BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ NGỌC PHƯƠNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH: NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ NGỌC PHƯƠNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính Ngân hàng.
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH: NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Lê Thị Ngọc Phương
MỤC LỤC -------
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG ......................................................................................................... 5
1.1 Tín dụng ................................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm........................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại tín dụng............................................................................... 5
1.1.2.1 Căn cứ theo mục đích .................................................................. 5
1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn cho vay ...................................................... 6
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ....................... 6
1.1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả .............................................. 6
1.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng ............................ 6
1.2.1 Khái niệm: ......................................................................................... 6
1.2.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng ............................ 7
1.2.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................. 7
1.2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ............................................. 8
1.2.2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..................................... 10
1.2.2.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng .............................................. 11
1.2.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị rủi
ro tín dụng ............................................................................................ 20
Kết luận chương 1……………………………………………………………...22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................... 23
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV: ...................................... 23
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua 5 năm giai đoạn 2006-
2010 và 6 tháng đầu năm 2011 .................................................................. 25
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2010 và 6 tháng đầu năm
2011 .............................................................................................................. 33
2.2.1 Cơ cấu tín dụng: ............................................................................... 33
2.2.2 Chất lượng tín dụng .......................................................................... 37
2.2.3 Trích lập dự phòng rủi ro .................................................................. 38
2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) ......................................................................................... 39
2.3.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................... 39
2.3.1.1 Hạn chế của mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu
trúc TA2 ................................................................................................ 39
2.3.1.2 Xây dựng mô hình tổ chức theo thông lệ quốc tế - dự án tái cấu
trúc TA2 ................................................................................................ 41
2.3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng của các Phòng Ban
theo mô hình mới .................................................................................. 43
2.3.2 Các kỹ năng thực hiện thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng: .......... 44
2.3.2.1 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng ..... 44
2.3.2.2 Các kỹ năng thẩm định và đánh giá rủi ro ................................. 45
2.3.3 Đánh giá về quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV ................................... 45
2.3.4 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới ....................... 49
2.4 Điều tra, khảo sát thực tế về nguyên nhân, giải pháp rủi ro tín dụng và
kết quả .......................................................................................................... 51
2.4.1 Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát ............................................................ 51
2.4.1.1 Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát ....................................... 51
2.4.1.2 Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát ................................... 51
2.4.2 Kết quả khảo sát thực tế .................................................................... 52
2.4.2.1 Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................. 54
2.4.2.2 Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng ........................... 55
Kết luận chương 2.............................................................................................. 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................... 58
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2011-2013 ........................................................... 58
3.1.1 Mục tiêu giai đoạn 2011-2013: ......................................................... 58
3.1.2 Nội dung cơ bản định hướng hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................. 58
3.2 Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam .................................................................................... 60
3.2.1 Các giải pháp về chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng ....... 60
3.2.2 Các giải pháp về công nghệ, thông tin .............................................. 62
3.2.2.1 Đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại........... 62
3.2.2.2 Khai thác hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng .............. 63
3.2.3 Các giải pháp về nhân lực................................................................. 64
3.3.2.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng ....................................................... 64
3.3.2.2 Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng .............. 65
3.3.2.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý ................................................ 66
3.2.4 Các giải pháp về tác nghiệp .............................................................. 66
3.2.4.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng ............................................. 66
3.2.4.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích khách hàng
................................................................................................. 67
3.2.4.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ .............................. 68
3.2.4.4 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
hướng tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực
Basel II. ................................................................................................ 69
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan .............................................. 70
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách và môi trường pháp lý đối với đối với
hoạt động tín dụng ngân hàng ................................................................... 70
3.3.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đánh giá của Ngân hàng nhà
nước đối với hoạt động ngân hàng ............................................................ 73
Kết luận chương 3………………………………………………………………...74
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-------------------------
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.
2. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng
3. DN: Doanh nghiệp
4. DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
5. ĐTNN : Đầu tư nước ngòai
6. HHNH : Hiệp hội ngân hàng
7. NHNN : Ngân hàng nhà nước
8. NHTM : Ngân hàng thương mại
9. QLRR: Quản lý rủi ro
10. TCTD : Tổ chức tín dụng
11. TD: tín dụng
12. TMCP : Thương mại cổ phần.
DANH MỤC BẢNG BIỂU ------------------
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng theo loại hình vay
Bảng 2.2: Phân loại nợ qua các năm
DANH MỤC ĐỒ THỊ - HÌNH VẼ ------------------
*Đồ thị
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản
Biểu đồ 2.2: Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.4: Cho vay, ứng trước khách hàng
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay theo ngành nghề kinh tế năm 2010
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng cho vay theo loại hình doanh nghiệp năm 2005,2010
Biểu đồ 2.7: Mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến doanh thu và hoạt động kinh
doanh của BIDV
Biểu đồ 2.8: Mức độ quan trọng của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho khách
hàng
Biểu đồ 2.9: Mức độ phổ biến của những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng
Biểu đồ 2.10: Mức độ quan trọng của các giải pháp
*Hình vẽ: Hình 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu trúc TA2
Hình 2.2:Khối QLRR sau dự án TA2
1
LỜI MỞ ĐẦU
---------
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội
đất nước. Đặc biệt trong những năm qua, ngành ngân hàng còn là công cụ đắc lực hỗ
trợ Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định đồng tiền, giá cả hàng hoá.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng. Tín
dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà ngân hàng
thương mại cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối mặt. Hậu quả của
rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn có tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ
thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó, bất cứ lúc nào
rủi ro tín dụng cũng luôn mang tính thời sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn được quan tâm hàng đầu của
các ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó tình hình kinh tế thế giới hiện nay đang diễn biến phức tạp, cuộc
khủng hoảng của các Ngân hàng trên thế giới mà nguyên nhân sâu sa bắt nguồn từ
những yếu kém trong quản lý rủi ro tín dụng. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở
nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình
đó, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro
tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Với truyền thống hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, trong những năm qua
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng
2
định được vị thế là 1 trong những ngân hàng dẫn đầu trên cả nước. Để thực hiện mục
tiêu phát triển an toàn - bền vững, trong hoạt động của mình Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam thì rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản
và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm
thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh
của Ngân hàng.
Từ nhận thức được yêu cầu của thực tiễn, tôi chọn đề tài : “ Giải pháp quản lý rủi
ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc
sĩ kinh tế của mình để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp
hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:
Hệ thống hóa các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một số
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực trạng và
các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên cơ sở dữ liệu từ năm 2006 đến nay từ đó đưa ra các giải pháp nhằm để hạn chế
rủi ro tín dụng.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập tài liệu:
Việc khảo sát điều tra thu thập số liệu được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ là
số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Số liệu thứ cấp thu thập chủ yếu từ các báo cáo thống kê, bảng cân đối kế
toán, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam trên cơ sở dữ liệu từ năm 2006 đến nay. Các tài liệu này chủ yếu
được sử dụng để phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Số liệu sơ cấp thu thập theo phương pháp khảo sát, ghi nhận các ý kiến, nhận
định của các cán bộ tín dụng thông qua các Phiếu khảo sát về nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng
4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng sử dụng các phương pháp thống kê,
đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số
liệu trên cơ sở phần mềm chương trình SPSS 18.0 để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng
phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên
cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá
trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định,
4
giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và
đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, với mong muốn những suy nghĩ, đề xuất và
những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, từ đó góp phần nâng
cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng nơi Ngân hàng tôi đang công
tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG
1.1 Tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ khác.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khỏan tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả gốc và lãi
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ theo mục đích:
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thương mại.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính.
- Cho vay cá nhân.
- Cho thuê.
6
1.1.2.2 Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn.
1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm.
1.1.2.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay trực tiếp.
- Cho vay gián tiếp: theo các loại sau :
+ Chiết khấu thương mại.
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp. + Nghiệp vụ
bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring).
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
cho khách hàng bằng uy tín của mình.
1.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm:
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, chỉ có
tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem
là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không ước
đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.
Rủi ro còn được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ
vọng. Đây là cơ sở để có thể đo lường rủi ro. Khi nói đến rủi ro, cần lưu ý mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận (risk-return trade -off).
Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố
không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong
quá trình hoạt động.
7
Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những sự
kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM không thể đạt
được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của
việc làm mất đi những cơ hội thị trường.
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn
theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là
các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí là
không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển
tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của
ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao
thanh toán…
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các quyết định sửa đổi, bổ sung) thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
1.2.2 Rủi ro tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính:
Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét
8
duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo
đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản phẩm không phù
hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.
Hình 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
1.2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân khách quan
- Do tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước:
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của
mọi đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Kinh tế bị suy thoái, lạm phát sẽ khiến
cho doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn, phá sản, không trả nợ được cho ngân
hàng; còn đối với cá nhân vay vốn sẽ bị thất nghiệp, thu nhập sút giảm nên cũng
khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của
khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu
tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh.
Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập
khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi đột ngột
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế hoạch, cũng
như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp.
9
Việc thay đổi chính sách của quốc gia hay nền kinh tế khủng hoảng, đất nước
có chiến tranh, thiên tai cũng làm cho các doanh nghiệp không kịp thay đổi, thích
ứng với những điều kiện mới về môi trường kinh doanh từ đó gặp khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và như vậy khoản tín dụng của ngân hàng cũng chứa
đựng nhiều rủi ro.
- Do tình hình kinh tế, chính trị thế giới
Trong tình hình thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, mọi
tình hình biến động về kinh tế, chính trị ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh
hưởng nhất định đến nền kinh tế, chính trị trong nước từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
* Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Do khách hàng không đủ năng lực pháp lý: nguời vay phải có đủ năng lực
hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Nhân cách, trình độ quản lý của khách hàng: đây cũng là nguyên nhân quan
trọng trong việc dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, khách hàng có khả năng trả nợ
nhưng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
+ Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Do ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà không có sự kiểm soát chất lượng tín
dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy định, thiếu
kiểm soát quản lý tín dụng trước, trong và sau cho vay.
+ Phương tiện cho vay chưa được cơ cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc
thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kỳ
hạn trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu được của khách hàng hoặc dòng đời dự
án, thời hạn rút vốn, tài sản đảm bảo...
10
+ Do ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng: ngân hàng dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán
từ đó sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều
hoặc ngân hàng dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn.
+ Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên không dự đoán được rủi ro đối
với một khoản vay.
+ Ngân hàng đánh giá không đúng về đảm bảo (về tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc về người bảo lãnh).
+ Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan
về khách hàng cũ, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp.
1.2.2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng:
Các dấu hiệu tài chính: Các chỉ số thanh khoản , các chỉ số khả năng sinh lời
cho thấy dấu hiệu suy yếu, cơ cấu vốn không hợp lý, các vòng quay hoạt động thể
hiện sự suy yếu
Các dấu hiệu phi tài chính:
Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng :
Giảm sút mạnh số dư tiền gửi
Công nợ gia tăng
Mức độ vay thường xuyên
Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến
Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao
Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng
Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với khách hàng:
Thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành
Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời
Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên
Tranh chấp trong quá trình quản lý
Chi phí quản lý bất hợp pháp
11
Quản lý có tính gia đình trị
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại:
Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế
Những thay đổi chính sách của Nhà Nước
Sản phẩm có tính thời vụ cao
Có biểu hiện cắt giảm chi phí
Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn, vấn đề thị
hiếu …
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính:
Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ
Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo
Khả năng tiền mặt giảm
Khoản phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài
Kết quả kinh doanh lỗ
Cố tình làm đẹp bảng cân đối tài sản bằng số liệu ma
Dấu hiệu phi tài chính khác:
Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh
Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu
Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt
1.2.2.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng:
*Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng:
Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc
Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà
Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ
sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố
Basel (Thụy Sĩ).
Uỷ ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng (tại ấn phẩm
số 75 tháng 09/2000) như sau:
12
Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 1:
Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất là hàng
năm) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Chiến lược này
phản ánh sức chịu đựng của Ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà Ngân
hàng dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 2:
Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược rủi ro tín
dụng do Hội đồng quản trị phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để nhận
dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Những chính sách và quy trình
này cần chỉ rõ rủi ro tín dụng trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng ở từng khoản
tín dụng cũng như ở cấp độ quản lý danh mục.
Nguyên tắc 3:
Ngân hàng cần phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng phát sinh trong tất các
sản phẩm và các hoạt động. Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro của các sản phẩm
và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình quản lý rủi ro
thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc triển khai và
phải được phê duyệt trước bởi hội đồng quản trị hoặc một uỷ ban thích hợp.
Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường rủi
ro tín dụng phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận rủi
ro hay khẩu vị rủi ro của Ngân hàng (Risk appetite).
Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
Nguyên tắc 4:
Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng được xác
định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số rõ ràng về
thị trường mục tiêu của Ngân hàng và sự hiểu biết thấu đáo của người vay vốn hay
đối tác, nguồn trả nợ của khách hàng cũng như mục đích và cơ cấu tín dụng.
Nguyên tắc 5:
13
Ngân hàng phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho mỗi khách hàng
hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm khách hàng có liên quan được tổng hợp lại theo
các loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể so sánh được cả
trong sổ ngân hàng và sổ kinh doanh cả trong và ngoài bảng tổng kết tài sản.
Nguyên tắc 6:
Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt mới, sửa đổi, cấp
lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.
Nguyên tắc 7:
Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận trọng và khách
quan. Cụ thể là các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên quan phải
được giám sát và quan tâm đặc biệt và cần có những biện pháp thích hợp để kiểm
soát và giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.
Duy trì một quy trình đo lường, kiểm soát và quản trị tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 8:
Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và giám sát thường
xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro.
Nguyên tắc 9:
Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng khoản tín dụng,
bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 10:
Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ để quản lý rủi ro tín
dụng. Hệ thống định hạng cần phải nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức
tạp trong hoạt động củaNgân hàng.
Nguyên tắc 11:
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để trợ giúp
cán bộ quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng phát sinh trong các hoạt động trong
và ngoài Bảng cân đối kế toán. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp đủ thông
tin về cơ cấu của danh mục tín dụng để có thể nhận dạng các rủi ro tín dụng do tập
trung vào một ngành, lĩnh vực.
14
Nguyên tắc 12:
Ngân hàng phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và chất lượng danh
mục tín dụng.
Nguyên tắc 13:
Ngân hàng cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về điều kiện kinh tế có
thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng như danh mục cho
vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện xấu nhất
(Stress testing).
Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng
Nguyên tắc 14:
Ngân hàng phải xây dựng hệ thống rà soát, đánh giá độc lập và liên tục quy
trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết quả rà soát phải được báo cáo trực
tiếp Hội đồng Quản trị và Ban điều hành.
Nguyên tắc 15:
Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý đúng mức
và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực nội bộ. Ngân
hàng cần thiết lập và thực thi hệ thống kiểm tra nội bộ và các thông lệ khác để đảm
bảo rằng các trường hợp ngoại lệ so với chính sách, quy trình và hạn mức được báo
cáo một các kịp thời tới cấp quản lý thích hợp để xử lý.
Nguyên tắc 16:
Ngân hàng phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản tín dụng có nguy
cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường hợp nợ xấu tương
tự.
Như vậy trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có
một số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của nhân viên quản lý rủi ro tín dụng.
15
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một
quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản
lý rủi ro tín dụng.
* Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng
Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng: Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân
hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để
phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng
hạn.
Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng:
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn
nhiều rủi ro: Các NHTM đứng giữa người có vốn và người cần vốn, thực hiện chức
năng huy động vốn và cho vay. Đây cũng chính là lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chủ yếu của bất kỳ một ngân hàng nào. Trong hoạt động tín dụng, cho dù hệ số an
toàn vốn có đạt tới 8% (theo tiêu chuẩn quốc tế) thì so với tài sản có, vốn liếng của
bản thân ngân hàng cũng vô cùng nhỏ bé. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì
thế bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Do đó, ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh
dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những lợi ích xứng đáng với mức
rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân
hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro: Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mang lại rủi
ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm
các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí.
Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì
hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại
Quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của NHTM: Trong quản trị NHTM, quản lý rủi ro tín dụng là một
nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành đặc biệt quan tâm. Vì
16
vậy, những nhà quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản lý rủi ro tín
dụng, cung cấp thông tin cập nhật, có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, bộ máy
kiểm soát kiểm tra hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, quản lý rủi ro tín dụng được xem là một
nghiệp vụ chủ đạo, là thước đo năng lực của NHTM.
Việc quản lý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất
bại của một ngân hàng. Ở hầu hết các ngân hàng trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu
của các vụ đổ vỡ liên quan trực tiếp đến việc buông lỏng các tiêu chuẩn cấp tín
dụng với khách hàng vay, các bên đối tác, đến việc quản trị danh mục kém hiệu quả,
hoặc thiếu quan tâm đến những thay đổi của môi trường kinh tế. Quản lý rủi ro tín
dụng vì thế luôn được coi là hoạt động trung tâm của mọi ngân hàng.
Việc quản lý rủi ro tín dụng tốt giúp Ngân hàng lựa chọn được những khách
hàng có năng lực pháp lý, đáp ứng được khả năng tài chính, có khả năng trả gốc lãi
đến hạn cho Ngân hàng. Qua đó giúp cho việc tài trợ vốn thực sự hiệu quả đến từng
đối tượng khách hàng giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu về vốn
trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh
Nhận dạng rủi ro tín dụng
- Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm.
- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích
- Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp
- Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng
- Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó đòi
- Báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính khác
nhau
- Có những thông tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ
- Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn lảng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện
các yêu cầu của Ngân hàng
17
Phương pháp lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:
Lượng hoá rủi ro tín dụng: xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định
tính và định lượng, làm căn cứ xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách
hàng.
Nói cách khác, lượng hoá rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp
để lượng hoá mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi
ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như để trích lập
dự phòng rủi ro.
Sau dây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến
Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): nhân viên tín dụng phải chắc chắn rằng
người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến
hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay
cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
18
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp
hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau
đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoản
cho vay trong 4 loại đầu được xem như khoản cho vay mà ngân hàng nên đầu tư,
còn các khoản cho vay bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không cho
vay. Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận
nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao)
nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp cho vay.
Standard & Poor:
Aaa: Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aa: Chất lượng cao
A: Chất lượng trên trung bình
Baa: Chất lượng trung bình
Ba: Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B: Chất lượng dưới trung bình
Caa: Chất lượng kém
Ca: Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C: Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody:
AAA: Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
AA: Chất lượng cao
A: Chất lượng trên trung bình
19
BBB: Chất lượng trung bình
BB: Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B: Chất lượng dưới trung bình
CCC: Chất lượng kém
CC: Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C: Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Đánh giá rủi ro tín dụng:
Theo mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính (Key risk indicators)
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng
- Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản.
- Tỷ lệ nợ xấu: Tổng dư nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Tổng dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
- Khả năng bù đắp rủi ro: (Vốn Chủ sở hữu+Dự phòng rủi ro)/Tổng dư nợ xấu
- Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề.
- Tỷ trọng cho vay các lĩnh vực nhạy cảm: Dư nợ cho vay kinh doanh chứng
khoán, dư nợ cho vay bất động sản.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất/Tổng dư nợ.
- Tỷ trọng cho vay, bảo lãnh của 1 khách hàng lớn/vốn tự có
- Tỷ trọng cho vay 1 nhóm khách hàng liên quan/Vốn tự có
Theo mô hình tính toán tổn thất dự kiến (Expected Loss/VAR)
- Tổn thất dự kiến EL = EADxPDxLGD
Trong đó: EAD = Exposure at Default (Dư nợ có rủi ro)
PD = Probability of Default (Xác suất xảy ra rủi ro)
LGD = Loss Given Default ( Tỷ lệ tổn thất khi khách hàng không trả được
nợ)
Tổn thất dự kiến (EL) thể hiện tổn thất tín dụng bình quân của Ngân hàng.
Việc định giá tiền vay của Ngân hàng phải đủ để bù đắp tổn thất tín dụng bình quân
này.
20
- VAR (Value at Risk): Giá trị rủi ro là số tiền tối đa có thể tổn thất của một
danh mục trong một giai đoạn nhất định với một độ tin cậy nhất định.
Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
- Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược chính sách, quy trình quản lý rủi ro
tín dụng.
- Xác lập các giới hạn, hạn mức theo ngành nghề, khách hàng, loại tiền, sản
phẩm, khu vực địa lý.
- Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng một cách thận trọng
- Nâng cao chất lượng công tác phân tích và thẩm định tín dụng
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.
- Chia sẻ rủi ro (đồng tài trợ, bán nợ..)
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu về khách hàng, khoản vay
Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng
- Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm soát rủi ro (tách bạch 3 khâu: Đề xuất,
thẩm định rủi ro, tác nghiệp).
- Kiểm soát theo quy trình cấp tín dụng: Trước, trong và sau khi cho vay.
- Nâng cao tỷ trọng và chất lượng tài sản bảo đảm.
- Phân loại và xử lý nợ xấu (thành lập bộ phận chuyên trách).
- Trích dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.
- Mua bảo hiểm tín dụng.
1.2.2.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị rủi ro tín
dụng
Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm, nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ
thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu Á. Nhiều công ty tài chính và NHTM bị phá sản hoặc buộc phải sáp nhập.
Trước tình hình đó buộc các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ chính
sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực tín dụng nhằm
giảm thiểu rủi ro…Đi đôi với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ,
21
xác định khách hàng, mục tiêu, chủ động tiếp thị khách hàng…một loạt các thay đổi
căn bản trong hoạt động tín dụng đã được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh
chóng và triệt để:
- Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong
quy trình giải quyết các khoản vay, ví dụ điển hình như:
* Tại Bangkok Bank: trước đây, các bộ phận trong quy trình cấp tín dụng chỉ
là một, nay, đã tách hẳn thành hai bộ phận độc lập: bộ phận tiếp nhận giải quyết hồ
sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định phải có báo cáo thẩm định
tín dụng, gồm: chiến lược và kế hoạch kinh doanh, báo cáo xếp hạng rủi ro…Đây là
một thay đổi căn bản của Bangkok Bank nhằm bảo đảm tính độc lập, khách quan
trong quá trình thực thi cấp tín dụng.
* Tại Siam Comercial Bank (SCB): cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển
khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của ba bộ phận:
Marketing khách hàng, thẩm định và quyết định cho vay. Ngân hàng đã phân loại
khách hàng theo từng nhóm, từ đó nhận rõ tính chất khác nhau làm cơ sở cho việc
xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ,
thẩm định và ra quyết định.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề mang tính nguyên tắc trong hoạt động tín
dụng. Trước đây rất nhiều ngân hàng Thái Lan không tuân thủ nghiêm ngặt các
nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay, chỉ quan tâm đến tài sản đảm bảo,
không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng. Vì thế, hậu quả là nợ xấu có lúc lên
tới 40% (1997-1998). Nhưng hiện nay, các ngân hàng không chỉ triệt để chấp hành
nguyên tắc tín dụng mà còn quan tâm nhiều đến các thông tin của khách hàng, coi
trọng đến chu chuyển dòng tiền và việc thu hồi vốn.
- Tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay.
- Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng.
- Coi trong việc giám sát khoản vay sau khi cho vay bằng cách tiếp tục thu
thập thông tin khách hàng, thường xuyên đánh giá xếp loại khách hàng để có biện
pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.
22
- Coi trọng việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp, đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ
năng và khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ cho cán bộ tín dụng.
- Áp dụng Sổ tay tín dụng được viết rất công phu, rõ ràng, dễ áp dụng; có
chính sách cho vay riêng đối với bất động sản là lĩnh vực có rủi ro rất cao.
Kết luận chương 1
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng
tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng trưởng
tín dụng của các NHTM phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước. Tuy
nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này
làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín
dụng của các NHTM. Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi với quản lý rủi ro
tín dụng.
Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền
vững. Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng,
quản lý rủi ro tín dụng cũng như đề cập các biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín
dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV:
*Giới thiệu chung:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tên Tiếng Anh là Bank for
Investment and Development of VietNam được thành lập ngày 26/4/1957.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, Chứng khoán, Đầu tư
tài chính... với hơn 15.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được
đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ
BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Mạng lưới
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,
hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công
ty Cho thuê tài chính I & II, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong
cả nước…
Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc.
Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
Cam kết
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung
cấp
24
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành
công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
*Lịch sử phát triển :
- BIDV được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam (1957 – 1981)
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và
phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng
những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có
những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ
thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước.
- Từ 1981 – 1989 mang tên Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã
từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định
để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình
theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu
trong nền kinh tế.
-Từ 1990 nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai
đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong
quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ
1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh
mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty Nhà nước.
25
Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng
đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát
triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát
triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung
pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
và thông lệ quốc tế.
- Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê duyệt phương án cổ
phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) theo hình thức giữ
nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu; Nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối, không thấp hơn 65% vốn điều lệ. Theo lộ trình được đề
ra, ngân hàng sẽ tiến hành IPO vào cuối tháng 12, tổ chức Đại hội cổ đông và chính
thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần trong quý I/2012. Cổ phiếu
BIDV sẽ lên sàn trong quý II và việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài
sẽ hoàn thành trong năm 2012.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua 5 năm giai đoạn 2006-2010
và 6 tháng đầu năm 2011
*Về môi trường kinh doanh
Giai đoạn 2006-2010, đặc biệt trong ba năm từ 2008 đến nay, nền kinh tế thế
giới có những bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về
nhiên liệu, tài chính và nợ công tại châu Âu. Nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới như
Nhật, Đức, Mỹ… đã tuyên bố suy thoái, sự đổ vỡ, phá sản hàng loạt của các ngân
hàng lớn của Mỹ và Châu Âu đã gây tác động dây chuyền đối với hệ thống tài
chính, ngân hàng toàn cầu. Việt Nam là thành viên đầy đủ của WTO nên cũng chịu
tác động ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, cộng
với những hậu quả xấu của thiên tai bão lũ đã gây nhiều khó khăn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
26
Giai đoạn 2006-2010 Chính phủ đã xác định các mục tiêu lớn phát triển kinh
tế - xã hội đất nước, trong đó tập trung vào một số nội dung lớn như: Phấn đấu duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; Tạo mọi điều kiện cho các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp hội nhập ở mức sâu và cao hơn với kinh
tế khu vực và thế giới; Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói,
giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm; Tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội:
tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 - 2010 là 23.135 tỷ đồng, tập trung đầu
tư cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, có tác động đến nhiều ngành kinh tế,
có tỷ lệ xuất khẩu cao.
Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những khó
khăn, thách thức mới. Kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp: Tăng trưởng
kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên vật liệu cơ bản trên
thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; nợ công
châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau thảm hoạ kép; lạm phát toàn cầu và
các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn chính trị ở Trung Đông, châu Phi, tình hình
căng thẳng ở Biển Đông tăng lên. Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng
kinh tế (GDP) có xu hướng chậm lại; lạm phát tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất
cao; tỷ giá, giá vàng biến động bất thường; dự trữ ngoại hối giảm mạnh; tổn thất do
rét đậm, rét hại kéo dài ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ đã tác động bất lợi đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Nguy cơ lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ mô
và bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta
trong năm 2011.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm 6 nhóm giải pháp: (i) thực hiện
chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; (ii) thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt,
cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước; (iii) thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng;
27
(iv) điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo; (v) tăng cường bảo đảm
an sinh xã hội; (vi) đẩy mạnh công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền.
Chính sách tiền tệ thực hiện chặt chẽ, thận trọng, điều hành chủ động, linh
hoạt và hiệu quả hơn. Vốn tín dụng được ưu tiên cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
trước hết là khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa; tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất
giảm dần. Lãi suất cho vay đã có dấu hiệu giảm.
*Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm 2006-2010 và 6 tháng đầu
năm 2011:
Một số kết quả nổi bật như sau:
(i) Công tác quản trị điều hành:
- Triển khai thành công mục tiêu tái cấu trúc hoạt động của BIDV, thực hiện
quản trị điều hành bài bản, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo theo nguyên tắc đảm
bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả, bám sát các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế.
- Đổi mới căn bản công tác lập, giao, quản trị và điều hành kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các chiến lược, kế hoạch trung và dài hạn đảm bảo sự xuyên
suốt, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu trung và dài hạn của hệ thống.
- Sử dụng công cụ quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội
nhập và nâng cao năng lực quản trị ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân
hàng theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật.
- Tuân thủ và chấp hành nghiêm túc chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; chỉ đạo của Chính Phủ, NHNN, khẳng định vai trò là công cụ quan
trọng, hiệu quả trong thực thi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và thực
hiện nhiệm vụ đặc biệt được giao.
- Chú trọng, tập trung đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra giám sát theo
hướng chuyên trách, trực tuyến một cách đồng bộ nhằm tăng cường tính độc
28
lập trong hoạt động kiểm tra.
- Chuyển đổi toàn diện mô hình tổ chức từ hoạt động ngân hàng truyền thống
sang mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại, quản lý, quản trị
theo các khối chức năng chuyên sâu, xác lập mô hình kinh doanh hướng tới
khách hàng.
- Xác định rõ chiến lược phát triển nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quyết định
cho sự phát triển bền vững và lâu dài của BIDV. Công tác tổ chức cán bộ được
cải cách triệt để, đồng bộ và căn bản, từ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đánh
giá đến đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn.
- Xây dựng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin, tạo dựng hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại, xác định Công nghệ thông tin là yếu tố quyết định
trong hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại, từ đó đẩy mạnh phát triển
và tiếp tục đầu tư củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin.
- Chú trọng công tác phát triển mạng lưới gắn với đầu tư xây dựng hạ tầng cơ
sở, mở rộng địa bàn, tăng cường năng lực cạnh tranh, giữ vững và phát triển
thị phần nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giá trị thương hiệu BIDV.
- Chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và thực hiện tốt
công tác an sinh xã hội, trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng.
(ii) Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh:
- Tổng tài sản đến 31/12/2010 đạt khoảng 366.268 tỷ đồng tăng gấp 2,3 lần so với
2006, tính chung tổng tài sản tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là
25,2%/năm, vượt mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2006-2010. Đến 30/06/2011 đạt
khoảng 403,876 tỷ đồng.
29
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )
- Huy động vốn: thực hiện điều hành lãi suất huy động một cách linh hoạt, thận
trọng trên cơ sở tuân thủ các chỉ đạo điều hành về lãi suất của NHNN và bám
sát diễn biến của thị trường đảm bảo tính cạnh tranh, kịp thời. Đến
31/12/2010, huy động vốn đạt 247.701 tỷ, tăng hơn 2,2 lần so với năm 2006,
mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là 23,7%/năm, vượt mục tiêu kế
hoạch của giai đoạn 2006-2010, thị phần huy động vốn của BIDV trong toàn
ngành đạt 10,38%. Đến 30/06/2011 đạt 269.804 tỷ tăng 9% so với 31/12/2010.
Biểu đồ 2.2: Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )
30
- Dư nợ tín dụng tăng trưởng có kiểm soát: năm 2010 dư nợ tín dụng của BIDV
đạt 248.898 tỷ, tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006 và tương ứng với mức tăng
trưởng bình quân giai đoạn 24,9%/năm. Mức tăng trưởng này được đánh giá là
phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như tăng trưởng tín dụng
toàn ngành ngân hàng, thị phần tín dụng của BIDV chiếm 10,9%. Đến
30/06/2011 là 280.364 tỷ tăng 12% so với cuối năm 2010.
- Thu dịch vụ ròng năm 2010 đạt 2.138 tỷ, tăng gấp 7,5 lần so với năm 2005.
Tăng trưởng thu dịch vụ ròng năm 2010 thấp hơn mức tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006-2010 là 50%. Tỷ lệ thu dịch vụ ròng/lợi nhuận trước thuế đến
năm 2010 đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra trong giai đoạn 5 năm là 40%. Đến
30/06/2011 đạt 1.203 tỷ tăng trưởng 34% so với 6/2011
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng một cách ổn định, luôn đảm bảo năm sau
cao hơn năm trước: Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 46% / năm, đến
31/12/2010 đạt hơn 4. 626 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2006, tương ứng
với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt mức 46%/năm, cao
hơn so với mục tiêu đề ra (40%).
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010, BIDV )
- Hệ số CAR được cải thiện đáng kể từ 8,64% năm 2006 lên 9,32% năm 2010,
ROA tăng từ 0,71% lên 1,13%, ROE tăng từ 14,23% lên 17,96%
31
- Vốn chủ sở hữu năm 2010 đạt hơn 24 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với năm
2006; Vốn điều lệ đạt 14.600 tỷ đồng, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2006. Đến
30/06/2011 đạt hơn 28 nghìn tỷ đồng.
- Trích đủ dự phòng rủi ro theo qui định, dư quỹ dự phòng rủi ro của BIDV/dư nợ
xấu đạt 140%, đảm bảo chủ động bù đắp được rủi ro khi phát sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống còn một số
hạn chế:
- Công tác quản trị điều hành: Công tác xây dựng chiến lược, định hướng tăng tốc
phát triển sau giai đoạn suy thoái chưa được chú trọng. Khối lượng công việc
phải xử lý tập trung tại Hội sở chính lớn dẫn đến áp lực nặng nề cho các thành
viên Ban lãnh đạo. Công tác phân tích, dự báo về kinh tế vĩ mô, xu hướng biến
động của thị trường còn hạn chế, thiếu thông tin dẫn đến lỡ nhịp trong hoạt động
kinh doanh. Một số đơn vị thiếu chủ động, kém linh hoạt trong triển khai thực
hiện dẫn đến hiệu quả điều hành chưa cao.
- Tính tuân thủ, chấp hành kỷ cương, kỷ luật: Tại một số đơn vị thành viên, việc
điều hành chưa có tính đồng thuận và chia sẻ với toàn hệ thống. Một số Giám
đốc đơn vị thành viên tiếp tục buông lỏng quản lý, chưa chấp hành nghiêm túc
kỷ cương, kỷ luật điều hành như vượt giới hạn tín dụng, hệ số Q được giao. Một
số chi nhánh chưa tuân thủ đầy đủ quy chế, quy trình, sai sót xảy ra ở tất cả các
khâu trong quy trình.
- Công tác xây dựng, giao kế hoạch: Mặc dù công tác lập và giao kế hoạch kinh
doanh đã được cải tiến và có sự chủ động nhất định, tuy nhiên trong quá trình
thực hiện kế hoạch kinh doanh, còn thiếu sự lường đón, đánh giá và nắm bắt kịp
thời diễn biến kế hoạch, những yếu tố tác động lớn có khả năng ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện kế hoạch, đặc biệt là các kế hoạch cấu phần. Việc tham gia ý
kiến của Ban Lãnh đạo, các đơn vị vào các chương trình, kế hoạch kinh doanh
mang tính toàn hệ thống hoặc các nội dung khác còn chưa thực sự sâu sắc, chậm
tiến độ, tham gia mang tính hình thức.
32
- Công tác tham mưu, đề xuất còn thiếu tính sáng tạo, thiếu ý tưởng mới mang
tính đột biến, các nội dung, định hướng lớn chủ yếu xuất phát từ Ban lãnh đạo,
từ đó chưa phát huy được hết vai trò, sức mạnh tập thể của các Ban, đơn vị tại
Hội sở chính. Còn yếu và thiếu trong nghiên cứu, nắm bắt và phát hiện thị hiếu
tiêu dùng, thị hiếu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, chưa có các sản
phẩm chuyên biệt, vượt trội mang tính thương hiệu của BIDV.
- Thủ tục hành chính: Mặc dù Ban lãnh đạo đã tập trung chỉ đạo cải cách thủ tục
hành chính, giảm bớt các đầu mối trung gian, tuy nhiên, kết quả triển khai vẫn
chưa được như kỳ vọng, vẫn tồn tại nhiều quy trình, thủ tục phức tạp, đặc biệt là
quy trình công tác xây dựng cơ bản, thanh quyết toán và tài chính, nhiều khi dẫn
đến căng thẳng trong quan hệ giữa các Ban Hội sở chính và Chi nhánh;
- Điều hành hoạt động kinh doanh: Cơ cấu khách hàng tín dụng chưa có sự
chuyển dịch rõ rệt, việc kiểm soát cho vay đối với nhóm khách hàng liên quan
tại một số chi nhánh thực hiện chưa tốt, dư nợ phát sinh lớn, chưa có biện pháp
giám sát hiệu quả. Việc cung ứng tín dụng chưa gắn với khả năng huy động vốn,
đặc biệt là các dự án trung dài hạn. Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2 vẫn tiềm ẩn rủi
ro. Cơ cấu tín dụng trung dài hạn vẫn cao so mục tiêu kế hoạch 5 năm. Cơ cấu
vốn chưa có sự cải thiện rõ rệt, cơ cấu vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn, tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhóm ít các khách hàng có
tiền gửi lớn.
- Công tác kiểm tra, giám sát: Việc chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, giám sát các lĩnh
vực hoạt động đôi lúc chưa đạt yêu cầu, thiếu sự quyết đoán và nhậy bén. Một
số đơn vị chưa tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo điều hành hoặc các điều kiện uỷ
nhiệm của Hội sở chính. Việc báo cáo xử lý các sai phạm tại một số đơn vị chưa
kịp thời, thiếu kiên quyết. Công tác hậu kiểm còn chưa được thực hiện kịp thời,
chất lượng hậu kiểm chưa cao, phân quyền cho cán bộ hậu kiểm chưa đúng qui
định.
33
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2010 và 6 tháng đầu năm 2011
2.2.1 Cơ cấu tín dụng:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản vẫn là hoạt động tín dụng với 64%.
Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Dư nợ tín dụng tăng trưởng có kiểm soát: năm 2010 dư nợ tín dụng của BIDV
đạt 248.898 tỷ, tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006 và tương ứng với mức tăng trưởng
bình quân giai đoạn 24,9%/năm. Do ảnh hưởng bất lợi từ nền kinh tế thế giới, cộng
với các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ làm dư nợ đến 30/06/2011 là
280.364 tỷ tăng 12% so với cuối năm 2010. Mức tăng trưởng này được đánh giá là
phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như tăng trưởng tín dụng toàn
ngành ngân hàng, thị phần tín dụng của BIDV chiếm 10,9%.
Biểu đồ 2.4: Cho vay, ứng trước khách hàng
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )
Về kỳ hạn: dư nợ ngắn hạn tiếp tục chiếm ưu thế với 59,5%, tỷ trọng cho vay
trung dài hạn bình quân qua các năm đạt 40,5%. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ bình
quân đạt 22%. Đây là một thành công của BIDV trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đồng thời gia tăng thu phí dịch vụ
Trong cơ cấu cho vay theo lĩnh vực ngành nghề BIDV cũng đã dành những
khoản lớn cho vay công nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại, luôn thể hiện là
34
một trong số những ngân hàng tiên phong trong lĩnh thực thi các chính sách tiền tệ
và các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế của Chính phủ.
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay theo ngành nghề kinh tế năm 2010
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2010, BIDV )
Tuy nhiên trong năm 2011 BIDV đã điều chỉnh cơ cấu tín dụng để đáp ứng các
nhu cầu vay vốn lưu động. Việc điều chỉnh này tập trung cho các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu và các nhu cầu thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Sự điều chỉnh này có mục đích là hỗ trợ, duy trì đà tăng trưởng kinh tế. Thực hiện
tốt chủ trương giảm dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, lĩnh vực phi sản xuất,
ngoại tệ đối với khách hàng không có nguồn thu ngoại tệ, khách hàng nhập khẩu
các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
35
ĐVT: tỷ đồng
Bảng 2.1: Cơ cấu tín dụng theo loại hình vay
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010 06/2011
88,522 118,380 147,506 191,262 232,490 247,742
1,095
4,574
3,219
2,320
6,044
7,005
Cho vay các TCKT,cá nhân trong nước Cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá Các khoản phải thu từ cho thuê tài chính
963
1,501
2.501
2,877
2,830
3,221
Các khoản phải trả thay khách hàng Cho vay bằng vốn ODA
4,883
5,545
6009
1,671 8,267
295 14,779
167 18,267
1,967
1246
3,174 -
445 2,329
755 539
337 2,560
1,014 -
378 -
16
12
9
2,890 -
Cho vay theo chỉ định và theo Kế hoạch nhà nước Cho vay ủy thác Cho vay các tổ chức,cá nhân nước ngoài Nợ khoanh chờ xử lý (Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )
Dư nợ thương mại chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay chỉ
định, kế hoạch nhà nước và nợ khoanh, nợ chờ xử lý đã giảm tỷ trọng xuống ở mức
rất thấp.
Tổng dư nợ 30/06/2011 là 280.364 tỷ tăng 12% so với cuối năm 2010, chủ
yếu là tăng từ các khoản cho vay thương mại (chiếm 95% dư nợ tăng thêm), cho vay
chỉ định và kế hoạch nhà nước giảm dần qua các năm (đến cuối 2010 số dư chỉ còn
445 tỷ chiếm chưa đầy 0,4% tổng dư nợ). Đặc biệt số dư nợ cho vay được khoanh và
nợ chờ xử lý đã không còn.
Cơ cấu tín dụng theo từng loại hình nghiệp vụ được duy trì hợp lý theo chính sách
điều hành của cơ quan quản lý, phù hợp với chính sách tín dụng trong từng giai đoạn
cụ thể.
36
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng cho vay theo loại hình doanh nghiệp năm 2006, 2010
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005,2010, BIDV )
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh với sự năng động, thích nghi tốt với những
biến động của thị trường là các đối tượng luôn được BIDV quan tâm. Đến cuối
năm 2010 cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng, chiếm hơn 50% tổng dư
nợ của ngân hàng. Tuy tỷ trọng cho vay cá nhân có tăng nhưng chỉ chiếm khoảng
15% trong tổng dư nợ, thấp theo định hướng phát triển thành ngân hàng bán lẻ của
BIDV nhưng trong năm 2010, hoạt động của Khối bán lẻ có nhiều bước chuyển biến
37
tích cực và đồng bộ. Đây là năm đầu tiên BIDV triển khai hoạt động bán lẻ theo
định hướng phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ giai đoạn 2010-2012. Mô hình
bán lẻ được triển khai thực hiện theo hướng từ Hội sở chính đến chi nhánh một cách
rõ ràng, cụ thể và đạt được một số kết quả đáng kể: Huy động vốn đạt 100.000 tỷ
đồng, tăng 35% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng huy động
vốn; Dư nợ tín dụng bán lẻ đạt hơn 29.000 tỷ đồng, tăng trưởng khá ở mức hơn 40%,
dịch vụ tăng trưởng hơn 50%.
2.2.2 Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể nợ xấu giảm và nợ tốt tăng cả về
mặt số tuyệt đối và số tương đối qua các năm. Cơ cấu tín dụng và chất lượng tín dụng
nêu trên đã cho thấy hướng đi đúng đắn của ngân hàng trong việc thực thi chính sách
tín dụng: kiểm soát chất lượng, đa dạng hóa khách hàng, nâng cao quản lý rủi ro tín
dụng vừa đảm bảo tăng trưởng song vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng.
Từ năm 2006 BIDV đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế, đến năm 2010, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở
mức 2.47%, đảm bảo được kế hoạch đặt ra. Tỷ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ đến
31/12/10 đạt 11%, giảm dần trong giai đoạn 2006-2010, hướng dần đến thông lệ. Tỷ
trọng dư nợ ngoài quốc doanh, có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần qua từng năm
trong giai đoạn 2006-2010, hiện chiếm 75% tổng dư nợ, tỷ trọng dư nợ có tài sản
đảm bảo được giữ ổn định quanh mức 70%/năm, tỷ trọng trung dài hạn trên tổng dư
nợ đã giảm dần qua các năm, chiếm 43,5% tổng dư nợ và đạt được mức giới hạn
giao năm 2010 (<46%). Tuy nhiên trước những khó khăn của nền kinh tế 06 tháng
đầu năm 2011 tỷ lệ nợ xấu là 2.56% vẫn ở mức thấp dưới 3%, tăng 0.09% so với
cuối năm 2010.
38
ĐVT: tỷ đồng
Bảng 2.2: Phân loại nợ qua các năm
2008
2007
2006
2009
2010 06/2011 49,138 86,798 116,337 159,917 202,574 241,253 27,967 32,753 28,005 1,822 3,427 6,231
31,452 2,833
32,108 3,531
28,083 3,597
333
212
413
864
819
781
Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ có khả năng mất vốn Nợ có khả năng mất vốn Nợ xấu
2,125 8,689
1,118 4,757
937 4,183
1,172 5,567
2,007 6,423
4,617 7,220
8.81% 3.60%
2.65%
2.68%
2.47%
2.56%
Tỷ lệ Nợ xấu/ Cho vay TCKT, cá nhân
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )
Trong 06 tháng cuối năm để chất lượng tín dụng được cải thiện do BIDV tập
trung thực hiện thắt chặt cho vay bất động sản, cơ cấu lại các khoản nợ gặp khó khăn do
tác động của khủng hoảng tài chính thế giới theo chủ trương của Chính phủ, tập trung
thu nợ xấu trong bảng, đồng thời gắn với đánh giá định hạng doanh nghiệp, cho vay có
chọn lọc, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng gắn với chất lượng tín dụng.
2.2.3 Trích lập dự phòng rủi ro
ĐVT:tỷ đồng
Chỉ tiêu Số dự phòng đã trích
2006 2,020
2007 3,588
2008 3,087
2009 2010 06/2011 1,792
1,279 1,301
Bảng 2.3: Trích lập dự phòng qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006-2010 và Báo cáo nhanh 30/06/2011, BIDV )
BIDV đã cố gắng trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định. Bên cạnh đó, số dư quỹ
dự phòng rủi ro đến ngày /3006/2011 là 7,853 tỷđ cho thấy tỷ lệ quỹ dự phòng rủi
ro/Tổng nợ xấu là 110 % (7,853 tỷđ /7,220 tỷđ) đảm bảo khả năng tự bù đắp rủi ro của
BIDV.
39
2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
2.3.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV
2.3.1.1 Hạn chế của mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu trúc TA2
40
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Hội sở chính trước dự án tái cấu trúc TA2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban Kiểm soát
Hội đồng xử lý rủi ro
Ban Chuyên viên
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Hội đồng tín dụng
Hội đồng ALCO
Hội đồng CNTT
Khối Tín dụng
Khối Quản lý rủi ro
Khối Dịch vụ
Khối Kế toán
Khối Hỗ trợ
Khối Tài chính
Ban Tín dụng
Ban NV&KDTT
Ban Quản lý rủi ro
Văn phòng
Ban QLCN
Ban Kế toán
TCCB
Ban QL TD
Ban KDĐN
Ban KHPT
Trung tâm Thanh toán
Ban KTNB
Ban Pháp chế
Ban Dịch vụ
Ban Tài chính
Ban Thẩm định
Quản lý TSNN
Trung tâm thẻ
Ban Đầu tư
Ban QL công trình
Ban TH&QHCC
Ban công nghệ
Ban QL dự án CPH
VP Đảng uỷ
VP Công đoàn
41
Hạn chế của mô hình tổ chức trước TA2:
Chức năng quản lý rủi ro đang thực hiện phân tán
Quy trình nghiệp vụ chưa tách bạch 3 chức năng: Kinh doanh (Front
Office), Quản lý rủi ro, Tác nghiệp (Back Office). Quản lý rủi ro hiện
đứng ngoài quy trình thực hiện chức năng giám sát.
Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quá lớn. Các chi nhánh
hiện là các ngân hàng nhỏ trong ngân hàng.
Chi nhánh có nhiều nhân viên và toàn bộ các dịch vụ hỗ trợ
Không có chi nhánh Hội sở chính
BIDV không có ai quản lý tất cả các sản phẩm và không có ai chịu trách
nhiệm về quản lý các sản phẩm cụ thể (theo đúng nghĩa sản phẩm và
quản lý sản phẩm).
Mô hình tổ chức phân chia theo nghiệp vụ, chưa định hướng theo khách
hàng
2.3.1.2 Xây dựng mô hình tổ chức theo thông lệ quốc tế - dự án tái cấu trúc TA2
Xây dựng mô hình tổ chức theo dự án TA:
– Theo dự án TA thành lập Ban Quản lý rủi ro. Gồm QLRR (Tín dụng, Thị
trường, Tác nghiệp) và ISO.
– Thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ
nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm 2008,
BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của
khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức
mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh.
Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán
buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản
lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ.
Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối
quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ
42
chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV tiến tới trở thành một
ngân hàng hiện đại.
– TA2: năm 2008 thành lập Ban Quản lý rủi ro Tín dụng, Ban Quản lý rủi ro Thị
trường & Tác nghiệp (Ban quản lý rủi ro phi tín dụng):
Chức năng QLRR Tín dụng tách riêng sang Ban QLRR Tín dụng.
Ban Quản lý Rủi ro thị trường & tác nghiệp thực hiện: QLRR Thị trường,
QLRR Tác nghiệp, ISO, Phòng chống rửa tiền (AML).
Ưu điểm của mô hình tổ chức mới:
Tập trung vào khách hàng
Tập trung vào sản phẩm
Tăng thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản trị
Đơn giản, rõ ràng trách nhiệm
Mỗi người là một trung tâm lợi nhuận
Đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro mọi hoạt động Ngân hàng
Hình 2.2:Khối QLRR sau dự án TA2
43
2.3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng của các Phòng Ban theo mô
hình mới
* Ban quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở chính:
– Tham mưu giúp Ban lãnh đạo về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của BIDV.
– Thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá một cách độc lập các đề xuất tín
dụng từ các bộ phận: Ban quan hệ khách hàng Doanh nghiệp, các khoản vượt
hạn mức từ Chi nhánh, Ban Định chế tài chính và Ban Đầu tư. Chịu trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro/phê duyệt rủi ro tín dụng phù
hợp với thẩm quyền phê duyệt được giao.
– Tham mưu giúp Ban lãnh đạo trong việc xây dựng các văn bản chế độ về
rà soát, đánh giá rủi ro tín dụng đối với các khách hàng, các định chế tài
chính và các khoản đầu tư.
Tại Hội sở chính Ban quản lý rủi ro tín dụng có các phòng Phòng quản lý rủi
ro tín dụng 1,2 và Phòng quản lý rủi ro Định chế tài chính.
*Phòng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh :
– Công tác quản lý tín dụng: xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện công tác tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; xếp hạng tín
dụng vào việc quản lý danh mục, phối hợp đánh giá tài sản đảm bảo theo
đúng quy định của BIDV, thực hiện việc xử lý nợ xấu; tổng hợp kết quả phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để lập cân
đối kế toán theo quy định., thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và
chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản
đảm bảo nợ vay của chi nhánh.
– Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy
định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, phối hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ
khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chịu trách nhiệm
hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ
44
thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng,
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao.
Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý
rủi ro và trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của Chi nhánh.
– Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Phổ biến các văn bản quy định, quy
trình về quản lý rủi ro tác nghiệp của BIDV và đề xuất, hướng dẫn các
chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác
nghiệp trong các khâu nghiệp vụ tại Chi nhánh. Áp dụng hệ thống quản lý,
đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại chi
nhánh và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro phát hiện được. Xây dựng,
quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp tại chi nhánh.
– Công tác phòng chống rửa tiền: Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định,
quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV. Tham mưu
cho Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện trong Chi nhánh.
Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng liên
quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.
– Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: Là đầu mối phối hợp xây dựng
quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO tại Chi nhánh.
– Công tác kiểm tra nội bộ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm
tra, kiểm soát nội bộ, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán của Chi nhánh, đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của
BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra/thanh
tra/kiểm toán tại Chi nhánh.
2.3.2 Các kỹ năng thực hiện thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng:
2.3.2.1 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng
– Nhận thức và hiểu biết đầy đủ về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng,
nắm bắt và thực hiện đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao.
45
– Nắm bắt và hiểu biết về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt
động tín dụng.
– Nắm bắt và hiểu biết thấu đáo về các chính sách, quy định của BIDV liên
quan đến quản lý rủi ro tín dụng của BIDV cụ thể là quy định về phân cấp
thẩm quyền cấp tín dụng, chính sách cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, các
quy định về bảo đảm tiền vay...
– Có kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, đã làm qua vị trí cán bộ quan hệ
khách hàng.
– Được đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý rủi ro
2.3.2.2 Các kỹ năng thẩm định và đánh giá rủi ro
Đây là các nội dung liên quan đến việc kiểm soát rủi ro trước khi cho vay.
Cán bộ quản lý rủi ro cần đánh giá đầy đủ các nội dung theo mẫu báo cáo thẩm định
rủi ro:
– Đánh giá phù hợp với các quy định, chính sách tín dụng, chính sách quản
lý rủi ro hiện hành
(i) Phù hợp với quy định của pháp luật
(ii) Phù hợp với quy định, chính sách của BIDV
– Đánh giá về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn.
– Thẩm định, đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng
– Thẩm định việc đánh giá chung về khách hàng
– Thẩm định việc đánh giá, phân tích về tình hình tài chính của khách hàng.
– Đánh giá việc phân tích rủi ro trong giao dịch với khách hàng
– Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay
– Đánh giá kết quả thẩm định, phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ
(chi tiết theo Phụ lục 1-8)
2.3.3 Đánh giá về quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV
*Thành tựu đạt được:
Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, BIDV hiểu
rất rõ vị trí, vai trò và sức ảnh hưởng của mình trong nền kinh tế, trong hệ thống
46
ngân hàng quốc gia. Một trong những đóng góp cho sự thành công là luôn nhìn
nhận rất rõ tầm quan trọng của rủi ro tín dụng, là loại rủi ro quan trọng nhất trong
các loại hình rủi ro tài chính, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới 60% tổng
số thu nhập của BIDV. Để hoạt động này luôn phát triển, ngân hàng không ngừng
cải thiện các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro, tiến hành những thay đổi cần thiết
trong toàn bộ cơ cấu tổ chức, cơ cấu thanh tra và bộ máy kiểm soát sao cho công tác
quản lý rủi ro tín dụng ngày một tốt hơn.
Công tác quản lý rủi ro tín dụng của BIDV được thực hiện và quản lý theo
nguyên tắc phân quyền, phân cấp cho từng hoạt động, từng cá nhân phụ trách vì thế
trách nhiệm và thẩm quyền trong quản lý kinh doanh luôn được phát huy, xác định
rõ:
Mô hình quản lý rủi ro của BIDV theo hướng hiện đại và hướng đến các chuẩn
mực quốc tế với việc phân tách các bộ phận đề xuất tín dụng, bộ phận phán quyết
tín dụng, bộ phận tác nghiệp tín dụng.
Phê duyệt tín dụng thực hiện theo giới hạn đã được phân cấp và phân quyền cụ
thể nếu không đủ thẩm quyền thì trình cấp trên xử lý.
Xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và hệ thống cho điểm
khách hàng cá nhân để có những chính sách ưu đãi hoặc giám sát riêng cho từng
khách hàng, tiến tới đánh giá chất lượng tổng thể của dư nợ tín dụng.
Hoàn thiện các chính sách tín dụng để phản ánh và giám sát tốt hơn các rủi ro
trong hoạt động tín dụng như chính sách lãi suất cho vay phù hợp với các nhóm
khách hàng, quy định cho vay ngoài địa bàn, quy định về hoạt động cho vay
kinh doanh bất động sản, những quy định cho vay tiêu dùng …. Các chính sách
khách hàng, chính sách cấp tín dụng, chính sách tài sản đảm bảo không ngừng
đổi mới và hoàn thiện theo hướng tăng cường kiểm soát rủi ro.
Xây dựng một hệ thống giám sát chặt chẽ hoạt động cấp tín dụng thông
qua Ban, phòng quản lý rủi ro tín dụng
Bên cạnh đó, ngân hàng còn xây dựng và hroàn thiện quy trình giám sát, tiếp
tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tăng cường các hoạt động kiểm
47
tra nội bộ. Hoạt động kiểm tra nội bộ được thực hiện định kỳ, phối hợp với kiểm tra
đột xuất, được tiến hành một cách thông suốt trên toàn hệ thống để sớm phát hiện
các sai sót, sớm cảnh báo các dấu hiệu vi phạm tránh các hệ luỵ nghiêm trọng xảy
ra.
Kết hợp bảo hiểm với tín dụng, phân tán rủi ro và phát triển nghiệp vụ phái
sinh cũng là những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng,
được BIDV nghiêm túc thực hiện theo từng chuẩn mực nghiệp vụ.
Với mục tiêu hướng tới trở thành một ngân hàng hiện đại, BIDV đã thành lập
các Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có, thành lập Ban quản lý rủi ro tín dụng, Ban
quản lý rủi ro thị trường, thành lập công ty quản lý nợ, khai thác tài sản và thực hiện
quản lý một số khoản vay khó đòi giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn
chế rủi ro.
*Một số hạn chế còn tồn tại:
Mặc dù đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng và khả năng phòng
chống rủi ro trong hoạt động tín dụng, BIDV vẫn còn một số tồn tại trong công tác
quản lý hoạt động cấp tín dụng như sau:
Thực tế cho thấy nhiều chính sách tín dụng đã được đưa ra để giảm thiểu rủi
ro tín dụng đối với các biến động của thị trường nhưng đa số các chính sách tín
dụng này là đi sau các biến động thị trường do công tác phân tích và dự báo thị
trường chưa được thực hiện tốt.
Từ khi cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng tách biệt giữa các bộ phận dẫn
đến ai cũng thấy mình có vai trò quyết định trong hoạt động tín dụng đã làm ảnh
hưởng nhiều đến môi trường làm việc, tạo nên một không khí căng thẳng và ảnh
hưởng tới chất lượng phục vụ khách hàng thiếu sự kết hợp trong công tác tín
dụng, quản lý và chăm sóc khách hàng giữa các phòng ban.
Do không có trung tâm phân tích tín dụng tập trung và phân quyền phê
duyệt cho các chi nhánh khá lớn nên sẽ có những khoản tín dụng bị phê duyệt một
cách vội vàng, chạy theo yêu cầu của khách hàng và được chỉ định của cấp phê
duyệt từ trên xuống mà thiếu đi sự phân tích, thẩm định tín dụng độc lập.
48
Tập trung phê duyệt cao độ nhưng chưa có các biện pháp xử lý phụ trợ dẫn
tới việc chưa bám sát được đặc thù khách hàng và thị trường của các địa bàn khác
nhau.
Chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá dòng tiền, vốn lưu động ròng
của khách hàng trong công tác thẩm định tín dụng và cũng như trong hệ thống đánh
giá tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp mà chỉ tập trung vào lợi nhuận hàng tháng,
quý, năm của doanh nghiệp nên đôi khi chưa thể phân tích chính xác khả năng trả nợ
đối với khách hàng trong từng thời kỳ hợp lý, nhất là các khoản vay theo hạn mức
tín dụng xoay vòng dưới một năm. Điều này đã làm cho công ty không trả được nợ
cho ngân hàng khi đến hạn. Có thể thấy rằng do cán bộ tín dụng chưa chú trọng đến
việc phân tích, tính toán điều kiện và khả năng trả nợ đối với khách hàng trong
khoảng thời gian hợp lý
Danh mục cho vay của BIDV còn tập trung vào các doanh nghiệp lớn, các tổng
công ty nhà nước; mặc dù đã có định hướng phát triển đối với loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân. Chưa chú trọng phân tích cơ cấu dư nợ để phù
hợp với tình hình kinh tế, mức độ phát triển của các ngành nghề, phù hợp với tình
hình giá cả của tài sản đảm bảo….
Mức độ tuân thủ của các phòng chưa cao đặc biệt là trong công tác giám sát
vốn vay, công tác bàn giao hồ sơ tín dụng. Một số nhân viên tín dụng đã không thực
hiện đầy đủ quy định về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay hoặc nếu có thực hiện
thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó bằng cách gửi biên bản kiểm tra cho khách
hàng ký mà thực tế lại không kiểm tra tại đơn vị hoặc chỉ làm biên bản kiểm tra khi có
sự kiểm tra của các đơn vị kiểm tra của ngân hàng và khi có sự thanh tra của Ngân
hàng Nhà nước.
Công tác định giá tài sản đảm bảo chưa được thực hiện 100% thông qua tổ
định giá tài sản độc lập đảm bảo nhằm phản ánh xác thực nhất giá trị tài sản và đảm
bảo tính độc lập ở mức cao nhất của công tác này. Cán bộ tín dụng có thể lợi dụng
sơ hở làm trái quy trình tín dụng để mưu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp
49
không đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hoặc do có sự thông đồng
với khách hàng .
Hiện tại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV chỉ có thể xếp hạng đối
với những khách hàng có báo cáo tài chính từ 2 năm, như vậy đối với khách hàng mới
thành lập hoặc mới có báo cáo tài chính 1 năm, khách hàng cá nhân thì không thể
sử dụng chương trình xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng được.
Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ có khả năng tập hợp và chia sẻ yếu, chưa
phục vụ tốt cho công tác quản lý tín dụng. Nguồn thông tin đối chiếu giá cả, thông
tin khách hàng còn thiếu: chưa thiết lập hoặc mua được các nguồn thông tin hữu ích
cho công tác kiểm tra thông tin khách hàng tín dụng hoặc từng giao dịch cấp tín
dụng (giá cả hiện tại, mức độ biến động giá cả của nguyên liệu đầu vào..).
Công tác kiểm tra nội bộ hiện nay còn nặng về tính hình thức chỉ tiến hành
kiểm tra theo kế hoạch chỉ định của Ban điều hành, kiểm tra khi sự việc đã xảy ra.
Công tác kiểm tra nội bộ chưa thể hiện được tính độc lập, khách quan, chưa thể hiện
được tính cảnh báo những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Việc tuyển dụng lao động đa
phần là từ nguồn nhân viên mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm. Công tác đào tạo
nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị kịp thời, trình độ nhân viên chưa đồng đều, số
lượng nhân viên chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh còn thiếu.. hầu hết
nhân viên làm công tác tín dụng tuổi đời còn trẻ, phần lớn công tác trong lĩnh vực tín
dụng từ 1 - 3 năm nên kinh nghiệm còn hạn chế
2.3.4 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng của BIDV trong đó tập trung vào:
- Hoàn thiện và ban hành các chỉ tiêu rủi ro chính (Key risk indicators) để
kiểm soát định kỳ.
- Xây dựng quy định về cấp tín dụng cho nhóm khách hàng có liên quan.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý danh mục tín dụng, tính toán tổn
thất tín dụng theo từng ngành, lĩnh vực. Triển khai các công cụ để quản lý dư
50
nợ cấp tín dụng theo ngành nghề lĩnh vực theo Nghị quyết của Hội đông
quản trị.
- Xây dựng và triển khai việc quản lý danh mục cho vay theo khu vực địa lý.
- Xây dựng công cụ quản lý tổng giới hạn cấp tín dụng theo khách hàng và
theo chi nhánh.
Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. -
Tăng cường công tác quản lý rủi ro sau khi cấp tín dụng. -
Quy định về cấp tín dụng cho nhóm khách hàng có liên quan:
Xây dựng tiêu chí xác định nhóm khách hàng liên quan:
- Nhóm khách hàng có liên quan là các doanh nghiệp nhà nước (Tập đoàn kinh
tế /Tổng Công ty/Công ty).
- Nhóm khách hàng có liên quan là nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh (kể
cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Nhóm khách hàng có liên quan là nhóm khách hàng cá nhân
Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với khách hàng cho vay tại
nhiều chi nhánh.
Quy định thẩm quyền duyệt tổng giới hạn tín dụng đối với toàn bộ nhóm khách
hàng có liên quan tại chi nhánh
Quy định về việc kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng:
- Các trường hợp cho vay vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh.
Các trường hợp nghi ngờ cho vay đảo nợ. -
Cho vay khách hàng mới thành lập (mới đăng ký kinh doanh). -
Cho vay không đủ tài sản đảm bảo theo quy định. -
Cho vay lòng vòng trong nhóm khách hàng có liên quan -
Cho vay khách hàng không hoạt động kinh doanh -
Chia tách dự án/khoản vay để quyết định cho vay trong thẩm quyền -
- Cho vay trùng lắp giữa các chi nhánh.
Tăng cường công tác quản lý rủi ro sau khi cấp tín dụng:
51
- Chú trọng việc kiểm soát dòng tiền trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
- Thường xuyên phân tích đánh giá hàng tồn kho, tình hình công nợ của khách
hàng.
- Chú trọng kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay, vật tư bảo đảm nợ vay, tài
sản bảo đảm của khách hàng.
- Đối với nghiệp vụ bảo lãnh:
- Xây dựng quy định về việc quản lý tiền ứng trước của khách hàng đảm bảo
sử dụng đúng mục đích.
- Thường xuyên đánh giá năng lực, tiến độ thi công của khách hàng tránh việc
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2.4 Điều tra, khảo sát thực tế về nguyên nhân, giải pháp rủi ro tín dụng và kết quả
2.4.1 Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát
2.4.1.1 Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát
Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín
dụng về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như các
giải pháp để có thể khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phục vụ cho việc thực
hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” nên tác giả đã đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gởi đến 120 cán bộ
tín dụng hiện đang công tác tại BIDV để ghi nhận các ý kiến.
2.4.1.2 Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát
Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế với mong muốn là có thể sử dụng phần mềm
nghiên cứu SPSS để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như tuổi, trình độ chuyên
môn, số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ tín dụng cũng như mức
dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản tác động như thế nào đến nhóm
nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng, đề từ đó
có thể đưa ra những giải pháp khắc khục, hạn chế rủi ro tín dụng một cách tốt hơn.
52
Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi và với tình hình thực tế tại
BIDV, tác giả nhận thấy:
- Về trình độ chuyên môn: do yêu cầu xét tuyển khi vào làm việc ở bộ phận tín dụng
nên tất cả 120 cán bộ hiện đang công tác tại bộ phận tín dụng đều có trình độ đại học.
- Về nhân tổ tuổi của cán bộ tín dụng: 80% số cán bộ tín dụng có độ tuổi từ 22 tuổi đến
32 tuổi. Số cán bộ có độ tuổi trên 32 tuổi hiện đang giữ các chức vụ quản lý (trưởng
phòng, phó phòng, kiểm soát các phòng nghiệp vụ và Phó Giám đốc phụ trách tín
dụng). Do phần lớn cán bộ tín dụng có độ tuổi không chênh lệch nhiều nên mức độ ảnh
hưởng không lớn.
- Về dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản và số thâm niên công tác: do
BIDV không có chính sách quy định mức dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải
chuyên quản mà thông thường sẽ dựa vào số năm công tác, và năng lực của từng cán
bộ để phân công quản một số đơn vị. Sau một thời gian sẽ có sự phân công luân
chuyển giữa các cán bộ. Thêm vào đó, BIDV đang áp dụng theo quy trình tín dụng
mới, có sự phân chia rõ ràng giữa các bộ phận (quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro,
quản trị tín dụng). Bên cạnh đó đôi khi dư nợ bình quân tuy cao nhưng hồ sơ lại đơn
giản ít rủi ro. Chính vì những nguyên nhân trên nên việc xác định dư nợ bình quân mỗi
cán bộ tín dụng chuyên quản rất khó thực hiện.
Trên đây là những khó khăn, hạn chế của quá trình đề xuất, thiết kế bảng câu
hỏi, thu thập thông tin, xử lý kết quả khảo sát điều tra, và cũng là một phần hạn chế của
đề tài nghiên cứu.
2.4.2 Kết quả khảo sát thực tế
Như đã phân tích về các khó khăn, hạn chế của quá trình điều tra khảo sát, nên
kết quả của việc điều tra chỉ mang tính thống kê để thấy được sự đồng tình của các ý
kiến nhận được đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm
hạn chế, khắc phục rủi ro tín dụng do tác giả đề ra.
53
Số mẫu điều tra được phát ra là 120 mẫu và có 107 mẫu hợp lệ do tác giả có lấy
ý kiến tại các chi nhánh BIDV khác địa bàn nên có 1 số mẫu thu về không hợp lệ.
Trước tiên là khảo sát nhận định của những cán bộ tín dụng về rủi ro nào gây khó
khăn đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của BIDV và đánh giá về mức độ quan trọng
của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Biểu đồ 2.7: Mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến doanh thu và hoạt động
kinh doanh của BIDV
(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)
Xét từ mức độ 1: hoàn toàn không có khó khăn gì; đến mức 5 là ảnh hưởng rất
nghiêm trọng. Khảo sát thu được kết quả nhận định rằng hầu hết các loại rủi ro đều
có ảnh hưởng tương đối lớn đến ngân hàng.
Có thể nhận thấy trong hoàn cảnh kinh tế biến động hiện nay, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng gặp phải rủi ro là không thể tránh khỏi. Với đặc trưng hoạt động
của BIDV vẫn là cho vay và tiết kiệm, thì trong tình hình biến động, chắc chắn là rủi ro
tín dụng, rủi ro về lãi suất trước mắt sẽ là những rủi ro có ảnh hưởng nhiều nhất đến
kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dựa trên kết quả khảo sát cũng cho thấy.
Trong tình trạng, kinh tế thế giới đang tự điều chỉnh lại, khó khăn đối với
54
ngành ngân hàng vẫn sẽ trải đều, không xem nhẹ bất cứ một khía cạnh nào trong
quản trị rủi ro.
Biểu đồ 2.8: Mức độ quan trọng của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng
(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)
Đánh giá mức độ quan trọng của các bước trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng theo mức độ 1: không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: Quan trọng; 4:
rất quan trọng; 5: đặc biệt quan trọng
Kết quả khảo sát cho thấy, các cán bộ tín dụng cho rằng các bước trong quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng đều quan trọng. Mức độ khảo sát đồng đều, cho
thấy sự quan tâm nghiêm túc đến các bước trong quá trình cấp tín dụng.
2.4.2.1 Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Bảng khảo sát đưa ra 13 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía
ngân hàng theo 3 nhóm nguyên nhân: khách quan, từ phía khách hàng, từ phía BIDV.
Mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng được khảo sát
thông qua đánh giá mức độ phổ biến theo thang điểm từ 1 đến 5, với mức độ 1: Hoàn
toàn không phổ biến; 2: khá phổ biến 3: phổ biến 4: rất phổ biến 5: đặc biệt phổ biến
55
Biểu đồ 2.9: Mức độ phổ biến của những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín
dụng
(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy các nguyên nhân ở mức độ từ khá phổ biến
đến phổ biến, mức độ khảo sát đồng đều. Trong đó các nguyên nhân phổ biến xuất
phát từ môi trường kinh tế, chính sách, khả năng quản lý kinh doanh yếu kém, thiếu
kiểm tra giám sát sau khi cho vay. Theo nhận định của tác giả, mức độ của 13
nguyên nhân được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế môi trường kinh
tế khó khăn, việc điều hành chính sách kinh tế hiện nay. Các nguyên nhân khách
quan chiếm tỷ lệ phổ biến nhiều hơn.
2.4.2.2 Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng
Bảng khảo sát đưa ra 10 giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng, trong đó, mỗi
giải pháp sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng được khảo sát thông qua đánh
giá mức độ quan trọng theo thang điểm từ 1 đến 5, với mức độ 1: Hoàn toàn không
quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: quan trọng; 4: Rất quan trọng; 5: đặc biệt quan
trọng
56
Biểu đồ 2.10: Mức độ quan trọng của các giải pháp
(Nguồn: Kết quả khảo sát- Phụ lục 10)
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có 10 giải pháp được đánh giá là quan
trọng dựa trên mức điểm trung bình từ 3 trở lên, trong đó giải pháp về mức độ quan
trọng của giải pháp xây dựng phương pháp quản lý tổng giới hạn tín dụng và nhóm
khách hàng liên quan là 4: rất quan trọng. Đây là giải pháp quan trọng phù hợp với định
hướng quản lý rủi ro của BIDV sắp tới. Theo nhận định của tác giả, 10 giải pháp
được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế của BIDV và tác giả cũng
đồng tình với những giải pháp chủ yếu này.
Kết luận chương 2
Nhận diện được rủi ro tín dụng, và mức độ nghiệm trọng, cũng như những
nguyên nhân cụ thể là một bước tiến dài để tiến tới một mô hình quản trị rủi ro
hiệu quả. Phòng ngừa rủi ro không thể xem nhẹ bất kỳ một dấu hiệu rủi ro nào.
57
Thông qua thực trạng mô hình quản lý rủi ro tại BIDV từ năm 2006 đến nay
và cuộc khảo sát trên một lần nữa làm rõ hơn những nguy cơ rủi ro phải đối mặt từ
chính những suy nghĩ của người trong cuộc. Nhận định được những nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro càng chính xác chừng nào, mô hình đưa ra càng hiệu quả
chừng ấy. Sau đây một số giải pháp đối với rủi ro tín dụng được đề xuất ở chương
3 này nhằm hỗ trợ cho mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV.
58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2011-2013
3.1.1 Mục tiêu giai đoạn 2011-2013:
- Tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường, giữ vững vị trí của BIDV là 1
trong 4 ngân hàng lớn nhất Việt Nam, từng bước thâm nhập và khẳng định
thương hiệu trên thị trường quốc tế.
- Hướng đến xây dựng một BIDV phát triển bền vững, an toàn và thích ứng linh
hoạt, trên cơ sở: (i) khắc phục những điểm yếu, tồn tại, bất cập hiện hữu, duy trì
kết quả hoạt động kinh doanh tích cực trong dài hạn; (ii) đạt được sự ổn định cần
thiết trước những biến động môi trường kinh doanh; (iii) hoạt động quản lý từng
bước đáp ứng yêu cầu thông lệ quốc tế.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tốt nhất cho Ngân hàng thương mại Cổ phần
BIDV hoạt động và hướng đến xây dựng Tập đoàn tài chính-ngân hàng BIDV.
- Cải thiện và nâng mức xếp hạng năng lực tài chính của BIDV lên mức E+ vào
năm 2013. Đạt được cơ cấu và năng lực tài chính lành mạnh, hướng dần đến
thông lệ quốc tế.
3.1.2 Nội dung cơ bản định hướng hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn
2011-2013
- Kế hoạch kinh doanh 3 năm giai đoạn 2011-2013 phải kế thừa trên kết quả tổng
kết thực hiện kế hoạch kinh doanh 2006-2010 và là cơ sở của Chiến lược kinh
doanh BIDV giai đoạn 2011-2015. Đồng thời, phải phản ánh được những tác
động của kế hoạch cổ phần hóa BIDV dự kiến được thực hiện trong năm 2011
trong đó BIDV hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con.
59
- Các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch kinh doanh 3 năm giai đoạn 2011-2013 phải tập
trung chú trọng về qui mô-cơ cấu-chất lượng-hiệu quả, trong đó chú trọng vào
chất lượng và hiệu quả. Các chỉ tiêu về hiệu quả phải đảm bảo năm sau tốt hơn
năm trước, tuân thủ các quy định Ngân hàng nhà nước, phấn đấu đáp ứng yêu
cầu theo thông lệ quốc tế.
- Trong giai đoạn 2011-2013, BIDV thực hiện tái cấu trúc toàn diện các mặt họat
động:
Thực hiện tái cấu trúc hoạt động kinh doanh: (i) thực hiện tái cấu trúc về
nguồn vốn, danh mục tín dụng, danh mục đầu tư vốn và cơ cấu thu nhập; (ii)
tiếp tục nâng cao chất lượng tài sản có, hoạt động kinh doanh của các công ty
trực thuộc, đơn vị góp vốn liên doanh liên kết; (iii) đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh bán lẻ và (iv) hướng đến mục tiêu phát triển bền vững
Thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành
và giám sát: (i) nhanh chóng hình thành bộ máy cơ chế nội bộ đáp ứng yêu cầu
luật các tổ chức tín dụng mới, Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 và
yêu cầu của một Ngân hàng thương mại cổ phần; (ii) thiết lập và triển khai hoạt
động quản trị chiến lược; (iii) kiên trì thực hiện tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt
động kinh doanh.
Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: (i)
nâng cao năng lực giám sát ngân hàng đáp ứng đầy đủ quy định của cơ quan
quản lý nhà nước và Basel; (ii) tiếp tục phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ với chất lượng cao; (iii) hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả dựa trên
cơ sở nền tảng công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: (i) phát triển nguồn nhân lực về số
lượng và chất lượng; (ii) củng cố năng lực điều hành đội ngũ lãnh đạo; (iii) tạo
dựng đội ngũ chuyên gia trên các lĩnh vực chuyên môn; (iv) nâng cao năng suất
và hiệu năng người lao động.
60
3.2 Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, chiến tranh, thiên tai,
dịch bệnh, khủng hoảng tài chính thường xuyên xảy ra, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới nền kinh tế Việt Nam. Khi lạm phát tăng cao, kiều hối giảm sút, Ngân hàng Nhà
nước luôn có hướng thắt chặt tín dụng… dẫn tới nhiều doanh nghiệp không có
nguồn tiền đủ khả năng thanh toán, thiếu vốn kinh doanh, nguy cơ phá sản luôn
thường trực, ngân hàng không thu hồi được nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.
Trước thực tế đó, đổi mới quản lý rủi ro tín dụng đích thực là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng trong công tác quản trị và điều hành của các ngân hàng thương
mại, bước đi của BIDV trong những năm qua đã mang lại lợi ích không nhỏ trong
việc giảm nợ xấu, nợ khó đòi và ngày càng nâng cao tổng thu, nâng cao vị trí của
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng
sau đây là các giải pháp về quản lý rủi ro tín dụng được đề xuất.
3.2.1 Các giải pháp về chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Trước tinh hình kinh tế trong nước và thế giới diễn ra khó khăn và phức tạp
BIDV cần hoạch định được chiến lược phát triển tín dụng tuỳ thuộc vào thị trường,
điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung và thị
trường vốn nói riêng, mục tiêu, khả năng, thế mạnh của BIDV.
BIDV cần đầu tư cho công tác dự báo diễn biến nền kinh tế, của từng ngành
lĩnh vực tác động đến Ngân hàng, khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng,
chính sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động
phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm, gây lúng túng trong công tác
quản lý.
Chính sách tín dụng của BIDV trong từng thời kỳ, đảm bảo sự quản lý thống
nhất trên quan điểm tổng thể và điều chỉnh chính sách để giảm rủi ro phải có lộ
trình tránh gây ra những cú sốc đối với Doanh nghiệp như đột ngột tăng giá trị tài
sản đảm bảo/ trả nợ trước hạn.
61
Chính sách khách hàng, chính sách giá, chính sách về tài sản đảm bảo: thống
nhất cách ứng xử, đảm bảo tính minh bạch, công khai và công bằng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong mối quan hệ đối với các khách hàng. BIDV
thực hiện chính sách tín dụng theo nhóm khách hàng do đó các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ khó tiếp cận nguồn vốn vay nhất là doanh nghiệp mới thành lập. Chính vì
vậy BIDV cần chú trọng xây dựng chính sách đặc biệt để hỗ trợ tín dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp đang cần sự hỗ trợ khuyến khích phát
triển.
Phát triển các sản phẩm bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm tín dụng, song song với
việc kiểm soát rủi ro bởi đây là phân khúc thị trường khá mới và không phải là thế
mạnh của BIDV.
Phát triển nhóm khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp
với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thực tế các doanh nghiệp FDI trong hệ
thống BIDV cho thấy đây là nhóm khách hàng thường có tiềm lực tài chính, năng
lực quản lý và khả năng cạnh tranh, do đó phần lớn hoạt động có hiệu quả và có uy
tín trong quan hệ tín dụng.
Kiểm soát và xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ đối với nhóm khách hàng
liên quan, các Tổng công ty nhà nước.
Xây dựng nguyên tắc kiểm tra việc cho vay doanh nghiệp nhà nước, hoặc dự
án của chính phủ để đảm bảo các quyết định của Ngân hàng độc lập.
Để giúp BIDV quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn cần hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với đối tượng là khách hàng là doanh nghiệp không có báo
cáo tài chính trong 2 năm, khách hàng cá nhân.
Nghiên cứu rủi ro của việc ủy quyền phê duyệt tín dụng tại BIDV khi giao hạn
mức phê duyệt tương đối lớn các giám đốc các chi nhánh (có họp Hội đồng tín dụng
của chi nhánh) để tiến đến xây dựng mô hình phê duyệt tập trung tại các khu vực,
giảm mức ủy quyền phê duyệt tại các chi nhánh.
Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong
xử lý tài sản bảo đảm là điều bắt buộc. Có những chế tài nghiêm khắc yêu cầu
62
khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công
trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo, bảo hiểm hàng
hóa…
Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách
hàng và thị trường theo từng khu vực. Việc đặt tại các khu vực tạo điều kiện nắm
bắt được những đặc điểm, tình hình địa phương và thị trường nhằm đưa ra các
khuyến cáo kịp thời các Chi nhánh.
Công tác khảo sát ý kiến khách hàng tín dụng theo định kỳ là một công tác rất
hữu ích cần được áp dụng thường xuyên. Việc công khai quy định về việc khảo sát
ý kiến khách hàng tín dụng cần được thực hiện để đảm bảo phát hiện kịp thời các
tiêu cực trong công tác cấp tín dụng và chất lượng phục vụ; cán bộ tín dụng ý thức
được rằng các hành động tiêu cực của họ sẽ rất dễ bị phát hiện. Nếu làm tốt công tác
này, chắc chắn rằng hiện tượng tiêu cực của cán bộ ngân hàng sẽ được giảm thiểu.
3.2.2 Các giải pháp về công nghệ, thông tin
3.2.2.1 Đầu tư, nâng cấp xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại
BIDV cần chú trọng đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân
tích đánh giá, đo lường rủi ro một cách hiệu quả. Hệ thống thông tin phải kết hợp các
dữ liệu từ những giao dịch đơn lẻ thành một hệ thống cấu trúc có thể ước tính được rủi
ro tổng thể của đơn vị. Trung tâm thông tin tín dụng BIDV cần tổng hợp và đưa ra các
đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử
dụng trong thẩm định tín dụng.
Đồng thời, hiện nay các ngân hàng cố gắng cấu trúc lại hệ thống thông tin nhằm
đo lường rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường riêng của tổ chức có thể giúp ta xem xét
khả năng thu thập dữ liệu về tổng rủi ro của nhiều ngân hàng theo thời gian. Như vậy,
khi dữ liệu rủi ro được trao đổi chéo giữa nhiều ngân hàng với nhau có thể đo lường
rủi ro tổng thể của thị trường. Trung tâm thông tin tín dụng BIDV cần xây dựng kho
dữ liệu có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác
nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác .
63
Ngoài ra BIDV cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp
thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua thông tin khi cần thiết để đáp ứng yêu
cầu thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ -đối tác ở nước
ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.2.2 Khai thác hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng:
Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho
BIDV ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung
cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa
vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt,
xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn
khác nhau.
Để đánh giá chính xác, khách quan hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao
khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư cán bộ tín dụng cần biết
cách khai thác thông tin một cách hiệu quả 2 dạng thông tin: Thông tin thu thập bên
ngoài và thông tin quản trị trong nội bộ Ngân hàng.
Thông tin bên ngoài về khách hàng và thị trường:
Hiện nay, nguồn thông tin chính thức BIDV chủ yếu lấy trên CIC. Tuy
nhiên, nguồn thông tin CIC không đầy đủ, không thể hiện hết được thực
trạng tín dụng của khách hàng tại Việt Nam cũng chưa có cơ quan nào
cung cấp được thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay. Do đó, cần thu
thập thêm các thông tin không chính thức như uy tín của khách hàng qua
đánh giá của bạn hàng, đối tác, hiệp hội mà Doanh nghiệp là thành viên
để có cái nhìn toàn diện hơn.
Chính vì điều đó BIDV nên quan tâm đến việc mua thông tin từ các tổ
chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng, thông tin chuyên ngành, thông
tin kinh tế, cũng như đặt hàng các đơn vị chuyên nghiên cứu, thu thập
thông tin để có cái nhìn rõ ràng, toàn cảnh khi cấp tín dụng. Bao gồm các
64
loại: Thông tin tình hình tài chính của khách hàng: Tình hình tài chính,
kinh doanh, quản trị của DN, vị thế và khả năng phát triển của DN, đặc
biệt quan tâm đến năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo. Thông tin về
môi trường hoạt động kinh doanh, chiều hướng phát triển ngành nghề.
Thông tin quản trị trong nội bộ ngân hàng:
Cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, liên tục và cập nhật
kịp thời thông tin quan trọng giữa các bộ phận chức năng trong hoạt
động cấp tín dụng. Định kỳ, cán bộ quan hệ khách hàng cần thông báo
tình hình thực hiện cam kết tín dụng, cũng như theo dõi tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng và báo cáo lại cho lãnh đạo/ bộ phận
quản trị rủi ro. Để từ đó, bộ phận quản lý rủi ro có phương pháp xử lý,
tránh tình trạng chỉ khi phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu theo chương trình
xếp hạng theo thời gian giải ngân mới tìm hướng giải quyết.
Mặc khác, bản thân BIDV cũng cần nêu cao tinh thần minh bạch, công khai
hoá thông tin làm cơ sở, động lực cho việc nâng cao chất lượng rủi ro. Việc minh
bạch, công khai thông tin không chỉ thực hiện với Ngân hàng Nhà nước mà còn
giữa các bộ phận trong Ngân hàng.
3.2.3 Các giải pháp về nhân lực
3.3.2.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng
Để có thể nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu rủi ro, đòi hỏi
cán bộ tín dụng có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
Cần xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức, khả năng
nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng.
Tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng
lực tự đánh giá, đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro cho cán bộ nhân viên Ngân
hàng. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
thẩm định đánh giá các doanh nghiệp và các dự án của doanh nghiệp, chú trọng
65
nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh
doanh.
Định kỳ, có những chương trình họp, học tập kinh nghiệm, trao đổi thực tế
giữa lãnh đạo và nhân viên để bổ sung thông tin, kinh nghiệm.
3.3.2.2 Tăng cường đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại
của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu
tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín
dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của Ngân hàng thương mại và từ đó quyết
định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
Mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý
thức trách nhiệm trong công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải thể hiện
sự gương mẫu.
Đặc biệt ở bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phải có một tiêu chuẩn rõ ràng về
trình độ, kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách
hàng.
Thực hiện luân chuyển cán bộ tín dụng quản lý khách hàng trong nội bộ
phòng 1 năm/lần, luân chuyển giữa các phòng là 2 năm/lần. Bố trí nghỉ phép đột
xuất để cán bộ khác thay thế sẽ soát xét kiểm tra lại việc tuân thủ quy trình của
người tiền nhiệm.
Kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về
tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ.
Các thông tin bất thường về các khoản tín dụng hiện đang được chuyển tải
rất chậm về cho các cấp lãnh đạo cao cấp của ngân hàng để có thể có những chỉ
đạo, giải pháp hợp lý nhất nhằm ngăn chặn tổn thất xảy ra. Ngoài nguyên nhân là
tính tuân thủ của nhân viên kém thì phía ngân hàng cũng chưa có cơ chế khen ngợi
những thành viên có những báo cáo về thông tin bất thường nhanh chóng để nhận
được sự hỗ trợ kịp thời của hệ thống ngăn chặn tổn thất của Ngân hàng.
66
3.3.2.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý
BIDV có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với
yêu cầu và trách nhiệm công việc, tổ chức các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo
lại.
Xây dựng chính sách phân bổ thu nhập công bằng, hợp lý đi đôi với hiệu quả
công việc.
Bổ nhiệm các chức danh khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người đủ
năng lực và phẩm chất thông qua thi tuyển.
Đồng thời, có chính sách rõ ràng và phân quyền cụ thể liên quan đến cho
vay, thu nợ và xử lý nợ để từng cán bộ trong từng bộ phận hiểu rõ trách nhiệm và
quyền hạn của mình.
3.2.4 Các giải pháp về tác nghiệp
3.2.4.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Tuân thủ theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu
giữa mục đích vay, đề xuất giải ngân và vốn tự có của khách hàng đối với dự án,
giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình. Kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ khi giải ngân
là hết sức quan trọng. Trên thực tế, có rất nhiều khoản vay, do sơ xuất trong việc
kiểm tra tính xác thực của mục đích giải ngân của khách hàng đã gây ra các khoản
tín dụng xấu.
Để đảm bảo việc hoàn tất các điều kiện, điều khoản khách hàng đã cam kết
thực hiện hay bổ sung, Phòng Quản trị tín dụng cần duy trì một hệ thống theo dõi
tập trung và chặt chẽ các điều kiện/điều khoản cam kết của khách hàng để cảnh báo
với cấp trên.
Duy trì một hệ thống lưu trữ hồ sơ tín dụng tập trung, an toàn, khoa học
giúp cho việc quản lý khách hàng, khoản tín dụng được tốt hơn. Nguy cơ mất mát
hồ sơ tín dụng là một rủi ro rất nguy hiểm cho ngân hàng cả về tài chính và uy tín.
Quy định chặt chẽ và những chế tài nghiêm khắc áp dụng trong các trường
hợp không tuân thủ yêu cầu kiểm tra sử dụng vốn vay. Có quản lý chặt khâu này thì
67
BIDV mới đảm bảo khách hàng của mình sử dụng hiệu quả khoản cấp tín dụng
cũng như đảm bảo cập nhật được liên tục các thông tin biến động của khách hàng
tín dụng. Trên thực tế, công tác này được rất nhiều nhân viên ngân hàng thực hiện
qua loa mang tính chất đối phó, chưa có sự quan tâm đúng mức.
Phòng Quan hệ khách hàng có những đánh giá kịp thời những dấu hiệu của
rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường
kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật …, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín
dụng để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
Đồng thời theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây
dựng cơ chế kiểm tra với từng loại vay. Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án
kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.
3.2.4.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích khách hàng
Câu hỏi thường được đặt ra là “làm cách nào để biết báo cáo tài chính của
khách hàng có chính xác hay không?”. Cũng trên thực trạng đó mà trong quy trình
thẩm định tín dụng của các ngân hàng lớn trên thế giới đều có một công đoạn gọi là
“Kiểm tra mức độ giả tạo trong báo cáo tài chính” của khách hàng.
Hiện tại, mối liên hệ giữa BIDV và các công ty kiểm toán trong việc xác
định mức độ tin cậy của số liệu do khách hàng hầu như không thường xuyên. Đối
với các doanh nghiệp Việt Nam, yêu cầu phải nộp báo cáo tài chính được kiểm
toán cho ngân hàng là một yêu cầu tương đối khó thực hiện, BIDV cũng không thể
có chế tài yêu cầu khách hàng thực hiện.
Để xử lý thực trạng này, trong thời gian trước mắt, đối những khoản cấp tín
dụng lớn thì cán bộ tín dụng có thể trực tiếp xuống thăm khách hàng và xem sổ sách
của khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy của số liệu khắc phục yếu kém của các
doanh nghiệp trong công tác tài chính kế toán.
Cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung
cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến,
68
khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy
ra.
Xác định giới hạn tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng luôn ở
thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả
Có chế tài xử phạt nặng khi phát hiện trong thẩm định các dự án đầu tư, đã
nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn
đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn
đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì
khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút.
Tóm lại, tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc trong thẩm định đánh giá khách
hàng là một trong những vấn đề then chốt đảm bảo cung cấp đúng sản phẩm tín
dụng cho đúng đối tượng phù hợp với quy trình tín dụng đã được hoạch định, tránh
các hiện tượng tiêu cực, phản ánh đúng thực trạng của khách hàng.
3.2.4.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Cần thiết kế quá trình tự đánh giá của chi nhánh tiếp diễn liên tục chứ không
phải một sự kiện đơn lẻ. Tự đánh giá cần phải được tiến hành đều kỳ, ít nhất là nửa
năm một lần, thường là hàng quý để có thể nắm được những cải thiện hay sút giảm
trong việc kiểm soát, cũng như nắm được những thay đổi trong doanh nghiệp có
thể làm tác động đến năng suất và thu nhập.
Xây dựng quá trình kiểm soát, giám sát lại quy trình được chia làm 3 bậc:
Thực hiện kiểm soát sơ bộ, bậc này do cán bộ tín dụng từng phòng
thực hiện dựa trên các hướng dẫn hậu kiểm, khuyến cáo rủi ro tác
nghiệp thường gặp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng. Đồng
thời ghi nhận những rủi ro mới xuất hiện.
Kiểm tra và phê duyệt cấp 2, bậc này do các kiểm soát, trưởng
phòng, thực hiện bảo đảm cho việc kiểm soát sơ bộ đã được thực
hiện.
Kiểm tra do các tổ, các đoàn kiểm tra chi nhánh thực hiện.
69
Trong công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra chéo giữa các chi nhánh kiểm tra
theo định kỳ một cách khách quan, cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề,
lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và tăng cường việc đề
xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.4.4 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hướng
tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực Basel II
Xử lý nợ xấu nên áp dụng nhiều biện pháp là xử lý tài sản đảm bảo (bán, phát
mại), nhằm thu hồi vốn đã cho khách hàng vay; hoặc chuyển nợ xấu thành vốn góp
tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc bán, phát mại tài sản bảo đảm của doanh nghiệp để
thu hồi vốn không hề đơn giản, trong khi quyết định chuyển nợ xấu thành vốn góp tại
doanh nghiệp cũng phải được lựa chọn chặt chẽ, căn cứ vào năng lực của ngân hàng
và khả năng phục hồi của khách hàng doanh nghiệp. Nếu nhân lực của công ty xử lý
nợ không tốt, quá trình tham gia quản lý khoản vốn góp này sẽ nảy sinh nhiều vấn đề,
biến khoản nợ xấu từ “thiệt đơn” thành “thiệt kép” đối với ngân hàng.
Trong xử lý nợ xấu, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết.
Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của
từng khách hàng và khả năng của từng Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí
hợp lý.
BIDV là ngân hàng đầu tiên thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro
theo Điều 7 từ quý IV năm 2006. Năm 2005 bắt đầu thực hiện phân loại nợ theo Điều
7, nợ xấu của BIDV lên tới 31%. Nhưng đến 2006, tỷ lệ này giảm xuống 9,6%, năm
2007 là 3,9%.
Về cơ bản, việc phân loại nợ theo Điều 7 là đánh giá toàn diện năng lực tài
chính và khả năng trả nợ của khách hàng, áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá theo thông
lệ quốc tế (Basel II).
Nếu hiệu quả sử dụng vốn không đạt được mục tiêu, đòi hỏi khoản trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng sẽ cao hơn và như vậy lợi nhuận thu về trong kinh doanh của
ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích
70
lập dự phòng rủi ro đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn là điều cần thiết, nhằm hạn chế rủi ro
cho BIDV.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan hữu quan
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách và môi trường pháp lý đối với đối với hoạt
động tín dụng ngân hàng
* Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan:
Cần có những dự báo, chỉ đạo kịp thời nhằm định hướng nền kinh tế, đặc biệt
là thị trường tài chính, tiền tệ phát triển bền vững trước những biến động của thị
trường thế giới.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật cần có sự
đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo.
Các cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ, ngành, cơ quan
địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lý nợ
tồn đọng cho ngân hàng.
Thị trường mua bán nợ ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu hình thành và còn khá
nhiều lấn cấn, khiến hoạt động mua bán, xử lý các khoản nợ của tổ chức tín dụng
nói riêng, của các Công ty nói chung chưa đạt hiệu quả. Hiện ở Việt Nam mới có
Công ty Mua, bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính,
chủ yếu tập trung hỗ trợ tiến trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước, sự hợp tác
xử lý nợ xấu của các ngân hàng mới chỉ là bước đầu. Trong khi đó, một số NHTM
cũng đã thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản, nhưng hầu hết chỉ hoạt động
giới hạn trong việc mua, bán các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay,
chứ chưa được phép mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực mua, bán nợ của
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Các ngân hàng ở Việt Nam thường có chung
khách hàng doanh nghiệp, nhưng khi phát sinh nợ xấu, hầu như chưa có sự hợp tác
giữa các ngân hàng để xử lý khoản nợ xấu chung đó, mà các ngân hàng mới chỉ tập
trung xử lý tài sản đảm bảo liên quan đến khoản nợ của mình. Điều này phần nào
hạn chế hiệu quả của việc xử lý và thu hồi nợ. Do đó trong thời gian tới chính phủ
71
và các bộ ngành liên quan cần hỗ trợ việc lập công ty có nhân lực chuyên sâu về xử
lý tài sản đảm bảo, có đủ trình độ pháp lý, nghiệp vụ mua bán nợ sẽ giúp ngân hàng
ứng phó tốt hơn với nợ xấu, xử lý các khoản nợ phức tạp, khắc phục tình trạng ngân
hàng đơn lẻ xử lý nợ.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường có 2 hệ thống kế toán sổ sách,
1 dành cho cơ quan thuế và 1 báo cáo thực tế. Vì nhiều lý do: tâm lý muốn tránh
thuế, sự quản lý yếu kém của cơ quan thuế, chế độ chứng từ hoá đơn chưa phù hợp
gây nhiều bất lợi cho Doanh nghiệp, trình độ và đạo đức của cán bộ thuế… Do đó,
Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ
hoá đơn để giúp các Doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác cho báo
cáo tài chính Doanh nghiệp. Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công tác
quản lý số liệu thống kê Doanh nghiệp. Đồng thời, tại điều kiện giám sát, đánh giá
hoạt động Doanh nghiệp nhất là về tình hình tài chính, giúp việc xem xét cho vay
của ngân hàng có cơ sở và thuận lợi hơn.
Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là
quy mô tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát
các rủi ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt thông tin tín dụng toàn diện,
chất lượng và kịp thời của CIC. Việc ra đời các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân
có thể bổ sung cho các trung tâm tín dụng công bằng cách mở rộng diện thu thập và
lưu giữ thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân mà các trung
tâm tín dụng công hiện nay không đảm nhận hết được. Theo Ngân hàng Thế giới -
WB, các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân được hình thành do những nhu cầu
của thị trường, thường hoạt động tốt hơn các trung tâm thông tin tín dụng công
trong việc hỗ trợ cho các giao dịch tín dụng. Các trung tâm thông tin tín dụng tư
nhân sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn rộng rãi - các nhà cung cấp tín dụng
thương mại, người bán lẻ, tòa án và các công ty cung ứng dịch vụ - và các thông tin
này có thời hạn lưu trữ dài hơn. Do đó, kiến nghị Chính phủ cần sớm hoàn thiện
quy chế để thành lập các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, đặc biệt tập trung đối
tượng Doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân.
72
Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại thường tự xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp cho khách hàng. Cần lưu ý một điều là việc xếp hạng tín dụng do ngân hàng
thực hiện có nhược điểm là không phản ánh trung thực và khách quan uy tín tín
dụng của khách hàng. Kết quả xếp hạng có thể ảnh hưởng bởi sự nhìn nhận và tiêu
chí chủ quan do ngân hàng đặt ra. Công việc đánh giá và xếp hạng nói chung và xếp
hạng tín dụng nói riêng nên do tổ chức độc lập thực hiện. Có như thế mới khách
quan. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng thường thận trọng hơn và để bảo vệ
mình ngân hàng có khuynh hướng xếp hạng doanh nghiệp thấp hơn so với uy tín tín
dụng thực sự của khách hàng. Ngược lại, nếu để doanh nghiệp xếp hạng thì doanh
nghiệp có khuynh hướng xếp hạng cao hơn so với uy tín tín dụng thực sự của mình
để dễ dàng vay vốn ngân hàng. Do vậy, xếp hạng tín dụng nên do các tổ chức độc
lập thực hiện. Hiện nay mới chỉ có công ty thông tin xếp hạng doanh nghiệp C&R,
Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet (CEVC) được thành lập, hoạt động chưa
hoàn thiện, do đó chưa thể sử dụng kết quả khi phân tích. Do đó Chính phủ cần sớm
ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm.
*Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Với vai trò điều tiết hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNN phải tiếp tục định
hướng cho các NHTM phát triển các hoạt động,dịch vụ, nhất là trong việc phát triển
và ứng dụng các phần mềm tin học nhằm đảm bảo cho các NHTM đầu tư đúng
hướng, đầu tư có hiệu quả, hạn chế việc đầu tư dàn trải không hiệu quả. Cung cấp
các thông tin về tình hình phát triển dịch vụ của các ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới để các NHTM nắm bắt được xu hướng phát triển cũng như xác định được vị
trí của NH mình trong quá trình hội nhập.
NHNN Việt Nam tiếp tục quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của
các NHTM theo đúng luật, đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Chủ động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về nghiệp vụ tín
dụng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và yêu cầu đôi mới kinh
73
tế thị trường.
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng, chính xác và
phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa theo nhiều
tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh...; thu nhập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế; tạo lập
thông tin trên diện rộng, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và UBND
tỉnh, thành phố lập mã số nộp thuế của doanh nghiệp để các tổ chức tín dụng truy
cập thông tin được dễ dàng.
Tuyên truyền để các Ngân hàng hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa vụ trong
việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định chặt
chẽ, cụ thể và bắt buộc các Tổ chức tín dụng cung cấp tình hình dư nợ khả năng trả
nợ, nợ xấu về CIC, và CIC cũng thông tin về các khách hàng vay vốn có vấn đề.
3.3.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đánh giá của Ngân hàng nhà
nước đối với hoạt động ngân hàng
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán
chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy
ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
74
Chính vì thế mô hình tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng cần được sắp xếp từng bước phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia. Tuy nhiên không thể chờ có mô hình tổ chức mới, mới thực hiện nguyên tắc giám sát toàn bộ: Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Trước mắt, các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh, chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và chịu sự quản lý hành chính của NHNN chi nhánh… Về lâu dài, các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng độc lập với NHNN chi
nhánh và chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn về công tác tổ chức, cán bộ và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ, thanh tra có trình độ cao, có trách nhiệm cao, đủ sức thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao quyền hạn cho cán bộ thanh tra, đặc biệt là tính độc lập trong công tác thanh tra.
Thể hiện tính chủ động, khách quan, trung thực trong công tác thanh tra, kiểm
tra, trong giải quyết các vấn đề tranh chấp khách hàng giữa các NHTM trên địa bàn
thành phố.
Xây dựng khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra - giám sát dựa trên
cơ sở rủi ro và hợp nhất kết hợp với thanh tra - giám sát tuân thủ phù hợp với thông
lệ quốc tế và các nguyên tắc của Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel nhằm nâng cao
năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thanh tra trên cơ sở rủi ro
là việc đánh giá Tổ chức tín dụng trên các mặt: Mức độ và xu hướng của rủi ro; hiệu
quả của quy trình quản lý rủi ro và khả năng tài chính (vốn) của Tổ chức tín dụng để
chống đỡ (đối mặt với) các rủi ro có thể xảy ra.
Kết luận chương 3
Căn cứ những tiêu chuẩn về quản trị rủi ro theo quy định của hiệp ước Basel,
thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV, tình hình kinh tế xã hội hiện nay và
kinh nghiệm làm việc cá nhân. Chương 3 đã trình bày một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV và để ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực
75
của quốc tế để đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của
BIDV
KẾT LUẬN
-------
Rủi ro tín dụng luôn song hành với tín dụng. Hậu quả của rủi ro tín dụng
thường rất nặng nề, không những làm giảm thu nhập, thất thoát vốn vay, tổn hạn
đến uy tín và vị thế của ngân hàng mà rủi ro tín dụng còn có tác động ảnh hưởng
dây chuyền đến sự tồn tại của hệ thống ngân hàng và “sức khỏe” của toàn bộ nền
kinh tế.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trong thời gian qua cho thấy, ngân hàng đã và đang tiếp cận với các chuẩn mực
quốc tế về đánh giá rủi ro tín dụng từ đó áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong
việc phòng ngừa và quản lý rủi ro một cách bài bản, hiệu quả giảm thiểu các thiệt
hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.
Mặc dù vậy hậu quả của rủi ro tín dụng vẫn còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Từ thực tế trên, cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình học
tập, nghiên cứu cũng như kinh nghiệm trong thực tế, tác giả xin đề xuất những giải
pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan
điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới.
Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và
thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót - hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến
của các Thầy, Cô và các anh, chị đồng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
--------------------
1. TS Hồ Diệu (Chủ biên) (2001), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê.
2. Lê Văn Dũng (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong
quá trình hội nhập quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng (7), tr. 26-29
3. Trần Đình Định (Chủ biên) (2006), Những quy định của pháp luật về Họat
động tín dụng, NXB Tư Pháp
4. Trịnh Minh Hưng (2005), Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học
kinh tế TP Hồ Chí Minh.
5. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê
6. TS Mai Văn Nam (2008), Giáo trình kinh tế lượng, NXB Văn hóa thông tin
7. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, BIDV 2006
8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 5 năm 2006-2010, BIDV 2011
9. Báo cáo thường niên Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam năm 2006,
2007, 2008,2009,2010.
10. Báo cáo nhanh 6 tháng đầu năm 2011 của BIDV
11. Tài liệu tập huấn về quản trị rủi ro tín dụng, Dự án TA2
Phụ lục 1
Phương pháp đánh giá phù hợp với các quy định, chính sách tín dụng,
chính sách quản lý rủi ro hiện hành
* Phù hợp với quy định của pháp luật.
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không bị cấm hoặc hạn chế.
- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt hoặc được cho phép (đối với những
ngành, lĩnh vực có quy định).
- Doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện đối với những lĩnh vực kinh doanh
có điều kiện.
- Đáp ứng được điều kiện cấp tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng, quy định của NHNN hoặc đã được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Đáp ứng quy định về giới hạn huy động vốn đối với Công ty Nhà nước theo
quy định của Pháp luật.
*Phù hợp với quy định, chính sách của BIDV:
- Chính sách tiếp thị
Nhóm KH Chính sách tiếp thị khách hàng
AAA, AA, A Khách hàng mục tiêu, không ngừng tăng cường mở rộng
để phát triển bền vững mối quan hệ đối với khách hàng
hiện hữu và thường xuyên quan tâm, tiếp thị với khách
hàng mới
BBB, BB
Áp dụng “Chính sách duy trì” nhằm đáp ứng nhu cầu phù
hợp của khách hàng. Đối với khách hàng mới có mức xếp
hạng BBB: xác định chính sách tiếp thị có chọn lọc phù
hợp với định hướng hoạt động tín dụng của BIDV trong
từng thời kỳ.
Chính sách về cấp tín dụng:
+ Phù hợp quy định của NHNN và BIDV
+ Xếp hạng BBB trở lên, BB trở xuống: giảm dần dư nợ/ cấp
tín dụng có điều kiện
+ Hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu (VCSH):
Ngành Nợ/VCSH
Nhiệt điện, Hoá dầu; Phần mềm; Vận tải hàng không; Sản ≤ 5
xuất thiết bị viễn thông và điện gia dụng; Kinh doanh bất
động sản giai đoạn đầu tư; Kinh doanh bất động sản giai
đoạn thu hồi; Dịch vụ vui chơi giải trí; Kinh doanh khách
sạn; Dịch vụ y tế giáo dục công ích
Chăn nuôi chế biến thức ăn; Chế biến thuỷ hải sản; Sản xuất ≤ 6
gia công hàng da giầy, dệt may; Sản xuất thiết bị văn phòng,
đồ gia dụng, thiết bị y tế
Các ngành còn lại ≤ 7
Chính sách tài sản bảo đảm:
+ Điều kiện xem xét cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm:
• Khách hàng có mức xếp hạng từ AA trở lên.
• Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ≤ 2,5.
• Khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, không có nợ gốc vay tại BIDV bị
chuyển quá hạn trong thời gian 01 năm gần nhất.
+ Trường hợp khách hàng chưa đủ tài sản đảm bảo theo quy định:
+ Cam kết lộ trình bổ sung
+ Duy trì tỷ lệ tài sản đảm bảo / dư nợ, dư BL quy đổi
Chính sách theo nhóm khách hàng :
+ Tỷ lệ tài sản đảm bảo:
Xếp hạng khách hàng Tỷ lệ tài sản
đảm bảo (%)
AAA Nợ/VCSH ≤ 2,5 0
Nợ/VCSH > 2,5 20
AA Nợ/VCSH ≤ 2,5 0
Nợ/VCSH > 2,5 30
A 50
BBB 70
BB 100
+ Tỷ lệ cho vay của BIDV
Nhóm khách CS áp dụng
hàng
AAA, AA - Cho vay dự án: ≤ 85% Tổng vốn đầu tư
- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: theo hạn mức
A - Cho vay dự án: ≤ 83% Tổng vốn đầu tư
- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: theo hạn mức
BBB - Cho vay dự án: ≤ 80% Tổng vốn đầu tư
- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: xem xét áp dụng
theo hạn mức, khuyến khích cấp tín dụng theo
món
BB - Cho vay dự án: không khuyến khích; trường hợp
cần thiết: VCSH ≥ 25% Tổng vốn đầu tư
- Cho vay vốn lưu động, bảo lãnh: hạn chế áp dụng
theo hạn mức, chủ yếu cấp tín dụng theo món
- B, CCC, CC Rút dần dư nợ: cấp tín dụng tạo nguồn thu trả nợ
- Dư nợ cho vay ko vượt 80% số thu nợ
- C, D Không cấp tín dụng mới
Các quy định về cấp tín dụng đối với từng lĩnh vực, sản
phẩm cụ thể
- Cho vay thi công xây lắp
- Cho vay đóng tàu
- Cho vay dự án thủy điện
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
…
Các chỉ đạo công tác tín dụng từng thời kỳ
Phụ lục 2
Đánh giá về tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn
- Danh mục hồ sơ vay vốn theo quy định tại Phụ lục VI Quy trình cấp tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý
+ Hồ sơ tài chính
+ Hồ sơ về dự án/phương án kinh doanh.
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Lưu ý: Đối với các dự án đầu tư, đặc biệt trong những lĩnh vực đặc thù như kinh
doanh bất động sản, khai thác tài nguyên... cần nghiên cứu kỹ các quy định của
pháp luật về những lĩnh vực này đảm bảo khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay
vốn theo quy định.
Phụ lục 3
Thẩm định, đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng
- Cần có nhận xét, đánh giá đối với khách hàng có thay đổi kết quả xếp loại so
với kỳ trước.
+ Nguyên nhân được nâng hạng: Tài chính, phi tài chính.
+ Lý do, nguyên nhân tụt hạng.
- Cần kiểm tra việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính để đưa ra nhận xét về
kết quả xếp hạng, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan đến tình hình quan hệ với
ngân hàng như:
Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua
Số lần cơ cấu lại trong 12 tháng qua
Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại
Phụ lục 4
Thẩm định đánh giá chung về khách hàng
Cần rà soát theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục V- Quy trình cấp tín dụng
doanh nghiệp để đảm bảo bộ phận quan hệ khách hàng đã đánh giá đầy đủ các
nội dung theo yêu cầu.
- Tư cách, năng lực pháp lý:
- Lịch sử hoạt động
- Ngành nghề kinh doanh chính: Triển vọng ngành, nguồn cung cấp yếu tố đầu
vào, cung - cầu sản phẩm, quy mô hoạt động, thị phần của DN (nếu có), mạng
lưới phân phối...
- Đánh giá năng lực quản trị điều hành
- Đánh giá mô hình tổ chức hoạt động
Đánh giá quan hệ tín dụng của DN: Tại BIDV
Tại Tổ chức tín dụng khác
- Doanh số hoạt động của khách hàng tại BIDV và các Tổ
chức tín dụng khác (vay vốn, trả nợ, chuyển tiền, bảo lãnh, tiền gửi…)
- Tình trạng nợ: trong hạn/ quá hạn/ cơ cấu… (có thể đánh
giá lịch sử quan hệ tín dụng trong vòng 12 tháng)
Đánh giá quan hệ tín dụng của nhóm khách hàng liên quan
- Có vượt các giới hạn theo quy định của NHNN không
- Đánh giá uy tín trong quan hệ tín dụng
Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng
Phụ lục 5
Thẩm định việc đánh giá, phân tích về tình hình tài chính của khách hàng.
Tập trung ở một số khoản mục (tùy đặc điểm từng doanh nghiệp, ngành):
+ Các khoản phải thu ngắn hạn Đánh giá tình hình thu hồi
công nợ
+ Hàng tồn kho: chất lượng, khả năng luân chuyển
- Nguồn vốn:
Cơ cấu vốn huy động khả năng chiếm dụng/ vay nợ/mất
cân đồi
Một số chỉ tiêu tài chính cần quan tâm (so với trung bình ngành):
+ Khả năng thanh toán
+ Vòng quay vốn lưu động/ hàng tồn kho/ khoản phải thu
+ Hệ số nợ phải trả/ Vốn CSH năng lực tài chính khách
hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Doanh thu, lợi nhuận theo các lĩnh vực kinh doanh
- ROA, ROE
Phụ lục 6
Đánh giá việc phân tích rủi ro trong giao dịch với khách hàng
Cần rà soát đảm bảo bộ phận Quan hệ khách hàng đã đánh giá đầy đủ các rủi ro
trong quan hệ với khách hàng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
- Phân tích các rủi ro:
Rủi ro vĩ mô (nền kinh tế, chính trị, quy định của chính phủ, môi trường...)
Rủi ro kinh doanh (nhu cầu thị trường, cạnh tranh, cung ứng, phát triển công
nghệ...)
Rủi ro hoạt động (chi phí, quản lý, sản xuất...)
Rủi ro tài chính (thanh khoản, khả năng sinh lợi, các nghĩa vụ ngoại bảng...)
Đối với tài trợ dự án cần phân tích các rủi ro liên quan đến dự án đầu tư.
- Các biện pháp phòng ngừa:
Biện pháp phòng ngừa của khách hàng.
Biện pháp phòng ngừa của Ngân hàng.
- Lưu ý đối với những trường hợp khách hàng gặp khó khăn cần phân tích
Các nỗ lực giải quyết khó khăn, tồn tại và rủi ro trong thời gian vừa qua
Giải thích lý do tại sao vẫn có thể cấp tín dụng trong điều kiện có rủi ro
Phụ lục 7
Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay
Cơ sở đánh giá: dựa chính sách cấp tín dụng, quy định về giao dịch bảo đảm
trong cho vay.
Lưu ý đánh giá việc thẩm định các điều kiện của tài sản đảm bảo
Xác định tài sản đảm bảo được phép giao dịch
Tài sản đảm bảo hạn chế giao dịch
Tài sản đảm bảo có điều kiện
Tổ chức định giá có đúng quy định?
Tình trạng tài sản bảo đảm: hợp pháp/ hợp lệ?
Xác định hệ số giá trị tài sản đảm bảo
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm chưa đáp ứng theo quy định cần đưa ra
hướng xử lý:
- Lộ trình bổ sung tài sản.
- Kiểm soát dư nợ cho vay/bảo lãnh theo giá trị tài sản
- Giảm dư nợ nếu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo hiện tại không đáp ứng
Chuyển đổi số dư bảo lãnh:
Loại bảo lãnh Hệ số quy đổi
(%)
(1) Bảo lãnh vay vốn; (2) Bảo lãnh thanh toán; (3) Các khoản xác 100
nhận thư tín dụng, thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho
các khoản cho vay, bảo lãnh phát hành chứng khoán, các khoản
chấp nhận thanh toán
(1) Thư tín dụng dự phòng ngoài loại thư tín dụng quy định phải 30
tính 100% nêu trên; (2) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (3) Bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm 20
(1) Bảo lãnh dự thầu; (2) Thư tín dụng có thể hủy ngang; (3) Các 0
cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác
Phụ lục 8
Đánh giá kết quả thẩm định, phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ
Thẩm định kết quả tính hạn mức vốn lưu động
- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Dự báo kinh tế vĩ mô, dự báo
ngành
- Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây (sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận của từng lĩnh vực hoạt động)
- So sánh doanh thu, sản lượng, mức giá tiêu thụ dự kiến năm kế hoạch
Đánh giá doanh thu, sản lượng hợp lý để xác định nhu cầu Vốn lưu động
Thẩm định các nguồn vốn tài trợ vốn lưu động:
- Vốn tự có/ coi như tự có
- Các khoản huy động khác: chiếm dụng của người bán, người mua trả tiền
trước…
- Vốn vay các Tố chức tín dụng khác
Đánh giá các chỉ tiêu, số liệu và nhận xét kết quả tính toán
Đánh giá kết quả thẩm định dự án về
- Sự cần thiết đầu tư
+ Quy hoạch ngành (nếu có)
+ Cung - cầu thị trường về sản phẩm của dự án Khả năng gia nhập thị trường
của sản phẩm. (thiếu hụt nguồn cung/ sản phẩm có ưu thế so với sản phẩm hiện
có/ mạng lưới phân phối sẵn có …)
- Phương diện kỹ thuật: quy mô, công nghệ
- Chi phí đầu tư: Tổng mức đầu tư, suất đầu tư có phù hợp?
- Nguồn vốn đầu tư dự án: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay
- Hiệu quả tài chính dự án NPV, IRR, PP
- Đưa ra các nhận xét, khuyến nghị về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa
Nhận xét, khuyến nghị
- Đưa ra nhận xét chung về những rủi ro và lợi ích thu được trong việc cấp tín
dụng, so sánh giữa lợi nhuận và rủi ro.
- Khuyến nghị: Trình cấp có thẩm quyền chấp thuận/từ chối cấp tín dụng.
=> Trường hợp đề nghị cấp tín dụng trong báo cáo cần nêu rõ các nội dung đề xuất
cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất...và các điều kiện kèm theo.
PHỤ LỤC 9
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
BẢNG CÂU HỎI
TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tôi xin cam kết thông tin của anh/chị chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên
cứu, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ
được cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi có nhu cầu. Xin lưu ý rằng không có câu
hỏi nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến trả lời đều có giá trị và hữu ích cho việc nghiên
cứu của tôi.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý anh/chị và ngân hàng.
PHẤN 1: THÔNG TIN CHUNG (Xin Anh/Chị vui lòng điền đầy đủ thông tin vào phần này) Phần thông tin người trả lời
Họ tên người trả lời... ...............................................
Bộ phận công tác... .......................................... .Chức vụ...............................
Chi nhánh BIDV:...................................................
Số năm làm việc:.....................................................
Điện thoại... ...................................................... .. Email...................................
PHẤN 2: KHẢO SÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
(Xin Anh/Chị vui lòng khoanh tròn câu trả lời vào phần này)
Câu 1: Theo anh/chị rủi ro nào sau đây gây khó khăn đáng kể đến doanh
thu và lợi nhuận của BIDV?
Mức độ: 1: Hoàn toàn không có khó khăn gì; 2: Khó khăn rất ít; 3: Khó khăn
tương đối lớn; 4: Khó khăn rất lớn đến kết quả kinh doanh và thị phần của ngân
hàng; 5: Ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh và thị phần của ngân
hàng.
Các loại rủi ro Mức độ ảnh hưởng đến doanh thu, lợinhuận và hoạt động kinh doanh
Rủi ro tín dụng 1 2 3 4 5
Rủi ro lãi suất 1 2 3 4 5
Rủi ro thanh khoản 1 2 3 4 5
Rủi ro tỷ giá 1 2 3 4 5
Rủi ro về công nghệ 1 2 3 4 5
Câu 2: Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, anh/chị hãy đánh giá mức độ quan trọng
Mức độ 1: không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: Quan trọng; 4: rất quan
trọng; 5: đặc biệt quan trọng
Các bước của quá trình cấp Mức độ tín dụng
Thu thập thông tin chứng minh nặng 1 2 3 4 5
lực tài chính và thẩm định khách hàng
Ra quyết định cho vay 1 3 4 5 2
Kiểm tra việc hoàn tất các điều kiện 1 3 4 5 2
trước khi giải ngân và giải ngân KH
1 2 3 4 5
Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và tình hình tài chính của khách hàng theo định kỳ sau khi giải ngân
Câu 3: Anh chị cho biết mức độ phổ biến của các rủi ro tín dụng phát sinh tại
BIDV từ nguyên nhân khách quan?
Mức độ: 1: Hoàn toàn không phổ biến; 2: khá phổ biến; 3: phổ biến; 4: Rất
phổ biến; 5: đặc biệt phổ biến
Mức độ Nguyên nhân khách quan
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế 1 2 3 4 5
không ổn định
Cơ chế chính sách của nhà nước chưa 1 2 3 4 5
nhất quán, môi trường pháp lý chưa
thuận lợi
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập 1 2 3 4 5
quốc tế
3 4 5 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập 1 2
Câu 4: Anh/chị cho biết mức độ phổ biến của những rủi ro tín dụng phát sinh
do nguyên nhân từ phía khách hàng tại BIDV
Mức độ: 1: Hoàn toàn không phổ biến; 2: Khá phổ biến; 3: phổ biến; 4: Rất
phổ biến; 5: đặc biệt phổ biến
Mức độ Nguyên nhân từ khách hàng
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu 1 2 3 4 5
kém, thiếu minh bạch
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích 1 2 3 4 5
vay vốn ban đầu
2 Khả năng quản lý kinh doanh kém 1 3 4 5
2 Khách hàng có chủ ý gian lận 1 3 4 5
Câu 5: Anh chị cho biết mức độ phổ biến của các rủi ro tín dụng phát sinh từ
phía BIDV ?
Mức độ: 1: Hoàn toàn không phổ biến; 2: khá phổ biến 3: phổ biến 4: rất phổ
biến 5: đặc biệt phổ biến
Mức độ Nguyên nhân từ BIDV
2 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ 1 3 4 5
2 Rủi ro phát sinh từ chính sách tín dụng của 1 3 4 5
ngân hàng
2 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ 1 3 4 5
2 Thiếu sự kiểm tra, giám sát sau khi cho 1 3 4 5
vay
2 3 4 5 Tốc độ tăng trưởng tín dụng 1
Câu 6: Xét về góc độ phía BIDV, anh/chị hãy chỉ rõ mức độ quan trọng của các giải pháp đề nghị dưới đây?
Mức độ: 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: quan trọng; 4:
Rất quan trọng; 5: đặc biệt quan trọng
Mức độ Giải pháp đề xuất
Hoàn thiện chính sách tín dụng, hệ 1 2 3 4 5
thống chấm điểm tín dụng
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm 1 2 3 4 5
soát nội bộ toàn hệ thống
Nâng cao năng lực trình độ, có chính 1 2 3 4 5
sách đãi ngộ nhân sự thích hợp
Thực hiện công tác luân chuyển 1 2 3 4 5
thường xuyên, bất ngờ
Xây dựng công cụ quản lý tổng giới 1 2 3 4 5
hạn cấp tín dụng theo khách hàng và
theo chi nhánh, quy định về nhóm
khách hàng liên quan cụ thể hơn
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các 1 2 3 4 5
khoản vay có vấn đề sau khi cho vay
Câu 7: Anh/chị hãy chỉ rõ mức độ quan trọng của các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước?
Mức độ: 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: khá quan trọng; 3: quan trọng; 4:
Rất quan trọng; 5: đặc biệt quan trọng
Kiến nghị đối với cơ quan nhà Mức độ nước
Dự báo, chỉ đạo kịp thời định hướng 1 2 3 4 5
nền kinh tế trước những biến động của
thị trường thế giới
Tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận 1 2 3 4 5
lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng
Nâng cao chất lượng thông tin đáng tin 1 2 3 4 5
cậy cho ngân hàng
Tăng cường công tác thanh tra 1 2 3 4 5
các tổ chức tín dung
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ KHẢO SÁT BẰNG PHẦN MỀM SPSS
1. Rủi ro nào gây khó khăn đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của BIDV
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
RR tin dung
107
3.91
.098
1.014
RR lai suat
107
3.50
.090
.935
RR thanh khoan
107
3.22
.047
.482
RR ty gia
107
2.17
.054
.558
RR cong nghe
107
2.75
.105
1.091
Valid N (listwise)
107
2. Đánh giá mức độ quan trọngcác bước trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
Thu thap thong tin tham
107
3.88
.100
1.034
dinh KH
107
3.68
.076
.784
Ra quyet dinh cho vay
107
3.40
.099
1.027
Giai ngan
107
2.85
.101
1.044
Kiem tra sau giai ngan
107
Valid N (listwise)
3. Đánh giá mức độ phổ biến của những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
tín dụng
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Statistic
Statistic
Std. Error
Statistic
Moi truong kinh te khong on
107
3.93
.099
1.025
dinh
Co che CS moi truong phap
107
3.99
.083
.863
ly
chua thuan loi
Tu do hoa tai chinh, hoi
107
3.46
.101
1.049
nhap quoc te
He thong thong tin quan ly
107
3.68
.056
.576
con bat cap
Tinh hinh tai chinh DN
107
2.71
.053
.550
yeu kem thieu minh bach
KH su dung von vay sai muc
107
2.75
.105
1.091
dich
Quan ly kinh doanh kem
107
3.55
.090
.934
KH co chu y gian lan
107
2.51
.083
.862
Long leo trong cong tac
107
2.36
.064
.662
kiem tra noi bo
RR phat sinh tu chinh sach
107
2.50
.097
1.004
tin dung cua NH
Dao duc nghe nghiep cua
107
2.42
.064
.659
can bo
Thieu su kiem tra, giam sat
107
3.72
.074
.762
sau khi cho vay
Toc do tang truong tin dung
107
2.60
.048
.493
Valid N (listwise)
107
4. Đánh giá mức độ quan trọng của những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đề xuất
Descriptive Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Stati
stic
Statistic
Std. Error
Statistic
Hoan thien chinh sach tin dung, he
107
3.05
.093
.965
thong cham diem tin dung
Tang cuong cong tac kiem tra,
107
3.22
.047
.482
kiem soat noi bo toan he thong
Nang cao nang luc trinh do, co
107
3.11
.087
.904
chinh sach dai ngo nhan su thich
hop
Thuc hien luan chuyen thuong
107
3.05
.089
.925
xuyen, bat ngo
Xay dung cong cu quan ly tong
107
4.00
.092
.952
gioi han tin dung KH , quy dinh
nhom khach hang lien quan
Xay dung he thong canh bao som
107
3.69
.078
.806
Du bao, chi dao kip thoi nen kinh
107
3.27
.103
1.069
te truoc bien dong TT the gioi
Tao moi truong phap ly thuan loi
107
3.02
.085
.879
Nang cao chat luong thong tin
107
3.27
.073
.759
cho ngan hang
Tang cuong cong tac thanh tra
107
3.77
.093
.957
TCTD
107
Valid N (listwise)