BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THÚY

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THÚY

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành Mã số : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. TRẦN HUY HOÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, chưa công bố tại

bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy

MỤC LỤC

STT

Nội dung

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục những từ viết tắt

Danh mục các bảng và biểu đồ

LỜI MỞ ĐẦU

Chương 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ

TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng bán lẻ ngân hàng 1

1.1.1. Khái niệm về tín dụng bán lẻ 1

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ 3

1.1.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ 5

1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ 6

1.1.5. Vai trò của tín dụng bán lẻ 9

12 1.2

Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ và sự cần thiết để tăng trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay

1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ 12

1.2.2. Sự cần thiết để tăng trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay 12

1.3. 14

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ và các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ 14

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ 18

1.4. 20

Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại trên thế giới và tại Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm

1.4.1. 20

Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại trên thế giới và tại Việt Nam

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho BIDV 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28

Chương 2

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. 29

Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. 29

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.2. 32

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây (giai đoạn 2008 – 09/2012)

2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 32

34

2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây (giai đoạn 2008 – 09/2012)

2.2. 42

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. 42

Khái quát tình hình tín dụng bán lẻ và nhu cầu tín dụng bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại

2.2.2. 44

Quy trình và hệ thống xếp hạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.2.1. Quy trình tín dụng bán lẻ 44

2.2.2.2. Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân 47

2.2.3. 49

Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.4. 56

Đánh giá thực trạng hoạt động tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.4.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012 57

2.2.4.2. Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM giai đoạn 59

2008-09/2012

2.2.4.3. Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012 60

2.2.5. 61

Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

61

2.2.5.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

63

2.2.5.2. Một số hạn chế của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 70

Chương 3

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. 71

Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới

3.1.1. 71

Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới

3.1.2. 72

Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới

3.2. 75

Giải pháp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1. Giải pháp thuộc về Ngân hàng Nhà nước 76

3.2.2. 77

Giải pháp thuộc về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

3.2.2.1. Giải pháp về chính sách kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư 77

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

3.2.2.2. Giải pháp về quản trị điều hành 77

3.2.2.3. Giải pháp nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình, nghiệp vụ tín dụng bán 79

lẻ trong điều kiện mới

3.2.2.4. Giải pháp nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ 80

3.2.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nợ quá hạn 83

3.2.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng và xây 84

dựng tiêu chuẩn xếp loại cán bộ quan hệ khách hàng

3.2.2.7. Giải pháp xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu quả 86

3.2.2.8. Giải pháp mở rộng mạng lưới và các điểm giao dịch thuận lợi cho 88

khách hàng

3.2.2.9. Giải pháp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 89

3.3. Những đề xuất kiến nghị 90

3.3.1. Đối với chính phủ 90

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 91

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 94

KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

ANZ Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn ANZ Việt Nam

AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV-HCM Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

BIDV-SGD2 Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 2

BIDV-NKKN Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa

CBQHKHCN Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân

CBQTTD Cán bộ quản trị tín dụng

DVKHCN Dịch vụ khách hàng cá nhân

EXIMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GTCT Giấy tờ có giá

KIENLONGBANK-SG Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn

HĐV Huy động vốn

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

PGD Phòng giao dịch

PQHKHCN Phòng quan hệ khách hàng cá nhân

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương

OCENBANK

QTTD Quản trị tín dụng

SACOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TDBL Tín dụng bán lẻ

TECHCOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TMCP Thương mại cổ phần

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TSĐB Tài sản đảm bảo

VIETCOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIETINBANK-HCM Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Chi nhánh 1)

WESTERNBANK- HCM Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây-Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang Bảng

2.1 34 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV-HCM giai đoạn 2008- 09/2012

2.2 Dư nợ tín dụng tại các NHTM và các chi nhánh BIDV 43

2.3 Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân 47

2.4 Tình hình cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM 50

2.5 Tình hình cho vay thấu chi tại BIDV-HCM 51

2.6 Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM 51

2.7 Tình hình cho vay ôtô tại BIDV-HCM 52

2.8 Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM 53

2.9 Tình hình cho vay du học tại BIDV-HCM 54

2.10 Tình hình cho vay sản xuất kinh doanh tại BIDV-HCM 55

2.11 Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008 – 09/2012 57

2.12 Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM 59

2.13 Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM 60

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ Tên biểu đồ Trang

2.1 Tổng tài sản của BIDV-HCM 36

2.2 Tổng nguồn vốn huy động của BIDV-HCM 37

2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 37

2.4 Dư nợ tín dụng tại BIDV-HCM 38

2.5 Thu dịch vụ ròng tại BIDV-HCM 40

2.6 Dư nợ tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM 49

2.7 Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM 52

2.8 Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM 53

2.9 Tình hình tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM 58

Hình 1.1 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp 8

Hình 1.2 Sơ đồ tín dụng tiêu dùng trực tiếp 8

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV-HCM 31

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:

Hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều cho vay bán lẻ từ lâu nhưng

thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng từ năm 2007 trở lại đây, khi các

ngân hàng đều nhận thức được đây là một thị trường đầy tiềm năng và có sự tham

gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính nước

ngoài vào lĩnh vực tín dụng bán lẻ.

Trong thời gian tới, cạnh tranh trong phân khúc thị trường tín dụng bán lẻ sẽ

ngày càng gay gắt, nhất là giữa các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân

hàng của nước ngoài với công nghệ ngân hàng hiện đại và bề dày kinh nghiệm

trong hoạt động tín dụng bán lẻ và các định chế tài chính được cung cấp dịch vụ tài

chính cá nhân.

Ngoài ra, khi thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đã

chuyển đổi mạnh và đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân ngày càng nâng

cao, ngoài những nhu cầu thiết yếu, như ăn, mặc, ở thì nhu cầu cuộc sống được

nâng cao hơn, như ăn ngon, mặc đẹp, nhà ở tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học

tập ở nước ngoài,... Để đáp ứng nhu cầu hiện tại của bản thân, nhiều người dân sẵn

sàng chấp nhận vay mượn với mức độ phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả.

Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các

ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đẩy

mạnh loại hình tín dụng bán lẻ đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt trên thị trường

Thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần

đây đã không ngừng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ, bên cạnh đó từng bước

cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân nhưng vẫn đảm

bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, về chính sách cũng như quy chế cho vay của

Chi nhánh vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh

hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ của Chi nhánh.

Chính vì thế, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và

đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học

là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Giải pháp tín dụng bán lẻ

tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu của đề tài:

Việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh

tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng

cấp thiết, với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín dụng bán lẻ

của Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển nói chung.

Qua việc nghiên cứu đề tài giúp chúng ta nhận định về tầm quan trọng của tín

dụng bán lẻ, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, xây

dựng phương pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ thực tiễn, tận dụng thế mạnh của

mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường. Qua đó, Chi nhánh tối đa hóa lợi

nhuận, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu

khách hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng: Đề tài tập trung vào các lý luận và thực tiễn phát sinh liên quan

đến tín dụng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng bán lẻ và thực tiễn mô hình tín dụng bán

lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ

Chí Minh và các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để

nhận định được tầm quan trọng của tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh.

- Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008

đến tháng 09 năm 2012, từ đó đưa ra những giải pháp tăng trưởng tín dụng bán lẻ

của Chi nhánh.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu thống kê, so

sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ

mục đích đặt ra trong luận văn.

5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng và hoạt động tín dụng bán lẻ ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài không tránh

khỏi những hạn chế và sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp

của Quý Thầy cô và những người quan tâm. Chân thành cảm ơn!

1

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TRONG CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng bán lẻ ngân hàng

1.1.1. Khái niệm về tín dụng bán lẻ

Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ. Trong

Luật các tổ chức tín dụng 2010, các loại hình cấp tín dụng được quy định chung,

chưa có định nghĩa và giải thích rõ ràng.

Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa: “Cấp tín dụng là

việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép

sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả”. Theo đó các NHTM thường

bao hàm cả hai nội dung: tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Theo lĩnh vực thương mại hàng hoá, bán buôn là hình thức mua bán hàng hoá

thông qua các trung gian, đại lý, để bán với khối lượng lớn; ngược lại, bán lẻ là hình

thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán cho người mua là người sử dụng, tiêu

dùng với khối lượng nhỏ, lẻ. Khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, hiện nay trên

thế giới có hai cách hiểu khác nhau về tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Thứ nhất, cách hiểu truyền thống coi tín dụng bán buôn tương tự như bán buôn

các loại hàng hóa thông thường khác, đó là hình thức cho vay thông qua thị trường

tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay đối với các trung gian tài

chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ chức làm đại lý ủy thác), không

cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, không tính đến quy mô giá trị khoản

vay. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ là hình thức cho vay trực tiếp đến người vay cuối

cùng với các khoản cho vay có quy mô giá trị khác nhau. Người vay cuối cùng ở

đây không phân biệt theo quy mô lớn hay nhỏ, mà chủ yếu được xác định là người

trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các

đối tượng khác.

2

Thứ hai, hiện là cách hiểu đang áp dụng ở nhiều nước, tín dụng bán buôn là

hình thức cho vay dành cho các doanh nghiệp lớn (kể cả các ngân hàng thương mại

khác) hoặc cho vay những khoản vay có quy mô lớn. Tín dụng bán lẻ bao gồm tất

cả các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng là các cá nhân, hộ gia

đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ở nước ta việc đi sâu tìm hiểu nội dung, khái niệm và sử dụng các mô hình tín

dụng bán buôn, bán lẻ gần đây mới được quan tâm. Trong thực tế, những tiêu chí

phân định giữa bán buôn, bán lẻ nêu trên chỉ là tương đối và không mang tính phổ

biến đối với mọi quốc gia, các ngân hàng, nó thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào

điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý ở từng nơi.

Theo Tiến sĩ Lê Khắc Trí, “tín dụng bán lẻ là những hình thức cho vay trực tiếp

đến các người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp

nhỏ và vừa” (Nguồn “Thị trường Tài chính – Tiền tệ” số 14, năm 2006).

Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ

ngân hàng bán lẻ là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng

lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể

tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện

điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Theo định nghĩa trên, tín dụng bán lẻ

được hiểu là những hình thức cho vay, những khoản vay đến từng khách hàng cá

nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới chi nhánh, được

công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm, giao dịch trực tuyến, lưu giữ và

xử lý cơ sở dữ liệu tập trung…

Theo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, cấp tín dụng

bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết

khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân, hộ

gia đình, hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của BIDV.

Theo đó, quy trình tín dụng bán lẻ tại BIDV đã tách riêng khỏi quy trình tín dụng

doanh nghiệp và tín dụng bán lẻ không bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3

Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên và trong phạm vi của luận văn này, có thể

rút ra khái niệm về tín dụng bán lẻ như sau: Tín dụng bán lẻ là hình thức tín dụng

mà các NHTM cung cấp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho các khách hàng là

cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể với mục đích đa dạng như: mua ô tô,

mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở, tiêu dùng phục vụ đời sống... hoặc bổ

sung vốn kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng bán lẻ

(cid:190) Các đối tượng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng như mua, xây

dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, du học... hoặc bổ sung vốn kinh

doanh cá thể nên thông thường có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí còn khá

nhỏ. Nhưng do đây là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối

với mọi tầng lớp dân cư nên đối tượng được cung cấp sản phẩm tín dụng bán lẻ của

NHTM là rất rộng và số lượng khách hàng lớn.

(cid:190) Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình và

bổ sung vốn sản xuất kinh doanh cá thể. Do vậy, nguồn trả nợ của các khoản vay

thường từ tiền lương hàng tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải

là kết quả của việc sử dụng vốn vay. Đây là nguồn thu nhập tương đối ổn định để

trả nợ vay, tuy nhiên chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường

khó xác định và kiểm chứng đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh do không có báo

cáo tài chính, mà chỉ là sổ theo dõi sổ sách, hóa đơn bán lẻ....

(cid:190) Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ

thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống người dân được

nâng cao, thu nhập cao thì chi tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ

nhỏ lẻ sinh lời cao. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, rất nhiều

cá nhân, hộ gia đình, hạn chế chi tiêu, vay mượn.

(cid:190) Là hình thức bán lẻ, giá trị của các khoản vay thường nhỏ lẻ, số lượng lớn

dẫn đến chi phí khoản vay cao. Do vậy, lãi suất khoản vay tiêu dùng thường cao

hơn lãi suất các khoản vay thương mại.

(cid:190) Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn

4

mức bình quân chung, do các nhu cầu vay trung dài hạn mua nhà ở, đất ở, tiêu dùng

tín chấp chiếm tỷ trọng lớn; bên cạnh đó, khách hàng vay thường không chủ động

kế hoạch về dòng tiền, nhu tín dụng bán lẻ thông thường có thời hạn trên 12 tháng.

(cid:190) Tín dụng bán lẻ có độ rủi ro cao thể hiện ở ba góc độ:

- Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng chây ì, lừa đảo.

- Thứ hai: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất nghiệp,

bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội...

- Thứ ba: Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc, sức khoẻ của

khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng... ảnh hưởng đến tài chính và khả năng

trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hưởng của các tổ chức trung

gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ quản...), đặc

biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm cũng mang lại rủi ro

rất nhiều đối với loại hình cho vay này. Mặt khác tư cách, phẩm chất của khách

hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá và kinh nghiệm của

cán bộ tín dụng. Đây cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân

hàng, sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

(cid:190) Lợi nhuận thu được từ tín dụng bán lẻ là đáng kể. Tương ứng với mức rủi ro

cao như vậy thì các khoản tín dụng bán lẻ có được một mức lợi nhuận rất lớn trong

các nguồn thu của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản vay tín dụng bán lẻ

khá nhiều khiến cho tổng quy mô tín dụng bán lẻ rất lớn, và cùng với mức lợi nhuận

trên mỗi khoản vay sẽ khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng

kể trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.

Chính vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi về đối tượng khách hàng

trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay tín dụng bán lẻ

đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các Ngân hàng thương mại,

đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ Ngân hàng cũng như quản lý Ngân hàng và vẫn

còn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng này

trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, loại hình tín dụng này cũng đang dần

5

1.1.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ

Nếu thị trường tín dụng bán lẻ trước đây bị bỏ quên thì hiện nay lại trở thành thị

trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng nâng cao thị phần. Sự phát triển của công

nghệ ngân hàng, sự gia nhập của các ngân hàng lớn từ nước ngoài cùng với nền

kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống người dân ngày càng nâng cao chính là những

nhân tố thúc đẩy tín dụng bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ. Các ngân hàng thương mại

hiện nay không ngừng nghiên cứu và đưa ra rất nhiều sản phẩm mới, để có thể đáp

ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng nâng cao của khách hàng. Các sản phẩm được

thiết kế trên cơ sở nghiên cứu kỹ nhu cầu khách hàng, căn cứ theo mục đích sử

dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay gồm:

(cid:190) Sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở: là sản phẩm cho vay các nhu cầu về nhà

ở với mục đích để ở hoặc đầu tư nhỏ, bao gồm: mua nhà ở, nhận chuyển nhượng

quyền sử dụng đất ở (đã hình thành, chưa hình thành) giữa khách hàng với bên bán

là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, xây dựng,

cải tạo, sửa chữa nhà ở.

(cid:190) Sản phẩm cho vay mua ôtô: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua ô

tô phục vụ nhu cầu đời sống hoặc phục vụ mục đích kinh doanh.

(cid:190) Sản phẩm cho vay du học: cho vay vốn đối với khách hàng cá nhân, nhằm

đáp ứng nhu cầu chứng minh năng lực tài chính, thanh toán chi phí học tập và sinh

hoạt phát sinh trong quá trình học tập của du học sinh.

(cid:190) Sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp: là sản phẩm vay vốn đối với khách

hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống với nguồn trả nợ là thu nhập từ

tiền lương (thưởng, phụ cấp) thường xuyên, ổn định hàng tháng/quý và các khoản

thu nhập hợp pháp khác.

(cid:190) Sản phẩm cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán: là sản phẩm cho

nhà đầu tư vay bằng đồng Việt Nam để kinh doanh chứng khoán và ứng trước tiền

bán chứng khoán đã được khớp lệnh công ty chứng khoán.

6

(cid:190) Sản phẩm chiết khấu giấy tờ có giá: mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh

toán của khách hàng đáp ứng nhu cầu của các khách hàng với hình thức chiết khấu

có hoàn lại và chiết khấu không hoàn lại. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các giấy tờ có giá khác.

(cid:190) Sản phẩm cho vay bảo đảm bằng giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm: sản phẩm

nhằm đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền gửi của khách hàng bằng cách

cầm cố giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm.

(cid:190) Sản phẩm sản xuất kinh doanh: cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh

doanh có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

(cid:190) Nghiệp vụ bảo lãnh cá nhân: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng (Bên

được bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (Bên nhận bảo lãnh)

trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất kinh doanh, thương mại... như: bảo

lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng.....

(cid:190) Phát hành thẻ tín dụng: là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và thanh toán.

Nghĩa là khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức

chi trả bằng thẻ với một hạng mức nhất định.

1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ

Việc phân loại tín dụng bán lẻ được lựa chọn trên nhiều hình thức khác nhau để

có cái nhìn toàn diện ở những góc độ khác nhau.

(cid:190) Căn cứ vào mục đích cho vay: tín dụng bán lẻ gồm có 2 loại:

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho

nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ

gia đình. Đặc điểm của những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài.

- Cho vay tiêu dùng chi phí cư trú: Là khoản tín dụng được cấp phục vụ cho

việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe ôtô, đồ dùng gia đình, chi phí học

hành… Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian

tài trợ ngắn

7

(cid:190) Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc và

lãi cho Ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương

thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết một

lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại

hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.

- Cho vay phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng

chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp

cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay ngắn (thường dưới 1 năm), đối tượng

khách hàng thu nhập khá cao. Trong thực tế, khoản cho vay tiêu dùng cấp theo hình

thức này là rất ít.

- Cho vay tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một

hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có

quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại

vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng.

(cid:190) Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ

- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các

khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người

tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các

doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách

hàng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,

ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số

tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký

kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Theo nguyên tắc người mua hàng phải trả

trước một phần giá trị của hàng hoá. Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện

theo sơ đồ sau:

8

(1)

(4)

Hình 1.1: Sơ đồ tín dụng tiêu dùng gián tiếp.

NGÂN HÀNG

CÔNG TY BÁN LẺ

(5)

(6)

(2)

(3)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,

ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán

chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…

(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.

Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị sản phẩm.

(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.

(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.

(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp gặp khách

hàng để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay

từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng

hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,… Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp

đồng vay và khách hàng vay sẽ trả trước một phần số tiền mua hàng cho công ty

bán lẻ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

(3)

Hình 1.2: Sơ đồ tín dụng tiêu dùng trực tiếp.

NGÂN HÀNG

CÔNG TY BÁN LẺ

(1)

(2)

(5)

(4)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

9

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.

(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.

(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián

tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế phát

sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.

1.1.5. Vai trò của tín dụng bán lẻ

(cid:190) Đối với nền kinh tế

Tín dụng bán lẻ được dùng để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu về hàng hoá, dịch

vụ trong nước nên nó có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, tạo điều kiện cho việc

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực tế, nhu cầu là vô hạn song “nhu cầu có khả năng

thanh toán” mới đáng quan tâm. Tín dụng bán lẻ giúp người tiêu dùng được hưởng

các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết

cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi

tiêu cho gia đình và y tế.

Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của tín dụng bán lẻ đồng nghĩa với

việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự

sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng tạo nguồn sống cho các khu vực sản

xuất trong nước. Các nhà sản xuất sẽ gia tăng sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất,

mở rộng thị trường, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Đồng thời, tạo ra sự cạnh tranh

giữa các hãng sản xuất, các nhà kinh doanh về sản phẩm, mẫu mã, chủng loại và các

nhà sản xuất sẽ tìm cách để có thể đáp ứng mọi thị hiếu người tiêu dùng. Một mặt

thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, qua

đó tạo sự năng động cho nền kinh tế, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ đựợc cải

thiện, đồng thời tạo sức hút đối với đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, nhà nước đạt

được các mục tiêu kinh tế xã hội là giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động, giảm tệ nạn xã hội, giải quyết tốt các vấn đề phúc lợi xã hội.

10

Tuy nhiên, việc gia tăng tiêu dùng quá mức sẽ làm giảm tiết kiệm, đầu tư trong

nước. Việt Nam là một nước đang phát triển rất cần vốn cho đầu tư, xây dựng cơ sở

hạ tầng, máy móc thiết bị, do vậy, cần kết hợp giữa tiêu dùng và tiết kiệm hợp lý,

cân đối kích thích nền kinh tế - xã hội phát triển.

(cid:190) Đối với ngân hàng

Vai trò của các NHTM đối với xã hội ngày càng được khẳng định hơn qua sự

phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống Ngân hàng nói chung và của NHTM

nói riêng. Ngày nay, các NHTM đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt trong cuộc

chiến giành thị phần, không chỉ cạnh tranh với các NHTM cùng hệ thống mà còn

phải cạnh tranh cả với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì vậy, muốn tồn

tại và phát triển các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và đưa ra những

dịch vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó nâng cao thu nhập

cho Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, có những NHTM lớn trên thế giới đã thu

về những khoản lợi nhuận kếch xù từ việc cung cấp các khoản tín dụng bán lẻ. Thị

trường tín dụng bán lẻ là thị trường mà tại đó quy mô của các khoản tín dụng thì

nhỏ nhưng quy mô chung của cả thị trường thì vô cùng lớn và đa dạng. Vì vậy, các

NHTM đang ngày càng quan tâm hơn đến việc phát triển thị trường tín dụng bán lẻ

và có thể kỳ vọng tăng lợi nhuận thu được từ các khoản tín dụng bán lẻ.

Bên cạnh đó, thực tế cho thấy rủi ro đối với TDBL thường rất nhỏ và cho vay cá

nhân, hộ gia đình so với cho vay doanh nghiệp thường đơn giản hơn nhiều. Trong

khi đó, nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động TDBL cũng hết sức đáng kể

do lãi suất TDBL hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực trả rất cao. Điều này khiến cho

hoạt động TDBL chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do

vậy, việc mở rộng hoạt động TDBL cho cá nhân và hộ gia đình là một khuynh

hướng kinh doanh có triển vọng và an toàn cho ngân hàng.

Việc thực hiện và tăng trưởng hoạt động TDBL cũng là một công cụ marketing

rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn, từ đó mở rộng được mối quan

hệ với các khách hàng. Ngân hàng sẽ có những thuận lợi trong hoạt động huy động

vốn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cư, giúp ngân hàng đa dạng hoá được sản

11

(cid:190) Đối với khách hàng

TDBL là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu

dùng. Do vậy, khách hàng của TDBL cũng chính là người tiêu dùng, đặc biệt là

những người có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản TDBL, họ có thể mua sắm

những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện

cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép.

Thực tế con người có rất nhiều nhu cầu thiết yếu và có ý nghĩa trong cuộc sống,

các nhu cầu này ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng cùng với mức tăng

lên của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật. Do đó, với TDBL thì người tiêu dùng sẽ

phối hợp được giữa việc thoã mãn các nhu cầu, yếu tố thời gian, khả năng thanh

toán hiện tại và tương lai. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua

các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, ...

Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ

có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của

Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy

đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.

Chính những nguyên nhân trên, việc Ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt

động TDBL sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Người tiêu

dùng là những người được hưởng trực tiếp và đều có những lợi ích do hình thức cho

vay tiêu dùng mang lại. Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được

hợp lý, không vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.

Tóm lại, TDBL xét về mọi mặt đều có lợi ích rất lớn trong việc thỏa mãn nhu

cầu dân cư về tín dụng, tạo lợi nhuận và sự thịnh vượng cho ngân hàng cũng như

nền kinh tế. Do vậy, thúc đẩy sự phát triển của TDBL là cần thiết, đặc biệt trong xu

thế hội nhập toàn diện của Việt Nam.

12

1.2. Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ và sự cần thiết để tăng trưởng tín

dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay.

1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ:

Trong ngôn ngữ thông thường, khái niệm “tăng trưởng” thường được xem

tương đồng với “phát triển”, bởi tăng trưởng đóng vai trò thiết yếu định hình mức

độ phát triển.

Tăng trưởng được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản

lượng trong một giai đoạn nhất định. Tăng trưởng được xem xét trên hai mặt biểu

hiện: đó là tăng tuyệt đối hay mức tăng phần trăm (%) hàng năm, hoặc bình quân

trong một giai đoạn.

Tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên về số lượng và chất lượng của các khoản

cho vay cho khối tư nhân, cá nhân, tập thể hoặc tổ chức công cộng

Tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng

nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những

đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao

lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường.

Như vậy có thể rút ra khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ:

- Hiểu theo nghĩa hẹp: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ là sự gia tăng tỷ trọng

dư nợ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng (tăng về lượng).

- Hiểu theo nghĩa rộng: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ là sự gia tăng dư nợ

tín dụng bán lẻ tại một ngân hàng kết hợp với sự đa dạng sản phẩm tín dụng bán

lẻ, đồng thời tăng chất lượng tín dụng bán lẻ (tăng về lượng và chất), đảm bảo

rủi ro ở mức thấp nhất nhưng lợi nhuận đạt mức cao nhất cho ngân hàng.

Chất lượng tín dụng bán lẻ được phản ánh ở các yếu tố như dư nợ, nợ xấu,

khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản....

1.2.2. Sự cần thiết để tăng trưởng tín dụng bán lẻ trong tình hình hiện nay

Tín dụng bán lẻ là một trong những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây

nhưng đã tỏ rõ được ưu thế của nó so với các khoản cho vay khác của Ngân hàng.

13

Tăng trưởng hoạt động tín dụng bán lẻ đã trở thành xu hướng tất yếu để các ngân

hàng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính khi mà nó đóng vai trò

ngày càng quan trọng trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trước tình hình hội

nhập kinh tế tài chính thế giới.

- Có thể nói thị trường TDBL ngày càng phong phú và đa dạng, ngoài những

nhu cầu thiết yếu như ăn mặc, ở, đi lại,… còn có những nhu cầu cao hơn như vui

chơi, giải trí, du lịch, du học,…, mức sống người dân được nâng cao, yêu cầu trong

cuộc sống cao hơn. Mặt khác, Việt Nam có nền kinh tế với tốc độ phát triển khá cao

thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, tiềm năng về lĩnh vực tín dụng

bán lẻ là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại.

- Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở

thành công cụ phổ biến, người dân đã có thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là

qua các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến mạnh. Bên cạnh

đó, Chính phủ đã xây dựng đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-

2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam giúp nâng cao cơ sở hạ tầng thanh

toán và thay đổi thói quen dùng tiền mặt của người dân. Đây là một thị trường đầy

tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch vụ tín dụng qua thẻ của ngân hàng (như cho

vay thấu chi, thẻ tín dụng).

- Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là

ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng phát

triển các dịch vụ TDBL như: cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp, cho vay thấu

chi qua thẻ tín dụng, cầm cố sổ tiết kiệm,... Cần có một chính sách khách hàng nhất

quán để có thể quản lý tập trung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng lưới chi

nhánh, nhằm khai thác hết nguồn lực rất lớn trong dân cư.

- Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cánh cửa

hội nhập lớn cho nền kinh tế - chính trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng

cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng chất lượng, hiện đại. Đặc biệt là dịch vụ ngân

hàng đã trở thành công cụ hữu dụng cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất

giữ tiền tiết kiệm (hạn chế không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí), ngân hàng

14

còn hỗ trợ vốn cho người dân trong kinh doanh, chi tiêu, học hành,...

- Do vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang tăng trưởng dịch vụ

ngân hàng bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm TDBL, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu

hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và thế giới, phục vụ đối tượng khách

hàng cá nhân, hộ gia đình, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung

ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản

phẩm mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Có thể nói tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý

hoàn thiện dần, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, thị trường TDBL còn rất nhiều tiềm

năng phát triển và tăng trưởng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ và các

chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ:

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng bán lẻ

Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng bán lẻ thành hai nhóm, đó là

các nhân tố bên trong ngân hàng và các nhân tố bên ngoài ngân hàng.

(cid:190) Các nhân tố bên trong ngân hàng

- Quy mô, uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng có ảnh hưởng tới

lượng cho vay tiêu dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều

mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của

ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với

ngân hàng. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung cấp

nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Để lĩnh vực TDBL là một trong

những thế mạnh của ngân hàng thì các nhà quản trị ngân hàng cần coi chính sách tín

dụng là chiến lược kinh doanh của mình và xây dựng một chính sách tín dụng riêng.

Không những thế, chính sách tín dụng cần phải thông thoáng, linh hoạt và hiệu quả

để có thể tạo ra những khoản vay an toàn và thu hút khách hàng. Đó là các quy định

về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện

có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản

15

đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay

đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm

định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.

Nếu ngân hàng không chú trọng đến mảng dịch vụ này và không có một

chiến lược nào cả thì hoạt động TDBL sẽ không có cơ hội phát triển. Một chính

sách tín dụng phù hợp và đa dạng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay, và nếu

nó đáp ứng được mong muốn nhu cầu của người tiêu dùng thì tạo điều kiện cho

ngân hàng phát triển các sản phẩm tín dụng của mình, tăng tính canh tranh trong

hoạt động giữa các ngân hàng.

- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng: cũng

là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động

TDBL tại ngân hàng đó. Theo đó, với các phần mềm quản lý hiện đại, các dữ liệu

về khách hàng sẽ được cập nhật và lưu giữ tập trung. Mặt khác, với tốc độ xử lý

nhanh do tiến bộ công nghệ thông tin mang lại sẽ giúp rút ngắn đáng kể thời gian

phục vụ khách hàng, giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt

các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được

thuận tiện hơn.

- Chất lượng cán bộ tín dụng: Trình độ và thái độ cán bộ tín dụng của ngân

hàng cũng mang tính quyết định thành công của TDBL. Cán bộ tín dụng cần có

trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ

đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề

nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục

cần thiết.... Đây là một nhân tố hết sức quan trọng để xây dựng thành công hoạt

động TDBL. Ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm

minh, quản lý tốt và tạo điệu kiện cho cán bộ ngân hàng học tập để nâng cao trình

độ nhằm phục vụ cho khách hàng nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Kênh phân phối: Muốn hoạt động TDBL được nhiều khách hàng biết tới

thì ngân hàng cần có kênh phân phối phù hợp. Kênh phân phối là một tập hợp các

yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến

16

khách hàng như tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi,

quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về TDBL

nói riêng. Nhờ có kênh phân phối mà sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được thực

hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Yếu tố quản trị: Công tác quản trị, điều hành cũng phải đặc biệt chú trọng.

Mỗi ngân hàng phải có một ban quản trị, điều hành có tầm nhìn chiến lược, có khả

năng bao quát mọi hoạt động. Có như vậy thì hoạt động của ngân hàng mới đồng bộ

và ổn định, đồng thời tạo ra hình ảnh riêng cho ngân hàng.

- Quản lý rủi ro: hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro nói

chung. Đối với việc phát triển các sản phẩm TDBL, vai trò của quản lý rủi ro là

không thể xem nhẹ để định hướng cho những sản phẩm và cả yếu tố con người tuân

thủ theo những quy trình, quy định cụ thể.

(cid:190) Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

- Nhu cầu của khách hàng: Nắm bắt nhu cầu của từng đối tượng khách

hàng đóng vai trò quyết định đối với các ngân hàng trong việc đưa ra các sản phẩm

tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng đó. Tuy nhiên, nếu chỉ kinh doanh dựa

trên nhu cầu của khách hàng, khi khách hàng đã xuất hiện nhu cầu thì ngân hàng

mới bắt đầu triển khai các sản phẩm thì thiếu tính chủ động, thiếu khả năng cạnh

tranh. Ngân hàng phải là người góp phần tạo ra nhu cầu cho khách hàng. Nghĩa là

các sản phẩm tín dụng phải đi trước và có vai trò kích thích cho nhu cầu của khách

hàng xuất hiện.

- Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện thông qua các nhân tố

như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách

hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng

của họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng

khi cho vay tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng,

đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để

đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng

hạn và đầy đủ

17

- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói

chung và sản phẩm tín dụng nói riêng của các ngân hàng đều tương đối giống nhau,

bên cạnh đó tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng quyết liệt. Để tồn

tại và phát triển thì tự thân mỗi ngân hàng luôn phải làm mới bản thân thông qua

hình ảnh ngân hàng và các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp không ngừng cải tiến,

hoàn thiện và phát triển hơn.

- Môi trường kinh tế chính trị: Nền kinh tế phát triển ổn định, đặc biệt là ổn

định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm tăng thu nhập

bình quân đầu người giúp người tiêu dùng yên tâm về sự ổn định trong thu nhập

cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các

hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều

kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ. Và môi

trường chính trị ổn định thì hoạt động TDBL cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển

vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra tạo điều kiện phát triển và tăng

trưởng tín dụng bán lẻ.

- Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động: Nếu đó là thành thị hoặc

nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu

vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những người

nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết

tới hoạt động của ngân hàng.

- Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay

tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm, khi tích lũy đủ tiền

mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay để mua sắm cộng với tâm lý

ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì thế nhu

cầu vay của người dân còn thấp.

- Chính sách, chủ trương của nhà nước: Đây là những chính sách mang

tầm vĩ mô và thường có thời gian thực hiện tương đối dài. Các chính sách này cũng

ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và TDBL nói

riêng. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế và tăng thu hút

18

đầu tư nước ngoài bằng các chính sách khuyến khích đầu tư (giản đơn về thủ tục

giấy tờ, ưu đãi thuế…) sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh

tế - xã hội; tăng trưởng kinh tế sẽ tăng; tỷ lệ thất ngiệp giảm; mức thu nhập của

người lao động tăng, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, các chính

sách về thuế, các chương trình ưu đãi hỗ trợ phát triển, xóa đói, giảm nghèo, phát

triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, hải đảo… đều có tác động về trước mắt và lâu dài

đến nhu cầu tiêu dùng của người dân. Do đó, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động

cho vay và phát triển các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.

- Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể

khuyến khích và cũng có thể hạn chế tín dụng nói chung và TDBL nói riêng. Đó là

các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng

thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa

đối với một khách hàng trên vốn tự có…

Một ngân hàng muốn tăng trưởng hoạt động TDBL thì cần tính tới tất cả các

nhân tố nói trên.

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng bán lẻ:

Để đánh giá sự tăng trưởng TDBL có rất nhiều chỉ tiêu với nhiều hình thức cấp

tín dụng như: cho vay, bảo lãnh... Tuy nhiên hình thức bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia

đình tại BIDV-HCM không phát sinh nên đề tài giới hạn việc đánh giá sự tăng trưởng

TDBL chủ yếu là hoạt động cho vay dựa trên các chỉ tiêu sau:

- Dư nợ tín dụng bán lẻ: phản ánh quy mô hoạt động TDBL của NHTM. Nếu

dư nợ kỳ sau cao hơn kỳ trước, chứng tỏ hoạt động TDBL của NHTM tăng trưởng

về lượng. NHTM đã giải quyết nhu cầu vốn cho khách hàng với việc cung cấp

Dư nợ TDBL kỳ này – Dư nợ TDBL kỳ trước Tốc độ tăng dư nợ TDBL (%) = x 100% Dư nợ TDBL kỳ trước

- Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo: nhằm đảm bảo an toàn tín

nhiều sản phẩm đa dạng, phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế và ngược lại.

dụng, hạn chế không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi.

19

Dư nợ TDBL có tài sản đảm bảo Dư nợ TDBL có tài sản đảm bảo(%) = x 100% Dư nợ TDBL

- Chất lượng tín dụng bán lẻ: có chỉ tiêu về nợ nhóm 2, nợ xấu. Tỷ lệ nợ

nhóm 2 và nợ xấu của ngân hàng càng thấp càng tốt, và phải nằm trong giới hạn cho

phép của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu có mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt

trong hoạt động ngân hàng; tuy nhiên tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế

Dư nợ TDBL nhóm 2 Tỷ lệ nợ TDBL nhóm 2 (%) = x 100% Dư nợ TDBL Dư nợ TDBL xấu Tỷ lệ nợ TDBL xấu (%) = x 100% Dư nợ TDBL

và Việt Nam là 5%.

Trong đó, nợ nhóm 2 là khoản nợ cần chú ý bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ

10 ngày đến dưới 90 ngày hay các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Đây là các

khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy

giảm khả năng trả nợ. Do đó, Ngân hàng không chủ quan với nợ nhóm 2 mà phải

sớm phân tích nguyên nhân và có biện pháp xử lý tín dụng ngay từ đầu, không để

kéo dài thời gian quá hạn, dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu.

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Việc phân loại nợ thực hiện

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định

số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.

- Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng bán lẻ

Mức độ đa dạng hoá sản phẩm TDBL phù hợp với nhu cầu thị trường là một chỉ

tiêu thể hiện sự tập trung tăng trưởng TDBL, qua đó phản ánh năng lực cạnh tranh

của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản phẩm cần phải được thực

hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc

triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả

do dàn trải nguồn lực quá mức.

20

Cơ cấu sản phẩm tín dụng bán lẻ không đồng đều phản ánh ngân hàng tập trung

phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều thể

hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà

ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát

triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu

cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là không trái pháp luật.

Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm

năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.

Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo

sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục

pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được

nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.

1.4. Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương

mại trên thế giới và tại Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm

1.4.1. Bài học kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương

mại trên thế giới và tại Việt Nam

Sau đây là một số kinh nghiệm của hoạt động TDBL ở một số nước trên thế

giới và tại Việt Nam:

- Khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ:

Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu hiện nay được bắt nguồn từ cuộc

khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn của Mỹ.

Tín dụng bất động sản dưới chuẩn là hình thức tín dụng mà các công ty cho

vay thế chấp ở Mỹ đã cung ứng cho khách hàng mua nhà, với các điều kiện cho vay

được nới lỏng, như: không cần tiền đặt cọc theo hình thức cho vay truyền thống;

không đòi hỏi người đi vay phải rõ ràng về khả năng trả nợ, hạ thấp “điểm tín

dụng”, chấp thuận cho vay các khách hàng dưới 620 điểm và sản phẩm Option

Adjustable Rate Mortgage (lãi suất thả nổi) được các công ty áp dụng phổ biến nhất.

21

Với cách cho vay quá dễ dàng, vô số những khách hàng chưa hề có lý lịch vay

mượn, hoặc có lý lịch yếu vì đã từng chậm trả nợ, hoặc không đủ khả năng trả góp

hàng tháng cho đến những người đã bị phá sản ... cũng trở thành chủ nhân những

ngôi nhà to lớn, khang trang vượt quá khả năng trả nợ của mình. Trong vòng 10

năm, giá nhà ở Mỹ đã tăng liên tục khoảng 20% mỗi năm và có nơi thì đã tăng gấp

ba lần. Trong bối cảnh đó, hầu hết mọi người nhắm mắt đi vay mua nhà mà không

ngần ngại. Bên cạnh đó, các công ty địa ốc ra đời hàng loạt và tham gia vào thị

trường cho vay dưới chuẩn, việc có thêm nhiều nguồn tài trợ địa ốc đã làm nhà cửa

ở Mỹ gia tăng giá. Trước đây, nguồn vốn cho vay địa ốc hầu như đều do ngân hàng

cung cấp, nhưng lượng tiền cho vay từ ngân hàng cũng có giới hạn. Những món nợ

vay của các ngân hàng được dùng làm thế chấp để phát hành những “Trái phiếu bất

động sản” bán cho các nhà đầu tư khác. Tương tự như vậy, các công ty tài trợ địa ốc

cũng bán các món nợ này cho các ngân hàng đầu tư để họ phát hành những trái

phiếu bất động sản và bán lại cho các nhà đầu tư khác.

Hậu quả của cuộc khủng hoảng tín dụng cho nước Mỹ và thế giới là rất lớn.

Thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng nặng nề. Thị

trường trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa bị mất khả năng thanh khoản.

Ngành xây dựng Mỹ đóng góp 15% GDP có thể phải cắt giảm một nửa sản lượng

và cắt 1-2 triệu công việc.

Các khoản cho vay thế chấp không có khả năng thu hồi và giá trị tài sản đảm

bảo từ những ngôi nhà bị sụt giảm là nguyên nhân đánh giá lại giá trị của các gói

trái phiếu phát hành bị giảm giá không phanh, đặc biệt là các gói trái phiếu có rủi ro

cao. Các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa nợ dưới

chuẩn là người chịu hậu quả nặng nề.

Tổn thất tài chính này đã làm cho nhiều tổ chức tài chính lâm vào tình trạng có

quá ít tiền vốn so với các nghĩa vụ nợ của họ nên họ đã bán đi các tài sản có, làm

cho giá cả của các loại tài sản này giảm sút thêm và làm cho trạng thái tài chính của

các tài chính xấu thêm và phá sản hàng loạt.

22

- Khủng hoảng thẻ tín dụng ở Mỹ:

Sau nhiều năm phát hành thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng cao, điều kiện

thông thoáng tràn ngập thị trường Mỹ, nhiều tổ chức tín dụng đã cắt giảm mạnh

hoạt động này, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, ngày càng có

nhiều người không trả được nợ, nợ xấu tăng cao, các ngân hàng phải đương đầu với

làn sóng thua lỗ sau thời kỳ hoàng kim hưởng lợi từ việc cấp tín dụng dễ dàng.

Đầu năm 2008, tổng số nợ trên thẻ tín dụng ở Mỹ đã lên đến 875 tỷ USD. Các

khoản nợ xấu của thẻ tín dụng đã lên tới 21 tỷ USD trong nửa đầu năm 2008.

Nguyên nhân do ngày càng nhiều người mất khả năng trả nợ, các công ty đang sa

thải hàng chục nghìn công nhân. Tổng thua lỗ đứng ở mức 5,5% tổng số nợ chưa trả

của thẻ tín dụng, và số thua lỗ này có thể lên tới mức đỉnh 7,9%.

Những tổ chức cho vay lớn như American Express, Bank of America,

Citigroup đã thắt chặt tiêu chuẩn làm thẻ và đưa ra hạn chế đối với đối tượng khách

hàng có độ rủi ro cao. Capital One, một tổ chức phát hành thẻ tín dụng khác, đã

đóng cửa tất cả các tài khoản không hoạt động và giảm hạn mức tín dụng thêm

4,5% trong quý 2/2008. American Express cho biết sẽ tăng lãi suất lên thêm 2% đến

3% đối với một số đối tượng khách hàng, phạt các khách hàng không giữ được đúng

cam kết trả nợ: bằng những mức phạt nặng, như tăng lãi suất, từ 9% đến 24%, có

khi lên đến 39%.

Các biện pháp trên được đưa ra nhằm đảm bảo cho tổ chức cho vay tiền nhưng

lại gây khó khăn cho khách hàng. Kết quả tất yếu sẽ là người tiêu dùng phải trả lãi

suất cao hơn và gặp ngày một nhiều khó khăn hơn trong việc vay tiền. Hạn mức tín

dụng sụt giảm có thể khiến người tiêu dùng gặp khó trong việc quản lý chi tiêu.

Khủng hoảng tài chính với mức độ sâu rộng khiến người dân những nước phụ thuộc

vào thẻ tín dụng phải nghĩ lại về thói quen của họ. Nhiều gia đình quen với việc tiêu

trước trả sau đã bắt đầu giảm sự phụ thuộc vào thẻ tín dụng. Các tổ chức phát hành

thẻ tín dụng trên thế giới cần thiết xem xét lại tiêu chuẩn làm thẻ, chọn lọc khách

hàng, xem xét lại kế hoạch mở rộng thị trường.

23

- Citibank với kinh nghiệm hoạt động tại Australia:

Citibank N.A. là công ty trực thuộc Citicorp được thành lập vào năm 1812 tại

United States, với 3,400 chi nhánh, có trụ sở trên 100 nước, và hơn 160,000 nhân

viên trên toàn thế giới. Năm 1977, Citibank bắt đầu hoạt động tại Australia, trở

thành một trong những ngân hàng quốc tế dẫn đầu tại Australia với hơn 10 tỷ tổng

sở hữu và 1,500 nhân viên. Citibank thành công do khả năng tận dụng mạng lưới

rộng khắp toàn cầu và những kinh nghiệm chuyên môn quốc tế. Các sản phẩm được

thiết kế trên nguyên tắc hướng đến khách hàng, sáng tạo và khác biệt so các sản

phẩm cùng loại. Một ví dụ điển hình là Citibank’s Mortgage Power, hình thức vay

tín dụng tuần hoàn đầu tiên của Citibank giúp cho khách hàng có thể tăng lợi nhuận;

hay Business Power cung cấp khả năng linh hoạt cho phép kết nối tài chính cá nhân

và tài chính kinh doanh cho những nhà quản lý kinh doanh nhỏ và tư nhân.

Citibank’s Global Consumer Bank cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch

vụ ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính cá nhân và doanh

nghiệp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư.

Hệ thống kênh phân phối đa dạng, rộng khắp, dễ tiếp cận với 7 chi nhánh,

4,700 điểm ATM và 2,700 điểm thanh toán bưu điện, dịch vụ ngân hàng qua

telephone được thực hiện 24/24h, 7 ngày một tuần và phần lớn khách hàng của

Citibank sử dụng hình thức giao dịch từ xa. Bên cạnh đó, nhân viên được tuyển

dụng và đào tạo bài bản, am hiểu về sản phẩm và kỹ năng bán hàng, đảm bảo rằng

cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

Ngoài ra, công tác quảng cáo và hậu mãi đặc biệt được quan tâm. Trang web

Citibank cung cấp tỷ giá chung, các thông tin sản phẩm, tin tức và thể thao. Các

khách hàng có thể thực hiện các cuộc giao dịch ngân hàng trực tuyến, là một trong

những trang web phong phú và thân thiện với người sử dụng. Các chương trình tiếp

thị trực tiếp với rất nhiều sản phẩm sáng tạo, cung cấp cho các khách hàng những

chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt và hàng loạt các sản phẩm dịch vụ độc đáo khác.

Nhìn chung, Citibank được biết tới với chất lượng phục vụ khách hàng cao,

những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng,

24

mang giá trị tinh thần bên cạnh những giá trị về tài chính, tạo ra tính khác biệt của

sản phẩm, hệ thống kênh phân phối thuận lợi, đa dạng, ứng dụng công nghệ hiện đại

và áp dụng chọn lọc kinh nghiệm trên thế giới vào các thị trường nội địa.

- Ngân hàng ACB: “Bó sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân”:

Đầu tháng 03/2012, Ngân hàng Á Châu (ACB) chính thức triển khai các

chương trình kinh doanh “Bó sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân” với

2 bó sản phẩm ưu đãi “Hỗ trợ Kinh doanh trọn gói” và “Hỗ trợ An cư trọn gói”.

ACB là ngân hàng đầu tiên xây dựng và triển khai các “Bó sản phẩm tín dụng

dành cho khách hàng cá nhân” theo chiến lược kinh doanh mới của ACB với

phương châm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Với các “Bó sản phẩm” này,

ngoài việc cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu mua nhà hoặc bổ sung vốn

kinh doanh, ACB còn tư vấn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ tài

chính khác với lãi suất và phí ưu đãi hấp dẫn. Việc sử dụng “Bó sản phẩm” này sẽ

tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng với nhiều ưu đãi và tiện ích hấp dẫn so với các sản phẩm dịch vụ đơn lẻ.

Khi tham gia các “Bó sản phẩm tín dụng”, khách hàng sẽ được ACB áp dụng

chế độ miễn giảm lãi suất vay đối với 2 sản phẩm chính là: “sản phẩm vay bổ sung

vốn lưu động” và “sản phẩm vay mua nhà”. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp

thêm trong Bó sản phẩm cũng được hưởng nhiều ưu đãi như:

+ Miễn phí phí thường niên đối với Thẻ Tín Dụng;

+ Miễn phí gia nhập đối với Thẻ ghi nợ;

+ Miễn phí quản lý tài khoản thanh toán;

+ Miễn phí quản l ý tài khoản thanh toán khi gắn kết hạn mức thấu chi;

+ Miễn phí gia nhập dịch vụ ACB online.

- Ngân hàng OceanBank triển khai đồng loạt 5 sản phẩm tín dụng tiêu dùng:

Tháng 09/2012 OceanBank đã triển khai đồng loạt 5 sản phẩm tín dụng tiêu

dùng, tập trung vào 3 điểm nổi bật để thu hút khách hàng: duyệt vay siêu tốc trong

vòng 4 - 8 giờ, hướng tới đối tượng khách hàng chuyên biệt và hạn mức cao, lên tới

3 tỷ đồng mà không cần tài sản bảo đảm. Chỉ cần đăng ký trên website của

25

OceanBank ở mục vay tiêu dùng siêu tốc trực tuyến, thì trong vài giờ, khách hàng

đã được chuyên viên chăm sóc khách hàng của OceanBank liên hệ phục vụ.

OceanBank cũng có đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng được đào tạo bài

bản về nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, phục vụ ở các chi nhánh và phòng giao dịch.

Vào giờ cao điểm, khách hàng có nhu cầu vay vốn bước vào Ngân hàng, ngay lập

tức được chỉ dẫn tới các vị trí giao dịch cần thiết, được tư vấn chu đáo bởi đội ngũ

nhân viên chuyên biệt. Chỉ 15 phút sau, khách hàng ung dung ra về để hoàn thiện

thủ tục vay vốn và chỉ cần 4 - 8 giờ sau khi hoàn thành hồ sơ vay, khách hàng sẽ

được OceanBank duyệt vay.

Trong trường hợp không muốn tới OceanBank thực hiện giao dịch, khách hàng

chỉ việc gọi điện thoại đến OceanBank hoặc đăng ký vay online trên website của

Ngân hàng. Trong vòng 24 giờ, chuyên viên chăm sóc khách hàng của OceanBank

sẽ liên hệ với khách hàng để hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Sau khi hoàn thiện hồ sơ,

khách hàng nhận được một tin nhắn SMS thông báo “đếm ngược” thời gian chờ và

chỉ 4 - 8 giờ sau đó, quá trình duyệt vay sẽ hoàn tất.

Phó tổng giám đốc OceanBank, ông Trần Thanh Quang cho biết: “Với mục

tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, đem đến những trải nghiệm kinh ngạc và

bất ngờ cho khách hàng, OceanBank đã và đang không ngừng cho ra đời và làm

mới các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, mang lại tiện ích vượt trội cho

khách hàng. Chúng tôi đã nghiên cứu kỹ về tâm lý khách hàng, nhu cầu sử dụng

vốn vay và cơ hội thị trường và thấy rằng, ngoài mức lãi suất hợp lý, điều khách

hàng cần là tốc độ xử lý nhanh và dịch vụ chăm sóc tận tâm, chu đáo, để họ không

bị mất đi các cơ hội của mình. Đây cũng chính là điểm khác biệt trong các sản phẩm

của OceanBank so với các sản phẩm tương tự trong thời gian sắp tới” (Nguồn : Báo

Đầu tư chứng khoán ngày 29/09/2012)

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho BIDV

Qua thực tế từ hoạt động của các tổ chức tài chính tại một số nước trên thế giới

và tại Việt Nam từ thành công đến thất bại, rút ra những bài học kinh nghiệm về tín

26

dụng ngân hàng nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng cùng với việc đa dạng các

sản phẩm tín dụng bán lẻ cho BIDV, đó là:

(cid:190) Để phát triển mạnh các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng nói chung và

sản phẩm TDBL nói riêng, BIDV cần xác định chiến lược và lộ trình cụ thể cho

ngân hàng mình, trong đó cần lưu ý một số mặt cụ thể như sau:

- Mở rộng và đa dạng hóa kênh phân phối nhằm tăng tiện ích, tăng khả năng

tiếp cận khách hàng bao gồm mở rộng mạng lưới các chi nhánh và đặc biệt là các

kênh phân phối điện tử, công nghệ cao, qua internet, qua điện thoại, hệ thống các

máy ATM, điểm chấp nhận thẻ rộng khắp. Mở rộng mạng lưới cần thiết dựa trên

nền tảng công nghệ thông tin, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của khách

hàng; đi đôi với chiến lược phát triển khách hàng, phân khúc khách hàng tiềm năng,

khả năng khai thác hiệu quả thị trường. Việc phát triển mạng lưới cũng song song

với quá trình rà soát mạng lưới, rà soát và đóng cửa những điểm giao dịch hoạt

động không hiệu quả để bố trí lại nhằm giảm bớt chi chí không hợp lý.

- Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và

mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có TDBL. Hình thành bộ

phận nghiên cứu chuyên trách phát triển sản phẩm. Trong đó tập trung vào những

sản phẩm có công nghệ cao, đặc điểm nổi trội, tiện ích khác biệt so các sản phẩm

trên thị trường nhằm tăng tính cạnh tranh. Thiết kế sản phẩm phải dựa trên quan

điểm hướng đến khách hàng, dựa trên các yêu cầu khách hàng và thị trường, các

quy trình thủ tục đơn giản, tiện ích, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận.

- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, hoạt động tiếp thị, chăm sóc

khách hàng và hậu mãi nhằm tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng giúp

khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ

bản về sản phẩm ngân hàng, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản

phẩm, tạo mối gắn kết đa chiều giữa ngân hàng và khách hàng.

- Kết hợp hiệu quả những sản phẩm tín dụng với nhau để phục vụ cho các đối

tượng phù hợp. Liên kết chặt chẽ với những dịch vụ đi kèm, thu hút sự quan tâm

của khách hàng.

27

- Thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động

trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch và

nhận thức. Sắp xếp lại mô hình tổ chức phù hợp với mô hình ngân hàng bán lẻ.

(cid:190) Bên cạnh đó cần phải quan tâm đến rủi ro tín dụng bán lẻ: Kinh doanh bán lẻ

với đối tượng khách hàng đa dạng, số lượng lớn, buộc các ngân hàng phải tuân theo

những quy định hoạt động chặt chẽ và kiểm soát rủi ro.

Từ bài học khủng hoảng thẻ tín dụng và khủng hoảng cho vay dưới chuẩn ở

Mỹ rút ra bài học về rủi ro cho hoạt động tín dụng bán lẻ nói chung, tín dụng tiêu

dùng và mua nhà ở nói riêng, đây là hai phân khúc lớn trong tín dụng bán lẻ, đó là:

- Không hạ thấp các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng; khi cấp tín dụng

cần đánh giá khách hàng toàn diện, không chỉ xem xét đến khả năng trả nợ hiện tại

mà còn phải đánh giá, xem xét đến khả năng trả nợ trong tương lai khi có những

biến động về lãi suất, giá cả, tài sản, nguồn thu nhập, đồng thời quan tâm đến lịch

sử quan hệ tín dụng, hệ số nợ trên thu nhập, điểm xếp hạng tín dụng khách hàng…

- Đa số các NHTM Việt Nam chưa xây dựng được hệ thống chấm điểm khách

hàng cá nhân để đánh giá uy tín tín dụng khách hàng trước khi cấp tín dụng; cần

thiết có cơ chế giám sát và hệ thống thông tin kiểm soát tình hình quan hệ tín dụng

của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác tránh tình trạng khách hàng vay vốn

tràn lan làm mất khả năng thanh toán khi nợ đến hạn.

- Cần có một giới hạn hạn mức tín dụng cho khách hàng phù hợp với tình hình

tài chính của khách hàng, đặc biệt đối với những khoản vay tiêu dùng tín chấp.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá lại các khoản vay và khả năng trả nợ của

khách hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro để chủ động hơn trong công

tác kiểm tra, quản lý và khắc phục rủi ro tín dụng.

28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 tác giả đã trình bày những lý luận chung nhất về tín dụng bán

lẻ. Hiện nay, chưa có khái niệm tín dụng bán lẻ và khái niệm tăng trưởng tín dụng

bán lẻ thống nhất, do đó tác giả đưa ra một số khái niệm đang được thực tế chấp

nhận, đồng thời tác giả cũng trình bày khái niệm tín dụng bán lẻ theo quan điểm của

BIDV, khái niệm tăng trưởng tín dụng bán lẻ theo quan điểm của tác giả và được

phân tích xuyên suốt nội dung của luận văn.

Trước đây, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thường tập trung vào các

doanh nghiệp lớn. Tín dụng bán lẻ nếu có thì cũng ở mức độ sơ khai, các sản phẩm

tín dụng không phong phú đa dạng, thủ tục rườm rà và thường yêu cầu tài sản đảm

bảo. Nếu thị trường tín dụng bán lẻ trước đây bị bỏ quên thì hiện nay lại trở thành

thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng nâng cao thị phần. Sự phát triển của

công nghệ ngân hàng, sự gia nhập của các ngân hàng lớn từ nước ngoài cùng với

nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống người dân ngày càng nâng cao chính là

những nhân tố thúc đẩy tín dụng bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ.

Chương 1 của luận văn có thể xem là một tiền đề quan trọng để đi sâu phân tích

thực trạng tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM từ đó đưa ra một số giải pháp tăng

trưởng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM.

29

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi

nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

(cid:190) Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Joint Stock Commercial

Bank for Investment and Development of VietNam, viết tắt là BIDV) được thành

lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng Chính

phủ với quy mô nhỏ bé gồm 8 chi nhánh và 200 nhân viên. Trải qua quá trình hình

thành và phát triển BIDV đã có những tên gọi:

- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957

- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990

- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) từ

ngày 27/04/2012 đến nay

BIDV là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình

Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống bao gồm có 118 chi nhánh

và các Công ty phi ngân hàng trong toàn quốc, có các đơn vị liên doanh với nước

ngoài (Nga, Lào, Malaysia, Singapore, Mỹ...), hùn vốn với trên 5 tổ chức tín dụng.

Trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư

phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất

nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần

kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. BIDV

không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán

30

với trên 50 ngân hàng trên thế giới. BIDV là một ngân hàng chủ lực thực thi chính

sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển.

(cid:190) Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ

Chí Minh (gọi tắt là BIDV-HCM) được thành lập ngày 15/11/1976. BIDV-HCM là

chi nhánh cấp một trực thuộc BIDV và là một trong những chi nhánh có quy mô

hoạt động lớn nhất trong hệ thống BIDV với tổng tài sản đạt trên 10,000 tỷ đồng và

tổng số cán bộ nhân viên trên 350 người.

BIDV-HCM luôn là chi nhánh tiên phong và năng động trong hệ thống BIDV

trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại

và định hướng theo khách hàng. Tại TP.HCM, BIDV-HCM đã rất thành công trong

vai trò là ngân hàng đầu mối dàn xếp các khoản vay hợp vốn, đồng tài trợ các dự án

đầu tư có quy mô lớn. Hoạt động của BIDV-HCM trong những năm qua luôn định

hướng theo khách hàng, tạo những điều kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận và sử

dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Từ khi thành lập đến nay, qua việc nâng cấp các đơn vị trực thuộc, BIDV-HCM

đã đóng góp cho hệ thống BIDV 5 chi nhánh cấp 1 đó là: Chi nhánh Tân Tạo, Chi

nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chi nhánh Thủ Đức và Chi nhánh Tân Bình, Chi nhánh

Phú Nhuận (các đơn vị này trước kia là chi nhánh cấp 2 trực thuộc BIDV-HCM).

Tất cả các hoạt động của chi nhánh vừa mang tính đặc thù, vừa mang tính phát

triển theo hướng một NHTM hiện đại, thể hiện sự tiến bộ trưởng thành của chi

nhánh trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, góp phần thúc đẩy kinh tế TP.HCM

phát triển trong thời gian qua, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh khu vực

trong thời gian tới.

(cid:190) Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV-HCM:

Mô hình tổ chức của BIDV-HCM hiện nay, gồm có 5 khối, cụ thể như sau:

Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội

bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để

311

B IDV-HCM M tiến tới t rở thành n ngân hàng bán lẻ hiện n đại, tạo t tiền đề nânng cao cácc

oạt động ng ghiệp vụ v và áp dụng công nghệ mới. ho được các c

Hình h 2.1: Sơ đồđồ cơ cấu tổ ổ chức củaa BIDV-HCCM

32

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần

đây (giai đoạn năm 2008 – tháng 09/2012)

2.1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

(cid:190) Tình hình kinh tế - xã hội

Bước vào năm 2012, do tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực châu Âu nên kinh tế thế giới

diễn biến không thuận lợi. Tăng trưởng của hầu hết các nền kinh tế phát triển và

đang phát triển đạt mức thấp. Thị trường việc làm bị thu hẹp, thất nghiệp gia tăng.

Ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong nội tại nền kinh tế

chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cùng với bối cảnh

bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh và đời

sống dân cư. Lạm phát, lãi suất ở mức cao, sản xuất có dấu hiệu suy giảm trong một

vài tháng đầu năm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng. Vốn huy động

thiếu cùng với thị trường tiêu thụ giảm sút gây sức ép cho sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn

hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc

tế. Với lợi thế vượt trội so với các thành phố lớn khác của cả nước về tiềm lực kinh

tế, TP.HCM đóng vai trò hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía nam, dân số

của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt

Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21.3 % tổng sản phẩm (GDP) và 30 % tổng

thu ngân sách của cả nước, hơn 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, thu hút một

phần ba tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nhờ điều kiện tự nhiên

thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của

Việt Nam và Đông Nam Á, cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không.

Chỉ tính riêng lĩnh vực tài chính - ngân hàng, thành phố có mạng lưới thương mại

cổ phần năng động hoạt động khắp nước, chiếm 30% tổng dư nợ cho vay và vốn

huy động của các ngân hàng cả nước.

33

Trước những diễn biến phức tạp ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế, thành phố

đã tập trung triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm phấn đấu hoàn thành các

nhiệm vụ kế hoạch năm 2012, kiên trì thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết 11 của Chính

phủ. Năm 2011 tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố tăng 10.3%, mặc dù mức

tăng không bằng so với năm 2010 và kế hoạch đề ra cho năm 2011 nhưng cao hơn

mức tăng 8.6% so với năm 2009. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố đạt

được 514,000 tỷ đồng, tăng 10.3% so với kết quả đạt được năm 2010. Giá trị sản

xuất công nghiệp cả năm đạt được 739,222 tỷ đồng, tăng 11.7% so với năm trước,

tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 26,868 triệu USD tăng 19.1% so với cùng kỳ

năm trước, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 27,524 triệu USD tăng 25.4% so

với cùng kỳ năm trước. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn năm 2011 đạt 201.5 ngàn tỷ

đồng, tăng 18.5% so với cùng kỳ năm trước và vượt 0.04% so kế hoạch năm.

Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố quý II năm 2012 tăng 8.7% cao

hơn mức tăng 7.4% của quý I năm 2012, tính chung cả 6 tháng đầu năm 2012 ước

đạt 288,591 tỷ đồng, tăng 8.1% so với cùng kỳ năm trước (6 tháng đầu năm 2011

tăng 9%), cho thấy tăng trưởng kinh tế của thành phố bước đầu đã khởi sắc và có

chiều hướng tăng trưởng trở lại. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 5.4% (mức tăng

cùng kỳ năm 2011 là 6.5%). Tổng vốn đầu tư trên thị trường ước đạt 56,189 tỷ

đồng, tăng 10.2% (mức tăng cùng kỳ 2011 là 15.9%). Tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa đạt 13,570.8 triệu USD, tăng 5.5% so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim

ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 12,682.6 triệu USD, tăng 3.3% so với cùng kỳ

năm trước. Thu ngân sách nhà nước từ đầu năm đến 15/06/2012 tăng 5.1% so cùng

kỳ năm 2011, nên bội chi ngân sách ở mức gần 4.8% GDP. Chỉ số giá tiêu dùng

tháng 6 tăng 6.9% so với cùng kỳ năm trước và giảm 0.43% so với tháng 5. Do khó

khăn của nền kinh tế, trong 6 tháng 2012, đã có hơn 1,200 doanh nghiệp trên địa

bàn giải thể, nhất là trong lĩnh vực bất động sản.

(cid:190) Một số chỉ tiêu cụ thể của TP.HCM trong giai đoạn sắp tới:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân hàng năm 12%.

34

- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành dịch vụ bình quân 13%/năm,

ngành công nghiệp bình quân 11%/năm, ngành nông nghiệp bình quân 5%/năm.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015 (% trong GDP): dịch vụ: 57%, công nghiệp: 42%,

nông nghiệp: 10%.

- Hàng năm tạo việc làm mới trên 120,000 người.

Đến cuối năm 2015, phấn đấu tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân trên đầu

người đạt 4,800 USD

2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm

gần đây (giai đoạn năm 2008 – tháng 09/2012)

Qua hơn 35 năm hoạt động, BIDV-HCM luôn là chi nhánh tiên phong và năng

động trong hệ thống BIDV, là một trong những chi nhánh đặc biệt xuất sắc của toàn

BIDV. Cùng với sự phát triển của đất nước, BIDV-HCM kinh doanh đa tổng hợp,

hoạt động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền tệ, tín

dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành

phần kinh tế.

Giai đoạn 2008 – 09/2012 ảnh hưởng từ những biến động của môi trường kinh

doanh, cơ chế chính sách của nhà nước, nhưng với những nỗ lực và cố gắng, BIDV-

HCM đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên tất cả các mặt hoạt động. Kết

quả hoạt động của Chi Nhánh tăng trưởng đều qua từng năm, lợi nhuận trước thuế

luôn đạt trên con số 190 tỷ, có thể tóm gọn qua bảng sau:

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

10,096 11,664 12,651 12,967

14,747

Tổng tài sản của BIDV-HCM

8,725

9,451

10,657 11,927

13,045

2. Huy động vốn

2.1. Theo thời hạn

HĐV không kỳ hạn

1,825

2,399

2,451

2,972

318

HĐV ngắn hạn

4,102

4,650

5,928

8,010

9,131

35

HĐV trung dài hạn

2,798

2,402

2,278

945

3,596

2.2. Theo thành phần kinh tế

HĐV từ Định chế tài chính

1,944

1,519

2,219

2,363

2,850

HĐV từ Khách hàng doanh nghiệp

4,435

5,294

4,685

5,595

5,032

HĐV bán lẻ

2,346

2,638

3,753

3,969

5,164

6,093

6,864

7,428

8,089

9,317

3. Dư nợ cho vay

3.1. Theo thời hạn vay

Dư nợ ngắn hạn

4,037

4,461

5,200

5,670

6,342

Dư nợ trung dài hạn

2,056

2,403

2,228

2,419

2,975

3.2. Theo thành phần kinh tế

Dư nợ Khách hàng doanh nghiệp

5,938

6,634

7,005

7,713

8,816

155

230

423

376

502

Dư nợ bán lẻ

237

382

727

1,156

1,671

3.3 Doanh số bán lẻ

786

542

298

342

256

3.4. Nợ nhóm II

6.7

38

114.6

98.79

4.42

3.5. Nợ xấu

69.5

65.6

98.7

116.17

84.25

4. Thu dịch vụ ròng

373

197

290

358

378

5. Lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV-HCM giai đoạn 2008-09/2012)

Với vai trò là chi nhánh lớn có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động của hệ

thống và trên địa bàn TP.HCM, Chi nhánh đã không ngừng nổ lực phấn đấu hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh được giao. Trước những khó khăn và thách

thức, bằng sự nỗ lực quyết tâm của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên, Chi

nhánh vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động, “giữ vững truyền thống là

chi nhánh lớn có hoạt động hiệu quả nhất tại cụm động lực phía Nam ”. Hiệu quả

kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2008 – 30/09/2012 đạt mức cao, phấn đấu năm

sau cao hơn năm trước và hoàn thành tốt kế hoạch của BIDV giao, đóng góp tích

cực vào sự phát triển của toàn hệ thống.

Lợi nhuận trước thuế bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng và các khoản ghi

nhận năm 2011, sau trích dự phòng rủi ro năm 2011 đạt 358 tỷ đồng, hoàn thành

109% kế hoạch hội sở chính giao năm 2011, trích lập đầy đủ và đúng hạn dự phòng

366

ủi ro theo q rủ quy định là à 39 tỷ đồn ng. Đến 30 0/09/2012, lợi nhuận n trước thuế m ế bao gồm

hu nợ hạch th h toán ngoạ ại bảng, sau u trích dự p phòng rủi ro đạt 378 tỷ đồng, đ g đạt khoảng

84 4% kế hoạc ch hội sở c chính giao năm 2012 ồng). Điều này được t ụ thể hiện cụ (453 tỷ đồ

hể qua các th chỉ tiêu sau u:

g tài sản: (cid:190) Tổng

Tỷ

ỷ đồng

ểu đồ 2.1: Tổng tài s ản của BIDIDV-HCM Biể

Tổng t

tài sản c

của BID

DV‐HCM

20,00

00

14,7

747

12,967

12,651

15,00

00

11,664 1

10,0

96

10,00

00

5,00

00

0

200

08

2009

2010

2011

30/09/

/2012

Tổng tà

ài sản của BID

DV-HCM

Poly. (T

Tổng tài sản củ

M) ủa BIDV-HCM

09 – 2011 Tổng tà ài sản của BIDV-HC CM tăng đề ều qua các c năm, gia ai đoạn 200

kh hông ngừn ng tăng trưở ởng với tốc c độ tăng b bình quân 5 5%/năm, đ ến cuối năm ã m 2011 đã

đạ ạt 12,967 tỷ ỷ đồng, tăn ng 1,303 tỷ ỷ đồng tươn ng đương 1 11% so vớ 9. i năm 2009

Tại thời i điểm 30/ /9/2012, tổ ổng tài sản của chi n nhánh đạt 1 14,747 tỷ đ g đồng, tăng

81 17 tỷ đồng (khoảng 5 5.9%) so vớ ới cùng kỳ năm 2011 và tăng 1, ,780 tỷ đồn g ng (khoảng

13 3.7%) so v với đầu năm m, trong đ có sinh lời là 13,967 tỷ đồng, c % chiếm 94% ó tài sản c

ổng tài sản tổ của chi nh hánh. Hoạt t động kinh h doanh củ ủa chi nhán nh không n g ngừng tăng

trư ưởng, quy mô hoạt đ động ngày càng mở r rộng, hiệu q quả kinh d doanh đạt t g ốc độ tăng

trư ưởng tốt qu m. ua các năm

(cid:190) Hoạt t động huy y động vốn :

Với việ ệc xác định h huy độn nhiệm vụ tr rọng tâm s số một, chi ã i nhánh đã g vốn là n

ập trung mọ tậ ọi nguồn lự ực cho huy y động vốn n, nhất là t tăng trưởng g nguồn vố h ốn ổn định

ừ dân cư g từ góp phần ổ ổn định ng guồn vốn cho hoạt đ động của h hệ thống v i và của chi

nh hánh. Việc c áp dụng c các chính s sách chăm sóc khách h hàng thườ ờng xuyên, h , các chính

377

ách huy độ sá ộng vốn lin nh hoạt, n nguồn vốn huy động của chi nhhánh đã tăăng trưởngg

ương đối ổn tư n định qua các năm.

Tỷ đồng T

đồ 2.2: Tổn ng nguồn v vốn huy độộng của BIIDV-HCMM Biểu đ

Tổng n

nguồn h

huy độn

ng vốn

13,04

45

15,000

11,927

10,657

9,

451

8,725

10,000

5,000

0

2008

20

009

2010

2011

30/09/2

2012

Tổng

nguồn huy độ

ộng vốn

Poly. (Tổ

ổng nguồn huy

y động vốn)

Đến 31/ /12/2011, t tổng nguồ n vốn huy y động đạt 11,927 tỷ đồng, tăn ỷ ng 1,270 tỷ

ồng (tương đồ g tương 12% %) so với n năm 2010. T Tại thời điể ểm 30/09/2 2012, tổng n nguồn vốn

uy động củ hu ủa chi nhán nh (không b bao gồm tổ ổ chức tín dụng) đạt g đồng, tăng 13,045 tỷ

,086 tỷ đồn 2, ng (tương đ đương 19% %) so với c cùng kỳ nă ăm 2011, v và tăng 1,1 g 18 tỷ đồng

(tư ương tương g 9.4%) so với đầu nă ăm.

g Tỷ đồng

Biểu đồ 2.3 B 3: Cơ cấu n nguồn vốn n huy động g theo thàn nh phần kin nh tế

Cơ c

cấu nguồn

n vốn huy

y động the

eo thành p

phần kinh

h tế

100%

27%

28% 2

33%

35%

40% 4

50%

51%

56% 5

47%

44%

39% 3

22%

22% 2

21%

20%

16%

0%

2009 2

30/0

09/2012

2011

2010

8 2008

Định

h h chế tài chính

Khách

hàng doanh n

nghiệp

ân cư bán lẻ

Cơ cấu nguồn vốn n: có nhiều u chuyển b biến tích cự ực, tăng dầ ần tỷ trọng g g huy động

vố ốn dân cư. Cuối năm m 2011, tiền n gửi dân c cư của chi nhánh đạt t 3,969 tỷ đ g đồng, tăng

21 16 tỷ đồng g so với năm m 2010, tă ăng 1,331 t tỷ đồng so với năm 2 2009 và tăn ỷ ng 1,623 tỷ

đồ ồng so với năm 2008 , tăng dần tỷ trọng hu uy động vố ốn dân cư n năm 2008 t n từ 27% lên

33 3% vào nă ăm 2011. Đ Đến thời đ điểm 30/9/ /2012, huy y động vốn n dân cư l ỷ à 5,164 tỷ

388

đồ ồng chiếm m 40% tổng g nguồn vố ốn huy độn ng, tăng 1, ,195 tỷ đồn ng (khoản o g 30%) so

vớ ới đầu năm m. Điều này y cho thấy , chi nhánh h thay vì tậ ập trung và ào các doan , nh nghiệp,

đị ịnh chế tài chính thì hánh quan tâm chú tr rọng đến đ đối tượng d n dân cư bán nay chi nh

ẻ, đẩy mạnh lẻ h phát triển n ngân hàn ng bán lẻ.

Đối với cơ cấu vố ốn theo thờ ời hạn, ngu uồn vốn hu uy động ng gắn hạn vẫn ỷ n chiếm tỷ

tr ong tổng h huy động v vốn của chi i nhánh. Tí ính đến 30/ /09/2012, n n nguồn vốn ọng cao tro

gắn hạn đạ ạt 9,131 tỷ đồng, chiế ếm 62% tỷ trọng tron ng tổng ngu uồn huy độ i ộng của chi ng

nh hánh. Tuy uồn vốn h huy động tr rung dài h hạn tăng trư ưởng khá m n mạnh, đến nhiên, ngu

30 0/09/2012 đạt 3,596 tỷ đồng, tă ăng 2,651 tỷ đồng (tư ương đươn ng 280%) u so với đầu

nă ăm, nguyên n nhân là d do biến độn ng của lãi s suất, người i gửi tiền tậ ập trung ch o hủ yếu vào

(cid:190) Hoạt

và ào gửi tiết kiệm linh h hoạt kỳ hạn g. n 12 tháng

t động tín d dụng:

Tỷ

đồng

9,3177

6,

,864

8,089

7,428

6,0

093

0 10,000 8,00 0 6,00 00 4,00 00 2,00 00 0

8 2008

200

09

20

010

2011

30/09/20

012

Dư n

nợ cho vay

Biểu đồ 2.4 B 4: Dư nợ t tín dụng tạại BIDV-HHCM

quy mô, dư nợ tín n dụng tại BIDV-HC CM giai đ đoạn năm n 2008 đến • Về

30 0/09/2012 ng trên cơ ối nguồn vố ốn huy độ , ách hợp lý, tăng trưởn sở cân đố ng một cá

uôn tăng trư lu ưởng trong g giới hạn được giao với chất l dụng ngày c càng được ượng tín d

ải thiện. Tổ cả ổng dư nợ ợ đến 31/12 2/2011 đạt t 8,089 tỷ đồng tăng g ồng (tương 661 tỷ đồ

đư ương khoả ảng 8.9%) so với năm m 2010 và à thời điểm m 30/09/20 12 là 9,31 , 7 tỷ đồng,

ăng 1,610 t tă ương đương g 21%) so v với đầu nă ăm. ỷ đồng (tư

cơ cấu: Tín n dụng ngắ ắn hạn chiế ếm tỷ trọng g lớn trong g cơ cấu tín n dụng của • Về c

39

chi nhánh (chiếm khoảng 68% trên tổng dư nợ). Tín dụng trung dài hạn đang

chuyển dịch theo hướng tích cực, kiểm soát chặt chẽ sự tăng trưởng của tín dụng

trung dài hạn, đảm bảo hiệu quả hoạt động của chi nhánh, giảm từ 34% năm 2008

xuống còn 30% vào cuối năm 2010, 2011 và thời điểm 30/09/2012, tỷ trọng tín

dụng trung dài hạn là 32%. Điều này cho thấy, ngân hàng đang thực hiện hỗ trợ lãi

suất ngắn hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí ,thêm vào

đó thời gian này tình hình tài chính trong nước cũng như trên thế giới đang bất ổn,

rủi ro hệ thống cao vì vậy chính sách cho vay ngắn hạn là biện pháp cần thiết, từ đó

làm cho dư nợ ngắn hạn tăng. Bên cạnh đó, dư nợ trung và dài hạn tăng là do trong

những năm gần đây chi nhánh đặt trọng tâm hàng đầu là tăng hiệu quả tín dụng, tập

trung cho vay những khách hàng uy tín thông qua cho vay trung và dài hạn.

• Tín dụng bán lẻ: được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở đảm bảo chất lượng,

an toàn và hiệu quả. Năm 2009, tín dụng bán lẻ đạt 230 tỷ đồng, tăng 75 tỷ đồng so

với năm 2008 và đạt 423 tỷ đồng vào năm 2010, đạt 376 tỷ đồng vào năm 2011, tại

thời điểm 30/09/2012 là 502 tỷ đồng.

Doanh số tín dụng bán lẻ cũng tăng trưởng mạnh, năm 2010 đạt 727 tỷ đồng,

tăng 345 tỷ đồng (khoảng 90%) so với năm 2009. Sang năm 2011 đạt 1,156 tỷ

đồng, tăng lên 429 tỷ đồng với mức tăng tương ứng là 59% so với năm 2010. Và

thời điểm 30/09/2012 đạt 1,671 tỷ đồng, tăng 515 tỷ đồng so với đầu năm. Doanh số

tín dụng bán lẻ tăng là do BIDV-HCM đã nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách

hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới bên cạnh việc giữ các khách hàng truyền

thống và mở rộng mạng lưới cho vay trên địa bàn.

Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bán lẻ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ

của chi nhánh do đặc thù của BIDV-HCM là chi nhánh lâu đời trên địa bàn

TP.HCM với nền tảng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nên việc chuyển

dịch cơ cấu tín dụng vẫn còn chậm, tín dụng khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ

trọng rất lớn trong tổng dư nợ (khoảng 94.6% tổng dư nợ).

Chất lượng tín dụng: luôn được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tăng trưởng tín

dụng an toàn và hiệu quả. Tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm dần qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ

400

nợ ợ nhóm 2 là 786 tỷ đồng chiế ếm khoảng g 12.9% tổ ổng dư nợ, , năm 200 ợ 9 tỷ lệ nợ

nh hóm 2 ch hiếm 7.8% %, năm 20 10 là 4% , năm 20 11 là 4.2% % và tại m thời điểm

30 0/09/2012, , tỷ lệ nợ hỉ còn 2.7 75%. Nợ x xấu năm 2 g 42 tỷ đồng nhóm 2 ch 011 là 4.4

hiếm 0.05% ch % tổng dư nợ, giảm đáng kể so o với năm 8.79 tỷ đồn m ng và năm 2010 là 98

20 009 là 114 4.6 tỷ đồng g. Đến thời i điểm 30/ à 38 tỷ đồn ng, chiếm g 0.4% tổng 09/2012 là

dư ư nợ, tăng 33.58 tỷ đ đồng (tương g đương 7 60%) so vớ ới đầu năm m. Trong đ u ó, chủ yếu

à dư nợ củ là ủa Công ty y cổ phần d dược phẩm m OPV 34 tỷ đồng, c chiếm 89% i % (hiện tại

ông ty đã t cô thanh toán hết phần n nợ xấu này y và đã chu uyển vào nợ ợ trong hạn n).

Nhìn ch hung, công tác sử dụn ng vốn của BIDV-HC CM là rất tố ốt và có hiệ ự ệu quả. Sự

ăng trưởng tă của BIDV- -HCM tron ng những n năm qua là à cả một sự u ự phấn đấu tín dụng c

ất quyết tâm rấ m của toàn n hệ thống c các phòng ban: từ dịc ch vụ huy đ động vốn đ n đến cấp tín

dụ ụng, nghiệp p vụ đầu tư ư, kinh doa anh các dịc ch khác của a BIDV-HC CM.

(cid:190) Hoạt t động dịch h vụ:

Hoạt độ ộng dịch vụ ụ đạt được c nhiều kế ết quả khả quan, có x xu hướng ngày càng g

ăng, đóng g tă góp tích cự ực vào hiệu u quả kinh d doanh của chi nhánh. . Năm 201 h 0, thu dịch

vụ ụ ròng đạt 98.7 tỷ đồn ng, tăng 33 3.1 tỷ đồng g (tương đư ương 50%) ) so với năm à m 2009 và

nă ăm 2011 tă ăng 17.47 tỷ đồng (tư ương đươn ng với 17.7 7%) so với i năm 2010 ó 0. Điều đó

ho thấy BI ch IDV-HCM M nắm bắt được xu h hướng phá t triển tron ng ngành n g ngân hàng

hi iện nay và đang rất ch hú trọng đế ến việc phá át triển dịch h vụ ngân hàng.

g Tỷ đồng

120

116.17

98.7

100

69.5

80

84.25

65.6

60

40

20

0

2008

2009 2

2010 2

30

0/09/2012

2 2011 ng hu dịch vụ ròn Th

Biểu đồ 2.5 B : Thu dịch h vụ ròng t tại BIDV-H HCM

41

Đến 30/09/2012, thu dịch vụ ròng đạt 84.25 tỷ đồng. Xét về cơ cấu, nguồn thu

dịch vụ chủ yếu của chi nhánh vẫn là các dịch vụ ngân hàng truyền thống như dịch

vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tài trợ thương mại. Đặc biệt, phí dịch vụ

bảo lãnh có mức thu cao nhất đạt 49.02 tỷ đồng tại thời điểm 30/09/2012 chiếm

58% tổng nguồn thu dịch vụ, tăng 7.67 tỷ đồng (khoảng 18.5%) so với năm cùng kỳ

năm 2011.

(cid:190) Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của BIDV-HCM:

Điểm mạnh Điểm yếu

- BIDV-HCM là chi nhánh có uy tín lâu năm - Tốc độ tăng trưởng quy mô chưa

và quy mô lớn trong cụm các chi nhánh chủ lực tương xứng với tầm vóc của một

phía Nam; với lợi thế về nền khách hàng, mạng chi nhánh lớn trên địa bàn.

lưới và hoạt động hiệu quả, sản phẩm dịch vụ - Cơ cấu nguồn vốn huy động tập

được triển khai nhanh chóng và phù hợp với địa trung vào các kỳ hạn ngắn, phụ

bàn, hướng tới mục tiêu phục vụ khách hàng thuộc vào một số khách hàng lớn,

một cách toàn diện. nguồn vốn có độ biến động cao;

- Chi nhánh phát triển theo hướng gia tăng, ổn - Chưa khai thác hết tiềm năng

định nguồn vốn, an toàn, hiệu quả trong sử phát triển sản phẩm dịch vụ từ nền

dụng vốn. Chất lượng tín dụng ngày càng được khách hàng hiện hữu, khả năng liên

cải thiện (tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 1%). kết bán hàng giữa các phòng ban

- Điều hành trên cơ sở tuân các chỉ đạo điều còn hạn chế.

hành, cơ chế vốn quản lý tập trung và giới hạn - Công tác tiếp thị, bán hàng chưa

tín dụng mà BIDV giao. thật sự tích cực, thiếu sáng tạo đổi

- Các kênh phân phối phục vụ khách hàng ngày mới cho phù hợp với nhu cầu của

càng được mở rộng về điểm giao dịch, hệ thống thị trường.

ATM/POS, E-banking… Nguồn thu dịch vụ chưa được đa

- Mối quan hệ với các khách hàng truyền thống dạng, tập trung vào các dịch vụ

được củng cố và tăng cường hợp tác nhiều mặt. truyền thống.

- Nguồn nhân lực ổn định và được đào tạo bài

bản. Cán bộ có trình độ Đại học và Thạc sĩ trên

42

80%. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, năng

động và nhiệt tình trong công tác (tuổi đời bình

quân là 32).

Thương hiệu của chi nhánh và BIDV ngày càng

được nhiều khách hàng trên địa bàn biết đến.

Cơ hội Thách thức

- Tình hình chính trị ổn định, tốc độ tăng - Tình hình kinh doanh đang có xu

trưởng kinh tế của thành phố được hồi phục. hướng tăng chậm, nguồn vốn có độ

- Đời sống của người dân ngày càng được nâng biến động cao.

cao và nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng Áp lực cạnh tranh từ nhóm các

gia tăng. ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước

- Hệ thống BIDV tiếp tục phát triển với nhiều ngoài,… ngày càng gia tăng. Đối

sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng theo nhu cầu thủ cạnh tranh đa dạng, mạnh về thị

khách hàng. phần và các nguồn lực hoạt động.

- Sự chuyển hướng trong hoạt động kinh doanh

hướng tới các khách hàng bán lẻ nhằm đa dạng

hóa đối tượng khách hàng tại chi nhánh.

2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Khái quát tình hình tín dụng bán lẻ và nhu cầu tín dụng bán lẻ tại các

Ngân hàng thương mại

Nhìn chung trong hệ thống ngân hàng đang diễn ra một sự cạnh tranh gay gắt

giữa các ngân hàng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhận thức được ưu điểm

của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hầu hết các NHTM đều nhắm đến đối tượng

khách hàng cá nhân, tăng cường cơ cấu lại nguồn khách hàng theo hướng tăng

trưởng nhanh và bền vững.

Các NHTM Việt Nam đều cho vay bán lẻ khi nhận thức được đây một thị

trường đầy tiềm năng. Nhiều ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm cho vay với các

điều kiện hấp dẫn. Từ Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC) sẵn sàng giải

43

quyết trong vòng 24 giờ để đáp ứng nhu cầu “mượn xài trước, trả sau” nếu bạn là

người làm việc có mức lương ổn định. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng đã

triển khai sản phẩm cho vay thấu chi dành cho cá nhân từ cuối năm 2006. Không

chịu thua kém, đầu năm 2007, Ngân hàng Quốc tế (VIB Bank) cũng triển khai “Sản

phẩm thấu chi tài khoản thẻ” đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ và chi trả tiền

lương qua thẻ VIB Values. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank) cũng tung ra sản phẩm “Thấu chi tài khoản cá nhân”.

Hiện nay nhiều ngân hàng đa dạng các sản phẩm cho vay cá nhân như:

- Các NHTM mở rộng dịch vụ cho vay vốn trả góp mua ô tô, kể cả xe du lịch

gia đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải,... được phối hợp với các đại lý bán xe

và dựa trên thu nhập, tài sản đảm bảo tiền vay của người mua xe ô tô, với thời hạn

được vay lên tới 4 -5 năm và số tiền vay tương ứng với 60% đến 90% giá mua.

- Các ngân hàng cho vay từ 5-10 tháng lương (cao nhất 10 tháng lương của

HSBC), mức lương thực tối thiểu phải là 3 triệu, và thường có khung thời gian tối

đa cho từng khoản vay, kèm theo các yêu cầu phụ khác (thời hạn hợp đồng lao

động, hộ khẩu...)

- Vay mua, xây hoặc sửa chữa nhà với nhiều chương trình có lãi suất ưu đãi,

thời hạn vay tới 20-25 năm, giúp người vay có thể sở hữu được căn nhà mơ ước....

Căn cứ vào các số liệu qua báo cáo dư nợ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng

thương mại và các chi nhánh khác của BIDV trên địa bàn TP.HCM qua các năm

2010, 2011, thì tác giả đã tổng hợp kết quả về dư nợ tín dụng tiêu dùng như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại các ngân hàng thương mại và các chi nhánh BIDV

2009

2010

2011

Các Ngân hàng

Tổng

Dư nợ

Tỷ

Tổng

Dư nợ

Tỷ

Tổng

Dư nợ

Tỷ

dư nợ

bán lẻ

trọng

dư nợ

bán lẻ

trọng

dư nợ

bán lẻ

trọng

BIDV-HCM

6,864

230

3.3%

7,428

5.7%

8,089

376

4.6%

423

BIDV-SGD 2

14,518

377

2.6%

16,115

4.7%

16,240

540

3.3%

755

BIDV-Bắc Sài Gòn

5,986

434

7.3%

7,300

5.9%

8,031

480

6.0%

430

BIDV-NKKN

292

36

12.3%

400

40.3%

648

73

11.2%

161

Vietinbank-HCM

2,199

297

13.5%

2,947

14.7%

4,432

502

11.3%

432

44

Westernbank-HCM

886

39.7%

1,034

54.5%

1,450

352

564

597

41.2%

Saigonbank-HCM

1,723

141

8.2%

1,974

6.4%

2,566

126

201

7.8%

Kienlongbank-SG

675

260

38.5%

872

49%

1,345

432

552

41.0%

Sacombank-Bình Tây

983

412

42%

1,179

36.8%

1,539

436

535

34.7%

(Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng năm 2010, 2011)

Hoạt động tín dụng bán lẻ ở các NHTM trong những năm vừa qua tăng trưởng

khá mạnh, chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng dư nợ. Năm 2011, dư nợ bán lẻ

của BIDV-HCM đạt được 376 tỷ đồng, đây là mức dư nợ bán lẻ tương đối trong

ngành ngân hàng.

Trong tương lai, hoạt động TDBL chắc chắn sẽ phát triển hơn nữa, không chỉ có

các ngân hàng tham gia mà còn có các tổ chức tài chính và tín dụng khác vào cuộc.

Việc mở rộng TDBL, đa dạng các sản phẩm TDBL ở các NHTM là tất yếu, đáp ứng

nhu cầu thị trường tăng cao, khuyến khích tiêu dùng, tăng sản xuất, nhằm nâng cao

mức sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam

2.2.2. Quy trình và hệ thống xếp hạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

2.2.2.1. Quy trình tín dụng bán lẻ

Cùng với việc chuyển đổi mô hình tổ chức năm 2008 cho toàn hệ thống, quy

trình TDBL được chia thành ba khối: Khối quan hệ khách hàng cá nhân ; Khối tác

nghiệp và khối quản lý rủi ro. Năm 2009, BIDV ban hành mới quy trình cấp TDBL

mới, xử lý tín dụng mang tính chuyên sâu và độc lập, theo hướng tách bạch các

khâu đề xuất/phê duyệt/tác nghiệp và đảm bảo hình thành hệ thống quản lý rủi ro

nằm ngay trong quy trình. Quy trình cấp TDBL bao gồm 10 bước:

• Bước 1: Gặp gỡ, phỏng vấn, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn:

Khi khách hàng bán lẻ có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân

hàng, CBQHKHCN tiến hành phỏng vấn sơ bộ khách hàng để nắm bắt nhu cầu tín

dụng, điều kiện của khách hàng và khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay trong

từng sản phẩm TDBL cụ thể. Trên cơ sở đó xác định và tư vấn cho khách hàng sử

dụng sản phẩm tín dụng bán lẻ phù hợp nhất.

45

Nếu khách hàng có thông tin không phù hợp với chính sách tín dụng, điều kiện

của sản phẩm tín dụng…CBQHKHCN có thể ra quyết định từ chối và báo cáo lãnh

đạo xem xét, quyết định trước khi thông báo cho khách hàng.

Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn, CBQHKHCN hướng dẫn khách hàng

hoàn thiện hồ sơ vay vốn một cách chi tiết, đầy đủ, đảm bảo sự phù hợp về thông tin

giữa các hồ sơ và yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ một lần, tránh gây phiền hà

cho khách hàng.

• Bước 2: Đánh giá, phân tích hồ sơ, lập và phê duyệt đề xuất tín dụng:

Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ của khách hàng, CBQHKHCN nghiên cứu,

đánh giá phân tích khoản vay theo những nội dung cụ thể: Về thông tin khách hàng,

về năng lực tài chính của khách hàng, về lịch sử quan hệ tín dụng, đánh giá, phân

tính phương án/dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư, về tài sản đảm bảo.

Sau khi nghiên cứu toàn diện hồ sơ, căn cứ vào kết quả thẩm định khách hàng,

điểm tín dụng cá nhân mà khách hàng đạt được, hồ sơ vay vốn và đối chiếu, đánh giá

so với các điều kiện theo quy định tại từng sản phẩm TDBL cụ thể, CBQHKHCN lập

Báo cáo đề xuất tín dụng trình lên cấp có thẩm quyền xem xét.

• Bước 3: Quyết định cấp tín dụng và ký kết các Hợp đồng và hoàn thiện các

thủ tục pháp lý:

Trên cơ sở Báo cáo đề xuất tín dụng của CBQHKHCN kèm theo hồ sơ vay vốn,

cấp có thẩm quyền thực hiện việc xem xét phê duyệt cấp tín dụng.

Sau khi quyết định cấp tín dụng được phê duyệt, CBQHKHCN soạn thảo các

hợp đồng để trình cấp có thẩm quyền ký kết hợp đồng và hoàn tất các thủ tục pháp

lý cho khoản vay (công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm,…) theo đúng quy định.

• Bước 4: Đề xuất và quyết định giải ngân:

Sau khi khách hàng ký các hợp đồng, bàn giao giấy tờ và bổ sung đủ các chứng

từ giải ngân thì CBQHKHCN lập Đề xuất giải ngân, bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín

dụng cụ thể trình lãnh đạo phê duyệt giải ngân.

• Bước 5: Giao, nhận hồ sơ và phê duyệt cập nhật thông tin vào hệ thống:

Khi hoàn tất các nội dung nêu trên, CBQHKHCN sẽ bàn giao cho phòng QTTD cập

46

nhật thông tin trên hệ thống của BIDV. Trên cơ sở hồ sơ nhận được từ phòng

QHKHCN, CBQTTD căn cứ vào các hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng trên bề

mặt hồ sơ và cập nhật vào hệ thống để lãnh đạo phòng QTTD phê duyệt cập nhật

thông tin khoản vay. Sau đó CBQTTD chuyển bộ hồ sơ cho phòng DVKHCN để thực

hiện giải ngân. Phòng QTTD lưu giữ hồ sơ vay vốn của khách hàng.

• Bước 6: Giải ngân:

Phòng DVKHCN sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ phòng QTTD. Nếu hồ sơ phù

hợp, đầy đủ chữ ký thì cán bộ DVKHCN thực hiện giải ngân theo yêu cầu của

khách hàng.

• Bước 7: Kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay:

CBQHKHCN có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay và

mục đích sử dụng vốn vay. Việc kiểm tra sau khi giải ngân được lập thành Biên bản.

CBQHKHCN chịu trách nhiệm kiểm tra tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch

bảo đảm trong cho vay hiện hành của BIDV và thực hiện định giá lại giá trị tài sản

đảm bảo theo quy định. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, nếu phát hiện các dấu

hiệu rủi ro, CBQHKHCN phải đề xuất biện pháp phòng ngừa và báo cáo lãnh đạo

và cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng để chỉ đạo và xử lý kịp thời.

• Bước 8: Quản lý sau khi giải ngân và thu nợ, lãi, phí:

CBQTTD có trách nhiệm thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín dụng,

bảng kê rút vốn, các chương trình báo cáo phần mềm … để thông báo cho

PQHKHCN để đôn đốc thu hồi nợ gốc, nợ lãi, phí từ khách hàng theo đúng quy

định tại Hợp đồng. CBQHKHCN chủ động hoặc trên cơ sở thông báo của CBQTTD

thường xuyên chăm sóc, thông báo khách hàng trả nợ, đảm bảo không để nợ quá

hạn xảy ra.

• Bước 9: Điều chỉnh tín dụng:

Khi khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tín dụng hoặc CBQHKHCN chủ động đề

xuất điều chỉnh tín dụng trên cơ sở đánh giá khoản vay, tài sản đảm bảo … hoặc các

thông tin cảnh báo của bộ phận quản lý rủi ro thì CBQHKHCN tiếp nhận các yêu

cầu của khách hàng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

47

• Bước 10: Thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu hồ sơ:

Khi khách hàng trả hết nợ, CBQHKHCN phối hợp với CBQTTD và cán bộ

DVKHCN đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, ... để tất toán khoản vay,

thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản cho khách hàng theo quy định.

2.2.2.2. Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân:

Hiện nay BIDV chưa có chương trình xếp hạng cá nhân hoàn chỉnh, chỉ có

BIDV-HCM thực hiện chấm điểm khách hàng cá nhân từ cuối năm 2006. Chương

trình xếp hạng tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM thực hiện dựa trên 17 tiêu chí và

được chia thành 4 nhóm:

• Nhóm 1 - Tài chính: tiêu chí về thu nhập thường xuyên, ổn định của người

vay và người cùng trả nợ.

• Nhóm 2 – Quan hệ tín dụng với Ngân hàng: các tiêu chí về tình hình trả nợ

vay ngân hàng, cơ cấu nợ, dư nợ hiện tại cộng khoản vay dự kiến.

• Nhóm 3 – Tài sản đảm bảo: các tiêu chí loại tài sản đảm bảo, thời gian xử lý

tài sản đảm bảo, tổng vốn vay/giá trị tài sản đảm bảo và bảo hiểm.

• Nhóm 4 – Phi tài chính: gồm trình độ học vấn, nghề nghiệp, chức danh, thời

gian công tác hiện tại, tuổi, chổ ở, tình trạng gia đình, số người trực tiếp phụ thuộc.

Ngoài ra còn có 02 tiêu chí dùng cho điểm thưởng: mức độ sử dụng dịch vụ

ngân hàng và mua bảo hiểm nhân thọ.

Mỗi tiêu chí giữ vai trò quan trọng nhất định trong quá trình thẩm định hồ sơ

vay, chúng ảnh hưởng, bổ sung lẫn nhau. Trong 04 nhóm tiêu chí xếp hạng tín dụng

tiêu dùng thì các tiêu chí nhóm 1 và nhóm 2 giữ vai trò quan trọng.

Bảng 2.3: Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân

Tiêu chí

Stt 1 2 Tỷ trọng 18% 9% 9%

3 4 Nhóm 1: Tài chính Thu nhập thường xuyên, ổn định của người vay Thu nhập thường xuyên, ổn định của người cùng trả nợ Nhóm 2: Quan hệ tín dụng với Ngân hàng Tình hình trả nợ vay Ngân hàng Cơ cấu nợ 27% 9% 9%

48

Dư nợ hiện tại cộng khoản vay dự kiến Nhóm 3: Tài sản đảm bảo Loại tài sản đảm bảo Thời gian xử lý tài sản đảm bảo Tổng vốn vay/giá trị tài sản đảm bảo Bảo hiểm tài sản đảm bảo Nhóm 4: Phi tài chính Trình độ học vấn Nghề nghiệp Chức danh Thời gian công tác hiện tại Tuổi Chổ ở Tình trạng gia đình Số người trực tiếp phụ thuộc Tổng Điểm thưởng

9% 20% 5% 5% 5% 5% 35% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 3% 2% 100%

Mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng Mua bảo hiểm nhân thọ

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 (Nguồn: Thông báo 0701/TB-TD4 do BIDV-HCM cấp ngày 02/10/06)

Điểm cho từng tiêu chí:

- Điểm tối đa: 40 điểm

- Điểm thấp nhất: 0 điểm

- Điểm trừ: tối đa -40 điểm

Tổng số điểm xếp loại tối đa: 450 điểm, trong đó: (cid:140) Điểm chính: 430 điểm.

(cid:140) Điểm thưởng: 20 điểm

Bảng liệt kê các tiêu chí chấm điểm khách hàng cá nhân (Kèm phụ lục 1)

Cơ cấu xếp loại khách hàng cá nhân:

Hệ thống xếp hạng khách hàng vay tiêu dùng được phân thành 6 loại, với thứ

tự từ tối ưu đến yếu, như sau:

Tiềm lực tài chính rất

Thấp

Cấp tín dụng ở

Từ 401 - 450 AAA Tối ưu

tốt, có triển vọng phát

nhất

mức tối đa

triển khách hàng này.

Ký Xếp Mức độ Quan điểm Điểm Đặc điểm hiệu loại rủi ro BIDV-HCM

49

Tiềm lực tài chính tốt,

Cấp tín dụng ở

Từ 301 - 400

AA

Ưu

có triển vọng phát triển

Thấp

mức tối đa

khách hàng này.

Tình hình tài chính ổn

Tương

Cấp tín dụng ở

Từ 201 - 300

A

Tốt

định, có triển vọng phát

đối thấp

mức tối đa

triển khách hàng này.

Tình hình tài chính ổn

Cấp tín dụng tùy

Trung

Từ 151 - 200 BBB

Khá

định, có thể phát triển

thuộc vào tài sản

bình

khách hàng này.

đảm bảo

Tương

Trung

Khả năng tự chủ tài

Xem xét từ chối

Từ 100 - 150

BB

đối cao

bình

chính thấp

Khả năng tự chủ tài

Dưới 100

B

Yếu

Rất cao

Từ chối

chính yếu kém

2.2.3. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Trong tín dụng bán lẻ, tuy là ngân hàng đi sau so với các NHTM khác (như

Sacombank, ACB, Eximbank, Agribank,…), nhưng sản phẩm tín dụng bán lẻ tại

BIDV-HCM khá đa dạng, có khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn.

BIDV-HCM đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của ngân hàng bạn, luôn nâng

cao kinh nghiệm và cải tiến trong thủ tục, quy trình cho vay ngày càng linh động

(cid:190) Cho vay tiêu dùng tín chấp: (kèm Phụ lục 2)

nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng tốt.

Biểu đồ 2.6: Dư nợ tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM Triệu đồng

20,000

16,145

15,000

10,043

8,492

10,000

6,030

5,116

5,000

0

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

Cho vay tiêu dùng tín chấp

Power (Cho vay tiêu dùng tín chấp)

50

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 2.4: Tình hình cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM

Sản phẩm

2008

2009

2010

2011

09/2012

Tiêu dùng tín chấp

16,145 10,043

8,492

6,030

5,116

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM năm 2008-09/2012)

Sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM: là sản phẩm nhằm tài

trợ vay vốn đối với khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống (tiêu

dùng) được đảm bảo từ lương, dựa trên uy tín của người vay mà ngân hàng đồng ý

hay không đồng ý cho vay. Tuy nhiên, sản phẩm này chứa nhiều rủi ro trong thu

hồi nợ, do đây là khoản vay tín chấp, không có tài sản đảm bảo, BIDV-HCM cho

vay dựa trên uy tín, mối quan hệ của đơn vị mà cán bộ công nhân viên vay đang

công tác. Để hạn chế một phần rủi ro về khoản vay này, BIDV-HCM áp dụng

chính sách bắt buộc đối với khách hàng vay tín chấp mua bảo hiểm BIC-Bình An

của Công ty Bảo Hiểm BIDV, là sản phẩm bảo hiểm người vay vốn tại ngân hàng

khi xảy ra rủi ro trong phạm vi bảo hiểm, dựa trên dư nợ thực của mình tại BIDV-

HCM trong suốt thời gian vay. Thực tế, có nhiều trường hợp khách hàng gặp khó

khăn về tài chính, nhất là trong lúc tình hình kinh tế hết sức khó khăn việc cắt

giảm lương, nhân sự diễn ra khá nhiều. Vì vậy, BIDV-HCM cần kết hợp chặt chẽ

với doanh nghiệp có khách hàng vay tại chi nhánh, ngăn chặn kịp thời những lý do

khách quan khiến khách hàng không trả được nợ do phần lớn các khoản vay này

nguồn trả nợ là từ lương.

Hiện nay, dư nợ tiêu dùng tín chấp của BIDV-HCM đang có xu hướng giảm

dần. Do BIDV-HCM hiện chỉ cho vay đối với cán bộ trong hệ thống BIDV và các

khách hàng có chức vụ tại các doanh nghiệp đang quan hệ. Trong tình hình kinh tế

khó khăn như hiện nay, thì việc hạn chế cho vay tiêu dùng tín chấp thể hiện công

tác quản trị điều hành đúng đắn của chi nhánh nhằm giảm rủi ro, không để phát sinh

nợ xấu. Dư nợ tín chấp đến 30/09/2012 đạt 5,116 triệu đồng, giảm 914 triệu đồng so

với đầu năm (khoảng 15% ), giảm 3,376 triệu đồng so với cuối năm 2010 (khoảng

40%), và giảm 11,029 triệu đồng so với cuối năm 2008 (khoảng 68%).

51

(cid:190) Cho vay thấu chi: (kèm Phụ lục 3)

Sản phẩm này tương tự như sản phẩm tiêu dùng tín chấp nhưng là một hình

thức cho vay ứng trước tài khoản tiền gửi thanh toán. Theo đó, khách hàng có giao

dịch tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ được ngân hàng cấp một hạn mức chi tiêu

trong một thời gian nhất định (thường tối đa 12 tháng).

Bảng 2.5: Tình hình cho vay thấu chi tại BIDV-HCM

Đơn vị: Triệu đồng

Sản phẩm

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

Cho vay thấu chi

0

543

564

1,632

10,778

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV HCM năm 2008-09/2012)

Sản phẩm thấu chi chỉ mới triển khai rộng rãi từ năm 2009 nhưng dư nợ tăng

dần qua các năm. Thời điểm 30/09/2012 dư nợ đạt 10,778 triệu đồng, tăng 9,146

triệu đồng so với đầu năm và tăng 10,235 triệu đồng so với năm 2009. Tuy nhiên,

sản phẩm này hiện chi nhánh chỉ áp dụng cho cán bộ trong hệ thống BIDV, một số

khách hàng quen biết, do tình hình kinh tế khó khăn nên không phổ biến rộng rãi.

Trong tương lai, khi tình hình kinh tế ổn định, sản phẩm này phát triển sẽ đem lại

nguồn thu lớn trong hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM.

(cid:190) Cho vay hỗ trợ nhà ở: (kèm Phụ lục 4)

Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở là sản phẩm cho vay các nhu cầu về nhà ở đối

với khách hàng cá nhân, hộ gia đình với mục đích để ở hoặc đầu tư nhỏ, bao gồm:

mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành, chưa hình

thành) giữa khách hàng với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức, chủ đầu tư

dự án phát triển nhà ở, xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 2.6: Tình hình cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM

Sản phẩm

2008

2009

2010

2011 30/09/2012

Cho vay hỗ trợ nhà ở

93,793 137,725 211,947 136,095

205,990

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV HCM năm 2008-09/2012)

522

Biểu đ

Triệu

đồng

211,947

205,990

2

50,000

2

00,000

137,725

136,095

1

50,000

93,793

1

00,000

50,000

0

2008

2009

2010

2011

/ 30/

09/2012

Cho vay

hỗ trợ nhà ở

đồ 2.7: Tìn nh hình ch ho vay hỗ t trợ nhà ở tạại BIDV-HHCM

g ắt đầu tăng

Dư nợ c cho vay hỗ ỗ trợ nhu c cầu về nhà ở của BID DV HCM t thực sự bắ

trư ưởng mạnh h những nă ăm gần đâ /09/2012, d dư nợ cho vay hỗ trợ t ợ nhà ở đạt y. Đến 30/

20 05,990 triệ ệu đồng tăn ng 69,895 triệu đồng g tương đư ương 51% s so với đầu t u năm; mặt

kh hác xét tro ong tổng dư ư nợ TDBL L của Chi nhánh, dư nợ cho va ay về nhà ở ỷ ở chiếm tỷ

tr ọng chủ đạ ạo (trên 40 % tổng dư ư nợ TDBL ).

Trong d dư nợ cho v vay hỗ trợ dư nợ cho vay mua c chung cư ch , hiếm 22%, về nhà ở: d

có ó tài sản th hế chấp ch hính là căn hộ chung gọi là tài sả ản hình thà n ành từ vốn cư (còn g

va ay, hình th hành trong tương lai) ), dư nợ ch ho vay mu a, sửa chữ ữa nhà ở, đ ó đất ở đã có

gi iấy chủ quy yền chiếm 78%. Tài sản thế ch ng cư cũng là tiềm ẩn o n rủi ro cho ấp là chun

gi iá trị tài sả ản đảm bảo o của khoả ản vay bị g giảm sút kh hi mà chất lượng hay ị y giá cả thị

trư ường của c chung cư b bị giảm,…B BIDV-HCM M đã có câ ân nhắc tro ong việc lự i ựa chọn tài

ản thế chấp sả p là nhà chu ung cư nhằ ằm hạn chế ế rủi ro tron ng việc ph át mãi tài s i sản thu hồi

nợ ợ vay khi k khách hàng g vi phạm h hợp đồng tí ín dụng.

(cid:190) Cho vay mua ô ôtô: (kèm P Phụ lục 5)

Đơn v

vị: triệu đồngg

Bảng g 2.7: Tình h hình cho vay ôtô tạ i BIDV-H HCM

Sản phẩm S

2008 2

009 20

201

10

2011

1 30/09/20

012

Cho

o vay mua ô

ôtô

22,368 2

9,452 29

32,

227

17,8

873

19,

767

(Ngu

uồn: Báo cá

áo dư nợ tín

dụng bán l

lẻ tại BIDV

HCM năm

2008-09/20012)

53

Sản phẩm cho vay ô tô tại BIDV-HCM: hỗ trợ khách hàng có nhu cầu vay vốn

mua ô tô phục vụ nhu cầu đời sống (tiêu dùng) hoặc phục vụ mục đích kinh doanh.

Ngày nay mức sống người dân tăng cao, ngoài nhu cầu ăn, ở, mặc, thì phương

tiện đi lại cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày của họ.

Xe ôtô đã trở thành phương tiện đi lại khá phổ biến của người dân trong sinh hoạt

cũng như trong công việc. Dư nợ cho vay mua ôtô tại BIDV-HCM tăng trưởng vượt

trội: năm 2010 đạt 32,227 triệu đồng, tăng 2,275 triệu đồng (tương đương 9.4%) so

với năm 2009. Tuy nhiên, trước tình hình kinh tế khó khăn liên tiếp trong những

năm gần đây làm ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của người dân, đặc biệt là với

những mặt hàng xa xỉ. Điều này phản ánh qua dư nợ vay mua ôtô giảm mạnh trong

năm 2011 tương đương -43.7% so với năm 2010, và thời điểm 30/09/2012 dư nợ

(cid:190) Cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG: (kèm Phụ lục 6)

đạt 19,767 triệu đồng.

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 2.8: Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu giấy tờ có giá tại BIDV-HCM

Sản phẩm

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

Cho vay cầm cố, chiết

18,147

37,879 148,758 203,186

246,655

khấu giấy tờ có giá

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV HCM năm 2008-09/2012)

Triệu đồng

Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá

300,000

Biểu đồ 2.8: Tình hình cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM

Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá 246,655

250,000

203,186

200,000

148,758

150,000

100,000

37,879

50,000

18,147

0

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

54

Sản phẩm cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá tại BIDV-HCM: nhằm đáp

ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền gửi của khách hàng. BIDV-HCM chỉ cho

vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá (như: sổ tiết kiệm do BIDV phát hành hoặc do

các tổ chức tín dụng khác, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị,…) là hình thức

vay, trong đó người vay mang các giấy tờ có giá còn hiệu lực đến ngân hàng đề

nghị chiết khấu hay cầm cố theo một tỷ lệ của ngân hàng (thông thường từ 80% đến

95% trên mệnh giá của giấy tờ có giá, trừ trường hợp những giấy tờ có giá có khả

năng thanh toán cao thì tỷ lệ cho vay có thể lên đến 100% mệnh giá, như sổ tiết

kiệm do BIDV phát hành).

Dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá tăng mạnh trong những năm

gần đây. Cùng với việc tăng trưởng huy động vốn, đây là một sản phẩm dễ dàng

tiếp thị khách hàng kết hợp trong công tác huy động vốn và đạt hiệu quả cao, đáp

ứng nhu cầu tức thời cho khách hàng. Tốc độ tăng dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu

giấy tờ có giá của BIDV-HCM trong những năm gần đây khá cao: năm 2011 dư nợ

đạt 203,186 triệu đồng, tăng 54,428 triệu đồng so với năm 2009 (tương đương

37%). Thời điểm 30/09/2012 đạt 246,655 triệu đồng. Điều này cho thấy chi nhánh

đang đi theo định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ, rất tích cực với những bước đi

vững chắc. Song so với các NHTM có bề dày về bán lẻ, BIDV-HCM cần học hỏi

rất nhiều để phát triển các sản phẩm TDBL tốt nhất.

(cid:190) Cho vay du học: (kèm Phụ lục 7)

Sản phẩm cho vay du học: cho vay vốn đối với khách hàng cá nhân, nhằm đáp

ứng nhu cầu chứng minh năng lực tài chính, thanh toán các chi phí phát sinh trong

quá trình học tập của du học sinh.

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 2.9: Tình hình cho vay du học tại BIDV-HCM

Sản phẩm 2008 2009 2010 2011 30/09/2012

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM năm 2008-09/2012)

Cho vay du học 2,958 0 1,238 0 1,003

55

Trong thời gian qua, sản phẩm cho vay du học tại BIDV-HCM thực sự chưa thu

hút được nhiều khách hàng nên dư nợ cũng không lớn. Do BIDV-HCM chưa có sự

chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như là ký hợp đồng liên kết với các

trung tâm tư vấn du học, phần lớn là những khách hàng cũ nhỏ lẻ tự tìm đến BIDV-

HCM. Vì vậy, có những khoản thời gian hầu như không có khách hàng điều này thể

hiện rõ trên dư nợ cho vay du học năm 2009 và năm 2011 cuối kỳ bằng không. Bên

cạnh đó, BIDV-HCM còn nhiều sức ép cạnh tranh từ các NHTM khác (ACB,

Eximbank, Sacombank...)

(cid:190) Cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh: (kèm Phụ lục 8)

Sản phẩm cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh chỉ thực sự mới được BIDV

ban hành quy định về sản phẩm trong năm 2012, trước đó BIDV-HCM cho vay theo

hình thức này chủ yếu dựa trên phát thảo quy trình về sản phẩm của chi nhánh, hơn

nữa thủ tục khá phức tạp, quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ còn nhiều gặp khó

khăn do thiếu kinh nghiệm nên chưa thu hút được nhiều khách hàng.

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 2.10: Tình hình cho vay sản xuất kinh doanh tại BIDV-HCM

Sản phẩm

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

Cho vay kinh doanh cá thể

2,030

13,087

6,546

1,639

1,989

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV HCM năm 2008-09/2012)

Cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, dư nợ đang

giảm dần, do đây cũng là một loại hình rủi ro, đòi hỏi việc triển khai phải hết sức

tinh tế và nhạy cảm. Khách hàng tìm đến ngân hàng có mục đích kinh doanh nhưng

hồ sơ cung cấp sơ sài, chủ yếu chỉ là sổ theo dõi tự thu – chi của khách hàng.

Để khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh với các ngân

hàng khác, từ ngày 22/08/2012 BIDV triển khai gói hỗ trợ 5.000 tỷ đồng vay kinh

doanh với lãi suất 12%/năm áp dụng trong 6 tháng đầu tiên. Từ ngày 24/08/2012,

Vietinbank triển khai gói tín dụng 5.000 tỷ đồng hỗ trợ nhu cầu vốn cho sản xuất

kinh doanh của khách hàng cá nhân với lãi suất ưu đãi từ 10,99%/năm. VCB với gói

56

hỗ trợ cho vay 2.000 tỷ đồng dành cho khách hàng cá nhân/hộ kinh doanh lãi suất

ưu đãi 12%/năm.

(cid:190) Phát hành thẻ tín dụng quốc tế: (kèm Phụ lục 9)

Đây là sản phẩm TDBL mới, được triển khai vào đầu năm 2009 nên ngân hàng

có ưu thế hơn trong việc học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác để ngày một

hoàn thiện sản phẩm, thu hút nhiều khách hàng tạo khả năng cạnh tranh với các

NHTM trên địa bàn.

Thẻ tín dụng là phương thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Phương

thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền

mặt khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ

thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng những khoản giao dịch đã thực hiện.

Người Việt Nam rất nhạy bén với các công nghệ mới và có khả năng ứng dụng

nhanh các công nghệ mới vào đời sống và công việc. Trong thời gian tới, chắc chắn

sản phẩm này sẽ được chú ý nhiều hơn nữa.

(cid:190) Sản phẩm đầu tư kinh doanh chứng khoán chỉ phát sinh trong năm 2009 và

2010, sau đó BIDV-HCM cũng ngừng cho vay sản phẩm này vì tình hình kinh tế

khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kéo theo giá chứng khoán

liên tục rớt trong thời gian gần đây, nên nhiều rủi ro.

Ngoài ra BIDV-HCM còn có hai sản phẩm là cho vay người lao động làm việc

ở nước ngoài và cho vay cán bộ công nhân viên mua cổ phiếu lần đầu trong các

doanh nghiệp cổ phần hoá. Tuy nhiên, doanh số cho vay của hai sản phẩm này bằng

không, không tăng trưởng được dư nợ. Nguyên nhân chính do thủ tục của các khoản

vay này gồm nhiều giấy tờ, nhưng giá trị khoản vay không cao, phải có tài sản đảm

bảo, mất nhiều thời gian.

2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Hoạt động tín dụng tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM vốn là con đẻ muộn so với

các NHTM khác (như Sacombank, ACB, Eximbank, Agribank,…), nên BIDV-

HCM đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của ngân hàng bạn, luôn nâng cao kinh

57

nghiệm và cải tiến trong thủ tục, quy trình cho vay ngày càng linh động nhằm phục

vụ nhu cầu khách hàng tốt hơn. Hiện nay, dư nợ sản phẩm TDBL tại BIDV-HCM

bao gồm 9 loại: cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay thấu chi,

cho vay mua ôtô, cho vay cầm cố/chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay du học, cho vay

hộ kinh doanh cá thể, cho vay/chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh

chứng khoán và thẻ tín dụng.

Sau đây là các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM:

2.2.4.1. Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008 – 09/2012:

Căn cứ vào tình hình hoạt động TDBL và các sản phẩm TDBL tại BIDV-HCM,

tác giả đã tổng hợp và tính toán để có được kết quả về dư nợ và tỷ trọng của từng

sản phẩm TDBL tại BIDV-HCM giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 09/2012.

Bảng 2.11: Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 09/2012

Đơn vị: triệu đồng

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

Sản phẩm

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

trọng

trọng

trọng

trọng

trọng

Hỗ trợ nhà ở

93,793 60.3%

137,725 60.0%

211,947 50.1%

136,095 36.2%

205,990 41.0%

Tiêu dùng tín chấp

16,145 10.4%

10,043

4.4%

8,492

2.0%

6,030

1.6%

5,116

1.0%

Thấu chi

0

0%

543

0.2%

564

0.1%

1,632

0.4%

10,778

2.1%

Mua ôtô

22,368 14.4%

29,452 12.8%

32,227

7.6%

17,873

4.8%

19,767

3.9%

Cầm cố, chiết khấu

18,147 11.7%

37,879 16.5%

148,758 35.2%

203,186 54.1%

246,655 49.2%

giấy tờ có giá

Du học

2,958

1.9%

0

0.0%

1,238

0.3%

0

0.0%

1,003

0.2%

Kinh doanh cá thể

2,030

1.3%

13,087

5.7%

6,546

1.5%

1,639

0.4%

1,989

0.4%

Đầu tư kinh doanh

0%

942

0.4%

5,714

1.4%

0

0.0%

0

0.0%

0

chứng khoán

0%

0

0.0%

7,291

1.7%

9,375

2.5%

10,963

2.2%

Thẻ tín dụng

0

Tổng

155,441

100%

229,671

100%

422,777

100%

375,830

100%

502,261

100%

“Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM từ năm 2008 – 09/2012”

588

Cho vay

y hỗ trợ nhà ở

g Triệu đồng

Biểu u đồ 2.9: T Tình hình ttín dụng bá án lẻ tại BIIDV-HCMM

Chart T

Title

Cho vay

y tiêu dùng tín c

chấp

250,

,000

Cho vay

y thấu chi

200,

,000

150,

,000

Cho vay

y mua ôtô

100,

,000

y cầm cố, chiết k

ó khấu giấy tờ có

50,

,000

Cho vay giá Cho vay

y du học

0

Cho vay

y kinh doanh cá

á thể

đầu

Cho vay tư và kin

y/chiết khấu giấ nh doanh chứng

ấy tờ có giá để đ g khoán

Mặc dù ù ra đời mu uộn so với i các ngân hàng khác c, nhưng s sản phẩm T a TDBL của

B IDV-HCM M đã có nh hững thay ích cực. H Hoạt động TDBL có g mức tăng đổi khá tí

ưởng tươn ng đối ổn đ định qua c các năm vớ ới các sản ày một đa : dạng hơn: trư phẩm ngà

nă ăm 2010 đ đạt 422,77 77 triệu đồ ồng, tăng 1 193,106 tri iệu đồng s so năm 20 g 009 (tương

đư ương 83.9% %) và tăng g 267,336 triệu đồng g so với nă ăm 2008 (t tương đươn . ng 173%).

Năm 2011 N dư nợ bán n lẻ đạt 37 75,830 triệ ệu đồng, g giảm 46,94 47 triệu đồ g ồng (tương

đư ương -11% %), lý do củ ủa việc giả ảm dư nợ là à do cuối n năm 2011, BIDV-HC h CM đã tách

PG GD Phú N Nhuận thành h lập Chi n nhánh Phú Nhuận vớ ới quy mô t tổng tài sản o n bàn giao

gầ ần 2,000 tỷ ỷ đồng bao o gồm 02 P PGD Phú N Nhuận và PGD Thị N Nghè làm ợ cho dư nợ

uối năm 20 cu 011 của ch hi nhánh g giảm nhẹ s so với năm m 2010 tro ong đó dư ẻ nợ bán lẻ

huyển giao ch o khoảng 32 tỷ đồn ng. Đến th hời điểm 3 30/09/2012 2, dư nợ b t bán lẻ đạt

50 02,261 triệ ệu đồng tă ăng 41,437 7 triệu đồn ng (khoảng g 12.7%) s so với cùn m ng kỳ năm

20 011 và giảm m 8,117 tri iệu đồng (k khoảng -2. 1%) so với i đầu năm.

Dư nợ c của các sản n phẩm bán n lẻ phần lớ ớn đều tăn ng trưởng q qua các năm g m, tỷ trọng

dư ư nợ của cá ác sản phẩm m biến độn ng nhỏ, có sự phân bổ ổ dư nợ ch ho các sản p c phẩm khác

nh hau thực h hiện đa dạn ng các sản n phẩm TD DBL, thu h hút nhiều k khách hàng y g. Cho vay

ầm cố/chiế cầ ết khấu giấ ấy tờ có giá á – hình th hức vay an n toàn, thủ tục đơn g h iản, nhanh

hóng, hạn ch chế rủi ro , tăng trưở ởng mạnh qua các nă ăm. Năm 2 2009, BID t V mới bắt

đầ ầu triển kh hai sản phẩm m thẻ tín d dụng và dư nợ tăng trư ưởng đều q qua các năm m.

59

Tốc độ tăng trưởng cao của dư nợ TDBL của BIDV-HCM đạt được là nhờ vào

sự lãnh đạo năng động và hiệu quả của Ban Giám đốc đã không ngừng tiếp thu kinh

nghiệm của các ngân hàng bạn, hoàn thiện chính sách tín dụng cá nhân, quy trình

tín dụng ngày một linh động, lãi suất hấp dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng

kịp thời, an toàn và hiệu quả. Tuy thời gian triển khai chậm hơn các ngân hàng khác

nhưng sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM đã cạnh tranh được với các ngân

hàng bạn, (như Ngân hàng Á Châu - ACB, Sài Gòn Thương Tín - Sacombank,

Đông Á, …)

2.2.4.2. Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM giai đoạn

2008 – 09/2012:

Đơ

n vị: triệu đồng

Bảng 2.12: Dư nợ tín dụng bán lẻ có tài sản đảm bảo tại BIDV-HCM

2008

2009

2010

2011

30/09/12

Sản phẩm

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

trọng

trọng

trọng

trọng

trọng

Dư nợ không có

16,145

11%

10,586

4.8%

16,347

3.8% 17,037 4.5%

26,857

5.3%

TSĐB

Dư nợ có TSĐB. 139,296

89%

219,085 95.2% 406,430

96.2% 358,793 95.5% 475,404 94.7%

Trong đó: TSĐB

98,781

150,812

251,958

137,734

208,571

là bất động sản

Tổng dư nợ

155,441 100% 229,671 100% 422,777

100% 375,830 100% 502,261 100%

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM năm 2008-09/2012)

Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là cho vay tín chấp, BIDV-HCM

cho vay dựa trên uy tín của người đi vay, đây là loại cho vay hỗ trợ cho cán bộ công

nhân viên tiêu dùng dựa trên thu nhập bình quân hàng tháng. Từ bảng trên ta thấy,

ngân hàng đã thận trọng hơn khi cho vay với những đối tượng này nên doanh số cho

vay trong năm 2011 là 17,037 triệu đồng tăng 690 triệu đồng so với năm 2010 và

tăng 6,451 triệu đồng so với năm 2009. Thời điểm 30/09/2012, dư nợ không có

TSĐB là 26,857 triệu đồng tăng 9,820 triệu đồng so với đầu năm là do giai đoạn

này BIDV-HCM phát triển sản phẩm thẻ tín dụng và thấu chi đối với những khách

60

hàng quan trọng của chi nhánh, là sản phẩm đi kèm để thu hút khách hàng có số dư

tiền gửi cao.

BIDV-HCM đẩy mạnh cho vay có TSĐB và giảm dần cho vay không có TSĐB,

nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế không để phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi.

Dư nợ có tài sản đảm bảo là chủ yếu là bất động sản (như: nhà ở, đất ở) bình quân

khoảng trên 50%/tổng dư nợ có tài sản đảm bảo, còn lại là dư nợ có tài sản đảm bảo

là động sản (như xe ôtô), giấy tờ có giá (như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cổ

phiếu,…) hoặc các tài sản khác có giá trị. Tỷ trọng của dư nợ có TSĐB còn rất cao,

cho nên chất lượng tín dụng bán lẻ vẫn nằm trong tầm kiểm soát.

2.2.4.3. Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM giai đoạn 2008 – 09/2012:

Đơn vị: triệu đồng

Bảng 2.13: Chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM

2008

2009

2010

2011

30/09/2012

Phân loại nợ

Dư nợ T ỷ trọng Dư nợ T ỷ trọng Dư nợ T ỷ trọng Dư nợ T ỷ trọng Dư nợ T ỷ trọng

198

0.13%

468

0.20%

3,561

0.84%

8,836

2.35%

12,073

2.40%

Nợ nhóm 2

39

0.03%

137

0.06%

249

0.06%

435

0.12%

1,332

0.26%

Nợ xấu

229,671

422,777

375,830

502,261

Tổng dư nợ 155,441

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM năm 2008-09/2012)

Trong những năm vừa qua, BIDV-HCM đã tích cực hạn chế rủi ro rín dụng, hạn

chế các khoản nợ xấu phát sinh, đặc biệt là trong TDBL. Tỷ lệ nợ xấu của hoạt động

tín dụng bán lẻ tương đối thấp, chủ yếu tập trung vào những khoản vay tín chấp. Nợ

nhóm 2 tăng đáng kể trong giai đoạn 2010 – 30/09/2012. Lý do nền kinh tế khó

khăn, doanh nghiệp sản xuất còn nhiều hàng tồn kho không giải phóng được, sản

xuất ngưng trệ, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập dùng để trả nợ của nhân viên. Tuy

nhiên tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép

của ngân hàng. Bên cạnh đó BIDV-HCM luôn cố gắng nhắc nhở, đôn đốc khách

hàng trả nợ và có biện pháp hỗ trợ cũng như xử lý đối với những trường hợp nợ quá

hạn nhằm kiểm soát tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2.

61

Đi đôi với vấn đề tăng trưởng tín dụng bán lẻ, việc nâng cao chất lượng cho vay

với cơ cấu dư nợ hợp lí, đa dạng hóa tính năng của các loại sản phẩm là hết sức cần

thiết. BIDV đã từng bước thực hiện định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán

lẻ, trong đó có tín dụng bán lẻ, xây dựng lộ trình phấn đấu trở thành NHTM hiện đại

hàng đầu ở Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

2.2.5. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín

dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

thành phố Hồ Chí Minh

2.2.5.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí

Minh

Thị trường ngân hàng trên địa bàn TP.HCM đang diễn ra một sự cạnh tranh gay

gắt giữa các ngân hàng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhận thức được ưu

điểm của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hầu hết các NHTM đều nhắm đến đối tượng

khách hàng cá nhân, tăng cường cơ cấu lại nguồn khách hàng theo hướng tăng

trưởng nhanh và bền vững. Thực hiện đúng các chỉ đạo điều hành của NHNN cũng

như BIDV, BIDV-HCM chủ động và ứng xử linh hoạt, kịp thời triển khai các biện

pháp nhằm giữ vững quy mô, ngăn chặn nguồn vốn sụt giảm, cũng như kiểm soát

tốt hoạt động tín dụng, quản lý chặt chẽ cân đối giữa huy động và cho vay đảm bảo

hoạt động có hiệu quả. Hoạt động TDBL nói riêng với việc phát triển ngày càng đa

dạng các sản phẩm TDBL đã có những thành tựu đáng khích lệ:

- Dư nợ TDBL tăng trưởng mạnh và có xu hướng tiếp tục tăng cao. Đến

30/09/2012, dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 502 tỷ đồng, chiếm 4.08% tổng dư nợ, tăng

41.4 tỷ đồng (khoảng 12,7%) so với cùng kỳ năm 2011. Đó là nhờ vào việc nắm bắt

được nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nâng cao về chất lượng, BIDV-

HCM đã không ngừng cải tiến, đẩy mạnh chính sách cấp tín dụng bán lẻ vào đối

tượng khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo được mức độ an toàn tín dụng

cho Chi nhánh.

62

- Thị trường ngày càng được mở rộng, khách hàng ngày càng đa dạng. Chính

sự tăng trưởng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng của BIDV-HCM

đã chứng tỏ được ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, thị trường

của ngân hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với thị trường người tiêu

dùng rộng lớn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Sản phẩm tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM ngày càng hoàn thiện, đa dạng kết

hợp với các loại hình khuyến mãi hỗ trợ kèm theo. Sản phẩm đa dạng càng tạo sự

hấp dẫn thu hút nhiều đối tượng khách hàng cũng đồng nghĩa với sự đa dạng hóa

đối tượng khách hàng, giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro khi tập trung vào

một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt

động cho vay của ngân hàng. Đây là một mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện

nay khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt và khốc liệt. Giúp cho

sự tồn tại, phát triển của BIDV-HCM, tăng tính cạnh tranh về tín dụng bán lẻ với

các NHTM, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ.

- BIDV-HCM đã thực hiện theo quy trình cấp TDBL mới mang tính chuyên

sâu và độc lập, tách bạch rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng ban đồng

thời thực hiện việc kiểm soát, quản lý rủi ro ngay trong quy trình từng bước được

cải thiện tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai tín dụng được an toàn, hiệu quả.

- BIDV có thương hiệu, bề dày lịch sử và kinh nghiệm trong phục vụ các

khách hàng doanh nghiệp lớn, các khách hàng này có sẽ tác động tốt đến sự phát

triển hoạt động TDBL kết hợp với sản phẩm dịch vụ, như là dịch vụ thanh toán

lương qua ngân hàng, mở thẻ ATM đi kèm với sản phẩm tín dụng tiêu dùng tín

chấp, thấu chi, thẻ tín dụng, thấu chi... tạo điều kiện phát triển các gói sản phẩm hỗ

trợ cho hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và TDBL nói riêng.

- Chính sách lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân của BIDV-HCM luôn

được cập nhật từ thị trường phù hợp với quy định của BIDV và Nhà nước nhằm tạo sự

hấp dẫn, thu hút nhiều người, cạnh tranh được với các ngân hàng trên cùng địa bàn.

- Quy mô và chất lượng kinh doanh của hệ thống mạnh cả về lượng và chất

nhằm mở rộng địa bàn hoạt động, tiếp cận khách hàng tốt hơn để đẩy mạnh hoạt

63

động dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Việc mở rộng vá phát triển các kênh phân phối mới

(mạng lưới ATM, POS/EDC, Homebanking, Directbanking,…) tạo tiện ích gia tăng

cho khách hàng và giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với dịch vụ ngân hàng, làm

thương hiệu BIDV ngày càng trở nên quen thuộc với người dân.

- Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao. BIDV-HCM đang trẻ hóa

đội ngũ cán bộ nhân viên trên 350 người có trình độ chuyên môn, có kỹ năng, kinh

nghiệm trong nghiệp vụ ngân hàng, nhanh chóng tiếp cận với kiến thức mới.

- Hạ tầng công nghệ thông tin được chú trọng, hỗ trợ đắc lực cho công tác phát

triển nghiệp vụ, khai thác thông tin và quản lý tín dụng bán lẻ hiệu quả hơn.

2.2.5.2. Một số hạn chế của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

- So với các NHTM khác thì BIDV chưa có vị thế mạnh trong hoạt động ngân

hàng bán lẻ nói chung và TDBL nói riêng. Việc phát triển theo mô hình ngân hàng

bán lẻ những năm gần đây được BIDV-HCM chú trọng. Mặt khác, đa số người dân

chưa biết đến thương hiệu của BIDV và hay nhầm với Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn, do BIDV trước đây đa phần chỉ phục vụ các khách hàng là

doanh nghiệp lớn. Nên khi có nhu cầu vay tiền cho các nhu cầu cá nhân, những

người dân này có xu hướng tìm đến các ngân hàng chuyên về bán lẻ như Á Châu,

Thương Tín, Đông Á,… . Điều này gây ra nhiều khó khăn cho BIDV-HCM trong

việc tiếp cận khách hàng cá nhân và tiếp thị sản phẩm tín dụng bán lẻ.

- Dư nợ của tín dụng bán lẻ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ của BIDV-

HCM, năm 2011 chỉ đạt 4.6% tổng dư nợ, trong khi đó tỷ trọng tín dụng bán lẻ của

các ngân hàng thương mại cổ phần chiếm khoảng 40%/tổng dư nợ. Do đó, sản

phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM tuy đầy đủ nhưng chưa có sức hấp dẫn, còn

chịu áp lực cạnh tranh bởi các ngân hàng thương mại cổ phần trên cùng địa bàn ảnh

hưởng lớn đến việc tăng trưởng tín dụng bán lẻ.

- Cơ cấu các sản phẩm tín dụng bán lẻ bị mất cân đối, tỷ trọng cho vay hỗ trợ

nhà ở và cho vay cầm cố/chiêt khấu giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng quá lớn trên 40%;

cho vay du học, cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ

64

trọng quá nhỏ. Một số sản phẩm có nhưng không phát triển và không có dư nợ như

cho vay người lao động làm việc ở nước ngoài, cho vay cán bộ công nhân viên mua

cổ phiếu lần đầu trong các doanh nghiệp cổ phần hoá cho thấy việc đa dạng hóa các

sản phẩm tín dụng bán lẻ chưa thật sự đem lại hiệu quả thiết thực.

- Các chỉ tiêu nợ nhóm 2, nợ xấu đều tăng qua các năm, mặc dù chiếm tỷ trọng

rất nhỏ và là tất yếu của tình hình kinh tế hiện nay nhưng so với quy mô tín dụng

bán lẻ còn nhỏ hẹp đòi hỏi ngân hàng phải tích cực hơn trong công tác kiểm tra

giám sát rủi ro tín dụng.

- Quy trình cấp tín dụng bán lẻ nói chung và quy định về các sản phẩm tín

dụng bán lẻ nói riêng tuy đã cải thiện nhưng còn rườm rà, thời gian thẩm định kéo

dài làm cho khách hàng mất đi cơ hội mua hàng hóa tốt, yêu cầu nhiều giấy tờ

chứng minh gây khó khăn cho khách hàng, việc định giá giá trị tài sản đảm bảo còn

thấp so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.

- Công tác tiếp thị gần đây được BIDV-HCM quan tâm triển khai, nhưng hình

thức tổ chức hoạt động marketing tín dụng bán lẻ còn yếu, thiếu tính chuyên nghiệp

nên hiệu quả chưa cao, thiếu kinh nghiệm và đầu tư chưa đúng mức.

- Do tính chất công việc và sự luân chuyển nhân viên theo quy định của BIDV

nên nhân sự của Phòng quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV-HCM thường xuyên

bị biến động, phần lớn là nhân viên trẻ, mới ra trường còn nhiều lúng túng trong tư

vấn, hướng dẫn khách hàng, nắm bắt hồ sơ chưa vững.

- Việc thẩm định khách hàng còn chưa chặt chẽ, chưa theo đúng quy trình thủ

tục. Khi khách hàng là diện quen biết thì việc xin được vay sẽ trở nên dễ dàng hơn

nhiều, bên cạnh đó cũng tồn tại những khách hàng sử dụng khoản tiền vay không

đúng với mục đích xin vay ban đầu.

- BIDV nói chung và BIDV-HCM nói riêng vẫn chưa có Trung tâm dịch vụ hỗ

trợ khách hàng (Call Center) để giải đáp nhanh các thắc mắc kiến nghị của khách

hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng do đó cũng ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ cung cấp.

65

2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động tín dụng bán lẻ

(cid:190) Xuất phát từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng

Việt Nam sau khi chính thức trở thành thành viên Tổ chức thương mại thế giới

(WTO) thì sự cạnh tranh trong việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ đối với BIDV từ

các ngân hàng trong nước và quốc tế ngày càng trở nên gay gắt. Việt Nam đang là

mục tiêu của các ngân hàng nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam nhằm

chiếm lĩnh thị phần thông qua việc đầu tư vào các đối tác chiến lược là các ngân

hàng cổ phần trong nước, mở rộng hoạt động và thành lập các chi nhánh ngân hàng

100% vốn nước ngoài. Với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và kinh nghiệm của các đối

tác chiến lược nước ngoài, các ngân hàng TMCP trong nước liên tục mở rộng mạng

lưới, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Các ngân hàng thương

mại Nhà nước cũng nhanh chóng chuyển đổi sang mô hình cổ phần nhằm tạo ra một

cơ chế hoạt động năng động hơn trước áp lực cạnh tranh.

Bên cạnh đó, các ngân hàng nước ngoài bắt đầu khai thác thị trường bán lẻ,

thay vì chỉ có bán buôn như trước đây, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ bắt

đầu được ngân hàng ngoại lên kế hoạch xây dựng, tung ra thị trường, với mong

muốn sớm chiếm lĩnh thị phần. Việc thâm nhập sâu của các ngân hàng nước ngoài

trên thị trường tài chính Việt Nam đang ngày càng rõ nét, mặc dù các ngân hàng

trong nước cũng tăng tốc đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới.

Và một số ngân hàng trong nước đi đầu trong hoạt động ngân hàng bán lẻ như

ACB, Sacombank và Techcombank... đã có chiến lược và đường lối phát triển rõ

ràng. Nay trong hoàn cảnh ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, mà nhất là

các đối thủ đến từ nước ngoài vốn có thế mạnh trong hoạt động ngân hàng bán lẻ

nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng thì càng khó khăn hơn cho BIDV-

HCM nói riêng và BIDV nói chung để có thể cạnh tranh phát triển TDBL.

(cid:190) Xuất phát từ môi trường pháp lý

Cho đến nay các hoạt động tín dụng đều được điều tiết theo những cơ chế,

chính sách chung, từ Luật, các văn dưới Luật, cho đến các thông tư, nghị định

hướng dẫn, các quy định của Ngân hàng Nhà nước đều chỉ quy định chung đối với

66

hoạt động tín dụng, không phân biệt bán buôn và bán lẻ. Trong khi đó, hoạt động

TDBL với những đặc thù riêng cần thiết có những cơ chế chính sách cụ thể, quy

trình riêng biệt phù hợp làm nền tảng thúc đẩy hoạt động này phát triển.

Bên cạnh đó khuôn khổ thể chế liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng còn

bất cập, chưa hoàn chỉnh và đồng bộ. Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong

việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng nhưng hệ

thống pháp luật ngân hàng hiện nay chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ, đặc biệt trong

lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử ... Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật

Lao động, Luật Phá sản... còn nhiều bất cập, chưa tạo môi trường pháp lý đồng bộ

cho hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong cơ chế thị trường.

(cid:190) Xuất phát từ phía ngân hàng

- BIDV chưa xây dựng được chiến lược phát triển thành một ngân hàng bán

lẻ hiện đại, chuyên nghiệp, với lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn, với kế hoạch

phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích, với mô hình tổ chức, cơ chế,

chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Đồng thời,

BIDV cũng chưa xây dựng được kế hoạch phát triển các nhóm sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng cụ thể, trong đó có tín dụng bán lẻ.

- Sản phẩm tín dụng bán lẻ chưa thu hút được nhiều khách hàng, chưa phù

hợp với từng phân khúc khách hàng, như đối với hoạt động cho vay hỗ trợ nhu cầu

về nhà ở tại BIDV chỉ có một sản phẩm chung cho tất cả các nhu cầu của khách

hàng (mua mới nhà/đất ở, xây dựng/sửa chữa/cải tạo nhà ở, mua sắm trang thiết bị

nội thất…) trong khi các ngân hàng TMCP, ngân hàng nước ngoài thường chia

thành nhiều sản phẩm khác nhau, đáp ứng từng nhu cầu cụ thể của khách hàng

(ACB có 4 sản phẩm: cho vay trả góp mua nhà ở/nền nhà, cho vay trả góp xây

dựng/sửa chữa nhà, cho vay mua căn hộ Phú Mỹ Hưng thế chấp bằng căn hộ mua,

cho vay mua biệt thự Riveria thế chấp bằng chính biệt thự mua; ANZ có 4 sản

phẩm: cho vay mua nhà để ở, cho vay mua nhà để đầu tư, cho vay đầu tư bất động

sản, cho vay mua nhà với lãi suất ưu đãi…).

67

BIDV thiếu các sản phẩm tiềm năng so ngân hàng khác như sản phẩm cho vay

mua hàng trả góp thông qua nhà phân phối hàng tiêu dùng, cho vay mua căn hộ/đất

nền thông qua chủ đầu tư...

Một số sản phẩm chưa phù hợp nhu cầu của khách hàng nên sau thời gian được

ban hành, sản phẩm chậm triển khai trong thực tế như: sản phẩm cho vay người lao

động đi làm việc ở nước ngoài, sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên mua cổ

phiếu lần đầu trong các doanh nghiệp cổ phần hoá.

Các sản phẩm TDBL của BIDV chưa ứng dụng công nghệ hiện đại (đơn vay

vốn trực tuyến, tư vấn online, qua điện thoại…) nên chưa thuận tiện, chưa đáp ứng

được nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời.

- Hạn chế của quy trình cấp tín dụng bán lẻ hiện tại: Một số sản phẩm có

quy định thời gian hoàn thành thủ tục cấp tín dụng cho khách hàng thông qua việc

công bố mục tiêu chất lượng sản phẩm, đối với cho vay mua nhà/đất ở là 5 ngày (kể

từ khi nhận đủ hồ sơ); cho vay cầm cố, thấu chi là 1 ngày... Theo quy trình hiện tại,

cấp tín dụng cho khách hàng trải qua rất nhiều khâu, nhưng chưa có quy định chi

tiết thời gian tối đa ở từng khâu, nên khó đảm bảo thời gian cấp tín dụng nhanh nhất

cho khách hàng.

Một số phẩm TDBL khá đơn giản/an toàn nhưng phải thực hiện đầy đủ các

bước của quy trình TDBL chung, như cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá…

vẫn phải kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay trước, trong và sau khi cho vay.

Hệ thống mẫu biểu chưa đầy đủ, chưa được chuẩn hoá, có quá nhiều người

cùng phải ký nhưng không cần thiết (phiếu nhập/xuất kho tài sản đảm bảo); khách

hàng phải ký nhiều lần khi đăng ký sử dụng gói sản phẩm gồm nhiều sản phẩm

(khách hàng đăng ký sử dụng thấu chi qua thẻ phải ký điền và ký vào 5 mẫu đăng

ký: mở tài khoản, vay thấu chi, phát hành thẻ ATM, đăng ký nhắn tin qua điện thoại

di động, vấn tin qua internet).

- Đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng chưa chuyên nghiệp và chưa được

đào tạo đáp ứng yêu cầu ngân hàng bán lẻ. BIDV-HCM có đội ngũ cán bộ tín

dụng được đào tạo khá bài bản, có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực bán

68

buôn. Nhưng khi chuyển sang phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ,

đội ngũ cán bộ tín dụng trước đây chuyển sang thực hiện vai trò cán bộ quan hệ

khách hàng, nhưng chưa được đào tạo kịp thời đáp ứng yêu cầu mới, đòi hỏi cán bộ

thay đổi căn bản phương thức bán hàng chuyển từ thụ động sang chủ động, chuyển

từ bán một sản phẩm sang bán đa sản phẩm, đòi hỏi phải được đào tạo đầy đủ các

sản phẩm, dịch vụ của BIDV và đối thủ cạnh tranh, phải thông thạo quy trình cấp

tín dụng bán lẻ khác biệt so quy trình cấp tín dụng trước đây.

- Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm: BIDV chưa có quy

định cụ thể về công tác chăm sóc khách hàng và hậu mãi, nên BIDV-HCM đã thực

hiện tự phát, chăm sóc khách hàng nhân các ngày lễ, sinh nhật, thành lập, kỷ niệm

hợp đồng,.. do yêu cầu cạnh tranh, tuy nhiên cũng ít quan tâm đến khách hàng tín

dụng và đặc biệt là khách hàng bán lẻ.

BIDV chưa xây dựng được cơ chế khuyến khích khách hàng sử dụng các sản

phẩm bán chéo các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (dịch vụ tài khoản, tiền gửi, thanh

toán trong nước và quốc tế,...).

- Hạn chế trong chính sách quản lý rủi ro: BIDV chưa xây dựng được hệ

thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng bán lẻ, nên chưa xây dựng được cơ

sở thống nhất nhằm đánh giá được mức độ tín nhiệm, năng lực tài chính của khách

hàng và phân loại khách hàng, làm cơ sở xác định hạn mức tín dụng, xây dựng

chính sách khách hàng, chính sách bán hàng phù hợp.

- Đối tượng khách hàng bán lẻ hạn chế so thông lệ: Đối tượng khách hàng

bán lẻ của BIDV hiện bao gồm khách hàng cá nhân và hộ gia đình, hộ kinh doanh

cá thể. So sánh với đa số các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng TMCP, đối

tượng khách hàng bán lẻ tương đối mở rộng hơn, bao gồm khách hàng cá nhân, hộ

gia đình, doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Do khác nhau trong việc xác định đối tượng khách hàng, dẫn đến việc xác định

phân khúc thị trường, khách hàng tiềm năng, xây dựng chính sách khách hàng, thiết

kế sản phẩm, cách thức bán hàng... khác nhau, ảnh hưởng chung đến chiến lược

phát triển TDBL của BIDV trong cạnh tranh đối với ngân hàng khác và khai thác

69

tiềm năng sẵn có của hệ thống. Đối với các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp

nhỏ và vừa, chưa được BIDV xác định là khách hàng bán lẻ, nên được sử dụng

chung quy trình và bộ sản phẩm bán buôn dành cho doanh nghiệp nói chung, tương

đối bài bản và thủ tục hơn, như vậy trong phân khúc này BIDV các sản phẩm của

BIDV sẽ kém cạnh tranh, linh động hơn các ngân hàng khác về thời gian xét duyệt,

quy trình thủ tục rườm rà...

70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát triển BIDV được biết đến là ngân

hàng thành công và có uy tín ở Việt Nam. Nhưng qua phân tích thực trạng tín dụng

bán lẻ tại BIDV-HCM thì BIDV nói chung và BIDV-HCM nói riêng gần đây mới

quan tâm đến thị trường bán lẻ.

Nội dung chính của chương 2 đề cập đến tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ

của BIDV-HCM trong giai đoạn từ 2008 đến 30/09/2012. Qua đó thể hiện được

những kết quả đạt được cũng như những vướng mắc tồn tại trong quá trình tăng

trưởng tín dụng bán lẻ.

Hạn chế cơ bản trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM là chưa có

sản phẩm mang tính đột phá, khâu quảng bá, tiếp thị còn yếu. Trong tình hình kinh

tế khó khăn và sự phát triển ngày ngày nhiều các ngân hàng thương mại trong và

ngoài nước tạo ra một áp lực cạnh tranh rất lớn, BIDV-HCM cần nghiên cứu đưa ra

các sản phẩm, dịch vụ mới trong đó việc đa dạng các sản phẩm tín dụng bán lẻ là

một xu thế tất yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu ngân hàng

bán lẻ hàng đầu.

71

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới

Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh trong hoạt động tín dụng là một

phần của định hướng chiến lược kinh doanh chung của toàn Ngân hàng. Định

hướng tăng trưởng hoạt động tín dụng được ban hành trong từng giai đoạn trên cơ

sở chiến lược kinh doanh chung của BIDV và được thể hiện bằng các mục tiêu cụ

thể cho phù hợp với tình hình thị trường và tình hình hoạt động thực tế của BIDV.

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam trong thời gian tới

Theo Nghị quyết về việc Phê duyệt chiến lược phát triển của BIDV đến năm

2020 và kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2011-2015 của Hội đồng quản trị BIDV

năm 2011 thì BIDV phấn đấu trở thành một trong 20 ngân hàng hiện đại có chất

lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020 với

giá trị cốt lõi: “Hướng đến khách hàng – Đổi mới phát triển – Chuyên nghiệp sáng

tạo – Trách nhiệm xã hội – Chất lượng, tin cậy”.

Định hướng phát triển của hệ thống BIDV trong giai đoạn 2011-2015 là tập

trung hoàn thành các mục tiêu ưu tiên sau:

- Hướng đến xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường

năng lực điều hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành

Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.

- Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao

hiệu quả và duy trì chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững.

- Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài

chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.

72

- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, chủ động áp dụng và quản lý theo các

thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.

- Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín

dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.

- Kiểm soát chặt chẽ tín dụng bán lẻ, tập trung điều hành công tác tín dụng

theo nguyên tắc tăng trưởng tín dụng gắn với đảm bảo an toàn vốn vay nâng cao

hiệu quả hoạt động tín dụng.

- Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh

doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động.

- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng

cao năng suất lao động.

- Phấn đấu trở thành ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam

bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế.

- Cấu trúc lại hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con,

công ty liên kết, cơ cấu lại Danh mục đầu tư tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.

- Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và

phát triển thương hiệu BIDV.

3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới

BIDV-HCM chịu sự chi phối của BIDV về chính sách, định hướng, mục tiêu

hoạt động. Do vậy, BIDV-HCM sẽ tiếp thu những chính sách, định hướng, mục tiêu

của BIDV như trên. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược phát triển

mà BIDV đã đặt ra, BIDV-HCM cũng xác định những định hướng, mục tiêu cụ thể

cho riêng mình trong giai đoạn hiện tại và sắp tới nhằm thực hiện cao nhất kế hoạch

kinh doanh được giao, tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh, đồng thời

tiếp tục phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tăng trưởng bền vững

theo mục tiêu kế hoạch chiến lược đề ra, đảm bảo vận hành nhịp nhàng, hiệu quả

các bộ phận theo đúng chức năng nhiệm vụ được quy định.

73

(cid:190) Định hướng hoạt động đến năm 2015:

• Về định hướng phát triển: “giữ vững thị phần và phát triển bền vững”,

Giữ vững thị phần hoạt động của BIDV-HCM trên địa bàn và trong hệ thống trong

giai đoạn thị trường được nhận định sẽ còn nhiều diễn biến phức tạp; đồng thời tiếp

tục tích cực phát triển khách hàng, tăng nền vốn bền vững là nền tảng thúc đẩy các

mặt hoạt động khác và giữ vững hình ảnh truyền thống của BIDV; thiết lập quan hệ

toàn diện thông qua tăng tỷ trọng bán chéo sản phẩm; tiếp tục ưu tiên tăng trưởng

tín dụng ngắn hạn tài trợ xuất nhập khẩu nhằm tăng cường thu dịch vụ và tiền gửi

thanh toán.

• Về định hướng khách hàng: “phát triển khách hàng chọn lọc, hợp tác

toàn diện và tìm kiếm cơ hội để tạo bước đột phá”, nâng cao trình độ đội ngũ cán

bộ quan hệ khách hàng có khả năng tiếp thị, tiếp cận và thẩm định năng lực khách

hàng; chọn lọc khách hàng là các doanh nghiệp mà chi nhánh đang quan hệ, các

doanh nghiệp trung ương có trụ sở tại địa bàn phía Nam, các doanh nghiệp có quan

hệ với BIDV có địa bàn Phía Bắc hoạt động minh bạch, đã có thị trường ổn định;

các cá nhân, hộ gia đình trung lưu, có thu nhập ổn định; tạo cơ chế khuyến khích

khách hàng sử dụng sản phẩm bán chéo, đẩy mạnh hợp tác toàn diện, lâu dài, trên

cơ sở đảm bảo quyền lợi của các bên, thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ cơ hội,

cùng hợp tác thành công.

• Về định hướng hoạt động: “đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả”: nâng

cao vai trò quản trị điều hành, giám sát chặt các hoạt động nhằm giảm thiểu tối đa

rủi ro và có phản ứng kịp thời trước những diễn biến phức tạp của thị trường, đảm

bảo không để xảy ra rủi ro trong tác nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo

các hoạt động an toàn, không thất thoát tài sản khách hàng và của ngân hàng. Đảm

bảo tốc độ tăng trưởng cao, các cơ cấu chỉ số tiên tiến hơn mức bình quân toàn hệ

thống trên các mặt hoạt động; nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo thu nhập cán

bộ nhân viên năm sau cao hơn năm trước.

• Xây dựng nguồn nhân lực tinh thông nghiệp vụ, tận tâm với nghề. Công

tác đào tạo được chú trọng, quan tâm đúng mức. Số lượng đào tạo ngày càng tăng,

74

cơ cấu đào tạo chuyên sâu và mang tính tổng hợp: đào tạo về chuyên môn, về quản

lý kinh tế, về chính trị, pháp luật …

(cid:190) Một số mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 3 năm 2013-2015

• Tiếp tục giữ vị thế là chi nhánh chủ lực trên địa bàn và trong hệ thống BIDV.

• Tạo sự bứt phá và tăng trưởng mạnh mẽ trong quy mô, đảm bảo gia tăng thị

phần gắn liền với chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn và tín dụng theo hướng tăng

trưởng an toàn, bền vững và hiệu quả.

• Triển khai triệt để đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ ngân hàng bán

lẻ; bán chéo sản phẩm; Tăng cường hợp tác hiệu quả với các thành viên của BIDV

trên địa bàn (như Công ty bảo hiểm, Công ty chứng khoán,…) để cung ứng dịch vụ

tài chính ngân hàng trọn gói cho khách hàng.

• Củng cố và tăng tốc phát triển mạng lưới các Phòng giao dịch theo hướng

nâng cao hiệu quả hoạt động, trở thành các nhân tố chính trong triển khai các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

• Tập trung đào tạo và phát triển khối Quan hệ khách hàng theo hướng chuyên

sâu. Nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng

đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp để hạn chế rủi ro.

• Quy hoạch cán bộ cấp cao, đào tạo nâng cao năng lực quản trị điều hành để

chuẩn bị đội ngũ kế cận và phục vụ công tác phát triển mạng lưới.

• Tăng cường kiểm tra kiểm soát gắn liền trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Giảm

thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng

trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Mục tiêu về chất lượng tín

dụng là tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15 -25%/năm.

(cid:190) Mục tiêu tăng trưởng tín dụng bán lẻ đến năm 2015

Giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định tín dụng bán lẻ là một lĩnh vực cơ bản,

mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng bán lẻ và phải tập trung phát triển với mục tiêu

tăng trưởng nhanh (30-40%/năm), đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn.

Tuân thủ những mục tiêu do BIDV đề ra, BIDV-HCM cũng hướng tới cung cấp

các sản phẩm tín dụng đa dạng, chuẩn hóa và tập trung phát triển sản phẩm đáp ứng

75

nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đồng thời thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với

từng phân khúc khách hàng nhằm tăng trưởng tín dụng bán lẻ ở mức cao nhất.

• Về thị phần: phấn đấu đến 2015 có quy mô hoạt động ngân hàng bán lẻ đứng

đầu địa bàn TP.HCM và các chi nhánh trong khu vực động lực phía Nam, tăng

cường sự đồng đều trong việc phát triển các sản phẩm TDBL. Duy trì tốc độ tăng

trưởng TDBL ở mức cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng chung, đảm bảo chất

lượng nợ xấu dưới 3%, dư nợ bán lẻ năm 2015 đạt 1,200 tỷ đồng, tăng trưởng bình

quân 30%/năm.

• Nền khách hàng (khách hàng mục tiêu): tập trung vào nhóm khách hàng cá

nhân và hộ gia đình có nguồn thu nhập ổn định, trong đó chú trọng nhóm khách

hàng trẻ trong độ tuổi từ 21 – 35 vì tính năng động trong tiếp cận sản phẩm và có

nhu cầu về tiêu dùng, phục vụ đời sống..

• Về sản phẩm tín dụng bán lẻ: tích cực và năng động trong công tác triển

khai các sản phẩm mới, các gói sản phẩm kết hợp, mạnh dạn đề xuất những sản

phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng; bên cạnh đó không ngừng nâng cao

chất lượng sản phẩm qua công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng định kỳ.

• Về mạng lưới, kênh phân phối: Thành lập mạng lưới chi nhánh cấp 2, các

phòng giao dịch nhằm phát triển dịch vụ bán lẻ, TDBL cho khách hàng cá nhân, hộ

gia đình. Đồng thời tăng cường tiếp thị các sản phẩm TDBL tới các đối tượng khách

hàng cá nhân, hộ gia đình … nhằm gia tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ.

• Về nhân lực: đào tạo chuyên sâu cán bộ quan hệ khách hàng về nghiệp vụ

ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng, về phong cách phục vụ

chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng và nhu cầu đa dạng của

khách hàng.

3.2. Giải pháp tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Tín dụng bán lẻ, một khái niệm tuy còn khá mới mẻ với thị trường Việt Nam

nhưng đã và đang ngày càng nhanh chóng thu hút sự quan tâm của nhiều khách

hàng. Đây cũng là lĩnh vực có tiềm năng phát triển rất lớn do qui mô thị trường Việt

76

Nam với tổng dân số trên 86 triệu người gồm đa phần ở độ tuổi trẻ, có thu nhập,

phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn.

Để có thể thành công và nâng cao vị thế năng lực cạnh tranh của mình trong

hoạt động ngân hàng bán lẻ, tác giả đề nghị một số giải pháp tăng trưởng tín dụng

bán lẻ tại BIDV-HCM. Đây là nhóm các giải pháp chính của đề tài với mục tiêu chủ

yếu nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi

nhánh. Cụ thể như sau:

3.2.1. Giải pháp thuộc về Ngân hàng Nhà nước

- Các chính sách pháp luật của Nhà nước về tín dụng bán lẻ còn chưa rõ ràng,

các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức

tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký, chuyển nhượng quyền sở hữu xe ô tô, xe

máy, mua bảo hiểm xe… Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu

dùng của ngân hàng. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành các văn bản hướng

dẫn cụ thể về hoạt động tín dụng bán lẻ cũng như quy định về các loại hình sản

phẩm - dịch vụ của nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các

NHTM.

- Ở nước ta hiện nay, hệ thống thông tin liên ngân hàng vẫn chưa thực sự được

quan tâm phát triển trong khi đây là yêu cầu tất yếu để tiến đến một hệ thống ngân

hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng của các nước trong khu vực và trên

thế giới. Hệ thống thông tin liên ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng truy cập các

thông tin liên quan đến lĩnh vực ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng

một cách nhanh chóng, qua đó thúc đẩy mối liên hệ hợp tác giữa các ngân hàng với

nhau.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: NHNN cần phải nắm bắt thông tin

hoạt động tín dụng bán lẻ của các tổ chức tín dụng để can thiệp kịp thời thông qua

việc theo dõi giám sát tình hình cho vay, dự báo phòng ngừa rủi ro khi phát sinh cho

vay của các tổ chức tín dụng.

77

3.2.2. Giải pháp thuộc về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

3.2.2.1. Giải pháp về chính sách kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

- Nhận thức đúng đắn về thị trường TDBL ở Việt Nam (nhất là ở TP.HCM)

hiện nay chứa đựng đầy tiềm năng phát triển. Bên cạnh tăng trưởng hoạt động tín

dụng bán buôn, BIDV-HCM chú trọng nghiệp vụ TDBL, thể chế hóa các quy trình,

quy chế về TDBL, nghiên cứu triển khai các dịch vụ bán lẻ nhằm thu hút khách

hàng, phân khúc thị trường mục tiêu, tăng cường các chương trình quảng cáo tín

dụng bán lẻ,.... tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ.

- Xây dựng chiến lược tổng thể về phát triển ngân hàng bán lẻ, kế hoạch chi

tiết từng dòng sản phẩm và lộ trình cụ thể, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng bán lẻ đồng bộ, đa dạng, chất lượng tốt nhất.

- Về đối tượng khách hàng bán lẻ hiện nay, BIDV-HCM cần thiết xác định bao

gồm: khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (hiện nay

theo cách hiểu chung của cả hệ thống BIDV thì tín dụng bán lẻ chỉ bao gồm khách

hàng cá nhân và hộ gia đình). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh, một khu vực kinh tế năng động trong cơ chế kinh tế thị

trường, không ngừng gia tăng về số lượng và ngày càng có những đóng góp quan

trọng trong nền kinh tế, đây là phân khúc khách hàng tiềm năng mà BIDV-HCM

cần thiết có kế hoạch khai thác trong tương lai để từ đó nghiên cứu, bổ sung thêm

vào danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ những sản phẩm mới phù hợp phục vụ cho

nhóm đối tượng khách hàng này.

3.2.2.2. Giải pháp về quản trị điều hành

- Tận dụng ưu điểm của phương pháp quản trị theo khách hàng, theo sản phẩm

và theo nghiệp vụ chuyên môn, tận dụng xu hướng ổn định của lãi suất thị trường và

cơ chế động lực huy động vốn để hoàn thành kế hoạch được giao.

- Tách bạch giữa phòng chăm sóc khách hàng và phòng thực hiện tác nghiệp.

Việc phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng phòng tạo thuận lợi cho chi nhánh trong

78

việc tổ chức, thực hiện và quản lý hiệu quả. Hiện tại các phòng ban tại BIDV-HCM

đang hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể và sự phối hợp giữa các phòng chỉ

ở mức tương đối. Do đó để thúc đẩy quá trình phát triển của chi nhánh nói chung

trong đó có hoạt động tín dụng bán lẻ và việc phát triển các sản phẩm tín dụng bán

lẻ nói riêng, cần thiết phải có sự nỗ lực của bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân và

sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan. Đây là một bước quan trọng

trong việc vận hành cả một dây chuyền hoạt động, góp phần hoàn thiện quy trình

nghiệp vụ tín dụng bán lẻ, tạo động lực tốt cho việc phát triển sản phẩm tín dụng

bán lẻ hiện có và triển khai các sản phẩm tín dụng mới hoặc những gói sản phẩm

mới bao gồm những sản phẩm tín dụng đã có.

- Tại các Phòng giao dịch: phân công nhiệm vụ giữa các cấp lãnh đạo theo

từng công việc cụ thể: đề xuất cấp tín dụng, giải ngân, định giá tài sản bảo đảm,

định hạng tín dụng khách hàng, theo mức độ rủi ro của từng khách hàng và tác

nghiệp của phòng.

- Tăng cường công tác tổ chức quản lý kinh doanh ngân hàng bán lẻ thông qua

hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, hệ thống đánh giá chất lượng và kiểm

tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ được tiến hành định kỳ

hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là việc làm hết sức cần thiết để toàn thể lãnh đạo và

nhân viên chi nhánh có cái nhìn tổng quát về tình hình thực tế của chi nhánh, từ đó

nắm bắt được nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới để có sự chuẩn bị tốt và nổ

lực hoàn thành công việc được giao.

- Xây dựng cơ chế động lực đủ mạnh để thúc đẩy tín dụng bán lẻ tại BIDV-

HCM phát triển. Chi nhánh khuyến khích các phòng ban khác giới thiệu khách hàng

có nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng bán lẻ đến phòng quan hệ khách hàng cá

nhân (đặc biệt là khách hàng mở thẻ tín dụng) và ghi nhận vào kết quả thi đua bổ

sung của phòng. Kết quả thi đua là cơ sở trực tiếp để chi nhánh đánh giá, xây dựng

kế hoạch lương, thưởng cho các phòng, các nhân viên: nâng bậc lương, thưởng kỳ

tiếp theo đối với các phòng hoàn thành kế hoạch đồng thời hạ bậc lương, thưởng kỳ

tiếp theo đối với các phòng không đạt chỉ tiêu tăng trưởng.

79

3.2.2.3. Giải pháp nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình, nghiệp vụ tín dụng bán

lẻ trong điều kiện mới

Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV được xây dựng bài bản, nhưng so với

các ngân hàng khác thì thủ tục khá phức tạp, rườm rà, chưa phù hợp với nhu cầu

tăng trưởng tín dụng bán lẻ, mất nhiều thời gian nên từng bước phải cải tiến, hoàn

thiện các quy trình, quy chế làm tăng tính cạnh trạnh của BIDV-HCM so với các

ngân hàng thương mại. Cụ thể như sau:

- Đơn giản, phù hợp cho từng sản phẩm, không áp dụng chung quy trình cho

nhiều sản phẩm khác nhau.

- Chuẩn hóa hệ thống mẫu biểu, áp dụng thống nhất một loại mẫu biểu trong

toàn hệ thống, bỏ bớt các chữ ký không cần thiết trên mẫu biểu.

- Quy trình cấp tín dụng hiện nay qua rất nhiều phòng nên quy định rõ trách

nhiệm và thời gian cho từng phòng, đảm bảo xử lý khoản vay nhanh chóng, một

trong những yêu cầu cạnh tranh hàng đầu trong tín dụng bán lẻ.

- Thực hiện phân cấp ủy quyền đối với một số sản phẩm TDBL đơn giản (thấu

chi, tiêu dùng tín chấp, cầm cố giấy tờ có giá, phát hành thẻ tín dụng hạn mức

thấp…), theo giá trị khoản vay nhằm đẩy nhanh thời gian xét duyệt khoản vay.

- Xây dựng các phương án nhằm tinh giảm thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ

cho khách hàng: bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân chủ động trình chủ trương,

phương thức cho vay ngay khi tiếp cận nắm bắt nhu cầu của khách hàng.

- Trên cơ sở các quy trình, quy định của BIDV, BIDV-HCM cần ban hành các

hướng dẫn làm rõ các nội dung trọng yếu và phù hợp với đặc thù hoạt động kinh

doanh của chi nhánh cũng như trên địa bàn TP.HCM.

- Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban có liên quan

trong công tác tín dụng, phải có sự hỗ trợ lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phát triển của

BIDV-HCM. Quán triệt tư tưởng đùn đẩy trách nhiệm hoặc gây mâu thuẫn lẫn nhau

làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Để cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại khác về mảng tín dụng bán

lẻ, BIDV nói chung và BIDV-HCM phải không ngừng hoàn thiện quy trình, quy

80

chế cho vay của mình, tích cực áp dụng chính sách cho vay mở và nhận thức được

thị trường bán lẻ này là một thị trường đầy tiềm năng phát triển, nhằm quảng bá

thương hiệu BIDV trong người dân, tạo động lực phát triển các sản phẩm tín dụng

bán lẻ thu hút được nhiều khách hàng.

3.2.2.4. Giải pháp nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ

Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng bán lẻ là bước đi tất yếu của các NHTM

hiện nay. BIDV-HCM xây dựng danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ chuẩn hóa với

hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm khác trên thị

trường, tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Đồng thời tên sản phẩm tín dụng bán lẻ

phải đặc trưng, đảm bảo thu hút được nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm đó.

Hiện nay BIDV-HCM đang triển khai vay cho vay nhu cầu nhà ở theo chương

trình tín dụng 4.000 tỷ dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay mua nhà tại

các dự án phát triển nhà ở đến 31/12/2012 theo chỉ đạo của BIDV và đạt hiệu quả

đáng kể. Do đó BIDV-HCM nên tiếp tục nghiên cứu và đề xuất với BIDV xây dựng

các chương trình đẩy mạnh tăng trưởng TDBL theo sản phẩm, gói sản phẩm (như

sản xuất kinh doanh, ôtô, du học, tiêu dùng…) tương tự như đã triển khai đối với

chương trình hỗ trợ tín dụng 4000 tỷ cho sản phẩm nhà hướng tới đối tượng khách

hàng mục tiêu, địa bàn thế mạnh và các lĩnh vực theo định hướng ưu tiên của Chính

phủ, NHNN và BIDV nhằm tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng vay.

Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng bán lẻ nhằm làm phong phú thêm danh mục

tín dụng của BIDV-HCM. Các sản phẩm tín dụng có thể không mới nhưng BIDV-

HCM cần phải đưa ra thêm nhiều gói sản phẩm xoay quanh một sản phẩm chính để

khách hàng lựa chọn. Các gói sản phẩm này có thể dựa trên đặc điểm kỳ hạn vay, số

tiền vay, đối tượng vay hay đối tác mà ngân hàng liên kết để cung cấp sản phẩm.

• Đối với sản phẩm tín dụng tiêu dùng tín chấp, thấu chi: Thu nhập của

người dân thành phố ngày càng cao, đi cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng của người

dân ngày càng tăng với những hình thức tiêu dùng ngày càng đa dạng như mua

hàng trả góp, mua hàng qua mạng… Vì vậy, tín dụng tiêu dùng tín chấp, thấu chi sẽ

ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ cho vay cá nhân.

81

- Ngoài việc cho vay các khách hàng thanh toán lương qua ngân hàng,

BIDV-HCM có thể xem xét, nghiên cứu sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp thông

qua người đại diện. Người này có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, đại diện

nhận tiền vay cho người trong công ty, tiến hành thu nợ gốc và lãi nộp cho ngân

hàng. Ngân hàng chỉ làm việc với người đại diện.

- Đối với sản phẩm thấu chi, hiện tại BIDV-HCM chỉ cho vay khách hàng

thanh toán lương qua BIDV, tuy nhiên có thể mở rộng đối tượng khách hàng có thu

nhập cao và chứng minh được mức thu nhập đó, bước đầu thu hút khách hàng về

ngân hàng và tiếp tục tiếp thị các sản phẩm tín dụng và dịch vụ khác

• Đối với sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở: Nhu cầu về nhà ở

hiện nay rất lớn, là mối quan tâm của hầu hết các gia đình tại TP.HCM. Hiện tại quy

trình cho vay hỗ trợ nhà ở của BIDV thì BIDV-HCM đang đáp ứng tất cả các nhu

cầu liên quan từ mua đất, nhà, xây mới, cải tạo, sửa chữa tuy nhiên các loại vay này

được thực hiện theo một quy trình chung. Để đa dạng các sản phẩm và phù hợp nhu

cầu từng phân khúc khách hàng, BIDV-HCM cần phải thiết kế thành các các sản

phẩm cụ thể: cho vay trả góp mua đất nền/nhà ở, cho vay trả góp xây dựng/sửa chữa

nhà ở, cho vay mua đất nền/nhà ở thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho

vay mua nhà để đầu tư, cho vay kinh doanh bất động sản,…

- Thị trường bất động sản hiện tại đa phần là các dự án căn hộ chung cư và

nhu cầu mua căn hộ chung cư ngày càng nhiều. Thời gian qua BIDV-HCM đã ký

hợp tác với các chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở như dự án căn hộ cao cấp

Hoàng Anh An Tiến (Gold House), Chung cư Phú Hoàng Anh, chung cư Imperia

An Phú … nhưng vẫn chưa có sẩm phẩm cụ thể cho loại vay này. Do đó cần phải

có một sản phẩm cụ thể về cho vay các dự án nhà ở, cho vay mua căn hộ chung cư

- Đầu tư bất động sản cũng là một nhu cầu hợp lý của khách hàng. Ví dụ như

để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời điểm hiện tại và tương lai.

sản phẩm cho vay xây, sửa chữa nhà cho thuê: ngoài nguồn thu nhập chứng minh

được để trả nợ, ngân hàng có thể tính thêm nguồn thu nhập có từ việc cho thuê

chính căn nhà sẽ hình thành, có thể ân hạn trả nợ gốc trong thời gian thi công, nhận

82

thế chấp chính căn nhà hình thành trong tương lai đó,…nên được quy định cụ thể

trong quy trình sản phẩm.

• Đối với sản phẩm cho vay ôtô: Ngân hàng có thể hợp tác với các đối tác là

các nhà cung cấp ô tô để đưa ra các sản phẩm tín dụng cho vay trả góp mua ô tô dựa

trên mức giá của chiếc xe, thu nhập của khách hàng, thời hạn vay… Để đưa ra

những gói sản phẩm phù hợp đòi hỏi ngân hàng không chỉ quan tâm các yếu tố như

lãi suất, kỳ hạn, số tiền vay mà còn phải tìm hiểu tâm lý khách hàng, sở thích của

khách hàng đối với từng mẫu xe. Điều này có thể thực hiện một cách dễ dàng bằng

cách tham gia vào hoạt động của các câu lạc bộ người yêu ô tô, hay một số diễn đàn

lớn về ô tô, từ đó đưa ra các gói sản phẩm phù hợp.

• Đối với sản phẩm cho vay du học: Nhu cầu học tập, lao động tại nước

ngoài hiện nay ngày càng tăng nhưng không phải gia đình nào cũng có đủ năng lực

tài chính để trang trải toàn bộ học phí, chi phí sinh hoạt cho con em mình, nhất là

trong bối cảnh học phí tại các quốc gia phát triển đang có xu hướng ngày càng tăng.

Nhu cầu học tập tại nước ngoài hoặc du học tại chỗ hết sức đa dạng tùy theo độ

tuổi, ngành học, khả năng tài chính của người học vì thế các sản phẩm cho vay du

học cũng phải phong phú để nắm bắt được hết nhu cầu của khách hàng. Vì vậy

BIDV-HCM cần quan tâm hơn nữa đến việc mở rộng loại hình cho vay này. Một

trong những kênh giới thiệu sản phâm hiệu quả đó là liên kết với các trung tâm tư

vấn du học để giới thiệu sản phẩm cho vay du học tại các buổi hội thảo du học của

các trung tâm đó. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể quảng bá sản phẩm tại các trung

tâm ngoại ngữ lớn để tìm kiếm những sinh viên có nhu cầu du học.

- BIDV-HCM có thể liên kết với các trường Đại học lớn trên thế giới có

lượng lớn sinh viên Việt Nam theo học. Việc liên kết này vừa giúp ngân hàng kiểm

soát đúng mục đích vay vốn của khách hàng; tạo thuận lợi cho khách hàng trong

việc chứng minh tài chính cho các trường đại học.

• Đối với sản phẩm cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh: Trước tình

hình cạnh tranh giữa các ngân hàng và nhu cầu thực tế xuất phát từ các loại hình

kinh doanh khác nhau của khách hàng thì cần phải thiết kế danh mục sản phẩm tín

83

• Ngoài các sản phẩm trên, thì hiện tại BIDV-HCM có một số sản phẩm

không phát triển và không có dư nợ. Nên xem xét các quy định vướng mắc của các

sản phẩm không phát triển được: cho vay người lao động làm việc ở nước ngoài,

cho vay cán bộ công nhân viên mua cổ phiếu lần đầu trong các doanh nghiệp cổ

phần hoá, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.

• Về phát triển sản phẩm mới: Tiếp tục, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị

trường và phát triển sản phẩm mới, tiếp tục xây dựng sản phẩm mới phù hợp với

nhu cầu mới của khách hàng và sự phát triển của thị trường từng thời kỳ, thiết kế

sản phẩm chuyên biệt dựa trên từng phân khúc khách hàng, từng thị trường và cạnh

tranh được so với các ngân hàng khác. Bổ sung thêm các sản phẩm có thị phần lớn

của các đối thủ cạnh tranh như: cho vay tiêu dùng, mua sắm các thiết bị gia đình

thông qua các siêu thị điện máy, các nhà cung cấp; liên kết đẩy mạnh phát hành thẻ

tín dụng quốc tế Master Card, JCB, American Express,... Ví dụ: từ sản phẩm tín

dụng truyền thống là cho vay xây nhà ngoài việc cung cấp món vay xây nhà đúng

như mục đích ban đầu, ngân hàng có thể hỗ trợ cho vay mua sắm trang thiết bị nội

thất nhà ở, bên cạnh đó có thể phát hành thẻ tín dụng liên kết với các siêu thị điện

máy, nội thất hỗ trợ cho khách hàng mua sắm vật dụng sinh hoạt nhằm đáp ứng nhu

cầu trọn gói như thế sẽ đem lại hiệu quả thiết thực hơn đối với ngân hàng là thu hút

được nhiều khách hàng, về phía khách hàng là tạo sự thuận lợi và tập trung các món

vay về một mối.

3.2.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nợ quá hạn

Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm TDBL mang lại

nhiều lợi nhuận nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất.Và khi đánh giá chất

lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng, người ta thường căn cứ vào tình hình nợ

quá hạn. Nơi nào có nợ quá hạn cao thì thể hiện chất lượng tín dụng thấp, ngược lại

nơi nào có nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Để phòng tránh rủi ro:

84

- Cần nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên BIDV-HCM về rủi ro trong

hoạt động tín dụng nói chung và lãnh vực bán lẻ nói riêng. Tuân thủ đầy đủ các quy

định hiện hành về chính sách cấp TDBL, chính sách khách hàng bán lẻ, quy định về

các sản phẩm TDBL cụ thể để xem xét, quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng.

- Thực hiện chính sách quản lý khoản vay an toàn, hạn chế rủi ro: đối với

những khoản vay tiêu dùng có TSĐB, BIDV-HCM nên đề nghị khách hàng mua

bảo hiểm thiệt hại về tài sản trong suốt thời gian vay, người thụ hưởng là BIDV-

HCM. Ngoài ra, BIDV-HCM nên đề nghị những khách hàng vay đã cao tuổi phải

mua bảo hiểm nhân thọ trong suốt thời gian, người thụ hưởng là BIDV-HCM. Bên

cạnh việc đảm bảo cho khoản vay tín chấp, hình thức mua bảo hiểm này cũng là

một cách bán chéo các sản phẩm kết hợp giữa các đơn vị thành viên của BIDV.

- Thường xuyên rà soát từng sản phẩm TDBL và có biện pháp quản lý an toàn

chất lượng sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tỷ lệ nợ xấu từ 2,5% đến dưới

5%, chi nhánh rà soát lại thực trạng nợ xấu của sản phẩm, tích cực thực hiện các

biện pháp thu hồi và xử lý nợ xấu và xem xét hạn chế dần việc cho vay. Đối với

những sản phẩm có tỷ lệ nợ xấu từ 5% trở lên, chi nhánh ưu tiên thực hiện các biện

pháp thu hồi và xử lý nợ xấu.

- Hàng tháng đánh giá, phân loại nợ nhóm 2 và nợ xấu. Có biện pháp giảm

thiểu phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu tiềm ẩn. Đối với nợ xấu có TSĐB, thực hiện rà

soát tính pháp lý, giá trị, tính khả mại, biện pháp quản lý… và kiên quyết xử lý theo

quy định tại hợp đồng bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ. Đối với những khoản nợ xấu

không có khả năng thu hồi đã đủ điều kiện xử lý rủi ro theo quy định của BIDV,

BIDV-HCM cần đánh giá và trình xử lý rủi ro nhằm giảm nợ xấu tại chi nhánh.

3.2.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng và xây

dựng tiêu chuẩn xếp loại cán bộ quan hệ khách hàng

Đối với tín dụng bán lẻ, vai trò của các chuyên viên tiếp xúc khách hàng như

giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng… là cực kỳ quan trọng. Chính họ là

người giới thiệu sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng cho khách hàng và tiếp

xúc với khách hàng trong suốt quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

85

Họ là đại diện cho hình ảnh của ngân hàng. Do đó, BIDV-HCM cần có kế hoạch rõ

ràng về phát triển nguồn nhân lực, các biện pháp về tuyển dụng, đào tạo và đào tạo

lại cán bộ của mình.

- Thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về trình

độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, đạo đức

nghề nghiệp… và cả nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ

nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng. Bên cạnh đó, luôn đề cao tinh thần cộng tác

và làm việc theo nhóm giữa các cán bộ nhân viên

- Việc đào tạo không chỉ dừng lại ở mức độ đơn thuần là bán sản phẩm cho

khách hàng để hoàn thành chỉ tiêu mà tiến đến là nhà tư vấn cho khách hàng suốt

những chu trình tài chính khác nhau trong cuộc sống của họ như lập kế hoạch cho

việc học hành, mua nhà, mua xe, … đồng thời cũng là nhà nghiên cứu, khai thác

nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng để định hướng cho những sản phẩm tín dụng hiện

tại và phát triển những sản phẩm tín dụng mới trong tương lai.

- Chủ động phối hợp với các đơn vị thành viên của BIDV (như Công ty bảo

hiểm BIDV: BIC, Công ty chứng khoán BIDV: BSC) thường xuyên tổ chức các lớp

tập huấn về kỹ năng bán hàng và tiện ích của các sản phẩm dịch vụ tài chính khác

như bảo hiểm, chứng khoán, nhằm tăng cường công tác bán chéo các sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng. Một mặt vừa đảm bảo an toàn cho khoản vay, mặt khác có thể tư

vấn hỗ trợ khi khách hàng có nhu cầu.

- Tổ chức các buổi kiểm tra kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ bán lẻ tạo điều

kiện cho nhân viên khẳng định lại kiến thức hiện có, phát hiện những khiếm khuyết

trong quá trình học tập, nghiên cứu để có thể trao dồi, bổ sung, hoàn thiện hơn về

kiến thức của mình.

- Tuyển chọn cán bộ ưu tú tham gia các khóa đào tạo, tập huấn trong nước và

nước ngoài để tiếp thu các thành tựu mới, từ đó nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng

hiệu quả vào hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ cũng như phát triển đa dạng

các sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV-HCM.

- Có chính sách khen thưởng cho cán bộ nhân viên có các sáng kiến, các nghiên

86

cứu có tính ứng dụng cao trong hoạt động phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ hoặc

trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, các nhân viên đạt kết quả xuất sắc qua các khóa

huấn luyện, các chương trình tự học … nhằm khuyến khích tinh thần học hỏi và

phát triển ý tưởng trong cán bộ nhân viên chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cần xây

dựng tiêu chuẩn xếp loại cán bộ quan hệ khách hàng, có các quy định để xử lý các

trường hợp vi phạm nội quy, quy chế thẩm định dự án để nâng cao ý thức kỷ luật,

tinh thầm trách nhiệm, hạn chế rủi ro tác nghiệp.

3.2.2.7. Giải pháp xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu quả

Về chính sách khách hàng: bao gồm chính sách về tiếp thị, chính sách về cấp tín

dụng, chính sách về tài sản bảo đảm, chính sách về định giá. Xây dựng chính sách

khách hàng để có thể giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới. BIDV-HCM

cần nghiên cứu, đề ra và thực thi các chính sách chăm sóc, hỗ trợ khách hàng thích

hợp, tìm ra những giải pháp phát triển và quản lý quan hệ khách hàng, xây dựng cơ

sở thông tin khách hàng, cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng cao và đáp

ứng nhu cầu của khách hàng.

- Thực hiện phân khúc thị trường: BIDV-HCM cần xây dựng chính sách phân

khúc thị trường, gồm thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ để định hướng các

đối tượng khách hàng cần phục vụ. Từ đó có những định hướng, chủ trương đầu tư

phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ phù hợp và hiệu quả.

Đối với khách hàng đã có quan hệ với BIDV, phân công CBQHKHCN quản lý

khách hàng, nắm rõ thông tin về khách hàng, các quan hệ tiền gửi, tiền vay của

khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng để đáp ứng tối đa nhu cầu tài chính

của khách hàng và có cơ sở xử lý yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, an toàn.

- Xây dựng hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá

nhân: Quyết định cấp tín dụng tại BIDV hiện nay chủ yếu dựa trên năng lực tài

chính của khách hàng, có phương án vay vốn phù hợp và đủ khả năng trả gốc và lãi

theo phương án, các thông tin về nhân thân khách hàng chưa được quan tâm đúng

mức. Do đó việc xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân theo hướng kết

hợp thông tin về nhân thân và thông tin về năng lực tài chính là cần thiết, để đánh

87

giá toàn diện hơn năng lực và uy tín tín dụng của khách hàng, từ đó có sở xây dựng

chính sách khách hàng, quyết định cấp tín dụng phù hợp hơn.

Tại BIDV-HCM, chương trình xếp hạng tín dụng cá nhân được triển khai từ

cuối năm 2006, hiện chương trình cũng chưa hoàn thiện, còn thô sơ, chưa đạt hiệu

quả. Xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV-HCM phản ánh mức độ rủi ro khách

hàng chỉ ở mức tương đối, không là tiêu chí chính. Do đó, BIDV-HCM cần xây

dựng cho mình một chương trình xếp hạng tín dụng cá nhân hoàn chỉnh, sử dụng

công nghệ cao, phù hợp với các tiêu chí của tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM, nhằm

hỗ trợ tốt cho công tác thẩm định khách hàng.

Hiện nay, Vietcombank và Vietinbank đều xây dựng mô hình chấm điểm kết

hợp hai nhóm thông tin về cá nhân và quan hệ với ngân hàng; dựa trên kết quả

chấm điểm, khách hàng được xếp vào 10 nhóm (AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC,

CC, C, D). BIDV-HCM có thể tham khảo, cải tiến, theo hướng đánh giá toàn diện

nhưng tập trung hơn vào nhóm thông tin tài chính:

+ Thông tin về nhân thân: tuổi, trình độ học vấn, tính chất/thời gian làm

công việc, chức vụ hiện tại, số người sống phụ thuộc, thời gian cư trú hiện tại, tình

hình sức khỏe, bệnh lý,…

+ Thông tin về năng lực tài chính: mức thu nhập ổn định bình quân tháng

chứng minh được của người vay/gia đình/người có liên quan; hình thức/số lượng sở

hữu nhà ở và tài sản khác, bảo hiểm nhân thọ bản thân …

+ Thông tin về quan hệ ngân hàng: số tiền trả trong kỳ (gốc và lãi) theo kế

hoạch trả nợ; tỷ lệ tài sản đảm bảo; lịch sử quan hệ tín dụng; mức độ sử dụng dịch

vụ, số dư tài khoản bình quân; quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác…

- Về chính sách tiếp thị khách hàng: sau khi thực hiện phân nhóm khách hàng,

BIDV-HCM cần xác định rõ khách hàng mục tiêu (khách hàng ở nhóm AAA, AA,

A, BBB là khách hàng mục tiêu của các ngân hàng, khách hàng mục tiêu thay đổi

từng thời kỳ và tùy mỗi ngân hàng). Từ đó xác định chiến lược tốt nhất cho mỗi

khách hàng; chuẩn bị cung cấp đúng các sản phẩm và giải pháp phù hợp nhất cho

khách hàng.

88

- Về chính sách cấp tín dụng: ngân hàng xem xét cho vay khi khách hàng đáp

ứng được các điều kiện vay vốn được quy định cụ thể. Khi đã chấm điểm, xếp hạng

khách hàng, BIDV-HCM xác định rõ các đối tượng:

+ Mở rộng quan hệ tín dụng (ở 3 nhóm đầu AAA, AA, A);

+ Duy trì quan hệ tín dụng (ở các nhóm BBB, BB);

+ Hạn chế cấp tín dụng (các nhóm còn lại).

- Chính sách bảo đảm tiền vay: quy định mức cho vay không có tài sản đảm

bảo, hoặc tỷ lệ tài sản đảm bảo bắt buộc của từng đối tượng khách hàng, theo hướng

khách hàng có xếp hạng càng cao thì mức cho vay không có tài đảm bảo càng cao

hoặc tỷ lệ tài sản đảm bảo tối thiểu càng thấp.

- Về chính sách định giá tiền vay: việc xác định giá cho các khoản tín dụng đối

với một khách hàng phải trên cơ sở khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng tại

ngân hàng. Tuy nhiên, về nguyên tắc, lãi suất cho vay phải tăng cùng với mức độ

rủi ro của khách hàng, thông thường khách hàng có chấm điểm xếp hạng càng thấp

có lãi suất càng cao.

Tóm lại, chính sách khách hàng áp dụng cho từng nhóm khách hàng với các

mức xếp hạng khác nhau, được ngân hàng quy định cụ thể trong từng thời kỳ, tùy

theo chiến lược của ngân hàng và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng. BIDV-

HCM xây dựng chính sách khách hàng nhằm quy định thống nhất cách ứng xử

minh bạch, công khai trong mối quan hệ đối với khách hàng, việc áp dụng phù hợp

với từng nhóm khách hàng giúp nâng cao hiệu quả, đảm bảo an toàn cho hoạt động

tín dụng, duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững của BIDV-HCM.

3.2.2.8. Giải pháp mở rộng mạng lưới và các điểm giao dịch thuận lợi cho

khách hàng

TDBL chỉ áp dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình nên mạng lưới kênh

phân phối đóng vai trò hết sức quan trọng. Đó là khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch

vụ của ngân hàng cho khách hàng tại mọi lúc, mọi nơi, mọi cách. Vậy nên việc mở

rộng mạng lưới và các kênh phân phối có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh hoạt

động TDBL. BIDV-HCM có thể mở rộng mạng lưới bằng các cách sau:

89

- Mở rộng và nâng cao chất lượng của các phòng giao dịch. Kênh giao dịch

chủ yếu hiện nay của chi nhánh đối với khách hàng chính là phòng giao dịch và tại

trụ sở chi nhánh. Do vậy việc nâng cao và mở rộng thêm chất lượng, số lượng các

phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh chính là nhân tố chủ đạo trong việc mở rộng

TDBL trong thời điểm hiện nay. Việc hoàn thiện và mở rộng mạng lưới các phòng

giao dịch của chi nhánh phải dựa trên nguyên tắc chiếm lĩnh địa bàn, đưa các điểm

giao dịch gần dân, sát dân và tiện lợi cho giao dịch của khách hàng cá nhân.

- Tăng cường thêm các kênh phân phối hiện đại. Hiện tại, các kênh phân phối

này có vai trò chưa tương xứng với mức chi phí đầu tư nhưng về lâu dài thì đây

chính là nguồn sống của ngân hàng hiện đại trong tương lai, do đó đầu tư cho kênh

phân phối này chính là sự đầu tư thông minh cho tương lai. Hiện tại chi nhánh có

thể thực hiện những công việc trong khả năng của mình như hiện đại hóa các máy

ATM, tăng hiệu quả hoạt động của chúng, mở rộng các điểm chấp nhận thẻ POS…

nâng cấp đường truyền, máy chủ để khách hàng có thể dễ dàng truy vấn tài khoản

của mình, tăng mức độ bảo mật thông tin hơn nữa để tạo sự an tâm cho khách hàng

khi đến giao dịch tại ngân hàng.

3.2.2.9. Giải pháp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Đổi mới hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các

ngân hàng hiện nay nếu như họ muốn tồn tại và phát triển. Đổi mới công nghệ ngân

hàng không chỉ đơn thuần là trang thiết bị kỹ thuật hiện đại mà nó phải gắn với việc

đổi mới qui trình sản xuất của ngân hàng. Do đó ngân hàng phải tập trung vào

những vấn đề sau:

- Nâng cao hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh, đáp ứng nhu cầu giao

dịch ngày càng nhanh hơn, nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo tính bảo mật

an toàn cho khách hàng trong giao dịch

- Nghiên cứu chỉnh sửa các lỗi kỹ thuật thường gặp trong dịch vụ ngân hàng

điện tử nhằm nâng cao chất lượng và phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng.

- Nâng cấp các chương trình ứng dụng, xây dựng được hệ thống kết xuất dữ

liệu, cho phép khai thác số liệu thống kê theo từng sản phẩm, kịp thời cung cấp thông

90

tin phục vụ quản trị điều hành và quản lý hiệu quả kinh doanh của các phòng/đơn vị

trực thuộc.

- Không ngừng đẩy mạnh nâng cao chất lượng công nghệ, nhất là công nghệ

ngân hàng trực tuyến giúp gia tăng tiện ích và tiết kiệm thời gian cho khách hàng

Đầu tư vào trang thiết bị công nghệ giúp cho ngân hàng phục vụ nhu cầu của

khách hàng nhanh chóng, tiện lợi đảm bảo tính hiệu quả cao. Điều này sẽ thu hút

được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, góp phần không nhỏ vào việc tăng

trưởng tín dụng bán lẻ của ngân hàng. Mặt khác nó còn là một trong những hình

ảnh, tiêu chuẩn đầu tiên về ngân hàng khi khách hàng đến giao dịch. Vì tâm lý

khách hàng là muốn giao dịch với những ngân hàng có trụ sở to lớn, bề thế, các

trang thiết bị hiện đại. Những hình ảnh trên sẽ tạo cho khách hàng tin tưởng vào sự

an toàn, thoải mái, thuận tiện khi giao dịch.

3.3. Những đề xuất kiến nghị

Bên cạnh những giải pháp nhằm tăng trưởng hoạt động TDBL tại BIDV-HCM

thì để thành công, ngân hàng cần phải quan tâm đến ảnh hưởng của các nhân tố

khách quan. Tác động từ các nhân tố này tới ngân hàng theo chiều hướng tích cực

sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động và ngược lại. Sau đây

là những kiến nghị để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp trên:

3.3.1. Đối với chính phủ

- Xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý: Trong thời gian qua, việc các

văn bản pháp luật của Việt Nam có nhiều thay đồi, điển hình là các loại giấy tờ liên

quan đến nhà đất, là tài sản chủ yếu trong hoạt động tín dụng bán lẻ, cũng đã thay

đổi nhiều lần gây khó khăn trong công tác lập hồ sơ tài sản đảm bảo của tất cả các

NHTM. Do vậy, kiến nghị đối với Chính phủ là tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh

môi trường pháp lý, nâng cao hiệu lực pháp lý nhằm đảm bảo tính thống nhất trong

hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động liên quan đến NHTM nói chung theo

hướng đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhưng vẫn

giữ được những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.

91

- Đảm bảo môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định: Nhà nước tạo ra một

môi trường kinh tế – chính trị – xã hội ổn định thông qua việc thực hiện các biện

pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu

tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn

định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế sẽ

tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của

dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên,

thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu về tiêu dùng.

- Ban hành quy định chống cạnh tranh không lành mạnh: Các sản phẩm giữa

các ngân hàng tương đối giống nhau, Nhà nước cần ban hành quy định chống cạnh

tranh không lành mạnh để đảm bảo tính minh bạch công bằng, không chỉ nhằm bảo

hộ cho các NHTM mà còn bảo vệ lợi ích cho khách hàng. Nội dung quy định chống

cạnh tranh không lành mạnh cần quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử phạt hợp

lý tương ứng với những tổn thất đã gây ra.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Những kiến nghị đối với NHNN nhằm tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho

hệ thống các NHTM Việt Nam trong hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng và trong

toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung có thể kể đến như:

- Hoàn chỉnh, ban hành những cơ chế, qui trình và những văn bản hướng dẫn

cụ thể về tín dụng bán lẻ cũng như quy định về các loại hình sản phẩm dịch vụ của

nó để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và bảo vệ quyền lợi cho các NHTM.

- Nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các quyết định của NHNN, đặc

biệt là những quyết định liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng bán lẻ của các

NHTM, điển hình là việc áp dụng mức lãi suất trần của NHTM trong thời gian qua,

mặc dù đã được dở bỏ nhưng quyết định này cũng đã ảnh hưởng rất lớn trong việc

phát triển thị trường tín dụng bán lẻ của Việt Nam trong thời gian vừa qua.

- Linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính

sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt

động của các ngân hàng thay đổi kịp với thị trường.

92

- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của

các NHTM, để mọi hoạt động đều đi vào khuôn khổ chung, đồng thời hạn chế các

trường hợp cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên

thị trường. Đồng thời NHNN cũng có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các ngân

hàng thực hiện tốt cũng như đối với những ngân hàng vi phạm luật.

- Mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các

NHTM trong nước trong công tác trao dồi kiến thức và kinh nghiệm từ các ngân

hàng nước ngoài, các tập đoàn tài chính lớn mạnh trên thế giới.

- NHNN cần tiếp tục hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng với kỹ thuật cao

và có cơ chế giám sát chặt chẽ, thường xuyên cập nhập thông tin khách hàng. Yêu

cầu các tổ chức tín dụng có trách nhiệm khai báo đầy đủ, chính xác thông tin tín

dụng của từng khách hàng khi một cá nhân hay một doanh nghiệp có vấn đề với bất

kỳ một tổ chức tín dụng nào thì các tổ chức tín dụng khác đều nhận biết được nhằm

giám sát được các khách hàng vay vốn và sử dụng nhiều sản phẩm tín dụng tại các

tổ chức tín dụng khác nhau, hạn chế tình trạng vay vốn quá mức, sử dụng nhiều thẻ

tín dụng, vượt quá khả năng trả nợ của một khách hàng.

3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

- Thường xuyên rà soát, đánh giá toàn diện dư nợ tín dụng bán lẻ của BIDV,

dự báo các khu vực kinh tế và các ngành nghề cho vay có mức độ rủi ro cao để chỉ

đạo kịp đối với các Chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.

- Nghiên cứu, cải tiến quy trình cấp tín dụng để đơn giản bớt hồ sơ vay vốn đối

với đối tượng tín dụng bán lẻ, nhằm làm gọn hồ sơ vay, tiết kiệm chi phí và thời

gian cho Ngân hàng cũng như cho khách hàng.

- Hỗ trợ BIDV-HCM về mặt công nghệ, tăng tính chủ động cho chi nhánh

trong việc quyết định tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các

chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương

trình cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành, công tác thẩm định,

báo cáo tổng hợp.

93

- Xúc tiến việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá

nhân áp dụng trong toàn hệ thống đối với tất cả các loại hình cho vay (hiện tại chỉ

áp dụng xếp hạng tín dụng cá nhân cho sản phẩm thẻ tín dụng)

- Tăng cường việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của toàn hệ thống, mở

các lớp đào tạo chuyên sâu, tổ chức các lớp tập huấn khi có những chính sách mới

của NHNN hoặc Chính phủ để cán bộ của toàn hệ thống có điều kiện nắm bắt được

các chủ trương hoạt động và chủ động hơn trong công tác của mình.

- Phối hợp với các chi nhánh trong việc đưa hình ảnh BIDV đến công chúng.

Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong công tác marketing và tiếp thị sản phẩm của

chi nhánh.

- Nghiên cứu thêm các hình thức mua bán dư nợ của khách hàng từ các TCTD

khác, vì hiện tại, lãi suất cho vay của BIDV đang rất hấp dẫn và cạnh tranh so với

các NHTM cổ phần. Nhu cầu ngày càng nhiều của một số khách hàng (có lịch sử trả

nợ tốt) muốn chuyển dư nợ vay từ ngân hàng khác sang BIDV để được nhận lãi suất

cho vay tốt hơn.

- Nghiên cứu các hình thức cho vay hoặc bảo lãnh đối với các đối tượng khách

hàng muốn làm thủ tục nhập cư hoặc đầu tư trực tiếp vào các nước tiên tiến như:

Mỹ, Canada, New Zealand,…

94

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung chương 3 nêu lên định hướng và mục tiêu phát triển của BIDV nói

chung và BIDV-HCM nói riêng trong thời gian tới, từ đó đưa ra các giải pháp tăng

trưởng tín dụng bán lẻ để BIDV-HCM tập trung xử lý những tồn tại ảnh hưởng

không tốt đến chất lượng tín dụng và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng

của BIDV. Với chiến lược đưa BIDV-HCM trở thành một trong những ngân hàng

bán lẻ hiện đại nhất Việt Nam của hệ thống BIDV đó là nhóm giải pháp cụ thể cho

BIDV-HCM. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ từ Chính phủ, ngân hàng nhà nước và các cơ

quan ban ngành khác thông qua một số kiến nghị hoàn thiện một số điều kiện nhằm

thúc đẩy hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại

nói chung.

Do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh

doanh đang thay đổi nhanh chóng, thì chắc chắn những giải pháp của tác giả nêu ra

là chưa đủ và mong muốn của tác giả là có thể chi tiết cụ thể hóa hơn những giải

pháp này và mở rộng một cách toàn diện hơn. Chính vì vậy chương này có thể nói

chỉ là một sự khái quát hóa những giải pháp mang tính khuyến nghị và hướng vào

những vấn đề nổi cộm nhất nhằm tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả góp phần

cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội

nhập.

KẾT LUẬN

Kinh tế Việt Nam đang trên đà hồi phục và phát triển, thì tín dụng bán lẻ sẽ có

tiềm năng trở thành một trong những hoạt động chủ đạo của nghiệp vụ ngân hàng.

Xu hướng này diễn ra bởi vì tín dụng bán lẻ không chỉ không chỉ mang lại lợi nhuận

tương đối cho ngân hàng, mà còn bởi vì người tiêu dùng với trình độ ngày càng cao

sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của

bản thân. Từ đó, giúp các nhà sản xuất – kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo điều

kiện cho nền kinh tế phát triển. và vì thế tăng trưởng tín dụng thông qua hoàn thiện

công tác quản lý rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của BIDV trong giai đoạn

hiện nay.

Thấy được xu hướng phát triển của loại hình này, tác giả nhận thấy Đề tài

nghiên cứu “Giải pháp tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết.

Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV-HCM. Từ

đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để đẩy mạnh tăng trưởng tín

dụng bán lẻ trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn

phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của BIDV, tác giả đã

đề xuất và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự

tăng trưởng tín dụng bền vững.

Mặc dù đã cố gắng trong việc tìm tòi, nghiên cứu để luận văn được hoàn thiện

nhưng vẫn còn thiếu xót, chưa đầy đủ, tác giả mong rằng luận văn này góp một

phần nhỏ vào chính sách mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV-HCM.

Và rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các anh, chị đồng nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Thị

Xuân Hương – Trường Đại học Kinh tế TP HCM (2000), Tín dụng ngân hàng, 1

Nhà xuất bản thống kê

Nguyễn Đăng Dờn (Chủ biên) (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà 2 xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM

Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,Nhà xuất bản 3 lao động xã hội, TP Hồ Chí Minh

Nguyễn Ngọc Hùng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia TP HCM 4 (1998), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê

Nguyễn Đắc Hưng (2011), “Phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn và hiệu quả tại 5 các Ngân hàng thương mại Việt Nam:, Tạp chí ngân hàng

Nguyễn Minh Kiều - Trường Đại học Kinh tế TP HCM (2006), Nghiệp vụ ngân 6 hàng, Nhà xuất bản thống kê

Lê Khắc Trí (2006), “Bán buôn và bán lẻ tín dụng ở Việt Nam: Hiện trạng và Giải 7 pháp phát triển”, Thị trường Tài chính – Tiền tệ số 14.

Lê Khắc Trí (2007), “Định hướng và Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng 8 bán lẻ ở Việt Nam”, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam số 3+4

Nguyễn Đình Tự (2008), “Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập 9 WTO”, Tạp chí Ngân hàng

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội các năm 2009, 2010, 2011, và 06/2012 - Cục 10 Thống Kê TP.HCM

11 Báo cáo dư nợ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng năm 2010, 2011

12 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

13 Luận văn các khoá 15,16 và 17 Cao học Kinh tế Trường đại học kinh tế TP.HCM

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Báo cáo dư 14 nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV HCM năm 2008, 2009, 2010, 2011, quý 2/2012

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh,

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCM năm 2008, 2009, 2010, 15

2011, quý2/2012

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 16 2010,2011

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2009), Quy định về cấp tín 17 dụng bán lẻ

Thông tin trên Website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam,

Tổng cục thống kê, Ngân hàng Á Châu, HSBC, Sacombank, Techcombank, 18

Vietcombank,Đầu tư chứng khoán...

Phụ lục 1: Bảng liệt kê các tiêu chí chấm điểm khách hàng cá nhân:

(phần bổ sung tại mục 2.2.3 của Chương 2, Hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân)

(cid:190) Nhóm 1: Tài chính

2. Thu nhập thường xuyên, ổn định của người cùng trả nợ: - Dưới 72 trđ : 10 điểm - Từ 72-120 trđ : 20 điểm - Từ 121-240 trđ : 30 điểm - Trên 240 trđ : 40 điểm

1. Thu nhập thường xuyên, ổn định của người vay: - Dưới 36 trđ : 10 điểm - Từ 36-60 trđ : 20 điểm - Từ 61-120 trđ : 30 điểm - Trên 120 trđ : 40 điểm

(cid:190) Nhóm 2: Quan hệ tín dụng với Ngân hàng

3. Tình hình trả nợ vay Ngân hàng: - Chưa bao giờ quá hạn : 40 điểm - Quá hạn dưới 30 ngày : -20 điểm - Quá hạn từ 30 ngày trở lên : -40 điểm

4. Cơ cấu nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) : 40 điểm - Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) : -20 điểm - Nợ dưới tiêu chuẩn,... (nợ từ nhóm 3-5): -40 điểm

5. Dư nợ hiện tại + khoản vay dự kiến - Dưới 100 trđ : 40 điểm - Từ 100-499 trđ : 20 điểm - Từ 500-699 trđ : 10 điểm - Từ 700-1000 trđ : 05 điểm - Trên 1000 trđ : 0 điểm

(cid:190) Nhóm 3: Tài sản đảm bảo

7. Thời gian xử lý tài sản đảm bảo: - Dưới 01 tháng : 20 điểm - Từ 01-12 tháng : 05 điểm - Trên 12 tháng : 0 điểm

6. Loại tài sản đảm bảo: - Sổ tiết kiệm, chứng từ có giá : 20 điểm - Nhà ở, đất ở : 10 điểm - Khác : 05 điểm - Không có : 0 điểm 8. Tổng vốn vay/giá trị tài sản đảm bảo - Dưới 40% : 20 điểm - Từ 40%-60% : 10 điểm - Trên 60% : 05 điểm

9. Bảo hiểm tài sản đảm bảo - Có, người thụ hưởng là BIDV.HCMC, ≥ vốn vay BIDV.HCMC: 20 điểm - Có, người thụ hưởng là BIDV.HCMC, < vốn vay BIDV.HCMC: 10 điểm - Có, người thụ hưởng là khách hàng:5 điểm - Không : 0 điểm

(cid:190) Nhóm 4: Phi tài chính

10. Trình độ học vấn: - Trên đại học : 20 điểm - Đại học : 15 điểm - Trung cấp : 10 điểm - Khác : 05 điểm

12. Chức danh: - Lãnh đạo, quản lý : 20 điểm - Chuyên gia : 15 điểm

11. Nghề nghiệp: - Nhóm 1 : 20 điểm - Nhóm 2 : 15 điểm - Nhóm 3 : 10 điểm - Nhóm 4 : 05 điểm - Nhóm 5 : 0 điểm 13. Thời gian công tác hiện tại: - Dưới 06 tháng : 0 điểm - Từ 06-12 tháng : 10 điểm

- Trên 12-36 tháng : 15 điểm - Trên 36 tháng : 20 điểm 15. Chổ ở - Nhà riêng, sở hữu của khách hàng:20 điểm - Ở chung nhà cha mẹ : 05 điểm - Ở nhà thuê, khác : 0 điểm 17. Số người trực tiếp phụ thuộc - 0 người : 10 điểm - 01 người : 05 điểm - Từ 02 người trở lên : 0 điểm

- Công nhân viên : 10 điểm - Khác : 05 điểm 14. Tuổi: - Từ 18-25 : 05 điểm - Từ 26-55 : 20 điểm - Trên 55 : 10 điểm 16. Tình trạng gia đình - Độc thân : 20 điểm - Có gia đình, chưa có con : 10 điểm - Có gia đình, có 01 con : 05 điểm - Khác : 0 điểm

(cid:190) Điểm thưởng

19. Mua bảo hiểm nhân thọ - Có, thời gian mua ≥ thời gian vay BIDV.HCMC: 10 điểm - Có, thời gian mua < thời gian vay BIDV.HCMC: 05 điểm - Không có : 0 điểm

18. Mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng - Tiết kiệm và dịch vụ khác : 20 điểm - Chỉ gửi tiết kiệm : 15 điểm - Sử dụng các dịch vụ khác : 05 điểm - Không : 0 điểm

Ghi chú:

(cid:155) Cơ cấu nợ (Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo Quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước):

+ Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (gồm nợ đủ khả năng thu hồi đúng hạn, những

khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày nhưng TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy

đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại).

+ Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý (gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90

ngày, khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu).

+ Nợ nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn (gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến

180 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2)

+ Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ (gồm các nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày,

nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn

trả nợ lần thứ hai)

+ Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên, nợ cơ cấu lại thời hạn

trả nợ lần thứ hai quá hạn, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên)

(cid:155) Thời gian xử lý Tài sản đảm bảo: + Dưới 01 tháng: chứng nhận tiền gởi có kỳ hạn (sổ/thẻ tiết kiệm); chứng từ

có giá

+ Từ 01-12 tháng: ôtô; thiết bị; vật tư hàng hoá; nhà đất có giá trị khoảng 2 tỷ

đồng và có vị trí khả mại tốt.

+ Trên 12 tháng : các tài sản khác

(cid:155) Danh mục một số nghề nghiệp (xếp hạng rủi ro)

Lĩnh vực Chi tiết

Nhóm nghề 2

3 Buôn bán

4 2 2 3 1

2 Y tế

1

Giáo dục

2 3

2

3

Nông nghiệp

4

Nhân viên bán hàng tại các cửa hàng: chủ cửa hàng, kinh doanh nhà đất, môi giới nhà đất, đại lý bảo hiểm, bán tạp hoá, bán tại sạp trong chợ, nhân viên tiếp thị, trình dược viên, buôn bán thuốc tây, chủ hiệu vàng, chủ tiệm vàng. Bán vật liệu xây dựng, sắt thép, phế liệu, bán cá, bán hàng ở lề đường, bán hàng rong các loại, bán vé số dạo. Bán hàng không ghi rõ địa chỉ làm vịêc, buôn bán chuyến Chủ cây xăng Chủ hiệu cầm đồ Nhân viên cây xăng Bác sĩ tổng quát, bác sĩ giải phẩu, nha sĩ, dược sĩ bệnh viện, thanh tra y tế Bác sĩ trại giam, bác sĩ tâm thần, châm cứu, đông y, y sĩ, kỹ thuật viên x-quang, kỹ thụât viên phòng xét nghiệm, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, y tá, hộ sinh, điều dưỡng, kỹ thuật gây mê Giáo viên, giáo sư, giảng viên, hiệu trưởng, quản th ủ th ư vi ện Giáo viên thể dục Quản giáo (nhà giam, trại giam, trung tâm phục hồi nhân phẩm) Giám đốc nông trường, hợp tác xã, lâm trường, cán bộ khuyến nông Nông dân trồng cây lương thực và cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm, nuôi cá, chủ đồn điền, chủ trang trại Công nhân cạo mủ cao su tại các nông trường, đồn điền, nông dân trông và cạo mủ cao su, nông dân đi làm thuê mướn

1

2

Hành chính văn phòng

4 3 4

4

5

Giao thông vận tải

5 3 4 4

4

4 4

3 3 2 3

Sản xuất 3

5 4 3

4 4

3

Xây dựng

Chỉ làm việc tại văn phòng, kế toán, thư kí, lập trình viên phần mềm, cán bộ công chức, quản lý hành chánh, luật sư, biên dịch, phê dịch. Nhân viên nhà đât, nhân viên ghi điện nước, nhân viên xuất nhập khẩu Nhân viên đi thu tiền điện, tiền nước Chạy xe xích lô, xe ba gác đạp Tài xế xe ô tô, xe tải, xe buýt, taxi, xe ôm, xe ba gác máy, phụ xe, chủ xe đi theo Tài xế điều khiển các loại xe chuyên dụng thuộc ngành xây dựng, xe cẩu, xe nâng, xe đào, xe uỉ, xe trộn bêtông Tài xế xe bồn chở xăng, dầu, chất nổ, chất dễ cháy (hoạt động trong lãnh thổ việt nam) Tài xế các loại vận tải chạy ngoài lãnh thỗ việt nam Lái tàu, phà, thuyền trên sông Lái tàu biển, nhân viên phục vụ trên tàu Thợ mộc, thợ hàn, thợ xi mạ, thợ tiện, thợ cơ khí, công nhân cơ khí, thợ làm cửa sắt, thợ sơn, thợ vecni Thợ sửa xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô, thợ rửa xe, thợ làm việc tại Các garage Thợ điện dân dụng Thợ điện công nghiệp trực thuộc nhà máy điện/ sở điện lực, bảo trì, sửa chữa, lắp đặt, đi đường dây điện. Thợ kim hoàn, thợ bạc Thợ sửa chữa điện tử: TV, radio, cassette Chủ nhà may, thợ may tư gia Công nhân may, công nhân dệt làm việc tại các cơ sở/ xí nghiệp/ nhà máy Công nhân sản xuất giày dép các loại làm việc tại các cơ sở/ xí nghiệp/ nhà máy Công nhân sản xuất xi măng Công nhân sản xuất gạch ngói Công nhân chiến thuỷ sản, công nhân sản xuất bia, công nhân sản xuất thuốc lá Công nhân bốc vác Công nhân vệ sinh công cộng, công nhân công viên cây xanh KTV vi tính; sữa chữa/ lắp đặt máy vi tính; kỹ sư máy tính phần cứng Kỹ sư máy tính phần mềm, lập trình viên Nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm Thợ hồ, thợ nề, công nhân cầu đường, thợ sơn Thợ trang trí nội thất Chủ thầu xây dựng Kỹ sư xây dựng làm việc tại công trường Kỹ sư xây dựng làm việc tại văn phòng 1 2 4 4 4 4 1

4

Thuỷ hải sản

4 4 4 2

2 3 4 2

3

Khác

1 4 3 4 1 3 2 3 4 3 1 4 3 2 3

Dịch vụ ăn uống 3

Giám sát xây dựng, kỹ sư giám sát công trình, kỹ sư làm việc tại công trường Đánh bắt cá hồ, sông Đánh bắt cá biển đi về trong ngày Đánh bắt cá biển đi dài ngày (không về trong ngày) Thợ chụp hình: tiệm chụp hình, ảnh viện, nhà báo, phóng viên Thợ uốn tóc; cắt tóc, săn sóc sắc đẹp, thẫm mỹ viện Thợ tạc tượng/ tạc khắc bia mộ Thợ làm bình acquy; công nhân làm bình acquy Nghệ sĩ cải lương, nhạc kịch ca đoàn, ca sĩ, nhạc công của nhạc viện, nhà hát Nhạc công, nhạc sĩ, bar, vũ trường, hộp đêm, phòng trà, cà phê Hoạ sĩ vẽ tranh, hoạ sĩ phòng tranh Cảnh sát giao thông Cảnh sát khu vực, công an phường/ xã, cán bộ thi hành án Cảnh sát hình sự, điều tra, trinh sát Thu ngân: ngân hàng, khách sạn, công ty, siêu thị, nhà hàng Thu ngân: quán bar, karaokê, vũ trường hộp đêm Người giúp việc nhà, người giữ xe, vú em, bà vú Nhân viên tạp vụ văn phòng; nhân viên dọn dẹp văn phòng Nhân viên giao nhận thư; nhân viên giao nhận hàng hoá Nhân viên giữ xe Thầy tu; thầy chùa; ni cô; cha cố; cha đạo; maseur Kiểm lâm Giám đốc phân xưởng/ quản đốc nhà máy Chủ quán ăn chỉ làm công tác quản lý Chủ quán ăn; quán giải khát; nhân viên phục vụ quán ăn; nhà hàng; khách sạn Đầu bếp khách sạn; nhà hàng; căn tin trường học; căn tin công ty/ nhà máy; nấu thuê; nấu tiệc; nấu đám cưới; đầu bếp quân đội; anh nuôi; đầu bếp quán ăn; đầu bếp quán

Nhóm nghề Mức độ rủi ro

1-2 Thấp

3 4 5 Trung bình Cao Rất cao

Phụ lục 2: Sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng vay vốn: Khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời

sống (tiêu dùng) với nguồn trả nợ là thu nhập từ tiền lương (hoặc có tính chất

lương) thường xuyên, ổn định hàng tháng/quý và các khoản thu nhập hợp pháp

khác.

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

- Có độ tuổi trong thời gian vay vốn từ 18 đến 55(nữ) và đến 60 (nam);

- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) trên cùng tỉnh, thành

phố với Chi nhánh cho vay.

- Có thu nhập thường xuyên, ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt

thời gian vay vốn.

- Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại BIDV

(cid:41) Mức cho vay: 10 lần thu nhập chứng minh được bình quân 3 tháng gần

nhất, tối đa 500 triệu đồng.

(cid:41) Thời hạn cho vay:

- Đối với khách hàng đang nhận thu nhập qua tài khoản tiền gửi tại BIDV

(tối thiểu 06 tháng tính đến thời điểm đề nghị vay vốn): tối đa 60 tháng.

- Đối với các khách hàng khác: tối đa 36 tháng.

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu)

- Hồ sơ thông tin khách hàng: Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn hiệu lực;

Hộ khẩu thường trú/KT3

- Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính: Quyết định tuyển dụng hoặc các

quyết định khác tương đương hoặc Hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ

01 năm trở lên; Sao kê tài khoản trả lương từ 03 tháng gần nhất trở lên đối với

khách hàng nhận thu nhập theo tháng và 06 tháng gần nhất trở lên đối với khách

hàng nhận thu nhập theo quý; Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hợp pháp

khác (nếu có).

Phụ lục 3: Sản phẩm cho vay thấu chi tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng vay vốn: Khách hàng là cá nhân đang sinh sống thường xuyên

và/hoặc làm việc trên địa bàn TP.HCM.

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

- Có độ tuổi trong thời gian vay vốn từ 18 đến 55(nữ) và đến 60 (nam);

- Có thu nhập thường xuyên và ổn định được chi trả qua tài khoản tiền gửi

thanh toán mở tại BIDV.

- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại TP.HCM.

- Đã từng có quan hệ tín dụng hoặc quan hệ gửi tiền (tối thiểu tương đương

hạn mức thấu chi) tại BIDV và có tín nhiệm với Ngân hàng.

(cid:41) Mức cho vay:

Mức cho vay bằng 5 tháng thu nhập bình quân 3 tháng gần nhất (đối với

khách hàng là cán bộ của BIDV mức cho vay bằng 10 tháng thu nhập bình quân 3

tháng gần nhất), tối đa 100 triệu đồng.

Trường hợp có tài sản đảm bảo là GTCG/TTK do BIDV phát hành: mức cho

vay tối đa bằng mệnh giá.

(cid:41) Thời hạn cho vay:

Thời hạn cho mỗi lần cấp hạn mức thấu chi tối đa không quá 12 tháng đối

với khách hàng sử dụng hạn mức lần đầu và không quá 36 tháng đối với khách

hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng gia hạn

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.

- Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn.

- Quyết định tuyển dụng (Quyết định bổ nhiệm đối với trường hợp khách

hàng cấp quản lý, lãnh đạo) hoặc Hợp đồng lao động.

- Sao kê tài khoản tiền gửi tối thiểu 3 tháng liền kề trước thời điểm vay vốn.

- Giấy đề nghị cấp hạn mức thấu chi (theo mẫu)

Phụ lục 4: Sản phẩm cho vay hỗ trợ nhà ở tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng vay vốn: khách hàng có nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng

cá nhân, hộ gia đình với mục đích để ở hoặc đầu tư nhỏ tại BIDV, bao gồm các

nhu cầu:

- Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành) giữa

khách hàng với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.

- Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc

hình thành trong tương lai) tại các dự án phát triển nhà ở giữa khách hàng với bên

bán là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở đó.

- Nhận chuyển nhượng lại hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền

sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai) tại các dự án phát

triển nhà ở giữa khách hàng với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

- Khách hàng cá nhân, hộ gia đình Việt Nam và cá nhân nước ngoài cư trú

tại Việt Nam được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam

- Thường xuyên sinh sống, làm việc tại Tp.HCM

- Là chủ sở hữu (cá nhân nước ngoài), bố, mẹ, chồng, vợ, con của căn nhà

mua/xây dựng/sửa chữa.

- Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ

- Có tài sản đảm bảo món vay: Bằng chính nhà mua/xây dựng/sửa chữa hoặc

tài sản khác, hoặc kết hợp cả hai hình thức.

(cid:41) Mức cho vay:

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản bên thứ ba bảo

lãnh: 70% giá trị tài sản

- Bảo đảm bằng GTCG: bằng mệnh giá nhưng tổng gốc và lãi của GTCG

đảm bảo đủ gốc và lãi của khoản vay và không vượt quá giá trị mà khách hàng

mua/xây dựng/sửa chữa/cải tạo.

- Bảo đảm bằng tài sản khác của khách hàng: mức cho vay tối đa 85% giá trị

căn hộ, nhà mua/xây dựng/sửa chữa.

Mức tối đa: + Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và xây

dựng nhà ở: mức cho vay tối đa là 15 tỷ đồng. Trường hợp mua nhà ở, đất ở là

biệt thự, nhà vườn, chung cư cao cấp: mức cho vay tối đa là 20 tỷ đồng.

+ Trường hợp cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở: mức cho vay tối đa

là 5 tỷ đồng.

(cid:41) Thời hạn vay:

- Đối với khoản vay với mục đích để ở của khách hàng:

+ Mua/xây dựng: tối đa là 15 năm. Trường hợp nhà ở, đất ở là biệt thự, nhà

vườn, chung cư cao cấp: tối đa là 20 năm.

+ Cải tạo, sửa chữa nhà ở: tối đa là 07 năm.

- Đối với khoản vay nhu cầu nhà ở với mục đích đầu tư: tối đa là 05 năm.

- Trường hợp là cá nhân nước ngoài, tối đa là 05 năm và không vượt quá

thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu).

- Hồ sơ về pháp lý: chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn,...

của người vay, người hôn phối và người bảo lãnh.

- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Hợp đồng mua/xây dựng/sửa

chữa bán, giấy tờ chứng minh việc sử dụng vốn tự có.

- Tài liệu chứng minh thu nhập: hợp đồng lao động, xác nhận lương, bảng

lương, hợp đồng cho thuê nhà, cho thuê xe, giấy phép kinh doanh ... của người

vay và người cùng trả nợ.

- Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.

Phụ lục 5: Sản phẩm cho vay ô tô tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng vay vốn:

Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống thường xuyên (có hộ

khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (từ 01 năm trở lên) và/hoặc làm việc, kinh

doanh trên địa bàn TP.HCM có nhu cầu vay đáp ứng nhu cầu đời sống (tiêu

dùng) và phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của pháp

luật.

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

* Điều kiện đối với ô tô :

- Có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp của xe.

- Đối với ô tô mới: Ô tô mới 100% (nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước).

- Đối với ô tô đã qua sử dụng: Ô tô cũ nhập khẩu lần đầu đã qua sử dụng

không quá 5 năm (tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu) và được phép nhập

khẩu vào Việt Nam hoặc ô tô đã qua sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản

xuất không quá 3 năm.

* Điều kiện đối với khách hàng:

- Đứng tên chủ sở hữu xe ô tô.

- Mức thu nhập trung bình hàng tháng trong vòng từ 3 đến 6 tháng gần nhất

tối thiểu 5 triệu đồng trở lên (áp dụng cho khách hàng vay ôtô mục đích tiêu

dùng).

- Trường hợp khách hàng vay mua ô tô phục vụ mục đích kinh doanh thì

khách hàng phải có giấy phép kinh doanh hoặc các giấy tờ phù hợp với hoạt động

kinh doanh thực tế

(cid:41) Mức cho vay:

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: tối đa 80% giá trị xe

- Bảo đảm bằng tài sản khác (của khách hàng hoặc bên thứ ba): tối đa 95%

giá trị xe.

(cid:41) Thời hạn cho vay:

- Đối với xe ô tô mới 100% thuộc các nhãn hiệu/hãng xe của các nước Mỹ,

Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu (bao gồm cả xe được sản xuất, lắp ráp tại nước

thứ ba): thời hạn cho vay tối đa 5 năm.

- Đối với xe ô tô còn lại: thời hạn cho vay tối đa 3 năm.

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu).

- Hồ sơ thông tin khách hàng: CMND/hộ chiếu của khách hàng (vợ/chồng);

Hộ khẩu thường trú/KT3/Sổ tạm trú; Giấy đăng ký kết hôn/Giấy chứng nhận độc

thân; Hóa đơn thanh toán tiền điện thoại nhà cố định hoặc tiền điện, nước, truyền

hình cáp của hai tháng gần nhất (nếu có).

- Hồ sơ tài sản bảo đảm

- Hồ sơ xe: Hợp đồng mua bán xe; Hóa đơn, biên lai; Giấy chứng nhận

đăng kiểm; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm,...

- Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính

- Hồ sơ bổ sung trong trường hợp khách hàng vay với mục đích sản xuất

kinh doanh.

Phụ lục 6: Sản phẩm cho vay cầm cố/chiết khấu GTCG tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng vay vốn: Khách hàng cá nhân có nhu cầu vốn cho sản xuất,

kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng và có bảo đảm 100% khoản vay bằng cầm cố

GTCG/thẻ tiết kiệm.

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

- Có TSĐB là GTCG/thẻ tiết kiệm (trong đó cho vay chiết khấu không áp

dụng cho thẻ tiết kiệm)

- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Khách hàng vay phục vụ đời sống mức vay từ 01 tỷ đồng trở lên; hoặc vay

bằng tiền mặt từ 200 triệu đồng trở lên thì phải có phương án sử dụng vốn vay.

Trường hợp khách hàng vay mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh thì phải có

phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với quy định của pháp luật

(cid:41) Mức cho vay:

- GTCG/Thẻ tiết kiệm do BIDV phát hành: Mức cho vay bằng 100% giá trị tài

sản đảm bảo.

- GTCG/ Thẻ tiết kiệm do tổ chức khác phát hành: Mức cho vay bằng 80% giá

trị tài sản đảm bảo.

(cid:41) Thời hạn cho vay: Phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn và đặc

điểm (khả năng quay vòng) của GTCG/ Thẻ tiết kiệm và khả năng trả nợ của khách

hàng. Trường hợp là cá nhân nước ngoài, không vượt quá thời hạn được phép sinh

sống, hoạt động tại Việt Nam

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng và cầm cố/chiết khấu tài sản

(theo mẫu).

- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của người vay/bên thứ 3

- GTCG/ Thẻ tiết kiệm của khách hàng vay/bên thứ 3.

- Phương án/dự án sản xuất kinh doanh.

- Xác nhận và phong tỏa GTCG/ Thẻ tiết kiệm do tồ chức khác phát hành

Phụ lục 7: Sản phẩm cho vay du học tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng vay vốn: khách hàng có nhu cầu chứng minh năng lực tài

chính/ thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình học tập của du học sinh.

(cid:41) Hình thức cho vay:

- Ký quỹ du học: mở STK để xin cấp/gia hạn visa cho du học sinh.

- Hạn mức tín dụng dự phòng du học: BIDV HCM cam kết đảm bảo cho

khách hàng vay vốn với hạn mức nhất định, đảm bảo đủ nguồn thanh toán chi phí

học tập của các du học sinh.

- Hỗ trợ chi phí du học: cho vay thanh toán chi phí phát sinh trong quá trình

học tập của du học sinh

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

- Khách hàng đứng tên vay có thể là du học sinh, hoặc thân nhân (bố mẹ đẻ,

anh chị em ruột, vợ/chồng) của du học sinh.

- Điều kiện cụ thể:

+ Vay ký quỹ du học: du học sinh có thông báo nhập học của cơ sở đào tạo

tại nước ngoài.

+ Vay HMTD dự phòng du học, vay hỗ trợ chi phí du học: du học sinh có

thông báo nhập học của trường tại nước ngoài hoặc của cơ sở liên kết đào tạo

trong nước và có các giấy tờ chứng minh các chi phí du học.

(cid:41) Mức cho vay:

- Vay ký quỹ du học: theo yêu cầu của Đại sứ quán (nếu có) và nhu cầu của

khách hàng, tư vấn của Trung tâm tư vấn du học, các kênh thông tin khác về nhu

cầu chứng minh tài chính.

- Cho vay hạn mức tín dụng dự phòng du học: căn cứ nhu cầu của khách

hàng và tổng chi phí du học.

- Cho vay hỗ trợ chi phí du học:

+ Du học sinh dành học tập tại nước ngoài: Số tiền vay không quá 100%

tổng chi phí du học (bao gồm các chi phí: chi phí đi lại, ăn ở tại nước ngoài, học

phí, bảo hiểm, visa-hộ chiếu, học ngoại ngữ và các chi phí hợp lý khác).

+ Du học theo học tại chỗ và học tập ở trong nước: Chi nhánh chỉ cho vay

để trả học phí theo thông báo của cơ sở đào tạo..

(cid:41) Thời hạn cho vay:

- Vay ký quỹ du học: tối đa không quá thời gian học của du học sinh và

không vượt quá thời hạn của sổ tiết kiệm mở tại BIDV HCM

- Vay hạn mức tín dụng dự phòng du học, vay hỗ trợ chi phí du học: tối đa

10 năm.

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu)

- Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn hiệu lực và sổ hộ khẩu (người vay/du

học sinh), Visa của du học sinh (bản photo). Trường hợp vay hạn mức tín dụng dự

phòng du học, hoặc ký quỹ chứng minh tài chính thì bổ sung visa sau khi được

cấp.

- Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân của người vay với du học sinh

(Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn…).

- Giấy thông báo nhập học hoặc bản sao giấy tờ khác chứng minh việc du

học.

- Các giấy tờ chứng minh chi phí du học: Thông báo học phí, các giấy tờ

chứng minh chi phí du học khác.

- Hồ sơ năng lực tài chính: các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập và trả nợ

của khách hàng vay.

- Hồ sơ tài sản đảm bảo.

Phụ lục 8: Sản phẩm cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh

(cid:41) Đối tượng cho vay: cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn

để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

(cid:41) Điều kiện vay vốn:

- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại BIDV;

- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và

hoạt động liên tục từ 24 tháng trở lên

- Phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, phù hợp với quy định

của pháp luật và quy định của BIDV

- Không phát sinh nợ xấu trong thời gian 12 tháng liền kề trước đó

(cid:41) Mức cho vay: 70% tổng nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh

của khách hàng. Đối với hình thức vay theo hạn mức thấu chi: Hạn mức thấu chi

tối đa bằng 50% doanh số ghi có bình quân hàng tháng tối đa 2 tỷ đồng.

(cid:41) Thời hạn cho vay:

- Vay bổ sung vốn lưu động: thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng.

- Vay đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn, đầu tư tài sản: thời hạn cho vay tối

đa không quá 60 tháng.

(cid:41) Hồ sơ vay vốn:

- Hồ sơ nhân thân: Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của cá

nhân, đại diện hộ sản xuất kinh doanh; Hộ khẩu thường trú/KT3; Giấy ủy quyền

đối với thành viên đã thành niên trong hộ sản xuất kinh doanh đại diện để vay vốn

(theo mẫ); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính

- Hồ sơ khoản vay

- Hồ sơ tài sản đảm bảo

Phụ lục 9: Sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại BIDV-HCM

(cid:41) Đối tượng: khách hàng là cá nhân Việt Nam và người nước ngoài có nhu

cầu mở thẻ tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân.

(cid:41) Điều kiện được phát hành thẻ:

a) Đối với Chủ thẻ chính:

- Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Có năng lực tài chính đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các

nghĩa vụ tài chính liên quan đến Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo quy

định.

- Đáp ứng điều kiện về biện pháp bảo đảm.

- Có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại BIDV hoặc đăng ký mở tài khoản

tiền gửi thanh toán tại BIDV tại thời điểm đăng ký phát hành thẻ.

- Riêng đối với người nước ngoài, bổ sung điều kiện về thời hạn cư trú còn

lại tại Việt Nam tối thiểu 6 tháng kể từ thời điểm đăng ký phát hành thẻ.

b) Đối với Chủ thẻ phụ:

- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ

mười tám tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó đăng ký và chấp

thuận về việc sử dụng thẻ

- Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên

quan đến việc sử dụng thẻ.

(cid:41) Mức cho vay:

a) Phát hành thẻ trên cơ sở tín chấp: căn cứ vào Chấm điểm tín dụng do

BIDV-HCM thực hiện

- 5 lần thu nhập bình quân hàng tháng nếu chấm điểm tín dụng từ A trở lên.

- 3 lần thu nhập bình quân hàng tháng nếu chấm điểm tín dụng là BBB.

- Khách hàng phát hành trên cơ sở tín chấp theo chức danh (theo hướng

dẫn của BIDV) 10 lần thu nhập.

b) Phát hành thẻ trên cơ sở có tài sản đảm bảo là iền mặt ký quỹ hoặc Giấy

tờ có giá/Sổ tiết kiệm của BIDV: Hạn mức tín dụng thẻ theo từng sản phẩm thẻ

nhưng không vượt quá 80% trị giá tài sản bảo đảm.

(cid:41) Hạn mức sử dụng thẻ:

- Hạn mức ứng tiền mặt tối đa bằng 50% hạn mức tín dụng.

- Hạn mức thanh toán hàng hóa dịch vụ tối đa bằng 100% hạn mức tín dụng

(cid:41) Thời hạn hiệu lực:

Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng thẻ tối thiểu là 3 tháng tối đa là 12

tháng kể từ ngày BIDV HCM phê duyệt hạn mức tín dụng cho chủ thẻ

(cid:41) Hồ sơ phát hành thẻ:

- Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng (theo mẫu).

- Giấy tờ chứng minh nhân thân

- 01 ảnh 3x4 chụp trong vòng 6 tháng gần nhất của Chủ Thẻ chính, (các) Chủ

Thẻ phụ (nếu có).

- Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập hợp pháp của khách hàng

- Các giấy tờ liên quan đến hình thức bảo đảm