ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TỈNH THÁI NGUYÊN

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý

Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Nguyễn Thị Huyền

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,

giúp đỡ ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian

từ khi bắt đầu học lớp cao học cho đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm

từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè.

Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Địa lí trƣờng Đại học Sƣ phạm -

ĐHTN, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng

nghiệp em đã giúp em hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự hƣớng dẫn của Cô giáo, TS. Nguyễn

Phƣơng Liên đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận

văn này.

Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các cán bộ, giáo viên và học sinh

trƣờng THPT Bình Yên, trƣờng THPT Khánh Hòa. Đã tạo điều kiện thuận lợi nhất

trong suốt thời gian thực nghiệm sƣ phạm. Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng nhƣ

kinh nghiệm còn hạn chế nên trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này sẽ không tránh

khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,

đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung,

nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác chuyên môn sau này.

Em xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Nguyễn Thị Huyền

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan ................................................................................................................ i

Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii

Mục lục ....................................................................................................................... iii

Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ..................................................................................................... v

Danh mục các hình ..................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

NỘI DUNG .............................................................................................................. 10

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ.................................................... 10

1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm về di sản .................................................................................... 10

1.1.2. Khái niệm giáo dục di sản........................................................................... 12

1.1.3. Phƣơng pháp dạy học .................................................................................. 12

1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 14

1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí 12 ....................................... 14

1.2.2. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT ................................................................. 16

1.2.3. Thực trạng về giảng dạy giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí ở

trƣờng THPT hiện nay .......................................................................................... 18

1.2.4. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản tỉnh Thái Nguyên ... 20

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 22

Chƣơng 2. GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG

DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 ............................................................................................. 23

2.1. Một số di sản tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên ............................................... 23

2.1.1. Di sản văn hóa ............................................................................................. 23

2.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể ........................................................................... 25

2.1.3. Di sản thiên nhiên ....................................................................................... 31

2.2. Khả năng lồng ghép giá trị di sản vào dạy học Địa lí lớp 12 ........................ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

2.2.1. Các kiến thức về giá trị di sản trong chƣơng trình Địa lí 12 THPT .......... 32

2.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của giáo dục giá trị di sản lớp 12 ở trƣờng phổ thông .. 36

2.2.3. Phƣơng pháp xác định các kiến thức giáo dục giá trị di sản tích hợp vào nội

dung bài học Địa lí 12 trên lớp ............................................................................. 37

2.3. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí 12 ở

trƣờng THPT ......................................................................................................... 41

2.3.1. Hình thức tổ chức dạy học nội khoá ........................................................... 41

2.3.2. Hình thức tổ chức dạy học ngoại khoá ....................................................... 43

2.4. Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trƣờng phổ thông ...... 45

2.5. Các phƣơng pháp dạy học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí 12 ở trƣờng THPT ... 48

2.5.1. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ........................................................ 48

2.5.2. Một số phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học . 62

2.6. Một số giáo án minh họa................................................................................ 67

2.6.1. Giáo án số 1 ................................................................................................ 67

2.6.2. Giáo án số 2 ................................................................................................ 73

2.6.3. Giáo án số 3 ................................................................................................ 80

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 87

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 89

3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm sƣ phạm ............................ 89

3.1.1. Mục đích ..................................................................................................... 89

3.1.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 89

3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 90

3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................. 90

3.3. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 90

3.3.1. Những công việc trƣớc khi thực nghiệm .................................................... 90

3.3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................ 93

3.3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 93

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 97

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 98

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

UNECO Liên Hợp Quốc

Trung học phổ thông THPT

Giáo dục thƣờng xuyên GDTX

Phƣơng pháp dạy học PPDH

Trung học cơ sở THCS

Kinh tế - Xã hội KT – XH

Câu lạc bộ CLB

Khoa học giáo dục KHGD

Công nghệ thông tin CNTT

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Sách giáo khoa SGK

Thái Bình Dƣơng TBD

Giáo viên GV

Học sinh HS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

Ví dụ VD

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Nội dung lồng ghép giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 .... 33

Bảng 3.1. Tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm............ 93

Bảng 3.2. Tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp đối chứng ................ 94

Bảng 3.3. Đánh giá xếp loại học lực của các lớp thực nghiệm theo từng trƣờng ...... 94

Bảng 3.4. Đánh giá xếp loại học lực của các lớp đối chứng theo từng trƣờng 94

Bảng 3.5. Đánh giá xếp loại học lực của HS cả 2 trƣờng ................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại của các lớp thực nghiệm theo từng trƣờng ........... 95

Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại của các lớp đối chứng theo từng trƣờng ............... 95

Hình 3.3. Biểu đồ xếp loại học lực của học sinh ở cả 2 trƣờng theo lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng .................................................................................. 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Việt Nam là đất nƣớc có nhiều di sản đƣợc vinh danh ở tầm quốc tế. Thời

gian qua, để hội nhập và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên của đất nƣớc

ngang tầm quốc tế, nƣớc ta đã có nhiều hoạt động tích cực. Bên cạnh việc phê

chuẩn các Công ƣớc quốc tế là việc tham gia vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế về

bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên. Nhiều di sản văn hóa và thiên nhiên đã đƣợc

UNESCO công nhận. Hiện nay nƣớc ta có 7 di sản thiên nhiên thế giới, 3 kiệt tác di

sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại, 4 di sản văn hóa phi vật thể, 2 di sản tƣ

liệu thế giới.

Các di sản ở Việt Nam hội tụ đầy đủ các yếu tố hiện đại và truyền thống. Nét

hiện đại và truyền thống đƣợc thể hiện tổng hòa qua các đền đài, miếu mạo, các di

tích lịch sử - văn hóa… hay nói một cách tổng thể hơn là các di sản.

Tại Hà Nội, ngày 16/01/2013 Bộ Giáo dục và đào tạo cùng với Bộ Văn hóa,

thể thao và du lịch đã kí và ban hành hƣớng dẫn số 73 về “sử dụng di sản văn hóa

trong dạy học ở trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX”. Hƣớng dẫn đƣợc ban hành

nhằm góp phần giáo dục toàn diện học sinh, sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở

trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX để hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ

gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực,

sáng tạo trong đổi mới phƣơng pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất

lƣợng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dƣỡng năng khiếu, tài năng của học

sinh. Gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã

hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Hƣởng ứng các chƣơng trình về bảo vệ di sản, các trƣờng học đã có nhiều

hoạt động thiết thực nhằm nâng cao hiểu biết cho học sinh về giá trị, bảo tồn và

phát huy giá trị của các di sản. Đặc biệt là thông qua các bộ môn học, nhà trƣờng

và giáo viên đã đƣa giá trị di sản của địa phƣơng, đất nƣớc và trên thế giới vào

trong bài học. Đối với môn Địa lí việc giáo dục giá trị di sản là hết sức cần thiết,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

trong chƣơng trình địa lí 12 là hệ thống các kiến thức về Địa lí tổ quốc đƣợc thể

hiện một cách toàn diện nhất trong chƣơng trình phổ thông. Thông qua chƣơng

trình địa lí lớp 12, học sinh có cái nhìn toàn diện, tổng quát nhất về đặc điểm tự

nhiên, dân cƣ – kinh tế - xã hội của nƣớc ta. Đồng thời ở lớp học này học sinh đã

có tƣ duy trực quan, tổng quát một cách sâu sắc và thể hiện rõ thái độ đối với môi

trƣờng xung quanh.

Là địa bàn có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, lễ hội… Thái

Nguyên đã và đang tiến hành các hoạt động bảo vệ, giữ gìn và phát huy các di sản

này nhƣ các lễ hội: lễ hội Đền Đuổm, lễ hội Lồng Tồng, lễ hội Đền Xƣơng Rồng…,

các di tích lịch sử nhƣ Nhà tù Chợ Chu, di tích lịch sử và nghệ thuật Đền Giá…

Nhằm phát huy đƣợc hết các giá trị di sản của địa phƣơng, thông qua dạy học môn

Địa lí lớp 12, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên

trong dạy học Địa lí lớp 12” làm khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu: trên cơ sở nghiên cứu tổng quan lí luận và thực tiễn về giáo dục

giá trị di sản, đề tài đề xuất những phƣơng pháp giáo dục phù hợp với việc giáo dục

giá trị di sản trong dạy học Địa lí 12.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về di sản, giáo dục giá trị di sản thông

qua hoạt động dạy học địa lí.

+ Khảo sát thực tế và Thu thập và xử lí tài liệu về di sản ở tỉnh Thái Nguyên.

+ Thiết kế, xây dựng một số bài học trong chƣơng trình Địa lí lớp 12 THPT

để thực nghiệm các phƣơng pháp giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên đã đề ra.

+ Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm

+ Kiến nghị và đề xuất giáo dục giá trị di sản ở tỉnh Thái Nguyên trong dạy

học địa lí 12.

3. Lịch sử nghiên cứu

3.1. Trên thế giới

Trên thế giới, việc bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị, các di sản văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

hóa trƣớc đây là công việc của nội bộ mỗi quốc gia, nhƣng từ những năm 60 của thế

kỉ XX, nó đã trở thành vấn đề mang tính quốc tế. Đặc biệt là sau “Thập niên văn

hóa” của UNESCO (1988 - 1998) với mục tiêu là thức tỉnh nhân loại về nhân tố văn

hóa trong phát triển xã hội, khuyến nghị các nhà lãnh đạo quốc gia đƣa ra các nhân

tố văn hóa vào các chƣơng trình phát triển của đất nƣớc. Thập niên này đƣợc nhiều

nƣớc, nhiều dân tộc, trong đó có Việt nam đón nhận và đạt đƣợc nhiều kết quả khả

quan. Năm 1970 một Ủy ban di sản thế giới đƣợc thành lập và một bản công ƣớc về

“Di sản thiên nhiên và di sản văn hóa” đã ra đời. năm 2001, UNESCO đã ra “Tuyên

bố toàn cầu về đa dạng văn hóa”, tới năm 2003 ra công bố “ Công ƣớc về bảo vệ di

sản văn hóa phi vật thể”.

Ở Canada, đối với việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản đã đƣợc diễn ra

từ sớm cùng với việc ra đời nhiều tổ chức liên quan đến di sản nhƣ tổ chức cộng

đồng di sản, tổ chức giáo dục di sản… Tất cả những ai quan tâm đến di sản đều có

thể trở thành thành viên của các tổ chức trên, hoặc có thể là tình nguyện viên cho

một hoặc nhiều chƣơng trình liên quan đến di sản, nếu là thƣơng nhân có thể quyên

góp hoặc ủng hộ những hoạt động về bảo vệ, giữ gìn di sản…

Ở Hoa Kì, bên cạnh việc thành lập các tổ chức liên quan đến di sản nhƣ hiệp

hội bảo vệ di sản, hiệp hội về những kì quan di sản... thì di sản đã đƣợc đƣa vào

trƣờng học từ cấp trung học cơ sở. Thông qua các khóa học ngắn hạn và những hoạt

động trải nghiệm thực tế.

Ở Cộng Hòa Liên Bang Đức: hàng năm vào mùa xuân, nhà nƣớc mở hội chợ

triển lãm, giới thiệu các hàng thủ công mĩ nghệ của các miền trong cả nƣớc tại thủ

đô Beclin. Đồng thời mời cả các nghệ nhân danh tiếng về dự, nói chuyện, trao đổi

kinh nghiệm nghề nghiệp [19]

Ở Liên Bang Nga, năm 1997 mở cuộc thi “Cửa sổ vào nƣớc Nga” thu hút sự

tham gia của các tỉnh, thành phố khu vực trên khắp nƣớc Nga ở mọi lĩnh vực văn

hóa: thƣ viện. bảo tàng, nhà hát… Ngoài ra còn tổ chức các semina ở các tỉnh bàn

về các vấn đề tồn tại hiện nay trong hoạt động văn hóa ở địa phƣơng [19]

3.2. Ở Việt Nam

Di sản luôn là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở nƣớc ta hiện nay, nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

là trong quá trình toàn cầu hóa với nền kinh tế mở cửa. Để góp phần nâng cao hiệu

quả quản lí, bổ sung và hoàn chỉnh dần công tác bảo tồn, phát huy các di sản văn

hóa dân tộc, nhà nƣớc cũng ban hành hệ thống các văn bản pháp luật nhƣ: Pháp

lệnh số 14 – LCT/HĐNN ngày 31/3/1984 về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn

hóa và danh lam thắng cảnh; Quyết định số 25 – TTg ngày 19/1/1993 về đầu tƣ cho

việc sƣu tầm, giữ gìn các di sản văn hóa…

Vấn đề giáo dục việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc hiện nay đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Đó là một trong những việc cấp bách, cần

làm ngay trong thực trạng văn hóa dân tộc đang chịu tác động tích cực cũng nhƣ

tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng. Cùng với nét khởi sắc của nền văn hóa văn

nghệ truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc, trong đời sống vật chất và tinh thần

của đất nƣớc đã xuất hiện những hiện tƣợng có nguy cơ bị xâm thực, bào mòn các

giá trị văn hóa.

Tại Nghị quyết V Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII nêu rõ “Văn

hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội”. Văn hóa đƣợc kết tinh từ trong lịch sử hình thành, đấu tranh, phát

triển dân tộc. Theo dòng chảy của những biến động lịch sử, văn hóa đƣợc cấu thành

và lan tỏa, thấm dần vào đời sống xã hội. Và trong sự đa dạng, phong phú của các

giá trị truyền thống, thị hiếu thẩm mĩ, lối sống bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc chắt

lọc, hun đúc thành những giá trị tinh thần cốt lõi, mang tinh bền vững và tính kế

thừa. Nói một cách ngắn gọn, chính di sản văn hóa là yếu tố hình thành nên bản sắc

văn hóa dân tộc.

Bên cạnh đó, Nghị quyết Trung ƣơng V, khóa VIII đề cập vấn đề “nghiên

cứu xây dựng Luật di sản văn hóa dân tộc”. Nghị quyết nêu chính sách bảo tồn, phát

huy di sản văn hóa dân tộc hƣớng cả vào văn hóa vật thể và phi vật thể. Trong đó,

chính sách đề ra việc “tiến hành sớm việc kiểm kê, sƣu tầm, chỉnh lí vốn văn hóa

truyền thống (bao gồm văn hóa bác học và văn hóa dân gian) của ngƣời Việt và các

dân tộc thiểu số; phiên dịch, giới thiệu kho tàng văn hóa Hán Nôm. Bảo tồn các di

tích lịch sử, văn hóa và các danh lam thắng cảnh…

Hơn bao giờ hết các vấn đề về văn hóa, di sản văn hóa và giá trị văn hóa dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

tộc từ lâu đã đƣợc hàng trăm nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ các góc độ,

phạm vi khác nhau, hàng trăm ấn phẩm đã đƣợc xuất bản gần một thế kỉ qua đã tích

lũy rất nhiều tri thức, tìm hiểu về vấn đề này. Các công trình gắn với tên tuổi các

nhà khoa học lớn: Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Huyên, Trần Văn Giàu, Nguyễn

Hồng Phong, Trần Quốc Vƣợng… Trong các tác phẩm kể trên, cuốn sách “Giá trị

tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” do GS. Trần Văn Giàu viết và xuất

bản năm 1980 đã trực tiếp đề cập đến chủ đề này và có thể coi đây là mốc đánh dấu

việc nghiên cứu giá trị văn hóa Việt Nam.

Với nhiều cuốn sách đã đƣợc xuất bản nhƣ “ Một con đƣờng tiếp cận di sản

văn hóa”, “ Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể”… của Cục di sản văn hóa, các đề tài

nghiên cứu khoa học nhƣ “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Phật giáo Việt Nam

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế” hay “Nghiên cứu

nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa làng (Từ thực tiễn một số làng Việt cổ)” của

PGS.TS Đặng Văn Bài, tác giả Đinh Thị Thanh Thủy với bài viết “giáo dục việc

bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc trong nhà trƣờng”…

Các sách và các đề tài nghiên cứu tập trung chú trọng vào việc bảo vệ, phát huy

các di sản thông qua một cơ chế có sự tham gia của các cấp chính quyền và nhân dân

nơi sở tại, tuy nhiên lại chƣa nhận ra rằng muốn bảo vệ, bảo tồn và phát huy đƣợc giá

trị của các di sản còn cần thông qua nhiều phƣơng thức khác nhƣ tuyên truyền, giáo

dục đối với thế hệ trẻ nhất là với học sinh đang ngồi trên ghế nhà trƣờng.

Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả đề tài đã tiếp

cận theo hƣớng tập trung làm rõ giá trị của các di sản để từ đó tìm cách bảo vệ và

phát huy các di sản, có sự phối kết hợp của nhiều bộ phận trong đó có giáo dục.

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm duy vật biện chứng:

Phép biện chứng duy vật khẳng định vật chất có trƣớc và quyết định ý thức.

Phép biện chứng gồm 2 nguyên lí cơ bản:

+ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: chỉ ra cho các nhà khoa học nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tƣợng cụ thể và các

mối liên hệ phức tạp của chúng. Nguyên lí này đòi hỏi quán triệt tính hệ thống và

tính toàn diện trong nghiên cứu.

+ Nguyên lí về tính phát triển của thế giới: nguyên lí này đòi hỏi trong

nghiên cứu khoa học phải xem xét các sự kiện, hiện tƣợng trong trạng thái động và

biến đổi không ngừng.

Trong đề tài, vận dụng quan điểm này mọi sự vật, hiện tƣợng đều đƣợc nhìn

nhận bằng hiện thực khách quan. Dùng hiện thực khách quan để giải thích các khái

niệm và quy luật Địa lí.

- Quan điểm hệ thống:

Mọi sự vật hiện tƣợng đều tồn tại trên cơ sở của mối quan hệ với các sự vật

hiện tƣợng khác, tức là tồn tại và phát triển trong một hệ thống. Đến năm 1940, lý

thuyết về hệ thống đƣợc hình thành do nhà sinh vật học L.Béctơ – Lan – Phi khởi

xƣớng. Theo đó “hệ thống là tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động tƣơng

hỗ”. Mọi đối tƣợng hiện tƣợng đều có mối liên hệ biện chứng tạo thành một chỉnh

thể gọi là hệ thống, mỗi hệ thống lại nằm trong một hệ thống lớn hơn và mỗi hệ

thống lại đƣợc chia thành các hệ thống có cấp thấp hơn.

Quan điểm này đƣợc sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa phƣơng pháp

dạy học giáo dục giữ gìn di sản với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học,

phƣơng tiện dạy học Địa lí THPT, mối quan hệ giữa chƣơng trình Địa lí THPT với

hệ thống chƣơng trình Địa lí trong nhà trƣờng.

- Quan điểm tổng hợp:

Di sản cùng với các thành phần của nó là một thể thống nhất hoàn chỉnh, nếu

một thành phần thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác, đồng thời

các thành phần tự nhiên luôn có sự tác động qua lại tƣơng hỗ lẫn nhau. Bởi vậy,

nghiên cứu một thành phần nghĩa là phải đặt nó trong mối quan hệ với các thành

phần khác.

Quan điểm này đƣợc sử dụng để nghiên cứu các tài liệu về phƣơng pháp dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí ở trƣờng THPT.

- Quan điểm lịch sử - lôgic:

Trong nghiên cứu khoa học, quan điểm lịch sử - logic là quan điểm hƣớng

dẫn tiến trình tìm tòi sáng tạo khoa học. Thực hiện quan điểm này một mặt cho

phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các

đối tƣợng, mặt khác giúp ta phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tƣợng.

Quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu khoa học yêu cầu phải nghiên

cứu các đối tƣợng bằng phƣơng pháp lịch sử. Tìm hiểu phát hiện nguồn gốc nảy

sinh, quá trình diễn biến và sự phát triển của đối tƣợng trong không gian, thời gian

với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để tìm cho đƣợc quy luật tất yếu của các sự

vật, hiện tƣợng.

Nghiên cứu phải thống nhất giữa tính lịch sử và tính logic, từ lịch sử tìm ra

logic, sự phân tích logic phải trên cơ sở của sự phân tích lịch sử khách quan. Xem

xét quá trình lịch sử là để tìm ra quy luật tất yếu của sự phát triển lịch sử đó.

Mỗi một di sản đều có quá trình phát sinh, tồn tại trong một thời gian nhất

định. Nói cách khác các hiện tƣợng này có quá trình phát sinh, phát triển và suy

vong. Trong quá trình nghiên cứu khi xem xét hay đánh giá cần phải đứng trên quan

điểm lịch sử - lôgic, quan điểm này đòi hỏi phải nhìn nhận quá khứ để lí giải ở mức

độ nhất định cho hiện tại và dự báo tƣơng lai. Nếu tách rời quá khứ khỏi hiện tại thì

khó có thể giải thích thoả đáng sự phát triển ở thời điểm hiện tại và nếu không chú ý

đến tƣơng lai thì ngành khoa học này mất đi khả năng dự báo.

- Quan điểm phát triển bền vững:

Quan điểm phát triển bền vững là quan điểm về "sự phát triển có thể đáp ứng

đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp

ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải

bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo

vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm

quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng.

Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà

còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trƣờng

sinh thái học. Quan điểm này đƣợc nghiên cứu ngày càng rộng rãi nó là một trong

các tiêu chuẩn mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều muốn vƣơn tới. Bảo vệ và

giữ gìn di sản đang là một trong những vấn đề ảnh hƣởng lớn tới sự phát triển bền

vững của toàn nhân loại. Quan điểm này đƣợc sử dụng để nghiên cứu các hƣớng

nhằm bảo vệ các di sản.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập tài liệu:

Là phƣơng pháp truyền thống và có ý nghĩa quan trọng đối với mọi công tác

nghiên cứu và học tập. Đối với việc nghiên cứu về các di sản tỉnh Thái Nguyên và

các phƣơng pháp giáo dục giữ gìn di sản thì việc thu thập tài liệu càng trở nên quan

trọng. Bao gồm việc thu thập các bài viết, các đề tài nghiên cứu, các bài báo viết về

bảo vệ di sản, quản lí di sản, sử dụng các phần mềm hỗ trợ… Ngoài ra cần phải thu

thập kinh nghiệm từ những ngƣời đi trƣớc có kinh nghiệm để hoàn thiện thêm cho

đề tài nghiên cứu.

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh:

Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành phân tích, kiểm tra tính xác thực, độ

tin cậy của tài liệu đã có, đối chiếu thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau để lựa

chọn thông tin chính xác nhất. Sau đó chọn lọc và tổng hợp lại những tƣ liệu cần

thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Đây là phƣơng pháp cần đƣợc áp

dụng từ đầu cho tới cuối của quá trình nghiên cứu, hoàn thiện đề tài, đảm bảo tính

khoa học, chính xác cho đề tài đƣợc nghiên cứu.

- Phƣơng pháp toán học:

Sau khi tiến hành thực nghiệm, khóa luận cần sử dụng phƣơng pháp toán học

để sử lí số liệu và đƣa ra đƣợc kết quả cuối cùng. Từ kết quả đó đánh giá đƣợc tính

thực tiễn của đề tài trong dạy học Địa lí.

- Phƣơng pháp chuyên gia:

Trong đề tài này, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc tác giả sử dụng trong việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

tìm hiểu về giá trị, quá trình hình thành và sự thay đổi của các di sản theo thời gian.

Từ việc hiểu rõ về giá trị di sản tác giả sẽ có cái nhìn chính xác về di sản, có biện

pháp thích hợp để đƣa những giá trị di sản này vào trong dạy học Địa lí.

- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:

Là phƣơng pháp để kiểm định khả năng áp dụng vào thực tế của mỗi công

trình nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp này sẽ cho thấy rõ những ƣu, nhƣợc điểm

của công trình khoa học khi áp dụng vào thực tiễn. Qua đó, giúp cho ngƣời làm

khoa học có thể điều chỉnh quá trình nghiên cứu khoa học của bản thân sao cho khả

năng ứng dụng vào thực tế ở mức độ cao nhất.

5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung: nghiên cứu một số di sản tỉnh Thái Nguyên và vận

dụng để giáo dục giá trị di sản trong dạy học địa lí lớp 12

- Giới hạn về lãnh thổ nghiên cứu: Tỉnh Thái Nguyên.

6. Những đóng góp của luận văn

- Luận văn đã tổng quan đƣợc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di

sản văn hóa vào dạy học môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng.

- Xác định đƣợc các nội dung, phƣơng pháp và một số hình thức tổ chức giáo

dục di sản văn hóa vào dạy học Địa lí lớp 12.

- Thiết kế một số giáo án có sử dụng di sản văn hóa vào dạy học Địa lí lớp 12 THPT.

- Góp phần giáo dục ý thức giữ gìn và bảo vệ di sản trong thế hệ trẻ.

- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên địa lí nói chung và giáo

viên địa lí lớp 12 nói riêng.

7. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục đề tài gồm 3 chƣơng:

- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục giá trị di sản

vào trong dạy học.

- Chƣơng 2: Giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên trong dạy học Địa lí 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

NỘI DUNG

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái niệm về di sản

Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia

một dân tộc để lại [36]

Di sản là tài sản của mỗi quốc gia, đó là các di chỉ, di tích hay danh thắng chỉ

rừng, núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc, văn hóa dân tộc… có những giá

trị về tự nhiên, những giá trị về văn hóa vật thể hoặc phi vật thể đƣợc để lại từ xa

xƣa và tồn tại cho tới ngày nay [31]

Đồng với quan điểm này France.L cũng có định nghĩa về di sản nhƣ sau: “Di

sản là những giá trị vật chất, phi vật chất đƣợc lƣu giữ nhiều đời”. Với cách hiểu

này ta thƣờng thấy xuất hiện trong các thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay đó

là “di sản thế giới” (World Heritage), “di sản thiên nhiên” (Natural Heritage) và “di

sản văn hóa” (Cultural Heritage).

Thuật ngữ “di sản” đã đƣợc dùng từ lâu ở Việt Nam và khắp nơi trên thế giới.

Tuy nhiên, nó mới chỉ dừng lại ở cách hiểu thứ nhất còn cách hiểu thứ hai thì thuật ngữ

“di sản” mới chỉ đƣợc sử dụng trong vài thập niên trở lại đây. Bởi trƣớc khi có “Công

ƣớc bảo vệ di sản thế giới về văn hóa và thiên nhiên” gọi tắt là “ Công ƣớc bảo vệ di

sản thế giới” đƣợc UNESCO thông qua và có hiệu lực thi hành (12/1975) thì trên thế

giới chƣa sử dụng thuật ngữ “di sản” để chỉ những giá trị vật chất và tinh thần mang

tầm vóc quốc gia, dân tộc hay nói rộng hơn là của toàn thế giới.

UNESCO chia di sản văn hóa thành hai loại: di sản văn hóa vật thể

(Physical Culture) và di sản văn hóa phi vật thể (Nonphysical Culture). Di sản văn

hóa vật thể bao gồm những di tích, công trình lịch sử, đền đài cung điện, sách cổ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

các tác phẩm văn học dân gian, các mẫu vật, các công cụ sản xuất đã đƣợc phát

hiện đƣa về lƣu giữ hoặc còn chƣa phát hiện, các di tích danh lam thắng cảnh. Di

sản văn hóa phi vật thể là các hình thức âm nhạc, ca múa, sân khấu, ngôn ngữ,

truyền thuyết và các sinh hoạt nghi lễ, kinh nghiệm dân gian, bí quyết chữa bệnh,

phong tục tập quán…[31]

* Di sản văn hóa phi vật thể

- Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu giữ

bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn

và các hình thức lƣu giữ, lƣu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn

học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xƣớng dân gian, lối sống,

nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dƣợc học cổ

truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức

dân gian khác [7]

* Di sản văn hoá vật thể

- Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích

lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [7]

* Di tích lịch sử - văn hoá

- Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học [7]

* Danh lam thắng cảnh

- Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên

nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học [7]

* Di vật

- Là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học [7]

* Cổ vật

- Là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa

học, có từ một trăm năm tuổi trở lên [7]

* Bảo tàng

- Là thiết chế văn hóa có chức năng sƣu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con ngƣời và môi

trƣờng sống của con ngƣời, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan

và hƣởng thụ văn hóa của công chúng [7]

1.1.2. Khái niệm giáo dục di sản

- Khái niệm giáo dục thông qua di sản có nghĩa rộng hơn, gồm giáo dục di

sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), di sản thiên nhiên; giáo dục di sản văn hóa

trong đó bao hàm cả giáo dục truyền thống. Giáo dục di sản chính là giáo dục về

những di sản xung quanh chúng ta, các di sản xung quanh trƣờng học. Nơi đâu có

làng bản, cộng đồng dân cƣ, ở đó có di sản và những tri thức về di sản, ký ức về di

sản, về lịch sử: đó là ngôi làng, miếu thờ hay ngôi nhà của mình; là những thửa

ruộng bậc thang hay ruộng thổ canh hốc đá; là các tri thức dân gian về thời tiết, ẩm

thực, sản xuất, nghề thủ công, phong tục tập quán... “Di sản quanh ta có nghĩa là di

sản của từng địa phƣơng. Với những di sản nhỏ nhất, tƣởng nhƣ chỉ liên quan đến

một nhóm cộng đồng thôi nhƣng đó chính là cuộc sống của họ. Những ngƣời sống

trên mảnh đất ấy phải hiểu di sản của chính mình, phải biết khai thác di sản của

mình cho các mục tiêu khác nhau, trong đó có mục tiêu dạy học [9]

1.1.3. Phƣơng pháp dạy học

Hiện nay, thuật ngữ “phƣơng pháp” đƣợc hiểu ở các bình diện khác nhau.

Trong bình diện rộng nhất nó đƣợc hiểu là phƣơng pháp luận, thí dụ phƣơng pháp

biện chứng, phƣơng pháp siêu hình…bao trùm lên toàn bộ các khoa học, tiếp đó là

các phƣơng pháp cụ thể hơn nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp di truyền,

phƣơng pháp cấu trúc…rồi đến các phƣơng pháp cụ thể hơn nữa, nhƣ các phƣơng

pháp mô hình, phƣơng pháp toán học, phƣơng pháp thực nghiệm, áp dụng cho một

nhóm khoa học, và các đặc thù cho mỗi khoa học cụ thể.

“Phƣơng pháp” nói chung là một khái niệm rất trừu tƣợng ví nó không mô tả

những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ yếu mô tả

phƣơng hƣớng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời.

Phƣơng pháp là con đƣờng, cách thức tiến hành một việc gì đó. Phƣơng pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

dạy học là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù là: hoạt động dạy học [28]

PPDH là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện: cho

một bậc học, cấp học, ngành học, phƣơng thức học…[28]

PPDH đƣợc hiểu là phƣơng pháp triển khai một quá trình dạy học cụ thể.

Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo và triển khai nội

dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hiện thức

hóa mục đích, nội dung dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quá

trình dạy học [28]

PPDH là cách thức tiến hành các hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học

nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã đƣợc xác định [28]

Trong dạy học các bộ môn, tích hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội

dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc

lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Tích hợp

là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của ngƣời học,

giúp đào tạo những ngƣời có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề

của cuộc sống hiện đại.

Trong lí luận dạy học, ngƣời ta phân thành hai nhóm phƣơng pháp: phƣơng

pháp dạy học đại cƣơng và phƣơng pháp dạy học bộ môn.

Cho đến nay vẫn chƣa có đƣợc một định nghĩa thống nhất. Có quan niệm cho

rằng “Phƣơng pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh,

nhờ đó mà học sinh nắm vững đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành đƣợc thế

giới quan và năng lực”. Cũng có quan niệm cho rằng “ Phƣơng pháp dạy-học là

những hình thức kết hợp hoạt động của giáo viên và học sinh hƣớng vào việc đạt

một mục đích nào đó ”. Nhìn chung, cách hiểu thứ nhất đƣợc nhiều ngƣời tán thành

nhƣng cách hiểu về hai chữ “cách thức” lại rất khác nhau nên kết quả cũng có nhiều

hệ thống phƣơng pháp khác nhau.

PPDH đại cƣơng là một mô hình tác dụng tƣơng hỗ giữa ngƣời học và ngƣời

dạy nhằm lĩnh hội nội dung học vấn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH.

- Theo Iu.K.Babanxki, PPDH là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học [27]

- Theo I. Ia.Lecne, PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của

giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo

học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [27]

- Theo I.D.Dverev, PPDH là cách thức hoạt động tƣơng hỗ giữa thầy và trò

nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Hoạt động này đƣợc thể hiện trong việc sử dụng

các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh

và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo [27]

Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác nhau, có thể tóm tắt trong 3 dạng cơ

bản sau đây:

- Theo quan điểm điều khiển học, phƣơng pháp là cách thức tổ chức hoạt

động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và

điều khiển hoạt động này.

- Theo quan điểm logic, phƣơng pháp là những thủ thuật logic đƣợc sử dụng

để giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác.

- Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của nội dung dạy học.

Mặc dù chƣa có ý kiến thống nhất về định nghĩa khái niệm PPDH, các tác

giả đều thừa nhận rằng, PPDH có những dấu hiệu đặc trƣng sau đây:

- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt

đƣợc mục đích đặt ra.

- Phản ánh sự vận động của nội dung đã đƣợc nhà trƣờng quy định.

- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.

- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây dựng

động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí 12

Chƣơng trình Địa lí 12 – THPT có nội dung chính là “Địa lí Việt Nam” mục

tiêu nhằm trang bị cho học sinh những đặc điểm nổi bật về thiên nhiên, dân cƣ, kinh

tế và các vấn đề đặt ra đối với đất nƣớc, với các vùng và với địa phƣơng nơi học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

sinh đang sống. Chuẩn bị cho học sinh những nội dung cần thiết để hòa nhập vào

cuộc sống hoặc tiếp tục học lên cao. Chƣơng trình địa lí lớp 12 đƣợc biên soạn có

sự kế thừa, phát triển từ nội dung chƣơng trình Địa lí 8, 9, 10, 11. Vừa góp phần

hoàn thiện nội dung chƣơng trình Địa lí, vừa làm cơ sở cho những hoạt động thực

tiễn của học sinh.

Chƣơng trình Địa lí lớp 12 cung cấp hệ thống kiến thức về Địa Lí Tổ quốc.

Những nội dung chính trong chƣơng trình không có sự khác biệt nhiều giữa chƣơng trình

chuẩn và chƣơng trình nâng cao. Cấu trúc chƣơng trình bao gồm 5 phần. Địa lí tự nhiên,

Địa lí dân cƣ, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí vùng và Địa lí địa phƣơng [5]

* Địa lí tự nhiên gồm có những nội dung sau:

+ Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

+ Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ

+ Thiên nhiên Việt Nam

+ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

* Địa lí dân cư gồm những nội dung sau:

+ Đặc điểm về dân số và phân bố dân cƣ

+ Vấn đề lao động và việc làm

+ Đô thị hóa

* Địa lí các ngành kinh tế gồm có những nội dung sau:

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

+ Đặc điểm nền nông nghiệp

+ Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp

+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

+ Cơ cấu ngành công nghiệp

+ Vấn đề tổ chức lãnh thổ ngành công nghiệp

+ Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc

+ Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch

* Địa lí các vùng kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

+ Vùng trung du và miền núi bắc bộ

+ Đồng bằng Sông Hồng

+ Bắc Trung Bộ

+ Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Tây Nguyên

+ Đông Nam Bộ

+ Đồng bằng Sông Cửu Long

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc

+ Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung

+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

+ Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.

* Địa lí địa phương

+ Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên

+ Tìm hiểu về điều kiện KT - XH

Mỗi phần có vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo

nên chƣơng trình tổng thể, tƣơng đối hoàn chỉnh về địa lí Tổ quốc trên cơ sở kế thừa,

phát triển và nâng cao chƣơng trình Địa lí ở bậc THCS.

1.2.2. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT

Theo các công trình nghiên cứu về tâm lí học lứa tuổi thì lứa tuổi thanh niên,

là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi ngƣời lớn.

Tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15 – 25 tuổi, đƣợc chia làm hai thời kỳ:

+ Thời kỳ từ 15 – 18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên

+ Thời kỳ từ 18 – 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)

Lứa tuổi học sinh THPT thuộc thời kỳ đầu.

- Đặc điểm về sự phát triển thể chất: Tuổi học sinh THPT là thời kỳ đạt đƣợc

sự trƣởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bƣớc vào thời kỳ phát triển

bình thƣờng, hài hòa, cân đối. Ở tuổi đầu thanh niên, học sinh THPT vẫn còn tính

dễ bị kích thích và sự biểu hiện giống nhƣ lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

kích thích ở tuổi thanh niên không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý nhƣ lứa tuổi

thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi này nhƣ (hút thuốc lá,

không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…)

- Điều kiện sống và hoạt động:

+ Vị trí trong gia đình: Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi

và trách nhiệm nhƣ ngƣời lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về

một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Học sinh lứa tuổi này bắt đầu quan tâm

đến nề nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình. Đây là lứa tuổi vừa

học tập vừa lao động [15]

+ Vị trí trong nhà trƣờng: Ở nhà trƣờng, học tập vẫn là chủ đạo nhƣng tính

chất và mức độ thì cao hơn lứa tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và

độc lập hơn. Trong giai đoạn này, nhà trƣờng có vị trí quan trọng, đây là nơi không

chỉ trang bị tri thức mà còn tác động hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho

mỗi học sinh [15]

+ Vị trí ngoài xã hội: Đối với lứa tuổi THPT các hoạt động này đã vƣợt

ra khỏi phạm vi của nhà trƣờng, ảnh hƣởng của xã hội tới nhóm này rất mạnh. Ở lứa

tuổi này đã có suy nghĩ về việc lựa chọn nghề và cách sống trong tƣơng lai. Khi

tham gia vào các hoạt động xã hội học sinh THPT đƣợc tiếp xúc với nhiều tầng lớp

khác nhau giúp các em có cơ hội hòa nhập vào cuộc sống đa dạng và phức tạp, giúp

tích lũy kinh nghiệm, vốn sống cho cuộc sống tự lập sau này [15]

- Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ

+ Đặc điểm hoạt động học tập: Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của học

sinh THPT. Với những yêu cầu cao hơn về tính tích cực và độc lập trí tuệ. Muốn

lĩnh hội đƣợc sâu sắc môn học phải có trình độ tƣ duy. Đòi hỏi phải có tính năng

động và độc lập ở lứa tuổi này.

Thái độ đối với việc học tập cũng có sự thay đổi. Thái độ tự ý thức về việc

học tập cho tƣơng lai đƣợc nâng cao. Học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động

chủ yếu theo quan điểm của tƣơng lai của mình. Có thái độ lựa chọn đối với từng

môn học và đôi khi chỉ chăm chỉ học những môn đƣợc cho là quan trọng và có ảnh

hƣởng trực tiếp tới tƣơng lai. Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hƣớng học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

đã trở nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn, học sinh thƣờng có hứng thú ổn định

đối với một môn khoa học hay lĩnh vực nào đó. Điều này kích thích nguyện vọng

muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong lĩnh vực tƣơng ứng [15]

+ Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng

trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể đƣợc hoàn thiện nên tạo điều kiện cho phát

triển trí tuệ. Cảm giác và tri giác lứa tuổi này đã đạt mức độ của ngƣời lớn. Điều

này làm cho năng lực cảm thụ đƣợc nâng cao. Trí nhớ cũng phát triển rõ rệt, học

sinh đã biết sử dụng nhiều phƣơng pháp ghi nhớ chứ không chỉ ghi nhớ một cách

máy móc (học thuộc). Sự chú ý của học sinh THPT cũng phát triển. Ví dụ học sinh

có thể tập trung chú ý vào tài liệu mà mình không hứng thú nhƣng hiểu đƣợc ý

nghĩa quan trọng của nó [15]

Hoạt động tƣ duy của học sinh THPT phát triển mạnh, ở thời kỳ này họcsinh

đã có khả năng tƣ duy lý luận, trừu tƣợng một cách độc lập và sáng tạo. Những

năng lực nhƣ phân tích, so sánh, tổng hợp cũng phát triển.

Tóm lại, hoạt động nhận thức của lứa tuổi học sinh THPT đã phát triển ở

mức độ cao, có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc. Khả năng

tƣ duy và nhận thức cũng sẽ dần đƣợc hoàn thiện trong quá trình học tập và rèn

luyện cá nhân.

1.2.3. Thực trạng về giảng dạy giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí ở

trƣờng THPT hiện nay

Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết quả khảo sát tại một số trƣờng

phổ thông cho thấy: có khoảng 21% học sinh biết đƣợc trên 10 bài dân ca Việt

Nam, 73,4% học sinh biết chƣa đến 10 bài dân ca Việt Nam và khoảng 5% học sinh

không biết một bài dân ca nào [9]

Các cơ quan quản lý giáo dục và văn hóa xác định việc gìn giữ văn hóa phi

vật thể là bảo vệ con ngƣời và vì vậy công tác giáo dục di sản – đƣa các loại hình di

sản văn hóa phi vật thể vào giới thiệu, giảng dạy trong nhà trƣờng – là một trong

những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thƣờng

đƣợc các nhà quản lý đề cập.

Bằng nhiều hình thức, di sản vẫn đang đƣợc đƣa vào trƣờng học để tiếp cận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

với học sinh. Trong số các loại hình văn hóa phi vật thể, dân ca (Quan họ Bắc Ninh,

Ví, Giặm xứ Nghệ, ca Huế…) đã sớm đƣợc đƣa vào giới thiệu trong nhà trƣờng. Từ

năm 2004, mô hình giảng dạy âm nhạc truyền thống tại Trƣờng THCS Trần Hƣng

Đạo, TP. Hồ Chí Minh đã đƣợc thực nghiệm.

Nhiều địa phƣơng thời gian qua đã chủ động đƣa di sản vào trƣờng học. Mỗi

tỉnh một cách thức đƣa di sản đến gần hơn với cộng đồng. Tỉnh Bắc Ninh, Nghệ An

có phong trào đƣa dân ca vào trƣờng học, ở Phú Thọ có phong trào đƣa hát Xoan

vào trƣờng học, Lạng Sơn đƣa đàn Tính, hát Then dạy học sinh phổ thông… Nhiều

trƣờng phổ thông tại Hà Nội đƣa học sinh tới tham gia CLB Em yêu lịch sử tại Bảo

tàng Lịch sử quốc gia để học lịch sử qua hệ thống bảo tàng…Phƣơng thức tổ chức

dạy học giáo dục di sản văn hóa đƣợc thực hiện lồng ghép vào các môn học (ngữ

văn, lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, âm nhạc, mĩ thuật...), hoạt động giáo dục

trong chƣơng trình giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc ngoại khóa)... đã có một số

thành công và mang lại hiệu quả tích cực.

Đối với tỉnh Thái Nguyên, nhận thức rõ vai trò quan trọng của di sản trong

dạy học nên đã tiến hành tập huấn cho đội ngũ giáo viên các trƣờng THPT, THCS

và tiểu học về vấn đề di sản. Trong quá trình dạy học, đã bƣớc đầu tiến hành đƣa di

sản vào trong dạy học, tuy nhiên mức độ giáo dục giá trị di sản vào trong dạy học

còn hạn chế nhiều trƣờng chỉ mới có các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp, cho

HS đi thực tế còn ít…

Tuy nhiên, các chuyên gia đánh giá, cho đến nay, hiệu quả của việc giáo dục

giá trị di sản đến với thế hệ trẻ, phát huy sức sống lâu bền của di sản trong đời sống

đƣơng đại chƣa thực sự đạt hiệu quả nhƣ mong đợi.

Nguyên nhân do trong nhà trƣờng, việc giảng dạy di sản chỉ mới dừng ở mức

nhƣ một môn học ngoại khóa, mang tính chất giới thiệu, chứ chƣa đƣợc đánh giá

đúng vai trò, giá trị và từ đó chƣa đƣợc đầu tƣ, chú trọng trong hệ thống các môn

học của nhà trƣờng phổ thông.

Các nhà quản lý giáo dục cho rằng hiện nay, giảng dạy về di sản là yêu cầu

đối với các trƣờng phổ thông. Việc đƣa di sản vào dạy trong trƣờng học là cách phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

huy giá trị, tạo nên sức sống cho di sản. Mặt khác, đối với học sinh, các em sẽ đƣợc

bổ trợ kiến thức nghệ thuật, xã hội, lịch sử qua đó giáo dục thẩm mĩ, hoàn thiện

nhân cách, lối sống.

1.2.4. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản tỉnh Thái Nguyên

Cho tới nay, việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy các giá trị của di sản ở tỉnh

Thái Nguyên đã đạt đƣợc nhiều thành tựu. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những

khía cạnh cần xem xét để có những giải pháp phù hợp với sự phát triển hiện nay.

Trƣớc hết cùng điểm lại những thành tựu và những hạn chế trong công tác bảo tồn,

lƣu giữ và phát huy giá trị các di sản trên địa bàn tỉnh.

1.2.4.1. Ƣu điểm và thành tựu

Nhờ những chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc đối với việc bảo tồn

và phát huy di sản văn hóa nói chung, các loại hình di sản văn hóa phi vật thể nói

riêng, kết hợp với những hoạt động của nghệ nhân, nghệ sĩ cũng nhƣ các nhà nghiên

cứu tại Thái Nguyên, đặc biệt là đóng góp của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại

học, các đoàn nghệ thuật, các đơn vị biểu diễn và nhiều tổ chức khác… cho tới nay,

việc sƣu tầm, nghiên cứu và truyền dạy nhằm phát huy giá trị di sản trên địa bàn

tỉnh đã đƣợc tiến hành một cách tích cực, có hiệu quả.

Những thành tựu và đồng thời cũng là những ƣu điểm trong việc bảo tồn, phát

huy những giá trị di sản của tỉnh đƣợc thể hiện thông qua một số điểm cơ bản sau:

- Thành tựu trong công tác nghiên cứu, sƣu tầm để lƣu giữ những giá trị của

di sản văn hóa phi vật thể

- Thành tựu trong công tác đào tạo nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị của

di sản văn hóa phi vật thể

Trƣớc hết phải ghi nhận công lao to lớn của các cơ quan ở Thái Nguyên

trong việc tiếp nối, bảo tồn và phát huy giá trị một số loại hình di sản văn hóa phi

vật thể. Nhiều loại hình văn hóa phi vật thể nhƣ văn học dân gian đã đƣợc đƣa vào

trƣờng học. Bên cạnh đó với việc thành lập Trƣờng Cao đẳng nghệ thuật Việt Bắc

đã trở thành cái nôi đào tạo đƣợc nhiều nghệ sĩ, nhạc công. Chính họ đã góp phần

không nhỏ vào việc bảo tồn, phát huy và gìn giữ các giá trị văn hóa phi vật thể trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

thời đại mới.

- Tổ chức hỗ trợ các hoạt động, khuyến khích và phát triển tiềm năng một số

loại hình văn hóa phi vật thể.

- Thành tựu trong việc giới thiệu, truyền bá về một số loại hình văn hóa

phi vật thể

Nhiều năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã có một số chƣơng trình giới thiệu về

những phong tục, điệu múa cổ, lễ hội… trên truyền hình nhằm truyền bá đến đông

đảo công chúng những hiểu biết về các loại hình văn hóa phi vật thể. Đó là một công

việc hữu ích, bởi với các loại hình văn hóa phi vật thể, đặc biệt là đối với những loại

hình nghệ thuật bác học – cố truyền cũng nhƣ mới – có hiểu mới có thể thấy đƣợc cái

hay, cái đẹp của nó, và hiểu rõ về đối tƣợng đƣợc thƣởng thức chính là tiền đề để

hình thành đƣợc tình yêu đối với nó. Đó chính là một trong những điều kiện hết sức

quan trọng để duy trì môi trƣờng sống cho những thể loại nghệ thuật cổ truyền.

Bảo tàng tỉnh cùng với Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam không chỉ là

nơi lƣu giữ mà còn là cầu nối để giới thiệu nhiều loại hình nghệ thuật với công chúng.

1.2.4.2. Một số nhƣợc điểm

Cùng với cả nƣớc, Thái Nguyên đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa với những bƣớc tiến đáng ghi nhận. Bộ mặt của tỉnh đang thay đổi từng ngày.

Tuy nhiên, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa đang đặt ra nhiều thách thức khó khăn.

- Các ấn phẩm về văn học dân gian từng bƣớc đƣợc giới thiệu với công

chúng, nhƣng việc biên soạn còn thiếu tính hệ thống, ít có những sƣu tầm mới chủ

yếu là tập hợp vào các văn bản đã công bố trƣớc đây.

- Sự phục hƣng các lễ hội ngoài những điểm mạnh vẫn còn những hạn chế.

Trƣớc hết đó là sự nhất thể hóa, đơn điệu hóa, khiến cho một số lễ hội nhạt nhòa,

lẫn lộn; các trò chơi, trò diễn ít có sự khác biệt, làm mất đi tính đa dạng của lễ hội.

- Trong việc phục hồi và phát huy lễ hội cổ hiện nay, dƣới danh nghĩa đổi

mới lễ hội, gắn lễ hội với giáo dục truyền thống và du lịch…đây đó và ở những mức

độ khác nhau, đang có xu hƣớng quan phƣơng hóa và áp đặt một số mô hình có sẵn,

làm khô cứng các hoạt động lễ hội, làm cho lễ hội mang nặng tính hình thức, phô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

trƣơng,làm suy giảm sự sáng tạo của nhân dân.

- Cùng với việc phục hồi và phát triển lễ hội hiện nay, thì các hoạt động

mang tính thƣơng mại hóa, lợi dụng lễ hội để buôn thần, bán thánh theo kiểu đặt lễ

thuê, khấn vái thuê, bói toán, đặt các hòm công đức tràn lan… Những hoạt động

thƣơng mại này đi ngƣợc lại với tính thiêng liêng của văn hóa lễ hội, đẩy lễ hội rớt

xuống mức thấp nhất của đời sống trần tục.

- Việc đƣa di sản vào trong dạy học mới chỉ mang tính hình thức, chƣa thực

sự hiệu quả.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong phần này, tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về các khái niệm liên quan

đến di sản, đến phƣơng pháp dạy học nói chung, dạy học giáo dục di sản nói riêng.

Về cơ sở thực tiễn nêu nên đƣợc chƣơng trình SGK Địa lí 12 để làm cơ sở vận dụng

các phƣơng pháp dạy học giáo dục giá trị di sản. Tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp

12, đồng thời cũng chỉ ra đƣợc thực trạng của việc sử dụng, dạy và học di sản hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

nay ở nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

Chƣơng 2

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TỈNH THÁI NGUYÊN

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12

2.1. Một số di sản tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Di sản văn hóa

Năm 2010, cả tỉnh có 780 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 39 di tích đƣợc

Nhà nƣớc xếp hạng cấp Quốc gia, 79 di tích đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng

cấp tỉnh [24]

- Di tích lịch sử và thắng cảnh : Chùa Hang, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá.

- Di tích lịch sử : Chùa Phú Mỹ, xã Lƣơng Phú, huyện Phú Bình.

- Di tích lịch sử : Địa điểm khai sinh ngành Điện ảnh và Nhiếp ảnh cách

mạng Việt Nam (1953) xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá.

- Di tích lịch sử và nghệ thuật đền Giá, xã Đông Cao, huyện Phổ Yên.

- Di tích lịch sử : Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm Trƣờng Thiếu nhi

rẻo cao khu tự trị Việt Bắc, phƣờng Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên.

- Di tích lịch sử văn hoá : Chùa Đồi Cao, xã Tân Hƣơng, huyện Phổ Yên.

- Di tích lịch sử văn hoá : Đình Thù Lâm, xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên.

- Di tích lịch sử văn hoá: Đền Đồng Thụ, xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên.

- Di tích lịch sử văn hoá : Đền Đan Hà, xã Thành Công, huyện Phổ Yên.

- Di tích lịch sử văn hoá : Đền - chùa Na Thức xã Phú Lạc, huyện Đại Từ.

- Di tích kiến trúc - nghệ thuật : Chùa Tây Phúc, xã Tân Phú, huyện Phổ Yên.

- Di tích kiến trúc - nghệ thuật : Đình và Chùa úc Sơn, thị trấn Hƣơng Sơn,

huyện Phú Bình.

- Di tích lịch sử văn hoá : Đình và Chùa Phi Long, xã Tân Đức, huyện Phú Bình.

- Di tích lịch sử văn hoá : Đình - Đền và Chùa Cầu Muối, xã Tân Thành,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

huyện Phú Bình.

- Di tích lịch sử: Nền ngôi nhà 8 mái ở làng Luông, xã Bình Thành, huyện

Định Hoá, là nơi đặt Trƣờng Đảng Nguyễn ái Quốc trong thời kỳ kháng chiến

chống thực dân Pháp.

- Di tích lịch sử: Bãi Đu, nay thuộc thị trấn Đu, huyện Phú Lƣơng, nơi khai

sinh Đại đoàn Quân Tiên Phong (Đại đoàn 308).

- Di tích lịch sử: Địa điểm nơi chiếc máy bay thứ 1.000 của giặc Mỹ bị đơn

vị pháo 210 bắn rơi trên miền Bắc tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng ngày

29/4/1966.

- Di tích lịch sử: Trận địa pháo cao xạ 100 ly ở xóm Quang Vinh, phƣờng

Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên, nơi đơn vị C- 5- 02, P256 dùng súng súng cao

xạ, không có khí, bắn rơi 2 máy bay B52 trong đêm 24, 26 tháng 12 năm 1972.

- Di tích lịch sử văn hoá: Đình và Chùa Lũ Yên, xã Đào Xá, huyện Phú Bình

- Di tích lịch sử: Kè Lũ Yên - Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đến kiểm tra chống

hạn (1958)

- Di tích lịch sử văn hoá: Đình Giã Thù và Chùa Di, xã Tiên Phong, huyện

Phổ Yên

- Di tích lịch sử: Địa điểm thành lập Đội Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái và

Chùa Thiên Tây Trúc xã Quân Chu, huyện Đại Từ

- Di tích lịch sử văn hoá: Đình Phúc Duyên, xã Tân Hƣơng, huyện Phổ Yên

- Di tích lịch sử: Khu lƣu niệm Tiến sĩ Nguyễn Cấu, xã Tân Hƣơng, huyện

Phổ Yên.

- Di tích lịch sử văn hoá đình chùa làng Quyên Hoá, xã Bảo Lý, huyện Phú Bình…

- Bảo Tàng Dân Tộc Việt Bắc: Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam ở

trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đƣợc lập ra cách đây hơn 30

năm đã sƣu tầm 4.000 tài liệu, hiện vật, phim ảnh có giá trị về những nét văn hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

đặc trƣng của các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam.

2.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể

- Lễ hội đền Đuổm (xã Động Đạt, huyện Phú lƣơng): Tƣởng niệm, tôn vinh

danh nhân lịch sử Dƣơng Tự Minh thủ lĩnh phủ Phú Lƣơng, ngƣời có công xây

dựng vùng đất Phú Lƣơng phồn thịnh, chống giặc Tống giữ yên vùng đất phía Bắc

Đại việt ở thế kỷ XII. Lễ hội có rƣớc kiệu, tế thần, hát chầu văn, ném còn, chọi gà,

hát ví, hát lƣợn...Hội xuân Đền Đuổm là hội lớn nhất tỉnh Thái Nguyên kéo dài từ

5,6,7,8 tháng giêng thu hút hàng triệu ngƣời đi hội [24]

Hình 2.1. Hội Đền Đuổm

- Lễ hội đền giá (xã Đông Cao, huyện phổ Yên): Tƣởng niệm Thánh Gióng

và Mạnh Điện quốc vƣơng, có công đánh đuổi giặc Ân thời vua Hùng thứ 6. Lễ hội

dâng hƣơng, rƣớc các "dò" bằng tre tƣơi tƣợng trƣng cho roi sắt của Thánh gióng,

chọi gà, cờ tƣớng, đấu võ, đấu vật, kéo co, hát đu, hát trống quân...[24]

- Lễ hội Lồng Tồng (10/1 Âm lịch): Lồng Tồng là một lễ hội truyền thống

đặc trƣng của đồng bào Tày, đƣợc tổ chức trong các bản làng để cầu cúng thần nông

- vị thần cai quản ruộng đồng, vƣờn tƣợc, gia súc, làng bản cho đƣợc cây cối xanh

tƣơi, mùa màng bội thu, gia súc sinh sôi, mọi ngƣời no ấm, bản làng yên lành. Theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

nghĩa tiếng dân tộc Tày, lễ hội Lồng Tồng có nghĩa là lễ hội "Xuống đồng"[24]

Hình 2.2. Lễ hội Lồng Tồng

Lễ hội hàng năm thƣờng đƣợc diễn ra trong suốt thời gian tháng giêng, tháng

hai âm lịch (Tuỳ thuộc theo từng địa phƣơng) trên những thửa ruộng, cánh đồng,

bãi rộng. Lễ hội có các trò chơi cổ truyền dân gian nhƣ: Tung còn, Đánh Yến, Bịt

mắt bắt Dê, hát giao duyên (hát Lƣợn), thi sản vật địa phƣơng…

Trong những năm gần đây đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân ngày

càng đƣợc nâng cao, cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà Nƣớc lễ hội Lồng Tồng

của đồng bào Tày diễn ra càng sôi nổi, phong phú hơn, đảm bảo các yếu tố văn hoá

dân gian, đã thu hút du khách cả nƣớc đến thăm quan, dự hội ngày một đông.

- Hội Đình Phƣơng Độ (xã xuân Phƣơng, huyện Phú Bình): Hội có rƣớc kiệu

thành hoàng Dƣơng Tự minh, diễn trò, tế Thánh mừng dân, cầu phúc, cầu tài, lễ vật:

Bánh dầy, hoa quả tƣơi, có các trò chơi: Đánh cờ, đấu vật, chọi gà..

- Hội Hích: Lễ hội diễn ra hàng năm vào ngày15 tháng 1 Âm lịch tại xã Hoà

Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Dâng hƣơng tƣởng niệm đức Thánh Trần,

lễ mẫu Liễu Hạnh, mẫu Tứ Phủ. Trò chơi ném còn, đấu cờ, hát lƣợn, hát then của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

các dân tộc Tày, Nùng.

- Hội Chùa Phủ Liễn: Diễn ra hàng năm từ 10-15 tháng giêng, tại phƣờng

Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên. Lễ phật cầu phúc, cầu tài, các trò chơi

chọi gà, đánh đu, cờ tƣớng, bình đọc thơ văn…

Hình 2.3. Hội chùa Phù Liễn

- Hội chùa Hang - Định Hoá: Thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái

Nguyên. Lễ hội cầu phúc, cầu tài, chiêm ngƣỡng thắng cảnh, chơi hang, leo núi. Có

trò chơi ném còn, chọi gà và kéo co, thi hát.

- Hội chùa Hang - huyện Đồng Hỷ: Hội lớn, hàng năm đón tới hàng chục vạn

lƣợt khách tham quan, dự hội. Lễ hội có rƣớc kiệu, lễ phật cầu phúc, cầu tài, hái lộc,

leo núi, chơi hang, ném còn, hát quan họ, kéo co....

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

Hình 2.4. Hội Chùa Hang – Đồng Hỷ

- Hội Núi Văn - Núi Võ: Lễ hội diễn ra hàng năm ngày 15 tháng 2 (Âm

lịch). Tại 2 xã Văn Yên và Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Lễ hội tƣởng

niệm tƣớng quân Lƣu Nhân Chú đã có công cùng với Lê Lợi đánh gịăc Minh ở thế

kỷ thứ XV. Lễ hội có rƣớc kiệu, nhiều trò chơi dân gian và hiện đại.

- Hội đền Lục Giáp: Hội đền Lục Giáp (Miếu vật) xã Đắc Sơn, huyện Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên, tƣởng niệm các danh nhân: Dƣơng Tự Minh, Lƣu Nhân

Chú, Đỗ Cận gắn với ngôi đền qua các thời kỳ lịch sử. Lễ hội có dâng hƣơng, tế lễ,

rƣớc kiệu, hát ví, đấu cờ, đấu vật...

- Hội đền Xƣơng Rồng (phƣờng Phan Đình Phùng- thành phố Thái Nguyên):

Có rƣớc kiệu, trò tế thánh, tƣởng niệm đức thánh Trần Hƣng Đạo, Mẫu Liễu Hạnh,

Tứ Phủ, hội có nhiều trò chơi truyền thống, hiện đại.

- Hội Đình Xuân La (xã Xuân Phƣơng, huyện Phú Bình): Đình thờ thành

hoàng Dƣơng Tự Minh. Lễ hội có rƣớc kiệu, rƣớc bánh dầy, ăn mừng cơm mới

sau vụ gặt.

- Tết Nhảy của ngƣời Dao (Thái Nguyên): Cũng giống nhƣ nhiều dân tộc

thiểu số khác, ngƣời Dao có những cái tết khá đặc biệt mang đậm nét văn hóa

truyền thống. Một trong những cái tết độc đáo là Tết Nhảy.

Hình 2.5. Tết nhảy – dân tộc Dao

Ngƣời Dao ở Thái Nguyên từ xƣa tổ chức Tết Nhảy vào vào dịp mùng một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

hoặc mùng hai Tết theo lịch âm ở trƣớc bàn thờ nhà ông trƣởng họ. Tục này đƣợc

thực hiện theo chu kỳ ba năm: Càng nhỏ vào năm thứ nhất, thứ hai, càng lớn vào

năm thứ ba. Mục đích chính của nghi lễ này là để cầu cúng tổ tiên, cầu khấn tổ tiên

phù hộ sang năm mới mọi ngƣời trong gia tộc, dòng họ đƣợc mạnh khoẻ, mƣa thuận

gió hoà cho mùa màng bội thu, gia súc, gia cầm phát triển không bị dịch bệnh…

- Nghi lễ trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời Mông (Thái Nguyên): Cũng

giống nhƣ dân tộc Mông ở nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, ngƣơi Mông ở

Thái Nguyên có nhiều nghi lễ đặc biệt trong đời sống hàng ngày.

Đối với ngƣời Mông đời sống kinh tế gắn liền với sản xuất nƣơng rẫy nên họ có

một số nghi lễ liên quan để biểu hiện ƣớc nguyện về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

+ Lễ đón mùa hoa màu mới (3/3): Vào ngày lễ này, các gia đình ngƣời Mông

đều làm bánh, thịt một con gà, cắt một chùm hoa bằng giấy và mang theo ba chén

rƣợu ra ngoài nƣơng ngô để thắp hƣơng. Chùm hoa bằng giấy đủ các màu đƣợc treo

trên cây ngô với ƣớc nguyện sau này ngô sẽ ra thật nhiều hoa. Chủ nhà thay mặt gia

đình làm lễ cúng ngay trên nƣơng để cầu cho một vụ hoa màu mới đƣợc bội thu.

+ Lễ mừng ngô ra bắp (5/5): là Tết mừng cho cây ngô sắp ra bắp. Vào dịp

này ngƣời Mông thƣờng thịt gà, thổi xôi, khấn thần trời, thần đất ăn uống vui vẻ và

kiêng không đi thăm nƣơng ngô với quan niệm đây là thời điểm nàng ngô đang ra

hoa nên cần giữ yên tĩnh để ngô sinh sôi nhiều hạt.

+ Lễ mừng vụ thu hoạch hoa mầu (14/7): Đây là ngày con cháu đốt vàng

hƣơng gửi cho ngƣời chết ở thế giới bên kia và là lễ mừng vụ thu hoạch hoa màu.

Tháng 7 là tháng thu hoạch ngô, loại lƣơng thực phổ biến và chính yếu của ngƣời

Mông nên lễ này thƣờng kéo dài vài ngày. Vào những ngày lễ, mỗi gia đình bẻ một

ít bắp ngô về luộc và thịt một con gà để lên bàn thờ cúng gia tiên. Một số gia đình

khá giả còn làm bánh ngô nếp và thịt lợn cúng ông bà. Trong lời khấn ngƣời Mông

thƣờng cầu xin ông bà phù hộ cho mùa màng tƣơi tốt, gia đình ăn nên làm ra, vui

vẻ, có sức khỏe dồi dào.

Ngoài ra, ngƣời Mông cũng duy trì nhiều nghi lễ khác: lễ giết sâu bọ (5/5),

Tết trùng cửu (9/9)… trong những ngày này, các gia đình ngƣời Mông thƣờng thịt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

gà, làm bánh cúng tổ tiên và tổ chức ăn uống.

- Lễ hội Oóc pò hay còn gọi là lễ hội ra đồng (hội cầu mùa) là một lễ hội đã

gắn bó lâu đời với dân tộc Tày - Nùng. Gần giống nhƣ lễ hội Lồng Tồng diễn ra

trong dịp xuân về, lễ hội Oóc pò là một sinh hoạt văn hoá, giúp cho ngƣời dân vui

tƣơi thoải mái về tƣ tƣởng; cầu cho con cái mạnh khoẻ, chăm ngoan, học giỏi; cầu

cho cái xấu, cái ác ra khỏi nhà, cái may, cái hạnh phúc luôn vào nhà; cầu cho mùa

màng tốt tƣơi chăn nuôi phát triển, trâu đầy đàn, lợn nhiều con năng suất cao[24]

Lễ hội diễn ra vào ngày 28 tháng 3 âm lịch với hai phần lễ và hội. Phần lễ tổ

chức trong hội trƣờng hay trong đình, gồm có các mâm xôi, thịt, hƣơng hoa để các

già làng và thầy mo, thầy tào khấn vái. Phần hội tổ chức ở ngoài sân làng hay trên

các bãi rộng. Phụ nữ thì thi nhau thêu thùa, làm các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ.

- Múa Tắc Xình đƣợc hình thành, phát triển cùng với tiến trình hình thành và

phát triển của cộng đồng ngƣời Sán Chay ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phú

Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Múa Tắc Xình là một loại hình nghệ thuật trình

diễn dân gian độc đáo đƣợc ngƣời dân tộc Sán Chay của huyện Phú Lƣơng lƣu giữ,

bảo tồn và truyền lại cho nhiều thế hệ. Múa Tắc Xình thể hiện ƣớc nguyện của con

ngƣời, cầu thời tiết thuận lợi, muôn loài sinh sôi, lúa ngô đƣợc mùa, bản làng bình

yên, hạnh phúc. Đó cũng là vũ điệu thể hiện đạo lý nhớ tổ tiên, là cầu nối tâm linh

giữa đất trời và lòng ngƣời, cõi sống và cõi chết, thế hệ trƣớc và thế hệ sau, thắp lên

niềm tin, khát vọng chinh phục thiên nhiên của ngƣời dân lao động [24]

Múa Tắc Xình có 9 điệu cơ bản gồm: Thăm đƣờng, lập làng, bắt quyết, mài

dao, phát nƣơng dọn rẫy, tra mố, hái lƣợm, mừng mùa vụ và chim câu. Điệu múa

này đƣợc biết đến nhiều nhất ở các xã thuộc huyện Phú Lƣơng nhƣ: Tức Tranh, Yên

Lạc, Phú Đô...

- Văn hóa chè: Nói tới Thái Nguyên không ai không nhớ tới Chè của Thái

Nguyên. Đây vừa là một đặc sản của tỉnh đồng thời cũng là lễ hội lớn của cả nƣớc.

Năm 2009 tỉnh Thái Nguyên tổ chức festival trà lần thứ 1, đây vừa là dịp giới thiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

với mọi vùng miền một đặc sản là chè và giới thiệu văn hóa thƣởng trà.

2.1.3. Di sản thiên nhiên

- Hang Phƣợng Hoàng nằm ở trên núi Phƣợng Hoàng ở huyện Võ Nhai, cách

Thành Phố Thái Nguyên 45km theo quốc lộ 1B (Thái Nguyên - Lạng Sơn). Dƣới

chân núi Phƣợng Hoàng là hang Suối Mỏ Gà. Núi Phƣợng Hoàng, hang Phƣợng

Hoàng, Suối Mỏ Gà là một quần thể thắng cảnh đẹp vào bậc nhất của tỉnh Thái

Nguyên bởi phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hang động đẹp [24]

Hình 2.6. Hang Phƣợng Hoàng

- Hồ Núi Cốc nằm trên địa bàn huyện Đại Từ, cách trung tâm Thành Phố

Thái Nguyên 15km về hƣớng Tây Nam. Nơi đây nổi tiếng bởi nét đẹp thiên tạo tự

bao năm nay và bởi cả sắc màu huyền thoại của truyền thuyết nàng Công - chàng

Cốc. Hồ Núi Cốc là hồ nhân tạo, chắn ngang dòng sông Công. Hồ đƣợc khởi công

xây dựng năm 1993, hoàn thành cơ bản năm 1994. Hồ gồm một đập chính dài 480m

và 6 đập phụ. Diện tích mặt hồ khoảng 25km2. Trên mặt hồ rộng mênh mông có tới

hơn 89 hòn đảo, có đảo là rừng cây xanh, có đảo là nơi trú ngụ của đàn cò, có đảo là

quê hƣơng của loài dê, có đảo có đền Bà chúa Thƣợng Ngàn, lòng hồ sâu trung bình

35m, dung tích nƣớc hồ khoảng 175 triệu m3. Hồ có khả năng khai thác từ 600 - 800

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

tấn cá/năm [24]

Hình 2.7. Hồ Núi Cốc

Hồ Núi Cốc là danh thắng và là nơi nghỉ mát đẹp. Hiện nay, hệ thống nhà

nghỉ và bến tắm đã đƣợc quy hoạch và xây dựng tƣơng đối tốt, phục vụ khách du

lịch đến thăm quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí.

2.2. Khả năng lồng ghép giá trị di sản vào dạy học Địa lí lớp 12

2.2.1. Các kiến thức về giá trị di sản trong chƣơng trình Địa lí 12 THPT

Chƣơng trình địa lí lớp 12 là một hệ thống các bài địa lí đƣợc sắp xếp theo

một trật tự nhất định. Hệ thống các bài địa lí lớp 12 đƣợc phân thành từng chƣơng,

mục đi từ những vấn đề tự nhiên tới kinh tế, từ đại cƣơng cho tới khu vực.

Dựa vào nội dung chƣơng trình địa lí THPT có thể xác định nội dung lồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

ghép giáo dục giá trị di sản nhƣ sau:

Bảng 2.1. Nội dung lồng ghép giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12

Kiến thức Ý nghĩa Tên bài Các địa chỉ có thể lồng ghép giáo dục giá trị di sản

Bài 7. Đất nƣớc có - Các thế mạnh và hạn chế - Khu vực đồi núi có nhiều điều kiện để phát - Giáo dục ý thức bảo vệ

nhiều đồi núi (tiếp) về tự nhiên của khu vực triển du lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dƣỡng. môi trƣờng tự nhiên, sử

đồi núi đối với phát triển dụng các nguồn tài nguyên VD: Khu vực Sa Pa tỉnh Lào Cai, khu vực Tam

kinh tế - xã hội hợp lí. Đảo tỉnh Vĩnh Phúc… tạo điều kiện cho các

hoạt động dã ngoại, du lịch sinh thái và nghỉ

dƣỡng.

Bài 12. Thiên nhiên Các miền địa lí tự nhiên - Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: là miền có - Giáo dục ý thức sử dụng

nhiều tài nguyên khoáng sản và có sự thất TNTN bền vững. phân hóa đa dạng

(tiếp theo) thƣờng của nhịp điệu mùa khí hậu. Con ngƣời

bên cạnh việc khai thác tài nguyên cũng phải

chú ý tới vấn đề môi trƣờng, bảo vệ những di

sản thiên nhiên.

VD: Thái Nguyên có nhiều khoáng sản nhƣ

than, sắt… hiện nay việc khai thác đang làm

ảnh hƣởng tới vấn đề môi trƣờng nhƣ môi

33

trƣờng đất, nƣớc, không khí…

- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật

Bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan du lịch, phát triển du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.

- Nâng cao ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch nói chung, di sản nói riêng. - Sử dụng và bảo vệ tài nguyên nƣớc, du lịch…

VD: hiện nay, khu di tích lịch sử cách mạng ATK hàng năm thu hút nhiều lƣợt khách đến tham quan du lịch, tuy nhiên chƣa có ý thức cao trong việc giữ gìn vệ sinh môi trƣờng chung nhƣ xả rác bừa bãi, phá hoại hiện vật…

Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống

Bài 15. Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai

Các thiên tai hầu hết đều khó phòng tránh, thiên tai không chỉ ảnh hƣởng tới tính mạng con ngƣời mà còn ảnh hƣởng tới các công trình, kiến trúc. - Trang bị, cung cấp cho HS các biện pháp để bảo vệ những di tích có nguy cơ bị thiên tai ảnh hƣởng.

VD: Di tích lịch sử Nhà tù Chợ Chu (Định Hóa) do yếu tố thời tiết mƣa, nắng và sự quản lí không chặt chẽ của cơ quan chức năng nên hiện nay di tích đã bị xuống cấp trầm trọng, một phần còn bị con ngƣời phá hoại.

Bài 18. Đô thị hóa

- Ảnh hƣởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội - Tốc độ đô thị hóa cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, thiếu chỗ ở…, nhiều khi các công trình kiến trúc, di tích bị xâm hại. - Giáo dục cho HS ý thức khai thác, sử dụng cùng với bảo vệ những công trình

34

kiến trúc, di tích văn hóa.

VD: Khu vực Đền Đuổm (Phú Lƣơng), nhiều hoạt động buôn bán xâm lấn khu vực của đền…

- Tài nguyên du lịch

Bài 31. Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch - Di tích, lễ hội… là một trong nhiều loại tài nguyên du lịch cần đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức. - Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ những giá trị truyền thống, văn hóa. - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên du lịch

VD: hát Then của ngƣời Tày, múa Tắc Xình của dân tộc Mông, lễ hội Lồng Tồng…

- Khái quát chung

- Đây là vùng có nhiều di tích lịch sử cách mạng.

Bài 32. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

- Giáo dục lòng yêu nƣớc, truyền thống cách mạng qua giáo dục ý nghĩa của các di tích lịch sử cách mạng.

VD: tỉnh Điện Biên với di tích lịch sử Điện Biên Phủ, tỉnh Cao Bằng với di tích lịch sử hang Pắc Pó, tỉnh Thái Nguyên với di tích lịch sử ATK…

Bài 44, 45. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội. - Những di sản văn hóa, thiên nhiên của tỉnh, thành phố.

- Khơi dậy lòng yêu quê hƣơng, đất nƣớc; hiểu rõ về những di tích lịch sử cách mạng, văn hóa của địa phƣơng. VD: là tỉnh có nhiều di sản cần đƣợc quan tâm và bảo vệ nhƣ di tích lịch sử cách mạng ATK, đền thờ Đội Cấn, đền thờ Dƣơng Tự Minh…

- Tổng kết, đánh giá về thực trạng phát triển KT- XH của địa phƣơng, những tác động của hoạt động KT-XH tới môi trƣờng và cách giải quyết.

35

2.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của giáo dục giá trị di sản lớp 12 ở trường phổ thông

2.2.2.1. Mục đích

Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam là “đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển

toàn diện”, cho nên ngoài việc bồi dƣỡng cho thế hệ trẻ Việt Nam lòng yêu nƣớc, yêu

quê hƣơng, yêu gia đình, tinh thần tự tôn dân tộc, lí tƣởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân

ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, trí tiến thủ lập thân… Nền giáo dục

Việt Nam còn phải bồi dƣỡng cho học sinh ý thức bảo vệ môi trƣờng tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên của đất nƣớc, của nhân loại, ý thức xây dựng một môi trƣờng sống

xanh-sạch-đẹp, giữ gìn và bảo vệ các di sản của dân tộc. Vì vậy trong chƣơng trình

giáo dục ở nhà trƣờng nói chung và trƣờng THPT nói riêng luôn luôn chứa đựng, lồng

ghép các nội dung giáo dục về môi trƣờng, bảo vệ và giữ gìn di sản cho học sinh.

Mục đích của việc giáo dục kiến thức về giữ gìn di sản cho học sinh ở

trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay là làm cho học sinh thấy đƣợc vai trò, thực

trạng bảo tồn và quản lí các di tích, di vật, nguyên nhân gây ra và những biện

pháp khắc phục. Từ đó có chuyển biến về ý thức, thái độ và hành vi đối với các

di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.... Mục đích đó phải đƣợc thực hiện trong

suất quá trình học tập của học sinh ở nhà trƣờng từ lớp dƣới lên lớp trên. Trong

quá trình đó, thông qua hệ thống chƣơng trình và nội dung giảng dạy, ngƣời giáo

viên từng bƣớc trang bị cho các em những hiểu biết về di sản văn hóa, di sản

thiên nhiên để từ đó giúp các em dần dần có ý thức và từ ý thức sẽ bộc lộ qua

thái độ và hành vi. Trong cuộc sống, khi con ngƣời có ý thức cao, những thái độ,

hành vi của họ sẽ trở thành nếp sống hàng ngày.

2.2.2.2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của việc giáo dục kiến thức giữ gìn di sản ở trƣờng THPT:

- Trang bị cho học sinh những hiểu biết nhất định về di sản:

+ Những nhận thức cơ bản về di sản (khái niệm, phân loại..)

+ Tình hình bảo tồn các di sản hiện nay.

+ Nội dung và các biện pháp nhằm bảo tồn, giữ gìn các di sản.

36

+ Các chủ trƣơng, chính sách và pháp luật về việc bảo vệ, giữ gìn di sản của

nƣớc ta và trách nhiệm của ngƣời công dân trong việc bảo vệ các di sản đó.

- Trên cơ sở những hiểu biết đó từng bƣớc bồi dƣỡng cho học sinh ý thức,

thái độ và hành vi đối với việc bảo vệ, giữ gìn các di sản. Điều đáng chú ý là tự

nhận thức lí thuyết đến chuyển biến về ý thức về thái độ và hành vi là một bƣớc

ngoặt đòi hỏi công lao giáo dục của các thầy cô giáo.

- Trang bị cho học sinh một số kĩ năng và biện pháp bảo vệ các di sản một

các thông thƣờng để khi ra ngoài đời các em có thể thực hiện một cách có hiệu quả

nhiệm vụ bảo vệ các di sản ở địa phƣơng, nơi họ công tác.

- Các phƣơng pháp giáo dục di sản ở những bài học có tích hợp hoặc học

theo chủ đề.

Đã đƣợc xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu đƣợc

thuận lợi hơn. Bên cạnh đó GV cần xây dựng thêm một số yêu cầu về di sản đối với

HS. Ví dụ HS có thêm hiểu biết về sự ra đời của di sản, về cấu trúc hình thức và

nguyên nhân của sự tạo thành cấu trúc đó, về ý nghĩa của di sản đối với đời sống

tinh thần, vật chất của ngƣời dân ở địa phƣơng có di sản… Từ đó có thái độ tôn

trọng di sản, có hành vi giữ gìn và chăm sóc di sản. Tuy nhiên tùy cách sử dụng di

sản để thiết kế mục tiêu giáo dục di sản cho phù hợp. GV có thể tăng tính trải

nghiệm cho hoạt động học của HS bằng cách phối hợp với các chủ thể, ngƣời quản

lí tạo điều kiện cho các em thực hành

2.2.3. Phƣơng pháp xác định các kiến thức giáo dục giá trị di sản tích hợp vào

nội dung bài học Địa lí 12 trên lớp

2.2.3.1. Các nguyên tắc giáo dục giá trị di sản trong dạy học

Di sản văn hóa có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy học, giáo dục. Tuy

nhiên muốn sử dụng chúng có hiệu quả, ngƣời GV cần phải chú ý một số nguyên

tắc trong việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học với di sản và triển khai hoạt

động dạy học với di sản. Cụ thể:

- Đảm bảo mục tiêu của chƣơng trình giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo

dục di sản:

37

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu từng cấp học nói chung,

các môn học trong nhà trƣờng phổ thông đều có mục tiêu cụ thể cho từng cấp học,

lớp học. Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục tiêu từng bài đƣợc xây dựng. Vì

vậy, chuẩn bị lựa chọn di sản phục vụ cho việc dạy học một bài hoặc một nội

dung/chuyên đề của môn học hoặc nhiều môn học, GV cần xác định mục tiêu bài

học/ chuyên đề và lựa chọn di sản phải hƣớng vào thực hiện mục tiêu di sản… với

mục đích giúp các em có sự cảm nhận của ngƣời trong cuộc, từ đó tác động đến thái

độ và nhận thức đối với di sản. Nếu sử dụng các hình ảnh về di sản trong dạy học

trên lớp thì mục tiêu giáo dục di sản nên hạn chế ở sự hiểu biết và thái độ của HS

đối với di sản.

- Xác định nội dung và thực hiện các bƣớc chuẩn bị chu đáo:

Dù tiến hành dạy học tại địa điểm có di sản hay dạy học trong lớp học có sử

dụng hình ảnh di sản, GV cần chuẩn bị kĩ nội dung và các điều kiện thực hiện.

+ Về nội dung liên quan đến di sản, GV cần cân nhắc những yêu cầu đã đƣợc

xác định, ví dụ yêu cầu HS tìm hiểu nguồn gốc của di sản, nguyên nhân tạo thành

cấu trúc của di sản, sự phát triển của di sản qua thời gian, ý nghĩa của di sản, cảm

nhận của HS đối với di sản, HS có thể làm gì để bảo vệ, tôn tạo di sản… Những yêu

cầu này càng đƣợc nêu chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp học sinh nhận biết rõ

nhiệm vụ cần thực hiện. GV cần lƣu ý về thời gian HS có thể làm việc tại địa điểm

có di sản để đƣa ra các yêu cầu về nội dung cho phù hợp. GV có thể hƣớng dẫn HS

tìm hiểu trƣớc các thông tin liên quan đến di sản, khi làm việc với di sản, HS sẽ trao

đổi, quan sát, so sánh những gì thu thập đƣợc với thực tế di sản, từ đó có sự hiểu

biết sâu sắc, kĩ hơn về di sản. GV phải tìm hiểu trƣớc về di sản trƣớc khi cho HS

tiếp cận chúng để có thể hỗ trợ HS khi cần. Tuy nhiên không nhất thiết GV phải biết

đầy đủ, chi tiết về những gì HS sẽ thu thập, tìm kiếm về di sản. Việc HS tìm hiểu

đƣợc những thông tin bổ sung, thông tin lạ về di sản đem lại niềm vui, sự phấn khởi

cho HS, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của các em, tạo thuận lợi cho những

lần nghiên cứu, tìm hiểu tiếp theo.

+ Hoạt động làm việc với di sản cần tiến hành theo những bƣớc đi cụ thể.

Sau khi xác định đƣợc địa điểm, loại di sản đƣợc lựa chọn phục vụ cho dạy học,

38

mục tiêu và các yêu cầu về nội dung dạy học với di sản, GV cần lập kế hoạch chi

tiết các công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học với di sản

và tổng kết, đánh giá hoạt động dạy học với di sản.

- Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm:

Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của HS. GV luôn tạo

điều kiện tối đa để HS đƣợc tham gia vào các hoạt động với di sản, từ các họat động

trong khâu chuẩn bị nhƣ lập kế hoạch, phân công ngƣời thực hiện việc cụ thể,... tới

hoạt động với di sản nhƣ quan sát, làm việc trực tiếp với các hiện tƣợng sự vật chứa

đựng trong di sản để các em tìm tòi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để giải thích

các hiện tƣợng sự vật đó. GV giao nhiệm vụ rõ ràng, hƣớng dẫn cụ thể chi tiết để

HS biết cách làm việc với di sản. Đƣợc tự chủ trong công việc, tự hoàn thành báo

cáo tìm hiểu di sản, có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn khỏi

càng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Điều đó càng khuyến khích HS làm việc tích

cực, nhiệt tình hơn. Trong quá trình làm việc với di sản, các em đƣợc áp dụng

những kiến thức, sự hiểu biết của cá nhân để nhận biết các sự vật, hiện tƣợng gắn bó

với di sản, các em đƣợc trải nghiệm với những tình huống đã từng xảy ra tại nơi có

di sản, có thể chỉ là tình huống đƣợc dựng lại, đƣợc mô tả lại nhƣng nó tác động

mạnh tới tâm tƣ, tình cảm của các em. Khi các em đƣợc tự tìm hiểu về di sản, đƣợc

quan sát, nhận xét, tri giác trực tiếp mà không chỉ nghe nói về di sản sẽ giúp các em

đƣợc trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Điều đó thƣờng giúp HS có đƣợc thái

độ tình cảm chân thực, đúng đắn với di sản. Mặt khác đƣợc trải nghiệm qua các tình

huống thực tể khi tiếp xúc với di sản sẽ giúp các em phát triển tốt hơn một số kĩ

năng sống nhƣ đã nêu trên.

- Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện:

Trong môi trƣờng sống xung quanh chúng ta tồn tại rất nhiều loại di sản, bao

gồm cả di sản vật thể lẫn di sản phi vật thể. Tùy theo giá trị chứa đựng trong mỗi di

sản chúng đƣợc phân loại thành di sản văn hóa, khoa học, di sản tự nhiên, di sản

lịch sử,... Mỗi loại di sản lại có những đặc điểm riêng về hình thức, giá trị,...

Vì vậy khi sử dụng di sản nhƣ phƣơng tiện dạy học, có thể tổ chức nhiều

hình thức tiếp cận: cho HS trực tiếp quan sát di sản, đôi khi có thể dùng các giác

39

quan để tìm hiểu, dùng máy ảnh, máy quay phim ghi lại hình ảnh di sản. Cũng có

thể cho các em tiếp xúc qua phim, ảnh nếu không có điều kiện đƣa HS tới nơi có di

sản. Cách tiếp cận này thƣờng đƣợc dùng đối với di sản vật thể. Di sản phi vật thể

cũng có thể chuyển giao đƣợc.

Bên cạnh việc dạy học các môn học với các di sản, nhà trƣờng phổ thông cần

tổ chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để HS tìm hiểu di sản ngay trong

khuôn viên nhà trƣờng: tổ chức sinh họat chuyên đề tìm hiểu di sản, tổ chức câu lạc

bộ những ngƣời yêu thích văn nghệ dân gian; tổ chức triển lãm về di sản ở địa

phƣơng,... và tổ chức thăm quan những địa điểm có di sản ngay tại địa phƣơng

trƣờng đóng hoặc di sản nổi tiếng trong nƣớc, quốc tế khi có điều kiện.

2.2.3.2. Cách xác định kiến thức giáo dục giá trị di sản trong dạy học

- Các bƣớc tiến hành:

+ Nghiên cứu SGK và phân loại các bài học để xác định các loại bài đã có

nội dung hoặc có khả năng đƣa nội dung giáo dục về bảo tồn di sản vào bài.

+ Xác định các kiến thức giáo dục về giữ gìn di sản đã đƣợc lồng ghép vào bài

(nếu có).

+ Xác định các bài có khả năng đƣa kiến thức giáo dục về việc giữ gìn di sản

vào bài bằng hình thức liên hệ và dự kiến các kiến thức có thể đƣa vào từng bài.

- Cách lựa chọn các kiến thức giáo dục về giữ gìn, bảo vệ di sản liên hệ

vào các bài:

Việc lựa chọn các kiến thức để liên hệ vào bài trong quá trình giảng dạy là

rất cần thiết, nhằm làm cho các kiến thức không bị trùng lặp giữa bài này với bài

khác, giữa chƣơng trình lớp này với lớp khác. Mặt khác, việc lựa chọn còn giúp cho

ngƣời giáo viên có sự tính toán để có thể sắp xếp cho mình một hệ thống các kiến

thức giáo dục về giữ gìn, bảo vệ di sản phân bố theo từng chƣơng trình, theo từng

bài của môn Địa lí ở tất cả các lớp từ thấp đến cao.

Để lựa chọn đƣợc các kiến thức đó ngƣời giáo viên cần lấy các kiến thức

giáo dục về việc giữ gìn di sản đã đƣợc dự kiến để đối chiếu với các nguyên tắc đƣa

40

các kiến thức giáo dục về việc giữ gìn di sản vào bài học. Khi một kiến thức đáp

ứng đủ cả ba nguyên tắc nói trên kiến thức đó sẽ đƣợc lựa chọn.

2.3. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí 12 ở

trƣờng THPT

2.3.1. Hình thức tổ chức dạy học nội khoá

Dạy học nội khoá là những hoạt động dạy học đã đƣợc quy định trong kế

hoạch giảng dạy và chƣơng trình dạy học. Trong hình thức này có thể phân biệt:

hình thức dạy học trên lớp và hình thức dạy học ngoài lớp.

* Hình thức tổ chức dạy học trên lớp

Hình thức tổ chức dạy học trên lớp là hình thức dạy học cơ bản của quá trình

dạy học Địa lí ở trƣờng phổ thông, nó đƣợc diễn ra trong một khoảng thời gian xác

định, tại một địa điểm nhất định với một số lƣợng học sinh ổn định, cùng độ tuổi,

cùng trình độ học vấn. Đây là hình thức tổ chức dạy học truyền thống trong nhà

trƣờng phổ thông nói chung và ở các trƣờng THPT nói riêng, mang tính chất bắt

buộc đối với học sinh và giáo viên.

Hình thức tổ chức dạy học trên lớp đƣợc thực hiện theo từng tiết học. Ở

trƣờng THPT mỗi tiết học Địa lí thƣờng đƣợc diễn ra trong khoảng thời gian với các

bƣớc lên lớp sau:

+ Ổn định tổ chức lớp

+ Kiểm tra bài cũ

+ Học bài mới

+ Củng cố, đánh giá

+ Hoạt động nối tiếp

+ Phụ lục

Trong dạy học Địa lí, mỗi tiết học có những nội dung và mục đích giảng dạy

khác nhau vì thế có thể chia các tiết học Địa lí thành nhiều kiểu khác nhau:

+ Tiết học nghiên cứu tài liệu mới

+ Tiết học thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo

41

+ Tiết học ôn tập và hệ thống hoá kiến thức

+ Tiết học kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo

Nội dung chƣơng trình Địa lí lớp 12 chủ yếu là các bài học nghiên cứu tài liệu

mới, vì thế nội dung giáo dục giá trị di sản chủ yếu đƣợc tích hợp vào những bài học

nghiên cứu tài liệu mới. Bên cạnh đó, các kiến thức về giáo dục giá trị di sản còn

đƣợc thể hiện trong những bài học nghiên cứu về địa lí địa phƣơng giúp học sinh có

cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng bảo vệ các di sản của địa phƣơng mình mà giáo viên

có thể vận dụng. Có thể toàn bài là kiến thức về giáo dục giá trị di sản hay chỉ có một

mục, một đoạn, một câu liên quan đến kiến thức về giáo dục giá trị di sản. Khi đó đòi

hỏi ngƣời giáo viên phải biết cách lồng ghép hoặc liên hệ với những vấn đề về giáo

dục giá trị di sản. Thông qua việc cung cấp những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới cho

học sinh, giáo viên góp phần cung cấp những kiến thức về giáo dục giá trị di sản, hình

thành thái độ và hành vi bảo về môi trƣờng ở học sinh.

* Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp

Đây là hình thức dạy học đƣợc tiến hành bên ngoài lớp học với tất cả học

sinh trong lớp học hoặc chỉ với một nhóm học sinh. Các hoạt động dạy học ngoài

trời không bị gò bó, giới hạn về không gian và thời gian giống nhƣ hình thức tổ

chức dạy học trên lớp. Hình thức này bao gồm những hoạt động: tham quan, thực

tế, khảo sát…trong thiên nhiên, các cơ sở sản xuất, vƣờn quốc gia, nhà bảo tàng,

danh lam thắng cảnh…

Để dạy học, giáo dục giá trị di sản thì đây là hình thức có rất nhiều thuận lợi.

Nó tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu đƣợc về di sản, giá trị của di sản, có cái nhìn

chân thực về thực trạng bảo vệ di sản, phát huy đƣợc các kĩ năng quan sát, phân tích,

đánh giá…qua đó làm cho học sinh quan tâm tới di sản và bảo vệ di sản nhiều hơn.

Trong chƣơng trình Địa lí lớp 12, phần Địa lí Việt Nam có nhiều bài học có

thể tiến hành giáo dục giá trị di sản theo hình thức này. Ví dụ, ở lớp 12 có các bài

44 và 45: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố.

Ngoài ra, trong hình thức tổ chức dạy học trên lớp còn có hình thức xemina.

Đây là hình thức thảo luận cả lớp dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên theo

42

một đề tài nhất định. Hình thức này đƣợc coi là một hình thức hỗ trợ tốt cho các

hình thức tổ chức dạy học trên lớp và ngoài trời. Trong dạy học Địa lí hình thức này

có ý nghĩa rất lớn:

+ Giúp cho học sinh mở rộng tầm hiểu biết

+ Phát triển tƣ duy khoa học, kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng phân

tích, chứng minh, khái quát hoá…

Đối với nội dung giáo dục giá trị di sản, hình thức này tạo điều kiện cho học

sinh bày tỏ những suy nghĩ, quan điểm, thái độ và tình cảm của mình về những vấn

đề về di sản, bảo vệ và phát huy giá trị di sản.

2.3.2. Hình thức tổ chức dạy học ngoại khoá

Nếu nhƣ hoạt động nội khoá mang tính chất bắt buộc và đƣợc quy định chặt

chẽ trong kế hoạch giảng dạy và trong chƣơng trình học thì ngoại khoá là một hình

thức tổ chức tự nguyện của học sinh ở ngoài lớp, không đƣợc ghi trong chƣơng

trình, kế hoạch dạy học. Các hoạt động ngoại khóa đƣợc tổ chức dƣới sự hƣớng dẫn,

cố vấn của giáo viên nhằm giúp phát triển hứng thú, phát triển nhận thức và phát

huy tính tự lực sáng tạo ở học sinh. Hoạt động ngoại khoá có liên hệ mật thiết với

việc dạy học nội khoá. Nội khoá là cơ sở lí thuyết còn ngoại khóa với những hoạt

động nhằm đào sâu thêm để cho nội khoá phong phú và sinh động hơn.

Hoạt động ngoại khóa đƣợc xem là biện pháp hữu hiệu nhất để giáo dục

giá trị di sản. Nó không chỉ giúp cho học sinh có hiểu biết về tình hình bảo vệ,

bảo tồn di sản mà còn hình thành ở các em tình cảm quý trọng di sản và ý thức

bảo vệ di sản. Đồng thời còn rèn luyện cho các em một số kĩ năng và phƣơng

pháp bảo vệ di sản để các em có thể tham gia các hoạt động bảo vệ di sản ở nhà

trƣờng và địa phƣơng.

Hoạt động ngoại khoá bao gồm rất nhiều hình thức:

+ Tổ chức tham quan di tích lịch sử, văn hóa, nhà trƣng bày, viện bảo tàng…

+ Tổ chức tìm hiểu về thực trạng bảo vệ di sản ở địa phƣơng

+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về di sản

43

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giá trị di sản, bảo vệ di sản ở nhà

trƣờng và địa phƣơng…

* Tổ chức tham quan di tích lịch sử, văn hóa, nhà trưng bày, viện bảo tàng

Đối với hình thức này, mục đích chủ yếu là giúp cho học sinh hiểu biết về di

sản và mở rộng tầm nhìn về di sản. Đồng thời giáo dục cho học sinh tình yêu thiên

nhiên, yêu quê hƣơng, yêu đất nƣớc, quan tâm tới di sản.

Địa điểm tham quan có thể là các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bảo

tàng, nhà trƣng bày …

Sau khi hoàn thành chuyến tham quan, giáo viên yêu cầu học sinh viết bản

thu hoạch theo nội dung sau:

+ Địa điểm tham quan

+ Tên di sản, ý nghĩa của di sản, hiện trạng của di sản

+ Ý kiến của bản thân và đề xuất các giải pháp, biện pháp bảo vệ.

* Tổ chức tìm hiểu về thực trạng bảo vệ ở địa phương

Mục đích của hoạt động này là tìm hiểu những vấn đề liên quan đến di sản.

Hình thức này thể hiện tích chất địa phƣơng hoá trong giáo dục giá trị di sản, thông

qua việc tìm hiểu di sản của địa phƣơng sẽ giúp cho học sinh có những hiểu biết về

thực trạng bảo vệ di sản địa phƣơng nơi các em sinh sống. Việc tìm hiểu về di sản,

cách bảo vệ di sản không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về khía cạnh di sản mà nó còn có

tác dụng giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Qua việc tận mắt chứng kiến những

vấn đề về cách quản lí và bảo vệ di sản đang diễn ra tại địa phƣơng mình, các em sẽ

có ý thức trách nhiệm hơn về những hành vi của bản thân.

* Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giá trị di sản, bảo vệ di sản ở nhà

trường và địa phương

Hình thức này chính là sự thể hiện nguyên lí “học đi đôi với hành” trong giáo

dục. Nếu nhƣ hình thức tổ chức dạy học nội khoá cung cấp cho học sinh những kiến

thức cơ bản về di sản, giá trị di sản và các biện pháp bảo vệ di sản thì hình thức

ngoại khoá tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học

vào trong thực tế cuộc sống. Các em có cơ hội đƣợc thử sức với những hoạt động

44

giữ gìn và bảo vệ di sản. Qua đó, tạo dựng ở các em tình cảm, thái độ đối với di sản,

các em ý thức đƣợc trách nhiệm và hành vi của mình trong cuộc sống hàng ngày.

Kết quả là dẫn đến sự chuyển biến về ý thức, thái độ và hành vi của học sinh đối với

việc bảo vệ di sản. Đây là cơ sở để phát triển việc bảo vệ di sản ở những phạm vi

rộng hơn. Bởi vì, để một học sinh có những hành vi đúng đắn với di sản chung của

nhân loại, của đất nƣớc mình thì trƣớc tiên phải giáo dục cho học sinh có hành vi tốt

đối với việc bảo vệ và giữ gìn di sản ở địa phƣơng nơi mình sinh sống.

Căn cứ vào đặc điểm của học sinh lớp 12, giáo viên có thể tổ chức các hoạt

động sao cho phù hợp với khả năng và lứa tuổi hoạt động của các em. Có thể tổ

chức trồng cây xanh, thu gom rác thải, không đập phá các di tích…

* Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về trực trạng bảo vệ di sản ở địa phương

Đây là hình thức giúp học sinh hình thành ý thức, thái độ đối với việc bảo vệ

những di sản của địa phƣơng.

2.4. Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trường phổ thông

Bài học có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học các bộ môn

ở trƣờng phổ thông. Nó là hình thức cơ bản của việc tổ chức quá trình thống nhất

giữa giảng dạy và học tập của GV và HS. Bài học là thành phần chính, chiếm đa số

thời gian của quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông. Do đó, tiến hành bài học là điều

tất yếu và bắt buộc trong việc dạy học ở trƣờng phổ thông. Song bài học có để lại

những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn HS hay không, có làm cho HS yêu thích

những vấn đề đã học và biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải

quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không là tuỳ thuộc ở phƣơng pháp của

ngƣời thầy. Bởi vậy tiến hành bài học bằng cách sử dụng sáng tạo, đa dạng, nhuần

nhuyễn các phƣơng pháp dạy học của GV sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bồi

dƣỡng, khắc sâu kiến thức, giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng, tình cảm và rèn luyện các

năng lực nhận thức, năng lực thực hành bộ môn cho HS. Một trong những biện pháp

quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn là sử dụng tài liệu về di

sản khi tiến hành bài học trên lớp.[4]

Tài liệu về di sản đóng vai trò là một nguồn kiến thức góp phần bổ sung, cụ

thể hoá, làm phong phú hơn nội dung bài học do quy định số trang có hạn, sách giáo

45

khoa không đề cập tới. Nó làm cho những kiến thức trong bài học không chỉ đơn

thuần là con số, các sự kiện khô khan mà sinh động hơn, có hồn hơn, giúp cho HS

tái hiện đƣợc kiến thức và hiểu bài nhanh, nhớ lâu hơn.

Tuy nhiên, để khai thác các tài liệu về di sản phục vụ cho bài nội khoá thì

GV phải tuân thủ những yêu cầu sau:

- GV phải tiến hành chọn lọc kĩ và xác minh tính chân thực của các tài liệu

về di sản.

- Tài liệu di sản có nhiều nhƣng do thời gian của một tiết trên lớp có hạn (45

phút) nên đòi hỏi GV phải biết chọn lọc những tài liệu điển hình nhất, sắp xếp các

tài liệu đó thành hệ thống phù hợp với tiến trình bài học kết hợp với các phƣơng tiện

trực quan, phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại làm cho bài học sinh động hơn. Đồng thời,

tuỳ theo mục đích, nội dung bài học mà GV khai thác những tài liệu khác nhau (có

bài dùng tranh ảnh, có bài dùng hiện vật kết hợp các đoạn miêu tả, tƣờng thuật về di

sản, nhân vật lịch sử) phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS.

Sử dụng tài liệu về di sản trong tiến hành bài học trên lớp là phƣơng pháp

khá phổ biến đƣợc nhiều GV sử dụng. Do những điều kiện chủ quan và khách quan

của từng địa phƣơng, của từng trƣờng, đặc biệt là những địa phƣơng ở xa nên GV

nhiều khi không thể tiến hành bài nội khoá ngay tại nơi có di sản. Để bài giảng sinh

động, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập cho HS, GV phải sử dụng các phƣơng tiện

trực quan trong bài giảng. Ngoài các kênh hình có sẵn trong SGK thì việc sƣu tầm

tài liệu về các di sản vào dạy học là điều cần thiết.

Có thể tiến hành khai thác tài liệu về di sản bằng cách:

Thứ nhất, nhà trƣờng tạo mọi điều kiện tốt nhất, đặc biệt là hỗ trợ về vật chất

cho GV bộ môn đến các nơi có di sản sƣu tầm tài liệu phục vụ cho việc dạy học.

Trƣớc khi đến tìm hiểu, sƣu tầm tài liệu ở nơi có di sản GV phải nghiên cứu kĩ SGK

và lập một bản danh sách các di sản cần thiết phải sử dụng trong việc dạy học bộ môn

của mình. Còn khi trực tiếp đến nơi có di sản thì điều đầu tiên là GV phải tìm hiểu

bao quát quá trình hình thành và xây dựng của khu có di sản. Sau đó đi tham quan

toàn bộ để xác định những tài liệu nào (tranh ảnh, hiện vật, những mâu chuyện) phù

hợp với nội dung giảng dạy. Hoặc GV có thể liên hệ, trao đổi với cán bộ quản lí di

46

sản để nhờ họ giúp đỡ tìm hiểu sâu hơn, có hiệu quả hơn về sự hình thành, tồn tại và

nội dung của di sản. Mỗi GV những bộ môn có ƣu thế trong việc sử dụng di sản vào

dạy học phải luôn có ý thức sƣu tầm tƣ liệu để phục vụ bài giảng.

Nhà trƣờng và GV nên phát động HS tham gia sƣu tầm tài liệu, tranh ảnh hoặc

hiện vật về di sản phục vụ cho hoạt động dạy học. Công việc này có thể phát động

thƣờng xuyên hoặc trong các đợt thi đua chào mừng những ngày lễ lớn, thông qua đây

mà tạo hứng thú học tập và bƣớc đầu tập dƣợt nghiên cứu khoa học cho HS.

Sau khi đã sƣu tầm đƣợc tài liệu về di sản, GV phải tiến hành phân loại cho

phù hợp với nội dung từng bài học cụ thể và sắp xếp thành hồ sơ dạy học.

Khi tiến hành soạn giáo án, GV phải chọn những tài liệu điển hình nhất, cần

thiết nhất để đƣa vào bài giảng. Tránh tình trạng đƣa quá nhiều tài liệu, không phân

biệt đâu là tài liệu cần thiết, điển hình, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, làm

loãng nội dung cơ bản của bài học. Những tài liệu về di sản đƣợc sử dụng trong

hình thức này nhƣ là các phƣơng tiện trực quan, nguồn kiến thức, do đó cần kết hợp

chặt chẽ với trình bày miệng và các phƣơng pháp khác. Song phải đảm bảo phù hợp

với từng đối tƣợng HS. Kết hợp với việc miêu tả khái quát có phân tích những kiến

thức liên quan hoặc GV có thể sử dụng tranh ảnh về di sản kết họp với những mẩu

chuyện để cụ thể hoá kiến thức hay kết hợp sử dụng tranh ảnh về di sản với trao đổi

đàm thoại nhằm giúp HS hiểu sâu sắc những kiến thức cơ bản của bài học.

Tiến hành bài học tại nơi có di sản:

Bài học là hình thức tổ chức cơ bản của việc dạy học ở trƣờng phổ thông. Bài

học không chỉ tiến hành ở trên lớp mà còn có thể tiến hành ở nơi có di sản (hay thực

địa, bảo tàng, phòng truyền thống...)

Nó đƣợc thực hiện theo nội dung quy định của chƣơng trình và hoàn toàn khác

với các hoạt động ngoại khoá tại di sản. Tuy hình thức học tập có thay đổi song bài học

tại thực địa là bài học nội khoá, một mắt xích trong toàn bộ khoá trình có liên quan đến các

bài học khác. Việc học tập loại bài này là bắt buộc đối với tất cả HS.

Bài học tại thực địa có ý nghĩa rất lớn đối với HS về cả ba mặt: kiến thức, kĩ

năng và thái độ. Bởi vì, thực địa, bảo tàng - nơi có di sản là những dấu vết, mảnh

47

vụn hoặc hiện vật của quá khứ nên khi tiến hành bài học nội khoá tại đây tức là HS

đã đƣợc quan sát các dấu vết, mảnh vụn của quá khứ để bổ sung, cụ thể hoá những

kiến thức các em đang nghiên cứu. Nó giúp các em phát triển trí tƣởng tƣợng, đa

dạng hoá hoạt động nhận thức, gây hứng thú học tập bộ môn. Tiến hành học tại di

sản là phƣơng thức thực hiện dạy học gắn với đời sống có tác dụng nâng cao hiểu

biết về kiến thức môn học, về văn hoá - giáo dục, lòng yêu quê hƣơng, đất nƣớc, óc

thẩm mĩ cho các em. Bài học tại di sản cũng phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của

một bài học nội khóa đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bài học

tại thực địa.

Ở lớp 12, việc giáo dục giá trị di sản có thể thông qua hai hình thức tổ chức

dạy học chủ yếu, đó là việc dạy học nội khoá và các hoạt động ngoại khoá.

2.5. Các phƣơng pháp dạy học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí 12 ở

trƣờng THPT

2.5.1. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực

- Quan niệm: Theo từ điển tiếng Việt tích cực là "Chủ động, hƣớng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển" "hăng hái, năng nổ với công việc"i.

Theo các nhà giáo dục học "Tích cực hóa", là một tập hợp các hoạt động nhằm làm

chuyển biến vị trí của ngƣời học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận

tri thức sang chủ thể tìm kiếm trí thức để nâng cao hiệu quả học tập.[35]

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã hội.

Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của

giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời năng động, thích ứng và góp phần phát

triển cộng đồng. Ngƣời ta có thể coi tính tích cực là một điều kiện, là kết quả của sự

phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.

Tính tích cực học tập "thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức".

Tính tích cực học tập liên quan với động cơ học tập - động cơ sáng tạo ra hứng thú,

hứng thú là tiên đề của tính tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên

tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp tƣ duy độc lập. Tƣ duy độc lập là mầm

48

mống của sáng tạo. Ngƣợc lại phong cách học tập tích cực, độc lập, sáng tạo sẽ phát

triển tính tự giác, hứng thú, bồi dƣỡng động cơ [12]

- Phƣơng pháp tích cực là thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng để chỉ những phƣơng

pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của

ngƣời học. "Tích cực" trong phƣơng pháp tích cực đƣợc dùng với nghĩa là hoạt

động, chủ động, trái với không hoạt động, thụ động, ở đây không dùng với nghĩa

trái với tiêu cực.

Phƣơng pháp tích cực hƣớng tới hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động

nhận thức của ngƣời học. Tức là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời

học dƣới sự điều khiển hƣớng dẫn, lãnh đạo của ngƣời dạy. Muốn đổi mới phƣơng

pháp học, nhiều đổi mới phƣơng pháp dạy. Bởi vì phƣơng pháp dạy chỉ đạo

phƣơng pháp học. Nhƣng thói quen học tập của học sinh cũng có ảnh hƣởng tới

phƣơng pháp dạy của thầy. Vì vậy giáo viên phải kiên trì dùng phƣơng pháp dạy

hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phƣơng pháp học tập chủ động, vừa sức

học sinh và nâng dân từ thâp lên cao. Trong đổi mới phƣơng pháp phải có sự hợp

tác thầy trò, sự phối hợp hoạt động dạy và học thì mới thành công. Vì vậy các nhà

giáo dục còn dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phản biệt với dạy và học

thụ động. Đây là thuật ngữ rút gọn của phƣơng pháp tích cực hàm chứa cả phƣơng

Dạy học tích cực hay các phƣơng pháp tích cực có các dấu hiệu đặc trƣng là:

pháp dạy và phƣơng pháp học.

dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; dạy học chú trọng

rèn luyện phƣơng pháp tự học, tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp

tác; kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

2.5.1.1. Phƣơng pháp vấn đáp

Vấn đáp (đàm thoại) là phƣơng pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học

sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học

sinh lĩnh hội đƣợc nội dung bài học [4]

Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, ngƣời ta phân biệt các loại

phƣơng pháp vấn đáp:

49

- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến

thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không

đƣợc xem là phƣơng pháp có giá trị sƣ phạm. Đó là biện pháp đƣợc dùng khi cần

đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.

- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào

đó, giáo viên lần lƣợt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học

sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phƣơng pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các

phƣơng tiện nghe – nhìn.

- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi

đƣợc sắp xếp hợp lý để hƣớng học sinh từng bƣớc phát hiện ra bản chất của sự vật,

tính quy luật của hiện tƣợng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo

viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa

trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên

giống nhƣ ngƣời tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống nhƣ ngƣời tự lực phát hiện

kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có đƣợc niềm vui của

sự khám phá trƣởng thành thêm một bƣớc về trình độ tƣ duy.

Ví dụ: Khi dạy bài 16. “Đặc điểm dân số và phân bố dân cƣ nƣớc ta”, trong mục

1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.GV có thể sử dụng phƣơng pháp vấn đáp:

- Nƣớc ta có dân số đông sẽ tạo những thuận lợi và khó khăn gì trong phát

triển kinh tế?

- Thành phần dân tộc đông có tác động nhƣ thế nào đến vấn đề văn hóa – xã hội?

- Với khoảng 3,2 triệu ngƣời Việt đang sống ở nƣớc ngoài, sẽ có ảnh hƣởng

nhƣ thế nào đến việc phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta?

- Dân cƣ đông, thành phần dân tộc đa dạng sẽ có ảnh hƣởng ra sao tới việc

giữ gìn bản sắc dân tộc?

2.5.1.2. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề

Nét đặc trƣng chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức

diễn ra thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động đặt và giải quyết vấn đề. Sau khi giải

quyết vấn đề HS sẽ thu nhận đƣợc kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc thái độ tích cực.

50

Phƣơng pháp này không phải là mới, nó đã xuất hiện từ những năm 60 của

thế kỉ XX.

Nêu và giải quyết vấn đề, đặt và giải quyết vấn đề, phát hiện và giải quyết

vấn đề… là những thuật ngữ đƣợc dùng trong lí luận dạy học các môn học khác

nhau. Tuy thuật ngữ có khác nhau đôi chút nhƣng đặc điểm chung của phƣơng pháp

là đặt và giải quyết đƣợc vấn đề và kết luận vấn đề rút ra kiến thức cần lĩnh hội hoặc

áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Quy trình của phƣơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:

- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức

+ Tạo tình huống có vấn đề

+ Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh

+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết

- Giải quyết vấn đề đặt ra

+ Đề xuất các giả thuyết

+ Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

+ Thực hiện kế hoạch

- Kết luận

+ Thảo luận kết quả và đánh giá

+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu

+ Phát biểu kết luận

+ Đề xuất vấn đề mới

Các mức độ HS tham gia phát hiện và giải quyết vấn đề:

Các mức Đặt vấn đề Kết luận Nêu giả thuyết Lập kế hoạch Giải quyết vấn đề

1 GV GV GV GV GV

2 GV GV GV GV GV & HS

3 GV & HS GV & HS HS HS GV & HS

4 HS HS HS HS HS & GV

51

- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề, đồng thời GV giải quyết

vấn đề. HS là ngƣời quan sát và tiếp nhận kết luận do GV thực hiện, đây là mức

thấp nhất và thƣờng áp dụng đối với học sinh nhỏ tuổi.

- Mức 2: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề. Sau

đó GV và HS cùng rút ra kết luận, mức độ tham gia của HS cao hơn mức độ 1, HS

quan sát rút ra kết luận với sự gợi ý của GV.

- Mức 3: GV gợi ý để HS phát hiện vấn đề, hƣớng dẫn HS tìm cách giải

quyết vấn đề, HS tiến hành giải quyết vấn đề, GV và HS cùng đánh giá kết quả và

rút ra kết luận.

Ví dụ: Khi hƣớng dẫn HS thực hiện dự án tìm hiểu về Di tích lịch sử - cách

mạng Nhà tù Chợ Chu, GV gợi ý để HS phát hiện vấn đề nhƣ sau: Nguyên nhân nào

khiến thực dân Pháp xây dựng nhà tù Chợ Chu? GV gợi mở để HS xác định vấn đề:

Nhà tù Chợ Chu đƣợc xây dựng vào thời gian nào? Chức năng chính của nhà tù là

gì? HS tự tìm kiếm thông tin để trả lời cho vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng giải quyết

vấn đề là: Nhà tù là minh chứng cho thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp của

đồng bào dân tộc Việt Bắc vì thế cần tiến hành bảo vệ di tích nhƣ thế nào? Trên kết

quả thu đƣợc, HS kết luận về các vấn đề đã giải quyết và rút ra kiến thức đã học

đƣợc, GV nhận xét và đánh giá.

- Mức 4: HS tự phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nêu giải thuyết, lập kế

hoạch và giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận, GV nhận xét đánh giá.

Ví dụ: Khi dạy bài 44, 45. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố tỉnh Thái Nguyên,

GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về các lễ hội của địa phƣơng. HS đƣợc lựa chọn

chủ đề nghiên cứu. HS tìm các vấn đề nghiên cứu chẳng hạn nhƣ: Vai trò của lễ hội

Lồng Tồng đối với đồng bào dân tộc huyện Định Hóa. HS sẽ phân công nhau thực

hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về vai trò của lễ hội Lồng Tồng đối với đồng bào dân

tộc huyện Định Hóa, để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu giải quyết vấn đề đặt ra và

rút ra kết luận.

- Cách tiến hành dạy học đặt và giải quyết vấn đề:

+ Chọn nội dung phù hợp: trong thực tế dạy học, không phải nội dung nào

cũng có thể làm nảy sinh tình huống có vấn đề và giái quyết vấn đề đặt ra. Do đó,

52

GV cần căn cứ vào đặc điểm của phƣơng pháp, dựa vào nội dung cụ thể để áp dụng

phƣơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề cho phù hợp.

+ Thiết kế kế hoạch bài học: Sau khi chọn đƣợc nội dung phù hợp, GV thiết

kế kế hoạch bài học, tổ chức các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với đặc trƣng

phát huy đƣợc tính hiệu quả của phƣơng pháp đặt và giải quyết vấn đề. Trong đó

chú ý đến lựa chọn các mức độ cho phù hợp với nội dung và trình độ của HS.

+ Tổ chức dạy học đặt và giải quyết vấn đề:

 Phát hiện vấn đề: Tùy theo bài học và đối tƣợng HS ở các cấp học, GV có thể

tạo cơ hội để HS tham gia phát hiện tình huống có vấn đề, phát biểu và nhận dạng vấn

đề nảy sinh và nêu vấn đề cần giải quyết ở các mức độ khác nhau cho phù hợp.

 Một số điều kiện nhằm đảm bảo tạo tình huống có vấn đề:

Điều quan trọng nhất là HS phải nêu đƣợc điều chƣa biết cần tìm hiểu, chỉ

ra mối quan hệ giữa cái chƣa biết với cái đã biết. Trong đó, điều chƣa biết là yếu

tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ đƣợc khám phá trong giai đoạn giải

quyết vấn đề.

Tình huống có vấn đề phải kích thích hứng thú nhận thức, tính tò mò ham

hiểu biết, thích khám phá của HS.

Tình huống có vấn đề phải phù hợp với khả năng nhận thức của HS.

Vấn đề đặt ra cần đƣợc phát biểu dƣới dạng câu hỏi nêu vấn đề.

 Câu hỏi đặt vấn đề cần phải:

Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi HS phải tƣ duy, huy động và vận

dụng các kiến thức đã có.

Chứa đựng phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm của

câu trả lời, tạo điều kiện làm xuất hiện giả thuyết, tạo điều kiện tìm ra đƣợc con

đƣờng giải quyết.

Gây đƣợc cảm xúc mạnh đối với HS khi nhận ra đƣợc mâu thuẫn nhận thức

liên quan tới vấn đề.

 Giải quyết vấn đề: Sau khi phát hiện và nêu vấn đề cần giải quyết, cần tổ

chức hƣớng dẫn để học sinh giải quyết vấn đề nhƣ sau:

53

Đề xuất các giả thuyết.

Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.

Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.

 Kết luận vấn đề: Từ kết quả kiểm chứng các giả thuyết đã nêu, HS thảo luận:

Phân tích, đánh giá các kết quả thu đƣợc, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết

đã nêu, tìm đƣợc giả thuyết đúng trong các giả thuyết.

Phát biểu kết luận, rút ra vấn đề mới về kiến thức, kĩ năng, thái độ.

2.5.1.3. Dạy học hợp tác

Ở nhiều môn học khác nhau, phƣơng pháp dạy học hợp tác còn có một số tên

gọi khác nhau nhƣ: học tập hợp tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm… Theo

nhiều tài liệu quốc tế với tên tiếng anh “cooperative learning” thì nghĩa tiếng Việt là

học tập hợp tác, nhấn mạnh vai trò chủ thể của HS trong dạy học và đƣợc coi là một

phƣơng pháp dạy học.

Phƣơng pháp dạy học hợp tác hay phƣơng pháp dạy học theo nhóm là hình

thức giảng dạy đặt HS vào môi trƣờng học tập tích cực, trong đó HS đƣợc tổ chức

thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát

triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau,

phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. [12]

Để thực hiện tốt phƣơng pháp này, GV phải lƣu ý một số vấn đề cơ bản sau đây:

Học hợp tác nhóm là rèn cho HS một số kĩ năng: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng

tạo môi trƣờng hợp tác, kĩ năng xây dựng niềm tin, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn…

Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, GV cần:

- Về soạn giáo án: GV phải chọn những bài, những câu hỏi trong bài học có

độ khó tƣơng đối, hƣớng mở, đòi hỏi có nhiều thời gian và nhiều ngƣời tham gia

thảo luận, tranh cãi mới tìm ra vấn đề.

- Về chia nhóm: có nhiều cách chia nhóm, tùy theo bài học hoặc tùy theo đặc

điểm của lớp mà có các cách chia nhóm khác nhau:

+ Nhóm gọi số: cho HS đếm số từ 1 – 8, đếm cho hết số HS của lớp, những

em nào có số giống nhau thì đƣợc xếp vào một nhóm.

54

+ Nhóm cùng trình độ hoặc đa trình độ do GV lựa chọn.

+ Nhóm theo biểu tƣợng: GV chuẩn bị các biểu tƣợng có số lƣợng bằng nhau

và phát ngẫu nhiên cho HS. Những HS có cùng biểu tƣợng thì đƣợc xếp vào cùng

một nhóm.

+ Nhóm chọn bạn: HS có quyền chọn bạn để thành lập một nhóm.

+ Nhóm cố định: Do GV chọn những em ngồi gần để thành lập một nhóm.

- Phân công trách nhiệm trong nhóm: mỗi em trong nhóm đều phải có trách

nhiệm trong nhóm của mình. Việc phân công trách nhiệm của mỗi thành viên trong

nhóm là do chính nhóm đó đề xuất và thống nhất. Thông thƣờng trong mỗi nhóm có

các thành phần sau:

+ Trƣởng nhóm: quản lí, chỉ đạo, điều hành hoạt động nhóm.

+ Thƣ kí: ghi lại kết quả của nhóm đƣợc thống nhất.

+ Báo cáo viên: trình bày trƣớc lớp kết quả công việc của nhóm.

+ Ngƣời theo dõi về thời gian.

Trách nhiệm này không phải cố định mà phải đƣợc thay đổi luân phiên sau

mỗi lần sinh hoạt nhóm hoặc định kỳ do GV hoặc tổ quy định.

- Giao nhiệm vụ cho nhóm: nhiệm vụ giao cho mỗi nhóm phải rõ ràng,

ngắn gọn, đủ để các thành viên hiểu rõ về nhiệm vụ cụ thể của tổ mình phải làm

gì, làm trong thời gian bao lâu; nếu cần GV có thể giải thích thêm một vài từ ngữ,

khái niệm…, kiểm tra thử một vài thành viên xem các em có hiểu nhiệm vụ đƣợc

giao hay chƣa.

- Tổ chức quản lí nhóm: cần nói rõ cho HS rằng kết quả đánh giá theo nhóm

chứ không theo cá nhân. HS cần nhận thấy mọi thành viên cần phải có trách nhiệm

đóng góp, đều phải hoàn thành công việc, mọi thành viên đều phải đƣợc lĩnh hội

kiến thức. Thành công của nhóm chính là thành công của mỗi cá nhân.

Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV theo dõi tổng quát, phát hiện và

hỗ trợ nhóm có khó khăn, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những lệch lạc của HS.

GV phải hạn chế đến mức thấp nhất việc nói của mình trong khi các em đang

55

hoạt động nhóm. Nếu cần, GV cho cả lớp dừng lại để tập trung chú ý nghe giáo

viên hƣớng dẫn thêm.

Tổ chức báo cáo: GV cần quy định thời gian cụ thể cho các nhóm lên báo cáo.

Ví dụ: tổ chức học hợp tác trong dạy học theo dự án: tìm hiểu về chiến khu

cách mạng ATK – Định Hóa.

Nhóm Nội dung Các thành viên Nhiệm vụ

Nhận nhiệm vụ,

phân công, điều

Nhóm trƣởng khiển, kết luận

chung, báo cáo kết Tìm hiểu về vị trí,

quả thời gian thành Nhóm 1 lập an toàn khu Thƣ ký Ghi chép kết quả

ATK Thu thập tài liệu,

tham gia thảo luận Các thành viên toàn lớp, hoàn

chỉnh kết luận…

Nhận nhiệm vụ,

phân công, điều

Nhóm trƣởng khiển, kết luận

chung, báo cáo kết

Tìm hiểu về ý quả

Nhóm 2 nghĩa, vai trò của Thƣ ký Ghi chép kết quả an toàn khu ATK.

Thu thập tài liệu,

tham gia thảo luận Các thành viên toàn lớp, hoàn

chỉnh kết luận…

Nhóm 3 Nhận nhiệm vụ, Hiện trạng bảo Nhóm trƣởng

56

vệ, quản lí ở an phân công, điều

toàn khu ATK khiển, kết luận

chung, báo cáo kết

quả

Thƣ ký Ghi chép kết quả

Thu thập tài liệu,

tham gia thảo luận

toàn lớp, hoàn Các thành viên

chỉnh kết luận…

Nhận nhiệm vụ,

phân công, điều

Nhóm trƣởng khiển, kết luận

Giải pháp để bảo chung, báo cáo kết

vệ và phát huy quả

Nhóm 4 giá trị của an toàn Thƣ ký Ghi chép kết quả khu ATK trong

Thu thập tài liệu, thời đại ngày nay

tham gia thảo luận Các thành viên toàn lớp, hoàn

chỉnh kết luận…

2.5.1.4. Sử dụng đồ dùng trực quan

Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, nhằm

tạo cho HS những biểu tƣợng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan

sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh hoạ sự vật.

Dạy học một số bộ môn với di sản có thể sử dụng các loại đồ dùng trực quan nhƣ:

+ Đồ dùng trực quan hiện vật, bao gồm những di tích văn hoá, di tích lịch sừ

và cách mạng, những di vật khảo cổ hoặc di vật thuộc các thời đại lịch sử.

57

Đồ dùng trực quan hiện vật là một loại tài liệu gốc rất có giá trị, có ý nghĩa to

lớn về nhận thức, giáo dục và phát triển HS. Song loại đồ dùng trực quan này không

có sẵn trong trƣờng phổ thông mà đƣợc gìn giữ trong nhà bảo tàng, hoặc ở nơi có di

tích và không còn đƣợc nguyên vẹn. Vì vậy, khi sử dụng các hiện vật trong dạy học

cần phát huy trí tƣởng tƣợng tái tạo, tƣ duy lịch sử để HS hình dung đúng đời sống

hiện thực của quá khứ. Trong điều kiện thuận lợi, GV nên tổ chức dạy học trong các

viện bảo tàng ở trung ƣơng, địa phƣơng hay ở ngay các địa điểm có di tích, tức là

tiến hành bài học tại nơi có di sản.

- Đồ dùng trực quan tạo hình, bao gồm mô hình, sa bàn và các loại đồ phục

chế khác, hình vẽ, phim ảnh, ảnh. Loại đồ dùng trực quan này, GV có thể khai thác,

sƣu tầm, chụp ảnh từ các di sản đem về trƣờng phổ thông để dạy học. Đó là hình

thức sử dụng tài liệu, tranh ảnh... về di sản để tiến hành bài học ở trên lớp.

- Loại đồ dùng trực quan quy ƣớc, bao gồm các loại bản đồ, đồ thị, sơ đồ,

bảng biểu,... Loại đồ dùng trực quan này, GV cũng có thể khai thác, sƣu tầm từ bảo

tàng, di tích hoặc dựa vào tài liệu viết về di sản để xây dựng phục vụ các bài học

tiến hành ở trên lớp hay bài học tại di sản (thực địa).

Khi sử dụng các loại đồ dùng trực quan trên, GV phải căn cứ vào đặc trƣng

môn học, đối tƣợng HS để có phƣơng pháp sử dụng phù hợp. Song dù vận dụng vào

bất kỳ môn học nào thì đều phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS nhƣ kết

hợp với gợi mở HS quan sát, phát biểu, tự chiếm lĩnh kiến thức.

Sử dụng trao đổi, đàm thoại. Đây là việc mà GV nêu ra các câu hỏi để HS trả

lời, đồng thời các em có thể trao đổi với nhau, dƣới sự chỉ đạo của thầy, qua đó đạt

đƣợc mục đích học tập đề ra. Tuỳ theo môn học, có thể vận dụng các dạng trao đổi

nhƣ tái hiện tài liệu, trao đổi phân tích và khái quát hóa, trao đổi tìm tòi phát hiện,

trao đổi ôn tập, tổng kết, trao đổi kiểm tra,... Trong trao đổi đàm thoại GV đặt câu

hỏi và tổ chức cho HS trả lời hoặc trao đổi với nhau để tìm ra ý kiến đúng, thậm chí

trong quá trình trao đổi HS có thể tự đặt câu hỏi và trả lời. Song vấn đề quan trọng

58

khi vận dụng phƣơng pháp này là chất lƣợng của câu hỏi. Câu hỏi đƣa ra cho HS

trao đổi phải bảo đảm các yêu cầu sƣ phạm mà lí luận dạy học bộ môn quy định.

Khi sử dụng di sản trong dạy học một số môn học ở trƣờng phổ thông cần

thiết phải sử dụng trao đổi, đàm thoại kết hợp với các phƣơng pháp đã nêu ở trên.

Ví dụ: Bài 31. “Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch”, khi dạy mục 2. Du

lịch GV khi giới thiệu về các lễ hội hay tài nguyên khác nhƣ văn nghệ dân gian hay

ẩm thực của các dân tộc nhƣ dân tộc tày có thể đƣa cho HS xem cây đàn tính hay

món xôi bảy màu của dân tộc này…

2.5.1.5. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Trong thời gian qua với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã mang lại nhiều

lợi ích to lớn cho xã hội trong hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo

dục đào tạo. Việc ứng dụng CNTT trong công tác dạy và học đã làm xuất hiện một

phƣơng pháp dạy học mới – đó là phƣơng pháp dạy học với sự hỗ trợ của CNTT.

Đây là phƣơng pháp mà trong đó giáo viên sử dụng các thành tựu của tin học, các

thiết bị CNTT vào quá trình dạy học làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn,

góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học.

Sự hỗ trợ của CNTT trong quá trình dạy học đƣợc thể hiện ở việc ứng dụng

các phần mềm, các phƣơng tiện hiện đại nhƣ máy tính, máy chiếu…chúng có rất

nhiều công dụng và rất hữu ích đối với việc dạy và học của giáo viên và học sinh.

Cụ thể với nội dung giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí ở lớp 12, không phải

lúc nào học sinh cũng có điều kiện tiếp xúc, quan sát trực tiếp những di tích, danh

lam... Vì thế việc sử dụng CNTT có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học giáo dục

giá trị di sản, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ góp phần làm cho học

sinh có cái nhìn cụ thể, sinh động về hiện trạng bảo vệ, giữ gìn di sản hiện nay…

Hiện nay, trong dạy học các bộ môn ở trƣờng phổ thông, để đảm bảo yêu cầu

nghe nhìn của HS, bên cạnh các đồ dùng trực quan truyền thống, GV cần thiết sử

dụng máy vi tính với các phần mềm thông dụng mà phỏ biến hiện nay là phần mềm

Microsoft Power Point, ứng dụng CNTT vào dạy học ở trƣờng phổ thông có tác

59

dụng thiết thức trong việc tạo hứng thú học tập và tích cực hóa hoạt động của các

em để góp phần đạt đƣợc mục tiêu giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển toàn diện HS.

Đây là một biện pháp tích cực góp phần vào đổi mới PPDH hiện nay. Song khi sử

dụng CNTT vào dạy học các bộ môn cần phải lƣu ý:

- Sử dụng CNTT nói chung, phần mềm Power Point nói riêng vào dạy học phải

đảm bảo mục tiêu giáo dục, mục tiêu môn học đƣợc thể hiện qua mục tiêu bài học.

- Sử dụng phần mềm Power Point phải góp phần đảm bảo tính trực quan trong

dạy học. Khả năng trình bày đa phƣơng tiện và tƣơng tác của phần mềm Power

Point phải có tác dụng gây hứng thú học tập của HS một cách tích cực.

- Tuy vậy, không nên “lạm dụng” việc sử dụng CNTT vào dạy học, biến giờ

học thành giờ “ trình diễn hình ảnh” và HS chỉ đóng vai trò “khám thị” một cách

say mê song bị động và không có tác dụng nhiều trong việc tiếp thu kiến thức.

- Các trƣờng THPT (kể cả THCS) ở những mức độ, hình thức khác nhau, theo

điều kiện cụ thể của mình đều có thể và ứng dụng CNTT vào dạy học, trong đó chủ

yếu là sử dụng phần mềm Power Point.

- Cần bảo đảm đúng yêu cầu tiến hành bài học (bài nghiên cứu kiến thức mới,

bài ôn tập, kiểm tra) và luôn chú ý phát huy tính tích cực của HS trong giờ học có

sử dụng thành tựu CNTT, làm cho HS tham gia vào quá trình học tập, chức năng

chủ “ khám thị”.

Sử dụng di sản trong dạy học một số bộ môn có ƣu thế ở trƣờng PT có khả

năng và cần thiết ứng dụng CNTT, GV bộ môn có thể khai thác các tranh, ảnh, hiện

vật, dấu tích... của di sản xây dựng thành những phần mềm phục vụ các bài học ở

trên lóp, hay hoạt động ngoại khóa tại trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, khi sử dụng

những phần mềm đã xây dựng trong dạy học đều phải chú ý những điều đã nêu ở

trên và phù hợp với bộ môn.

Ví dụ: Dạy bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; mục 3. Sử

dụng và bảo vệ các tài nguyên khác.

60

61

2.5.2. Một số phương pháp dạy học nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho người học

2.5.2.1. Dạy học theo dự án

Là một hình thức (phƣơng pháp nghĩa rộng) dạy học, trong đó ngƣời học

thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành,

thực tiễn. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ

quá trình học tập, là xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, thu

thập thông tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết

quả...làm việc nhóm là dạng tổ chức hoạt động chủ yểu của dạy học dự án [33]

Dạy học dự án có các đặc điểm: định hƣớng thực tiễn, định hƣớng HS (hối

thúc hành động), định hƣớng sản phẩm.

Có thể tổ chức dạy học dự án theo trình tự sau:

+ Lựa chọn đề tài và xác định mục đích của dự án. Đây là công đoạn đầu tiên

rất quan trọng. Trong giai đoạn này, GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài

và mục đích của dự án.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện. Dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS xây dựng

kế hoạch thực hiện dự án, trong đó cần xác định những công việc cần làm, thời

gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phƣơng pháp tiến hành và phân công công việc

trong nhóm.

+ Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện kế hoạch đề ra, trong đó HS cần

kết hợp các hoạt động trí tuệ với hoạt động thực tiễn, thực hành nhƣ thu thập thông

tin qua báo chí, Internet, thƣ viện, thực nghiệm, quan sát; xử lí thông tin, thảo luận

trong nhóm, trao đổi, xin ý kiến GV.

62

+ Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: HS cần tập hợp tất cả các kết quả

thành một sản phẩm cuối cùng. Kết quả dự án có thể trình bày bằng nhiều hình thức

khác nhau nhƣ báo cáo, thu hoạch, đóng kịch...

+ Đánh giá dự án

GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả đạt đƣợc, từ đó rút ra

những bài học kinh nghiệm.

Dạy học theo dự án góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động,

nhà trƣờng và xã hội, kích thích động cơ và hứng thú của ngƣời học. Đồng thời dạy học

theo dự án còn góp phần phát huy tính tích cực, tính trách nhiệm sáng tạo, bền bỉ kiên

nhẫn trong công việc của HS. Song để vận dụng dạy học theo dự án trong môn học GV

cần lựa chọn nội dung phù họp và hƣớng dẫn HS chuẩn bị chu đáo.

Ví dụ: khi dạy bài 44 hay 45. “Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố”, GV có thể

đƣa ra các dự án nhƣ:

+ Tìm hiểu về các lễ hội ở tỉnh Thái Nguyên.

+ Vai trò của chiến khu ATK – Định Hóa đối với chiến thắng Điện Biên

Phủ lịch sử.

+ Thái Nguyên với văn hóa trà…

2.5.2.2. Phƣơng pháp đóng vai

Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách

ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phƣơng pháp nhằm giúp HS

suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các

em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc “diễn” không phải là phần chính của

phƣơng pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử

nào đó trong một tình huống giả định [33]

Phƣơng pháp đóng vai có những ƣu điểm sau :

- Học sinh đƣợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ

trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn.

63

- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh

- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh

- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi

đạo đức và chính trị – xã hội

- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.

Cách tiến hành có thể nhƣ sau :

- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định

rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai

- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai

- Các nhóm lên đóng vai

- Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai:

+ Vì sao em lại ứng xử nhƣ vậy ?

+ Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử ? Khi nhận đƣợc cách

ứng xử (đúng hoặc sai)

- Lớp thảo luận, nhận xét : Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chƣa

phù hợp ? Chƣa phù hợp ở điểm nào ? Vì sao ?

- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.

Những điều cần lƣu ý khi sử dụng:

- Tình huống nên để mở, không cho trƣớc “ kịch bản”, lời thoại

- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai

- Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để

không lạc đề.

- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia

- Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.

Ví dụ: Khi dạy bài 31. “Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch”, mục 2. Du

lịch. GV có thể cho HS giả định tình huống 1 du khách nƣớc ngoài đến và muốn tìm

hiểu về các địa điểm du lịch tâm linh và cộng đồng ở tỉnh Thái Nguyên.

64

2.5.2.3. Phƣơng pháp động não

Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tƣ tƣởng mới

mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên đƣợc

cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tƣởng (nhằm tạo ra “cơn

lốc” các ý tƣởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một

kỹ thuật truyền thống từ Ấn Độ.

Phƣơng pháp động não đƣợc phát hiện và đƣa vào nghiên cứu từ rất sớm

bởi Alex OSbon. Chữ “tập kích não” (brainstorming) đƣợc đề cập đầu tiên bởi Alex

Osborn năm 1941. Ông đã mô tả tập kích não nhƣ là "Một kĩ thuật hội ý bao gồm

một nhóm ngƣời nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề đặc trƣng bằng cách góp nhặt tất

cả ý kiến của nhóm ngƣời đã nảy sinh trong cùng một thời gian theo một nguyên tắc

nhất định. Từ đó phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có

dạy học.

Động não là phƣơng pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh

đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó [33]

Thực hiện phƣơng pháp này, giáo viên cần đƣa ra một hệ thống các thông tin

làm tiền đề cho buổi thảo luận.

Sử dụng phƣơng pháp động não trong quá trình dạy học phải tuân theo một

quy trình dạy học nhất định tức là tiến hành các thao tác giữa thầy và trò theo những

trật tự logíc nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cao nhất trong dạy và học.

- Cách tiến hành:

Bƣớc 1: Ngƣời điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề

Bƣớc 2: Các thành viên đƣa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý

kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau

Bƣớc 3: Kết thúc việc đƣa ra ý kiến

Bƣớc 4: Đánh giá

+ Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng: có thể

ứng dụng trực tiếp; có thể ứng dụng nhƣng cần nghiên cứu thêm; không có khả

năng ứng dụng.

65

+ Đánh giá những ý kiến đã lựa chọn.

+ Rút ra kết luận hành động.

Ví dụ: Khi dạy Bài 15 “Bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai” để

bắt đầu vào bài, giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh sau:

2 1

3 4

5 6

66

Sau 1 phút, học sinh sẽ nêu những nhận xét về các hình ảnh đó. Giáo viên

ghi lời nhận xét của học sinh lên bảng nhƣ: các hình ảnh phản ánh thực trạng của

môi trƣờng tự nhiên, hai hình ảnh đầu là các thiên tai: lũ lụt, hạn hán. Hai hình ảnh

tiếp theo là ô nhiễm môi trƣờng (đất, nƣớc). Hoạt động của ngƣời dân chống chọi

với tình trạng đó…

Tiếp theo giáo viên sẽ sắp xếp các nội dụng trên theo trình tự hợp lí. Sau

phần này, giáo viên nên bắt đầu khái quát 2 vấn đề quan trọng trong bảo vệ môi

trƣờng. Từ đó giới thiệu để vào bài mới.

2.6. Một số giáo án minh họa

2.6.1. Giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày giảng:

BÀI 31. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI, DU LỊCH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức

- Phân tích đƣợc tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu của nội

thƣơng, ngoại thƣơng.

- Phân tích đƣợc các tài nguyên du lịch ở nƣớc ta.

- Hiểu và trình bày đƣợc tình hình phát triển ngành du lịch, sự phân bố các

trung tâm du lịch chính. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trƣờng.

- Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa việc giữ gìn, phục hồi và phát huy các di

sản đối với phát triển du lịch.

2. Kĩ năng

- Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về các ngành nội thƣơng, ngoại thƣơng,

du lịch.

67

- Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận biết và phân tích sự phân bố của các trung

tâm thƣơng mại và du lịch.

- Nhận biết một số di sản thông qua tranh ảnh. Quan sát, nhận xét… di sản qua

tài liệu, thực tế.

3. Thái độ

Góp phần nâng cao tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự hào dân tộc thông qua

di sản tự nhiên và di sản nhân văn. Từ đó có những hành động để giữ gìn di sản của

địa phƣơng, đất nƣớc.

II. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Phƣơng pháp

- Đàm thoại gợi mở.

- Thảo luận nhóm.

- Sử dụng phƣơng tiện trực quan

- Dạy học nêu vấn đề

2. Phƣơng tiện

- Tranh ảnh, thông tin về một số điểm du lịch của đất nƣớc.

- Các đoạn video minh họa về một số điểm du lịch

- Biểu đồ hoạt động thƣơng mại, bản đồ du lịch.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ

- Nêu vai trò của tuyến quốc lộ 1A và tuyến đƣờng Hồ Chí Minh?

- Nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bƣu chính và ngành viễn thông ở

nƣớc ta?

3. Bài mới

Mở bài: Việt Nam đất nƣớc đang phát triển, với 22 di sản thế giới và hàng

nghìn di sản cấp địa phƣơng, nhiều bãi tắm đẹp… thật sự là nơi thích hợp để du

68

lịch, mua sắm. Hiện nay du lịch nƣớc ta phát triển ra sao? Ngành thƣơng mại phát

triển thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

Hoạt động 1. Tìm hiểu hoạt động 1. Thƣơng mại

thƣơng mại a. Nội thƣơng

* Tìm hiểu về hoạt động nội thương - Hàng hóa trong nƣớc phong phú, đa

dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng Bƣớc 1:

- GV có thể cung cấp một số thông tin, của nhân dân.

hình ảnh về hoạt động nội thƣơng trƣớc

và hiện nay để HS thấy đƣợc sự thay đổi

của hoạt động nội thƣơng.

- Rút ra nhận xét về sự thay đổi của hoạt

động nội thƣơng từ sau đổi mới đến nay.

Bƣớc 2:

- GV yêu cầu HS dựa vào hình 31.1

(SGK):

+ Cho biết nội thƣơng đã thu hút sự tham - Nội thƣơng đã thu hút đƣợc sự tham

gia của thành phần kinh tế nào? gia của nhiều thành phần kinh tế, trong

+ Nhận xét sự thay đổi về cơ cấu của các đó thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc

thành phần kinh tế? chiếm tỉ trọng lớn và có xu hƣớng tăng.

- GV gọi HS trả lời  yêu cầu HS khác Thành phần kinh tế nhà nƣớc có xu

nhận xét, bổ sung  GV chuẩn kiến thức hƣớng giảm, thành phần kinh tế có vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài còn chiếm tỉ trọng Bƣớc 3:

- Sử dụng bản đồ, Atlat cho HS nhận biết nhỏ nhƣng có xu hƣớng tăng.

và phân tích sự phân bố của các trung

tâm thƣơng mại.

*Tìm hiểu về hoạt động ngoại thương b. Ngoại thƣơng

- Yêu cầu HS dựa vào hình 31.2 và 31.3

69

(SGK).

- Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu và giải - Cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu của

thích sự thay đổi cơ cấu và giải thích về nƣớc ta đang có nhiều thay đổi, tiến dần

tình hình xuất nhập khẩu của nƣớc ta. đến thế cân đối xuất và nhập.

- GV gọi HS trả lời, chuẩn kiến thức.

- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn bản “các - Kim ngạch xuất nhập khẩu của nƣớc ta

mặt hàng xuất khẩu… châu Âu”, SGK liên tục tăng.

trang 139 và hình 31.3 cho biết: - Các mặt hàng xuất khẩu đa dạng (hàng

+ Các mặt hàng xuất khẩu và thị trƣờng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng

xuất khẩu? công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công

+ Kim ngạch nhập khẩu, mặt hàng nhập nghiệp, nông sản…). Mặt hàng chế biến

khẩu và thị trƣờng nhập khẩu? còn tƣơng đối thấp và tăng chậm. Thị

Bƣớc 4: Gọi HS trả lời trƣờng xuất khẩu lớn nhất hiện nay là

Lƣu ý: Mĩ, Nhật bản và Trung Quốc.

+ GV chú ý cho HS liên hệ với các mặt - Nhập khẩu tăng khá nhanh nhằm đáp

hàng xuất khẩu tiểu thủ công nghiệp ở ứng nhu cầu CNH – HĐH của đất nƣớc.

một số địa phƣơng. Yêu cầu HS thử để Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là

xuất các giải pháp để giữ gìn và phát nguyên liệu, tƣ liệu… Thị trƣờng nhập

triển các làng nghề truyền thống này. khẩu chủ yếu của nƣớc ta là các nƣớc

+ GV đặt câu hỏi: Tại sao mặt hàng xuất Châu Á – TBD.

khẩu là hàng chế biến ở nƣớc ta còn

tƣơng đối thấp và tăng chậm?

- Khi HS trả lời các mặt hàng nhập khẩu,

GV chú ý đặt câu hỏi: Tại sao các mặt

hàng nhập khẩu chủ yếu của nƣớc ta là

nguyên liệu, tƣ liệu sản xuất?

Hoạt động 2: Tìm hiểu về hoạt động du 2. Du lịch

a. Tài nguyên du lịch lịch

- GV cho lớp hoạt động nhóm

70

Bƣớc 1: Chia nhóm

Bƣớc 2: Yêu cầu các nhóm dựa vào kiến - Nƣớc ta có nhiều tiềm năng để phát

thức trong SGK, Atlat, tƣ liệu đã chuẩn triển du lịch.

bị và hiểu biết thực tế, hãy: - Tài nguyên du lịch tự nhiên: Địa hình

- Chứng minh nƣớc ta có tài nguyên du (nhiều bãi biển, hang động đẹp…),

lịch rất phong phú, đa dạng nguồn nƣớc (sông, hồ, nƣớc khoáng…),

- Chia tài nguyên du lịch nhận biết đƣợc sinh vật, khí hậu…

qua Atlat thành 2 nhóm: Tài nguyên du - Tài nguyên nhân văn đa dạng (di tích,

lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân di sản văn hóa thế giới, nhiều lễ hội…)

văn. - Phát triển du lịch góp phần quan trọng

- Các tài nguyên để phát triển du lịch vào việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn các

trên có được coi là di sản không? Tại di sản.

sao? Liên hệ với các di sản ở địa phương

để có thể khai thác phát triển du lịch?

- Cho biết phát triển du lịch có ý nghĩa

như thế nào đối với việc giữ gìn các di

sản? b. Tình hình phát triển và các trung

tâm du lịch chủ yếu

Bƣớc 3: Quan sát, hỗ trợ các nhóm

- Ngành du lịch nƣớc ta phát triển nhanh

Bƣớc 4: Gọi các nhóm trình bày, nhận từ nửa đầu thấp kỉ 90 của thế kỉ XX đến

xét, bổ sung, GV chuẩn kiến thức. nay. Số lƣợng khách và doanh thu tăng

nhanh nhờ chính sách đổi mới của nhà

Bƣớc 5: GV yêu cầu HS dựa vào hình nƣớc.

31.6 SGK, nhận xét về thực trạng hoạt - Nƣớc ta có 3 vùng du lịch: Bắc Bộ,

động du lịch ở nƣớc ta. Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam

Bộ. Bƣớc 6:

- Gọi HS trả lời  Nhận xét và chuẩn - Các trung tâm du lịch lớn, có ý nghĩa

kiến thức. quốc gia: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà

71

- Tham khảo bảng số liệu ở Niên giám Nẵng, Huế.

thống kê… để chứng minh: khách du lịch

và doanh thu du lịch ở nƣớc ta tăng

nhanh.

Bƣớc 7:

- GV yêu cầu HS dựa vào hình 31.5 hoặc

Atlat cho biết: Nƣớc ta có mấy vùng du

lịch? Nêu tên các trung tâm du lịch lớn

của nƣớc ta?

- Gọi HS trả lời  Nhận xét và chuẩn

kiến thức.

IV. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

1. Hãy giải thích tình hình phát triển du lịch ở nƣớc ta?

2. Hãy kể tên những di tích lịch sử, lễ hội tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên?

V. HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI

- Chuẩn bị nội dung bài mới.

- Làm bài tập 1 SGK trang 143.

..............................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................................

VI. RÚT KINH NGHIỆM

72

2.6.2. Giáo án số 2

Ngày soạn:

Ngày giảng:

BÀI 32. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU

VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học, hs cần:

1. Về kiến thức

- Phân tích đƣợc các thế mạnh của vùng, hiện trạng khai thác và khả năng

phát phát huy các thế mạnh đó để phát triển kinh tế xã hội.

- Hiểu đƣợc ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc phát huy các

thế mạnh của vùng.

2. Về kĩ năng

- Đọc và phân tích khai thác các kiến thức từ Atlat, bản đồ giáo khoa treo

tƣờng và bản đồ trong SGK.

- Thu thập và xử lí các tƣ liệu thu thập đƣợc.

3. Về thái độ, hành vi

Nhận thức đƣợc việc phát huy các thế mạnh của vùng không chỉ có ý nghĩa

về kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc.

II. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Phƣơng pháp

- Đàm thoại gợi mở.

- Dạy học nêu vấn đề.

- Dạy học nhóm.

2. Phƣơng tiện

- Bản đồ tự nhiên VN treo tƣờng.

- Bản đồ kinh tế vùng.

- Atlat địa lý Việt Nam.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

73

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

-Tại sao tài nguyên du lịch lại là một trong những nhân tố quan trọng hàng

đầu đối với việc phát triển du lịch?

3. Bài mới

Mở bài: về mặt tự nhiên nƣớc ta chia ra làm các vùng tự nhiên khác nhau,

mỗi vùng có thế mạnh và hạn chế khác nhau. Vậy đâu là thế mạnh và hạn chế của

vùng Trung du và miền núi Bắc bộ? Những thế mạnh và hạn chế này ảnh hƣởng

nhƣ thế nào đến sự phát triển kinh tế của vùng? Đây sẽ là nội dung chúng ta tìm

hiểu trong bài học ngày hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

Hoạt động 1. Khái quát về vùng

Bước 1: GV sử dụng bản đồ treo tƣờng I. Khái quát chung - Diện tích là 101.000Km2 bằng 30,5%

kết hợp Atlat để hỏi: diện tích cả nƣớc. (I).

- Dân số hơn 12 triệu (2006) bằng

14,2% Dân số cả nƣớc.

- Xác định vị trí tiếp giáp và phạm vi - Tiếp giáp:

lãnh thổ của vùng? Nêu ý nghĩa về vị trí + Phía Bắc: giáp Trung Quốc

của vùng ? + Phía Nam: giáp BTB

-Yêu cầu HS tự xác định 02 bộ phận + Phía Đông: giáp biển Đông

Đông Bắc và Tây Bắc? + Phía Tây: giáp Lào

- Ý nghĩa về VTĐL: VTĐL thuận lơi

cùng với GTVT đang đƣợc đầu tƣ sẽ

tạo thuận lợi giao lƣu với các vùng khác

trong nƣớc và xây dựng nền kinh tế mở.

- Vùng có bao nhiêu tỉnh? Em hãy kể - Gồm 15 tỉnh.

tên?

HS trả lời  GV chuẩn kiến thức. - TNTN đa dạng nên có khả năng đa

Bước 2: Cho HS khai thác Atlat và SGK, dạng hóa cơ cấu ngành kinh tế.

74

nêu câu hỏi:

- Nêu những đặc điểm tự nhiên nổi bật - Có nhiều đặc điểm xã hội đặc biệt (

của vùng? thƣa dân, nhiều dân tộc ít ngƣời, vẫn

còn nạn du canh du cƣ, vùng căn cứ

- Điều kiện KT-XH của vùng có thuận cách mạng…).

lợi và khó khăn gì đối với việc phát triển - CSVCKT có nhiều tiến bộ nhƣng vẫn

KT-XH của vùng? còn nhiều hạn chế.

- Em hãy kể tên những di tích lịch sử nổi

tiếng của vùng mà em biết?

(di tích lịch sử Điện Biên Phủ, hang Pắc

Bó, suối Lê nin, An toàn khu – ATK Định

Hóa...)

- Tỉnh Thái Nguyên có những di tích lịch

sử cách mạng nào?

(Tỉnh Thái Nguyên có tới 780 di tích văn

hóa trong đó đa phần là các di tích lịch

sử cách mạng, điều này cho thấy trong

lịch sử Thái Nguyên là nơi có phong trào

yêu nước và đấu tranh cách mạng mạnh

mẽ)

- Việc phát huy các thế mạnh của vùng  Việc phát huy các thế mạnh của vùng

có ý nghĩa KT, CT, XH nhƣ thế nào? mang nhiều ý nghĩa về kinh tế, chính trị,

 HS trả lời. xã hội sâu sắc.

 GV chuẩn kiến thức.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về khai thác, 2. Khai thác, chế biến khoáng sản và

chế biến khoáng sản và thủy điện thủy điện

- GV chia nhóm: 6 nhóm * Điều kiện phát triển:

+ Nhóm 1, 2: tìm hiểu về thuận lợi và +Thuận lợi:

khó khăn trong việc khai thác, chế biến - Giàu khoáng sản.

khoáng sản và thủy điện của vùng. - Trữ năng lớn nhất nƣớc.

75

+ Nhóm 3,4: tìm hiểu về tình hình phát +Khó khăn:

triển và phân bố của các loại khoáng sản. - Khai thác KS, xây dựng các công

trình thủy điện đòi hỏi phải có các

phƣơng tiện hiện đại và chi phí cao. Loại khoáng sản Phân bố

- Một số loại KS có nguy cơ cạn Kim loại

kiệt… Phi kim loại

* Tình hình phát triển: Năng lƣợng

+ Khai thác, chế biến khoáng sản: Vật liệu xây dựng

(xem bảng phụ lục)

->Cơ cấu công nghiệp đa dạng. + Nhóm 5,6: tìm hiểu về tình hình phát

triển và phân bố của các nhà máy thủy

+ Năng lƣợng: xem bảng phụ lục điện và nhiệt điện

Tên nhà máy Công suất Phân bố

* Cần chú ý đến vấn đề môi trƣờng và Thủy điện

sử dụng hợp lý tài nguyên. ..................

Nhiệt điện

.....................

- Đại diện HS trình bày, GV nhận xét và

chuẩn kiến thức.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về Trồng và 3. Trồng và chế biến cây công nghiệp,

chế biến cây công nghiệp, cây dƣợc cây dƣợc liệu, rau quả cận nhiệt và ôn

liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới đới

- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SGK * Điều kiện phát triển:

và sự hiểu biết của bản thân, hãy: + Thuận lợi:

+ Nêu điều kiện thuận lợi và khó khăn *Tự nhiên:

trong việc trồng và chế biến cây công - Đất: có nhiều loại: đất feralit, phù sa

nghiệp, cây dƣợc liệu, rau quả cận nhiệt cổ, phù sa…

và ôn đới? - Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa

đông lạnh.

76

- Địa hình cao.

*KT-XH:

- Có truyền thống, kinh nghiệm sản xuất

- Có các cơ sở CN chế biến

- Chính sách, thị trƣờng, vốn, kỹ

thuật…thuận lợi

 Có thế mạnh để phát triển cây công

nghiệp, cây dƣợc liệu, rau quả cận nhiệt

và ôn đới.

+ Khó khăn:

- Địa hình hiểm trở.

- Rét, Sƣơng muối.

- Thiếu nƣớc về mùa đông.

- Cơ sở chế biến.

- GTVT chƣa thật hoàn thiện

+ Tình hình phát triển cây công nghiệp * Tình hình phát triển:

và cây ăn quả của vùng ra sao? - Có thế mạnh phát triển các cây công

nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn

đới.

- Là vùng chè nổi tiếng của cả nƣớc

- Phát triển mạnh các cây thuốc quý

(tam thất, đƣơng quy, đỗ trọng...), các

cây ăn quả nhƣ lê, mận, đào.

- Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản

xuất hạt giống rau, trồng hoa xuất khẩu

quanh năm.

- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến * Ý nghĩa: cho phép phát triển nông

thức. nghiệp hàng hóa, hạn chế du canh du cƣ.

Hoạt động 4: Tìm hiểu về chăn nuôi 4. Chăn nuôi gia súc

* Điều kiện phát triển: gia súc

77

- GV: Dựa vào nội dung SGK và sự hiểu - Nhiều đồng cỏ.

biết của bản thân, em hãy cho biết: - Lƣơng thực cho ngƣời đƣợc giải quyết

+ Những thế mạnh và hạn chế trong việc tốt hơn.

chăn nuôi gia súc của vùng? - Tuy nhiên: Vận chuyển khó khăn,

+ Trình bày tình hình phát triển và phân đồng cỏ nhỏ và đang xuống cấp.

bố của vùng? * Tình hình phát triển và phân bố:

- Trâu, bò thịt đƣợc nuôi rộng rãi.

- Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm ½ đàn

trâu cả nƣớc (2005).

- Đàn bò có 900 nghìn con, chiếm 16%

đàn bò cả nƣớc (2005).

- Tổng đàn lợn có hơn 5,8 triệu con,

chiếm 21% đàn lợn cả nƣớc (2005).

Hoạt động 5: Tìm hiểu về kinh tế biển 5. Kinh tế biển

- GV yêu cầu HS dựa vào SGK và vốn - Đánh bắt: phát triển mạnh nhất là đánh

hiểu biết nêu các thế mạnh về kinh tế bắt xa bờ.

biển của vùng và ý nghĩa của nó? - Nuôi trồng: ngày càng đƣợc chú trọng

- Hãy trình bày sự hiểu biết của em về - Du lịch: phát triển mạnh với quần thể

quần thể du lịch Hạ Long? du lịch Hạ Long đã đƣợc xếp hạng di

->HS trả lời, GV chuẩn kiến thức. sản thiên nhiên thế giới.

- GTVT biển hoạt động tích cực với sự

có mặt của Cảng Cái Lân.

*Ý nghĩa: Sử dụng hợp lí tài nguyên,

nâng cao đời sống, góp phần bảo vệ an

ninh quốc phòng…

IV. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

Trắc nghiệm: chọn đáp án đúng

Câu 1:Loại khoáng sản có trữ lƣợng lớn và chất lƣợng tốt bậc nhất Đông Nam Á:

a. Sắt b. Than đá

c. Thiếc d. Apatit

78

Câu 2: Yếu tố quyết định nhất để TD&MNBB thành vùng chuyên canh chè lớn

nhất nƣớc ta:

a. Có đất Feralit màu mỡ b. Có địa hình hiểm trở

c. Khí hậu có mùa Đông lạnh và nhiều đồi núi d. Truyền thống canh tác lâu đời

Câu 3: Trữ năng thủy điện lớn nhất nƣớc ta là ở:

a.Hệ thống sông Hồng b. Hệ thống sông Đà

c. Hệ thống sông Thái Bình d. Hệ thống sông Đồng Nai

V. HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI

- Học và trả lời các câu hỏi trong SGK.

- Xem trƣớc nội dung bài 33.

VI. PHỤ LỤC

Tình hình phát triển và phân bố của các loại khoáng sản

Loại khoáng sản Phân bố

Kim loại - Sắt: Hà Giang, Thái Nguyên

- Đồng: Bắc Giang, Lào Cai

Phi kim loại - Apatit: Lào Cai

Năng lƣợng - Than: Quảng Ninh, Thái Nguyên

Vật liệu xây dựng - Đá vôi và sét: Thái Nguyên, Quảng Ninh

Tình hình phát triển và phân bố của các nhà máy thủy điện và nhiệt điện

Tên nhà máy Công suất (MW) Phân bố

Thủy điện 1. Nậm Mu Hà Giang 110

2. Tuyên Quang Tuyên Quang 342

3. Thác Bà Yên Bái 110

4. Hòa Bình Hòa Bình 1.920

5. Sơn La Sơn La 2400

Nhiệt điện 1. Na Dƣơng Lạng Sơn 110

2. Uông Bí Quảng Ninh 450

3. Cao Ngạn Thái Nguyên 116

4. Cẩm Phả Quảng Ninh 600

79

2.6.3. Giáo án số 3

Ngày soạn:

Ngày giảng:

BÀI 44. TÌM HIỂU ĐỊA LÍ TỈNH, THÀNH PHỐ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Biết đƣợc một số di tích lịch sử cách mạng, văn hóa của tỉnh Thái Nguyên.

- Hiểu đƣợc giá trị của di tích…

2. Kĩ năng

- Tìm kiếm và xử lí thông tin thông qua học tập tại thực địa.

- Liên hệ giữa kiến thức đã học trong nhà trƣờng và thực tế để làm giàu tri

thức.

3. Thái độ

- Có ý thức giữ gìn và trân trọng những di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam.

II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

1. Chuẩn bị của giáo viên

1.1. Tiền trạm địa điểm dạy học tại thực địa

- Thống nhất với chính quyền địa phƣơng về kế hoạch cho HS đến học tập và

nghiên cứu về giá trị của Nhà tù Chợ Chu.

- Liệt kê các mục mà chính quyền địa phƣơng có thể hỗ trợ trong quá trình

dạy học tại thực địa: cử ngƣời hƣớng dẫn, cung cấp thêm tƣ liệu về nhà tù…

1.2. Chuẩn bị thiết bị dạy học và cơ sở vật chất

- Chuẩn bị hình ảnh, tƣ liệu, các thiết bị cần thiết khách.

- Xác định vị trí của hiện vật, hình ảnh… để HS khảo sát, nghiên cứu.

- In ấn tài liệu phục vụ học tập: Phiếu dành cho hoạt động trƣớc tham quan,

phiếu khảo sát, sơ đồ địa điểm, hình ảnh…

2. Tổ chức dạy học tại thực địa

2.1. Nội dung

- GV phổ biến nội dung tham quan, học tập sắp tới.

80

- Giao nhiệm vụ cho HS tự sƣu tầm thông tin, hiện vật, tranh ảnh, tài liệu liên

quan đến nội dung học tập tại thực địa.

2.2. Yêu cầu đối với học sinh

- HS sƣu tầm các tài liệu về di tích hoặc câu chuyện liên quan đến di tích.

- Đƣa ra một số câu hỏi khảo sát về những nét đặc trƣng của di tích.

PHIẾU KHẢO SÁT 1

Dành cho hoạt động trƣớc khi tham quan

Các câu hỏi khảo sát

1. Đây là nơi giam cầm các chiến sĩ yêu nƣớc thời kì chống thực dân Pháp ở huyện

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

Định Hóa.

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

2. Em hãy cho biết vai trò và ý nghĩa của địa điểm này?

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

3. Tại sao cần phải bảo vệ, giữ gìn những giá trị của di tích này?

4. Dƣới tác động của môi trƣờng, mà đặc biệt là ý thức của con ngƣời di tích này

đang ngày càng không giữ đƣợc hiện trạng ban đầu của nó. Em hãy đƣa ra một số

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

giải pháp để hạn chế tình trạng trên?

3. Thảo luận trƣớc khi đến thực địa

a. Nội dung

81

- GV sử dụng quỹ thời gian của tiết sinh hoạt hoặc tiết ngoài giờ lên lớp để

cho HS thảo luận.

- Giới thiệu vắn tắt về địa điểm học tập và nội dung sẽ học tập, nghiên cứu

tại thực địa.

- Giới thiệu phƣơng pháp tham quan, tìm hiểu thực địa mà HS sẽ phải vận

dụng trong quá trình học tập.

- Gợi ý những hiện vật, ảnh tƣ liệu… cần sƣu tầm, tham khảo, điều tra,

nghiên cứu, trình bày.

- Những quy định khi tham quan và học tập tại thực địa: thời gian, địa điểm,

sách, bút, giữ gìn vệ sinh nơi đến tham quan và học tập…

- Kế hoạch học tập cụ thể trƣớc, trong và sau khi đi đến thực địa, cụ thể là:

+ Trƣớc khi đi: Mỗi HS tìm hiểu thêm thông tin về địa điểm sẽ đến học tập.

+ Làm việc nhóm để trao đổi, chia sẻ thông tin về các thông tin đã sƣu tầm

theo chủ đề.

+ Trong quá trình học tập, tham quan, nghiên cứu tại thực địa: khảo sát, điền

đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu, chụp ảnh thực địa, lấy mẫu theo nội dung bài học…

+ Sau tham quan, học tập: các nhóm sẽ hoàn thiện nhiệm vụ đƣợc giao để

trƣng bày và thuyết trình nội dung của nhóm mình.

b. Yêu cầu đối với học sinh

- Biết đƣợc những thông tin cơ bản nhất về địa điểm sẽ đến học tập: đƣờng

đi, sơ đồ tổng thể địa điểm thực địa, điểm cần xác định trên sơ đồ, các thông tin về

địa điểm thực địa…

- Hiểu chủ đề mình sẽ nghiên cứu, học tập. Biết vị trí học tập này nằm ở đâu

ngoài thực địa…

- Biết nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện: trƣớc, trong quá trình học tập và công

việc sẽ thực hiện sau thực địa.

- Các nhóm làm việc để phân công nhiệm vụ: Nhóm trƣởng (điều hành

chung), thƣ kí nhóm: tổng hợp ý kiến của các thành viên; phân công thành viên

trong nhóm mang theo máy ảnh, máy ghi âm (nếu có)…

c. Tiến hành của hoạt động

82

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- Giới thiệu sơ lƣợc về địa Xem, nêu câu hỏi Giới thiệu về di tích lịch

điểm thực địa, sơ đồ sử cách mạng Nhà tù Chợ

Chu đƣờng đi

- Giới thiệu các khu vực

cụ thể của địa điểm

- Nhắc lại chủ đề sẽ tham

quan, học tập, nghiên cứu

- Cho vài HS nói về - Chia sẻ kiến thức, thông

những hiểu biết của mình tin và sự hiểu biết của

đối với nơi sẽ đến học tập, mình về nội dung của bài

nghiên cứu học với cả lớp.

- Phân chia nhóm - Các nhóm làm việc

- Yêu cầu HS: giới thiệu nhóm, bầu nhóm trƣởng,

với nhóm những hiện vật thƣ kí nhóm và phân công

hoặc tranh ảnh, thông tin công việc các thành viên.

sƣu tầm đƣợc - Trao đổi nhóm: HS giới

- Hƣớng dẫn HS: áp dụng thiệu kết quả sƣu tầm cá

những câu hỏi trong phiếu nhân, thảo luận và bổ sung

gợi ý cho từng thông tin, những câu hỏi, câu trả lời.

giúp HS hiểu đƣợc bối - Khuyến khích HS chia

cảnh, nội dung và ý nghĩa sẻ sự hiểu biết của bản

của di tích… đƣa đƣợc ra thân về chủ đề sẽ học và

những nhận định, đánh giá nghiên cứu tại thực địa.

về các hiện vật đó.

- Nêu các câu hỏi gợi ý ra Dựa vào câu hỏi gợi ý, HS Nguyên tắc khi nghiên

các quy định: thảo luận, tự xây dựng các cứu tại thực địa

+ Không làm hƣ hại đến quy định khi đi thực địa

hiện vật hoặc ảnh hƣởng

không tốt tới địa điểm

83

thực địa.

+ Không chạy nhảy,

không làm ảnh hƣởng đến

nơi đến tham quan.

- Cho HS xem ảnh minh

họa các khu vực tham

quan, pano, chú thích.

- Phƣơng pháp lấy mẫu HS thảo luận và tự nêu Phƣơng pháp lấy mẫu vật,

vật, chụp ảnh ngoài thực các phƣơng pháp nhƣ: chụp ảnh thực tế, xem kế

địa quan sát, ghi, đọc, chép, hoạch đi lại.

- Thông báo về thời gian, miêu tả, chụp ảnh, vẽ…

địa điểm

- Yêu cầu về học liệu cần

mang theo

- Gửi thông báo cho phụ

huynh.

3. Học tập, nghiên cứu tại thực địa

a. Nội dung

- Tìm hiểu về vị trí của di tích.

- Tìm hiểu về ý nghĩa của di tích.

- Tìm hiểu về cách bảo vệ di tích.

b. Yêu cầu đối với học sinh

Sau hoạt động này, HS phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau đây:

- Học đƣợc phƣơng pháp phân tích thông qua quá trình tìm hiểu các sự vật,

hiện tƣợng từ thực tế.

- Tìm đƣợc mối liên hệ giữa kiến thức lí thuyết và thực tế sinh động. Bƣớc

đầu hình thành đƣợc các kĩ năng tự nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm và phân tích

thông tin…

c. Tiến trình của hoạt động

84

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- GV: nhắc nhở về các quy Chấp hành nghiêm chỉnh Chuẩn bị vào địa điểm

định khi học ở thực địa: nội quy của lớp và của nơi đến thực địa

+ Đi lại, quan sát, đọc, đến tham quan.

nghiên cứu, chép

+ Giữ gìn và bảo vệ môi

trƣờng.

+ Theo sát GV và ngƣời

hƣớng dẫn

+ Hỗ trợ lẫn nhau và tìm

kiếm sự hỗ trợ nếu thấy

cần thiết.

+ Những quy định khác:

thời gian, không làm việc

riêng

- Ngƣời hƣớng dẫn:

+ Nhắc nhở HS nội quy

nơi đến tham quan.

+ Giới thiệu về lịch sử của

di tích…

- GV phát phiếu khảo sát - Cá nhân tự khảo sát, tìm Khảo sát, tìm hiểu những

2. kiếm hiện vật, phát hiện nội dung liên quan đến di

- GV hƣớng dẫn HS cách thông tin điền vào phiếu, tích lịch sử Nhà tù Chợ

thực hiện trả lời các câu hỏi. Chu

- Ngƣời hƣớng dẫn giới - Tìm kiếm sự trợ giúp từ

thiệu về ý nghĩa của di GV và ngƣời hƣớng dẫn

tích. nếu thấy cần thiết.

- GV và ngƣời hƣớng dẫn - Nhóm trƣởng và các - Nhận xét buổi học

nhận xét buổi học thành viên nắm chắc - Giao nhiệm vụ tổ chức

85

- GV: nhiệm vụ của mình. báo cáo

+ Yêu cầu các cá nhân và - Các nhóm tự lên lịch

các nhóm hoàn thiện sản hoàn thiện sản phẩm để

phẩm của mình. chuẩn bị cho buổi báo

+ Thống nhất lại kế hoạch cáo.

báo cáo sản phẩm nghiên

cứu của nhóm với HS.

+ Khuyến khích nhóm và

HS làm nhiều hình thức

khách nhau: trình chiếu

powerpoint, tác phẩm

đóng quyển, thuyết trình

qua ảnh, viết bài luận…

PHIẾU KHẢO SÁT 2

Dựa vào kiến thức đã sƣu tầm, đã học hoặc qua điều tra thực tế, các nhóm cho biết:

..........................................................................................................................................................................

1. Vị trí địa lí của di tích lịch sử Nhà tù Chợ Chu

..........................................................................................................................................................................

2. Lịch sử của Nhà tù

..........................................................................................................................................................................

3. Hiện trạng của Nhà tù

..........................................................................................................................................................................

4. Giá trị và ý nghĩa của Nhà tù

.......................................................................................................................................................................... 6. Những giải pháp để giữ gìn và bảo vệ di tích Nhà tù hiện nay

.......................................................................................................................................................................... 7. Những câu hỏi khác (nếu có)

..........................................................................................................................................................................

5. Những khó khăn trong công tác bảo vệ di tích Nhà tù hiện nay

4. Tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu

4.1. Nội dung

86

- Các nhóm hoàn thành kết quả theo nhóm.

- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.

4.2. Yêu cầu đối với học sinh

Sau hoạt động này, HS phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau:

- Biết cách tự giới thiệu sản phẩm cúa nhóm mình bằng nhiều hình thức khác nhau

- Biết cách biểu lộ cảm xúc thông qua thuyết trình.

4.3. Tiến hành hoạt động

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung

- Hƣớng dẫn HS chuẩn bị Chuẩn bị giới thiệu sản Chuẩn bị báo cáo sản

báo cáo sản phẩm của phẩm của nhóm mình phẩm

nhóm mình.

- Vị trí trƣng bày nếu các

em trƣng bày tại chỗ, thiết

bị trình chiếu, chỉ định

ngƣời dẫn chƣơng trình.

- Tổ chức cho các nhóm - Giới thiệu về kết quả của Xem, nghe và đánh giá

tự giới thiệu sản phẩm của nhóm mình trƣớc lớp.

nhóm mình trƣớc lớp. - Nhận xét, phản biện

- Để HS tự do đƣa ra nhận hoặc nêu câu hỏi cho các

xét, phát biểu ý kiến về nhóm, giải đáp thắc mắc.

tác phẩm

Tổng kết kết quả học tập Tổng kết, đánh giá chung

nghiên cứu của HS.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc tiểu vùng Đông Bắc, cùng với đất nƣớc nơi

đây có rất nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật, phong tục tập quán lâu đời đƣợc

gìn giữ. Hiện nay, cả tỉnh có hơn 780 di tích lịch sử văn hóa cùng với đó là nhiều lễ

hội nhƣ lễ hội Đền Đuổm, lễ hội Lồng Tồng, lễ hội Chùa Hang…đây là những di

sản có khả năng bị mai một do thời gian và con ngƣời. Nhận thức đƣợc tầm quan

trọng của di sản, hiện trạng của di sản và thực tiễn nội dung chƣơng trình SGK Địa

87

lí lớp 12, nên trong dạy học tác giả đã đề xuất một số phƣơng pháp dạy học tích cực

nhƣ phƣơng pháp vấn đáp, phƣơng pháp đặt và giải quyết vấn đề, phƣơng pháp dạy

học hợp tác… hay một số phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho

ngƣời học nhƣ phƣơng pháp dạy học theo dự án, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng

pháp động não… để minh họa cho các phƣơng pháp tác giả đã tiến hành soạn giáo

án mẫu trong phần này.

88

Chƣơng 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích

Đối với luận văn nghiên cứu thuộc lĩnh vực PPDH thì tính thực nghiệm sƣ

phạm chính là sự nghiên cứu kết quả trong thực tiễn. Quá trình thực nghiệm nhằm

chứng minh những cơ sở lí luận về việc sử dụng các PPDH để giáo dục giá trị di sản

trong dạy học Địa lí 12. Thông qua việc thực nghiệm ở trƣờng phổ thông sẽ kiểm

chứng tính khả thi của đề tài và việc áp dụng thực tế một cách có hiệu quả trong

việc đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học

trong trƣờng phổ thông.

Qua kết quả thực nghiệm, tác giả đánh giá đƣợc những vấn đề mà luận văn

làm đƣợc cùng với quá trình đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực, độc

lập, sáng tạo của HS. Bên cạnh đó, thực nghiệm sƣ phạm là cơ sở cho tác giả học

tập kinh nghiệm và làm quen với môi trƣờng học tập phổ thông, từ đó bản thân tác

giả rút ra đƣợc những kinh nghiệm và kiến thức phục vụ cho công tác giảng dạy.

Thực nghiệm sƣ phạm sẽ kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của việc vận

dụng các phƣơng pháp dạy học giáo dục giá trị di sản vào trong dạy học Địa lí lớp

12. Qua đó chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của luận văn.

3.1.2. Nhiệm vụ

Thực nghiệm sƣ phạm nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:

- Thực nghiệm một số bài giảng có vận dụng các phƣơng pháp nhằm giáo

dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí 12.

- Thực nghiệm nhằm kiểm định tính hiệu quả của đề tài, qua đó thấy đƣợc

tác dụng, ý nghĩa của việc vận dụng các phƣơng pháp nhằm giáo dục giá trị di sản

trong dạy học Địa lí 12.

- Qua thực nghiệm rút ra đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm trong quá trình sử

dụng các PPDH vào việc giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí 12.

89

3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm

Để đạt đƣợc mục đích thì quá trình thực nghiệm phải đảm bảo những nguyên

tắc sau:

- Đảm bảo tính khoa học khách quan về thời lƣợng học, khối lƣợng kiến thức

trong SGK, phù hợp với chƣơng trình đã đƣợc quy định.

- Tiến hành thực nghiệm trên nhiều đối tƣợng học sinh: khá, giỏi…

- Lựa chọn bài thực nghiệm phải phù hợp với việc vận dụng các phƣơng

pháp, phân phối chƣơng trình và tránh lặp lại các bài đã học.

- Kết quả thực nghiệm đƣợc đánh giá khách quan, khoa học giữa lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng với các hình thức kiểm tra khác nhau: kiểm tra tự luận,

kiểm tra tự luận và đƣợc thể hiện trực quan bằng biểu đồ.

3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm

Để thuận lợi cho quá trình thực nghiệm, tác giả tiến hành trên hai nhóm

lớp: lớp đối chứng – lớp thực nghiệm và sử dụng hai phƣơng pháp khác nhau để

thấy rõ kết quả:

- Lớp đối chứng: GV giảng dạy theo các phƣơng pháp truyền thống với các

giáo án đã đƣợc thiết kế.

- Lớp thực nghiệm: GV áp dụng các phƣơng pháp thiết kế giáo án mới, trong

đó chú ý đến các phƣơng pháp tích cực, tạo tính chủ động cho HS.

- Các lớp đối chứng và thực nghiệm có cùng một GV giảng dạy và kiểm tra

cùng một đề.

3.3. Tổ chức thực nghiệm

3.3.1. Những công việc trƣớc khi thực nghiệm

3.3.1.1. Chọn bài thực nghiệm

Để đảm bảo tính khách quan, việc lựa chọn bài dạy là khâu quan trọng vì

trong mỗi bài học nội dung đơn vị kiến thức khác nhau đòi hỏi phải sử dụng linh

hoạt các phƣơng pháp dạy học. Vì vậy tác giả chọn những mẫu bài học tiêu biểu của

chƣơng trình để thực nghiệm cho các quan điểm lí thuyết đã phân tích.

90

Để tiến hành, tác giả chọn bài:

+ Bài 31. Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch (xem giáo án ở chƣơng 2)

+ Bài 32. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc bộ (xem

giáo án ở chƣơng 2)

+ Bài 44. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (xem giáo án ở chƣơng 2)

Vì:

- Trong nội dung bài học có khả năng lồng ghép kiến thức để giáo dục

giá trị di sản.

- Việc tổ chức thực nghiệm và đối chứng đều có thể thực hiện đồng thời.

3.3.1.2. Chọn trƣờng

Nhằm đảm bảo cho quá trình thực nghiệm mang tính khách quan, trung thực

tác giả đã chọn thực nghiệm ở 2 trƣờng THPT khác nhau.

- Trƣờng THPT Bình Yên: nguyên là phân hiệu trƣờng THPT Định Hóa từ

năm học 1985 – 1986. UBND huyện Định Hóa và Sở GD&ĐT Bắc Thái trình với

UBND tỉnh Bắc Thái xin thành lập trƣờng THKT Định Hóa trên cơ sở phân hiệu

này để phục vụ cho sự nghiệp GD phía nam huyện với 8 xã vùng ATK, trực thuộc

UBND huyện, quyết định thành lập ký ngày 07/11/1987 và công bố ngày

20/11/1987. Năm học 1990 – 1991 Trƣờng đƣợc bàn giao về Sở GD&ĐT Thái

Nguyên quản lý. Đến năm học 2000-2001 đổi tên thành trƣờng THPT Bình Yên.

Trong quá trình phát triển năm 1996-1997 trƣờng đƣợc đón nhận chƣơng trình VII

phát triển GD vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của Bộ GD&ĐT từ đây có hƣớng

đầu tƣ xây dựng CSVC theo mô hình nội trú cấp huyện; năm học 2003-2004 trƣờng

tuyển lớp HS Nội trú đầu tiên với 29 HS vào học lớp 6. Hiện nay, trƣờng có hơn

100 cán bộ - giáo viên, trong đó trên 50% đạt giáo viên dạy giỏi. Về cơ sở vật chất

đang đƣợc đầu tƣ: Khu dành cho giáo dục các môn văn hoá gồm có 24 phòng học

cấp 3 thông thƣờng, 9 phòng chức năng (kiêm thí nghiệm); Khu dành cho GDTC & QP, gồm có 1 nhà đa năng, 1 sân thực hành diện tích sử dụng là 500 m2; Khu văn

phòng, gồm 1 nhà BGH – Văn phòng – Phòng truyền thống, 1 nhà dành cho các tổ

bộ môn, Đoàn, Đội; Khu Nội trú HS, gồm 14 phòng khép kín, nhà ăn, Thƣ viện;

Khu nhà công vụ, dành cho GV ở nội trú có 3 nhà cấp 4.

91

- Trƣờng THPT Khánh Hòa: Đƣợc thành lập năm 1985, với mô hình trƣờng

nằm trong Xí nghiệp Mỏ than Khánh Hòa, Trƣờng THPT Khánh Hòa có tên gọi ban

đầu là Trƣờng PTTH Kỹ thuật Mỏ Khánh Hòa. Năm 1994, trƣờng chuyển về dƣới

sự quản lý của Sở GD&ĐT Thái Nguyên. Năm học 2011-2012, quy mô đào tạo của

trƣờng gồm 24 lớp với 1.066 học sinh; 62 cán bộ giáo viên trong đó 100% đạt

chuẩn, có 10 đồng chí có trình độ Thạc sĩ chiếm 16,1%; 27 cán bộ giáo viên đạt

danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh... Mang trong mình sứ mệnh thiêng liêng là

giáo dục và đào tạo con ngƣời, trong suốt quá trình hoạt động của mình, trƣờng

THPT Khánh Hòa đã tranh thủ mọi nguồn lực đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở vật

chất và bổ sung trang thiết bị dạy và học. Hiện nhà trƣờng có khu nhà lớp học bộ

môn và 21 phòng học đáp ứng phần nào nhu cầu học tập, giải trí của thầy và trò nhà

trƣờng. Để nâng cao chất lƣợng dạy học hơn nữa, hiện nhà trƣờng đã hoàn thiện xây

dựng nhà hiệu bộ và các khối nhà chức năng.

3.3.1.3. Chọn lớp

Ở mỗi trƣờng thực nghiệm tác giả chọn ra 2 lớp, một lớp thực nghiệm dạy theo

phƣơng pháp dạy học mà luận văn đặt ra về việc giáo dục giá trị di sản cho HS và một

lớp đối chứng sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣng không có sự giáo dục về giá trị

di sản cho HS. Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có trình độ ngang nhau.

Trƣờng Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

THPT Bình Yên 12A2 12A5

THPT Khánh Hòa 12A2 12A1

3.3.1.4. Chọn giáo viên

Để đảm bảo cho quá trình thực nghiệm mang tính khách quan tác giả đã chọn

giáo viên dạy thực nghiệm ở 2 trƣờng nhƣ sau:

- Trƣờng THPT Bình Yên: thầy Ma Quang Ý, thầy tham gia giảng dạy bộ

môn Địa lí đƣợc nhiều năm, thầy đã tích lũy đƣợc rất nhiều kinh nghiệm trong quá

trình giảng dạy, nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh.

92

- Trƣờng THPT Khánh Hòa: thầy Ngô Toàn Thắng, là ngƣời có nhiều năm

kinh nghiệm trong nghề, là một trong những giáo viên có chuyên môn vững vàng

đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh.

3.3.2. Thời gian thực nghiệm

- Tiến hành từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015.

3.3.3. Kết quả thực nghiệm

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, mỗi bài tác giả tiến hành kiểm tra thực

nghiệm bằng phiếu kiểm tra. Đánh giá, xếp loại đề kiểm tra theo thang điểm 10,

phân loại nhƣ sau:

- Loại giỏi: điểm từ 9 – 10 - Loại khá: điểm từ 7 – 8 - Loại trung bình: điểm từ 5 – 6 - Loại dƣới trung bình: điểm từ 0 - 4 Qua quá trình dạy thực nghiệm ở các trƣờng THPT, sau mỗi bài tác giả đã

tiến hành kiểm tra mức độ hiểu bài của HS và kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.1. Tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm

Tổng Trung Dƣới Bài thực nghiệm Trƣờng THPT Giỏi Khá số HS bình TB

Bài 31. Vấn đề THPT Bình Yên 44 28 14 2 0

phát triển thƣơng THPT Khánh Hòa 42 28 12 2 0 mại, du lịch

Bài 32. Vấn đề

44 25 14 5 0 THPT Bình Yên khai thác thế

mạnh ở Trung du

và miền núi Bắc 42 28 10 4 0 THPT Khánh Hòa bộ

Bài 44. Tìm hiểu THPT Bình Yên 44 27 13 4 0

địa lí tỉnh, thành THPT Khánh Hòa 42 29 10 3 0 phố

93

Bảng 3.2. Tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp đối chứng

Tổng Trung Dƣới Bài thực nghiệm Trƣờng THPT Giỏi Khá số HS bình TB

Bài 31. Vấn đề THPT Bình Yên 42 22 12 5 3

phát triển thƣơng THPT Khánh Hòa 43 25 11 4 3 mại, du lịch

Bài 32. Vấn đề

42 19 9 10 4 THPT Bình Yên khai thác thế

mạnh ở Trung du

và miền núi Bắc 43 22 9 10 2 THPT Khánh Hòa bộ

Bài 44. Tìm hiểu THPT Bình Yên 42 21 12 7 2

địa lí tỉnh, thành THPT Khánh Hòa 43 26 8 7 2 phố

Sau khi có kết quả kiểm tra của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tác

giả đã tập hợp và xếp loại học lực học sinh theo từng trƣờng nhƣ sau:

Bảng 3.3. Đánh giá xếp loại học lực của các lớp thực nghiệm theo từng trƣờng

Tổng Giỏi Khá Trung bình

Trƣờng THPT Số Số Số % Số HS % % % HS HS HS

THPT Bình Yên 132 100 80 60,6 41 31,1 11 8,3

THPT Khánh Hòa 126 100 85 67,5 32 25,4 9 7,1

Bảng 3.4. Đánh giá xếp loại học lực của các lớp đối chứng theo từng trƣờng

Trung Dƣới TB Tổng Giỏi Khá bình Trƣờng THPT % % % % % Số HS Số HS Số HS Số HS Số HS

THPT Bình Yên 126 100 62 49,2 33 26,2 22 17,5 9 7,1

THPT Khánh Hòa 129 100 70 54,3 31 24,0 21 16,3 7 5,4

94

Để tiện so sánh, kết quả điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm và

đối chứng đƣợc thể hiện dƣới dạng biểu đồ sau:

%

Trường THPT Khánh Hòa, Giỏi, 67.5

Trường THPT Bình Yên, Giỏi, 60.6

Trường THPT Bình Yên, Khá, 31.1

Trường THPT Khánh Hòa, Khá, 25.4

Trường THPT Bình Yên, Trung bình, 8.3

Trường THPT Khánh Hòa, Trung bình, 7.1

Xếp loại

Trường THPT Bình Yên

Trường THPT Khánh Hòa

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại của các lớp thực nghiệm theo từng trƣờng

%

Trường THPT Khánh Hòa, Giỏi, 54.3

Trường THPT Bình Yên, Giỏi, 49.2

Trường THPT Bình Yên, Khá, 26.2

Trường THPT Khánh Hòa, Khá, 24

Trường THPT Bình Yên, Trung bình, 17.5

Trường THPT Khánh Hòa, Trung bình, 16.3

Trường THPT Bình Yên, Dưới TB, 7.1

Trường THPT Khánh Hòa, Dưới TB, 5.4

Xếp loại

Trường THPT Bình Yên

Trường THPT Khánh Hòa

Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại của các lớp đối chứng theo từng trƣờng

95

Bảng 3.5. Đánh giá xếp loại học lực của HS cả 2 trƣờng

Thực nghiệm Đối chứng Xếp loại Số HS Số HS % %

100 255 100 Tổng 258

64,0 132 51,8 Giỏi 165

28,3 64 25,1 Khá 73

7,7 43 16,9 Trung bình 20

0 16 6,2 Dƣới TB 0

Kết quả đƣợc thể hiện dƣới dạng biểu đồ sau:

%

Thực nghiệm, Giỏi, 64

Đối chứng, Giỏi, 51.8

Thực nghiệm, Khá, 28.3

Đối chứng, Khá, 25.1

Đối chứng, Trung bình, 16.9

Thực nghiệm, Trung bình, 7.7

Đối chứng, Dưới TB, 6.2

Thực nghiệm, Dưới TB, 0

Xếp loại

Thực nghiệm

Đối chứng

Hình 3.3. Biểu đồ xếp loại học lực của học sinh ở cả 2 trƣờng theo lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng

96

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Sau khi tiến hành thực nghiệm và thu đƣợc kết quả thực nghiệm ở cả 2

trƣờng THPT khác nhau, trao đổi với giáo viên tham gia giảng dạy thực nghiệm,

tác giả thấy:

- Đƣa di sản vào trong dạy học có tác dụng rất lớn đối với nhận thức của HS,

khuyến khích HS tìm hiểu về các di sản ở địa phƣơng.

- Chất lƣợng bài kiểm tra nhận thức của HS ở các lớp thực nghiệm cao hơn

các lớp đối chứng. Tỉ lệ điểm khá giỏi của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối

chứng (lớp thực nghiệm là 62,8% và 28,5% so với 49,4% và 25,3% ở các lớp đối

chứng), trong khí đó tỉ lệ điểm trung bình và dƣới trung bình ở các lớp thực nghiệm

ít hơn các lớp đối chứng (lớp thực nghiệm là 8,7% và 0% so với 20% và 5,3% ở các

lớp đối chứng).

- Ở từng trƣờng:

+ Các lớp thực nghiệm: số HS đạt điểm giỏi chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đó

đến tỉ lệ điểm khá và trung bình. Tuy nhiên, chất lƣợng bài kiểm tra nhận thức ở hai

trƣờng có sự khác nhau.

+ Các lớp đối chứng: số HS đạt điểm khá, giỏi ít hơn và có cả điểm dƣới

trung bình.

Qua việc tham gia thực nghiệm cùng với các giáo viên, trao đổi với các thầy,

cô giáo, học sinh và sinh viên, tác giả nhận thấy:

 Ƣu điểm:

- Cập nhật đƣợc những vấn đề mang tính nhân loại, đặc biệt là vấn đề di sản.

- Tạo hứng thú trong học tập, khuyến khích đƣợc tính liên hệ với thực tiễn

của HS.

- HS đƣợc nhìn nhận cụ thể về phƣơng thức bảo tồn, gìn giữ những giá trị di sản.

- GV đƣợc hiểu rõ hơn, kĩ hơn về di sản qua nghiên cứu các tài liệu trong quá

trình giảng dạy cho HS.

- Việc lồng ghép kiến thức giáo dục giá trị di sản vào trong bài học Địa lí lớp

12 hiện nay là rất kịp thời.

97

- Việc lồng ghép kiến thức giáo dục giá trị di sản vào trong bài học vừa đảm bảo

đƣợc tính logíc, khoa học chặt chẽ của bài học, vừa đảm bảo đƣợc tính liên hệ với

thực tiễn của HS.

 Nhƣợc điểm

- GV cần nhiều thời gian hơn khi nghiên cứu các tài liệu dạy học có lồng

ghép kiến thức giáo dục giá trị di sản vì hiện nay chƣa có giáo trình phổ thông

chuyên cho lĩnh vực này.

- Nhiều GV mới chỉ dừng ở mức độ nói qua về di sản, chƣa cho HS liên hệ

với thực tiễn.

- Việc dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giá trị di sản nếu không có

phƣơng pháp thích hợp sẽ không đảm bảo cung cấp đủ kiến thức bài học cho HS.

- Việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học không thích hợp sẽ không tạo đƣợc

hứng thú trong học tập cho HS.

Từ những kết quả tập hợp, phân tích, sử lí cho thấy: kết quả của HS lớp TN

cao hơn về nhóm điểm giỏi, khá, TB và dƣới TB so với HS các lớp ĐC.

Từ những kết quả trên có thể thấy dạy học giáo dục giá trị di sản vào trong

dạy học Địa lí là cần thiết, có khả năng tích hợp cao vào nhiều bài học có nội dung

liên quan. Là vấn đề mới và cần có nhiều cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong việc áp

dụng các PPDH thích hợp để nội dung tích hợp không chỉ kiến thức về di sản mà

những vấn đề khác có thể đạt đƣợc mục đích là cung cấp tri thức, liên hệ thực tiễn

cho HS.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Để kiểm định tính chân thực của luận văn, tác giả đã tiến hành thực nghiệm

sƣ phạm ở hai trƣờng THPT, trong chƣơng này tác giả đề cập đến những vấn đề

trƣớc, trong và sau khi thực nghiệm. Qua kết quả thực nghiệm có thể nhận thấy rằng

việc đƣa di sản vào trong dạy học có những kết quả tích cực, đáng ghi nhận, HS có

thể biết, hiểu và có thể xác định đƣợc đâu là những giá trị cần bảo tồn và phát huy.

98

KẾT LUẬN

1. Những đóng góp của luận văn

Bảo vệ và phát huy giá trị di sản là một trong những vấn đề quan trọng trong

việc giữ gìn bản sắc văn hóa. Tuy nhiên, để di sản thật sự đi sâu vào cuộc sống hàng

ngày, vào trong lối sống và suy nghĩ của ngƣời dân là cả quá trình.

Luận văn với mong muốn phần nào những di sản sẽ đƣợc bảo tồn và phát

huy cùng với thời gian. Luận văn đã:

- Di sản là những thứ sẽ mất đi theo thời gian nếu không có sự quan tâm

đúng mức của con ngƣời. Hiện nay, trong lĩnh vực giáo dục việc dạy học lồng ghép

hay tích hợp đang đƣợc tiến hành và đây là một trong những thuận lợi để đƣa vấn đề

di sản vào trong dạy học. Tuy nhiên, không phải trƣờng nào, giáo viên nào cũng

thành công trong việc đƣa di sản vào trong dạy học. Luận văn đã chỉ ra thực trạng

của việc dạy và học di sản hiện nay, tầm quan trọng phải giáo dục giá trị di sản

trong dạy học.

- Muốn đƣa một nội dung nào đó vào trong dạy học cần có sự đầu tƣ công

sức rất lớn từ phía ngƣời dạy, lựa chọn đúng phƣơng pháp và biết cách tổ chức hoạt

động dạy học là một trong những thành công của ngƣời giáo viên. Mỗi phƣơng

pháp có những điểm mạnh, điểm yếu riêng nếu biết cách khắc phục hạn chế và phát

huy những điểm mạnh thì việc dạy học giao dục di sản nói riêng và việc dạy học nói

chung sẽ thu đƣợc nhiều kết quả tích cực.

- Tiến hành kiểm nghiệm mức độ tin cậy của luận văn thông qua thực

nghiệm sƣ phạm.

Tác giả chỉ đƣa việc giáo dục giá trị các di sản chung ở tỉnh Thái Nguyên,

chƣa đi vào các di sản cụ thể, cho nên việc đề xuất các phƣơng pháp chƣa thực sự

gắn sát với từng di sản nói riêng.

2. Kiến nghị

Trƣớc thực tế tình trạng xã hội và nhà trƣờng đang gặp nhiều khó khăn, yếu

khuyết. Xuất phát từ góc độ chuyên môn gần gũi với những vấn đề giáo dục văn

hóa – xã hội, tác giả xin đề xuất một số ý kiến nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di

sản trong nhà trƣờng phổ thông.

99

* Với các cơ quan chức năng có liên quan:

Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp lớn lao, chăm lo sự nghiệp giáo dục phải là

công việc của toàn xã hội, đặc biệt là của các cấp lãnh đạo, các ban ngành có liên

quan đến giáo dục. Đối với chủ trƣơng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tác giả kiến

nghị có sự hợp tác của Bộ Văn hóa – thông tin, của các cơ quan báo chí, đài phát

thanh truyền hình…

Có sự phối hợp nhịp nhàng với ngành Giáo dục trong việc tuyên truyền về di

sản, bảo vệ di sản, giá trị di sản.

Vận động các nhà văn hóa, giáo dục, nghệ sĩ sáng tác tham gia vào việc bảo

tồn, giữ gìn và phát huy giá trị của di sản…

- Kiên trì công tác tuyên truyền, giáo dục về di sản văn hóa và Luật Di sản

văn hóa. Chú trọng tới đối tƣợng thanh thiếu niên, triển khai có hiệu quả khẩu hiệu

“Di sản nằm trong tay thế hệ trẻ” của UNESCO.

- Sớm hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di tích, nhất là những chính sách về

xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Đặc biệt là những quy định

của các Luật thuế cho phép các doanh nghiệp, cá nhân đƣợc giảm một phần thuế

kinh doanh, thuế thu nhập… nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân đó có những đóng góp

trực tiếp cho việc tu bổ di tích, mua di vật, cổ vật hiến tặng bảo tàng nhà nƣớc, tài

trợ cho những chƣơng trình nghiên cứu về di tích.v.v. Thông qua đó nâng cao vai

trò quản lý và định hƣớng của Nhà nƣớc để sử dụng có hiệu quả hơn nữa sự đóng

góp của nhân dân cho bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.

* Đối với việc biên soạn sách giáo khoa, tài liệu tích hợp:

Cần điều chỉnh, bổ sung kịp thời tài liệu về di sản. Song song với đó là chú

trọng cách giáo dục tình cảm, đạo đức, đối nhân xử thế trong môi quan hệ xã hội

hay với tự nhiên.

* Đối với nhà trƣờng, giáo viên:

- Cần nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp nói chung và

dạy học giáo dục giá trị di sản nói riêng.

- Cần có sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng, giáo viên, học sinh và địa phƣơng

trong vấn đề liên quan đến di sản.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban quản lý di tích - danh thắng Thái Nguyên (2002), Quy chế quản lý bảo vệ và

phát huy các giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tỉnh Thái

Nguyên.

2. Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên (2003), Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng

cảnh tỉnh Thái Nguyên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

3. Đặng Văn Bài (2006), “Tu bổ và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa là hoạt động

có tính đặc thù chuyên ngành”, Tạp chí Di sản văn hóa, 24 (2), tr. 14 – 16.

4. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn sử dụng di sản trong dạy học ở

trƣờng phổ thông.

5. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Địa lí 12, Nxb Giáo dục.

6. Bộ giáo dục và đào tạo, dự án Việt – Bỉ (2009), Dạy và học tích cực – một số

phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học Sƣ phạm.

7. Bộ Văn hóa Thông tin (2009), Luật di sản văn hóa năm 2001, sửa đổi và bổ sung

năm 2009, Nxb Chính trị quốc gia.

8. Bộ Văn hóa Thông tin (2005), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa, Nxb

Văn hóa, Hà Nội.

9. Minh Châu (2014), Sử dụng di sản trong dạy học ở trƣờng phổ thông,

http://giaoducphothong.edu.vn/, ngày 20/5/2014.

10. Nguyễn Hữu Châu (2012), Nghệ thuật và khoa học dạy học, Nxb Giáo dục Việt Nam.

11. Nguyễn Viết Cƣờng (2014) , Bảo tồn di tích trong bối cảnh hiện nay, Tạp chí di

sản văn hóa, 47 (2), tr. 11 – 12.

12. Đặng Văn Đức (2008), Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, Nxb

ĐHSP, Hà Nội.

13. Trịnh Thị Hòa (2004), “Vài suy nghĩ về vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị

di sản văn hóa ở Việt Nam trong gần 6 thế kỷ qua”, Tạp chí di sản văn

hóa, 15 (2), tr. 5 - 7.

14. Hƣớng dẫn: sử dụng di sản trong dạy học ở trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX

(Số: 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL)

101

15. Lê Văn Hồng (2010), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Thế Giới..

16. Nguyễn Thế Hùng (2014), “Công tác bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá năm

2013 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2014”, Tạp chí di sản văn

hóa, 46 (1), tr. 9 – 10.

17. Nguyễn Phƣơng Liên (2013), Đề cương bài giảng thực hành dạy học địa lí,

Nxb ĐHTN.

18. Nguyễn Thu Minh (2012), Văn hóa phi vật thể huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang,

Nxb Văn hóa dân tộc.

19. Nhiều tác giả (1999), Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Vai trò của

nghiên cứu và giáo dục, Nxb Tp. Hồ Chí Minh.

20. Sở Thƣơng mại - Du lịch tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy hoạch phát triển tổng

thể du lịch Thái Nguyên 2020.

21. Sở Văn hóa - Thông tin Thái Nguyên (2006), Dự án bảo tồn, phục hồi khu di

tích lịch sử cách mạng “Chiến khu Việt Bắc” tỉnh Thái Nguyên, Nxb Vă hóa –

Thông tin.

22. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (2011), Báo cáo kết quả thực hiện

dự án khoa học xây dựng mô hình phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với du

lịch tại huyện Định Hóa, Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên năm 2011.

23. Sở Văn hóa - Thông tin Thái Nguyên (2009), Phương án phân cấp quản lý di

tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Nxb

Văn hóa dân tộc.

24.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên (2007), Địa chí Thái Nguyên, Nxb

Chính trị quốc gia.

25. Võ Quang Trọng (2010), Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể

ở Thăng Long – Hà Nội, Nxb Hà Nội.

26. Bùi Thanh Thủy (2010), “Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa phục

vụ phát triển du lịch thủ đô”, Tạp chí nghiên cứu văn hóa, 122 (1), tr. 19 – 20.

27. Thái Duy Tuyên (2009), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

Nxb Giáo dục.

28. Vũ Hoa Tƣơi (2010), Cẩm nang nghiệp vụ sư phạm đổi mới phương pháp

dạy học hiệu quả và những giải pháp ứng xử trong ngành giáo dục hiện

nay, Nxb Tài chính.

102

29. UNESCO (1972), Công ƣớc về việc bảo vệ di sản văn hoá và tự nhiên của thế giới.

30. UNESCO(2014), Di sản thế giới tại Việt Nam, http://vi.wikipedia.org/, ngày

5/4/2014.

31. UNESCO (2014), Di sản thế giới, http://vi.wikipedia.org/, ngày 7/3/2014.

32. Nguyễn Quang Uẩn (2006), Tâm lí học đại cương, Nxb ĐHQG Hà Nội.

33. Nguyễn Hồng Vân (2012), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo

dục Việt Nam.

34. Lê Thành Vinh (2005), “Bảo tồn di tích, nhân tố quan trọng của phát triển bền

vững”, Tạp chí Di sản văn hóa, 20 (1), tr. 3 - 5.

35.Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.

B. Tài liệu Tiếng Anh

36. Irina Bokova (2009), The World’s Heritage, UNESCO.

37. Zane Grey (2008), The Heritage of the Desert, BiblioBazaar.

38. Jiří Toman (2009), Cultural Property in War: Improvement in Protection,

London.

39. UNESCO (2006), The World Heritage Committee,

http://whc.unesco.org/en/committee/ , ngày 14 /10/ 2006.

103

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

HIỆN TRẠNG, TÍNH CẤP THIẾT CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VÀO

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƢỜNG THPT

Dành cho Giáo viên

Thƣa các Quý Thầy, Cô

 Phiếu điều tra này đƣợc sử dụng để hỏi ý kiến, những ý kiến đóng góp về

việc giáo dục giá trị di sản vào trong dạy học ở trƣờng THPT

 Trân trọng cảm ơn và mong Quý Thầy, cô dành thời gian để trả lời phiếu

điều tra này.

I. THÔNG TIN CHUNG

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

1. Tên đơn vị:

Năm thành lập: .........................................................................................................................................

Tỉnh/TP: ........................................................................................................................................................

Quận/Huyện: ...............................................................................................................................................

Xã/Phƣờng: ..................................................................................................................................................

2. Địa chỉ của đơn vị.

Số điện thoại: ............................................................................................................................................

Số Fax: .........................................................................................................................................................

Địa chỉ email: ............................................................................................................................................

Website: .......................................................................................................................................................

3. Họ tên ngƣời điền phiếu

Họ và tên: ..................................................................................................................

Chức vụ: ....................................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ......................................................................................................

II. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VÀO TRONG DẠY

HỌC

1. Quý thầy, cô đã từng dạy học tích hợp bao giờ chƣa?

 Có

 Không

3. Trƣờng học nơi thầy, cô đang công tác có các giờ dạy học tích hợp không?

 Có

 Không

3. Quý thầy, cô đã từng đọc, nghe về hƣớng dẫn số 73 về “sử dụng di sản văn hóa

trong dạy học ở trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX”.

 Có

 Không

4. Mục đích của giáo dục giá trị di sản trong nhà trƣờng là gì?

 Nhằm cho HS có những hiểu biết và nhận thức về di sản trên toàn thế giới

nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

 Nhằm cho HS có những hành động thích hợp tham gia vào việc bảo vệ và

giữ gìn di sản.

 Nhằm làm cho HS có ý thức, hành vi đúng đắn với di sản, bảo vệ di sản.

5. Thực hiện giáo dục giá trị di sản cho HS là nhiệm vụ của

 Nhà trƣờng

 Xã hội

 Gia đình

6. Giáo dục giá trị di sản trong nhà trƣờng phổ thông là rất cần thiết vì HS là những

đối tƣợng tích cực nhất trong việc tuyên truyền và thực hiện việc bảo vệ di sản

 Đồng ý

 Lƣỡng lự

 Không đồng ý

7. Ngƣời giáo viên cần phải làm gì khi giáo dục học sinh kiến thức về biến đổi khí hậu.

 GV là ngƣời quyết định nội dung, thời gian, địa điểm.

 GV có thể mời các nhà khoa học đến trƣờng báo cáo hoặc liên hệ với các

khu di tích, bảo tàng… để tổ chức cho HS tham quan.

 GV quyết định kiến thức, thời gian, địa điểm và tổ chức phối hợp với nhà

trƣờng, địa phƣơng trong việc giáo dục kiến thức về giá trị di sản.

8. Giáo dục di sản, giá trị di sản đã đƣợc đƣa vào trong giảng dạy nhƣ thế nào?

 Đƣa vào từng bài học

 Thông qua các giờ, buổi học ngoại khóa

 Chƣa đƣợc đƣa vào trong dạy học

9. Đánh giá của quý thầy, cô về mức độ tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản vào

tiết dạy của mình.

 Thƣờng xuyên

 Thỉnh thoảng

 Hiếm khi

 Chƣa bao giờ

10. Theo quý thầy, cô việc giáo dục di sản, giá trị di sản có cần thiết không?

 Có

 Không

11. Theo quý thầy, cô việc giáo dục di sản, giá trị di sản trong dạy học là…

 vô ích.

 rất cần thiết, đúng lúc.

 trễ, cần dạy từ bậc tiểu học.

 có cũng đƣợc, không có cũng không sao.

Xin cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô.

Phụ lục 2

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

HIỆN TRẠNG, TÍNH CẤP THIẾT CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VÀO

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƢỜNG THPT

Dành cho học sinh

Phần 1.Thông tin cá nhân ngƣời đƣợc điều tra

Họ và tên: ..................................................................................................................

Trƣờng .......................................................................................................................

Thông tin liên lạc của bạn:

• Điện thoại: ................................................................................................................ .

• Thƣ điện tử: ..............................................................................................................

Phần 2. Tính cấp thiết của giáo dục giá trị di sản vào trong dạy học

1. Em đã từng đi tham quan di tích lịch sử, cách mạng, tham dự các lễ hội hay đi

tham quan bảo tàng bao giờ chƣa?

 Có

 Chƣa bao giờ

2. Em hãy kể tên những lễ hội, những điểm di tích đã từng tham dự

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

3. Khi tham dự những lễ hội hay đến tham quan di tích, bảo tàng… em thấy thích

nhất điều gì?

 Có thể vui chơi

 Có thể hiểu đƣợc nghi lễ, ý nghĩa của lễ hội, di tích

4. Em đã từng học môn học nào liên quan đến di sản, bảo vệ di sản hay chƣa?

 Chƣa

 Có, ở bậc THCS

 Có, ở bậc THPT

(Nếu đã học, mời em trả lời tiếp các câu hỏi 5 và 6. Nếu không, mời em bỏ qua hai

câu này)

5. Em có hài lòng với nội dung và phƣơng pháp đã đƣợc học không?

 Có, hoàn toàn hài lòng

 Chỉ hài lòng một phần

 Hoàn toàn không hài lòng

6. Những nội dung nào về di sản em đã đƣợc học?

 ý nghĩa của di sản

 hiện trạng của di sản

 cách bảo vệ di sản

 Nội dung khác (xin ghi rõ): ........................................................................

7. Em thƣờng đƣợc học về di sản qua các hình thức lên lớp nhƣ thế nào?

 Trên lớp

 Ngoại khóa

 Tham quan

8. Vì sao phải giáo dục giá trị di sản cho mọi ngƣời?

 Vì đây là mục tiêu chung của quốc gia.

 Vì di sản đang bị thiên nhiên và con ngƣời tàn phá.

 Mọi ngƣời cần có kiến thức, thái độ và hành động đúng trong việc bảo vệ,

giữ gìn và phát huy giá trị của di sản.

9. Việc học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí sẽ giúp em:

 Tích lũy đƣợc những kiến thức cơ bản về hiện trạng, giá trị và cách bảo vệ

di sản.

 Kiến thức, kĩ năng, thái độ đúng đối với di sản.

 Chỉ biết đơn giản về di sản.

 Không giúp đƣợc gì cả.

10. Em có thích những giờ học có lồng ghép về giáo dục di sản không?

 Có

 Không

Xin cảm ơn sự hợp tác của các em.

Phụ lục 3.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TRONG DẠY

HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12.

1. Bài 31. Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch

BÀI KIỂM TRA: Môn Địa lí

Thời gian: 10 phút

Họ-tên:............................................

Lớp:................................................

Trƣờng:..........................................

Điểm Lời phê của thầy, cô giáo

Khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng.

Câu 1. Tài nguyên du lịch gồm mấy nhóm ?

A. 3 B. 4 C. 5 D. 2

Câu 2. Hiện nay, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của nƣớc ta là

A. Nguyên liệu, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp

B. Nguyên liệu, tƣ liệu sản xuất và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng

C. Công nghiệp nặng và khoáng sản

D. Công nghiệp nặng, hàng nông – lâm – thủy hải sản

Câu 3. Tính đến năm 2014, nƣớc ta có bao nhiêu di sản thiên nhiên thế giới?

A. 3 B. 4 C. 2 D. 1

Câu 4. Phố cổ Hội An là di sản văn hóa thế giới thuộc tỉnh nào?

A. Đà Nẵng C. Quảng Nam

B. Thừa Thiên Huế D. Quảng Ngãi

Câu 5. Nƣớc ta chia làm 3 vùng du lịch là

A. Vùng du lịch Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên

B. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ

C. Vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ

D. Vùng du lịch Vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Bộ

Câu 6. Tỉnh Điện Biên có di tích lịch sử cách mạng nào nổi tiếng?

A. Nhà tù Sơn La C. Hang Pác Bó

B. Tân Trào D. Điện Biên Phủ

Câu 7. Thị trƣờng xuất khẩu lớn hiện nay của nƣớc ta là

A. Nhật Bản, Úc và Hàn Quốc C. Hoa Kỳ, Tây Âu và Nhật Bản

B. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc D. Nhật Bản, Tây Âu và Trung

Quốc

Câu 8. Địa đạo Vĩnh Mốc thuộc tỉnh Nghệ An.

B. Sai A. Đúng

Câu 9. Vịnh Hạ Long đƣợc 2 lần công nhận di sản thiên nhiên thế giới, thuộc tỉnh

nào dƣới đây?

C. Hải Dƣơng A. Quảng Ninh

D. Nam Định B. Hải Phòng

Câu 10. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên tự nhiên và nhân văn.

A. Đúng B. Sai

2. Bài 32. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

BÀI KIỂM TRA: Môn Địa lí

Thời gian: 10 phút

Họ-tên:............................................

Lớp:................................................

Trƣờng:..........................................

Điểm Lời phê của thầy, cô giáo

Khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng

Câu 1. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

A. Đúng B. Sai

Câu 2. Vùng than lớn nhất cả nƣớc tập trung chủ yếu ở tỉnh nào của vùng?

A. Lào Cai C. Thái Nguyên

B. Quảng Ninh D. Hải Phòng

Câu 3. Phát biểu nào đúng nhất

A. Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh nên

không có điều kiện trồng cây công nghiệp ngắn ngày.

B. Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, không có mùa đông

lạnh nên có điều kiện trồng cây công nghiệp ngắn ngày.

C. Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh nên

có điều kiện trồng cây công nghiệp có nguồn gốc ôn đới.

D. Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh nên

có điều kiện trồng cây công nghiệp có nguồn gốc xích đạo.

Câu 4. Vùng có một di sản thiên nhiên thế giới 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là

địa danh nào?

A. Cố Đô Huế C. Phong Nha – Kẻ Bàng

B. Tràng An D. Vịnh Hạ Long

Câu 5. Di tích lịch sử Điện Biên Phủ thuộc tỉnh nào?

C. Sơn La A. Thái Nguyên

D. Lai Châu B. Điện Biên

Câu 6. Vùng có số lƣợng đàn trâu chiếm bao nhiêu cả nƣớc?

C. 1/2 A. 1/5

D. 1/4 B. 2/3

Câu 7. Apatit tập trung nhiều ở tỉnh nào?

C. Thái Nguyên A. Quảng Ninh

D. Yên Bái B. Lào Cai

Câu 8. Thái Nguyên có khu di tích lịch sử nào gắn liền với chiến thắng lịch sử Điện

Biên Phủ?

A. An Toàn Khu – ATK C. Núi Văn – Núi Võ

B. Nhà Tù Chợ Chu D. Chùa Hang

Câu 9. Vùng có diện tích là 102 nghìn km2.

A. Đúng B. Sai

Câu 10. Nối cột A với cột B

A B

Thủy điện Sơn La tỉnh Tuyên Quang

Thủy điện Thác Bà tỉnh Yên Bái

Thủy điện Hòa Bình tỉnh Sơn La

Thủy điện Tuyên Quang tỉnh Hòa Bình

3. Bài 44. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố

BÀI KIỂM TRA: Môn Địa lí

Thời gian: 10 phút

Họ-tên:............................................

Lớp:................................................

Trƣờng:..........................................

Điểm Lời phê của thầy, cô giáo

Khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng.

Câu 1. Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam nằm trên địa bàn ….

A. Huyện Phú Lƣơng C. huyện Đại Từ

B. Huyện Phổ Yên D. thành phố Thái Nguyên

Câu 2. Nhà tù Chợ Chu thuộc huyện Định Hóa là nơi

A. Giam giữ tù chính trị trong thời kì chống Đế quốc Mĩ

B. Giam giữ tù chính trị trong thời kì chống Thực dân Pháp

C. Giam giữ các phần tử chống phá cách mạng

D. Giam giữ những ngƣời phạm tội

Câu 3. Nối đúng các cặp

1. Hang Phƣợng Hoàng A. huyện Đại Từ

2. Lễ hội Chùa Hang B. huyện Đồng Hỷ

3. Lễ hội Lồng Tồng C. huyện Võ Nhai

4. Hồ Núi Cốc D. huyện Định Hóa

Câu 4. Lễ hội Đền Đuổm thƣờng đƣợc tổ chức vào thời gian nào?

A. 15/1 âm lịch C. 10/1 âm lịch

B. 6/1 âm lịch D. 8/1 âm lịch

Câu 5. Lễ hội Đền Đuổm tôn thờ vị anh hùng dân tộc nào?

A. Thánh Gióng C. Vua Hùng

B. Vua Trần Nhân Tông D. Dƣơng Tự Minh

Câu 6. Lễ hội Lồng Tồng ở huyện Định Hóa đƣợc tổ chức nhằm….

A. cầu có con C. cầu mùa màng

B. cầu tài lộc D. cầu lửa

Câu 7. Lễ hội Chùa Hang đƣợc tổ chức tại…

A. huyện Phú Bình C. thị xã Sông Công

B. huyện Định Hóa D. huyện Đồng Hỷ

Câu 8. Tính đến năm 2010, toàn tỉnh Thái Nguyên có bao nhiêu di tích ?

A. 350 C. 780

B. 700 D. 870

Câu 9. Di tích là….

A. dấu vết của quá khứ còn lƣu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa

về mặt văn hóa và lịch sử.

B. dấu vết của quá khứ còn lƣu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa

về mặt kinh tế.

C. dấu vết của quá khứ còn lƣu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa

về mặt văn hóa và quốc phòng.

D. dấu vết của quá khứ còn lƣu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa

về mặt văn hóa.

Câu 10. Tỉnh Thái Nguyên có bao nhiêu di tích cấp quốc gia?

A. 15 C. 35

B. 45 D. 36

Phụ lục 4:

CÁC DI SẢN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

STT PHÂN LOẠI TÊN DI SẢN

1 Di sản văn hóa 2 Di sản văn hóa 3 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử và thắng cảnh : Chùa Hang, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá Vật thể Di tích lịch sử : Chùa Phú Mỹ, xã Lƣơng Phú, huyện Phú Bình. Vật thể Di tích lịch sử : Địa điểm khai sinh ngành Điện ảnh và Nhiếp ảnh cách mạng Việt Nam

(1953) xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá.

4 Di sản văn hóa 5 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử và nghệ thuật đền Giá, xã Đông Cao, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích lịch sử : Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm Trƣờng Thiếu nhi rẻo cao khu tự trị Việt Bắc, phƣờng Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên.

6 Di sản văn hóa 7 Di sản văn hóa 8 Di sản văn hóa 9 Di sản văn hóa 10 Di sản văn hóa 11 Di sản văn hóa 12 Di sản văn hóa 13 Di sản văn hóa 14 Di sản văn hóa 15 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử văn hoá : Chùa Đồi Cao, xã Tân Hƣơng, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá : Đình Thù Lâm, xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá: Đền Đồng Thụ, xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá : Đền Đan Hà, xã Thành Công, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá : Đền - chùa Na Thức xã Phú Lạc, huyện Đại Từ. Vật thể Di tích kiến trúc - nghệ thuật : Chùa Tây Phúc, xã Tân Phú, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích kiến trúc - nghệ thuật : Đình và Chùa úc Sơn, thị trấn Hƣơng Sơn, huyện Phú Bình. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá : Đình và Chùa Phi Long, xã Tân Đức, huyện Phú Bình. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá : Đình - Đền và Chùa Cầu Muối, xã Tân Thành, huyện Phú Bình. Vật thể Di tích lịch sử : Nền ngôi nhà 8 mái ở làng Luông, xã Bình Thành, huyện Định Hoá, là nơi đặt Trƣờng Đảng Nguyễn ái Quốc trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.

16 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử: Bãi Đu, nay thuộc thị trấn Đu, huyện Phú Lƣơng, nơi khai sinh Đại đoàn Quân Tiên Phong (Đại đoàn 308).

17 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm nơi chiếc máy bay thứ 1.000 của giặc Mỹ bị đơn vị pháo 210 bắn rơi trên miền Bắc tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lƣơng ngày 29/4/1966.

18 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử: Trận địa pháo cao xạ 100 ly ở xóm Quang Vinh, phƣờng Quang Vinh, thành

phố Thái Nguyên, nơi đơn vị C- 5- 02, P256 dùng súng súng cao xạ, không có khí, bắn rơi 2 máy bay B52 trong đêm 24,26 tháng 12 năm 1972.

19 Di sản văn hóa 20 Di sản văn hóa 21 Di sản văn hóa 22 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử văn hoá: Đình và Chùa Lũ Yên, xã Đào Xá, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử : Kè Lũ Yên - Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đến kiểm tra chống hạn (1958) Vật thể Di tích lịch sử văn hoá: Đình Giã Thù và Chùa Di, xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm thành lập Đội Cứu quốc quân Phạm Hồng Thái và Chùa Thiên Tây Trúc xã Quân Chu, huyện Đại Từ

23 Di sản văn hóa 24 Di sản văn hóa 25 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử văn hoá: Đình Phúc Duyên, xã Tân Hƣơng, huyện Phổ Yên Vật thể Di tích LS: Khu lƣu niệm Tiến sỹ Nguyễn Cấu, xã Tân Hƣơng, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích LSVH: Chùa Hồng Long (chùa Ông), phƣờng Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên.

26 Di sản văn hóa 27 Di sản văn hóa Vật thể Di tích LS: Chùa Bá Xuyên, phƣờng Lƣơng Sơn, thị xã Sông Công. Vật thể Địa điểm di tích lịch sử cơ quan Nông vận và Hội nông dân cứu quốc Việt Nam, xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa.

28 Di sản văn hóa 29 Di sản văn hóa Vật thể Địa điểm di tích lịch sử Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Tân Long, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lƣơng. Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm trƣờng Chính trị tỉnh Thái Nguyên,

phƣờng Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.

30 Di sản văn hóa 31 Di sản văn hóa 32 Di sản văn hóa 33 Di sản văn hóa 34 Di sản văn hóa 35 Di sản văn hóa 36 Di sản văn hóa 37 Di sản văn hóa 38 Di sản văn hóa 39 Di sản văn hóa 40 Di sản văn hóa Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình Phù Hƣơng, xã Tân Hƣơng, huyện Phổ Yên. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình - đền Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm, huyện Đồng Hỷ. Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình Bảo Nang, xã Tân Lợi, huyện Đồng Hỷ. Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm thành lập chi bộ Đảng, xã Phú Thƣợng, huyện Võ Nhai Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình Cù Vân và Đền Bãi Chè, xã Cù Vân, huyện Đại Từ Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đền Gốc Sấu, thành phố Thái Nguyên Vật thể Di tích lịch sử đền Long Giàn, huyện Đồng Hỷ Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình chùa làng Quyên Hoá, xã Bảo Lý, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình chùa Đại Lễ, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình chùa An Châu, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử: Lƣu niệm chủ tịch Hồ Chí Minh thăm công ty nhiệt điện Cao Ngạn - TPTN

Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình chùa Trung Đài, Cù Vân, Đại Từ Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đền Mẫu, phƣờng Phố Cò, thị xã Sông Công Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm Bác Hồ về thăm trƣờng Lƣơng Ngọc Quyến - TPTN Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình chùa Triều Dƣơng, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình Lộng, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình chùa Xuân Trù, xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình Thanh Giang, xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm chủ tịch Hồ Chí Minh thăm tổ Đảng, xã Dân Tiến, Võ Nhai Vật thể Di tích lịch sử: Địa điểm chủ tịch Hồ Chí Minh ở làng Vang, huyện Võ Nhai Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đền Hích, huyện Đồng Hỷ Vật thể Di tích lịch sử văn hoá đình Lũa, xã Tân Đức, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hoá Đền Trình, thị trấn Giang Tiên, huyện Phú Lƣơng Vật thể Địa điểm thành lập Trung đoàn 88 Tu Vũ anh hùng LLVTND ở Gò Pháo (1949) xã Tân 41 Di sản văn hóa 42 Di sản văn hóa 43 Di sản văn hóa 44 Di sản văn hóa 45 Di sản văn hóa 46 Di sản văn hóa 47 Di sản văn hóa 48 Di sản văn hóa 49 Di sản văn hóa 50 Di sản văn hóa 51 Di sản văn hóa 52 Di sản văn hóa 53 Di sản văn hóa Cƣơng, TP TN

Vật thể Di tích lịch sử văn hóa chùa Sơn Dƣợc, xã Bình Thuận, huyện Đại Từ Vật thể Di tích lịch sử văn hóa Đình úc Kỳ, xã úc Kỳ, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hóa Chùa Niếng, xã Lƣơng Sơn, thành phố Thái Nguyên Vật thể Di tích lịch sử văn hóa Đình, chùa Bàn Đạt, xã Bàn Đạt, huyện Phú Bình Vật thể Di tích lịch sử văn hóa Đình, chùa Lềnh, xã Tân Đức, huyện Phú Bình Vật thể Di tích thắng cảnh Hang Huyện, xã Tràng Xá, huyện Võ Nhai Vật thể DTLSVH Đình Bằng Cầu và Chùa Pheo xã Kha Sơn, huyện Phú Bình 54 Di sản văn hóa 55 Di sản văn hóa 56 Di sản văn hóa 57 Di sản văn hóa 58 Di sản văn hóa 59 Di sản văn hóa 60 Di sản văn hóa

Vật thể DTLSVH Chùa và nghè xã Tân Đức, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH Đình, chùa An Mỹ xã Tân Đức, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH Đình Đoài xã Hà Châu, huyện Phú Bình Vật thể DTLS: Địa điểm di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm Bệnh viện Khu tự trị Việt Bắc (nay là 61 Di sản văn hóa 62 Di sản văn hóa 63 Di sản văn hóa 64 Di sản văn hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên)

65 Di sản văn hóa Vật thể DTLS: Địa điểm thành lập chính quyền huyệnĐịnh Hoá (1945) xã Kim Phƣợng, huyện Định Hoá

66 Di sản văn hóa 67 Di sản văn hóa 68 Di sản văn hóa 69 Di sản văn hóa 70 Di sản văn hóa Vật thể DTLSVH Đền Mẫu, xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên Vật thể DT Kiến trúc-nghệ thuật: Chùa Hộ Lệnh, xã Điềm Thuỵ, huyện Phú Bình Vật thể DTLS: Nơi ở và làm việc của Nhà xuất bản Sự Thật, xã Sơn Phú, huyện Định Hoá Cum Di tích LSVH: Đình, Đền, Chùa Vân Dƣơng, xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên Vật thể Cụm DTLS và TC: Đình - Chùa Viễn, đền Đót và Nghè Mét, xã Dƣơng Thành, huyện Phú Vật thể Bình

71 Di sản văn hóa 72 Di sản văn hóa 73 Di sản văn hóa 74 Di sản văn hóa 75 Di sản văn hóa 76 Di sản văn hóa 77 Di sản văn hóa 78 Di sản văn hóa Vật thể DTLSVH: Đình Trà Thị, xã Đông Cao, huyện Phổ Yên Vật thể DTLSVH: Chùa Túc Duyên, xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH: Đình - Nghè Ngọc Long, xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH: Đình - Nghè - Chùa Nga My, xã Nga My, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH: Đình - Chùa làng Nguyễn, thị trấn Hƣơng Sơn, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH: Đền Quán, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH: Đình - Chùa Hoa Sơn, xã Tân Đức, huyện Phú Bình Vật thể DTLSVH: Đình - Chùa làng Kè, xã Lƣơng Sơn, thành phố Thái Nguyên

Vật thể DTLSVH: Chùa Thiên Thai, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình

79 Di sản văn hóa 80 Di sản văn hóa Phi vật thể Lễ hội đền Đuổm, xã Động Đạt, huyện Phú lƣơng 81 Di sản văn hóa Phi vật thể Lễ hội đền giá, xã Đông Cao, huyện phổ Yên 82 Di sản văn hóa Phi vật thể Lễ hội Lồng Tồng, xã Phú Đình, huyện Định Hóa 83 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội Đình Phƣơng Độ, xã xuân Phƣơng, huyện Phú Bình 84 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội Hích, xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 85 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội Chùa Phủ Liễn – tp. Thái Nguyên 86 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội chùa Hang - Định Hoá 87 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội chùa Hang - huyện Đồng Hỷ 88 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội Núi Văn - Núi Võ, xã Văn Yên và Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 89 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội đền Lục Giáp: Hội đền Lục Giáp (Miếu vật) xã Đắc Sơn, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

90 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội đền Xƣơng Rồng, phƣờng Phan Đình Phùng- thành phố Thái Nguyên 91 Di sản văn hóa Phi vật thể Hội Đình Xuân La, xã Xuân Phƣơng, huyện Phú Bình

92 Di sản văn hóa Phi vật thể Tết Nhảy của ngƣời Dao (Thái Nguyên) 93 Di sản văn hóa Phi vật thể Nghi lễ trong sản xuất nông nghiệp của ngƣời Mông (Thái Nguyên): Lễ đón mùa hoa màu mới (3/3); Lễ mừng ngô ra bắp (5/5); Lễ mừng vụ thu hoạch hoa mầu (14/7)

94 Di sản văn hóa Phi vật thể Lễ hội Oóc pò hay còn gọi là lễ hội ra đồng (hội cầu mùa) là một lễ hội đã gắn bó lâu đời với dân tộc Tày – Nùng

95 Di sản văn hóa Phi vật thể Múa Tắc Xình – dân tộc Sán Chay, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên 96 Di sản văn hóa Phi vật thể Văn hóa chè – tỉnh Thái Nguyên 97 Di sản thiên nhiên 98 Di sản thiên nhiên Hang Phƣợng Hoàng nằm ở trên núi Phƣợng Hoàng ở huyện Võ Nhai Hồ Núi Cốc nằm trên địa bàn huyện Đại Từ