BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGỌC PHƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH: NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGỌC PHƯƠNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính Ngân hàng.

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. HỒ CHÍ MINH: NĂM 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011

Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Phương

MỤC LỤC -------

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các đồ thị, hình vẽ

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

TÍN DỤNG ......................................................................................................... 5

1.1 Tín dụng ................................................................................................... 5

1.1.1 Khái niệm........................................................................................... 5

1.1.2 Phân loại tín dụng............................................................................... 5

1.1.2.1 Căn cứ theo mục đích .................................................................. 5

1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn cho vay ...................................................... 6

1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ....................... 6

1.1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả .............................................. 6

1.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng ............................ 6

1.2.1 Khái niệm: ......................................................................................... 6

1.2.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng ............................ 7

1.2.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................. 7

1.2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ............................................. 8

1.2.2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..................................... 10

1.2.2.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng .............................................. 11

1.2.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị rủi

ro tín dụng ............................................................................................ 20

Kết luận chương 1……………………………………………………………...22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................... 23

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......... 23

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV: ...................................... 23

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua 5 năm giai đoạn 2006-

2010 và 6 tháng đầu năm 2011 .................................................................. 25

2.2 Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2010 và 6 tháng đầu năm

2011 .............................................................................................................. 33

2.2.1 Cơ cấu tín dụng: ............................................................................... 33

2.2.2 Chất lượng tín dụng .......................................................................... 37

2.2.3 Trích lập dự phòng rủi ro .................................................................. 38

2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam (BIDV) ......................................................................................... 39

2.3.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................... 39

2.3.1.1 Hạn chế của mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu

trúc TA2 ................................................................................................ 39

2.3.1.2 Xây dựng mô hình tổ chức theo thông lệ quốc tế - dự án tái cấu

trúc TA2 ................................................................................................ 41

2.3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng của các Phòng Ban

theo mô hình mới .................................................................................. 43

2.3.2 Các kỹ năng thực hiện thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng: .......... 44

2.3.2.1 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng ..... 44

2.3.2.2 Các kỹ năng thẩm định và đánh giá rủi ro ................................. 45

2.3.3 Đánh giá về quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV ................................... 45

2.3.4 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới ....................... 49

2.4 Điều tra, khảo sát thực tế về nguyên nhân, giải pháp rủi ro tín dụng và

kết quả .......................................................................................................... 51

2.4.1 Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát ............................................................ 51

2.4.1.1 Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát ....................................... 51

2.4.1.2 Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát ................................... 51

2.4.2 Kết quả khảo sát thực tế .................................................................... 52

2.4.2.1 Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................. 54

2.4.2.2 Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng ........................... 55

Kết luận chương 2.............................................................................................. 56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................... 58

3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ........................................................... 58

3.1.1 Mục tiêu giai đoạn 2011-2013: ......................................................... 58

3.1.2 Nội dung cơ bản định hướng hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn

2011-2013 ................................................................................................. 58

3.2 Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam .................................................................................... 60

3.2.1 Các giải pháp về chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng ....... 60

3.2.2 Các giải pháp về công nghệ, thông tin .............................................. 62

3.2.2.1 Đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại........... 62

3.2.2.2 Khai thác hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng .............. 63

3.2.3 Các giải pháp về nhân lực................................................................. 64

3.3.2.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng ....................................................... 64

3.3.2.2 Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng .............. 65

3.3.2.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý ................................................ 66

3.2.4 Các giải pháp về tác nghiệp .............................................................. 66

3.2.4.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng ............................................. 66

3.2.4.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích khách hàng

................................................................................................. 67

3.2.4.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ .............................. 68

3.2.4.4 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

hướng tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực

Basel II. ................................................................................................ 69

3.3 Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan .............................................. 70

3.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách và môi trường pháp lý đối với đối với

hoạt động tín dụng ngân hàng ................................................................... 70

3.3.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đánh giá của Ngân hàng nhà

nước đối với hoạt động ngân hàng ............................................................ 73

Kết luận chương 3………………………………………………………………...74

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-------------------------

BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.

2. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng

3. DN: Doanh nghiệp

4. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

5. ĐTNN : Đầu tư nước ngòai

6. HHNH : Hiệp hội ngân hàng

7. NHNN : Ngân hàng nhà nước

8. NHTM : Ngân hàng thương mại

9. QLRR: Quản lý rủi ro

10. TCTD : Tổ chức tín dụng

11. TD: tín dụng

12. TMCP : Thương mại cổ phần.

DANH MỤC BẢNG BIỂU ------------------

Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng theo loại hình vay

Bảng 2.2: Phân loại nợ qua các năm

DANH MỤC ĐỒ THỊ - HÌNH VẼ ------------------

*Đồ thị

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản

Biểu đồ 2.2: Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế

Biểu đồ 2.4: Cho vay, ứng trước khách hàng

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay theo ngành nghề kinh tế năm 2010

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng cho vay theo loại hình doanh nghiệp năm 2005,2010

Biểu đồ 2.7: Mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến doanh thu và hoạt động kinh

doanh của BIDV

Biểu đồ 2.8: Mức độ quan trọng của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho khách

hàng

Biểu đồ 2.9: Mức độ phổ biến của những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng

Biểu đồ 2.10: Mức độ quan trọng của các giải pháp

*Hình vẽ: Hình 1.1: Các loại rủi ro tín dụng

Hình 2.1: Mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu trúc TA2

Hình 2.2:Khối QLRR sau dự án TA2

1

LỜI MỞ ĐẦU

---------

1. Lý do chọn đề tài

Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có

những bước phát triển vượt bậc đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội

đất nước. Đặc biệt trong những năm qua, ngành ngân hàng còn là công cụ đắc lực hỗ

trợ Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định đồng tiền, giá cả hàng hoá.

Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu và

quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng. Tín

dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà ngân hàng

thương mại cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối mặt. Hậu quả của

rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn có tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ

thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó, bất cứ lúc nào

rủi ro tín dụng cũng luôn mang tính thời sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn

chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn được quan tâm hàng đầu của

các ngân hàng thương mại.

Bên cạnh đó tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang diễn biến phức tạp, cuộc

khủng hoảng của các Ngân hàng trên thế giới mà nguyên nhân sâu sa bắt nguồn từ

những yếu kém trong quản lý rủi ro tín dụng. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở

nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình

đó, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro

tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.

Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, trong những năm qua

ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng

2

định được vị thế là 1 trong những ngân hàng dẫn đầu trên cả nước. Để thực hiện mục

tiêu phát triển an toàn - bền vững, trong hoạt động của mình Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam thì rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản

và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm

thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh

của Ngân hàng.

Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tôi chọn đề tài : “ Giải pháp quản lý rủi

ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc

sĩ kinh tế của mình để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp

hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:

Hệ thống hóa các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín

dụng.

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số

giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực trạng và

các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

trên cơ sở dữ liệu từ năm 2006 đến nay từ đó đưa ra các giải pháp nhằm để hạn chế

rủi ro tín dụng.

3

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập tài liệu:

Việc khảo sát điều tra thu thập số liệu được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ là

số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.

Số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu từ các báo cáo thống kê, bảng cân đối kế

toán, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam trên cơ sở dữ liệu từ năm 2006 đến nay. Các tài liệu này chủ yếu

được sử dụng để phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam.

Số liệu sơ cấp thu thập theo phương pháp khảo sát, ghi nhận các ý kiến, nhận

định của các cán bộ tín dụng thông qua các Phiếu khảo sát về nguyên nhân dẫn đến rủi

ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng

4.2. Phương pháp phân tích số liệu:

Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra,

và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng sử dụng các phương pháp thống kê,

đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số

liệu trên cơ sở phần mềm chương trình SPSS 18.0 để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn

đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân

hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng

phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên

cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá

trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định,

4

giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và

đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, với mong muốn những suy nghĩ, đề xuất và

những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, từ đó góp phần nâng

cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng nơi Ngân hàng tôi đang công

tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động

của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

6. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI

RO TÍN DỤNG

1.1 Tín dụng

1.1.1 Khái niệm

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và

các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng

trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy

động để cấp tín dụng.

Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một

khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho

thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

khách hàng sử dụng một khỏan tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định

theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả gốc và lãi

1.1.2 Phân loại tín dụng

1.1.2.1 Căn cứ theo mục đích:

- Cho vay bất động sản.

- Cho vay công nghiệp và thương mại.

- Cho vay nông nghiệp.

- Cho vay các định chế tài chính.

- Cho vay cá nhân.

- Cho thuê.

6

1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn cho vay:

- Cho vay ngắn hạn.

- Cho vay trung hạn.

- Cho vay dài hạn.

1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

- Cho vay không bảo đảm.

- Cho vay có bảo đảm.

1.1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

- Cho vay trực tiếp.

- Cho vay gián tiếp: theo các loại sau :

+ Chiết khấu thương mại.

+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp. + Nghiệp vụ

bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).

Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh

cho khách hàng bằng uy tín của mình.

1.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng

1.2.1 Khái niệm:

Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, chỉ có

tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem

là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không ước

đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.

Rủi ro còn được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ

vọng. Đây là cơ sở để có thể đo lường rủi ro. Khi nói đến rủi ro, cần lưu ý mối quan

hệ giữa rủi ro và lợi nhuận (risk-return trade -off).

Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố

không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong

quá trình hoạt động.

7

Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những sự

kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM không thể đạt

được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của

việc làm mất đi những cơ hội thị trường.

Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách

hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn

theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là

các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí là

không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển

tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của

ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm

nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao

thanh toán…

Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng (Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các quyết định sửa đổi, bổ sung) thì “Rủi ro tín

dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện

hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”

1.2.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính:

Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách

hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét

8

duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo

đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.

Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều

khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản phẩm không phù

hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.

Hình 1.1: Các loại rủi ro tín dụng

1.2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

* Nguyên nhân khách quan

- Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước:

Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của

mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ khiến

cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản, không trả nợ được cho ngân

hàng; còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sút giảm nên cũng

khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của

khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu

tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh.

Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập

khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi đột ngột

sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng

như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp.

9

Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất nước

có chiến tranh, thiên tai cũng làm cho các doanh nghiệp không kịp thay đổi, thích

ứng với những điều kiện mới về môi trường kinh doanh từ đó gặp khó khăn trong

hoạt động sản xuất kinh doanh và như vậy khoản tín dụng của ngân hàng cũng chứa

đựng nhiều rủi ro.

- Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới

Trong tình hình thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, mọi

tình hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh

hưởng nhất định đến nền kinh tế, chính trị trong nước từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi

ro tín dụng của ngân hàng.

* Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

+ Do khách hàng không đủ năng lực pháp lý: nguời vay phải có đủ năng lực

hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.

+ Nhân cách, trình độ quản lý của khách hàng: đây cũng là nguyên nhân quan

trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, khách hàng có khả năng trả nợ

nhưng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.

+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.

+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.

+ Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

+ Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà không có sự kiểm soát chất lượng tín

dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy định, thiếu

kiểm soát quản lý tín dụng trước, trong và sau cho vay.

+ Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc

thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kỳ

hạn trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu được của khách hàng hoặc dòng đời dự

án, thời hạn rút vốn, tài sản đảm bảo...

10

+ Do ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và

nguồn vốn sử dụng: ngân hàng dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán

từ đó sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều

hoặc ngân hàng dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn.

+ Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên không dự đoán được rủi ro đối

với một khoản vay.

+ Ngân hàng đánh giá không đúng về đảm bảo (về tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc về người bảo lãnh).

+ Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan

về khách hàng cũ, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp.

1.2.2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:

Các dấu hiệu tài chính: Các chỉ số thanh khoản , các chỉ số khả năng sinh lời

cho thấy dấu hiệu suy yếu, cơ cấu vốn không hợp lý, các vòng quay hoạt động thể

hiện sự suy yếu

Các dấu hiệu phi tài chính:

Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng :

 Giảm sút mạnh số dư tiền gửi

 Công nợ gia tăng

 Mức độ vay thường xuyên

 Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến

 Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao

 Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng

Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với khách hàng:

 Thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị

 Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành

 Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời

 Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên

 Tranh chấp trong quá trình quản lý

 Chi phí quản lý bất hợp pháp

11

 Quản lý có tính gia đình trị

Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại:

 Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế

 Những thay đổi chính sách của Nhà Nước

 Sản phẩm có tính thời vụ cao

 Có biểu hiện cắt giảm chi phí

 Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn, vấn đề thị

hiếu …

Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính:

 Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ

 Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo

 Khả năng tiền mặt giảm

 Khoản phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài

 Kết quả kinh doanh lỗ

 Cố tình làm đẹp bảng cân đối tài sản bằng số liệu ma

Dấu hiệu phi tài chính khác:

 Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh

 Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu

 Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt

1.2.2.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng:

*Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng:

Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia

giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc

Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà

Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ

sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố

Basel (Thụy Sĩ).

Uỷ ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng (tại ấn phẩm

số 75 tháng 09/2000) như sau:

12

Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp

Nguyên tắc 1:

Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất là hàng

năm) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Chiến lược này

phản ánh sức chịu đựng của Ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà Ngân

hàng dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro tín dụng.

Nguyên tắc 2:

Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược rủi ro tín

dụng do Hội đồng quản trị phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để nhận

dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Những chính sách và quy trình

này cần chỉ rõ rủi ro tín dụng trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng ở từng khoản

tín dụng cũng như ở cấp độ quản lý danh mục.

Nguyên tắc 3:

Ngân hàng cần phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng phát sinh trong tất các

sản phẩm và các hoạt động. Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro của các sản phẩm

và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình quản lý rủi ro

thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc triển khai và

phải được phê duyệt trước bởi hội đồng quản trị hoặc một uỷ ban thích hợp.

Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường rủi

ro tín dụng phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận rủi

ro hay khẩu vị rủi ro của Ngân hàng (Risk appetite).

Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý

Nguyên tắc 4:

Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng được xác

định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số rõ ràng về

thị trường mục tiêu của Ngân hàng và sự hiểu biết thấu đáo của người vay vốn hay

đối tác, nguồn trả nợ của khách hàng cũng như mục đích và cơ cấu tín dụng.

Nguyên tắc 5:

13

Ngân hàng phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho mỗi khách hàng

hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm khách hàng có liên quan được tổng hợp lại theo

các loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể so sánh được cả

trong sổ ngân hàng và sổ kinh doanh cả trong và ngoài bảng tổng kết tài sản.

Nguyên tắc 6:

Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt mới, sửa đổi, cấp

lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.

Nguyên tắc 7:

Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận trọng và khách

quan. Cụ thể là các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên quan phải

được giám sát và quan tâm đặc biệt và cần có những biện pháp thích hợp để kiểm

soát và giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.

Duy trì một quy trình đo lường, kiểm soát và quản trị tín dụng phù hợp

Nguyên tắc 8:

Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và giám sát thường

xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro.

Nguyên tắc 9:

Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng khoản tín dụng,

bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng rủi ro tín dụng.

Nguyên tắc 10:

Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ để quản lý rủi ro tín

dụng. Hệ thống định hạng cần phải nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức

tạp trong hoạt động củaNgân hàng.

Nguyên tắc 11:

Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để trợ giúp

cán bộ quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng phát sinh trong các hoạt động trong

và ngoài Bảng cân đối kế toán. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp đủ thông

tin về cơ cấu của danh mục tín dụng để có thể nhận dạng các rủi ro tín dụng do tập

trung vào một ngành, lĩnh vực.

14

Nguyên tắc 12:

Ngân hàng phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và chất lượng danh

mục tín dụng.

Nguyên tắc 13:

Ngân hàng cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về điều kiện kinh tế có

thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng như danh mục cho

vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện xấu nhất

(Stress testing).

Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng

Nguyên tắc 14:

Ngân hàng phải xây dựng hệ thống rà soát, đánh giá độc lập và liên tục quy

trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết quả rà soát phải được báo cáo trực

tiếp Hội đồng Quản trị và Ban điều hành.

Nguyên tắc 15:

Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý đúng mức

và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực nội bộ. Ngân

hàng cần thiết lập và thực thi hệ thống kiểm tra nội bộ và các thông lệ khác để đảm

bảo rằng các trường hợp ngoại lệ so với chính sách, quy trình và hạn mức được báo

cáo một các kịp thời tới cấp quản lý thích hợp để xử lý.

Nguyên tắc 16:

Ngân hàng phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản tín dụng có nguy

cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường hợp nợ xấu tương

tự.

Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có

một số điểm cơ bản:

- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích

tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ

phận tham gia.

- Nâng cao năng lực của nhân viên quản lý rủi ro tín dụng.

15

- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một

quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản

lý rủi ro tín dụng.

* Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng

Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng: Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân

hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để

phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc

không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng

hạn.

Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng:

Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn

nhiều rủi ro: Các NHTM đứng giữa người có vốn và người cần vốn, thực hiện chức

năng huy động vốn và cho vay. Đây cũng chính là lĩnh vực hoạt động kinh doanh

chủ yếu của bất kỳ một ngân hàng nào. Trong hoạt động tín dụng, cho dù hệ số an

toàn vốn có đạt tới 8% (theo tiêu chuẩn quốc tế) thì so với tài sản có, vốn liếng của

bản thân ngân hàng cũng vô cùng nhỏ bé. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì

thế bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Do đó, ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh

dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những lợi ích xứng đáng với mức

rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân

hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro: Trong hoạt

động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mang lại rủi

ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm

các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí.

Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì

hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại

Quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt

động kinh doanh của NHTM: Trong quản trị NHTM, quản lý rủi ro tín dụng là một

nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành đặc biệt quan tâm. Vì

16

vậy, những nhà quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản lý rủi ro tín

dụng, cung cấp thông tin cập nhật, có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, bộ máy

kiểm soát kiểm tra hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro,

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, quản lý rủi ro tín dụng được xem là một

nghiệp vụ chủ đạo, là thước đo năng lực của NHTM.

Việc quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất

bại của một ngân hàng. Ở hầu hết các ngân hàng trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu

của các vụ đổ vỡ liên quan trực tiếp đến việc buông lỏng các tiêu chuẩn cấp tín

dụng với khách hàng vay, các bên đối tác, đến việc quản trị danh mục kém hiệu quả,

hoặc thiếu quan tâm đến những thay đổi của môi trường kinh tế. Quản lý rủi ro tín

dụng vì thế luôn được coi là hoạt động trung tâm của mọi ngân hàng.

Việc quản lý rủi ro tín dụng tốt giúp Ngân hàng lựa chọn được những khách

hàng có năng lực pháp lý, đáp ứng được khả năng tài chính, có khả năng trả gốc lãi

đến hạn cho Ngân hàng. Qua đó giúp cho việc tài trợ vốn thực sự hiệu quả đến từng

đối tượng khách hàng giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu về vốn

trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh

Nhận dạng rủi ro tín dụng

- Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm.

- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích

- Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp

- Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng

- Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó đòi

- Báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính khác

nhau

- Có những thông tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp

- Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ

- Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn lảng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện

các yêu cầu của Ngân hàng

17

Phương pháp lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:

Lượng hoá rủi ro tín dụng: xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định

tính và định lượng, làm căn cứ xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách

hàng.

Nói cách khác, lượng hoá rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp

để lượng hoá mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi

ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như để trích lập

dự phòng rủi ro.

Sau dây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến

Mô hình 6C

Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có

thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên

quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách hàng bao gồm:

- Tư cách người vay (Character): nhân viên tín dụng phải chắc chắn rằng

người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến

hạn.

- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật

và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh

nghiệp.

- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng

vay.

- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay

cho ngân hàng.

- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính

sách tín dụng từng thời kỳ.

- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật

pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân

hàng.

18

Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này

là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự

báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.

Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp

hạng khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp

hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.

Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao

nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau

đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoản

cho vay trong 4 loại đầu được xem như khoản cho vay mà ngân hàng nên đầu tư,

còn các khoản cho vay bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không cho

vay. Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận

nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao)

nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp cho vay.

Standard & Poor:

Aaa: Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

Aa: Chất lượng cao

A: Chất lượng trên trung bình

Baa: Chất lượng trung bình

Ba: Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

B: Chất lượng dưới trung bình

Caa: Chất lượng kém

Ca: Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C: Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

Moody:

AAA: Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

AA: Chất lượng cao

A: Chất lượng trên trung bình

19

BBB: Chất lượng trung bình

BB: Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

B: Chất lượng dưới trung bình

CCC: Chất lượng kém

CC: Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C: Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

Đánh giá rủi ro tín dụng:

Theo mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính (Key risk indicators)

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng

- Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản.

- Tỷ lệ nợ xấu: Tổng dư nợ xấu/Tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ quá hạn: Tổng dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ

- Khả năng bù đắp rủi ro: (Vốn Chủ sở hữu+Dự phòng rủi ro)/Tổng dư nợ xấu

- Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề.

- Tỷ trọng cho vay các lĩnh vực nhạy cảm: Dư nợ cho vay kinh doanh chứng

khoán, dư nợ cho vay bất động sản.

- Tỷ trọng dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất/Tổng dư nợ.

- Tỷ trọng cho vay, bảo lãnh của 1 khách hàng lớn/vốn tự có

- Tỷ trọng cho vay 1 nhóm khách hàng liên quan/Vốn tự có

Theo mô hình tính toán tổn thất dự kiến (Expected Loss/VAR)

- Tổn thất dự kiến EL = EADxPDxLGD

Trong đó: EAD = Exposure at Default (Dư nợ có rủi ro)

PD = Probability of Default (Xác suất xảy ra rủi ro)

LGD = Loss Given Default ( Tỷ lệ tổn thất khi khách hàng không trả được

nợ)

Tổn thất dự kiến (EL) thể hiện tổn thất tín dụng bình quân của Ngân hàng.

Việc định giá tiền vay của Ngân hàng phải đủ để bù đắp tổn thất tín dụng bình quân

này.

20

- VAR (Value at Risk): Giá trị rủi ro là số tiền tối đa có thể tổn thất của một

danh mục trong một giai đoạn nhất định với một độ tin cậy nhất định.

Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng

- Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược chính sách, quy trình quản lý rủi ro

tín dụng.

- Xác lập các giới hạn, hạn mức theo ngành nghề, khách hàng, loại tiền, sản

phẩm, khu vực địa lý.

- Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng một cách thận trọng

- Nâng cao chất lượng công tác phân tích và thẩm định tín dụng

- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng

- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.

- Chia sẻ rủi ro (đồng tài trợ, bán nợ..)

- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu về khách hàng, khoản vay

Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng

- Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm soát rủi ro (tách bạch 3 khâu: Đề xuất,

thẩm định rủi ro, tác nghiệp).

- Kiểm soát theo quy trình cấp tín dụng: Trước, trong và sau khi cho vay.

- Nâng cao tỷ trọng và chất lượng tài sản bảo đảm.

- Phân loại và xử lý nợ xấu (thành lập bộ phận chuyên trách).

- Trích dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.

- Mua bảo hiểm tín dụng.

1.2.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị rủi ro tín

dụng

Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm, nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ

thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ

Châu Á. Nhiều công ty tài chính và NHTM bị phá sản hoặc buộc phải sáp nhập.

Trước tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ chính

sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng nhằm

giảm thiểu rủi ro…Đi đôi với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ,

21

xác định khách hàng, mục tiêu, chủ động tiếp thị khách hàng…một loạt các thay đổi

căn bản trong hoạt động tín dụng đã được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh

chóng và triệt để:

- Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong

quy trình giải quyết các khoản vay, ví dụ điển hình như:

* Tại Bangkok Bank: trước đây, các bộ phận trong quy trình cấp tín dụng chỉ

là một, nay, đã tách hẳn thành hai bộ phận độc lập: bộ phận tiếp nhận giải quyết hồ

sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định

tín dụng, gồm: chiến lược và kế hoạch kinh doanh, báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là

một thay đổi căn bản của Bangkok Bank nhằm bảo đảm tính độc lập, khách quan

trong quá trình thực thi cấp tín dụng.

* Tại Siam Comercial Bank (SCB): cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển

khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của ba bộ phận:

Marketing khách hàng, thẩm định và quyết định cho vay. Ngân hàng đã phân loại

khách hàng theo từng nhóm, từ đó nhận rõ tính chất khác nhau làm cơ sở cho việc

xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ,

thẩm định và ra quyết định.

- Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề mang tính nguyên tắc trong hoạt động tín

dụng. Trước đây rất nhiều ngân hàng Thái Lan không tuân thủ nghiêm ngặt các

nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay, chỉ quan tâm đến tài sản đảm bảo,

không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng. Vì thế, hậu quả là nợ xấu có lúc lên

tới 40% (1997-1998). Nhưng hiện nay, các ngân hàng không chỉ triệt để chấp hành

nguyên tắc tín dụng mà còn quan tâm nhiều đến các thông tin của khách hàng, coi

trọng đến chu chuyển dòng tiền và việc thu hồi vốn.

- Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay.

- Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng.

- Coi trong việc giám sát khoản vay sau khi cho vay bằng cách tiếp tục thu

thập thông tin khách hàng, thường xuyên đánh giá xếp loại khách hàng để có biện

pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.

22

- Coi trọng việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp, đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ

năng và khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ cho cán bộ tín dụng.

- Áp dụng Sổ tay tín dụng được viết rất công phu, rõ ràng, dễ áp dụng; có

chính sách cho vay riêng đối với bất động sản là lĩnh vực có rủi ro rất cao.

Kết luận chương 1

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng

tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng trưởng

tín dụng của các NHTM phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước. Tuy

nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này

làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín

dụng của các NHTM. Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi với quản lý rủi ro

tín dụng.

Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng

đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền

vững. Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng,

quản lý rủi ro tín dụng cũng như đề cập các biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín

dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV:

*Giới thiệu chung:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tên Tiếng Anh là Bank for

Investment and Development of VietNam được thành lập ngày 26/4/1957.

 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, Chứng khoán, Đầu tư

tài chính... với hơn 15.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được

đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ

BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.

 Mạng lưới

Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,

hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.

Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công

ty Cho thuê tài chính I & II, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong

cả nước…

Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc.

Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác

Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên

doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác

Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…

 Cam kết

- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất

lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung

cấp

24

- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.

- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành

công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả

năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

*Lịch sử phát triển :

- BIDV được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt

Nam (1957 – 1981)

Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và

phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng

những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có

những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ

thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước.

- Từ 1981 – 1989 mang tên Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam

Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã

từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định

để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình

theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng

nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu

trong nền kinh tế.

-Từ 1990 nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai

đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong

quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ

1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh

mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty Nhà nước.

25

Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng

đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát

triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát

triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung

pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực

và thông lệ quốc tế.

- Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt phương án cổ

phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) theo hình thức giữ

nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu; Nhà nước

nắm giữ cổ phần chi phối, không thấp hơn 65% vốn điều lệ. Theo lộ trình được đề

ra, ngân hàng sẽ tiến hành IPO vào cuối tháng 12, tổ chức Đại hội cổ đông và chính

thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần trong quý I/2012. Cổ phiếu

BIDV sẽ lên sàn trong quý II và việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài

sẽ hoàn thành trong năm 2012.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua 5 năm giai đoạn 2006-2010

và 6 tháng đầu năm 2011

*Về môi trường kinh doanh

Giai đoạn 2006-2010, đặc biệt trong ba năm từ 2008 đến nay, nền kinh tế thế

giới có những bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về

nhiên liệu, tài chính và nợ công tại châu Âu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới như

Nhật, Đức, Mỹ… đã tuyên bố suy thoái, sự đổ vỡ, phá sản hàng loạt của các ngân

hàng lớn của Mỹ và Châu Âu đã gây tác động dây chuyền đối với hệ thống tài

chính, ngân hàng toàn cầu. Việt Nam là thành viên đầy đủ của WTO nên cũng chịu

tác động ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, cộng

với những hậu quả xấu của thiên tai bão lũ đã gây nhiều khó khăn cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước.

26

Giai đoạn 2006-2010 Chính phủ đã xác định các mục tiêu lớn phát triển kinh

tế - xã hội đất nước, trong đó tập trung vào một số nội dung lớn như: Phấn đấu duy

trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; Tạo mọi điều kiện cho các thành

phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp hội nhập ở mức sâu và cao hơn với kinh

tế khu vực và thế giới; Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói,

giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm; Tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội:

tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 - 2010 là 23.135 tỷ đồng, tập trung đầu

tư cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, có tác động đến nhiều ngành kinh tế,

có tỷ lệ xuất khẩu cao.

Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những khó

khăn, thách thức mới. Kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp: Tăng trưởng

kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên vật liệu cơ bản trên

thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; nợ công

châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau thảm hoạ kép; lạm phát toàn cầu và

các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn chính trị ở Trung Đông, châu Phi, tình hình

căng thẳng ở Biển Đông tăng lên. Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với

những khó khăn, thách thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng

kinh tế (GDP) có xu hướng chậm lại; lạm phát tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất

cao; tỷ giá, giá vàng biến động bất thường; dự trữ ngoại hối giảm mạnh; tổn thất do

rét đậm, rét hại kéo dài ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ đã tác động bất lợi đến sản

xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Nguy cơ lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ mô

và bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta

trong năm 2011.

Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24

tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm 6 nhóm giải pháp: (i) thực hiện

chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; (ii) thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt,

cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước; (iii) thúc đẩy sản xuất kinh

doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng;

27

(iv) điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo; (v) tăng cường bảo đảm

an sinh xã hội; (vi) đẩy mạnh công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền.

Chính sách tiền tệ thực hiện chặt chẽ, thận trọng, điều hành chủ động, linh

hoạt và hiệu quả hơn. Vốn tín dụng được ưu tiên cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,

trước hết là khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh

nghiệp nhỏ và vừa; tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất

giảm dần. Lãi suất cho vay đã có dấu hiệu giảm.

*Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm 2006-2010 và 6 tháng đầu

năm 2011:

Một số kết quả nổi bật như sau:

(i) Công tác quản trị điều hành:

- Triển khai thành công mục tiêu tái cấu trúc hoạt động của BIDV, thực hiện

quản trị điều hành bài bản, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo theo nguyên tắc đảm

bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả, bám sát các chuẩn mực và thông lệ quốc

tế.

- Đổi mới căn bản công tác lập, giao, quản trị và điều hành kế hoạch kinh

doanh, xây dựng các chiến lược, kế hoạch trung và dài hạn đảm bảo sự xuyên

suốt, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu trung và dài hạn của hệ thống.

- Sử dụng công cụ quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội

nhập và nâng cao năng lực quản trị ngân hàng.

- Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân

hàng theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật.

- Tuân thủ và chấp hành nghiêm túc chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà

nước; chỉ đạo của Chính Phủ, NHNN, khẳng định vai trò là công cụ quan

trọng, hiệu quả trong thực thi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và thực

hiện nhiệm vụ đặc biệt được giao.

- Chú trọng, tập trung đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra giám sát theo

hướng chuyên trách, trực tuyến một cách đồng bộ nhằm tăng cường tính độc

28

lập trong hoạt động kiểm tra.

- Chuyển đổi toàn diện mô hình tổ chức từ hoạt động ngân hàng truyền thống

sang mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại, quản lý, quản trị

theo các khối chức năng chuyên sâu, xác lập mô hình kinh doanh hướng tới

khách hàng.

- Xác định rõ chiến lược phát triển nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quyết định

cho sự phát triển bền vững và lâu dài của BIDV. Công tác tổ chức cán bộ được

cải cách triệt để, đồng bộ và căn bản, từ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đánh

giá đến đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với yêu cầu

thực tiễn.

- Xây dựng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin, tạo dựng hệ thống công

nghệ thông tin hiện đại, xác định Công nghệ thông tin là yếu tố quyết định

trong hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại, từ đó đẩy mạnh phát triển

và tiếp tục đầu tư củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin.

- Chú trọng công tác phát triển mạng lưới gắn với đầu tư xây dựng hạ tầng cơ

sở, mở rộng địa bàn, tăng cường năng lực cạnh tranh, giữ vững và phát triển

thị phần nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giá trị thương hiệu BIDV.

- Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và thực hiện tốt

công tác an sinh xã hội, trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng.

(ii) Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh:

- Tổng tài sản đến 31/12/2010 đạt khoảng 366.268 tỷ đồng tăng gấp 2,3 lần so với

2006, tính chung tổng tài sản tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là

25,2%/năm, vượt mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2006-2010. Đến 30/06/2011 đạt

khoảng 403,876 tỷ đồng.

29

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )

- Huy động vốn: thực hiện điều hành lãi suất huy động một cách linh hoạt, thận

trọng trên cơ sở tuân thủ các chỉ đạo điều hành về lãi suất của NHNN và bám

sát diễn biến của thị trường đảm bảo tính cạnh tranh, kịp thời. Đến

31/12/2010, huy động vốn đạt 247.701 tỷ, tăng hơn 2,2 lần so với năm 2006,

mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là 23,7%/năm, vượt mục tiêu kế

hoạch của giai đoạn 2006-2010, thị phần huy động vốn của BIDV trong toàn

ngành đạt 10,38%. Đến 30/06/2011 đạt 269.804 tỷ tăng 9% so với 31/12/2010.

Biểu đồ 2.2: Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )

30

- Dư nợ tín dụng tăng trưởng có kiểm soát: năm 2010 dư nợ tín dụng của BIDV

đạt 248.898 tỷ, tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006 và tương ứng với mức tăng

trưởng bình quân giai đoạn 24,9%/năm. Mức tăng trưởng này được đánh giá là

phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như tăng trưởng tín dụng

toàn ngành ngân hàng, thị phần tín dụng của BIDV chiếm 10,9%. Đến

30/06/2011 là 280.364 tỷ tăng 12% so với cuối năm 2010.

- Thu dịch vụ ròng năm 2010 đạt 2.138 tỷ, tăng gấp 7,5 lần so với năm 2005.

Tăng trưởng thu dịch vụ ròng năm 2010 thấp hơn mức tăng trưởng bình quân

giai đoạn 2006-2010 là 50%. Tỷ lệ thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế đến

năm 2010 đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra trong giai đoạn 5 năm là 40%. Đến

30/06/2011 đạt 1.203 tỷ tăng trưởng 34% so với 6/2011

- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng một cách ổn định, luôn đảm bảo năm sau

cao hơn năm trước: Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 46% / năm, đến

31/12/2010 đạt hơn 4. 626 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2006, tương ứng

với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt mức 46%/năm, cao

hơn so với mục tiêu đề ra (40%).

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010, BIDV )

- Hệ số CAR được cải thiện đáng kể từ 8,64% năm 2006 lên 9,32% năm 2010,

ROA tăng từ 0,71% lên 1,13%, ROE tăng từ 14,23% lên 17,96%

31

- Vốn chủ sở hữu năm 2010 đạt hơn 24 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với năm

2006; Vốn điều lệ đạt 14.600 tỷ đồng, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2006. Đến

30/06/2011 đạt hơn 28 nghìn tỷ đồng.

- Trích đủ dự phòng rủi ro theo qui định, dư quỹ dự phòng rủi ro của BIDV/dư nợ

xấu đạt 140%, đảm bảo chủ động bù đắp được rủi ro khi phát sinh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống còn một số

hạn chế:

- Công tác quản trị điều hành: Công tác xây dựng chiến lược, định hướng tăng tốc

phát triển sau giai đoạn suy thoái chưa được chú trọng. Khối lượng công việc

phải xử lý tập trung tại Hội sở chính lớn dẫn đến áp lực nặng nề cho các thành

viên Ban lãnh đạo. Công tác phân tích, dự báo về kinh tế vĩ mô, xu hướng biến

động của thị trường còn hạn chế, thiếu thông tin dẫn đến lỡ nhịp trong hoạt động

kinh doanh. Một số đơn vị thiếu chủ động, kém linh hoạt trong triển khai thực

hiện dẫn đến hiệu quả điều hành chưa cao.

- Tính tuân thủ, chấp hành kỷ cương, kỷ luật: Tại một số đơn vị thành viên, việc

điều hành chưa có tính đồng thuận và chia sẻ với toàn hệ thống. Một số Giám

đốc đơn vị thành viên tiếp tục buông lỏng quản lý, chưa chấp hành nghiêm túc

kỷ cương, kỷ luật điều hành như vượt giới hạn tín dụng, hệ số Q được giao. Một

số chi nhánh chưa tuân thủ đầy đủ quy chế, quy trình, sai sót xảy ra ở tất cả các

khâu trong quy trình.

- Công tác xây dựng, giao kế hoạch: Mặc dù công tác lập và giao kế hoạch kinh

doanh đã được cải tiến và có sự chủ động nhất định, tuy nhiên trong quá trình

thực hiện kế hoạch kinh doanh, còn thiếu sự lường đón, đánh giá và nắm bắt kịp

thời diễn biến kế hoạch, những yếu tố tác động lớn có khả năng ảnh hưởng đến

kết quả thực hiện kế hoạch, đặc biệt là các kế hoạch cấu phần. Việc tham gia ý

kiến của Ban Lãnh đạo, các đơn vị vào các chương trình, kế hoạch kinh doanh

mang tính toàn hệ thống hoặc các nội dung khác còn chưa thực sự sâu sắc, chậm

tiến độ, tham gia mang tính hình thức.

32

- Công tác tham mưu, đề xuất còn thiếu tính sáng tạo, thiếu ý tưởng mới mang

tính đột biến, các nội dung, định hướng lớn chủ yếu xuất phát từ Ban lãnh đạo,

từ đó chưa phát huy được hết vai trò, sức mạnh tập thể của các Ban, đơn vị tại

Hội sở chính. Còn yếu và thiếu trong nghiên cứu, nắm bắt và phát hiện thị hiếu

tiêu dùng, thị hiếu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, chưa có các sản

phẩm chuyên biệt, vượt trội mang tính thương hiệu của BIDV.

- Thủ tục hành chính: Mặc dù Ban lãnh đạo đã tập trung chỉ đạo cải cách thủ tục

hành chính, giảm bớt các đầu mối trung gian, tuy nhiên, kết quả triển khai vẫn

chưa được như kỳ vọng, vẫn tồn tại nhiều quy trình, thủ tục phức tạp, đặc biệt là

quy trình công tác xây dựng cơ bản, thanh quyết toán và tài chính, nhiều khi dẫn

đến căng thẳng trong quan hệ giữa các Ban Hội sở chính và Chi nhánh;

- Điều hành hoạt động kinh doanh: Cơ cấu khách hàng tín dụng chưa có sự

chuyển dịch rõ rệt, việc kiểm soát cho vay đối với nhóm khách hàng liên quan

tại một số chi nhánh thực hiện chưa tốt, dư nợ phát sinh lớn, chưa có biện pháp

giám sát hiệu quả. Việc cung ứng tín dụng chưa gắn với khả năng huy động vốn,

đặc biệt là các dự án trung dài hạn. Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2 vẫn tiềm ẩn rủi

ro. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn vẫn cao so mục tiêu kế hoạch 5 năm. Cơ cấu

vốn chưa có sự cải thiện rõ rệt, cơ cấu vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng nguồn vốn, tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhóm ít các khách hàng có

tiền gửi lớn.

- Công tác kiểm tra, giám sát: Việc chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, giám sát các lĩnh

vực hoạt động đôi lúc chưa đạt yêu cầu, thiếu sự quyết đoán và nhậy bén. Một

số đơn vị chưa tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo điều hành hoặc các điều kiện uỷ

nhiệm của Hội sở chính. Việc báo cáo xử lý các sai phạm tại một số đơn vị chưa

kịp thời, thiếu kiên quyết. Công tác hậu kiểm còn chưa được thực hiện kịp thời,

chất lượng hậu kiểm chưa cao, phân quyền cho cán bộ hậu kiểm chưa đúng qui

định.

33

2.2 Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2010 và 6 tháng đầu năm 2011

2.2.1 Cơ cấu tín dụng:

Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản vẫn là hoạt động tín dụng với 64%.

Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.

Dư nợ tín dụng tăng trưởng có kiểm soát: năm 2010 dư nợ tín dụng của BIDV

đạt 248.898 tỷ, tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006 và tương ứng với mức tăng trưởng

bình quân giai đoạn 24,9%/năm. Do ảnh hưởng bất lợi từ nền kinh tế thế giới, cộng

với các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ làm dư nợ đến 30/06/2011 là

280.364 tỷ tăng 12% so với cuối năm 2010. Mức tăng trưởng này được đánh giá là

phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như tăng trưởng tín dụng toàn

ngành ngân hàng, thị phần tín dụng của BIDV chiếm 10,9%.

Biểu đồ 2.4: Cho vay, ứng trước khách hàng

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )

Về kỳ hạn: dư nợ ngắn hạn tiếp tục chiếm ưu thế với 59,5%, tỷ trọng cho vay

trung dài hạn bình quân qua các năm đạt 40,5%. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ bình

quân đạt 22%. Đây là một thành công của BIDV trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn đồng thời gia tăng thu phí dịch vụ

Trong cơ cấu cho vay theo lĩnh vực ngành nghề BIDV cũng đã dành những

khoản lớn cho vay công nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại, luôn thể hiện là

34

một trong số những ngân hàng tiên phong trong lĩnh thực thi các chính sách tiền tệ

và các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế của Chính phủ.

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay theo ngành nghề kinh tế năm 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2010, BIDV )

Tuy nhiên trong năm 2011 BIDV đã điều chỉnh cơ cấu tín dụng để đáp ứng các

nhu cầu vay vốn lưu động. Việc điều chỉnh này tập trung cho các lĩnh vực sản xuất

kinh doanh, xuất khẩu và các nhu cầu thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Sự điều chỉnh này có mục đích là hỗ trợ, duy trì đà tăng trưởng kinh tế. Thực hiện

tốt chủ trương giảm dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, lĩnh vực phi sản xuất,

ngoại tệ đối với khách hàng không có nguồn thu ngoại tệ, khách hàng nhập khẩu

các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.

35

ĐVT: tỷ đồng

Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng theo loại hình vay

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010 06/2011

88,522 118,380 147,506 191,262 232,490 247,742

1,095

4,574

3,219

2,320

6,044

7,005

Cho vay các TCKT,cá nhân trong nước Cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá Các khoản phải thu từ cho thuê tài chính

963

1,501

2.501

2,877

2,830

3,221

Các khoản phải trả thay khách hàng Cho vay bằng vốn ODA

4,883

5,545

6009

1,671 8,267

295 14,779

167 18,267

1,967

1246

3,174 -

445 2,329

755 539

337 2,560

1,014 -

378 -

16

12

9

2,890 -

Cho vay theo chỉ định và theo Kế hoạch nhà nước Cho vay ủy thác Cho vay các tổ chức,cá nhân nước ngoài Nợ khoanh chờ xử lý (Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )

Dư nợ thương mại chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay chỉ

định, kế hoạch nhà nước và nợ khoanh, nợ chờ xử lý đã giảm tỷ trọng xuống ở mức

rất thấp.

Tổng dư nợ 30/06/2011 là 280.364 tỷ tăng 12% so với cuối năm 2010, chủ

yếu là tăng từ các khoản cho vay thương mại (chiếm 95% dư nợ tăng thêm), cho vay

chỉ định và kế hoạch nhà nước giảm dần qua các năm (đến cuối 2010 số dư chỉ còn

445 tỷ chiếm chưa đầy 0,4% tổng dư nợ). Đặc biệt số dư nợ cho vay được khoanh và

nợ chờ xử lý đã không còn.

Cơ cấu tín dụng theo từng loại hình nghiệp vụ được duy trì hợp lý theo chính sách

điều hành của cơ quan quản lý, phù hợp với chính sách tín dụng trong từng giai đoạn

cụ thể.

36

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng cho vay theo loại hình doanh nghiệp năm 2006, 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005,2010, BIDV )

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh với sự năng động, thích nghi tốt với những

biến động của thị trường là các đối tượng luôn được BIDV quan tâm. Đến cuối

năm 2010 cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng, chiếm hơn 50% tổng dư

nợ của ngân hàng. Tuy tỷ trọng cho vay cá nhân có tăng nhưng chỉ chiếm khoảng

15% trong tổng dư nợ, thấp theo định hướng phát triển thành ngân hàng bán lẻ của

BIDV nhưng trong năm 2010, hoạt động của Khối bán lẻ có nhiều bước chuyển biến

37

tích cực và đồng bộ. Đây là năm đầu tiên BIDV triển khai hoạt động bán lẻ theo

định hướng phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2010-2012. Mô hình

bán lẻ được triển khai thực hiện theo hướng từ Hội sở chính đến chi nhánh một cách

rõ ràng, cụ thể và đạt được một số kết quả đáng kể: Huy động vốn đạt 100.000 tỷ

đồng, tăng 35% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng huy động

vốn; Dư nợ tín dụng bán lẻ đạt hơn 29.000 tỷ đồng, tăng trưởng khá ở mức hơn 40%,

dịch vụ tăng trưởng hơn 50%.

2.2.2 Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể nợ xấu giảm và nợ tốt tăng cả về

mặt số tuyệt đối và số tương đối qua các năm. Cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng

nêu trên đã cho thấy hướng đi đúng đắn của ngân hàng trong việc thực thi chính sách

tín dụng: kiểm soát chất lượng, đa dạng hóa khách hàng, nâng cao quản lý rủi ro tín

dụng vừa đảm bảo tăng trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.

Từ năm 2006 BIDV đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế, đến năm 2010, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở

mức 2.47%, đảm bảo được kế hoạch đặt ra. Tỷ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ đến

31/12/10 đạt 11%, giảm dần trong giai đoạn 2006-2010, hướng dần đến thông lệ. Tỷ

trọng dư nợ ngoài quốc doanh, có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần qua từng năm

trong giai đoạn 2006-2010, hiện chiếm 75% tổng dư nợ, tỷ trọng dư nợ có tài sản

đảm bảo được giữ ổn định quanh mức 70%/năm, tỷ trọng trung dài hạn trên tổng dư

nợ đã giảm dần qua các năm, chiếm 43,5% tổng dư nợ và đạt được mức giới hạn

giao năm 2010 (<46%). Tuy nhiên trước những khó khăn của nền kinh tế 06 tháng

đầu năm 2011 tỷ lệ nợ xấu là 2.56% vẫn ở mức thấp dưới 3%, tăng 0.09% so với

cuối năm 2010.

38

ĐVT: tỷ đồng

Bảng 2.2: Phân loại nợ qua các năm

2008

2007

2006

2009

2010 06/2011 49,138 86,798 116,337 159,917 202,574 241,253 27,967 32,753 28,005 1,822 3,427 6,231

31,452 2,833

32,108 3,531

28,083 3,597

333

212

413

864

819

781

Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ có khả năng mất vốn Nợ có khả năng mất vốn Nợ xấu

2,125 8,689

1,118 4,757

937 4,183

1,172 5,567

2,007 6,423

4,617 7,220

8.81% 3.60%

2.65%

2.68%

2.47%

2.56%

Tỷ lệ Nợ xấu/ Cho vay TCKT, cá nhân

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )

Trong 06 tháng cuối năm để chất lượng tín dụng được cải thiện do BIDV tập

trung thực hiện thắt chặt cho vay bất động sản, cơ cấu lại các khoản nợ gặp khó khăn do

tác động của khủng hoảng tài chính thế giới theo chủ trương của Chính phủ, tập trung

thu nợ xấu trong bảng, đồng thời gắn với đánh giá định hạng doanh nghiệp, cho vay có

chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng gắn với chất lượng tín dụng.

2.2.3 Trích lập dự phòng rủi ro

ĐVT:tỷ đồng

Chỉ tiêu Số dự phòng đã trích

2006 2,020

2007 3,588

2008 3,087

2009 2010 06/2011 1,792

1,279 1,301

Bảng 2.3: Trích lập dự phòng qua các năm

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )

BIDV đã cố gắng trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định. Bên cạnh đó, số dư quỹ

dự phòng rủi ro đến ngày /3006/2011 là 7,853 tỷđ cho thấy tỷ lệ quỹ dự phòng rủi

ro/Tổng nợ xấu là 110 % (7,853 tỷđ /7,220 tỷđ) đảm bảo khả năng tự bù đắp rủi ro của

BIDV.

39

2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam (BIDV)

2.3.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV

2.3.1.1 Hạn chế của mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu trúc TA2

40

Hình 2.1: Mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu trúc TA2

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban Kiểm soát

Hội đồng xử lý rủi ro

Ban Chuyên viên

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Hội đồng tín dụng

Hội đồng ALCO

Hội đồng CNTT

Khối Tín dụng

Khối Quản lý rủi ro

Khối Dịch vụ

Khối Kế toán

Khối Hỗ trợ

Khối Tài chính

Ban Tín dụng

Ban NV&KDTT

Ban Quản lý rủi ro

Văn phòng

Ban QLCN

Ban Kế toán

TCCB

Ban QL TD

Ban KDĐN

Ban KHPT

Trung tâm Thanh toán

Ban KTNB

Ban Pháp chế

Ban Dịch vụ

Ban Tài chính

Ban Thẩm định

Quản lý TSNN

Trung tâm thẻ

Ban Đầu tư

Ban QL công trình

Ban TH&QHCC

Ban công nghệ

Ban QL dự án CPH

VP Đảng uỷ

VP Công đoàn

41

Hạn chế của mô hình tổ chức trước TA2:

 Chức năng quản lý rủi ro đang thực hiện phân tán

 Quy trình nghiệp vụ chưa tách bạch 3 chức năng: Kinh doanh (Front

Office), Quản lý rủi ro, Tác nghiệp (Back Office). Quản lý rủi ro hiện

đứng ngoài quy trình thực hiện chức năng giám sát.

 Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quá lớn. Các chi nhánh

hiện là các ngân hàng nhỏ trong ngân hàng.

 Chi nhánh có nhiều nhân viên và toàn bộ các dịch vụ hỗ trợ

 Không có chi nhánh Hội sở chính

 BIDV không có ai quản lý tất cả các sản phẩm và không có ai chịu trách

nhiệm về quản lý các sản phẩm cụ thể (theo đúng nghĩa sản phẩm và

quản lý sản phẩm).

 Mô hình tổ chức phân chia theo nghiệp vụ, chưa định hướng theo khách

hàng

2.3.1.2 Xây dựng mô hình tổ chức theo thông lệ quốc tế - dự án tái cấu trúc TA2

Xây dựng mô hình tổ chức theo dự án TA:

– Theo dự án TA thành lập Ban Quản lý rủi ro. Gồm QLRR (Tín dụng, Thị

trường, Tác nghiệp) và ISO.

– Thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ

nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm 2008,

BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của

khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức

mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh.

Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán

buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản

lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ.

Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối

quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ

42

chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV tiến tới trở thành một

ngân hàng hiện đại.

– TA2: năm 2008 thành lập Ban Quản lý rủi ro Tín dụng, Ban Quản lý rủi ro Thị

trường & Tác nghiệp (Ban quản lý rủi ro phi tín dụng):

Chức năng QLRR Tín dụng tách riêng sang Ban QLRR Tín dụng.

Ban Quản lý Rủi ro thị trường & tác nghiệp thực hiện: QLRR Thị trường,

QLRR Tác nghiệp, ISO, Phòng chống rửa tiền (AML).

Ưu điểm của mô hình tổ chức mới:

 Tập trung vào khách hàng

 Tập trung vào sản phẩm

 Tăng thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản trị

 Đơn giản, rõ ràng trách nhiệm

 Mỗi người là một trung tâm lợi nhuận

 Đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro mọi hoạt động Ngân hàng

Hình 2.2:Khối QLRR sau dự án TA2

43

2.3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng của các Phòng Ban theo mô

hình mới

* Ban quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở chính:

– Tham mưu giúp Ban lãnh đạo về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động

kinh doanh của BIDV.

– Thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá một cách độc lập các đề xuất tín

dụng từ các bộ phận: Ban quan hệ khách hàng Doanh nghiệp, các khoản vượt

hạn mức từ Chi nhánh, Ban Định chế tài chính và Ban Đầu tư. Chịu trách

nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro/phê duyệt rủi ro tín dụng phù

hợp với thẩm quyền phê duyệt được giao.

– Tham mưu giúp Ban lãnh đạo trong việc xây dựng các văn bản chế độ về

rà soát, đánh giá rủi ro tín dụng đối với các khách hàng, các định chế tài

chính và các khoản đầu tư.

Tại Hội sở chính Ban quản lý rủi ro tín dụng có các phòng Phòng quản lý rủi

ro tín dụng 1,2 và Phòng quản lý rủi ro Định chế tài chính.

*Phòng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh :

– Công tác quản lý tín dụng: xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực

hiện công tác tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, phân tích, đánh

giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; xếp hạng tín

dụng vào việc quản lý danh mục, phối hợp đánh giá tài sản đảm bảo theo

đúng quy định của BIDV, thực hiện việc xử lý nợ xấu; tổng hợp kết quả phân

loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để lập cân

đối kế toán theo quy định., thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và

chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản

đảm bảo nợ vay của chi nhánh.

– Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy

định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, phối hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ

khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chịu trách nhiệm

hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ

44

thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng,

giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao.

Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý

rủi ro và trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của Chi nhánh.

– Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Phổ biến các văn bản quy định, quy

trình về quản lý rủi ro tác nghiệp của BIDV và đề xuất, hướng dẫn các

chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác

nghiệp trong các khâu nghiệp vụ tại Chi nhánh. Áp dụng hệ thống quản lý,

đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại chi

nhánh và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát hiện được. Xây dựng,

quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh.

– Công tác phòng chống rửa tiền: Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định,

quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV. Tham mưu

cho Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện trong Chi nhánh.

Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng liên

quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.

– Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: Là đầu mối phối hợp xây dựng

quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO tại Chi nhánh.

– Công tác kiểm tra nội bộ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm

tra, kiểm soát nội bộ, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra,

kiểm tra, kiểm toán của Chi nhánh, đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của

BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra/thanh

tra/kiểm toán tại Chi nhánh.

2.3.2 Các kỹ năng thực hiện thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng:

2.3.2.1 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng

– Nhận thức và hiểu biết đầy đủ về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng,

nắm bắt và thực hiện đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao.

45

– Nắm bắt và hiểu biết về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt

động tín dụng.

– Nắm bắt và hiểu biết thấu đáo về các chính sách, quy định của BIDV liên

quan đến quản lý rủi ro tín dụng của BIDV cụ thể là quy định về phân cấp

thẩm quyền cấp tín dụng, chính sách cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, các

quy định về bảo đảm tiền vay...

– Có kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, đã làm qua vị trí cán bộ quan hệ

khách hàng.

– Được đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý rủi ro

2.3.2.2 Các kỹ năng thẩm định và đánh giá rủi ro

Đây là các nội dung liên quan đến việc kiểm soát rủi ro trước khi cho vay.

Cán bộ quản lý rủi ro cần đánh giá đầy đủ các nội dung theo mẫu báo cáo thẩm định

rủi ro:

– Đánh giá phù hợp với các quy định, chính sách tín dụng, chính sách quản

lý rủi ro hiện hành

(i) Phù hợp với quy định của pháp luật

(ii) Phù hợp với quy định, chính sách của BIDV

– Đánh giá về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn.

– Thẩm định, đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng

– Thẩm định việc đánh giá chung về khách hàng

– Thẩm định việc đánh giá, phân tích về tình hình tài chính của khách hàng.

– Đánh giá việc phân tích rủi ro trong giao dịch với khách hàng

– Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay

– Đánh giá kết quả thẩm định, phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ

(chi tiết theo Phụ lục 1-8)

2.3.3 Đánh giá về quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV

*Thành tựu đạt được:

Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, BIDV hiểu

rất rõ vị trí, vai trò và sức ảnh hưởng của mình trong nền kinh tế, trong hệ thống

46

ngân hàng quốc gia. Một trong những đóng góp cho sự thành công là luôn nhìn

nhận rất rõ tầm quan trọng của rủi ro tín dụng, là loại rủi ro quan trọng nhất trong

các loại hình rủi ro tài chính, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới 60% tổng

số thu nhập của BIDV. Để hoạt động này luôn phát triển, ngân hàng không ngừng

cải thiện các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro, tiến hành những thay đổi cần thiết

trong toàn bộ cơ cấu tổ chức, cơ cấu thanh tra và bộ máy kiểm soát sao cho công tác

quản lý rủi ro tín dụng ngày một tốt hơn.

Công tác quản lý rủi ro tín dụng của BIDV được thực hiện và quản lý theo

nguyên tắc phân quyền, phân cấp cho từng hoạt động, từng cá nhân phụ trách vì thế

trách nhiệm và thẩm quyền trong quản lý kinh doanh luôn được phát huy, xác định

rõ:

 Mô hình quản lý rủi ro của BIDV theo hướng hiện đại và hướng đến các chuẩn

mực quốc tế với việc phân tách các bộ phận đề xuất tín dụng, bộ phận phán quyết

tín dụng, bộ phận tác nghiệp tín dụng.

 Phê duyệt tín dụng thực hiện theo giới hạn đã được phân cấp và phân quyền cụ

thể nếu không đủ thẩm quyền thì trình cấp trên xử lý.

 Xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và hệ thống cho điểm

khách hàng cá nhân để có những chính sách ưu đãi hoặc giám sát riêng cho từng

khách hàng, tiến tới đánh giá chất lượng tổng thể của dư nợ tín dụng.

 Hoàn thiện các chính sách tín dụng để phản ánh và giám sát tốt hơn các rủi ro

trong hoạt động tín dụng như chính sách lãi suất cho vay phù hợp với các nhóm

khách hàng, quy định cho vay ngoài địa bàn, quy định về hoạt động cho vay

kinh doanh bất động sản, những quy định cho vay tiêu dùng …. Các chính sách

khách hàng, chính sách cấp tín dụng, chính sách tài sản đảm bảo không ngừng

đổi mới và hoàn thiện theo hướng tăng cường kiểm soát rủi ro.

 Xây dựng một hệ thống giám sát chặt chẽ hoạt động cấp tín dụng thông

qua Ban, phòng quản lý rủi ro tín dụng

Bên cạnh đó, ngân hàng còn xây dựng và hroàn thiện quy trình giám sát, tiếp

tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tăng cường các hoạt động kiểm

47

tra nội bộ. Hoạt động kiểm tra nội bộ được thực hiện định kỳ, phối hợp với kiểm tra

đột xuất, được tiến hành một cách thông suốt trên toàn hệ thống để sớm phát hiện

các sai sót, sớm cảnh báo các dấu hiệu vi phạm tránh các hệ luỵ nghiêm trọng xảy

ra.

Kết hợp bảo hiểm với tín dụng, phân tán rủi ro và phát triển nghiệp vụ phái

sinh cũng là những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng,

được BIDV nghiêm túc thực hiện theo từng chuẩn mực nghiệp vụ.

Với mục tiêu hướng tới trở thành một ngân hàng hiện đại, BIDV đã thành lập

các Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có, thành lập Ban quản lý rủi ro tín dụng, Ban

quản lý rủi ro thị trường, thành lập công ty quản lý nợ, khai thác tài sản và thực hiện

quản lý một số khoản vay khó đòi giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn

chế rủi ro.

*Một số hạn chế còn tồn tại:

Mặc dù đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng và khả năng phòng

chống rủi ro trong hoạt động tín dụng, BIDV vẫn còn một số tồn tại trong công tác

quản lý hoạt động cấp tín dụng như sau:

Thực tế cho thấy nhiều chính sách tín dụng đã được đưa ra để giảm thiểu rủi

ro tín dụng đối với các biến động của thị trường nhưng đa số các chính sách tín

dụng này là đi sau các biến động thị trường do công tác phân tích và dự báo thị

trường chưa được thực hiện tốt.

Từ khi cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng tách biệt giữa các bộ phận dẫn

đến ai cũng thấy mình có vai trò quyết định trong hoạt động tín dụng đã làm ảnh

hưởng nhiều đến môi trường làm việc, tạo nên một không khí căng thẳng và ảnh

hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng thiếu sự kết hợp trong công tác tín

dụng, quản lý và chăm sóc khách hàng giữa các phòng ban.

Do không có trung tâm phân tích tín dụng tập trung và phân quyền phê

duyệt cho các chi nhánh khá lớn nên sẽ có những khoản tín dụng bị phê duyệt một

cách vội vàng, chạy theo yêu cầu của khách hàng và được chỉ định của cấp phê

duyệt từ trên xuống mà thiếu đi sự phân tích, thẩm định tín dụng độc lập.

48

Tập trung phê duyệt cao độ nhưng chưa có các biện pháp xử lý phụ trợ dẫn

tới việc chưa bám sát được đặc thù khách hàng và thị trường của các địa bàn khác

nhau.

Chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá dòng tiền, vốn lưu động ròng

của khách hàng trong công tác thẩm định tín dụng và cũng như trong hệ thống đánh

giá tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp mà chỉ tập trung vào lợi nhuận hàng tháng,

quý, năm của doanh nghiệp nên đôi khi chưa thể phân tích chính xác khả năng trả nợ

đối với khách hàng trong từng thời kỳ hợp lý, nhất là các khoản vay theo hạn mức

tín dụng xoay vòng dưới một năm. Điều này đã làm cho công ty không trả được nợ

cho ngân hàng khi đến hạn. Có thể thấy rằng do cán bộ tín dụng chưa chú trọng đến

việc phân tích, tính toán điều kiện và khả năng trả nợ đối với khách hàng trong

khoảng thời gian hợp lý

Danh mục cho vay của BIDV còn tập trung vào các doanh nghiệp lớn, các tổng

công ty nhà nước; mặc dù đã có định hướng phát triển đối với loại hình doanh

nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân. Chưa chú trọng phân tích cơ cấu dư nợ để phù

hợp với tình hình kinh tế, mức độ phát triển của các ngành nghề, phù hợp với tình

hình giá cả của tài sản đảm bảo….

Mức độ tuân thủ của các phòng chưa cao đặc biệt là trong công tác giám sát

vốn vay, công tác bàn giao hồ sơ tín dụng. Một số nhân viên tín dụng đã không thực

hiện đầy đủ quy định về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay hoặc nếu có thực hiện

thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó bằng cách gửi biên bản kiểm tra cho khách

hàng ký mà thực tế lại không kiểm tra tại đơn vị hoặc chỉ làm biên bản kiểm tra khi có

sự kiểm tra của các đơn vị kiểm tra của ngân hàng và khi có sự thanh tra của Ngân

hàng Nhà nước.

Công tác định giá tài sản đảm bảo chưa được thực hiện 100% thông qua tổ

định giá tài sản độc lập đảm bảo nhằm phản ánh xác thực nhất giá trị tài sản và đảm

bảo tính độc lập ở mức cao nhất của công tác này. Cán bộ tín dụng có thể lợi dụng

sơ hở làm trái quy trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp

49

không đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hoặc do có sự thông đồng

với khách hàng .

Hiện tại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV chỉ có thể xếp hạng đối

với những khách hàng có báo cáo tài chính từ 2 năm, như vậy đối với khách hàng mới

thành lập hoặc mới có báo cáo tài chính 1 năm, khách hàng cá nhân thì không thể

sử dụng chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng được.

Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ có khả năng tập hợp và chia sẻ yếu, chưa

phục vụ tốt cho công tác quản lý tín dụng. Nguồn thông tin đối chiếu giá cả, thông

tin khách hàng còn thiếu: chưa thiết lập hoặc mua được các nguồn thông tin hữu ích

cho công tác kiểm tra thông tin khách hàng tín dụng hoặc từng giao dịch cấp tín

dụng (giá cả hiện tại, mức độ biến động giá cả của nguyên liệu đầu vào..).

Công tác kiểm tra nội bộ hiện nay còn nặng về tính hình thức chỉ tiến hành

kiểm tra theo kế hoạch chỉ định của Ban điều hành, kiểm tra khi sự việc đã xảy ra.

Công tác kiểm tra nội bộ chưa thể hiện được tính độc lập, khách quan, chưa thể hiện

được tính cảnh báo những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.

Hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày

càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Việc tuyển dụng lao động đa

phần là từ nguồn nhân viên mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm. Công tác đào tạo

nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị kịp thời, trình độ nhân viên chưa đồng đều, số

lượng nhân viên chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh còn thiếu.. hầu hết

nhân viên làm công tác tín dụng tuổi đời còn trẻ, phần lớn công tác trong lĩnh vực tín

dụng từ 1 - 3 năm nên kinh nghiệm còn hạn chế

2.3.4 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới

Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng của BIDV trong đó tập trung vào:

- Hoàn thiện và ban hành các chỉ tiêu rủi ro chính (Key risk indicators) để

kiểm soát định kỳ.

- Xây dựng quy định về cấp tín dụng cho nhóm khách hàng có liên quan.

- Nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý danh mục tín dụng, tính toán tổn

thất tín dụng theo từng ngành, lĩnh vực. Triển khai các công cụ để quản lý dư

50

nợ cấp tín dụng theo ngành nghề lĩnh vực theo Nghị quyết của Hội đông

quản trị.

- Xây dựng và triển khai việc quản lý danh mục cho vay theo khu vực địa lý.

- Xây dựng công cụ quản lý tổng giới hạn cấp tín dụng theo khách hàng và

theo chi nhánh.

Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. -

Tăng cường công tác quản lý rủi ro sau khi cấp tín dụng. -

Quy định về cấp tín dụng cho nhóm khách hàng có liên quan:

Xây dựng tiêu chí xác định nhóm khách hàng liên quan:

- Nhóm khách hàng có liên quan là các doanh nghiệp nhà nước (Tập đoàn kinh

tế /Tổng Công ty/Công ty).

- Nhóm khách hàng có liên quan là nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh (kể

cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

- Nhóm khách hàng có liên quan là nhóm khách hàng cá nhân

Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với khách hàng cho vay tại

nhiều chi nhánh.

Quy định thẩm quyền duyệt tổng giới hạn tín dụng đối với toàn bộ nhóm khách

hàng có liên quan tại chi nhánh

Quy định về việc kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay

Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng:

- Các trường hợp cho vay vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh.

Các trường hợp nghi ngờ cho vay đảo nợ. -

Cho vay khách hàng mới thành lập (mới đăng ký kinh doanh). -

Cho vay không đủ tài sản đảm bảo theo quy định. -

Cho vay lòng vòng trong nhóm khách hàng có liên quan -

Cho vay khách hàng không hoạt động kinh doanh -

Chia tách dự án/khoản vay để quyết định cho vay trong thẩm quyền -

- Cho vay trùng lắp giữa các chi nhánh.

Tăng cường công tác quản lý rủi ro sau khi cấp tín dụng:

51

- Chú trọng việc kiểm soát dòng tiền trong hoạt động kinh doanh của khách

hàng.

- Thường xuyên phân tích đánh giá hàng tồn kho, tình hình công nợ của khách

hàng.

- Chú trọng kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay, vật tư bảo đảm nợ vay, tài

sản bảo đảm của khách hàng.

- Đối với nghiệp vụ bảo lãnh:

- Xây dựng quy định về việc quản lý tiền ứng trước của khách hàng đảm bảo

sử dụng đúng mục đích.

- Thường xuyên đánh giá năng lực, tiến độ thi công của khách hàng tránh việc

phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

2.4 Điều tra, khảo sát thực tế về nguyên nhân, giải pháp rủi ro tín dụng và kết quả

2.4.1 Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát

2.4.1.1 Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát

Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín

dụng về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như các

giải pháp để có thể khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phục vụ cho việc thực

hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam” nên tác giả đã đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gởi đến 120 cán bộ

tín dụng hiện đang công tác tại BIDV để ghi nhận các ý kiến.

2.4.1.2 Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát

Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế với mong muốn là có thể sử dụng phần mềm

nghiên cứu SPSS để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như tuổi, trình độ chuyên

môn, số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ tín dụng cũng như mức

dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản tác động như thế nào đến nhóm

nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng, đề từ đó

có thể đưa ra những giải pháp khắc khục, hạn chế rủi ro tín dụng một cách tốt hơn.

52

Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi và với tình hình thực tế tại

BIDV, tác giả nhận thấy:

- Về trình độ chuyên môn: do yêu cầu xét tuyển khi vào làm việc ở bộ phận tín dụng

nên tất cả 120 cán bộ hiện đang công tác tại bộ phận tín dụng đều có trình độ đại học.

- Về nhân tổ tuổi của cán bộ tín dụng: 80% số cán bộ tín dụng có độ tuổi từ 22 tuổi đến

32 tuổi. Số cán bộ có độ tuổi trên 32 tuổi hiện đang giữ các chức vụ quản lý (trưởng

phòng, phó phòng, kiểm soát các phòng nghiệp vụ và Phó Giám đốc phụ trách tín

dụng). Do phần lớn cán bộ tín dụng có độ tuổi không chênh lệch nhiều nên mức độ ảnh

hưởng không lớn.

- Về dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản và số thâm niên công tác: do

BIDV không có chính sách quy định mức dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải

chuyên quản mà thông thường sẽ dựa vào số năm công tác, và năng lực của từng cán

bộ để phân công quản một số đơn vị. Sau một thời gian sẽ có sự phân công luân

chuyển giữa các cán bộ. Thêm vào đó, BIDV đang áp dụng theo quy trình tín dụng

mới, có sự phân chia rõ ràng giữa các bộ phận (quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro,

quản trị tín dụng). Bên cạnh đó đôi khi dư nợ bình quân tuy cao nhưng hồ sơ lại đơn

giản ít rủi ro. Chính vì những nguyên nhân trên nên việc xác định dư nợ bình quân mỗi

cán bộ tín dụng chuyên quản rất khó thực hiện.

Trên đây là những khó khăn, hạn chế của quá trình đề xuất, thiết kế bảng câu

hỏi, thu thập thông tin, xử lý kết quả khảo sát điều tra, và cũng là một phần hạn chế của

đề tài nghiên cứu.

2.4.2 Kết quả khảo sát thực tế

Như đã phân tích về các khó khăn, hạn chế của quá trình điều tra khảo sát, nên

kết quả của việc điều tra chỉ mang tính thống kê để thấy được sự đồng tình của các ý

kiến nhận được đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm

hạn chế, khắc phục rủi ro tín dụng do tác giả đề ra.

53

Số mẫu điều tra được phát ra là 120 mẫu và có 107 mẫu hợp lệ do tác giả có lấy

ý kiến tại các chi nhánh BIDV khác địa bàn nên có 1 số mẫu thu về không hợp lệ.

Trước tiên là khảo sát nhận định của những cán bộ tín dụng về rủi ro nào gây khó

khăn đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của BIDV và đánh giá về mức độ quan trọng

của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.

Biểu đồ 2.7: Mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến doanh thu và hoạt động

kinh doanh của BIDV

(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)

Xét từ mức độ 1: hoàn toàn không có khó khăn gì; đến mức 5 là ảnh hưởng rất

nghiêm trọng. Khảo sát thu được kết quả nhận định rằng hầu hết các loại rủi ro đều

có ảnh hưởng tương đối lớn đến ngân hàng.

Có thể nhận thấy trong hoàn cảnh kinh tế biến động hiện nay, hoạt động kinh

doanh của ngân hàng gặp phải rủi ro là không thể tránh khỏi. Với đặc trưng hoạt động

của BIDV vẫn là cho vay và tiết kiệm, thì trong tình hình biến động, chắc chắn là rủi ro

tín dụng, rủi ro về lãi suất trước mắt sẽ là những rủi ro có ảnh hưởng nhiều nhất đến

kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dựa trên kết quả khảo sát cũng cho thấy.

Trong tình trạng, kinh tế thế giới đang tự điều chỉnh lại, khó khăn đối với

54

ngành ngân hàng vẫn sẽ trải đều, không xem nhẹ bất cứ một khía cạnh nào trong

quản trị rủi ro.

Biểu đồ 2.8: Mức độ quan trọng của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho

khách hàng

(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)

Đánh giá mức độ quan trọng của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho

khách hàng theo mức độ 1: không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: Quan trọng; 4:

rất quan trọng; 5: đặc biệt quan trọng

Kết quả khảo sát cho thấy, các cán bộ tín dụng cho rằng các bước trong quá

trình cấp tín dụng cho khách hàng đều quan trọng. Mức độ khảo sát đồng đều, cho

thấy sự quan tâm nghiêm túc đến các bước trong quá trình cấp tín dụng.

2.4.2.1 Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Bảng khảo sát đưa ra 13 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía

ngân hàng theo 3 nhóm nguyên nhân: khách quan, từ phía khách hàng, từ phía BIDV.

Mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng được khảo sát

thông qua đánh giá mức độ phổ biến theo thang điểm từ 1 đến 5, với mức độ 1: Hoàn

toàn không phổ biến; 2: khá phổ biến 3: phổ biến 4: rất phổ biến 5: đặc biệt phổ biến

55

Biểu đồ 2.9: Mức độ phổ biến của những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín

dụng

(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)

Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy các nguyên nhân ở mức độ từ khá phổ biến

đến phổ biến, mức độ khảo sát đồng đều. Trong đó các nguyên nhân phổ biến xuất

phát từ môi trường kinh tế, chính sách, khả năng quản lý kinh doanh yếu kém, thiếu

kiểm tra giám sát sau khi cho vay. Theo nhận định của tác giả, mức độ của 13

nguyên nhân được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế môi trường kinh

tế khó khăn, việc điều hành chính sách kinh tế hiện nay. Các nguyên nhân khách

quan chiếm tỷ lệ phổ biến nhiều hơn.

2.4.2.2 Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng

Bảng khảo sát đưa ra 10 giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng, trong đó, mỗi

giải pháp sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng được khảo sát thông qua đánh

giá mức độ quan trọng theo thang điểm từ 1 đến 5, với mức độ 1: Hoàn toàn không

quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: quan trọng; 4: Rất quan trọng; 5: đặc biệt quan

trọng

56

Biểu đồ 2.10: Mức độ quan trọng của các giải pháp

(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)

Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có 10 giải pháp được đánh giá là quan

trọng dựa trên mức điểm trung bình từ 3 trở lên, trong đó giải pháp về mức độ quan

trọng của giải pháp xây dựng phương pháp quản lý tổng giới hạn tín dụng và nhóm

khách hàng liên quan là 4: rất quan trọng. Đây là giải pháp quan trọng phù hợp với định

hướng quản lý rủi ro của BIDV sắp tới. Theo nhận định của tác giả, 10 giải pháp

được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế của BIDV và tác giả cũng

đồng tình với những giải pháp chủ yếu này.

Kết luận chương 2

Nhận diện được rủi ro tín dụng, và mức độ nghiệm trọng, cũng như những

nguyên nhân cụ thể là một bước tiến dài để tiến tới một mô hình quản trị rủi ro

hiệu quả. Phòng ngừa rủi ro không thể xem nhẹ bất kỳ một dấu hiệu rủi ro nào.

57

Thông qua thực trạng mô hình quản lý rủi ro tại BIDV từ năm 2006 đến nay

và cuộc khảo sát trên một lần nữa làm rõ hơn những nguy cơ rủi ro phải đối mặt từ

chính những suy nghĩ của người trong cuộc. Nhận định được những nguyên nhân

trực tiếp dẫn đến rủi ro càng chính xác chừng nào, mô hình đưa ra càng hiệu quả

chừng ấy. Sau đây một số giải pháp đối với rủi ro tín dụng được đề xuất ở chương

3 này nhằm hỗ trợ cho mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV.

58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam giai đoạn 2011-2013

3.1.1 Mục tiêu giai đoạn 2011-2013:

- Tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường, giữ vững vị trí của BIDV là 1

trong 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam, từng bước thâm nhập và khẳng định

thương hiệu trên thị trường quốc tế.

- Hướng đến xây dựng một BIDV phát triển bền vững, an toàn và thích ứng linh

hoạt, trên cơ sở: (i) khắc phục những điểm yếu, tồn tại, bất cập hiện hữu, duy trì

kết quả hoạt động kinh doanh tích cực trong dài hạn; (ii) đạt được sự ổn định cần

thiết trước những biến động môi trường kinh doanh; (iii) hoạt động quản lý từng

bước đáp ứng yêu cầu thông lệ quốc tế.

- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tốt nhất cho Ngân hàng thương mại Cổ phần

BIDV hoạt động và hướng đến xây dựng Tập đoàn tài chính-ngân hàng BIDV.

- Cải thiện và nâng mức xếp hạng năng lực tài chính của BIDV lên mức E+ vào

năm 2013. Đạt được cơ cấu và năng lực tài chính lành mạnh, hướng dần đến

thông lệ quốc tế.

3.1.2 Nội dung cơ bản định hướng hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn

2011-2013

- Kế hoạch kinh doanh 3 năm giai đoạn 2011-2013 phải kế thừa trên kết quả tổng

kết thực hiện kế hoạch kinh doanh 2006-2010 và là cơ sở của Chiến lược kinh

doanh BIDV giai đoạn 2011-2015. Đồng thời, phải phản ánh được những tác

động của kế hoạch cổ phần hóa BIDV dự kiến được thực hiện trong năm 2011

trong đó BIDV hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con.

59

- Các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch kinh doanh 3 năm giai đoạn 2011-2013 phải tập

trung chú trọng về qui mô-cơ cấu-chất lượng-hiệu quả, trong đó chú trọng vào

chất lượng và hiệu quả. Các chỉ tiêu về hiệu quả phải đảm bảo năm sau tốt hơn

năm trước, tuân thủ các quy định Ngân hàng nhà nước, phấn đấu đáp ứng yêu

cầu theo thông lệ quốc tế.

- Trong giai đoạn 2011-2013, BIDV thực hiện tái cấu trúc toàn diện các mặt họat

động:

Thực hiện tái cấu trúc hoạt động kinh doanh: (i) thực hiện tái cấu trúc về

nguồn vốn, danh mục tín dụng, danh mục đầu tư vốn và cơ cấu thu nhập; (ii)

tiếp tục nâng cao chất lượng tài sản có, hoạt động kinh doanh của các công ty

trực thuộc, đơn vị góp vốn liên doanh liên kết; (iii) đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh bán lẻ và (iv) hướng đến mục tiêu phát triển bền vững

Thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành

và giám sát: (i) nhanh chóng hình thành bộ máy cơ chế nội bộ đáp ứng yêu cầu

luật các tổ chức tín dụng mới, Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 và

yêu cầu của một Ngân hàng thương mại cổ phần; (ii) thiết lập và triển khai hoạt

động quản trị chiến lược; (iii) kiên trì thực hiện tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt

động kinh doanh.

Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: (i)

nâng cao năng lực giám sát ngân hàng đáp ứng đầy đủ quy định của cơ quan

quản lý nhà nước và Basel; (ii) tiếp tục phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch

vụ với chất lượng cao; (iii) hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả dựa trên

cơ sở nền tảng công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: (i) phát triển nguồn nhân lực về số

lượng và chất lượng; (ii) củng cố năng lực điều hành đội ngũ lãnh đạo; (iii) tạo

dựng đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực chuyên môn; (iv) nâng cao năng suất

và hiệu năng người lao động.

60

3.2 Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, chiến tranh, thiên tai,

dịch bệnh, khủng hoảng tài chính thường xuyên xảy ra, gây ảnh hưởng không nhỏ

tới nền kinh tế Việt Nam. Khi lạm phát tăng cao, kiều hối giảm sút, Ngân hàng Nhà

nước luôn có hướng thắt chặt tín dụng… dẫn tới nhiều doanh nghiệp không có

nguồn tiền đủ khả năng thanh toán, thiếu vốn kinh doanh, nguy cơ phá sản luôn

thường trực, ngân hàng không thu hồi được nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.

Trước thực tế đó, đổi mới quản lý rủi ro tín dụng đích thực là nhiệm vụ vô

cùng quan trọng trong công tác quản trị và điều hành của các ngân hàng thương

mại, bước đi của BIDV trong những năm qua đã mang lại lợi ích không nhỏ trong

việc giảm nợ xấu, nợ khó đòi và ngày càng nâng cao tổng thu, nâng cao vị trí của

hoạt động tín dụng. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng

sau đây là các giải pháp về quản lý rủi ro tín dụng được đề xuất.

3.2.1 Các giải pháp về chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng

Trước tinh hình kinh tế trong nước và thế giới diễn ra khó khăn và phức tạp

BIDV cần hoạch định được chiến lược phát triển tín dụng tuỳ thuộc vào thị trường,

điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung và thị

trường vốn nói riêng, mục tiêu, khả năng, thế mạnh của BIDV.

BIDV cần đầu tư cho công tác dự báo diễn biến nền kinh tế, của từng ngành

lĩnh vực tác động đến Ngân hàng, khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng,

chính sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động

phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm, gây lúng túng trong công tác

quản lý.

Chính sách tín dụng của BIDV trong từng thời kỳ, đảm bảo sự quản lý thống

nhất trên quan điểm tổng thể và điều chỉnh chính sách để giảm rủi ro phải có lộ

trình tránh gây ra những cú sốc đối với Doanh nghiệp như đột ngột tăng giá trị tài

sản đảm bảo/ trả nợ trước hạn.

61

Chính sách khách hàng, chính sách giá, chính sách về tài sản đảm bảo: thống

nhất cách ứng xử, đảm bảo tính minh bạch, công khai và công bằng của Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong mối quan hệ đối với các khách hàng. BIDV

thực hiện chính sách tín dụng theo nhóm khách hàng do đó các doanh nghiệp vừa

và nhỏ sẽ khó tiếp cận nguồn vốn vay nhất là doanh nghiệp mới thành lập. Chính vì

vậy BIDV cần chú trọng xây dựng chính sách đặc biệt để hỗ trợ tín dụng cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ khuyến khích phát

triển.

Phát triển các sản phẩm bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm tín dụng, song song với

việc kiểm soát rủi ro bởi đây là phân khúc thị trường khá mới và không phải là thế

mạnh của BIDV.

Phát triển nhóm khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp

với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thực tế các doanh nghiệp FDI trong hệ

thống BIDV cho thấy đây là nhóm khách hàng thường có tiềm lực tài chính, năng

lực quản lý và khả năng cạnh tranh, do đó phần lớn hoạt động có hiệu quả và có uy

tín trong quan hệ tín dụng.

Kiểm soát và xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ đối với nhóm khách hàng

liên quan, các Tổng công ty nhà nước.

Xây dựng nguyên tắc kiểm tra việc cho vay doanh nghiệp nhà nước, hoặc dự

án của chính phủ để đảm bảo các quyết định của Ngân hàng độc lập.

Để giúp BIDV quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn cần hoàn thiện hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ đối với đối tượng là khách hàng là doanh nghiệp không có báo

cáo tài chính trong 2 năm, khách hàng cá nhân.

Nghiên cứu rủi ro của việc ủy quyền phê duyệt tín dụng tại BIDV khi giao hạn

mức phê duyệt tương đối lớn các giám đốc các chi nhánh (có họp Hội đồng tín dụng

của chi nhánh) để tiến đến xây dựng mô hình phê duyệt tập trung tại các khu vực,

giảm mức ủy quyền phê duyệt tại các chi nhánh.

Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong

xử lý tài sản bảo đảm là điều bắt buộc. Có những chế tài nghiêm khắc yêu cầu

62

khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công

trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo, bảo hiểm hàng

hóa…

Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách

hàng và thị trường theo từng khu vực. Việc đặt tại các khu vực tạo điều kiện nắm

bắt được những đặc điểm, tình hình địa phương và thị trường nhằm đưa ra các

khuyến cáo kịp thời các Chi nhánh.

Công tác khảo sát ý kiến khách hàng tín dụng theo định kỳ là một công tác rất

hữu ích cần được áp dụng thường xuyên. Việc công khai quy định về việc khảo sát

ý kiến khách hàng tín dụng cần được thực hiện để đảm bảo phát hiện kịp thời các

tiêu cực trong công tác cấp tín dụng và chất lượng phục vụ; cán bộ tín dụng ý thức

được rằng các hành động tiêu cực của họ sẽ rất dễ bị phát hiện. Nếu làm tốt công tác

này, chắc chắn rằng hiện tượng tiêu cực của cán bộ ngân hàng sẽ được giảm thiểu.

3.2.2 Các giải pháp về công nghệ, thông tin

3.2.2.1 Đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại

BIDV cần chú trọng đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân

tích đánh giá, đo lường rủi ro một cách hiệu quả. Hệ thống thông tin phải kết hợp các

dữ liệu từ những giao dịch đơn lẻ thành một hệ thống cấu trúc có thể ước tính được rủi

ro tổng thể của đơn vị. Trung tâm thông tin tín dụng BIDV cần tổng hợp và đưa ra các

đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử

dụng trong thẩm định tín dụng.

Đồng thời, hiện nay các ngân hàng cố gắng cấu trúc lại hệ thống thông tin nhằm

đo lường rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường riêng của tổ chức có thể giúp ta xem xét

khả năng thu thập dữ liệu về tổng rủi ro của nhiều ngân hàng theo thời gian. Như vậy,

khi dữ liệu rủi ro được trao đổi chéo giữa nhiều ngân hàng với nhau có thể đo lường

rủi ro tổng thể của thị trường. Trung tâm thông tin tín dụng BIDV cần xây dựng kho

dữ liệu có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác

nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác .

63

Ngoài ra BIDV cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp

thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua thông tin khi cần thiết để đáp ứng yêu

cầu thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ -đối tác ở nước

ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài.

3.2.2.2 Khai thác hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng:

Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho

BIDV ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung

cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa

vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt,

xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn

khác nhau.

Để đánh giá chính xác, khách quan hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao

khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư cán bộ tín dụng cần biết

cách khai thác thông tin một cách hiệu quả 2 dạng thông tin: Thông tin thu thập bên

ngoài và thông tin quản trị trong nội bộ Ngân hàng.

 Thông tin bên ngoài về khách hàng và thị trường:

Hiện nay, nguồn thông tin chính thức BIDV chủ yếu lấy trên CIC. Tuy

nhiên, nguồn thông tin CIC không đầy đủ, không thể hiện hết được thực

trạng tín dụng của khách hàng tại Việt Nam cũng chưa có cơ quan nào

cung cấp được thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân

tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay. Do đó, cần thu

thập thêm các thông tin không chính thức như uy tín của khách hàng qua

đánh giá của bạn hàng, đối tác, hiệp hội mà Doanh nghiệp là thành viên

để có cái nhìn toàn diện hơn.

Chính vì điều đó BIDV nên quan tâm đến việc mua thông tin từ các tổ

chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng, thông tin chuyên ngành, thông

tin kinh tế, cũng như đặt hàng các đơn vị chuyên nghiên cứu, thu thập

thông tin để có cái nhìn rõ ràng, toàn cảnh khi cấp tín dụng. Bao gồm các

64

loại: Thông tin tình hình tài chính của khách hàng: Tình hình tài chính,

kinh doanh, quản trị của DN, vị thế và khả năng phát triển của DN, đặc

biệt quan tâm đến năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo. Thông tin về

môi trường hoạt động kinh doanh, chiều hướng phát triển ngành nghề.

 Thông tin quản trị trong nội bộ ngân hàng:

Cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, liên tục và cập nhật

kịp thời thông tin quan trọng giữa các bộ phận chức năng trong hoạt

động cấp tín dụng. Định kỳ, cán bộ quan hệ khách hàng cần thông báo

tình hình thực hiện cam kết tín dụng, cũng như theo dõi tình hình sản

xuất kinh doanh của khách hàng và báo cáo lại cho lãnh đạo/ bộ phận

quản trị rủi ro. Để từ đó, bộ phận quản lý rủi ro có phương pháp xử lý,

tránh tình trạng chỉ khi phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu theo chương trình

xếp hạng theo thời gian giải ngân mới tìm hướng giải quyết.

Mặc khác, bản thân BIDV cũng cần nêu cao tinh thần minh bạch, công khai

hoá thông tin làm cơ sở, động lực cho việc nâng cao chất lượng rủi ro. Việc minh

bạch, công khai thông tin không chỉ thực hiện với Ngân hàng Nhà nước mà còn

giữa các bộ phận trong Ngân hàng.

3.2.3 Các giải pháp về nhân lực

3.3.2.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng

Để có thể nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu rủi ro, đòi hỏi

cán bộ tín dụng có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình sản

xuất kinh doanh của khách hàng.

Cần xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức, khả năng

nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng.

Tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng

lực tự đánh giá, đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro cho cán bộ nhân viên Ngân

hàng. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ

thẩm định đánh giá các doanh nghiệp và các dự án của doanh nghiệp, chú trọng

65

nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh

doanh.

Định kỳ, có những chương trình họp, học tập kinh nghiệm, trao đổi thực tế

giữa lãnh đạo và nhân viên để bổ sung thông tin, kinh nghiệm.

3.3.2.2 Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại

của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu

tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín

dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của Ngân hàng thương mại và từ đó quyết

định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.

Mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý

thức trách nhiệm trong công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải thể hiện

sự gương mẫu.

Đặc biệt ở bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phải có một tiêu chuẩn rõ ràng về

trình độ, kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách

hàng.

Thực hiện luân chuyển cán bộ tín dụng quản lý khách hàng trong nội bộ

phòng 1 năm/lần, luân chuyển giữa các phòng là 2 năm/lần. Bố trí nghỉ phép đột

xuất để cán bộ khác thay thế sẽ soát xét kiểm tra lại việc tuân thủ quy trình của

người tiền nhiệm.

Kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về

tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên

môn nghiệp vụ.

Các thông tin bất thường về các khoản tín dụng hiện đang được chuyển tải

rất chậm về cho các cấp lãnh đạo cao cấp của ngân hàng để có thể có những chỉ

đạo, giải pháp hợp lý nhất nhằm ngăn chặn tổn thất xảy ra. Ngoài nguyên nhân là

tính tuân thủ của nhân viên kém thì phía ngân hàng cũng chưa có cơ chế khen ngợi

những thành viên có những báo cáo về thông tin bất thường nhanh chóng để nhận

được sự hỗ trợ kịp thời của hệ thống ngăn chặn tổn thất của Ngân hàng.

66

3.3.2.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý

BIDV có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với

yêu cầu và trách nhiệm công việc, tổ chức các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo

lại.

Xây dựng chính sách phân bổ thu nhập công bằng, hợp lý đi đôi với hiệu quả

công việc.

Bổ nhiệm các chức danh khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người đủ

năng lực và phẩm chất thông qua thi tuyển.

Đồng thời, có chính sách rõ ràng và phân quyền cụ thể liên quan đến cho

vay, thu nợ và xử lý nợ để từng cán bộ trong từng bộ phận hiểu rõ trách nhiệm và

quyền hạn của mình.

3.2.4 Các giải pháp về tác nghiệp

3.2.4.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng

Tuân thủ theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu

giữa mục đích vay, đề xuất giải ngân và vốn tự có của khách hàng đối với dự án,

giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình. Kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ khi giải ngân

là hết sức quan trọng. Trên thực tế, có rất nhiều khoản vay, do sơ xuất trong việc

kiểm tra tính xác thực của mục đích giải ngân của khách hàng đã gây ra các khoản

tín dụng xấu.

Để đảm bảo việc hoàn tất các điều kiện, điều khoản khách hàng đã cam kết

thực hiện hay bổ sung, Phòng Quản trị tín dụng cần duy trì một hệ thống theo dõi

tập trung và chặt chẽ các điều kiện/điều khoản cam kết của khách hàng để cảnh báo

với cấp trên.

Duy trì một hệ thống lưu trữ hồ sơ tín dụng tập trung, an toàn, khoa học

giúp cho việc quản lý khách hàng, khoản tín dụng được tốt hơn. Nguy cơ mất mát

hồ sơ tín dụng là một rủi ro rất nguy hiểm cho ngân hàng cả về tài chính và uy tín.

Quy định chặt chẽ và những chế tài nghiêm khắc áp dụng trong các trường

hợp không tuân thủ yêu cầu kiểm tra sử dụng vốn vay. Có quản lý chặt khâu này thì

67

BIDV mới đảm bảo khách hàng của mình sử dụng hiệu quả khoản cấp tín dụng

cũng như đảm bảo cập nhật được liên tục các thông tin biến động của khách hàng

tín dụng. Trên thực tế, công tác này được rất nhiều nhân viên ngân hàng thực hiện

qua loa mang tính chất đối phó, chưa có sự quan tâm đúng mức.

Phòng Quan hệ khách hàng có những đánh giá kịp thời những dấu hiệu của

rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường

kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu

hiệu vi phạm pháp luật …, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín

dụng để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.

Đồng thời theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây

dựng cơ chế kiểm tra với từng loại vay. Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án

kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.

3.2.4.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích khách hàng

Câu hỏi thường được đặt ra là “làm cách nào để biết báo cáo tài chính của

khách hàng có chính xác hay không?”. Cũng trên thực trạng đó mà trong quy trình

thẩm định tín dụng của các ngân hàng lớn trên thế giới đều có một công đoạn gọi là

“Kiểm tra mức độ giả tạo trong báo cáo tài chính” của khách hàng.

Hiện tại, mối liên hệ giữa BIDV và các công ty kiểm toán trong việc xác

định mức độ tin cậy của số liệu do khách hàng hầu như không thường xuyên. Đối

với các doanh nghiệp Việt Nam, yêu cầu phải nộp báo cáo tài chính được kiểm

toán cho ngân hàng là một yêu cầu tương đối khó thực hiện, BIDV cũng không thể

có chế tài yêu cầu khách hàng thực hiện.

Để xử lý thực trạng này, trong thời gian trước mắt, đối những khoản cấp tín

dụng lớn thì cán bộ tín dụng có thể trực tiếp xuống thăm khách hàng và xem sổ sách

của khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy của số liệu khắc phục yếu kém của các

doanh nghiệp trong công tác tài chính kế toán.

Cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung

cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến,

68

khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy

ra.

Xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở

thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả

Có chế tài xử phạt nặng khi phát hiện trong thẩm định các dự án đầu tư, đã

nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn

đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn

đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì

khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút.

Tóm lại, tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc trong thẩm định đánh giá khách

hàng là một trong những vấn đề then chốt đảm bảo cung cấp đúng sản phẩm tín

dụng cho đúng đối tượng phù hợp với quy trình tín dụng đã được hoạch định, tránh

các hiện tượng tiêu cực, phản ánh đúng thực trạng của khách hàng.

3.2.4.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Cần thiết kế quá trình tự đánh giá của chi nhánh tiếp diễn liên tục chứ không

phải một sự kiện đơn lẻ. Tự đánh giá cần phải được tiến hành đều kỳ, ít nhất là nửa

năm một lần, thường là hàng quý để có thể nắm được những cải thiện hay sút giảm

trong việc kiểm soát, cũng như nắm được những thay đổi trong doanh nghiệp có

thể làm tác động đến năng suất và thu nhập.

Xây dựng quá trình kiểm soát, giám sát lại quy trình được chia làm 3 bậc:

 Thực hiện kiểm soát sơ bộ, bậc này do cán bộ tín dụng từng phòng

thực hiện dựa trên các hướng dẫn hậu kiểm, khuyến cáo rủi ro tác

nghiệp thường gặp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng. Đồng

thời ghi nhận những rủi ro mới xuất hiện.

 Kiểm tra và phê duyệt cấp 2, bậc này do các kiểm soát, trưởng

phòng, thực hiện bảo đảm cho việc kiểm soát sơ bộ đã được thực

hiện.

 Kiểm tra do các tổ, các đoàn kiểm tra chi nhánh thực hiện.

69

Trong công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra chéo giữa các chi nhánh kiểm tra

theo định kỳ một cách khách quan, cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề,

lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và tăng cường việc đề

xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

3.2.4.4 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hướng

tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực Basel II

Xử lý nợ xấu nên áp dụng nhiều biện pháp là xử lý tài sản đảm bảo (bán, phát

mại), nhằm thu hồi vốn đã cho khách hàng vay; hoặc chuyển nợ xấu thành vốn góp

tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc bán, phát mại tài sản bảo đảm của doanh nghiệp để

thu hồi vốn không hề đơn giản, trong khi quyết định chuyển nợ xấu thành vốn góp tại

doanh nghiệp cũng phải được lựa chọn chặt chẽ, căn cứ vào năng lực của ngân hàng

và khả năng phục hồi của khách hàng doanh nghiệp. Nếu nhân lực của công ty xử lý

nợ không tốt, quá trình tham gia quản lý khoản vốn góp này sẽ nảy sinh nhiều vấn đề,

biến khoản nợ xấu từ “thiệt đơn” thành “thiệt kép” đối với ngân hàng.

Trong xử lý nợ xấu, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết.

Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của

từng khách hàng và khả năng của từng Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí

hợp lý.

BIDV là ngân hàng đầu tiên thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro

theo Điều 7 từ quý IV năm 2006. Năm 2005 bắt đầu thực hiện phân loại nợ theo Điều

7, nợ xấu của BIDV lên tới 31%. Nhưng đến 2006, tỷ lệ này giảm xuống 9,6%, năm

2007 là 3,9%.

Về cơ bản, việc phân loại nợ theo Điều 7 là đánh giá toàn diện năng lực tài

chính và khả năng trả nợ của khách hàng, áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá theo thông

lệ quốc tế (Basel II).

Nếu hiệu quả sử dụng vốn không đạt được mục tiêu, đòi hỏi khoản trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng sẽ cao hơn và như vậy lợi nhuận thu về trong kinh doanh của

ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích

70

lập dự phòng rủi ro đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn là điều cần thiết, nhằm hạn chế rủi ro

cho BIDV.

3.3 Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan

3.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách và môi trường pháp lý đối với đối với hoạt

động tín dụng ngân hàng

* Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan:

Cần có những dự báo, chỉ đạo kịp thời nhằm định hướng nền kinh tế, đặc biệt

là thị trường tài chính, tiền tệ phát triển bền vững trước những biến động của thị

trường thế giới.

Hoàn thiện môi trường pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật cần có sự

đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo.

Các cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ, ngành, cơ quan

địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lý nợ

tồn đọng cho ngân hàng.

Thị trường mua bán nợ ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu hình thành và còn khá

nhiều lấn cấn, khiến hoạt động mua bán, xử lý các khoản nợ của tổ chức tín dụng

nói riêng, của các Công ty nói chung chưa đạt hiệu quả. Hiện ở Việt Nam mới có

Công ty Mua, bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính,

chủ yếu tập trung hỗ trợ tiến trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước, sự hợp tác

xử lý nợ xấu của các ngân hàng mới chỉ là bước đầu. Trong khi đó, một số NHTM

cũng đã thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản, nhưng hầu hết chỉ hoạt động

giới hạn trong việc mua, bán các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay,

chứ chưa được phép mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực mua, bán nợ của

doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Các ngân hàng ở Việt Nam thường có chung

khách hàng doanh nghiệp, nhưng khi phát sinh nợ xấu, hầu như chưa có sự hợp tác

giữa các ngân hàng để xử lý khoản nợ xấu chung đó, mà các ngân hàng mới chỉ tập

trung xử lý tài sản đảm bảo liên quan đến khoản nợ của mình. Điều này phần nào

hạn chế hiệu quả của việc xử lý và thu hồi nợ. Do đó trong thời gian tới chính phủ

71

và các bộ ngành liên quan cần hỗ trợ việc lập công ty có nhân lực chuyên sâu về xử

lý tài sản đảm bảo, có đủ trình độ pháp lý, nghiệp vụ mua bán nợ sẽ giúp ngân hàng

ứng phó tốt hơn với nợ xấu, xử lý các khoản nợ phức tạp, khắc phục tình trạng ngân

hàng đơn lẻ xử lý nợ.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường có 2 hệ thống kế toán sổ sách,

1 dành cho cơ quan thuế và 1 báo cáo thực tế. Vì nhiều lý do: tâm lý muốn tránh

thuế, sự quản lý yếu kém của cơ quan thuế, chế độ chứng từ hoá đơn chưa phù hợp

gây nhiều bất lợi cho Doanh nghiệp, trình độ và đạo đức của cán bộ thuế… Do đó,

Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ

hoá đơn để giúp các Doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác cho báo

cáo tài chính Doanh nghiệp. Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công tác

quản lý số liệu thống kê Doanh nghiệp. Đồng thời, tại điều kiện giám sát, đánh giá

hoạt động Doanh nghiệp nhất là về tình hình tài chính, giúp việc xem xét cho vay

của ngân hàng có cơ sở và thuận lợi hơn.

Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là

quy mô tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát

các rủi ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt thông tin tín dụng toàn diện,

chất lượng và kịp thời của CIC. Việc ra đời các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân

có thể bổ sung cho các trung tâm tín dụng công bằng cách mở rộng diện thu thập và

lưu giữ thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân mà các trung

tâm tín dụng công hiện nay không đảm nhận hết được. Theo Ngân hàng Thế giới -

WB, các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân được hình thành do những nhu cầu

của thị trường, thường hoạt động tốt hơn các trung tâm thông tin tín dụng công

trong việc hỗ trợ cho các giao dịch tín dụng. Các trung tâm thông tin tín dụng tư

nhân sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn rộng rãi - các nhà cung cấp tín dụng

thương mại, người bán lẻ, tòa án và các công ty cung ứng dịch vụ - và các thông tin

này có thời hạn lưu trữ dài hơn. Do đó, kiến nghị Chính phủ cần sớm hoàn thiện

quy chế để thành lập các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, đặc biệt tập trung đối

tượng Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân.

72

Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại thường tự xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp cho khách hàng. Cần lưu ý một điều là việc xếp hạng tín dụng do ngân hàng

thực hiện có nhược điểm là không phản ánh trung thực và khách quan uy tín tín

dụng của khách hàng. Kết quả xếp hạng có thể ảnh hưởng bởi sự nhìn nhận và tiêu

chí chủ quan do ngân hàng đặt ra. Công việc đánh giá và xếp hạng nói chung và xếp

hạng tín dụng nói riêng nên do tổ chức độc lập thực hiện. Có như thế mới khách

quan. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng thường thận trọng hơn và để bảo vệ

mình ngân hàng có khuynh hướng xếp hạng doanh nghiệp thấp hơn so với uy tín tín

dụng thực sự của khách hàng. Ngược lại, nếu để doanh nghiệp xếp hạng thì doanh

nghiệp có khuynh hướng xếp hạng cao hơn so với uy tín tín dụng thực sự của mình

để dễ dàng vay vốn ngân hàng. Do vậy, xếp hạng tín dụng nên do các tổ chức độc

lập thực hiện. Hiện nay mới chỉ có công ty thông tin xếp hạng doanh nghiệp C&R,

Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet (CEVC) được thành lập, hoạt động chưa

hoàn thiện, do đó chưa thể sử dụng kết quả khi phân tích. Do đó Chính phủ cần sớm

ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm.

*Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Với vai trò điều tiết hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNN phải tiếp tục định

hướng cho các NHTM phát triển các hoạt động,dịch vụ, nhất là trong việc phát triển

và ứng dụng các phần mềm tin học nhằm đảm bảo cho các NHTM đầu tư đúng

hướng, đầu tư có hiệu quả, hạn chế việc đầu tư dàn trải không hiệu quả. Cung cấp

các thông tin về tình hình phát triển dịch vụ của các ngân hàng trong khu vực và trên

thế giới để các NHTM nắm bắt được xu hướng phát triển cũng như xác định được vị

trí của NH mình trong quá trình hội nhập.

NHNN Việt Nam tiếp tục quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của

các NHTM theo đúng luật, đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong

lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế.

Chủ động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về nghiệp vụ tín

dụng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và yêu cầu đôi mới kinh

73

tế thị trường.

Phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng, chính xác và

phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa theo nhiều

tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả

sản xuất kinh doanh...; thu nhập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế; tạo lập

thông tin trên diện rộng, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và UBND

tỉnh, thành phố lập mã số nộp thuế của doanh nghiệp để các tổ chức tín dụng truy

cập thông tin được dễ dàng.

Tuyên truyền để các Ngân hàng hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa vụ trong

việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định chặt

chẽ, cụ thể và bắt buộc các Tổ chức tín dụng cung cấp tình hình dư nợ khả năng trả

nợ, nợ xấu về CIC, và CIC cũng thông tin về các khách hàng vay vốn có vấn đề.

3.3.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đánh giá của Ngân hàng nhà

nước đối với hoạt động ngân hàng

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán

chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy

ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.

74

Chính vì thế mô hình tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng cần được sắp xếp từng bước phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia. Tuy nhiên không thể chờ có mô hình tổ chức mới, mới thực hiện nguyên tắc giám sát toàn bộ: Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Trước mắt, các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh, chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và chịu sự quản lý hành chính của NHNN chi nhánh… Về lâu dài, các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng độc lập với NHNN chi

nhánh và chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn về công tác tổ chức, cán bộ và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

Xây dựng một đội ngũ cán bộ, thanh tra có trình độ cao, có trách nhiệm cao, đủ sức thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao quyền hạn cho cán bộ thanh tra, đặc biệt là tính độc lập trong công tác thanh tra.

Thể hiện tính chủ động, khách quan, trung thực trong công tác thanh tra, kiểm

tra, trong giải quyết các vấn đề tranh chấp khách hàng giữa các NHTM trên địa bàn

thành phố.

Xây dựng khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra - giám sát dựa trên

cơ sở rủi ro và hợp nhất kết hợp với thanh tra - giám sát tuân thủ phù hợp với thông

lệ quốc tế và các nguyên tắc của Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel nhằm nâng cao

năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thanh tra trên cơ sở rủi ro

là việc đánh giá Tổ chức tín dụng trên các mặt: Mức độ và xu hướng của rủi ro; hiệu

quả của quy trình quản lý rủi ro và khả năng tài chính (vốn) của Tổ chức tín dụng để

chống đỡ (đối mặt với) các rủi ro có thể xảy ra.

Kết luận chương 3

Căn cứ những tiêu chuẩn về quản trị rủi ro theo quy định của hiệp ước Basel,

thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV, tình hình kinh tế xã hội hiện nay và

kinh nghiệm làm việc cá nhân. Chương 3 đã trình bày một số giải pháp, kiến nghị

nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV và để ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực

75

của quốc tế để đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của

BIDV

KẾT LUẬN

-------

Rủi ro tín dụng luôn song hành với tín dụng. Hậu quả của rủi ro tín dụng

thường rất nặng nề, không những làm giảm thu nhập, thất thoát vốn vay, tổn hạn

đến uy tín và vị thế của ngân hàng mà rủi ro tín dụng còn có tác động ảnh hưởng

dây chuyền đến sự tồn tại của hệ thống ngân hàng và “sức khỏe” của toàn bộ nền

kinh tế.

Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

trong thời gian qua cho thấy, ngân hàng đã và đang tiếp cận với các chuẩn mực

quốc tế về đánh giá rủi ro tín dụng từ đó áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong

việc phòng ngừa và quản lý rủi ro một cách bài bản, hiệu quả giảm thiểu các thiệt

hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

Mặc dù vậy hậu quả của rủi ro tín dụng vẫn còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

Từ thực tế trên, cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình học

tập, nghiên cứu cũng như kinh nghiệm trong thực tế, tác giả xin đề xuất những giải

pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan

điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới.

Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và

thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài

nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót - hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến

của các Thầy, Cô và các anh, chị đồng nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

--------------------

1. TS Hồ Diệu (Chủ biên) (2001), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê.

2. Lê Văn Dũng (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong

quá trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng (7), tr. 26-29

3. Trần Đình Định (Chủ biên) (2006), Những quy định của pháp luật về Họat

động tín dụng, NXB Tư Pháp

4. Trịnh Minh Hưng (2005), Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học

kinh tế TP Hồ Chí Minh.

5. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống

6. TS Mai Văn Nam (2008), Giáo trình kinh tế lượng, NXB Văn hóa thông tin

7. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, BIDV 2006

8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 5 năm 2006-2010, BIDV 2011

9. Báo cáo thường niên Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam năm 2006,

2007, 2008,2009,2010.

10. Báo cáo nhanh 6 tháng đầu năm 2011 của BIDV

11. Tài liệu tập huấn về quản trị rủi ro tín dụng, Dự án TA2

Phụ lục 1

Phương pháp đánh giá phù hợp với các quy định, chính sách tín dụng,

chính sách quản lý rủi ro hiện hành

* Phù hợp với quy định của pháp luật.

- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không bị cấm hoặc hạn chế.

- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt hoặc được cho phép (đối với những

ngành, lĩnh vực có quy định).

- Doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện đối với những lĩnh vực kinh doanh

có điều kiện.

- Đáp ứng được điều kiện cấp tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức tín

dụng, quy định của NHNN hoặc đã được cấp có thẩm quyền cho phép.

- Đáp ứng quy định về giới hạn huy động vốn đối với Công ty Nhà nước theo

quy định của Pháp luật.

*Phù hợp với quy định, chính sách của BIDV:

- Chính sách tiếp thị

Nhóm KH Chính sách tiếp thị khách hàng

AAA, AA, A Khách hàng mục tiêu, không ngừng tăng cường mở rộng

để phát triển bền vững mối quan hệ đối với khách hàng

hiện hữu và thường xuyên quan tâm, tiếp thị với khách

hàng mới

BBB, BB

Áp dụng “Chính sách duy trì” nhằm đáp ứng nhu cầu phù

hợp của khách hàng. Đối với khách hàng mới có mức xếp

hạng BBB: xác định chính sách tiếp thị có chọn lọc phù

hợp với định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong

từng thời kỳ.

Chính sách về cấp tín dụng:

+ Phù hợp quy định của NHNN và BIDV

+ Xếp hạng BBB trở lên, BB trở xuống: giảm dần dư nợ/ cấp

tín dụng có điều kiện

+ Hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu (VCSH):

Ngành Nợ/VCSH

Nhiệt điện, Hoá dầu; Phần mềm; Vận tải hàng không; Sản ≤ 5

xuất thiết bị viễn thông và điện gia dụng; Kinh doanh bất

động sản giai đoạn đầu tư; Kinh doanh bất động sản giai

đoạn thu hồi; Dịch vụ vui chơi giải trí; Kinh doanh khách

sạn; Dịch vụ y tế giáo dục công ích

Chăn nuôi chế biến thức ăn; Chế biến thuỷ hải sản; Sản xuất ≤ 6

gia công hàng da giầy, dệt may; Sản xuất thiết bị văn phòng,

đồ gia dụng, thiết bị y tế

Các ngành còn lại ≤ 7

Chính sách tài sản bảo đảm:

+ Điều kiện xem xét cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm:

• Khách hàng có mức xếp hạng từ AA trở lên.

• Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ≤ 2,5.

• Khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, không có nợ gốc vay tại BIDV bị

chuyển quá hạn trong thời gian 01 năm gần nhất.

+ Trường hợp khách hàng chưa đủ tài sản đảm bảo theo quy định:

+ Cam kết lộ trình bổ sung

+ Duy trì tỷ lệ tài sản đảm bảo / dư nợ, dư BL quy đổi

Chính sách theo nhóm khách hàng :

+ Tỷ lệ tài sản đảm bảo:

Xếp hạng khách hàng Tỷ lệ tài sản

đảm bảo (%)

AAA Nợ/VCSH ≤ 2,5 0

Nợ/VCSH > 2,5 20

AA Nợ/VCSH ≤ 2,5 0

Nợ/VCSH > 2,5 30

A 50

BBB 70

BB 100

+ Tỷ lệ cho vay của BIDV

Nhóm khách CS áp dụng

hàng

AAA, AA - Cho vay dự án: ≤ 85% Tổng vốn đầu tư

- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: theo hạn mức

A - Cho vay dự án: ≤ 83% Tổng vốn đầu tư

- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: theo hạn mức

BBB - Cho vay dự án: ≤ 80% Tổng vốn đầu tư

- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: xem xét áp dụng

theo hạn mức, khuyến khích cấp tín dụng theo

món

BB - Cho vay dự án: không khuyến khích; trường hợp

cần thiết: VCSH ≥ 25% Tổng vốn đầu tư

- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: hạn chế áp dụng

theo hạn mức, chủ yếu cấp tín dụng theo món

- B, CCC, CC Rút dần dư nợ: cấp tín dụng tạo nguồn thu trả nợ

- Dư nợ cho vay ko vượt 80% số thu nợ

- C, D Không cấp tín dụng mới

 Các quy định về cấp tín dụng đối với từng lĩnh vực, sản

phẩm cụ thể

- Cho vay thi công xây lắp

- Cho vay đóng tàu

- Cho vay dự án thủy điện

- Cho vay kinh doanh bất động sản

- Cho vay kinh doanh chứng khoán

 Các chỉ đạo công tác tín dụng từng thời kỳ

Phụ lục 2

Đánh giá về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn

- Danh mục hồ sơ vay vốn theo quy định tại Phụ lục VI Quy trình cấp tín dụng

đối với khách hàng doanh nghiệp bao gồm:

+ Hồ sơ pháp lý

+ Hồ sơ tài chính

+ Hồ sơ về dự án/phương án kinh doanh.

+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay.

Lưu ý: Đối với các dự án đầu tư, đặc biệt trong những lĩnh vực đặc thù như kinh

doanh bất động sản, khai thác tài nguyên... cần nghiên cứu kỹ các quy định của

pháp luật về những lĩnh vực này đảm bảo khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay

vốn theo quy định.

Phụ lục 3

Thẩm định, đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng

- Cần có nhận xét, đánh giá đối với khách hàng có thay đổi kết quả xếp loại so

với kỳ trước.

+ Nguyên nhân được nâng hạng: Tài chính, phi tài chính.

+ Lý do, nguyên nhân tụt hạng.

- Cần kiểm tra việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính để đưa ra nhận xét về

kết quả xếp hạng, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan đến tình hình quan hệ với

ngân hàng như:

 Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua

 Số lần cơ cấu lại trong 12 tháng qua

 Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ

Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại

Phụ lục 4

Thẩm định đánh giá chung về khách hàng

Cần rà soát theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục V- Quy trình cấp tín dụng

doanh nghiệp để đảm bảo bộ phận quan hệ khách hàng đã đánh giá đầy đủ các

nội dung theo yêu cầu.

- Tư cách, năng lực pháp lý:

- Lịch sử hoạt động

- Ngành nghề kinh doanh chính: Triển vọng ngành, nguồn cung cấp yếu tố đầu

vào, cung - cầu sản phẩm, quy mô hoạt động, thị phần của DN (nếu có), mạng

lưới phân phối...

- Đánh giá năng lực quản trị điều hành

- Đánh giá mô hình tổ chức hoạt động

 Đánh giá quan hệ tín dụng của DN: Tại BIDV

Tại Tổ chức tín dụng khác

- Doanh số hoạt động của khách hàng tại BIDV và các Tổ

chức tín dụng khác (vay vốn, trả nợ, chuyển tiền, bảo lãnh, tiền gửi…)

- Tình trạng nợ: trong hạn/ quá hạn/ cơ cấu… (có thể đánh

giá lịch sử quan hệ tín dụng trong vòng 12 tháng)

 Đánh giá quan hệ tín dụng của nhóm khách hàng liên quan

- Có vượt các giới hạn theo quy định của NHNN không

- Đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng

Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng

Phụ lục 5

Thẩm định việc đánh giá, phân tích về tình hình tài chính của khách hàng.

 Tập trung ở một số khoản mục (tùy đặc điểm từng doanh nghiệp, ngành):

+ Các khoản phải thu ngắn hạn  Đánh giá tình hình thu hồi

công nợ

+ Hàng tồn kho: chất lượng, khả năng luân chuyển

- Nguồn vốn:

Cơ cấu vốn huy động  khả năng chiếm dụng/ vay nợ/mất

cân đồi

 Một số chỉ tiêu tài chính cần quan tâm (so với trung bình ngành):

+ Khả năng thanh toán

+ Vòng quay vốn lưu động/ hàng tồn kho/ khoản phải thu

+ Hệ số nợ phải trả/ Vốn CSH  năng lực tài chính khách

hàng

 Hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Doanh thu, lợi nhuận theo các lĩnh vực kinh doanh

- ROA, ROE

Phụ lục 6

Đánh giá việc phân tích rủi ro trong giao dịch với khách hàng

Cần rà soát đảm bảo bộ phận Quan hệ khách hàng đã đánh giá đầy đủ các rủi ro

trong quan hệ với khách hàng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa.

- Phân tích các rủi ro:

 Rủi ro vĩ mô (nền kinh tế, chính trị, quy định của chính phủ, môi trường...)

 Rủi ro kinh doanh (nhu cầu thị trường, cạnh tranh, cung ứng, phát triển công

nghệ...)

 Rủi ro hoạt động (chi phí, quản lý, sản xuất...)

 Rủi ro tài chính (thanh khoản, khả năng sinh lợi, các nghĩa vụ ngoại bảng...)

Đối với tài trợ dự án cần phân tích các rủi ro liên quan đến dự án đầu tư.

- Các biện pháp phòng ngừa:

 Biện pháp phòng ngừa của khách hàng.

 Biện pháp phòng ngừa của Ngân hàng.

- Lưu ý đối với những trường hợp khách hàng gặp khó khăn cần phân tích

 Các nỗ lực giải quyết khó khăn, tồn tại và rủi ro trong thời gian vừa qua

Giải thích lý do tại sao vẫn có thể cấp tín dụng trong điều kiện có rủi ro

Phụ lục 7

Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay

Cơ sở đánh giá: dựa chính sách cấp tín dụng, quy định về giao dịch bảo đảm

trong cho vay.

Lưu ý đánh giá việc thẩm định các điều kiện của tài sản đảm bảo

 Xác định tài sản đảm bảo được phép giao dịch

 Tài sản đảm bảo hạn chế giao dịch

 Tài sản đảm bảo có điều kiện

 Tổ chức định giá có đúng quy định?

 Tình trạng tài sản bảo đảm: hợp pháp/ hợp lệ?

 Xác định hệ số giá trị tài sản đảm bảo

Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm chưa đáp ứng theo quy định cần đưa ra

hướng xử lý:

- Lộ trình bổ sung tài sản.

- Kiểm soát dư nợ cho vay/bảo lãnh theo giá trị tài sản

- Giảm dư nợ nếu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo hiện tại không đáp ứng

Chuyển đổi số dư bảo lãnh:

Loại bảo lãnh Hệ số quy đổi

(%)

(1) Bảo lãnh vay vốn; (2) Bảo lãnh thanh toán; (3) Các khoản xác 100

nhận thư tín dụng, thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho

các khoản cho vay, bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản

chấp nhận thanh toán

(1) Thư tín dụng dự phòng ngoài loại thư tín dụng quy định phải 30

tính 100% nêu trên; (2) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (3) Bảo lãnh

hoàn trả tiền ứng trước

Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm 20

(1) Bảo lãnh dự thầu; (2) Thư tín dụng có thể hủy ngang; (3) Các 0

cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác

Phụ lục 8

Đánh giá kết quả thẩm định, phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ

 Thẩm định kết quả tính hạn mức vốn lưu động

- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Dự báo kinh tế vĩ mô, dự báo

ngành

- Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây (sản

lượng, doanh thu, lợi nhuận của từng lĩnh vực hoạt động)

- So sánh doanh thu, sản lượng, mức giá tiêu thụ dự kiến năm kế hoạch

 Đánh giá doanh thu, sản lượng hợp lý để xác định nhu cầu Vốn lưu động

 Thẩm định các nguồn vốn tài trợ vốn lưu động:

- Vốn tự có/ coi như tự có

- Các khoản huy động khác: chiếm dụng của người bán, người mua trả tiền

trước…

- Vốn vay các Tố chức tín dụng khác

 Đánh giá các chỉ tiêu, số liệu và nhận xét kết quả tính toán

 Đánh giá kết quả thẩm định dự án về

- Sự cần thiết đầu tư

+ Quy hoạch ngành (nếu có)

+ Cung - cầu thị trường về sản phẩm của dự án Khả năng gia nhập thị trường

của sản phẩm. (thiếu hụt nguồn cung/ sản phẩm có ưu thế so với sản phẩm hiện

có/ mạng lưới phân phối sẵn có …)

- Phương diện kỹ thuật: quy mô, công nghệ

- Chi phí đầu tư: Tổng mức đầu tư, suất đầu tư có phù hợp?

- Nguồn vốn đầu tư dự án: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay

- Hiệu quả tài chính dự án NPV, IRR, PP

- Đưa ra các nhận xét, khuyến nghị về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa

Nhận xét, khuyến nghị

- Đưa ra nhận xét chung về những rủi ro và lợi ích thu được trong việc cấp tín

dụng, so sánh giữa lợi nhuận và rủi ro.

- Khuyến nghị: Trình cấp có thẩm quyền chấp thuận/từ chối cấp tín dụng.

=> Trường hợp đề nghị cấp tín dụng trong báo cáo cần nêu rõ các nội dung đề xuất

cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất...và các điều kiện kèm theo.

PHỤ LỤC 9

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

BẢNG CÂU HỎI

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên

cứu, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ

được cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi có nhu cầu. Xin lưu ý rằng không có câu

hỏi nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị và hữu ích cho việc nghiên

cứu của tôi.

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý anh/chị và ngân hàng.

PHẤN 1: THÔNG TIN CHUNG (Xin Anh/Chị vui lòng điền đầy đủ thông tin vào phần này) Phần thông tin người trả lời

Họ tên người trả lời... ...............................................

Bộ phận công tác... .......................................... .Chức vụ...............................

Chi nhánh BIDV:...................................................

Số năm làm việc:.....................................................

Điện thoại... ...................................................... .. Email...................................

PHẤN 2: KHẢO SÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

(Xin Anh/Chị vui lòng khoanh tròn câu trả lời vào phần này)

Câu 1: Theo anh/chị rủi ro nào sau đây gây khó khăn đáng kể đến doanh

thu và lợi nhuận của BIDV?

Mức độ: 1: Hoàn toàn không có khó khăn gì; 2: Khó khăn rất ít; 3: Khó khăn

tương đối lớn; 4: Khó khăn rất lớn đến kết quả kinh doanh và thị phần của ngân

hàng; 5: Ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh và thị phần của ngân

hàng.

Các loại rủi ro Mức độ ảnh hưởng đến doanh thu, lợinhuận và hoạt động kinh doanh

Rủi ro tín dụng 1 2 3 4 5

Rủi ro lãi suất 1 2 3 4 5

Rủi ro thanh khoản 1 2 3 4 5

Rủi ro tỷ giá 1 2 3 4 5

Rủi ro về công nghệ 1 2 3 4 5

Câu 2: Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, anh/chị hãy đánh giá mức độ quan trọng

Mức độ 1: không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: Quan trọng; 4: rất quan

trọng; 5: đặc biệt quan trọng

Các bước của quá trình cấp Mức độ tín dụng

Thu thập thông tin chứng minh nặng 1 2 3 4 5

lực tài chính và thẩm định khách hàng

Ra quyết định cho vay 1 3 4 5 2

Kiểm tra việc hoàn tất các điều kiện 1 3 4 5 2

trước khi giải ngân và giải ngân KH

1 2 3 4 5

Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và tình hình tài chính của khách hàng theo định kỳ sau khi giải ngân

Câu 3: Anh chị cho biết mức độ phổ biến của các rủi ro tín dụng phát sinh tại

BIDV từ nguyên nhân khách quan?

Mức độ: 1: Hoàn toàn không phổ biến; 2: khá phổ biến; 3: phổ biến; 4: Rất

phổ biến; 5: đặc biệt phổ biến

Mức độ Nguyên nhân khách quan

Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế 1 2 3 4 5

không ổn định

Cơ chế chính sách của nhà nước chưa 1 2 3 4 5

nhất quán, môi trường pháp lý chưa

thuận lợi

Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập 1 2 3 4 5

quốc tế

3 4 5 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập 1 2

Câu 4: Anh/chị cho biết mức độ phổ biến của những rủi ro tín dụng phát sinh

do nguyên nhân từ phía khách hàng tại BIDV

Mức độ: 1: Hoàn toàn không phổ biến; 2: Khá phổ biến; 3: phổ biến; 4: Rất

phổ biến; 5: đặc biệt phổ biến

Mức độ Nguyên nhân từ khách hàng

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu 1 2 3 4 5

kém, thiếu minh bạch

Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 1 2 3 4 5

vay vốn ban đầu

2 Khả năng quản lý kinh doanh kém 1 3 4 5

2 Khách hàng có chủ ý gian lận 1 3 4 5

Câu 5: Anh chị cho biết mức độ phổ biến của các rủi ro tín dụng phát sinh từ

phía BIDV ?

Mức độ: 1: Hoàn toàn không phổ biến; 2: khá phổ biến 3: phổ biến 4: rất phổ

biến 5: đặc biệt phổ biến

Mức độ Nguyên nhân từ BIDV

2 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ 1 3 4 5

2 Rủi ro phát sinh từ chính sách tín dụng của 1 3 4 5

ngân hàng

2 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ 1 3 4 5

2 Thiếu sự kiểm tra, giám sát sau khi cho 1 3 4 5

vay

2 3 4 5 Tốc độ tăng trưởng tín dụng 1

Câu 6: Xét về góc độ phía BIDV, anh/chị hãy chỉ rõ mức độ quan trọng của các giải pháp đề nghị dưới đây?

Mức độ: 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: quan trọng; 4:

Rất quan trọng; 5: đặc biệt quan trọng

Mức độ Giải pháp đề xuất

Hoàn thiện chính sách tín dụng, hệ 1 2 3 4 5

thống chấm điểm tín dụng

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm 1 2 3 4 5

soát nội bộ toàn hệ thống

Nâng cao năng lực trình độ, có chính 1 2 3 4 5

sách đãi ngộ nhân sự thích hợp

Thực hiện công tác luân chuyển 1 2 3 4 5

thường xuyên, bất ngờ

Xây dựng công cụ quản lý tổng giới 1 2 3 4 5

hạn cấp tín dụng theo khách hàng và

theo chi nhánh, quy định về nhóm

khách hàng liên quan cụ thể hơn

Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các 1 2 3 4 5

khoản vay có vấn đề sau khi cho vay

Câu 7: Anh/chị hãy chỉ rõ mức độ quan trọng của các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước?

Mức độ: 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: quan trọng; 4:

Rất quan trọng; 5: đặc biệt quan trọng

Kiến nghị đối với cơ quan nhà Mức độ nước

Dự báo, chỉ đạo kịp thời định hướng 1 2 3 4 5

nền kinh tế trước những biến động của

thị trường thế giới

Tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận 1 2 3 4 5

lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng

Nâng cao chất lượng thông tin đáng tin 1 2 3 4 5

cậy cho ngân hàng

Tăng cường công tác thanh tra 1 2 3 4 5

các tổ chức tín dung

PHỤ LỤC 10

KẾT QUẢ KHẢO SÁT BẰNG PHẦN MỀM SPSS

1. Rủi ro nào gây khó khăn đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của BIDV

Descriptive Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Statistic

Statistic

Std. Error

Statistic

RR tin dung

107

3.91

.098

1.014

RR lai suat

107

3.50

.090

.935

RR thanh khoan

107

3.22

.047

.482

RR ty gia

107

2.17

.054

.558

RR cong nghe

107

2.75

.105

1.091

Valid N (listwise)

107

2. Đánh giá mức độ quan trọngcác bước trong quá trình cấp tín dụng cho

khách hàng

Descriptive Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Statistic

Statistic

Std. Error

Statistic

Thu thap thong tin tham

107

3.88

.100

1.034

dinh KH

107

3.68

.076

.784

Ra quyet dinh cho vay

107

3.40

.099

1.027

Giai ngan

107

2.85

.101

1.044

Kiem tra sau giai ngan

107

Valid N (listwise)

3. Đánh giá mức độ phổ biến của những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro

tín dụng

Descriptive Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Statistic

Statistic

Std. Error

Statistic

Moi truong kinh te khong on

107

3.93

.099

1.025

dinh

Co che CS moi truong phap

107

3.99

.083

.863

ly

chua thuan loi

Tu do hoa tai chinh, hoi

107

3.46

.101

1.049

nhap quoc te

He thong thong tin quan ly

107

3.68

.056

.576

con bat cap

Tinh hinh tai chinh DN

107

2.71

.053

.550

yeu kem thieu minh bach

KH su dung von vay sai muc

107

2.75

.105

1.091

dich

Quan ly kinh doanh kem

107

3.55

.090

.934

KH co chu y gian lan

107

2.51

.083

.862

Long leo trong cong tac

107

2.36

.064

.662

kiem tra noi bo

RR phat sinh tu chinh sach

107

2.50

.097

1.004

tin dung cua NH

Dao duc nghe nghiep cua

107

2.42

.064

.659

can bo

Thieu su kiem tra, giam sat

107

3.72

.074

.762

sau khi cho vay

Toc do tang truong tin dung

107

2.60

.048

.493

Valid N (listwise)

107

4. Đánh giá mức độ quan trọng của những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đề xuất

Descriptive Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Stati

stic

Statistic

Std. Error

Statistic

Hoan thien chinh sach tin dung, he

107

3.05

.093

.965

thong cham diem tin dung

Tang cuong cong tac kiem tra,

107

3.22

.047

.482

kiem soat noi bo toan he thong

Nang cao nang luc trinh do, co

107

3.11

.087

.904

chinh sach dai ngo nhan su thich

hop

Thuc hien luan chuyen thuong

107

3.05

.089

.925

xuyen, bat ngo

Xay dung cong cu quan ly tong

107

4.00

.092

.952

gioi han tin dung KH , quy dinh

nhom khach hang lien quan

Xay dung he thong canh bao som

107

3.69

.078

.806

Du bao, chi dao kip thoi nen kinh

107

3.27

.103

1.069

te truoc bien dong TT the gioi

Tao moi truong phap ly thuan loi

107

3.02

.085

.879

Nang cao chat luong thong tin

107

3.27

.073

.759

cho ngan hang

Tang cuong cong tac thanh tra

107

3.77

.093

.957

TCTD

107

Valid N (listwise)