BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------

LƯƠNG MINH DUY QUANG

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC

CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

GIAI ĐOẠN 2008-2010

Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI

Mã số : 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ TẤN BỬU

TP Hồ Chí Minh – Năm 2008

Những điểm mới của luận văn:

Thị trường EU luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại Việt Nam nhiều năm qua và là một trong những thị trường tiêu thụ với số lượng lớn các sản phẩm hàng may mặc của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam, việc xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU đã góp phần đáng kể vào hoạt động kinh tế quốc tế của cả nước, giải quyết được việc làm cho rất nhiều người lao động và các hoạt động an sinh xã hội và môi trường tại Việt Nam.

Trước những vấn đề cấp thiết đó, luận văn này cập nhật một số điểm mới sau:  Sự thay đổi về nhu cầu hàng may mặc, xu hướng phát triển và những qui định về

hàng may mặc của thị trường EU.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu của

Việt Nam sang thị trường EU.

 Chỉ ra các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam hiện nay trên thị trường EU.  Dựa trên kinh nghiệm của Trung Quốc và Srilanca về xuất khẩu hàng may mặc sang EU để rút ra những kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.

 Trình bày thực trạng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU,

những điểm mạnh và điểm yếu cho hàng may mặc xuất khẩu.

Luận văn này sẽ nghiên cứu sâu hàng may mặc xuất khẩu vì hàng may mặc được các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu rất mạnh và gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường EU. Những yếu tố đó vừa tạo ra sự khác biệt giữa luận văn nghiên cứu này với những nghiên cứu trước đây, đồng thời nghiên cứu riêng biệt về khả năng cạnh tranh hàng may mặc là điều mới.

Để góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế, việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường quốc tế là vấn đề kinh tế có ý nghĩa và phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này là: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trong thị trường EU giai đoạn 2008-2010”.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU.......................... 1

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA ..... 1

1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của hàng hóa ......................... 1

1.1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh................................................................................. 1

1.1.1.2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh ................................................................. 2

1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu và phân loại hàng may mặc ....................................... 4

1.1.2.1. Những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc .................................................. 4

1.1.2.2. Phân loại hàng may mặc ................................................................................. 5

1.1.3. Hệ thống và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc......... 7

1.1.3.1. Chất lượng hàng may mặc............................................................................... 7

1.1.3.2. Mức độ hấp dẫn của hàng may mặc ................................................................ 8

1.1.3.3. Thương hiệu hàng may mặc ............................................................................ 9

1.1.3.4. Giá cả hàng may mặc ...................................................................................... 9

1.1.3.5. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc.......................................................... 9

1.2. THỊ TRƯỜNG EU ĐỐI VỚI HÀNG MAY MẶC NHẬP KHẨU.................. 10

1.2.1. Tổng quan về thị trường hàng may mặc EU. .................................................... 10

1.2.2. Chính sách của EU đối với hàng may mặc nhập khẩu ...................................... 11

1.2.2.1. Tự do hoá thương mại và cạnh tranh bình đẳng............................................. 11

1.2.2.2. Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập ............................................................... 12

1.2.2.3. Thuế nhập khẩu vào thị trường EU ............................................................... 12

1.2.2.4. Thuế chống bán phá giá ................................................................................ 13

1.2.2.5. Thuế giá trị gia tăng ...................................................................................... 13

1.2.3. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam ............. 14

1.2.3.1. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam .......... 14

1.2.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt

Nam trên thị trường EU ............................................................................................. 15

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG

MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ........................................................ 16

1.3.1. Qui mô, năng lực xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam ... 16

1.3.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ trong sản xuất hàng may mặc ............................ 17

1.3.3. Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp may mặc ........................................... 18

1.3.4. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng may mặc............................................... 19

1.3.5. Phương thức sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc .......................................... 19

1.3.6. Uy tín của thương hiệu hàng may mặc Việt Nam............................................. 20

1.3.7. Tiềm năng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài............................. 20

1.3.8. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU.............................................................. 21

1.3.9. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU.................................................................... 21

1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG

CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC TRÊN THỊ TRƯỜNG EU .......................... 22

1.4.1. Trung Quốc ..................................................................................................... 22

1.4.2. Srilanca............................................................................................................ 24

1.4.3. Những bài học kinh nhgiệm rút ra cho hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang

thị trường EU ............................................................................................................ 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC

CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU......................................................... 30

2.1. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÁC QUỐC GIA EU30

2.1.1. Tổng giá trị nhập khẩu hàng may mặc của EU ................................................. 30

2.1.2. Các nhóm hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường EU ................................... 30

2.1.3. Cơ hội và thách thức dành cho các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc sang thị

trường EU ................................................................................................................. 31

2.1.4. Một số dự báo về thị trường hàng may mặc EU trong tương lai ....................... 32

2.1.4.1. Thị trường tiêu thụ ........................................................................................ 32

2.1.4.2. Phân khúc thị trường tại EU.......................................................................... 33

2.1.4.3. Sự thay đổi về giá ......................................................................................... 34

2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN

THỊ TRƯỜNG EU .................................................................................................. 35

2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới. ............ 35

2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.............. 36

2.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. ................................................................................... 36

2.2.2.2. Các mặt hàng may mặc xuất khẩu ................................................................. 36

2.2.2.3. Các quốc gia nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam .................................. 37

2.2.2.4. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc........................................................ 38

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH XUẤT KHẨU

HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU ................................. 38

2.3.1. Chính sách của EU đối với hàng may mặc Việt Nam ....................................... 38

2.3.2. Những giải pháp ngành may mặc Việt Nam đã sử dụng để nâng cao khả năng

cạnh tranh trên thị trường EU. ................................................................................... 40

2.3.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc bằng đầu tư máy móc, công nghệ

và dây chuyền sản xuất hiện đại................................................................................. 40

2.3.2.2. Giải pháp gắn kết sản xuất hàng may mặc với sản xuất nguyên phụ liệu. ...... 42

2.3.2.3. Giải pháp các chương trình hỗ trợ xuất khẩu. ................................................ 43

2.3.3. Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU .. 44

2.3.3.1. Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm................................................ 44

2.3.3.2. Khả năng cạnh tranh bằng thương hiệu sản phẩm.......................................... 48

2.3.3.3. Khả năng cạnh tranh về giá cả của hàng may mặc......................................... 50

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU

CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU......................................................... 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 56

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM

TRÊN THỊ TRƯỜNG EU....................................................................................... 58

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HÀNG MAY MẶC

XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2010 ................................................................... 58

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

CỦA HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU........................ 60

3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường EU cho hàng may mặc..................................... 60

3.2.2. Giải pháp mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng may mặc ............................ 61

3.2.2.1. Đa dạng sử dụng kênh phân phối hàng may mặc........................................... 61

3.2.2.2. Thực hiện liên kết chuối trong phân phối hàng may mặc............................... 62

3.2.3. Giải pháp đáp ứng của các tiêu chuẩn của EU nhằm hoàn thiện sản phẩm hàng

may mặc xuất khẩu.................................................................................................... 63

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu.............................................. 63

3.2.3.2. Đa dạng hoá hàng may mặc xuất khẩu .......................................................... 66

3.2.4. Giải pháp đăng ký và từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của các

doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường EU ............................................................... 68

3.2.4.1. Đăng ký thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam

trên thị trường EU ..................................................................................................... 68

3.2.4.2. Từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt

Nam trên thị trường EU ............................................................................................. 69

3.2.5. Giải pháp hạ chi phí trong sản xuất kinh doanh hàng may mặc ........................ 70

3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại ..................................................... 71

3.2.6.1. Thành lập những trung tâm thương mại ........................................................ 71

3.2.6.2. Thực hiện tốt công tác quan hệ công chúng................................................... 71

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ,

NGÀNH LIÊN QUAN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH

DOANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU.............. 72

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan.................................... 72

3.3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính .......................................................................... 72

3.3.1.2. Các biện pháp về tài chính ............................................................................ 72

3.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu................................................................... 73

3.3.1.4. Biện pháp hỗ trợ đầu tư................................................................................. 73

3.3.1.5. Các biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh............................................. 74

3.3.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp và Hiệp hội Dệt – May Việt Nam............. 74

3.3.2.1. Thiết bị sản xuất và nguyên phụ liệu cho ngành dệt may.............................. 74

3.3.2.2. Nguồn vốn ................................................................................................... 76

3.3.2.3. Nguồn nhân lực............................................................................................. 77

3.3.2.4. Giải pháp về thị trường ................................................................................. 78

3.3.2.5. Một số điểm cần lưu ý đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam ........... 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 82

KẾT LUẬN.............................................................................................................. 84

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATC: Hiệp định Dệt - May ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CBI: Trung tâm Xúc tiến nhập khẩu cho các quốc gia đang phát triển CAD: Thiết kế có hỗ trợ bằng máy tính CAM: Sản xuất có hỗ trợ bằng máy tính CIEM: Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương COD: lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước. EC: Cộng đồng Châu Âu EU: Liên minh Châu Âu EMAS: Chương trình quản lý và kiểm tra sinh học FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GB18401-2001: Tiêu chuẩn quốc gia đối với Formaldehyde thoát ra từ các sản phẩm dệt may. GDP: Tổng thu nhập quốc nội GSP: Hệ thống ưu đãi phổ cập GTGT: Thuế giá trị gia tăng HS: Mã số hải quan thống nhất IMD: Viện phát triển quản lý ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế MFN: Qui chế tối huệ quốc OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Oeko-Tex standard 100: Tiêu chuẩn đảm bảo rằng các chất độc hại trong sản phẩm đã được kiểm soát trong mức độ cho phép. UNDP: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc VINATEX: Tổng Công ty Dệt – May Việt Nam SA 8000: Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới WTO: Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp dệt may

Việt Nam ................................................................................................................. 41

Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung cấp hàng may mặc của khách hàng ...................................... 42

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1: Phân loại công dụng của hàng may mặc ...............................................P-1

Phụ lục 1.2: Danh mục các sản phẩm nhạy cảm của EU ..........................................P-2

Phụ lục 1.3: Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập của EU..........................................P-2

Phụ lục 1.4: Mức thuế GTGT của một số quốc gia EU ............................................P-2

Phụ lục 1.5: Mức thuế GTGT cho hàng may mặc tại một số quốc gia EU................P-3

Phụ lục 1.6: Số lượng các doanh nghiệp Dệt may của Việt Nam năm 2007 .............P-4

Phụ lục 1.7: Số lượng và năng lực sản xuất hàng may mặc của Việt Nam................P-5

Phụ lục 1.8: Giá lao động trong ngành công nghiệp dệt may....................................P-6

Phụ lục 1.9: Trình độ của người lao động trong ngành may mặc Việt Nam..............P-6

Phụ lục 1.10: Tham khảo thị trường nhập khẩu bông năm 2007...............................P-6

Phụ lục 1.11: Tham khảo thị trường nhập khẩu sợi năm 2007..................................P-7

Phụ lục 1.12: Tham khảo một số thị trường nhập khẩu vải năm 2007 ......................P-8

Phụ lục 1.13: Tình hình đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may tại Việt Nam ...........P-9

Phụ lục 2.1: Tổng giá trị và khối lượng hàng may mặc nhập khẩu của EU, 2003-2007

............................................................................................................................... P-10

Phụ lục 2.2: Mức độ gia tăng nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia thành viên

trong EU, 2005-2007 .............................................................................................. P-11

Phụ lục 2.3: Thị phần nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU, 2003-2007 ....P-11

Phụ lục 2.4: Hàng may mặc nhập khẩu trên thị trường EU và thị phần sản phẩm của

các quốc gia đang phát triển (DCs), 2003-2007 ...................................................... P-14

Phụ lục 2.5: Số lượng áo khoác dệt thoi và áo khoác đi ngoài trời nhập khẩu vào thị

trường EU theo nhóm nguyên liệu, 2005-2007. ...................................................... P-15

Phụ lục 2.6: Sản lượng nhập khẩu mặt hàng quần tây, quần short được tính theo loại

nguyên liệu vào thị trường EU, 2003-2007. ............................................................ P-16

Phụ lục 2.7: Sự thay đổi giá trị và số lượng hàng may mặc nhập khẩu theo các nhóm

nguyên liệu, 2003-2007 .......................................................................................... P-16

Phụ lục 2.8: Sự thay đổi giá trị và số lượng mặt hàng áo thun ngắn tay nhập khẩu theo

các nhóm nguyên liệu, 2003-2007 ..........................................................................P-17

Phụ lục 2.9: Sản lượng và giá trị nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia đang phát

triển vào thị trường EU, 2005-2007 ........................................................................P-17

Phụ lục 2.10: Tổng giá trị tiêu thụ hàng may mặc tại các quốc gia EU (2003-2008)P-18

Phụ lục 2.11: Dân số của các quốc gia EU theo tuổi và giới tính, 2002 – 2020 ......P-20

Phụ lục 2.12: Xu thế lựa chọn hàng may mặc của người tiêu dùng EU ..................P-20

Phụ lục 2.13: Giá tiêu thụ và giá nhập khẩu của hàng may mặc tại EU, 2000-2007P-22

Phụ lục 2.14: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ........................... P-23

Phụ lục 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam tại một số thị trường trên

thế giới ...................................................................................................................P-23

Phụ lục 2.16: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may của Việt Nam

năm 2007................................................................................................................P-24

Phụ lục 2.17: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU qua các năm.....................P-26

Phụ lục 2.18: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU.P-

26

Phụ lục 2.19: Các mặt xuất khẩu sang thị trường EU trong năm 2007....................P-27

Phụ lục 2.20: Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường

EU.......................................................................................................................... P-29

Phụ lục 2.21: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường

EU.......................................................................................................................... P-31

Phụ lục 2.22: Hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế tại thị trường EU............................ P-33

Phụ lục 2.23: Cơ cấu chi phí ngành may mặc của một số quốc gia......................... P-34

Phụ lục 2.24: Trị giá nhập khẩu quần áo từ Banglasesh, Trung Quốc và Việt Nam vào

EU, 3 quí đầu năm 2007 ........................................................................................ P-35

Phụ lục 2.25: Sự thay đổi trị giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc và Việt

Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007 ....................................................................... P-36

Phụ lục 2.26:Trị giá nhập khẩu quần áo của EU từ Bandalesh, Trung Quốc và Việt

Nam, 3 quí đầu năm 2007 ..................................................................................... P-37

Phụ lục 2.27: Thị phần tính theo lượng nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc

và Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007 ............................................................ P-38

Phụ lục 2.28: Đơn giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc và Việt Nam vào

EU, 3 quí đầu năm 2007 ....................................................................................... P-39

Phụ lục 3.1: Mô hình kênh phân phối hàng may mặc tại thị trường EU..................P-40

Phụ lục 3.2: Thời trang wellness và công nghệ vi hạt.............................................P-40

Phụ lục 3.3: Các quốc gia thành viên EU-27 ......................................................... P-41

Phụ lục 3.4: Các quốc gia thuộc ASEAN ............................................................. P-41

Phụ lục 3.5: Danh sách các quốc gia đang phát triển 01/2006 ................................ P-41

A

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.

Trong báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại đại hội Đại

biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội 2001-2010 chỉ rõ “Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những

sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm

mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và cơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ

lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm

lượng công nghệ cao …” [11]. Hàng may mặc Việt Nam là một trong những mặt hàng

có năng lực cạnh tranh cao hơn so với nhiều mặt hàng khác. Trong nhiều năm qua,

hàng may mặc xuất khẩu đã trở thành một trong những mặt hàng mũi nhọn trong các

hàng hoá xuất khẩu Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của

cả nước. Bên cạnh đó, ngành may mặc còn thu hút số lượng lớn lao động góp phần làm

giảm tỷ lệ thất nghiệp [30].

Thị trường EU luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại Việt Nam

nhiều năm qua. Mặc khác, thị trường EU còn là "miền đất hứa" của Việt Nam khi

khung pháp lý về thị trường đã được mở hoàn toàn. Hàng may mặc là mặt hàng xuất

khẩu chủ lực đang được xuất khẩu với số lượng lớn sang thị trường này. Đặc biệt là

năm 2005, sau khi EU xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, cơ hội xuất

khẩu dệt may Việt Nam đang rất lớn. Tuy nhiên, theo đánh giá thì khó khăn lớn nhất

đối với ngành dệt may Việt Nam trong năm tới là việc EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may

cho Trung Quốc từ năm 2008, điều này sẽ đẩy các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã

vào thế cạnh tranh gay gắt hơn với ngành dệt may Trung Quốc vì Trung Quốc hiện

đang có lợi thế về năng lực cạnh tranh lớn do chủ động được nguồn nguyên phụ liệu

sản xuất và có khả năng cung cấp nhiều phẩm cấp hàng hóa.

Trước những vấn đề cấp thiết đó, đã có nhiều nghiên cứu về cạnh tranh của ngành

Dệt – May như:

B

 “Báo cáo về các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” – Viện Kinh tế và Quỹ Ford,

trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế của Canada, 2002. Báo cáo này giúp các nhà

nghiên cứu có cách nhìn tổng thể về thực trạng các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt

may của Việt Nam, từ đó đề ra những phương hướng để phát triển có hiệu quả các

doanh nghiệp này tron hoạt động sản xuất kinh doanh. Thế nhưng, trong báo cáo này

không đưa ra được những đánh giá về khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt

Nam, những so sánh khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Namso với hàng may

của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.

 “Phát triển công nghiệp Dệt May Việt Nam: sự lựa chọn các chính sách phát

triển cho tương lai” – Đề tài nghiên cứu giữa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các

chuyên gia Nhật Bản do JICA tài trợ, 2002. Đề tài này chỉ đánh giá tác động của một

số chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ tới sự phát triển ngành công nghiệp Dệt

May, những kiến nghị về đổi mới các chính sách nhằm phát triển công nghiệp Dệt May

trong bối cảnh mới của Việt Nam mà không nghiên cứu hàng may mặc ở tầm vi mô,

các vấn đề về cạnh tranh.

 “Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam sau Hiệp định

Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” – Hiệp hội Dệt May Việt Nam, 2005. Đây là một đề

tài nghiên cứu với cách tiếp cận từ cấp ngành (vĩ mô) dựa vào mô hình 05 tác lực cạnh

tranh của M. Porter nhằm nghiên cứu tổng thể năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May

Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của cả ngành

Dệt May Việt Nam. Đề tài này cho người đọc cách nhìn tổng quát về năng lực cạnh

tranh của cả ngành mà chưa chỉ rõ vấn đề năng lực cạnh tranh của sản phẩm may mặc

Việt Nam xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đều nghiên cứu chủ yếu là ở tầm vĩ

mô, còn những nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay khi mà thị trường EU đã có những thay đổi về qui định,

yêu cầu chất lượng và đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh hơn thì chưa được

C

đề cập tới. Đây chính là điểm khác biệt của luận văn này so với các nghiên cứu trước

đây vì sẽ cập nhật một số thay đổi về nhu cầu hàng may mặc và những qui định về

hàng may mặc của thị trường EU. Luận văn này sẽ nghiên cứu sâu hàng may mặc xuất

khẩu vì hàng may mặc được các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu rất mạnh và gặp

phải rất nhiều sự cạnh tranh trên thị trường EU. Những yếu tố đó vừa tạo ra sự khác

biệt giữa luận văn nghiên cứu này với những nghiên cứu trước đây, đồng thời nghiên

cứu riêng biệt về khả năng cạnh tranh hàng may mặc là điều mới.

Để góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế, việc nâng cao khả năng cạnh tranh

hàng may mặc Việt Nam trên thị trường quốc tế là vấn đề kinh tế có ý nghĩa và phù

hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn này

là: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trong thị

trường EU giai đoạn 2008-2010”.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.

 Phân tích những lợi thế và hạn chế của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường

EU, đồng thời đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam

trên thị trường EU hiện nay và xu hướng tiêu dùng hàng may mặc tại thị trường EU.

 Tổng kết những kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của

các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Srilanca … trên thị trường EU để hàng may

mặc Việt Nam có thể vận dụng.

 Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.

 Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn về cạnh tranh hàng may mặc xuất

khẩu của Việt Nam trên thị trường EU.

 Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào hàng may mặc xuất khẩu Việt

Nam trên thị trường EU.

 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến năm 2007.

D

4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng của Chủ

nghĩa Mác-Lênin và lý luận kinh tế học hiện đại. Các phương pháp cụ thể được áp

dụng trong luận văn này là:

 Phương pháp thống kê.

 Phương pháp phân tích và tổng hợp.

 Phương pháp so sánh.

5. Bố cục của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia

thành ba chương:

 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh hàng may mặc của

Việt Nam trên thị trường EU.

 Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên

thị trường EU.

 Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.

1

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG HÓA

1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của hàng hóa

1.1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của hàng hóa. Trước đây, nhiều

nhà nghiên cứu cho rằng cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt nhằm giành được điều kiện

thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch hay

cạnh tranh được xem như là các hoạt động chèn ép lẫn nhau, loại trừ nhau, dùng mọi

mưu kế, quyền thế nhằm tạo sự độc tôn trên thị trường.

Ngày nay, quan niệm về cạnh tranh có nhiều thay đổi. Nhiều quốc gia cho rằng

hàng hóa cạnh tranh tốt trên thị trường như là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,

các doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu ngày càng

cao của khách hàng thì sẽ phát triển. Các quốc gia và các doanh nghiệp đều cố gắng

huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc

văn hóa dân tộc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Ngoài ra, quan niệm cạnh tranh của hàng hóa còn được nghiên cứu dưới các cấp

độ khác nhau như cạnh tranh ở cấp quốc gia, cạnh tranh ở cấp ngành, doanh nghiệp và

cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm. Ở mỗi cấp độ cạnh tranh có cách đánh giá và sử dụng

phương pháp luận theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng cuối cùng đưa ra kết

quả tương đối giống nhau bởi dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và xu thế phát triển.

 Cạnh tranh ở cấp quốc gia: là một khái niệm phức hợp, bao gồm các yếu tố ở

tầm vĩ mô, đồng thời cũng bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cả

2

nước. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng

trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội.

 Cạnh tranh ở cấp ngành và doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị

phần, khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong

nước và nước ngoài. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và

dịch vụ, do đó có thể phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực

cạnh tranh cấp sản phẩm hay dịch vụ.

Một số yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: qui mô doanh

nghiệp, sản phẩm, năng lực quản lý, chi phí kinh doanh, trình độ công nghệ, lao động

và thương hiệu.

 Cạnh tranh ở cấp sản phẩm: là khả năng bán ra vượt trội của một sản phẩm

hay dịch vụ so với các sản phẩm và dịch vụ khác do người tiêu dùng đánh giá cao.

Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm, dịch vụ

cụ thể trên thị trường.

Trên đây là một số quan niệm về cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện ở các cấp

độ khác nhau, nhưng trong luận văn này sẽ chỉ nghiên cứu cạnh tranh ở cấp độ sản

phẩm, ứng dụng lý thuyết về cạnh tranh sản phẩm để nghiên cứu cạnh tranh hàng may

mặc của Việt Nam.

1.1.1.2. Quan niệm về khả năng cạnh tranh

Từ những năm 1980, thuật ngữ “sức cạnh tranh” hay “năng lực cạnh tranh” hoặc

“khả năng cạnh tranh” được các nhà nghiên cứu, nhà kinh doanh và trong các báo cáo

của chính phủ sử dụng rộng rãi. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, các thuật ngữ trên

được sử dụng đồng nhất ở các cấp độ cạnh tranh khác nhau và thay thế cho nhau. Một

số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, các thuật ngữ đó không đồng nhất mà khác nhau

và mỗi nhà nghiên cứu đưa ra những quan niệm khác nhau. Vì thế, để đưa ra một định

nghĩa đúng duy nhất, phản ánh từng thuật ngữ là điều khó thực hiện với sự đồng ý

3

tuyệt đối của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên tất cả các quan niệm ấy đều có những

điểm chung là:

- Thứ nhất, quan niệm thường được đề cập là khả năng cạnh tranh giữa các quốc

gia, doanh nghiệp tức là nói đến khả năng cạnh tranh giữa các chủ thể với nhau còn

hàng hóa không phải là chủ thể mà là đối tượng kinh doanh. Để phân tích và đánh giá

đúng khả năng cạnh tranh của hàng hóa cần nghiên cứu khả năng cạnh tranh hàng hóa

qua hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ, các

bộ, ngành liên quan tác động tới sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường.

- Thứ hai, nói đến khả năng cạnh tranh hàng hóa là đề cập tới cái chưa xuất hiện

nhưng được dự báo là trong điều kiện nhất định thì sản phẩm đó sẽ có khả năng cạnh

tranh tốt trong tương lai.

Trên cơ sở phân tích trên, khái niệm về khả năng cạnh tranh của hàng hóa là:

“Khả năng cạnh tranh của hàng hóa là khả năng duy trì và cải thiện vị trí cạnh tranh

của hàng hóa trong hiện tại và tương lai so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường,

nhằm đạt được lợi nhuận tối đa”.

Theo khái niệm trên, khi nói đến khả năng cạnh tranh hàng may mặc là nói đến

hàng may mặc đó phải có năng lực cạnh tranh nhất định so với hàng của đối thủ cạnh

tranh. Năng lực cạnh tranh là xuất phát điểm của khả năng cạnh tranh. Năng lực cạnh

tranh của hàng may mặc tạo thành bởi nhiều yếu tố nội tại như chất lượng, kiểu dáng,

mẫu mã đẹp, công dụng sản phẩm và các yếu tố từ môi trường bên ngoài làm sản phẩm

có năng lực cạnh tranh nhất định như các kênh phân phối, chính sách giá cả, các hoạt

động quảng cáo sản phẩm. Đồng thời khai thác tốt những lợi thế của hàng may mặc, cơ

hội kinh doanh mà doanh nghiệp chưa khai thác hết, hàng may mặc có năng lực cạnh

tranh nhất định sẽ được nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua các hành vi tác động,

kết hợp các yếu tố hiện có và tiềm năng của doanh nghiệp để chiến thắng các đối thủ

cạnh tranh.

4

1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu và phân loại hàng may mặc

1.1.2.1. Những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc

a. Khái niệm hàng may mặc

Hàng may mặc là sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng may

mặc, sản phẩm may mặc được hình thành nên từ các nguyên liệu khác nhau như: vải,

len, dạ các loại cùng với các phụ liệu khác như chỉ khâu, khuy, khóa, nhãn mác thông

qua các công đoạn dệt, may, khâu tạo thành nhiều sản phẩm như quần, áo, khăn, mũ và

các loại sản phẩm may khác.

Hàng may mặc không bán trong nước mà xuất khẩu ra thị trường nước ngoài để

bán gọi là hàng may mặc xuất khẩu, hoặc hàng may mặc của các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài được sản xuất trong các khu chế xuất bán tại thị trường trong nước

cũng được gọi là hàng may mặc xuất khẩu. Tuy nhiên, luận văn này sẽ tập trung xem

xét hàng may mặc được sản xuất trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

b. Những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc

Hàng may mặc có nhiều đặc trưng khác biệt với các loại hàng hóa tiêu dùng khác.

Việc tìm ra sự khác biệt này, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất và kinh

doanh thành công nơn khi đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đưa ra những biện pháp

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc.

 Chu kỳ sống của hàng may mặc.

Chu kỳ sống của hàng hóa tính từ khi hàng hóa được bán trên thị trường cho đến

khi bị thị trường loại bỏ. Chu kỳ sống của hàng may mặc cũng vậy, được tính từ lúc

xuất hiện trên sàn diễn thời trang nhằm giới thiệu cho công chúng, trong các cửa hàng

trưng bày sản phẩm cho đến khi bị khách hàng từ chối mua. Hàng may mặc có chu kỳ

sống dài hay ngắn tuỳ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu, tính thời trang,

văn hoá và những giá trị về mặt tinh thần và công dụng của sản phẩm.

 Hàng may mặc được sử dụng thường xuyên và liên tục.

5

Hàng may mặc có tính đặc biệt, khác với những hàng hoá tiêu dùng khác bởi hàng

may mặc được sử dụng thường xuyên và liên tục. Hàng may mặc có tính toàn cầu hoá

cao được sử dụng ở mọi châu lục, quốc gia, giới tính và độ tuổi, hàng may mặc được

mọi người sử dụng mà không phân biệt thu nhập cao hay thấp, thất nghiệp hay có việc

làm. Khi sử dụng, mức độ quan tâm của khách hàng đối với hàng may mặc phụ thuộc

vào hoàn cảnh, địa điểm và thời gian khác nhau. Tuy nhiên, dù trong điều kiện hoàn

cảnh nào, khách hàng vẫn phải sử dụng thường xuyên và liên tục hàng may mặc.

 Hàng may mặc có tính nhạy cảm cao.

Đặc trưng này liên quan tới ngành may mặc của quốc gia. Bởi lẻ ngành may mặc

thường xuyên thu hút nhiều lao động trong xã hội so với những ngành sản xuất khác.

Trong những năm gần đây, có sự dịch chuyển phần lớn việc sản xuất hàng may mặc từ

các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển nhằm tận dụng nguồn lao

động dồi dào, chi phí nhân công thấp.

 Hàng may mặc thể hiện nhiều giá trị khác nhau.

Ngày nay, hàng may mặc không chỉ thoả mãn nhu cầu thuần tuý của người sử

dụng là để mặc mà còn phải thoả mãn nhiều giá trị khác nhau về văn hoá, nghệ thuật,

an toàn, thân thiện với môi trường và trách nhiệm xã hội. Trong cuộc sống hiện đại,

khách hàng quan niệm về những sản phẩm may mặc như những tác phẩm nghệ thuật và

phải thể hiện được cách sống, lối sống, tính cách, địa vị của người sử.

Đây là những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc, việc nghiên cứu những đặc

trưng của hàng may mặc là nền tảng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp, giúp

cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng

cạnh tranh trên thị trường.

1.1.2.2. Phân loại hàng may mặc

Hàng may mặc xuất khẩu có nhiều cách phân loại khác nhau. Việc phân loại này

tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý của các doanh nghiệp xuất khẩu,

nhập khẩu, các cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu.

6

a. Theo khả năng cạnh tranh

 Nhóm hàng may mặc có khả năng cạnh tranh cao. Nhóm hàng may mặc này có

chất lượng rất tốt và ổn định, mẫu mã đang dạng, thương hiệu nổi tiếng, các hoạt động

xúc tiến thương mại được thực hiện có qui mô lớn và thường xuyên chiếm thị phần lớn

và đạt doanh thu cao.

 Nhóm hàng may mặc có khả năng cạnh tranh thấp. Là những nhóm hàng may

mặc có chất lượng không cao hoặc chất lượng không ổn định, thương hiệu chưa có uy

tín trên thị trường, các hoạt động xúc tiến thương mại diễn ra nhỏ, lẻ, thiếu tập trung và

không thường xuyên, mẫu mã kém đa dạng, thị phần nhỏ, doanh thu thấp.

 Nhóm hàng may mặc không có khả năng cạnh tranh. Là nhóm hàng có chất lượng

thấp, nghèo nàn về mẫu mã, chưa có thương hiệu riêng cho sản phẩm, thiếu các hoạt

động xúc tiến thương mại, doanh thu thấp và chiếm thị phần không đáng kể.

b. Theo cách phân chia của dữ liệu hải quan EU

 Nhóm hàng may mặc được sản xuất từ các loại vải được dệt, đan hoặc móc như

quần áo len các loại, quần áo dệt kim.

 Nhóm hàng may mặc được sản xuất từ các loại vải dệt nhưng không phải hàng

đan hoặc móc như quần âu, áo sơmi, áo khoác, áo Jacket, áo choàng, comple, veston,

quần áo thể thao.

 Nhóm hàng may mặc từ vải thành phẩm các loại được may thành những sản phẩm

như grap trải giường, rèm cửa, khăn quàng, mũ, đồ lót nam nữ, các bộ phận rời của

quần áo như cravat, dây đeo quần.

c. Theo công dụng của sản phẩm (Phụ lục 1.1)

 Hàng may mặc bên trong.

 Hàng may mặc bên ngoài.

d. Theo danh mục sản phẩm các doanh nghiệp trong lĩnh vực Dệt – May

Sản phẩm của các doanh nghiệp dệt tạo ra các loại vải, len, dạ và các loại nguyên

liệu khác phục vụ cho các doanh nghiệp may. Các doanh nghiệp sản xuất hàng may

7

mặc sử dụng các loại thành phẩm khác nhau của các doanh nghiệp dệt để tạo ra những

sản phẩm như áo, quần các loại.

e. Theo thu nhập của người tiêu dùng

 Nhóm khách hàng thu nhập cao sẽ có những nhóm sản phẩm may mặc cao cấp,

hàng may mặc cao cấp thường có giá bán cao hơn, thiết kế đẹp hơn, chất liệu vải tốt

hơn, được cung cấp bởi những doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng.

 Nhóm khách hàng thu nhập trung bình có hàng may mặc trung cấp, nhóm hàng

may mặc trung cấp có giá bán thấp hơn một chút, được sản xuất bằng những chất liệu

không sang trọng bằng chất liệu hàng cao cấp, hàng may mặc trung cấp được sản xuất

và cung cấp bởi những doanh nghiệp có thương hiệu không nổi tiếng.

 Nhóm khách hàng có mức thu nhập thấp sẽ có hàng may mặc thấp cấp, hàng may

mặc cấp thấp là những hàng may mặc phổ thông với giá bán thấp, chất liệu vải bình

thường và không có thương hiệu nổi tiếng hoặc không phải là hàng có thương hiệu.

f. Theo mã số hải quan

Mỗi nhóm hàng may mặc xuất khẩu dựa vào chất liệu tạo nên sản phẩm đó như

chất liệu bông, dạ, len hay dựa vào cách tạo ra sản phẩm như đan, móc, may hoặc quần

áo dành cho nam giới, nữ giới, đều được gắn với một mã số hải quan để dễ dàng trong

quản lý khối lượng, giá trị của từng nhóm hàng.

1.1.3. Hệ thống và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc

Để đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường, chúng

ta có thể dựa vào các tiêu chí sau làm căn cứ đánh giá. Những tiêu chí này được sắp

xếp theo mức độ quan trọng nhất tới mức độ ít quan trọng hơn.

1.1.3.1. Chất lượng hàng may mặc

Hiện nay đang diễn ra một xu hướng trong sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh

hàng may mặc trên thị trường, đó là chất lượng tăng lên, giá cả giảm xuống. Chất

lượng sản phẩm có thể được chia theo các nhóm khách hàng trên thị trường như nhóm

khách hàng cao cấp, trung cấp và cấp thấp. Mỗi nhóm khách hàng đều có một chất

8

lượng sản phẩm tương ứng. Tuy nhiên, dù là nhóm khách hàng nào thì chất lượng sản

phẩm được xem xét theo hai khía cạnh khác nhau:

 Thứ nhất, mỗi sản phẩm phải thể hiện được những đặc tính kỹ thuật cơ bản của

sản phẩm theo thiết kế như độ bền, độ chính xác, mức tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu,

chiều dài, chiều rộng, cân nặng, những đặc tính về chất lượng sản phẩm được coi là

đương nhiên phải có.

 Thứ hai, chất lượng sản phẩm được xem xét theo nghĩa chất lượng so sánh, được

thể hiện thông qua những đặc điểm so sánh với sản phẩm khác về kiểu dáng sản phẩm,

màu sắc, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng về môi trường, nhằm làm tăng mức độ hấp

dẫn của sản phẩm với khách hàng và là yếu tố khẳng định khả năng cạnh tranh của sản

phẩm.

1.1.3.2. Mức độ hấp dẫn của hàng may mặc

Tiêu chí này tạo ra khả năng cạnh tranh rất lớn của hàng may mặc, vì nó mang lại

những đặc thù riêng biệt của sản phẩm này so với sản phẩm khác. Trong cuộc sống

hiện đại, hàng may mặc không dừng lại ở mức độ cung cấp cho người sử dụng những

công năng sử dụng thuần tuý, mà còn đáp ứng những yêu cầu cao hơn, đó là mỗi sản

phẩm phải thể hiện những giá trị thẩm mỹ, giá trị về cái đẹp, nét sinh động trong cuộc

sống, thể hiện được tính cách, tâm hồn, tình cảm, uy quyền và mục đích của người sử

dụng. Những sản phẩm may mặc vừa đảm bảo những công năng sản phẩm vừa đề cao

giá trị văn hoá – xã hội, những giá trị về tinh thần trong sử dụng cho khách hàng thì sản

phẩm đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Những giá trị văn hoá – xã hội

và tinh thần được thể hiện bằng kiểu dáng thiết kế, màu sắc, chất liệu, phụ liệu, sự đa

dạng về chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Chính sự khác biệt này đem lại những giá trị khác nhau cho những sản phẩm khác

nhau. Sự khác biệt đó tạo ra khả năng cạnh tranh rất lớn cho các sản phẩm may mặc.

9

1.1.3.3. Thương hiệu hàng may mặc

Việc xây dựng và phát triển thương hiệu là rất cần thiết và quan trọng nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không nên

quan niệm chỉ cần đăng ký bản quyền dưới một cái tên, hình vẽ hoặc đặt một biểu

tượng cho sản phẩm may mặc là sản phẩm đó có khả năng cạnh tranh hơn so với các

sản phẩm khác. Sản phẩm may mặc có khả năng cạnh tranh cao khi thương hiệu của

sản phẩm đó định hình trong tâm trí, suy nghĩ của khách hàng. Sản phẩm may mặc phải

luôn chứng minh cho khách hàng những giá trị của sản phẩm đó mang lại giá trị lớn

hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

1.1.3.4. Giá cả hàng may mặc

Giá cả khác nhau của hàng may mặc làm gia tăng sự lựa chọn của khách hàng,

chênh lệch về giá sẽ khiến khách hàng đưa ra các quyết định khác nhau khi mua hàng.

Nhìn chung, những sản phẩm tiêu dùng thông dụng có chất lượng, các tính năng, tác

dụng tương tự thì giá cả là sự phân biệt rất lớn. Đối với đa số khách hàng của hàng may

mặc, giá cả sẽ là yếu tố cân nhắc khi quyết định mua. Giá cả càng được cân nhắc kỹ

lưỡng hơn khi mà môi trường xã hội có nhiều biến động như bất ổn về kinh tế, chính trị

sẽ làm cho người tiêu dùng quan tâm tới giá cả nhiều hơn. Đây là một trong những yếu

tố quan trọng trong nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc.

1.1.3.5. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc

Mỗi loại hàng may mặc thường chiếm những mảng thị trường nhất định, những

mảng thị trường đó chính là số lượng khách hàng tiêu dùng hàng may mặc của doanh

nghiệp. Khi hàng may mặc có khả năng cạnh tranh cao bởi sự kết hợp các yếu tố bên

trong sản phẩm như chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá cả thấp, kiểu dáng, mẫu mã sản

phẩm đa dạng và những yếu tố bên ngoài như nhiều cơ hội kinh doanh xuất hiện, công

tác xúc tiến bán hàng, thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp được duy trì và phát

triển, doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối làm tăng khả năng cạnh tranh của sản

phẩm và mức độ bao phủ thị trường lớn hơn và chiếm thị phần nhiều hơn.

10

Trên đây là những tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh hàng may mặc, những

tiêu chí này là căn cứ chủ yếu để đánh giá và phân tích khả năng cạnh tranh hàng may

mặc của Việt Nam trên thị trường EU trong chương 2.

1.2. THỊ TRƯỜNG EU ĐỐI VỚI HÀNG MAY MẶC NHẬP KHẨU

EU là một trong nhhững thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất trên thế

giới, bên cạnh thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản. Vì thế, thị trường EU luôn được các

quốc gia trong đó có Việt Nam tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc vào thị

trường này. Từ ngày 01/01/2005, EU đã xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng may mặc của

Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU đã tạo ra những thời cơ mới cho hàng may mặc

tiếp tục khẳng định vị trí trên thị trường hàng may mặc của EU.

Hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU được chia làm hai loại: hàng may

mặc mặc trong và hàng may mặc mặc ngoài. Trong luận văn này sẽ đi sâu vào phân

tích thị trường hàng may mặc mặc ngoài của EU, bởi nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

kim ngạch nhập khẩu và tiêu dùng hàng may mặc của khách hàng EU. Nhóm hàng may

mặc ngoài cũng là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam,

chúng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt

Nam sang thị trường EU.

1.2.1. Tổng quan về thị trường hàng may mặc EU.

Hàng năm, EU có kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc rất lớn trên thế giới,

nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia Châu Á, nơi đang có lợi thế cạnh tranh

mạnh về giá nhân công, mức độ khéo léo trong những sản phẩm quần áo đòi hỏi có

những chi tiết, hoạ tiết thủ công như thêu, ren, móc, ... Các quốc gia trong khối EU

cũng tham gia sản xuất và cung cấp cho thị trường nội địa nhưng với quy mô nhỏ và

ngày càng bị thu hẹp do không thể cạnh tranh với hàng may mặc giá rẻ nhập khẩu từ

các quốc gia Châu Á. Mặt khác, các doanh nghiệp của EU thường tập trung vào sản

xuất những hàng may mặc cao cấp có số lượng ít, thương hiệu nổi tiếng. EU còn được

biết đến là nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới, thông qua việc đặt gia công

11

từ các quốc gia có chi phí sản xuất thấp, sau đó dán nhãn các thương hiệu nổi tiếng và

xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Năm 2007, EU là thị trường lớn thứ 2 đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt

Nam sau thị trường Mỹ với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt 19.74%, đây là

thị trường đã mang lại không ít cơ hội cho các nhà xuất khẩu hàng may mặc trong đó

có các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng cho thấy mức độ cạnh tranh rất khắc

nghiệt trên thị trường này. Sự mở rộng thị trường và thị phần hàng may mặc của các

quốc gia xuất khẩu trên thị trường EU phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh tranh của

hàng may mặc quốc gia đó. Những yếu tố thể hiện khả năng cạnh tranh đó là: kim

ngạch xuất khẩu, thị phần, thương hiệu, chất lượng, mức độ hấp dẫn, giá cả.

Bên cạnh đó, EU áp dụng chính sách hải quan thống nhất giữa các quốc gia, nghĩa

là hàng may mặc nhập khẩu chỉ cần thông quan tại bất kỳ một cửa khẩu tại một quốc

gia nào thuộc EU là có thể đưa tới mọi địa điểm tiêu thụ trong các quốc gia khác thuộc

EU mà không gặp trở ngại nào. Nhưng cũng có sự khác biệt là thuế suất giá trị gia tăng

giữa các quốc gia không đồng nhất, có quốc gia áp thuế suất giá trị gia tăng cao nhưng

có quốc gia áp thuế giá trị gia tăng thấp.

1.2.2. Chính sách của EU đối với hàng may mặc nhập khẩu

1.2.2.1. Tự do hoá thương mại và cạnh tranh bình đẳng

EU luôn ủng hộ tích cực tự do hoá thương mại và cạnh tranh bình đẳng, trong khi

đó chính sách thương mại của EU lại bị các quốc gia khác phản đối vì có nhiều biện

pháp bảo hộ. Hàng hoá nhập khẩu vào thị trường EU phải vượt qua nhiều rào cản thuế

quan và phi thuế quan. Với các quốc gia đang phát triển, các doanh nghiệp có máy móc

thiết bị lạc hậu, sản phẩm có chất lượng chưa cao, gây ô nhiễm môi trường chỉ nhờ vào

những ưu đãi thương mại mà EU dành cho mới có thể xuất khẩu được vào thị trường

này. Hiện nay, chính sách thương mại của EU đối với hàng may mặc nhập khẩu dựa

vào các điều khoản của WTO. Mục đích của tổ chức này là tiếp tục thúc đẩy tự do hoá

thương mại, thuế và các hàng rào thương mại được cắt giảm và loại bỏ. Chính vì vậy,

12

từ ngày 01/01/2005, chế độ hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng dệt may giữa các thành

viên của WTO được xoá bỏ.

Trong xu thế chung, EU đang điều chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp như

hạ thấp hàng rào thuế quan, bỏ một phần rào cản phi thuế quan. Một việc rất thiện chí

đối với Việt Nam là vào tháng 05/2000, EU đã coi nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế

thị trường. Điều này cho phép đưa Việt Nam lên ngang hàng với các quốc gia có nền

kinh tế thị trường trong việc điều tra và thi hành các biện pháp chống bán phá giá. Từ

ngày 01/01/2005, EU cho phép bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt

Nam, dù Việt Nam chưa là thành viên chính thức của WTO.

1.2.2.2. Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP) được thiết lập năm 1971 với mục

tiêu thúc đẩy phát triển thông qua thương mại. Hệ thống này mang đến cho các nước

đang phát triển sự ưu đãi thuế quan đơn phương (ví dụ: thấp hơn mức thuế suất Tối

Huệ Quốc (MFN) 3.5 điểm) và cơ chế miễn trừ thuế/ hạn ngạch cho những nước chậm

phát triển. Những lợi thế này nhằm giúp các nước có thể đáp ứng được mục tiêu kép

của quy chế như: (i) đẩy mạnh xuất khẩu, và (ii) khuyến khích đa dạng hóa các sản

phẩm xuất khẩu để đạt được sự ổn định kinh tế tốt hơn.

Thứ nhất, nếu kim ngạch xuất khẩu một hàng hóa được hưởng GSP (ví dụ: hàng

dệt may) từ một nước mà chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đó từ tất cả

các nước được hưởng GSP (khi tiếp cận một thị trường) thì ngành đó được coi là rất

cạnh tranh và không cần cơ chế ưu đãi nữa – tình trạng như vậy được gọi là “tốt

nghiệp” hệ thống GSP.

Thứ hai, để khuyến khích đa dạng hóa đồng thời không trừng phạt việc phụ

thuộc nặng nề (của nền kinh tế vào một mặt hàng xuất khẩu duy nhất), cơ chế GSP của

EU quy định rằng các ngành đạt tới ngưỡng 15% sẽ tiếp tục được hưởng GSP nếu các

ngành đó chiếm ít nhất 50% tổng số kim ngạch xuất khẩu của tất cả các hàng hóa nằm

trong GSP từ một nước đang được xem xét.

13

Theo các quy định WTO, hệ thống GSP phải khách quan, minh bạch và được áp

dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử với tất cả các nước đang phát triển. Cơ quan

Giải quyết Tranh chấp WTO gần đây đã xác nhận rằng không một trường hợp ngoại lệ

nào có thể chỉ dành cho một nước. Từ năm 2001, EU đã thiết lập một bộ quy chế kép

để xác định xem liệu một nước có được hưởng thuế quan GSP hay không.

Việc Liên minh Châu Âu (EU) xem xét lại biểu thuế nhập khẩu dành cho các

nước nghèo nhất: EU thừa nhận những thành tựu của Việt Nam về khả năng cạnh tranh

và đa dạng hóa xuất khẩu thông qua giảm bớt Ưu đãi Thuế quan Phổ cập một phần -

EU cam kết tiếp tục ủng hộ thương mại Việt Nam.

Dựa trên số liệu năm 2004-2006 (số liệu GSP), EU đã tiến hành rà sóat cơ chế

GSP và ngày 11/06/2008, Hội Đồng châu Âu đã phê duyệt quy chế GSP mới cho giai

đoạn 2009-2011. Bao gồm tất cả các nước và dựa trên cơ sở nguồn số liệu thống kê có

thể so sánh do Eurostat cung cấp, việc xét duyệt này đã công nhận thành công của

những chính sách đa dạng hóa xuất khẩu vào thị trường EU mà chính phủ Việt Nam đã

công bố rộng rãi. Ví dụ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam nằm

trong GSP đã tăng lên 4,20% giữa năm 2004-2006.

1.2.2.3. Thuế nhập khẩu vào thị trường EU

EU là một thị trường thống nhất với những điều khoản về thuế quan được áp dụng

như ở bất kỳ một cửa khẩu nào của EU. Khi hàng hoá đã vào biên giới EU không phải

làm bất kỳ một thủ tục hải quan quan nào nữa, hàng hoá được tự do lưu chuyển từ các

quốc gia thành viên với nhau mà không gặp trở ngại.

Các mức thuế hải quan của EU dựa trên mã số hải quan thống nhất của WTO.

Nhìn chung, các mức thuế không cao, ngoại trừ các hàng hoá nhạy cảm cao (như hàng

dệt may) thì có mức thuế cao hơn do việc bảo hộ sản xuất hàng may mặc trong các

quốc gia thành viên EU. Hàng may mặc xuất khẩu từ các quốc gia đang phát triển hoặc

kém phát triển có thể được miễn thuế nhập khẩu hoặc giảm thuế nhập khẩu.

14

1.2.2.4. Thuế chống bán phá giá

Thuế chống bán phá giá là các mức thuế được áp dụng cho hàng nhập khẩu khi

những hàng hoá này bán tại thị trường EU với mức giá thấp hơn giá tại thị trường nơi

xuất xứ. Thông thường, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam có những

lợi thế về nhân công và một số yếu tố đầu vào khác rẻ hơn nên hàng may mặc có giá

bán thấp hơn hàng may mặc của EU. Vì bảo hộ sản xuất trong nước, cho nên các doanh

nghiệp bán giá thấp dễ bị các doanh nghiệp EU kiện vì bán phá giá.

Với môi trường kinh doanh theo hướng tự do hoá thương mại và bình đẳng trong

cạnh tranh, chiến lược giá thấp của hàng may mặc Việt Nam không phải là một chiến

lược tối ưu do dễ bị bán phá giá bởi các Hiệp hội Dệt – May của các quốc gia thành

viên trong EU. Vì vậy, hàng may mặc Việt Nam cần có chiến lược cạnh tranh phù hợp,

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU.

1.2.2.5. Thuế giá trị gia tăng

Tất cả các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường EU đều phải chịu thuế giá trị gia

tăng và thuế giá trị gia tăng được dùng phổ biến ở các quốc gia trong EU (Phụ lục 1.4).

Các quốc gia thành viên trong EU có các mức thuế giá trị gia tăng khác nhau, không

thống nhất, mức thuế giá trị gia tăng của một mặt hàng nhất định có thể thay đổi ở mỗi

quốc gia thành viên của EU và có thể phân chia thành sản phẩm dành cho người lớn

hoặc trẻ em (Phụ lục 1.5). Đây là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm

trước khi xuất khẩu vào thị trường nào, doanh nghiệp cần xem xét thuế suất tại thị

trường đó mới ra quyết định.

1.2.3. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam

1.2.3.1. Vai trò của thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam

Là thị trường lớn thứ hai sau Mỹ, EU luôn được coi là thị trường tiềm năng và

truyền thống của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu

của Việt Nam sang EU, hàng dệt may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép.

15

Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU

(ĐVT: triệu USD)

2003 2004 2005 2006 2007

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 537.1 760.0 882.8 1,245 1,490

sang thị trường EU

(Nguồn: Bộ Thương mại)

Đặc điểm của khu vực thị trường EU là thị trường có mức sống và nhu cầu hàng

dệt may rất đa dạng từ hàng có phẩm cấp thấp đến hàng có chất lượng cao phù hợp

năng lực sản xuất nhiều thành phần của Việt Nam. Chính vì vậy, thị trường EU có vai

trò rất lớn đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam:

 Thứ nhất, thị trường EU có dung lượng lớn và ổn định. Kể từ ngày 01/01/2007,

EU đã bao gồm 27 thành viên với gần 4 triệu km2 và 456 triệu dân có thu nhập cao.

GDP gần 11.000 tỷ USD chiếm 27% GDP thế giới. Tổng ngạch ngoại thương gần

1.400 tỷ USD chiếm gần 20% thương mại toàn cầu. Xuất khẩu hàng may mặc của Việt

Nam có khả năng tiếp tục tăng trưởng do từ 11/ 01/ 2007, dệt may Việt Nam xuất khẩu

vào thị trường 149 nước thành viên WTO không phải chịu hạn ngạch sẽ tạo điều kiện

thuận lợi trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.

 Thứ hai, thị trường EU luôn đòi hỏi những thay đổi về chất lượng hàng may mặc.

Sự khắt khe của thị trường EU thực chất là những yêu cầu cao đối với hàng may mặc

nhập khẩu từ phía người tiêu dùng EU. Những yêu cầu về chất lượng sản phẩm không

chỉ ở khía cạnh chất lượng chuẩn mực như độ bền, an toàn, dễ dàng sử dụng mà còn

yêu cầu lớn hơn về chất lượng vượt trội. Đó là những yếu tố về hình thức, kiểu dáng,

mẫu mã, tính hiện đại và thời trang, sự đa dạng và đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi

trường, xã hội.

 Thứ ba, thị trường EU tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam sang thị trường

xung quanh. EU không chỉ là một trong những nhà nhập khẩu lớn nhất thế giới mà còn

là nhà xuất khẩu hàng đầu. EU nhập khẩu hàng may mặc từ các quốc gia đang phát

16

triển trong đó có Việt Nam theo hình thức gia công hoặc đặt hàng trực tiếp, sau đó đưa

vào các kênh bán lẻ khắp Châu Âu hoặc bán trực tiếp sang thị trường các nước khác

dưới thương hiệu của các nhà bán lẻ, thương hiệu của các nhà nhập khẩu có uy tín trên

thị trường EU.

1.2.3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của

Việt Nam trên thị trường EU

a. Tăng kim ngạch và thị phần hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU

Trong những năm gần đây, kim ngạch và thị phần của hàng may mặc Việt Nam

trên thị trường EU tăng giảm không ổn định. Việc giảm sút kim ngạch và thị phần đều

do nguyên nhân chính là khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam chưa cao so

với hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca,

… Mặt khác, những giá trị của hàng may mặc Việt Nam mang lại cho khách hàng như

tính thẩm mỹ, tính thời trang, vẻ sang trọng, sự tiện dụng và kinh tế và thời gian giới

thiệu sản phẩm ra thị trường là những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh. Đây là sự thay đổi về chất trong kim ngạch chứ không phải thay đổi về lượng,

đồng thời khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nhờ uy tín của hàng may mặc

Việt Nam tăng lên, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng EU. Sự thay đổi này giữ một

vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU.

b. Cải thiện hình ảnh hàng may mặc Việt Nam.

Hàng may mặc Việt Nam hiện chỉ ở vị trí không quá nổi bật trong quyết định mua

sắm của khách hàng EU, nhiều khách hàng EU còn nhầm lẫn hàng may mặc Việt Nam

với hàng may mặc của Trung Quốc, lý do bởi bên cạnh một số sản phẩm có chất lượng

cao, còn nhiều sản phẩm may mặc Việt Nam chưa chứng minh được đây là hàng chất

lượng cao. Hàng may mặcViệt Nam bị lấn áp trước khả năng cạnh tranh của nhiều đối

thủ trên thị trường EU về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, giá cả, sự khác biệt, thương

hiệu sản phẩm. Những yếu tố này nếu được khai thác hiệu quả sẽ làm khả năng cạnh

tranh của hàng may mặc Việt Nam tăng lên rất nhiều và sẽ làm thay đổi hình ảnh hàng

17

may mặc Việt Nam trong tâm trí khách hàng, tác động mạnh tới quyết định mua sắm

hàng may mặc sau này của khách hàng EU.

Hàng may mặc có nhiều lợi thế so sánh so nhiều hàng hoá xuất khẩu khác của Việt Nam

trên thị trường EU như hàng thuỷ sản, điện tử, đồ gỗ, … Trong nhiều năm, hàng may mặc xuất

khẩu trên thị trường này đã chứng tỏ vị thế quan trọng trong xuất khẩu, đóng góp đáng kể

trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU. Hàng may mặc xuất

khẩu Việt Nam trở thành một trong những mặt hàng chủ lực trong các mặt hàng xuất khẩu có

khả năng cạnh tranh so với các hàng hoá xuất khẩu trên thị trường EU. Hàng may mặc vẫn có

khả năng cạnh tranh hơn và khả năng phát triển về kim ngạch và thị phần xuất khẩu. Việc

chọn hàng may mặc nhằm chuyển các nguồn lực của những hàng hoá không có hoặc ít lợi thế

so sánh hơn, tập trung cho hàng may mặc để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường EU là điều rất quan trọng và có tính chiến lược đối với phát triển ngành

công nghiệp Việt Nam.

c. Khai thác tốt lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG

MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

1.3.1. Qui mô, năng lực xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta tăng mạnh nhờ số

lượng cũng như quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh. Theo số liệu thống

kê năm 2007, toàn ngành công nghiệp dệt may nước ta có 2,390 doanh nghiệp tham gia

xuất khẩu (Phụ lục 1.6), tăng 85 doanh nghiệp so với năm 2006. Phần lớn, kim ngạch

xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2006.

Mặc dù số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhưng đa phần thuộc các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, năng lực sản xuất không cao (Phụ lục 1.7). Tuy nhiên, ngoài các

doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng với một số

ít doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực về vốn đã tiến hành đổi mới và đầu tư thêm trang

thiết bị và cải tiến công nghệ; còn lại là năng lực sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp

còn rất nhiều hạn chế như thiếu vốn, thiếu công nghệ hoặc công nghệ lạc hậu. Vì thế,

18

các doanh nghiệp Việt Nam muốn tăng qui mô sản xuất, tăng năng lực xuất khẩu cũng

gặp phải nhiều khó khăn.

1.3.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ trong sản xuất hàng may mặc

Xét về công nghệ và máy móc thiết bị trong sản xuất ngành công nghiệp Việt

Nam, mức độ đổi mới máy móc công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

mức độ chuyển giao công nghệ của Việt Nam thấp hơn nhiều các quốc gia khác, kể cả

những quốc gia chậm phát triển như Srilanca, Pakistan, …

 Về trình độ công nghệ, nếu như trình độ công nghệ của ngành may là khá tiên

tiến và có thể cạnh tranh được với một số nước khu vực thì trình độ công nghệ trong

ngành dệt lại được đánh giá là chậm hơn các nước xung quanh khoảng 20 năm.

 Tình hình đổi mới công nghệ: trong những năm gần đây, trước sức ép cạnh tranh

ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư tiến hành các hoạt động đổi

mới công nghệ, tuy nhiên việc đổi mới giữa ngành dệt và ngành may còn nhiều chênh

lệch. Ngành may có tốc độ đổi mới công nghệ khá nhanh. Trong vòng mấy năm trở lại

đây, ngành đã đổi mới được khoảng 95% máy móc thiết bị, trong đó, đã đưa được 30%

máy chất lượng cao, tự động hoá vào sản xuất. Trong khi đó, ngành dệt, tốc độ đổi mới

rất chậm. Đến nay, ngành dệt mới đổi mới được khoảng 30 - 35%.

 Đặc điểm nguồn cung cấp công nghệ trong nước cho ngành dệt may: các tổ

chức nghiên cứu trong nước chính là một nguồn cung cấp công nghệ cho công nghiệp

dệt may thông qua các hoạt động nghiên cứu. Các loại hình công nghệ chính được cung

cấp bao gồm các lĩnh vực công nghệ may mặc, công nghệ vật liệu may mặc, công nghệ

thiết kế. Hiện nay ngành dệt may có 2 tổ chức nghiên cứu khoa học là (1) Viện công

nghệ dệt sợi và (2) Viện mẫu thời trang. Ngoài ra, khoa công nghệ dệt Trường đại học

Bách khoa Hà Nội cũng là một tổ chức cung cấp công nghệ cho công nghiệp dệt may.

1.3.3. Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp may mặc

Hiện nay, các doanh nghiệp may mặc trong nước ngoài việc khó khăn trong việc

duy trì và phát triển sản xuất do tình trạng thiếu hụt lao động còn phải đối mặt với sự sa

19

sút về chất lượng nguồn lực lao động, lao động liên tục chuyển sang các ngành khác.

Vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã liên tục hạ thấp tiêu chuẩn tuyển dụng từ trình độ văn

hoá, tay nghề đến sức khoẻ để tuyển đủ lao động. Điều này kéo theo việc sụt giảm chất

lượng nguồn lao động.

- Thứ nhất, giá lao động không còn là lợi thế. Một lợi thế là giá nhân công tại

Việt Nam hiện vẫn tương đối thấp, với mức lương 0,3 - 0,6 USD/giờ (cùng nhóm

Indonesia, Trung Quốc), thấp hơn giá lao động tại Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan ... (Phụ

lục 1.8) nhưng chi phí cho mỗi lao động lại rất cao do cạnh tranh về nguồn nhân lực và

việc di chuyển của các nguồn nhân lực.

- Thứ hai, về trình độ chuyên môn của người lao động. Theo nghiên cứu của

VINATEX năm 2006, số lượng lao động trong ngành may có trình độ trên đại học chỉ

chiếm 0.01%, trình độ đại học và cao đẳng là 4% (Phụ lục 1.9). Quan trọng hơn, những

người lao động được coi là lành nghề, có chuyên môn cao đạt bậc thợ 5/7 trong ngành

may chỉ chiếm 6.03%, trong khi lao động phổ thông trong ngành may mặc chiếm phần

lớn với 78.9%.

- Thứ ba, sự phân bổ về lao động. Mức độ tập trung lao động trong các doanh

nghiệp không cao, do có hơn 70% các doanh nghiệp là vừa và nhỏ, có số lao động

dưới 300 người, số doanh nghiệp từ 1,000 người trở lên chỉ có 6%. Với độ phân tán

như vậy, nếu không liên kết lại thì hoạt động đào tạo sẽ khó triển khai hiệu quả. Lao

động trong ngành hiện nay tăng nhanh và tập trung chủ yếu trong các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, sau đó là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hai loại hình doanh

nghiệp này hiện nay đang thu hút 2/3 lao động của toàn ngành.

Các doanh nghiệp may mặc Việt Nam hiện nay đang phân bổ theo các cụm công

nghiệp dệt may. Hai vùng tập trung nhiều lao động ngành và có sự tăng trưởng nhanh

trong những năm qua là Vùng Đông Nam Bộ (chiếm gần 62% lao động của toàn

ngành) và Đồng bằng sông Hồng (hơn 22%). Do đó ngành công nghiệp dệt may cần có

những chiến lược qui hoạch và phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao

20

động trong các cụm công nghiệp dệt may, nếu không sẽ ảnh hưởng lâu dài đến khả

năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam.

1.3.4. Các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng may mặc

Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ

lực của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm, kim ngạch xuất

khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng

hiện nay gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài: 70% nguyên phụ liệu dệt may

Việt Nam phải nhập khẩu.

Hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95%

xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi

(Phụ lục 1.10, 1.11, 1.12). Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may

gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy để sản xuất ổn định, hầu như các

công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài, dù lợi

nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu.

1.3.5. Phương thức sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc

Hai hình thức xuất khẩu chính của dệt may Việt Nam sang thị trường EU là: gia

công xuất khẩu, chiếm tới 70%; xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB, chỉ mới chiếm 30%.

Hình thức gia công là xuất khẩu qua một nước trung gian, chủ yếu là qua các nước

NICs có nền công nghiệp dệt may phát triển - với vị trí là nhà đặt hàng. Các nhà nhập

khẩu EU đóng vai trò là chủ hàng nước ngoài và là nguồn cung ứng chính về nguyên

phụ liệu. Xuất khẩu trọn gói theo FOB là doanh nghiệp sản xuất Việt Nam có thể thoả

thuận tự cung ứng nguồn nguyên phụ liệu trong và ngoài nước có giá thành rẻ, hình

thức này mang lại lợi nhuận thực tế cao hơn, giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn với thị

trường và xu hướng thế giới.

1.3.6. Uy tín của thương hiệu hàng may mặc Việt Nam

Các chuyên gia khẳng định, vấn đề thương hiệu mới được quan tâm chỉ trong

vòng 07 năm trở lại đây trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh

21

nghiệp trong ngành dệt may nói riêng. Nhiều doanh nghiệp đã có nỗ lực đáng kể trong

việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp - một hoạt động hết

sức quan trọng đối với một ngành sản xuất hàng tiêu dùng thời trang như ngành dệt

may.

Đối với thị trường EU, chỉ có khoảng 30% số lượng doanh nghiệp sản xuất hàng

may mặc tại Việt Nam đã được nhiều nhà nhập khẩu biết đến tên doanh nghiệp với

nhiều mức độ khác nhau thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt hàng thường xuyên,

trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp Việt Nam được biết rộng rãi trong cộng

đồng các nhà nhập khẩu lớn. Và bên cạnh đó, tên nhiều doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam cũng chỉ được các nhà nhập khẩu biết tên thông qua mối quan hệ

với công ty mẹ của họ tại nước ngoài.

1.3.7. Tiềm năng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trong những năm gần đây Ngành Dệt – May Việt Nam cũng đã tạo nhiều điều

kiện tích cực để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm đẩy mạnh năng suất lao

động và mở rộng qui mô ngành. Trong những năm qua đã có 534 dự án có vốn đầu tư

nước ngoài từ 28 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam với

tổng vốn đăng kí là 3,215 tỷ USD (Phụ lục 1.13).

Số dự án của các nước như Đài Loan, Hàn Quốc, HongKong, Nhật Bản… đầu tư

vào Việt Nam chủ yếu là ngành may, sau đó là ngành dệt, cuối cùng là phụ liệu. Điều

này cũng dễ hiểu bởi Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm may mặc, nên các

nước tập trung đầu tư vào ngành này. Còn ngành phụ liệu, xu hướng ở Việt Nam chủ

yếu là nhập khẩu nguyên vật liệu cho ngành dệt may (trên 80%) nên các nhà đầu tư

chưa tập trung mạnh vào lĩnh vực này vì lợi nhuận không cao bằng ngành may.

1.3.8. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU

Ngành công nghiệp Dệt – May Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp

may mặc xuất khẩu nói riêng sẽ phải chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn trong thời gian

tới. Một thực tế mà tình hình dệt may thế giới có thể phải chấp nhận với nhiều điểm nổi

22

bật: có sự biến động đáng kể do sự tái cơ cấu lại ngành dệt may toàn cầu theo hai

nhóm: nhóm sản xuất các mặt hàng cao cấp và nhóm sản xuất các mặt hàng thấp cấp;

số lượng nhà cung cấp sẽ thu hẹp ở mức độ hợp lý.

Theo tình hình này, Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng dệt may lớn nhất thế

giới với thị phần dao động từ 30-40% thời gian tới, sau đó thu hẹp lại và duy trì ở mức

30%. Ấn Độ sẽ là nhà cung cấp lớn thứ hai, chiếm khoảng 10% thị phần. Ngoài ra,

Pakistan cũng sẽ là nước được lợi từ việc dỡ bỏ hạn ngạch. Các quốc gia có chi phí sản

xuất thấp như Việt Nam, Bangladesh, Srilanka sẽ không biến động nhiều trong khi một

số quốc gia đang phát triển khác như Hong Kong, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines,

Đài Loan có sự suy giảm quy mô sản xuất và sẽ chuyển đổi sản phẩm theo hướng cao

cấp và đặc trưng. Không chỉ có Trung Quốc mà các nước phát triển khác như Italy,

Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, một số thành viên của EU-27 như các nước Đông Âu và Mỹ nằm

trong danh sách các đại gia cung cấp hàng dệt may cao cấp. Điều này có nghĩa là dựa

trên lợi thế so sánh về vốn, công nghệ hay tài nguyên sức lao động rẻ, các quốc gia sẽ

có sự phân công sản xuất hàng dệt may một cách hợp lý. Xu hướng này bao hàm cả sự

phá sản của nhiều doanh nghiệp dệt may hoạt động kém hiệu quả không đủ sức cạnh

tranh ở các quốc gia.

1.3.9. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU

Nhìn chung trong thời gian qua, quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia trong

EU luôn phát triển mạnh mẽ theo hướng tích cực và tương đối ổn định, Việt Nam và

EU luôn duy trì và trao đổi kinh nghiệm và cơ hội phát triển và đầu tư giữa các ngành,

các cấp và trên nhiều lĩnh vực. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, Việt Nam đánh giá

EU là một trong những thị trường trọng điểm trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của

Việt Nam. Chính vì thế, Việt Nam luôn nhận được những hộ trợ và ưu đãi thương mại

khi xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU. Theo đánh giá về Hiệp định Dệt –

May được ký tắt ngày 15/02/2003 giữa Việt Nam và EU, tuy bị áp dụng hạn ngạch

nhưng hàng may mặc của Việt Nam vẫn thuận lợi hơn so với hàng may mặc của Trung

23

Quốc, Thái Lan, Indonesia là nhờ hàng may mặc Việt Nam có nhiều ưu đãi về thuế

quan và phi thuế quan khác. Và cũng từ ngày 01/01/2005, EU đã bãi bỏ hạn ngạch đối

với hàng may mặc Việt Nam và hiện nay Việt Nam cũng là thành viên của tổ chức

WTO. Đây là những tín hiệu tích cực và điều kiện thuận lợi có tác động đến việc thúc

đẩy quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU, đồng thời đây là cơ hội nâng cao khả năng

cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.

1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG

CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

Hiện nay, thị trường EU có rất nhiều nhà cung cấp hàng may mặc từ rất nhiều

quốc gia với năng lực cạnh tranh rất đa dạng và tiềm năng và họ đều có những hướng

phát triển và chiến lược chiếm lĩnh thị trường riêng. Trong đó, nổi bật là các đối thủ

như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh với năng lực sản xuất và khả

năng cạnh tranh rất cao.

1.4.1. Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia cung cấp hàng may mặc lớn nhất trên thị trường EU,

hàng may mặc của Trung Quốc là mặt hàng cạnh tranh nhất so với nhiều đối thủ khác

trên thị trường EU với lợi thế về năng lực xuất khẩu lớn, chất lượng khá cao, mẫu mã

đa dạng. Một số biện pháp thể hiện rõ nét của hàng may mặc Trung Quốc nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh:

 Thứ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn

đầu tư phù hợp và nhanh chóng nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, áp dụng các

hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.

 Thứ hai, giá bán sản phẩm thấp: giá cả hàng may mặc của Trung Quốc thường

thấp hơn của các đối thủ cạnh tranh do chi phí sản xuất hàng may mặc ở Trung Quốc

thấp vì các nguyên phụ liệu chủ yếu được sản xuất trong nước và qui mô sản xuất lớn,

hiện đại tạo điều kiện tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất.

24

 Thứ ba, đa dạng hoá mẫu mã và nhu cầu sử dụng: Trung Quốc đã xây dựng được

mô hình “các liên kết công nghiệp”, đó là sự liên kết giữa các vùng, miền sản xuất các

loại sản phẩm, các nguyên phụ liệu cho sản xuất và ngành công nghiệp thiết kế thời

trang đã tạo thành các chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may mặc nhằm đáp ứng

nhu cầu đa dạng của khách hàng.

 Thứ tư, hệ thống kênh phân phối rộng khắp thị trường EU: Với qui mô sản xuất

lớn, đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng, các doanh nghiệp may mặc của Trung

Quốc thường ký được các hợp đồng sản xuất trực tiếp với các tổ hợp thương mại lớn

của EU, các doanh nghiệp này trực tiếp là người cung cấp hàng hoá cho các tổ hợp

thương mại, chính vì thế họ đã nhanh chóng thiết lập mạng lưới tiêu thụ hàng may mặc

rộng khắp thị trường EU.

 Thứ năm, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu về sản phẩm “xanh và sạch”.

Trung Quốc đã có thời điểm chuẩn bị rất lâu việc đua ra thị trường EU những sản phẩm

đạt tiêu chuẩn về môi trường. Những qui định và kiểm soát nghiêm ngặt của Chính phủ

về qui trình sản xuất theo đúng tiêu chuẩn môi trường (ECO Friendly) như đổi mới

công nghệ, sử dụng nguyên phụ liệu chất lượng tốt, thực hiện đúng các qui trình sản

xuất bao gồm cả hệ thống xử lý nước thải, xử lý khí thải độc hại. Đây là chiến lược đi

tắt đón đầu của Trung Quốc trước những yêu cầu mới trong cạnh tranh trên thị trường

EU.

 Thứ sáu, sớm đầu tư vào các sản phẩm hàng may mặc cao cấp. Các doanh nghiệp

Trung Quốc mạnh dạn đầu tư vào sản xuất những sản phẩm cao cấp như váy dạ hội,

các bộ veston, comple, … xuất khẩu hàng loạt sang thị trường EU, nhằm đa dạng hoá

sản phẩm, tạo thế chủ động trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc cao cấp, chủ

động chiếm mảng thị trường hàng may mặc cao cấp mà ít doanh nghiệp xuất khẩu của

các quốc gia là đối thủ cạnh tranh dám đầu tư.

25

1.4.2. Srilanca.

Srilanca là một quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào xuất khẩu hàng dệt

may ra thị trường thế giới, trong đó tập trung vào xuất khẩu hàng may mặc. Thị trường

EU là thị trường được các nhà xuất khẩu Srilanca luôn quan tâm do nhu cầu nhập khẩu

lớn. Cho nên, Srilanca cũng đã đưa ra những biện pháp thực hiện nâng cao khả năng

cạnh tranh hàng may mặc so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường EU

 Thứ nhất, Srilanca đã thu hút được nhiều nhà máy sản xuất hàng may mặc tại

nước này, có tới 50% các nhà máy sản xuất hàng may mặc của Srilanca đặt dưới sự

kiểm soát của các nhà đầu tư nước ngoài trong đó có nhiều nhà đầu tư đến từ EU (năm

2004). Cho nên, Srilanca đã thu hút được những công nghệ máy móc sản xuất hiện đại

cùng với trình độ quản lý tiên tiến trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc.

Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU được sản xuất theo một quy

trình được kiểm soát chặt chẽ những tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, luôn đáp ứng

yêu cầu của khách hàng EU.

 Thứ hai, nhiều nhãn hiệu hàng may mặc nổi tiếng trên thị trường thế giới được

các nhà sản xuất Srilanca trực tiếp sản xuất thông qua hình thức nhượng quyền thương

mại như Victoria’s Secret. Liz Claiborne, Pierre Cardin, ..., sau đó xuất khẩu sang EU.

 Thứ ba, đa dạng hóa các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU.

Srilanca đã tập trung vào xuất khẩu những loại hàng may mặc mang lại giá trị gia tăng

cao có sức cạnh tranh với hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh Malaysia, Hàn

Quốc, Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản nhờ giá bán thấp, chất lượng cao và nhãn hiệu

nổi tiếng.

 Thứ tư, các nhà xuất khẩu Srilanca rất linh hoạt trong việc thiết lập các kênh phân

phối hàng may mặc xuất khẩu trên thị trường EU, họ đã xây dựng mạng lưới kênh phân

phối đa dạng và rộng khắp EU. Một số nhà sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc

Srilanca đã thành công trong quá trình tiếp cận trực tiếp với các kênh bán lẻ trên thị

trường EU và nâng cao khả năng cạnh tranh.

26

 Thứ năm, Srilanca có đội ngũ quản lý, nhân viên kinh doanh có trình độ chuyên

môn và thông thạo sử dụng tiếng Anh. Đây là điều kiện quan trọng để giới thiệu hàng

hóa, quảng cáo, thuyết phục khách hàng và dễ dàng nắm bắt các thông tin thị trường,

khách hàng, luật pháp của EU.

 Thứ sáu, giá hàng may mặc Srilanca có khả năng cạnh tranh mạnh so với giá hàng

may mặc của nhiều đối thủ cạnh tranh khác do có giá thấp hơn. Srilanca đặt ra mục tiêu

cho giá cả mang tính cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt về giá hàng may mặc của Srilanca

so với giá hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh từ 10-15%.

 Thứ bảy, thực hiện tốt công tác vận động, tác động tới các mối quan hệ ngoại

giao, Srilanca được EU bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu vào tháng 04/2001, cho phép nước

này tự do xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU. Hơn nữa, do là nước chậm phát

triển, Srilanca được hưởng hoàn toàn thuế ưu đãi phổ cập (GSP) của EU, ngoài ra hàng

may mặc xuất khẩu của Srilanca còn được giảm tiếp 20% theo mức thuế GSP do cải

thiện điều kiện làm việc cho người lao động, giữ gìn môi trường sinh thái tốt trong quá

trình sản xuất.

1.4.3. Những bài học kinh nhgiệm rút ra cho hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu

sang thị trường EU

 Thứ nhất, tăng lượng hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU thông qua

sử dụng những nhãn hiệu của các hãng may mặc nổi tiếng, nhằm tăng khả năng cạnh

tranh trong khi những thương hiệu hàng may mặc Việt Nam chưa được nhiều khách

hàng EU biết đến.

 Thứ hai, có chính sách thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực

sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU, nhất là đối với các nhà đầu tư từ

EU. Điều này tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh

nhờ chất lượng cao, đa dạng mẫu mã sản phẩm và tính thời trang do các nhà đầu tư EU

dễ dàng nắm bắt xu hướng tiêu dùng hàng may mặc của khách hàng EU.

27

 Thứ ba, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm hướng tới phục vụ nhóm khách

hàng trung và cao cấp. Chất lượng sản phẩm ở đây không còn theo nghĩa đơn thuần là

độ bền sản phẩm mà cần hiểu theo hướng có thẩm mỹ cao, đảm bảo sức khỏe cho

người tiêu dùng hoặc không gây ô nhiễm môi trường sinh thái khi sản xuất và tiêu

dùng. Đây là quan niệm mới về chất lượng sản phẩm giúp cho hàng may mặc Việt

Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.

 Thứ tư, đa dạng hóa kênh phân phối trực tiếp hàng may mặc Việt Nam trên thị

trường EU. Hàng may mặc Việt Nam thường tiếp cận với thị trường EU gián tiếp

thông qua các trung gian thương mại của Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,

Thái Lan, ... đã tạo ra sự phụ thuộc và kém linh hoạt trong sản xuất, xuất khẩu và trong

cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động trực tiếp tiếp cận với các kênh

phân phối của EU như các nhà bán lẻ, các đại lý bán hàng. Như vậy sẽ góp phần nâng

cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.

 Thứ năm, nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ

của các nhà quản lý và nhân viên kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm

xóa bỏ rào cản về ngôn ngữ trong thương mại quốc tế. Điều này góp phần giúp các

doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh trên thị

trường EU, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam.

Trên đây là những kinh nghiệm quý báu của Trung Quốc và Srilanca trong nâng

cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu trên thị trường EU. Những kinh

nghiệm này là những bài học quý báu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may

mặc Việt Nam trên thị trường EU do Việt Nam và Trung Quốc, Srilanca có nhiều điểm

tương đồng như dồi dào nguồn nhân lực, chi phí nhân công khá thấp, sự cần cù, khéo

léo của người lao động.

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong xu thế tự do hoá thương mại và cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên thị

trường quốc tế, vấn đề khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thu hút sự quan tâm rất

lớn của các doanh nghiệp, ngành và các quốc gia xuất khẩu. Trong chương 1, luận văn

đã hệ thống hoá và phân tích những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh

tranh, dù cạnh tranh được đề cập dưới cấp độ nào cũng đều hướng tới thoả mãn tốt nhất

nhu cầu người tiêu dùng và mang lại lợi ích cho quốc gia. Để giải quyết vấn đề khả

năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam, luận văn đã đưa ra cách tiếp cận khi

nghiên cứu về khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm. Từ đó, luận văn đã nêu ra khái

niệm và xây dựng những tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao gồm:

chất lượng, mức độ hấp dẫn của sản phẩm, thương hiệu, giá cả và khả năng tăng thị

phần. Và đây là những tiêu chí rất phù hợp với khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong

xu thế hội nhập và tự do hoá cạnh tranh.

Một vấn đề quan trọng khác đã được phân tích và làm rõ trong chương 1 là

những đặc trưng chủ yếu của hàng may mặc. Những đặc trưng này hết sức quan trọng

bởi không giống đặc trưng của đa số hàng hoá tiêu dùng khác, những đặc trưng này tác

động mạnh tới hành vi tiêu dùng của khách hàng, khả năng nâng cao sức cạnh tranh

của hàng may mặc. Những đặc trưng này bao gồm: chu kỳ sống của sản phẩm, sản

phẩm được tiêu dùng liên tục, sản phẩm có tính nhạy cảm cao và sản phẩm thể hiện

những giá trị khác nhau. Đây là những điểm rất quan trọng trong nghiên cứu về cạnh

tranh ở cấp độ sản phẩm và những đặc trưng của sản phẩm may mặc.

Một điểm quan trọng khác được nghiên cứu trong chương này là những kinh

nghiệm quí báu của những đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU, mỗi đối thủ cạnh

tranh đều có những thế mạnh khác nhau và điều quan trọng là cách khai thác lợi thế,

tiềm năng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc. Trên cơ sở nghiên cứu

hàng may mặc của những đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU, những kinh nghiệm

được đưa ra là nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu; hạ giá bán hàng may mặc

29

xuất khẩu; đa dạng hóa mẫu mã và nhu cầu sử dụng hàng may mặc cao cấp, trung cấp

và cấp thấp; xây dựng hệ thống kênh phân phối rộng khắp thị trường EU; đáp ứng

những yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường, hàng may mặc dán nhãn sinh thái; quan tâm

tới đội ngũ lao động; phát triễn các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết chặt chẽ giữa

sản xuất nguyên phụ liệu với sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.

Đây là những kinh nghiệm quí báu mà các đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU

đang áp dụng rất hiệu quả, những kinh nghiệm này có thể được ứng dụng nhằm nâng

cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU.

Trên cơ sở lý luận và những bài học kinh nghiệm rút ra từ những đối thủ cạnh

tranh là nền tảng quan trọng để phân tích và đánh giá về khả năng cạnh tranh hàng may

mặc của Việt Nam trên thị trường EU trong chương 2.

30

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC

CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

2.1. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÁC QUỐC GIA EU

2.1.1. Tổng giá trị nhập khẩu hàng may mặc của EU

Năm 2007, các thành viên EU đã nhập khẩu 5.5 triệu tấn hàng may mặc với

tổng giá trị 87.5 tỷ €, trong đó nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển chiếm 50%

(Phụ lục 2.1). Tuy nhiên giá nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường này giảm khoảng

20% trong giai đoạn 2003-2007 do những nguyên nhân như: do sự cạnh tranh về giá

của các nhà cung cấp và sự giảm giá của đồng USD. Điều đáng chú ý là giá nhập khẩu

hàng may mặc vào thị trường EU trong giai đoạn 2005-2007 chỉ giảm khoảng 3%.

Trong các thành viên của EU, Đức vẫn là quốc gia nhập khẩu hàng may mặc

hàng đầu với tổng giá trị nhập khẩu hàng may mặc chiếm 20%, tiếp theo là Anh (16%),

Pháp (14%), Italy (11%), Tây Ban Nha (9%) và Bỉ (6%); Hà Lan xếp thứ 6 với 5% và

tiếp theo là Áo (4%), Đan Mạch (3%).

Sự gia tăng của hàng may mặc nhập khẩu giữa các thành viên EU rất khác nhau

(Phụ lục 2.2), điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như qui mô và cấu trúc sản xuất

hàng may mặc, sự gia tăng về cung cầu thị trường về hàng may mặc …

2.1.2. Các nhóm hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường EU

2.1.2.1. Hàng may mặc làm từ vải dệt thoi: tăng 3.8% về số lượng và 13.9% về giá trị

trong giai đoạn 2005-2007 với mức giá tăng trung bình khoảng 10%. Trong đó các

quốc gia đang phát triển (DCs) chiếm khoảng 50% (2007 so với 44% trong năm 2005).

Trong năm 2007, 46% hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường EU từ các quốc gia

không phải là thành viên của EU (so với năm 2005 là 48%). (Phụ lục 2.3, 2.4)

31

Ba nhóm hàng nhập khẩu chính là: áo khoác ngoài và áo jacket; quần tây,

quần short, …; áo sơ mi và áo khoác nữ là ba nhóm hàng may mặc chủ yếu nhập

khẩu vào thị trường EU với khoảng 65% tổng giá trị hàng may mặc dệt thoi nhập khẩu

vào thị trường EU.

2.1.2.2. Hàng may mặc làm từ vải dệt kim: với mức tăng trưởng giai đoạn 2005-2007

rất đáng chú ý là 18.4% về giá trị và 17.9% về số lượng với mức giá nhập khẩu tăng

khoảng 0.4%. Trong năm 2007, 50% nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển (so với

47% năm 2005) và 44% nhập khẩu từ các quốc gia không phải là thành viên của EU

(so với năm 2005 là 46%). (Phụ lục 2.3, 2.4)

2.1.2.3. Hàng may mặc làm từ da: đạt khoảng 1.5 tỷ € trong năm 2007 và giảm 1.6%

trong giai đoạn 2005-2007. Các quốc gia đang phát triển chiếm ưu thế về xuất khẩu

hàng may mặc bằng da sang thị trường EU chiếm 63% tổng giá trị nhập khẩu hàng

may mặc bằng da. (Phụ lục 2.3, 2.4)

Hàng may mặc làm bằng da: trong năm 2007, 60% giá trị nhập khẩu hàng may

mặc làm bằng da của EU là từ bốn quốc gia mạnh về lĩnh vực này là Trung Quốc, Ấn

Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và Pakistan.

2.1.3. Cơ hội và thách thức dành cho các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc sang

thị trường EU

 Qua phân tích số liệu về nhập khẩu các chủng loại hàng may mặc vào thị trường

EU cho thấy rằng 50% thị phần hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường này là từ các

quốc gia đang phát triển. Tỷ lệ này được phân thành nhiều nhóm hàng may mặc khác

nhau như: áo thun (54%), quần áo trẻ em (68% từ dệt kim và 67% dệt thoi), áo khoác

ngoài và jacket (56%), váy ngắn dệt thoi (54%), áo sơ mi và áo choàng nữ (53%) và

hàng may mặc bằng da (63%) (Phụ lục 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9)

 EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dành cho Trung Quốc vào 01-01-2008.

 Một vài yếu tố sẽ làm hạn chế sự tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc của

Trung Quốc theo một số khảo sát của tổ chức KSA như là: rủi ro về số lượng hàng tồn

32

kho quá lớn, tăng chi phí lao động, thiếu lao động, gia tăng chi phí để đảm bảo các tiêu

chuẩn và moi trường và an sinh xã hội, thời hạn giao hàng kéo dài do ảnh hưởng về

mặt địa lý, không đảm bảo chất lượng cho các đơn dặt hàng quá lớn. So với các quốc

gia như Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, … thì những yếu tố này không còn mang lại lợi

thế cho Trung Quốc.

 Giá nhập khẩu hàng may mặc sẽ bị rất nhiều áp lực cạnh tranh và sẽ còn tiếp tục

giảm trong những năm tới và sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà sản xuất hàng

may mặc của EU, mà trước mắt là việc bãi bỏ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu vào thị

trường EU.

 Để đáp ứng được các yêu cầu của các nhà nhập khẩu EU, các nhà xuất khẩu

hàng may mặc của các quốc gia đang phát triển sẽ phải đối mặt với rất nhiều yêu cầu

ngày càng cao như chất lượng cao hơn, sản phẩm phải thân thiện với môi trường.

2.1.4. Một số dự báo về thị trường hàng may mặc EU trong tương lai

2.1.4.1. Thị trường tiêu thụ

Sự tiêu thụ hàng may mặc tại thị trường EU tăng trung bình khoảng 8.4%/năm

trong giai đoạn 2002-2007, tổng giá trị tiêu thụ hàng may mặc trong năm 2007 là 251 tỉ

€ (Phụ lục 2.10). Trong đó, Đức vẫn là quốc gia tiêu thụ hàng may mặc nhiều nhất và

khoảng cách giữa Đức, Anh và Italy ngày càng thu hẹp; năm quốc gia Đức, Anh, Italy,

Pháp và Tây Ban Nha chiếm khoảng 75% giá trị tiêu thụ hàng may mặc của EU.

Hàng may mặc của nữ giới đang là nhóm hàng dẫn đầu trong thị trường hàng

may mặc tại EU. Năm 2007, doanh thu hàng may mặc của nữ giới tại Pháp chiếm 50%

và tại Đức là 56% tổng doanh thu hàng may mặc của nữ giới của các quốc gia thành

viên EU. Hàng may mặc của nữ giới được xem là nhóm hàng hoá nhạy cảm, mang tính

thời trang và thường xuyên thay đổi hơn so với của nam giới.

Dự báo về chi phí tiêu dùng dành cho hàng may mặc của các quốc gia thuộc

EU là:

 Năm 2008: 256.0 tỷ € (tăng 1.9% so với năm 2007)

33

 Năm 2010: 261.5 tỷ € (tăng 2.1% so với năm 2008)

2.1.4.2. Phân khúc thị trường tại EU

Những tiêu chuẩn khi phân khúc thị trường tại EU là: theo độ tuổi, theo giới

tính, theo các nhóm sản phẩm và chức năng sử dụng, tính thời trang và phong cách,

chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn có những tiêu chuẩn dựa trên những hoạt động cụ

thể như lễ cưới, dạ hội, … hay trường hợp đối với sản phẩm dành cho phụ nữ mang

bầu.

 Phân khúc theo yếu tố nhân khẩu học

Dân số của các quốc gia thuộc EU hiện nay đang trong tình trạng tỉ lệ sinh giảm,

dân số đang già hơn. Trong năm 2006, dân số EU từ 15 tuổi trở xuống chiếm chỉ 16%,

từ 49 – 64 tuổi chiếm 35%, từ 64 tuổi trở lên chiếm 17% (Phụ lục 2.11).

 Phân khúc theo nhóm sản phẩm và chức năng sử dụng

Thị trường hàng may mặc tại EU có thể được chia thành một vài phần khúc dựa

trên các nhóm sản phẩm kết hợp với chức năng sử dụng của chúng thông qua hành vi

của người tiêu dùng EU. Theo đó, có thể chia hàng may mặc trên thị trường EU như

sau: hàng may mặc sang trọng, hàng may mặc thông thường và hàng may mặc dành

cho các hoạt động thể thao.

 Phân khúc thị trường theo tính thời trang và phong cách sống

Những yếu tố của thời trang đó là màu sắc, kiểu dáng, tính độc nhất và phong

cách. Đối với những người tiêu dùng miền Tây Châu Âu luôn muốn có một nét riêng

biệt và cá tính cho bản thân với phong cách riêng. Đặc biệt là trong phân khúc thời

trang giá cao thì sản phẩm may mặc phải có chức năng riêng của nó, vì vậy mà nhu cầu

của người tiêu dùng cũng trở nên cụ thể và đặc biệt hơn. Một khuynh hướng khác nữa

là khách hàng EU sẽ mua các sản phẩm may mặc khác nhau cho những hoạt động khác

nhau.

 Phân khúc thị trường theo giá và chất lượng sản phẩm

34

Chất lượng là một yêu cầu cần thiết khi xem xét phân khúc thị trường hàng may

mặc tại EU. Chất lượng phải đáng tin cậy và gắn liền chặt chẽ với các dịch vụ liên

quan. Chất lượng sản phẩm cũng phải phù hợp và thuận tiện khi sử dụng, chẳng hạn

như việc chọn lựa các loại sợi sử dụng.

Thị trường EU trong những năm gần đây yêu cầu chất lượng hàng may mặc

phải cao và sản phẩm đắt tiền hơn nhưng người tiêu dùng EU cũng đòi hỏi giá cả phải

tương ứng với xu hướng thời trang và chất lượng nguyên liệu tốt (Phụ lục 2.12).

2.1.4.3. Sự thay đổi về giá

Hàng may mặc trong thị trường của các nước thuộc EU luôn luôn có sự cạnh

tranh mạnh mẽ và giá cả luôn luôn biến động và thay đổi tuỳ thuộc vào chủng loại sản

phẩm và các dạng tiêu thụ. Thị trường của một vài quốc gia đã có sự giảm sút rõ rệt,

trong khi đó thị trường của hầu hết các quốc gia còn lại trong EU có sự tăng trưởng

chậm lại. Chính sự phát triển này đã tạo áp lực đến giá cả của hàng may mặc. Do sự đa

dạng của hàng may mặc nên không thể tập trung cụ thể vào giá của từng chủng loại

hàng may mặc. Phụ lục 2.13 nêu ra những phân tích của giá tiêu thụ và giá nhập khẩu

của hàng may mặc tại từng quốc gia trong EU.

Mặc dù giá cả không phải là tiêu chuẩn duy nhất sử dụng để tăng khả năng xuất

khẩu hàng may mặc vào thị trường EU nhưng nó vẫn là một tiêu chí rất quan trọng. Sự

tập trung vào sức mua, tăng khả năng cung ứng hàng may mặc đã tạo ra áp lực cho quá

trình sản xuất và lợi nhuận của các nhà cung ứng. Vì thế các doanh nghiệp sản xuất

hàng may mặc của Việt Nam cần phải chú ý:

 Sự rõ ràng của các khoản mục chi phí cấu thành giá bán của hàng may mặc xuất

khẩu sang thị trường EU để có thể thoả thuận được một mức giá bán thấp nhất, ít nhất

là các khoản biến phí và định phí phải được tính vào trong giá bán. Nếu giá trên thị

trường thấp hơn giá bán thấp nhất thì tính cạnh tranh sẽ mất đi. Mặc dù điều này có thể

chấp nhận cho một số đơn hàng cụ thể để ngăn chặn sự thiệt hại lớn hơn như do tồn

35

kho quá lâu, nhưng trong thời gian dài thì tình trạng này sẽ làm suy yếu sự ổn định về

tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.

 Cố gắng đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất, xuất khẩu để tiết kiệm chi

phí, chẳng hạn như giảm lượng hàng tồn kho, quản lý sản xuất hiệu quả hơn, đàm phán

để đạt được mức giá mua các loại nguyên vật liệu thấp hơn, …

2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM TRÊN

THỊ TRƯỜNG EU

2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới.

Năm 2007 là năm đánh dấu mức tăng trưởng cao của ngành Dệt - May, với con

số 34.5%, đạt kim ngạch xuất khẩu 7.78 tỷ USD, tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu lớn của

Việt Nam cùng với dầu thô; tăng 33.35% so với năm 2006 (Phụ lục 2.14).

Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta tăng mạnh chủ yếu

do xuất khẩu sang Mỹ bứt phá mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu

hàng may mặc sang thị trường Mỹ năm đạt 4.47 tỷ USD, tăng 46.65% so với năm

2006, cao hơn nhiều so với mức tăng 16.97% của năm 2006.

EU là thị trường lớn thứ 2 đối với xuất khẩu hàng may mặc nước ta (Phụ lục

2.15). Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 19.74%, thấp

hơn so với mức 37.46% của năm 2006 nên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang EU giảm

từ 21.32% của năm 2006 xuống 19.14% trong năm 2007.

Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản tăng 12.14% so

với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức 3.93% của năm 2006. Hiện tại, Nhật Bản là

thị trường lớn thứ 3, chiếm 9.05% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta.

Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Phi không phải là thị trường lớn đối với xuất khẩu hàng

may mặc của nước ta trong năm 2007 nhưng có mức tăng trưởng kim ngạch rất cao,

tăng lần lượt 563.8% và 294.27% so với năm 2006, cao hơn mức tăng trưởng 134.99%

và 124.38% của năm 2006.

36

Về tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng may mặc trong năm

2007, kim ngạch xuất khẩu 2 chủng loại hàng dệt may chủ yếu của nước ta đều tăng so

với năm 2006, nhất là mặt hàng áo thun (Phụ lục 2.16). Ngoài các mặt hàng chính, kim

ngạch xuất khẩu các mặt hàng váy, quần áo trẻ em, quần áo ngủ, găng tay, khăn, quần

Jean, áo nỉ và bít tất có tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với năm 2006. Bên cạnh

đó, số lượng thị trường và doanh nghiệp xuất khẩu hầu hết các mặt hàng tăng mạnh so

với năm 2006.

2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU

2.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.

Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng may mặc có kim

ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu năm 2003 kim ngạch

xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU chỉ đạt 537.1 triệu USD, đến năm

2004 đã tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005 tiếp tục tăng lên mức 882.8 triệu USD,

năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD (đạt 1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt 1,49 tỷ USD,

tăng 19.74% so năm 2006, tăng 62.2% so năm 2005, gấp gần 3 lần so năm 2003. Dự

kiến, năm 2008 xuất khẩu hàng may mặc của nước ta sang EU chỉ đạt khoảng 1,65 tỷ

USD, tăng 13,8% so với năm 2007 (Phụ lục 2.17, 2.18, 2.19).

2.2.2.2. Các mặt hàng may mặc xuất khẩu

Trong năm 2007, các chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là

áo jacket, quần, áo sơ mi, áo thun, áo khoác, quần short, quần áo thể thao, váy, quần áo

sợi acrylic… và giảm xuất ở một vài mặt hàng như áo len, đồ lót, caravat, khăn, quần

áo jacket…

Xét về trị giá, mặt hàng quần là chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu

tăng cao nhất, tăng tới 81 triệu USD so với năm 2006, đạt 205 triệu USD. Đứng thứ hai

là mặt hàng áo jacket với mức tăng 63 triệu USD. Tuy nhiên, xét theo tổng kim ngạch

xuất khẩu thì áo jacket là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất, đạt 246 triệu

37

USD. Đứng thứ ba là áo thun, với mức chênh lệch kim ngạch xuất khẩu lên tới 50 triệu

USD, tăng 81% so với năm 2006, đạt 112 triệu USD.

Trong khi xuất khẩu áo sơ mi lại tăng thấp, chỉ tăng 9 triệu USD, tương đương

với 8,32% so với năm 2006, đạt 117 triệu USD – là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu

đứng cao thứ ba. Tuy nhiên, xuất khẩu đồ lót và mặt hàng áo len lại giảm so với năm

2006. Bên cạnh đó, các mặt hàng như áo gió, áo ghilê, khăn, màn… cũng giảm xuất

khẩu sang EU. Các mặt hàng như túi ngủ, quần áo mưa, găng tay có tốc độ tăng trưởng

kim ngạch xuất khẩu tăng rất cao trong năm 2007. Cùng với các mặt hàng xuất khẩu

truyền thống, xuất khẩu các chủng loại mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng mạnh trong năm

2008.

2.2.2.3. Các quốc gia nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam

Năm 2007 được coi là năm thành công của ngành dệt may Việt Nam, đánh dấu

sự tăng trưởng và phát triển của ngành dệt may tại thị trường EU. Kim ngạch xuất khẩu

hàng may mặc của Việt Nam sang hầu hết các nước thành viên, từ các nước thành viên

cũ như Đức, Anh, Pháp, … đến thành viên mới là CH Séc, Áo, Ba Lan, Hungary… đều

có sự tăng trưởng mạnh. Kết quả này thể hiện sự tăng trưởng ở tất cả các nước EU, chứ

không chỉ tăng tập trung vào một vài thị trường. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh

tranh của hàng may mặc Việt Nam tại EU. Hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu

sang thị trường Đức đạt kim ngạch cao nhất trong các nước thành viên EU, đạt 321

triệu USD, tăng 35,68% so với năm 2006. Tiếp đến là Anh với tốc độ tăng trưởng của

kim ngạch xuất khẩu là 43%, đạt 220 triệu USD và Pháp với tốc độ tăng 37%, kim

ngạch xuất khẩu đạt 142 triệu USD. Xuất khẩu sang Hà Lan đạt 116 triệu USD, tăng

46% và xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt 109 triệu USD, tăng 30%. … Tiếp theo những

kết quả xuất khẩu tốt đẹp trong năm 2007, dự đoán xuất khẩu hàng may mặc của Việt

Nam sang EU trong năm 2008 tiếp tục tăng trưởng mạnh.

38

2.2.2.4. Tốc độ tăng thị phần của hàng may mặc

Với sự thành công trong năm 2007, hàng may mặc Việt Nam đã chiếm được

một vị trí đáng chú ý trong thị trường EU. Về mặt sản lượng hàng may mặc xuất khẩu,

Việt Nam xếp vị trí thứ năm trong 30 quốc gia hàng đầu xuất khẩu vào EU với tỉ trọng

4.1% sau Trung Quốc, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ (Phụ lục 2.20) với tốc độ

tăng bình quân từ 3.8% (2001-2004) lên đến 60.8% (2004-2007).

Tuy nhiên, về giá trị xuất khẩu vào thị trường EU, Việt Nam chỉ xếp thứ 10

trong 30 quốc gia hàng đầu xuất khẩu vào EU với tỉ trọng 1.8% và có tốc độ tăng

trưởng chậm hơn từ 6.1% (2001-2004) lên đến 25.9% (2004-2007) (Phụ lục 2.21).

Nguyên nhân của tình trạng này là do các chủng loại hàng may mặc của Việt Nam

chưa thật sự đa dạng và giá trị của hàng hóa không cao, chủ yếu là các mặt hàng thông

thường.

Bên cạnh đó, như mục 1.3.8. thuộc chương 1 đã nêu, các quốc gia thuộc EU-27

như Romania, Bulgaria, … hay như các quốc gia Châu Âu khác như Thổ Nhĩ Kỳ,

Tunisia, Macedonia, Ai Cập, … nằm trong 30 quốc gia hàng đầu xuất khẩu hàng may

mặc vào thị trường EU cũng có xu hướng tăng thị phần xuất khẩu từ 10%-20% trong

giai đoạn 2004-2007 (Phụ lục 2.20, 2.21) và là đối thủ rất cạnh tranh so với hàng may

mặc xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU.

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH XUẤT KHẨU

HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

2.3.1. Chính sách của EU đối với hàng may mặc Việt Nam

Chính sách của EU đối hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU

dựa trên cơ sở các Hiệp định về Dệt – May và Hiệp định hợp tác được ký kết giữa Việt

Nam và EU. Các chính sách được thay đổi theo từng thời điểm khác nhau, quan hệ

ngoại giao, theo mức độ phát triển kinh tế của hai bên. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng

cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam khi muốn thúc đẩy xuất khẩu

39

và cạnh tranh trên thị trường này. Với mỗi quốc gia hoặc khu vực, EU đều có những

chính sách riêng biệt phù hợp với quan hệ ngoại giao kinh tế giữa các bên.

 Ngày 18/12/1992, Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định về các sản phẩm Dệt –

May tạo ra hành lang pháp lý đầu tiên cho xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang

thị trường EU. Các mặt hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang

thị trường EU dựa vào Danh biểu thuế quan chung và Danh biểu thuế quan thống kê

của EU.

 Tháng 08/1995, trước sự phát triển tốt đẹp của mối quan hệ ngoại giao của hai

bên và đòi hỏi của phát triển kinh tế cần thay đổi cho phù hợp với sự phát triển chung

của hai bên, EU và Việt Nam đã ký kết sửa đổi lại Hiệp định Dệt – May. Lần sửa đổi

này, EU đã đồng ý tăng hạn ngạch cho Việt Nam 23 chủng loại hàng “nóng” lên 20% -

23%, đồng thời giảm chủng loại hàng có hạn ngạch từ 105 xuống còn 54, số lượng hạn

ngạch gia công thuần tuý tăng lên gấp đôi. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể chuyển

đổi giữa các chủng loại hàng.

 Để tạo điều kiện cơ sở pháp lý, ngày 16/07/1996 Việt Nam và EU đã ký chính

thức Hiệp định trao đổi mậu dịch hàng dệt – may với các điều khoản không thay đổi so

với Hiệp định đã ký sửa đổi trước đây, trong đó thiết lập chế độ cho buôn bán hàng dệt

– may từ Việt Nam sang EU.

 Trước yêu cầu phát triển thương mại giữa hai bên, ngày 07/11/1997, Hiệp định

thương mại hàng dệt – may giữa Việt Nam và EU được ký kết lại. EU đã đồng ý tăng

40% khối lượng so với Hiệp định ký lần trước, một điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU và hàng may mặc Việt Nam đã

thuyết phục được các nhà nhập khẩu EU trước khả năng nâng cao chất lượng, mẫu mã

sản phẩm, giá cả rẻ và khối lượng sản xuất ngày càng tăng.

 Ngày 15/02/2003, EU và Việt Nam đã ký tắt một bản Hiệp định dưới dạng thư

trao đổi về sản phẩm dệt – may. Hiệp định mới cho phép Việt Nam tăng hạn ngạch dệt

40

– may thêm hơn 250 triệu USD mỗi năm và thời gian của Hiệp định này kéo dài cho

tới cuối năm 2005.

 Ngày 03/12/2004, EU và Việt Nam đã ký tắt Thoả thuận hạn ngạch dệt – may

với EU, theo đó kể từ ngày 01/01/2005 EU sẽ dỡ bỏ hạn ngạch hàng may mặc cho Việt

Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU không bị hạn chế

về số lượng. Đây là một thoả thuận vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất

khẩu hàng may mặc sang thị trường EU, đánh dấu việc mở rộng quan hệ thương mại

giữa Việt Nam và EU.

 Ngày 01/01/2005, EU và Canađa thông báo cho Việt Nam hưởng qui chế miễn

hạn ngạch vào thị trường của họ, cùng với thời điểm WTO bãi bỏ hạn ngạch dệt may

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã bãi bỏ hạn ngạch dệt may theo Hiệp định đa

sợi (MFA) có hiệu lực suốt 30 năm qua, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong ngành

dệt may thế giới, đồng thời cũng đánh dấu một bước tiến quan trọng của xu thế tự do

hoá thương mại quốc tế. Sự kiện này có tác động rất khác nhau đến các quốc gia liên

quan, nó sẽ mở ra những cơ hội, nhưng cũng nảy sinh những khó khăn, thách thức mới

cho các nước sản xuất, kinh doanh mặt hàng dệt may.

Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức WTO nên không phải

chịu chế độ hạn ngạch dệt may, tạo điều kiện cho Việt Nam tăng lợi thế cạnh tranh hơn

nữa với những nước thành viên khổng lồ của WTO và trên thị trường EU mà tiêu biểu

là Trung Quốc.

2.3.2. Những giải pháp ngành may mặc Việt Nam đã sử dụng để nâng cao khả

năng cạnh tranh trên thị trường EU.

Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có rất nhiều giải pháp

hiệu quả nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị

trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng. Tất cả những giải pháp đó không

những tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trường

quốc tế mà còn giúp cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam khẳng định được vai

41

trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đóng góp một

phần không nhỏ cho sự tăng kinh tế của Việt Nam. Những giải pháp cụ thể đó là:

2.3.2.1.Giải pháp nâng cao chất lượng hàng may mặc bằng đầu tư máy móc, công

nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại.

Giải pháp này khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới máy móc

thiết bị và công nghệ sản xuất, xem yếu tố công nghệ là yếu tố quyết định tới chất

lượng hàng may mặc xuất khẩu, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và tăng khả

năng cạnh tranh. Trong nhiều năm trở lại đây, ngành dệt may đã đổi mới được 95%

máy móc thiết bị, 30% máy móc hiện đại trong tổng số máy móc của toàn ngành.

Hình 2.1: Mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp dệt

may Việt Nam.

Thấp, 0%

Thấp, 10%

Cao, 20%

Cao, 29%

Trung bình, 71%

Trung bình, 70%

Công nghệ dệt Công nghệ may mặc

(Nguồn: Báo cáo khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam, Dự án

VIE/01/025, CIEM-UNDP)

Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy việc đổi mới công nghệ xuất pháp từ yêu

cầu cấp thiết trong nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu trên thị

trường EU mà không phải xuất phát từ chiến lược dài hạn. Theo kết quả nghiên cứu

của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương phối hợp với UNDP về năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam, có 52% các doanh nghiệp đổi

mới máy móc thiết bị theo kiểu bắt chước, thiết kế lại của nước ngoài; 56% các doanh

nghiệp đổi mới công nghệ bằng cách nhập trực tiếp từ nước ngoài. Trong khi đó, mối

42

liên hệ giữa các doanh nghiệp với các cơ quan nghiên cứu khoa học là rất hạn chế, chỉ

có khoảng 31% doanh nghiệp có liên hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học trong

nước, 8% hợp tác với các cơ quan nghiên cứu nước ngoài và chỉ khoảng 5% doanh

nghiệp có thuê tư vấn để đổi mới công nghệ. Như vậy, mặc dù tích cực trong đổi mới

công nghệ nhưng các doanh nghiệp trong ngành Dệt – May vẫn chưa tìm ra được giải

pháp mang tính chiến lược dài hạn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho hàng may mặc

xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU còn thiếu tính ổn định.

2.3.2.2. Giải pháp gắn kết sản xuất hàng may mặc với sản xuất nguyên phụ liệu.

Trong thực tế, ngành Dệt – May Việt Nam đang cố gắng liên kết giữa các công

đoạn trong một chuỗi tạo ra sản phẩm may mặc (Sơ đồ 2.1). Các khâu nguyên liệu

được đưa vào nhà máy dệt, tạo ra nguyên phụ liệu cung cấp cho các doanh nghiệp may.

Sản phẩm sau khi làm xong, đưa vào các trung tâm phân phối và hàng may mặc được

đưa đến các khách hàng. Đồng thời, bộ phận trong ngành như nhà máy, trung tâm phân

phối cũng đẩy mạnh công tác thu thập thông tin từ khách hàng và thị trường.

Khách hàng

Nhà máy dệt

Nhà máy may

Vùng nguyên liệu

Trung tâm phân phối

Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung cấp hàng may mặc của khách hàng.

Cung cấp sản phẩm.

Cung cấp thông tin.

Ngành Dệt – May Việt Nam trong nhiều năm qua đã đầu tư nhiều cho các nhà

máy dệt, sản xuất sợi và phụ liệu may. Tổng số tiền đầu tư cho ngành Dệt – May trong

giai đoạn 2001-2006 là khoảng 35,000 tỷ đồng, trong giai đoạn 2006-2010 dự kiến

khoảng 35,000 tỷ đồng và vốn đầu tư cho các vùng nguyên liệu trồng bông đến năm

2010 dự kiến khoảng 15,000 tỷ đồng.

43

Tuy nhiên, việc gắn kết giữa các doanh nghiệp cung cấp nguyên phụ liệu cho

các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc chưa được chặt chẽ, sự quan tâm đầu tư

chưa đúng mức của các doanh nghiệp, các Bộ, Ngành liên quan và sự hỗ trợ của Chính

phủ dẫn tới việc cấp phát vốn không đúng tiến độ để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất

nguyên phụ liệu, công tác qui hoạch, khuyến khích đầu tư phát triển các khu vực sản

xuất nguyên phụ liệu còn nhiều bất cập. Điều này dẫn tới nhiều mục tiêu trong chiến

lược tăng tốc phát triển ngành Dệt – May Việt Nam không hoàn thành mục tiêu đề ra.

2.3.2.3. Giải pháp các chương trình hỗ trợ xuất khẩu.

Hàng loạt các chương trình hỗ trợ xuất khẩu hàng may mặc trên thị trường EU

được hình thành và triển khai trong nhiều năm qua. Những chương trình này tác động

tích cực và nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam như:

chương trình hỗ trợ xuất khẩu về tài chính bằng việc bỏ thuế giá trị gia tăng đối với

hàng hoá và gia công hàng may mặc xuất khẩu, điều này góp phần giảm chi phí giá

thành của hàng may mặc xuất khẩu. Chương trình ưu đãi hỗ trợ xuất khẩu, thực hiện

thông qua Quĩ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam cho các doanh nghiệp vay vốn

với lãi suất thấp khi ký được những đơn hàng lớn.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU là nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ,

các Hiệp hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và của các doanh nghiệp

trong những năm gần đây.

Riêng năm 2005, Chính phủ đã phê duyệt danh mục chương trình trọng điểm

quốc gia về xúc tiến thương mại gần 200 dự án với tổng kinh phí trên 321.88 tỷ đồng

trong đó nhà nước hỗ trợ 195.12 tỷ đồng cho chương trình này.

Tại khu vực thị trường EU, có 7 thương vụ tại các quốc gia thành viên EU và 5

thương vụ tại các quốc gia thành viên mới, đầu năm 2005, Bộ Thương mại đã hoàn

thành công việc triển khai 2 thương vụ tại Tây Ban Nha và Hà Lan. Các thương vụ này

đều có nhiệm vụ chủ yếu là xúc tiến thương mại, nhằm thông tin về nhu cầu của các

44

khách hàng EU, thông tin về giá cả, thị trường; các thương vụ còn hỗ trợ doanh nghiệp

giới thiệu sản phẩm, tìm đối tác kinh doanh, tham gia hội chợ, …

Bên cạnh đó còn rất nhiều chương trình hỗ trợ xuất khẩu và những chương trình

mà các cơ quan hữu quan cùng thực hiện với các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU, bước đầu kết quả thu

được đáng khích lệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.

2.3.3. Thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường

EU

Thị trường EU là một trong những thị trường chiếm tỷ trọng lớn hàng may mặc

xuất khẩu của Việt Nam. Trong nhiều năm, hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam

liên tục tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Thế nhưng, trong một vài năm

gần đây và đặc biệt là sau thời điểm 01/01/2005 khi mà hạn ngạch dệt may bị bãi bỏ và

Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam

nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh trên thị trường EU và sẽ còn tiếp tục vấp phải

một số rào cản rất lớn từ phía thị trường này.

2.3.3.1. Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm may mặc Việt Nam được đánh giá chung là có chất lượng

chưa cao, chưa đồng đều, hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu là làm gia công cho nước

ngoài; tỷ lệ giá cả/chất lượng cao, thường cao hơn các nước trong khu vục khoảng 10 -

15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc khoảng 20%; cơ cấu mặt hàng và khả năng đổi

mới mặt hàng còn nhiều bất cập; năng lực thiết kế thời trang còn yếu, mẫu mốt tuy là

một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhưng chỉ mới

được quan tâm nghiên cứu gần đây, nên còn nhỏ bé và chỉ mang tính hình thức.

Thông thường, các quốc gia EU không yêu cầu cụ thể đối với chất lượng hàng

may mặc, phần lớn hàng may mặc có chất lượng khi các doanh nghiệp xuất khẩu đạt

các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như ISO, hoặc là sản phẩm đạt được những tiêu

45

chuẩn Châu Âu như EN, ECOTEX; các tiêu chuẩn quốc gia như Đức có DIN, Hà Lan

có NEN, Anh có BS.

Hầu hết những tiêu chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, EU có tới 80% các

tiêu chuẩn dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, trong khi Việt Nam chỉ có khoảng 25% các tiêu

chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Vì thế, nếu hàng may mặc Việt Nam chỉ lấy tiêu

chuẩn của Việt Nam làm căn cứ cho chất lượng hàng hoá thì không thuyết phục được

khách hàng EU, các doanh nghiệp Việt Nam nên lấy các tiêu chuẩn chất lượng trong hệ

thống quốc tế đã đạt được làm căn cứ, chứng minh gián tiếp sản phẩm có chất lượng

cao.

Để đánh giá chất lượng sản phẩm, khách hàng EU thường đánh giá thông qua hệ

thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế mà doanh nghiệp đạt được như ISO 9000, ISO

14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 hoặc các nhãn hiệu sinh thái được dán

lên sản phẩm (Phụ lục 2.22). Cho nên, hàng may mặc của các doanh nghiệp đạt được

các chứng chỉ trên thường được các khách hàng EU ưu tiên lựa chọn và sản phẩm có

khả năng cạnh tranh cao. Theo Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX), hiện nay

có khoảng 81 doanh nghiệp đạt được chứng chỉ ISO 9000, chiếm tỷ lệ 2.5% tổng số

doanh nghiệp toàn ngành, khoảng 8 đơn vị có chứng chỉ ISO 14000, có khoảng 26

doanh nghiệp có được chứng chỉ SA 8000. Con số này quá nhỏ so với tổng số các

doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam hiện nay.

Bên cạnh đó, sản phẩm may mặc được dán nhãn sinh thái lại càng khó khăn với

khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam bởi chi phí thực hiện những tiêu

chuẩn về môi trường trong quá trình sản xuất, kiểm soát chặt chẽ dư lượng kim loại

nặng, chất tẩy nhuộm độc hại sử dụng trong quá trình nhuộm, may vượt quá khả năng

của các doanh nghiệp, không phải doanh nghiệp nào của Việt Nam cũng có thể đáp

ứng được kể cả doanh nghiệp có qui mô lớn của nhà nước. Cụ thể, trong thực tế đặt ra

đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc là cho đến nay, việc sản xuất các sản

phẩm “xanh” chưa được quan tâm áp dụng đúng mức. Một số nhà quản lý, điều hành

46

doanh nghiệp còn chưa được trang bị kiến thức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những

yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm may mặc xuất khẩu. Ngoài ra, phần lớn các công

ty, xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm-hoàn tất vẫn còn sử dụng một số hóa chất, chất

phụ trợ, thuốc nhuộm và các hóa chất gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh

thái, sức khỏe người lao động và thậm chí đến cả người sử dụng sản phẩm. Có thể nêu

lên vài ví dụ nổi bật sau: Trong hồ sợi, ngày càng sử dụng nhiều hóa chất độc hại đến

nguồn nước, làm tăng tải lượng COD (nhu cầu oxy hóa học) trong nước thải khó xử lý

vi sinh. nước thải rũ hồ thông thường chứa 4000-8000 mg/l COD. Kỹ thuật “giảm

trọng” polieste bông kiềm được áp dụng phổ biến làm sản sinh một lượng lớn

terephtalat và glycol trong nước thải sau sử dụng 5-6 lần, đưa COD có thể lên tới

80.000 mg/l. Trong thành phần nước thải của các công ty, nhà máy dệt-nhuộm hiện

nay, có khoảng 300-400 mg/l COD (đã vượt tiêu chuẩn nước thải loại B 3-4 lần) dự

đoán sẽ tăng lên mức 700-800 mg/l và có thể còn tăng hơn nữa trong tương lai.

Nếu như tình hình ô nhiễm môi trường, trước hết là “nhiễm nước thải không

được kiểm soát, thì các doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều vấn đề nghiêm trọng,

phải tốn rất nhiều kinh phí cho việc xử lý môi trường, mới đáp ứng được các tiêu chuẩn

quy định về môi trường, cũng như để phát triển sản xuất, xuất khẩu bền vững, đáp ứng

các yêu cầu của tiêu chuẩn thân thiện về môi trường.

Trong khi đó, Trung Quốc đang thực hiện chiến lược tăng số lượng hàng hoá

xuất khẩu lại vừa tăng chất lượng sản phẩm thông qua việc thúc đẩy các doanh nghiệp

thực hiện các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế. Hơn nữa, hàng may mặc của

Trung Quốc cũng đang nỗ lực dán nhãn hiệu sinh thái khi nhập khẩu vào thị trường

EU. Đây là bước tiến nhanh chóng của các sản phẩm may mặc Trung Quốc trước thực

tế cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ cạnh tranh, một trong những biện pháp chứng

minh chất lượng sản phẩm là các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cho các doanh nghiệp

sản xuất và xuất khẩu. Vì vậy, khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Trung Quốc rất

47

mạnh bởi sản phẩm may mặc của Trung Quốc luôn được đầu tư để đi trước các đối thủ

cạnh tranh để giành lợi thế.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý rằng chất lượng sản phẩm may mặc

còn gắn liền với vấn đề sức khoẻ và an toàn của người sử dụng, EU có những quy định

khắt khe về bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người tiêu dùng. Chỉ thị về An toàn sản

phẩm chung 92/59/EC yêu cầu các nhà sản xuất và phân phối chỉ được phép kinh

doanh các sản phẩm an toàn. Một sản phẩm an toàn là một sản phẩm nếu xét về thiết

kế, yếu tố cấu thành, điều hành chức năng, bao bì, điều kiện lắp ráp, bảo dưỡng hay

loại bỏ, hướng dẫn sử dụng hoặc bất cứ đặc tính nào khác của nó, một sự rủi ro không

thể chấp nhận đối với an toàn và sức khoẻ con người một cách trực tiếp và gián tiếp.

Sản phẩm may mặc nếu không được quản lý tốt trong khâu sản xuất, các nguyên phụ

liệu sử dụng cho sản phẩm may mặc nếu không theo đúng tiêu chuẩn có thể ảnh hưởng

không tốt tới sức khoẻ người tiêu dùng. Vấn đề an toàn và sức khoẻ cho người tiêu

dùng luôn được các Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng và Chính phủ các nước quan tâm.

Họ đang và sẽ đưa ra các tiêu chuẩn, quy định về nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng

may mặc rất cao nhằm bảo vệ người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu

phải đầu tư vào những công nghệ tiên tiến, hiện đại trong sản xuất thì mới cho ra

những sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đây chính là một rào cản lớn đối với các nhà sản xuất

và kinh doanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thiếu vốn và công

nghệ hiện đại.

Đánh giá về chất lượng sản phẩm theo nghĩa chất lượng vượt trội của khách

hàng EU cũng được họ rất quan tâm, hàng may mặc Việt Nam không tạo ra những giá

trị vượt trội so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh khi khách hàng cùng bỏ ra một

khoản tiền để mua. Giá trị vượt trội này thể hiện sự khác biệt hoá, tính độc đáo của sản

phẩm về kiểu dáng, mẫu mã, đổi mới trong thiết kế sản phẩm do việc ứng dụng các

công nghệ mới. Các sản phẩm may mặc của Việt Nam sử dụng nguyên liệu giống

nhau, kiểu dáng giống nhau và thời gian đưa các sản phẩm may mặc mới ra thị trường

48

quá lâu. Đây là quan niệm về chất lượng rất thực tế và hiện đại, giá trị của sản phẩm

mà khách hàng EU sử dụng phải đúng với số tiền bỏ ra, thậm chí còn cao hơn. Rõ ràng,

sản phẩm may mặc của Trung Quốc hay một vài đối thủ cạnh tranh khác đã thực hiện

được điều này, tức là tạo ra được chất lượng vượt trội cho sản phẩm, các mẫu mã liên

tục xuất hiện trên thị trường với những kiểu dáng khác nhau, chất liệu sản phẩm khác

nhau mà giá rẻ hơn. Vì thế hàng may mặc của Trung Quốc luôn được khách hàng EU

đánh giá cao, khả năng thu hút khách hàng lớn và khả năng cạnh tranh rất cao. Một đối

thủ cạnh tranh lớn đó là Ấn Độ cũng được đánh giá rất cao về chất lượng, do thế mạnh

của Ấn Độ là tự sản xuất được những loại vải bông tốt và đẹp, vải sợi nhân tạo như

visco, acrilic, vải lụa, len, lanh cùng với những thiết kế phụ như thêu, đan đã tạo ra

những sản phẩm may mặc có giá trị gia tăng rất cao, được khách hàng EU rất ưa

chuộng và dễ dàng nhận biết đặc trưng sản phẩm may mặc của Ấn Độ. Mặc dù, Ấn Độ

xuất khẩu hàng may mặc với qui mô lớn và đa dạng nhưng sản phẩm luôn có những

thiết kế mang tính tự nhiên, những hoạ tiết được làm thủ công rất tinh xảo đòi hỏi lao

động lành nghề và chuyên môn cao. Tất cả những yếu tố trên của các đối thủ cạnh

tranh đã thể hiện chất lượng vượt trội và khả năng cạnh tranh cao mà ngành dệt may

Việt Nam cần phải học hỏi và nâng cao năng lực của mình.

2.3.3.2. Khả năng cạnh tranh bằng thương hiệu sản phẩm.

Trong vòng 7 năm trở lại đây các doanh nghiệp trong ngành dệt may của Việt

Nam đã có nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu

doanh nghiệp - một hoạt động hết sức quan trọng đối với một ngành sản xuất hàng tiêu

dùng thời trang như ngành dệt may. Tuy nhiên, ngoại trừ một vài doanh nghiệp, hầu

hết đều chưa có sự đầu tư tương xứng cho họat động này, thể hiện qua ngân sách chi

cho hoạt động còn quá thấp và đặc biệt là chưa có một chiến lược dài hạn trong xây

dựng thương hiệu. Qua khảo sát trên 40 doanh nghiệp đã có tiếng tại Việt Nam, nhóm

khảo sát nhận thấy chỉ có 3 doanh nghiệp là đã hình thành chiến lược xây dựng thương

hiệu dài hạn, còn lại đa số các doanh nghiệp chỉ có những hoạt động quảng bá trước

49

mắt. Doanh nghiệp sử dụng nguồn lực xây dựng thương hiệu cao nhất chiếm tỉ trọng

4% trên doanh thu, còn lại hầu hết chỉ dành nguồn lực từ 0.1 đến 1% trên doanh thu

hàng năm. Theo kinh nghiệm đối với ngành hàng thời trang trên thế giới thì thông

thường nguồn lực quảng bá xây dựng và phát triển thương hiệu phải chiếm ít nhất 10%

doanh thu.

Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường EU

thường bị chi phối bởi phương thức uỷ thác xuất khẩu hàng may mặc - phương thức

CMT (Cutting - Making - Trimming) với các công ty Hong Kong, Đài Loan và Hàn

Quốc. Phương thức này khiến các doanh nghiệp Việt Nam không những không tạo

được thương hiệu cho sản phẩm của mình mà còn làm giảm lợi nhuận, chỉ bằng một

nửa so với xuất khẩu trọn gói.

Đối với thị trường EU, chỉ có thương hiệu doanh nghiệp là đang có một số tác

động nhất định đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Khoảng 30% số

lượng doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tại Việt Nam đã được nhiều nhà nhập khẩu

EU biết đến với nhiều mức độ khác nhau thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt

hàng thường xuyên, trong đó chỉ có một số rất ít doanh nghiệp Việt Nam được biết

rộng rãi trong cộng đồng các nhà nhập khẩu lớn.

Đối với sản phẩm may mặc xuất khẩu sang thị trường EU, ngoại trừ một vài

doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu dưới thương hiệu riêng của mình (như Công ty

Scavi đang xuất khẩu sản phẩm dưới tên CORENE SCAVI và MAILFIX SCAVI,

Công ty May Phương Đông xuất khẩu sản phẩm dưới tên F HOUSE ..); còn lại hầu hết

đều xuất khẩu sản phẩm dưới nhãn hiệu của nhà nhập khẩu nước ngoài như Millano,

Pierre Cardin, Guy Laroche, Camel, Arrow, C&A, Tommy. Có thể nói hoạt động

quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU gần như

chưa có. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các doanh nghiệp Việt Nam

không đủ năng lực tài chính để quảng bá thương hiệu sản phẩm ra nước ngoài, trong

khi các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì không quan tâm xây dựng

50

thương hiệu ở Việt Nam mà chủ yếu là sử dụng thương hiệu của công ty mẹ tại nước

ngoài.

Như vậy, mặc dù đã có bước tiến bộ trong việc phát triển thương hiệu trong

những năm gần đây, nhưng tại thời điểm này khi Việt Nam đã gia nhập WTO và Trung

Quốc cũng đã được EU bãi bỏ hạn ngạch thì để có thể cạnh tranh được với sản phẩm

của các đối thủ nặng ký như Trung Quốc, Ấn Độ … trên thị trường EU các doanh

nghiệp Việt Nam cần coi trọng việc xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu.

2.3.3.3. Khả năng cạnh tranh về giá cả của hàng may mặc.

Các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam nói chung và hàng may mặc nói riêng,

khi cạnh tranh đều dựa trên lợi thế giá nhân công rẻ là chủ yếu. Chính nhờ lợi thế này

mà giá cả nhiều sản phẩm của Việt Nam có thể cạnh tranh với nhiều sản phẩm của các

quốc gia khác. Hàng may mặc của Việt Nam cũng được xếp vào nhóm hàng có khả

năng cạnh tranh nhờ vào lợi thế chi phí về lao động tương đối thấp.

Tuy nhiên, Trung Quốc và Bangladesh đã không đứng cùng phân đoạn thị

trường với mức giá như nhau nữa, còn Việt Nam lại tiếp tục hạ giá xuống các mức thấp

hơn (Phụ lục 2.24, 2.25, 2.26, 2.27, 2.28). Theo số liệu chính thức về ba quý đầu năm

2007, mức độ xuất khẩu hàng may mặc của Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam

sang thị trường châu Âu hết sức trái ngược nhau. Trong năm qua, Châu Âu vẫn giữ các

hạn ngạch đối với hàng may mặc nhập khẩu từ Trung Quốc, nhưng lượng hàng xuất

khẩu của Bangladesh sang châu Âu vẫn giảm ở một loạt các cat hàng quan trọng.

 Cạnh tranh về hàng T-shirt

Từ tháng 1 đến tháng 9/2007, xuất khẩu hàng may mặc dệt kim của Bangladesh

vẫn tăng mạnh, ngoại trừ áo len chui đầu (pullover) giảm 11% tính theo đồng Euro.

Lượng hàng may mặc dệt thoi đương nhiên bị sụt giảm với việc giảm 2 chỉ số lãi ở các

cat quan trọng như đồ veston và quần dài dành cho phụ nữ vào thiếu nữ (mã HS 6204).

Ngược lại, ở các cat hàng may mặc dệt thoi, hàng của Trung Quốc xuất sang châu Âu

51

vẫn rất mạnh, với lượng hàng veston và quần dài dành cho đàn ông và nam thanh niên

(mã HS 6203) tăng 51%.

Cùng trong thời điểm này, hàng may mặc Việt Nam xuất sang Châu Âu tăng lên

trông thấy nhưng vẫn còn ở mức tương đối thấp. Thêm vào đó, việc giá hàng may mặc

Việt Nam giảm mạnh khiến số lượng xuất khẩu tăng lên nhưng lại không gây ấn tượng

nhiều lắm xét về mặt giá trị.

 Tác động của xóa bỏ hạn ngạch

Xét về mặt thị phần, ở cat hàng sơ mi dệt kim và T-shirt, Bangladesh vẫn chiếm

thị phần cao hơn so với Trung Quốc. Tuy nhiên, việc Châu Âu xóa bỏ các hạn ngạch

cho Trung Quốc trong năm nay có thể làm tình hình thay đổi. Bangladesh có thể cũng

mất đi vị trí đứng đầu về xuất khẩu hàng áo len chui đầu (pullover) của mình. Ở các cat

hàng may mặc dệt thoi, Trung Quốc đã chiếm được thị phần cao.

Mặc dù Bangladesh được miễn thuế nhập khẩu trên thị trường châu Âu, nhưng

các quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa lại đang làm cho lợi nhuận thu được từ xuất

khẩu hàng may mặc dệt thoi bị hạn chế. Tuy nhiên, nhìn chung xuất khẩu hàng may

mặc dệt kim như T-shirt có thể vẫn được hưởng lợi từ chính sách miễn thuế nhập khẩu

này. Mặc dù Ủy ban châu Âu đã lên kế hoạch sửa đổi quy định về xuất xứ hàng hóa,

nhưng một loạt các quốc gia thành viên hiện vẫn đang phản đối đề xuất mà cơ quan

điều hành của Liên minh Châu Âu đưa ra này.

 Cạnh tranh về giá

Xét về mặt giá cả, Bangladesh không còn đứng cùng phân đoạn thị trường giá

với Trung Quốc nữa, tuy nhiên, Bangladesh vẫn có được lợi thế cạnh tranh giá của nó.

Các đơn giá hàng Trung Quốc nhập khẩu vào châu Âu cao hơn nhiều so với hàng nhập

khẩu từ Việt Nam và Bangladesh. Nhưng so với Việt Nam, các đơn giá hàng

Bangladesh nhìn chung vẫn cao hơn, sau khi Việt Nam liên tục hạ giá trong các năm

qua. Tuy nhiên, hàng Việt Nam xuất khẩu vẫn đang nhắm tới thị trường Mỹ nhiều hơn,

còn Bangladesh lại xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Châu Âu nhiều hơn.

52

Hiện nay, công nhân Việt Nam đang rời khỏi các nhà máy dệt may để tìm việc ở

những ngành được trả lương cao hơn. Thực tế này ngày càng gây khó khăn cho ngành

công nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ đối thủ Trung

Quốc. Các doanh nghiệp Việt Nam đã phát triển rất tốt nhờ tay nghề của người lao

động khá cao nhưng chi phí lao động thấp thì không còn là lợi thế của Việt Nam. Mặc

dù theo các doanh nghiệp may mặc Việt Nam hiện nay thì công nhân trong ngành mỗi

người thu nhập khoảng 100 USD/tháng, gấp gần 2 lần so với mức lương tối thiểu 55

USD, nhưng nhiều người vẫn đang chuyển sang những công việc có lương cao hơn.

Theo VinaCapital ước tính chi phí lao động ở Việt Nam thấp hơn 20% so với

các thành phố duyên hải của Trung Quốc. Lương tại các vùng nông thôn Trung Quốc

thấp hơn 10-15% so với TP. Hồ Chí Minh. Để cắt giảm chi phí, nhiều doanh nghiệp

trong ngành dệt may đang di chuyển tới các vùng nông thôn, nơi chi phí lao động bằng

70% so với TP. Hồ Chí Minh.

Việc cắt giảm chi phí và củng cố lại sản xuất có thể chưa đủ để gia tăng khả

năng cạnh tranh của một nền công nghiệp đang thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu nội

địa. Các nhà sản xuất ngành dệt may Việt Nam phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu,

trong khi Trung Quốc có thể tìm nguồn cung ngay trong nước.

Theo thống kê của hiệp hội dệt may Việt Nam, năng suất lao động của nhiều

doanh nghiệp vẫn còn thấp hơn 30% – 50% so với mức bình quân của doanh nghiệp

các nước trong khu vực, có 90% số doanh nghiệp trong ngành dệt may vẫn còn xa lạ

với ba chữ ERP (Hệ thống quản lý tích hợp nguồn lực)…

Như vậy, vấn đề thiếu công nhân ngành may mặc cần phải giải quyết dựa trên

mức lương, nếu không nó sẽ là rào cản chặn tốc độ tăng trưởng của cả ngành. Trong

khi đó, đàm phán tăng giá gia công xuất khẩu không dễ. Chỉ cần công ty Việt Nam có

dấu hiệu nâng giá lên là đối tác bỏ sang thị trường các nước khác đặt hàng.

Tuy nhiên, chi phí nhân công chỉ là một yếu tố cấu thành nên giá bán, nhiều

hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có giá cao hơn giá sản phẩm xuất khẩu của

53

nhiều quốc khác trong khu vực do những chi phí khác tạo nên, các chi phí này đều ở

mức cao hơn của các nước trong khu vực .

 Giá vải của Việt Nam thường đắt hơn vải cùng loại của Trung Quốc từ 15%-

20%.

 Chi phí cơ sở hạ tầng cũng ở mức cao khi thuê mặt bằng sản xuất của Việt Nam

là 20-60USD/m2/năm, còn Trung Quốc là 10-12USD/m2/năm.

 Ngoài ra, các chi phí như vận tải biển, hàng không, các loại phí, lệ phí cao đã

làm tăng giá thành của các sản phẩm may mặc xuất khẩu. Ngoài những chi phí chính

thức còn nhiều chi phí không chính thức do thủ tục hành chính, tệ quan liêu, tham

nhũng cũng góp phần làm tăng chi phí trong sản xuất.

Ngoài ra, điều bất hợp lý là trong cơ cấu chi phí tạo nên giá thành sản phẩm may

mặc của Việt Nam thể hiện rất rõ (Phụ lục 2.23). Riêng chi phí các nguyên phụ liệu

phải nhập khẩu của Việt Nam đã chiếm tới 40.4% giá trị sản phẩm; so với Trung Quốc,

quốc gia tự sản xuất được hầu hết các nguyên phụ liệu cho hàng may mặc xuất khẩu thì

chi phí này chỉ chiếm 5.7%; Ấn Độ còn thấp hơn vì tự sản xuất được nhiều loại nguyên

phụ liệu cho hàng may mặc xuất khẩu nên chi phí này chỉ chiếm 1.8%. Do vậy, hàng

may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU phụ thuộc rất nhiều và chịu ảnh

hưởng rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên phụ liệu nhập khẩu về thời hạn giao hàng,

chất lượng và giá bán.

Việc EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may, giá hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường

EU còn tiếp tục giảm khoảng 11% trong các năm tiếp theo. Trong khi đó, Trung Quốc

đã được EU bãi bỏ hạn ngạch từ 01/01/2008 nên việc cạnh tranh của hàng may mặc

Việt Nam sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Sự chênh lệch về giá và khả năng cung ứng

hàng hoá không cao sẽ làm các nhà nhập khẩu EU sẽ chuyển nhiều đơn hàng sang

Trung Quốc hoặc các quốc gia khác trong khu vực do có lợi thế về giá rẻ hơn, khối

lượng hàng cung cấp nhiều hơn và thời gian giao hàng chính xác hơn. Hàng may mặc

của Việt Nam nếu không giảm chênh lệch về giá sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh, nếu

54

không muốn nói rằng không có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm may mặc của

các đối thủ cạnh tranh.

2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU

CỦA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

Qua phân tích khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam trên

thị trường EU, trong khuôn khổ giới hạn luận văn này không thể phân tích hết các yếu

tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam mà chỉ đánh giá

tổng quát qua phân tích SWOT sau:

Thế mạnh (S)

Điểm yếu (W)

- Các mặt hàng truyền thống vẫn đang

- Giá trị gia tăng trong mặt hàng sản xuất thấp

được ưu chuộng như: áo jacket, áo thun,

do duy trì quá lâu hình thức gia công,

quần tây, …

- Chưa chủ động tạo được nguồn nguyên phụ

- Các mặt hàng may mặc được kiểm soát

liệu trong nước phù hợp yêu cầu sản xuất hàng

theo các tiêu chuẩn của EU như ISO,

xuất khẩu,

ECOTEX, …

- Các mặt hàng còn quá phụ thuộc vào các đối

- Chi phí nhân công trên mỗi đơn vị hàng

tác nước ngoài, ít mối liên hệ với khách hàng

thấp,

cuối cùng,

- Đối với vật tư dùng cho sản xuất hàng

- Khả năng tiếp thị hạn chế, đặc biệt trong việc

may mặt xuất khẩu được miễn thuế nhập

đột phá để đưa ra những mặt hàng mới cho thị

khẩu.

trường mới,

- Hầu như chưa có thương hiệu riêng và chủng

loại sản phẩm còn hạn chế,.

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

- Chi phí tiêu dùng cho hàng may mặc của

- Tính khốc liệt trong cạnh tranh ở thị trường

người dân EU tăng trong 2008-2010,

EU đang tăng,

- Chiếm vị trí quan trọng trong giá trị

- Sự đa dạng về nguyên liệu sản xuất,

nhập khẩu hàng may mặc của EU,

- Giá cả nhập khẩu hàng may mặc trên thị

- Xu thế lựa chọn hàng may mặc cao cấp

trường EU có xu hướng giảm từ 10%-20%,

55

đang tăng,

- Cạnh tranh với các thành viên mới của EU

- Các thị trường mới do việc gia nhập của

(các quốc gia thuộc Đông Âu) vốn có thế mạnh

các thành viên mới trong Liên minh Châu

trong xuất khẩu hàng may mặc,

Âu (EU-27).

- Chi phí cho các dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng

cao: cước phí điện thoại, dịch vụ viễn thông, giá

điện, nước, …

- Cạnh tranh khốc liệt từ phía Trung Quốc do ở

đó công nghiệp dệt và phụ liệu đã phát triển, và

có nguồn nhân công rẻ hơn, năng suất lao động

cao hơn,

- EU bãi bỏ hạn ngạch hàng dệt may đối với

Trung Quốc (01/01/2008).

56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Hàng may mặc của Việt Nam là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực

sang thị trường EU và thị trường EU là một trong những thị trường trọng điểm của xuất

khẩu hàng may mặc Việt Nam. Qua phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh hàng

may mặc của Việt Nam trên thị trường EU như trên đã cho thấy:

- Nhìn chung, chất lượng sản phẩm may mặc của Việt Nam chưa cao và không ổn

định, chất lượng cao chỉ tập trung vào một số mặt hàng của các doanh nghiệp đạt các

chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế.

- Mức độ hấp dẫn của các sản phẩm may mặc chưa tạo được sự thu hút đối với

khách hàng. Mặc dù trong nhiều năm qua, mẫu mã hàng may mặc Việt Nam đã có rất

nhiều thay đổi nhưng mức độ thay đổi chưa theo kịp với thị hiếu của khách hàng và

cạnh tranh trên thị trường EU.

- Khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam thấp do thương hiệu sản

phẩm chưa được xây dựng và phát triển mạnh mẽ, một số sản phẩm may mặc của Việt

Nam có chất lượng tốt nhưng thương hiệu chưa được nhiều khách hàng EU biết đến.

- Giá cả hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam tương đối cao so với các đối thủ

cạnh tranh trong khu vực. Đây là điều bất lợi cho hàng may mặc của Việt Nam khi

cạnh tranh với hàng may mặc của các đối thủ khác có giá rẻ hơn.

Sau khi phân tích rõ thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt

Nam theo các tiêu chí trên, ta có thể khẳng định rằng khả năng cạnh tranh của hàng

may mặc Việt Nam trên thị trường EU đang đi xuống bởi các điểm sau:

- Khả năng cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU chưa cao bởi những

hạn chế nội tại của hàng may mặc Việt Nam như chất lượng sản phẩm chưa ổn định,

mẫu mã thiếu đa dạng, thương hiệu sản phẩm chưa được nhiều người biết đến và sản

phẩm thiếu sự khác biệt.

- Các doanh nghiệp quá tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng dễ bán,

dễ sản xuất và chịu sức ép cạnh tranh cao.

57

- Hàng may mặc Việt Nam chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quốc tế đối với hàng

hoá xuất khẩu.

Trên đây là những mặt còn tồn tại và thách thức làm giảm khả năng cạnh tranh

của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Việc tìm ra những điểm này là cơ sở

để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt

Nam trên thị trường EU.

58

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH HÀNG MAY MẶC CỦA

VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HÀNG MAY MẶC

XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2010

Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời

phát triển tối đa thị trường nội địa là những quan điểm phát triển trong Chiến lược phát

triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-

TTg.

Chiến lược đưa ra mục tiêu cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt May tăng

trưởng sản xuất hàng năm từ 16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-

2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%.

Doanh thu toàn ngành đến 2010 đạt 14.8 tỷ USD, tăng lên 22.5 tỷ USD vào năm 2015

và lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.

 Thu hút đầu tư, đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt

May: Để phát triển ngành Dệt May, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế

trong và ngoài nước đầu tư thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, công ty liên

doanh, công ty liên kết, cổ phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp có 100% vốn đầu

tư nước ngoài. Xây dựng các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên

liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản xuất nguyên phụ liệu, để kêu gọi các nhà đầu tư;

trong đó ưu tiên các dự án sản xuất vải dệt thoi phục vụ cho sản xuất hàng may mặc

xuất khẩu. Xây dựng các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp

ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp với chất lượng cao và giá

59

nhập khẩu hợp lý. Đồng thời, xây dựng các khu công nghiệp chuyên ngành Dệt May có

đủ điều kiện hạ tầng cung cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, đảm bảo các yêu cầu về

môi trường và lao động có khả năng đào tạo.

 Phát triển nhân lực cả về số lượng và chất lượng: Để đạt mục tiêu sử dụng 2,5

triệu lao động vào năm 2010 và tăng lên 3 triệu lao động vào năm 2020, từng bước di

dời các cơ sở sản xuất dệt may về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và

thuận lợi giao thông. Đồng thời, mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật,

cán bộ pháp chế, cán bộ bán hàng chuyên ngành Dệt May, cán bộ kỹ thuật và công

nhân lành nghề; mở các khóa đào tạo về thiết kế và phân tích vải, kỹ năng quản lý sản

phẩm, kỹ năng bán hàng... nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân

lành nghề, chuyên sâu, đáp ứng đủ nguồn nhân lực cho ngành.

 Áp dụng các công nghệ mới, nguyên liệu mới để tạo ra sản phẩm dệt may có tính

năng khác biệt: Giải pháp về khoa học công nghệ để thực hiện chiến lược phát triển

ngành Dệt May nêu ra những việc cần thực hiện: Đó là triển khai các chương trình sản

xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản

xuất và chất lượng sản phẩm Dệt May. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật và thông lệ quốc tế. Tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo

hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng phòng thí nghiệm sinh thái Dệt May và

Trung tâm phát triển các mặt hàng vải trong giai đoạn 2008-2010.

 Mở rộng thị trường Dệt May: Giải pháp về thị trường yêu cầu tập trung mọi khả

năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế. Tăng

cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào

cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh

đó, tổ chức mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng

thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành

Dệt May trên thị trường trong nước và quốc tế.

60

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

CỦA HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU

3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường EU cho hàng may mặc

Những mặt hàng may mặc mặc ngoài xuất khẩu của Việt Nam tập trung vào một

số chủng loại như quần âu, áo sơ mi, Jacket, áo khoác, quần áo thể thao phục vụ chủ

yếu cho nhóm khách hàng trung và thấp cấp. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hiện nay,

khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU thấp hơn so với

các mặt hàng tương tự của các đối thủ cạnh tranh về giá cả cao, mẫu mã chưa đa dạng,

chất lượng chưa ổn định, thương hiệu không nổi tiếng, kênh phân phối hẹp lại phải qua

các trung gian thương mại. Trong khi, hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh như

Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh có giá cả giảm, mẫu mã đa dạng, chất lượng

tốt, có các chiến lược xây dựng và quảng bá thương hiệu hiệu quả. Trong những năm

tới, khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của Việt Nam đối với các

thị trường mặt hàng như sau:

 Thứ nhất, cần tập trung và ưu tiên xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài vào

những thị trường có mức chi tiêu cho hàng may mặc mặc ngoài lớn như Đức, Anh, Ý,

Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, Cộng hoà Séc. Đây là những quốc gia có mức chi tiêu

bình quân trên đầu người khá lớn cho hàng may mặc mặc ngoài, mức tăng này tăng

theo hàng năm. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể xây dựng những trung tâm thương

mại tại các thị trường này thì khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sẽ

tăng lên, những trung tâm thương mại vừa có tác dụng thực hiện quảng cáo, giới thiệu

các sản phẩm may mặc chất lượng cao, là nơi tìm kiếm, ký kết hợp đồng giữa các

doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc trong nước với các đối tác tiêu thụ, phân phối

của các quốc gia trong EU. Nhờ đó, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng

quan hệ trực tiếp với hệ thống kênh phân phối của EU. Đồng thời, các doanh nghiệp

Việt Nam sẽ nhanh chóng nắm bắt nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc mặc ngoài từ

61

những trung tâm thời trang lớn để đưa ra những mẫu mã sản phẩm mới đáp ứng nhu

cầu người tiêu dùng.

 Thứ hai, khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc mặc ngoài của Việt Nam

sang thị trường các nước còn lại của EU vẫn cao. Mặc dù, các quốc gia này có mức chi

tiêu hàng may mặc mặc ngoài trên đầu người thấp nhưng vẫn là các quốc gia có kim

ngạch nhập khẩu hàng may mặc lớn và đều tăng qua các năm như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ

Điển, Phần Lan, Hungari. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam đưa hàng

may mặc vào được hệ thống kênh phân phối tại các quốc gia này thì khả năng thúc đẩy

xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường các quốc gia này được nâng lên, đặc biệt

những quốc gia đã từng là thị trường truyền thống của Việt Nam như: Slovakia,

Hungari, Latvia, Litva, Estonia. Các doanh nghiệp cần thiết lập lại các mối quan hệ bạn

hàng với các đối tác thuộc các quốc gia này cùng với những kinh nghiệm thu được

trong quá trình từng là bạn hàng của nhau sẽ tạo ra khả năng thúc đẩy xuất khẩu cao.

3.2.2. Giải pháp mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng may mặc

3.2.2.1. Đa dạng sử dụng kênh phân phối hàng may mặc

Hiện nay hệ thống kênh phân phối hàng may mặc EU (Phụ lục 3.1) có xu hướng

là các kênh phân phối ngắn với những tổ hợp thương mại bán lẻ, siêu thị bán lẻ lớn.

Những tổ hợp thương mại, siêu thị lớn muốn ký những hợp đồng tiêu thụ sản phẩm

trực tiếp với các nhà sản xuất hàng may mặc không qua các trung gian thương mại, làm

giảm chi phí kinh doanh và rút ngắn thời gian giao hàng. Bên cạnh những hệ thống các

tổ hợp thương mại, siêu thị lớn, EU có những trang gian thương mại khác như các nhà

bán buôn nhập khẩu, sau đó bán cho các nhà bán lẻ, các đại lý bán hàng trong một khu

vực địa lý, các nhà sản xuất hàng may mặc EU cũng nhập khẩu hàng may mặc về để

bán, phần lớn những hàng may mặc nhập về do các nhà sản xuất đặt hàng từ các quốc

gia thực hiện may gia công.

Các kênh bán lẻ có vai trò quan trọng trong hệ thống kênh phân phối hàng may

mặc trên thị trường EU, kênh phân phối này ngoài hệ thống các cửa hàng, siêu thị khắp

62

các quốc gia trong EU còn có các cửa hàng, siêu thị ở các quốc gia trên các châu lục.

Qua đây, hàng may mặc Việt Nam có thể tiếp cận thêm với những nhà bán lẻ hoặc một

vài nhà bán buôn nhập khẩu trên thị trường EU, hoặc tiếp cận với những đại lý bán

hàng có những cửa hàng bán lẻ tiêu thụ khắp EU. Hàng may mặc Việt Nam hiện chỉ

mới tiếp cận thị trường EU thông qua những hợp đồng nhập khẩu của các nhà sản xuất

EU đặt may gia công hoặc qua những trung gian thương mại của Hàn Quốc, Singapore,

Đài Loan, HongKong. Như vậy, hệ thống kênh phân phối hàng may mặc của Việt Nam

rất hẹp, ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh. Hàng may mặc Việt Nam nên thay

đổi cách thức tiếp cận các kênh phân phối cho phù hợp đối với xu thế phát triển trên thị

trường EU, thực hiện đa dạng hoá các kênh phân phối hàng may mặc trên thị trường

EU, chủ động tiếp cận với các nhà phân phối lớn. Nếu hàng may mặc Việt Nam được

đưa vào những kênh phân phối này không chỉ phục vụ nhu cầu thị trường EU, còn

phục vụ cho nhiều thị trường khác trong khu vực và trên thế giới thông qua hệ thống

các cửa hàng, siêu thị của những kênh phân phối này. Điều quan trọng hơn là sẽ nâng

cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt nam trên thị trường EU, khi các kênh

phân phối được mở rộng, tạo ra sự ảnh hưởng nhất định đối với các đối thủ cạnh tranh

và khách hàng EU.

3.2.2.2. Thực hiện liên kết chuối trong phân phối hàng may mặc

Trong xu hướng mới về phát triển kinh tế và tăng cường cạnh tranh, liên kết tạo

thành chuỗi trong sản xuất và bán hàng là hình thức được ứng dụng thành công ở các

quốc gia trên thế giới. Thực tế với các quốc gia đang phát triển, các doanh nghiệp

thường có quy mô nhỏ và vừa, năng lực sản xuất nhỏ không đáp ứng được những đơn

đặt hàng lớn của các nhà nhập khẩu EU. Cho nên tạo thành các chuỗi trong sản xuất và

bán hàng là điều hết sức quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế tự do hoá

thương mại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp trong một chuỗi sẽ

bổ sung năng lực cho nhau, các sản phẩm của các doanh nghiệp được bổ sung giá trị

tạo ra sức mạnh to lớn trong cạnh tranh. Nhằm đáp ứng những yêu cầu của các nhà

63

phân phối hàng may mặc trên thị trường EU, các doanh nghiệp Việt Nam nên liên kết

thành chuỗi các nhà cung cấp để đáp ứng lượng đặt hàng lớn và trong thời gian ngắn.

Đây cũng là yếu tố hết sức quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may

mặc Việt Nam.

3.2.3. Giải pháp đáp ứng của các tiêu chuẩn của EU nhằm hoàn thiện sản phẩm

hàng may mặc xuất khẩu

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu

Nâng cao chất lượng hàng may mặc Việt Nam theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu

sản phẩm của các doanh nghiệp đạt chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9000, chứng chỉ

về môi trường ISO 14000 và chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA 8000. Trong quá trình

sản xuất và xuất khẩu, mọi công đoạn thực hiện theo những quy định và được giám sát

chặt chẽ theo những tiêu chuẩn thống nhất, hạn chế thấp nhất những sản phẩm lỗi và

loại bỏ ngay nhờ hệ thống giám sát ở các công đoạn trong sản xuất và xuất khẩu. Các

tiêu chuẩn chất lượng quốc tế sẽ trở thành một tiêu chí đánh giá gián tiếp chất lượng

hàng may mặc, đồng thời là một phương tiện nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may

mặc Việt Nam trên thị trường EU. Hàng may mặc Việt Nam nên từng bước tiến tới

thoả mãn các yêu cầu đối với những tiêu chuẩn này, vừa nâng cao chất lượng hàng may

mặc xuất khẩu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, là điều kiện để phát triển

thương hiệu hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Bên cạnh đó, để đánh giá và

kiểm soát chất lượng hàng may mặc, EU đang áp dụng chính sách kiểm soát ngặt

nghèo dư lượng kim loại nặng và dư lượng hoá chất có trong hàng may mặc, yếu tố này

cũng là một trong những điều kiện về chất lượng hàng may mặc. Các doanh nghiệp có

điều kiện về tài chính nên nghiên cứu và thực hiện các tiêu chuẩn nhãn hiệu sinh thái

của EU, các sản phẩm may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU sớm được

dán nhãn hiệu sinh thái.

Như đã nêu trong mục 2.3.3.1 (Chương 2), để giải quyết được tình trạng ô

nhiễm môi trường, đòi hỏi trước tiên vẫn là ý thức của nhà sản xuất trong việc thực

64

hiện các tiêu chuẩn về vệ sinh xanh sạch trong sản xuất. Các doanh nghiệp làm hàng

xuất khẩu cần rà soát một cách kỹ lưỡng, cẩn thận những hóa chất, chất phụ trợ, thuốc

nhuộm đang sử dụng (bao gồm cả hàng nhập khẩu và sản xuất trong nước), phải biết rõ

nguồn gốc, xuất xứ của chúng và cần có “hồ sơ” của từng loại hóa chất, chất trợ, từng

mẫu thuốc nhuộm. Đó là “Phiếu các số liệu an toàn” (safety data sheets) mà các hãng

sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm đều có. Thay thế vào đó là những hóa chất , chất phụ

trợ thân thiện với môi trường, các thuốc nhuộm biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng

tốt, loại mới, không độc hại và ít ô nhiễm môi trường. Song song với hóa chất, chất phụ

trợ, thuốc nhuộm (dùng cả trong nhuộm và in hoa) là công nghệ áp dụng và máy móc

thiết bị tương ứng. Mặc dù, trong một vài năm gần đây, trong chiến lược tăng tốc, nâng

cao chất lượng hàng dệt may, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, ngành dệt

may nước ta đã chú trọng đáng kể đầu tư vào khâu nhuộm-hoàn tất. Nhiều loại máy

móc, thiết bị tốt, mới, hiện đại đã được đầu tư có chiều sâu, như các máy văng sấy

Monforts, máy nhuộm liên tục Monforts ở Công ty Dệt Việt Thắng; các máy in lưới

quay Stork, máy in lưới phẳng Buser ở hai Công ty Dệt May Thắng Lợi và Dệt 8/3; các

máy nhuộm khí động lực” (Air-Jet) do được chế tạo ở Dệt kim Đông Xuân và Dệt 8/3;

máy làm bóng trục mới của Công ty Dệt Nam Định, hệ thống máy xử lý trước - xử lý

hoàn tất vải pha len của Công ty Dệt lụa Nam Định và Công ty 28 (Bộ Quốc phòng)...

Song nhìn một cách tổng thể, phần lớn ngành nhuộm-in hoa-xử lý hoàn tất của các sản

phẩm dệt may Việt Nam vẫn còn đang áp dụng các công nghệ và máy móc thiết bị cũ,

lạc hậu, theo lối thủ công -“truyền thống”. Do đó, năng suất chưa cao, chất lượng chưa

thật tốt và sử dụng nhiều hóa chất, thuốc nhuộm, tốn nhiều nước và năng lượng, giá

thành cao đã làm giảm tính cạnh tranh trên thương trường. Đồng thời, còn để lại hậu

quả là lượng nước thải nhiều và bị ô nhiễm nặng nề đến môi trường, gây rất tốn kém về

tiền của khi phải xử lý nước thải.

Để phát triển bền vững, tăng trưởng mạnh, tạo sức mạnh cạnh tranh với các

nước xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường rộng lớn và “khó tính” như EU, đã đến

65

lúc ngành dệt may Việt Nam cần chuyển mạnh từ các công nghệ và thiết bị truyền

thống sang loại hình sản xuất “thân thiện với môi trường”, sản xuất sạch hơn, sử dụng

hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao các hóa chất – chất phụ trợ, thuốc nhuộm, hơi,

điện, nước với các máy móc thiết bị phù hợp, nhất là các loại mới tiên tiến, hiện đại...

Ngoài ra, các vấn đề tiêu chuẩn hàng hóa và môi trường cũng cần được ưu tiên

lên hàng đầu trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh không chỉ của doanh

nghiệp mà phải phát động ra toàn ngành, trong tất cả các công đoạn của quá trình sản

xuất. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và các yêu cầu sinh thái của hàng dệt may nhập khẩu

vào thị trường EU, ngành Dệt May Việt Nam cần xây dựng ngay những tiêu chuẩn cấp

nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành để làm cơ sở phấn đấu cho các doanh nghiệp xuất khẩu,

để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của hàng hóa. Những tiêu chuẩn như thế sẽ tạo ra

những sức ép “bên trong” nhằm tạo ra các sản phẩm “xanh” phù hợp. Việc làm này,

nước láng giềng Trung Quốc bắt đầu đặc biệt quan tâm đến đầu tư chuyển hướng sản

xuất gắn với bảo vệ môi trường sau hàng loạt các đơn hàng bị từ chối và phải bồi

thường gây tốn kém. Bắt đầu từ năm 2003, Trung Quốc thực hiện Tiêu chuẩn quốc gia

mới GB18401-2001 đối với Formaldehyde thoát ra từ các sản phẩm dệt-may chính

thức có hiệu lực thi hành. Tiêu chuẩn này quy định các giới hạn Formaldehyde phân

giải như sau: 20mg/kg đối với những sản phẩm dùng cho trẻ sơ sinh (dưới 24 tháng);

75mg/kg cho các sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da và 300mg/kg đối với sản phẩm

không tiếp xúc trực tiếp với da và dùng trong nhà. Các mức trong tiêu chuẩn này hoàn

toàn đồng nhất với các ngưỡng giới hạn Formaldehyde của “nhãn sinh thái” Oeko-Tex

standard 100 nổi tiếng ở châu Âu và một số nước phát triển, Trung Quốc đã xây dựng

bộ tiêu chuẩn “nhãn xanh” (standard for green labelling) từ năm 2001, đồng thời lập

tổng sơ đồ quốc gia thực hiện tiêu chuẩn, quản lý và giám sát thực hiện, tiêu chuẩn này

đã hoàn thành trong năm 2004.

Đối với ngành Dệt May Việt Nam, cho đến nay vấn đề này vẫn còn coi nhẹ, các

doanh nghiệp vẫn còn thờ ơ với các tiêu chuẩn mà đối tác nhập khẩu đặt ra. Vấn đề

66

chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và người tiêu

dùng dường như không phải là công việc của các nhà sản xuất mà là của cơ quan môi

trường. Theo phân tích của các chuyên gia, nhiều chất thải hóa học độc hại ngành Dệt-

Nhuộm thải ra môi trường loại nước thải có những đặc tính riêng mà trong tiêu chuẩn

về nước thải công nghiệp nói chung nước ta không đề cập đến...

Chính vì vậy, việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn quốc gia về nước thải

ngành Dệt-Nhuộm với những chỉ tiêu ô nhiễm phù hợp, khả thi là hết sức cần thiết. Với

những tiêu chuẩn như vậy cùng với các chế tài về thu phí nước thải, đồng thời có biện

pháp giám sát, kiểm tra thường xuyên thì sẽ bảo vệ được môi trường sống, đồng thời

góp phần vào việc phát triển sản xuất ổn định, bền vững trong ngành Dệt - May không

chỉ trong nước mà còn mở rộng ra các thị trường lớn, khó tính khác.

3.2.3.2. Đa dạng hoá hàng may mặc xuất khẩu

Trong nhiều năm qua, hàng may mặc Việt Nam có những thay đổi nhiều về kiểu

dáng, mẫu mã, chất liệu, chủng loại hàng như khi hàng may mặc của Việt Nam thay

đổi được một phần, hàng may mặc của các đối thủ cạnh tranh đã thay đổi được nhiều

phần về kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu, chủng loại hàng. Mặt hàng áo sơ mi, jacket,

quần âu của Việt Nam chỉ thay đổi chút ít về mầu sắc còn chất liệu vải, kiểu dáng thay

đổi rất ít, các chủng loại hàng nhiều năm qua gần như không tăng lên. Cho nên, trong

ngắn hạn từ 2-3 năm tới cần tập trung vào những mặt hàng như sơ mi, jacket, quần âu,

quần áo dệt kim, quần áo thể thao tạo ra sự đa dạng theo hai hướng:

 Đa dạng hoá chất liệu sản phẩm nhờ vào ý tưởng thiết kế.

Để đa dạng hoá chất liệu sản phẩm cần dựa vào ý tưởng thiết kế của các nhà

thiết kế thời trang. Các nhà thiết kế sẽ biết cách sử dụng chất liệu khác nhau cho những

sản phẩm khác nhau, dù những chất liệu có thể trong nước sản xuất được hoặc phải

nhập khẩu.

Chẳng hạn như, vải wellness (Phụ lục 3.2) chỉ mới xuất hiện trên thế giới từ vài

năm nay. Mặc dù vậy, giới chuyên môn dự đoán, loại vải này sẽ hớp hồn người tiêu

67

dùng do sự tiện ích mà nó mang lại cho con người. Năm 2005, một nhà kinh tế nổi

tiếng thế giới là Paul Zane Pilzer đã tung ra dự báo, loại vải mới này sẽ làm mưa, làm

gió trên thị trường thế giới. Paul còn đoan chắc, với số liệu hẳn hoi, vải wellness sẽ tạo

ra nền kỹ nghệ mới đạt doanh số hàng năm 200 tỉ USD và sẽ đạt đến 1.000 tỉ USD

trong vòng 8-10 năm tới và loại vải này đang rất thịnh hành đặc biệt tại Châu Âu và là

thời trang của những người sành điệu.

Ở Việt Nam, chỉ có một số sản phẩm wellness có giá thành tương đối rẻ đã được

nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, đó chỉ là các sản phẩm đã thành công trên thương

trường từ lâu, nhà sản xuất gần như đã khấu hao hoàn vốn đủ nên sản phẩm khá rẻ.

Còn đối với các dòng sản phẩm mới như vải kháng vi khuẩn, khử mùi mồ hôi cơ thể,

vải chống tia cực tím … thì giá rất đắt do nhập trực tiếp từ nước ngoài.

Nhằm tiếp cận với những ý tưởng thời trang cao cấp này, các doanh nghiệp sản

xuất hàng may mặc nên xem xét việc sản xuất và tung ra thị trường các loại vải dạng

này như vải kháng khuẩn, vải khử mùi mồ hôi cơ thể, … hay là những vải có chứa aloe

vera, vitamin E để chăm sóc cơ thể người mặc.

Đây là một cơ hội cho các nhà sản xuất trong nước. Doanh nghiệp trong

nước cần phải nắm bắt xu hướng vải cao cấp này để ngày càng có nhiều những dòng

sản phẩm cao cấp và đa dạng chủng loại với một giá cả cạnh tranh.

 Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.

Chủng loại sản phẩm của hàng may mặc Việt Nam vẫn còn nghèo nàn, trong khi

nhu cầu sử dụng hàng may mặc trên thị trường EU rất đa dạng. Mỗi nhóm khách hàng

đều có những yêu cầu khác nhau khi mua hàng may mặc với mục đích sử dụng khác

nhau, theo nhu cầu của từng khoảng thời gian khác nhau. Nếu làm được như vậy, hàng

may mặc xuất khẩu Việt Nam mang tính chuyên nghiệp hơn, tạo sự thu hút hơn đối với

khách hàng EU. Hướng đa dạng hoá sản phẩm, với nhiều chủng loại hàng may mặc

theo thời gian và theo các bộ sưu tập rất phù hợp với cách thức giới thiệu những sản

phẩm mà các trung tâm thời trang quốc tế lớn tại Pháp, Đức, Anh, Ý mang đến cho

68

khách hàng EU. Dần dần, hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam sẽ trở nên hoà nhập hơn

với xu hướng thời trang thế giới, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

Theo nhóm nguyên liệu:

 Đối với áo khoác ngoài từ vải dệt thoi: tiếp tục phát triển theo nhóm

nguyên liệu sợi cotton và sợi nhân tạo.

 Đối với nhóm quần tây, quần short từ vải dệt thoi: phát triển theo nhóm sợi

cotton, denim và sợi tổng hợp.

 Đối với nhóm áo (áo nịt, áo dài tay, áo thun ngắn tay, áo thun thể thao, …):

phát triển theo nhóm sợi cotton và sợi nhân tạo.

Theo mã số hàng hóa:

 Quần áo dệt thoi: HS6109, HS6110, HS6105, HS6104.

 Quần áo dệt kim: HS6204, HS6203, HS6202, HS6201, HS6205.

3.2.4. Giải pháp đăng ký và từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của

các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường EU

3.2.4.1. Đăng ký thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt

Nam trên thị trường EU

Một số hàng may mặc Việt Nam ngày càng có chất lượng cao và uy tín trên thị

trường EU, những mặt hàng này đã thu hút được nhiều khách hàng EU bởi giá cả hợp

lý và chất lượng tốt không thua kém chất lượng hàng may mặc Trung Quốc hay Ấn Độ.

Bên cạnh đó, khách hàng EU quen sử dụng hàng may mặc có thương hiệu, những hàng

may mặc không có thương hiệu thường gắn với chất lượng sản phẩm thấp, không có

tính thời trang và chiếm 10% thị phần hàng may mặc EU. Điều này cho thấy, các

doanh nghiệp Việt Nam cần đăng ký thương hiệu cho sản phẩm, đăng ký thương hiệu

hàng may mặc trên thị trường EU hoàn toàn dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện, lệ phí

đăng ký rẻ. Các doanh nghiệp Việt Nam đăng ký thương hiệu hàng may mặc trên thị

trường EU có thuận lợi là dễ dàng loại bỏ hàng giả, hàng nhái lấy thương hiệu của các

doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời tránh bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký trước

69

thương hiệu. Đây là những kinh nghiệm mà nhiều doanh nghiệp, nhiều sản phẩm có uy

tín của Việt Nam bị các doanh nghiệp nước ngoài đăng ký trước. Khi hàng may mặc

của các doanh nghiệp trở nên quen thuộc với khách hàng EU, mức độ cạnh tranh gay

gắt trên thị trường EU, việc đăng ký thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp

trên thị trường EU không chỉ là điều kiện pháp lý mà còn là một biện pháp nâng cao

khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.

3.2.4.2. Từng bước phát triển thương hiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt

Nam trên thị trường EU

Với hàng may mặc, nếu chỉ gia công, phần giá trị gia tăng dành cho các nhà sản

xuất Việt Nam rất thấp. Từ khởi điểm gia công thuần túy (nhà sản xuất được cung cấp

nguyên phụ liệu và chỉ làm một việc là ráp cho ra sản phẩm), sau đó có thể tiến lên một

bước sản xuất theo mẫu (phương thức FOB). Trong quá trình này, một số trường hợp

công ty sản xuất may mặc có khả năng mở rộng hoạt động của mình dọc theo chuỗi

hàng hóa và thực hiện theo sản xuất theo mẫu mã của mình. Khi đó, các công ty này có

thể tự thiết kế quần áo thời trang với thương hiệu của riêng mình hoặc dưới thương

hiệu của nhà phân phối chính.

Khi xác định rõ vị trí của mình trong tam giác sản xuất: nhà phân phối - công ty

tìm nguồn hàng - nhà sản xuất, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần nỗ lực di

chuyển mở rộng cả hai cạnh của tam giác, đặc biệt là chuỗi may mặc sẽ đột phá vào

khâu thiết kế và thương hiệu để nâng cao lợi nhuận của mình, giảm sự lệ thuộc đối với

các nhà phân phối lớn trên thế giới.

Như vậy, nếu chiến lược phát triển này của VN được mở rộng theo hai cạnh tam

giác sản xuất, giá trị gia tăng mang lại từ sản phẩm dệt may sẽ lớn hơn rất nhiều. Khi

đó, nhờ chủ động được nguyên liệu, thiết kế, thương hiệu sản phẩm, khả năng tham gia

khâu phân phối tăng lên nên có thể kiểm soát trở lại khâu sản xuất. Hiện nay, các DN

hàng đầu ngành dệt may như May 10, Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, Dệt May Hà

Nội, Phong Phú, Sanding, Legafashion… đều đang tập trung đầu tư mạnh mẽ cho công

70

tác thiết kế mẫu, với việc mỗi DN thu hút hàng chục nhà thiết kế mẫu vào làm việc với

những điều kiện khá ưu đãi. Công tác xây dựng hình ảnh DN, quảng bá thương hiệu,

nhãn hiệu hàng hóa cũng đã được thực hiện ra nước ngoài. Một số thương hiệu thời

trang đã bắt đầu quen với người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu được một số bộ

thiết kế thời trang như May 10 expert, VeeSendy, T-up, F-house…

3.2.5. Giải pháp hạ chi phí trong sản xuất kinh doanh hàng may mặc

Hiện nay, giá bán nhiều mặt hàng may mặc của Việt nam tương đối cao so với

các đối thủ cạnh tranh trong khu vực, giá bán cao là do chi phí trong sản xuất và kinh

doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện ở mức cao và bất hợp lý. Giá bán cao là

một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng cạnh tranh hàng may mặc

của Việt Nam trên thị trường EU. Giải pháp hạ chi phí phải đáp ứng hai yêu cầu:

 Thứ nhất: Hạ chi phí trong sản xuất và kinh doanh góp phần làm giảm giá bán mà

không vi phạm luật chống bán phá giá của EU. Hàng may mặc là mặt hàng rất nhạy

cảm, EU sẽ đưa ra nhiều biện pháp khác nhau, trong đó tăng cường biện pháp chống

bán phá giá hàng may mặc nhằm bảo hộ cho ngành sản xuất may mặc trong nước. Vì

thế, hạ chi phí làm giảm giá bán hàng phải thể hiện không vi phạm Luật Chống bán phá

giá của EU.

 Thứ hai: Giảm chi phí theo hướng đẩy mạnh công tác quản lý có khoa học, làm

giảm chi phí trong các công đoạn sản xuất và kinh doanh. Việc áp dụng các tiêu chuẩn

quản lý chất lượng quốc tế là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp quản lý tốt

nhất chi phí trong sản xuất hàng may mặc, giảm thời gian “chết” giữa các công đoạn

trong sản xuất, giảm tỷ lệ hàng lỗi, hàng hỏng không đạt yêu cầu của khách hàng.

Đồng thời, có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc và

xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc với các doanh nghiệp sản xuất

hàng phụ trợ tạo thế chế động trong sản xuất và hạ chi phí, cuối cùng là hạ giá bán sản

phẩm.

71

3.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại

3.2.6.1. Thành lập những trung tâm thương mại

Tại các thị trường tiêu thụ lớn hàng may mặc như Đức, Anh, Pháp, Ý, Tây Ban

Nha cần có các trung tâm thương mại Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động trưng

bày, giới thiệu hàng may mặc của các doanh nghiệp, là nơi các doanh nghiệp thực hiện

ký kết hợp đồng trực tiếp với các nhà phân phối trên thị trường EU, đồng thời thực

hiện thu thập thông tin về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng EU. Những hàng may mặc

được trưng bày tại các trung tâm thương mại là một hình thức quảng cáo rất tốt, chi phí

rẻ, mặc dù phạm vi hẹp trong một khu vực địa lý, với sự xuất hiện thường xuyên của

hàng may mặc Việt Nam, của thương hiệu hàng may mặc Việt Nam, đồng thời bằng

chất lượng, mẫu mã, giá cả của sản phẩm sẽ thu hút nhiều khách hàng và các nhà phân

phối trên thị trường EU. Ngoài ra, giữa các quốc gia trong EU không còn đường biên

giới ngăn cách, khách hàng đi từ quốc gia này sang quốc gia khác không bị cản trở, đây

là một điều kiện thuận lợi cho các trung tâm thương mại thu hút khách hàng từ các

quốc gia khác nhau trong trong EU.

3.2.6.2. Thực hiện tốt công tác quan hệ công chúng

Hàng may mặc Việt Nam nên có mối quan hệ tốt đối với các tổ chức, các Hiệp

hội liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới mua sắm hàng may mặc của khách hàng EU.

Hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường EU có ảnh hưởng rất lớn đối

với khách hàng EU, đứng ra bênh vực cho khách hàng khi quyền lợi của khách hàng bị

xâm phạm, những hàng hoá có thể gây mất an toàn khi sử dụng, ảnh hưởng tới sức

khoẻ hoặc gây ô nhiễm môi trường. Chiến dịch quần áo sạch là một chiến dịch được hỗ

trợ rất lớn của các tổ chức và Hiệp hội, có một websites riêng. Chiến dịch này phát

triển mạnh ở Đức, Hà Lan, Bỉ, Pháp và nhiều quốc gia khác trong EU. Hàng may mặc

Srilanca, Bangladesh, Ấn Độ thường xuất hiện trên trang web này về tình trạng sử

dụng trẻ em trong lao động, phân biệt đối xử giới tính trong lao động, sản xuất gây ô

nhiễm nghiêm trọng môi trường sinh thái. Điều này ảnh hưởng lớn tới uy tín của hàng

72

may mặc các quốc gia này đối với khách hàng EU. Với hàng may mặc Việt Nam chưa

thấy những thông tin gây hạn chế, nhưng những thông tin tích cực về hàng may mặc

của Việt Nam cũng không thấy xuất hiện. Làm sao những thông tin tốt về hàng may

mặc Việt Nam được những Tổ chức, Hiệp hội này cung cấp cho khách hàng EU thì có

giá trị rất lớn cải thiện hình ảnh và vị thế của hàng may mặc Việt Nam.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ,

NGÀNH LIÊN QUAN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH

DOANH HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan

3.3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính

Cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh bộ máy hoạt động của các cơ quan quản

lý góp phần quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Hoàn thiện cơ

chế quản lý xuất nhập khẩu. Cụ thể, một mặt, cần đơn giản hóa các thủ tục nhập

nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất

khẩu của các doanh nghiệp đỡ mất thời gian và ít gặp những khó khăn trở ngại. Mặt

khác, hợp lý hóa công tác cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O).

Chính phủ nên chuyển việc cấp C/O hàng dệt may về Bộ Thương mại để thực hiện chế

độ một cửa, giảm chi phí hành chính cho doanh nghiệp và tăng cường công tác chống

gian lận thương mại theo yêu cầu của EU.

3.3.1.2. Các biện pháp về tài chính

Để giải quyết vốn cho đầu tư của ngành công nghiệp dệt may, trong tình hình

hiện nay, bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, Nhà nước cần có

chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội.

 Thứ nhất, trong chính sách hỗ trợ vốn, Chính phủ nên tạo điều kiện hỗ trợ để các

doanh nghiệp dệt may phát hành cổ phiếu và thuê tài chính. Ngoài ra, Chính phủ cần

hỗ trợ vốn từ ngân sách đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở các khu công

nghiệp, công tác nghiên cứu và đào tạo, các dự án môi trường.

73

 Thứ hai, trong chính sách thuế, Nhà nước cần điều chỉnh thuế VAT của các mặt

hàng vải hiện nay từ 10% xuống 5% để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào mặt

hàng này, nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho ngành may làm hàng xuất khẩu. Ngoài ra

các loại thuế gián thu, thuế xuất, nhập khẩu phải được hoàn lại cho các doanh nghiệp

dệt, khi các doanh nghiệp này cung cấp vải cho may xuất khẩu, kể cả cung cấp cho các

doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài để gia công xuất khẩu. Đồng thời,

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu lớn.

3.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu

Chính phủ có chính sách giúp các doanh nghiệp vào thị trường nước ngoài, đặc

biệt là EU, do các doanh nghiệp bước đầu còn bỡ ngỡ, tốn kém trong chi phí giao địch,

tìm khách hàng, đơn hàng. Đồng thời, các thủ tục hải quan nên được đơn giản hóa để

thông qua nhanh hàng xuất khẩu, giải phóng nhanh hàng nhập khẩu, giảm chi phí lưu

kho và tạo điều kiện giao hàng đúng hạn.

Ngoài ra, cần nâng cao vai trò chủ đạo của tổng công ty trong hoạt động xuất

nhập khẩu, phối hợp tốt giữa các doanh nghiệp dệt và doanh nghiệp may. Sử dụng vải

sản xuất trong nước để tăng tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm xuất khẩu, đủ điều kiện

được cấp C/O. Đồng thời, tạo cơ chế thông thoáng để hiệp hội sẽ tiếp tục phản ảnh

nguyện vọng doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng

môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành dệt may, bảo vệ quyền lợi cho các doanh

nghiệp chống lại các rào cản trong khi xâm nhập thị trường quốc tế.

3.3.1.4. Biện pháp hỗ trợ đầu tư

Nhà nước cần đầu tư một số khu công nghiệp liên hoàn về ngành dệt may để hỗ

trợ cho nhau và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu, bao gồm: nhà máy kéo sợi, nhà máy dệt

nhuộm, nhà máy sản xuất phụ liệu và thiết kế mẫu mốt ... Thêm vào đó, những biện

pháp hỗ trợ đầu tư cần được quan tâm như: miễn phí thẩm định dự án, hoàn thuế thu

nhập doanh nghiệp cho những khoản lợi nhuận tái đầu tư. Trừ những hàng hóa cấm

xuất khẩu, doanh nghiệp được miễn thuế xuất khẩu khi bán hàng cho doanh nghiệp chế

74

xuất. Được thuê đất với giá thấp và được miễn giảm tối đa các loại thuế để đầu tư khi

đáp ứng được một trong các điều kiện sau: hoặc là xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên,

hoặc là xuất khẩu từ 50% sản phẩm và sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu, vật tư

trong nước có giá trị từ 30% chi phí, sản xuất trong nước trở lên. Ngoài ra, khi gặp khó

khăn trong việc triển khai dự án (tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động)

được miễn giảm tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng.

3.3.1.5. Các biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh

Hiện nay, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một ngành kinh tế nhiều

thành phần, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài (100% vốn và liên doanh), các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ

phần, công ty tư nhân, các tổ hợp, các hợp tác xã. Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh,

ngành dệt may cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị

thành viên trong Tổng công ty Dệt may Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các

doanh nghiệp phát triển và đổi mới các qui chế để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, tạo nên

môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt may Việt

Nam có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý, cũng như thực hiện chuyển giao

công nghệ với đối tác nước ngoài.

Có thể khẳng định, các nhóm giải pháp trên khó có thể bị phân tách và áp dụng

một cách rời rạc, thiếu đồng bộ bởi tính liên hệ phổ biến của nhân tố bên trong và nhân

tố bên ngoài, bởi mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu, và bởi nền kinh tế chỉ thực

sự hoạt động có hiệu quả khi được chi phối bởi cơ chế thị trường và vai trò của chính

phủ. Đây là là tiền đề và là cơ sở cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp dệt

may Việt Nam.

3.3.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp và Hiệp hội Dệt – May Việt Nam

3.3.2.1. Thiết bị sản xuất và nguyên phụ liệu cho ngành dệt may

Trước mắt, nên đầu tư trọng điểm cho ngành dệt để có những dây chuyền thiết

bị với công nghệ sản xuất hiện đại, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh có chất lượng tốt, giá

75

thành hạ, đủ khả năng cạnh tranh, cung cấp cho ngành may. Phấn đấu đến năm 2010,

ngành dệt có thể cung cấp 60-70% nguyên liệu cho ngành may, chủ động được nguồn

nguyên phụ liệu.

 Đối với thiết bị sản xuất, biện pháp trước mắt là ngành dệt may Việt Nam phải

làm tốt công tác nhập khẩu thiết bị phụ tùng sản xuất trong ngành, đặc biệt là công tác

kiểm định hàng nhập khẩu, thẩm định chất lượng công nghệ để có thể nhập được

những thiết bị phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới trong ngành tránh tình trạng

biến Việt Nam thành bãi rác công nghệ của thế giới.

 Đối với nguồn nguyên phụ liệu, hiện nay, phần lớn nguyên, phụ liệu cho ngành

dệt may Việt Nam như: bông, tơ, sợi tổng hợp, hóa chất, thuốc nhuộm... vẫn phải nhập

khẩu. Trong khi đó, Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi nên hoàn toàn có thể phát

triển vùng nguyên liệu bông. Để làm được điều này, Hiệp hội cần cần đầu tư để giải

quyết vấn đề khoa học kỹ thuật như xác định mùa vụ thích hợp, tạo được các giống lai

có năng suất cao, phẩm chất tốt đưa vào sản xuất, xây dựng phương thức tổ chức sản

xuất; các doanh nghiệp làm dịch vụ kỹ thuật đầu tư vật tư, bao tiêu sản phẩm ngay từ

đầu vụ để người nông dân an tâm sản xuất; xây dựng các cơ sở chế biến bông tại các

vùng trồng bông với công nghệ hiện đại, đáp ứng công suất chế biến, nâng cao chất

lượng bông xơ.

 Đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất tơ sợi tổng hợp, sản xuất hóa chất,

thuốc nhuộm, chất phụ trợ nhằm thay thế một phần nguyên, phụ liệu đang phải nhập

khẩu để phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Trong khi còn phải nhập khẩu nguyên liệu

như hiện nay, để chủ động, cần thành lập các kho ngoại quan để các nhà cung cấp

nguyên liệu nước ngoài dự trữ hàng có thể cung cấp kịp thời nguyên liệu sản xuất cho

các doanh nghiệp may khi ký kết được hợp đồng sản xuất, bảo đảm tiến độ giao hàng.

Đồng thời, cần xây dựng trung tâm nguyên, phụ liệu ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố

Hồ Chí Minh nhằm tạo sự chủ động về nguồn nguyên, vật liệu, đáp ứng nhu cầu cho

các doanh nghiệp may trong cả nước. Các dự án đầu tư này cần được nghiên cứu, quy

76

hoạch một cách tổng thể trong sự phát triển chung của các ngành công nghiệp khác,

của nông thôn và miền núi và hoàn thiện áp dụng các luật về môi trường sinh thái.

Nguyên liệu cho ngành may là sản phẩm của ngành dệt, "may là lối ra cho dệt''.

Với mục tiêu phát triển toàn ngành, ngành dệt Việt Nam phải tăng cường đầu tư sản

xuất để đuổi kịp ngành may, phải tập trung đầu tư nhằm thay thế hết các loại máy dệt

thoi cổ điển; bên cạnh đó, cần tập trung vào lĩnh vực sản phẩm dệt kim đang được ưu

chuộng. Ngành dệt may Việt Nam cũng phải chú ý đến phát triển ngành in hoa, nhuộm

và hoàn tất, vì đây là công đoạn khó làm chủ nhất và quyết định nhiều nhất đến chất

lượng và ngoại quan của vải.

3.3.2.2. Nguồn vốn

Trong chiến lược tăng tốc cho ngành dệt may và các doanh ngiệp may mặc cần

có một số giải pháp rất lớn về vốn, nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ, trong đó giải

pháp về vốn được xem là quan trọng bậc nhất. Để triển khai thực hiện chương trình

này, ngành dệt may cần phải huy động một lượng vốn khoảng 35.000 tỷ đồng đến hết

năm 2005, và 30.000 tỷ đồng cho giai đoạn 2006 - 2010. Đây là một bài toán mà ngành

dệt may trong nước đang gấp rút tìm phương án giải quyết, vì có như vậy, việc nâng

cao năng lực cạnh tranh mới thực hiện được.

Để huy động được nguồn vốn, trước tiên các công ty trong ngành dệt may phải

thay đổi mô hình quản lý, tận dụng những cơ sở vật chất sẵn có như: các tài sản không

dùng đến thông qua việc khấu hao cơ bản, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên

trong ngành. Có thể nói, thực hiện cổ phần hóa và đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa là giải

pháp cơ bản nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước.

Bên cạnh đó, cần phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức

liên doanh, cổ phần, nhằm tận dụng nhà xưởng cơ sở hạ tầng sẵn có, đầu tư chiều sâu

và đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất hiện có của các doanh nghiệp Việt Nam. Khuyến

khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may nhưng đầu tư không trực

tiếp, mà thông qua chứng khoán, vì làm như vậy buộc các doanh nghiệp ngành dệt may

77

hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời, đối với các đối tác nước ngoài, yêu cầu họ phải

từng bước chuyển giao công nghệ cho ngành dệt may.

3.3.2.3. Nguồn nhân lực

Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp "là khả

năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó". Theo quan niệm này, ngành nào có khả năng

đổi mới và sáng tạo lớn thì ngành đó có khả năng cạnh tranh cao. Hơn nữa, để có khả

năng cạnh tranh cao, các ngành không chỉ cần những nguồn lực phát triển có tính chất

truyền thống như nguồn đất đai sẵn có, nguồn nhân lực cơ bắp, mà phải là những

nguồn lực tiên tiến và tinh hoa như đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ các nhà

khoa học và công nhân có tay nghề kỹ thuật cao ... mà cả sự phân bổ hợp lý các nguồn

lực vào các ngành. Nguồn lực tinh hoa không phải có sẵn, mà phải được xây dựng

thông qua một hệ thống đào tạo đạt trình độ phát triển cao và có chất lượng cao. Trong

ngành dệt may, vấn đề điều hành và phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải được

quan tâm đặc biệt theo hướng sau:

 Thứ nhất, cần củng cố các trường, trung tâm đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào

tạo kể cả thuê các chuyên gia nước ngoài, để đáp ứng nhu cầu tăng vọt về cán bộ quản

lý và cán bộ kỹ thuật trong thời gian tới. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các nhà thiết

kế mẫu theo hướng mở các lớp tập huấn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước

giảng dạy và gửi đi đào tạo chính quy ở nước ngoài để có các nhà thiết kế mẫu chuyên

nghiệp có đủ trình độ, năng lực đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng

thời, tăng cường đầu tư cho các trường đào tạo công nhân ngành may, chú trọng đào

tạo theo hướng tiêu chuẩn hóa các thao tác để nâng cao kỹ năng và hiệu suất sử dụng

thiết bị của công nhân, để công nhân may Việt Nam có trình độ và năng suất lao động

ngang tầm với các nước trong khu vực.

 Thứ hai, huy động nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt

để bổ sung cho các doanh nghiệp gặp khó khăn, hoặc thực hiện các dự án đầu tư mới

sau khi qua khâu đào tạo ngắn hạn về quản lý hoặc kỹ thuật. Để huy động có hiệu quả,

78

cần giải quyết tốt các chế độ phúc lợi xã hội, nhà ở, bảo hiểm và các chính sách tiền

lương thỏa đáng để nâng cao năng suất lao động và đời sống của công nhân.

 Thứ ba, để có thể tiếp nhận các công nghệ phù hợp, nhập các loại thiết bị tương

thích thì việc củng cố các viện nghiên cứu và sử dụng các chuyên gia kỹ thuật chuyên

ngành là rất cần thiết, kể cả việc thuê các chuyên gia nước ngoài nhằm bảo đảm cho

các dự án đầu tư được triển khai thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, thuê các nhà quản

lý, các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài nhằm giải quyết các khó khăn, hoặc điều hành

các dự án mới.

 Thứ tư, xây dựng cơ chế ứng xử, cả về tinh thần và vật chất (thực chất là nền văn

hóa doanh nghiệp) nhằm thu hút mọi nguồn chất xám cho phát triển ngành dệt may.

Việc xóa bỏ hạn ngạch hàng dệt may, các nước phát triển sẽ có các quy định khắt khe

hơn về môi trường, về lao động, ... do đó, các doanh nghiệp không những cần áp dụng

hệ thống tiêu chuẩn ISO - 9000, mà cần phải áp dụng ISO - 14000 và SA 8000 để sản

phẩm của Việt Nam đủ tiêu chuẩn đứng vững và phát triển trên thị trường thế giới

trong thời gian tới. Ngoài ra các doanh nghiệp dệt may còn có kế hoạch xây dựng hệ

thống mạng thông tin điều hành nhằm nâng cao hiệu quả của việc điều hành và quản lý

doanh nghiệp.

3.3.2.4. Giải pháp về thị trường

Bước đầu tiên là phải đánh giá lại nhu cầu về hàng may mặc Việt Nam tại các

thị trường thông qua việc thiết lập hệ thống mạng xúc tiến thương mại đối với các thị

trường trọng điểm như EU. Để làm được việc này, Hiệp hội Dệt may, Tổng công ty

Dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp trong ngành cần tự mình đưa ra các cơ chế

nhằm khai thác các kênh thương mại khác nhau hiện đang có mặt trên thị trường đó.

Những kênh thương mại phải đan xen lẫn nhau, nghĩa là cần phải thiết lập nhiều đầu

mối tại một thị trường. Đồng thời, chú trọng thiết lập nhiều đầu mối trên sân nhà của

mình. Đặc biệt, sử dụng các công ty luật của nước ngoài có mặt tại Việt Nam để làm tư

vấn cho hoạt động xuất khẩu. Việc đánh giá nhu cầu của thị trường nhằm mục đích

79

nhận định xem các nhu cầu này có ăn khớp với năng lực sản xuất của ngành hay

không, bởi sự cân đối giữa cầu và cung sẽ cho phép ngành đạt mức khác biệt sản phẩm

cao nhất so với các đối thủ cạnh tranh.

Sau khi xác định được sự ăn khớp giữa cung và cầu, ngành phải quan tâm đến

việc đáp ứng nhu cầu của thị trường ra sao, thậm chí, phải có biện pháp kích cầu trong

tương lai theo hướng ngược lại "cung tạo ra cầu" thông qua mạng xúc tiến thương mại.

Ngành dệt may Việt Nam cần khai thác triệt để các thông tin về khách hàng nhằm giải

quyết khâu yếu nhất của ngành dệt may hiện nay là hiểu biết không đầy đủ về khách

hàng. Đó là những thông tin về tiềm năng tăng trưởng, vị trí cấu trúc của khách hàng

và các khoản chi phí phải bỏ ra để phục vụ khách hàng. Tiềm năng tăng trưởng của

một thị trường liên quan đến các yếu tố nhân khẩu học vả khả năng mua hàng. Tiềm

năng tăng trưởng càng cao thì nhu cầu của họ đối với sản phẩm của ngành càng có khả

năng tăng theo thời gian. Do đó, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần có các giải

pháp để thống lĩnh thị trường.

Với thị trường EU, các doanh nghiệp cần tăng cường phát huy tính chuyên môn

hóa trong sản xuất là những mặt hàng có sức cạnh tranh khá lớn, áp dụng công thức

nhà sản xuất Việt Nam + nhà bán lẻ châu Âu, thay vì nhà sản xuất Việt Nam + nhà sản

xuất châu Âu nhằm giảm bớt khâu trung gian, tăng cường nhận thức hơn nữa về thị

trường này. Đồng thời, phải tìm cách sử dụng được một cách tối đa lực lượng người

Việt Nam ở EU để họ làm đầu mối cho mình.

Như vậy, theo phân tích ở trên, trong các thông tin cần tìm hiểu, các doanh

nghiệp dệt may cần chú trọng tới chi phí phục vụ khách hàng. Điều này không chỉ liên

quan đến việc lựa chọn thị trường có chi phí phục vụ thấp, mà còn liên quan đến thông

nỗ lực giảm các chi phí này như thế nào. Chi phí phục vụ khách hàng trên một sản

phẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như: khối lượng đặt hàng trực tiếp so với

bán qua kênh phân phối, thời hạn giao hàng và tính sẵn sàng của luồng đặt hàng cho

mục đích kế hoạch và cung ứng, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, yêu cầu riêng

80

của khách hàng hoặc yêu cầu sửa đổi lại sản phẩm. Những chi phí này dễ bị việc phân

bổ chi phí cố định che lấp hoặc chúng có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.

3.3.2.5. Một số điểm cần lưu ý đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam

Trong xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay, cuộc cạnh tranh về chất

lượng sản phẩm dần dần lớn mạnh bên cạnh cuộc cạnh tranh về giá. Căn cứ vào việc

phân tích rõ các dữ liệu, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần chú ý các điểm sau:

 Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại hơn nữa, tận dụng

các thông tin từ các cơ quan đại diện, tận dụng tính linh hoạt và hiệu quả của các cơ

quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Tất cả nhằm tạo dựng uy tín cho các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam. Đồng thời, khai thông con đường buôn bán trực tiếp với các

bạn hàng quốc tế.

 Thứ hai, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng may mặc cần thiết kế mặt

hàng với mẫu mốt phù hợp. Đặc biệt, mỗi đơn vị xây dựng phong cách, nhãn hiệu riêng

và các bộ sưu tập theo từng mùa cho sản phẩm của mình. Việc này cần được tiến hành

đồng thời với việc coi trọng công tác xây dựng, đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản

phẩm. Hơn thế nữa, cần trang bị đầy đủ các yếu tố để thực hiện xuất khẩu theo giá

FOB, để dần dần thay thế các phương thức may gia công xuất khẩu. Quảng bá hoạt

động của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới thông qua việc

sử dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tin hiện đại như Internet, tiến hành kinh

doanh qua mạng (e - commerce).

 Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp giữa các doanh nghiệp có nhu cầu

xuất khẩu cũng như các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu trên cùng một khu vực thị

trường nên là một vấn đề được ưu tiên, vì không phải ở mọi nước trên thế giới, những

vấn đề thanh toán đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thực hiện dễ dàng. Do đó,

việc đổi hàng hay việc thực hiện mậu dịch tam giác có thể giúp các sản phẩm của

chúng ta thâm nhập được thị trường EU.

81

 Thứ tư, phân tích xu hướng tiêu dùng trong tương lai của khách hàng, giúp nhận

thức cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc để tổ chức sản xuất hiệu quả hơn. Đặc biệt,

các doanh nghiệp nên nhận thức rằng, thái độ thân thiện hơn với môi trường sẽ chi phối

hành vi mua sắm trong tương lai của khách hàng, đặc biệt khách hàng của những nước

phát triển, khiến họ ưa thích sản phẩm may mặc làm từ chất liệu thiên nhiên như lụa,

vải lanh, sợi bông ...

Bước vào năm 2008, bên cạnh những thuận lợi được mở ra, khó khăn, thách

thức và sức ép cạnh tranh ngày một lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành dệt may Việt Nam phải nhanh chóng phân tích lại

nội lực của mình và tìm cách vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm của các

quốc gia khác, để từ đó xây dựng những bước đi đúng đắn trong việc phát triển và hội

nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Yếu tố quan trọng nhất là yêu cầu các doanh

nghiệp dệt may phát huy nội lực, tạo sức cạnh tranh thông qua việc mở rộng thị trường,

song song với nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là xu thế

phát triển bền vững của ngành và cũng là cách thức duy nhất để ngành dệt may Việt

Nam có thể vững bước vào một cuộc chơi không cân sức trên thị trường dệt may thế

giới.

82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, luận văn đã nêu ra và phân tích rõ xu hướng tiêu dùng và

những ưu tiên lựa chọn đối với hàng may mặc của các khách hàng EU, đây là điểm

mới quan trọng khi nghiên cứu về nhu cầu hàng may mặc của các khách hàng EU. Việc

hiểu rõ xu hướng đó có thể giúp các doanh nghiệp may mặc và ngành công nghiệp dệt

may Việt Nam tiếp cận đúng khách hàng, đối tượng và những mặt hàng đáp ứng kịp

thời nhu cầu của thị trường EU. Việc hiểu rõ xu hướng tiêu dùng cũng như các yêu cầu

của khách hàng EU đã giúp ngành dệt may và các doanh nghiệp có những giải pháp

hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất

kinh; bên cạnh đó, Chính phủ, các bộ ngành liên quan cũng sẽ đưa ra những chính sách

đúng đắn, chiến lược phù hợp nhằm đẩy mạnh khả năng đóng góp của ngành dệt may

Việt Nam vào sự tăng trưởng kinh tế của các nước.

Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam

vào thị trường EU, cần có những giải pháp mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao.

Có rất nhiều giải pháp nhưng qua phân tích, luận văn nêu ra giải pháp đầu tiên mang

tính quyết định thành công trong nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt

Nam trên thị trường EU là nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng thị trường hàng may mặc

trên thị trường EU. Tiếp đến là mở rộng kênh phân phối hàng may mặc với việc tiếp

cận nhiều kênh phân phối, hàng may mặc Việt Nam nên tập trung vào những nhà bán

lẻ trực tiếp nhập khẩu từ các doanh nghiệp sản xuất và đưa vào hệ thống cửa hàng trên

khắp lãnh thổ EU. Bên cạnh đó, hàng may mặc Việt Nam cần có những giải pháp đáp

ứng các tiêu chuẩn của EU nhằm hoàn thiện sản phẩm may mặc xuất khẩu. Hàng may

mặc Việt Nam nên đa dạng hoá về chủng loại, chất liệu mới lạ, kiểu dáng mới lạ, thời

trang và phù hợp theo từng mùa, từng nhóm khách hàng. Các doanh nghiệp cũng nên

sớm đăng ký nhãn hiệu và tạo ra thương hiệu của riêng mình trên thị trường EU nhằm

khẳng định đẳng cấp hàng may mặc Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh. Song song

với những giải pháp đó là cần thực hiện tốt hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại

83

với thành lập các trung tâm thương mại tại những thị trường nhập khẩu hàng may mặc

lớn của EU, thực hiện tốt các hoạt động quan hệ công chúng.

Các giải pháp trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chuỗi những

tác động, phù hợp với thực trạng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và các yếu tố

thay đổi trong môi trường kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng

may mặc Việt Nam trên thị trường EU.

Cùng các giải pháp đó, hàng may mặc Việt Nam không thể tự tạo ra khả năng

cạnh tranh cho mình mà rất cần sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, các Hiệp hội, Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại và các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh hàng may mặc thông qua các chính sách, cơ chế thực hiện.

84

KẾT LUẬN

EU là một trong những thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới

cho nên luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia nhằm cung cấp sản phẩm may

mặc cho thị trường này. Vì thế, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất

khẩu Việt Nam có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hàng may mặc

Việt Nam tại thị trường EU.

Thông qua các phương pháp nghiên cứu và phân tích, luận văn đã hệ thống hoá

những lý luận cơn bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh, đồng thời nêu ra những

tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam ở cấp độ sản phẩm.

Ngoài ra, luận văn còn làm rõ những đặc trưng cơ bản của hàng may mặc như chu kỳ

sống của sản phẩm, tính nhạy cảm của sản phẩm và các giá trị được thể hiện qua sản

phẩm. Luận văn đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm của một số đối thủ cạnh tranh mạnh

như Trung Quốc, Srilanca, … từ đó tìm ra được những bài học quan trọng nhằm hỗ trợ

nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam sang thị trường

EU. Với những kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu; hạ giá

bán sản phẩm may mặc xuất khẩu dựa trên việc giảm chi phí và phát huy lợi thế trên

qui mô lớn; đa dạng hoá mẫu mã và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu sử dụng ở mọi cấp

độ như cao cấp, trung cấp và bình thường; xây dựng hệ thống phân phối rộng trong thị

trường EU; đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và môi trường; quan tâm tốt hơn nữa

đối với nguồn nhân lực của ngành đồng thời là phát triển các ngành công nghiệp phụ

trợ, liên kết chặt chẽ giữa các nguồn nguyên liệu nhằm tận dụng tối đa sức mạnh và lợi

thế nội địa. Để những kinh nghiệm này có thể được vận dụng vào ngành công nghiệp

dệt may Việt Nam là cả một quá trình đánh giá, tích phân nhằm tạo nên những giải

pháp khả thi, ổn định và phù hợp với xu thế cạnh tranh trong quá trình tự do hoá

thương mại như hiện nay.

Các tiêu chí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên

thị trường EU dựa trên chất lượng sản phẩm, mức độ hấp dẫn, thương hiệu, giá cả và

85

luận văn này đã khẳng định rằng khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên

thị trường EU đang bị giảm sút và chịu rất nhiều áp lực. Việc nghiên cứu các tiêu chí

đánh giá khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU đồng thời

phân loại những nhóm hàng may mặc đang được ưa chuộng và xu hướng tiêu dùng

hàng may mặc trên thị trường EU là một trong những nội dung quan trọng nhất ở

chương 2 và một phần trong chương 3 được nêu ra rất rõ và là cơ sở để đề xuất những

giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam sang

thị trường EU trong chương 3.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế, luận văn đã nêu ra năm nhóm giải pháp mang tính

khả thi và thiết thực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam

trên thị trường EU.

Trong nhóm giải pháp về phát triển thị trường, luận văn đã nêu rõ sự cần thiết

phải nghiên cứu và đánh giá lại thị trường hàng may mặc của EU sao cho phù hợp với

xu thế hiện nay của người tiêu dùng Châu Âu. Tiếp đến sẽ mở rộng kênh phân phối

hàng may mặc của Việt Nam. Theo luận văn, hàng may mặc của Việt Nam cần phải

tiếp cận với nhiều hệ thống bán lẻ lớn, các đại lý, các nhà bán buôn và kết hợp với

kênh phân phối của nhà sản xuất. Giải pháp phát triển thị trường là vô cùng quan trọng

vì nó xuất phát từ nhu cầu thực tế về hàng may mặc và là cơ sở để thực hiện các giải

pháp khác.

Đảm bảo các tiêu chuẩn của Châu Âu là một trong những giải pháp rất cần thiết

để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam. Đối với giải pháp này

thật sự đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc Việt Nam phải thực hiện ngay và cam kết

duy trì và phát triển liên tục. Bởi vì trong thời đại ngày nay, những yêu cầu của người

tiêu dùng được xem xét rất chặt chẽ và phải luôn đảm bảo sự an toàn cũng như thoã

mãn thị hiếu của họ.

Bên cạnh hai giải pháp trên thị một yêu cầu cấp thiết mà buộc các doanh nghiệp

may mặc phải thường xuyên cập nhật đó là đa dạng hoá hơn về mẫu mã hàng hoá, chất

86

liệu và có nhiều ý tưởng sáng tạo. Chính giải pháp này cũng sẽ hỗ trợ cho các doanh

nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc đăng ký nhãn hiệu hàng may mặc

trên thị trường EU vừa để tăng uy tín và thương hiệu của mình, vừa để đáp ứng được

yêu cầu của khách hàng EU để tránh phải sử dụng hàng giả, hàng nhái và nhiều vụ

khiếu kiện không cần thiết. Mặt khác, giải pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh

doanh cũng cần được áp dụng để giảm giá bán của hàng may mặc Việt Nam nhằm

cạnh tranh hợp lý với các đối thủ khác đang có xu hướng giảm giá bán như hiện tại.

Giải pháp cuối cùng là một giải pháp gắn kết hàng may mặc xuất khẩu Việt

Nam với người dân Chân Âu. Đó là cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến

thương mại mà luận văn tập trung vào đề xuất thành lập các trung tâm thương mại và

thực hiện tốt quan hệ công chúng. Các trung tâmm thương mại không chỉ là nơi giới

thiệu và trưng bày sản phẩm may mặc của Việt Nam mà còn là nơi thu thập thông tin

giữa các doanh nghiệp may mặc Việt Nam với các nhà phân phối hàng may mặc của

EU, đồng thời tăng cường tốt hơn nữa mối quan hệ công chúng với các Hiệp hội, Tổ

chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Để thực hiện tốt các giải pháp trên, cần phải có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ, các

Hiệp hội, Phòng Thương mại, … thông qua các ơ chế, chính sách, hướng dẫn thiết thực

giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trong lĩnh vực

hàng may mặc xuất khẩu.

Tóm lại, với những phân tích dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn, luận văn

đã nêu ra những vấn đề còn hạn chế của ngành may mặc Việt Nam về vị thế cạnh tranh

trên thị trường EU và cũng thông qua đó để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam, phù hợp với tình hình phát triển của

ngành công nghiệp dệt may Việt Nam cũng như phù hợp với xu thế của hàng may mặc

trên thị trường EU nói riêng và trên thế giới nói chung. Những kiến nghị của luận văn

được đưa ra dựa trên những kết quả nghiên cứu thực tế, từ kinh nghiệm trong quá trình

công tác trong doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU cũng như

87

những trao đổi với các nhà quản lý trong ngành. Những kiến nghị này không chỉ mang

tính chất nghiên cứu khoa học mà còn là những mong muốn thực tế sớm được áp dụng

cho hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU.

Những giải pháp và kiến nghị trong luận văn sẽ là điều kiện góp phần nâng cao

khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu sang EU.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

[01]. Bạch Thụ Cường (2002), “Bàn về cạnh tranh toàn cầu”, NXB Thông tấn Hà Nội,

trang 148-163.

[02]. Ban Thư ký WTO (2007), Báo cáo về thương mại thế giới năm 2007, Báo

Thương mại 12/07/2007.

[03]. Bùi Huy Khoát (2001), “Thúc đẩy quan hệ thương mại – đầu tư giữa Liên hiệp

Châu Âu và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI”, NXB Khoa học Xã hội, Hà

Nội, trang 61-66.

[04]. Carlo Altomonte – Mario Nava (2004), “Kinh tế và chính sách của EU mở rộng”,

NXB Chính trị quốc gia, trang 453-455.

[05]. Carlo Filippini, Bùi Huy Khoát, Stefan Hell (2004), “Mở rộng EU và tác động

đối với Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, trang 63-75.

[06]. CIEM-UNDP (2004), “Báo cáo khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh

nghiệp công nghiệp Việt Nam”, Dự án VIE/01/025, Hà Nội, trang 97-99.

[07]. Commision regulation (EC) (2005), “Những nguyên tắc chung về nhập khẩu

những sản phẩm dệt may từ các quốc gia thứ ba”, số 1084/2005, ngày 8/7/2005.

[08]. Công Thắng (2005), “Thương hiệu - câu chuyện nhân văn”, Thời báo Kinh tế Sài

Gòn, số 45-2005, trang 26-27.

[09]. Công ty Cổ phần thông tin Kinh tế đối ngoại (2005), “Dệt May Việt Nam cơ hội

và thách thức”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, trang 49-80.

[10]. Dominique Van Der Mensbugghe (2004), “Sự mở rộng Liên minh Châu Âu và

những tác động của nó đến khu vực Đông Á”, Journal of Asian Economics số 14, Viện

nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, trang 12-22.

[11]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[12]. Đặng Trần Phòng (2004), “Rào cản thương mại xanh và sản xuất sạch hơn”, Tạp

chí Dệt May thời trang, số 9/2004, trang 12-14.

[13]. Đinh Văn Thành (2005), “Rào cản trong thương mại quốc tế”, NXB Thống kê,

trang 233-234.

[14]. Đoàn Thị Hồng Vân (2004), Thâm nhập thị trường EU – Những điều cần biết,

NXB Thống kê.

[15]. Ganeshan Wignaraja (2003, Bản dịch), Phân tích khả năng cạnh tranh và chiến

lược, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.

[16]. Lê Văn Đạo (2001), Xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU cơ hội và thách

thức, Hội thảo khoa học lần 1, Đại học Ngoại thương Hà Nội.

[17]. Nguyễn Anh Tuấn (2005), Các giải pháp thiết yếu nâng cao khả năng cạnh

tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường EU, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số

100, tháng 10/2005.

[18]. Nguyễn Anh Tuấn (2005), Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc

Việt Nam sang thị trường EU, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 99, tháng 09/2005.

[19]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), Sử dụng thương hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát

triển, số 86.

[20]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), Khó khăn đối với hàng may mặc Việt Nam trên thị

trường EU, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 19.

[21]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), “Một số rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt

Nam sang thị trường EU sau ngày 1/1/2005 ”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 89.

[22]. Nguyễn Anh Tuấn (2004), “Rào cản kỹ thuật và nhhững giải pháp tháo gỡ của

doanhnghiệp ”, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, số 22.

[23]. Nguyễn Anh Tuấn, Diệp Thị Mỹ Hảo (2005), Một số tác động đến ngành dệt may

khi Hiệp định ATC chấm dứt hiệu lực, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 323, tháng

4/2005.

[24]. Nguyễn Huế (2007), Kinh nghiệm xuất khẩu vào thị trường EU, Báo Thương

mại, số 54, tháng 07/2007.

[25]. Nguyễn Thanh Bình (2005), Thị trường EU các qui định pháp lý liên quan đến

chính sách sản phẩm trong Marketing xuất khẩu, NXB Lao động – Xã hội.

trường Châu Âu, NXB Lý luận chính trị.

[26]. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003), “Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về

giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp”, NXB Tp. HCM, Trung tâm Kinh

tế Châu Á Thái Bình Dương, Thời báo kinh tế Sài Gòn, trang 120-123 & 125-127.

[27]. Trần Trung Thực, Hà Minh Tú (2008), Một số nét về thị trường liên minh Châu

Âu, Thương vụ Việt Nam tại Bỉ.

[28]. Trần Văn Tùng (2004), “Cạnh tranh kinh tế - Lợi thế cạnh tranh quốc gia và

chiến lược cạnh tranh của công ty”, NXB Thế giới, Hà Nội, trang 140-148.

[29]. Trung tâm Nghiên cứu Chính sách Thương mại, Viện CATO, Mỹ (2005, Bản

dịch), Đánh giá tác động của việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may, Viện nghiên cứu kinh tế

Tp. Hồ Chí Minh.

[30]. Trung tâm Thương mại quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục xúc tiến thương

mại Việt Nam (VIETTRADE) (2005), “Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam”,

Dự án VIE/61/94, Trung tâm thương mại quốc tế.

[31]. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và UNDP dự án VIE 01/025 (2003),

“Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”, NXB Giao thông vận tải, trang 216.

[32]. VITAS (2006), Hướng dẫn Marketing xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường

EU, Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Hà Nội, tháng 02/2006.

[33]. VITAS – Hiệp hội Dệt May Việt Nam (2005), “Đánh giá năng lực cạnh tranh

của ngành Dệt – May sau Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ”, Hà Nội, trang

35-36.

[34]. Vũ Chí Lộc (2005), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang

thị

Tíếng Anh

[35]. AccessGuide, “European Union enviromental label for serveral products”,

www.cbi.nl/accessguide.

[36]. Baker & McKenzie (2007), Business relations in the EU clothing chain from

industry to retail and distribution 2007, Bocconi University & ESSEC Business

School.

[37]. CBI Market Information Database (2007), The outwear market in the EU, CBI.

[38]. CBI Market Information Database (2007), International ILO standards on

working conditions, CBI.

[39]. CBI Market Information Database (2007), EU buyers’ requirements

Benchmarking the textile sector, CBI.

[40]. CBI Market Information Database (2007), EU buyers’ requirements Social

requirements in the garment sector, CBI.

[41]. CBI Market Information Database (2007), EU market access requirements

Introduction, CBI.

[42]. CBI Market Information Database (2007), EU-27 trade with ASEAN in 2006,

CBI.

[43]. EU legislation, “AZO dyes in garments”, www.cbi.nl/accessguide.

[44]. EU legislation, “Packing and Packing Waste”, www.cbi.nl/accessguide.

[45]. EUROPA (2007), “Taxation and Customs Union ”,

www.europa.int/comm/taxation

[46]. Eurostat (2007), Key figures on Europe 2007-2008, European Commision.

[47]. Jan P. Servaas (2007), “EU market survey 2007, Bodywear”, www.cbi.nl.

[48]. Jan P. Servaas (2007), “EU market survey 2007, Outerwear”, www.cbi.nl.

[49]. OECD (2007), OECD Glossary of Statistical Terms 2008

[50]. Vietnam Investment Review (2004), “Vietam – EU, Bigger EU Beckons

Vietnam”, trang 80-81.

[51]. WTO (2007), International Trade Statistic 2007.

Website

[52]. Báo Thương mại, www.baothuongmai.com.vn

[53]. EUROPA – Eurostat, www.epp.eurostat.ec.europa.eu

[54]. Hiệp hội Dệt May Thế giới, www.itcb.org

[55]. Tập đoàn Dệt May Việt Nam, www.vinatex.com.vn

[56]. Textile Information, www.emergingtextiles.com

[57]. Textile on the WTO, www.wto.org/english/tratop_e/texti_e/texti_e.htm

[58]. Thông tin thương mại Việt Nam, www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn

[59]. VITAS, www.vietnamtextile.org.vn

[60]. Your reliable partner in Exporting, www.cbi.eu

P-1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1: Phân loại công dụng của hàng may mặc

Nhóm hàng may mặc Công dụng

1. Quần áo mặc bên trong và mặc ban ngày cho phụ nữ, nó Quần áo bên trong

khác với những loại quần áo mặc ban đêm, các loại áo khoác

mỏng cho nam, nữ, các loại áo T.shirt.

2. Quần áo mặc ban đêm như các bộ pijima, các bộ áo khoác

nữ, các bộ quần áo ngủ cho nam

3. Các loại áo lót cho nam, nữ.

4. Các loại quần áo mặc ở nhà

5. Các loại quần áo tắm nam, nữ.

6. Các loại tất, dây đeo quần

1. Những loại quần áo thông dụng như các bộ trang phục, áo Quần áo bên ngoài

mưa, áo Jacket mặc trong nhà, váy, áo blu

2. Các loại quần áo mặc không thường xuyên như Jacket mặc

khi ra ngoài, áo chui cổ được làm bằng len, bông, dạ các loại,

sơmi

3. Các loại quần áo bò, T.shirt, Polo shirt, bảo hộ lao động

4. Các loại quần áo thể thao như các bộ đồ trượt tuyết, áo

T.shirt dùng trong thể thao, quần soóc

5. Các loại quần áo da, chủ yếu là các loại áo Jacket da, quần

da, váy da

(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – VINATEX, 2007)

P-2

Phụ lục 1.2: Danh mục các sản phẩm nhạy cảm của EU

Mã số Mô tả Mức độ

Chương 60 Vải dệt kim, đan móc các loại Nhạy cảm

Chương 61 Quần áo dệt kim, đan móc các loại Nhạy cảm

Chương 62 Quần áo không phải loại dệt kim, đan móc các loại Nhạy cảm

Chương 63 Đồ phụ trợ hàng may mặc Nhạy cảm

(Nguồn: Điều chỉnh của Cộng đồng Châu Âu, số 980/2005 ngày 27/06/2005 về áp

dụng kế hoạch ưu đãi thuế quan chung)

Phụ lục 1.3: Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập của EU.

TT Loại sản phẩm Mức thuế áp dụng Mức thuế ưu đãi

1 Loại sản phẩm nhạy cảm cao 85% 15%

2 Loại sản phẩm nhạy cảm 70% 30%

3 Loại sản phẩm bán nhạy cảm 35% 65%

4 Loại sản phẩm không nhạy cảm 0% 100%

(Nguồn: Mức thuế áp dụng cho các quốc gia thành viên EU – Liên minh thuế quan và

hải quan EU, 01/07/2005, Brussel – Bỉ)

Phụ lục 1.4: Mức thuế GTGT của một số quốc gia EU

Một số quốc gia thuộc EU Mức thuế GTGT thông thường Mức giảm thuế

(%) (%)

Áo 20.0 10 và 12

Bỉ 21.0 0, 1,6 và 12

Đan Mạch 25.0 -

Phần Lan 22.0 8 và 17

Pháp 19.6 2.1 và 5.5

Đức 16.0 7.0

Hy Lạp 18.0 4.0 và 8.0

P-3

Ireland 21.0 0 và 12.5

Italia 20.0 4.0 và 10.0

Luxemburg 15.0 3.6 và 12.0

Hà Lan 19.0 6.0

Bồ Đào Nha 17.0 5.0 và 12.0

Thuỵ Điển 25.0 6.0 và 12.0

Anh 17.5 0 và 5.0

(Nguồn: Thuế GTGT áp dụng cho các quốc gia thành viên EU – Liên minh thuế quan

và hải quan EU, 01/07/2005, Brussel – Bỉ)

Phụ lục 1.5: Mức thuế GTGT cho hàng may mặc tại một số quốc gia EU

Các quốc gia Hàng may mặc người lớn Hàng may mặc trẻ em

thuộc EU (%) (%)

Bỉ 21.0 21.0

Đan Mạch 25.0 25.0

Đức 16.0 16.0

Hy Lạp 19.0 19.0

Tây Ban Nha 16.0 16.0

Pháp 19.6 19.6

Ireland 21.0 0

Italia 20.0 20.0

Luxemburg 12.0 và 15.0 3.0

Hà Lan 19.0 19.0

Áo 20.0 20.0

Bồ Đào Nha 21.0 21.0

Phần Lan 22.0 22.0

Thuỵ Điển 25.0 25.0

P-4

17.5 Anh 0

19.0 CH Séc 19.0

18.0 Estonia 18.0

15.0 Síp 15.0

18.0 Latvia 18.0

18.0 Litva 18.0

25.0 Hungari 25.0

18.0 Malta 18.0

22.0 Ba Lan 22.0

20.0 Slovenia 20.0

19.0 Slovakia 19.0

(Nguồn: Thuế GTGT áp dụng cho các quốc gia thành viên EU – Liên minh thuế quan

và hải quan EU, 01/07/2005, Brussel – Bỉ)

Phụ lục 1.6: Số lượng các doanh nghiệp Dệt may của Việt Nam năm 2007

Số lượng

1,090 157 142 116 27 55 364

96 382 6 1446 265

TT Tiêu chí 1 2 3 Theo vùng - Tp. Hồ Chí Minh - Hà Nội - Đồng Nai - Bình Dương - Long An - Đà Nẵng - Các tỉnh khác Theo lĩnh vực - Nguyên phụ liệu và kéo sợi - Dệt - Vải không dệt - May - Dịch vụ Theo nguồn vốn sở hữu - Doanh nghiệp nhà nước - DN ngoài quốc doanh 307 1172

P-5

472

79 73 174 108

4 5 - DN có vốn đầu tư nước ngoài Theo số vốn - Dưới 500 triệu - Từ 500 triệu – dưới 1 tỷ - Từ 1 – 5 tỷ - Trên 5 tỷ Theo số lao động - Dưới 500 lao động - Từ 500 đến 1000 - Từ 1000 đến 5000 - Từ 5000 trở lên 1270 399 244 8

(Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam - VITAS)

Phụ lục 1.7: Số lượng và năng lực sản xuất hàng may mặc của Việt Nam

Máy móc thiết bị

Năng lực

TT

Chủng loại

Số nhà máy

ĐVT

Tổng số máy

ĐVT

Khối lượng/năm

Chế biến nguyên liệu Bông

1

7

tấn

60,000

Xơ sợi tổng hợp

2

2

tấn

150,000

Cọc roto

15,000

Kéo sợi xơ ngắn

100

3

tấn

300,000

Cọc sợi

2,200,000

Dệt thoi

mét

680,000,000

4

Dệt thoi

305

máy

16,750

tấn khăn

38,000

Dệt kim

5

Dệt kim tròn

máy

3,700

86

tấn

300,000

6

Dệt kim bằng

máy

500

tấn

5,000

Vải không dệt Tấm xơ Vải địa KT

7 8

5 2

May mặc

9 May mặc

1,471

máy

771,447

sản phẩm

2,150,000,000

Phụ liệu

10 Chỉ may

8

tấn

11 Mex dựng

3

m2

50,000,000

mét

70,000,000

12 Dây kéo 13 Nút

3 7

P-6

14

5

tấn

2,000

Tấm bông Polyester

(Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam - VITAS)

Phụ lục 1.8: Giá lao động trong ngành công nghiệp dệt may

Các quốc gia Trung Thái Indonesia Ấn Độ Pakistan

Quốc Lan

Giá lao động của các nước 0,70 1,18 0,32 0,58 0,37

( USD/giờ)

(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – VINATEX, 2007)

Phụ lục 1.9: Trình độ của người lao động trong ngành may mặc Việt Nam

(%)

Ngành dệt

78.9

80

Ngành may

66.1

70

60

50

40

30

18.8

20

6.3

7.04

4.71

3.5

3.78

4

3.34

10

0.08 0.01

0

Trên đại học Đại học & cao

Trung cấp

Kỹ thuật viên CN bậc 5/7 trở

lên

Lao động phổ thông

đẳng

(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX), 2006)

Phụ lục 1.10: Tham khảo thị trường nhập khẩu bông năm 2007

Thị trường Sản lượng (tấn) Trị giá (USD)

So 07/06

So 07/06

2007

2006

2007

2006

(%)

(%)

Mỹ

63,952

39,757

60.9 81,090,320 47,371,742

71.2

Ấn Độ

32,777

32,051

2.3 40,171,585 37,317,523

7.6

Đài Loan

15,439

3,997

286.3 18,822,026

4,331,030

334.6

P-7

14,044

11,031

27.3 18,410,110 13,711,144

Thuỵ Sĩ

34.3

8,702

-27.7

8,081,731 10,767,119

6,291

Anh

-24.9

2,804

82.0

6,977,794

3,758,641

5,102

Braxin

85.6

6,246

-44.3

4,535,965

7,896,454

3,481

Singapore

-42.6

450

662.1

3,776,360

,746,457

3,430

Trung Quốc

405.9

3,016

11,191

-73.0

3,729,740 13,437,818

Pháp

-72.2

1,130

106.0

3,568,988

1,627,056

2,328

Hàn Quốc

119.4

3,190

-35.8

2,843,234

4,555,320

2,047

Úc

-37.6

1,104

37.2

1,570,854

,898,990

1,515

Đức

74.7

571

114.2

1,585,534

612,567

1,223

Nhật Bản

158.8

3,730

-67.4

1,541,597

4,634,635

1,217

Bỉ

-66.7

1,176

1.0

1,663,707

1,518,280

1,188

Nam Phi

9.6

709

34.4

843,329

696,078

953

Italia

21.2

824

-11.9

529,954

817,603

726

Thổ Nhĩ Kỳ

-35.2

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 1.11: Tham khảo thị trường nhập khẩu sợi năm 2007

Thị trường Sản lượng (tấn) Trị giá (USD)

So 07/06

So 07/06

2007

2006

2007

2006

(%)

(%)

198,692 171,197

16.1 312,505,238 247,806,712

Đài loan

26.1

63,156

38,371

64.6

98,490,282

54,765,277

Thái Lan

79.8

Trung Quốc

47,113

33,331

41.3 100,436,348

7,970,947

39.6

31,198

29,482

5.8

73,504,892

54,298,665

Hàn Quốc

35.4

33,376

33,280

0.3

52,317,211

43,798,698

Malaixia

19.4

24,710

18,583

33.0

42,741,386

31,348,434

Inđônêxia

36.3

7,197

4,726

52.3

14,142,129

989,486

Ấn Độ

42.9

Hồng Kông

6,811

3,622

88.0

13,499,383

13,748,852

-1.8

Nhật

3,226

1,692

90.6

11,878,389

5,220,159

127.5

P-8

Nam Phi

796

400

99.0

3,360,397

1,330,162

152.6

Singapore

1,061

447

137.4

2,784,212

1,186,713

134.6

Italia

333

117

184.7

1,695,007

856,900

97.8

Pháp

73

61

18.9

1,141,003

1,132,194

0.8

Mỹ

583

319

82.7

576,480

380,639

51.5

Đức

99

0

*

254,947

0

*

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 1.12: Tham khảo một số thị trường nhập khẩu vải năm 2007

Thị trường Năm 2007 Năm 2006 So 07/06(%)

Trung Quốc 1,359,535,122 895,608,475 51.8

Hàn Quốc 817,620,382 620,717,035 31.7

Đài Loan 730,380,270 617,675,595 18.2

Hồng Kông 392,728,475 277,710,800 41.4

Nhật Bản 331,691,033 300,292,366 10.5

Thái Lan 68,665,906 55,343,305 24.1

Italia 38,925,235 27,318,468 42.5

Malaysia 37,871,933 28,816,998 31.4

Inđônêxia 33,290,868 30,830,970 8.0

Đức 32,875,839 28,590,103 15.0

Mỹ 17,553,694 13,138,665 33.6

Pháp 16,532,932 8,608,605 92.1

Singapore 13,925,788 11,981,394 16.2

Ấn Độ 10,715,012 8,237,678 30.1

Đan Mạch 10,384,980 6,367,824 63.1

Thổ Nhĩ Kỳ 8,257,670 3,208,479 157.4

Bồ Đào Nha 6,073,847 5,938,453 2.3

P-9

5,337,804 4,447,371 Anh 20.0

3,519,328 340,659 Latvia 933.1

2,442,654 3,190,542 Philippin -23.4

2,317,138 727,846 Thuỵ Điển 218.4

1,890,416 716,742 Canađa 163.8

1,645,441 1,152,385 Braxin 42.8

1,640,175 810,984 Hà Lan 102.2

1,593,831 1,444,296 Campuchia 10.4

1,599,141 2,237,850 Australia -28.5

1,392,776 2,532,772 Tây Ban Nha -45.0

1,529,023 674,978 Áo 126.5

1,310,075 1,314,322 Bỉ -0.3

1,397,068 1,886,223 Thuỵ Sĩ -25.9

819,710 0 Litva *

522,887 234,310 Niu Zi Lân 123,2

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 1.13: Tình hình đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may tại Việt Nam

STT Số dự án Vốn đăng ký Số dự án đầu tư vào ngành

(USD 1,000) Dệt May Phụ liệu

Tổng cộng 534 3,215 378 110 46

Chia theo quốc gia, khu vực kinh tế hoặc vùng lãnh thổ

Đài Loan 156 1,690 45 93 18

Hàn Quốc 177 1,003 40 122 15

Đặc khu Hồng Kông 59 112 6 52 1

Nhật Bản 34 111 4 28 2

Bristish Virginia 15 61 1 13 1

P-10

7 39 1 5 1 Anh

13 26 12 1 Mỹ

10 25 2 7 1 Malaysia

16 24 4 9 3 Trung Quốc

6 20 6 Singapore

9 12 3 6 Pháp

6 9 1 5 Đức

4 9 1 2 1 Thái Lan

(Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam – VINATEX, 2007)

Phụ lục 2.1: Tổng giá trị và khối lượng hàng may mặc nhập khẩu của EU,

2003-2007

2003

2005

2007

Tỷ lệ %

Triệu

1,000

Triệu

1,000

Triệu

1,000

2007

2007

tấn

tấn

tấn

2003

2005

Tổng cộng

71,443

3,554

76,132

4,612

87,511

5,465

23%

15%

Nhập khẩu từ

31,197

941

35,719

1,529

39,267

1,695

26%

10%

các quốc gia

trong EU

Nhập khẩu từ

40,246

2,613

40,413

3,083

48,244

3,770

20%

19%

các quốc gia

ngoài EU

* Trong đó, từ

31,929

2,121

34,690

2,629

43,897

3,364

40%

27%

các quốc gia

đang phát triển

(DCs)

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-11

Phụ lục 2.2: Mức độ gia tăng nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia

thành viên trong EU, 2005-2007

Mức độ gia tăng nhập khẩu Quốc gia

> 40% Tây Ban Nha, Ba Lan, Slovakia, Latvia, Lithuania

và Estonia

20% - 30% Italy, Ireland, Hy Lạp

15% - 20% Bỉ, Áo, Đan Mạch, Phần Lan, CH Séc, Romania và

Slovenia

10% - 15% Anh và Síp

1% - 10% Đức, Pháp, Hà Lan, Thuỵ Điển và Bồ Đào Nha

(-1%) - 1% Hungary, Bulgaria và Malta

(- 15%) Luxembourg

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.3: Thị phần nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU, 2003-

2007

2003

2005

2007

Các quốc gia xuất khẩu

Thị

triệu €

triệu €

triệu €

2006 (%)

phần

Tổng cộng:

71,443

76,132

87,511

- Các thành viên EU

31,197

35,719

39,267

Đức (7), Italy (6), Bỉ (4),

45%

Pháp (4), Romania (4),

Hà Lan (3), Tây Ban Nha

(3), Anh (2), Bồ Đào Nha

(2), Đan Mạch (2).

- Các quốc gia không

8,317

5,723

4,347

HongKong (3), Thuỵ Sĩ

5%

(1), MaCao (<1), Hàn

phải thành viên của

Quốc (<1), Mỹ (<1).

EU (trừ DCs)

- Các quốc gia đang

31,929

34,690

43,897

Trung Quốc (18), Thổ

50%

P-12

phát triển (DCs)

Nhĩ Kỳ (8), Bangladesh

(5), Ấn Độ (4), Maroc

(2), Tunisia (2),

Indonesia (1), Việt Nam

(1), Pakistan (1), Srilanca

(1), Thái Lan (1).

Hàng may mặc làm

40,766

42,340

48,228

từ vải dệt thoi:

- Các thành viên EU

17,855

20,462

22,430

Đức (8), Italy (6),

46%

Romania (5), Bỉ (4), Pháp

(4), Hà Lan (3), Tây Ban

Nha (2), Anh (2), Bồ Đào

Nha (2), Bulgaria (2).

- Các quốc gia không

5,116

3,365

1,911

HongKong (2), Thuỵ Sĩ

4%

phải thành viên của

(1), MaCao (<1), Mỹ

EU (trừ DCs)

(<1).

- Các quốc gia đang

17,204

18,513

23,887

Trung Quốc (22), Thổ

50%

phát triển (DCs)

Nhĩ Kỳ (6), Ấn Độ (4),

Bangladesh (3), Maroc

(3), Tunisia (3),

Indonesia (1), Việt Nam

(1), Pakistan (1), Srilanca

(1).

Hàng may mặc từ

28,749

32,252

37,767

vải dệt kim:

- Các thành viên EU

12,797

14,760

16,326

Đức (7), Italy (6), Bỉ (5),

44%

Pháp (4), Hà Lan (3), Tây

Ban Nha (3), Anh (3), Bồ

Đào Nha (3), Romania

P-13

(2), Đan Mạch (2).

- Các quốc gia không

3,086

2,302

2,393

HongKong (4), Hàn

6%

phải thành viên của

Quốc (1), Macao (1), Mỹ

EU (trừ DCs)

(1), Thụy Sĩ (1).

- Các quốc gia đang

12,866

15,190

19,048

Trung Quốc (14), Thổ

50%

phát triển (DCs)

Nhĩ Kỳ (11), Bangladesh

(8), Ấn Độ (4), Indonesia

(2), Maroc (1), Tunisia

(1), Thái Lan (1),

Campuchia (1), Mauritius

(1).

Hàng may mặc làm

1,928

1,540

1,516

từ da:

- Các thành viên EU

545

497

511

Đức (8), Italy (7), Hà Lan

34%

(3), Bỉ (3), Đan Mạch (2),

Romania (2), Tây Ban

Nha (2), Áo (1), Anh (1).

- Các quốc gia không

115

56

43

Thuỵ Sĩ (2), HongKong

3%

(<1), Mỹ (<1), Hàn Quốc

phải thành viên của

(<1), UAE (<1).

EU (trừ DCs)

- Các quốc gia đang

1,268

987

962

Trung Quốc (27), Ấn Độ

63%

(14), Thổ Nhĩ Kỳ (10),

phát triển (DCs)

Pakistan (9), Ukraine (1),

Maroc (<1), Croatia (<1),

Uruguay (<1), Tunisia

(<1), Việt Nam (<1).

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-14

Phụ lục 2.4: Hàng may mặc nhập khẩu trên thị trường EU và thị phần sản

phẩm của các quốc gia đang phát triển (DCs), 2003-2007

2003

2005

2007

Triệu

Thị phần

Triệu

Thị phần

Triệu

Thị phần

của DCs

của DCs

của DCs

(%)

(%)

(%)

Tổng giá trị nhập khẩu

71,443

44 76,132

46 87,511

50

hàng may mặc

28,749

45

32,252

47

37,767

50

660

43

785

44

1,050

45

3,146

46

3,468

48

3,925

51

2,403

45

2,489

44

3,260

49

7,940

48

10,126

51

12,160

54

11,412

40

11,490

42

12,732

46

1,392

60

1,418

64

1,641

68

980

45

1,343

48

1,594

47

816

47

1,133

46

1,405

50

44

48,228

50

Hàng may mặc dệt thoi.

40,766

42

42,340

52

7,011

56

- Áo khoác ngoài, áo

5,661

47

6,065

jacket.

2,223

30

2,259

34

2,068

42

- Trang phụ comple.

3,006

28

3,237

20

3,956

38

- Áo khoác.

14,823

41

15,813

43

17,297

47

- Quần.

1,252

43

1,244

44

1,782

49

- Trang phục dạ hội.

1,990

46

2,273

47

2,969

54

- Váy đầm.

6,716

44

6,259

46

7,147

53

- Váy và áo khoác.

693

63

719

65

868

67

- Quần áo trẻ em

P-15

- Trang phụ thể thao.

1,484

45

1,425

51

1,429

51

- Trang phục kèm theo.

1,071

46

1,098

47

1,183

50

- Trang phục khác.

1,847

46

1,948

44

2,518

51

Hàng may mặc làm từ

1,928

66

1,540

64

1,516

63

da

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.5: Số lượng áo khoác dệt thoi và áo khoác đi ngoài trời nhập khẩu

vào thị trường EU theo nhóm nguyên liệu, 2005-2007.

Số lượng (triệu đơn vị sản phẩm)

2003

2005

2007

Nam

Nữ

Áo khoác đi ngoài và áo đi mưa.

103

159

225

54

171

Áo khoác đi ngoài có trùm đầu

312

348

330

105

225

Tổng cộng

415

507

555

159

396

Trong đó:

- Len.

19

54

23

7

16

- Sợi Cotton

86

115

160

62

98

- Sợi nhân tạo.

298

325

363

152

211

- Các loại sợi khác

12

13

9

4

5

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-16

Phụ lục 2.6: Sản lượng nhập khẩu mặt hàng quần tây, quần short được tính

theo loại nguyên liệu vào thị trường EU, 2003-2007.

Số lượng (triệu đơn vị sản phẩm)

2003 2005 2007 Nam Nữ

Quần tây 1,398 1,686 1,911 838 1,073

Quần short 178 198 225 84 141

Tổng cộng 1,576 1,884 2,136 922 1,214

Trong đó:

- Sợi len 33 29 27 18 9

- Sợi cottton denim 356 412 539 285 254

- Sợi cotton 667 821 1,017 458 559

- Sợi tổng hợp 392 451 419 140 279

- Sợi nhân tạo 51 51 29 5 24

- Các loại sợi khác 95 142 128 30 98

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.7: Sự thay đổi giá trị và số lượng hàng may mặc (gồm áo nịt, áo

dài tay, áo thun ngắn tay, áo thun thể thao …) nhập khẩu theo các nhóm

nguyên liệu, 2003-2007

Số lượng (triệu đơn vị

Giá trị (triệu €)

sản phẩm)

2003

2005

2007

2003

2005

2007

Tổng cộng

1,453

1,676 2,591

11,412

11,490

12,732

Tỷ lệ % theo nhóm nguyên liệu

- Sợi len, dạ

10

10

7

17

15

17

- Sợi cotton

38

41

55

37

41

41

- Sợi nhân tạo

49

45

35

42

40

38

- Sợi lanh

1

1

1

1

1

1

P-17

- Các loại sợi khác

2

3

2

3

3

3

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.8: Sự thay đổi giá trị và số lượng mặt hàng áo thun ngắn tay nhập

khẩu theo các nhóm nguyên liệu, 2003-2007

Số lượng (triệu đơn vị

Giá trị (triệu €)

sản phẩm)

2003

2005

2007

2003

2005

2007

Tổng cộng

2,365

3,391

4,250

7,940

10,126

12,160

Tỷ lệ % theo nhóm nguyên liệu

- Sợi cotton

81

85

86

73

78

77

- Sợi len, dạ

0

0

0

1

0

0

- Sợi nhân tạo

18

13

13

24

20

21

- Các loại sợi khác

1

1

1

2

2

2

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.9: Sản lượng và giá trị nhập khẩu hàng may mặc của các quốc gia

đang phát triển vào thị trường EU, 2005-2007

2003

2005

2007

Tỷ lệ %

2007/2005

Triệu

1,000

Triệu

1,000

Triệu

1,000

tấn

tấn

tấn

EU-27

31,929

2,121

34,690

2,629

43,897

3,364

13.3

Đức

8,038

452

8,641

599

10,622

726

11.5

Anh

6,982

416

7,220

520

8,799

624

10.9

Pháp

4,586

265

4,484

284

5,386

334

10.1

Italy

3,042

260

3,745

313

5,189

390

19.3

1,819

109

3,632

Tây Ban Nha

70

2,407

237

25.4

Hà Lan

2,265

206

2,370

204

2,827

202

9.6

Bỉ

1,975

136

2,187

187

2,654

225

10.7

Đan Mạch

814

51

1,020

72

1,372

162

17.3

P-18

692

39

640

49

884

58

13.9

Thụy Điển

384

18

297

24

504

58

15.6

Áo

301

52

286

62

340

78

6.5

Ba Lan

227

9

132

18

299

25

15.9

Hy Lạp

163

7

160

6

285

12

37.4

Ireland

159

39

170

44

218

89

18.6

CH Sec

155

11

154

12

215

16

19.4

Phần Lan

69

27

41

53

183

50

82.6

Romania

112

16

114

23

88

11

-10.7

Hungary

43

15

55

12

82

26

45.3

Slovakia

61

13

56

17

74

16

10.7

Bulgaria

69

4

53

5

71

6

1.4

Bồ Đào Nha

39

4

78

3

43

3

5.1

Slovenia

142

11

13

130

16

-4.2

6 thành viên mới

172

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.10: Tổng giá trị tiêu thụ hàng may mặc tại các quốc gia EU (2003-

2008)

2003 2005 2007 2008f Tiêu thụ hàng may

mặc bình quân theo

người / € (2007)

51,092 49,875 50,617 50,650 700 Đức

40,135 44,687 47,706 48,200 880 Anh

38,632 39,481 40,372 42,760 789 Italy

25,702 26,775 27,746 28,020 539 Pháp

Tây Ban Nha 17,411 18,784 19,730 19,750 536

9,466 8,883 9,237 9,470 642 Hà Lan

6,853 6,921 7,223 7,620 842 Bỉ

P-19

6,120 5,824 5,921 6,400 Áo 840

5,804 5,302 5,031 6,287 Thuỵ Điển 744

5,787 5,355 5,006 5,910 Hy Lạp 577

4,525 4,231 4,285 4,700 Bồ Đào Nha 516

4,260 3,866 3,628 4,420 Ba Lan 142

3,544 3,255 2,962 3,840 Đan Mạch 762

3,073 2,762 2,403 3,350 Romania 168

2,875 2,571 2,448 3,130 Ireland 792

2,674 2,522 2,363 2,800 Phần Lan 563

2,059 1,826 1,632 2,190 CH Sec 236

1,637 1,471 1,338 1,700 Hungary 209

1,036 889 756 1,240 Bulgaria 159

748 671 592 850 Slovenia 438

674 594 528 770 Slovakia 149

401 376 360 418 Lithuania 144

391 338 295 440 Latvia 190

342 323 312 355 Luxembourg 823

321 300 283 335 Síp 425

233 220 208 250 Estonia 212

159 150 142 166 Malta 471

EU-27 585 231,786 240,616 251,300 256,021

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-20

Phụ lục 2.11: Dân số của các quốc gia EU theo tuổi và giới tính, 2002 – 2020

(triệu người)

2002 2006 2010 2020

0 – 14 tuổi 81.0 78.2 77.0 76.3

15 – 64 tuổi 324.5 330.4 333.0 325.0

65 tuổi trở lên 77.4 82.5 86.4 102.5

Tổng cộng 482.9 491.0 496.4 503.8

Trong đó,

- Nữ giới 235.2 239.6 242.5 146.7

- Nam giới 247.7 251.4 253.9 257.1

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.12: Xu thế lựa chọn hàng may mặc của người tiêu dùng EU

Tiêu chuẩn sản phẩm Thương hiệu Tiêu chuẩn thời trang

Phân khúc sản Số lượng có hạn, được Dolce & Mang tính thời trang

phẩm giá cao, sản xuất đặc biệt (có thể Gabbana, nhất, được thiết kế độc

xa xỉ được làm bằng tay), Prada, Girbaud, nhất về nguyên liệu và

Thị phần: 5% chất liệu nguyên liệu Georgio kiểu dáng.

tốt. Armani, Donna

Kiểu dáng/nhãn hiệu Karan

thể hiện tính độc nhất

và thời trang.

Phân khúc sản Được sản xuất sau khi Max Mara, Có sự đa dạng về kiểu

phẩm giá trên giới thiệu; có các phụ Hugo Boss, dáng và nguyên liệu.

mức trung kiện kèm theo. Blumarine, Phong cách và sự phù

bình Nhãn hiệu có tiếng, chất Marni, hợp là vô cùng quan

Thị phần: 15% lượng nguyên liệu tốt. Strenesse, Marc trọng.

P-21

Cain Sản phẩm theo xu

hướng thời trang mới

nhất.

Phân khúc sản Được sản xuất sau khi French Sự phù hợp là rất quan

phẩm giá trung giới thiệu; chất lượng Connection, trọng.

bình nguyên liệu tốt hay In-wear, Có thể nhận diện

Thị phần: 30% trung bình. Benetton, thương hiệu qua những

Nhãn hiệu có tiếng, phù S. Oliver, thể hiện bên ngoài.

hợp với xu hướng hay Esprit,

mang tính cổ điển. Mexx, Jackpot

Phân khúc sản Được sản xuất với số Private lables, Phù hợp với thời trang

phẩm giá thấp lượng lớn và giá thấp; like hiện tại

hơn mức trung phong cách đơn giản, ít C&A, Promod,

bình thay đổi mẫu mã. WE,

Thị phần: 40% Chất lượng nguyên liệu Marks &

trung bình, yếu tố thời Spencer,

trang thấp hơn. Hema, Etam,

Vogele

Phân khúc sản Chất lượng cơ bản hay No brands Đạt tiêu chuẩn của

phẩm giá rẻ thấp. hàng may mặc mà

Thị phần: 10% Hàng giá rẻ. không đòi hỏi tính thời

Được sản xuất lớn số trang.

lượng lớn

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-22

Phụ lục 2.13: Giá tiêu thụ và giá nhập khẩu của hàng may mặc tại EU,

2000-2007 (2000=100)

Giá tiêu thụ Giá nhập khẩu Giá tiêu thụ

2007/2000 2007/2006

1.9% -19.9% -0.4% Bỉ

1.1% - 3.2% Bulgaria

-19.7% -62.0% -5.7% CH Sec

-2.9% -49.3% -3.3% Đan Mạch

-3.6% -21.3% -0.9% Đức

16.7% -36.7% 3.1% Estonia

20.2% -4.6% 2.2% Hy Lạp

-17.2% -32.0% -1.7% Ireland

12.2% -22.6% 2.2% Tây Ban Nha

0.8% -7.5% 0.2% Pháp

9.4% -12.5% 1.0% Italy

-15.5% -94.7% -4.0% Síp

7.4% -32.9% 1.6% Latvia

-11.5% -206.7% -2.7% Lithuania

5.9% -54.5% 0.1% Luxembourg

10.0% -121.7% -0.9% Hungary

-15.4% -99.6% -1.2% Malta

-4.7% -18.1% 0.3% Hà Lan

-2.2% -48.6% 0.3% Áo

-13.1% -35.5% -56% Ba Lan

0.4% -16.7% 0.7% Bồ Đào Nha

51.8% - 3.9% Romania

P-23

10.0% -31.0% -0.8% Slovenia

4.6% -28.3% 0.0% Slovakia

-2.6% -18.4% -1.9% Phần Lan

2.9% -17.2% 1.5% Thụy Điển

-29.8% -24.0% -4.0% Anh

-2.0% -22.9% -0.6% EU-27

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

Phụ lục 2.14: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam

(ĐVT: triệu USD)

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam tại một số thị

trường trên thế giới

So

Tỷ trọng

So

Tỷ trọng

Năm 2006

Năm 2007

Thị trường

06/05

KN năm

07/06

KN năm

(USD)

(USD)

(%)

2006

(%)

2007

Mỹ

3,044,578,648

16.97

52.18 4,464,846,921

46.65

57.39

EU

1,243,802,232

37.46

21.32 1,489,358,989

19.74

19.14

Nhật Bản

627,631,744

3.93

10.76

703,846,323

12.14

9.05

Đài Loan

181,411,982

-0.95

3.11

161,137,224

-11.18

2.07

Canada

97,304,524

20.23

1.67

135,495,465

39.25

1.74

P-24

1.42

1.09

Hàn Quốc

82,900,300

67.55

84,962,558

2.49

1.07

1.02

Nga

62,438,296

30.33

79,040,130

26.59

0.00

0.70

Mêhicô

54,531,325

0.51

0.55

Trung Quốc

29,695,879 265.92

43,109,281

45.17

0.10

0.49

Thổ Nhĩ Kỳ

5,696,843 134.99

37,815,679

563.80

0.53

0.47

HồngKông

31,144,900 148.75

36,627,356

17.60

0.47

0.37

UAE

27,406,316 351.44

28,543,848

4.15

0.32

0.37

Campuchia

18,516,032

5.64

28,541,830

54.15

0.58

0.33

Malaysia

33,684,586

37.78

25,333,409

-24.79

0.33

0.31

Singapore

19,108,360 285.40

24,152,919

26.40

0.30

0.32

Inđônêxia

17,417,452

1.03

24,802,963

42.40

0.31

0.35

ẢRậpXê út

18,142,725 166.95

27,197,926

49.91

0.41

0.31

Ôxtrâylia

23,677,017

-4.54

24,169,316

2.08

0.21

0.28

12,232,452 284.32

Ukraina

21,430,912

75.20

0.18

0.21

10,711,086 367.75

Thái Lan

16,413,745

53.24

0.06

0.17

Nam Phi

3,372,915 124.38

13,298,430

294.27

0.19

0.15

Thụy Sỹ

10,826,785

31.97

11,345,936

4.80

0.11

0.14

Philipine

6,361,150 373.29

11,204,768

76.14

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 2.16: Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may của

Việt Nam năm 2007

So

Tỷ trọng

So

Tỷ trọng

Năm 2006

Năm 2007

Chủng loại

06/05

KN 2006

07/06

KN 2007

(USD)

(USD)

(%)

(%)

(%)

(%)

Áo thun

945,476,760

24.55

16,21

1,535,519,704

62.41

19.74

Quần dài

1,063,976,168

27.10

18,24

1,351,295,436

27.00

17.37

Áo Jacket

870,361,651

17.18

14,92

1,120,698,284

28.76

14.40

Áo sơ mi

417,138,945

5.09

7,15

465,213,343

11.52

5.98

P-25

Áo khoác

289,504,178

30.26

368,240,225

27.20

4,96

4.73

Quần Short

241,002,398

49.79

354,994,563

47.30

4,13

4.56

Váy

197,064,826

35.09

321,211,458

63.00

3,38

4.13

Vải

205,245,350

65.05

297,425,968

44.91

3,52

3.82

Áo loại khác

338,862,772

80.44

294,460,298

-13.10

5,81

3.78

Quần áo trẻ em

131,835,535

19.89

259,926,533

97.16

2.26

3.34

Đồ lót

17,060,977

6.95

204,004,648

18.57

2.95

2.62

Quần áo Vest

111,458,210

22.68

124,735,786

11.91

1.91

1.60

Quần áo loại

75,515,637

-56.24

123,406,276

63.42

1.29

1.59

khác

Quần thể thao

70,292,612

44.31

103,296,782

46.95

1.20

1.33

Hàng may mặc

4,808,610

-95.83

91,763,578 1808.3

0.08

1.18

khác

2

Áo Kimono

92,358,438

-1.33

91,522,212

-0.91

1.58

1.18

Màn

82,878,395 233.89

83,201,759

0.39

1.42

1.07

Áo len

63,307,965

7.98

76,093,081

20.20

1.09

0.98

Quần áo ngủ

40,727,559

25.97

69,466,457

70.56

0.70

0.89

Găng tay

28,989,316

70.49

60,056,841 107.17

0.50

0.77

Khăn bông

71,241,576

47.78

59,350,831

-16.69

1.22

0.76

Quần áo

37,313,410

91.11

41,227,617

10.49

0.64

0.53

BHLĐ

Quần áo bơi

31,095,432

0.19

41,213,208

32.54

0.53

0.53

Khăn

12,446,153

-56.85

33,801,999 171.59

0.21

0.43

Quần Jean

11,340,717

-16.23

31,250,621 175.56

0.19

0.40

Áo Ghilê

28,833,288

70.52

30,345,147

5.24

0.49

0.39

Áo nỉ

16,619,893

-68.29

26,242,358

57.90

0.28

0.34

Khăn lông

24,227,708

-3.61

24,111,642

-0.48

0.42

0.31

Bít tất

7,525,782

16.34

14,899,711

97.98

0.13

0.19

P-26

Quần áo y tế

13,426,165

0.17

Phụ liệu may

6,921,749

17.27

10,341,383

49.40

0.12

0.13

Quần áo Jacket

12,540,725

-11.96

0.21

9,154,847

-27.00

0.12

Áo gió

11,410,674

-9.70

0.20

7,293,227

-36.08

0.09

Caravat

7,369,658

-13.29

0.13

6,772,916

-8.10

0.09

Quần áo thun

5,110,638

-17.79

0.09

6,213,564

21.58

0.08

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 2.17: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU qua các năm

Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Kim ngạch xuất khẩu

(triệu USD) 3,198 3,919 4,939 5,480 7,045 9,028

So với năm trước

(%) 3.88 22.56 26.02 10.96 28.54 28.16

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 2.18: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị

trường EU

(ĐVT: triệu USD)

2003 2004 2005 2006 2007

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 537.1 760.0 882.8 1,245 1,490

sang thị trường EU

P-27

1,490

1,600

1,400

1,245

1,200

1,000

882.8

760

800

599

609

579

555

537.1

521

600

410

400

200

0

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

Phụ lục 2.19: Các mặt xuất khẩu sang thị trường EU trong năm 2007

STT Mặt hàng So tháng 12/06(%) So năm 2006 (%)

Tổng

1 2 Giày dép các loại 3 Hàng dệt may 4 Hàng hải sản Cà phê 5 6 Gỗ, sản phẩm gỗ Tháng 12/2007 (nghìn USD) 941,401 238,839 147,455 120,459 104,005 129,812 -4.96 16.54 8.34 102.82 3.93 135.36 Năm 2007 (nghìn USD) 9,028,338 2,176,308 1,487,636 911,479 878,873 621,197 28.16 11.45 20.14 40.69 63.18 27.85

7 37,654 50.03 415,195 50.96

8 25,760 21.98 247,161 20.55

9 209,258 1,672.17 185,024 77.15

Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù Sản phẩm chất dẻo 10 Hạt điều 11 Cao su 12,444 15,305 71.17 -66.44 164,527 147,566 56.08 -4.12

12 58,407 499.66 119,303 27.28

16,084 5.29 116,707 19.12

14 5,956 -3.25 88,290 -2.35 Sản phẩm mây, tre, cói, thảm 13 Sản phẩm gốm sứ Sản phẩm đá quý, kim loại quý

15 Hạt tiêu 16 Than đá 6,039 0 28.08 - 85,586 40,633 37.52 112.78

P-28

4,458 4,097 75.30 90.12 39,062 29,203 49.61 -7.56

2,204 14.61 21,041 -59.54 19

23,400 1,165 1,182.19 -18.53 17,564 11,630 27.24 7.02 17 Hàng rau quả 18 Đồ chơi trẻ em Xe đạp và phụ tùng 20 Mỳ ăn liền 21 Chè

859 87.96 9,272 174.48 22 Dây điện và dây cáp điện

260 281 0 -64.96 307.25 - 5,601 4,894 303 100.47 106.76 32.89 23 Thiếc 24 Gạo 25 Quế

(Nguồn: Thông tin Thương mại Việt Nam / Dệt may, 31-01-2008)

P-29

Phụ lục 2.20: Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường EU

Tốc độ tăng Thị

Số lượng nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU (tấn) trưởng trung Các quốc gia xuất khẩu phần

bình 2007

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2007/04 2004/01

1,797,175 1,277,129 1,330,674 1,606,891 1,621,108 1,183,610 1,190,674

-8.5%

-1.3%

4,510,698 3,084,617 3,553,768 3,670,398 4,024,900 4,340,659 4,433,196

6.5%

-4.4%

100%

Các quốc gia thành viên EU Top 30 quốc gia xuất khẩu

792,709

800,040 1,068,585 1,110,433 1,610,622 1,648,370 1,907,286

21.0%

12.8%

43.0%

Trung Quốc

1,594,327

281,843

388,936

456,067

454,619

544,727

535,050

5.9%

-9.0%

12.1%

Bangladesh

407,462

394,146

437,105

444,335

449,077

433,987

445,595

0.1%

3.1%

10.1%

Thổ Nhĩ Kỳ

176,814

163,374

181,723

178,044

212,325

226,178

238,801

10.5%

0.5%

5.4%

Ấn Độ

Việt Nam (05)

47,511

50,186

49,840

53,111

60,539

148,587

182,696

60.8%

3.8%

4.1%

145,835

132,227

139,802

134,671

123,626

122,126

121,094

-3.4%

-2.4%

2.7%

Maroc

76,326

91,447

104,073

116,300

105,619

122,145

117,675

0.9%

15.1%

2.7%

Pakistan

137,976

129,172

120,557

113,539

101,934

98,046

98,775

-4.4%

-6.3%

2.2%

Tunisia

Hong Kong

189,984

164,218

147,766

121,293

101,802

147,100

94,421

-2.5%

-13.8%

2.1%

124,657

112,363

107,273

95,706

87,488

106,166

83,143

-3.0%

-8.4%

1.9%

Indonesia

162,713

178,422

186,194

182,620

160,251

146,002

66,943

-25.1%

4.0%

1.5%

Romania

39,711

43,735

49,579

58,869

51,584

59,029

64,821

4.0%

14.1%

1.5%

Srilanca

60,689

64,612

71,752

59,077

53,227

51,185

48,969

-6.0%

-0.1%

1.1%

Thái Lan

P-30

Campuchia

28,666

26,010

31,092

38,821

35,514

40,917

40,784

2.1%

11.7%

0.9%

Bulgaria

68,536

45,775

50,343

53,211

51,375

52,743

35,492

-11.2%

-5.8%

0.8%

Ai Cập

14,752

17,564

20,943

21,358

20,803

24,586

27,791

9.5%

13.4%

0.6%

Mauritius

38,375

30,492

30,000

27,464

23,881

25,412

24,060

-4.0%

-10.2%

0.5%

Ukraine

28,781

28,757

27,894

29,079

28,102

23,864

22,549

-8.0%

0.4%

0.5%

Malaysia

23,686

33,726

27,354

20,855

20,402

29,508

21,891

5.5%

-0.1%

0.5%

Macedonia

15,667

10,356

11,077

12,357

12,366

13,737

21,252

22.0%

-5.1%

0.5%

Serbia

7,935

9,441

13,044

17,689

30.9%

0.4%

Hàn Quốc

40,188

38,178

43,402

47,251

23,010

27,080

17,344

-23.2%

5.9%

0.4%

Albania

14,152

13,371

13,104

14,121

14,005

15,358

15,731

3.8%

0.1%

0.4%

Macao

30,748

22,051

26,541

23,783

20,046

25,251

15,564

-9.4%

-6.1%

0.4%

Philippines

21,948

21,258

20,728

25,121

15,120

18,361

13,860

-14.3%

5.2%

0.3%

Myanmar

23,991

23,068

25,692

39,224

17,870

21,594

13,655

-23.5%

20.1%

0.3%

Croatia

17,988

15,905

14,551

14,319

12,882

12,106

11,999

-5.6%

-7.2%

0.3%

Đài Loan

24,806

18,694

23,029

17,657

10,708

12,769

11,104

-11.0%

-8.3%

0.3%

Mỹ

11,704

9,683

9,217

8,672

9,989

10,641

10,097

5.5%

-9.3%

0.2%

8,447

12,356

8,818

10,033

10,197

11,175

9,766

-0.5%

10.5%

0.2%

Lào

Tổng cộng của 30 quốc

4,369,150 2,973,028 3,436,970 3,535,341 3,908,423 4,231,792 4,335,898

7.1%

-4.5%

97.8%

gia

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-31

Phụ lục 2.21: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường EU

Tốc độ tăng

Giá trị nhập khẩu hàng may mặc vào thị trường EU (triệu USD)

Thị phần

Các quốc gia xuất khẩu

trưởng trung bình

2007

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2007/04

2004/01

Các quốc gia thành viên EU

33,290

35,311

42,085

47,459

48,864

51,244

58,124

7.1%

12.7%

40,804

43,861

53,289

61,824

66,797

74,998

83,718

10.6%

15.0%

100.0%

Top 30 quốc gia xuất khẩu

Trung Quốc

7,460

8,806

11,532

14,255

20,963

23,509

29,609

28.4%

24.2%

35.4%

Thổ Nhĩ Kỳ

5,272

6,529

8,369

9,527

9,934

10,174

11,964

8.1%

22.0%

14.3%

Bangladesh

2,528

2,592

3,520

4,624

4,402

5,786

5,992

10.1%

23.2%

7.2%

Ấn Độ

1,977

2,191

2,686

3,077

4,025

4,759

5,214

19.5%

16.0%

6.2%

Romania

3,029

3,548

4,336

4,774

4,487

4,397

3,729

-7.7%

16.5%

4.5%

Tunisia

2,590

2,746

3,101

3,235

3,065

3,094

3,517

3.1%

7.8%

4.2%

Maroc

2,372

2,467

2,820

3,017

2,818

2,970

3,448

5.0%

8.4%

4.1%

HongKong

2,315

2,198

2,374

2,430

2,108

3,129

2,265

2.5%

1.8%

2.7%

Indonesia

1,604

1,390

1,532

1,658

1,483

1,752

1,607

-0.2%

1.7%

1.9%

6.1%

689

656

1.8%

Việt Nam (10)

588

784

852

1,279

1,519

25.9%

Bulgaria

907

847

1,124

1,336

1,366

1,527

1,499

4.1%

15.0%

1.8%

Srilanca

692

705

800

1,012

993

1,212

1,425

12.6%

14.0%

1.7%

Pakistan

586

706

922

1,140

970

1,137

1,237

3.7%

24.9%

1.5%

Thái Lan

782

834

962

1,106

974

1,095

1,077

-0.4%

12.3%

1.3%

Thụy Sĩ

411

451

623

686

635

641

827

7.5%

19.3%

1.0%

Campuchia

356

403

479

645

592

692

714

4.0%

22.2%

0.9%

P-32

639

600

581

624

550

607

647

1.0%

2.2%

0.8%

Mauritius

329

248

212

273

351

433

623

24.6%

11.6%

0.7%

Macedonia

423

238

257

313

410

476

564

10.5%

21.6%

0.7%

Ai Cập

565

476

457

510

505

479

521

-2.3%

6.1%

0.6%

Croatia

544

373

401

457

548

526

503

-2.6%

13.5%

0.6%

Ukraine

348

335

305

308

415

465

493

12.4%

1.7%

0.6%

Mỹ

533

545

471

514

399

475

381

-8.6%

-0.3%

0.5%

Macao

178

207

278

374

28.4%

0.4%

Serbia

755

684

607

687

398

463

352

-18.3%

3.9%

0.4%

Hàn Quốc

197

239

132

145

225

290

337

19.8%

0.3%

0.4%

Madagascar

334

338

363

328

320

372

316

-1.0%

-0.1%

0.4%

Malaysia

409

415

393

453

252

271

256

-12.1%

0.1%

0.3%

Đài Loan

405

271

292

327

261

297

256

-11.9%

14.5%

0.3%

Philippines

137

104

91

119

135

156

221

18.6%

11.1%

0.3%

Albania

38,435

41,631

50,827

59,100

64,643

72,740

81,488

11.3%

15.6%

97.3%

Tổng cộng của 30 quốc gia

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-33

Phụ lục 2.22: Hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế tại thị trường EU.

Các quy định bắt buộc

Sức khoẻ và an

Môi trường

toàn

Chứng nhận HACCP

Nhãn CE

Nhãn Green dot

(ở một số quốc

gia)

Chứng

Các tiêu

Nhãn

Chứng

Các

Nhãn

Chứng

nhận

chuẩn

hiệu

nhận

quy

sinh

nhận

ISO

EN/ISO

Xã hội

SA

tắc

thái

ISO

9000

công

8000

đạo

14000

bằng

đức

Chất lượng

Trách nhiệm xã

Môi trường

hội

Các yêu cầu của thị trường

P-34

Phụ lục 2.23: Cơ cấu chi phí ngành may mặc của một số quốc gia

ĐVT: % trong tổng giá trị sản phẩm

Quốc gia Lao động Lao Vốn Giá trị Đầu vào % Nhập

không kỹ động kỹ gia tăng trung gian khẩu

năng năng

10.2 Canada 25.9 5.0 41.2 58.8 19.8

5.8 Mỹ 21.0 5.8 32.6 67.4 13.8

8.8 Pháp 21.6 4.7 35.0 65.0 24.3

16.4 Ý 14.3 3.1 33.8 66.2 13.5

11.2 Nhật Bản 21.9 4.0 37.1 62.9 7.8

12.9 Hong Kong 22.6 7.9 43.4 56.6 13.0

4.7 Hàn Quốc 15.0 2.9 22.6 77.4 15.9

6.0 Đài Loan 20.8 3.5 30.3 69.7 10.9

12.2 Trung Quốc 18.2 2.5 32.9 67.1 5.7

7.8 Ấn Độ 21.1 2.9 31.8 68.2 1.8

3.8 Việt Nam 9.0 1.2 14.0 86.0 40.4

9.9 Séc 21.1 3.2 34.1 65.9 28.9

10.9 Marốc 14.6 2.1 27.6 72.4 37.9

(Nguồn: Global Textile and Clothing Industry post the Agreement on Textile and

Clothing, WTO, 2007)

P-35

Phụ lục 2.24: Trị giá nhập khẩu quần áo từ Banglasesh, Trung Quốc và Việt

Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007

HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)

ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-36

Phụ lục 2.25: Sự thay đổi trị giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung

Quốc và Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007

HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)

ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-37

Phụ lục 2.26:Trị giá nhập khẩu quần áo của EU từ Bandalesh, Trung Quốc

và Việt Nam, 3 quí đầu năm2007

HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)

ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

P-38

Phụ lục 2.27: Thị phần tính theo lượng nhập khẩu quần áo từ Bandalesh,

Trung Quốc và Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007

HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg

P-39

Phụ lục 2.28: Đơn giá nhập khẩu quần áo từ Bandalesh, Trung Quốc và

Việt Nam vào EU, 3 quí đầu năm 2007

HS 61 (quần áo dệt kim) và HS 62 (quần áo dệt thoi)

(Nguồn: CBI Market Information Database, The outerwear market in the EU 12/2007)

ĐVT:100Kg, Trị giá :Euro, Đơn giá:euro/kg

P-40

Phụ lục 3.1: Mô hình kênh phân phối hàng may mặc tại thị trường EU

Các nhà xuất khẩu

Nhà nhập khẩu bán Nhà sản xuất nhập khẩu Đại lý

Nhà nhập khẩu bán lẻ

Cửa Cửa Công ty Các tổ Các

hàng hàng phục vụ chức nhà

bách bán mua bán lẻ tại nhà

hoá quần áo bán khác

Các nhà bán lẻ không nhập khẩu

Phụ lục 3.2: Thời trang wellness và công nghệ vi hạt.

Các chất bảo vệ da như chống lão hóa da, hồi sinh cho da, tái tạo tế bào da, duy

trì sự đàn hồi của da…. Có nguồn gốc chiết xuất từ thiên nhiên; các chất bảo vệ sức

khỏe như chất diệt vi khuẩn gây bệnh, khử mùi hôi cơ thể, ngăn tia cực tím tiếp xúc với

da... được nén thành những hạt cực mịn (kích thước khoảng 0,5-200 micron) rồi được

đưa vào vải với mật độ cực cao, khoảng vài triệu hạt/cm2. Các hạt này được bao bọc

P-41

bởi một lớp màng phim đặc biệt, chỉ bị phá hủy từ từ dưới cơ chế tác động ma sát giữa

vải và da trong quá trình sử dụng.

Phụ lục 3.3: Các quốc gia thành viên EU-27

1. Anh 8. Cyprus 15. Ireland 22. Pháp

2. Áo 9. Đan Mạch 16. Italy 23. Romania

3. Ba Lan 10. Đức 17. Latvia 24. Slovenia

4. Bỉ 11. Estonia 18. Lithuania 25. Slovakia

5. Bồ Đào Nha 12. Hà Lan 19. Luxembourg 26. Tây Ban

6. Bulgaria 13. Hungary 20. Malta Nha

7. Cộng hòa Séc 14. Hy Lạp 21. Phần Lan 27. Thụy Điển

Phụ lục 3.4: Các quốc gia thuộc ASEAN

1. Brunei 4. Lào 7. Philippines 10. Việt Nam

2. Campuchia 5. Malaysia 8. Singapore

3. Indonesia 6. Myanmar 9. Thái Lan

Phụ lục 3.3: Danh sách các quốc gia đang phát triển 01/2006

Afghanistan

Uruguay

Gabon

Nepal

Albania

Uzbekistan

Gambia

Nicaragua

Algeria

Vanuatu

Georgia

Niger

Angola

Venezuela

Ghana

Nigeria

Anguilla

Vietnam

Grenada

Niue

Antigua and Barbuda

Guatemala

Wallis & Futuna

Oman

Argentina

Yemen

Guinea

Pakistan

Armenia

Zambia

Guinea-Bissau

Palau

Azerbaijan

Guyana

Palestinian Admin. Areas

Zimbabwe

Bangladesh

Haiti

Panama

Barbados

Honduras Papua

New Guinea

Belarus

India

Paraguay

Belize

Indonesia

Peru

Benin

Iran

Philippines

Bhutan

Iraq

Rwanda

P-42

Bolivia

Samoa

Jamaica

Bosnia & Herzegovina

Sao Tome & Principe

Jordan

Kazakhstan

Saudi Arabia

Botswana

Kenya

Senegal

Brazil

Kiribati

Serbia

Burkina Faso

Korea Rep. of

Seychelles

Burundi

Kyrgyz Rep.

Sierra Leone

Cambodia

Laos

Solomon Islands

Cameroon

Lebanon

Somalia

Cape Verde

Liberia

South Africa

Central African Rep.

Libya

Sri Lanka

Chad

Macedonia

St. Helena

Chile

Madagascar

St. Kitts Nevis

China

Malawi

St. Lucia

Colombia

St. Vincent & Grenadines

Malaysia

Comoros

Congo Democratic Rep.

Maldives

Sudan

Mali

Suriname

Congo Rep.

Marshall Islands

Swaziland

Cook Islands

Mauritania

Syria

Costa Rica

Mauritius

Tajikistan

Cote d’Ivoire

Mayotte

Tanzania

Croatia

Mexico

Thailand

Cuba

Micronesia, Fed. States

Timor-Leste

Djibouti

Moldova

Togo

Dominica

Mongolia

Dominican Republic

Trinidad & Tobago

Montenegro

Tunisia

Ecuador

Montserrat

Turkey

Egypt

Morocco

Turkmenistan

El Salvador

Equatorial Guinea

Mozambique

Turks & Caicos Islands

Myanmar

Tuvalu

Eritrea

Namibia

Uganda

Ethiopia

Nauru

Ukraine

Fiji

(Nguồn: OECD DAC list, 01/2006)