BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------
TRẦN NHƯ NGÂN
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------
TRẦN NHƯ NGÂN
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, số
liệu nêu trong luận văn này là trung thực, được thu thập từ các nguồn thực tế, được
công bố trên các báo cáo của cơ quan nhà nước, được đăng tải trên các tạp chí, báo chí,
các website hợp pháp. Các giải pháp, kiến nghị là của cá nhân tôi rút ra từ quá trình
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Người cam đoan
Trần Như Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................1 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .........................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................2 6. Kết cấu luận văn....................................................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................................................................... 3 1.1. Rủi ro tín dụng .................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................3 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng...............................................................................3 1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro................................................3 1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất rủi ro .....................................................................4 1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng..........................................................................5 1.1.3.1. Đối với ngân hàng...................................................................................5 1.1.3.2. Đối với nền kinh tế..................................................................................5 1.1.4. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng...........................................................6 1.1.4.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng .......................................................................6 1.1.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng.........................................................................11 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng.................................................................................15 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng...............................................................15 1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại..........................................................................................................................15 1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng................................................................16 1.2.3.1. Nhận diện rủi ro....................................................................................16 1.2.3.2. Đánh giá và đo lường rủi ro..................................................................17 1.2.3.3. Quản lý rủi ro........................................................................................18 1.2.3.4. Xử lý và kiểm soát rủi ro.......................................................................18 1.2.4. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng...........................................................18 1.2.5. Các nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng..................................23 1.2.5.1. Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc) .....................24
1.2.5.2. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc)................................24 1.2.5.3. Duy trì qui trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng thích hợp (10 nguyên tắc).........................................................................................................................25 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở các nước........................................26 1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp trích lập dự phòng...................26 1.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc tín dụng thận trọng .....................26 1.3.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hạn mức cho vay...........................................27 1.3.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp kiểm tra, giám sát....................27 Kết luận chương 1.................................................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU............29 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu................................29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................29 2.1.1.1. Lịch sử hình thành................................................................................29 2.1.1.2. Quá trình phát triển ..............................................................................29 2.1.1.3. Thành tích đạt được .............................................................................30 2.1.2. Tình hình hoạt động....................................................................................31 2.1.2.1. Thị phần và mạng lưới hoạt động ........................................................31 2.1.2.2. Tình hình hoạt động .............................................................................32 2.1.2.3. Vị thế của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu so với các Ngân hàng thương mại cổ phần...................................................................................33 2.2. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.................................................................................................................... 34 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ................................................................................................................................. 34 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.....40 2.2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.......................................................................................................43 2.2.3.1. Về hoạt động tín dụng ..........................................................................43 2.2.3.2. Về rủi ro rín dụng ................................................................................44 2.2.3.3. Một số nguyên nhân của rủi ro tín dụng ..............................................45 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ....................................................................................................................... 48 2.3.1. Chính sách tín dụng....................................................................................48
2.3.2. Quy trình cấp tín dụng ...............................................................................50 2.3.3. Thẩm quyền phán quyết .............................................................................52 2.3.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ...........................................................54 2.3.5. Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng ...58 2.3.5.1. Phân loại nợ và trích lập dự phòng.......................................................58 2.3.5.2. Sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng................................................58 2.3.6. Hoạt động kiểm toán nội bộ .......................................................................59 2.3.7. Công tác đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng, quản lý, giám sát nợ vay ................................................................................................................................. 60 2.3.8. Hệ thống quản lý rủi ro, quy trình quản trị rủi ro..........................................61 2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng...................................................62 2.4.1. Các thành tựu ............................................................................................62 2.4.2. Các vấn đề tồn tại...............................................................................................65 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại.................................................................68 2.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng.........................................................................................68 Kết luận chương 2..................................................................................................70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU...................................................................71 3.1. Mục tiêu và định hướng tín dụng giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn 2020 ...71 3.1.1. Mục tiêu giai đoạn 2012 - 2015..................................................................72 3.1.2. Định hướng hoạt động giai đoạn 2012 – 2015 ...........................................72 3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ....................................................................................................................... 74 3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng ..................................................................75 3.2.1.1. Phân loại và cập nhật danh mục tín dụng..............................................75 3.2.1.2. Quy định giới hạn tín dụng theo phân nhóm khách hàng......................76 3.2.2. Giải pháp đối với quy trình cấp tín dụng ...................................................76 3.2.2.1. Tăng cường kiểm soát công tác tiếp xúc và thu thập thông tin khách hàng......................................................................................................................... 76 3.2.2.2. Công tác thẩm định lập tờ trình.............................................................77 3.2.2.3. Tăng cường kiểm soát công tác thẩm định và lập tờ trình xét cấp tín dụng ........................................................................................................................ 78 3.2.2.4. Cải tiến quy trình thẩm định tài sản đảm bảo.......................................79
3.2.2.5. Cải tiến công tác kiểm tra giám sát sau cho vay...................................80 3.2.2.6. Thay đổi một số nguyên tắc và quy trình liên quan đến thu hồi nợ nhất là nợ xấu.................................................................................................................. 82 3.2.2.7. Thay đổi và bổ sung một số nội dung trong quy trình cho vay tín chấp khách hàng cá nhân.................................................................................................83 3.2.2.8. Xây dựng quy trình tín dụng riêng cho một số đối tượng khách hàng. 83 3.2.3. Triển khai thực hiện cơ chế thẩm định tập trung áp dụng cho tất cả các đối tượng khách hàng....................................................................................................84 3.2.4. Điều chỉnh cơ chế phân cấp xét duyệt cấp tín dụng (thẩm quyền phán quyết)....................................................................................................................... 85 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xây dựng các chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm tín dụng phục vụ xét duyệt đối với khách hàng cá nhân..................86 3.2.6. Tổ chức quản lý, giám sát việc cập nhật thông tin, chấm điểm xếp hạng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng......................................................87 3.2.7. Tổ chức lại hoạt động đánh giá chất lượng thẩm định của Trung tâm thu nợ doanh nghiệp và Trung tâm thu nợ cá nhân..............................................................88 3.2.8. Nâng cao hơn nữa hiệu quả kiểm toán nội bộ..............................................88 3.2.9. Xây dựng quy trình phối hợp hiệu quả giữa các Khối, Phòng, Ban hội sở và Kênh phân phối .......................................................................................................89 3.2.10. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng...........................................................90 3.2.11. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro tín dụng..........91 3.2.12. Các giải pháp khác.....................................................................................93 3.2.12.1. Về phía Ngân hàng nhà nước...............................................................93 3.2.12.2. Về phía Chính phủ...............................................................................94 Kết luận chương 3..................................................................................................96 KẾT LUẬN............................................................................................................97 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục đính kèm
1. ACB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
2. ACBA: Công ty xử lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu
3. AREV: Công ty thẩm định giá địa ốc Á Châu
4. ACBL: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
5. ACBS: Công ty chứng khoán ACB
6. BTD: Ban tín dụng
7. BCTC: Báo cáo tài chính
8. AA: Nhân viên thẩm định tài sản
9. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước
10. CSR: Nhân viên hỗ trợ tín dụng
11. CC: Nhân viên quản lý tài sản
12. CS&QLTD: Chính sách và quản lý tín dụng
13. DPRR: Dự phòng rủi ro
14. DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
15. HĐTD: Hội đồng tín dụng
16. HĐQT: Hội đồng quản trị
17. KPP: Kênh phân phối
18. KTNB: Kiểm toán nội bộ
19. KHCN: Khách hàng cá nhân
20. KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
21. NHTM: Ngân hàng thương mại
22. NHNN: Ngân hàng nhà nước
23. PGD: Phòng giao dịch
24. PFC: Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
25. LDO: Nhân viên pháp lý chứng từ
26. SGD: Sở giao dịch
27. TMCP: Thương mại cổ phần
28. TĐV: Trưởng đơn vị
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
29. TSĐB: Tài sản đảm bảo
30. TTTN: Trung tâm thu nợ (DN: doanh nghiệp, CN: cá nhân)
31. TTTD: Trung tâm tín dụng
32. TCTD: Tổ chức tín dụng
33. TĐV: Trưởng đơn vị
34. TGĐ: Tổng giám đốc
35. RRTD: Rủi ro tín dụng
36. RA: Nhân viên quan hệ khách hàng
37. RO: Chuyên viên quan hệ khách hàng
38. RM: Giám đốc quan hệ khách hàng
39. UBTD: Ủy ban tín dụng
40. UBQLRR: Ủy ban quản lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang Bảng
Xếp hạng theo tiêu chuẩn của Moody's và Standard 1.1 7
& Poor's
1.2 Hạng mục và điểm số tín dụng sử dụng trong mô 9
hình điểm số tín dụng tiêu dùng
1.3 Hạn mức tín dụng theo điểm số mô hình điểm số tín 10
dụng tiêu dùng
Thành tích ACB đạt được qua các năm 31 2.1
Tình hình hoạt động của ACB đến 31/12/2011 33 2.2
So sánh các chỉ tiêu của ACB với một số ngân hàng 34 2.3
TMCP
2.4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 35
2008-2011
Dư nợ phân theo loại hình cho vay 36 2.5
Dư nợ phân loại theo kỳ hạn 37 2.6
Dư nợ phân loại theo tiền tệ 37 2.7
Dư nợ phân loại theo ngành nghề kinh doanh 38 2.8
Dư nợ phân loại theo khu vực 38 2.9
Dư nợ phân loại theo thành phần kinh tế 39 2.10
Thống kê NQH, nợ xấu từ năm 2008 – 2011 40 2.11
Các bước công việc trong quy trình tín dụng của 50 2.12
ACB
2.13 Xếp hạng KHDN theo điểm xếp hạng tín dụng xét 56
duyệt
2.14 Trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro từ 2008-2011 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang Hình
Tình hình hoạt động của ACB 2008 – 2010 2.1 32
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ACB qua 2.2 36
các năm
2.3 Tỷ lệ NQH qua các năm 41
2.4 Dư nợ xấu qua các năm 41
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm, liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội.
Ngân hàng không chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực
khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên
doanh, dịch vụ thẻ… Tất cả đều là những hoạt động luôn luôn tiềm ẩn những yếu tố
rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, RRTD…, trong đó đặc
biệt và thường xuyên là RRTD.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào năng lực quản trị rủi ro.
Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60 - 70% trong danh mục
tài sản có. Vì vậy, quản trị RRTD có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Thời gian qua, nhờ việc cải tiến, áp dụng những biện pháp quản trị RRTD
hiện đại nên tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các NHTM theo tiêu chuẩn Việt Nam
đã giảm đáng kể. Rõ ràng, xu hướng giảm dần nợ xấu là một cố gắng lớn của các
ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ xấu. Tuy nhiên,
nếu phân loại theo tiêu chuẩn quốc tế thì nợ xấu trong các NHTM Việt Nam vẫn còn
khá lớn. Do đó, công tác quản trị rủi ro cần phải được chú trọng hơn nữa nhằm đạt
được mục tiêu hoạt động của Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm vào ba vấn đề chính sau:
̶ Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
̶ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
̶ Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nói chung và của Ngân
hàng TMCP Á Châu nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tín dụng, rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2008-2011.
Qua đó nêu ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2012-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp Thống kê, phương pháp Phân tích để làm rõ thực
trạng, hạn chế và đưa ra Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Qua nghiên cứu luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận có tính
khoa học liên quan đến rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của NHTM, vận
dụng lý luận đó để phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng, rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Từ đó đề xuất một số
giải pháp có tính thực tiễn để nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2012– 2015.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn được trình bày bao gồm 03 chương với kết cấu như sau:
Chương I: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu.
Chương III: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ Khoản 01 điều 02 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro thì
“RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: RRTD được phân chia
thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch:
Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi
ro giao dịch là loại hình RRTD phát sinh trong quá trình giao dịch tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro mang nặng tính chủ quan
4
của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm:
̶ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
̶ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị TSĐB.
̶ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục:
Là loại hình RRTD phát sinh trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, vừa chịu tác động của các
nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
̶ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách
hàng vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.
̶ Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng
một vùng địa lý nhất định; hoặc trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro
cao.
1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất rủi ro: RRTD được phân chia thành các loại
sau:
Rủi ro khách quan:
Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích,…dẫn đến thất thoát vốn vay mặc
5
dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý
và sử dụng vốn vay.
Rủi ro chủ quan:
Là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô tình hoặc cố ý gây
ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan nếu có những biện pháp hợp
lý có thể hạn chế hoặc khắc phục được loại rủi ro này.
1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng.
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng.
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho
ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự
kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một thời điểm ngân
hàng không có đủ nguồn vốn trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và
kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức
cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước,
kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn đến thua lỗ hoặc đến
bờ vực phá sản nếu không có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vay lại. Do đó, khi
RRTD xảy ra, thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi
tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp RRTD với mức độ lớn, sẽ ảnh hưởng đến người gửi
tiền làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ kéo nhau đến rút tiền, không những ở
ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân
6
hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng
toàn bộ đến nền kinh tế xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế suy thoái, lạm phát
tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, RRTD của các ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau, rủi ro
cấp độ nhẹ cũng làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm cho
ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua
lỗ. Nếu tình trạng kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có biện pháp
thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế RRTD.
1.1.4. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng.
1.1.4.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng.
Lượng hóa RRTD là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định tính và
định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách hàng.
Lượng hóa RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ
rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Các mô hình được
áp dụng phổ biến:
Mô hình chất lượng 6C
̶ Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với mục đích sản xuất
kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay
và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm thông tin tín dụng, từ ngân
hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng.
Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của
̶
7
quốc gia, đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
̶ Thu nhập của người vay (Cash): Phải xác định được nguồn trả nợ của người
vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán, thanh lý
tài sản hay tiền từ phát hành chứng khoán.
̶ Bảo đảm tiền vay (Colateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và
là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
̶ Các điều kiện (conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng trong từng thời kỳ.
̶ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay
hay không, yêu cầu của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân
hàng hay không.
Mô hình xếp hạng của Moody's và Standard & Poor's
RRTD trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp
hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất. Các
mức xếp hạng theo tiêu chuẩn của Moody và Standard & Poor:
Bảng 1.1: Xếp hạng theo tiêu chuẩn của Moody's và Standard & Poor's
Xếp hạng Tình trạng
Nguồn Standard & Poor's
Aaa Aa A Baa Ba B Caa Ca C Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất Chất lượng cao Chất lượng trên trung bình Chất lượng trung bình Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ Chất lượng dưới trung bình Chất lượng kém Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody's
AAA AA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất Chất lượng cao
8
Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2010)
A BBB BB B CCC CC C Chất lượng trên trung bình Chất lượng trung bình Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ Chất lượng dưới trung bình Chất lượng kém Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau
đó thấp dần.
Những khách hàng được xếp hạng tín nhiệm ở bậc cao nhất Aaa, giảm dần
qua Aa, A và Baa (theo tiêu chuẩn của Standard & Poor’s) là những trường hợp
lượng hóa rủi ro ở mức bằng 0, và tăng dần mức độ rủi ro đến Baa, là có thể được
chấp nhận trong đầu tư và cho vay mà không sợ rủi ro, hoặc rủi ro ở mức chấp nhận
được.
Tương tự như vậy, theo tiêu chuẩn của Moody’s, mức độ rủi ro tăng dần từ
AAA đến mức chấp nhận được là BBB. Những trường hợp còn lại rủi ro cao, không
nên đầu tư hoặc cho vay.
Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model).
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối
với người đi vay và phụ thuộc vào:
̶ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
̶ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Altman đã xây dựng mô hình điểm số như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
+ X1 = Hệ số vốn lưu động ròng (vốn luân chuyển) / tổng tài sản.
+ X2 = Hệ số lãi chưa phân phối (lãi ròng) / tổng tài sản.
9
+ X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản.
+ X4 = Hệ số giá trị thị trường của doanh nghiệp / giá trị hạch toán của
doanh nghiệp.
+ X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman:
̶ Nếu Z > 2,675: Doanh nghiệp được xếp loại I. Doanh nghiệp loại I có điểm
tín dụng tốt, rủi ro ở mức độ thấp nhất sẽ được ngân hàng cho vay dễ dàng
và có ưu đãi về hạn mức, lãi suất cho vay, TSĐB...
̶ Nếu 1,81 < Z <= 2,675: Doanh nghiệp được xếp loại II, rủi ro ở mức trung
bình, ngân hàng có thể cho vay nhưng phải có TSĐB, sau khi đã phân tích kỹ
phương án sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn của khách hàng.
̶ Nếu Z < 1,81: Doanh nghiệp được xếp loại III. Đây là hạng xấu nhất, rủi ro
ở mức cao nhất, có nguy cơ vỡ nợ cao nhất. Doanh nghiệp nào xếp loại III,
thường bị ngân hàng từ chối cho vay.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm
tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Những hạng
mục và điểm số tín dụng thường được sử dụng trong mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng:
Bảng 1.2: Hạng mục và điểm số tín dụng sử dụng trong mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm
STT 1
Nghề nghiệp của người vay (Max: 10 đ) - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh - Công nhân có kinh nghiệm - Nhân viên văn phòng - Sinh viên - Công nhân không có kinh nghiệm 10 8 7 5 4
10
2
2
6 4 2
3
10 5 2 0
4
5 2
5
2 1
6
2 0
7
3 3 4 4 2
8
Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2010)
- Công nhân bán thất nghiệp Trạng thái nhà ở (Max: 6 đ) - Nhà riêng - Nhà thuê hay căn hộ - Sống cùng bạn hay người thân Xếp hạng tín dụng (Max: 10 đ) - Tốt - Trung bình - Không có hồ sơ - Tồi Kinh nghiệm nghề nghiệp (Max: 5 đ) - Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trở xuống Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành (Max: 2 đ) - Nhiều hơn 1 năm - Từ một năm trở xuống Điện thoại cố định (Max: 2 đ) - Có - Không có Số người sống cùng (phụ thuộc) (Max: 4 đ) - Không - Một - Hai - Ba - Nhiều hơn ba Các tài khoản tại ngân hàng (Max: 4 đ) - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec - Chỉ tài khoản tiết kiệm - Chỉ tài khoản phát hành Sec - Không có 4 3 2 0
Tổng số điểm tín dụng tiêu dùng theo 8 tiêu chí trên là 43 điểm, thấp nhất là
9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín
dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính
sách tín dụng với hạn mức cho vay tối đa.
Bảng 1.3: Hạn mức tín dụng theo điểm số mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống 29 - 30 điểm 31 - 33 điểm Từ chối tín dụng 500 USD (10.000.000 VND) 1.000 USD (20.000.000 VND)
11
Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2010)
34 - 36 điểm 37 - 38 điểm 39 - 40 điểm 41 - 43 điểm 2.500 USD (50.000.000 VND) 3.500 USD (70.000.000 VND) 5.000 USD (100.000.000 VND) 5.000 USD (200.000.000 VND)
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng.
Các chỉ số thường được dùng để đánh giá RRTD là
NQH và tỷ lệ NQH
NQH
NQH là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn trả không phân biệt vì lý
do gì. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì NQH là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, NQH là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản
lý chặt chẽ, các khoản NQH trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo
thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
̶ NQH dưới 90 ngày – Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý: các khoản nợ được TCTD
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, bao gồm: các khoản NQH dưới 90
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong thời hạn theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
NQH từ 90 đến 180 ngày – Nợ nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ
̶
được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi, bao gồm: các khoản NQH từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả NQH dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
̶ NQH từ 181 đến 360 ngày – Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ: các khoản nợ được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất cao, bao gồm: các khoản NQH từ
181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả NQH từ 90 đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
12
̶ NQH trên 360 ngày – Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ
được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, bao gồm: các
khoản NQH trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả NQH trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
Do việc phân loại nợ tính theo thời gian như vậy nên những khoản cấp tín
dụng tại Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì: Có những khoản nợ là NQH nhưng
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì được đưa vào nợ trong hạn và tỷ lệ trích lập dự
phòng để xử lý RRTD đối với các khoản nợ này là 0%, khách hàng không được xếp
vào diện cần theo dõi (Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động
ngân hàng).
Tỷ lệ NQH
Chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ NQH là tỷ lệ NQH.
Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ
Tỷ lệ NQH = x100%
Trong đó, tổng dư nợ gồm:
+ Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
+ Các khoản bao thanh toán
+ Các hình thức tín dụng khác
Tỷ lệ NQH < 5% được coi là bình thường
Tỷ lệ NQH từ 5% đến 10% được coi là không bình thường
Tỷ lệ NQH từ 10% đến 15% được coi là cao.
Tỷ lệ NQH từ 15% đến 20% được coi là quá cao ở mức báo động đỏ
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản NQH, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó được
gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh
13
doanh của ngân hàng, do đó cần được theo dõi quản lý thật chặt chẽ.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của các
TCTD bao gồm các nhóm nợ như sau: (i) NQH thuộc nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn;
(ii) NQH thuộc nhóm 4 – Nợ nghi ngờ; (iii) NQH thuộc nhóm 5 – Nợ có khả năng
mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so sánh. Tỷ lệ nợ
xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng phải đối mặt, và do đó phải có biện
pháp giải quyết nếu không muốn ngân hàng gặp tình huống nguy hiểm.
Tổng nợ xấu Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay Tổng tài sản có
Hệ số RRTD = x 100%
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
RRTD cũng rất cao. Thông thường tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành 03 nhóm:
̶ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Đây là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
̶ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
̶ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại
cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Do vậy, hệ số RRTD có thể tính theo
14
công thức:
Tổng dư nợ của các khoản cho vay có chất lượng trung bình Tổng tài sản có
Hệ số RRTD = x100%
Chỉ số đánh giá khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng:
Dự phòng RRTD được trích lập kỳ báo cáo Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = ----------------------------------------------------- Tổng dư nợ kỳ báo cáo
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005,
hàng quý các NHTM phải tiến hành phân loại nợ và trích lập 2 quỹ dự phòng rủi ro
là dự phòng cụ thể và dự phòng chung để đảm bảo khả năng bù đắp những tổn thất
do các khoản nợ xấu gây ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu vốn huy động được sử dụng để cho vay
đối với nền kinh tế. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản ánh khả năng huy
động vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư
nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
Dư nợ Vốn huy động
Dư nợ trên vốn huy động = x 100%
Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp.
Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách
hàng vay.
Doanh số thu nợ Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ = x 100%
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay
vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả
cao.
15
Doanh số thu nợ Dư nợ bìnhquân
Vòng quay vốn tín dụng =
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản
lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng.
Công tác quản trị RRTD dựa trên nhiều yếu tố như quy định quản lý của nhà
nước, chiến lược, chính sách cho vay, quy trình cho vay, mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được của chính mỗi ngân hàng, ngoài ra còn dựa trên triết lý kinh doanh, văn
hóa quản trị RRTD của mỗi ngân hàng.
1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng thương mại.
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hinh kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng ngày
càng mở rộng và gắn bó mật thiết với cuộc sống của người dân và hoạt động của
các doanh nghiệp. Đi cùng với sự phát triển là những thách thức của nền kinh tế thị
trường đang trong giai đoạn hội nhập tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác nền kinh tế phát triển với mức độ thị trường hóa càng cao thì cạnh
tranh càng diễn ra gay gắt. Do vậy, mở rộng và phát triển đồng nghĩa với việc ngân
hàng phải chấp nhận rủi ro, và cách chấp nhận tích cực, hiệu quả nhất chính là thực
hiện các biện pháp quản trị rủi ro, củng cố và nâng cao năng lực quản trị rủi ro đặc
biệt là RRTD (là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của bất kỳ một ngân hàng
nào) để có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mức độ
rủi ro
16
Hiệu quả kinh doanh tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro, cùng một doanh số hoạt
động và mức doanh thu, nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại.
Năng lực quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp
lãnh đạo, cấp quản trị điều hành đặc biệt quan tâm. Vì vậy, nâng cao năng lực quản
trị rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng.
Giữa năng lực quản trị rủi ro và chất lượng hoạt động kinh doanh có mối
quan hệ tác động qua lại thúc đẩy lẫn nhau. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự
phát triển của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào chất lượng hoạt động kinh doanh đặc
biệt là hoạt động tín dụng. Chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng tốt sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nâng cao doanh thu và lợi nhuận, giảm thiểu chi phí và ngược lại sẽ dẫn đến
thua lỗ thậm chí phá sản.
Hầu hết các trường hợp đỗ vỡ của các ngân hàng trên thế giới đều bắt nguồn
từ các nguyên nhân liên quan đến chất lượng tín dụng như cấp tín dụng dưới chuẩn,
quản lý danh mục cho vay kém hiệu quả, chất lượng nguồn nhân lực hoạt động tín
dụng bị hạn chế. Nhận thức được điều này mới thấy được năng lực quản trị RRTD
có ảnh hưởng đến sự thành bại của một ngân hàng và quản trị RRTD là một hoạt
động trung tâm của mọi ngân hàng.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Nhận diện rủi ro.
Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, bao gồm các công việc:
Thống kê, theo dõi và phân tích danh mục của khách hàng để thấy được quy
mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu kết hợp với các thông tin kinh tế
vĩ mô để nhận diện và đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
Phân tích, đánh giá khách hàng từ việc tiếp xúc, thẩm định và kiểm tra giám
sát sau cho vay để phát hiện những dấu hiệu rủi ro liên quan đến việc trả nợ của
17
khách hàng.
1.2.3.2. Đánh giá và đo lường rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro
thông qua các phương pháp:
Đo lường rủi ro danh mục
Sử dụng mô hình VAR (value at risk). VAR của một danh mục tài sản được
định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong một thời gian nhất định nếu loại trừ những
trường hợp xấu hiếm xảy ra. Đây là phương pháp đánh giá mức độ rủi ro của một
danh mục đầu tư theo 02 tiêu chuẩn: giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng
rủi ro của nhà đầu tư. VAR có thể giúp nhà quản trị lựa chọn được một danh mục
các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng rủi ro thấp
hơn.
Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro tín dụng trên cơ sở toán học về mặt lý thuyết
chưa hoàn thiện. Vì vậy phương pháp này trên thực tế hiện nay chưa được áp dụng
rộng rãi.
Đo lường rủi ro khoản vay
Theo phương pháp chủ quan dựa trên kinh nghiệm: Phương pháp này đựơc
hình thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Và để chính xác hơn các nhà quản
trị ngân hàng có thể kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh nghiệm
với nhau
Theo phương pháp khách quan dựa vào mô hình tính toán khả năng tổn thất
tín dụng:
Basel II: Tổn thất ước tính có thể được tính như sau:
EL = PD x EAD x LGD, trong đó:
EL: Tổn thất tín dụng ước tính
PD: Xác xuất không trả được nợ
EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ
LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính
Xác định tổn thất ước tính giúp ngân hàng tính toán chính xác giá trị khoản
18
vay, đây là công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý
danh mục đầu tư các khoản vay. Bên cạnh đó, xác định tổn thất ước tính giúp ngân
hàng xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, giúp việc trích lập dự
phòng trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn.
Đánh giá rủi ro khách hàng vay
Hiệp ước Basel 2 cho phép ngân hàng lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn”
và “xếp hạng nội bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp hạng tín dụng (Credit rating)
đối với KHDN và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN.
Tuy khác nhau về tên gọi, chỉ tiêu đánh giá nhưng về bản chất cả hai công cụ
đều dùng để xếp hạng tín dụng, xác định khả năng của khách hàng trong việc hoàn
trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù rủi ro
và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự
phòng rủi ro
1.2.3.3. Quản lý rủi ro
Là việc sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm: chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa rủi ro,
tài trợ rủi ro, quản lý rủi ro thông qua công cụ tài chính phái sinh…
1.2.3.4. Xử lý và kiểm soát rủi ro
Xử lý rủi ro tín dụng trước hết cần xác định chính xác những tổn thất về tài
sản, về nguồn nhân lực…, xác định nguyên nhân xảy ra rủi ro để có biện pháp xử lý
cụ thể. Tùy từng nguyên nhân, mức độ thiệt hại và nguồn tài trợ rủi ro nếu có mà sẽ
có biện pháp xử lý rủi ro tương ứng. Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng là sử dụng
dự phòng hoặc xử lý tài sản đảm bảo.
Rủi ro sau khi xử lý sẽ được theo dõi và báo cáo việc xử lý rủi ro cho HĐQT,
các cấp lãnh đạo để từ đó có một sự điều chỉnh về mặt chính sách, phương pháp
phòng chống rủi ro.
1.2.4. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
19
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc
cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý TSĐB
để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng,
không để nợ xấu gia tăng.
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố thất thoát tài sản; sắp xếp tổ chức
lại bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân
hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của TCTD.
Thực hiện chính sách quản trị RRTD, mô hình giám sát RRTD, phương pháp
xác định và đo lường RRTD có hiệu quả trong đó bao gồm cách thức đánh giá về
khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các TSĐB, khả năng thu hồi nợ
và quản lý nợ của TCTD.
Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng:
̶ Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản
trị rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng
vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp loại khách hàng vay,
đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
̶ Mở rộng tín dụng trung dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
̶ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt
động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây lỳ nhận nợ và trả nợ vay, các TCTD cần áp
dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý
tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, khởi kiện lên tòa án.
20
Phân tán rủi ro trong cho vay, không dồn vốn vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh
tế có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
định tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.
Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét các điều kiện cơ
bản sau:
̶ Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay.
̶ Giá trị TSĐB so với mức cho vay
̶ Giới hạn tín dụng
̶ Khả năng còn có thể cho vay thêm của Ngân hàng (Z) đảm bảo được yêu cầu
của hệ số H3 (hệ số RRTD), cụ thể:
Gọi X là tài sản có ở mức rủi ro lý tưởng (sau khi cho khách hàng vay), ta có:
Vốn tự có X
Vốn tự có 8
= 8% => X =
Gọi Y là tài sản có ở mức rủi ro thực tế (trước khi cho khách hàng vay), ta có
Vốn tự có Y
Vốn tự có H3tt
= H3 thực tế (H3tt) => Y =
Với Z = X – Y, có thể xảy ra các trường hợp:
+ Z = 0 => X = Y, H3tt = 8%. Ngân hàng chỉ có thể cho vay bằng cách
bán tài sản có ở mức độ rủi ro cao rồi cho vay với mức độ rủi ro bằng
hoặc thấp hơn.
+ Z < 0 => X < Y, H3tt < 8%, Ngân hàng không thể cho vay mà phải điều
chỉnh giảm Y để tăng H3tt lên >= 8%.
+ Z > 0 => X > Y, thực tế > 8%, Ngân hàng có thể cho vay thêm số tiền
bằng Z (nếu cho vay không đảm bảo).
Thực hiện quản trị RRTD thông qua công cụ tín dụng phái sinh
21
Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên
tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà
đầu tư...) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về
chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín
dụng. Đây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu RRTD, rủi ro lãi suất.
Những hợp đồng này mang lại cho các nhà đầu tư, người nhận nợ và ngân
hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ, phân tán rủi ro và bảo
hiểm nhằm quản lý hiệu quả RRTD, vì trên thực tế khi người đi vay bị phá sản,
ngân hàng và nhà đầu tư phải gánh chịu thiệt hại từ khoản đầu tư. Tuy nhiên, khoản
thiệt hại này vẫn có thể được bù đắp bởi thu nhập từ các công cụ tín dụng phái sinh.
Vì vậy, nếu được sử dụng linh hoạt, các công cụ tín dụng phái sinh sẽ làm giảm các
loại rủi ro nói chung cho các ngân hàng, nhà đầu tư.
Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu gồm có:
Hoán đổi tín dụng (credit swap):
Theo hợp đồng này, hai ngân hàng sau khi cho vay sẽ thỏa thuận nhau trao
đổi một phần hay toàn bộ các khoản thu nhập cho vay theo các hợp đồng tín dụng
của mỗi bên. Việc thỏa thuận sẽ được thực hiện bởi một tổ chức trung gian (có thể
là một TCTD khác). Tổ chức trung gian có trách nhiệm lập hợp đồng hoán đổi tín
dụng giữa hai bên, đứng ra bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của các bên và được
thu phí (phí dịch vụ và phí bảo đảm).
Việc thực hiện hợp đồng hoán đổi tín dụng giúp cho ngân hàng tham gia đa
dạng hóa được danh mục tín dụng để giảm thiểu RRTD (vì mỗi ngân hàng thường
chỉ cấp tín dụng cho một ngành, lĩnh vực nhất định, khi thực hiện hợp đồng này sẽ
có được những khoản nợ phải thu từ ngân hàng hoạt động ở ngành, lĩnh vực
khác...).
Khoản thu gốc và lãi của Ngân hàng A
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Trung gian
Khoản thu gốc và lãi của Ngân hàng B
Khoản thu gốc và lãi của Ngân hàng B
Khoản thu gốc và lãi của Ngân hàng A
22
Một hình thức khác của credit swap là hợp đồng trao đổi số thu nhập (Total
return swap). Loại hợp đồng này tồn tại ở hai dạng thức:
Thứ nhất: trao đổi thu nhập giữa một ngân hàng với một tổ chức tài chính, tổ
chức tài chính sẽ cam kết nhận lấy một khoản thu nhập từ hợp đồng cho vay của
ngân hàng (bao gồm cả rủi ro kèm theo là RRTD) và trả cho ngân hàng này một
khoản thu nhập ổn định (thông thường cao hơn thu nhập mang lại từ trái phiếu dài
hạn của Chính Phủ). Điều này có nghĩa là ngân hàng đã đổi lấy một khoản thu nhập
chứa đựng đầy rủi ro từ cho vay để nhận lấy một khoản thu nhập khác ổn định hơn.
Thứ hai: trao đổi thu nhập giữa một ngân hàng với một ngân hàng khác:
Ngân hàng A sau khi cho khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng sẽ chuyển giao
toàn bộ thu nhập từ khoản vay đó (bao gồm gốc, lãi và mức tăng giá thị trường của
khoản cho vay) cho Ngân hàng B. Còn Ngân hàng B sẽ cam kết thanh toán cho
Ngân hàng A một khoản thu nhập ổn định (bằng lãi suất LIBOR cộng với mức điều
chỉnh tăng giảm) và thanh toán cho Ngân hàng A các khoản giảm giá thị trường của
khoản vay trên. Như vậy Ngân hàng B sẽ gánh chịu toàn bộ rủi ro từ khoản cho vay
(mà lẽ ra Ngân hàng A phải gánh chịu). Tuy nhiên trong trường hợp người vay mất
Lãi+ lãi bổ sung+mức tăng giá
Ngân hàng B (NH đảm bảo)
Ngân hàng A (NH thụ hưởng)
IBOR+lãi+mức giảm giá
Cho vay
Trả gốc, lãi
Khách hàng vay
khả năng thanh toán thì hợp đồng sẽ kết thúc trước hạn.
Quyền chọn tín dụng (credit option)
Hợp đồng quyền chọn giúp ngân hàng giảm thiệt hại một khi chất lượng của
khoản vay giảm do không thu được nợ hay chi phí cho vay tăng do phải huy động
vốn với lãi suất cao hơn.
̶ Quyền chọn mua:
Hợp đồng này sử dụng khi ngân hàng lo ngại khoản tín dụng vừa cấp cho
khách hàng có chất lượng kém, ngân hàng sẽ tìm đến người bán quyền (option
dealer) để mua quyền chọn tín dụng với một mức phí nhất định phụ thuộc vào giá
23
trị của khoản cho vay.
Khi đến hạn thu nợ, nếu khoản cho vay bị giảm giá (do chi phí cho vay tăng)
hay người đi vay không trả được nợ, ngân hàng sẽ sử dụng quyền chọn của mình để
được thanh toán toàn bộ thu nhập của khoản cho vay; trường hợp người vay thanh
toán đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng sẽ bỏ quyền chọn và chấp nhận mất khoản phí
mua quyền chọn.
Thực chất là ngân hàng mua quyền được bù đắp thiệt hại từ RRTD khi cho
vay.
̶ Quyền chọn bán:
Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong tương lai khi phát
hành trái phiếu để huy động vốn mà phải trả một mức lãi suất cao hơn hiện tại do
biến động kinh tế hay do ngân hàng bị giảm bậc trong xếp hạng tín dụng. Ngân
hàng sẽ ký kết hợp đồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy động vốn với option
dealer và chịu một khoản phí nhất định.
Theo hợp đồng này, nếu đến ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn mà
lãi suất huy động cao hơn hiện tại thì ngân hàng được quyền bán trái phiếu cho
option dealer với lãi suất huy động hiện tại. Ngược lại, nếu đến ngày phát hành trái
phiếu để huy động vốn mà lãi suất huy động bằng hoặc nhỏ hơn hiện tại thì ngân
hàng bỏ quyền chọn bán, cũng có nghĩa là ngân hàng chịu mất phí mua quyền chọn
để huy động vốn theo lãi suất thị trường.
Thực chất là ngân hàng mua quyền được bù đắp thiệt hại từ rủi to tín dụng
Phí quyền chọn
Ngân hàng (mua quyền chọn)
Người bán quyền chọn
Thanh toán
khi huy động vốn.
1.2.5. Các nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động ngân hàng, được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc
ngân hàng trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà
Lan, Thụy Sỹ, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở
24
Ngân hàng Thanh toán quốc tế BIS tại Washington hoặc tại thành phố Basel (Thụy
Sỹ).
Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi các nước thành viên
mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu. Từ chỗ là diễn đàn trao
đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel
về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các
chuẩn mực ngân hàng được quốc tế công nhận.
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của
một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định tài chính trên toàn quốc gia đó. Vì vậy nâng
cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban
Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị nợ xấu, quản trị RRTD và đảm bảo tính
hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1.2.5.1. Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc)
Trong nội dung này, Ủy ban Basel yêu cầu HĐQT phải thực hiện phê duyệt
định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ
sở này, Ban TGĐ có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các
chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong
mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân
hàng cần xác định và quản lý RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình,
đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của HĐQT hoặc Ủy ban của
HĐQT.
1.2.5.2. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc):
Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị
trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…).
Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn
và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể
so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng
25
trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp
thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm
rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản
lý RRTD có kinh nghiệm, có kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong
việc đánh giá, phê duyệt và quản lý RRTD. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện
trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh
giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
1.2.5.3. Duy trì quy trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng thích
hợp (10 nguyên tắc)
Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh
mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính
hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức
tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát
tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời
những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách RRTD
của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách
nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ
phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của
mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD, giúp phân biệt
các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý RRTD, nguyên tắc Basel có một
số điểm cơ bản:
̶ Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của
các bộ phận tham gia.
̶ Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý RRTD.
̶ Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một
26
quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định
và quản lý RRTD.
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở các nước.
1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro tổn thất tín dụng.
Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả
năng trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ
áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả
năng gây tổn thất ở các mức độ khác nhau.
Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng
Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp
dụng cho các khoản vay tiêu dùng.
Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân
hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý.
Columbia: dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và
tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng.
1.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc tín dụng thận trọng
Hồng Kông: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh
nghiệp. Tổng dư nợ cho vay các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có của ngân
hàng.
Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc
tỷ lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tượng liên quan ở mức 10% vốn tự có
ngân hàng.
Singapore: ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài
chính cũng không được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài
chính. Mức đầu tư vốn vào một công ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có ngân hàng.
Tổng vốn đầu tư giới hạn 10% vốn tự có ngân hàng.
Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách hàng và 20% vốn của ngân
27
hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá
trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
Columbia: giới hạn cho vay nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự có, mở
rộng đến 25% nếu có TSĐB tốt.
1.3.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng hạn mức cho vay
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường
xuyên của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình.
Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng
đối với khách hàng riêng lẻ hoặc nhóm khách hàng vay.
Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của
ngân hàng.
Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có ngân
hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
Singapore và Thái lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn
tự có của ngân hàng.
Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay.
1.3.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra giám sát
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước
khi cho vay, trong và sau khi cho vay.
Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMEL (capital – vốn, assets – tài sản,
management – quản lý, earnings – thu nhập Liquydity – thanh khoản) để đánh giá.
Hàn Quốc: sử dụng mô hình CAMELS (capital – vốn, assets – tài sản,
management – quản lý, earnings – thu nhập, Liquydity – thanh khoản, stress testing)
để đánh giá.
Singapore: kiểm tra trong quá trình giải ngân, báo cáo hàng tháng, hàng quý.
Thái Lan: kiểm tra trong quá trình giải ngân và sau khi cho vay. Giám sát hệ
số đủ vốn dự báo, có hệ thống báo cáo định kỳ.
Columbia: kiểm tra trong quá trình giải ngân, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát
ngân hàng.
28
Kết luận chương 1.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học, tác giả đã tổng hợp và trình bày
khái quát những lý luận cơ bản về RRTD và quản trị RRTD tại các NHTM qua việc
trình bày khái niệm, phân loại rủi ro, nguyên nhân và tác động của RRTD, các
phương pháp quản trị RRTD. Nghiên cứu về các nguyên tắc quản trị rủi ro theo
chuẩn mực quốc tế (Basel II), đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm trong công tác
quản trị RRTD ở các nước.
Các vấn đề lý luận trên sẽ tiếp tục được đối chiếu, so sánh với thực trạng
RRTD và quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu, sẽ được trình bày trong
Chương 2 của luận văn.
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Tên tổ chức NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- Tên giao dịch quốc tế ASIA COMMERCIAL BANK
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84.8) 3929 0999
- Website: www.acb.com.vn
- Vốn điều lệ tính đến 31/12/2011 là 9.376.965 triệu đồng.
- Ngành nghề kinh doanh chính:
(i) Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; (ii) tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; (iii) nhận
vốn từ các TCTD trong và ngoài nước; (iv) cho vay ngắn, trung và dài hạn; (v) chiết
khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; (vi) đầu tư vào chứng khoán và các
tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; (vii) kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc; (viii) thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư
chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; (ix)
cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính
và các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép hoạt động
số 0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-
UB do Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993 và Giấy chứng nhận Đăng
ký kinh doanh số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 19/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
2.1.1.2. Quá trình phát triển.
30
Giai đoạn 1993 - 1995: Xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về
KHCN và doanh nghiệp trong khu vực tư, tập trung vào sản phẩm dịch vụ mới mà
thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union,
thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát
hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1999, triển khai trực tuyến hóa
và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm 2000, thực hiện tái cấu trúc hệ thống, cơ
cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ, ngoài các khối,
còn có một số phòng ban do TGĐ trực tiếp chỉ đạo, quan tâm đúng mức việc phát
triển kinh doanh và quản trị rủi ro.
Giai đoạn 2001 – 2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống
công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution). Năm 2003,
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Năm 2005,
ACB và Ngân hàng Standard Chartered (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật
toàn diện và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Giai đoạn 2006 đến 2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, mở rộng mạng lưới hoạt động, thành
lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính
ACBL. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được
hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao
dịch, hợp tác với American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận
thanh toán thẻ JCB. Năm 2009, hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực, tái cấu trúc hệ thống KPP, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng
bán hàng.
Năm 2010: qúy 3 năm 2010 HĐQT ACB đã thảo luận sâu rộng về chiến
lược mới của ACB và trong tháng 01/2011 đã ban hành “Định hướng Chiến lược
phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020”.
2.1.1.3. Thành tích đạt được
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân
31
lực, nhạy bén trong công tác điều hành cùng với tinh thần đoàn kết nội bộ, ACB đạt
được nhiều bằng khen và thành tích trong điều kiện ngành ngân hàng có những
bước phát triển mạnh mẽ, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, các thành tích nổi bật bao gồm:
Bảng 2.1: Thành tích ACB đạt được qua các năm
Giải thưởng
Cơ quan cấp
Năm 2008 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007 (Best Bank in
Tạp chí Euromoney
Vietnam 2007)
2009 - Huân chương lao động hạng Nhì
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 (Best Bank in Vietnam 2009)
2010 - Ngân Hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội năm 2010
Chủ tịch nước Tạp chí Global Finance, Tạp chí Euromoney, Tạp chí Asiamoney, Tạp chí FinanceAsia Tạp chí The Asset
Tạp chí The Asian Banker Tạp chí The Asian Banker
- Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010 - Ông Lý Xuân Hải - TGĐ ACB nhận giải thưởng "Lãnh đạo Ngân hàng xuất sắc nhất Việt Nam 2010" - Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010 - Ngân Hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2010 - Ngân Hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010
Tạp chí Global Finance Tạp chí AsiaMoney
Tạp chí FinanceAsia Tạp chí Euromoney Tạp chí Global Finance Tạp chí AsiaMoney
2011 - Ngân hàng tốt nhất Việt nam 2011 - Ngân hàng tốt nhất Việt nam 2011 - Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt nam 2011
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Á Châu qua các năm
2.1.2. Tình hình hoạt động
2.1.2.1. Thị phần và mạng lưới hoạt động.
Về huy động: năm 2011, tốc độ tăng trưởng huy động cả năm đạt mức 21%
gấp hơn 2 lần tốc độ tăng của ngành ngân hàng. Thị phần huy động chiếm 6,5%
toàn ngành, tăng gần 1% so với năm 2010.
Về tín dụng: tăng trưởng tín dụng năm 2011 đạt khoảng 20%, gần gấp 2 lần
ngành, thị phần tín dụng tăng đáng kể khoảng 4%, tăng 0,3% so với năm 2010.
Mạng lưới KPP tính đến 31/12/2011 có khoảng 325 Chi nhánh, PGD trải dài
trên khắp cả nước. Đội ngũ nhân viên ACB hiện nay có 9.974 người, trong đó cán
bộ có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 93% và thường xuyên được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo riêng của ACB.
32
Mạng lưới khách hàng của ACB bao gồm: (i) KHCN: Là những người có thu
nhập ổn định tại các khu vực thành thị và khu vực kinh tế trọng điểm; (ii) KHDN:
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc những ngành kinh
tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế – xã hội; (iii) Các định chế tài
chính trong và ngoài nước.
2.1.2.2. Tình hình hoạt động
Trong 18 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn
định. Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính tín dụng của ACB qua các
năm như sau:
Hình 2.1: Tình hình hoạt động của ACB 2008 – 2010
Tính đến 31/12/2011, tình hình hoạt động của ACB như sau
33
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động của ACB đến 31/12/2011
Đvt: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
31/12/11
Tăng giảm so với 31/12/10
(+/-)
%
TỔNG TÀI SẢN CÓ
281.019
75.916
37,02%
VỐN VÀ CÁC QUỸ
11.959
582
5,12%
Trong đó: Vốn điều lệ
9.377
0
0%
VỐN HUY ĐỘNG
234.503
51.371
28,06%
142.218
4.337
3,15%
* Huy động từ nguồn tiền gửi khách hàng (bao gồm chứng chỉ tiền gửi)
102.809
15.614
17,91%
DƯ NỢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
4.219
1117
36,01%
Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng TMCP Á Châu (số liệu hợp nhất)
Nhìn chung, tổng tài sản, huy động và dư nợ cho vay của ACB tăng mạnh
qua các năm, thể hiện tiềm lực tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự mở rộng và phát triển của các ngân hàng trong
và ngoài nước. Lợi nhuận năm 2011 của ACB đạt 4.219 tỷ đồng, tăng 36% cùng kỳ
năm trước, chỉ số sinh lợi trên vốn ROE là 40%, tăng 43% so với năm 2010. Đây là
kết quả do việc ACB đã khá thành công trong việc quản lý lãi suất cho vay và huy
động linh hoạt, bám sát thị trường nhưng vẫn giữ được tỷ lệ sinh lời khá cao.
Tính đến cuối quý 02/2012, huy động đạt khoảng 219 nghìn tỷ đồng, dư nợ
cho vay tại ACB (báo cáo riêng) đạt 101.772 tỷ, tăng 0,85% so với đầu năm; lợi
nhuận trước thuế chỉ đạt 887 tỷ đồng, thấp hơn 11,5% so với cùng kỳ năm trước
1.004 tỷ đồng . Điều này cho thấy năm 2012, tình hình hoạt động ngân hàng đặc
biệt là hoạt động tín dụng khá căng thẳng, mức tăng trưởng thấp mặc dù NHNN đã
hạ trần lãi suất huy động còn 9%, thực hiện lộ trình giảm lãi suất vay xuống 15%.
2.1.2.3. Vị thế của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu so với các
Ngân hàng thương mại cổ phần
Trong khối các Ngân hàng TMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản,
vốn huy động, cho vay. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với một
vài ngân hàng TMCP lớn năm 2011.
34
Bảng 2.3: So sánh các chỉ tiêu của ACB với một số ngân hàng TMCP
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
ACB
Sacombank Eximbank Techcombank
MB
281.019
141.468
183.567
180.531
138.831
Tổng tài sản
234.503
111.513
119.349
126.835
120.954
Huy động
102.809
80.539
74.663
62.562
59.045
Cho vay
2.770
4.056
4.221
2.625
4.219
Lợi nhuận trước thuế
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 các Ngân hàng (số liệu hợp nhất)
2.2. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu.
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ
các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Khách hàng của ACB rất đa dạng và tập
trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và DNNVV. Sau
khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát
triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở
thành công việc thường xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền
tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mọi thành phần kinh tế. ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam cung cấp các sản phẩm tín dụng như: cho vay trả góp mua nhà, nền
nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay tín chấp dựa trên thu nhập
người vay, cho vay du học,... cho KHCN, cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và
đồng tài trợ các dự án đầu tư tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán... cho KHDN.
Năm 2008 là năm nền kinh tế đi vào suy thoái, ngân hàng gặp khá nhiều khó
khăn, đến năm 2009 khi kinh tế dần phục hồi thì hệ thống ngân hàng cũng bắt đầu
đi vào sự ổn định trở lại trong đó có ACB.
Năm 2011, với việc NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt và quyết
35
liệt điều chỉnh chính sách như tăng lãi suất thị trường mở, quy định trần tăng trưởng
tín dụng 20%, quy định tỷ trọng tối đa dư nợ lĩnh vực phi sản xuất là 16%, thu hẹp
đối tượng cho vay bằng ngoại tệ, điều chỉnh tăng và mở rộng diện dự trữ bắt buộc
bằng ngoại tệ; Ban hành lộ trình chấm dứt cho vay vốn bằng vàng và cho vay vốn
để mua vàng, quy định hệ số rủi ro là 250% đối với cho vay được đảm bảo bằng
vàng, đồng thời các TCTD không được kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh
về vàng…gây khó khăn không nhỏ trong hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên
ACB đã linh hoạt điều hành để thích ứng với biến động của thị trường, chính sách
của NHNN, đảm bảo tốc độ tăng trưởng phù hợp, và do đó hoạt động tín dụng của
ACB vẫn đạt được những kết quả khả quan.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 2008-2011
Đvt: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Tốc độ tăng (%)
Tốc độ tăng (%)
Tốc độ tăng (%)
17,91%
Dư nợ KH
34.832.700 9,5% 62.357.978 79,03
87.195.105 39,83
%
102.809.15 6
%
228.623
501.994
716.697
986.436
Trong đó: dự phòng RRTD
Nguồn: Báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Qua bảng số liệu ta thấy hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức tăng
trưởng tốt. Năm 2008 có tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay thấp do ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ thắt chặt của nhà nước và suy thoái kinh tế toàn cầu, tuy nhiên
năm 2009 tốc độ tăng trưởng tín dụng đã tăng vượt bậc (tỷ lệ tăng 79% so với năm
2008). Có được thành quả như vậy là nhờ khả năng nắm bắt cơ hội khi nền kinh tế
bắt đầu hồi phục, chính sách tín dụng phù hợp trong việc duy trì các khách hàng cũ
và tiếp cận khách hàng mới của ACB. Tính đến 30/12/2011, tổng dư nợ cho vay của
ACB đạt 102.809.156 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2008-2011 là
36,56%. (Hình 2.2)
36
120,000,000
90%
79.03%
102,809,156
80%
)
100,000,000
%
70%
87,195,105
80,000,000
60%
62,357,978
50%
39.83%
60,000,000
Dư nợ (trđ)
( ợ n ư d g n ở ư
40%
Tốc độ tăng (%)
r t
) g n ồ đ r t ( ợ n ư D
34,832,700
40,000,000
30%
g n ă
t
17.91%
20%
9.50%
20,000,000
ộ đ c ố T
10%
0
0%
2008
2009
2010
2011
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của ACB qua các năm
Cuối quý 02/2012, dư nợ tín dụng chỉ đạt xấp xỉ 103 nghìn tỷ đồng, thấp hơn
so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng tín dụng dưới 1%, trong khi tổng chỉ
tiêu tăng trưởng là 17%, cho thấy tình hình hoạt động tín dụng năm 2012 hết sức
khó khăn.
Cơ cấu dư nợ cho vay và tạm ứng cho khách hàng như sau:
Bảng 2.5: Dư nợ phân theo loại hình cho vay
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
34.673.705
62.081.847
86.544.837
101.823.289
Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước
101.025
172.716
423.256
822.602
Cho thuê tài chính
25.409
32.000
45.607
41.428
Cho vay theo tài trợ của Chính phủ và các TCTD trong nước và quốc tế
32.335
71.436
181.405
121.837
Cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
226
69
-
-
Các khoản trả thay khách hàng.
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu
37
Bảng 2.6: Dư nợ phân loại theo kỳ hạn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
15.944.006
25.618.575
43.889.956
53.631.314
Cho vay ngắn hạn
7.267.278
10.537.709
19.870.669
27.484.058
Cho vay trung hạn
11.621.416
16.201.649
23.434.480
21.963.784
Cho vay dài hạn
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Phân tích theo kỳ hạn cho vay thì dư nợ ngắn hạn tăng trưởng nhanh và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn, năm 2010 chiếm 50,34%
và đến 31/12/2011 chiếm 52,17%. Tiếp đến là cho vay trung và dài hạn năm 2010
đạt 49,66% nhưng đến năm 2011 giảm xuống còn 47,83% tổng dư nợ. Nguyên nhân
là do ngân hàng có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng nợ vay ngắn hạn do các
khoản vay này có khả năng thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc biệt là trong điều kiện
kinh tế thị trường có nhiều biến động hơn so với các khoản vay trung và dài hạn.
Bảng 2.7: Dư nợ phân loại theo tiền tệ
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
24.563.580
51.552.735
65.739.661
75.911.911
Cho vay bằng đồng Việt Nam
10.269.120
10.805.243
24.455.444
26.897.245
Cho vay bằng ngoại tệ và vàng
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010 , 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm tỷ lệ cao, đến cuối năm 2011 chiếm
73,84% tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ và vàng từ 29,49% trong
năm 2008, các năm sau giảm nhẹ, đến 2011 tỷ lệ này là 26,25% tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay vàng giảm sút do giá vàng và ngoại tệ biến động nhiều, để
giảm thiểu rủi ro ACB thực hiện hạn chế cho vay vàng và ngoại tệ đồng thời dưới
sự can thiệp của NHNN trong việc ban hành lộ trình chấm dứt huy động, cho vay
vốn bằng vàng và cho vay vốn để mua vàng...dẫn đến dư nợ cho vay vàng và ngoại
tệ không tăng mà giảm nhẹ trong năm 2011.
38
Bảng 2.8: Dư nợ phân loại theo ngành nghề kinh doanh
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
8.175.846
19.831.560
27.617.019
36.748.899
Thương mại
221.790
166.870
249.095
333.288
Nông, lâm nghiệp
4.514.346
11.266.591
13.516.938
15.188.861
Sản xuất và gia công chế biến
946.652
2.373.316
3.570.687
4.862.518
Xây dựng
17.709.042
22.939.329
33.421.670
35.318.919
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
739.817
1.756.208
2.606.580
3.070.449
Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc
2.595
31.255
80.160
105.762
Giáo dục và đào tạo
608.307
519.614
1.276.296
1.449.056
Tư vấn và kinh doanh bất động sản
493.586
997.745
1.474.081
2.174.478
Nhà hàng và khách sạn
4.300
630.766
667.142
703.532
Dịch vụ tài chính
1.416.419
1.844.724
2.715.437
2.853.394
Các ngành nghề khác
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Vị trí then chốt trong danh mục cho vay phân theo ngành nghề là cho vay
dịch vụ cá nhân và cộng đồng, tiếp đến là thương mại và sản xuất gia công chế biến.
Lý giải về sự tăng trưởng ổn định trong dư nợ của ba ngành này có thể kể đến các
đóng góp từ chính sách lãi suất cho vay cạnh tranh của ACB, sự cải thiện trong chất
lượng phục vụ khách hàng, chính sách tín dụng linh hoạt.
Bảng 2.9: Dư nợ phân loại theo khu vực
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
24.641.417
40.488.204
56.678.402
62.325.615
Thành phố Hồ Chí Minh
1.275.781
2.775.982
3.513.027
4.944.726
Đồng bằng Sông Cửu Long
39
1.371.017
3.226.332
4.410.894
6.132.013
Miền trung
5.723.037
12.829.692
17.178.661
23.729.871
Miền Bắc
1.821.448
3.037.768
5.414.121
5.676.931
Miền Đông
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Tình hình biến động trong dư nợ cho vay tại 5 khu vực địa lý vẫn đi đúng
định hướng chiến lược kinh doanh và phản ánh đúng tiềm năng kinh tế ở từng địa
bàn. Khu vực TP. Hồ Chí Minh vẫn là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, là địa
phương hấp thu nguồn vốn tín dụng cao nhất nước.
Bảng 2.10: Dư nợ phân loại theo thành phần kinh tế
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2.821.889
4.378.113
5.017.568
3.316.785
Doanh nghiệp nhà nước
12.674.836
34.252.753
48.978.636
62.315.955
Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân
387.159
497.924
388.615
501.340
Công ty liên doanh
180.304
195.295
204.820
807.489
Công ty 100% vốn nước ngoài
5.164
28.698
21.412
20.611
Hợp tác xã
18.763.348
23.005.195
32.584.054
35.846.976
Cá nhân, khác
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Với đặc điểm là ngân hàng bán lẻ mà đối tượng khách hàng nhắm đến chủ
yếu là cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tại ACB: Thành phần kinh tế cá
nhân và thành phần kinh tế Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân
chiếm ưu thế vượt trội so với các thành phần kinh tế khác liên tục qua các năm.
Thành phần kinh tế Hợp tác xã, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài
chỉ chiếm tỷ lệ rất hạn chế trong tổng dư nợ cho vay.
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của ACB tiếp tục thay đổi tích cực
theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các Doanh nghiệp nhà nước, tăng dần tỷ
40
trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu
về vốn cho sự phát triển. Khách hàng của ngân hàng mở rộng và phát triển đến mọi
thành phần kinh tế. Với chính sách hợp lý, ACB đã xây dựng cho mình một đội ngũ
khách hàng đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu.
Hoạt động tín dụng luôn đi kèm với rủi ro, đi đôi với tăng trưởng, mở rộng
tín dụng sẽ kéo theo tỷ lệ nợ xấu, NQH tăng cao liền trong các năm tiếp theo. Dù đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế,
vấn đề NQH, nợ xấu cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.11
: Thống kê NQH, nợ xấu từ năm 2008 – 2011.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
34.832.700
62.357.978
87.195.105
102.809.156
Tổng dư nợ
398.902
363.884
209.067
326.758
Nợ cần chú ý
223.605
24.776
64.759
274.973
Nợ dưới tiêu chuẩn
66.982
88.502
58.399
345.655
Nợ nghi ngờ
18.127
141.402
169.648
297.339
Nợ có khả năng mất vốn
707.616
618.564
501.873
1.244.725
Tổng cộng NQH
308.714
254.680
292.806
917.967
Tổng cộng nợ xấu
2,03
0,99
0,58
1,21
% tỷ lệ NQH
0,9
0,41
0,34
0,89
% tỷ lệ nợ xấu Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu
Tỷ lệ NQH: Do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ NQH năm 2008
đạt mức cao 2,03%, sang năm 2009, 2010 tỷ lệ NQH giảm mạnh xuống dưới 1%, và
ở mức 0,99% năm 2009, 0,58% vào năm 2010. Tuy nhiên, đến năm 2011 tỷ lệ NQH
tăng trở lại lên mức 1,21% (Hình 2.3) và đến cuối quý 2/2012, tỷ lệ NQH lên đến
2.37%.
41
2.50%
2.03%
2.00%
1.50%
1.21%
0.99%
1.00%
0.58%
0.50%
0.00%
2008
2009
2010
2011
Hình 2.3: Tỷ lệ NQH qua các năm
Tỷ lệ nợ xấu:
Năm 2008 tổng dư nợ nợ xấu tại ACB là 0,89%, trong đó nợ nhóm 3 chiếm
tỷ lệ cao nhất 72,44%, nợ nhóm 4 chiếm 22,17% và nợ nhóm 5 là 5,88% (Hình 2.4)
So với các năm 2006, 2007 tỷ lệ nợ xấu năm 2008 ở mức cao do năm 2008
tình hình tài chính, ngân hàng hết sức phức tạp, khủng hoảng xảy ra ở các nước
châu Âu lan sang châu Á làm phát sinh rủi ro cho ACB trong hoạt động thanh toán
350,000
300,000
250,000
200,000
Nợ nhóm 3
Nợ nhóm 4
150,000
Nợ nhóm 5
100,000
) g n ồ đ r t ( u ấ x ợ n ư D
50,000
0
tài trợ xuất nhập khẩu.
2008
2009
2010
2011
Hình 2.4: Dư nợ xấu qua các năm
Trong nước, do biến động kinh tế vĩ mô từ đầu năm 2008, lạm phát và lãi
42
suất tăng cao, tỷ giá dao động mạnh, cùng với sự biến động bất thường của thị
trường chứng khoán, vàng và đặc biệt là BĐS làm cho nhiều cá nhân và doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ không còn khả năng trả nợ ngân hàng hoặc mất
khả năng thanh toán nợ cho các đối tác, ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều cá
nhân/doanh nghiệp khác từ đó ảnh hưởng chung đến khả năng thanh toán nợ cho
ACB.
Năm 2009 và 2010, tỷ lệ nợ xấu tại ACB giảm nhiều (năm 2009 là 0,41% và
năm 2010 là 0,34%) cho thấy dấu hiệu tích cực và hiệu quả trong công tác quản trị
rủi ro của ACB. Từ những dự báo về tình hình thị trường đầu năm khá chính xác,
Ban điều hành ACB đã linh hoạt tìm mọi giải pháp phù hợp, thực thi nghiêm chỉnh
các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước, giảm thiểu tác động tiêu cực lên
hoạt động của ACB, tập trung phát triển tín dụng đúng hướng và kịp thời, do đó
chất lượng tín dụng được đảm bảo.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ nhóm 5 trong 02 năm này lại chiếm tỷ trọng cao nhất trên
tổng dư nợ xấu, nguyên nhân do nền kinh tế phải điều chỉnh chính sách thắt chặt
tiền tệ, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã khiến cho chính sách và môi
trường kinh doanh ngành ngân hàng biến động liên tục. Do đó, hoạt động tín dụng
rất rủi ro trong điều kiện chính sách tiền tệ thay đổi nhanh, lạm phát cao và nền kinh
tế chưa bền vững.
Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu tăng lên đến 0,9%, trong đó nợ nhóm 4 và nhóm 5
chiếm tỷ trọng cao nhất lần lượt là 37,66% và 32,4% trên tổng dư nợ xấu. Nguyên
nhân: năm 2011 là năm nền kinh tế chịu những đợt chấn động lớn. Nếu như trước
đây chỉ nói về sự phá sản của các định chế tài chính khổng lồ thì nay là sự vỡ nợ
hay nguy cơ vỡ nợ của các nền kinh tế lớn. Suy thoái kinh tế hình chữ W, sức mua
giảm và thất nghiệp gia tăng tạo sức ép xã hội và áp lực lạm phát tại hầu hết các
quốc gia phát triển.
Giá vàng tăng cao, đạt mức đỉnh của mọi thời đại, chứng khoán trồi sụt, giá
trị vốn hóa của các thị trường trên toàn cầu giảm.
Ngành ngân hàng hoạt động trong môi trường có nhiều biến động bất lợi (giá
43
vàng, lãi suất huy động, tình trạng thiếu thanh khoản của các ngân hàng nhỏ...),
NHNN tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt được bổ sung bởi nhiều biện
pháp mang nặng tính hành chính. Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ còn chưa xử lý kiên quyết các hiện tượng tiêu cực của thị trường, gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc cân bằng các mục tiêu lợi nhuận, an toàn và tăng
trưởng.
Cuối quý 2/2012, tỷ lệ nợ xấu là 1,53%, cụ thể là nợ nhóm 3 chiếm 32,2%,
nợ nhóm 4 chiếm 29,2%, nợ nhóm 5 chiếm đến 38,53% tổng dư nợ xấu, trong khi
đó tín dụng chỉ tăng trưởng dưới 1%. Nguyên nhân là năm 2012, tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp càng thêm khó khăn, các doanh nghiệp yếu tồn tại rất
nhiều trong nền kinh tế. Lãi suất huy động cao dẫn đến lãi suất cho vay cao, doanh
nghiệp không có khả năng vay vốn ngân hàng, do đó tín dụng không tăng trưởng
nhiều. Để tăng trưởng tín dụng, kết hợp với quản lý rủi ro càng làm cho tín dụng
khó tăng trưởng trong tình hình thực tại, tăng trưởng tín dụng dẫn đến nợ xấu, nợ
quá hạn kết hợp với các khoản nợ cũ chuyển NQH dẫn đến tỷ lệ NQH, nợ xấu tăng
mạnh.
2.2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
2.2.3.1. Về hoạt động tín dụng
Giai đoạn từ năm 2008 đến 2011 mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng ACB đã
linh hoạt điều hành để thích ứng với những biến động của thị trường. Đầu các năm
tài chính ACB luôn đặt ra các mục tiêu để hoạt động như: (i) tìm các giải pháp sáng
tạo, ứng phó linh hoạt trong môi trường kinh doanh đầy biến động nhằm đạt mục
tiêu an toàn và hiệu quả trong kinh doanh; (ii) tập trung tăng trưởng tín dụng ngay
từ đầu năm nhằm khai thác hiệu quả hạn mức tăng trưởng tín dụng...; (iii) ưu tiên
đẩy mạnh hoạt động huy động để củng cố khả năng thanh khoản và tạo nguồn cho
hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cho vay, điều chỉnh hợp lý cơ cấu cho
vay đối với cá nhân, doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
44
Điều chỉnh tỷ trọng cho vay ngắn, trung và dài hạn. Tập trung khai thác thị trường
chủ lực TPHCM và Hà nội, đồng thời chú trọng khai thác các thị trường mới ngoài
khu vực TPHCM và Hà nội;
Thực hiện cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng: thực hiện xét
duyệt hồ sơ tín dụng theo cơ chế chuyên viên; rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ
của khách hàng; triển khai công tác thẩm định, PLCT tập trung (năm 2011 ACB đã
tổ chức 8 cụm PLCT tập trung cho khu vực TPHCM và 01 cụm PLCT cho khu vực
Đà Nẵng).
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã đề ra định hướng chiến lược phát triển ACB
giai đoạn 2010-2015 với sự hỗ trợ của các chuyên gia biệt phái Standard Chartered
Bank, từ đó xác định mô hình quản trị điều hành mới cho ACB theo mục tiêu chiến
lược giai đoạn 2010-2015 và xây dựng các nguyên tắc chuyển đổi quản trị điều
hành ở cả Hội sở và KPP. Các hoạt động này bước đầu đã có kết quả khả quan, tạo
được sự đồng thuận, chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, hoạt động của các nhân
viên nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Do đó, năm 2010, tốc độ tăng
trưởng dư nợ đạt xấp xỉ 24% so với năm 2009. Tổng quan hoạt động tín dụng của
ACB cũng đạt những kết quả rất khả quan, dư nợ qua các năm liên tục tăng lên, tốc
độ tăng trưởng dư nợ bình quân từ năm 2008 đến 2011 đạt 36,56%.
2.2.3.2. Về rủi ro tín dụng
Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tín dụng rất rủi ro
trong điều kiện chính sách tiền tệ thay đổi nhanh và trái chiều, tỷ giá không ổn định,
lạm phát cao, nền kinh tế phát triển chưa bền vững kéo theo chất lượng tín dụng
trong toàn ngành đi xuống.
Trước thực trạng trên, ACB đã thực hiện cơ cấu, xây dựng hệ thống quản trị
rủi ro nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Tập trung
nhiều nguồn lực cho công tác phân tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phát sinh
NQH của toàn hệ thống đồng thời thực thi quyết liệt công tác đốc thúc, xử lý thu hồi
nợ;
Gia tăng tần suất kiểm soát hoạt động tín dụng; thực hiện rà soát, cập nhật,
45
ban hành quy trình vận hành theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn cho phù hợp với sự
thay đổi của tình hình. Thực hiện công tác thẩm định tín dụng tập trung (KHCN) tại
một số nơi trọng điểm TPHCM, Đà Nẵng....
Kết quả của là tỷ lệ NQH các năm 2009, 2010 của ACB giảm mạnh, nhưng
năm 2011, các quý đầu năm 2012 lại tăng lên dù ACB đã nỗ lực thực hiện các biện
pháp kiểm soát, khắc phục một số vấn đề còn tồn tại để nâng cao hơn nữa chất
lượng tín dụng, hạn chế RRTD.
2.2.3.3. Một số nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nhóm nguyên nhân về phía ngân hàng.
Nhân viên tín dụng thẩm định và dự phóng tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh, thu nhập của khách hàng theo hướng xa rời với thực tế, không dự phòng rủi
ro khi có các biến động bất lợi cho khách hàng, chưa chú trọng đúng mức đến quản
lý RRTD và không có các biện pháp giám sát, xử lý kiên quyết, kịp thời khi khách
hàng có chuyển biến xấu do sử dụng vốn không hiệu quả, sai mục đích.
Đơn vị không theo dõi nguồn trả nợ/nguồn thu nhập/nguồn tiền của khách
hàng chặt chẽ để khách hàng sử dụng nguồn tiền trả nợ/nguồn thu nhập đầu tư vào
các hoạt động khác, không đủ dòng tiền trả nợ cho ngân hàng.
Một số trường hợp nhân viên thẩm định có biểu hiện cấu kết với khách hàng
giả mạo hồ sơ vay vốn như: chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay và
chứng từ chứng minh thu nhập để vay vốn ngân hàng...nhưng TĐV không kiểm soát
chặt chẽ nên không phát hiện.
Nhóm nguyên nhân về phía khách hàng
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích (vay hộ tiền cho người thân, bạn bè,
giả mạo chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay để trả nợ bên ngoài…)
nhưng không được phát hiện kịp thời do đó khi khoản vay đến hạn khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Khách hàng không hợp tác, thiếu trách nhiệm trong việc theo dõi lịch trả nợ,
chủ động nguồn tiền nên thanh toán trễ hạn, không chủ động thanh toán nợ cho
ngân hàng.
46
Khoản vay có TSĐB của bên thứ 3, không thống nhất lợi ích với bên vay
hoặc TSĐB của bên thứ 3 có liên quan đến khiếu kiện bên ngoài. Khi xảy ra tranh
chấp có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ giữa bên vay vốn và bên
thế chấp tài sản.
Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp không rõ ràng, minh bạch, gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, làm cơ sở để quyết định cấp tín dụng cũng như việc kiểm tra, kiểm
soát sau khi cho vay để phòng tránh RRTD.
Tính bền vững trong hoạt động của doanh nghiệp thấp: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, tiềm lực tài chính thấp, khả năng đầu tư
cho máy móc, công nghệ, nguồn nhân lực hạn chế, sản phẩm đầu ra có tính cạnh
tranh yếu (cả về tính năng và giá thành), thị trường đầu ra không ổn định.
Một cá nhân, doanh nghiệp thành lập, góp vốn thành lập quá nhiều pháp
nhân gây khó khăn trong việc đánh giá quy mô thực của doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp cũng như ngăn chặn kịp thời rủi ro mất vốn của ngân hàng do việc điều
chuyển vốn, tẩu tán tài sản doanh nghiệp thông qua hoạt động mua bán giữa các
doanh nghiệp trong nhóm . Trong khi đó, hiện nay nguồn thông tin để biết được
nhóm khách hàng này chủ yếu dựa trên khai báo của doanh nghiệp mà không có
nguồn thông tin xác thực, việc xác định thông tin hiện nay ACB gặp rất nhiều khó
khăn.
Vi phạm các quy định xử lý chất thải: Các doanh nghiệp sản xuất đa số thiếu
hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, tình hình không chấp hành các quy định về
xử lý chất thải ngày càng nhiều. Việc thường xuyên xảy ra các vụ việc liên quan đến
vi phạm gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp gây rủi ro cho ACB trong
việc thu hồi nợ vay.
Kinh tế khó khăn cùng với chính sách thắt chặt tín dụng trong hoạt động bất
động sản làm cho hoạt động của các ngành kinh tế liên quan khác như xây dựng,
sản xuất vật liệu xây dựng cũng khó khăn theo mà không có chính sách hỗ trợ phù
hợp.
47
Tình hình kinh doanh khó khăn nên một số doanh nghiệp có dấu hiệu chiếm
dụng vốn lẫn nhau, trì hoãn tiến độ thanh toán công nợ. Điều này có thể tạo ra hiệu
ứng dây chuyền, ảnh hưởng đến dòng tiền của toàn nền kinh tế (doanh nghiệp thứ
nhất chiếm dụng vốn của doanh nghiệp thứ 2, doanh nghiệp thứ 2 không có nguồn
thanh toán cho doanh nghiệp thứ 3,...), khó khăn trong thu hồi nợ vay các doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng hệ số nợ vay cao, nguồn vốn tự chủ thấp, trong tình
hình kinh tế khó khăn dẫn đến suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán. Một số
doanh nghiệp vay nhiều TCTD mà không lập kế hoạch giải ngân tương ứng với thời
điểm có nguồn tiền về nên khi các khoản vay đáo hạn cùng lúc dẫn đến mất khả
năng thanh toán tạm thời hoặc kéo dài.
Áp lực tồn tại trong tình hình kinh tế khó khăn, một số doanh nghiệp đã chay
ỳ không trả nợ vay, có ý định lừa đảo ngay từ đầu thường khó nhận diện.
Tình hình kinh tế biến động không lạc quan, dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro
vận hành, lừa đảo trong ngành ngân hàng có chiều hướng tăng (các hành vi lừa đảo,
gian lận, tham nhũng trong lĩnh vực ngân hàng dễ nảy sinh trong điều kiện kinh tế
khó khăn, bất ổn).
Về chính sách, quy định của nhà nước
NHNN, cơ quan chức năng ban hành nhiều lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng: Hạn chế và kiểm soát tăng trưởng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng
ngoại tệ, chính sách tỷ giá, quản lý hoạt động kinh doanh vàng,...ảnh hưởng đến kế
hoạch triển khai, điều chỉnh hoạt động tín dụng tại chính TCTD. Một số doanh
nghiệp kinh doanh vàng gặp khó khăn do áp dụng chính sách quản lý hoạt động cho
vay vàng để kiểm soát hoạt động kinh doanh vàng mà chưa có lộ trình, giải pháp
cho các doanh nghiệp đang có nợ vay dẫn đến các doanh nghiệp gặp khó khăn về
vốn nên trì hoãn việc thanh toán nợ cho ngân hàng.
Việc xử lý TSĐB để thu nợ phải qua quá trình khởi kiện, thi hành án thường
kéo dài, dẫn đến nợ xấu tồn đọng lâu, cộng với nợ xấu mới làm tăng tỷ lệ nợ xấu.
Tóm lại, mặc dù tỷ lệ nợ xấu của ACB có xu hướng tăng lên nhưng so với
48
toàn ngành ngân hàng, tỷ lệ này vẫn thấp so với toàn ngành (2,5% trong năm 2011)
và vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ACB và trong khung cho phép của NHNN.
Tuy vậy, nợ xấu vẫn đang là mối đe dọa lớn của ngân hàng nói chung và của
ACB nói riêng, và có nguy cơ tăng cao. Đây là một thách thức đối với công tác
quản trị RRTD và quản trị RRTD luôn là một đỏi hỏi cấp bách để đảm bảo sự phát
triển ổn định và bền vững trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Á Châu.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu
Quản trị rủi ro tín dụng tại ACB được thực hiện một cách có hệ thống từ việc
xây dựng chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, hệ thống phân cấp phê duyệt,…
đến quản lý giám sát nợ vay, thu nợ nhằm tối thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể
như sau:
2.3.1. Chính sách tín dụng
ACB xây dựng định hướng chính sách và hoạt động tín dụng phù hợp với
tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình của ngành tài chính ngân hàng. Định hướng tín
dụng theo hướng hoạt động tín dụng hiệu quả, quản lý RRTD và đảm bảo an toàn
trong việc sử dụng vốn vay. Cụ thể:
Đưa ra 10 nhóm tiêu chí được áp dụng để thẩm định, phê duyệt tín dụng
cũng như kiểm soát, đánh giá chất lượng tín dụng danh mục cho vay của ACB…và
được chia thành 02 nhóm như sau:
Nhóm xét duyệt Nhóm kiểm soát
1. Đối tượng khách hàng 1. Sản phẩm tín dụng
2. Ngành nghề kinh doanh 2. Kỳ hạn và loại tiền
3. Tình hình tài chính 3. KPP
4. Nguồn trả nợ
5. Vị trí địa lý
6. TSĐB
7. Tỷ lệ cho vay trên TSĐB.
Chi tiết các tiêu chí đánh giá khách hàng (phụ lục 01)
Khi phân tích và thẩm định khách hàng mới, mức cấp tín dụng mới hay tăng
49
mức cấp tín dụng cho khách hàng hiện hữu, mỗi khoản vay/khách hàng sẽ được xếp
vào 1 trong 4 nhóm sau:
Kết quả
Tiêu chí từ 1 – 5 (nhóm xét duyệt)
Nhóm CẤP TÍN DỤNG
Tất cả đều thuộc nhóm “Cấp tín dụng bình thường”
BÌNH THƯỜNG Nhóm HẠN CHẾ CẤP TÍN
DỤNG
Nhóm KIỂM SOÁT ĐẶC
Có tiêu chí thuộc “Hạn chế cấp tín dụng”, không có tiêu chí thuộc “kiểm soát đặc biệt” hay “Không cấp/chấm dứt cấp tín dụng” Có tiêu chí thuộc “Kiểm soát đặc biệt”, không có tiêu chí thuộc “Không cấp/chấm dứt cấp tín dụng”
BIỆT Nhóm KHÔNG
Có một trong các tiêu chí thuộc “Không cấp/chấm dứt cấp tín dụng”
CẤP/CHẤM DỨT CẤP
TÍN DỤNG
Trong đó,
̶ Cấp tín dụng bình thường: không hạn chế số lượng cấp tín dụng cũng như tỷ
lệ dư nợ, khách hàng chỉ phải tuân thủ các yêu cầu Quy chế cho vay của
ACB, của NHNN và của pháp luật.
̶ Hạn chế cấp tín dụng: nhân viên thẩm định, phê duyệt cần kiểm soát sự tuân
thủ về quy mô, giới hạn trước khi cấp tín dụng cho khách hàng.
̶ Kiểm soát đặc biệt: không khuyến khích tiếp cận, cấp tín dụng mới hay tăng
mức cấp tín dụng cho khách hàng.
̶ Không cấp, chấm dứt cấp tín dụng: không cấp tín dụng mới hay tăng mức
cấp tín dụng, lập tức thực hiện thu hồi nợ (nếu có).
Giới hạn tín dụng:
ACB xây dựng các quy định về giới hạn tín dụng dựa trên quy định của
NHNN và Luật các TCTD, quy định giới hạn tín dụng đối với 01 khách hàng vay;
giới hạn tín dụng của 01 khách hàng vay và nhóm khách hàng có liên quan. Cụ thể:
Đối với các hợp đồng cấp tín dụng ACB đã ký trước ngày 31/12/2010, ACB
thực hiện giới hạn tín dụng theo quy định của Thông tư 13/2010/TT-NHNN hiệu lực
từ 01/10/2010.
Đối với các hợp đồng cấp tín dụng ACB ký sau ngày 31/12/2010, ACB thực
hiện giới hạn tín dụng theo quy định của Luật của các TCTD có hiệu lực từ
50
01/01/2011. (phụ lục 02)
2.3.2. Quy trình cấp tín dụng.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng thể hiện rõ trong việc thực hiện quy trình tín
dụng. Quy trình tín dụng tại ACB quy định các bước phối hợp tác nghiệp đối với
KHCN, KHDN (kể từ khi khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng) nhằm tạo sự đồng
bộ và thống nhất trong quá trình xử lý hồ sơ tín dụng, góp phần quản lý rủi ro tín
dụng. Các bước thực hiện của quy trình:
Bảng 2.12: Các bước công việc trong quy trình tín dụng của ACB
Các bước công việc
Nhân viên thực hiện
Thời gian
STT
PFC, RA/RO/RM
1
Tiếp xúc, tư vấn và nhận hồ sơ khách hàng
Ngay khi khách hàng có nhu cầu, nộp hồ sơ
2
Thẩm định khách hàng và lập tờ trình
CA, RA/RO/RM, AREV
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ khách hàng
3
Trình và phê duyệt cấp tín dụng
CA, RA/RO/RM BTD/UBTD/Chuyên viên phê duyệt
Sau khi hoàn tất thẩm định và lập tờ trình
4
PFC, RA/RO/RM
Thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng
Ngay sau khi có kết quả phê duyệt
5
CSR, LDO, CC
Thực hiện các thủ tục PLCT và các điều kiện trước khi giải ngân
Sau khi phê duyệt cấp tín dụng
6 Giải ngân, quản lý và lưu trữ hồ sơ
CSR
Khi khách hàng có nhu cầu và sau khi thực hiện hoàn tất bước 5
Sau khi giải ngân
7 Quản lý sử dụng mức cấp tín dụng và hồ
CSR, PFC, RA/RO/RM, AREV
sơ tín dụng: - Kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ điều kiện sau khi cấp tín dụng - Kiểm tra theo dõi tình hình hoạt động, mục đích sử dụng vốn của khách hàng. - Kiểm tra, đánh giá lại TSĐB theo định kỳ...
8 Quản lý, giám sát và thu hồi nợ
Sau khi giải ngân
CSR, PFC, RA/RO/RM, TTTN
- Theo dõi, đôn đốc và thu hồi nợ gốc - Cơ cấu lại thời hạn trả nợ - Chuyển NQH (nếu có)
51
- Xử lý nợ
9
CSR, CC
Thanh lý hợp đồng, giải chấp tài sản, lưu trữ hồ sơ
Khi khoản vay đến hạn hoặc theo KH yêu cầu thanh lý khoản vay.
Nguồn: Tài liệu chất lượng của Ngân hàng TMCP Á Châu
Trong quy trình tín dụng của ACB, các công việc được chuyên môn hóa và
phân công cụ thể cho các cá nhân, mỗi cá nhân thực hiện riêng một bước công việc
trong quy trình và chịu trách nhiệm cá nhân khi xảy ra sai sót liên quan đến quy
trình cấp tín dụng cho khách hàng. Một số nội dung chính trong quy trình cấp tín
dụng tại ACB:
Tiếp xúc, hướng dẫn và tư vấn khách hàng
Ở khâu tiếp xúc, hướng dẫn và tư vấn khách hàng: Nhân viên PFC (đối với
KHCN) hoặc RA/RO/RM (đối với KHDN) sau khi tiếp xúc, tư vấn và thu thập
thông tin khách hàng, sẽ thực hiện hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ
chứng từ cần thiết về việc cấp tín dụng. Việc thu thập thông tin khách hàng được
ACB hướng dẫn rất cụ thể bao gồm các thông tin cần thu thập, nguồn thu thập. Việc
cụ thể và chi tiết hóa như trên ràng buộc tất cả mọi yếu tố rủi ro có thể phát sinh khi
thu thập thông tin khách hàng, giảm thiểu việc thu thập không đầy đủ thông tin,
thông tin sai lệch….Thông tin thu thập sẽ được sàng lọc và tra soát từ đó loại bỏ các
khách hàng không phù hợp với chính sách tín dụng của ACB.
Thẩm định và lập tờ trình
Điểm mới trong quy trình tín dụng của ACB là ở khâu thẩm định và lập tờ
trình. ACB quy định hạn mức thẩm định khách hàng cho nhân viên tín dụng tại
KPP, nhân viên tín dụng tại Hội sở, cụ thể: Hồ sơ KHDN và một số hồ sơ KHCN
sẽ do nhân viên RA/RO/RM, PFC thẩm định (phụ lục 03), còn lại là do các nhân
viên tín dụng Hội sở thuộc TTTD CN thẩm định tập trung. Một số hồ sơ KHDN lớn
sẽ kết hợp với nhân viên phân tích tại TTTD DN để thẩm định, lập tờ trình, phân
tích, đánh giá nhu cầu khách hàng, kiến nghị cấp tín dụng cho khách hàng (hiện nay
là trên 10 tỷ đồng).
Việc thẩm định tài sản tập trung về Công ty AREV trực thuộc ACB thẩm
52
định và kiểm soát kết quả thẩm định. Một số trường hợp nhân viên tín dụng tại KPP
được quyền thẩm định tài sản (phụ lục 04).
Công tác thẩm định lập tờ trình tại ACB hiện nay được chuẩn hóa thành quy
trình, thủ tục và hướng dẫn thực hiện, riêng đối với KHCN chia làm 02 đối tượng
tín chấp và thế chấp. Hồ sơ tín chấp KHCN được thẩm định tập trung tại Hội sở
thông qua chứng từ khách hàng cung cấp và trao đổi qua điện thoại, không thẩm
định thực tế.
Trình và phê duyệt cấp tín dụng:
Tờ trình thẩm định khách hàng trước khi chuyển cấp phê duyệt cấp tín dụng
sẽ được cấp thẩm quyền kiểm soát lại.
Việc cấp tín dụng cho khách hàng được phê duyệt dưới nhiều hình thức:
chuyên viên phê duyệt, họp BTD/UBTD và thể hiện trên Biên bản phê duyệt. Biên
bản phê duyệt thể hiện đầy đủ các nội dung và yêu cầu đối với khách hàng được cấp
tín dụng, quy định rõ các điều kiện cấp tín dụng, ràng buộc các nghĩa vụ của khách
hàng khi được cấp tín dụng tại ACB, góp phần quản lý rủi ro tín dụng.
Song song với việc kiểm tra khách hàng là kiểm tra TSĐB. Định kỳ, nhân
viên AA của AREV phối hợp với nhân viên PFC, RA/RO/RM sẽ đánh giá lại hiện
trạng và giá trị tài sản thế chấp để hạn chế tối đa rủi ro nếu có khi phải xử lý tài sản
để hồi nợ.
Quản lý, giám sát và thu hồi nợ
TTTN CN và TTTN DN phối hợp nhân viên CSR, RA/RO/RM tại KPP thực
hiện theo dõi kỳ hạn nợ, tình hình trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng ký
kết. Khi đến hạn thanh toán nhân viên TTTN CN và TTTN DN sẽ thông báo cho
khách hàng, nhắc nhở và đôn đốc khách hàng trả nợ, phối hợp với KPP nhắc nợ
khách hàng, đề xuất hướng xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong
thanh toán nợ vay. Thực hiện cơ cấu lại thời hạn nợ, chuyển NQH nếu khách hàng
không trả nợ cho ngân hàng hoặc chuyển Công ty xử lý nợ (ACBA) nếu sau khi
chuyển NQH mà khách hàng vẫn không thanh toán nợ vay.
2.3.3. Thẩm quyền phán quyết.
53
ACB xây dựng cơ chế xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc
lập, phân định rõ trách nhiệm cá nhân giữa thẩm định và quyết định cho vay. Quyết
định cho vay, từ chối cho vay, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ vay, miễn giảm lãi
vay ...thuộc về các cấp BTD, UBTD hoặc cá nhân có thẩm quyền.
Hệ thống cấp xét duyệt tại ACB: được tổ chức thành từng phân cấp cụ thể,
Chuyên viên xét duyệt:
bao gồm:
Cấp bậc chuyên viên gồm 7 bậc trong đó chuyên
viên tại PGD (tối đa bậc 4), chuyên viên SGD/CN (tối đa bậc 6), chuyên viên Hội
Trung tâm phê duyệt tín dụng KHDN:
sở, khu vực (không giới hạn bậc), Chuyên viên bậc 7 là thành viên UBTD/HĐQT.
có chức năng phê duyệt tập trung
Ban tín dụng (BTD):
đối với hồ sơ tín dụng KHDN.
BTD bao gồm nhiều cấp với thẩm quyền tăng dần
theo thứ tự: BTD phòng giao dịch, BTD chi nhánh, BTD khu vực, BTD hội sở (cá
Ủy ban tín dụng (UBTD)
nhân, doanh nghiệp).
: UBTD là cơ quan quyết định thẩm quyền của
các cấp phê duyệt tín dụng theo quy định của ACB, thực hiện phê duyệt các khoản
cấp tín dụng lớn, khoản cấp tín dụng rủi ro cao và các khoản cấp tín dụng do HĐQT
ủy quyền. Ngoài ra, UBTD còn là cơ quan tham mưu cho HĐQT về việc xây dựng
chiến lược, định hướng phát triển tín dụng, chính sách tín dụng, các quy chế cấp tín
dụng (cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán).
Số chữ ký thành viên tham gia xét duyệt:
Việc phê duyệt của các BTD, UBTD thực hiện thông qua phiên họp
BTD/UBTD, trong phiên họp có tối thiểu một thành viên từ chối thì kết quả phê
duyệt là từ chối và quyết định phê duyệt tín dụng chỉ có hiệu lực khi có đủ chữ ký
của các thành viên.
Đối với các BTD (Hội sở, khu vực, SGD, chi nhánh, PGD), ACB quy định
số lượng thành viên tham gia phiên họp tối thiểu là 3 thành viên, trường hợp khoản
cấp tín dụng trên 10 tỷ đồng thì số lượng thành viên tối thiểu lên đến 4 thành viên,
góp phần đảm bảo tính độc lập và thận trọng trong quá trình phê duyệt cấp tín dụng,
54
góp phần quản lý rủi ro tín dụng.
Riêng đối với UBTD, mặc dù là một cơ quan có vai trò rất lớn trong công tác
điều hành, quản lý, nhưng ACB quy định số thành viên tham gia phiên họp đến 4
cho tới 5 thành viên, cho thấy nhận thức về rủi ro và quản trị rủi ro tại ACB đã đạt
một bước phát triển vượt bậc.
Thẩm quyền phán quyết
ACB quy định thẩm quyền phê duyệt theo từng cấp bậc phê duyệt và được
phân thành 02 nhóm: Thẩm quyền phê duyệt theo phân nhóm khách hàng/khoản
vay và thẩm quyền phê duyệt theo sản phẩm tín dụng
Thẩm quyền phê duyệt theo phân nhóm khách hàng:
UBTD là cấp phê duyệt cao nhất, thực hiện phê duyệt cho tất cả các nhóm
đối tượng khách hàng, các trường hợp ngoại lệ không thuộc hạn mức của các BTD,
chuyên viên phê duyệt tín dụng. BTD, chuyên viên phê duyệt đều có thẩm quyền
duyệt ở 02 đối tượng khách hàng là cấp tín dụng bình thường và hạn chế cấp tín
dụng, chỉ khác nhau ở mức cấp tín dụng và các điều kiện ngoại lệ. Riêng đối với
chuyên viên phê duyệt thuộc Hội sở được quyền phê duyệt tín dụng tất cả các đơn
vị trong toàn hệ thống hoặc khu vực phụ trách.
Thẩm quyền xét duyệt tín dụng theo tiêu chuẩn sản phẩm tín dụng
Ngoài phê duyệt theo tiêu chuẩn nhóm khách hàng, thẩm quyền phê duyệt
của các cấp phê duyệt còn theo từng sản phẩm tín dụng cụ thể và các trường hợp
ngoại lệ liên quan đến sản phẩm đó như BTD chi nhánh/BTD Hội sở (phụ lục 05);
Chuyên viên phê duyệt (phụ lục 06).
Riêng đối với BTD chi nhánh, tiêu chuẩn cấp hạn mức xét duyệt cho BTD
chi nhánh dựa vào quy mô của đơn vị, chưa xét đến các yếu tố chất lượng tín dụng.
Yếu tố chất lượng tín dụng do Ban CS&QLTD theo dõi và đánh giá, từ đó điều
chỉnh hạn mức phê duyệt nhưng công tác này không được thực hiện thường xuyên
và triệt để, một số đơn vị vi phạm tiêu chí chất lượng tín dụng theo chính sách tín
dụng nhưng vẫn không bị cắt giảm hạn mức.
2.3.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
55
Với chính sách tăng cường quản lý rủi ro, đánh giá công tác quản trị rủi ro là
nhiệm vụ hàng đầu của ACB trong những năm gần đây. ACB đã xây dựng hệ thống
chấm điểm tín dụng dùng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng vay theo quy định
của NHNN tại điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN như là một công cụ hỗ trợ
góp phần xác định và phản ánh chân thật hơn mức độ rủi ro.
Được xây dựng từ năm 2004, ACB đã tạo lập và dần hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ. ACB xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho 03
nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân và tổ chức tín dụng.
Các tiêu chí chấm điểm tín dụng khách hàng được phân chia thành 02 nhóm:
tài chính và phi tài chính. Nhóm tài chính gồm các chỉ tiêu định lượng, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của khách hàng, nhóm phi tài chính bao gồm các chỉ tiêu đánh
giá mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng của khách hàng và các chỉ tiêu đánh
giá trình độ năng lực quản trị doanh nghiệp, là các yếu tố quyết định hiệu quả kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Các chỉ tiêu này không chỉ có mối quan
hệ hữu cơ, bổ sung và lượng hóa tối đa mà còn xây dựng trên cơ sở bù trừ lẫn nhau
để có thể tự bộc lộ các dấu hiệu bất cập trong kết quả đánh giá, hạn chế sai sót chủ
quan của người đánh giá. Cơ cấu chấm điểm giữa nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính là 30% và 70%, giữa yếu tố định lượng và định tính là 70% và 30%.
Điểm quan trọng trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB là điểm
số được xác định bằng điểm của các nhóm chỉ tiêu và trọng số tương ứng với từng
đối tượng chấm điểm (phụ lục 07).
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ACB phục vụ cho 02 mục đích: xét
duyệt cấp tín dụng và phân loại nợ.
Đối với mục đích xét duyệt:
ACB chỉ thực hiện chấm điểm đối với KHDN, phân chia theo quy mô (nhỏ,
rất nhỏ, trung bình và lớn), thực hiện chấm điểm khách hàng không những ngay khi
trình cấp tín dụng mà còn thực hiện định kỳ 3 tháng/lần để theo sát và nắm bắt một
cách nhanh nhất tình trạng khách hàng, cũng như các vấn đề khác có liên quan đến
khách hàng như: hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình các khoản nợ
56
của khách hàng…Đồng thời chấm điểm đột xuất ngay khi phát hiện khách hàng có
thay đổi về cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh doanh, tăng/giảm vốn điều lệ, vốn chủ
sở hữu, thay đổi hình thức sở hữu (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, cổ phần hóa...)
hoặc nếu khách hàng phát sinh NQH tại ACB hoặc TCTD khác từ 10 ngày trở lên.
Các chỉ tiêu sử dụng chấm điểm được sàng lọc lại và chọn các chỉ tiêu phục
vụ mục đích đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để xét duyệt cho vay, đồng thời bổ sung thêm nhóm chỉ tiêu ngành nghề kinh doanh.
Trên cơ sở tổng điểm đạt được khách hàng sẽ được xếp vào các hạng sau:
Bảng 2.13: Xếp hạng KHDN theo điểm xếp hạng tín dụng xét duyệt
Xếp loại
Ý nghĩa
Tổng số điểm Xếp hạng Đến
Từ
99
100
AAA
Loại 1
Tình hình tài chính mạnh, năng lực cao trong quản trị, hoạt động đạt hiệu quả cao, triển vọng phát triển lâu dài, rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh, uy tín thanh toán, mức độ rủi ro rất thấp.
95
99
AA
Loại 2 Khả năng sinh lời tốt, hoạt động hiệu quả và ổn định, quản trị tốt, triển vọng phát triển lâu dài, uy tín thanh toán tốt, mức độ rủi ro thấp.
85
65
A
Loại 3
Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định. Hoạt động hiệu quả, quản trị tốt, triển vọng phát triển tốt, uy tín thanh toán tốt, mức độ rủi ro thấp
72
85
BBB
Loại 4 Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển, song có một số hạn chế về tài chính, quản lý. Mức độ rủi ro trung bình
68
72
BB
Loại 5
Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung, uy tín thanh toán tốt. Mức độ rủi ro trung bình
62
68
B
Loại 6 Khả năng tự chủ tài chính thấp, đồng tiền biến động. Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ. Mức độ rủi ro cao
59
62
CCC
Loại 7 Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều
57
biến động, năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để quy trì khả năng sinh lời. Mức độ rủi ro cao
56
59
CC
Loại 8 Hiệu quả hoạt động thấp, năng lực tài chính yếu kém, đã có NQH (dưới 90 ngày), năng lực quản lý kém. Mức độ rủi ro rất cao
48
56
C
Loại 9 Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ không có triển vọng phục hồi. Năng lực tài chính yếu kém, đã có NQH, năng lực quản lý yếu kém. Mức độ rủi ro đặc biệt cao
23
48
D
Loại 10 Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý rất kém. Mức độ rủi ro đặc biệt cao.
Nguồn: Tài liệu chất lượng của Ngân hàng TMCP Á Châu
Từ các mức xếp hạng như trên, ACB sẽ có định hướng và ứng xử phù hợp
khi cấp tín dụng cho khách hàng, thể hiện chi tiết trên từng sản phẩm tín dụng cụ
thể như mức vay, thời hạn vay, TSĐB, lãi suất, …, không quy định chung trên chính
sách tín dụng của ACB.
Đối với mục đích phân loại nợ:
ACB thực hiện chấm điểm cũng tương tự chấm điểm tín dụng phục vụ xét
duyệt, chỉ khác ở chỗ các chỉ tiêu được chọn để chấm điểm phục vụ cho mục đích
đánh giá khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng, và kết quả chấm điểm xếp
hạng khách hàng sẽ được sử dụng để phân loại nợ, trích lập dự phòng RRTD theo
quy định của NHNN.
ACB sử dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng để phân loại nợ cho
khách hàng thuộc đối tượng chấm điểm tín dụng theo quy định của NHNN, còn các
khách hàng không thuộc đối tượng chấm điểm, ACB thực hiện phân loại nợ theo
điều 6 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Đối tượng khách hàng chấm điểm bao gồm
cả KHDN và KHCN, việc chấm điểm tín dụng phân loại nợ được thực ngay sau khi
khách hàng thực hiện giải ngân khoản vay lần đầu tiên, đánh giá lại định kỳ hàng
quý và ngay khi có phát sinh thông tin ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm, đảm bảo
phân loại nợ được chính xác.
Các mức xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng phục vụ phân loại nợ của
58
ACB và nhóm nợ tương ứng như sau:
Nhóm 1: Các khách hàng xếp hạng AAA, AA, A
Nhóm 2: Các khách hàng xếp hạng BBB, BB, B
Nhóm 3: Các khách hàng xếp hạng CCC, CC
Nhóm 4: Các khách hàng xếp hạng C
Nhóm 5: Các khách hàng xếp hạng D
2.3.5. Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng.
2.3.5.1. Phân loại nợ và trích lập dự phòng
ACB thực hiện phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ theo điều 7 quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Căn cứ vào
kết quả xếp hạng, các khoản nợ của khách hàng sẽ phân vào các nhóm nợ tương
ứng như đã nêu ở mục 2.3.4
Trường hợp khách hàng không thuộc đối tượng chấm điểm tín dụng để phân
loại nợ thì việc phân loại sẽ thực hiện theo điều 6 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Công tác trích lập dự phòng dựa căn cứ điều 7,8,9 quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN, với:
̶ Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể:
Nhóm nợ
STT 1 2 3 4 5 Nhóm 1 – nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2 – nợ cần chú ý Nhóm 3 – nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 4 – nợ nghi ngờ Nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 0% 5% 20% 50% 100%
̶ Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ
nhóm 1 – 4
2.3.5.2. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
Căn cứ điều 10 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ACB sử dụng dự phòng
xử lý rủi ro đối với các trường hợp (phụ lục 08)
59
Việc sử dụng dự phòng xử lý RRTD được thực hiện hàng quý, do Hội đồng
xử lý rủi ro quyết định. Nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được
ACB thực hiện theo điều 11 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Bảng 2.14: Trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro từ 2008-2011
Đvt: triệu đồng
Số DP đã trích
Năm
DP cụ thể DP chung
Tổng
Số DP đã sử dụng
Số DP hoàn nhập
Dự phòng vào ngày 31/12
Dự phòng vào ngày 1/1
20.883
228.623
134.537
38.110
76.992
115.102
133
2008
75.017
501.994
228.623
118.276
231.414
349.690
1.302
2009
41.176
716.697
501.994
51.275
204.894
556.166
290
2010
2011
716.697
376.086
270.092
831
105.516
986.436
105.994 Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2008-2011 của Ngân hàng TMCP Á Châu
Nhìn chung, mức dự phòng rủi ro ACB trích lập hàng năm đáp ứng được
công tác sử dụng dự phòng để xử lý RRTD, việc xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng
rủi ro đã góp phần giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu tại ACB. Và với tình hình hiện nay, thì
việc trích lập dự phòng RRTD là một công cụ đắc lực trong công tác quản trị RRTD
tại ACB trong thời kỳ nợ quá hạn, nợ xấu của các ngân hàng ngày một tăng cao.
2.3.6. Hoạt động kiểm toán nội bộ
Thành lập và hoạt động từ năm 2004, hệ thống kiểm toán nội bộ tại ACB
hoạt động hoàn toàn độc lập với KPP. Ban KTNB trực thuộc Ban kiểm soát và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban kiểm soát, bao gồm các bộ phận chuyên trách
thực hiện kiểm toán và các bộ phận hỗ trợ kiểm toán như: bộ phận vi tính, bộ phận
nghiên cứu và phát triển, thể hiện tính chuyên môn hóa và hỗ trợ hiệu quả giữa các
bộ phận.
Hoạt động của Ban KTNB bám sát theo sự phát triển của KPP và các mảng
hoạt động của ACB. KTNB có nhiệm vụ kiểm toán quy trình, kiểm toán tuân thủ,
đánh giá hoạt động và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại KPP khi thực
hiện quy trình nghiệp vụ các sản phẩm của ngân hàng, từ đó phát hiện, cảnh báo và
đề xuất xử lý rủi ro đối với các rủi ro đã, đang và chưa phát sinh. Ngoài ra, Ban
KTNB còn thực hiện kiểm toán hoạt động của các Khối, Phòng, Ban hội sở, các
60
Công ty con trực thuộc, đánh giá tính hữu hiệu cũng như tính tuân thủ trong hoạt
động của Khối, phòng, ban từ đó tạo điều kiện cho các KPP hoạt động hữu hiệu,
thống nhất và đồng bộ trên toàn hệ thống.
Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động kiểm toán nội bộ chú trọng đến công
tác kiểm soát trước, trong, sau tại KPP, thực hiện kiểm toán định kỳ các đơn vị KPP
và kiểm toán theo các tiêu chí được đánh giá có khả năng xảy ra rủi ro ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của đơn vị nói riêng và của ACB nói chung. Bên cạnh đó,
KTNB thực hiện kiểm tra, đánh giá theo định kỳ đối với các khoản vay thuộc diện
NQH, báo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý góp phần hạn chế thất thoát tài sản, uy
tín ngân hàng, hạn chế RRTD.
Đặc biệt, KTNB trong công tác kiểm toán hoạt động tín dụng đã phát hiện
nhiều trường hợp sai phạm liên quan đến công tác thẩm định, đề xuất cho vay, thu
nợ và các dấu hiệu xấu trong việc thanh toán nợ vay của khách hàng...và đã có các
biện pháp xử lý kịp thời.
Có thể nói công tác KTNB là công cụ đắc lực và hữu hiệu để Ban lãnh đạo
nắm bắt được thực trạng, chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông qua
việc phát hiện các sai sót từ đó đưa ra các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng.
2.3.7. Công tác đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng, quản lý, giám sát
nợ vay.
Với chủ trương phát triển tín dụng đồng thời kiểm soát rủi ro, ACB đã có
những chính sách cụ thể để kiểm soát rủi ro đối với hoạt động tín dụng từ việc thẩm
định cho vay đến giám sát, quản lý thu hồi nợ vay. Chính sách này được thực hiện
thông qua hoạt động đánh giá chất lượng thẩm định và hoạt động giám sát, quản lý
nợ vay sau giải ngân (theo khách hàng vay). Hai hoạt động này do TTTN CN (đối
với hồ sơ vay cá nhân), TTTN DN (đối với hồ sơ vay doanh nghiệp) và ACBA thực
hiện trên cơ sở tái thẩm định khách hàng vay.
TTTN không tái thẩm định đánh giá chất lượng tín dụng đối với tất cả các hồ
sơ vay hoặc quy định một hạn mức vay nhất định để đánh giá (TTTN CN), mà hoạt
61
động này kết hợp với công tác giám sát quản lý khoản vay, thông qua tái thẩm định
vừa đánh giá chất lượng thẩm định tại thời điểm thẩm định xét cấp tín dụng, vừa
giám sát, quản lý tình hình khoản vay sau khi giải ngân, đưa vào diện cảnh báo đối
với các khoản vay có rủi ro, đề xuất các biện pháp để tập trung thu hồi nợ đối với
khoản vay. Cụ thể tái thẩm định đối với các hồ sơ vay theo yêu cầu của cấp thẩm
quyền (thường là các hồ sơ vay quá hạn) mặc dù ACB đã có quy định cụ thể đối
tượng tái thẩm định là các khoản vay có vấn đề (tình hình trả nợ có dấu hiệu xấu) và
chỉ thực hiện đối với các khoản vay trên 5 tỷ đồng hoặc từ 1-5 tỷ đồng (áp dụng đối
với KHDN và đối với các đơn vị có tỷ lệ NQH cao hơn tỷ lệ kế hoạch năm) hoặc
theo yêu cầu của cấp thẩm quyền.
ACBA chịu trách nhiệm tái thẩm định, đánh giá khoản vay đối với các khoản
vay NQH chuyển ACBA thu hồi nợ, đồng thời xác định nguyên nhân và thực hiện
các biện pháp thu hồi nợ.
Ngoài việc tổ chức đánh giá chất lượng thẩm định, quản lý giám sát nợ vay
thông qua việc tái thẩm định của TTTN và ACBA, ACB còn quản lý giám sát nợ
vay thông qua:
̶ Công tác kiểm toán nội bộ đối với các hồ sơ NQH (như đã nêu ở trên).
̶ Thiết lập kênh thông tin tổng hợp định kỳ đánh giá về tình hình chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Định kỳ hàng tháng, căn cứ trên Báo cáo KTNB,
Báo cáo của ACBA, Báo cáo của TTTN, Ban CS&QLTD thực hiện tổng hợp
và phân tích nguyên nhân phát sinh NQH, báo cáo cấp lãnh đạo từ đó đổi
mới/điều chỉnh các chính sách, định hướng tín dụng phù hợp trong từng thời
kỳ.
2.3.8. Hệ thống quản lý rủi ro, quy trình quản trị rủi ro.
Năm 2008, ACB xây dựng phòng quản lý rủi ro thị trường với nhiệm vụ: (i)
giám sát sự tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định NHNN và của ACB,
(ii) Giám sát sự tuân thủ quy trình và hạn mức rủi ro thị trường gồm Rủi ro kinh
doanh ngoại hối và kinh doanh vàng, rủi ro đối tác giao dịch tiền gửi, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, (iii) thực hiện đo lường và ước tính giá trị rủi ro, dự báo các
62
kịch bản có thể xảy ra trong công tác quản lý rủi ro thị trường.
Mặc dù hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất và cũng
là lĩnh vực rủi ro nhất nhưng RRTD vẫn chưa được tổ chức giám sát chặt chẽ, chưa
xây dựng lộ trình quản lý RRTD theo chuẩn mực quốc tế.
Với mục tiêu nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, ACB
đã thực hiện cơ cấu, xây dựng, phát triển hệ thống quản lý rủi ro tại ACB. Năm
2011, ACB đã thành lập Ủy ban quản lý rủi ro với cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ đáp ứng yêu cầu theo quy định của NHNN và thông lệ, chuẩn mực quốc tế về
quản lý rủi ro.
Ủy ban quản lý rủi ro có chức năng giám sát hoạt động của Ban điều hành
cấp cao trong quản lý RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành,
rủi ro pháp lý và các loại rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ACB, đảm
bảo ngân hàng có một khung khổ và quy trình quản lý rủi ro thực sự hiệu quả.
Tuy nhiên, Ủy ban quản lý rủi ro mới được thành lập, chưa có các cơ quan
trực thuộc, trên thực tế vẫn chưa đi vào hoạt động, chưa xây dựng quy trình quản lý
rủi ro, hệ thống quản lý rủi ro.
2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng
2.4.1. Các thành tựu.
Mặc dù chưa xây dựng được quy trình, thủ tục quản trị rủi ro nhưng hoạt
động quản trị RRTD của ACB đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
ACB thực hiện quản trị RRTD thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng
phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình của ngành tài chính ngân hàng, tình
hình kinh tế trong nước và thế giới trong từng thời kỳ bằng việc phân loại khách
hàng thành các nhóm theo thứ tự ưu tiên (nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm
hạn chế cấp tín dụng, nhóm kiểm soát đặc biệt, nhóm không cấp tín dụng) dựa vào
các tiêu chí đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính,
nguồn trả nợ, vị trí địa lý, TSĐB và tỷ lệ cho vay trên TSĐB. Với việc phân loại
khách hàng theo các tiêu chí sẳn có, ACB đã kiểm soát được từng đối tượng khách
hàng cấp tín dụng, kiểm soát và đánh giá chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức tối
63
đa RRTD có thể xảy ra.
Ngoài ra, với việc thực hiện phân khúc khách hàng chủ lực để phát triển và
phục vụ trong từng giai đoạn, đã góp phần tăng trưởng dư nợ tín dụng mà vẫn đảm
bảo chất lượng tín dụng.
Quy trình tín dụng được áp dụng tại ACB khá chặt chẽ, các bước công việc
đều được cụ thể hóa bằng các quy trình, thủ tục và hướng dẫn công việc để KPP áp
dụng một cách đồng bộ. Ngoài ra, ACB thực hiện chuyên môn hóa trong các bước
công việc của quy trình tín dụng, đặc biệt là đối với KHCN, mỗi chức danh sẽ đảm
nhận một công việc trong quy trình, cụ thể như: PFC là người tiếp thị, tiếp xúc và
thu thập thông tin khách hàng vay, nhân viên CA thực hiện phân tích tín dụng và đề
xuất cấp tín dụng, LDO thực hiện các thủ tục pháp lý và CSR thực hiện quản lý
khoản vay và hồ sơ khách hàng, đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch trong quá trình
cấp tín dụng cho khách hàng.
Triển khai mô hình xử lý tín dụng tập trung (hiện đang áp dụng đối với
KHCN), tất cả hồ sơ tín dụng sau khi KPP tiếp nhận sẽ chuyển lên TTTD để phân
tích tín dụng tập trung, trung tâm PLCT để thực hiện các thủ tục pháp lý. TTTD
kiểm soát tờ trình và chuyển cho các cấp phê duyệt, công tác đốc thúc, nhắc nợ hiện
nay do TTTN đảm nhiệm. KPP chỉ nhận kết quả duyệt vay/từ chối từ TTTD, thông
báo cho khách hàng và thực hiện các bước còn lại của quy trình tín dụng. Từ đó, rút
ngắn thời gian xử lý hồ sơ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tập trung thực
hiện và kiểm soát về một mối, hạn chế việc nhũng nhiễu khách hàng của nhân viên
thẩm định gây mất uy tín của ngân hàng.
Công tác phê duyệt được thực hiện phân khúc từ thấp đến cao, theo từng
nhóm khách hàng, mức cho vay và các sản phẩm cho vay riêng biệt. Các sản phẩm
mang nhiều yếu tố rủi ro sẽ được cấp phê duyệt cao (BTD Hội sở, UBTD) phê
duyệt, việc phê duyệt phải có sự đồng thuận của tất cả các thành viên. Hướng đến
công tác quản lý rủi ro tập trung thông qua việc thành lập trung tâm phê duyệt tín
dụng KHDN độc lập với KPP, thực hiện phê duyệt tập trung tất cả các hồ sơ KHDN
của KPP thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kiểm soát và quản trị RRTD.
64
Hệ thống chấm điểm tín dụng (hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ) là một
công cụ hữu hiệu trong công tác quản trị rủi ro của ACB, đánh giá chân thật mức độ
rủi ro cũng như năng lực tài chính, khả năng phòng ngừa, bù đắp rủi ro của ACB…
Ngoài ra, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho kết quả phân loại nợ khách
hàng dựa trên kết quả đánh giá của một thời kỳ về các khía cạnh hoạt động của
khách hàng và quan hệ của khách hàng với ACB, do đó việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng có độ chính xác cao hơn. Việc xây dựng chính sách dự phòng rủi ro
dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế góp phần phản ảnh
chân thực hơn mức độ rủi ro, năng lực tài chính và khả năng phòng ngừa, bù đắp rủi
ro của ACB, làm cơ sở triển khai chiến lược kinh doanh và các biện pháp phòng
ngừa rủi ro theo ngành và theo đối tượng khách hàng, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh
doanh.
Chính sách phân loại nợ dựa theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
dựa trên các yếu tố định tính và định lượng phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý
rủi ro, đo lường và đánh giá đúng khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động, khả năng
trả nợ của khách hàng.
Chính sách dự phòng và trích lập dự phòng xử lý RRTD của ACB xác định
được số dự phòng rủi ro phải trích phù hợp đảm bảo bù đắp được rủi ro cho các
khoản nợ xấu. Hoạt động xử lý nợ xấu bằng Quỹ DPRR của ACB mang tính đột
phá, xử lý kiên quyết, dứt điểm góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu một cách đáng kể.
Các khoản nợ sau khi đã được xử lý chuyển sang ngoại bảng vẫn được tiếp tục theo
dõi, quản lý, tìm mọi biện pháp để tận thu hồi nợ để giảm tổn thất, thất thoát vốn
của ngân hàng.
Hoạt động KTNB ngày càng hiệu quả, chất lượng kiểm toán được cải tiến và
nâng cao hơn, nội dung kiểm toán và các đề xuất tập trung vào quy trình nghiệp vụ
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. KTNB góp phần hạn chế sai sót trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ, tuân thủ quy định của ACB và của NHNN, hạn chế
rủi ro vận hành, RRTD đồng thời đưa ra các cảnh báo rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động ngân hàng.
65
Việc cho vay, thu nợ, giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng được ACB thực
hiện theo một chu trình khép kín, sau khi giải ngân cho khách hàng, các Phòng Ban
hội sở có sự phối hợp trong việc giám sát thu hợ, giám sát tình hình khách hàng,
phân tích nguyên nhân NQH để làm cơ sở xử lý kịp thời các rủi ro đồng thời đề xuất
điều chỉnh định hướng chính sách tín dụng, xây dựng, điều chỉnh quy trình, nghiệp
vụ phù hợp với tình hình thực tế.
2.4.2. Các vấn đề tồn tại
Nhìn chung, công tác quản trị RRTD của ACB đã có được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế chủ yếu như:
Chính sách tín dụng quy định giới hạn tín dụng theo khách hàng và người có
liên quan đến khách hàng theo như quy định của NHNN và Luật các TCTD, chưa
có quy định giới hạn tín dụng riêng cho từng nhóm khách hàng theo phân nhóm
(cấp tín dụng bình thường, hạn chế cấp tín dụng, kiểm soát đặc biệt, không cấp tín
dụng), đặc biệt là nhóm khách hàng không cấp và kiểm soát đặc biệt, là nhóm khách
hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Quy trình tín dụng:
̶ Sự tuân thủ các bước công việc trong quy trình tín dụng của ACB còn chưa
triệt để, các chốt kiểm soát trong quy trình chưa thực sự hiệu quả.
̶ Công tác kiểm tra giám sát sau cho vay (thu thập chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn, kiểm tra thực tế) còn chưa yêu cầu/ràng buộc đối với một
số mục đích vay như tiêu dùng, cầm cố sổ tiết kiệm….
̶ Công tác thu hồi nợ còn nhiều bất cập: KPP cho vay, nhắc nợ lại do TTTN
thực hiện, KPP chỉ phối hợp thu hồi nợ trong khi KPP là người nắm rõ thông
tin khách hàng (hoạt động, thời gian, thị hiếu…) dẫn đến không nhất quán,
không chủ động được trong việc thu hồi nợ, ảnh hưởng đến chất lượng phục
vụ khách hàng, uy tín của ACB.
̶ Quy trình cho vay tín chấp KHCN còn hạn chế do việc thẩm định chỉ từ
thông tin khách hàng cung cấp, thẩm định qua điện thoại, không đảm bảo
tính xác thực, minh bạch.
66
Quy trình thẩm định tài sản còn lỗ hổng trong việc cho phép khách hàng
trước khi cấp tín dụng chỉ cần cung cấp giấy chủ quyền, sau khi cấp tín dụng mới bổ
sung đầy đủ các giấy tờ khác có liên quan như tờ khai trước bạ, bản vẽ…là các giấy
tờ có thể ảnh hưởng đến giá trị thẩm định. Đồng thời, việc thẩm định không có tính
độc lập, không có chốt kiểm soát độc lập khi mà một số tài sản vẫn do nhân viên tín
dụng thẩm định khách hàng thực hiện thẩm định và người kiểm soát là TĐV KPP.
Chưa triển khai công tác thẩm định tín dụng tập trung đối với KHDN, một số
khách hàng cá nhân với mức vay nhỏ (nhỏ hơn 500 tr đồng) vẫn do KPP thẩm định.
Do đó rủi ro vẫn tồn tại rất lớn khi mà nhân viên tín dụng tại KPP thực hiện tất cả
các bước công việc của quy trình tín dụng, tạo điều kiện cho việc gian lận, giả mạo
thông tin, chứng từ…để cấp tín dụng cho khách hàng.
Cơ chế thẩm quyền phán quyết còn điểm bất cập, UBTD là cơ quan đứng
đầu thực hiện phê duyệt cấp tín dụng, phê duyệt tất cả các trường hợp nằm ngoài
hạn mức phê duyệt của cấp dưới (thường là các khoản vay lớn trên 10 tỷ đồng) và
tất cả các trường hợp ngoại lệ so với quy định chính sách tín dụng, quy định sản
phẩm. Tuy nhiên, UBTD là các thành viên cốt cán, đảm nhiệm các chức danh chủ
chốt của ngân hàng, là cơ quan tham mưu cho HĐQT, không có đủ thời gian để
nghiên cứu kỹ hồ sơ trước khi phê duyệt, chỉ phê duyệt theo cảm tính. Ngoài ra
cũng không có hạn mức giới hạn phê duyệt đối với các trường hợp ngoại lệ.
Tiêu chuẩn cấp hạn mức xét duyệt cho BTD chi nhánh dựa vào quy mô của
đơn vị, chưa xét đến các yếu tố chất lượng tín dụng. Yếu tố chất lượng tín dụng do
Ban CS&QLTD theo dõi và đánh giá, từ đó điều chỉnh hạn mức phê duyệt nhưng
công tác này không được thực hiện triệt để, một số đơn vị vi phạm tiêu chí chất
lượng tín dụng nhưng vẫn không cắt giảm hạn mức.
Trung tâm phê duyệt tín dụng chưa thực sự đi vào hoạt động và tính hiệu quả
chưa cao, chưa hoạt động như một cơ quan phê duyệt tập trung đối với tất cả hồ sơ
KHDN.
Cơ cấu chấm điểm giữa yếu tố định lượng và định tính là 70% và 30% của
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho thấy tỷ lệ yếu tố định tính còn thấp nếu xét
67
theo tiêu chuẩn quốc tế, ảnh hưởng đến mức độ chính xác về kết quả xếp hạng
khách hàng, kết quả phân loại nợ. Mặt khác, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
phục vụ xét duyệt chưa được triển khai cho đối tượng KHCN, trong khi đối tượng
KHCN hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro
rất lớn như kinh doanh cá thể, cầm đồ, mua bán vàng, …
Hoạt động KTNB chỉ đánh giá được các rủi ro dựa trên hồ sơ chứng từ vay
vốn của khách hàng, không đánh giá được tình hình thực tế của khách hàng do
không tiếp xúc thực tế khách hàng, do đó các kết quả đánh giá và cảnh báo của
KTNB còn mang tính chủ quan và chưa kịp thời. Ngoài ra các nhân viên kiểm toán
nội bộ có đủ kinh nghiệm để kiểm tra và nhận diện rủi ro chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong
tổng số nhân viên kiểm toán nội bộ, do đó công tác kiểm toán nội bộ còn chưa theo
kịp với sự mở rộng của ngân hàng.
Hoạt động đánh giá chất lượng thẩm định của TTTN, ACBA còn chưa được
thực hiện đồng bộ và hiệu quả, TTTN hầu hết chỉ thực hiện tái thẩm định đối với
các khoản vay theo yêu cầu của cấp lãnh đạo Ngân hàng (thường là các khoản vay
NQH), không tái thẩm định đối với tất cả các khoản vay có vấn đề theo quy định.
Và vì TTTN và ACBA chỉ tái thẩm định đối với các hồ sơ vay NQH nên kết quả tái
thẩm định chỉ tập trung đánh giá khả năng thanh toán, khả năng thu hồi nợ, còn
chưa nói lên được nội dung quan trọng đó là chất lượng thẩm định, thẩm định đúng,
sai, không chính xác hay thiếu để từ đó có thể ngăn chặn ngay từ đầu các rủi ro
trước khi khoản vay chuyển NQH.
Một số khoản vay có dư nợ khá lớn nhưng không được TTTN tái thẩm định
đánh giá lại sẽ do KPP tự theo dõi, giám sát và đánh giá, do vậy sẽ không có tính
độc lập, khách quan, khi phát sinh NQH thì khoản vay đã hoàn toàn không có khả
năng thu hồi nợ.
Chưa xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro, chính sách, quy trình quản trị
RRTD. Công tác quản lý rủi ro chưa đáp ứng kịp thời với sự biến động nhanh, mạnh
của nền kinh tế, sự biến động của tỷ giá, giá vàng.
Đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ làm công tác tín
68
dụng chưa cao, việc minh bạch trong công tác thẩm định còn yếu kém, còn có hiện
tượng nhũng nhiễu khách hàng, cấu kết khách hàng nhằm tư lợi cá nhân mặc dù
ACB đã có các biện pháp chế tài để xử lý, ngăn chặn các vi phạm cá nhân trong quá
trình hoạt động tín dụng, tuy nhiên các biện pháp chế tài vẫn chưa đủ mạnh
Công tác báo cáo ban điều hành khi có sự cố phát sinh còn chưa được một số
đơn vị KPP thực hiện nghiêm túc, nhận thức và tuân thủ kỷ luật của các Giám đốc
KPP và một số đơn vị nghiệp vụ kinh doanh còn chưa tương xứng với rủi ro mà
ngân hàng phải đối mặt.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Với những thành quả trong công tác quản trị rủi ro thì bên cạnh đó còn có
những vấn đề tồn tại. Nguyên nhân chính của những tồn tại:
ACB xây dựng các chính sách, quy trình nhưng chưa đồng bộ và xuyên suốt
Tính tuân thủ trong việc thực hiện các chính sách, quy định của nhân viên tín
dụng chưa cao.
Các chốt kiểm soát trong hoạt động tín dụng còn chưa hiệu quả, nhân viên
tín dụng và các cấp quản lý còn chưa nhận thức được hết mức độ rủi ro.
ACB chưa xây dựng được một quy trình quản trị rủi ro, chưa xây dựng được
một khung khẩu vị rủi ro nhất định, chưa xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro
xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động.
2.5. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các nguyên tắc của
Basel về quản trị rủi ro tín dụng.
Trong những năm vừa qua, ACB đã triển khai các chính sách: (i) tách bạch
bộ phận tiếp thị, phân tích tín dụng, phê duyệt tín dụng đồng thời ràng buộc trách
nhiệm của các bên tham gia, (ii) xây dựng chính sách tín dụng, chiến lược kinh
doanh (dư nợ, tỷ lệ NQH, nợ xấu), (iii) xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
để theo dõi, đánh giá khách hàng vay, (iv) xây dựng hệ thống quản lý, cập nhật
thông tin tình hình tài chính, pháp lý, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng....
Việc thực hiện các chính sách này trong công tác quản trị RRTD của ACB đã mang
lại nhiều kết quả khả quan, phù hợp với nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín
69
dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai áp dụng còn chưa đồng bộ và xuyên suốt, ACB
còn chưa xây dựng được hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng có vấn
đề, việc phân tách các bộ phận tiếp thị, phân tích chưa được thực hiện đồng bộ,
chưa xây dựng được quy trình quản trị rủi ro ...Điều này cho thấy cần quán triệt hơn
nữa các nguyên tắc của Basel để áp dụng vào công tác quản trị RRTD tại ACB.
70
Kết luận chương 2
Chương 2 đã phân tích thực trạng về RRTD và quản trị RRTD tại ACB thông
qua việc giới thiệu khái quát về ngân hàng, quá trình hình thành và phát triển của
ACB kể từ khi thành lập, tình hình hoạt động của ACB qua các năm. Bên cạnh đó,
luận văn đã nêu ra thực trạng RRTD tại ACB, nguyên nhân của RRTD và công tác
quản trị RRTD, từ đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của những tồn
tại trong công tác quản trị RRTD về chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, hệ
thống xếp hạng tín dụng, thẩm quyền phán quyết, công tác giám sát và quản lý chất
lượng tín dụng đồng thời đánh giá công tác quản trị RRTD theo các nguyên tắc của
Basel…Cùng với việc nợ xấu tại Ngân hàng ngày càng gia tăng, việc xây dựng các
mục tiêu hoạt động, định hướng hoạt động tín dụng, các giải pháp quản trị RRTD
trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách và sẽ được tác giả trình bày tại Chương 3
của luận văn.
71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chiến lược phát triển kinh tế của Việt nam giai đoạn 2011-2020 đã xác định
đây là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm đưa Việt nam cơ bản
trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Đây là cơ hội lớn cho
ngành ngân hàng Việt nam nói chung và ACB nói riêng để có thể phát triển nhanh,
sớm đạt trình độ và quy mô của một ngân hàng trung bình trong khu vực.
Với việc duy trì trần tăng trưởng tín dụng và trần lãi suất huy động của
NHNN là cơ hội để ACB chọn lọc khách hàng và duy trì hiệu quả hoạt động tín
dụng, quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sẽ làm cho các ngân hàng nhỏ giảm
bớt tham vọng tăng trưởng nhanh, giúp thị trường vận hành an toàn, hiệu quả và
minh bạch hơn, cạnh tranh nguồn nhân lực bớt gay gắt hơn.
Tuy nhiên bên cạnh cơ hội là những thách thức: Cùng với sự tăng trưởng của
toàn ngành ngân hàng, cạnh tranh của các ngân hàng sẽ ngày càng khốc liệt hơn,
không chỉ các ngân hàng trong nước mà còn có sự tham gia ngày càng sâu rộng của
các định chế tài chính nước ngoài theo lộ trình gia nhập WTO. Mặt khác các nhu
cầu và đòi hỏi của khách hàng về sản phẩm tài chính ngân hàng, chất lượng dịch vụ
ngày càng khắc khe, các thay đổi về các quy định pháp luật nói chung và lĩnh vực
ngân hàng nói riêng đặc biệt là các yêu cầu về an toàn hoạt động ngân hàng sẽ tiếp
tục đưa ra trong bối cảnh sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới sẽ
là thử thách rất lớn đối với ACB. Bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp
trong các năm tới dự báo sẽ khó khăn hơn so với năm 2011 và khả năng tài chính
của khách hàng sẽ tiếp tục suy giảm, do đó tín dụng sẽ khó có điều kiện tăng trưởng
vì tăng trưởng tín dụng phải đi kèm hiệu quả cao do trần lãi suất đã được áp dụng.
Tình hình này đòi hỏi ACB phải tự đổi mới, sâu rộng và toàn diện để đáp
ứng các yêu cầu của giai đoạn tăng trưởng sắp tới.
3.1. Mục tiêu và định hướng tín dụng giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn
2020.
72
3.1.1. Mục tiêu giai đoạn 2012-2015
Để đảm bảo năng lực quản lý vận hành hiệu quả, ACB sẵn sàng chấp nhận
các thay đổi cần thiết để có thể đưa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế vào áp dụng
trong hoạt động quản trị, điều hành ngân hàng. Với tham vọng trên, mục tiêu của
ACB là đưa thị phần huy động lên hơn 10% và thị phần cho vay lên 7% vào năm
2015, trong đó thị phần cho vay KHDN là 7%, dư nợ cho vay đạt 290 nghìn tỷ
đồng; thị phần cho vay KHCN là 9,4%, dư nợ cho vay đạt 149 nghìn tỷ. Đến năm
2015, ACB dự kiến sẽ có quy mô tổng tài sản 900 nghìn tỷ và lợi nhuận trước thuế
từ 12-15 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn cấp 1 tối thiểu ở mức 27 nghìn tỷ đồng và
ACB sẽ là ngân hàng được các khách hàng ưu tiên lựa chọn để thiết lập quan hệ lâu
dài và là nơi thu hút được nguồn nhân lực có năng lực. Trong đó mục tiêu của năm
2012 như sau:
̶ Tổng tài sản tăng 35-40%.
̶ Tăng trưởng tín dụng 17% trở lên.
̶ Lợi nhuận 5.500 tỷ đồng.
̶ Quản lý RRTD: nợ từ nhóm 2 trở lên ở mức 2%, nợ nhóm 3 trở lên không
vượt quá 1%.
̶ Số lượng KPP mới: 66 đơn vị.
3.1.2. Định hướng hoạt động giai đoạn 2012-2015.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, định hướng tín dụng của ACB trong những năm
sắp tới như sau:
Về địa bàn hoạt động:
Ưu tiên phát triển hoạt động kinh doanh ở khu vực thành phố lớn là TP HCM
và Hà Nội, đồng thời mở rộng hoạt động ở khu vực đô thị của các tỉnh thành nằm
dọc theo trục giao thông Bắc Nam và một số đô thị lớn ở khu vực miền Đông và
miền Tây nam bộ.
Hạn chế mở nhiều KPP, phát triển KPP theo chiều sâu, mở rộng tầm bao phủ
của KPP. Mở rộng phạm vi hoạt động của các công ty con như ACBL, ACBS, tăng
cường hiệu quả hoạt động của các công ty trên để trở thành các trung tâm lợi nhuận
73
hợp lý, hỗ trợ việc tăng trưởng theo chiều sâu trong hoạt động NHTM của ACB.
Về phân khúc khách hàng mục tiêu
Đối với KHDN: ưu tiên duy trì và phát triển phân khúc KHDN vừa, nhỏ và
siêu nhỏ, nâng cao năng lực để đáp ứng một cách chuyên nghiệp nhu cầu của các
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, Doanh nghiệp trên trung bình và lớn, đáp ứng một
phần nhu cầu của các công ty tập đoàn lớn.
Đối với KHCN: ưu tiên các khách hàng có thu nhập khá và thu nhập cao, đáp
ứng một phần nhu cầu của nhóm khách hàng giàu có. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, thu nhập trung bình dân cư tăng lên, do đó ACB sẽ hoạt động trong một
số lĩnh vực chọn lọc ở phân khúc khách hàng đại chúng có mức thu nhập trung
bình.
Năm 2012, ACB chủ trương tập trung nguồn lực để đẩy nhanh dư nợ cho vay
trong lĩnh vực bán lẻ, tập trung khách hàng DNNVV và KHCN. Đồng thời tập trung
nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm và dịch vụ
hiện có của ACB và những mong muốn của khách hàng đối với các sản phẩm tài
chính.
Về sản phẩm
Đáp ứng mục tiêu khai thác phát triển KPP theo chiều sâu, ACB chủ trương
xây dựng các gói sản phẩm phù hợp với các phân khúc khách hàng nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, khai thác tối đa tiềm năng thu nhập từ khách hàng.
Ưu tiên phân khúc ACB có thế mạnh như sản phẩm cho vay thế chấp nhà và cho
vay tiêu dùng cá nhân (tín chấp và có thế chấp) đi kèm với nâng cao năng lực quản
trị rủi ro để có thể duy trì và nâng cao vị thế đối với phân khúc sản phẩm trên, đồng
thời phát triển sản phẩm cho vay mua ôtô cá nhân vì theo đánh giá các giai đoạn tới,
thu nhập dân cư sẽ tăng lên, nhu cầu về vật chất cũng tăng lên.
Thực hiện chương trình xây dựng mô hình quan hệ ngân hàng chính phục vụ
khách hàng (KHCN) dựa trên tài khoản lương. ACB sẽ là ngân hàng chính phục vụ
khách hàng có tài khoản lương tại ACB, phát triển quan hệ toàn diện và có chiều
sâu với khách hàng, khai thác tối đa tiềm năng khách hàng mà ACB là ngân hàng
74
phục vụ chính.
Năm 2012, ACB chủ trương dạng hóa nguồn vốn ngoài sản phẩm tiết kiệm
để đẩy mạnh huy động củng cố khả năng thanh khoản và tạo nguồn cho hoạt động
tín dụng trong bối cảnh trần lãi suất huy động bị khống chế.
Về mạng lưới KPP
Thực hiện tái cấu trúc hệ thống KPP, chuyển đổi mạng lưới KPP theo mô
hình truyền thống sang mô hình hiện đại, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Cụ thể: nghiên cứu đưa ra mô hình định dạng chi nhánh, phòng giao dịch mới quy
hoạch phù hợp theo khu vực địa lý và phân bố khách hàng; Kết hợp hiệu quả các kế
hoạch trung hạn của ACB chuyển đổi hệ thống vận hành theo hướng tập trung hóa
để nâng cao năng suất và chất lượng; Kết nối với các chương trình trung hạn về phát
triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, phát triển hệ thống quản lý rủi ro.
Bước đầu thực hiện cơ chế quản lý theo địa bàn, giảm thiểu báo cáo tập trung về
TGĐ, kết hợp rà soát phân bổ lại đầu mối phục vụ khách hàng trong hệ thống.
Về nguồn nhân lực:
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nhân lực tín dụng từ các nguồn bên trong
và bên ngoài. Ngoài đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, quản lý thông thường, triển khai
các chương trình đào tạo nâng cao, kết hợp đào tạo tại chỗ.
Thực hiện các biện pháp để thu hút nhân tài, tập trung vào các nhân lực quản
lý, các nhân viên kinh doanh, bán hàng, các chuyên gia có kinh nghiệm trong các
lĩnh vực quản lý hệ thống ở các khối, phòng, ban Hội sở. Quan tâm tới chính sách
đãi ngộ nhân viên, duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của ACB trên thị trường
lao động.
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu.
Như đã phân tích ở Chương 2 về thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD
cũng như các nguyên nhân của RRTD. Nguyên nhân phát sinh RRTD có thể là
nguyên nhân về phía ngân hàng, nguyên nhân từ phía khách hàng, về phía NHNN
và các chính sách, quy định của nhà nước, tuy nhiên ACB đã thực hiện các biện
75
pháp quản trị rủi ro và đã có kết quả rất khả quan.
Quản trị rủi ro là một công việc gắn liền với tất cả mọi hoạt động của ngân
hàng, công tác quản trị rủi ro phải được thực hiện thường xuyên và liên tục, không
ngừng cải tiến để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là RRTD.
Trong tình hình hiện nay, rủi ro tăng cao hơn về quy mô và độ phức tạp, đặc
biệt là RRTD, rủi ro vận hành, rủi ro về con người. Đối với RRTD, các tháng đầu
năm 2012, tỷ lệ nợ xấu, NQH của ACB đang gia tăng, tính đến cuối quý 02/2012, tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng của ACB chỉ đạt 0,85%, trong khi đó tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ lần lượt là 2,37%, 1,53%. Trước tình hình này, để thực hiện các
mục tiêu đề ra mà vẫn đảm bảo kiểm soát được rủi ro, ACB phải nâng cao năng lực
nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro để quản lý rủi ro. ACB cần xây dựng lại khẩu vị rủi
ro, xây dựng đồng thời cải tiến các biện pháp quản trị rủi ro để từ đó quản trị rủi ro
tín dụng tốt hơn
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng
3.2.1.1. Phân loại và cập nhật danh mục tín dụng
Hiện tại chính sách tín dụng của ACB tập trung vào nhóm khách hàng mục
tiêu, thực hiện đánh giá phân nhóm khách hàng làm căn cứ để xét cấp tín dụng,
nhưng ACB chưa có chính sách phân loại danh mục tín dụng được chú trọng theo
từng thời kỳ. Định kỳ, theo yêu cầu của TGĐ, Ban CS&QLTD thực hiện thống kê
và báo cáo dư nợ theo từng sản phẩm vay, từ đó các cấp lãnh đạo mới chỉ đạo các
biện pháp đẩy mạnh hoặc hạn chế dư nợ nếu có. Các biện pháp trên mang tính thời
điểm và chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ phía lãnh đạo ACB, không có công tác
dự báo để kiểm soát một cách hợp lý dẫn đến không chủ động được trong công tác
kiểm soát, quản lý tăng trưởng tín dụng đối với từng sản phẩm vay, quản lý RRTD
của cả hệ thống ngân hàng.
Vì vậy, việc phân loại, cập nhật danh mục tín dụng theo từng thời kỳ đặc biệt
là trong giai đoạn sắp tới là cần thiết, danh mục tín dụng cập nhật cụ thể phân chia
theo từng đối tượng khách hàng, đặc điểm kinh tế, nhóm sản phẩm vay. Giao cho
Ban CS&QLTD định kỳ thực hiện rà soát, cập nhật danh mục, đánh giá và báo cáo
76
các lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao, và đưa vào chính sách tín dụng để toàn hệ thống
thực hiện, chủ động trong công tác quản lý, đảm bảo chất lượng danh mục tín dụng
không vượt quá rủi ro tối đa mà HĐQT cho phép.
3.2.1.2. Quy định giới hạn tín dụng theo phân nhóm khách hàng:
Quy định giới hạn tín dụng áp dụng cho từng phân nhóm khách hàng theo
chính sách tín dụng của ACB trong từng thời kỳ đặc biệt là các nhóm khách hàng
kiểm soát đặc biệt và không cấp tín dụng, giới hạn tổng dư nợ của các nhóm khách
hàng này so với tổng dư nợ cho vay của ACB, từ đó kiểm soát hạn mức cấp tín
dụng, hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng cho nhóm khách hàng kiểm soát và không cấp
tín dụng. Cử một đơn vị chuyên trách thực hiện theo dõi, thống kê và báo cáo định
kỳ.
3.2.2. Giải pháp đối với quy trình cấp tín dụng.
3.2.2.1. Tăng cường kiểm soát công tác tiếp xúc và thu thập thông tin
khách hàng.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát các thông tin do nhân viên tín dụng thu thập
trong quá trình tiếp xúc tư vấn, thu thập thông tin khách hàng. Đặc biệt đối với
KHDN, các khâu từ tiếp xúc khách hàng đến thẩm định xét cấp tín dụng đều do 01
cá nhân thực hiện. Việc tăng cường kiểm soát giúp (i) phát hiện sớm các trường hợp
khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch, cung cấp thông tin không chính xác,
không đúng với thực tế để được cấp tín dụng, (ii) phát hiện các trường hợp nhân
viên không thu thập đầy đủ, bỏ sót các thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng,
không thực hiện thu thập thông tin theo đúng quy định của ngân hàng, (iii) phát hiện
việc nhân viên vì chỉ tiêu dư nợ, vì lợi ích cá nhân mà đề xuất cấp tín dụng đối với
các khách hàng không phù hợp với điều kiện và chính sách tín dụng của ACB, bỏ
qua các thông tin rủi ro ảnh hưởng đến ACB, từ đó góp phần loại bỏ ngay từ đầu
các khách hàng có năng lực tài chính kém.
Theo đó, nhân viên khi tiếp xúc, thu thập thông tin khách hàng phải lập phiếu
thu thập thông tin khách hàng, biên bản giao nhận chứng từ, biên bản kiểm tra
chứng từ, các chứng từ này cần phải được lưu trữ trong hồ sơ tín dụng.
77
Bên cạnh đó, đưa vào quy trình tín dụng TĐV có trách nhiệm thực hiện việc
kiểm soát công tác trên, TĐV có trách nhiệm kiểm soát lại toàn bộ thông tin cũng
như chứng từ khách hàng cung cấp, việc kiểm soát phải được thực hiện ngay khi
nhân viên tiếp nhận và thu thập hồ sơ khách hàng và thể hiện trên biên bản kiểm
soát, thực hiện ký kiểm soát trên biên bản kiểm soát để ràng buộc trách nhiệm của
người kiểm soát.
3.2.2.2. Công tác thẩm định lập tờ trình
Công tác thẩm định khách hàng được ACB chuẩn hóa về mặt quy trình và
thủ tục cho từng đối tượng (KHDN, KHCN) nhưng hiện nay, một số nội dung thẩm
định vẫn chưa được chú trọng/chưa được ACB quy định/hướng dẫn cụ thể. Do đó,
ACB cần:
1. Xây dựng hướng dẫn cụ thể đối với nội dung thẩm định nhân thân khách
hàng đính kèm với quy trình tín dụng, nhằm yêu cầu và lưu ý các đơn vị KPP chú
trọng thẩm định nhân thân, tư cách pháp lý của khách hàng vay. Thẩm định nhân
thân khách hàng không chỉ dựa trên các thông tin do khách hàng cung cấp mà còn
phải kết hợp nhiều thông tin bên ngoài được thu thập từ bước thu thập thông tin ban
đầu, các nội dung thẩm định thông tin nhân thân phải được liệt kê đầy đủ trên các
mẫu biểu tờ trình thẩm định khách hàng, hạn chế các trường hợp do không chú
trọng nên không thẩm định thực tế tình trạng nhân thân, tư cách pháp lý của khách
hàng, không phát hiện một số trường hợp khách hàng khai khống thông tin như
khách hàng/người bảo lãnh/người đồng trả nợ đã từng có tiền án, khách hàng không
có nơi cư trú ổn định, cư trú ở nhiều nơi khác nhau, khách hàng vay vốn giùm cho
người khác....Hiện nay, một số hồ sơ tín dụng NQH nguyên nhân chính xuất phát từ
việc nhân viên thẩm định không thẩm định thực tế nhân thân khách hàng.
2. Thẩm định kết hợp với phân tích các thông tin khác mà các quy
định/hướng dẫn của ACB không đề cập/đề cập không chi tiết.
Khi thẩm định, không chỉ căn cứ trên chứng từ khách hàng cung cấp, nhân
viên thẩm định cần phải tìm kiếm các thông tin khác từ các nguồn khác như tổ chức
xếp hạng tín nhiệm độc lập, từ các bạn hàng, từ đối thủ cạnh tranh, từ báo chí
78
chuyên ngành, từ internet… về tình hình quan hệ tín dụng cũng như uy tín của
khách hàng từ đó phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra nếu cấp tín dụng cho
khách hàng nhằm có các kiến nghị, đề xuất về số tiền vay, thời hạn vay hợp lý phù
hợp với khả năng của khách hàng.
3. Để thẩm định tình hình tài chính của khách hàng có hiệu quả, ACB cần có
quy định cụ thể mức dự phóng tối đa so với số liệu tài chính/BCTC là bao nhiêu
theo từng loại hình cho vay, từng đối tượng khách hàng. Vì hiện nay, dù phân tích
dựa trên BCTC/chứng từ tài chính nhưng số liệu dự phóng cho vay là số liệu căn cứ
vào thực tế thẩm định, tuy nhiên số liệu dự phóng thường có mức chênh lệch khá
cao so với số liệu BCTC/chứng từ tài chính. Mặt khác BCTC của các doanh nghiệp
nhất là doanh nghiệp tư nhân cung cấp cho ngân hàng thường có tính chất đối phó
hơn là theo chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính, các chỉ tiêu thiếu độ minh bạch và
tin cậy.
Ngoài ra, đối với KHDN, cần quy định rõ loại BCTC cần phải thu thập để
phân tích (Báo cáo thuế, báo cáo được kiểm toán) tùy theo quy mô của khách hàng
(căn cứ vào vốn điều lệ, thời gian hoạt động…), đảm bảo số liệu phân tích sát với
thực tế khách hàng.
Có biện pháp kiểm soát tính xác thực nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng
đối với một số hồ sơ vay KHCN mà thông tin tài chính có thể không có chứng từ
chứng minh như khách hàng buôn bán, kinh doanh các lĩnh vực đặc thù như bán
nước giải khát, trồng cỏ, nuôi bò, buôn bán nhỏ.... như kiểm tra chéo thực tế trước
khi giải ngân cho khách hàng.
3.2.2.3. Tăng cường kiểm soát công tác thẩm định và lập tờ trình xét cấp
tín dụng.
Việc thẩm định và đề xuất cấp tín dụng do nhân viên CA (KHCN) và nhân
viên RA/RO/RM (KHDN) thực hiện. ACB xây dựng cơ chế kiểm soát giao về cho
TĐV KPP, nhưng có một số TĐV có mối quan hệ với khách hàng, đồng thời chạy
theo chỉ tiêu về dư nợ nên công tác kiểm soát chưa thực sự hiệu quả.
Đối với hồ sơ tín dụng KHDN lớn (trên 10 tỷ đồng), có sự phối hợp thẩm
79
định giữa TTTD DN và KPP, tuy nhiên số lượng này rất ít so với tổng số hồ sơ vay
phát sinh.
Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát việc thẩm định khách
hàng, có sự phối hợp thẩm định giữa TTTD DN và KPP đối với các hồ sơ có quy
mô nhỏ hơn (từ 2-10 tỷ) nhằm hạn chế các rủi ro ngay từ khi trình cấp tín dụng cho
khách hàng. Kiểm soát chặt chẽ công tác thẩm định trình cấp tín dụng cho khách
hàng thông qua việc quy định cụ thể thời gian thẩm định tối đa đối với từng loại
hình, sản phẩm cho vay, từng đối tượng khách hàng góp phần giảm thiểu hiện tượng
nhân viên thẩm định nhũng nhiễu, gây khó khăn cho khách hàng, kéo dài thời gian
cấp tín dụng nhằm mục đích tư lợi, đồng thời xây dựng khung xử lý đối với từng
trường hợp vi phạm nhằm chế tài, ngăn chặn các vi phạm cá nhân trong quá trình
hoạt động tín dụng.
3.2.2.4. Cải tiến quy trình thẩm định tài sản đảm bảo:
Cần chuyển công tác thẩm định tài sản, xác minh thông tin quy hoạch giải
tỏa... tập trung hoàn toàn về AREV, và được kiểm soát bởi AREV, thể hiện tính độc
lập trong việc thực hiện quy trình thẩm định tài sản, đảm bảo an toàn tín dụng,
không để nhân viên thực hiện thẩm định tài sản cũng đồng thời là nhân viên thẩm
định khách hàng (đối với các trường hợp KPP được phép thẩm định khách hàng) và
TĐV là người kiểm soát kết quả. Hoặc nếu giao AREV xác minh thông tin quy
hoạch thì cần quy định thời gian thực hiện cũng như thời gian trả kết quả xác minh
về cho KPP để loại trừ các trường hợp AREV cung cấp thông tin tài sản trong diện
quy hoạch sau khi KPP đã nhận thế chấp, giải ngân cho khách hàng, gây khó khăn
cho KPP trong việc lương thượng khách hàng đổi tài sản, bổ sung tài sản, công
chứng đăng ký lại..., vì hiện nay mặc dù KPP thực hiện thẩm định tài sản, nhưng
việc xác minh thông tin quy hoạch giải tỏa lại do AREV thực hiện.
Bên cạnh đó, cần thay đổi quy trình thẩm định, yêu cầu khách hàng cung cấp
đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản trước khi thẩm định, không chỉ cung cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản như hiện nay phòng trường hợp khách hàng
thay đổi tài sản (có cùng khu vực nhưng khác vị trí, khác thửa...) nhưng ngân hàng
80
không phát hiện dẫn đến thẩm định sai, định giá TSĐB không đúng với thực tế gây
thiệt hại cho ngân hàng trong trường hợp xử lý tài sản để thu hồi nợ.
3.2.2.5. Cải tiến công tác kiểm tra giám sát sau cho vay.
Thực hiện kiểm tra giám sát sau cho vay bao gồm các nội dung: (i) Kiểm tra,
theo dõi việc tuân thủ điều kiện sau khi cấp tín dụng; (ii) Kiểm tra theo dõi tình hình
hoạt động, mục đích sử dụng vốn của khách hàng; (iii) Kiểm tra, đánh giá lại TSĐB
theo định kỳ.... Việc giám sát mục đích sử dụng vốn vay và tình hình thực tế của
khách hàng sau khi cấp tín dụng vẫn còn lỏng lẻo. Hầu hết các hồ sơ NQH đều có
nguyên nhân do không giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng và không
kiểm tra thực tế để đánh giá thực trạng của khách hàng, hoặc thực hiện kiểm tra sơ
sài, mang tính thủ tục, kiểm tra giám sát nhưng không nắm bắt được tình hình khách
hàng.
Do đó, tất cả các khoản cấp tín dụng cho khách hàng đều phải thực hiện các
bước kiểm tra giám sát sau cho vay góp phần dự báo được tình hình khách hàng để
có các biện pháp xử lý khi có rủi ro xảy ra.
1. ACB cần đưa nội dung thực hiện giám sát mục đích sử dụng vốn của
khách hàng thông qua việc theo dõi dòng tiền giải ngân của khách hàng vào quy
định kiểm tra giám sát sau cho vay. Sau khi giải ngân cho khách hàng, nhân viên
quản lý khoản vay phải kiểm tra việc sử dụng tiền giải ngân của khách hàng, công
việc này phải được thực hiện liên tục ngay sau khi giải ngân cho tất cả các khoản
vay. Hiện nay khách hàng hầu như nắm rõ quy trình tín dụng của TCTD, thực hiện
bổ sung chứng từ đầy đủ theo yêu cầu của ngân hàng, tuy nhiên tiền vay không
được sử dụng đúng mục đích như: chuyển tiền giải ngân lòng vòng qua nhiều cá
nhân, tổ chức (số tiền có thể được chia nhỏ thành nhiều lần chuyển) nhưng cuối
cùng tiền vay dùng để đảo nợ, hoặc một cá thể thành lập nhiều công ty và sử dụng
tiền vay của công ty này để giải quyết nợ nần cho công ty khác, không đủ thanh
khoản để thanh toán nợ cho nhiều ngân hàng cùng một lúc nhưng sau khi mất khả
năng chi trả, khoản vay chuyển NQH mới phát hiện.
2. Khi kiểm tra thực tế khách hàng vay ngoài việc tuân thủ các quy định về
81
kiểm tra thực tế khách hàng (mẫu biểu, thời gian...) cần có sự phân tích, đánh giá
thông tin, sự thay đổi trong ứng xử của khách hàng, sự thay đổi môi trường kinh
doanh, tình hình thị trường để có những ứng xử kịp thời, chủ động đối với các rủi ro
có thể xảy ra. Trường hợp khách hàng có dấu hiệu xấu, có thể gia tăng tần suất kiểm
tra, đánh giá, bám sát tình hình khách hàng.
3. Bổ sung thêm quy định bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
vốn, kiểm tra sau cho vay đối với một số sản phẩm tín dụng hiện nay chưa có quy
định phải thực hiện:
Một số sản phẩm tín dụng hiện nay ACB không bắt buộc phải bổ sung chứng
từ hoặc kiểm tra thực tế sau cho vay như:
Sản phẩm vay
Bổ sung chứng từ
Kiểm tra thực tế
Không kiểm tra thực tế
Cho vay tiêu dùng có thế chấp
Mức cho vay từ 500tr đồng trở xuống không yêu cầu bổ sung chứng từ
Không kiểm tra thực tế
Cho vay cầm cố STK, giấy tờ có giá, vàng, ngoại tệ mặt
Mức cho vay từ 500tr đồng trở xuống không yêu cầu bổ sung chứng từ
Không kiểm tra thực tế
Cho vay mua phương tiện vận tải
Cho vay mua chứng khoán
Không kiểm tra thực tế
Không kiểm tra thực tế
Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu bộ chứng từ
Việc không yêu cầu bổ sung chứng từ đối với một số sản phẩm vay là kẽ hở
để khách hàng lợi dụng sử dụng vốn không đúng mục đích. Ngoài ra công tác kiểm
tra thực tế sau cho vay không chỉ giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng
mà còn đánh giá tình hình hoạt động, khả năng trả nợ của khách hàng sau khi cho
vay, do đó không kiểm tra thực tế đối với một số sản phẩm vay theo quy định hiện
nay dẫn đến không giám sát được tình hình thực tế của khách hàng, không xử lý kịp
thời đối với các trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán/không có thiện chí
trả nợ cho ngân hàng.
4. Tổ chức tái kiểm tra đánh giá công tác giám sát mục đích sử dụng vốn và
82
kiểm tra thực tế của đơn vị KPP theo định kỳ, chú trọng các khoản vay dư nợ lớn có
dấu hiệu xảy ra rủi ro như thanh toán nợ trễ ngày, hạn chế việc nhân viên theo dõi
khoản vay lập biên bản kiểm tra thực tế khách hàng nhằm mục đích đối phó với các
cấp kiểm soát, đối phó với KTNB hoặc tình trạng nhân viên theo dõi khoản vay biết
được thực trạng khách hàng nhưng cố tình không xử lý, xử lý không kịp thời, nhân
viên cho khách hàng vay nóng để khách hàng thanh toán nợ vay ngân hàng với lãi
suất khá cao (việc này hạn chế được NQH phát sinh cho KPP nhưng lại tạo nên rủi
ro ngày càng lớn cho ngân hàng, khi phát hiện không thể xử lý kịp thời).
3.2.2.6. Thay đổi một số nguyên tắc và quy trình liên quan đến thu hồi
nợ nhất là nợ xấu.
TTTN CN và TTTN DN chịu trách nhiệm chính trong công tác thu hồi nợ,
KPP chỉ phối hợp với TTTN để nhắc nợ khách hàng. Như đã đề cập ở Chương 2,
hoạt động này bộc lộ điểm yếu, công tác thu nợ không hiệu quả. Nguyên nhân là do
KPP là đơn vị trực tiếp tiếp xúc và làm việc với khách hàng, hiểu rõ tình hình khách
hàng, trong khi đó, TTTN không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng dẫn đến công tác
thu hồi nợ (nhắc nợ, đốc thúc nợ gặp nhiều khó khăn), trì trệ, việc thu hồi nợ đúng
hạn không hiệu quả. Do đó, tình hình NQH do khách hàng trả trễ hạn thường xuyên
xảy ra, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ACB.
Cần phải thay đổi quy trình liên quan đến việc thu nợ, TTTN CN và TTTN
DN chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho KPP đốc nợ, thúc nợ khách hàng bao gồm hỗ trợ
cung cấp thông tin để KPP thúc nợ khách hàng, hỗ trợ KPP tiếp xúc khách hàng
trong quá trình thu nợ bằng việc tái thẩm định đánh giá lại. Đối với một số trường
hợp KPP thực hiện thúc nợ nhưng không hiệu quả, TTTN sẽ trực tiếp thực hiện thúc
nợ khách hàng.
Đặc biệt đối với nợ xấu, ACBA là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thu hồi
nợ và giám sát thu hồi nợ, tuy nhiên đối với các hồ sơ phức tạp, có giá trị lớn, việc
thu hồi nợ cần có sự phối hợp của Phòng Pháp chế và tuân thủ hoặc TGĐ trực tiếp
chỉ đạo thực hiện.
3.2.2.7. Thay đổi và bổ sung một số nội dung trong quy trình cho vay tín
83
chấp khách hàng cá nhân.
Quy trình thẩm định cho vay tín chấp KHCN cần phải được thay đổi, thực
hiện thẩm định thực tế đối với một số hồ sơ lẻ (không thuộc diện vay tín chấp công
ty), không chỉ thẩm định qua điện thoại.
Bổ sung vào quy trình các nội dung cần phải thẩm định và chú trọng thẩm
định như: (i) đặc điểm nghề nghiệp của khách hàng, tính ổn định của nguồn thu
nhập và tính ổn định trong hoạt động của cơ quan nơi khách hàng công tác, (ii) xem
xét kỹ các trường hợp hợp đồng lao động do khách hàng cung cấp có thời hạn hiệu
lực thấp hơn thời gian vay vốn, xác định khả năng khách hàng có thể ký tiếp hợp
đồng lao động, (iii) khả năng phát sinh chi phí bất thường ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nợ vay khi chênh lệch giữa mức tích lũy trả nợ còn lại so với nợ vay phải
trả định kỳ vừa đủ hoặc chênh lệch hơn rất ít.
Ngoài ra, bổ sung thêm một số quy định về cho vay tín chấp KHCN như: (i)
yêu cầu khách hàng cam kết cung cấp thông tin mới khi có thay đổi về địa chỉ liên
lạc, số điện thoại, nơi công tác, thu nhập, chi phí hàng tháng; (ii) cam kết của cơ
quan nơi khách hàng công tác về việc cung cấp thông tin khi khách hàng thay đổi
vị trí công tác, nghỉ việc, thay đổi mức lương; (iii) yêu cầu người thân của khách
hàng (vợ/chồng) ký cam kết cùng trả nợ, (iv) quy định về việc kiểm tra thực tế sau
cho vay định kỳ/đột xuất để phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng.
3.2.2.8. Xây dựng Quy trình tín dụng riêng cho một số đối tượng khách
hàng
Với mục tiêu trong những năm tiếp theo là đẩy mạnh tiếp thị, tăng dư nợ cho
vay đặc biệt đối với DNNVV. Căn cứ vào đặc điểm của nhóm doanh nghiệp này,
ACB cần xây dựng phương án tiếp thị, quy trình thẩm định áp dụng riêng cho đối
tượng DNNVV và một số đối tượng khác như KHDN lớn để có thể đáp ứng mục
tiêu vừa tăng trưởng vừa quản lý rủi ro. Có thể xây dựng phương án tiếp thị và quy
trình thẩm định đối với đối tượng là DNNVV như sau:
Xây dựng phương án tiếp thị:
84
Khối KHDN sẽ tập hợp danh sách đối tượng khách hàng DNNVV theo lĩnh
vực hoạt động, bao gồm khách hàng hiện hữu (đã có quan hệ tín dụng với ACB) và
khách hàng mới (chưa có quan hệ tín dụng với ACB) và chuyển về cho các đơn vị
KPP. KPP sẽ thực hiện tiếp thị khách hàng qua thư ngỏ và hẹn tiếp xúc khách hàng.
Cần xây dựng kịch bản bán hàng chung cho việc tiếp thị khách hàng gồm các bước:
(i) Chuẩn bị tiếp cận khách hàng, (ii) Tiếp cận khách hàng: chào hỏi, giới thiệu,
trình bày sản phẩm dịch vụ, các tình huống có thể phát sinh khi tiếp thị khách hàng.
Đồng thời xây dựng quy trình phối hợp giữa Hội sở và KPP để giải quyết các
trường hợp ngoại lệ trong quá trình tiếp xúc, ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
Xây dựng quy trình thẩm định riêng cho đối tượng khác hàng mục tiêu:
Xây dựng hướng dẫn thẩm định riêng cho đối tượng khách hàng mục tiêu.
Cụ thể như đối với DNNVV, cần chú trọng một số nội dung và các nội dung này
phải được vào quy trình thẩm định.
̶ Kinh nghiệm thực tế trong ngành kinh doanh, tính cách đạo đức, uy tín của
chủ doanh nghiệp, tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại
của doanh nghiệp đề nghị cấp tín dụng.
̶ Lịch sử và chất lượng tín dụng của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tại các
TCTD theo thông tin CIC và các thông tin khác (nếu có). Quá trình quan hệ,
mức độ hợp tác của doanh nghiệp và nhóm khách hàng có liên quan (nếu
có).
̶ Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.
̶ Đặc điểm, tình hình chung và xu hướng phát triển của ngành nghề mà doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
̶ TSĐB cho khoản cấp tín dụng.
3.2.3. Triển khai thực hiện cơ chế thẩm định tập trung áp dụng cho tất cả
các đối tượng khách hàng.
Đối với KHDN, tất cả các bước của quy trình tín dụng từ tiếp xúc khách
hàng, thu thập chứng từ, lập tờ trình và trình cấp tín dụng của khách hàng do 01
nhân viên thực hiện, người kiểm soát là TĐV. Như đã nói ở Chương 2, công tác
85
kiểm soát của TĐV chưa thực sự hiệu quả.
Việc triển khai công tác thẩm định tập trung đối với KHDN cần được triển
khai nhanh chóng, thành lập TTTD doanh nghiệp cho tất cả các khu vực, vùng miền
trên cả nước. Tất cả các hồ sơ tín dụng sau khi KPP nhận từ khách hàng sẽ được
chuyển lên trung tâm để thẩm định, kiểm soát và trình cấp tín dụng tập trung, sau
khi có kết quả xét cấp tín dụng mới chuyển về KPP để thực hiện theo dõi, quản lý
hồ sơ khách hàng. Ngoài ra, thực hiện thẩm định tập trung đối với một số hồ sơ tín
dụng KHCN hiện nay vẫn do KPP thẩm định như (i) cho vay mua xe ô tô thế chấp
bằng chính xe mua; (ii) cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS, (iii) Cho vay mua BĐS thế
chấp bằng BĐS..., quy kết hoạt động thẩm định về một nơi thực hiện và kiểm soát,
giải quyết vấn đề về tính không độc lập trong việc tiếp xúc khách hàng, thẩm định
và lập tờ trình.
3.2.4. Điều chỉnh cơ chế phân cấp xét duyệt cấp tín dụng (thẩm quyền
phán quyết).
Cần xây dựng lại tiêu chuẩn cấp hạn mức phê duyệt đối với BTD chi nhánh,
ngoài việc xem xét cấp hạn mức phê duyệt theo quy mô, cần xét đến tốc độ tăng
trưởng, lợi nhuận mang lại hàng năm. Đối với các đơn vị có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng chất lượng tín dụng thấp (tỷ lệ NQH từ 3-5%) thì hạn mức phê duyệt
thấp và ngược lại các đơn vị có tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp hơn nhưng chất lượng
tín dụng cao hơn (tỷ lệ NQH <3%) thì hạn mức phê duyệt sẽ cao hơn. Điều này hạn
chế được việc một số đơn vị KPP vì muốn tăng trưởng dư nợ, có thể dùng thẩm
quyền phê duyệt của đơn vị mình thực hiện phê duyệt cấp tín dụng cho các khách
hàng không đủ tiêu chuẩn (về tài chính, pháp lý...) hoặc xuất phát từ mối quan hệ
mà BTD chi nhánh quyết định cho vay, làm dư nợ tăng lên vượt bậc nhưng chất
lượng tín dụng lại rất thấp. Điều này cũng khắc phục được tình trạng hiện nay của
Ban CS&QLTD trong việc theo dõi tỷ lệ NQH và cắt giảm hạn mức phê duyệt của
BTD chi nhánh khi tỷ lệ NQH của đơn vị từ 3-5% trong 3 tháng liên tiếp nhưng vẫn
chưa được thực hiện đồng bộ và triệt để.
Đối với công tác phê duyệt của UBTD, cần phải lấy ý kiến bằng văn bản của
86
các thành viên trước khi tổ chức họp xét duyệt, tạo điều kiện để các thành viên có
thể nghiên cứu hồ sơ trước khi ra quyết định. UBTD khi phê duyệt ngoại lệ cần lý
giải nguyên nhân xét duyệt ngoại lệ và các nguyên nhân này cần được tổng kết
thành chính sách, không để tình trạng xét duyệt ngoại lệ tràn lan và cảm tính. Bên
cạnh đó cần giới hạn hạn mức phê duyệt tối đa đối với các hồ sơ ngoại lệ, giới hạn
tỷ lệ hồ sơ đươc phê duyệt tối đa cho từng sản phẩm, định kỳ thực hiện thống kê để
thực hiện thay đổi, điều chỉnh chính sách tín dụng (nếu có).
Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm phê duyệt tín dụng doanh nghiệp, giảm
áp lực phê duyệt đối với UBTD và BTD Hội sở, nâng cao tính độc lập trong công
tác xét duyệt, đồng thời hệ thống hóa phân cấp phê duyệt, dần loại bỏ hình thức phê
duyệt Chuyên viên phê duyệt tại đơn vị KPP, Ban TD chi nhánh/PGD, tiến tới phê
duyệt tập trung trên toàn hệ thống.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xây dựng các chỉ tiêu
để thực hiện chấm điểm tín dụng phục vụ xét duyệt đối với khách hàng cá
nhân
Cơ cấu chấm điểm giữa nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính là 30% và
70%, giữa yếu tố định lượng và định tính là 70% và 30%. Theo cơ cấu này, yếu tố
định tính mặc dù phù hợp với các nguyên tắc đánh giá, định hạng tín nhiệm theo
thông lệ quốc tế nhưng vẫn còn thấp.
Cần hoàn thiện lại bộ tiêu chí phi tài chính phục vụ chấm điểm tín dụng theo
hướng tăng dần các yếu tố định tính theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao độ
chính xác trong việc xếp hạng khách hàng, đồng thời góp phần phân loại nợ chính
xác, đúng với tình hình thực tế của khách hàng.
Triển khai chấm điểm tín dụng phục vụ xét duyệt đối với KHCN qua các
nhóm chỉ tiêu tương tự như chấm điểm tín dụng phục vụ phân loại nợ như: tình hình
nhân thân, phương án sử dụng vốn, thông tin liên quan đến cơ sở kinh doanh, khả
năng trả nợ vay của khách hàng. Chia làm 02 đối tượng đánh giá là khách hàng vay
tiêu dùng có tài sản thế chấp, khách hàng vay sản xuất kinh doanh. Thực hiện chấm
điểm ngay khi xét cấp tín dụng cho khách hàng, đánh giá RRTD trước khi xét cấp
87
tín dụng cho khách hàng. Đồng thời định kỳ từ 2-3 tháng cập nhật thông tin lên hệ
thống chấm điểm và đánh giá lại xếp hạng tín dụng khách hàng, tăng cường quản trị
RRTD đối với KHCN.
3.2.6. Tổ chức quản lý, giám sát việc cập nhật thông tin, chấm điểm xếp
hạng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng
Đơn vị kiểm soát việc cập nhật thông tin, chấm điểm và kết quả chấm điểm,
tính chính xác của kết quả chấm điểm (chấm điểm tín dụng phục vụ xét duyệt và
phân loại nợ) KHDN là Phòng chấm điểm tín dụng KHDN thuộc hội sở nhưng công
tác kiểm soát thông tin trên hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng còn
mang tính hình thức, kiểm soát không dựa trên thực tế mà thông qua việc phỏng vấn
nhân viên chấm điểm tại KPP, đồng thời chỉ thực hiện kiểm soát một số tiêu chí
chấm điểm tùy theo từng khách hàng vay. Do đó kết quả xếp hạng tín dụng còn
chưa phản ánh hết được tình hình thực tế của khách hàng.
Đối với hệ thống chấm điểm tín dụng phục vụ phân loại nợ KHCN, không có
cơ chế kiểm soát việc nhập và cập nhật thông tin vào hệ thống. Đồng thời đối với
một số đối tượng khách hàng không thuộc đối tượng chấm điểm xếp hạng phân loại
nợ thì ACB chuyển về cho KPP tự phân loại theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN.
Và hệ quả, tính chính xác của kết quả phân loại nợ chưa cao, kết quả phân
loại nợ của ACB cũng chưa có thể quản lý, đo lường, đánh giá đúng hoàn toàn mức
độ rủi ro của các khoản cho vay khách hàng.
Cần tổ chức công tác quản lý, giám sát việc cập nhật thông tin khách hàng để
chấm điểm tín dụng xét duyệt và phân loại nợ. Bố trí cơ chế kiểm soát ngay tại đơn
vị KPP do TĐV KPP thực hiện, thực hiện báo cáo định kỳ về Phòng chấm điểm tín
dụng và TĐV hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin có liên quan đến kết quả
chấm điểm xếp hạng khách hàng (dùng xét duyệt và phân loại nợ), Phòng chấm
điểm tín dụng thực hiện kiểm soát sau cùng và:
̶ Thực hiện kiểm soát đối với một số khách hàng: (i) Có kết quả tái thẩm định
đánh giá lại khách hàng của TTTN CN và TTTN DN để có thể khoanh vùng
88
đối tượng khách hàng cần kiểm soát, (ii) Các khách hàng có lĩnh vực kinh
doanh có thông tin biến động dựa vào một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
̶ Thực hiện kiểm soát thông qua phỏng vấn nhân viên chấm điểm kết hợp
kiểm tra thực tế (nếu cần thiết).
̶ Thực hiện kiểm soát theo định kỳ theo định kỳ nhập và cập nhật thông tin lên
hệ thống chấm điểm của nhân viên chấm điểm.
3.2.7. Tổ chức lại hoạt động đánh giá chất lượng thẩm định của Trung tâm
thu nợ Doanh nghiệp và Trung tâm thu nợ cá nhân
ACB cần tổ chức lại hoạt động của TTTN CN và TTTN DN, quy định rõ
nhiệm vụ của TTTN trong công tác tái thẩm định đánh giá chất lượng thẩm định tín
dụng. Mở rộng phạm vi đánh giá, thực hiện tái thẩm định đối với tất cả các khoản
cấp tín dụng có vấn đề, mức cho vay từ 500tr trở lên, không chỉ tái thẩm định đối
với các hồ sơ theo yêu cầu của cấp lãnh đạo ngân hàng và giao cho KPP quản lý,
giám sát các hồ sơ còn lại, đặc biệt là các hồ sơ vay lớn như hiện nay.
Quy định rõ thời điểm thực hiện đánh giá chất lượng thẩm định: ngay sau khi
giải ngân khoản vay và khi khách hàng có dấu hiệu xấu trong việc trả nợ (dựa trên
công tác nhắc nợ, thu hồi nợ) để đảm bảo tính kịp thời của việc cung cấp thông tin
tái thẩm định.
Các báo cáo kết quả tái thẩm định phải được chuẩn hóa thành mẫu biểu, đầy
đủ về mặt nội dung, trong đó phải thể hiện nội dung quan trọng là tính chính xác
của thông tin thẩm định, thẩm định là chính xác hay không chính xác hay thiếu...và
có kết luận về chất lượng thẩm định như thế nào, nguyên nhân thuộc về phía nhân
viên thẩm định (do nhân viên nghiệp vụ kém hay so sót hay cố tình...) hoặc về phía
khách hàng.
3.2.8. Nâng cao hơn nữa hiệu quả kiểm toán nội bộ.
Cải tiến hoạt động KTNB theo hướng chuẩn hóa kế hoạch kiểm toán hàng
năm và công tác kiểm toán đột xuất, định kỳ. Kế hoạch kiểm toán hàng năm phải
được lập dựa trên nhiều yếu tố gồm thời gian hoạt động, tỷ trọng dư nợ, huy động,
tỷ trọng NQH, tốc độ tăng trưởng và các thông tin khác có liên quan, không nên
89
thực hiện kiểm toán dàn trải các đơn vị theo tốc độ tăng trưởng của ngân hàng mà
nên tập trung vào một số đơn vị trọng điểm được đánh giá là có nhiều rủi ro.
Không nên đặt nặng đối với công tác kiểm toán theo yêu cầu của các đơn vị
KPP, các Khối, Phòng, Ban hội sở vì bản chất của các yêu cầu này đặt kiểm toán nội
bộ vào vị trí của một tổ chức kiểm soát sau hoạt động của KPP.
Thay đổi quy trình kiểm toán thực hiện đánh giá rủi ro trước, sau đó lập đề
cương kiểm toán các nội dung, tiêu chí được nhận định là có khả năng xảy ra rủi ro
cho ngân hàng, không thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của đơn vị như hiện
nay. Đặc biệt là kiểm toán hoạt động tín dụng, nên chuyển từ phương pháp kiểm
toán tính tuân thủ sang phương pháp kiểm toán dựa trên định hướng theo rủi ro.
Thực hiện kiểm toán không chỉ trên hồ sơ mà kết hợp với TTTN CN/TTTN DN để
tái thẩm định thực tế khách hàng vay để từ đó có thể đánh giá tình trạng thực tế của
hồ sơ vay và đưa ra cảnh báo chính xác và kịp thời. Đồng thời không ngừng hoàn
thiện và đổi mới phương pháp kiểm toán một cách linh hoạt tùy vào từng thời kỳ,
đối tượng và mục đích kiểm toán.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức về luật các TCTD cho các kiểm toán
viên nội bộ, nâng cao tính độc lập trong công tác kiểm toán. Tuyển dụng ưu tiên các
nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng do đây là các nhân sự có kinh
nghiệm thực tế về lĩnh vực tín dụng, có khả năng đánh giá và nhận diện rủi ro. Bên
cạnh đó cần đưa ra tiêu chuẩn của kiểm toán khi tuyển dụng như: có phẩm chất
trung thực, độc lập, khách quan.
3.2.9. Xây dựng quy trình phối hợp hiệu quả giữa các Khối, Phòng, Ban
hội sở và Kênh phân phối
Xây dựng các bước phối hợp cụ thể giữa KPP với các đơn vị Hội sở trong tất
cả các khâu từ việc triển khai đến thực hiện các chương trình cho vay. Đối với công
tác thẩm định tập trung và PLCT tập trung cần quy định thời gian thực hiện tối đa
và các giấy tờ tối thiểu KPP cần phải cung cấp trong từng bước phối hợp giữa đơn
vị KPP và TTTD, Trung tâm PLCT.
Ngoài ra, cần xây dựng lại kênh phối hợp giải đáp các vấn đề phát sinh trong
90
hoạt động của các KPP một cách có hiệu quả hơn. Mỗi đơn vị Hội sở chịu trách
nhiệm trả lời, hướng dẫn KPP phải cử nhân viên tiếp nhận và phản hồi, việc phản
hồi phải được thực hiện trên văn bản.
Tổ chức xây dựng kênh tiếp nhận các vấn đề phát sinh có ảnh hưởng đến
ngân hàng, các đơn vị KPP khi có vấn đề phát sinh có nhiệm vụ phải báo cáo cho
ban điều hành của ngân hàng để có các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế ảnh hưởng
đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng, đặc biệt là các Giám đốc KPP, cần nâng cao
nhận thức về rủi ro đối với các vấn đề phát sinh, triệt để tuân thủ các quy định của
ngân hàng.
3.2.10. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cán bộ tín dụng
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng, ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Cần tạo dựng
một đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng, có khả
năng phân tích, đánh giá thông tin và nhận diện RRTD thông qua đào tạo và tái đào
tạo không những về nghiệp vụ ngân hàng mà còn các kỹ năng cần thiết như kỹ năng
giải quyết vấn đề, kỹ năng bán hàng…Thường xuyên tổ chức các chương trình tập
huấn, cập nhật kiến thức, đưa một số cán bộ chủ chốt đào tạo ở ngoài nước nhằm
học hỏi kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về chuyên môn, quản lý đồng thời
khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng cơ chế đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài, đặc biệt là các cán bộ
quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng và quản lý tín dụng
như: lương, thưởng, các khoản phụ cấp, tiến trình nghề nghiệp…Thực hiện chế độ
đãi ngộ hợp lý, có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các nhân viên có thành
tích và có biện pháp xử lý đúng mức đối với các nhân viên có sai phạm góp phần
hạn chế hiện tượng nhũng nhiễu, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng.
Thực hiện luân chuyển nhân viên tín dụng, nhân viên kiểm soát tín dụng,
91
không để nhân viên công tác tại một đơn vị trong thời gian quá lâu đồng thời thực
hiện kiểm soát chéo hoạt động tín dụng giữa các đơn vị KPP bằng cách luân chuyển
tạm thời các kiểm soát viên tín dụng nhằm phát hiện các vấn đề rủi ro liên quan đến
hoạt động tín dụng của đơn vị KPP.
3.2.11. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro dựa trên các nguyên tắc của Basel về
quản trị rủi ro tín dụng: gồm 4 tuyến phòng vệ:
̶ Tuyến phòng vệ 1: gồm các đơn vị kinh doanh với nhiệm vụ xác định, đánh
giá và quản lý các rủi ro trong phạm vi đơn vị, đảm bảo tuân thủ các chính
sách, thủ tục để quản lý rủi ro
̶ Tuyến phòng vệ 2: Các Khối, Phòng, Ban hội sở có nhiệm vụ đảm bảo với
Ban điều hành cấp cao rằng các yêu cầu kiểm soát được tuân thủ. Việc kiểm
soát được thực hiện theo quy trình đảm bảo tuân thủ cân bằng giữa rủi ro và
hiệu quả mang lại.
̶ Tuyến phòng vệ 3: là đơn vị quản lý rủi ro, có trách nhiệm kiểm soát rủi ro,
xác định rủi ro trọng điểm, duy trì một môi trường kiểm soát hiệu quả, chấp
nhận mức độ các rủi ro còn lại, đảm bảo các rủi ro còn lại vẫn nằm trong
khẩu vị rủi ro. Đơn vị quản lý rủi ro độc lập với tất cả các đơn vị KPP, các
Khối, Phòng, Ban
̶ Tuyến phòng vệ 4: KTNB có nhiệm vụ kiểm soát độc lập nhằm đảm bảo
hiệu quả quản lý của toàn hệ thống luôn được vận hành theo khuôn khổ quản
lý rủi ro.
Thành lập mô hình đơn vị quản trị rủi ro với cơ cấu như sau:
Đứng đầu là UBQLRR với nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT trong việc ban
hành các chính sách và thủ tục quản trị rủi ro phù hợp với các quy định của pháp
luật và điều lệ ACB. Đồng thởi xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các
chính sách quản trị rủi ro, quy trình thủ tục vận hành hiện tại của ACB và đề xuất
với HĐQT các biện pháp chỉnh sửa thích hợp.
Chịu sự quản lý trực tiếp của UBQLRR là Giám đốc QLRR, là người lãnh
92
đạo “đơn vị” quản lý rủi ro và chịu trách nhiệm thực hiện vai trò quản lý rủi ro
trước TGĐ và UBQLRR.
Đơn vị quản lý rủi ro gồm: Phòng quản lý rủi ro vận hành, Phòng quản lý rủi
ro đầu tư, phòng quản lý rủi ro thị trường và Phòng quản lý RRTD.
Phòng quản lý RRTD nên được tái cấu trúc từ Ban CS&QLTD và có nhiệm
vụ: (i) Nhận định, đo lường, đánh giá RRTD, (ii) Quản lý danh mục đầu tư tín dụng,
quản lý việc tuân thủ các quy trình và chính sách liên quan đến đánh giá tín dụng,
thu hồi nợ (iii) Nâng cao chất lượng quá trình thẩm định, phê duyệt và quản lý nợ
cho khách hàng vay bằng cách chuyển về quản lý rủi ro tập trung tại Phòng quản lý
RRTD. Việc tập trung quản lý được nên được thực hiện theo lộ trình đồng thời có sự
phối hợp với các bên liên quan để đảm bảo hoạt động kinh doanh của KPP, (iv)
Thiết kế phát triển hệ thống thông tin quản lý rủi ro, (v) Chịu trách nhiệm và đảm
bảo chính sách quản lý nhất quán trên tất cả các loại rủi ro.
Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng : Xây dựng quy trình quản trị
rủi ro tín dụng dựa trên kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số quốc gia cụ
thể:
Xây dựng các tiêu chí để nhận diện rủi ro từ việc (i) phân tích danh mục tín
dụng gồm quy mô, cơ cấu tín dụng, ngành nghề cho vay kết hợp với dự báo kinh tế
vĩ mô để đánh giá rủi ro của danh mục tín dụng, (ii) Tổ chức quản lý và theo dõi
thông tin tín dụng của khách hàng, (iii) Giám sát định kỳ thông tin về giá trị khoản
vay, lãi suất vay, chất lượng khoản vay, (iv) Xây dựng chương trình cảnh báo nợ
sớm, đánh giá các tiêu chí doanh thu, sản lượng đến thời điểm đánh giá; tỷ lệ thanh
khoản hiện hành, giá trị của các khoản mục hàng tồn kho, khoản phải thu trên tổng
tài sản, nợ vay ngân hàng trên vốn chủ sở hữu, xếp hạng tín dụng, sự xuất hiện của
các khoản vay thanh toán nợ trễ hạn, phát sinh việc thanh toán thay các cam kết bảo
lãnh, khách hàng đề nghị miễn giảm lãi vay, gia hạn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
thông tin hoạt động kinh doanh của khách hàng có dấu hiệu xấu ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán nợ vay của khách hàng…
Thành lập đơn vị tiếp nhận và đánh giá, đo lường rủi ro từ các rủi ro đã được
93
nhận diện, áp dụng các phương pháp đánh giá, đo lường rủi ro như mô hình VAR để
tính giá trị rủi ro danh mục đầu tư hoặc mô hình xếp hạng tín dụng để đo lường, từ
đó thực hiện quản lý rủi ro thông qua các phương pháp tín dụng thận trọng, quản lý
thông qua hạn mức vay, chính sách giới hạn tín dụng...
Kiểm soát và xử lý các rủi ro đã phát sinh thông qua việc thắt chặt các chốt
kiểm soát hoạt động tín dụng trước trong và sau, thông qua hoạt động kiểm toán nội
bộ, hoạt động của đơn vị quản lý rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro..., đơn vị quản lý
rủi ro báo cáo và đề xuất phương án xử lý thích hợp đối với các trường hợp phát
sinh rủi ro đặc biệt làm khách hàng có nguy cơ không trả được nợ lên UBQLRR để
UBQLRR xem xét và trình HĐQT xử lý.
3.2.12. Các giải pháp khác.
3.2.12.1. Về phía Ngân hàng nhà nước.
Hoàn thiện hệ thống nghị định, thông tư, quy chế liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng, cho vay, đảm bảo tiền vay, cắt giảm
những thủ tục pháp lý phức tạp, mang tính hành chính trên cơ sở đảm bảo an toàn
hoạt động tín dụng cho các NHTM.
Điều chỉnh và hoàn thiện quy định về phân loại nợ theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN hiện nay, việc phân loại nợ cần xem xét đến các yếu tố định
tính theo thông lệ quốc tế, không chỉ đánh giá phần lớn theo các tiêu chí định lượng,
góp phần phân loại nợ được chính xác, dự báo đúng chất lượng tín dụng của TCTD.
Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan nhà nước như cơ quan công chứng, Sở
tài nguyên môi trường, cơ quan công an, tòa án…đi đến hoàn thiện các thủ tục khi
thực hiện công chứng đăng ký tài sản thế chấp, thủ tục phát mãi tài sản thu hồi nợ,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tháo dở khó khăn cho NHTM khi thực hiện các thủ tục
trên.
Điều hành linh hoạt, xây dựng các chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình
kinh tế trong nước và thế giới nhất là lĩnh vực tín dụng, đảm bảo mục tiêu của nhà
nước về tiền tệ tín dụng, từ đó tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ổn định,
94
giảm thiểu rủi ro.
Tăng cường thực hiện thanh tra, giám sát ngân hàng
Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, giám sát liên tục hoạt động ngân
hàng bằng việc thanh tra thường kỳ và đột xuất, giám sát việc tuân thủ quy trình cho
vay, cấp tín dụng của NHTM, góp phần hạn chế RRTD.
Thực hiện cải tiến hoạt động thanh tra, giám sát bằng việc xây dựng và ban
hành các thủ tục liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, cải tiến nội
dung thanh tra theo hướng nâng cao chất lượng, ứng dụng công nghệ vào việc thanh
tra, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo. Thực hiện thanh tra chéo giữa các khu
vực để đảm bảo tính khách quan, tạo điều kiện cho các cán bộ thanh tra học hỏi và
nâng cao nghiệp vụ.
Thực hiện triệt để các chính sách tài chính, tiền tệ, ngân hàng
Đầu năm 2012, Chính phủ đã ban hành quyết định về tái cơ cấu hệ thống
TCTD trong giai đoạn 2011-2015, trong đó đặt ra một số lựa chọn trong chuyển
dịch cơ cấu, bao gồm cả việc cho phép NHNN trực tiếp mua cổ phần của các ngân
hàng yếu kém; tăng giới hạn quyền sở hữu đối với các các ngân hàng nước ngoài
trong các TCTD trong nước; khuyến khích các các ngân hàng mạnh mua lại tài sản
có chất lượng tốt và mua lại các khoản vay từ các các ngân hàng yếu kém và cho
phép các các ngân hàng bán các khoản nợ khó đòi cho Công ty kinh doanh nợ và tài
sản.Tuy nhiên, dường như quá trình này đang diễn ra quá chậm chạp so với mục
tiêu ban đầu mà Thống đốc NHNN dự kiến.
NHNN phải thực hiện triệt để, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại số ngân hàng
yếu, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, tạo điều kiện tăng
trưởng tín dụng, giải quyết tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp là yếu tố gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
thanh toán nợ vay của doanh nghiệp.
3.2.12.2. Về phía Chính Phủ.
Chính phủ cần xây dựng cần quán triệt các mục tiêu chính sách tiền tệ tín
dụng, cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định tiền tệ, tạo điều kiện cho
95
các ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định và an toàn,
hạn chế tình trạng thay đổi chính sách một cách liên tục, lúc thắt chặt lúc nới lỏng
quá mức, gây tác động không nhỏ đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thực hiện triệt để các chính sách tiền tệ tín dụng đã đề ra, đồng thời có thái
độ kiên quyết, áp dụng các biện pháp nhắc nhở, chế tài phù hợp, đảm bảo các đơn vị
có liên quan thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách đã đề ra.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi, lành
mạnh, giảm thiểu các thủ tục mang nặng tính hành chính, khuyến khích các doanh
nghiệp trong đó có các TCTD hoạt động ngày càng mở rộng.
96
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị RRTD ở chương 2 và các mục tiêu,
định hướng của ACB trong giai đoạn tới, Chương 3 đã đề ra một số giải pháp đối
với ACB nhằm nâng cao khả năng quản trị RRTD như hoàn thiện chính sách tín
dụng, cải tiến quy trình tín dụng, hệ thống chấm điểm xếp loại khách hàng.
Ngoài ra, chương 3 còn có một số đề xuất đối với Chính phủ và NHNN
nhằm tạo một môi trường pháp lý thuận lợi, các chính sách đồng bộ, giảm thiểu
những bất cập trong hoạt động tín dụng, hỗ trợ cho các TCTD hoạt động hiệu quả,
hạn chế RRTD góp phần quản trị RRTD.
97
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ACB, công tác quản trị rủi ro
cũng đã đạt được những thành quả tích cực. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế thị
trường trong nước, thế giới biến động nhanh và mạnh, khủng hoảng kinh tế diễn ra
ngày càng rộng, mang tính toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng đặc biệt là
hoạt động tín dụng, với vai trò là hoạt động mang lại thu nhập chính của ngân hàng.
Với việc xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực
trạng và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm quản trị RRTD tại ACB, thực hiện
mục tiêu đưa ACB trở thành 1 trong 4 ngân hàng hàng đầu Việt nam đến năm 2015.
Trên cơ sở đó, luận văn đã trình bày về các RRTD và thực trạng quản trị
RRTD tại ACB. Từ đó, luận văn đã kiến nghị một số giải pháp nhằm ngày càng
nâng cao khả năng quản trị RRTD tại ACB đồng thời kiến nghị Chính phủ, NHNN
và các cơ quan ban ngành có liên quan có các hành động tạo điều kiện cho các ngân
hàng tăng cường hiệu quả quản trị RRTD.
Do những hạn chế về trình độ và thời gian, chắc chắn luận văn còn nhiều hạn
chế. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn quý báu của Quý thầy, cô
và các anh, chị quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro kinh doanh Ngân hàng. Nhà xuất bản
Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản phương đông.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, 2008. Sổ tay tín dụng khách hàng
thống kê.
4. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, 2008, 2009, 2010, 2011, quý 2/2012.
doanh nghiệp, khách hàng cá nhân.
5. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, 2008, 2009, 2010, 2011. Báo cáo tổng
Báo cáo thường niên.
6. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, 2010. Bản cáo bạch.
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2005. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự
kết hoạt động.
8. Nguyễn Thị Ngọc Duyên, 2009. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
phòng để xử lý rủi ro.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế
9. Phan Tấn Phong, 2009. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
Thành phố Hồ Chí Minh.
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam. Luận văn
10. Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2007. Quản trị ngân hàng thương mại. Thành phố
thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội.
Website:
www.acb.com.vn (Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu)
www.sbv.gov.vn (Ngân hàng nhà nước Việt nam)
www.eximbank.com.vn (Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu)
www.techcombank.com.vn (Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương)
www.mbbank.com.vn (Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội)
www.sacombank.com.vn (Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín)
www.vnexpress.net (Báo điện tử)
www.vneconomy.vn (Báo điện tử)
PHỤ LỤC 1: CHI TIẾT CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG KHI XÉT
CẤP TÍN DỤNG THEO CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
1. Đối tượng khách hàng:
Khách hàng được phân nhóm theo các tiêu chuẩn về lịch sử tín dụng, nghề
nghiệp, mức độ ổn định của thu nhập, thời gian làm việc, gia cảnh, điều kiện sinh sống,
năng lực hành vi, quan hệ xã hội, địa vị xã hội, thái độ hợp tác với ACB…đối với
KHCN; lịch sử tín dụng, vị thế doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, năng lực kinh
doanh, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ điều hành, thái độ hợp tác với ACB đối
với KHDN. Đối tượng khách hàng mục tiêu của ACB bao gồm:
KHCN: là những khách hàng có nghề nghiệp, thu nhập ổn định, có quan hệ xã
hội, lịch sử bản thân lành mạnh, lịch sử quan hệ tín dụng tốt và có thái độ hợp tác với
ACB.
KHDN: Các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt, có thái độ hợp tác tốt
với ACB và có đội ngũ điều hành có kinh nghiệm
Theo các tiêu chí trên, KHCN, KHDN được xếp vào 4 nhóm Cấp tín dụng bình
thường, hạn chế cấp tín dụng, Kiểm soát đặc biệt và Không cấp/chấm dứt cấp tín dụng
2. Ngành nghề kinh doanh
Được phân vào 3 nhóm cấp tín dụng bình thường, Hạn chế cấp tín dụng và
Kiểm soát đặc biệt
ACB tập trung cho vay những doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong các ngành
nghề có khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với yếu tố thời tiết,
văn hóa – tín ngưỡng – chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế
trong thời gian kinh tế đi xuống, năng lực cạnh tranh trên trung bình, có khả năng tạo
giá trị gia tăng tốt
3. Tình hình tài chính
Các chỉ số tài chính trọng yếu của khách hàng được xem xét để phân làm 04
nhóm Cấp tín dụng bình thường, hạn chế cấp tín dụng, Kiểm soát đặc biệt, và Không
cấp/chấm dứt cấp tín dụng
Các chỉ số tài chính trọng yếu là các chỉ số giúp đánh giá được khả năng trả nợ,
độ ổn định và chủ động về tài chính, khả năng thanh toán, khả năng bù đắp rủi ro…của
khách hàng
4. Nguồn trả nợ:
Nguồn trả nợ được phân thành 3 nhóm Cấp tín dụng bình thường, hạn chế cấp
tín dụng, Kiểm soát đặc biệt dựa trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ
chắc chắn của dòng tiền.
5. Vị trí địa lý:
Tập trung cho vay các khách hàng có địa điểm sinh sống, kinh doanh gần nơi
ACB có trụ sở, cơ sở hạ tầng phát triển… để dễ dàng tiếp cận và phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, để có thể dễ dàng gặp gỡ và kiểm tra tình hình khách hàng. Phụ
thuộc vào khoảng cách từ nơi ở, trụ sở chính/cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng
đến trụ sở ACB gần nhất, vị trí địa lý phân thành 03 nhóm Cấp tín dụng bình thường,
hạn chế cấp tín dụng, Kiểm soát đặc biệt.
6. Tài sản đảm bảo:
Các loại tài sản thế chấp, cầm cố dựa theo độ thanh khoản, sự ổn định về giá trị ,
dễ dảng hay phức tạp trong bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm và yếu tố pháp lý trong
sở hữu…được đánh giá và phân vào 3 nhóm Cấp tín dụng bình thường, hạn chế cấp tín
7. Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo:
dụng, Kiểm soát đặc biệt.
Mức tỷ lệ cho vay/tài sản đảm bảo tùy thuộc vào kết quả đánh giá khách hàng
thuộc nhóm Cấp tín dụng bình thường hay hạn chế cấp tín dụng, theo cấp phê duyệt tín
dụng, theo độ ổn định về giá của tài sản đảm bảo, thanh khoản và các rủi ro khác. Mỗi
cấp phê duyệt được quyền phê duyệt các tỷ lệ cho vay/tài sản đảm bảo khác nhau.
8. Theo sản phẩm tín dụng:
Các sản phẩm tín dụng của ACB được phân vào các nhóm sản phẩm Cấp tín
dụng bình thường, hạn chế cấp tín dụng, Kiểm soát đặc biệt. Việc phân nhóm sản phẩm
dựa vào tính chất sản phẩm như mục đích sử dụng, tài sản đảm bảo, nguồn trả nợ, tài
sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền, khách hàng mục tiêu, và các chính sách, chỉ đạo của
chính phủ, NHNN và chính sách quản lý rủi ro của ACB từng thời kỳ
9. Theo kỳ hạn và loại tiền:
Kỳ hạn vay và loại tiền tệ cho vay được phân thành 3 nhóm Cấp tín dụng bình
thường, hạn chế cấp tín dụng, Kiểm soát đặc biệt theo chính sách quản lý thanh khoản
và quản lý RRTD trong từng thời kỳ
10. KPP:
KPP được phân thành Cấp hạn mức phê duyệt bình thường, Không tăng hạn
mức phê duyệt và Ngưng cấp hạn mức phê duyệt phụ thuộc vào năng lực cán bộ tín
dụng, năng lực quản lý RRTD.
̶ Đơn vị/chuyên viên phê duyệt có phát sinh NQH trong 3 tháng liên tiếp >1.5%
Đối với KPP là SGD, Chi nhánh và PGD:
nhưng nhỏ hơn 3%: Không tăng thẩm quyền phê duyệt đối với BTD/Chuyên
̶ Đơn vị/Chuyên viên phê duyệt có phát sinh NQH trong 3 tháng liên tiếp >3%
viên phê duyệt tín dụng.
nhưng nhỏ hơn 5%: Giảm thẩm quyền phê duyệt đối với BTD/Chuyên viên phê
̶ Đơn vị/Chuyên viên phê duyệt có phát sinh NQH trong 3 tháng liên tiếp >5%:
duyệt tín dụng.
Tạm thời ngưng hạn mức phê duyệt đối với BTD/Chuyên viên phê duyệt tín
Đối với cán bộ tín dụng
dụng. BTD/Chuyên viên, tập trung thu hồi nợ quá hạn.
:
Nhân viên CA, PFC (KHCN), nhân viên RM/RO/RA/CA (KHDN) có phát sinh
NQH >5% trong 3 tháng liên tiếp: tập trung thu hồi nợ, ngưng phát triển, thẩm định
khách hàng mới.
PHỤ LỤC 02: PHỤ LỤC GIỚI HẠN TÍN DỤNG
1. Thông tư 13/2010/TT-NHNN hiệu lực từ 01/10/2010:
̶ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của TCTD.
̶ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không
được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD, trong đó tổng dư nợ cho vay của
TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD.
̶ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD, trong đó tổng dư nợ cho vay
của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
TCTD.
̶ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của TCTD đối với một nhóm khách hàng
có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của TCTD, trong đó tổng dư
nợ cho vay và số dư bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không được
vượt quá 25% vốn tự có của TCTD.
Các giới hạn quy định trên không áp dụng đối với phần dư nợ cho vay, bảo lãnh
thuộc các trường hợp sau đây:
̶ Cho vay từ nguồn vốn ủy thác của chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường
hợp khách hàng vay là TCTD khác; các khoản cho vay đối với Chính phủ Việt
nam
̶ Cho vay, bảo lãnh có thời hạn dưới 01 năm đối với các TCTD khác hoạt động
tại Việt nam
̶ Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn bộ bằng trái phiếu chính phủ Việt nam hoặc
trái phiếu do chính phủ các nước thuộc QECD phát hành.
̶ Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi, kể cả tiền gửi tiết kiệm,
tiền ký quỹ tại ACB.
̶ Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính ACB phát
hành.
̶ Cho vay đã được thủ tướng chính phủ quyết định cụ thể mức cho vay đối với
một khách hàng
̶ Cho vay và bảo lãnh đã được Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Luật của các TCTD có hiệu lực từ 01/01/2011.
̶ Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
̶ Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng và người có liên quan không
được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Lưu ý: Mức dư nợ quy định không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy
thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là
TCTD khác.
PHỤ LỤC 03: SẢN PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN THUỘC PHẠM VI THẨM
ĐỊNH CỦA NHÂN VIÊN TÍN DỤNG TẠI KÊNH PHÂN PHỐI
STT
Nhóm sản phẩm
Tên sản phẩm
Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua Cho vay tiêu dùng thế chấp BĐS Cho vay thanh toán chi phí du học thế chấp bằng
1
Nhóm sản phẩm tiêu dùng
BĐS Thấu chi tiêu dùng thế chấp BĐS Xác minh năng lực tài chính du học/du lịch thế chấp
Nhóm sản phẩm nhà
2
BĐS Cho vay mua BĐS thế chấp BĐS Cho vay xây dựng sữa chữa nhà thế chấp BĐS Cho vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế
Nhóm sản phẩm sản xuất
chấp BĐS Cho vay vốn lưu động trả cuối kỳ Cho vay vốn lưu động trả vốn góp Cho vay vốn lưu động phục vụ trồng lúa thế chấp
3
kinh doanh
BĐS Cho vay đầu tư tài sản cố định Cho vay vốn lưu động theo hình thức thấu chi thế
chấp BĐS Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán ký quỹ thế
chấp tiền ngày T Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp
Nhóm sản phẩm cho vay đầu
BĐS Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp
4
tư
bằng chứng khoán Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp
Nhóm sản phẩm cho vay
5
CCSTK
6
Nhóm sản phẩm tín chấp
tiền ngày T Cho vay đầu tư vàng tài khoản Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm Cho vay thấu chi thẻ tiết kiệm Chiết khấu GTCG vàng Thấu chi tín chấp Cho vay hỗ trợ tiêu dùng UIL
Cho vay tiêu dùng CBCNV ACB tín chấp Thấu chi cổ đông ACB Thấu chi nhân viên ACB
Hạn mức thẩm định tối đa 500.000.000 đồng
PHỤ LỤC 04: CÁC TRƯỜNG HỢP NHÂN VIÊN TÍN DỤNG TẠI KÊNH PHÂN PHỐI ĐƯỢC PHÉP THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
1. Bất động sản đảm bảo cho tổng mức cấp tín dụng tại ACB không vượt quá
500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và thoả mãn các điều kiện sau:
– Đất ở và tài sản đảm bảo trên đất (nếu có) toạ lạc tại các quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 10, 11, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, đối
với các BĐS toạ lạc tại TP.HCM.
– Tọa lạc tại quận Hai Bà Trưng, Hoàng Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Từ Liêm, Cầu
Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ (Trừ khu vực ngoài đê sông hồng) đối với các bất
động sản toạ lạc tại khu vực Hà Nội.
– Có diện tích đất hợp lệ từ 40 M2 trở lên.
– Vị trí ở mặt tiền đường hoặc hẻm từ 4M trở lên.
– Thực hiện đầy đủ thủ tục công chứng, đăng ký hợp đồng thế chấp đối với các
bất động sản này.
2. Bất động sản đảm bảo cho tổng mức cấp tín dụng tại ACB không vượt quá
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) trong t rường hợp:
– Đất ở và tài sản toạ lạc trên đất (nếu có) toạ lạc tại khu vực TP.HCM, Hà Nội
khác các trường hợp tại điều 1 nêu trên.
– Đất ở và tài sản toạ lạc trên đất (nếu có) toạ lạc tại các đô thị từ loại 1 đến loại 3
theo quy định của nhà nước và thoả mãn điều kiện:
+ Có diện tích hợp lệ từ 40 m2 trở lên.
+ Vị trí ở mặt tiền đường hoặc hẻm từ 4M trở lên.
+ Thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng, đăng ký hợp đồng thế chấp đối với
các bất động sản này.
3. Tại các khu vực còn lại (khác trường hợp tại mục 1 và 2): nhân viên tín dụng
phụ trách hồ sơ được thẩm định tài sản đảm bảo trong trường hợp tài sản đảm
bảo cho tổng mức cấp tín dụng tại ACB không vượt quá 200.000.000 đồng.
PHỤ LỤC 05: THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM TÍN DỤNG
1. Ban tín dụng Hội Sở (Doanh nghiệp)
STT
Loại hạn mức phê duyệt
Mức phê duyệt tối đa
1 Cho vay, phát hành thư bảo lãnh trong và ngoài
50.000.000.000 đồng
nước, phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả chậm, phát hành thẻ tín dụng ACB có tài sản bảo đảm được thực hiện đầy đủ việc công chứng, đăng ký thế chấp, cầm cố theo quy định.
2 Bảo lãnh phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả ngay
2,000,000 USD
(ký quỹ theo quy định)
1,000,000 USD
3 Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu (bao gồm tín dụng thư nhập khẩu trả ngay, trả chậm).
4 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng
500.000.000.000 đồng
từ có giá, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt, số dư tiền gửi do ACB phát hành.
5 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm do ngân
100.000.000.000 đồng
hàng khác phát hành
6 Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết (OTC).
30.000.000.000 đồng
7 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết không lưu ký tại
20.000.000.000 đồng
công ty chứng khoán ACB.
8 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết lưu ký tại công ty
50.000.000.000 đồng
chứng khoán ACB.
9 Cho vay chờ nhận tiền bán cổ phiếu thông qua công
200.000.000.000 đồng
ty chứng khoán ACB.
2. Ban tín dụng Hội sở (cá nhân)
STT
Loại hạn mức phê duyệt
Mức phê duyệt tối đa
1 Cho vay, phát hành thư bảo lãnh trong và ngoài
50.000.000.000 đồng
nước, phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả chậm, phát hành thẻ tín dụng ACB có tài sản bảo đảm được thực hiện đầy đủ việc công chứng, đăng ký thế chấp,
cầm cố theo quy định.
2 Bảo lãnh phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả ngay
0 USD
(ký quỹ theo quy định)
0 USD
3 Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu (bao gồm tín dụng thư nhập khẩu trả ngay, trả chậm).
4 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng
500.000.000.000 đồng
từ có giá, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt, số dư tiền gửi do ACB phát hành.
5 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm do ngân
100.000.000.000 đồng
hàng khác phát hành.
6 Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết (OTC).
30.000.000.000 đồng
7 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết không lưu ký tại
20.000.000.000 đồng
công ty chứng khoán ACB.
8 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết lưu ký tại công ty
50.000.000.000 đồng
chứng khoán ACB.
9 Cho vay chờ nhận tiền bán cổ phiếu thông qua công
200.000.000.000 đồng
ty chứng khoán ACB.
3. Ban tín dụng khu vực
STT
Loại hạn mức phê duyệt
Mức phê duyệt tối đa
1 Cho vay, phát hành thư bảo lãnh trong và ngoài
20.000.000.000 đồng
nước, phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả chậm, phát hành thẻ tín dụng ACB có tài sản bảo đảm được thực hiện đầy đủ việc công chứng, đăng ký thế chấp, cầm cố theo quy định.
2 Bảo lãnh phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả ngay
300,000 USD
(ký quỹ theo quy định).
200,000 USD
3 Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu (bao gồm tín dụng thư nhập khẩu trả ngay, trả chậm)
4 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng
150.000.000.000 đồng
từ có giá, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt, số dư tiền gửi do ACB phát hành.
5 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm do ngân
50.000.000.000 đồng
hàng khác phát hành.
6 Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết (OTC).
10.000.000.000 đồng
7 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết không lưu ký tại
2.000.000.000 đồng
công ty chứng khoán ACB.
8 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết lưu ký tại công ty
30.000.000.000 đồng
chứng khoán ACB.
9 Cho vay chờ nhận tiền bán cổ phiếu thông qua công
50.000.000.000 đồng
ty chứng khoán ACB.
4. Ban tín dụng chi nhánh (SGD)
STT
Loại hạn mức phê duyệt
Mức phê duyệt tối đa
1 Cho vay, phát hành thư bảo lãnh trong và ngoài
30.000.000.000 đồng
nước, phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả chậm, phát hành thẻ tín dụng ACB có tài sản bảo đảm được thực hiện đầy đủ việc công chứng, đăng ký thế chấp, cầm cố theo quy định.
2 Bảo lãnh phát hành tín dụng thư nhập khẩu trả ngay
500,000 USD
(ký quỹ theo quy định).
1,000,000 USD
3 Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu (bao gồm tín dụng thư nhập khẩu trả ngay, trả chậm).
4 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng
500.000.000.000 đồng
từ có giá, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt, số tiền gửi do ACB phát hành.
5 Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm do ngân
50.000.000.000 đồng
hàng khác phát hành.
6 Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết (OTC).
10.000.000.000 đồng
7 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết không lưu ký tại
5.000.000.000 đồng
công ty chứng khoán ACB.
8 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết lưu ký tại công ty
30.000.000.000 đồng
chứng khoán ACB.
9 Cho vay chờ nhận tiền bán cổ phiếu thông qua công
100.000.000.000 đồng
ty chứng khoán ACB.
Ghi chú: Thẩm quyền phê duyệt của Ban tín dụng Doanh nghiệp ACB – Hội sở được tính theo tổng số tiền cấp tín dụng của từng loại hạn mức phê duyệt tại từng thời điểm. Trường hợp, có một trong các loại hạn mức phê duyệt cho một khách hàng vượt thẩm quyền của Ban tín dụng Doanh nghiệp ACB – Hội sở thì tất cả các khoản cấp tín dụng cho khách hàng đó phải trình cấp phê duyệt cao hơn, trừ các loại hình cho vay sau:
– Cho vay bằng cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá, vàng hiện vật, ngoại tệ mặt, số dư tiền gửi do ACB phát hành.
– Cho vay chờ nhận tiền bán cổ phiếu (cho vay ứng tiền ngày T). – Cho vay ký quỹ du học và cấp hạn mức tín dụng du học (trong trường hợp khách hàng có nhu cầu chứng minh tài chính có nguồn gốc trả nợ từ sổ tiết kiệm hoặc số dư tài khoản mở tại ACB).
– Cho vay thông qua sản phẩm cấp thẻ tín dụng ACB.
PHỤ LỤC 06: THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT THEO CƠ CHẾ CHUYÊN VIÊN
STT
SẢN PHẨM TÍN DỤNG
Chuyên viên 4 Chuyên viên 5 Chuyên viên 6 Chuyên viên 7
Chuyên viên 1
Chuyên viên 2
Chuyên viên 3
200 trđ
500 trđ
1.000 trđ
5.000 trđ
10.000 trđ
1
-
Cho vay, bảo lãnh phát hành L/C trả chậm, phát hành thẻ tín dụng ACB được bảo đãm bằng bất động sản thuộc nhóm 1, nhóm 2 được công chứng và đăng ký theo quy định.
50.000 trđ. Trong đó cho vay không có tài sản bảo dảm/ ngoại lệ: 10.000 trđ
2
-
1.000 trđ Mức tối đa theo quy định của sản phẩm.
Cho vay ký quỹ du học và cấp hạn mức tín dụng du học(1)
3
-
Cho vay không có tài sản đảm bảo(4); bao gồm
a
+ phát hành thẻ tín dụng ACB
-
300 trđ
500 trđ
50 trđ
100 trđ
200 trđ
b
-
50 trđ
50 trđ
10 trđ
50 trđ
50 trđ
Tối đa theo quy định của sản phẩm
+ cho vay nhân viên thuộc hệ thống ACB
c
+ cho vay hỗ trợ tiêu dùng (UIL)
-
200 trđ
250 trđ
20 trđ
150 trđ
100 trđ
d
+ cho vay thấu chi
-
150 trđ
150 trđ
-
100 trđ
70 trđ
4
-
-
50..000 USD
100.000 USD 200.000 USD 1.000.000
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu
20.000 USD
USD
5
-
-
50..000 USD
100.000 USD 200.000 USD 1.000.000
Phát hành L/C trả ngay (ký quỹ theo quy định)
20.000 USD
USD
6
5.000 trđ
10.000 trđ 20.000 trđ 30.000 trđ
50.000 trđ
100.000 trđ
200.000 trđ
Cho vay bảo lãnh cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, vàng, ngoại tệ, số dư tài khoản tiền gửi tại ACB hoặc do ACB phát hành(3)
7
1.000 trđ
2.000 trđ
3.000 trđ
5.000 trđ
10.000 trđ
20.000 trđ
50.000 trđ
Cho vay, bảo lãnh cầm cố bằng sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do ngân hàng khác phát hành(1) (2)
8
3.000 trđ
5.000 trđ
10.000 trđ 15.000 trđ
30.000 trđ
50.000 trđ
100.000 trđ
Cho vay chờ nhận tiền bán cổ phiếu thông qua ACBS (cho vay ứng tiền ngày T)(1) (3)
9
-
500 trđ
1.000 trđ
3.000 trđ
5.000 trđ
10.000 trđ
30.000 trđ
Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết lưu ký tại công ty chứng khoán ACB (trong phạm vi tổng mức cấp tín dụng đối với từng loại cổ phiếu được ACB chấp nhận)(1) (3)
-
10
-
-
1.000 trđ
2.000 trđ
5.000 trđ
20.000 trđ
Cho vay cầm cố cổ phiếu OTC (cổ phiếu nằm trong danh mục cầm cố và nằm trong phạm vi tổng mức cấp tín dụng đối với loại cố phiếu được ACB chấp nhận)(1) (3) : Ghi chú
(1) Các sản phẩm không áp dụng tiêu chuẩn khách hàng khi phê duyệt theo cơ chế chuyên viên. (2) Các ngân hàng được ACB chấp thuận và trong hạn mức được ACB phê duyệt. (3) Chỉ những nhân viên của sở giao dịch/chi nhánh/ phòng giao dịch có cho vay sản phẩm này mới có thẩm quyền phê duyệt và chuyên viên Hội sở được quyền phê duyệt. (4) Chỉ áp dụng đối với những Chuyên viên thuộc các đơn vị được khối KHCN phân công phê duyệt sản phẩm này Các đơn vị tiền tệ viết tắt; trđ: triệu đồng; USD: Đô la Mỹ
PHỤ LỤC 07: TRỌNG SỐ SỬ DỤNG TÍNH ĐIỂM SỐ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1. Chấm điểm tín dụng phục vụ xét duyệt (KHDN)
Quy mô DN
Rất nhỏ
Trung bình
Nhỏ
Lớn
Phần tài chính
65%
65%
55%
55%
Phần phi tài chính
30%
30%
40%
40%
Ngành nghề
5%
5%
5%
5%
2. Chấm điểm tín dụng phục vụ phân loại nợ
KHDN
Lớn, trung bình
Nhỏ, rất nhỏ
Quy mô DN
Có kiểm toán Không kiểm toán Có kiểm toán Không kiểm toán
Phần tài chính
30%
20%
20%
15%
70%
78%
80%
83%
Phần phi tài chính KHCN
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu nhân thân
Chỉ tiêu về khả năng trả nợ
Phương án kinh doanh
Thông tin về chủ hộ kinh doanh
Thông tin khác liên quan cơ sở kinh doanh
25%
75%
KH vay tiêu dùng
20%
65%
15%
KH vay kinh doanh
PHỤ LỤC 08: CÁC TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG DỰ PHÒNG XỬ LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG
Các khoản nợ được xem xét sử dụng dự phòng để xử lý RRTD phải đáp ứng đủ
̶ Đã được phân loại nợ nhóm 5 và trích lập dự phòng cụ thể 100%
02 điều kiện:
̶ Tình trạng khách hàng thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật, tất cả tài sản của tổ chức, doanh nghiệp đã được thanh lý để giải
quyết công nợ, hiện không còn tài sản nào khác để xử lý thu hồi nợ.
+ KHCN chết hoặc mất tích
+ Các khoản nợ đang trong quá trình xử lý nợ và đã có quyết định hoặc bản án
của tòa án cấp có thẩm quyền và thuộc các tình trạng sau:
• KHCN thay đổi nơi cư trú và không tìm được khách hàng và không xác
minh được địa chỉ cư trú mới của khách hàng
• KHCN bị bệnh hiểm nghèo, bị tai nạn không còn khả năng lao động.
• KHCN đang trong tình trạng thất nghiệp, hết tuổi lao động và không còn
nguồn thu nhập nào khác để trả nợ
• KHCN làm ăn thua lỗ do thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan khác
dẫn đến không còn tài sản, không còn nguồn thu nhập nào khác để xử lý
thu hồi nợ liên tục trong 3 năm
• KHCN bị kết án tù có thời hạn từ 3 năm trở lên.