BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------
NGUYỄN THANH CHI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THANH CHI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC
TP Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Đồng Nai”: đây
là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh thần
nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Biên hoà, ngày 15 tháng 11 năm 2011
Tác giả thực hiện luận văn,
Nguyễn Thanh Chi
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM..........................................................................................................4
1.1 Tổng quan về cạnh tranh................................................................................4
1.1.1 Một số lý luận về cạnh tranh ......................................................................... 4
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh.................................................................................5
1.2 Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng............................................................7
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM ....................................................7
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................. 7
1.2.1.2 Khái niệm, đặc điểm cạnh tranh của các NHTM .........................................7
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .......................... 9
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng lực cạnh tranh của NHTM ........................... 11
1.2.3.1 Tiềm lực tài chính ..................................................................................... 11
1.2.3.2 Công nghệ ngân hàng .............................................................................. 12
1.2.3.3 Chất lượng nguồn nhân lực....................................................................... 13
1.2.3.4 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức........................................................... 13
1.2.3.5 Thương hiệu nổi tiếng ............................................................................... 14
1.2.3.6 Sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường ............................................... 14
1.2.3.7 Mạng lưới hoạt động................................................................................. 15
1.2.3 Kinh nghiệm về tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng .............................. 15
1.2.3.1 Ngân hàng nước ngoài.............................................................................. 15
1.2.3.2 Ngân hàng trong nước .............................................................................. 15
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI.................................................................... 18
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai ................................................. 18
2.2 Giới thiệu về NHNo & PTNT Việt Nam và chi nhánh tỉnh Đồng Nai ........ 18
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam ...................... 18
2.2.2 Giới thiệu về chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Đồng Nai .............................. 19
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai ............................. 20
2.3.1 Vốn chủ sở hữu, mức độ an toàn vốn ........................................................... 20
2.3.2 Thị phần hoạt động và chiến lược đa dạng đối với các sản phẩm dịch vụ ..... 21
2.3.2.1 Thị phần hoạt động ................................................................................... 21
2.3.2.2 Chiến lược đa dạng đối với các sản phẩm dịch vụ..................................... 22
2.3.3 Nguồn vốn huy động.................................................................................... 24
2.3.3.1 Thị phần huy động vốn.............................................................................. 24
2.3.3.2 Thực trạng mức tăng huy động vốn ........................................................... 25
2.3.4 Công tác tín dụng......................................................................................... 33
2.3.4.1 Dư nợ cho vay........................................................................................... 33
2.3.4.2 Phân tích chỉ số đánh giá hiệu quả............................................................ 38
2.3.4.3 Chất lượng tín dụng, vấn đề trích lập dự phòng và thu nợ xử lý rủi ro ...... 39
2.3.5 Trong quan hệ thanh toán quốc tế ................................................................ 42
2.3.5.1 Dịch vụ thanh toán quốc tế........................................................................ 42
2.3.5.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ...................................................................... 42
2.3.5.3 Chi trả kiều hối ......................................................................................... 43
2.3.6 Sản phẩm dịch vụ......................................................................................... 44
2.3.6.1 Công tác phát hành thẻ ............................................................................. 44
2.3.6.2 Công tác thanh toán thẻ ............................................................................ 45
2.3.7 Phân tích tình hình lợi nhuận........................................................................ 47
2.3.7.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận .................................................................... 47
2.3.7.2 Phân tích hiệu quả lợi nhuận ................................................................... 47
2.3.8 Năng lực công nghệ ..................................................................................... 48
2.3.9 Chất lượng nhân sự ...................................................................................... 49
2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai bằng mô hình SWOT ............................................................................................................................. 49
2.4.1 Điểm mạnh .................................................................................................. 49
2.4.2 Điểm yếu .................................................................................................... 50
2.4.3 Cơ hội ......................................................................................................... 50
2.4.4 Thách thức ................................................................................................... 51
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH ĐỒNG NAI ...................................................... 52
3.1 Đánh giá môi trường kinh doanh của ngành Ngân hàng đến năm 2020 .... 52
3.2 Mục tiêu phát triển của tỉnh Đồng Nai, NHNo & PTNT Việt Nam và CN tỉnh Đồng Nai năm 2010-2015.................................................................................... 53
3.2.1 Mục tiêu tổng quát về kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai ............................... 53
3.2.2 Mục tiêu phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam....................................... 54
3.2.3 Mục tiêu hoạt động của chi nhánh tỉnh Đồng Nai......................................... 54
3.3 Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai.............................................................................................................. 55
3.3.1 Phát huy thế mạnh........................................................................................ 55
3.3.2 Khắc phục điểm yếu..................................................................................... 56
3.3.3 Tận dụng cơ hội ........................................................................................... 59
3.3.4 Vượt qua thử thách....................................................................................... 59
3.4 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai... 60
3.4.1 Xây dựng chiến lược .................................................................................... 60
3.4.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược............................................................... 61
3.4.2.1 Về huy động tiền gửi ................................................................................. 61
3.4.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng ................................................................... 63
3.4.2.3 Các giải pháp phát triển dịch vụ ............................................................... 68
3.4.2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ............................... 72
3.4.2.5 Tiếp tục cũng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực ............................... 74
3.4.2.6 Về công tác kiểm toán nội bộ .................................................................... 74
3.4.2.7 Nâng cao nhận thức thương hiệu .............................................................. 75
3.4.3 Những giải pháp hỗ trợ từ NHNo & PTNT Việt Nam .................................. 77
3.5 Những giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước ....................................... 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04
PHỤ LỤC 05
PHỤ LỤC 06
PHỤ LỤC 07
PHỤ LỤC 08
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank ATM BIDV CBTD CBVC CTG Cty TNHH DNĐTNNg DNNN DNNVV DNTN EDC EUR GDP HĐKD HĐV HSX
IPCAS KDNH KQKS L/C MIS NHNN NHTM NHTMCP NHTMNN POS
NHNo & PTNT Việt Nam Máy rút tiền tự động Ngân hàng Đầu tư phát triển Cán bộ Tín dụng Cán bộ viên chức Vietinbank Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp Tư nhân Thiết bị đọc thẻ điện tử (Electronic Data Capture) Đồng Euro Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Hoạt động kinh doanh Huy động vốn Hộ sản xuất Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (The modernization of Interbank Payment and Customer Accounting System) Kinh doanh ngoại hối Kết quả khảo sát Tín dụng thư (Letter of Credit) Hệ thống thông tin quản lý Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại nhà nước Máy thanh toán tại điểm bán hàng (Post Of Sale) Tổ chức thanh toán quốc tế qua mạng vi tính (Society for worldwide interbank financial telecommunications) Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Tiền gửi dân cư SWIFT TCKT TCTD TGDC
TSTC USD VCB VHĐ VNĐ WTO Tài sản thế chấp Đô la Mỹ (US dollar) Vietcombank Vốn huy động Đồng Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 20 Vốn chủ sở hữu các NHTM
Bảng 2.2 21 Vốn chủ sở hữu các ngân hàng trong khu vực
Bảng 2.3 21 Số lượng ngân hàng trên địa bàn Đồng Nai
Bảng 2.4 23 Ngân hàng và nhà đầu tư chiến lược
Bảng 2.5 24 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.6 27 Tình hình huy động vốn từ dân cư của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.7 28 Tình hình huy động vốn của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.8 29 Cơ cấu nguồn vốn TGDC của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.9 31 Tình hình huy động vốn từ TCKT của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.10 31 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.11 33 Dư nợ - tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.12 35 Tình hình dư nợ của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.13 38 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.14 40 Tình hình biến động nợ quá hạn của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.15 42 Doanh số TTQT của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.16 43 Doanh số mua bán ngoại tệ của Agrbank Đồng Nai
Bảng 2.17 44 Doanh số chi trả kiều hối của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.18 44 Số lượng thẻ ATM của các NHTM trên địa bàn
Bảng 2.19 47 Tổng hợp thu nhập –chi phí của Agribank Đồng Nai
Đánh giá hiệu quả lợi nhuận của Agribank Đồng Nai
Bảng 2.20 48
Bảng 3.1 62 Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng gửi tiền
Bảng 3.2 64 Mẫu gợi ý biên độ lãi vay đối với khách hàng có quan hệ tiền
gửi, dịch vụ
Bảng 3.3 70 Tổng hợp sản phẩm dịch vụ khách hàng quan tâm
Bảng 3.4 71 Tổng hợp sản phẩm dịch vụ khách hàng ít quan tâm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 25 Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn năm 2010
Biểu đồ 2.2 27 Tình hình huy động vốn của Agribank Đồng Nai
Biểu đồ 2.3 33 Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền của Agribank Đồng Nai
Biểu đồ 2.4 35 Thị phần dư nợ của các NHTM trên địa bàn năm 2010
Biểu đồ 2.5 36 Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.6 37 Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế năm 2010
Biểu đồ 2.7 37 Tỷ lệ dư nợ theo thời hạn vay
Biểu đồ 2.8 38 Tỷ lệ dư nợ theo loại tiền tệ
Biểu đồ 2.9 45 Thị phần thẻ của các NHTM trên địa bàn năm 2010
Biểu đồ 2.10 46 Số lượng máy ATM-EDC-POS của Agribank Đồng Nai
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các khu công nghiệp ở
Đồng Nai ngày càng nhiều, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Với các dự án sân bay quốc tế Long Thành, đường cao tốc Thành phố Hồ
Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, huyện Nhơn Trạch sẽ trở thành thành phố
trong tương lai không xa, hứa hẹn tương lai Đồng Nai sẽ trở thành trung tâm
kinh tế thương mại dịch vụ sầm uất của cả nước.
Cùng với sự phát triển nêu trên, hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh đã
thu hút rất nhiều Ngân hàng trong nước và nước ngoài, các tổ chức tín dụng mở
chi nhánh đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp hoạt động cũng như thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn.
Đặc biệt, những biến động kinh tế xã hội năm 2008 mà đỉnh cao là suy giảm
kinh tế toàn cầu đã và đang tác động rất xấu đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai không tránh khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt và đã bị
ảnh hưởng như thế nào? Yêu cầu đặt ra là phải đánh gía đúng thực trạng hoạt động của
chi nhánh, tận dụng những cơ hội, phân tích những khó khăn thách thức để đưa ra
những định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong giai
đoạn suy giảm kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu đó, Tôi chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI ” cho luận văn thạc sĩ
kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2
-Nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
-Phân tích và đánh gía thực trạng hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh của
chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Đồng Nai với các NHTM trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
NHNo & PTNT tỉnh Đồng Nai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Xu thế cạnh tranh của các NHTM và thực trạng năng lực cạnh tranh của chi
nhánh NHNo & PTNT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007-2011.
- Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chi
nhánh NHNo & PTNT tỉnh Đồng Nai.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là :
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích- so sánh, tổng hợp
5.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tỉnh Đồng Nai” được tiến hành nghiên cứu
trong giai đoạn mới, giai đoạn mà nền kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều
biến động và diễn ra hết sức phức tạp. Đứng trước nguy cơ khủng hoảng kinh tế thế
giới và tình trạng một loạt ngân hàng ở Mỹ phá sản, nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng đã bị ảnh hưởng ít nhiều. Chính vì lý do đó hệ thống NHTM
Việt Nam cũng phải hết sức nỗ lực cạnh tranh lẫn nhau một cách lành mạnh để có thể
đứng vững được. Vì vậy, những giải pháp được đề ra trong đề tài cũng khác với các đề
tài nghiên cứu trong những thời kỳ trước.
3
6. KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương sau:
Chương 1: Lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Đồng
Nai
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh
Đồng Nai
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1 Một số lý luận về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và cấp độ khác
nhau nhưng vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và cụ thể.
Quan điểm cạnh tranh đã được đề cập đến từ thế kỷ thứ 17 cùng với sự ra đời của
chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận sự tồn tại cạnh tranh, coi
cạnh tranh vừa là môi trường, động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, có thể
hiểu cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ
thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể nào đó nhằm giành giựt
khách hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa để tồn tại và
nâng cao vị thế của mình, để thu được lợi nhuận cao.
Trong kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải nỗ
lực đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tạo ra
nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng…, vì doanh nghiệp nào cũng muốn bán được
nhiều hơn, thu lợi lớn hơn. Như vậy, cạnh tranh là quá trình tất yếu, động lực phát triển
của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một cuộc đua
không dứt, không bị gián đoạn về thời gian, người tham gia vào cuộc đua này không
được phép dừng lại, họ luôn phải tiến về phía trước để chiến thắng người đứng sau.
Cạnh tranh có thể đưa lại ích lợi cho người này và thiệt hại cho người khác nhưng
xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực vì sản phẩm tốt hơn,
gía rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn… Cạnh tranh luôn giúp cho thị trường hoạt động có hiệu
quả nhờ phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn, đây chính là động lực cho sự phát triển
nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có những biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh
5
thiếu sự kiểm soát, không lành mạnh dẫn đến phát triển sản xuất lộn xộn, tình trạng cá
lớn nuốt cá bé… làm thiệt hại quyền lợi của người tiêu dùng.
Với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật – công nghệ và phát triển của thương mại
toàn cầu đã làm cho sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng cao thì một doanh
nghiệp có thể không tự chủ và sống còn được mặc dù họ đã làm chủ được cạnh tranh và
tận dụng các cơ hội cạnh tranh một cách có lợi nhất cho mình. Trong điều kiện hiện
nay, mục tiêu của các doanh nghiệp không chỉ là thắng thế trong cạnh tranh mà còn
phải phát triển bền vững. Để đạt được điều này, doanh nghiệp không thể chỉ cứ khư khư
nghĩ đến cạnh tranh, còn phải tính đến việc liên kết. Như vậy, ngày nay, cạnh tranh là
để mang đến cho thị trường và khách hàng gía trị gia tăng cao hơn các doanh nghiệp
khác nhưng đồng thời cũng phải liên kết với các doanh nghiệp khác để cùng nhau có
được gía trị gia tăng cao hơn so với gía trị gia tăng mà doanh nghiệp đạt được nếu nó
hoạt động riêng lẻ.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều hình thức được dùng để phân loại hình cạnh tranh bao gồm: căn cứ vào
chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.
* Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai chủ thể
- Căn cứ chủ thể tham gia:
tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh
* Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành
này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa được hình thành.
trên quan hệ cung-cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện cung
của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị trường.
* Cạnh tranh giữa người bán với nhau: đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều nhất
trên thị trường với tính chất gây go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng.
-Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
6
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành: đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh chủ yếu của hình thức này là
cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí. Kết quả cạnh tranh trong
nội bộ ngành làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay
đổi, giá trị hàng hóa được xác định lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ làm cho
* Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
một số doanh nghiệp thành công và một số khác phá sản, hoặc sáp nhập.
nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình
thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển
của các ngành với nhau.
- Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh gồm có: cạnh tranh
hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
* Cạnh tranh hoàn hảo là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản
xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh
hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả: Tất cả các hàng hóa trao đổi được
coi là giống nhau; tất cả những người bán và người mua đều có hiểu biết đầy đủ về các
thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi không có gì cản trở việc gia nhập hay rút
khỏi thị trường của người mua hay người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
các doanh nghiệp phải tự tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo nên sự khác
biệt về sản phẩm của mình so với các đối thủ khác.
* Cạnh tranh không hoàn hảo là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các loại
cạnh tranh không hoàn hảo gồm: độc quyền; độc quyền nhóm; cạnh tranh độc
quyền; độc quyền mua; độc quyền nhóm mua. Trong thị trường cũng có thể xảy ra
cạnh tranh không hoàn hảo do những người bán hoặc người mua thiếu các thông tin
7
về giá cả các loại hàng hóa được trao đổi.
1.2 Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM:
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì
và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận
cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo hoạt động an
toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động của môi trường
kinh doanh.
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh
tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có
thể chia làm 3 cấp:
-Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân.
-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài
nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ được đo bằng thị phần của sản
phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ
thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm,
dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
1.2.1.2 Khái niệm, đặc điểm cạnh tranh của NHTM
8
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là
một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi
nhuận.Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh
tranh, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm
thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân
hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM cũng là sự ganh đua, giành giật khách hàng
dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng
riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh,
làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương
trường.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng cũng có những đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
* NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên
thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
* NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng, vì
bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ
thể có liên quan.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có liên
quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
* Năng lực của nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chất lượng
của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với nhân viên ngân hàng là phải tạo
được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu
nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
* Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và
9
đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao, đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng
vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của
khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn
bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ
dàng.
* Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự
tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng
được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ chức trung
gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ
vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng. Do đó, yêu cầu
ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững mạnh
cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo kinh
doanh an toàn, hiệu quả.
- Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công
cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất liệu này được
Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của NHTM, ngoài tuân thủ các
quy định của pháp luật, còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho
NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
- Cầu về sản phẩm dịch vụ:
Khách hàng của các ngân hàng toàn bộ các doanh nghiệp, các tổ chức trong nền
kinh tế và một bộ phận lớn dân cư. Đối với từng sản phẩm dịch vụ thì nhu cầu của
khách hàng cũng khác nhau. Khả năng nảy sinh những nhu cầu mới của người mua có
thể dự báo nhu cầu ở những nơi khác trên thế giới cũng là những chỉ tiêu quan trọng tác
động đến khả năng phát triển sản phẩm mới của các ngân hàng, tạo nên lợi thế cạnh
tranh.
- Trình độ phát triển của ngành liên quan:
10
Quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính, các công ty chứng khoán, các công
ty bảo hiểm, ngành bưu chính viễn thông, ngành công nghệ thông tin là những ngành có
mối quan hệ mật thiết đến ngành ngân hàng. Trình độ phát triển của các ngành này liên
quan trực tiếp đến sự phát triển của ngành ngân hàng như:
+ Thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ hay các định chế tài chính khác phát
triển vừa tạo áp lực, vừa tạo cơ hội hợp tác nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính.
+ Các định chế tài chính phi ngân hàng phát triển tạo ra kênh huy động vốn và đầu
tư mới cho ngân hàng.
+ Ngành bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin phát triển giúp ngân hàng đổi
mới, giúp giảm thiểu chi phí giao dịch, tạo sự khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của
mình.
- Môi trường kinh tế vĩ mô:
Ngân hàng là một ngành chứa đựng nhiều rủi ro, mỗi một biến động bất lợi của
môi trường kinh tế vĩ mô đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của một
ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, các chỉ số về lạm
phát, lãi suất, tỷ giá phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn
bộ hệ thống ngân hàng. Ngược lại, khi kinh tế bất ổn sẽ tạo ra những khó khăn cho các
NHTM.
- Vai trò của chính phủ:
+ Là người quản lý, giám sát toàn hệ thống ngân hàng.
+ Là chủ sở hữu, là con nợ và chủ nợ lớn nhất của các NHTM
+ Là người hoạch định đường lối phát triển chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng
và toàn bộ nền kinh tế.
- Giá cả:
Giá cả là một trong những yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của DN nói
chung, và các ngân hàng nói riêng. Giá cả đối với ngân hàng chính là mức lãi suất (bao
gồm cả cho vay và lãi suất huy động vốn) và mức phí dịch vụ. Hiện nay trên thị trường
11
tiền tệ, luôn có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thông qua việc tăng lãi suất huy động
vốn, giảm lãi suất cho vay và dịch vụ phí.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.3.1 Tiềm lực tài chính:
Là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định được thể
hiện qua các chỉ tiêu:
* Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: được thể hiện qua các chỉ tiêu như
quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn.
- Hệ số an toàn vốn – CAR (Capital Adequacy Ratio):
CAR = Vốn tự có (VCSH) / Tài sản có rủi ro
Trong đó:
+ Vốn tự có: vốn điều lệ và các quỹ
+ Tài sản có rủi ro: tài sản nội bảng và ngoại bảng được điều chỉnh theo hệ số rủi
ro tương ứng.
- Hệ số CAR gồm 2 loại:
Loại 1: Là hệ số CAR mà vốn chủ sở hữu chỉ bao gồm vốn điều lệ (vốn cơ sở)
và các nguồn quỹ bổ sung.
Loại 2: Là hệ số CAR mà vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ (vốn cơ sở) và
các nguồn vốn bổ sung khác (quỹ dự phòng, các công cụ nợ lương tính)
* Khả năng thanh toán: là chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán, chi trả của một ngân
hàng, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản có lưu động / Tài sản nợ dễ biến động *100
Trong đó:
+ Tài sản có lưu động là tài sản dễ chuyển thành tiền, bao gồm tiền mặt tồn quỹ,
vàng bạc tồn kho, tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN, tiền gửi không kỳ hạn ở các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước, các hợp đồng cam kết được vay, tín phiếu kho bạc.
12
+ Tài sản nợ dễ biến động là loại tài sản dễ rút ra bất kỳ lúc nào, đặc biệt khi
ngân hàng có khó khăn về tài chính, bao gồm các khoản tiền gửi của khách hàng
(không phải của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác), vay ngắn hạn của các tổ chức
tín dụng, các cam kết cho vay.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh
khoản tốt, nhưng nếu quá cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của ngân hàng.
* Mức sinh lợi:
ROA = Thu nhập ròng / Tổng tài sản * 100%
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản ROA (Return On Asset) là chỉ tiêu cho biết một
đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
ROA lớn cho thấy kết quả kinh doanh của ngân hàng là tốt, ngân hàng có cơ cấu
tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các mục tiêu trên tài sản có trước những
biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu ROA quá lớn thì sẽ dẫn đến nguy cơ có rủi
ro cao.
ROE = Thu nhập ròng / Vốn tự có * 100%
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity) là chỉ tiêu cho biết
1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Chất lượng tài sản có:
Thể hiện khả năng tài chính, khả năng sinh lợi và năng lực quản lý của ngân hàng.
Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, độ trích lập dự
phòng rủi ro và khả năng thu hồi nợ xấu, độ tập trung và đa dạng của danh mục tín
dụng, rủi ro tiềm ẩn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao báo động cho thấy sẽ phát sinh những khoản thanh lý và cho
thấy thu nhập hiện tại có khả năng giảm xuống do những khoản nợ này không mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Trích lập quỹ đự phòng rủi ro là việc làm rất cần thiết đối với
các ngân hàng để bù đắp cho các khoản nợ này. Nếu quỹ dự phòng không đủ khả năng
bù đắp thì ngân hàng sẽ sử dụng lợi nhuận và vốn tự có để thay thế.
1.2.3.2 Công nghệ ngân hàng:
13
Công nghệ ngân hàng là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất của mỗi ngân hàng. Hoạt động ngân hàng truyền thống thu nhập chủ yếu là
do kết quả hoạt động tín dụng mang lại, ngày nay nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin và điện tử các dịch vụ ngân hàng phát triển đa dạng và phong phú giúp thu
nhập dịch vụ ngày càng cao và dần trở thành nguồn thu nhập chính của các ngân hàng
hiện đại. Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm hệ thống thanh toán điện tử, hệ
thống hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống
báo cáo rủi ro… Khả năng đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là thước đo năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng vì với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công
nghệ thông tin nói chung và ngành công nghệ ngân hàng nói riêng, nếu không chú trọng
nâng cấp thì rất dễ bị tụt hậu so với thời đại.
1.2.3.3 Chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực được xem là yếu tố không thể thiếu tạo nên sự thành công, khác
biệt giữa các ngân hàng. Ngày nay hoạt động kinh doanh của các ngân hàng không chỉ
là huy động vốn và cho vay mà còn mở rộng các dịch vụ như tư vấn tài chính, đại lý
phát hành chứng khoán…Do đó nguồn lực ngân hàng phải có chất lượng, có khả năng
am hiểu vấn đề,…nhằm giúp tham gia giải quyết các sự cố cho khách hàng. Đây chính
là ưu thế trong cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3.4 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức:
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Ban giám đốc ngân hàng.
Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng, thể hiện ở
khả năng giám sát của Ban giám đốc cũng như duy trì và nâng cao năng lực canh tranh
của ngân hàng. Nếu Ban giám đốc không đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý
sẽ làm lãng phí các nguồn lực và làm giảm năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có
phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân hàng với đặc trưng cạnh tranh của
ngành và yêu cầu của thị trường không ? Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thể hiện ở sự
phân chia các phòng ban, các đơn vị trực thuộc… Hiệu quả của cơ chế quản lý được
14
phản ánh qua số lượng, sự phân công, phân cấp, sự phối hợp giữa các phòng ban trong
việc triển khai chiến lược kinh doanh, khả năng thích nghi của cơ cấu trước những biến
động của ngành, của môi trường vi mô…
1.2.3.5 Thương hiệu nổi tiếng:
Trước năm 1990, nước ta chỉ có một loại hình ngân hàng duy nhất vừa kiêm
chức năng quản lý nhà nước, vừa kiêm chức năng kinh doanh nên sự lựa chọn của
khách hàng luôn bị giới hạn. Sau năm 1990 đến nay, các rào cản trong lĩnh vực ngân
hàng dần được dỡ bỏ, hàng loạt các NHTMCP, NHLD, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ra đời đã làm cho “thị trường ngân hàng Việt Nam” sôi động hẳn lên, khách hàng
có nhiều sự lựa chọn hơn. Hiện nay, ngân hàng có thương hiệu mạnh, tạo được sự thoả
mãn cho khách hàng, mới có khả năng tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
này. Thương hiệu của một ngân hàng được xây dựng dựa vào hoạt động tín dụng, các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích cao, phải áp dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại vào quá trình kinh doanh mới mở rộng được đối tượng khách hàng. Ngân hàng
nào kết hợp được cả hai mảng kinh doanh tín dụng và dịch vụ với chất lượng hoàn hảo
thì thương hiệu của ngân hàng mới chinh phục được khách hàng trong nước và quốc tế.
1.2.3.6 Sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường:
Sản phẩm tốt, chất lượng sản phẩm được khách hàng và các nhà chuyên môn đánh
giá cao chính là phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất cho doanh nghiệp, vì vậy đó là
một lợi thế cạnh tranh có tính quyết định cho chính sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm
được thể hiện qua các tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp cần xác định chất lượng sản phẩm trên góc độ khách hàng.
- Chất lượng sản phẩm lựa chọn phải bằng hoặc cao hơn của đối thủ cạnh tranh.
- Chất lượng còn thể hiện ở dịch vụ kèm theo của sản phẩm.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, các ngân hàng nước ngoài sẽ
nhanh chóng mở chi nhánh và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ công nghệ cao
để cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam. Đây chính là nguy cơ nhưng cũng là thách
thức đối với các ngân hàng Việt Nam, vì vậy đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân
15
hàng là một vấn đề mang tính chiến lược lâu dài. Để đạt được lợi thế cạnh tranh thì các
ngân hàng Việt Nam phải tự nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới, bên cạnh đó
phải tập trung vào các dịch vụ thu phí.
1.2.3.7. Mạng lưới hoạt động:
Mạng lưới hoạt động nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng, mạng lưới hoạt động rộng khắp không có nghĩa là sẽ chiếm được thị phần
lớn. Việc mở rộng mạng lưới hoạt động phải qua khâu nghiên cứu, khảo sát và phân
khúc thị trường, nắm bắt được thị hiếu của khách hàng tại từng khúc thị trường để có
chiến lược phù hợp với từng phân khúc khác nhau.
1.2.3. Kinh nghiệm về tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng.
1.2.3.1. Ngân hàng nước ngoài:
- CitiBank:
CitiBank – Ngân hàng hàng đầu của Mỹ. Với nguồn nhân lực đầy tài năng,
chiến lược khách hàng hiệu quả, sản phẩm và dịch vụ tốt, đầy sáng tạo, luôn khác biệt
với các đối thủ cạnh tranh như thế chấp tài chính cá nhân và doanh nghiệp, thẻ tín dụng,
tài khoản gửi và đầu tư, Visa TravelMoney, đầu tư ngân hàng quốc tế… Ngoài ra,
CitiBank còn đưa ra sự bảo mật về những bức ảnh trong thẻ tín dụng, và là ngân hàng
đầu tiên có dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 24/24h, 7 ngày một tuần.
- HSBC:
Hong Kong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) là công ty con của
HSBC Holding chuyên cung cấp dịch vụ tài chính cho mậu dịch giữa Trung Quốc và
Châu Á. HSBC là ngân hàng bán lẻ hiện đại, HSBC đã xoá bỏ truyền thống ngân hàng
nước ngoài chỉ phục vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài, cho những dự án lớn. HSBC
đã mở rộng các dịch vụ bán lẻ, phục vụ cho vay nhỏ đối với nhiều đối tượng khách
hàng và là đơn vị tiên phong thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
nhằm phục vụ mục tiêu mở rộng mạng lưới, cạnh tranh với các ngân hàng trong nước
và quốc tế.
1.2.3.2. Ngân hàng trong nước:
16
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (SACOMBANK)
Sacombank đã khởi đầu ý tưởng tạo sự khác biệt để cạnh tranh lành mạnh và
phát triển bền vững từ rất sớm: (1) năm 1993, chi nhánh Hà Nội và phát hành kỳ phiếu
để huy động vốn trung, dài hạn, đồng thời triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh góp
phần mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt giữa hai trung tâm kinh tế
lớn nhất nước; (2) cho vay phân tán kết hợp với cho vay tập trung có trọng điểm năm
1995; (3) phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá nhỏ để tăng vốn điều lệ năm 1996;
(4) tuyển dụng đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng nông thôn; (5) thành lập Chi nhánh 8
tháng 3 chuyên biệt cho phụ nữ, Chi nhánh Hoa Việt dành riêng cho cộng đồng Hoa ở
TPHCM, mở văn phòng đại diện ở Nam Ninh–Trung Quốc, lập chi nhánh tại Lào; (6)
niêm yết cổ phiếu Sacombank tại Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM; (7) vận hành
trung tâm dữ liệu dự phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế… là những chiến lược nhằm nâng
- Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai có nghiệp
cao sức cạnh tranh của Sacombank.
vụ thanh toán quốc tế trước các Ngân hàng khác đóng chân trên địa bàn nên có ưu thế
mạnh về lĩnh vực ngoại thương, vì vậy nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn Tỉnh có
hoạt động xuất nhập khẩu đều thiết lập quan hệ tiền gửi, vay vốn và thanh toán quốc tế.
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai có quan hệ
tín dụng với nhiều doanh nghiệp lớn đóng trên địa bàn Thành phố Biên Hoà, các Khu
công nghiệp 1, 2, AMATA, Hố Nai, Gò Dầu, Tam An, Tam Phước, Nhơn Trạch 1,
Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3,các doanh nghiệp thuộc kinh tế quốc doanh trung ương và
địa phương, các doanh nghiêp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động về các lĩnh vực công nghiệp, cơ khí, hoá chất, may mặc, dịch vụ.
- Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Tỉnh Đồng Nai (BIDV)
Là ngân hàng hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng rất tích cực, luôn được các ngân hàng đối tác cả trong nước và quốc tế
(HongKong, Singapore, Thụy Sỹ, London) đánh giá cao về chuyên môn góp phần hoàn
17
thiện và tăng tính thanh khoản cho thị trường. Cung cấp cho thị trường tiền tệ nhiều sản
phẩm dịch vụ đặc biệt là sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá và lãi suất và theo dõi đặt lệnh
ngoại tệ 24/24 giờ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để một doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường thì cạnh
tranh là yếu tố không thể tách rời. Ngành ngân hàng cũng tuân theo quy luật chung
này, đây lại là một ngành nhạy cảm kinh doanh tiền tệ nên cạnh tranh lại càng diễn ra
gay gắt hơn. Kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập vào kinh tế thế giới, các ngân
hàng nước ngoài mọc lên càng nhiều ở Việt Nam vì vậy để các NHTM trong nước có
thể đứng vững và giữ vững thị phần của mình thì phải cạnh tranh.
Những cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là tiền đề để phân tích
năng lực cạnh tranh của Chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Đồng Nai trong chương 2, kế
đó là đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo & PTNT
tỉnh Đồng Nai trong chương 3.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những năm qua,
Đồng Nai đã đạt được những thành tựu quan trọng về mặt kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Tốc độ phát triển kinh tế của Đồng Nai trong những năm gần
đây khá cao; trung bình 17% - 18%/ năm, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
17.2%/ năm.
Trong năm 2010 trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai tình hình kinh tế xã hội đạt
được những thành tựu như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn được duy trì: Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) năm 2010 tăng 13.2% so với năm 2009, trong đó: Ngành Công nghệ xây
dựng tăng 14.5%; Ngành Dịch vụ tăng 15%; Ngành Nông Nghiệp và Thủy Sản
tăng 4.5% .
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1,629 USD, tăng 2.1% so với
năm 2009.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm 2010 ước đạt 57 ngàn tỷ đồng
tăng 26.6% so với năm 2009; Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 7.100
triệu USD tăng 20,5% so với năm 2009.
Tổng vốn đầu tư phát triển khoảng 32,321 tỷ đồng, chiếm 42.70% GDP
trong đó vốn đầu tư trong nước chiếm 48.20%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm
51.80%.
2.2 Giới thiệu về NHNo & PTNT Việt Nam và chi nhánh tỉnh Đồng Nai
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam, đến nay
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại
19
hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
NHNo & PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng
12/2010, vị thế dẫn đầu của NHNo & PTNT Việt Nam vẫn được khẳng định với trên
nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn: 474.941 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản: 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 414.755 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Nhân sự: 35.135 cán bộ.
2.2.2 Giới thiệu về chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Đồng Nai
Từ tháng 3/1988 đến 11/1990: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp là tên gọi ban
đầu khi thành lập từ Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988. Ngày 01/7/1988, Chi nhánh
Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp tỉnh Đồng Nai chính thức được thành lập trên cơ
sở nhận bàn giao từ Ngân hàng Nhà Nước Tỉnh Đồng Nai.
Từ tháng 12/1990 đến tháng 10/1996: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Đồng Nai đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Đồng Nai trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo quyết định 603/NH-QĐ
ngày 22/12/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau đó, theo văn bản
927/TCCB- NHNo ngày 16/8/1994 của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về việc thực
hiện mô hình đổi mới hệ thống quản lý, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Đồng
Nai là chi nhánh kinh doanh đa năng loại II theo văn bản 927/TCCB-NHNo ngày
16/8/1994 của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về việc thực hiện mô hình đổi mới hệ
thống quản lý.
Từ tháng 10/1996 đến nay: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
được thành lập lại dưới tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
20
Nông Thôn Tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 280/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trở thành chi nhánh cấp I theo mô hình Tổng công ty 90 của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam.
Đến cuối năm 2009, mạng lưới hoạt động của Agribank Đồng Nai gồm:
-01 Hội sở tỉnh, với các phòng nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng
Kế toán và Ngân quỹ, Phòng Dịch vụ & Marketing, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng
Hành chính nhân sự, Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ;
- 13 chi nhánh loại 3;
- 26 phòng giao dịch.
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai
2.3.1 Vốn chủ sở hữu, mức độ an toàn vốn:
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các cổ đông đóng góp và nó cũng
được tạo ra dưới hình thức lợi nhuận giữ lại, thặng dư từ việc phát hành cổ phiếu. Quy
mô vốn chủ sở hữu đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả năng chống đỡ trước những rủi
ro trong hoạt động ngân hàng cũng như trước những rủi ro của môi trường kinh doanh.
Do đó, vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM - loại hình kinh doanh tiền tệ, thu hút vốn của các doanh nghiệp khác và dân cư.
Bảng 2.1 Vốn chủ sở hữu các NHTM
Vietcombank 307,496 20,669 176,814
Agribank 470,000 22,176 414,755
Vietinbank Eximbank 131,111 13,511 62,346
367,712 15,172 234,204
ACB 205,103 9,335 87,195
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng cho vay
BIDV 336,268 24,220 248,898
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2010, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Trong quý I/2010, NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank) được bộ tài chính cho
phép nâng vốn điều lệ, cho đến nay Argibank là một trong những ngân hàng có vốn
điều lệ lớn (21.000 tỷ đồng). Điều này, đã tạo cho hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp
có một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, cũng như sự tin tưởng
tuyệt đối của khách hàng khi đến với Ngân hàng Nông Nghiệp. Agribank Đồng Nai
21
cũng không nằm ngoài xu thế chung này, đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của chi
nhánh.
So với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng Việt Nam có qui mô khá nhỏ,
thu nhập chủ yếu vẫn từ hoạt động truyền thống là cho vay. Một số ít những ngân hàng
có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam như: AGB, BIDV, VCB,
CTG, ACB, EIB… cũng chỉ nằm trong nhóm những ngân hàng trung bình so với các
ngân hàng trong khu vực
Bảng 2.2 Vốn chủ sở hữu các ngân hàng trong khu vực
Australia China
India Malaysia Philippines Singapore Thailand
Tổng tài sản
187,140
292,112
26,144
28,771
5,429
144,121
21,381
Vốn chủ sở hữu
10,421
18,504
1,705
2,201
0.628
13,525
1,986
Tổng cho vay
126,247
150,302
15,460
16,943
2,170
72,431
15,346
(Nguồn: Bloomberg, đơn vị: Tỷ USD)
2.3.2 Thị phần hoạt động và chiến lược đa dạng đối với các sản phẩm dịch vụ:
2.3.2.1 Thị phần hoạt động:
Hiện nay, ngày càng nhiều ngân hàng mọc lên ở Việt Nam và vốn của các ngân
hàng này cũng rất mạnh, vì vậy sẽ tạo nên một rào cản rất lớn đối với Ngân hàng Nông
Nghiệp. Về khả năng phát triển và cạnh tranh trong kinh doanh thì hiện nay các
NHTMCP đang đẩy mạnh việc mở rộng chi nhánh, hợp tác với những ngân hàng hàng
đầu thế giới. Do đó sẽ tạo một áp lực cạnh tranh quyết liệt đối với toàn hệ thống
Agribank nói chung và Agribank Đồng Nai nói riêng. Tính đến cuối tháng 9 năm 2011,
đã có tất cả 46 ngân hàng đang hoạt động tại Đồng Nai bao gồm 06 NHTMNN, 34
NHTMCP, 04 NHLD, và 02 ngân hàng nước ngoài.
Bảng 2.3 Số lượng ngân hàng trên địa bàn Đồng Nai
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Ngân hàng TMNN 10 13 10 6 6 Tháng 09 năm 2011 6
22
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Ngân hàng TMCP Ngân hàng liên doanh 5 2 12 4 20 4 28 4 Tháng 09 năm 2011 34 4 30 4
Ngân hàng nước ngoài Tổng 17 34 38 2 46 40
29 (Nguồn: NHNN Tỉnh Đồng Nai)
Hệ thống ngân hàng Việt Nam có ưu thế về hệ thống mạng lưới so với các ngân
hàng nước ngoài. Với mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cả nước, ngân
hàng trong nước có lợi thế trong việc duy trì, phát triển thị phần trên các mảng hoạt
động chính như huy động vốn và tín dụng.
Hiện nay, các ngân hàng vẫn đang tập trung mở rộng và hoàn thiện mạng lưới
của mình với tốc độ phát triển nhanh, tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, các khu
vực có mức sống cao; do đó các chi nhánh này thường có hiệu quả tốt ngay khi đi vào
hoạt động.
2.3.2.2 Chiến lược đa dạng đối với các sản phẩm dịch vụ:
Với đặc tính riêng của ngành ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ hầu như
không có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ
bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm
dịch vụ của mình.
Một ngân hàng mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm của
mình trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của
mình trở nên đa dạng hơn, điều này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau
của khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh
cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ khác để thu hút
khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài
chính….
23
Chiến lược của nhóm NHTMNN hiện nay là phát triển thành tập đoàn chính lớn
cung cấp những sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng; hiện nay các ngân hàng
trong khối này đều có công ty con là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.. Ngoài
ra, để phát huy thế mạnh về quy mô và thị phần khối này còn khai thác đối tượng khách
hàng là các tập đoàn kinh tế, và doanh nghiệp lớn.
Cũng với định hướng chiến lược trở thành tập đoàn tài chính lớn, khối NH
TMCP đang tập trung vào thị trường ngân hàng bán lẻ với đối tượng khách hàng chủ
yếu của khối này là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các khách hàng cá nhân. Đây là khối
ngân hàng năng động trong hệ thống và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bởi sự tăng
trưởng nhanh và khả năng sinh lời cao. Để nâng cao tính cạnh tranh, phát triển hệ thống
công nghệ, năng lực tài chính và năng lực quản trị nhiều ngân hàng trong nước bán cổ
phần cho đối tác chiến lược là các ngân hàng lớn trên thế giới.
Bảng 2.4 Ngân hàng và nhà đầu tư chiến lược
Ngân hàng Nhà đầu tư chiến lược %
ACB Standard Chartered Bank 15
TCB HSBC 20
STB ANZ 10
EIB Sumitomo Mitsui Financial Group 15
ABBank Malayan Banking Berhad 15
SeaBank Societe Generale Bank 15
HabuBank Deutsche Bank 15
VPBank Oversea-Chinese Banking Corporation 15
BNP Paribas 15 Orimcombank
(Nguồn: Moody)
Hầu hết khối ngân hàng nước ngoài và liên doanh là những ngân hàng lớn trên
thế giới như: HSBC, ANZ, Citibank… các ngân hàng này có xu hướng tập trung vào các
khách hàng là những doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, các doanh
24
nghiệp lớn trong nước, các khách hàng cá nhân nước ngoài và khách hàng có thu nhập
cao để tăng sức cạnh tranh đối với các ngân hàng trong nước.
Bên cạnh đó, những ngân hàng này cũng đang khai thác nhóm khách hàng trong
nước để mở rộng thị phần, tăng năng lực cạnh tranh.
2.3.3 Nguồn vốn huy động:
Hoạt động huy động vốn hoàn toàn tách biệt với hoạt động tín dụng. Tuy nhiên,
đây là hoạt động hết sức quan trọng và đóng góp lớn cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Nguồn vốn chủ yếu Ngân hàng dùng vào việc cho vay là từ vốn huy động, nguồn
vốn tự có của Ngân hàng phần lớn đã đầu tư hết vào tài sản cố định. Chính vì thế,
nguồn vốn huy động đầy đủ là cơ sở cho sự tăng trưởng tín dụng.
Năng lực huy động vốn của Agribank Đồng Nai thể hiện ở 02 khía cạnh: Thị phần
huy động vốn, mức tăng trưởng hàng năm.
2.3.3.1 Thị phần huy động vốn:
Cuối năm 2010, vốn huy động của Agribank Đồng Nai đạt 10.280 tỷ đồng,
chiếm tỉ trọng 16% trong tổng nguồn huy động của toàn Tỉnh. Thị phần huy động vốn
của Agribank Đồng Nai tương đối lớn, nhưng nhìn chung tỉ lệ này đang bị giảm dần
(giảm từ 26.96% năm 2007 xuống còn 16.02% năm 2010) do có một số ngân hàng
thương mại khác đang cạnh tranh gay gắt.
NHTMCP Đại Á là một trong những ngân hàng chiếm dần vị thế của Agribank
Đồng Nai (Từ năm 2007- 2010 nguồn vốn tăng trưởng nhanh, thị phần huy động vốn
chiếm tỉ lệ 6.96% năm 2007 tăng lên 17.28% năm 2010). Bên cạnh đó, nguồn vốn huy
động của khối NH khác trên địa bàn (NH liên doanh: Shinhan, Indovina…, NHTMCP:
ACB, Saigon Thương Tin…) tăng trưởng mạnh qua các năm nên đã làm cho thị phần
huy động vốn của Agribank Đồng Nai đang có khuynh hướng giảm dần.
Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Ngân hàng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
AGB
7,573
8,853
8,555
10,281
09T năm 2011 12,229
25
Ngân hàng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
CTG VCB Đại Á Các NH khác Tổng
3,893 5,624 1,956 9,043 28,089
5,366 5,768 3,086 12,713 35,786
6,201 6,876 7,056 19,376 48,064
7,491 9,566 11,088 25,743 64,169
9,063 10,091 12,873 36,245 80,501
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNN Tỉnh Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Biểu đồ 2.1 Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn năm 2010
AGB
AGB 16%
VCB
Các NH khác 40%
VCB 15%
CTG
Đại Á
Các NH khác
CTG 12%
Đại Á 17%
Trong 9 tháng năm 2011, nguồn vốn huy động của Agribank Đồng Nai tăng
trưởng với tỉ lệ 18.95% nhưng thị phần của Agribank Đồng Nai chỉ chiếm ở tỉ lệ
15.19%. Khối các NH khác có sự tăng trưởng mạnh 40.80%, chiếm 45.02% thị phần
huy động vốn, là do sự thành lập của một số ngân hàng như: HSBC (số dư: 2,079 tỷ
đồng), Chi nhánh NH phát triển (số dư: 1,939 tỷ đồng), Shang hai, NH Liên Việt…tại
Đồng Nai.
2.3.3.2 Thực trạng mức tăng huy động vốn:
Năm 2008, trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai đã có nhiều NHTM, TCTD hoạt động,
và có cuộc chạy đua lãi suất diễn ra khá gay gắt trên địa bàn nhưng nhờ chủ động đẩy
mạnh công tác huy động vốn, triển khai các sản phẩm huy động của Agribank Đồng
26
Nai đến với tất cả đối tượng khách hàng nên nguồn vốn huy động của Agribank Đồng
Nai có sự tăng trưởng tốt. Mức độ tăng trưởng năm 2008 so với năm 2007 là 16.90%
tương ướng với 1,280 tỷ đồng.
Năm 2009, tình hình kinh tế bị suy giảm chưa kịp phục hồi, sự cạnh tranh của
các NHTM trên địa bàn ngày càng gay gắt quyết liệt hơn. Một số NHTM áp dụng các
mức lãi suất và trả các khoản chi phí huy động bất thường làm cho môi trường kinh
doanh ngày càng diễn biến phức tạp làm cho việc huy động vốn trong năm 2009 của chi
nhánh gặp nhiều khó khăn, vốn huy động năm 2009 giảm 298 tỷ so với năm 2008.
Trong năm 2010, thực trạng diễn biến thị trường đã đặt ra không ít thử thách cho
hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Lạm phát tăng lên mức 02 con
số; sự cạnh tranh lãi suất huy động giữa các ngân hàng hết sức căng thẳng, giá vàng,
ngoại tệ biến động mạnh. Trong bối cảnh trên, chi nhánh một mặt tuân thủ chặt chẽ chỉ
đạo của Ngân hàng nhà nước, mặt khác theo sát diễn biến thị trường, kịp thời đưa ra
những chính sách huy động cạnh tranh, phù hợp với mặt bằng chung và đảm bảo quyền
lợi khách hàng đó chính là những nguyên nhân tạo điều kiện cho nguồn vốn huy động
chi nhánh năm 2010 tăng 1,726 tỷ đồng so với năm 2009.
Những tháng đầu năm 2011, sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng diễn ra rất
gay gắt, ngoài lãi suất huy động các ngân hàng còn thực hiện chi hoa hồng môi giới cho
các khoản tiền gửi tiết kiệm làm cho lãi suất huy động càng tăng cao. Công tác huy
động vốn của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn vì luôn phải chấp hành đúng quy định
về lãi suất huy động vốn theo quy định tại thông tư số 02/2011/TT- NHNN và Thông tư
số 14/2011/TT-NHNN. Sau khi NHNN xiết chặt trần lãi suất bằng chỉ thị 02/CT-
NHNN, nhiều khách hàng quay trở lại gửi tiền tại Agribank Đồng Nai nên đã làm cho
nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng 1,948 tỷ đồng so với đầu năm.
27
14,000
12,229
12,000
10,281
8,853
10,000
8,555
7,573
8,000
6,000
4,000
2,000
0
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn của Agribank Đồng Nai
a/ Phân tích theo thành phần kinh tế :
* Nguồn vốn huy động từ dân cư
Các NHTMCP, NH nước ngoài, và NH liên doanh đang đẩy mạnh việc phát
triển mạng lưới nên thị phần tiền gửi dân cư của Agribank cũng đang bị thu hẹp dần,
năm 2007 thị phần tiền gửi dân cư của Agribank Đồng Nai chiếm tỉ lệ: 35.36% nhưng
trong những tháng đầu năm 2011 chỉ còn 24.64%, trong khi đó thị phần tiền gửi dân cư
của khối các NH khác tăng từ 35.27% năm 2007 lên đến 47.63% trong những tháng đầu
năm 2011.
Bảng 2.6 Tình hình huy động vốn từ dân cư của các NHTM trên địa bàn
Ngân hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
5,596 1,968 1,282 1,349 6,453
AGB CTG VCB Đại Á Các NH khác Tổng 7,640 5,980 3,460 3,010 2,289 1,266 2,806 1,606 777 2,578 4,641 831 9,340 13,638 3,451 9,785 16,648 21,793 31,735 09T năm 2011 9,506 3,785 3,338 3,580 18,378 38,587
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNN Tỉnh Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Theo bảng tình hình huy động vốn của Agribank Đồng Nai cho thấy tỷ trọng
nguồn vốn huy động theo dân cư chiếm tỷ trọng cao và thường dao động ở mức trên
28
50% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn
huy động của Agribank Đồng Nai. Và điều này còn chứng tỏ nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư rất lớn, đòi hỏi chi nhánh phải có những hình thức thích hợp để huy động được
nguồn vốn này.
Các chi nhánh và phòng giao dịch của Agribank Đồng Nai trải đều từ Tỉnh
xuống huyện, thị xã, khu công nghiệp…, ngoài ra chi nhánh thường xuyên thực hiện
chính sách chăm sóc khách hàng truyền thống, khách hàng có số dư tiền gửi lớn và
thường xuyên, nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng nhằm góp phần tăng trưởng
nguồn vốn huy động từ dân cư (tiền gửi dân cư tăng trưởng qua các năm, năm 2007
chiếm tỉ lệ 45.87% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 chiếm tỉ lệ 74.31%, là tỉ
lệ cao nhất so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn) trong tình hình cạnh
tranh quyết liệt về huy động vốn trên địa bàn.
Năm 2010, với những định hướng chiến lược kinh doanh linh hoạt và nhạy bén
Agribank Đồng Nai đã đưa ra nhiều giải pháp huy động vốn đồng bộ và kịp thời đối với
khách hàng cá nhân như:
+ Các đợt huy động vốn do NHNo & PTNT Việt Nam ban hành đã huy động 03
đợt: “Cùng Agribank mừng đại lễ 1.000 năm Thăng Long- Hà Nội “, “Kỳ phiếu dự
thưởng năm 2010 “, “Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng cho mùa vàng bội thu”:
tổng số tiền huy động 360 tỷ đồng, đạt 139% so với kế hoạch được giao
Bảng 2.7 Tình hình huy động vốn của Agribank Đồng Nai
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09T năm 2011
2,793 4,780 2,337 6,516 1,658 6,897 1,885 8,396 2,171 10,058
1. Theo kỳ hạn gửi Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn 2. Theo loại ngoại tệ + Nội tệ + Ngoại tệ qui đổi 7,072 501 8,315 538 8,032 523 9,702 579 11,729 500
29
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09T năm 2011
5,980 2,003 572
3. Theo thành phần kinh tế Tiền gửi dân cư Tiền gửi tổ chức kinh tế Tiền gửi KBNN & TCTD khác Tổng cộng 3,460 2,678 1,435 7,573 5,596 2,045 1,212 8,853 7,640 1,858 783 8,555 10,281 9,506 1,565 1,158 12,229
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
+ Các đợt huy động vốn do Agribank phát hành: “Khuyến mãi khách hàng gửi
Tiết kiệm đầu năm“, “HĐV dự thưởng Lộc vàng đầu xuân“, “Chương trình huy động
gửi tiền tiết liệm có quà tặng Xuân Canh Dần“: tổng số tiền huy động 4,745 tỷ đồng,
đạt 791% so với kế hoạch được giao.
+ Bên cạnh đó, việc giao chi nhánh trực thuộc (chi nhánh loại 3) được tự quyết
định mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ phù hợp với từng địa bàn, sao cho vừa
huy động được vốn vừa đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào. Do đó, nguồn vốn
cuối năm của chi nhánh tăng trưởng vượt chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt đối với tiền gửi dân
cư, góp phần tăng trưởng nguồn vốn chi nhánh.
+ Agribank Đồng Nai đã giao chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn đến từng chi nhánh
trực thuộc và hầu hết các chi nhánh loại 03 cũng đã giao chỉ tiêu kế hoạch đến từng
Phòng Giao dịch và nhân viên nghiệp vụ. Từ đó, CBVC trong chi nhánh đã ý thức được
tầm quan trọng của công tác huy động vốn, tự giác đổi mới phong cách giao tiếp đối với
khách hàng. Trong năm, chi nhánh đã ban hành qui định về khen thưởng đột xuất bằng
tiền hàng tháng cho các cá nhân có thành tích cao trong công tác huy động vốn, nên đã
đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh.
Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn vốn TGDC của Agribank Đồng Nai
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T Năm 2011
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số dư
Số dư
Số dư
Số dư
Số dư
Tg CKH dưới 12T
1,901
54.94%
3,962
70.80%
4,621
77.27% 6,697
87.66%
8,742
91.96%
30
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T Năm 2011
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số dư
Số dư
Số dư
Số dư
Số dư
949
27.43%
1,223
21.85%
1,195
19.98%
10.27%
661
6.95%
785
Tg CKH từ 12T đến dưới 24T
610
Tg CKH trên 24T
17.63%
411
7.34%
164
2.74%
2.07%
103
1.08%
158
Tổng
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
3,460
5,596
5,980
100.00% 7,640
9,506
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Trong nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn có kỳ hạn từ 12T trở lên thường
chiếm tỷ trọng thấp, từ năm 2007- 2009 chiếm tỷ trọng trên 20% nhưng năm 2010 chỉ
chiếm tỷ lệ 12.34% và những tháng đầu năm 2011 tiếp tục giảm chỉ còn 8%. Nguyên
nhân chủ yếu do làn sóng tăng lãi suất huy động đặc biệt tại các kỳ hạn ngắn để đảm
bảo khả năng thanh khoản của các ngân hàng cùng với tâm lý kỳ vọng lãi suất tiếp tục
tăng của người dân.
* Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế :
Mặc dù chi nhánh đã chủ động xây dựng mối quan hệ tốt và trực tiếp làm việc
với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng,… để huy động các nguồn tiền gửi có quy mô
lớn, nhằm tăng số dư nguồn vốn, đảm bảo cân đối nguồn vốn- sử dụng vốn trong từng
thời kỳ.
Linh hoạt ưu đãi lãi suất tiền gửi cho những khách hàng truyền thống, sử dụng
nhiều sản phẩm dịch vụ của Agribank, do đó nhiều khách hàng duy trì số dư tiền gửi
thường xuyên qua các đợt biến động lãi suất trong năm. Nhưng nguồn vốn huy động từ
tổ chức kinh tế tại chi nhánh đã giảm do sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa
bàn, tình hình biến động giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, tâm lý lo ngại về tái lạm phát, hiện
tượng găm giữ ngoại tệ… đã tạo ra sự khan hiếm vốn giả tạo trên thị trường đã làm cho
tình hình huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Kết thúc năm 2010, huy
động vốn từ tổ chức kinh tế đạt 1,858 tỷ đồng, giảm 145 tỷ đồng so năm 2009 (tương
ứng 7.24%), đã làm cho tỷ trọng huy động từ tổ chức kinh kế từ 23.41% năm 2009
giảm còn 18.07% tổng vốn huy động trong toàn Tỉnh.
31
Bảng 2.9 Tình hình huy động vốn từ TCKT của các NHTM trên địa bàn
Ngân hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09T năm 2011
2,045 1,862 2,974 452 8,837
AGB CTG VCB Đại Á Các NH khác Tổng 2,678 1,727 2,216 337 7,367 14,325 1,858 2,003 2,277 2,475 6,584 5,089 1,432 2,457 16,289 13,430 16,170 25,454 28,440 1,565 2,438 5,846 1,721 10,637 22,207
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNN Tỉnh Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Trong những tháng đầu năm 2011, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế của
chi nhánh tiếp tục giảm – 293 tỷ đồng so với cuối năm 2010. Sự thay đổi cơ cấu nguồn
vốn huy động (tăng tiền gửi huy động từ dân cư) đã tạo điều kiện ổn định thanh khoản
cho chi nhánh trong những tháng cuối năm. Bên cạnh đó, cũng đã làm tăng chi phí vì
tiền gửi thanh toán thường áp dụng lãi suất thấp.
b. Phân tích theo kỳ hạn gửi:
Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của Agribank Đồng Nai
Năm 2007
Năm 2010
Chỉ tiêu KKH + Ngoại tệ qui đổi + VNĐ Kỳ hạn dưới 12T + Ngoại tệ qui đổi + VNĐ Kỳ hạn từ 12T trở lên + Ngoại tệ qui đổi + VNĐ Tổng cộng
2,792 145 2,647 1,902 127 1,775 2,879 229 2,650 7,573
Năm 2008 2,337 116 2,221 4,883 214 4,669 1,633 208 1,425 8,853
Năm 2009 1,657 108 1,549 5,539 326 5,213 1,358 89 1,269 8,554
1,885 139 1,746 7,452 331 7,121 944 109 835 10,281
09T Năm 2011 2,171 80 2,091 9,294 333 8,961 764 87 677 12,229
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Với bảng số liệu trên, cơ cấu nguồn vốn chi nhánh đã có sự chuyển dịch khá rõ
ràng:
32
+ Nguồn vốn KKH: đang có khuynh hướng giảm, năm 2010 chỉ chiếm tỉ trọng
18.33% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2007 chiếm tỉ trọng 36.87%) và trong
năm 2011 chỉ còn 17.75%.
+ Nguồn vốn dưới 12T: tăng trưởng mạnh qua các năm, năm 2007 chiếm tỉ trọng
25.12% trong tổng nguồn vốn huy động, những tháng đầu năm 2011 chiếm tỉ trọng đến
76%.
+ Nguồn vốn từ 12T trở lên: năm 2010 chiếm tỉ trọng 9.18 % trong tổng nguồn
vốn huy động và trong những tháng đầu năm 2011 chỉ chiếm tỉ trọng 6.25% (năm 2007
chiếm tỉ trọng đến 38.02%, năm 2008-2009 chiếm tỉ trọng dưới 20%), đây là một trong
những khó khăn cho chi nhánh nếu muốn tăng trưởng vốn tín dụng trung dài hạn (Theo
chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh chỉ được phép tăng trưởng dư nợ khi
nguồn vốn đã tăng trưởng)
Mặc dù nguồn vốn tăng trưởng, nhưng thực tế vẫn gặp phải nhiều khó khăn vì
nguồn vốn tăng tập trung vào loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Tỷ trọng nguồn vốn có kỳ
hạn ngắn cao dẫn đến sự bất ổn trong cơ cấu nguồn vốn.
c. Phân tích theo cơ cấu loại tiền:
Vốn huy động nội tệ VNĐ vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu trên 90% - 95% tổng
nguồn vốn huy động, với mức tăng trưởng hàng năm 2010 là 20.79%, năm 2009 giảm
– 3.4%, năm 2008 là 17.58%.
Năm 2008 tiền gửi ngoại tệ đạt tốc độ tăng trưởng 7.39%, năm 2009 do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế nên tốc độ tiền gửi ngoại tệ giảm (-2.79%). Năm
2010, công tác huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn
từ những diễn biến phức tạp của thị trường nói chung, cùng những quy định về trần lãi
suất huy động dollar Mỹ nên việc huy động vốn ngoại tệ đạt tốc độ tăng trưởng 10.71%
nhưng tỷ trọng đã giảm chỉ chiếm 5.63% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2007
chiếm tỉ trọng 6.62% trong tổng nguồn vốn huy động).
33
120.00%
95.91%
93.89%
94.37%
93.92%
93.38%
100.00%
80.00%
Nội tệ
60.00%
Ngoại tệ qui đổi
40.00%
20.00%
5.63%
6.62%
6.11%
4.09%
6.08%
0.00%
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền của Agribank Đồng Nai
Trong năm 2011, nguồn huy động tiền gửi ngoại tệ USD tiếp tục giảm mạnh do
lãi suất huy động ngoại tệ USD thấp hơn nhiều so với lãi suất huy động VNĐ, vì thế
khách hàng đã tận dụng tối đa nguồn vốn ngoại tệ USD để nhập khẩu nguyên liệu, bán
ngoại tệ USD để mua nguyên liệu trong nước, hoặc bán ngoại tệ gửi VNĐ để hưởng lãi
suất cao nên nguồn vốn huy động ngoại tệ đang tiếp tục giảm mạnh so với đầu năm.
2.3.4 Công tác tín dụng:
Bảng 2.11 Dư nợ - tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của các NHTM trên địa bàn
Ngân hàng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2010
09T năm 2011
Dư nợ Năm 2009
Tỷ lệ tăng trưởng Năm Năm 2010 2009
Năm 2008
AGB CTG VCB Đại Á Các NH khác Tổng
5,613 3,588 5,459 1,695 7,442 23,797
5,788 4,312 5,605 1,842 9,669 27,216
6,555 5,085 6,668 4,250 14,180 36,738
7,041 7,182 8,415 5,854 19,543 48,035
7,230 8,264 9,032 5,947 25,618 56,091
09T năm 2011 13.25% 2.68% 7.41% 3.12% 17.93% 41.24% 15.07% 20.18% 7.33% 18.97% 26.20% 2.67% 8.67% 130.73% 37.74% 1.59% 29.92% 46.65% 37.82% 31.09% 14.37% 34.99% 30.75% 16.77%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNN Tỉnh Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
2.3.4.1 Dư nợ cho vay:
34
Cơ chế lãi suất thỏa thuận đã có tác động tích cực, đưa thị trường hoạt động theo
quy luật cung cầu. Những tháng đầu năm 2010, thị trường tiền tệ và hoạt động của hệ
thống ngân hàng tương đối ổn định. Tuy nhiên, từ tháng 10/2010 trước sức ép từ lạm
phát gia tăng, thâm hụt thương mại, yêu cầu của Chính phủ về việc rút tiền khỏi lưu
thông, NHNN áp dụng Thông tư 13/2010, Thông tư 19/2010 kể từ ngày 01/10/2010 đã
làm cho lãi suất huy động và tỉ giá tăng cao, lãi suất huy động thực của các NHTM cao
hơn mức lãi suất công bố.
Đến 31/12/2010, tổng dư nợ của Agribank Đồng Nai đạt 7.041 tỷ đồng. Thị phần
cho vay của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhưng tỷ lệ này giảm dần qua các năm. Từ năm
2007 - 2010, tỷ trọng dư nợ của Agribank Đồng Nai đã giảm mạnh từ 25.85% xuống
còn 14.66%, NHTMCP Ngoại thương cũng giảm từ 22.94% xuống còn 17.52%,
NHTMCP Đại Á tăng từ 7.12% lên đến 12.19%.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh cũng giảm dần: năm 2008 do ảnh hưởng
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng dư nợ chỉ là 3.12%, năm
2009 là một trong những ngân hàng thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quyết định
443/QĐ-TTg, và quyết định 497/QĐ-TTg nên phần nào đã tạo điều kiện cho dư nợ tăng
13.25%, năm 2010 tốc độ tăng trưởng ở mức 7.41%.
Cùng với sự tăng trưởng về quy mô, thị phần của các NHTMCP có sự bứt phá
mạnh mẽ. Năm 2008, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng
trưởng dư nợ của các NH không cao. Năm 2010, các NHTMCP luôn có tốc độ tăng
trưởng dư nợ cao: Đại Á là 37.74%, CTG là 41.24%, VCB là 26.20%.
Trong những tháng đầu năm 2011, thực hiện Nghị quyết số 11/NQ- CP và thực
hiện chỉ đạo của Agribank, chi nhánh đã hạn chế tăng dư nợ các lĩnh vực phi sản xuất,
cho vay tiêu dùng, bất động sản… đây là nguyên nhân dư nợ của chi nhánh tăng trưởng
với tỉ lệ: 2.68%.
35
Biểu đồ 2.4 Thị phần dư nợ của các NHTM trên địa bàn năm 2010
AGB
AGB 15%
VCB
Các NH khác 40%
VCB 18%
CTG
Đại Á
Các NH khác
CTG 15%
Đại Á 12%
Về cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn bên cạnh mạng lưới ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến nay còn có 29 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở,
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, các NHTMNN, và NHTMCP
khác cũng chú trọng mở rộng mạng lưới địa bàn nông thôn (NHTMCP Đại Á, NH
TMCP Sài Gòn Thương Tín)
Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng vay thuộc mọi thành
phần kinh tế, đảm bảo các khoản vay đáp ứng đủ điều kiện tín dụng được giải ngân kịp
thời, đúng mục đích. Ngoài ra, chi nhánh tập trung ưu tiên giành nguồn vốn cho vay
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nên dư nợ của chi nhánh luôn tăng từ năm
2007 đến nay.
Bảng 2.12 Tình hình dư nợ của Agribank Đồng Nai
Các chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
3,419 2,101 93
3,638 2,025 125
4,438 2,019 98
4,607 2,324 110
4,867 2,200 163
4,778 835
5,156 632
6,057 498
6,464 577
6,502 728
1. Phân loại theo thời gian + Dư nợ ngắn hạn + Dư nợ trung hạn + Dư nợ dài hạn 2. Phân loại theo nguyên tệ + Dư nợ nội tệ + Dư nợ ngoại tệ qui đổi 3. Phân loại theo thành phần kinh tế
36
Các chỉ tiêu
09T năm 2011
Năm 2009 2,833
Năm 2010 2,765
2,979
Tín dụng doanh nghiệp DNNN Cty TNHH DNTN DNĐTNNg HSX Cá thể
Tổng cộng
Năm 2007 2,858 813 1,324 347 374 2,755 5,613
Năm 2008 2,738 27 2,143 369 199 3,050 5,788
2,179 436 218 3,722 6,555
2,083 478 204 4,276 7,041
2,330 448 201 4,251 7,230
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
* Phân loại theo thành phần kinh tế:
Agribank Đồng Nai tiếp tục khẳng định đầu tư nông nghiệp, nông thôn là truyền
thống nên tỷ trọng dư nợ cho vay hộ luôn chiếm tỉ trọng trên 50% tổng dư nợ (luôn có
xu hướng tăng từ năm 2007 đến nay).
Trong những tháng đầu năm 2011, do ảnh hưởng suy thoái kinh tế, nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh xếp hạng tín dụng bị xuống hạng, lạm
phát tăng, chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng, lãi suất cho vay cao….ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chi nhánh đã cơ cấu lại dư nợ
của tín dụng doanh nghiệp, tăng dư nợ của Công ty TNHH 247 tỷ đồng, chiếm tỉ lệ đến
32.23% tổng dư nợ (năm 2007 chiếm tỉ lệ 23.59%), giảm dư nợ DNĐTNNg, làm tỉ lệ
giảm còn 2.78% tổng dư nợ (năm 2007 chiếm tỉ lệ 6.66%).
70.00%
58.80%
56.78%
60.00%
52.70%
50.92%
60.73%
50.00%
43.22%
49.08%
40.00%
Tín dụng doanh nghiệp
47.30%
41.20%
39.27%
Tín dụng hộ sản xuất
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
Biểu đồ 2.5 Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
37
Cty TNHH 30%
Cty TNHH
DNTN
DNDTNNg
DNTN 7%
HSX Cá thể 60%
HSX Cá thể
DNDTNNg 3%
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế năm 2010
* Phân loại theo thời hạn vay:
Dư nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng nợ và có xu hướng tăng từ 60.91%
năm 2007 lên đến 67.32% trong những tháng đầu năm 2011, dư nợ trung hạn chiếm tỉ
trọng khá cao (khoảng 30% trên tổng dư nợ) có khuynh hướng giảm từ 37.43% năm
2007 còn 30.43 % trong năm 2011, tỉ trọng dư nợ dài hạn tăng từ 1.66% năm 2007 lên
đến 2.25%.
80.00%
67.32%
67.70%
62.85%
65.43%
70.00%
60.91%
60.00%
50.00%
Dư nợ ngắn hạn
37.43%
33.01%
40.00%
Dư nợ trung hạn
Dư nợ dài hạn
30.00%
34.99%
30.43%
30.80%
20.00%
10.00%
2.16%
1.56%
1.66%
1.50%
2.25%
0.00%
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ dư nợ theo thời hạn vay
* Phân loại theo loại tiền tệ:
38
Với cơ chế cho vay lãi suất thỏa thuận và hỗ trợ lãi suất, Agribank Đồng Nai
đẩy mạnh cho vay VNĐ. Cuối năm 2010, chi nhánh nâng tỷ trọng dư nợ VNĐ trong cơ
cấu dư nợ tín dụng đạt mức 91.81% trong tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ chiếm 8.19%.
89.08%
85.12%
92.40%
91.81%
89.93%
Dư nợ nội tệ
Dư nợ ngoại tệ qui đổi
14.88%
8.19%
7.60%
10.92%
10.07%
100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ dư nợ theo loại tiền tệ
2.3.4.2 Phân tích chỉ số đánh giá hiệu quả:
Bảng 2.13 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của Agribank Đồng Nai
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09T năm 2011
501 4,422 2,650 835 2,864 1,915 538 6,890 1,425 632 3,211 1,945 523 6,762 1,269 498 4,083 1,974 579 8,867 835 577 4,193 2,272 500 11,052 677 728 4,303 2,199
VHĐ ngoại tệ qui đổi VHĐ ngắn hạn VNĐ( < 12 tháng ) VHĐ dài hạn VNĐ ( từ 12T trở lên) Dư nợ ngoại tệ qui đổi Dư nợ ngắn hạn VNĐ Dư nợ dài hạn VNĐ Tỉ lệ dư nợ/ VHĐ 1. Ngoại tệ qui đổi 2. Ngắn hạn VNĐ 2. Dài hạn VNĐ 166.67% 117.47% 95.22% 99.65% 145.60% 64.77% 46.60% 60.38% 47.29% 38.93% 72.26% 136.49% 155.56% 272.10% 324.82%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, đơn vị: Tỷ VNĐ)
* Đối với ngoại tệ qui đổi:
39
Từ năm 2009, chi nhánh đã tăng nguồn vốn huy động, đồng thời giảm dần dư
nợ ngoại tệ nên đã đảm bảo được khả năng thanh khoản ngoại tệ (những năm 2007-
2008 tỉ lệ dư nợ/ VHĐ>1 chi nhánh không đủ nguồn vốn để cho vay thường xuyên sử
dụng vốn vay của Trụ sở chính), và sử dụng vốn huy động có hiệu quả.
Trong những tháng đầu năm 2011, nguồn vốn huy động ngoại tệ chi nhánh giảm
79 tỷ đồng, bên cạnh đó dư nợ ngoại tệ tăng 151 tỷ đồng, chi nhánh mất cân đối trong
thanh khoản ngoại tệ, vì thế nên chi nhánh đã sử dụng vốn ngoại tệ của Trụ Sở chính
để đảm bảo khả năng thanh khoản.
* Đối với nội tệ:
Nguồn vốn ngắn hạn: dư nợ ngắn hạn của Agribank Đồng Nai luôn tăng từ năm
2007-2010 nhưng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động ngắn hạn,
tỉ lệ dư nợ/ VHĐ luôn thấp và có khuynh hướng giảm mạnh từ năm 2010 đến nay. Vì
vậy, chi nhánh chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động ngắn hạn. Điều nầy cho
thấy chi nhánh chủ động được tính thanh khoản vì luôn thừa vốn. Nhưng việc thừa vốn
nầy sẽ làm giảm lợi nhuận của chi nhánh vì chưa sử dụng hết nguồn vốn huy động vào
hoạt động tín dụng.
Nguồn vốn trung dài hạn: dư nợ trung dài hạn của chi nhánh luôn tăng mạnh từ
năm 2007-2010, trong năm 2011 dư nợ trung dài hạn giảm 73 tỷ đồng so với năm 2010.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động dài hạn giảm dần qua các năm và có khuynh
hướng giảm mạnh trong năm 2011(giảm 158 tỷ đồng), đã làm tỉ lệ dư nợ/ VHĐ luôn
vượt 1 và có khuynh hướng tăng cao, chi nhánh không đủ nguồn vốn để đầu tư trung
dài hạn, đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn, và sẽ gặp rủi ro trong
thanh khoản.
2.3.4.3 Chất lượng tín dụng và vấn đề trích lập dự phòng, và thu nợ xử lý rủi ro:
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng của một
ngân hàng, đồng thời có sức ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Khi xuất hiện nợ quá hạn nghĩa là hoạt động cho vay của ngân hàng đã xuất hiện rủi ro,
40
vì vậy ngân hàng phải có biện pháp để phát hiện được những nguyên nhân tiềm ẩn làm
phát sinh rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng phải đề ra các giải pháp, chính sách,
chiến lược thực hiện phù hợp nhằm hạn chế và giảm rủi ro từ nợ quá hạn.
Bảng 2.14 Tình hình biến động nợ quá hạn của Agribank Đồng Nai
Các chỉ tiêu
09T năm 2011
972 32 76 69
Nợ nhóm I (nợ đủ tiêu chuẩn) Nợ nhóm II (nợ cần chú ý) Nợ nhóm III (nợ dưới chuẩn) Nợ nhóm IV (nợ nghi ngờ) Nợ nhóm V (nợ có khả năng mất vốn) Tổng dư nợ Nợ quá hạn Nợ xấu
Năm 2007 5,574 19 2 2 16 5,613 39 20
Năm 2008 4,656 1,008 108 8 8 5,788 1,132 124
Năm Năm 2009 2010 5,406 6,156 621 29 139 96 6,555 7,041 885 1,149 264 177
6,623 445 12 79 70 7,229 606 161
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Nợ quá hạn năm 2010 là 885 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 12,57% tổng dư nợ, giảm
264 triệu đồng so với năm 2009 chiếm tỉ trọng ở mức 17,40%. Trong năm 2008 – 2009
nợ quá hạn chi nhánh tăng cao là do:
+ Nền kinh tế biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đồng tiền bị mất giá nên
hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhiều doanh
nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ nên chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân
hàng; một số dự án khi đi vào hoạt động, sản phẩm không được thị trường chấp nhận
hoặc có giá thành cao hơn giá thị trường như Công ty Việt Bạn, Công ty GaeWoo
Vina….., thị trường xuất khẩu gặp khó khăn đã ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm
của Công ty TNHH ANTI kinh doanh mật ong, Công ty TNHH Cheer Field Vina…,và
do giá vật liệu tăng cao ngoài dự kiến nên việc đầu tư vào một số dự án phải ngừng thi
công do không đủ vốn, vì vậy dự án không phát huy được công suất như tính toán: dự
án Gạch ngói Tuynel Thanh Tiến, Tân Thuyết.
+ Một phần do chuyển sang chương trình giao dịch mới IPCAS, nhiều CBTD
chưa thành thạo trong việc thực hiện các nghiệp vụ trên IPCAS nên xảy ra nhiều lỗi kỹ
41
thuật khi giao dịch làm nợ quá hạn tăng, chỉ cần nợ 1 đồng thu gốc hoặc lãi sẽ chuyển
hết các món nợ của khế ước đó từ trong hạn sang nợ quá hạn.
Bên cạnh đó, khoản nợ xấu của chi nhánh tăng rất nhanh năm 2007 chiếm tỉ lệ
0.36% tổng dư nợ đến nhưng năm 2010 lên đến 3.75% nhưng vẫn luôn ở mức cho phép
của NHNo & PTNT Việt Nam < 5%. Trong năm 2008- 2009, tình hình kinh tế có
những diễn biến bất lợi làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán
nợ vay ngân hàng mà thành phần kinh tế ảnh hưởng nhiều nhất là DNĐTNNg và Công
ty TNHH. Đó chính là nguyên nhân làm cho tình hình nợ xấu của 2 thành phần này
tăng. Nợ xấu tăng chủ yếu tập trung trong lĩnh vực bất động sản và lĩnh vực công
nghiệp sản xuất, mặc dù số món ít nhưng giá trị đầu tư khá lớn. Còn nhóm khách hàng
nông nghiệp, cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có phát sinh nhưng đa số là
khoản vay nhỏ.
Trong năm 2011, chi nhánh đã tập trung rà soát nâng cao chất lượng tín dụng,
thường xuyên cũng cố hoạt động của Tổ xử lý nợ, kiểm tra trực tiếp và phân tích từng
món nợ xấu, đề ra cách giải quyết cụ thể cho từng khách hàng như chủ động rao bán
TSTC và tìm khách hàng mua, tìm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp (bán chéo
sản phẩm), và thực hiện treo lương, chuyển hoặc đình chỉ công tác đối với CBTD để
xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu nên đã làm cho nợ quá hạn giảm 279 tỷ đồng và nợ xấu giảm
103 tỷ đồng, là thành tựu trong công tác giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Về vấn đề phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, Agribank Đồng Nai luôn
thực hiện đúng quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và bám sát thông lệ quốc tế; tích
cực xử lý nợ tồn đọng của doanh nghiệp từ chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Năm
2010, Agribank Đồng Nai đã trích quỹ dự phòng với số tiền 84.80 tỷ đồng, xử lý rủi ro
tín dụng với số tiền là 88.70 tỷ đồng, và số tiền thu nợ đã xử lý rủi ro là 63.80 tỷ đồng,
đạt 88.7% so với kế hoạch, đó là những kết quả đạt được của chi nhánh trong công tác
thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
42
2.3.5 Trong quan hệ thanh toán quốc tế:
2.3.5.1 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính từ năm 2008, đã tác
động mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, cũng như mảng dịch vụ
thanh toán quốc tế của Agribank Đồng Nai.
Bảng 2.15 Doanh số TTQT của Agribank Đồng Nai
Năm 2009 09T năm 2011
(Nguồn: Báo cáo HĐ TTQT và KD ngoại tệ Agribank Đồng Nai, đơn vị: Ngàn USD)
Chỉ tiêu Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng cộng Năm 2008 344,000 172,000 125,962 131,000 469,962 303,000 Năm 2010 187,210 146,237 117,290 92,234 304,500 238,471
Năm 2010, các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn hơn do phải đương đầu
với nhiều áp lực từ cả hai phía thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Tổng
doanh số thanh toán hàng xuất của Agribank Đồng Nai đạt 187 triệu USD tăng
8.84% so với năm 2009, trong đó bộ chứng từ đòi tiền theo L/C xuất và nhờ thu hàng
xuất đạt 26 triệu USD, tăng 10% so với năm 2009.
Về nhập khẩu đạt doanh số 117 triệu USD giảm 10.47% so với năm 2009,
trong đó thanh toán L/C nhập và bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập đạt 44 triệu USD,
giảm 9% so với năm 2009.
Đến 30/9/2011, doanh số thanh toán hàng nhập tăng 17% so với cùng kỳ năm
trước (78,558 ngàn USD) và doanh số thanh toán hàng xuất giảm 1% so với cùng kỳ
năm trước (147,934 ngàn USD) vì NHNo & PTNT Việt Nam thực hiện giảm chỉ tiêu
dư nợ và thắt chặt đối tượng cho vay ngoại tệ, nên chi nhánh không đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp xuất khẩu.
2.3.5.2 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ:
Trong năm 2009, việc kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh gặp rất nhiều khó
43
khăn do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế các nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh
tế đều giảm sút nên đã tạo ra tâm lý lo ngại sự mất gía mạnh của VNĐ dẫn đến găm
giữ ngoại tệ. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn ngân hàng bằng
VNĐ của chính phủ đã vô hình chung khuyến khích các doanh nghiệp có nhu cầu
ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tiến hành vay vốn bằng VNĐ để mua
ngoại tệ của ngân hàng thay vì vay vốn bằng ngoại tệ. Thực tế này đã làm tăng đột
biến nhu cầu mua ngoại tệ trong nền kinh tế, nên có những lúc xảy ra tình trạng thừa
USD để cho vay nhưng lại thiếu ngoại tệ bán cho doanh nghiệp.
Bảng 2.16 Doanh số mua bán ngoại tệ của Agrbank Đồng Nai
09T năm 2011 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
256,124 158,797 195,115 168,572 256,129 158,800 195,011 168,480
(Nguồn: Báo cáo HĐ TTQT và KD ngoại tệ Agribank Đồng Nai, đơn vị: Ngàn USD)
Chỉ tiêu Doanh số mua ngoại tệ Doanh số bán ngoại tệ - Bán cho TSC 54,516 92,646
Trong bối cảnh tình hình thị trường ngoại hối vẫn còn nhiều khó khăn nhưng
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh năm 2010 đã có sự tăng trưởng nhanh:
tổng số ngoại tệ mua vào 195,115 ngàn USD, tăng 22.87% so với năm 2009, tổng số
ngoại tệ bán ra 195.110 ngàn USD, tăng 22.80% so với năm 2009. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2010 đạt 23,574 tỷ đồng trong đó chi nhánh
được NHNo & PTNT Việt Nam chi hỗ trợ là 21,553 triệu đồng.
Đến 30/9/2011, tổng số ngoại tệ mua vào tăng 1.53% so với cùng kỳ năm
trước (166,032 ngàn USD) và tổng số ngoại tệ bán ra tăng 1.61% so với cùng kỳ năm
trước (165,807 ngàn USD) nhưng hiện nay do tỉ giá mua bán ngoại tệ của hệ thống
Agribank còn thấp hơn một số NHTM khác nên chưa thu hút được khách hàng nhằm
mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế.
2.3.5.3 Chi trả kiều hối
Hầu như các NHTM Việt Nam đều có dịch vụ kiều hối trong danh mục sản
44
phẩm, dịch vụ của mình bởi dịch vụ kiều hối không chỉ đem lại nguồn thu dịch vụ mà
còn giúp ngân hàng mua được ngoại tệ, tăng nguồn tiền gửi và bán chéo sản phẩm
cho người nhận kiều hối, đồng thời nâng cao được uy tín và thương hiệu của ngân
hàng.
Bảng 2.17 Doanh số chi trả kiều hối của Agribank Đồng Nai
Chi trả kiều hối 09T năm 2011
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề DV và marketing Agribank Đồng Nai, đơn vị: Ngàn USD)
Western Union SWIFT Tổng Năm Năm 2009 2008 9,266 11,300 7,149 9,151 18,449 18,417 Năm 2010 12,397 4,818 17,215 11,097 6,452 17,549
Năm 2010, doanh số chi trả Western Union 12,397 ngàn USD tăng 33,79%
năm 2009 đã mang lại khoản phí hoa hồng 89.640 ngàn USD. Bên cạnh đó việc chi
trả qua mạng SWIFT chỉ đạt 52,65% so với năm 2009.
2.3.6 Sản phẩm dịch vụ:
2.3.6.1 Công tác phát hành thẻ
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước thì đến hết năm 2010, trên địa bàn tỉnh
đã có 21 ngân hàng thương mại tham gia phát hành sản phẩm thẻ, tổng số thẻ phát hành
đạt 617.349 thẻ tăng 96.690 thẻ so với năm 2009. Chi tiết:
Bảng 2.18 Số lượng thẻ ATM của các NHTM trên địa bàn
Số lượng thẻ ATM phát hành
Tổ chức tín dụng STT
1 VCB 2 AGB 3 BIDV 4 Đại Á 5 Các NH khác
Tổng
Năm 2008 275,033 42,670 38,033 18,284 40,214 414,234
Năm 2009 302,661 79,361 50,221 25,956 62,460 520,659
Năm 2010 332,870 112,615 70,777 35,795 65,292 617,349
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHNN Tỉnh Đồng Nai)
45
Mặc dù sản phẩm thẻ của Agribank ra đời từ năm 2003, sau VietcomBank 13 năm
nhưng ta thấy thị phần thẻ Agribank chỉ đứng sau VietcomBank, tốc độ tăng trưởng
bình quân sản phẩm thẻ cao 163.92%, thị phần năm 2010 là 18.24 % tăng 7,94% so với
năm 2008, điều này cho thấy nhu cầu của thị trường còn rất lớn Agribank cần tận dụng
các thế mạnh, nhất là mạng lưới hoạt động kinh doanh để triển khai các phương pháp
xúc tiến phát triển số lượng chủ thẻ chiếm lĩnh thị trường.
Các NH khác 11%
Đại Á 6%
VCB
AGB
BIDV 11%
BIDV
Đại Á
VCB 54%
Các NH khác
AGB 18%
Biểu đồ 2.9 Thị phần thẻ của các NHTM trên địa bàn năm 2010
Cuối năm 2010, chi nhánh phát hành được 112.615 thẻ, với số dư trên tài khoản
thẻ đạt 165,340 tỷ đồng, trong đó, có 111.970 thẻ ghi nợ nội địa, 584 thẻ ghi nợ quốc tế
và 61 thẻ tín dụng quốc tế.
Ban lãnh đạo Agribank Đồng Nai luôn quan tâm và coi trọng đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, xem việc phát triển dịch vụ, tiện ích là một nhân
tố cạnh tranh. Do đó, chi nhánh có số lượng thẻ phát hành đứng trong hàng Top 10 chi
nhánh có số lượng thẻ phát hành cao trong hệ thống Agribank.
2.3.6.2 Công tác thanh toán thẻ
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngoài việc phát triển các sản phẩm dịch vụ
thẻ thì Agribank Đồng Nai đang và sẽ tiếp tục nỗ lực trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng,
tăng cường mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, triển khai lắp đặt thêm các máy
46
ATM ở những vị trí thuận tiện, an toàn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng và
hướng tới mục tiêu chiến lược là chiếm lĩnh đứng đầu thị phần thẻ và thiết bị chấp nhận
thanh toán thẻ. Đến cuối năm 2010 Agribank đã phân bổ lắp đặt 36 máy ATM và 105
thiết bị quẹt thanh toán thẻ EDC tại các chi nhánh huyện, phòng giao dịch trải đều trên
địa bàn tỉnh, 110 thiết bị quẹt thanh toán thẻ POS tại các điểm bán hàng như Khách sạn
Vĩnh An, Cửa hàng bán xe máy, ô tô, cung cấp dịch vụ bảo trì bảo dưỡng ô tô, xe máy,
Siêu thị CO.OP Mart Biên Hoà….
Xét về số lượng máy ATM thì hiện tại thì chi nhánh chỉ đứng sau VCB, BIDV,
thế nhưng xét về những tiện ích, tính đa dạng và chuẩn loại thẻ thì Agribank Đồng Nai
còn thua khá nhiều NHTM khác như ACB, Techcombank, Ngân hàng Đông Á… Các
tiện ích khác gửi tiền tại máy ATM của Ngân hàng Đông Á, thanh toán tiền điện
nước… Trong khi đó, sản phẩm thẻ của Agribank chỉ dùng rút tiền, chuyển tiền in sao
kê tài khoản.
Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn coi
trọng phát triển sản phẩm dịch vụ và tiện ích, xúc tiến các dự án kết nối thanh toán và
chấp nhận thanh toán cho các đơn vị, tổ chức trong nước và quốc tế. Đến nay hệ thống
Agribank đã kết nối với hai (02) tổ chức chuyển mạch thanh toán thẻ trong nước là
Banknetvn, SmartLink và ba (03) tổ chức chuyển mạch thanh toán thẻ quốc tế là Visa,
MasterCard, China Union Pay (CUP), giúp cho khách hàng có thêm nhiều điểm giao
dịch từ các Ngân hàng thành viên tham gia vào tổ chức chuyển mạch thanh toán thẻ.
120
110
105
105
100
80
ATM
60
EDC
POS
36
36
40
28
12
20
5
0
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Biểu đồ 2.10 Số lượng máy ATM-EDC-POS của Agribank Đồng Nai
47
2.3.7 Phân tích tình hình lợi nhuận
2.3.7.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận:
Bảng 2.19 Tổng hợp thu nhập –chi phí của Agribank Đồng Nai
Các chỉ tiêu
Năm 2009
Gía trị
Gía trị
Gía trị
1.24% 0.14% 0.33% 4.47%
1.23% 0.06% 0.01% 6.78%
1.88% 0.18% 1.01% 10.54%
09T năm 2011 Tỷ Gía trọng trị 100% 96.03% 1.41% 0.10% 1.26% 1.15%
1.71% 0.24% 1.24% 4.67%
Năm 2007 Tỷ trọng 100% 1,980 91.92% 1,858 25 3 7 88 1,781 199
Năm 2008 Tỷ trọng 100% 1,212 93.82% 1,047 23 2 12 128 1,006 206
Gía trị 1,537 1,412 19 1 0 104 1,356 180
Tỷ trọng 100% 1,691 86.38% 1,557 29 4 21 79 1,446 245
Năm 2010 Tỷ trọng 100% 1,912 92.08% 1,836 27 2 24 22 1,645 267
Tổng Thu nhập Họat động tín dụng Hoạt động dịch vụ Hoạt động KDNH Hoạt động KD khác Thu nhập khác Tổng chi phí Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD Agribank Đồng Nai, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Trong tổng thu nhập của Agribank Đồng Nai thu nhập từ các hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng cao (trên 80%), thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng dưới 2%,
trong khi tỷ trọng này của các ngân hàng nước ngoài trên 60%. Điều này cho thấy mức
độ rủi ro tiềm ẩn của Agribank Đồng Nai lớn hơn nhiều so với các ngân hàng nước
ngoài vì hoạt động tín dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn. Thu nhập tăng
trưởng cao, quản lý chi phí tốt giúp nâng cao lợi nhuận của chi nhánh. Sự tăng trưởng
lợi nhuận này có được là do những nguyên nhân sau:
Chi nhánh đã tích cực trong công tác thu lãi nên hoạt động tín dụng có mức tăng
trưởng 29.98% so với năm 2007, tương ướng với 424 tỷ đồng.
Chi nhánh đã triển khai các chương trình thông tin, tuyên truyền, quảng bá, các
sản phẩm dịch vụ truyền thống như dịch vụ chuyển tiền kiều hối, ATM,... và các dịch
vụ mới như Mobile Banking, Internet Banking, dịch vụ thu tiền điện, thu ngân sách nhà
nước. Nên hoạt động dịch vụ đã có sự đột phá, doanh thu dịch vụ tăng 43.33% so với
năm 2007.
2.3.7.2 Phân tích hiệu quả lợi nhuận:
48
Để đánh giá hiệu quả lợi nhuận, ta sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn huy
động năm 2010 so với năm 2007:
Vốn huy động năm 2010 so với năm 2007 tăng trưởng: 35.76 % (+ 2,708 tỷ
đồng), lợi nhuận tăng trưởng 36.11% so với năm 2007, Agribank Đồng Nai sử dụng
vốn huy động hiệu quả.
Bảng 2.20 Đánh giá hiệu quả lợi nhuận của Agribank Đồng Nai
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
09T năm 2011
245 10,281
199 8,853
Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận Tổng vốn huy động Hiệu suất sử dụng vốn huy động
267 206 180 7,573 12,229 8,555 2.38% 2.25% 2.41% 2.38% 2.18%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, đơn vị: Tỷ VNĐ)
Những tháng đầu năm 2011, vốn huy động so với năm 2007 tăng trưởng 61.48
% (4,656 tỷ đồng), trong khi đó lợi nhuận chỉ tăng trưởng 48.33% nên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động giảm 0.20%, Agribank Đồng Nai chưa sử dụng vốn huy động hiệu
quả. Chi nhánh cần triển khai biện pháp phát triển dư nợ tín dụng, an toàn để sử dụng
vốn huy động hiệu quả, tăng quỹ thu nhập trong những tháng cuối năm.
2.3.8 Năng lực công nghệ
Ngân hàng Nông Nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ thủ
công đến hiện đại, sử dụng chương trình IPCAS trên toàn hệ thống để có thể quản lý
được hoạt động của các chi nhánh trên toàn quốc. Tất cả các nghiệp vụ, giao dịch với
ngân hàng đều được thực hiện thông qua chương trình này như huy động vốn, cho vay,
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, phát hành thẻ ATM… Những tiến bộ về
công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngân hàng, đẩy
mạnh khả năng cạnh tranh của ngân hàng lên một tầm cao mới. Cùng với toàn hệ thống
Ngân hàng Nông Nghiệp, Agribank Đồng Nai cũng đã cung cấp cho các doanh nghiệp
trên toàn địa bàn nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng như hệ thống
thanh toán SWIFT, phát hành thẻ ATM và các loại thẻ tín dụng quốc tế khác (Visa,
49
Master card…) vì vậy đã được nhiều doanh nghiệp tin tưởng lựa chọn làm nơi tài trợ,
cung cấp vốn, các dịch vụ ngân hàng.
2.3.9 Chất lượng nhân sự
Đội ngũ lao động tại Agribank Đồng Nai tuy đông về số lượng, nhưng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng còn bất cập trong việc tiếp cận với công
nghệ ngân hàng hiện đại.
Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh có ưu điểm là chiếm lĩnh được thị trường để
tăng khả năng cạnh tranh về thị phần. Song kèm theo đó là lực lượng cán bộ quản lý các
cấp bị giàn trải, năng lực quản lý khó đáp ứng kịp với việc mở rộng quy mô mạng lưới
kinh doanh một cách nhanh chóng.
Nguy cơ chảy máu chất xám là một trong những thách thức nữa mà Agribank
Đồng Nai phải đối mặt. Với tiềm lực tài chính mạnh, các ngân hàng nước ngoài và các
NHTMCP lớn trong nước có ưu thế hơn hẳn các NHTMNN trong việc trả lương cao
cho nhân viên. Trong khi đó, do những ràng buộc về mặt cơ chế, chính sách nên mặt
bằng thu nhập của cán bộ nhân viên NHTM nhà nước luôn thấp hơn các ngân hàng
nước ngoài và các NHTMCP lớn trong nước, điều này tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng
chảy máu nguồn nhân lực có kinh nghiệm và trình độ cao.
2.4 Đánh gía năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai bằng mô hình SWOT
2.4.1 Điểm mạnh:
- Mạng lưới rộng khắp, với hơn 40 chi nhánh và phòng giao dịch, đây được
xem là điểm mạnh nhất của Agribank Đồng Nai so với các TCTD khác trên địa bàn
Tỉnh Đồng Nai. Với mạng lưới trải dài từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi xa xôi
đến đồng bằng đã giúp cho Agribank Đồng Nai có những lợi thế riêng như thị phần ổn
định; số lượng khách hàng dồi dào.
-Thương hiệu được xem là điểm mạnh thứ 2 mà Agribank Đồng Nai có được
so với các TCTD khác trong nước. Ngày nay, thương hiệu được xem như là một
trong những công cụ quan trọng trong việc thiết lập quan hệ, tạo dựng niềm tin đối
50
với khách hàng trong và ngoài nước.
-Có sự hỗ trợ của Chính phủ và quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc
tế: AFD, ADB tài trợ cho những dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, công
nghiệp hóa ngành nông-lâm- ngư nghiệp. Cụ thể là đến cuối năm 2010, Agribank
Đồng Nai đã tiếp nhận, quản lý và triển khai có hiệu quả nguồn vốn của các tổ chức
quốc tế, đặc biệt là WB, ADB tài trợ với số vốn trên 20 tỷ VNĐ. Các dự án tiếp tục
hướng vào mục tiêu mở rộng tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống người dân
tại các vùng nông thôn.
2.4.2 Điểm yếu:
- Agribank Đồng Nai còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ hoạt động tín
dụng. Tỷ lệ thu từ tín dụng chiếm tỷ trọng 80%- 90 % trong tổng thu nhập.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, chỉ tập trung huy động nguồn vốn
ngắn hạn, chưa sử dụng vốn huy động hiệu quả.
- Sản phẩm chưa đa dạng, còn nghèo nàn về sản phẩm, chất lượng dịch vụ
chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người tiêu
dùng.
-Ngành nghề mà Agribank Đồng Nai đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông–lâm–ngư
nghiệp, đây là thị trường chịu nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, hạn hán,
lũ lụt) nên rủi ro thất thoát là rất lớn. Bên cạnh đó, doanh số cho vay trong lĩnh vực
này nhỏ, nhưng số lượng khách hàng lại rất lớn nên khó theo dõi, quản lý nên tốn
kém nhiều chi phí quản lý và đầu tư.
-Trình độ công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý kinh doanh còn giới hạn,
đội ngũ cán bộ chưa đồng đều.
-Công tác quản trị rủi ro còn thấp, chưa có khả năng dự đoán và dự báo rủi ro.
-Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ (mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng
khắp ) nên rất khó cho quá trình cải tiến và đầu tư công nghệ cao.
2.4.3 Cơ hội:
51
- Việt Nam trở thành thành viên của WTO nên việc tiếp cận công nghệ, kinh
nghiệm quản lý từ các ngân hàng nước ngoài rất cao.
- Tầm nhận thức của người dân đã dần cao, nhu cầu về chất lượng và việc
sử dụng các tiện ích của ngân hàng càng lớn, nên cơ hội phát triển các sản phẩm
mang tính công nghệ là có triển vọng.
2.4.4 Thách thức:
-Sự gia tăng của đối thủ cạnh tranh trong tương lai với công nghệ hiện đại,
năng lực tài chính lớn mạnh, trình độ quản lý chuyên nghiệp từ nước ngoài đổ vào
Việt Nam.
- Áp lực cạnh tranh từ các TCTD, TCTD phi ngân hàng và quỹ đầu tư trong và
ngoài nước ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự lớn mạnh từ các NHTMCP, liên doanh,
nước ngoài hiện ngày càng lớn mạnh về mạng lưới, qui mô, năng lực tài chính…
- Sức ép làm giảm chênh lệch lãi suất.
- Tập trung hơn vào các nguồn doanh thu khác, ngoài các nguồn truyền thống
- Rủi ro thị trường gia tăng cùng với việc tự do hóa thị trường tài chính; lãi suất,
tỷ giá và cán cân vốn đựơc tự do hóa, khả năng chịu ảnh hưởng từ những cuộc khủng
hoảng tài chính ở các nước trên thế giới và khu vực sẽ gia tăng.
- Yêu cầu về an toàn hoạt động và tuân thủ thông lệ quốc tế cao hơn.
- Nguồn nhân lực dễ dàng bị lôi kéo bởi các đối thủ khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Agribank Đồng Nai với các
đối thủ khác trên những vấn đề cơ bản: huy động vốn, thị phần, dư nợ, sản phẩm dịch
vụ và đánh gía năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai theo mô hình SWOT và dự
đoán những xu hướng cạnh tranh của các NHTM trong thời gian sắp tới là cơ sở đề ra
những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai trong
chương 3 .
52
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
3.1 Đánh giá môi trường kinh doanh của ngành Ngân hàng đến năm 2020
Năm 2005, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã
trình Bộ Chính trị và Chính phủ Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, đó là xây dựng được hệ thống ngân hàng phát triển
an toàn, lành mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị trường tài chính
quốc tế.
Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh
về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý. Áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ
trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về mở chi
nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và
tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ
chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý
còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng
chống đỡ rủi ro còn kém. Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về
qui mô, khách hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi những hạn
chế nêu trên và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt
động và khả năng tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các
ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân
hàng Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một
số tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết
kinh doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá
sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các hoạt
động ngân hàng quốc tế.
53
Mở cửa thị trường tài chính trong nước cũng làm tăng rủi ro do những tác động
từ bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị
trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn
sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường
vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do
rủi ro gây nên.
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài
chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân
hàng, các NHTM trong nước có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo
thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính
quốc tế. Vì thế, các ngân hàng cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát
triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, khai thác thị trường. Trong quá trình hội
nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các ngân hàng trong nước sẽ tạo điều
kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy
quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ.
Các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế một cách dễ
dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp phần nâng cao chất
lượng và loại hình hoạt động. Các ngân hàng trong nước sẽ phản ứng, điều chỉnh và
hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm
tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
3.2 Mục tiêu phát triển tỉnh Đồng Nai, NHNo & PTNT Việt Nam và chi nhánh
tỉnh Đồng Nai năm 2010-2015
3.2.1 Mục tiêu tổng quát về kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu chung: phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng phát triển các lĩnh vực
kinh tế- xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định
54
chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015
trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mục tiêu cụ thể: phấn đấu tổng sản phẩm trong nước GDP 5 năm 2011-2015
tăng bình quân từ 13-14%/năm; GDP bình quân đầu người năm 2015 (theo giá hiện
hành) khoảng 2.900-3.000 USD; Cơ cấu kinh tế năm 2015: ngành công nghiệp-xây
dựng chiếm 56-57%; ngành dịch vụ chiếm 38-39%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp
chiếm 4-6%; Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 15-17%/năm;
3.2.2 Mục tiêu phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam
Mục tiêu tổng quát: tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh huy
động vốn để đầu tư cho nông nghiệp nông thôn và đáp ứng nhu cầu vốn giải ngân cho
các dự án đã ký hợp đồng tín dụng. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ,
NHNN về điều hành chính sách tiền tệ, đầu tư tín dụng theo đúng với mục tiêu và kế
hoạch của HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Tổng nguồn tăng tối thiểu 20%-25%, trong đó: nguồn vốn nội tệ tăng: 24%
- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế từ 12%-15%, trong đó: Tỷ lệ cho vay trung, dài
hạn chiếm 40%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng từ 11%-13%, tỷ trọng dư nợ DN chiếm
50%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
- Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ lệ trên 70%/tổng dư nợ cho vay
nền kinh tế. Trong đó: Dư nợ cho vay DN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm
44%/tổng dư nợ cho vay DN và chiếm 22,5%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
3.2.3 Mục tiêu hoạt động của Chi nhánh tỉnh Đồng Nai
Chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được giao, đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng
vốn trong suốt kỳ kế hoạch. Trên cơ sở nguồn vốn ổn định huy động được, cần ưu tiên
đầu tư nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp xuất khẩu, cung ứng vật tư nông
55
nghiệp, thu mua, chế biến nông sản và các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trên địa
bàn. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư tín dụng tập trung cho nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu
đạt tỷ trọng dư nợ cho vay nội tệ khu vực nông nghiệp, nông thôn theo chỉ tiêu giao.
3.3 Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank
Đồng Nai
3.3.1 Phát huy thế mạnh:
Ngày nay, khi áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng gia
tăng, các NHTM luôn tìm mọi cách để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình, trong
đó việc tận dụng những lợi thế mà mình sẳn có để phát huy sức mạnh là bước đi ngắn
nhất và hiệu quả nhất. Các lợi thế mà Agribank Đồng Nai sẽ phát huy là:
Thứ nhất, tận dụng mạng lưới rộng khắp để phát triển sản phẩm dịch vụ. Đa dạng hóa
các dòng sản phẩm tiền gửi và huy động vốn, sản phẩm thẻ, sản phẩm công nghệ cao ở
những khu công nghiệp: Tam Phước, Nhơn Trạch, Định Quán, Tân Phú…
Thứ hai, Hoạt động xây dựng thương hiệu và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT
trong thời gian qua đã có bước phát triển mạnh, trực tiếp nâng cao có hiệu quả rõ rệt về
thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam trong nước và quốc tế: vàng AAA, là thành viên
Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA),
Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á
(ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991,
Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế
CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002; mở chi nhánh ở
Campuchia năm 2010.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đầu tư vào khu vực nông thôn - thị trường
truyền thống của NHNo & PTNT ngày càng tăng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Nhu cầu hiện tại về dịch vụ và sản phẩm ngân hàng của thị trường chưa được
đáp ứng đầy đủ. Tiềm năng của thị trường chưa được khai thác triệt để: Hiện nay các
ngân hàng Việt Nam mới chỉ cung cấp khoảng 300 sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong
56
khi số lượng sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng trên thế giới cung cấp là 6.000 sản
phẩm dịch vụ, thêm vào đó hiện nay các ngân hàng Việt Nam mới chỉ tập trung khai
thác thị trường khu vực thành thị, trong khi thị trường khu vực nông thôn với gần 80%
dân số gần như còn bỏ ngỏ trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại. Với mạng lưới hơn 40 chi nhánh rộng khắp cả Tỉnh, Agribank Đồng Nai đang có
cơ hội lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
thành phần kinh tế, nhất là khu vực nông thôn.
Thứ ba, Là một NHTMNN được sự hỗ trợ của Nhà nước với vị thế chủ đạo trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn. Với đặt thù là một ngân hàng chuyên doanh hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank Đồng Nai luôn nhận được sự hỗ trợ
của cấp trên trong việc nhận những nguồn vốn uỷ thác từ nước ngoài... và sử dụng
nguồn vốn đó để phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng nhân sự, cũng cố và phát
huy thị phần…
3.3.2 Khắc phục điểm yếu
Việc khắc phục những điểm yếu của mình và biến chúng thành những lợi thế, cơ
hội nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho sự phát triển là điều mà bất cứ tổ chức
tín dụng nào cũng mong muốn. Để làm được điều đó Agribank Đồng Nai cần phải:
Thứ nhất, Đẩy mạnh các nguồn thu dịch vụ:
+ Thu hút các khách hàng có thế mạnh về nhập khẩu, xuất khẩu để mở rộng quan
hệ trên mọi lĩnh vực thanh toán, kinh doanh ngoại tệ hướng đến khai thác trọn gói các
dịch vụ.
+ Tận thu mọi khoản phí dịch vụ. Tăng cường áp dụng các sản phẩm có thu phí
như bảo hiểm, SMS, chi trả kiều hối, đại lý nhận lệnh chứng khoán, các sản phẩm như
thu hộ, chi hộ ngân sách, thu tiền điện nước…
Thứ hai, Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả.
57
- Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, cơ cấu danh mục tín dụng
có hiệu quả, đẩy mạnh các sản phẩm có lãi suất thỏa thuận, sản phẩm thu phí (bảo
lãnh). Gắn phát triển tín dụng với phát triển nguồn vốn và dịch vụ.
- Cơ cấu lại khách hàng, sàng lọc khách hàng hiện có, lựa chọn khách hàng tốt,
khách hàng chiến lược, sử dụng đa dạng dịch vụ ngân hàng mang lại hiệu quả tốt cho
chi nhánh. Tăng cường tiếp thị và thu hút khách hàng mới là các doanh nghiệp có thực
lực tài chính, sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, có giá cả và nhu cầu ổn định,
các khách hàng cá nhân có nguồn trả nợ đảm bảo. Không xem xét cho vay các khách
hàng mới có tình hình tài chính không lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
thấp, đang là đối tượng sàn lọc của các ngân hàng khác, và tuyệt đối không hạ thấp các
điều kiện tín dụng.
- Quản lý chặt chẽ hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo, thường xuyên rà soát hoàn
thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý, tăng cường nhận tài sản có chất lượng và có tính thanh
khoản cao, đảm bảo tính chủ động và tránh bất lợi cho chi nhánh trong việc xử lý
TSĐB
-Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ ngay các khoản sử dụng
vốn vay sai mục đích, kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, không để nợ xấu phát sinh.
Thứ ba, Đa dạng hoá các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có chọn lọc
kinh nghiệm của nước ngoài, nhằm tạo tiện ích mới, tăng khả năng cạnh tranh
- Phát triển các dịch vụ tiền gửi mới: áp dụng lãi suất tiết kiệm thay đổi theo thị
trường, lãi suất biến đổi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn.
- Đẩy mạnh việc sử dụng các phương thức cho vay mới: cho vay mua nhà, cho
vay giáo dục, đồng tài trợ dự án, phát triển các nghiệp vụ tín dụng mới như: thấu chi,
bao thanh toán trong nước, đồng bảo lãnh ….
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ và hệ thống cung cấp dịch vụ mở rộng mạng
lưới cung cấp tại các trung tâm kinh tế lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất và mở rộng,
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ: chuyển tiền, thanh toán, ATM, ngân quỹ,
58
thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, bảo lãnh, tư vấn, quản lý và giữ hộ tài sản,
phát hành thẻ…
- Hình thành hệ thống chi nhánh ngân hàng tự động sử dụng các thiết bị ATM,
KIOS Banking, cho phép khách hàng trực tiếp giao dịch, hoạt động 24/24h trong ngày.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng: dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home-Banking),
ngân hàng qua điện thoại (Voice Banking), ngân hàng ảo (Internet- Banking), ngân
hàng mạng (Net banking)...
Thứ tư, Khắc phục rủi ro tín dụng mà chi nhánh phải gánh chịu khi đầu tư vào lĩnh
vực nông – lâm- ngư nghiệp, thì chi nhánh nên hoán chuyển rủi ro cho một đối tượng
khác là Công ty bảo hiểm. Bên cạnh đó, chi nhánh cần phải tạo sự gắn kết chặt chẽ
hơn nữa với Chính quyền địa phương, các Đoàn thể, Tổ chức, Hội.. để làm tốt vai
trò tín dụng nông nghiệp của mình.
Thứ năm, Song song với công tác phát triển mạng lưới, công tác tuyển dụng và duy trì
nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu mở rộng quy mô nghiệp vụ; nhu cầu mở rộng địa
bàn hoạt động là một trong những công tác cực kỳ quan trọng. Để đảm bảo hiệu quả
hoạt động, công tác này đã được triển khai trên tinh thần tinh gọn biên chế nhưng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ, nhằm tận
dụng nguồn nhân lực có thâm niên trở thành bộ khung cán bộ quản lý của các đơn vị
kinh doanh mới thành lập, góp phần tạo ra một đội ngũ nhân sự năng động và vững
chuyên môn nghiệp vụ cho Agribank Đồng Nai.
Thứ sáu, Với phương châm phát triển an toàn và bền vững chi nhánh nên từng bước
hoàn thiện công tác quản lý rủi ro, phân định nghĩa vụ và trách nhiệm một cách rõ ràng
của các bộ phận. Chi nhánh nên thành lập phòng Quản lý rủi ro tín dụng nhằm tăng
cường công tác quản lý chất lượng tín dụng và tập trung hóa nguồn lực chuyên trách
thực hiện các mục tiêu của công tác quản lý rủi ro tín dụng, xây dựng và duy trì chính
sách tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, danh mục đầu tư.
59
Thứ bảy, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo tính đồng bộ về lĩnh vực công nghệ. Tinh
giảm bớt những chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động không hiệu quả để tạo điều
kiện cho việc đầu tư phát triển công nghệ cũng như tạo bộ mặt cho ngân hàng. Tránh
tình trạng có nhiều phòng giao dịch, chi nhánh với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị … thấp
vì điều này sẽ làm giảm vị thế cạnh tranh của chi nhánh với khách hàng.
3.3.3 Tận dụng cơ hội
Hội nhập không chỉ mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội mới mà còn
tạo ra vô số những cơ hội cho ngành ngân hàng nói chung và Agribank Đồng Nai nói
riêng. Việc tận dụng những cơ hội đó như thế nào và biến chúng thành sức mạnh và sử
dụng như là một công cụ để gia tăng sức mạnh trong cạnh tranh mới là điều quan trọng.
Để biến những cơ hội đó thành chìa khóa cho sự thành công thì Agribank Đồng Nai cần
phải:
Thứ nhất, nhanh chóng phát triển những dòng sản phẩm mang tính công nghệ cao
(dòng sản phẩm E-banking, mobile banking, internet banking); Đẩy mạnh và phát
triển xu hướng kinh doanh của ngân hàng theo hướng ngân hàng bán lẻ hiện đại dựa
trên những lợi thế cho sẳn có (mạng lưới rộng khắp).
Thứ hai, để tiếp cận phương pháp quản lý chuyên nghiệp, công nghệ mới của các
NHNNg. Bên cạnh đó, cần phải tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ về mặt tài chính, công
nghệ của các tổ tức tài chính quốc tế như WB, ODA… để củng cố và nâng cấp hệ thống
công nghệ thông tin, chất lượng nhân sự …nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh.
3.3.4 Vượt qua thử thách
Để biến những lợi thế mà mình đang có, những cơ hội mà thị trường đã tạo ra
trên những điểm yếu của mình để vượt qua những thử thách của thị trường nhằm tạo lợi
thế trong cạnh tranh Agribank Đồng Nai cần phải:
Thứ nhất, Tập trung đầu tư công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tạo tiền đề
phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích, tạo ưu thế cạnh tranh, khẳng định
thương hiệu...
60
Thứ hai, Hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
như: quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro lãi suất, thanh khoản… Vì khi xu thế cạnh
tranh ngày càng gia tăng thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ gia tăng.
Thứ ba, Hoàn thiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, công tác tuyển dụng để thu hút nguồn
nhân lực có kinh nghiệm, kiến thức, giàu nghị lực đủ năng lực để quản lý và điều hành
trong giai đoạn hiện tại và là đội ngũ kế thừa trong tương lai.
3.4 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai
3.4.1 Xây dựng chiến lược:
Cùng với việc hội nhập kinh tế ngày càng sâu, rộng thực hiện các cam kết theo
lộ trình gia nhập WTO, các NHTM đang nỗ lực để chuyển mình, tồn tại và phát triển
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt, từ sau cuộc khủng hoảng toàn
cầu năm 2008 đến nay, thị trường tài chính đang có những thay đổi căn bản về cấu trúc,
nhằm đối phó với những cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai. Thực tế đó đòi hỏi
Agribank Đồng Nai cần sớm có định hướng phát triển phù hợp với bối cảnh mới và
điều kiện cụ thể của đất nước, hướng tới mục tiêu xây dựng hệ thống ngân hàng hoạt
động an toàn, hiệu quả, bền vững.
Để thực hiện mục tiêu đó, Agribank Đồng Nai cần nhận thức đầy đủ vai trò của
việc xây dựng được cho mình một chiến lược phát triển toàn diện, đúng đắn.
Theo Hendersen, “Chiến lược là sự tìm kiếm thận trọng một kế hoạch hành động
để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn
và đối thủ cạnh tranh là: cơ sở cho lợi thế của bạn”.
Xây dựng chiến lược là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, thực hiện điều
tra nghiên cứu môi trường bên trong để xác định các mặt mạnh, mặt yếu, nghiên cứu
môi trường bên ngoài để xác định cơ hội và nguy cơ, đề ra các mục tiêu dài hạn xây
dựng và chọn lựa các chiến lược thay thế. Qui trình chiến lược được trình bày trong
hình sau:
61
Xác định nhiệm vụ
Mục tiêu phân tích, xác định
Các yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên trong: - Năng lực cốt lõi -
Sức mạnh thương hiệu
Lập chiến lược phân tích, lựa chọn
- Cơ cấu chi phí - Nghiên cứu và phát triển
- Mức độ thành thạo
về kỹ thuật
- Kỹ năng của nhân
- Khách hàng, người mua - Kháng cự về giá - Đối thủ cạnh tranh - Phân phối - Công nghệ - Chính sách vĩ mô - Nhà cung cấp - Đối thủ mới tiềm năng Sản phẩm thay thế -
viên
Kế hoạch và chiến thuật thực hiện
- Văn hóa DN
-
Đánh giá hiệu suất hoạt động
3.4.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược:
3.4.2.1 Về huy động tiền gửi
- Agribank Đồng Nai cần phối hợp với các công ty bảo hiểm có uy tín (hiện nay
đã triển khai với công ty CP Bảo Hiểm ABIC tuy nhiên doanh số phát sinh thấp, do một
số sản phẩm công tác đền bù chưa đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng, làm hạn
chế số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ), công ty phát triển nhà ở để bán chéo sản
phẩm của nhau. Sự hợp tác này sẽ giúp khách hàng cảm thấy thuận tiện đó là khi giao
dịch với chi nhánh còn có thể sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng.
62
- Áp dụng lãi suất tiết kiệm thay đổi theo từng địa bàn, cho từng khách hàng,
theo từng thời kỳ, lãi suất biến đổi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Mở rộng các công
cụ huy động mới: gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, huy động tiết kiệm dài hạn, huy động
nhiều loại ngoại tệ (USD, EUR, JPY …), cần triển khai các sản phẩm tiết kiệm tích lũy
(có thể gửi qua ATM, qua mobile, qua internet). Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp đáp
ứng nhu cầu tích lũy cho tương lai của khách hàng phục vụ cho nhu cầu an sinh, tiêu
dùng, du học của khách hàng trong tương lai. Đặc tính của sản phẩm này sẽ giúp khách
hàng giữ mối quan hệ lâu dài Agribank.
- Chi nhánh đánh giá thực trạng nguồn tiền nhàn rỗi trong khu vực nông thôn và
nhu cầu gửi tiền của khu vực nông thôn xác định khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm
năng, từ đó xây dựng những sản phẩm huy động vốn, các cơ chế khuyến khích huy
động vốn để khai thác nguồn tiền nhàn rỗi phù hợp với thu nhập của các khách hàng
trong khu vực nông thôn. (Phụ lục 01: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng gửi tiền
dành cho cá nhân mẫu số: 03/ KS)
- Bên cạnh đó, đối với khách hàng doanh nghiệp chi nhánh đánh giá nhu cầu
thực tế của các nhóm khách hàng: Cty TNHH, Cty Cổ phần, Cty Tư nhân.., về sản
phẩm tiền gửi và dịch vụ ngân hàng: loại sản phẩm, tiện ích nào khách hàng ưa chuộng:
hình thức gửi, kỳ hạn, lãi suất, phương thức trả lãi … tiện ích khác mà khách hàng ưa
thích sử dụng đi kèm với sản phẩm dịch vụ để xác định nhu cầu về sản phẩm của khách
hàng phân theo nhóm doanh nghiệp (Phụ lục 02: Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
gửi tiền dành cho doanh nghiệp mẫu số: 04/ KS)
Kết quả khảo sát 100 khách hàng cá nhân và 100 khách hàng doanh nghiệp, khu
vực nông nghiệp, nông thôn:
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng gửi tiền
STT
SẢN PHẨM
KỲ HẠN
LÃNH LÃI
Nhận thưởng
Ưa chuộng
Thích
Không
Cá nhân
1
TK có kỳ hạn
dưới 12 tháng
Trả lãi khi đến hạn
Vàng, xe ô tô
X
63
STT
SẢN PHẨM
KỲ HẠN
LÃNH LÃI
Nhận thưởng
Ưa chuộng
Thích
Không
X
2
TK không kỳ hạn
lãi suất theo thị trường
Tiền mặt Quà khi gửi tiền
X ( Lãi suất thấp) X (Thời hạn dài)
3 4
X X
1 2
TK ngoại tệ TK học đường Doanh nghiệp Rút linh hoạt Gửi nhiều lần ( gửi góp)
Qua đêm Tuần
Lãi suất cố định thả nổi
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Qua đó, Chi nhánh nên tiếp tục phát triển những sản phẩm khách hàng ưa chuộng:
tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng trúng vàng AAA nhưng cần cải tiến để tiết
kiệm chi phí in ấn phiếu dự thưởng, thời gian cho các giao dịch viên và khách hàng vì
phải đến ngân hàng lần thứ 2 để nhận phiếu dự thưởng (Nên thiết kế cấp mã số tự động
khi khách hàng tham dự TK dự thưởng).
Ngoài tiết kiệm dự thưởng trúng vàng, chi nhánh nên tiếp tục phát huy việc chăm
sóc khách hàng: tặng thẻ cào hoặc tặng quà khi khách hàng gửi tiền, tạo nên sự thỏa
mãn cho khách hàng khi gửi tiền.
Nghiên cứu phát triển những sản phẩm tiết kiệm khách hàng doanh nghiệp ưa
chuộng nhằm tăng số dư nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế.
Đối với những sản phẩm tiết kiệm khách hàng không ưa chuộng, nhưng nguồn
vốn đó ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh phải tìm ra nguyên nhân và tăng cường
công tác quảng cáo, tiếp thị để tăng trưởng nguồn vốn nhằm đảm bảo cho nguồn vốn
chi nhánh tăng trưởng bền vững và ổn định. (Lãi suất USD thấp: huy động tiết kiệm dự
thưởng, hoặc tặng thẻ cào để khách hàng có thể nhận thêm được thu nhập phần ngoài
lãi suất được hưởng)
3.4.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng
Thứ nhất, Hoàn chỉnh hệ thống chấm điểm khách hàng
Để nâng cao chất lượng tín dụng và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị rủi
64
ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm điểm tín
dụng và phân loại khách hàng khoa học đóng vai trò rất quan trọng.
Áp dụng triệt để công tác chấm điểm và xếp loại khách hàng: vào việc cấp
phát tín dụng. Tạo mối liên kết giữa hai phần mềm chấm điểm tín dụng và phần
mềm cấp tín dụng, để từ đó hạn chế được những chi nhánh, phòng giao dịch cấp
tín dụng cho những khách hàng có chất lượng tín dụng thấp. Bên cạnh đó, công tác
chấm điểm để xếp lọai khách hàng cần phải được các chi nhánh áp dụng một cách
khách quan và thực hiện đúng thời gian và qui định, đặc biệt là trước khi cấp tín
dụng.
Chi nhánh nên xác định lãi vay khách hàng doanh nghiệp dựa vào hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, những khách hàng có xếp hạng tín dụng khác nhau sẽ có lãi suất
vay khác nhau. Việc xây dựng chính sách khách hàng đã tạo ra sự công bằng, hợp lý
đối với các doanh nghiệp trả lãi, nợ đúng hạn. Mặt khác khuyến khích khách hàng
doanh nghiệp sử dụng trọn gói các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp nhằm giảm thiểu
chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp và tăng thu nhập cho Ngân hàng với biện pháp
sau:
Bảng 3.2 Mẫu gợi ý biên độ lãi vay đối với khách hàng có quan hệ tiền gửi, dịch vụ
Xếp hạng Có quan hệ Sử dụng Ví dụ Lãi vay
( Số điểm đạt Tiền gửi Dịch vụ Minh họa
được)
AAA ( > 401) 19.00 % -0.25% -0.25% 18.50%
AA( 351-400) 19.25% -0.20% -0.20% 18.85%
A(301-350) 19.50% -0.15% -0.15% 19.20%
BBB(251-300) 19.75% -0.10% -0.10% 19.55%
BB(201-250) 20.00% -0.05% -0.05% 19.90%
B(151-200)
65
Lãi vay Xếp hạng Có quan hệ Sử dụng Ví dụ
( Số điểm đạt Tiền gửi Dịch vụ Minh họa
được)
CCC(101-150)
CC(51-100)
C(0-50)
D(<0)
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
Lưu ý : Tùy vào điều kiện cụ thể trên cơ sở tính toán các chi phí hợp lý và lợi nhuận cụ
thể của từng sản phẩm tiền gửi, dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng tại chi nhánh, chi
nhánh có thể tăng giảm biên độ giao động nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng.
Thứ hai, Nâng cao nghiệp vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu mà cụ thể là hình thức
cho vay hàng xuất khẩu theo L/C đã mở, hình thức chiết khấu hối phiếu, chiết khấu
chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ:
Với vị trí địa lý và địa hình thuận lợi Đồng Nai có rất nhiều ưu thế trong việc
phát triển các khu công nghiệp, đến cuối năm 2010, toàn tỉnh đã có 30 khu công nghiệp
với diện tích 9.572 ha, đến nay tất cả các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động. Kim
ngạch xuất khẩu của Đồng Nai hiện nay khá cao với nhiều sản phẩm đa dạng như: cà
phê, hạt điều, bánh kẹo, hàng may mặc…. của các công ty có qui mô lớn. Bên cạnh đó
các DNNVV cũng đóng góp đáng kể với các sản phẩm: gốm thủ công mỹ nghệ, sản
phẩm bàn ghế, mộc gia dụng …. Vì vậy Chi nhánh nên đẩy mạnh thu hút các khách
hàng này, mở rộng hoạt động tín dụng vừa thu hút được một lượng lớn ngoại tệ, vừa
chuyển đổi được cơ cấu khách hàng, cơ cấu ngành nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá dự án đầu tư, thẩm định tài
sản bảo đảm.
66
Quy trình thẩm định và cho vay: ‘một cửa’ đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó,
hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho
vay: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Để hạn
chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số ngân hàng trong khu
vực, nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận:
- Bộ phận quan hệ hệ khách hàng (front ofice): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm
sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách
nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau
khi cho vay;
- Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân tích,
đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản
vay.
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu quan trọng, là cơ sở để Ngân hàng ra quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay dự án đó. Tuy nhiên đây là một công việc hết sức
phức tạp do dự án đầu tư thường chịu ảnh bởi rất nhiều yếu tố như thị trường, công
nghệ…Mặt khác, dự án rất đa dạng với nhiều lĩnh vực, quy mô khác nhau trong đó có
những lĩnh vực mà cán bộ tín dụng không đủ trình độ và thông tin để thẩm định một
cách chính xác. Vì vậy mà việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án là vấn đề phải
được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Xây dựng phần mềm hiện đại phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định để nâng
cao hiệu quả và rút ngắn thời gian thẩm định.
Chi nhánh cần đào tạo cán bộ có chuyên môn cao về thẩm định dự án. Khâu
thẩm định có thể coi là khâu kiểm soát trước khi cho vay. Chính vì vậy, cán bộ thẩm
định phải là người có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, không chỉ giỏi về chuyên môn mà
còn phải hiểu về một số lĩnh vực, ngành kinh tế, kỹ thuật nhất định.
Về công tác thực hiện tốt các quy định về tài sản đảm bảo của doanh nghiệp:
- Khi nhận tài sản thế chấp, cầm cố ngoài các thủ tục về giấy tờ, Chi nhánh cần
xem xét về giá trị tài sản bảo đảm, loại tài sản bảo đảm, đi kiểm tra thực tế từng tài sản
67
để xác định chính xác quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp vay vốn nhằm ngăn chặn
và tránh hiện tượng lừa đảo làm giả các giấy tờ sở hữu.
- Tài sản thế chấp phải đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý, đảm bảo không tranh
chấp.
- Tài sản nhận bảo đảm phải được phép giao dịch và có tính thanh khoản cao.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho doanh nghiệp trong việc vay vốn
làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất. Vai trò tư vấn Ngân hàng được thể
hiện ở chỗ giúp chủ đầu tư xây dựng dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm, cung cấp
thông tin về thị trường sản phẩm…Đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu tư về rủi ro
mà dự án có thể gặp phải để chủ đầu tư dự phòng những biện pháp hạn chế rủi ro, bảo
đảm dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Thứ tư, Kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho
vay cần phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực
hiện tốt giai đoạn này trong qui trình. Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay, cần có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách
quan trong kiểm tra. Nên thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho
những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới
phát sinh.
Thứ năm, Tiếp tục phát triển thị trường tín dụng nông thôn, dù đây là lĩnh vực tốn
kém nhiều chi phí và hàm chứa nhiều rủi ro (khách hàng nhỏ lẻ, rủi ro thiên tai).
Nhưng đây là thị trường tiềm năng cho sự phát triển mạng lưới Ngân hàng bán lẻ
chuyên nghiệp, cũng như tận dụng tốt những lợi thế mà Agribank Đồng Nai có
sẵng (mạng lưới rộng khắp, sự hiểu biết về khách hàng khá lâu năm). Bên cạnh đó,
đây là thị trường được sự ủng hộ cao của Chính phủ và nguồn vốn ODA nhiều nhất.
Để đảm bảo cho thị trường này phát triển và hạn chế được những rủi ro Ngân hàng
có thể tạo sự liên kết giữa Ngân hàng- Doanh Nghiệp -Nhà Nông; Ngân hàng - Bảo
hiểm - Nhà Nông; Ngân hàng -Chính quyền địa phương-Nhà nông nhằm hoán
68
chuyển rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi cho vay hộ nông dân.
Thứ sáu, Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế:
Agribank cần chuyển từ qui trình quản lý rủi ro phi tập trung sang mô hình quản
trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện hơn với các qui trình và thủ tục thống nhất.
Triển khai xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế với
các bộ phận cấu thành:
- Một mô hình tổ chức quản trị rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng
quản trị, các ủy ban, Ban lãnh đạo Ngân hàng;
- Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ chức kinh doanh;
- Các chính sách, qui trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân hàng
xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả nhất;
- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro để
hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro;
- Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng.
3.4.2.3 Các giải pháp phát triển dịch vụ:
Ngày nay, ngành ngân hàng lại được xem là ngành cạnh tranh mạnh mẽ nhất,
với sự lớn mạnh của các NHTMCP ngày càng cung cấp hàng loạt những sản phẩm
dịch vụ mới, chất lượng lượng luôn được đẩy lên hàng đầu…điều này đã làm cho
liên tục giảm trong những năm qua. Điều mà thị phần của Agribank Đồng Nai
chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy là tại sao thu dịch vụ của Agribank chỉ nằm vỏn vẹn
ở 1.41% trong tổng thu nhập dù nắm trong tay rất nhiều lợi thế. Vì vậy, một trong
những khâu quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ trên là chất lượng dịch vụ của Agribank
Đồng Nai còn quá thấp, chi nhánh chưa chú trọng nhiều đến vấn đề này. Nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh của Agribank
chúng ta cần phải:
69
- Thứ nhất, Xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên giao dịch có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao; có tinh thần trách nhiệm tốt; có phẩm chất đạo đức tốt;
tác phong công việc nghiêm chỉnh, tính tình trung thực, luôn xem khách hàng là
“thượng đế”. Nhân viên ngân hàng phải hiểu và nhận biết được sự sống còn của ngân
hàng chính là khách hàng… biết thông cảm và có những quan tâm chia sẻ đối với
những khách hàng thường xuyên, cũng như những khách hàng mới. Điều này sẽ
giúp khách hàng cảm thấy thân thiện khi đến giao dịch và giúp họ trở thành khách
hàng truyền thống và gắn bó lâu dài với ngân hàng.
- Thứ hai, Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng tốt; trang thiết bị và công
nghệ hiện đại; vị trí kinh doanh hợp lý, không gian giao dịch thoáng mát, lịch sự và
văn minh. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi đến giao dịch với
ngân hàng.
- Thứ ba, Tiếp tục hoàn thiện công nghệ, chất lượng chuyên môn của nhân viên đảm
bảo tính chính xác, kịp thời, bảo mật và an toàn cho tài sản của khách hàng khi đến
giao dịch.
- Thứ tư, M ỗi chi nhánh, phòng giao dịch phải đảm bảo được đội ngũ cán bộ công
nhân viên hướng dẫn, trả lời và giải quyết những vấn đề thắc mắc, khiếu nại của
khách hàng một cách nhanh nhất, đảm bảo quyền lợi của khách hàng trên sự hài hòa
lợi ích của Ngân hàng. Tránh tình trạng gây bất mãn, thờ ơ hay lãng tránh trả lời
những kiếu nại của khách hàng, mỗi nhân viên ngân hàng không được tranh cải
với khách hàng dù bất kỳ trường hợp nào, mà phải hướng dẫn, giải thích cho
khách hàng biết những gì khách hàng chưa hiểu hay hiểu nhầm lẫn đảm bảo giữ được
hòa khí giữa khách hàng và ngân hàng.
- Thứ năm, Tiếp tục hoàn thiện biểu phí giao dịch đảm bảo tính cạnh tranh cao, có
chính sách khuyến mãi, tặng quà đến những khách hàng truyền thống, khách hàng
tiềm năng.
70
Chi nhánh tiến hành khảo sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản phẩm
dịch vụ thông qua 8 nhóm sản phẩm dịch vụ đã triển khai của Agribank. Nắm bắt được
tình hình khách hàng sử dụng các sản phẩm của Agribank, Những sản phẩm chi nhánh
thực hiện tốt, chưa tốt, điểm mạnh điểm yếu của từng sản phẩm
(Phụ lục 03: Khảo sát khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân theo mẫu số: 07/ KS.
Phụ lục 04: Khảo sát khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng tổ chức theo mẫu số: 08/KS.
Phụ lục 05: Tổng hợp thăm dò ý kiến sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân.
Phụ lục 06: Tổng hợp thăm dò ý kiến sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng tổ chức).
Qua 100 phiếu khảo sát nhóm khách hàng cá nhân và 100 khách hàng tổ chức
thuộc khu vực nông thôn, nhận thấy rằng: Nhóm sản phẩm tiền gửi, sản phẩm nhận tiền
qua tài khoản, sản phẩm thẻ, cho vay là những nhóm sản phẩm khách hàng quan tâm,
sử dụng nhiều. Trong từng nhóm sản phẩm, Chi nhánh cần thực hiện tốt hơn nữa sản
phẩm khách hàng quan tâm theo từng nhóm đối tượng khách hàng để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng:
Bảng 3.3 Tổng hợp sản phẩm dịch vụ khách hàng quan tâm
Sản phẩm khách hàng quan tâm Nhóm sản phẩm
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
A1. Tiền gửi
A2. Cho vay Vay vốn SXKD
A3. Sản phẩm tài khoản thanh toán trong Nhận tiền gửi qua tài khoản
nước
A5. Sản phẩm thẻ Thẻ ghi nợ ATM
71
Nhóm sản phẩm Sản phẩm khách hàng quan tâm
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
A1. Tiền gửi
A2. Cho vay Vay vốn SXKD
A3. Sản phẩm tài khoản thanh toán trong Thanh toán chuyển khoản, thu hộ, chi hộ
nước
A4. Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền đến
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bên cạnh đó, đối với những nhóm sản phẩm khách hàng ít quan tâm chi nhánh
phải tiếp cận khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân tại sao? từ đó có những giải pháp cải
tiến nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều, tăng nguồn
thu dịch vụ cho chi nhánh (Đối với khách hàng cá nhân việc chuyển đi ra nước ngoài
rất ít khách hàng đánh giá, chi nhánh tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân
do: thời gian nhận tiền chậm, thủ tục phức tạp, phí cao… Từ đó, chi nhánh sẽ có những
giải pháp cụ thể xử lý thông tin trong hệ thống nhanh để tạo điều kiện khách hàng nhận
tiền được sớm, đơn giản hóa thủ giấy tờ, áp dụng mức thu phí dịch vụ hợp lý).
Bảng 3.4 Tổng hợp sản phẩm dịch vụ khách hàng ít quan tâm
Sản phẩm khách hàng ít quan tâm Nhóm sản phẩm
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
A2. Cho vay Bão lãnh
A4. Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền ra nước ngoài, Chi trả kiều
hối
A5. Sản phẩm thẻ Thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế
A7.Sản phẩm ngân quỹ và quản lý tiền tệ Dịch vụ quản lý tiền và các sản phẩm quý
hiếm
72
Nhóm sản phẩm Sản phẩm khách hàng ít quan tâm
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
A4. Dịch vụ chuyển tiền Nhờ thu, bảo lãnh ngoại tệ, tín dụng chứng
từ L/C
A7.Sản phẩm ngân quỹ và quản lý tiền tệ Dịch vụ quản lý tiền và các sản phẩm quý
hiếm
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả khảo sát)
3.4.2.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành ngân hàng:
Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu và điểm mạnh của các
đối thủ hiện tại và tiềm tàng. Những phân tích này cung cấp cho chi nhánh bức tranh về
chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó có thể xác định những cơ hội và thách thức.
Định hình rõ đối thủ là quá trình thu thập tất cả các nguồn thông tin phân tích về đối thủ
vào một hệ thống, nhằm hỗ trợ quá trình hình thành, triển khai và điều chỉnh chiến lược
một cách hiệu quả nhất.
Phát triển một hệ thống thông tin đối thủ cạnh tranh là một yếu tố quan trọng
trong hoạch định chiến lược và phân khúc thị trường.
Trong việc tiến hành phân tích đối thủ bí quyết cần thiết để xem xét những
hoạt động của đối thủ ở hiện tại, và trong tương lai sẽ có ảnh hưởng lớn đối với chiến
lược của Ngân hàng.
Để đánh giá điểm mạnh và yếu kém của đối thủ, cần thiết là phải thu thập dữ
liệu thực tế trên từng đối thủ hiện tại hoặc đối thủ tiềm năng một cách có ý nghĩa.
Các dữ liệu thu thập nên bao gồm:
- Số lượng và địa phương của các văn phòng, các chi nhánh ngân hàng, phi
ngân hàng.
- Số lượng và đặc điểm của nhân viên trong mỗi chi nhánh.
- Chi tiết về tổ chức Ngân hàng và cấu trúc bộ phận kinh doanh.
73
- Khả năng sinh lợi, tỷ lệ tăng trưởng của từng Ngân hàng hay nhóm Ngân
hàng.
- Chi tiết về dịch vụ sản phẩm, bao gồm giá cả, chất lượng dịch vụ.
- Chi tiết về thị phần bởi sự phân khúc thị trường, theo vùng địa lý.
- Chi tiết về quảng cáo và sự khuyến mãi.
- Chi tiết về phạm vi và lãnh vực hoạt động của Ngân hàng.
- Chi tiết về các khách hàng được phục vụ chính và các hoạt động cơ bản.
- Chi tiết về hoạt động và hệ thống các phương tiện, qui mô năng lực, sự sử
dụng tài sản, đánh giá hiệu quả, tăng cường vốn . . .
Những nguồn thông tin này sẽ cung cấp cho chi nhánh những chi tiết về đối thủ
của chi nhánh, từ đó hiểu được đối thủ mạnh hơn hoặc yếu hơn chi nhánh ở điểm nào,
chẳng hạn như là giá thành, khả năng quản lý, nguồn nhân lực, sản phẩm, thị
trường... Để từ đó chi nhánh có thể điều chỉnh những hạn chế hoặc là phát huy thế
mạnh một cách có hiệu quả.
Sức ép cạnh tranh có thể là bất cứ điều gì để lôi kéo khách hàng rời bỏ
Agribank Đồng Nai. Những đối thủ của ngân hàng bao gồm các đối thủ trực tiếp đang
tồn tại, các đối thủ mới, đối thủ tiềm năng.
Tóm lại, với sự am hiểu sâu rộng về mức độ cạnh tranh mà chi nhánh phải đối
mặt, từ đó có khả năng tìm ra và khai thác tối đa những cơ hội tăng trưởng cho mình.
Hoạt động phân tích các đối thủ cạnh tranh nên được bắt đầu càng sớm càng tốt và cần
được tiếp diễn trong suốt thời gian chi nhánh tiến hành các hoạt động kinh doanh sau
này.
Chi nhánh đã tiến hành phân tích tính cạnh tranh sản phẩm huy động vốn đang
triển khai với các sản phẩm cùng loại của các ngân hàng khác trên điạ bàn (phụ lục 07
: Bảng phân tích tính cạnh tranh sản phẩm huy động vốn năm 2011 mẫu số:
02/KS) tìm ra ưu, nhược điểm sản phẩm huy động vốn đang áp dụng; đề xuất NHNo &
PTNT Việt Nam cải tiến cho phù hợp thị hiếu khách hàng.
74
Ngoài ra, chi nhánh cũng đã mô tả sản phẩm huy động của các NHTM khác
(phụ lục 08: Mô tả sản phẩm huy động vốn của các NHTM khác năm 2011 mẫu
số: 05/KS) nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm huy động vốn của chi nhánh, hoặc
làm cho sản phẩm huy động ngày càng hoàn thiện hơn.
3.4.2.5 Tiếp tục cũng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực:
- Chuẩn bị kỹ các vấn đề tâm lý của cán bộ nhân viên khi triển khai chiến lược
kinh doanh: đào tạo, truyền thông, làm rõ các mục tiêu nhiệm vụ, vai trò của chiến lược
kinh doanh, để tạo sự đồng thuận khi triển khai chiến lược.
- Khảo sát và phân loại lực lượng lao động để có kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu khi triển khai chiến lược.
- Có chế độ trả lương và đãi ngộ hấp dẫn để thu hút chất xám. Xây dựng cơ chế
đề bạt cán bộ lãnh đạo theo năng lực, đánh gía năng lực cán bộ lãnh đạo qua các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận đủ mạnh. Qua đó, tạo ra môi trường tâm lý
chấp nhận sự lên xuống theo nhiệm kỳ ở bất kỳ cương vị nào, buộc bất kỳ cán bộ ở cấp
nào phải liên tục hoàn thiện bản thân, nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu quản trị
và triển khai chiến lược phát triển.
- Xây dựng phương án trả lương, thưởng và phụ cấp gắn với kết quả kinh doanh
và sự đóng góp của người lao động.
3.4.2.6 Về công tác kiểm toán nội bộ
Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát tại chi nhánh. Đảm bảo theo dõi,
nắm bắt thường xuyên diễn biến của tình hình tín dụng tại chi nhánh, đảm bảo vốn
ngân hàng sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng.
Công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tốt sẽ gián tiếp giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thế nhưng, hiện tại công tác kiểm toán nội bộ tại mỗi chi nhánh của Agribank
Đồng Nai vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình và còn tồn tại những bất cập,
75
những bất cập của bộ phận kiểm toán nội bộ xuất phát một phần là do cơ chế quản
lý và điều hành của Agribank, cụ thể là:
-Dù là bộ phận mang tính chất độc lập nhưng cán bộ kiểm toán nội bộ lại tồn tại
chính tại ngân hàng đó và dường như bị chi phối bởi Ban lãnh đạo của chi nhánh
đó, vì vậy những hoạt động của họ không còn mang tính khách quan nữa.
-Nguyên tắc cán bộ kiểm toán nội bộ của n g â n hàng phải là những cán bộ
giỏi về nghiệp vụ ngân hàng, am hiểu về qui định của pháp luật và những qui định của
ngân hàng. Thế nhưng trên thực tế bộ phận kiểm toán nội bộ vẫn chưa thật sự đạt
được những yêu cầu đó. Điều này cũng dể hiểu vì với chế độ quản lý nhân sự hiện tại
của Agribank thì làm sao tìm được những con người đáp ứng những điều kiện trên về
làm việc và cống hiến. Do vậy, để khắc phục những tồn tại trên, và góp phần hoàn
thiện công tác kiểm toán nội bộ ngày càng trở thành trợ thủ đắc lực cho Hội đồng quản
trị, ban lãnh đạo chúng ta cần phải:
-Có những chế độ đãi ngộ khác nhau cho những người làm công tác kiểm toán
nội bộ tại chi nhánh nhằm chiêu dụ những cá nhân đủ tiêu chuẩn làm việc và gắn bó
lâu dài với Agribank.
-Chuyển bộ phận kiểm toán nội bộ của chi nhánh về một cơ quan đầu não khác
như chuyển về Văn phòng Đại diện của từng khu vực, hoạt động dưới sự giám sát của
Văn phòng Miền.
-Đối với từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng cần xây dựng bằng văn bản qui
định các qui trình cụ thể, trong qui trình này khéo léo kết hợp những chốt chặn để nhân
viên kiểm soát dễ dàng kiểm soát trong quá trình tác nghiệp.
3.4.2.7 Nâng cao nhận thức về thương hiệu
Với một sân chơi đang ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh như trong lĩnh vực
tài chính- ngân hàng thì việc xây dựng và phát triển thương hiệu lại càng được chú ý
nhiều hơn nữa bởi vì thương hiệu là một yếu tố khá quan trọng không phần không nhỏ
vào sự thành công của các ngân hàng. Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn nhất lớn
nhất trong hoạt động xây dựng và phát triển của các NHTM hiện nay là sự thiếu thông
76
tin và kiến thức về thương hiệu từ đó khiến cho không ít nhà quản trị ngân hàng, đặc
biệt là đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa nhận thức được đầy đủ, đúng mức về vai trò
của thương hiệu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cũng như chưa thấy hết ý
nghĩa, tầm quan trọng, cách thức tiến hành xây dựng, phát triển và quảng bá thương
hiệu một cách có hiệu quả trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Bộ phận marketing của
ngân hàng mới thành lập trong thời gian gần đây, chính vì vậy, không chỉ bản thân
những người làm công tác marketing mà ngay cả các nhân viên ngân hàng chưa được
trang bị kiến thức về marketing và thương hiệu một cách đầy đủ, thường xuyên. Việc
thiếu kiến thức về thương hiệu khiến cho nhân viên ngân hàng cho rằng hoạt động xây
dựng thương hiệu đơn giản chỉ là việc quảng cáo hình ảnh ngân hàng hay sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng mà chưa nhận thức được đó phải là sự tổng hợp các hoạt động từ
việc không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ; hoàn thiện
phong cách giao dịch, văn hóa doanh nghiệp … cho đến việc xây dựng cho được một
chiến lược thương hiệu lâu dài, phù hợp với ngân hàng, đồng thời phải gắn kết chặt chẽ
với các chiến lược kinh doanh khác của ngân hàng.
Vì thế việc xây dựng và phát triển thương hiệu đòi hỏi phải có nhận thức đúng
về thương hiệu trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên từ cấp lãnh đạo cao nhất
cho tới người lao động trực tiếp. Chính vì vậy, việc làm sao để nâng cao nhận thức về
thương hiệu trong toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên Agribank Đồng Nai là rất quan
trọng và cần thiết. Để làm được điều đó, Agribank Đồng Nai cần phải coi trọng việc
tuyên truyền, giáo dục tới toàn thể cán bộ nhân viên về vai trò, ý nghĩa của việc xây
dựng và phát triển thưong hiệu nhằm tạo ra ý thức thường trực của mọi người về hình
ảnh, uy tín doanh nghiệp và cụ thể là toàn bộ các mặt hoạt động kinh doanh từ việc
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà Agribank Đồng Nai cung
ứng, hoàn thiện phong cách giao dịch; xây dựng và thực hiện phương châm hoạt động,
văn hóa doanh nghiệp.
Ngân hàng cần phải nhận thức được đầy đủ, triệt để tầm quan trọng của thương
hiệu để từ đó yên tâm tăng cường đầu tư cho thương hiệu, có kế hoạch đầu tư cho công
77
tác này một cách bài bản như có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về các chính
sách, biện pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho bộ phận marketing để họ có thể
xây dựng được một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu phù hợp với điều
kiện của ngân hàng.
Ngân hàng cũng cần có nhiều buổi hội thảo nhằm nâng cao nhận thức của toàn
thể cán bộ nhân viên ngân hàng về thương hiệu, thậm chí họ còn có thể đóng góp sáng
kiến giúp hoàn thiện chính sách xây dựng và phát triển thương hiệu của Agribank Đồng
Nai.
3.4.3 Những giải pháp hỗ trợ từ NHNo & PTNT Việt Nam
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ:
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để tạo nên một thương hiệu mạnh đó
chính là yếu tố chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến quy trình
sản xuất, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bên cạnh đó các
doanh nghiệp cũng phải luôn giữ uy tín trong việc tạo ra những sản phẩm chất lượng
cao, không vì chạy theo lợi nhuận trước mắt mà cắt bớt công đoạn, qui trình sản xuất.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, lĩnh vực mà áp lực trong việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao ngày càng cao, đòi hỏi NHNo&PTNT
Việt Nam cần phải không ngừng cải tiến phương thức quản lý, chủ động đầu tư đổi mới
công nghệ, hiện đại hoá hệ thống thanh toán,...mà một trong những giải pháp đó là áp
dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong quản lý kinh doanh ngân hàng.
Thứ hai, Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ thống
Agribank:
Ngân hàng có trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu, hay là một nhà bán lẻ
chuyên nghiệp hay không? Chất lượng dịch vụ có được xem là hoàn hảo hay
không? Điều có sự góp mặt không nhỏ của yếu tố công nghệ công tin. Hầu hết các
sản phẩm mới mà các Ngân hàng đang hướng đến đều bị chi phối bởi công nghệ
thông tin như: sản phẩm home-banking, inter-banking, sản phẩm thẻ, thị trường phái
78
sinh….vì thế để có thể phát triển sản phẩm mới, chuyển dịch tỷ trọng thu ngoài dịch
vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ… Agribank cần phải tiếp tục triển khai một số vấn đề
sau:
- Nên áp dụng cách tính lãi, trả lãi 365 ngày như tính lãi tiền vay vì khách hàng
gửi tiền lớn thường so sánh với các ngân hàng khác (vì việc tính lãi tròn tháng gây thiệt
hại cho khách hàng).
-Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ hệ thống IPCAS từ thành thị đến nông thôn để từ
đó có thể triển khai hoàn hảo hệ thống gửi và rút nhiều nơi trong cùng một hệ thống;
rà soát, kiểm tra lại chương trình IPCAS vì sao khi triển khai còn nhiều vấn đề cần giải
quyết như tình trạng nghẻn đường truyền;
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị mạng, quản trị hệ thống vì một
khi các sản phẩm mang tính công nghệ cao như home-banking, thẻ tín dụng, thẻ
Visa… được ra đời thì tội phạm trên mạng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều, chúng có
thể gây tổn hại cho bất kỳ hệ thống ngân hàng, khách hàng nào. Những tổn hại
này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, chất lượng cũng như hoạt động kinh
doanh của ngân hàng;
- Cần nghiên cứu và sớm triển khai hệ thống thẻ Chip thay thế cho hệ thống thẻ
từ hiện tại có độ bảo mật không cao do dễ bị sao chép thông tin và có thể làm thẻ gỉa để
thực hiện giao dịch;
- Triển khai hệ thống CONTACT CENTER hỗ trợ giải đáp cho khách hàng
24/24 các sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách tự động.
3.5 Những giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, Hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay
Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 kèm quyết định: số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 đã xác định định hướng
hoàn thiện hệ thống pháp luật và hoạt động ngân hàng đến năm 2010. Từ định hướng
phát triển trên, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động
79
cạnh tranh của các TCTD: Luật cạnh tranh năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật các TCTD năm 2010. Tuy nhiên, có thể nhận thấy, những qui định nầy còn
chung chung, chưa phản ánh được những nét đặc thù trong việc điều chỉnh hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng. Ngoài ra, thực tiễn thi hành pháp luật
về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng đã phát sinh những
khó khăn bất cập nhất định, bản thân hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tiêu chí xác
định mang tính trừu tượng, khó xác định và cũng khó chứng minh, điều này đặc biệt
nguy hại đối với hoạt động ngân hàng, vì hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, việc xác định thế nào là chuẩn mực đạo đức kinh doanh, các
nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền thống kinh doanh cũng rất khó khăn. Là nước
đang trong giai đoạn chuyển đổi, vừa làm vừa rút kinh nghiệm thì sẽ rất khó cho việc
xác định chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Hiện nay, xuất hiện ngày càng nhiều hành vi
cạnh tranh không lành mạnh, chúng tồn tại ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh ngân hàng
như : Thu hút tiền gửi với mức cao hơn tại một số ngân hàng khiến cho tiền gửi chuyển
lòng vòng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, quảng cáo đưa ra không đúng hoặc
gây hiểu lầm về nguồn lực tài chính… thì việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng cần được tiến hành khẩn trương, phù hợp
với diễn biến của thị trường.
Thứ hai, Tăng cường công tác giám sát hệ thống TCTD
Trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua, vấn đề tăng cường
giám sát thị trường tài chính, trong đó có hệ thống ngân hàng nhằm phòng ngừa không
để mất khả năng thanh toán, phá sản dẫn đến đổ vỡ hệ thống ngân hàng đã được các
nước rất quan tâm, coi trọng. Một trong những công cụ phòng ngừa hiệu quả đó là công
tác giám sát khu vực ngân hàng tài chính.
Giám sát ngân hàng được hiểu là việc đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức tín
dụng được an toàn và lành mạnh, bao gồm cấp giấy phép thành lập và hoạt động, tổ
chức giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, thực hiện các quyền thanh tra giám sát (bao gồm
80
thanh tra định kỳ, đột xuất và cưỡng chế thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời).
Trong một số trường hợp, thuật ngữ này cũng bao hàm cả các hoạt động như: thu thập
và xử lý thông tin tín dụng, đánh giá và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo hiểm tiền gửi,
bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng
bố.
Thời gian tới, NHNN cần hết sức quan tâm và quyết liệt hơn trong việc kiểm
soát tốt, có hiệu quả đối với chất lượng tín dụng của TCTD. Trong thanh tra hoạt động
tín dụng cần phát huy vai trò của CIC, tăng cường sự kết hợp công tác của CIC và thanh
tra, giám sát TCTD. Khi tiến hành thanh tra tại chỗ về hoạt động, thanh tra NHNN nên
chọn mẫu ngẫu nhiên một số hồ sơ cho vay của TCTD để kiểm tra, so sánh mức độ
phân loại nợ của chính TCTD được kiểm tra với phân loại nợ của CIC, qua đó đánh giá
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ hoặc phân loại nợ của TCTD đó có hợp lý,
nghiêm túc hay không. Khi phát hiện những TCTD có năng lực quản trị hoạt động,
quản trị rủi ro quá yếu kém, NHNN cần xử lý nghiêm minh, cần sẵn sàng đóng cửa bất
cứ TCTD nào đe dọa sự ổn định của hệ thống.
Thứ ba, Chính sách lãi suất phù hợp, đúng đắn, bởi vì lãi suất là một công cụ hết sức
quan trọng được sử dụng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng,
là giá cả của quyền sử dụng tiền tệ. Khi ban hành biểu lãi suất Ngân hàng Nhà nước
phải đảm bảo mức lãi suất tiền gửi thực dương nhằm đem lại lợi ích không chỉ cho
người gửi và người nhận với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận mà còn tạo điều kiện thúc đẩy
nền kinh tế đất nước phát triển đúng định hướng đề ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xu thế của hội nhập, những biến động của nền kinh tế… những đề xuất nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Agribank Đồng Nai. Chi nhánh cần áp dụng đồng bộ các biện
pháp trên để phát huy thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại sẽ gặt hái thành
công trong kinh doanh.
81
KẾT LUẬN
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, kinh tế Việt Nam
cũng bị ảnh hưởng, bên cạnh đó trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai thu hút nhiều Ngân hàng
thương mại cổ phần, NHLD, NH nước ngoài và các tổ chức tín dụng cạnh tranh gay
gắt nên đã ảnh hưởng đến thu nhập, thị phần hoạt động của Agribank Đồng Nai. Trên
cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài, luận văn đã hoàn thành việc nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của Chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Đồng Nai cho thấy ngoài
những thế mạnh nội tại còn bộc lộ những hạn chế, những yếu điểm nhất định. Những
yếu điểm này cần được: nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết hợp với thời cơ và thách
thức từ phía thị trường đem lại để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của chi nhánh.
Các giải pháp đưa ra trong luận văn này đã có chọn lọc, các giải pháp cụ thể cần
phải giải quyết từ chính hoạt động nội tại của chi nhánh và một số kiến nghị với
NHNN, ngân hàng cấp trên được quan tâm giải quyết một cách triệt để thì chắc chắn
Agribank Đồng Nai sẽ đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này.
Tuy đã cố gắng để hoàn thành bản luận văn của mình, với sự giúp đỡ tận tình
của Thầy hướng dẫn khoa học, nhưng đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu xót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của: Thầy, Cô giáo và các bạn đọc
để đề tài có thể áp dụng vào thực tế.
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phụ luc 01: Mẫu sô: 03/KS
Phiếu thăm dò số:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN DÀNH CHO CÁ NHÂN
Kính gửi Quý khách hàng
NHNo tiến hành cuộc khảo sát nhằm nắm bắt tốt hơn các yêu cầu và mong muốn của Quý khách đối với sản phẩm tiền gửi của NHNo. NHNo rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý khách thông qua việc trả lời tham khảo ý kiến này. Xin Quý khách hàng vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách tích (x) vào phương án mà Quý khách hàng lựa chọn. Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng được bảo mật và chỉ phục vụ công tác nghiên cứu nhằm đưa sản phẩm tiền gửi của NHNo đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của Quý khách.
A. Nhu cầu gửi tiền,
A1. Giả sử có một khoản tiền không dùng đến, Quý khách sẽ ưu tiên làm gì
4 Cho người khác vay 5 Khác…..
1 Gửi tiền vào ngân hàng 2 Để tại nhà 3 Nhờ người khác giữ hộ
(Quý khách đánh dấu X vào ô có lựa chọn ưu tiên nhất)
1 Chưa gửi bao giờ
2 Đã từng gửi 3 Đang gửi
A2. Quý khách đã bao giờ gửi tiền vào Agribank chưa?
1 Không có tiền 2 Không biết đến việc ngân hàng
nhận tiền gửi
A3. Nếu chưa, lý do Quý khách chưa gửi tại Agribank là gì
7 Ngại thủ tục 8 Thấy bất tiện khi gửi tiền trong ngân hàng 9 Cảm thấy không an
(Quý khách có thể chọn nhiều hơn một đáp án)
toàn
3 Số tiền nhỏ nên không muốn gửi 4 Nhà ở xa ngân hàng 5 Lãi suất thấp 6 Không có sản phẩm huy động phù
hợp
1 Có (Quý khách trả lời tiếp phần D
và E)
A4. Nếu các lý do trên được khắc phục, Quý khách có ý định gửi tiền vào ngân hàng trong tương lai không?
10 Lý do khác:……… ……………………... 2 Không (Quý khách không cần trả lời phần D và E)
B. Đặc điểm sản phẩm
B5. Mục đích Quý khách muốn gửi tiền?
B6. Quý khách muốn gửi tiền như thế nào
B7. Nếu gửi hàng tháng thì số tiền Quý khách muốn
gửi mỗi lần là bao nhiêu
1 Tích lũy vốn, Mua nhà, Mua ô tô, đồ dùng gia đình 2 Học tập cho cá nhân hay cho con cái 3 Tiết kiệm cho tuổi già hoặc Gửi cho bố mẹ già 4 Chi tiêu cá nhân 5 Khác 1 Gửi 1 lần duy nhất, không gửi thêm 2 Gửi 1 lần, có thể gửi thêm nếu thấy cần 3 Gửi hàng tháng 1 Dưới 500.000 đ 2 500.000 đ – dưới 1 triệu
3 1 – dưới 3 triệu 4 Từ 3 triệu trở lên
1
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách gi tin dành cho khách hàng cá nhân
3 Lãi suất thay đổi theo thị
B8. Loại lãi suất mà Quý khách muốn gửi
B9. Loại kỳ hạn mà Quý khách muốn gửi
trường 5 1 năm 6 1- 2 năm 7 trên 2 năm
1 Lãi suất cố định 2 Lãi bậc thang/số dư,thời gian 1 Không kỳ hạn 2 1 Tháng 3 3 Tháng 4 6 Tháng 1 Trả lãi luôn ngay khi gửi
B10. Quý khách muốn được trả lãi như thế nào
3 Trả lãi hàng tháng hoặc theo định kỳ
2 Trả lãi khi đến hạn
B11. Khi gửi tiết kiệm tại Agribank, quý khách hàng
mong muốn nhận được
1 Tặng bảo hiểm nhân thọ 2 Tặng quà
3 Tặng thẻ ATM 4 Thưởng bằng tiền 5 Phiếu bốc thăm trúng
thưởng
C. Yêu cầu của khách hàng
C1. Thương hiệu và uy tín của ngân hàng
1 Không quan trọng
2 Bình thường
C2. Khuyến mại khi gửi tiền
C3. Ngân hàng làm việc vào ngày nghỉ
C.4. Lãi suất cao
1 Không quan trọng 1 Không quan trọng 1 Không quan trọng 1 Không quan trọng
2 Bình thường 2 Bình thường 2 Bình thường 2 Bình thường
C5. Rút trước hạn
C6. Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
C7. Không phải đến ngân hàng làm thủ tục
C8. Phong cách phục vụ chuyên nghiệp
C9. Gia tăng nhiều tiện ích
1 Không quan trọng 1 Không quan trọng 1 Không quan trọng 1 Không quan trọng 1 Không quan trọng
2 Bình thường 2 Bình thường 2 Bình thường 2 Bình thường 2 Bình thường
3Quan trọng 3 Quan trọng 3 Quan trọng 3 Quan trọng 3Quan trọng 3 Quan trọng 3 Quan trọng 3 Quan trọng 3 Quan trọng 3 Quan trọng
C10. Chương trình quảng cáo của ngân hàng
C11. Yêu cầu khác (Quý khách ghi rõ yêu cầu)
…………………………………....................................
D. Thông tin chung
D1. Địa chỉ
……………………..…………………………………………………….
D2. Tuổi
1 Dưới 25 tuổi 2 25 – 39 tuổi
3 40 – 60 tuổi 4 Trên 60 tuổi
1
2
Nam
Nữ
D3. Giới tính D4. Nghề nghiệp 1 Nông dân 2 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước 3 Hưởng lương từ bảo hiểm xã hội (hưu trí) 4 Cán bộ nhân viên trong các doanh nghiệp 6 Công nhân 7 Hộ kinh doanh (nhà hàng, quán ăn…), buôn bán hàng hóa. 8 Hộ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 9 Nghề nghiệp khác:……………………………………………………………………………… 10 Không làm gì
E. Thu nhập thường xuyên , chi tiêu và vốn nhàn rỗi
E1. Thu nhập trung bình một tháng của Quý khách hàng
1 Dưới 1 triệu 2 1 – dưới 3 triệu
3 3 triệu – dưới 5 triệu 4 5 – dưới 10 triệu 5 Từ 10 triệu trở lên
2
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách gi tin dành cho khách hàng cá nhân
E2. Thu nhập của Quý khách hàng chủ yếu từ
E3. Các khoản chi tiêu hàng tháng của Quý khách ưu
tiên sử dụng đầu tiên trong tháng
E4. Số tiền còn lại sau khi chi tiêu (để dành được)
trung bình 1 tháng
E5. Ngoài ra Quý khách có các khoản thu nhập khác
không dùng đến?
1 Từ nghề nghiệp hiện tại 2 Trợ cấp của nhà nước (Gia đình chính sách, hộ nghèo…) 3 Chu cấp của người khác (họ hàng, anh em, con cháu…) 4 Nguồn khác:…………………………………… 1 Ăn, uống, tiền điện, nước 2 Mua sắm vật dụng gia đình 3 Mua sắm cho cá nhân 4 Chu cấp cho người khác (con cái đi học xa…) 5 Các khoản chi tiêu khác 1 Không còn 2 Dưới 500.000 đ 3 500.000 đ – dưới 1 triệu 1 Không có (Quý khách bỏ qua câu số E6 và E 7)
E6. Nếu có thì số tiền là bao nhiêu
1 Dưới 1 triệu 2 1- Dưới 3 triệu
E7.Thời gian không dùng đến là bao lâu
4 1 triệu – dưới 3 triệu 5 3 triệu – dưới 5 triệu 6 Từ 5 triệu trở lên 2 Thỉnh thoảng 3 Thường xuyên 3 3 – Dưới 5 triệu 4 5 – Dưới 10 triệu 5 Trên 10 triệu 4 3 – dưới 6 tháng 5 6 – dưới 12 tháng 6 Từ 12 tháng trở lên
1 Dưới 1 tuần 2 1 tuần – dưới 1 tháng 3 1 – dưới 3 tháng
F. Nhận xét của khách hàng về Sản phẩm tiền gửi vụ của Agribank. Những điểm hài lòng, chưa hài lòng và ý kiến đóng góp: ……………………………………………………………………….………………………………………………………….
……………………………………………………………………...…………………………………………………………….
……………………………………………………………………….…………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn quý Khách hàng!
3
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách gi tin dành cho khách hàng cá nhân
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
Phụ lục 02 : Mẫu sô 04/KS
, VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phiếu thăm dò số:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN DÀNH CHO KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC
Để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng trong tương lai, chúng tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý khách hàng. Chúng tôi cam kết mọi thông tin trên Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng được bảo mật và chỉ dành cho mục đích nghiên cứu của Agribank. Xin Quý khách hàng vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách đánh dấu tích (x) phương án mà Quý khách hàng lựa chọn.
A.
Nhu cầu khách hàng:
1 Agribank
2 Ngân hàng thương mại khác.
A1. Hiện tại Quý khách hàng đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng do Ngân hàng nào cung cấp?
3 Ngân hàng nước ngoài, NH liên doanh nước ngoài
1 Không gần nơi doanh nghiệp hoạt động
2 Phí cao
3 Lãi suất thấp
A2. Quý khách hàng chưa sử dụng dịch vụ tại Agribank, Lý do: (Có thể tích nhiều ô)
4 Thủ tục
5 Tâm lý không yên tâm
6 Không có sản phẩm thích hợp
7 Khác: ……………..
A3. Nhu cầu khách hàng về sản phẩm tiền gửi của NH?
1 Gửi một lần duy nhất không gửi thêm
2 Gửi 1 lần có thể gửi thêm nếu thấy cần
3.1. Ngoài các sản phẩm tiền gửi thanh toán, Quý khách hàng có mong muốn gửi tiền với hình thức sau: (có thể tích nhiều ô)
3 Định kỳ gửi hàng tháng/ quý
4 Tiền gửi đầu tư tự động
5 Tài khoản gửi rút linh họat
6 Ủy thác cho vay
3.2 Loại tiền khách hàng muốn gửi
1 VND
2 USD
3.3. Loại lãi suất Quý khách hàng muốn gửi
1 Lãi suất cố định
2 Lãi suất bậc thang theo số dư
3 Lãi suất thả nổi
4 Lãi suất bậc thang theo thời gian
3.4. Loại kỳ hạn Quý khách hàng muốn gửi
1 Không kỳ hạn
2 Qua đêm
3 T6uần
4 Tháng
5 1 Năm
6 1- 2 năm
7 Từ năm trở lên
1 1 lần ngay khi gửi
2 1 lần khi đến hạn
3.5. Quý khách hàng muốn trả lãi theo hình thức
3 Theo tháng hoặc theo định kỳ
…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………..
3.6. Yêu cầu khác về sản phẩm tiền gửi (Quý khách hàng ghi rõ yêu cầu) A4. Tầm ảnh hưởng của các dịch vụ đi kèm khi quý khách hàng quyết định giao dịch
1
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng gi tin dành cho khách hàng T chc
tiền gửi tại Agribank?
4.1. Thương hiệu và uy tín của Agribank
1 Không quan trọng
2 Bình thường
3 Quan trọng
4.2. Khuyến mại khi gửi tiền
1 Không quan trọng
2 Bình thường
3 Quan trọng
1 Không quan trọng
2 Bình thường
3 Quan trọng
4.3. Thời gian làm việc ngoài giờ và ngày nghỉ, ngày lễ 4.4. Lãi suất và hình thức gửi
1 Không quan trọng
2 Bình thường
3 Quan trọng
1 Không quan trọng
2 Bình thường
3 Quan trọng
1 Không quan trọng
2 Bình thường
3 Quan trọng
4.5. Chương trình quảng cáo sản phẩm tiền gửi của Agribank 4.6. Tiện ích khác như giao dịch tiền gửi qua Điện thoại, SMS, Mobile, Internet, Nhận tiền gửi tại địa chỉ của khách hàng….
B. Nhận xét của khách hàng về quy trình thủ tục và phong cách phục vụ của cán bộ ngân hàng:
B1. Quy trình thủ tục
1 Phức tạp
2 Hợp lý
3 Đơn giản
B2. Phong cách phục vụ
1 Chuyên nghiệp
2 Không có ý kiến
3 Thiếu nhiệt tình
1 Chuyên nghiệp
2 Không có ý kiến
3 Thiếu nhiệt tình
B3. Tư vấn, giải quyết phản hồi và thắc mắc
C. Thông tin khách hàng:
C1. Tên doanh nghiệp, Tổ chức
………………………………………………………….……………….
Người liên hệ: …………………………Điện thoại……………………..
1 Nông lâm ngư nghiệp
2 SX CN, tiểu thủ CN, XD, vận tải
3 KD TM, DV, nhà hàng, du lịch
4 Công ích
C2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh ngành
5 Xuất nhập khẩu
1 Hợp tác xã
2 Doanh nghiệp nhà nước
3 Cty cổ phần
C3. Loại hình doanh nghiệp
4 Cty TNHH
5 Cty tư nhân
6 Cty hợp danh
7 DN có vốn đầu tư nước ngoài
8 Tổ chức khác
1 Dưới 20 triệu
2 Từ 20 đến 50 triệu
C4. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Quý khách hàng tháng.
3 Từ 50 đến 80 triệu
4 Trên 80 triệu
1 Gửi vào ngân hàng
2 Không gửi ngân hàng:
C5. Doanh thu hoạt động khách hàng thường xuyên sử dụng?
2.1 Đầu tư SXKD
2.3 Cho vay
2.2 Đầu tư khác
2.4 Hoạt động khác: …
D. Nhận xét của khách hàng về Sản phẩm dịch vụ của Agribank. Những điểm hài lòng, chưa hài lòng và ý kiến đóng góp: ……………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!
2
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng gi tin dành cho khách hàng T chc
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phụ lục 03: Mẫu sô 07/KS
Phiếu thăm dò số:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Kính gửi Quý khách hàng
NHNo tiến hành cuộc khảo sát nhằm nắm bắt các yêu cầu và mong muốn của Quý khách đối với sản phẩm của NHNo. NHNo rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý khách thông qua việc trả lời tham khảo ý kiến này. Xin Quý khách hàng vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách tích (x) vào phương án mà Quý khách hàng lựa chọn. Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng sử dụng sản phẩm của NHNo chỉ phục vụ công tác nghiên cứu nhằm đưa sản phẩm đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của Quý khách.
A. Sử dụng Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng:
Quý khách hàng thường sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của Ngân hàng? Mức độ thường xuyên/ tần suất sử dụng sản phẩm dịch vụ?
(Khách hàng tích vào các ô sử dụng sản phẩm và tần suất sử dụng sản phẩm dịch vụ tương ứng, bỏ trống nếu không sử dụng).
Sản phẩm
Sử dụng sản phẩm của NH
Tần suất sử dụng dịch vụ
A1. 1.1 Gửi tiền
1.1.5 < 1 lần/tháng 1.1.6 < 4 lần/tháng 1.1.7 > 4 lần/tháng
A2. Cho vay: 2.1 Cho vay tiêu dùng.
2.1.5 < 1 lần/năm 2.1.6 < 4 lần/năm 2.1.7 > 4 lần/năm
2.2 Vay vốn sản xuất kinh doanh.
2.2.5 < 1 lần/năm 2.2.6 < 4 lần/năm 2.2.7 > 4 lần/năm
2.3 Bảo lãnh
2.3.5 < 1 lần/năm 2.3.6 < 4 lần/năm 2.3.7 > 4 lần/năm
A3. Sản phẩm tài khoản thanh toán trong nước: 3.1 Nhận, Gửi tiền qua tài khoản
3.1.5 < 1 lần/tháng 3.1.6 < 4 lần/tháng 3.1.7 > 4 lần/tháng
3.2 Nhận, Gửi tiền bằng CMTND
3.2.5 < 1 lần/tháng 3.2.6 < 4 lần/tháng 3.2.7 > 4 lần/tháng
1.1.1 Không 1.1.2 Agribank 1.1.3 Ngân hàng khác 1.1.4 Cả Agribank và NH khác 2.1.1 Không 2..1.2 Agribank 2.1.3 Ngân hàng khác 2.1.4 Cả Agribank và NH khác 2.2.1 Không 2..2.2 Agribank 2.2.3 Ngân hàng khác 2.2.4 Cả Agribank và NH khác 2.3.1 Không 2..3.2 Agribank 2.3.3 Ngân hàng khác 2.3.4 Cả Agribank và NH khác 3.1.1 Không 3..1.2 Agribank 3.1.3 Ngân hàng khác 3.1.4 Cả Agribank và NH khác 3.2.1 Không 3.2.2 Agribank 3.2.3 Ngân hàng khác 3.2.4 Cả Agribank và NH khác
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng s dng sn phm dch v ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân
1
3.3 Thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại
3.3.5 < 1 lần/tháng 3.3.6 < 4 lần/tháng 3.3.7 > 4 lần/tháng
A4. Dịch vụ chuyển tiền 4.1 Chuyển tiền đi nước ngoài,
4.1.5 < 1 lần/tháng 4.1.6 < 4 lần/tháng 4.1.7 > 4 lần/tháng
4.2 Chi trả kiều hối
4.2.5 < 1 lần/tháng 4.2.6 < 4 lần/tháng 4.2.7 > 4 lần/tháng
A5. Sản phẩm thẻ 5.1 Thẻ ghi nợ/ ATM
5.1.5 < 1 lần/tháng 5.1.6 < 4 lần/tháng 5.1.7 > 4 lần/tháng
5.2 Thẻ tín dụng quốc tế
5.2.5 < 1 lần/tháng 5.2.6 < 4 lần/tháng 5.2.7 > 4 lần/tháng
5.3 Thẻ ghi nợ quốc tế
5.3.5 < 1 lần/tháng 5.3.6 < 4 lần/tháng 5.3.7 > 4 lần/tháng
A6. Sản phẩm Mobile-banking 6.1 Vấn tin số dư
6.1.5 < 1 lần/tháng 6.1.6 < 4 lần/tháng 6.1.7 > 4 lần/tháng
6.2 Nạp thẻ điện thoại, game, ví điện tử
6.2.5 < 1 lần/tháng 6.2.6 < 4 lần/tháng 6.2.7 > 4 lần/tháng
6.3 Chuyển khoản
6.3.5 < 1 lần/tháng 6.3.6 < 4 lần/tháng 6.3.7 > 4 lần/tháng
A7. Sản phẩm Ngân quỹ và quản lý tiền tệ
7.1 Thu đổi tiền,
7.1.5 < 1 lần/tháng 7.1.6 < 4 lần/tháng 7.1.7 > 4 lần/tháng
7.2 Dịch vụ quản lý tiền và các sản phẩm quý hiếm...)
7.2.5 < 1 lần/tháng 7.2.6 < 4 lần/tháng 7.2.7 > 4 lần/tháng
3.3.1 Không 3.3.2 Agribank 3.3.3 Ngân hàng khác 3.3.4 Cả Agribank và NH khác 4.1.1 Không 4.1.2 Agribank 4.1.3 Ngân hàng khác 4.1.4 Cả Agribank và NH khác 4.2.1 Không 4.2.2 Agribank 4.2.3 Ngân hàng khác 4.2.4 Cả Agribank và NH khác 5.1.1 Không 5.1.2 Agribank 5.1.3 Ngân hàng khác 5.1.4 Cả Agribank và NH khác 5.2.1 Không 5.2.2 Agribank 5.2.3 Ngân hàng khác 5.2.4 Cả Agribank và NH khác 5.3.1 Không 5.3.2 Agribank 5.3.3 Ngân hàng khác 5.3.4 Cả Agribank và NH khác 6.1.1 Không 6.1.2 Agribank 6.1.3 Ngân hàng khác 6.1.4 Cả Agribank và NH khác 6.2.1 Không 6.2.2 Agribank 6.2.3 Ngân hàng khác 6.2.4 Cả Agribank và NH khác 6.3.1 Không 6.3.2 Agribank 6.3.3 Ngân hàng khác 6.3.4 Cả Agribank và NH khác 7.1.1 Không 7.1.2 Agribank 7.1.3 Ngân hàng khác 7.1.4 Cả Agribank và NH khác 7.2.1 Không 7.2.2 Agribank 7.2.3 Ngân hàng khác 7.2.4 Cả Agribank và NH khác
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng s dng sn phm dch v ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân
2
A8. Sản phẩm liên kết ngân hàng bảo hiểm Bancassurance 8.1 Bảo hiểm nhân thọ,
8.2 Phi nhân thọ.
8.1.1 Không 8.1.2 Agribank 8.1.3 Ngân hàng khác 8.1.4 Cả Agribank và NH khác 8.2.1 Không 8.2.2 Agribank 8.2.3 Ngân hàng khác 8.2.4 Cả Agribank và NH khác
B. Nhận xét của khách hàng về Sản phẩm dịch vụ của Agribank. Những điểm hài lòng, chưa hài lòng và ý kiến đóng góp: ……………………………………………………………………….………………………………………………………….
……………………………………………………………………...…………………………………………………………….
……………………………………………………………………….…………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn quý Khách hàng!
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng s dng sn phm dch v ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân
3
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Phụ lục 04: Mẫu sô 08/KS
Phiếu thăm dò số:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC
Kính gửi Quý khách hàng
NHNo tiến hành cuộc khảo sát nhằm nắm bắt các yêu cầu và mong muốn của Quý khách đối với sản phẩm của NHNo. NHNo rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý khách thông qua việc trả lời tham khảo ý kiến này. Xin Quý khách hàng vui lòng đọc kỹ mỗi câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách tích (x) vào phương án mà Quý khách hàng lựa chọn. Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng sử dụng sản phẩm của NHNo chỉ phục vụ công tác nghiên cứu nhằm đưa sản phẩm đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của Quý khách.
A. Sử dụng Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng:
Quý khách hàng thường sử dụng sản phẩm dịch vụ nào của Ngân hàng? Mức độ thường xuyên/ tần suất sử dụng sản phẩm dịch vụ?
(Khách hàng tích vào các ô sử dụng sản phẩm và tần suất sử dụng sản phẩm dịch vụ tương ứng, bỏ trống nếu không sử dụng).
Sản phẩm
Sử dụng sản phẩm
Tần suất sử dụng dịch vụ
A1. 1.1 Gửi tiền
1.1.5 < 1 lần/tháng 1.1.6 < 4 lần/tháng 1.1.7 > 4 lần/tháng
A2. Cho vay: 2.1 Vay vốn sản xuất kinh doanh.
2.1.5 < 1 lần/năm 2.1.6 < 4 lần/năm 2.1.7 > 4 lần/năm
2.2 Bao thanh toán
2.2.5 < 1 lần/năm 2.2.6 < 4 lần/năm 2.2.7 > 4 lần/năm
2.3 Bảo lãnh
2.3.5 < 1 lần/năm 2.3.6 < 4 lần/năm 2.3.7 > 4 lần/năm
1.1.1 Không 1.1.2 Agribank 1.1.3 Ngân hàng khác 1.1.4 Cả Agribank và NH khác 2.1.1 Không 2..1.2 Agribank 2.1.3 Ngân hàng khác 2.1.4 Cả Agribank và NH khác 2.2.1 Không 2..2.2 Agribank 2.2.3 Ngân hàng khác 2.2.4 Cả Agribank và NH khác 2.3.1 Không 2..3.2 Agribank 2.3.3 Ngân hàng khác 2.3.4 Cả Agribank và NH khác 3.1.1 Không
3..1.2 Agribank
A3. Sản phẩm tài khoản thanh toán trong nước: 3.1 Thanh toán, chuyển khoản, thu hộ, chi hộ
3.1.5 < 1 lần/tháng 3.1.6 < 4 lần/tháng 3.1.7 > 4 lần/tháng
3.1.3 Ngân hàng khác 3.1.4 Cả Agribank và NH khác
1
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng s dng sn phm dch v ngân hàng dành cho khách hàng t chc
3.2 Trả lương qua tài khoản
3.2.5 < 1 lần/tháng 3.2.6 < 4 lần/tháng 3.2.7 > 4 lần/tháng
3.3 Thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại
3.3.5 < 1 lần/tháng 3.3.6 < 4 lần/tháng 3.3.7 > 4 lần/tháng
A4. Sản phẩm thanh toán quốc tế 4.1 Chuyển tiền đi nước ngoài,
4.1.5 < 1 lần/tháng 4.1.6 < 4 lần/tháng 4.1.7 > 4 lần/tháng
4.2 Chuyển tiền đến
4.2.5 < 1 lần/tháng 4.2.6 < 4 lần/tháng 4.2.7 > 4 lần/tháng
4.3 Tín dụng chứng từ L/C
4.3.5 < 1 lần/tháng 4.3.6 < 4 lần/tháng 4.3.7 > 4 lần/tháng
4.4 Nhờ thu
4.4.5 < 1 lần/tháng 4.4.6 < 4 lần/tháng 4.4.7 > 4 lần/tháng
4.5 Bảo lãnh ngoại tệ
4.5.5 < 1 lần/tháng 4.5.6 < 4 lần/tháng 4.5.7 > 4 lần/tháng
A5. Sản phẩm thẻ 5.1 Thẻ Master Card dành cho công ty
5.1.5 < 1 lần/tháng 5.1.6 < 4 lần/tháng 5.1.7 > 4 lần/tháng
A6. Sản phẩm Mobile-banking 6.1 Vấn tin
6.1.5 < 1 lần/tháng 6.1.6 < 4 lần/tháng 6.1.7 > 4 lần/tháng
6.2 Nạp tiền điện thoại
6.2.5 < 1 lần/tháng 6.2.6 < 4 lần/tháng 6.2.7 > 4 lần/tháng
6.3 Thanh toán hóa đơn
6.3.5 < 1 lần/tháng 6.3.6 < 4 lần/tháng 6.3.7 > 4 lần/tháng
3.2.1 Không 3.2.2 Agribank 3.2.3 Ngân hàng khác 3.2.4 Cả Agribank và NH khác 3.3.1 Không 3.3.2 Agribank 3.3.3 Ngân hàng khác 3.3.4 Cả Agribank và NH khác 4.1.1 Không 4.1.2 Agribank 4.1.3 Ngân hàng khác 4.1.4 Cả Agribank và NH khác 4.2.1 Không 4.2.2 Agribank 4.2.3 Ngân hàng khác 4.2.4 Cả Agribank và NH khác 4.3.1 Không 4.3.2 Agribank 4.3.3 Ngân hàng khác 4.3.4 Cả Agribank và NH khác 4.4.1 Không 4.4.2 Agribank 4.4.3 Ngân hàng khác 4.4.4 Cả Agribank và NH khác 4.5.1 Không 4.5.2 Agribank 4.5..3 Ngân hàng khác 4.5.4 Cả Agribank và NH khác 5.1.1 Không 5.1.2 Agribank 5.1.3 Ngân hàng khác 5.1.4 Cả Agribank và NH khác 6.1.1 Không 6.1.2 Agribank 6.1.3 Ngân hàng khác 6.1.4 Cả Agribank và NH khác 6.2.1 Không 6.2.2 Agribank 6.2.3 Ngân hàng khác 6.2.4 Cả Agribank và NH khác 6.3.1 Không 6.3.2 Agribank 6.3.3 Ngân hàng khác 6.3.4 Cả Agribank và NH khác
2
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng s dng sn phm dch v ngân hàng dành cho khách hàng t chc
6.4 Chuyển khoản
6.4.5 < 1 lần/tháng 6.4.6 < 4 lần/tháng 6.4.7 > 4 lần/tháng
A7. Sản phẩm Ngân quỹ và quản lý tiền tệ 7.1 Thu đổi tiền,
7.1.5 < 1 lần/tháng 7.1.6 < 4 lần/tháng 7.1.7 > 4 lần/tháng
7.2 Dịch vụ quản lý tiền và các tài sản quý
hiếm...)
7.2.5 < 1 lần/tháng 7.2.6 < 4 lần/tháng 7.2.7 > 4 lần/tháng
A8. Sản phẩm liên kết ngân hàng bảo hiểm Bancassurance 8.1 Bảo hiểm phi nhân thọ,
6.4.1 Không 6.4.2 Agribank 6.4.3 Ngân hàng khác 6.4.4 Cả Agribank và NH khác 7.1.1 Không 7.1.2 Agribank 7.1.3 Ngân hàng khác 7.1.4 Cả Agribank và NH khác 7.2.1 Không 7.2.2 Agribank 7.2.3 Ngân hàng khác 7.2.4 Cả Agribank và NH khác 8.1.1 Không 8.1.2 Agribank 8.1.3 Ngân hàng khác 8.1.4 Cả Agribank và NH khác
B. Nhận xét của khách hàng về Sản phẩm dịch vụ của Agribank. Những điểm hài lòng, chưa hài lòng và ý kiến đóng góp: ……………………………………………………………………….………………………………………………………….
……………………………………………………………………...…………………………………………………………….
……………………………………………………………………….…………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn quý Khách hàng!
3
Agribank- Phiu Thăm dò ý kin khách hàng s dng sn phm dch v ngân hàng dành cho khách hàng t chc
Phụ Lục 05:
TỔNG HỢP THĂM DÒ Ý KIẾN SỬ DỤNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
STT
SẢN PHẨM
Số phiếu chọn
Sử dụng SP NH
78
59 9
33
28 2
53
49 1
12
9 1
61
41 5
53
42 5
25
25 0
11
8 0
13
12
63
51 4
5
2 2
A1 A11 1.1.2 1.1.3 A2. A 21 1.1.2 1.1.3 A 22 1.1.2 1.1.3 A 23 1.1.2 1.1.3 A3. A31. 1.1.2 1.1.3 A32. 1.1.2 1.1.3 A33. 1.1.2 1.1.3 A4. A41 1.1.2 1.1.3 A42 1.1.2 1.1.3 A5. A51. 1.1.2 1.1.3 A52. 1.1.2 1.1.3 A53.
Gửi tiền Gửi tiền Agribank Ngân hàng khác Cho vay : Cho vay tiêu dùng Agribank Ngân hàng khác Vay vốn SXKD Agribank Ngân hàng khác Bảo lãnh Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm tài khoản thanh toán trong nước Nhận gửi tiền qua TK Agribank Ngân hàng khác Nhận, gửi tiền bằng CMTND Agribank Ngân hàng khác Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại Agribank Ngân hàng khác Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền đi nước ngoài Agribank Ngân hàng khác Chi trả kiều hối Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm thẻ Thẻ ghi nợ/ ATM Agribank Ngân hàng khác Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Ngân hàng khác Thẻ ghi nợ quốc tế
4
STT
SẢN PHẨM
Số phiếu chọn
Sử dụng SP NH
2 1
51
45 0
18
14 0
41
32 0
19
14 0
4
3 0
11
3 0
4
1.1.2 1.1.3 A6. A61. 1.1.2 1.1.3 A62. 1.1.2 1.1.3 A63. 1.1.2 1.1.3 A7. A71. 1.1.2 1.1.3 A72. 1.1.2 1.1.3 A8. A81. 1.1.2 1.1.3 A82. 1.1.2 1.1.3
Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm Mobile-banking Vấn tin số dư Agribank Ngân hàng khác Nạp thẻ điện thoại, game, ví điện tử Agribank Ngân hàng khác Chuyển khoản Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm Ngân quỹ và quản lý tiền tệ Thu đổi tiền Agribank Ngân hàng khác Dịch vụ quản lý tiền và các sản phẩm quý hiếm Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm liên kết ngân hàng bảo hiểm Bảo hiểm nhân thọ Agribank Ngân hàng khác Phi nhân thọ Agribank Ngân hàng khác
4 0
Phụ Lục 06:
TỔNG HỢP THĂM DÒ Ý KIẾN SỬ DỤNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DÀNH CHO KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC
SẢN PHẨM
Số phiếu chọn
Sử dụng SP NH
75
45 4
60
40 4
3
3 0
13
STT A1 A11 1.1.2 1.1.3 A2. A 21 1.1.2 1.1.3 A 22 1.1.2 1.1.3 A 23 1.1.2 1.1.3
12 0
73
25 3
17
11 2
27
22 1
9
5 3
50
25 3
9
A3. A31. 1.1.2 1.1.3 A32. 1.1.2 1.1.3 A33. 1.1.2 1.1.3 A4. A41 1.1.2 1.1.3 A42 1.1.2 1.1.3 A43 1.1.2
Gửi tiền Gửi tiền Agribank Ngân hàng khác Cho vay : Vốn sản xuất kinh doanh Agribank Ngân hàng khác Bao thanh toán Agribank Ngân hàng khác Bảo lãnh Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm tài khoản thanh toán trong nước Thanh toán, chuyển khoản, thu hộ, chi hộ Agribank Ngân hàng khác Trả lương qua tài khoản Agribank Ngân hàng khác Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại Agribank Ngân hàng khác Dịch vụ chuyển tiền Chuyển tiền đi nước ngoài Agribank Ngân hàng khác Chuyển tiền đến Agribank Ngân hàng khác Tín dụng chứng từ L/C Agribank
4
1
8
1.1.3 A44 1.1.2
Ngân hàng khác Nhờ thu Agribank
4
1
2
1.1.3 A45 1.1.2
Ngân hàng khác Bảo lãnh ngoại tệ Agribank
1
SẢN PHẨM
Số phiếu chọn
Sử dụng SP NH
STT
1
19
15 1
42
32 3
11
9 1
20
15 1
55
32 0
8
1.1.3 A5. A51. 1.1.2 1.1.3 A6. A61. 1.1.2 1.1.3 A62. 1.1.2 1.1.3 A63. 1.1.2 1.1.3 A64. 1.1.2 1.1.3 A7. A71. 1.1.2 1.1.3
6 1
5
3 0
7
A72. 1.1.2 1.1.3 A8. A81. 1.1.2 1.1.3
Ngân hàng khác Sản phẩm thẻ Thẻ Master card dành cho công ty Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm Mobile-banking Vấn tin số dư Agribank Ngân hàng khác Nạp tiền điện thoại Agribank Ngân hàng khác Thanh toán hóa đơn Agribank Ngân hàng khác Chuyển khoản Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm Ngân quỹ và quản lý tiền tệ Thu đổi tiền Agribank Ngân hàng khác Dịch vụ quản lý tiền và các sản phẩm quý hiếm Agribank Ngân hàng khác Sản phẩm liên kết ngân hàng bảo hiểm Phi nhân thọ Agribank Ngân hàng khác
5 1
Mẫu số: 02/KS
Phụ lục 07
NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh: Đồng Nai
BẢNG PHÂN TÍCH CẠNH TRANH SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN
Năm 2011
TT Nội dung
Agribank
BIDV
Techcombank.
Vietcombank
I
Tiết kiệm: Dự thưởng chào mừng quốc khánh 2-9
Tên sản phẩm huy động vốn I Đối tượng khách hàng Cá nhân Mục đích của sản phẩm Tăng nguồn vốn huy động
Tiết kiệm: Gửi tiền - Quay liền - Trúng lớn Cá nhân Tăng nguồn vốn huy động
Tiết kiệm Du xuân cùng Vietcombank Cá nhân Tăng nguồn vốn huy động
Đặc điểm Nguyên tắc họat động sản phẩm
Trả lãi cuối kỳ, dự thưởng Tiết kiệm dự thưởng kỳ hạn từ 1 tháng trở lên
Trả lãi cuối kỳ, dự thưởng Tiết kiệm dự thưởng kỳ hạn 3, 7 tháng 10 triệu đồng, 13 tháng 6 triệu đồng nhận 1 phiếu dự thưởng.
Trả lãi cuối kỳ, dự thưởng Tiết kiệm dự thưởng - kỳ hạn 1 tháng 35 triệu đồng, 2 tháng 25 triệu đồng, 3 tháng 20 triệu đồng, 6 tháng 15 triệu đồng, 12 tháng 10 triệu đồng, 24 tháng 8 triệu đồng, 36 tháng 6 triệu đồng được 1 số dự thưởng
Các điểm giao dịch
Các điểm giao dịch
Các điểm giao dịch
14.00%
13.95%
14.00%
Kênh phân phối Lãi suất Cách tính lãi Cách trả lãi
= LS/12 tháng x số tháng Cuối kỳ
= LS/12 tháng x số tháng Cuối kỳ
= LS/12 tháng x số tháng Cuối kỳ
7.066 giải thưởng trị giá 2kg và 383 cây vàng AAA
Tiện ích, khuyến mại kèm theo
Một số dự thưởng có 3 cơ hội tham gia quay số. Mỗi lần quay có 12.800 giải với tổng giá trị trên 7,5 tỷ đồng (giải đặc biệt 1 xe camry, 4 giải nhất mỗii giải 1 xe Vios).
Khuyến mãi du lịch châu âu, giải đặc biệt trị giá 580 triệu đồng, tổng số 3011 giải thưởng, trị giá 4,2 tỷ đồng, cứ 10 triệu đồng gửi 1 tháng được 1 mã dự thưởng, 2 tháng được 2 mã, 3 tháng trở lên được 3 mã dự thưởng Ngoài ra mỗi chi nhánh sẽ có 1 1 khách hàng trúng giải thưởng thẻ ATM 10 triệu đồng
Ưu điểm
Nhiều kỳ hạn, gửi 1 tháng vẫn được dự thưởng, có giải cho từng chi nhánh
Giải thưởng bằng vàng, được khách hàng yêu thích, số tiền tối thiểu tham dự không lớn
Nhiều kỳ hạn để lựa chọn, Nhiều giải thưởng, giải đặc biệt, giải nhất, khách hàng có thể nhận bằng xe hoặc tiền hoặc vàng
Nhược điểm
ít kỳ hạn để tham gia, kỳ hạn dài Phải viết phiếu
Số tiền để nhận 1 số tham gia quay số nhiều
Giải thưởng không thiết thực, chủ yếu là đi du lịch
……
Tiết kiệm tích lũy tài tâm
Tiết Kiệm gọc đường
II Tên sản phẩm huy động
vốn II Đối tượng khách hàng Cá nhân Mục đích của sản phẩm Tăng nguồn vốn huy động dài hạn
Đặc điểm
Thời hạn: 2 - 18 năm, gửi góp hàng tháng
Cá nhân Tăng nguồn vốn huy động dài hạn Thời hạn:1-10 năm, gửi góp hàng tháng
Nguyên tắc họat động sản phẩm Kênh phân phối
Nộp tiền mặt, chuyển khoản, ủy quyền NH trích tài khoản
Quý khách có thể nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán
14.00%
8.20%
cuối kỳ
Lãi suất Cách tính lãi Cách trả lãi
Cộng lãi suất (hiện không áp dụng)
Tiện ích, khuyến mại kèm theo
· Được tặng bảo hiểm miễn phí với số tiền bảo hiểm tối đa 2.4 tỷ đồng. · Quyền lợi bảo hiểm cơ bản: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi khách hàng mở tài khoản. Được bảo hiểm do mọi nguyên nhân (thương tật toàn bộ vĩnh viễn do bệnh tật hoặc tai nạn). Chi trả 100% số tiền mục tiêu và lãi thực gửi khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm lớn gấp 60 - 120 lần so với số tiền đóng định kỳ hàng tháng.
Ưu điểm
Gửi góp, đáp ứng nhu cầu tích lũy, cho phép gửi sớm hoặc trễ
Nhược điểm
Gửi góp, đáp ứng nhu cầu tích lũy, có bảo hiểm, cho phép gửi sớm hoặc trễ Lãi suất thấp, điều kiện hận bảo hiểm lệ thuộc đơn vị bảo hiểm
Khách hàng khó nhận biết, khá phức tạp, hiện không được áp dụng cộng lãi suất
Khác
Giám đốc
Lập biểu
Kiểm soát
Phụ lục 08 : Mẫu số:05/KS
NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh: Đồng Nai
MÔ TẢ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM KHÁC
Năm 2011 (Những sản phẩm đã triển khai tại NHTM khác mà Agribank chưa triển khai)
TT
Nội dung
Chi tiết Huy động tiết kiệm, nhận thẻ cào trúng thưởng
I Tên sản phẩm huy động vốn I
BIDV
Các NHTM đã triển khai
cá nhân
Đối tượng khách hàng
Tăng nguồn tiền gửi dân cư
Mục đích của sản phẩm
Đặc điểm
Là sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm, ngoài ra khách hàng được nhận thẻ cào Tiết kiệm trả lãi sau, cào trúng thưởng
Nguyên tắc họat động sản phẩm
Công nghệ
13.95%
Lãi suất
cuối kỳ
Cách tính lãi
Tiền mặt, chuyển khoản
Cách trả lãi
Tiện ích, khuyến mại kèm theo
Ưu điểm
cứ 20 triệu gửi 1 tháng trở lên được 1 thẻ cào ( tỷ lệ trúng cao, dù giải thưởng không cao) Đáp ứng nhu cầu khách hàng gửi tiết kiệm, lãi suất cao, thích thử vận may Số tiền nhỏ không được tham gia
Nhược điểm
……
Tiết kiệm gửi vàng
II Tên sản phẩm huy động vốn II
Eximbank
Các NHTM đã triển khai
Cá nhân
Đối tượng khách hàng
Gửi vàng
Mục đích của sản phẩm
Khách hàng có thể gửi = vàng hoặc VND để mua vàng tại NH gửi
Đặc điểm
Nguyên tắc họat động sản phẩm
Cho phép rút trước hạn nhưng phải bán vàng cho ngân hàng, rút đúng hạn được nhận bằng vàng hoặc bán vàng cho ngân hàng
Công nghệ
2%/ năm
Lãi suất
cuối kỳ
Cách tính lãi
Cách trả lãi
nhận tại ngân hàng hoặc bán vàng nhận tiền mặt, chuyển vào tài khoản Mua bán vàng tại điểm giao dịch
Tiện ích, khuyến mại kèm theo
Đáp ứng nhu cầu gửi vàng của khách hàng
Ưu điểm
Lãi suất thấp
Nhược điểm
Lập biểu Kiểm soát
Kiểm sóat Giám đốc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tác giả
1. Micheal E.Porter, Chiến lược cạnh tranh (1996), NXB Khoa học và Kỹ Thuật
Hà Nội năm 1996.
2. PGS.TS Trần Huy Hoàng, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động xã
hội năm 2010.
3. PGS.TS Phan Thị Cúc, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Giao thông vận
tải năm 2009.
4. TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê năm
2007.
Tài liệu
5. Công ty Tư vấn quản lý MCG, “ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động
của tự do hóa dịch vụ tài chính : Trường hợp ngành ngân hàng “, Hà Nội tháng
5 năm 2006
6. Ngân hàng Nhà Nước Tỉnh Đồng Nai “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2006- 2009”- Tài liệu lưu hành nội bộ.
7. Bộ thương mại (2004), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, NXB
Khoa học, Hà Nội.
8. Tạp chí Ngân hàng năm 2011
9. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ năm 2011
10. Thông tin NHNo & PTNT Việt Nam năm 2011
11. Chi nhánh NHNo & PTNT Đồng Nai, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2007-2010, và 09 tháng năm 2011, Tài liệu lưu hành nội bộ
12. Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
13. Thông tư 19/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng