intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giảng dạy trong việc đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước và một số giải pháp

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

80
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giảng dạy trong việc đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước và một số giải pháp bao gồm những nội dung về lịch sử nghiên cứu vấn đề, những vấn đề liên quan đến đề tài, thực trạng và giải pháp quản lý giảng dạy trong việc đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giảng dạy trong việc đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước và một số giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN MẠNH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY TRONG VIỆC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2006
  2. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được những ủng hộ của nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã chấp nhận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin Trân trọng cảm ơn Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học đã chấp nhận và tạo điều kiện cho tôi được tham khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, giảng viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Cao Đẳng Sư phạm Bình Phước, cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên Nhà trường đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu để tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng, vì trình độ, năng lực còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong các đồng nghiệp, Hội đồng chấm luận văn góp ý, phê bình những thiếu sót trong luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 1
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài: ...........................................................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu. .....................................................................................................6 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .............................................................................6 4. Giả thuyết khoa học. .......................................................................................................7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................................................7 6. Giới hạn của đề tài: ........................................................................................................7 7. Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................................7 CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................... 9 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................. 11 2.1. Những vấn đề lý luận dạy học có liên quan đến đề tài. ..........................................11 2.1.1. Những vấn đề chung của lý luận dạy học. ............................................................11 2.1.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học trong việc đào tạo GVTH trình độ cao đẳng. ............................................................................................................12 2.2. Những vấn đề lý luận quản lý có liên quan đến đề tài. ..........................................21 2.2.1. Những vấn đề cơ bản của lý luận quản lý.............................................................21 2.2.2. Những vấn đề quản lý hoạt động giảng dạy trong việc đào tạo GVTH trình độ cao đẳng. ................................................................................................................................26 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG CĐSP BÌNH PHƯỚC TRONG VIỆC ĐÀO TẠO GVTH ................. 34 3.1. Khái quát chung về trường CĐSP Bình Phước. .....................................................34 3.2. Thực trạng quản lý giảng dạy ở trường CĐSP Bình Phước trong việc đào tạo GVTH trình độ cao đẳng. ................................................................................................36 3.2.1. Việc xác định các mục tiêu giảng dạy. .................................................................36 3.2.2. Việc xây dựng kế hoạch giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác....................39 3.2.3. Việc phân công giáo viên làm công tác giảng dạy. ..............................................42 3.2.4. Việc xếp thời khóa biểu. .......................................................................................43 3.2.5. Việc tổ chức giáo viên thực hiện nội dung giảng dạy. .........................................45 3.2.6. Việc tổ chức giáo viên thực hiện phương pháp giảng dạy. ..................................46 3.2.7. Việc tổ chức thao giảng dự giờ, thi giáo viên giỏi................................................49 3.2.8. Việc tổ chức các sinh hoạt chuyên môn. ..............................................................50 2
  4. 3.2.9. Việc kiểm tra - đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên. ...............................54 3.3. Phân tích nguyên nhân của thực trạng. ...................................................................58 3.3.1. Nguyên nhân của việc xác định các mục tiêu giảng dạy. .....................................58 3.3.2. Nguyên nhân của việc xây dựng kế hoạch giảng dạy. ..........................................60 3.3.3. Nguyên nhân của việc phân công giáo viên làm công tác giảng dạy. ..................61 3.3.4. Nguyên nhân của việc xếp thời khóa biểu. ...........................................................61 3.3.5. Nguyên nhân của việc tổ chức giáo viên thực hiện nội dung giảng dạy. .............62 3.3.6. Nguyên nhân của việc tổ chức giáo viên thực hiện phương pháp giảng dạy. ......62 3.3.7. Nguyên nhân của việc tổ chức thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi. .................63 3.3.8. Nguyên nhân của việc tổ chức các sinh hoạt chuyên môn. ..................................64 3.3.9. Nguyên nhân của việc kiểm tra - đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên. ..64 3.4. Đề xuất một số giải pháp. ..........................................................................................66 3.4.1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn nâng cao năng lực quản lý cho các cán bộ quản lý. ....................................................................................................................................66 3.4.2. Kiện toàn bộ máy quản lý của trường ...................................................................67 3.4.3. Sớm thực hiện cách quản lý giảng dạy theo mục tiêu. .........................................69 3.4.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp của giáo viên. ....................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 81 3
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐSP: Cao đẳng sư phạm GVTH: Giáo viên tiểu học QLGD: Quản lý giáo dục Bộ GD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo. ĐVHT: Đơn vị học trình PPDH: Phương pháp dạy học GDTH: Giáo dục tiểu học CTK: Chương trình khung TKB: Thời khóa biểu. 4
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Bác Hồ kính yêu vẫn dạy rằng: muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người mới xã hội chủ nghĩa. Tham gia vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục và đào tạo đóng vai trò rất quan trọng. Bởi thế, việc chấn hưng đất nước phải luôn gắn liền với chấn hưng giáo dục. Ngày này, thế giới đang đứng trước những đổi thay to lớn và nhanh chóng. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão. Kinh tế tri thức ra đời và đang phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế xã hội hóa cao, vượt ra ngoài biên giới các quốc gia, hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hóa đang là xu thế phát triển tất yếu của thời đại. Những quốc gia nghèo nàn lạc hậu có thể có những bước phát triển bứt phá, vượt khỏi tình trạng chậm phát triển, nếu tranh thủ được những thời cơ, vượt qua được những thách thức, chủ động hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Hơn lúc nào hết, giáo dục và đào tạo ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự phát triển đất nước. Đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc nay sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững"[8, tr.l08-109]. Được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quan tâm đúng mức, giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, sự tăng nhanh về quy mô giáo dục, đã không đồng thời với tăng nhanh tương ứng về chất lượng giáo dục. Để sự phát triển giáo dục và đào tạo thực sự là động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục đang được đặt ra cấp thiết. Quán triệt đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục đào tạo những năm 2001-2010. Trong hệ thống các giải pháp phát triển giáo dục được trình bày trong bản chiến lược, phát triển đội ngũ nhà giáo và đổi mới quản lý giáo dục, được coi là những giải pháp giữ vai trò quyết định. Củng cố mạng lưới các trường sư phạm trong cả nước được coi là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục nước ta. Thuộc nhiệm vụ này, các trường sư phạm phải tích cực đổi mới quản lý toàn diện, trong đó coi trọng đổi mới quản lý hoạt động dạy học - mặt hoạt động cơ bản nhất của mọi nhà trường. Quản lý thầy dạy tốt, sinh viên học tốt, điều này quyết định chất lượng đào tạo tốt. 5
  7. Năm 2003, trường CĐSP Bình Phước được nâng cấp từ trường Trung học sư phạm vốn cũng còn rất non trẻ. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 1 vừa thiếu, vừa yếu, hoàn toàn chưa F 0 có kinh nghiệm quản lý và giảng dạy ở một trường cao đẳng. Cả hoạt động quản lý và hoạt động giảng dạy của trường còn nhiều hạn chế, bất cập. Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý dạy học phải được coi là khâu đột phá, có tính chất quyết định đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường. Thực tế này, đã khiến tôi chọn đề tài "thực trạng quản lý giảng dạy trong việc đào tạo GVTH ở trường CĐSP Bình Phước và một số giải pháp " làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ ngành QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu. - Đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở trường CĐSP Bình Phước trong việc đào tạo GVTH: Nêu ra những ưu điểm, những hạn chế và xác định rõ nguyên nhân của thực trạng đó. - Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy, thiết thực nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. + Khách thể nghiên cứu: - Hoạt động của bộ máy quản lý trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của của giáo viên trường CĐSP Bình Phước. - Hoạt động giảng dạy của giáo viên cho sinh viên khoa tiểu học trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước. - Hoạt động học của sinh viên khoa tiểu học. + Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trường CĐSP Bình Phước trong việc đào tạo GVTH. 1 . Trường CĐSP Bình Phước mới được nâng cấp từ trường THSP, đội ngũ cán bộ giảng dạy chưa có quyết định chuyển đổi sang ngạch giảng viên. Nên trong luận văn này tác giả không dùng từ giảng viên, mà dùng từ giáo viên chỉ những người đang làm công tác giảng dạy ở Trường. 6
  8. 4. Giả thuyết khoa học. Công tác quản lý việc giảng dạy của giáo viên ở trường CĐSP Bình Phước trong việc đào tạo GVTH đã được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, ở nhiều khâu, nhiều mặt của hoạt động quản lý giảng dạy còn nhiều bất cập, chưa thực sự quản lý được hoạt động giảng dạy của giáo viên. Nếu những hạn chế về mặt quản lý giảng dạy được khắc phục, hoạt động giảng dạy sẽ được quản lý tốt hơn, điều này sẽ thiết thực góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu những cơ sở lý luận của đề tài. - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giảng dạy ở trường CĐSP Bình Phước trong việc đào tạo GVTH. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả việc quản lý giảng dạy ở trường CĐSP Bình Phước. 6. Giới hạn của đề tài: - Về thời gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy ở những năm học gần đây, chủ yếu nhất là năm học 2005 - 2006. - Về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng những hoạt động cơ bản nhất trong quản lý giảng dạy. 7. Phương pháp nghiên cứu: 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến những vấn đề lý luận của đề tài: lý luận quản lý, lý luận quản lý giáo dục, lý luận dạy học đại học, lý luận về đo lường kết quả học tập của học sinh. Nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến đề tài. Nghiên cứu các văn bản của các bộ phận quản lý của trường CĐSP Bình Phước trong quản lý hoạt động giảng dạy, các đề cương bài giảng, các đề thi và đáp án của giáo viên... 7
  9. 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến. Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng trên cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và có tham khảo những đề tài có liên quan trước đây. Có hai loại phiếu trưng cầu ý kiến: - Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên và cán bộ quản lý. Phiếu này gồm 25 câu hỏi, được soạn thảo theo trật tự thực hiện các chức năng quản lý giảng dạy: kế hoạch, tổ chức, tổ chức thực hiện và kiểm tra - đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên. Liên quan đến việc xác định mục tiêu giảng dạy: có l0 câu. Liên quan đến công tác tổ chức và tổ chức thực hiện: có 6 câu. Liên quan đến việc kiểm tra - đánh giá: có 9 câu. - Phiếu trưng cầu ý kiến sinh viên, có 7 câu. Phiếu được soạn thảo theo trình tự: Sự nhận thức của sinh viên về mục tiêu, nội dung học tập, dưới sự tác động dạy của thầy. Phương pháp học tập của sinh viên. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 7.3. Phương pháp quan sát kết hợp với phỏng vấn. Phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý, sinh viên trong trường, và các chuyên gia, các thầy cô về những vấn đề có liên quan đến đề tài. 7.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu thu được từ các phiếu điều tra, các tài liệu. 8
  10. CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Các vấn đề về quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động dạy và học đã, đang và luôn là mối quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý. Vào năm 2003, trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo - Hà Nội đã cho ra đời bộ: giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo. Nội dung của bộ giáo trình đã trình bày khái quát, hệ thống những vấn đề chung, cơ bản của lý luận quản lý giáo dục và đào tạo, trong đó bao gồm cả những vấn đề quản lý hoạt động dạy và học trong một số loại nhà trường. TS. Lưu Xuân Mới, trong cuốn Lý luận dạy học đại học, đã trình bày khái quát và hệ thống những vấn đề lý luận giảng dạy đại học. Những nội dung được trình bày trong cuốn sách có ý nghĩa rất quan trọng đối với một cán bộ giảng dạy đại học và cả những cán bộ quản lý hoạt động giảng dạy ở đại học. Các nghiên cứu của GS.TS. Dương Thiệu Tống về Trắc nghiệm tiêu chí; Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, là những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực hành xây dựng các tiêu chí, các hình thức đánh giá khách quan thành quả học tập của học sinh, đồng thời gián tiếp đánh giá khách quan hoạt động giảng dạy của người thầy. Theo hướng nghiên cứu cách đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh, qua đó gián tiếp đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động giảng dạy của người thầy, nhóm nghiên cứu thuộc dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở (LOAN NO. 1718 - VIE(SP)) có cuốn Xây dựng cấu trúc đề thi và biểu điểm. Các nội dung nghiên cứu của cuốn sách đã trình bày khá cụ thể về quan niệm đánh giá, hình thức đánh giá và các cách xây dựng đề thi đánh giá khách quan chất lượng dạy và học. Một số luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu thực trạng quản lý việc giảng dạy một số môn học cụ thể ở trường Cao đẳng hoặc trường Đại học. Tác giả Phạm Thị Đoan Trang nghiên cứu "Thực trạng quản lý việc giảng dạy giáo dục học ở trường CĐSP thành phố Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy". Tác giả Trường Văn Ân, nghiên cứu "Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên trường CĐSP Bình Dương và một số giải pháp". 9
  11. Tác giả Trần Đình Hồ Thảo, nghiên cứu "Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường Đại học văn hóa thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp".... Kết quả nghiên cứu được trình bày trong các luận văn Thạc sỹ này, đã phản ánh được một số mặt thực trạng của việc quản lý các hoạt động dạy học, hoặc trực tiếp liên quan đến dạy học, từ đó đề xuất được một số khía cạnh giải pháp khả thi, góp phần cải thiện chất lượng quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường được tác giả chọn làm khách thể nghiên cứu. Tuy nhiên, các luận văn đó chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động giảng dạy, chỉ ra các nguyên nhân của thực trạng, trong đó có nguyên nhân quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện một số mặt hoạt động quản lý giảng dạy của trường. Như chúng tôi được biết, hoàn toàn chưa có công trình nào nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy ở trường CĐSP Bình Phước. Vì thế, chúng tôi mong rằng đề tài nghiên cứu của chúng tôi sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở trường CĐSP Bình Phước. 10
  12. CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Để đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở trường cao đẳng sư phạm trong việc đào tạo GVTH, việc làm rõ những vấn đề cơ bản của lý luận là hết sức cần thiết. Liên quan đến vấn đề này là các nội dung: lý luận chung về dạy học ở trường cao đẳng, lý luận chung về quản lý và lý luận chung về quản lý hoạt động dạy ở trường cao đẳng. 2.1. Những vấn đề lý luận dạy học có liên quan đến đề tài. 2.1.1. Những vấn đề chung của lý luận dạy học. 2.1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học. Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, hay còn gọi là quá trình giáo dục theo nghĩa rộng - gồm quá trình dạy học và quá trình giáo dục. Quá trình dạy học chủ yếu nhằm trao đổi học vấn và võ trang tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh; còn quá trình giáo dục chủ yếu nhằm hình thành lý tưởng, niềm tin và hành vi đạo đức cho học sinh. Hai quá trình dạy học và giáo dục có mối quan hệ với nhau, đều có chung một mục đích là hình thành nhân cách con người mới. Dạy học gồm hai hoạt động gắn bó mật thiết với nhau: hoạt động dạy và hoạt động học. Trong đó hoạt động dạy là tổng thể những tác động của người thầy đến hoạt động nhận thức của người học, nhằm tối ưu việc người học chiếm lĩnh tri thức (chiếm lĩnh chương trình nội dung theo quy định), trong và bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách của người học. Học là quá trình hoạt động của học sinh tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, kỹ năng hành động dưới sự điều khiển sư phạm của thầy. Dạy và học tuy khác nhau về chức năng, nhưng là hai quá trình luôn thống nhất với nhau ở mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Trước hết là sự thống nhất ở mục đích của việc dạy học. Cả việc dạy và việc học đều nhằm làm cho người học chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, nghĩa là người học nắm vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh khái niệm khác, hoặc đào sâu, mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết cao hơn; biến nó từ kho tàng văn hóa của nhân loại thành học vấn riêng cho bản thân. Hai là sự thống nhất giữa dạy và học là ở nội dung dạy học và cuối cùng là ở phương pháp dạy và phương pháp học. 11
  13. Theo ý nghĩa chung nhất, bản chất của quá trình dạy học là tổng thể những tương tác giữa thầy và trò về mặt mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Trong quá trình đó, người thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò chủ động. Ở trường cao đẳng, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên dưới sự chỉ đạo của người thầy giáo, của nhà khoa học, nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy nghề, dạy phương pháp tư duy và dạy lý tưởng đạo đức nghề nghiệp. 2.1.1.2. Các nhiệm vụ dạy học ở trường cao đẳng. Việc dạy học ở trong bất cứ trường cao đẳng nào cũng phải thực hiện ba nhiệm vụ: Một là dạy nghề ở trình độ cao: trang bị cho sinh viên những tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa học cơ sở, tri thức của chuyên ngành, và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật nhất định ở trình độ hiện đại, để sau khi ra trường có khả năng lập nghiệp. Hai là dạy phương pháp nhận thức để tìm ra tri thức: bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu và phương pháp tự học; giúp sinh viên phát triển những phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ sáng tạo. Ba là dạy người: dạy lý tưởng đạo đức nghề nghiệp. 2.1.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học trong việc đào tạo GVTH trình độ cao đẳng. 2.1.2.1. Mục tiêu đạo tạo. a. Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng. Luật giáo dục năm 2005 chỉ rõ: Giáo dục đại học đào tạo 4 trình độ: trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Trong đó, " đào tạo trình độ cao đẳng giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo "[13, tr.31]. Điều này có nghĩa là, việc dạy và học ở trường cao đẳng phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau: - Mục tiêu về kiến thức: sinh viên phải nắm được những kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành và một số tri thức công cụ khác liên quan đến một ngành nghề nhất định, để có 12
  14. thể chủ động giải quyết những vấn đề nảy sinh liên quan tới ngành nghề của mình, khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. - Mục tiêu về kỹ năng: sinh viên phải có được những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để có thể làm tốt ngành nghề đó, khi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. - Mục tiêu về thái độ: sinh viên phải có được những phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tương ứng của người lao động. Mục tiêu của việc dạy và phải được quán triệt trong toàn bộ quá trình giảng dạy và quán triệt trong mục tiêu của từng môn học thuộc chương trình đào tạo. b. Mục tiêu đào tạo GVTH trình độ cao đẳng. CTK đào tạo GVTH trình độ cao đẳng chỉ rõ: Mục tiêu chung của " giáo dục tiểu học trình độ cao đẳng nhằm đào tạo giáo viên đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của GDTH trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các GVTH được đào tạo phải có tư tưởng, phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khỏe, có năng lực giáo dục, dạy học theo yêu cầu của chuẩn GVTH, có khả năng dạy tốt chương trình tiểu học mới cũng như có khả năng đáp ứng được những đổi thay của GDTH trong tương lai, có kỹ năng nghiên cứu, bồi dưỡng khoa học giáo dục KHGD "[l, tr.2]. Mục tiêu chung biểu hiện ở các mục tiêu cụ thể sau: + Mục tiêu tri thức. Sinh viên phải chiếm lĩnh được hệ thống tri thức cơ bản, cơ sở, chuyên ngành GDTH và một số tri thức công cụ khác như tin học, ngoại ngữ, ở các mức độ: Nắm vững tri thức, tái tạo thành vốn tri thức của bản thân, sử dụng được tri thức như những công cụ phương pháp để tư duy. Cụ thể là, sinh viên phải có được những kiến thức sau: - Kiến thức khoa học cơ bản để dạy các môn học trong chương trình tiểu học: đạo đức, toán, tiếng việt, thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, thủ công - kỹ thuật, tự nhiên - xã hội, giáo dục môi trường ở tiểu học. - Kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và trẻ em; kiến thức giáo dục học (có hiểu biết đầy đủ về mục tiêu, nội dung chương trình tiểu học, phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá kết quả học tập rèn luyện của học sinh) ở toàn bậc tiểu học. 13
  15. - Hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục. - Kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội như: môi trường, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, quyền trẻ em, y tế học đường, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội... - Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương nơi trường đóng. + Mục tiêu về kỹ năng sư phạm. Sinh viên phải hình thành được các khả năng thực hành cơ bản các hoạt động giảng dạy và giáo dục ở tiểu học, và những năng lực và phẩm chất hoạt động trí tuệ tương ứng ở các mức độ: làm theo được, chủ động làm được, làm thành thạo và cao nhất là làm có sự suy nghĩ sáng tạo. Cụ thể như sau: - Lập được kế hoạch dạy học (từng năm học, từng học kỳ) theo chương trình môn học, xây dựng được hồ sơ giảng dạy và giáo dục. - Lập được kế hoạch của bài học: Xác định được yêu cầu, nội dung cơ bản của bài học, dự kiến các phương pháp và đồ dùng dạy học sẽ sử dụng, biết bổ sung và hoàn thiện bài giảng. - Biết tổ chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của bài học. - Biết làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục như: sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của đội thiếu niên và sao nhi đồng... - Biết giao tiếp, ứng xử với học sinh, cha mẹ học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng. + Mục tiêu về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức người GVTH. Sinh viên phải có được những phẩm chất chính trị đạo đức cơ bản của người GVTH ở các mức độ: chấp hành, chấp hành tích cực, chấp hành có sự vận dụng vào nghề nghiệp, cao hơn nữa là chấp hành và tích cực động viên người khác chấp hành tốt, cụ thể như sau: - Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành luật pháp Nhà nước, quy định của ngành; thực hiện chức năng nhiệm vụ của người GVTH. - Yêu nghề; thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh. - Có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có ý thức tổ chức kỷ luật; có đạo đức lối sống lành mạnh; có tinh thần hợp tác. 14
  16. - Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Các tri thức, kỹ năng và phẩm chất chính trị đạo đức mà sinh viên có được, là kết quả từ việc giảng dạy tất cả các môn học thuộc chương trình đào tạo. Mỗi môn học chỉ đem đến cho sinh viên một phần tri thức, kỹ năng, thái độ nhất định. Vì vậy, khi thực hiện giảng dạy mỗi môn học cụ thể, giáo viên bộ môn đó phải xác định rõ môn học của mình sẽ hình thành cho sinh viên những kiến thức gì, những kỹ năng gì, những yếu tố phẩm chất chính trị đạo đức gì của người GVTH. 2.1.2.2. Chương trình đào tạo. a. Khái niệm chung về chương trình đào tạo. Trong bản luận văn này, khái niệm chương trình dạy học được dùng đề chỉ văn kiện do nhà nước ban bố, trong đó bao gồm các quy định về: - Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo. - Các bộ môn khoa học, các chuyên đề, các hoạt động giáo dục cơ bản. - Thời lượng giành cho mỗi môn, mỗi chuyên đề; số thời gian giành cho mỗi hoạt động cơ bản. - Các quy định chung cho mỗi môn học hoặc mỗi chuyên đề về: mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách kiểm tra - đánh giá kết quả học tập ... b. Chương trình đào tạo GVTH trình độ cao đẳng. CTK đào tạo GVTH trình độ cao đẳng được ban hành kèm tại quyết định số: 17/2004/QĐ - BGD & ĐT, ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: trong đó quy định một cách cụ thể vị trí, yêu cầu của môn học, hệ thống nội dung của môn học, số học phần, đơn vị học trình giành cho môn học và số tiết giành cho từng phần, từng chương của môn học. Cụ thể như sau: * Về cấu trúc tổng thể: chương trình gồm hai khối kiến thức. Khối kiến thức bắt buộc bắt buộc chiếm tỉ lệ lớn (95,6%) Khối kiến thức tự chọn chiếm 4,4%. + Khối kiến thức bắt buộc gồm: - Kiến thức giáo dục đại cương: gồm 29 ĐVHT, 90 tiết Giáo dục Thể chất và 135 tiết Giáo dục Quốc phòng, cụ thể là: Bảng 2.1: Kiến thức giáo dục đại cương GDTH. 15
  17. Tên học phần SỐĐVHT Triết học Mác - Lênin 4 Kinh tế chính trị Mác - Lênin 4 Chủ nghĩa xã hội khoa học 3 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh 3 Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành 2 Ngoại ngữ 10 Giáo dục thể chất 90 tiết Giáo dục quốc phòng 135 tiết - Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: gồm 130 ĐVHT, trong đó gồm: Những kiến thức cơ sở ngành: 23 ĐVHT. Thực tập sư phạm và thi tốt nghiệp: 19 ĐVHT. Những kiến thức ngành: 97 ĐVHT, cụ thể như sau: 16
  18. Bảng 2.2: Khối kiến thức giáo dục chuyên ngành GDTH. Stt Tên học phần Số ĐVHT 1 Sinh lý học và tâm lý học 9 (5 + 4)2 2 Giáo dục học 8 (5+3) 3 Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ ... 4(1+1) 4 Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học. 2(1,2+0,8) 5 Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ở tiểu học. 3(1+2) 6 Tiếng Việt - Văn học và PPDH Tiếng Việt 22(10,5+11,5) 7 Toán và PPDH toán 14(7+7) 8 Thể dục và PPDH thể dục 9(3,5+6,5) 9 Âm nhạc và PPDH âm nhạc 10(4,5+5,5) 10 Mỹ thuật và PPDH mỹ thuật 10(3+7) 11 Thủ công - Kỹ thuật và PPDH thủ công - kỹ thuật 6(3+3) 12 Tự nhiên - xã hội và PPDH tự nhiên - xã hội. 10(4+6) 13 Giáo dục môi trường ở tiểu học 2(0,8+1,2) 14 Phương pháp tổ chức công tác Đội TNTPHCM 2(1+1) Cùng với việc quy định những môn học bắt buộc, những môn học tự lựa chọn và sự phân bổ chi tiết thời gian giành cho mỗi môn học, CTK còn mô tả vắn tắt nội dung các học phần, thực ra đó là chương trình của mỗi học phần. 17
  19. 2.1.2.3. Nội dung dạy học. Nội dung dạy học ở trường cao đẳng được hiểu là một hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo. Nắm vững chúng, bảo đảm phát triển năng lực trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức và những hành vi tương ứng; chuẩn bị cho sinh viên bước vào cuộc sống lập nghiệp, góp phần vào sự phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế - xã hội của đất nước. Trong việc đào tạo GVTH trình độ cao đẳng, nội dung giảng dạy bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục ở cấp tiểu học. Việc nắm vững chúng đảm bảo cho người học có được những năng lực, kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất cần thiết để đảm đương tốt các hoạt động dạy học, giáo dục ở tiểu học. Thành phần cấu trúc của nội dung là một hệ toàn vẹn, tích hợp bao gồm bốn thành phần cơ bản có liên quan mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau, phù hợp với mục tiêu đào tạo GVTH, cụ thể là: Một là: nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức cơ bản, cơ sở, chuyên ngành GDTH và các tri thức công cụ khác, cụ thể là: Những trí thức cơ bản là những tri thức tạo nên học vấn của người GVTH tương lai, nhờ những tri thức này sinh viên mới có thể lĩnh hội được những tri thức cơ sở và các tri thức chuyên ngành giáo dục tiểu học. Đó là những tri thức về triết học, về khoa học tự nhiên, về khoa học xã hội và nhân văn, về tình hình thời sự quốc tế, trong nước và địa phương, về chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật luật của nhà nước... Những tri thức cơ sở của chuyên ngành GDTH gồm những tri thức về sinh lý trẻ em lứa tuổi tiểu học; về tâm lý học đại cương; về tâm lý học lứa tuổi tiểu học và tâm lý học sư phạm; về những vấn đề chung của giáo dục học; về lý luận giáo dục tiểu học; về lý luận dạy học tiểu học; về phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục; về ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạy học; về kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học... Những tri thức chuyên ngành GDTH bao gồm những tri thức cơ bản về yêu cầu, mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp dạy học những môn học ở tiểu học: đạo đức, tiếng Việt, toán, thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, thủ công - kỹ thuật, tự nhiên - xã hội, giáo dục môi trường, công tác đội. Hai là: nội dung dạy học bao gồm hệ thống những kỹ năng về nghề dạy học ở bậc tiểu học. Đó là các kỹ năng về: lập kế hoạch dạy học; kỹ năng thiết kế bài giảng, kỹ năng lựa chọn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2