián tiếp
thông qua các trung gian thương mại của Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,
Thái Lan, ... đã tạo ra sự phụ thuộc và kém linh hoạt trong sản xuất, xuất khẩu và trong
cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động trực tiếp tiếp cận với các kênh
phân phối của EU như các nhà bán lẻ, các đại lý bán hàng. Như vậy sẽ góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.
Thứ năm, nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ
của các nhà quản lý và nhân viên kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm
xóa bỏ rào cản về ngôn ngữ trong thương mại quốc tế. Điều này góp phần giúp các
doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh trên thị
trường EU, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam.
Trên đây là những kinh nghiệm quý báu của Trung Quốc và Srilanca trong nâng
cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu trên thị trường EU. Những kinh
nghiệm này là những bài học quý báu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may
mặc Việt Nam trên thị trường EU do Việt Nam và Trung Quốc, Srilanca có nhiều điểm
tương đồng như dồi dào nguồn nhân lực, chi phí nhân công khá thấp, sự cần cù, khéo
léo của người lao động.
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong xu thế tự do hoá thương mại và cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thị
trường quốc tế, vấn đề khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thu hút sự quan tâm rất
lớn của các doanh nghiệp, ngành và các quốc gia xuất khẩu. Trong chương 1, luận văn
đã hệ thống hoá và phân tích những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh, dù cạnh tranh được đề cập dưới cấp độ nào cũng đều hướng tới thoả mãn tốt nhất
nhu cầu người tiêu dùng và mang lại lợi ích cho quốc gia. Để giải quyết vấn đề khả
năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam, luận văn đã đưa ra cách tiếp cận khi
nghiên cứu về khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm. Từ đó, luận văn đã nêu ra khái
niệm và xây dựng những tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao gồm:
chất lượng, mức độ hấp dẫn của sản phẩm, thương hiệu, giá cả và khả năng tăng thị
phần. Và đây là những tiêu chí rất phù hợp với khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong
xu thế hội nhập và tự do hoá cạnh tranh.
Một vấn đề quan trọng khác đã được phân tích và làm rõ trong chương 1 là
những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc. Những đặc trưng này hết sức quan trọng
bởi không giống đặc trưng của đa số hàng hoá tiêu dùng khác, những đặc trưng này tác
động mạnh tới hành vi tiêu dùng của khách hàng, khả năng nâng cao sức cạnh tranh
của hàng may mặc. Những đặc trưng này bao gồm: chu kỳ sống của sản phẩm, sản
phẩm được tiêu dùng liên tục, sản phẩm có tính nhạy cảm cao và sản phẩm thể hiện
những giá trị khác nhau. Đây là những điểm rất quan trọng trong nghiên cứu về cạnh
tranh ở cấp độ sản phẩm và những đặc trưng của sản phẩm may mặc.
Một điểm quan trọng khác được nghiên cứu trong chương này là những kinh
nghiệm quí báu của những đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU, mỗi đối thủ cạnh
tranh đều có những thế mạnh khác nhau và điều quan trọng là cách khai thác lợi thế,
tiềm năng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc. Trên cơ sở nghiên cứu
hàng may mặc của những đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU, những kinh nghiệm
được đưa ra là nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu; hạ giá bán hàng may mặc
29
xuất khẩu; đa dạng hóa mẫu mã và nhu cầu sử dụng hàng may mặc cao cấp, trung cấp
và cấp thấp; xây dựng hệ thống kênh phân phối rộng khắp thị trường EU; đáp ứng
những yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường, hàng may mặc dán nhãn sinh thái; quan tâm
tới đội ngũ lao động; phát triễn các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết chặt chẽ giữa
sản xuất nguyên phụ liệu với sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Đây là những kinh nghiệm quí báu mà các đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU
đang áp dụng rất hiệu quả, những kinh nghiệm này có thể được ứng dụng nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.
Trên cơ sở lý luận và những bài học kinh nghiệm rút ra từ những đối thủ cạnh
tranh là nền tảng quan trọng để phân tích và đánh giá về khả năng cạnh tranh hàng may
mặc của Việt Nam trên thị trường EU trong chương 2.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC
CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
2.1. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÁC QUỐC GIA EU
2.1.1. Tổng giá trị nhập khẩu hàng may mặc của EU
Năm 2007, các thành viên EU đã nhập khẩu 5.5 triệu tấn hàng may mặc với
tổng giá trị 87.5 tỷ €, trong đó nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển chiếm 50%
(Phụ lục 2.1). Tuy nhiên giá nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường này giảm khoảng
20% trong giai đoạn 2003-2007 do những nguyên nhân như: do sự cạnh tranh về giá
của các nhà cung cấp và sự giảm giá của đồng USD. Điều đáng chú ý là giá nhập khẩu
hàng may mặc vào thị trường EU trong giai đoạn 2005-2007 chỉ giảm khoảng 3%.
Trong các thành viên của EU, Đức vẫn là quốc gia nhập khẩu hàng may mặc
hàng đầu với tổng giá trị nhập khẩu hàng may mặc chiếm 20%, tiếp theo là Anh (16%),
Pháp (14%), Italy (11%), Tây Ban Nha (9%) và Bỉ (6%); Hà Lan xếp thứ 6 với 5% và
tiếp theo là Áo (4%), Đan Mạch (3%).
Sự gia tăng của hàng may mặc nhập khẩu giữa các thành viên EU rất khác nhau
(Phụ lục 2.2), điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như qui mô và cấu trúc sản xuất
hàng may mặc, sự gia tăng về cung cầu thị trường về hàng may mặc …
2.1.2. Các nhóm hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường EU
2.1.2.1. Hàng may mặc làm từ vải dệt thoi: tăng 3.8% về số lượng và 13.9% về giá trị
trong giai đoạn 2005-2007 với mức giá tăng trung bình khoảng 10%. Trong đó các
quốc gia đang phát triển (DCs) chiếm khoảng 50% (2007 so với 44% trong năm 2005).
Trong năm 2007, 46% hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường EU từ các quốc gia
không phải là thành viên của EU (so với năm 2005 là 48%). (Phụ lục 2.3, 2.4)
31
Ba nhóm hàng nhập khẩu chính là: áo khoác ngoài và áo jacket; quần tây,
quần short, …; áo sơ mi và áo khoác nữ là ba nhóm hàng may mặc chủ yếu nhập
khẩu vào thị trường EU với khoảng 65% tổng giá trị hàng may mặc dệt thoi nhập khẩu
vào thị trường EU.
2.1.2.2. Hàng may mặc làm từ vải dệt kim: với mức tăng trưởng giai đoạn 2005-2007
rất đáng chú ý là 18.4% về giá trị và 17.9% về số lượng với mức giá nhập khẩu tăng
khoảng 0.4%. Trong năm 2007, 50% nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển (so với
47% năm 2005) và 44% nhập khẩu từ các quốc gia không phải là thành viên của EU
(so với năm 2005 là 46%). (Phụ lục 2.3, 2.4)
2.1.2.3. Hàng may mặc làm từ da: đạt khoảng 1.5 tỷ € trong năm 2007 và giảm 1.6%
trong giai đoạn 2005-2007. Các quốc gia đang phát triển chiếm ưu thế về xuất khẩu
hàng may mặc bằng da sang thị trường EU chiếm 63% tổng giá trị nhập khẩu hàng
may mặc bằng da. (Phụ lục 2.3, 2.4)
Hàng may mặc làm bằng da: trong năm 2007, 60% giá trị nhập khẩu hàng may
mặc làm bằng da của EU là từ bốn quốc gia mạnh về lĩnh vực này là Trung Quốc, Ấn
Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và Pakistan.
2.1.3. Cơ hội và thách thức dành cho các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc sang
thị trường EU
Qua phân tích số liệu về nhập khẩu các chủng loại hàng may mặc vào thị trường
EU cho thấy rằng 50% thị phần hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường này là từ các
quốc gia đang phát triển. Tỷ lệ này được phân thành nhiều nhóm hàng may mặc khác
nhau như: áo thun (54%), quần áo trẻ em (68% từ dệt kim và 67% dệt thoi), áo khoác
ngoài và jacket (56%), váy ngắn dệt thoi (54%), áo sơ mi và áo choàng nữ (53%) và
hàng may mặc bằng da (63%) (Phụ lục 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9)
EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dành cho Trung Quốc vào 01-01-2008.
Một vài yếu tố sẽ làm hạn chế sự tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc của
Trung Quốc theo một số khảo sát của tổ chức KSA như là: rủi ro về số lượng hàng tồn
32
kho quá lớn, tăng chi phí lao động, thiếu lao động, gia tăng chi phí để đảm bảo các tiêu
chuẩn và moi trường và an sinh xã hội, thời hạn giao hàng kéo dài do ảnh hưởng về
mặt địa lý, không đảm bảo chất lượng cho các đơn dặt hàng quá lớn. So với các quốc
gia như Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, … thì những yếu tố này không còn mang lại lợi
thế cho Trung Quốc.
Giá nhập khẩu hàng may mặc sẽ bị rất nhiều áp lực cạnh tranh và sẽ còn tiếp tục
giảm trong những năm tới và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà sản xuất hàng
may mặc của EU, mà trước mắt là việc bãi bỏ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu vào thị
trường EU.
Để đáp ứng được các yêu cầu của các nhà nhập khẩu EU, các nhà xuất khẩu
hàng may mặc của các quốc gia đang phát triển sẽ phải đối mặt với rất nhiều yêu cầu
ngày càng cao như chất lượng cao hơn, sản phẩm phải thân thiện với môi trường.
2.1.4. Một số dự báo về thị trường hàng may mặc EU trong tương lai
2.1.4.1. Thị trường tiêu thụ
Sự tiêu thụ hàng may mặc tại thị trường EU tăng trung bình khoảng 8.4%/năm
trong giai đoạn 2002-2007, tổng giá trị tiêu thụ hàng may mặc trong năm 2007 là 251 tỉ
€ (Phụ lục 2.10). Trong đó, Đức vẫn là quốc gia tiêu thụ hàng may mặc nhiều nhất và
khoảng cách giữa Đức, Anh và Italy ngày càng thu hẹp; năm quốc gia Đức, Anh, Italy,
Pháp và Tây Ban Nha chiếm khoảng 75% giá trị tiêu thụ hàng may mặc của EU.
Hàng may mặc của nữ giới đang là nhóm hàng dẫn đầu trong thị trường hàng
may mặc tại EU. Năm 2007, doanh thu hàng may mặc của nữ giới tại Pháp chiếm 50%
và tại Đức là 56% tổng doanh thu hàng may mặc của nữ giới của các quốc gia thành
viên EU. Hàng may mặc của nữ giới được xem là nhóm hàng hoá nhạy cảm, mang tính
thời trang và thường xuyên thay đổi hơn so với của nam giới.
Dự báo về chi phí tiêu dùng dành cho hàng may mặc của các quốc gia thuộc
EU là:
Năm 2008: 256.0 tỷ € (tăng 1.9% so với năm 2007)
33
Năm 2010: 261.5 tỷ € (tăng 2.1% so với năm 2008)
2.1.4.2. Phân khúc thị trường tại EU
Những tiêu chuẩn khi phân khúc thị trường tại EU là: theo độ tuổi, theo giới
tính, theo các nhóm sản phẩm và chức năng sử dụng, tính thời trang và phong cách,
chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn có những tiêu chuẩn dựa trên những hoạt động cụ
thể như lễ cưới, dạ hội, … hay trường hợp đối với sản phẩm dành cho phụ nữ mang
bầu.
Phân khúc theo yếu tố nhân khẩu học
Dân số của các quốc gia thuộc EU hiện nay đang trong tình trạng tỉ lệ sinh giảm,
dân số đang già hơn. Trong năm 2006, dân số EU từ 15 tuổi trở xuống chiếm chỉ 16%,
từ 49 – 64 tuổi chiếm 35%, từ 64 tuổi trở lên chiếm 17% (Phụ lục 2.11).
Phân khúc theo nhóm sản phẩm và chức năng sử dụng
Thị trường hàng may mặc tại EU có thể được chia thành một vài phần khúc dựa
trên các nhóm sản phẩm kết hợp với chức năng sử dụng của chúng thông qua hành vi
của người tiêu dùng EU. Theo đó, có thể chia hàng may mặc trên thị trường EU như
sau: hàng may mặc sang trọng, hàng may mặc thông thường và hàng may mặc dành
cho các hoạt động thể thao.
Phân khúc thị trường theo tính thời trang và phong cách sống
Những yếu tố của thời trang đó là màu sắc, kiểu dáng, tính độc nhất và phong
cách. Đối với những người tiêu dùng miền Tây Châu Âu luôn muốn có một nét riêng
biệt và cá tính cho bản thân với phong cách riêng. Đặc biệt là trong phân khúc thời
trang giá cao thì sản phẩm may mặc phải có chức năng riêng của nó, vì vậy mà nhu cầu
của người tiêu dùng cũng trở nên cụ thể và đặc biệt hơn. Một khuynh hướng khác nữa
là khách hàng EU sẽ mua các sản phẩm may mặc khác nhau cho những hoạt động khác
nhau.
Phân khúc thị trường theo giá và chất lượng sản phẩm
34
Chất lượng là một yêu cầu cần thiết khi xem xét phân khúc thị trường hàng may
mặc tại EU. Chất lượng phải đáng tin cậy và gắn liền chặt chẽ với các dịch vụ liên
quan. Chất lượng sản phẩm cũng phải phù hợp và thuận tiện khi sử dụng, chẳng hạn
như việc chọn lựa các loại sợi sử dụng.
Thị trường EU trong những năm gần đây yêu cầu chất lượng hàng may mặc
phải cao và sản phẩm đắt tiền hơn nhưng người tiêu dùng EU cũng đòi hỏi giá cả phải
tương ứng với xu hướng thời trang và chất lượng nguyên liệu tốt (Phụ lục 2.12).
2.1.4.3. Sự thay đổi về giá
Hàng may mặc trong thị trường của các nước thuộc EU luôn luôn có sự cạnh
tranh mạnh mẽ và giá cả luôn luôn biến động và thay đổi tuỳ thuộc vào chủng loại sản
phẩm và các dạng tiêu thụ. Thị trường của một vài quốc gia đã có sự giảm sút rõ rệt,
trong khi đó thị trường của hầu hết các quốc gia còn lại trong EU có sự tăng trưởng
chậm lại. Chính sự phát triển này đã tạo áp lực đến giá cả của hàng may mặc. Do sự đa
dạng của hàng may mặc nên không thể tập trung cụ thể vào giá của từng chủng loại
hàng may mặc. Phụ lục 2.13 nêu ra những phân tích của giá tiêu thụ và giá nhập khẩu
của hàng may mặc tại từng quốc gia trong EU.
Mặc dù giá cả không phải là tiêu chuẩn duy nhất sử dụng để tăng khả năng xuất
khẩu hàng may mặc vào thị trường EU nhưng nó vẫn là một tiêu chí rất quan trọng. Sự
tập trung vào sức mua, tăng khả năng cung ứng hàng may mặc đã tạo ra áp lực cho quá
trình sản xuất và lợi nhuận của các nhà cung ứng. Vì thế các doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc của Việt Nam cần phải chú ý:
Sự rõ ràng của các khoản mục chi phí cấu thành giá bán của hàng may mặc xuất
khẩu sang thị trường EU để có thể thoả thuận được một mức giá bán thấp nhất, ít nhất
là các khoản biến phí và định phí phải được tính vào trong giá bán. Nếu giá trên thị
trường thấp hơn giá bán thấp nhất thì tính cạnh tranh sẽ mất đi. Mặc dù điều này có thể
chấp nhận cho một số đơn hàng cụ thể để ngăn chặn sự thiệt hại lớn hơn như do tồn
35
kho quá lâu, nhưng trong thời gian dài thì tình trạng này sẽ làm suy yếu sự ổn định về
tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
Cố gắng đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu để tiết kiệm chi
phí, chẳng hạn như giảm lượng hàng tồn kho, quản lý sản xuất hiệu quả hơn, đàm phán
để đạt được mức giá mua các loại nguyên vật liệu thấp hơn, …
2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN
THỊ TRƯỜNG EU
2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới.
Năm 2007 là năm đánh dấu mức tăng trưởng cao của ngành Dệt - May, với con
số 34.5%, đạt kim ngạch xuất khẩu 7.78 tỷ USD, tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu lớn của
Việt Nam cùng với dầu thô; tăng 33.35% so với năm 2006 (Phụ lục 2.14).
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta tăng mạnh chủ yếu
do xuất khẩu sang Mỹ bứt phá mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường Mỹ năm đạt 4.47 tỷ USD, tăng 46.65% so với năm
2006, cao hơn nhiều so với mức tăng 16.97% của năm 2006.
EU là thị trường lớn thứ 2 đối với xuất khẩu hàng may mặc nước ta (Phụ lục
2.15). Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 19.74%, thấp
hơn so với mức 37.46% của năm 2006 nên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang EU giảm
từ 21.32% của năm 2006 xuống 19.14% trong năm 2007.
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản tăng 12.14% so
với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 3.93% của năm 2006. Hiện tại, Nhật Bản là
thị trường lớn thứ 3, chiếm 9.05% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.
Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi không phải là thị trường lớn đối với xuất khẩu hàng
may mặc của nước ta trong năm 2007 nhưng có mức tăng trưởng kim ngạch rất cao,
tăng lần lượt 563.8% và 294.27% so với năm 2006, cao hơn mức tăng trưởng 134.99%
và 124.38% của năm 2006.
36
Về tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng may mặc trong năm
2007, kim ngạch xuất khẩu 2 chủng loại hàng dệt may chủ yếu của nước ta đều tăng so
với năm 2006, nhất là mặt hàng áo thun (Phụ lục 2.16). Ngoài các mặt hàng chính, kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng váy, quần áo trẻ em, quần áo ngủ, găng tay, khăn, quần
Jean, áo nỉ và bít tất có tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với năm 2006. Bên cạnh
đó, số lượng thị trường và doanh nghiệp xuất khẩu hầu hết các mặt hàng tăng mạnh so
với năm 2006.
2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU
2.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng may mặc có kim
ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu năm 2003 kim ngạch
xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU chỉ đạt 537.1 triệu USD, đến năm
2004 đã tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005 tiếp tục tăng lên mức 882.8 triệu USD,
năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD (đạt 1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt 1,49 tỷ USD,
tăng 19.74% so năm 2006, tăng 62.2% so năm 2005, gấp gần 3 lần so năm 2003. Dự
kiến, năm 2008 xuất khẩu hàng may mặc của nước ta sang EU chỉ đạt khoảng 1,65 tỷ
USD, tăng 13,8% so với năm 2007 (Phụ lục 2.17, 2.18, 2.19).
2.2.2.2. Các mặt hàng may mặc xuất khẩu
Trong năm 2007, các chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là
áo jacket, quần, áo sơ mi, áo thun, áo khoác, quần short, quần áo thể thao, váy, quần áo
sợi acrylic… và giảm xuất ở một vài mặt hàng như áo len, đồ lót, caravat, khăn, quần
áo jacket…
Xét về trị giá, mặt hàng quần là chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
tăng cao nhất, tăng tới 81 triệu USD so với năm 2006, đạt 205 triệu USD. Đứng thứ hai
là mặt hàng áo jacket với mức tăng 63 triệu USD. Tuy nhiên, xét theo tổng kim ngạch
xuất khẩu thì áo jacket là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất, đạt 246 triệu
37
USD. Đứng thứ ba là áo thun, với mức chênh lệch kim ngạch xuất khẩu lên tới 50 triệu
USD, tăng 81% so với năm 2006, đạt 112 triệu USD.
Trong khi xuất khẩu áo sơ mi lại tăng thấp, chỉ tăng 9 triệu USD, tương đương
với 8,32% so với năm 2006, đạt 117 triệu USD – là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
đứng cao thứ ba. Tuy nhiên, xuất khẩu đồ lót và mặt hàng áo len lại giảm so với năm
2006. Bên cạnh đó, các mặt hàng như áo gió, áo ghilê, khăn, màn… cũng giảm xuất
khẩu sang EU. Các mặt hàng như túi ngủ, quần áo mưa, găng tay có tốc độ tăng trưởng
kim ngạch xuất khẩu tăng rất cao trong năm 2007. Cùng với các mặt hàng xuất khẩu
truyền thống, xuất khẩu các chủng loại mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng mạnh trong năm
2008.
2.2.2.3. Các quốc gia nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam
Năm 2007 được coi là năm thành công của ngành dệt may Việt Nam, đánh dấu
sự tăng trưởng và phát triển của ngành dệt may tại thị trường EU. Kim ngạch xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam sang hầu hết các nước thành viên, từ các nước thành viên
cũ như Đức, Anh, Pháp, … đến thành viên mới là CH Séc, Áo, Ba Lan, Hungary… đều
có sự tăng trưởng mạnh. Kết quả này thể hiện sự tăng trưởng ở tất cả các nước EU, chứ
không chỉ tăng tập trung vào một vài thị trường. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của hàng may mặc Việt Nam tại EU. Hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Đức đạt kim ngạch cao nhất trong các nước thành viên EU, đạt 321
triệu USD, tăng 35,68% so với năm 2006. Tiếp đến là Anh với tốc độ tăng trưởng của
kim ngạch xuất khẩu là 43%, đạt 220 triệu USD và Pháp với tốc độ tăng 37%, kim
ngạch xuất khẩu đạt 142 triệu USD. Xuất khẩu sang Hà Lan đạt 116 triệu USD, tăng
46% và xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt 109 triệu USD, tăng 30%. … Tiếp theo những
kết quả xuất khẩu tốt đẹp trong năm 2007, dự đoán xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang EU trong năm 2008 tiếp tục tăng trưởng mạnh.
38
2.2.2.4. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc
Với sự thành công trong năm 2007, hàng may mặc Việt Nam đã chiếm được
một vị trí đáng chú ý trong thị trường EU. Về mặt sản lượng hàng may mặc xuất khẩu,
Việt Nam xếp vị trí thứ năm trong 30 quốc gia hàng đầu xuất khẩu vào EU với tỉ trọng
4.1% sau Trung Quốc, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ (Phụ lục 2.20) với tốc độ
tăng bình quân từ 3.8% (2001-2004) lên đến 60.8% (2004-2007).
Tuy nhiên, về giá trị xuất khẩu vào thị trường EU, Việt Nam chỉ xếp thứ 10
trong 30 quốc gia hàng đầu xuất khẩu vào EU với tỉ trọng 1.8% và có tốc độ tăng
trưởng chậm hơn từ 6.1% (2001-2004) lên đến 25.9% (2004-2007) (Phụ lục 2.21).
Nguyên nhân của tình trạng này là do các chủng loại hàng may mặc của Việt Nam
chưa thật sự đa dạng và giá trị của hàng hóa không cao, chủ yếu là các mặt hàng thông
thường.
Bên cạnh đó, như mục 1.3.8. thuộc chương 1 đã nêu, các quốc gia thuộc EU-27
như Romania, Bulgaria, … hay như các quốc gia Châu Âu khác như Thổ Nhĩ Kỳ,
Tunisia, Macedonia, Ai Cập, … nằm trong 30 quốc gia hàng đầu xuất khẩu hàng may
mặc vào thị trường EU cũng có xu hướng tăng thị phần xuất khẩu từ 10%-20% trong
giai đoạn 2004-2007 (Phụ lục 2.20, 2.21) và là đối thủ rất cạnh tranh so với hàng may
mặc xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
2.3.1. Chính sách của EU đối với hàng may mặc Việt Nam
Chính sách của EU đối hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU
dựa trên cơ sở các Hiệp định về Dệt – May và Hiệp định hợp tác được ký kết giữa Việt
Nam và EU. Các chính sách được thay đổi theo từng thời điểm khác nhau, quan hệ
ngoại giao, theo mức độ phát triển kinh tế của hai bên. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam khi muốn thúc đẩy xuất khẩu
39
và cạnh tranh trên thị trường này. Với mỗi quốc gia hoặc khu vực, EU đều có những
chính sách riêng biệt phù hợp với quan hệ ngoại giao kinh tế giữa các bên.
Ngày 18/12/1992, Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định về các sản phẩm Dệt –
May tạo ra hành lang pháp lý đầu tiên cho xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang
thị trường EU. Các mặt hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường EU dựa vào Danh biểu thuế quan chung và Danh biểu thuế quan thống kê
của EU.
Tháng 08/1995, trước sự phát triển tốt đẹp của mối quan hệ ngoại giao của hai
bên và đòi hỏi của phát triển kinh tế cần thay đổi cho phù hợp với sự phát triển chung
của hai bên, EU và Việt Nam đã ký kết sửa đổi lại Hiệp định Dệt – May. Lần sửa đổi
này, EU đã đồng ý tăng hạn ngạch cho Việt Nam 23 chủng loại hàng “nóng” lên 20% -
23%, đồng thời giảm chủng loại hàng có hạn ngạch từ 105 xuống còn 54, số lượng hạn
ngạch gia công thuần tuý tăng lên gấp đôi. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể chuyển
đổi giữa các chủng loại hàng.
Để tạo điều kiện cơ sở pháp lý, ngày 16/07/1996 Việt Nam và EU đã ký chính
thức Hiệp định trao đổi mậu dịch hàng dệt – may với các điều khoản không thay đổi so
với Hiệp định đã ký sửa đổi trước đây, trong đó thiết lập chế độ cho buôn bán hàng dệt
– may từ Việt Nam sang EU.
Trước yêu cầu phát triển thương mại giữa hai bên, ngày 07/11/1997, Hiệp định
thương mại hàng dệt – may giữa Việt Nam và EU được ký kết lại. EU đã đồng ý tăng
40% khối lượng so với Hiệp định ký lần trước, một điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU và hàng may mặc Việt Nam đã
thuyết phục được các nhà nhập khẩu EU trước khả năng nâng cao chất lượng, mẫu mã
sản phẩm, giá cả rẻ và khối lượng sản xuất ngày càng tăng.
Ngày 15/02/2003, EU và Việt Nam đã ký tắt một bản Hiệp định dưới dạng thư
trao đổi về sản phẩm dệt – may. Hiệp định mới cho phép Việt Nam tăng hạn ngạch dệt
40
– may thêm hơn 250 triệu USD mỗi năm và thời gian của Hiệp định này kéo dài cho
tới cuối năm 2005.
Ngày 03/12/2004, EU và Việt Nam đã ký tắt Thoả thuận hạn ngạch dệt – may
với EU, theo đó kể từ ngày 01/01/2005 EU sẽ dỡ bỏ hạn ngạch hàng may mặc cho Việt
Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU không bị hạn chế
về số lượng. Đây là một thoả thuận vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường EU, đánh dấu việc mở rộng quan hệ thương mại
giữa Việt Nam và EU.
Ngày 01/01/2005, EU và Canađa thông báo cho Việt Nam hưởng qui chế miễn
hạn ngạch vào thị trường của họ, cùng với thời điểm WTO bãi bỏ hạn ngạch dệt may
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã bãi bỏ hạn ngạch dệt may theo Hiệp định đa
sợi (MFA) có hiệu lực suốt 30 năm qua, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong ngành
dệt may thế giới, đồng thời cũng đánh dấu một bước tiến quan trọng của xu thế tự do
hoá thương mại quốc tế. Sự kiện này có tác động rất khác nhau đến các quốc gia liên
quan, nó sẽ mở ra những cơ hội, nhưng cũng nảy sinh những khó khăn, thách thức mới
cho các nước sản xuất, kinh doanh mặt hàng dệt may.
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức WTO nên không phải
chịu chế độ hạn ngạch dệt may, tạo điều kiện cho Việt Nam tăng lợi thế cạnh tranh hơn
nữa với những nước thành viên khổng lồ của WTO và trên thị trường EU mà tiêu biểu
là Trung Quốc.
2.3.2. Những giải pháp ngành may mặc Việt Nam đã sử dụng để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường EU.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có rất nhiều giải pháp
hiệu quả nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị
trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng. Tất cả những giải pháp đó không
những tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trường
quốc tế mà còn giúp cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam khẳng định được vai
41
trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đóng góp một
phần không nhỏ cho sự tăng kinh tế của Việt Nam. Những giải pháp cụ thể đó là:
2.3.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc bằng đầu tư máy móc, công
nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại.
Giải pháp này khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới máy móc
thiết bị và công nghệ sản xuất, xem yếu tố công nghệ là yếu tố quyết định tới chất
lượng hàng may mặc xuất khẩu, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và tăng khả
năng cạnh tranh. Trong nhiều năm trở lại đây, ngành dệt may đã đổi mới được 95%
máy móc thiết bị, 30% máy móc hiện đại trong tổng số máy móc của toàn ngành.
Hình 2.1: Mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp dệt
may Việt Nam.
Thấp, 0%
Thấp, 10%
Cao, 20%
Cao, 29%
Trung bình, 71%
Trung bình, 70%
Công nghệ dệt Công nghệ may mặc
(Nguồn: Báo cáo khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam, Dự án
VIE/01/025, CIEM-UNDP)
Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy việc đổi mới công nghệ xuất pháp từ yêu
cầu cấp thiết trong nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu trên thị
trường EU mà không phải xuất phát từ chiến lược dài hạn. Theo kết quả nghiên cứu
của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương phối hợp với UNDP về năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam, có 52% các doanh nghiệp đổi
mới máy móc thiết bị theo kiểu bắt chước, thiết kế lại của nước ngoài; 56% các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ bằng cách nhập trực tiếp từ nước ngoài. Trong khi đó, mối
42
liên hệ giữa các doanh nghiệp với các cơ quan nghiên cứu khoa học là rất hạn chế, chỉ
có khoảng 31% doanh nghiệp có liên hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học trong
nước, 8% hợp tác với các cơ quan nghiên cứu nước ngoài và chỉ khoảng 5% doanh
nghiệp có thuê tư vấn để đổi mới công nghệ. Như vậy, mặc dù tích cực trong đổi mới
công nghệ nhưng các doanh nghiệp trong ngành Dệt – May vẫn chưa tìm ra được giải
pháp mang tính chiến lược dài hạn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho hàng may mặc
xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU còn thiếu tính ổn định.
2.3.2.2. Giải pháp gắn kết sản xuất hàng may mặc với sản xuất nguyên phụ liệu.
Trong thực tế, ngành Dệt – May Việt Nam đang cố gắng liên kết giữa các công
đoạn trong một chuỗi tạo ra sản phẩm may mặc (Sơ đồ 2.1). Các khâu nguyên liệu
được đưa vào nhà máy dệt, tạo ra nguyên phụ liệu cung cấp cho các doanh nghiệp may.
Sản phẩm sau khi làm xong, đưa vào các trung tâm phân phối và hàng may mặc được
đưa đến các khách hàng. Đồng thời, bộ phận trong ngành như nhà máy, trung tâm phân
phối cũng đẩy mạnh công tác thu thập thông tin từ khách hàng và thị trường.
Khách hàng
Nhà máy dệt
Nhà máy may
Vùng nguyên liệu
Trung tâm phân phối
Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung cấp hàng may mặc của khách hàng.
Cung cấp sản phẩm.
Cung cấp thông tin.
Ngành Dệt – May Việt Nam trong nhiều năm qua đã đầu tư nhiều cho các nhà
máy dệt, sản xuất sợi và phụ liệu may. Tổng số tiền đầu tư cho ngành Dệt – May trong
giai đoạn 2001-2006 là khoảng 35,000 tỷ đồng, trong giai đoạn 2006-2010 dự kiến
khoảng 35,000 tỷ đồng và vốn đầu tư cho các vùng nguyên liệu trồng bông đến năm
2010 dự kiến khoảng 15,000 tỷ đồng.
43
Tuy nhiên, việc gắn kết giữa các doanh nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu cho
các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc chưa được chặt chẽ, sự quan tâm đầu tư
chưa đúng mức của các doanh nghiệp, các Bộ, Ngành liên quan và sự hỗ trợ của Chính
phủ dẫn tới việc cấp phát vốn không đúng tiến độ để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
nguyên phụ liệu, công tác qui hoạch, khuyến khích đầu tư phát triển các khu vực sản
xuất nguyên phụ liệu còn nhiều bất cập. Điều này dẫn tới nhiều mục tiêu trong chiến
lược tăng tốc phát triển ngành Dệt – May Việt Nam không hoàn thành mục tiêu đề ra.
2.3.2.3. Giải pháp các chương trình hỗ trợ xuất khẩu.
Hàng loạt các chương trình hỗ trợ xuất khẩu hàng may mặc trên thị trường EU
được hình thành và triển khai trong nhiều năm qua. Những chương trình này tác động
tích cực và nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam như:
chương trình hỗ trợ xuất khẩu về tài chính bằng việc bỏ thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hoá và gia công hàng may mặc xuất khẩu, điều này góp phần giảm chi phí giá
thành của hàng may mặc xuất khẩu. Chương trình ưu đãi hỗ trợ xuất khẩu, thực hiện
thông qua Quĩ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam cho các doanh nghiệp vay vốn
với lãi suất thấp khi ký được những đơn hàng lớn.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU là nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ,
các Hiệp hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và của các doanh nghiệp
trong những năm gần đây.
Riêng năm 2005, Chính phủ đã phê duyệt danh mục chương trình trọng điểm
quốc gia về xúc tiến thương mại gần 200 dự án với tổng kinh phí trên 321.88 tỷ đồng
trong đó nhà nước hỗ trợ 195.12 tỷ đồng cho chương trình này.
Tại khu vực thị trường EU, có 7 thương vụ tại các quốc gia thành viên EU và 5
thương vụ tại các quốc gia thành viên mới, đầu năm 2005, Bộ Thương mại đã hoàn
thành công việc triển khai 2 thương vụ tại Tây Ban Nha và Hà Lan. Các thương vụ này
đều có nhiệm vụ chủ yếu là xúc tiến thương mại, nhằm thông tin về nhu cầu của các
44
khách hàng EU, thông tin về giá cả, thị trường; các thương vụ còn hỗ trợ doanh nghiệp
giới thiệu sản phẩm, tìm đối tác kinh doanh, tham gia hội chợ, …
Bên cạnh đó còn rất nhiều chương trình hỗ trợ xuất khẩu và những chương trình
mà các cơ quan hữu quan cùng thực hiện với các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU, bước đầu kết quả thu
được đáng khích lệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.
2.3.3. Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường
EU
Thị trường EU là một trong những thị trường chiếm tỷ trọng lớn hàng may mặc
xuất khẩu của Việt Nam. Trong nhiều năm, hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam
liên tục tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Thế nhưng, trong một vài năm
gần đây và đặc biệt là sau thời điểm 01/01/2005 khi mà hạn ngạch dệt may bị bãi bỏ và
Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh trên thị trường EU và sẽ còn tiếp tục vấp phải
một số rào cản rất lớn từ phía thị trường này.
2.3.3.1. Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm may mặc Việt Nam được đánh giá chung là có chất lượng
chưa cao, chưa đồng đều, hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu là làm gia công cho nước
ngoài; tỷ lệ giá cả/chất lượng cao, thường cao hơn các nước trong khu vục khoảng 10 -
15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc khoảng 20%; cơ cấu mặt hàng và khả năng đổi
mới mặt hàng còn nhiều bất cập; năng lực thiết kế thời trang còn yếu, mẫu mốt tuy là
một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhưng chỉ mới
được quan tâm nghiên cứu gần đây, nên còn nhỏ bé và chỉ mang tính hình thức.
Thông thường, các quốc gia EU không yêu cầu cụ thể đối với chất lượng hàng
may mặc, phần lớn hàng may mặc có chất lượng khi các doanh nghiệp xuất khẩu đạt
các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như ISO, hoặc là sản phẩm đạt được những tiêu
45
chuẩn Châu Âu như EN, ECOTEX; các tiêu chuẩn quốc gia như Đức có DIN, Hà Lan
có NEN, Anh có BS.
Hầu hết những tiêu chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, EU có tới 80% các
tiêu chuẩn dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, trong khi Việt Nam chỉ có khoảng 25% các tiêu
chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Vì thế, nếu hàng may mặc Việt Nam chỉ lấy tiêu
chuẩn của Việt Nam làm căn cứ cho chất lượng hàng hoá thì không thuyết phục được
khách hàng EU, các doanh nghiệp Việt Nam nên lấy các tiêu chuẩn chất lượng trong hệ
thống quốc tế đã đạt được làm căn cứ, chứng minh gián tiếp sản phẩm có chất lượng
cao.
Để đánh giá chất lượng sản phẩm, khách hàng EU thường đánh giá thông qua hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế mà doanh nghiệp đạt được như ISO 9000, ISO
14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 hoặc các nhãn hiệu sinh thái được dán
lên sản phẩm (Phụ lục 2.22). Cho nên, hàng may mặc của các doanh nghiệp đạt được
các chứng chỉ trên thường được các khách hàng EU ưu tiên lựa chọn và sản phẩm có
khả năng cạnh tranh cao. Theo Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX), hiện nay
có khoảng 81 doanh nghiệp đạt được chứng chỉ ISO 9000, chiếm tỷ lệ 2.5% tổng số
doanh nghiệp toàn ngành, khoảng 8 đơn vị có chứng chỉ ISO 14000, có khoảng 26
doanh nghiệp có được chứng chỉ SA 8000. Con số này quá nhỏ so với tổng số các
doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, sản phẩm may mặc được dán nhãn sinh thái lại càng khó khăn với
khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam bởi chi phí thực hiện những tiêu
chuẩn về môi trường trong quá trình sản xuất, kiểm soát chặt chẽ dư lượng kim loại
nặng, chất tẩy nhuộm độc hại sử dụng trong quá trình nhuộm, may vượt quá khả năng
của các doanh nghiệp, không phải doanh nghiệp nào của Việt Nam cũng có thể đáp
ứng được kể cả doanh nghiệp có qui mô lớn của nhà nước. Cụ thể, trong thực tế đặt ra
đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc là cho đến nay, việc sản xuất các sản
phẩm “xanh” chưa được quan tâm áp dụng đúng mức. Một số nhà quản lý, điều hành
46
doanh nghiệp còn chưa được trang bị kiến thức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những
yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm may mặc xuất khẩu. Ngoài ra, phần lớn các công
ty, xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm-hoàn tất vẫn còn sử dụng một số hóa chất, chất
phụ trợ, thuốc nhuộm và các hóa chất gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh
thái, sức khỏe người lao động và thậm chí đến cả người sử dụng sản phẩm. Có thể nêu
lên vài ví dụ nổi bật sau: Trong hồ sợi, ngày càng sử dụng nhiều hóa chất độc hại đến
nguồn nước, làm tăng tải lượng COD (nhu cầu oxy hóa học) trong nước thải khó xử lý
vi sinh. nước thải rũ hồ thông thường chứa 4000-8000 mg/l COD. Kỹ thuật “giảm
trọng” polieste bông kiềm được áp dụng phổ biến làm sản sinh một lượng lớn
terephtalat và glycol trong nước thải sau sử dụng 5-6 lần, đưa COD có thể lên tới
80.000 mg/l. Trong thành phần nước thải của các công ty, nhà máy dệt-nhuộm hiện
nay, có khoảng 300-400 mg/l COD (đã vượt tiêu chuẩn nước thải loại B 3-4 lần) dự
đoán sẽ tăng lên mức 700-800 mg/l và có thể còn tăng hơn nữa trong tương lai.
Nếu như tình hình ô nhiễm môi trường, trước hết là “nhiễm nước thải không
được kiểm soát, thì các doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều vấn đề nghiêm trọng,
phải tốn rất nhiều kinh phí cho việc xử lý môi trường, mới đáp ứng được các tiêu chuẩn
quy định về môi trường, cũng như để phát triển sản xuất, xuất khẩu bền vững, đáp ứng
các yêu cầu của tiêu chuẩn thân thiện về môi trường.
Trong khi đó, Trung Quốc đang thực hiện chiến lược tăng số lượng hàng hoá
xuất khẩu lại vừa tăng chất lượng sản phẩm thông qua việc thúc đẩy các doanh nghiệp
thực hiện các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế. Hơn nữa, hàng may mặc của
Trung Quốc cũng đang nỗ lực dán nhãn hiệu sinh thái khi nhập khẩu vào thị trường
EU. Đây là bước tiến nhanh chóng của các sản phẩm may mặc Trung Quốc trước thực
tế cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ cạnh tranh, một trong những biện pháp chứng
minh chất lượng sản phẩm là các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cho các doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Trung Quốc rất
47
mạnh bởi sản phẩm may mặc của Trung Quốc luôn được đầu tư để đi trước các đối thủ
cạnh tranh để giành lợi thế.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý rằng chất lượng sản phẩm may mặc
còn gắn liền với vấn đề sức khoẻ và an toàn của người sử dụng, EU có những quy định
khắt khe về bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người tiêu dùng. Chỉ thị về An toàn sản
phẩm chung 92/59/EC yêu cầu các nhà sản xuất và phân phối chỉ được phép kinh
doanh các sản phẩm an toàn. Một sản phẩm an toàn là một sản phẩm nếu xét về thiết
kế, yếu tố cấu thành, điều hành chức năng, bao bì, điều kiện lắp ráp, bảo dưỡng hay
loại bỏ, hướng dẫn sử dụng hoặc bất cứ đặc tính nào khác của nó, một sự rủi ro không
thể chấp nhận đối với an toàn và sức khoẻ con người một cách trực tiếp và gián tiếp.
Sản phẩm may mặc nếu không được quản lý tốt trong khâu sản xuất, các nguyên phụ
liệu sử dụng cho sản phẩm may mặc nếu không theo đúng tiêu chuẩn có thể ảnh hưởng
không tốt tới sức khoẻ người tiêu dùng. Vấn đề an toàn và sức khoẻ cho người tiêu
dùng luôn được các Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng và Chính phủ các nước quan tâm.
Họ đang và sẽ đưa ra các tiêu chuẩn, quy định về nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng
may mặc rất cao nhằm bảo vệ người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu
phải đầu tư vào những công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất thì mới cho ra
những sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đây chính là một rào cản lớn đối với các nhà sản xuất
và kinh doanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thiếu vốn và công
nghệ hiện đại.
Đánh giá về chất lượng sản phẩm theo nghĩa chất lượng vượt trội của khách
hàng EU cũng được họ rất quan tâm, hàng may mặc Việt Nam không tạo ra những giá
trị vượt trội so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh khi khách hàng cùng bỏ ra một
khoản tiền để mua. Giá trị vượt trội này thể hiện sự khác biệt hoá, tính độc đáo của sản
phẩm về kiểu dáng, mẫu mã, đổi mới trong thiết kế sản phẩm do việc ứng dụng các
công nghệ mới. Các sản phẩm may mặc của Việt Nam sử dụng nguyên liệu giống
nhau, kiểu dáng giống nhau và thời gian đưa các sản phẩm may mặc mới ra thị trường
48
quá lâu. Đây là quan niệm về chất lượng rất thực tế và hiện đại, giá trị của sản phẩm
mà khách hàng EU sử dụng phải đúng với số tiền bỏ ra, thậm chí còn cao hơn. Rõ ràng,
sản phẩm may mặc của Trung Quốc hay một vài đối thủ cạnh tranh khác đã thực hiện
được điều này, tức là tạo ra được chất lượng vượt trội cho sản phẩm, các mẫu mã liên
tục xuất hiện trên thị trường với những kiểu dáng khác nhau, chất liệu sản phẩm khác
nhau mà giá rẻ hơn. Vì thế hàng may mặc của Trung Quốc luôn được khách hàng EU
đánh giá cao, khả năng thu hút khách hàng lớn và khả năng cạnh tranh rất cao. Một đối
thủ cạnh tranh lớn đó là Ấn Độ cũng được đánh giá rất cao về chất lượng, do thế mạnh
của Ấn Độ là tự sản xuất được những loại vải bông tốt và đẹp, vải sợi nhân tạo như
visco, acrilic, vải lụa, len, lanh cùng với những thiết kế phụ như thêu, đan đã tạo ra
những sản phẩm may mặc có giá trị gia tăng rất cao, được khách hàng EU rất ưa
chuộng và dễ dàng nhận biết đặc trưng sản phẩm may mặc của Ấn Độ. Mặc dù, Ấn Độ
xuất khẩu hàng may mặc với qui mô lớn và đa dạng nhưng sản phẩm luôn có những
thiết kế mang tính tự nhiên, những hoạ tiết được làm thủ công rất tinh xảo đòi hỏi lao
động lành nghề và chuyên môn cao. Tất cả những yếu tố trên của các đối thủ cạnh
tranh đã thể hiện chất lượng vượt trội và khả năng cạnh tranh cao mà ngành dệt may
Việt Nam cần phải học hỏi và nâng cao năng lực của mình.
2.3.3.2. Khả năng cạnh tranh bằng thương hiệu sản phẩm.
Trong vòng 7 năm trở lại đây các doanh nghiệp trong ngành dệt may của Việt
Nam đã có nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu
doanh nghiệp - một hoạt động hết sức quan trọng đối với một ngành sản xuất hàng tiêu
dùng thời trang như ngành dệt may. Tuy nhiên, ngoại trừ một vài doanh nghiệp, hầu
hết đều chưa có sự đầu tư tương xứng cho họat động này, thể hiện qua ngân sách chi
cho hoạt động còn quá thấp và đặc biệt là chưa có một chiến lược dài hạn trong xây
dựng thương hiệu. Qua khảo sát trên 40 doanh nghiệp đã có tiếng tại Việt Nam, nhóm
khảo sát nhận thấy chỉ có 3 doanh nghiệp là đã hình thành chiến lược xây dựng thương
hiệu dài hạn, còn lại đa số các doanh nghiệp chỉ có những hoạt động quảng bá trước
49
mắt. Doanh nghiệp sử dụng nguồn lực xây dựng thương hiệu cao nhất chiếm tỉ trọng
4% trên doanh thu, còn lại hầu hết chỉ dành nguồn lực từ 0.1 đến 1% trên doanh thu
hàng năm. Theo kinh nghiệm đối với ngành hàng thời trang trên thế giới thì thông
thường nguồn lực quảng bá xây dựng và phát triển thương hiệu phải chiếm ít nhất 10%
doanh thu.
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường EU
thường bị chi phối bởi phương thức uỷ thác xuất khẩu hàng may mặc - phương thức
CMT (Cutting - Making - Trimming) với các công ty Hong Kong, Đài Loan và Hàn
Quốc. Phương thức này khiến các doanh nghiệp Việt Nam không những không tạo
được thương hiệu cho sản phẩm của mình mà còn làm giảm lợi nhuận, chỉ bằng một
nửa so với xuất khẩu trọn gói.
Đối với thị trường EU, chỉ có thương hiệu doanh nghiệp là đang có một số tác
động nhất định đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Khoảng 30% số
lượng doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tại Việt Nam đã được nhiều nhà nhập khẩu
EU biết đến với nhiều mức độ khác nhau thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt
hàng thường xuyên, trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp Việt Nam được biết
rộng rãi trong cộng đồng các nhà nhập khẩu lớn.
Đối với sản phẩm may mặc xuất khẩu sang thị trường EU, ngoại trừ một vài
doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu dưới thương hiệu riêng của mình (như Công ty
Scavi đang xuất khẩu sản phẩm dưới tên CORENE SCAVI và MAILFIX SCAVI,
Công ty May Phương Đông xuất khẩu sản phẩm dưới tên F HOUSE ..); còn lại hầu hết
đều xuất khẩu sản phẩm dưới nhãn hiệu của nhà nhập khẩu nước ngoài như Millano,
Pierre Cardin, Guy Laroche, Camel, Arrow, C&A, Tommy. Có thể nói hoạt động
quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU gần như
chưa có. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các doanh nghiệp Việt Nam
không đủ năng lực tài chính để quảng bá thương hiệu sản phẩm ra nước ngoài, trong
khi các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì không quan tâm xây dựng
50
thương hiệu ở Việt Nam mà chủ yếu là sử dụng thương hiệu của công ty mẹ tại nước
ngoài.
Như vậy, mặc dù đã có bước tiến bộ trong việc phát triển thương hiệu trong
những năm gần đây, nhưng tại thời điểm này khi Việt Nam đã gia nhập WTO và Trung
Quốc cũng đã được EU bãi bỏ hạn ngạch thì để có thể cạnh tranh được với sản phẩm
của các đối thủ nặng ký như Trung Quốc, Ấn Độ … trên thị trường EU các doanh
nghiệp Việt Nam cần coi trọng việc xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu.
2.3.3.3. Khả năng cạnh tranh về giá cả của hàng may mặc.
Các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam nói chung và hàng may mặc nói riêng,
khi cạnh tranh đều dựa trên lợi thế giá nhân công rẻ là chủ yếu. Chính nhờ lợi thế này
mà giá cả nhiều sản phẩm của Việt Nam có thể cạnh tranh với nhiều sản phẩm của các
quốc gia khác. Hàng may mặc của Việt Nam cũng được xếp vào nhóm hàng có khả
năng cạnh tranh nhờ vào lợi thế chi phí về lao động tương đối thấp.
Tuy nhiên, Trung Quốc và Bangladesh đã không đứng cùng phân đoạn thị
trường với mức giá như nhau nữa, còn Việt Nam lại tiếp tục hạ giá xuống các mức thấp
hơn (Phụ lục 2.24, 2.25, 2.26, 2.27, 2.28). Theo số liệu chính thức về ba quý đầu năm
2007, mức độ xuất khẩu hàng may mặc của Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam
sang thị trường châu Âu hết sức trái ngược nhau. Trong năm qua, Châu Âu vẫn giữ các
hạn ngạch đối với hàng may mặc nhập khẩu từ Trung Quốc, nhưng lượng hàng xuất
khẩu của Bangladesh sang châu Âu vẫn giảm ở một loạt các cat hàng quan trọng.
Cạnh tranh về hàng T-shirt
Từ tháng 1 đến tháng 9/2007, xuất khẩu hàng may mặc dệt kim của Bangladesh
vẫn tăng mạnh, ngoại trừ áo len chui đầu (pullover) giảm 11% tính theo đồng Euro.
Lượng hàng may mặc dệt thoi đương nhiên bị sụt giảm với việc giảm 2 chỉ số lãi ở các
cat quan trọng như đồ veston và quần dài dành cho phụ nữ vào thiếu nữ (mã HS 6204).
Ngược lại, ở các cat hàng may mặc dệt thoi, hàng của Trung Quốc xuất sang châu Âu
51
vẫn rất mạnh, với lượng hàng veston và quần dài dành cho đàn ông và nam thanh niên
(mã HS 6203) tăng 51%.
Cùng trong thời điểm này, hàng may mặc Việt Nam xuất sang Châu Âu tăng lên
trông thấy nhưng vẫn còn ở mức tương đối thấp. Thêm vào đó, việc giá hàng may mặc
Việt Nam giảm mạnh khiến số lượng xuất khẩu tăng lên nhưng lại không gây ấn tượng
nhiều lắm xét về mặt giá trị.
Tác động của xóa bỏ hạn ngạch
Xét về mặt thị phần, ở cat hàng sơ mi dệt kim và T-shirt, Bangladesh vẫn chiếm
thị phần cao hơn so với Trung Quốc. Tuy nhiên, việc Châu Âu xóa bỏ các hạn ngạch
cho Trung Quốc trong năm nay có thể làm tình hình thay đổi. Bangladesh có thể cũng
mất đi vị trí đứng đầu về xuất khẩu hàng áo len chui đầu (pullover) của mình. Ở các cat
hàng may mặc dệt thoi, Trung Quốc đã chiếm được thị phần cao.
Mặc dù Bangladesh được miễn thuế nhập khẩu trên thị trường châu Âu, nhưng
các quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa lại đang làm cho lợi nhuận thu được từ xuất
khẩu hàng may mặc dệt thoi bị hạn chế. Tuy nhiên, nhìn chung xuất khẩu hàng may
mặc dệt kim như T-shirt có thể vẫn được hưởng lợi từ chính sách miễn thuế nhập khẩu
này. Mặc dù Ủy ban châu Âu đã lên kế hoạch sửa đổi quy định về xuất xứ hàng hóa,
nhưng một loạt các quốc gia thành viên hiện vẫn đang phản đối đề xuất mà cơ quan
điều hành của Liên minh Châu Âu đưa ra này.
Cạnh tranh về giá
Xét về mặt giá cả, Bangladesh không còn đứng cùng phân đoạn thị trường giá
với Trung Quốc nữa, tuy nhiên, Bangladesh vẫn có được lợi thế cạnh tranh giá của nó.
Các đơn giá hàng Trung Quốc nhập khẩu vào châu Âu cao hơn nhiều so với hàng nhập
khẩu từ Việt Nam và Bangladesh. Nhưng so với Việt Nam, các đơn giá hàng
Bangladesh nhìn chung vẫn cao hơn, sau khi Việt Nam liên tục hạ giá trong các năm
qua. Tuy nhiên, hàng Việt Nam xuất khẩu vẫn đang nhắm tới thị trường Mỹ nhiều hơn,
còn Bangladesh lại xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Châu Âu nhiều hơn.
52
Hiện nay, công nhân Việt Nam đang rời khỏi các nhà máy dệt may để tìm việc ở
những ngành được trả lương cao hơn. Thực tế này ngày càng gây khó khăn cho ngành
công nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ đối thủ Trung
Quốc. Các doanh nghiệp Việt Nam đã phát triển rất tốt nhờ tay nghề của người lao
động khá cao nhưng chi phí lao động thấp thì không còn là lợi thế của Việt Nam. Mặc
dù theo các doanh nghiệp may mặc Việt Nam hiện nay thì công nhân trong ngành mỗi
người thu nhập khoảng 100 USD/tháng, gấp gần 2 lần so với mức lương tối thiểu 55
USD, nhưng nhiều người vẫn đang chuyển sang những công việc có lương cao hơn.
Theo VinaCapital ước tính chi phí lao động ở Việt Nam thấp hơn 20% so với
các thành phố duyên hải của Trung Quốc. Lương tại các vùng nông thôn Trung Quốc
thấp hơn 10-15% so với TP. Hồ Chí Minh. Để cắt giảm chi phí, nhiều doanh nghiệp
trong ngành dệt may đang di chuyển tới các vùng nông thôn, nơi chi phí lao động bằng
70% so với TP. Hồ Chí Minh.
Việc cắt giảm chi phí và củng cố lại sản xuất có thể chưa đủ để gia tăng khả
năng cạnh tranh của một nền công nghiệp đang thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu nội
địa. Các nhà sản xuất ngành dệt may Việt Nam phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu,
trong khi Trung Quốc có thể tìm nguồn cung ngay trong nước.
Theo thống kê của hiệp hội dệt may Việt Nam, năng suất lao động của nhiều
doanh nghiệp vẫn còn thấp hơn 30% – 50% so với mức bình quân của doanh nghiệp
các nước trong khu vực, có 90% số doanh nghiệp trong ngành dệt may vẫn còn xa lạ
với ba chữ ERP (Hệ thống quản lý tích hợp nguồn lực)…
Như vậy, vấn đề thiếu công nhân ngành may mặc cần phải giải quyết dựa trên
mức lương, nếu không nó sẽ là rào cản chặn tốc độ tăng trưởng của cả ngành. Trong
khi đó, đàm phán tăng giá gia công xuất khẩu không dễ. Chỉ cần công ty Việt Nam có
dấu hiệu nâng giá lên là đối tác bỏ sang thị trường các nước khác đặt hàng.
Tuy nhiên, chi phí nhân công chỉ là một yếu tố cấu thành nên giá bán, nhiều
hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có giá cao hơn giá sản phẩm xuất khẩu của
53
nhiều quốc khác trong khu vực do những chi phí khác tạo nên, các chi phí này đều ở
mức cao hơn của các nước trong khu vực .
Giá vải của Việt Nam thường đắt hơn vải cùng loại của Trung Quốc từ 15%-
20%.
Chi phí cơ sở hạ tầng cũng ở mức cao khi thuê mặt bằng sản xuất của Việt Nam
là 20-60USD/m2/năm, còn Trung Quốc là 10-12USD/m2/năm.
Ngoài ra, các chi phí như vận tải biển, hàng không, các loại phí, lệ phí cao đã
làm tăng giá thành của các sản phẩm may mặc xuất khẩu. Ngoài những chi phí chính
thức còn nhiều chi phí không chính thức do thủ tục hành chính, tệ quan liêu, tham
nhũng cũng góp phần làm tăng chi phí trong sản xuất.
Ngoài ra, điều bất hợp lý là trong cơ cấu chi phí tạo nên giá thành sản phẩm may
mặc của Việt Nam thể hiện rất rõ (Phụ lục 2.23). Riêng chi phí các nguyên phụ liệu
phải nhập khẩu của Việt Nam đã chiếm tới 40.4% giá trị sản phẩm; so với Trung Quốc,
quốc gia tự sản xuất được hầu hết các nguyên phụ liệu cho hàng may mặc xuất khẩu thì
chi phí này chỉ chiếm 5.7%; Ấn Độ còn thấp hơn vì tự sản xuất được nhiều loại nguyên
phụ liệu cho hàng may mặc xuất khẩu nên chi phí này chỉ chiếm 1.8%. Do vậy, hàng
may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU phụ thuộc rất nhiều và chịu ảnh
hưởng rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên phụ liệu nhập khẩu về thời hạn giao hàng,
chất lượng và giá bán.
Việc EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may, giá hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường
EU còn tiếp tục giảm khoảng 11% trong các năm tiếp theo. Trong khi đó, Trung Quốc
đã được EU bãi bỏ hạn ngạch từ 01/01/2008 nên việc cạnh tranh của hàng may mặc
Việt Nam sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Sự chênh lệch về giá và khả năng cung ứng
hàng hoá không cao sẽ làm các nhà nhập khẩu EU sẽ chuyển nhiều đơn hàng sang
Trung Quốc hoặc các quốc gia khác trong khu vực do có lợi thế về giá rẻ hơn, khối
lượng hàng cung cấp nhiều hơn và thời gian giao hàng chính xác hơn. Hàng may mặc
của Việt Nam nếu không giảm chênh lệch về giá sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh, nếu
54
không muốn nói rằng không có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm may mặc của
các đối thủ cạnh tranh.
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
Qua phân tích khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam trên
thị trường EU, trong khuôn khổ giới hạn luận văn này không thể phân tích hết các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam mà chỉ đánh giá
tổng quát qua phân tích SWOT sau:
Thế mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Các mặt hàng truyền thống vẫn đang
- Giá trị gia tăng trong mặt hàng sản xuất thấp
được ưu chuộng như: áo jacket, áo thun,
do duy trì quá lâu hình thức gia công,
quần tây, …
- Chưa chủ động tạo được nguồn nguyên phụ
- Các mặt hàng may mặc được kiểm soát
liệu trong nước phù hợp yêu cầu sản xuất hàng
theo các tiêu chuẩn của EU như ISO,
xuất khẩu,
ECOTEX, …
- Các mặt hàng còn quá phụ thuộc vào các đối
- Chi phí nhân công trên mỗi đơn vị hàng
tác nước ngoài, ít mối liên hệ với khách hàng
thấp,
cuối cùng,
- Đối với vật tư dùng cho sản xuất hàng
- Khả năng tiếp thị hạn chế, đặc biệt trong việc
may mặt xuất khẩu được miễn thuế nhập
đột phá để đưa ra những mặt hàng mới cho thị
khẩu.
trường mới,
- Hầu như chưa có thương hiệu riêng và chủng
loại sản phẩm còn hạn chế,.
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
- Chi phí tiêu dùng cho hàng may mặc của
- Tính khốc liệt trong cạnh tranh ở thị trường
người dân EU tăng trong 2008-2010,
EU đang tăng,
- Chiếm vị trí quan trọng trong giá trị
- Sự đa dạng về nguyên liệu sản xuất,
nhập khẩu hàng may mặc của EU,
- Giá cả nhập khẩu hàng may mặc trên thị
- Xu thế lựa chọn hàng may mặc cao cấp
trường EU có xu hướng giảm từ 10%-20%,
55
đang tăng,
- Cạnh tranh với các thành viên mới của EU
- Các thị trường mới do việc gia nhập của
(các quốc gia thuộc Đông Âu) vốn có thế mạnh
các thành viên mới trong Liên minh Châu
trong xuất khẩu hàng may mặc,
Âu (EU-27).
- Chi phí cho các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng
cao: cước phí điện thoại, dịch vụ viễn thông, giá
điện, nước, …
- Cạnh tranh khốc liệt từ phía Trung Quốc do ở
đó công nghiệp dệt và phụ liệu đã phát triển, và
có nguồn nhân công rẻ hơn, năng suất lao động
cao hơn,
- EU bãi bỏ hạn ngạch hàng dệt may đối với
Trung Quốc (01/01/2008).
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hàng may mặc của Việt Nam là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
sang thị trường EU và thị trường EU là một trong những thị trường trọng điểm của xuất
khẩu hàng may mặc Việt Nam. Qua phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh hàng
may mặc của Việt Nam trên thị trường EU như trên đã cho thấy:
- Nhìn chung, chất lượng sản phẩm may mặc của Việt Nam chưa cao và không ổn
định, chất lượng cao chỉ tập trung vào một số mặt hàng của các doanh nghiệp đạt các
chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế.
- Mức độ hấp dẫn của các sản phẩm may mặc chưa tạo được sự thu hút đối với
khách hàng. Mặc dù trong nhiều năm qua, mẫu mã hàng may mặc Việt Nam đã có rất
nhiều thay đổi nhưng mức độ thay đổi chưa theo kịp với thị hiếu của khách hàng và
cạnh tranh trên thị trường EU.
- Khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam thấp do thương hiệu sản
phẩm chưa được xây dựng và phát triển mạnh mẽ, một số sản phẩm may mặc của Việt
Nam có chất lượng tốt nhưng thương hiệu chưa được nhiều khách hàng EU biết đến.
- Giá cả hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam tương đối cao so với các đối thủ
cạnh tranh trong khu vực. Đây là điều bất lợi cho hàng may mặc của Việt Nam khi
cạnh tranh với hàng may mặc của các đối thủ khác có giá rẻ hơn.
Sau khi phân tích rõ thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt
Nam theo các tiêu chí trên, ta có thể khẳng định rằng khả năng cạnh tranh của hàng
may mặc Việt Nam trên thị trường EU đang đi xuống bởi các điểm sau:
- Khả năng cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU chưa cao bởi những
hạn chế nội tại của hàng may mặc Việt Nam như chất lượng sản phẩm chưa ổn định,
mẫu mã thiếu đa dạng, thương hiệu sản phẩm chưa được nhiều người biết đến và sản
phẩm thiếu sự khác biệt.
- Các doanh nghiệp quá tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng dễ bán,
dễ sản xuất và chịu sức ép cạnh tranh cao.
57
- Hàng may mặc Việt Nam chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quốc tế đối với hàng
hoá xuất khẩu.
Trên đây là những mặt còn tồn tại và thách thức làm giảm khả năng cạnh tranh
của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Việc tìm ra những điểm này là cơ sở
để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt
Nam trên thị trường EU.
58
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA
VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HÀNG MAY MẶC
XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2010
Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời
phát triển tối đa thị trường nội địa là những quan điểm phát triển trong Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-
TTg.
Chiến lược đưa ra mục tiêu cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt May tăng
trưởng sản xuất hàng năm từ 16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-
2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%.
Doanh thu toàn ngành đến 2010 đạt 14.8 tỷ USD, tăng lên 22.5 tỷ USD vào năm 2015
và lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
Thu hút đầu tư, đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt
May: Để phát triển ngành Dệt May, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước đầu tư thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên
doanh, công ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu
tư nước ngoài. Xây dựng các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên
liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản xuất nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư;
trong đó ưu tiên các dự án sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu. Xây dựng các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp
ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp với chất lượng cao và giá
59
nhập khẩu hợp lý. Đồng thời, xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt May có
đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về
môi trường và lao động có khả năng đào tạo.
Phát triển nhân lực cả về số lượng và chất lượng: Để đạt mục tiêu sử dụng 2,5
triệu lao động vào năm 2010 và tăng lên 3 triệu lao động vào năm 2020, từng bước di
dời các cơ sở sản xuất dệt may về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và
thuận lợi giao thông. Đồng thời, mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật,
cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt May, cán bộ kỹ thuật và công
nhân lành nghề; mở các khóa đào tạo về thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản
phẩm, kỹ năng bán hàng... nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân
lành nghề, chuyên sâu, đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho ngành.
Áp dụng các công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo ra sản phẩm dệt may có tính
năng khác biệt: Giải pháp về khoa học công nghệ để thực hiện chiến lược phát triển
ngành Dệt May nêu ra những việc cần thực hiện: Đó là triển khai các chương trình sản
xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản
xuất và chất lượng sản phẩm Dệt May. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và thông lệ quốc tế. Tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái Dệt May và
Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008-2010.
Mở rộng thị trường Dệt May: Giải pháp về thị trường yêu cầu tập trung mọi khả
năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế. Tăng
cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào
cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh
đó, tổ chức mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng
thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành
Dệt May trên thị trường trong nước và quốc tế.
60
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU
3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường EU cho hàng may mặc
Những mặt hàng may mặc mặc ngoài xuất khẩu của Việt Nam tập trung vào một
số chủng loại như quần âu, áo sơ mi, Jacket, áo khoác, quần áo thể thao phục vụ chủ
yếu cho nhóm khách hàng trung và thấp cấp. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hiện nay,
khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU thấp hơn so với
các mặt hàng tương tự của các đối thủ cạnh tranh về giá cả cao, mẫu mã chưa đa dạng,
chất lượng chưa ổn định, thương hiệu không nổi tiếng, kênh phân phối hẹp lại phải qua
các trung gian thương mại. Trong khi, hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh như
Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh có giá cả giảm, mẫu mã đa dạng, chất lượng
tốt, có các chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu hiệu quả. Trong những năm
tới, khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của Việt Nam đối với các
thị trường mặt hàng như sau:
Thứ nhất, cần tập trung và ưu tiên xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài vào
những thị trường có mức chi tiêu cho hàng may mặc mặc ngoài lớn như Đức, Anh, Ý,
Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, Cộng hoà Séc. Đây là những quốc gia có mức chi tiêu
bình quân trên đầu người khá lớn cho hàng may mặc mặc ngoài, mức tăng này tăng
theo hàng năm. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể xây dựng những trung tâm thương
mại tại các thị trường này thì khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sẽ
tăng lên, những trung tâm thương mại vừa có tác dụng thực hiện quảng cáo, giới thiệu
các sản phẩm may mặc chất lượng cao, là nơi tìm kiếm, ký kết hợp đồng giữa các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc trong nước với các đối tác tiêu thụ, phân phối
của các quốc gia trong EU. Nhờ đó, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng
quan hệ trực tiếp với hệ thống kênh phân phối của EU. Đồng thời, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ nhanh chóng nắm bắt nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc mặc ngoài từ
61
những trung tâm thời trang lớn để đưa ra những mẫu mã sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng.
Thứ hai, khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của Việt Nam
sang thị trường các nước còn lại của EU vẫn cao. Mặc dù, các quốc gia này có mức chi
tiêu hàng may mặc mặc ngoài trên đầu người thấp nhưng vẫn là các quốc gia có kim
ngạch nhập khẩu hàng may mặc lớn và đều tăng qua các năm như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ
Điển, Phần Lan, Hungari. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam đưa hàng
may mặc vào được hệ thống kênh phân phối tại các quốc gia này thì khả năng thúc đẩy
xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường các quốc gia này được nâng lên, đặc biệt
những quốc gia đã từng là thị trường truyền thống của Việt Nam như: Slovakia,
Hungari, Latvia, Litva, Estonia. Các doanh nghiệp cần thiết lập lại các mối quan hệ bạn
hàng với các đối tác thuộc các quốc gia này cùng với những kinh nghiệm thu được
trong quá trình từng là bạn hàng của nhau sẽ tạo ra khả năng thúc đẩy xuất khẩu cao.
3.2.2. Giải pháp mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng may mặc
3.2.2.1. Đa dạng sử dụng kênh phân phối hàng may mặc
Hiện nay hệ thống kênh phân phối hàng may mặc EU (Phụ lục 3.1) có xu hướng
là các kênh phân phối ngắn với những tổ hợp thương mại bán lẻ, siêu thị bán lẻ lớn.
Những tổ hợp thương mại, siêu thị lớn muốn ký những hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
trực tiếp với các nhà sản xuất hàng may mặc không qua các trung gian thương mại, làm
giảm chi phí kinh doanh và rút ngắn thời gian giao hàng. Bên cạnh những hệ thống các
tổ hợp thương mại, siêu thị lớn, EU có những trang gian thương mại khác như các nhà
bán buôn nhập khẩu, sau đó bán cho các nhà bán lẻ, các đại lý bán hàng trong một khu
vực địa lý, các nhà sản xuất hàng may mặc EU cũng nhập khẩu hàng may mặc về để
bán, phần lớn những hàng may mặc nhập về do các nhà sản xuất đặt hàng từ các quốc
gia thực hiện may gia công.
Các kênh bán lẻ có vai trò quan trọng trong hệ thống kênh phân phối hàng may
mặc trên thị trường EU, kênh phân phối này ngoài hệ thống các cửa hàng, siêu thị khắp
62
các quốc gia trong EU còn có các cửa hàng, siêu thị ở các quốc gia trên các châu lục.
Qua đây, hàng may mặc Việt Nam có thể tiếp cận thêm với những nhà bán lẻ hoặc một
vài nhà bán buôn nhập khẩu trên thị trường EU, hoặc tiếp cận với những đại lý bán
hàng có những cửa hàng bán lẻ tiêu thụ khắp EU. Hàng may mặc Việt Nam hiện chỉ
mới tiếp cận thị trường EU thông qua những hợp đồng nhập khẩu của các nhà sản xuất
EU đặt may gia công hoặc qua những trung gian thương mại của Hàn Quốc, Singapore,
Đài Loan, HongKong. Như vậy, hệ thống kênh phân phối hàng may mặc của Việt Nam
rất hẹp, ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh. Hàng may mặc Việt Nam nên thay
đổi cách thức tiếp cận các kênh phân phối cho phù hợp đối với xu thế phát triển trên thị
trường EU, thực hiện đa dạng hoá các kênh phân phối hàng may mặc trên thị trường
EU, chủ động tiếp cận với các nhà phân phối lớn. Nếu hàng may mặc Việt Nam được
đưa vào những kênh phân phối này không chỉ phục vụ nhu cầu thị trường EU, còn
phục vụ cho nhiều thị trường khác trong khu vực và trên thế giới thông qua hệ thống
các cửa hàng, siêu thị của những kênh phân phối này. Điều quan trọng hơn là sẽ nâng
cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt nam trên thị trường EU, khi các kênh
phân phối được mở rộng, tạo ra sự ảnh hưởng nhất định đối với các đối thủ cạnh tranh
và khách hàng EU.
3.2.2.2. Thực hiện liên kết chuối trong phân phối hàng may mặc
Trong xu hướng mới về phát triển kinh tế và tăng cường cạnh tranh, liên kết tạo
thành chuỗi trong sản xuất và bán hàng là hình thức được ứng dụng thành công ở các
quốc gia trên thế giới. Thực tế với các quốc gia đang phát triển, các doanh nghiệp
thường có quy mô nhỏ và vừa, năng lực sản xuất nhỏ không đáp ứng được những đơn
đặt hàng lớn của các nhà nhập khẩu EU. Cho nên tạo thành các chuỗi trong sản xuất và
bán hàng là điều hết sức quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế tự do hoá
thương mại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp trong một chuỗi sẽ
bổ sung năng lực cho nhau, các sản phẩm của các doanh nghiệp được bổ sung giá trị
tạo ra sức mạnh to lớn trong cạnh tranh. Nhằm đáp ứng những yêu cầu của các nhà
63
phân phối hàng may mặc trên thị trường EU, các doanh nghiệp Việt Nam nên liên kết
thành chuỗi các nhà cung cấp để đáp ứng lượng đặt hàng lớn và trong thời gian ngắn.
Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may
mặc Việt Nam.
3.2.3. Giải pháp đáp ứng của các tiêu chuẩn của EU nhằm hoàn thiện sản phẩm
hàng may mặc xuất khẩu
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu
Nâng cao chất lượng hàng may mặc Việt Nam theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm của các doanh nghiệp đạt chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9000, chứng chỉ
về môi trường ISO 14000 và chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA 8000. Trong quá trình
sản xuất và xuất khẩu, mọi công đoạn thực hiện theo những quy định và được giám sát
chặt chẽ theo những tiêu chuẩn thống nhất, hạn chế thấp nhất những sản phẩm lỗi và
loại bỏ ngay nhờ hệ thống giám sát ở các công đoạn trong sản xuất và xuất khẩu. Các
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế sẽ trở thành một tiêu chí đánh giá gián tiếp chất lượng
hàng may mặc, đồng thời là một phương tiện nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may
mặc Việt Nam trên thị trường EU. Hàng may mặc Việt Nam nên từng bước tiến tới
thoả mãn các yêu cầu đối với những tiêu chuẩn này, vừa nâng cao chất lượng hàng may
mặc xuất khẩu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, là điều kiện để phát triển
thương hiệu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Bên cạnh đó, để đánh giá và
kiểm soát chất lượng hàng may mặc, EU đang áp dụng chính sách kiểm soát ngặt
nghèo dư lượng kim loại nặng và dư lượng hoá chất có trong hàng may mặc, yếu tố này
cũng là một trong những điều kiện về chất lượng hàng may mặc. Các doanh nghiệp có
điều kiện về tài chính nên nghiên cứu và thực hiện các tiêu chuẩn nhãn hiệu sinh thái
của EU, các sản phẩm may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU sớm được
dán nhãn hiệu sinh thái.
Như đã nêu trong mục 2.3.3.1 (Chương 2), để giải quyết được tình trạng ô
nhiễm môi trường, đòi hỏi trước tiên vẫn là ý thức của nhà sản xuất trong việc thực
64
hiện các tiêu chuẩn về vệ sinh xanh sạch trong sản xuất. Các doanh nghiệp làm hàng
xuất khẩu cần rà soát một cách kỹ lưỡng, cẩn thận những hóa chất, chất phụ trợ, thuốc
nhuộm đang sử dụng (bao gồm cả hàng nhập khẩu và sản xuất trong nước), phải biết rõ
nguồn gốc, xuất xứ của chúng và cần có “hồ sơ” của từng loại hóa chất, chất trợ, từng
mẫu thuốc nhuộm. Đó là “Phiếu các số liệu an toàn” (safety data sheets) mà các hãng
sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm đều có. Thay thế vào đó là những hóa chất , chất phụ
trợ thân thiện với môi trường, các thuốc nhuộm biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng
tốt, loại mới, không độc hại và ít ô nhiễm môi trường. Song song với hóa chất, chất phụ
trợ, thuốc nhuộm (dùng cả trong nhuộm và in hoa) là công nghệ áp dụng và máy móc
thiết bị tương ứng. Mặc dù, trong một vài năm gần đây, trong chiến lược tăng tốc, nâng
cao chất lượng hàng dệt may, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, ngành dệt
may nước ta đã chú trọng đáng kể đầu tư vào khâu nhuộm-hoàn tất. Nhiều loại máy
móc, thiết bị tốt, mới, hiện đại đã được đầu tư có chiều sâu, như các máy văng sấy
Monforts, máy nhuộm liên tục Monforts ở Công ty Dệt Việt Thắng; các máy in lưới
quay Stork, máy in lưới phẳng Buser ở hai Công ty Dệt May Thắng Lợi và Dệt 8/3; các
máy nhuộm khí động lực” (Air-Jet) do được chế tạo ở Dệt kim Đông Xuân và Dệt 8/3;
máy làm bóng trục mới của Công ty Dệt Nam Định, hệ thống máy xử lý trước - xử lý
hoàn tất vải pha len của Công ty Dệt lụa Nam Định và Công ty 28 (Bộ Quốc phòng)...
Song nhìn một cách tổng thể, phần lớn ngành nhuộm-in hoa-xử lý hoàn tất của các sản
phẩm dệt may Việt Nam vẫn còn đang áp dụng các công nghệ và máy móc thiết bị cũ,
lạc hậu, theo lối thủ công -“truyền thống”. Do đó, năng suất chưa cao, chất lượng chưa
thật tốt và sử dụng nhiều hóa chất, thuốc nhuộm, tốn nhiều nước và năng lượng, giá
thành cao đã làm giảm tính cạnh tranh trên thương trường. Đồng thời, còn để lại hậu
quả là lượng nước thải nhiều và bị ô nhiễm nặng nề đến môi trường, gây rất tốn kém về
tiền của khi phải xử lý nước thải.
Để phát triển bền vững, tăng trưởng mạnh, tạo sức mạnh cạnh tranh với các
nước xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường rộng lớn và “khó tính” như EU, đã đến
65
lúc ngành dệt may Việt Nam cần chuyển mạnh từ các công nghệ và thiết bị truyền
thống sang loại hình sản xuất “thân thiện với môi trường”, sản xuất sạch hơn, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao các hóa chất – chất phụ trợ, thuốc nhuộm, hơi,
điện, nước với các máy móc thiết bị phù hợp, nhất là các loại mới tiên tiến, hiện đại...
Ngoài ra, các vấn đề tiêu chuẩn hàng hóa và môi trường cũng cần được ưu tiên
lên hàng đầu trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh không chỉ của doanh
nghiệp mà phải phát động ra toàn ngành, trong tất cả các công đoạn của quá trình sản
xuất. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và các yêu cầu sinh thái của hàng dệt may nhập khẩu
vào thị trường EU, ngành Dệt May Việt Nam cần xây dựng ngay những tiêu chuẩn cấp
nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành để làm cơ sở phấn đấu cho các doanh nghiệp xuất khẩu,
để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của hàng hóa. Những tiêu chuẩn như thế sẽ tạo ra
những sức ép “bên trong” nhằm tạo ra các sản phẩm “xanh” phù hợp. Việc làm này,
nước láng giềng Trung Quốc bắt đầu đặc biệt quan tâm đến đầu tư chuyển hướng sản
xuất gắn với bảo vệ môi trường sau hàng loạt các đơn hàng bị từ chối và phải bồi
thường gây tốn kém. Bắt đầu từ năm 2003, Trung Quốc thực hiện Tiêu chuẩn quốc gia
mới GB18401-2001 đối với Formaldehyde thoát ra từ các sản phẩm dệt-may chính
thức có hiệu lực thi hành. Tiêu chuẩn này quy định các giới hạn Formaldehyde phân
giải như sau: 20mg/kg đối với những sản phẩm dùng cho trẻ sơ sinh (dưới 24 tháng);
75mg/kg cho các sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da và 300mg/kg đối với sản phẩm
không tiếp xúc trực tiếp với da và dùng trong nhà. Các mức trong tiêu chuẩn này hoàn
toàn đồng nhất với các ngưỡng giới hạn Formaldehyde của “nhãn sinh thái” Oeko-Tex
standard 100 nổi tiếng ở châu Âu và một số nước phát triển, Trung Quốc đã xây dựng
bộ tiêu chuẩn “nhãn xanh” (standard for green labelling) từ năm 2001, đồng thời lập
tổng sơ đồ quốc gia thực hiện tiêu chuẩn, quản lý và giám sát thực hiện, tiêu chuẩn này
đã hoàn thành trong năm 2004.
Đối với ngành Dệt May Việt Nam, cho đến nay vấn đề này vẫn còn coi nhẹ, các
doanh nghiệp vẫn còn thờ ơ với các tiêu chuẩn mà đối tác nhập khẩu đặt ra. Vấn đề
66
chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và người tiêu
dùng dường như không phải là công việc của các nhà sản xuất mà là của cơ quan môi
trường. Theo phân tích của các chuyên gia, nhiều chất thải hóa học độc hại ngành Dệt-
Nhuộm thải ra môi trường loại nước thải có những đặc tính riêng mà trong tiêu chuẩn
về nước thải công nghiệp nói chung nước ta không đề cập đến...
Chính vì vậy, việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn quốc gia về nước thải
ngành Dệt-Nhuộm với những chỉ tiêu ô nhiễm phù hợp, khả thi là hết sức cần thiết. Với
những tiêu chuẩn như vậy cùng với các chế tài về thu phí nước thải, đồng thời có biện
pháp giám sát, kiểm tra thường xuyên thì sẽ bảo vệ được môi trường sống, đồng thời
góp phần vào việc phát triển sản xuất ổn định, bền vững trong ngành Dệt - May không
chỉ trong nước mà còn mở rộng ra các thị trường lớn, khó tính khác.
3.2.3.2. Đa dạng hoá hàng may mặc xuất khẩu
Trong nhiều năm qua, hàng may mặc Việt Nam có những thay đổi nhiều về kiểu
dáng, mẫu mã, chất liệu, chủng loại hàng như khi hàng may mặc của Việt Nam thay
đổi được một phần, hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh đã thay đổi được nhiều
phần về kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu, chủng loại hàng. Mặt hàng áo sơ mi, jacket,
quần âu của Việt Nam chỉ thay đổi chút ít về mầu sắc còn chất liệu vải, kiểu dáng thay
đổi rất ít, các chủng loại hàng nhiều năm qua gần như không tăng lên. Cho nên, trong
ngắn hạn từ 2-3 năm tới cần tập trung vào những mặt hàng như sơ mi, jacket, quần âu,
quần áo dệt kim, quần áo thể thao tạo ra sự đa dạng theo hai hướng:
Đa dạng hoá chất liệu sản phẩm nhờ vào ý tưởng thiết kế.
Để đa dạng hoá chất liệu sản phẩm cần dựa vào ý tưởng thiết kế của các nhà
thiết kế thời trang. Các nhà thiết kế sẽ biết cách sử dụng chất liệu khác nhau cho những
sản phẩm khác nhau, dù những chất liệu có thể trong nước sản xuất được hoặc phải
nhập khẩu.
Chẳng hạn như, vải wellness (Phụ lục 3.2) chỉ mới xuất hiện trên thế giới từ vài
năm nay. Mặc dù vậy, giới chuyên môn dự đoán, loại vải này sẽ hớp hồn người tiêu
67
dùng do sự tiện ích mà nó mang lại cho con người. Năm 2005, một nhà kinh tế nổi
tiếng thế giới là Paul Zane Pilzer đã tung ra dự báo, loại vải mới này sẽ làm mưa, làm
gió trên thị trường thế giới. Paul còn đoan chắc, với số liệu hẳn hoi, vải wellness sẽ tạo
ra nền kỹ nghệ mới đạt doanh số hàng năm 200 tỉ USD và sẽ đạt đến 1.000 tỉ USD
trong vòng 8-10 năm tới và loại vải này đang rất thịnh hành đặc biệt tại Châu Âu và là
thời trang của những người sành điệu.
Ở Việt Nam, chỉ có một số sản phẩm wellness có giá thành tương đối rẻ đã được
nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, đó chỉ là các sản phẩm đã thành công trên thương
trường từ lâu, nhà sản xuất gần như đã khấu hao hoàn vốn đủ nên sản phẩm khá rẻ.
Còn đối với các dòng sản phẩm mới như vải kháng vi khuẩn, khử mùi mồ hôi cơ thể,
vải chống tia cực tím … thì giá rất đắt do nhập trực tiếp từ nước ngoài.
Nhằm tiếp cận với những ý tưởng thời trang cao cấp này, các doanh nghiệp sản
xuất hàng may mặc nên xem xét việc sản xuất và tung ra thị trường các loại vải dạng
này như vải kháng khuẩn, vải khử mùi mồ hôi cơ thể, … hay là những vải có chứa aloe
vera, vitamin E để chăm sóc cơ thể người mặc.
Đây là một cơ hội cho các nhà sản xuất trong nước. Doanh nghiệp trong
nước cần phải nắm bắt xu hướng vải cao cấp này để ngày càng có nhiều những dòng
sản phẩm cao cấp và đa dạng chủng loại với một giá cả cạnh tranh.
Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
Chủng loại sản phẩm của hàng may mặc Việt Nam vẫn còn nghèo nàn, trong khi
nhu cầu sử dụng hàng may mặc trên thị trường EU rất đa dạng. Mỗi nhóm khách hàng
đều có những yêu cầu khác nhau khi mua hàng may mặc với mục đích sử dụng khác
nhau, theo nhu cầu của từng khoảng thời gian khác nhau. Nếu làm được như vậy, hàng
may mặc xuất khẩu Việt Nam mang tính chuyên nghiệp hơn, tạo sự thu hút hơn đối với
khách hàng EU. Hướng đa dạng hoá sản phẩm, với nhiều chủng loại hàng may mặc
theo thời gian và theo các bộ sưu tập rất phù hợp với cách thức giới thiệu những sản
phẩm mà các trung tâm thời trang quốc tế lớn tại Pháp, Đức, Anh, Ý mang đến cho
68
khách hàng EU. Dần dần, hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam sẽ trở nên hoà nhập hơn
với xu hướng thời trang thế giới, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Theo nhóm nguyên liệu:
Đối với áo khoác ngoài từ vải dệt thoi: tiếp tục phát triển theo nhóm
nguyên liệu sợi cotton và sợi nhân tạo.
Đối với nhóm quần tây, quần short từ vải dệt thoi: phát triển theo nhóm sợi
cotton, denim và sợi tổng hợp.
Đối với nhóm áo (áo nịt, áo dài tay, áo thun ngắn tay, áo thun thể thao, …):
phát triển theo nhóm sợi cotton và sợi nhân tạo.
Theo mã số hàng hóa:
Quần áo dệt thoi: HS6109, HS6110, HS6105, HS6104.
Quần áo dệt kim: HS6204, HS6203, HS6202, HS6201, HS6205.
3.2.4. Giải pháp đăng ký và từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của
các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường EU
3.2.4.1. Đăng ký thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam trên thị trường EU
Một số hàng may mặc Việt Nam ngày càng có chất lượng cao và uy tín trên thị
trường EU, những mặt hàng này đã thu hút được nhiều khách hàng EU bởi giá cả hợp
lý và chất lượng tốt không thua kém chất lượng hàng may mặc Trung Quốc hay Ấn Độ.
Bên cạnh đó, khách hàng EU quen sử dụng hàng may mặc có thương hiệu, những hàng
may mặc không có thương hiệu thường gắn với chất lượng sản phẩm thấp, không có
tính thời trang và chiếm 10% thị phần hàng may mặc EU. Điều này cho thấy, các
doanh nghiệp Việt Nam cần đăng ký thương hiệu cho sản phẩm, đăng ký thương hiệu
hàng may mặc trên thị trường EU hoàn toàn dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện, lệ phí
đăng ký rẻ. Các doanh nghiệp Việt Nam đăng ký thương hiệu hàng may mặc trên thị
trường EU có thuận lợi là dễ dàng loại bỏ hàng giả, hàng nhái lấy thương hiệu của các
doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời tránh bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký trước
69
thương hiệu. Đây là những kinh nghiệm mà nhiều doanh nghiệp, nhiều sản phẩm có uy
tín của Việt Nam bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký trước. Khi hàng may mặc
của các doanh nghiệp trở nên quen thuộc với khách hàng EU, mức độ cạnh tranh gay
gắt trên thị trường EU, việc đăng ký thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp
trên thị trường EU không chỉ là điều kiện pháp lý mà còn là một biện pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.
3.2.4.2. Từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trường EU
Với hàng may mặc, nếu chỉ gia công, phần giá trị gia tăng dành cho các nhà sản
xuất Việt Nam rất thấp. Từ khởi điểm gia công thuần túy (nhà sản xuất được cung cấp
nguyên phụ liệu và chỉ làm một việc là ráp cho ra sản phẩm), sau đó có thể tiến lên một
bước sản xuất theo mẫu (phương thức FOB). Trong quá trình này, một số trường hợp
công ty sản xuất may mặc có khả năng mở rộng hoạt động của mình dọc theo chuỗi
hàng hóa và thực hiện theo sản xuất theo mẫu mã của mình. Khi đó, các công ty này có
thể tự thiết kế quần áo thời trang với thương hiệu của riêng mình hoặc dưới thương
hiệu của nhà phân phối chính.
Khi xác định rõ vị trí của mình trong tam giác sản xuất: nhà phân phối - công ty
tìm nguồn hàng - nhà sản xuất, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần nỗ lực di
chuyển mở rộng cả hai cạnh của tam giác, đặc biệt là chuỗi may mặc sẽ đột phá vào
khâu thiết kế và thương hiệu để nâng cao lợi nhuận của mình, giảm sự lệ thuộc đối với
các nhà phân phối lớn trên thế giới.
Như vậy, nếu chiến lược phát triển này của VN được mở rộng theo hai cạnh tam
giác sản xuất, giá trị gia tăng mang lại từ sản phẩm dệt may sẽ lớn hơn rất nhiều. Khi
đó, nhờ chủ động được nguyên liệu, thiết kế, thương hiệu sản phẩm, khả năng tham gia
khâu phân phối tăng lên nên có thể kiểm soát trở lại khâu sản xuất. Hiện nay, các DN
hàng đầu ngành dệt may như May 10, Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, Dệt May Hà
Nội, Phong Phú, Sanding, Legafashion… đều đang tập trung đầu tư mạnh mẽ cho công
70
tác thiết kế mẫu, với việc mỗi DN thu hút hàng chục nhà thiết kế mẫu vào làm việc với
những điều kiện khá ưu đãi. Công tác xây dựng hình ảnh DN, quảng bá thương hiệu,
nhãn hiệu hàng hóa cũng đã được thực hiện ra nước ngoài. Một số thương hiệu thời
trang đã bắt đầu quen với người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu được một số bộ
thiết kế thời trang như May 10 expert, VeeSendy, T-up, F-house…
3.2.5. Giải pháp hạ chi phí trong sản xuất kinh doanh hàng may mặc
Hiện nay, giá bán nhiều mặt hàng may mặc của Việt nam tương đối cao so với
các đối thủ cạnh tranh trong khu vực, giá bán cao là do chi phí trong sản xuất và kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện ở mức cao và bất hợp lý. Giá bán cao là
một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng cạnh tranh hàng may mặc
của Việt Nam trên thị trường EU. Giải pháp hạ chi phí phải đáp ứng hai yêu cầu:
Thứ nhất: Hạ chi phí trong sản xuất và kinh doanh góp phần làm giảm giá bán mà
không vi phạm luật chống bán phá giá của EU. Hàng may mặc là mặt hàng rất nhạy
cảm, EU sẽ đưa ra nhiều biện pháp khác nhau, trong đó tăng cường biện pháp chống
bán phá giá hàng may mặc nhằm bảo hộ cho ngành sản xuất may mặc trong nước. Vì
thế, hạ chi phí làm giảm giá bán hàng phải thể hiện không vi phạm Luật Chống bán phá
giá của EU.
Thứ hai: Giảm chi phí theo hướng đẩy mạnh công tác quản lý có khoa học, làm
giảm chi phí trong các công đoạn sản xuất và kinh doanh. Việc áp dụng các tiêu chuẩn
quản lý chất lượng quốc tế là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp quản lý tốt
nhất chi phí trong sản xuất hàng may mặc, giảm thời gian “chết” giữa các công đoạn
trong sản xuất, giảm tỷ lệ hàng lỗi, hàng hỏng không đạt yêu cầu của khách hàng.
Đồng thời, có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc và
xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc với các doanh nghiệp sản xuất
hàng phụ trợ tạo thế chế động trong sản xuất và hạ chi phí, cuối cùng là hạ giá bán sản
phẩm.
71
3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
3.2.6.1. Thành lập những trung tâm thương mại
Tại các thị trường tiêu thụ lớn hàng may mặc như Đức, Anh, Pháp, Ý, Tây Ban
Nha cần có các trung tâm thương mại Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động trưng
bày, giới thiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp, là nơi các doanh nghiệp thực hiện
ký kết hợp đồng trực tiếp với các nhà phân phối trên thị trường EU, đồng thời thực
hiện thu thập thông tin về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng EU. Những hàng may mặc
được trưng bày tại các trung tâm thương mại là một hình thức quảng cáo rất tốt, chi phí
rẻ, mặc dù phạm vi hẹp trong một khu vực địa lý, với sự xuất hiện thường xuyên của
hàng may mặc Việt Nam, của thương hiệu hàng may mặc Việt Nam, đồng thời bằng
chất lượng, mẫu mã, giá cả của sản phẩm sẽ thu hút nhiều khách hàng và các nhà phân
phối trên thị trường EU. Ngoài ra, giữa các quốc gia trong EU không còn đường biên
giới ngăn cách, khách hàng đi từ quốc gia này sang quốc gia khác không bị cản trở, đây
là một điều kiện thuận lợi cho các trung tâm thương mại thu hút khách hàng từ các
quốc gia khác nhau trong trong EU.
3.2.6.2. Thực hiện tốt công tác quan hệ công chúng
Hàng may mặc Việt Nam nên có mối quan hệ tốt đối với các tổ chức, các Hiệp
hội liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới mua sắm hàng may mặc của khách hàng EU.
Hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường EU có ảnh hưởng rất lớn đối
với khách hàng EU, đứng ra bênh vực cho khách hàng khi quyền lợi của khách hàng bị
xâm phạm, những hàng hoá có thể gây mất an toàn khi sử dụng, ảnh hưởng tới sức
khoẻ hoặc gây ô nhiễm môi trường. Chiến dịch quần áo sạch là một chiến dịch được hỗ
trợ rất lớn của các tổ chức và Hiệp hội, có một websites riêng. Chiến dịch này phát
triển mạnh ở Đức, Hà Lan, Bỉ, Pháp và nhiều quốc gia khác trong EU. Hàng may mặc
Srilanca, Bangladesh, Ấn Độ thường xuất hiện trên trang web này về tình trạng sử
dụng trẻ em trong lao động, phân biệt đối xử giới tính trong lao động, sản xuất gây ô
nhiễm nghiêm trọng môi trường sinh thái. Điều này ảnh hưởng lớn tới uy tín của hàng
72
may mặc các quốc gia này đối với khách hàng EU. Với hàng may mặc Việt Nam chưa
thấy những thông tin gây hạn chế, nhưng những thông tin tích cực về hàng may mặc
của Việt Nam cũng không thấy xuất hiện. Làm sao những thông tin tốt về hàng may
mặc Việt Nam được những Tổ chức, Hiệp hội này cung cấp cho khách hàng EU thì có
giá trị rất lớn cải thiện hình ảnh và vị thế của hàng may mặc Việt Nam.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ,
NGÀNH LIÊN QUAN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH
DOANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan
3.3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh bộ máy hoạt động của các cơ quan quản
lý góp phần quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Hoàn thiện cơ
chế quản lý xuất nhập khẩu. Cụ thể, một mặt, cần đơn giản hóa các thủ tục nhập
nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất
khẩu của các doanh nghiệp đỡ mất thời gian và ít gặp những khó khăn trở ngại. Mặt
khác, hợp lý hóa công tác cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O).
Chính phủ nên chuyển việc cấp C/O hàng dệt may về Bộ Thương mại để thực hiện chế
độ một cửa, giảm chi phí hành chính cho doanh nghiệp và tăng cường công tác chống
gian lận thương mại theo yêu cầu của EU.
3.3.1.2. Các biện pháp về tài chính
Để giải quyết vốn cho đầu tư của ngành công nghiệp dệt may, trong tình hình
hiện nay, bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội.
Thứ nhất, trong chính sách hỗ trợ vốn, Chính phủ nên tạo điều kiện hỗ trợ để các
doanh nghiệp dệt may phát hành cổ phiếu và thuê tài chính. Ngoài ra, Chính phủ cần
hỗ trợ vốn từ ngân sách đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở các khu công
nghiệp, công tác nghiên cứu và đào tạo, các dự án môi trường.
73
Thứ hai, trong chính sách thuế, Nhà nước cần điều chỉnh thuế VAT của các mặt
hàng vải hiện nay từ 10% xuống 5% để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào mặt
hàng này, nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho ngành may làm hàng xuất khẩu. Ngoài ra
các loại thuế gián thu, thuế xuất, nhập khẩu phải được hoàn lại cho các doanh nghiệp
dệt, khi các doanh nghiệp này cung cấp vải cho may xuất khẩu, kể cả cung cấp cho các
doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài để gia công xuất khẩu. Đồng thời,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu lớn.
3.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu
Chính phủ có chính sách giúp các doanh nghiệp vào thị trường nước ngoài, đặc
biệt là EU, do các doanh nghiệp bước đầu còn bỡ ngỡ, tốn kém trong chi phí giao địch,
tìm khách hàng, đơn hàng. Đồng thời, các thủ tục hải quan nên được đơn giản hóa để
thông qua nhanh hàng xuất khẩu, giải phóng nhanh hàng nhập khẩu, giảm chi phí lưu
kho và tạo điều kiện giao hàng đúng hạn.
Ngoài ra, cần nâng cao vai trò chủ đạo của tổng công ty trong hoạt động xuất
nhập khẩu, phối hợp tốt giữa các doanh nghiệp dệt và doanh nghiệp may. Sử dụng vải
sản xuất trong nước để tăng tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm xuất khẩu, đủ điều kiện
được cấp C/O. Đồng thời, tạo cơ chế thông thoáng để hiệp hội sẽ tiếp tục phản ảnh
nguyện vọng doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành dệt may, bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp chống lại các rào cản trong khi xâm nhập thị trường quốc tế.
3.3.1.4. Biện pháp hỗ trợ đầu tư
Nhà nước cần đầu tư một số khu công nghiệp liên hoàn về ngành dệt may để hỗ
trợ cho nhau và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu, bao gồm: nhà máy kéo sợi, nhà máy dệt
nhuộm, nhà máy sản xuất phụ liệu và thiết kế mẫu mốt ... Thêm vào đó, những biện
pháp hỗ trợ đầu tư cần được quan tâm như: miễn phí thẩm định dự án, hoàn thuế thu
nhập doanh nghiệp cho những khoản lợi nhuận tái đầu tư. Trừ những hàng hóa cấm
xuất khẩu, doanh nghiệp được miễn thuế xuất khẩu khi bán hàng cho doanh nghiệp chế
74
xuất. Được thuê đất với giá thấp và được miễn giảm tối đa các loại thuế để đầu tư khi
đáp ứng được một trong các điều kiện sau: hoặc là xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên,
hoặc là xuất khẩu từ 50% sản phẩm và sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu, vật tư
trong nước có giá trị từ 30% chi phí, sản xuất trong nước trở lên. Ngoài ra, khi gặp khó
khăn trong việc triển khai dự án (tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động)
được miễn giảm tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng.
3.3.1.5. Các biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh
Hiện nay, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một ngành kinh tế nhiều
thành phần, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (100% vốn và liên doanh), các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ
phần, công ty tư nhân, các tổ hợp, các hợp tác xã. Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh,
ngành dệt may cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty Dệt may Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp phát triển và đổi mới các qui chế để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, tạo nên
môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý, cũng như thực hiện chuyển giao
công nghệ với đối tác nước ngoài.
Có thể khẳng định, các nhóm giải pháp trên khó có thể bị phân tách và áp dụng
một cách rời rạc, thiếu đồng bộ bởi tính liên hệ phổ biến của nhân tố bên trong và nhân
tố bên ngoài, bởi mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu, và bởi nền kinh tế chỉ thực
sự hoạt động có hiệu quả khi được chi phối bởi cơ chế thị trường và vai trò của chính
phủ. Đây là là tiền đề và là cơ sở cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp dệt
may Việt Nam.
3.3.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp và Hiệp hội Dệt – May Việt Nam
3.3.2.1. Thiết bị sản xuất và nguyên phụ liệu cho ngành dệt may
Trước mắt, nên đầu tư trọng điểm cho ngành dệt để có những dây chuyền thiết
bị với công nghệ sản xuất hiện đại, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh có chất lượng tốt, giá
75
thành hạ, đủ khả năng cạnh tranh, cung cấp cho ngành may. Phấn đấu đến năm 2010,
ngành dệt có thể cung cấp 60-70% nguyên liệu cho ngành may, chủ động được nguồn
nguyên phụ liệu.
Đối với thiết bị sản xuất, biện pháp trước mắt là ngành dệt may Việt Nam phải
làm tốt công tác nhập khẩu thiết bị phụ tùng sản xuất trong ngành, đặc biệt là công tác
kiểm định hàng nhập khẩu, thẩm định chất lượng công nghệ để có thể nhập được
những thiết bị phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới trong ngành tránh tình trạng
biến Việt Nam thành bãi rác công nghệ của thế giới.
Đối với nguồn nguyên phụ liệu, hiện nay, phần lớn nguyên, phụ liệu cho ngành
dệt may Việt Nam như: bông, tơ, sợi tổng hợp, hóa chất, thuốc nhuộm... vẫn phải nhập
khẩu. Trong khi đó, Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi nên hoàn toàn có thể phát
triển vùng nguyên liệu bông. Để làm được điều này, Hiệp hội cần cần đầu tư để giải
quyết vấn đề khoa học kỹ thuật như xác định mùa vụ thích hợp, tạo được các giống lai
có năng suất cao, phẩm chất tốt đưa vào sản xuất, xây dựng phương thức tổ chức sản
xuất; các doanh nghiệp làm dịch vụ kỹ thuật đầu tư vật tư, bao tiêu sản phẩm ngay từ
đầu vụ để người nông dân an tâm sản xuất; xây dựng các cơ sở chế biến bông tại các
vùng trồng bông với công nghệ hiện đại, đáp ứng công suất chế biến, nâng cao chất
lượng bông xơ.
Đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất tơ sợi tổng hợp, sản xuất hóa chất,
thuốc nhuộm, chất phụ trợ nhằm thay thế một phần nguyên, phụ liệu đang phải nhập
khẩu để phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Trong khi còn phải nhập khẩu nguyên liệu
như hiện nay, để chủ động, cần thành lập các kho ngoại quan để các nhà cung cấp
nguyên liệu nước ngoài dự trữ hàng có thể cung cấp kịp thời nguyên liệu sản xuất cho
các doanh nghiệp may khi ký kết được hợp đồng sản xuất, bảo đảm tiến độ giao hàng.
Đồng thời, cần xây dựng trung tâm nguyên, phụ liệu ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh nhằm tạo sự chủ động về nguồn nguyên, vật liệu, đáp ứng nhu cầu cho
các doanh nghiệp may trong cả nước. Các dự án đầu tư này cần được nghiên cứu, quy
76
hoạch một cách tổng thể trong sự phát triển chung của các ngành công nghiệp khác,
của nông thôn và miền núi và hoàn thiện áp dụng các luật về môi trường sinh thái.
Nguyên liệu cho ngành may là sản phẩm của ngành dệt, "may là lối ra cho dệt''.
Với mục tiêu phát triển toàn ngành, ngành dệt Việt Nam phải tăng cường đầu tư sản
xuất để đuổi kịp ngành may, phải tập trung đầu tư nhằm thay thế hết các loại máy dệt
thoi cổ điển; bên cạnh đó, cần tập trung vào lĩnh vực sản phẩm dệt kim đang được ưu
chuộng. Ngành dệt may Việt Nam cũng phải chú ý đến phát triển ngành in hoa, nhuộm
và hoàn tất, vì đây là công đoạn khó làm chủ nhất và quyết định nhiều nhất đến chất
lượng và ngoại quan của vải.
3.3.2.2. Nguồn vốn
Trong chiến lược tăng tốc cho ngành dệt may và các doanh ngiệp may mặc cần
có một số giải pháp rất lớn về vốn, nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ, trong đó giải
pháp về vốn được xem là quan trọng bậc nhất. Để triển khai thực hiện chương trình
này, ngành dệt may cần phải huy động một lượng vốn khoảng 35.000 tỷ đồng đến hết
năm 2005, và 30.000 tỷ đồng cho giai đoạn 2006 - 2010. Đây là một bài toán mà ngành
dệt may trong nước đang gấp rút tìm phương án giải quyết, vì có như vậy, việc nâng
cao năng lực cạnh tranh mới thực hiện được.
Để huy động được nguồn vốn, trước tiên các công ty trong ngành dệt may phải
thay đổi mô hình quản lý, tận dụng những cơ sở vật chất sẵn có như: các tài sản không
dùng đến thông qua việc khấu hao cơ bản, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
trong ngành. Có thể nói, thực hiện cổ phần hóa và đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa là giải
pháp cơ bản nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước.
Bên cạnh đó, cần phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức
liên doanh, cổ phần, nhằm tận dụng nhà xưởng cơ sở hạ tầng sẵn có, đầu tư chiều sâu
và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất hiện có của các doanh nghiệp Việt Nam. Khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may nhưng đầu tư không trực
tiếp, mà thông qua chứng khoán, vì làm như vậy buộc các doanh nghiệp ngành dệt may
77
hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời, đối với các đối tác nước ngoài, yêu cầu họ phải
từng bước chuyển giao công nghệ cho ngành dệt may.
3.3.2.3. Nguồn nhân lực
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp "là khả
năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó". Theo quan niệm này, ngành nào có khả năng
đổi mới và sáng tạo lớn thì ngành đó có khả năng cạnh tranh cao. Hơn nữa, để có khả
năng cạnh tranh cao, các ngành không chỉ cần những nguồn lực phát triển có tính chất
truyền thống như nguồn đất đai sẵn có, nguồn nhân lực cơ bắp, mà phải là những
nguồn lực tiên tiến và tinh hoa như đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ các nhà
khoa học và công nhân có tay nghề kỹ thuật cao ... mà cả sự phân bổ hợp lý các nguồn
lực vào các ngành. Nguồn lực tinh hoa không phải có sẵn, mà phải được xây dựng
thông qua một hệ thống đào tạo đạt trình độ phát triển cao và có chất lượng cao. Trong
ngành dệt may, vấn đề điều hành và phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải được
quan tâm đặc biệt theo hướng sau:
Thứ nhất, cần củng cố các trường, trung tâm đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào
tạo kể cả thuê các chuyên gia nước ngoài, để đáp ứng nhu cầu tăng vọt về cán bộ quản
lý và cán bộ kỹ thuật trong thời gian tới. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các nhà thiết
kế mẫu theo hướng mở các lớp tập huấn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước
giảng dạy và gửi đi đào tạo chính quy ở nước ngoài để có các nhà thiết kế mẫu chuyên
nghiệp có đủ trình độ, năng lực đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng
thời, tăng cường đầu tư cho các trường đào tạo công nhân ngành may, chú trọng đào
tạo theo hướng tiêu chuẩn hóa các thao tác để nâng cao kỹ năng và hiệu suất sử dụng
thiết bị của công nhân, để công nhân may Việt Nam có trình độ và năng suất lao động
ngang tầm với các nước trong khu vực.
Thứ hai, huy động nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt
để bổ sung cho các doanh nghiệp gặp khó khăn, hoặc thực hiện các dự án đầu tư mới
sau khi qua khâu đào tạo ngắn hạn về quản lý hoặc kỹ thuật. Để huy động có hiệu quả,
78
cần giải quyết tốt các chế độ phúc lợi xã hội, nhà ở, bảo hiểm và các chính sách tiền
lương thỏa đáng để nâng cao năng suất lao động và đời sống của công nhân.
Thứ ba, để có thể tiếp nhận các công nghệ phù hợp, nhập các loại thiết bị tương
thích thì việc củng cố các viện nghiên cứu và sử dụng các chuyên gia kỹ thuật chuyên
ngành là rất cần thiết, kể cả việc thuê các chuyên gia nước ngoài nhằm bảo đảm cho
các dự án đầu tư được triển khai thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, thuê các nhà quản
lý, các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài nhằm giải quyết các khó khăn, hoặc điều hành
các dự án mới.
Thứ tư, xây dựng cơ chế ứng xử, cả về tinh thần và vật chất (thực chất là nền văn
hóa doanh nghiệp) nhằm thu hút mọi nguồn chất xám cho phát triển ngành dệt may.
Việc xóa bỏ hạn ngạch hàng dệt may, các nước phát triển sẽ có các quy định khắt khe
hơn về môi trường, về lao động, ... do đó, các doanh nghiệp không những cần áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn ISO - 9000, mà cần phải áp dụng ISO - 14000 và SA 8000 để sản
phẩm của Việt Nam đủ tiêu chuẩn đứng vững và phát triển trên thị trường thế giới
trong thời gian tới. Ngoài ra các doanh nghiệp dệt may còn có kế hoạch xây dựng hệ
thống mạng thông tin điều hành nhằm nâng cao hiệu quả của việc điều hành và quản lý
doanh nghiệp.
3.3.2.4. Giải pháp về thị trường
Bước đầu tiên là phải đánh giá lại nhu cầu về hàng may mặc Việt Nam tại các
thị trường thông qua việc thiết lập hệ thống mạng xúc tiến thương mại đối với các thị
trường trọng điểm như EU. Để làm được việc này, Hiệp hội Dệt may, Tổng công ty
Dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp trong ngành cần tự mình đưa ra các cơ chế
nhằm khai thác các kênh thương mại khác nhau hiện đang có mặt trên thị trường đó.
Những kênh thương mại phải đan xen lẫn nhau, nghĩa là cần phải thiết lập nhiều đầu
mối tại một thị trường. Đồng thời, chú trọng thiết lập nhiều đầu mối trên sân nhà của
mình. Đặc biệt, sử dụng các công ty luật của nước ngoài có mặt tại Việt Nam để làm tư
vấn cho hoạt động xuất khẩu. Việc đánh giá nhu cầu của thị trường nhằm mục đích
79
nhận định xem các nhu cầu này có ăn khớp với năng lực sản xuất của ngành hay
không, bởi sự cân đối giữa cầu và cung sẽ cho phép ngành đạt mức khác biệt sản phẩm
cao nhất so với các đối thủ cạnh tranh.
Sau khi xác định được sự ăn khớp giữa cung và cầu, ngành phải quan tâm đến
việc đáp ứng nhu cầu của thị trường ra sao, thậm chí, phải có biện pháp kích cầu trong
tương lai theo hướng ngược lại "cung tạo ra cầu" thông qua mạng xúc tiến thương mại.
Ngành dệt may Việt Nam cần khai thác triệt để các thông tin về khách hàng nhằm giải
quyết khâu yếu nhất của ngành dệt may hiện nay là hiểu biết không đầy đủ về khách
hàng. Đó là những thông tin về tiềm năng tăng trưởng, vị trí cấu trúc của khách hàng
và các khoản chi phí phải bỏ ra để phục vụ khách hàng. Tiềm năng tăng trưởng của
một thị trường liên quan đến các yếu tố nhân khẩu học vả khả năng mua hàng. Tiềm
năng tăng trưởng càng cao thì nhu cầu của họ đối với sản phẩm của ngành càng có khả
năng tăng theo thời gian. Do đó, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần có các giải
pháp để thống lĩnh thị trường.
Với thị trường EU, các doanh nghiệp cần tăng cường phát huy tính chuyên môn
hóa trong sản xuất là những mặt hàng có sức cạnh tranh khá lớn, áp dụng công thức
nhà sản xuất Việt Nam + nhà bán lẻ châu Âu, thay vì nhà sản xuất Việt Nam + nhà sản
xuất châu Âu nhằm giảm bớt khâu trung gian, tăng cường nhận thức hơn nữa về thị
trường này. Đồng thời, phải tìm cách sử dụng được một cách tối đa lực lượng người
Việt Nam ở EU để họ làm đầu mối cho mình.
Như vậy, theo phân tích ở trên, trong các thông tin cần tìm hiểu, các doanh
nghiệp dệt may cần chú trọng tới chi phí phục vụ khách hàng. Điều này không chỉ liên
quan đến việc lựa chọn thị trường có chi phí phục vụ thấp, mà còn liên quan đến thông
nỗ lực giảm các chi phí này như thế nào. Chi phí phục vụ khách hàng trên một sản
phẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như: khối lượng đặt hàng trực tiếp so với
bán qua kênh phân phối, thời hạn giao hàng và tính sẵn sàng của luồng đặt hàng cho
mục đích kế hoạch và cung ứng, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, yêu cầu riêng
80
của khách hàng hoặc yêu cầu sửa đổi lại sản phẩm. Những chi phí này dễ bị việc phân
bổ chi phí cố định che lấp hoặc chúng có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.
3.3.2.5. Một số điểm cần lưu ý đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
Trong xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay, cuộc cạnh tranh về chất
lượng sản phẩm dần dần lớn mạnh bên cạnh cuộc cạnh tranh về giá. Căn cứ vào việc
phân tích rõ các dữ liệu, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần chú ý các điểm sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại hơn nữa, tận dụng
các thông tin từ các cơ quan đại diện, tận dụng tính linh hoạt và hiệu quả của các cơ
quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Tất cả nhằm tạo dựng uy tín cho các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam. Đồng thời, khai thông con đường buôn bán trực tiếp với các
bạn hàng quốc tế.
Thứ hai, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng may mặc cần thiết kế mặt
hàng với mẫu mốt phù hợp. Đặc biệt, mỗi đơn vị xây dựng phong cách, nhãn hiệu riêng
và các bộ sưu tập theo từng mùa cho sản phẩm của mình. Việc này cần được tiến hành
đồng thời với việc coi trọng công tác xây dựng, đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản
phẩm. Hơn thế nữa, cần trang bị đầy đủ các yếu tố để thực hiện xuất khẩu theo giá
FOB, để dần dần thay thế các phương thức may gia công xuất khẩu. Quảng bá hoạt
động của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới thông qua việc
sử dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tin hiện đại như Internet, tiến hành kinh
doanh qua mạng (e - commerce).
Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp giữa các doanh nghiệp có nhu cầu
xuất khẩu cũng như các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu trên cùng một khu vực thị
trường nên là một vấn đề được ưu tiên, vì không phải ở mọi nước trên thế giới, những
vấn đề thanh toán đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thực hiện dễ dàng. Do đó,
việc đổi hàng hay việc thực hiện mậu dịch tam giác có thể giúp các sản phẩm của
chúng ta thâm nhập được thị trường EU.
81
Thứ tư, phân tích xu hướng tiêu dùng trong tương lai của khách hàng, giúp nhận
thức cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc để tổ chức sản xuất hiệu quả hơn. Đặc biệt,
các doanh nghiệp nên nhận thức rằng, thái độ thân thiện hơn với môi trường sẽ chi phối
hành vi mua sắm trong tương lai của khách hàng, đặc biệt khách hàng của những nước
phát triển, khiến họ ưa thích sản phẩm may mặc làm từ chất liệu thiên nhiên như lụa,
vải lanh, sợi bông ...
Bước vào năm 2008, bên cạnh những thuận lợi được mở ra, khó khăn, thách
thức và sức ép cạnh tranh ngày một lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành dệt may Việt Nam phải nhanh chóng phân tích lại
nội lực của mình và tìm cách vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm của các
quốc gia khác, để từ đó xây dựng những bước đi đúng đắn trong việc phát triển và hội
nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Yếu tố quan trọng nhất là yêu cầu các doanh
nghiệp dệt may phát huy nội lực, tạo sức cạnh tranh thông qua việc mở rộng thị trường,
song song với nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là xu thế
phát triển bền vững của ngành và cũng là cách thức duy nhất để ngành dệt may Việt
Nam có thể vững bước vào một cuộc chơi không cân sức trên thị trường dệt may thế
giới.
82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, luận văn đã nêu ra và phân tích rõ xu hướng tiêu dùng và
những ưu tiên lựa chọn đối với hàng may mặc của các khách hàng EU, đây là điểm
mới quan trọng khi nghiên cứu về nhu cầu hàng may mặc của các khách hàng EU. Việc
hiểu rõ xu hướng đó có thể giúp các doanh nghiệp may mặc và ngành công nghiệp dệt
may Việt Nam tiếp cận đúng khách hàng, đối tượng và những mặt hàng đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trường EU. Việc hiểu rõ xu hướng tiêu dùng cũng như các yêu cầu
của khách hàng EU đã giúp ngành dệt may và các doanh nghiệp có những giải pháp
hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất
kinh; bên cạnh đó, Chính phủ, các bộ ngành liên quan cũng sẽ đưa ra những chính sách
đúng đắn, chiến lược phù hợp nhằm đẩy mạnh khả năng đóng góp của ngành dệt may
Việt Nam vào sự tăng trưởng kinh tế của các nước.
Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam
vào thị trường EU, cần có những giải pháp mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao.
Có rất nhiều giải pháp nhưng qua phân tích, luận văn nêu ra giải pháp đầu tiên mang
tính quyết định thành công trong nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt
Nam trên thị trường EU là nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng thị trường hàng may mặc
trên thị trường EU. Tiếp đến là mở rộng kênh phân phối hàng may mặc với việc tiếp
cận nhiều kênh phân phối, hàng may mặc Việt Nam nên tập trung vào những nhà bán
lẻ trực tiếp nhập khẩu từ các doanh nghiệp sản xuất và đưa vào hệ thống cửa hàng trên
khắp lãnh thổ EU. Bên cạnh đó, hàng may mặc Việt Nam cần có những giải pháp đáp
ứng các tiêu chuẩn của EU nhằm hoàn thiện sản phẩm may mặc xuất khẩu. Hàng may
mặc Việt Nam nên đa dạng hoá về chủng loại, chất liệu mới lạ, kiểu dáng mới lạ, thời
trang và phù hợp theo từng mùa, từng nhóm khách hàng. Các doanh nghiệp cũng nên
sớm đăng ký nhãn hiệu và tạo ra thương hiệu của riêng mình trên thị trường EU nhằm
khẳng định đẳng cấp hàng may mặc Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh. Song song
với những giải pháp đó là cần thực hiện tốt hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại
83
với thành lập các trung tâm thương mại tại những thị trường nhập khẩu hàng may mặc
lớn của EU, thực hiện tốt các hoạt động quan hệ công chúng.
Các giải pháp trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chuỗi những
tác động, phù hợp với thực trạng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và các yếu tố
thay đổi trong môi trường kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
may mặc Việt Nam trên thị trường EU.
Cùng các giải pháp đó, hàng may mặc Việt Nam không thể tự tạo ra khả năng
cạnh tranh cho mình mà rất cần sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, các Hiệp hội, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hàng may mặc thông qua các chính sách, cơ chế thực hiện.
84
KẾT LUẬN
EU là một trong những thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới
cho nên luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia nhằm cung cấp sản phẩm may
mặc cho thị trường này. Vì thế, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất
khẩu Việt Nam có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hàng may mặc
Việt Nam tại thị trường EU.
Thông qua các phương pháp nghiên cứu và phân tích, luận văn đã hệ thống hoá
những lý luận cơn bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh, đồng thời nêu ra những
tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam ở cấp độ sản phẩm.
Ngoài ra, luận văn còn làm rõ những đặc trưng cơ bản của hàng may mặc như chu kỳ
sống của sản phẩm, tính nhạy cảm của sản phẩm và các giá trị được thể hiện qua sản
phẩm. Luận văn đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm của một số đối thủ cạnh tranh mạnh
như Trung Quốc, Srilanca, … từ đó tìm ra được những bài học quan trọng nhằm hỗ trợ
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam sang thị trường
EU. Với những kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu; hạ giá
bán sản phẩm may mặc xuất khẩu dựa trên việc giảm chi phí và phát huy lợi thế trên
qui mô lớn; đa dạng hoá mẫu mã và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu sử dụng ở mọi cấp
độ như cao cấp, trung cấp và bình thường; xây dựng hệ thống phân phối rộng trong thị
trường EU; đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và môi trường; quan tâm tốt hơn nữa
đối với nguồn nhân lực của ngành đồng thời là phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ, liên kết chặt chẽ giữa các nguồn nguyên liệu nhằm tận dụng tối đa sức mạnh và lợi
thế nội địa. Để những kinh nghiệm này có thể được vận dụng vào ngành công nghiệp
dệt may Việt Nam là cả một quá trình đánh giá, tích phân nhằm tạo nên những giải
pháp khả thi, ổn định và phù hợp với xu thế cạnh tranh trong quá trình tự do hoá
thương mại như hiện nay.
Các tiêu chí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên
thị trường EU dựa trên chất lượng sản phẩm, mức độ hấp dẫn, thương hiệu, giá cả và
85
luận văn này đã khẳng định rằng khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên
thị trường EU đang bị giảm sút và chịu rất nhiều áp lực. Việc nghiên cứu các tiêu chí
đánh giá khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU đồng thời
phân loại những nhóm hàng may mặc đang được ưa chuộng và xu hướng tiêu dùng
hàng may mặc trên thị trường EU là một trong những nội dung quan trọng nhất ở
chương 2 và một phần trong chương 3 được nêu ra rất rõ và là cơ sở để đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam sang
thị trường EU trong chương 3.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, luận văn đã nêu ra năm nhóm giải pháp mang tính
khả thi và thiết thực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam
trên thị trường EU.
Trong nhóm giải pháp về phát triển thị trường, luận văn đã nêu rõ sự cần thiết
phải nghiên cứu và đánh giá lại thị trường hàng may mặc của EU sao cho phù hợp với
xu thế hiện nay của người tiêu dùng Châu Âu. Tiếp đến sẽ mở rộng kênh phân phối
hàng may mặc của Việt Nam. Theo luận văn, hàng may mặc của Việt Nam cần phải
tiếp cận với nhiều hệ thống bán lẻ lớn, các đại lý, các nhà bán buôn và kết hợp với
kênh phân phối của nhà sản xuất. Giải pháp phát triển thị trường là vô cùng quan trọng
vì nó xuất phát từ nhu cầu thực tế về hàng may mặc và là cơ sở để thực hiện các giải
pháp khác.
Đảm bảo các tiêu chuẩn của Châu Âu là một trong những giải pháp rất cần thiết
để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam. Đối với giải pháp này
thật sự đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc Việt Nam phải thực hiện ngay và cam kết
duy trì và phát triển liên tục. Bởi vì trong thời đại ngày nay, những yêu cầu của người
tiêu dùng được xem xét rất chặt chẽ và phải luôn đảm bảo sự an toàn cũng như thoã
mãn thị hiếu của họ.
Bên cạnh hai giải pháp trên thị một yêu cầu cấp thiết mà buộc các doanh nghiệp
may mặc phải thường xuyên cập nhật đó là đa dạng hoá hơn về mẫu mã hàng hoá, chất
86
liệu và có nhiều ý tưởng sáng tạo. Chính giải pháp này cũng sẽ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký nhãn hiệu hàng may mặc
trên thị trường EU vừa để tăng uy tín và thương hiệu của mình, vừa để đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng EU để tránh phải sử dụng hàng giả, hàng nhái và nhiều vụ
khiếu kiện không cần thiết. Mặt khác, giải pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh
doanh cũng cần được áp dụng để giảm giá bán của hàng may mặc Việt Nam nhằm
cạnh tranh hợp lý với các đối thủ khác đang có xu hướng giảm giá bán như hiện tại.
Giải pháp cuối cùng là một giải pháp gắn kết hàng may mặc xuất khẩu Việt
Nam với người dân Chân Âu. Đó là cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến
thương mại mà luận văn tập trung vào đề xuất thành lập các trung tâm thương mại và
thực hiện tốt quan hệ công chúng. Các trung tâmm thương mại không chỉ là nơi giới
thiệu và trưng bày sản phẩm may mặc của Việt Nam mà còn là nơi thu thập thông tin
giữa các doanh nghiệp may mặc Việt Nam với các nhà phân phối hàng may mặc của
EU, đồng thời tăng cường tốt hơn nữa mối quan hệ công chúng với các Hiệp hội, Tổ
chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Để thực hiện tốt các giải pháp trên, cần phải có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, các
Hiệp hội, Phòng Thương mại, … thông qua các ơ chế, chính sách, hướng dẫn thiết thực
giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trong lĩnh vực
hàng may mặc xuất khẩu.
Tóm lại, với những phân tích dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn, luận văn
đã nêu ra những vấn đề còn hạn chế của ngành may mặc Việt Nam về vị thế cạnh tranh
trên thị trường EU và cũng thông qua đó để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam, phù hợp với tình hình phát triển của
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam cũng như phù hợp với xu thế của hàng may mặc
trên thị trường EU nói riêng và trên thế giới nói chung. Những kiến nghị của luận văn
được đưa ra dựa trên những kết quả nghiên cứu thực tế, từ kinh nghiệm trong quá trình
công tác trong doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU cũng như
87
những trao đổi với các nhà quản lý trong ngành. Những kiến nghị này không chỉ mang
tính chất nghiên cứu khoa học mà còn là những mong muốn thực tế sớm được áp dụng
cho hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU.
Những giải pháp và kiến nghị trong luận văn sẽ là điều kiện góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu sang EU.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[01]. Bạch Thụ Cường (2002), “Bàn về cạnh tranh toàn cầu”, NXB Thông tấn Hà Nội,
trang 148-163.
[02]. Ban Thư ký WTO (2007), Báo cáo về thương mại thế giới năm 2007, Báo
Thương mại 12/07/2007.
[03]. Bùi Huy Khoát (2001), “Thúc đẩy quan hệ thương mại – đầu tư giữa Liên hiệp
Châu Âu và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI”, NXB Khoa học Xã hội, Hà
Nội, trang 61-66.
[04]. Carlo Altomonte – Mario Nava (2004), “Kinh tế và chính sách của EU mở rộng”,
NXB Chính trị quốc gia, trang 453-455.
[05]. Carlo Filippini, Bùi Huy Khoát, Stefan Hell (2004), “Mở rộng EU và tác động
đối với Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, trang 63-75.
[06]. CIEM-UNDP (2004), “Báo cáo khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam”, Dự án VIE/01/025, Hà Nội, trang 97-99.
[07]. Commision regulation (EC) (2005), “Những nguyên tắc chung về nhập khẩu
những sản phẩm dệt may từ các quốc gia thứ ba”, số 1084/2005, ngày 8/7/2005.
[08]. Công Thắng (2005), “Thương hiệu - câu chuyện nhân văn”, Thời báo Kinh tế Sài
Gòn, số 45-2005, trang 26-27.
[09]. Công ty Cổ phần thông tin Kinh tế đối ngoại (2005), “Dệt May Việt Nam cơ hội
và thách thức”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, trang 49-80.
[10]. Dominique Van Der Mensbugghe (2004), “Sự mở rộng Liên minh Châu Âu và
những tác động của nó đến khu vực Đông Á”, Journal of Asian Economics số 14, Viện
nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, trang 12-22.
[11]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[12]. Đặng Trần Phòng (2004), “Rào cản thương mại xanh và sản xuất sạch hơn”, Tạp
chí Dệt May thời trang, số 9/2004, trang 12-14.
[13]. Đinh Văn Thành (2005), “Rào cản trong thương mại quốc tế”, NXB Thống kê,
trang 233-234.
[14]. Đoàn Thị Hồng Vân (2004), Thâm nhập thị trường EU – Những điều cần biết,
NXB Thống kê.
[15]. Ganeshan Wignaraja (2003, Bản dịch), Phân tích khả năng cạnh tranh và chiến
lược, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
[16]. Lê Văn Đạo (2001), Xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU cơ hội và thách
thức, Hội thảo khoa học lần 1, Đại học Ngoại thương Hà Nội.
[17]. Nguyễn Anh Tuấn (2005), Các giải pháp thiết yếu nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số
100, tháng 10/2005.
[18]. Nguyễn Anh Tuấn (2005), Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc
Việt Nam sang thị trường EU, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 99, tháng 09/2005.
[19]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), Sử dụng thương hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, số 86.
[20]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), Khó khăn đối với hàng may mặc Việt Nam trên thị
trường EU, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 19.
[21]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), “Một số rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường EU sau ngày 1/1/2005 ”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 89.
[22]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), “Rào cản kỹ thuật và nhhững giải pháp tháo gỡ của
doanhnghiệp ”, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, số 22.
[23]. Nguyễn Anh Tuấn, Diệp Thị Mỹ Hảo (2005), Một số tác động đến ngành dệt may
khi Hiệp định ATC chấm dứt hiệu lực, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 323, tháng
4/2005.
[24]. Nguyễn Huế (2007), Kinh nghiệm xuất khẩu vào thị trường EU, Báo Thương
mại, số 54, tháng 07/2007.
[25]. Nguyễn Thanh Bình (2005), Thị trường EU các qui định pháp lý liên quan đến
chính sách sản phẩm trong Marketing xuất khẩu, NXB Lao động – Xã hội.
trường Châu Âu, NXB Lý luận chính trị.
[26]. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003), “Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về
giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp”, NXB Tp. HCM, Trung tâm Kinh
tế Châu Á Thái Bình Dương, Thời báo kinh tế Sài Gòn, trang 120-123 & 125-127.
[27]. Trần Trung Thực, Hà Minh Tú (2008), Một số nét về thị trường liên minh Châu
Âu, Thương vụ Việt Nam tại Bỉ.
[28]. Trần Văn Tùng (2004), “Cạnh tranh kinh tế - Lợi thế cạnh tranh quốc gia và
chiến lược cạnh tranh của công ty”, NXB Thế giới, Hà Nội, trang 140-148.
[29]. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách Thương mại, Viện CATO, Mỹ (2005, Bản
dịch), Đánh giá tác động của việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may, Viện nghiên cứu kinh tế
Tp. Hồ Chí Minh.
[30]. Trung tâm Thương mại quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục xúc tiến thương
mại Việt Nam (VIETTRADE) (2005), “Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam”,
Dự án VIE/61/94, Trung tâm thương mại quốc tế.
[31]. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và UNDP dự án VIE 01/025 (2003),
“Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”, NXB Giao thông vận tải, trang 216.
[32]. VITAS (2006), Hướng dẫn Marketing xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
EU, Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Hà Nội, tháng 02/2006.
[33]. VITAS – Hiệp hội Dệt May Việt Nam (2005), “Đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngành Dệt – May sau Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ”, Hà Nội, trang
35-36.
[34]. Vũ Chí Lộc (2005), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị
Tíếng Anh
[35]. AccessGuide, “European Union enviromental label for serveral products”,
www.cbi.nl/accessguide.
[36]. Baker & McKenzie (2007), Business relations in the EU clothing chain from
industry to retail and distribution 2007, Bocconi University & ESSEC Business
School.
[37]. CBI Market Information Database (2007), The outwear market in the EU, CBI.
[38]. CBI Market Information Database (2007), International ILO standards on
working conditions, CBI.
[39]. CBI Market Information Database (2007), EU buyers’ requirements
Benchmarking the textile sector, CBI.
[40]. CBI Market Information Database (2007), EU buyers’ requirements Social
requirements in the garment sector, CBI.
[41]. CBI Market Information Database (2007), EU market access requirements
Introduction, CBI.
[42]. CBI Market Information Database (2007), EU-27 trade with ASEAN in 2006,
CBI.
[43]. EU legislation, “AZO dyes in garments”, www.cbi.nl/accessguide.
[44]. EU legislation, “Packing and Packing Waste”, www.cbi.nl/accessguide.
[45]. EUROPA (2007), “Taxation and Customs Union ”,
www.europa.int/comm/taxation
[46]. Eurostat (2007), Key figures on Europe 2007-2008, European Commision.
[47]. Jan P. Servaas (2007), “EU market survey 2007, Bodywear”, www.cbi.nl.
[48]. Jan P. Servaas (2007), “EU market survey 2007, Outerwear”, www.cbi.nl.
[49]. OECD (2007), OECD Glossary of Statistical Terms 2008
[50]. Vietnam Investment Review (2004), “Vietam – EU, Bigger EU Beckons
Vietnam”, trang 80-81.
[51]. WTO (2007), International Trade Statistic 2007.
Website
[52]. Báo Thương mại, www.baothuongmai.com.vn
[53]. EUROPA – Eurostat, www.epp.eurostat.ec.europa.eu
[54]. Hiệp hội Dệt May Thế giới, www.itcb.org
[55]. Tập đoàn Dệt May Việt Nam, www.vinatex.com.vn
[56]. Textile Information, www.emergingtextiles.com
[57]. Textile on the WTO, www.wto.org/english/tratop_e/texti_e/texti_e.htm
[58]. Thông tin thương mại Việt Nam, www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn
[59]. VITAS, www.vietnamtextile.org.vn
[60]. Your reliable partner in Exporting, www.cbi.eu
P-1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Phân loại công dụng của hàng may mặc
Nhóm hàng may mặc Công dụng
1. Quần áo mặc bên trong và mặc ban ngày cho phụ nữ, nó Quần áo bên trong
khác với những loại quần áo mặc ban đêm, các loại áo khoác
mỏng cho nam, nữ, các loại áo T.shirt.
2. Quần áo mặc ban đêm như các bộ pijima, các bộ áo khoác
nữ, các bộ quần áo ngủ cho nam
3. Các loại áo lót cho nam, nữ.
4. Các loại quần áo mặc ở nhà
5. Các loại quần áo tắm nam, nữ.
6. Các loại tất, dây đeo quần
1. Những loại quần áo thông dụng như các bộ trang phục, áo Quần áo bên ngoài
mưa, áo Jacket mặc trong nhà, váy, áo blu
2. Các loại quần áo mặc không thường xuyên như Jacket mặc
khi ra ngoài, áo chui cổ được làm bằng len, bông, dạ các loại,
sơmi
3. Các loại quần áo bò, T.shirt, Polo shirt, bảo hộ lao động
4. Các loại quần áo thể thao như các bộ đồ trượt tuyết, áo
T.shirt dùng trong thể thao, quần soóc
5. Các loại quần áo da, chủ yếu là các loại áo Jacket da, quần
da, váy da
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – VINATEX, 2007)
P-2
Phụ lục 1.2: Danh mục các sản phẩm nhạy cảm của EU
Mã số Mô tả Mức độ
Chương 60 Vải dệt kim, đan móc các loại Nhạy cảm
Chương 61 Quần áo dệt kim, đan móc các loại Nhạy cảm
Chương 62 Quần áo không phải loại dệt kim, đan móc các loại Nhạy cảm
Chương 63 Đồ phụ trợ hàng may mặc Nhạy cảm
(Nguồn: Điều chỉnh của Cộng đồng Châu Âu, số 980/2005 ngày 27/06/2005 về áp
dụng kế hoạch ưu đãi thuế quan chung)
Phụ lục 1.3: Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập của EU.
TT Loại sản phẩm Mức thuế áp dụng Mức thuế ưu đãi
1 Loại sản phẩm nhạy cảm cao 85% 15%
2 Loại sản phẩm nhạy cảm 70% 30%
3 Loại sản phẩm bán nhạy cảm 35% 65%
4 Loại sản phẩm không nhạy cảm 0% 100%
(Nguồn: Mức thuế áp dụng cho các quốc gia thành viên EU – Liên minh thuế quan và
hải quan EU, 01/07/2005, Brussel – Bỉ)
Phụ lục 1.4: Mức thuế GTGT của một số quốc gia EU
Một số quốc gia thuộc EU Mức thuế GTGT thông thường Mức giảm thuế
(%) (%)
Áo 20.0 10 và 12
Bỉ 21.0 0, 1,6 và 12
Đan Mạch 25.0 -
Phần Lan 22.0 8 và 17
Pháp 19.6 2.1 và 5.5
Đức 16.0 7.0
Hy Lạp 18.0 4.0 và 8.0
P-3
Ireland 21.0 0 và 12.5
Italia 20.0 4.0 và 10.0
Luxemburg 15.0 3.6 và 12.0
Hà Lan 19.0 6.0
Bồ Đào Nha 17.0 5.0 và 12.0
Thuỵ Điển 25.0 6.0 và 12.0
Anh 17.5 0 và 5.0
(Nguồn: Thuế GTGT áp dụng cho các quốc gia thành viên EU – Liên minh thuế quan
và hải quan EU, 01/07/2005, Brussel – Bỉ)
Phụ lục 1.5: Mức thuế GTGT cho hàng may mặc tại một số quốc gia EU
Các quốc gia Hàng may mặc người lớn Hàng may mặc trẻ em
thuộc EU (%) (%)
Bỉ 21.0 21.0
Đan Mạch 25.0 25.0
Đức 16.0 16.0
Hy Lạp 19.0 19.0
Tây Ban Nha 16.0 16.0
Pháp 19.6 19.6
Ireland 21.0 0
Italia 20.0 20.0
Luxemburg 12.0 và 15.0 3.0
Hà Lan 19.0 19.0
Áo 20.0 20.0
Bồ Đào Nha 21.0 21.0
Phần Lan 22.0 22.0
Thuỵ Điển 25.0 25.0
P-4
17.5 Anh 0
19.0 CH Séc 19.0
18.0 Estonia 18.0
15.0 Síp 15.0
18.0 Latvia 18.0
18.0 Litva 18.0
25.0 Hungari 25.0
18.0 Malta 18.0
22.0 Ba Lan 22.0
20.0 Slovenia 20.0
19.0 Slovakia 19.0
(Nguồn: Thuế GTGT áp dụng cho các quốc gia thành viên EU – Liên minh thuế quan
và hải quan EU, 01/07/2005, Brussel – Bỉ)
Phụ lục 1.6: Số lượng các doanh nghiệp Dệt may của Việt Nam năm 2007
Số lượng
1,090 157 142 116 27 55 364
96 382 6 1446 265
TT Tiêu chí 1 2 3 Theo vùng - Tp. Hồ Chí Minh - Hà Nội - Đồng Nai - Bình Dương - Long An - Đà Nẵng - Các tỉnh khác Theo lĩnh vực - Nguyên phụ liệu và kéo sợi - Dệt - Vải không dệt - May - Dịch vụ Theo nguồn vốn sở hữu - Doanh nghiệp nhà nước - DN ngoài quốc doanh 307 1172
P-5
472
79 73 174 108
4 5 - DN có vốn đầu tư nước ngoài Theo số vốn - Dưới 500 triệu - Từ 500 triệu – dưới 1 tỷ - Từ 1 – 5 tỷ - Trên 5 tỷ Theo số lao động - Dưới 500 lao động - Từ 500 đến 1000 - Từ 1000 đến 5000 - Từ 5000 trở lên 1270 399 244 8
(Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam - VITAS)
Phụ lục 1.7: Số lượng và năng lực sản xuất hàng may mặc của Việt Nam
Máy móc thiết bị
Năng lực
TT
Chủng loại
Số nhà máy
ĐVT
Tổng số máy
ĐVT
Khối lượng/năm
Chế biến nguyên liệu Bông
1
7
tấn
60,000
Xơ sợi tổng hợp
2
2
tấn
150,000
Cọc roto
15,000
Kéo sợi xơ ngắn
100
3
tấn
300,000
Cọc sợi
2,200,000
Dệt thoi
mét
680,000,000
4
Dệt thoi
305
máy
16,750
tấn khăn
38,000
Dệt kim
5
Dệt kim tròn
máy
3,700
86
tấn
300,000
6
Dệt kim bằng
máy
500
tấn
5,000
Vải không dệt Tấm xơ Vải địa KT
7 8
5 2
May mặc
9 May mặc
1,471
máy
771,447
sản phẩm
2,150,000,000
Phụ liệu
10 Chỉ may
8
tấn
11 Mex dựng
3
m2
50,000,000
mét
70,000,000
12 Dây kéo 13 Nút
3 7
P-6
14
5
tấn
2,000
Tấm bông Polyester
(Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam - VITAS)
Phụ lục 1.8: Giá lao động trong ngành công nghiệp dệt may
Các quốc gia Trung Thái Indonesia Ấn Độ Pakistan
Quốc Lan
Giá lao động của các nước 0,70 1,18 0,32 0,58 0,37
( USD/giờ)
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – VINATEX, 2007)
Phụ lục 1.9: Trình độ của người lao động trong ngành may mặc Việt Nam
(%)
Ngành dệt
78.9
80
Ngành may
66.1
70
60
50
40
30
18.8
20
6.3
7.04
4.71
3.5
3.78
4
3.34
10
0.08 0.01
0
Trên đại học Đại học & cao
Trung cấp
Kỹ thuật viên CN bậc 5/7 trở
lên
Lao động phổ thông
đẳng
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX), 2006)
Phụ lục 1.10: Tham khảo thị trường nhập khẩu bông năm 2007
Thị trường Sản lượng (tấn) Trị giá (USD)
So 07/06
So 07/06
2007
2006
2007
2006
(%)
(%)
Mỹ
63,952
39,757
60.9 81,090,320 47,371,742
71.2
Ấn Độ
32,777
32,051
2.3 40,171,585 37,317,523
7.6
Đài Loan
15,439
3,997
286.3 18,822,026
4,331,030
334.6
P-7
14,044
11,031
27.3 18,410,110 13,711,144
Thuỵ Sĩ
34.3
8,702
-27.7
8,081,731 10,767,119
6,291
Anh
-24.9
2,804
82.0
6,977,794
3,758,641
5,102
Braxin
85.6
6,246
-44.3
4,535,965
7,896,454
3,481
Singapore
-42.6
450
662.1
3,776,360
,746,457
3,430
Trung Quốc
405.9
3,016
11,191
-73.0
3,729,740 13,437,818
Pháp
-72.2
1,130
106.0
3,568,988
1,627,056
2,328
Hàn Quốc
119.4
3,190
-35.8
2,843,234
4,555,320
2,047
Úc
-37.6
1,104
37.2
1,570,854
,898,990
1,515
Đức
74.7
571
114.2
1,585,534
612,567
1,223
Nhật Bản
158.8
3,730
-67.4
1,541,597
4,634,635
1,217
Bỉ
-66.7
1,176
1.0
1,663,707
1,518,280
1,188
Nam Phi
9.6
709
34.4
843,329
696,078
953
Italia
21.2
824
-11.9
529,954
817,603
726
Thổ Nhĩ Kỳ
-35.2
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 1.11: Tham khảo thị trường nhập khẩu sợi năm 2007
Thị trường Sản lượng (tấn) Trị giá (USD)
So 07/06
So 07/06
2007
2006
2007
2006
(%)
(%)
198,692 171,197
16.1 312,505,238 247,806,712
Đài loan
26.1
63,156
38,371
64.6
98,490,282
54,765,277
Thái Lan
79.8
Trung Quốc
47,113
33,331
41.3 100,436,348
7,970,947
39.6
31,198
29,482
5.8
73,504,892
54,298,665
Hàn Quốc
35.4
33,376
33,280
0.3
52,317,211
43,798,698
Malaixia
19.4
24,710
18,583
33.0
42,741,386
31,348,434
Inđônêxia
36.3
7,197
4,726
52.3
14,142,129
989,486
Ấn Độ
42.9
Hồng Kông
6,811
3,622
88.0
13,499,383
13,748,852
-1.8
Nhật
3,226
1,692
90.6
11,878,389
5,220,159
127.5
P-8
Nam Phi
796
400
99.0
3,360,397
1,330,162
152.6
Singapore
1,061
447
137.4
2,784,212
1,186,713
134.6
Italia
333
117
184.7
1,695,007
856,900
97.8
Pháp
73
61
18.9
1,141,003
1,132,194
0.8
Mỹ
583
319
82.7
576,480
380,639
51.5
Đức
99
0
*
254,947
0
*
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 1.12: Tham khảo một số thị trường nhập khẩu vải năm 2007
Thị trường Năm 2007 Năm 2006 So 07/06(%)
Trung Quốc 1,359,535,122 895,608,475 51.8
Hàn Quốc 817,620,382 620,717,035 31.7
Đài Loan 730,380,270 617,675,595 18.2
Hồng Kông 392,728,475 277,710,800 41.4
Nhật Bản 331,691,033 300,292,366 10.5
Thái Lan 68,665,906 55,343,305 24.1
Italia 38,925,235 27,318,468 42.5
Malaysia 37,871,933 28,816,998 31.4
Inđônêxia 33,290,868 30,830,970 8.0
Đức 32,875,839 28,590,103 15.0
Mỹ 17,553,694 13,138,665 33.6
Pháp 16,532,932 8,608,605 92.1
Singapore 13,925,788 11,981,394 16.2
Ấn Độ 10,715,012 8,237,678 30.1
Đan Mạch 10,384,980 6,367,824 63.1
Thổ Nhĩ Kỳ 8,257,670 3,208,479 157.4
Bồ Đào Nha 6,073,847 5,938,453 2.3
P-9
5,337,804 4,447,371 Anh 20.0
3,519,328 340,659 Latvia 933.1
2,442,654 3,190,542 Philippin -23.4
2,317,138 727,846 Thuỵ Điển 218.4
1,890,416 716,742 Canađa 163.8
1,645,441 1,152,385 Braxin 42.8
1,640,175 810,984 Hà Lan 102.2
1,593,831 1,444,296 Campuchia 10.4
1,599,141 2,237,850 Australia -28.5
1,392,776 2,532,772 Tây Ban Nha -45.0
1,529,023 674,978 Áo 126.5
1,310,075 1,314,322 Bỉ -0.3
1,397,068 1,886,223 Thuỵ Sĩ -25.9
819,710 0 Litva *
522,887 234,310 Niu Zi Lân 123,2
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 1.13: Tình hình đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may tại Việt Nam
STT Số dự án Vốn đăng ký Số dự án đầu tư vào ngành
(USD 1,000) Dệt May Phụ liệu
Tổng cộng 534 3,215 378 110 46
Chia theo quốc gia, khu vực kinh tế hoặc vùng lãnh thổ
Đài Loan 156 1,690 45 93 18
Hàn Quốc 177 1,003 40 122 15
Đặc khu Hồng Kông 59 112 6 52 1
Nhật Bản 34 111 4 28 2
Bristish Virginia 15 61 1 13 1
P-10
7 39 1 5 1 Anh
13 26 12 1 Mỹ
10 25 2 7 1 Malaysia
16 24 4 9 3 Trung Quốc
6 20 6 Singapore
9 12 3 6 Pháp
6 9 1 5 Đức
4 9 1 2 1 Thái Lan
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – VINATEX, 2007)
Phụ lục 2.1: Tổng giá trị và khối lượng hàng may mặc nhập khẩu của EU,
2003-2007
2003
2005
2007
Tỷ lệ %
Triệu
1,000
Triệu
1,000
Triệu
1,000
2007
2007
€
tấn
€
tấn
€
tấn
2003
2005
Tổng cộng
71,443
3,554
76,132
4,612
87,511
5,465
23%
15%
Nhập khẩu từ
31,197
941
35,719
1,529
39,267
1,695
26%
10%
các quốc gia
trong EU
Nhập khẩu từ
40,246
2,613
40,413
3,083
48,244
3,770
20%
19%
các quốc gia
ngoài EU
* Trong đó, từ
31,929
2,121
34,690
2,629
43,897
3,364
40%
27%
các quốc gia
đang phát triển
(DCs)
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-11
Phụ lục 2.2: Mức độ gia tăng nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia
thành viên trong EU, 2005-2007
Mức độ gia tăng nhập khẩu Quốc gia
> 40% Tây Ban Nha, Ba Lan, Slovakia, Latvia, Lithuania
và Estonia
20% - 30% Italy, Ireland, Hy Lạp
15% - 20% Bỉ, Áo, Đan Mạch, Phần Lan, CH Séc, Romania và
Slovenia
10% - 15% Anh và Síp
1% - 10% Đức, Pháp, Hà Lan, Thuỵ Điển và Bồ Đào Nha
(-1%) - 1% Hungary, Bulgaria và Malta
(- 15%) Luxembourg
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.3: Thị phần nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU, 2003-
2007
2003
2005
2007
Các quốc gia xuất khẩu
Thị
triệu €
triệu €
triệu €
2006 (%)
phần
Tổng cộng:
71,443
76,132
87,511
- Các thành viên EU
31,197
35,719
39,267
Đức (7), Italy (6), Bỉ (4),
45%
Pháp (4), Romania (4),
Hà Lan (3), Tây Ban Nha
(3), Anh (2), Bồ Đào Nha
(2), Đan Mạch (2).
- Các quốc gia không
8,317
5,723
4,347
HongKong (3), Thuỵ Sĩ
5%
(1), MaCao (<1), Hàn
phải thành viên của
Quốc (<1), Mỹ (<1).
EU (trừ DCs)
- Các quốc gia đang
31,929
34,690
43,897
Trung Quốc (18), Thổ
50%
P-12
phát triển (DCs)
Nhĩ Kỳ (8), Bangladesh
(5), Ấn Độ (4), Maroc
(2), Tunisia (2),
Indonesia (1), Việt Nam
(1), Pakistan (1), Srilanca
(1), Thái Lan (1).
Hàng may mặc làm
40,766
42,340
48,228
từ vải dệt thoi:
- Các thành viên EU
17,855
20,462
22,430
Đức (8), Italy (6),
46%
Romania (5), Bỉ (4), Pháp
(4), Hà Lan (3), Tây Ban
Nha (2), Anh (2), Bồ Đào
Nha (2), Bulgaria (2).
- Các quốc gia không
5,116
3,365
1,911
HongKong (2), Thuỵ Sĩ
4%
phải thành viên của
(1), MaCao (<1), Mỹ
EU (trừ DCs)
(<1).
- Các quốc gia đang
17,204
18,513
23,887
Trung Quốc (22), Thổ
50%
phát triển (DCs)
Nhĩ Kỳ (6), Ấn Độ (4),
Bangladesh (3), Maroc
(3), Tunisia (3),
Indonesia (1), Việt Nam
(1), Pakistan (1), Srilanca
(1).
Hàng may mặc từ
28,749
32,252
37,767
vải dệt kim:
- Các thành viên EU
12,797
14,760
16,326
Đức (7), Italy (6), Bỉ (5),
44%
Pháp (4), Hà Lan (3), Tây
Ban Nha (3), Anh (3), Bồ
Đào Nha (3), Romania
P-13
(2), Đan Mạch (2).
- Các quốc gia không
3,086
2,302
2,393
HongKong (4), Hàn
6%
phải thành viên của
Quốc (1), Macao (1), Mỹ
EU (trừ DCs)
(1), Thụy Sĩ (1).
- Các quốc gia đang
12,866
15,190
19,048
Trung Quốc (14), Thổ
50%
phát triển (DCs)
Nhĩ Kỳ (11), Bangladesh
(8), Ấn Độ (4), Indonesia
(2), Maroc (1), Tunisia
(1), Thái Lan (1),
Campuchia (1), Mauritius
(1).
Hàng may mặc làm
1,928
1,540
1,516
từ da:
- Các thành viên EU
545
497
511
Đức (8), Italy (7), Hà Lan
34%
(3), Bỉ (3), Đan Mạch (2),
Romania (2), Tây Ban
Nha (2), Áo (1), Anh (1).
- Các quốc gia không
115
56
43
Thuỵ Sĩ (2), HongKong
3%
(<1), Mỹ (<1), Hàn Quốc
phải thành viên của
(<1), UAE (<1).
EU (trừ DCs)
- Các quốc gia đang
1,268
987
962
Trung Quốc (27), Ấn Độ
63%
(14), Thổ Nhĩ Kỳ (10),
phát triển (DCs)
Pakistan (9), Ukraine (1),
Maroc (<1), Croatia (<1),
Uruguay (<1), Tunisia
(<1), Việt Nam (<1).
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-14
Phụ lục 2.4: Hàng may mặc nhập khẩu trên thị trường EU và thị phần sản
phẩm của các quốc gia đang phát triển (DCs), 2003-2007
2003
2005
2007
Triệu
Thị phần
Triệu
Thị phần
Triệu
Thị phần
€
của DCs
€
của DCs
€
của DCs
(%)
(%)
(%)
Tổng giá trị nhập khẩu
71,443
44 76,132
46 87,511
50
hàng may mặc
28,749
45
32,252
47
37,767
50
660
43
785
44
1,050
45
3,146
46
3,468
48
3,925
51
2,403
45
2,489
44
3,260
49
7,940
48
10,126
51
12,160
54
11,412
40
11,490
42
12,732
46
1,392
60
1,418
64
1,641
68
980
45
1,343
48
1,594
47
816
47
1,133
46
1,405
50
44
48,228
50
Hàng may mặc dệt thoi.
40,766
42
42,340
52
7,011
56
- Áo khoác ngoài, áo
5,661
47
6,065
jacket.
2,223
30
2,259
34
2,068
42
- Trang phụ comple.
3,006
28
3,237
20
3,956
38
- Áo khoác.
14,823
41
15,813
43
17,297
47
- Quần.
1,252
43
1,244
44
1,782
49
- Trang phục dạ hội.
1,990
46
2,273
47
2,969
54
- Váy đầm.
6,716
44
6,259
46
7,147
53
- Váy và áo khoác.
693
63
719
65
868
67
- Quần áo trẻ em
P-15
- Trang phụ thể thao.
1,484
45
1,425
51
1,429
51
- Trang phục kèm theo.
1,071
46
1,098
47
1,183
50
- Trang phục khác.
1,847
46
1,948
44
2,518
51
Hàng may mặc làm từ
1,928
66
1,540
64
1,516
63
da
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.5: Số lượng áo khoác dệt thoi và áo khoác đi ngoài trời nhập khẩu
vào thị trường EU theo nhóm nguyên liệu, 2005-2007.
Số lượng (triệu đơn vị sản phẩm)
2003
2005
2007
Nam
Nữ
Áo khoác đi ngoài và áo đi mưa.
103
159
225
54
171
Áo khoác đi ngoài có trùm đầu
312
348
330
105
225
Tổng cộng
415
507
555
159
396
Trong đó:
- Len.
19
54
23
7
16
- Sợi Cotton
86
115
160
62
98
- Sợi nhân tạo.
298
325
363
152
211
- Các loại sợi khác
12
13
9
4
5
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-16
Phụ lục 2.6: Sản lượng nhập khẩu mặt hàng quần tây, quần short được tính
theo loại nguyên liệu vào thị trường EU, 2003-2007.
Số lượng (triệu đơn vị sản phẩm)
2003 2005 2007 Nam Nữ
Quần tây 1,398 1,686 1,911 838 1,073
Quần short 178 198 225 84 141
Tổng cộng 1,576 1,884 2,136 922 1,214
Trong đó:
- Sợi len 33 29 27 18 9
- Sợi cottton denim 356 412 539 285 254
- Sợi cotton 667 821 1,017 458 559
- Sợi tổng hợp 392 451 419 140 279
- Sợi nhân tạo 51 51 29 5 24
- Các loại sợi khác 95 142 128 30 98
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.7: Sự thay đổi giá trị và số lượng hàng may mặc (gồm áo nịt, áo
dài tay, áo thun ngắn tay, áo thun thể thao …) nhập khẩu theo các nhóm
nguyên liệu, 2003-2007
Số lượng (triệu đơn vị
Giá trị (triệu €)
sản phẩm)
2003
2005
2007
2003
2005
2007
Tổng cộng
1,453
1,676 2,591
11,412
11,490
12,732
Tỷ lệ % theo nhóm nguyên liệu
- Sợi len, dạ
10
10
7
17
15
17
- Sợi cotton
38
41
55
37
41
41
- Sợi nhân tạo
49
45
35
42
40
38
- Sợi lanh
1
1
1
1
1
1
P-17
- Các loại sợi khác
2
3
2
3
3
3
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.8: Sự thay đổi giá trị và số lượng mặt hàng áo thun ngắn tay nhập
khẩu theo các nhóm nguyên liệu, 2003-2007
Số lượng (triệu đơn vị
Giá trị (triệu €)
sản phẩm)
2003
2005
2007
2003
2005
2007
Tổng cộng
2,365
3,391
4,250
7,940
10,126
12,160
Tỷ lệ % theo nhóm nguyên liệu
- Sợi cotton
81
85
86
73
78
77
- Sợi len, dạ
0
0
0
1
0
0
- Sợi nhân tạo
18
13
13
24
20
21
- Các loại sợi khác
1
1
1
2
2
2
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.9: Sản lượng và giá trị nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia
đang phát triển vào thị trường EU, 2005-2007
2003
2005
2007
Tỷ lệ %
2007/2005
Triệu
1,000
Triệu
1,000
Triệu
1,000
€
tấn
€
tấn
€
tấn
EU-27
31,929
2,121
34,690
2,629
43,897
3,364
13.3
Đức
8,038
452
8,641
599
10,622
726
11.5
Anh
6,982
416
7,220
520
8,799
624
10.9
Pháp
4,586
265
4,484
284
5,386
334
10.1
Italy
3,042
260
3,745
313
5,189
390
19.3
1,819
109
3,632
Tây Ban Nha
70
2,407
237
25.4
Hà Lan
2,265
206
2,370
204
2,827
202
9.6
Bỉ
1,975
136
2,187
187
2,654
225
10.7
Đan Mạch
814
51
1,020
72
1,372
162
17.3
P-18
692
39
640
49
884
58
13.9
Thụy Điển
384
18
297
24
504
58
15.6
Áo
301
52
286
62
340
78
6.5
Ba Lan
227
9
132
18
299
25
15.9
Hy Lạp
163
7
160
6
285
12
37.4
Ireland
159
39
170
44
218
89
18.6
CH Sec
155
11
154
12
215
16
19.4
Phần Lan
69
27
41
53
183
50
82.6
Romania
112
16
114
23
88
11
-10.7
Hungary
43
15
55
12
82
26
45.3
Slovakia
61
13
56
17
74
16
10.7
Bulgaria
69
4
53
5
71
6
1.4
Bồ Đào Nha
39
4
78
3
43
3
5.1
Slovenia
142
11
13
130
16
-4.2
6 thành viên mới
172
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.10: Tổng giá trị tiêu thụ hàng may mặc tại các quốc gia EU (2003-
2008)
2003 2005 2007 2008f Tiêu thụ hàng may
mặc bình quân theo
người / € (2007)
51,092 49,875 50,617 50,650 700 Đức
40,135 44,687 47,706 48,200 880 Anh
38,632 39,481 40,372 42,760 789 Italy
25,702 26,775 27,746 28,020 539 Pháp
Tây Ban Nha 17,411 18,784 19,730 19,750 536
9,466 8,883 9,237 9,470 642 Hà Lan
6,853 6,921 7,223 7,620 842 Bỉ
P-19
6,120 5,824 5,921 6,400 Áo 840
5,804 5,302 5,031 6,287 Thuỵ Điển 744
5,787 5,355 5,006 5,910 Hy Lạp 577
4,525 4,231 4,285 4,700 Bồ Đào Nha 516
4,260 3,866 3,628 4,420 Ba Lan 142
3,544 3,255 2,962 3,840 Đan Mạch 762
3,073 2,762 2,403 3,350 Romania 168
2,875 2,571 2,448 3,130 Ireland 792
2,674 2,522 2,363 2,800 Phần Lan 563
2,059 1,826 1,632 2,190 CH Sec 236
1,637 1,471 1,338 1,700 Hungary 209
1,036 889 756 1,240 Bulgaria 159
748 671 592 850 Slovenia 438
674 594 528 770 Slovakia 149
401 376 360 418 Lithuania 144
391 338 295 440 Latvia 190
342 323 312 355 Luxembourg 823
321 300 283 335 Síp 425
233 220 208 250 Estonia 212
159 150 142 166 Malta 471
EU-27 585 231,786 240,616 251,300 256,021
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-20
Phụ lục 2.11: Dân số của các quốc gia EU theo tuổi và giới tính, 2002 – 2020
(triệu người)
2002 2006 2010 2020
0 – 14 tuổi 81.0 78.2 77.0 76.3
15 – 64 tuổi 324.5 330.4 333.0 325.0
65 tuổi trở lên 77.4 82.5 86.4 102.5
Tổng cộng 482.9 491.0 496.4 503.8
Trong đó,
- Nữ giới 235.2 239.6 242.5 146.7
- Nam giới 247.7 251.4 253.9 257.1
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.12: Xu thế lựa chọn hàng may mặc của người tiêu dùng EU
Tiêu chuẩn sản phẩm Thương hiệu Tiêu chuẩn thời trang
Phân khúc sản Số lượng có hạn, được Dolce & Mang tính thời trang
phẩm giá cao, sản xuất đặc biệt (có thể Gabbana, nhất, được thiết kế độc
xa xỉ được làm bằng tay), Prada, Girbaud, nhất về nguyên liệu và
Thị phần: 5% chất liệu nguyên liệu Georgio kiểu dáng.
tốt. Armani, Donna
Kiểu dáng/nhãn hiệu Karan
thể hiện tính độc nhất
và thời trang.
Phân khúc sản Được sản xuất sau khi Max Mara, Có sự đa dạng về kiểu
phẩm giá trên giới thiệu; có các phụ Hugo Boss, dáng và nguyên liệu.
mức trung kiện kèm theo. Blumarine, Phong cách và sự phù
bình Nhãn hiệu có tiếng, chất Marni, hợp là vô cùng quan
Thị phần: 15% lượng nguyên liệu tốt. Strenesse, Marc trọng.
P-21
Cain Sản phẩm theo xu
hướng thời trang mới
nhất.
Phân khúc sản Được sản xuất sau khi French Sự phù hợp là rất quan
phẩm giá trung giới thiệu; chất lượng Connection, trọng.
bình nguyên liệu tốt hay In-wear, Có thể nhận diện
Thị phần: 30% trung bình. Benetton, thương hiệu qua những
Nhãn hiệu có tiếng, phù S. Oliver, thể hiện bên ngoài.
hợp với xu hướng hay Esprit,
mang tính cổ điển. Mexx, Jackpot
Phân khúc sản Được sản xuất với số Private lables, Phù hợp với thời trang
phẩm giá thấp lượng lớn và giá thấp; like hiện tại
hơn mức trung phong cách đơn giản, ít C&A, Promod,
bình thay đổi mẫu mã. WE,
Thị phần: 40% Chất lượng nguyên liệu Marks &
trung bình, yếu tố thời Spencer,
trang thấp hơn. Hema, Etam,
Vogele
Phân khúc sản Chất lượng cơ bản hay No brands Đạt tiêu chuẩn của
phẩm giá rẻ thấp. hàng may mặc mà
Thị phần: 10% Hàng giá rẻ. không đòi hỏi tính thời
Được sản xuất lớn số trang.
lượng lớn
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-22
Phụ lục 2.13: Giá tiêu thụ và giá nhập khẩu của hàng may mặc tại EU,
2000-2007 (2000=100)
Giá tiêu thụ Giá nhập khẩu Giá tiêu thụ
2007/2000 2007/2006
1.9% -19.9% -0.4% Bỉ
1.1% - 3.2% Bulgaria
-19.7% -62.0% -5.7% CH Sec
-2.9% -49.3% -3.3% Đan Mạch
-3.6% -21.3% -0.9% Đức
16.7% -36.7% 3.1% Estonia
20.2% -4.6% 2.2% Hy Lạp
-17.2% -32.0% -1.7% Ireland
12.2% -22.6% 2.2% Tây Ban Nha
0.8% -7.5% 0.2% Pháp
9.4% -12.5% 1.0% Italy
-15.5% -94.7% -4.0% Síp
7.4% -32.9% 1.6% Latvia
-11.5% -206.7% -2.7% Lithuania
5.9% -54.5% 0.1% Luxembourg
10.0% -121.7% -0.9% Hungary
-15.4% -99.6% -1.2% Malta
-4.7% -18.1% 0.3% Hà Lan
-2.2% -48.6% 0.3% Áo
-13.1% -35.5% -56% Ba Lan
0.4% -16.7% 0.7% Bồ Đào Nha
51.8% - 3.9% Romania
P-23
10.0% -31.0% -0.8% Slovenia
4.6% -28.3% 0.0% Slovakia
-2.6% -18.4% -1.9% Phần Lan
2.9% -17.2% 1.5% Thụy Điển
-29.8% -24.0% -4.0% Anh
-2.0% -22.9% -0.6% EU-27
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
Phụ lục 2.14: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
(ĐVT: triệu USD)
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam tại một số thị
trường trên thế giới
So
Tỷ trọng
So
Tỷ trọng
Năm 2006
Năm 2007
Thị trường
06/05
KN năm
07/06
KN năm
(USD)
(USD)
(%)
2006
(%)
2007
Mỹ
3,044,578,648
16.97
52.18 4,464,846,921
46.65
57.39
EU
1,243,802,232
37.46
21.32 1,489,358,989
19.74
19.14
Nhật Bản
627,631,744
3.93
10.76
703,846,323
12.14
9.05
Đài Loan
181,411,982
-0.95
3.11
161,137,224
-11.18
2.07
Canada
97,304,524
20.23
1.67
135,495,465
39.25
1.74
P-24
1.42
1.09
Hàn Quốc
82,900,300
67.55
84,962,558
2.49
1.07
1.02
Nga
62,438,296
30.33
79,040,130
26.59
0.00
0.70
Mêhicô
54,531,325
0.51
0.55
Trung Quốc
29,695,879 265.92
43,109,281
45.17
0.10
0.49
Thổ Nhĩ Kỳ
5,696,843 134.99
37,815,679
563.80
0.53
0.47
HồngKông
31,144,900 148.75
36,627,356
17.60
0.47
0.37
UAE
27,406,316 351.44
28,543,848
4.15
0.32
0.37
Campuchia
18,516,032
5.64
28,541,830
54.15
0.58
0.33
Malaysia
33,684,586
37.78
25,333,409
-24.79
0.33
0.31
Singapore
19,108,360 285.40
24,152,919
26.40
0.30
0.32
Inđônêxia
17,417,452
1.03
24,802,963
42.40
0.31
0.35
ẢRậpXê út
18,142,725 166.95
27,197,926
49.91
0.41
0.31
Ôxtrâylia
23,677,017
-4.54
24,169,316
2.08
0.21
0.28
12,232,452 284.32
Ukraina
21,430,912
75.20
0.18
0.21
10,711,086 367.75
Thái Lan
16,413,745
53.24
0.06
0.17
Nam Phi
3,372,915 124.38
13,298,430
294.27
0.19
0.15
Thụy Sỹ
10,826,785
31.97
11,345,936
4.80
0.11
0.14
Philipine
6,361,150 373.29
11,204,768
76.14
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 2.16: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may của
Việt Nam năm 2007
So
Tỷ trọng
So
Tỷ trọng
Năm 2006
Năm 2007
Chủng loại
06/05
KN 2006
07/06
KN 2007
(USD)
(USD)
(%)
(%)
(%)
(%)
Áo thun
945,476,760
24.55
16,21
1,535,519,704
62.41
19.74
Quần dài
1,063,976,168
27.10
18,24
1,351,295,436
27.00
17.37
Áo Jacket
870,361,651
17.18
14,92
1,120,698,284
28.76
14.40
Áo sơ mi
417,138,945
5.09
7,15
465,213,343
11.52
5.98
P-25
Áo khoác
289,504,178
30.26
368,240,225
27.20
4,96
4.73
Quần Short
241,002,398
49.79
354,994,563
47.30
4,13
4.56
Váy
197,064,826
35.09
321,211,458
63.00
3,38
4.13
Vải
205,245,350
65.05
297,425,968
44.91
3,52
3.82
Áo loại khác
338,862,772
80.44
294,460,298
-13.10
5,81
3.78
Quần áo trẻ em
131,835,535
19.89
259,926,533
97.16
2.26
3.34
Đồ lót
17,060,977
6.95
204,004,648
18.57
2.95
2.62
Quần áo Vest
111,458,210
22.68
124,735,786
11.91
1.91
1.60
Quần áo loại
75,515,637
-56.24
123,406,276
63.42
1.29
1.59
khác
Quần thể thao
70,292,612
44.31
103,296,782
46.95
1.20
1.33
Hàng may mặc
4,808,610
-95.83
91,763,578 1808.3
0.08
1.18
khác
2
Áo Kimono
92,358,438
-1.33
91,522,212
-0.91
1.58
1.18
Màn
82,878,395 233.89
83,201,759
0.39
1.42
1.07
Áo len
63,307,965
7.98
76,093,081
20.20
1.09
0.98
Quần áo ngủ
40,727,559
25.97
69,466,457
70.56
0.70
0.89
Găng tay
28,989,316
70.49
60,056,841 107.17
0.50
0.77
Khăn bông
71,241,576
47.78
59,350,831
-16.69
1.22
0.76
Quần áo
37,313,410
91.11
41,227,617
10.49
0.64
0.53
BHLĐ
Quần áo bơi
31,095,432
0.19
41,213,208
32.54
0.53
0.53
Khăn
12,446,153
-56.85
33,801,999 171.59
0.21
0.43
Quần Jean
11,340,717
-16.23
31,250,621 175.56
0.19
0.40
Áo Ghilê
28,833,288
70.52
30,345,147
5.24
0.49
0.39
Áo nỉ
16,619,893
-68.29
26,242,358
57.90
0.28
0.34
Khăn lông
24,227,708
-3.61
24,111,642
-0.48
0.42
0.31
Bít tất
7,525,782
16.34
14,899,711
97.98
0.13
0.19
P-26
Quần áo y tế
13,426,165
0.17
Phụ liệu may
6,921,749
17.27
10,341,383
49.40
0.12
0.13
Quần áo Jacket
12,540,725
-11.96
0.21
9,154,847
-27.00
0.12
Áo gió
11,410,674
-9.70
0.20
7,293,227
-36.08
0.09
Caravat
7,369,658
-13.29
0.13
6,772,916
-8.10
0.09
Quần áo thun
5,110,638
-17.79
0.09
6,213,564
21.58
0.08
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 2.17: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU qua các năm
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD) 3,198 3,919 4,939 5,480 7,045 9,028
So với năm trước
(%) 3.88 22.56 26.02 10.96 28.54 28.16
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 2.18: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường EU
(ĐVT: triệu USD)
2003 2004 2005 2006 2007
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 537.1 760.0 882.8 1,245 1,490
sang thị trường EU
P-27
1,490
1,600
1,400
1,245
1,200
1,000
882.8
760
800
599
609
579
555
537.1
521
600
410
400
200
0
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
Phụ lục 2.19: Các mặt xuất khẩu sang thị trường EU trong năm 2007
STT Mặt hàng So tháng 12/06(%) So năm 2006 (%)
Tổng
1 2 Giày dép các loại 3 Hàng dệt may 4 Hàng hải sản Cà phê 5 6 Gỗ, sản phẩm gỗ Tháng 12/2007 (nghìn USD) 941,401 238,839 147,455 120,459 104,005 129,812 -4.96 16.54 8.34 102.82 3.93 135.36 Năm 2007 (nghìn USD) 9,028,338 2,176,308 1,487,636 911,479 878,873 621,197 28.16 11.45 20.14 40.69 63.18 27.85
7 37,654 50.03 415,195 50.96
8 25,760 21.98 247,161 20.55
9 209,258 1,672.17 185,024 77.15
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù Sản phẩm chất dẻo 10 Hạt điều 11 Cao su 12,444 15,305 71.17 -66.44 164,527 147,566 56.08 -4.12
12 58,407 499.66 119,303 27.28
16,084 5.29 116,707 19.12
14 5,956 -3.25 88,290 -2.35 Sản phẩm mây, tre, cói, thảm 13 Sản phẩm gốm sứ Sản phẩm đá quý, kim loại quý
15 Hạt tiêu 16 Than đá 6,039 0 28.08 - 85,586 40,633 37.52 112.78
P-28
4,458 4,097 75.30 90.12 39,062 29,203 49.61 -7.56
2,204 14.61 21,041 -59.54 19
23,400 1,165 1,182.19 -18.53 17,564 11,630 27.24 7.02 17 Hàng rau quả 18 Đồ chơi trẻ em Xe đạp và phụ tùng 20 Mỳ ăn liền 21 Chè
859 87.96 9,272 174.48 22 Dây điện và dây cáp điện
260 281 0 -64.96 307.25 - 5,601 4,894 303 100.47 106.76 32.89 23 Thiếc 24 Gạo 25 Quế
(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)
P-29
Phụ lục 2.20: Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường EU
Tốc độ tăng Thị
Số lượng nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU (tấn) trưởng trung Các quốc gia xuất khẩu phần
bình 2007
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2007/04 2004/01
1,797,175 1,277,129 1,330,674 1,606,891 1,621,108 1,183,610 1,190,674
-8.5%
-1.3%
4,510,698 3,084,617 3,553,768 3,670,398 4,024,900 4,340,659 4,433,196
6.5%
-4.4%
100%
Các quốc gia thành viên EU Top 30 quốc gia xuất khẩu
792,709
800,040 1,068,585 1,110,433 1,610,622 1,648,370 1,907,286
21.0%
12.8%
43.0%
Trung Quốc
1,594,327
281,843
388,936
456,067
454,619
544,727
535,050
5.9%
-9.0%
12.1%
Bangladesh
407,462
394,146
437,105
444,335
449,077
433,987
445,595
0.1%
3.1%
10.1%
Thổ Nhĩ Kỳ
176,814
163,374
181,723
178,044
212,325
226,178
238,801
10.5%
0.5%
5.4%
Ấn Độ
Việt Nam (05)
47,511
50,186
49,840
53,111
60,539
148,587
182,696
60.8%
3.8%
4.1%
145,835
132,227
139,802
134,671
123,626
122,126
121,094
-3.4%
-2.4%
2.7%
Maroc
76,326
91,447
104,073
116,300
105,619
122,145
117,675
0.9%
15.1%
2.7%
Pakistan
137,976
129,172
120,557
113,539
101,934
98,046
98,775
-4.4%
-6.3%
2.2%
Tunisia
Hong Kong
189,984
164,218
147,766
121,293
101,802
147,100
94,421
-2.5%
-13.8%
2.1%
124,657
112,363
107,273
95,706
87,488
106,166
83,143
-3.0%
-8.4%
1.9%
Indonesia
162,713
178,422
186,194
182,620
160,251
146,002
66,943
-25.1%
4.0%
1.5%
Romania
39,711
43,735
49,579
58,869
51,584
59,029
64,821
4.0%
14.1%
1.5%
Srilanca
60,689
64,612
71,752
59,077
53,227
51,185
48,969
-6.0%
-0.1%
1.1%
Thái Lan
P-30
Campuchia
28,666
26,010
31,092
38,821
35,514
40,917
40,784
2.1%
11.7%
0.9%
Bulgaria
68,536
45,775
50,343
53,211
51,375
52,743
35,492
-11.2%
-5.8%
0.8%
Ai Cập
14,752
17,564
20,943
21,358
20,803
24,586
27,791
9.5%
13.4%
0.6%
Mauritius
38,375
30,492
30,000
27,464
23,881
25,412
24,060
-4.0%
-10.2%
0.5%
Ukraine
28,781
28,757
27,894
29,079
28,102
23,864
22,549
-8.0%
0.4%
0.5%
Malaysia
23,686
33,726
27,354
20,855
20,402
29,508
21,891
5.5%
-0.1%
0.5%
Macedonia
15,667
10,356
11,077
12,357
12,366
13,737
21,252
22.0%
-5.1%
0.5%
Serbia
7,935
9,441
13,044
17,689
30.9%
0.4%
Hàn Quốc
40,188
38,178
43,402
47,251
23,010
27,080
17,344
-23.2%
5.9%
0.4%
Albania
14,152
13,371
13,104
14,121
14,005
15,358
15,731
3.8%
0.1%
0.4%
Macao
30,748
22,051
26,541
23,783
20,046
25,251
15,564
-9.4%
-6.1%
0.4%
Philippines
21,948
21,258
20,728
25,121
15,120
18,361
13,860
-14.3%
5.2%
0.3%
Myanmar
23,991
23,068
25,692
39,224
17,870
21,594
13,655
-23.5%
20.1%
0.3%
Croatia
17,988
15,905
14,551
14,319
12,882
12,106
11,999
-5.6%
-7.2%
0.3%
Đài Loan
24,806
18,694
23,029
17,657
10,708
12,769
11,104
-11.0%
-8.3%
0.3%
Mỹ
11,704
9,683
9,217
8,672
9,989
10,641
10,097
5.5%
-9.3%
0.2%
8,447
12,356
8,818
10,033
10,197
11,175
9,766
-0.5%
10.5%
0.2%
Lào
Tổng cộng của 30 quốc
4,369,150 2,973,028 3,436,970 3,535,341 3,908,423 4,231,792 4,335,898
7.1%
-4.5%
97.8%
gia
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-31
Phụ lục 2.21: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường EU
Tốc độ tăng
Giá trị nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU (triệu USD)
Thị phần
Các quốc gia xuất khẩu
trưởng trung bình
2007
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2007/04
2004/01
Các quốc gia thành viên EU
33,290
35,311
42,085
47,459
48,864
51,244
58,124
7.1%
12.7%
40,804
43,861
53,289
61,824
66,797
74,998
83,718
10.6%
15.0%
100.0%
Top 30 quốc gia xuất khẩu
Trung Quốc
7,460
8,806
11,532
14,255
20,963
23,509
29,609
28.4%
24.2%
35.4%
Thổ Nhĩ Kỳ
5,272
6,529
8,369
9,527
9,934
10,174
11,964
8.1%
22.0%
14.3%
Bangladesh
2,528
2,592
3,520
4,624
4,402
5,786
5,992
10.1%
23.2%
7.2%
Ấn Độ
1,977
2,191
2,686
3,077
4,025
4,759
5,214
19.5%
16.0%
6.2%
Romania
3,029
3,548
4,336
4,774
4,487
4,397
3,729
-7.7%
16.5%
4.5%
Tunisia
2,590
2,746
3,101
3,235
3,065
3,094
3,517
3.1%
7.8%
4.2%
Maroc
2,372
2,467
2,820
3,017
2,818
2,970
3,448
5.0%
8.4%
4.1%
HongKong
2,315
2,198
2,374
2,430
2,108
3,129
2,265
2.5%
1.8%
2.7%
Indonesia
1,604
1,390
1,532
1,658
1,483
1,752
1,607
-0.2%
1.7%
1.9%
6.1%
689
656
1.8%
Việt Nam (10)
588
784
852
1,279
1,519
25.9%
Bulgaria
907
847
1,124
1,336
1,366
1,527
1,499
4.1%
15.0%
1.8%
Srilanca
692
705
800
1,012
993
1,212
1,425
12.6%
14.0%
1.7%
Pakistan
586
706
922
1,140
970
1,137
1,237
3.7%
24.9%
1.5%
Thái Lan
782
834
962
1,106
974
1,095
1,077
-0.4%
12.3%
1.3%
Thụy Sĩ
411
451
623
686
635
641
827
7.5%
19.3%
1.0%
Campuchia
356
403
479
645
592
692
714
4.0%
22.2%
0.9%
P-32
639
600
581
624
550
607
647
1.0%
2.2%
0.8%
Mauritius
329
248
212
273
351
433
623
24.6%
11.6%
0.7%
Macedonia
423
238
257
313
410
476
564
10.5%
21.6%
0.7%
Ai Cập
565
476
457
510
505
479
521
-2.3%
6.1%
0.6%
Croatia
544
373
401
457
548
526
503
-2.6%
13.5%
0.6%
Ukraine
348
335
305
308
415
465
493
12.4%
1.7%
0.6%
Mỹ
533
545
471
514
399
475
381
-8.6%
-0.3%
0.5%
Macao
178
207
278
374
28.4%
0.4%
Serbia
755
684
607
687
398
463
352
-18.3%
3.9%
0.4%
Hàn Quốc
197
239
132
145
225
290
337
19.8%
0.3%
0.4%
Madagascar
334
338
363
328
320
372
316
-1.0%
-0.1%
0.4%
Malaysia
409
415
393
453
252
271
256
-12.1%
0.1%
0.3%
Đài Loan
405
271
292
327
261
297
256
-11.9%
14.5%
0.3%
Philippines
137
104
91
119
135
156
221
18.6%
11.1%
0.3%
Albania
38,435
41,631
50,827
59,100
64,643
72,740
81,488
11.3%
15.6%
97.3%
Tổng cộng của 30 quốc gia
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-33
Phụ lục 2.22: Hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế tại thị trường EU.
Các quy định bắt buộc
Sức khoẻ và an
Môi trường
toàn
Chứng nhận HACCP
Nhãn CE
Nhãn Green dot
(ở một số quốc
gia)
Chứng
Các tiêu
Nhãn
Chứng
Các
Nhãn
Chứng
nhận
chuẩn
hiệu
nhận
quy
sinh
nhận
ISO
EN/ISO
Xã hội
SA
tắc
thái
ISO
9000
công
8000
đạo
14000
bằng
đức
Chất lượng
Trách nhiệm xã
Môi trường
hội
Các yêu cầu của thị trường
P-34
Phụ lục 2.23: Cơ cấu chi phí ngành may mặc của một số quốc gia
ĐVT: % trong tổng giá trị sản phẩm
Quốc gia Lao động Lao Vốn Giá trị Đầu vào % Nhập
không kỹ động kỹ gia tăng trung gian khẩu
năng năng
10.2 Canada 25.9 5.0 41.2 58.8 19.8
5.8 Mỹ 21.0 5.8 32.6 67.4 13.8
8.8 Pháp 21.6 4.7 35.0 65.0 24.3
16.4 Ý 14.3 3.1 33.8 66.2 13.5
11.2 Nhật Bản 21.9 4.0 37.1 62.9 7.8
12.9 Hong Kong 22.6 7.9 43.4 56.6 13.0
4.7 Hàn Quốc 15.0 2.9 22.6 77.4 15.9
6.0 Đài Loan 20.8 3.5 30.3 69.7 10.9
12.2 Trung Quốc 18.2 2.5 32.9 67.1 5.7
7.8 Ấn Độ 21.1 2.9 31.8 68.2 1.8
3.8 Việt Nam 9.0 1.2 14.0 86.0 40.4
9.9 Séc 21.1 3.2 34.1 65.9 28.9
10.9 Marốc 14.6 2.1 27.6 72.4 37.9
(Nguồn: Global Textile and Clothing Industry post the Agreement on Textile and
Clothing, WTO, 2007)
P-35
Phụ lục 2.24: Trị giá nhập khẩu quần áo từ Banglasesh, Trung Quốc và Việt
Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007
HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)
ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-36
Phụ lục 2.25: Sự thay đổi trị giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung
Quốc và Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007
HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)
ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-37
Phụ lục 2.26:Trị giá nhập khẩu quần áo của EU từ Bandalesh, Trung Quốc
và Việt Nam, 3 quí đầu năm2007
HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)
ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
P-38
Phụ lục 2.27: Thị phần tính theo lượng nhập khẩu quần áo từ Bandalesh,
Trung Quốc và Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007
HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg
P-39
Phụ lục 2.28: Đơn giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc và
Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007
HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)
(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)
ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg
P-40
Phụ lục 3.1: Mô hình kênh phân phối hàng may mặc tại thị trường EU
Các nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu bán Nhà sản xuất nhập khẩu Đại lý
Nhà nhập khẩu bán lẻ
Cửa Cửa Công ty Các tổ Các
hàng hàng phục vụ chức nhà
bách bán mua bán lẻ tại nhà
hoá quần áo bán khác
Các nhà bán lẻ không nhập khẩu
Phụ lục 3.2: Thời trang wellness và công nghệ vi hạt.
Các chất bảo vệ da như chống lão hóa da, hồi sinh cho da, tái tạo tế bào da, duy
trì sự đàn hồi của da…. Có nguồn gốc chiết xuất từ thiên nhiên; các chất bảo vệ sức
khỏe như chất diệt vi khuẩn gây bệnh, khử mùi hôi cơ thể, ngăn tia cực tím tiếp xúc với
da... được nén thành những hạt cực mịn (kích thước khoảng 0,5-200 micron) rồi được
đưa vào vải với mật độ cực cao, khoảng vài triệu hạt/cm2. Các hạt này được bao bọc
P-41
bởi một lớp màng phim đặc biệt, chỉ bị phá hủy từ từ dưới cơ chế tác động ma sát giữa
vải và da trong quá trình sử dụng.
Phụ lục 3.3: Các quốc gia thành viên EU-27
1. Anh 8. Cyprus 15. Ireland 22. Pháp
2. Áo 9. Đan Mạch 16. Italy 23. Romania
3. Ba Lan 10. Đức 17. Latvia 24. Slovenia
4. Bỉ 11. Estonia 18. Lithuania 25. Slovakia
5. Bồ Đào Nha 12. Hà Lan 19. Luxembourg 26. Tây Ban
6. Bulgaria 13. Hungary 20. Malta Nha
7. Cộng hòa Séc 14. Hy Lạp 21. Phần Lan 27. Thụy Điển
Phụ lục 3.4: Các quốc gia thuộc ASEAN
1. Brunei 4. Lào 7. Philippines 10. Việt Nam
2. Campuchia 5. Malaysia 8. Singapore
3. Indonesia 6. Myanmar 9. Thái Lan
Phụ lục 3.3: Danh sách các quốc gia đang phát triển 01/2006
Afghanistan
Uruguay
Gabon
Nepal
Albania
Uzbekistan
Gambia
Nicaragua
Algeria
Vanuatu
Georgia
Niger
Angola
Venezuela
Ghana
Nigeria
Anguilla
Vietnam
Grenada
Niue
Antigua and Barbuda
Guatemala
Wallis & Futuna
Oman
Argentina
Yemen
Guinea
Pakistan
Armenia
Zambia
Guinea-Bissau
Palau
Azerbaijan
Guyana
Palestinian Admin. Areas
Zimbabwe
Bangladesh
Haiti
Panama
Barbados
Honduras Papua
New Guinea
Belarus
India
Paraguay
Belize
Indonesia
Peru
Benin
Iran
Philippines
Bhutan
Iraq
Rwanda
P-42
Bolivia
Samoa
Jamaica
Bosnia & Herzegovina
Sao Tome & Principe
Jordan
Kazakhstan
Saudi Arabia
Botswana
Kenya
Senegal
Brazil
Kiribati
Serbia
Burkina Faso
Korea Rep. of
Seychelles
Burundi
Kyrgyz Rep.
Sierra Leone
Cambodia
Laos
Solomon Islands
Cameroon
Lebanon
Somalia
Cape Verde
Liberia
South Africa
Central African Rep.
Libya
Sri Lanka
Chad
Macedonia
St. Helena
Chile
Madagascar
St. Kitts Nevis
China
Malawi
St. Lucia
Colombia
St. Vincent & Grenadines
Malaysia
Comoros
Congo Democratic Rep.
Maldives
Sudan
Mali
Suriname
Congo Rep.
Marshall Islands
Swaziland
Cook Islands
Mauritania
Syria
Costa Rica
Mauritius
Tajikistan
Cote d’Ivoire
Mayotte
Tanzania
Croatia
Mexico
Thailand
Cuba
Micronesia, Fed. States
Timor-Leste
Djibouti
Moldova
Togo
Dominica
Mongolia
Dominican Republic
Trinidad & Tobago
Montenegro
Tunisia
Ecuador
Montserrat
Turkey
Egypt
Morocco
Turkmenistan
El Salvador
Equatorial Guinea
Mozambique
Turks & Caicos Islands
Myanmar
Tuvalu
Eritrea
Namibia
Uganda
Ethiopia
Nauru
Ukraine
Fiji
(Nguồn: OECD DAC list, 01/2006)