BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------*-------
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG
Tp.HCM-Năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên: NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
Ngày sinh: 06/03/1983
Nơi sinh: Đồng Nai
Trúng tuyển đầu vào năm: 2008
Là tác giả của đề tài luận văn: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
Ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60.31.12
Bảo vệ luận văn ngày 27 tháng 04 năm 2012
Điểm bảo vệ luận văn: 5.0
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo
góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
Người cam đoan
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05 năm 2012 Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:
Chủ tịch: PG.TS. TRẦN HUY HOÀNG
Phản biện 1: TS. LẠI TIẾN DĨNH
Phản biện 2: TS. TRỊNH QUỐC TRUNG
Thư ký: TS. TRẦN THỊ THU THỦY
Ủy viên: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ACB” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân.
Học viên
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng
dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Dịch vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược
trong công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được
lợi thế trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM trong
nước và cả với ngân hàng nước ngoài đòi hỏi công tác phát triển thẻ tín dụng
phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu không sẽ đem lại rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại cho nền kinh tế,
tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị
trường quốc tế. ACB hiện cũng đang kiện toàn công tác phát triển thẻ tín
dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng
mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ
nội lực và ngoại lực.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU”. Luận văn xin được đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những
vấn đề cần thiết tại ACB.
2.Tiêu chí về giải pháp phát triển thẻ tín dụng của ACB
Là sự phát triển về số lượng thẻ phát hành và chất lượng (doanh số giao
dịch của thẻ tín dụng ACB)
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tập trung vào các nội dung sau:
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng để biết được tổng quan
về thẻ tín dụng, lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại, cơ chế phát hành thẻ tín
dụng tại ACB, và cả những rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng.
-Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB, từ đó rút ra các
kết quả đạt được và những khó khăn gặp phải trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng.
-Đưa ra một số giải pháp để phát triển thẻ tín dụng tại ACB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẻ tín dụng ACB trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay.
-Số liệu dùng cho việc nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 đến 31/12/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dùng phương pháp so sánh, phân
tích; phương pháp thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và
xác định được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Sau đó đưa ra các giải
pháp để giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng.
Chương 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB.
Chương 3:Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ACB.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
TCTTT: Tổ chức thanh tóan thẻ
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
ATM: Automated Teller Machine-Máy giao dịch tự động
PIN: Personal Identfication Number-Mã số xác định chủ thẻ
HMTD: Hạn mức tín dụng
POS: Point of Sales-Máy cà thẻ
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
NHPH: Ngân hàng phát hành
TCTCQT: Tổ chức tài chính quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quá trình tăng vốn điều lệ
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Số liệu về thẻ qua các năm
Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB
Bảng 2.5: Bảng thông tin cạnh tranh thẻ tín dụng ACB so với các
đối thủ cạnh tranh.
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm
Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch của thẻ tín dụng qua các năm
Biểu đô 2.4: Giới tính
Biểu đô 2.5: Độ tuổi
Biểu đô 2.6: Thời gian giao dịch
Biểu đô 2.7: Nghề nghiệp
Biểu đô 2.8: Loại thẻ đang sử dụng
Biểu đô 2.9: Lý do sử dụng thẻ
Biểu đô 2.10: Nguồn nhận biết thông tin
Biểu đô 2.11: Lý do chưa sử dụng thẻ.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG…………...…1 1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng…………………………………………………...1
1.1.1 Lịch sử hình thành…………………………………………………………….1
1.1.2 Khái niệm………………………………………………………….................3
1.2 Lợi ích của thẻ tíndụng……………………………………………………..5
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội……………………………………………………5
1.2.2 Đối với ngân hàng............................................................................................5
1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận………..…………………………………………5
1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán………………………………………….7
1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng………………………………………...7
1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ…………………………………………….......8
1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ………………………………………………........8
1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng………..………………......10
1.3.1 Cơ chế phát hành………………………………………………………… ...10
1.3.1.1 Cơ sở pháp lý………………………………………………………..…..10
1.3.1.2 Nguyên tắc phát hành……………………………………………...........10
1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ………………………………………………....10
1.3.2 Cơ chế thanh toán…………………………………………………………...11
1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán……………………………..11
1.3.2.2 Quy trình thanh toán……………………………………………………12
1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng……………….....15
1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành…………………………………………………15
1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi….……….. ...15
1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng….…………………………………….15
1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán…………………………………………15
1.4.2.1 Thẻ giả………………………………………………………………..…..15
1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc….……………………………………………16
1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ.………………………………………..16
1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ. ..................................................................................16
1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật………………………………………........16
1.4.3 Quản lý rủi ro…………………………………………………………….......16
1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ….…………………………………….....17
1.4.3.2 Xử lý thẻ giả/nghi ngờ giả….…………………………………...………..17
1.4.3.3 Hướng dẫn khách hàng…………….……………………………………..17
1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một số thị
trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam.....................................18
1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới……………………….....18
1.5.1.1Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ.………….………………………………….18
1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh……………………………………………18
1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp…………………………………………...19
1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở Châu Á Thái Bình Dương..……………………19
1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam........................................................................20
Kết luận chương 1...........................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB ………...………………………….22
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.………....22
2.11 Quyết định thành lập…………………………………………………………….22
2.1.2 Ngành nghề kinh
doanh………………………………………………………....24
2.1.3 Sơ đồ tổ
chức…………………………………………………………………....25
2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB ………………………………………………….27
2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ …….……………………………………………27
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh…...…………………………………………28
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB …………….........30
2.1.5 Quá trình hình thành và phát triển tín dụng ở Việt Nam.....................................29
2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB ……………………………............30
2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ…………………...…………...…………………...30
2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ ………………………………………………….......31
2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng……………………………………………………..31
2.2.2 Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh...................35
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB………………………....42
2.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ………………..………………………………...42
2.2.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ………………………………………………….44
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB……………..............45
2.3.1 Kết quả đạt được……………………………………………………………...45
2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân……………………………………… …….46
2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân…………………...………….. 46
2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ…...………………………………………... 46
2.3.2.3 Môi trường pháp lý………………………………………………… ..…. .47
2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh……………………………………… ……….....48
2.3.2.5 Môi trường cạnh tranh…………………………………...……………….48
2.3.2.6 Sự bất cập trong tính phí và lãi..………………………………...………..48
2.3.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………………………………..49
Kết luận chương 2.....................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU…........................................53
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB……..…………………….......53
3.2 Một số kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước………….……….54
3.2.1.Đối với chính phủ……………………………………………………………..54
3.3.1.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm ………..…………………54
3.3.1.2 Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở ………………………………………...55
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước……...………………………………………...55
3.2.2.1 Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng ……………………….....55
3.2.2.2 Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành viên trong nước
………………………………………………………………………………………56
3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại với ngân hàng......……………………57
3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực……………………………………...…….................57
3.3.2 Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ ghi nợ......57
3.3.3 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật……………………...58
3.3.4 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ……...…………………......59
3.3.5 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro………...………………..59
3.3.6 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ...……………………………………………..61
3.3.7 Nâng cao tiện ích của thẻ………………………………….……………….....62
3.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẻ tín dụng…………………….....62
3.3.9 Tăng cường các giải pháp marketing………………………………………………63
Kết luận chương 3…………………………………………………….......64
Kết luận……..……………………………………………………………..65
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………......66
Phụ lục………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Lịch sử hình thành
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách
mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng việc ứng dụng
những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một
phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc độ
phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm.
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất
phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy
tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi
khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp
nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của người
mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá dịch vụ
nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy.
Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về
sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung
cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện,
phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện của
khách hàng.
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý
2
tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên,
được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè, đồng
nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số
nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng
mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong
lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực
giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết
đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America
chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân
hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc
phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngoài mà
không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này
không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard
với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý cho các ngân
hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange Fee), Bank of
America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới.
Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu
và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là
xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard.
ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện
3
pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành
công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau
thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ
Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng
tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này. Như
vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa
học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện.
Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các
TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về
phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh
số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh
quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành
công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.1.2 Khái niệm
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời
điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh toán
cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền này từ
khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng
và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá
4
dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng
loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn
bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời
gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết dư nợ cuối
kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Sau
khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ
được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình
thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh
toán.
Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể
có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của
Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...
1.2 Lợi ích của thẻ tín dụng
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ và khối
lượng thanh toán trong nền kinh tế. Đồng thời, thực hiện chính sách quản lý vĩ
mô của nhà nước và kích cầu cho nền kinh tế.
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh
tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau,
tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư
5
và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của
nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài
chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu
thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm
giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt,
kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ
khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
1.2.2 Đối với ngân hàng.
1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn
thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải
trả theo hợp đồng sử dụng thẻ. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhưng
với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên
đến con số triệu .
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho
ngân hàng. Phí rút tiền mặt (tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động
ATM) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành (lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì
ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng). Ngoài ra chủ
thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê.
Đến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ
thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ
trả nợ theo hạn .Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ
tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày
sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo
nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì
6
được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp nhận thẻ
trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên
trị giá giao dịch thẻ. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách
hàng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh
toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách hàng phải
thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này,
phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3,95%.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng
phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại (tỷ lệ do tổ chức thẻ
qui định) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Bởi vậy, các ngân
hàng ở Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh
toán cho các loại thẻ này.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu tăng
hay giảm hạn mức.
+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc) và đổi thẻ (theo yêu cầu của chủ thẻ)
+ Phí xác nhận theo yêu cầu của chủ thẻ: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu
xác nhận HMTD, tình trạng thẻ…
+ Phí chuyển đổi hình thức đảm bảo sử dụng thẻ: được tính khi chủ thẻ
có yêu cầu chuyển đổi hình thức đảm bảo thẻ.
+ Phí cấp lại PIN: Khi chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN mới.
+ Phí khiếu nại: Được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng hoặc không
chính xác giao dịch thẻ.
+ Phí xử lý giao dịch: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được
tính trên số tiền giao dịch quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào tài
7
khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi
nợ/có vào TKTGTT VND.
+ Phí chênh lệch tỷ giá: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được
tính trên số tiền giao dịch được quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào
tài khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi
nợ/có vào TKTGTT VND.
+ Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng: Được tính khi chủ thẻ
đặt hàng, dịch vụ và có xác nhận của ACB khi thực hiện giao dịch thẻ.
1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt Nam
là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Tình trạng sử dụng quá lớn
tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm
mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh
toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu
quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các
điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy
móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh
toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân
hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ONLINE
khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng
Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường
được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ
của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập
tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại.
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp
phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín
8
dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao
dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ
cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan
hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một
lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận
việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ
cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không
thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ. Có thể nói,
mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan
hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà
họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch
vụ “bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở
chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các
cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục
tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp
được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua
dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao
dịch thẻ. Hơn nữa, doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh
toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là
cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
của mình ra thị trường nước ngoài.
1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ
Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh
hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả
an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ
9
một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào. Số lượng các cơ
sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó phạm vi lưu hành thẻ
càng được mở rộng. Điều này cho phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp chống
làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử đã giúp
cho thẻ rất khó làm giả
Thứ hai, chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi
nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM)
và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển
khoản, xem số dư tài khoản...
Thứ ba, thẻ còn là phương tiện hữu dụng, gọn nhẹ cho những người đi
công tác, học tập ở nước ngoài mà không cần mang theo tiền mặt, séc du lịch
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch vụ
“chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức tín
dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà không phải
trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể sử dụng hạn mức
tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần nhất định khoản tiền đã
sử dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín dụng đó không
chịu lãi trong thời hạn 16 - 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê,
chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên
thực tế có rất ít khách hàng thanh toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ
thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định
và chấp nhận trả lại cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng
thẻ không phải là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải
nộp (400.000VND cho thẻ vàng và 300.000 VND cho thẻ chuẩn) hầu như toàn
bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được
thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn
10
kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao
dịch .
1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
1.3.1 Cơ chế phát hành
1.3.1.1 Cơ sở pháp lý
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở pháp luật của nước mà thẻ được
phát hành và sự đồng ý của TCTQT thông qua hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng
phát hành và TCTQT và phải tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các
tổ chức này.
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các
qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về thẻ tín
dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.
1.3.1.2 Nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm.
Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về tín
chấp, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm
trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát hành chủ
yếu vốn huy động ngắn hạn
1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng đến Ngân
hàng phát hành để hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin
cấp thẻ, xuất trình một số giấy tờ khác như: CMND hoặc hộ chiếu... Hồ sơ
khách hàng cung cấp phải bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, cơ quan công
tác, năng lực pháp lý... Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ dưới các hình
thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào năng lực tài chính và quy
định của ngân hàng
11
Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra hồ
sơ, ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Ngân hàng thường xem xét lại hồ sơ
được lập ra đúng chưa, tình hình tài chính (công ty) hay các khoản thu nhập
thường xuyên của khách hàng (cá nhân), có khả năng đảm bảo khả năng thanh
toán nợ... Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp
đồng với khách hàng.
Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ
Nếu việc xem xét hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng có thể
tiến hành phân loại khách hàng và có chính sách tín dụng riêng đối với từng
nhóm khách hàng.
Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ
Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng.
Sau đó, bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành thẻ, ghi những
thông tin cần thiết lên thẻ như: in nổi tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã
số ngân hàng, tên công ty (nếu có)... đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá
nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn cả số PIN và yêu
cầu chủ thẻ phải giữ bí mật. Nếu xảy ra mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1.3.2 Cơ chế thanh toán
1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng
dưới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là
chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán và các điểm
chấp nhận thẻ.
12
- Ngân hàng thanh toán: là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế
nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền
cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút
tiền mặt của chủ thẻ.
-Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện các
dịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp đồng đại
lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín
dụng.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh toán số
dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch
vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát hành,
thanh toán.
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh
toán cho các thành viên.
1.3.2.2 Quy trình thanh toán
SƠ ĐỒ 2 : KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THANH TOÁN, THU NỢ THẺ TÍN DỤNG
13
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THANH TOÁN, THU NỢ THẺ TÍN DỤNG
(4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT
14 (10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành
Chủ thẻ
(4) Báo có cho mercha nt hoặc NHĐL TT
(1)- Mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền bằng thẻ tín dụng
(
(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán
Ngân hàng PH
Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán
(7) Báo nợ ngân hàng phát hành
(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ
(6) Báo có cho NHTT
(5 )Lập gửi chứng từ nhờ thu (2) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ
Ngân hàng thanh toán
Tổ chức thẻ Quốc tế
(4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT
15
(8)Thanh toán theo báo nợ của tổ chức thẻ Quốc tế
*Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút tiền
mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán.
*Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán cung
cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với
ngân hàng thanh toán.
*Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch và hoá
đơn đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại lý thanh
toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh.
*Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm tiếp nhận
thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết khiếu nại
phát sinh khi cần thiết.
*Bước 5: Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi
trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng phát
hành.
*Bước 6: Khi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và ngân
hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gốc và làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ
thu.
*Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức thẻ
quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo bảng kê
và làm thủ tục thanh toán.
*Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ yêu
cầu thanh toán.
16
*Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 10% số dư (bao gồm dư nợ
kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả phí và lãi.)
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân hàng
phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. Còn giữa
ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ có thể
thực hiện bằng 2 cách: ONLINE (thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông
qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành) hoặc OFFLINE (kiểm tra tính
chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy cà tay).
1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng
1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành
1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị
đánh cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dung trong khi chủ thẻ chính thức
không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát quản lý
đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực
hiện trong từng trường hợp này
1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân
được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa
chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng đã
gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của chủ thẻ đích
thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được phát hiện khi
chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc
khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến
rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán
1.4.2.1 Thẻ giả
17
Thẻ do các tổ chúc tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông
tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả
được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng phát
hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số của NHPH.
Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán
của NHPH.
1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện
pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và
mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn
đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành.
1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ
Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ
ngân hàng
1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ
Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ
hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật
Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ
liệu hoặc kết nối, từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh
1.4.3 Quản lý rủi ro
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro
khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dịch giả mạo... Những
rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của Ngân hàng phát hành thẻ
và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm
18
đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng
có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là bộ phận xương sống trong hoạt động
thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:
1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ
+ Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.
+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
+ Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông
báo mất cắp, thất lạc.
+ Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo/nghi ngờ, xác minh
giao dịch giả mạo/nghi ngờ từ các ngân hàng, TCTCQT (Tổ chức tài chính
quốc tế) hoặc nguồn thông tin khác.
+ Cập nhật thông tin trên các danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của
TCTCQT (Tổ chức tài chính quốc tế).
1.4.3.2 Xử lý trường hợp thẻ giả/nghi ngờ giả
+ Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.
+ Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra,
xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo.
+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp
phòng ngừa giả mạo.
Kinh doanh thẻ càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được đầu
tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người có kinh
nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới có thể
ngăn ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực thẻ.
1.4.3.3 Hướng dẫn khách hàng
19
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ hiểu biết các
điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và lưu giữ hoá đơn
khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy. Chủ thẻ cần nắm vững
cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán sao kê, thủ tục liên hệ với
ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ
liên hệ cũng như các thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một
số thị trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam
1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới
Mỹ được coi là quê hương của thẻ tín dụng, thanh toán thẻ được đưa vào
1.5.1.1 Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ
sử dụng rộng rãi ở Mỹ từ đầu thập niên 80 và hiện nay thẻ đã trở thành một
phương tiện thanh toán tiện lợi, một công cụ tín dụng quan trọng trong xã hội
Mỹ. Hầu hết các ngân hàng Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng của
mình với chủ yếu 2 loại thẻ là Mastercard và Visacard.
Mỹ có môi trường hoàn hảo để phát triển thẻ tín dụng: một hệ thống ngân
hàng phát triển lâu đời và hết sức năng động, người Mỹ từ lâu đã hình thành
thói quen giao dịch và sử dụng các tiện ích của ngân hàng, luật pháp Mỹ có
những qui định và chế tài hết sức rõ ràng cho hoạt động kinh doanh thẻ.
1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh
Nước Anh là nước có thị trường thẻ tín dụng rất phát triển, là nước có
nền văn hoá thị trường ở trình độ cao. Nước Anh cũng có những điều kiện
thuận lợi để phát triển thẻ tín dụng như ở Mỹ. Cơ sở pháp lý về điều phối và sử
dụng thẻ tín dụng ở Anh là Luật về tín dụng tiêu dùng, trong đó có quy định rõ
ràng quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng tham gia hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Sau khi ngân hàng đã ký kết hợp đồng về
việc phát hành thẻ tín dụng với khách hàng, ngân hàng có quyền đơn phương
thay đổi hoặc bổ sung một số điều khoản trong hợp đồng. Những thay đổi này
20
có hiệu lực kể từ khi nó được thông báo tới khách hàng sử dụng thẻ. Đây là một
đặc quyền mà chính phủ Anh dành cho các ngân hàng kinh doanh thẻ tín dụng
nhằm giúp cho các ngân hàng này có điều kiện để tiến hành hoạt động kinh
doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng cũng phát triển mạnh với sự trợ giúp của kỹ thuật tin học
hiện đại. Trong cơ cấu các công cụ thanh toán hiện đại đang được sử dụng ở
Pháp, séc chiếm tỷ trọng cao nhất: hơn 50%. Tuy thanh toán bằng séc chiếm tỷ
trọng cao nhất do tính lâu đời của nó nhưng doanh số thanh toán bằng séc đang
có xu hướng giảm dần để nhường chỗ cho thẻ tín dụng. Nước Pháp dự tính
trong một vài năm tới tỷ trọng thanh toán séc và thẻ sẽ ngang nhau và tới năm
2020, thanh toán bằng thẻ sẽ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thanh toán.
Về mặt pháp lý, tuy ở Pháp không có luật về thanh toán thẻ nhưng có các
quy ước về thanh toán thẻ, các nguyên tắc về phát hành, sử dụng thẻ, quy trình
nghiệp vụ và các chế tài chi tội làm thẻ giả và sử dụng thẻ bất hợp pháp.
1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
Châu Á - Thái Bình Dương là một khu vực năng động nhất trên thế giới.
Hầu hết các nước trong khu vực là các nước đang phát triển. Chính vì vậy, đây
được coi là một thị trường đầy tiềm năng đối với tất cả các loại hình dịch vụ
ngân hàng.
Khó khăn lớn nhất khi kinh doanh thẻ ở những quốc gia thuộc khu vực
này là chưa có một bộ luật riêng điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến thẻ.
Điều đó gây sự chồng chéo trong vận dụng các bộ luật khi có tranh chấp phát
sinh.
21
Tuy vậy, theo dự báo Mỹ sẽ là thị trường dẫn đầu thế giới về doanh số
giao dịch thẻ, Châu Âu đứng hàng thứ hai và khu vực Châu Á Thái Bình
Dương đứng hàng thứ 3. Sẽ có sự chuyển dịch tỷ trọng của thị trường. Tỷ trọng
của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương ngày càng tăng và ngày càng có triển
vọng là một thị trường phát triển. Có thể khẳng định rằng thị trường thẻ khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương sẽ là một thị trường đứng đầu thế giới trong
tương lai.
1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam
Thứ nhất, tập trung phát triển thẻ ghi nợ để dân cư làm quen với dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt và dần dần đưa những tính năng tín dụng vào
sản phẩm thẻ. Vì hiện nay, người dân có thói quen dùng tiền mặt điều này ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và phát triển thẻ tín dụng. Do đó, để
người dân có thói quen sử dụng thẻ tín dụng thì điều đầu tiên cần làm là tập
trung phát triển thẻ ghi nợ, một khi người dân đã quen với việc sử dụng thẻ thì
việc đưa vào các tính năng của thẻ tín dụng không còn là vấn đề.
Thứ hai, NHNN có vai trò rất lớn trong việc hoạch định chính sách, ban
hành các quy định, thành lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt
động thẻ tín dụng của các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM có khả năng
phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng.
Khó khăn hiện nay các ngân hàng thương mại gặp phải là chưa có bộ luật
riêng điều chỉnh đến hoạt động kinh doanh thẻ, dẫn đến sự chồng chéo khi có
tranh chấp xảy ra. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng được phát triển
cần có các văn bản pháp luật rõ ràng, minh bạch.
Trung tâm thông tin tín dụng giúp cho các ngân hàng thương mại thẩm
định được khả năng tài chính của khách hàng trước khi cấp thẻ, giúp cho ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro.
Thứ ba, xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới dạng một
công ty cổ phần của các NHTM trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần
22
phát triển thị trường thẻ tín dụng.
Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt
Nam do tình trạng các ngân hàng cạnh tranh chạy theo lợi nhuận mà mở rộng
tín dụng quá mức có thể gây nên rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
Hiện nay các NHTM dễ dàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, do
đó mà một khách hàng có thẻ sở hữu nhiều thẻ tín dụng của nhiều ngân hàng
khác nhau, điều này có thể gây nên rủi ro cho các ngân hàng. Vì vậy, cần thiết
phải có trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động thẻ tín dụng của
các NHTM đồng thời xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng.
Kết luận chương 1
Qua việc nghiên cứu chương 1 chúng ta hiểu được lịch sử ra đời và phát
triển của thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh thẻ, kinh nghiệm trong quá trình phát triển thẻ
tín dụng tại một số nước để có cơ sở lý luận phân tích thực trạng công tác phát
triển thẻ tín dụng tại NHTM nói chung và ACB nói riêng, trên cơ sở đó tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc
phục.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB
2.1.1 Quyết định thành lập
Pháp lệnh về Ngân Hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 05/1990, đã tạo dựng
một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó,
NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do
NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân
TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi
vào hoạt động.
ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho
niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông
- Mã chứng khoán: ACB
- Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu
- Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 263.005.996 cổ phiếu
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên
ACB đồng tâm bám sát trong suốt hơn 17 năm hoạt động của mình và những
24
kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB.
Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình
trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số
cột mốc đáng nhớ của ACB:
-Giai đoạn 1993-1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người
sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường,
cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh
nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay.
-Giai đoạn 1996-2000: ACB là Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997,
ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào
tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực
ngân hàng thực hiện. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa
công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực
tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái
cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thầu niên
2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ.
Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch
(Tp.HCM).
- Giai đoạn 2001-2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ
thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải
pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối
mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm
2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động
vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung
ứng nguốn lực tại hội sở. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện
đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay
25
thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả
năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
-Giai đoạn 2006-2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao Dịch chứng
khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy mạnh việc mở rộng
mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập
Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions
(OSI)-Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp
dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát
hành trái. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền
thu được hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và
phòng giao dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch
vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.
-Riêng năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc
nguồn lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh
theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ
thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng đã
hoàn thành và áp dụng chính thức. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ngân
hàng ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009”
do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney,
FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).
-Tính đến 09/10/2010, ACB nhận được 04 giải thưởng ngân hàng tốt nhất
Việt Nam từ các tạp chí danh tiếng Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance,
The Banker.
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
26
- Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn
- Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá
- Đầu tư vào các tổ chức kinh tế
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
ĐHĐ Cổ Đông
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
Ban Kiểm Soát
- Thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán
HĐQT - Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài
Ban Kiểm Tóan Nội Bộ
Văn Phòng HĐQT
Các Hội Đồng sản, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức
Ban TGĐ
Ban Chiến Lươc
Phòng Kế Toán
Phòng Quan Hệ Đối Ngoại
Ban CS và Quản Lý TD
Phòng Quản Lý Rủi Ro
Ban Chất Lượng
Phòng Đầu Tư
Khối KHD N
Khối Vận Hành
Khối Ngân Quỹ
Khối KHC N
Khối phát triểnK D
Khối QT Nguồn Lực
Trung Tâm CNT T
P.Bán Hàng
P.Hỗ trợ TD
P.Bán Hàng
P.KD ngoại hối
Bộ phận hành chính
P.Hỗ trợ &Phát triền CN
P.Điều hành nhân sự
P.Hỗ Trợ
P.Hỗ Trợ
P.Nghiệp vụ GD
P.KD vàng
P. Marketing
P.Phân tích nghiệp vụ
P.HC& xây dựng cơ bản
P.Nghiệp Vụ
P.Nghiệp Vụ
P.KD vốn
P.Pháp chế & tuân Thủ
P.Nghiên cứu thị trường
P.Phát triển nguồn lực
P.Quản trị cơ sở dữ liệu
P.Sản Phẩm
P.Sản Phẩm
P.Quản lý quỹ
Trung tâm đào tạo
P.Thẩm định tài sản
P.Vận hành hệ thống CNTT
P.Tổng hợp
Các Sở Giao Dịch, Chi Nhánh & Phòng Giao Dịch
27
-Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
-Hội đồng quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
-Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
-Các Hội đồng:Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có bốn Hội đồng, bao gồm:
-Hội đồng nhân sự: có chức năng tư vấn cho Ngân hàng các vấn đề về chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Ngân hàng.
-Hội đồng ALCO: có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
-Hội đồng đầu tư: có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến
cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
-Hội đồng tín dụng: quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi theo Quy chế xét miễn giảm lãi.
-Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
28
2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB
2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ
Bảng 2.1 :Quá trình tăng vốn điều lệ
Nguồn tăng
Vốn điều lệ (đồng)
Thời điểm
Vốn tăng thêm (đồng)
31/12/2004 - 21/03/2005 118.862.000.000 19/07/2005 56.180.000.000
481.138.000.000 600.000.000.000 656.180.000.000
11/08/2005 292.136.000.000
948.316.000.000
- Cổ tức năm 2004 (24,7%) Phát hành cổ phần cho SCB Phát hành cổ phần cho SCB Cổ tức năm 2005 (16%) Cổ tức năm 2006 (30%)
09/03/2006 151.730.560.000 31/05/2007 330.013.960.000 31/05/2007 1.100.046.560.000 Từ TPCĐ đợt 1 năm
1.100.046.560.000 1.430.060.520.000 2.530.106.520.000
2.630.059.960.000
12/12/2007 99.953.440.000
2006(2/3) Phát hành 100 tỷ mệnh giá cổ phần
4.651.615.940.000
6.355.812.780.000
15/12/2008 1.704.196.840.000
7.705.743.780.000
07/10/2008 1.471.532.980.000 Cổ tức năm 2007 (55%)+25 tỷ thưởng cho cán bộ nhân viên Phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ dự trữ bổ sung VĐL 10/09/2009 1.349.931.000.000 Từ TPCĐ đợt 2 năm
2006(2/3)
27/11/2009 108.393.770.000 Từ quỹ dự trữ bổ sung
7.814.137.550.000
VĐL
12/2010
1.562.827.450.000 Từ quỹ dự trữ bổ sung
9.376.965.000.000
VĐL
10/2011
1.875.235.000.000 Từ quỹ dự trữ bổ sung
11.252.200.000.000
VĐL
Nguồn: Ngân hàng TMCP Á Châu
Nhận xét:
Được thành lập từ năm 1993, ACB đã có những bước phát triển thành công và
ngọan mục, trở thành một trong những ngân hàng lớn, hiện có quy mô vốn chủ sở
hữu khỏang 500 triệu USD và tổng tài sản khỏang 10 tỷ USD.
Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
tới 2020, thực hiện sứ mệnh là ngân hàng của mọi nhà, với phương châm hành động
là “Tăng trưởng nhanh-Quản lý tốt-Hiệu quả cao” nhằm đưa ACB vào nhóm 4 ngân
hàng lớn nhất và hoạt động hiệu quả ở Việt Nam vào năm 2015. Do vậy, hàng năm
ACB đều dành ra nguồn thu đáng kể để tăng vốn điều lệ, tháng 12/2010ACB đã tăng
29
vốn điều lệ lên thêm 1.563 tỷ đồng so với cuối thời điểm năm 2009 lên 9.377 tỷ
đồng. Gần đây nhất vào tháng 11/2011, ACB đã tăng vốn điều lệ lên thêm 1.875 tỷ
đồng so với cuối thời điểm năm 2010 lên 11.252 tỷ đồng Các động thái này giúp
ACB đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ
lệ đảm bảo an tòan hoạt động, đồng thời tăng cường năng lực phục vụ khách hàng
của ACB.
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011 275.000.000
% tăng/giảm 34,10%
105.306.130
167.881.047
202.453.569
% tăng/ giảm 59,42 %
(8,42%)
16.125.000
10.497.846
9.613.889
14.912.424
8%
4.242.282
2.728.257
5.080.832
17%
2.800.528
2,65%
867.234
13%
349.848
756.688
636.960
82,04%
4.100.000
32%
2.560.580
3.379.327
2.838.164
10,84%
3.220.000
19%
(0,43)% 2.622.639
2.210.682
2.201.204
Tổng giá trị tài sản Thu nhập lãi và các khỏan thu nhập tương tự Thu nhập lãi thuần Thuế và các khỏan phải nộp Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Nguồn: Báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009,2010,2011 của Ngân hàng ACB.
Nhận xét:
Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới. Bên cạnh đó những biểu hiện bất ổn liên quan đến
lạm phát và tỷ giá…. Vượt qua những khó khăn chung về môi trường kinh doanh,
ACB tiếp tục đạt được những thành tích quan trọng trong kinh doanh đó là về mặt lợi
nhuận sau thuế của năm 2010 đạt 2.622.639.000.000 đ tăng 10,84% so với năm
30
2009, và giá trị tổng tài sản năm 2010 đạt 202.453.569.000.000 đ tăng 21% so với
năm 2009. Và lợi nhuận sau thuế của năm 2011 đạt 3.220.000.000.000 đ tăng 19%
so với năm 2010, và giá trị tổng tài sản năm 2011 đạt 202.453.569.000.000 đ tăng
34,10% so với năm 2010.
2.1.5 Quá trình hình thành và phát triển thẻ tín dụng ở Việt Nam
Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành
trên thế giới và rất phổ biến ở những nước phát triển ngay từ những năm 70. Nắm
bắt xu thế đó cùng với những lợi ích thiết thực và lợi nhuận kinh doanh từ hoạt động
kinh doanh thẻ đã thu hút các ngân hàng ở Việt Nam tham gia. Các ngân hàng này
đều chọn hướng đi giống nhau đó là: thí điểm làm đại lý thanh toán cho các ngân
hàng nước ngoài, sau đó mới trực tiếp phát hành thẻ. Hình thức này đã đem lại một
mức hoa hồng chắc chắn, kinh doanh và sự thận trọng kinh doanh cần thiết.
Tháng 4 năm 1995, cùng với ngân hàng ACB, 3 ngân hàng khác ở Việt Nam:
ngân hàng Ngoại Thương , First Vinabank, ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế
Mastercard.
Đến năm 1996, ngân hàng ACB chính thức đứng trong tổ chức thẻ tín dụng
quốc tế VISA. Tiếp theo sau đó là ngân hàng Công thương VN và ngân hàng Sài
Gòn công thương lần lượt trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng
quốc tế VISA.Vào cuối năm 1997, loại thẻ tín dụng quốc tế thứ 2 – thẻ Visa đã được
phát hành tại Việt Nam.
Thị trường thẻ càng trở nên sôi động khi càng nhiều ngân hàng tham gia,
ngoài các ngân hàng thương mại Việt Nam, còn có khoảng 25 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam như UOB, Hongkongbank...Đây đều là những ngân hàng
có kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán và phát hành các loại thẻ ngân hàng, bởi
vậy tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam trong việc cạnh tranh.
Vào tháng 8 năm 1996, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam được
thành lập và đi vào hoạt động với 4 thành viên là ACB, Vietcombank, EXIMBANK
31
và FIRST VINABANK nhằm tạo thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ trên
lãnh thổ Việt Nam, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB
2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB
Thẻ tín dụng do ACB phát hành là thẻ tín dụng quốc tế (Mastercard và
Visacard) lưu hành trên phạm vi toàn cầu. Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở
bằng đồng Việt nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và để rút
tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong trường hợp sử dụng thẻ
thanh toán ở nước ngoài, Tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường
do Tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ cho ngân hàng ACB (NHPH). Ngân hàng
ACB sẽ quy đổi số tiền đó ra VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do
Ngân hàng ACB công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.Trường hợp CSCNT tính giá
hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ thì Ngân hàng ACB cũng quy đổi ngoại tệ đó ra
VND theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng ACB công bố
vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.
2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ
+ Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc ở Việt Nam được
các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu ngân hàng cho cá nhân sử dụng thẻ
với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu ngân
hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản ở Ngân hàng
ACB, tuỳ thuộc vào uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi nhánh quyết định.
+ Người Việt Nam có thu nhập cao, ổn định và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ
ràng, chấp nhận mở tài khoản ở Ngân hàng ACB và được cơ quan hàng tháng
chuyển lương thẳng vào tài khoản.
+ Người Việt Nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
ACB, dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thể chấp cho Ngân hàng ACB theo chế độ tín
dụng thẻ.
32
+ Các cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam thuộc
các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các công ty có vốn
nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng ACB, có thời gian làm
việc còn lại ở Việt Nam không dưới 2 năm, có nguồn thu nhập ổn định.
2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ
+Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài
nước.
+Ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của Ngân hàng ACB, cũng như
tại các ngân hàng đại lý thanh toán của Ngân hàng ACB
2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng tại ACB
Hiện nay, thẻ tín dụng do Ngân hàng ACB phát hành bao gồm 2 loại:
- Thẻ cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đầy đủ
các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các chi tiêu về thẻ
bằng nguồn tiền của bản thân mình. Trong trường hợp cá nhân được bảo lãnh bởi cá
nhân có uy tín khác hoặc công ty, nếu chủ thẻ không có khả năng thanh toán, trách
nhiệm thanh toán thuộc về người/công ty bảo lãnh. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ
chính và thẻ phụ .
*Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng.
*Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho người
khác (chủ thẻ phụ) sử dụng và chịu trách nhiệm đối với các chi tiêu của chủ thẻ phụ.
Chủ thẻ chính có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm tối đa 05 thẻ phụ cho
người được mình uỷ quyền sử dụng. Đối với những cá nhân đi nước ngoài trên 3
tháng sẽ đứng tên chủ thẻ phụ và phải có một người ở Việt Nam đứng tên chủ thẻ
chính và chịu trách nhiệm hàng tháng thanh toán những khoản chi tiêu của cả 2 thẻ.
Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân hàng chỉ giải quyết trực tiếp với
chủ thẻ chính.
33
- Thẻ công ty: được phát hành cho các cá nhân thuộc một tổ chức, công ty
đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền cho cá nhân đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công
ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền
của tổ chức, công ty đó, đồng thời phải nêu rõ việc uỷ quyền sử dụng trong đơn xin
phát hành thẻ.
Trong các loại thẻ trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằng VND mà ACB cung
cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ khác
nhau:
Hạn mức tín dụng của
Hạn mức tín dụng của
Loại thẻ
thẻ chuẩn
thẻ vàng
Visa
10.000.000 đến 50.000.000
30.000.000 đến 500.000.000
VND
VND
Mastercard
10.000.000 đến 50.000.000
30.000 000 đến 500.000.000
VND
VND
Visa
Từ 200.000.000VND trở lên
platinum
& không giới hạn hạn mức
34
ACB cũng quy định hạn mức giao dịch qua mạng của thẻ tín dụng
STT Tiêu chí Loại thẻ Hạn mức
Thẻ Platinum 70.000.000 đ/ngày Hạn mức
1 Thẻ tín dụng vàng 35.000.000 đ/ngày giao dịch
tối Thẻ tín dụng công ty 35.000.000 đ/ngày
đa/ngày Thẻ tín dụng chuẩn 25.000.000 đ/ngày
Thẻ Platinum 70.000.000 đ/lần
Hạn mức 2 Thẻ tín dụng vàng 35.000.000 đ/lần giao dịch Thẻ tín dụng công ty 35.000.000 đ/lần tối đa/lần
Thẻ tín dụng chuẩn 25.000.000 đ/lần
Tuy nhiên, kể từ ngày 28/03/2011 hạn mức trên đã có sự điều chỉnh nhằm hạn
chế rủi ro cho chủ thẻ khi giao dịch qua mạng
STT Tiêu chí Loại thẻ Hạn mức mới
Thẻ Platinum 35.000.000 đ/ngày
1 Thẻ tín dụng vàng Không đổi Hạn mức giao
dịch tối đa/ngày Thẻ tín dụng công ty Không đổi
Thẻ tín dụng chuẩn Không đổi
Thẻ Platinum 35.000.000 đ/lần
2 Thẻ tín dụng vàng Không đổi Hạn mức giao
dịch tối đa/lần Thẻ tín dụng công ty Không đổi
Thẻ tín dụng chuẩn Không đổi
35
Thực chất của thẻ tín dụng là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi tiêu.
Chủ thẻ chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng có thể phát hành thẻ theo hình thức
tín chấp hoặc thế chấp.
-Muốn được phát hành thẻ tín chấp: Các cá nhân phải có vị trí cao, có uy tín
trong xã hội, có thu nhập ổn định. Hoặc nếu không thì phải có một đơn vị, tổ chức
có uy tín đứng ra bảo lãnh, trong trường hợp chủ thẻ không có khả năng thanh toán
thì đơn vị, tổ chức đó sẽ có trách nhiệm thanh toán trả ngân hàng.
-Với trường hợp phải thế chấp: Chủ thẻ phải có tài sản để đảm bảo cho hạn
mức tín dụng được cấp tại ngân hàng.
Có 3 hình thức thế chấp:
* Nộp tiền mặt mở tài khoản ký quỹ: Số tiền này khách hàng sẽ được hưởng
lãi như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn. Nếu chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ, rút tiền ký quỹ
trước kỳ hạn thì số tiền đó sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn.
* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng.
* Phong toả tài khoản cá nhân tại ACB: ACB sẽ tiến hành phong toả số tiền
cần thiết để phát hành thẻ tín dụng. Khách hàng sẽ chỉ được sử dụng trên số tiền còn
lại trong tài khoản của mình.
- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín
dụng
- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:
36
Tín dụng thẻ là loại tín dụng tuần hoàn: Số tiền vay thực tế được xác định
bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng sẽ tự
động lặp lại như cũ
Dư nợ cuối mỗi kỳ sao kê phải được trả ít nhất bằng mức dư nợ tối thiểu,
chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. Mức trả nợ tối thiểu bằng 5%
số dư nợ cuối kỳ sao kê của mức dư nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả cộng
số tiền vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ (nếu có)
- Lãi cho vay: Mức lãi suất cho vay tín dụng thẻ được thông báo theo từng
thời kỳ.
Quy định này cụ thể với các loại giao dịch như sau:
Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ: Khi đến hạn thanh toán, nếu chủ thẻ
trả toàn bộ số dư cuối kỳ thì sẽ được miễn lãi trong kỳ cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ chỉ
trả một phần số dư nợ cuối kỳ, thì chủ thẻ sẽ bị tính lãi kể từ ngày giao dịch thực
hiện, được thể hiện trên sao kê ngay kỳ tiếp theo
Nếu chủ thẻ không trả nợ (ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu), ngoài lãi, chủ thẻ
sẽ phải chịu phí phạt chậm trả bằng 3,95% số tiền chậm thanh toán,tối thiểu 50.000đ
Giao dịch tiền mặt: khi thực hiện giao dịch rút tiền mặt, chủ thẻ phải chịu phí
rút tiền mặt (4%, tối thiểu 60.000đ) và lãi ngay từ ngày giao dịch được cập nhật vào
hệ thống quản lý thẻ tính đến ngày sao kê. Khoản lãi này được thể hiện ngay trong
sao kê đó. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn
lãi từ ngày sao kê đến ngày trả nợ. Nếu chủ thẻ không trả nợ hoặc chỉ trả một phần
dư nợ, chủ thẻ sẽ bị tính lãi đối với các giao dịch rút tiền mặt kể từ ngày sao kê và
khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê tiếp theo.
- Giao dịch tra soát: Lãi và phí phạt đối với các giao dịch tra soát của chủ thẻ
chưa thanh toán cũng được tính theo nguyên tắc trên (Tối thiểu 80.000đ/giao dịch
khiếu nại). Các khoản lãi và phí phạt sẽ được hoàn lại cho chủ thẻ nếu là những giao
dịch khiếu nại, tra soát đúng.
37
- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Phí thường niên -Lãi - Phí rút tiền mặt -Phí khác-
Giao dịch rút tiền mặt - Giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo thứ tự ngày
giao dịch cập nhật vào hệ thống.
2.2.2 Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB
(Nguồn : Ngân hàng ACB)
Chấp
Chấp
Miễn
Bảo
Miễn lãi
BH
BH mua
BH du
Dịch
nhận
nhận
phí
hiểm
45
giao
sắm &
lịch tòan
vụ hỗ
toàn
toàn
ACB
(BH)
ngày,chỉ
dịch thẻ
BH trách
cầu&
trợ
quốc
cầu
online
ATM
thanh
&bảo
nhiệm
BH
toàn
cầu
Loại thẻ
và SMS
toán 5%
hiểm tư
chuyến
hõan
dư nợ
đi, BH gia
chuyến
trang
trong
sản khi
bay
chuyến
vắng nhà
đi
Thẻ TD
x x x x x x
chuẩn
Thẻ TD
x x x x x x x
vàng
Thẻ
x x x x x x x x x
ACB
Visa
Platinum
38
Nhận xét: ACB luôn cố gắng mang đến cho các chủ thẻ tín dụng của mình những
sản phẩm tốt nhất và nhiều sự lựa chọn nhất nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, trong đó ACB đưa ra 07 loại bảo hiểm miễn phí dành cho chủ thẻ mà
chưa có bất kỳ một ngân hàng nào có.
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp thông tin cạnh tranh thẻ tín dụng ACB so với
các đối thủ cạnh tranh.
TIÊU CHÍ
ACB
SACOMBANK
TECHCOMBANK
VCB
-Thẻ tín chấp:3 lần thu
-Thẻ chuẩn: Hạn mức
-Tín chấp
-Thẻ chuẩn: Từ 10
nhập
từ 10-50tr VND.
đến 50tr VND
+Thẻ chuẩn:Hạn
Hạn mức
-Thẻ thế chấp:Hạn
-Thẻ vàng: Hạn mức
mức từ 10 đền dưới
-Thẻ vàng: Từ 50
TD
mức thẻ bằng 90% số
50tr-200tr VND
70tr VND
đến 300tr VND
dư tài khỏan tiền gửi
-Thẻ Platinum: Hạn
+Thẻ vàng: Hạn
tại ACB, thẻ tiết kiệm
mức từ 200-1tỷ VND
mức trên 70tr VND
(TTK) do ACB phát
-Thế chấp: Hạn
hành hoặc 85% trị giá
mức từ 10 đến
TTK do TCTD khác
500tr VND
phát hành
+Thẻ chuẩn:10-50tr
VND.
+Thẻ vàng:300-500tr
VND
-Thẻ Platinum:Từ
200tr VND& không
giới hạn hạn mức tối
39
đa.
-Số tiền rút tối đa:
-Hạn mức rút tiền:20tr
-Hạn mức rút tiền:
-Hạn mức rút
VND/ngày
tiền/ngày:
+Thẻ vàng/thẻ công ty:
+Thẻ chuẩn:7,5tr
70tr VND/ngày
-Số tiền rút tối đa:6tr
VND/ngày
+Thẻ chuẩn:5tr
Hạn mức
giao dịch
VND/lần
VND
+Thẻ chuẩn: 50tr
+Thẻ vàng:15tr
VND/ngày
Thẻ Platinum
VND/ngày
+Thẻ vàng:15tr
VND/ngày
-Số lần rút tối đa/ngày:
-Rút tiền tới 50% hạn
20 lần
mức tín dụng
-Số tiền rút tối
đa/lần:3,5tr VND
-Số tiền rút tối đa trên
-Hạn mức rút tiền:40tr
lần: 5tr VND
VND/ngày
TIÊU CHÍ
ACB
SACOMBANK
VCB
TECHCOMBANK
-Sử dụng tối đa hạn
mức khả dụng của thẻ
nếu khách hàng có
Hạn mức
đăng kí chế độ thẻ VIP
giao dịch
Thẻ Platinum
-Hạn mức giao dịch
trên ngày: Tối đa 200tr
VND
-Hạn mức giao
dịch/lần: Tối đa 200tr
VND
-Số lần giao dịch/ngày:
Tối đa 30 lần
Thời gian
3 năm
3 năm
2 năm
5 năm
hiệu lực
Yêu cầu
5%
5% tối thiểu 100.000
10%
20%
thanh
VND
toán tối
thiểu
40
-Thẻ chuẩn: 300.000
-Visa&Mastercard
-Thẻ chuẩn:
Visa&Mastercard
chuẩn:
300.000 VND
chuẩn:
VND
Phí
-Thẻ vàng: 400.000
+Thẻ chính:299.000
-Thẻ vàng:
+Thẻ chính:
thường
VND
500.000 VND
100.000 VND
VND
niên
-Thẻ visa Business:
+Thẻ phụ:199.000
+Thẻ phụ:
150.00 VND
VND
50.000 VND
-Thẻ Platinum:
-Visa&Mastercard
Visa&Mastercard
1.299.000 VND
vàng:
vàng:
SACOMBANK
VCB
ACB
TIÊU CHÍ
TECHCOMBANK
+Thẻ chính:
+Thẻ chính:
200.000 VND
399.000 VND
Phí
+Thẻ phụ:
+Thẻ phụ:
thường
100.000 VND
299.000 VND
niên
-Thẻ American
-Visa Ladies First
Express
+Thẻ chính:
+Thẻ xanh: Thẻ
249.000 VND
chính :200.000
+Thẻ phụ:
VND;Thẻ
149.000 VND
phụ:100.000 VND
-Visa Platinum
+Thẻ vàng: Thẻ
+Thẻ chính:
chính :400.000
799.000 VND
VND;Thẻ
phụ:200.000 VND
+Thẻ phụ:
699.000 VND
-Thẻ tín dụng Family
+Thẻ chính:
100.000 VND
+Thẻ phụ: 50.000 VND
-Thẻ tín dụng nội địa:
-Trong hệ thống: 3% số
-Trong hệ
-4%/số tiền giao
41
2%/số tiền ghi nợ, tối
tiền giao dịch, tối thiểu
thống:2%/số tiền
dịch. Tối thiểu
thiểu :20.000VND
40.000VND (thẻ TD
rút. Tối thiểu
50.000VD
Family:1%, tối thiểu
50.000VD
-Thẻ
10.000VND)
MasterCard&Platinum
-Ngoài hệ
Phí
rút
:4% số tiền giao dịch,
-Ngoài hệ thống:2% số
thống:4%/số tiền
tiền mặt
tối thiểu 60.000VND
tiền giao dịch, tối thiểu
rút. Tối thiểu
60.000VND (thẻ TD
50.000VD
Family:3% số tiền giao
dịch, tối thiểu 60.000đ)
VCB
TECHCOMBANK
ACB
TIÊU CHÍ
SACOMBANK
Phí rút
-Thẻ Platinum:trong hệ
tiền mặt
thống 3%(tối thiểu
40.000VND),ngoài hệ
thống 4%(tối thiểu
60.000VND)
3,95% /số tiền thanh
-Thẻ tín dụng quốc tế:
4% /số tiền thanh
3% /số tiền thanh
toán. Tối thiểu
4% /số tiền thanh toán.
toán. Tối thiểu
toán. Tối thiểu
50.000VND
Tối thiểu 80.000VND
50.000VND
50.000VND
Phí thanh
- Thẻ tín dụng nội địa:
toán trễ
2% /số tiền thanh toán.
hạn
Tối thiểu:
100.000VND,tối đa:
200.000VND
Phí
gởi
Không có
-Email:miễn phí
Miễn phí
8.800 VND/tháng
tin nhắn
-Mobile:5.000VND/
SMS
tháng
Phí chênh
0%-1,1%/số tiền giao
6%/số tiền giao dịch
7%/số tiền giao
Thẻ
lệch tỉ giá
dịch
dịch
Visa,Mastercard:0
%-1,1%/số tiền
42
giao dịch
Phí xử lý
1,8%/số tiền giao dịch
Không có
Không có
Không có
giao dịch
quy đổi(không áp dụng
cho giao dịch VND)
TIÊU CHÍ
SACOMBANK
TECHCOMBANK
VCB
ACB
-Ưu đãi giảm giá
Dịch vụ
-Chương trình
-Chương trình dành
-Chương trình lướt
dành cho chủ thẻ
cộng
Sacombank Plus
cho chủ thẻ từ Visa
thẻ& tận hưởng ưu đã
Techcombank
thêm &
-Ưu đãi dành riêng cho
-Bảo hiểm(BH) rút
-Chương trình dành
chương
thẻ Lady First
tiền tại máy ATM
cho chủ thẻ từ Visa
trình
-Ưu đãi dành riêng cho
-BH mua sắm
khuyến
thẻ Visa Platinum
-BH thất lạc ví
mãi
-Tiết kiệm đến 50% với
-BH giao dịch thẻ
thẻ Sacombank Visa
-BH tư trang chuyến đi
Platinum
-BH gia sản khi vắng
nhà
-BH trách nhiệm
chuyến đi
Ngoài ra,ưu đãi dành
riêng cho Thẻ
Platinum:
-BH tai nạn toàn cầu
-BH trì hoãn chuyến
bay
-Shpping thỏa thích,
ưu đãi ngập tràn với
thẻ ACB Visa
Platinum
43
(Nguồn: Website các ngân hàng ACB, Sacombank,Techcombank,VCB)
Nhận xét:
*Ưu điểm
- ACB luôn đưa ra nhiều hạn mức tín dụng khác nhau từ hạn mức thấp đến không
giới hạn hạn mức nhằm đa dạng hóa nhu cầu của khách hàng. Trong khi các đối thủ
cạnh tranh đều đưa ra hạn mức có giới hạn.
- Hạn mức giao dịch của thẻ tín dụng ACB luôn cao hơn so với các đối thủ tạo
thuận tiện cho khách hàng trong khi giao dịch.
- ACB tặng 07 loại bảo hiểm miễn phí cho khách hàng trong khi các đối thủ cạnh
tranh không có.
-Đứng trên góc độ người sử dụng thẻ, tôi cho rằng đây là ưu thế của thẻ tín dụng
ACB vì nó giúp tôi an tâm khi sử dụng thẻ nếu như có rủi ro xảy ra mà tôi không
phải tốn thêm bất kỳ chi phí nào
*Nhược điểm
- Phí rút tiền mặt của thẻ tín dụng của ACB còn tương đối cao hơn so với
Techcombank và VCB.
- Phí thường niên của thẻ tín dụng ACB còn rất cao so với các đối thủ cạnh tranh,
cho nên khách hàng vẫn phải đắn đo khi quyết định sử dụng thẻ của ACB
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB
Bảng 2.3: Số liệu về thẻ qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thẻ
Năm 2007 80.601
Năm 2008 89.053
Năm 2009 110.393
Năm 2010 134.359
Năm 2011 145.875
Thẻ Thẻ
Tỷ đồng 49.845 30.756 479 4.821 56.192 32.861 525 5.154 62.696 47.697 570 7.088 77.753 56.606 355 7.201 81.200 64.675 465 7.802
Số lượng thẻ phát hành -Thẻ quốc tế -Thẻ nội địa Số lượng đại lý mới Đại lý Doanh số giao dịch chủ thẻ Doanh số giao dịch Tỷ đồng 973 1.081 869 644 926
44
đại lý
(Nguồn: Ngân hàng ACB)
2.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm
Đơn vị tính:Thẻ
S Ố L Ư Ợ N G T H Ẻ P H ÁT H ÀN H QU A C ÁC N ĂM
145,875
134,359
110,393
89,053
80,601
NĂ M
S Ố LƯ Ợ NG
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn : Ngân hàng ACB)
- Tổng số thẻ tín dụng quốc tế ACB phát hành năm 2008 là 89.053 thẻ , tăng
8.452 thẻ về số tuyệt đối, đạt mức tăng trưởng 10,49 % so với năm 2007. Trong
đó thẻ quốc tế vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất với 63,1% trong tổng số lượng thẻ tín
dụng phát hành năm 2008 và đạt 56.192 thẻ, đạt mức tăng trưởng 12,73% so với
năm 2007.
- Năm 2009 số lượng thẻ tín dụng được phát hành vẫn duy trì ở mức độ tăng
trưởng tốt, khi số lượng phát hành đạt 110.393 thẻ tăng 21.340 thẻ , đạt mức tăng
trưởng 23,96% so với năm 2008. Và thẻ tín dụng quốc tế chiếm tỉ lệ lớn trong cơ
cấu thẻ tín dụng phát hành năm 2009 là 56,79%, đạt 62.696 thẻ.
- Năm 2010 số lượng thẻ tín dụng đạt 134.359 thẻ, tăng 23.966 thẻ, đạt mức
tăng trưởng 21,17% so với cả năm 2009. Trong đó thẻ tín dụng quốc tế vẫn
chiếm ưu thế với 57,87% trong tổng số thẻ tín dụng phát hành của năm 2010 và
đạt 77.753 thẻ.
45
-Năm 2011 số lượng thẻ tín dụng đạt 145.875 thẻ, tăng 11.516 thẻ đạt mức tăng
trưởng 9% so với năm 2010. Trong đó thẻ tín dụng quốc tế vẫn chiếm ưu thế với
số lượng là 81.200 thẻ.
Có được các thành quả trên là do ACB không ngừng đầu tư công nghệ, nâng
cao tiện ích của sản phẩm thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng. Bên cạnh đó là
sự đầu tư về số lượng máy ATM và các đại lý thẻ không ngừng được mở rộng từ
con số 479 đại lý được mở mới trong năm 2007 và con số này tăng dần qua các
năm và năm 2011 số lượng đại lý được mở mới tăng lên đạt con số 465 và điều
này mang lại nhiều thuận tiện cho chủ thẻ.
2.2.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ
Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch của thẻ tín dụng qua các năm
Đơn vị tính:Tỷ đồng
D OAN H S Ố GIAO D ỊC H T H Ẻ QU A C ÁC N ĂM
7,802
7,201
7,088
5,154
4,821
NĂ M
DO A NH S Ố
2007
2008
2009
2010
2011
(Nguồn : Ngân hàng ACB)
- Cũng chính sự thuận tiện trên mà doanh số giao dịch thẻ của ACB cũng không
ngừng tăng lên. Doanh số giao dịch thẻ năm 2008 đạt 5.154 tỷ đồng, tăng 333 tỷ
đồng, tăng 6,91% so với năm 2007.
- Bước sang năm 2009, tình hình kinh tế có khởi sắc hơn so với cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008, cho nên doanh số giao dịch thẻ năm 2009 tăng lên và
đạt 7,088 tỷ đồng, tăng 1,934 tỷ đồng, tăng 37,52% so với năm 2008.
46
- Năm 2010, doanh số giao dịch thẻ đạt 7.201 tỷ đồng, tăng 113 tỷ đồng, tăng
15,94% so với năm 2009.
- Năm 2011, doanh số giao dịch thẻ đạt 7,802 tỷ đồng, tăng 601 tỷ đồng, tức là
tăng 8% so với năm 2010.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB
2.3.1 Kết quả đạt được
ACB là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu các sản
phẩm thẻ quốc tế tại Việt Nam. ACB chiếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng
quốc tế như Visa và MasterCard. ACB đã triển khai lắp đặt 363 máy ATM để cung
cấp các tiện ích giao dịch cho khách hàng.
Với kinh nghiệm hơn 10 năm cung cấp dịch vụ chấp nhận thanh tóan thẻ ngân
hàng, đến nay đã phục vụ cho hơn 4000 điểm kinh doanh khắp các tỉnh/thành trên cả
nước. Khách hàng sử dụng dịch vụ chấp nhận thẻ thuộc đa dạng các ngành nghề
kinh doanh bao gồm: khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, đại lý máy bay, siêu thị,
bệnh viện, phòng tranh, cửa hàng vàng bạc đá quý….tại hầu hết các thành phố
thương mại và du lịch.
Do đó, thẻ ACB đã góp phần tạo nên thương hiệu ACB trên thị trường và tạo
nguồn thu dịch vụ đáng kể. Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ của ACB tăng tương
đối qua các năm, số cơ sở chấp nhận thẻ của ACB đến nay đã lên tới 4.000 cơ sở,
con số này tuy không đủ đánh giá hết hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
của ACB nhưng cũng đủ để thấy được sự cố gắng rất lớn của ACB trong hoạt động
kinh doanh thẻ. Với những nỗ lực đó ACB đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, số lượng thẻ tín dụng và doanh số giao dịch thẻ tín dụng đều tăng
mạnh qua các năm, điều này đã góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của ACB.
47
Thứ hai, dịch vụ thẻ của ACB với những sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú,
nhiều chủng loại... Sản phẩm thẻ được phát triển trên nền tảng công nghệ cao tạo
nên nhiều tiện ích và tính năng sử dụng cung cấp cho khách hàng. Cơ sở mạng lưới
ĐVCNT, mạng lưới máy rút tiền tự động của ACB không ngừng được mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, với những gì đạt được vẫn còn khá khiêm tốn so với quy mô và lợi
thế mà ACB có được. Vì vậy, ACB cần có chiến lược cũng như các giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động phát hành cũang như doanh số giao dich của thẻ tín dụng.
2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân
2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân
Việt Nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt, thói quen dùng
tiền mặt đã bén rễ quá lâu trong cộng đồng người Việt Nam gần như coi tiền mặt là
phương tiện không thể thay thế. Vì vậy rất khó tạo ra một bước nhảy vọt lớn nào nếu
người dân chưa quen với một phương tiện thanh toán mới cho dù nó có tiện ích đến
đâu.
Xét về mặt chỉ tiêu cá nhân, chưa có một công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt nào thâm nhập vào đời sống. Người dân vẫn còn rất xa lạ với các giao dịch với
ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bởi vậy số người dân có tài khoản
tại các ngân hàng còn rất ít, mọi khoản thu nhập gồm lương, thưởng hàng tháng đều
được trả bằng tiền mặt, trong khi đó phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất nhiều vào
tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là một khó khăn không
thể khắc phục một sớm một chiều mặc dù nó có thể được cải thiện bằng nỗ lực
Maketing của các ngân hàng.
2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ
Việc phát triển loại hình thẻ dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có hệ thống thiết
bị và công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế từ công đoạn sản xuất thẻ đến quy
trình thanh toán đều phải đầu tư hệ thống máy móc kiểm tra như ECD, POS, máy rút
tiền tự động (ATM). Khoản chi này khiến tiền lợi nhuận thu được từ hoạt động phát
48
hành và thanh toán thẻ tín dụng không đủ bù đắp. Điểm yếu này càng khiến cho
ACB khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng
về tài chính cũng như kinh nghiệm.
2.3.2.3 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. Các văn bản pháp quy vẫn chưa quy
định đầy đủ các vấn đề an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp, rủi ro, vi phạm trong
thanh toán thẻ và trích lập dự phòng rủi ro trong kinh doanh thẻ. Cơ sở pháp lý cho
-Quyết định số 22/QĐ/NH1 ngày 21/2/1994 ban hành về thể lệ thanh toán không
việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ đó là:
dung tiền mặt.
-Thông tư 08-TT/NH2 ngày 02/06/1996 hướng dẫn thi hành quyết định số 22.
-Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 về việc ban hành qui chế
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
Điều này không những gây cho các ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ rất
nhiều khó khăn mà còn tạo ra những bất cập nẩy sinh giữa cơ chế phát hành, kinh
doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy định quản lý hiện hành. Lớn nhất là sự bất
cập với quy định quản lý ngoại hối:
*Thứ nhất: Quy chế hiện hành không cho phép một cá nhân mang quá 5000
USD tức là khoảng 100 triệu VND ra nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết các loại thẻ
đều áp dụng chế độ tín dụng tuần hoàn tức là sau khi đã trả toàn bộ dư nợ cuối kỳ
hạn mức tín dụng được sử dụng trên thẻ sẽ tự động lập lại như cũ. Chủ thẻ có thể
yêu cầu nhiều loại thẻ hoặc sử dụng thẻ do nhiều ngân hàng phát hành. Như vậy số
ngoại tệ thực tế sử dụng ở nước ngoài sẽ vượt quá số ngoại tệ được phép mang ra
nước ngoài.
*Thứ hai: Việc hạch toán giữa chủ sử dụng thẻ và ngân hàng phát hành khi
đến kỳ hạn đều được thực hiện đồng Việt Nam, bất kể trường hợp chủ sử dụng thẻ
49
đã chi tiêu hay rút tiền mặt bằng đô la Mỹ hay tiền Việt Nam. Như vậy là chủ sử
dụng thẻ được tự do chuyển đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ để phục vụ cho nhu
cầu của mình mà không cần xin phép bất kỳ cơ quan nào. Đây là một trong những sơ
hở và bất hợp lý của việc sử dụng và thanh toán thẻ quốc tế đối với các qui định về
quản lý ngoại hối hiện hành.
2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh
Theo báo cáo của tổ chức Master Card Quốc tế, số vụ giả mạo, gian lận thẻ tín
dụng trên phạm vi toàn cầu đã đến mức báo động do tội phạm công nghệ cao hoạt
động ngày càng tinh vi.
Mặc dù hiện nay ACB chưa gặp rủi ro lớn nào trong kinh doanh thẻ do áp
dụng những biện pháp thận trọng nhưng cũng đang đứng trước nguy cơ tấn công của
bọn tội phạm. Hơn nữa, môi trường pháp lý ở Viêt nam chưa có chế tài về tội gian
lận và giả mạo thẻ do đó gây khó khăn trong việc xử lý.
Một rủi ro nữa trong kinh doanh là vấn đề cân đối ngoại tệ phục vụ khâu
thanh toán. Khó khăn này phát sinh tỷ lệ thuận với phạm vi và qui mô phát triển thị
trường thanh toán thẻ. Đơn cử một ngân hàng phát hành 1.000 thẻ và toàn bộ chủ thẻ
này mang ra chi tiêu ở nước ngoài, như vậy lượng ngoại tệ mà ngân hàng phát hành
có nghĩa vụ bán cho chủ thẻ sẽ là: 1.000thẻ x5000USD x 12 tháng =60.000.000
USD.
2.3.2.5 Môi trường cạnh tranh
Không chỉ riêng ACB mà các ngân hàng trong nước đều phải được đương đầu
với áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài. Trong khi bản thân các
ngân hàng trong nước còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, đang phải xây dựng từng
bước qui trình làm việc và nghiên cứu thì các ngân hàng nước ngoài với các ưu thế
về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thẻ sẵn sàng đầu tư mạnh để
chiếm lĩnh thị trường.
2.3.2.6 Sự bất cập trong tính phí và lãi
50
Hiện nay mức tính phí và lãi của ACB bị khách hàng đánh giá là quá cao. Phí
rút tiền tại của thẻ tín dụng ACB là 4% cho mỗi giao dịch phát sinh. Chưa kể đến
nếu thẻ tín dụng quốc tế do ACB phát hành được sử dụng để rút tiền một ngân hàng
khi ra nước ngoài, chủ thẻ còn phải trả thêm phí 2,8% cho ngân hàng thanh toán.
Như thế nếu một khách hàng của ACB sử dụng thẻ để rút tiền ở nước ngoài khoản
phí phải chịu lên tới 6,8% cho mỗi giao dịch.
Mặc dù khách hàng sẽ được miễn lãi nếu thanh toán đúng hạn số tiền đã sử
dụng, nhưng do rất ít khách hàng thanh toán toàn bộ nên họ vẫn phải chịu lãi trên
phần dư nợ còn lại. Hơn thế trong cơ chế thanh toán của thẻ tín dụng với phần dư
nợ chậm thanh toán khách hàng sẽ phải chịu một khoản phí 2,95%.Trường hợp
khách hàng sử dụng thẻ quá hạn mức ngân hàng còn tính phí 0,075%/ngày cho số
tiền quá hạn mức.
Tất cả các khoản phí trên đem lại cho ACB một phần thu nhập đáng kể trong
hoạt động kinh doanh, nhưng khi khách hàng chưa hiểu và chưa đánh giá hết tác
dụng của việc sử dụng thẻ thì việc áp dụng mức phí và lãi trên sẽ tạo ra khó khăn
trong công tác phát hành và kinh doanh thẻ .
2.3.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 2.4: Giới tính
GIỚI TÍNH
Nam 47%
Nữ 53%
Biểu đồ 2.5: Độ tuổi
51
15% ,46-55
Trên 55, 5%
Dư ớ i 25, 4%
46% ,25-35
30% ,36-45
Biểu đồ 2.6: Thời gian giao dịch
THỜI GIAN GIAO DỊCH
Trên 10 năm
5%
5-10 năm 4%
Dưới 2 năm 33%
2-5 năm 58%
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Nội trợ
Về hưu Sinh viên
Khác
Đang đi làm
88%
5%
4%
2%
1%
Series1
Biểu đồ 2.7: Nghề nghiệp
Biểu đồ 2.8: Loại thẻ đang sử dụng
52
45%
40%
40%
35%
30%
28%
30%
25%
20%
15%
10%
2%
5%
0%
Thẻ tín dụng
Thẻ trả trước
Thẻ ghi nợ
Thẻ liên kết
40%
37%
16%
4%
3%
45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Khác
Nhiều điểm chấp nhận thẻ
Giao dịch tiện lợi , nhanh chóng
Ngân hàng uy tín, mạng lưới rộng
Đáp ứng nhu cầu thanh tóan nhiều, liên tục
Biểu đồ 2.9:Lý do sử dụng thẻ tín dụng
35%
27%
16%
12%
10%
40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Trang web ACB
Tờ bướm , tờ rơi của ngân hàng
Người thân, bạn bè, đồng nghiệp
Phương tiện truyền thông
Nhân viên ngân hàng tư vấn
Biểu đồ 2.10: Nguồn nhận biết thông tin
29%
23%
15%
13%
10%
9%
1%
35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Khác
Lo ngại thủ tục rườm ra
Quen sử dụng tiền mặt
Không quan tâm
Chưa có nhu cầu
Cảm thấy không an tâm ,an toàn
Đã sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác
Biểu đồ 2.11:Lý do chưa sử dụng thẻ
53
Đánh giá về dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB
Yếu tố
2
4
5
1
3 0.0% 3.4% 27.8% 42.3% 26.5% 0.0% 5.6% 45.7% 37.6% 11.1% 0.0% 4.3% 29.9% 37.6% 28.2% 0.0% 3.8% 28.6% 38.9% 28.6% 0.0% 6.0% 19.7% 52.1% 22.2% 0.0% 1.7% 34.6% 50.0% 13.7% 0.0% 4.7% 50.0% 31.2% 14.1%
Thủ tục sử dụng dịch vụ đơn giản Thời gian thực hiện và xử lý dịch vụ nhanh chóng Tính bảo mật cao Cách thức sử dụng dịch vụ đơn giản Nhân viên nhiệt tình, chủ động giải thích, tư vấn Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ Phí dịch vụ hợp lý Các vướng mắt, khiếu nại của khách hàng được giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng
0.0% 3.4% 12.4% 45.3% 38.9%
Nhận xét, đánh giá :
Qua số liệu thống kê và đóng góp của 266 khách hàng (trong tổng số phiếu phát
ra là 300), có thể thấy:
Thứ nhất,hầu hết khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng đều có thời gian
giao dịch từ 2 đến 5 năm trong độ tuổi từ 25 đến 35.
Thứ hai, khoảng 35 % khách hàng biết đến thẻ tín của ACB là do nhân viên của
ngân hàng tư vấn. Ngoài ra, các kênh phương tiện truyền thông và trang web ACB
cũng là nguồn thông tin được nhiều khách hàng tham khảo.
trong đó, các khách hàng ở độ tuổi dưới 30 thì năng động, hiện đại nên ưa thích sử
dụng thẻ tín dụn hơn.
Thứ ba, 40 % khách hàng sử dụng thẻ nhờ tính tiện lợi và giao dịch nhanh chóng
Thứ tư, lý do mà khách hàng không sử dụng thẻ tín dụng của ACB là do cảm thấy
không an toàn, ngoài ra là những khách hàng này đã sử dụng dịch vụ của ngân hàng
khác hoặc quen dử dụng tiền mặt hơn.
Kết luận chương 2
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển sản phẩm của ngân hàng hiện đại. Trong những năm qua, ACB
đang từng bước thiết lập các bước đi phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường thẻ. Trong
54
quá trình đó, ACB đã đạt được một số kết quả nhất. Tuy nhiên, ACB vẫn còn một số
tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Để có thể tiếp tục duy trì và mở
rộng hoạt động kinh doanh thẻ, đòi hỏi ACB phải có biện pháp để phát huy mặt
mạnh, hạn chế mặt yếu trong quá trình kinh doanh của mình.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB
- Thương hiệu thẻ ACB được đánh giá là một trong những thương hiệu thẻ
hàng đầu với lợi thế là một trong những ngân hàng luôn đi đầu trong việc phát triển
các sản phẩm thẻ mới bắt kịp với xu thế thị trường.
- Đội ngũ lãnh đạo trẻ, mạnh dạn, quyết đoán đã định hướng rất rõ về xu
hướng phát triển dịch vụ bán lẻ, cán bộ quản lý và cán bộ có kinh nghiệm, tận tâm
có trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức,
kỹ thuật hiện đại.
- Quy trình phát hành thẻ của ACB luôn tuân thủ qui trình kiểm soát nghiêm
ngặt.
- Hoạt động kinh doanh ACB mang màu sắc toàn cầu hoá, cung cấp đa dạng
các dịch vụ ngân hàng.
55
-Chú trọng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, triển khai bán chéo sản
phẩm thong qua đội ngũ bán hàng chủ động.
Với các thế mạnh đó cùng với nhận định trong những năm tới thị trường thẻ
tín dụng sẽ là thị trường rộng lớn, mở ngỏ cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước tham gia. Vì vậy, định hướng phát triển thẻ tín dụng của ACB
phải mang tính tập trung, đồng bộ đều khắp (vì đối tượng sử dụng thẻ là cá nhân),
vừa kết hợp tận dụng mọi khả năng mọi tiềm lực của ACB. Dựa trên qui chế cho
nghiệp vụ thẻ của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng ACB sẽ đưa ra các điều kiện phát
hành thẻ mang tính khuyến khích hơn đối với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
an toàn tín dụng. Đưa ra các chương trình makerting quảng cáo, khuyến mại nhằm
giới thiệu rộng rãi sản phẩm của ngân hàng. Xem xét nghiên cứu việc liên kết phát
hành thẻ với các tổ chức tín dụng khác, nghiên cứu nhằm đa dạng hoá các sản phẩm
thẻ tín dụng, phục vụ các nhu cầu sử dụng thẻ khác nhau của ngân hàng. Đầu tư
trang thiết bị công nghệ tại các CSCNT, mở rộng mạng lưới các CSCNT đến các
điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ mới. Tăng cường sự hợp tác với các ngân hàng
trong và ngoài nước để mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý và ngân hàng thanh
toán. Bên cạnh đó vấn đề tổ chức nhân sự vẫn được hết sức quan tâm. ACB sẽ có
đầu tư thích đáng cho tổ chức nhân sự tại một số chi nhánh lớn và các vùng kinh tế
phát triển.
- Duy trì mức tăng trưởng hoạt động phát hành và chi tiêu của khách hàng qua
thẻ tín dụng, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT, ATM
- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch Marketing. Sở Giao dịch cam kết xây
dựng mô hình tổ chức theo các chuẩn mực quốc tế: đa dạng hoá hoạt động, đi đầu về
ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại
- Thực hiện các chương trình khuyến khích nội bộ và khuyến mại đối với
khách hàng để đẩy mạnh phát hành thẻ và thúc đẩy giao dịch thẻ. Đồng thời, phát
3.2 Một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
hành thẻ mới như: CUP (China Union Pay), Mercedes Visa Platinum….
56
3.2.1 Đối với Chính phủ
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm
Cùng với việc phát triển của thẻ tín dụng là sự xuất hiện một loại tội phạm
gian lận và giả mạo thẻ tín dụng .Đây là một loại tội phạm mới trong thời đại điện tử
với kỹ thuật cao, rất khó phát hiện thủ phạm .
Ở Việt Nam chưa có rủi ro phát sinh nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay
luôn đặt các ngân hàng kinh doanh thẻ trước nguy cơ bị tấn công. Trong khi đó
chúng ta lại chưa có chế tài pháp luật điều chỉnh các hành vi giả mạo thẻ.
Đặc biệt là hiện nay xuất hiện loại tội phạm đánh cắp thông tin trên tài khoản
thẻ của khách hàng và qua đó lấy hết tiền của khách hàng.
Vì vậy, ngay từ bây giờ cần có định hướng cho công tác chống tội phạm trên
lĩnh vực ngân hàng, đồng thời cần phải phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an
kinh tế và cơ quan cảnh sát quốc tế Interpol.
3.2.1.2 Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở
Ở Việt Nam dịch vụ thẻ còn mới mẽ chưa được người dân sử dụng rộng rãi.
Việc thực hiện nghiệp vụ thẻ còn dựa trên hệ thống thiết bị chưa hiện đại. Nhằm
nâng cao hiệu quả mở rộng thị trường thẻ tín dụng, chúng ta phải hiện đại hoá hệ
thống phục vụ thanh toán để theo kịp các nước trong khu vực. Hiện nay chúng ta
phải nhập thẻ trắng từ nước ngoài nên giá thẻ của ta đắt hơn các nước khác, do cơ sở
vật chất của ta còn thấp nên chưa thể tự sản xuất được thẻ. Tuy nhiên trong tương
lai, khi mà sử dụng thẻ trở nên thông dụng thì không thể tiếp tục nhập thẻ trắng như
bây giờ.
Nhà nước cần có chính sách đầu tư hợp lý cho hệ thống máy móc, thiết bị
công nghệ phục vụ thanh toán, phát hành thẻ. Sở dĩ phải đầu tư hợp lý vì công nghệ
thông tin đang phát triển rất nhanh, nhiều kỹ thuật tiên tiến cách đây vài năm đã trở
nên lỗi thời. Công nghệ ứng dụng cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Thực tiễn cho
thấy trước đây nhiều ngân hàng nước ngoài đã bỏ ra những khoản đầu tư khổng lồ
để phát triển hệ thống sử dụng thẻ từ, khi thẻ thông minh thay thế, sự thay đổi gây ra
57
tổn thất rất lớn.Với lợi thế của người đi sau, chúng ta có điều kiện tiếp thu những
công nghệ hiện đại và đồng bộ, được vận hành, được quản lý bởi đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp có trình độ cao, có thể xử lý mọi tình huống, đảm bảo cho hệ thống
thanh tóan hoạt động thong suốt, không bị ách tắc.
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.2.2.1 Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng
Bất cứ một nghiệp vụ nào của ngân hàng cũng phải có những văn bản pháp
qui qui định cụ thể cách thức thực hiện. Hiện nay ACB và tất cả các ngân hàng kinh
doanh thẻ đều đang trong tình trạng vừa thực hiện vừa chờ đợi những qui chế điều
phối chính thức. Sự bất cập giữa cơ chế kinh doanh thẻ tín dụng và các qui chế quản
lý hiện hành đã nêu ở phần trên đang là vấn đề mang tính thời sự. Để đảm bảo việc
sử dụng và thanh toán thẻ tuân thủ theo chế độ quản lý ngoại hối hiện hành, cần thực
hiện điều chỉnh đối với tất cả các loại thẻ bất kể do Ngân hàng Việt Nam hay Ngân
hàng nước ngoài phát hành đó là : Ngân hàng phát hành thẻ phải thực hiện kiểm tra,
giám sát chỉ cho phép sử dụng thẻ mua ngoại tệ sau khi được các cơ quan có thẩm
quyền cho phép và chuyển mức ngoại tệ được phép chuyển không phải khai báo
hoặc mức ngoại tệ mà chủ sử dụng thẻ đã được phép để chuyển ra nước ngoài.
Tóm lại, để nghiệp vụ thẻ tín dụng phát triển ở Việt nam, Ngân hàng Nhà
nước cần sớm kịp thời đưa ra cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý, môi trường
thuận lợi, thông thoáng cho quá trình sử dụng, phát triển thẻ nói chung và thẻ tín
dụng nói riêng.
3.2.2.2 Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các
thành viên trong nước
Thực tế hiện nay các ngân hàng quản lý phát hành và thanh toán thẻ theo
mạng riêng của mình, điều này có lợi là phù hợp với chức năng hoạt động kinh
doanh, kinh phí đầu tư thiết bị công nghệ của từng ngân hàng. Nhưng thực tế cũng
cho thấy sự phức tạp khi thẻ của một ngân hàng được đem rút tiền mặt ở một ngân
hàng khác trong nước khác hệ thống. Lúc đó giao dịch sẽ phải thực hiện thông qua
58
trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế và phải chịu một khoản phí do tổ chức
này qui định .Bởi vậy, thành lập một Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các ngân
hàng thành viên trong nước sẽ giảm tính phức tạp về hình thức thanh toán các giao
dịch nội bộ trong nước, tăng tốc độ thanh toán nhanh, giải quyết được vấn đề chênh
lệch tỷ giá và sẽ thống nhất được về chủ trương giao dịch thẻ ở Việt Nam chỉ dùng
đồng Việt nam. Hơn nữa, Trung tâm bù trừ thanh toán sẽ giúp các ngân hàng quan
hệ chặt chẽ hơn trong mọi lĩnh vực như :
* Các thành viên phát hành và thanh toán thẻ sẽ cập nhật nhanh nhất những
thông tin rủi ro và giả mạo, tránh thất thoát cho các thành viên.
* Kết hợp in ấn các danh sách thẻ cấm lưu hành, giảm được chi phí cho các
thành viên.
* Có qui chế thống nhất về đồng tiền thanh toán, mức phí, tỷ giá tạo ra một
khí thế cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thẻ tín dụng tại thị trường Việt Nam.
3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng ACB
3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực
- Đào tạo nhân viên ngân hàng phải biết tổng hợp được các kỹ năng giao tiếp
khi nói cũng như khi lắng nghe. Mỗi nhân viên ngân hàng phải là người bán hàng tốt
tức là biết lắng nghe và đánh giá nhu cầu của khách hàng, khơi dậy những nhu cầu
còn đang tiềm ẩn của khách hàng.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên thạo việc, làm sao đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả
nhất yêu cầu của khách hàng.
- Tổ chức các cuộc thi đua bán hàng giữa các chi nhánh, phòng giao dịch trong
toàn hệ thống để khuyến khích tính sáng tạo và không ngừng phấn đấu đạt thành tích
một cách tự giác, chủ động với tinh thần trách nhiệm cao.
- Đồng thời định kỳ mở các lớp đào tạo ngắn hạn bồi dưỡng nâng cao kiến
thức về sản phẩm cũng như kỹ năng bán hàng cho đội ngũ nhân viên.
59
- Thường xuyên phổ cập kiến thức công nghệ thông tin và các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng tiên tiến cho các cấp, đặc biệt là các cấp lãnh đạo, đào tạo những cán
bộ chủ chốt có am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng.
3.3.2 Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản
-Cách tuyên truyền, quảng bá thẻ tín dụng nhanh nhất, hiệu quả nhất là phát
phẩm thẻ ghi nợ
triển mạnh thẻ ghi nợ. Khách hàng sẽ thích nghi với việc sử dụng phương tiện thanh
toán không bằng tiền mặt. Sản phẩm thẻ đi vào cuộc sống người dân, thói quen tiêu
dùng quen tiêu tiền mặt sẽ dần được thay thế. Khi người dân sử dụng thẻ như một
phương tiện hàng ngày thì họ sẽ làm quen được với tín dụng thẻ. Sản phẩm thẻ tín
dụng sẽ dần được phát triển.
- Mở rộng việc bán hàng, quảng bá sản phẩm thông qua các triển lãm, hội
chợ...
- Rà soát các công ty đang quan hệ với ACB, có thể tiến hành phát hành thẻ
miễn phí một phần hoặc toàn bộ phí phát hành thẻ ghi nợ cho nhân viên của các
công ty đó, điều này vừa thể hiện thiện chí của ACB đối với khách hàng truyền
thống vừa phát triển được sản phẩm thẻ và thu hút một khoản tiền gửi không kỳ hạn
lớn từ phía các khách hàng.
- Liên kết với các trường đại học, cao đẳng, khu công nghiệp... tiến hành phát
hành thẻ ghi nợ cho sinh viên, công nhân viên, đây là đối tượng khách hàng tiềm
năng của thẻ tín dụng .
- Áp dụng các hình thức khuyến mại, bán chéo sản phẩm. Ví dụ: Gửi tiền với
số lượng nhất định sẽ được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ, phát hành thẻ tín dụng
được phát hành miễn phí thẻ ghi nợ...
- Thực hiện mở rộng mạng lưới ATM và ĐVCNT thực hiện thanh toán các
giao dịch bằng thẻ ghi nợ.
3.3.3 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật
60
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để ngân hàng tiếp tục triển khai một loạt các
ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền
ATM, tăng cường hệ thống thông tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực hệ kế toán
quốc tế.
- Trang thiết bị đồng bộ: Trước đây, công nghệ thẻ từ là giải pháp kỹ thuật
chính sử dụng trong thẻ. Nhưng đến nay, với công nghệ vi mạch điện tử, thẻ thông
minh (Smart Card) ra đời có ưu việt chống giả mạo đã gây được lòng tin trong giới
kinh doanh thẻ. Với mỗi kỹ thuật chế tạo thẻ (từ tính hay vi mạch điện tử) đều có
một hệ thống thiết bị đầu cuối phục vụ cho quá trình lưu hành (máy kiểm tra, máy
ATM, máy POS…). Nhiều ngân hàng nước ngoài trước đây đã bỏ ra những khoản
đầu tư khổng lồ để phát triển hệ thống đầu cuối sử dụng thẻ từ, giờ đây khi thẻ thông
minh thay thế, sự thay đổi kéo theo một chi phí quá đắt. Với lợi thế của người đi sau
có điều kiện tiếp thu những công nghệ mới nhất của các nước đi trước, ACB cần lựa
chọn phát triển hệ thống máy móc thiết bị theo hướng tương thích với hệ thống của
thế giới, cần coi trọng sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật bao gồm việc trang bị hệ
thống máy kiểm tra, ATM, POS với loại thẻ thanh toán lựa chọn là công nghệ thẻ vi
mạch điện tử để đảm bảo tương thích với hệ thống của thế giới.
- Thiết lập hệ thống dự phòng cho dịch vụ thẻ tín dụng để thay thế kịp thời khi
có sự cố xảy ra.
- Thực hiện tự động hoá các chương trình thu nợ, quản lý nợ của thẻ tín dụng.
3.3.4 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ
Các cơ sở chấp nhận thẻ là “cầu nối” giữa khách hàng sử dụng thẻ với ngân
hàng .Vấn đề về cơ sở chấp nhận thẻ là vấn đề mang tính sống còn đối với cả ngân
hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Việc phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ
ACB cần đẩy mạnh trên cơ sở tăng cường quan hệ với các điểm tiếp nhận cũ và phát
triển các điểm tiếp nhận mới. Hiện nay các cơ sở chấp nhận thẻ của ACB phân bố
không đồng đều, chỉ tập trung ở nhiều nơi có khách nước ngoài, bởi vậy cũng cần
lưu ý phát triển và các điểm tiếp nhận thẻ có tìêm năng trong tương lai .
61
ACB cần đầu tư hơn nữa các trang thiết bị máy móc ở các điểm tiếp nhận thẻ.
Tình trạng hoạt động của các máy thường xẩy ra các lỗi kỹ thuật khiến giao dịch thẻ
không thực hiện được.
3.3.5 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro
- Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng: Để thẩm định chính
xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu cầu thực
sự thì ACB phải xây dựng được hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách
hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm điểm có tính thống nhất và tập trung
cao. Toàn bộ các cán bộ thẻ có thể truy cập vào hệ thống để tham khảo thông tin
trước khi đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng. Khách hàng phát hành thẻ khác
với khách hàng đến vay tại các phòng tín dụng của ngân hàng nên thông tin, tiêu chí
thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân
hàng.
- Thông tin hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ an toàn:
Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán. Chủ thẻ sử dụng thẻ
đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các chủ thẻ chưa hiểu biết cặn
kẽ về chức năng và cách thức bảo quản thẻ. Vì vậy, ACB nên in các ấn phẩm hướng
dẫn cũng như lưu ý đối với khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đặc biệt là các
cán bộ giao dịch trực tiếp phải thông tin đầy đủ về sản phẩm thẻ tới khách hàng.
Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý các nội dung sau :
+ Bảo quản thông tin thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN... là
những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện thanh toán thẻ. Đây là
những thông tin giúp ngân hàng định danh và kiểm tra khả năng thanh toán của chủ
thẻ. Khuyến cáo khách hàng bảo quản thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ
của mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm trên mạng, không nên
mua sắm hàng hoá, cung cấp thông tin thẻ để thực hiện thanh toán trên các trang
Web hay cho các ĐVCNT không tin cậy hoặc không biết rõ...
62
+ Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Để thực hiện việc thanh toán
bằng thẻ, các chủ thẻ phải xuất trình thẻ cho ĐVCNT. Tình trạng thẻ giao dịch thanh
toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số tiền khách hàng phải thanh
toán... đều phát sinh trong quá trình thanh toán này và gây tổn thất cho ngân hàng
cũng như phiền phức cho chủ thẻ. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng khuyến
cáo chủ thẻ yêu cầu ĐVCNT tiến hành cà thẻ thanh toán trong phạm vi kiểm soát,
tầm nhìn của mình để đề phòng đơn vị skimming thẻ... Ngoài ra nếu chủ thẻ phát
hiện có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ
nên liên lạc ngay với ngân hàng phát hành thẻ để theo dõi và có các biện pháp xử lý
kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
- Bồi dưỡng và nâng cao về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cũng như
trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẻ
+ Thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các
TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên để cập nhật các thông tin mới về tình
hình giả mạo, phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ
sau khi tham dự các khoá học nước ngoài có trách nhiệm viết báo cáo và trình bày
những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp trong phòng.
+ Thường xuyên luân chuyển cán bộ giữa các tổ nghiệp vụ thẻ để cán bộ có thể
hiểu sâu rộng toàn bộ nghiệp vụ thẻ đồng thời nắm bắt kiến thức thực tế hơn là trên
lý thuyết.
+ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về tin học và công nghệ thông tin không chỉ đối
với cán bộ quản lý (quản trị, kiểm soát hệ thống) mà còn cho các cán bộ nghiệp vụ (vận
hành, sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dụng).
- Hệ thống hoá lại quy trình quản lý rủi ro, xác định rõ chức năng và nhiệm
vụ trong quan hệ giữa bộ phận thẻ của các chi nhánh và Trung tâm Thẻ:
Một thực tế hiện nay cho thấy, trong mối quan hệ giữa Trung tâm Thẻ và các
bộ phận thẻ thuộc các chi nhánh thì vai trò của các chi nhánh còn hết sức thụ động.
Các chi nhánh chưa chủ động trong việc phối hợp với Trung tâm Thẻ trong hoạt
động quản lý rủi ro.
63
Trung tâm thẻ chỉ có thể tiếp nhận thông tin từ Trung tâm thẻ quốc tế và các tổ
chức nước ngoài khác sau đó truyền tải lại cho các bộ phận thẻ tại các chi nhánh.
Trung tâm thẻ chưa có những báo cáo đánh giá, tổng hợp tình hình hoạt động quản
lý rủi ro của chi nhánh. Trong khi đó, những báo cáo, phân tích, đánh giá của phòng
thẻ các chi nhánh là sự phản ánh thực tế nhất tình hình rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại
địa bàn mà chi nhánh hoạt động cũng như hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh
hiệu quả đến đâu, có những hạn chế gì.
Trên cơ sở những báo cáo, phân tích và đánh giá của chi nhánh, Trung tâm thẻ
mới có cái nhìn tổng quan về tình hình rủi ro tại thị trường thẻ của Việt Nam, từ đó
mới có thể đưa ra được những chính sách, định hướng chính xác, kịp thời và hiệu
quả.
3.3.6 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ
Nhìn chung về mặt phí dịch vụ đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại ACB
là khá cao. Do vậy cần nghiên cứu để đưa ra biểu phí hợp lý hơn nữa để thu hút
thêm khách hàng. Ngoài phí thường niên, chủ thẻ còn phải trả thêm một số phí khác
như phí chậm thanh toán (3,95% số tiền chậm thanh toán), phí rút tiền mặt (4% số
tiền rút), phí báo mất thẻ (300.000đ/ thẻ), phí sử dụng vượt hạn mức (0,075%/ngày),
… Các khoản phí này làm cho việc sử dụng thẻ đắt hơn nhiều so với chi tiêu bằng
tiền mặt. Thêm vào đó, lãi suất cao đối với thẻ tín dụng cũng là vẫn đề nên xem xét.
- ACB có thể thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay thẻ tín dụng xuống
thấp hơn lãi suất cho vay các hình thức tiêu dùng khác.
Đối với dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế, việc cạnh tranh qua giá là rất khó khăn
đồng thời chi phí cho quá trình phát triển xây dựng hệ thống phục vụ cho dịch vụ là
rất lớn. Vì vậy, trong thời gian tới, ACB nên chú trọng sử dụng các công cụ cạnh
tranh khác như phong cách phục vụ, công nghệ, tiện ích của thẻ.
3.3.7 Nâng cao tiện ích của thẻ
Nhưng đối với phần đông người Việt Nam hiện nay thẻ tín dụng là một sản
phẩm chưa được sử dụng phổ biến, họ chưa hiểu và chưa biết khai thác các tiện ích
64
vốn có của thẻ tín dụng. Hơn nữa, mức phí, lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ của
ACB là khá cao.Vì thế họ cho rằng sử dụng thẻ là không kinh tế. Bởi vậy, ACB nên
xem xét để giảm bớt mức phí, lãi áp dụng đồng thời đẩy mạnh việc quảng bá các thế
mạnh của thẻ tín dụng nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng.
Một điểm nữa cần quan tâm trong việc nâng cao tiện ích của thẻ đó là việc
phát triển mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ. Số lượng các điểm chấp nhận thẻ
không ngừng tăng qua các năm những vẫn chỉ tập trung vào các khách sạn, nhà
hàng, siêu thị nằm ở các trung tâm thành phố lớn. Do đó không khuyến khích được
việc phát hành thẻ một cách rộng rãi.Vì vậy, ACB cần quan tâm đến việc phát triển
mạng lưới Merchant ở các quận ngoại thành.
3.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẻ tín dụng
Trước đây, công tác thẩm định tín dụng thẻ của ACB còn rất sơ sài, chủ yếu
dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp. Hệ thống thông tin các nhân còn thiếu,
các phương tiện để thu nhập thông tin ít, chưa đủ độ tin cậy nên không hỗ trợ được
cho các cán bộ tín dụng thẻ trong khâu thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng. Hạn
mức tín dụng hầu hết chỉ dựa trên yếu tố chủ quan và cảm tính của lãnh đạo. Nhưng
hiện nay, ACB đã xây dựng được quy trình thẩm định dựa trên khung hạn mức quy
định để nâng cao chất lượng công tác này để giảm thiểu rủi ro trong công tác thẩm
định.
Việc xây dựng quy trình tín dụng thẻ, thẩm định nhằm đảm bảo cho quá trình
cấp tín dụng được đảm bảo theo đúng trình tự, phân tách được trách nhiệm và nhiệm
vụ của các thành viên tham gia, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế được rủi ro.
Quy trình tín dụng thẻ được soạn thảo dựa trên nguyên tắc tuân thủ các văn bản pháp
lý hiện hành liên quan tới quá trình cho vay và quản lý hạn mức tín dụng thẻ nhưng
vẫn phải đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng.
Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định khách
hàng, cách nhận biết các yếu tố giả mạo trên hồ sơ khách hàng: chữ ký, dấu... cũng
như cách thẩm định cần thiết đối với từng đối tượng khách hàng để áp dụng mềm
65
dẻo linh hoạt, không nhất thiết áp dụng cứng nhắc cho tất cả các đối tượng khách
hàng.
3.3.9 Tăng cường các biện pháp makerting
Thẻ tín dụng là một sản phẩm mới của ngân hàng, còn lạ lẫm với nhiều
người . Bởi vậy giới thiệu nó ra công chúng là điều hết sức cần thiết. Trên các
phương tiện thông tin đại chúng hiện nay rất hiếm khi thấy giới thiệu về hoạt động
hay dịch vụ của ngân hàng nào. ACB và các ngân hàng phát hành, kinh doanh thẻ
chưa tích cực giới thiệu lợi ích của thẻ tín dụng trên các phương tiện truyền thông...
đối với các tầng lớp dân cư, trong khi họ là những khách hàng tiềm năng trong tương
lại. Do vậy, ACB cần có các hoạt động sau để quảng bá sâu rộng về sản phẩm thẻ
của mình:
+ Tiếp xúc với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng
thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ
ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp.
+ Duy trì mối quan hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông
qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng.
+ Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt
động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, cung cấp dịch
vụ cho các ĐVCNT: Lấp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp
nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ.
+ Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT
tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.
+ Xây dựng chính sách khuyến mại hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp
hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính
sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động
Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững
66
về nghiệp vụ thẻ, thông hiểu thị trường thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích các khó khăn trong điều kiện kinh doanh hiện tại, cũng
như định hướng phát triển trong tương lai luận văn đưa ra các giải pháp để ACB
phát triển trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng. Trên sơ sở đã trình bày ở chương
2, chương 3 đã phân tích và đề xuất những giái pháp đẩy mạnh phát triển thẻ của
ACB trong thời gian tới một cách cụ thể. Trong những giải pháp này, luận văn chú
trọng đến những giải pháp về tư duy trong chiến lược kinh doanh thẻ ACB, chích
sách sản phẩm, mạng lưới, công nghệ, chính sách phát triển nguồn nhân lực…Ngoài
ra chương 3 cũng nêu lên một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính
phủ nhằm tạo môi trường tốt và cơ hội phát triển dịch vụ thẻ ACB.
KẾT LUẬN
Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Nó
không chỉ cung cấp cho người sử dụng nhiều tiện ích, mang lại lợi nhuận cho khách
hàng mà còn giảm chi phí giao dịch cho nền kinh tế. Điều đó khiến cho thẻ tín dụng
ngày càng trở nên phổ biến ở khắp các quốc gia trên thế giới.
Mặc dù hiện nay sự phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam còn gặp rất nhiều
khó khăn nhưng chúng ta không vì thế mà phủ nhận nó, mà ngược lại nên khách
quan nhìn nhận rằng thanh toán thẻ là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới và
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong tương lai không xa, chắc chắn thẻ tín
dụng sẽ đi vào đời sống và sẽ trở thành thói quen trong chi tiêu của mọi người. Thẻ
tín dụng sẽ góp phần làm cho phương thức thanh toán của chúng ta trở nên văn
minh hơn.
67
Là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thẻ tín dụng ở Việt Nam, ngân hàng ACB
đã và đang có nhiều cố gắng để phát triển hơn nữa dịch vụ này ở ngân hàng mình.
Mong rằng với những thành tựu khả quan đã đạt được và những chủ trương chiến
lược kinh doanh phù hợp, ngân hàng ACB vẫn tiếp tục duy trì được vị thế của mình
trên thị trường thẻ ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế năng lực của bản thân cho nên có
rất nhiều vấn đề chưa được xem xét đến hoặc chỉ dừng lại ở phần liệt kê. Nhiều giải
pháp chỉ mang tính chất tạm thời chứ không có ý nghĩa lâu dài.Rất mong sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trương Thị Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài này.
Tp.HCM,Ngày 09 tháng 09 năm 2011
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê
2. Trương Thị Hồng (2002), Các giải pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ
3. Báo cáo tài chính năm 2007,2008, 2009, 2010 của ngân hàng Á Châu.
4. Văn bản phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của ngân
thanh tóan tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế.
hàng Á Châu:
-Công văn 1040/Quy định về cấp thẻ tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
-Công văn 1018/Quy định sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế ACB Visa Platinum
-
5. Các website:
hptp:// acb.com.vn
- hptp:// acb.com.vn
- hptp:// vcb.com.vn
- hptp:// techcombank.com.vn
- http://www.centralbank.vn
- hptp:// sbv.gov.vn
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢN CÁC ĐIỀU KHỎAN VÀ ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG
THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU
PHỤ LỤC 2: BIỂU PHÍ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ ACB-
MASTERCARD VÀ ACB-VISA
PHỤ LỤC 3: BIỂU PHÍ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ ACB-VISA
PLATINUM
PHỤ LỤC 4: 7 LOẠI BẢO HIỂM MIỄN PHÍ DÀNH CHO CHỦ THẺ
PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
PHỤ LỤC 4
7 LOẠI BẢO HIỂM MIỄN PHÍ DÀNH CHO CHỦ THẺ
1. Bảo hiểm khi rút tiền tại máy ATM
-Đối tượng bảo hiểm
Các chủ thẻ tín dụng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa chuẩn,
Mastercard chuẩn, thẻ tín dụng Visa công ty, thẻ tín dụng Visa vàng,
thẻ tín dụng Mastercard vàng).
-Nội dung bảo hiểm
Khi rút tiền từ bất kì máy ATM trên tòan cầu bằng thẻ ACB, nếu bị
cướp giật xảy ra trong vòng 15 phút kể từ thời điểm rút tiền, chủ thẻ
sẽ được bồi thường số tiền rút tại máy ATM, ngoài ra chủ thẻ còn
được bồi thường các chi phí cấp cứu hợp lý trong vụ tấn công tại máy
ATM (đối với các thương tật thân thể).
-Giới hạn bảo hiểm
*Đối với chủ thẻ tín dụng chuẩn: Chủ thẻ được bồi thường tối
đa 3.600.000đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là
9.000.000 đ.
*Đối với chủ thẻ tín dụng vàng: Chủ thẻ được bồi thường tối đa
7.200.000 đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là
18.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cầu bồi thường đã được kê khai chi tiết
*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra là có thật
*Hóa đơn rút tiền ATM hoặc sao kê tài khỏan
*Bản sao CMND hoặc passport
Nếu có chi phí y tế bồi thường thương tật do tai nạn liên quan đến
cướp giật, hoặc tấn công tại ATM, thì yêu cầu thêm các chứng từ sau:
*Bản gốc hóa đơn y tế chi tiết
*Biên nhận chi phí y tế
2. Bảo hiểm đồ vật cá nhân trong chuyến đi
-Đối tượng bảo hiểm
Các chủ thẻ tín dụng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa chuẩn,
Mastercard chuẩn, thẻ tín dụng Visa công ty, thẻ tín dụng Visa vàng,
thẻ tín dụng Mastercard vàng).
-Nội dung bảo hiểm
Khi toàn bộ chi phí về vé của một chuyến đi cá nhân được tính vào
thẻ tín dụng của chủ thẻ trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm, chủ thẻ
sẽ được bồi hoàn trong toàn trình chuyến đi cá nhân đối với:
*Thất lạc, mất cắp hoặc tổn thất bất ngờ cho hành lý, giấy tờ cá
nhân và vật dụng cá nhân của chủ thẻ gồm: máy tính cá nhân, điện
thoại di động, máy ảnh kỹ thuật số và máy nghe nhạc MP3.
*Thất lạc, mất cắp tiền và séc của chủ thẻ.
-Giới hạn bảo hiểm
Chủ thẻ được bồi thường tối đa 3.600.000đ/vụ và tổng chi phí bồi
thường tối đa trong 01 năm là 27.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cầu bồi thường đã được kê khai chi tiết
*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán cho tòan bộ chuyến đi
được thực hiện qua thẻ.
*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra là có thật trong những
trường hợp có liên quan đến trộm cướp.
*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật bị thiệt
hại.
3. Bảo hiểm giao dịch gian lận
-Đối tượng bảo hiểm
Các chủ thẻ tín dụng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa chuẩn,
Mastercard chuẩn, thẻ tín dụng Visa công ty, thẻ tín dụng Visa vàng,
thẻ tín dụng Mastercard vàng).
-Nội dung bảo hiểm
*Nếu thẻ của chủ thẻ bị thất lạc hoặc bị mất cắp, chủ thẻ sẽ
được bồi hoàn các chi phí bị tính trái phép mà chủ thẻ phải chịu trách
nhiệm cho thẻ bị thất lạc hoặc mất cắp, tối đa trong vòng 12 tiếng
trước và sau lần báo cáo đầu tiên của chủ thẻ về sự việc với ACB;
hoặc
*Nếu thẻ của chủ thẻ không bị thất lạc hoặc mất cắp, nhưng có
các chi phí bị tính trái phép thong qua việc rút tiền từ máy ATM, mua
hàng tại cửa hàng hay mua hàng trực tuyến bằng các thông tin của chủ
thẻ thì chủ thẻ sẽ được bồi hoàn bằng các chi phí bị tính trái phép nói
trên tối đa trong vòng 60 ngày trước lần báo cáo đầu tiên của chủ thẻ
về sự việc với ACB hoặc ACB thông báo với chủ thẻ về sự cố.
-Giới hạn bảo hiểm
*Đối với chủ thẻ tín dụng chuẩn: Chủ thẻ được bồi thường tối
đa 5.400.000đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là
18.000.000 đ.
*Đối với chủ thẻ tín dụng vàng: Chủ thẻ được bồi thường tối đa
9.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi thường tối đa trong 01 năm là
36.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cầu bồi thường đã được kê khai chi tiết
*Bản sao CMND hoặc Passport
*Giấy khai báo sự việc có sự xác nhận của công an
*Các chứng từ khác có liên quan.
4. Bảo hiểm mất bóp,ví
-Đối tượng bảo hiểm
Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,
Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).
-Nội dung bảo hiểm
Chủ thẻ sẽ được bảo hiểm những khỏan sau khi bóp, ví của chủ thẻ bị
thất lạc hoặc mất cắp:
*Các chi phí thay thế bóp, ví bị thất lạc hoặc mất cắp cũng như
các giấy tờ cá nhân và thẻ tín dụng vàng trong bóp, ví đó
*Chi phí nộp đơn để xin lại các giấy tờ cá nhân hoặc thẻ mới
-Giới hạn bảo hiểm
Chủ thẻ được bồi thường tối đa 9.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi
thường tối đa trong 01 năm là 36.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cấu bồi thường được kê khai chi tiết
*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra có thật.
*Hóa đơn phát sinh cho việc thay thế bóp, ví và giấy tờ cá nhân.
5. Bảo hiểm mua sắm
Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,
Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).
-Nội dung bảo hiểm
Khi mua vật dụng hòan tòan bằng thẻ tín dụng của chủ thẻ, chủ thẻ sẽ
được bảo hiểm nếu những vật dụng đó bị mất cắp hoặc bị tổn thất bất
ngờ trong vòng 90 ngày kể từ ngày mua hàng.
-Giới hạn bảo hiểm
Chủ thẻ được bồi thường tối đa 9.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi
thường tối đa trong 01 năm là 36.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cầu bồi thường
*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán được thực hiện qua thẻ
*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra là có thật nếu bị mất cắp.
*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật được
bảo hiểm bị mất.
6. Bảo hiểm trách nhiệm chuyến đi cá nhân
-Đối tượng bảo hiểm
Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,
Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).
-Nội dung bảo hiểm
Khi toàn bộ chi phí vé hành khách được tính vào thẻ tín dụng của chủ
thẻ trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm, chủ thẻ sẽ được trả các chi
phí mà chủ thẻ phải chịu trách nhiệm liên quan đến thương tật và tổn
thất về tài sản bất ngờ đối với bên thứ ba trong suốt thời gian chuyến
du lịch cá nhân của chủ thẻ.
-Giới hạn bảo hiểm
Chủ thẻ được bồi thường tối đa 18.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi
thường tối đa trong 01 năm là 54.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cầu bồi thường
*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán được thực hiện qua thẻ.
*Biên bản công an về tai nạn và trách nhiệm phát sinh.
*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật bị thiệt
hại.
7. Bảo hiểm khi bạn vắng nhà
-Đối tượng bảo hiểm
Các chủ thẻ tín dụng vàng của ACB (gồm các thẻ tín dụng Visa vàng,
Mastercard vàng, thẻ tín dụng Visa Platinum).
-Nội dung bảo hiểm
Khi tòan bộ chi phí vé hành khách của chuyến đi cá nhân được tính
vào thẻ tín dụng của chủ thẻ trong thời hạn hịêu lực của bảo hiểm, chủ
thẻ sẽ được bồi thường những tổn thất, mất tích hoặc hư hại của
những đồ vật sau do trộm cắp ở nhà của chủ thẻ trong khi chủ thẻ đi
du lịch:
*Đồ đạc, quần áo, thiết bị điện và âm thanh của chủ thẻ bao
gồm tivi, đầu đĩa CD/DVD, catset, máy vi tính, tủ lạnh, máy tính xách
tay.
* Tiền và séc của chủ thẻ
-Giới hạn bảo hiểm
Chủ thẻ được bồi thường tối đa 90.000.000đ/vụ và tổng chi phí bồi
thường tối đa trong 01 năm là 180.000.000 đ.
-Chứng từ yêu cầu
*Đơn yêu cầu bồi thường
*Biên nhận bản gốc cho thấy việc thanh toán được thực hiện qua thẻ.
*Biên bản công an xác nhận sự việc xảy ra có thật.
*Biên nhận chi phí phát sinh trong việc thay thế lại các đồ vật bị thiệt
hại.
Ngoài ra, thẻ Visa Platinum còn được tặng thêm 2 loại bảo hiểm đó là:
*Bảo hiểm tai nạn du lịch toàn cầu: Mức bồi thường lên đến
500.000 USD
*Bảo hiểm việc hõan chuyến bay: Mức bồi thường 100USD/8
giờ trễ chuyến, tối đa 1000USD
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Ngày nay, những khái niệm về thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng,... đã bắt đầu
trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Phát triển dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu, mang
tính khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của
tác giả đã nêu bật được một số điểm có thể góp phần phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu:
- Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ thẻ tại NH TMCP Á Châu.
- Điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
- Những thuận lợi, khó khăn cũng như thành công, hạn chế trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại NHTMCP Á Châu
- So sánh các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ACB với các ngân
hàng TMCP
- Khảo sát, phân tích số liệu về sự cảm nhận, đánh giá của khách hàng về dịch
vụ thẻ của ngân hàng Á Châu.
Phụ lục 5:
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
:
Nữ
Tuổi:……..
Nam Giới tính Nghề nghiệp :........................................................... : .......................................................... Công ty:
1. Anh/Chị đã giao dịch với ACB trong thời gian bao lâu?
Dưới 2 năm Từ 5 đến 10 năm
Từ 2 đến 5 năm Trên 10 năm
2. Anh/Chị đang sử dụng thẻ nào của ACB?
Thẻ trả trước Thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng Thẻ liên kết
Nếu Anh/Chị "Chưa sử dụng thẻ tín dụng", vui lòng chuyển sang câu 8, 9, 10
3. Anh/Chị biết đến thẻ tín dụng của ACB qua nguồn thông tin nào?
Người thân, bạn bè, đồng nghiệp Phương tiện truyền thông (báo chí, ti vi…) Trang web ACB
Tờ bướm/tờ rơi ở Ngân hàng Nhân viên Ngân hàng tư vấn Khác:………………….
4. Anh/Chị thường sử dụng thẻ tín dụng của ACB để: Thanh tóan hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trong nước Chỉ sử dụng khi đi nước ngoài Rút tiền mặt Khác………………………..
5. Lý do Anh/Chị sử dụng thẻ tín dụng của ACB?
Giao dịch tiện lợi, nhanh chóng Đáp ứng nhu cầu thanh toán nhiều, liên tục Ngân hàng có uy tín , mạng lưới rộng khắp Có nhiều điểm chấp nhận thẻ Khác:…………………..
; 3 là mức độ
6. Đánh giá về thẻ tín dụng của ACB: Mức độ đồng ý được đánh số theo thứ tự tăng dần: 1 là hoàn toàn không đồng ý bình thường; 5 là hoàn toàn đồng ý
Yếu tố
1
2
3
4
5
Thủ tục đăng ký thẻ đơn giản Tính bảo mật cao Cách thức sử dụng đơn giản Nhân viên nhiệt tình, chủ động giải thích, tư vấn Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ Phí dịch vụ hợp lý Các vướng mắt, khiếu nại của khách hàng được giải quyết nhanh chóng, thỏa đáng
7. Một cách tổng quát, Anh/Chị cho rằng mức độ hài lòng của mình đối thẻ tín dung của ACB là:
Hoàn toàn không hài lòng
1
2
3
4