Đ

À

O

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

T

H

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Á

I

L

O

A

N

NGUYỄN THỊ NGỌC

H

O

À

N

T

H

C

GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

I

N

A

MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

C

K

H

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

N

T

Ă

N

C

G

H

G

U

I

B

A

N

O

D

T

I

P

H

P

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ

Ƣ

H

À

N

N

G

H

C

H

Í

N

H

H

À

N

Hà Nội, 11.2017

I

-

2

0

1

5

Đ

À

O

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

T

H

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Á

I

L

O

A

N

NGUYỄN THỊ NGỌC

H

O

À

N

T

H

GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

C

I

N

A

MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

C

K

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

H

N

T

Ă

N

C

G

H

G

U

I

B

A

N

O

CHUYÊN NGÀNH; QUẢN LÝ KINH TẾ MẪ SỐ: 60 34 04 10

D

T

I

P

H

P

Ƣ

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ

À

N

N

G

H

C

H

Í

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

N

H

H

À

N

I

Hà Nội, 2017

-

2

0

1

5

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017

Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh

Hà Nam” đƣợc hoàn thành theo khung chƣơng trình đào tạo cao học Quản lý

kinh tế Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.

Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị

Hải Ninh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tác giả trong suốt quá trình

học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn.

Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng

Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô khoa Quản lý

kinh tế đã tận tình trang bị kiến thức chuyên môn trong thời gian tác giả học

tập tại trƣờng; các phòng ban chuyên môn cùng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng

tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thu

thập số liệu hoàn thành luận văn này.

Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận đƣợc ý kiến đóng góp

quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận

văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là

trung thực, khách quan.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc

iii

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN .......................................... Error! Bookmark not defined.i

LỜI CẢM ƠN ............................................... Error! Bookmark not defined.ii

MỤC LỤC .................................................... Error! Bookmark not defined.iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............. Error! Bookmark not defined.vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.......................... Error! Bookmark not defined.vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................ Error! Bookmark not defined.viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................... Error! Bookmark not defined.1

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN .................................. Error! Bookmark not defined.4

1.1. Cơ sở lý luận .......................................... Error! Bookmark not defined.4

1.1.1 Một số khái niệm .................................. Error! Bookmark not defined.4

1.1.2. Đặc trƣng xây dựng nông thôn mới .... Error! Bookmark not defined.7

1.1.3. Ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới . Error! Bookmark not defined.8

1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ........ Error! Bookmark not defined.9

1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Error! Bookmark not defined.10

1.1.6. Nội dung xây dựng NTM ................. Error! Bookmark not defined.11

1.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện chƣơng trình XDNTM ...... Error!

Bookmark not defined.14

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................... Error! Bookmark not defined.27

1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới trên Thế giớiError! Bookmark

not defined.27

iv

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở Việt NamError! Bookmark

not defined.30

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Duy TiênError! Bookmark not

defined.34

1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quanError! Bookmark

not defined.35

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

..................................................................... Error! Bookmark not defined.38

2.1. Ðặc diểm cơ bản huyện Duy Tiên, tỉnh Hà NamError! Bookmark not

defined.38

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............. Error! Bookmark not defined.38

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Duy TiênError! Bookmark not

defined.42

2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH có ảnh hƣởng tới thực

hiện Chƣơng trình xây dựng NTM của huyện Duy TiênError! Bookmark

not defined.47

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.50

2.2.1 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined.50

2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu Error! Bookmark not defined.51

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệuError! Bookmark not

defined.52

2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ................... Error! Bookmark not defined.53

2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá đề tàiError! Bookmark not

defined.53

v

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError! Bookmark

not defined.55

3.1. Thực trạng tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM của huyện Duy

Tiên .............................................................. Error! Bookmark not defined.55

3.1.1 Tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng NTMError! Bookmark not

defined.55

3.1.2. Kết quả tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện ..... Error!

Bookmark not defined.64

3.1.3. Đánh giá của ngƣời dân về kết quả thực hiện chƣơng trình XDNTM tại

huyện Duy Tiên ........................................... Error! Bookmark not defined.88

3.1.4. Đánh giá chung về tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng Nông thôn

mới của huyện Duy Tiên ............................. Error! Bookmark not defined.90

3.2 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng Nông thôn

mới tại huyện Duy Tiên .............................. Error! Bookmark not defined.94

3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM trong thời

gian tới của huyện Duy Tiên ....................... Error! Bookmark not defined.94

3.3.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM

trên địa bàn huyện Duy Tiên ....................... Error! Bookmark not defined.96

KẾT LUẬN ............................................... Error! Bookmark not defined.103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ Ban chỉ đạo

BHYT Bảo hiểm y tế

CNH- HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBCC Cán bộ, công chức

Tổng sản phẩm trong nƣớc GDP

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài FDI

HĐND Hội đồng nhân dân

HTX Hợp tác xã

KCN Khu công nghiệp

vii

NTM Nông thôn mới

XDNTM Xây dựng Nông thôn mới

UBND Ủy ban nhân dân

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1 Cơ cấu đất đai của huyện Duy Tiên năm 2016

50

2.2 Dân số huyện Duy Tiên năm 2016

52

2.3 Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế

53

2.4 Giá trị sản xuất của huyện Duy Tiên giai đoạn 2014 - 2016

53

2.5

Số lƣợng mẫu điều tra

61

3.1 Nhận thức về Chƣơng trình XDNTM của cán bộ huyện, xã

69

72

3.2 Nguồn vốn huy động xây dựng NTM của huyện Duy Tiên

3.3 Kết quả huy động nguồn vốn XDNTM ở các xã điều tra năm 2016

73

3.4 Hiện trạng giao thông nông thôn tại 3 xã chọn điểm nghiên cứu

77

3.5 Thực trạng diện tích đƣợc tƣới tiêu trên địa bàn huyện 2016

78

3.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Duy Tiên

80

3.7 Trƣờng học tại địa bàn 3 xã nghiên cứu năm 2016

81

3.8 Cơ sở vật chất văn hóa tại 3 xã nghiên cứu năm 2016

83

3.9 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Duy Tiên

86

3.10 Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế tại địa bàn 3 xã nghiên cứu

87

năm 2016

3.11 Thu nhập bình quân đầu ngƣời phân theo xã năm năm 2011 và

88

2016

3.12 Tình hình giáo dục, Y tế năm 2016 phân theo xã nghiên cứu

92

3.13 Tình hình văn hóa, môi trƣờng năm 2016 phân theo xã nghiên cứu

94

3.14 Tình hình chính trị năm 2016 phân theo xã nghiên cứu

96

3.15 Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới huyện Duy Tiên năm

98

2016

3.16 Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng đề án quy hoạch NTM

99

3.17 Các hộ dân tham gia vào một số hoạt động chủ yếu trong XDNTM

100

3.18 Cơ cấu kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội năm 2016

101

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

STT Tên bảng Trang

1.1 GDP Việt Nam từ năm 2011-2015 27

1.2 Cơ cấu huy động vốn trong xây dựng Nông thôn mới 33

3.1 Bộ máy ban chỉ đạo chƣơng trình XDNTM huyện Duy Tiên 66

10

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Duy Tiên là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ

phía Nam thủ đô Hà Nội. Huyện có địa hình đặc trƣng của vùng đồng bằng

thuộc khu vực châu thổ Sông Hồng, tiếp giáp với nhiều tuyến quốc lộ liên

tỉnh, thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp trên địa bàn

huyện. Chính vì thế, Duy Tiên đƣợc xác định là huyện trọng điểm công

nghiệp của tỉnh.

Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt

Chƣơng trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-

2020, UBND tỉnh Hà Nam đã lập kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ

tỉnh Hà Nam khóa XVIII đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày

21/4/2011 của Tỉnh ủy Hà Nam về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam đến

năm 2020.

Do đó, huyện Duy Tiên đã tiếp nhận và triển khai chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính

trị và sự tham gia của ngƣời dân, giúp ngƣời dân nhận thức rõ nhiệm vụ và

quyền lợi của mình trong xây dựng nông thôn mới.

Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới cho thấy: Hầu hết cán bộ cấp xã và đại bộ phận nhân dân đều lúng túng

khi bắt đầu triển khai việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; công tác tuyên

truyền về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế; nhiều địa

phƣơng không chủ động trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới mà còn

trông chờ, ỷ lại, nhất là ỷ lại vào nguồn ngân sách từ trên xuống.

11

Xuất phát từ vấn đề trên, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm

nghiệp tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực

hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, và kết quả tiến độ thực hiện chƣơng

trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, từ đó

đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng

trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa bàn nghiên cứu.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng xây dựng

nông thôn mới

- Đánh giá thực trạng, kết quả triển khai, tiến độ thực hiện chƣơng trình

mục tiêu Quốc gia về XDNTM tại huyện huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

- Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện chƣơng

trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa bàn Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ

thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa huyện Duy

Tiên, tỉnh Hà Nam.

3. Ðối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Ðối tượng nghiên cứu của dề tài

Qúa trình tiến độ thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về

XDNTM trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

12

3.2. Phạm vi nghiên cứu của dề tài

+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến

quá trình triển khai, tiến độ thực hiện chƣơng trình XDNTM trên địa bàn

huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Duy Tiên, tỉnh

Hà Nam

+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn

2014-2016, Số liệu sơ cấp đƣợc điều tra năm 2017.

4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

- Thực trạng kết quả triển khai, tiến độ thực hiện chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia về XDNTM tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

- Những nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện chƣơng trình mục

tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa bàn Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

- Một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện

chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa huyện huyện Duy Tiên,

tỉnh Hà Nam.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

13

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1. Nông thôn

Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn dân cƣ có số lƣợng dân tập trung dƣới 4000 ngƣời, mật độ dân cƣ ít hơn 6000 ngƣời/km2 và tỷ lệ lao

động phi nông nghiệp đạt dƣới 60% tức là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp

đạt từ 40% trở lên (Tổng cục thống kê)

Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn

bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài

nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn

và còn nhiều quan điểm khác nhau:

Khi khái niệm về nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô

thị. Có ý kiến cho rằng khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số

lƣợng dân cƣ ở nông thôn thấp hơn thành thị.

Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở

hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng

thành thị.

Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của thành phố,

thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân.

1.1.1.2. Phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức với rất nhiều

quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn

là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của

14

một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những

người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được

hưởng lợi ích từ sự phát triển” (Mai Thanh Cúc, 2005).

Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là

một quá trình thu hút mọi ngƣời dân tham gia vào các chƣơng trình phát triển,

nhằm mục tiêu cải thiện chất lƣợng cuộc sống của các cƣ dân nông thôn, đồng

thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông

thôn nhƣng vẫn bảo tồn đƣợc những giá trị truyền thống thông qua việc ứng

dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các

hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,

kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trƣờng. Nó không thể tiến

hành một cách độc lập mà phải đƣợc đặt trong khuôn khổ của một chiến lƣợc,

chƣơng trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ

đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển

chung của đất nƣớc (Mai Thanh Cúc, 2005) , (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim

Chung,1997) .

1.1.1.3 Tiến độ thực hiện

Tiến độ thực hiện là mức độ tiến triển của công việc trong 1 khoảng thời gian nhất định nhằm giúp ta theo dõi lộ trình thƣc hiện chƣơng trình, kế hạch, từ đó giúp ta tổ chức,kiểm soát và kết thúc chƣơng trình, kế hoạch một cách có hiệu quả.

1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới

Nông thôn mới:

Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là NTM. NTM

trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM chứ không phải

nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống, thì

NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.

Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định

15

số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng

NTM giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chƣơng

trình đƣợc xác định là: “XDNTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện

đại; cơ cấu KT và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với

phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị

theo QH; XH nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc; MT sinh

thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần

của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XH chủ nghĩa.

Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ

cấu KT và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, XH dân chủ, ổn định, giàu

bản sắc VH dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, MT sinh thái

được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.

Xây dựng nông thôn mới

XDNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông

nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,

vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan

hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối

mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc.

Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về XDNTM là những kiểu

mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại

mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của ngƣời Việt Nam. Nhìn

chung: xây dựng làng NTM theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp

tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.

XDNTM đƣợc quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển

(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng), đạt hiệu quả cao

nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với

mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên

16

cả nƣớc.

XDNTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng

lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển

toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của ngƣời dân

đƣợc nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm

bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.

Có thể quan niệm: XDNTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo

thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt

ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng

so với mô hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt.

Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, đƣợc tổng kết bằng các chiến lƣợc kinh

tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này đƣợc hiểu:

“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền

vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng

cuộc sống của con ngƣời dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nƣớc

và các tổ chức khác”

Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một

chƣơng trình phát triển nông thôn toàn diện và là chƣơng trình khung định

hƣớng các nội dung cần thiết phải thực hiện để xây dựng các xã đạt chuẩn

nông thôn mới. Chƣơng trình sẽ đƣợc triển khai trên địa bàn các xã trong toàn

tỉnh, nhằm xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bao gồm nhiều nội dung

liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng, hệ thống

chính trị ở cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn, căn cứ tinh thần của

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản

Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm

2008).

17

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010 - 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6

năm 2010, với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời

dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình

thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,

dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình

đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo

vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự đƣợc giữ vững.

1.1.2. Đặc trưng xây dựng nông thôn mới

Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu ở Việt Nam. Trƣớc

đây có thời điểm nƣớc ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn,

nay nƣớc ta dựng nông thôn mới ở cấp xã. Mô hình NTM có nhiều đặc điểm

ƣu việt tạo nên nét riêng biệt mới chƣa từng có trƣớc đó là:

Thứ nhất, XDNTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung của cả

nƣớc đƣợc định trƣớc.

Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc

không thí điểm nơi làm nơi không.

Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể XDNTM, không phải ai làm hộ,

ngƣời nông dân tự xây.

Thứ tƣ, Đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục

tiêu quốc gia và 13 tính chất chƣơng trình có mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.

1.1.3. Ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt đƣợc các điều kiện tổng thể về kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Do đó, quá trình xây dựng NTM phải đƣợc thực

hiện trong mối quan hệ tác động qua lại gắn kết nhau tạo nên một quan hệ

hoàn chỉnh.

Về kinh tế:

18

Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa hƣớng đến thị trƣờng để giao lƣu

hội nhập. Đáp ứng đƣợc nền sản xuất hang hóa thì kết cấu hạ tầng nông thôn

thì phải đồng bộ hiện đại.

Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, bền vững, khuyến

khích mọi ngƣời tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều

chỉnh giảm bớt sự phân hóa giầu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các

vùng, giữa nông thôn và thành thị.

Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đa dạng hình thức sở hữu trong

đó chú ý xây dựng mới, củng cố và phát triển HTX theo mô hình kinh doanh đa

ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với

các phƣơng án sản xuất kinh doanh phát triển ngành nghề ở nông thôn.

Về chính trị:

Phát huy dân chủ với tinh thần thƣợng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hƣởng

ứng với pháp luật điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý, tôn

trọng pháp luật, phát huy tính tự chủ của làng xã.

Phát huy tối đa quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các

đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực

vào huy động XDNTM.

Về xã hội-văn hóa: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ. Giúp

nhau xóa đói giảm nghèo, vƣơn lên làm giàu chính đáng.

Về con ngƣời: Nâng cao trình độ dân trí, phát huy nội lực của con

ngƣời. Dân tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất.

Mặt khác, còn khuyến khích ngƣời dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế

hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển nông thôn,

xóm. Xây dựng hình mẫu ngƣời nông dân sản xuất giỏi, là ngƣời kết tinh các

tƣ cách: công dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời con của các dòng họ, gia

đình.

19

Về môi trƣờng:

Xây dựng củng cố, bảo vệ môi trƣờng du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng

đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí và chất thải từ

các khu công nghiệp để phát triển nông thôn bền vững.

Trong xây dựng NTM, Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều

hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách xây dựng, đề án, cơ chế, tạo

hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực tạo điều kiện động viên

tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch

định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế, xã hội sẽ tạo hiệu

ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.

1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới

Có ngƣời cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.

Tuy nhiên, trên thực tế, ngƣời nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông

thôn. Đó không phải là do nhà nƣớc không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai

trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nƣớc có mạnh đi chăng

nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng

lớp nông dân. Hiển nhiên nói ngƣời nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần

là cá thể nông dân, mà phải đƣợc hiểu là các tổ chức nông dân.

Trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới, ngƣời nông dân phải tham

gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao

động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa

dân tộc, đồng thời cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của Nông thôn mới.

Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng Nông thôn mới là yếu tố vừa đảm

bảo cho sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát

huy đƣợc vai trò tích cực của nông dân.

1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

20

Điều 2 Thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,

ngày 13 tháng 4 năm 2011 (Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ

Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài chính) về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện

Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê

duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn

2010 - 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới nhƣ sau:

- Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới

phải hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về

Nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm

2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.

- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính,

Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính

sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ

thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định

và tổ chức thực hiện.

- Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng

trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa

bàn nông thôn.

- Thực hiện Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm

bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã đƣợc cấp có thẩm

quyền xây dựng.

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng

phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,

dự án của Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ

của ngƣời dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.

21

- Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và

toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá

trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ

quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát

huy vai trò chủ thể trong xây dựng Nông thôn mới.

1.1.6. Nội dung xây dựng NTM

XDNTM là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo ra một

nông thôn có kinh tế phát triển, có đời sống và vật chất văn hóa và tinh thần

tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho

sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống văn hóa của ngƣời dân, đẩy mạnh dân chủ

hóa ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng đồng trong những quyết định về

phát triển sản xuất. Phát triển văn hóa xã hội và có các tiêu chí phù hợp với

điều kiện của từng vùng, miền. Song để xây dựng đƣợc mô hình nông thôn

mới thì cần đạt đƣợc các nội dung cơ bản sau (xem phụ lục 2).

a. Công tác quy hoạch

Quy hoạch đất đai là điều chỉnh việc hoạch định đối với các loại đất

cho phù hợp mới từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng

và trong phạm vi cả nƣớc, là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số

lƣợng, chất lƣợng, vị trí, không gian.

Nội dung công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cụ thể 3 nội dung

(1) quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công và dịch vụ (2) quy hoạch phát triển

hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng theo chuẩn mới (3) quy hoạch phát triển

các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Yêu cầu đạt tiêu chí 1trong bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

b. Xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội

22

Hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản

xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của ngƣời dân. Trong

công tác xây dựng NTM, hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện 8 nội dung là: Giao

thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bƣu

điện nhà ở dân cƣ Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh

hƣởng đến sản xuất thƣờng đƣợc quan tâm và đầu tƣ thích đáng để nhanh

chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho phát triển cơ sở hạ tầng

khác phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng

đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đƣa các ngành nghề mới vào

địa phƣơng hoặc trang bị những thiết bị mới gắn liền với tìm kiếm và định

hƣớng thị trƣờng.

- Yêu cầu đạt tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về

NTM.

c. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng

phát triển sản xuất hóa, có hiệu quả kinh tế cao.

- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, nghiệp.

- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm “mỗi

làng 1 sản phẩm”, phát triển làng nghề theo hƣớng mạnh của địa phƣơng.

- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đƣa công nghiệp

vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động

nông thôn.

- Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững

theo nghị quyết 30a của Chính phủ.

- Tiếp tục triển khai chƣơng trình mục tiêu Quốc Gia về giảm nghèo.

- Thực hiện an ninh xã hội

23

- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.

- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

- Yêu cầu đạt tiêu chí 10, 11, 12, 13 trong bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

d. Văn hóa xã hội và môi trường

Với trọng tâm phát triển nguồn lực con ngƣời, phát triển văn hóa, nâng

cao dân chí và bảo vệ môi trƣờng. Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nông

nghiệp nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân

lực, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Xây dựng

ngƣời nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hóa khoa học cao, có phong

cách sống văn minh, hiện đại và mẫu ngƣời nông dân mới trong nông thôn.

Trong xây XDNTM, không chỉ tạo ra nhà văn hóa, các công trình phúc

lợi công cộng và điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn

hóa, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và đƣợc cả cộng đồng tham

gia. Tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển

nông thôn, song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá

nào. Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng là yếu tố

quan trọng để tăng trƣởng một cách bền vững.

Yêu cầu đạt tiêu chí 14, 15, 16, 17 của bộ tiêu chí Quốc gia.

e. Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh

Thành lập duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị, đảm bảo

không có tình trạng “trắng”các tổ chức này ở các thôn, bản.

Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của bộ nội vụ.

Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.

Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế

hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu

XDNTM.

24

Nâng cao chất lƣợng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu

hàng năm, tổ chức đảng. Chính quyền đạt trong sạch vững mạnh. Các tổ chức

khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.

Ban hành thực hiện nội quy, quy ƣớc làng xóm trật tự an ninh phòng

chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.

Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết UBND có kế hoạch về công tác an

ninh xã đạt đơn vị khá trở lên trong “phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

Quốc”, công an xã đạt đơn vị tiên tiến trở lên.

Không để xẩy ra các hoạt động chống đối, không để xẩy ra mâu thuẫn

tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.

Yêu cầu đạt tiêu chí 18 và 19 trong bộ tiêu chí quốc gia NTM

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chương trình XDNTM

1.1.7.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước

Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông

dân và nông thôn”, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia

về Nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009) và

“Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới” tại Quyết định số

800/QĐ - TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng Nông

thôn mới trên cả nƣớc.

Theo sự chỉ đạo của Chính Phủ, các Bộ, ngành trung ƣơng đã ban hành

nhiều thông tƣ hƣớng dẫn quản lý, thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

xây dựng Nông thôn mới.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tƣ số

54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009, về “Hƣớng dẫn thực

hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới” và Thông tƣ 07/2010/TT-

BNNPTNT, ngày 08/02/2010 về “Hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất

nông nghiệp cấp xã”.

25

Bộ Xây dựng ban hành Thông tƣ 21/2009/TT-BXD, ngày 30/6/2009 về

“Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng

nông thôn”; Thông tƣ số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 về “ban hành tiêu

chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn” và Thông tƣ số 32/2009/TT-BXD,

ngày 10/9/2009 về “Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây

dựng nông thôn”; Thông tƣ 09/2010/TT-BXD ngày 4/8/2010 và Sổ tay

Hƣớng dẫn lập quy hoạch Nông thôn mới.

Liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ,

Bộ Tài chính đã ban hành thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-

BKHDT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 để hƣớng dẫn một số nội dung thực

hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn

mới giai đoạn 2010 - 2020.

Các Bộ, ngành khác đều đã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình

ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia xây dựng Nông thôn mới theo chỉ đạo của Chính phủ.

1.1.7.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội

Sau đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, từ một

nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam

đã xây dựng đƣợc cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc

đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trƣờng thu

hút nguồn lực xã hội cho phát triển. So với thời kỳ trƣớc đổi mới, diện mạo

đất nƣớc có nhiều thay đổi, Kinh tế tăng trƣởng khá, nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa từng bƣớc hình thành, phát triển, tiềm lực và quy

mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngƣỡng thu nhập trung bình), đời sống nhân dân

từng bƣớc đƣợc cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho

tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân đã

26

thực sự trở thành lực lƣợng quan trọng để thực hiện đƣờng lối CNH, HĐH đất

nƣớc.

Đạt đƣợc những thành tựu nêu trên là nhờ có nhận thức đúng đắn, đổi

mới tƣ duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát triển kinh tế thị trƣờng;

quyết định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa; xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng

tâm, kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết sách về kinh tế, đƣợc nhân

dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia thực hiện. Sự quản lý, điều hành

của Nhà nƣớc đối với kinh tế thị trƣờng sát thực và hiệu quả hơn. Mở rộng,

phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, thực hiện ngày càng tốt vai trò làm

chủ về kinh tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng nhƣ nội dung và phƣơng

thức lãnh đạo của Đảng đối với phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng

xã hội chủ nghĩa ngày càng rõ nét, theo đó đã xác định tiếp tục đổi mới tƣ duy

kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ chức đảng, tăng cƣờng

lãnh đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.

1.1.7.3. Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân

a. Trình độ dân trí

Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết năm 2015 đạt 94,7%, tỷ lệ

này tăng 4,2% giữa khu vực thành thị và nông thôn (97,5% ở thành thị và

93,3% ở nông thôn). Đồng bằng sông Hồng cao nhất ở mức 98,1%; trung du

miền núi phía Bắc thấp nhất, mức 89,0%. Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên

chƣa bao giờ đi học chỉ còn 4,4%. Trên phạm vi cả nƣớc, tỷ trọng dân số 5

tuổi trở lên chƣa học xong tiểu học vẫn ở mức 21,5%. Tỷ lệ này ở các vùng

cũng rất khác nhau: Đồng bằng sông Hồng 14,3%; đồng bằng sông Cửu Long

32,6%. Chênh lệch thành thị và nông thôn cũng khá rõ ràng với tỷ lệ tƣơng

ứng là 17,0% và 23,9%.

27

Trình độ học vấn cao nhất đạt đƣợc cũng có sự chuyển dịch, hiện tỷ

trọng dân số đạt đƣợc trình độ cao nhất là tiểu học giảm so với năm 2009 là

1,4%. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt đƣợc ở các cấp học cao hơn đã tăng lên: Trung học

phổ thông đạt 26,5% năm 2015, cao hơn so với 20,8% năm 2009.

Về trình độ chuyên môn, nhiều năm qua việc phát triển đào tạo chuyên

môn kỹ thuật của Việt Nam đã có những bƣớc cải thiện đáng kể. Kết quả điều

tra cho thấy, tỷ trọng dân số 15 tuổi trở lên có chứng chỉ, bằng cấp chuyên

môn kỹ thuật tăng lên sau 5 năm, tƣơng ứng 18,0% năm 2015 so với 13,3%

năm 2009. Trong đó, đáng lƣu ý là tỷ trọng này giảm ở nhóm ngƣời có trình

độ chứng chỉ sơ cấp nghề (1,8% năm 2015 so với 2,6% năm 2009) và tăng lên

ở nhóm ngƣời đạt bằng cấp có trình độ cao hơn. Tỷ lệ ngƣời có trình độ cao

nhất là đại học và trên đại học đã tăng lên 2 lần sau 5 năm: từ 4,4% năm 2009

lên 7,3% năm 2015. Khoảng cách về tỷ lệ dân số có trình độ chuyên môn kỹ

thuật ở nông thôn so với thành thị còn khá lớn. Với các trình độ đạt đƣợc từ

cao đẳng trở xuống, tỷ trọng này ở thành thị cao gấp 2 lần so với nông thôn.

Riêng trình độ đại học và trên đại học, tỷ lệ này gấp đến 5 lần: 15,1% ở thành

thị so với 3,3% ở nông thôn.

Những dữ liệu trên đây cho thấy, xét về lƣợng, dân trí Việt Nam khá tốt.

b. Đời sống và thu nhập của người dân

Thu nhập là một trong những tiêu chí quan trọng, có vai trò chi phối

đến các tiêu chí khác trong xây dựng nông thôn mới. Một khi thu nhập có

tăng, ngƣời dân sẽ có điều kiện tham gia đóng góp xây dựng bộ mặt nông

thôn ngày càng hoàn thiện. Ngƣợc lại, một khi hệ thống hạ tầng ngày càng

hoàn thiện sẽ giúp sản xuất phát triển, mức hƣởng thụ về vật chất, giao lƣu về

văn hoá tinh thần của Nhân dân ngày càng tăng. Nhân dân là chủ thể trong

xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là lấy sức dân phục vụ cho

28

dân dƣới sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Ngƣời dân khá giả thì nông thôn mới sẽ

phát huy hiệu quả.

Trong năm 2015, tăng trƣởng GDP của nền kinh tế đạt 6,68%, cao hơn

mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy nền kinh phục hồi rõ nét. Theo

số liệu củaTổng cục Thống kê cho biết tổng sản phẩm trong nƣớc năm 2015

ƣớc tăng 6,68% so với năm 2014. Trong đó, mức tăng trƣởng quý sau cao hơn

quý trƣớc, với quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%; quý

IV tăng 7,01%. Điều đó đƣợc thể hiện rõ qua Hình 1.1:

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Hình 1.1: GDP Việt Nam từ năm 2011-2015

Quy mô nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện hành đạt 4.192.900 tỷ

đồng, với GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc đạt 45,7 triệu đồng, tƣơng đƣơng

2.109 USD, tăng 57 USD so với năm 2014.

Tăng trƣởng kinh tế năm 2015 đƣợc đóng góp chủ yếu bởi khu vực

công nghiệp và xây dựng với mức tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức tăng

6,42% của năm 2011. Khu vực dịch vụ tăng 6,33%, trong khi khu vực nông,

lâm nghiệp và thủy sản chỉ tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014.

29

Điều đó cho thấy cơ cấu nền kinh tế năm 2015 tiếp tục có sự chuyển

dịch nhƣng tốc độ chậm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

chiếm tỷ trọng 17%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33%; khu vực

dịch vụ chiếm 39,73%. Cơ cấu tƣơng ứng của năm 2014 là 17,7%; 33,21%;

39,04%.

1.1.7.4. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng NTM của cán bộ địa

phương

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong

xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành

công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ

thông chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng

lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã.

Hiện nay, nƣớc ta có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.567

phƣờng, 597 thị trấn và 9064 xã, với tổng số trên 222.735 cán bộ, công chức

và 317.766 cán bộ không chuyên trách cấp xã. Đội ngũ CBCC đã có sự phát

triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ

đã đƣợc thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy định, bƣớc đầu bố trí các chức danh

công chức phù hợp với trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo; việc quản lý, sử

dụng công chức đã dần đi vào nề nếp, hầu hết số công chức đƣợc tuyển dụng,

bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đều có trách nhiệm với công việc và vị trí

công tác đƣợc giao, từng bƣớc thực hiện tốt chế độ tiền lƣơng, quy định đánh

giá, khen thƣởng, kỷ luật đối với CBCC, vì vậy đã nêu cao tinh thần trách

nhiệm, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC. Đặc biệt là từ khi có

Luật Cán bộ công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số

114/2003/NĐ-CP; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV; Nghị định số

112/2012/NĐ-CP thì đội ngũ CBCC không ngừng đƣợc kiện toàn, củng cố,

phần lớn đƣợc rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, đƣợc quan tâm

quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất

30

đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp

hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và Ủy ban nhân dân cấp xã nói

riêng có chuyển biến và hiệu quả hơn.

Đến nay cơ bản đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn, lý luận chính

trị và năng lực để thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần nâng cao các

mặt công tác, khơi dậy đƣợc nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân

sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở, đời sống nhân dân đƣợc nâng lên đáng kể, góp

phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền, đảm

bảo an ninh, chính trị, quốc phòng ở các địa phƣơng và trên địa bàn cấp xã.

Cùng với nhiều nỗ lực, cố gắng và sự quan tâm của các cấp, các ngành

trong việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã thì hiện

nay công tác cán bộ đối với đội ngũ CBCC cấp xã vẫn còn những tồn tại, hạn

chế nhất định, cụ thể:

Một là, một số CBCC cấp xã do chuyển từ cơ chế cũ, đƣợc hình thành

từ nhiều nguồn nên cơ cấu chƣa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực chƣa

đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn.

Hai là, trình độ các mặt của một số cán bộ cấp xã còn quá thấp so với

yêu cầu, nhiệm vụ, nên mặc dù đã qua đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng do đầu vào

không bảo đảm nên chất lƣợng sau đào tạo, bồi dƣỡng không cao, các lớp bồi

dƣỡng chủ yếu là ngắn hạn nên hiệu quả thấp dẫn đến cán bộ không biết việc

để làm hoặc không đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ.

Ba là, một số chức danh cán bộ cấp xã tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ,

nhƣng do độ tuổi cao, năng lực hạn chế lại chƣa đủ điều kiện nghỉ hƣu, chƣa

có chính sách hỗ trợ hợp lí nhằm động viên, khuyến khích các cán bộ trên

nghỉ việc nên chƣa thể bố trí, bổ nhiệm đƣợc cán bộ trẻ để thay thế.

Bốn là, một số nơi vẫn còn tình trạng cán bộ đi học theo kiểu chạy bằng

cấp, để đủ tiêu chuẩn theo quy định; nhiều cán bộ dù đã đạt chuẩn nhƣng chƣa

đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng có hệ thống; một số cán bộ chƣa chịu khó học tập,

31

rèn luyện, tác phong công tác, nề nếp làm việc chuyển biến chậm, cán bộ còn

thiếu sáng tạo trong việc vận dụng đƣờng lối, nghị quyết của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nƣớc để xây dựng nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng,

nên chƣa có những giải pháp tốt, mang tính đột phá trong thực hiện nhiệm vụ.

Năm là, chất lƣợng CBCC cấp xã còn thấp so với yêu cầu nhiệm vụ,

một số nơi việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách

của cấp trên xuống cơ sở không kịp thời, đầy đủ; việc triển khai thực hiện

nhiệm vụ của chính quyền cơ sở còn chậm; giải quyết công việc còn nhiều sai

sót, dẫn đến việc khiếu nại, gửi đơn thƣ vƣợt cấp... Ngoài ra, vẫn còn một bộ

phận CBCC cấp xã ý thức trách nhiệm với công việc không cao, làm việc

theo kiểu cầm chừng, trông chờ, ỷ lại vào cấp trên.

Sáu là, ở một số địa phƣơng, một số CBCC cấp xã hoạt động chƣa thực

sự dựa vào pháp luật, đôi khi còn giải quyết công việc theo ý muốn chủ quan,

việc ứng xử với nhân dân, với cộng đồng còn nặng về tập quán, thói quen,

tình cảm, một số CBCC cấp xã tƣ tƣởng dao động, không dám làm việc trong

những thời điểm “nóng”,… một số ít cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm với

nhân dân, chƣa thật sự tâm huyết với công việc, một số ít có biểu hiện suy

thoái đạo đức, mất đoàn kết, cơ hội, bè phái, cục bộ gia đình, dòng họ đã làm

giảm lòng tin của cán bộ và nhân dân.

Bảy là, một số CBCC tuy có trình độ nhƣng năng lực các mặt còn hạn

chế, đặc biệt là năng lực, kỹ năng hành chính (thể hiện qua việc ban hành,

tham mƣu ban hành văn bản, xử lý tình huống hành chính, thực thi công

vụ…); một số làm việc thụ động, cầm chừng, trách nhiệm không cao, không

nắm rõ tình hình địa phƣơng, tình hình công việc; một số ít có biểu hiện thiếu

trách nhiệm, chƣa thật sự quan tâm đến cơ sở và kể cả công chức chuyên môn

cấp xã theo ngành, lĩnh vực phụ trách.

32

Tám là, một số CBCC cấp xã (kể cả ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị

chƣa sử dụng hiệu quả thời gian làm việc; việc chấp hành kỷ cƣơng, kỷ luật

hành chính có phần chƣa nghiêm; trách nhiệm, tính tiên phong, gƣơng mẫu

của công chức là thủ trƣởng cơ quan, đơn vị chƣa phát huy đúng mức nên có

phần ảnh hƣởng đến phong cách, tác phong, lề lối làm việc của CBCC, ảnh

hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

1.1.7.5 Sự phối hợp của tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và thu hút đầu tư vào

nông thôn

Phát triển nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông

thôn mới trong những năm qua đã khẳng định vai trò rất to lớn của doanh nghiệp.

Đầu tƣ vào nông nghiệp, làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tƣ duy phát

triển nông nghiệp nhiều vùng nông thôn. Nhiều doanh nghiệp giúp tạo thêm

việc làm cho hàng trăm ngàn lao động nông thôn với thu nhập ổn định (điển

hình nhƣ của các tập đoàn TH, Hoàng Anh Gia Lai...).

Liên kết với nông dân/các tổ chức của nông dân gắn với chuyển giao

tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, bao tiêu nông sản, tham gia tích cực phát triển

chuỗi giá trị, khai thác tốt hơn và nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản, tăng

thu nhập... Xa hơn nữa là góp phần tích cực thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình

thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tạo nên một đội ngũ nông dân

chuyên nghiệp hơn (nhƣ của các công ty VinaMilk, Mía đƣờng Lam Sơn, Bảo

vệ thực vật An Giang...)

Hỗ trợ xây dựng NTM bằng vật liệu làm đƣờng giao thông, xây nhà

văn hóa, trƣờng học, sân thể thao, tham gia tích cực công tác an sinh xã hội,

xóa nhà tạm cho ngƣời nghèo và gia đình chính sách, hỗ trợ ngƣời nghèo

bằng ủng hộ giống cây trồng “Trong giai đoạn 2010-2015, tổng mức vốn huy

động cho xây dựng NTM trên cả nƣớc đạt 851.854 tỷ đồng, trong đó vốn các

33

doanh nghiệp hỗ trợ trực tiếp vào xây dựng nông thôn mới đạt 4,9% (tƣơng

đƣơng 20.408 tỷ đồng).

Kết quả tái cơ cấu đã góp phần duy trì tăng trƣởng sản xuất, kinh doanh

của ngành. Năm 2014 giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,49%. Tổng kim

ngạch xuất khẩu đạt 30, 86 tỷ USD (tăng 11,2% so với 2013). 6 tháng đầu

năm 2015, mặc dù gặp bất lợi do thiên tai và thị trƣờng song giá trị sản xuất

toàn ngành vẫn tăng 2,41% (so với cùng kỳ năm trƣớc). Tỷ trọng giá trị gia

tăng trong tổng giá trị sản xuất năm 2014 đạt 67,8% (năm 2013: 64,7%).

Những kết quả trên đã góp phần quan trọng vào nâng cao thu nhập và cải

thiện đời sống ngƣời nông dân.

Tuy nhiên trong nhiều năm qua, doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,

nông thôn còn rất ít. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2014, số lƣợng

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản (NLTS) chỉ chiếm

0,96% tổng số doanh nghiệp (trong số này doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 3%);

Tổng vốn đầu tƣ cũng chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 1% và chỉ chiếm 2,3% về

lao động. Đến nay có khoảng 3.700 doanh nghiệp với tổng vốn đầu tƣ vào

nông nghiệp lũy kế từ năm 2011 đến hết năm 2014 khoảng 40 ngàn tỷ đồng

(năm 2014 khoảng 11 ngàn tỷ đồng). Trong 3 ngành kinh tế thuộc lĩnh vực

nông lâm thủy sản thì ngành nông nghiệp có số lƣợng doanh nghiệp tăng hơn.

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) chỉ chiếm gần 1% tổng số

doanh nghiệp của cả nền kinh tế , với số vốn đầu tƣ chƣa vƣợt quá 4% tổng

vốn đầu tƣ FDI. Quy mô các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm thủy sản

chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, giống nhƣ thực trạng của doanh

nghiệp cả nƣớc. Hiệu suất sử dụng lao động của các doanh nghiệp này thấp

hơn nhiều so với mức trong bình của toàn bộ khu vực doanh nghiệp…. (Theo

báo cáo của Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới)

34

Cụ thể năm 2014, triển khai thực hiện Chƣơng trình này mới chỉ đạt

3,71%, so với kế hoạch đề ra của Chƣơng trình là huy động từ doanh nghiệp

và vốn khác là 20%. Vì vậy, cần có những giải pháp tích cực để khuyến khích

doanh nghiệp đầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Hình 1.2 Cơ cấu huy động vốn trong xây dựng Nông thôn mới

Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan, đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất nông lâm

nghiệp thủy sản có nhiều rủi ro hơn các ngành kinh tế khác vì dễ bị ảnh

hƣởng trực trực tiếp thời tiết, khí hậu, thiên tai bão lũ, dịch bệnh; ngành nông

lâm thủy sản là ngành có lợi nhuận thấp, khả năng thu hồi vốn chậm so với

các ngành kinh tế khác; mặt bằng cho sản xuất phổ biến có kết cấu hạ tầng

chƣa phát triển, còn nhiều khó khăn, nhất là điện, nƣớc, hạ tầng giao giao

thông, thủy lợi, nội đồng,….

- Bên cạnh đó, nền sản xuất nông nghiệp hiện vẫn phổ biến nhỏ lẻ phân

tán, chủ yếu dựa vào kinh tế hộ (kéo dài quá lâu cơ chế kinh tế hộ là đơn vị

kinh tế tự chủ); nguồn nhân lực lao động nông nghiệp đƣợc đào tạo quá thấp

trên 90% lao động vẫn là giản đơn và truyền thống, chƣa qua đào tạo.

35

- Về nội dung chính sách chủ yếu phân theo địa bàn, lĩnh vực đầu tƣ, ƣu

đãi đầu tƣ và đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ là phù hợp với chung ngành kinh tế,

nhƣng không phù hợp với nông nghiệp nông thôn.

- Đối doanh nghiệp đầu tƣ vào khu công nghiệp chỉ phải trả tiền thuê

đất mặt bằng. Hầu hết chƣa có hạ tầng ngoài hàng rào dự án. Do các địa

phƣơng không có ngân sách để đầu tƣ các công trình này, nên cac doanh

nghiệp cũng lại phải tự bỏ vốn đầu tƣ, nhất là dự án mới, dự án phát triển

nông nghiệp công nghệ cao.

- Về thuế phí còn bất cập giữa nông sản nhập khẩu, xuất khẩu và tiêu

thụ nội địa; khuyến khích sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, chế biến.

- Về bảo hiểm rủi ro trong sản xuất nông lâm thủy sản do thiên tai, dịch

bệnh và biến động giá cả chƣa đƣợc phát triển là rào cản hạn chế lớn nhất

hiện nay đối với các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn; triển

khai Nghị quyết về tam nông cũng mới chỉ lựa chọn một số mặt hàng thí điểm

bảo hiểm.

- Thủ tục hành chính, sự hỗ trợ của quản lý nhà nƣớc trong việc khởi sự

doanh nghiệp, tiếp cận nguồn lực để đầu tƣ còn chậm đƣợc cải thiện.

Giải pháp nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò của doanh nghiệp trong phát

triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Cụ thể

- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động thực hiện Nghị quyết về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới. Từ đó, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống

chính trị, biết dựa vào dân, khơi dậy tinh thần tự lực, huy động đƣợc nguồn

lực trong nhân dân, nguồn lực doanh nghiệp đầu tƣ phát triển nông nghiệp,

nông thôn.

- Rà soát, nâng cao chất lƣợng và quản lý quy hoạch nhƣ quy hoạch đất

đai, quy hoạch phát triển nông nghiệp..., công khai, minh bạch các quy hoạch,

36

đề án dự án kêu gọi đầu tƣ; đơn giản hoá các thủ tục đầu tƣ, trình tự đầu tƣ,

thanh quyết toán vốn. Nhà nƣớc cần có bƣớc đột phá trong việc ban hành

những chính sách nhằm đơn giản hóa các thủ tục cấp phép đối với doanh

nghiệp, thủ tục triển khai những dự án trong nông nghiệp.

- Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, quy trình thủ tục thông

thoáng, nhất quán, đột phá, đủ mạnh để huy động nguồn lực của xã hội, nhất

là nguồn lực của doanh nghiệp cho đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tăng đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ cho các địa phƣơng thực hiện

Chƣơng trình trong những năm tới… Triển khai thực hiện Nghị định số

15/2015/NĐ-CP về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ (PPP), tăng cƣờng

quan hệ đối tác giữa nhà nƣớc và tƣ nhân để cùng xây dựng cơ sở hạ tầng và

cung cấp các dịch vụ công cộng, góp phần tăng nguồn vốn đầu tƣ, hiệu quả

quản lý và xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ nhằm hƣớng đến các mục tiêu:

phát triển kinh tế, công bằng xã hội, môi trƣờng bền vững, trên nguyên tắc

quan hệ đối tác bình đẳng, ngang hàng nhau và đƣợc thông qua một cơ chế

hợp đồng ràng buộc về sự đóng góp, chia sẻ tài nguyên, rủi ro, trách nhiệm đã

cam kết;…

- Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông

thôn. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ, ký kết hợp đồng cung ứng vật tƣ,

bao tiêu sản phẩm với hộ nông dân, hợp tác xã theo mô hình xây dựng cánh

đồng lớn. Tạo môi trƣờng thuận lợi thu hút, phát triển các doanh nghiệp đầu

tƣ phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thuỷ sản, trong

đó chú trọng phát triển công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ nhằm khai

thác tối đa tiềm năng lợi thế của mỗi vùng miền và nâng cao chuỗi giá trị

nông sản.

- Hỗ trợ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ mới, ứng

dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lƣợng nông, lâm, thủy

37

sản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh

nghiệp công nghệ cao tiếp cận cácc chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc.

- Tăng cƣờng chỉ đạo, lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới trên Thế giới

1.2.1.1. Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc

Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn

hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng

đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là

bài học cho Việt Nam. Phong trào Làng mới (SU) của Hàn Quốc ra đời với 3

tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vƣợt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng).

Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tƣ cho nông thôn có hiệu quả,

Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và đƣợc nông

dân hƣởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đƣờng

giao thông trong làng, xã đƣợc mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi

công cộng đƣợc đầu tƣ xây dựng. Phƣơng thức canh tác đƣợc đổi mới, chẳng

hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn nhƣ nấm và cây

thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng

nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ

sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản đƣợc hoàn

thành. Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm

phƣơng tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì

đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy

vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,

áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lƣới, nhà

38

kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp,

tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.

Thành công của phong trào Làng mới (Saemaul Undong) đã thay đổi

diện mạo kinh tế của Hàn Quốc, nhất là làm thu hẹp sâu sắc khoảng cách giữa

đô thị và nông thôn. Có rất nhiều yếu tố đem lại sự thành công của phong trào

này. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất đối với sự thành công của phong trào

Làng mới là dựa trên cơ chế hoạt động cộng đồng, khả năng lãnh đạo của

ngƣời đứng đầu, sự ủng hộ và hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ.

1.2.1.2. Nhật Bản

Từ thập niên 70, tỉnh Oita miền tây nam Nhật Bản đã hình thành và

phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”. Trải qua gần 30 năm hình

thành và phát triển, Phong trào đã có nhiều thắng lợi. Sự thành công của

phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm của nhiều địa phƣơng.

Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đƣợc

những ngƣời sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều

ngƣời, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lƣợc phát triển

nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất

nƣớc mình.

Hiện nay, Nhật Bản vẫn đang áp dụng chính sách nông nghiệp đƣợc

thông qua từ năm 1971 để kiểm soát giá gạo sau khi sản lƣợng lúa gạo sản

xuất trong nƣớc vƣợt quá nhu cầu tiêu dùng. Chính phủ hỗ trợ nông dân bằng

cách xuất tiền ngân sách ra mua gạo cho dân mỗi khi gạo rớt giá.

1.2.1.3. Trung Quốc

Trung Quốc luôn đƣợc coi là một quốc gia đi đầu trong công cuộc tái

thiết nông thôn. Bằng chính sách Tam Nông, Trung Quốc coi việc thay đổi bộ

mặt nông thôn, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tại các vùng

nông thôn là ƣu tiên hàng đầu.

39

Chính sách nhất quán của Trung Quốc coi khu vực nông thôn và ngoại

thành là khu vực hỗ trợ không thể tách rời với đô thị. Khu vực ven đô luôn

đƣợc quy hoạch gìn giữ là khoảng xanh bao quanh đô thị, cung cấp các sản

phẩm nông sản cho đô thị trung tâm, là nơi phát triển kinh tế sản xuất hộ gia

đình mang lại các giá trị kinh tế xã hội cao. Biết tận dụng một cách triệt để

các lợi thế đã có là có một nền sản xuất hàng hóa trải rộng, trên cơ sở liên kết

các xƣởng sản xuất hộ gia đình nằm trong các khu dân cƣ, chính quyền các

thành phố mới đã có những chính sách điều chỉnh về quy hoạch kiến trúc, quy

hoạch kinh tế xã hội rất cụ thể.

Đối với những vùng nông thôn có các ngành nghề sản xuất hàng truyền

thống cần bảo tồn và phát huy. Việc tái thiết và quy hoạch lại cũng đƣợc thực

hiện trên tinh thần bảo tồn các giá trị sản xuất truyền thống nhƣng vẫn hiện

đại hóa nông thôn. Các khu vực nông thôn thuần nông, chính sách quy hoạch

nhắm đến việc tổ chức lại hệ thống sản xuất, quy hoạch gắn với đề xuất các

mô hình canh tác mới, gắn với sản xuất nông nghiệp hiện đại kỹ thuật cao, trở

thành vùng chuyên canh sản xuất nông sản phục vụ trực tiếp cho bản thân đô

thị tại chỗ. Các chƣơng trình quy hoạch và tái thiết cũng còn nhắm đến tạo

nên sự tiện nghi và phát triển bền vững cho khu vực nông thôn nhƣ đảm bảo tỉ

lệ trƣờng học, nhà trẻ, trạm y tế trên đầu ngƣời. Đảm bảo hệ thống hạ tầng

giao thông nông thôn đƣợc hiện đại hóa.

Xét về khía cạnh phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam và Trung Quốc có

rất nhiều điểm tƣơng đồng. Đây chính là những bài học kinh nghiệm quý báu

để có thể áp dụng xây dựng một chính sách phát triển nông thôn một cách

toàn diện, đặc biệt tại các đô thị đang phát triển nhƣ Hà Nội và thành phố Hồ

Chí Minh.

1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam

1.2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

40

Hoài Đức nằm ở phía tây TP Hà Nội, số dân khoảng 210 nghìn ngƣời.

Những năm qua, Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã không ngừng nỗ lực

vƣợt khó, vƣơn lên. Bộ mặt nông thôn đổi thay từng ngày. Hạ tầng KT-XH

đƣợc đầu tƣ mới, cải tạo nâng cấp khang trang, sạch đẹp. Đến nay, cơ cấu

kinh tế phát triển mạnh, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 178 tỷ đồng (trồng

trọt đạt 85 tỷ đồng, chăn nuôi đạt 93 tỷ đồng), tăng cao so với cùng kỳ năm

2013. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 32,1 triệu đồng/ngƣời/năm, gấp 5,2

lần so với năm 2008. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,37% xuống còn 1,6%.

Đạt đƣợc kết quả nêu trên là do sự chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, chính

quyền từ huyện đến cơ sở, nỗ lực của các cơ quan, ban, ngành và sự hƣởng

ứng của nhân dân. UBND TP Hà Nội đã công nhận Yên Sở và ba xã Kim

Chung, An Khánh, Đông La đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011 - 2015. Riêng

Yên Sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong 50 xã đạt chuẩn NTM của thành

phố và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ tặng Bằng khen. Hệ thống điện, đƣờng,

trƣờng, trạm, các thiết chế văn hóa của xã đƣợc đầu tƣ, chỉnh trang.

Đời sống nhân dân cải thiện đáng kể. Ngoài ra, địa phƣơng còn trích

nguồn vốn từ các quỹ hỗ trợ ngƣời chăn nuôi tăng gia sản xuất, phát triển kinh

tế hộ gia đình. Theo Ban chỉ đạo xây dựng NTM của huyện, hết năm 2014 sẽ

thêm các xã Minh Khai, Di Trạch, La Phù, Vân Canh, Đức Giang, Đức

Thƣợng “cán đích”.

Với nhiệm vụ trọng tâm xây dựng NTM hiệu quả gắn với phát triển

kinh tế, huyện đang xúc tiến việc lập quy hoạch trồng trọt vùng bãi để từ đó

tạo ra những vùng cây trồng đạt năng suất cao nhƣ: bƣởi đƣờng tại xã Cát

Quế, Đông La; cam canh ở Đắc Sở, Yên Sở; nhãn chín muộn tại Song

Phƣơng, An Thƣợng, Đông La; sản xuất rau an toàn ở Tiên Yên, Vân Côn…

Các ngành, đoàn thể của huyện, Ban chỉ đạo các xã chủ động triển khai các

41

nội dung của chƣơng trình, trong đó chú trọng tập huấn, nâng cao kiến thức

KH-KT giúp nhân dân làm kinh tế giỏi. Tập trung nguồn lực, đầu tƣ có trọng

tâm các chƣơng trình an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, cho vay vốn phát

triển sản xuất, cải tạo, nâng cấp công trình nƣớc sạch và VSMT, thực hiện tốt

kế hoạch đào tạo nghề, nhân cấy nghề cho lao động nông thôn tại các địa bàn.

Thời gian qua, Trung tâm dạy nghề huyện đã tổ chức một số lớp học sơ cấp

nghề cho 250 học viên về kỹ thuật sản xuất rau an toàn, trồng nấm, kỹ thuật

nấu ăn, may công nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện để các làng nghề truyền

thống trong huyện mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, từng bƣớc củng cố

thƣơng hiệu sản phẩm thông qua việc xây dựng nhãn hiệu tập thể làng nghề.

Một số nơi không chỉ có chỗ đứng trên thị trƣờng mà còn tạo việc làm cho

hàng nghìn lao động địa phƣơng nhƣ: Làng nghề điêu khắc mỹ nghệ Sơn

Đồng, dệt kim, bánh kẹo La Phù, chế biến nông sản Minh Khai, Dƣơng

Liễu..Sau 3 năm kể từ khi huyện Hoài Đức triển khai xây dựng nông thôn

mới, điều thay đổi nhận thấy rõ nhất là việc huy động nguồn lực theo nhiều

hình thức: đóng góp công sức, tiền, hiến đất để xây dựng các công trình phúc

lợi. Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn nguồn gien của

các giống cây ăn quả chất lƣợng cao, để nhân dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu

cây trồng hiệu quả. Đó chính là kết quả của công tác chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở

Hoài Đức hiện nay.

1.2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Nếu nhƣ năm 2010, trong xây dựng NTM, huyện Mê Linh chỉ có một

tiêu chí đạt là an ninh trật tự, có 7/19 tiêu chí cơ bản đạt, còn lại tới 11/19 tiêu

chí chƣa đạt trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo còn hơn 8,6%, thì đến nay, sau gần 6

năm thực hiện, Chƣơng trình xây dựng NTM đã đem lại những đổi thay tích

cực cho cả 16 xã trên địa bàn.

42

Qua rà soát thực trạng các xã trên địa bàn huyện năm 2010, sự phát

triển của nông thôn huyện Mê Linh còn rất nhiều hạn chế: các xã chƣa có quy

hoạch phát triển đồng bộ; hạ tầng kinh tế - xã hội chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

đời sống của nhân dân cũng nhƣ phát triển sản xuất theo hƣớng hàng hoá. Từ

thực tiễn đó, huyện đã có những cách làm phù hợp với điều kiện từng địa bàn

dân cƣ, điều kiện cụ thể ở từng địa phƣơng.

Xác định quy hoạch là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, UBND huyện

Mê Linh đã chủ động triển khai quy hoạch một cách bài bản, khoa học. Trong

đó công tác quy hoạch đƣợc ƣu tiên làm trƣớc, ngày 16/3/2012, huyện Mê

Linh, một trong những địa phƣơng sớm nhất của TP công bố đồ án quy hoạch

xây dựng NTM, 16/6 xã đã đƣợc UBND huyện phê duyệt quy hoạch.

Thực tế cho thấy, trƣớc khi xây dựng NTM, trên địa bàn huyện chỉ đạt

47,5% số km đƣờng giao thông đƣợc kiên cố hóa; sau gần 6 năm thực hiện,

tiêu chí này đã tăng lên 67%. Đến nay, huyện đã kiên cố hóa đƣợc 44,6km

đƣờng giao thông ngõ, riêng 9 tháng đầu năm 2016, đã cứng hóa đƣợc

18,7km đƣờng giao thông ngõ xóm. Ngoài ra, để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp,

huyện đã nâng cấp đƣợc 154km kênh mƣơng, nâng tỷ lệ kiên cố hóa kênh

mƣơng lên 41,8%.

Hiện nay, UBND huyện đã cấp 11,8 tỷ đồng cho 7 xã kế hoạch chuẩn

NTM năm 2016 để triển khai xây dựng, kiên cố hóa kênh tƣới nội đồng bằng

cấu kiện bê tông đúc sẵn; phấn đấu đến cuối năm 2016, tỷ lệ kênh tƣới đƣợc

cứng hóa tại 7 xã đạt 100%.....đối với tiêu chí về điện, đã đầu tƣ thay mới

3.115km đƣờng dây cáp ngầm trung thế, 23.725km đƣờng dây trung thế,

26.294 km đƣờng dây hạ thế 0,4kV đảm bảo cung cấp điện cho phát triển sản

xuất, cơ giới hoá nông nghiệp, có 16/16 xã cơ bản đạt tiêu chí về chợ nông

thôn…Những công trình này sau khi hoàn thành đƣa vào sử dụng đã làm thay

43

đổi bộ mặt nông thôn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo và tạo điều kiện thuận

lợi cho phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống cho ngƣời dân.

Cùng với đầu tƣ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ nhu cầu dân sinh,

những năm qua, huyện Mê Linh đặc biệt quan tâm đến việc thực hiện tiêu chí

giáo dục. Trong 9 tháng đầu năm 2016, huyện đã xây mới và bàn giao đƣa

vào sử dụng đƣợc 2 trƣờng học: Trƣờng mầm non Thạch Đà B, Mầm non

Tiền Phong; cải tạo, nâng cấp 5 trƣờng khác. Đến nay, số trƣờng đạt chuẩn

trên địa bàn huyện là 36/75 trƣờng, đạt 48,0% (tăng 3 trƣờng so với năm

2015). Qua đó, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất

cho thầy và trò trong công tác giảng dạy.

Với phƣơng châm xây dựng NTM gắn với phát triển bền vững và nâng

cao thu nhập cho ngƣời dân, huyện đã tăng cƣờng công tác đào tạo nghề và

giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Trong 5 năm qua, huyện đã tổ

chức 176 lớp đào tạo nghề cho 6.109 lƣợt ngƣời tham gia, giới thiệu việc làm

cho 2.000 lao động/năm vào làm việc tại các công ty đóng trên địa bàn huyện

và khu công nghiệp. Theo đó, tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên đạt

95,8%. Hàng năm, huyện đã giải quyết việc làm cho trên 2.000 ngƣời/năm,

trong 5 năm đào tạo đƣợc 7.229 lao động nông thôn. Đến nay, đã có 16/16 xã

đạt tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên.

Để lao động có thu nhập ổn định huyện đã tích cực chuyển đổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi, đƣa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Đã xuất hiện nhiều

mô hình kinh tế đạt hiệu quả cao nhƣ, mô hình trồng hoa lily giống mới vụ

Xuân năm 2016 quy mô 1.000m2 tại xã Tiền Phong, kết quả hoa sinh trƣởng

tốt, chất lƣợng hoa loại 1 đạt trên 80%; Mô hình nuôi thủy sản an toàn sinh

học quy mô 4ha tại xã Tiến Thắng, Văn Khê; Mô hình nuôi gà thả vƣờn an

toàn sinh học quy mô 10.000 con tại xã Liên Mạc, Thanh Lâm, Văn Khê; Mô

hình nhà lạnh bảo quản nông sản quy mô 70m3 tại xã Mê Linh…

44

Với những nỗ lực trong xây dựng NTM, đời sống của nhân dân ngày

càng đƣợc cải thiện, chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng cao, các công

trình văn hoá phát huy đƣợc giá trị, phục vụ đời sống bà con nhân dân. Cùng

với phát triển kinh tế thu nhập bình quân đầu ngƣời trên địa bàn huyện tăng

cao, đến cuối năm 2015 đạt trên 29 triệu đồng/ngƣời/năm. Dự kiến, hết năm

2016, thu nhập bình quân trên địa bàn huyện sẽ đạt trên 33 triệu

đồng/ngƣời/năm. Nhƣ vậy có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào

cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động

đƣợc sức mạnh tổng hợp trong toàn dân tham gia thực hiện Chƣơng trình

XDNTM. Do đó, chƣơng trình XDNTM trên địa bàn toàn huyện đã đạt đƣợc

những kết quả đáng khích lệ, tạo động lực để huyện Mê Linh về đích sớm so

với cả nƣớc.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Duy Tiên

Thứ nhất, Cần làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao

nhận thức trong Đảng và cộng đồng dân cƣ về nội dung, phƣơng pháp cách

làm, cơ chế chính sách của nhà nƣớc về xây dựng NTM,…để cả hệ thống

chính trị và ngƣời dân hiểu rõ.

Thứ hai, Cần coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ

nòng cốt ở các cấp nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở.

Thứ ba, Xây dựng NTM cấp xã cần có cách làm chủ động, sáng tạo,

phù hợp với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh dập khuân, máy móc.

Thứ tƣ, Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM.

Thứ năm, Để xây dựng NTM cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên

tục, đồng bộ và huy động đƣợc sự tham gia của cả hệ thống chính trị. BCĐ

các cấp cần xây dựng chƣơng trình và quy chế làm việc, phải phân công mỗi

cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể, tăng cƣờng

công tác kiểm tra sơ kết tổng kết, thúc đẩy thực hiện Chƣơng trình. Ở xã phải

45

lấy Đảng ủy xã làm nòng cốt, Đảng ủy phải phân công cho mỗi đoàn thể

chính trị phụ trách một nội dung trong đề án NTM của xã, vận động hƣớng

dẫn từng thành viên, hội viên, hộ gia đình thực hiện các nội dung NTM ở tại

gia đình mình và tham gia đóng góp các hoạt động cộng đồng. BCĐ phải

thƣờng xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành

viên và các tổ chức đoàn thể; lấy kết quả đó là thƣớc đo đánh giá cán bộ hàng

năm.

1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là

những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo,

quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học ở nƣớc ta nhƣ:

Phạm Xuân Nam (1997): “Phát triển nông thôn", là một công trình

nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này, tác giả

đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông

thôn nƣớc ta nhƣ dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn

đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã

hội và xoá đói giảm nghèo… Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém

và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta, các tác

giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của

Nhà nƣớc trong quá trình vận động của nông thôn.

Nguyễn Sinh Cúc (2003), công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông

thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”. Đây là công trình nghiên cứu dài hơi, rất

công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá

trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp

hệ thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ là một Niên

giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi

mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta trong những năm

46

đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển

nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải

quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ vấn đề đầu tƣ, vấn

đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu

nông sản... đã đƣợc tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.

Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang (1996), công trình nghiên cứu

tiêu đề: “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp,

nông thôn Việt Nam” đã luận giải nhiều nội dung liên quan đến chủ đề nghiên

cứu nhƣ khái niệm về chính sách, các nội dung của chính sách kinh tế và quá

trình thay đổi chính sách nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và

những tác động của chúng.

Bùi Dƣơng Sơn (2013), “Tìm hiểu tình hình triển khai hoạt động xây

dựng nông thôn mới tại xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà

Nội”. Đề tài đã nêu lên tình hình thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn

mới của Nhà nƣớc tại xã Hợp Đồng, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.

Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần xây dựng

thành công mô hình nông thôn mới của địa phƣơng. Song nội dung nghiên

cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào việc đánh giá tình hình thực hiện thực

hiện NTM, chƣa chú trọng nhiều đến định hƣớng, giải pháp để đẩy mạnh

phong trào xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn. Hơn nữa, phạm vi nghiên

cứu của đề tài chỉ tập trung trong một xã, chƣa tạo nên cái nhìn đa chiều,

khách quan.

Trần Hồng Quảng (2015), “Kinh tế nông thôn trong xây dựng Nông

thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” Nội dung cốt lõi mà đề tài đề cập

đến là vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn bền vững trong phong

trào xây dựng Nông thôn mới tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Chính vì

47

thế, đề tài chƣa phản ánh đƣợc bao quát và toàn diện tất cả các tiêu chí, nhiệm

vụ của phong trào xây dựng Nông thôn mới mà Chính phủ hƣớng tới.

Hiện tại, trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chƣa có đề tài nào

tiếp cận nghiên cứu về xây dựng Nông thôn mới một cách toàn diện và tổng

quan với tƣ cách là một luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế. Vì vậy, việc chọn

nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn, góp phần thực

hiện thắng lợi phong trào xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Duy

Tiên, tỉnh Hà Nam.

48

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Ðặc điểm cơ bản huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Huyện Duy Tiên thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng có diện

tích là12.100,35 ha và dân số là 151.230 ngƣời, với 16 xã và 2 thị trấn. Huyện

Duy Tiên là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía nam

của thủ đô Hà Nội. Phía đông huyện Duy Tiên có dòng sông Hồng chảy qua

tiếp giáp với huyện Kim động và thành phố Hƣng Yên của tỉnh Hƣng Yên.

Phía nam huyện Duy Tiên giáp với huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý.

Phía tây huyện Duy Tiên giáp với huyện Kim Bảng của tỉnh Hà Nam.

Với vị trí nhƣ vậy, Duy Tiên thuận lợi giao lƣu kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội với các vùng và các huyện phụ cận. Đây chính là ƣu thế của Duy

Tiên nói chung trong việc phát triển kinh tế gắn với quá trình Công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, đƣợc UBND tỉnh xác định là huyện trọng điểm công nghiệp

của tỉnh.

2.1.1.1 Địa hình, địa mạo

Huyện có địa hình đặc trƣng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu

thổ Sông Hồng. Nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển

sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và cây vụ đông. Địa hình của

huyện đƣợc chia thành 2 tiểu địa hình: Vùng ven đê sông Hồng và sông Châu

Giang bao gồm các xã Mộc Nam, Mộc Bắc, Châu Giang, Yên Nam, Đọi

Sơn... có địa hình cao hơn, đặc biệt là khu vực núi Đọi, núi Điệp thuộc các xã

Đọi Sơn và Yên Nam. Vùng có địa hình thấp bao gồm các xã nội đồng nhƣ

49

Tiên Nội, Tiên Ngoại, Yên Bắc chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện;

độ cao phổ biến từ 1-2 m, bằng phẳng, xen kẽ là các gò nhỏ, ao, hồ, đầm.

2.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn

Duy Tiên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mƣa nhiều thuộc khí

hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ chịu ảnh hƣởng sâu sắc của gió mùa đông bắc và

gió mùa đông nam, đặc điểm nổi bật nhất là sự tƣơng phản giữa mùa đông và

mùa hè, cả về tính chất phạm vi và cƣờng độ của các trung tâm khí áp, các

khối không khí thịnh hành và hệ thống thời tiết kèm theo cũng thay đổi theo

mùa.

Mùa mƣa: Bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với đặc trƣng là

nóng, ẩm và mƣa nhiều. Hƣớng gió thịnh hành là gió Đông - Nam với tốc độ 11 2-4m/s. Nhiệt độ trung bình cao nhất 380C, lƣợng mƣa từ 1.100-1.500 mm,

chiếm 80% lƣợng mƣa cả năm.

Mùa khô: Bắt đầu từ giữa tháng 11 cho đến cuối tháng 3 năm sau, có

khí hậu lạnh, ít mƣa. Hƣớng gió thịnh hành là Đông – Bắc, thƣờng gây lạnh đột ngột. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 150C.

* Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa hàng năm từ 1.800-2.000 mm, tập trung vào

tháng 7, 8, 9 (chiếm 80% tổng lƣợng mƣa trong năm).

* Nắng: Số giờ nắng trung bình năm 1.200 - 1.600 giờ, thuận lợi phát

triển nhiều loại cây trồng và trồng đƣợc nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên, mùa

đông số giờ nắng chiếm trung bình 28% tổng số giờ nắng cả năm. Có tháng

chỉ có 17,9 giờ nắng, trời âm u, độ ẩm cao sâu bệnh phát triển ảnh hƣởng xấu

đến sản xuất nông nghiệp.

* Gió, bão: Mỗi năm có từ 2 - 4 cơn bão đổ bộ vào huyện kèm theo

mƣa to và gió mạnh, gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt của nhân

dân trong vùng.

50

Nhìn chung, khí hậu huyện Duy Tiên với các đặc điểm nhiệt đới gió

mùa, nắng và bức xạ mặt trời lớn thuận lợi cho phát triển một nền nông

nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho

thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng của thiên tai nhƣ bão, dông,

lƣợng mƣa tập trung theo mùa… kết hợp với địa hình thấp gây ngập úng cục

bộ một số vùng đòi hỏi phải có biện pháp phòng tránh kịp thời.

Duy Tiên có mạng lƣới sông ngòi tƣơng đối dày đặc với 3 con sông lớn

chảy qua là sông Hồng, sông Châu Giang và sông Nhuệ, Sông Hồng có lƣợng

nƣớc khá dồi dào, chiều dài sông chạy qua huyện là 12km. Hàng năm sông

bồi đắp một lƣợng phù sa tƣơi tốt cho diện tích đất ngoài đê bối và cho đồng

ruộng qua cống lấy nƣớc tƣới Mộc Nam dƣới đê sông Hồng. Trên sông có 12

cống điều tiết Điệp Sơn làm nhiệm vụ tƣới tiêu cho các vùng đất trong huyện.

Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội và hợp lƣu với sông Đáy tại

Phủ Lý. Ngoài 3 sông chính, huyện còn có mạng lƣới các sông ngòi nhỏ với

các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nƣớc các

sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.

Nhìn chung mật độ sông ngòi của huyện khá dày và đều chảy theo

hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ dốc của các sông

nhỏ nên khả năng tiêu thoát nƣớc chậm, đặc biệt vào màu lũ, mực nƣớc các

con sông chính lên cao cùng với mƣa lớn tập trung thƣờng gây ngập úng cục

bộ cho vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và

đời sống sinh hoạt của nhân dân.

2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất:

Duy Tiên có diện tích tự nhiên 12.091,90 ha. Đất đai trong huyện chủ

yếu đƣợc hình thành do quá trình bồi lắng của phù sa hệ thống sống Hồng và

51

sông Châu Giang. Theo nguồn gốc phát sinh có thể chia đất đai của huyện

thành 3 nhóm chính:

Nhóm Đất phù sa, với 6.679,0 ha (48,55% diện tích tự nhiên) đóng vai trò

chính trong sản xuất nông nghiệp. Đây là loại đất phân bố hầu hết ở các xã trong

huyện, đƣợc sử dụng với nhiều cơ cấu cây trồng cũng nhƣ chế độ canh tác khác

nhau. Cơ cấu sử dụng đất năm 2017 đƣợc tổng hợp tại bảng 2.1 dƣới đây:

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Duy Tiên năm 2017

Tổng diện tích (ha) Cơ cấu (%) Mục đích sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên 12.091,90 100,00

1. Đất nông nghiệp 7.001,30 57,9

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 5.092,50 42,11

1.2. Đất nuôi trồng thuỷ sản 729,80 6,04

1.4. Đất nông nghiệp khác 369,10 3,05

2. Đất phi nông nghiệp 4.994,10 41,3

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Duy Tiên)

3. Đất chƣa sử dụng 96,50 0,8

Theo bảng 2.1: Đất nông nghiệp có diện tích 7.001,30ha, chiếm 57,9%;

đất phi nông nghiệp 4.994,10ha, chiếm 41,3%; đất chƣa sử dụng 96,50ha,

chiếm 0.8%. Huyện không có rừng đặc dụng, diện tích đất chƣa sử dụng còn

rất ít, chỉ là đồi và núi đá trọc và một số diện tích đất bằng. Vì vậy, cần phát

triển nông nghiệp theo hƣớng tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây

trồng, vật nuôi, giống mới, trồng cây xuất khẩu, sản xuất lúa giống và nhiều

mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi nhƣ sản xuất trên vùng đất trũng, kinh tế

trang trại, kinh tế vƣờn... , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh cơ

giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, quy hoạch khu sản xuất nông nghiệp

công nghệ cao.

*Tài nguyên nƣớc:

52

Tài nguyên nƣớc của huyện Duy Tiên đƣợc nhìn nhận và đánh giá trên

cơ sở nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm.

Nguồn nƣớc mặt: Chủ yếu là nƣớc sông, hồ, ao, trong đó: sông Hồng,

sông Châu Giang và song Nhuệ là nguồn cung cấp nƣớc chính. Về mùa mƣa

do ảnh hƣởng của mƣa lớn tập trung gây ra tình trạng ngập úng cục bộ đối với

13 những vùng đất thấp trũng. Mặt khác huyện còn có mạng lƣới kênh rạch

nhỏ và ao, hồ khá dày đặc là nguồn cung cấp, dự trữ quan trọng khi mực nƣớc

các sông chính xuống thấp, đặc biệt là vào mùa khô. Ngoài ra lƣợng nƣớc

mƣa hàng năm cũng là nguồn cung cấp nƣớc cho sinh hoạt nhân dân.

Nguồn nƣớc ngầm: Qua khảo sát ban đầu của huyện cho thấy, nguồn

nƣớc ngầm khá dồi dào ở độ sâu dễ khai thác. Nồng độ sắt trong nƣớc khá cao

và có xu hƣớng tăng dần theo hƣớng từ Đông sang Tây. Từ năm 1993 đến

năm 2017 đƣợc tổ chức Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) viện trợ,

nhân dân trong huyện thƣờng khoan giếng lấy nƣớc ở độ sâu từ 50-150m. Nói

chung, nguồn nƣớc của huyện dồi dào và dễ khai thác đƣa vào sử dụng. Chất

lƣợng nƣớc mặt khá tốt, nƣớc ngầm nếu khai thác đƣa vào sử dụng phải qua

quá trình xử lý làm sạch.

* Tài nguyên khoáng sản: Vùng đất ven sông Châu Giang có các mỏ sét

ruộng ở độ sâu từ 0,5m - 1,5m có thể khai thác sử dụng làm vật liệu xây dựng.

Ngoài ra một số xã nằm ven sông Hồng còn có thể khai thác đất, vật liệu xây

dựng, cát phục vụ cho xây dựng, san lấp.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Duy Tiên

2.1.2.1. Dân số, lao động và nguồn nhân lực của huyện

Huyện Duy Tiên là huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh,

là huyện có mật độ dân số tƣơng đối cao, lực lƣợng lao động dồi dào. Số

ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động của là 90.050 ngƣời, số

53

lao động có việc làm thƣờng xuyên 54.449 ngƣời, chiếm tỷ lệ 80%. Tình hình

dân số, lao động của huyện Duy Tiên đƣợc thể hiện qua bảng 2.2.

Bảng 2.2. Dân số huyện Duy Tiên năm 2016

ĐVT: Người

Dân số

Khu vực Tống số Nữ Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Thành thị 11.750 7,77 6.040 51,41

Nông thôn 139.480 92,23 75.807 54,35

Tổng 151.230 100,00 81.847 100,00

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Duy Tiên)

Theo số liệu thống kê toàn huyện có 151.230 ngƣời trong đó dân số

thành thị là 11.750 ngƣời chiếm 7,77%. Dân số nông thôn 139.480 ngƣời

chiếm 92,23% qua đó ta có thể thấy rất rõ về sự chênh lêch giữa dân số thành

thị và nông thôn. Trong những năm gần đây vấn đề giải quyết việc làm luôn

đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, cùng với việc dân số tăng

nhanh thì lao động của huyện cũng tăng lên liên tục, lao động nông nghiệp

giảm dần, trong khi lao động phi nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hƣớng tích

cực do quá trình CNH, HĐH một phần lớn diện tích đất nông nghiệp đƣợc

chuyển đổi mục đích sử dụng sang quy hoạch các điểm cụm công nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp giảm dần đến dƣ thừa một lực lƣợng lao động buộc

một số lao động nông nghiệp kết hợp mới làm nghề khác và một số khác

chuyển hẳn sang lĩnh vực hoạt động phi nông nghiệp. Điều đó đƣợc thể hiện

rõ qua bảng 2.3

54

Lao động

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế của huyện 2015 (ngƣời) 84.014 45.700 11.650 2016 (ngƣời) 83.760 46.020 12.100 2014 (ngƣời) 84.800 40.100 10.200 Tỷ lệ (%) 62,77 29,68 7,55 Tỷ lệ (%) 59,43 32,33 8,24 Tỷ lệ (%) 59,04 32,44 8,52

135.100 100 141.364 100 141.880 100 Nông nghiệp Công nghiệp Thƣơng mại Tổng (ngƣời)

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Duy Tiên)

Đây cũng là một yêu cầu tất yếu đòi hỏi ngƣời dân phải năng động trong

việc tìm kiếm việc làm lúc nông nhàn và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế

của đất nƣớc đó là CNH - HĐH đất nƣớc. Điều đó đã khẳng định tình hình

chung của huyện đang có xu hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang kinh tế

hàng hoá, dịch vụ. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho kinh tế của huyện trong

tƣơng lai.

2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện

Tình hình kinh tế-xã hội của huyện Duy Tiên trong những năm qua ổn

định và phát triển. Cơ cấu giá trị sản xuất tiếp tục chuyển dịch đúng hƣớng,

tăng tỷ trọng ngành Thƣơng mại - Dịch vụ, Công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành

Nông nghiệp, cụ thể

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất của huyện Duy Tiên

ĐVT: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu

Giá trị Giá trị Giá trị

Năm 2014 Cơ cấu (%) 8,3 1.026 Năm 2015 Cơ cấu (%) 6,4 1.159 Năm 2016 Cơ cấu (%) 4.6 1.074 Tốc độ PTBQ (%) 114,8

2 10.059 69,18 12.690 70,1 16.699 71,5 115,7

3 3.455 22,52 4.253 23,5 5.582 23,9 116,6

1 Nông nghiệp Công nghiệp xây dựng Thƣơng mại dịch vụ Tổng 14.540 100,00 18.102 100,00 23.355 100,00 115,7

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Duy Tiên)

55

Qua bảng 2.4 ta thấy, tổng giá trị sản xuất tăng đều qua 3 năm 2014-

2016: năm 2014 là 14.540 tỷ đồng đến năm 2015 là 18.102 tỷ đồng; tới năm

2016 tăng lên là 23.355 ; tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm đạt 115,7%.

Chúng ta thấy, xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo xu hƣớng tích

cực giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp xây

dựng và ngành thƣơng mại dịch vụ phù hợp với chủ trƣơng phát triển đƣa

Duy Tiên trở thanh huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Hà Nam.

Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của tỉnh và cả nƣớc, các ngành kinh tế của huyện đã có bƣớc phát triển đáng

kể ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đến

công nghiệp, xây dựng cơ bản, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ,

đặc biệt là nhóm ngành công nghiệp đã tạo đà cho quá trình hoà chung công

cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nƣớc; Đồng thời phát triển và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng tạo cơ sở cho sự phát triển các lĩnh vực xã

hội nhƣ giáo dục y tế, văn hoá... cải thiện đáng kể đời sống ngƣời dân trên địa bàn.

Nét nổi bật trong phát triển công nghiệp là tốc độ tăng trƣởng cao, quy

mô mở rộng, đƣa Duy Tiên trở thành huyện trọng điểm phát triển công nghiệp

của tỉnh. Có đƣợc điều đó, một yếu tố quan trọng là huyện đã nỗ lực thực hiện

tốt công tác giải phóng mặt bằng (cho 3 KCN, 2 cụm CN với tổng diện tích

gần 1000ha), làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với cán

bộ, Đảng viên và nhân dân trong toàn huyện về phát triển công nghiệp,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh chính

trị, trật tự, an toàn xã hội tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất,

kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Tính đến nay, huyện đã thu hút

đƣợc trên 580 dự án đầu tƣ (trong đó có 97 dự án FDI); Thu ngân sách Nhà nƣớc

trên địa bàn vƣợt cao hơn so với chỉ tiêu tỉnh giao; Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu

năm 2015 ƣớc đạt 683,93 triệu USD; Tổng thu 5 năm (2011-2015) đạt 784,313 tỷ

56

đồng, gấp 1,67 lần so với giai đoạn 2005 – 2010; Sản xuất trong các cụm công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 9 làng nghề đƣợc công nhận.

Toàn huyện hiện có 508 doanh nghiệp, trong đó có hơn 200 sản xuất

công nghiệp (90 doanh nghiệp FDI), giải quyết việc làm cho 26.500 lao động

(trong đó có 12.500 lao động của huyện). Với tốc độ tăng trƣởng bình quân

trong 5 năm đạt 24,49%, năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn

đạt 7.237,67 tỷ đồng. Các KCN tiếp tục hoạt động ổn định, một số khu đang

đƣợc mở rộng diện tích. Tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt trên 80% và 100% đối với

các cụm công nghiệp Hoàng Đông và Cầu Giát. Cùng với đó, huyện cũng duy

trì và phát huy lợi thế các làng nghề truyền thống. Một số làng nghề nhƣ

Trống Đọi Tam, lụa Nha Xá đã thành lập Hiệp hội, tạo sự liên kết chặt chẽ

trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với bƣớc chuyển dịch toàn diện, cơ cấu

nội ngành chuyển dịch nhanh, Duy Tiên đã tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, tăng sản lƣợng và giá trị trên

mỗi ha canh tác. Trong 5 năm qua, năng suất lúa bình quân đạt 123,2 tạ/năm,

giữ vững đơn vị có năng suất lúa cao nhất tỉnh. Chăn nuôi, thủy sản tiếp tục

phát triển, trong đó toàn huyện có 79 trang trại, giá trị sản xuất bình quân đạt

225 triệu đồng/năm. Toàn huyện đã thực hiện 515 mô hình nuôi lợn trên nền

đệm lót sinh học, 109 mô hình trồng nấm, phát triển đàn bò sữa gần 1000

con…

Lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu sản

xuất của doanh nghiệp và tiêu dùng của nhân dân. Mạng lƣới kinh doanh

thƣơng mại phát triển rộng rãi cả về loại hình và thị trƣờng; hệ thống chợ

nông thôn đƣợc cải tạo, nâng cấp theo tiêu chí nông thôn mới. Tổng mức bán

lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bình quân đạt 2.635,75 tỷ đồng/năm, tăng

bình quân 13,66%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt 323 triệu USD/năm.

57

Ngoài ra, chất lƣợng các loại dịch vụ vận tải, bƣu chính viễn thông,

ngân hàng,… đƣợc cải thiện đáng kể. Một số dịch vụ mới phục vụ khu, cụm

công nghiệp hình thành và phát triển nhƣ nhà ở cho công nhân, xe khách đƣa

đón công nhân.

2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội có ảnh hưởng

tới thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện Duy Tiên

2.1.3.1. Thuận lợi

a. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý, địa hình:

- Là huyện có vị trí địa lý thuận lợi trong quy hoạch vùng thủ đô, đƣợc

thiên nhiên ƣu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế; hạ tầng

giao thông đƣợc các cấp đầu tƣ xây dựng tƣơng đối đồng bộ. Kinh tế - xã hội

của huyện có tốc độ phát triển nhanh, tạo điều kiện để đầu tƣ hỗ trợ xây dựng

hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông, thuỷ lợi, góp phần thúc đẩy phát triển

sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.

- Duy Tiên có tuyến trục giao thông là quốc lộ 1A, đƣờng cao tốc Cầu

Giẽ - Ninh Bình và đƣờng sắt Thống Nhất chạy qua. Bên cạnh đó còn có

tuyến Quốc lộ 38 từ Đồng Văn đi Hòa Mạc - cầu Yên Lệnh - Hƣng Yên và

quốc lộ 38B nối từ Hải Dƣơng qua Hƣng Yên, Hà Nam, Nam Định tới Ninh

Bình. Hiện nay các tuyến đƣờng liên thôn, liên xã, huyện, tỉnh đang đƣợc đầu

tƣ mở rộng, nâng cấp và bê tông hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân,

góp phần tạo điều kiện để địa phƣơng đẩy mạnh giao lƣu, phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội. Về đƣờng thuỷ, Duy Tiên có sông Nhuệ, sông Châu Giang,

sông Hồng nên rất thuận lợi cho việc giao lƣu kinh tế và phát triển thƣơng

mại, dịch vụ với các trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc. Với vị trí thuận lợi

huyện Duy Tiên đã và đang hình thành các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp nhƣ khu công nghiệp Đồng Văn, cụm công nghiệp Hoàng Đông, cụm

58

công nghiệp Cầu Giát... Với cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông nói trên đã

tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của cƣ dân, góp phần phát triển kinh tế,

trao đổi hàng hóa, giao lƣu tiếp xúc với các vùng trong huyện, với các huyện

phụ cận và các tỉnh bạn từ Bắc vào Nam. Bên cạnh đó còn góp phần phát triển

các loại hình dịch vụ vận tải.

Khí hậu thuỷ văn: Hệ thống sông, ngòi, ao, hồ phân bố đều, đặc biệt là

có hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình chạy qua thuận lợi cho cung cấp và

điều tiết nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, ngoài ra nó còn cung

cấp một lƣợng phù sa đáng kể cho cây trồng

Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất nông nghiệp khá lớn là điều kiện

thuận lợi để phát triển ngành kinh tế nông nghiệp hàng hoá, đa dạng cả về

trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản. Với tổng diện tích là 12.091,90 ha, với tiềm

năng đất đai nhƣ vậy, nhân dân cần cù lao động, giàu kinh nghiệm trong sản

xuất Duy Tiên có điều kiện phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, Duy Tiên

còn có hàng trăm hecta mặt nƣớc ở vùng chiêm trũng có khả năng nuôi và

đánh bắt thuỷ sản, tạo thành một nguồn thu nhập quan trọng trong kinh tế gia

đình. Sản xuất nông nghiệp tuy còn khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên

nhƣng từ xƣa tới nay Duy Tiên vẫn đƣợc coi là vựa lúa của tỉnh Hà Nam. Bên

cạnh sản xuất nông nghiệp Duy Tiên cũng có nhiều nghề thủ công, đáng chú ý

là làng nghề dệt lụa Mộc Nam, rƣợu làng Vân, làng Bèo, ngoài ra còn có 14

nghề mây tre đan ở Hoàng Đông, nghề trống ở Đọi Tam... ở rải rác các xóm

có nghề thợ nề, làm bún, làm bánh... những nghề thủ công này đã góp phần

làm cho kinh tế Duy Tiên thêm đa dạng.

b. Về kinh tế - xã hội

Trong quá trình thực hiện xây dựng NTM, địa phƣơng luôn đƣợc sự

quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của

các Sở, ban ngành của tỉnh; sự đồng thuận cao của các cấp ủy Đảng, chính

quyền từ huyện đến cơ sở.

59

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ và triển khai thực hiện

nhiều chƣơng trình, đề án, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng có nhiều chuyển biến tích

cực, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, bộ

mặt nông thôn có nhiều đổi mới, những thuận lợi trên đã tạo đà giúp cấp uỷ

đảng, chính quyền địa phƣơng triển khai thực hiện có hiệu quả chƣơng trình

xây dựng NTM.

Huyện Duy Tiên là huyện công nghiệp của tỉnh, trên địa bàn huyện có

3 khu công nghiệp, 02 cụm Công nghiệp với tổng số 508 doanh nghiệp trong

và ngoài nƣớc đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là thị trƣờng rộng lớn

cho các sản phẩm hàng hóa của huyện nhƣ: Lƣơng thực, rau quả, gia súc, gia

cầm đến các sản phẩm công nghiệp, làng nghề đƣợc tiêu thụ thuận tiện, với số

lƣợng lớn ở nội tỉnh và xuất khẩu. Đối với các sản phẩm nông sản có thế

mạnh của huyện nhƣ: Rau an toàn, nhãn chín muộn, bƣởi Diễn, cam Trác

Văn… nhu cầu ngày càng tăng, đây là điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch sản

xuất nông nghiệp của huyện theo hƣớng sản xuất nông sản hàng hoá. Không

chỉ thị trƣờng nông sản ngày càng mở rộng mà thị trƣờng các loại hàng hoá

khác nhƣ sản phẩm thực phẩm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng

mại dịch vụ cũng đang gia tăng nhanh chóng.

Nhân dân huyện Duy Tiên có truyền thống yêu nƣớc, có tinh thần đấu

tranh cách mạng trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc

Mỹ, đƣợc tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong lao động lại cần cù, sáng tạo

và có ý trí làm giàu.

Văn hoá xã hội đã có nhiều tiến bộ Công tác xoá đói giảm nghèo đã

đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ, công tác y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân

ngày càng đƣợc cải thiện.

2.1.3.2. Khó khăn

Chƣa có phát hiện về các nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị.

60

Khí hậu nhiệt đới gió mùa dẫn đến lƣợng mƣa phân bố không đều

trong năm, gây úng lụt, hạn hán cục bộ vẫn xảy ra làm ảnh hƣởng đến quá

trình sản xuất nông nghiệp.

Trong huyện còn có một số vùng trũng thấp, bị ngập úng thƣờng

xuyên nên việc thâm canh tăng vụ gặp nhiều khó khăn.

Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn ở một số nơi còn

mang tính tự phát; điều kiện, thói quen sinh hoạt của ngƣời dân nông thôn

chƣa theo kịp tốc độ phát triển của xã hội. Ngành nghề dịch vụ nông thôn

phát triển chƣa mạnh, chƣa có nhiều mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả để

nhân rộng; số lao động nông thôn chƣa có việc làm thƣờng xuyên còn cao,

chủ yếu mang tính mùa vụ, thu nhập thấp, đời sống còn nhiều khó khăn.

Suy giảm kinh tế thế giới; tình hình giá cả, thời tiết, dịch bệnh diễn biến

phức tạp đã ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Duy Tiên là huyện trọng điểm phát triển công nghiệp, diện tích đất thu

hồi phục vụ cho phát triển công nghiệp, giao thông, đô thị nhiều; mặt bằng sản

xuất, nhất là hệ thống thủy lợi bị chia cắt, phá vỡ đã ảnh hƣởng đến sản xuất

nông nghiệp; an ninh trật tự trong quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hóa

tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; tình hình đơn thƣ khiếu nại, tố cáo có xu hƣớng

tăng.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Huyện Duy Tiên có diện tích đất tự nhiên rộng, địa hình đa dạng cho

việc phát triển kinh tế theo nhiều mô hình khác nhau và có điều kiện thuận lợi

riêng trong quá trình XDNTM và phát triển kinh tế địa phƣơng. Trong

XDNTM đƣợc nhân dân trong huyện tích cực hƣởng ứng chung sức xây dựng.

61

Trong tổng số 16 xã thực hiện nông thôn mới của huyện Duy Tiên, đề

tài chọn 3 xã có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế để điều tra nghiên

cứu điểm (thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2011)

(1) Xã Mộc Bắc có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời cao đạt 18,7

triệu đồng/ ngƣời/ năm.

(2) Xã Chuyên Ngoại có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trung bình

đạt 13,4 triệu đồng/ngƣời/năm .

(3) Xã Châu Sơn có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp 10,2 triệu

đồng/ ngƣời/ năm.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

2.2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Thu thập các tài liệu đã đƣợc công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu

tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam:

+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Duy Tiên, tỉnh

Hà Nam.

+ Báo cáo các giai đoạn thực hiện và báo cáo tổng kết hàng năm của

UBND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về XDNTM.

+ Các báo cáo liên quan đến việc thực hiện xây dựng nông thôn mới

của các phòng, ban trên địa bàn huyện nhƣ phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, phòng Thống kê, phòng văn hóa, y tế.

+ Báo cáo của 16 xã về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới

2.2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp

Đối tƣợng điều tra: Tiến hành phỏng vấn thành viên trong Ban chỉ đạo

XDNTM cấp huyện, xã, thôn, tổ giúp việc Ban chỉ đạo, ngƣời dân để thu

đƣợc những thông tin chuyên sâu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Trên cơ sở lựa chọn 3 xã đại diện cho 3 trình độ phát triển kinh tế khác

nhau, dựa vào nội dung nghiên cứu của đề tài lựa chọn những đối tƣợng sau

62

để điều tra thu thập số liệu nhƣ: Ban quản lý XDNTM huyện, xã, các đoàn thể

huyện, xã ban quản lý XDNTM thôn, ngƣời dân đại diện cho các xã điều tra,

mỗi xã điều tra ngẫu nhiên 30 hộ, tổng số mẫu điều tra là 90 hộ.

Bảng 2.5. Số lƣợng mẫu điều tra

TT

Chỉ tiêu

Tổng số

Ngƣời dân

Ban QL XDNTM huyện 5

Ban QL XDNTM xã -

Ban QL XDNTM thôn -

ĐVT: Người Đoàn thể xã -

Đoàn thể huyện 5

1

Cấp huyện

10

-

2

Cấp xã

20

10

-

-

10

-

2.1 Xã Mộc Bắc

30

-

-

-

-

-

30

2.2 Xã Chuyên Ngoại

30

-

-

-

-

-

30

2.3 Xã Châu Sơn

30

-

-

-

-

-

30

3

Cấp thôn

9

-

-

9

-

-

-

Tổng

129

5

10

9

5

10

90

(Nguồn: Tác giả xử lý)

Nội dung điều tra: Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn cán bộ huyện, xã,

thôn, ngƣời dân bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn về nội dung thực hiện XD

NTM, đánh giá của ngƣời dân về việc thực hiện XDNTM, những mong muốn

của ngƣời dân, sự tham gia phối hợp của ngƣời dân trong thời gian qua;

những thuận lơi, khó khăn và nguyên nhân khó khăn khi triển khai chƣơng

trình XDNTM tại địa bàn nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

2.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu

- Đối với tài liệu, số liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp đƣợc sắp xếp cho

từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành các nhóm theo từng phần

của đề tài, bao gồm: Tài liệu về lý luận; tài liệu tổng quan về thực tiễn nói

chung; tài liệu thu thập đƣợc của điểm đƣợc nghiên cứu.

63

- Đối với số liệu sơ cấp: Việc xây dựng hệ thống bảng, đồ thị, hệ thống

chỉ tiêu, tính toán số liệu thực hiện trên phần mềm MS excel làm cơ sở cho

những kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

2.2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu

* Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả hiện trạng, xu hƣớng

biến động về tình hình thực hiện XDNTM của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam,

thống kê các tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt, chƣa đạt đƣợc qua các năm của 3 xã điều tra...

* Phương pháp so sánh:

Dùng để phân tích, đánh giá, so sánh giữa các năm trong thực hiện

XDNTM trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, thông qua các số liệu

thu thập đƣợc nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối về các tiêu chí, chỉ tiêu XDNTM

của huyện, xã điều tra.

2.2.4. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến chuyên môn của các nhà quản lý địa phƣơng nhƣ Bí

thƣ Đảng ủy, Chủ tịch UBND huyện, xã, Trƣởng, phó các phòng…) về những

khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân khó khăn khi triển khai chƣơng trình

XDNTM, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình XDNTM ở địa

phƣơng trong thời gian tới.

2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá đề tài

* Chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và

đời sống nhân dân trong huyện:

- Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp.

- Tổng số dân, số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp.

- Tổng giá trị sản xuất.

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm.

* Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới

- Tỷ lệ xã hoàn thành = Số xã hoàn thành/tổng số xã.

64

- Tỷ lệ xã chƣa hoàn thành = Số xã chƣa hoàn thành/tổng số xã

- Tỷ lệ tiêu chí đạt đƣợc = Số tiêu chí đạt đƣợc/Tổng số tiêu chí

* So sánh kết quả đạt được từ trước và sau khi thực hiện đề án:

- Số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo

- Mức độ bảo đảm vệ sinh môi trƣờng.

- Tỷ lệ đƣờng làng, ngõ xóm đƣợc bê tông hóa:

- Tỷ lệ đƣờng bê tông hóa = (số km thực hiện/ tổng số km) *100

- Số công trình cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng tại xã:

- Số công trình đã thực hiện/tổng số công trình

* Chỉ tiêu đánh giá mức độ tham gia của người dân:

- Số ngƣời, tỷ lệ ngƣời tham gia đóng góp nguồn lực (tiền, hiện vật, đất,

công lao động) trong quá trình thực hiên xây dựng NTM.

- Tỷ lệ đóng góp kinh phí = (Kinh phí đóng góp/Tổng kinh phí) *100

* Chỉ tiêu đánh giá thể hiện tiến độ hoàn thành các tiêu chí

- Mức độ hoàn thành theo các tiêu chí: Đánh giá qua số tiêu chí đã hoàn

thành

- Tiến độ thực hiện so với quy hoạch, kế hoạch: Đánh giá qua tỷ lệ hoàn

thành các tiêu chí so với kế hoạch

- Số lƣợng tiêu chí thực hiện đúng tiến độ.

- Số lƣợng tiêu chí thực hiện chậm tiến độ.

* Nhóm tiêu chí thể hiện nguyên nhân chậm tiến độ:

- Số lƣợng cán bộ chuyên trách còn thiếu, yếu, chƣa đạt chuẩn.

- Số lƣợng xã có xuất phát điểm thấp.

- Mức độ thực hiện kế hoạch đóng góp nguồn kinh phí.

65

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM của huyện

Duy Tiên

3.1.1 Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM

3.1.1.1 Công tác chỉ đạo, Điều hành

Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng thí điểm

mô hình nông thôn mới giai đoạn 2009 - 2011. Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ

giúp việc Ban Chỉ đạo; xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, tổ giúp

việc Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020. Chỉ đạo các

xã thành lập Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới; thành lập

Ban phát triển thôn ở thôn xóm.

Ngày 13/7/2011, Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ tổ chức

Hội nghị quán triệt, triển khai các Nghị quyết số 03 - NQ/TU của Tỉnh uỷ Hà

Nam về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Nam đến năm 2020 tới đội ngũ

Bí thƣ chi bộ và Trƣởng thôn, xóm trên toàn huyện. UBND huyện tổ chức tập

huấn xây dựng NTM cho cán bộ xã (Bí thƣ, Chủ tịch, Phó chủ tịch, cán bộ

phụ trách XDNTM và Trƣởng thôn, xóm trên địa bàn)

Tháng 6 năm 2013 Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ đã quyết định phát hành

Bản tin xây dựng NTM (mỗi quý một lần) để phục vụ sinh hoạt chi bộ, đảng bộ

và tuyên truyền trong nhân dân về xây dựng NTM trên địa bàn huyện. Chỉ đạo

các phòng, ban chuyên môn của huyện, Đảng ủy các xã tăng cƣờng công tác

tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc, nhất là

Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy, Quyết định của UBND tỉnh về cơ chế,

chính sách hỗ trợ, khuyến đầu tƣ các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2011 - 2015.

66

Tháng 5/2012, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyện tiến

hành tổ chức tổng kết 3 năm thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2009 - 2011; sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của

Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.

Hàng năm Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện tổ chức giao

ban quý và sơ kết đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của

năm, đánh giá những hạn chế khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện,

xác định nguyên nhân, đề ra các giải pháp để chỉ đạo thực hiện trong năm tiếp

theo; chỉ đạo các xã đăng ký các tiêu chí XDNTM phấn đấu thực thực hiện

trong năm; tổ chức sơ kết XD NTM của xã. Chỉ đạo xã Đọi Sơn đạt nông thôn

mới năm 2013; Mộc Bắc, Yên Bắc hoàn thành xây dựng NTM năm 2014; các

xã Châu Giang, Tiên Nội, Hoàng Đông đạt xã nông thôn mới năm 2015; các

xã Bạch Thƣợng, Châu Sơn, Tiên Phong, Yên Nam, Trác Văn, Chuyên

Ngoại, Duy Minh đạt xã nông thôn mới năm 2016.

Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát của Huyện ủy đối với Đảng ủy các

xã trong triển khai thực hiện Nghị quyết 03 về XDNTM và công tác dồn đổi

ruộng đất nông nghiệp; Tổ chức các đoàn giám sát của HĐND huyện giám sát

việc thực hiện Nghị quyết 03 về XDNTM, công tác dồn đổi ruộng đất nông

nghiệp, quản lý sản xuất đa canh trên địa bàn các xã, thị trấn. UBND huyện

thành lập các đoàn thẩm tra kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí XD NTM

của tất cả các xã trong huyện.

Trong công tác chỉ đạo, điều hành luôn phát huy trí tuệ tập thể, đặc biệt

đề cao vai trò của ngƣời đứng đầu, tăng cƣờng tuyên truyền động viên khích

lệ cả hệ thống chính trị đồng bộ vào cuộc, nói đến NTM, mỗi cán bộ từ huyện

đến các cụm dân cƣ, ai cũng là những tuyên truyền viên cho phong trào xây

dựng NTM.

3.1.1.2. Bộ máy Ban chỉ đạo xây dựng NTM của huyện

67

a. Sơ đồ bộ máy ban chỉ đạo XDNTM của huyện

Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Duy Tiên giai đoạn 2011-

2020 do Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ quyết định thành lập; có chức năng tham

mƣu giúp Huyện uỷ lãnh đạo, chỉ đạo, hƣớng dẫn các xã trong huyện thực

hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bộ máy chỉ

đạo XDNTM huyện Duy Tiên đƣợc thể hiện qua sơ đồ 3.1

Ban chỉ đạo XDNTM cấp huyện

Ban chỉ đạo XDNTM cấp xã

Ban quản lý XDNTM của xã

Ban giám sát cộng đồng xã, thôn Ban phát triển

thôn bản

Chú thích Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ giám sát

Sơ đồ 3.1. Bộ máy ban chỉ đạo chƣơng trình XDNTM huyện Duy Tiên

Trên cơ sở chủ trƣơng của HĐND huyện, UBND huyện đã tiến hành

thành thành lập ban chỉ đạo XDNTM huyện Duy Tiên. Ban chỉ đạo XDNTM

tiến hành triển khai chƣơng trình bằng các cuộc họp, mở các lớp tập huấn đối

68

với Lãnh đạo, cán bộ chuyên môn thuộc các xã. Sau khi tiếp thu chủ trƣơng

của cấp trên, UBND xã đã triển khai kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo dự án

gồm trƣởng ban và các tiểu ban phụ trách ở các xóm, tiến hành triển khai các

giải pháp XDNTM của huyện đến toàn thể nhân dân trong xã, bằng nhiều

hình thức nhƣ họp thôn, thông báo qua hệ thông loa phát thanh của thôn, xóm.

3.1.1.3. Công tác tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện

Công tác tuyên truyền, vận động đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm,

xuyên suốt, luôn đƣợc các cấp uỷ đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội

các cấp tổ chức thực hiện. Mặt trận, các đoàn thể các sở ban ngành, các cơ

quan thông tin đại chúng đã thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận

động với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, hƣớng về cơ sở nhằm huy

động sự tham gia tích cực của cộng đồng cƣ dân nông thôn, làm cho ngƣời

dân hiểu rõ vai trò của ngƣời dân là chủ thể xây dựng NTM, lấy nội lực là căn

bản, tự giác tham gia, sáng tạo trong tổ chức thực hiện. Các cơ quan quản lý

nhà nƣớc hỗ trợ tích cực, tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong xã hội và giúp

cho cộng đồng chủ động hơn trong việc thực hiện chƣơng trình. Lấy phƣơng

châm “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ” làm mục

tiêu định hƣớng công tác tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng NTM với

các nội dung trọng tâm đó là:

Phát hành Bản tin xây dựng NTM (mỗi quý một lần) để phục vụ sinh

hoạt chi bộ, đảng bộ và tuyên truyền trong nhân dân về xây dựng NTM trên địa

bàn huyện.

Ban chỉ đạo huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, MTTQ và các đoàn thể

huyện bám sát vào Chƣơng trình, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị tổ

chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú để cán

bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân hiểu về mục đích, ý nghĩa của Chƣơng

69

trình xây dựng NTM; hiểu việc xây dựng NTM vì cuộc sống của nông dân từ

đó tích cực tham gia đóng góp công sức thực hiện Chƣơng trình.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành,

thành lập và đƣa vào hoạt động trang thông tin điện tử (website) của huyện

theo giấy phép số 56/GP-TTĐT do Bộ thông tin và truyền thông cấp ngày

27/5/2009, đến nay đã phát hành đƣợc trên 6.000 tin bài với trên 7,0 triệu lƣợt

ngƣời truy cập, đây là kênh thông tin phục vụ tuyên truyền các nhiệm vụ

chính trị, phát triển kinh tế xã hội của huyện, công khai bộ thủ tục hành chính

giải quyết tại bộ phận một cửa để nhân dân biết và thực hiện.

Các xã đều tổ chức hội nghị đến thôn và nhân dân để tuyên truyền,

quán triệt nội dung Chƣơng trình, lấy ý kiến góp ý về việc xây dựng và triển

khai đề án, kế hoạch xây dựng NTM, thông qua đó đã tạo đƣợc sự chuyển

biến về nhận thức đề cao trách nhiệm xây dựng nông thôn mới, đảm bảo dân

chủ, công khai với phƣơng châm“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Trong 7 năm từ năm 2011-2017, Ban Chỉ đạo huyện phối hợp với Văn

phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh tổ chức 17 lớp tập huấn nghiệp

vụ cho cán bộ huyện, xã, thôn làm công tác xây dựng NTM với 562 lƣợt

ngƣời tham dự tập huấn, thông qua tập huấn giúp cán bộ từ huyện đến xã,

thôn nâng cao hiểu biết về chủ trƣơng, phƣơng thức, quy trình triển khai thực

hiện chƣơng trình xây dựng NTM.

Ban Chỉ đạo nông thôn mới thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng kết,

rút kinh nghiệm để chỉ đạo nhân rộng. Kịp thời tổng kết biểu dƣơng, khen

thƣởng gia đình văn hóa, khu dân cƣ văn hóa với việc biểu dƣơng các tập thể,

cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới.

Chính nhờ công tác tuyên truyền nhận thức của cán bộ, Đảng viên và

nhân dân đƣợc nâng lên, từ chỗ hiểu “xây dựng nông thôn mới là một dự án

của nhà nƣớc” đến nhận thức “xây dựng nông thôn mới bằng nhiều nguồn

70

lực, trong đó nguồn lực trong dân là chủ yếu”, cốt lõi của xây dựng nông thôn

mới chính là thực hiện đề án phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và đời

sống nhân dân, xóa bỏ tƣ duy trông chờ, ỷ lại. Điều này đƣợc thể hiện qua

bảng 3.1 dƣới đây:

Bảng 3.1. Nhận thức về Chƣơng trình XDNTM của cán bộ huyện, xã

TT

Nội dung

Tỷ lệ (%)

1

Cán bộ, đoàn thể Tỷ lệ Số phiếu (phiếu) (%) 39 39 12 27 39 20 5

100,00 30,77 69,23 100,00 51,28 12,82

Ngƣời dân Số phiếu 90 90 71 19 90 45 7

100,00 78,89 21,11 100,00 50,00 7,78

2

11

28,21

34

37,78

3

4

4 90 64 22 4 90 41 2 47

Tổng số Phiếu điều tra Chủ thể XDNTM Nhà nƣớc Ngƣời dân Mục tiêu của chƣơng trình Xây dựng HTKT xã hội Phát triển KT và TCSX Nâng cao đời sống vc, tinh thần cho ngƣời dân nông thôn Khác Vai trò của công tác quy hoạch Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Kênh thông tin Hội nghị triển khai Đào tạo tập huấn Phƣơng tiện thông tin Các hội nghị

7,69 100,00 61,54 38,46 0 100,00 15,38 43,59 35,90 5,13

3 39 24 15 0 39 6 17 14 2

4,44 100,00 71,11 24,44 4,44 100,00 45,56 2,22 52,22 0 (Nguồn: Kết quả điều tra 2017)

Qua điều tra, chúng ta thấy đa phần cán bộ và ngƣời dân đều cho rằng

chƣơng trình XDNTM phù hợp với điều kiện của địa phƣơng và nhận đƣợc sự

ủng hộ nhiệt tình của ngƣời dân. Tuy nhiên, nhận thức của ngƣời dân về chủ

thể XDNTM hiện nay vẫn là nhà nƣớc, chứ không phải chính bản thân ngƣời

dân. Mục tiêu của việc XDNTM đa phần cả cán bộ và ngƣời dân đều cho rằng

mục tiêu của chƣơng trình là xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội. Các kênh thông

tin phổ biến chủ yếu đối với đội ngũ cán bộ là qua các khóa đào tạo tập huấn

71

và các phƣơng tiện thông tin nhƣ báo đài loa phát thanh bản tin và trang thông

tin điện tử (chiếm tỷ lệ lần lƣợt là 43,59% và 35,9% ). Trong khi đó đối với

ngƣời dân kênh thông tin chủ yếu họ tiếp xúc là qua các phƣơng tiện thông tin

đại chúng (52,22%) và hội nghị triển khai (45,56%). Công tác đạo tạo tâp

huấn mới chỉ tập trung vào đội ngũ cán bộ cơ sở về phía ngƣời dân này hoạt

động còn hạn chế

Nhƣ vậy, kết quả điều tra phân tích cho thấy nhận thức của đội ngũ cán

bộ cơ sở và ngƣời dân về chƣơng trình XDNTM còn nhiều hạn chế và chƣa

đầy đủ. Một bộ phận cán bộ và ngƣời dân chƣa nhận thức đúng về mục tiêu

của chƣơng trình cũng nhƣ vai trò chủ thể của ngƣời dân. Phƣơng pháp tuyên

truyền tuy rằng đa dạng nhƣng chƣa thực sự đến đƣợc mới ngƣời dân.

3.1.1.4. Tình hình đầu tư và huy động nguồn vốn cho XDNTM của huyện

a. Cơ chế, chính sách hỗ trợ nguồn lực xây dựng NTM

Cơ chế chính sách trong lĩnh vực tài chính thực hiện đề án XDNTM với

các nội dung: Huy động phân bổ nguồn lực tài chính, cơ chế hỗ trợ quản lý,

sử dụng vốn đƣợc thực hiện đề án một số giải pháp huy động quản lý và sử

dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, có hiệu quả theo các quy

trình quản lý tài chính, ngân sách các xã thực hiện đề án. UBND tỉnh Hà Nam

đã có quyết định “ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến

khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới”, nội dung nhƣ sau.

- Cơ chế: Phân cấp quản lý đối với các dự án có hỗ trợ đầu tƣ, thực

hiện quản lý đầu tƣ theo quy hoạch và kế hoạch đƣợc duyệt, tránh tràn lan,

không phát huy hiệu quả đầu tƣ; ƣu tiên đầu tƣ cho các xã trong Kế hoạch

thực hiện xây dựng nông thôn mới đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

+ Nguồn vốn hỗ trợ là lồng ghép các chƣơng trình, ngân sách Nhà

nƣớc; trong đó, cấp tỉnh hỗ trợ 1 phần, phần còn lại do ngân sách huyện hỗ trợ

và các xã cân đối nguồn vốn tại chỗ; Vận động các tổ chức, doanh nghiệp và

nhân dân đóng góp.

72

+ Mức hỗ trợ đƣợc quy định cho từng lĩnh vực và tiêu chí cụ thể; ƣu tiên

nơi khó khăn hoặc có khả năng cân đối đƣợc nguồn vốn tại chỗ để hỗ trợ trƣớc.

+ Thực hiện các chính sách hỗ trợ tín dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất

kinh doanh, tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp

đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn ở mức ƣu đãi theo quy định của nhà nƣớc.

- Phạm vi:

+ Các công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết

yếu phục vụ sản xuất, đời sống văn hoá – xã hội, bảo vệ môi trƣờng bao gồm:

1. Hệ thống đƣờng giao thông gồm đƣờng đến trung tâm xã, đƣờng trục

thôn, đƣờng xóm và đƣờng trục chính nội đồng.

2. Hệ thống thuỷ lợi: kênh mƣơng nội đồng do xã quản lý.

3. Hệ thống công trình văn hoá – xã hội bao gồm: nhà văn hoá xã, nhà

văn hoá thôn; trƣờng học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; trạm y tế xã; trụ

sở Uỷ ban nhân dân xã; hạ tầng các điểm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp,

thủy sản.

4. Hệ thống hạ tầng môi trƣờng gồm: cấp nƣớc sạch nông thôn, thu

gom xử lý rác thải.

5. Các dự án, nhiệm vụ gồm: dự án quy hoạch, công tác đào tạo kiến

thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ Hợp tác

xã và chủ trang trại.

+ Khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh vào nông

nghiệp, nông thôn theo lĩnh vực, địa bàn đầu tƣ, đề án đƣợc duyệt và dự án

đầu tƣ.

b. Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng NTM

Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng NTM của huyện Duy Tiên đƣợc

thể hiện qua bảng 3.2.

73

Bảng 3.2. Nguồn vốn huy động xây dựng NTM của huyện Duy Tiên

ĐVT: tỉ đồng

STT Nguồn vốn Số lƣợng Tỷ trọng (%)

Tổng kinh phí đã thực hiện 677.866,0 100,00

31.013,0 4,58 1 Ngân sách Trung ƣơng

217.498,3 32,09 2 Ngân sách tỉnh

93.694,4 13,82 3 Ngân sách huyện

256,481 0,04 4 Ngân sách xã

207.444,8 30,60 5 Vốn nhân dân đóng góp

61.839,6 9,12 6 Vốn lồng ghép

(Nguồn Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn)

66.119,5 9,75 7 Vốn khác

Qua bảng 3.2 cho thấy, đề án XDNTM cần phải huy động nguồn vốn

rất lớn của toàn xã hội bao gồm: Ngân sách trung ƣơng, ngân sách huyện,

ngân sách xã, các chƣơng trình lồng ghép, tham gia của các doanh nghiệp,

nguồn xã hội hóa, đóng góp của các cộng đồng, ngƣời dân và huy động của

các nguồn khác. Để thực hiện nguồn vốn chủ yếu cho chƣơng trình XDNTM

chủ yếu là nguồn ngân sách, tỉnh, huyện, xã là 342.462,18 tỷ đồng chiếm

68,8% tổng nguồn vốn đầu tƣ cho việc XDNTM huyện Duy Tiên.

3.1.1.5. Kết quả huy động nguồn vốn ở 3 xã nghiên cứu

Qua bảng 3.3 ta có thể thấy nguồn ngân sách, doanh nghiệp, dân đóng

góp và vốn khác của xã Mộc Bắc là cao nhất so với hai xã còn lại là Chuyên

Ngoại và Châu Sơn. Cụ thể:

74

Bảng 3.3. Kết quả huy động vốn XDNTM ở các xã điều tra tính đến năm 2016

ĐVT: Tỷ đồng

Mộc Bắc

Chuyên Ngoại

Châu Sơn

STT Nguồn vốn

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ (%) 40,42

Tỷ lệ (%) 60,96

Tỷ lệ (%) 56,06

1

Ngân sách

75.100

110.101

90.240

35,37

10,03

21,70

2

Doanh nghệp

65.716

18.121

34.937

11,23

5,07

7,87

3

20.859

9.150

12.668

Dân đóng góp

12,98

23,94

14,36

4

Vốn khác

24.120

43.230

23.120

Tổng

160.965

180.602

100,00

100,00

100,00

185.795 (Nguồn báo cáo kết quả thực hiện chương trình XDNTM các xã)

3.1.2. Thực trạng tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện

3.1.2.1. Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch

Một trong những tiêu chí quan trọng trong quá trình XDNTM đó là quy

hoạch. Đây là điều kiện kiên quyết và là tiêu chí đầu tiên trong 19 tiêu chí

XDNTM bởi công tác quy hoạch giúp các địa phƣơng chủ động quản lý xây

dựng, quản lý đất đai đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đề ra.

Theo quy định của bộ tiêu chí về NTM, tiêu chí quy hoạch gồm có 3

nội dung chính là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng

và quy hoạch phát triển khu dân cƣ.

Việc thực hiện quy hoạch đƣợc thực hiện nhƣ sau: UBND các xã phối

hơp cùng tổ công tác giúp việc ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng huyện

chọn thuê tƣ vấn, ban chỉ đạo cùng ban tƣ vấn rà xoát hiện trạng, lập đồ án

với các nội dung quy hoạch và sử dụng đất đai, quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy

hoạch các khu trung tâm, các điểm dân cƣ, trình các phòng chức năng của

huyện thẩm định. Sau khi đồ án quy hoạch NTM của UBND huyện phê duyệt,

UBND xã cùng với các phòng quản lý đô thị huyện tiến hành xây dựng quy

chế quản lý NTM các xã đến năm 2020. Quy trình kế hoạch đƣợc triển khai

75

công khai, dân chủ đúng quy định, các nội dung quy hoạch đƣợc công khai,

lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân, các ban ngành, các tổ chức chính trị của xã

và trình Hội đồng nhân dân xã thông qua nhằm tạo sự đồng thuận về nội dung

quy hoạch.

Sau khi Quy hoạch đƣợc phê duyệt các xã đã tiến hành mở hội nghị

công khai quy hoạch đến toàn thể các tổ chức và nhân dân trong xã biết, thực

hiện. Đến nay, các xã đã tiến hành việc cắm mốc quy hoạch và thực hiện quản

lý quy hoạch đảm bảo theo quy định. Hiện nay, các xã đang tiến hành công

tác chuyển đổi sản xuất để thực hiện quy hoạch vùng sản xuất cụ thể: thực

hiện chuyển đổi vùng trồng cây ăn quả (Trác Văn, Chuyên Ngoại); vùng trồng

rau sạch, rau an toàn (rau hữu cơ Trác Văn); khu sản xuất nông nghiệp công

nghệ cao (Mộc Bắc và Mộc Nam); Quy hoạch khu chăn nuôi bò sữa tập trung

của 3 xã (xã Mộc Bắc, Chuyên Ngoại, Trác Văn), Quy hoạch khu chăn nuôi

tập trung xã Tiên Ngoại quy mô 6ha; khu sản xuất rau, cây ăn quả an toàn của

xã Yên Nam; khu chuyển đổi đất lúa sang trồng cỏ, ngô phát triển chăn nuôi

bò sữa. Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung quy mô

lớn theo đề án sản xuất cánh đồng mẫu tại xã Mộc Bắc, Châu Giang, Yên

Bắc, Châu Sơn, Đọi Sơn, thực hiện đề án tích tụ, tập trung ruộng đất xã Yên

Nam, Đọi Sơn và Mộc Nam.

Tiêu chí quy hoạch gồm 3 nội dung trên ở huyện Duy Tiên đã đạt so

với tiêu chí đề ra. Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy một số mặt hạn chế trong

công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch nhƣ sau:

(1) Chất lƣợng công tác quy hoạch chƣa cao.

(2) Các địa phƣơng không có bộ phận chuyên trách nghiên cứu, xây

dựng quy hoạch

76

(3) Việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới của các xã trong những

năm qua mới chủ yếu tập trung thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông thôn

xóm và đƣờng nội đồng, hệ thống kênh mƣơng thủy lợi

(4) Việc chuyển đổi sản xuất để thực hiện quy hoạch vùng sản xuất còn

chậm (do các xã tập trung thực hiện công tác dồn đổi ruộng đất nông nghiệp.

(5) Mạng lƣới chợ trung tâm thƣơng mại đã đƣợc quy hoạch theo tiêu

chí cũ xã nào cũng có chợ.

(6) Sự tham gia của ngƣời dân và cộng đồng dân cƣ còn hạn chế.

3.1.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

Hạ tầng là khâu đột phá, có tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế, xã

hội nông thôn. Hạ tầng bao gồm các nội dung về điện – đƣờng – trƣờng –

trạm. Nhìn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng ta có thể đánh giá đƣợc phần nào

sự phát triển của một địa phƣơng. Dƣới đây là những đánh giá về hạ tầng kinh

tế xã hội của huyện Duy Tiên. Kết quả cụ thể:

Giao thông

Giao thông huyện lộ, tỉnh lộ và quốc lộ: Huyện đã đầu tƣ xây dựng cải

tạo, nâng cấp 51,01km đƣờng huyện, đạt 82,8%, trong đó đầu tƣ giai đoạn

2010-2017 là 39,91km. Cấp kỹ thuật đƣờng huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN

4054:2005; cấp đƣờng huyện phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt.

- Có 100% km đƣờng huyện đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm

và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đƣờng huyện

đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%.

- Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đƣờng huyện đƣợc xây dựng kiên

cố, phù hợp với cấp đƣờng đã quy hoạch.

- Có 100% km đƣờng huyện đƣợc bảo trì hàng năm.

- Hiện nay, hyện vẫn còn 10,6km chƣa đạt chuẩn của 3 tuyến gồm:

+ Tuyến ĐH 06 (QL37-QL1A): 5,8km.

77

+ Tuyến ĐH 07 (xã Đọi Sơn- Xã Tiên Phong): 2,5km.

+ Tuyến ĐH 12 (xã Duy Hải): 2,3km. Hiện đoạn này huyện đang thi

công giai đoạn 1 là 1,3 km; giai đoạn 2 hoàn thiện nốt, đang đến bƣớc phê

duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật + Thiết kế bản vẽ thi công.

Xây dựng đường giao thông nông thôn: Đến nay, toàn huyện đã tiếp nhận đƣợc 47.578,3 tấn xi măng, 50.671,72m3 đá thải hỗ trợ của tỉnh, thực

hiện đổ bê tông đƣợc 282,86km đƣờng thôn, xóm, 13,762 km đƣờng trục

chính nội đồng và đắp đƣợc 94,166km, cứng hóa bằng vật liệu đá thải đƣợc

76,217km đƣờng trục chính nội đồng.

Hiện trạng đƣờng giao thông nông thôn tại 3 xã chọn điểm nghiên cứu

đƣợc thể hiện qua bảng 3.4.

Qua khảo sát, hiện trạng giao thông nông thôn của 3 xã nghiên cứu thì

tiêu chí giao thông trong năm 2011 chƣa có xã nào đạt. Tuy nhiên tới hết năm

2016 thì về cơ bản các xã đã đạt và vƣợt kế hoạch đề ra về tiến độ thực hiện

tiêu chí hệ thống giao thông nông nông của huyện, trong đó Mộc Bắc là đơn

vị hoàn thành sớm nhất, Châu sơn còn 1 chỉ tiêu về giao thông đƣờng trục xã,

phấn đấu tới hết năm 2017 xã hoàn thiện nốt tuyến đƣờng giao thông trục xã

860m.

Tính đến hết năm 2016, toàn huyện có 12/16 xã đạt tiêu chí về giao

thông vẫn chƣa đảm bảo tiến độ đã đề ra do gặp khó khăn trong công tác

GPMB và huy động vốn. Trong khi thực tế nguồn vốn tập trung cho chƣơng

trình còn nhiều hạn chế, ngân sách nhà nƣớc chƣa đáp ứng. Trong khi đó, tình

hình nợ công của các xã còn nhiều, công tác huy động vốn từ sự đóng góp của

ngƣời dân, doanh nghiệp còn thấp gây ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện tiêu

chí

Tiêu chí giao thông có thể coi là tiêu chí “xƣơng sống” tạo tiền đề phát

triển kinh tế - xã hội để triển khai và hoàn thành các tiêu chí khác. Trong

78

những năm tới Duy Tiên cần phát huy tối đa sức mạnh toàn dân. Bên cạnh

nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc, cần huy động tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ

các tổ chức, doanh nghiệp. Đồng thời tuyên truyền, vận động sâu rộng để

ngƣời dân phát huy tốt vai trò chủ thể của mình trong lộ trình xây dựng nông

thôn mới; chú trọng đầu tƣ để hoàn chỉnh giao thông nông thôn, đặc biệt là

giao thông nội đồng mới khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nông dân

phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững.

Bảng 3.4. Hiện trạng giao thông nông thôn tại 3 xã chọn điểm nghiên cứu

Tên đƣờng TT

Chiều dài (Km) Kết cấu mặt đường Đánh giá so với KH năm 2020

A Đường trục xã Năm 2011 Chiều dài (Km)

1 Mộc Bắc 3,4 Nền cứng 4,0 Vƣợt KH

4,3 Bê tông 3,05 Nền cứng

Năm 2016 Kết cấu mặt đường Bê tông và dải nhựa Bê tông Bê tông Vƣợt KH Chƣa đạt

3,78 Bê tông Bê tông 5,4 Bê tông 3,0

6,66 Bê tông 5,36 Bê tông Bê tông 3,0 Bê tông Vƣợt KH Vƣợt KH Bê tông Vƣợt KH Bê tông Vƣợt KH Bê tông Vƣợt KH Bê tông Vƣợt KH Bê tông

2 Chuyên Ngoại 3 Châu sơn B Đường trục thôn 1 Mộc Bắc 2 Chuyên Ngoại 3 Châu sơn C Đường Ngõ xóm 1 Mộc Bắc 2 Chuyên Ngoại 3 Châu sơn D Trục chính nội đồng 1 Mộc Bắc 2 Chuyên Ngoại 13,6 Đắp đất 16,19 Đắp đất 11,69 3,85 5,4 9,12 8,83 14,8 16,2 4,69 7,85 16,19

Vƣợt KH 3 Châu sơn 9,07 Đắp đất 9,07 Bê tông Vƣợt KH Bê tông Vƣợt KH Đắp đất & bê tông

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện)

79

Thủy lợi

Hệ thống công trình thủy lợi liên xã đƣợc quản lý và khai thác theo

đúng quy trình vận hành, đảm bảo đúng công suất và điều hòa tƣới, tiêu nƣớc

hợp lý trong toàn hệ thống.

Tính đến hết năm 2016 hệ thống kênh do xí nghiệp thuỷ nông huyện

quản lý đã kiên cố hoá đƣợc 50,4/292,4km kênh đạt 17,2%.

Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Xí

nghiệp thuỷ nông huyện Duy Tiên, UBND các xã, thị trấn thƣờng xuyên kiểm

tra, phát hiện và lập biên bản ngăn chặn xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm

Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đảm bảo hệ thống tƣới và

tiêu thoái nƣớc phục vụ sản xuất hiệu quả.

Cụ thể diện tích đƣợc tƣới tiêu trên địa bàn huyện đƣợc thể hiện qua

bảng 3.5.

Bảng 3.5. Thực trạng diện tích đƣợc tƣới tiêu trên địa bàn huyện 2016

TT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Đánh giá so với KH năm 2020 Tổng diện tích (ha) Diện tích tƣới tiêu (ha)

1 7.001,30 6.033,8 86,18 Vƣợt KH Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu chủ động.

2 677,50 597,4 88,17 Vƣợt KH Đất trồng cây hàng năm đƣợc tƣới tiêu chủ động

3 4.890,3 4.805,5 98,26 Vƣợt KH Đất lúa đƣợc tƣới tiêu chủ động

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện)

80

- Tổng số chiều dài kênh mƣơng cấp III do xã quản lý đƣợc kiên cố hoá

trong 7 năm là 3,59 km (Mộc Bắc, Đọi Sơn, Tiên Ngoại). Chỉ tiêu này đạt rất

thấp, do nhu cầu vốn để thực hiện chỉ tiêu này rất lớn, mức hỗ trợ thấp, nên tỷ

lệ đạt của các xã thấp.

Hiện nay, tại địa bàn 3 xã nghiên cứu, tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông

nghiệp đƣợc tƣới và tiêu nƣớc chủ động đạt 100%. Đảm bảo đủ điều kiện đáp

ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ. Tiêu

chí này cả 3 xã đã đạt chuẩn.

Điện

- Những năm qua, nhất từ khi chuyển giao hệ thống điện hạ áp nông

thôn cho ngành Điện quản lý, lƣới điện của Duy Tiên đã đƣợc cải tạo, nâng

cấp, nguồn điện đã đáp ứng đƣợc yêu cầu phụ tải, 100% hộ dân sử dụng điện.

Toàn bộ hệ thống thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra, rà soát các tuyến đƣờng dây

trung áp, trạm biến áp, đƣờng dây hạ thế và đƣợc đầu tƣ, cải tạo lƣới điện

bằng các nguồn vốn khác nhau nhƣ: xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa

thƣờng xuyên đảm bảo lƣới điện vận hành an toàn, cung cấp điện liên tục,

chất lƣợng đạt yêu cầu kỹ thuật của hệ thống.

Hệ thống điện của các xã đã bàn giao toàn bộ cho ngành điện quản lý,

bán điện trực tiếp cho hộ dân. Cho đến hết năm 2016 thì 16 xã trong toàn

huyện đã hoàn thành tiêu chí này và so với kế hoạch năm 2020 thì vƣợt kế

hoạch đề ra.

Tuy nhiên, lƣới điện mới chỉ đƣợc đầu tƣ trong các khu dân cƣ, khu –

cụm công nghiệp; Phần lớn điện tại các trang trại, khu chăn nuôi ngoài đồng

do các chủ trang trại và ngƣời dân phải kéo đƣờng dây từ làng ra, vừa tốn

kém, vừa không bảo đảm an toàn, tổn thất điện lớn.

81

Bảng 3.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Duy Tiên

Số lƣợng

Cty Điện Khách TT Hạng mục Đơn vị tính Tổng lực hàng

quản lý quản lý

1 Số lƣợng trạm biến áp Trạm 276,00 176,00 100,00

2 Số lƣợng máy biến áp Máy 294,00 185,00 109

Tổng dung lƣợng các trạm 3 KVA 117.066,5 65.670,00 51.396,5 biến áp

4 Đƣờng dây trung thế Km 176,20 144,57

4.1 Đƣờng dây không Km 174,12 144,57 29,544

4.2 Đƣờng cáp ngầm Km 2,07 0,75 1,314

5 Khối lƣợng đƣờng dây hạ thế 352,75 352,75 Km -

Tổng số chiều dài đƣờng trục 5.1 Km 193,84 193,84 hạ thế (ĐDK + Cáp ngầm)

(Nguồn: Công ty Điện lực Duy Tiên - năm 2016.)

Tổng số chiều dài nhánh rẽ hạ 5.2 Km 158,91 158,91 thế (ĐDK + Cáp ngầm)

Trƣờng học

Xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia về giáo dục đƣợc các cấp ủy

đảng và chính quyền huyện xác định là một trong những nhiệm vụ quan

trọng gắn liền với chƣơng trình xây dựng NTM trên đia bàn huyện Duy Tiên.

Trong những năm qua huyện ủy, HĐND, UBND huyện Duy Tiên luôn quan

tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện nhà nói chung về việc

xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia nói riêng.

Trƣờng học: Trong năm 2011-2016 các xã đã xây dựng thêm tổng số

348 phòng học và phòng chức năng của trƣờng học các cấp (157 phòng

82

trƣờng mầm non, 115 phòng trƣờng tiểu học, 76 phòng trƣờng trung học cơ

sở). Năm 2016, huyện đã khánh thành đƣa vào sử dụng 15 phòng học và 15

phòng chức năng của 4 trƣờng học các cấp (tại các xã: Yên Nam, Châu

Giang, Đọi Sơn, Yên Bắc); đang tiếp tục xây dựng 68 phòng học và 26 phòng

chức năng của 7 trƣờng học các cấp (tại các xã: Yên Nam, Đọi Sơn, Duy

Minh, Duy Hải, Bạch Thƣợng, Mộc Bắc, Tiên Ngoại). Đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục cơ bản đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, trình độ

đáp ứng nhu cầu đạt chuẩn. Tính đến hết năm 2016 thì các xã nghiên cứu đều

cơ bản đạt và so với kế hoạch năm 2020 thì vƣơt kế hoạch đề ra của tiêu chí

về trƣờng học (xem bảng 3.7)

Bảng 3.7: Trƣờng học tại địa bàn 3 xã nghiên cứu năm 2016

TT Danh mục Số lƣợng Số phòng Diện tích (m2) Phòng chức năng Đánh giá so với KH năm 2020

Công trình phụ trợ A Mộc Bắc

5.272 14 02 05 Vƣợt KH 1 02 Trƣờng mầm non

8.938 8.494 20 14 02 01 05 05 Vƣợt KH Vƣợt KH 02 01 2 Trƣờng tiểu học 3 Trƣờng THCS B Chuyên Ngoại

4.080 14 02 05 Vƣợt KH 1 02 Trƣờng mầm non

10.977 8.305 31 24 03 01 07 05 Vƣợt KH Vƣợt KH 02 01 2 Trƣờng tiểu học 3 Trƣờng THCS C Châu Sơn

3.000 10 01 04 Vƣợt KH 1 02 Trƣờng mầm non

5.323 5.600 10 09 02 01 06 05 Vƣợt KH Vƣợt KH 2 Trƣờng tiểu học 3 Trƣờng THCS 01 01

(Nguồn; Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện)

83

Tiêu chí Trƣờng học hiện tại cả 3 xã đều đƣợc công nhận trƣờng chuẩn

quốc gia, đơn vị văn hóa, đạt chuẩn Nông thôn mới. Hiện nay, thực hiện

chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học, xã Mộc Bắc đang tổ chức thi công

xây dựng mới 10 phòng học trƣờng Tiểu học khu A. Kinh phí xây dựng:

5.567.972.000 đồng.

Xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia là 1 chỉ tiêu quan trọng trong

nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế tiêu, tuy nhiên đến nay, mới có 13/16 xã của

huyện hoàn thành tiêu chí này. Do đây là tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn

, trong khi thực tế thì ngân sách có hạn. Trong những năm tới các xã chƣa

hoàn thành cần nỗ lực tăng cƣờng huy động các nguồn lực đầu tƣ nâng cấp,

mở rộng hệ thống trƣờng học các cấp theo hƣớng đạt chuẩn quốc gia. Theo

đó, sẽ tập trung nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị

cho các trƣờng học; phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có 100% trƣờng học

các cấp đạt chuẩn. Bên cạnh những nỗ lực của huyện, tỉnh cũng cần quan tâm

hỗ trợ thêm về ngân sách, kêu gọi các dự án đầu tƣ vào lĩnh vực giáo dục, cụ

thể là đầu tƣ hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất trƣờng học, giúp huyện thực

hiện tiêu chí trƣờng học.

Cơ sở vật chất văn hóa

Toàn huyện đã xây dựng đƣa vào sử dụng 5 trụ sở UBND xã (Yên

Nam, Bạch Thƣợng, Tiên Ngoại, Mộc Bắc, Hoàng Đông), xây dựng mới 2

nhà văn hóa xã (Đọi Sơn, Tiên Nội), 31 nhà văn hóa thôn và 30 sân thể thao

đơn giản tại các thôn, xóm; đang tiến hành xây dựng 01 nhà văn hóa xã Bạch

Thƣợng. Đến nay có 98 thôn, xóm có nhà văn hóa sử dụng riêng, 09 thôn,

xóm sinh hoạt ở nhà trẻ cũ đƣợc bàn giao lại, 17 thôn, xóm sinh hoạt chung

với đình làng, 01 nhà văn hóa thôn Bạch Xá đang xây dựng. Đến nay có 02 xã

(Tiên Nội, Yên Nam) đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hoá, tăng 02 xã so với

84

năm 2011. Trong 3 xã nghiên cứu Mộc Bắc, Chuyên Ngoại, Châu Sơn đều

chƣa đạt tiêu chí này. Cụ thể:

Bảng 3.8. Cơ sở vật chất văn hóa tại 3 xã nghiên cứu năm 2016

TT Chỉ tiêu Tổng số Hiện trạng

Đánh giá so với KH năm 2020 Diện tích (m2) A Mộc Bắc

1 Đạt tỉ lệ (%) 0 1 Nhà văn hóa xã Chƣa đạt

1 0 2 Chƣa đạt Khu thể thao trung tâm xã

Vƣợt KH Vƣợt KH 4.914 22.565 3 Nhà Văn hóa thôn 4 Sân thể thao thôn B Chuyên Ngoại

05 05 01 100 100 0 1 Nhà văn hóa xã Chƣa đạt

01 0 2 Chƣa đạt Khu thể thao trung tâm xã

Vƣợt KH Chƣa đạt 11.818 11.132 3 Nhà Văn hóa thôn 4 Sân thể thao thôn C Châu Sơn

07 07 01 100 71,42 0 1 Nhà văn hóa xã Chƣa đạt

01 0 2 Chƣa đạt Khu thể thao trung tâm xã

3 Nhà Văn hóa thôn 4 Sân thể thao thôn 3.230 1.200 Chƣa có Chƣa có 05 05 Chƣa có Chƣa có 07 05 Chƣa có Chƣa có 06 02 Chƣa đạt Chƣa đạt 07 07

85,71 28,57 (Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện)

Qua bảng 3.8 cho thấy, tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa tại địa bàn 3 xã

Mộc Bắc, Chuyên Ngoại, Châu sơn đều chƣa đạt. Trong đó:

- Đối với chỉ tiêu về nhà văn hóa và khu thể thao của xã: Hiện tại các

hội nghị, cuộc họp tập trung của cả 3 xã đều đang sử dụng hội trƣờng UBND

xã. Các hoạt động thể dục thể thao tập trung tổ chức tại sân vận động trung

85

tâm có đủ diện tích và sân khấu ngoài trời để tổ chức các sự kiện xã hội. So

sánh với Bộ tiêu chí Quốc gia: Chƣa đạt.

- Cơ sở vật chất văn hóa tại điểm dân cƣ:

+ Nhà Văn hóa thôn tại xã Mộc Bắc, Chuyên Ngoại đã nhờ cơ chế hỗ

trợ của tỉnh, huyện và các nguồn vốn xã hội hóa khác đã đầu tƣ xây dựng mới

và tu sửa nâng cấp đảm bảo đạt chuẩn theo tiêu chí NTM, đạt 100%, trong khi

đó xã Châu Sơn hiện tại mới có 6/7 thôn có nhà văn hóa, đạt 85,71%.

+ Tại xã Mộc Bắc, đã có 5/5 thôn có sân thể thao đƣợc xây dựng đảm

bảo cho việc sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, và các hoạt động thể dục thể thao

cho nhân dân, đạt 100%, trong khi đó xã Chuyên Ngoại là 5/7 thôn, đạt

71,42% và Châu Sơn là 2/7 thôn, đạt 28,57. Do đó, 3 xã nói riêng và các xã

trong toàn huyện nói chung cần phải tập trung huy động các nguồn lực, tranh

thủ sự hỗ trợ của tỉnh, huyện để phấn đấu hoàn thiện xong tiêu chí cơ sở vật

chất văn hóa.

Hiện nay trên địa bàn huyện mới chỉ có 2/16 xã đạt chỉ tiêu về cơ sở vật

chất văn hóa, đạt tỉ lệ rất thấp, chƣa đảm bảo tiến độ đã đề ra.

Th eo đánh giá chung của toàn huyện thì việc thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa là rất khó. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu nguồn lực; quỹ đất do chƣa có quy hoạch tổng thể; mức hỗ trợ thấp, nợ công của các xã còn nhiều và vốn đối ứng của ngƣời dân tại các thôn còn khó khăn trong khi đó nhu cầu vốn để thực hiện chỉ tiêu này rất lớn

Thực tế nhà văn hóa - thể thao xã và nhà văn hóa thôn hầu hết phải đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm của xã, thôn, tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt chung cho tất cả các hộ dân, nếu không có sự đồng thuận, vào cuộc tích cực của nhân dân trong việc giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất...thì rất khó thực hiện. Trong khi kinh tế địa phƣơng còn gặp nhiều khó khăn, nguồn kinh phí thực hiện XDNTM hạn hẹp, nếu Nhà nƣớc phải đầu tƣ kinh phí vào việc giải phóng mặt bằng thì rất lớn vì vậy, cần có sự vận động xã hội hóa, đóng góp

86

tích cực hơn nữa của ngƣời dân, Ngoài ra cần tranh thủ sự hỗ trợ của doanh nghiệp và cấp trên để phấn đấu hoàn thiện xong tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa.

Chợ nông thôn

Trên địa huyện có 18 chợ. Trong đó chợ loại 2 là 02 chợ (Chợ Hòa Mạc

và Chợ Đồng Văn); chợ loại 3 là 16 chợ. Diện tích bình quân mỗi chợ là: 2.950 m2, số hộ kinh doanh bình quân 54 hộ/chợ.

Theo quy hoạch mạng lƣới chợ nông thôn Duy Tiên có 11/16 xã có

chợ. Thực hiện XD NTM đã có 7 xã đầu tƣ xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn

(Mộc Bắc, Tiên Nội, Trác Văn, Đọi Sơn, Yên Bắc, Bạch Thƣợng, Châu

Giang) để đạt chuẩn chợ nông thôn. Đến nay đã có 16/16 xã đạt so với và so

với kế hoạch năm 2020 vƣợt kế hoạch tiêu chí về chợ nông thôn.

Tuy nhiên, các cơ sở kinh doanh thƣơng mại chủ yếu vẫn là những hộ

cá thể có đăng ký kinh doanh và mỗi xã đều có HTX dịch vụ nông nghiệp

phục vụ sản xuất nông nghiệp cho ngƣời dân.

Tiêu chí bƣu điện:

Huyện có 16/16 xã đã có điểm Bƣu điện văn hóa cơ sở vật chất, số

lƣợng sách báo phục vụ nhu cầu tại chỗ cơ bản đáp ứng yêu cầu, đảm bảo

điều kiện cho hoạt động bƣu chính, viễn thông.

UBND huyện đã xây dựng cổng thông tin điện tử là kênh thông tin

phản ánh kịp thời, cập nhật tình hình KTXH, an ninh quốc phòng trên địa bàn

huyện. 100% các xã có các điểm khai thác Internet đến thôn.

Đến nay có 16/16 xã đạt và vƣợt kế hoạch tiêu chí về bƣu điện. Tiêu

chí này cơ bản các xã đã đạt khi điều tra đánh giá hiện trạng năm 2011, đến

nay các xã vẫn giữ vững.

87

Nhà ở dân cƣ: toàn huyện đã thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát đƣợc

367 nhà. Đến nay đã có 16/16 xã đạt và vƣợt kế hoạch tiêu chí về nhà ở dân

cƣ.

3.1.2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

Đây là nhóm tiêu chí có xuất phát điểm thấp khi bƣớc đầu đánh giá

hiện trạng tại địa phƣơng để xây dựng đề án NTM. Là nhóm tiêu chí quan

trọng để đánh giá và góp phần nâng cao thu nhập, đời sống của ngƣời dân khi

XDNTM. Đến hết năm 2016 trên địa bàn huyện nhận đƣợc sự giúp đỡ của các

cấp, sự cố gắng của cán bộ và ngƣời dân đã thu đƣợc nhiều kết quả đáng kể ở

nhóm tiêu chí này.

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Duy Tiên

Năm Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016

Tăng trưởng chung % 14,95 15,56 16,25

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm Trđ 28,5 30,5 33,8

(Nguồn:Chi cục thống kê huyện)

Duy Tiên là một huyện có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao thứ 2 trong

toàn tỉnh, năm 2014 tốc độ tăng trƣởng kinh tế chỉ là 14,95% đến năm 2014

đạt 15,56% và năm 2016 đạt 16,25%. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của

huyện đạt 15,59%. Thu nhập bình quân năm 2014 đạt 28,5 triệu đồng/ ngƣời/

năm và năm 2016 đạt 33,8 triệu đồng/ ngƣời/năm.

Toàn huyện hiện có 508 doanh nghiệp, trong đó có hơn 200 sản xuất

công nghiệp (90 doanh nghiệp FDI), giải quyết việc làm cho 26.500 lao động

( trong đó có 12.500 lao động của huyện).Giá trị sản xuất công nghiệp ƣớc

thực hiện đến 31/12/2016 đạt 18.341 tỷ đồng; giá trị hàng xuất khẩu năm

2016 là 696 triệu USD.

Lao Động

88

Huyện đã tập trung chỉ đạo triển khai dạy nghề cho nông thôn trong

huyện qua hai chƣơng trình: chƣơng trình khuyến công huyện và chƣơng trình

dạy nghề theo quyết định 1956/QĐ-TTg. Nhờ đó tỷ lệ lao động có việc làm

thƣờng xuyên của huyện cũng nhƣ các xã chiếm tỷ lệ cao, đạt 91%, có 16/16 xã

đạt tiêu chí về tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên.

Bảng 3.10. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế tại địa bàn 3 xã nghiên cứu năm 2016

ĐVT: Người

Chuyên Ngoại Châu sơn

Chỉ tiêu Số lượng Số lượng

Nông nghiệp Mộc Bắc Số lượng 5.414 Tỷ lệ (%) 78 1.719 Tỷ lệ (%) 58,3 Tỷ lệ (%) 46,8 1.800

Công nghiệp 973 14 471 16 34 1.307

Thƣơng mại 565 8 759 25,7 19,2 740

Tổng 6.952 100 2949 100 100 3.847

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện)

Sự chuyển dịch cơ cấu trong năm 2016 vừa là tín hiệu vui tuy nhiên

cũng mang lại không ít những thách thức. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động

trong lĩnh vực nông nghiệp sang lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây

dựng và thƣơng mại, dịch vụ cho thấy trình độ của ngƣời dân ngày càng tăng

lên, đời sống cũng một ngày khá giả hơn.

Tỷ lệ hộ nghèo

Theo bộ đánh giá tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Thủ Tƣớng

Chính Phủ ban hành theo quyết định 491/QD ngày 14/6/2010, tỷ lệ hộ nghèo

dƣới mức 6% mới đạt tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo.

Nhờ triển khai thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, chính sách

đối tƣợng bảo trợ xã hội, ngƣời cao tuổi đảm bảo kịp thời, Tỷ lệ hộ nghèo

toàn vùng theo thống kê của huyện năm 2016 là 3,3%, điển hình nhƣ xã Mộc

Bắc tỷ lệ hộ nghèo 0,58%, xã Chuyên Ngoại 3,55% và xã Châu Sơn 2,3%.

Kết quả thực hiện năm 2016 đã có sự thay đổi đáng kể về tỷ lệ hộ nghèo

89

nhƣng so với kết quả tiêu chuẩn mới thì cả 3 xã đều đã đạt chuẩn tiêu chí hộ

nghèo và so với kế hoạch năm 2020 vƣợt kế hoạch đề ra.

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm của ngƣời dân trong giai đoạn

2011-2016 tăng mạnh. Kết quả thực hiện đến hết năm 2016 thu nhập bình

quân của cả huyện là 33,8 triệu đồng/ ngƣời/ năm, tăng 5,3 triệu đồng năm

2013. Trong các xã nghiên cứu, xã Mộc Bắc là xã có mức thu nhập cao nhất

là: 37,4 triệu đồng/ngƣời/năm, xã Chuyên Ngoại 34,5 triệu đồng/ngƣời /năm

thấp nhất là xã Châu Sơn 33,6 triệu đồng/ngƣời /năm, điều đó đƣợc thể hiện

cụ thể qua bảng 3.11, hiện nay cả 3 xã đã đạt tiêu chí về thu nhập và so với kế

hoạch năm 2020 vƣợt kế hoạch đề ra.

Bảng 3.11. Thu nhập bình quân đầu ngƣời phân theo xã

Đơn vị tính: triệu đồng/người/năm

STT Xã Năm 2011 Năm 2016

18,7 37,4 1 Mộc Bắc

13,4 34,5 2 Chuyên Ngoại

10,2 33,6 3 Châu Sơn

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện)

Hình thức tổ chức sản xuất

Việc đổi mới tổ chức, nội dung hoạt động cho các HTX đảm bảo theo

luật HTX và yêu cầu của các hộ nông dân: Toàn huyện có 52 HTX trong đó

có 47 HTX nông nghiệp và 5 HTX phi nông nghiệp.

Nhìn chung các HTXNN hoạt động phục vụ sản xuất chính nhƣ: bảo vệ

đồng điền, bảo vệ thực vật, tƣới tiêu… Có một số HTX đã vƣơn lên làm đƣợc

các dịch vụ về quản lý điện, sản xuất lúa giống và cung ứng vật tƣ, phân bón.

Bên cạnh hoạt động của các HTXNN thì trên địa bàn huyện còn có 5

HTX thuộc các lĩnh vực tổng hợp về nông nghiệp đều hoạt động ổn định có

hiệu quả. HTX đã thực hiện tốt các khâu dịch vụ thiết yếu đáp ứng yêu cầu

90

phát triển sản xuất cây trồng chính của xã, mở rộng quy mô và chất lƣợng các

loại hình dịch vụ nâng cao uy tín và độ tin cậy của xã viên đối với HTX. Qua

tổng kết đánh giá hàng năm khâu dịch vụ đều có lãi và bổ sung vốn quỹ vào

quỹ của HTX, tạo thuận lợi cho đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của địa

phƣơng.

Tính đến hết năm 2016 trên địa bàn huyện có 14/16 xã đạt và cơ bản

đạt tiêu chí các hình thức tổ chức sản xuất, hiện nay, cả 3 xã nghiên cứu đều

đạt chỉ tiêu này và vƣợt kế hoạch đề ra vào năm 2020.

Một số xã hiện vẫn chƣa đạt chỉ tiêu về hình thức tổ chức sản xuất là do

chƣa tập trung thực hiện quy hoạch vùng sản xuất; chƣa thực sự quan tâm đến

việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc

làm, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân, đặc biệt là trong việc

thực hiện xây dựng các mô hình phát triển sản xuất. Trong thời gian tới các xã

cần tập trung chủ yếu vào công tác dồn điền đổi thửa, thực hiện quy hoạch

vùng sản xuất tạo sự tích tụ lớn cho sản xuất chuyên canh, sản xuất hàng hóa

trong nông nghiệp.

3.1.2. 4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường

Văn hóa - Xã hội - Môi trƣờng là mục tiêu cần đạt đƣợc trong quá trình

XDNTM. Sự phát triển, hoàn thiện về Văn hóa- Xã hội- Môi trƣờng tác động

không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của một địa phƣơng. Đây là nhóm

tiêu chí có xuất phát cao khi đánh giá hiện trạng xây dựng đề án NTM, đến

năm 2016 nhóm đạt đƣợc kết quả cao. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.12.

Giáo dục

Các xã đã hoàn thành chƣơng trình phổ cập giáo dục THCS theo độ tuổi

và đạt tiêu chí phổ cập giáo dục và đào tạo. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào

tạo trung bình cả huyện đạt trên 45%. Đến nay có 16/16 xã đạt tiêu chí về giáo

dục. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là yêu cầu là tiêu chí giáo dục đƣợc

91

quyết định số 342/ QĐ-TTg của thủ tƣớng Chính Phủ. Với cơ sở vật chất và

đội ngũ khá hoàn chỉnh cho nên mức độ đáp ứng của các xã tại huyện Duy

Tiên đối với tiêu chí này khá tốt kết quả đƣợc tổng hợp tại bảng 3.12.

3/3xã nghiên cứu đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học và tỷ lệ học

sinh tốt nghiệp trung học cơ sở toàn huyện đạt trên 95%, trong đó tiếp tục học

trung học phổ thông, bổ túc, nghề trên 90%. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và

học của các trƣờng đã đƣợc đầu tƣ cải tạo, xây dựng, nâng cấp. Trình độ

chuyên môn của đội ngũ giáo viên ngày càng đƣợc nâng cao, 100% giáo viên

các cấp đều đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lƣợng dạy và học đƣợc nâng lên rõ

rệt công tác giáo dục trong những năm qua đặt biệt đƣợc quan tâm, hội đồng

giáo dục của các xã, hội cha mẹ học sinh, các ngành đoàn thể và các xã đã

phối hợp tuyên truyền làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, kịp thời khen

thƣởng động viên những tập thể cá nhân thầy cô giáo, các em học sinh đạt

thành tích xuất sắc trong phong trào dạy tốt, học tốt. Đặc biệt đối với các em

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

Ban chỉ đạo các xã đã chủ động tổ chức các lớp đào tạo nghề bằng

nguồn kinh phí của đề án, kết hợp với các đoàn thể tuyên truyền vận động các

lao động trong độ tuổi tham gia học nghề theo quyết định 1956/QĐ-TTg ngày

27-11-2009 của thủ tƣớng chính phủ Đào tạo nghề lao động nông thôn đến

năm 2020.

Y tế

Việc xây dựng Nông thôn mới về y tế trên địa bàn huyện gắn liền với

xây dựng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, toàn huyện đã

xây dựng mới và đƣa vào sử dụng 13/18 Trạm y tế xã. Trạm y tế các xã duy

trì chế độ trực, đảm bảo đủ cơ số thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ

ban đầu cho nhân dân; tỷ lệ ngƣời tham gia BHYT bình quân toàn huyện đạt

88,5%. Đến nay có 13 xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế .

92

Duy trì và kiểm tra, tuyên truyền và đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm, vệ sinh môi trƣờng. Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh không để

dịch bệnh bùng phát. Thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, lồng ghép cung

cấp dịch vụ tới vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn. Duy trì tốt

các hoạt động về tuyên truyền sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

Tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân đồng thời khuyến khích

nhân dân tham gia đóng bảo hiểm y tế. Trong 3 xã nghiên cứu thì cả 3 xã đều

đã đạt chỉ tiêu và vƣợt kế hoạch đề ra vào năm 2020.

Đông chưa đạt tiêu chí y tế. Nguyên nhân là do việc triển khai, xây dựng hiện

Hiện nay trên địa bàn huyện vẫn còn 3 xã Duy Hải, Duy Minh, Hoàng

còn gặp không ít khó khăn. Đội ngũ cán bộ y tế tạitrạm còn thiếu, nhất là bác

sỹ và cán bộ y học cổ truyền, dược tá. Năng lực chuyên môn để thực hiện các

dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến đối với đội ngũ này cũng còn hạn chế. Về

nguồn lực đầu tư, nên cơ sở hạ tầng chưa được xây dựng, thiếu kinh phí duy

tu, bảo dưỡng nên một số hạng mục xuống cấp. Về trang thiết bị y tế thiết yếu

theo danh mục quy định của Bộ Y tế cũng còn thiếu,chưa có nguồn kinh phí

để mua sắm bổ sung…

Phấn đấu đến hết năm 2020 toàn huyện có 16/16 xã đạt chuẩn đạt

chuẩn quốc gia về y tế và vƣợt kế hoạch đề ra vào năm 2020. Để đạt đƣợc

mục tiêu đó, huyện và các xã chƣa đạt cần tích cực triển khai các giải pháp

nhƣ chủ động tham mƣu cho UBND tỉnh trích ngân sách địa phƣơng bố trí

vốn hỗ trợ xây dựng trạm y tế cho một số xã; cung cấp thêm trang thiết bị cho

một số trạm y tế thuộc diện ƣu tiên nhằm tăng cƣờng chất lƣợng khám chữa

bệnh và phòng chống dịch bệnh; hỗ trợ các xã hoàn thành đề án xây dựng

NTM. Riêng Sở Y tế, sẽ tiếp tục đỡ đầu về thực hiện tiêu chí y tế cho 03 xã về

đích theo kế hoạch.

93

Bảng 3.12. Tình hình giáo dục, Y tế phân theo xã nghiên cứu năm 2016

Xã Chuyên

Xã Mộc Bắc

Xã Châu Sơn

Chỉ

Ngoại

Tiêu

Nội dung tiêu

TT

tiêu

chí

chí

Kết

Đánh

Kết

Đánh

Kết

Đánh

NTM

quả

giá

quả

giá

quả

giá

Phổ cập giáo

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

dục cơ sở

Tỷ lệ học sinh

tốt nghiệp

THCS đƣợc

1

tiếp tục học

90

100

Đạt

95

Đạt

100

Đạt

Giáo

trung học %

dục

Tỷ lệ lao động

qua đào tạo

>40

80

Đạt

45

Đạt

60

Đạt

(%)

Tỷ lệ ngƣời

dân tham gia

Không

>70

90

Đạt

45

75

Đạt

BHYT (%)

đạt

2

Y tế

Y tế xã đạt

Chuẩn

Chuẩn

Đạt

Chuẩn

Chuẩn

chuẩn quốc

Đạt

Đạt

mới

mới

mới

mới

gia

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình XDNTM của các xã)

Văn hóa:

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đƣợc duy trì và phát

triển. Số ngƣời tham gia tập luyện thể dục thể thao thƣờng xuyên đạt trên

30%. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đƣợc nâng lên,

có 120/125 thôn, xóm đƣợc công nhận danh hiệu văn hóa trong đó có 89 thôn

làng đƣợc công nhận danh hiệu văn hóa trong 3 năm liên tục.

Đời sống văn hóa của nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện nâng lên rõ

rệt. Cơ sở vật chất, thiết chế cơ bản nhƣ: Tủ sách, trang thiết bị hoạt động văn

94

hoá, thể thao, hệ thống thông tin, đều đƣợc cấp huyện đến xã, chú ý quan tâm

đầu tƣ, Công tác tuyên truyền, cảnh quan, môi trƣờng, đƣờng làng ngõ xóm,

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cuới, việc tang và lễ hội đƣợc tổ chức

thƣờng xuyên thu hút đƣợc nhiều tầng lớp nhân dân tham gia tích cực.

Toàn huyện đã triển khai tốt cuộc vận động “ toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ”. Đến nay đã có 16/16 xã đạt tiêu chí về

văn hóa và vƣợt kế hoạch đề ra vào năm 2020.

Nƣớc sạch và môi trƣờng

Các nhà máy nƣớc sạch đã xây dựng hệ thống đƣờng ống cung cấp

nƣớc sạch cho các khu chăn nuôi bò sữa xã Mộc Bắc, Chuyên Ngoại, Trác

Văn và mở rộng cung cấp nƣớc sạch cho một số thôn của xã Yên Bắc, Tiên Nội,

Châu Giang, Mộc Bắc. Hiện đang hoàn thiện lắp đặt đƣờng ống cung cấp nƣớc

sạch cho một số thôn còn lại của xã Tiên Nội, Châu Giang, Yên Bắc, Mộc Bắc,

Bạch Thƣợng. Tỷ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh đạt trên 98%.

Các thôn, xóm đều có tổ thu gom rác thải. Bên cạnh việc thực hiện đề

án giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi bằng công nghệ đệm lót

95

Bảng 3.13. Tình hình văn hóa, môi trƣờng năm 2016 phân theo xã nghiên cứu

Xã Mộc Bắc Xã Chuyên Ngoại Xã Châu Sơn

STT Nội dung tiêu chí Tiêu chí Đánh giá Kết quả Đánh giá Kết quả Đánh giá Chỉ tiêu NTM Kết quả

1 Văn hóa Đạt 98% Đạt 95% Đạt 92% Đạt

90 Đạt 100 Đạt Đạt Đạt 100 Đạt Đạt Đạt 100 Đạt Đạt Đạt

2 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Môi Trƣờng Đạt Đạt

Đạt Đạt Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của bộ VH-TT-DL Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc Gia (%) Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trƣờng Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh sạch đẹp. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch Chất thải nƣớc thải đƣợc thu gom và sử lý theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt (Nguồn: báo cáo kết quả thực hiện chương trình XDNTM của các xã)

96

sinh học, một số xã đã triển khai xây dựng hệ thống rãnh thoát nƣớc, xây

dựng hầm biogas xử lý chất thải trong chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi

trƣờng nông thôn. Đến nay không còn xã nào không có bể chứa rác thải tập

trung. Công tác vệ sinh môi trƣờng nông thôn đƣợc quan tâm, một số xã đã

triển khai xây dựng, cải tạo hệ thống rãnh thoát nƣớc; tổ thu gom rác thải của

các thôn, xóm duy trì làm tốt việc thu gom rác thải về nhà máy Duy Minh để

xử lý. Đến nay có 16/16 xã đạt tiêu chí về môi trƣờng và so với năm 2020 đã

vƣợt kế hoạch đề ra

3.1.2. 5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ

an ninh, trật tự xã hội

Khi nghiên cứu đánh giá hiện trạng XDNTM tại các xã trên địa bàn

huyện Duy Tiên tôi nhận thấy đây là nhóm tiêu chí có điểm xuất phát cao nhất

và hiện nay 16/16 xã đạt đƣợc nhóm tiêu chí này.

Xây dựng hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh, cán bộ học tập và làm theo tấm

gƣơng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Huyện cũng đã chỉ đạo thực hiện

có hiệu quả nghị quyết của tỉnh về “tăng cƣờng công tác xây dựng, phát triển

tổ chức đảng đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nƣớc”.

Đội ngũ cán bộ thƣờng xuyên đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng để

nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực công tác, chuyên môn, nghiệp vụ,

hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội

đƣợc kiện toàn củng cố kịp thời, hoạt động có nền nếp đi vào chiều sâu chất

lƣợng và hiệu quả, hàng năm đƣợc cấp trên đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Có 16/16 xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị.

An ninh trật tự xã hội

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện cơ

bản ổn định, các xã đều xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên địa

97

bàn, chỉ đạo các thôn, xóm thành lập tổ an ninh tự quản. Lực lƣợng Công an

tăng cƣờng tuần tra canh gác, củng cố các tổ hoà giải ở cơ sở, tham gia các

lớp tập huấn, phổ biến tuyên truyền pháp luật và phối hợp với các ban ngành,

Bảng 3.14. Tình hình chính trị năm 2016 phân theo xã nghiên cứu

Tiêu

Chỉ tiêu

Mộc

Chuyên

Châu

TT

Nội dung tiêu chí

chí

NTM

Bắc

Ngoại

Sơn

Cán bộ xã đạt chuẩn

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Hệ

thống tổ

Có đủ các tổ chức

chức

trong hệ thống chính

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

chính trị

trị

xã hội

1

Các tổ chức đoàn thể

vững

chính trị của xã đều

mạnh

đạt danh hiệu tiên

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

tiến trở nên

An ninh

trật tự

An ninh trật tự xã hội

2

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

xã hội

đƣợc giữ vững

(Nguồn Báo cáo kết quả thực hiện chương trình XDNTM của các xã)

đoàn thể, các thôn, xóm, các nhà trƣờng phát động phong trào toàn dân bảo vệ

an ninh Tổ quốc gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới

Hàng năm, đảng ủy xã ban hành nghị quyết, UBND các xã có kế hoạch

về công tác đảm bảo an ninh trật tự thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền thực

hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, biện pháp bảo vệ an ninh tổ quốc. Đến nay,

có 16/16 xã đạt tiêu chí về quốc phòng và an ninh.

98

3.1.2. 6. Kết quả tổng hợp tiến độ thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc

gia về NTM và kế hoạch đặt ra của huyện vào năm 2020

Căn cứ vào Quyết định 126/QĐ-UBND ngày 23 tháng 1 năm 2015 của

ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành ”Quy định phƣơng pháp đánh

giá, chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Hà

Nam” các xã đã tiến hành rà soát các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng NTM, kết quả

đã đạt đƣợc cụ thể nhƣ sau:

- Tổng số đơn vị thực hiện chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới trên

toàn huyện gồm 16/18 xã, thị trấn.

- Số xã đã đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 13 xã gồm: Đọi

Sơn, Mộc Bắc, Yên Bắc, Tiên Nội, Hoàng Đông, Châu Giang, Duy Minh,

Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam, Bạch Thƣợng, Tiên Phong, Châu Sơn.

- Số xã đủ điều kiện đề nghị tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới

2017 03 xã gồm:

+ Mộc Nam: đạt 17/19 tiêu chí (47/49 chỉ tiêu) và đạt 98 điểm (còn chỉ

tiêu nhà văn hoá hoặc hội trƣờng đa năng và trƣờng THCS).

+ Tiên Ngoại: đạt 17/19 tiêu chí (47/49 chỉ tiêu) và đạt 97 điểm (còn

chỉ tiêu sân thể thao trung tâm xã và đƣờng trục xã).

+ Duy Hải: đạt 17/19 tiêu chí (47/49 chỉ tiêu) và đạt 97 điểm (còn chỉ

tiêu trạm y tế và trƣờng THCS).

Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tƣớng Chính

phủ thì cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới khi có

100% số xã trên địa bàn đƣợc công nhận đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.

Nhƣ vậy, huyện Duy Tiên đến nay cơ bản đạt, hoàn thành và vƣợt kế hoạch

đề ra vào năm 2020 về nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới cấp huyện.

Số tiêu chí đạt đƣợc và mục tiêu hoàn thành 19 tiêu chí vào năm 2016

đƣợc thể hiện dƣới bảng 3.15.

99

Biểu 3.15: Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới huyện Duy Tiên năm 2016

TT

Tên xã

Điện

Thu nhập

Hộ nghèo

Y tế

Văn Hóa

Quy hoạch

Giao thông

Thủy lợi

Trƣờng học

Thông tin và tuyên truyền

Nhà ở dân cƣ

LĐ có việc làm

Tổ chức sản xuất

Quốc phòng và an ninh

Giáo dục và đào tạo

Hệ thống chính trị và tiếp cận PL

Tổng số tiêu chí đạt

Chấm điểm theo QĐ 425

Môi trƣờng và an toàn thực phẩm

Cơ sở vật chất văn hóa

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ C Đ Đ Đ C Đ Đ Đ Đ C Đ Đ Đ C

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

C Đ Đ Đ C Đ Đ C Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ C C C C C C Đ C C C C C C C C

Cơ sở hạ tầng TM nông thôn Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ C Đ Đ Đ Đ Đ Đ C Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

C C Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ C Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ

17 17 16 18 17 18 17 18 18 17 17 17 18 18 18 17

97 97 96 99 98 97 98 98 99 97 97 97 99 98 99 97

1 Duy H¶i 2 Duy Minh 3 B¹ch Thîng 4 Méc B¾c 5 Méc Nam 6 Chuyªn Ngo¹i 7 Ch©u Giang 8 Yªn Nam 9 Yªn B¾c 10 Tiªn Néi 11 Hoµng §«ng 12 Tiªn Ngo¹i 13 §äi S¬n 14 Tiªn Phong 15 Tr¸c V¨n 16 Ch©u S¬n Tổng cộng

16

12

16

16

13

2

16

16

16

16

16

16

16

14

16 13

278

16

16

16 Ghi chú: - Tiêu chí đạt "Đ", chƣa đạt "C" (Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện)

100

3.1.3. Đánh giá của người dân về kết quả trương trình XDNTM tại huyện

Duy Tiên

3.1.3.1. Tham gia của người dân vào các cuộc họp thảo luận

a. Sự tham gia của người dân trong xây dựng đề án quy hoạch NTM

Sự tham gia trong công tác quy hoạch: Đơn vị tƣ vấn trong quá trình

khảo sát, thiết kế các phƣơng án quy hoạch tiến hành hoạt động một cách độc

lập và có sự xác định nhu cầu của ngƣời dân trong công tác quy hoạch.

Sự tham gia trong lập kế hoạch: Trong quá trình lập kế hoạch XDNTM,

ban quản lý chƣơng trình XDNTM đã tổ chức xin ý kiến của đảng bộ xã,

HĐND xã và họp với các đại diện nhân dân trong từng thôn để lập kế hoạch

xây dựng NTM. Kết quả điều tra sự tham gia của ngƣời dân xây dựng đề án,

quy hoạch NTM đƣợc thể hiện qua bảng 3.16

Bảng 3.16. Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng đề án

quy hoạch NTM

TT Nội dung

Tỷ lệ (%)

1 Đề án xây dựng NTM

Xã Mộc Bắc Xã Chuyên Ngoại Xã Châu Sơn 2 Quy hoạch NTM Xã Mộc Bắc Xã Chuyên Ngoại Xã Châu Sơn

3 Nội dung quan tâm thảo luận

(Nguồn: điều tra năm 2017)

Quy hoạch khu dân cư Quy hoạch nông nghiệp Các nội dung khác Số hộ điều tra (hộ) 90 30 30 30 90 30 30 30 90 90 90 90 Số hộ tham gia (hộ) 26 20 18 24 21 19 75 24 35 100 86,67 66,67 60,0 100 80,0 70,0 63,33 100 83,33 26, 67 38, 89

. Đối với tỷ lệ ngƣời tham gia các cuộc họp xin ý kiến về Đề án xây

dựng NTM thì xã Mộc Bắc là đơn vị có số hộ dân tham gia cao nhất với

101

86,67%. Đối với quy hoạch NTM với sự tham gia của hộ dân thì xã Châu Sơn

là xã có tỷ lệ quy hoạch NTM tham gia thấp nhất 60% . Cũng theo bảng trên tỷ

lệ ngƣời tham gia góp ý, thảo luận ý kiến là 90 hộ dân, tuy nhiên mối quan tâm

của hộ dành cho các nội dung thảo luận cũng khác nhau quy hoạch khu dân cƣ

chiếm 83,33% quy hoạch nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất với 26,67% và

38,89% cho các quy hoạch khác.

b. Sự tham gia của người dân vào XDNTM ở các xã nghiên cứu.

Qua bảng 3.17 ta thấy tỉ lệ ngƣời dân tham gia vào XDNTM của 3 xã nhƣ:

Xây dựng các công trình giao thông, lắp giáp điện chiếu sáng công cộng, cải tạo

hệ thống thoát nƣớc trong khu dân cƣ, nâng cấp điểm thu gom rác thải đều rất cao,

đạt trên 70%, trong đó cao nhất là công tác xây dựng các công trình giao thông

và thấp nhất là việc lắp ráp hệ thống điện chiếu sáng công cộng. Điều này

chứng tỏ rằng ngƣời dân đã thực sự quan tâm, tích cực tham gia vào quá trình

quyết định trong việc phát triển thôn, xóm.

Diễn giải

Bảng 3. 17. Các hộ dân tham gia vào một số hoạt động chủ yếu trong XDNTM Xã Mộc Bắc Tỷ lệ (%) Xã Chuyên Ngoại Số hộ (Hộ) Xã Châu Sơn Tỷ lệ (%) Số hộ (Hộ) Số hộ (Hộ) Tỷ lệ (%)

30 100 30 100 28 93,3

21 70,0 23 76, 7 22 73,3

26 86,7 27 90,0 23 76,7

29 96,7 29 96,7 28 Xây dựng các công trình giao thông Lắp ráp hệ thống điện chiếu sáng công cộng Cải tạo hệ thống thoát nƣớc trong khu dân cƣ Nâng cấp điểm thu gom rác thải 93,3 (Nguồn điều tra 2017)

3.1.3.2. Sự tham gia của người dân vào đóng góp lao động và tài chính

Bên cạnh nguồn lực chủ yếu là ngân sách nhà nƣớc, đóng góp của các

tác nhân trong những năm qua chủ yếu tập trung vào hai đối tƣợng doan

102

nghiệp và nhân dân. Sự đóng góp của ngƣời dân, cộng đồng trong XDNTM

đƣợc thể hiện dƣới hai hình thức đóng góp tiền, công cụ dụng cụ, vật liệu và

ngày công tham gia trực tiếp. Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng các

công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong năm 2016 đƣợc thể hiện trong

bảng 3.18.

Bảng 3.18. Cơ cấu kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội năm 2016

ĐVT: % Ngƣời dân và TT Nội dung Tổng số Nhà nƣớc Doanh nghiệp

1 Giao thông nông thôn 100 17,25 82,75

2 Nhà văn hóa 100 75,34 24,66

3 Cung ứng hệ thống thoát nƣớc 100 87,25 12,75

(Nguồn điều tra 2017)

4 Cải tạo môi trƣờng 100 10,02 89,98

Lao động nông nghiệp nông thôn là điều kiện rất thuận lợi để huy động

sự tham gia ngày công lao động thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ

tầng. Nên sự tham gia của ngƣời dân chủ yếu thực hiện hạng mục giao thông

nông thôn và cải tạo môi trƣờng và cơ sở vật chất văn hóa là rất cần thiết.

Nhƣ vậy, qua bảng 3.18 ta thấy tỷ lệ đóng góp của ngƣời dân tƣơng đối

cao đặc biệt trên hai khía cạnh giao thông nông thôn và cải tạo môi trƣờng

(82,75% và 89,98%). Qua phân tích cho thấy sự tham gia của ngƣời dân là rất

cần thiết.

3.1.4. Đánh giá chung về tiến độ thực hiện chương trình xây dựng Nông

thôn mới của huyện Duy Tiên

3.1.4.1. Những mặt nổi bật, thành công

Nhìn chung, công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị

quyết số 03-NQ/TU, ngày 21/4/2011 của Tỉnh ủy Hà Nam về xây dựng nông

103

thôn mới tỉnh Hà Nam đến năm 2020” trên địa bàn huyện đƣợc các cấp ủy

Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, xác định các nội dung, thời gian cụ thể,

tuyên truyền sâu rộng, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và không khí

phấn khởi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Phong trào xây dựng nông thôn mới đƣợc phát động, triển khai thực hiện

ở nhiều nơi, nhất là trên địa bàn các thôn xóm. Nhiều công trình xây dựng nông

thôn mới đã đƣợc triển khai nhƣ làm đƣờng giao thông, xây dựng trạm y tế,

trƣờng học, nhà văn hóa thôn… Đến nay phong trào xây dựng nông thôn mới

đã thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ, bộ mặt nông thôn đang từng ngày đổi

thay, đời sống nhân dân ngày càng nâng lên.

Có sự kết hợp thực hiện song song cùng hai đề án lớn đó là đề án xây

dựng bãi thu gom xử lý rác thải và đề án dồn điền đổi thửa và quy hoạch đồng

ruộng giao thông thủy lợi nội đồng. Đến nay 100% số thôn trong toàn huyện

đều có bãi thu gom rác thải đƣợc xây dựng kiên cố và cách xa khu dân cƣ.

Sản xuất nông nghiệp dần đƣợc cơ giới hóa, hình thành các vùng

chuyên canh, vùng lúa chất lƣợng cao, các mô hình phát triển nông nghiệp

đƣợc cụ thể hóa và phát triển, nhiều trang trại đƣợc mở rộng và nâng cấp.

Nhiều tuyến đƣờng giao thông đƣợc nâng cấp và cải tạo, trƣờng học

đƣợc xây dựng khang trang, hệ thống công trình thủy lợi đƣợc nâng cấp và

xây mới.

Thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng cao, đời sống của ngƣời nông dân

đƣợc cải thiện tạo điều kiện cho sự phát triển của nông thôn.

Về cơ bản huyện đã đạt và hoàn thành vƣợt kế hoạch đề ra vào năm

2020 trở thành huyên đạt xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Nam.

3.1.4.2 Những tồn tại, hạn chế

104

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt đƣợc, phong trào

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn một số mặt hạn chế:

Vấn đề quy hoạch còn chƣa hợp lý, gây khó khăn trong công tác giải

phóng mặt bằng, tạo quỹ đất xây dựng các công trình nhƣ: nhà văn hóa thôn,

xã, trƣờng học, trạm y tế xã.... Xây dựng NTM là một chƣơng trình tổng hợp

bao gồm nhiều nội dung khác nhau, nó đòi hỏi cần phải có sự đầu tƣ và trên

thực tế đầu tƣ thì có nhƣng không nhiều, nhất là huy động sự đóng góp từ

ngƣời dân. Ở địa phƣơng chủ yếu dựa vào đấu giá quyền sử dụng đất song

đây là phƣơng án phức tạp và khó triển khai, về cơ bản quỹ đất trong các thôn

đã thuộc quyền sử dụng của tƣ nhân và đã xây dựng cơ sở hạ tầng.

Nhu cầu kinh phí đầu tƣ cho chƣơng trình xây dựng NTM quá lớn,

nguồn vốn tập trung cho chƣơng trình còn nhiều hạn chế, ngân sách nhà nƣớc

chƣa đáp ứng đƣợc. Trong khi đó, công tác huy động nguồn lực của doanh

nghiệp và nhân dân tham gia đầu tƣ xây dựng NTM đạt thấp, chƣa đáp ứng

yêu cầu, do đó vệc hoàn thiện nhóm thuộc nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế

còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các tiêu chí cần huy động nguồn vốn lớn

nhƣ: Giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, trƣờng học,....

Một số xã chƣa tập trung thực hiện quy hoạch vùng sản xuất, dẫn đến

việc hoàn thiện TC về hình thức tổ chức sản xuất còn chƣa đảm bảo tiến độ;

hƣa thực sự quan tâm đến việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân

dân, đặc biệt là trong việc thực hiện xây dựng các mô hình phát triển sản xuất.

Trong quá trình xây dựng NTM, phát triển kinh tế tuy đang có đà tăng

trƣởng tốt, nhƣng còn nhiều hạn chế, thu nhập đại bộ phận dân cƣ nông thôn

vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; cơ cấu lao động trong nông thôn còn bất

hợp lý, chậm chuyển dịch; đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang gây

nhiều bức xúc;…

105

Xây dựng NTM là nhiệm vụ mới, khối lƣợng công việc thực hiện

nhiều, nhận thức của một số cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế, chƣa

đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả to lớn của công cuộc xây dựng NTM.

Theo tiêu chí nông thôn mới quy định: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm

việc trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ còn 25%; thu nhập bình quân đầu ngƣời

cao, gấp 1,5 lần thu nhập bình quân của tỉnh; các xã đều phải có chợ nông

thôn đạt chuẩn,.... Đây là những khó khăn cơ bản trong thực hiện xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện.

Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí nông thôn mới tại văn bản hƣớng dẫn số

6977/BNN-VPĐP ngày 18/8/2016 của một số xã còn cao nhƣ: Châu Giang

2,21%; Duy Hải 2,04%.

Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán rải đá đƣờng trục chính nội đồng

chậm, hiện còn 4 xã (Tiên Nội, Đọi Sơn, Mộc Nam, Tiên Ngoại) chƣa hoàn thành.

3.1.4.3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

Tổ chức hoạt động của các ban XDNTM gặp nhiều khó khăn do không

có kinh phí dành cho các thành viên tham gia hoạt động trong ban. Điều này

ảnh hƣởng tới nhiệt tình tham gia hoạt động đóng góp công sức của bản thân

từng tành viên trong công cuộc XDNTM.

Do xuất phát điểm của huyện còn ở mức thấp. Đời sống của đại bộ

phận ngƣời dân cƣ vùng nông thôn còn nghèo, chƣa có tích lũy nên nguồn lực

đóng góp cho một số tiêu chí nhƣ thủy lợi, chợ nông thôn, thu nhập, tỷ lệ hộ

nghèo và hình thức tổ chức sản xuất ở xã còn hạn chế.

Ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế nên khả năng huy động các nguồn lực

XDNTM bị hạn chế.

Sự biến động và mất giá của thị trƣờng bất động sản thời gian vừa qua

106

cũng ảnh hƣởng tiêu cực đến khả năng huy động nguồn lực. Bởi lẽ nguồn

kinh phí mà các xã dự kiến có thể huy động là chuyển đổi mục đích sử dụng,

đấu thầu đất.

Tình trạng sản xuất manh mún trong nông nghiệp, công tác dồn điền

đổi thửa hiện nay vẫn chƣa tạo sự tích tụ lớn cho sản xuất chuyên canh, sản

xuất hàng hóa trong nông nghiệp.

Lực lƣợng lao động tập trung ở nông thôn dựa vào sản xuất nông

nghiệp là chính, tạo ra lực cản, khó khăn lớn trong công tác tạo việc làm tái

cơ cấu sản xuất và cơ cấu lao động nông thôn.

b. Nguyên nhân chủ quan

Công tác tuyên truyền vận động còn hạn chế, chƣa sâu rộng, chƣa có

các hình thức sáng tạo, chƣa làm thƣờng xuyên, liên tục. Do vậy có tƣ tƣởng

ỷ lại, trông chờ, ngƣời dân chƣa rõ việc xây dựng NTM là do ngƣời dân làm,

ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi, nhà nƣớc hỗ trợ một phần.

Do tình hình nợ công của các xã còn nhiều đã làm hạn chế việc đầu tƣ

xây dựng của các xã. Nguồn nhân lực NTM trong giai đoạn hiện tại rất khó

khăn, chƣa đáp ứng yêu cầu, nhất là kinh phí đầu tƣ chủ yếu là vốn góp từ

ngân sách nhà nƣớc, việc huy động đóng góp của nhân dân và doanh nghiệp

còn hạn chế

Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng

nông thôn mới còn chƣa đúng mức, chƣa đầy đủ, ở nhiều nơi nhân dân vẫn

còn có tƣ tƣởng trông chờ vào sự đầu tƣ của cấp trên; chƣa thực sự phát huy

hết vai trò chủ thể là ngƣời dân trong xây dựng nông thôn mới.

Sự lãnh đạo, chỉ đạo thiếu tập trung của cấp ủy, chính quyền một số xã

chƣa quyết liệt; công tác tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách, cơ chế hỗ

trợ của Nhà nƣớc còn hạn chế; chƣa phong phú, đa dạng về nội dung và hình

thức.

107

Các đoàn thể ở nhiều nơi chƣa phát huy cao vai trò, trách nhiệm, thực sự

vào cuộc, còn mang tính hình thức, chƣa có hiệu quả rõ rệt trong việc chung

sức xây dựng nông thôn mới.

Một số cơ quan chuyên môn thiếu tích cực trong việc đôn đốc các xã

thực hiện các nội dung, tiêu chí xây dựng NTM.

3.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng Nông

thôn mới tại huyện Duy Tiên

3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình xây dựng NTM trong

thời gian tới của huyện Duy Tiên

3.2.1.1 Phương hướng, mục tiêu

Mục tiêu thực hiện chƣơng trình XDNTM của huyện Duy Tiên 2015-

2020 là nâng cao năng lực lãnh đạo của ban chỉ đạo các cấp, phát huy sức

mạnh của đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh XDNTM với trọng tâm chuyển đổi

mạnh cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp phát triển mạnh trang trại, các vùng

sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chăn nuôi,

phấn đấu đến hết năm 2017 hoàn thành 100% xã đạt chuẩn NTM

3.2.1.2. Nhiệm vụ

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các xã nâng cao chất lƣợng các tiêu chí đã

đạt đƣợc và tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí trong xây dựng nông

thôn mới.

Tăng cƣờng công tác huy động các nguồn lực đóng góp của nhân dân

các doanh nghiệp để tạo đầu tƣ XDNTM. Ƣu tiên đầu tƣ hỗ trợ ngân sách cho

các dự án phát triển sản xuất, các công trình đã và đang thực hiện để sớm đƣa

vào khai thác sử dụng.

Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày

30/11/2016 và Đề án số 267 của UBND huyện về tích tụ, tập trung ruộng đất

đến năm 2020; tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, những vƣớng mắc trong

108

công tác dồn điền đổi thửa, nâng cao các chỉ tiêu về giao thông, thủy lợi; triển

khai thực hiện và mở rộng các mô hình phát triển sản xuất nhằm giải quyết

việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn. Đặc biệt là các mô

hình liên kết theo chuỗi để sản xuất sản phẩm nông sản sạch.

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nâng nhận

thức của cán bộ đảng viên và nhân dân. Phối hợp với mặt trận tổ quốc và các

đoàn thể chính trị - xã hội. Đài truyền thanh xây dựng nội dung tuyên truyền

giới thiệu các điển hình trong phát triển nông nghiệp, XDNTM từng bƣớc

nâng cao đời sống nông dân, chỉ đạo các xã tiếp tục phát động toàn dân chung

sức XDNTM. Tuyên truyền ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh, tiếp

tục nâng cao hiệu quả mô hình thu gom rác thải sinh hoạt về nhà máy để xử lý

trên địa bàn toàn huyện để môi trƣờng nông thôn ngày càng xanh - sạch - đẹp.

Các xã tăng cƣờng các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao,

nâng cao chất lƣợng đời sống khu dân cƣ.

Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện. Trong đó cần phải

xây dựng đội ngũ cán bộ đạt chuẩn theo quy định, bồi dƣỡng và nâng cao năng

lực bộ máy cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở.

3.3.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng NTM

trên địa bàn huyện Duy Tiên

3.3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách của đảng và nhà nước

Trong XDNTM nhà nƣớc thực hiện vai trò định hƣớng bằng các cơ chế

chính sách, vai trò chỉ đạo qua bộ máy điều hành, điều phối và vai trò hỗ trợ

về tài chính, kỹ thuật, tổ chức. Vai trò đó đƣợc thể hiện bằng các chủ trƣơng,

cơ chế chính sách rất đồng bộ của đảng chính phủ và các bộ ban ngành. Tạo

điều kiện cho các xã phát triển trong thời gian tới cần thiết phải rà soát điều

chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp. Những cơ chế chính sách XDNTM sẽ

từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và ban hành. Đó là :

109

Cơ chế huy động vốn để XDNTM: Rà xoát sửa đổi, bổ sung cơ chế

chính sách thu hút đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn tập trung vào các

lĩnh vực sản xuất theo các mô hình: Kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, phát

triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hình thức liên kết ƣu tiên các dự án phát

triển nông nghiệp, công nghệ cao, chế biến hàng nông sản và các dự án sử

dụng nhiều lao động để tạo việc làm nâng cao thu nhập.

Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ chi phí xây

dựng và quảng bá thƣơng hiệu, tín dụng ƣu đãi để sản xuất nông nghiệp và

ngành nghề nông thôn, chính sách hỗ trợ thiệt hại khôi phục sản xuất do thiên

tai, dịch bệnh. Xây dựng chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật, cán bộ có trình

độ cao đẳng, đại học về công tác tại xã.

Chính sách rà soát, điều chỉnh và hƣớng dẫn thực hiện quy hoạch. Xây

dựng hƣớng dẫn riêng về công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch để đẩy

mạnh phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn, rà soát điều chỉnh lại mạng

lƣới chợ, trung tâm thƣơng mại phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch của

huyện và nội dung tiêu chí mới, phát huy thế mạnh của địa phƣơng.

Chính sách đất đai, phát triển kinh tế trang trại. Thực tế cho thấy với sự

phát triển chóng mặt tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh nhƣ hiện nay thì tiêu

chí xác định kinh tế trang trại, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng

hợp phải đạt 2,1 ha là rất khó. Vì vậy, chuẩn về quy mô tích tụ đất đai của chủ

ruộng đất không nên quy định trong luật để vừa đảm bảo tích tụ có hiệu quả

đồng thời hạn chế đƣợc tình trạng đầu cơ ruộng đất đối với loại đất thuê của

UBND để chủ trang trại thực sự yên tâm trong việc đầu tƣ, mở rộng sản xuất.

3.3.2.2.. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức

Trong xây dựng NTM, nông dân là chủ thể, vì vậy cần phát huy tinh thần

“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hƣởng thụ”. Muốn vậy, nhận thức

của mỗi cán bộ đảng viên, đội ngũ cán bộ làm NTM các cấp cần phải đi trƣớc một

110

bƣớc thì mới có thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền đến ngƣời dân và cộng

đồng. Để khơi dậy, phát huy tinh thần đó cần phải tuyên truyền để nâng cao nhận

thức của ngƣời dân để họ hiểu một cách đúng đắn, đầy đủ về Chƣơng trình, từ đó

chủ động, tích cực tham gia cùng đoàn kết chung sức XDNTM. Xây dựng đƣợc

NTM, không đơn giản ngƣời dân đóng góp công sức, tiền của để xây dựng cơ sở

hạ tầng mà còn phải tự họ tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động,

phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của chính gia

đình mình, từng thành viên trong gia đình có lối sống lành mạnh, dân chủ, văn

minh ở cộng đồng, góp phần giữ vững quốc phòng và an ninh, bảo tồn và phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Kinh nghiệm của nhiều nơi trong thời gian triển khai vừa qua cho thấy,

nếu cứ áp đặt cho ngƣời dân, không để họ đƣợc tham gia bàn bạc, quyết định

thì dễ dẫn tới thất bại. Bác Hồ đã từng nói “ Dễ trăm lần không dân cũng chịu,

khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Chỉ khi nào ngƣời nông dân hiểu đƣợc ý

nghĩa, trách nhiệm, vai trò to lớn của mình và những nội dung cần làm thì

công cuộc XDNTM của chúng ta mới thành công.

Giải quyết vấn đề “tam nông” là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và

toàn xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền cần phải đƣợc tổ chức thƣờng xuyên,

hƣớng tới mọi giai cấp, tầng lớp trong cộng đồng. Bất kỳ giai cấp, tầng lớp nào

sinh sống ở nông thôn, đƣợc hƣởng thụ thành quả của NTM thì đều phải có

trách nhiệm tham gia XDNTM.

Công tác tuyên truyền cần phải thƣờng xuyên liên tục, mọi lúc, mọi nơi

và đƣợc đổi mới bằng nhiều nội dung, hình thức khác nhau. Bên cạnh việc làm

cho mọi ngƣời hiểu về mục đích, ý nghĩa của việc XDNTM, cán bộ cần tăng

cƣờng tổ chức các buổi đối thoại, trao đổi trực tiếp với cộng đồng dân cƣ,

ngƣời dân,…Bên cạnh đó cần chú ý nêu gƣơng những điển hình tiên tiến, mô

hình tốt, cách làm hay, cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kịp thời.

111

Ban hành cơ chế chính sách, trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ

công tác tuyên truyền, đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật chất và hiện đại hóa các

phƣơng tiện tuyên truyền, có cơ chế chính sách đối với công tác tuyên truyền

3.3.2.3. Tăng cường huy động và tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ cho Chương

trình

Cần phải đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực cho XDNTM. Khi

triển khai thực hiện Chƣơng trình sự hỗ trợ từ ngân sách thành phố ban đầu là

cần thiết để tạo đà, tạo niềm tin cho nhân dân, tạo cơ sở để có thêm ngày càng

nhiều các nguồn vốn khác từ ngân sách địa phƣơng, đóng góp của nhân dân

dƣới nhiều hình thức, vốn lồng ghép từ các Chƣơng trình mục tiêu trên địa

bàn. Bên cạnh đó, huyện, xã cần hết sức chú ý huy động vốn từ các doanh

nghiệp thông qua các hình thức thu hút đầu tƣ, liên doanh liên kết và nhất là

tăng vốn tín dụng cho các hộ, các tổ hợp tác, hợp tác xã vay để phát triển sản

xuất,…Về cơ bản và lâu dài để NTM đƣợc xây dựng và phát triển bền vững

thì cần phải tập trung phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng

cao nội lực của nhân dân kết hợp với vốn đầu tƣ, liên doanh, liên kết của các

doanh nghiệp và vốn tín dụng ngân hàng phải trở thành những nguồn lực chủ

yếu nhất.

3.3.2.4. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

cho người dân

Mặc dù sản xuất nông nghiệp ở các xã đang có xu hƣớng giảm mạnh

qua các năm gần đây. Tuy nhiên việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập,

cải thiện đời sống của nhân dân vẫn còn những hạn chế cần giải quyết

Nhằm phát triển kinh tế của vùng, nâng cao đời sống ngƣời dân nông

thôn, huyện Duy Tiên cần thực hiện các nội dung sau:

Tận dụng các lợi thế đẩy mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp qua

các chƣơng trình khuyến công, xây dựng làng nghề. Ƣu tiên phát triển các

112

ngành có lợi nhƣ chế biến nông sản, tăng gia sản xuất nhãn trái mùa các

ngành công nghệ cao, hoặc sử dụng nhiều lao động. Triển khai tốt các dự án

cấp huyện cấp xã, các cụm công nghiệp đảm bảo tốt năng lực giao thông và

mặt bằng cho doanh nghiệp thuê, đầu tƣ cơ sở sản xuất kinh doanh

Về nông nghiệp huyện cần tìm ra lợi thế điểm mạnh của mình để phát

huy đồng thời đẩy mạnh các kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất giúp bà con

có thêm thu nhập. Quy hoạch các vùng sản xuất nông sản tập trung chăn nuôi

gia súc. Ƣu tiên đƣa các loại cây, con giống chất lƣợng tốt hiệu quả vào sản

xuất, tạo nên những sản phẩm mang thƣơng hiệu địa phƣơng. Đẩy mạnh công

tác dồn điển đổi thửa, hoàn thiện hệ thống kênh mƣơng, giao thông nội đồng,

thực hiện đồng thời công tác dồn điền đổi thửa và xây dựng các dự án kinh tế,

chuyển đổi vật nuôi cây trồng.

3.3.2.5. Tiếp tục xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn

vững mạnh

Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện đƣợc giao nhiệm vụ phát động cuộc vận

động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ và phát động

cuộc vận động toàn dân hƣởng ứng xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, xây

dựng Mặt trận tổ quốc vững mạnh nhằm tạo lên sức mạnh to lớn để tiến hành

XDNTM.

Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể chính trị nhƣ: Hội nông dân, Hội

phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh là các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, hoạt động theo điều lệ

của tổ chức mình, dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Tiếp tục xây dựng các tổ chức đoàn

thể chính trị vững mạnh nhằm thu hút, tập hợp mọi quần chúng nhân dân vào sinh

hoạt trong các tổ chức đoàn thể phù hợp với lứa tuổi, giới tính, thành phần giai cấp

để nâng cao chất lƣợng hoạt động của các đoàn thể, phát huy hết khả năng của

mọi công dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho công cuộc XDNTM.

113

Xây dựng các tổ chức chính trị vững mạnh ở nông thôn, trƣớc hết là

xây dựng Đảng. Tổ chức cơ sở Đảng phải thực sự vững mạnh cả về chính trị,

tƣ tƣởng và tổ chức thì mới đủ sức lãnh đạo nhân dân thực hiện theo đƣờng

lối của Đảng. Để xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh cần quán triệt thật

tốt các nghị quyết của Đảng cho đảng viên, thực hiện đoàn kết trong đảng,

nâng cao sức chiến đấu của đảng, phát huy tốt vai trò tiền phong gƣơng mẫu

của đảng viên, làm tốt công tác cán bộ và phát triển đảng…

Để xây dựng Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị vững mạnh,

trƣớc hết cần xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lƣợng, giỏi về chuyên môn, có

năng lực, kỹ năng nghiệp vụ trong công tác, có uy tín với quần chúng nhân

dân, biết tổ chức, phát động các phong trào.

Nông dân là chủ thể XDNTM, nhƣng nông dân ở đây không có nghĩa

là những nông dân đơn lẻ mà là nông dân đƣợc tập hợp trong những tổ chức

chính trị - xã hội, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Việc tập hợp

nông dân trong các tổ chức chính trị là nhằm mục đích giác ngộ họ, đoàn kết

họ thành một khối thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp. XDNTM là sự

nghiệp chung, công cuộc cách mạng to lớn do tất cả mọi ngƣời dân và cộng

đồng cùng bàn bạc, góp công góp của chung sức, chung lòng cùng làm chứ

không phải do từng hộ làm riêng lẻ. Vì vậy, xây dựng các tổ chức chính trị ở

nông thôn vững mạnh là giải pháp quan trọng cần thực hiện.

3.3.2.6. Ban hành một số chính sách của địa phương để khuyến khích những đơn

vị làm tốt, có cách làm hay

Bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện ở nhiều địa

phƣơng cho thấy. Bên cạnh các chủ trƣơng, chính sách, cơ chế hỗ trợ của

Tỉnh thì huyện và các xã cần đề ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ nhằm khuyến

khích các đơn vị đẩy mạnh sự nghiệp XDNTM. Các chính sách nên hƣớng về:

- Khuyến khích các đơn vị huy động đƣợc nguồn lực để đầu tƣ xây

dựng cơ sở hạ tầng;

114

- Thu hút đầu tƣ của các doanh nghiệp vào phát triển sản xuất trên địa bàn;

- Đảm bảo an sinh xã hội (có thể giảm hoặc miễn đóng góp cho các đối

tƣợng mất khả năng lao động, hộ nghèo, gia đình có công với cách mạng..).

- Biểu dƣơng, khen thƣởng những tập thể, cá nhân tích cực, có nhiều

đóng góp cho sự nghiệp XDNTM trên địa bàn.

3.3.2.7. Ban hành một số văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện

Chƣơng trình XDNTM rất rộng lớn, đa ngành, nhiều lĩnh vực vì vậy để

XDNTM thành công, nhất thiết phải có sự vào cuộc một cách quyết liệt của

cả hệ thống chính trị, ngƣời dân và cộng đồng. Do đó, trên cơ sở các văn bản

chỉ đạo từ huyện cần thiết phải ban hành các văn bản để thống nhất chỉ đạo từ

huyện đến cơ sở.

- Đối với tổ chức Đảng: Cần ban hành nghị quyết của Ban Chấp hành

đảng bộ, chi bộ để thống nhất lãnh đạo XDNTM trên địa bàn.

- Đối với Hội đồng nhân dân các cấp: Ban hành cơ chế chính sách để

khuyến khích các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí NTM.

- Đối với UBND các cấp: Ban hành các quyết định cụ thể hóa các cơ

chế chính sách của Hội đồng nhân dân huyện.

- Ủy ban mặt trận và các đoàn thể quần chúng: Hƣởng ứng cuộc vận

động “cả nƣớc chung sức XDNTM” căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đơn vị

mình cần xây dựng chƣơng trình, kế hoạch vận động quần chúng nhân dân

tích cực hƣởng ứng, thi đua XDNTM

115

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Duy Tiên là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ

phía Nam thủ đô Hà Nội. Huyện có địa hình đặc trƣng của vùng đồng bằng

thuộc khu vực châu thổ Sông Hồng, đất đai màu mỡ, tiếp giáp với nhiều

tuyến quốc lộ liên tỉnh, thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp, công

nghiệp trên địa bàn huyện. Chính vì thế, Duy Tiên đƣợc xác định là huyện

trọng điểm công nghiệp của tỉnh.

Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn nhƣ lƣợng mƣa phân bổ trong năm

không đều dẫn đến một số nơi diện tích gieo trồng bị ngập úng, một số diện

tích đất bị glây hóa dẫn đến nghèo dinh dƣỡng. Tài nguyên khoáng sản còn

nghèo nên phần nào đã ảnh hƣởng đến quá trình phát triển của huyện.

Về thực hiện xây dựng nông thôn mới

Tính đến hết năm 2016 huyện Duy Tiên đã có 13/16 xã hoàn thành

chƣơng trình XDNTM: Đọi Sơn, Mộc Bắc, Yên Bắc, Tiên Nội, Hoàng Đông,

Châu Giang, Duy Minh, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam, Bạch Thƣợng,

Tiên Phong, Châu Sơn. Còn 03 xã đang đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông

thôn mới:

+ Mộc Nam: đạt 17/19 tiêu chí (47/49 chỉ tiêu) và đạt 98 điểm (còn chỉ

tiêu nhà văn hoá hoặc hội trƣờng đa năng và trƣờng THCS).

+ Tiên Ngoại: đạt 17/19 tiêu chí (47/49 chỉ tiêu) và đạt 97 điểm (còn

chỉ tiêu sân thể thao trung tâm xã và đƣờng trục xã).

+ Duy Hải: đạt 17/19 tiêu chí (47/49 chỉ tiêu) và đạt 97 điểm (còn chỉ

tiêu trạm y tế và trƣờng THCS).

116

Duy Tiên đã đạt và vƣợt kế hoạch đề ra vào năm 2020 trở thành huyện

đạt nông thôn mới của tình Hà Nam góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết

số 03-NQ/TU, ngày 21/4/2011 của Tỉnh ủy Hà Nam về xây dựng nông thôn

mới tỉnh Hà Nam đến năm 2020.

Tuy nhiên Việc thực hiện xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí

quốc gia trên địa bàn huyện còn đặt ra nhiều khó khăn và thách thức lớn cho

các tiêu chí về cơ sở hạ tầng kinh tế nhƣ: Tiêu chí giao thông; tiêu chí cơ sở

vật chất văn hóa; tiêu chí trƣờng học,...

Đa số ngƣời nông dân đều biết đến chƣơng trình xây dựng nông thôn

mới, song số ngƣời hiểu rõ về chƣơng trình thì còn hạn chế và chủ yếu ngƣời

dân đƣợc biết đến qua kênh thông tin đại chúng. Điều này đã ảnh hƣởng

không nhỏ tới quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

Những giải pháp đề tài xây dựng NTM trong thời gian tới

Để thực hiện xây dựng nông thôn mới có đƣợc kết quả tốt nhất, BCĐ

huyện cần phải làm tốt công tác tuyên truyền tới ngƣời dân để ngƣời dân hiểu

đƣợc bản chất của vấn đề. UBND huyện cần phải có chính sách hỗ trợ, biện

pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Huy

động tối đa và tranh thủ nguồn vốn, phân bổ hợp lý theo hạng mục ƣu tiên

thực tế của từng xã.

2. Kiến nghị

Đối với cơ quan Nhà nước:

- Điều chỉnh nội dung một số tiêu chí, hoàn thiện Bộ tiêu chí quốc gia

về NTM cho sát với thực tế ở địa phƣơng cơ sở. Ví dụ: không nên quy định

nhất thiết mỗi xã phải có một chợ; không nên quy định cứng cơ cấu lao động

sẽ không phù hợp với vùng chuyên canh nông nghiệp; tỷ lệ thu nhập so với

bình quân chung của tỉnh…

117

- Bổ sung, hoàn thiện một số cơ chế, chính sách liên quan XDNTM;

nhƣ chính sách đất đai, chính sách tín dụng...

- Các Bộ, ngành rà soát, ban hành và hƣớng dẫn kịp thời các tiêu chuẩn,

quy chuẩn ngành liên quan, để cơ sở kịp thời nắm bắt thực hiện.

- Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ đạo, quản lý, điều hành chƣơng

trình từ tỉnh đến tận cơ sở (thôn).

- Tăng cƣờng tuyên truyền, vận động cộng đồng, tổ chức tập huấn đào

tạo cán bộ các cấp XDNTM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN&PTNT (2009), Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã, Hà Nội.

2. Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang (1996), Kinh tế hợp tác trong nông

nghiệp nông thôn trên thế giới và Việt Nam, Hà Nội.

3. Mai Thanh Cúc, (2005), Giáo trình Phát triển nông thôn, Hà Nội.

4. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi

mới, Hà Nội.

5. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình nguyên lý kinh tế

nông nghiệp, Hà Nội.

6. Đảng Cộng Sản Việt Việt Nam (2006), Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng

ngày 26/4/2006, Hà Nội.

7. Đảng Cộng Sản Việt Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ VI, Nxb sự thật, Hà nội.

8. Đảng Cộng Sản Việt Việt Nam (2000), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ V Ban, chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb sự thật, Hà nội.

9. Trần Hồng Quảng (2015), “Kinh tế nông thôn trong xây dựng Nông thôn

mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

10.Phạm Xuân Nam (1997), công trình nghiên cứu Phát triển nông thôn, Hà

Nội.

11. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,

nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb chính trị quốc gia, Hà

Nội.

12. Phạm Xuân Sơn (2008), “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta

hiện nay”, Tạp chí Cộng Sản

13. Bùi Dƣơng Sơn (2013), “Tìm hiểu tình hình triển khai hoạt động xây

dựng nông thôn mới tại xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố

Hà Nội”

14.Thủ tƣớng chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành

Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành

ngày 16 tháng 04 năm 2009, Hà Nội.

15. Thủ tƣớng chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg về việc phê duyệt

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn

2010 - 2020, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành ngày 04/6/2010, Hà Nội.

16. Thủ tƣớng chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg về việc sửa đổi 5

tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới ban hành tại QĐ số

491 ngày 16/04/2009, Thủ tƣờng Chính phủ ban hành ngày ngày

20/02/2013.

17. Lê Đình Thắng (1998), công trình nghiên cứu Chính sách nông nghiệp

nông thôn sau nghị quyết X của bộ Chính trị, Hà Nội.

18. Mai đức Thuận (2014), công trình nghiên cứu Giải pháp thực hiện

chương trình nông thôn mới ở một số xã trên địa bàn huyện Lạc Thủy,

tỉnh Hòa Bình, Hà Nội.

19. Vũ Văn Tuấn (2015), công trình nghiên cứu “Một số giải pháp đẩy nhanh

tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, Hà Nội.

20. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát

triển nông nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. UBND huyện Duy Tiên (2015), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2010-2015, Hà Nam.

22. UBND xã Mộc Bắc (2011), Đề án xây dựng chương trình Nông thôn mới

xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

23. UBND xã Chuyên Ngoại (2011), Đề án xây dựng chương trình Nông thôn

mới xã Chuyên Ngoại, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

24. UBND xã Châu Sơn (2011), Đề án xây dựng chương trình Nông thôn mới

xã Châu Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

25.UBND xã Mộc Bắc (2016), Báo cáo xây dựng Nông thôn mới xã Mộc Bắc,

giai đoạn 2011-2016, Hà Nam.

26. UBND xã Chuyên Ngoại (2016), Báo cáo xây dựng Nông thôn mới xã

Chuyên Ngoại, giai đoạn 2011-2016, Hà Nam.

27. UBND xã Châu Sơn (2016), Báo cáo xây dựng Nông thôn mới xã Châu

Sơn, giai đoạn 2011-2016, Hà Nam.

28. UBND huyện Duy Tiên (2016), Báo cáo xây dựng Nông thôn mới huyện

Duy Tiên, giai đoạn 2011-2016, Hà Nam.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. Mẫu phiếu điều tra

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (Phiếu dành cho cán bộ huyện xã)

Phần 1 Thông tin chung về cán bộ 1.Họ và tên …………………………………………..Giới tính Nam Nữ

2. Đơn vị công tác …………………………………..Chức vụ ………………..

3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trung cấp Cao đẳng

Đại học Trên đại học

4. Trình độ lý luận chính trị

Chƣa qua bồi dƣỡng Trung cấp Cao cấp

5. Số năm công tác ……………số năm giữ chức vụ hiện tại ………………..

Phần 2. Nội dung và kết quả xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng 1.Các hình thức tuyên truyền vè xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện tại địa

phƣơng ông/ bà là

Hội nghị triển khai Các phuuwong tiện thông tin

Đào tạo tập huấn Thông qua các hội thi

2.Đề án quy hoạch XDNTM của địa phƣơng ông/ bà do ai thực hiện ?

Đơn bị tƣ vấn UBND xã UBND xã tƣ vấn

3. Ông / bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò công tác quy hoạch trong xây dựng nông

thôn mới ?

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Không có ý kiến 4. Theo ông/ bà đề án và quy hoạch xây dựng nông thôn mới có cần thiết phải hỏi ý kiến ngƣời dân không ?

Có Không

Vì sao có :…………………………………………………………………..

5. Địa phƣơng ông / bà đã thành lập các ban nào dƣới đây ?

Ban chỉ đạo Ban quản lý XDNTM

Ban giám sát cộng đồng Ban phát triển thôn

bản

6. Theo ông/ bà cần thiết để ngƣời dân tham gia vào các hoạt động nào dƣới đây ?

Xây dựng quy hoạch đề án Xây dựng cơ bản hạ tầng

Xây dựng đời sống văn hóa Phát triển sản xuất nâng cao

thu nhập

Xây dựng hệ thống chính trị Tất cả nội dung trên

7. Địa phƣơng ông/ bà đã tổ chức các lớp tập huấn nào dƣới đây ?

Hội thảo mô hình tham quan

Mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật

8. Các tổ chức hội đoàn thể ở địa phƣơng đóng vai trò nhƣ thế nào trong công tác

xây dựng nông thôn mới ?

Rất quan trọng Quan trọng

Không quan trọng

9. Theo ông/bà ai sẽ là chủ thể XDNTM ?

Nhà nƣớc Cán bộ Ngƣời dân

10. Đánh giá của ông/ bà về những lợi ích từ việc tham gia XDNTM ?

Về phát triển kinh tế và thu nhập ………………………………………………….

Về đời sống tinh thần ……………………………………………………………….

Những lợi ích khác ………………………………………………………………….

11. Đánh giá ông / bà về XDNTM hiện nay có phù hợp với điều kiện phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phƣơng hay không ?

Rất phù hợp Phù hợp Chƣa phù hợp

12. Theo ông/bà bộ tiêu chí quốc gia XDNTM cần điều chỉnh bổ xung những tiêu

chí nội dung nào ? 13. Trong quá trình triển khai XDNTM ở địa phƣơng ông/ bà gặp khó khăn gì ? ………………………………………………………………………………… 14. Theo ông bà để nâng cao vai trò của ngƣời dân trong việc tham gia XDNTM hiện nay cần tập trung triển khai các nội dung nào ? ………………………………………………………………………………….

Xin trân thành cảm ơn ông/bà đã tham gia vào đề tài

Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn

PHIẾU KIỂM TRA THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XDNTM ( Phiếu dành cho cán bộ khối tổ chức hội đoàn thể )

Phần 1. Thông tin chung về cán bộ 1.Họ và tên ………………………………………….Nam Nữ

2.Đơn vị công tác …………………………………..Chức vụ ………………

3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trung cấp Cao đẳng

Đại học Trên đại học

4. Trình độ lý luận chính trị

Chƣa qua bồi dƣỡng Trung cấp Cao cấp

5. Số năm công tác ……………..số năm giữ chức vụ hiện tại ………………..

Phần 2. Vai trò tổ chức hội đoàn thể trong XDNTM 1.Ông / bà biết về chƣơng trình XDNTM qua các hình thức tuyên truyền nào dƣới

đây ?

Sinh hoạt hội chi hội tổ hội Các phƣơng tiện thông

tin

Các CLB nông dân Thông qua các hội thi

2. Ông/ bà có đƣợc tham gia ý kiến, Tham gia các buổi họp đóng góp ý kiến đề án

XDNTM

Có không

địa phƣơng hay không ?

Có Không

4. Ông /bà có đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của công tác quy hoạch trong XDNTM ?

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Không có ý kiến

5. Tổ chức hội đoàn thể ông/bà có đại diện tham gia vào các ban nào dƣới đây Ban chỉ đạo Ban quản lý XDNTM

Ban giám sát cộng đồng Ban phát triển thôn bản

3. Ông / bà có đƣợc tham gia các buổi họp về công tác quy hoạch trong XDNTM ở

Phần 3. Sự tham gia của tổ chức hội đoàn thể trong chƣơng trình XDNTM ?

6. Tổ chức hội, đoàn thể nơi ông/ bà đang công tác có tổ chức học tập nghiên cứu về

tiêu chí. Chƣơng trình XDNTM của TW và địa phƣơng không ?

Có Không

7. Tổ chức hội đoàn thể nơi ông/ bà công tác tổ chức các lớp tập huấn nào dƣới đây

Hội thảo mô hình quan trọng

Mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật

8. Ông/ bà có đƣợc tham gia tập huấn trong mô hình phát triển sản xuất thuộc

chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM không?

Có Không

9. Tổ chức hội đoàn thể của ông /bà tổ chức các phong trào gì để thực hiện chƣơng

trình XDNTM ở địa phƣơng ? …………………………………………………………………………………

10. Kết quả đóng góp vào chƣơng trình XDNTM của địa phƣơng từ các phong trào

do hội, đoàn thể tổ chức ?

Ngày công ………………………………………………

Hiện vật ………………………………………………..

Tiền ………………………………………………........

11. Đánh giá ông/bà về những lợi ích từ việc tham gia XDNTM ở địa phƣơng ?

Về phát triển kinh tế tăng thu nhập ……………………….........................

Về đời sống văn hóa tinh thần ……………………………………………

Những lợi ích khác …………………………………………………………

12. Đánh giá ông / bà về XDNTM hiện nay có phù hợp với điều kiện phát triển kinh

tế - xã hội của địa phƣơng hay không ?

Rất phù hợp Phù hợp Chƣa phù

hợp

13. Theo ông/ bà bộ tiêu chí quốc gia XDNTM cần điều chỉnh bổ xung những tiêu chí nội dung nào ? …………………………………………………………………………………….. 14. Theo ông/ bà để nâng cao vai trò của tổ chức hội, đoàn thể trong việc tham gia XDNTM hiện nay thì hội, đoàn thể các cấp cần tập chung triển khai thực hiện các nội dung nào ?

…………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn ông/ bà đã tham gia vào đề tài

Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn

PHIẾU ĐIỀU TRA

THỰC HIỆN PHONG TRÀO XDNTM (Phiếu dành cho các hộ gia đình )

Phần 1: Thông tin chung về cán bộ 1.Họ và tên ……………………………………Giới tính: Nam Nữ

2.Nơi ở hiện nay ……………………………………………………………… 3. Trình độ văn hóa …………………………………………………………..

4. Thu nhập của hộ trƣớc và sau khi có mô hình NTM nhƣ thế nào ?

Cao hơn Xấp xỉ bằng Thấp hơn

Phần 2: Vai trò tham gia của hộ gia đình trong chƣơng trình XDNTM 1.Ông/ bà biết về XDNTM thông qua các hình thức tuyên chuyền nào dƣới đây ?

Sinh hoạt xóm hội Các phƣơng tiện thông

tin

Các CLB nông dân Thông qua các hội thi

2.Theo ông/bà ai là chủ thể XDNTM ?

Nhà nƣớc Ngƣời dân và cộng đồng Cả hai đối tƣợng

trên

3.Theo ông/ bà mục tiêu của chƣơng trình XDNTM là gì ?

Xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội

Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân nông thôn

Khác

4.Ông/ bà có đƣợc tham gia ý kiến, tham gia các buổi họp đóng góp ý kiến đề án

XDNTM không ?

Có Không

Lãnh đạo thôn cử đi Không quan tâm Đƣợc ngƣời dân trong thôn cử đi Không đƣợc lựa chọn

Tự nguyện Không có thời gian

5. Ông/bà có đƣợc tham gia các buổi họp về công tác quy hoạch trong XDNTM ở

địa phƣơng không ?

Có Không

6. Ông/ bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của công tác quy hoạch NTM

Rất quan trọng Quan trọng

Không quan trọng Không có ý kiến

7. Ông/ bà có đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu về tiêu chí chƣơng trình XDNTM của TW và địa phƣơng hay không ?

Có Không

8. Nguồn thu nhập chính từ ông/ bà từ?

Nông nghiệp Kinh doanh, làng nghề Lao động làm thuê

9. Quy mô sản xuất nông nghiệp của gia đình hiện nay.

Trồng trọt Dƣới 1 ha Từ 1-3 ha Trên 3 ha

Sản xuất trồng trọt chủ yếu là : Lúa Rau hoa Khác

Chăn nuôi Dƣới 10 con Từ 11-100 con Trên 100 con

10.Trong sản xuất nông nghiệp gia đình ông/ bà gặp khó khăn gì ?

Vốn kỹ thuật Thị trƣờng Ruộng nhỏ, manh mún

11. Ông/bà có đƣợc tham gia tập huấn trong các mô hình phát triển sản xuất thuộc

chƣơng trình XDNTM không ?

Có Không

12. Các công trình ở địa phƣơng gia đình ông/ bà có tham gia đóng góp xây dựng

Đƣờng làng, ngõ xóm Nhà văn hóa thôn

Giao thông kênh mƣơng Sân chơi

Vệ sinh môi trƣờng Khác

13. Gia đình ông/ bà đã tham gia đóng góp những gì để xây dựng các công trình ở

địa phƣơng

Ngày công …………………………………………………… Hiện vật ……………………………………………………… Tiền ……………………………………………………………

14. Gia đình ông/ bà có hiến đất để thực hiện các công trình chung của địa phƣơng không?

Có Không

Nếu có diện tích là : ………………………………............................................

15. Gia đình ông/ bà có tham gia xây dựng quy ƣớc làng văn hóa không ?

Có Không

16. Ông/ bà cho rằng quy ƣớc làng văn hóa có phù hợp với địa phƣơng không ?

Có Không

17.Theo đánh giá của ông/ bà môi trƣờng nào ở địa phƣơng bị ô nhiễm ?

Đất Nƣớc Không khí

18. Theo ông/ bà, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng ở địa phƣơng là gì ?

Ý thức của ngƣời dân Rác thải nƣớc thải sinh hoạt

Hoạt động sản xuất làng nghề Chƣa có hệ thống thu gom rác

thải

19. Ông/ bà đã đƣơc tham gia ý kiến vào các hoạt động XDNTM nào sau đây ?

Quá trình đánh giá thực trạng của xóm

Quá trình thảo luận xây dƣng kế hoạch, đề án NTM Thảo luận lựa chọn nội dung, hạng mục ƣu tiên

Tham gia trong quá trình triển khai các hạng mục

Giám sát quá trình triển khai

Nghiệm thu công trình

Các hoạt động khác

20. Đánh giá của ông/bà về những lợi ích từ việc tham gia XDNTM ở địa phƣơng

Về phát triển kinh tế và tăng thu nhập …………………………

Về đời sống văn hóa tinh thần ……………………………………………………

Những lợi ích khác ………………………………………………………………..

21. Đánh giá của ông/ bà về XDNTM hiện nay có phù hợp với điều kiện phát triển

kinh tế xã hội của địa phƣơng hay không ?

Rất phù hợp Phù hợp Chƣa phù hợp

22. Vai trò của các tổ chức xã hội trong XDNTM là :

Rất quan trọng

Quan trọng Bình thƣờng Không quan trọng Không quan tâm

23. Ban quản lý XDNTM làm việc nhƣ thế nào trong các hoạt động ?

Rất tốt

Tốt

Bình thƣờng

Yếu kém

Không quan tâm

24. Gia đình ông/ bà hãy cho biết trƣớc và sau khi hỗ trợ ngân sách trung ƣơng qua

lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong XDNTM thì gia đình ông/ bà có?

Tiêu chí

Trƣớc

Sau

1. Sử dụng nƣớc sạch, đảm bảo vệ sinh

2. Có xô đựng rác đúng tiêu chuẩn

3. Tham gia hoạt động phát triển MT xanh sạch đẹp

25. Tác động của mô hình đến thu nhập ngƣời dân ?

Năng suất lúa tăng Năng suất hoa mầu tăng

Chăn nuôi tăng

Thu nhập từ dịch vụ tăng

Không có tác động gì

26. Theo ông/ bà cần làm gì nâng cao vai trò của ngƣời dân trong việc tham gia

XDNTM hiện nay ?

…………………………………………………………………………………….

27. Theo ông/ bà để XDNTM đƣợc phát triển bền vững và lâu dài tại địa phƣơng

cần phải làm gì ? …………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn ông/ bà đã tham gia vào đề tài.

Ngƣời phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn

Phụ lục 02. Hệ thống chỉ tiêu về chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM

STT Tên tiêu chí

Chỉ tiêu phải đạt

Nội dung tiêu chí I. VỀ QUY HOẠCH

Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hành hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

1

Đạt

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng theo chuẩn mới.

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp.

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

100%

Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải.

50%

Tỷ lệ đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận tải.

2

Giao thông

Tỷ lệ Km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa.

100% ( 50% cứng hóa)

50%

Tỷ lệ Km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

Đạt

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng đƣợc sản xuất và dân sinh.

Thủy lợi

3

Tỷ lệ Km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa.

50%

Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện.

Đạt

Điện

4

95%

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn điện.

Trƣờng học

5

70%

Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia.

Đạt

Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.

6

Cơ sở vật chất văn hóa

100%

Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.

Chợ nông thôn Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

7

Đạt

Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông.

Đạt

Bƣu điện

8

Có internet đến thôn.

Đạt

Nhà tạm, nhà dột nát.

Không

Nhà ở dân cƣ

9

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

75%

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Thu nhập

1,2 lần

10

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ.

10%

12 Cơ cấu lao động

45%

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp.

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

13

Hình thức tổ chức sản xuất

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG

Phổ cập giáo dục trung học.

Đạt

14

Giáo dục

70%

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục hoặc trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).

Tỷ lệ qua đào tạo.

> 20%

Tỷ lệ ngƣời tham gia các hình thức bảo hiểm Y tế.

20%

15

Y tế

Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

Đạt

16

Văn hóa

Đạt

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ văn hóa thể thao và du lịch.

70%

Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.

Đạt

Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.

17

Môi trƣờng

Đạt

Không có các hoạt động gây suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch đẹp.

Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch.

Đạt

Đạt

Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định.

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Cán bộ xã đạt chuẩn.

Đạt

Đạt

18

Đạt

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

Đạt

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững.

19

Đạt

An ninh, trật tự xã hội