BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHÁNH HÒA

GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN

ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHÁNH HÒA

GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN

ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được

sử dụng để bảo vệ trong một công trình nghiên cứu nào, các thông tin trích

dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc, theo đúng quy định hiện hành.

Học viên

Nguyễn Khánh Hòa

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin cảm ơn Ban giám đốc, quý thầy giáo, cô giáo Học viện Hành

chính Quốc gia và Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền

trung đã tận tình giúp đỡ, truyền thụ kiến thức cho bản thân tác giả trong suốt

khóa học.

Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh đã

tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và Ban Thường trực Uỷ

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều

kiện cho tác giả thu thập đầy đủ, chính xác các nguồn thông tin, số liệu phục

vụ cho công tác nghiên cứu và trân trọng cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá

nhân đã phối hợp, giúp đỡ điều tra nguồn thông tin trong quá trình thực hiện

luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan Đảng ủy, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận xã Mỹ Trạch, huyện Bố Trạch, các

đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ để tác giả có

được điều kiện tốt nhất trong việc tham gia khóa học và hoàn thành luận văn

tốt nghiệp.

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và thực hiện nhưng

chắc chắn luận văn khó tránh khỏi những hạn chế. Kính mong quý thầy cô,

các bạn học viên lớp Quản lý công HC25.T2 và những người quan tâm đến đề

tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để giúp luận văn được hoàn thiện hơn.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp

đỡ quý báu.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng 7 năm 2023

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Khánh Hoà

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii

MỤC LỤC....................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii

MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..............................................................7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................8

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.............................................8

6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................9

7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................10

Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ

QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA

PHƯƠNG ........................................................................................................11

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối

với hoạt động của chính quyền địa phương .....................................................11

1.1.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động

của chính quyền địa phương ............................................................................11

1.1.2. Đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động

của chính quyền địa phương ............................................................................16

1.1.3. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của

chính quyền địa phương.................................................................................. 18

iv

1.2. Nội dung, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của

chính quyền địa phương .................................................................................. 24

1.2.1. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động

của chính quyền địa phương ........................................................................... 24

1.2.2. Hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động

của chính quyền địa phương ........................................................................... 28

1.3. Các yếu tố tác động đến giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động

của chính quyền địa phương ........................................................................... 31

1.3.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của

giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền

địa phương ...................................................................................................... 31

1.3.2. Cơ chế và các quy định pháp lý bảo đảm giám sát của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương..................... 32

1.3.3. Năng lực giám tổ chức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt độngcủa chính quyền địa phương........................................................... 34

Tiểu kết Chương 1............................................................................................35

Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC

VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA

PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH ................................................................. 36

2.1. Cơ cấu bộ máy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Bố Trạch................. 36

2.2. Thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động

của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch ................................................ 37

2.2.1. Giám sát lĩnh vực xây dựng pháp luật .................................................. 37

2.2.2. Giám sát lĩnh vực thực thi chính sách, pháp luật ..................................41

2.2.3. Giám sát lĩnh vực tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo......... 43

2.2.4. Giám sát lĩnh vực hoạt động của đại biểu dân cử, cán bộ, công chức,

đảng viên ..........................................................................................................48

v

2.2.5. Giám sát lĩnh vực xây dựng Đảng và chính quyền ............................... 51

2.3. Đánh giá thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch ................................54

2.3.1. Kết quả và nguyên nhân.........................................................................54

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................57

Tiểu kết Chương 2............................................................................................61

Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC

HIỆN GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ

TRẠCH ...........................................................................................................62

3.1. Phương hướng ...........................................................................................62

3.1.1. Xác đinh nội dung giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính

quyền địa phương phù hợp thực tế...................................................................62

3.1.2. Thu hút sự tham gia rộng rãi của các lực lượng vào công tác giám sát

của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương ...................... 63

3.1.3. Chú trọng giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của

MTTQVN huyện đối với hoạt động của chính quyền địa phương .................. 64

3.2. Các giải pháp thực hiện.............................................................................65

3.2.1. Tiếp tục cụ thể hóa các quy định về vai trò giám sát của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam ..................................................................................................65

3.2.2. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam ..................................................................................................67

3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đáp ứng chuyên

môn và vững vàng về nghiệp vụ .......................................................................70

3.2.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tăng cường

kinh phí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện hoạt động ..............................72

3.2.5. Bảo đảm cho Nhân dân tích cực tham gia hoạt động giám sát .............76

vi

3.2.6. Khắc phục tình trạng hành chính hóa trong hoạt động giám sát................80

Tiểu kết Chương 3............................................................................................83

KẾT LUẬN .....................................................................................................84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................88

PHỤ LỤC .......................................................................................................94

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

Cán bộ, công chức 1 CB,CC

Cán bộ, đảng viên 2 CB, ĐV

Cải cách hành chính 3 CCHC

CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 4

GSĐTCĐ Giám sát đầu tư cộng đồng 5

Hội đồng nhân dân 6 HĐND

Măt trận Tổ quốc 7 MTTQ

MTTQVN Mặt trận tổ quốc Vıệt Nam 8

Thanh tra nhân dân 9 TTND

Tiếp xúc cử tri 10 TXCT

Ủy ban nhân dân 11 UBND

Ủy ban kiểm tra 12 UBKT

Ủy ban Trung ương 13 UBTƯ

Văn bản quy phạm pháp luật 14 VBQPPL

Xã hội chủ nghĩa 15 XHCN

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Đánh giá của chính quyền địa phương đối với MTTQ Việt Nam

huyện trong việc giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

chính quyền huyện Bố Trạch............................................................................40

Hình 2.2. Đánh giá của cán bộ chính quyền địa phương về công tác giám sát

của MTTQVN đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền huyện

Bố Trạch ...........................................................................................................47

Hình 2.3. Hình thức giám sát của MTTQVN đối với đại biểu dân cử, cán bộ,

công chức, đảng viên công tác tại chính quyền huyện Bố Trạch ....................49

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò, vị trí rất quan trọng trong hệ

thống chính trị ở nước ta, là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng, là tổ chức đại

diện cho ý chí, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, góp phần bảo đảm

quyền lực của Nhà nước được thực hiện đúng, tăng hiệu lực, hiệu quả. Một

trong những chức năng hàng đầu của MTTQVN là hoạt động giám sát. Qua

đây, đã kịp thời phát huy những ưu điểm, mặt tích cực trong hoạt động của

chính quyền địa phương, đồng thời cũng phát hiện các vi phạm khi thực hiện

chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm kiến nghị đến

cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, xử lý.

Đảng ta luôn quan tâm, ban hành nhiều quyết định, quy định về độc

lập, phối hợp giám sát của MTTQVN, tăng cường sự gắn kết giữa kiểm tra,

giám sát của Đảng với giám sát của Quốc hội và giám sát của MTTQVN,

như: Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN và các đoàn thể

chính trị - xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013

của Bộ Chính trị; Quy định MTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và

Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết

định số 218- QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị.

Đi đôi với chủ trương của Đảng, pháp luật nhà nước cũng xác định

pháp lý cho MTTQVN trong thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với chính bộ

máy nhà nước bằng các hình thức, phương pháp giám sát phù hợp với địa vị,

cơ cấu, tổ chức hoạt động của MTTQVN, như: Luật Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam năm 2015; Luật Thanh tra năm 2022; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật

Tiếp công dân năm 2013; Luật Tố cáo năm 2018; Luật Thực hiện dân chủ ở

cơ sở năm 2022.

2

Trên thực tế, trong hoạt động của các cấp chính quyền còn có những

bất cập về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể và cá

nhân, chưa được kiểm soát chặt chẽ, dẫn tới tình trạng lạm quyền hoặc chưa

thực hiện đúng, chưa đầy đủ quyền hạn theo quy định. Bên cạnh đó, ở nước ta

hiện nay, xuất hiện tình trạng một số cán bộ, công chức ở các cấp chính

quyền, khi được Nhân dân ủy thác, lại có thái độ làm việc xa dân, cửa quyền,

quan liêu, hách dịch, không quan tâm đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp

pháp của Nhân dân mà chỉ lo vun vén lợi ích cá nhân.

Do đó, vấn đề giám sát hoạt động của chính quyền địa phương ở nước

ta hiện nay đã và đang trở thành yêu cầu cấp bách, đòi hỏi phải được giải

quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường kiểm soát quyền lực

nhà nước ở Việt Nam, góp phần vào việc đấu tranh ngăn chặn các biểu hiện

tha hóa quyền lực Nhà nước, đẩy mạnh thực hành dân chủ trong xã hội, bảo

đảm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân, của Nhà nước trong chế độ

chính trị XHCN.

Ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, trong những năm quan, công tác

giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương đạt

được nhiều kết quả quan trọng. Điểm nổi bật nhất là thông qua giám sát để

tham gia xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh. Khi phát

hiện những gì trong hệ thống chính quyền hoạt động chưa đúng, chưa tốt thì

kiến nghị ngay đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị đó để kịp thời giải quyết, chấn

chỉnh. Trong tổ chức tiếp xúc cử tri, tham gia giám sát cùng Thường trực

HĐND, các ban của HĐND, giám sát đại biểu dân cử, giám sát cán bộ, công

chức của chính quyền địa phương, khi phát hiện những vấn đề vi phạm,

MTTQVN kiến nghị đề xuất cụ thể, rõ ràng trên cơ sở các chủ trương, nghị

quyết, chính sách, pháp luật hiện hành.

3

Tuy công tác giám sát của MTTQVN ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng

Bình đã và đang phát huy hiệu quả thiết thực, được đông đảo các tầng lớp

Nhân dân quan tâm, hưởng ứng. Nhưng hoạt động giám sát vẫn còn những

hạn chế về tổ chức thực hiện, công tác phối hợp và hiệu quả một số nội dung

giám sát chưa cao, việc theo dõi, đôn đốc xử lý các kiến nghị sau giám sát còn

gặp nhiều khó khăn, bất cập về cơ chế.

Giải quyết được những hạn chế trên thì công tác giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương sẽ tiếp tục được

phát huy mạnh mẽ, thể hiện tốt vai trò đại diện của MTTQVN. Vì những lý

do như vậy, tác giả chọn vấn đề: “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh

Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Công tác giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương được đề cập nhiều

trong các công trình và diễn đàn khoa học, trên các sách, báo, tạp chí chuyên

ngành. Các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ như: triết

học, chính trị học, xã hội học, luật học, v.v… Có thể nêu một số công trình

tiêu biểu sau:

- Đào Trí Úc và Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), “Giám sát và

cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước”, Nxb Công an nhân dân,

Hà Nội, sách chuyên khảo: Đề cập đến vấn đề giám sát quyền lực nhà nước,

cơ sở pháp lý và tính tất yếu phải kiểm soát quyền lực nhà nước; phương

hướng, giải pháp để hoàn thiện cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà

nước ở nước ta.

- Nguyễn Đăng Dung (2005), “Sự hạn chế quyền lực nhà nước”, Nxb

Đại học quốc gia, Hà Nội, sách chuyên khảo: Bàn về tính tất yếu phải kiểm

4

soát quyền lực nhà nước. Sự tha hóa quyền lực nhà nước và hậu quả của nó

đối với xã hội. Cần phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát để

hạn chế tình trạng tha hóa quyền lực nhà nước. Khắc phục tình trạng quan

liêu, hành chính hóa trong thực thi quyền lực nhà nước.

- Đào Trí Úc chủ biên (2010), “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với

hoạt động của bộ máy Đảng và nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, sách chuyên khảo: Tập trung làm rõ

vai trò của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của bộ máy Đảng, nhà

nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị. Từ đó, đánh giá đúng

thực trạng về sự tham gia của Nhân dân vào việc giám sát cũng như thực

trạng của các cơ chế trong hệ thống chính trị nước ta. Xây dựng các quan

điểm, yêu cầu, mục tiêu, nguyên tắc bảo đảm sự giám sát của Nhân dân và đề

xuất các cơ chế, hình thức, các căn cứ pháp lý để Nhân dân thực hiện có hiệu

quả vai trò giám sát đối với hoạt động của Đảng và nhà nước.

- Nguyễn Đăng Dung (2017), “Kiểm soát quyền lực nhà nước”, Nxb

Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, sách tham khảo: Tổng hợp hệ thống những

quan điểm, nội dung về vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước, chủ yếu ở mô

hình các nước hiện đại. Qua đây xây dựng mô hình tổ chức, sử dụng và kiểm

soát quyền lực nhà nước phù hợp sẽ là điều kiện để thực hiện hoạt động quản

lý nhà nước đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, bảo đảm cho quyền và lợi ích

chính đáng của Nhân dân - Chủ thể cao nhất quyền lực nhà nước, đây cũng là

cơ sở để xây dựng đất nước ta phát triền bền vững.

- Nguyễn Minh Đoan (2018), “Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà

nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Nxb

Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, sách chuyên khảo: Đã phân tích cụ thể

những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, đề

xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước

5

trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.

Cuốn sách đã phân tích một cách sâu sắc về hoạt động kiểm soát quyền lực

nhà nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Viện Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội, (2006), “Vấn đề Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta

hiện nay”, đề tài nghiên cứu cấp bộ: Luận giải cơ sở pháp lý của việc giám sát

hoạt động của các cơ quan dân cử, tính tất yếu phải giám sát hoạt động của

các cơ quan dân cử. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta đối với hoạt động

này và các phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giám

sát của các cơ quan dân cử ở nước ta.

- Bộ Tư pháp, Hà Nội (2008), “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”

đề tài nghiên cứu cấp bộ: Bàn về vai trò và tính tất yếu phải quản lý xã hội

bằng pháp luật của mọi chế độ nhà nước. Những thành tựu và bước tiến của

nhân loại đối với nhà nước pháp quyền tư sản. Cơ sở pháp lý và tính tất yếu

phải xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân

dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam.

- Uỷ ban Trung ương MTTQVN (2016), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

các cấp thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước -

Thực trạng, giải pháp”, đề tài khoa học cấp bộ: Nêu thực trạng, giải pháp của

MTTQVN các cấp trong thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng, xây

dựng nhà nước. Để phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà

nước của MTTQVN các cấp theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước,

đòi hỏi phải thiết kế hệ giải pháp đồng bộ. Trong đó, cần quyết tâm thực hiện

các giải pháp chủ yếu về nhận thức, thể chế và tổ chức thực hiện.

- Nguyễn Thọ Ánh (2010), Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội, “Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ Chính trị học:

6

Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và phản biện xã hội của

MTTQVN, thực trạng giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay và

nêu những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường chức năng giám sát và phản

biện xã hội của MTTQVN.

- Trần Văn Thi (2018), Học viện Khoa học xã hội, “Hoạt động giám

sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang”, Luận văn thạc sĩ Xã hội học: Bàn về thực trạng, kết

quả đạt được, tồn tại hạn chế và những giải pháp nâng cao hoạt động giám sát

và phản biện xã hội của MTTQVN tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

- Bùi Thị Thiên Kim (2019), Học viện khoa học xã hội, “Thực hiện

chính sách giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận

Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Bàn

về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và những giải pháp trong

thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

- Đặng Hữu Thiên (2020), Học viện Hành chính Quốc gia, “Hoạt động

giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn

thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bàn về

những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt

động giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của

MTTQVN đối với UBND trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Các công trình, đề tài, bài viết nêu trên đều đề cập vấn đề giám sát và

hoạt động giám sát của các cơ quan trong hệ thống chính trị, giám sát của cơ

quan quyền lực đối với cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp; giám sát hành

chính ở trong cơ quan hành chính; giám sát của MTTQVN và các đoàn thể

chính trị - xã hội đối với cơ quan dân cử, cơ quan hành chính, cơ quan tư

pháp; giám sát của cơ quan tư pháp với cơ quan hành chính.

7

Các nghiên cứu này đã phân tích từng hoạt động cụ thể của việc thực

hiện các chức năng, như giám sát của Quốc hội và HĐND, kiểm sát của Viện

kiểm sát nhân dân, thanh tra, kiểm tra của Chính phủ và của MTTQVN đối

với các cơ quan nhà nước ở Tiền Giang, Đà Nẵng, thành phố Huế. Những

công trình này đã đưa ra nhiều đánh giá khái quát, các giải pháp mang tính

định hướng chung việc giám sát của MTTQVN. Điều này trở thành một trong

những yếu tố thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, học hỏi và vận dụng vào

thực tế. Tuy nhiên, các công trình trên vẫn chưa bàn đến vai trò giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương, nhất là về cải cách

hành chính và chuyển đổi số, vai trò của MTTQVN trong phòng chống tham

nhũng và xuống cấp về lối sống của cán bộ công chức của chính quyền địa

phương. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình.

Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa những kết quả đạt được của những

công trình trước, tác giả tập trung đi sâu vào thực trạng giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng

cao hiệu quả giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân các kết quả đã đạt được

và những tồn tại hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần

thực tiễn vào thực hiện chức năng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động

của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

8

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Tiếp cận tổng quan cơ sở khoa học và thực tiễn về giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

- Nghiên cứu thực trạng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm góp phần thực hiện chức

năng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tổ chức và hoạt động của MTTQVN trong quá trình thực hiện vai trò

giám sát hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện.

- Chính quyền địa phương cấp huyện gồm HĐND và UBND, vừa là chủ

thể thực thi quyền lực, vừa là đối tượng chịu sự giám sát.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình.

- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ

năm 2019 đến năm 2022.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương

của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận

văn.

9

Dựa trên nền tảng lý luận quản lý công, các quan điểm về nhà nước và

thực thi quyền lực nhà nước, về công tác kiểm tra, kiểm soát để xây dựng

khung lý luận cho nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú

trọng các phương pháp dưới đây:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương

pháp này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có như: sách, báo khoa học, luận văn,

luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo và các văn bản liên quan.

- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử

lý và trình bày kết quả nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương

pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và

lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, kết luận.

- Phương pháp điều tra khảo sát xã hội: Tác giả trực tiến tiến hành khảo

sát 60 cán bộ chính quyền địa phương. Thời gian khảo sát: tháng 6/2022.

Tổng số phiếu phát ra 60 phiếu, phiếu thu về 60 phiếu. Sau đó, tổng hợp,

đánh giá, làm dẫn chứng trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

6. Những đóng góp mới của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Khái quát hóa và làm rõ tính tất yếu khách quan của việc giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan MTTQVN

trong việc tổ chức giám sát hoạt động của chính quyền cùng cấp ở huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình.

10

- Những giải pháp mà luận văn đưa ra có thể áp dụng trong thực tiễn

góp phần đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát của MTTQVN đối với chính

quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và cũng có thể áp dụng

đối với các địa phương có đặc điểm tương đồng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

Chương 2: Thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch.

Chương 3: Phương hướng và các giải pháp bảo đảm thực hiện giám sát

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa

phương huyện Bố Trạch.

11

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁM SÁT

CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương

1.1.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt động của chính quyền địa phương

Để làm rõ khái niệm giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương trước hết cần làm rõ khái niệm MTTQVN, giám sát,

giám sát của MTTQVN và chính quyền địa phương.

1.1.1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và

Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18 tháng 11

năm 1930. Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên gọi khác nhau, Mặt

trận không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc

Việt Nam - một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp giành độc lập dân

tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Theo Điều lệ MTTQVN, trong hệ thống chính trị nước Việt Nam,

MTTQVN là “bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa XHCN Việt

Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính

quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân

dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát

huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất

hành động của các thành viên” [32, tr.1].

12

1.1.1.2. Giám sát

Có rất nhiều quan niệm khác nhau khi bàn về giám sát. Theo Từ điển

Hán - Việt (2003): “Giám sát là theo dõi và đàn hạch”. [1, tr. 245]. Theo Từ

điển Bách khoa Việt Nam (2002) thì: “Giám sát là một hình thức hoạt động

của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự

chấp hành những nguyên tắc chung nào đó” [24, tr. 112].

Cũng bàn về khái niệm giám sát, GS.TS. Võ Khánh Vinh coi “giám sát

theo nghĩa rộng là biểu thị tổng thể các cơ chế xã hội tác động đến hành vi

của con người với mục đích khắc phục các sai lệch khỏi các quy phạm mà xã

hội tiếp nhận” [58, tr. 13]. Theo Quy chế Giám sát và phản biện xã hội của

MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số

217-QĐ/TW, ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ chính trị thì “giám sát là

việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với

cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức

nhà nước về thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của nhà nước” [22, tr. 104].

Như vậy, những khái niệm về giám sát nêu trên mặc dù không hoàn

toàn giống nhau tuy nhiên có thể hiểu, giám sát là việc quan sát, theo dõi đánh

giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật và

chủ trương, chính sách đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quan hành,

nhằm hướng các hoạt động đó đạt được mục tiêu và hiệu quả đã được xác

định. Giám sát luôn luôn gắn với một chủ thể và một đối tượng cụ thể.

1.1.1.3. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Giám sát là nhiệm vụ quan trọng của MTTQVN đã được quy định rõ

trong nhiều văn bản pháp lý. Theo quy định tại Quy chế giám sát và phản biện

xã hội của MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo

Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị và

13

Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 có thể hiểu về giám sát của

MTTQVN như sau: “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban

Mặt trẩn Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp thực hiện hoặc do các tổ chức

chính trị - xã hội thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá và kiến nghị đối

với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo đề nghị của Uỷ ban

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” [25, tr.49].

Chức năng giám sát của MTTQVN là chức năng mang tính chất xã hội,

thực hiện đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân; kịp thời phát hiện

các sai phạm đồng thời kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm. Bổ sung các

chính sách, pháp luật …góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây

dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh. Nguyên tắc chức năng giám sát của

MTTQ: “Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát

huy dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân; thực hiện công khai,

minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ

chức, cá nhân được giám sát.“Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên

chức. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện

chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng

của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam””[35]. ”

Tóm lại, giám sát của MTTQVN là một trong những hình thức của cơ

chế kiểm soát quyền lực nhà nước. Đó là hoạt động theo dõi, quan sát và xem

xét của MTTQVN nhằm tác động, định hướng các đối tượng được giám sát

thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Giám sát

của MTTQVN hướng đến mục tiêu bảo đảm quyền lực nhà nước được sử

dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả, ngăn ngừa và hạn chế tình trạnh lạm

quyền, tham nhũng quyền lực nhà nước.

14

1.1.1.4. Chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương ở Việt Nam được tổ chức ở các đơn vị hành

chính (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, thị xã và thành phố

thuộc tỉnh, quận; xã, thị trấn, phương; đơn bị hành chính - kinh tế đặc biệt).

Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp

luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu

sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định“trên

cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa

phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết,

chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan

nhà nước cấp trên với các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đó [23].

Cấu trúc của chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương có Hội

đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Trong đó:

HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm

trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND là cơ quan

quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến

pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND.

UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu, là cơ

quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu

trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND tổ

chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện

nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp

trên giao.

Tại Điều 116 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân,

Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến

15

nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã

hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể

nhân dân động viên Nhân dân cùng nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương”. “Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và người đúng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương

được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội

nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan”[36].

Như vậy, theo Điều 116 của Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt

Nam đã quy định trách nhiệm của chính quyền địa phương với MTTQVN,

đồng thời MTTQVN có quyền tham dự các kỳ họp, hội nghị của HĐND và

UBND địa phương để thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của

chính quyền địa phương. Đây là một trong những nhiệm vụ được Đảng và nhà

nước giao phó cho MTTQVN trong việc thực hiện vai trò là “cơ sở chính trị

của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính

đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc,

thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội,

tham gia xây dựng Đảng, nhà nước….”[35].

Từ những khái niệm đã phân tích ở trên, giám sát của MTTQVN đối

với hoạt động của chính quyền địa phương được hiểu là việc theo dõi, phát

hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và

cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức của chính quyền địa

phương về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của nhà nước. Hoạt động giám sát của MTTQVN đối với chính

quyền địa phương không mang tính quyền lực nhà nước mà mang tính xã hội,

tính Nhân dân. Mục đích hoạt động giám sát của MTTQVN đối với chính

quyền địa phương nhằm phát hiện các ưu điểm để kịp thời biểu dương, phát

huy và những sai sót, khuyết điểm, yếu kém để kiến nghị sửa đổi, bổ sung,

khắc phục, nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, bảo vệ lợi ích của

Nhân dân.

16

1.1.2. Đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt

động của chính quyền địa phương

Giám sát của MTTQVN là hoạt động mang tính xã hội do đó về cơ

bản hoạt động này bao gồm những đặc điểm chung của giám sát xã hội là

không mang tính quyền lực nhà nước; thể hiện tính khách quan, độc lập; có

tính linh hoạt; bổ trợ cho hoạt động giám sát nhà nước và mang những đặc

điểm riêng của các yếu tố chủ thể giám sát và đối tượng giám sát. Cụ thể:

1.1.2.1. Chủ thể giám sát

Với tư cách là chủ thể giám sát, MTTQVN có nhiệm vụ tập hợp, phát

huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng

thuận xã hội, giám sát và phản biện xã hội. Uỷ ban MTTQVN trực tiếp hoặc

đề nghị các tổ chức thành viên của MTTQVN theo dõi, xem xét, đánh giá,

kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ

công chức, viên chức thuộc chính quyền địa phương trong việc thực hiện

chính sách, pháp luật.

MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên khi được

MTTQVN đề nghị tham gia hoạt động giám sát của MTTQVN. Ngoài ra, do

hoạt động của MTTQVN theo nhiệm kỳ đại hội nên giữa hai kỳ đại hội, cơ

quan đại diện của MTTQVN thực hiện trực tiếp giải quyết các công việc là

Ban thường trực Uỷ ban MTTQVN.

Căn cứ Nghị quyết liên tích số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-

ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của

MTTQVN, Ban thường trực Uỷ ban MTTQVN giữ vai trò là nòng cốt, chủ

trì hiệp thương với các tổ chức thành viên xây dựng kế hoạch giám sát, báo

cáo cấp uỷ và thông báo với chính quyền cùng cấp về kế hoạch giám sát từng

17

năm. Thống nhất với chính quyền địa phương về nội dung giám sát, lĩnh vực

giám sát, địa bàn và thời điểm tổ chức giám sát xã hội. Ban thường trực

MTTQVN “yêu cầu cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp thông tin về các

vấn đề liên quan đến nội dung giám sát; tổ chức đối thoại giữa chủ thể giám

sát và đối tượng giám sát để làm rõ nội dung kiến nghị khi một trong hai bên

có yêu cầu” [22, tr. 106].

Tóm lại, chủ thể của hoạt động giám sát của MTTQVN đối với hoạt

động của chính quyền địa phương bao gồm Ủy ban MTTQVN và các tổ chức

chính trị - xã hội thành viên. Các chủ thể này có vị thế độc lập với đối tượng

chịu sự giám sát HĐND và UBND cùng cấp, là người đại diện cho nhân dân,

thực hiện quyền lực của nhân dân trong việc giám sát hoạt động của chính

quyền địa phương.

1.1.2.2. Đối tượng giám sát

Đối tượng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền

địa phương đó là hoạt động của HĐND và UBND cùng cấp. Hoạt động của

HĐND và UBND bao gồm nhiều hoạt động đa dạng, phức tạp, thuộc nhiều

lĩnh vực khác nhau từ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... đến quốc phòng, an

ninh. MTTQVN giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế - xã hội, quốc

phòng - an ninh của HĐND và UBND nhằm kịp thời phát hiện những sai sót,

khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, ngoài ra chỉ rõ những thành tựu,

những mặt tích cực của chính quyền địa phương nhằm phát huy bảo vệ lợi ích

của nhân dân.

Chính quyền địa phương với tư cách là đối tượng được giám sát phải

thực hiện “cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát, trao

đổi những vấn đề liên quan theo đề nghị của chủ thể giám sát, góp ý vào dự

thảo báo cáo giám sát khi được chủ thể giám sát đề nghị; yêu cầu đối thoại để

18

làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết; Kiến nghị với cơ quan, tổ

chức cấp trên trực tiếp hoặc các cơ quan, ban, ngành chức năng liên quan, nếu

chủ thể giám sát vi phạm quy chế giám sát; Tổ chức thực hiện và trả lời kiến

nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định” [22, tr. 106].

Tóm lại, từ những phân tích ở trên có thể khẳng định, giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương là một hoạt động

không mang tính quyền lực nhà nước mà mang tính xã hội, tính nhân dân, có

đầy đủ các đặc điểm chung của giám sát xã hội đồng thời còn mang những

đặc điểm riêng của chủ thể giám sát là MTTQVN và đối tượng giám sát là

HDND và UBND cùng cấp. Các chủ thể và đối tượng giám sát nói trên có đặc

điểm độc lập với nhau, bản chất hoạt động giám sát của MTTQVN không

mang tính quyền lực nhà nước, nên giám sát của MTTQVN đối với hoạt động

của chính quyền địa phương mang tính khách quan.

1.1.3. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt

động của chính quyền địa phương

1.1.3.1. Giám sát của MTTQVN bảo đảm hoạt động của chính quyền

địa phương đạt hiệu lực, hiệu quả

Xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của MTTQVN và các tổ chức

chính trị - xã hội, trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong từng giai

đoạn, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII, XIII đều khẳng định phải

xây dựng cơ chế, quy định để phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của

MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội. Đảng ta đã có nhiều chủ trương,

chính sách nhằm phát huy vai trò bảo đảm quyền làm chủ, quyền giám sát của

MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội đối với bộ máy nhà nước. Cương

lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (sửa đổi,

bổ sung năm 2011) khẳng định: “Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo

điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực

19

hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”[11]. Nghị quyết Đại hội XI (năm

2011) của Đảng khẳng định: “MTTQ và các đoàn thể nhân dân… thực hiện

dân chủ, giám sát và phản biện xã hội”[14, tr. 83]. Bộ Chính trị ban hành

Quyết định 217 về ban hành Quy chế Giám sát và phản biện xã hội của

MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định 218-QĐ/TW về

ban hành Quy định việc MTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân

dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Nghị quyết đại

Đại hội XII (năm 2016) của Đảng ta khẳng định cần phải “tăng cường hơn

nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng,

MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân”[18, tr 145].

Nghị quyết đại Đại hội XIII khẳng định: “MTTQ và các đoàn thể nhân dân

tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, vận động đông đảo nhân

dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, phát huy ngày càng tốt hơn vai

trò đại diện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và

nhân dân; chủ động tham gia giám sát và phản biện xã hội, làm tốt vai trò cầu

nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và

hệ thống chính trị, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất

nước” [19, tr. 70]. Như vậy, giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương là một trong những yêu cầu khách quan để đảm bảo

trật tự xã hội, nguyền tắc pháp chế và bảo vệ các quyền của công dân. Vai trò

giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương được

thể hiện rõ thông qua thực tiễn hoạt động của đất nước. Cụ thể:

Thứ nhất, Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương thể

chế hóa quan điểm của Đảng về quyền làm chủ của Nhân dân đối với nhà

nước nói chung và hoạt động giám sát của Nhân dân đối với chính quyền địa

phương nói riêng.

20

Đề cao vai trò giám sát của Nhân dân đối với bộ máy nhà nước nói

chung và cơ quan HCNN nói riêng, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục đề ra yêu

cầu: “Tổ chức có hiệu quả, thực chất việc Nhân dân tham gia giám sát, đánh

giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị; phẩm chất,

năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên”[19, tr. 192]. Hoạt động giám sát của

MTTQVN phản ánh mức độ dân chủ của hệ thống chính trị nước ta, việc thực

thi quyền lực chính trị của nhân dân với hình thức “dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” thông qua hoạt động của cơ quan hành

pháp, đại diện kiểm soát hoạt động đó là MTTQVN.

Thứ hai, Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương thể

hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và Nhân dân

Trong mối quan hệ này, “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa

các hình thức tập hợp đoàn kết nhân dân; động viên hỗ trợ nhân dân thực hiện

dân chủ, quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực

hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước”

[35]. Giám sát của MTTQVN tuy không mang tính quyền lực nhưng có tác

dụng phòng ngừa, góp phần ngăn chặn có hiệu quả hành vi vi phạm pháp luật

và kỷ luật nhà nước từ phía chính quyền địa phương.

Thứ ba,. Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương góp

phần xây dựng đội ngũ CB,CC có đủ phẩm chất, năng lực, chuyên nghiệp

Thông qua kết quả giám sát đối với hoạt động của cán bộ, công chức

của chính quyền địa phương, MTTQVN thực hiện kiến nghị, đề xuất với

Đảng, lãnh đạo cơ quan và cơ quan quản lý cấp trên giải quyết các hành vi

của CB,CC vi phạm kỷ luật lao động, lợi dụng chức quyền để tham ô, hạch

sách, cửa quyền góp phần làm trong sạch bộ máy chính quyền nhà nước ở địa

phương.

21

Thứ tư, giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương góp

phần bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân

Trong tình hình hiện nay, giám sát của MTTQVN có vai trò rất quan

trọng trong đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động chính

quyền địa phương. Thực tiễn cho thấy, nơi nào năng lực giám sát kém thì ở đó

hiện tượng tiêu cực càng có điều kiện phát sinh. Vì vậy, bên cạnh những biện

pháp tự phòng, chống của nhà nước, rất cần tăng cường giám sát của

MTTQVN, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước. Hơn nữa, hoạt động

giám sát cũng góp phần nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

trong việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội, ngăn ngừa, phòng, chống các

biểu hiện lạm dụng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính dẫn tới

xâm phạm đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.

Thông qua giám sát xã hội, kỷ cương của chính quyền nhà nước ở địa

phương được thiết lập và tuân thủ chặt chẽ theo pháp luật.

1.1.3.2. Giám sát của MTTQVN bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ

trọng tâm cải cách hành chính và chuyển đối số của chính quyền địa phương

Công tác cải cách hành chính luôn được Đảng và nhà nước quan tâm

chỉ đạo quyết liệt, coi đây là một trong những nội dung quan trọng trong công

cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Nghị quyết số

76/NQ-CP của Chính phủ ngày 15/7/2021 Ban hành Chương trình tổng thể

cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 đã đề ra mục tiêu chung

là: “Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh

gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ

Nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về

đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân giai đoạn

2021 - 2030” [8]. Đồng thời, nêu rõ 06 nội dung cần tập trung thực hiện, gồm

22

cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành

chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng,

phát triển Chỉnh phủ điện tử, Chính phủ số.

Quán triệt chủ trương của Đảng, Ban Thường trực UBTƯMTTQVN

đang thực hiện 02 chương trình phối hợp giám sát về CCHC, gồm Chương

trình đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ

quan hành chính nhà nước, được ký phối hợp với Bộ Nội vụ và Trung ương

Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ năm 2016, Chương trình giám sát việc thực

hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Đối với chính quyền địa phương hiện nay, MTTQVN triển khai giám

sát thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học, công

nghệ và Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, qua giám sát, đã phát hiện

“vấn đề liên quan đến khoa học - công nghệ chưa được giải quyết kịp thời và

hiệu quả; tiến bộ khoa học và công nghệ ứng dụng vào sản xuất và đời sống

chưa nhiều, một số công nghệ và ứng dụng có tính phổ biến, nhân rộng chưa

cao; chính sách kết nối nhà khoa học, nhà quản lý và doanh nghiệp chưa hiệu

quả; chưa tạo được môi trường thực sự hấp dẫn để thu hút những nhà khoa

học, chuyên gia đầu ngành, nhà quản lý có kinh nghiệm về phục vụ địa

phương; đội ngũ cán bộ khoa học tuy có tăng về số lượng, nhưng chất lượng

chưa tương xứng”…[58]. MTTQVN trong hoạt động giám sát chính quyền

địa phương cũng đã chú trọng đến nội dung giám sát thực hiện những nhiệm

vụ trọng tâm CCHC và chuyển đối số của chính quyền địa phương.

Nhận thức rõ trách nhiệm xây dựng Đảng, Nhà nước; giám sát CCHC là

việc làm cụ thể góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân

dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu

quả. MTTQVN đã tăng cường giám sát nhằm phát huy dân chủ, phát huy tính

23

ưu việt của CCHC, để thực sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng

của nhân dân. MTTQVN đã tiến hành xem xét, phân tích các chỉ số đánh giá,

xếp hạng một số mặt đối với hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương

như, chỉ số PCI (năng lực cạnh tranh), chỉ số PAPI (hiệu quả quản trị và hành

chính công), chỉ số PAR INDEX (cải cách hành chính), chỉ số SIPAS (chỉ số

hài lòng về sự phục vụ hành chính) nhằm đánh giá thực chất hiệu quả hoạt

động của chính quyền địa phương. Về cơ bản, các chỉ số đều được lượng hóa

nhờ những tiêu chí đánh giá cụ thể, việc đánh giá phụ thuộc vào quy mô mẫu,

lựa chọn phạm vi, đối tượng, thời gian nhất định. Đây là kênh thông tin tham

khảo quan trọng để lãnh đạo các cấp đưa ra các biện pháp thúc đẩy cải cách

hành chính, nhất là cải thiện những mặt có chỉ số hài lòng thấp.

1.1.3.3. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc bảo đảm phòng chống tham

nhũng và xuống cấp về lối sống cán bộ công chức của chính quyền địa

phương

Phát hiện, ngăn chặn xử lý những vi phạm quyền tự do cơ bản của công

dân là để bảo đảm thực thi các giá trị phổ quát và nhân văn của dân tộc, thời

đại như: công bằng, bình đẳng, dân chủ, nhân quyền… Mặt khác, phát hiện

những hạn chế, bất cập trong hoạt động của chính quyền địa phương là để kịp

thời có giải pháp hoàn thiện, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và

các biểu hiện tiêu cực khác.

Vai trò của MTTQVN trong công tác phòng chống tham nhũng, tiêu

cực đã được khẳng định trong nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của nhà

nước như Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: “Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm vận động Nhân dân

tham gia tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ

quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng;

giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng” [37]. Luật

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 đã thể chế hóa Điều 6 của Hiến pháp

24

năm 2013 về giám sát và phản biện xã hội. Đây là phương tiện để MTTQVN

thực hiện quyền và trách nhiệm kiểm soát quyền lực nhà nước đối với cơ

quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong quá trình thực thi công vụ.

Vai trò trong phòng chống tham nhũng của MTTQVN trước những

xuống cấp về đạo đức, lối sống của CB,CC thuộc chính quyền địa phương

được thực hiện thông qua các nội dung giám sát hàng năm được xây dựng của

MTTQVN. Nghị quyết Đại hội XIII nêu rõ: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản

lý; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để Nhân

dân làm chủ. Cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội

ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hành dân chủ,

tuân thủ pháp luật, đề cao đạo đức xã hội” [19, tr.88]. MTTQVN, các tổ chức

chính trị - xã hội phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện kiểm tra,

giám sát đạo đức, lối sống của CB,CC, góp phần nâng cao năng lực, phẩm

chất, đạo đức, lối sống của CB,CC, củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân

đối với CB,CC và chính quyền địa phương.

1.2. Nội dung, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với

hoạt động của chính quyền địa phương

1.2.1. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt

động của chính quyền địa phương

Bàn về nội dung giám sát của MTTQVN được đề cập trong nhiều văn

bản pháp lý khác nhau. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định:

“Nội dung giám sát của MTTQVN là việc thực hiện chính sách, pháp luật có

liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và

trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” [35] hoặc nội dung giám sát

cũng có đề cập rõ trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022, Luật

Thanh tra năm 2022, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018, Nghị

định số 29/2021/NĐ-CP quy trình về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan

trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư.

25

Đối với hoạt động của chính quyền địa phương, nội dung giám sát tập

trung vào 05 nội dung chính là giám sát việc ban hành nghị quyết của HĐND,

quyết định của UBND; giám sát việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật

của HĐND và UBND; giám sát việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

giám sát đối với hoạt động của đại biểu dân cử và CB,CC; giám sát lĩnh vực

xây dựng Đảng và chính quyền.

1.2.1.1. Giám sát việc ban hành nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND

Giám sát việc ban hành nghị quyết của HĐNH và quyết định của

UBND là chức năng và nhiệm vụ quan trọng của MTTQVN trong quá trình

giám sát hoạt động của chính quyền cùng cấp. Mục đích của nội dung giám

sát này là:

Một là, theo dõi, xem xét việc thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp

luật của HĐND và UBND đã đúng quy trình, thủ tục theo luật định hay chưa.

Hai là, giám sát sự phù hợp của văn bản do UBND, HĐND ban hành

với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và VBQPPL của cơ quan nhà

nước cấp trên.

Ba là, giám sát nội dung của văn bản phù hợp với ý chí, nguyện vọng

của nhân dân.

Bốn là, giám sát tính thiết thực, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn

của địa phương và xu hướng dự báo vận động, phát triển của xã hội.

Như vậy, với nội dung giám sát việc ban hành nghị quyết của HĐND,

quyết định của UBND, mục tiêu giám sát của MTTQVN đối với chính quyền

địa phương tập trung giám sát “sự phù hợp giữa hình thức và nội dung văn

bản, giữa nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản, sự

thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm

pháp luật mới được ban hành cùng một cơ quan” [43] đồng thời giám sát việc

ban hành văn bản của chính quyền gắn với bảo đảm quyền lợi của Nhân dân

trên địa bàn.

26

1.2.1.2. Giám sát việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật của

HĐND và UBND

Với nội dung giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của chính

quyền địa phương, Uỷ ban MTTQVN góp phần đảm bảo quyền lực chính trị

của nhân dân, làm trong sạch chính quyền địa phương, nâng cao vai trò, trách

nhiệm của chính quyền địa phương trong việc thực thi nhiệm vụ. Ngăn ngừa,

phòng chống các biểu hiện lạm dụng quyền lực của chính quyền địa phương

dẫn tới xâm phạm đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân. Thông qua giám sát của MTTQVN, kỷ cương của chính quyền địa

phương được thiết lập và tuân thủ chặt chẽ theo pháp luật.

1.2.1.3. Giám sát việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của HĐND

và UBND

MTTQVN thực hiện giám sát thông qua việc tổ chức tiếp dân, xử lý

đơn thư khiếu nại, tố cáo, việc hướng dẫn công dân chuyển đơn, hồ sơ đến cơ

quan có thẩm quyền giải quyết, MTTQVN tham gia tiếp dân, giải quyết đối

với đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến đối tượng do Mặt trận trực tiếp

vận động, đến cán bộ của Mặt trận hoặc những trường hợp vi phạm nghiêm

trọng quyền cơ bản của công dân.

1.2.1.4. Giám sát đối với đại biểu dân cử và cán bộ công chức

Đối với nội dung giám sát này, MTTQVN thực hiện giám sát đối với

hai nhóm đối tượng là đại biểu dân cử và CB,CC.

Đối với đại biểu dân cử, nội dung giám sát hoạt động của đại biểu dân

cử bao gồm, giám sát tiêu chuẩn đại biểu và thực hiện nhiệm vụ của đại biểu

dân cử qua các kỳ bầu cử đại biểu HĐND. MTTQVN phối hợp với HĐND tổ

chức tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú để nhân dân nhận xét; mặt khác, MTTQVN

phối hợp tiến hành nhận xét theo trách nhiệm và tiêu chuẩn người đại biểu;

giám sát hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định của đại biểu dân cử

27

khi có ý kiến phản ảnh của Nhân dân. Cách làm này nhằm góp ý kiến với đại

biểu khắc phục những điểm yếu, thiếu sót trong việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn người đại biểu nhân dân. Ngoài ra, MTTQVN giám sát chức danh

chủ chốt của HĐND với hình thức bỏ phiếu tín nhiệm. Hình thức này góp

phần giúp cho đại biểu và MTTQ nhận thức được năng lực, trình độ và phẩm

chất của đại biểu. Thông qua phiếu tín nhiệm, MTTQVN đánh giá và góp ý

giúp đại biểu thực hiện tốt trách nhiệm của mình.

Đối với CB,CC, phạm vi của nội dung giám sát với CB,CC bao gồm

nghĩa vụ của CB,CC; đạo đức, văn hóa giao tiếp của CB,CC; những việc

CB,CC không được làm. Căn cứ quy định của Luật Cán bộ, công chức năm

2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và

Luật Viên chức năm 2019 và các văn bản của Đảng, Chính phủ; Luật Thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013; Luật Phòng, chống tham nhũng

năm 2018 và các văn bản có liên quan khác, MTTQVN huyện lựa chọn nội

dung, xin ý kiến thống nhất của cấp ủy và xây dựng kế hoạch thực hiện các

nội dung giám sát hàng năm.

1.2.1.5. Giám sát lĩnh vực xây dựng Đảng và Chính quyền

Công tác giám sát việc xây dựng Đảng và chính quyền địa phương là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm của MTTQVN. Để thực hiện công tác giám sát

của MTTQVN đối với chính quyền địa phương, MTTQVN thực hiện:

Một là, phối hợp với các tổ chức thành viên thực hiện góp ý thường

xuyên, định kỳ hay đột xuất với nhiều hình thức khác nhau đối với các cấp uỷ

Đảng, chính quyền về những vấn đề liên quan trực tiếp đế quyền và lợi ích

hợp pháp của nhân dân. Để thực hiện tốt công tác góp ý xây dựng Đảng, xây

dựng chính quyền, MTTQVN thường xuyên nắm bắt tình hình Nhân dân, tiếp

nhận ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên và Nhân dân thông qua các hội

nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp, đặc biệt,

28

đối thoại trực tiếp với Nhân dân, chú trọng công tác tiếp công dân, tham gia

giải quyết khiếu nại, tố cáo; kết hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới

người dân.

Hai là, MTTQVN trực tiếp tham gia cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội,

bầu cử HĐND các cấp. Tổ chức thực hiện quy trình các bước hiệp thương

theo quy định. Qua các kỳ tiếp xúc cử tri và qua nhiều kênh thông tin,

MTTQVN tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân, kiến nghị đến

các cơ quan chức năng vào cuộc giải quyết kịp thời và dứt điểm, tạo sự đồng

thuận của cử tri và nhân dân, hạn chế việc khiếu nại kéo dài, gây bức xúc, kịp

thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.

Với trách nhiệm tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử;

tham gia giám sát việc bầu cử theo luật định, Ban Thường trực UBMTTQ

Việt Nam ban hành văn bản các loại để chỉ đạo, hướng dẫn MTQVN các cấp

triển khai, thực hiện công tác bầu cử; phối hợp thành lập các tổ chức phụ

trách bầu cử theo quy định; tổ chức thực hiện đảm bảo thời gian, đúng quy

trình các bước hiệp thương, giới thiệu người ứng cử theo quy định của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương

MTTQ Việt Nam về hướng dẫn quy trình hiệp thương giới thiệu người ứng cử

đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp.

1.2.2. Hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt động của chính quyền địa phương

Căn cứ quy định của Luật MTTQVN năm 2015, Nghị quyết liên tích số

403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15 tháng 6

năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy

ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các hình thức

giám sát, phản biện xã hội của MTTQVN, MTTQVN chủ động, tích cực thể

hiện vai trò là chủ thể giám sát. Căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi địa

phương, MTTQVN lựa chọn những vấn đề mà người dân quan tâm, bức xúc

để xây dựng kế hoạch giám sát phù hợp.

29

Hình thức giám sát của MTTQ đối với chính quyền cấp huyện được

thực hiện chủ yếu thông qua:

1.2.2.1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên

quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân

MTTQVN chủ trì hoặc đề nghị tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chủ

trì, tham gia việc nghiên cứu, xem xét các loại văn bản thực hiện chính sách,

pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp

pháp, chính đáng của Nhân dân, của đoàn viên, hội viên.

Trình tự nghiên cứu, xem xét văn bản, Uỷ ban MTTQVN, tổ chức

chính trị - xã hội các cấp chủ trì việc nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ

quan có thẩm quyền; trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản

lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học. Việc tổ chức hội nghị

nghiên cứu, xem xét văn bản được thực hiện theo trình tự đại diện lãnh đạo

Uỷ ban MTTQVN, tổ chức chính trị - xã hội trình bày ý kiến nghiên cứu về

văn bản; đại diện cơ quan, tổ chức có văn bản được giám sát trình bày ý kiến;

đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự hội nghị phát biểu ý

kiến; đại diện Uỷ ban MTTQVN, lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội chủ trì

hội nghị kết luận.

Việc gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các chuyên gia, nhà khoa học

được thực hiện theo trình tự Uỷ ban MTTQVN, tổ chức chính trị - xã hội gửi

văn bản được giám sát đến các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực

liên quan đến nội dung của văn bản được giám sát, Uỷ ban MTTQVN, tổ

chức chính trị - xã hội tập hợp, tổng hợp ý kiến đóng góp và xây dựng văn

bản kiến nghị đối với nội dung của văn bản được giám sát.

1.2.2.2. Tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân

Khi HĐND cùng cấp mời tham gia giám sát, MTTQVN, tổ chức chính

trị - xã hội cử đại diện tham gia. Trong quá trình tham gia giám sát, đại diện

30

MTTQVN, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tham gia xây dựng và

thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát; nghiên cứu báo cáo của

cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, nêu ý kiến về nội dung giám sát và

tham gia xây dựng, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.

Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi

phạm pháp luật thì đại diện MTTQVN, tổ chức chính trị - xã hội có trách

nhiệm đề nghị đoàn giám sát kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền có biện pháp xử lý kịp thời. Trường hợp phát hiện có vấn đề vi phạm

hoặc chưa phù hợp với chính sách, pháp luật mà cơ quan chủ trì giám sát

không kiến nghị thì đại diện MTTQVN, tổ chức chính trị - xã hội được cử

tham gia đoàn giám sát có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo cơ quan, tổ chức

mình để xem xét, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Hình thức giám sát cùng với HĐND cùng cấp của MTTQVN góp phần

tích cực hỗ trợ cho hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực của nhà nước

địa phương, góp phần quan trọng bảo đảm cho pháp luật được thực hiện một

cách đúng đắn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.

1.2.2.3. Tự tổ chức đoàn giám sát

MTTQVN chủ trì quyết định thành lập đoàn giám sát, xây dựng kế

hoạch và tổ chức đoàn giám sát của tổ chức mình; tổ chức chính trị - xã hội

chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn giám sát theo đề nghị của Uỷ ban

MTTQVN cùng cấp. Kế hoạch tổ chức đoàn giám sát gồm các nội dung, gồm

mục đích, yêu cầu giám sát; đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát; thành

phần đoàn giám sát; thời gian, địa điểm giám sát; phân công trách nhiệm

thành viên đoàn giám sát; các điều kiện bảo đảm. Căn cứ đối tượng, nội dung,

phạm vi giám sát, MTTQVN chủ trì giám sát và quyết định việc mời đại diện

cơ quan, tổ chức liên quan tham gia đoàn giám sát.

31

Với hình thức giám sát này, MTTQVN yêu cầu người đứng đầu cơ

quan nhà nước ở địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, cung cấp thông tin và

giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của chủ thể giám sát, cử đại

diện tham gia hoạt động giám sát khi MTTQVN đề nghị.

1.3. Các yếu tố tác động đến giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với

hoạt động của chính quyền địa phương

1.3.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai

trò của giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của

chính quyền địa phương

Trong cấu trúc của đời sống tâm lý cá nhân được chia làm 3 mặt thống

nhất và quy định lẫn nhau đó là nhận thức, thái độ và hành vi. Ba mặt trên có

vai trò và vị trí nhất định đối với sự phát triển của cá nhân. Trong đó, nhận

thức theo quan niệm của triết học Mác - Lênin là “Nhận thức là quá trình

phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào

trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn”[6, tr.187].

Trong công tác giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính

quyền địa phương, nhận thức của cấp ủy, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò giám

sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương đóng vai trò

rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả của việc giám sát.

Cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên là những người có vai trò quan trọng,

có tính chất quyết định sự phát triển của hệ thống chính trị nói chung và chính

quyền địa phương nói riêng. Cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên là là cầu nối

giữa tổ chức Đảng với Nhân dân.

Việc giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của HĐND và UBND

thì cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên là những người trực tiếp phối hợp thực

hiện nhiệm vụ giám sát của MTTQVN. Cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên có

nhận thức đúng đắn về về vị trí, vai trò của giám sát của MTTQVN đối với

32

hoạt động của chính quyền địa phương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của

hoạt động giám sát đồng thời họ sẽ thực hiện tốt công các chỉ đạo, hướng

những cá nhân liên quan phối hơp thực hiện tốt với MTTQVN.

Ngược lại, khi các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên có nhận thức không

đúng về về vị trí, vai trò của giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương sẽ cản trở các hoạt động giám sát của MTTQVN

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Tóm lại, yếu tố nhận thức của cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí,

vai trò giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương

là một nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt động

giám sát. Bởi cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên là những chủ thể trực tiếp thực

hiện nhiệm vụ chính trị và mang quyền lực nhà nước nên nhận thức của họ

đối với giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa

phương sẽ có tác dụng giúp họ chủ động, tích cực thực hiện kiểm soát và phối

hợp thực hiện trong hoạt động giám sát của MTTQVN.

1.3.2. Cơ chế và các quy định pháp lý bảo đảm giám sát của Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương

Trong hoạt động giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính

quyền địa phương, cơ chế và các quy định pháp lý là yếu tố giữa vai trò quan

trọng chi phối đến hiệu quả của hoạt động giám sát. Cơ chế và các quy định

pháp lý là yếu tố không thể thiếu trong công tác giám sát của MTTQVN,

trong đó quy định chặt chẽ các chủ thể có thẩm quyền giám sát quyền lực nhà

nước, đối tượng, nội dung, hình thức, quy trình của việc kiểm soát. Do đó, cơ

chế và các quy định pháp lý là căn cứ, là cơ sở để MTTQVN thực hiện nhiệm

vụ giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.

Ở Việt Nam, cơ chế và quy định pháp lý về giám sát của Uỷ ban

MTTQVN đã được Đảng, Nhà nước quy định trong các văn bản như Hiến

33

pháp năm 2013, tại Khoản 1, Điều 9 quy định ''... MTTQVN là cơ sở chính trị

của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính

đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,

thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội";

Luật MTTQVN năm 2015 đã dành riêng 2 chương: Chương V gồm 7 điều (từ

điều 25 đến điều 31) và Chương VI gồm 4 điều (từ điều 32 đến điều 36) quy

định cụ thể nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN; Nghị quyết

liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày

15 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn

Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQVN về quy định chi tiết các hình thức

giám sát, phản biện xã hội của MTTQVN; Quy chế Giám sát và phản biện xã

hội của MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết

định số 217-QĐ/TW, ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị và Quy

định về việc MTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia

góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ban hành kèm theo Quyết định

số 217-QĐ/TW, ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số

99-QĐ/TW ngày 3 tháng 10 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về

“Ban hành Hướng dẫn khung để các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung

ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi

sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; Quy định số 124-

QĐ/TW, ngày 02 tháng 02 năm 2018, của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về

“Giám sát của MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với

việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ

chốt và cán bộ, đảng viên”; Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23 tháng 9 năm

2019, của Bộ Chính trị, “Về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ

và chống chạy chức, chạy quyền”; Quy định số 213-QĐ/TW, ngày 2 tháng 01

năm 2020, của Bộ Chính trị, “Về trách nhiệm của đảng viên đang công tác

34

thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư

trú”.....Những cơ chế và quy định pháp lý này góp phần làm cho hoạt động

giám sát MTTQVN đối với chính quyền địa phương cấp huyện trở thành hoạt

động hợp hiến, hợp pháp, chính danh, mang tính bắt buộc.

1.3.3. Năng lực giám tổ chức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam đối với hoạt độngcủa chính quyền địa phương

Năng lực tổ chức giám sát của MTTQVN là một yếu tố quan trọng

trong việc thực hiện hoạt động giám sát và đảm bảo sự hiệu quả của công tác

công tác giám sát hoạt động của chính quyền địa phương. Năng lực tổ chức

giám sát của MTTQVN là khả năng tổ chức của MTTQVN để thực hiện các

hoạt động giám sát một cách hiệu quả và hiệu lực. Đây là khả năng tổ chức,

triển khai và thực hiện các hoạt động giám sát một cách có hệ thống, phù hợp

với mục tiêu, phạm vi giám sát. Năng lực tổ chức giám sát của MTTQVN đòi

hỏi sự chuẩn bị, phân công, quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu

để đảm bảo sự thành công của việc giám sát.

MTTQVN có năng lực tổ chức giám sát tốt góp phần nâng cao khả

năng thu thập thông tin đầy đủ và chính xác về hoạt động của chính quyền địa

phương. Sự tổ chức giám sát chu đáo sẽ giúp bảo đảm việc thu thập thông tin

kịp thời, toàn diện và đáng tin cậy từ các nguồn khác nhau. Thông tin đầy đủ

và chính xác sẽ cung cấp cơ sở cho quyết định và hỗ trợ việc giám sát hiệu

quả. Năng lực tổ chức giám sát của MTTQVN cũng bao gồm khả năng phân

tích và đánh giá chính xác về hoạt động của chính quyền địa phương. Cán bộ

MTTVN cần có sự hiểu biết sâu về các chính sách, các quy định về vấn đề

liên quan, cùng khả năng áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá phù

hợp. Kết quả phân tích và đánh giá chính xác sẽ cung cấp thông tin cần thiết

để đưa ra những ý kiến, kiến nghị khách quan đối với hoạt động của chính

quyền địa phương.

35

Tiểu kết Chương 1

Giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương

là việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị nhằm tác động đối

với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên

chức của chính quyền địa phương về việc thực hiện các chủ trương, đường lối

của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Công tác giám giám sát hướng đến mục tiêu bảo đảm quyền lực nhà

nước được sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả, ngăn ngừa và hạn chế tình

trạnh lạm quyền. Giám sát mang tính chất xã hội, thực hiện đại diện, bảo vệ

quyền và lợi ích của Nhân dân. Nội dung giám sát bao gồm giám sát việc ban

hành nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND; giám sát việc tổ chức thi

hành Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố

cáo; giám sát đối với đại biểu dân cử và cán bộ công chức; giám sát việc xây

dựng Đảng và chính quyền. Hình thức giám sát gồm, nghiên cứu, xem xét văn

bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,

chính đáng của nhân dân; tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân và tự tổ

chức đoàn giám sát. Các yếu tố như nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền,

cán bộ, công chức, đảng viên; cơ chế và các quy định bảo đảm; năng lực tổ

chức thực hiện tác động đến công tác giám sát của MTTQVN đối với hoạt

động của chính quyền địa phương.

Thông qua việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương sẽ cung cấp cơ sở

lý luận khoa học để khảo sát thực trạng viêc thực hiện vai trò của MTTQVN

trong việc giám sát hoạt động của chính quyền địa phương trên địa bàn huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT

NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN

ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH

2.1. Cơ cấu bộ máy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Bố Trạch

Theo kết quả điểu tra tại phụ lục 3, cán bộ chuyên trách của UB

MTTQVN huyện Bố Trạch bao gồm 5 người, trong đó nam có 3 vị, chiếm

60%, nữ có 2 vị, chiếm 40%. 100% cán bộ có trình độ đại học, độ tuổi từ 37

đến 62 tuổi, 3 người có trình độ lý luận chính trị trung cấp (chiếm 60%) và 2

người có trình độ lý luận chính trị cao cấp (chiếm 40%) [51].

Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận huyện do Ủy ban MTTQVN huyện

dân chủ hiệp thương cử trong số ủy viên Ủy ban MTTQVN huyện. Là những

người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng xây dựng và tập hợp khối

đại đoàn kết toàn dân tộc, vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước vào chương trình công tác của Mặt trận. Có khả

năng tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình phối hợp thống nhất hành

động của Ủy ban MTTQ huyện và các chương trình công tác của Uỷ ban

MTTQVN; các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nghị

quyết của HĐND, quyết định của UBND có liên quan đến nhiệm vụ, quyền

hạn của MTTQVN huyện; tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để

phản ánh, kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền về việc thực hiện chính sách

pháp luật tại địa phương. Có khả năng giám sát đại biểu dân cử, cán bộ, công

chức nhà nước; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của Uỷ ban MTTQVN cấp xã và

Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; xem xét, công nhận việc cử, bổ sung thay

thế các chức danh trong Ban thường trực Ủy ban MTTQVN cấp huyện; giữ

mối quan hệ phối hợp với cơ quan nhà nước, các tổ chức thành viên. Hướng

37

dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện hoạt động cho Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN

cấp xã và Ban công tác Mặt trận khu dân cư. Ban hành quyết định, thông tri,

quy chế phối hợp công tác; xét khen thưởng và kỷ luật. Ban Thường trực Ủy

ban MTTQVN huyện có cơ cấu hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa

phương, có tính kế thừa và đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một

trong những nhân tố góp phần thúc đẩy thành công của MTTQVN huyện trong

quá trình giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.

Hiện tại, Ủy ban MTTQVN huyện Bố Trạch có 62 vị là Uỷ viên UBMT

huyện khoá XVI (Nhiệm kỳ 2019 - 2024). Trong đó tái cử 32 vị, chiếm

51,61%; ngoài Đảng 12 vị, chiếm 19,35%; dân tộc thiểu số 02 vị, chiếm

3,22%, tôn giáo 05 vị, chiếm 8,06%. Ủy ban MTTQVN huyện Bố Trạch là cơ

sở chính trị của chính quyền nhân dân, phát huy truyền thống đoàn kết toàn

dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia

xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng nhà nước chăm lo và bảo vệ

lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ,

nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan

nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.

2.2. Thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch

2.2.1. Giám sát lĩnh vực xây dựng pháp luật

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác giám sát chính quyền

địa phương nói chung và giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật

của chính quyền địa phương nói riêng, từ năm 2019 đến nay MTTQVN huyện

Bố Trạch đã bám sát các kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên đồng thời có

những sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn của địa phương nhằm

góp phần làm tốt công chức năng và nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân

dân giao phó.

38

Đối với việc giám sát lĩnh vực xây dựng pháp luật của chính quyền địa

phương, MTTQVN huyện Bố Trạch xác định việc giám sát lĩnh vực xây dựng

văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch là

việc MTTQVN và các tổ chức thành viên giám sát quá trình xây dựng nghị

quyết của HĐND và quyết định của UBND huyện Bố Trạch. Văn bản quy

phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành phải đảm bảo tính hợp

hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật; Tuân

thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản

quy phạm pháp luật; Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy

phạm pháp luật; Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp

cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đúng yêu cầu cải

cách thủ tục hành chính; Bảo đảm tính công khai, dân chủ trong việc tiếp

nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan tổ chức trong quá trình

xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Từ năm 2019 đến nay, MTTQVN huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình căn

cứ vào tình hình hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật cụ thể của

UBND và HĐND huyện đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất nội dung chương

trình, kế hoạch giám sát các văn bản quy phạm pháp luật do UBND và HĐND

huyện ban hành và tiến hành tổ chức hiện có hiệu quả với các hình thức giám

sát theo quy định của pháp luật.

Theo phụ lục 2 và phụ lục 4, số lượng quyết định và nghị quyết được

UBND và HĐND ban hành trong năm 2019 có tổng số 17 trong đó có 13

quyết định và 4 nghị quyết, tuy nhiên trong tổng số 17 văn bản trên thì chỉ có

10 là văn bản quy phạm pháp luật. Do đó trong năm 2019, MTTQVN đã phối

hợp với các tổ chức chính trị xã hội và các ban ngành liên quan tiến hành

giám sát chính quyền địa phương quy trình ban hành 10 văn bản quy phạm

pháp luật. Trong đó có 4 nghị quyết thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND

39

huyện (chiếm 40%), 6 quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của UBND

huyện Bố Trạch. MTTQVN huyện thực hiện góp ý 8 văn bản. Trong năm

2020, UBND và HĐND huyện đã ban hành 17 quyết định và nghị quyết,

12/17 là văn bản quy phạm pháp luật. MTTQVN huyện đã thực hiện phối hợp

với Ban tư vấn pháp luật và các cơ quan ban ngành trên địa bàn tiến hành

giám sát 03 nghị quyết thuộc thẩm quyền của HĐND ban hành, 9 văn bản

pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND ban hành, thực hiện góp ý 10 văn bản.

Trong năm 2021, MTTQVN huyện đã tiến hành giám sát 10 văn bản quy

phạm pháp luật, trong đó 10/10 là văn bản thuộc thẩm quyền của UBND

huyện, có ý kiến góp ý 7 văn bản. Năm 2022, MTTQVN huyện phối hợp

giám sát 03 quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của UBND huyện, có ý

kiến đóng góp 2/3 văn bản.

Như vậy, từ năm 2019 đến năm 2022, MTTQVN huyện Bố Trạch đã

tiến hành giám sát 35 văn bản quy phạm pháp luật, có ý kiến đóng góp 27 văn

bản quy phạm pháp luật. Nhìn chung“Mặt trận và các đoàn thể đã phát huy

vai trò giám sát, phản biện xã hội, nhất là trong việc nghiên cứu, đánh giá nhu

cầu, hoạch định chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương, góp

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật. Các

phòng, ban, ngành, địa phương đã có sự phối hợp chặt chẽ trong việc tham

mưu UBND ban hành hoặc trình HĐND huyện ban hành các VBQPPL tuân

thủ nghiêm túc quy định của Luật Ban hành VBQPPL.

40

Hình 2.1. Đánh giá của chính quyền địa phương đối với

MTTQ Việt Nam huyện trong việc giám sát việc ban hành

văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền huyện Bố Trạch

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Theo kết quả ở hình 2.1, khi tiến hành khảo sát đánh giá của chính

quyền địa phương về hoạt động của MTTQVN huyện Bố Trạch đối với lĩnh

vực giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền

huyện từ năm 2019 đến 2022 cho thấy tỷ lệ đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt

chiếm đa số. Cụ thể 35% ý kiến đánh giá ở mức độ rất tốt, 44% ý kiến đánh

giá ở mức độ tốt, 13% đánh giá mức độ bình thường. Tuy nhiên bên cạnh đó

vẫn còn 2% ý kiến cho rằng chưa tốt và 6% không trả lời. Như vậy về hoạt

động giám sát lĩnh vực ban hành văn bản quy phạm pháp luật, MTTQVN

huyện đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng trình tự, thủ tục.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn gặp khó khăn trong quá trình thực thi nhiệm

vụ giám sát, vẫn còn một số ý kiến đánh giá chưa cao kết quả giám sát lĩnh

vực ban hành văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi MTTQVN huyện cần phải

có những giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ,

nâng cao hiệu quả giám sát.

41

2.2.2. Giám sát lĩnh vực thực thi chính sách, pháp luật

Chức năng giám sát của MTTQVN đối với quá trình thực thi pháp luật

của các cơ quan nhà nước trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền là

một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết hiện nay. Việc giám sát của

Mặt trận góp phần đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn

vị, của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đề cao dân chủ trong Nhân

dân, tạo sự đồng thuận xã hội.

Trong năm 2019, MTTQVN đã thực hiện 2 hoạt động giám sát có liên

quan trực tiếp đến quá trình thực thi pháp luật của chính quyền, cụ thể: Giám

sát việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối

với Chủ tịch UBND huyện năm 2019 và giám sát việc thực hiện các quy định

về giám sát cán bộ, đảng viên và công tác cán bộ theo các quy định của Đảng,

pháp luật của Nhà nước.

Năm 2020, MTTQVN huyện thực hiện giám sát chính sách hỗ trợ

người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn huyện. Để việc hỗ

trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ

và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng

Chính phủ đúng đối tượng, công bằng, chính xác và kịp thời. MTTQVN

huyện Bố Trạch tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch giám sát và kiểm tra

giám sát thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch

Covid-19 trên địa bàn toàn huyện. Theo đó, đại diện Ủy ban MTTQVN huyện

Bố Trạch đã tổ chức hướng dẫn nội dung giám sát gồm: giám sát hỗ trợ người

lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hoặc nghỉ việc không hưởng

lương; giám sát việc hỗ trợ kinh doanh có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu

đồng/năm, tạm dừng kinh doanh từ 01/4/2020;”giám sát việc hỗ trợ việc

người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng

không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; giám sát hỗ trợ người lao động

42

không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm; giám sát việc hỗ trợ

người có công với cách mạng hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; giám sát việc

hỗ trợ đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia

quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của

Thủ tướng Chính phủ và đối với các địa phương có ban hành chuẩn nghèo

riêng, hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định theo chuẩn nghèo của địa

phương;”giám sát việc hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã

hội hàng tháng. Ngoài ra, cũng trong năm 2020, UB MTTQVN huyện đã phối

hợp giám sát việc chính quyền huyện triển khai thực hiện tiêu chí xây dựng

nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện.

Năm 2021, MTTQVN huyện đã phối hợp với HĐND huyện, các

phòng, ban ngành liên quan và Phòng giao dịch huyện Bố Trạch thuộc Chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình thực hiện giám sát việc

thực hiện triển khai chính sách xoá đói, giảm nghèo của chính quyền trên địa

bàn huyện. MTTQVN huyện và các tổ chức có liên quan đánh giá cao sự phối

hợp tốt của chính quyền huyện trong việc quản lý và chuyển tải nguồn vốn tín

dụng chính sách của Chính phủ đến tận tay người nghèo, cận nghèo, hộ mới

thoát nghèo một cách an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, từ đó góp phần tích cực

thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững. Ngoài ra, cũng trong năm

2021, MTTQVN huyện đã phối hợp giám sát việc thực hiện chính sách pháp

luật về Bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện; tiếp tục giám sát

việc triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện.

Năm 2022, MTTQVN huyện đã tiến hành giám sát việc thực hiện chính

sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại

dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của

Chính phủ và Quyết định 23/2021/QĐ/TTg ngày 7 tháng 7 năm 2021 của Thủ

43

tướng chính phủ. Ban thường trực Ủy ban MTTQVN huyện đã thành lập

Đoàn giám sát gồm 07 thành viên triển khai giám sát việc thực thi chính sách

pháp luật của chính quyền huyện tại 28 xã, thị trấn (đợt 1), và 26 xã, thị trấn

(đợt 2). Giám sát việc chính quyền địa phương triển khai chỉ đạo thực hiện

chính sách pháp luật về Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện và tiếp tục việc

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

Như vậy, từ năm 2019 đến năm 2022, MTTQVN huyện đã phối hợp

thực hiện triển khai giám sát việc thực thi chính sách pháp luật của chính

quyền địa phương. Sau giám sát, MTTQVN huyện gửi đến UBND huyện

nhiều ý kiến bằng văn bản về các chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển

kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phương;

chương trình xây dựng nông thôn mới; việc triển khai các đề án, dự án về

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác đền bù, giải phóng mặt

bằng, tái định cư đối với các dự án, công trình đầu tư trên địa bàn. Trên cơ sở

các ý kiến kiến nghị sau giám sát của MTTQVN huyện, chính quyền địa

phương đều có văn bản tiếp thu, phản hồi, giải quyết. Qua đó, góp phần đưa

chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước được thực hiện

đúng, tạo được sự đồng thuận, đáp ứng quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng

của công dân. ”

2.2.3. Giám sát lĩnh vực tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

Giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những

nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm của MTTQVN huyện Bố Trạch. Căn cứ

vào Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công

dân; Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND huyện

Bố Trạch về việc ban hành Quy chế tiếp công dân trên địa bàn huyện Bố

Trạch, Uỷ ban MTTQVN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã nghiêm túc

thực hiện giám sát công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của

công dân của chính quyền huyện.

44

Từ năm 2019 đến 2022, Uỷ ban MTTQVN huyện Bố Trạch đã thực

hiện nhiều hình thức giám sát khác nhau như nghiên cứu các văn bản giải

quyết khiếu nại, tố cáo của UBND huyện đối với công dân, phối hợp với

HĐND, các Ban của HĐND, Thanh tra huyện, các tổ chức chính trị - xã hội

huyện giám sát, tự tổ chức đoàn giám sát.

Theo phụ lục 5 về việc giám sát của MTTQVN huyện đối với công tác

tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền huyện Bố Trạch cho

thấy, từ năm 2019 đến 2022, UBND huyện Bố Trạch đã thực hiện tổng số 943

lượt tiếp dân, trong đó năm 2019 tiếp 217 lượt, năm 2020 tiếp 289 lượt, năm

2021 tiếp 240 lượt và năm 2022 tiếp 187 lượt người dân, giải quyết 38 đơn

thư khiếu nại tố cáo trong đó 8 đơn thư năm 2019, 19 đơn thư năm 2020, 5

đơn thư năm 2021, và 6 đơn thư năm 2022.

Kết quả công tác giám sát của MTTQVN huyện cho thấy UBND huyện

Bố Trạch đã thực hiện nghiêm túc công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư

khiếu nại tố cáo của công dân. UBND huyện đã bố trí phòng tiếp công dân,

phân công và niêm yết công khai lịch trực tiếp công dân, số điện thoại lãnh

đạo địa phương, có phiếu tiếp nhận đơn, lịch hẹn và mở sổ theo dõi công tác

tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Trong 4 năm, giai đoạn từ 2019 -

2022, MTTQVN huyện cũng đã tiến hành tổ chức giám sát trực tiếp tại cơ

quan UBND huyện Bố Trạch, tham gia giám sát công tác tiếp dân theo thông

báo mời của Văn phòng HĐND - UBND huyện Bố Trạch về lịch tiếp dân.

Năm 2019, MTTQVN huyện căn cứ vào các thông báo Số 14/TB-

UBND, số 45/TB-TTHĐND, Số 32/TB-TTHĐND tiến hành giám sát công

tác tiếp dân của chính quyền địa phương 217 lượt. Năm 2020, MTTQVN

huyện theo Thông báo Số: 77/TB-TTHĐND, Thông báo Số:60/TB-TCD,

thông báo số: 52/TB-TCD, thông báo (số: 34/TB-TTHĐND), thông báo số

29/TB-TCD, số 27/TB-TTHĐND, số 24/VPHĐND-UBND, số 430/TB-

45

UBND, số 430/TB-UNND đã tiến hành giám sát 289 lượt. Năm 2021,

MTTQVN huyện Bố Trạch giám sát 240 lượt công dân theo thông báo số

51/VP-TCD, số 06-TB/VPHU, số 104/TB-TTHĐND. Trong năm 2022, Văn

phòng HĐND-UBND huyện Bố Trạch cũng đã công khai thông báo các kế

hoạch số 09/TB-VP ngày 09 tháng 02 năm 2022, Số:28 /TB-VP Bố Trạch,

ngày 26 tháng 4 năm 2022, Số 27/TB-TTHĐND ngày 26/04/2022 về lịch

tiếp công dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin

của UBND, HĐND huyện một cách cụ thể, MTTQVN huyện đã giám sát 187

lượt tiếp công dân của chính quyền địa phương. Thành phần tham gia công

tác tiếp dân được quy định rõ, gồm đại diện Thường trực HĐND huyện; đại

diện lãnh đạo UBND huyện; đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN

huyện; đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kiểm tra Huyện uỷ; đại diện lãnh đạo các

phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện: Văn phòng HĐND-UBND

huyện, Thanh tra huyện, phòng Nội vụ, phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Tài nguyên và Môi trường,

phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đại diện đại biểu HĐND huyện;

Ban Tiếp công dân huyện.

Về giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Uỷ ban MTTQVN

huyện đã tham gia giám sát cùng với đại diện lãnh đạo UBND, HĐND, Thanh

tra huyện và các ban ngành liên quan. Năm 2019 tiến hành giám sát 8 đơn thư

khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Trong 8 đơn thư có 6 đơn có nội dung giải

quyết tranh chấp đất đai, 2 nội dung liên quan đến lĩnh vực thương binh xã

hội, môi trường. Năm 2020, MTTQVN huyện đã tham gia giám sát giải quyết

19 đơn thư khiếu nại, tố cáo. Trong đó 10 đơn thư liên quan đến nội dung

công tác hỗ trợ khó khăn của nhân dân trong dịch Covid-19, 5 nội dung liên

quan đến tranh chấp đất đai, 4 nội dung liên quan đến sai phạm cán bộ. Năm

2021, MTTQVN huyện giám sát 5 đơn thư khiếu nại, tố cáo trong đó 3 đơn

46

khiếu nại liên quan đến chính quyền thu hồi đất, 2 đơn liên quan đến bảo

hiểm xã hội. MTTQVN huyện đã phối hợp với chính quyền địa phương và cơ

quan chức năng xử lý 02 đơn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn công

dân 02 đơn, lưu 01 đơn do không đủ điều kiện để chuyển đơn. Năm 2022

giám sát 6 đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn. Qua phân loại,

xem xét thì trong số 6 đơn thư khiếu nại, tố cáo thì có đến 4 đơn thư liên quan

đến lĩnh vực đất đai, nội dung khiếu nại, tố cáo chủ yếu đề cập đến việc chính

quyền địa phương thực hiện thu hồi đất chưa đúng thủ tục, thẩm quyền và 02

đơn thư liên quan đến nội dung sai phạm của cán bộ. Toàn bộ đơn thư khiếu

nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân đều được xem xét kỹ lưỡng và

giải quyết theo đúng trình tự, quy định của pháp luật.

Nhìn chung, công tác giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính

quyền địa phương đối với công dân đã được MTTQVN huyện Bố Trạch thực

hiện theo định kỳ để nắm bắt thông tin về phản ánh, kiến nghị và tình hình giải

quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tham gia các ý kiến, kiến nghị trong quá

trình xử lý đồng thời Uỷ ban MTTQVN huyện trực tiếp giám sát việc tiếp

nhận, giải quyết của UBND huyện và các cơ quan, ban ngành đảm bảo tuân thủ

theo đúng quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp,

gây bức xúc trong nhân dân, có nguy cơ trở thành điểm nóng ảnh hưởng đến

niềm tin của nhân dân đối với chính quyền địa phương, đối với Đảng,

MTTQVN huyện phối hợp với Thường trực HĐND, Ban pháp chế, Ban kinh

tế - xã hội và các ban, ngành có liên quan tiến hành cử các cán bộ có chuyên

môn trực tiếp tìm hiểu sự việc, gặp gỡ các tổ chức, cá nhân liên quan, tiến hành

đối thoại trực tiếp, giải thích, trả lời những thắc mắc của người dân, hướng dẫn

công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp

luật, đồng thời, MTTQVN huyện có văn bản kiến nghị đến cơ quan có thẩm

quyền xem xét và giải quyết kịp thời, dứt điểm.

47

Để đánh giá công tác giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa

phương, tác giả đã tiến hành khảo sát một số cán bộ chính quyền địa phương.

Hình 2.2. Đánh giá của cán bộ chính quyền địa phương về công tác giám

sát của MTTQVN đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính

quyền huyện Bố Trạch

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Theo kết quả điều tra tại hình 2.2, cho thấy trong số 60 cán bộ được

điều tra thì đa phần cán bộ chính quyền huyện Bố Trạch đánh giá cao hoạt

động giám sát của MTTQVN huyện. Có 36% cán bộ đánh giá công tác giám

sát của MTTQVN đối với hoạt động tiếp dân, hoạt động giải quyết khiếu nại,

tố cáo của chính quyền ở mức độ rất tốt. Có 45% cán bộ đánh giá ở mức độ

tốt, 20% cán bộ đánh giá ở mức bình thường, 0 cán bộ đánh giá ở mực độ

chưa tốt chiếm; 3% cán bộ không có câu trả lời.

Như vậy, mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng về cơ bản hoạt động

giám sát của Uỷ ban MTTQVN đối với việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố

cáo của chính quyền huyện Bố Trạch đối với công dân đã góp phần nâng cao

năng lực của chính quyền huyện Bố Trạch và nâng cao niềm tin của công dân

đối với hoạt động của chính quyền nhà nước.

48

2.2.4. Giám sát lĩnh vực hoạt động của đại biểu dân cử, cán bộ, công

chức, đảng viên

Quán triệt quan điểm của Đảng tại đại hội XIII: “Tiếp tục xây dựng đội

ngũ cán bộ thật sự trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân

và có trách nhiệm với dân; nâng cao chất lượng công tác giám sát, phản biện

xã hội, đóng góp ý kiến của MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân

dân; nghiên cứu, ban hành cơ chế để nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây

dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh” [20, tr. 248-249], Quyết định

số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị về “Quy định về

việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia

góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”; Quy định số 124-QĐ/TW

ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Giám sát

của MTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và

cán bộ, đảng viên", Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 03 tháng 10 năm 2017

của Ban Bí thư về “Hướng dẫn khung để các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc

Trung ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn,

đẩy lùi sự suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”, MTTQVN

huyện Bố Trạch đã triển khai thực hiện giám sát hoạt động của đại biểu

HĐND huyện, trong đó giám sát nhiều đại biểu giữ chức vụ quan trọng trong

cơ quan chính quyền địa phương như Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch, thành

viên thuộc UBND huyện Bố Trạch.

49

Hình 2.3. Hình thức giám sát của MTTQVN đối với đại biểu dân cử,

12

10

8

6

2019

4

2020

2

2021

0

2022

Tổ chức đoàn GS trực tiếp

Tiếp xúc cửu tri,  tập hợp ý kiến của  cử tri và nhân dân

Yêu cầu đại biểu dân cử, cán bộ, đảng viên gửi báo cáo

Tổ chức hội nghị  Tổ chức hội nghị đối thoại giữa tiếp xúc  cử tri,  tập  chính quyền hợp ý kiến của  với nhân dân nhân dân với chính  quyền

cán bộ, công chức, đảng viên công tác tại chính quyền huyện Bố Trạch

(Nguồn: Báo cáo công tác MTTQVN huyện Bố Trạch các năm 2019, 2020,

2021, 2022)

Từ năm 2019 đến 2022 Uỷ ban MTTQVN huyện đã xây dựng kế hoạch

giám sát hoạt động đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên công tác tại

chính quyền huyện Bố Trạch. Cán bộ, đảng viên công tác tại chính quyền

huyện có tổng cộng 96 người, trong đó có 38/96 cán bộ, công chức có trình

độ thạc sỹ, 01 người trình độ tiến sỹ; trình độ cao cấp lý luận chính trị có

86/96 cán bộ, đảng viên. Uỷ ban MTTQVN huyện Bố Trạch đã phối hợp với

lãnh đạo HĐND và các ban, ngành liên quan, thực hiện giám sát đại biểu dân

cử, cán bộ, đảng viên công tác tại cơ quan chính quyền huyện. Đối tượng

giám sát tập trung ở cán bộ dân cử và cán bộ giữ cương vị lãnh đạo, quản lý

của UBND huyện.

Theo phụ lục 1 và hình 2.3, năm 2019, Uỷ ban MTTQVN huyện đã

thực hiện giám sát 51 cán bộ, đảng viên, giám sát 10 cuộc đối với 25 cán bộ,

công chức, đảng viên. Kết quả giám sát đa phần các cán bộ, công chức, đảng

viên thực hiện tốt nội dung được giám sát. Năm 2020, Uỷ ban MTTQVN đã

50

phối hợp giám sát 54 cán bộ, đảng viên, phối hợp với Huyện uỷ xử lý 01 đảng

viên, Ban thường vụ Huyện uỷ xử lý 6 đảng viên, cùng với UBKT huyện xử

lý 45 đảng viên (45 đảng viên này không thuộc những cán bộ chủ chốt của

chính quyền huyện nhưng có sai phạm và MTTQ huyện phối hợp với UBKT

huyện xử lý sau khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa

bàn). Trong năm 2021, MTTQVN huyện đã tiến hành giám sát đối với 30 cán

bộ, đảng viên là đại biểu dân cử, cán bộ chủ chốt tại cơ quan chính quyền

huyện Bố Trạch, giám sát 6 cuộc đối với 30 cán bộ, công chức, đảng viên.

Qua kiểm tra, kết luận có 2 đảng viên chưa thực hiện tốt nội dung được giám

sát. Năm 2022, MTTQVN huyện đã phối kết hợp với các cơ quan chức năng

tiến hành giám sát 64 người, thực hiện 3 cuộc giám sát đối với 45 cán bộ,

công chức, đảng viên.

Như vậy, từ năm 2019 đến năm 2022, MTTQVN huyện đã phối hợp

cùng với các cơ quan chức năng tiến hành giám sát một cách nghiêm túc với

nhiều hình thức khác nhau. Theo hình 2.3, MTTQVN huyện đã tổ chức đoàn

giám sát trực tiếp (19 đoàn); tiếp xúc cử tri, tập hợp ý kiến của cử tri và nhân

dân (18 đợt); tổ chức hội nghị đối thoại, tập hợp ý kiến của nhân dân với

chính quyền (17 đợt); yêu cầu đại biểu dân cử, cán bộ đảng viên gửi báo cáo

về những nội dung kiểm tra giám sát (30 đợt). Bên cạnh đó, MTTQVN huyện

đã cùng UBKT Huyện ủy xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến

nghị của nhân dân. Trong quá trình giải quyết, UBKT Huyện ủy quan tâm

xem xét bản chất sự việc, từ đó vừa kiểm tra làm rõ đúng, sai để xử lý, vừa

chú trọng giải thích, tuyên truyền, vận động khi thấy người dân chưa hiểu,

chưa nhận thức đúng. Nhờ vậy, một số vụ việc kéo dài nhiều năm trên địa bàn

huyện đã chấm dứt, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng, chính

quyền địa phương.

51

2.2.5. Giám sát lĩnh vực xây dựng Đảng và chính quyền

Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số

217-QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị

và các văn bản Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy, văn bản của Huyện ủy, Ban

thường vụ Huyện ủy Bố Trạch, quy định trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức

Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc tiếp

thu ý kiến góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQVN, các

đoàn thể chính trị- xã hội và Nhân dân.

MTTQVN huyện Bố Trạch đã thực hiện tốt việc phối hợp lấy ý kiến

các tầng lớp Nhân dân tham gia góp ý vào các văn kiện Đại hội Đảng các cấp

nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Định kỳ phối hợp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh chủ chốt,

góp ý cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ở nơi làm việc cũng như

nơi cư trú, làm cơ sở cho cấp ủy có thẩm quyền xem xét để nhận xét, đánh giá

cán bộ. Thực hiện tốt công tác tham gia bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV,

bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; vận động cử tri đi bỏ

phiếu đạt tỷ lệ cao (99,43%) thông qua nhiều hình thức tuyên truyền vận động

như làm các chuyên trang, chuyên mục về bầu cử trên Đài phát thanh - truyền

hình tỉnh, huyện và phát trên hệ thống loa truyền thanh của các xã, thị trấn;

thông qua hệ thống pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, cổ động lưu động và

các hình thức khác tại các địa điểm trung tâm, trục đường chính, tại các trụ sở

của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn.

Từ năm 2019 đến nay, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ huyện chủ trì,

phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan đã giám sát

được 12 cuộc (tăng 8 cuộc so với nhiệm kỳ trước). Nội dung giám sát chủ yếu

về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại

tố cáo của công dân, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn

52

mới, đô thị văn minh”, việc thực hiện chế độ chính sách đối với hộ nghèo…;

phối hợp tham gia giám sát việc thực hiện các kết luận của chủ tọa kỳ họp

HĐND huyện hàng năm ở các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn theo kế hoạch.

Mặt khác Ban tư vấn Ủy ban MTTQVN huyện hoạt động từng bước nâng cao

chất lượng và hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc tham mưu giúp Ủy

ban MTTQVN huyện thực hiện tốt hơn chức năng giám sát.

Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN huyện phối hợp xây dựng, ký kết và

thực hiện Quy chế phối hợp công tác với Thường trực HĐND, UBND cùng

cấp, ký kết các chương trình phối hợp với các ban, ngành liên quan, qua đó đã

phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác tham gia xây dựng Chính quyền,

tạo sức mạnh tổng hợp trong việc vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Việc phối hợp tổ chức Hội nghị

tiếp xúc giữa cử tri với đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp và trả lời

những ý kiến, kiến nghị của cử tri được thực hiện đúng luật định. Từ năm 2019

đến năm 2022, MTTQVN huyện đã tổ chức 18 hội nghị tiếp xúc cử tri của đại

biểu Quốc hội, 64 hội nghị của đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND huyện; có

24.650 lượt cử tri tham gia với 1.534 ý kiến, kiến nghị của cử tri. Bênh cạnh

đó, MTTQVN các xã, thị trấn tổ chức được 588 lượt hội nghị tiếp xúc cử tri, có

hơn 41.000 lượt cử tri tham gia và hơn 37.000 lượt ý kiến, kiến nghị.; phối hợp

xây dựng Hương ước, quy ước của các khu dân cư.

Trong 4 năm qua, MTTQVN huyện đã trực tiếp tiếp 131 lượt công dân,

tiếp nhận 12 đơn kiến nghị gửi đến cơ quan chức năng xử lý theo đúng quy

định. MTTQVN các xã, thị trấn đã thực hiện tốt việc tham mưu và phối hợp

xử lý đơn thư khiếu nại và tiếp công dân theo đúng quy định, đáp ứng yêu cầu

nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tham gia tiếp 1.374 lượt công dân, giải

quyết 3.102 đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. MTTQVN huyện, xã thị

trấn hướng dẫn, chỉ đạo củng cố tổ chức, hoạt động và phát huy vai trò, trách

53

nhiệm của các Ban TTND và Ban GSDTCD. Hiện nay toàn huyện có 30 Ban

TTND với 304 thành viên; 30 Ban GSĐTCĐ với 268 thành viên đã tiến hành

giám sát 644 công trình; phát hiện và kiến nghị, tham mưu cho cấp ủy Đảng,

Chính quyền có biện pháp giải quyết có hiệu quả các vấn đề nảy sinh; công

tác hòa giải ở cơ sở đã được quan tâm phối hợp thực hiện theo quy định của

pháp luật, nhất là các vụ việc phức tạp, các điểm nóng, tranh chấp. Tiến hành

hoà giải thành công 892/916 vụ việc góp phần ổn định chính trị và an ninh

trật tự trên địa bàn.

Từ năm 2019 đến nay, đã chủ trì, tổ chức hội nghị đánh giá kết quả phối

hợp công tác giữa MTTQ với các tổ chức thành viên huyện, đồng thời xây dựng

chương trình và hiệp thương phân công nhiệm vụ để ký kết chương trình phối

hợp công tác cho năm tiếp theo. Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại

chất lượng hoạt động của Ủy ban MTTQVN xã, thị trấn, Ban Công tác Mặt trận

các khu dân cư, tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời rút kinh nghiệm; đổi mới công

tác kiểm tra, hướng dẫn. Ủy ban MTTQVN cấp huyện, cấp xã đã tổ chức 1.934

cuộc kiểm tra, giám sát, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Ban công tác

Mặt trận, khắc phục kịp thời những khuyết điểm, hạn chế. Đồng thời làm tốt

công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Mặt trận, kịp thời động viên nhân

rộng điển hình những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác Mặt trận, giai

đoạn 2019 - 2022, có 76 lượt tập thể, 88 lượt cá nhân được Ủy ban Trung ương

MTTQVN, Ủy ban MTTQVN tỉnh, UBND tỉnh, và Huyện ủy, UBND, Ủy ban

MTTQVN huyện tặng Bằng khen, Giấy khen. Năm 2019, 2020 và 2021 Ủy ban

MTTQ huyện được Chủ tịch UBND tỉnh và Ủy ban Trung ương MTTQVN tặng

Bằng khen; năm 2019 và năm 2021 Ủy ban MTTQVN huyện được UBND tỉnh

tặng cờ thi đua xuất sắc. Trong 4 năm qua, có 54 cán bộ MTTQVN cấp huyện và

cấp xã được Ủy ban Trung ương MTTQVN tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp

Đại đoàn kết toàn dân tộc.

54

Như vậy,“trong quá trình thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước,

chính quyền địa phương theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, chức

năng giám sát của MTTQVN đã phát huy hiệu quả tích cực, phát hiện những

bất cập, vướng mắc trong quá trình thực thi để kịp thời sửa đổi cho phù hợp,

góp phần xây dựng các chính sách của chính quyền các cấp, hoàn thành

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều văn bản kiến nghị

sau giám sát của Mặt trận chất lượng tốt, có tác dụng tốt, các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp thu, kịp thời giải quyết, góp phần bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức, bảo vệ lợi ích của

Nhà nước, hạn chế vi phạm pháp luật.”

2.3. Đánh giá thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch

2.3.1. Kết quả và nguyên nhân

2.3.1.1. Kết quả

Ủy ban MTTQVN huyện Bố Trạch đã hướng tới giám sát hoạt động

của các cơ quan, đơn vị, giám sát việc tổ chức thực thi pháp luật của cán bộ,

công chức, đảng viên các cơ quan nhà nước như: giám sát việc ban hành văn

bản quy phạm pháp luật, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính

Nhà nước; giám sát việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,

việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát cán bộ, công chức,

đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ công vụ, giám sát công tác cán bộ của các

tổ chức, cơ quan, đơn vị, giám sát việc xây dựng Đảng và chính quyền. Đây là

những nội dung, lĩnh vực giám sát liên quan trực tiếp đến trách nhiệm, thẩm

quyền của cán bộ, công chức, đảng viên, đặc biệt là liên quan đến yếu tố kiểm

soát quyền lực của các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương. Từ năm

2019 đến năm 2022, giám sát của Ủy ban MTTQVN huyện đối với hoạt động

của chính quyền địa phương đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Cụ thể:

55

Đội ngũ cán bộ MTTQVN huyện là những người tiêu biểu, có đầy đủ

phẩm chất và năng lực chuyên môn và nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt,

gương mẫu chấp hành pháp luật, phấn đấu vì lợi ích chung của Tổ quốc, của

Nhân dân; không tư lợi, vụ lợi, thiên vị trong công việc cũng như trong cuộc

sống gia đình và cá nhân; biết đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân

và luôn có ý thức vươn tới những mục đích cao đẹp vì cộng đồng, vì dân, vì

nước. Cán bộ Mặt trận huyện am hiểu rộng sâu rộng trên lĩnh vực giám sát, có

trách nhiệm với nhân dân và công việc từ đó đưa ra những kết luận khách

quan, thẳng thắn, yêu cầu đối tượng giám sát khắc phục hoặc kiến nghị cấp có

thẩm quyền xử lý những vấn đề chưa đúng pháp luật.

Hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQVN huyện đối với hoạt động của

chính quyền địa phương nhận được đánh giá cao của cán bộ, đảng viên và

nhân dân trên địa bàn. Theo phụ lục 6 cho thấy hoạt động giám sát của

MTTQVN đối với chính quyền nhà nước huyện Bố Trạch đã đạt được nhiều

kết quả tích cực. Đa phần các cán bộ, công chức của chính quyền địa phương

huyện Bố Trạch khi được điều tra đều giá hoạt động của MTTQVN huyện ở

mức độ tốt và rất tốt. Mức độ đánh giá rất tốt và tốt đều chiếm trên 30% ý

kiến đánh giá. Điều này cho thấy MTTQVN huyện đã thu được những kết quả

quan trọng trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình. Trong hoạt động giám

sát của MTTQVN huyện đối với chính quyền địa phương trên lĩnh vực tiếp

dân, giải quyết đơn thu khiếu nại, tố cáo và lĩnh vực thực thi chính sách, pháp

luật được nhận ý kiến đánh giá cao.

Thông qua giám sát MTTQVN huyện đã góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của chính quyền địa phương. MTTQVN huyện kịp thời kiến nghị

bổ sung, sửa đổi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền

cho phù hợp với quy trình và thực tiễn kinh tế, xã hội của địa phương. Phát

hiện những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực thi quyền lực của chính

56

quyền địa phương để kịp thời sửa đổi cho phù hợp, góp phần xây dựng các

chính sách của chính quyền các cấp, hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương. Nhiều văn bản kiến nghị sau giám sát của Mặt trận

chất lượng, tác dụng tốt, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đều

tiếp thu, kịp thời giải quyết, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính

đáng của Nhân dân, tổ chức, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, hạn chế vi phạm

pháp luật.

Thông qua các hoạt động giám sát, tham gia góp ý xây dựng Đảng,

chính quyền của MTTQVN huyện Bố Trạch, giúp cơ quan có thẩm quyền,

chính quyền địa phương hoạch định, thực thi có hiệu quả hơn các chính sách,

pháp luật, góp phần quan trọng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,

ổn định tình hình Nhân dân, thực hiện các mục tiêu phát triển của địa phương.

Qua giám sát hoạt động của chính quyền địa phương, MTTQVN huyện

Bố Trạch đã khẳng định được vị trí, vai trò thực tế của mình trong hệ thống

chính trị và trong đời sống xã hội, góp phần tích cực vào công tác xây dựng

Đảng, xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh. Nâng cao niềm tin của

Nhân dân đối với Đảng, với chính quyền và toàn hệ thống chính trị.

2.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả

Từ năm 2019 đến năm 2022, MTTQVN huyện Bố Trạch đã phối hợp

với các tổ chức thành viên, các cơ quan ban ngành thực hiện giám sát hoạt

động của chính quyền địa phương đạt nhiều kết quả nổi bật. Nguyên nhân của

những kết quả trên là:

Thứ nhất, Đảng, Nhà nước, MTTQVN đã ban nhiều văn bản quy phạm

pháp luật, làm khung pháp lý chung cho công tác giám sát của MTTQVN nói

chung, để từ đó, MTTQ VN huyện Bố Trạch áp dụng, triển khai thực hiện.

Thứ hai, luôn nhận được sự lãnh đạo của MTTQVN tỉnh, của Huyện

ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy đã kịp thời hướng dẫn cho MTTQVN huyện

57

thực thi nhiệm vụ. Chính quyền địa phương huyện Bố Trạch tạo mọi điều

kiện thuận lợi, nâng cao trách nhiệm để MTTQVN huyện phối hợp với các tổ

chức chính trị - xã hội chủ động trong triển khai giám sát.

Thứ ba, MTTQVN huyện Bố Trạch đã chủ động, tích cực, sáng tạo,

linh hoạt phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn xây dựng kế hoạch

giám sát khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương. MTTQVN huyện

đã phát huy vai trò của mình, chủ động triển khai các kế hoạch giám sát, phát

huy chức năng, nhiệm vụ của MTTQVN huyện và các tổ chức thành viên.

Thứ tư, Nhân dân trên địa bàn có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia

phát triển kinh tế, xã hội, thực thi quyền lực chính trị của mình thông qua hoạt

động giám sát chính quyền nhà nước, giám sát cán bộ đảng viên, đại biểu dân

cử góp phần tích cực vào kết quả giám sát của MTTQVN.

Thứ năm, tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch trong 4 năm qua

tuy chịu nhiều ảnh hưởng của bão lụt, dịch bệnh Covid-19, nhưng đạt nhiều

thành tựu quan trọng; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,

khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng bền chặt, tạo nên những thuận lợi cơ bản

cho công tác vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân của MTTQVN huyện.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác giám sát của

MTTQVN huyện Bố Trạch đối với hoạt động của chính quyền địa phương

vẫn còn tồn tại hạn chế cần phải có giải giáp cơ bản để khắc phục. Cụ thể:

- Một là, việc nắm bắt tình hình, dư luận, tâm tư, nguyện vọng của nhân

dân có khi chưa được MTTQVN thực hiện kịp thời, đầy đủ. Nhiều vấn đề

mang tính cấp thiết của nhân dân như giải quyết hỗ trợ ảnh hưởng dịch bệnh

Covid-19, thực hiện chủ trương chính sách của chính quyền địa phương, xây

dựng nông thôn mới….đôi lúc chưa được Ủy ban MTTQVN huyện nắm bắt

hết, do đó ảnh hưởng đến công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, phối hợp với

chính quyền trong giải quyết những vấn đề nổi lên trên địa bàn.

58

- Hai là, việc tổ chức giám sát còn dựa nhiều vào báo cáo của cơ quan,

tổ chức chịu sự giám sát. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, vẫn tồn tại tình

trạng có lúc chưa đầu tư được nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu, thông tin

và đối chiếu thực tế nên có lúc, báo cáo kết luận giám sát còn chung chung,

hiệu lực, hiệu quả vẫn chưa đạt được như mong muốn, chưa thể hiện đúng,

đầy đủ quyền lực của Nhân dân.

- Ba là, năng lực điều hành hoạt động giám sát, phản biện xã hội của

một số cán bộ làm công tác Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội địa phương

còn hạn chế, có lúc, có nơi còn làm hình thức, nể nang, ngại va chạm. Vẫn

còn tình trạng đơn thư của người dân chưa được Ủy ban MTTVN huyện

hướng dẫn kịp thời làm ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của Mặt trận.

- Bốn là, việc theo dõi thực hiện kết quả kiến nghị sau giám sát và phản

biện đôi khi vẫn chưa được MTTQVN huyện chú trọng thường xuyên. Sau

giám sát, MTTQVN huyện đã gửi thông báo về kết quả giám sát cho chính

quyền địa phương, tuy nhiên do thiếu nhân lực đồng thời nội dung nhiệm vụ

của cán bộ Mặt trận đa phần là kiêm nhiệm, chồng chéo, đảm nhiệm nhiều

nhiệm vụ khác nhau nên chưa thực hiện giám sát việc xử lý kết quả phản hồi

của chính quyền địa phương.

- Năm là, công tác phối hợp của Ủy ban MTTQVN huyện với các tổ

chức thành viên trong thực hiện chương trình hành động có lúc còn thiếu chặt

chẽ, chồng chéo, hiệu quả chưa cao.

- Sáu là, hình thức giám sát của MTTQVN huyện còn chưa linh hoạt,

chưa đáp ứng được các yêu cầu trong xã hội mới. MTTQVN huyện chưa tận

dụng tối đa tiềm năng và nguồn lực từ các cơ quan chức năng khác để thực

hiện nhiệm vụ giám sát và quản lý hiệu quả. Có thể thiếu sự cập nhật thông

tin, sự đồng bộ và sự phối hợp không đúng mức đủ để đảm bảo tối ưu hóa

công tác giám sát.

59

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Trình độ dân cư chưa đồng đều, nhiều người dân chưa nhận thức được

quy định pháp luật về quyền giám sát của công dân dẫn đến năng lực thực thi

quyền lực chính trị của một bộ phận dân cư chưa cao, chưa phối hợp cùng

MTTQ huyện giám sát hoạt động của chính quyền nhà nước. Do đó,

MTTQVN huyện cần có những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao nhận thức

của Nhân dân về quyền giám sát hoạt động của chính quyền nhà nước đồng

thời xây dựng những cơ chế cụ thể nhằm tạo điều kiện giúp nhân dân thực

hiện quyền giám sát của mình.

Nhận thức về vai trò, vị trí của MTTQVN trong nhiệm giám sát hoạt

động của chính quyền địa phương theo quan điểm, đường lối của Đảng có lúc

có nơi chưa được sâu sắc, cấp uỷ Đảng, chính quyền có lúc chưa thật sự quan

tâm, tạo điều kiện cho hoạt động của Mặt trận. Công tác nắm bắt tình hình dư

luận xã hội, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân có lúc, có thời điểm còn thiếu

kịp thời. Đòi hỏi MTTQVN huyện cần có những giải pháp nhằm nâng cao

nhận thức của cán bộ Mặt trận và cả hệ thống chính trị tại địa phương về vai

trò, vị trí của MTTQVN trong chức năng giám sát hoạt động của chính quyền

địa phương.

Cơ chế pháp lý của hoạt động giám sát của MTTQVN chưa được toàn

diện, chế tài hoạt động chưa được bổ sung đầy đủ, rõ ràng. Việc thể chế hóa

chủ trương, đường lối của Đảng về công tác Mặt trận thành pháp luật của Nhà

nước để thực hiện còn chậm. Cơ chế phối hợp giữa MTTQVN huyện, các tổ

chức đoàn thể với chính quyền trong tổ chức đối thoại trực tiếp với nhân dân

nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong thực hiện chủ trương, chính

sách, đường lối của Đảng, Nhà nước, tỉnh, huyện chưa được cụ thể hoá thành

các văn bản, các quy định.

60

Trình độ cán bộ công tác tại MTTQVN huyện còn có nhưng hạn chế

nhất định, phân công nhiều nhiệm vụ lồng ghép, kiêm nhiệm trong khi đó

khối lượng công việc, lĩnh vực hoạt động của MTTQVN huyện Bố Trạch nói

chung và lĩnh vực, nội dung giám sát nói riêng của MTTQVN huyện rộng do

đó, về nhân lực và trình độ khó để có những chuyên môn sâu trong từng lĩnh

vực. Cần thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Mặt trận, nâng cao hiệu quả quá trình thực thi

nhiệm vụ giám sát.

Điều kiện kinh phí, cơ chế vẫn còn bất cập như, lượng kinh phí cho

hoạt động còn rất ít so với yêu cầu nhiệm vụ cơ bản của Mặt trận hiện nay.

Kinh phí cho hoạt động sự nghiệp báo chí, đào tạo bồi dưỡng, nghiên cứu

khoa học còn quá thấp. Hoạt động giám sát của Mặt trận có khi chưa thuwch

sự được độc lập, khách quan, không bị tác động, ràng buộc bởi cơ chế tài

chính với các cơ quan quản lý Nhà nước. Chưa phát huy được tính năng động

của MTTQ trong huy động các nguồn lực xã hội cho các hoạt động giám sát,

do đó, Đảng, Nhà nước, MTTQVN các cấp cần tạo xây dựng các cơ chế chính

sách về tài chính phù hợp, tạo động lực thúc đẩy năng lực lao động của cán bộ

Mặt trận.

61

Tiểu kết Chương 2

Chương 2 tập trung làm rõ thực trạng thực hiện giám sát của MTTQVN

huyện Bố Trạch đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Từ năm 2019

đến 2022, dưới sự lãnh đạo của MTTQVN tỉnh, trực tiếp là Huyện ủy,

MTTQ huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình đã có những nội dung hình thức

giám sát phù hợp, lựa chọn vấn đề được đông đảo cử tri và Nhân dân quan

tâm, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giám sát hoạt động của chính

quyền địa phương huyện Bố Trạch.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những hạn chế

như việc nắm bắt tình hình, dư luận, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân chưa

được MTTQVN huyện thực hiện kịp thời, đầy đủ; việc tổ chức giám sát còn

dựa nhiều vào báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát; năng lực điều hành

hoạt động giám sát của một số cán bộ làm công tác Mặt trận, tổ chức chính trị

- xã hội địa phương còn hạn chế, có lúc, có nơi còn làm hình thức, nể nang,

ngại va chạm; việc theo dõi thực hiện kết quả kiến nghị sau giám sát chưa

được MTTQVN huyện chú trọng; công tác phối hợp của Ủy ban MTTQVN

huyện và các tổ chức thành viên trong thực hiện chương trình hành động có

lúc còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.

Việc đánh giá thực trạng giám sát của MTTQVN huyện Bố Trạch đối

với hoạt động của chính quyền địa phương là căn cứ đưa ra phương hướng và

các giải pháp đảm bảo thực hiện giám sát của MTTQVN đối với hoạt động

của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch ở chương tiếp theo.

62

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH

3.1. Phương hướng

3.1.1. Xác đinh nội dung giám sát của MTTQVN đối với hoạt động

của chính quyền địa phương phù hợp thực tế

Xác định nội dung giám sát phù hợp với địa phương là một yếu tố quan

trọng để bảo đảm hiệu quả công tác giám sát của MTTQVN huyện Bố Trạch.

MTTQVN huyện cần xác định các vấn đề quan trọng nhất đối với Nhân dân

tại địa phương. Đó là các vấn đề như về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng

an ninh, giáo dục, sức khỏe, môi trường, văn hóa, xây dựng nông thôn mới,

đền bù giải phòng mặt bằng, tái định cư..., có ảnh hưởng lớn đến lợi ích,

nguyện vọng chính đáng và cuộc sống của người dân huyện Bố Trạch. Việc

xác định các vấn đề phù hợp sẽ bảo đảm giám sát tập trung vào những mặt

làm được, những mặt còn tồn tại, hạn chế trong hoạt động của chính quyền

địa phương, đáp ứng nhu cầu thực tế của Nhân dân.

Hoạt động của chính quyền địa phương trên nhiều lĩnh vực, đa dạng và

phức tạp, do vậy trong việc xác định nội dung giám sát, MTTQVN huyện cần

xem xét, lựa chọn các vấn đề ưu tiên cấp bách trên địa bàn huyện Bố Trạch

cần được giám sát. Các vấn đề liên quan đến những khó khăn, bất cập, cần

được giải quyết trong thời gian ngắn. Đặt ưu tiên đúng, sẽ giúp tập trung năng

lực và nguồn lực vào những vấn đề nổi cộm nhất nhằm đem lại kết quả tích

cực cho Nhân dân. Mặt trận Tổ quốc cần lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của

nhân dân địa phương, thông qua các cuộc họp, tọa đàm, khảo sát để ghi nhận,

tổng hợp chính xác ý kiến của cử tri. Xác định nội dung giám sát dựa trên nhu

cầu của nhân dân sẽ đảm bảo công tác giám sát thực chất, đáp ứng được

nguyện vọng chính đáng của nhân dân trên địa bàn.

63

Qua việc xác định nội dung giám sát phù hợp với địa phương, Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam sẽ có khả năng tập trung và tối ưu hóa công tác giám sát,

đáp ứng được các vấn đề quan trọng, ưu tiên và nhu cầu của cử tri trong

huyện Bố Trạch quan tâm. Điều này sẽ đảm bảo sự hiệu quả và tác động tích

cực đến công tác giám sát đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

3.1.2. Thu hút sự tham gia rộng rãi của các lực lượng vào công tác

giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương

Khi thu hút sự tham gia rộng rãi của các Tổ chức thành viên của

MTTQVN huyện Bố Trạch trong công tác giám sát sẽ bảo đảm đại diện đầy

đủ các tổ chức thành viên Ủy ban MTTQVN huyện tham gia và có thể mở

rộng thêm thành phần như các nhóm chuyên gia, tư vấn, dân tộc, giới trẻ và

người khuyết tật tham gia trong quá trình giám sát hoạt động của chính quyền

địa phương. Mặt khác, điều này sẽ bảo đảm nội dung giam sát đầy đủ hơn trên

tất cả các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, nông

nghiệp, công nghiệp, chế độ chính sách.

Khi thu hút sự tham gia giám sát của nhiều thành phần, MTTQVN

huyện tranh thủ được bản lĩnh, địa vị chính trị, chuyên môn và kiến thức của

các Tổ chức thành viên UBMT huyện Bố Trạch trong công tác giám sát.

Ngoài ra, MTTQVN huyện tranh thủ được kinh nghiệm và kiến thức chuyên

ngành của các tổ chức thành viên, cũng như các thành phần khác để đánh giá

và phân tích các vấn đề liên quan. Sự tham gia của các chuyên gia và nhà

nghiên cứu từ các tổ chức góp phần nâng cao khả năng phân tích, đánh giá và

đưa ra các kiến nghị chính xác và hiệu quả đối với hoạt động của chính quyền

địa phương.

Mặt khác, MTTQVN cần đảm bảo cho các Tổ chức thành viên UBMT

huyện Bố Trạch được đào tạo và xây dựng năng lực trong công tác giám sát.

MTTQVN huyện thường xuyên phối hợp tập huấn về kỹ năng giám sát, phân

64

tích thông tin, đánh giá, và việc thực hiện các nội dung, hình thức giám sát

khoa học, phù hợp. Đào tạo và xây dựng năng lực sẽ tăng cường khả năng

tham gia và đóng góp của các tổ chức thành viên trong công tác giám sát.

3.1.3. Chú trọng giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát

của MTTQVN huyện đối với hoạt động của chính quyền địa phương

Chú trọng theo dõi, giám sát lại việc thực hiện các kiến nghị sau giám

sát của MTTQVN huyện là một hướng đi quan trọng để đảm bảo hiệu quả của

công tác giám sát. Để thực hiện tốt phương hướng này, MTTQVN huyện cần:

Khi xây dựng và đưa ra các kiến nghị sau quá trình giám sát của

MTTQVN huyện phải dựa trên phân tích, đánh giá trung thực, khoa học về

hoạt động của chính quyền địa phương. Kiến nghị phải cụ thể, rõ ràng và có

tính khách quan, độc lập. Cần tập trung vào các vấn đề quan trọng, bất cập, và

cần được giải quyết để cải thiện hiệu quả của hoạt động chính quyền địa

phương hiệu lực, hiệu quả.

MTTQVN huyện chú trọng thực hiện theo dõi và đánh giá việc thực

hiện các kiến nghị sau giám sát sẽ bảo đảm việc chính quyền địa phương thực

hiện các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề đã được chỉ ra trong quá

trình giám sát. MTTQVN huyện chủ động theo dõi tiến độ và chất lượng của

việc thực hiện, đồng thời đánh giá kết quả và tác động của các biện pháp đã

được áp dụng của chính quyền địa phương.

MTTQVN huyện tăng cường tương tác và phối hợp chặt chẽ với chính

quyền địa phương trong quá trình thực hiện các kiến nghị sau giám sát. Bằng

việc tổ chức cuộc họp, tọa đàm, và trao đổi thông tin để thảo luận về tiến độ,

những khó khăn trong việc xử lý kiến nghị của chính quyền địa phương.

Tương tác và phối hợp sẽ tạo ra sự đồng lòng và sự đồng thuận trong việc giải

quyết các vấn đề và nâng cao hiệu quả của hoạt động chính quyền địa phương

huyện Bố Trạch hơn.

65

MTTQVN huyện thực hiện động viên và hỗ trợ chính quyền địa phương

trong việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát. MTTQ VN cung cấp thông tin,

chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức và đưa ra các giải pháp, ý kiến hỗ trợ.Chú

trọng giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của MTTQVN góp

phần hỗ trợ đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Điều này sẽ đảm bảo

rằng các kiến nghị được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả và đáp ứng

được nhu cầu và mong muốn của Nhân dân trên địa bàn.

3.2. Các giải pháp thực hiện

3.2.1. Tiếp tục cụ thể hóa các quy định về vai trò giám sát của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam

Để phát huy hơn nữa hiệu quả giám sát của MTTQVN đối với hoạt

động của chính quyền từ thực hiện hoạt động, MTTQVN huyện cần tiếp tục

cụ thể hoá các quy định về nhiệm vụ giám sát trên căm cứ văn bản quy phạm

pháp luật.

Thứ nhất, MTTQVN huyện cần đề nghị Quốc hội quan tâm, sớm xây

dựng, ban hành Luật giám sát của MTTQVN để định rõ vai trò giám sát của

MTTQVN đối với chính quyền địa phương trên cơ sở Hiến pháp 2013, Luật

MTTQVN 2015 và các quy định của Đảng. Điều này thể hiện, muốn nâng cao

hiệu quả công tác giám sát của MTTQVN, cần pháp luật hóa hoạt động giám

sát của MTTQVN, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, trùng lặp về vai trò, địa vị,

nhiệm vụ giám sát.

Thứ hai, MTTQVN huyện cần cụ thể hóa hơn nữa các quy chế phối

hợp giữa cơ quan MTTQVN với các tổ chức của Đảng, chính quyền địa

phương. Xác định giám sát của MTTQVN huyện là một nhiệm vụ quan trọng,

tất yếu trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền. Điều

này đồng nghĩa với việc định rõ trách nhiệm, thẩm quyền, phân chia công

việc và trách nhiệm của từng bên trong phối hợp triển khai công tác giám sát

của MTTQVN huyện đối với hoạt động của chính quyền.

66

Thứ ba, MTTQVN huyện cần tiếp tục đẩy mạnh việc phát huy hiệu quả

của mối quan hệ giữa MTTQVN và các tổ chức thành viên, cũng như giữa các

tổ chức thành viên với nhau, nhằm thúc đẩy hiệp thương, phối hợp và thống

nhất hành động trong thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của chính quyền

địa phương. Cần xây dựng và cụ thể hóa hơn nữa cơ chế hoạt động, huy động

và phát huy năng lực phối hớp của các thành viên trong hoạt động giám sát,

cụ thể hoá chính sách và chế độ đối với cá nhân và tổ chức thực hiện việc

giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.

Thứ tư, MTTQVN huyện cần phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận

thức của cơ quan, tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản pháp luật của chính

quyền địa phương, nhất là về quy trình soạn thảo phải dân chủ, khách quan và

khoa học, lấy quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nguyện vọng

chính đáng của Nhân dân làm yếu tốt cốt lõi trong xây dựng văn bản QPPL.

Đảm bảo sự công khai và thu thập ý kiến rộng rãi từ các đối tượng liên quan

nhằm nâng cao tính khả thi của văn bản pháp luật.

Thứ năm, MTTQVN huyện cần tăng cường phối hợp với các tổ chức

chính trị - xã hội và các cơ quan có thẩm quyền để giám sát và phản biện dự

thảo văn bản pháp luật. Xây dựng mối quan hệ mật thiết với nhân dân địa

phương để lắng nghe ý kiến và phản ánh về hoạt động của cơ quan nhà nước,

cán bộ công chức chính quyền địa phương. Điều này sẽ cung cấp thông tin

quan trọng để tham gia vào việc xây dựng văn bản pháp luật. Mặt khác lựa

chọn nội dung và vấn đề cần góp ý để xây dựng văn bản pháp luật phù hợp

với đặc điểm cụ thể của địa phương.

Như vậy, cụ thể hóa các quy định về vai trò giám sát của MTTQVN là

một trọng những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả

giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Để

tăng cường hiệu quả của công tác giám sát của MTTQVN, việc cụ thể hóa các

quy định phải được tiến hành một cách đồng bộ và bám sát thực tiễn, lợi ích

chính đáng của Nhân dân ở địa phương.

67

3.2.2. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Để tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQVN

nhằm phát huy vai trò của Mặt trận trong thực thi nhiệm vụ giám sát hoạt

động của chính quyền địa phương, MTTQVN huyện Bố Trạch cần tập trung

vào những nội dung cơ bản sau:

Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong đổi mới nội dung,

phương thức hoạt động của MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội

MTTQVN huyện cần nhận thức rõ sự cần thiết của việc làm cho toàn

bộ hệ thống chính trị và nhân dân nhận thức rõ về vai trò, vị trí, chức năng

của MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng nhà nước

vào bảo vệ quyền lực chính trị của nhân dân. Khẳng định việc xây dựng và

củng cố khối đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và

toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó MTTQVN đóng vai trò nòng cốt, phải thể

hiện được ngày càng rõ nét vai trò đại diện của MTTQVN trên cơ sở cơ chế

vận hàng của hệ thống chính trị là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và Nhân

dân làm chủ, MTTQVN là cầu nối giữa Đảng và Nhân dân và ngược lại.

Đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò MTTQVN đại diện cho quyền làm

chủ của Nhân dân, MTTQVN huyện sử dụng các công cụ tuyên truyền trực

quan như tranh cổ động, ảnh, pa nô, áp phích, màn hình led, chương trình

phát thanh, truyền hình, sách, báo chí, phim tài liệu. Mặt trận cần đẩy mạnh

sử dụng các công cụ truyền thông mới, thông minh, hiện đại như các trang

website, Facebook, Fanpage, Twitter, Zalo, Viber để tuyên truyền thông qua

internet. Đồng thời, MTTQVN cần chú trọng đến việc hướng mạnh về cơ sở,

lấy cơ sở làm trung tâm để phát huy hiệu quả công tác tuyên bằng các hình

thức tọa đàm, trao đổi, hội thảo, nói chuyện thời sự, kể chuyện gương người

tốt, việc tốt, tiếp xúc, sinh hoạt trực tiếp với nhân dân ở cộng đồng khu dân

68

cư. Mục đích cuối cùng là nắm vững, chính xác các vấn đề đại đa số Nhân

dân quan tâm để tập trung đẩy mạnh giám sát đối với hoạt động của chính

quyền địa phương.

Hai là, phát huy dân chủ, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; giám

sát và phản biện xã hội

Tăng cường vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ bằng việc

tham gia giám sát, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng

trong sạch, vững mạnh. MTTQVN huyện cần tiếp tục cụ thể hóa nhiệm vụ

giám sát bằng các chương trình hành động của MTTQVN về thực hiện nhiệm

vụ giám sát hoạt động của chính quyền địa phương, nhất là đối với việc tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và

cán bộ, đảng viên.

Thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính

quyền, phát huy vai trò nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi suy

thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; tăng cường các diễn đàn

nhân dân, tổ chức đối thoại…nhằm tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của

Nhân dân với cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQVN các cấp; phát huy sáng

kiến của nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức để xây dựng địa phương Bố Trạch

ngày càng giàu mạnh.

MTTQVN huyện Bố Trạch cần căn cứ vào chương trình hoạt động của

UBND huyện và HĐND huyện để xây dựng kế hoạch giám sát. Cụ thể trong

thời gian tới, MTTQVN huyện triển khai xây dựng kế hoạch giảm sát chuyên

đề về việc thực hiện các kết luận của Chủ toạ kỳ họp HĐND huyện, kết luận

của Kiểm toán nhà nước và giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau các kỳ

họp HĐND huyện. Phối hợp với các Ban của HĐND huyện giám sát chuyên

đề việc thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công với cách mạng;

việc thực hiện Luật Nghĩa vụ Quân sự trên địa bàn huyện.

Phối hợp với các cơ quan chức năng giám sát về việc miễn nhiệm chức

danh Uỷ viên UBND huyện; giám sát việc bầu chức danh Uỷ viên UBND

69

huyện; giám sát việc tổng quyết toán thu - chi ngân sách Nhà nước huyện

hàng năm; giám sát việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân

sách trung ương theo giai đoạn; giám sát chương trình xây dựng nông thôn

mới; giám sát thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển, giảm nghèo trong

thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu

số và miền núi; giám sát việc giải tỏa mặt bằng, đền bù, tái định cư các dự án

đường bộ, đường sắt cao tốc bắc nam đi quan địa bàn huyện.

Ba là, đẩy mạnh công tác phối hợp hoạt động trong tình hình mới

Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội huyện tiếp tục phát huy

những kinh nghiệm, cách làm sáng tạo, vai trò chủ thể, chủ động, tích cực.

Tiếp tục thực hiện các Chương trình, kế hoạch phối hợp đã ký kết, chú trọng

xác định nội dung cần giam sát, tập trung vào những vấn đề thiết thực mà tổ

chức mình, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn đang quan tâm, bức

xúc, trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và nhân

dân, đảm bảo dân chủ cơ sở, tiếp tục huy động sự tham gia, giám sát của nhân

dân vào quá trình hoạt động quản lý của nhà nước trên các lĩnh vực.

Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp tiếp tục tập

huấn chuyên sâu, nâng cao nhận thức, hiểu biết; trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm

thực tiễn công tác; nhân rộng mô hình hay, cách làm tốt, đẩy mạnh tuyên

truyền về hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây

dựng chính quyền. Chú trọng ý thức tự rèn luyện, tích cực, chủ động nâng cao

năng lực chuyên môn, bản lĩnh chính trị, kỹ năng, nghiệp vụ giám sát, phản

biện xã hội cho đội ngũ cán bộ, kết hợp phát huy vai trò và trí tuệ của các ủy

viên Ủy ban MTTQVN, trí thức, các giới, dân tộc, tôn giáo, đoàn viên, hội

viên và sự ủng hộ của nhân dân để làm tốt các bước chuẩn bị, tổ chức, nâng

cao số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác giám sát, đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ giám sát, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Tăng cường sự phối hợp giữa MTTQVN và các tổ chức thành viên, các

cơ quan, tổ chức khác trong thực hiện giám sát công tác tổ chức, cán bộ. Hoạt

70

động giám sát của MTTQVN chỉ có thể phát huy hiệu quả tốt khi có sự phối

hợp và thực hiện một cách đồng bộ với các hoạt động giám sát, thanh tra,

kiểm tra, kiểm sát của các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Vì

vậy, cần tăng cường kết hợp giữa hoạt động giám sát của MTTQVN huyện và

các tổ chức thành viên với hoạt động thanh tra của các cơ quan nhà nước, hoạt

động kiểm tra của Đảng và hoạt động giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp,

thường xuyên thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc triển khai các

hoạt động giám sát trong thời gian qua để lựa chọn những nội dung giám sát

có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với điều kiện thực tế của MTTQVN và các

tổ chức chính trị - xã hội.

Thu hút và sử dụng được những người thực sự có đức, có tài, có bản

lĩnh, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hoạt động giám sát. Tăng

cường các biện pháp nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo mặt trận các cấp, có

chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ có năng lực, trình

độ, phẩm chất, đạo đức để thực hiện giám sát. Tập hợp, phát huy tối đa tiềm

năng to lớn của các tổ chức thành viên và các cá nhân tiêu biểu, các nhân sĩ,

trí thức, các nhà khoa học, các hội đồng tư vấn để họ cùng tham gia các hoạt

động giám sát, giúp nâng cao chất lượng giám sát nói chung và giám sát công

tác tổ chức cán bộ nói riêng của MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội.

3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đáp ứng

chuyên môn và vững vàng về nghiệp vụ

Tổ chức bộ máy MTTQVN huyện được vận hành phát huy hiệu quả chỉ

khi có đội ngũ cán bộ Mặt trận đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

và bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng, củng cố tổ chức bộ

máy, thực hiện chính sách đối với cán bộ Mặt trận là một trong những nội

dung quan trọng nhằm để thực hiện tốt vai trò giam sát hoạt động của chính

quyền địa phương. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy và thực hiện

chính sách đối với các bộ Mặt trận trong thời gian tới cần thực hiện những nội

dung sau:

71

Một là, quán triệt sâu sắc các quy định của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi

mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị

- xã hội, qua đó để cụ thể hóa về công tác tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách

phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Hai là, người đứng đầu phải chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất

với cấp ủy Đảng triển khai sơ kết, tổng kết, đánh giá đúng thực trạng chất

lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận, đoàn thể trên cơ sở vai trò, chức năng, nhiệm

vụ của MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện trong tình hình mới

để đề xem xét, bố trí cán bộ, cũng như các chế độ chính sách có liên quan cho

cán bộ Mặt trận, đoàn thể. MTTQVN huyện phải tự đổi mới trong lãnh đạo,

chỉ đạo; đội ngũ phải có khả năng tham mưu tốt cho cấp ủy Đảng, kịp thời

nắm được tình hình quần chúng nhân dân, có năng lực, bản lĩnh trong giám

sát, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, nhất là vấn

đề dân sinh và dân chủ.

Ba là, phải chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Mặt trận có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, có năng lực, bản lĩnh,

tâm huyết và có phương pháp vận động quần chúng; thực hiện tốt công tác bố

trí, sắp xếp cán bộ, nhất là cán bộ chuyên trách. Hằng năm, Ủy ban MTTQVN

huyện cần xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí nguồn kinh phí thích hợp, rà soát

các đối tượng và tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên được đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

Bốn là, phân công nhiệm vụ theo chức năng, vai trò cụ thể của từng

thành viên trong MTTQVN huyện. Phân công công việc dựa trên khả năng và

kỹ năng của từng cá nhân, đồng thời bảo đảm sự cân đối, hiệu quả trong việc

phân chia nhiệm vụ. Khuyến khích các thành viên trong MTTQVN huyện đề

xuất ý kiến, giải pháp và đánh giá hiệu quả của công việc. Thiết lập quy trình

đánh giá để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc phân chia nhiệm

vụ. Tạo động lực cho các thành viên MTTQVN huyện thông qua việc công

nhận, khen thưởng, động viên thành tích trong công việc.

72

Năm là, duy trì định kỳ báo cáo với cấp ủy Đảng; nâng cao chất lượng

việc sơ kết, tổng kết thực hiện quy chế phối hợp giữa Ủy ban MTTQ và

HĐND, UBND các cấp, qua đó để đề xuất giải quyết những vấn đề có liên

quan đến công tác Mặt trận cũng như các kiến nghị, đề xuất về công tác tổ

chức cán bộ Mặt trận, làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ có

tâm, có tầm làm công tác. Thực hiện đầy đủ chính sách về tiền lương và các

chế độ ưu đãi khác để đội ngũ cán bộ yên tâm công tác, đảm bảo cuộc sống,

gắn bó với công việc, thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từng

bước đầu tư máy móc, trang thiết bị để phục vụ cho nhiệm vụ. Tiến hành sơ

kết định kỳ và đánh giá hiệu quả của việc phân chia nhiệm vụ và tổ chức bộ

máy. Dựa trên kết quả đánh giá để điều chỉnh nhiệm vụ và cán bộ nhằm đáp

ứng tốt hơn yêu cầu và thay đổi của tình hình.

Sáu là, tiếp tục triển khai sắp xếp, sáp nhập các ban chuyên môn nhằm

đảm bảo tinh gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị

quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về

“tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,

hoạt động hiệu lực, hiệu quả” trong thời gian tới.

3.2.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

tăng cường kinh phí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện hoạt động

Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, MTTQVN tỉnh,

MTTQVN huyện Bố Trạch đã tiếp tục cụ thể hóa việc triển khai thực hiện hiệu

quả, đúng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Nghị

quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về

chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Trong quá trình thực hiện chuyển đổi số, Ủy ban MTTQVN huyện Bố Trạch

luôn thống nhất quan điểm, nhận thức đóng vai trò quyết định; cán bộ Mặt

trận, chính quyền và Nhân dân là trung tâm; cơ chế, chính sách và công nghệ

giữ vai trò là động lực; phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy;

73

bảo đảm an toàn, an ninh mạng là phần gắn kết xuyên suốt, duy trì tính vền

vững; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, toàn dân.

Trong thời gian tới, để hoat động giám sát của MTTQVN huyện Bố Trạch

được thực hiện có hiệu quả cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin,

chuyển đổi số và đảm bảo các điều kiện vật chất, kinh phí hoạt động.

MTTQVN huyện Bố Trạch cần:

Một là, MTTQVN huyện Bố Trạch cần tăng cường công tác lãnh đạo,

chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương,

của tỉnh về chuyển đổi số, nhất là Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị

(khóa XI) về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách

mạng công nghiệp lần thứ tư”, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia

đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày

31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng

Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 165/NQ-

HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh thông qua Đề án phát triển chính

quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-

2025 và định hướng đến năm 2030.

Hai là, MTTQVN huyện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán

triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ Mặt trận và toàn dân về sự cần thiết của

việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của

MTTQVN nói chung và trong chức năng giám sát của Mặt trận nói riêng

đồng thời khẳng định đây không phải là trách nhiệm của MTTQVN mà còn là

trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị.

Ba là, MTTQVN huyện cần tập trung huy động, khai thác tối đa các

nguồn lực từ Trung ương đến địa phương, tỉnh, huyện và toàn xã hội. Trong

đó, MTTQVN cần xác định nguồn lực bên trong là nhân tố có tính chất quyết

74

định, chiến lược, cơ bản và lâu dài; nguồn lực bên ngoài là quan trọng và đột

phá. MTTQVN cần phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực trong quá trình

thực hiện chuyển đối số.

Bốn là, chú trọng thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực

nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác

Mặt trận tập huấn, học tập nâng cao hiểu biết về công nghệ thông tin, chuyển

đổi số. Nâng cao năng lực sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại

vào hoạt động giám sát. Tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ sử dụng công

nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội, điều hành an toàn thông tin

mạng, chủ động ứng phó các mối đe doạ, tấn công mạng và ứng cứu sự cố

cho cán bộ Mặt trận.

Năm là, MTTQVN cần phối hợp cùng các chuyên gia trong lĩnh vục

công nghệ thông tin thực hiện phá triển hạ tầng kết nối băng rộng chất lượng

cao nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.

Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi toàn bộ mạng sang ứng dụng địa chỉ giao

thức Internet thế hệ mới (IPv6). Phát triển hạ tầng kết nối IoT, tích hợp cảm

biến vào ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý. Phát triển đồng bộ

cơ sở hạ tầng dữ liệu, xây dựng các hệ thống kho dữ liệu lớn, tin cậy, ổn định

nhằm phục vụ hoạt động của cán bộ Mặt trận cùng nhân dân trong quá trình

triển khai hoạt động giám sát. Tổ chức ứng dụng sâu rộng các công nghệ hiện

đại như điện toán đám mây (Cloud Computing), internet vạn vật (IoT), trí tuệ

nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), chuỗi khối (Blockchain)...Tổ chức kết

nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu, nền tảng số giữa Trung ương

với địa phương, giữa MTTQVN các cấp để quản lý, khai thác, sử dụng hiệu

quả, tránh lãng phí, chồng chéo.

Sáu là, xây dựng hệ thống quy định và hướng dẫn chuyển đổi số phù

hợp với từng vị trí và bộ phận trong tổ chức. Điều này đảm bảo rằng quy trình

số hoá được thực hiện một cách hiệu quả và phù hợp với yêu cầu cụ thể của

từng bộ phận. Tiến hành phân tích và đánh giá quy trình làm việc hiện tại của

75

từng bộ phận, xác định rõ các khuyết điểm và thách thức trong quy trình hiện

tại, từ đó đề xuất các cải tiến và điểm tập trung để số hoá. MTTQVN huyện

nên làm việc cùng với từng bộ phận để hiểu rõ mục tiêu và yêu cầu của từng

bộ phận trong quá trình số hoá. Đảm bảo quy trình số hoá được thiết kế để

đáp ứng đúng nhu cầu và mong muốn của từng bộ phận. MTTQVN huyện

chủ động lập kế hoạch, hướng dẫn số chi tiết cho từng bộ phận về các quy

trình, tiêu chuẩn, và hướng dẫn thực hiện số hoá. MTTQVN huyện nên thiết

lập mối quan hệ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, bao gồm các

bộ phận trong tổ chức và các đơn vị ngoài để thực hiện số hoá.

Bảy là, ứng dụng các giải pháp công nghệ trong triển khai hoạt động

quản lý, điều hành, nâng cao hiệu quả triển khai công việc giám sát của

MTTQVN. Nghiên cứu xây dựng các kênh thông tin trên Website và ứng

dụng Mobile cho từng nhóm công việc chuyên môn của MTTQVN như: Công

tác phản ánh kiến nghị của cử tri và Nhân dân; Số hóa hệ thống văn bản của

MTTQVN; Công tác đánh giá sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây

dựng nông thôn mới và kết quả thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi

đua yêu nước ở cơ sở.

Tám là, MTTQVN huyện cần triển khai xây dựng cổng kết nối 2 chiều

đến từng người dân thông qua mạng xã hội phổ biến như Zalo, Fanpage,

Facebook, Website MTTQVN huyện Bố Trạch về chương trình giám sát.

Triển khai rộng việc lấy ý kiến trực tuyến của nhân dân về hoạt động của

chính quyền địa phương, tạo điều kiện để nhân dân trao đổi trực tuyến với cán

bộ Mặt trận để giải đáp những thắc mắc, khiếu nại, tố cáo. MTTQVN huyện

cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp

thời phát hiện và giải quyết những vấn đề mới phát sinh.

Chín là, MTTQVN huyện cần tiếp tục bố trí nguồn vốn cho các hoạt

động của MTTQ, bảo đảm nguồn thực hiện các chương trình, đề án, các cuộc

vận động, phản biện xã hội nhằm phục vụ tốt hơn công tác giám sát của

MTTQ. Để giải quyết vấn đề này, MTTQVN huyện cần đa dạng hóa nguồn

76

vốn bằng cách tìm kiếm và sử dụng các nguồn vốn khác nhau để đảm bảo

hoạt động giám sát hiệu quả. Điều này có thể bao gồm nguồn ngân sách nhà

nước, huy động nguồn vốn từ các nguồn khác như các tổ chức xã hội, doanh

nghiệp, và các cá nhân có tâm huyết với công tác giám sát. MTTQVN huyện

cần tăng cường quản lý nguồn vốn, xác định rõ mục tiêu sử dụng nguồn vốn

và thiết lập các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động. Thực hiện kiểm soát ngân

sách một cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn trong các hoạt động

giám sát là hiệu quả và không lãng phí. Lập kế hoạch và theo dõi nguồn vốn

từ các nguồn tài trợ khác nhau để đảm bảo sự đủ và ổn định của nguồn kinh

phí. Tận dụng mạng lưới quan hệ để tìm kiếm nguồn vốn, hỗ trợ kỹ thuật và

chuyển giao kinh nghiệm từ các tổ chức, cơ quan có kinh nghiệm trong lĩnh

vực giám sát.

3.2.5. Bảo đảm cho Nhân dân tích cực tham gia hoạt động giám sát

Thời gian vừa qua, dưới sự chỉ đạo của MTTQVN tỉnh, của Huyện ủy,

MTTQVN huyện Bố Trạch đã vận động nhân dân trên địa bàn tham gia giám

nhiều nội dung, nổi bật là sát đối với hoạt động của HĐND và UBND, của

cán bộ, đảng viên và giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật của UBND

và HĐND trên địa bàn.

Người dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với nhà nước thông

qua hoạt động tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Hoạt động đó thể hiện

bằng nhiều hình thức khác nhau như: công dân có quyền bầu cử, ứng cử vào

các cơ quan quyền lực nhà nước, đóng góp ý kiến xây dựng phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội đất nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo cơ quan nhà nước

về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức;

tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Hiến pháp và pháp luật; giám sát hoạt

động của các cơ quan nhà nước. Để nâng cao hơn nữa vai trò giám sát của

nhân dân đối với hoạt động của chính quyền nhà nước. Cần phải:

77

Thứ nhất, nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền và trách nhiệm

của mình đối với việc giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.

MTTQVN huyện và các tổ chức thành viên cần tăng cường công tác

tuyên truyền, vận động tập hợp, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân, đẩy

mạnh công tác giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân

dân. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp

luật Nhà nước nhất là các bộ luật mới ban hành, như Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022, Luật Thanh tra nhân dân năm 2022... và các văn bản pháp luật khác

có tác động trực tiếp đế đời sống của đoàn viên, hội viên và Nhân dân.

MTTQ huyện cần thường xuyên tổ chức tổ chức những lớp học về nghị

quyết, về pháp luật, về thông tin quản lý ở địa phương như thu chi ngân sách,

y tế, quốc phòng,…hoặc hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức các lớp tập

huấn, thường xuyên thông tin đến tận cơ sở về quản lý nhà nước ở địa

phương, những thay đổi của pháp luật, những chủ trương chính sách mới của

Đảng, nhà nước, văn bản ở địa phương.

MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cần tạo điều kiện cho người dân

trên địa bàn huyện có cơ hội tiếp cận với các chủ trương, chính sách của Đảng

và nhà nước về quyền lực chính trị của nhân dân. Thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng, thông qua tuyền truyền, mạng xã hội, MTTQ huyện cần

thường xuyên cập nhật tin tức, pháp luật của đảng và nhà nước trên trang

thông tin điện tử, zalo, fanpage của MTTQVN huyện Bố Trạch góp phần hỗ

trợ người dân tiếp xúcvới chủ trương chính sách mới của đảng và nhà nước.

Ngoài ra, MTTQVN cần phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức các

cuộc thi tìm hiểu pháp luật về giám sát của nhân dân, quyền, trách nhiệm của

chính quyền nhà nước, của đại biểu dân cử, tổ chức cuộc thi viết về quyền

làm chủ của nhân dân... giúp người dân nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật,

nâng cao nhận thức về quyền lực chính trị của mình góp phần tạo niềm tin,

động thực cho người dân trong quá trình thực thi quyền lực chính trị.

78

Thứ hai, MTTQVN và các Tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền

cần tạo môi trường để nhân dân phát huy năng lực giám sát hoạt động của

chính quyền địa phương.

MTTQVN cần thúc đẩy việc cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch và

chính xác về hoạt động của chính quyền địa phương. Việc này có thể được thực

hiện thông qua việc tổ chức các cuộc họp công khai, đăng tải thông tin trên các

phương tiện truyền thông đại chúng và trang thông tin điện tử huyện Bố Trạch.

Chính quyền địa phương, MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội

huyện Bố Trạch phải động viên, phát huy tinh thần, nâng cao ý thức trách

nhiệm. Tạo môi trường thuận lợi cho nhân dân thực hiện đầy đủ các quyền

của mình, có điều kiện để nhân dân tiếp cận với thông tin, tham gia giám sát,

kiểm tra và phản biện xã hội. Tổ chức các buổi gặp mặt, đối thoại giữa nhân

dân và lãnh đạo chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, để Nhân dân đặt

câu hỏi và đưa ra ý kiến của mình về hoạt động của chính quyền địa phương.

Xây dựng và phát triển các cơ chế tham gia của nhân dân trong quá

trình ra quyết định và giám sát hoạt động của chính quyền địa phương. Các cơ

chế này có thể được thực hiện thông qua việc phát huy nhiệm vụ cán bộ dân

cử, bảo đảm sự tham gia của nhân dân trong việc đưa ra ý kiến của mình về

các chính sách và quyết định của chính quyền địa phương.

Hình thành những dịch vụ tư vấn pháp lý, phối hợp và hỗ trợ hoạt động

của Ban tư vấn, Hội Luật gia, Hội đồng tuyên truyền phổ biên giáo dục, pháp

luật huyện. Đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, vùng

sâu, vùng xa, vùng khó khăn để giúp người dân xóa bỏ mặc cảm thiếu tin

tưởng vào các cơ quan bảo vệ pháp luật hoặc vượt qua mặc cảm e ngại khi tác

động đến cơ quan công quyền. Tổ chức các khóa tập huấn, lớp học bồi dưỡng

để nâng cao năng lực và kiến thức của nhân dân về việc giám sát hoạt động

của chính quyền địa phương.

79

Thứ ba, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và MTTQVN huyện trong

việc bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân

Đảng thông qua MTTQVN, đưa đường lối, chủ trương của Đảng đến

với nhân dân; chân thành lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp

nhân dân để hoàn thiện đường lối, chủ trương của Đảng. Ngược lại, nhân dân

phản ảnh tâm tư, nguyện vọng, góp ý kiến chính đáng của mình, đặc biệt là

những góp ý về hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch với

Đảng thông quan MTTQVN huyện. Sự thông tin hai chiều qua cầu nối

MTTQVN huyện là điều rất cần thiết, hữu ích cho sự lãnh đạo của Đảng, là

điều kiện rất thuận lợi để gắn bó Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Mặt khác,

những chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế, xã hội, thực thi

quyền lực chính trị của nhân dân, những quyết định của Đảng về nhân

sự...cần có ý kiến tham góp của MTTQVN thông qua giới thiệu, hiệp thương,

bàn bạc dân chủ, trao đổi với Nhân dân; qua đó, làm cho chủ trương, đường

lối, quyết định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn

cuộc sống của Nhân dân địa phương.

Đảng lãnh đạo MTTQVN bằng cách cử những cán bộ là đảng viên

tham gia vào tổ chức mặt trận, nhất là bộ máy lãnh đạo MTTQVN. Vai trò

của người đứng đầu MTTQVN với tư cách là ngọn cờ tập hợp các tầng lớp

nhân dân là một yêu cầu đặc thù của MTTQVN. Người đứng đầu tổ chức mặt

trận phải thực sự là người được nhân dân tin yêu bởi bản lĩnh chính trị, năng

lực và phẩm chất, tác phong, lối sống mẫu mực. Đối với dân, cán bộ

MTTQVN huyện phải là người giành được sự tin yêu, bằng ảnh hưởng từ uy

tín và phẩm chất đạo đức của mình. Những nhân vật tiêu biểu ngoài Đảng,

nếu được nhân dân tin yêu, lại hết mực trung thành với sự nghiệp của nhân

dân, có đủ năng lực và phẩm chất, sẽ xứng đáng được giao nhiệm vụ trong tổ

chức MTTQVN huyện. Khi đó, tính chất quần chúng rộng rãi của MTTQVN

càng thể hiện rõ nét, nhưng vẫn không làm suy giảm ảnh hưởng của

MTTQVN trong xã hội cũng như trong hệ thống chính trị.

80

Trong“quá trình triển khai hoạt động, xây dựng và tổ chức thực hiện

các chương trình phối hợp công tác, phối hợp giám sát, cần xác định theo định

hướng, đối với những đối tượng, nội dung giám sát liên quan trực tiếp đến

chức năng, trách nhiệm của Ủy ban MTTQVN hoặc liên quan đến những vấn

đề chung của quốc gia, của Nhân dân địa phương.

Thứ tư, cần xây dựng cơ sở pháp lý đảm bảo cho nhân dân kiểm tra,

giám sát hoạt động của Đảng viên, cán bộ công chức và cơ quan chính quyền

địa phương.

Cơ sở pháp luật đảm bảo quyền giám sát của nhân dân cần được xây

dựng trên quan điểm của Đảng về mở rộng dân chủ, tạo điều kiện thuận lợi để

nhân dân tham gia quản lý xã hội, tăng cường giám sát của nhân dân, tạo điều

kiện giúp nhân dân nâng cao năng lực thực thi quyền làm chủ trong giám sát.

Cần có những điều kiện đảm bảo, các phương án bảo vệ cho những cá

nhân mạnh dạn tố cáo những hành vi tham nhũng, cửa quyền, trục lợi, ngoài

ra nhà nước cũng cần phải có những chế độ khen thưởng kịp thời đối với

những cá nhân mạnh dạn tố cáo những hành vi sai trái.

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền, MTTQVN,

các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân. Đây là cơ sở để đảm bảo cho

người dân thực hiện quyền làm chủ của mình trong giám sát hoạt động của

chính quyền địa phương.

3.2.6. Khắc phục tình trạng hành chính hóa trong hoạt động giám sát

Trong thời gian qua, bộ máy tổ chức của MTTQVN huyện Bố Trạch về

cơ bản đã được đổi mới, sắp xếp tinh gọn, hiệu quả. Tuy nhiên, trong tổ chức và

hoạt động của MTTQ huyện vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, vẫn còn

những biểu hiện “hành chính hoá” trong hoạt động nói chung và hoạt động giám

sát nói riêng. Để khắc phục tình trạng hành chính hoá trong hoạt động giám sát

của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương đồng thời phát

huy những kết quả đạt được, trong thời gian tới MTTQVN huyện cần:

81

Một là, MTTQVN huyện cần xây dựng cho cán bộ Mặt trận phong

cách trọng dân, gần dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân, phát huy

hiệu quả các mô hình dân vận Mặt trận.

Đề làm được điều này, cần đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh theo theo hướng dẫn của Huyện ủy Bố Trạch

về xây dựng kế hoạch hành động của tập thể, kế hoạch làm theo của cá nhân

về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chuyên

đề: “Học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về thực

hiện trách nhiệm nêu gương, phát huy ý chí tự lực, tự cường, đổi mới sáng

tạo, khát vọng xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc, đưa Quảng Bình phát

triển nhanh và bền vững”.

Hai là, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nghiên cứu đổi mới công

tác thông tin, báo cáo theo hướng ngắn gọn thể hiện những vấn đề quan trọng.

Trong hoạt động giám sát, Ủy ban MTTQVN huyện cần lựa chọn các

nội dung đưa vào chương trình hành động phù hợp với quyền và trạch nhiệm

của Mặt trận, tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước một

cách thiết thực và hiệu quả.

Ba là, đa dạng hóa thông tin về giám sát của MTTQVN huyện đối với

chính quyền địa phương.

Đề làm được điều này, cần tận dụng tối đa hiệu quả các trang thông tin

điện tử của MTTQV phục vụ việc khai thác thông tin, phối hợp triển khai

truyền hình trực tuyến, thực hiện việc gửi, nhận văn bản qua phần mềm quản

lý văn bản. MTTQVN huyện cần phát huy hiệu quả giám sát hoạt động của

chính quyền địa phương thông qua việc nắm bắt thông tin, nhu cầu, nguyện

vọng của nhân dân từ các nhóm zalo, facebook của MTTQVN huyện, phối

hợp tốt với các cơ quan báo chí trong các giai đoạn công tác giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

82

Khắc phục tình trạng hành chính hoá trong hoạt động giám sát sẽ là

một trong những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

giám sát của MTTQVN huyện đối với hoạt động của chính quyền huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình. Giải pháp này góp phần xóa bỏ những hạn chế, thiếu

khoa học gây cản trở công tác giám sá của MTTQVN huyện.

83

Tiểu kết Chương 3

Hiện nay việc nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQVN đối với hoạt

động của chính quyền địa phương là một trong những yêu cầu mang tính

khách quan. Qua đó MTTQVN thực hiện tốt hơn chức năng đại diện, làm

nòng cốt để phát huy quyền dân chủ của nhân dân, thực hiện chức năng xây

dựng Đảng, xây dựng nhà nước. Trong thời gian tới, để bảo đảm thực hiện vai

trò giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương,

MTTQVN huyện Bố Trạch cần khẳng định phương hướng, bằng việc xác

định nội dung giám sát phù hợp với địa phương, thu hút sự tham gia rộng rãi

các lực lượng vào giám sát của MTTQVN huyện và chú trọng việc giám sát

các kiến nghị sau giám sát của MTTQVN. Đồng thời, thực hiện các giải pháp

cơ bản như tiếp tục cụ thể hoá các quy định về vai trò giám sát của

MTTQVN; tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của

MTTQVN; xây dựng đội ngũ cán bộ MTTQVN đáp ứng chuyên môn và vững

vàng về nghiệp vụ; đẩy mạnh chuyển đối số trong MTTQVN, tăng cương

kinh phí MTTQVN thực hiện hoạt động, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và

tham gia của Nhân dân và khắc phục tình trạng hành chính hóa trong giám sát

của MTTQVN nhằm ngày một nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQVN đối

với hoạt động của chính quyền địa phương.

84

KẾT LUẬN

Giám sát của MTTQVN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đối với hoạt

động của chính quyền địa phương trong những năm qua thể hiện vai trò rất

quan trọng, góp phần to lớn vào việc ổng định tình hình chính trị, giữ vững

những thành quả về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh

của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã đạt được. Tuy vậy, công tác giám

sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương vẫn còn tồn

tại nhiều bất cập, hạn chế. Luận văn “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch tỉnh

Quảng Bình” đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về lý luận và thực

tiễn, nhằm đưa ra các phương hướng và giải pháp khắc phục những tồn tại

trong công tác giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa

phương huyện Bố Trạch. Cụ thể:

Ở Chương 1, đầu tiên luận văn tập trung nêu các khái niệm về

MTTQVN; giám sát; giám sát của MTTQVN; chính quyền địa phương, qua

đây đã đưa ra được khái niệm giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương. Vấn đề về đặc điểm giám sát của MTTQVN đối với

hoạt động của chính quyền địa phương được làm rõ, thông qua việc phân tích

về chủ thể giám sát, đối tượng chịu sự giám sát. Việc phân tích kỹ lưỡng về

vai trò giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa

phương, như phân tích vai trò giám sát góp phần bảo đảm hoạt động của

chính quyền địa phương đạt hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm thực hiện những

nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính và chuyển đối số; bảo đảm phòng

chống tham nhũng và xuống cấp về lối sống cán bộ công chức của chính

quyền địa phương. Quan việc, phân tích các vai trò, cũng khẳng định những

phát hiện mới của luận văn. Tiếp theo, luận văn đã chỉ ra nội dung giám sát

85

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa

phương, gồm có 4 nội dung là, về giám sát việc ban hành nghị quyết của

HĐND, quyết định của UBND; giám sát việc tổ chức thi hành Hiến pháp và

pháp luật; giám sát việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát đối với

đại biểu dân cử và cán bộ công chức và giám sát lĩnh vực xây dựng Đảng và

chính quyền. Hình thức giám sát có 3 hình thức, gồm nghiên cứu, xem xét

văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,

chính đáng của nhân dân; tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân và tự tổ

chức đoàn giám sát. Phần cuối của Chương 1 luận văn phân tích, làm rõ

những yếu tố tác động đến việc giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương, đó là, nhận thức của các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng

viên về cơ chế và các quy định pháp lý bảo đảm và đặc biệt là phân tích về

năng lực giám tổ chức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt

động của chính quyền địa phương. Như vậy, Chương 1 của luận văn đã thực

hiện việc hệ thống hóa, xây dựng một khung lý luận chung về giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương, làm tiền đề quan

trọng cho những chương tiếp theo.

Ở Chương 2, luận văn đã tập trung làm rõ cơ cấu bộ máy MTTQ Việt

Nam huyện Bố Trạch và thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch trên các lĩnh

vực như, giám sát lĩnh vực xây dựng pháp luật; thực thi chính sách, pháp luật;

tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; hoạt động của đại biểu dân cử,

cán bộ, công chức, đảng viên và lĩnh vực xây dựng Đảng và chính quyền.

Luận văn đánh giá khách quan những kết quả đạt được, phân tích các nguyên

nhân đạt được về kết quả giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với

hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch. Đồng thời đánh giá

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong quá trình

86

MTTQVN huyện Bố Trạch triển khai thực hiện nhiệm vụ giám sát. Như vậy,

với những số liệu điều tra cụ thể, dẫn chứng rõ ràng, việc đánh giá thực trạng

giám sát của MTTQVN huyện Bố Trạch đối với hoạt động của chính quyền

địa phương ở Chương 2 khách quan, khoa học, tôn trọng thực tiễn, là căn cứ

đưa ra phương hướng và các giải pháp bảo đảm thực hiện giám sát của

MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch ở

chương tiếp theo sát đúng với thực tiễn.

Ở Chương 3, trên cơ ở khung ký luận chung tại Chương 1 và thực tiễn

khách quan ở Chương 2, luận văn đã xác định được phương hướng, giải pháp

của công tác giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa

phương. Các phương hướng bao gồm, việc xác đinh nội dung giám sát phù

hợp với địa phương; việc thu hút sự tham gia rộng rãi của các lực lượng tham

gia vào hoạt động giám sát và chú trọng giám sát việc thực hiện các kiến nghị

sau giám sát của MTTQVN. Trên cơ sở phương hướng được xác định, luận

văn đưa ra 6 nhóm giải giáp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQVN

đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Đó là, tiếp tục cụ thể hóa các quy

định về vai trò giám sát của MTTQVN; tăng cường đổi mới phương thức hoạt

động của MTTQVN; xây dựng đội ngũ cán bộ MTTQVN đáp ứng chuyên

môn và vững vàng về nghiệp vụ; đẩy mạnh chuyển đổi số trong MTTQVN,

tăng cường kinh phí thực hiện hoạt động; bảo đảm cho Nhân dân tích cực

tham gia hoạt động giám sát và khắc phục tình trạng hành chính hóa trong

hoạt động giám sát. Qua việc phân tích các nhóm giải pháp, đặc biệt là nhóm

giải pháp về đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động giám sát của MTTQV

thể hiện là một trong những giải pháp mới, cần được ưu tiên triển khai, phù

hợp với hoạt động công tác MTTQVN giai đoạn mới hiện nay. Đất nước ta

đang trong thời kỳ hội nhập sâu rộng, toàn diện với thế giới, việc ứng dụng

87

công nghệ, chuyển đổi số là yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách phục vụ cho

MTTQVN hoạt động nói chung và phục vụ việc giám sát hoạt động của chính

quyền địa phương nói riêng ngày một hiệu quả.

Nâng cao năng lực giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính

quyền địa phương góp phần xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch,

vững mạnh; bảo hoạt động đúng hướng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong

phục vụ Nhân dân. Mặt khác, càng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính

quyền địa phương có chất lượng, liên hệ mật thiết với Nhân dân, lắng nghe ý

kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân. Đó cũng là ý nghĩa và mục đích đề ra

của luận văn này.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Duy Anh (1996), Hán - Việt từ điển. Phan Bội Châu hiệu đính,

Nxb, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Thọ Ánh (2010), Thực hiện chức năng giám sát và phản biện

xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học.

3. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016) Những điểm mới trong văn kiện Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Chính trị (2013) Quyết định 217-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế

giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể

chính trị - xã hội, ban hành ngày 12/12/2013, Hà Nội.

5. Bộ Chính trị (2013) Quyết định 218-QĐ/TW về ban hành quy định về

việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân

tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, ban hành ngày

12/12/2013, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình triết học Mác - Lênin. Nxb

Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

7. Bộ Tư pháp, Hà Nội (2008), “Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ

nghĩa” đề tài nghiên cứu cấp bộ.

8. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 76/NQ-CP Chương trình tổng thể

cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030, ban hành ngày

15/07/2021, Hà Nội.

9. Nguyễn Đăng Dung (2005), “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước”, Nxb

Đại học quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Đăng Dung (2017), “Kiểm soát quyền lực nhà nước”, Nxb

Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

89

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Cương lĩnh xây dựng đất nước

trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ VI

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ VIII

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ IX

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII, tập I, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII, tập II, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007) Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Hữu Đại (2022), Cẩm nang công tác Mặt trận tổ quốc Việt Nam,

Nxb Lao động, Hà Nội.

23. Nguyễn Minh Đoan (2018), Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà

nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

24. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam

(2002), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

90

25. Lê Mạnh Hùng (2018), Sổ tay công tác giám sát và phản biện xã hội của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

26. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2010), “Tăng cường hoạt động

giám sát của Quốc hội nước ta hiện nay”, đề tài nghiên cứu cấp bộ, Hà Nội.

29. Bùi Thị Thiên Kim (2019), “Thực hiện chính sách giám sát và phản

biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận Ngũ Hành Sơn, thành phố

Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội.

30. Trần Thị Hồng Loan (2017), “Nâng cao vai trò giám sát và phản

biện của Mặt trận Tổ quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ

Triết học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

31. Bùi Sỹ Lợi (2020), Nâng cao hiệu quả quám sát của cơ quan dân cử

đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt nam, Nxb

Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

32. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2021), Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

33. Hữu Nghĩa (2021), Sổ tay công tác mặt trận tổ quốc Việt Nam –

hướng dẫn tổ chức hoạt động của hội đồng tư vấn, ban tư vấn, cộng tác viên

uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, Nxb Lao động,

Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Pha (2018), Phát huy vai trò của Mặt trận trong hoạt

động giám sát và phản biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong

sạch vững mạnh, Nxb Chính trị quốc gia.

35. Quốc hội (2015), Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Nxb Chính trị

Quốc gia Sự thật.

91

36. Quốc hội (2014) Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam (2013), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

37. Quốc hội (2018), Luật Phòng, chống tham nhũng, Nxb Chính trị

quốc gia Sự thật, Hà Nội.

38. Quốc hội (2022), Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nxb Chính trị

quốc gia sự thật, Hà Nội.

39. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

40. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

41. Quốc hội (2018), Luật Tố cáo, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018

42. Quốc hội (2020), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43. Bùi Thị Nguyệt Thu (2018), Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam đối với hoạt động của chính quyền cấp xã, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

44. Trần Văn Thi (2018), “Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy

ban MTTQVN tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang”, Luận văn thạc sĩ, Học

viện Khoa học xã hội.

45. Đặng Hữu Thiên (2020), “Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa

Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

46. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2019),

Báo cáo công tác giám sát chương trình xây dựng nông thôn mới, ban hành

ngày 18/12/2019, Quảng Bình.

47. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2021), Báo

cáo kết quả giám sát công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đối

với UBND huyện Bố Trạch, ban hành ngày 13/12/2021, Quảng Bình.

92

48. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2021),

Báo cáo giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử

dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid theo Nghị quyết 68 – NQ/CP

và Quyết định 23/2021/QĐ/TTg của thủ tướng Chính phủ, Quảng Bình.

49. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2018)

Báo cáo Công tác Mặt trận năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019,

ban hành ngày 19/12/2018, Quảng Bình.

50. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2019)

Báo cáo Công tác Mặt trận năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020,

ban hành ngày 25/12/2019, Quảng Bình.

51. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2020)

Báo cáo Công tác Mặt trận năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2021,

ban hành ngày 14/12/2020, Quảng Bình.

52. Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (2021)

Báo cáo Công tác Mặt trận năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2022,

ban hành ngày 17/12/2021, Quảng Bình

53. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch (2022): Báo cáo tình hình kinh tế -

xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện kế

hoạch năm 2022, Quảng Bình.

54. Uỷ ban Trung ương MTTQVN (2016), “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

các cấp thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước -

Thực trạng, giải pháp”, đề tài khoa học cấp bộ.

55. Đào Trí Úc và Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), “Giám sát và

cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước”, Nxb Công an nhân dân,

Hà Nội.

93

56. Đào Trí Úc chủ biên (2010), “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với

hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

57. Viện Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội, (2006), “Vấn đề Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta

hiện nay”, đề tài nghiên cứu cấp bộ.

58. Võ Khánh Vinh (2003), Nhà nước và pháp luật, NXB Viện Nhà

nước và pháp luật.

59. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong cải cách hành

chính, nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức,

https://baohiemxahoi.gov.vn/, ra ngày 30/8/2018.

94

PHỤ LỤC 1

Hoạt động giám sát của MTTQVN đối với đại biểu dân cử,

cán bộ, công chức, đảng viên công tác tại chính quyền huyện Bố Trạch

2019 2020 2021 2022

Tổng Tổng SL Tổng SL CB Tổng SL CB SL CB

số cán số cán CB là số cán là đối số cán là đối là đối

bộ bộ đối bộ tượng bộ tượng tượng

tượng giám giám giám

giám sát sát sát

sát

20 35 23 35 30 35 35 33 HĐND

Nguồn: [49], [50], [51], [52]

31 58 31 58 30 59 59 31 UBND

95

PHỤ LỤC 2

Đánh giá của chính quyền huyện Bố Trạch đối với MTTQVN trong hoạt

động giám sát chính quyền địa phương

Mức độ

Nội dung Rất Tốt Bình Không Không

tốt thường tốt trả lời

Giám sát lĩnh vực ban hành văn bản 32% 38% 25% 2% 8%

pháp luật

33% 37% 30% 5% 5% Lĩnh vực giám sát hoạt động của

đại biểu dân cử, cán bộ, công chức,

đảng viên

Lĩnh vực tiếp dân, giải quyết đơn 35% 40% 20% 0% 3%

thư khiếu nại, tố cáo

Lĩnh vực thực thi chính sách, pháp 30% 45% 15% 1% 9%

luật

Lĩnh vực xây dựng Đảng và chính 30% 35% 25% 2% 8%

Nguồn: [49], [50], [51], [52]

quyền Nhà nước

96

PHỤ LỤC 3

Cán bộ chuyên trách Ủy ban MTTQ VN huyện Bố Trạch

Chức vụ

Số lượng

Trình độ

TT

Chủ tịch Ủy ban MTTQ 01 ĐH

1

huyện

ĐH Phó chủ tịch 02 2

Nguồn: [49], [50], [51], [52]

ĐH 02 3 Ủy viên

PHỤ LỤC 4

Số lần giám sát của MTTQVN đối với việc ban hành

văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND huyện Bố Trạch

từ năm 2019 đến 2022

Số lần

Cơ quan ban hành

2019 6 2020 9 2021 10 2022 3 UBND

Nguồn: [49], [50], [51], [52]

4 3 0 0 HĐND

97

PHỤ LỤC 5

MTTQVN huyện Bố Trạch giám sát công tác tiếp dân,

giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của chính quyền huyện

Năm

Tổng 2019 2020 2021 2022

217 289 240 187 943

MTTQVN huyện Bố Trạch giám sát Số lượt tiếp dân

8 19 5 6 38

Nguồn: [49], [50], [51], [52]

Số đơn thư khiếu nại, tố cáo

98

PHỤ LỤC 6

PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN VÀ CÔNG DÂN

VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

(Dành cho cán bộ, đảng viên công tác tại cơ quan chính quyền huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình)

Để góp phần phân tích rõ vai trò giám sát của MTTQVN đối với hoạt

động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, tôi tiến

hành nghiên cứu: giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động

của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Rất mong

Ông/bà tham gia bằng cách tích “V” hoặc khoanh tròn vào các phương án phù

hợp với suy nghĩ của ông/bà trong các câu hỏi dưới đây.

(Mọi thông tin chỉ phục vụ quá trình nghiên cứu).

Phần A. Thông tin chung

1. Giới tính: Nam Nữ

2. Nghề nghiệp:

3. Ông/bà là:

a. Cán bộ, công chức, Đảng viên, đang công tác tại UBND huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình

b. Cán bộ, công chức, Đảng viên, đang công tác tại HĐND huyện Bố

Trạch, tỉnh Quảng Bình

c. Công dân sinh sống trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Phần B. Thực trạng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của

chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Câu 1. Đối với cụm từ “giám sát của MTTQ Việt Nam đối với hoạt

động của chính quyền địa phương” Ông/bà cảm thấy:

99

a. Chưa nghe bao giờ

b. Hiếm khi nghe thấy

c. Nghe khá thường xuyên

d. Nghe thường xuyên

e. Nghe rất thường xuyên

Câu 2. Ông/bà đánh giá như thế nào về hoạt động của chính quyền

địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay?

a. Rất tốt

b. Tốt

c. Bình thường

d. Chưa tốt

e. Kém

Câu 3. Ông/bà biết đến giám sát của MTTQVN đối với hoạt động

của chính quyền địa phương từ nguồn thông tin nào?

a. Văn bản của MTTQVN huyện

b. Trang mạng xã hội của UB MTTQ huyện

c. Hoạt động giám sát của MTTQVN

d. Các hoạt động thực tiến MTTQ huyện tổ chức

e. Tivi, phương tiện thông tin đại chúng

f. Các nguồn khác……………………………………

Câu 4. Mức độ tham gia của Ông/bà vào giám sát của MTTQVN đối

với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch như thế nào?

a. Rất thường xuyên

b. Thường xuyên

c. Thỉnh thoảng

d. Hiếm khi

e. Không bao giờ

100

Câu 5. Theo Ông/bà, MTTQVN huyện đã thể hiện vai trò của mình

trong giám sát linh vực ban hành văn bản pháp luật của chính quyền địa

phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như thế nào?

a. Rất tốt

b. Tốt

c. Bình thường

d. Không tốt

Câu 6. Ông/bà nhận thấy MTTQVN huyện đã thể hiện vai trò của

mình trong giám sát Lĩnh vực tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố

cáo của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như

thế nào?

a. Rất tốt

b. Tốt

c. Bình thường

d. Không tốt

Câu 7. Ông/bà nhận thấy MTTQVN huyện đã thể hiện vai trò của

mình trong giám sát lĩnh vực giám sát hoạt động của đại biểu dân cử, cán

bộ, công chức, đảng viên huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như thế nào?

a. Rất tốt

b. Tốt

c. Bình thường

d. Không tốt

Câu 8. Theo Ông/bà, MTTQVN huyện đã thể hiện vai trò của mình

trong giám sát lĩnh vực thực thi chính sách, pháp luật của chính quyền

địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như thế nào?

a. Rất tốt

b. Tốt

101

c. Bình thường

d. Không tốt

Câu 9. Theo Ông/bà, MTTQVN huyện đã thể hiện vai trò của mình

trong giám sát lĩnh vực xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước của

chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như thế nào?

a. Rất tốt

b. Tốt

c. Bình thường

d. Không tốt

Câu 10. Ông/bà mong muốn trong thời gian tới MTTQVN huyện

giám sát hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh

Quảng Bình triển khai như thế nào?

a. Công khai thông tin kiểm tra giám sát

b. Công khai kết quả giám sát

b. Tăng cường tổ chức các hoạt động giám sát trên nhiều lĩnh vực

c. Giữ nguyên như hiện nay

d. Khác………………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn.