BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------*-------

NGÔ THỊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG

Tp.HCM-Năm 2012

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN

Họ tên học viên: NGÔ THỊ BÍCH NGỌC

Ngày sinh: 06/03/1983

Nơi sinh: Đồng Nai

Trúng tuyển đầu vào năm: 2008

Là tác giả của đề tài luận văn: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

Ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng

Mã ngành: 60.31.12

Bảo vệ luận văn ngày 27 tháng 04 năm 2012

Điểm bảo vệ luận văn: 5.0

Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo

góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.

Người cam đoan

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05 năm 2012 Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:

Chủ tịch: PG.TS. TRẦN HUY HOÀNG

Phản biện 1: TS. LẠI TIẾN DĨNH

Phản biện 2: TS. TRỊNH QUỐC TRUNG

Thư ký: TS. TRẦN THỊ THU THỦY

Ủy viên: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG ACB” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân,

được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân.

Học viên

NGÔ THỊ BÍCH NGỌC

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài

Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng

dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Dịch vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh

tranh của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược

trong công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.

Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được

lợi thế trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM trong

nước và cả với ngân hàng nước ngoài đòi hỏi công tác phát triển thẻ tín dụng

phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu không sẽ đem lại rủi

ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại cho nền kinh tế,

tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị

trường quốc tế. ACB hiện cũng đang kiện toàn công tác phát triển thẻ tín

dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng

mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ

nội lực và ngoại lực.

Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á

CHÂU”. Luận văn xin được đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những

vấn đề cần thiết tại ACB.

2.Tiêu chí về giải pháp phát triển thẻ tín dụng của ACB

Là sự phát triển về số lượng thẻ phát hành và chất lượng (doanh số giao

dịch của thẻ tín dụng ACB)

3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tập trung vào các nội dung sau:

-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng để biết được tổng quan

về thẻ tín dụng, lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại, cơ chế phát hành thẻ tín

dụng tại ACB, và cả những rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh doanh

thẻ tín dụng.

-Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB, từ đó rút ra các

kết quả đạt được và những khó khăn gặp phải trong hoạt động kinh doanh

thẻ tín dụng.

-Đưa ra một số giải pháp để phát triển thẻ tín dụng tại ACB.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẻ tín dụng ACB trong bối cảnh

nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay.

-Số liệu dùng cho việc nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 đến 31/12/2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dùng phương pháp so sánh, phân

tích; phương pháp thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và

xác định được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Sau đó đưa ra các giải

pháp để giải quyết vấn đề.

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1:Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng.

Chương 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB.

Chương 3:Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ACB.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu

TCTTT: Tổ chức thanh tóan thẻ

ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ

ATM: Automated Teller Machine-Máy giao dịch tự động

PIN: Personal Identfication Number-Mã số xác định chủ thẻ

HMTD: Hạn mức tín dụng

POS: Point of Sales-Máy cà thẻ

TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế

NHPH: Ngân hàng phát hành

TCTCQT: Tổ chức tài chính quốc tế

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Quá trình tăng vốn điều lệ

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3: Số liệu về thẻ qua các năm

Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB

Bảng 2.5: Bảng thông tin cạnh tranh thẻ tín dụng ACB so với các

đối thủ cạnh tranh.

Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm

Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch của thẻ tín dụng qua các năm

Biểu đô 2.4: Giới tính

Biểu đô 2.5: Độ tuổi

Biểu đô 2.6: Thời gian giao dịch

Biểu đô 2.7: Nghề nghiệp

Biểu đô 2.8: Loại thẻ đang sử dụng

Biểu đô 2.9: Lý do sử dụng thẻ

Biểu đô 2.10: Nguồn nhận biết thông tin

Biểu đô 2.11: Lý do chưa sử dụng thẻ.

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ

Lời mở đầu

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG…………...…1 1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng…………………………………………………...1

1.1.1 Lịch sử hình thành…………………………………………………………….1

1.1.2 Khái niệm………………………………………………………….................3

1.2 Lợi ích của thẻ tíndụng……………………………………………………..5

1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội……………………………………………………5

1.2.2 Đối với ngân hàng............................................................................................5

1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận………..…………………………………………5

1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán………………………………………….7

1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng………………………………………...7

1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ…………………………………………….......8

1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ………………………………………………........8

1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng………..………………......10

1.3.1 Cơ chế phát hành………………………………………………………… ...10

1.3.1.1 Cơ sở pháp lý………………………………………………………..…..10

1.3.1.2 Nguyên tắc phát hành……………………………………………...........10

1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ………………………………………………....10

1.3.2 Cơ chế thanh toán…………………………………………………………...11

1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán……………………………..11

1.3.2.2 Quy trình thanh toán……………………………………………………12

1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng……………….....15

1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành…………………………………………………15

1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi….……….. ...15

1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng….…………………………………….15

1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán…………………………………………15

1.4.2.1 Thẻ giả………………………………………………………………..…..15

1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc….……………………………………………16

1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ.………………………………………..16

1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ. ..................................................................................16

1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật………………………………………........16

1.4.3 Quản lý rủi ro…………………………………………………………….......16

1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ….…………………………………….....17

1.4.3.2 Xử lý thẻ giả/nghi ngờ giả….…………………………………...………..17

1.4.3.3 Hướng dẫn khách hàng…………….……………………………………..17

1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một số thị

trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam.....................................18

1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới……………………….....18

1.5.1.1Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ.………….………………………………….18

1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh……………………………………………18

1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp…………………………………………...19

1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở Châu Á Thái Bình Dương..……………………19

1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam........................................................................20

Kết luận chương 1...........................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG

2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB ………...………………………….22

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.………....22

2.11 Quyết định thành lập…………………………………………………………….22

2.1.2 Ngành nghề kinh

doanh………………………………………………………....24

2.1.3 Sơ đồ tổ

chức…………………………………………………………………....25

2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB ………………………………………………….27

2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ …….……………………………………………27

2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh…...…………………………………………28

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB …………….........30

2.1.5 Quá trình hình thành và phát triển tín dụng ở Việt Nam.....................................29

2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB ……………………………............30

2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ…………………...…………...…………………...30

2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ ………………………………………………….......31

2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng……………………………………………………..31

2.2.2 Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh...................35

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB………………………....42

2.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ………………..………………………………...42

2.2.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ………………………………………………….44

2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB……………..............45

2.3.1 Kết quả đạt được……………………………………………………………...45

2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân……………………………………… …….46

2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân…………………...………….. 46

2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ…...………………………………………... 46

2.3.2.3 Môi trường pháp lý………………………………………………… ..…. .47

2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh……………………………………… ……….....48

2.3.2.5 Môi trường cạnh tranh…………………………………...……………….48

2.3.2.6 Sự bất cập trong tính phí và lãi..………………………………...………..48

2.3.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………………………………..49

Kết luận chương 2.....................................................................................52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU…........................................53

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB……..…………………….......53

3.2 Một số kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước………….……….54

3.2.1.Đối với chính phủ……………………………………………………………..54

3.3.1.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm ………..…………………54

3.3.1.2 Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở ………………………………………...55

3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước……...………………………………………...55

3.2.2.1 Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng ……………………….....55

3.2.2.2 Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành viên trong nước

………………………………………………………………………………………56

3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại với ngân hàng......……………………57

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực……………………………………...…….................57

3.3.2 Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ ghi nợ......57

3.3.3 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật……………………...58

3.3.4 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ……...…………………......59

3.3.5 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro………...………………..59

3.3.6 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ...……………………………………………..61

3.3.7 Nâng cao tiện ích của thẻ………………………………….……………….....62

3.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẻ tín dụng…………………….....62

3.3.9 Tăng cường các giải pháp marketing………………………………………………63

Kết luận chương 3…………………………………………………….......64

Kết luận……..……………………………………………………………..65

Tài liệu tham khảo………………………………………………………………......66

Phụ lục………………………………………………………………………………..

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG

1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng

1.1.1 Lịch sử hình thành

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn

cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách

mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng việc ứng dụng

những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một

phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc độ

phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm.

Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất

phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy

tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi

khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp

nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của người

mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá dịch vụ

nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy.

Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về

sản phẩm thẻ.

Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung

cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công ty này

phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện,

phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện của

khách hàng.

Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân

người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên

không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý

2

tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên,

được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè, đồng

nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số

nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng

mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.

Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia

vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong

lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực

giải trí và du lịch.

Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết

đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America

chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân

hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc

phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngoài mà

không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này

không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở

thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard

với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên

quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý cho các ngân

hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange Fee), Bank of

America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp

đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới.

Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu

và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là

xanh lam, trắng và vàng.

Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết

định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank

Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard.

ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện

3

pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành

công việc một cách có hiệu quả.

Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi

toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau

thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ

Eurocard.

Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng

tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này. Như

vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng

công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho

thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,

đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào

văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa

học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện.

Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các

TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về

phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh

số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh

quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành

công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và

phát triển.

1.1.2 Khái niệm

Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền

mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời

điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh toán

cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền này từ

khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng

và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá

4

dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng

loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn

bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và

chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời

gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết dư nợ cuối

kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Sau

khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ

được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.

Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách

hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả

năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình

hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế

chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình

thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh

toán.

Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và

bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát

hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể

có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của

Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...

1.2 Lợi ích của thẻ tín dụng

1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội

Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ và khối

lượng thanh toán trong nền kinh tế. Đồng thời, thực hiện chính sách quản lý vĩ

mô của nhà nước và kích cầu cho nền kinh tế.

Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh

tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau,

tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư

5

và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt

động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của

nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài

chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu

thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm

giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt,

kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ

khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho

việc hội nhập với nền kinh tế thế giới

1.2.2 Đối với ngân hàng.

1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận

Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn

thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải

trả theo hợp đồng sử dụng thẻ. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhưng

với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên

đến con số triệu .

Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho

ngân hàng. Phí rút tiền mặt (tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động

ATM) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành (lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì

ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng). Ngoài ra chủ

thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê.

Đến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ

thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ

trả nợ theo hạn .Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ

tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày

sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .

Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo

nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì

6

được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp nhận thẻ

trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên

trị giá giao dịch thẻ. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách

hàng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .

Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh

toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách hàng phải

thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này,

phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3,95%.

Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng

phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại (tỷ lệ do tổ chức thẻ

qui định) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Bởi vậy, các ngân

hàng ở Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh

toán cho các loại thẻ này.

Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :

+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu tăng

hay giảm hạn mức.

+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.

+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc) và đổi thẻ (theo yêu cầu của chủ thẻ)

+ Phí xác nhận theo yêu cầu của chủ thẻ: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu

xác nhận HMTD, tình trạng thẻ…

+ Phí chuyển đổi hình thức đảm bảo sử dụng thẻ: được tính khi chủ thẻ

có yêu cầu chuyển đổi hình thức đảm bảo thẻ.

+ Phí cấp lại PIN: Khi chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN mới.

+ Phí khiếu nại: Được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng hoặc không

chính xác giao dịch thẻ.

+ Phí xử lý giao dịch: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được

tính trên số tiền giao dịch quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào tài

7

khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi

nợ/có vào TKTGTT VND.

+ Phí chênh lệch tỷ giá: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được

tính trên số tiền giao dịch được quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào

tài khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi

nợ/có vào TKTGTT VND.

+ Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng: Được tính khi chủ thẻ

đặt hàng, dịch vụ và có xác nhận của ACB khi thực hiện giao dịch thẻ.

1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán

Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt Nam

là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Tình trạng sử dụng quá lớn

tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm

mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh

toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu

quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .

Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các

điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy

móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh

toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân

hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ONLINE

khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .

1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng

Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường

được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ

của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập

tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại.

Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp

phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín

8

dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao

dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ

cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan

hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một

lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.

1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ

Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận

việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ

cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không

thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ. Có thể nói,

mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan

hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà

họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch

vụ “bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở

chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các

cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục

tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp

được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua

dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao

dịch thẻ. Hơn nữa, doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh

toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là

cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ

của mình ra thị trường nước ngoài.

1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ

Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh

hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.

Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả

an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền

mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ

9

một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào. Số lượng các cơ

sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó phạm vi lưu hành thẻ

càng được mở rộng. Điều này cho phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc

Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân

hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp chống

làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử đã giúp

cho thẻ rất khó làm giả

Thứ hai, chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi

nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM)

và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển

khoản, xem số dư tài khoản...

Thứ ba, thẻ còn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi

công tác, học tập ở nước ngoài mà không cần mang theo tiền mặt, séc du lịch

Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch vụ

“chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức tín

dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà không phải

trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể sử dụng hạn mức

tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần nhất định khoản tiền đã

sử dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín dụng đó không

chịu lãi trong thời hạn 16 - 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê,

chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên

thực tế có rất ít khách hàng thanh toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ

thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định

và chấp nhận trả lại cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng

thẻ không phải là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải

nộp (400.000VND cho thẻ vàng và 300.000 VND cho thẻ chuẩn) hầu như toàn

bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được

thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn

10

kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao

dịch .

1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng

1.3.1 Cơ chế phát hành

1.3.1.1 Cơ sở pháp lý

Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được

phát hành và sự đồng ý của TCTQT thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng

phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các

tổ chức này.

Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các

qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về thẻ tín

dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.

1.3.1.2 Nguyên tắc phát hành

Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm.

Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về tín

chấp, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm

trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát hành chủ

yếu vốn huy động ngắn hạn

1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ

Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân

hàng phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin

cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ sơ

khách hàng cung cấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan công

tác, năng lực pháp lý... Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới các hình

thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính và quy

định của ngân hàng

11

Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ

Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ

sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ sơ

được lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu nhập

thường xuyên của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả năng thanh

toán nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp

đồng với khách hàng.

Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ

Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể

tiến hành phân loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng

nhóm khách hàng.

Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ

Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng.

Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những

thông tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã

số ngân hàng, tên công ty (nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá

nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý.

Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN và yêu

cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

1.3.2 Cơ chế thanh toán

1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán

- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng

dưới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là

chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán và các điểm

chấp nhận thẻ.

12

- Ngân hàng thanh toán: là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế

nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền

cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút

tiền mặt của chủ thẻ.

-Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện các

dịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp đồng đại

lý ký kết với ngân hàng thanh toán.

- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín

dụng.

- Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh toán số

dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.

- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch

vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát hành,

thanh toán.

- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành và

thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh

toán cho các thành viên.

1.3.2.2 Quy trình thanh toán

SƠ ĐỒ 2 : KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THANH TOÁN, THU NỢ THẺ TÍN DỤNG

13

KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THANH TOÁN, THU NỢ THẺ TÍN DỤNG

(4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT

14 (10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành

Chủ thẻ

(4) Báo có cho mercha nt hoặc NHĐL TT

(1)- Mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền bằng thẻ tín dụng

(

(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán

Ngân hàng PH

Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán

(7) Báo nợ ngân hàng phát hành

(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ

(6) Báo có cho NHTT

(5 )Lập gửi chứng từ nhờ thu (2) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ

Ngân hàng thanh toán

Tổ chức thẻ Quốc tế

(4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT

15

(8)Thanh toán theo báo nợ của tổ chức thẻ Quốc tế

*Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút tiền

mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán.

*Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán cung

cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với

ngân hàng thanh toán.

*Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch và hoá

đơn đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại lý thanh

toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh.

*Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm tiếp nhận

thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết khiếu nại

phát sinh khi cần thiết.

*Bước 5: Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi

trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng phát

hành.

*Bước 6: Khi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và ngân

hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gốc và làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ

thu.

*Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức thẻ

quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo bảng kê

và làm thủ tục thanh toán.

*Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ yêu

cầu thanh toán.

16

*Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 10% số dư (bao gồm dư nợ

kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả phí và lãi.)

Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân hàng

phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. Còn giữa

ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ có thể

thực hiện bằng 2 cách: ONLINE (thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông

qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành) hoặc OFFLINE (kiểm tra tính

chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy cà tay).

1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng

1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành

1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi

Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị

đánh cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dung trong khi chủ thẻ chính thức

không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát quản lý

đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực

hiện trong từng trường hợp này

1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng

Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân

được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa

chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng đã

gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của chủ thẻ đích

thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được phát hiện khi

chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc

khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến

rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành.

1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán

1.4.2.1 Thẻ giả

17

Thẻ do các tổ chúc tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông

tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả

được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng phát

hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu

hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số của NHPH.

Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán

của NHPH.

1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc

Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử

dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện

pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và

mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn

đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.

1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ

Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ

ngân hàng

1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ

Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ

hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật

Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ

liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh

1.4.3 Quản lý rủi ro

Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro

khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dịch giả mạo... Những

rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ

và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm

18

đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng

có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là bộ phận xương sống trong hoạt động

thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:

1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ

+ Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.

+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.

+ Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông

báo mất cắp, thất lạc.

+ Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo/nghi ngờ, xác minh

giao dịch giả mạo/nghi ngờ từ các ngân hàng, TCTCQT (Tổ chức tài chính

quốc tế) hoặc nguồn thông tin khác.

+ Cập nhật thông tin trên các danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của

TCTCQT (Tổ chức tài chính quốc tế).

1.4.3.2 Xử lý trường hợp thẻ giả/nghi ngờ giả

+ Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.

+ Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra,

xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo.

+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp

phòng ngừa giả mạo.

Kinh doanh thẻ càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được đầu

tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người có kinh

nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới có thể

ngăn ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực thẻ.

1.4.3.3 Hướng dẫn khách hàng

19

Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ hiểu biết các

điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và lưu giữ hoá đơn

khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy. Chủ thẻ cần nắm vững

cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán sao kê, thủ tục liên hệ với

ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ

liên hệ cũng như các thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một

số thị trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam

1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới

Mỹ được coi là quê hương của thẻ tín dụng, thanh toán thẻ được đưa vào

1.5.1.1 Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ

sử dụng rộng rãi ở Mỹ từ đầu thập niên 80 và hiện nay thẻ đã trở thành một

phương tiện thanh toán tiện lợi, một công cụ tín dụng quan trọng trong xã hội

Mỹ. Hầu hết các ngân hàng Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng của

mình với chủ yếu 2 loại thẻ là Mastercard và Visacard.

Mỹ có môi trường hoàn hảo để phát triển thẻ tín dụng: một hệ thống ngân

hàng phát triển lâu đời và hết sức năng động, người Mỹ từ lâu đã hình thành

thói quen giao dịch và sử dụng các tiện ích của ngân hàng, luật pháp Mỹ có

những qui định và chế tài hết sức rõ ràng cho hoạt động kinh doanh thẻ.

1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh

Nước Anh là nước có thị trường thẻ tín dụng rất phát triển, là nước có

nền văn hoá thị trường ở trình độ cao. Nước Anh cũng có những điều kiện

thuận lợi để phát triển thẻ tín dụng như ở Mỹ. Cơ sở pháp lý về điều phối và sử

dụng thẻ tín dụng ở Anh là Luật về tín dụng tiêu dùng, trong đó có quy định rõ

ràng quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng tham gia hoạt động

phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Sau khi ngân hàng đã ký kết hợp đồng về

việc phát hành thẻ tín dụng với khách hàng, ngân hàng có quyền đơn phương

thay đổi hoặc bổ sung một số điều khoản trong hợp đồng. Những thay đổi này

20

có hiệu lực kể từ khi nó được thông báo tới khách hàng sử dụng thẻ. Đây là một

đặc quyền mà chính phủ Anh dành cho các ngân hàng kinh doanh thẻ tín dụng

nhằm giúp cho các ngân hàng này có điều kiện để tiến hành hoạt động kinh

doanh một cách an toàn và hiệu quả.

1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, nghiệp vụ thanh

toán qua ngân hàng cũng phát triển mạnh với sự trợ giúp của kỹ thuật tin học

hiện đại. Trong cơ cấu các công cụ thanh toán hiện đại đang được sử dụng ở

Pháp, séc chiếm tỷ trọng cao nhất: hơn 50%. Tuy thanh toán bằng séc chiếm tỷ

trọng cao nhất do tính lâu đời của nó nhưng doanh số thanh toán bằng séc đang

có xu hướng giảm dần để nhường chỗ cho thẻ tín dụng. Nước Pháp dự tính

trong một vài năm tới tỷ trọng thanh toán séc và thẻ sẽ ngang nhau và tới năm

2020, thanh toán bằng thẻ sẽ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thanh toán.

Về mặt pháp lý, tuy ở Pháp không có luật về thanh toán thẻ nhưng có các

quy ước về thanh toán thẻ, các nguyên tắc về phát hành, sử dụng thẻ, quy trình

nghiệp vụ và các chế tài chi tội làm thẻ giả và sử dụng thẻ bất hợp pháp.

1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương

Châu Á - Thái Bình Dương là một khu vực năng động nhất trên thế giới.

Hầu hết các nước trong khu vực là các nước đang phát triển. Chính vì vậy, đây

được coi là một thị trường đầy tiềm năng đối với tất cả các loại hình dịch vụ

ngân hàng.

Khó khăn lớn nhất khi kinh doanh thẻ ở những quốc gia thuộc khu vực

này là chưa có một bộ luật riêng điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến thẻ.

Điều đó gây sự chồng chéo trong vận dụng các bộ luật khi có tranh chấp phát

sinh.

21

Tuy vậy, theo dự báo Mỹ sẽ là thị trường dẫn đầu thế giới về doanh số

giao dịch thẻ, Châu Âu đứng hàng thứ hai và khu vực Châu Á Thái Bình

Dương đứng hàng thứ 3. Sẽ có sự chuyển dịch tỷ trọng của thị trường. Tỷ trọng

của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương ngày càng tăng và ngày càng có triển

vọng là một thị trường phát triển. Có thể khẳng định rằng thị trường thẻ khu

vực Châu Á - Thái Bình Dương sẽ là một thị trường đứng đầu thế giới trong

tương lai.

1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam

Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch vụ

thanh toán không dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng vào

sản phẩm thẻ. Vì hiện nay, người dân có thói quen dùng tiền mặt điều này ảnh

hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và phát triển thẻ tín dụng. Do đó, để

người dân có thói quen sử dụng thẻ tín dụng thì điều đầu tiên cần làm là tập

trung phát triển thẻ ghi nợ, một khi người dân đã quen với việc sử dụng thẻ thì

việc đưa vào các tính năng của thẻ tín dụng không còn là vấn đề.

Thứ hai, NHNN có vai trò rất lớn trong việc hoạch định chính sách, ban

hành các quy định, thành lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt

động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM có khả năng

phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng.

Khó khăn hiện nay các ngân hàng thương mại gặp phải là chưa có bộ luật

riêng điều chỉnh đến hoạt động kinh doanh thẻ, dẫn đến sự chồng chéo khi có

tranh chấp xảy ra. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng được phát triển

cần có các văn bản pháp luật rõ ràng, minh bạch.

Trung tâm thông tin tín dụng giúp cho các ngân hàng thương mại thẩm

định được khả năng tài chính của khách hàng trước khi cấp thẻ, giúp cho ngân

hàng giảm thiểu được rủi ro.

Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới dạng một

công ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần

22

phát triển thị trường thẻ tín dụng.

Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt

Nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng

tín dụng quá mức có thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

Hiện nay các NHTM dễ dàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, do

đó mà một khách hàng có thẻ sở hữu nhiều thẻ tín dụng của nhiều ngân hàng

khác nhau, điều này có thể gây nên rủi ro cho các ngân hàng. Vì vậy, cần thiết

phải có trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động thẻ tín dụng của

các NHTM đồng thời xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động kinh

doanh thẻ tín dụng.

Kết luận chương 1

Qua việc nghiên cứu chương 1 chúng ta hiểu được lịch sử ra đời và phát

triển của thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, các chủ thể

tham gia hoạt động kinh doanh thẻ, kinh nghiệm trong quá trình phát triển thẻ

tín dụng tại một số nước để có cơ sở lý luận phân tích thực trạng công tác phát

triển thẻ tín dụng tại NHTM nói chung và ACB nói riêng, trên cơ sở đó tìm ra

những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc

phục.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.

2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB

2.1.1 Quyết định thành lập

Pháp lệnh về Ngân Hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã

tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 05/1990, đã tạo dựng

một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó,

NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do

NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân

TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi

vào hoạt động.

ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho

niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.

- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông

- Mã chứng khoán: ACB

- Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu

- Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 263.005.996 cổ phiếu

Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên

ACB đồng tâm bám sát trong suốt hơn 17 năm hoạt động của mình và những

24

kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB.

Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình

trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số

cột mốc đáng nhớ của ACB:

-Giai đoạn 1993-1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người

sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường,

cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh

nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay.

-Giai đoạn 1996-2000: ACB là Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên

của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997,

ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào

tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực

ngân hàng thực hiện. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa

công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực

tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái

cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thầu niên

2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ.

Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.

Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch

(Tp.HCM).

- Giai đoạn 2001-2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ

thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải

pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối

mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm

2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động

vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung

ứng nguốn lực tại hội sở. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện

đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay

25

thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả

năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.

-Giai đoạn 2006-2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao Dịch chứng

khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy mạnh việc mở rộng

mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập

Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions

(OSI)-Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp

dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát

hành trái. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền

thu được hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và

phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch

vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.

-Riêng năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc

nguồn lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh

theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ

thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã

hoàn thành và áp dụng chính thức. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ngân

hàng ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009”

do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney,

FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).

-Tính đến 09/10/2010, ACB nhận được 04 giải thưởng ngân hàng tốt nhất

Việt Nam từ các tạp chí danh tiếng Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance,

The Banker.

- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,

tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.

- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh

26

- Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước

- Cho vay ngắn, trung và dài hạn

- Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá

- Đầu tư vào các tổ chức kinh tế

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng

ĐHĐ Cổ Đông

- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc

Ban Kiểm Soát

- Thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán

HĐQT - Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài

Ban Kiểm Tóan Nội Bộ

Văn Phòng HĐQT

Các Hội Đồng sản, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng khác.

2.1.3 Sơ đồ tổ chức

Ban TGĐ

Ban Chiến Lươc

Phòng Kế Toán

Phòng Quan Hệ Đối Ngoại

Ban CS và Quản Lý TD

Phòng Quản Lý Rủi Ro

Ban Chất Lượng

Phòng Đầu Tư

Khối KHD N

Khối Vận Hành

Khối Ngân Quỹ

Khối KHC N

Khối phát triểnK D

Khối QT Nguồn Lực

Trung Tâm CNT T

P.Bán Hàng

P.Hỗ trợ TD

P.Bán Hàng

P.KD ngoại hối

Bộ phận hành chính

P.Hỗ trợ &Phát triền CN

P.Điều hành nhân sự

P.Hỗ Trợ

P.Hỗ Trợ

P.Nghiệp vụ GD

P.KD vàng

P. Marketing

P.Phân tích nghiệp vụ

P.HC& xây dựng cơ bản

P.Nghiệp Vụ

P.Nghiệp Vụ

P.KD vốn

P.Pháp chế & tuân Thủ

P.Nghiên cứu thị trường

P.Phát triển nguồn lực

P.Quản trị cơ sở dữ liệu

P.Sản Phẩm

P.Sản Phẩm

P.Quản lý quỹ

Trung tâm đào tạo

P.Thẩm định tài sản

P.Vận hành hệ thống CNTT

P.Tổng hợp

Các Sở Giao Dịch, Chi Nhánh & Phòng Giao Dịch

27

-Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.

-Hội đồng quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.

-Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.

-Các Hội đồng:Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có bốn Hội đồng, bao gồm:

-Hội đồng nhân sự: có chức năng tư vấn cho Ngân hàng các vấn đề về chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Ngân hàng.

-Hội đồng ALCO: có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.

-Hội đồng đầu tư: có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến

cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

-Hội đồng tín dụng: quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi theo Quy chế xét miễn giảm lãi.

-Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.

28

2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB

2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ

Bảng 2.1 :Quá trình tăng vốn điều lệ

Nguồn tăng

Vốn điều lệ (đồng)

Thời điểm

Vốn tăng thêm (đồng)

31/12/2004 - 21/03/2005 118.862.000.000 19/07/2005 56.180.000.000

481.138.000.000 600.000.000.000 656.180.000.000

11/08/2005 292.136.000.000

948.316.000.000

- Cổ tức năm 2004 (24,7%) Phát hành cổ phần cho SCB Phát hành cổ phần cho SCB Cổ tức năm 2005 (16%) Cổ tức năm 2006 (30%)

09/03/2006 151.730.560.000 31/05/2007 330.013.960.000 31/05/2007 1.100.046.560.000 Từ TPCĐ đợt 1 năm

1.100.046.560.000 1.430.060.520.000 2.530.106.520.000

2.630.059.960.000

12/12/2007 99.953.440.000

2006(2/3) Phát hành 100 tỷ mệnh giá cổ phần

4.651.615.940.000

6.355.812.780.000

15/12/2008 1.704.196.840.000

7.705.743.780.000

07/10/2008 1.471.532.980.000 Cổ tức năm 2007 (55%)+25 tỷ thưởng cho cán bộ nhân viên Phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ dự trữ bổ sung VĐL 10/09/2009 1.349.931.000.000 Từ TPCĐ đợt 2 năm

2006(2/3)

27/11/2009 108.393.770.000 Từ quỹ dự trữ bổ sung

7.814.137.550.000

VĐL

12/2010

1.562.827.450.000 Từ quỹ dự trữ bổ sung

9.376.965.000.000

VĐL

10/2011

1.875.235.000.000 Từ quỹ dự trữ bổ sung

11.252.200.000.000

VĐL

Nguồn: Ngân hàng TMCP Á Châu

Nhận xét:

Được thành lập từ năm 1993, ACB đã có những bước phát triển thành công và

ngọan mục, trở thành một trong những ngân hàng lớn, hiện có quy mô vốn chủ sở

hữu khỏang 500 triệu USD và tổng tài sản khỏang 10 tỷ USD.

Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn

tới 2020, thực hiện sứ mệnh là ngân hàng của mọi nhà, với phương châm hành động

là “Tăng trưởng nhanh-Quản lý tốt-Hiệu quả cao” nhằm đưa ACB vào nhóm 4 ngân

hàng lớn nhất và hoạt động hiệu quả ở Việt Nam vào năm 2015. Do vậy, hàng năm

ACB đều dành ra nguồn thu đáng kể để tăng vốn điều lệ, tháng 12/2010ACB đã tăng

29

vốn điều lệ lên thêm 1.563 tỷ đồng so với cuối thời điểm năm 2009 lên 9.377 tỷ

đồng. Gần đây nhất vào tháng 11/2011, ACB đã tăng vốn điều lệ lên thêm 1.875 tỷ

đồng so với cuối thời điểm năm 2010 lên 11.252 tỷ đồng Các động thái này giúp

ACB đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ

lệ đảm bảo an tòan hoạt động, đồng thời tăng cường năng lực phục vụ khách hàng

của ACB.

2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2011

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011 275.000.000

% tăng/giảm 34,10%

105.306.130

167.881.047

202.453.569

% tăng/ giảm 59,42 %

(8,42%)

16.125.000

10.497.846

9.613.889

14.912.424

8%

4.242.282

2.728.257

5.080.832

17%

2.800.528

2,65%

867.234

13%

349.848

756.688

636.960

82,04%

4.100.000

32%

2.560.580

3.379.327

2.838.164

10,84%

3.220.000

19%

(0,43)% 2.622.639

2.210.682

2.201.204

Tổng giá trị tài sản Thu nhập lãi và các khỏan thu nhập tương tự Thu nhập lãi thuần Thuế và các khỏan phải nộp Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Nguồn: Báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009,2010,2011 của Ngân hàng ACB.

Nhận xét:

Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc

khủng hoảng tài chính thế giới. Bên cạnh đó những biểu hiện bất ổn liên quan đến

lạm phát và tỷ giá…. Vượt qua những khó khăn chung về môi trường kinh doanh,

ACB tiếp tục đạt được những thành tích quan trọng trong kinh doanh đó là về mặt lợi

nhuận sau thuế của năm 2010 đạt 2.622.639.000.000 đ tăng 10,84% so với năm

30

2009, và giá trị tổng tài sản năm 2010 đạt 202.453.569.000.000 đ tăng 21% so với

năm 2009. Và lợi nhuận sau thuế của năm 2011 đạt 3.220.000.000.000 đ tăng 19%

so với năm 2010, và giá trị tổng tài sản năm 2011 đạt 202.453.569.000.000 đ tăng

34,10% so với năm 2010.

2.1.5 Quá trình hình thành và phát triển thẻ tín dụng ở Việt Nam

Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành

trên thế giới và rất phổ biến ở những nước phát triển ngay từ những năm 70. Nắm

bắt xu thế đó cùng với những lợi ích thiết thực và lợi nhuận kinh doanh từ hoạt động

kinh doanh thẻ đã thu hút các ngân hàng ở Việt Nam tham gia. Các ngân hàng này

đều chọn hướng đi giống nhau đó là: thí điểm làm đại lý thanh toán cho các ngân

hàng nước ngoài, sau đó mới trực tiếp phát hành thẻ. Hình thức này đã đem lại một

mức hoa hồng chắc chắn, kinh doanh và sự thận trọng kinh doanh cần thiết.

Tháng 4 năm 1995, cùng với ngân hàng ACB, 3 ngân hàng khác ở Việt Nam:

ngân hàng Ngoại Thương , First Vinabank, ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập

khẩu Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế

Mastercard.

Đến năm 1996, ngân hàng ACB chính thức đứng trong tổ chức thẻ tín dụng

quốc tế VISA. Tiếp theo sau đó là ngân hàng Công thương VN và ngân hàng Sài

Gòn công thương lần lượt trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng

quốc tế VISA.Vào cuối năm 1997, loại thẻ tín dụng quốc tế thứ 2 – thẻ Visa đã được

phát hành tại Việt Nam.

Thị trường thẻ càng trở nên sôi động khi càng nhiều ngân hàng tham gia,

ngoài các ngân hàng thương mại Việt Nam, còn có khoảng 25 chi nhánh ngân hàng

nước ngoài tại Việt Nam như UOB, Hongkongbank...Đây đều là những ngân hàng

có kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán và phát hành các loại thẻ ngân hàng, bởi

vậy tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam trong việc cạnh tranh.

Vào tháng 8 năm 1996, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam được

thành lập và đi vào hoạt động với 4 thành viên là ACB, Vietcombank, EXIMBANK

31

và FIRST VINABANK nhằm tạo thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ trên

lãnh thổ Việt Nam, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB

2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB

Thẻ tín dụng do ACB phát hành là thẻ tín dụng quốc tế (Mastercard và

Visacard) lưu hành trên phạm vi toàn cầu. Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở

bằng đồng Việt nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và để rút

tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong trường hợp sử dụng thẻ

thanh toán ở nước ngoài, Tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường

do Tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ cho ngân hàng ACB (NHPH). Ngân hàng

ACB sẽ quy đổi số tiền đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do

Ngân hàng ACB công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.Trường hợp CSCNT tính giá

hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ thì Ngân hàng ACB cũng quy đổi ngoại tệ đó ra

VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng ACB công bố

vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.

2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ

+ Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc ở Việt Nam được

các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu ngân hàng cho cá nhân sử dụng thẻ

với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu ngân

hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản ở Ngân hàng

ACB, tuỳ thuộc vào uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi nhánh quyết định.

+ Người Việt Nam có thu nhập cao, ổn định và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ

ràng, chấp nhận mở tài khoản ở Ngân hàng ACB và được cơ quan hàng tháng

chuyển lương thẳng vào tài khoản.

+ Người Việt Nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng

ACB, dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thể chấp cho Ngân hàng ACB theo chế độ tín

dụng thẻ.

32

+ Các cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam thuộc

các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các công ty có vốn

nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng ACB, có thời gian làm

việc còn lại ở Việt Nam không dưới 2 năm, có nguồn thu nhập ổn định.

2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ

+Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài

nước.

+Ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của Ngân hàng ACB, cũng như

tại các ngân hàng đại lý thanh toán của Ngân hàng ACB

2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng tại ACB

Hiện nay, thẻ tín dụng do Ngân hàng ACB phát hành bao gồm 2 loại:

- Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đầy đủ

các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các chi tiêu về thẻ

bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân được bảo lãnh bởi cá

nhân có uy tín khác hoặc công ty, nếu chủ thẻ không có khả năng thanh toán, trách

nhiệm thanh toán thuộc về người/công ty bảo lãnh. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ

chính và thẻ phụ .

*Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng.

*Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người

khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ thẻ phụ.

Chủ thẻ chính có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 05 thẻ phụ cho

người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước ngoài trên 3

tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải có một người ở Việt Nam đứng tên chủ thẻ

chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh toán những khoản chi tiêu của cả 2 thẻ.

Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân hàng chỉ giải quyết trực tiếp với

chủ thẻ chính.

33

- Thẻ công ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty

đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công

ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền

của tổ chức, công ty đó, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin

phát hành thẻ.

Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà ACB cung

cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ khác

nhau:

Hạn mức tín dụng của

Hạn mức tín dụng của

Loại thẻ

thẻ chuẩn

thẻ vàng

Visa

10.000.000 đến 50.000.000

30.000.000 đến 500.000.000

VND

VND

Mastercard

10.000.000 đến 50.000.000

30.000 000 đến 500.000.000

VND

VND

Visa

Từ 200.000.000VND trở lên

platinum

& không giới hạn hạn mức

34

ACB cũng quy định hạn mức giao dịch qua mạng của thẻ tín dụng

STT Tiêu chí Loại thẻ Hạn mức

Thẻ Platinum 70.000.000 đ/ngày Hạn mức

1 Thẻ tín dụng vàng 35.000.000 đ/ngày giao dịch

tối Thẻ tín dụng công ty 35.000.000 đ/ngày

đa/ngày Thẻ tín dụng chuẩn 25.000.000 đ/ngày

Thẻ Platinum 70.000.000 đ/lần

Hạn mức 2 Thẻ tín dụng vàng 35.000.000 đ/lần giao dịch Thẻ tín dụng công ty 35.000.000 đ/lần tối đa/lần

Thẻ tín dụng chuẩn 25.000.000 đ/lần

Tuy nhiên, kể từ ngày 28/03/2011 hạn mức trên đã có sự điều chỉnh nhằm hạn

chế rủi ro cho chủ thẻ khi giao dịch qua mạng

STT Tiêu chí Loại thẻ Hạn mức mới

Thẻ Platinum 35.000.000 đ/ngày

1 Thẻ tín dụng vàng Không đổi Hạn mức giao

dịch tối đa/ngày Thẻ tín dụng công ty Không đổi

Thẻ tín dụng chuẩn Không đổi

Thẻ Platinum 35.000.000 đ/lần

2 Thẻ tín dụng vàng Không đổi Hạn mức giao

dịch tối đa/lần Thẻ tín dụng công ty Không đổi

Thẻ tín dụng chuẩn Không đổi

35

Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi tiêu.

Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể phát hành thẻ theo hình thức

tín chấp hoặc thế chấp.

-Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải có vị trí cao, có uy tín

trong xã hội, có thu nhập ổn định. Hoặc nếu không thì phải có một đơn vị, tổ chức

có uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ không có khả năng thanh toán

thì đơn vị, tổ chức đó sẽ có trách nhiệm thanh toán trả ngân hàng.

-Với trường hợp phải thế chấp: Chủ thẻ phải có tài sản để đảm bảo cho hạn

mức tín dụng được cấp tại ngân hàng.

Có 3 hình thức thế chấp:

* Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được hưởng

lãi như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút tiền ký quỹ

trước kỳ hạn thì số tiền đó sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn.

* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng.

* Phong toả tài khoản cá nhân tại ACB: ACB sẽ tiến hành phong toả số tiền

cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử dụng trên số tiền còn

lại trong tài khoản của mình.

- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín

dụng

- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:

36

Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn: Số tiền vay thực tế được xác định

bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng sẽ tự

động lặp lại như cũ

Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất bằng mức dư nợ tối thiểu,

chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Mức trả nợ tối thiểu bằng 5%

số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả cộng

số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu có)

- Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được thông báo theo từng

thời kỳ.

Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:

Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán, nếu chủ thẻ

trả toàn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ chỉ

trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ ngày giao dịch thực

hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo

Nếu chủ thẻ không trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngoài lãi, chủ thẻ

sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3,95% số tiền chậm thanh toán,tối thiểu 50.000đ

Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải chịu phí

rút tiền mặt (4%, tối thiểu 60.000đ) và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào

hệ thống quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong

sao kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn

lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả một phần

dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ ngày sao kê và

khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo.

- Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát của chủ thẻ

chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên (Tối thiểu 80.000đ/giao dịch

khiếu nại). Các khoản lãi và phí phạt sẽ được hoàn lại cho chủ thẻ nếu là những giao

dịch khiếu nại, tra soát đúng.

37

- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí khác-

Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo thứ tự ngày

giao dịch cập nhật vào hệ thống.

2.2.2 Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh

Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB

(Nguồn : Ngân hàng ACB)

Chấp

Chấp

Miễn

Bảo

Miễn lãi

BH

BH mua

BH du

Dịch

nhận

nhận

phí

hiểm

45

giao

sắm &

lịch tòan

vụ hỗ

toàn

toàn

ACB

(BH)

ngày,chỉ

dịch thẻ

BH trách

cầu&

trợ

quốc

cầu

online

ATM

thanh

&bảo

nhiệm

BH

toàn

cầu

Loại thẻ

và SMS

toán 5%

hiểm tư

chuyến

hõan

dư nợ

đi, BH gia

chuyến

trang

trong

sản khi

bay

chuyến

vắng nhà

đi

Thẻ TD

x x x x x x

chuẩn

Thẻ TD

x x x x x x x

vàng

Thẻ

x x x x x x x x x

ACB

Visa

Platinum

38

Nhận xét: ACB luôn cố gắng mang đến cho các chủ thẻ tín dụng của mình những

sản phẩm tốt nhất và nhiều sự lựa chọn nhất nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng, trong đó ACB đưa ra 07 loại bảo hiểm miễn phí dành cho chủ thẻ mà

chưa có bất kỳ một ngân hàng nào có.

Bảng 2.5:Bảng tổng hợp thông tin cạnh tranh thẻ tín dụng ACB so với

các đối thủ cạnh tranh.

TIÊU CHÍ

ACB

SACOMBANK

TECHCOMBANK

VCB

-Thẻ tín chấp:3 lần thu

-Thẻ chuẩn: Hạn mức

-Tín chấp

-Thẻ chuẩn: Từ 10

nhập

từ 10-50tr VND.

đến 50tr VND

+Thẻ chuẩn:Hạn

Hạn mức

-Thẻ thế chấp:Hạn

-Thẻ vàng: Hạn mức

mức từ 10 đền dưới

-Thẻ vàng: Từ 50

TD

mức thẻ bằng 90% số

50tr-200tr VND

70tr VND

đến 300tr VND

dư tài khỏan tiền gửi

-Thẻ Platinum: Hạn

+Thẻ vàng: Hạn

tại ACB, thẻ tiết kiệm

mức từ 200-1tỷ VND

mức trên 70tr VND

(TTK) do ACB phát

-Thế chấp: Hạn

hành hoặc 85% trị giá

mức từ 10 đến

TTK do TCTD khác

500tr VND

phát hành

+Thẻ chuẩn:10-50tr

VND.

+Thẻ vàng:300-500tr

VND

-Thẻ Platinum:Từ

200tr VND& không

giới hạn hạn mức tối

39

đa.

-Số tiền rút tối đa:

-Hạn mức rút tiền:20tr

-Hạn mức rút tiền:

-Hạn mức rút

VND/ngày

tiền/ngày:

+Thẻ vàng/thẻ công ty:

+Thẻ chuẩn:7,5tr

70tr VND/ngày

-Số tiền rút tối đa:6tr

VND/ngày

+Thẻ chuẩn:5tr

Hạn mức

giao dịch

VND/lần

VND

+Thẻ chuẩn: 50tr

+Thẻ vàng:15tr

VND/ngày

Thẻ Platinum

VND/ngày

+Thẻ vàng:15tr

VND/ngày

-Số lần rút tối đa/ngày:

-Rút tiền tới 50% hạn

20 lần

mức tín dụng

-Số tiền rút tối

đa/lần:3,5tr VND

-Số tiền rút tối đa trên

-Hạn mức rút tiền:40tr

lần: 5tr VND

VND/ngày

TIÊU CHÍ

ACB

SACOMBANK

VCB

TECHCOMBANK

-Sử dụng tối đa hạn

mức khả dụng của thẻ

nếu khách hàng có

Hạn mức

đăng kí chế độ thẻ VIP

giao dịch

Thẻ Platinum

-Hạn mức giao dịch

trên ngày: Tối đa 200tr

VND

-Hạn mức giao

dịch/lần: Tối đa 200tr

VND

-Số lần giao dịch/ngày:

Tối đa 30 lần

Thời gian

3 năm

3 năm

2 năm

5 năm

hiệu lực

Yêu cầu

5%

5% tối thiểu 100.000

10%

20%

thanh

VND

toán tối

thiểu

40

-Thẻ chuẩn: 300.000

-Visa&Mastercard

-Thẻ chuẩn:

Visa&Mastercard

chuẩn:

300.000 VND

chuẩn:

VND

Phí

-Thẻ vàng: 400.000

+Thẻ chính:299.000

-Thẻ vàng:

+Thẻ chính:

thường

VND

500.000 VND

100.000 VND

VND

niên

-Thẻ visa Business:

+Thẻ phụ:199.000

+Thẻ phụ:

150.00 VND

VND

50.000 VND

-Thẻ Platinum:

-Visa&Mastercard

Visa&Mastercard

1.299.000 VND

vàng:

vàng:

SACOMBANK

VCB

ACB

TIÊU CHÍ

TECHCOMBANK

+Thẻ chính:

+Thẻ chính:

200.000 VND

399.000 VND

Phí

+Thẻ phụ:

+Thẻ phụ:

thường

100.000 VND

299.000 VND

niên

-Thẻ American

-Visa Ladies First

Express

+Thẻ chính:

+Thẻ xanh: Thẻ

249.000 VND

chính :200.000

+Thẻ phụ:

VND;Thẻ

149.000 VND

phụ:100.000 VND

-Visa Platinum

+Thẻ vàng: Thẻ

+Thẻ chính:

chính :400.000

799.000 VND

VND;Thẻ

phụ:200.000 VND

+Thẻ phụ:

699.000 VND

-Thẻ tín dụng Family

+Thẻ chính:

100.000 VND

+Thẻ phụ: 50.000 VND

-Thẻ tín dụng nội địa:

-Trong hệ thống: 3% số

-Trong hệ

-4%/số tiền giao

41

2%/số tiền ghi nợ, tối

tiền giao dịch, tối thiểu

thống:2%/số tiền

dịch. Tối thiểu

thiểu :20.000VND

40.000VND (thẻ TD

rút. Tối thiểu

50.000VD

Family:1%, tối thiểu

50.000VD

-Thẻ

10.000VND)

MasterCard&Platinum

-Ngoài hệ

Phí

rút

:4% số tiền giao dịch,

-Ngoài hệ thống:2% số

thống:4%/số tiền

tiền mặt

tối thiểu 60.000VND

tiền giao dịch, tối thiểu

rút. Tối thiểu

60.000VND (thẻ TD

50.000VD

Family:3% số tiền giao

dịch, tối thiểu 60.000đ)

VCB

TECHCOMBANK

ACB

TIÊU CHÍ

SACOMBANK

Phí rút

-Thẻ Platinum:trong hệ

tiền mặt

thống 3%(tối thiểu

40.000VND),ngoài hệ

thống 4%(tối thiểu

60.000VND)

3,95% /số tiền thanh

-Thẻ tín dụng quốc tế:

4% /số tiền thanh

3% /số tiền thanh

toán. Tối thiểu

4% /số tiền thanh toán.

toán. Tối thiểu

toán. Tối thiểu

50.000VND

Tối thiểu 80.000VND

50.000VND

50.000VND

Phí thanh

- Thẻ tín dụng nội địa:

toán trễ

2% /số tiền thanh toán.

hạn

Tối thiểu:

100.000VND,tối đa:

200.000VND

Phí

gởi

Không có

-Email:miễn phí

Miễn phí

8.800 VND/tháng

tin nhắn

-Mobile:5.000VND/

SMS

tháng

Phí chênh

0%-1,1%/số tiền giao

6%/số tiền giao dịch

7%/số tiền giao

Thẻ

lệch tỉ giá

dịch

dịch

Visa,Mastercard:0

%-1,1%/số tiền

42

giao dịch

Phí xử lý

1,8%/số tiền giao dịch

Không có

Không có

Không có

giao dịch

quy đổi(không áp dụng

cho giao dịch VND)

TIÊU CHÍ

SACOMBANK

TECHCOMBANK

VCB

ACB

-Ưu đãi giảm giá

Dịch vụ

-Chương trình

-Chương trình dành

-Chương trình lướt

dành cho chủ thẻ

cộng

Sacombank Plus

cho chủ thẻ từ Visa

thẻ& tận hưởng ưu đã

Techcombank

thêm &

-Ưu đãi dành riêng cho

-Bảo hiểm(BH) rút

-Chương trình dành

chương

thẻ Lady First

tiền tại máy ATM

cho chủ thẻ từ Visa

trình

-Ưu đãi dành riêng cho

-BH mua sắm

khuyến

thẻ Visa Platinum

-BH thất lạc ví

mãi

-Tiết kiệm đến 50% với

-BH giao dịch thẻ

thẻ Sacombank Visa

-BH tư trang chuyến đi

Platinum

-BH gia sản khi vắng

nhà

-BH trách nhiệm

chuyến đi

Ngoài ra,ưu đãi dành

riêng cho Thẻ

Platinum:

-BH tai nạn toàn cầu

-BH trì hoãn chuyến

bay

-Shpping thỏa thích,

ưu đãi ngập tràn với

thẻ ACB Visa

Platinum

43

(Nguồn: Website các ngân hàng ACB, Sacombank,Techcombank,VCB)

Nhận xét:

*Ưu điểm

- ACB luôn đưa ra nhiều hạn mức tín dụng khác nhau từ hạn mức thấp đến không

giới hạn hạn mức nhằm đa dạng hóa nhu cầu của khách hàng. Trong khi các đối thủ

cạnh tranh đều đưa ra hạn mức có giới hạn.

- Hạn mức giao dịch của thẻ tín dụng ACB luôn cao hơn so với các đối thủ tạo

thuận tiện cho khách hàng trong khi giao dịch.

- ACB tặng 07 loại bảo hiểm miễn phí cho khách hàng trong khi các đối thủ cạnh

tranh không có.

-Đứng trên góc độ người sử dụng thẻ, tôi cho rằng đây là ưu thế của thẻ tín dụng

ACB vì nó giúp tôi an tâm khi sử dụng thẻ nếu như có rủi ro xảy ra mà tôi không

phải tốn thêm bất kỳ chi phí nào

*Nhược điểm

- Phí rút tiền mặt của thẻ tín dụng của ACB còn tương đối cao hơn so với

Techcombank và VCB.

- Phí thường niên của thẻ tín dụng ACB còn rất cao so với các đối thủ cạnh tranh,

cho nên khách hàng vẫn phải đắn đo khi quyết định sử dụng thẻ của ACB

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB

Bảng 2.3: Số liệu về thẻ qua các năm

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thẻ

Năm 2007 80.601

Năm 2008 89.053

Năm 2009 110.393

Năm 2010 134.359

Năm 2011 145.875

Thẻ Thẻ

Tỷ đồng 49.845 30.756 479 4.821 56.192 32.861 525 5.154 62.696 47.697 570 7.088 77.753 56.606 355 7.201 81.200 64.675 465 7.802

Số lượng thẻ phát hành -Thẻ quốc tế -Thẻ nội địa Số lượng đại lý mới Đại lý Doanh số giao dịch chủ thẻ Doanh số giao dịch Tỷ đồng 973 1.081 869 644 926

44

đại lý

(Nguồn: Ngân hàng ACB)

2.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ

Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm

Đơn vị tính:Thẻ

S Ố L Ư Ợ N G T H Ẻ P H ÁT H ÀN H QU A C ÁC N ĂM

145,875

134,359

110,393

89,053

80,601

NĂ M

S Ố LƯ Ợ NG

2007

2008

2009

2010

2011

(Nguồn : Ngân hàng ACB)

- Tổng số thẻ tín dụng quốc tế ACB phát hành năm 2008 là 89.053 thẻ , tăng

8.452 thẻ về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 10,49 % so với năm 2007. Trong

đó thẻ quốc tế vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất với 63,1% trong tổng số lượng thẻ tín

dụng phát hành năm 2008 và đạt 56.192 thẻ, đạt mức tăng trưởng 12,73% so với

năm 2007.

- Năm 2009 số lượng thẻ tín dụng được phát hành vẫn duy trì ở mức độ tăng

trưởng tốt, khi số lượng phát hành đạt 110.393 thẻ tăng 21.340 thẻ , đạt mức tăng

trưởng 23,96% so với năm 2008. Và thẻ tín dụng quốc tế chiếm tỉ lệ lớn trong cơ

cấu thẻ tín dụng phát hành năm 2009 là 56,79%, đạt 62.696 thẻ.

- Năm 2010 số lượng thẻ tín dụng đạt 134.359 thẻ, tăng 23.966 thẻ, đạt mức

tăng trưởng 21,17% so với cả năm 2009. Trong đó thẻ tín dụng quốc tế vẫn

chiếm ưu thế với 57,87% trong tổng số thẻ tín dụng phát hành của năm 2010 và

đạt 77.753 thẻ.

45

-Năm 2011 số lượng thẻ tín dụng đạt 145.875 thẻ, tăng 11.516 thẻ đạt mức tăng

trưởng 9% so với năm 2010. Trong đó thẻ tín dụng quốc tế vẫn chiếm ưu thế với

số lượng là 81.200 thẻ.

Có được các thành quả trên là do ACB không ngừng đầu tư công nghệ, nâng

cao tiện ích của sản phẩm thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng. Bên cạnh đó là

sự đầu tư về số lượng máy ATM và các đại lý thẻ không ngừng được mở rộng từ

con số 479 đại lý được mở mới trong năm 2007 và con số này tăng dần qua các

năm và năm 2011 số lượng đại lý được mở mới tăng lên đạt con số 465 và điều

này mang lại nhiều thuận tiện cho chủ thẻ.

2.2.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ

Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch của thẻ tín dụng qua các năm

Đơn vị tính:Tỷ đồng

D OAN H S Ố GIAO D ỊC H T H Ẻ QU A C ÁC N ĂM

7,802

7,201

7,088

5,154

4,821

NĂ M

DO A NH S Ố

2007

2008

2009

2010

2011

(Nguồn : Ngân hàng ACB)

- Cũng chính sự thuận tiện trên mà doanh số giao dịch thẻ của ACB cũng không

ngừng tăng lên. Doanh số giao dịch thẻ năm 2008 đạt 5.154 tỷ đồng, tăng 333 tỷ

đồng, tăng 6,91% so với năm 2007.

- Bước sang năm 2009, tình hình kinh tế có khởi sắc hơn so với cuộc khủng

hoảng kinh tế năm 2008, cho nên doanh số giao dịch thẻ năm 2009 tăng lên và

đạt 7,088 tỷ đồng, tăng 1,934 tỷ đồng, tăng 37,52% so với năm 2008.

46

- Năm 2010, doanh số giao dịch thẻ đạt 7.201 tỷ đồng, tăng 113 tỷ đồng, tăng

15,94% so với năm 2009.

- Năm 2011, doanh số giao dịch thẻ đạt 7,802 tỷ đồng, tăng 601 tỷ đồng, tức là

tăng 8% so với năm 2010.

2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB

2.3.1 Kết quả đạt được

ACB là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu các sản

phẩm thẻ quốc tế tại Việt Nam. ACB chiếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng

quốc tế như Visa và MasterCard. ACB đã triển khai lắp đặt 363 máy ATM để cung

cấp các tiện ích giao dịch cho khách hàng.

Với kinh nghiệm hơn 10 năm cung cấp dịch vụ chấp nhận thanh tóan thẻ ngân

hàng, đến nay đã phục vụ cho hơn 4000 điểm kinh doanh khắp các tỉnh/thành trên cả

nước. Khách hàng sử dụng dịch vụ chấp nhận thẻ thuộc đa dạng các ngành nghề

kinh doanh bao gồm: khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, đại lý máy bay, siêu thị,

bệnh viện, phòng tranh, cửa hàng vàng bạc đá quý….tại hầu hết các thành phố

thương mại và du lịch.

Do đó, thẻ ACB đã góp phần tạo nên thương hiệu ACB trên thị trường và tạo

nguồn thu dịch vụ đáng kể. Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ của ACB tăng tương

đối qua các năm, số cơ sở chấp nhận thẻ của ACB đến nay đã lên tới 4.000 cơ sở,

con số này tuy không đủ đánh giá hết hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng

của ACB nhưng cũng đủ để thấy được sự cố gắng rất lớn của ACB trong hoạt động

kinh doanh thẻ. Với những nỗ lực đó ACB đã đạt được các kết quả sau:

Thứ nhất, số lượng thẻ tín dụng và doanh số giao dịch thẻ tín dụng đều tăng

mạnh qua các năm, điều này đã góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh

của ACB.

47

Thứ hai, dịch vụ thẻ của ACB với những sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú,

nhiều chủng loại... Sản phẩm thẻ được phát triển trên nền tảng công nghệ cao tạo

nên nhiều tiện ích và tính năng sử dụng cung cấp cho khách hàng. Cơ sở mạng lưới

ĐVCNT, mạng lưới máy rút tiền tự động của ACB không ngừng được mở rộng và

nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Tuy nhiên, với những gì đạt được vẫn còn khá khiêm tốn so với quy mô và lợi

thế mà ACB có được. Vì vậy, ACB cần có chiến lược cũng như các giải pháp để đẩy

mạnh hoạt động phát hành cũang như doanh số giao dich của thẻ tín dụng.

2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân

2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân

Việt Nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt, thói quen dùng

tiền mặt đã bén rễ quá lâu trong cộng đồng người Việt Nam gần như coi tiền mặt là

phương tiện không thể thay thế. Vì vậy rất khó tạo ra một bước nhảy vọt lớn nào nếu

người dân chưa quen với một phương tiện thanh toán mới cho dù nó có tiện ích đến

đâu.

Xét về mặt chỉ tiêu cá nhân, chưa có một công cụ thanh toán không dùng tiền

mặt nào thâm nhập vào đời sống. Người dân vẫn còn rất xa lạ với các giao dịch với

ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bởi vậy số người dân có tài khoản

tại các ngân hàng còn rất ít, mọi khoản thu nhập gồm lương, thưởng hàng tháng đều

được trả bằng tiền mặt, trong khi đó phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất nhiều vào

tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là một khó khăn không

thể khắc phục một sớm một chiều mặc dù nó có thể được cải thiện bằng nỗ lực

Maketing của các ngân hàng.

2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ

Việc phát triển loại hình thẻ dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có hệ thống thiết

bị và công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế từ công đoạn sản xuất thẻ đến quy

trình thanh toán đều phải đầu tư hệ thống máy móc kiểm tra như ECD, POS, máy rút

tiền tự động (ATM). Khoản chi này khiến tiền lợi nhuận thu được từ hoạt động phát

48

hành và thanh toán thẻ tín dụng không đủ bù đắp. Điểm yếu này càng khiến cho

ACB khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng

về tài chính cũng như kinh nghiệm.

2.3.2.3 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Các văn bản pháp quy vẫn chưa quy

định đầy đủ các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp, rủi ro, vi phạm trong

thanh toán thẻ và trích lập dự phòng rủi ro trong kinh doanh thẻ. Cơ sở pháp lý cho

-Quyết định số 22/QĐ/NH1 ngày 21/2/1994 ban hành về thể lệ thanh toán không

việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ đó là:

dung tiền mặt.

-Thông tư 08-TT/NH2 ngày 02/06/1996 hướng dẫn thi hành quyết định số 22.

-Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 về việc ban hành qui chế

phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.

Điều này không những gây cho các ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ rất

nhiều khó khăn mà còn tạo ra những bất cập nẩy sinh giữa cơ chế phát hành, kinh

doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy định quản lý hiện hành. Lớn nhất là sự bất

cập với quy định quản lý ngoại hối:

*Thứ nhất: Quy chế hiện hành không cho phép một cá nhân mang quá 5000

USD tức là khoảng 100 triệu VND ra nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết các loại thẻ

đều áp dụng chế độ tín dụng tuần hoàn tức là sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ

hạn mức tín dụng được sử dụng trên thẻ sẽ tự động lập lại như cũ. Chủ thẻ có thể

yêu cầu nhiều loại thẻ hoặc sử dụng thẻ do nhiều ngân hàng phát hành. Như vậy số

ngoại tệ thực tế sử dụng ở nước ngoài sẽ vượt quá số ngoại tệ được phép mang ra

nước ngoài.

*Thứ hai: Việc hạch toán giữa chủ sử dụng thẻ và ngân hàng phát hành khi

đến kỳ hạn đều được thực hiện đồng Việt Nam, bất kể trường hợp chủ sử dụng thẻ

49

đã chi tiêu hay rút tiền mặt bằng đô la Mỹ hay tiền Việt Nam. Như vậy là chủ sử

dụng thẻ được tự do chuyển đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ để phục vụ cho nhu

cầu của mình mà không cần xin phép bất kỳ cơ quan nào. Đây là một trong những sơ

hở và bất hợp lý của việc sử dụng và thanh toán thẻ quốc tế đối với các qui định về

quản lý ngoại hối hiện hành.

2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh

Theo báo cáo của tổ chức Master Card Quốc tế, số vụ giả mạo, gian lận thẻ tín

dụng trên phạm vi toàn cầu đã đến mức báo động do tội phạm công nghệ cao hoạt

động ngày càng tinh vi.

Mặc dù hiện nay ACB chưa gặp rủi ro lớn nào trong kinh doanh thẻ do áp

dụng những biện pháp thận trọng nhưng cũng đang đứng trước nguy cơ tấn công của

bọn tội phạm. Hơn nữa, môi trường pháp lý ở Viêt nam chưa có chế tài về tội gian

lận và giả mạo thẻ do đó gây khó khăn trong việc xử lý.

Một rủi ro nữa trong kinh doanh là vấn đề cân đối ngoại tệ phục vụ khâu

thanh toán. Khó khăn này phát sinh tỷ lệ thuận với phạm vi và qui mô phát triển thị

trường thanh toán thẻ. Đơn cử một ngân hàng phát hành 1.000 thẻ và toàn bộ chủ thẻ

này mang ra chi tiêu ở nước ngoài, như vậy lượng ngoại tệ mà ngân hàng phát hành

có nghĩa vụ bán cho chủ thẻ sẽ là: 1.000thẻ x5000USD x 12 tháng =60.000.000

USD.

2.3.2.5 Môi trường cạnh tranh

Không chỉ riêng ACB mà các ngân hàng trong nước đều phải được đương đầu

với áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài. Trong khi bản thân các

ngân hàng trong nước còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, đang phải xây dựng từng

bước qui trình làm việc và nghiên cứu thì các ngân hàng nước ngoài với các ưu thế

về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thẻ sẵn sàng đầu tư mạnh để

chiếm lĩnh thị trường.

2.3.2.6 Sự bất cập trong tính phí và lãi

50

Hiện nay mức tính phí và lãi của ACB bị khách hàng đánh giá là quá cao. Phí

rút tiền tại của thẻ tín dụng ACB là 4% cho mỗi giao dịch phát sinh. Chưa kể đến

nếu thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành được sử dụng để rút tiền một ngân hàng

khi ra nước ngoài, chủ thẻ còn phải trả thêm phí 2,8% cho ngân hàng thanh toán.

Như thế nếu một khách hàng của ACB sử dụng thẻ để rút tiền ở nước ngoài khoản

phí phải chịu lên tới 6,8% cho mỗi giao dịch.

Mặc dù khách hàng sẽ được miễn lãi nếu thanh toán đúng hạn số tiền đã sử

dụng, nhưng do rất ít khách hàng thanh toán toàn bộ nên họ vẫn phải chịu lãi trên

phần dư nợ còn lại. Hơn thế trong cơ chế thanh toán của thẻ tín dụng với phần dư

nợ chậm thanh toán khách hàng sẽ phải chịu một khoản phí 2,95%.Trường hợp

khách hàng sử dụng thẻ quá hạn mức ngân hàng còn tính phí 0,075%/ngày cho số

tiền quá hạn mức.

Tất cả các khoản phí trên đem lại cho ACB một phần thu nhập đáng kể trong

hoạt động kinh doanh, nhưng khi khách hàng chưa hiểu và chưa đánh giá hết tác

dụng của việc sử dụng thẻ thì việc áp dụng mức phí và lãi trên sẽ tạo ra khó khăn

trong công tác phát hành và kinh doanh thẻ .

2.3.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 2.4: Giới tính

GIỚI TÍNH

Nam 47%

Nữ 53%

Biểu đồ 2.5: Độ tuổi

51

15% ,46-55

Trên 55, 5%

Dư ớ i 25, 4%

46% ,25-35

30% ,36-45

Biểu đồ 2.6: Thời gian giao dịch

THỜI GIAN GIAO DỊCH

Trên 10 năm

5%

5-10 năm 4%

Dưới 2 năm 33%

2-5 năm 58%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Nội trợ

Về hưu Sinh viên

Khác

Đang đi làm

88%

5%

4%

2%

1%

Series1

Biểu đồ 2.7: Nghề nghiệp

Biểu đồ 2.8: Loại thẻ đang sử dụng

52

45%

40%

40%

35%

30%

28%

30%

25%

20%

15%

10%

2%

5%

0%

Thẻ tín dụng

Thẻ trả trước

Thẻ ghi nợ

Thẻ liên kết

40%

37%

16%

4%

3%

45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Khác

Nhiều điểm chấp nhận thẻ

Giao dịch tiện lợi , nhanh chóng

Ngân hàng uy tín, mạng lưới rộng

Đáp ứng nhu cầu thanh tóan nhiều, liên tục

Biểu đồ 2.9:Lý do sử dụng thẻ tín dụng

35%

27%

16%

12%

10%

40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Trang web ACB

Tờ bướm , tờ rơi của ngân hàng

Người thân, bạn bè, đồng nghiệp

Phương tiện truyền thông

Nhân viên ngân hàng tư vấn

Biểu đồ 2.10: Nguồn nhận biết thông tin

29%

23%

15%

13%

10%

9%

1%

35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Khác

Lo ngại thủ tục rườm ra

Quen sử dụng tiền mặt

Không quan tâm

Chưa có nhu cầu

Cảm thấy không an tâm ,an toàn

Đã sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác

Biểu đồ 2.11:Lý do chưa sử dụng thẻ

53

Đánh giá về dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB

Yếu tố

2

4

5

1

3 0.0% 3.4% 27.8% 42.3% 26.5% 0.0% 5.6% 45.7% 37.6% 11.1% 0.0% 4.3% 29.9% 37.6% 28.2% 0.0% 3.8% 28.6% 38.9% 28.6% 0.0% 6.0% 19.7% 52.1% 22.2% 0.0% 1.7% 34.6% 50.0% 13.7% 0.0% 4.7% 50.0% 31.2% 14.1%

Thủ tục sử dụng dịch vụ đơn giản Thời gian thực hiện và xử lý dịch vụ nhanh chóng Tính bảo mật cao Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản Nhân viên nhiệt tình, chủ động giải thích, tư vấn Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ Phí dịch vụ hợp lý Các vướng mắt, khiếu nại của khách hàng được giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng

0.0% 3.4% 12.4% 45.3% 38.9%

Nhận xét, đánh giá :

Qua số liệu thống kê và đóng góp của 266 khách hàng (trong tổng số phiếu phát

ra là 300), có thể thấy:

Thứ nhất,hầu hết khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng đều có thời gian

giao dịch từ 2 đến 5 năm trong độ tuổi từ 25 đến 35.

Thứ hai, khoảng 35 % khách hàng biết đến thẻ tín của ACB là do nhân viên của

ngân hàng tư vấn. Ngoài ra, các kênh phương tiện truyền thông và trang web ACB

cũng là nguồn thông tin được nhiều khách hàng tham khảo.

trong đó, các khách hàng ở độ tuổi dưới 30 thì năng động, hiện đại nên ưa thích sử

dụng thẻ tín dụn hơn.

Thứ ba, 40 % khách hàng sử dụng thẻ nhờ tính tiện lợi và giao dịch nhanh chóng

Thứ tư, lý do mà khách hàng không sử dụng thẻ tín dụng của ACB là do cảm thấy

không an toàn, ngoài ra là những khách hàng này đã sử dụng dịch vụ của ngân hàng

khác hoặc quen dử dụng tiền mặt hơn.

Kết luận chương 2

Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong

chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng hiện đại. Trong những năm qua, ACB

đang từng bước thiết lập các bước đi phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường thẻ. Trong

54

quá trình đó, ACB đã đạt được một số kết quả nhất. Tuy nhiên, ACB vẫn còn một số

tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để có thể tiếp tục duy trì và mở

rộng hoạt động kinh doanh thẻ, đòi hỏi ACB phải có biện pháp để phát huy mặt

mạnh, hạn chế mặt yếu trong quá trình kinh doanh của mình.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB

- Thương hiệu thẻ ACB được đánh giá là một trong những thương hiệu thẻ

hàng đầu với lợi thế là một trong những ngân hàng luôn đi đầu trong việc phát triển

các sản phẩm thẻ mới bắt kịp với xu thế thị trường.

- Đội ngũ lãnh đạo trẻ, mạnh dạn, quyết đoán đã định hướng rất rõ về xu

hướng phát triển dịch vụ bán lẻ, cán bộ quản lý và cán bộ có kinh nghiệm, tận tâm

có trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức,

kỹ thuật hiện đại.

- Quy trình phát hành thẻ của ACB luôn tuân thủ qui trình kiểm soát nghiêm

ngặt.

- Hoạt động kinh doanh ACB mang màu sắc toàn cầu hoá, cung cấp đa dạng

các dịch vụ ngân hàng.

55

-Chú trọng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, triển khai bán chéo sản

phẩm thong qua đội ngũ bán hàng chủ động.

Với các thế mạnh đó cùng với nhận định trong những năm tới thị trường thẻ

tín dụng sẽ là thị trường rộng lớn, mở ngỏ cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính

trong và ngoài nước tham gia. Vì vậy, định hướng phát triển thẻ tín dụng của ACB

phải mang tính tập trung, đồng bộ đều khắp (vì đối tượng sử dụng thẻ là cá nhân),

vừa kết hợp tận dụng mọi khả năng mọi tiềm lực của ACB. Dựa trên qui chế cho

nghiệp vụ thẻ của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng ACB sẽ đưa ra các điều kiện phát

hành thẻ mang tính khuyến khích hơn đối với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được

an toàn tín dụng. Đưa ra các chương trình makerting quảng cáo, khuyến mại nhằm

giới thiệu rộng rãi sản phẩm của ngân hàng. Xem xét nghiên cứu việc liên kết phát

hành thẻ với các tổ chức tín dụng khác, nghiên cứu nhằm đa dạng hoá các sản phẩm

thẻ tín dụng, phục vụ các nhu cầu sử dụng thẻ khác nhau của ngân hàng. Đầu tư

trang thiết bị công nghệ tại các CSCNT, mở rộng mạng lưới các CSCNT đến các

điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ mới. Tăng cường sự hợp tác với các ngân hàng

trong và ngoài nước để mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý và ngân hàng thanh

toán. Bên cạnh đó vấn đề tổ chức nhân sự vẫn được hết sức quan tâm. ACB sẽ có

đầu tư thích đáng cho tổ chức nhân sự tại một số chi nhánh lớn và các vùng kinh tế

phát triển.

- Duy trì mức tăng trưởng hoạt động phát hành và chi tiêu của khách hàng qua

thẻ tín dụng, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT, ATM

- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch Marketing. Sở Giao dịch cam kết xây

dựng mô hình tổ chức theo các chuẩn mực quốc tế: đa dạng hoá hoạt động, đi đầu về

ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại

- Thực hiện các chương trình khuyến khích nội bộ và khuyến mại đối với

khách hàng để đẩy mạnh phát hành thẻ và thúc đẩy giao dịch thẻ. Đồng thời, phát

3.2 Một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

hành thẻ mới như: CUP (China Union Pay), Mercedes Visa Platinum….

56

3.2.1 Đối với Chính phủ

3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm

Cùng với việc phát triển của thẻ tín dụng là sự xuất hiện một loại tội phạm

gian lận và giả mạo thẻ tín dụng .Đây là một loại tội phạm mới trong thời đại điện tử

với kỹ thuật cao, rất khó phát hiện thủ phạm .

Ở Việt Nam chưa có rủi ro phát sinh nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay

luôn đặt các ngân hàng kinh doanh thẻ trước nguy cơ bị tấn công. Trong khi đó

chúng ta lại chưa có chế tài pháp luật điều chỉnh các hành vi giả mạo thẻ.

Đặc biệt là hiện nay xuất hiện loại tội phạm đánh cắp thông tin trên tài khoản

thẻ của khách hàng và qua đó lấy hết tiền của khách hàng.

Vì vậy, ngay từ bây giờ cần có định hướng cho công tác chống tội phạm trên

lĩnh vực ngân hàng, đồng thời cần phải phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an

kinh tế và cơ quan cảnh sát quốc tế Interpol.

3.2.1.2 Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở

Ở Việt Nam dịch vụ thẻ còn mới mẽ chưa được người dân sử dụng rộng rãi.

Việc thực hiện nghiệp vụ thẻ còn dựa trên hệ thống thiết bị chưa hiện đại. Nhằm

nâng cao hiệu quả mở rộng thị trường thẻ tín dụng, chúng ta phải hiện đại hoá hệ

thống phục vụ thanh toán để theo kịp các nước trong khu vực. Hiện nay chúng ta

phải nhập thẻ trắng từ nước ngoài nên giá thẻ của ta đắt hơn các nước khác, do cơ sở

vật chất của ta còn thấp nên chưa thể tự sản xuất được thẻ. Tuy nhiên trong tương

lai, khi mà sử dụng thẻ trở nên thông dụng thì không thể tiếp tục nhập thẻ trắng như

bây giờ.

Nhà nước cần có chính sách đầu tư hợp lý cho hệ thống máy móc, thiết bị

công nghệ phục vụ thanh toán, phát hành thẻ. Sở dĩ phải đầu tư hợp lý vì công nghệ

thông tin đang phát triển rất nhanh, nhiều kỹ thuật tiên tiến cách đây vài năm đã trở

nên lỗi thời. Công nghệ ứng dụng cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Thực tiễn cho

thấy trước đây nhiều ngân hàng nước ngoài đã bỏ ra những khoản đầu tư khổng lồ

để phát triển hệ thống sử dụng thẻ từ, khi thẻ thông minh thay thế, sự thay đổi gây ra

57

tổn thất rất lớn.Với lợi thế của người đi sau, chúng ta có điều kiện tiếp thu những

công nghệ hiện đại và đồng bộ, được vận hành, được quản lý bởi đội ngũ cán bộ

chuyên nghiệp có trình độ cao, có thể xử lý mọi tình huống, đảm bảo cho hệ thống

thanh tóan hoạt động thong suốt, không bị ách tắc.

3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.2.2.1 Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng

Bất cứ một nghiệp vụ nào của ngân hàng cũng phải có những văn bản pháp

qui qui định cụ thể cách thức thực hiện. Hiện nay ACB và tất cả các ngân hàng kinh

doanh thẻ đều đang trong tình trạng vừa thực hiện vừa chờ đợi những qui chế điều

phối chính thức. Sự bất cập giữa cơ chế kinh doanh thẻ tín dụng và các qui chế quản

lý hiện hành đã nêu ở phần trên đang là vấn đề mang tính thời sự. Để đảm bảo việc

sử dụng và thanh toán thẻ tuân thủ theo chế độ quản lý ngoại hối hiện hành, cần thực

hiện điều chỉnh đối với tất cả các loại thẻ bất kể do Ngân hàng Việt Nam hay Ngân

hàng nước ngoài phát hành đó là : Ngân hàng phát hành thẻ phải thực hiện kiểm tra,

giám sát chỉ cho phép sử dụng thẻ mua ngoại tệ sau khi được các cơ quan có thẩm

quyền cho phép và chuyển mức ngoại tệ được phép chuyển không phải khai báo

hoặc mức ngoại tệ mà chủ sử dụng thẻ đã được phép để chuyển ra nước ngoài.

Tóm lại, để nghiệp vụ thẻ tín dụng phát triển ở Việt nam, Ngân hàng Nhà

nước cần sớm kịp thời đưa ra cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý, môi trường

thuận lợi, thông thoáng cho quá trình sử dụng, phát triển thẻ nói chung và thẻ tín

dụng nói riêng.

3.2.2.2 Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các

thành viên trong nước

Thực tế hiện nay các ngân hàng quản lý phát hành và thanh toán thẻ theo

mạng riêng của mình, điều này có lợi là phù hợp với chức năng hoạt động kinh

doanh, kinh phí đầu tư thiết bị công nghệ của từng ngân hàng. Nhưng thực tế cũng

cho thấy sự phức tạp khi thẻ của một ngân hàng được đem rút tiền mặt ở một ngân

hàng khác trong nước khác hệ thống. Lúc đó giao dịch sẽ phải thực hiện thông qua

58

trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế và phải chịu một khoản phí do tổ chức

này qui định .Bởi vậy, thành lập một Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các ngân

hàng thành viên trong nước sẽ giảm tính phức tạp về hình thức thanh toán các giao

dịch nội bộ trong nước, tăng tốc độ thanh toán nhanh, giải quyết được vấn đề chênh

lệch tỷ giá và sẽ thống nhất được về chủ trương giao dịch thẻ ở Việt Nam chỉ dùng

đồng Việt nam. Hơn nữa, Trung tâm bù trừ thanh toán sẽ giúp các ngân hàng quan

hệ chặt chẽ hơn trong mọi lĩnh vực như :

* Các thành viên phát hành và thanh toán thẻ sẽ cập nhật nhanh nhất những

thông tin rủi ro và giả mạo, tránh thất thoát cho các thành viên.

* Kết hợp in ấn các danh sách thẻ cấm lưu hành, giảm được chi phí cho các

thành viên.

* Có qui chế thống nhất về đồng tiền thanh toán, mức phí, tỷ giá tạo ra một

khí thế cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thẻ tín dụng tại thị trường Việt Nam.

3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng ACB

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực

- Đào tạo nhân viên ngân hàng phải biết tổng hợp được các kỹ năng giao tiếp

khi nói cũng như khi lắng nghe. Mỗi nhân viên ngân hàng phải là người bán hàng tốt

tức là biết lắng nghe và đánh giá nhu cầu của khách hàng, khơi dậy những nhu cầu

còn đang tiềm ẩn của khách hàng.

- Đào tạo đội ngũ nhân viên thạo việc, làm sao đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả

nhất yêu cầu của khách hàng.

- Tổ chức các cuộc thi đua bán hàng giữa các chi nhánh, phòng giao dịch trong

toàn hệ thống để khuyến khích tính sáng tạo và không ngừng phấn đấu đạt thành tích

một cách tự giác, chủ động với tinh thần trách nhiệm cao.

- Đồng thời định kỳ mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng nâng cao kiến

thức về sản phẩm cũng như kỹ năng bán hàng cho đội ngũ nhân viên.

59

- Thường xuyên phổ cập kiến thức công nghệ thông tin và các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng tiên tiến cho các cấp, đặc biệt là các cấp lãnh đạo, đào tạo những cán

bộ chủ chốt có am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng.

3.3.2 Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản

-Cách tuyên truyền, quảng bá thẻ tín dụng nhanh nhất, hiệu quả nhất là phát

phẩm thẻ ghi nợ

triển mạnh thẻ ghi nợ. Khách hàng sẽ thích nghi với việc sử dụng phương tiện thanh

toán không bằng tiền mặt. Sản phẩm thẻ đi vào cuộc sống người dân, thói quen tiêu

dùng quen tiêu tiền mặt sẽ dần được thay thế. Khi người dân sử dụng thẻ như một

phương tiện hàng ngày thì họ sẽ làm quen được với tín dụng thẻ. Sản phẩm thẻ tín

dụng sẽ dần được phát triển.

- Mở rộng việc bán hàng, quảng bá sản phẩm thông qua các triển lãm, hội

chợ...

- Rà soát các công ty đang quan hệ với ACB, có thể tiến hành phát hành thẻ

miễn phí một phần hoặc toàn bộ phí phát hành thẻ ghi nợ cho nhân viên của các

công ty đó, điều này vừa thể hiện thiện chí của ACB đối với khách hàng truyền

thống vừa phát triển được sản phẩm thẻ và thu hút một khoản tiền gửi không kỳ hạn

lớn từ phía các khách hàng.

- Liên kết với các trường đại học, cao đẳng, khu công nghiệp... tiến hành phát

hành thẻ ghi nợ cho sinh viên, công nhân viên, đây là đối tượng khách hàng tiềm

năng của thẻ tín dụng .

- Áp dụng các hình thức khuyến mại, bán chéo sản phẩm. Ví dụ: Gửi tiền với

số lượng nhất định sẽ được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ, phát hành thẻ tín dụng

được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ...

- Thực hiện mở rộng mạng lưới ATM và ĐVCNT thực hiện thanh toán các

giao dịch bằng thẻ ghi nợ.

3.3.3 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật

60

- Áp dụng công nghệ tiên tiến để ngân hàng tiếp tục triển khai một loạt các

ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền

ATM, tăng cường hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực hệ kế toán

quốc tế.

- Trang thiết bị đồng bộ: Trước đây, công nghệ thẻ từ là giải pháp kỹ thuật

chính sử dụng trong thẻ. Nhưng đến nay, với công nghệ vi mạch điện tử, thẻ thông

minh (Smart Card) ra đời có ưu việt chống giả mạo đã gây được lòng tin trong giới

kinh doanh thẻ. Với mỗi kỹ thuật chế tạo thẻ (từ tính hay vi mạch điện tử) đều có

một hệ thống thiết bị đầu cuối phục vụ cho quá trình lưu hành (máy kiểm tra, máy

ATM, máy POS…). Nhiều ngân hàng nước ngoài trước đây đã bỏ ra những khoản

đầu tư khổng lồ để phát triển hệ thống đầu cuối sử dụng thẻ từ, giờ đây khi thẻ thông

minh thay thế, sự thay đổi kéo theo một chi phí quá đắt. Với lợi thế của người đi sau

có điều kiện tiếp thu những công nghệ mới nhất của các nước đi trước, ACB cần lựa

chọn phát triển hệ thống máy móc thiết bị theo hướng tương thích với hệ thống của

thế giới, cần coi trọng sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật bao gồm việc trang bị hệ

thống máy kiểm tra, ATM, POS với loại thẻ thanh toán lựa chọn là công nghệ thẻ vi

mạch điện tử để đảm bảo tương thích với hệ thống của thế giới.

- Thiết lập hệ thống dự phòng cho dịch vụ thẻ tín dụng để thay thế kịp thời khi

có sự cố xảy ra.

- Thực hiện tự động hoá các chương trình thu nợ, quản lý nợ của thẻ tín dụng.

3.3.4 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ

Các cơ sở chấp nhận thẻ là “cầu nối” giữa khách hàng sử dụng thẻ với ngân

hàng .Vấn đề về cơ sở chấp nhận thẻ là vấn đề mang tính sống còn đối với cả ngân

hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Việc phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ

ACB cần đẩy mạnh trên cơ sở tăng cường quan hệ với các điểm tiếp nhận cũ và phát

triển các điểm tiếp nhận mới. Hiện nay các cơ sở chấp nhận thẻ của ACB phân bố

không đồng đều, chỉ tập trung ở nhiều nơi có khách nước ngoài, bởi vậy cũng cần

lưu ý phát triển và các điểm tiếp nhận thẻ có tìêm năng trong tương lai .

61

ACB cần đầu tư hơn nữa các trang thiết bị máy móc ở các điểm tiếp nhận thẻ.

Tình trạng hoạt động của các máy thường xẩy ra các lỗi kỹ thuật khiến giao dịch thẻ

không thực hiện được.

3.3.5 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro

- Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng: Để thẩm định chính

xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu cầu thực

sự thì ACB phải xây dựng được hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách

hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm điểm có tính thống nhất và tập trung

cao. Toàn bộ các cán bộ thẻ có thể truy cập vào hệ thống để tham khảo thông tin

trước khi đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng. Khách hàng phát hành thẻ khác

với khách hàng đến vay tại các phòng tín dụng của ngân hàng nên thông tin, tiêu chí

thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân

hàng.

- Thông tin hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn:

Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán. Chủ thẻ sử dụng thẻ

đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn.

Tuy nhiên, một thực tế hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các chủ thẻ chưa hiểu biết cặn

kẽ về chức năng và cách thức bảo quản thẻ. Vì vậy, ACB nên in các ấn phẩm hướng

dẫn cũng như lưu ý đối với khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đặc biệt là các

cán bộ giao dịch trực tiếp phải thông tin đầy đủ về sản phẩm thẻ tới khách hàng.

Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý các nội dung sau :

+ Bảo quản thông tin thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN... là

những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện thanh toán thẻ. Đây là

những thông tin giúp ngân hàng định danh và kiểm tra khả năng thanh toán của chủ

thẻ. Khuyến cáo khách hàng bảo quản thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ

của mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm trên mạng, không nên

mua sắm hàng hoá, cung cấp thông tin thẻ để thực hiện thanh toán trên các trang

Web hay cho các ĐVCNT không tin cậy hoặc không biết rõ...

62

+ Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Để thực hiện việc thanh toán

bằng thẻ, các chủ thẻ phải xuất trình thẻ cho ĐVCNT. Tình trạng thẻ giao dịch thanh

toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số tiền khách hàng phải thanh

toán... đều phát sinh trong quá trình thanh toán này và gây tổn thất cho ngân hàng

cũng như phiền phức cho chủ thẻ. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng khuyến

cáo chủ thẻ yêu cầu ĐVCNT tiến hành cà thẻ thanh toán trong phạm vi kiểm soát,

tầm nhìn của mình để đề phòng đơn vị skimming thẻ... Ngoài ra nếu chủ thẻ phát

hiện có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ

nên liên lạc ngay với ngân hàng phát hành thẻ để theo dõi và có các biện pháp xử lý

kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.

- Bồi dưỡng và nâng cao về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cũng như

trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẻ

+ Thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các

TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên để cập nhật các thông tin mới về tình

hình giả mạo, phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ

sau khi tham dự các khoá học nước ngoài có trách nhiệm viết báo cáo và trình bày

những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp trong phòng.

+ Thường xuyên luân chuyển cán bộ giữa các tổ nghiệp vụ thẻ để cán bộ có thể

hiểu sâu rộng toàn bộ nghiệp vụ thẻ đồng thời nắm bắt kiến thức thực tế hơn là trên

lý thuyết.

+ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về tin học và công nghệ thông tin không chỉ đối

với cán bộ quản lý (quản trị, kiểm soát hệ thống) mà còn cho các cán bộ nghiệp vụ (vận

hành, sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dụng).

- Hệ thống hoá lại quy trình quản lý rủi ro, xác định rõ chức năng và nhiệm

vụ trong quan hệ giữa bộ phận thẻ của các chi nhánh và Trung tâm Thẻ:

Một thực tế hiện nay cho thấy, trong mối quan hệ giữa Trung tâm Thẻ và các

bộ phận thẻ thuộc các chi nhánh thì vai trò của các chi nhánh còn hết sức thụ động.

Các chi nhánh chưa chủ động trong việc phối hợp với Trung tâm Thẻ trong hoạt

động quản lý rủi ro.

63

Trung tâm thẻ chỉ có thể tiếp nhận thông tin từ Trung tâm thẻ quốc tế và các tổ

chức nước ngoài khác sau đó truyền tải lại cho các bộ phận thẻ tại các chi nhánh.

Trung tâm thẻ chưa có những báo cáo đánh giá, tổng hợp tình hình hoạt động quản

lý rủi ro của chi nhánh. Trong khi đó, những báo cáo, phân tích, đánh giá của phòng

thẻ các chi nhánh là sự phản ánh thực tế nhất tình hình rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại

địa bàn mà chi nhánh hoạt động cũng như hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh

hiệu quả đến đâu, có những hạn chế gì.

Trên cơ sở những báo cáo, phân tích và đánh giá của chi nhánh, Trung tâm thẻ

mới có cái nhìn tổng quan về tình hình rủi ro tại thị trường thẻ của Việt Nam, từ đó

mới có thể đưa ra được những chính sách, định hướng chính xác, kịp thời và hiệu

quả.

3.3.6 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ

Nhìn chung về mặt phí dịch vụ đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại ACB

là khá cao. Do vậy cần nghiên cứu để đưa ra biểu phí hợp lý hơn nữa để thu hút

thêm khách hàng. Ngoài phí thường niên, chủ thẻ còn phải trả thêm một số phí khác

như phí chậm thanh toán (3,95% số tiền chậm thanh toán), phí rút tiền mặt (4% số

tiền rút), phí báo mất thẻ (300.000đ/ thẻ), phí sử dụng vượt hạn mức (0,075%/ngày),

… Các khoản phí này làm cho việc sử dụng thẻ đắt hơn nhiều so với chi tiêu bằng

tiền mặt. Thêm vào đó, lãi suất cao đối với thẻ tín dụng cũng là vẫn đề nên xem xét.

- ACB có thể thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay thẻ tín dụng xuống

thấp hơn lãi suất cho vay các hình thức tiêu dùng khác.

Đối với dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế, việc cạnh tranh qua giá là rất khó khăn

đồng thời chi phí cho quá trình phát triển xây dựng hệ thống phục vụ cho dịch vụ là

rất lớn. Vì vậy, trong thời gian tới, ACB nên chú trọng sử dụng các công cụ cạnh

tranh khác như phong cách phục vụ, công nghệ, tiện ích của thẻ.

3.3.7 Nâng cao tiện ích của thẻ

Nhưng đối với phần đông người Việt Nam hiện nay thẻ tín dụng là một sản

phẩm chưa được sử dụng phổ biến, họ chưa hiểu và chưa biết khai thác các tiện ích

64

vốn có của thẻ tín dụng. Hơn nữa, mức phí, lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ của

ACB là khá cao.Vì thế họ cho rằng sử dụng thẻ là không kinh tế. Bởi vậy, ACB nên

xem xét để giảm bớt mức phí, lãi áp dụng đồng thời đẩy mạnh việc quảng bá các thế

mạnh của thẻ tín dụng nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng.

Một điểm nữa cần quan tâm trong việc nâng cao tiện ích của thẻ đó là việc

phát triển mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ. Số lượng các điểm chấp nhận thẻ

không ngừng tăng qua các năm những vẫn chỉ tập trung vào các khách sạn, nhà

hàng, siêu thị nằm ở các trung tâm thành phố lớn. Do đó không khuyến khích được

việc phát hành thẻ một cách rộng rãi.Vì vậy, ACB cần quan tâm đến việc phát triển

mạng lưới Merchant ở các quận ngoại thành.

3.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẻ tín dụng

Trước đây, công tác thẩm định tín dụng thẻ của ACB còn rất sơ sài, chủ yếu

dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp. Hệ thống thông tin các nhân còn thiếu,

các phương tiện để thu nhập thông tin ít, chưa đủ độ tin cậy nên không hỗ trợ được

cho các cán bộ tín dụng thẻ trong khâu thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng. Hạn

mức tín dụng hầu hết chỉ dựa trên yếu tố chủ quan và cảm tính của lãnh đạo. Nhưng

hiện nay, ACB đã xây dựng được quy trình thẩm định dựa trên khung hạn mức quy

định để nâng cao chất lượng công tác này để giảm thiểu rủi ro trong công tác thẩm

định.

Việc xây dựng quy trình tín dụng thẻ, thẩm định nhằm đảm bảo cho quá trình

cấp tín dụng được đảm bảo theo đúng trình tự, phân tách được trách nhiệm và nhiệm

vụ của các thành viên tham gia, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế được rủi ro.

Quy trình tín dụng thẻ được soạn thảo dựa trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp

lý hiện hành liên quan tới quá trình cho vay và quản lý hạn mức tín dụng thẻ nhưng

vẫn phải đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng.

Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định khách

hàng, cách nhận biết các yếu tố giả mạo trên hồ sơ khách hàng: chữ ký, dấu... cũng

như cách thẩm định cần thiết đối với từng đối tượng khách hàng để áp dụng mềm

65

dẻo linh hoạt, không nhất thiết áp dụng cứng nhắc cho tất cả các đối tượng khách

hàng.

3.3.9 Tăng cường các biện pháp makerting

Thẻ tín dụng là một sản phẩm mới của ngân hàng, còn lạ lẫm với nhiều

người . Bởi vậy giới thiệu nó ra công chúng là điều hết sức cần thiết. Trên các

phương tiện thông tin đại chúng hiện nay rất hiếm khi thấy giới thiệu về hoạt động

hay dịch vụ của ngân hàng nào. ACB và các ngân hàng phát hành, kinh doanh thẻ

chưa tích cực giới thiệu lợi ích của thẻ tín dụng trên các phương tiện truyền thông...

đối với các tầng lớp dân cư, trong khi họ là những khách hàng tiềm năng trong tương

lại. Do vậy, ACB cần có các hoạt động sau để quảng bá sâu rộng về sản phẩm thẻ

của mình:

+ Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng

thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ

ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp.

+ Duy trì mối quan hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông

qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng.

+ Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt

động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, cung cấp dịch

vụ cho các ĐVCNT: Lấp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp

nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ.

+ Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT

tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.

+ Xây dựng chính sách khuyến mại hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp

hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính

sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.

Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động

Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững

66

về nghiệp vụ thẻ, thông hiểu thị trường thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích các khó khăn trong điều kiện kinh doanh hiện tại, cũng

như định hướng phát triển trong tương lai luận văn đưa ra các giải pháp để ACB

phát triển trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng. Trên sơ sở đã trình bày ở chương

2, chương 3 đã phân tích và đề xuất những giái pháp đẩy mạnh phát triển thẻ của

ACB trong thời gian tới một cách cụ thể. Trong những giải pháp này, luận văn chú

trọng đến những giải pháp về tư duy trong chiến lược kinh doanh thẻ ACB, chích

sách sản phẩm, mạng lưới, công nghệ, chính sách phát triển nguồn nhân lực…Ngoài

ra chương 3 cũng nêu lên một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính

phủ nhằm tạo môi trường tốt và cơ hội phát triển dịch vụ thẻ ACB.

KẾT LUẬN

Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Nó

không chỉ cung cấp cho người sử dụng nhiều tiện ích, mang lại lợi nhuận cho khách

hàng mà còn giảm chi phí giao dịch cho nền kinh tế. Điều đó khiến cho thẻ tín dụng

ngày càng trở nên phổ biến ở khắp các quốc gia trên thế giới.

Mặc dù hiện nay sự phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam còn gặp rất nhiều

khó khăn nhưng chúng ta không vì thế mà phủ nhận nó, mà ngược lại nên khách

quan nhìn nhận rằng thanh toán thẻ là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới và

Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong tương lai không xa, chắc chắn thẻ tín

dụng sẽ đi vào đời sống và sẽ trở thành thói quen trong chi tiêu của mọi người. Thẻ

tín dụng sẽ góp phần làm cho phương thức thanh toán của chúng ta trở nên văn

minh hơn.

67

Là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thẻ tín dụng ở Việt Nam, ngân hàng ACB

đã và đang có nhiều cố gắng để phát triển hơn nữa dịch vụ này ở ngân hàng mình.

Mong rằng với những thành tựu khả quan đã đạt được và những chủ trương chiến

lược kinh doanh phù hợp, ngân hàng ACB vẫn tiếp tục duy trì được vị thế của mình

trên thị trường thẻ ở Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế năng lực của bản thân cho nên có

rất nhiều vấn đề chưa được xem xét đến hoặc chỉ dừng lại ở phần liệt kê. Nhiều giải

pháp chỉ mang tính chất tạm thời chứ không có ý nghĩa lâu dài.Rất mong sự đóng

góp ý kiến của quý thầy cô.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trương Thị Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành

đề tài này.

Tp.HCM,Ngày 09 tháng 09 năm 2011

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê

2. Trương Thị Hồng (2002), Các giải pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ

3. Báo cáo tài chính năm 2007,2008, 2009, 2010 của ngân hàng Á Châu.

4. Văn bản phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của ngân

thanh tóan tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế.

hàng Á Châu:

-Công văn 1040/Quy định về cấp thẻ tín dụng đối với khách hàng cá nhân.

-Công văn 1018/Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum

-

5. Các website:

hptp:// acb.com.vn

- hptp:// acb.com.vn

- hptp:// vcb.com.vn

- hptp:// techcombank.com.vn

- http://www.centralbank.vn

- hptp:// sbv.gov.vn

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢN CÁC ĐIỀU KHỎAN VÀ ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG

THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU

PHỤ LỤC 2: BIỂU PHÍ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ ACB-

MASTERCARD VÀ ACB-VISA

PHỤ LỤC 3: BIỂU PHÍ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ ACB-VISA

PLATINUM

PHỤ LỤC 4: 7 LOẠI BẢO HIỂM MIỄN PHÍ DÀNH CHO CHỦ THẺ

PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

PHỤ LỤC 4

7 LOẠI BẢO HIỂM MIỄN PHÍ DÀNH CHO CHỦ THẺ

1. Bảo hiểm khi rút tiền tại máy ATM

-Đối tượng bảo hiểm

Các chủ thẻ tín dụng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa chuẩn,

Mastercard chuẩn, thẻ tín dụng Visa công ty, thẻ tín dụng Visa vàng,

thẻ tín dụng Mastercard vàng).

-Nội dung bảo hiểm

Khi rút tiền từ bất kì máy ATM trên tòan cầu bằng thẻ ACB, nếu bị

cướp giật xảy ra trong vòng 15 phút kể từ thời điểm rút tiền, chủ thẻ

sẽ được bồi thường số tiền rút tại máy ATM, ngoài ra chủ thẻ còn

được bồi thường các chi phí cấp cứu hợp lý trong vụ tấn công tại máy

ATM (đối với các thương tật thân thể).

-Giới hạn bảo hiểm

*Đối với chủ thẻ tín dụng chuẩn: Chủ thẻ được bồi thường tối

đa 3.600.000đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là

9.000.000 đ.

*Đối với chủ thẻ tín dụng vàng: Chủ thẻ được bồi thường tối đa

7.200.000 đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là

18.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cầu bồi thường đã được kê khai chi tiết

*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra là có thật

*Hóa đơn rút tiền ATM hoặc sao kê tài khỏan

*Bản sao CMND hoặc passport

Nếu có chi phí y tế bồi thường thương tật do tai nạn liên quan đến

cướp giật, hoặc tấn công tại ATM, thì yêu cầu thêm các chứng từ sau:

*Bản gốc hóa đơn y tế chi tiết

*Biên nhận chi phí y tế

2. Bảo hiểm đồ vật cá nhân trong chuyến đi

-Đối tượng bảo hiểm

Các chủ thẻ tín dụng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa chuẩn,

Mastercard chuẩn, thẻ tín dụng Visa công ty, thẻ tín dụng Visa vàng,

thẻ tín dụng Mastercard vàng).

-Nội dung bảo hiểm

Khi toàn bộ chi phí về vé của một chuyến đi cá nhân được tính vào

thẻ tín dụng của chủ thẻ trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm, chủ thẻ

sẽ được bồi hoàn trong toàn trình chuyến đi cá nhân đối với:

*Thất lạc, mất cắp hoặc tổn thất bất ngờ cho hành lý, giấy tờ cá

nhân và vật dụng cá nhân của chủ thẻ gồm: máy tính cá nhân, điện

thoại di động, máy ảnh kỹ thuật số và máy nghe nhạc MP3.

*Thất lạc, mất cắp tiền và séc của chủ thẻ.

-Giới hạn bảo hiểm

Chủ thẻ được bồi thường tối đa 3.600.000đ/vụ và tổng chi phí bồi

thường tối đa trong 01 năm là 27.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cầu bồi thường đã được kê khai chi tiết

*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán cho tòan bộ chuyến đi

được thực hiện qua thẻ.

*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra là có thật trong những

trường hợp có liên quan đến trộm cướp.

*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật bị thiệt

hại.

3. Bảo hiểm giao dịch gian lận

-Đối tượng bảo hiểm

Các chủ thẻ tín dụng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa chuẩn,

Mastercard chuẩn, thẻ tín dụng Visa công ty, thẻ tín dụng Visa vàng,

thẻ tín dụng Mastercard vàng).

-Nội dung bảo hiểm

*Nếu thẻ của chủ thẻ bị thất lạc hoặc bị mất cắp, chủ thẻ sẽ

được bồi hoàn các chi phí bị tính trái phép mà chủ thẻ phải chịu trách

nhiệm cho thẻ bị thất lạc hoặc mất cắp, tối đa trong vòng 12 tiếng

trước và sau lần báo cáo đầu tiên của chủ thẻ về sự việc với ACB;

hoặc

*Nếu thẻ của chủ thẻ không bị thất lạc hoặc mất cắp, nhưng có

các chi phí bị tính trái phép thong qua việc rút tiền từ máy ATM, mua

hàng tại cửa hàng hay mua hàng trực tuyến bằng các thông tin của chủ

thẻ thì chủ thẻ sẽ được bồi hoàn bằng các chi phí bị tính trái phép nói

trên tối đa trong vòng 60 ngày trước lần báo cáo đầu tiên của chủ thẻ

về sự việc với ACB hoặc ACB thông báo với chủ thẻ về sự cố.

-Giới hạn bảo hiểm

*Đối với chủ thẻ tín dụng chuẩn: Chủ thẻ được bồi thường tối

đa 5.400.000đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là

18.000.000 đ.

*Đối với chủ thẻ tín dụng vàng: Chủ thẻ được bồi thường tối đa

9.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là

36.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cầu bồi thường đã được kê khai chi tiết

*Bản sao CMND hoặc Passport

*Giấy khai báo sự việc có sự xác nhận của công an

*Các chứng từ khác có liên quan.

4. Bảo hiểm mất bóp,ví

-Đối tượng bảo hiểm

Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,

Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).

-Nội dung bảo hiểm

Chủ thẻ sẽ được bảo hiểm những khỏan sau khi bóp, ví của chủ thẻ bị

thất lạc hoặc mất cắp:

*Các chi phí thay thế bóp, ví bị thất lạc hoặc mất cắp cũng như

các giấy tờ cá nhân và thẻ tín dụng vàng trong bóp, ví đó

*Chi phí nộp đơn để xin lại các giấy tờ cá nhân hoặc thẻ mới

-Giới hạn bảo hiểm

Chủ thẻ được bồi thường tối đa 9.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi

thường tối đa trong 01 năm là 36.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cấu bồi thường được kê khai chi tiết

*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra có thật.

*Hóa đơn phát sinh cho việc thay thế bóp, ví và giấy tờ cá nhân.

5. Bảo hiểm mua sắm

Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,

Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).

-Nội dung bảo hiểm

Khi mua vật dụng hòan tòan bằng thẻ tín dụng của chủ thẻ, chủ thẻ sẽ

được bảo hiểm nếu những vật dụng đó bị mất cắp hoặc bị tổn thất bất

ngờ trong vòng 90 ngày kể từ ngày mua hàng.

-Giới hạn bảo hiểm

Chủ thẻ được bồi thường tối đa 9.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi

thường tối đa trong 01 năm là 36.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cầu bồi thường

*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán được thực hiện qua thẻ

*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra là có thật nếu bị mất cắp.

*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật được

bảo hiểm bị mất.

6. Bảo hiểm trách nhiệm chuyến đi cá nhân

-Đối tượng bảo hiểm

Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,

Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).

-Nội dung bảo hiểm

Khi toàn bộ chi phí vé hành khách được tính vào thẻ tín dụng của chủ

thẻ trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm, chủ thẻ sẽ được trả các chi

phí mà chủ thẻ phải chịu trách nhiệm liên quan đến thương tật và tổn

thất về tài sản bất ngờ đối với bên thứ ba trong suốt thời gian chuyến

du lịch cá nhân của chủ thẻ.

-Giới hạn bảo hiểm

Chủ thẻ được bồi thường tối đa 18.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi

thường tối đa trong 01 năm là 54.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cầu bồi thường

*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán được thực hiện qua thẻ.

*Biên bản công an về tai nạn và trách nhiệm phát sinh.

*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật bị thiệt

hại.

7. Bảo hiểm khi bạn vắng nhà

-Đối tượng bảo hiểm

Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,

Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).

-Nội dung bảo hiểm

Khi tòan bộ chi phí vé hành khách của chuyến đi cá nhân được tính

vào thẻ tín dụng của chủ thẻ trong thời hạn hịêu lực của bảo hiểm, chủ

thẻ sẽ được bồi thường những tổn thất, mất tích hoặc hư hại của

những đồ vật sau do trộm cắp ở nhà của chủ thẻ trong khi chủ thẻ đi

du lịch:

*Đồ đạc, quần áo, thiết bị điện và âm thanh của chủ thẻ bao

gồm tivi, đầu đĩa CD/DVD, catset, máy vi tính, tủ lạnh, máy tính xách

tay.

* Tiền và séc của chủ thẻ

-Giới hạn bảo hiểm

Chủ thẻ được bồi thường tối đa 90.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi

thường tối đa trong 01 năm là 180.000.000 đ.

-Chứng từ yêu cầu

*Đơn yêu cầu bồi thường

*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán được thực hiện qua thẻ.

*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra có thật.

*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật bị thiệt

hại.

Ngoài ra, thẻ Visa Platinum còn được tặng thêm 2 loại bảo hiểm đó là:

*Bảo hiểm tai nạn du lịch toàn cầu: Mức bồi thường lên đến

500.000 USD

*Bảo hiểm việc hõan chuyến bay: Mức bồi thường 100USD/8

giờ trễ chuyến, tối đa 1000USD

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN

Ngày nay, những khái niệm về thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng,... đã bắt đầu

trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Phát triển dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu, mang

tính khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của

tác giả đã nêu bật được một số điểm có thể góp phần phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu:

- Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ thẻ tại NH TMCP Á Châu.

- Điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

- Những thuận lợi, khó khăn cũng như thành công, hạn chế trong hoạt động kinh

doanh thẻ tín dụng tại NHTMCP Á Châu

- So sánh các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ACB với các ngân

hàng TMCP

- Khảo sát, phân tích số liệu về sự cảm nhận, đánh giá của khách hàng về dịch

vụ thẻ của ngân hàng Á Châu.

Phụ lục 5:

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

:

Nữ

Tuổi:……..

Nam Giới tính Nghề nghiệp :........................................................... : .......................................................... Công ty:

1. Anh/Chị đã giao dịch với ACB trong thời gian bao lâu?

Dưới 2 năm Từ 5 đến 10 năm

Từ 2 đến 5 năm Trên 10 năm

2. Anh/Chị đang sử dụng thẻ nào của ACB?

Thẻ trả trước Thẻ ghi nợ

Thẻ tín dụng Thẻ liên kết

Nếu Anh/Chị "Chưa sử dụng thẻ tín dụng", vui lòng chuyển sang câu 8, 9, 10

3. Anh/Chị biết đến thẻ tín dụng của ACB qua nguồn thông tin nào?

Người thân, bạn bè, đồng nghiệp Phương tiện truyền thông (báo chí, ti vi…) Trang web ACB

Tờ bướm/tờ rơi ở Ngân hàng Nhân viên Ngân hàng tư vấn Khác:………………….

4. Anh/Chị thường sử dụng thẻ tín dụng của ACB để: Thanh tóan hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trong nước Chỉ sử dụng khi đi nước ngoài Rút tiền mặt Khác………………………..

5. Lý do Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng của ACB?

Giao dịch tiện lợi, nhanh chóng Đáp ứng nhu cầu thanh toán nhiều, liên tục Ngân hàng có uy tín , mạng lưới rộng khắp Có nhiều điểm chấp nhận thẻ Khác:…………………..

; 3 là mức độ

6. Đánh giá về thẻ tín dụng của ACB: Mức độ đồng ý được đánh số theo thứ tự tăng dần: 1 là hoàn toàn không đồng ý bình thường; 5 là hoàn toàn đồng ý

Yếu tố

1

2

3

4

5

Thủ tục đăng ký thẻ đơn giản Tính bảo mật cao Cách thức sử dụng đơn giản Nhân viên nhiệt tình, chủ động giải thích, tư vấn Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ Phí dịch vụ hợp lý Các vướng mắt, khiếu nại của khách hàng được giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng

7. Một cách tổng quát, Anh/Chị cho rằng mức độ hài lòng của mình đối thẻ tín dung của ACB là:

Hoàn toàn không hài lòng

1

2

3

4

Hoàn toàn hài lòng 5

8. Lý do Anh/Chị chưa sử dụng thẻ tín dụng? Đã sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác Lo ngại thủ tục rườm rà Cảm thấy không an tâm, an toàn Quen sử dụng tiền mặt Không quan tâm Chưa có nhu cầu, chưa cần thiết sử dụng Khác: ………………………

9. Anh/Chị có dự định sử dụng hoặc giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân sử

dụng thẻ tín dụng của ACB không? Có Không

10. Những ý kiến đóng góp của Anh/Chị để cải tiến, phát triển thẻ tín dụng của ACB ....................................................................................................................................................... . ...................................................................................................................................................... .. ..................................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn