BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---- (cid:75) ---

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TPHCM NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Thương mại

Mã số:60.34.10.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

MỤC LỤC

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Mục lục

Trang

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục biểu đồ, sơ đồ, mô hình

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….i

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ………………………………..1

1.1 Một số khái niệm cơ bản về gian lận thương mại qua trị giá tính thuế ... ............... 1

1.1.1 Về gian lận .......................................................................................................... 1

1.1.2 Về gian lận thương mại ........................................................................................ 2

1.1.3 Về gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trong lĩnh vực Hải quan . ............ 3

1.2 Giới thiệu về Hệ thống xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá

GATT/WTO ..................................................................................................................... 3

1.3 Một số hình thức gian lận thương mại qua trị giá tính thuế kể từ khi áp dụng Hiệp

định trị giá GATT/WTO. ................................................................................................. 5

1.3.1 Một số hình thức gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trên thế giới…………..…5

1.3.2 Một số hình thức gian lận thương mại qua trị giá tính thuế tại Việt nam............6

1.3.2.1 Khai báo trị giá thấp hơn thực tế ………….....………………..………........…..6

1.3.2.2 Khai báo trị giá cao hơn thực tế ………..…………………..…….…..………....7

1.3.2.3 Khai báo sai nước xuất xứ so với thực tế …………………..……………….….9

1.4 Giới thiệu một số biện pháp chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế hiện

nay…………………………………………………………………………….………...9

1.4.1 Nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn, và xác định trị giá tính thuế…………..…….....…9

1.4.2 Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan…..………………………………….……..…..11

1.4.3 Nghiệp vụ kiểm soát hải quan………………...………………………………..……13

1.5 Kinh nghiệm chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế của Hải quan trên

thế giới. ........................................................................................................................... 14

1.5.1 Kinh nghiệm chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế tại Hải quan Nhật

Bản... ........................................................................................................................... 15

1.5.2 Kinh nghiệm chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế tại Hải quan Thái

Lan. .............................................................................................................................. 17

1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. ......................................................... 18

Kết luận chương 1…………….………………………….………………………………...….19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG GIAN

LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CỤC HẢI QUAN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH………………………………………………...20

2.1 Tổng quan về Cục Hải quan thành phố Hồ Chi Minh ............................................. 20

2.2 Thực trạng áp dụng các biện pháp chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế

trong thời gian qua tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. .................................... 24

2.2.1 Về nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế. ..................... 24

2.2.1.1 Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế………………..24

2.2.1.2 Kết quả kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế. ......................... 26

2.2.1.3 Một số ví dụ minh họa về thủ đoạn gian lận thương mại qua trị giá tính

thuế của doanh nghiệp…………………………….………….…………………………30

2.2.1.4 Đánh giá hiệu quả biện pháp kiểm tra, xác định trị giá tính thuế tại Cục

Hải quan Thành phố Hồ Chi Minh ................................................................ …….35

2.2.1.5 Ưu điểm và nhược điểm trong nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định

trị giá tính thuế hiện nay ……………………………….……………...........…37

2.2.2 Về nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan ........................................................... 41

2.2.2.1 Quy trình kiểm tra sau thông quan………………………………………..….42

2.2.2.2 Kết quả kiểm tra sau thông quan… ......................................................... .44

2.2.2.3 Một số ví dụ minh họa về thủ đoạn gian lận thương mại qua trị giá tính

thuế của doanh nghiệp ................................................................................ 47

2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả biện pháp kiểm tra sau thông quan của cơ quan Hải

quan……………………………………………….……………………………....51

2.2.2.5 Đánh giá hệ thống quản lý rủi ro đang áp dụng tại Cục Hải quan Thành

phố Hồ Chi Minh hiện nay………………………..…………….…….………..52

2.2.2.6 Nhận diện đặc điểm của những doanh nghiệp đã có thủ đoạn gian lận

thương mại qua trị giá tính thuế thành công………………………….……..55

2.2.2.7 Ưu điểm và nhược điểm trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

…………...……………………………………………………………..………….56

2.2.3 Về nghiệp vụ kiểm soát hải quan. .................................................................... 59

2.2.3.1 Kết quả kiểm soát hải quan trong thời gian qua ……….……..……………59

2.2.3.2 Một số ví dụ minh họa về thủ đoạn gian lận thương mại qua trị giá tính

thuế của doanh nghiệp…………………………………..…… ………......…60

Kết luận chương 2………………………………….………………………….….……….62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG GIAN

LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CỤC HẢI QUAN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH…………………………………………………64

3.1 Mục đích và quan điểm đề xuất các giải pháp…………………………….………64

3.2 Căn cứ để xây dựng các giải pháp………………………...……………………….65

3.3 Giải pháp hoàn thiện các biện pháp phòng chống gian lận thương mại qua trị giá

tính thuế đối với hàng nhập khẩu……………………….………………………….66

3.3.1 Giải pháp trong nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế

……………………………………………………………………………………….…………66

3.3.1.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giá của Cục Hải quan Thành phố

Hồ Chí Minh phục vụ công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế

……………………………………………………………………….……………………….66

3.3.1.2 Giải pháp 2: Bố trí hiệu quả cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên gia về giá

……………………….………………………………………………………………….……70

3.3.1.3 Giải pháp 3: Hoạt động của trị giá tính thuế phải được phối hợp chặt chẽ

và hiệu quả với các bộ phận khác có liên quan …………………..………….………..73

3.3.2 Giải pháp trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan..……………….…………...77

3.3.2.1 Giải pháp 1: Hoàn thiên hệ thống quản lý rủi ro ……………..………….…77

3.3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình tổ chức và lực lượng công chức kiểm tra

sau thông quan theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu …….………….……………80

3.3.3 Giải pháp trong nghiệp vụ kiểm soát hải quan..……………………………....83

3.4 Các kiến nghị …………………………...……………...……….…………………85

3.4.1 Kiến nghị Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan.......….……………………..…….85

3.4.2 Kiến nghị Tổng cục Hải quan …………….…………..……………..............….….86

Kết luận chương 3……………………………………………………………………………87

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

PHỤ LỤC.

Phụ lục 1: Bảng khảo sát lần một.

Phụ lục 2: Bảng và kết quả khảo sát lần hai.

Phụ lục 3: Danh sách doanh nghiệp trả lời khảo sát.

Phụ lục 4: Sáu phương pháp xác định trị giá theo Hiệp định GATT.

Phụ lục 5: Thuế nhập khẩu của thành phố Hồ Chí Minh so với cả nước.

i

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Mặc dù nền kinh tế đã thoát khỏi khủng hoảng và đang phục hồi với tốc độ khá

nhanh nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng trước mắt vẫn chưa bền

vững, tình hình của doanh nghiệp hiện nay có thể xem như một “cơ thể” mới ốm

dậy, nên cần phải tiếp thêm sức. Nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ

tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững, Chính phủ đang thực hiện nhiều giải pháp

kích cầu với một khoản tiền lớn và nguồn tiền này chủ yếu được lấy từ ngân sách

Nhà nước, trong khi đó nguồn thu về cho ngân sách phần lớn là từ thuế. Nay tình

trạng gian lận và thất thu thuế nhiều, đặc biệt phổ biến là gian lận qua trị giá tính

thuế trong lĩnh vực Hải quan ngày càng gia tăng sẽ dễ làm cho thâm hụt ngân sách

tăng cao hơn. Đây là thực tế đáng lo ngại, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó

khăn như hiện nay. Nước ta đã hội nhập khu vực và nền kinh tế thế giới, theo đó

quan hệ kinh tế được mở rộng bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận thì diễn biến

hoạt động gian lận thương mại qua giá phức tạp hơn, đồng nghĩa với việc kiểm soát

mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan Hải quan khó khăn hơn.

Hậu quả của gian lận thương mại qua giá còn khiến nhiều ngành hàng trong

nước phải chịu sự cạnh tranh không lành mạnh, nhẹ thì ngành hàng đó sụt giảm

lượng bán ra, thu hẹp sản xuất, còn nặng có thể dẫn tới sụp đổ cả một ngành sản

xuất trong nước, kéo theo nhiều lao động mất việc làm. Điều này để lại hậu quả

nghiêm trọng đối với nền kinh tế.

Mỗi năm số tiền mà Tổng cục Hải quan phát hiện sai phạm và truy thu khoản

thuế này lên tới hàng nghìn tỷ đồng, chắc rằng số tiền này thực tế sẽ cao hơn

nhiều. Trong năm 2009 riêng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đã truy thu

gian lận thuế hơn 379.8 tỷ đồng từ hoạt động nhập khẩu.

Chia sẻ cùng với trăn trở nước nhà, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đang

vận dụng và quản lý một cách có hiệu quả công tác phòng chống gian lận thương

mại. Chính vì vậy, để góp phần vào công tác kiểm soát thất thoát nguồn thu từ hoạt

động nhập khẩu, tác giả đã chọn và hoàn thành đề tài “Gian lận thương mại qua

ii

trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh –

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp” để làm luận văn cao học.

2. Mục đích nghiên cứu:

Hoàn thành đề tài này tác giả đặt ra cần đạt được các mục tiêu sau:

– Tổng hợp những lý luận cơ bản liên quan gian lận thương mại qua trị giá tính

thuế trong Hải quan. Đồng thời khái quát các hình thức gian lận này trên thế giới

nói chung và đặc thù ở Việt Nam.

– Rút ra một số bài học kinh nghiệm cần thiết cho Cục Hải quan thành phố Hồ

Chí Minh trong công tác phòng chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trên

cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm hải quan các nước trên thế giới.

– Minh chứng thành tích đạt được thông qua kết quả truy thu thuế do phát hiện

và ngăn chặn kịp thời các thủ đoạn gian lận thương mại qua trị giá tính thuế của

doanh nghiệp trong thời gian qua của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, nhận

diện một số đặc điểm của doanh nghiệp nhập khẩu có dấu hiệu gian lận thương mại

qua trị giá tính thuế cao.

– Đề xuất một số giải pháp cho Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh về công

tác chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trong thời gian tới, đáp ứng nhu

cầu phát triển bền vững của nền kinh tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:

– Các văn bản pháp luật về trị giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan trong Hải

quan theo thông lệ quốc tế và của Việt Nam.

– Các thủ đoạn gian lận thương mại qua trị giá tính thuế phổ biến trên thế giới

và ở Việt nam hiện nay.

– Khảo sát thông tin từ các doanh nghiệp có hoạt động thương mại xuất - nhập

khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.

– Công tác phòng chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trong thủ tục

Hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu:

iii

Do giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện đề tài, tác giả xin giới hạn phạm

vi nghiên cứu như sau:

Về mặt không gian:

Tác giả tập trung nghiên cứu các biện pháp chống gian lận thương mại qua trị

giá tính thuế đang được áp dụng tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trong

thời gian qua đồng thời khảo sát các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu tại

thành phố Hồ Chí Minh.

Về mặt thời gian:

Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác phòng chống gian lận

thương mại qua trị giá tính thuế tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh khoảng

thời gian áp dụng trị giá tính thuế theo GATT (Từ năm 2004 đến nay). Đặc biệt là

sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới – WTO thì Việt Nam phải tuân thủ

theo các thông lệ của quốc tế và nền kinh tế ngày càng hội nhập với thế giới một

cách sâu rộng, hoạt động thương mại xuất nhập khẩu ngày càng phát triển mạnh mẽ

và đa dạng.

4. Phương pháp nghiên cứu:

– Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, nghiên

cứu tình huống điển hình để phân tích thực trạng gian lận thương mại qua trị giá

tính thuế đối với hàng nhập khẩu cũng như kết quả đạt được trong công tác phòng

chống gian lận tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua.

– Toàn bộ số liệu được tổng hợp và xử lý có nguồn gốc từ Cục Hải quan thành

phố Hồ Chí Minh, cụ thể là: Phòng trị giá tính thuế, Chi cục kiểm tra sau thông

quan và Đội kiểm soát hải quan. Bên cạnh việc thu thập thông tin có sẵn từ các

nguồn như: Các báo cáo tổng kết của Tổng Cục hải quan Việt Nam và Cục Hải

quan thành phố Hồ Chí Minh về việc sử dụng một số biện pháp nhằm hạn chế thủ

đoạn gian lận thương mại qua trị giá tính thuế; Một số bài báo và tạp chí liên quan;

Các thông tin trên internet và ý kiến các chuyên gia trong ngành Hải quan.

– Khảo sát thực tế từ các đơn vị có hoạt động khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.

 Đợt 1 (6/2009-8/2009): Tác giả tiến hành khảo sát 180 doanh nghiệp, tuy

nhiên kết quả thu về không đạt yêu cầu. Do đó, yêu cầu đặt ra là chỉnh sửa các

iv

thông tin trên bảng khảo sát (Chi tiết xem phụ lục 1) thật khéo léo để các doanh

nghiệp trả lời trung thực các công việc đã hoặc đang liên quan đến quy trình nhập

khẩu, từ đó theo mục tiêu ban đầu đặt ra tác giả xác định và thống kê các hành vi

vi phạm Hải quan của doanh nghiệp xảy ra hay không, có khả năng nghi ngờ hành

vi gian lận thương mại hay chưa, đặc biệt các câu hỏi xoay quanh vấn đề gian lận

thương mại qua trị giá tính thuế. Không giống với các mẫu khảo sát khác, vấn đề

gian lận thương mại “thật nhạy cảm” vì thế tác giả đã sắp xếp vị trí câu hỏi cũng

như nội dung câu hỏi thoạt nhìn thấy không “ăn nhập” với đề tài.

 Khảo sát lần 2 (nội dung và kết quả khảo sát chi tiết xem phụ lục 2): Từ tháng 9.2009 đến tháng 12.2009, Tác giả đã tiến hành khảo sát 231[1] doanh nghiệp, nhưng chỉ có 188[2] phiếu hợp lệ và 41 phiếu không hợp lệ (phiếu không hợp lệ là

các phiếu không trả lời đủ các câu hỏi hoặc nội dung trả lời giữa các câu hỏi có sự

mâu thuẩn nhau.

– Sử dụng phần mềm Excel để xử lý kết quả mẫu khảo sát thu về.

5. Tính mới của đề tài:

Trước đây, cũng có một số đề tài nghiên cứu về trị giá tính thuế trong lĩnh vực

Hải quan như:

– Hoàn thiện tổ chức và quản trị tác nghiệp kiểm tra, xác định trị giá hải quan

với hàng xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan thành phố Hồ Chí

Minh – Bùi Tấn Nam- Luận văn thạc sĩ năm 2009.

– Hoàn thiện tổ chức và quản trị công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan với

hàng nhập khẩu tại các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh - Lê

Thanh Thủy- Luận văn thạc sĩ năm 2009.

Tuy nhiên, những đề tài này bàn nhiều về tổ chức và quản trị công việc kiểm

tra, tham vấn xác định trị giá tính thuế, chưa điều tra khảo sát nên đánh giá kết quả

thực trạng công tác chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế chưa toàn diện

cũng như chưa chỉ rõ đặc điểm của doanh nghiệp có thủ đoạn gian lận thương mại

[1] Chiếm 1,93% trong gần 12.000 số doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh có hoạt động nhập khẩu hàng hóa thường xuyên. [2] Danh sách doanh nghiệp tham gia trả lời khảo sát xem phụ lục 3.

thành công, dẫn đến giải pháp còn mang tính chủ quan của người viết.

v

Bên cạnh việc thống kê và phân tích các số liệu thực tế từ công tác xác định trị

giá tính thuế của cơ quan Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, tác giả còn khảo sát

thông tin từ chính các doanh nghiệp có hoạt động xuất - nhập khẩu tại thành phố

Hồ Chí Minh. Chỉ rõ các giải pháp tác giả đưa ra luôn xem xét gắn liền với những

khó khăn mà Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đang áp dụng, nhờ đó mà góp

phần hoàn thiện hơn tính khả thi của giải pháp nhằm hạn chế tình trạng gian lận

thương mại qua trị giá tính thuế như hiện nay.

6. Bố cục của đề tài:

Đề tài được chia thành 3 chương gồm 87 trang, trong đó có: 14 bảng, 4 biểu đồ,

7 sơ đồ và 1 mô hình.

– Chương 1: Tổng quan về các vấn đề chống gian lận thương mại qua trị

giá tính thuế.

– Chương 2: Thực trạng áp dụng các biện pháp chống gian lận thương mại

qua trị giá tính thuế tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

– Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các biện pháp chống gian lận thương

mại qua trị giá tính thuế tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, còn có phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục.

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Giang

- 1 -

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ.

1.1.1 Về gian lận.

Theo từ điển tiếng Việt, “Gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh

khóe nhằm lừa gạt người khác”.

Theo nghĩa rộng gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không

hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Ba biểu hiện thường

thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp. Thông thường, gian lận phát sinh khi hội đủ các yếu tố sau[1]:

- Một cá nhân hay tổ chức cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự kiện quan trọng;

- Việc trình bày sai này sẽ làm cho người bị hại tin vào đó (người bị hại có thể là

cá nhân hay tổ chức).

- Người bị hại dựa vào và ra các quyết định trên cơ sở sự trình bày sai này.

- Người bị hại chịu các khoản lỗ về tiền, tài sản do việc dựa trên sự trình bày sai này.

Gian lận có thể mang lại lợi ích cho cá nhân hay cho tổ chức. Có ba cách thông

thường nhất để đối phó với gian lận: ngăn ngừa, phát hiện và trừng phạt. Việc ngăn

ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của người quản lý đơn vị

[1] TS. Trần Thị Giang Tân (2009), “Gian lận trên báo cáo tài chính. Thực trạng và kiến nghị đối với các

doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế, trang 41 [17].

thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

- 2 -

1.1.2 Về gian lận thương mại.

Theo tổng kết của Tổ chức Hải quan thế giới thì: “Gian lận thương mại là những

hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm mục đích thu lợi bất chính thông

qua các đối tượng hàng hóa, dịch vụ”.

Chủ thể tham gia gian lận thương mại bao gồm: người mua, người bán, hoặc cả

người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa.

Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất

hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua, người

bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì gian lận thương

mại mới xuất hiện.

Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận

động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tất yếu phải chấp nhận

cạnh tranh vì cạnh tranh là động cơ để phát triển. Nguyên nhân và động cơ cuối

cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện nhiều

hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi

trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí

mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế… Như vậy, có thể thấy mục đích hành

vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm thu được lợi nhuận không chính đáng. Có nhiều hình thức gian lận thương mại[2] như:

- Gian lận thương mại qua xuất xứ: sử dụng xuất xứ được hưởng ưu đãi về thuế,

về chính sách thương mại.

- Gian lận thương mại qua xác định mã số: xác định sai mã số của hàng hóa để

được hưởng mức thuế suất ưu đãi.

- Gian lận thương mại qua giá: xác định sai trị giá của hàng hóa để trốn thuế,

để chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

- Gian lận thương mại qua số lượng: khai báo sai số lượng hàng hóa thực tế

[2] TS. Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), Giáo trình trị giá HQ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội [10]

xuất nhập khẩu để trốn thuế.

- 3 -

Trong số các hình thức gian lận thương mại nêu trên thì gian lận thương mại

qua giá được xem là một điểm yếu của hệ thống quản lý Hải quan tại các nước

đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

1.1.3 Về gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trong lĩnh vực Hải quan.

Theo Hải quan thế giới: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành

vi vi phạm các điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhắm trốn tránh hoặc

cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển

hàng hóa thương mại hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ

cấp cho hàng hóa không thuộc đối tương đó hoặc đạt được hoặc cố ý đạt được lợi

thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh

thương mại chân chính”.

Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thương mại trong

lĩnh vực Hải quan được định nghĩa như sau: “Gian lận thương mại trong lĩnh vực

Hải quan là hành vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi

dụng sơ hở của luật pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nước để lẩn

tránh việc kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước và thu lợi bất chính cho riêng mình” [3].

Đến đây, sau khi đề cập đến một số khái niệm liên quan đến gian lận thương mại, theo tác giả gian lận thương mại qua trị giá tính thuế[4] là hành vi khai báo

gian dối giá trị thực của hàng hoá nhập khẩu nhằm trốn tránh những nghĩa vụ quy

định (số thuế phải nộp) cho hàng hóa đó.

1.2 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT/WTO.

Chống gian lận thương mại qua giá là vấn đề mang tính toàn cầu và rất phức tạp.

Là thành viên của WTO, để hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu chúng ta đã mạnh

[3]TS. Đoàn Hồng Lê (2003), Chống Gian Lận Thương Mại, Tập Bài Giảng Lưu hành nội bộ, TCHQ [15] [4] Sau đây tác giả gọi tắt gian lận thương mại qua trị giá tính thuế là gian lận thương mại qua giá.

dạn bãi bỏ việc áp dụng bảng giá tối thiểu và cam kết sẽ tuân thủ hoàn toàn Hiệp

- 4 -

định chung về thuế quan và thương mại, gọi tắt là trị giá GATT (General Agreement

on Tariff and Trade) đây là một trong những nguyên tắc các quốc gia là thành viên

WTO phải cam kết thực hiện. Việc xác định trị giá tính thuế trong lĩnh vực Hải quan[5] theo Hiệp định GATT là bước tiến vượt bậc của cơ quan Hải quan nói riêng

và Nhà nước nói chung để minh bạch hóa việc tính thuế theo trị giá giao dịch và

kiểm soát tình trạng gian lận thương mại qua giá đối với các doanh nghiệp Việt

Nam.

Hiệp định bắt buộc phương pháp cơ bản để xác định trị giá tính thuế phải là trị

giá giao dịch của hàng nhập khẩu, đó là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh

toán của lô hàng đang được xác định trị giá. Khi không có giao dịch mua bán xảy

ra, hay các điều kiện đặc biệt không được thỏa mãn thì người ta phải dịch chuyển

sang sử dụng các phương pháp thay thế. Mỗi phương pháp trong số các phương pháp

thay thế đó, đều độc lập với nhau và được áp dụng riêng, không kể đến kết quả so sánh

với trị giá có thể được xác định thông qua một phương pháp xác định khác.

Đối với công tác xác định trị giá tính thuế, các công chức Hải quan sử dụng Hiệp

định trị giá GATT làm tài liệu căn cứ. Các phương pháp sẽ được áp dụng một cách

tuần tự và sẽ được dừng ngay ở phương pháp nào mà đã xác định được trị giá tính

thuế, bao gồm 6 phương pháp (Chi tiết xem phụ lục số 4).

- Trị giá giao dịch hàng nhập khẩu.

- Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt.

- Trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự.

- Trị giá khấu trừ.

TRÌNH TỰ ÁP DỤNG

- Trị giá tính toán.

- Trị giá suy luận.

Áp dụng xác định trị giá tính thuế theo GATT/WTO để xử lý hàng nhập khẩu

công bằng hơn vì đây là hệ thống tính thuế ưu việt và mang tính minh bạch rõ ràng

[5] Sau đây tác giả gọi tắt trị giá tính thuế trong lĩnh vực Hải quan là trị giá tính thuế.

nhất hiện nay, là cơ sở lý luận tạo thuận lợi cho cơ quan Hải quan trong việc quản lý

- 5 -

doanh nghiệp đồng thời cũng tạo cho doanh nghiệp quyền lợi được khiếu nại và tố

cáo khi không đồng tình với sự phán quyết của cơ quan Hải quan. Đây là một bước

rất quan trọng nhằm tạo ra một hệ thống trị giá tính thuế đồng nhất với các nước

trên thế giới, thuận lợi trong quá trình giao dịch, thúc đẩy thương mại quốc tế và

loại trừ việc sử dụng các loại trị giá tính thuế tùy tiện, áp đặt gây sự xáo trộn không

công bằng trên bình diện chung.

1.3 MỘT SỐ HÌNH THỨC GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ

TÍNH THUẾ KỂ TỪ KHI ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ

GATT/WTO.

1.3.1 Một số hình thức gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trên

thế giới.

Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan, động cơ chủ yếu thúc đẩy các

hành vi gian lận là do chủ hàng muốn thu lợi riêng cho bản thân mình, không muốn

thực hiện nghĩa vụ với ngân sách. Qua tổng kết thực tiễn của các nước, Tổ chức Hải quan thế giới đã phân các loại hình gian lận về trị giá [6] như sau:

- Loại thứ 1: Người bán (xuất khẩu) ghi giá hóa đơn thấp.

- Loại thứ 2: Người nhập khẩu cung cấp hóa đơn thương mại giá sai lệch.

- Loại thứ 3: Người nhập khẩu làm sai lệch những tài liệu khác về trị giá.

- Loại thứ 4: Người bán, người mua thông đồng cung cấp hóa đơn thương mại

giá sai lệch.

- Loại thứ 5: Sử dụng hai bộ hóa đơn thương mại.

- Loại thứ 6: Nộp cho cơ quan Hải quan hóa đơn thương mại của một phần trị

giá thật của hàng hóa.

- Loại thứ 7: Nộp cho cơ quan Hải quan những tài liệu giả nhằm giảm cước vận

[6] TS. Đoàn Hồng Lê (2003), Chống Gian Lận Thương Mại, Tập Bài Giảng Lưu hành nội bộ, Tổng Cục HQ [15]

chuyển hàng hóa.

- 6 -

- Loại thứ 8: Khấu trừ những khoản tiền nhận được hoặc không phải trả phát

sinh trong giao dịch thương mại.

- Loại thứ 9: Mô tả sai hàng hóa để giảm trị giá tính thuế.

- Loại thứ 10: Khai tăng trị giá hàng nhập khẩu để tránh nộp thuế chống phá giá.

- Loại thứ 11: Gian lận trị giá đối với hàng xuất khẩu tùy theo quy định của luật

pháp mỗi nước hoặc thỏa thuận hợp tác kinh tế, thương mại giữa các nước, trị giá

hàng nhập khẩu từ nước xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính thuế

hải quan của nước nhập khẩu.

- Loại thứ 12: Những hình thức gian lận phức tạp - Cùng một lô hàng nhập khẩu

nhưng những đối tượng gian lận đã dùng nhiều thủ đoạn khác nhau rất tinh vi nhằm

qua được sự kiểm soát của cơ quan Hải quan để trốn thuế.

Tình hình thực tế ở nước ta thời gian qua cũng cho thấy các thủ đoạn gian lận

thương mại trên Thế giới cũng chính là các hình thức gian lận mà Hải quan Việt

Nam đã xác định như đã nêu trên.

1.3.2 Một số hình thức gian lận thương mại qua trị giá tính thuế tại

Việt Nam.

1.3.2.1 Khai báo trị giá thấp hơn thực tế

a. Mục đích.

Đây là hình thức gian lận phổ biến nhất. Hành vi này nhằm được hưởng một

thuế suất thuận lợi hơn khi việc phân loại hàng hóa và thuế suất có thể phụ thuộc vào

trị giá hàng hóa.

b. Các phương thức gian lận.

- Lập hóa đơn kép, trong đó hóa đơn ghi trị giá thấp xuất trình cho cơ quan Hải

quan còn hóa đơn trị giá cao thì sẽ được người nhập khẩu giữ lại làm chứng từ

thanh toán. Phương thức này sử dụng khá phổ biến.

- Thanh toán từng phần, trong đó hóa đơn không thể hiện các khoản đã thanh

toán trước hoặc các khoản thanh toán khác vào tổng trị giá mà chỉ ghi số tiền còn lại

phải thanh toán.

- 7 -

- Không tính hoặc khai báo chi phí hoặc trị giá các khoản trợ giúp, phí bản

quyền, phí giấy phép và các khoản lời lãi rất phổ biến. Người nhập khẩu có nghĩa

vụ phải khai báo những khoản này, tuy nhiên việc phát hiện các khoản này cũng rất

khó nên người nhập khẩu thường cố ý không khai báo các khoản này.

- Bỏ qua các khoản về hoa hồng. Trong vài trường hợp, khoản hoa hồng bán

hàng thì khai là thành hoa hồng mua hàng bởi vì “hoa hồng bán hàng” thì phải cộng

vào giá trị thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán.

- Khai báo hàng không thanh toán, hàng hỗ trợ tiếp thị quảng cáo. Hàng hóa sau

khi xuất khẩu đến nước nhập khẩu nhưng không phải đóng thuế nhập khẩu, sản

phẩm đó sẽ được bán thông qua đó đánh giá được nhu cầu thị trường mở rộng

nguồn tiêu thụ hoặc trưng bày quảng cáo thương hiệu sản phẩm mới, tất cả đều thực

hiện thông qua hàng miễn thuế - F.O.C (Free Of Charge).

- Không khai báo mối quan hệ đặc biệt, mà theo đó mối quan hệ này có ảnh

hưởng đến giá trị giao dịch.

- Nộp cho cơ quan Hải quan những tài liệu giả giảm cước vận chuyển hàng hóa

làm sai lệch những tài liệu khác về trị giá…

- Nhập khẩu lô hàng bao gồm nhiều loại hàng hóa có mức thuế suất khác nhau,

tổng trị giá lô hàng ghi trên tờ khai hải quan không thay đổi nhưng những mặt hàng chịu thuế suất cao sẽ được khai báo giá thấp hơn thực tế và ngược lại[7]

- Doanh nghiệp nhập khẩu những lô hàng nhạy cảm có thuế suất cao, nhập số

lượng nhiều một lần rồi khai thấp trị giá để lợi dụng trốn thuế sau đó giải thể hoặc

bỏ trốn.

- Nhập khẩu hàng hóa khai báo sai về số lượng, về tên hàng hóa (mô tả sai hàng

hóa trên hóa đơn), từ chối nhận hàng hoặc đề nghị điều chỉnh lược khai hàng hóa

khi thấy có dấu hiệu bị phát hiện, cố ý né tránh không xuất hàng hóa để kiểm tra.

[7] Th.S Vũ Thúy Hòa (2009), “Chống thất thu qua tham vấn”, Báo Hải quan, trang 6 [9]

- 8 -

1.3.2.2 Khai báo trị giá cao hơn thực tế.

a. Mục đích.

- Trốn thuế thu nhập ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, điều hòa lợi

nhuận giữa các công ty con trong một công ty lớn. Khi đó, doanh nghiệp chấp nhận

nộp thuế cao hơn giá trị thực nhưng lại được hưởng lợi ích khác sau khi hàng hóa đã

được nhập khẩu. Đó là, cơ quan Hải quan, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước,

đã vô tình xác nhận trị giá hàng hóa cao hơn giá thực tế, nhờ vậy doanh nghiệp có

cơ sở xác nhận số vốn đưa vào Việt Nam cao hơn vốn thực, và từ đó doanh nghiệp

có quyền chuyển phần lớn tiền lãi thu được khi kinh doanh trong nước ra nước

ngoài. Những trường hợp như vậy thường được coi là gian lận dưới hình thức

chuyển giá.

- Trong trường hợp giao dịch liên quan đến giá chuyển nhượng và trị giá tính

thuế được khai tăng một cách giả tạo để giảm số thuế nội địa phải nộp. Những nước

đánh thuế vào lợi tức của doanh nghiệp thì các công ty có quan hệ với nhau sẽ tính

toán giá để giành lợi nhuận lớn hơn cho công ty ở nước có thuế suất lợi tức thấp

hơn. Vì vậy, chủ hàng có chiều hướng khai cao giá trị hải quan, tăng giá thành sản

xuất để giảm lãi và từ đó làm giảm thuế lợi tức. Trường hợp này người mua và

người bán thường có quan hệ đặc biệt, người xuất khẩu đang cư trú tại quốc gia có

mức thuế suất thuế lợi tức thấp. Ngược lại, ở nước nhập khẩu vì trị giá tính thuế cao

hơn thực tế, dẫn đến lợi nhuận thấp, nên dù thuế suất lợi tức có cao bao nhiêu thì

tổng số tiền nộp thuế vẫn thấp.

- Đối với hàng hóa có thuế suất nhập khẩu thấp hoặc bằng không (0%), doanh

nghiệp cũng thường khai báo giá cao để chuyển tiền ra nước ngoài. Đó có thể là

những khoản tiền phải trả cho những lô hàng có thuế suất nhập khẩu cao đã ghi

giảm giá trước đây hay sắp tới, hoặc những khoản tiền bất hợp pháp trong hoạt động

rửa tiền để che đậy trước sự kiểm soát của các cơ quan chức năng.

- Trường hợp phân loại hàng hóa và thuế suất căn cứ vào trị giá hàng hóa, thì trị

giá hàng hóa có thuế suất thấp có thể được khai báo trị giá cao hơn để hưởng thuế

- 9 -

thấp hơn. Điều này hoàn toàn tự nhiên vì tổng số tiền chịu thuế tuy có cao lên

nhưng thuế suất giảm đi và cuối cùng số tiền thuế nộp giảm đi.

b. Các phương thức gian lận phổ biến.

- Làm sai lệch trị giá hàng hóa, việc khai báo sai trên hóa đơn thậm chí làm giả

hóa đơn có thể hỗ trợ cho hành vi khai thấp hoặc khai trị giá cao hơn thực tế.

- Giao hàng và thanh toán từng phần.

- Cố ý dẫn đến lập lờ về giá nhập khẩu.

- Khai báo sai số lượng và tên hàng để có thể dẫn đến lợi thế về giá.

1.3.2.3 Khai báo sai nước xuất xứ so với thực tế.

a. Mục đích.

Khai sai nước xuất xứ nhằm chứng minh cho giá thấp hơn hoặc cao hơn (khai

thấp hoặc khai trị giá cao hơn thực tế).

b. Phương thức gian lận phổ biến.

Che giấu xuất xứ thật của hàng hóa bằng cách chuyển tải qua nước thứ ba. Hàng

hóa từ một nước có thể được trộn lẫn với hàng hóa của một nước khác nhằm tránh phải

nộp thuế. Hàng hóa có thể được để lẫn với hàng hóa nước khác trong cùng một hộp hay

container, hoặc có thể được gắn kết vào hàng hóa nước khác.

Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, bên cạnh những doanh nghiệp trung

thực, chấp hành tốt các quy định của pháp luật thì vẫn có một bộ phận doanh

nghiệp lợi dụng kẽ hở của pháp luật để làm ăn gian dối, trốn thuế nhằm đem lại lợi

ích không chính đáng. Sau đây tác giả sẽ lần lượt giới thiệu một số phương pháp

chống gian lận thương mại qua giá đóng vai trò tích cực hiện nay tại Cục HQ

TPHCM.

1.4 GIỚI THIỆU MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HIỆN NAY.

- 10 -

1.4.1 Nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính

thuế:

Nghị định 40/2007/NĐ-CP của thủ tướng Chính Phủ ban hành vào ngày 16/3/2007. Đây

được xem là kim chỉ nam phục vụ cho công tác tính thuế hàng xuất nhập khẩu. Đi kèm với

Nghị định 40 là Thông tư 40/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành vào ngày

21/5/2008. Thông tư này hướng dẫn một cách rõ ràng hơn, chi tiết hơn đối với công tác

xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Ngoài ra còn có Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành vào

ngày 21/5/2008, về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu và

hướng dẫn chi tiết cách khai báo đối với từng phương pháp tính thuế.

Về việc thu nhập dữ liệu phục vụ công tác xác định trị giá tính thuế thì có Quyết

định số 1102/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành vào ngày 21/5/2008, quy định và

hướng dẫn việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu giá (hệ thống GTT22).

Còn về công tác kiểm tra giá tính thuế thì có quyết định số 1636/QĐ-TCHQ của

Tổng cục Hải quan ban hành vào ngày 04/8/2008, ban hành quy trình kiểm tra, xác

định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành chi tiết nội dung

cần kiểm tra khi công chức hải quan thực hiện công tác kiểm tra giá tính thuế, quy

trình tham vấn và hướng xử lý kết quả kiểm tra và kết quả tham vấn.

Từ ngày 04/06/2009, Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan;

kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu của Bộ Tài Chính chính thức có hiệu lực thi hành.

Khái niệm tham vấn: Tham vấn[8] là việc cơ quan Hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp

thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã kê khai, theo yêu cầu của

người khai hải quan.

Mục đích của tham vấn:

Là để xác định tính trung thực của trị giá khai báo của người khai hải quan trước

[8]Theo quy định tại Nghị định 40/2007/NĐ-CP.

những nghi vấn của cơ quan Hải quan và tạo điều kiện cho người khai hải quan giải

- 11 -

trình và cung cấp những chứng từ tài liệu trung thực của trị giá khai báo hoặc để họ

thừa nhận những nghi vấn của cơ quan Hải quan là đúng, thừa nhận những sai phạm

trong khai báo.

Đối tượng tham vấn:

- Mặt hàng nhập khẩu có trị giá khai báo thấp hơn trị giá tính thuế thấp nhất của mặt

hàng giống hệt, tương tự, do cơ quan hải quan xác định; hoặc trị giá khai báo thấp nhất

của mặt hàng giống hệt, tương tự, đã được cơ quan hải quan chấp nhận làm trị giá tính

thuế (không so sánh với những lô hàng đang trong diện nghi ngờ, chờ tham vấn).

- Mặt hàng giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những mặt hàng được xuất khẩu

đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước và 60 ngày sau

ngày xuất khẩu của mặt hàng đang có nghi vấn về mức giá. Trường hợp không tìm được

mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian

tra cứu, nhưng không quá 90 ngày trước và 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng

đang có nghi vấn về mức giá.

- Mặt hàng nhập khẩu có trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của linh

kiện đồng bộ cùng loại nhập khẩu; hoặc nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn

chỉnh nhập khẩu.

- Mặt hàng nhập khẩu có trị giá khai báo thấp hơn trị giá do cơ quan hải quan thu

thập từ các nguồn thông tin khác sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện với lô hàng

đang kiểm tra trị giá.

- Mặt hàng nhập khẩu có yếu tố chiết khấu, giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi

trừ đi khoản chiết khấu, giảm giá thấp hơn trị giá hàng giống hệt, tương tự quy định tại

cơ sở dữ liệu giá.

1.4.2 Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan:

Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải

quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;

Kể từ ngày 14/07/2009, Tổng Cục Hải Quan ban hành Quyết định số 1383/QĐ-

TCHQ về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế

- 12 -

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Ban hành kèm theo quyết định này là 03 bộ quy trình

bao gồm:

- Quy trình 1: Quy trình thu thập, xử lý thông tin trong nghiệp vụ kiểm tra sau

thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Quy trình 2: Quy trình kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu;

- Quy trình 3: Quy trình lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh

vực kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Khái niệm kiểm tra sau thông quan:

Theo Điều 32 Luật hải quan sửa đổi, bổ sung 2005: “KTSTQ là hoạt động

nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành HQ thực hiện nhằm thẩm định tính

chính xác, trung thực của việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan

làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám

sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu có)”.

Mục đích của kiểm tra sau thông quan:

Là phát hiện tình trạng gian lận (chủ yếu là gian lận qua giá) để trốn thuế vì vậy

phải kiểm tra xét đoán sổ và chứng từ kế toán, ngân hàng. Tức là vận dụng nhiều

kiến thức kiểm toán tài chính. Như vậy, xét về bản chất thì KTSTQ thuộc loại hình

kiểm toán tuân thủ - Tài chính.

Cũng cần nói thêm, nghiệp vụ KTSTQ phụ thuộc nhiều vào pháp luật của Nhà

nước, trước hết là Luật hải quan, Luật thuế, Luật kế toán, Luật ngân hàng…các luật

của các nước không giống nhau. Vì vậy, nội dung phương pháp và phạm vi hoạt

động KTSTQ của các nước không giống nhau.

Các trường hợp phải kiểm tra sau thông quan:

- Trường hợp 1: Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc xác

định có khả năng vi phạm dựa trên kết quả phân tích thông tin của cơ quan Hải

+ Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan không hợp pháp, hợp lệ.

quan. Một số dấu hiệu vi phạm là:

- 13 -

+ Giá tính thuế nhập khẩu hàng hóa bất hợp lý.

+ Gian lận trong việc hưởng ưu đãi về thuế, để được hưởng chế độ miễn giảm

thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành nhưng giấy phép

không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện để xuất khẩu, nhập khẩu.

nhập khẩu; nhập khẩu hàng hóa vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa,…

- Trường hợp 2: Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật hải

quan của người khai hải quan đối với các trường hợp không thuộc quy định trường hợp 1

Trong phạm vi của đề tài này, tác giả giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ KTSTQ về

trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Sau đây tác giả sẽ tóm tắt những nội dung cơ bản

nhất trong KTSTQ về trị giá tính thuế thông qua sơ đồ sau:

1

- Chứng từ không

hợp pháp

Xác minh chứng từ

1,2,4

- Các khoản phải

cộng.

- Trị giá thực

thanh toán thanh toán.

Xác định trị giá thực thanh toán > trị giá giao dịch

2

- Thanh toán nhiều hơn trị giá giao dịch.

Kiểm tra sổ sách kế

- Giá bán nội địa cao bất hợp lý.

Sơ đồ 1.1: Kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế.

Truy thu gian lận

KTSTQ về TGTT trong 5 năm

3

1,2,3,4

Kiểm tra hồ sơ hải quan

Vi phạm thủ tục hồ sơ hải quan .

Không thỏa điều kiện TGGD

4

Xác minh tổ chức, cá nhân liên quan

Truy thu ấn định

Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi các bên liên quan.

(Nguồn: Chi Cục KTSTQ)

- 14 -

1.4.3 Nghiệp vụ kiểm soát Hải quan.

Theo Luật hải quan (2005) thì kiểm soát hải quan là: các biện pháp tuần tra,

điều tra hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng

chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi

phạm pháp luật hải quan.

Kiểm soát hải quan là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngành Hải quan,

chính vì vậy nên Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005 đã dành riêng Chương IV

gồm 05 điều (điều 63 đến điều 67) quy định về trách nhiệm của Hải quan trong việc

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Để cụ thể hóa các điều luật nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết

định 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/4/2004 về việc “Ban hành Quy chế hoạt động của

lực lượng Hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng

hóa qua biên giới”.

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 102/2005/TT-BTC về việc “Hướng dẫn thực

hiện Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg” và Tổng cục Hải quan cụ thể hoá chức năng,

nhiệm vụ trên thông qua một số các văn bản hướng dẫn như: Quyết định 1882/QĐ-

TCHQ ngày 29/11/2005 ban hành quy định về các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải

quan, Quyết định 1928/QĐ-TCHQ ngày 23/10/2006 về trình tự, thủ tục áp dụng biện

pháp khám xét theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.

1.5 KINH NGHIỆM CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ

GIÁ TÍNH THUẾ CỦA HẢI QUAN TRÊN THẾ GIỚI.

Việc xác định trị giá tính thuế không đúng với giá trị thực của hàng hóa không

phải lúc nào cũng được coi là gian lận thương mại qua giá. Nó được chia làm ba cấp

độ khác nhau:

- Khai báo nhầm lẫn: khi khai báo trị giá của hàng hóa nhập khẩu, người khai

hải quan ghi nhầm con số, tính toán nhầm, dẫn đến kết quả cuối cùng không đúng

với giá trị thực của hàng hóa. Nên cơ quan Hải quan các nước cho phép doanh

nghiệp được sửa chữa, bổ sung khai báo, bất kể đó là do cơ quan Hải quan hay

chính doanh nghiệp phát hiện ra và phạt vi phạm hành chính cho những sai sót này.

- 15 -

- Xác định trị giá không chính xác: do không hiểu biết về các quy định xác định

trị giá tính thuế nên doanh nghiệp xác định sai trị giá tính thuế của hàng hóa nhập

khẩu, chẳng hạn như: việc xác định trị giá của các khoản trợ giúp phân bổ cho hàng

hóa nhập khẩu, tiền bản quyền và phí giấy phép, tiền trả cho nhãn mác thương

mại,… được tính vào trị giá tính thuế. Ngược lại, cũng có những khoản không phải

cộng, như tiền trả cho quyền tái sản xuất sản phẩm nhập khẩu trong nội địa nước

nhập khẩu.

- Gian lận trong khai báo trị giá: thay vì hình sự hóa các hành vi liên quan đến

xác định trị giá tính thuế, hầu hết Hải quan các nước đều có quan điểm hỗ trợ cho

doanh nghiệp trong khâu xác định trị giá thông qua việc xây dựng một hệ thống

pháp luật minh bạch, tiến hành các chương trình đào tạo chuyên môn sâu cho cả cán

bộ Hải quan và doanh nghiệp.

Sau khi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản chính thức có hiệu lực

ngày 25 tháng 12 năm 2008, kim ngạch xuất – nhập khẩu giữa hai nước ngày càng

phát triển mạnh mẽ, quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực. Hơn

nữa, Nhật Bản là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới từ năm 1995 nên đã

có nhiều kinh nghiệm trong việc phòng, chống gian lận thương mại. Bên cạnh đó,

Thái Lan là thành viên của khối Asean – có nền kinh tế phát triển và được mệnh

danh là “Con Hổ” của Châu Á. Vì vậy, bài học kinh nghiệm về việc chống gian lận

thương mại qua trị giá tính thuế của các nước này sẽ giúp ích rất nhiều cho Việt

Nam trong công cuộc hội nhập và phát triển nền kinh tế.

1.5.1 Kinh nghiệm chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế tại

Hải quan Nhật Bản.

Hải quan Nhật Bản quản lý trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo nguyên tắc của

Hiệp định trị giá GATT/WTO. Cùng với quy trình thủ tục và công nghệ hiện đại,

quản lý trị giá tính thuế của Nhật đã góp phần chống gian lận thương mại, làm cho

số thu ngân sách của cơ quan Hải quan ngày càng tăng. Hải quan Nhật tổ chức mô

hình quản lý trị giá tính thuế theo 3 cấp: Trung Ương; Khu vực và Cơ sở. Tuy nhiên,

- 16 -

xét mô hình quản lý trị giá tính thuế Hải quan Việt nam đang áp dụng, tác giả nhận

thấy cần rút ra một số kinh nghiệm quản lý như sau:

- Cấp Trung Ương: Để phát triển cơ sở dữ liệu về định giá hải quan, Trung tâm

trị giá tính thuế thu thập và cập nhật tích lũy vào hệ thống cơ sở dữ liệu những phát

hiện của bộ phận KTSTQ và những trường hợp gửi lấy ý kiến. Trung tâm có nhiệm

vụ đào tạo chuyên gia về trị giá cho đơn vị Hải quan toàn quốc. Có 4 cấp chuyên gia

về trị giá từ cao xuống thấp: chuyên gia đặc biệt, chuyên gia giám sát, chuyên gia

cao cấp, chuyên gia. Nhờ vậy, lực lượng chuyên gia trong các lĩnh vực nghiệp vụ

Hải quan rất dồi dào và tinh thông nghề nghiệp đúng theo nghĩa “chuyên gia” nhờ

chuyên sâu công việc.

- Cấp khu vực, quản lý trị giá tính thuế do Phòng trị giá và Phòng KTSTQ thuộc

Cục KTSTQ. Có 2 loại khai báo trị giá tính thuế: khai báo trị giá cá biệt và khai báo trị

+ Khai báo trị giá phổ biến thường được thực hiện khi có cùng loại hàng hóa

giá mang tính chất phổ biến.

do cùng các đối tác thường xuyên xuất nhập khẩu với nhau với cùng điều kiện và

hoàn cảnh giao dịch. Trường hợp, tờ khai trị giá phổ biến đã được chấp nhận, nếu

có lô hàng nhập khẩu tiếp sau, người nhập khẩu chỉ cần thông báo cho Hải quan về

số tờ khai đã đăng ký mà không cần phải lập tờ khai trị giá cá biệt cho từng lần nhập

khẩu. Phòng Trị giá sẽ gửi bản photo tờ khai trị giá phổ biến tới các bộ phận Hải

quan có liên quan. Điểm khác biệt so với tờ khai trị giá cá biệt là, tờ khai trị giá phổ

biến có giá trị trong vòng 2 năm và sẽ được lập tại Phòng Trị giá trước khi nhập

+ Cùng thời điểm này, Phòng Trị giá sẽ nhập dữ liệu của tờ khai trị giá vào Hệ

khẩu lô hàng cụ thể.

thống dữ liệu thông tin tình báo hải quan - được thiết lập dựa vào tính năng của Hệ

thống thông quan hàng hóa tự động Quốc gia. Hệ thống dữ liệu thông tin tình báo

hải quan là một trong những chương trình ứng dụng hữu hiệu nhất hiện nay phục vụ

cho công tác KTSTQ, điều tra chống buôn lậu, gian lận thương mại,…thông qua

việc khai thác nguồn dữ liệu kết nối trực tuyến với Hệ thống thông quan hàng hóa

tự động Quốc gia. Để các công chức Hải quan của Phòng thông quan có thể truy cập

- 17 -

và nắm được khi làm thủ tục đối với tờ khai nhập khẩu liên quan tờ khai trị giá phổ

+ Khai báo trị giá cá biệt được xuất trình mỗi khi làm thủ tục hải quan cho

biến đã được lập.

hàng nhập khẩu cùng với tờ khai nhập khẩu cho Phòng thông quan. Những thông tin

phát hiện của bộ phận KTSTQ sẽ được Phòng Trị giá xem xét và xác minh để tránh

những phiền phức và khiếu nại của nhà nhập khẩu.

Do đặc thù và lợi thế của mô hình quản lý hiện đại như vậy nên “khoảng cách

hành chính” giữa nội bộ cùng một đơn vị Hải quan chỉ là tương đối. Các mảng

nghiệp vụ cùng có chung đối tượng quản lý và sử dụng thông tin dữ liệu giống nhau

được tổ chức thành một bộ phận hoặc liên kết các bộ phận với nhau.

1.5.2 Kinh nghiệm chống gian lận thương mại qua trị giá tính thuế tại

Hải quan Thái Lan.

Đối với hàng nhập khẩu, đầu tiên người khai hải quan có thể khai báo thủ công

hoặc khai báo qua hệ thống EDI (Electronic Data Interchange). Những chứng từ

xuất trình kèm theo là vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa và tùy theo từng

loại hình cụ thể mà người nhập khẩu phải nộp thêm các chứng từ khác như chứng từ

xuất xứ, catalogue, bản giới thiệu đặc tính hàng hóa,… Bước tiếp theo trong quy

trình thủ tục được tiến hành nhanh chóng với sự trợ giúp của các cơ sở dữ liệu được

kết nối từ trung ương đến các điểm thông quan. Khi làm thủ tục, cơ quan hải quan

sẽ tập trung vào những hàng hóa được khai báo theo hình thức thủ công hoặc được

hệ thống EDI phân vào luồng đỏ. Việc kiểm tra tờ khai, các chứng từ liên quan với

các nội dung như trị giá tính thuế, tính chất hàng hóa cũng được thực hiện tại bước

này. Bước thứ 4 trong quy trình thu thuế, Hải quan Thái Lan áp dụng các hình thức

nộp thuế sau:

- Hình thức thứ nhất là nộp trực tiếp tại cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu.

- Hình thức thứ hai là sử dụng hệ thống chuyển tiền điện tử BAHTNET, ủy

quyền thanh toán qua các ngân hàng thương mại. Đối với một số doanh nghiệp có

đủ điều kiện, Hải quan Thái Lan chấp nhận thanh toán điện tử (EFT) qua hệ thống

- 18 -

EDI. Đây chính là hình thức thanh toán tự động qua đường điện tử cho phép các bên

liên quan tiết kiệm thời gian và đảm bảo độ chính xác cao.

Bước cuối cùng trong quy trình thông quan hàng nhập khẩu là kiểm tra và giải

phóng. Nhà nhập khẩu xuất trình tờ khai cùng với biên lai thanh toán thuế tại kho

hàng để đối chiếu với bộ hồ sơ hải quan. Nếu hàng hóa phù hợp với những thông tin

khai báo, kết quả xử lý sẽ được nhập vào hệ thống máy tính.

Tuy nhiên, đối với những hàng hóa được xử lý theo phương pháp thủ công với tỷ

lệ thấp hơn thì cách xử lý trên hệ thống EDI. Theo quy trình thủ công, hàng hóa được

kiểm tra trên cơ sở ngẫu nhiên còn trong hệ thống EDI, việc kiểm tra dựa trên dữ liệu

về hàng hóa, đối tượng kinh doanh trên hệ thống. Với hình thức khai báo như trên thì

cơ quan Hải quan có thể kiểm soát tình trạng gian lận qua giá của doanh nghiệp.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam.

Các biện pháp chống gian lận qua giá có thể được thực hiện bằng cách triển khai

một chiến lược gồm ba yếu tố: cải thiện hệ thống và thủ tục trong phạm vi tổ chức,

hoàn thiện luật và quy định trong khuôn khổ pháp luật quốc gia nhằm tạo điều kiện

cho việc thực hiện Hiệp định, và cải thiện tính chuyên nghiệp cho nguồn nhân lực

trong tổ chức liên quan đến việc thực thi Hiệp định.

Cơ quan Hải quan thiết lập các hệ thống hiệu quả, nhất là:

- Thành lập nhóm chuyên giải thích Hiệp định và hỗ trợ các công chức Hải quan

cửa khẩu.

- Thành lập các đơn vị kiểm toán sau thông quan ở cả Trung Ương và địa phương.

- Thiết lập mối quan hệ là việc nhóm giữa các bộ phận trong hải quan, loại trừ

+ Giữa khâu thông quan và kiểm toán sau thông quan.

+ Giữa kiểm toán sau thông quan và kiểm soát.

+ Giữa khâu trị giá và khâu kiểm soát sau thông quan, khâu thông quan và

sự cạnh tranh không tích cực nhất là:

kiểm soát để có thể chia sẻ thông tin tình báo trong nội bộ ngành.

- Tự động hóa thủ tục hải quan.

- 19 -

- Rà soát và chuẩn bị một khuôn khổ pháp lý phù hợp bằng cách ban hành các đạo

luật và quy định mới hoặc bổ sung các đạo luật, quy định hiện hành.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu sâu sát các vấn đề liên quan đến gian lận

thương mại qua giá cũng như các loại hình gian lận phổ biến của nó trên thế giới và

rút ra đặc thù ở Việt Nam, nhận diện hậu quả của gian lận thương mại, từ đó giới

thiệu một số biện pháp đang được sử dụng hiện nay phục vụ cho công tác chống

gian lận thương mại qua trị giá tính thuế, và cuối cùng là nêu ra các kinh nghiệm

phòng chống gian lận thương mại qua giá của Hải quan các nước trên thế giới từ đó

rút ra bài học cho Việt Nam.

Trong chương 2, tác giả sẽ phân tích thực trạng chống gian lận thương mại qua

giá trong hoạt động nhập khẩu tại Cục HQ TPHCM. Tất cả, vấn đề này là cơ sở vững

chắc để đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế tình hình gian lận thương mại qua giá.

- 20 -

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cục HQ TPHCM được thành lập vào ngày 11/07/1975 theo nghị định số 09/QĐ

của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, với tên gọi Cục

HQ miền Nam, thuộc Tổng nha Ngoại thương. Sau đó, ngày 13/01/1977, Bộ Ngoại

thương đã ban hành quyết định số 65/BNGTH.QĐ thành lập Phân cục HQ TPHCM

thuộc Cục HQ Trung ương.

Ngày 11/05/1985, Tổng cục trưởng TCHQ đã ban hành quyết định số

387/TCHQ.TCCB đổi tên Phân cục HQ TPHCM thành HQ TPHCM. Ngày

01/06/1994, TCHQ ban hành quyết định số 91/TCHQ.TCCB đổi tên HQ TPHCM

thành Cục HQ TPHCM.

Trước đây, Cục HQ TPHCM trực thuộc TCHQ. Tuy nhiên, kể từ năm 2004, Cục

HQ TPHCM vẫn trực thuộc TCHQ nhưng do Bộ Tài Chính quản lý. Hiện tại, Cục HQ

TPHCM có 12 Chi cục HQCK, 09 Phòng ban trực thuộc tương đương và 01 Đội Kiểm

soát hải quan với số lượng biên chế gần 1.900 người (Sơ đồ tổ chức xem trang sau).

- 21 -

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh.

Cục Trưởng

Phó Cục Trưởng

Phó Cục Trưởng

Phó Cục Trưởng

Phó Cục Trưởng

Phó Cục Trưởng

Phòng Giám quản

TTDL & CNTT

Phòng TCCB

Phòng tham mưu, chống buôn lậu

Phòng Trị giá tính thuế

Chi cục HQ Tân Cảng

Văn phòng Cục

Phòng xử lý vi phạm

Chi cục HQ CK Cảng SG KV1

Phòng Thanh tra

Chi cục HQ KCX Tân Thuận

Đội Kiểm soát HQ

Bộ phận HĐH

Chi cục HQ CK Cảng SG KV2

Chi cục HQQL Hàng GC

Chi cục HQCK SB

Chi cục HQQL Hàng ĐT

Chi cục HQ CK Cảng SG KV3

Chi cục HQ Bưu điện

Chi cục KT STQ

Chi cục HQ CK Cảng Cát Lái Chi cục HQ KCX Linh Trung

(Nguồn: Cục HQ TPHCM)

Cục HQ TPHCM là một đơn vị lớn của ngành Hải quan, có vị trí quan trọng không

những đối với ngành, mà còn đối với cả nước. Tính riêng thuế nhập khẩu đóng góp vào

ngân sách nhà nước hàng năm của Cục HQ TPHCM chiếm từ 40 - 48% tổng số thuế

nhập khẩu của cả nước (Chi tiết xem phụ lục 5), kết quả này thể hiện sự cố gắng của cả

một tổ chức trong công tác phòng chống gian lận thương mại hạn chế thất thu cho ngân

sách Nhà nước, đây cũng là một trong những yếu tố quyết định lựa chọn Cục HQ

TPHCM là đơn vị tiêu biểu trong công tác chống gian lận thương mại qua giá ở Việt

nam, thể hiện qua biểu đồ sau:

- 22 -

Biểu đồ 2.1: Kết quả thu thuế nhập khẩu của Cục HQ TPHCM so với cả nước.

tỷ đồng

60,000

53,466.84

50,000

40,000

HCM

30,667.39

Hà Nội

25,082.12

30,000

Hải Phòng

21,874.10

Đà Nẵng

17,903.81

16,828.64

14,001.63

20,000

Bình Dương

12,199.48

Cả nước

8,377.07

7,087.58

10,000

-

năm

2005

2006

2007

2008

2009

(Nguồn: TCHQ)

Về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do cơ quan

Hải quan thực hiện gồm 04 bước gồm:

- Bước 1: Xác định doanh nghiệp đăng ký tờ khai, doanh nghiệp được ưu tiên

làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp được ân hạn thuế, lựa chọn lô hàng phải kiểm

tra thực tế và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

Xử lý các mặt hàng có nghi vấn về mức giá thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro

về giá do Tổng cục quy định hoặc thuộc danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục HQ

TPHCM quyết định.

Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và pháp

luật về thuế; Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định.

Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường hợp cần

tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế… (nếu có).

- Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế.

- Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai

cho người khai hải quan.

- Bước 4: Phúc tập hồ sơ chuyển sang bộ phận KTSTQ đối với những lô hàng

nghi ngờ.

- 23 -

Sơ đồ 2.2: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại.

Công chức

Bước 1:

1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan

2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ

khai

3. Nhập thông tin tờ khai vào hệ thống

4. Đăng ký tờ khai

5. In lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan

6. Kiểm tra hồ sơ hải quan

7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm

Lãnh đạo

tra, duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ

a r t

chi cục

8. Xử lý kết quả kiểm tra

Công chức

o r i

9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

n a u q i ả h

ủ r ý l

i a h k

m ể i k i ả h p g n à H

Công chức

Bước 2:

n ả u Q

1. Đề xuất xử lý khai bổ sung

a r t

i ờ ư g N

2. Kiểm tra thực tế hàng hoá

3. Ghi kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra

4. Xử lý kết quả kiểm tra

4.1 Kết quả kiểm tra phù hợp

m ể i k n ễ i m g n à H

4.2 Xử lý kết quả kiểm tra có sai lệch

Lãnh đạo

Chi cục

5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

Công chức

Công chức

Bước 3:

1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định

2. Đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan

3. Vào sổ và trả tờ khai hải quan cho người khai hải quan

4. Chuyển hồ sơ sang bước 4

Công

Bước 4:

Phúc tập hồ sơ

chức

(Nguồn: Quyết định 1171/QĐ – TCHQ)

- 24 -

2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ TRONG THỜI GIAN

QUA TẠI CỤC HQ TPHCM.

Về công tác chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu tạo ra

một môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh có nhiều biện pháp rút ra từ

kinh nghiệm của các nước trên thế giới (đã đề cập chương một). Tuy nhiên trong

phạm vi đề tài này, xét trên đặc điểm thực tế của Việt Nam nói chung và TPHCM

nói riêng, tác giả tập trung ba nghiệp vụ chính là: Kiểm tra, tham vấn và xác định trị

giá tính thuế; Kiểm tra sau thông quan; Kiểm soát hải quan mà Cục HQ TPHCM đã

và đang thực hiện.

2.2.1 Về nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế.

2.2.1.1 Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế.

Kiểm tra, tham vấn và xác định giá tính thuế là một biện pháp chống gian lận

thương mại mềm dẻo, nó ra đời khi triển khai áp dụng trị giá tính thuế theo trị giá

GATT, thích ứng trong điều kiện cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam đang được

đẩy mạnh.

Thực hiện kiểm tra trị giá theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro về trị giá trên

cơ sở phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu thành Danh mục các mặt hàng quản lý rủi

ro về giá và Danh mục mặt hàng trọng điểm trong quá trình kiểm tra trị giá khai

báo. Danh mục này được đưa vào bộ tiêu chí rủi ro để phân luồng hồ sơ hải quan

khi đăng ký tờ khai, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.

Theo sơ đồ 2.2 để thông quan hàng hóa thì khâu kiểm tra, tham vấn và xác định

trị giá tính thuế cho hàng hóa nhập khẩu do hệ thống quản lý rủi ro phân loại vào tờ

khai hải quan luồng vàng và đỏ thuộc bước 1 của quy trình quản lý thủ tục hải quan

đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.

- 25 -

Sơ đồ 2.3: Kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.

(Nguồn: Phòng trị giá tính thuế - Cục HQ TPHCM )

Việc tham vấn trị giá tính thuế được thực hiện qua nhiều bước, nhiều khâu: Từ

xác định lô hàng cần tham vấn, chuẩn bị tài liệu hồ sơ tham vấn, thực hiện tham

vấn, xử lý kết quả tham vấn đến giải quyết khiếu nại (nếu có).

Theo sơ đồ 2.3 quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế được

thực hiện như sau:

- Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế: Sau khi thông quan hàng hoá, cán bộ

+ Trường hợp phát hiện các sai phạm về hồ sơ, về mức giá khai báo thì xử lý

phúc tập thực hiện kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

+ Trường hợp nghi ngờ nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận hành vi sai phạm thì

hành vi sai phạm theo quy định đồng thời xác định lại giá tính thuế;

chuyển hồ sơ sang Chi cục kiểm tra sau thông quan tiếp tục xác minh để kết luận cụ thể.

- Đối với lô hàng kiểm tra tỷ lệ: Trước khi thông quan hàng hoá, công chức

+ Trường hợp phát hiện các sai phạm về hồ sơ, về mức giá khai báo thì xử lý

kiểm tra chi tiết hồ sơ và xử lý như sau:

hành vi sai phạm theo quy định đồng thời xác định lại giá tính thuế;

- 26 -

+ Trường hợp nghi ngờ về hồ sơ, nghi ngờ về mức giá khai báo nhưng chưa đủ

cơ sở để kết luận hành vi sai phạm thì yêu cầu doanh nghiệp tham vấn trong thời

hạn ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Trong quá trình tham vấn, nếu doanh

nghiệp không chứng minh, giải trình được các nghi ngờ thì cơ quan Hải quan sẽ bác

+ Trường hợp sau khi tham vấn, cơ quan Hải quan không đủ cơ sở bác bỏ trị

bỏ trị giá khai báo, xác định lại giá tính thuế.

giá khai báo nhưng vẫn nghi ngờ thì chuyển hồ sơ sang Chi cục KTSTQ để có kết

luận cụ thể.

2.2.1.2 Kết quả kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế.

Để chứng minh về khả năng chống gian lận thương mại qua giá nhờ áp dụng

Hiệp định trị giá GATT hiệu quả hơn so với Bảng giá tối thiểu mà cơ quan Hải quan

đã từng chống chọi với tình trạng gian lận thương mại của doanh nghiệp, một số kết

quả sau tại Cục HQ TPHCM đã đạt được trong thời gian qua là bằng chứng cho

khẳng định trên.

a. Giai đoạn từ năm 2000 – 2003.

Giá tính thuế được xác định dựa trên cơ sở Bảng giá tối thiểu do TCHQ ban

hành. Vì vậy, giá khai báo trên hợp đồng thương mại đúng thực tế trị giá giao dịch

mà người mua và người bán đã đàm phán nhưng người nhập khẩu chủ yếu dựa vào

bảng giá tối thiểu để tính thuế trong việc khai báo. Đây là một sự gian lận trị giá

hợp pháp của doanh nghiệp chủ yếu bằng hai hình thức:

- Giá tính thuế nhập khẩu cao hơn giá tối thiểu nhưng để nộp thuế thấp hơn,

người mua tự lập hợp đồng khác để nộp cho Hải quan.

- Giá tính thuế nhập khẩu thấp hơn 80% giá tối thiểu nhưng để hạn chế số thuế phải

nộp doanh nghiệp tự lập hợp đồng khác để nâng giá hợp đồng bằng 80% giá tối thiểu.

Với tình hình hoạt động kinh doanh của nền kinh tế trong nước và thế giới ngày

càng biến động, việc áp dụng bảng giá tối thiểu để tính thuế cuối cùng cũng đã bộc

lộ những nhược điểm đó là:

- 27 -

- Sự cào bằng về thuế, nhà nhập khẩu dù mua với giá nào thấp hơn giá tối thiểu đều

phải nộp một khoản thuế như nhau, tạo ra xu hướng hạn chế cạnh tranh lành mạnh.

- Khi giá thị trường thấp hơn giá tối thiểu đối tượng nộp thuế phải gánh chịu thêm

một khoản thuế ngoài mong đợi. Khi giá thấp hơn tạo ra bình phong hợp pháp hóa

gian lận, đẩy các doanh nghiệp vào cuộc đua giảm giá khai báo tới mức giá tối thiểu.

- Không kích thích hoạt động KTSTQ bởi vì giá tối thiểu đã vô tình công nhận

nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ của doanh nghiệp.

Bảng 2.1: Thuế truy thu điều chỉnh tăng năm 2003 do áp giá tối thiểu.

Thuế tăng thu qua công tác

Tỷ lệ

Stt

Đơn vị Hải quan

xây dựng giá tính thuế tối

(%)

thiểu (Việt Nam đồng)

1 Chi cục HQ cảng Sài Gòn KV1 27.534.874.370 24.703

2 Chi cục HQ cảng Sài Gòn KV2 6.679.998.171 5.993

3 Chi cục HQ cảng Sài Gòn KV3 7.800.153.519 6.998

4 Chi cục HQ cảng Sài Gòn KV4 65.577.583.474 58.833

5 Chi cục HQ Sân bay Tân Sơn Nhất 3.847.929.464 3.452

6 Chi cục HQ KCX Linh Trung 7.300.378 0.007

7 Chi cục HQ KCN Tân Tạo 16.497.754 0.015

Tổng cộng 111.464.337.130 100

(Nguồn: Cục HQ TPHCM)

Căn cứ vào số liệu ở bảng 2.1 cho thấy kể từ khi Cục HQ TPHCM xây dựng giá

nhiều mặt hàng bổ sung vào danh mục bảng giá tính thuế tối thiểu thì tình hình gian

lận trị giá đã lắng xuống tăng thu cho ngân sách gần 112 tỉ đồng. Cũng tại thời điểm

này bảng giá do Bộ Tài Chính ban hành đã bộc lộ nhược điểm là giá tính thuế đã lạc

hậu do đã sử dụng qua nhiều năm, nên theo quy định về nguyên tắc chứng minh tính

trung thực Cục HQ TPHCM đã hoàn thuế lại cho doanh nghiệp cũng chiếm con số

khá lớn, khoảng 14 tỉ đồng.

- 28 -

b. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay.

Để phù hợp với thông lệ quốc tế trong tiến trình hội nhập và khắc phục các

nhược điểm do áp dụng bảng giá tối thiểu mang lại, Việt Nam đã chuyển dần sang áp

dụng hệ thống xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT/WTO theo đó trị

giá tính thuế cơ bản được xác định theo trị giá giao dịch.

Biểu đồ 2.2: Kết quả truy thu thuế qua tham vấn tại Cục HQ TPHCM.

tỷ đồng

379.8

400

350

300.1

300

250

200

Phòng TGTT

131.7

Chi Cục các CK

150

Cục HQTPHCM

81.8

70.6

100

36.5

50

năm

0

2004

2005

2006

2007

2008

2009

(Nguồn: Cục HQ TPHCM)

Năm 2004, phòng trị giá tính thuế được tách ra từ phòng nghiệp vụ. Trong năm đầu

thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của phòng là hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình

nghiệp vụ. Vì vậy, kết quả số thuế tăng do truy thu, truy đòi qua công tác tham vấn chỉ

đạt 8,9 tỷ đồng, chiếm 24% tổng số thuế truy thu của toàn Cục HQ TPHCM đạt được.

Giá trị thuế truy thu của Cục HQ TPHCM năm 2006 đạt 70,6 tỷ đồng thấp hơn

so với năm 2005 (81,8 tỷ đồng). Nguyên nhân là ngày 08/12/2005 Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 149/2005/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành luật thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu do đó các doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu đã áp dụng tuân

thủ theo quy định pháp luật, hạn chế phần nào gian lận thương mại qua giá trong

quá trình khai báo trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Ngoài ra, năm 2006 Ngành Hải

quan bắt đầu áp dụng cơ chế QLRR (Quản lý rủi ro) trong hoạt động xuất nhập

khẩu. Hàng nhập khẩu được thông quan ngay chiếm khoảng 60 – 70%, không kiểm

tra, tham vấn trị giá tính thuế mà chuyển sang KTSTQ. Sau khi ổn định đi vào hoạt

- 29 -

động, giá trị thuế truy thu truy đòi qua công tác tham vấn của phòng trị giá tính thuế

chiếm trên 80% tổng số thuế truy thu truy đòi của toàn Cục HQ TPHCM. Điều này

cho thấy rằng vai trò của phòng trị giá tính thuế là hết sức quan trọng. Năm 2009, tỷ

lệ này là 58% do định hướng của Ngành Hải quan là phòng trị giá tính thuế hỗ trợ

tích cực cho các chi cục trong công tác xác định trị giá tính thuế, tham vấn, phát

hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại qua giá ngay tại các Chi Cục

HQCK (Hải quan cửa khẩu).

Về hiệu quả của công tác tham vấn, xác định trị giá tính thuế trong quá trình đấu

tranh chống gian lận thương mại qua giá, thể hiện như sau:

Bảng 2.2: Kết quả tham vấn, xác định trị giá tính thuế.

Tổng số tờ khai

Tờ khai

Tờ khai bác bỏ

Tiền thuế tăng theo phương

Năm

nhập khẩu

tham vấn

phương pháp 1

pháp khác (tỷ đồng)

2004 70.000 2.289 679 36,5

2005 132.460 11.320 2.428 81,8

2006 202.907 7.813 2.051 70,6

2007 257.895 8.938 3.218 131,7

2008 328.854 13.922 7.535 300,1

2009 662.499 9.786 4.354 379,8

(Nguồn: Cục HQ TPHCM)

Trong năm 2005, Cục HQ TPHCM đã tiến hành tham vấn 11.320 tờ khai hải

quan, chiếm 8,55% tổng số tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa. Đây là tỷ lệ tham

vấn trị giá tính thuế cao nhất trong thời gian qua (tỷ lệ bình quân của các năm khác

ở mức từ 3,26% - 4,23%). Tuy nhiên, tỷ lệ tờ khai bác bỏ phương pháp 1(phương

pháp trị giá giao dịch) chỉ đạt 21,45% là thấp nhất (tỷ lệ bình quân của các năm

khác đạt từ 26,25% - 54,12%). Điều này thể hiện việc xác định tờ khai tiến hành

tham vấn trị giá tính thuế của Cục HQ TPHCM là chưa hiệu quả, còn mang tính tràn

lan gây ảnh hưởng không tốt đến các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa trung thực.

Sau thời gian này, Cục HQ TPHCM đã rút kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả công

tác tham vấn trị giá tính thuế ở các năm tiếp theo. Đặc biệt là năm 2009, tỷ lệ tham

- 30 -

vấn tờ khai hải quan chỉ chiếm 1,48% tổng số tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng tỷ

lệ bác bỏ tờ khai theo phương pháp 1 đạt 44,49%. Tiền thuế tăng do xác định trị giá

tính thuế theo phương pháp khác là 379,8 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay.

Công tác tham vấn giá tính thuế đã phát huy được hiệu quả tích cực - bác bỏ trị

giá giao dịch của doanh nghiệp và xác định lại trị giá tính thuế theo phương pháp

khác dẫn đến giá trị truy thu thuế từ 36,5 tỷ đồng năm 2004 lên đến 379,8 tỷ đồng

năm 2009. Con số này còn mang một ý nghĩa quan trọng hơn đó là sau khi tham vấn

và bác bỏ trị giá tính thuế do doanh nghiệp khai báo thì ở những lô hàng sau, do

không muốn bị cơ quan Hải quan tiếp tục tham vấn nên doanh nghiệp đã chủ động

khai báo giá tăng lên bằng với mức giá của hải quan xác định để được chấp nhận

ngay trị giá khai báo theo phương pháp trị giá giao dịch. Vì vậy mà tỷ lệ tờ khai tham

vấn năm 2009 thấp hơn năm 2008 cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, mặc dù tổng số tờ

khai hải quan nhập khẩu năm 2009 lớn hơn năm 2008. Công tác tham vấn phải duy trì

được mức giá tính thuế đã điều chỉnh, doanh nghiệp khai báo giá tăng dần lên, tạo

được sự bình ổn trong khai báo của cộng đồng doanh nghiệp với sự quản lý chặt chẽ

của Hải quan.

2.2.1.3 Một số ví dụ minh họa về thủ đoạn gian lận thương mại qua trị

giá tính thuế của doanh nghiệp.

Sau đây tác giả sẽ giới thiệu một số ví dụ điển hình nhằm dẫn chứng cho kết quả

của việc áp dụng biện pháp kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đồng

thời cũng là minh họa cho thủ đoạn gian lận của doanh nghiệp và phương pháp phát

hiện của Cục HQ TPHCM.

- Gian lận qua hình thức khai thấp trị giá:

Ví dụ 1: Bác bỏ trị giá giao dịch theo phương pháp trị giá giao dịch áp dụng

phương pháp suy luận căn cứ giá khảo sát thị trường nội địa để xác định lại giá

trị lô hàng nhập khẩu.

Công ty cổ phần H.T nhập Loa đa hướng HRS-120 Loudspeaker with carbon

DDD Maccasar High-polish 110w-170w xuất xứ Germany, giá khai báo 2.225

USD/Cái, theo tờ khai số 3475/NKD-SB ngày 11.2.2009.

- 31 -

– Cơ sở nghi vấn cho lô hàng này là: mức giá khai báo thấp hơn thông tin dữ liệu giá

(GTT22) của cơ quan Hải quan thu thập được tại thời điểm kiểm tra xác định trị giá.

– Bác bỏ trị giá khai báo vì công ty H.T nhập ủy thác cho công ty M.T nên

không có quyền định đoạt về giá cả nên không thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện áp

dụng trị giá giao dịch. Sử dụng giá từ chào bán công khai trên Internet là: 28.595

USD/cặp, chọn phương pháp suy luận từ phương pháp khấu trừ để xác định giá

cho lô hàng trên USD/cặp* 80%= 22.876 USD/Cặp.

– Doanh nghiệp không chấp nhận với cách xác định giá trên nên đã khiếu nại.

Tổng cục trưởng TCHQ yêu cầu hủy kết quả bác bỏ trị giá của công ty H.T do

việc xác định trị giá tính thuế chưa phù hợp. Sử dụng giá trên internet khấu trừ

20% để xác định lại trị giá tính thuế chưa đúng với nguyên tắc xác định trị giá

theo phương pháp 6 quy định tại Điểm e Khoản 2 Mục VI Phần II Thông tư số

40/2008/TT-BTC. Đồng thời việc sử dụng thông tin trên để xác định trị giá tính

thuế là không phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 Mục II của Quyết định số

1102/QĐ-BTC về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.

– Do vậy, Cục HQ TPHCM đã kiểm tra trên dữ liệu GTT22 trong vòng 90 ngày

kể từ ngày xuất khẩu của lô hàng đang xác địnnh trị giá không có dữ liệu hàng

giống hệt, tương tự. Khảo sát giá trên thị trường nội địa của mặt hàng giống hệt có

mức giá chào bán: 28.000 USD/Cặp.

Sử dụng phương pháp xây dựng từ giá khảo sát thị trường nội địa theo Quyết định

Giaù tính thueá =

TVAT

TNK

× 80% 115%

Giaù khaûo saùt thò tröôøng   1

số 1102/QĐ-BTC.

 1

(Trong đó thuế NK 15%, thuế VAT 10%, 20% chi phí chung và lợi nhuận, 115%

cấp độ bán lẻ).

Cơ quan Hải quan sử dụng phương pháp suy luận để xác định lại trị giá tính thuế

cho mặt hàng trên là: 15.397 USD/Cặp. Yêu cầu Chi Cục HQCK nơi doanh

nghiệp đăng ký tờ khai cập nhật dữ liệu này vào chương trình GTT22 và tiến hành

truy thu thuế.

- 32 -

(Nguồn: Phòng trị giá tính thuế - Cục HQ TP HCM)

Ví dụ 2: Bác bỏ trị giá giao dịch theo phương pháp trị giá giao dịch áp dụng

phương pháp suy luận trên cơ sở vận dụng linh hoạt phương pháp hàng tương tự

đã được điều chỉnh giá có xét yếu tố năm sản xuất để xác định giá tính thuế để

xác định lại giá trị lô hàng nhập khẩu.

Công ty TNHH TM T.S nhập khẩu Xe tải đông lạnh Hyundai Porter II, mới

100%, trọng tải thiết kế 1 tấn do Korea sản xuất năm 2009 theo tờ khai hải quan số

5496/NKD/KVIII.

– Cơ sở nghi vấn: Danh mục dữ liệu QLRR về giá kèm theo các công văn của

TCHQ chưa quy định mức giá kiểm tra của mặt hàng này; đồng thời giá trên

GTT22 không đủ cơ sở dữ liệu để xác định trị giá tính thuế. Giá khai báo (6.500

USD/Chiếc) thấp hơn thông tin mà Hải quan có được (các doanh nghiệp khác

nhập xe đã qua sử dụng với giá 7000 USD/Chiếc).

– Thông tin thu được từ nội dung buổi tham vấn: Bên bán yêu cầu doanh nghiệp

mua một lúc 4 xe nên mới bán giá ưu đãi. Giá cả, số lượng xe thỏa thuận bằng

điện thoại, không thể hiện trên hợp đồng, chứng từ khác. Mặt hàng này doanh

nghiệp chưa bán được, chưa tính sẽ lời, lỗ bao nhiêu.

– Cơ sở bác bỏ: Doanh nghiệp không chứng minh được có sự chêch lệch giá với

các công ty khác nhập khẩu mặt hàng cùng loại nên không xác định được trị giá tính

thuế. Hàng hóa không nằm trong chu kỳ kinh doanh bình thường, tính cạnh tranh đã

bị hạn chế. Theo Hiệp định GATT điều kiện 2 và nguyên tắc 3 không thõa mãn.

– Căn cứ dữ liệu: Trước và sau 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu hàng hóa không

có thông tin hàng tương tự cùng năm sản xuất, chỉ có thông tin hàng tương tự sản

xuất năm 2007 đã điều chỉnh giá là 7.000 USD/Chiếc. Áp dụng phương pháp suy

luận xét đến yếu tố năm sản xuất 2009, mới 100%, mức giá dự kiến điều chỉnh là:

7.000/95% (năm 2007, mới 100%)/95% (2008, mới 100%)/95% (2009, mới

100%) = 8.164 USD/Chiếc.

So sánh các dòng xe đông lạnh hiệu Huynhdai có trong tải thiết kế là 2.5 tấn,

mới 100% được xác định giá là 8.400-8.800 USD/Chiếc, còn 3.5 tấn, mới 100%

- 33 -

được xác định giá là 9.800 USD/Chiếc.

Như vậy, tỷ lệ chênh lệch giá giữa trọng tải thiết kế 3.5 tấn và 2.5 tấn là

9.800/8.400 là 85%. Nên mức giá của xe đông lạnh 1 tấn so với 2.5 tấn tính xấp xỉ

cũng bằng 85% thì mức giá dự kiến điều chỉnh là 7.140 USD/Chiếc.

Từ những thông tin dữ liệu trên, Hải quan quyết định áp dụng phương pháp

suy luận trên cơ sở vận dụng linh hoạt phương pháp hàng tương tự xác định mức

giá lô hàng thuộc tờ khai hải quan trên là 8.000 USD/Chiếc.

(Nguồn: Phòng trị giá tính thuế - Cục HQ TP HCM)

- Gian lận khai tăng trị giá: Trong khi hình thức gian lận phổ biến là khai báo

hàng hóa với trị giá thấp hơn giá thực tế thì cũng có một loại hình gian lận khác,

khai báo trị giá cao hơn giá trị thực tế.

Ví dụ 3: Bác bỏ trị giá giao dịch áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng

nhập khẩu giống hệt.

Công ty A nhập khẩu xe bơm bê tông và phụ kiện tiêu chuẩn xuất xứ Trung Quốc,

+ SY5402THB46: 39,78 vạn USD

+ SY5271THB37: 25,52 vạn USD

với đơn giá như sau:

– Cơ sở Hải quan nghi vấn:

+ Hàng thuộc danh mục QLRR.

+ Giá khai báo thấp hơn giá mặt hàng giống hệt do công ty C nhập khẩu tuy

+ Mô tả hàng hóa không rõ ràng (công suất, chiều dài ống)

+ Thanh toán trước 15%

nhiên lại cao hơn trong danh mục QLRR.

– Trong quá trình tham vấn có 6 điểm nghi ngờ sau:

+ Doanh nghiệp giải trình bán giá nào mua giá đó là không hợp lý.

+ Công ty A & C cùng là công ty con của một công ty mẹ ở Hồng Kông.

+ Đây là mặt hàng đầu tư mà doanh nghiệp khai báo là hàng nhập kinh doanh.

+ Công ty mẹ chỉ thị cho thuê chứ không bán vì ảnh hưởng đến công ty C

- 34 -

– Cơ sở bác bỏ:

+ Công ty A không có quyền bán hàng (do công ty mẹ quyết định).

+ Về thanh toán Hải quan nghi ngờ công ty được hưởng khoản chiết khấu giảm

giá. Do đó mặt hàng doanh nghiệp khai báo không đủ điều kiện để áp dụng trị

+ Mục đích khai báo giá cao của doanh nghiệp là trốn thuế nội địa.

giá giao dịch.

Bác bỏ trị giá giao dịch của mặt hàng và xác định trị giá tính thuế theo phương

pháp 2 đối với mặt hàng giống hệt.

(Nguồn: Phòng trị giá tính thuế - Cục HQ TP HCM)

Tất cả các ví dụ trên đều thấy rằng, đối với các hành vi khai sai giá trị thực của lô

hàng nhập khẩu bị cơ quan Hải quan phát hiện, bác bỏ phương pháp xác định trị giá

của doanh nghiệp và xác định lại trị giá tính thuế đều mang lại những lợi ích, cụ thể

nhất là kịp thời ngăn chặn thủ đoạn gian lận và truy thu số thuế phải nộp, làm tăng thu

cho ngân sách Nhà nước. Điều đó chứng minh rằng biện pháp kiểm tra, tham vấn xác

định trị giá tính thuế mà Cục HQ TPHCM đang áp dụng đem lại kết quả nhất định.

Ngoài ra, thông qua các ví dụ điển hình trên rút ra được một số phương pháp

phát hiện gian lận thương mại qua giá đối với biện pháp này là:

- Kiểm tra toàn bộ hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng, chứng từ vận tải và nhận

hàng, phương thức thanh toán, tất cả thư từ giao dịch liên quan đến hàng hóa.

- Xem xét tất cả các lô hàng có liên quan đến mua chịu hoặc giảm giá cho những

lô hàng trước hoặc những lô hàng có liên quan đến việc nhận hàng miễn phí như là

hàng đền bù.

- Kiểm tra việc hàng hóa đưa ra thị trường như thế nào sau khi nhập khẩu.

- Xác minh các vấn đề khác liên quan đến mục đích sử dụng cuối cùng. Các yêu

cầu về mục đích sử dụng cuối cùng có thể được xác minh thông qua việc kiểm tra

thực tế đối với hàng hóa sau khi nhập khẩu.

- 35 -

- Thêm vào đó là kiến thức thương phẩm của công chức Hải quan về một loạt

hàng hóa nào đó cũng như phương thức mua bán mặt hàng đó cũng có vai trò quan

trọng trong việc phát hiện các thủ đoạn gian lận của doanh nghiệp.

2.2.1.4 Đánh giá hiệu quả biện pháp kiểm tra, tham vấn xác định trị giá

tính thuế tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

Trên đây, tác giả vừa phân tích kết quả kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá

tính thuế tại Cục HQ TPHCM, để đánh giá tổng thể và khách quan hiệu quả đối với

nghiệp vụ này, sau đây là kết quả tham gia khảo sát của các doanh nghiệp chuyên về

hoạt động nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Có 55% doanh nghiệp cho rằng hiện nay cơ quan Hải quan có đủ cơ sở dữ liệu

để thực hiện kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế. Trong số doanh nghiệp

này thì có 49% doanh nghiệp đánh giá công chức Hải quan tại khâu này có thái độ

làm việc nghiêm túc, rất có trách nhiệm và chuyên nghiệp.

Có 26% doanh nghiệp cho rằng tại khâu kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá

tính thuế hiện nay mất nhiều thời gian nhưng chưa hiệu quả và công chức Hải quan

có thái độ làm việc chưa chuyên nghiệp.

Bảng 2.3: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp tại khâu tham vấn.

Đánh giá Số DN Trả lời khảo sát

Tốt 104 Câu (17) – a,d Câu (18) – a

Chưa tốt 49 Câu (17) – c Câu (18) – b, c, d

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

Nhiệm vụ quan trọng nhất của Cơ quan Hải quan trong hệ thống xác định trị giá

tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT/WTO là kiểm tra trị giá khai báo để phát hiện

các trường hợp khai báo không đúng với giá trị giao dịch thực tế. Để làm được việc

này phải có hai tiền đề quan trọng là thẩm quyền kiểm tra bác bỏ trị giá khai báo

phải được quy định cụ thể và có đủ thông tin để phát hiện ra các mức giá bất hợp lý.

Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của tác giả thì có khoảng 50% số doanh nghiệp

được khảo sát đánh giá là cơ sở dữ liệu của Cục HQ TPHCM chưa đáp ứng kịp thời

tình hình hiện nay và thái độ làm việc của công chức Hải quan chưa chuyên nghiệp.

- 36 -

Đây là một tỷ lệ mà Cục HQ TPHCM nói riêng và TCHQ nói chung cần phải xem

xét và giải quyết trong thời gian tới.

Đánh giá về quy trình thủ tục hải quan trong quá trình thông quan hàng hóa nhập

khẩu cho thấy:

Có 22% doanh nghiệp cho rằng khâu giá – thuế là khó khăn và mất nhiều thời

gian. Trong số doanh nghiệp này thì chỉ có 5% doanh nghiệp cho rằng công chức

Hải quan hiện nay đã đáp ứng tốt về kiến thức thương phẩm hàng hóa nhập khẩu và

có thái độ làm việc nghiêm túc, rất có trách nhiệm và 5% doanh nghiệp cho rằng

công chức Hải quan cần cập nhập thêm về giá cả hàng hóa, thái độ làm việc chưa

chuyên nghiệp.

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về khâu giá – thuế.

Đánh giá Số DN

Trả lời khảo sát

Tốt

10

Câu (15) – b

Câu (16) – d

Câu (17) – a

Câu (18) – a

Chưa tốt

9

Câu (15) – b Câu (16) – a, c Câu (17) – b, c Câu (18) – b, c, d

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

Có 35% doanh nghiệp cho rằng khâu kiểm hóa là khó khăn và mất nhiều thời

gian. Trong số những doanh nghiệp này thì có 11% doanh nghiệp cho rằng công

chức Hải quan đã đáp ứng tốt về kiến thức thương phẩm hàng hóa nhập khẩu và có

thái độ làm việc nghiêm túc, rất có trách nhiệm và có 10% doanh nghiệp cho rằng

công chức Hải quan cần cập nhập thêm về giá cả hàng hóa, thái độ làm việc chưa

chuyên nghiệp.

Nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập

khẩu có phát huy được tác dụng trong công tác ngăn ngừa và phát hiện gian lận

thương mại qua giá hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống QLRR mà cơ

quan Hải quan đang áp dụng. Thông qua hệ thống QLRR về trị giá, tiến hành phân

loại hàng hóa thành mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng QLRR về giá và mặt hàng

ngoài danh mục hàng QLRR về giá, cụ thể:

- 37 -

- Mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng QLRR về giá do TCHQ chịu trách nhiệm

xây dựng. Danh mục này sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá mức độ trung thực,

chính xác của trị giá khai báo, tổ chức giải trình và thực hiện quyền tham vấn đối

với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo.

- Mặt hàng trọng điểm do Cục HQ TPHCM chịu trách nhiệm xây dựng tập trung

quản lý. Đây là những mặt hàng thường xuyên có hoạt động nhập khẩu hoặc những

mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, thuế suất cao, có khả năng gian lận thương

mại qua giá nhưng chưa được quy định trong danh mục mặt hàng QLRR về giá.

Trên thực tế có rất nhiều hình thức, thủ đoạn gian lận thương mại khác đã và

đang xảy ra ở dạng này hoặc dạng kia, ở vào đối tượng này hoặc đối tượng kia, ở thị

trường này hoặc thị trường khác, thậm chí các cơ quan chức năng chưa phát hiện

được nên không thể đưa ra nghiên cứu cùng một lúc được. Vì vậy, trên cơ sở những

loại hình gian lận thương mại chủ yếu này có thể bổ sung thêm những trường hợp

cụ thể làm sáng tỏ hành vi, thủ đoạn của gian lận thương mại. Qua đó, phần nào rút

ra được những ưu điểm và tồn tại trong nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị

giá tính thuế hiện nay là Cục HQ TPHCM đang áp dụng.

2.2.1.5 Ưu điểm và nhược điểm trong nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và

xác định trị giá tính thuế hiện nay.

a. Ưu điểm.

Nhà nước ban hành các Thông tư, Nghị định quy định về các phương pháp,

nguyên tắc xác định trị giá tính thuế xóa bỏ dần sự áp đặt chủ quan tạo sự công bằng

trong kinh doanh thương mại. Thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của

Đảng ủy và Lãnh đạo Cục Hải quan trong việc quán triệt, triển khai nhiệm vụ trọng

tâm của đơn vị. Có sự phối hợp tốt với các phòng chức năng và các cơ quan liên

quan trên địa bàn đã tạo động lực và nền tảng cho việc hoàn thành nhiệm vụ chính

trị của đơn vị.

Công nghệ thông tin ngày càng mở rộng ứng dụng trong công tác. Trong công

tác xác định trị giá tính thuế của Ngành Hải quan hiện nay, hệ thống GTT22 được

coi là một “bảo bối” rất quan trọng. Hệ thống dữ liệu này là cơ sở truy cập và tham

- 38 -

khảo giá tính thuế của các đơn vị Hải quan với một loại hoặc một nhóm mặt hàng.

Là nguồn thông tin đáng tin cậy vì mọi thông tin đều có người chịu trách nhiệm

trước pháp luật.

Trình độ đội ngũ cán bộ Hải quan ngày càng được nâng cao, tạo tiền đề cho việc

hiện đại hóa hải quan. Thường xuyên diễn ra các lớp tập huấn trao đổi nghiệp vụ về

kỹ năng tham vấn giá.

Nâng cao ý thức doanh nghiệp trong việc tự giác khai báo trị giá giao dịch đối

với hàng hóa nhập khẩu. Việc công khai hóa các quy trình thủ tục hải quan và công

khai hóa các quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, đối thoại trực tiếp đối với

doanh nghiệp đã giúp doanh nghiệp và công luận hiểu nhau hơn. Từ đó nhận được

những ý kiến chân thành cho việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.

b. Nhược điểm.

Về cơ sở dữ liệu và con người:

- Thuế nhập khẩu dựa trên tên hàng, số lượng, xuất xứ, giá tính thuế. Khai báo

thấp trị giá tính thuế hàng nhập khẩu nhằm trốn thuế nhập khẩu là hình thức gian

lận thương mại không mới nhưng thủ đọan ngày càng tinh vi. Vì thế thu thập cơ sở

dữ liệu để chứng minh hành vi gian lận qua giá đòi hỏi rất nhiều công sức và kỹ

thuật nghiệp vụ của công chức làm công tác xác định trị giá tính thuế. Hiện nay việc

kiểm tra, xác định trị giá tính thuế của ngành Hải quan còn gặp nhiều khó khăn, cơ

+ Thông tin trên chương trình dữ liệu giá GTT22 không đầy đủ, thiếu cập nhật

bản thường thấy là:

dẫn đến sự chêch lệch lớn trong việc xác định giá giữa tính toán của Hải quan với

thực tế. Nên bổ sung hình ảnh dữ liệu chi tiết về món hàng, tương tự như trang web

bán hàng qua mạng thì việc xác định giá sẽ đảm bảo độ chính xác cao không như

+ Danh mục QLRR về giá, danh mục mặt hàng trọng điểm không cập nhật

hiện nay phải yêu cầu doanh nghiệp mang mẫu đến.

được sự thay đổi giá trên thị trường. Danh mục được lập tại một thời điểm nhưng áp

dụng trong một thời gian dài.

- 39 -

+ Về chiết khấu, giảm giá: doanh nghiệp thường đưa ra lý do về mối quan hệ

+ Về phân phối độc quyền: trị giá tính thuế khai báo cực thấp và riêng với mặt

làm ăn lâu dài, doanh nghiệp mua với số lượng lớn nên được đối tác ưu đãi.

hàng đó chỉ có duy nhất một công ty nhập và phân phối trên thị trường, nếu xây

dựng cơ sở dữ liệu giá thì gặp khó khăn vì chúng ta không thể cập nhật chính xác

giá nhập khẩu bởi nhà xuất khẩu không cung cấp, mà chỉ định đến liên hệ với đại lý

của chính hãng tức là doanh nghiệp nhập khẩu, những trường hợp này phổ biến đối

+ Trị giá thanh toán hay sẽ phải thanh toán của nhà nhập khẩu cho bên xuất

với ngành hàng rượu, mỹ phẩm.

khẩu, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng như L/C, TTR chỉ thể hiện phần nào

nội dung mà cơ quan Hải quan đang kiểm tra, không thể hiện đầy đủ trị giá khai

báo. Đa số nhà xuất khẩu khi đã có quan hệ giao dịch với nhà nhập khẩu thì họ đều

bảo vệ khách hàng của mình nhằm lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa, giao dịch dễ dàng

thực hiện theo hai hay nhiều hợp đồng để đối phó với cơ quan Hải quan, thanh toán

hợp đồng qua văn phòng đại diện tại nước sở tại hay doanh nghiệp khác được chỉ định. Điều này không nằm trong suy diễn[9].

- Tư tưởng một số cán bộ lãnh đạo, công chức còn thụ động với công việc còn

đặt nặng tính yếu tố khách quan mà chưa thực sự đòi hỏi mình đã làm hết trách

nhiệm do lãnh đạo giao.

- Công chức hải quan tại các Chi cục HQCK làm công tác trị giá tính thuế còn

thiếu lực lượng chuyên sâu và kinh nghiệm thực tế để kiểm tra, phát hiện các sai sót.

Về cơ sở pháp lý:

- Mặc dù hiện nay nghị định 154/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc trao đổi

thông tin, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng Bộ, Ngành về việc cung cấp

trao đổi, thông tin. Nhưng hiện nay ngoài Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-

BTC-NHNN giữa Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nước để thống nhất hướng dẫn

trao đổi cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng thì

[9] Phạm Ngọc Hữu (2009), “Nhận biết những đặc điểm chính của các mẫu điện do Swift phát hành”, Tạp chí nghiên cứu Hải quan, trang 9 [14]

Bộ Tài Chính và Bộ Giao thông Vận tải vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể trong trao

- 40 -

đổi, cung cấp thông tin; dẫn đến nguồn thông tin thu thập được của cơ quan Hải

quan hạn chế và thiếu tính hệ thống, làm giảm hiệu quả trong công tác phòng chống

gian lận thương mại qua giá. Mặc khác thông tin thường chỉ được cung cấp khi cơ

quan Hải quan có yêu cầu cụ thể, hiếm có trường hợp ngân hàng, đơn vị vận tải

cung cấp thông tin cho cơ quan Hải quan khi bản thân các cơ quan này có nghi vấn.

- Việc triển khai thực hiện theo các phương pháp xác định trị giá hiện nay vẫn

gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao, tình trạng gian lận trốn thuế qua giá vẫn còn

+ Việc sử dụng hai phương pháp xác định trị giá hàng giống hệt và tương tự

nhiều do sự thiếu đồng bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

liên quan đến một yêu cầu hết sức gắt gao về việc “bảo mật thông tin thương mại”.

Cơ quan Hải quan chỉ được phép tiết lộ nếu có quyết định của cơ quan Tư Pháp. Vì

thế, đối với doanh nghiệp muốn sử dụng phương pháp 2 hoặc 3 đều phải tìm kiếm

lô hàng của chính doanh nghiệp hay doanh nghiệp khác. Điều này hầu như không

thể vì bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn giữ bí mật kinh doanh cuả mình trước

các đối thủ cạnh tranh. Còn đối với cơ quan Hải quan dù nắm giữ rất nhiều thông tin

trong tay nhưng không được phép để thông tin rò rỉ chứ chưa nói đến là sử dụng

thông tin của doanh nghiệp này để xác định trị giá tính thuế cho doanh nghiệp khác.

Do có những điều kiện áp dụng chặt chẽ như vậy nên rất khó xác định trị giá theo

phương pháp hàng giống hệt hoặc tương tự. Ngoài ra, trên thực tế những thủ tục cần

thiết cụ thể để áp dụng chính xác quy định của phương pháp 2 và phương pháp 3

hiện chưa được nêu tại bất cứ văn bản nào. Vì thế cán bộ Hải quan thường thực hiện

+ Trong phương pháp xác định trị giá tính toán: Người nhập khẩu có thể cung

một cách “tự phát”, dẫn đến giữa nội bộ Hải quan chưa thống nhất.

cấp các số liệu về chi phí sản xuất để xác định trị giá hàng hóa nhưng nhìn chung

nhân viên Hải quan không thông thạo kế toán chi phí sản xuất nên khi cung cấp số

liệu này để xuyên tạc làm méo mó số liệu theo hướng có lợi cho mình tức là khai

báo thấp hơn so với thực tế.

- Các văn bản pháp luật quy định về việc xác định trị giá tính thuế hiện nay còn

nhiều điều mơ hồ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp lợi dụng kẻ hở của Luật pháp để

gian lận, trốn thuế, công chức Hải quan cũng gặp nhiều khó khăn khi tham vấn cho

- 41 -

doanh nghiệp, dẫn đến sự tranh cãi giữa doanh nghiệp và Hải quan. Đây chính là

+ Theo khoản 4 điều 8 nghị định 40/2007/NĐ-CP đề cập: “Khi xác định trị giá

các rủi ro về giá làm thất thu ngân sách Nhà nước. Chẳng hạn như:

tính thuế quy định tại điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng

hóa nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất,

sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng điều kiện quy định tại khoản 2 điều này”.

Với quy định không rõ ràng như vậy, doanh nghiệp đã hiểu rằng: cứ có hai giao

dịch trở lên sẽ chọn trị giá giao dịch thấp nhất đồng nghĩa với việc trị giá giao dịch

sẽ dần dần về mức 0. Có chăng nên thay đổi là: “Nếu có từ hai trị giá giao dịch trở

lên, giá khai báo của các giao dịch này đã được Hải quan kiểm tra và chấp nhận,

+ Theo quy định giá thực thanh toán sẽ là giá hóa đơn cộng với khoản được

khi đó sẽ chọn trị giá giao dịch thấp nhất để xác định trị giá tính thuế.”

cộng và trừ với khoản được trừ. Đây chính là điểm doanh nghiệp lợi dụng tối đa

khoản được trừ để khai báo hải quan. Doanh nghiệp sẽ “quên” khai báo các khoản

phải cộng như phí bảo hiểm, phí vận tải, tiền bản quyền, trị giá phần mềm. Chủ hàng

nhập các mặt hàng theo đường biển nhưng khai báo với cơ quan Hải quan là thuê tàu

theo hạn định cả năm nên không xác định được chi phí vận chuyển cho từng lô hàng

và chỉ trình hóa đơn giá trị gia tăng. Nếu cơ quan Hải quan tính toán, xác định trên cơ

sở phí vận chuyển tính bằng 15% giá FOB đối với vận tải đường biển theo thông lệ

thì số tiền phải trả cho người vận chuyển lớn hơn nhiều so với số tiền tính toán của

Hải quan.

2.2.2 Về nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.

Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là một khâu nghiệp vụ trong công nghệ quản

lý của Hải quan hiện đại đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới,

theo quan điểm của tổ chức Hải quan thế giới thì “Duy trì và phát triển hệ thống

KTSTQ là tuyệt cần thiết, vì một hệ thống KTSTQ đủ mạnh có thể phát hiện và

ngăn chặn mọi hình thức gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua giá, dù cho hệ

thống giá tính thuế đó được xác định theo bất cứ phương pháp nào ”.

- 42 -

2.2.2.1 Quy trình kiểm tra sau thông quan.

Theo Quyết định 1383/QĐ-TCHQ thì quy trình KTSTQ gồm 2 giai đoạn nối

tiếp nhau (KTSTQ, kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan Hải quan và tại doanh nghiệp)

với 12 bước, nhưng không phải cuộc KTSTQ, kiểm tra thuế nào cũng phải thực hiện

tất cả các bước này. Nếu các vấn đề cần kiểm tra đã rõ, không có ý kiến khác nhau

giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thì có thể dừng lại tại bất kỳ bước nào kể từ

bước 2. Căn cứ vào đề xuất của công chức mà lãnh đạo phê duyệt, KTSTQ tại cơ

quan Hải quan, không gồm các bước 4 và 5. KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp bao

gồm các bước từ 4 đến 12.

- 43 -

Sơ đồ 2.4: Quy trình kiểm tra sau thông quan.

Bước 4: Kiểm tra tại doanh nghiệp

Bước 3: Yêu cầu doanh nghiệp giải trình.

Bước 7: Quyết định ấn định thuế (nếu có)

Bước 1: Xác định đối tượng chịu kiểm tra và phạm vi kiểm tra.

Bước 2: Thu thập, phân tích thông tin về đối tượng kiểm tra.

Bước 6: Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý

Bước 8: Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có)

Bước 5: Kết luận KTSTQ, kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

- Thu

- Thành

- Nếu

- Nếu vụ có

thập, thông tin về đối tượng kiểm tra;

lập đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp

- Thời

- Rà soát, củng cố lại thông tin;

Bước 9 Quyết định xử lý vi phạm hành chính (nếu có

- Xác định đối tượng chịu kiểm tra; - Xác định đối tượng chịu kiểm tra; - Phạm

vi

- Xác định vi phạm kiểm tra - Lập

- Thông báo doanh nghiệp về những dấu hiệu vi phạm, và đề nghị doanh nghiệp giải trình; giải hạn trình là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo:

kiểm tra; - Người xác

kế hoạch kiểm tra - Rà

định; - Hình

thức

doanh nghiệp có hành vi vi phạm hành chính thì khi sau ấn định thuế, tiếp tục thực hiện bước 8.

- Lập “Bản kết luận kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp” - Trình tự: + Dự thảo kết luận kiểm tra (3ngày) + Ban hành “Bản kết luận kiểm tra”(2 ngày)

xác định.

- Đối chiếu các thông tin; - Yêu cầu đơn vị hải quan, doanh nghiệp cung cấp tài liệu chứng từ; minh định

+ Nếu doanh nghiệp giải trình rõ ràng các vấn đề thì báo cáo đề xuất, kết thúc kiểm tra, lập “Bản kết luận KTSTQ”

- Xác giám (nếu có);

Bước 10: Giải quyết khiếu n (nếu có)

việc tình huống phức tạp, vượt thẩm quyền khả năng giải quyết thì đề xuất tra kiểm toàn bộ việc sự và giải quyết từng vấn đề.

+ Nếu có nghi vấn thì xác minh làm rõ.

- Trường

+ Gửi 1 Bản kết luận tra kiểm cho doanh nghiệp (2 ngày)

soát, củng cố lại thông tin thuộc phạm vi kiểm tra đã xác định + Ban hành quyết định KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp

- Tổng hợp hệ thống lại các thông tin; - Báo cáo kết quả thu thập: + Nếu phát hiện doanh nghiệp vi phạm hoặc chưa đủ căn cứ kết luận thì chuyển sang bước 3;

hợp doanh nghiệp giải trình không được: + Nếu đủ căn cứ ấn định thuế, xử phạt vi phạt vi phạm hành chính thì lập “bản luận kết KTSTQ” và thực hiện bước 6

Bước 11: Tổ chức rút kinh nghiệm

+ Nếu chưa đủ căn thì lãnh đạo thực

cứ ấn định trình quyết định hiện bước 5.

+ Ngược lại thì kết thúc kiểm tra, lập “Bản kết luận KTSTQ”

Chú ý: Từ B.8 đến B.12 thực hiện theo quy định tại các văn bản liên quan đến lĩnh vực đó.

+ Nếu doanh nghiệp xin trình, giải giải đã trình và giải trình được hoặc nộp đủ số tiền phải nộp thì hủy quyết định kiểm tra. + Gửi quyết định kiểm tra tới doanh nghiệp được kiểm tra

Bước 12 Cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ.

- Thực hiện kiểm tra.

(Nguồn: Quyết định 1383/QĐ-TCHQ)

- 44 -

2.2.2.2 Kết quả kiểm tra sau thông quan.

Do áp lực về thời gian thông quan hàng hóa đảm bảo kế hoạch và cơ hội kinh

doanh của doanh nghiệp. Cụ thể thời gian thông quan trung bình cho một lô hàng

trong năm 2008 và 2009 như sau:

Bảng 2.5: Thời gian thông quan trung bình cho một lô hàng.

Phân luồng Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch

Luồng xanh 30 phút 7 phút - 23 phút

Luồng vàng 60 phút 25 phút - 35 phút

Luồng đỏ Phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hàng hóa

(Nguồn: Cục HQ TPHCM)

Do sức ép phải thông quan hàng hóa nhanh, số hồ sơ đã được kiểm tra khi thông

quan cũng chưa được kiểm tra đầy đủ, chi tiết nên cần thiết phải được kiểm tra sau

khi thông quan, tất yếu sẽ nâng khối lượng hồ sơ hải quan cần được kiểm tra sau

thông quan hàng năm tăng.

Khâu đầu tiên trong quy trình KTSTQ là phúc tập hồ sơ nhằm để kiểm tra lại các

công việc đã làm trong qui trình thông quan xem có thiếu sót không để kịp thời yêu

cầu khắc phục; phát hiện những sai sót vi phạm dễ thấy; phát hiện sự thất lạc hoặc

chậm trễ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu; bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu; sắp xếp

lưu trữ hồ sơ hải quan một cách khoa học, dễ tra cứu. Vậy phúc tập hồ sơ sau khi

thông quan hàng hóa được xem là khâu rất quan trọng khi áp dụng QLRR.

Năm 2009 Cục HQ TPHCM đã phúc tập 651.104 tờ khai, chiếm 98,28%[10]

trong tổng số tờ khai hải quan nhập khẩu và tăng hơn so với năm 2008 (tỷ lệ phúc

tập tờ khai hải quan nhập khẩu năm 2008 đạt 96,04%). Kết quả phúc tập đã đề nghị

[10] Báo cáo tổng kết hoạt động công tác năm 2009 [5]

truy thu, truy hoàn hơn 5,95 tỷ đồng.

- 45 -

Sau khi phúc tập, nếu hồ sơ có dấu hiệu vi phạm thủ tục hải quan, gian lận thương

mại nhưng chưa có đủ cơ sở để truy thu, truy hoàn thuế sẽ được tiến hành KTSTQ.

Thời hạn KTSTQ đối với hồ sơ hải quan là 5 năm. KTSTQ phát hiện ra những sai

phạm thì sẽ tiến hành truy thu nếu số thuế chênh lệch tăng hoặc hoàn thuế nếu số thuế

chênh lệch giảm. Kết quả KTSTQ trong thời gian qua được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2004 – 2009.

KTSTQ tại trụ sở Năm KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp Số tiền thuế truy thu, truy hoàn (tỷ đồng) Hải quan

2004 8 6 10

2005 11 4 4,2

2006 60 1 34,6

2007 213 9 42,7

2008 192 13 50,2

2009 258 7 53,27

(Nguồn: Chi cục KTSTQ)

Kết quả số tiền thuế truy thu, truy hoàn thông qua nghiệp vụ KTSTQ không

ngừng tăng so với năm trước. Điều này đã phần nào thể hiện được tính hiệu quả

trong công tác phòng, chống gian lận thương mại. Đặc biệt, trong năm 2008 mặc dù

số vụ kiểm tra là 205 vụ (trong đó có 7 vụ kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp vẫn chưa

kết thúc trong năm 2008) thấp hơn so với năm 2007 nhưng số thuế truy thu, truy

hoàn tăng cao hơn.

- Năm 2009, KTSTQ tập trung kiểm tra các mặt hàng dễ có gian lận về giá tính

thuế như xe máy, linh kiện xe máy, điện lạnh…Điển hình là Hải quan đã phát hiện

và truy thu hơn 12,5 tỉ đồng đối với Công ty TNHH Điện tử Philips Vietnam do

khai sai mã số thuế và giá; truy thu hơn 5,6 tỉ đồng về hành vi khai sai trị giá giao

dịch đối với Công ty Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn... Điều đáng nói ở đây

là trong quá trình kiểm tra bên cạnh những nội dung tập trung về kiểm tra mã số

- 46 -

thuế thì phát hiện những tình tiết mới chưa có tiền lệ đó là các khoản phí bản quyền

(phí kỳ vụ) liên quan đến hợp đồng Lixăng sử dụng nhãn hiệu, bằng sáng chế.

Với kết quả đạt được như vậy cho thấy định hướng của Cục HQ TPHCM là bên

cạnh công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế để hạn chế gian lận

thương mại qua giá ở khâu thông quan hàng hóa thì cơ quan Hải quan đang chuyển

dần sang tập trung kiểm soát tình hình nhập khẩu hàng hóa ở khâu sau thông quan

nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đưa hàng hóa vào lưu thông, sản

xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu so với số lượng doanh nghiệp có hoạt động nhập

khẩu tại TPHCM hiện nay thì số doanh nghiệp KTSTQ vẫn chưa tương xứng so với

nhiệm vụ Ngành Hải quan đặt ra là “Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm” nên kết quả

chưa phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp gian lận thương mại được Cục HQ

TPHCM phát hiện.

Trước năm 2009, Chi cục KTSTQ Cục HQ.TPHCM chưa thống kê cụ thể được

số vụ gian lận thương mại qua giá, qua phân loại hàng hóa hay gian lận qua xuất xứ

do KTSTQ theo từng doanh nghiệp, từng loại hình, theo chuyên đề không kiểm tra

theo từng hồ sơ. Nên tác giả chỉ đề cập số tiền thuế truy thu được từ các doanh

nghiệp vi phạm do KTSTQ tại cơ quan Hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp, chứ

chưa thống kê được cụ thể số vụ gian lận qua giá phát hiện ở khâu KTSTQ.

Bảng 2.7: Kết quả phát hiện gian lận thương mại trong nghiệp vụ KTSTQ

năm 2009.

Phân loại gian lận Số trường hợp (vụ) Gía trị truy thu (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)

Sai mã số thuế 55 39,84 74,79

Sai về giá 11 11,24 21,10

Sai về giá + mã số 22 1,41 2,64

Khác 26 0,78 1,47

Tổng cộng 114 53,27 100

(Nguồn: Chi cục KTSTQ)

- 47 -

Căn cứ vào bảng 2.7 cho thấy hình thức gian lận thương mại qua giá là thấp hơn

so với các hình thức gian lận thương mại khác cả về số vụ lẫn số tiền truy thu, truy

hoàn thuế. Như vậy, càng cho thấy rằng công tác tham vấn, xác định trị giá tính thuế

tại khâu trong thông quan hàng hóa đã ngăn chặn đáng kể tình trạng gian lận thương

mại qua giá. Giảm tải bớt công việc cho khâu KTSTQ để tập trung nguồn lực vào

phòng, chống các hình thức gian lận thương mại khác góp phần tạo nên cuộc đấu

tranh toàn diện và tổng quát, hạn chế tối đa tình trạng gian lận thương mại trong thủ

tục hải quan.

2.2.2.3 Một số ví dụ minh họa về thủ đoạn gian lận thương mại qua trị

giá tính thuế của doanh nghiệp.

Hải quan hiện đại đặt ra yêu cầu rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa mà thủ

đoạn gian lận của doanh nghiệp thì ngày càng tinh vi, phức tạp nên rất khó phát

hiện. Vì thế công tác chống gian lận thương mại qua giá không kiểm soát hết được ở

nghiệp vụ kiểm tra tham vấn nên nhiệm vụ này ngày càng trở nên quan trọng ở khâu

sau thông quan. Như đã giới thiệu ở chương một nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

có quyền kiểm tra ở mọi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn nước ngoài mà

không gặp khó khăn gì nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải

quan đối với hàng hóa đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật

hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục hải quan và xử lý

vi phạm (nếu có).

Ví dụ 1: Điều chỉnh cộng các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch (phí

bản quyền) khi xác định trị giá tính thuế.

Ngày 8.9.2008, KTSTQ tại trụ sở Công ty TNHH hàng gia dụng TS Việt Nam.

Theo kế hoạch tập trung kiểm tra: Việc áp sai mã số đối với linh kiện máy giặt.

Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra, phát hiện những tình tiết phí bản quyền, phí kỳ

vụ…đây là một vấn đề rất mới, chưa có tiền lệ. Căn cứ vào tài liệu thu thập, tài

liệu do công ty TNHH TS Việt Nam cung cấp, và căn cứ vào các quy định của

pháp luật, đoàn kiểm tra xác định:

1. Tiền bản quyền và phí giấy phép phải được trả cho việc sử dụng các quyền sở hữu trí

- 48 -

tuệ, liên quan trực tiếp đến hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá, cụ thể là:

– TS Việt Nam “được thành lập dưới hình thức một công ty có vốn đầu tư trực

tiếp của nước ngoài bởi công ty TNHH sản phẩm tiêu dùng TS Thái Lan (TPT)- là

một công ty con có đa số sỡ hữu của công ty TS. Bản chất là một tập đoàn, có mối

quan hệ công ty mẹ - con”.

– Điều kiện để hàng hóa nhập khẩu của TS Việt Nam sản xuất lắp ráp tủ lạnh,

máy giặt và bán ra thị trường Việt Nam là “Mua toàn bộ hoặc một bộ phận của

chúng từ TPT hoặc một bên thứ 3 được TS hoặc TPT chấp nhận”. Và TS Việt

Nam phải chịu sự kiểm tra thường xuyên về kỹ thuật, chất lượng, số lượng hàng

hóa (tủ lạnh, máy giặt) thực bán ra tại thị trường Việt Nam. Phải ngừng ngay việc

sử dụng nhãn mác khi có yêu cầu của TS Nhật Bản, TS Thái Lan, không được

nhượng quyền sử dụng nhãn mác, kỹ thuật…cho bên thứ 3 được quy định tại các

điều 1,2,3,4,5,6,7 của Hợp đồng Lixăng.

Vậy không có Hợp đồng Lixăng này sẽ không có Hợp đồng mua bán giữa TS

Việt Nam và TPT và bên thứ 3 khác. Cho nên việc trả các khoản tiền bản quyền

cuả công ty là một điều kiện để nhập khẩu cụm linh kiện máy giặt (Kits) và tủ

lạnh từ TPT.

Trong hợp đồng mua bán không đặt ra điều kiện mua bán nhưng trong hợp

đồng Lixăng nói rõ: “Sẽ mua toàn bộ hoặc một phần của chúng từ TPT hoặc một

bên thứ 3 được TS hoặc TPT chấp nhận”. Trong thực tế công ty chỉ nhập hàng của TPT.

Rõ ràng “Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan

đến hàng nhập khẩu mà người mua phải trả như điều kiện của việc mua bán hàng hóa

nhập khẩu” và phải được cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế.

1. Tiền bản quyền và phí giấy phép phải do người mua trả trực tiếp hay gián tiếp

cho người giữ bản quyền hay người cấp phép.

Qua các báo cáo Kế toán- Tài chính các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007;

Công ty đã 9 lần thanh toán trả với số tiền là: 5.475.450,50 USD cho các công ty:

TS(Nhật Bản) Consumer Markting Corporation, TS HA Products Co.,Ltd và TS

Consumer Products(Thái Lan) Co.,Ltd để thanh toán cho các khoản phí bản

- 49 -

quyền, nhãn mác (nhãn hiệu hàng hóa), chi phí thiết kế tạo mẫu mới (Trademark

Lisence Fee For Washing Machine&Fridge; Royalty Fee For Washing Machine)

tại các nhãn hàng Nhật Bản và Thái Lan trên cơ sở các hợp đồng “Hợp đồng

Lixăng nhãn hiệu hàng hóa; Hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật…” giữa TS Corporation và

Công ty TNHH hàng gia dụng TS Việt Nam.

2. Tiền bản quyền và phí giấy phép chưa được tính trong giá hóa đơn của hàng

hóa đang được xác định trị giá tính thuế.

Qua hồ sơ nhập khẩu và các tài liệu kiểm tra cho thấy Công ty chưa khai báo

và nộp thuế đối với chi phí bản quyền, phí nhãn mác cho cơ quan Hải quan.

Thực tế cho thấy trước đến nay, công ty TS Việt Nam chỉ xuất trình và nộp

Hợp đồng thương mại của lô hàng làm thủ tục nhập khẩu và không khai báo vào

tờ khai trị giá cũng như không nộp các Hợp đồng Lixăng. Trong nhiều năm liền

các khoản phải cộng này trong khâu thông quan không thể phát hiện được để theo

dõi thu thuế. Vì vậy những nội dung này chỉ có thể phát hiện được khi KTSTQ.

Tóm lại, do công ty chưa khai báo vào tờ khai trị giá tính thuế (Phương pháp

1) khi nhập khẩu hàng linh kiện máy giặt, tủ lạnh các khoản điều chỉnh cộng như

sau: Phí nhãn mác (Trademark Lisence Fee) 0,5 usd/sản phẩm; Phí bản quyền

(Royalty Fee) 2,5 USD/sản phẩm và Chi phí thiết kế tạo mẫu mới (Thuộc khỏan

trợ giúp) 1USD/ cho từng sản phẩm máy giặt một cửa-được tính dựa trên từng sản

phẩm sản xuất và bán ra trên thị trường Việt Nam, dẫn đến còn thiếu tiền thuế là:

15.811.885.453 VND trong đó thuế nhập khẩu: 6.527.570.799 VND, thuế giá trị

gia tăng là: 9.284.314.654 VND.

Nhưng do việc tính toán phí bản quyền khi xác định trị giá tính thuế của hàng

nhập khẩu đang gặp một số vướng mắc sau:

- Căn cứ nghị định 40/2007/NĐ-CP tại khoản 1 điều 3 thì thời điểm xác định

TGHQ là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập

khẩu nhưng gặp nhiều trường hợp khoản phí bản quyền lại chỉ được xác định cụ

thể bên nhận chuyển giao công nghệ hoàn tất quá trình sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm mà không thể xác định được ngay khi nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, nguyên

- 50 -

vật liệu sản xuất thêm vào đó;

- Thêm vào đó, Bộ khoa học và chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở

hữu trí tuệ đề nghị cân nhắc việc cộng tiền phí chuyển giao công nghệ, chuyển

giao quyền sở hữu trí tuệ vào giá tính thuế nhập khẩu do có thể dẫn đến việc hạn

chế hoạt động chuyển giao công nghệ vào Việt Nam;

Phí bản quyền được xác định theo giá bán tịnh của sản phẩm thành phẩm

(được sản xuất từ linh kiện, phụ tùng nhập khẩu và các linh kiện sản xuất trong

nước) do vậy phát sinh khó khăn trong việc tính toán, phân bổ mức giá trị nhập

khẩu của linh kiện, phụ tùng…cấu thành trong sản phẩm.

Do vậy, số tiền này vẫn chưa được doanh nghiệp chấp nhận truy thu.

(Nguồn: Chi cục KTSTQ)

Ví dụ 2: Nghiệp vụ tham vấn, xác định trị giá tính thuế chưa đủ cơ sở để

bác bỏ trị giá khai báo của doanh nghiệp nên đã chuyển hồ sơ sang khâu

KTSTQ để xác định trị giá tính thuế.

Công ty TNHH TM Y đăng ký nhập khẩu các mặt hàng sữa các loại, thức

uống bổ dưỡng sô cô la nghi vấn trong việc nhập khẩu ủy thác thành phẩm thương

hiệu X để phân phối trên thị trường Việt Nam cho Công ty X là không đúng nội

dung giấy phép đầu tư, vi phạm luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Cơ quan Hải

quan đã yêu cầu Công ty cung cấp toàn bộ hồ sơ nhập khẩu đồng thời thu thập tài

liệu chứng minh về hành vi vi phạm pháp luật về thuế của Công ty.

Kết quả điều tra cho thấy: Công ty Y là đại lý độc quyền của Công ty X - Thái

Lan tại Việt Nam; Công ty không xuất trình hợp đồng đại lý mua bán và không

khai báo tính thuế theo giá được quy định đối với hàng hóa mua bán theo hợp

đồng đại lý mà khai báo theo giá trên hóa đơn nhập khẩu.

Bằng biện pháp phân tích giá bán hàng nhập khẩu thể hiện trên bảng giá mua

và bảng giá bán trong đó có các khoản hoa hồng đại lý cho người nhập khẩu,

người phân phối, người bán lẻ. Cơ quan Hải quan đã đủ chứng cứ khẳng định việc

trong cơ cấu giá bán hàng hóa. Ngoài ra đơn vị KTSTQ còn phát hiện thêm các

khoản chi phí quản lý, chi phí quảng cáo và tiếp thị mà công ty thanh toán cho đại

- 51 -

diện Công ty X – Thái Lan chỉ định theo hợp đồng hợp tác tiếp thị theo sản phẩm

X nhằm thực hiện hai hợp đồng đại lý đã ký.

Như vậy, Công ty TNHH TM Y đã sai phạm về khai báo không đúng giá tính

thuế do hợp đồng thực hiện đại lý. Truy thu về số tiền thuế là 8,088 tỷ đồng, đồng

thời chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để khởi tố hình sự về tội trốn thuế.

(Nguồn: Chi cục KTSTQ)

Bên cạnh việc thực hiện KTSTQ theo chuyên đề, bằng phương pháp quản lý rủi

ro, lực lượng KTSTQ còn tiến hành phân loại doanh nghiệp theo các cấp độ và tiêu

chí về chấp hành pháp luật hải quan như kim ngạch xuất nhập khẩu, mặt hàng có

thuế suất cao và theo loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, lĩnh vực KTSTQ về trị giá

tính thuế thật sự rất phức tạp bởi lẽ các doanh nghiệp sử dụng những kỹ xảo gian

lận ngày càng tinh vi với nhiều hình thức khác nhau.

2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả biện pháp kiểm tra sau thông quan của cơ

quan Hải quan.

Theo kết quả khảo sát của tác giả thì chỉ có 2.6% doanh nghiệp đã thực hiện

KTSTQ. Hầu hết các doanh nghiệp này thuộc luồng đỏ hoặc có hàng hóa nhập khẩu

thuộc danh mục hàng cần QLRR, danh mục hàng trọng điểm và hơn một lần đã

từng điều chỉnh phần trị giá hàng hóa hoặc phần thuế suất áp dụng so với thông tin

trên tờ khai hải quan do doanh nghiệp khai báo.

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy hiện nay cơ quan Hải quan tiến hành

KTSTQ với tỷ lệ rất thấp (2.6% tổng số doanh nghiệp khảo sát), trong khi đó thực

hiện tại khâu kiểm hóa (kiểm tra toàn bộ hoặc kiểm tra xác suất) thì chiếm một tỷ lệ

rất cao (78% tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát). Điều này làm mất nhiều thời

gian cho doanh nghiệp trong quá trình thông quan hàng hóa, ảnh hưởng đến kế

hoạch và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời làm tăng thêm chi phí

phát sinh về lưu kho, lưu bãi và chi phí quản lý, bảo quản cho doanh nghiệp trong

thời gian chờ thông quan. Hơn nữa, điều này cũng làm cho cơ quan Hải quan quá tải

về kho bãi.

- 52 -

2.2.2.5 Đánh giá hệ thống quản lý rủi ro đang áp dụng tại Cục Hải quan

thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Tại khâu thông quan hàng hóa khi nhập khẩu:

- Có 14% doanh nghiệp là miễn kiểm tra giá tính thuế, đây là các doanh nghiệp

+ 4% doanh nghiệp là phải điều chỉnh từ hai lần trở lên hoặc phần trị giá tính

thuộc luồng xanh. Trong đó:

+ 77% doanh nghiệp chưa có dấu hiệu gian lận thương mại và 8% doanh nghiệp

thuế hàng hóa và/hoặc phần thuế suất áp dụng và 11% doanh nghiệp phải điều chỉnh một lần phần thuế suất áp dụng so với thông tin trên tờ khai hải quan [11].

có giá trị hóa đơn khi mua hàng không thể hiện phần giá trị đã thanh toán. Trong khi

8% doanh nghiệp này có phương thức thanh toán tiền hàng đặt cọc một phần và phần

còn lại thanh toán khi nhận hàng. Do đó 8% doanh nghiệp này đã có dấu hiệu gian lận

thương mại qua giá nhưng Cục HQ TPHCM không phát hiện được. Đồng thời, Chi

cục KTSTQ vẫn chưa tiến hành KTSTQ 8% doanh nghiệp này.

Bảng 2.8: Kết quả quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp thuộc luồng xanh

Cục HQ Số DN Câu trả lời khảo sát

Câu (5) – d Câu (14) – c Câu (3) – a 3

Đã phát hiện

Câu (5) – d Câu (14) – e Câu (3) – a 1

Không phát hiện Câu (5) – d Câu (14) – a Câu (10) – b 2

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

- Có 9% doanh nghiệp phải kiểm tra thuế, đây là các doanh nghiệp thuộc luồng

+ 6% doanh nghiệp có mặt hàng nhập khẩu ổn định thường xuyên nhưng phải

vàng theo quy trình QLRR của cơ quan Hải quan. Trong đó:

điều chỉnh từ hai lần trở lên hoặc phần trị giá tính thuế hàng hóa và/hoặc phần thuế

[11] Các doanh nghiệp này đều có mặt hàng nhập khẩu ổn định thường xuyên.

suất áp dụng. Như vậy, Cục HQ TPHCM đã phát hiện và ngăn chặn thành công 6%

- 53 -

doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận thương mại cao (thủ đoạn gian lận thương mại

+ 31% doanh nghiệp có mặt hàng nhập khẩu ổn định thường xuyên phải điều

không thành công).

chỉnh một lần hoặc phần trị giá tính thuế hàng hóa hoặc phần thuế suất áp dụng

+ 44% doanh nghiệp chưa có dấu hiệu gian lận thương mại qua giá (được cơ

hoặc cả hai.

quan Hải quan chấp nhận 100% thông tin trên tờ khai hải quan khai báo) và 19%

doanh nghiệp không thể hiện phần giá trị đã thanh toán trên hóa đơn thương mại khi

nhập khẩu hàng hóa nhưng lại có phương thức thanh toán tiền hàng là một lần hay

nhiều lần trước khi nhận hàng. Do đó, 19% doanh nghiệp này là những doanh nghiệp

đã có dấu hiệu gian lận thương mại qua giá Cục HQ TPHCM không phát hiện được

(thủ đoạn gian lận thương mại thành công).

Bảng 2.9: Kết quả quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp thuộc luồng vàng.

Cục HQ Số DN Kết quả chọn các câu trả lời.

Đã phát hiện Câu (5) – c Câu (14) – e Câu (3) – a 1

Không phát hiện Câu (5) – c Câu (14) – a Câu (10) – b 3

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

- Có đến 77% doanh nghiệp kiểm tra toàn bộ hoặc kiểm tra xác suất, đây là

những doanh nghiệp thuộc luồng đỏ hoặc có mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục

+ 5% doanh nghiệp có mặt hàng nhập khẩu ổn định thường xuyên nhưng phải

cần QLRR, danh mục hàng trọng điểm. Trong đó:

điều chỉnh từ hai lần trở lên hoặc phần trị giá tính thuế hàng hóa và/hoặc phần thuế

suất áp dụng. Như vậy, Cục HQ TPHCM đã phát hiện và ngăn chặn thành công 5%

doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận thương mại cao (thủ đoạn gian lận thương mại

không thành công).

- 54 -

+ 6% doanh nghiệp có mặt hàng nhập khẩu ổn định thường xuyên phải điều

chỉnh một lần hoặc phần trị giá tính thuế hàng hóa hoặc phần thuế suất áp dụng

hoặc cả hai.

Bảng 2.10: Kết quả doanh nghiệp thuộc luồng đỏ có thủ đoạn gian lận không

thành công.

Số doanh nghiệp Kết quả chọn các câu trả lời.

9 Câu (3) – a Câu (5) – a, b Câu (14) – b, c, d

7 Câu (3) – a Câu (5) – a, b Câu (14) – e

+ 86% doanh nghiệp chưa có dấu hiệu gian lận thương mại qua giá (được cơ

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

quan Hải quan chấp nhận 100% thông tin trên tờ khai hải quan khai báo) và 3%

doanh nghiệp không thể hiện phần giá trị đã thanh toán trong hóa đơn thương mại khi

nhập khẩu hàng hóa nhưng lại có phương thức thanh toán tiền hàng nhiều lần. Đặc

biệt trong số này có 2% doanh nghiệp có phương thức thanh toán tiền hàng đặt cọc

một phần và phần còn lại thanh toán khi nhận hàng. Đây là những doanh nghiệp đã có

dấu hiệu gian lận thương mại qua giá nhưng Cục HQ TP HCM không phát hiện được (thủ đoạn gian lận thương mại thành công)[12]. Có thể tóm tắt qua bảng sau:

Bảng 2.11: Kết quả doanh nghiệp thuộc luồng đỏ có dấu hiệu gian lận thành công

Số DN Kết quả chọn các câu trả lời

1 Câu (3) – a Câu (5) – a, b Câu (14) – a Câu (10) – b Câu (12) – a

1 Câu (3) – a Câu (5) – a, b Câu (14) – a Câu (10) – b Câu (12) – c

3 Câu (3) – a Câu (5) – a, b Câu (14) – a Câu (10) – b Câu (12) - d

[12] Doanh nghiệp có mặt hàng nhập khẩu ổn định thường xuyên.

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

- 55 -

Tóm lại, hệ thống QLRR của cơ quan Hải quan đang áp dụng đã tiến hành phân

loại được các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu theo mức độ rủi ro khác nhau.

Từ đó cơ quan Hải quan tiến hành các bước nghiệp vụ để hạn chế gian lận thương

mại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả mà cơ quan Hải quan đã đạt được thì vẫn

còn một số doanh nghiệp đã có thủ đoạn gian lận thương mại qua giá nhưng cơ

quan Hải quan vẫn chưa ngăn chặn được.

Biểu đồ 2.3: Kết quả hệ thống quản lý rủi ro.

Tỷ lệ

86%

77%

90% 80%

70% 60%

44%

Đã phát hiện

37%

Chưa phát hiện

50% 40%

19%

Chưa có dấu

15%

11%

8%

30% 20%

3%

Phân loại

10% 0%

Luồng đỏ

Luồng vàng

Luồng xanh

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả)

2.2.2.6 Nhận diện đặc điểm của những doanh nghiệp đã có thủ đoạn

gian lận thương mại qua trị giá tính thuế thành công.

Tổng hợp kết quả khảo sát tác giả đã rút ra được một số đặc điểm của những

doanh nghiệp có thủ đoạn gian lận thương mại thành công như sau:

Bảng 2.12: Đặc điểm doanh nghiệp có thủ đoạn gian lận thương mại thành công.

Đặc điểm Luồng đỏ Luồng vàng – xanh

Loại hình doanh nghiệp TNHH, Cổ phần TNHH

Số lượng tờ khai hải quan Từ 100 - 500 Dưới 100 bình quân/năm

Thuế suất thuế nhập khẩu Nhỏ hơn 25% Nhỏ hơn 25%

Ưu đãi khi mua hàng Không được ưu đãi Được chiết khấu, giảm giá

- 56 -

Chi nhánh hay văn phòng đại diện Không Không

Phương thức thanh toán L/C trả ngay, trả chậm TTR trả trước, trả ngay

Điều kiện thương mại CIF, CFR CIF

Phương thức giao, nhận hàng Giao hàng 01 lần Giao hàng nhiều lần

Dịch vụ ngân hàng 01 ngân hàng Nhiều ngân hàng

(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích khảo sát)

Đối với các doanh nghiệp được phân vào luồng đỏ do có những đặc điểm làm

cho cán bộ Hải quan đã nhầm tin vào trị giá hàng hóa do doanh nghiệp khai báo

cũng như chứng từ do họ cung cấp. Đối với các doanh nghiệp được phân vào luồng

vàng và luồng xanh đều là những công ty trách nhiệm hữu hạn và có quy mô nhỏ.

Đánh giá của từ phía doanh nghiệp đã thực hiện thành công thủ đoạn gian

lận thương mại đối với Cục HQ TPHCM như sau [13]:

- Hầu hết các doanh nghiệp này đều cho rằng khâu giá – thuế và khâu kiểm hóa là

khó khăn và mất nhiều thời gian nhất trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.

- Về kiến thức thương phẩm, các doanh nghiệp được phân vào luồng đỏ thì cho

rằng công chức Hải quan cần cập nhập thêm về giá cả, đặc điểm và chủng loại hàng

hóa, nhất là về đặc điểm và chủng loại hàng hóa. Còn đối với các doanh nghiệp được

phân vào luồng vàng và luồng xanh thì cho rằng đã đáp ứng tốt.

- Tại khâu kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế thì hầu như các doanh

nghiệp đều cho rằng cơ quan Hải quan có đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện nhưng nội

dung làm việc thì chưa được chuẩn bị chu đáo.

2.2.2.7 Ưu điểm và nhược điểm trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.

a. Ưu điểm.

[13] Các doanh nghiệp này đều chưa được Kiểm tra sau thông quan.

Thực tế, công tác KTSTQ phản ánh hai mặt:

- 57 -

- Về phía doanh nghiệp, nếu họ chấp hành tốt pháp luật thì đó là mặt tích cực.

Nếu doanh nghiệp chưa làm đủ nghĩa vụ thuế, họ phải nộp lại. Nếu họ bị lạm thu

trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa, họ sẽ được thoái thu.

- Còn về phía nội bộ Hải quan, công tác KTSTQ sẽ chỉ ra được những sai sót

cần chấn chỉnh, khắc phục để nâng cao hiệu quả chính sách mặt hàng. Cũng nhờ đó

mà rút ra được những hình thức vi phạm chủ yếu của doanh nghiệp để có giải pháp

ngăn chặn kịp thời, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh

nghiệp. Số liệu khi thu thuế không phải là trọng tâm mà quan trọng là qua công tác

KTSTQ có thể kiện toàn hệ thống pháp luật của Ngành Hải quan; qua đó ngành có thể đảm bảo phương châm “thuận lợi, tận tụy” nhưng vẫn “chính xác”[14].

Để có được kết quả này, lực lượng HQ KTSTQ đã thực hiện tốt công tác thu thập,

phân tích, xử lý thông tin trước khi tiến hành kiểm tra đối với các doanh nghiệp.

Trong đó chú trọng đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của nhóm những doanh

nghiệp trọng điểm, rà soát phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí QLRR trong lĩnh vực

KTSTQ.

Tổ chức KTSTQ trong thời gian qua đã từng bước ổn định và đi vào hoạt động

một cách có hệ thống, thể hiện sự trưởng thành và lớn mạnh của lực lượng KTSTQ.

Số thuế truy thu ngày càng lớn, thể hiện được sự nổ lực, cố gắng của cán bộ

công chức làm công tác KTSTQ. Đây cũng chính là thành quả hữu hình mà KTSTQ

đạt được từ khi ra đời đến nay.

Hiện nay, KTSTQ được xem là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quản

lý nhà nước về Hải quan. KTSTQ đóng vai trò quan trọng trong hiện đại hóa toàn

Ngành Hải quan, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan,

lĩnh vực Thuế.

b. Nhược điểm.

Có thể nói hiệu quả KTSTQ hiện nay mang lại chưa tương xứng với tầm quản lý

là do chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

[14] Trần Nguyên Dũng (2009), “Kiểm tra sau thông quan: không ngại “Đụng chạm””, Báo Người Lao Động, trang 10 (321.2009) [7]

Về hệ thống quản lý rủi ro:

- 58 -

Theo kết quả khảo sát cho thấy, hệ thống QLRR đang áp dụng bên cạnh kiểm

soát thành công đối phó với những rủi ro thì thực tế vẫn chưa cung cấp cho cơ quan

Hải quan các thông tin cần thiết để xử lý những lô hàng (vẫn còn 8% doanh nghiệp

thuộc luồng xanh, 19% doanh nghiệp thuộc vàng và 3% doanh nghiệp thuộc luồng

đỏ có thủ đoạn gian lận thương mại qua giá mà Cục HQ TPHCM chưa phát hiện

được) có rủi ro. Điều này, đòi hỏi cơ quan Hải quan cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ

thống quản lý rủi ro trong thời gian tới để đáp ứng được tình hình quản lý và giám sát

hải quan hiện nay.

Về con người:

- Ngoài nguyên nhân lực lượng biên chế còn thiếu, trình độ, năng lực, kiến thức

về kiểm tra, thanh tra của cán bộ công chức Hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu

nghiệp vụ KTSTQ. Chẳng hạn, theo quy định của TCHQ, lực lượng KTSTQ phải

có trình độ kế toán, kiểm toán từ 60% - 70% quân số nhưng thực tế ở Chi cục KTSTQ con số này chỉ mới có 28%[15]. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp từ chối hợp

tác với đơn vị, trong khi mức chế tài đối với trường hợp này tối đa chỉ là 3 triệu

đồng (xử phạt hành chính).

- Chưa có nhận thức đầy đủ về mục đích của KTSTQ, cho rằng KTSTQ chỉ

nhằm phát hiện và truy thu thuế. Thực tế, mục đích của KTSTQ không chỉ nhằm

kiểm tra để phát hiện gian lận và truy thu thuế mà còn đảm bảo cho sự tuân thủ pháp

luật và khi nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, hội

nhập càng rộng, càng sâu vào nền kinh tế thế giới, thì mục đích đảm bảo sự tuân thủ

càng cao.

- Việc phát hiện giá khai báo gian lận không phải quá khó, cái khó nhất là làm

thế nào để người khai phải thừa nhận là khai gian. Do không có khả năng phát hiện

các chứng từ mà doanh nghiệp nộp là thật hay là giả nên Hải quan dùng chính bộ hồ

sơ không đáng tin cậy đó để đấu tranh và kết quả là không thể nào thuyết phục được

[15] Báo cáo tổng kết năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010 của Cục HQ TPHCM [5]

doanh nghiệp.

- 59 -

- Một số bộ phận nhỏ cán bộ chưa coi trọng công tác KTSTQ, xử lý hồ sơ còn

thiếu trách nhiệm, chưa chủ động sáng tạo kiểm tra, ngại va chạm vì sợ ảnh hưởng

đến quan hệ với đồng nghiệp ở khâu thông quan. Hệ quả của tư tưởng này là không

thúc đẩy được hoạt động KTSTQ.

Về cơ sở pháp lý:

- Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan còn thiếu và chưa đi sâu vào

hoạt động cụ thể, khiến cho lực lượng KTSTQ chưa đủ cơ sở pháp lý để có thể thực

hiện hết vai trò của mình. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan với các

ban ngành khác như Ngân hàng, Thuế. Đây cũng là hạn chế ở nghiệp vụ tham vấn.

- Có sự liên kết của các doanh nghiệp với nhau để đối phó với Hải quan hoặc

các doanh nghiệp nhìn nhau mà khai báo nên Hải quan không có được thông tin

(giá) tin cậy, rất khó khăn trong đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá.

- Thực tế thời gian qua hoạt động KTSTQ mới bước vào hoạt động, chuyển biến

còn chậm, chưa theo kịp tình hình thực tế và đáp ứng được yêu cầu hiện nay.

2.2.3 Về nghiệp vụ kiểm soát Hải quan.

2.2.3.1 Kết quả kiểm soát Hải quan trong thời gian qua.

Kể từ khi nền kinh tế mở cửa, hội nhập với thế giới, bên cạnh hoạt động giao

thương phát triển thì tình hình buôn lậu, gian lận thương mại cũng ngày càng tinh

vi, phức tạp. Vì vậy, nhiệm vụ kiểm soát hải quan là hết sức quan trọng.

Bảng 2.13: Kết quả kiểm soát hải quan giai đoạn 2006 – 2009.

Loại vi phạm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Buôn lậu, gian lận thương mại 290 516 722 682

Vi phạm thủ tục hải quan 4.262 4.521 4.590 3.538

Tổng cộng 4.552 5.037 5.312 4.156

(Nguồn: Cục HQ TPHCM)

Kết quả công tác kiểm soát hải quan của Cục HQ TPHCM trong thời gian qua

ngày càng có hiệu quả và thể hiện được vai trò mà Ngành Hải quan đã giao phó.

- 60 -

Đội kiểm soát hải quan đã chủ động phối hợp cung cấp thông tin tình báo, hỗ trợ

các Chi Cục HQCK phát hiện, bắt giữ và ngăn chặn kịp thời các vụ việc buôn lậu,

gian lận thương mại nỗi cộm. Số vụ phát hiện và bắt giữ không ngừng tăng qua các

năm, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì số vụ phát hiện và bắt giữ năm

2007 tăng 10,7% so với năm 2006, trong đó số vụ buôn lậu, gian lận thương mại

tăng 78% và số vụ vi phạm thủ tục hải quan tăng 6,1%.

Năm 2008 công tác kiểm soát hải quan tiếp tục triển khai việc xây dựng danh

sách mặt hàng trọng điểm, doanh nghiệp trọng điểm để các Chi cục có cơ sở kiểm

tra, quản lý các doanh nghiệp này khi làm thủ tục hải quan và thực hiện bốn phương

án chống buôn lậu, gian lận thương mại đối với mặt hàng xăng dầu, thuốc lá điếu

nhập lậu, sắt thép xây dựng, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm tại các địa

bàn. Kết quả đã phát hiện được 36 vụ buôn lậu, 2 vụ buôn bán ma túy, gian lận

thương mại 163 vụ, vi phạm thủ tục hải quan 4.590 vụ,… trị giá tang vật tương

đương 75,7 tỷ đồng. Số tiền phạt thu được: 12,2 tỷ đồng và 3,5 tỷ đồng tiền bán

hàng tịch thu.

Năm 2009 do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng nên tình hình

buôn lậu và gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới diễn

biến phức tạp. Do đó, Lãnh đạo Cục HQ TPHCM đã có nhiều chỉ đạo tập trung

kiểm tra, giám sát, trinh sát các địa bàn trọng điểm, các đối tượng trọng điểm, có

biện pháp đấu tranh kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan. Vì vậy, số

vụ phát hiện, bắt giữ buôn lậu, gian lận thương mại giảm 40 vụ và xử phạt vi phạm

thủ tục hải quan giảm 1.052 vụ so với năm 2008. Tuy nhiên, trị giá tang vật thu

được lại cao hơn rất nhiều, tương đương 238 tỷ đồng. Số tiền phạt thu được: 3,2 tỷ

đồng và 177 triệu đồng tiền bán hàng tịch thu.

2.2.3.2 Một số ví dụ minh họa về thủ đoạn gian lận thương mại qua trị

giá tính thuế của doanh nghiệp.

Kiểm soát hải quan là một trong các biện pháp để chống gian lận thương mại

qua giá nhưng vai trò chính vẫn là chống buôn lậu. Vì vậy, trong phạm vi đề tài

nghiệp vụ kiểm soát hải quan chỉ giới hạn ở việc phòng chống gian lận thương mại

- 61 -

qua giá cụ thể doanh nghiệp gian lận qua 2 thủ đoạn chủ yếu là: khai sai tên hàng

và khai báo sai về số lượng hàng thực nhập.

Trường hợp 5: Khai sai tên hàng nhằm giảm trị giá lô hàng.

Trong quá trình thu thập và xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan liên quan đến đối

tượng trọng điểm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi Cục HQCK Cảng sài Gòn

khu vực 4, Tổ kiểm soát Chi cục đã phát hiện Công ty TNHH CM đang tiến hành

làm thủ tục hải quan một lô hàng nhập khẩu là chất dùng trong xây dựng có nhiều

biểu hiện gian lận thương mại qua giá và thuế.

Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục HQ TPHCM phối hợp với Tổ kiểm soát hải

quan cửa khẩu Cảng sài Gòn khu vực 4 thực hiện kiểm tra 100% lô hàng của Công

ty TNHH vật liệu xây dựng CM theo tờ khai nhập khẩu số 12795/NKD-KV4-1.

Theo khai báo, hàng là Chất chống thấm gốc Epoxy dùng trong xây dựng

(Nitocote EN901 Deep Grey), số lượng 425 bộ = 2.337,5 kg, trị giá 28.900 USD.

Công ty khai báo áp mã số thuế 3214900000 (thuế suất nhập khẩu 5%, VAT 10%),

số thuế phải nộp là 75.362.872 đồng.

Thực tế, kiểm tra hàng hóa và căn cứ kết quả chứng thư của cơ quan giám định,

HQKV4 xác định tên hàng là Sơn làm từ polymer tổng hợp đã phân tán trong

môi trường không chứa nước. Mã số thuế đúng theo định danh tại biểu thuế nhập

khẩu là 3208209090 (thuế suất nhập khẩu ưu đãi 28%, VAT 10%). Trị giá hàng tính

theo GTT22 là 486.212.079 đồng.

Như vậy, công ty đã vi phạm về hành vi khai sai về tên hàng, mã số, thuế suất

hàng hóa nhập khẩu, dẫn tới thiếu số thuế phải nộp theo quy định là 123.011.656

đồng (Thuế nhập khẩu 111.828.778 đồng, VAT 11.182.878 đồng). Do đó, HQKV4

đã lập biên bản vi phạm hành chính về HQ đối với công ty, đồng thời ra quyết định

truy thu thuế và xử phạt với số tiền bằng 10% số tiền thuế khai thiếu nêu trên.

(Nguồn: Tổ kiểm soát HQ – Cục HQ TPHCM)

Một số biện pháp chống gian lận thương mại qua giá hiện nay thông qua

nghiệp vụ kiểm soát hải quan.

- 62 -

- Công tác nghiên cứu đặc điểm, nắm tình hình địa bàn: Kết hợp với kiểm hóa

để nắm tình hình về lô hàng đang kiểm hóa, để nắm thông tin cần thiết về chủ hàng,

tên hàng, số lượng, chủng loại, xuất xứ của lô hàng…

- Công tác kiểm tra trọng điểm: Đây là một biện pháp được sử dụng thường

xuyên nhất của nghiệp vụ kiểm soát hải quan và áp dụng cho tất cả các cửa khẩu.

Cho phép các trinh sát xác định được những vấn đề nổi cộm trên từng địa bàn, trong

từng giai đoạn, từng chuyên đề nhất định và kết luận nhanh chóng, chính xác về các

nghi vấn đối tượng sau một thời gian theo dõi, bám sát, sàng lọc đối tượng trọng

điểm, vừa tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc làm thủ tục hải quan của doanh

nghiệp. Các đơn vị tiến hành sưu tra nghiên cứu hồ sơ chứng từ hải quan có liên

quan đến đối tượng nghi vấn trọng điểm, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau.

Tuy nhiên hạn chế lớn nhất ở biện pháp này là: khi trinh sát thu thập được nhiều

thông tin các giá trị liên quan đến các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu và

phát hiện được những thủ đoạn gian lận thương mại; thì họ lại được chuyển sang

khâu nghiệp vụ khác.

- Công tác nghiên cứu, chứng từ hải quan: Việc nghiên cứu Manifest, Vận

+ Người gửi hàng, người nhận hàng có nằm trong danh sách trọng điểm không.

+ Tên hàng, số lượng, chủng loại.. để xác định mặt hàng trọng điểm.

đơn thường tập trung vào các thông tin sau:

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế; KTSTQ và kiểm soát

hải quan là những biện pháp phòng, chống gian lận thương mại qua giá thích hợp và

hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, khi áp dụng ở Việt Nam vẫn còn

bộc lộ nhiều hạn chế cần được nghiên cứu và có biện pháp hoàn thiện. Có như vậy

mới phát huy được tính tích cực của các biện pháp phòng, chống gian lận thương

mại qua giá mang tính hiện đại.

Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận mà Cục HQ TPHCM đã làm được trong

thời gian qua thì kết quả khảo sát cho thấy còn tồn tại một bộ phận doanh nghiệp đã

có dấu hiệu gian lận thương mại qua giá thành công nhưng Cục HQ TPHCM vẫn

- 63 -

chưa ngăn chặn được. Điều này cho thấy thủ đoạn gian lận thương mại qua giá mà

các doanh nghiệp áp dụng ngày càng tinh vi, phức tạp trong khi đó công tác quản lý

của đơn vị vẫn chưa đáp ứng kịp. Tiếp theo đây, từ những bài học rút ra cho Việt

nam qua kinh nghiệm áp dụng Hiệp định trị giá GATT của hải quan thế giới. Trong

chương 3 tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc kết hợp 3 biện pháp mà

hiện nay Cục HQ TPHCM đang sử dụng điều này sẽ tạo thành “công cụ sắc bén” để

chống gian lận thương mại qua giá.

- 64 -

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.

Tỷ USD

90.0

80.7

80.0

68.5

70.0

60.8

60.0

44.8

50.0

37.3

TP HCM

40.0

27.2

Cả nước

23.7

30.0

18.0

13.5

20.0

6.4

10.0

-

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh so với cả nước.

(Nguồn: TCHQ)

Căn cứ vào hình 3.1 thấy: xét về kim ngạch nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh

chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Điều đó chứng minh rằng,

khi mà thị trường cạnh tranh khốc liệt thì những doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận

có thể sử dụng bất cứ hình thức gian lận thương mại nào nhằm trốn thuế đồng nghĩa

với vai trò của Cục HQ TP.HCM trở nên nặng nề hơn hết. Tất cả các giải pháp mà

tác giả đề xuất dưới đây đều nhằm mục đích:

- Luật pháp là công cụ để quản lý và điều hành Đất nước. Vì vậy, trong hoạt

động ngoại thương thì luật pháp về hải quan cần phải được các doanh nghiệp xuất -

nhập khẩu tuân thủ. Điều này, còn giúp cho các cơ quan nhà nước đưa ra các kế

hoạch và chính sách phát triển đất nước trong từng thời kỳ.

- 65 -

- Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nước ta hiện nay. Chống gian lận

thương mại qua giá là một biện pháp để giảm thất thu cho ngân sách. Từ đó, có thể

tiếp tục tái đầu tư cơ sở hạ tầng cho Ngành Hải quan, cải thiện mô hình tổ chức và

nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, giúp cho nền

kinh tế phát triển một cách ổn định và bền vững.

3.2 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP.

Đối với biện pháp kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế: Từ thực tiễn

kinh nghiệm chống gian lận thương mại của các nước, tác giả nhận thấy rằng việc

hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin là điều hết sức cần thiết và

quan trọng. Sự phát triển của nhân loại cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh

tế, khoa học kỹ thuật nên thủ đoạn gian lận của doanh nghiệp ngày càng tinh vi và

hiện đại hơn. Do đó, hệ thống thông tin hiện đại để quản lý và cập nhật “cơ sở dữ

liệu giá” là điều mà Hải quan Việt Nam phải nhanh chóng hoàn thiện. Phải xúc tiến

thành lập các hệ thống công nghệ thông tin trong toàn ngành, đầu tư các trang thiết

bị hiện đại để có thể phục vụ tốt cho công tác quản lý.

Trong chương 2 chỉ rõ biện pháp kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính

thuế mà Cục HQ TPHCM đang áp dụng bên cạnh những kết quả được ghi nhận

trong thời gian qua, giá trị truy thu thuế hàng năm đều tăng. Thế nhưng, về “cơ cấu

tổ chức và nhân sự” của công chức làm công tác giá – thuế vẫn chưa đáp ứng yêu

cầu hiện nay; đồng thời “thiếu sự hợp tác, mối liên hệ giữa các bộ phận, đơn vị

khác có liên quan”. Vì vậy, cần phải khắc phục ngay hạn chế này để tạo sự đồng

bộ, làn sóng đấu tranh trong toàn nền kinh tế về công tác phòng, chống gian lận

thương mại nói chung và qua trị giá tính thuế nói riêng.

Đối với biện pháp KTSTQ, kết quả phân tích khảo sát cho thấy còn “8% doanh

nghiệp thuộc luồng xanh, 19% doanh nghiệp thuộc luồng vàng và 3% doanh nghiệp

thuộc luồng đỏ” đã có thủ đoạn gian lận thương mại qua giá thành công mà Cục HQ

TPHCM chưa phát hiện được. Nguyên nhân là do “hệ thống quản lý rủi ro” của cơ

quan Hải quan chưa cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc KTSTQ

- 66 -

hàng hóa. Đồng thời những hạn chế trong “công tác tổ chức, hoạt động” của Chi cục

KTSTQ cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc trong thời gian qua.

Đối với công tác Kiểm soát hải quan, bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống thì

Cục HQ TPHCM nói chung và Đội kiểm soát hải quan nói riêng cần phải “Phát

triển các nghiệp vụ, kỹ thuật mới” để “đuổi kịp” với nền kinh tế trên thế giới.

3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI

HÀNG NHẬP KHẨU.

3.3.1 Giải pháp trong nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá

tính thuế.

3.3.1.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giá của Cục Hải quan

Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị

giá tính thuế.

a. Nội dung giải pháp.

Khi áp dụng hệ thống xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT/WTO

thì cơ sở dữ liệu về giá của cơ quan Hải quan là rất quan trọng, vì vậy“Hoàn thiện cơ

sở dữ liệu về giá” tại Cục HQ TPHCM là hết sức cấp bách. Thực hiện giải pháp này,

cơ quan Hải quan phải thường xuyên cập nhập dữ liệu đảm bảo theo kịp với tình hình

thực tế giao dịch trên thị trường. Không chỉ cập nhật những thông tin, dữ liệu về giá

cơ quan Hải quan phải từng bước cải tiến chương trình GTT22 một cách hiệu quả hơn

bằng cách xây dựng một cơ sở dữ liệu để cập nhật tất cả thông tin về doanh nghiệp

như thông tin về vốn, các đối tác của doanh nghiệp...

b. Mục tiêu đề xuất giải pháp.

Cơ sở dữ liệu giá là công cụ vô cùng quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá

mức độ trung thực của các doanh nghiệp khi khai báo trị giá tính thuế. Từ đó, cơ

quan Hải quan có thể phân loại hồ sơ, kiểm soát được tình hình giá cả giao dịch trên

thị trường. Một cơ sở dữ liệu giá hoàn thiện và đầy đủ sẽ giúp cho cơ quan Hải quan

có thể thực hiện các công việc nghiệp vụ một cách nhanh chóng và thông suốt

- 67 -

nhưng đồng thời cũng đảm bảo kiểm soát được tình trạng gian lận thương mại qua

giá. Nhất là khi kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tại thị trường thành phố Hồ Chí

Minh ngày càng tăng.

c. Các bước thực hiện.

Bước 1: Xác định các nguồn dữ liệu bổ sung cho cơ sở dữ liệu về giá.

(1) Nguồn thông tin dữ liệu về hồ sơ các lô hàng nhập khẩu do doanh nghiệp

khai báo. Nguồn thông tin dữ liệu này do bộ phận kiểm tra trị giá khai báo thuộc các

Chi Cục HQCK thu thập và cập nhập vào cơ sở dữ liệu về giá.

(2) Nguồn thông tin dữ liệu về hồ sơ các lô hàng nhập khẩu do Hải quan các địa

phương điều chỉnh sau tham vấn. Nguồn thông tin dữ liệu này do Phòng trị giá tính

thuế thu thập và cập nhập vào cơ sở dữ liệu về giá.

(3) Nguồn thông tin dữ liệu do các bộ phận khác trong cùng Ngành Hải quan

cung cấp như: Chi cục KTSTQ, Đội kiểm soát hải quan,... Để có nguồn thông tin

này phục vụ cho công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế, đòi hỏi

phải có sự hợp tác, hỗ trợ tốt trong nội bộ Ngành Hải quan.

(4) Nguồn thông tin dữ liệu do cơ quan Hải quan thu thập được như: nguồn

thông tin trên mạng internet, từ khảo sát thực tế giá bán trên thị trường, Hiệp hội các

ngành nghề, câu lạc bộ cung cấp,... Nguồn thông tin dữ liệu này chỉ nhằm mục đích

tham khảo trong quá trình kiểm tra trị giá khai báo chứ không để xác định trị giá

tính thuế dùng trong tham vấn vì nguồn thông tin này mới được công bố trên thị

trường chưa xác định được giao dịch thực tế phát sinh.

(5) Nguồn thông tin dữ liệu từ các thị trường xuất khẩu cung cấp. Đây là nguồn

thông tin rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Cục HQ TPHCM vẫn

chưa sử dụng nguồn thông tin này một cách hiệu quả. Bước 2, tác giả sẽ đề xuất cụ

thể công việc cần thực hiện nguồn thông tin này có hiệu quả hơn.

Bước 2: Xác định thị trường xuất khẩu cần thu thập thông tin dữ liệu.

Gia nhập WTO, các doanh nghiệp tại TPHCM có nhiều cơ hội giao thương với

đối tác của các nền kinh tế các nước khác trên thế giới (năm 2009, các doanh nghiệp

tại TPHCM thực hiện nhập khẩu hàng hóa của 145 nền kinh tế trên thế giới). Vì

- 68 -

vậy, việc thu thập thông tin dữ liệu của tất cả các nước xuất khẩu này là không thể,

hơn nữa sẽ không đảm bảo yếu tố hiệu quả vì tốn kém thời gian và kinh phí. Căn cứ

vào bảng 3.1 sau đây, tác giả đề xuất sẽ thu thập thông tin dữ liệu của các nước xuất

khẩu như: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,

Singapore, Thái Lan, Thụy Sĩ. Theo thống kê kim ngạch nhập khẩu của các doanh

nghiệp tại TPHCM cho thấy các thị trường này chiếm đến “75% tổng kim ngạch

nhập khẩu hàng hóa hàng năm”. Hơn nữa, các nước xuất khẩu này đều là thành

viên của WTO và áp dụng trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá tính thuế

GATT/WTO cũng như ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý nên việc

thu thập, xử lý dữ liệu có nhiều thuận lợi. Như vậy, nếu thu thập được nguồn thông

tin dữ liệu này thì có thể xem như Cục HQ TPHCM đã kiểm soát được tối thiểu

“75% thông tin dữ liệu về giá trên thị trường”.

Bảng 3.1: Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp thông quan hàng hóa qua

các cửa khẩu Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

(ĐVT: triệu USD)

Thị trường 2006 (%) 2007 (%) 2008 (%) 2009 (%)

Trung Quốc 2.593 19,2 2.882 16,0 3.217 13,6 3.472 12,8

Hong Kong 474 3,5 1.215 6,8 2.322 9,8 3.126 11,5

Đài Loan 954 7,1 1.405 7,8 2.113 8,9 2.439 8,9

Nhật Bản 1.062 7,9 1.762 9,8 2.251 9,5 2.465 9,1

Hàn Quốc 819 6,1 1.132 6,3 1.348 5,7 1.685 6,2

Mỹ 273 2,0 551 3,1 779 3,3 1.103 4,1

Singapore 1.774 13,1 2.328 12,9 3.216 13,6 4.081 15,0

Thái Lan 783 5,8 971 5,4 1.353 5,7 2.406 8,9

- 69 -

Thụy Sĩ 725 5,4 803 4,5 1.684 7,1 197 0,7

Úc 877 6,5 554 3,1 674 2,8 510 1,9

Các nước khác 3.153 23,4 4.382 24,3 4.718 20,0 5.703 20,9

Tổng kim 13.487 100 17.985 100 23.675 100 27.187 100 ngạch

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê cung cấp bởi trung tâm dữ liệu- Cục HQ TPHCM)

Bước 3: Phương thức thực hiện.

Theo chương trình hợp tác Hải quan quốc tế chống gian lận thương mại, TCHQ

Việt Nam ký kết hợp tác với cơ quan Hải quan các nước xuất khẩu trên. Đây được

xem như là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện và là điều kiện cần thiết để đảm bảo

tính khả thi của giải pháp. Cơ quan Hải quan Việt Nam sẽ đặt Văn phòng đại diện

tại nước xuất khẩu hoặc có thể thông qua Đại sứ quán Việt Nam để thực hiện các

công việc chuyên môn trong việc hợp tác, thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu.

Trong cơ quan này sẽ có tối thiểu một chuyên viên để phối hợp với cơ quan Hải

quan của nước xuất khẩu trong việc thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu về giá.

d. Điều kiện thực hiện giải pháp.

Để giải pháp này có tính khả thi thì thứ nhất, cần có các văn bản pháp lý trong

đó phải quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, phòng ban

trong việc chịu trách nhiệm thu thập, cập nhập bổ sung kịp thời các nguồn thông tin

dữ liệu do đơn vị mình phụ trách. Cục HQ TPHCM cần xem đây như là một tiêu chí

trong việc đánh giá kết quả hoàn thành kế hoạch công việc được giao. Đối với từng

phòng ban, Chi cục phải giao cụ thể trách nhiệm cho từng cá nhân. Trong trường

hợp việc cập nhập dữ liệu chậm trễ lần thứ nhất sẽ bị nhắc nhở, lần thứ hai sẽ cảnh

cáo trong toàn ngành và lần thứ ba sẽ hạ bậc lương và luân chuyển công tác. Thứ

hai, phải có bộ phận giám sát, đánh giá cơ sở dữ liệu trong từng thời kỳ. Công việc

này sẽ do Phòng tham mưu và xử lý vi phạm chịu trách nhiệm thực hiện. Thứ ba, để

bổ sung nguồn thông tin dữ liệu từ thị trường nước xuất khẩu, đòi hỏi cần có sự hỗ

- 70 -

trợ đắc lực của Bộ Ngoại Giao trong việc ký kết hợp tác với cơ quan Hải quan nước

xuất khẩu cũng như đặt Văn phòng đại diện hoặc liên hệ với Đại sứ quan Việt Nam

tại nước xuất khẩu. Thứ tư, cơ quan Hải quan cần phải đầu tư công nghệ để hỗ trợ

cho công tác cập nhập, truy xuất thông tin dữ liệu phục vụ kiểm tra, tham vấn và xác

định trị giá tính thuế kịp thời, thuận lợi.

e. Lợi ích dự kiến.

Một khi cơ quan Hải quan có đủ cơ sở dữ liệu về giá phục vụ cho công tác kiểm

tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế về lâu dài sẽ tạo niềm tin đối với cộng

đồng doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, nâng cao tính tự giác, trung thực của các

doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục khai báo trị giá tính thuế. Có được một cơ sở dữ

liệu giá hoàn thiện và đầy đủ sẽ giúp cho cơ quan Hải quan phân loại được mức độ

trung thực của từng hồ sơ khai báo trị giá tính thuế. Từ đó, nâng cao hiệu quả công

tác tham vấn, tránh tình trạng tham vấn giá tính thuế tràn lan gây hoang mang cho

cộng đồng doanh nghiệp.

Đối với các mặt hàng nhập khẩu phân phối độc quyền tại Việt Nam thì thông tin

về trị giá tính thuế chỉ có duy nhất do chính doanh nghiệp đó khai báo. Vì vậy, trong

thời gian qua cơ quan Hải quan gặp rất nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra,

tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với các mặt hàng này. Việc thu thập nguồn

thông tin dữ liệu giá từ thị trường nước xuất khẩu sẽ giải quyết được vấn đề này.

3.3.1.2 Giải pháp 2: Bố trí hiệu quả cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên

gia về giá.

a. Nội dung giải pháp.

Bên cạnh cơ sở dữ liệu về giá đầy đủ và hoàn thiện, công tác chống gian lận

thương mại qua giá có phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất lớn vào cơ

cấu tổ chức và hoạt động của cán bộ công chức Hải quan về trị giá tính thuế. Vì vậy,

giải pháp “Bố trí hiệu quả cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên gia về giá” phải được

thực hiện song song với giải pháp “Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giá”. Có như vậy

mới đảm bảo được hai tiền đề quan trọng trong công tác phòng chống gian lận

thương mại qua giá khi thực hiện hệ thống xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định

- 71 -

trị giá GATT/WTO là thẩm quyền kiểm tra, bác bỏ trị giá khai báo và có đủ thông

tin để phát hiện ra các mức giá bất hợp lý.

b. Mục tiêu đề xuất giải pháp.

Xây dựng và chuẩn hóa hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giá trong toàn Cục

được thống nhất, luân chuyển hợp lý, đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp.

Phân công, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân tạo thuận lợi

cho việc đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc của từng cán bộ. Mô hình tổ chức,

hoạt động theo hướng chuyên trách. Khắc phục tình trạng quá tải về khối lượng

công việc, giảm áp lực về thời gian thông quan hàng hóa.

c. Các bước thực hiện.

Bước 1: Sử dụng hiệu quả cán bộ chuyên gia.

Hoạt động của một tổ chức thực sự có hiệu quả khi biết đào tạo và dùng người

đúng vị trí. Cán bộ công chức không nhất thiết chỉ có một con đường phát triển

thành cán bộ lãnh đạo mà có thể phấn đấu trở thành những chuyên gia giỏi. Chuyên

gia về giá là người có khả năng giải quyết trực tiếp những vấn đề chuyên môn phức

tạp do thực tế đặt ra. Có ba tiêu thức để xác định chuyên gia gồm: trình độ học vấn,

năng lực thực tế và thâm niên công tác chuyên ngành.

- Trình độ học vấn: tối thiểu chuyên gia về giá phải tốt nghiệp đại học chuyên

ngành tài chính kế toán, ngoại thương. Thực tế cho thấy học vấn cơ bản có vai trò

rất quan trọng trong quá trình hình thành thiên hướng năng lực của chuyên gia, đã

không có kiến thức cơ bản thì không thể có khả năng chuyên sâu do đó mà không

có điều kiện để thành chuyên gia.

- Năng lực thực tế: Xét về định tính, chuyên gia phải có uy tín về chuyên môn

và phải được các đồng nghiệp cũng như cộng đồng thừa nhận, nhưng vì nhiều lý do

khác nhau nên trên thực tế tiêu thức này không phải lúc nào cũng xác định được. Về

định lượng, có thể xem xét đánh giá chất lượng các công việc thực tế đã hoàn thành.

- Thâm niên công tác chuyên ngành: Chuyên gia cần phải có kinh nghiệm phong

phú và người ta chỉ có thể đúc rút kinh nghiệm thông qua hoạt động thực tế nên cần

phải có thời gian công tác trong lĩnh vực xác định trị giá.

- 72 -

Bước 2: Xác định mối quan hệ công tác giữa cán bộ chuyên gia với cán bộ

lãnh đạo.

Phòng trị giá tính thuế là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung

công tác xác định trị giá tính thuế trong toàn Cục, tham mưu cho lãnh đạo Cục đề

xuất và thực hiện các chính sách về trị giá tính thuế trên cơ sở hệ thống các văn bản

về giá đã ban hành. Cán bộ lãnh đạo về giá tại Phòng trị giá tính thuế cũng như các

tổ kiểm tra trị giá tại Chi Cục HQCK phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước

cấp trên về chất lượng công tác của cơ quan cũng như cá nhân mình. Chuyên gia về

giá không có quyền ký ban hành văn bản mà chỉ đưa ra những ý kiến mang tính định

hướng về nghiệp vụ hoặc các kết luận chuyên môn có cơ sở khoa học và phù hợp

với các quy định của pháp luật. Chuyên gia chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp

trên trực tiếp về các kết luận chuyên môn của mình.

Trong quan hệ công tác, ý kiến chuyên gia là một kênh thông tin rất quan trọng

giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định quản lý. Chấp nhận hay phủ định ý kiến của

chuyên gia là quyền của lãnh đạo. Tuy nhiên khi ý kiến của chuyên gia là đúng,

nhưng lãnh đạo vẫn quyết định theo ý kiến chủ quan dẫn đến sai lầm thì lãnh đạo

phải chịu trách nhiệm, trong đó có trách nhiệm về việc đã cố ý phủ định ý kiến

chuyên gia.

Bước 3: Quy định về luân chuyển cán bộ trị giá.

Luân chuyển cán bộ trong quá trình làm việc là một trong những công tác quản

trị nhân sự thiết yếu của tổ chức. Tuy nhiên, với đặc thù về cán bộ làm công tác trị

giá như đã nêu trên thì việc luân chuyển công tác phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Chỉ luân chuyển vị trí làm việc, không luân chuyển công việc chuyên môn.

- Việc luân chuyển phải đảm bảo tính kế thừa, không làm gián đoạn hoặc ảnh

hưởng đến công việc chuyên môn.

- Tiến hành rà soát để luân chuyển các cán bộ làm trị giá có biểu hiện tiêu cực,

thông đồng với doanh nghiệp để làm sai quy định, chính sách.

d. Điều kiện thực hiện giải pháp.

- 73 -

Khi thực hiện giải pháp này đòi hỏi phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu

sắc của Lãnh đạo Cục HQ TPHCM. Bên cạnh đó, Lãnh đạo Cục HQ TPHCM phải

phối hợp với Phòng Tổ chức của TCHQ để có sự lãnh đạo theo hàng dọc về trị giá

tính thuế thông suốt từ cấp Tổng Cục thông qua Cục thuế xuất nhập khẩu.

e. Lợi ích dự kiến.

Giúp cho từng cán bộ công chức Hải quan về giá – thuế phát huy được hết năng

lực chuyên môn, làm việc theo hướng chuyên nghiệp. Với cơ chế hoạt động này thì

các cán bộ công chức Hải quan về giá luôn luôn được đào tạo và tự đào tạo thông

qua thực tiễn công việc. Từ đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả

hoạt động.

3.3.1.3 Giải pháp 3: Hoạt động của trị giá tính thuế phải được phối hợp

chặt chẽ và hiệu quả với các bộ phận khác có liên quan.

a. Nội dung giải pháp.

Một trong những giải pháp chống gian lận thương mại qua giá hiệu quả tiếp theo

là xây dựng tiêu chí “Ba không: không dám làm, không cần làm, không thể làm” đối

với doanh nghiệp nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Đạt được điều

này bản thân Cục HQ TP.HCM không làm được mà nhất thiết cần có sự phối hợp

chặt chẽ và hiệu quả với các đơn vị khác trực thuộc Bộ Tài Chính quản lý, cụ thể là:

Các Cục Hải quan địa phương khác, Cục thuế TPHCM, hệ thống ngân hàng, trung

tâm kiểm định giá và nhất là các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.

b. Mục tiêu đề xuất giải pháp.

Được sự hợp tác của cơ quan Hải quan và tất cả các ngành nghề khác sẽ tạo ra

một làn sóng đấu tranh mạnh mẽ, quyết liệt trong toàn bộ nền kinh tế. Có như vậy sẽ

nâng cao được hiệu quả hoạt động của công tác phòng, chống gian lận thương mại

qua giá. Từ đó, nâng cao được ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.

c. Nội dung thực hiện giải pháp

Phối hợp giữa phòng trị giá tính thuế với chi cục kiểm tra sau thông quan và

đội kiểm soát Hải quan TPHCM. Phòng trị giá tính thuế thực hiện kiểm tra, tham

vấn và xác định trị giá tính thuế, bộ phận KTSTQ và kiểm soát Hải quan cần phối

- 74 -

hợp với nhau để đảm bảo toàn bộ hồ sơ nhập khẩu 100% được kiểm tra, kiểm soát.

Cơ chế phối hợp được thực hiện định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu

của Lãnh đạo Cục, cụ thể là:

- Phòng trị giá tính thuế: Báo cáo thống kê số lượng số hồ sơ đã kiểm tra trị giá

tại khâu thông quan, số hồ sơ đã tham vấn và kết quả tham vấn, đặc biệt là số hồ sơ

đã kiểm tra có nghi ngờ về hồ sơ, về mức giá khai báo nhưng không thuộc đối

tượng tham vấn hoặc đã tham vấn nhưng chưa có đủ cơ sở để kết luận. Những thông

tin này là cơ sở để các bộ phận sau thông quan thực hiện công việc trong quy trình

kiểm tra, giám sát thủ tục hải quan. Thông tin càng chính xác thì hiệu quả công việc

của các khâu sẽ được nâng cao.

- Bộ phận KTSTQ và kiểm soát hải quan: Báo cáo ngược lại cho bộ phận kiểm

tra trong thông quan số hồ sơ đã kiểm tra, kết quả kiểm tra, kiểm soát được để phục

vụ tiếp cho công tác kiểm tra, phân loại trị giá khai báo và là nguồn thông tin, cơ sở

dữ liệu sử dụng trong tương lai. Ngoài ra, hệ thống thông tin tình báo Hải quan sẽ là

một kênh thông tin rất hữu ích cho công tác kiểm tra trong thông quan cũng như sau

thông quan.

Phối hợp giữa Cục HQ TPHCM và các Cục Hải quan địa phương khác trong

toàn ngành. Tuân thủ nghiêm ngặt chế độ truyền, nhận dữ liệu hàng ngày; cập nhật,

bổ sung nguồn thông tin dữ liệu về trị giá khai báo của các doanh nghiệp sau khi đã

xác định trị giá tính thuế. Thống nhất việc điều chỉnh, sửa đổi vận đơn, lược khai

hàng hóa phải được đội thủ tục phương tiện xuất nhập cảnh xem xét, báo cáo chấp

nhận các chi cục làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu có điều chỉnh sửa đổi

trước đó.

Phối hợp giữa Cục HQ TPHCM và hệ thống ngân hàng. Để phục vụ tốt cho

công tác kiểm tra chứng từ thanh toán, hệ thống tài khoản của các doanh nghiệp tại

nhiều ngân hàng, cần thiết phải có quy chế phối hợp để xác minh tình trạng thanh

toán của doanh nghiệp. Trong khâu thông quan hàng hóa cần khuyến khích doanh

nghiệp sử dụng chứng thư bảo đảm của ngân hàng về số tiền thuế phải nộp. Thực

hiện điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín trong thực hiện thủ tục hải quan

- 75 -

và uy tín về nghĩa vụ thanh toán tiền thuế phải nộp. Hơn nữa, khi thực hiện bảo đảm

của ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ được ngân hàng thẩm định về năng lực hoạt động

và uy tín, ràng buộc được trách nhiệm của doanh nghiệp với ngân hàng và mối quan

hệ hợp tác lâu dài với ngân hàng trong quá trình hoạt động. Điều này không chỉ ảnh

hưởng đến nghĩa vụ thực hiện bảo đảm của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín

của doanh nghiệp khi sử dụng tất cả các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng.

Các trường hợp nghi vấn được bộ phận thông quan hoặc do Phòng trị giá tính

thuế cung cấp, chuyển giao thông tin hoặc đề nghị KTSTQ, Chi cục KTSTQ cần

tiến hành ngay vì thông thường, các lô hàng này đều có những yếu tố có ảnh hưởng

đến giá nhưng khó có thể xác định tại khâu thông quan. Định kỳ hàng tháng, hàng

quý Cục Hải quan sẽ phối hợp với Sở tài chính TPHCM để cung cấp thông tin, số

liệu về tình hình doanh thu, chi phí và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phối hợp giữa Cục HQ TPHCM và Cục Thuế TPHCM, Trung tâm kiểm định giá.

Sơ đồ 3.1: Phối hợp hoạt động chống gian lận giữa Cục Hải quan, Cục Thuế

Định giá

Các đơn vị thông quan

Phòng trị giá tính thuế

Trung tâm kiểm định giá

Nghi vấn mối quan hệ

Nghi vấn khoản tiền lãi

Xác minh dữ

Nghi vấn bản quyền, lệ phí

Xác định đối tượng kiểm tra

Cục thuế TP HCM

Chi cục KTSTQ

Xác minh chứng từ, sổ sách kế toán

Cục HQ TP.HCM

Sở Tài chính TP.HCM

TP.HCM và Trung tâm kiểm định giá

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

- 76 -

Phối hợp giữa Cục HQ TPHCM và các doanh nghiệp. Kinh nghiệm các nước

phát triển trên thế giới có thể quản lý tốt tình trạng gian lận thương mại qua giá là

bởi họ đã xây dựng được hệ thống tính thuế tương đối hoàn chỉnh và khung hình

phạt nghiêm minh. Thời gian tới, cần thiết Cục HQ TP.HCM công khai các doanh

nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá đã bị cơ quan Hải quan phát hiện

công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá

chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,…) trên Website của Hải quan,

trên các tạp chí doanh nghiệp coi đó là áp lực để cảnh báo, răn đe các doanh nghiệp

trong khai báo trị giá. Đồng thời, đưa ra các hình thức khen thưởng động viên kịp

thời cho các doanh nghiệp có truyền thống chấp hành tốt các quy định của pháp luật,

kể cả việc dành cho họ những thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan

thuận lợi nhất. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia hỗ trợ một số công việc của cơ

quan Hải quan thực hiện giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi pháp luật. Cơ

quan Hải quan phải thường xuyên tổ chức các chuyên đề nâng cao trình độ hiểu biết

pháp luật về Hải quan nói chung và pháp luật về trị giá tính thuế nói riêng cho cộng

động doanh nghiệp. Hình tượng một cán bộ Hải quan tốt, có tư cách làm việc tận tụy

sẽ tạo nên sự tin tưởng nơi đại bộ phận doanh nghiệp, phá hủy sự tiêu cực, tham

nhũng. Phải tuyệt đối thanh trừ và sẵn sàng loại bỏ các cán bộ nào đánh mất tư cách

người cán bộ Hải quan. Khung hình phạt đối với các cán bộ vi phạm luật phải

nghiêm hơn đối với doanh nghiệp vi phạm có như thế họ mới nhận thức vai trò của

mình và tạo được uy tín đối với đại bộ phận doanh nghiệp.

d. Điều kiện thực hiện giải pháp

Đối với mối quan hệ, phối hợp trong nội bộ Ngành Hải quan, để thực hiện tốt

giải pháp này đòi hỏi phải có sự chỉ đạo sâu sắc và kiên quyết của Cục HQ

TP.HCM, trong đó phải quy định cụ thể nghĩa vụ và trách nhiệm của từng đơn vị, bộ

phận được giao. Đồng thời phải có sự kiểm tra, giám sát theo hàng dọc từ Cục đến

các Chi cục HQCK. Phòng kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Cục HQ

TP.HCM là đơn vị có vai trò quan trọng và chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm

tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện giải pháp này.

- 77 -

Chống gian lận thương mại cần xác định đây không phải là nhiệm vụ riêng Ngành

Hải quan, mà là vì lợi ích chung cho toàn nền kinh tế, thêm vào đó các cơ quan hữu

quan để phối hợp hoạt động trên đều do Bộ Tài Chính quản lý. Thế nhưng tuy các văn

bản chỉ đạo đã ban hành nhưng chưa thực thi. Trong thời gian tới đề xuất bổ sung các

hình thức thi đua khen thưởng đồng thời xử lý cụ thể những đơn vị không chủ động

cung cấp thông tin, bất trắc về nghiệp vụ liên quan đến doanh nghiệp nào thực hiện

hoạt động gian lận thương mại qua giá mà cơ quan Hải quan phát hiện được.

e. Lợi ích dự kiến.

Cơ chế pháp luật chặt chẽ sẽ khiến các doanh nghiệp nhập khẩu “không dám” và

“không thể” thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hải quan từ đó góp phần hạn

chế thủ đoạn gian lận thương mại qua giá như hiện nay.

3.3.2 Giải pháp trong nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.

3.3.2.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro.

a. Nội dung giải pháp.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, áp lực về sự gia tăng của khối lượng công việc và

ứng phó với những thay đổi đột biến của kinh tế, chính trị thế giới đang là gánh

nặng cho Ngành Hải quan. QLRR cung cấp cho cơ quan Hải quan một phương pháp

quản lý khoa học. Qua việc xác định đối tượng có rủi ro cao, ưu tiên tập trung

nguồn lực vào quản lý đối với số đối tượng này, công tác quản lý sẽ không bị dàn

trải. Từ đó giảm bớt áp lực công việc, cân bằng giữa tạo thuận lợi thương mại với

kiểm soát chặt chẽ quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

b. Mục tiêu đề xuất các giải pháp

Thông qua kỹ thuật nghiệp vụ QLRR, cơ quan Hải quan sẽ đưa ra quyết định

chính xác hơn về việc phân luồng hồ sơ hải quan để thực hiện thông quan hàng hóa

cũng như công tác KTSTQ. Với quy trình thủ tục hải quan điện tử mới được ban

hành, quy định về QLRR chắc chắn sẽ giúp các đơn vị Hải quan phát huy được

những điểm mạnh về cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

tham gia thủ tục hải quan điện tử. Trong thời gian tới, quy trình thủ tục hải quan

- 78 -

điện tử sẽ được nhân rộng ra một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác đáp ứng yêu

cầu cải cách, hiện đại hóa của Ngành.

c. Các bước thực hiện

Bước 1: Đề xuất hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro. Hiện nay, mô hình QLRR

đã được cơ quan Hải quan xây dựng, thời gian tới để hoàn thiện và nâng cao hiệu

quả hoạt động của kỹ thuật nghiệp vụ QLRR, cần sử dụng thêm các công cụ QLRR

Hải quan. Dưới đây là đề xuất ứng dụng mô hình quản lý rủi ro hiện đại của các

chuyên gia nghiên cứu Hải quan trên thế giới, tác giả xét thấy mô hình này có thể

ứng dụng thích hợp ở Việt nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Mô hình 3.1: Mô hình quản lý rủi ro.

Xác lập bối cảnh

Xác định rủi ro

Phân tích rủi ro Theo dõi và đánh giá

Trao đổi thông tin và tham vấn Thẩm định rủi ro

Xử lý rủi ro

(Nguồn: Tổng hợp ý kiến các chuyên gia Hải quan thế giới trong các chuyên đề

trao đổi hợp tác QLRR Hải quan hiện đại)

Bước 2: Tăng cường sử dụng các công cụ quản lý rủi ro Hải quan.

- Thống kê Hải quan: Bộ phận thống kê của Cục HQ TPHCM cần phải đảm bảo

kịp thời số liệu thống kê, để đánh giá lại kết quả hoạt động của nghiệp vụ QLRR

cũng như hiệu quả trong công tác quản lý hải quan. Từ đó sẽ có kế hoạch và định

hướng cho kỳ hoạt động tiếp theo, đặc biệt là có thể điều chỉnh các thông số của bộ

chỉ tiêu QLRR cho phù hợp với từng thời kỳ.

- 79 -

- Xây dựng trung tâm dữ liệu: Bên cạnh hai trung tâm dữ liệu tập trung do

TCHQ quản lý (một ở phía Bắc và một ở phía Nam) thì tại Cục HQ TPHCM sẽ xây

dựng một trung tâm dữ liệu vùng. Toàn bộ thông tin từ doanh nghiệp gởi tới trung

tâm dữ liệu vùng này thông qua hệ thống mạng internet và tổ chức VAN (trung tâm

truyền nhận chứng từ hải quan điện tử). Những thông tin này sẽ được các Chi cục

HQCK xử lý. Việc xây dựng trung tâm dữ liệu sẽ hỗ trợ cho công tác thu thập thông

tin, dữ liệu tốt hơn và mang tính thống nhất trong toàn Cục. Do đó, công tác xây

dựng các bộ tiêu chí QLRR cũng sẽ được thống nhất và toàn diện hơn.

- Hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng: Sử dụng QLRR là áp dụng kỹ

thuật hiện đại dựa trên nền tảng các máy móc công nghệ thông tin, đường truyền

mạng. Vì vậy, QLRR có đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào hệ

thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng. Cục HQ TPHCM cần quan tâm hơn

nữa và đầu tư vào công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện hoạt động

được diễn ra thông suốt, kịp thời. Phòng, chống tình trạng virus và hạn chế các lỗi phát

sinh. Bên cạnh đó phải đảm bảo tính tiện lợi cho người dùng.

d. Điều kiện thực hiện.

Thứ nhất, Để tránh nảy sinh tư tưởng chây ì, ỷ lại coi công việc QLRR là của

đơn vị khác, bản thân Cục HQ TPHCM cũng phải quy định cụ thể, rõ ràng về công

việc và trách nhiệm của các cấp đơn vị, từng thành viên cá nhân trong toàn Cục. Thứ

hai, hoàn thiện hệ thống QLRR là một trong những nội dung của dự án hiện đại hóa

hải quan, sử dụng vốn vay Ngân hàng thế giới. Vì vậy, TCHQ nói chung và Cục HQ

TPHCM nói riêng cần phải nâng cao ý thức sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.

e. Lợi ích dự kiến đạt được.

- Về phía Cục HQ TPHCM: thứ nhất, áp dụng QLRR đã giúp cho Cơ quan Hải

quan giảm tải khối lượng công việc trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu. Thứ hai, đảm bảo tính minh bạch, khách quan vì việc

phân luồng hồ sơ nhập khẩu chủ yếu dựa vào các thông tin, hoạt động trực tiếp của

doanh nghiệp, dựa vào các tiêu chí quản lý do cơ quan cấp trên nghiên cứu, đánh

- 80 -

giá một cách hợp lý và nhất là đa phần do máy tính xác định nên ít chịu ảnh hưởng

bởi ý chí chủ quan của công chức Hải quan.

- Về phía doanh nghiệp: thứ nhất, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, giảm

tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa. Thứ hai, áp dụng QLRR góp phần làm giảm các thủ

tục hành chính, giảm sự can thiệp của cán bộ Hải quan. Nhờ đó, doanh nghiệp giảm

chi phí phát sinh và đặc biệt là loại trừ các điều kiện làm nảy sinh việc gây phiền hà,

sách nhiễu của cán bộ công chức Hải quan. Thứ ba, áp dụng QLRR tạo ra cơ chế

cạnh tranh công bằng cho doanh nghiệp trên nền tảng tuân thủ pháp luật.

3.3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình tổ chức và lực lượng công chức

kiểm tra sau thông quan theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu.

a. Nội dung giải pháp

Sau khi hệ thống QLRR phân luồng hồ sơ nhập khẩu để thực hiện các thủ tục

thông quan hàng hóa. Kết quả cho thấy, có đến 48.2% hồ sơ phân luồng xanh đã

được thông quan hàng hóa nhưng chưa được kiểm tra. Vì vậy, bên cạnh áp dụng hệ

thống QLRR thì công tác KTSTQ cần được thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ công

chức chuyên nghiệp, trình độ nghiệp vụ chuyên sâu. Có như vậy mới đảm bảo được

tính đồng bộ trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động hải quan.

b. Mục tiêu đề xuất giải pháp

Nâng cao năng lực công chức KTSTQ theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu

thích nghi và đáp ứng với quá trình hiện đại hóa hải quan, phù hợp khi áp dụng kỹ

thuật QLRR, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan nhằm đạt

được các mục tiêu và nhiệm vụ mà Ngành Hải quan đã đặt ra.

c. Nội dung thực hiện

Nội dung 1: Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các khóa

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ KTSTQ, giá thuế, luật kinh tế - thương

mại, thanh toán quốc tế - ngân hàng,... Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo kết hợp

giữa tình huống thực tế và kiến thức lý thuyết, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ

Chi cục KTSTQ. Công chức làm công tác KTSTQ phải được đào tạo kỹ về nghiệp

vụ kế toán, kiểm toán. Đây được coi như một điều kiện bắt buộc khi tuyển dụng

- 81 -

hoặc luân chuyển cán bộ. Cán bộ làm công tác KTSTQ có thể luân chuyển sang các

Chi Cục HQCK nhưng nhất thiết phải đúng chuyên môn công việc. Tổ chức khen

thưởng kịp thời theo định kỳ, đối với cán bộ KTSTQ theo thành tích vụ việc. Để có

nguồn kinh phí phục vụ hoạt động nghiệp vụ mà chế độ hiện hành chưa có, đề nghị

có chế độ trích lại cho đơn vị KTSTQ một tỷ lệ nhất định từ nguồn truy thu thuế.

Nội dung 2: Nâng cao kỹ năng tác nghiệp.

- Kỹ năng tác nghiệp phối hợp với cơ quan thuế. Trong khâu chuyển tiếp từ

“trị giá tính thuế” thành “giá mua hàng hóa” mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và

Thuế chưa thật chặt chẽ nên vẫn còn kẽ hở để các loại hình gian lận thuế có điều

kiện phát sinh, phát triển. Hải quan và Thuế là hai cơ quan thuộc quyền quản lý của

Bộ Tài Chính, cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu việc Hải quan và Thuế cần “bắt tay” chặt chẽ hơn thì tình

trạng gian lận qua giá sẽ bị hạn chế rất nhiều. Do đó, trong tương lai gần Cục

HQ.TPHCM và Cục Thuế TP.HCM có những quy ước chung nhất định trong quá

trình chuyển tiếp như trên. Biện pháp đơn giản là phía Hải quan có thể phát hành

một loại chứng từ nghiệp vụ ghi rõ giá hải quan của lô hàng và các loại thuế đã

hoặc sẽ phải nộp. Trong quá trình kiểm tra sổ và chứng từ kế toán để xác định lợi

nhuận và các khoản thuế nội địa, với các khoản chi thuộc phạm vi trách nhiệm của

Hải quan, cơ quan thuế chỉ chấp nhận các chứng từ nghiệp vụ do Hải quan phát

hành. Tuy nhiên, thực tế là không phải công chức Hải quan nào làm nhiệm vụ

KTSTQ cũng có khả năng kiểm tra xét đoán chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo

tài chính. Nhưng người bạn đồng hành của Hải quan là cơ quan Thuế với đội ngũ

cán bộ nghiệp vụ kết toán thuế thông thạo sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các đoàn

KTSTQ. Rõ ràng, về việc bố trí cán bộ trong đoàn KTSTQ cần có thành viên là cán

bộ chuyên quản Thuế của chính doanh nghiệp đó hoặc trước khi kết luận kiểm tra

các đoàn KTSTQ tranh thủ ý kiến của cán bộ Thuế chuyên quản lý doanh nghiệp thì

mọi hành vi gian lận trốn thuế dù tinh vi đến đâu cũng sẽ bị phát hiện.

- Kỹ năng nhận biết và kiểm tra chứng từ. Nhận biết nội dung, ý nghĩa của các

chứng từ thương mại để từ đó hiểu rõ bản chất thực tế của các thương vụ làm ăn của

- 82 -

doanh nghiệp là yêu cầu bắt buộc không chỉ đối với cán bộ làm công tác tham vấn

giá mà còn là kỹ năng của công tác KTSTQ qua thủ đoạn gian lận trị giá. Bước

kiểm tra chứng từ thương mại có những hạn chế rất cơ bản là hồ sơ chứng từ có thể

rất hoàn hảo nhưng trên thực tế có thể là chứng từ giả vì doanh nghiệp không thanh

toán qua ngân hàng. Mặt khác số tiền ghi trên thư tín dụng là số tiền có thể chuyển

chưa phải là số tiền thực chuyển. Vì vậy, cán bộ công chức KTSTQ cần được trang

+ Tổ chức các khóa đào tạo kiến thức về phát hiện chứng từ, tài liệu giả cho

bị kỹ năng nghiệp vụ phát hiện chứng từ giả. Phương thức thực hiện:

+ Trang bị một số máy móc, thiết bị phát hiện chứng từ giả. Kiểm tra các

cán bộ KTSTQ nói riêng và toàn thể cán bộ Ngành Hải quan nói chung.

chứng từ ngân hàng là hoàn toàn cần thiết tuy nhiên tiền ghi tại các chứng từ và điện

chuyển tiền của ngân hàng chỉ là số tiền thực tế được chuyển. Trong khi đó số tiền

mà KTSTQ cần phải xác định là số tiền thực tế đã trả hay sẽ phải trả cho lô hàng

nhập khẩu. Để kiểm tra xác định được số tiền doanh nghiệp thực tế đã trả hay sẽ

phải trả cho lô hàng nhập khẩu thì cần phải kiểm tra chứng từ và số kế toán.

- Xây dựng cẩm nang kiểm tra sau thông quan. Để giúp cho đội ngũ cán bộ

KTSTQ có khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và đảm bảo sự thống nhất trong áp

dụng pháp luật và kỹ năng tác nghiệp thì cần xây dựng một cẩm nang về nghiệp vụ

KTSTQ và sẽ tiếp tục bổ sung những kinh nghiệm dần theo từng năm. Cẩm nang sẽ

được xây dựng dưới hình thức hỏi đáp các vấn đề về nghiệp vụ. Câu hỏi là những

tình huống thực tế đã gặp hoặc có thể dự báo nhất định sẽ gặp khi thực hiện kiểm tra

và trả lời là những biện pháp, cách thức đã áp dụng có kết quả trên thực tế và nhất là

tập trung vào các kỹ năng kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, kiểm tra hệ thống các

tài khoản hạch toán.

d. Điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện được giải pháp này cần phải thay đổi nhận thức của công chức Hải

quan, KTSTQ là nơi hậu phương của Ngành Hải quan. Vì vậy, cơ quan Hải quan

quan tâm và đầu tư cho công tác KTSTQ, coi đây là nghiệp vụ quan trọng trong quá

trình kiểm tra, giám sát thủ tục hải quan. Về kỹ năng tác nghiệp phối hợp với cơ

- 83 -

quan thuế cần có văn bản pháp lý quy định cụ thể, trong đó quy định bắt buộc cung

cấp thông tin, dữ liệu về quyết toán thuế doanh nghiệp cho cơ quan Hải quan.

e. Lợi ích dự kiến đạt được

Lực lượng cán bộ làm nhiệm vụ KTSTQ được đào tạo cả về nghiệp vụ chuyên

môn lẫn chính sách đãi ngộ. Từ đó tạo cho họ có cảm giác được quan tâm, kích

thích tinh thần làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động. Kỹ năng KTSTQ tích lũy

được trong từng công chức không ngừng được nâng cao. Nâng cao năng lực thu

thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của công chức KTSTQ.

3.3.3 Giải pháp trong nghiệp vụ kiểm soát Hải quan.

Áp dụng kỹ thuật kiểm tra hàng và thông quan hàng hóa trước khi đến cảng.

a. Nội dung và mục tiêu đề xuất giải pháp.

Thực hiện kiểm tra hàng và thông quan hàng hóa trước khi đến cảng là một thủ

tục cho phép doanh nghiệp nộp các dữ liệu cho Hải quan để thông quan trước và

giải phóng hàng ngay sau khi hàng hóa vào lãnh thổ quốc gia. Nghiệp vụ này đòi hỏi

hàng nhập khẩu phải được một công ty giám sát kiểm tra trước khi vận chuyển. Việc

kiểm tra thường được thực hiện tại cơ sở của nhà xuất khẩu, nhà cung cấp hoặc tại

cảng xếp hàng, sân bay thay vì chỉ được thực hiện ở tại các điểm làm thủ tục hải

quan tại nước nhập khẩu.

Kỹ thuật kiểm tra hàng và thông quan hàng hóa trước khi đến cảng nhằm giảm

bớt thời gian và áp lực các thủ tục thông quan hàng hóa tại cảng nhập khẩu sau khi

hàng đến.

b. Các bước thực hiện.

- Bước 1: Chuẩn bị các cơ sở, tiền đề để thực hiện. Công ty giám sát kiểm tra

trước khi vận chuyển hoạt động phải được luật pháp công nhận và cấp chứng chỉ

hành nghề. Việc truyền dữ liệu và các chứng từ điện tử yêu cầu phải sử dụng các

chứng từ chuẩn theo định dạng điện tử. Chẳng hạn như chứng từ điện tử của UN

(UN e-docs), thư mục thành phần dữ liệu thương mại của UN (UNTDED), thông tin

điện tử được sử dụng chuẩn mực như EDIFACT.

- 84 -

- Bước 2: Đề xuất quy trình thực hiện kỹ thuật kiểm tra hàng và thông quan

hàng hóa trước khi đến cảng.

Nhà nhập khẩu

Sơ đồ 3.2: Kỹ thuật kiểm tra hàng và thông quan hàng hóa trước khi đến cảng.

(1) Lệnh kiểm tra

(5) Báo cáo sạch

(4) Báo cáo sạch

(2) Lệnh kiểm tra

(7) Lệnh thông quan

(6) Báo cáo sạch và Tờ khai hải quan

(3) Cung cấp thông tin hồ sơ, chứng từ nhập khẩu

Chi cục HQCK

Đơn vị kiểm tra tại nước xuất khẩu (kiểm tra thực tế, phân tích giá, phân loại hàng hóa)

Văn phòng liên lạc tại nước nhập khẩu

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)

Ghi chú: Báo cáo sạch (CRF) được lập dựa trên Báo cáo nội bộ của đơn vị kiểm

tra do nhân viên kiểm tra lập và các thông tin hồ sơ, chứng từ do nhà nhập khẩu

cung cấp. Nhân viên kiểm tra có thể là thuộc đơn vị kiểm tra hoặc công ty giám sát

kiểm tra độc lập.

c. Điều kiện thực hiện giải pháp

Phải có văn bản pháp luật quy định quyền hạn và trách nhiệm hoạt động của loại

hình công ty công ty giám sát kiểm tra. Phương pháp này là kỹ thuật áp dụng trong

- 85 -

điều kiện hiện đại hóa hải quan. Vì vậy, cán bộ công chức Hải quan phải được đào

tạo cả về nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện. Ngoài ra, kỹ thuật này chỉ có thể phát huy

tối đa tác dụng nếu được triển khai trong môi trường tự động hóa.

Cơ quan Hải quan phải đầu tư chi phí ban đầu cho các chương trình xây dựng

năng lực cán bộ quản lý và nhân viên Hải quan; chi phí cho cấu hình và xây dựng

các chương trình công nghệ thông tin hỗ trợ để thực hiện.

d. Lợi ích dự kiến đạt được

Xử lý trước thông tin điện tử sẽ tạo thuận lợi cho sử dụng hệ thống QLRR. Sử

dụng tốt hơn các nguồn lực vì dữ liệu được doanh nghiệp nộp trước khi hàng đến. Hải

quan và doanh nghiệp sẽ có cơ hội tổ chức tốt hơn công việc của mình. Hiệu quả cũng

sẽ đạt được đối với các doanh nghiệp được ưu tiên khi khai báo định kỳ với Hải quan.

Giảm bớt thời gian giải phóng hàng. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh

nghiệp vì họ tiết kiệm được thời gian của mình, nâng cao được tính cạnh tranh của

doanh nghiệp.

Tiết kiệm chi phí lưu kho, lưu bãi và bảo hiểm. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3.4 CÁC KIẾN NGHỊ.

Để các giải pháp trên có tính khả thi cao thì cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan hữu

quan để góp phần hạn chế gian lận thương mại. Vì vậy, tác giả đề xuất một số kiến

nghị đến Chính phủ và TCHQ như sau:

3.4.1 Kiến nghị Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan.

- Thực hiện chính sách tiền lương hợp lý: tiền lương phải đảm bảo nhu cầu tối

thiểu bản thân cán bộ công chức Hải quan và gia đình họ trên cơ sở kết hợp với

năng lực làm việc và đặc thù công việc của mỗi người. Bên cạnh đó, cần có chế độ

khen thưởng đúng người, đúng việc nhằm khuyến khích cán bộ Hải quan thông qua

việc trích một tỷ lệ nhất định từ nguồn thu của các doanh nghiệp vi phạm pháp luật

hải quan nhằm hạn chế việc tham nhũng và tiêu cực.

- 86 -

- Bộ Tư Pháp cần hỗ trợ việc quản lý chống gian lận thương mại qua giá ở tất cả

các văn bản quy phạm pháp luật mà Bộ có chức năng thẩm định.

- Bộ Tài Chính nghiên cứu biện pháp quản lý hóa đơn chứng từ để kiểm soát

+ Cần nghiên cứu sửa đổi các Nghị định, thông tư phù hợp với chuẩn mực

được các hóa đơn chứng từ thanh toán.

+ Tổ chức triển khai thực hiện trao đổi dữ liệu trong toàn ngành Tài chính giữa

quốc tế về hệ thống xác định trị giá tính thuế theo GATT.

các cơ quan thành viên như Tổng cục thuế, TCHQ, kho bạc, ngân hàng, làm nền

tảng cho các Bộ ngành khác kết nối vào hệ thống. Trước mắt, triển khai ngay việc

nối mạng giữa kho bạc, ngân hàng và cơ quan Hải quan để khắc phục tình trạng

cưỡng chế nhầm, quản lý việc thu nộp ngân sách, thanh toán của doanh nghiệp qua

+ Đề nghị Ngân hàng Nhà nước tập trung chỉ đạo các ngân hàng thương mại

hệ thống kho bạc và ngân hàng.

tăng cường và nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, kiểm soát các khoản giao dịch thanh

toán; giảm dần các giao dịch bằng tiền mặt, tiến tới chấm dứt các giao dịch tiền mặt

giữa các tổ chức thương mại.

- Bộ Công Thương hỗ trợ và phổ cập rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại

chúng về các mức giá giao dịch của các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu vào Việt Nam

với số lượng lớn ở các thị trường lớn và khu vực.

- Bộ Ngoại Giao hỗ trợ để Bộ Tài Chính tổ chức được mạng lưới đại diện Hải

quan tại nước ngoài.

3.4.2 Kiến nghị Tổng cục Hải quan

- Xây dựng thể chế văn bản và hướng dẫn thực hiện; Tổ chức kiểm tra, chấn

chỉnh công tác quản lý giá trong toàn Ngành; Thu thập, cập nhật, phân tích và xử lý

thông tin trong cơ sở dữ liệu giá; Tổng hợp, xây dựng danh mục dữ liệu QLRR và

mức giá kèm theo; Phối hợp với Trung tâm đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ để tổ chức

đào tạo cán bộ trị giá trong toàn ngành và Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá theo

thẩm quyền.

- 87 -

- Nâng cấp hệ thống thiết bị, hệ thống mạng trong toàn ngành trên cơ sở mô

hình được lựa chọn, theo hướng triển khai hệ thống mạng đến tận các địa điểm

thông quan là các Đội Giám sát tại tất cả các Chi cục HQCK.

- Hoàn thành xây dựng Thông tư hướng dẫn về KTSTQ theo Luật hải quan và

Luật quản lý thuế và Hoàn chỉnh lại Quy trình KTSTQ cho phù hợp với quy định

của Luật quản lý thuế.

- Đề cập trong các văn bản pháp quy là phải cần mở rộng hơn nữa thẩm quyền

kiểm tra của cơ quan Hải quan nói chung và lực lượng KTSTQ nói riêng. Có kế

hoạch để hình thành đội ngũ cán bộ KTSTQ đủ năng lực, phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp phải và coi đó chìa khóa chính đi đến sự thành công.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi nghiên cứu thực trạng công tác phòng chống gian lận thương mại qua giá

của Cục HQ TPHCM thời gian qua và kết quả khảo sát các doanh nghiệp hoạt động

tại địa bàn TPHCM. Kết hợp với một số bài học rút ra cho Việt nam, tiến tới ổn định

dài lâu cần bổ sung một số giải pháp có tính thực thi ở Việt nam. Trước mắt, tác giả

đã mạnh dạn đề xuất phối hợp ba biện pháp sau đây sẽ là công cụ săc bén để hạn chế

tình trạng gian lận thương mại qua giá như hiện nay:

- Trong công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế bao gồm nhóm

+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giá (GTT22).

+ Bố trí hiệu quả cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên gia về giá.

+ Hoạt động của trị giá tính thuế phải được phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với

các giải pháp như:

các bộ phận khác có liên quan.

+ Hoàn thiện hệ thống QLRR.

+ Xây dựng mô hình tổ chức và lực lượng công chức KTSTQ theo hướng

- Trong hoạt động KTSTQ:

chuyên nghiệp, chuyên sâu.

- Giải pháp trong kiểm soát Hải quan: Áp dụng kỹ thuật kiểm tra hàng và thông

quan hàng hóa trước khi đến cảng.

- 88 -

Bên cạnh đó, tác giả mong muốn cơ quan Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan

cũng như với TCHQ xem xét các kiến nghị để các giải pháp này có tính khả thi cao.

Có như vậy thì công tác phòng chống gian lận thương mại qua giá của Cục HQ

TPHCM nói riêng và Ngành Hải quan nói chung mới thích ứng được với tình hình

thực tế hiện nay cũng như tiến đến đạt mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã giao cho

trong công cuộc quản lý pháp luật Hải quan.

- 1 -

Lĩnh vực ngoại thương phát triển đi lên cả về số lượng lẫn chất lượng, lực lượng

Hải quan cũng phải đổi mới. Thực hiện đề tài “Gian lận thương mại qua trị giá

tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh –

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp.” tác giả mong muốn góp phần cùng với Cục

HQ TPHCM nghiên cứu, tìm tòi những thủ đoạn, các “mánh khóe” của doanh

nghiệp. Sau khi mô tả một bức tranh tổng thể về thực trạng gian lận qua giá hiện

nay, tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp như và kiến nghị xin được sự hỗ trợ

từ các Cơ quan Nhà nước liên quan đến sứ mệnh mang tính Quốc gia là chống thất

thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh và phát

triển ổn định, bền vững.

Cụ thể, đối với nghiệp vụ kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế triển

khai đồng loạt các giải pháp là: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giá của Cục Hải quan

than phố Hồ Chí Minh quan phục vụ công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá

tính thuế, Bố trí hiệu quả cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên gia về giá và Hoạt

động của trị giá tính thuế phải được phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với các bộ phận

khác có liên quan, về nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan có hai nhóm giải pháp

chính là: Hoàn thiên hệ thống quản lý rủi ro và Xây dựng mô hình tổ chức và lực

lượng công chức kiểm tra sau thông quan theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu.

Còn đối với nghiệp vụ kiểm soát hải quan như đã nói ngay chương 1 mục đích

chính của nghiệp vụ này vẫn là chống buôn lậu, về hoạt động phòng chống gian lận

thương mại nói chung và gian lận thương mại qua trị giá tính thuế nói riêng chỉ

mang tính chất hỗ trợ, tuy nhiên nhằm phát huy hết thế mạnh vốn có của nó tác giả

cũng mạnh dạn đề xuất giải pháp áp dụng kỹ thuật kiểm tra hàng và thông quan

hàng hóa trước khi đến cảng. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp này nếu được

thực thi một cách đồng bộ sẽ hạn chế hiệu quả tình hình gian lận thương mại qua giá

của các doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu tại Tp.Hồ Chí Minh giảm được nguồn

- 2 -

thất thu cho Ngân sách Nhà nước cũng như kích thích nền sản xuất trong nước cạnh

tranh lành mạnh.

Nội dung và kết quả bảng khảo sát đợt 2 “dừng lại” ở việc đánh giá và phát hiện

tình hình gian lận thương mại qua trị giá tính thuế chứ chưa tìm ra được các thủ

đoạn gian lận thương mại. Đặc biệt, kết quả khảo sát chỉ ghi nhận ý kiến một chiều

từ các doanh nghiệp nên ít nhiều khi đánh giá đến thái độ làm việc của cán bộ Hải

quan còn mang tính chất chủ quan điều này cũng dễ hiểu do “đụng chạm” đến lợi

ích “trốn thuế” của doanh nghiệp. Tác giả nhận thấy đây chính là hạn chế lớn nhất

khi thực hiện đề tài, trong tương lai cho hướng nghiên cứu tiếp theo cần khắc phục

các hạn chế này.

Nghiên cứu về phòng chống gian lận thương mại của Cục HQ TPHCM là một đề

tài mới, rộng và phức tạp nên mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận những những góp ý của Quý thầy cô

và các bạn đọc để tác giả hoàn thiện đề tài, tìm ra các giải pháp tốt nhất giúp Cục HQ

TPHCM cũng như Ngành Hải quan thực hiện thành công chống gian lận thương mại

qua giá hiện nay.