BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Lan Duyên
THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh-2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Lan Duyên
THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 60 14 10 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THỊ TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh-2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng
số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là sản phẩm quá trình nghiên cứu của tôi. Những kết
quả, số liệu nêu trong luận văn là đúng sự thật và chưa có ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Ngày 11 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Bùi Thị Lan Duyên
LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài “Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ
của nhiều cá nhân và tập thể cùng với sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành luận văn
này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh
Thị Tứ đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Giáo Dục
Mầm non, khoa Tâm lý giáo dục của trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, các thầy cô
khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sài Gòn và trường Cao đẳng Trung Ương
TP.HCM và toàn thể các thầy cô là những người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ
trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành
tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy cô trường Đại học Sư
Phạm TP.HCM.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể GV, các cháu TN
trường Mầm non 11, Quận Tân Bình và các trường Mầm non trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình khảo sát, TN để hoàn thành
luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến bạn học đã chia sẻ kinh nghiệm
nghiên cứu và hỗ trợ tôi tìm kiếm tài liệu liên quan đến luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô hội đồng chấm luận văn đã đóng góp ý kiến
giúp tôi hoàn chỉnh luận văn.
Sau hết, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên và khích lệ, tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI ......................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 6
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biểu tượng và biểu tượng số trong tâm
lý học .............................................................................................................. 6
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về trò chơi học tập với sự phát triển biểu
tượng số ........................................................................................................ 10
1.2. Một số vấn đề lý luận về biểu tượng số .............................................................. 12
1.2.1. Khái niệm về biểu tượng và sự hình thành biểu tượng ................................ 12
1.2.2. Khái niệm số và số tự nhiên ......................................................................... 18
1.2.3. Khái niệm biểu tượng số và cấu trúc biểu tượng số..................................... 19
1.2.4. Quá trình hình thành biểu tượng số .............................................................. 20
1.2.5. Đặc điểm hình thành và phát triển biểu tượng số của trẻ MG 5-6 tuổi ....... 23
1.2.6. Đặc điểm tâm lý của trẻ MG 5-6 tuổi liên quan đến việc hình thành và
phát triển biểu tượng số ................................................................................ 23
1.2.7. Tiêu chí đánh giá BTS ................................................................................. 25
1.2.8. Mức độ biểu tượng số của trẻ MG 5-6 tuổi ................................................. 25
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động vui chơi và trò chơi học tập đối với sự phát
triển trí tuệ nói chung và biểu tượng số nói riêng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......... 25
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động vui chơi ............................................ 25
1.3.2. Khái niệm của trò chơi và đặc điểm của trò chơi ......................................... 27
1.3.3. Phân loại trò chơi của trẻ MG ....................................................................... 28
1.3.4. Trò chơi học tập với sự phát triển biểu tượng số .......................................... 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 33
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC
TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI ....................................................................................... 34
2.1. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................................................... 34
2.1.1. Tổ chức điều tra ............................................................................................ 34
2.1.2. Kết quả điều tra và phân tích kết quả ........................................................... 36
2.2. Thực trạng về biểu tượng số của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường
mầm non công lập Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 46
2.2.1. Tổ chức điều tra ............................................................................................ 46
2.2.2. Kết quả điều tra và phân tích kết quả ........................................................... 49
2.3. Một số nhận xét về nội dung phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi và chuẩn phát triển
về lĩnh vực nhận thức của trẻ 5 tuổi ................................................................... 53
2.4. Nguyên nhân ....................................................................................................... 55
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 56
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM
PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI ................................................................................................. 57
3.1. Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5 -
6 tuổi ................................................................................................................... 57
3.1.1. Cơ sở định hướng để thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................................................. 57
3.1.2. Những nguyên tắc để thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................................................. 57
3.1.3. Thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ................................................................................................. 58
3.1.4. Các bước thiết kế và hướng dẫn sử dụng các trò chơi học tập đã được
thiết kế .......................................................................................................... 84
3.2. Thử nghiệm trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi đã được thiết kế ..................................................................................... 85
3.2.1. Mục đích TN ................................................................................................. 85
3.2.2. Nội dung TN ................................................................................................. 85
3.2.3. Thời gian TN ................................................................................................ 85
3.2.4. Mẫu TN ......................................................................................................... 85
3.2.5. Điều kiện TN ................................................................................................ 85
3.2.6. Tiến hành TN ................................................................................................ 86
3.2.7. Cách đánh giá TN ......................................................................................... 87
3.2.8. Kết quả thử nghiệm và phân tích .................................................................. 87
3.3. Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã được thiết kế ........................................ 105
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 112
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
GVMN Giáo viên mầm non 1
BTS Biểu tượng số 2
TCHT Trò chơi học tập 3
TN Thử nghiệm 4
SL Số lượng 5
% Phần trăm 6
ĐC Đối chứng 7
MG Mẫu giáo 8
MN Mầm non 9
GV Giáo viên 10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn- kinh nghiệm của GV ............................................. 36
Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng của TCHT với việc phát
triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi ................................................................... 37
Bảng 2.3. Thực trạng về nguồn TCHT nhằm phát triển BTS mà GVMN đã sử
dụng ............................................................................................................ 38
Bảng 2.4. Thống kê việc GV sử dụng các nguồn tài liệu ở các dạng trò chơi
học tập nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi .................................... 40
Bảng 2.5. Mức độ thiết kế và sử dụng các dạng TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi ................................................................................... 42
Bảng 2.6. Mức độ yêu cầu của GV khi tổ chức các TCHT nhằm phát triển
BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi ........................................................................... 43
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi
trong các hoạt động hằng ngày ở trường MN ............................................ 44
Bảng 2.8. Mức độ khó khăn mà GVMN gặp phải khi sử dụng và thiết kế
TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi ..................................... 45
Bảng 2.9. Kết quả mức độ về khả năng so sánh và thêm bớt của trẻ MG 5-6
tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh (n =100 trẻ) ............................................. 49
Bảng 2.10. Kết quả mức độ về tách của trẻ MG 5-6 tuổi ở thành phố Hồ Chí
Minh (n =100 trẻ) ....................................................................................... 50
Bảng 2.11. Kết quả mức độ về gộp của trẻ MG 5-6 tuổi ở thành phố Hồ Chí
Minh (n=100trẻ) ......................................................................................... 51
Bảng 2.12. Kết quả mức độ về xếp thứ tự của trẻ MG 5-6 tuổi ở thành phố
Hồ Chí Minh (n =100 trẻ) .......................................................................... 52
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các bài tập về so sánh- thêm bớt của nhóm ĐC
và TN trước TN .......................................................................................... 87
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện bài tập về so sánh- thêm bớt của nhóm ĐC
trước và sau TN. ......................................................................................... 88
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện bài tập về so sánh- thêm bớt của nhóm TN
trước và sau TN .......................................................................................... 89
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện bài tập về so sánh- thêm bớt của nhóm TN và
ĐC sau TN ................................................................................................. 90
Bảng 3.5. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm ĐC và TN
trước TN ..................................................................................................... 92
Bảng 3.6. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm ĐC trước
và sau TN ................................................................................................... 93
Bảng 3.7. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm TN trước
và sau TN ................................................................................................... 94
Bảng 3.8. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của trẻ nhóm TN và
ĐC sau TN ................................................................................................. 95
Bảng 3.9. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm ĐC và TN
trước TN ..................................................................................................... 96
Bảng 3.10. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm ĐC trước
và sau TN ................................................................................................... 97
Bảng 3.11. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm TN trước
và sau TN ................................................................................................... 98
Bảng 3.12. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của trẻ giữa nhóm TN
và ĐC sau TN ............................................................................................ 99
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN và
ĐC trước TN ............................................................................................ 100
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm ĐC
trước và sau TN ........................................................................................ 101
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN
trước và sau TN ........................................................................................ 102
Bảng 3.16. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN và
ĐC sau TN ............................................................................................... 103
Bảng 3.17. Kết quả thống kê các ý kiến về các TCHT đã được thiết kế ................... 105
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả thực hiện bài tập về so sánh- thêm bớt của
nhóm TN và ĐC sau TN ........................................................................ 91
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả thực hiện bài tập về tách của nhóm TN và ĐC
sau TN ................................................................................................... 95
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả thực hiện bài tập về gộp của nhóm TN và ĐC
sau TN ................................................................................................... 99
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả thực hiện bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm
TN và ĐC sau TN ............................................................................... 104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục nước ta hiện nay là phát triển toàn diện năm mặt: thể
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và thẩm mĩ. Trong đó, phát triển nhận
thức đóng vai trò quan trọng, bởi vì, nhận thức mà phát triển là điều kiện quan trọng,
là yếu tố tác động mạnh mẽ đến các mặt còn lại. Đặc biệt là giai đoạn 5-6 tuổi, đây là
giai đoạn quan trọng, là bước đệm để trẻ chuyển sang bậc học cao hơn. Phát triển nhận
thức trong đó có phát triển trí tuệ cho trẻ là tập trung phát triển các quá trình nhận thức
và làm phong phú vốn biểu tượng của trẻ.
Các nghiên cứu khoa học đã cho rằng trong các trò chơi thì TCHT đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. TCHT đòi hỏi sự hoạt động trí tuệ rất
phức tạp, trẻ phát huy động trí tuệ của mình đến mức tối đa để giải quyết nhiệm vụ mà
trò chơi học tập đưa ra. Qua đó, trẻ sẽ củng cố những kĩ năng, kiến thức đã tiếp nhận
đồng thời là điều kiện để nâng cao tính tích cực nhận thức của trẻ MG.
Trẻ 5-6 tuổi thích khám phá thế giới xung quanh và trong một giới hạn nào đó
trẻ sẽ tìm ra những ý tưởng sáng tạo cho riêng trong hoàn cảnh có mục đích, có ý
nghĩa với chúng. Hoạt động chủ đạo của trẻ em ở giai đoạn này là hoạt động vui chơi,
thông qua chơi sẽ thỏa mãn nhu cầu chơi với nhau, qua đó trẻ hình thành đặc điểm tâm
lý mới về chất đặc trưng cho lứa tuổi và phát triển toàn diện đặc điểm tâm lý của trẻ.
Trẻ em rất thích các trò chơi và chúng học thông qua chơi. Trẻ đặc biệt thích TCHT vì
trò chơi học tập không những làm thỏa mãn nhu cầu chơi mà còn thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh trẻ. Trong các trò chơi trẻ là chủ thể tích cực
hoạt động, chúng khám phá tìm hiểu và cùng với các bạn giải quyết vấn đề qua việc
tiếp xúc trực tiếp với các hiện tượng xung quanh trẻ.
Chức năng biểu trưng và hình thành các biểu tượng là mốc quan trọng trong quá
trình phát triển tâm lý của trẻ. Qua chức năng này trẻ sẽ nhận thức thế giới từ hình ảnh
trực tiếp bên ngoài thông qua đồ vật sang hình ảnh trong đầu theo một hệ thống nhất
định. Ở tuổi MG thì biểu tượng về thế giới đạt đến mức độ cao. Trẻ hình thành vốn
biểu tượng về không gian, thời gian, các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Trong đó,
để phát triển tư duy cho trẻ thì vốn biểu tượng về số đóng vai trò quan trọng. Các thao
2
tác tư duy của trẻ được hình thành nhờ vốn biểu tượng. Tư duy của trẻ chuyển từ tư
duy hình ảnh sang tư duy biểu tượng, là tiền đề của việc hình thành tư duy khái niệm.
Vốn biểu tượng càng phong phú thì việc học của trẻ sẽ thuận lợi và ngược lại. BTS
cũng là một nội dung quan trọng của việc phát triển vốn biểu tượng cho trẻ. Nó liên
quan đến việc hình thành các biểu tượng khác: không gian, thời gian, vật thể… là điều
kiện tiên quyết để trẻ học tốt môn toán và các môn khác nhằm phát triển tư duy của trẻ
ở cấp bậc cao hơn.
Trong chương trình giáo dục MN hiện nay đã đề cập đến việc phát triển BTS
cho trẻ nhưng thực tế thì việc làm này chưa được chú ý và quan tâm đúng mức. Việc
hình thành và phát triển BTS chưa tạo hứng thú và thực sự có ý nghĩa với trẻ. Một số
trò chơi được sử dụng để củng cố BTS cho trẻ còn nghèo nàn, ít được sử dụng, và
chưa theo một hệ thống nhất định nên chưa đem lại hiệu quả như mục tiêu đề ra. Xuất
phát từ những lý do trên chúng tôi đi nghiên cứu đề tài “ Thiết kế trò chơi học tập
nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
– Quá trình hình thành BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi tại trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Khách thể khảo sát:
– 100 trẻ MG 5-6 tuổi thuộc trường MN Tuổi Thơ 7, Quận 3, TP.HCM và trường
MN 11, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
– 100 GVMN trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi, cán bộ quản lý thuộc một
số trường MN tại TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay việc sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho
trẻ 5-6 tuổi còn nhiều bất cập. Đa số GV sử dụng TCHT có sẵn trong các tuyển tập trò
chơi dành cho trẻ 5-6 tuổi hay tài liệu tham khảo khác. Các trò chơi này còn nghèo, nội
3
dung trò chơi chú ý rèn luyện thao tác: so sánh, thêm bớt, tách gộp trên đồ vật mà chưa
quan tâm nhiều đến rèn luyện các thao tác trên kí hiệu và trên số (thao tác với biểu
tượng trong đầu). Nếu GV thiết kế được các TCHT phong phú có chú ý khắc phục các
nhược điểm trên thì BTS của trẻ sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG
5-6 tuổi .
5.2. Khảo sát thực trạng về việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS của
trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường MN tại TP.Hồ Chí Minh; thực trạng về BTS cho
trẻ MG 5-6 tuổi tại 2 trường MN công lập TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi và tổ chức thực nghiệm
sư phạm các TCHT đã thiết kế.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi trong
đó tập trung vào các nội dung cho trẻ làm quen với các biểu tượng quan hệ số lượng:
bằng nhau hay không bằng, toàn thể- bộ phận và biểu tượng quan hệ thứ tự.
6.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu
100 trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN Tuổi Thơ 7, Quận 3 và trường MN 11, Quận
Tân Bình TP. Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
– Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm điều tra GV và cán bộ quản lý về các
nội dung sau: nhận thức của GV dạy trẻ 5-6 tuổi về tầm quan trọng của TCHT
đối với sự phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi; thực trạng việc thiết kế và sử
dụng TCHT đối với sự phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi; những khó khăn mà
4
GV gặp phải khi sử dụng TCHT nhằm củng cố BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi tại
một số trường MN TP. Hồ Chí Minh.
– Sử dụng các bài tập đo nghiệm để đánh giá thực trạng BTS của trẻ MG 5-6 tuổi
ởtrường MN Tuổi Thơ 7, Quận 3 và trường MN 11, Quận Tân Bình TP. Hồ Chí
Minh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
– Chúng tôi phỏng vấn GVMN dạy trẻ 5-6 tuổi và cán bộ quản lý ở một số trường
MN về việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6
tuổi với mục đích thu thập và tìm hiểu các thông tin bổ sung cho thực trạng
thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
7.2.3. Phương pháp TN sư phạm
– Thử nghiệm các TCHT mà chúng tôi đã thiết kế với mục đích kiểm định tính
khả thi và hiệu quả của các trò chơi đó.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
– Sử dụng thống kê toán học để sử lý số liệu, tính tỉ lệ phần trăm và kiểm tra sự
khác biệt về kết quả TN giữa nhóm ĐC và nhóm TN.
7.2.5. Phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia
– Chúng tôi trưng cầu ý kiến của ban giám hiệu và GV đang dạy trẻ 5-6 tuổi về
các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ 5-6 tuổi đã thiết kế.
8. Những đóng góp của luận văn
– Hệ thống hóa lại những cơ sở lý luận của việc thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS
của trẻ MG 5-6 tuổi.
– Thiết kế hệ thống TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
9. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
5
Chương 3: Thiết kế và thử nghiệm trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM PHÁTTRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biểu tượng và biểu tượng số trong
tâm lý học
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về biểu tượng và biểu tượng số trong
tâm lý học ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về biểu tượng trong tâm lý học ở nước ngoài
Biểu tượng dưới góc độ tâm lý học đại cương đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau:
Các nhà nghiên cứu Nga cho rằng biểu tượng chủ yếu với tư cách là sản phẩm
của quá trình nhận thức của cá nhân, từ cảm tính đến lý tính, đặc biệt là trong hoạt
động trí nhớ và tưởng tượng. I.M. Xetrenov [33] X.L.Rubinstêin, A.N.Leonchev [2],
L.X. Vưgotxki [23], [24], P.Ia. Ganperin [39], Maurice Reuchlin [34], R.M.Shiffrin,
R.C.Atkinson [32]. Các tác giả này cho rằng: Biểu tượng là khâu trung gian, là giai
đoạn quá độ chuyển từ hình ảnh cảm tính lên khái niệm khoa học: Hình ảnh tri giác –
biểu tượng-khái niệm; là phương thức nhận thức và lưu trữ thông tin. Bên cạnh đó,
biểu tượng còn là sản phẩm của một quá trình hoạt động nhận thức lý tính (của tưởng
tượng): các biểu tượng sáng tạo.
Một nhóm nhà nghiên cứu đã cho rằng biểu tượng là một cấu trúc tâm lý được
hình thành do hoạt động tinh thần của cá nhân. Theo D.S.Milơ, H.Spenxơ cho rằng
biểu tượng là một quá trình xác lập mối quan hệ giữa các kinh nghiệm đã có với các
hình ảnh mới thu nhận được. M.Vechgayme, V.Kolo, C.Copca và một số nhà tâm lý
học Ghestal khác cho rằng biểu tượng là một cấu trúc hoàn chỉnh trên cơ sở tri giác
tổng thể sự vật [4]. J.P.Sartre [12], P.A.Rudich [32]: biểu tượng được xem là hoạt
động tâm lý.
7
Trên cơ sở sinh lý thần kinh một số nhà nghiên cứu cho rằng biểu tượng là việc
khôi phục các hình ảnh vầ sự vật hiện tượng đã được hình thành và ghi lại trong trí
nhớ và sự quên các hình ảnh đó. Các nhà nghiên cứu tiêu biểu như: I.M.Xesenov,
I.P.Pavlov, C.Sêringtơn, K.Lasolay, M.Connen [28], A.R.Luria [3]… Các kết quả
nghiên cứu đã phát hiện ra cơ chế phản xạ thần kinh. Các công trình này xác lập cơ sở
sinh lý thần kinh của việc hình thành, phát triển trí nhớ nói chung và biểu tượng nói
riêng trong tâm lý học.
K.Loren, Eibl-Eibesldt [31] đã nghiên cứu vai trò của tín hiệu, các ấn tượng ban
đầu về hành vi của con người và động vật. Biểu tượng đóng vai trò là tín hiệu khởi
phát và điều chỉnh hành vi.
Nhà phân tâm học Freud [37] cho rằng biểu tượng là những tín hiệu vô thức có
vai trò thúc đẩy hành vi cá nhân. Ông đã dùng cơ chế biểu tượng vô thức để giải mã
các giấc mơ của con người.
C.Jung [38] cho rằng biểu tượng không chỉ các vật thay thế mà là sự thấm sâu
vào mọi lĩnh vực tâm hồn và nó chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân và xã hội.
E.Tolman [57] biểu tượng là một sơ đồ nhận thức được hình thành qua quá trình
luyện tập các hành vi và có tác dụng định hướng cho hành vi tiếp sau đó của cá thể.
A.Bandura[55], [56] biểu tượng là mô hình định hướng việc quan sát hành vi của
cá nhân và bắt chước chước hành vi của người khác.
Tâm lý học đại cương đã có nhiều công trình nghiên cứu về biểu tượng với nhiều
khía cạnh khác nhau. Các nghiên cứu này đã làm sáng tỏ bản chất, vai trò, chức năng
của biểu tượng trong nhận thức và hành động của cá nhân.
Biểu tượng không chỉ được nghiên cứu trong tâm lý học đại cương mà còn được
các nhà tâm lý học phát triển quan tâm nghiên cứu theo cách riêng:
Trong công trình nghiên cứu các bước hình thành trí tuệ và khái niệm [39],
P.Ia.Ganperin đã nêu ra các bước hình thành hành động trí tuệ: hành động định hướng,
hành động với vật thật- hành động với lời nói to- hành động với lời nói thầm không
thành tiếng- hành động ngôn ngữ rút gọn bên trong. Công trình này cho thấy bản chất
và cơ chế hình thành biểu tượng bắt nguồn từ thực tiễn.
8
J.Piaget và cộng sự [18], [19], [20], [21] đã phân tích và mô tả các giai đoạn phát
triển của trẻ từ 3-6 tuổi sự hình thành các hình ảnh tinh thần, các hành động biểu trưng
và các biểu tượng. Công trình này đã cho thấy sự phát sinh, phát triển của các loại biểu
tượng: biểu tượng vật thể, biểu tượng không gian, biểu tượng thời gian… của trẻ em.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên cho thấy sự hình thành và phát triển của biểu
tượng theo hai hướng: Thứ nhất: biểu tượng là là một quá trình đi từ ngoài vào trong
và bắt nguồn từ thực tiễn. Thứ hai: biểu tượng được phát sinh, phát triển qua các giai
đoạn lứa tuổi.
Tóm lại, biểu tượng được nghiên cứu nhiều góc độ khác nhau và bước đầu đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho công tác giáo dục trẻ.
Các công trình nghiên cứu về biểu tượng số trong tâm lý học ở nước ngoài
Thấy được tầm quan trọng của việc hình thành BTS cho trẻ trước khi vào lớp 1.
Các nhà nghiên cứu đã cho ra đời nhiều nghiên cứu cơ sở tâm lý học của việc hình
thành biểu tượng nói chung và BTS nói riêng ở trẻ em ở lứa tuổi trước phổ thông. Một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
J.Piaget và cộng sự B.Inhelder, Seminskaia đã cho ra tác phẩm “Sự hình thành
khái niệm số ở trẻ em”. Trong tác phẩm này đã chỉ ra được con đường phát sinh của số
và khẳng định sự hình thành BTS ở trẻ em là kết quả của các thao tác logic như xếp
nhóm và xếp thứ tự, gắn liền với khả năng đảo ngược và bảo tồn của trẻ.
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra được cơ chế hình thành BTS cho trẻ TN. Qua đó
các nhà nghiên cứu cũng đưa ra được các phương pháp nhằm hình thành BTS cho trẻ.
Các nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành BTS của trẻ TN ở
trường mầm non.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về biểu tượng và biểu tượng số trong
tâm lý học ở Việt Nam
Các nhà tâm lý học Việt Nam cũng nghiên cứu biểu tượng dưới góc độ tâm lý
học đại cương dựa trên các nghiên cứu về biểu tượng trên thế giới.
Phạm Minh Hạc [15], Trần Trọng Thủy [41], Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Quang
Uẩn [52] cho rằng biểu tượng là khâu trung gian, là sản phẩm của quá trình nhận thức
9
cá nhân, từ cảm tính lên lý tính. Quá trình đó là từ hình ảnh tri giác đến hình thành
biểu tượng và cuối cùng khái quát thành khái niệm.
Hồ Ngọc Đại [9], [11], Nguyễn Ánh Tuyết và cộng sự [43] nghiên cứu quá trình
hình thành các biểu tượng theo cơ chế nội tâm hóa, tức là chuyển cái từ bên ngoài vào
bên trong.
Hồ Ngọc Đại và cộng sự [9], [10], [11] đã ứng dụng và triển khai công trình
nghiên cứu của V.V.Đavưdov về cơ chế hình thành khái niệm khoa học theo hai
hướng khác nhau. Hướng thứ nhất: kinh nghiệm được hình thành bằng cách khái quát
các hình ảnh tri giác thành biểu tượng chung. Hướng thứ hai: qua hành động thực tiễn
mà phân tích sự vật sau đó chuyển vào trong ngôn ngữ với các thao tác mô hình hóa.
Các nhà nghiên cứu Việt Nam triển khai và ứng dụng các công trình nghiên cứu
về biểu tượng và BTS trên thế giới trong việc hình thành biểu tượng và BTS cho trẻ
MG. Điều này được thể hiện qua các chương trình “Chương trình chăm sóc giáo dục
trẻ TN 5-6 tuổi của Vụ giáo dục Mầm non- Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trung tâm nghiên
cứu giáo dục Mầm non-Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho ra các tài liệu hướng dẫn thực
hiện chương trình của Bộ [7] để việc thực hiện các chương trình với nội dung và
phương pháp cập nhập đi theo hướng đổi mới.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có các công trình nghiên cứu sâu về việc hình thành
BTS cho trẻ. Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu các phương pháp sử dụng trò chơi phát
triển nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu. Đỗ Minh Liên nghiên cứu về biểu
tượng thời gian cho trẻ MG lớn (5-6 tuổi). Nguyễn Thanh Sơn nghiên cứu các phương
pháp hình thành biểu tượng ban đầu về toán cho trẻ mầm non. Bên cạnh đó còn có các
công trình nghiên cứu của Hà Sỹ Hồ [17], Nguyễn Ánh Tuyết [43], Nguyễn Thị Hồng
Phượng [34] nghiên cứu về hình thành biểu tượng toán cho trẻ MG và đầu lớp 1. Đồng
tác giả Nguyễn Ngọc Bảo- Đỗ Minh Liên đã nghiên cứu phương pháp sử dụng TCHT
nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ MG [5].
Các công trình nghiên cứu về BTS ở Việt Nam là những công trình mang tính
ứng dụng cao và phù hợp với xu hướng của thế giới. Các công trình đưa ra các cơ sở lý
thuyết và các phương pháp nhằm hình thành biểu tượng và BTS cho trẻ MG và trẻ
lớp 1.
10
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về trò chơi học tập với sự phát triển biểu
tượng số
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về trò chơi học tập với sự phát triển biểu
tượng số ở nước ngoài
Các nhà tâm lý- giáo dục học trên thế giới đã có các công trình nghiên cứu về
TCHT đối với sự phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ nói chung và BTS nói riêng.
Một số nghiên cứu nổi bật như:
Ph.Phroebel và M.Montessori đã nghiên cứu và sử dụng TCHT như là một
phương tiện để dạy học nhằm phát triển từng mặt cho trẻ. Ph.Phroebel đã cho rằng trò
chơi là phương tiện để phát triển cái vốn có của trẻ và đã sử dụng trò chơi vào dạy học.
Ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất làm giàu
vốn ngôn ngữ, phát triển tư duy, phát triển trí tưởng tượng cho trẻ qua trò chơi và ông
cũng tự mình soạn thảo ra nhiều trò chơi cho trẻ MG nhằm phát triển trí tuệ cho trẻ
[14]. M.Montessori đã tạo ra hệ thống các TCHT và tài liệu dạy học đồ sộ theo cơ chế
chuyển từ ngoài vào trong của các thao tác tư duy. Đây cũng là nền tảng giúp trẻ phát
triển BTS.
Các tác giả Dorothy D.Sullivan, Beth Davey trong tác phẩm “Các trò chơi như là
phương tiện để học tập” đã cho đưa ra nhiều dạng trò chơi có thể sử dụng cho việc học
trở nên tích cực hơn. TCHT là trò chơi mà con người sử dụng hết các kiến thức và kĩ
năng như những nguồn lực để thi đấu với nhau. Các tác giả đã đưa ra một số nguyên
tắc cho việc thiết kế TCHT [22, tr.17].
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về trò chơi học tập với sự phát triển biểu
tượng số ở Việt Nam
Các nhà nghiên cứu Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về TCHT đối
với sự phát triển trí tuệ nói chung và phát triển BTS nói riêng. Các tác giả tiêu biểu
như:
Đào Như Trang với tác phẩm “ Luyện toán qua trò chơi cho trẻ TN 5 tuổi chuẩn
bị vào lớp 1”. Qua nghiên cứu này tác giả đã thiết kế các TCHT nhằm luyện tập các
biểu tượng về: hình dạng, kích thước, số, định hướng trong không gian, trong đó có
một số trò chơi về phát triển BTS cho trẻ.
11
Trong luận án tiến sĩ của Trương Xuân Huệ qua công trình nghiên cứu “Xây
dựng và sử dụng trò chơi phát triển nhằm hình thành các biểu tượng toán ban đầu cho
trẻ 5-6 tuổi” [16]. Công trình này nhấn mạnh vào nghiên cứu quy trình xây dựng và
cách sử dụng trò chơi phát triển nhằm hình thành các biểu tượng toán ban đầu cho trẻ
5-6 tuổi trong đó có BTS.
Lê Thị Thanh Nga với tác phẩm “Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với biểu
tượng toán ban đầu” đã đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển biểu tượng toán ban
đầu cho trẻ trong đó có BTS [30].
Giáo trình “ Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non” của tác giả Đinh Văn
Vang đã khẳng định vai trò của TCHT đối với sự phát triển của trẻ [48].
Tác giả Trần Thị Thúy Hà đã nghiên cứu “ Thiết kế TCHT nhằm phát triển biểu
tượng toán học sơ đẳng cho trẻ TN 5-6 tuổi theo chủ đề” [13].
Nguyễn Ngọc Bảo-Đỗ Thị Minh Liên với tác phẩm “ Sử dụng TCHT nhằm hình
thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ MG” đã tập trung thiết kế và đưa ra một số biện
pháp sử dụng TCHT nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ MG [5].
Đề tài cấp bộ của T.S Đinh Thị Tứ với nghiên cứu “Thực trạng chuẩn bị biểu
tượng về số cho trẻ MG lớn (5-6 tuổi) vào trường phổ thông ở một số trường mầm non
nội và ngoại thành TP. Hồ Chí Minh” đã đề xuất và TN TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1 [45].
Các tác giả Nguyễn Thạc, Nguyễn Ngọc Trâm, Trần Lan Hương với tác phẩm
“Tuyển tập các trò chơi phát triển cho trẻ MG” đã soạn thảo một số trò chơi trong đó
có TCHT để phát triển biểu tượng toán cho trẻ MG [39].
Tóm lại, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về TCHT với sự phát
triển trí tuệ nói chung và BTS nói riêng. Trong đó, đã có một số tác giả đã thiết kế và
đưa ra biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển trí tuệ và BTS. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu sâu việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi. Đề tài mà chúng tôi nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm
các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi. Các công trình nghiên cứu trên
là những tư liệu quý giá cho chúng tôi kế thừa và phát triển trong nghiên cứu về các
TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
12
1.2. Một số vấn đề lý luận về biểu tượng số
1.2.1. Khái niệm về biểu tượng và sự hình thành biểu tượng
1.2.1.1. Khái niệm về biểu tượng
Khái niệm biểu tượng là đối tượng được nhiều ngành khoa học xã hội khác nhau
nghiên cứu. Sau đây xin trình bày một số khái niệm trong lĩnh vực tâm lý học:
Theo từ điển Tiếng Việt của G.S Hoàng Phê chủ biên: “Biểu tượng là hình ảnh
tượng trưng, là hình ảnh của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật
còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác quan đã chấm dứt”
[51, tr.64].
Trong Từ điển Tâm lý do Vũ Dũng chủ biên [8, tr.41] cho rằng “Biểu tượng là
hình ảnh của vật thể, bối cảnh và sự xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng tượng.
Khác với tri giác, biểu tượng có mang tính chất khái quát. Nếu tri giác chỉ liên quan
đến hiện tại thì biểu tượng liên quan đến quá khứ và tương lai…Biểu tượng về những
cảnh tưởng và vị trí quen thuộc là phương tiện để ghi nhớ có hiệu quả.”. Một cách
định nghĩa khác, trong Từ điển Tâm lý do Nguyễn Khắc Viện biên soạn [49, tr.26] “
Biểu tượng là một sự vật không được nhìn nhận qua những cảm giác và hành động, mà
vẫn gợi lên sự tồn tại của nó, tức là hình thành một biểu tượng về sự vật ấy. Một thế
giới thứ hai, thế giới biểu tượng xuất hiện đi đôi với thế giới của cảm giác và vận
động”.
Như vậy, biểu tượng là hình ảnh của sự vật và hiện tượng của thế giới xung
quanh, được hình thành trên cảm giác và tri giác đã xảy ra trước đó và được giữ lại
trong ý thức trên cơ sở những hình ảnh có từ trước. Biểu tượng chính là hiện tượng
chủ quan của đối tượng về hiện tượng khách quan được tri giác từ trước.
Trong tâm lý học, khái niệm biểu tượng được nghiên cứu theo nhiều hướng,
nhiều góc độ khác nhau. Có 3 cách hiểu phổ biến về biểu tượng:
Thứ nhất: “Biểu tượng được xét với tư cách là hành động tinh thần , hành động
của ý thức”. Những người theo trường phái Vutxbua hay J.P.Sartre [12, tr.108] xem
quá trình biểu tượng là hoạt động của ý thức hướng tới đối tượng cần phản ánh từ đó
hình thành hình ảnh tinh thần về đối tượng.
13
Thứ hai: “Biểu tượng được coi là sản phẩm của một quá trình nhận thức của cá
nhân, cụ thể là của trí nhớ và tưởng tượng”. Tiêu biểu là các nhà tâm lý học:
P.A.Rudich [32, tr.172] “ Biểu tượng là những hình ảnh của các sự vật và hiện tượng
của thế giới xung quanh được giữ lại trong ý thức và được hình thành trên cơ sở các tri
giác và các cảm giác xảy ra trước đó”. A.V. Daparozet [1, tr.106] xem biểu tượng là
kết quả của quá trình tri giác- trí nhớ. Ông cho rằng, những sự vật và hiện tượng đã tri
giác trước đây nảy làm nảy sinh trong não người những hình ảnh trực quan là biểu
tượng. R.C.Atkinson, Biley và Wilson [31, tr.294] cho rằng quá trình biểu tượng liên
quan đến quá trình ghi nhớ ngắn và dài hạn. Biểu tượng là một dạng tâm trí, các thông
tin thu thập được bỏ vào đó. Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Phạm Hoàng Gia
trong tác phẩm “ Tâm lý học” [15, tr.173] “ Biểu tượng là hình ảnh của sự vật và hiện
tượng nảy sinh trong óc chúng ta khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào
giác quan ta”. Nó là kết quả của sự chế biến và khái quát hóa các hình ảnh tri giác
trước đây. Biểu tượng phản ánh sự vật khái quát hơn. Đó là những dấu hiệu đặc trưng
trực quan của sự vật và hiện tượng . Vì thế, biểu tượng vừa mang tính chất trực quan,
vừa mang tính chất khái quát.
Thứ 3: “ Biểu tượng được hiểu là mô hình tâm lý chi phối hành vi của cá nhân
hoặc của nhóm xã hội”. J.Piaget [18, tr.55] biểu tượng là khả năng biểu đạt của trẻ.
Trong biểu tượng có cái được biểu đạt và cái biểu đạt. Cái được biểu đạt là những hình
ảnh tri giác, cái biểu đạt là ngôn ngữ, hình ảnh tinh thần hay cử chỉ tượng trưng. Theo
J.Piaget thuật ngữ biểu tượng bao gồm cả các tượng trưng và kí hiệu, chức năng biểu
đạt là điểm chung giữa chúng. Maurice Reuchlin [35, tr.6-7] đã tiếp nối và phát triển
quan điểm trên của J.Piaget. Ông cho rằng biểu tượng bao gồm hai khái niệm: theo
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: biểu tượng là một quá trình qua đó các cá
thể hiểu biết về thế giới, được hình thành trong cấu trúc của tâm lý. Theo nghĩa hẹp:
biểu tượng là cái gợi lên một yếu tố (1 hình ảnh, 1 khái niệm…) được lưu giữ lâu dài
trong trí nhớ được chủ thể gợi lên và sử dụng trong hoàn cảnh cần thiết. A.Bandura
[54], [55] cho rằng biểu tượng là mô hình hành vi có tính khái quát của một mẫu người
nào đó và các hành vi của trẻ em được hình thành dựa trên hình mẫu đó.
14
Theo P.A.Rudich: “ Biểu tượng là những hình ảnh của các sự vật và hiện tượng
của thế giới xung quanh được giữ lại trong ý thức và được hình thành trên cơ sở các tri
giác và cảm giác xảy ra trước đó” [32].
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau của biểu tượng.
Nhưng các nghiên cứu trên đều có điểm chung:
Biểu tượng là quá trình chuyển các sự vật bên ngoài vào bên trong trí óc (nội tâm
hóa). Biểu tượng là sự kết tinh giữa phản ánh bản thân sự vật, hiện tượng với sự phản
ánh của các chủ thể trên sự vật, hiện tượng đó.
Biểu tượng là sự phản ánh chủ quan các hình ảnh khách quan của thế giới. Để
lưu lại hình ảnh đó, chủ thể phải khôi phục và lưu giữ các hình ảnh trong trí nhớ, sau
đó, cấu trúc lại để tạo thành hình ảnh mới trong ý thức.
Biểu tượng cũng có chức năng là nhận thức thế giới và điều chỉnh các hành vi
của cá nhân sao cho phù hợp với thế giới đó.
Từ những khái niệm và phân tích trên, chúng tôi chọn khái niệm: “Biểu tượng là
hình ảnh của các sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh được hình thành trong ý
thức cá nhân, trên cơ sở các hình ảnh về chúng đã xảy ra trước đây. Đó chính là các sơ
đồ hành động với đồ vật đã được khái quát hóa và nội tâm hóa. Biểu tượng có chức
năng nhận thức thế giới và điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với thế
giới.” [44] làm khái niệm chính, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu.
1.2.1.2. Sự hình thành biểu tượng
Theo tâm lý học biểu tượng được hình thành theo hai bình diện: biểu tượng được
hình thành theo cơ chế từ ngoài vào trong và biểu tượng được hình thành theo quá
trình phát triển của của trẻ em qua các lứa tuổi.
Sự hình thành biểu tượng của trẻ theo cơ chế từ ngoài vào trong
Dưới góc độ tâm lý học và giáo dục học, nhận thức của con người được thể hiện
qua sơ đồ: Hình ảnh tri giác→Biểu tượng →Khái niệm. Theo sơ đồ này thì có hai
quan điểm: theo quan điểm hoạt động và quan điểm duy cảm.
Sự hình thành biểu tượng theo quan điểm hoạt động
Tâm lý người có bản chất hoạt động. Tức là hình ảnh tri giác, biểu tượng và khái
niệm đều có bản chất hoạt động. Quan điểm lý luận, tư tưởng chủ đạo của quan điểm
15
này là vận dụng triệt để triết học Mác-Lênin vào trong nghiên cứu. Quan điểm của các
nhà tâm lý học hoạt động là: đầu tiên phải xác định hệ thống phương pháp luận, rồi sau
đó mới tiến hành các công việc cụ thể hơn. Tâm ý học hoạt động cho rằng: tâm lý là sự
phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người được hình
thành và phát triển theo hoạt động và giao lưu của con người trong xã hội. V.I.Lênin
[46, tr.242] cho rằng: hoạt động của con người là tự tạo hình ảnh về thế giới khách
quan, biến đổi hiện thực bên ngoài, thủ tiêu tính quy định của hiện thực này và do đó,
lấy mất của nó những đặc trưng bề ngoài và hư không, làm cho nó thành cái tồn tại tự
nó và vì nó. C.Mác [28, tr.35]: “ Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển
vào trong đầu óc con người và được cải biến trong đó”, tiêu biểu cho quan điểm này
có:
P.Ia Ganperin [38, tr.351-397] đã đưa ra các bước hình thành hành động trí tuệ để
chứng minh luận điểm: coi hoạt động tâm lý là kết quả của việc chuyển các hành động
vật chất bên ngoài vào lĩnh vực phản ánh- vào lĩnh vực tri giác, biểu tượng và khái
niệm. Các bước như sau:
Bước 1: Lập cơ sở định hướng của hành động
Đây là nhiệm vụ chủ yếu và là nội dung chính của cả quá trình hành động, nó là
phần quan trọng nhất trong cơ chế tâm lý của hành động. Do khi thực hiện hành động,
cơ sở định hướng này quy định quy trình hướng vào việc làm.
Bước 2: Hành động với đồ vật hay vật chất hoá
Hành động với vật thật hay với dạng vật chất hoá của nó là nguồn gốc của mọi
hành động trí tuệ trọn vẹn. Mục đích của nó là phân tích, tách nội dung đích thực của
hành động tâm lý nằm trong đối tượng vật thật (hay vật chất hoá). Nội dung của bước
này là chủ thể dùng tay để triển khai hành động, luyện tập, khái quát và rút gọn nó.
Bước 3: Hành động nói to không dùng đồ vật
Trong bước 3 (hành động nói to không dùng đồ vật) ngôn ngữ trở thành đối tượng
của hành động. Ở đây ngôn ngữ không chỉ đơn thuần là hệ thống ký hiệu chứa nghĩa
theo các qui tắc thống nhất, mà còn là thực tại chứa đựng toàn bộ hành động, thao tác
và vật liệu. Logic của hành động với lời nói to hoàn toàn giống với hành động vật thật.
Nó chỉ khác về hình thức thực hiện.
16
Bước 4: Hành động với lời nói thầm
Bản chất của bước này chính là cấu tạo lại ngôn ngữ, biến các “hình ảnh âm thanh
của từ” thành biểu tượng. Để thực hiện hành động nói thầm trước hết phải triển khai
hành động xuất phát, tức là hành động nói to. Sau đó, hành động này từng bước, từng
bước được tái diễn ở trong đầu. Vì vậy, dạng đầu tiên của hành động trí tuệ thực sự là
ngôn ngữ thầm được triển khai mạch lạc ra ngoài. Đặc điểm của ngôn ngữ thầm ở đây
là cấu trúc ngữ âm, nó là ngôn ngữ ngoài. Do đó khi cần, chủ thể có thể nhanh chóng
chuyển chúng sang dạng nói to, mạch lạc. Mặt khác, về phương diện nghĩa, nó bảo tồn
toàn bộ lôgic của hành động vật chất ban đầu, dưới hình thức âm không thành tiếng,
nó chính là điểm tựa vật chất cuối cùng của lôgic hành động ban đầu, dưới hình thức
âm không thành tiếng. Thành ra, hành động với lời nói thầm vừa có tính vật chất, bên
ngoài, vừa là hành động tinh thần, bên trong, hành động trên biểu tượng tâm lý, được
hình thành từ các hình ảnh âm thanh.
Bước 5: Hành động rút gọn với lời nói bên trong
Bước hành động rút gọn với lời nói bên trong có đặc trưng là ngôn ngữ không còn
hướng ra ngoài. Vì vậy, nó không còn giữ nguyên các qui tắc ngữ âm và ngữ pháp mà
hoàn toàn có tính cơ động cao và được rút gọn. Trong hình thái này, nội dung vật chất
của hành động được biểu thị trong nghĩa của từ còn âm thanh của từ bị rút gọn tới mức
tối đa. Ngôn ngữ hoàn toàn là ngôn ngữ bên trong với đầy đủ chức năng của nó.
Như vậy, theo P.Ia Ganpêrin, về nguyên tắc, việc hình thành hành động trí tuệ mới
nhất thiết phải trải qua các bước nêu trên, mặc dù trên thực tế, tuỳ đối tượng, một vài
bước đầu của quá trình có thể được chủ thể tiếp nhận trước đó. Những thao tác trí tuệ
đã hình thành trước đây có thể được “mang ra dùng” với tư cách là những năng lực tư
duy vốn có để nắm lấy hành động mới. Đây là cơ sở hình thành biểu tượng nói riêng,
trí tuệ nói chung của trẻ.
Sự hình thành biểu tượng theo quan điểm duy cảm
Tiêu biểu là hai nhà triết học Ph.Bêcơn và G.Lôccơ . Họ đều cho rằng biểu tượng
là hình ảnh chung phản ánh đặc điểm giống nhau bên ngoài của các sự vật và hiện
tượng do tri giác mang lại. Do đó, quá trình hình thành biểu tượng là quy nạp các sự
17
kiện thu được qua cảm giác và khái quát chúng thành hình ảnh chung. Ph.Bêcơn [48,
tr.178] đã nêu ra 3 bước của quá trình nhận thức cá nhân:
Bước 1: Hiểu biết thế giới tự nhiên thông qua các giác quan của con người với sự
đa dạng và sinh động của nó.
Bước 2: Lập bảng so sánh các dữ kiện, hệ thống và phân tích chúng.
Bước 3: Quy nạp. Kết quả của quá trình này là biểu tượng chung của các loại các
sự vật. Vì thế, đây là bước quan trọng nhất, giúp ta khám phá hình dạng của sự vật.
G.Lôccơ cho rằng nhận thức trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Các sự vật tác
động vào giác quan của chúng ta, nhờ đó con người có được tư liệu về các đặc tính cá
biệt ở bên ngoài của các sự vật dưới dạng đơn giản nhất và được gọi là ý niệm đơn
giản. Giai đoạn 2: từ những tư liệu cảm tính, lý tính bắt đầu quá trình phân tích, so
sánh nhằm tạo ra các phạm trù, các biểu tượng giống nhau của một nhóm vật thể,
những tri thức này được gọi là ý niệm phức tạp.
Từ hai quan điểm trên, quá trình nhận thức theo một logic nhất định: tạo ra hình
ảnh của đối tượng bằng cách quan sát trực tiếp đối tượng →khái quát hóa để tạo ra
biểu tượng→khái quát hóa biểu tượng riêng thành các biểu tượng chung. Quan điểm
này về phương diện tâm lý học bị các nhà tâm lý học phê phán.
Sự hình thành biểu tượng của trẻ theo quá trình phát triển của trẻ
Sự hình thành biểu tượng theo quá trình phát triển có các đại diện tiêu biểu như:
J.Piaget đã chỉ ra quá trình hình thành và phát triển của biểu tượng thông qua các
giai đoạn phát triển theo lứa tuổi của trẻ. Có 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn cảm giác- vận động ( sơ sinh- 2 tuổi). Đây là giai đoạn trẻ
nhận biết thế giới thông qua sự phối hợp cảm giác-vận động. Ở giai đoạn đầu thì trẻ
chỉ thu nhận hình ảnh qua việc tri giác, chưa có biểu tượng. Cuối giai đoạn thì trẻ có
khả năng bắt chước chứng tỏ trẻ đã lưu giữ và khôi phục hình ảnh
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiền thao tác (2-6 hoặc 7 tuổi), lúc này trẻ đã có thể nhận
biết thế giới qua các biểu tượng, đặc biệt là biểu tượng bằng ngôn ngữ.
Giai đoạn 3: Giai đoạn thao tác cụ thể (7 -11tuổi): trẻ có thể hiểu được thế giới
theo cách lý luận hơn là tri giác đơn giản thông thường qua các ý niệm về đối tượng
bên ngoài. Lúc này trẻ tư duy trực giác dựa vào các biểu tượng.
18
Giai đoạn 4: Giai đoạn thao tác hình thức hay tư duy logic (13-15 tuổi): Trong
giai đoạn này, trẻ có khả năng khái quát hóa các ý tưởng và cấu trúc các điều trừu
tượng. Trẻ có khả năng đưa ra kết luận từ việc dựa vào thực tế.
L.X.Vưgotxki [23] đã phát hiện 3 cấp độ khái quát hóa cơ bản các hình ảnh cảm
tính để hình thành khái niệm: Mức độ cụ thể tổng hợp (tuổi ấu nhi), trẻ chưa có khả
năng thiết lập các mối quan hệ. Mức độ tổ hợp: trẻ có thể nhóm các vật thành từng
nhóm dựa trên kinh nghiệm của chúng. Mức khái niệm hình thành các biểu tượng
chung về một nhóm các sự vật và hiện tượng.
Từ các quan điểm trên có thể rút ra kết luận về sự hình thành biểu tượng:
- Sự hình thành biểu tượng qua các giai đoạn phát triển của trẻ từ việc thu nhận,
lưu trữ và khôi phục các hình ảnh đến nhận biết thế giới xung quanh qua việc khái quát
hóa các ý tưởng và cấu trúc lại các điều trừu tượng.
- Sự hình thành biểu tượng trên cơ sở cấu trúc hóa các hình ảnh cảm tính bằng
hành động trực tiếp với đồ vật.
- Quá trình hình thành biểu tượng diễn ra từ hành động vật chất bên ngoài vào
lĩnh vực phản ánh- vào lĩnh vực tri giác, biểu tượng và khái niệm. Các bước như sau:
định hướng cho hành động, hành động với vật thật, hành động với lời nói to, hành
động với lời nói thầm, hành động với ngôn ngữ rút gọn bên trong.
Các quan điểm trên là cơ sở cho chúng tôi vận dụng vào nghiên cứu đề tài của mình
trong thực tiễn.
1.2.2. Khái niệm số và số tự nhiên
Khái niệm về số và số tự nhiên thường được nghiên cứu trong chuyên ngành toán
học. Đối với tính chất đề tài nghiên cứu, chúng tôi chỉ đưa ra những khái niệm đơn
giản về số và số tự nhiên.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên [51, tr.865]: “ Số là từ hoặc tổ
hợp từ dùng để đếm (gọi là những số tự nhiên)” hoặc “ kí hiệu viết của các số tự nhiên;
chữ số (nói tắt)” hoặc “ tập hợp những vật cùng loại, về mặt đếm được nhiều hay ít”.
Trong từ điển này cũng định nghĩa về số tự nhiên “ số tự nhiên tên gọi chung các số
đếm 1; 2; 3; 4; 5...” [51, tr.866].
19
Ph.Ăng ghen [28] cho rằng: “ Muốn đếm, chẳng những cần phải có những đối
tượng để đếm mà còn cần phải có năng lực khi khảo sát các đối tượng đó, gạt bỏ tất cả
những thuộc tính khác của đối tượng ra, chỉ trừ số lượng cho nó”. Ông cho rằng số là
tách yếu tố lượng ra khỏi yếu tố chất.
Trong toán học người ta định nghĩa số và số tự nhiên “ Số được định nghĩa là
một phần tử của một tập hợp đặc thù thỏa mãn những tiêu đề nhất định. Số tự nhiên
được định nghĩa là bản số của tập hợp hữu hạn”.
Trong tâm lý học J.Piaget và A.Sreminska [22] cho rằng số là kết quả của sự tổng
hợp và phối hợp các thao tác logic thực tiễn, chuyển từ chất sang lượng: Xếp nhóm và
xếp dãy.
Từ các khái niệm trên, chúng tôi đi đến khái niệm sau: “ Số là một tập hợp bao
gồm bản số và tự số, được hình thành trên cơ sở hành động đếm, là kết quả của sự
tổng hợp và phối hợp các thao tác logic thực tiễn, chuyển từ chất sang lượng.”
Vậy, số và số tự nhiên bao bồm bản số và tự số và nó là tập hợp. Số và sự hình
thành của số liên quan tới hành động đếm các phần tử trong tập hợp, chuyển từ chất
sang lượng. Đây là cơ sở toán học và tâm lý học cho việc hình thành BTS cho trẻ MG.
1.2.3. Khái niệm biểu tượng số và cấu trúc biểu tượng số
1.2.3.1. Khái niệm biểu tượng số
Từ những khái niệm về biểu tượng, số và số tự nhiên, từ đặc tính của bản số và tự
số của khái niệm số và từ các quá trình hình thành BTS, chúng tôi đi tới khái niệm sau:
“Biểu tượng số là hình ảnh tâm lý, phản ánh quan hệ về số lượng và quan hệ thứ
tự các phần tử trong tập hợp các sự vật thực; phản ánh các thao tác trừu tượng hóa
các thuộc tính lượng ra khỏi thuộc tính chất của vật và các thao tác xác lập các quan
hệ về lượng giữa chúng” [44, tr.48].
1.2.3.2. Cấu trúc biểu tượng số
Cấu trúc tâm lý của BTS bao gồm các thành phần:
Thứ nhất: Nói tới BTS thì phải nói tới biểu tượng về số lượng các phần tử trong
một tập hợp bất kì. Bất kì vật nào cũng có hai đặc tính: chất và lượng. Đặc tính chất
phân biệt tính chất của vật này với vật khác. Đặc tính lượng phân biệt quy mô, kính cỡ
về không gian, thời gian mà vật đó chiếm lĩnh so với vật khác.
20
Thứ hai: Các biểu tượng về quan hệ thứ tự của các vật trong một tập hợp các vật.
Trẻ muốn hiểu quan hệ này trẻ phải tiến hành hành động thực tiễn trên chúng, tức là
dùng tay để sắp xếp, nhóm gộp và tách…các sự vật trong nhóm.
Thứ ba: Biểu tượng về các thao tác trên vật. Biểu tượng về số không phải là sự
chắp ghép các hình ảnh tĩnh mà là động về phương diện số lượng và thứ tự các phần tử
trong tập hợp. Nó không chỉ phản ánh bản chất thao tác của BTS mà còn vạch ra cơ
chế tâm lý của việc hình thành BTS.
Thứ tư: Biểu tượng về các thao tác trừu tượng là sự trừu tượng các yếu tố lượng
ra khỏi yếu tố chất trong các sự vật [44, tr.52].
Các thành phần trên giúp ta hiểu thêm về cấu trúc của BTS bao gồm số lượng và
thứ tự các vật trong tập hợp các vật phản ánh đặc trưng bản số và tự số. Bên cạnh đó,
nó còn phản ánh bản chất các thao tác của BTS. Khi phân tích BTS của trẻ cần chỉ ra
các mức độ của các thành phần sau: số lượng của các phần tử và thứ tự của chúng
trong tập hợp các phần tử; các thao tác triển khai các phần tử đó trong tập hợp.
1.2.4. Quá trình hình thành biểu tượng số
Quá trình hình thành BTS được các nhà tâm lý và giáo dục học quan tâm nghiên
cứu. Trong đó có các công trình tiêu biểu như:
J.Pieget và cộng sự cho rằng: BTS ở trẻ bắt nguồn từ thao tác logic thực tiễn: xếp
nhóm, xếp thứ tự các đồ vật qua đó xác lập quan hệ logic giữa chúng. Theo ông, sự
hình thành logic thực tiễn diễn ra qua 3 giai đoạn: [22]
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền logic (3-4 tuổi) không có bảo toàn, không có tương
ứng 1-1. Quan hệ giữa các sự vật thay đổi theo hình dạng của không gian
Giai đoạn 2: Giai đoạn trung gian. Trẻ bắt đầu có khả năng bảo toàn và sự kết
hợp (5-6 tuổi). Trẻ đã có khả năng suy luận trên biểu tượng đã có nhưng còn nhiều sai
sót và khó khăn.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hình thành các quy tắc hợp lí. Thao tác tương ứng 1-1 và
tương quan ngược giữa các vật được thiết lập. Những thao tác trên phân tích và gộp
linh hoạt hơn.
Sự hình thành BTS ở trẻ trong các công trình nghiên cứu của P.Ia.Ganpenrin,
V.V.Đavưdov và cộng sự [38]:
21
Theo hướng thứ nhất, muốn có BTS cần phải tổ chức cho trẻ tiến hành các hành
động sau:
Hành động đếm và thao tác tương ứng 1-1: Đây là bước đầu tiên của việc chinh
phục số. Trẻ thường đếm theo các hình thức: vừa đếm to vừa chỉ vào đồ vật; đếm to
nhưng không chỉ vào đồ vật; đếm nhẩm và chỉ tay; đếm nhẩm và không chỉ tay. Khi
trẻ thực hiện thao tác 1-1 nên đưa trẻ vào nhiều tình huống so sánh với vật chuẩn: bằng
nhau hay không bằng nhau, đếm vật thể trên mỗi tập hợp, trên cơ sở đó hình thành
biểu tượng “nhiều hơn”, “ít hơn”. Các thao tác tương ứng 1-1 từ mức tương ứng 1-1
phải được phát triển từ mức tương ứng chất lượng lên mức tương ứng bất kì, trên cơ sở
gạt bỏ các thuộc tính của phần tử được so sánh.
Hành động trên tập hợp các đồ vật hình thành biểu tượng tập hợp có các phần
tử tương đương. Hành động này có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Trẻ em xây dựng tập hợp các đồ vật. Trẻ nhóm các loại đồ vật cùng loại
sau đó nhóm các đồ vật khác loại.
Bước 2: Phát hiện tính chất chung của các phần tử trong tập hợp, tức là tách yếu
tố lượng ra khỏi yếu tố chất của chúng.
Bước 3: So sánh và xếp lớp các tập hợp đồ vật. Để đạt được thao tác này trẻ phải
tiến hành thao tác tương ứng 1-1 và thao tác đếm.
Hành động xếp dãy các tập hợp đồ vật, để tạo các tập hợp không tương ứng. Trên
cơ sở biểu tượng về quan hệ “nhiều hơn”, “ít hơn”, khi so sánh hai tập hợp, trên cơ sở
đó hình thành biểu tượng “lớn hơn”, “bé hơn” trong mối quan hệ giữa các số. Dạy trẻ
thay đổi số lượng giữa các nhóm bằng thao tác “thêm”, “bớt” để tạo số lượng bằng
nhau và không bằng nhau. Dạy trẻ cách so sánh hai tập hợp để xác định bằng nhau hay
không bằng nhau giúp trẻ hình thành biểu tượng về số lượng các phần tử trong tập
hợp.
Hành động kí hiệu, mô hình hóa tập hợp đồ vật. Đây là bước trung gian chuyển từ
các biểu tượng có tính chất đồ vật sang biểu tượng số. Hành động này tiến hành theo
nhiều bước: Đặt tên cho một tập hợp, dùng một đồ vật khác để thay thế cho một nhóm
đồ vật, dùng kí hiệu hình học, dùng kí hiệu ngôn ngữ và dùng chữ số.
22
Hành động xếp thứ tự - hình thành biểu tượng dãy số. Hình thành biểu tượng về số
thứ tự là trẻ phải xác định được vật ở vị trí nào trong mối liên hệ giữa các phần tử
trong tập hợp và phải xếp được thứ tự các phần tử trong tập hợp xác định. Để hình
thành và củng cố biểu tượng về trật tự nhất định của các số, người ta dạy cho trẻ so
sánh các số liền kề để xác định rõ số nào nhỏ, số nào lớn. Việc xác định này giúp trẻ
hiểu được quan hệ thuận nghịch giữa chúng. Trên cơ sở đó trẻ hiểu được mối liên hệ
trật tự các số trong dãy số tự nhiên, hiểu được quan hệ “ lớn”, “bé” trong trật tự của
các số. khi đếm các phần tử để xác định số lượng các phần tử trong một tập hợp thì số
lượng không phụ thuộc vào hướng đếm.
Thao tác trên số (thực hiện các phép tính đơn giản trong dãy số tự nhiên có số nhỏ).
Đây là thao tác tư duy logic đơn giản. Giá trị của nó là góp phần xác định mức độ ổn
định và khiếm khuyết của các biểu tượng đã được hình thành. Nếu trẻ có vốn biểu
tượng tốt về số thì chúng có thể thực hiện được một số bài tính đơn giản trên các biểu
tượng đó.
Thao tác đảo ngược – hình thành và phát triển khả năng bảo tồn (bất biến) ở trẻ.
Đây là thao tác quan trọng giúp trẻ hình thành khả năng bảo tồn. Đây không phải là
một giai đoạn độc lập mà nó gắn liền với các hành động đã nêu trên. Vì vậy trong quá
trình triển khai các hành động hình thành biểu tượng: đếm, tương ứng 1-1, hành động
tạo ra tập hợp và phân tích tập hợp đồ vật, hành động so sánh, kí hiệu hóa, xếp thứ
tự,... phải thường xuyên thực hiện hành động xuôi và ngược (đếm xuôi-ngược, nhóm
gộp-tách, so sánh thuận-đảo,…).
Theo hướng thứ hai: Định hướng quá trình hình thành BTS cho trẻ em. Theo
P.Ia.Ganperin có 3 loại định hướng chủ yếu dùng trong dạy học:
Loại định hướng thứ nhất: quá trình hành động không có sự chỉ dẫn mà chỉ có vật
mẫu để trẻ quan sát. Trẻ tự mày mò tìm cách thực hiện hành động theo cơ chế thử sai.
Loại định hướng này rất chậm.
Loại định hướng thứ hai: Vừa có cả mẫu hành động và sản phẩm của nó, vừa có chỉ
dẫn cách thức làm đúng hành động đó với vật liệu mới. Hạn chế của định hướng này là
những hành động sau đó phải được diễn ra theo đúng quy trình của hành động trước và
phải trong hoàn cảnh y hệt.
23
Loại định hướng thứ ba: Huấn luyện có kế hoạch cách phân tích và cách triển khai
việc làm mới. Trẻ được hướng dẫn phân tích và xác định các điểm tựa cho hành động,
nhờ đó trẻ biết cách làm khi bắt tay vào hành động mới. Cách định hướng này gọi là
định hướng khái quát. Với định hướng này, lúc đầu cần nhiều thời gian để tập phân
tích mẫu, nhưng sau đó, những hành động cụ thể được tiến hành nhanh, có kết quả cao
nhất.
1.2.5. Đặc điểm hình thành và phát triển biểu tượng số của trẻ MG 5-6 tuổi
BTS được hình thành từ hoạt động ở bình diện bên ngoài chuyển vào bình diện
bên trong theo cơ chế nhập tâm.
1.2.6. Đặc điểm tâm lý của trẻ MG 5-6 tuổi liên quan đến việc hình thành và
phát triển biểu tượng số
1.2.6.1. Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ MG 5-6 tuổi
Đến tuổi MG lớn tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh và chiếm ưu
thế. Trẻ đã biết dựa vào những biểu tượng, những tri thức đã lĩnh hội được. Trẻ thao
tác ngầm ở trong đầu để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong bài tập hay trò chơi. Để
đáp ứng khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối tuổi MG xuất hiện kiểu tư duy
trực quan hình tượng mới-tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu tư duy
logic. Kiểu tư duy này tạo cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại
khách quan không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của trẻ giúp trẻ
lĩnh hội những tri thức ở trình độ khái quát, nhờ đó trẻ hiểu được bản chất sự việc. Đó
là kiểu trung gian, quá độ để chuyển từ kiểu tư duy hình tượng lên một kiểu tư duy
mới, khác về chất-tư duy logic. Tư duy trực quan-sơ đồ phát triển cao dẫn đứa trẻ đến
ngưỡng cửa của tư duy trừu tượng. Khi trẻ sử dụng thành thạo các vật thay thế, khi đã
có phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức thì yếu tố của tư duy logic phát triển
mạnh đặc biệt là cuối tuổi TN.
1.2.6.2. Đặc điểm phát triển tưởng tượng của trẻ MG 5-6 tuổi
Ở giai đoạn này trí tưởng tượng có chủ định của trẻ được hình thành và phát
triển mạnh đặc biệt là trong hoạt động vui chơi và trong hoạt động nghệ thuật: trò chơi
đóng vai theo chủ đề, đóng kịch, kể chuyện sáng tạo, vẽ, nặn. Trẻ MG lĩnh hội và thể
hiện mạnh mẽ các phương tiện và các biện pháp tưởng tượng. Trẻ thường tưởng tượng
24
mình là các vai trong các câu chuyện mà trẻ nghe. Trong kể chuyện sáng tạo, trẻ có thể
chắp ghép các tình tiết của các câu chuyện khác nhau thành câu chuyện mới. Nhờ trẻ
tham gia tích cực vào các hoạt động mang tính sáng tạo như vẽ, nặn… mà trí tưởng
tượng của trẻ phát triển mạnh. Trí tưởng tượng phát triển cũng nhờ vào ngôn ngữ, khả
năng tư duy.
1.2.6.3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ MG 5-6 tuổi
Ở giai đoạn này, ngôn ngữ của trẻ phát triển rất mạnh cả về mặt ngữ âm, ngữ
pháp và từ vựng. Trẻ sử dụng thành thạo các loại từ: danh từ, tính từ, động từ,…; câu:
câu đơn, câu ghép,...Vốn từ của trẻ tăng lên nhanh chóng, cuối tuổi MG trẻ có khoảng
4000 từ. Trẻ biết dùng từ mang ý nghĩa khái quát, từ tượng thanh, tượng hình và
những từ biểu hiện cảm xúc…Trẻ biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh và đặc
biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi
nhất về phương diện cú pháp và về phương diện tu từ. Sự phong phú về vốn ngôn ngữ
là điều kiện để trẻ hình thành biểu tượng trong đó có BTS.
1.2.6.4. Đặc điểm phát triển trí nhớ của trẻ MG 5-6 tuổi
Trí nhớ của trẻ MG phát triển mạnh nhưng trí nhớ không chủ định vẫn chiếm
ưu thế. Trẻ chỉ ghi nhớ những gì gây ấn tượng, hấp dẫn đối với trẻ. Trí nhớ của trẻ là
trí nhớ hình ảnh, loại trí nhớ này phát triển mạnh và chiếm ưu thế. Do đó, khi dạy trẻ,
GV cần có những hình ảnh minh họa và yêu cầu trẻ thực hiện các thao tác với đồ vật
để trẻ ghi nhớ tốt hơn. Với yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao thì tri nhớ có chủ định ngày
càng phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và vui chơi của trẻ. Đến tuổi MG lớn thì trí
nhớ có chủ định phát triển mạnh và chiếm ưu thế. Trẻ nhớ lâu hơn và lượng mà trẻ nhớ
nhiều hơn. Đến cuối tuổi MG trí nhớ từ ngữ được hình thành. Trẻ có khả năng ghi nhớ
những cái có ý nghĩa tốt hơn những cái không có ý nghĩa. Giai đoạn này ghi nhớ có
chủ định phát triển nền tảng vững chắc hơn. Trẻ từ chỗ chưa biết đặt nhiệm vụ ghi nhớ
sang ghi nhớ có mục đích, có chủ định.
1.2.6.5. Đặc điểm phát triển chú ý của trẻ MG 5-6 tuổi
Trẻ MG lớn, chú ý có chủ định được hình thành và phát triển mạnh ở giai
đoạn này. Trẻ biết hướng ý thức của mình vào các đối tượng cần cho vui chơi, học tập
và lao động. Trẻ có thể phân phối được chú ý vào 2 hay 3 đối tượng cùng lúc. Những
25
đối tượng hấp dẫn, nhiều thay đổi kích thích được sự chú ý của trẻ. Thời gian chú ý
của trẻ kéo dài hơn từ 37 đến 50 phút. Trong các hoạt động chủ đạo, trong các trò chơi
có luật trẻ thường tập trung chú ý được hình thành và phát triển. Sự chú ý của trẻ ngày
càng phát triển. Các hoạt động càng hấp dẫn thì sự tập trung chú ý của trẻ được lâu
bền.
1.2.7. Tiêu chí đánh giá BTS
Dựa vào đặc điểm của BTS của trẻ MG 5-6 tuổi, dựa vào quá trình hình thành và
phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi, dựa vào đặc điểm hình thành và phát triển BTS
của trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi đưa ra các tiêu chí sau để đánh giá khả năng BTS của
trẻ MG 5-6 tuổi:
Tiêu chí 1: Trẻ đã thực hiện được những bài tập đòi hỏi phải thao tác trên đồ vật
để hiểu biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau, biểu tượng toàn thể-bộ
phận, biểu tượng quan hệ thứ tự chưa và ở mức nào?
Tiêu chí 2: Trẻ đã thực hiện được những bài tập đòi hỏi phải thao tác trên kí
hiệu để hiểu biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau, biểu tượng toàn thể-
bộ phận, biểu tượng quan hệ thứ tự chưa và ở mức nào?
Tiêu chí 3: Trẻ đã thực hiện được những bài tập đòi hỏi phải thao tác trên số
(thao tác trong đầu) để hiểu biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau, biểu
tượng toàn thể-bộ phận, biểu tượng quan hệ thứ tự chưa và ở mức nào?
1.2.8. Mức độ biểu tượng số của trẻ MG 5-6 tuổi
Dựa vào tiêu chí trên, chúng tôi chia mức độ BTS của trẻ MG 5-6 tuổi như sau:
Mức 1: Yếu
Mức 2: Trung bình
Mức 3: Khá
Mức 4: Giỏi
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động vui chơi và trò chơi học tập đối với sự
phát triển trí tuệ nói chung và biểu tượng số nói riêng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động vui chơi
1.3.1.1. Khái niệm hoạt động vui chơi
26
Theo Từ điển tâm lý học “Hoạt động là hệ thống năng động các mối tác động
qua lại giữa chủ thể và môi trường, nơi nảy sinh hình ảnh tâm lý về khách quan qua đó
các quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung gian hóa.” [51, tr.317].
Theo Nguyễn Ánh Tuyết “Chơi là một hoạt động vô tư, người chơi không chủ
tâm vào một lợi ích thiết thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con người
với tự nhiên và với xã hội được mô phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng
thái tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu. Do đó, chơi vẫn thường được gọi là vui chơi.”
[43, tr.9].
Vào tuổi MG nhiều hình thức hoạt động phong phú đã xuất hiện (như vui chơi,
“học tập”, “lao động”), nhưng vui chơi mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề
được coi là hoạt động chủ đạo. Vui chơi là hoạt động chủ đạo không phải vì trẻ MG
dành nhiều thời gian cho nó, mà chính là trò chơi đã gây ra những biến đổi về chất
trong tâm lý trẻ và các dạng hoạt động khác [18, tr.221]. Dựa vào vai trò của hoạt động
vui chơi đối với sự phát triển tâm lý của trẻ MG, chúng tôi đưa ra định nghĩa hoạt
động vui chơi như sau:
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG, khi tham gia vào trò
chơi trẻ được thỏa mãn nhu cầu vui chơi và được phát triển toàn diện đời sống tâm lý
của trẻ.
Dựa vào đặc điểm của hoạt động vui chơi, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa
như sau [22, tr.38]:
Chơi là hoạt động tự nguyện, ham thích của người chơi trong một hoạt động
hoặc trong một trò chơi và đem lại cho người chơi trạng thái vui vẻ, phấn khích, thoải
mái. Động cơ của hoạt động chơi luôn nằm ở quá trình thực hiện hành động chứ
không nằm ở kết quả của hành động.
Theo Từ điển tâm lý học “ Hoạt động vui chơi là các hoạt động được tìm kiếm
và theo đuổi một cách tự do vì sự thích thú.” [8, tr330].
1.3.1.2. Đặc điểm của hoạt động vui chơi
Nói đến đặc điểm của hoạt động vui chơi, Nguyễn Ánh Tuyết và nhiều nhà
tâm lý học cho rằng [41, tr.222]:
27
Khác với học tập và lao động, vui chơi, trước hết là một dạng hoạt động không
mang tính chất bắt buộc mà mang tính tự nguyện cao. Bởi vì vui chơi không phải là
hoạt động tạo ra sản phẩm và hành động chơi không buộc phải tuân theo một phương
thức chặt chẽ nào. Động cơ của hoạt động vui chơi nằm ngay trong quá trình hoạt
động chứ không phải nằm ở kết quả. Vì vậy, nếu trò chơi mang lại niềm vui và hấp
dẫn trẻ thì trẻ sẽ tham gia, ngược lại trẻ sẽ không chơi. Mọi sự bắt buộc hoặc cưỡng
bức đều phá hoại trò chơi. Niềm vui chính là nhân tố cốt lõi mà trò chơi hấp dẫn trẻ.
Trò chơi là một hoạt động mang tính tự lập. Trong hoạt động vui chơi trẻ thể
hiện rõ nhất ý thức làm chủ. Trẻ hoạt động hết mình, tích cực, độc lập, chủ động.
Trong khi chơi không thể áp đặt hay làm hộ trẻ mà chỉ có thể gợi ý, hướng dẫn khi cần
thiết. Vui chơi càng mang tính tự nguyện bao nhiêu thì càng phát huy tính tích cực,
chủ động, độc lập và nảy sinh nhiều sáng kiến bấy nhiêu.
Vui chơi ở tuổi MG, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề là một hoạt động
đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các thành viên trong trò chơi với nhau. Đến tuổi MG
trẻ mới thực sự có nhu cầu chơi với nhau. Bởi vì trò chơi đóng vai theo chủ đề mô
phỏng các mối quan hệ trong xã hội. Điểm đặc trưng của các mối quan hệ này là sự
hợp tác giữa nhiều người trong một hoạt động. Trong khi chơi nhiều mối quan hệ được
hình thành một cách tự nhiên giữa các trẻ với nhau. Nên khi tổ chức các hoạt động vui
chơi cho trẻ cần tạo điều kiện cho trẻ được phối hợp với nhau để chơi.
Hoạt động vui chơi mang tính chất kí hiệu-tượng trưng. Hoạt động vui chơi
của trẻ là hoạt động mô phỏng những mối quan hệ giữa con người với xã hội. Do đó
hoạt động này mang tính chất tượng trưng. Khi chơi trẻ có thể dùng các vật thay thế,
làm nảy sinh và phát triển trí tưởng tượng và chức năng kí hiệu-tượng trưng, một chức
năng tâm lí mới rất cần cho cuộc sống, học tập và lao động của mỗi con người.
1.3.2. Khái niệm của trò chơi và đặc điểm của trò chơi
1.3.2.1. Khái niệm của trò chơi
Theo từ điển Tâm lý học “Trò chơi là hình thức hoạt động trong các tình huống
có điều kiện, hướng tới việc tái tạo và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội được ấn định trong
các biện pháp thực hiện các hành động có đối tượng mà xã hội đã ghi nhận, trong các
đối tượng của khoa học và văn hóa.” [8, tr.935].
28
Theo Tâm lý học Xô Viết, vấn đề trò chơi là một hoạt động của trẻ hướng đến
sự phát triển của loài người. Đồng thời, trò chơi cũng là phương thức để trẻ lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử-xã hội của loài người.
Trò chơi theo nghĩa rộng nhất của nó là sự giải trí, thõa mãn nhu cầu tinh thần
(cảm thụ và sáng tạo). Nó cũng là một dạng hoạt động sống của con người tương ứng
với lao động, chính trị-xã hội và học tập…
Tóm lại, trò chơi là một hình thức hoạt động của con người trong một điều kiện
nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần nhất định, hướng đến sự tái tạo, lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội của loài người.
1.3.2.2. Đặc điểm của trò chơi
Từ định nghĩa của trò chơi ta rút ra được các đăc điểm của trò chơi như sau:
Trò chơi mang tính chất tượng trưng-kí hiệu. Ở đó, tính hiện thực được tái hiện ở
dạng biểu tượng hay là các dấu hiệu. Các trò chơi được hoàn thiện ở hình thức
tượng trưng trừu tượng.
Trò chơi mang bản chất xã hội sâu sắc. Trò chơi của trẻ gắn liền với cuộc sống xã
hội. Nội dung của trò chơi phản ánh những gì đang diễn ra xung quanh và để lại ở
trẻ ấn tượng sâu sắc.
Trò chơi mang tính giải trí cao. Khi chơi, nhu cầu chơi của cá nhân được thỏa mãn.
Trò chơi có cấu trúc: chủ đề chơi, luật chơi, nội dung chơi, mối quan hệ khi chơi,
đồ chơi, hoàn cảnh chơi.
1.3.3. Phân loại trò chơi của trẻ MG
Hiện nay, trò chơi của trẻ MG rất đa dạng, phong phú. Có nhiều cách để phân
loại trò chơi của trẻ. Tuy nhiên, chúng tôi đề cập đến cách phân loại có trong chương
trình MG hiện hành ở nước ta, trò chơi của trẻ MG gồm 3 nhóm:
Nhóm trò chơi sáng tạo:
Trò chơi đóng vai theo chủ đề (phản ánh sinh hoạt).
Trò chơi đóng kịch.
Trò chơi lắp ghép xậy dựng.
Nhóm trò chơi có luật:
29
Trò chơi học tập.
Trò chơi vận động.
Nhóm trò chơi dân gian
1.3.4. Trò chơi học tập với sự phát triển biểu tượng số
1.3.4.1. Khái niệm và đặc điểm trò chơi học tập
Khái niệm
Trò chơi học tập là loại trò chơi có luật thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ
chơi. Đó là loại trò chơi đòi hỏi trẻ phải thực hiện một quá trình hoạt động trí tuệ để
giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra như nhiệm vụ chơi, qua đó mà trí tuệ của trẻ
được phát triển [47, tr.141].
Đặc điểm trò chơi học tập
Là loại trò chơi có luật được qui định rõ ràng và thường do người lớn nghĩ ra nhằm
giáo dục trí tuệ cho trẻ thông qua chơi.
Là trò chơi có cấu trúc chặt chẽ gồm 3 thành phần cơ bản: nhiệm vụ chơi (nhiệm
vụ nhận thức), hành động chơi và luật chơi. Các thành phần này có mối liên hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và không thể thiếu một thành phần nào.
TCHT mang cả 2 yếu tố: nhận thức và hấp dẫn. Khi trẻ tham gia vào TCHT trẻ sẽ
lĩnh hội được các kiến thức một cách không chủ định, trẻ chơi mà học. Khác với
hình thức bài tập, TCHT tạo cho trẻ hứng thú chơi và nỗ lực vượt qua khó khăn,
thử thách thực hiện các yêu cầu của trò chơi.
Trong TCHT hành động chơi và mối quan hệ giữa người tham gia chơi bị chi phối
bởi luật chơi [47, tr.141].
Khi kết thúc TCHT bao giờ cũng có một kết quả nhất định.
TCHT mang tính tự nguyện cao và bình đẳng giữa người chơi.
1.3.4.2. Cấu trúc của trò chơi học tập
Trò chơi học tập gồm 3 thành phần cơ bản: nội dung chơi, hành động chơi và luật
chơi
30
Nội dung chơi: là nhiệm vụ được đặt ra và yêu cầu trẻ thực hiện dựa vào những
điều kiện đã cho. Nó khơi gợi hứng thú, tính tích cực và nguyện vọng chơi của trẻ.
Đây là thành phần then chốt mà TCHT muốn trẻ đạt được khi kết thúc trò chơi.
Hành động chơi: là chuỗi các hành động mà trẻ thực hiện trong khi chơi. Các hành
động chơi của trẻ chủ yếu là hành động nhận thức với các thao tác của trí óc. Hành
động chơi càng phong phú thì trò chơi càng hấp dẫn. Các thao tác trong trò chơi
được qui định bởi nhiệm vụ chơi và diễn ra theo luật chơi.
Luật chơi: là những quy định chung mà người tham gia chơi phải thực hiện khi
chơi, luật chơi chỉ ra cho con đường để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức của trẻ.
Luật chơi là tiêu chuẩn để đánh giá hành động chơi đúng hay sai. Luật chơi là phần
không thể thiếu được trong TCHT.
Các yếu tố trên có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, nhiệm vụ chơi có vai trò
quyết định các hoạt động chơi và luật chơi giúp thực hiện các hành động chơi thông
qua nội dung chơi qua đó giải quyết nhiệm vụ chơi giúp trẻ hình thành biểu tượng về
thế giới xung quanh một cách đầy đủ chính xác.
1.3.4.3. Phân loại trò chơi học tập
Có nhiều cách phân loại TCHT:
Dựa vào nhiệm vụ học tập được đưa vào trò chơi:
TCHT nhằm cung cấp biểu tượng, tri thức mới.
TCHT nhằm củng cố tri thức, biểu tượng đã học.
Dựa trên ý nghĩa của trò chơi đối với sự phát triển của trẻ:
TCHT nhằm phát triển ngôn ngữ.
TCHT nhằm rèn luyện khả năng tập trung chú ý và sự nổ lực ý chí của trẻ.
TCHT nhằm rèn luyện các thao tác tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo.
TCHT nhằm phát triển cảm giác và tri giác.
TCHT nhằm phát triển và rèn luyện tri nhớ.
Dựa trên phương tiện tổ chức
TCHT với âm nhạc.
TCHT với đồ vật, đồ chơi, tranh ảnh.
TCHT bằng lời.
31
Sự phân loại này chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều TCHT thỏa mãn tiêu
chí phân loại TCHT ở trên. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi nghiên
cứu sâu về TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
1.3.4.4. Vai của trò chơi học tập đối với sự phát triển biểu tượng số của trẻ MG
TCHT là phương tiện, là con đường cơ bản để phát triển trí tuệ cho trẻ đặc biệt là
BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
TCHT giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng. Khi chơi trẻ phải vận dụng vốn kinh
nghiệm, các biểu tượng mà trẻ có trong đầu để thực hiện các thao tác chơi, nội dung
chơi. Nhờ có trí tưởng tượng mà trẻ có thể thực hiện được các thao tác chơi, nội dung
chơi và thực sự hòa nhập vào trò chơi. Trí tưởng tượng giúp trẻ sử dụng các vật thể, đồ
chơi như một vật tượng trưng.
Các hoạt động của TCHT đòi hỏi trẻ phải ghi nhớ liên tục và trong một thời gian
ngắn. Qua đó, trí nhớ của trẻ được rèn luyện và phát triển về những tri thức, khái niệm,
biểu tượng mà trẻ đã lĩnh hội trước đó.
TCHT là một phương tiện hữu ích cung cấp những kiến thức mới, những biểu
tượng mới, những kĩ năng mới và củng cố những kiến thức, những biểu tượng và kĩ
năng vốn có của trẻ. Khi chơi, để giải quyết nhiệm vụ của trò chơi, trẻ phải dùng vốn
biểu tượng, các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết phù hợp. Qua đó, TCHT phát triển các quá
trình cảm giác, tri giác, phát triển trí nhớ, tư duy, tưởng tượng cho trẻ, đồng thời rèn
luyện các kĩ năng, kĩ xảo, sự nhanh nhẹn và sự linh hoạt trong hành động.
Thông qua TCHT, trẻ được thực hiện tất cả các thao tác hình thành BTS cũng
như thao tác trừu tượng hóa. Các hành động chơi của trẻ trong TCHT là các thao tác
như đếm, thêm-bớt, tách-gộp, xếp thứ tự, lồng các vật vào số. Đây là hành động hình
thành BTS một cách có ý thức.
Trong khi trẻ chơi, trẻ không chỉ dùng hành động chơi mà còn sử dụng ngôn ngữ
để hoàn thành nhiệm vụ chơi. TCHT giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Ngôn ngữ
trong TCHT là ngôn ngữ giúp trẻ khắc sâu các thao tác hình thành BTS. Các từ, cụm
từ trẻ thường dùng trong TCHT phát triển BTS: tách, gộp, xếp thứ tự theo chiều xuôi,
xếp thứ tự theo chiều ngược, bằng nhau, không bằng nhau, thêm, bớt.
32
1.3.5. Thiết kế, thiết kế trò chơi học tập và thiết kế trò chơi học tập nhằm
phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Theo Từ điển Tiếng Việt [51, tr.943] “ Thiết kế là lập tài liệu kĩ thuật toàn bộ,
gồm có bản tính toán, bản vẽ… để có thể theo đó mà xây dựng công trình, sản xuất
thiết bị, sản phẩm.”
Thiết kế là tạo ra một kế hoạch hoặc qui ước cho việc xây dựng một đối tượng
hoặc một hệ thống [57].
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về thiết kế như sau:
“ Thiết kế là một quá trình lập kế hoạch hoặc qui ước, là căn cứ để theo đó mà thực
hiện một đối tượng hoặc một hệ thống.”
Thiết kế là công việc của GV và thiết kế tạo ra sản phẩm nhất định. Vậy thiết kế
tạo ra bản kế hoạch đó chính là trò chơi. Thiết kế trò chơi là tạo ra trò chơi. Từ những
định nghĩa trên về thiết kế và trò chơi, chúng tôi đưa ra khái niệm về thiết kế trò chơi
học tập như sau:
Khái niệm thiết kế trò chơi học tập: Thiết kế trò chơi học tập là tạo ra TCHT mà
trò chơi đó mang đầy đủ những thành tố trong cấu trúc TCHT.
Thông qua các khái niệm trên chúng tôi đưa ra khái niệm về thiết kế trò chơi học
tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi như sau:
Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
là tạo ra các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
33
Tiểu kết chương 1
1. BTS là hình ảnh tâm lý, phản ánh quan hệ về số lượng và quan hệ thứ tự các phần
tử trong tập hợp các sự vật thực; phản ánh các thao tác trừu tượng hóa các thuộc
tính lượng ra khỏi thuộc tính chất của vật và các thao tác xác lập các quan hệ về
lượng giữa chúng.
2. Quá trình hình thành và phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi đi theo “cơ chế nhập
tâm” từ thao tác bên ngoài với đồ vật đến thao tác trên biểu tượng ở trong đầu. Vì
vậy, đánh giá BTS của trẻ đang ở mức nào? Mức biểu tượng còn gắn với đồ vật
hay trẻ đã có biểu tượng ở trong đầu.
3. TCHT là loại trò chơi nhằm phát triển trí tuệ cho trẻ nên nó có vai trò quan trọng
phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi. Vì vậy, việc thiết kế các TCHT có nhằm phát
triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi là điều cần thiết.
34
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI
HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
2.1. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
2.1.1. Tổ chức điều tra
2.1.1.1. Mục đích
Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS của
trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường MN TP.Hồ Chí Minh.
2.1.1.2. Đối tượng và thời gian điều tra
– Đối tượng: 100 GVMN đang trực tiếp giảng dạy lớp MG 5-6 tuổi ở một số
trường MN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh gồm:
+ Trường MN Họa Mi 3, Quận 5: 12 GV
+ Trường MN Tuổi Thơ 7, Quận 3: 8 GV
+ Trường MN Ánh Dương, Quận 3: 4 GV
+ Trường MN 11, Quận Tân Bình: 8 GV
+ Trường MN Bông Hồng, Quận Tân Bình: 18 GV
+ Trường MN Nhiêu Lộc, Quận Tân Phú: 16 GV
+ Trường MN Sơn Ca 9, Quận Phú Nhuận: 8 GV
+ Trường MN Nhà Bé Yêu, Quận Bình Thạnh: 4 GV
+ Trường MN 12, Quận 3: 4 GV
+ Trường MN Hương Sen, Quận Bình Tân: 8 GV
+ Trường MN Bé Ngoan, Quận 1: 10 GV
– Thời gian điều tra: Tháng 2/2013
2.1.1.3. Nội dung điều tra
– Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng của TCHT đối với sự phát triển BTS
của trẻ MG 5-6 tuổi.
35
– Thực trạng thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
– Những khó khăn mà GV gặp phải khi sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho
trẻ MG 5-6 tuổi.
2.1.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
– Phương pháp điều tra bằng Anket:
+ Chúng tôi xây dựng các bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến của GV dạy lớp MG 5-6
tuổi về các nội dung cần điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế và sử
dụng TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN nêu trên.
+ Bảng hỏi 1 (Phụ lục 1): Tìm hiểu trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của
GVMN trong việc dạy trẻ MN.
+ Bảng hỏi 2 (Phụ lục 1): Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng của TCHT
với việc phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
+ Bảng hỏi 3 (Phụ lục 1): Tìm hiểu thực trạng về nguồn TCHT nhằm phát triển
BTS mà GVMN đã sử dụng.
+ Bảng hỏi 4 (Phụ lục 1): Mức độ GV đã thiết kế và sử dụng các loại trò chơi.
+ Bảng hỏi 5 (Phụ lục 1): Tìm hiểu mức độ thiết kế và sử dụng các TCHT nhằm
phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
+ Bảng hỏi 6 (Phụ lục 1): Tìm hiểu mức độ yêu cầu của GV khi tổ chức các
TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
+ Bảng hỏi 7 (Phụ lục 1): Tìm hiểu mức độ sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi trong các hoạt động hằng ngày ở trường MN.
+ Bảng hỏi 8 (Phụ lục 1): Tìm hiểu mức độ khó khăn mà GVMN gặp phải khi sử
dụngvà thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
+ Tiến hành điều tra:
Đầu tiên, chúng tôi xuống trường, trao đổi với Ban Giám Hiệu của nhà trường
về mục đích nghiên cứu và đề nghị trường giúp đỡ.
Sau đó, chúng tôi tiếp xúc trực tiếp với GV đang trực tiếp giảng dạy MG 5-6
tuổi phát phiếu, lấy ý kiến theo nội dung điều tra.
36
– Phương pháp phỏng vấn GV về nội dung điều tra: Sau khi thu lại phiếu điều tra
cho GV, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số GV về nguyên nhân của câu
hỏi có trong phiếu điều tra nhằm làm sáng tỏ những nguyên nhân.
– Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
+ Xem kế hoạch, giáo án ở một số chủ đề; kế hoạch tuần, tháng với mục đích
thu thập thông tin làm rõ hơn cho thực trạng và nguyên nhân của việc thiết kế và
sử dụng TCHT của GV.
– Phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu.
2.1.2. Kết quả điều tra và phân tích kết quả
Chúng tôi đã phát 100 phiếu điều tra và thu về 100 phiếu về trình độ chuyên môn-
kinh nghiệm của GV như sau:
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn- kinh nghiệm của GV
Trình độ chuyên môn- kinh nghiệm SL %
Trình độ đào tạo
0 0 Sau đại học
49 49 Đại học sư phạm mầm non
46 46 Cao đẳng sư phạm mầm non
5 5 Trung cấp sư phạm mầm non
0 0 Sơ cấp sư phạm mầm non
0 0 Chưa qua đào tạo
Số năm dạy trẻ Mầm non
16 16 Dưới 5 năm
55 59 Từ 5 đến 10 năm
25 25 Trên 10 năm
Số năm dạy TN 5-6 tuổi
26 26 Dưới 5 năm
55 55 Từ 5 đến 10 năm
19 19 Trên 10 năm
37
Qua bảng 2.1 ở trên cho ta thấy: Tất cả các GVMN đã được điều tra đều đã qua
đào tạo đúng chuyên môn với tỉ lệ là 100% GV có trình độ từ trung cấp đến đại học sư
phạm mầm non. Có 49 GVMN đạt trình độ đại học (chiếm 49%), 46 GVMN đạt trình
độ cao đẳng (chiếm 46%) và 5 GVMN đạt trình độ trung cấp (chiếm 5%). Không có
GVMN nào ở trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Về thâm niên dạy trẻ MN, hầu hết GV đều có thâm niên cao. GV có thâm niên dạy
trẻ từ 5 năm trở lên chiếm 2/3: từ 5 đến 10 năm chiếm 59%, trên 10 năm chiếm 25% .
Đặc biệt, trong 100 GVMN được khảo sát có 55 (chiếm 55%) có thâm niên dạy MG 5-
6 tuổi từ 5 đến 10 năm, 19 GVMN (chiếm 19%) có thâm niên dạy MG 5-6 tuổi từ 10
năm trở lên. Điều này chứng minh rằng đa số GV có kinh nghiệm trong việc tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi.
2.1.2.1. Thực trạng nhận thức của GVMN về tầm quan trọng của TCHT với
việc phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi tại một số trường MN Thành phố Hồ
Chí Minh
Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng của TCHT với việc phát triển
BTS của trẻ MG 5-6 tuổi
Mức độ Số lượng (n=100) Tỉ lệ %
Không quan trọng 2 2
Ít quan trọng 5 5
Quan trọng 40 40
Rất quan trọng 53 53
Tổng cộng 100 100
Theo bảng trên, đa số GV đều nhận thức TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-
6 tuổi có tầm quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ có 93 GV (chiếm 93%),
chỉ có 7 GV (chiếm 7%) cho rằng TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi ở
mức ít quan trọng và không quan trọng.
38
2.1.2.2. Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số của trẻ TN 5-6 tuổi ở một số trường mầm non thành phố Hồ Chí Minh.
Thực trạng về nguồn TCHT mà GVMN sử dụng nhằm phát triển BTS của
trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường MN Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 2.3. Thực trạng về nguồn TCHT nhằm phát triển BTS mà GVMN đã sử dụng
Mức độ sử dụng
Chưa Thỉnh Thường STT Nguồn trò chơi học tập bao giờ thoảng xuyên
SL % SL % SL %
1 Tài liệu các trò chơi của Vụ GDMN 0 0 24 24 76 76
(Tuyển tập các trò chơi, trò chơi trong
các bài soạn gợi ý)
Sưu tầm từ các tài liệu khác 57 57 28 28 15 15 2
Tự thiết kế theo sự sáng tạo của bản 69 69 24 24 7 7 3
thân
4 Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp 61 61 39 39 0 0
Kết quả thống kê ở bảng 2.3 cho thấy GV đã sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS
của trẻ MG 5-6 tuổi từ các nguồn khác nhau: Tài liệu các trò chơi của Vụ GDMN
(Tuyển tập các trò chơi, trò chơi trong các bài soạn gợi ý), sưu tầm từ các tài liệu khác,
tự thiết kế, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. Tuy nhiên, đa số GV sử dụng trò
chơi có sẵn. Có 76 GV (chiếm 76%) thường xuyên sử dụng các TCHT nhằm phát triển
BTS trong tài liệu các trò chơi của Vụ GDMN. Ngoài ra GV còn sử dụng các TCHT
nhằm phát triển BTS từ các nguồn khác nhưng ở mức thỉnh thoảng mới sử dụng.
Cụ thể, ở nguồn TCHT từ các nguồn tài liệu tham khảo khác chỉ có 15 GV (chiếm
15%) sử dụng ở mức độ thường xuyên, 28 GV (chiếm 28%) ở mức độ thỉnh thoảng và
có đến 57 GV (chiếm 57%) ở mức độ chưa bao giờ sử dụng các TCHT trong các tài
liệu tham khảo khác.
39
Có 39 GV (chiếm 39%) thỉnh thoảng học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, 61 GV
(chiếm 61%) chưa bao giờ học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và không có GV nào
thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để có thêm TCHT nhằm phát triển
BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Điều đáng quan tâm ở đây là chỉ có 7 GV (chiếm 7GV) thường xuyên thiết kế
TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi, chỉ có 24 GV (chiếm 24%) thỉnh
thoảng thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi và có đến 69 GV
(chiếm 69%) chưa bao giờ thiết kế TCHT.
Để tìm hiểu lý do của những kết quả trên, chúng tôi đã phỏng vấn GV với câu hỏi:
“Theo Cô, đâu là nguyên nhân dẫn đến việc GV ít thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi mà thường sử dụng những TCHT có sẵn trong các tài liệu?”.
Nhiều GV đã cho biết những nguyên nhân như: không có nhiều thời gian để thiết kế;
không có đủ khả năng để thiết kế; sử dụng TCHT trong các tài liệu có sẵn không mất
công suy nghĩ; thiếu trang thiết bị, đồ chơi, khu chơi cho trẻ; mất nhiều thời gian
hướng dẫn trẻ những trò chơi mới; trong phân phối chương trình nhiều lĩnh vực nên
không thể đầu tư cho riêng một lĩnh vực nào được.
Thực trạng thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6
tuổi ở một số trường MN Thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra cụ thể hơn các dạng trò chơi nhằm hình thành và
phát triển BTS mà GV đã thiết kế và sử dụng ở từng loại biểu tượng. Chúng tôi đã thu
được kết quả như bảng 2.4:
40
Bảng 2.4. Thống kê việc GV sử dụng các nguồn tài liệu ở các dạng TCHT nhằm
phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi
Các nguồn
Tài liệu các trò chơi
Sưu tầm từ
Tự thiết kế
Học hỏi
các tài liệu khác
Các dạng trò chơi
theo sự sáng tạo của bản thân
kinh nghiệm của đồng nghiệp
của Vụ GDMN (Tuyển tập các trò chơi, trò chơi trong các bài soạn gợi ý)
Biểu tượng cần hình thành SL % SL % SL % SL %
So sánh trên đồ vật 53 9 9 35 35 3 3 53
So sánh trên kí hiệu 41 19 19 21 21 19 19 41
So sánh trên số 27 39 39 18 18 14 14 27
Thêm bớt trên đồ vật 51 14 14 22 22 13 13 51
Thêm bớt trên kí hiệu 50 26 26 15 15 9 9 50
Biểu tượng bằng hay không bằng Thêm bớt trên số 21 46 46 15 15 18 18 21
Tách trên đồ vật 57 5 5 22 22 16 16 57
Tách trên kí hiệu 33 35 35 11 11 21 21 33
Tách trên số 13 55 55 9 9 23 23 13
Gộp trên đồ vật 54 16 16 23 23 7 7 54
Gộp trên kí hiệu 27 39 39 13 13 21 21 27
Biểu tượng toàn thể - bộ phận Gộp trên số 26 46 46 10 10 18 18 26
45 18 18 21 21 13 13 45
Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi
39 24 24 13 13 24 24 39
Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều ngược
34 32 32 15 15 19 19 34
Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều xuôi
29 34 34 13 13 24 24 29
Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều ngược
21 56 56 11 11 12 12 21
Biểu tượng về quan hệ thứ tự Xếp thứ tự trong đầu theo chiều xuôi
15 53 53 8 8 24 24 15
Xếp thứ tự trong đầu theo chiều ngược
41
Bảng 2.4 cho thấy các dạng trò chơi của BTS được sử dụng từ nhiều nguồn khác
nhau: tài liệu các trò chơi của Vụ GDMN, sưu tầm từ các nguồn tài liệu khác, tự thiết
kế theo sự sáng tạo của bản thân, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. Đa số GV sử
dụng các trò chơi từ nguồn tài liệu của Vụ GDMN ở các dạng trò chơi như: so sánh
trên đồ vật (chiếm 53%), thêm bớt trên đồ vật (chiếm 51%), tách trên đồ vật (chiếm
57%), gộp trên đồ vật (chiếm 54%), xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi (chiếm
45%), xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều xuôi (chiếm 34%). Còn dạng trò chơi trên số ít
được sử dụng trong tài liệu của Vụ GDMN: so sánh trên số (chiếm 27%), thêm bớt
trên số (chiếm 21%), tách trên số (chiếm 13%), gộp trên số (chiếm 26%), xếp thứ tự
trong đầu theo chiều ngược (chiếm 15%).
Việc sử dụng các trò chơi sưu tầm từ các tài liệu khác cũng chủ yếu là các trò
chơi với các thao tác như: so sánh trên số (chiếm 39%), thêm bớt trên số (chiếm 55%),
tách trên số (chiếm 55%), gộp trên số (chiếm 58%), xếp thứ tự trong đầu theo chiều
xuôi (chiếm 56%).
Việc GV tự thiết kế trò chơi theo sự sáng tạo của bản thân hầu hết ở các dạng trò
như: so sánh trên đồ vật (chiếm 35%), thêm bớt trên đồ vật (chiếm 22%), gộp trên đồ
vật (chiếm 23%), xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi (chiếm 21%), xếp thứ tự trên
kí hiệu theo chiều xuôi (chiếm 15%).
Chúng tôi đã phỏng vấn GV về vấn đề này với câu hỏi: “ Tại sao Cô thường sử
dụng các trò chơi trong các tài liệu của Vụ GDMN lại chủ yếu là những trò chơi đòi
hỏi thao tác trên đồ vật”. GV cho biết rằng các trò chơi với thao tác trên đồ vật thường
được tìm thấy trong các tài liệu có sẵn của Vụ GDMN, đỡ mất thời gian phải thiết kế
trò chơi mới. Một câu hỏi được đặt ra nữa là: “ Các trò chơi đòi hỏi phải thao tác trên
số ở các nguồn tài liệu khác có phong phú không?”. GV cũng cho biết rằng các trò
chơi với thao tác trên số cũng có trong các tài liệu khác, nhưng các trò chơi đó thường
đơn giản, ít hấp dẫn, với số lượng ít.
Để hiểu rõ hơn mức độ thiết kế và sử dụng ở các dạng trò chơi đang ở mức nào,
chúng tôi tiến hành khảo sát ở từng dạng trò chơi như sau:
42
Bảng 2.5. Mức độ thiết kế và sử dụng các dạng TCHT nhằm phát triển BTS cho
trẻ MG 5-6 tuổi
Mức độ thiết kế và sử dụng
Các dạng trò chơi Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
SL % SL % SL %
Biểu tượng cần hình thành
So sánh trên đồ vật 11 11 28 28 61 61
So sánh trên kí hiệu 35 35 49 49 16 16
So sánh trên số 71 71 19 19 10 10
Thêm bớt trên đồ vật 19 19 38 38 43 43
Thêm bớt trên kí hiệu 62 62 25 25 13 13 Biểu tượng bằng hay không bằng
Thêm bớt trên số 71 71 18 18 11 11
Tách trên đồ vật 43 43 21 21 36 36
Tách trên kí hiệu 52 52 36 36 12 12
Tách trên số 75 75 15 15 10 10
Gộp trên đồ vật 41 41 30 30 29 29
Gộp trên kí hiệu 47 47 42 42 11 11 Biểu tượng toàn thể - bộ phận Gộp trên số 65 65 26 26 9 9
Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi 36 36 33 33 31 31
Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều ngược 58 58 29 29 13 13
Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều xuôi 73 73 16 16 11 11
Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều ngược 76 76 14 14 10 10
Xếp thứ tự trong đầu theo chiều xuôi 77 77 13 13 10 10 Biểu tượng về quan hệ thứ tự Xếp thứ tự trong đầu theo chiều ngược 82 82 11 11 7 7
Kết quả thống kê của bảng 2.5 cho thấy ở các dạng của TCHT nhằm phát triển
BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi được ít GV thiết kế và sử dụng. Cụ thể như: so sánh trên số
có 71% GV chưa bao giờ thiết kế và sử dụng, thêm bớt trên số có 71% GV chưa bao
giờ thiết kế và sử dụng, gộp trên số có 65% GV chưa bao giờ thiết kế và sử dụng
TCHT…
43
Đa số GV chỉ thiết kế ở dạng trò chơi với các thao tác trên đồ vật là chủ yếu.
Chẳng hạn như: so sánh trên đồ vật có 61% GV thường xuyên thiết kế và sử dụng
trong khi đó so sánh trên kí hiệu có 16% và so sánh trên số có 10% GV thường xuyên
thiết kế và sử dụng.
Đối với biểu tượng quan hệ thứ tự, GV cũng thường thiết kế và sử dụng những
dạng trò chơi với thao tác xếp thứ tự theo chiều xuôi: xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều
xuôi có 21% GV, chỉ có 18% GV xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều ngược.
Thực trạng mức độ yêu cầu thực hiện trò chơi với trẻ khi GVMN tổ chức
nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Bảng 2.6. Mức độ yêu cầu của GV khi tổ chức các TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi
Mức độ thực hiện
Yêu cầu thực hiện STT Chưa bao Thỉnh Thường
giờ thoảng xuyên
SL % SL % SL %
Thực hiện thao tác trên đồ vật 0 0 0 0 100 100 1
Thưc hiện thao tác trên kí hiệu 15 15 67 67 36 36 2
Thực hiện thao tác trên số (thao tác 34 34 45 45 21 21 3
trong đầu)
Nhìn vào kết quả của bảng 2.6 ta thấy khi tổ chức các TCHT nhằm phát triển
BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi, GV thường yêu cầu trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật.
Có đến 100% GV thường xuyên yêu cầu “thực hiện thao tác trên đồ vật”. Có 36 GV
(chiếm 36%) thường xuyên yêu cầu “thực hiện thao tác trên kí hiệu” và 67 GV (chiếm
67%) thỉnh thoảng yêu cầu “thực hiện thao tác trên kí hiệu”. Có đến 34 GV (chiếm
34%) chưa bao giờ thực hiện thao tác trên số (thao tác trong đầu).
Qua quan sát các giờ GV tổ chức cho trẻ chơi ở các hoạt động khác nhau, chúng
tôi thấy GV thường chỉ yêu cầu trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật, còn các thao tác
trên kí hiệu và trên số thì GV ít yêu cầu trẻ thực hiện. Chẳng hạn như khi quan sát GV
44
tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ Vườn hoa bé yêu” GV chỉ yêu cầu trẻ thực hiện thao tác
trên đồ vật là lấy những chiếc lá sao cho bằng với cánh hoa.
Thực trạng mức độ sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi
trong các hoạt động hàng ngày ở trường MN
Bảng 2.7.Mức độ sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi trong
các hoạt động hằng ngày ở trường MN
Mức độ sử dụng
STT Hình thức hoạt động Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
SL % SL % SL %
Hoạt động có chủ đích 0 0 11 11 89 89 1
Hoạt động ngoài trời 79 79 13 13 8 8 2
3 Hoạt động vui chơi ở góc 3 3 40 40 57 57
Các hoạt động khác 94 94 6 6 0 0 4
Qua bảng 2.7 cho thấy GV chủ yếu sử dụng các TCHT nhằm phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi trong giờ hoạt động học có chủ đích và ở góc chơi, ít sử dụng ở
các hình thức khác như chơi ngoài trời, giờ trả trẻ…Cụ thể như: có 89 GV (chiếm
89%) sử dụng TCHT trong hoạt động học có chủ đích và có 57 GV (chiếm 57%) sử
dụng TCHT ở góc vui chơi với mức độ thường xuyên sử dụng các hình thức này.
Trong khi đó ở hoạt động ngoài trời có đến 79 GV (chiếm 79%) chưa bao giờ
sử dụng TCHT ở hoạt động này. GV cho rằng khi tổ chức cho trẻ chơi ngoài trời gặp
phải nhiều khó khăn như ở ngoài trời khó quản lý trẻ, ngoài sân thì ưu tiên cho các vận
động cơ, cho các bài tập thể dục nhằm phát triển thể chất cho trẻ. Chỉ có 13 GV (chiếm
13%) thỉnh thoảng sử dụng TCHT ở hoạt động và mức độ thường xuyên thì có 8 GV
(chiếm 8%) sử dụng TCHT ở hoạt động này.
45
2.1.2.3. Thực trạng những khó khăn mà GVMN gặp phải khi sử dụng và thiết
kế các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi
Bảng 2.8. Mức độ khó khăn mà GVMN gặp phải khi sử dụngvà thiết kế TCHT
nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi
Mức độ khó khăn
STT Các khó khăn
Khó khăn
Không khó khăn Rất khó khăn
SL % SL % SL %
36 36 60 60 4 4 Số lượng trẻ quá nhiều trong một lớp 1
30 30 67 67 3 3 Trò chơi có sẵn quá ít 2
42 42 53 53 5 5 3 Luật chơi phức tạp, khó tổ chức thực hiện.
50 50 42 42 6 6 4 Việc hướng dẫn tổ chức trò chơi học tập chưa
cụ thể, rõ ràng.
5 Trẻ tiếp thu luật chơi, cách chơi chậm. 15 15 48 48 37 37
6 12 12 33 33 55 55
Trẻ ít có hứng thú với trò chơi học tập đã được biên soạn trong các tài liệu hướng dẫn.
8 8 7 Thiếu thiết bị, phương tiện, đồ chơi. 45 45 47 47
4 4 8 Môi trường cho trẻ chơi còn hạn chế. 34 34 58 58
9 9 9 Trình độ tổ chức trò chơi cho trẻ còn hạn chế. 79 79 12 12
10 Thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức trò chơi 16 16 69 69 15 15
học tập cho trẻ nhằm phát triển biểu tượng số.
2 11 2 36 36 62 62
Ban giám hiệu chưa thực sự quan tâm đến trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số.
3 12 Không có thời gian để thiết kế 3 37 37 60 60
Kết quả của bảng 2.8 cho thấy GV gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng và
thiết kế các TCHT nhằmphát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi. Trong đó, có những khó
khăn nổi trội là: trò chơi có sẵn quá ít chiếm 97% ở mức khó khăn và rất khó khăn; trẻ
ít có hứng thú với trò chơi học tập đã được biên soạn trong các tài liệu hướng dẫn
chiếm 88% ở mức khó khăn và rất khó khăn; ban giám hiệu chưa thực sự quan tâm
đến trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số chiếm 98% ở mức khó khăn và rất
46
khó khăn; GV không có thời gian để thiết kế chiếm 97% ở mức khó khăn và rất khó
khăn. Bên cạnh đó còn có các khó khăn khác cũng làm ảnh hưởng đến việc sử dụng và
thiết kế TCHT.
2.2. Thực trạng về biểu tượng số của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường
mầm non công lập Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Tổ chức điều tra
2.2.1.1. Mục đích điều tra
Xác định mức độ BTS của trẻ MG 5-6 tuổi làm cơ sở cho việc thiết kế TCHT
nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
2.2.1.2. Đối tượng và thời gian điều tra
– Đối tượng: Trẻ MG 5-6 tuổi: 100 trẻ MG 5-6 tuổi tại trường MN Tuổi thơ 7,
Quận 3 và trường MN 11, Quận Tân Bình.
– Thời gian khảo sát: Từ tháng 1/2014 đến cuối tháng 2/2014.
2.2.1.3. Nội dung điều tra
– Mức độ BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
2.2.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên trẻ để xem khả năng BTS của trẻ đang ở mức
nào, mức độ biểu tượng còn gắn với đồ vật hay gắn với kí hiệu hay gắn với số (biểu
tượng đã có trong đầu). Từ đó, chúng tôi đưa ra những tiêu chí sau:
– Tiêu chí 1: Trẻ đã thực hiện được những bài tập đòi hỏi phải thao tác trên đồ vật
để hiểu biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau, biểu tượng toàn thể -bộ phận,
biểu tượng quan hệ thứ tự chưa và ở mức nào?
– Tiêu chí 2: Trẻ đã thực hiện được những bài tập đòi hỏi phải thao tác trên kí hiệu
để hiểu biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau, biểu tượng toàn thể -bộ phận,
biểu tượng quan hệ thứ tự chưa và ở mức nào?
– Tiêu chí 3: Trẻ đã thực hiện được những bài tập đòi hỏi phải thao tác trên số (thao
tác trong đầu) để hiểu biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau, biểu tượng
toàn thể-bộ phận, biểu tượng quan hệ thứ tự chưa và ở mức nào?
47
Thang đánh giá
Dựa vào các tiêu chí trên chúng tôi xây dựng thang đánh giá gồm 4 mức độ BTS
của trẻ MG 5-6 tuổi như sau:
– Mức 1: Yếu
– Mức 2: Trung bình
– Mức 3: Khá
– Mức 4: Giỏi
2.2.1.5. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
+ Phương pháp điều tra: sử dụng bài tập đo nghiệm để đánh giá thực trạng khả
năng BTS của trẻ TN 5-6 tuổi ở trường MN Tuổi Thơ, Quận 3 và trường MN
11, Quận Tân Bình TP. Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đã thiết kế hệ thống bài tập đo nghiệm làm công cụ đánh giá mức độ
BTS của trẻ MG 5-6 tuổi. Các bài tập được xây dựng dựa trên các nguyên tắc:
– Dựa vào chương trình Chăm sóc Giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi về hình thành biểu
tượng toán cho trẻ được Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2009 và trình độ hiện
tại của trẻ tại thời điểm khảo sát.
– Dựa vào đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.
– Hệ thống bài tập đi từ dễ đến khó, theo cơ chế “nhập tâm”, cơ chế chuyển từ
hình thức hoạt động trên đồ vật ở bên ngoài vào trong thành biểu tượng ở trong đầu
theo cơ chế nhập tâm của các nhà tâm lý học hoạt động.
Khi dùng hệ thống bài tập này thì khả năng của trẻ sẽ được bộc lộ ở bốn mức độ
trên.
Nội dung của các bài tập đo có nội dung rõ ràng, hình ảnh minh họa chính xác
nhằm xác định thực trạng của các nhóm biểu tượng trên ở mức độ nào chúng tôi đã
soạn 3 nhóm bài tập đo nghiệm để khảo sát trên trẻ: Nhóm bài tập đo về biểu tượng
bằng nhau hay không bằng nhau (so sánh-thêm bớt), nhóm bài tập đo về biểu tượng
toàn thể-bộ phận (tách-gộp), nhóm bài tập đo về biểu tượng quan hệ thứ tự. Ba nhóm
bài tập này được thực hiện ở hai trường mầm non (Trường MN Tuổi thơ 7, Quận 3;
Trường MN 11, Quận Tân Bình).
48
Hệ thống bài tập gồm có 12 bài đo nghiệm chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm các bài tập đo về biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau
(nhiều hơn-ít hơn). Mục đích của nhóm bài tập này là khảo sát xem biểu tượng
bằng nhau hay không bằng của trẻ ở mức độ nào. Nhóm bài tập này gồm có 3
nhóm bài tập nhỏ (bài tập 1, bài tập 2, bài tập 3) xem ở phụ lục 2
Nhóm 2: Nhóm bài tập đo về biểu tượng toàn thể-bộ phận (tách-gộp). Mục đích
của nhóm này xem biểu tượng toàn thể-bộ phận ở mức độ nào. Nhóm này gồm 6
bài tập nhỏ (bài tập 4, bài tập 5, bài tập 6, bài tập 8, bài tập 9) xem ở phụ lục 2
Nhóm 3: Nhóm bài tập đo về biểu tượng quan hệ thứ tự. Mục đích của nhóm này
xem biểu tượng quan hệ thứ tự ở mức độ nào. Nhóm này gồm 3 bài tập nhỏ (bài
tập 10, bài tập 11, bài tập 12) xem ở phụ lục 2
Cách tính điểm và mức của các bài tập này xem ở phần phụ lục 4
Cách tiến hành khảo sát:
– Các bài tập được thực hiện riêng từng trẻ. Trẻ lần lượt thực hiện các yêu cầu
của bài tập.
– GV không gây áp lực hay đáp đặt trẻ mà cần tạo không khí thoải mái để trẻ
bình tĩnh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi. Nếu trẻ chưa thực hiện được thì nhắc
lại câu hỏi và một số bài tập khó thì làm mẫu cho trẻ.
– Khi trẻ thực hiện GV theo dõi quá trình trẻ thực hiện bài tập và đánh giá từng cá
nhân trẻ sau đó ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (Phụ lục 3).
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để tính
tổng điểm, tỉ lệ phần trăm, điểm trung bình. Các kiểm nghiệm sự khác biệt giữa
kết quả của các lần đo nghiệm.
49
2.2.2. Kết quả điều tra và phân tích kết quả
2.2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng về biểu tượng bằng nhau hay không bằng
nhau theo 3 nhóm bài tập (bài 1, bài 2, bài 3) cho trẻ MG 5-6 tuổi
Bảng 2.9. Kết quả mức độ về khả năng so sánh và thêm bớt của trẻ MG 5-6 tuổi ở
Thành phố Hồ Chí Minh ( n =100 trẻ)
So sánh Thêm bớt
Mức Đồ vật Kí hiệu Số Đồ vật Kí hiệu Số
độ SL % SL % SL % SL % SL % SL %
5 5.0 14 14.0 38 38.0 12 12.0 18 18.0 30 30.0 1
37 37.0 56 56.0 42 42.0 39 39.0 39 39.0 50 50.0 2
43 43.0 20 20.0 14 14.0 42 42.0 37 37.0 15 15.0 3
15 15.0 10 10.0 6 6.0 7 7.0 6 6.0 5 5.0 4
Tổng 100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 cộng
Qua kết quả của bảng 2.9 trẻ thực hiện các bài tập đo nghiệm so sánh trên đồ
vật tốt hơn so sánh trên kí hiệu và trên số (hay so sánh trong đầu). Trẻ so sánh trên đồ
vật ở mức 2 (37%) và mức 3 (43%) cao hơn các mức còn lại. Điều này chứng tỏ nhiều
trẻ đã có thể so sánh được sự khác nhau giữa 2 tập hợp lệch nhau tối đa 2 phần tử. So
sánh trên kí hiệu, tỉ lệ phần trăm chủ yếu tập trung mức 2 (56%), còn mức 4 chỉ có
10%. So sánh trên số rải đều ở các mức: mức 1 (38%), mức 2 (42%), còn mức 3 (14%)
và mức 4 (6%) tỉ lệ thấp hơn. Nhìn vào kết quả này cho thấy trẻ đã biết so sánh trên kí
hiệu, so sánh trên số (so sánh trong đầu) để hiểu quan hệ bằng nhau hay không bằng
nhau. Tuy nhiên, ở những bài tập khó như so sánh trên kí hiệu có kèm theo số và so
sánh trên số số lệch nhau hai phần tử nhiều trẻ vẫn chưa thực hiện được, thể hiện ở
mức 3 chỉ có 14% và mức 4 chỉ có 6% số trẻ thực hiện được bài tập đo nghiệm này.
Các bài tập đo nghiệm thêm-bớt, trẻ thực hiện tốt các bài tập thêm-bớt trên đồ
vật hơn các bài tập thêm-bớt trên kí hiệu và trên số (thao tác trong đầu). Tỉ lệ phần
trăm ở mức 2, mức 3 tương đối đều nhau. Mức 4 thêm-bớt trên kí hiệu chỉ có 6% và
trên số thì mức 3 chỉ có 15% và mức 4 chỉ có 3% thấp hơn hẳn. Kết quả này cho thấy
50
biểu tượng trong đầu của trẻ vẫn còn yếu. Điều này chứng tỏ rằng việc hình thành
biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau chưa được tốt.
2.2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về biểu tượng toàn thể-bộ phận (tách-
gộp) trong tập hợp của trẻ MG 5-6 tuổi
Bảng 2.10. Kết quả mức độ về tách của trẻ MG 5-6 tuổi ở Thành phố Hồ Chí
Minh (n =100 trẻ)
Tách trên đồ vật
Tách trên kí hiệu
Mức
Vật cùng loại Vật khác loại Kí hiệu cùng loại Kí hiệu khác loại
Tách trên số
độ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10
10.0
12
12.0
15
15.0
28
28.0
55
55.0
1
44
44.0
47
47.0
48
48.0
46
46.0
34
34.0
2
31
31.0
29
29.0
27
27.0
19
19.0
8
8.0
3
15
15.0
13
13 .0
10
10.0
7
7.0
3
3.0
4
Tổng
100
100.0
100
100.0
100
100.0
100
100.0
100 100.0
cộng
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy: trẻ thực hiện các thao tác tách trên đồ
vật cùng loại và đồ vật khác loại khá tốt, tỉ lệ phần trăm ở mức 2 và mức 3 tương đối
cao. Mức 2 tách vật cùng loại chiếm 44% trẻ tách được, mức 3 chiếm 31% trẻ thực
hiện được. Ở tách vật khác loại mức 2 chiếm 47%, mức 3 chiếm 29% trẻ thực hiện
được. Điều này cho thấy trẻ đã thực hiện được các bài tập tách 6, 7 và 8 phần tử. Tuy
nhiên, ở mức 4 ở tách vật cùng loại và khác loại đều chiếm tỉ lệ phần trăm thấp (tách
vật cùng loại 15%, tách vật khác loại 13%). Kết quả này cho thấy, ở tập hợp 7 và 8
phần tử với yêu cầu trẻ tách làm 4 và 5 phần trở lên có ít trẻ thực hiện được.
Ở phần trẻ thực hiện các bài tập tách trên kí hiệu, trẻ thực hiện các bài tập tách
trên kí hiệu cùng loại tốt hơn các bài tập tách trên vật khác loại. Tách trên kí hiệu cùng
loại, tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện được ở mức 2 (48%) cao hơn mức 3 (27%) nhưng
mức 4 chỉ có 10%. Kết quả này cho thấy có ít trẻ thực hiện được các bài tập khó như
tách các tập hợp có 7 hoặc 8 phần tử thành 4 hoặc từ 5 phần trở lên. Tách kí hiệu khác
51
loại, tỉ lệ phần trăm cao ở mức đầu, mức 2 (46%) và mức 3 (19%) còn mức 4 (7%) thì
tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện được rất thấp. Kết quả này cho thấy đa số trẻ chưa thực
hiện được bài tập yêu cầu tách tập hợp kí hiệu thành 4 và 5 phần trở lên.
Ở phần tách trên số, tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện các bài tập tách trên số cao ở
mức 1 (55%) và mức 2 (34%), còn mức 3 chỉ có 8% và mức 4 chỉ có 3%. Từ kết quả
này cho thấy bước đầu trẻ đã hiểu được biểu tượng toàn thể-bộ phận, tuy nhiên, biểu
tượng này còn ở mức thấp.
Bảng 2.11. Kết quả mức độ về gộp của trẻ MG 5-6 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh
(n=100trẻ)
Gộp trên đồ vật Gộp trên kí hiệu
Vật cùng loại Vật khác loại Kí hiệu cùng loại Kí hiệu khác loại Gộp trên số
SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ
6 6.0 10 10.0 17 17.0 20 20.0 45 45.0 1
36 36.0 41 41.0 44 44.0 49 49.0 41 41.0 2
43 43.0 36 36.0 29 29.0 23 23.0 9 9.0 3
15 15.0 13 13.0 10 10.0 8 8.0 5 5.0 4
100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 Tổng cộng
Ở bảng 2.11 ta thấy: Trẻ thực hiện các thao tác gộp trên đồ vật cùng loại và đồ
vật khác loại khá tốt, tỉ lệ phần trăm ở mức 2 và mức 3 tương đối cao. Mức 2 tách vật
cùng loại chiếm 44% trẻ tách được, mức 3 chiếm 31% trẻ thực hiện được. Ở tách vật
khác loại mức 2 chiếm 36%, mức 3 chiếm 43% trẻ thực hiện được. Điều này cho thấy
trẻ đã thực hiện được các bài tập gộp 6, 7 và 8 phần tử. Tuy nhiên, ở mức 4 ở gộp vật
cùng loại và khác loại đều chiếm tỉ lệ phần trăm thấp (gộp vật cùng loại 15%, tách vật
khác loại 13%). Kết quả này cho thấy, ở tập hợp 7 và 8 phần tử với yêu cầu trẻ tách
làm 4 và 5 phần trở lên có ít trẻ thực hiện được.
Ở phần trẻ thực hiện các bài tập tách trên kí hiệu, trẻ thực hiện các bài tập tách
trên kí hiệu cùng loại tốt hơn các bài tập tách trên vật khác loại. Tách trên kí hiệu cùng
loại, tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện được ở mức 2 (44%) cao hơn mức 3 (29%) nhưng
mức 4 chỉ có 10%. Kết quả này cho thấy có ít trẻ thực hiện được các bài tập khó như
52
gộp các tập hợp có 7 hoặc 8 phần tử thành 4 hoặc từ 5 phần trở lên. Gộp kí hiệu khác
loại, tỉ lệ phần trăm cao ở mức đầu, mức 2 (44%) và mức 3 (23%) còn mức 4 (8%) thì
tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện được rất thấp. Kết quả này cho thấy đa số trẻ chưa thực
hiện được bài tập yêu cầu tách tập hợp kí hiệu thành 4 và 5 phần trở lên.
Với thao tác gộp trên số, đa số trẻ thực hiện những bài tập này chưa tốt. Điều
này được thể hiện ở tỉ lệ phần trăm của trẻ tập trung ở mức 1 (45%) và mức 2 (41%).
Kết quả này chứng tỏ trẻ thực hiện tốt ở các bài tập dễ chỉ yêu cầu gộp 2 số. Còn các
yêu cầu cao hơn thì trẻ gặp khó khăn.
Kết quả khảo sát biểu tượng toàn thể-bộ phận qua thao tác tách-gộp cho ta thấy:
Trẻ thực hiện các bài tập với các thao tác tách-gộp trên đồ vật khá tốt, nhưng những
bài tập đòi hỏi khả năng tuy duy trong đầu thì trẻ gặp khó khăn, chỉ có một số ít trẻ
thực hiện được. Minh chứng: tách trên số, gộp trên số mức 4 chỉ có 5% trẻ thực hiện
được.
2.2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng về biểu tượng quan hệ thứ tự các tập hợp
có các biểu tượng không tương đương nhau
Bảng 2.12. Kết quả mức độ về xếp thứ tự của trẻ MG 5-6 tuổi ở Thành phố Hồ
Chí Minh (n =100 trẻ)
Thứ tự trên đồ vật Thứ tự trên kí hiệu Thứ tự trên số
Xuôi Ngược Xuôi Ngược Xuôi Ngược
SL % SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ
5 5.0 13 13.0 20 20.0 26 26.0 31 31.0 46 46.0 1
32 32.0 48 48.0 34 34.0 43 43.0 49 49.0 41 41.0 2
41 41.0 28 28.0 37 37.0 26 26.0 15 15.0 10 10.0 3
22 22.0 11 11.0 9 9.0 5 5.0 5 5.0 3 3.0 4
100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 100 100.0 Tổng cộng
Theo kết quả của bảng 2.11 cho ta thấy: Trẻ thực hiện các bài tập trên đồ vật theo
chiều xuôi tốt hơn chiều ngược. Cụ thể, ở chiều xuôi, tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện
được tập trung nhiều nhất ở mức 3 (41%), trong khi đó, ở chiều ngược, tỉ lệ phần trăm
trẻ thực hiện được tập trung nhiều nhất ở mức 2 (48%) và mức 3 chỉ có 28%. Trẻ thực
53
hiện các bài tập theo thứ tự ngược thấp hơn hẳn. Xếp thứ tự theo chiều xuôi, mức 4 có
22% trẻ thực hiện được. Xếp thứ tự theo chiều ngược mức 4 chỉ có 11% .
Về phần xếp thứ tự trên kí hiệu, trẻ thực hiện các bài tập thứ tự trên kí hiệu theo
chiều xuôi tốt hơn chiều ngược. Tỉ lệ phần trăm ở chiều xuôi cao nhất ở mức 3 (37%),
còn tỉ lệ phần trăm ở chiều ngược cao nhất ở mức 2 (43%) và mức 3 (26%). Mức 4
(9%) ở chiều xuôi cao hơn mức 4 (5%) của chiều ngược.
Qua bảng kết quả ở phần xếp thứ tự trên số (thao tác trong đầu), theo chiều xuôi
kết quả tập trung ở mức 1 và 2. Cụ thể như, tỉ lệ phần trăm trẻ thực hiện được đều tập
trung ở mức 1 (31%) và mức 2 (49%). Mức 3 và mức 4 chiếm tỉ lệ rất thấp, mức 3 chỉ
có 15% và mức 4 chỉ có 5%; theo chiều ngược kết quả cũng tập trung ở mức 1(46%)
và mức 2 (41%). Mức 3 (10%) và 4 (3%) thấp hơn hẳn. Điều này cho thấy khả năng
thực hiện các bài tập xếp thứ tự theo chiều ngược thấp hơn xếp thứ tự theo chiều xuôi.
Tóm lại, qua kết quả trên cho thấy trẻ thực hiện các bài tập theo chiều xuôi tốt hơn
theo chiều ngược. Và trẻ thực hiện các bài tập trên đồ vật tốt hơn các bài tập trên số
(thao tác trong đầu).
2.3. Một số nhận xét về nội dung phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi và chuẩn phát triển về lĩnh
vực nhận thức của trẻ 5 tuổi
GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân nên việc thay đổi,
sửa chữa sao cho ngày càng phù hợp với xu thế hiện nay là một điều hết sức cấp bách.
Chính vì điều đó mà qua nhiều lần thay đổi chương trình GDMN thì hiện nay cả nước
ta đã sử dụng chương trình GDMN mới (Ban hành kèm theo Thông tư số:
17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) tại tất cả các trường mầm non. Chương trình mầm non mới này thay đổi dựa trên
thành quả của những chương trình mầm non trước đó, đồng thời khắc phục những
thiếu sót nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác giáo dục trẻ. Các nội dung
trong chương trình được phân bổ theo nguyên tắc đồng tâm, phát triển từ dễ đến khó,
đảm bảo tính liên thông giữa các lứa tuổi. Bên cạnh đó chương trình mới chủ yếu
mang tính tích hợp cùng với chủ đề thông qua các hoạt động đa dạng phong phú phù
hợp với trẻ và mang tính địa phương rất cao. Chương trình GDMN mới mang tính mở
54
rất cao nên tạo điều kiện cho GV tự do thể hiện sự sáng tạo của mình. Bên cạnh đó,
chương trình này còn tạo môi trường cho trẻ phát triển tối đa tiềm năng vốn có ở trẻ
và hình thành những giá trị, kĩ năng sống cần thiết phù hợp với yêu cầu của gia đình,
cộng đồng và xã hội chuẩn bị tốt cho trẻ ở các giai đoạn sau. Tuy nhiên, GV cũng gặp
khó khăn khi sử dụng chương trình mới. GV không đủ thời gian để tích cực sáng tạo
cho những bài dạy của mình vì khối lượng công việc của một ngày của GVMN quá
nhiều và diễn ra liên tục. GV thường dựa vào những tài liệu có sẵn: tài liệu hướng dẫn
thực hiện chương trình; tuyển tập trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện câu đố có sẵn hoặc
với những GV có năng lực, nhiệt tình, họ thường tự thiết kế các dạng hoạt động nhưng
họ thường gặp một số lỗi như: chắp ghép nhiều nội dung vào một hoạt động hoặc kiến
thức muốn truyền tải không có trọng tâm.
Về nội dung phát triển BTS cho trẻ trong chương trình GDMN chỉ được đề cập
đến một số nội dung của BTS gồm:
Đếm trong phạm vi 10 và đếm trong khả năng.
Nhận biết các chữ số, số lượng và số thứ tự trong phạm vi 10.
Gộp các nhóm đối tượng và đếm.
Tách một nhóm thành hai nhóm nhỏ bằng các cách khác nhau.
Nhận biết ý nghĩa các con số được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày (số nhà,
biển số xe…).
Ghép thành cặp những đối tượng có liên quan.
Chúng tôi cũng tiến hành tìm hiểu chuẩn phát triển dành cho trẻ 5 tuổi. Chuẩn
phát triển cho trẻ 5 tuổi đưa ra những tiêu chí cụ thể mà trẻ 5 tuổi cần đạt được trên 4
lĩnh vực phát triển của trẻ giúp cho GV dễ dàng lên kế hoạch giảng dạy sao cho trẻ
phát triển toàn diện về các mặt. Về phát triển BTS cho trẻ trong bộ chuẩn có đưa ra
một số nội dung nhằm phát triển BTS như sau:
Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo.
Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10.
Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh số lượng của các
nhóm.
55
Các nội dung trên chủ yếu tập trung vào số đếm, nhận biết con số, số lượng giới
hạn. Phần phát triển BTS chưa có hướng dẫn cụ thể nên dẫn đến GV thường soạn giáo
án theo cách riêng, chưa thống nhất, ít chú trọng phát triển BTS cho trẻ và chỉ chú ý
tách 1 nhóm đối tượng thành 2 nhóm.
Từ những nội dung trên chúng tôi tìm hiểu kế hoạch Chăm sóc-Giáo dục trẻ MG
5-6 tuổi của một số GV để biết được thực trạng xây dựng kế hoạch giảng dạy thì nhận
thấy rằng đa số GV thường lên kế hoạch cho trẻ thực hiện bài tập với các thao tác trên
đồ vật là chủ yếu (ví dụ: đếm số lượng đồ vật, phân nhóm trên đồ vật, tách và gộp trên
đồ vật).
Mặc dù đưa ra các nội dung giảng dạy nhưng GV có thể linh hoạt lựa chọn, thiết
kế các nội dung sao cho phù hợp với trẻ mà GV phụ trách.
2.4. Nguyên nhân
Từ kết quả của phiếu điều tra GV, trao đổi trực tiếp với GV và Ban Giám hiệu nhà
trường chúng tôi đã tìm được một số nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu từ GV.
Trong quá trình phát triển BTS cho trẻ, GV chỉ chú ý rèn luyện các thao tác trên
đồ vật mà ít chú ý rèn các thao tác trong đầu cho trẻ. Cụ thể qua bảng 2.5, GV
thường xuyên thiết kế và sử dụng các TCHT ở các thao tác trên đồ vật và theo
chiều xuôi là chủ yếu: so sánh trên đồ vật 61%, thêm bớt trên đồ vật 43%, tách
trên đồ vật 36%, gộp trên đồ vật 29%, xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi 31%.
Trong khi đó các thao tác trên số thường xuyên sử dụng chiếm tỉ lệ thấp: so sánh
trên số 10%, thêm bớt trên số 11%, tách trên số 10%, gộp trên số 9%, xếp thứ tự
trong đầu theo chiều ngược 7%. Qua bảng 2.6, mức độ GV thường xuyên yêu cầu
trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật chiếm tỉ lệ cao 100%, trong khi đó yêu cầu
trẻ thực hiện các thao tác trên số (thao tác trong đầu) chỉ có 21%.
Nguyên nhân từ phía chương trình. Chương trình GDMN mới chưa quan tâm
nhiều đến việc phát triển BTS cho trẻ. Cụ thể, chương trình GDMN thường chú
trọng đến việc đếm và nhận biết chữ số, thao tác tách chỉ yêu cầu tách hai đối
tượng với các cách khác nhau.
Nguyên nhân nữa là do trò chơi về phát triển BTS còn nghèo nên GVMN còn gặp
khó khăn phát triển BTS cho trẻ.
56
Tiểu kết chương 2
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng việc thiết kế và sử dụng TCHT nhằm phát
triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi rút ra được một số nhận xét như sau:
1. Đa số GVMN đã thấy được tầm quan trọng của TCHT đối với việc phát triển BTS
cho trẻ MG 5-6 tuổi.
2. GVMN chủ yếu sử dụng các trò chơi có sẵn từ nguồn tài liệu của Vụ Giáo dục
Mầm non (tuyển tập các trò chơi, tuyển tập các bài soạn gợi ý). Các trò chơi từ
nguồn này chưa phong phú, ít hấp dẫn trẻ, nội dung chơi đơn giản chưa phù hợp
với sự phát triển tư duy của trẻ, các yêu cầu chủ yếu là các thao tác trên đồ vật.
GV thường tổ chức cho trẻ chơi các TCHT trong giờ hoạt động có chủ đích hoặc
trong các góc chơi, ít tổ chức cho trẻ chơi TCHT ở ngoài trời.
3. Chỉ có một số GVMN tự thiết kế các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6
tuổi. Các trò chơi mà GV tự thiết kế chủ yếu là trò chơi với yêu cầu các thao tác
trên đồ vật là chủ yếu mà ít chú trọng đến các thao tác trên kí hiệu và trên số.
4. Mức độ BTS của trẻ MG 5-6 tuổi còn thấp, tập trung chủ yếu là ở mức 1 và mức
2. Điều này cho thấy trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật tốt hơn các thao tác
trong đầu. Cho nên đối với các bài tập khó yêu cầu trẻ tư duy trong đầu thì ít trẻ
thực hiện được thậm chí có trẻ không thực hiện được.
5. Nguyên nhân thực trạng BTS của trẻ còn ở mức thấp: GVMN thường chú trọng
rèn các thao tác trên đồ vật ít chú trọng rèn luyện các thao tác trong đầu, Chương
trình Chăm sóc-Giáo dục trẻ chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển BTS cho trẻ,
TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi chưa phong phú.
Với các cơ sở thực tiễn trên nên việc thiết kế hệ thống các TCHT phong phú đa
dạng nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
57
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM TRÒ CHƠI HỌC TẬP
NHẰM PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI
3.1. Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo
5 -6 tuổi
3.1.1. Cơ sở định hướng để thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển
biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
– Dựa vào quá trình hình thành và phát triển của BTS.
– Dựa vào đặc điểm BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
– Dựa vào chương trình làm quen với toán của trẻ MG 5-6 tuổi trong chương
trình giáo dục GDMN được Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành vào năm 2009.
– Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ MG 5-6 tuổi.
– Dựa trên những kết quả của việc điều tra thực trạng về việc thiết kế và sử dụng
các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi của GVMN và mức độ
BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
3.1.2. Những nguyên tắc để thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển
biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Các TCHT được thiết kế phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Tính mục đích: Mục đích của trò chơi rèn luyện và phát triển BTS cho trẻ MG 5-6
tuổi. Vì vậy nhiệm vụ chơi, luật chơi, hành động chơi phải yêu cầu trẻ sử dụng các
thao tác tư duy đặc biệt là các thao tác liên quan đến việc hình thành và phát triển
BTS.
– Tính chất vui chơi trong trò chơi: Các TCHT phải là một trò chơi thật sự, hấp dẫn,
thu hút trẻ tham gia chơi.
– Tính phù hợp: TCHT được thiết kế phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ 5-
6 tuổi, nhất là đặc điểm tư duy và đặc điểm BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
– Tính hệ thống và tính phát triển: Các TCHT được thiết kế phải đi từ dễ đến khó, từ
yêu cầu trẻ các thao tác bên ngoài trên đồ vật, trên kí hiệu chuyển vào các thao tác
58
bên trong (thao tác trên số). Bên cạnh đó, các TCHT cũng phải đảm bảo sự kích
thích sự phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi.
– Tính đa dạng: TCHT được thiết kế đa dạng, phong phú với nhiều hướng mở rộng
cho mỗi trò chơi như chơi ở nhiều chủ đề, nhiều hình thức chơi trong trò chơi,
chơi ở các thời điểm, địa điểm khác nhau với các mức độ chơi cũng khác nhau đáp
ứng trình độ khác nhau của trẻ.
– Tính linh hoạt: TCHT được sử dụng trong các hoạt động khác nhau như trong giờ
hoạt động có chủ đích, chơi ở góc chơi, chơi ở ngoài trời, chơi tự do và chơi ở giờ
hoạt động chiều.
– Tính phổ biến: Các trò chơi thiết kế dễ sử dụng, đồ chơi dễ làm, dễ tìm kiếm. Có
thể sử dụng trong các điều kiện giáo dục tại những địa phương khác nhau.
3.1.3. Thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi
3.1.3.1. Thiết kế nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng bằng hay không
bằng
TRÒ CHƠI 1:VƯỜN HOA CỦA BÉ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị
– 4 tấm bảng có gắn các bông hoa xếp thành 4 hàng ngang.
– 4 bộ thẻ hình bông hoa (mỗi bộ có 20 hình: 2 bông hoa 1 chấm tròn, 3 bông hoa có
5 chấm tròn, 3 bông hoa có 6 chấm tròn, 4 bông hoa có 7 chấm tròn, 4 bông hoa có
8 chấm tròn, 4 bông hoa có 9 chấmtròn, 4 bông hoa có 10 chấm tròn).
– 9 vòng nhựa. Sân bãi.
Luật chơi: Trẻ chọn bông hoa có màu sắc và số chấm tròn bằng với bông hoa có
số ở nhụy hoa được gắn ở đầu mỗi hàng. Nhóm nào gắn được nhiều hoa và đúng
nhất sẽ thắng.
59
Cách chơi: Chơi theo nhóm ở hoạt động ngoài trời. Chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi
nhóm 5 trẻ. Cô phổ biến luật chơi và cách chơi. Mỗi nhóm có 1 bảng dán sẵn 4
bông hoa ở đầu hàng có số lượng khác nhau. Trò chơi được diễn ra như sau:
– Lần 1: Khi nghe hiệu lệnh trống lắc, lần lượt từng trẻ ở mỗi nhóm bật chụm chân
qua 3 vòng và chạy lên tìm một bông hoa ở rổ của đội mình gắn lên cho đúng hàng
và đúng với số lượng ở bông hoa đầu mỗi hàng. Hết thời gian quy định cô và trẻ
cùng kiểm tra số hoa của mỗi nhóm. Nhóm nào gắn được nhiều hoa hơn và đúng
với số theo qui định thì nhóm đó giành chiến thắng.
– Lần 2: Cách chơi giống lần 1 nhưng nâng cao yêu . Cô yêu cầu mỗi đội chọn bông
hoa có số lượng chấm tròn ít hơn số của bông hoa đầu hàng đó. Ví dụ: Bông hoa đầu
hàng mang số 6 thì trẻ phải chọn thẻ bông hoa có 5 chấm tròn hoặc 4 chấm tròn hoặc 3
chấm tròn hoặc 2 chấm tròn hoặc 1 chấm tròn.
(Hình minh họa trò chơi: Vườn hoa của bé)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này có thể chơi ở ngoài trời, chơi trong
giờ hoạt động chủ đích, hoặc có thể chơi trong góc chơi. Đối với việc chơi trong
góc chơi thì trẻ chia làm các nhóm nhỏ có 2 hoặc 3 trẻ. Trẻ chơi cá nhân. Trò chơi
này có thể sử dụng nhiều chủ đề khác nhau. Thay đổi bông hoa theo chủ đề. Có
thể cho trẻ chọn thẻ bông hoa có số lượng chấm tròn nhiều hơn 1. Đối với trẻ giỏi
có thể yêu cầu trẻ chọn thẻ bông hoa có số lượng chấm tròn lớn hoặc nhỏ hơn số ở
nhụy bông hoa đầu hàng là 2.
TRÒ CHƠI 2: TÌM HÌNH
Mục đích
– Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, ghi nhớ có chủ định.
60
– Phát triển các thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị
– Các thẻ hình rời vẽ các con vật theo đặc điểm.
– 4 bảng cho 4 nhóm, 16 lon sữa, sân rộng
Luật chơi: Trẻ chọn và gắn các thẻ hình có số lượng đúng với số và đặc điểm của
ô đó. Đội nào gắn nhiều ô đúng và gắn được nhiều ô nhất thì được nhận thưởng.
Cách chơi: Trẻ chơi theo nhóm ở hoạt động ngoài trời. Chia trẻ thành 4 nhóm,
mỗi nhóm 5 bạn.
– Mỗi nhóm có 1 bảng đã chia sẵn các ô, mỗi ô có chữ số và hình các con vật có đặc
điểm khác nhau.
– Phát cho mỗi nhóm một rổ các bộ thẻ hình khác nhau. Cô phổ biến cách chơi và
luật chơi.
– Lần 1: Khi nghe hiệu lệnh của cô. Các nhóm lấy rổ thẻ hình bày ra và bàn với
nhau xem chọn thẻ hình nào và dán ở ô nào. Khi hiệu lệnh lần lượt từng trẻ ở mỗi
đội chạy zic zac qua các chướng ngại vật và dán thẻ vào ô đã chọn. Ví dụ: Ở ô có
số 7 và hình con heo, mỗi trẻ phải chọn các hình động vật sống trong nhà dán vào
ô đó, số lượng thẻ hình bằng với số trong ô (bằng 7), nếu trẻ làm sai không được
tính điểm ô đó.
– Lần 2: Chơi giống lần 1 nhưng nâng yêu cầu khó hơn: Dán số lượng thẻ hình ít
hơn số trong ô là 2.
– Cô bật nhạc trong khi trẻ làm để tính thời gian cho trẻ. Khi hết nhạc cô cho trẻ
nhận xét kết quả của nhóm bạn.
– Nhận xét và phát thưởng.
(Hình minh họa trò chơi: Tìm hình)
61
Hướng dẫn sử dụng trò chơi
Trò chơi này có thể chơi ở hoạt động góc, hoạt động ngoài trời và cũng có thể chơi
ở hoạt động có chủ đích. Trò chơi này cũng có thể chơi với nhiều chủ đề khác nhau:
chủ đề thế giới thực vật, chủ đề an toàn giao thông, chủ để bản thân…
Cô có thể thay đổi yêu cầu ở lần 2 là dán số lượng thẻ hình nhiều hơn số trong ô là
2. Nếu trẻ yếu có thể yêu cầu dán số lượng thẻ hình ít hơn hoặc nhiều hơn số trong ô
là 1.
Với mỗi hình thức và chủ đề chơi GV nên linh hoạt thay đổi cách chơi, phần
chuẩn bị cho phù hợp.
TRÒ CHƠI 3: LÔ TÔ
Mục đích
– Phát triển biểu tượng bằng nhau.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, ghi nhớ có chủ định.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị
– Một túi đựng các số từ 1 đến 12.
– 4 rổ sỏi nhỏ (mỗi rổ 50 viên).
– 4 bảng có 12 ô có số khác nhau trong mỗi ô từ 1 đến 12 xếp lộn xộn. Mỗi bảng có
cách xếp khác nhau. 4 lá cờ.
Luật chơi: Trẻ đặt số lượng sỏi vào ô có số giống với thẻ số mà cô bốc được. Trẻ
nào đặt sỏi vào ô hết 1 hàng các ô nằm ngang hoặc hết một hàng các ô nằm dọc
bất kì thì sẽ thắng.
Cách chơi: Chơi theo nhóm và chơi ngoài trời. Cô chia trẻ thành 4 nhóm. Cô phổ
biến luật chơi và cách chơi. Cô sẽ bốc trong túi một thẻ số và giơ ra cho 4 nhóm
xem. Sau đó, các trẻ cùng xem trong tấm thẻ hình của mình có ô nào có số giống
với thẻ số của cô không thì đặt số lượng viên sỏi bằng với số ô đó vào ô mà trẻ có.
Cô rút thẻ số đến khi nào có một đội đủ một hàng ngang hoặc một hàng dọc.
Nhóm nào hoàn thành đúng yêu cầu thì phất cờ. Cô đến kiểm tra và cho điểm. Sau
đó, trò chơi được lặp lại 4 lần. Khi trò chơi kết thúc nhóm nào nhiều điểm hơn sẽ
thắng.
62
(Hình minh họa trò chơi: Lô tô)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở ngoài trời. Cho trẻ chơi theo
nhóm 4 đến 5 trẻ. Trò chơi này cũng có thể chơi góc chơi hoặc chơi trong giờ hoạt
động có chủ đích. Khi chơi ở góc chơi thì ta cho trẻ chơi cá nhân với khoảng 3 đến
4 trẻ. Lúc đầu cô làm quản trò làm mẫu cho trẻ. Những lần chơi sau thì cho trẻ tự
thỏa thuận người quản trò.
TRÒ CHƠI 4: VỀ ĐÚNG NHÀ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, ghi nhớ có chủ định.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị: Thẻ bảng tên có dây đeo, thẻ ngôi nhà có đánh số từ 1 đến 10 dán trên
tường, lá cờ.
Luật chơi: Trẻ tìm đúng nhà theo yêu cầu của cô:
Lần 1: Tìm nhà có số bằng với số lượng chữ cái trên bảng tên trẻ có.
Lần 2: Tìm nhà có số lớn hơn số lượng chữ cái trên thẻ trên của trẻ là 1.
Cách chơi: Chơi theo cá nhân, chơi ở trong giờ hoạt động có chủ đích. Cô phổ
biến luật chơi, cách chơi cho trẻ.
Bước 1: Cô đặt các thẻ tên trên bàn. Cô bật nhạc, trẻ vừa đi vừa vỗ tay hát theo
nhạc. Khi nhạc hết trẻ sẽ chạy lại bàn và lấy cho mình một bảng tên. Cô dạy trẻ đọc
tên trên thẻ (nếu trẻ có thể đọc thì cô cho trẻ tự đọc). Sau đó, cô cho trẻ nói số
lượng chữ cái trong tên.
Bước 2: Cô bật nhạc, trẻ chạy vòng tròn. Sau khi nhạc hết, trẻ sẽ tìm và chạy về
ngôi nhà có số bằng với số lượng chữ cái có trong thẻ tên của trẻ. Lần tiếp theo
63
chơi, cô yêu cầu trẻ tìm nhà có số lớn hơn số lượng chữ cái có trong tên trẻ là 2.
Sau mỗi lần chơi cô kiểm tra và nhận xét.Trẻ nào làm đúng theo yêu cầu sẽ được
khen thưởng.
(Hình minh họa trò chơi: Về đúng nhà)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi:
Trò chơi này có thể chơi ở giờ hoạt động có chủ đích và chơi ngoài trời. Có thể
thay đổi tên của thẻ bằng tên của hoa, quả, động vật, hay tên các vật dụng trong
gia đình… tùy theo chủ đề, đề tài mà GV đã lựa chọn.
Có thể thay đổi yêu cầu chơi: tìm nhà có số nhỏ hơn số lượng chữ cái có trong
tên trẻ là 2. Nếu trẻ yếu có thể yêu cầu tìm nhà có số lớn hơn hoặc nhỏ hơn số
lượng chữ cái có trong tên trẻ là 1.
TRÒ CHƠI 5: CHIM SẺ TÌM CHUỒNG
Mục đích
– Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh.
– Phát triển thao tác tư duy: so sánh, phân tích-tổng hợp.
Chuẩn bị:
Thẻ hình lồng có dán chấm tròn từ 1 đến 10.
Thẻ hình chim sẻ có dán số từ 1 đến 10.
Luật chơi:
Lần 1: Trẻ đeo thẻ hình chim tìm lồng có số lượng chấm tròn tương ứng với số trên
thẻ hình chim.
Lần 2: Trẻ đeo thẻ hình chim tìm lồng có số lượng chấm tròn lớn hơn với số trên
thẻ hình chim là 1.
64
Cách chơi: Chơi ngoài trời. Trẻ chơi theo cá nhân. Cô cho trẻ tự chọn thẻ mà
mình thích. Một số trẻ làm chuồng thì đứng im một chỗ. Cô bật nhạc trẻ có thẻ
hình chim làm động tác bay quanh các chuồng. Khi nghe hiệu lệnh của cô: “Chim
sẻ tìm chuồng” thì trẻ chạy đi tìm chuồng kết thành cặp theo yêu cầu của cô:
Lần 1: Tìm lồng chim có số lượng chấm tròn tương ứng với số thẻ chim mà trẻ có.
Lần 2: Tìm lồng chim có số lượng chấm tròn lớn hơn với số thẻ chim mà trẻ có
là 1.
Trẻ nào làm đúng ở mỗi lần sẽ được khen.
(Hình minh họa trò chơi: Về đúng nhà)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi:
Trò chơi này có thể chơi ở ngoài trời hoặc chơi trong giờ hoạt động có chủ đích,
cũng có thể chơi trong góc. Nếu chơi trong góc thì có thể chơi với 3 đến 4 trẻ. Cho
trẻ ngồi chơi với nhau, bỏ phần chạy tìm lồng. Các trẻ thi nhau tìm các cặp thẻ
chim sẻ và chuồng theo yêu cầu của người quản trò. Trẻ nào tìm được nhiều cặp
hơn sẽ thắng.
Thay đổi yêu cầu chơi: Tìm lồng chim có số lượng chấm tròn nhỏ hơn với số thẻ
chim mà trẻ có là 1. Hoặc nâng cao yêu cầu chơi nếu trẻ giỏi: Tìm lồng chim có số
lượng chấm tròn lớn hơn hoặc nhỏ hơn với số thẻ chim mà trẻ có là 2.
TRÒ CHƠI 6: ĐỐ BẠN!
Mục đích
– Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, thêm bớt.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Thẻ số từ 1 đến 10.
65
Thẻ chấm tròn có số lượng từ 1 đến 10, các thẻ bông hoa.
Luật chơi:
Lần 1: Trẻ giơ thẻ số đúng tương ứng với số lượng chấm tròn hoặc số theo yêu cầu
của đội bạn. Nhóm nào thực hiện đúng nhiều lần sẽ thắng.
Lần 2: Trẻ so sánh được hai số của nhóm bạn hơn kém bao nhiêu và thêm hoặc bớt
để hai thẻ số hoặc thẻ chấm tròn bằng nhau. Nhóm nào thực hiện đúng nhiều lần sẽ
thắng.
Cách chơi: Chơi theo nhóm ở hoạt động ngoài trời. Cô chia trẻ thành 4 nhóm.
Mỗi nhóm có khoảng từ 4 đến 5 trẻ. Các lượt chơi theo thứ tự các nhóm.
Lần 1: Một nhóm giơ thẻ có thể giơ 1 đến 2 thẻ. Sau đó, các nhóm còn lại thảo luận
và giơ số bằng với số chấm tròn trên 1 hoặc 2 thẻ của đội bạn. Đội nào giơ đầu tiên
và chính xác thì sẽ nhận được 1 bông hoa. Khi trò chơi kết thúc, nhóm nào có
nhiều bông hoa nhất sẽ giành chiến thắng.
Lần 2: Chơi giống lần 1 nhưng thay đổi yêu cầu: 1 nhóm giơ thẻ số, các nhóm còn
lại tìm thẻ số nhỏ hơn hoặc lớn hơn thẻ của nhóm đã giơ 1.
Lần 3: Một nhóm giơ 2 thẻ số hoặc 2 thẻ chấm tròn không bằng nhau và yêu cầu
các nhóm còn lại: so sánh 2 thẻ này có bằng nhau không, nếu không bằng nhau thì
thẻ nào lớn hơn, nhỏ hơn và lớn hơn, nhỏ hơn bao nhiêu? Làm thế nào để 2 thẻ này
có số lượng bằng nhau?
Hướng dẫn cách sử dụng trò chơi:
Trò chơi này có thể chơi ngoài trời, giờ hoạt động có chủ đích hoặc chơi trong góc
chơi. Khi trẻ chơi trong góc chơi, trẻ chơi cá nhân, khoảng 3 đến 4 trẻ.
Nếu trẻ giỏi có thể thay đổi yêu cầu của trò chơi: 1 nhóm giơ thẻ số, các nhóm còn
lại tìm thẻ số nhỏ hơn hoặc lớn hơn thẻ của nhóm đã giơ 2.
Nếu trẻ yếu có thể thay chấm tròn bằng các đồ vật.
TRÒ CHƠI 7: TÌM LÁ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, thêm-bớt.
66
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Các chiếc lá làm bằng bìa cứng.
Thẻ số to cho cô có đánh số từ 5 đến 10, sân bãi.
Luật chơi: Trẻ tìm và đứng đúng chiếc lá có số giống với yêu cầu của cô:
Lần 1: Trẻ nhặt lá có số lượng bằng với số có trên thẻ của cô.
Lần 2: Trẻ nhặt lá có số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn số trên thẻ của cô đưa ra. Sau
đó, trẻ so sánh được số lượng chiếc lá mà trẻ có với số trên thẻ cô: số lượng của lá
và số trên thẻ cô như thế nào, làm sao để hai số lượng này bằng nhau?
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời. Cô rải lá trong vòng tròn. Sau đó, cô giơ
thẻ có số bất kì từ 5 đến 10. Cô bật nhạc, trẻ chạy ngoài vòng tròn quanh những
chiếc lá, vừa chạy vừa hát theo nhạc. Khi nhạc tắt, trẻ sẽ tìm lá có số lượng bằng
số của cô yêu cầu:
Lần 1: Trẻ nhặt lá có số lượng bằng với số có trên thẻ của cô.
Lần 2: Trẻ nhặt lá có số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn số trên thẻ của cô đưa ra. Sau
đó, trẻ so sánh được số lượng chiếc lá mà trẻ có với số trên thẻ cô: số lượng của lá
và số trên thẻ cô như thế nào, làm sao để hai số lượng này bằng nhau?. Yêu cầu trẻ
nhặt thêm hoặc bỏ bớt số lượng lá mà trẻ có sao cho bằng với số trên thẻ.
Trẻ nào làm nhặt lá có số lượng và so sánh được sẽ khen thưởng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi:
Trò chơi này có thể chơi trong hoạt động có chủ đích hoặc chơi ngoài trời.
Tùy theo chủ đề và đề tài mà có thể thay đổi đồ chơi sao cho phù hợp.
TRÒ CHƠI 8: BÌNH HOA CỦA BÉ!
Mục đích
Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau
Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, thêm-bớt.
Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
– 12 bình hoa có đánh số.
67
– Các thẻ số từ 5 đến 10 trong 4 rổ, 3 giỏ hoa.
Luật chơi: Trẻ cắm đúng số hoa vào bình theo yêu cầu của cô:
Lần 1: Cắm hoa có số lượng tương ứng với số trên bình.
Lần 2: Thêm hoặc bớt số lượng hoa trong bình bằng với số cô yêu cầu.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động có chủ đích. Trẻ chơi theo nhóm. Cho trẻ chia làm 3
nhóm. Cô phổ biến cách chơi và luật chơi. Cô phát cho mỗi nhóm 4 bình hoa có
đánh số 3, 5, 8, 9. Khi có hiệu lệnh của cô, trẻ sẽ:
Lần 1: Trẻ trong nhóm bàn nhau và cắm hoa có số lượng tương ứng với số trên
bình. Sau đó, cô đến kiểm tra và nhận xét.
Lần 2: Cô giơ một số bất kì từ 5 đến 10 và yêu cầu trẻ thêm hoặc bớt số lượng hoa
có sẵn trong bình sao cho bằng với số cô yêu cầu. Sau đó, cô hỏi trẻ làm thế nào để
có số hoa bằng với số cô yêu cầu.
Nhận xét và khen thưởng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi được chơi ở ngoài trời hoặc trong giờ
hoạt động có chủ đích hoặc chơi trong góc chơi. Nếu chơi trong góc chơi trẻ sẽ vẽ
thêm cây hoa vào hình bình hoa. Tùy theo chủ đề mà GV có thể thay đổi đồ chơi
cho phù hợp. Ví dụ: thay bình hoa thành cá trong bể hoặc thức ăn trong tủ lạnh
hoặc con thú trong rừng… tùy theo chủ đề mà GV đã chọn.
3.1.3.2. Thiết kế nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng toàn thể - bộ
phận
TRÒ CHƠI 1: CÔ BÉ QUÀNG KHĂN ĐỎ VÂNG LỜI
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận.
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
3 tờ giấy vẽ sơ đồ đường đi.
Vẽ mô hình đường đi dưới nền.
68
Luật chơi: Trẻ tìm và đi đúng những con đường trên mô hình bằng cách tìm
những con đường gộp lại bằng 9.
Cách chơi:Chơi ở hoạt động ngoài trời. Cô chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi nhóm từ 4
đến 5 trẻ. Cô cho trẻ lựa chọn sơ đồ. Sau đó, trẻ sẽ tìm mô hình ứng với sơ đồ đã
chọn. Cô phổ biến luật chơi và cách chơi cho trẻ. Khi có hiệu lệnh của cô thì trẻ sẽ
tìm đường đi đến nhà bà giúp cô bé quàng khăn đỏ bằng cách tìm con đường gộp
bằng 9 thì mới đến nơi được. Đội nào đến nơi sớm nhất và tìm đúng con đường
theo yêu cầu trên sẽ chiến thắng.
(Hình minh họa trò chơi: Cô bé quàng khăn đỏ vâng lời)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở ngoài trời hoặc góc chơi hoặc
chơi trong hoạt động có chủ đích. Khi cho trẻ chơi ở góc chơi thì GV sẽ cho trẻ
chơi cá nhân và tìm đường bằng cách vẽ lên bảng đồ có sẵn. Trẻ sẽ tìm nhiều con
đường khác nhau đáp ứng yêu cầu gộp lại bằng 9. Cô có thể thay đổi số nhà của bà
ngoại bằng các chữ số khác nhau.
TRÒ CHƠI 2: CƯỚP CỜ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Các lá cờ có đánh số từ 1 đến 10.
Trống lắc, bệ để cắm cờ, bông hoa, sân bãi.
Luật chơi: Trẻ cướp lá cờ có số gộp lại theo yêu cầu của cô:
69
Lần 1: Cướp 3 cờ có số lượng gộp lại bằng 7.
Lần 2: Cướp 4 cờ có số lượng gộp lại bằng 8.
Lần 3: Cướp 5 cờ có số lượng gộp lại bằng 10.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời và chơi theo nhóm. Chia trẻ thành 2 nhóm.
Mỗi nhóm có khoảng từ 8 đến 10 trẻ. Trẻ của mỗi nhóm sẽ được đánh số thứ tự từ 1
đến hết. Hai nhóm đứng đối diện nhau và đứng sau vạch mức. Bắt đầu trò chơi cô sẽ
giơ 1 thẻ số. Sau đó, cô sẽ gọi số thứ tự của trẻ ở trong nhóm. Mỗi lần gọi có thể gọi 1;
2 hoặc 3 trẻ chạy lên chỗ đặt cờ và tìm số lá cờ theo yêu cầu của cô:
Lần 1: Cướp 3 cờ có số lượng gộp lại bằng 7.
Lần 2: Cướp 4 cờ có số lượng gộp lại bằng 8.
Lần 3: Cướp 5 cờ có số lượng gộp lại bằng 10.
Nhóm nào tìm nhanh và chính xác nhất cho mỗi lượt chơi sẽ được 1 bông hoa. Khi
(Hình minh họa trò chơi: Cướp cờ)
trò chơi kết thúc nhóm nào nhiều hoa hơn sẽ giành chiến thắng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ngoài trời hoặc trong giờ hoạt
động có chủ đích hoặc chơi trong góc chơi. Nếu chơi trong góc chơi, trẻ sẽ chơi cá
nhân. Trẻ phân công người quản trò. Các trẻ còn lại chơi theo yêu cầu của người quản
trò, bỏ hoạt động chạy lên cướp cờ mà là tìm lá cờ theo yêu cầu của người quản trò.
TRÒ CHƠI 4: BÓNG RỔ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận.
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tíc-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
70
Bóng có đánh số từ 1 đến 10.
3 cái rổ bóng rổ lớn, nhỏ khác nhau gắn vào tường cho 3 đội, còi, sân bãi.
Luật chơi: Trẻ tìm số quả bóng theo yêu cầu có số gộp lại bằng với tiếng còi của
cô. Sau đó, trẻ phải thảy bóng vào rổ đúng kích thước của bóng. Đội nào bỏ bóng
đúng được nhiều lần sẽ thắng.
Cách chơi: Chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi nhóm 4 đến 5 trẻ. Chơi ngoài trời. Cô thổi
còi 6 tiếng. Cô yêu cầu trẻ tìm 2 hoặc 3 hoặc 4 hoặc 5 quả bóng gộp lại bằng với
số tiếng còi. Yêu cầu này thay đổi ở mỗi lượt chơi. Sau đó, cô cho trẻ thảo luận
nhóm. Khi có hiệu lệnh của cô, trẻ chạy lên rổ tìm các quả bóng có các số theo
yêu cầu rồi thảy vào đúng rổ với kích thước của quả bóng: bóng to thảy rổ to,
bóng nhỏ thảy rổ nhỏ. Nhóm nào tìm nhanh và đúng nhất ở mỗi lượt sẽ giành 1 lá
cờ. Cuối trò chơi nhóm nào nhiều lá cò hơn sẽ thắng.
(Hình minh họa cho trò chơi Bóng rổ)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này được chơi ở hoạt động ngoài trời
hoặc giờ hoạt động có chủ đích.
TRÒ CHƠI 5: CÁNH BƯỚM ĐẸP XINH!
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
4 tấm bảng có các hình con bướm 1 bên cánh, thẻ mang số từ 1 đến 10 và thẻ kí
hiệu có số lượng từ 1 đến 10.
Những cánh bướm rời có đánh số hoặc kí hiệu từ 1 đến 10.
Luật chơi: Trẻ tìm cánh bướm và ghép vào thân bướm theo yêu cầu của cô:
71
Lần 1: Trẻ tìm và ráp cánh bướm sao cho số chấm tròn trên cánh bướm bằng với số
trên cánh bướm cho sẵn.
Lần 2: Trẻ tìm và ráp cánh bướm sao cho các số trên cánh bướm gộp lại bằng với
các số trên cánh bướm đã cho sẵn.
Lần 3: Cô dán sẵn số trên thân bướm. Trẻ tìm số dán lên cánh bướm 2 bên sao cho
gộp lại bằng với số trên thân bướm.
Nhóm nào ghép được đúng và nhanh nhất sẽ thắng.
Cách chơi: Chia trẻ thành 4 nhóm. Mỗi nhóm 4 đến 5 trẻ. Cô phổ biến luật chơi và
cách chơi cho trẻ. Trò chơi diễn ra theo 2 bước:
Lần 1: Trẻ tìm và ráp cánh bướm sao cho số chấm tròn trên cánh bướm bằng với
số trên cánh bướm cho sẵn
Lần 2: Trẻ tìm và ráp cánh bướm sao cho các số trên cánh bướm gộp lại bằng với
các số trên cánh bướm đã cho sẵn.
Lần 3: Cô dán sẵn số trên thân bướm. Trẻ tìm số dán lên cánh bướm 2 bên sao cho
gộp lại bằng với số trên thân bướm.
Khi nghe hiệu lệnh của cô, lần lượt từng trẻ của mỗi nhóm chạy zic zac lên tìm
và gắn cánh bướm. Đội nào gắn được nhiều cánh bướm và chính xác nhất sẽ giành
chiến thắng.
72
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở ngoài trời hoặc chơi trong hoạt
động có chủ đích hoặc chơi trong góc chơi. Nếu chơi ở ngoài trời thì có thể tăng thêm
chướng ngại vật. Nếu chơi ở góc chơi thì không có chướng ngại vật, chơi cá nhân, trẻ
tự thỏa thuận người quản trò, trẻ chơi theo nhóm nhỏ từ 3 đến 4 trẻ. Có thể thay đổi đồ
chơi theo chủ đề GV chọn. Nếu trẻ giỏi thì có thể cho trẻ gộp 3 đến 5 đối tượng với
nhau.
TRÒ CHƠI 6: TÌM MỒI CHO GÀ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận.
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Hình các con gà có dán số từ 1 đến 10.
Thẻ hình hạt gạo có đánh số hoặc chấm tròn từ 1 đến 10.
Luật chơi: Trẻ tìm đúng thẻ hạt gạo có mang số hoặc có số lượng chấm tròn khác
nhau bằng với số trên thân gà. Nhóm nào tìm được nhiều hạt gạo hơn sẽ thắng.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời. Cô chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi nhóm 4
đến 5 trẻ. Cô phổ biến luật chơi và cách chơi cho trẻ. Mỗi nhóm sẽ có 1 thẻ hình
con gà gắn lên bảng. Trẻ đứng sau vạch mức. Cô cho trẻ thảo luận trong 1 khoảng
thời gian. Khi có hiệu lệnh, từng trẻ của mỗi lượt chạy lên bật qua chướng ngại vật
và nhặt hạt thóc gắn lên cho gà.
Lần 1: Tìm những hạt thóc gộp lại bảng với số trên con gà.
Lần 2: Chọn số hạt thóc theo yêu cầu của cô: tìm 3 hạt thóc gộp lại bằng số trên
con gà.
73
Đội nào tìm nhiều hạt thóc đúng theo yêu cầu sẽ giành chiến thắng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này có thể chơi ngoài trời hoặc chơi trong
giờ hoạt động có chủ đích hoặc góc chơi. Nếu chơi ở góc chơi trẻ chơi theo cá nhân.
Có thể thay đổi chủ đề của trò chơi từ thóc cho gà sang tìm thức ăn cho các động vật
khác, hái nấm cho mẹ… tùy theo chủ đề, chủ điểm mà GV chọn.
Nếu trẻ giỏi GV nâng độ khó của trẻ lên từ tìm 3 hạt sang tìm 4 và 5 hạt. Nếu trẻ
yếu, GV giảm yêu cầu xuống từ tìm 3 hạt sang tìm từ 1 rồi 2 hạt trước cho trẻ quen
cách chơi.
TRÒ CHƠI 7: CHIẾC NÓN KÌ DIỆU
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận.
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích- tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Một chiếc nón kì diệu có thể quay với các ô số khác nhau.
Hình các con vật theo đặc điểm khác nhau.
3 rổ dụng cụ bao gồm: hồ dán, bút, các loại sơ đồ rỗng, các số thứ tự từ 1 đến 10.
Sân bãi.
Luật chơi: Trẻ tìm các đồ vật cùng loại và có số lượng bằng với ô số đã quay. Sau
đó, phân nhóm các đồ vật theo đặt điểm chung. Cuối cùng trẻ điền số vào sơ đồ
rỗng mà trẻ đã chọn tương ứng với sự phân nhóm các đồ vật mà trẻ đã chọn.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời. Chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi nhóm 4 đến
5 trẻ. Cô phổ biến luật chơi và cách chơi cho trẻ. Cô phát cho mỗi nhóm 1 rổ dụng
cụ. Trò chơi được diễn ra theo 3 bước:
74
Bước 1: Cô quay chiếc nón kì diệu. Kim quay dừng lại ở ở số nào thì cả nhóm trẻ
thảo luận với nhau và tìm nhóm con vật có cùng đặc điểm và số lượng tương ứng
với ô đã quay trúng. Ví dụ trẻ quay trúng ô con ong có số 7 thì trẻ sẽ tìm thẻ các
con côn trùng: ong, bướm, chuồn chuồn…
Bước 2: Sau khi trẻ đã lấy đủ số lượng con vật theo đặc điểm chung. Trẻ sẽ tiếp
tục phân nhóm các con vật đã chọn theo đặc điểm chung và đưa vào sơ đồ.
Bước 3: Chọn sơ đồ rỗng thích hợp và dán hoặc viết số vào tương ứng với cách
phân nhóm trên. Sau đó, cô yêu cầu trẻ gộp trên sơ đồ.
Đội nào hoàn thành xong các bước trên chính xác và nhanh nhất sẽ giành chiến thắng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này có thể chơi ở ngoài trời hoặc trong giờ
hoạt động có chủ đích hoặc chơi trong góc chơi. Khi chơi trong góc chơi thì ta làm ô
số nhỏ hơn và trẻ sẽ chơi theo cá nhân với 1 người làm quản trò. Có thể thay đổi chủ
đề của các đồ vật như: động vật, thực vật, món ăn… phù hợp với chủ đề, đề tài mà GV
chọn.
75
TRÒ CHƠI 8: AI GIỎI HƠN?
Mục đích
– Củng cố biểu tượng toàn thể-bộ phận
– Rèn kĩ năng quan sát, tách-gộp.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Các hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn có dán số khác nhau từ 1
đến 10.
Luật chơi: Trẻ các hình đã cho thành các sản phẩm mà trẻ thích theo yêu cầu của
cô: ráp các bộ phận có số gộp lại bằng số cô yêu cầu. Nhóm nào ráp được nhiều
sản phẩm và chính xác nhất sẽ thắng.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động góc. Trẻ chơi cá nhân khoảng 4 trẻ. Cô phổ biến
luật chơi và cách chơi cho trẻ. Cô phát cho trẻ một rổ các hình có dạng khác nhau
và yêu cầu trẻ: tìm và ráp các thành các sản phẩm khác nhau như: ô tô, nhà, lâu
đài, các con vật sao cho các mảnh ghép có số gộp lại bằng 9. Những lần chơi tiếp
theo, cô cho trẻ tự thảo luận và cử ra 1 người làm quản trò. Trẻ nào ráp được nhiều
sản phẩm và chính xác theo yêu cầu của người quản trò sẽ giành chiến thắng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở hoạt động góc hoặc hoạt động
có chủ đích hoặc hoạt động ngoài trời. Khi chơi ở hoạt động ngoài trời, GV thêm
các hoạt động vận động: vượt chướng ngại vật cho trẻ thêm hào hứng và rèn luyện
thể chất. Có thể thay đổi yêu cầu là trẻ ráp các mảnh ghép gộp lại bằng các số từ 6
đến 10.
76
3.1.3.3. Thiết kế nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng quan hệ thứ tự
TRÒ CHƠI 1: TẶNG QUÀ CHO BẠN
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
– 3 bảng có 10 hình bé gái xếp hàng ngang.
– 3 rổ nhựa. Các thẻ số từ 1 đến 10. Sân bãi.
– Các thẻ hình mũ, kẹo, bánh, cây dù, cái nơ, quyển sách,…
Luật chơi: Trẻ tìm đúng thẻ hình bé gái theo yêu cầu của người quản trò. Trẻ nào
hoàn thành nhanh và chính xác nhất sẽ thắng.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời và chơi theo nhóm. Chia trẻ thành 3
nhóm, mỗi nhóm 4 trẻ. Các nhóm đứng gần bảng của nhóm mình. Trò chơi được
tiến hành như sau:
Bước 1: Cô yêu cầu trẻ đánh số thứ tự cho các bé gái từ nhỏ đến lớn từ trái sang
phải. Cô kiểm tra và nhận xét.
Bước 2: Yêu cầu trẻ bỏ hết thẻ số xuống. Sau đó, cô yêu cầu các nhóm tô màu em
bé thứ 5, tặng cho em bé thứ 3 viên kẹo, đội mũ cho em bé thứ 8 và cho em bé thứ
10 mang dù. Nhóm nào hoàn thành xong yêu cầu nhanh và chính xác nhất sẽ được
khen thưởng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở hoạt động ngoài trời hoặc
trong giờ họat động có chủ đích hoặc ở góc chơi. Nếu chơi ở góc chơi, trẻ chơi cá
nhân. Lần đầu chơi, cô làm quản trò. Khi trẻ đã biết chơi, cô cho trẻ tự thỏa thuận
người làm quản trò. Có thể thay hình bé gái bằng hình động vật hoặc hình thực
vật…tùy theo GV chọn cho phù hợp với chủ đề.
77
Nếu trẻ giỏi có thể thay đổi yêu cầu của trò chơi: đánh số thứ tự các bé gái từ nhỏ
đến lớn từ phải sang trái.
TRÒ CHƠI 2: HÁI QUẢ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
– Sân bãi sạch, các dây ngang.
– Các quả trái cây có dán số 1đến 10.
– Các chướng ngại vật có dán số 1 đến 10, rào chắn.
Luật chơi: Trẻ bật qua đúng các chướng ngại vật theo yêu cầu: bật qua các
chướng ngại vật mang số lẻ (1-3-5-7-9) hoặc bật qua các chướng ngại vật mang số
chẵn (2-4-6-8-10). Xếp thứ tự các quả đã hái về theo số lẻ (1-3-5-7-9) và số chẵn
(2-4-6-8-10).
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời và chơi theo nhóm. Chia trẻ chia làm 2
nhóm. Trẻ lên bốc thăm số lẻ và số chẵn. Nếu trẻ bốc số lẻ thì trẻ phải hái những
quả số lẻ và bật qua chướng ngại lên chướng ngại vật số chẵn và ngược lại.
Bước 1: Khi cô ra hiệu lệnh thì trẻ sẽ bước qua rào chắn, sau đó bật qua các
chướng ngại vật theo thứ tự số chẵn hay số lẻ mà ban đầu trẻ đã bốc thăm rồi hái
một quả về cho đội mình.
– Bước 2: Sau khi hái mỗi đội phải xếp các quả đã hái về theo thứ tự từ lớn đến nhỏ,
từ trái sang phải.
78
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này được chơi ngoài trời hoặc chơi trong
hoạt động có chủ đích. Có thể thay đổi đồ chơi cho phù hợp với chủ đề mà GV
chọn.
TRÒ CHƠI 3: AI NHANH HƠN?
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Sân bãi thoáng, rộng.
Banh nhỏ, gậy đánh gôn.
Cổng có đánh số từ 1đến 10, khung thành.
Luật chơi: Trẻ đưa banh vào khung thành theo yêu cầu:
Lần 1: Dùng chân chuyền banh qua các chướng ngại vật từ 1 đến 10 và đá vào
khung thành.
Lần 2: Trẻ ở mỗi nhóm nhặt banh theo số chẵn từ lớn đến nhỏ (10-8-6-4-2) chuyền
banh qua các chướng ngại vật mang số lẻ rồi đánh banh vào khung thành.
Lần 3: Trẻ ở mỗi nhóm nhặt banh theo số lẻ từ lớn đến nhỏ (9-7-5-3-1) và chuyền
banh qua các chướng ngại vật theo số chướng ngại vật theo số chẵn (10-8-6-4-2) .
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời. Chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi nhóm 5 trẻ.
Cho trẻ xếp 3 hàng dọc. Cô phổ biến luật chơi và cách chơi cho trẻ. Trò chơi được
tiến hành như sau:
Lần 1: Khi có hiệu lệnh của cô thì trẻ dùng chân chuyền banh qua các chướng ngại
vật từ 1 đến 10 và đá vào khung thành.
Lần 2: Khi nghe hiệu lệnh của cô trẻ ở mỗi nhóm nhặt banh theo số chẵn từ lớn đến
nhỏ (10-8-6-4-2) chuyền banh qua các chướng ngại vật mang số lẻ rồi đánh banh
vào khung thành.
79
Lần 3: Chơi giống lần 1với yêu cầu trẻ ở mỗi nhóm nhặt banh theo số lẻ từ lớn đến
nhỏ (9-7-5-3-1) và chuyền banh qua các chướng ngại vật theo số chướng ngại vật
theo số chẵn (10-8-6-4-2) .
Đội nào đưa được nhiều banh theo yêu cầu thì sẽ giành chiến thắng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này được chơi ở ngoài trời. Khi chơi cô
kiểm tra, nhắc nhở trẻ chơi theo đúng yêu cầu. Có thể thay đổi lần chơi, chơi lần 3
trước rồi chơi lần 2.
TRÒ CHƠI 4: ONG BAY VỀ TỔ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Sân bãi thoáng, rộng.
Thẻ hình con ong, thẻ số có số từ 1 đến 10, bông hoa thưởng, túi cát.
Luật chơi: Trẻ cho điểm con ong bằng cách:
Dán số cho con ong theo thứ tự từ lớn đến nhỏ (10 đến 1) từ trái sang phải.
Dán số chẵn (10-8-6-4-2) cho con ong theo thứ tự từ lớn đến nhỏ từ trái sang phải.
Dán số lẻ (9-7-5-3-1) cho con ong theo thứ tự từ lớn đến nhỏ từ trái sang phải.
Cách chơi: Chia trẻ thành 3 nhóm. Khi nghe hiệu lệnh của cô thì trẻ ở mỗi nhóm
lần lượt đội túi cát đi thăng bằng trên ghế và tìm con ong trong rổ của nhóm mình
dán lên theo yêu cầu:
Lần 1: Dán số cho con ong theo thứ tự từ lớn đến nhỏ (10 đến 1) từ trái sang phải.
Lần 2: Dán số chẵn (10-8-6-4-2) cho con ong theo thứ tự từ lớn đến nhỏ từ trái
sang phải.
80
Lần 3: Dán số lẻ (9-7-5-3-1) cho con ong theo thứ tự từ lớn đến nhỏ từ trái sang
phải.
Nhóm nào thực hiện nhanh và chính xác nhất ở các lần chơi sẽ được 1 lá cờ. Khi
trò chơi kết thúc đội nào nhiều lá cờ hơn sẽ chiến thắng
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi chơi ở ngoài trời hoặc chơi trong giờ hoạt
động có chủ đích hoặc chơi ở góc chơi. Khi chơi ở góc chơi trẻ chơi cá nhân và tự thảo
luận để tìm ra người quản trò đưa ra các yêu cầu, bỏ phần chơi vận động. Nếu trẻ gặp
khó khăn thì cô làm quản trò mẫu ở một lần chơi. Có thể thay con ong bằng các con
vật khác hoặc thay bằng một loại thực vật cho phù hợp với chủ đề mà GV lựa chọn.
Có thể thay đổi chiều sắp xếp con ong, từ phải sang trái tùy theo khả năng của trẻ.
TRÒ CHƠI 5: BÁC ĐƯA THƯ
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Các thẻ hình ngôi nhà bằng bìa cứng.
Các thẻ số từ 1 đến 10, các vòng tròn nhựa.
Luật chơi: Trẻ dán đúng số thứ tự lên ngôi nhà cho sẵn theo yêu cầu:
Dán từ lớn đến nhỏ từ trái sang phải 10 đến 1.
Dán những số còn thiếu vào ngôi nhà.
Cách chơi: Chơi ở hoạt động ngoài trời. Chia trẻ thành 3 nhóm. Bác đưa thư cần
đưa những lá thư nhưng số nhà bị mất và yêu cầu trẻ:
Lần 1: Cô dán 10 cái nhà lên bảng. Cô yêu cầu trẻ dán số thứ tự lên các ngôi nhà
từ 10 đến 1 từ trái sang phải. Khi có hiệu lệnh trẻ bật qua các vòng tròn và dán số
lên nhà.
81
Lần 2: Cô dán 5 ngôi nhà chưa có số và đưa cho trẻ các số: 9; 6; 4; 3; 1. Cô yêu
cầu trẻ dán các số đã cho lên ngôi nhà theo thứ tự từ lớn đến nhỏ bắt đầu từ bên
trái sang. Ngôi nhà nhỏ nhất ở bên phải con.
Lần 3: Cách chơi giống lần 2. Cô dán 6 ngôi nhà lên bảng và đưa cho trẻ các số: 2;
4; 7; 8; 10. Yêu cầu trẻ dán các số đã cho lên các ngôi nhà theo thứ tự từ nhỏ đến
lớn bắt đầu từ bên trái. Ngôi nhà nhỏ nhất ở bên trái con.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở hoạt động ngoài trời hoặc chơi
trong góc chơi hoặc chơi trong giờ hoạt động có chủ đích. Nếu chơi trong góc
chơi thì trẻ thảo luận chọn ra người quản trò, trẻ chơi theo cá nhân, bỏ phần vận
động. Lần đầu, cô làm người quản trò, khi trẻ đã biết chơi, cô cho trẻ thảo luận tìm
người quản trò. Tùy theo chủ đề mà GV có thể thay đổi đồ chơi. Ví dụ như thay
nhà bằng xe…
TRÒ CHƠI 6:GIA ĐÌNH EM
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Các hình ảnh về ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em.
Các thẻ số từ 1 đến 10.
82
Luật chơi: Trẻ dán đúng số thứ tự từ cao đến thấp các số đã có lên hình các thành
viên trong gia đình theo số tuổi: người lớn tuổi nhất là số lớn nhất. Và có thể kể về
gia đình mình từ người cao tuổi nhất đến người nhỏ tuổi nhất.
Cách chơi: Chơi hoạt động góc. Trẻ chơi cá nhân từ 3 đến 4 trẻ. Cô cho trẻ ngồi
thoải mái. Lúc đầu, cô là người quản trò. Cô đưa cho mỗi trẻ thẻ hình ông, bà, cha,
mẹ, anh, chị, em và các số: 10; 8; 7; 5; 4; 3; 1. Các trẻ sắp xếp các thẻ theo độ tuổi
từ cao đến thấp, từ trái sang phải. Sau khi xếp xong, trẻ sẽ tự kể câu chuyện về gia
đình mình. Khi trẻ đã biết chơi cô cho trẻ tự thảo luận tìm người quản trò. Trẻ nào
xếp đúng và kể được câu chuyện về các bức tranh thì sẽ được khen thưởng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này được chơi ở góc học tập cũng có thể
chơi ở giờ hoạt động có chủ đích. Khi chơi ở hoạt động có chủ đích, trẻ sẽ chơi
theo nhóm .
TRÒ CHƠI 7:CẮM HOA
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Các bình hoa có đánh số 3; 5; 7; 10.
Các cây hoa.
Luật chơi: Trẻ cắm số lượng hoa tương ứng với số trên bình và xếp theo thứ tự từ
lớn đến nhỏ từ trái sang phải theo các số trên bình.
Cách chơi: Chơi hoạt động có chủ đích và chơi theo nhóm. Cô chia trẻ thành 3
nhóm. Cô đặt bình hoa và giỏ hoa trên bàn. Các nhóm đến bàn của nhóm mình.
Khi có hiệu lệnh của cô thì trẻ:
Bước 1: Cắm số lượng hoa tương ứng với số trên bình.
Bước 2: Trưng bày bình hoa theo thứ tự từ lớn đến nhỏ từ trái sang phải theo các số
trên bình.
Cô nhận xét và đánh giá kết quả.
83
Nhóm nào hoàn thành các yêu cầu trước và chính xác sẽ thắng và được khen
thưởng.
(Hình minh họa trò chơi: Cắm hoa)
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi chơi ở hoạt động có chủ đích, hoạt động
góc. Khi trẻ chơi ở hoạt động góc, trẻ chơi cá nhân. Nếu trẻ giỏi có thể tăng số bình
hoa từ 4 bình lên 5 hay 6 hay 7 bình tùy theo trình độ của trẻ.
TRÒ CHƠI 8: KỆ SÁCH CỦA EM
Mục đích
– Củng cố biểu tượng quan hệ thứ tự.
– Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, xếp thứ tự.
– Phát triển thao tác tư duy: phân tích-tổng hợp, so sánh.
Chuẩn bị:
Kệ đựng sách.
Truyện màu xanh có đánh số từ 1-3-4-6-9-10.
Truyện màu đỏ có đánh số từ 2-3-5-7-9-10.
Truyện màu vàng có đánh số từ 1-3-4-6-8-9.
Sân bãi, 12 lon sữa.
Luật chơi: Trẻ sắp xếp sách đúng kệ và xếp theo thứ tự sách: từ lớn đến nhỏ từ
trái sang phải, sách có số lớn nhất ở bên tay trái trẻ.
Cách chơi: Chơi hoạt động ngoài trời. Cô chia trẻ thành 3 nhóm. Mỗi nhóm sẽ
xếp 1 màu sách. Khi có hiệu lệnh từng trẻ mỗi nhóm chạy zic zac qua các lon sữa
và lấy 1 quyển sách đặt lên kệ. Sau khi hết thời gian qui định, cô nhận xét và đánh
giá kết quả, nhóm nào xếp được nhiều sách và đúng theo yêu cầu sẽ giành chiến
thắng.
Hướng dẫn sử dụng trò chơi: Trò chơi này chơi ở hoạt động ngoài trời. Cho trẻ
chơi nhiều lần bằng cách thay đổi sách của mỗi nhóm. Kết thúc trò chơi, nhóm nào
84
chính xác được nhiều lượt chơi sẽ khen thưởng. Trò chơi này có thể chơi ở góc
chơi, bỏ qua phần vận động, trẻ chơi theo cá nhân.
3.1.4. Các bước thiết kế và hướng dẫn sử dụng các trò chơi học tập đã được
thiết kế
Các bước thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Bước 1: Xác định tên trò chơi
Tên trò chơi phải phù hợp với với nhiệm vụ, nội dung chơi và khơi gợi ở trẻ mong
muốn được tham gia trò chơi.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ nhận thức ( Mục đích trò chơi)
Mục đích của trò chơi là các BTS theo các nội dung của chương trình làm quen với
toán của trẻ MG 5-6 tuổi. Cụ thể:
Nhóm 1: Trò chơi nhằm phát triển biểu tượng bằng hay không bằng.
Nhóm 2: Trò chơi nhằm phát triển biểu tượng toàn thể-bộ phận.
Nhóm 3: Trò chơi nhằm phát triển biểu tượng quan hệ thứ tự.
Bước 3: Xác định hành động chơi
Hành động chơi của các trò chơi chủ yếu là các thao tác tư duy trong đầu với các BTS.
Các vận động trong trò chơi được đưa vào làm tăng hứng thú, hấp dẫn cho trò chơi.
Bước 4: Xác định luật chơi
Luật chơi được xác định tùy thuộc vào mục đích nội dung và hành động chơi. Để phát
triển BTS cho trẻ cần rèn luyện các thao tác trên kí hiệu và đặc biệt là trên số.
Bước 5: Chọn đồ chơi
Đồ chơi là những vật dễ kiếm, dễ làm, dễ tận dụng những cái có sẵn và dễ tái chế cho
nhiều trò chơi.
Hướng dẫn cách sử dụng các trò chơi học tập đã được thiết kế
Đối với GV:
Lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích, nội dung giáo dục và vốn kinh nghiệm
của trẻ đặc biệt phải phù hợp với khả năng BTS của trẻ ở mỗi giai đoạn và tăng độ
khó dần theo sự phát triển của trẻ.
Để trò chơi mang lại hiệu quả cao nhất, GV nên sử dụng trò chơi kết hợp với các
hình thức hoạt động hằng ngày của trẻ và thay đổi cách chơi sao cho phù hợp nhất.
85
Trong khi chơi, GV quan sát, kiểm tra và hướng dẫn trẻ khi trẻ chưa thực hiện
đúng. GV tạo mối quan hệ bình đẳng giữa cô và trẻ, giữa các trẻ với nhau, tránh gò
ép, áp đặt trẻ mà để trẻ tự do thoải mái khi chơi.
Khi nhận xét kết quả chơi để trẻ cùng tham gia nhận xét để đảm bảo tính công
bằng. GV nên cung cấp các kinh nghiệm mà trẻ còn thiếu sót khi chơi.
Đối với trẻ: Được cung cấp đầy đủ kiến thức và tâm thế trước khi chơi, tránh nội
dung chơi quá xa với kinh nghiệm của trẻ.
Môi trường chơi: Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ để trẻ chơi. Không gian
chơi rộng rãi, thoáng mát, an toàn với trẻ.
3.2. Thử nghiệm trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi đã được thiết kế
3.2.1. Mục đích TN
Chúng tôi tiến hành TN nhằm kiểm định tính khả thi và tính hiệu quả của TCHT
nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi đã được thiết kế qua đó kiểm nghiệm tính
đúng đắn của giả thiết khoa học đã đề ra.
3.2.2. Nội dung TN
Tiến hành TN các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi đã được thiết
kế gồm các nhóm trò chơi:
Nhóm 1: Nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng bằng nhau hay không bằng
nhau.
Nhóm 2: Nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng toàn thể-bộ phận.
Nhóm 3: Nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng quan hệ thứ tự.
3.2.3. Thời gian TN
Thời gian: Từ tháng 3-tháng 5/2014.
3.2.4. Mẫu TN
Trong số 120 trẻ đã được khảo sát về thực trạng BTS, chọn ra 26 trẻ làm nhóm
ĐC, 26 trẻ làm nhóm TN ở trường MN 11, Quận Tân Bình.
3.2.5. Điều kiện TN
– Kết quả khảo sát về mức độ BTS của trẻ ở cả 2 nhóm ĐC và TN tương đương
nhau và kết quả thấp.
86
– Tỉ lệ nam, nữ trong mỗi nhóm tương đương nhau.
– Chương trình học: Trẻ ở cả 2 nhóm đều đang được theo học chương trình
GDMN mới do bộ GD-ĐT ban hành năm 2009.
– GV giảng dạy ở cả 2 nhóm đều có trình độ chuyên môn tốt, nhiều năm dạy lớp
5-6 tuổi, tâm huyết với nghề.
– Điều kiện cơ sở vật chất tại trường đầy đủ. Đây là trường đạt chuẩn quốc gia.
3.2.6. Tiến hành TN
Quá trình TN chia làm 3 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Chọn nhóm trẻ ĐC và nhóm trẻ TN
Chúng tôi cùng với GV trao đổi về nhóm TN về thực trạng mức độ BTS của trẻ
từ đó thống nhất mục đích, nội dung, cách tổ chức các TCHT thử nghiệm. Các TCHT
được GV lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động giáo dục nhất là những dạng hoạt
động mà trước đây GV ít đưa TCHT vào. Một số giáo án TN chúng tôi cùng với GV
cùng soạn thảo, bên cạnh đó, GV cũng soạn giáo án nhưng đảm bảo yêu cầu trò chơi
BTS với thao tác trên đồ vật trước, rồi đến thao tác trên kí hiệu và cuối cùng là thao
tác trên số (thao tác trong đầu).
– Giai đoạn 2: Tổ chức TN.
+ Nhóm TN:
Tổ chức cho trẻ chơi các TCHT trong các hoạt động giáo dục nhằm phát triển
BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi mà chúng tôi đã thiết kế.
Chúng tôi cùng với GV tổ chức các hoạt động TN dưới dạng các kế hoạch tổ
chức hoạt động học tập, hoạt động chơi cho trẻ.
Sau mỗi hoạt động, chúng tôi cùng GV trao đổi, bàn bạc nhằm đánh giá lại quá
trình thực hiện từ đó rút ra những kinh nghiệm để các hoạt động sau tổ chức tốt hơn.
+ Nhóm ĐC: Chúng tôi không can thiệp vào quá trình giảng dạy của GV. GV vẫn dạy
bình thường.
– Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả TN.
Đo mức độ BTS của trẻ MG 5-6 tuổi ở nhóm ĐC và nhóm TN sau TN bằng các
bài tập đo mức độ BTS mà chúng tôi xây dựng sau đó tiến hành nhận xét và đánh giá
kết quả TN.
87
3.2.7. Cách đánh giá TN
Chúng tôi tiến hành đánh giá TN như sau:
Đánh giá kết quả đầu vào (trước TN) của 26 trẻ là nhóm ĐC và 26 trẻ là nhóm TN.
Đánh giá kết quả sau TN:
Về mặt định tính: Chúng tôi phân tích, tổng hợp, nhận xét và đánh giá mức độ BTS
của trẻ dựa trên các tiêu chí đã xây dựng.
Về mặt định lượng: Dựa vào các bài tập đánh giá đã soạn và thang đo. Số liệu thu
được chúng tôi lập biểu bảng và biểu đồ để mô tả kết quả nghiên cứu.
3.2.8. Kết quả thử nghiệm và phân tích
3.2.8.1. Kết quả TN nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng bằng nhau
hay không bằng nhau
Chúng tôi cho TN nhóm trò chơi này. Sau đó, chúng tôi đánh giá kết quả bằng
bài tập so sánh-thêm bớt. Kết quả đạt được như sau:
Kết quả thực hiện bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm ĐC và TN trước TN
Chúng tôi tiến hành tổng hợp kết quả đo mức độ BTS của trẻ ở 2 nhóm TN và
nhóm ĐC từ kết quả của phần thực trạng . Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm ĐC và TN
trước TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 1
7.69
9
34.61 10 38.46
5
19.23 26
100
2
So sánh trên đồ vật
Trẻ ĐC lần 1
7.69
8
30.78 12 46.14
4
15.38 26
100
2
Trẻ TN lần 1
15.38 13 50.00
3
11.54 26
100
6
23.08
4
So sánh trên kí hiệu
Trẻ ĐC lần 1
11.54 14 43.85
3
11.54 26
100
6
23.08
3
Trẻ TN lần 1
34.61 12 46.14
1
3.84
26
100
4
15.38
9
So sánh trên số
Trẻ ĐC lần 1 10 38.46 11 42.31
1
3.84
26
100
5
19.23
3
100
9
34.61
Trẻ TN lần 1
15.38 10 38.46
11.54 26
4
Thêm bớt trên đồ vật
2
7.69
26
100
Trẻ ĐC lần 1
11.54 10 38.46 11 19.23
3
2
7.69
26
100
Trẻ TN lần 1
19.23
9
34.61 10 38.46
5
Thêm bớt trên kí hiệu
2
7.69
26
100
9
34.61
Trẻ ĐC lần 1
15.38 11 42.31
4
1
3.84
26
100
3
11.54
Trẻ TN lần 1
30.78 14 53.85
8
Thêm bớt trên số
1
3.84
26
100
3
11.54
Trẻ ĐC lần 1
30.78 13 50.00
8
88
Quan sát bảng 3.1 cho ta thấy: Kết quả thực hiện bài tập so sánh- thêm bớt của
nhóm ĐC và TN tương đương nhau ở lần đo trước TN. Chúng tôi tiến hành kiểm tra
sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ĐC
và TN trước TN. Đa số trẻ còn ở mức 1 và mức 2 còn mức 3 và mức 4 số lượng trẻ ít
hơn đặc biệt là mức 4. Điều này cho thấy trẻ chỉ thực hiện được các bài tập so sánh-
thêm bớt trên đồ vật là chủ yếu, các thao tác trên số ít trẻ thực hiện được. Nguyên nhân
là do giáo viên trong quá trình dạy chỉ chú ý cho trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật
mà ít yêu cầu trẻ thực hiện các thao tác trên số.
Kết quả thực hiện bài tập về so sánh- thêm bớt của nhóm ĐC trước và sau TN
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện bài tập về so sánh- thêm bớt của nhóm ĐC trước và
sau TN.
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ ĐC lần 1
30.78 12 46.14
15.38 26
100
7.69
8
2
4
So sánh trên
đồ vật
Trẻ ĐC lần 2
23.08 14 53.85
19.23 26
100
3.84
6
1
5
Trẻ ĐC lần 1
11.54 14 43.85
6
23.08
3
3
11.54 26
100
So sánh trên
kí hiệu
Trẻ ĐC lần 2
7.69
15 57.69
6
23.08
2
3
11.54 26
100
Trẻ ĐC lần 1 10 38.46 11 42.31
5
19.23
1
3.84
26
100
So sánh trên
số
Trẻ ĐC lần 2
34.61 10 38.46
6
23.08
9
1
3.84
26
100
Trẻ ĐC lần 1
11.54 10 38.46 11 19.23
3
2
7.69
26
100
Thêm bớt
1
4
trên đồ vật
Trẻ ĐC lần 2
3.84
5
19.23 16 61.54
15.38 26
100
Trẻ ĐC lần 1
15.38 11 42.31
9
34.61
4
2
7.69
26
100
Thêm bớt
trên kí hiệu
Trẻ ĐC lần 2
11.54 10 38.46 11 42.31
3
2
7.69
26
100
Trẻ ĐC lần 1
30.78 13 50.00
3
11.54
8
1
3.84
26
100
Thêm bớt
trên số
Trẻ ĐC lần 2
26.93 13 50.00
5
19.23
7
1
3.84
26
100
Kết quả tổng hợp số liệu bảng 3.2 cho thấy:
Mức độ so sánh-thêm bớt của nhóm ĐC trước và sau TN với các thao tác trên đồ vật
như so sánh trên đồ vật, thêm bớt trên đồ vật có sự khác biệt. Chúng tôi tiến hành kiểm
tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy có sự khác biệt của nhóm ĐC trước
89
và sau TN. Mức 1 và mức 2 số lượng trẻ giảm xuống, mức 3 và mức 4 số lượng trẻ
tăng lên ở lần sau TN. Chẳng hạn như so sánh trên đồ vật: mức 2, trước TN có 12 trẻ
(46.149%), sau TN có 14 trẻ (53.85%); thêm bớt trên đồ vật: mức 3, trước TN có 11
trẻ (42.31%), sau TN có 16 trẻ (61.54%). Do đây là nội dung được giáo viên quan tâm
luyện tập cho trẻ với các thao tác trên đồ vật.
Mức độ so sánh-thêm bớt của nhóm ĐC trước và sau TN với các thao tác trên số như
so sánh trên số, thêm bớt trên số không có sự khác biệt. Chúng tôi tiến hành kiểm tra
sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt của nhóm ĐC
trước và sau TN. Chẳng hạn như so sánh trên số: mức 4, trước và sau TN đều có 1 trẻ;
thêm bớt trên số: mức 2, trước và sau TN có 13 trẻ. Các thao tác trên số của trẻ tập
trung chủ yếu ở mức 1 và mức 2, mức 3 và mức 4 rất thấp. Điều này cho thấy trẻ chỉ
thực hiện các bài tập so sánh-thêm bớt dễ lệch nhau 1 phần tử, còn các bài tập khó lệch
nhau 2 phần tử thì rất ít trẻ làm được. Nguyên nhân do nhóm ĐC giáo viên chưa thực
sự quan tâm luyện tập các thao tác trên số cho trẻ.
Kết quả thực hiện bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm TN trước và sau TN
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm TN trước và
sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 1
7.69
9
34.61 10 38.46
19.23 26
100
2
5
So sánh trên
đồ vật
Trẻ TN lần 2
0.00
3
11.54 16 61.54
26.93 26
100
0
7
Trẻ TN lần 1
15.38 13 50.00
6
23.08
11.54 26
100
4
3
So sánh trên
kí hiệu
Trẻ TN lần 2
3.84
2
7.69
16 61.54
26.93 26
100
1
7
Trẻ TN lần 1
34.61 12 46.14
4
15.38
3.84
26
100
9
1
So sánh trên
số
Trẻ TN lần 2
11.54
6
23.08 13 50.00
11.54 26
100
3
3
Trẻ TN lần 1
15.38 10 38.46
9
34.61
11.54 26
100
4
3
Thêm bớt
trên đồ vật
Trẻ TN lần 2
3.84
8
30.78 16 61.54
19.23 26
100
1
5
Trẻ TN lần 1
19.23
9
34.61 10 38.46
7.69
26
100
5
2
Thêm bớt
trên kí hiệu
Trẻ TN lần 2
7.69
6
23.08 14 53.85
15.38 26
100
2
4
Trẻ TN lần 1
30.78 14 53.85
3
11.54
3.84
26
100
8
1
Thêm bớt
trên số
Trẻ TN lần 2
15.38 11 42.31
8
30.78
11.54 26
100
4
3
90
Từ kết quả của bảng 3.3 cho thấy: mức độ thực hiện các bài tập so sánh-thêm bớt
của nhóm TN trước và sau TN có sự khác biệt. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác
biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy có sự khác biệt của nhóm ĐC trước và sau TN.
Như vậy, ở nhóm TN kết quả thực hiện các bài tập ở lần sau TN tốt hơn so với lần
trước TN. Ở nhóm TN, giáo viên đã tăng cường những bài tập với các thao tác trên số.
Kết quả này được thể hiện ở mức 3 và mức 4 ở lần sau TN số lượng trẻ tăng lên rõ rệt
và mức 1 và mức 2 số lượng trẻ giảm xuống đáng kể. So sánh trên số mức 3, trước TN
có 4 trẻ (15.38%), sau TN có 13 trẻ (50%). Thêm bớt trên số, mức 4, trước TN có 1 trẻ
(3.84%), sau TN có 3 trẻ (11.54%).
Kết quả thực hiện bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm TN và ĐC sau TN
Chúng tôi đã thống kê và so sánh kết quả của 2 nhóm ĐC và TN về thực hiện
các bài tập so sánh và thêm-bớt sau TN, kết quả như bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm TN và ĐC sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
0.00
3
Trẻ TN lần 2
11.54 16 61.54
26.93 26
100
0
7
So sánh trên
3.84
6
đồ vật
Trẻ ĐC lần 2
23.08 14 53.85
19.23 26
100
1
5
3.84
2
Trẻ TN lần 2
7.69
16 61.54
26.93 26
100
1
7
So sánh trên
kí hiệu
Trẻ ĐC lần 2
7.69
15 57.69
6
23.08
11.54 26
100
2
3
Trẻ TN lần 2
11.54
6
23.08 13 50.00
11.54 26
100
3
3
So sánh trên
số
Trẻ ĐC lần 2
34.61 10 38.46
6
23.08
3.84
26
100
9
1
3.84
8
Trẻ TN lần 2
30.78 16 61.54
19.23 26
100
1
5
Thêm bớt
3.84
5
trên đồ vật
Trẻ ĐC lần 2
19.23 16 61.54
15.38 26
100
1
4
7.69
6
Trẻ TN lần 2
23.08 14 53.85
15.38 26
100
2
4
Thêm bớt
trên kí hiệu
Trẻ ĐC lần 2
11.54 10 38.46 11 42.31
7.69
26
100
3
2
Trẻ TN lần 2
15.38 11 42.31
8
30.78
11.54 26
100
4
3
Thêm bớt
trên số
Trẻ ĐC lần 2
26.93 13 50.00
5
19.23
3.84
26
100
7
1
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
100%
3.84
3.84
7.69 11.54
11.54 11.54
19.23 15.38 15.38
19.23
90%
19.23
26.93
26.93
23.08
80%
23.08
42.31 30.78
70%
50
60%
53.85
38.46
61.54 61.54
53.85
50
50%
61.54
61.54
40%
42.31
57.69
38.46
30%
23.08
20%
34.61
26.93
19.23
10%
7.69
0%
23.08 3.84 3.84 7.69 11.54 Trẻ Trẻ ĐC TN lần 2 lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
11.54 0 Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
23.08 30.78 3.84 3.84 7.69 11.54 15.38 Trẻ Trẻ Trẻ TN TN TN lần 2 lần 2 lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ ĐC lần 2
So sánh trên đồ vật
So sánh trên kí hiệu
So sánh trên số
Thêm bớt trên đồ vật
Thêm bớt trên kí hiệu
Thêm bớt trên số
91
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả thực hiện bài tập về so sánh-thêm bớt của nhóm TN và
ĐC sau TN
Từ bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho ta thấy:
Kết quả thực hiện các bài tập về so sánh-thêm bớt trên đồ vật của nhóm TN và
ĐC sau TN tương đương nhau. Chúng tôi dùng toán thống kê để kiểm tra sự khác biệt
về so sánh-thêm bớt trên đồ vật ở nhóm TN và ĐC sau TN, chúng tôi thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa. Cả nhóm TN và ĐC đều thực hiện tốt loại bài tập này sau TN.
Điều này thể hiện ở chỗ: so sánh trên đồ vật, mức 4, nhóm TN có 7 trẻ, nhóm ĐC có 5
trẻ. Đây là thao tác mà giáo viên thường xuyên yêu cầu trẻ thực hiện ở cả 2 nhóm ĐC
và TN.
Kết quả thực hiện các bài tập về so sánh-thêm bớt trên kí hiệu và trên số của
nhóm TN và ĐC sau TN có sự khác biệt. Chúng tôi dùng toán thống kê để kiểm tra sự
khác biệt này ở nhóm TN và ĐC sau TN, chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa.
Kết quả của nhóm TN cao hơn hẳn nhóm ĐC. Nhiều trẻ đã thực hiện được các bài tập
khó đặc biệt là các bài tập trên số với việc so sánh-thêm bớt trên số cách nhau 2 phần
tử. Điều này thể hiện ở chỗ số lượng trẻ ở mức 3 và mức 4 ở nhóm TN nhiều hơn
nhóm ĐC. Thêm bớt trên số, mức 4, nhóm TN có 3 trẻ (11.54%), nhóm ĐC có 1 trẻ
92
(3.84%). Chúng tôi cùng giáo viên ở nhóm TN sử dụng nhiều TCHT ở các hoạt động
trong ngày có chú ý rèn các thao tác trên số cho trẻ còn nhóm ĐC vẫn dạy trẻ theo như
kế hoạch của giáo viên.
3.2.8.2. Kết quả TN nhóm bài tập nhằm phát triển biểu tượng toàn thể-bộ
phận.
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm ĐC và TN trước TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm kết quả trẻ thực hiện các bài tập về tách của
nhóm TN và ĐC trước TN được kết quả bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.5. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm ĐC và TN trước TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 1
19.23 11 42.31
5
6
23.08
5
19.23 26
100
Tách vật
cùng loại
Trẻ ĐC lần 1
11.54 12 46.14
3
7
26.93
4
15.38 26
100
Trẻ TN lần 1
15.38 13 50.00
4
5
19.23
4
15.38 26
100
Tách vật
khác loại
Trẻ ĐC lần 1
15.38 13 50.00
4
6
23.08
3
11.54 26
100
Trẻ TN lần 1
15.38 14 53.85
4
5
19.23
3
11.54 26
100
Tách kí hiệu
cùng loại
Trẻ ĐC lần 1
11.54 12 46.14
3
6
23.08
5
19.23 26
100
Trẻ TN lần 1
30.78 10 38.46
8
5
19.23
3
11.54 26
100
Tách kí hiệu
khác loại
Trẻ ĐC lần 1
26.93 12 46.14
7
5
19.23
2
7.69
26
100
Trẻ TN lần 1 10 38.46 10 38.46
5
19.23
1
3.84
26
100
Tách trên số
Trẻ ĐC lần 1 10 38.46
9
34.61
4
15.38
1
3.84
26
100
Nhìn vào bảng 3.5 ta thấy: kết quả trẻ thực hiện các bài tập về tách của nhóm ĐC
và TN tương đương nhau ở lần đo trước TN. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt
bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ĐC và TN trước
TN. Đa số trẻ còn ở mức 1 và mức 2 còn mức 3 và mức 4 số lượng trẻ ít hơn đặc biệt
là mức 4. Điều này cho thấy trẻ chỉ thực hiện được các bài tập tách trên đồ vật là chủ
yếu, các thao tác tách trên số ít trẻ thực hiện được. Nguyên nhân là do giáo viên trong
quá trình dạy chỉ chú ý cho trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật mà ít yêu cầu trẻ thực
hiện các thao tác trên số.
93
Kết quả đo nghiệm thực hiện các bài tập về tách của nhóm ĐC trước và sau TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm kết quả của nhóm ĐC trước và sau TN được kết
quả như bảng 3.6 sau:
Bảng 3.6. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm ĐC trước và sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ ĐC lần 1
11.54
12
46.14
7
26.93
15.38
26 100
4
3
Tách vật
cùng loại
Trẻ ĐC lần 2
3.84
9
34.61
11
42.31
19.23
26 100
5
1
Trẻ ĐC lần 1
15.38
13
50.00
6
23.08
11.54
26 100
3
4
Tách vật
khác loại
Trẻ ĐC lần 2
7.69
10
38.46
8
30.78
23.08
26 100
6
2
Trẻ ĐC lần 1
15.38
14
53.85
4
15.38
15.38
26 100
4
4
Tách kí hiệu
cùng loại
Trẻ ĐC lần 2
11.54
12
46.14
7
26.93
15.38
26 100
4
3
Trẻ ĐC lần 1
26.93
12
46.14
5
19.23
7.69
26 100
2
7
Tách kí hiệu
khác loại
Trẻ ĐC lần 2
19.23
11
42.31
7
26.93
11.54
26 100
3
5
Trẻ ĐC lần 1
10
38.46
9
34.61
4
15.38
3.84
26 100
1
Tách trên số
Trẻ ĐC lần 2
8
30.78
13
50.00
2
7.69
11.54
26 100
3
Từ kết quả của bảng 3.6 cho thấy:
Mức độ tách trên đồ vật cùng loại của nhóm ĐC trước và sau TN có sự khác biệt.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy có sự khác
biệt của nhóm ĐC trước và sau TN. Mức 2, trước TN có 7 trẻ (26.93%), sau TN có 11
trẻ (42.31%). Vì đây là nội dung được giáo viên quan tâm luyện tập cho trẻ với các
thao tác trên đồ vật cùng loại.
Mức độ tách của nhóm ĐC trước và sau TN với các thao tác: tách trên đồ vật khác
loại; tách trên kí hiệu cùng và khác loại; tách trên số không có sự khác biệt. Chúng tôi
tiến hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt
của nhóm ĐC trước và sau TN. Tách trên số, mức 3, trước TN có 4 trẻ (15.38%), sau
TN có 2 trẻ (7.69%). Các thao tác này ít được giáo viên quan tâm rèn luyện cho trẻ đặc
biệt là các thao tác trên số. Ít trẻ thực hiện được các bài tập tách trên số và tách ra 3
phần trở lên.
94
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm TN trước và sau TN
Bảng 3.7. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm TN trước và sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 1
19.23 11 42.31
6
23.08
19.23 26 100
5
5
Tách vật
cùng loại
Trẻ TN lần 2
7.69
1
3.84
17 65.39
23.08 26 100
2
6
Trẻ TN lần 1
15.38 13 50.00
5
19.23
15.38 26 100
4
4
Tách vật
khác loại
Trẻ TN lần 2
3.84
4
15.38 15 57.69
26.93 26 100
1
7
Tách kí
Trẻ TN lần 1
15.38 14 53.85
5
19.23
11.54 26 100
4
3
hiệu cùng
Trẻ TN lần 2
1
3.84
2
7.69
18 69.23
5
19.23 26 100
loại
Tách kí
Trẻ TN lần 1
8
30.78 10 38.46
5
19.23
3
11.54 26 100
hiệu khác
Trẻ TN lần 2
2
7.69
0
0.0
19 73.08
5
19.23 26 100
loại
Trẻ TN lần 1 10 38.46 10 38.46
5
19.23
3.84
26 100
1
Tách trên
số
Trẻ TN lần 2
1
3.84
1
3.84
17 65.39
26.93 26 100
7
Bảng 3.7 cho thấy: Mức độ thực hiện các bài tập tách của nhóm TN trước và sau
TN có sự khác biệt rõ rệt. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống
kê thì nhận thấy có sự khác biệt của nhóm ĐC trước và sau TN. Như vậy, ở nhóm TN
kết quả thực hiện các bài tập ở lần sau TN tốt hơn so với lần trước TN. Ở nhóm TN,
giáo viên đã tăng cường những bài tập với các thao tác trên số. Kết quả này được thể
hiện ở mức 3 và mức 4 ở lần sau TN số lượng trẻ tăng lên rõ rệt và mức 1 và mức 2 số
lượng trẻ giảm xuống đáng kể. Tách trên số mức 4, trước TN có 1 trẻ (3.84%), sau TN
có 7 trẻ (26.93%). Điều này cho thấy nhiều trẻ đã thực hiện được các bài tập với các
thao tác trên số. Ở nhóm này giáo viên đã thường xuyên yêu cầu trẻ thực hiện các thao
tác trên số.
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của nhóm TN và ĐC sau TN
Chúng tôi tiến hành so sánh kết quả về tách của trẻ nhóm TN và ĐC ở lần sau
TN. Kết quả thu được như bảng 3.8 và biểu đồ 3.2 sau:
95
Bảng 3.8. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về tách của trẻ nhóm TN và ĐC
sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 2
3.84
2
7.69
17 65.39
23.08
26 100
6
1
Tách vật
cùng loại
Trẻ ĐC lần 2
3.84
9
34.61 11 42.31
19.23
26 100
5
1
Trẻ TN lần 2
3.84
4
15.38 15 57.69
26.93
26 100
7
1
Tách vật
khác loại
Trẻ ĐC lần 2
7.69
10 38.46
8
30.78
23.08
26 100
6
2
Trẻ TN lần 2
3.84
2
7.69
18 69.23
19.23
26 100
5
1
Tách kí hiệu
cùng loại
Trẻ ĐC lần 2
11.54 12 46.14
7
26.93
15.38
26 100
4
3
Trẻ TN lần 2
3.84
1
3.84
19 73.08
19.23
26 100
5
1
Tách kí hiệu
khác loại
Trẻ ĐC lần 2
19.23 11 42.31
7
26.93
11.54
26 100
3
5
Trẻ TN lần 2
3.84
1
3.84
17 65.39
26. 93
26 100
7
1
Tách kí số
Trẻ ĐC lần 2
30.78 13 50.00
2
7.69
11.54
26 100
3
8
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
0
100%
11.54
90%
23.08 19.23
26.93 23.08 19.23 15.38 19.23
11.54 7.69
80%
26.93
26.93
70%
30.78
42.31
60%
50
65.39
50%
57.69
69.23
65.39
73.08
42.31
40%
46.14
30%
38.46
34.61
20%
30.78
19.23
10%
11.54
3.84 3.84
3.84 3.84
15.38 7.69 7.69 3.84 3.84 3.84 7.69 3.84
0%
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Tách trên số
Tách vật cùng loại
Tách vật khác loại
Tách kí hiệu cùng loại
Tách kí hiệu khác loại
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả thực hiện bài tập về tách của nhóm TN và ĐC sau TN
96
Từ kết quả của bảng bảng 3.8 và biểu đồ 3.2 cho ta thấy:
Mức độ thực hiện các bài tập về tách của nhóm TN và ĐC sau TN ở tất cả các
nội dung đều có sự khác biệt. Chúng tôi sử dụng toán thống kê để kiểm tra sự khác
biệt này ở nhóm ĐC và nhóm TN sau TN, chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa.
Như vậy, nhóm TN sau TN thực hiện tốt các bài tập hơn nhóm ĐC. Nhiều trẻ đã thực
hiện được các bài tập khó đặc biệt là các bài tập trên số với việc tách trên số với nhiều
lần tách. Điều này thể hiện ở chỗ số lượng trẻ ở mức 3 và mức 4 ở nhóm TN nhiều hơn
nhóm ĐC. Tách trên số, mức 4, nhóm TN có 7 trẻ (26.93%), nhóm ĐC có 3 trẻ
(11.54%). Chúng tôi cùng giáo viên ở nhóm TN sử dụng nhiều TCHT ở các hoạt động
trong ngày có chú ý rèn các thao tác trên số cho trẻ còn nhóm ĐC vẫn dạy trẻ theo như
kế hoạch của giáo viên.
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm ĐC và TN trước TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm kết quả trẻ thực hiện các bài tập về gộp của
nhóm TN và ĐC trước TN được kết quả bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm ĐC và TN trước TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 1
11.54 14 53.85
3
6
23.08
3
11.54 26 100
Gộp vật
cùng loại
Trẻ ĐC lần 1
7.69
13 50.00
2
9
34.61
2
7.69
26 100
Trẻ TN lần 1
11.54 17 65.39
3
3
11.54
3
11.54 26 100
Gộp vật
khác loại
Trẻ ĐC lần 1
7.69
16 61.54
2
5
19.23
3
11.54 26 100
Trẻ TN lần 1
19.23 10 38.46
5
8
30.78
3
11.54 26 100
Gộp kí hiệu
cùng loại
Trẻ ĐC lần 1
26.93
8
30.78
7
6
23.08
5
19.23 26 100
Trẻ TN lần 1
26.93 10 38.46
7
6
23.08
3
11.54 26 100
Gộp kí hiệu
khác loại
Trẻ ĐC lần 1
26.93
9
34.61
7
7
26.93
3
11.54 26 100
Trẻ TN lần 1
26.93 10 38.46
7
6
23.08
3
11.54 26 100
Gộp trên số
Trẻ ĐC lần 1
23.08 14 53.85
6
4
15.38
2
7.69
26 100
Bảng 3.9 cho ta thấy: kết quả trẻ thực hiện các bài tập về gộp của nhóm ĐC và
TN tương đương nhau ở lần đo trước TN. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt
97
bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm ĐC và TN trước
TN. Đa số trẻ còn ở mức 1 và mức 2 còn mức 3 và mức 4 số lượng trẻ ít hơn đặc biệt
là mức 4. Điều này cho thấy trẻ chỉ thực hiện được các bài tập gộp trên đồ vật là chủ
yếu, các thao tác trên số ít trẻ thực hiện được. Nguyên nhân là do giáo viên trong quá
trình dạy chỉ chú ý cho trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật mà ít yêu cầu trẻ thực hiện
các thao tác trên số.
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm ĐC trước và sau TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm kết quả trẻ thực hiện các bài tập về gộp của
nhóm ĐC trước và sau TN được kết quả bảng 3.10 như sau:
Bảng 3.10. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm ĐC trước và
sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ ĐC lần 1
7.69
13 50.00
9
34.61
7.69
26 100
2
2
Gộp vật
cùng loại
Trẻ ĐC lần 2
0.00
10 57.69 12 46.14
15.23 26 100
4
0
Trẻ ĐC lần 1
7.69
16 61.54
5
19.23
11.54 26 100
3
2
Gộp vật
khác loại
Trẻ ĐC lần 2
3.84
15 57.69
7
26.93
15.38 26 100
3
1
Trẻ ĐC lần 1
26.93
8
30.78
6
23.08
19.23 26 100
5
7
Gộp kí hiệu
cùng loại
Trẻ ĐC lần 2
15.38
9
34.61
8
30.78
19.23 26 100
5
4
Trẻ ĐC lần 1
26.93
9
34.61
7
26.93
11.54 26 100
3
7
Gộp kí hiệu
khác loại
Trẻ ĐC lần 2
19.23
9
34.61
8
30.78
19.23 26 100
4
5
Trẻ ĐC lần 1
23.08 14 53.85
4
15.38
7.69
26 100
2
6
Gộp trên số
Trẻ ĐC lần 2
15.38 14 53.85
6
23.08
7.69
26 100
2
4
Từ kết quả của bảng 3.10 cho thấy:
Mức độ gộp trên đồ vật cùng loại của nhóm ĐC trước và sau TN có sự khác biệt.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy có sự khác
biệt của nhóm ĐC trước và sau TN. Mức 3, trước TN có 9 trẻ (34.61%), sau TN có 12
trẻ (46.14%). Vì đây là nội dung được giáo viên quan tâm luyện tập cho trẻ với các
thao tác trên đồ vật cùng loại.
98
Mức độ gộp của nhóm ĐC trước và sau TN với các thao tác: gộp trên đồ vật khác
loại; gộp trên kí hiệu cùng và khác loại; gộp trên số không có sự khác biệt. Chúng tôi
tiến hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt
của nhóm ĐC trước và sau TN. Gộp trên số, mức 4, trước và sau TN có 2 trẻ. Các thao
tác này ít được giáo viên quan tâm rèn luyện cho trẻ đặc biệt là các thao tác trên số. Ít
trẻ thực hiện được các bài tập gộp trên số và gộp 3 phần trở lên.
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm TN trước và sau TN
Chúng tôi tiến hành đo kết quả trước và sau TN của trẻ ở nhóm TN các bài tập
về gộp của nhóm TN trước và sau TN được kết quả bảng 3.11 như sau:
Bảng 3.11. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm TN trước và
sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Trẻ TN lần 1
11.54 14 53.85
6
23.08
11.54 26 100
3
3
Gộp vật
cùng loại
Trẻ TN lần 2
3.84
2
7.69
18 69.23
19.23 26 100
5
1
Trẻ TN lần 1
11.54 17 65.39
3
11.54
11.54 26 100
3
3
Gộp vật
khác loại
Trẻ TN lần 2
3.84
2
7.69
19 73.08
15.38 26 100
4
1
Trẻ TN lần 1
19.23 10 38.46
8
30.78
11.54 26 100
3
5
Gộp kí hiệu
cùng loại
Trẻ TN lần 2
7.69
3
11.54 15 57.69
23.08 26 100
6
2
Trẻ TN lần 1
26.93 10 38.46
6
23.08
11.54 26 100
3
7
Gộp kí hiệu
khác loại
Trẻ TN lần 2
3.84
4
15.38 15 57.69
23.08 26 100
6
1
Trẻ TN lần 1
26.93 10 38.46
6
23.08
11.54 26 100
3
7
Gộp trên số
Trẻ TN lần 2
3.84
3
11.54 17 65.39
19.23 26 100
5
1
Bảng 3.11 cho thấy: Mức độ thực hiện các bài tập gộp của nhóm TN trước và sau
TN có sự khác biệt rõ rệt. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống
kê thì nhận thấy có sự khác biệt của nhóm TN trước và sau TN. Như vậy, ở nhóm TN
kết quả thực hiện các bài tập ở lần sau TN tốt hơn so với lần trước TN. Ở nhóm TN,
giáo viên đã tăng cường những bài tập với các thao tác trên số. Kết quả này được thể
hiện ở mức 3 và mức 4 ở lần sau TN số lượng trẻ tăng lên rõ rệt và mức 1 và mức 2 số
99
lượng trẻ giảm xuống đáng kể. Gộp trên số, mức 3, trước TN có 6 trẻ (23.08%), sau
TN có 17 trẻ (65.39%). Điều này cho thấy nhiều trẻ đã thực hiện được các bài tập với
các thao tác trên số. Ở nhóm này giáo viên đã thường xuyên yêu cầu trẻ thực hiện các
thao tác trên số.
Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của nhóm TN và ĐC sau TN
Chúng tôi tiến hành so sánh kết quả của nhóm TN và ĐC ở lần sau TN được kết
quả bảng 3.12 và biểu đồ 3.3 như sau:
Bảng 3.12. Kết quả đo nghiệm thực hiện bài tập về gộp của trẻ giữa nhóm TN và
ĐC sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Gộp vật cùng loại Gộp vật khác loại Gộp kí hiệu cùng loại Gộp kí hiệu khác loại
Gộp trên số
Trẻ TN lần 2 Trẻ ĐC lần 2 Trẻ TN lần 2 Trẻ ĐC lần 2 Trẻ TN lần 2 Trẻ ĐC lần 2 Trẻ TN lần 2 Trẻ ĐC lần 2 Trẻ TN lần 2 Trẻ ĐC lần 2
Mức 1 SL % 3.84 1 0.00 0 3.84 1 3.84 1 7.69 2 15.38 4 3.84 1 19.23 5 3.84 1 15.38 4
Mức 2 SL % 7.69 2 57.69 10 7.69 2 57.69 15 11.54 3 34.61 9 15.38 4 34.61 9 11.54 3 53.85 14
Mức 3 SL % 18 12 19 7 15 8 15 8 17 6
69.23 46.14 73.08 26.93 57.69 30.78 57.69 30.78 65.39 23.08
Mức 4 SL % 5 4 4 3 6 5 6 4 5 2
19.23 15.23 15.38 15.38 23.08 19.23 23.08 15.38 19.23 7.69
Tổng SL % 26 100 26 100 26 100 26 100 26 100 26 100 26 100 26 100 26 100 26 100
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
7.69
19.23 15.23 15.38 15.38
23.08 19.23 23.08 15.38 19.23
23.08
26.93
30.78
46.14
30.78
73.08
57.69
65.39
57.69
69.23
53.85
34.61
34.61
57.69
57.69
19.23
15.38
11.54 7.69 15.38
7.69 3.84
7.69 3.84
15.38 3.84
11.54 3.84
3.84
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Trẻ TN lần 2
0 Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Gộp trên số
Gộp vật cùng loại
Gộp vật khác loại
Gộp kí hiệu cùng loại
Gộp kí hiệu khác loại
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả thực hiện bài tập về gộp của nhóm TN và ĐC sau TN
100
Từ kết quả bảng 3.12 và biểu đồ 3.3 cho thấy:
Mức độ thực hiện các bài tập về gộp của nhóm TN và ĐC sau TN ở tất cả các nội
dung đều có sự khác biệt. Chúng tôi sử dụng toán thống kê để kiểm tra sự khác biệt
này ở nhóm ĐC và nhóm TN sau TN, chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa. Như
vậy, nhóm TN sau TN thực hiện tốt các bài tập hơn nhóm ĐC. Nhiều trẻ đã thực hiện
được các bài tập khó đặc biệt là các bài tập trên số với việc gộp trên số với yêu cầu
gộp 3 nhóm trở lên. Điều này thể hiện ở chỗ số lượng trẻ ở mức 3 và mức 4 ở nhóm
TN nhiều hơn nhóm ĐC. Gộp trên số, mức 4, nhóm TN có 5 trẻ (19.23%), nhóm ĐC
có 2 trẻ (7.69%). Chúng tôi cùng giáo viên ở nhóm TN sử dụng nhiều TCHT ở các
hoạt động trong ngày có chú ý rèn các thao tác trên số cho trẻ còn nhóm ĐC vẫn dạy
trẻ theo như kế hoạch của giáo viên.
3.2.8.3. Kết quả TN nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng quan hệ thứ tự
Kết quả đo nghiệm về thực hiện các bài tập nhằm phát triển biểu tượng quan hệ
thứ tự của nhóm TN và ĐC trước TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm ở nhóm TN và nhóm ĐC trước TN, kết quả như
bảng 3.13 như sau:
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN và ĐC
trước TN
Nội dung Nhóm trẻ
Mức 3 SL % Mức 4 SL %
3.84
3.84 7.69
Mức 1 Mức 2 SL % SL % 9 34.61 11 42.31 4 15.38 26 7.69 2 Trẻ TN lần 1 3 11.54 10 38.46 10 38.46 3 11.54 26 Trẻ ĐC lần 1 26 5 19.23 16 61.54 4 15.38 1 Trẻ TN lần 1 4 15.38 14 53.85 5 19.23 3 11.54 26 Trẻ ĐC lần 1 26 6 23.08 9 34.61 10 38.46 1 Trẻ TN lần 1 26 5 19.23 11 42.31 8 30.78 2 Trẻ ĐC lần 1 7 26.93 13 50.00 5 19.23 1 26.93 26 Trẻ TN lần 1 26 5 19.23 14 53.85 5 19.23 2 Trẻ ĐC lần 1 26 8 30.78 12 46.14 4 15.38 1 Trẻ TN lần 1 26 Trẻ ĐC lần 1 9 34.61 11 42.31 5 19.23 1 26 Trẻ TN lần 1 12 46.14 10 38.46 3 11.54 1 26 1 Trẻ ĐC lần 1 10 38.46 13 50.00 2 Tổng cột SL % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 7.69 3.84 3.84 3.84 3.84 7.69
Trên đồ vật (xuôi) Trên đồ vật (ngược) Trên kí hiệu (xuôi) Trên kí hiệu (ngược) Trên số (xuôi) Trên số (ngược)
101
Kết quả của bảng 3.13 cho thấy: Kết quả trẻ thực hiện các bài tập về quan hệ thứ
tự của nhóm ĐC và TN tương đương nhau ở lần đo trước TN. Chúng tôi tiến hành
kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt giữa 2
nhóm ĐC và TN trước TN. Đa số trẻ còn ở mức 1 và mức 2 còn mức 3 và mức 4 số
lượng trẻ ít hơn đặc biệt là mức 4. Điều này cho thấy trẻ chỉ thực hiện được các bài tập
về quan hệ thứ tự trên đồ vật là chủ yếu, các thao tác trên số ít trẻ thực hiện được. Trẻ
thực hiện các thao tác xuôi tốt hơn các thao tác ngược. Nguyên nhân là do giáo viên
trong quá trình dạy chỉ chú ý cho trẻ thực hiện các thao tác trên đồ vật mà ít yêu cầu
trẻ thực hiện các thao tác trên số, đồng thời giáo viên cũng thường yêu cầu trẻ thực
hiện các thao tác trên chiều xuôi mà ít quan tâm đến chiều ngược.
Kết quả đo nghiệm việc thực hiện nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng
quan hệ thứ tự của nhóm ĐC trước và sau TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm của nhóm ĐC trước và sau TN, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm ĐC trước
và sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
3
Trẻ ĐC lần 1
11.54 10 38.46 10 38.46
3
11.54 26
100
1
Trẻ ĐC lần 2
3.84
8
30.78 13 50.00
4
15.38 26
100
Trên đồ vật (xuôi)
4
Trẻ ĐC lần 1
15.38 14 53.85
3
11.54 26
100
5
19.23
3
Trẻ ĐC lần 2
11.54 15 57.69
3
11.54 26
100
5
19.23
Trên đồ vật (ngược)
5
Trẻ ĐC lần 1
19.23 11 42.31
2
7.69
26
100
8
30.78
3
Trẻ ĐC lần 2
11.54
9
34.61 11 42.31
3
11.54 26
100
Trên kí hiệu (xuôi)
5
Trẻ ĐC lần 1
19.23 14 53.85
2
7.69
26
100
5
19.23
3
Trẻ ĐC lần 2
11.54 13 50.00
2
7.69
26
100
8
30.78
Trên kí hiệu (ngược)
9
Trẻ ĐC lần 1
34.61 11 42.31
1
3.84
26
100
5
19.23
8
Trẻ ĐC lần 2
30.78 10 38.46
1
3.84
26
100
7
26.93
Trên số (xuôi)
Trẻ ĐC lần 1 10 38.46 13 50.00
1
3.84
26
100
2
7.69
Trẻ ĐC lần 2
9
34.61 13 50.00
1
3.84
26
100
3
11.54
Trên số (ngược)
Bảng 3.14 cho ta thấy:
102
Kết quả thực hiện các bài tập về xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi của nhóm ĐC
ở lần sau TN tiến bộ hơn so với trước TN. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khác biệt
bằng toán thống kê thì nhận thấy có sự khác biệt của nhóm ĐC trước và sau TN. Mức
3, trước TN có 10 trẻ (34.46%), sau TN có 13 trẻ (50%). Điều này chứng tỏ nhiều trẻ
đã biết thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi. Vì đây là
nội dung được giáo viên quan tâm luyện tập cho trẻ với các thao tác trên đồ vật theo
chiều xuôi.
Kết quả thực hiện các bài tập về xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều ngược, xếp thứ
tự trên kí hiệu theo chiều xuôi và chiều ngược, xếp thứ tự trên số theo chiều xuôi và
chiều ngược của nhóm ĐC trước và sau TN không có sự khác biệt. Chúng tôi tiến
hành kiểm tra sự khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy không có sự khác biệt của
nhóm ĐC trước và sau TN. Xếp thứ tự trên số theo chiều xuôi và chiều ngược ở lần
trước và sau TN không có sự thay đổi đều có 1 trẻ. Đây là các nội dung ít được giáo
viên quan tâm dạy trẻ.
Kết quả đo nghiệm việc thực hiện nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng
quan hệ thứ tự của nhóm TN trước và sau TN
Chúng tôi tiến hành đo nghiệm ở nhóm TN trước và sau TN, kết quả thu được ở
bảng 3.15 sau:
Bảng 3.15. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN trước
và sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 3 SL %
Trên đồ vật (xuôi) Trên đồ vật (ngược) Trên kí hiệu (xuôi) Trên kí hiệu (ngược) Trên số (xuôi) Trên số (ngược)
Mức 2 Mức 1 SL % SL % 9 7.69 2 34.61 11 42.31 Trẻ TN lần 1 6 0.00 0 23.08 14 53.85 Trẻ TN lần 2 19.23 16 61.54 5 15.38 4 Trẻ TN lần 1 3.84 1 10 38.46 10 38.46 Trẻ TN lần 2 34.61 10 38.46 23.08 6 9 Trẻ TN lần 1 26.93 13 50.00 7 3.84 1 Trẻ TN lần 2 19.23 5 26.93 13 50.00 7 Trẻ TN lần 1 34.61 9 7.69 2 11 42.31 Trẻ TN lần 2 15.38 4 30.78 12 46.14 8 Trẻ TN lần 1 30.78 8 Trẻ TN lần 2 19.23 11 42.31 5 11.54 3 Trẻ TN lần 1 12 46.14 10 38.46 23.08 6 23.08 12 46.14 Trẻ TN lần 2
6
Mức 4 SL % 4 6 1 5 1 5 1 4 1 3 1 2
15.38 26 23.08 26 26 3.84 19.23 26 26 3.84 19.23 26 26.93 26 15.38 26 26 3.84 11.54 26 26 3.84 26 7.69
Tổng cột SL % 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
103
Nhìn vào bảng số liệu 3.15 cho thấy: Mức độ thực hiện các bài tập quan hệ thứ tự
của nhóm TN trước và sau TN có sự khác biệt rõ rệt. Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự
khác biệt bằng toán thống kê thì nhận thấy có sự khác biệt của nhóm TN trước và sau
TN. Như vậy, ở nhóm TN kết quả thực hiện các bài tập ở lần sau TN tốt hơn so với lần
trước TN. Ở nhóm TN, giáo viên đã tăng cường những bài tập với các thao tác trên số
và các thao tác theo chiều xuôi. Kết quả này được thể hiện ở mức 3 và mức 4 ở lần sau
TN số lượng trẻ tăng lên rõ rệt và mức 1 và mức 2 số lượng trẻ giảm xuống đáng kể.
Quan hệ thứ tự trên số theo chiều ngược, mức 3, trước TN có 3 trẻ (11.54%), sau TN
có 6 trẻ (23.08%). Điều này cho thấy nhiều trẻ đã thực hiện được các bài tập với các
thao tác trên số và theo chiều ngược.
Kết quả đo nghiệm việc thực hiện nhóm trò chơi nhằm phát triển biểu tượng
quan hệ thứ tự của nhóm TN và ĐC sau TN
Chúng tôi tiến hành so sánh kết quả đo nghiệm của nhóm ĐC và TN sau TN,
chúng tôi thu được kết quả bảng 3.16 như sau:
Bảng 3.16. Kết quả thực hiện các bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN và ĐC
sau TN
Nội dung
Nhóm trẻ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng cột
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
0.00
6
Trẻ TN lần 2
23.08 14 53.85
23.08 26
100
6
0
Trên đồ vật
3.84
8
(xuôi)
Trẻ ĐC lần 2
30.78 13 50.00
15.38 26
100
4
1
Trẻ TN lần 2
3.84
10 38.46 10 38.46
19.23 26
100
5
1
Trên đồ vật
(ngược)
Trẻ ĐC lần 2
11.54 15 57.69
5
19.23
11.54 26
100
3
3
3.84
7
Trẻ TN lần 2
26.93 13 50.00
19.23 26
100
5
1
Trên kí hiệu
11.54
9
(xuôi)
Trẻ ĐC lần 2
34.61 11 42.31
11.54 26
100
3
3
Trẻ TN lần 2
7.69
11 42.31
9
34.61
15.38 26
100
4
2
Trên kí hiệu
(ngược)
Trẻ ĐC lần 2
11.54 13 50.00
8
30.78
7.69
26
100
2
3
Trẻ TN lần 2
19.23 11 42.31
8
30.78
11.54 26
100
3
5
Trên số
(xuôi)
Trẻ ĐC lần 2
30.78 10 38.46
7
26.93
3.84
26
100
1
8
Trẻ TN lần 2
23.08 12 46.14
6
23.08
7.69
26
100
2
6
Trên số
(ngược)
Trẻ ĐC lần 2
34.61 13 50.00
3
11.54
3.84
26
100
1
9
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
7.69 11.54
11.54
11.54 15.38
3.84 7.69 3.84 11.54
15.38 19.23
19.23
23.08
26.93 23.08
19.23
30.78 30.78
42.31 34.61
50 38.46
50
50
38.46
53.85
46.14
57.69
50 42.31
34.61 42.31
38.46
30.78
34.61
26.93
30.78
23.08
23.08
11.54
11.54 7.69 11.54 19.23
3.84 3.84
3.84
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
Trẻ TN lần 2
Trẻ ĐC lần 2
0 Trẻ TN lần 2
Trên đồ vật (xuôi)
Trên đồ vật (ngược)
Trên kí hiệu (xuôi)
Trên kí hiệu (ngược)
Trên số (xuôi)
Trên số (ngược)
104
Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả thực hiện bài tập về quan hệ thứ tự của nhóm TN
và ĐC sau TN
Từ bảng 3.16 và biểu đồ 3.4 cho thấy:
Mức độ thực hiện các bài tập về tách của nhóm TN và ĐC sau TN ở tất cả các
nội dung đều có sự khác biệt. Chúng tôi sử dụng toán thống kê để kiểm tra sự khác
biệt này ở nhóm ĐC và nhóm TN sau TN, chúng tôi thấy có sự khác biệt có ý nghĩa.
Như vậy, nhóm TN sau TN thực hiện tốt các bài tập hơn nhóm ĐC. Nhiều trẻ đã thực
hiện được các bài tập khó đặc biệt là các bài tập trên số với việc tách trên số với nhiều
lần tách. Điều này thể hiện ở chỗ số lượng trẻ ở mức 3 và mức 4 ở nhóm TN nhiều hơn
nhóm ĐC. Tách trên số, mức 4, nhóm TN có 7 trẻ (26.93%), nhóm ĐC có 3 trẻ
(11.54%). Chúng tôi cùng giáo viên ở nhóm TN sử dụng nhiều TCHT ở các hoạt động
trong ngày có chú ý rèn các thao tác trên số cho trẻ còn nhóm ĐC vẫn dạy trẻ theo như
kế hoạch của giáo viên.
105
3.3. Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu
tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã được thiết kế
Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của BGH (9 người) và GVMN (100 GV) về
các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi đã thiết kế và thu được
kết quả như sau:
Bảng 3.17. Kết quả thống kê các ý kiến về các TCHT đã được thiết kế
n=109
STT Nội dung nhận xét BGH GVMN SL %
Giá trị của trò chơi
1 9 100 109 100 Mới
0 0 0 0 Cũ
Mục đích, nội dung các trò chơi có phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi
2 9 100 109 100 Có
0 0 0 0 Không
Luật chơi đối với trẻ
0 40 40 36.7 Rất phù hợp, rõ
3 ràng
9 50 59 54.13 Phù hợp, rõ ràng
0 10 10 9.17 Phức tạp
Hướng dẫn cách chơi
5 78 83 76.14 Rất rõ ràng
4 4 22 26 23.86 Rõ ràng
0 0 0 0 Không rõ ràng
Hình thức chơi
4 35 39 35.78 Rất phù hợp
5 5 65 70 64. 22 Phù hợp
0 0 0 0 Không phù hợp
Trò chơi phù hợp với lứa tuổi MG 5-6 tuổi
3 57 60 55.04 Rất phù hợp
106
6 Phù hợp 43 6 49 44.96
Không phù hợp 0 0 0 0
Đồ chơi
7 Dễ chuẩn bị 100 9 109 100
Khó chuẩn bị 0 0 0 0
Về tổ chức trò chơi
Rất dễ tổ chức 49 5 54 49.54
8 Dễ tổ chức 51 4 55 50.46
Khó tổ chức 0 0 0 0
Từ kết quả của bảng 3.17 cho ta thấy:
Về giá trị của trò chơi và mục đích và nội dung chơi nhằm phát triển BTS cho trẻ
MG 5-6 tuổi: Tất cả các ý kiến của BGH và GVMN đều cho rằng những TCHT mà
chúng tôi đã thiết kế là những trò chơi mới chưa có trong các tài liệu tham khảo và
các trò chơi này có mục đích và nội dung chơi nhằm phát triển BTS cho trẻ MG
5-6 tuổi.
Về luật chơi: Đa số BGH và GVMN đều cho rằng luật chơi phù hợp, rõ ràng với
trẻ: mức độ rất phù hợp, rõ ràng chiếm 36.7% và mức độ phù hợp, rõ ràng chiếm
54.13%. Chỉ có 9.17% cho rằng luật của trò chơi phức tạp đối với trẻ.
Về hướng dẫn cách chơi: Phần lớn BGH và GVMN đều cho rằng luật chơi rất rõ
ràng (chiếm 76.14%) và rõ ràng (chiếm 23.86%). Không có BGH và GVMN cho
rằng những trò chơi đó không rõ ràng.
Về hình thức chơi: Các ý kiến cũng cho rằng hình thức chơi rất phù hợp (chiếm
35.78%) và phù hợp (chiếm 64.22%).
Về tính phù hợp của trò chơi đối với trẻ MG 5-6 tuổi: Tất cả các ý kiến đều cho
rằng TCHT mà chúng tôi thiết kế phù hợp với lứa tuổi MG 5-6 tuổi.
Về đồ chơi: 100% BGH và GVMN đều cho rằng đồ chơi trong các TCHT mà
chúng tôi thiết kế là dễ chuẩn bị. Vì đó là những vật dụng mà cô và trẻ có thể làm
cùng nhau.
107
Về tổ chức trò chơi: Tất cả BGH và GVMN đều cho rằng các TCHT mà chúng tôi
thiết kế dễ dàng cho việc tổ chức: Rất dễ tổ chức chiếm 49.54% và dễ tổ chức
chiếm 50.46%.
Tóm lại, qua việc trưng cầu và thu thập ý kiến của 109 người gồm 9 cán bộ
quản lí và 100 GVMN, chúng tôi nhận thấy các TCHT mà chúng tôi đã thiết kế là
những trò chơi mới, có tác dụng đến việc phát triển khă năng BTS cho trẻ MG 5-6
tuổi. Các ý kiến đã thu thập được cũng cho thấy độ phù hợp của các TCHT mà
chúng tôi thiết kế về luật chơi, cách hướng dẫn, hình thức chơi cũng như việc dễ
dàng chuẩn bị đồ chơi cho trẻ chơi.
Tiểu kết chương 3
Qua quá trình thiết kế và thử nghiệm 3 nhóm TCHT nhằm phát triển BTS cho
trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Khi thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi phải dựa trên những
cơ sở định hướng và những nguyên tắc thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ
MG 5-6 tuổi.
2. Chúng tôi thiết kế các nhóm TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi như
sau:
Nhóm TCHT nhằm phát triển biểu tượng bằng nhau hay không bằng.
Nhóm TCHT nhằm phát triển biểu tượng toàn thể-bộ phận.
Nhóm TCHT nhằm phát triển biểu tượng quan hệ thứ tự.
3. Đối với nhóm TN, kết quả sau TN cao hơn hẳn so với trước khi TN ở tất cả các nội
dung: so sánh và thêm-bớt, tách-gộp, xếp thứ tự. Điều này chứng tỏ, sau TN trẻ có sự
tiến bộ rõ rệt so với trước TN. Điểm nổi bật là ở các mức thấp: mức 1 và mức 2, số
lượng trẻ sau TN giảm. Còn các mức cao như mức 3 và mức 4 số lượng trẻ sau TN
tăng lên rõ rệt so với trước TN. Điều này chứng tỏ số lượng trẻ làm được các bài tập
khó như: so sánh-thêm bớt trên số, tách-gộp thành 3; 4; 5 và trên 5 phần trên số, xếp
thứ tự trên số ở lần sau TN tăng lên so với trước TN. Nguyên nhân, trẻ được tăng
cường các trò chơi với các thao tác trên số (thao tác trong đầu).
108
4. Đối với nhóm ĐC, với những bài tập đòi hỏi thao tác trên đồ vật để hiểu quan hệ
bằng nhau hay không bằng nhau, quan hệ toàn thể-bộ phận thì kết quả sau TN có tiến
bộ so với trước TN. Còn những bài tập đòi hỏi thao tác trên số (thao tác trong đầu)
chẳng hạn như bài tập so sánh-thêm bớt trên số, tách-gộp trên số thì kết quả thực hiện
bài tập ở lần sau TN không có sự khác biệt. Nguyên nhân là do GV quan tâm đến việc
rèn luyện các thao tác trên đồ vật mà ít quan tâm đến việc dạy và rèn luyện các thao
tác trên số (thao tác trong đầu). Ở các nhóm bài tập về quan hệ thứ tự. Kết quả đo sau
TN có sự khác biệt so với trước TN ở các nội dung như xếp thứ tự trên đồ vật theo
chiều xuôi. Còn những bài tập đòi hỏi các thao tác trên số và theo chiều ngược thì
không có sự khác biệt. Nguyên nhân là do GV quan tâm đến thao tác xếp thứ tự trên
đồ vật và theo chiều xuôi mà ít quan tâm đến thao tác trên số (thao tác trong đầu) và
theo chiều ngược.
5. So sánh kết quả của nhóm TN và nhóm ĐC ở lần đo sau TN cho thấy: Khả năng
BTS của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC những bài tập dễ ở mức 1 và mức 2, số lượng trẻ
ở nhóm TN thấp hơn nhóm ĐC. Nhưng ở các bài tập khó mức 3 và mức 4, đặc biệt là
mức 3, số lượng trẻ ở nhóm TN cao hơn hẳn nhóm ĐC. Nguyên nhân là do, GV đã
khắc phục được các nhược điểm của thực trạng. GV đã sử dụng các TCHT với hình
thức đa dạng, phong phú. GV cũng tích cực sử dụng các TCHT rèn các thao tác tư duy
trong đầu: so sánh-thêm bớt trên số, tách-gộp trên số, xếp thứ tự trên số theo chiều
ngược.
6. Kết quả TN và việc thăm dò ý kiến chuyên gia đã cho thấy hiệu quả cũng như tính
khả thi khi sử dụng các TCHT nhằm phát triên BTS của trẻ MG 5-6 tuổi đã được
chúng tôi thiết kế.Như vậy, kết quả TN cho thấy 3 nhóm TCHT mà chúng tôi thiết kế
có tính khả thi và có hiệu quả. Các trò chơi này góp phần phát triển BTS cho trẻ MG
5-6 tuổi.
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi là 1 trong những nội dung quan trọng và
cần thiết chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để thực hiện tốt nội dung này đòi hỏi GV phải
nắm vững các khái niệm về BTS, cơ chế hình thành BTS, cấu trúc BTS và đặc điểm
nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi. Biểu tượng số là hình ảnh tâm lý, phản ánh quan hệ về
số lượng và quan hệ thứ tự các phần tử trong tập hợp các sự vật thực; phản ánh các
thao tác trừu tượng hóa các thuộc tính lượng ra khỏi thuộc tính chất của vật và các
thao tác xác lập các quan hệ về lượng giữa chúng. Cơ chế hình thành BTS theo cơ chế
“nhập tâm”, tức là cơ chế chuyển từ hành động bên ngoài với đồ vật vào bên trong
thành biểu tượng trong đầu. Cấu trúc BTS bao gồm số lượng và thứ tự các vật trong
tập hợp phản ánh đặc trưng của bản số và tự số. Bên cạnh đó, BTS còn có thao tác của
BTS. Đặc điểm nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi là tư duy trực quan hình ảnh và tính có
chủ định phát triển mạnh và chiếm ưu thế ở lứa tuổi này.
1.2. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Khi tham gia chơi trẻ được
thỏa mãn nhu cầu vui chơi và được phát triển toàn diện về đời sống tâm lý. Hoạt động
vui chơi ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. TCHT là loại trò chơi nhằm phát
triển trí tuệ cho trẻ. TCHT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của BTS. Vì vậy, việc
thiết kế TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi rất quan trọng. Chúng tôi đã
thiết kế 3 TCHT nhằm phát triển BTS của trẻ MG 5-6 tuổi như sau:
Nhóm biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau thông qua hành động so sánh và
thêm bớt.
Nhóm biểu tượng toàn thể-bộ phận trong tập hợp thông qua hành động tách và gộp.
Nhóm biểu tượng quan hệ thứ tự các tập hợp thông qua hành động xếp thứ tự xuôi
và ngược.
1.3. Kết quả thực trạng cho thấy: Việc sử dụng và thiết kế TCHT của GV hiện nay
còn nhiều bất cập. GV thường sử dụng những TCHT có sẵn, các trò chơi này ít về số
lượng và nghèo về chất lượng, ít GV tự thiết kế trò chơi mới nhằm phát triển BTS cho
trẻ MG 5-6 tuổi. Các trò chơi có sẵn rèn các thao tác trên đồ vật nhiều mà ít ít các trò
110
chơi rèn thao tác trên kí hiệu và trên số (thao tác trong đầu). Đối với biểu tượng quan
hệ bằng nhau hay không bằng nhau, quan hệ toàn thể-bộ phận GV thường chú ý rèn
luyện các thao tác trên đồ vật, ít quan tâm rèn luyện các thao tác trên số (thao tác trên
số). Đối với biểu tượng về quan hệ thứ tự, GV chú ý dạy và rèn các thao tác trên đồ vật
theo chiều xuôi mà ít dạy và rèn các thao tác trên số theo chiều ngược. Đây là những
nguyên nhân làm cho mức độ BTS của trẻ thấp, BTS của trẻ chủ yếu còn gắn với đồ
vật. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên trẻ kết quả cho thấy: mức độ BTS của trẻ còn
thấp. Số lượng trẻ ở mức 1 và mức 2 nhiều hơn số lượng trẻ ở mức 3 và mức 4. Trẻ
giải quyết các bài tập trên đồ vật tốt hơn các bài tập trên số (thao tác trong đầu).
1.4. Kết quả TN cho thấy 3 nhóm TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ 5-6 tuổi mà
chúng tôi đã thiết kế có tính khả thi và tính ứng dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao
mức độ BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Vụ Mầm non, Bộ GD & ĐT và các khoa MN của các trường Sư
phạm: Nên biên soạn và bổ sung thêm các trò chơi nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-
6 tuổi với nội dung hấp dẫn, phong phú, đa dạng về thể loại, đặc biệt là các trò chơi
đòi hỏi trẻ phải thao tác trên số hay phải tư duy ở trong đầu mới giải quyết được nhiệm
vụ của trò chơi.
với các Khoa GDMN, bồi dưỡng cho GVMN cả về mặt lý luận và thực hành việc thiết kế
và sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi. Sở nên có những đợt kiểm
tra việc phát triển BTS tại các trường MN để kịp thời nắm bắt thông tin và có hướng chỉ
đạo điều chỉnh kịp thời nếu thấy có sai sót.
2.2. Kiến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh: Nên kết hợp
môn cho GV về việc phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi về các vấn đề lý luận và thực
tiễn: Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi, các bước tiến hành soạn các
TCHT, cách thực hiện. Sau khi tập huấn xong. Nhà trường sẽ cho kiểm tra GV kế hoạch
soạn thảo các TCHT và dự giờ các hoạt động vui chơi nhằm phát triển BTS để kịp thời
sửa chữa và rút kinh nghiệm. Ban giám hiệu có thể tổ chức các cuộc thi về thiết kế và
triển khai các TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi.
2.3. Kiến nghị với các trường MN: Ban giám hiệu cần quan tâm và bồi dưỡng chuyên
2.4. Kiến nghị với GVMN: Tự nâng cao chuyên môn về lý luận các vấn đề về đặc điểm
phát triển trí tuệ, cơ chế hình thành BTS. GVMN tích cực, chủ động trong việc thiết kế và
sử dụng TCHT nhằm phát triển BTS cho trẻ MG 5-6 tuổi. Vì đây là nội dung quan trọng
giúp trẻ học toán tốt khi vào phổ thông.
111
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Liublinxkaia A.A (1978), Tâm lý học trẻ em, Sở giáo dục Tp. Hồ Chí Minh.
2. Xmiecnov A.A (1975), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
3. Luria A.R (2003), Cơ sở tâm lý học thần kinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Makarenco A.S (1984), Tuyển tập các tác phẩm sư phạm, tập 1 Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Bảo, Đỗ Thị Minh Liên (2008), Giáo trình Sử dụng trò chơi học tập
nhằm hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo, Nxb Đại
học Sư phạm.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2012), Chương trình Giáo dục Mầm non, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
7. Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ Giáo dục Mầm non, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục
Mầm non (2000), Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN dành cho mẫu
giáo lớn (5-6 tuổi), Nxb Giáo dục Việt Nam.
8. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ Điển Tâm lý, Nxb Khoa học Xã hội.
9. Hồ Ngọc Đại (1985), Bài học là gì?, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Hồ Ngọc Đại (1994), CGD Công nghệ giáo dục, tập I, Nxb Giáo dục.
11. Hồ Ngọc Đại (1993), Tâm lý học dạy học,Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Vĩnh Đệ (1970), Tâm lý học, Nxb Vì sao.
13. Trần Thị Thúy Hà (2010), Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng
toán học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo chủ đề, Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc (1983), Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Trương Xuân Huệ (2004), Xây dựng và sử dụng trò chơi học tập nhằm hình thành
biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi, Luận án tiến sĩ.
17. Hà Sỹ Hồ (1990), Những vấn đề cơ sở của phương pháp dạy học toán cấp 1, Nxb
Giáo dục.
113
18. Piaget J, B. Inhelder, Vĩnh Bang (2000), Tâm lý học trẻ em và ứng dụng tâm lý
học Piaget vào trường học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Piaget J (1996), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Giáo dục.
20. Piaget J (1998), Tâm lý học trí khôn, Nxb Giáo dục.
21. Piaget J (1966), Những cơ sở tâm lý của sự hình thành các biểu tượng toán sơ
đẳng ở trẻ em, Tạp chí Những vấn đề tâm lý học, số 4.
22. Piaget J, A.Sreminska (1941), Sự hình thành khái niệm số ở trẻ em, Nxb
Delachaux và Niestle.
23. Vưgotxki L.X (1997), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Vưgotxki L.X (1985), Tưởng tượng sáng tạo lứa tuổi thiếu niên, Nxb Phụ nữ.
25. Ngô Thúc Lanh, Đoàn Huỳnh, Nguyễn Đình Trí (2002), Từ điển toán học thông
dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Đỗ Thị Minh Liên (2010), Lí luận và phương pháp hình thành biểu tượng toán
học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo, Nxb Đại học Sư phạm.
27. Lê Quang Long (1973), Hóa điện phản xạ và trí nhớ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. C.Mac, Ăngghen (1994), Toàn tập,tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Lê Thị Thanh Nga (2006), Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với biểu tượng
toán ban đầu, Nxb Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.
30. Phan Trọng Ngọ (2000), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực
dạy học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Patricia, H.Miler (2003), Các thuyết về tâm lý học phát triển, Nxb Văn hóa Thông tin.
32. Ruđích P.A (1986), Tâm lý học, Nxb Thể dục thể thao.
33. Nguyễn Thị Hồng Phượng (1995), Dạy trẻ 5-6 tuổi hiểu “số”-“số lượng”, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học công nghệ giáo dục mầm non, trường CĐSP Mẫu giáo TW1.
34. Maurice Reuchlin (2001), Lịch sử tâm lý học, Nxb Thanh niên.
35. Maurice Reuchlin (1995), Tâm lý học đại cương, tập 3, Nxb Thế giới.
36. S.Freud (1972), Phân tâm học nhập môn, Nxb Khai trí Sài Gòn.
37. S.Freud, C.Jung (2003), Phân tâm học và văn hóa tâm linh, Nxb Văn hóa thông tin.
38. Tâm lý học Liên Xô (1978), Nxb Tiến bộ.M. Bản tiếng Việt.
114
39. Nguyễn Thạc, Nguyễn Ngọc Trâm, Trần Lan Hương (2001), Tuyển tập các trò
chơi phát triển cho trẻ mẫu giáo, Nxb Hà Nội.
40. Trần Trọng Thủy (2000), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
41. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa (2010), Tâm lý học
trẻ em lứa tuổi mầm non (Từ lọt lòng đến 6 tuổi), Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội.
42. Nguyễn Ánh Tuyết (1999), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
43. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi của trẻ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
44. Đinh Thị Tứ (2004), Nghiên cứu biểu tượng số của trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi),
Luận án tiến sĩ tâm lý học, Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
45. Đinh Thị Tứ (2012), Thực trạng chuẩn bị biểu tượng về số cho trẻ mẫu giáo lớn
(5-6 tuổi) vào trường phổ thông ở một số trường mầm non nội và ngoại thành
TP. Hồ Chí Minh, đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ.
46. Lênin V.I (1963), Bút kí triết học, Nxb Sự thật, Hà Nội.
47. Đinh Văn Vang (2009), Giáo trình Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
48. Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô (1998), Lịch sử phép biện chứng, tập 3, Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
49. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển tâm lý, Nxb Ngoại văn, Trung tâm nghiên cứu
tâm lý trẻ em, Hà Nội.
50. Nguyễn Khắc Viện (2000), Lòng con trẻ, Nxb Thế giới, Trung tâm nghiên cứu
tâm lý trẻ em, Hà Nội.
51. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội.
52. Nguyễn Quang Uẩn (1999), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
53. Anna Kirova University of Alberta and Ambika B. Pargava, Oakland University
(2002), Learning to guide Preschool children’s mathematical Understanding: A
teacher’s professional growth.
54. Bandura.A (1977), Social learning theory.Prentyce-Hall.
115
55. Bandura.A (1985), Model of causality in social learning theory. In. M.Mahoney
and A.Freedman.N.Y.
56. Tolman.E.C (1959), Priciples of purosive.Mc.Gaw-Hill.N.Y.
Trang Web
57. Website http://en.wikipedia.org/wiki/Design
PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GV (lớp 5-6 tuổi)
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” nhằm góp phần làm phong phú thêm các loại trò chơi học tập phát triển biểu tượng số cho trẻ MG 5- 6 tuổi. Rất mong được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Cô. Xin vui lòng đánh dấu “X” vào những ý mà Cô chọn.
Phần 1: Thông tin cá nhân GV lớp: …...........Trường……………………………………. – Trình độ chuyên môn:
Chưa qua đào tạo Cao đẳng Sơ cấp Đại học Trung cấp Sau đại học
Đào tạo khác ( Ghi cụ thể): ………………………………………
Dưới 5 năm 5-10 năm Trên 10 năm
– Thâm niên công tác : Số năm dạy lớp 5-6 tuổi: ………………….
Phần 2: Nội dung khảo sát 1. Theo cô, trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ 5-6 tuổi có vai trò
quan trọng như thế nào đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ? Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng
2. Cô thường sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ từ
nguồn nào, mức độ ra sao?
Mức độ sử dụng
STT Các nguồn
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
1
Tài liệu các trò chơi của Vụ GDMN (Tuyển tập các trò chơi, trò chơi trong các bài soạn gợi ý)
Sưu tầm từ các tài liệu khác 2
Tự thiết kế theo sự sáng tạo của bản thân 3
Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp 4
3. Ở từng loại trò chơi dưới đây, Cô đã sử dụng chủ yếu từ nguồn nào?
Các dạng trò chơi Biểu tượng cần hình thành
Tài liệu các trò chơi của Vụ GDMN (Tuyển tập các trò chơi, trò chơi trong các bài soạn gợi ý)
Các nguồn Sưu tầm từ các tài liệu khác
Tự thiết kế theo sự sáng tạo của bản thân
Biểu tượng bằng hay không bằng
Biểu tượng toàn thể - bộ phận
– So sánh trên đồ vật – So sánh trên kí hiệu – So sánh trên số – Thêm bớt trên đồ vật – Thêm bớt trên kí hiệu – Thêm bớt trên số – Tách trên đồ vật – Tách trên kí hiệu – Tách trên số – Gộp trên đồ vật – Gộp trên kí hiệu – Gộp trên số – Xếp thứ tự trên đồ vật
Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp
theo chiều xuôi
Biểu tượng về quan hệ thứ tự
– Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều ngược – Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều xuôi
– Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều ngược
– Xếp thứ tự trong đầu theo chiều xuôi
– Xếp thứ tự trong theo chiều ngược
4. Khi hình thành và phát triển biểu tượng số cho trẻ TN 5-6 tuổi, Cô đã thiết kế và sử
dụng những dạng trò chơi dưới đây ở mức độ nào?
Mức độ thiết kế và sử dụng
Các dạng trò chơi
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
Biểu tượng cần hình thành
– So sánh trên đồ vật
Biểu tượng – So sánh trên kí hiệu
– So sánh trên số
– Thêm bớt trên đồ vật
bằng hay không bằng – Thêm bớt trên kí hiệu
– Thêm bớt trên số
– Tách trên đồ vật
– Tách trên kí hiệu
– Tách trên số
– Gộp trên đồ vật Biểu tượng toàn thể - bộ phận – Gộp trên kí hiệu
– Gộp trên số
– Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều
xuôi
– Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều
ngược
Biểu tượng về quan hệ thứ tự – Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều
xuôi
– Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều
ngược
– Xếp thứ tự trong đầu theo chiều
xuôi
– Xếp thứ tự trong theo chiều ngược
5. Theo Cô, trong quá trình trẻ thực hiện các trò chơi học tập thì mức khó khăn mà
trẻ thường gặp ở dạng trò chơi nào?
Mức độ khó khăn
Các dạng trò chơi STT
– So sánh trên đồ vật
Rất khó khăn Khó khăn Không khó khăn
– So sánh trên kí hiệu
– So sánh trên số Biểu tượng bằng hay – Thêm bớt trên đồ vật
– Thêm bớt trên kí hiệu
không bằng – Thêm bớt trên số
– Tách trên đồ vật
– Tách trên kí hiệu
– Tách trên số
– Gộp trên đồ vật
– Gộp trên kí hiệu Biểu tượng toàn thể - bộ phận
– Gộp trên số
– Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều xuôi
– Xếp thứ tự trên đồ vật theo chiều
ngược
– Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều
xuôi
Biểu tượng về quan hệ thứ tự – Xếp thứ tự trên kí hiệu theo chiều
ngược
– Xếp thứ tự trong đầu theo chiều xuôi
– Xếp thứ tự trong theo chiều ngược
6. Khi tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi, cô thường yêu cầu trẻ chơi dạng trò chơi dưới đây ở mức độ nào?
Mức độ thực hiện
Yêu cầu thực hiện STT
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
Thực hiện thao tác trên đồ vật 1
Thưc hiện thao tác trên kí hiệu 2
3
Thực hiện thao tác trên số (thao tác trong đầu)
7. Cô đã sử dụng các trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ 5-6 tuổi
với hình thức nào, mức độ ra sao?
Mức độ sử dụng
STT Hình thức hoạt động
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
1 Hoạt động có chủ đích
2 Hoạt động ngoài trời
3 Hoạt động vui chơi
4 Các hoạt động khác
8. Khi tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số, cô gặp các khó khăn
dưới đây ở mức độ nào?
Mức độ khó khăn
Các khó khăn
ST T Rất khó khăn Khó khăn Không khó khăn
1 Số lượng trẻ đông trong một lớp
2 Trò chơi quá ít
3 Luật chơi phức tạp, khó tổ chức thực hiện.
4 Việc hướng dẫn tổ chức trò chơi học tập chưa cụ
thể, rõ ràng.
5 Trẻ tiếp thu luật chơi, cách chơi chậm.
6 Trẻ ít có hứng thú với trò chơi học tập đã được biên
soạn trong các tài liệu hướng dẫn.
7 Thiếu thiết bị, phương tiện, đồ chơi.
8 Môi trường cho trẻ chơi còn hạn chế.
9 Trình độ tổ chức trò chơi cho trẻ còn hạn chế.
10 Thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức trò chơi học
tập cho trẻ nhằm phát triển biểu tượng số.
11
Ban giám hiệu chưa thực sự quan tâm đến trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số.
12 Không có thời gian để thiết kế
Xin chân thành cảm ơn Cô!
PHỤ LỤC 2 BÀI TẬP ĐO THỰC TRẠNG
I. NHÓM 1: Nhóm bài tập đo về biểu tượng bằng hay không bằng nhau (nhiều
hơn- ít hơn)
Bài tập 1: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên đồ vật Bài tập 1a: Bài tập đo về so sánh trên đồ vật Chuẩn bị: Cô chuẩn bị 8 lôtô bé gái, 8 lôtô mũ và 8 lôtô kẹo. Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện trẻ, cô đưa cho trẻ 2 nhóm đồ vật và nói:
Cô có 2 nhóm: 1 nhóm gồm các bé gái và 1 nhóm gồm các mũ. Con hãy so sánh xem 2 nhóm này có số lượng bằng nhau không? Nếu không bằng nhau thì nhóm nào nhiều hơn, nhóm nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu? Cô đo 6 lần với số lượng mỗi nhóm như sau:
Lần đo Nhóm 1 Nhóm 2
1 6 4
2 6 5
3 7 5
4 7 6
5 8 6
6 8 7
Ghi chú: Kết quả ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 1b: Bài tập đo về thêm bớt trên đồ vật Chuẩn bị: giống bài tập 1a Tiến hành đo: Sau khi cho trẻ so sánh từng nhóm đồ vật với nhau thì cô hỏi trẻ: “ Bây giờ để hai nhóm bằng nhau thì con làm thế nào?”. Cô cũng lần lượt hỏi 6 lần với các nhóm như bài tập 1a Bài tập 2: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên kí hiệu Bài tập 2a: Bài tập đo về so sánh trên kí hiệu Chuẩn bị: Các thẻ số từ 1 đến 8 và các thẻ có số lượng chấm tròn 4;5;6;7;8 được sắp xếp theo hình vẽ như sau:
Tiến hành đo:Cô đặt hai thẻ chấm tròn như ở hình 1a và nói: “ Con hãy xem số lượng chấm tròn ở hai thẻ có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau thì thẻ nào nhiều hơn, thẻ nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu chấm tròn? Sau đó, cô làm tương tự ở các hình 1b, 2a, 2b, 3a, 3b.
Cô đặt trước mặt trẻ là hai thẻ như ở hình 4a. Một thẻ là 4 chấm tròn và một thẻ là số 6. Cô nói: “ Con hãy xem số lượng chấm tròn có bằng số 6 hay không. Nếu không bằng nhau thì thẻ nào có số lượng nhiều hơn, thẻ nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu?”. Cô thực hiện tương tự với các hình 4b, 5a, 5b, 6a, 6b. Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ). Bài tập 2b:: Bài tập đo về thêm bớt trên kí hiệu Chuẩn bị: Giống như bài bài tập 2a Tiến hành đo: Sau khi thực hiện bài tập so sánh của hình 1a. Cô hỏi trẻ: “ Bây giờ để hai thẻ chấm tròn bằng nhau con phải làm thế nào?”. Thực hiện tương tự như ở hình 1b, 2a, 2b, 3a, 3b. Khi đã làm xong bài tập so sánh hình 4a. Cô hỏi trẻ: “ Bây giờ để hai thẻ số và chấm tròn bằng nhau thì con làm như thế nào?”. Trẻ có thể sử dụng bút chì để gạch bớt hoặc vẽ thêm số lượng chấm tròn để hai thẻ có số lượng bằng nhau. Thực hiện tương tự như ở hình 4b, 5a, 5b, 6a, 6b. Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ).
Bài tập 3: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên số (thao tác trong đầu) Bài tập 3a: Bài tập đo về so sánh trên số (thao tác trong đầu)
Chuẩn bị: Các thẻ số từ 1 đến 8 và được sắp xếp như hình sau: Tiến hành đo: Cô tiến hành đo các số 6;7;8. Mỗi số cô đo 2 lần
Cô lấy thẻ số 6 và số 4 ghép lại với nhau như ở hình 7a. Cô nói: “ Con hãy xem các số trong thẻ có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau thì thẻ nào có số lớn hơn, thẻ nào có số nhỏ hơn và nhỏ hơn (lớn hơn) bao nhiêu?”. Cô thực hiện tương tự với các hình 7b, 8a, 8b, 9a, 9b.
Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay
chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ).
Bài tập 3b: Bài tập đo về thêm bớt trên số (thao tác trong đầu) Chuẩn bị: Giống như bài tập 3a Tiến hành đo: Sau khi cho trẻ so sánh các cặp số ở hình 7a, cô nói: “ Bây giờ để hai thẻ số bằng nhau thì con làm như thế nào?”. Trẻ nhặt số để thêm vào hoặc bớt đi. Thực hiện tương tự như ở hình 7b, 8a, 8b, 9a, 9b.
Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay
chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ). II. NHÓM 2: Nhóm bài tập đo về biểu tượng toàn thể -bộ phận (tách- gộp) Bài tập 4: Bài tập đo nghiệm về tách trên đồ vật Bài tập 4a: Tách vật cùng loại Chuẩn bị: 8 đồ vật cùng loại ( ví dụ như 8 nắp chai hay 8 khối gỗ hình vuông…) Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ, cô đưa cho trẻ 6 đồ vật và nói: bây giờ cô và con chơi một trò chơi nhé! Con có 6 đồ vật. Con hãy giúp cô chia thành hai phần. Sau đó, cô hỏi: hai phần này có bằng nhau không? Nếu không bằng nhau thì phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn? Bây giờ con hãy chia tiếp 6 vật này thành 3 phần, 4 phần, 5 phần và trên 5 ( sau mỗi lần chia thì yêu cầu trẻ so sánh giữa các phần, phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn và ghi rõ số vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả) Thực hiện tương tự như vậy cho trẻ tách đến tập hợp có 7 và 8 đồ vật.
Bài tập 4b : Tách vật khác loại Chuẩn bị: 8 đồ vật khác loại (8 vật vừa có bông hoa, vừa có nắp chai, vừa có khối gỗ hình vuông) Tiến hành đo: Cách tiến hành giống bài tập 4a nhưng các đồ vật phải khác loại Bài tập 5 : Bài tập đo nghiệm về tách trên kí hiệu Bài tập 5a: Tách các kí hiệu cùng loại Chuẩn bị: Cô chuẩn bị các tờ giấy có vẽ sẵn các kí hiệu cùng loại (nhóm 6 hình tam giác, nhóm 7 hình vuông, nhóm 8 chấm tròn,…). Tiến hành đo: Cô đưa cho trẻ một tờ giấy có vẽ các kí hiệu (nhóm 6 hình tam giác, nhóm 7 hình vuông, nhóm 8 chấm tròn,…), yêu cầu trẻ tách các kí hiệu có sẵn bằng
cách khoanh tròn các nhóm . Ví dụ: Cô đưa cho trẻ tờ giấy có 6 hình tam giác. Cô yêu cầu trẻ tách 6 hình tam giác này thành 2 phần và hỏi trẻ: hai phần này có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau thì phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu? Sau đó, cô yêu cầu trẻ tách 6 kí hiệu này thành 3 phần, 4 phần, 5 phần và trên 5 phần ( chú ý mỗi khi cháu tách cô đều yêu cầu trẻ so sánh giữa các phần phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu? Và ghi rõ số vào phần ghi kết quả). Cô thực hiện tương tự với 7 và 8 kí hiệu còn lại.
Bài tập 5b: Tách các kí hiệu khác loại Chuẩn bị: Cô chuẩn bị các tờ giấy có sẵn các kí hiệu khác loại (nhóm kí hiệu có cả hình tam giác, hình tròn và hình vuông, nhóm kí hiệu có cả chấm tròn và hình chữ nhật…) như hình dưới đây:
Tiến hành đo: Cô đưa cho trẻ tờ giấy có 6 kí hiệu khác nhau và yêu cầu trẻ dùng bút chì tách 6 kí hiệu có sẵn thành 2 phần bằng cách khoanh tròn từng phần lại. Cho trẻ tách làm 3 phần, 4 phần, 5 phần và trên 5 phần… Mỗi lần trẻ tách xong thì cô hỏi trẻ: con tách được mấy phần, phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn. Thực hiện tương tự với các thẻ có 7 và 8 kí hiệu. Ghi chú: Để cho trẻ dễ thực hiện, mỗi lần trẻ tách xong, cô giáo phải vẽ lại nhóm kí hiệu.
Bài tập 6: Bài tập đo nghiệm về tách trên số Chuẩn bị: Các thẻ số từ 18 (8 bộ) Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ, cô nói với trẻ: “ Bây giờ cô có số 6, con có thể tách số này ra thành những số nào?”. Nếu trẻ không thực hiện được thì cô lấy ví dụ số 5 cho trẻ xem: 5 tách ra thành 2 và 3 ; 5 tách thành 1 và 4 ;5 tách thành 2 và 2 và 1 ;5 tách thành 1 và 1 và 1 và 1 và 1… Cô cho trẻ tách từ số 6 trở lên. Cô tính điểm từ số 6. Cô yêu cầu trẻ tách làm 2 phần, 3 phần, 4 phần và trên 5 phần. Sau khi trẻ đã tách thì cô hỏi trẻ: con đã tách thành mấy phần, phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn. Câu trả lời của trẻ ghi vào phần ghi chú. Tương tự cô cho trẻ tách đến số 7 và 8.
Bài tập 7: Bài tập đo nghiệm về gộp trên đồ vật Bài tập 7a: Gộp vật cùng loại Chuẩn bị: 15 đồ vật cùng loại ( ví dụ như 15 nắp chai hay 15 khối gỗ hình tam giác…) Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ, cô lấy các đồ vật và chia thành các phần. Khi gộp trong phạm vi 6 đồ vật thì cô yêu cầu trẻ gộp 2 nhóm để tạo thành nhóm có 6 đồ vật. Tương tự như vậy, cô cho trẻ gộp 3 phần, 4 phần, 5 phần, và trên 5 phần. Kết quả ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. Với 7 và 8 đồ vật cũng cho trẻ gộp tương tự.
Bài tập 7b: Gộp đồ vật khác loại Chuẩn bị:15 đồ vật khác loại (15 đồ vật vừa có nắp chai, vừa có khối gỗ vuông, vừa có bông hoa…) Tiến hành đo: Thực hiện như ở bài tập gôp vật cùng loại nhưng với các đồ vật khác loại.
Bài tập 8: Bài tập đo nghiệm về gộp trên kí hiệu Bài tập 8a: Gộp kí hiệu cùng loại Chuẩn bị: Dùng giấy để vẽ các kí hiệu giống nhau: hình tam giác, hình tròn hay hình vuông. Tiến hành đo: Cô đưa cho trẻ phấn viết và yêu cầu trẻ khoanh tròn các nhóm để được số kí hiệu như cô yêu cầu. Ví dụ như số 6. Cô vẽ các kí hiệu thành các nhóm khác nhau (nhóm 3 kí hiệu, nhóm 2 kí hiệu….) và yêu cầu trẻ gộp 2 nhóm bất kì để tạo thành nhóm có 6 kí hiệu, sau đó, gộp 3 nhóm, 4 nhóm, 5 nhóm và trên 5 nhóm. Nếu trẻ không hiểu cô làm mẫu ở số 5 và bắt đầu tính điểm ở số 6. Tương tự trẻ thực hiện ở 7 và 8 kí hiệu. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 8b: Gộp kí hiệu khác loại Chuẩn bị: Dùng bảng để vẽ các nhóm với các kí hiệu khác loại: nhóm vừa có hình vuông, hình tròn, hình tam giác; nhóm chấm tròn, hình tam giác, hình chữ nhật, …Ví dụ:
Tiến hành đo: Cách thực hiện giống như bài tập 8b gộp các kí hiệu cùng loại nhưng với các nhóm kí hiệu khác loại.
Bài tập 9: Bài tập đo nghiệm về gộp trên số Chuẩn bị: 5 bộ thẻ số từ 18 Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ. Cô bày các thẻ số trước mặt trẻ và nói: bây giờ trước mặt con có rất nhiều thẻ số con hãy tìm hai số mà gộp lại bằng 6. Thực hiện như vậy với việc gộp 3 thẻ, 4 thẻ, 5 thẻ và trên 5 thẻ… để được số mà cô yêu cầu. Tương tự như vậy cô cho trẻ thực hiện ở số 7 và số 8. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. III. NHÓM 3: Nhóm bài tập đo về biểu tượng quan hệ thứ tự Bài tập 10: Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên đồ vật Chuẩn bị: Bộ chữ số từ 1 đến 10, Các thẻ hình bé gái Tiến hành đo:
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi) Cô ngồi đối diện với trẻ. Cô cho xếp các thẻ hình bé gái thành hàng ngang trước mặt trẻ. Cô yêu cầu trẻ đếm xem có bao nhiêu bé gái. Cô đưa cho trẻ các thẻ số và nói: “ Con hãy gắn số đúng với thứ tự của các bé gái từ trái sang phải nhé?”. Sau đó, cô lấy đi bé gái thứ 3 và thứ 6 còn lại 8 bé gái và nói: “ Bây giờ con xem còn mấy bạn gái, trong hàng thiếu mất bạn gái số 3 và số 6, con hãy thêm vào chỗ bị thiếu và gắn số cho các bạn ấy nhé!”. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược) Cô ngồi đối diện với trẻ. Cô cho xếp các thẻ hình bé gái thành hàng ngang trước mặt trẻ. Cô yêu cầu trẻ đếm xem có bao nhiêu bé gái. Cô đưa cho trẻ các thẻ số và nói: “ Con hãy gắn số đúng với thứ tự của các bé gái từ phải sang trái nhé?”. Sau đó cô nói: “ Trước mặt con là 8 bạn nhỏ. Bạn gái có số lớn nhất là bên tay phải con, hàng thiếu bạn gái ở thứ tự 4 và thứ tự 7. Con hãy thêm các bạn gái vào đúng thứ tự trong hàng và dán số thích hợp nhé”. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 11 : Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên kí hiệu Chuẩn bị: Tấm bảng trắng và phấn viết có vẽ các kí hiệu (chấm tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật..) Tiến hành đo: Cô vẽ trên bảng 8 kí hiệu và hỏi trẻ: “ Con hãy đếm theo thứ tự từ trái sang có bao nhiêu hình vuông?”. Khi trẻ đếm xong cô ghi lại kết quả. Sau đó, cô xóa đi hai kí hiệu và yêu cầu trẻ vẽ thêm kí hiệu ở vị trí thứ 4 và thứ 6 bằng màu khác sao cho đủ 8 kí hiệu. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Cô vẽ 8 kí hiệu lên bảng, sau đó yêu cầu đếm từ phải sang và vẽ thêm kí hiệu
thứ 7, thứ 5. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 12 : Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên số Chuẩn bị: Bộ chữ số từ 1 đến 8, 4 thẻ hình chiếc xe bus. Tiến hành đo:
Xếp số theo thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi) Cô ngồi đối diện trẻ: Có 4 chiếc xe Bus đang đậu trước mặt con nhưng chưa gắn số, con có các số: số 2, số 4, số 5, số 8 . Con hãy gắn số lên xe Bus từ nhỏ đến lớn để khách dễ tìm. Chú ý số nhỏ nhất là bên tay trái con. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. Phần ghi chú ghi rõ trẻ thực hiện nhanh hay chậm. Xếp số theo thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược) Cô ngồi đối diện trẻ: Có 4 chiếc xe Bus đang đậu trước mặt con nhưng chưa gắn số, con có các số: số 2, số 4, số 5, số 8 nhưng chưa gắn số. Con hãy gắn số lên xe Bus từ lớn đến nhỏ để khách dễ tìm. Chú ý số lớn nhất là bên tay phải con. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. Phần ghi chú ghi rõ trẻ thực hiện nhanh hay chậm.
PHỤ LỤC 3 PHIẾU GHI KẾT QUẢ ĐO NGHIỆM TRƯỚC THỬ NGHIỆM
I. Sơ yếu lí lịch
1. Họ và tên trẻ: 2. Giới tính: 3. Trường, lớp: 4. Chỗ ở của gia đình: 5. Họ và tên bố: Tuổi:
Trình độ văn hóa: Nghề nghiệp:
6. Họ và tên mẹ: Tuổi:
Trình độ văn hóa: Nghề nghiệp:
7. Tình trạng sức khỏe của trẻ
Chiều cao: Cân nặng: Bệnh bẩm sinh: Bệnh mãn tính:
II. Kết quả đo nghiệm Bài tập 1: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên đồ vật Bài tập 1a: Bài tập đo về so sánh trên đồ vật
Lần đo 1 2 3 4 5 6 Nhóm 1 6 6 7 7 8 8 Nhóm 2 4 5 5 6 6 7 Kết quả Ghi chú
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 1b: Bài tập đo về thêm bớt trên đồ vật
Lần đo Nhóm 1 Nhóm 2 Kết quả Ghi chú
1 2 3 4 5 6 6 6 7 7 8 8 4 5 5 6 6 7 Thêm Bớt
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 2: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên kí hiệu Bài tập 2a: Bài tập đo về so sánh trên kí hiệu
Hình 1a 1b 2a 2b 3a 3b 4a 4b 5a 5b 6a 6b Kết quả Ghi chú STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 2b: Bài tập đo về thêm bớt trên kí hiệu
Kết quả
Hình Ghi chú STT Thêm Bớt
1a 1
1b 2
2a 3
2b 4
3a 5
3b 6
4a 7
4b 8
5a 9
5b 10
6a 11
6b 12
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 3: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên số (thao tác trong đầu) Bài tập 3a: Bài tập đo về so sánh trên số (thao tác trong đầu)
STT Hình Kết quả Ghi chú
7a 1
7b 2
8a 3
8b 4
9a 5
9b 6
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 3b: Bài tập đo về thêm bớt trên số (thao tác trong đầu)
Kết quả
STT Hình Ghi chú Thêm Bớt
7a 1
7b 2
8a 3
8b 4
9a 5
9b 6
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 4: Bài tập đo nghiệm về tách trên đồ vật Bài tập 4a: Tách vật cùng loại
Ghi chú
2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Nội dung Số đồ vật tách
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 4b: Tách vật khác loại
dung Ghi chú
2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Nội tách Số đồ vật tách
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 5 : Bài tập đo nghiệm về tách trên kí hiệu Bài tập 5a: Tách các kí hiệu cùng loại
dung Ghi chú
2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Nội tách Số kí hiệu tách
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 5b: Tách các kí hiệu khác loại
Ghi chú
Nội dung tách 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số kí hiệu tách
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 6: Bài tập đo nghiệm về tách trên số
Ghi chú
Nội dung tách 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số tách
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 7: Bài tập đo nghiệm về gộp trên đồ vật Bài tập 7a: Gộp đồ vật cùng loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số đồ vật gộp
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 7b: Gộp vật khác loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số đồ vật gộp
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 8: Bài tập đo nghiệm về gộp trên kí hiệu Bài tập 8a: Gộp kí hiệu cùng loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số kí hiệu gộp
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 8b: Gộp kí hiệu khác loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số kí hiệu gộp
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 9: Bài tập đo nghiệm về gộp trên số
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số gộp
6
7
8
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 10: Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên đồ vật
Cách xếp Số 4 Số 6 Ghi chú
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 11: Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên kí hiệu
Cách xếp Số 5 Số 7 Ghi chú
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 12 : Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên số
Cách xếp Số 2 Số 4 Số 5 Số 8 Ghi chú
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
PHỤ LỤC 4 HỆ THỐNG ĐIỂM CHUẨN CỦA CÁC BÀI TẬP ĐO NGHIỆM VỀ BIỂU TƯỢNG SỐ
I. Điểm chuẩn của phần so sánh- thêm bớt
1. So sánh trên đồ vật
Lần đo Điểm
1 2
2 1
3 4
4 2
5 6
6 3
Tổng điểm cả lần so sánh trên đồ vật và trên số là 18 Độ cao h là 5 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 4 điểm Mức 2: Từ 5 - 9 điểm Mức 3: Từ 10 - 14 điểm Mức 4: Từ 15 điểm trở lên
2. So sánh trên kí hiệu
Hình Điểm
1a 4
1b 2
2a 6
2b 3
3a 8
3b 4
4a 10
4b 5
5a 12
5b 6
6a 14
6b 7
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên
3. So sánh trên số
Lần đo Điểm
1 8
2 16
3 9
4 18
5 10
6 20
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên
4. Thêm bớt trên đồ vật
Lần đo Điểm
1 4
2 2
3 6
4 3
5 8
6 4
Tổng điểm 27
Độ cao h là 7 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 7 điểm Mức 2: Từ 8 - 14 điểm Mức 3: Từ 15 - 21 điểm Mức 4: Từ 22 điểm trở lên
5. Thêm bớt trên kí hiệu
Hình Điểm
1a 4
1b 2
2a 6
2b 3
3a 8
3b 4
4a 10
4b 5
5a 12
5b 6
6a 14
6b 7
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên
6. Thêm bớt trên số
Lần đo Điểm
1 8
2 16
3 9
4 18
5 10
6 20
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên II. Điểm chuẩn của phần tách
1. Tách trên đồ vật và trên kí hiệu
Cách tính điểm: Số 6: Tách được 2 phần : 5 điểm Tách được 3 phần : 10 điểm Tách được 4 phần : 15 điểm Tách được 5 phần : 25 điểm Tách được trên 5 phần : 35 điểm Số 7: Tách được 2 phần : 10 điểm Tách được 3 phần : 15 điểm Tách được 4 phần : 20 điểm Tách được 5 phần : 30 điểm Tách được trên 5 phần : 40 điểm Số 8: Tách được 2 phần : 10 điểm Tách được 3 phần : 20 điểm Tách được 4 phần : 30 điểm Tách được 5 phần : 50 điểm Tách được trên 5 phần : 60 điểm Tổng điểm của cả phần này là 90+ 115+ 170 = 375 Độ cao h là 94 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 93 điểm Mức 2: Từ 94 - 187 điểm Mức 3: Từ 188 - 281 điểm
Mức 4: Từ 282 điểm trở lên
2. Tách trên số
Số 6: Tách được 2 phần : 10điểm Tách được 3 phần : 15 điểm Tách được 4 phần : 25 điểm Tách được 5 phần : 40 điểm Tách được trên 5 phần : 55 điểm Số 7: Tách được 2 phần : 15 điểm Tách được 3 phần : 20 điểm Tách được 4 phần : 30 điểm Tách được 5 phần : 45 điểm Tách được trên 5 phần : 60 điểm Số 8: Tách được 2 phần : 20 điểm Tách được 3 phần : 25 điểm Tách được 4 phần : 35 điểm Tách được 5 phần : 50 điểm Tách được trên 5 phần : 70 điểm Tổng điểm của cả phần này là 145+ 170+ 200 = 515 Độ cao h là 129 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 128 điểm Mức 2: Từ 129 – 257 điểm Mức 3: Từ 258 - 386 điểm Mức 4: Từ 387 điểm trở lên
III. Điểm chuẩn của phần gộp
1. Gộp trên đồ vật và trên kí hiệu Số 6 Gộp được 2 phần : 10điểm Gộp được 3 phần : 15 điểm Gộp được 4 phần : 25 điểm Gộp được 5 phần : 35 điểm Gộp được trên 5 phần : 45 điểm Số 7 Gộp được 2 phần : 15 điểm Gộp được 3 phần : 20 điểm Gộp được 4 phần : 35 điểm
Gộp được 5 phần : 55 điểm Gộp được trên 5 phần : 65 điểm Số 8 Gộp được 2 phần : 20 điểm Gộp được 3 phần : 25 điểm Gộp được 4 phần : 40 điểm Gộp được 5 phần : 60 điểm Gộp được trên 5 phần : 70 điểm Tổng điểm của cả phần này là 130+ 190+ 215 = 535 Độ cao h là 134 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 133 điểm Mức 2: Từ 134 - 267điểm Mức 3: Từ 268 - 401 điểm Mức 4: Từ 402 điểm trở lên
2. Gộp trên số
Số 6: Gộp được 2 phần : 10điểm Gộp được 3 phần : 20 điểm Gộp được 4 phần : 35 điểm Gộp được 5 phần : 55 điểm Gộp được trên 5 phần : 65 điểm Số 7 Gộp được 2 phần : 15 điểm Gộp được 3 phần : 25 điểm Gộp được 4 phần : 40 điểm Gộp được 5 phần : 60 điểm Gộp được trên 5 phần : 70 điểm Số 8 Gộp được 2 phần : 20 điểm Gộp được 3 phần : 35 điểm Gộp được 4 phần : 50 điểm Gộp được 5 phần : 70 điểm Gộp được trên 5 phần : 80 điểm Tổng điểm của cả phần này là 185+ 210+ 255 = 650 Độ cao h là 163
Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 162 điểm Mức 2: Từ 163 – 325 điểm Mức 3: Từ 326 - 488 điểm Mức 4: Từ 489 điểm trở lên
IV. Điểm chuẩn của phần quan hệ thứ tự
1. Quan hệ thứ tự trên đồ vật
Điểm
Bé gái số Xếp thứ tự từ trái sang phải Xếp thứ tự từ trái sang phải
4 5 10
6 10 15
Tổng điểm của cả phần này là 40 Độ cao h là 10 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 9 điểm Mức 2: Từ 10 – 19 điểm Mức 3: Từ 20 - 29 điểm Mức 4: Từ 30 điểm trở lên 2. Quan hệ thứ tự trên kí hiệu
Điểm
Kí hiệu số Xếp thứ tự từ trái sang phải Xếp thứ tự từ trái sang phải
5 10 15
7 15 20
Tổng điểm của cả phần này là 60 Độ cao h là 15 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 14 điểm Mức 2: Từ 15 - 29điểm Mức 3: Từ 30 - 44 điểm Mức 4: Từ 45 điểm trở lên
3. Quan hệ thứ tự trên số
Điểm
Bé gái số Xếp thứ tự từ trái sang phải Xếp thứ tự từ trái sang phải
15 2 10
15 4 10
15 5 10
15 8 10
Tổng điểm của cả phần này là 100 Độ cao h là 25 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 24 điểm Mức 2: Từ 25 - 49điểm Mức 3: Từ 50 - 74 điểm Mức 4: Từ 75 điểm trở lên
PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ GIÁO ÁN THỬ NGHIỆM Hoạt động chung có mục đích cho trẻ làm quen với toán Chủ đề: ĐỘNG VẬT Chủ đề nhánh: CÁC CON VẬT SỐNG TRONG RỪNG Đề tài: So sánh-thêm bớt trong phạm vi 8
I. Mục đích-yêu cầu - Nhận biết số lượng trong phạm vi 8. - Củng cố biểu tượng bằng nhau hay không bằng nhau. - Củng cố cho trẻ những hiểu biết cơ bản về dấu hiệu đặc trưng của các con vật sống
trong rừng.
- Luyện kĩ năng so sánh-thêm bớt trong phạm vi 8. - Giáo dục trẻ biết yêu quí các con vật. II. Chuẩn bị - Địa điểm: Trong lớp học. - Giáo cụ: đầy đủ cho cô và trẻ. III. Tổ chức hoạt động 1. Hoạt động 1: Ôn tạo nhóm từ dấu hiệu chung trong phạm vi 8
Bật nhạc, cô và trẻ vừa đi quanh lớp vừa hát bài “Ta đi vào rừng xanh”. Cô trò chuyện với trẻ, cho trẻ nói lên những hiểu biết của trẻ về tên gọi, đặc điểm, lợi ích và tác hại của một số loài động vật sống trong rừng: voi, sư tử, hươu cao cổ, khỉ, gấu…
Cô cho trẻ chơi trò chơi “ Tìm chuồng” nhằm tạo nhóm theo 1 dấu hiệu chung như
sau:
Cô chia trẻ thành 4 nhóm. Mỗi phát cho mỗi nhóm một rổ đựng thẻ hình các con vật sống trong rừng. Khi nghe hiệu lệnh của cô: “Tìm những con thú ăn cỏ”, hoặc “Tìm những con thú ăn thịt”, hoặc “Tìm những con thú sống trên cây”, hoặc “ Tìm những con thú hiền lành”, hoặc “ Tìm những con thú hung dữ”, trẻ sẽ tìm trong rổ của nhóm mình những con thú theo yêu cầu của cô và dán lên bảng. Sau mỗi lượt chơi, cô yêu cầu trẻ kể ra những con vật nào được trẻ lựa chọn và đếm xem là bao nhiêu. 2. Hoạt động 2: Luyện tập so sánh và thêm bớt trong phạm vi 8
a. Luyện tập so sánh-thêm bớt trên đồ vật. Cô trò chuyện với trẻ về thức ăn yêu thích của voi là mía. Cô kể câu chuyện về đàn voi đi tìm thức ăn. Cô xếp số voi theo hàng ngang. Cô yêu cầu trẻ đếm số lượng voi trong đàn (7 con voi). Nhưng bãi đất phía trước chỉ có bấy nhiêu cây mía (5 cây mía)
mà thôi. Cô xếp số mía dưới mỗi chú voi theo kiểu tương ứng 1-1. Cô yêu cầu trẻ đếm và so sánh xem có bao nhiêu cây mía và số cây mía này như thế nào so với số voi (ít hơn 2). Cô cho trẻ luyện tập thêm, bớt để số voi bằng số cây mía như sau:
Số mía như thế nào với số voi?
Làm thế nào để số mía bằng với số voi? (thêm 2 cây mía hoặc bớt 2 con voi)?
Làm thế nào để số mía bằng với số voi và bằng 7 (thêm 2 cây mía)?
Cô cho trẻ dùng chữ số để khái quát lại hành động thêm bớt trên đồ vật có số lượng trong phạm vi 7 như sau: có 5 cây mía (dùng số 5 đặt trên đầu nhóm mía đã có) sau đó thêm 2 cây mía nữa (dùng số 2 đặt trên đầu nhóm mía thêm vào) là được 7 cây mía (dùng số 7 đặt ngang hàng cây mía khi đã thêm). Như vậy, 5 thêm 2 là 7.
Tiếp theo cô cho trẻ luyện tập so sánh và thêm bớt giữa 2 nhóm có số lượng là 7 và 6 trên tập sóc và hạt dẻ. Cô phát cho trẻ 7 con sóc và 6 hạt dẻ. Cô cho trẻ luyện tập so sánh và thêm bớt giữa số lượng 7 và 6. Sau đó, cô giúp trẻ khái quát bằng chữ số như sau: có 6 hạt dẻ thêm 1 hạt dẻ là 7. Vậy, 6 thêm 1 là 7.
b. Luyện tập so sánh-thêm bớt trên kí hiệu.
Cô phát cho trẻ tờ giấy A4. Cô yêu cầu trẻ vẽ 8 hình tam giác theo hàng ngang và 6 hình vuông hàng dưới theo kiểu tương ứng 1-1. Cô cho trẻ trẻ luyện tập thêm, bớt để số hình tam giác và số hình vuông bằng nhau như sau:
Số tam giác như thế nào với số hình vuông?
Làm thế nào để số hình vuông bằng với số tam giác? (vẽ thêm 2 hình vuông hoặc
bớt 2 hình tam giác)?
Làm thế nào để số hình vuông bằng với số hình tam giác và bằng 8 (vẽ thêm 2 hình
vuông)? Cô cho trẻ dùng chữ số để khái quát lại hành động thêm bớt trên kí hiệu có số lượng trong phạm vi 8 như sau: có 6 hình vuông (dùng số 6 đặt trên đầu nhóm hình vuông đã có) sau đó thêm 2 hình vuông nữa (dùng số 2 đặt trên đầu nhóm hình vuông thêm vào) là được 8 hình vuông (dùng số 8 đặt ngang hàng hình vuông khi đã thêm). Như vậy, 6 thêm 2 là 8.
c. Luyện tập so sánh-thêm bớt trên số.
Cô phát cho trẻ bộ thẻ số gồm 3 con số 6; 7; 8. Sau đó cô cho trẻ so sánh và thêm bớt như sau:
Số 6 như thế nào với số 8?
Số 7 như thế nào với số 8?
Số 8 hơn số 6 bao nhiêu?
Số 7 hơn số 6 bao nhiêu?
Làm thế nào để hai số này bằng nhau? 3. Hoạt động 3: Trò chơi “Ai nhanh hơn?” nhằm củng cố so sánh và thêm bớt
trong phạm vi 8 Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “ như sau: Cô dán hình chuồng có mang số từ 4 đến 8. Cô cho trẻ chọn và đội 1 mũ con vật mà trẻ thích. Bật nhạc và cho trẻ vừa đi vừa hát các bài hát về động vật. Sau khi tiếng nhạc kết thúc, trẻ sẽ chạy về chuồng sao cho:
Lần 1: Số trẻ bằng với số trên chuồng. Nếu dư hoặc thiếu sẽ tự bỏ bớt bạn hoặc tìm
bạn thêm.
Lần 2: Số trẻ lớn hơn hoặc nhỏ hơn số chuồng là 1 hoặc 2 tùy theo yêu cầu của cô.
Nếu dư hoặc thiếu sẽ tự bỏ bớt bạn hoặc tìm bạn thêm.
Chủ đề: THỰC VẬT Chủ đề nhánh: BÔNG HOA ĐẸP XINH
Đề tài: Tách, gộp trong phạm vi 9
I. Mục đích, yêu cầu
Củng cố về biểu tượng toàn thể-bộ phận.
Củng cố cho trẻ những hiểu biết cơ bản về các loại hoa: tên gọi, đặc điểm, ích lợi.
Rèn kĩ năng tách, gộp trong phạm vi 9 theo nhiều cách khác nhau.
Cô cho trẻ hát bài “ Ra chơi vườn hoa”. Sau đó, cô cho trẻ kể một số loại hoa có
Giáo dục trẻ không hái hoa ở những nơi công cộng. II. Chuẩn bị Địa điểm: Trong lớp học. Giáo cụ: Đầy đủ cho cô và trẻ. III. Tổ chức hoạt động 1. Hoạt động 1: Luyện tập tách trong phạm vi 9. trong vườn nhà trẻ hoặc trẻ đã từng thấy: tên gọi, đặc điểm, lợi ích. Cô cho trẻ xem hình ảnh của một số loài hoa lạ trên thế giới.
Luyện tập tách 9 thành 2 phần khác nhau:
Cô lấy ra 9 cây hoa và 2 lọ hoa. Cô cắm số hoa vào trong 2 bình hoa màu xanh và màu đỏ. Lấy khăn trùm lên để trẻ không nhìn thấy.
Mức 1: Cô cho trẻ đoán xem mỗi bình hoa có bao nhiêu bông hoa. Cô mở khăn lên mà cho trẻ đếm số hoa của mỗi bình. Cô cho trẻ dùng chấm tròn để sao chép lại cách tách 9 thành 2 phần khác nhau. Cô cho trẻ khái quát lại cách tách 9 thành 2 phần khác nhau dựa trên các chấm tròn mà trẻ đã xếp.
Mức 2: Cô mở khăn 1 bình hoa, cho trẻ đoán số hoa của bình còn lại. Sau đó, cô yêu cầu trẻ dùng chấm tròn và hình vuông để chép lại cách tách 9 thành 2 phần khác nhau. Cô cho trẻ khái quát lại cách tách 9 thành 2 phần khác nhau dựa trên các chấm tròn và hình vuông mà trẻ đã xếp.
Mức 3: Cô mở khăn 1 bình hoa, cho trẻ đoán số hoa của bình còn lại. Cô yêu cầu trẻ dùng số để chép lại cách tách. Cô cho trẻ khái quát lại cách tách. Luyện tập tách 9 phần thành nhiều phần khác nhau:
Mức 1: Cô phát cho trẻ 9 bông hoa và 2 bình hoa có màu khác nhau. Cô cho trẻ cắm hoa vào bình theo đúng màu của bình hoa đó. Sau đó, cho trẻ kể lại quá trình tách với cô và bạn. Cô phát cho trẻ 9 chấm tròn và 3 bông hoa.
Lần 1: Cô cho trẻ 3 bông hoa màu giống nhau và yêu cầu trẻ gắn 9 chấm tròn lên nhụy 3 bông hoa.
Sau mỗi lần tách cô cho trẻ khái quát lại cách tách.
Lần 2: Cô cho trẻ 3 bông hoa có màu sắc khác nhau. Yêu cầu trẻ xếp chấm tròn vào nhụy 3 bông hoa sao cho màu sắc của nhụy hoa và bông hoa giống nhau. Mức 2: Cô phát cho trẻ 9 bông hoa và 4 bông hoa và yêu cầu trẻ gắn chấm tròn lên nhụy 4 bông hoa. Sau mỗi lần tách cô cho trẻ khái quát lại cách tách với 9 bông hoa. Mức 3: Cô phát cho trẻ bộ chữ số từ 1 đến 9. Cô yêu cầu trẻ tách 9 theo nhiều cách khác nhau như: tách 5 nhóm, 6 nhóm, 7 nhóm và tách tối đa có thể. 2. Hoạt động 2: Luyện tập gộp trong phạm vi 9 Trò chơi 1: Kết nhóm nhằm luyện tập gộp trên đồ vật trong phạm vi 9 Cô cho trẻ chọn bông hoa mà trẻ thích và cho trẻ chơi kết nhóm như sau: Lần 1: Cô cho trẻ tìm và kết nhóm với nhau sao cho mỗi nhóm có 9 bông hoa. Lần 2: Cô cho trẻ kết nhóm 9 bông hoa theo chủng loại: hoa mai và hoa cúc hoặc nhóm 9 bông hoa gồm: hoa hồng và hoa thược dược.
Cô cho trẻ kết nhóm: 2 bạn sao cho số nhụy hoa gộp lại bằng 9 hoặc 3 bạn sao
Trò chơi 2: Kết nhóm nhằm luyện tập gộp trên kí hiệu trong phạm vi 9 cho số nhụy hoa gộp lại bằng 9 hoặc 5 bạn sao cho số nhụy hoa gộp lại bằng 9. Trò chơi 3: Kết nhóm nhằm luyện tập gộp trên số trong phạm vi 9 Cô phát cho mỗi trẻ bộ thẻ số từ 1 đến 10. Cô yêu cầu trẻ kết nhóm: 2 bạn sao cho gộp lại bằng 9 hoặc 3 bạn sao cho gộp lại bằng 9 hoặc 5 bạn sao cho gộp lại bằng 9. 3. Hoạt động 3: Trò chơi “Bông hoa đẹp xinh” nhằm củng cố tách-gộp trong
phạm vi 9
Cô chia trẻ thành 4 nhóm. Cô phát cho mỗi nhóm một rổ dụng cụ gồm cánh hoa
và nhụy hoa được đánh số và chấm tròn thứ tự từ 1 đến 9. Lần 1: Cô cho các nhóm đứng trước bảng của nhóm mình. Khi trò chơi bắt đầu, cô giơ một thẻ số bất kì từ 5 đến 9. Trẻ sẽ tìm trong rổ của mình nhụy hoa có số lượng chấm tròn bằng với số của cô và tìm cánh hoa có số gộp lại bằng với số chấm tròn ở nhụy hoa. Lần 2: Cô giơ 2 hoặc 3 hoặc 4 thẻ số sau đó yêu cầu các nhóm giơ thẻ số bằng tổng các thẻ số của cô gộp lại. Sau mỗi lượt chơi. Cô hỏi trẻ tại sao lại giơ thẻ như vây.
Chủ đề: SÁCH Đề tài: Xếp thứ tự trong phạm vi 10
I. Mục đích, yêu cầu
Củng cố biểu tượng thứ tự trong phạm vi 10.
Củng cố hiểu biết cơ bản của trẻ về đặc trưng của một số loại sách mà trẻ biết.
Rèn kĩ năng xếp thứ tự theo chiều xuôi và chiều ngược trên đồ vật và ngầm trong
đầu trong phạm vi 10.
Giáo dục trẻ biết yêu quí, giữ gìn sách và ham thích đọc sách. II. Chuẩn bị
Địa điểm: lớp học Giáo cụ đầy đủ cho cô và trẻ.
Cho trẻ luyện tập xếp số thứ tự từ 1 đến 10 trên đồ vật thông qua:
III. Tổ chức hoạt động 1. Hoạt động 1: Luyện tập xếp thứ tự trên đồ vật trong phạm vi 10 Cô dẫn trẻ đến xem kệ sách của lớp và trò chuyện với trẻ. Cô cho trẻ nói tên các loại sách có trên kệ và những loại sách khác mà trẻ biết. Trẻ nói lên những hiểu biết của trẻ về các loại sách khác nhau. Sau đó, cô cho trẻ xem phim về các loại sách quí hiếm trên thế giới. Bài tập: “ Xếp sách gọn gàng” cách thực hiện như sau: Mức độ 1: Cô lấy 10 quyển sách xuống đặt trên bàn. Cô xếp 8 cuốn sách lên kệ theo hàng ngang. Cô nói với trẻ những quyển sách này đã được xếp gọn gàng theo thứ tự từ 1 đến 10 từ trái sang phải lớn dần. Giờ còn lại 2 quyển: số 4 và số 7 đã bị lấy đi. Con hãy đoán xem 2 quyển sách này phải xếp ở vị trí nào so với những quyển sách còn lại? Mức độ 2:Cô xếp 7 quyển lên kệ. Cô nói với trẻ những quyển sách này đã được xếp gọn gàng theo thứ tự từ 1 đến 10 từ trái sang phải nhỏ dần. Giờ còn lại 3 quyển: số 3, số 5 và số 8 đã bị lấy đi. Cô yêu cầu trẻ xếp sách đúng vị trí. Mức 3: Cô xếp 6 quyển lên kệ. Cô nói với trẻ những quyển sách này đã được xếp gọn gàng theo thứ tự từ 1 đến 10 từ phải sang trái lớn dần. Giờ còn lại 4 quyển: số 2, số 5, số 6 và số 8 đã bị lấy đi. Cô yêu cầu trẻ xếp sách đúng vị trí. Mức 4:Cô xếp 6 quyển lên kệ. Cô nói với trẻ những quyển sách này đã được xếp gọn gàng theo thứ tự từ 1 đến 10 từ phải sang trái nhỏ dần. Giờ còn lại 3 quyển: số 3, số 6, số 7 và số 9 đã bị lấy đi. Cô yêu cầu trẻ xếp sách đúng vị trí.
Hoạt động 2: Luyện tập xếp thứ tự trên kí hiệu trong phạm vi 10
Cô phát cho trẻ các tờ giấy vẽ tờ là 8 hình tam giác, tờ là 7 hình tam giác, tờ là 6
Cô cho trẻ luyện tập xếp số thứ tự nhẩm trong đầu thông qua bài tập sau:
Cô cho trẻ xem phim về cảnh nhà máy đóng sách và trò chuyện với trẻ về những
hình tam giác. Bài tập được thực hiện như sau: Mức độ 1: Cô yêu cầu trẻ lấy tờ giấy có 8 hình tam giác. Cô nói với trẻ là những hình tam giác được xếp theo thứ thứ tự từ 1 đến 10 từ trái sang phải lớn dần. Cô yêu cầu trẻ vẽ thêm 2 hình tam giác vào vị trí thứ 4 và 9. Mức độ 2:Cô yêu cầu trẻ lấy tờ giấy có 7 hình tam giác. Cô nói với trẻ là những hình tam giác được xếp theo thứ thứ tự từ 1 đến 10 từ trái sang phải nhỏ dần. Cô yêu cầu trẻ vẽ thêm 3 hình tam giác vào vị trí thứ 3; 5 và 8. Mức 3: Cô yêu cầu trẻ lấy tờ giấy có 6 hình tam giác. Cô nói với trẻ là những hình tam giác được xếp theo thứ thứ tự từ 1 đến 10 từ phải sang trái lớn dần. Cô yêu cầu trẻ vẽ thêm 4 hình tam giác vào vị trí thứ 2; 4; 7 và 9. Mức 4:Cô yêu cầu trẻ lấy tờ giấy có 6 hình tam giác. Cô nói với trẻ là những hình tam giác được xếp theo thứ thứ tự từ 1 đến 10 từ phải sang trái nhỏ dần. Cô yêu cầu trẻ vẽ thêm 4 hình tam giác vào vị trí thứ 2; 5; 7 và 9. 2. Hoạt động 3: Luyện tập xếp thứ tự trên số trong phạm vi 10 Cô cho trẻ xem đoạn phim về cảnh mọi người mượn, lấy sách và trả sách trong thư viện. Trò chuyện với trẻ về những gì đã xem được trong đoạn phim: việc làm, thái độ của nhân viên thư viện, cách lấy sách, mượn và trả sách như thế nào. Bài tập: “Xếp sách”, cách thực hiện như sau: Cô cho trẻ làm nhân viên của thư viện sắp xếp sách lên kệ sách cho đúng yêu cầu của nhân viên thư viện. Mức 1: Cô dán số 2; 5; 7 vào các sách. Cô yêu cầu trẻ xếp các sách này theo thứ tự lớn dần từ trái sang phải lên kệ sách. Mức 2: Cô dán số 3; 5; 6; 9 vào các sách. Cô yêu cầu trẻ xếp các sách này theo thứ tự lớn dần từ phải sang trái lên kệ sách. 3. Hoạt động 4: Trò chơi “Bé làm sách” củng cố xếp thứ tự trên đồ vật trong phạm vi 10 trẻ xem được: cách làm sách, bảo quản sách, vận chuyển sách… Cô chia trẻ thành 4 nhóm. Cô chuẩn bị các trang sách có các hình ảnh khác nhau và được đánh số thứ tự từ 1 đến 10. Cô cho trẻ chọn những trang sách mà trẻ thích. Sau đó, cô yêu cầu trẻ xếp các trang xách đã chọn theo một thứ tự nhất định: từ lớn đến nhỏ từ trái sang phải hoặc ngược lại, từ nhỏ đến lớn từ trái sang phải hoặc ngược lại. Nhóm nào đóng được nhanh và đúng theo yêu cầu là nhóm chiến thắng.
PHỤ LỤC 6 BÀI TẬP ĐO SAU THỬ NGHIỆM I. NHÓM 1: Nhóm bài tập đo về biểu tượng bằng hay không bằng nhau (nhiều
hơn- ít hơn)
Bài tập 1: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên đồ vật Bài tập 1a: Bài tập đo về so sánh trên đồ vật Chuẩn bị: Cô chuẩn bị 10 nắp sữa, 10 lon sữa. Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện trẻ, cô đưa cho trẻ 2 nhóm đồ vật và nói:
Cô có 2 nhóm: 1 nhóm gồm nắp sữa và 1 nhóm gồm lon sữa. Con hãy so sánh xem 2 nhóm này có số lượng bằng nhau không? Nếu không bằng nhau thì nhóm nào nhiều hơn, nhóm nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu? Cô đo 6 lần với số lượng mỗi nhóm như sau:
Lần đo Nhóm 1 Nhóm 2
1 8 6
2 8 7
3 9 7
4 9 8
5 10 8
6 10 9
Ghi chú: Kết quả ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 1b: Bài tập đo về thêm bớt trên đồ vật Chuẩn bị: giống bài tập 1a Tiến hành đo: Sau khi cho trẻ so sánh từng nhóm đồ vật với nhau thì cô hỏi trẻ: “ Bây giờ để hai nhóm bằng nhau thì con làm thế nào?”. Cô cũng lần lượt hỏi 6 lần với các nhóm như bài tập 1a.
Bài tập 2: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên kí hiệu Bài tập 2a: Bài tập đo về so sánh trên kí hiệu Chuẩn bị: Các thẻ số từ 1 đến 10 và các thẻ có số lượng chấm tròn 6;7;8;9;10 được sắp xếp theo hình vẽ như sau:
Tiến hành đo:Cô đặt hai thẻ chấm tròn như ở hình 1a và nói: “ Con hãy xem số lượng chấm tròn ở hai thẻ có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau thì thẻ nào nhiều hơn, thẻ nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu chấm tròn? Sau đó, cô làm tương tự ở các hình 1b, 2a, 2b, 3a, 3b.
Cô đặt trước mặt trẻ là hai thẻ như ở hình 4a. Một thẻ là 6 chấm tròn và một thẻ là số 8. Cô nói: “ Con hãy xem số lượng chấm tròn có bằng số 8 hay không. Nếu không bằng nhau thì thẻ nào có số lượng nhiều hơn, thẻ nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu?”. Cô thực hiện tương tự với các hình 4b, 5a, 5b, 6a, 6b. Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ).
Bài tập 2b:: Bài tập đo về thêm bớt trên kí hiệu Chuẩn bị: Giống như bài bài tập 2a Tiến hành đo: Sau khi thực hiện bài tập so sánh của hình 1a. Cô hỏi trẻ: “ Bây giờ để hai thẻ chấm tròn bằng nhau con phải làm thế nào?”. Thực hiện tương tự như ở hình 1b, 2a, 2b, 3a, 3b. Khi đã làm xong bài tập so sánh hình 4a. Cô hỏi trẻ: “ Bây giờ để hai thẻ số và chấm tròn bằng nhau thì con làm như thế nào?”. Trẻ có thể sử dụng bút chì để gạch bớt hoặc vẽ thêm số lượng chấm tròn để hai thẻ có số lượng bằng nhau. Thực hiện tương tự như ở hình 4b, 5a, 5b, 6a, 6b. Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ). Bài tập 3: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên số (thao tác trong đầu) Bài tập 3a: Bài tập đo về so sánh trên số (thao tác trong đầu) Chuẩn bị: Các thẻ số từ 1 đến 10 và được sắp xếp như hình sau:
Tiến hành đo: Cô tiến hành đo các số 8;9;10. Mỗi số cô đo 2 lần
Cô lấy thẻ số 6 và số 8 ghép lại với nhau như ở hình 7a. Cô nói: “ Con hãy xem các số trong thẻ có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau thì thẻ nào có số lớn hơn, thẻ nào có số nhỏ hơn và nhỏ hơn (lớn hơn) bao nhiêu?”. Cô thực hiện tương tự với các hình 7b, 8a, 8b, 9a, 9b.
Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay
chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ).
Bài tập 3b: Bài tập đo về thêm bớt trên số (thao tác trong đầu) Chuẩn bị: Giống như bài tập 3a Tiến hành đo: Sau khi cho trẻ so sánh các cặp số ở hình 7a, cô nói: “ Bây giờ để hai thẻ số bằng nhau thì con làm như thế nào?”. Trẻ nhặt số để thêm vào hoặc bớt đi. Thực hiện tương tự như ở hình 7b, 8a, 8b, 9a, 9b.
Ghi chú: Câu trả lời của trẻ ghi vào phiếu ghi kết quả của trẻ (trẻ trả lời nhanh hay
chậm ghi vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả của trẻ). II. NHÓM 2: Nhóm bài tập đo về biểu tượng toàn thể -bộ phận (tách- gộp) Bài tập 4: Bài tập đo nghiệm về tách trên đồ vật Bài tập 4a: Tách vật cùng loại Chuẩn bị: 10 đồ vật cùng loại ( ví dụ như 10 con bướm bằng nhựa, 10 khối gỗ hình tam giác…) Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ, cô đưa cho trẻ 8 đồ vật và nói: bây giờ cô và con chơi một trò chơi nhé! Con có 8 đồ vật. Con hãy giúp cô chia thành hai phần. Sau đó, cô hỏi: hai phần này có bằng nhau không? Nếu không bằng nhau thì phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn? Bây giờ con hãy chia tiếp 8 vật này thành 3 phần, 4 phần, 5 phần và trên 5 ( sau mỗi lần chia thì yêu cầu trẻ so sánh giữa các phần, phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn và ghi rõ số vào phần ghi chú của phiếu ghi kết quả) Thực hiện tương tự như vậy cho trẻ tách đến tập hợp có 9 và 10 đồ vật.
Bài tập 4b : Tách vật khác loại
Chuẩn bị: 10 đồ vật khác loại ( 10 vật vừa có con bướm bằng nhựa, vừa có bút chì, vừa có khối gỗ hình tam giác) Tiến hành đo: Cách tiến hành giống bài tập 4a nhưng các đồ vật phải khác loại
Bài tập 5 : Bài tập đo nghiệm về tách trên kí hiệu Bài tập 5a: Tách các kí hiệu cùng loại Chuẩn bị: Cô chuẩn bị các tờ giấy có vẽ sẵn các kí hiệu cùng loại (nhóm 8 hình chữ nhật, nhóm 9 hình vuông, nhóm 10 chấm tròn,…). Tiến hành đo: Cô đưa cho trẻ một tờ giấy có vẽ các kí hiệu (nhóm 8 hình chữ nhật, nhóm 9 hình vuông, nhóm 10 chấm tròn,…), yêu cầu trẻ tách các kí hiệu có sẵn bằng cách khoanh tròn các nhóm . Ví dụ: Cô đưa cho trẻ tờ giấy có 8 hình chữ nhật. Cô yêu cầu trẻ tách 8 hình chữ nhật này thành 2 phần và hỏi trẻ: hai phần này có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau thì phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu? Sau đó, cô yêu cầu trẻ tách 8 kí hiệu này thành 3 phần, 4 phần, 5 phần và trên 5 phần ( chú ý mỗi khi cháu tách cô đều yêu cầu trẻ so sánh giữa các phần phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn và nhiều hơn (ít hơn) bao nhiêu? Và ghi rõ số vào phần ghi kết quả). Cô thực hiện tương tự với 9 và 10 kí hiệu còn lại.
Bài tập 5b: Tách các kí hiệu khác loại Chuẩn bị: Cô chuẩn bị các tờ giấy có sẵn các kí hiệu khác loại (nhóm kí hiệu có cả hình tam giác, hình tròn và hình vuông, nhóm kí hiệu có cả chấm tròn và hình chữ nhật…) như hình dưới đây:
Tiến hành đo: Cô đưa cho trẻ tờ giấy có 8 kí hiệu khác nhau và yêu cầu trẻ dùng bút chì tách 8 kí hiệu có sẵn thành 2 phần bằng cách khoanh tròn từng phần lại. Cho trẻ tách làm 3 phần, 4 phần, 5 phần và trên 5 phần… Mỗi lần trẻ tách xong thì cô hỏi trẻ: con tách được mấy phần, phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn. Thực hiện tương tự với các thẻ có 9 và 10 kí hiệu. Ghi chú: Để cho trẻ dễ thực hiện, mỗi lần trẻ tách xong, cô giáo phải vẽ lại nhóm kí hiệu.
Bài tập 6: Bài tập đo nghiệm về tách trên số
Chuẩn bị: Các thẻ số từ 110 (10 bộ) Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ, cô nói với trẻ: “ Bây giờ cô có số 8, con có thể tách số này ra thành những số nào?”. Nếu trẻ không thực hiện được thì cô lấy ví dụ số 5 cho trẻ xem: 5 tách ra thành 2 và 3 ; 5 tách thành 1 và 4 ;5 tách thành 2 và 2 và 1 ;5 tách thành 1 và 1 và 1 và 1 và 1… Cô cho trẻ tách từ số 8 trở lên. Cô tính điểm từ số 8. Cô yêu cầu trẻ tách làm 2 phần, 3 phần, 4 phần và trên 5 phần. Sau khi trẻ đã tách thì cô hỏi trẻ: con đã tách thành mấy phần, phần nào nhiều hơn, phần nào ít hơn. Câu trả lời của trẻ ghi vào phần ghi chú. Tương tự cô cho trẻ tách đến số 9 và 10.
Bài tập 7: Bài tập đo nghiệm về gộp trên đồ vật Bài tập 7a: Gộp vật cùng loại Chuẩn bị: 15 đồ vật cùng loại ( ví dụ như 15 nắp chai hay 15 khối gỗ hình tam giác…) Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ, cô lấy các đồ vật và chia thành các phần. Khi gộp trong phạm vi 6 đồ vật thì cô yêu cầu trẻ gộp 2 nhóm để tạo thành nhóm có 6 đồ vật. Tương tự như vậy, cô cho trẻ gộp 3 phần, 4 phần, 5 phần, và trên 5 phần. Kết quả ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. Với 7 và 8 đồ vật cũng cho trẻ gộp tương tự.
Bài tập 7b: Gộp đồ vật khác loại Chuẩn bị: 15 đồ vật khác loại ( 15 đồ vật vừa có nắp chai, vừa có khối gỗ vuông, vừa có bông hoa, xe ô tô nhựa hoặc các con thú nhựa…) Tiến hành đo: Thực hiện như ở bài tập gộp vật cùng loại nhưng với các đồ vật khác loại.
Bài tập 8: Bài tập đo nghiệm về gộp trên kí hiệu Bài tập 8a: Gộp kí hiệu cùng loại Chuẩn bị: Dùng giấy để vẽ các kí hiệu giống nhau: hình tam giác, hình tròn hay hình vuông. Tiến hành đo: Cô đưa cho trẻ phấn viết và yêu cầu trẻ khoanh tròn các nhóm để được số kí hiệu như cô yêu cầu. Ví dụ như số 8. Cô vẽ các kí hiệu thành các nhóm khác nhau (nhóm 3 kí hiệu, nhóm 2 kí hiệu….) và yêu cầu trẻ gộp 2 nhóm bất kì để tạo thành nhóm có 8 kí hiệu, sau đó, gộp 3 nhóm, 4 nhóm, 5 nhóm và trên 5 nhóm. Nếu trẻ không hiểu cô làm mẫu ở số 5 và bắt đầu tính điểm ở số 6. Tương tự trẻ thực hiện ở 9 và 10 kí hiệu. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 8b: Gộp kí hiệu khác loại
Chuẩn bị: Dùng bảng để vẽ các nhóm với các kí hiệu khác loại: nhóm vừa có hình vuông, hình tròn, hình tam giác; nhóm chấm tròn, hình tam giác, hình chữ nhật, …Ví dụ:
Tiến hành đo: Cách thực hiện giống như bài tập 8b gộp các kí hiệu cùng loại nhưng với các nhóm kí hiệu khác loại.
Bài tập 9: Bài tập đo nghiệm về gộp trên số Chuẩn bị: 5 bộ thẻ số từ 110 Tiến hành đo: Cô ngồi đối diện với trẻ. Cô bày các thẻ số trước mặt trẻ và nói: bây giờ trước mặt con có rất nhiều thẻ số con hãy tìm hai số mà gộp lại bằng 8. Thực hiện như vậy với việc gộp 3 thẻ, 4 thẻ, 5 thẻ và trên 5 thẻ… để được số mà cô yêu cầu. Tương tự như vậy cô cho trẻ thực hiện ở số 9 và số 10. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. III. NHÓM 3: Nhóm bài tập đo về biểu tượng quan hệ thứ tự Bài tập 10: Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên đồ vật Chuẩn bị: Bộ chữ số từ 1 đến 10, Xe ô tô nhựa. Tiến hành đo: Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Cô ngồi đối diện với trẻ. Cô cho xếp các xe ô tô thành hàng ngang trước mặt trẻ. Cô yêu cầu trẻ đếm xem có bao nhiêu xe. Cô đưa cho trẻ các thẻ số và nói: “ Con hãy gắn số đúng với thứ tự của các xe từ trái sang phải nhé?”. Sau đó, cô lấy đi xe thứ 5 và thứ 9 còn lại 8 xe và nói: “Bây giờ con xem còn mấy xe ô tô, trong hàng thiếu mất xe ô tô số 5 và số 9, con hãy thêm vào chỗ bị thiếu và gắn số cho các xe ô tô ấy nhé!”. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Cô ngồi đối diện với trẻ. Cô cho xếp các xe ô tô thành hàng ngang trước mặt trẻ. Cô yêu cầu trẻ đếm xem có bao nhiêu xe. Cô đưa cho trẻ các thẻ số và nói: “ Con hãy gắn số đúng với thứ tự của các xe ô tô từ phải sang trái nhé?”. Sau đó cô nói: “
Trước mặt con là xe ô tô. Xe ô tô có số lớn nhất là bên tay phải con, hàng thiếu xe ô tô ở vị trí thứ tự 9 và thứ tự 5. Con hãy thêm các xe ô tô vào đúng thứ tự trong hàng và dán số thích hợp nhé”. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 11 : Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên kí hiệu Chuẩn bị: Tấm bảng trắng và phấn viết có vẽ các kí hiệu (chấm tròn, hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật..) Tiến hành đo: Cô vẽ trên bảng 10 kí hiệu và hỏi trẻ: “ Con hãy đếm theo thứ tự từ trái sang có bao nhiêu hình tam giác?”. Khi trẻ đếm xong cô ghi lại kết quả. Sau đó, cô xóa đi hai kí hiệu và yêu cầu trẻ vẽ thêm kí hiệu ở vị trí thứ 4 và thứ 8 bằng màu khác sao cho đủ 10 kí hiệu. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Cô vẽ 10 kí hiệu lên bảng, sau đó yêu cầu đếm từ phải sang và vẽ thêm kí hiệu
thứ 8, thứ 3. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ.
Bài tập 12 : Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên số Chuẩn bị: Bộ chữ số từ 1 đến 10, 4 thẻ hình con bướm. Tiến hành đo:
Xếp số theo thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Cô ngồi đối diện trẻ: Có 4 con bướm đang đậu trước mặt con nhưng chưa gắn số, con có các số: số 2, số 5, số 7, số 10 . Con hãy gắn số lên con bướm từ nhỏ đến lớn để khách dễ tìm. Chú ý số nhỏ nhất là bên tay trái con. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. Phần ghi chú ghi rõ trẻ thực hiện nhanh hay chậm.
Xếp số theo thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược) Cô ngồi đối diện trẻ: Có 4 con bướm đang đậu trước mặt con nhưng chưa gắn số, con có các số: số 2, số 5, số 7, số 10. Con hãy gắn số lên con bướm từ lớn đến nhỏ để khách dễ tìm. Chú ý số lớn nhất là bên tay phải con. Kết quả trẻ thực hiện ghi ở phiếu ghi kết quả của trẻ. Phần ghi chú ghi rõ trẻ thực hiện nhanh hay chậm.
PHỤ LỤC 7 PHIẾU GHI KẾT QUẢ ĐO NGHIỆM SAU THỬ NGHIỆM
III. Sơ yếu lí lịch 8. Họ và tên trẻ: 9. Giới tính: 10. Trường, lớp: 11. Chỗ ở của gia đình: 12. Họ và tên bố: Tuổi:
Trình độ văn hóa: Nghề nghiệp:
13. Họ và tên mẹ: Tuổi:
Trình độ văn hóa: Nghề nghiệp:
14. Tình trạng sức khỏe của trẻ
Chiều cao: Cân nặng: Bệnh bẩm sinh: Bệnh mãn tính:
IV. Kết quả đo nghiệm Bài tập 1: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên đồ vật Bài tập 1a: Bài tập đo về so sánh trên đồ vật
Lần đo 1 2 3 4 5 6 Nhóm 1 8 8 9 9 10 10 Nhóm 2 6 7 7 8 8 9 Kết quả Ghi chú
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 1b: Bài tập đo về thêm bớt trên đồ vật
Lần đo Nhóm 1 Nhóm 2 Kết quả Ghi chú
Thêm Bớt
1 8 6
2 8 7
3 9 7
4 9 8
5 10 8
6 10 9
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 2: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên kí hiệu Bài tập 2a: Bài tập đo về so sánh trên kí hiệu
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 1a 1b 2a 2b 3a 3b 4a 4b 5a 5b 6a 6b Kết quả Ghi chú
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 2b: Bài tập đo về thêm bớt trên kí hiệu
Kết quả
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 1a 1b 2a 2b 3a 3b 4a 4b 5a 5b 6a 6b Thêm Ghi chú
Bớt Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 3: Bài tập đo về so sánh- thêm bớt trên số (thao tác trong đầu) Bài tập 3a: Bài tập đo về so sánh trên số (thao tác trong đầu)
STT Hình Kết quả Ghi chú
1 7a
2 7b
3 8a
8b 4
9a 5
9b 6
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 3b: Bài tập đo về thêm bớt trên số (thao tác trong đầu)
Kết quả
STT Hình Ghi chú Thêm Bớt
7a 1
7b 2
8a 3
8b 4
9a 5
9b 6
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 4: Bài tập đo nghiệm về tách trên đồ vật Bài tập 4a: Tách vật cùng loại
Ghi chú
2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Nội dung Số đồ vật tách
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 4b: Tách vật khác loại
dung Ghi chú
2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Nội tách Số đồ vật tách
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 5 : Bài tập đo nghiệm về tách trên kí hiệu Bài tập 5a: Tách các kí hiệu cùng loại
dung Ghi chú
2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Nội tách Số kí hiệu tách
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 5b: Tách các kí hiệu khác loại
Ghi chú
Nội dung tách 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số kí hiệu tách
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 6: Bài tập đo nghiệm về tách trên số
Ghi chú
Nội dung tách 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số tách
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 7: Bài tập đo nghiệm về gộp trên đồ vật Bài tập 7a: Gộp đồ vật cùng loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số đồ vật gộp
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 7b: Gộp vật khác loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số đồ vật gộp
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 8: Bài tập đo nghiệm về gộp trên kí hiệu Bài tập 8a: Gộp kí hiệu cùng loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số kí hiệu gộp
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 8b: Gộp kí hiệu khác loại
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số kí hiệu gộp
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 9: Bài tập đo nghiệm về gộp trên số
Ghi chú
Nội dung gộp 2 phần 3 phần 4 phần 5 phần Trên 5 phần
Số gộp
8
9
10
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
Bài tập 10: Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên đồ vật
Cách xếp Số 5 Số 9 Ghi chú
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 11: Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên kí hiệu
Cách xếp Số 4 Số 8 Ghi chú
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng. Bài tập 12 : Bài tập đo nghiệm về quan hệ thứ tự trên số
Cách xếp Số 2 Số 5 Số 7 Số 10 Ghi chú
Xếp thứ tự từ trái sang phải (chiều xuôi)
Xếp thứ tự từ phải sang trái (chiều ngược)
Đánh dấu (+) vào các ô kết quả tương ứng với mỗi lần trẻ thực hiện đúng.
PHỤ LỤC 8 HỆ THỐNG ĐIỂM CHUẨN CỦA CÁC BÀI TẬP ĐO NGHIỆM VỀ BIỂU TƯỢNG SỐ
IV. Điểm chuẩn của phần so sánh- thêm bớt
7. So sánh trên đồ vật
Lần đo Điểm
1 2
2 1
3 4
4 2
5 6
6 3
Tổng điểm cả lần so sánh trên đồ vật và trên số là 18 Độ cao h là 5 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 4 điểm Mức 2: Từ 5 - 9 điểm Mức 3: Từ 10 - 14 điểm Mức 4: Từ 15 điểm trở lên
8. So sánh trên kí hiệu
Hình Điểm
1a 4
1b 2
2a 6
2b 3
3a 8
3b 4
4a 10
4b 5
5a 12
5b 6
6a 14
6b 7
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên
9. So sánh trên số
Lần đo Điểm
1 8
2 16
3 9
4 18
5 10
6 20
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên
10. Thêm bớt trên đồ vật
Lần đo Điểm
1 4
2 2
3 6
4 3
5 8
6 4
Tổng điểm 27 Độ cao h là 7
Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 7 điểm Mức 2: Từ 8 - 14 điểm Mức 3: Từ 15 - 21 điểm Mức 4: Từ 22 điểm trở lên
11. Thêm bớt trên kí hiệu
Hình Điểm
1a 4
1b 2
2a 6
2b 3
3a 8
3b 4
4a 10
4b 5
5a 12
5b 6
6a 14
6b 7
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên
12. Thêm bớt trên số
Lần đo Điểm
1 8
2 16
3 9
4 18
5 10
6 20
Tổng điểm của cả phần này là 81 Độ cao h là 20 Phân mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 19 điểm Mức 2: Từ 20 - 39 điểm Mức 3: Từ 40 - 59 điểm Mức 4: Từ 60 điểm trở lên V. Điểm chuẩn của phần tách
3. Tách trên đồ vật và trên kí hiệu
Cách tính điểm: Số 8: Tách được 2 phần : 5 điểm Tách được 3 phần : 10 điểm Tách được 4 phần : 15 điểm Tách được 5 phần : 25 điểm Tách được trên 5 phần : 35 điểm Số 9: Tách được 2 phần : 10 điểm Tách được 3 phần : 15 điểm Tách được 4 phần : 20 điểm Tách được 5 phần : 30 điểm Tách được trên 5 phần : 40 điểm Số 10: Tách được 2 phần : 10 điểm Tách được 3 phần : 20 điểm Tách được 4 phần : 30 điểm Tách được 5 phần : 50 điểm Tách được trên 5 phần : 60 điểm Tổng điểm của cả phần này là 90+ 115+ 170 = 375 Độ cao h là 94 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 93 điểm Mức 2: Từ 94 - 187 điểm Mức 3: Từ 188 - 281 điểm Mức 4: Từ 282 điểm trở lên
4. Tách trên số
Số 8: Tách được 2 phần : 10điểm
Tách được 3 phần : 15 điểm Tách được 4 phần : 25 điểm Tách được 5 phần : 40 điểm Tách được trên 5 phần : 55 điểm Số 9: Tách được 2 phần : 15 điểm Tách được 3 phần : 20 điểm Tách được 4 phần : 30 điểm Tách được 5 phần : 45 điểm Tách được trên 5 phần : 60 điểm Số 10: Tách được 2 phần : 20 điểm Tách được 3 phần : 25 điểm Tách được 4 phần : 35 điểm Tách được 5 phần : 50 điểm Tách được trên 5 phần : 70 điểm Tổng điểm của cả phần này là 145+ 170+ 200 = 515 Độ cao h là 129 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 128 điểm Mức 2: Từ 129 – 257 điểm Mức 3: Từ 258 - 386 điểm Mức 4: Từ 387 điểm trở lên
VI. Điểm chuẩn của phần gộp
3. Gộp trên đồ vật và trên kí hiệu Số 8 Gộp được 2 phần : 10điểm Gộp được 3 phần : 15 điểm Gộp được 4 phần : 25 điểm Gộp được 5 phần : 35 điểm Gộp được trên 5 phần : 45 điểm Số 9 Gộp được 2 phần : 15 điểm Gộp được 3 phần : 20 điểm Gộp được 4 phần : 35 điểm Gộp được 5 phần : 55 điểm Gộp được trên 5 phần : 65 điểm Số 10 Gộp được 2 phần : 20 điểm
Gộp được 3 phần : 25 điểm Gộp được 4 phần : 40 điểm Gộp được 5 phần : 60 điểm Gộp được trên 5 phần : 70 điểm Tổng điểm của cả phần này là 130+ 190+ 215 = 535 Độ cao h là 134 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 133 điểm Mức 2: Từ 134 - 267điểm Mức 3: Từ 268 - 401 điểm Mức 4: Từ 402 điểm trở lên
4. Gộp trên số
Số 8: Gộp được 2 phần : 10điểm Gộp được 3 phần : 20 điểm Gộp được 4 phần : 35 điểm Gộp được 5 phần : 55 điểm Gộp được trên 5 phần : 65 điểm Số 9 Gộp được 2 phần : 15 điểm Gộp được 3 phần : 25 điểm Gộp được 4 phần : 40 điểm Gộp được 5 phần : 60 điểm Gộp được trên 5 phần : 70 điểm Số 10 Gộp được 2 phần : 20 điểm Gộp được 3 phần : 35 điểm Gộp được 4 phần : 50 điểm Gộp được 5 phần : 70 điểm Gộp được trên 5 phần : 80 điểm Tổng điểm của cả phần này là 185+ 210+ 255 = 650 Độ cao h là 163 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 162 điểm Mức 2: Từ 163 – 325 điểm Mức 3: Từ 326 - 488 điểm Mức 4: Từ 489 điểm trở lên
VII. Điểm chuẩn của phần quan hệ thứ tự
4. Quan hệ thứ tự trên đồ vật
Điểm
Xe ô tô số Xếp thứ tự từ trái sang phải Xếp thứ tự từ trái sang phải
10 5 5
15 9 10
Tổng điểm của cả phần này là 40 Độ cao h là 10 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 9 điểm Mức 2: Từ 10 - 19điểm Mức 3: Từ 20 - 29 điểm Mức 4: Từ 30 điểm trở lên 5. Quan hệ thứ tự trên kí hiệu
Điểm
Kí hiệu số Xếp thứ tự từ trái sang phải Xếp thứ tự từ trái sang phải
15 4 10
20 8 15
Tổng điểm của cả phần này là 60 Độ cao h là 15 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 14 điểm Mức 2: Từ 15 - 29điểm Mức 3: Từ 30 - 44 điểm Mức 4: Từ 45 điểm trở lên
6. Quan hệ thứ tự trên số
Điểm
Xếp thứ tự từ trái sang phải Xếp thứ tự từ trái sang phải Con bướm số
10 15 2
10 15 5
10 15 7
10 15 10
Tổng điểm của cả phần này là 100 Độ cao h là 25 Phân các mức như sau: Mức 1: Từ 0 - 24 điểm Mức 2: Từ 25 - 49điểm Mức 3: Từ 50 - 74 điểm Mức 4: Từ 75 điểm trở lên
PHỤ LỤC 9 CÔNG THỨC VÀ KẾT QUẢ TRONG THỐNG KÊ
1. Công thức:
Hàm TTEST là hàm được Excel hỗ trợ tính giá trị xác suất gắn với kiểm tra t Student từ các tập dữ liệu cho trước và các điều kiện xác định về số phần dư của phân bố và kiểu phép thử t-Test cần thực hiện. Với các đối số biết trước bạn sẽ nhanh chóng tính toán được dữ liệu cần thiết sau khi sử dụng hàm TTEST này.
Cú pháp: p=ttest (array 1, array 2, tail, type)
Trong đó:
Array 1: tập dữ liệu thứ nhất.
Array 2: tập dữ liệu thứ hai.
Tails: Xác định số phần dư của phân bố. Nếu tails =1, hàm Ttest dùng phân bố một
phía. Nếu tails =2, hàm Ttest dùng phân bố hai phía.
Type: kiểu phép thử Ttest cần thực hiện
Type =1: Phép thử được thực hiện theo từng cặp.
Type =2: Phép thử được thực hiện theo hai mẫu thử cùng phương sai (phương sai
có điều kiện không đổi).
Type =3: Phép thử đục thực hiện theo hai mẫu thử khác phương sai (phương sai có
điều kiện không đổi).
Kết quả
Giá trị p Giá trị trung bình của 2 nhóm
p≤ 0,05 Chênh lệch có ý nghĩa
p> 0.05 Chênh lệch không có ý nghĩa
2. Kết quả trong thống kê 2.1. Bảng về so sánh-thêm bớt
t-test for Equality of Means
Giả thiết: Sig.(2-tailed) ≤ 0,05: Chênh lệch có ý nghĩa Sig.(2-tailed)> 0.05: Chênh lệch không có ý nghĩa
Nhóm ĐC và TN trước TN Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
.315
.577
-.135
50
.893
-.03846
.28545
-.61180
.53487
Equal variances assumed
So sánh trên đồ vật
-.135
49.711
.893
-.03846
.28545
-.61188
.53496
Equal variances not assumed
.002
.964
-.394
50
.696
-.11538
.29322
-.70433
.47356
Equal variances assumed
Thêm bớt trên đồ vật
-.394
49.990
.696
-.11538
.29322
-.70433
.47356
Equal variances not assumed
1.555
.218
.293
50
.771
.07692
.26289
-.45111
.60496
Equal variances assumed
So sánh trên kí hiệu
.293
48.463
.771
.07692
.26289
-.45153
.60537
Equal variances not assumed
.861
.358
.275
50
.784
.07692
.27969
-.48484
.63869
Equal variances assumed
Thêm bớt trên kí hiệu
.275
49.278
.784
.07692
.27969
-.48505
.63890
Equal variances not assumed
.282
.598
-.280
50
.780
-.07692
.27435
-.62797
.47412
So sánh trên số
Equal variances assumed
-.280
49.668
.780
-.07692
.27435
-.62806
.47421
Equal variances not assumed
2.150
.149
-.708
50
.482
-.15385
.21730
-.59030
.28261
Thêm bớt trên số
Equal variances assumed
-.708
48.160
.482
-.15385
.21730
-.59072
.28303
Equal variances
not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower Upper
.146
.704
-.711
50
.018
-.19231
.27055
-.73572
.35110
Equal variances assumed
-.711 49.960
.018
-.19231
.27055
-.73573
.35111
So sánh trên đồ vật
Equal variances not assumed
.763
.387
-.550
50
.016
-.15385
.27990
-.71604
.40835
Equal variances assumed
-.550 49.670
.585
-.15385
.27990
-.71613
.40844
Thêm bớt trên đồ vật
Equal variances not assumed
.127
.723
-.499
50
.620
-.11538
.23141
-.58018
.34941
Equal variances assumed
-.499 49.816
.620
-.11538
.23141
-.58023
.34946
So sánh trên kí hiệu
Equal variances not assumed
.082
.775
-.865
50
.391
-.23077
.26669
-.76643
.30490
Equal variances assumed
Thêm bớt trên kí
-.865 49.945
.391
-.23077
.26669
-.76645
.30491
hiệu
Equal variances not assumed
Nhóm ĐC trước và sau TN:
.437
.512
-.918
50
.363
-.23077
.25139
-.73569
.27416
Equal variances assumed
So sánh trên số
-.918 49.565
.363
-.23077
.25139
-.73580
.27427
Equal variances not
assumed
1.382
.245
-.436
50
.665
-.07692
.17642
-.43127
.27743
Equal variances assumed
Thêm bớt trên số
-.436 47.681
.665
-.07692
.17642
-.43170
.27786
Equal variances
not assumed Nhóm TN trước và sau TN:
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
8.655
.005
-2.132
50
.038
-.53846
.25256
-1.04574
-.03118
Equal variances assumed
-2.132 43.842
.039
-.53846
.25256
-1.04752
-.02941
So sánh trên đồ vật
Equal variances not assumed
17.576
.000
-2.601
50
.012
-.61538
.23659
-1.09060
-.14017
Equal variances assumed
-2.601 38.124
.013
-.61538
.23659
-1.09429
-.13648
Thêm bớt trên đồ vật
Equal variances not assumed
17.086
.000
-2.697
50
.010
-.61538
.22819
-1.07372
-.15705
Equal variances assumed
So sánh trên
-2.697 37.945
.010
-.61538
.22819
-1.07735
-.15341
kí hiệu
Equal variances not assumed
16.150
.000
-2.574
50
.013
-.61538
.23908
-1.09559
-.13518
Thêm bớt
Equal variances
assumed
-2.574 38.901
.014
-.61538
.23908
-1.09901
-.13176
trên kí hiệu
Equal variances not assumed
16.660
.000
-2.679
50
.010
-.61538
.22974
-1.07683
-.15394
So
Equal
variances assumed
-2.679
38.627
.011
-.61538
.22974
-1.08022
-.15055
sánh trên số
Equal variances not assumed
27.313
.000
-3.539
50
.001
-.65385
.18478
-1.02498
-.28271
Equal variances assumed
Thêm bớt trên số
-3.539 35.041
.001
-.65385
.18478
-1.02894
-.27875
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
3.856
.055 1.306
50
.198
.30769
.23559
-.16551
.78089
Equal variances assumed
1.306 46.330
.198
.30769
.23559
-.16644
.78182
So sánh trên đồ vật
Equal variances not
Nhóm ĐC và TN sau TN
assumed
9.196
.004 1.574
50
.122
.34615
.21987
-.09547
.78778
Equal variances assumed
1.574 40.371
.123
.34615
.21987
-.09809
.79040
Thêm bớt trên đồ vật
Equal variances not assumed
7.570
.008 3.019
50
.004
.57692
.19107
.19314
.96070
Equal variances assumed
3.019 43.760
.004
.57692
.19107
.19178
.96207
So sánh trên kí hiệu
Equal variances not assumed
11.674
.001 2.063
50
.044
.46154
.22374
.01215
.91093
Equal variances assumed
2.063 41.014
.045
.46154
.22374
.00969
.91338
Thêm bớt trên kí hiệu
Equal variances not assumed
11.942
.001 2.224
50
.031
.46154
.20755
.04466
.87841
Equal variances assumed
So sánh trên số
2.224 41.904
.032
.46154
.20755
.04266
.88042
Equal variances not assumed
10.066
.003 3.149
50
.003
.42308
.13434
.15325
.69291
Equal variances assumed
Thêm bớt trên
số
3.149 44.702
.003
.42308
.13434
.15245
.69370
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
2.2. Bảng về tách
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
2.367
.130
.580
50
.565
.15385
.26536
-.37914
.68683
Equal variances assumed
Tách vật cùng loại
.580
48.348
.565
.15385
.26536
-.37959
.68728
Equal variances not assumed
.033
.856
-.632
50
.530
-.15385
.24325
-.64243
.33474
Equal variances assumed
Tách vật khác loại
-.632
49.092
.530
-.15385
.24325
-.64266
.33496
Equal variances not assumed
.617
.436
.292
50
.772
.07692
.26357
-.45247
.60631
Equal variances assumed
.292
48.852
.772
.07692
.26357
-.45277
.60662
Tách kí hiệu cùng loại
Equal variances not assumed
0.000 1.000
0.000
50
.867
0.00000
.27542
-.55320
.55320
Equal variances assumed
0.000
50.000
.890
0.00000
.27542
-.55320
.55320
Tách kí hiệu khác loại
Equal variances not assumed
.385
.538
-.307
50
.760
-.07692
.25068
-.58043
.42658
Tách trên số
Equal variances assumed
-.307
49.488
.760
-.07692
.25068
-.58056
.42671
Equal variances not
Nhóm ĐC và TN trước TN Levene's Test for Equality of Variances
assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
11.674
.001
2.063
50
.044
.46154
.22374
.01215
.91093
Equal variances assumed
Tách vật cùng loại
2.063 41.014
.045
.46154
.22374
.00969
.91338
Equal variances not
assumed
.051
.821
-.516
50
.608
-.11538
.22361
-.56451
.33374
Equal variances assumed
Tách vật khác loại
Equal
-.516 49.975
.608
-.11538
.22361
-.56452
.33375
variances not assumed
.041
.841
-.544
50
.589
-.15385
.28263
-.72153
.41384
Equal variances assumed
-.544 50.000
.589
-.15385
.28263
-.72153
.41384
Tách kí hiệu cùng loại
Equal variances not assumed
1.314
.257
-.927
50
.358
-.26923
.29038
-.85247
.31401
Equal variances assumed
-.927 49.502
.358
-.26923
.29038
-.85262
.31416
Tách kí hiệu khác loại
Equal variances not assumed
.178
.675
-.309
50
.758
-.07692
.24878
-.57662
.42277
Tách trên
Equal variances
Nhóm ĐC trước và sau TN
số
assumed
-.309 49.616
.758
-.07692
.24878
-.57672
.42287
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
8.786
.005
-3.299
50
.002
-.80769
.24483
-1.29944
-.31594
Equal variances assumed
Tách vật cùng loại
-3.299
43.343
.002
-.80769
.24483
-1.30132
-.31406
Equal variances not assumed
1.865
.178
-3.717
50
.001
-.84615
.22767
-1.30345
-.38886
Equal variances assumed
Tách vật khác loại
-3.717
45.952
.001
-.84615
.22767
-1.30445
-.38786
Equal variances not assumed
4.331
.043
-3.576
50
.001
-.76923
.21511
-1.20129
-.33717
Equal variances assumed
Tách kí hiệu cùng
-3.576
46.577
.001
-.76923
.21511
-1.20208
-.33638
loại
Equal variances not assumed
7.354
.009
-4.174
50
.000
-.96154
.23038
-1.42428
-.49880
Equal variances assumed
Tách kí hiệu
Nhóm TN trước và sau TN
-4.174
42.222
.000
-.96154
.23038
-1.42640
-.49668
khác loại
Equal variances not assumed
6.990
.011
-2.864
50
.006
-.65385
.22832
-1.11244
-.19525
Equal variances
Tách trên
assumed
số
-2.864
45.142
.006
-.65385
.22832
-1.11367
-.19403
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
8.786
.005
-3.299
50
.002
-.80769
.24483
-1.29944
-.31594
Equal variances assumed
Tách vật cùng loại
-3.299
43.343
.002
-.80769
.24483
-1.30132
-.31406
Equal variances not assumed
9.429
.003
2.908
50
.005
.69231
.23809
.21409 1.17052
Equal variances assumed
Tách vật khác loại
2.908
42.954
.006
.69231
.23809
.21214 1.17247
Equal variances not assumed
.000
2.791
50
.007
.69231
.24807
.19405 1.19057
17.68 7
Equal variances assumed
2.791
39.753
.008
.69231
.24807
.19084 1.19377
Tách kí hiệu cùng loại
Equal variances not
Nhóm ĐC và TN sau TN
assumed
5.896
.019
2.210
50
.032
.50000
.22624
.04559
.95441
Equal variances assumed
2.210
45.471
.032
.50000
.22624
.04446
.95554
Tách kí hiệu khác loại
Equal variances not assumed
9.429
.003
2.908
50
.005
.69231
.23809
.21409 1.17052
Equal variances assumed
Tách trên số
2.908
42.954
.006
.69231
.23809
.21214 1.17247
Equal variances not assumed
2.3. Bảng về gộp
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
.119
.732
-.345
50
.731
-.07692
.22268
-.52419
.37034
Equal variances assumed
Gộp vật cùng loại
-.345
49.405
.731
-.07692
.22268
-.52432
.37047
Equal variances not assumed
.111
.741
-.516
50
.608
-.11538
.22361
-.56451
.33374
Equal variances assumed
Gộp vất khác loại
-.516
49.975
.608
-.11538
.22361
-.56452
.33375
Equal variances not assumed
Nhóm ĐC và TN trước TN
1.191
.280
0.000
50
1.000 0.00000
.28221
-.56684
.56684
Equal variances assumed
0.000
48.834
1.000 0.00000
.28221
-.56718
.56718
Gộp kí hiệu cùng loại
Equal variances not
assumed
.046
.830
-.141
50
.889
-.03846
.27359
-.58799
.51106
Equal variances assumed
-.141
49.993
.889
-.03846
.27359
-.58799
.51106
Gộp kí hiệu khác loại
Equal variances
not assumed
1.695
.199
.455
50
.651
.11538
.25385
-.39448
.62525
Equal variances assumed
Gộp trên số
.455
48.931
.651
.11538
.25385
-.39476
.62553
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
.820
.370
-.860
50
.394
-.19231
.22361
-.64144
.25682
Equal variances assumed
Gộp vật cùng loại
-.860
49.323
.394
-.19231
.22361
-.64159
.25697
Equal variances not assumed
.240
.627
-.689
50
.494
-.15385
.22321
-.60218
.29448
Equal variances assumed
Gộp vất khác
Nhóm ĐC trước và sau TN
-.689
49.982
.494
-.15385
.22321
-.60218
.29449
loại
Equal variances not assumed
.142
.708
-.785
50
.436
-.23077
.29412
-.82153
.36000
Equal variances
Gộp kí
assumed
-.785
49.803
.436
-.23077
.29412
-.82159
.36005
hiệu cùng loại
Equal variances not assumed
Equal
.171
.681
-.823
50
.414
-.23077
.28032
-.79381
.33227
Gộp
variances assumed
-.823
49.935
.414
-.23077
.28032
-.79383
.33229
kí hiệu khác loại
Equal variances not assumed
.094
.760
-.668
50
.507
-.15385
.23026
-.61633
.30864
Equal variances assumed
Gộp trên số
-.668
49.936
.507
-.15385
.23026
-.61634
.30865
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
4.863
.032
-3.286
50
.002
-.69231
.21066
-1.11544
-.26918
Equal variances assumed
Gộp vật cùng loại
-3.286
47.277
.002
-.69231
.21066
-1.11604
-.26857
Equal variances not
Nhóm TN trước và sau TN
assumed
4.414
.041
-4.241
50
.000
-.80769
.19045
-1.19023
-.42516
Equal variances assumed
Gộp vất khác loại
-4.241
42.821
.000
-.80769
.19045
-1.19182
-.42356
Equal variances not assumed
7.508
.008
-3.438
50
.001
-.76923
.22374
-1.21862
-.31984
Equal variances assumed
-3.438
44.678
.001
-.76923
.22374
-1.21995
-.31851
Gộp kí hiệu cùng loại
Equal variances not assumed
.000
-4.126
50
.000
-.88462
.21442
-1.31529
-.45394
14.38 8
Equal variances assumed
-4.126
36.481
.000
-.88462
.21442
-1.31928
-.44995
Gộp kí hiệu khác loại
Equal variances not assumed
7.538
.008
-3.646
50
.001
-.84615
.23205
-1.31224
-.38007
Equal variances assumed
Gộp trên số
-3.646
43.875
.001
-.84615
.23205
-1.31385
-.37845
Equal variances not assumed
Levene's Test
t-test for Equality of Means
for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Differe nce
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
Nhóm ĐC và TN sau TN
4.863
.032
-3.286
50
.002
-.69231
.21066
-1.11544
-.26918
Equal variances assumed
Gộp vật cùng loại
-3.286
47.277
.002
-.69231
.21066
-1.11604
-.26857
Equal variances not
assumed
4.414
.041
-4.241
50
.000
-.80769
.19045
-1.19023
-.42516
Equal variances assumed
Gộp vất khác loại
-4.241
42.821
.000
-.80769
.19045
-1.19182
-.42356
Equal variances
not assumed
7.508
.008
-3.438
50
.001
-.76923
.22374
-1.21862
-.31984
Equal variances assumed
-3.438
44.678
.001
-.76923
.22374
-1.21995
-.31851
Gộp kí hiệu cùng loại
Equal variances not assumed
.000
-4.126
50
.000
-.88462
.21442
-1.31529
-.45394
14.38 8
Equal variances assumed
-4.126
36.481
.000
-.88462
.21442
-1.31928
-.44995
Gộp kí hiệu khác loại
Equal variances not assumed
7.538
.008
-3.646
50
.001
-.84615
.23205
-1.31224
-.38007
Equal variances assumed
Gộp trên số
-3.646
43.875
.001
-.84615
.23205
-1.31385
-.37845
Equal variances not assumed
2.4. Bảng về quan hệ thứ tự
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
3.856
.055 1.306
50
.198
.30769
.23559
-.16551
.78089
Equal variances assumed
1.306 46.330
.198
.30769
.23559
-.16644
.78182
Thứ tự xuôi trên đồ vật
Equal variances not assumed
9.196
.004 1.574
50
.122
.34615
.21987
-.09547
.78778
Equal variances assumed
1.574 40.371
.123
.34615
.21987
-.09809
.79040
Thứ tự ngược trên đồ vật
Equal variances not assumed
.046
.830
-.141
50
.889
-.03846
.27359
-.58799
.51106
Equal variances assumed
-.141 49.993
.889
-.03846
.27359
-.58799
.51106
Thứ tự xuôi trên kí
hiệu
Equal variances not assumed
.094
.760
-.668
50
.507
-.15385
.23026
-.61633
.30864
Equal variances assumed
Thứ tự ngược trên
-.668 49.936
.507
-.15385
.23026
-.61634
.30865
kí hiệu
Equal variances not assumed
1.382
.245
-.436
50
.665
-.07692
.17642
-.43127
.27743
Thứ tự
Equal variances
xuôi
assumed
Nhóm ĐC và TN trước TN
-.436 47.681
.665
-.07692
.17642
-.43170
.27786
trên số
Equal variances not assumed
1.321
.256
-.944
50
.350
-.19231
.20366
-.60138
.21676
Equal variances
Thứ tự
assumed
-.944 49.276
.350
-.19231
.20366
-.60153
.21691
ngược trên số
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
.407
.526
-.885
50
.381
-.23077
.26086
-.75472
.29318
Equal variances assumed
-.885 49.496
.381
-.23077
.26086
-.75485
.29331
Thứ tự xuôi trên đồ vật
Equal variances not assumed
.012
.913
.728
50
.470
.11538
.15858
-.20313
.43390
Equal variances assumed
.728 49.539
.470
.11538
.15858
-.20321
.43398
Thứ tự ngược trên đồ vật
Equal variances not assumed
1.321
.256
-.944
50
.350
-.19231
.20366
-.60138
.21676
Equal variances assumed
-.944 49.276
.350
-.19231
.20366
-.60153
.21691
Thứ tự xuôi trên kí
hiệu
Equal variances not
Nhóm ĐC trước và sau TN
assumed
.539
.466
-.596
50
.554
-.11538
.19353
-.50411
.27334
Equal variances assumed
-.596 43.300
.554
-.11538
.19353
-.50561
.27484
Thứ tự ngược trên kí hiệu
Equal variances not assumed
.367
.548
-.693
50
.491
-.15385
.22188
-.59951
.29181
Equal variances assumed
-.693 49.958
.491
-.15385
.22188
-.59951
.29182
Thứ tự xuôi trên số
Equal variances not assumed
.276
.602
-.613
50
.543
-.15385
.25115
-.65830
.35061
Equal variances assumed
-.613 49.720
.543
-.15385
.25115
-.65837
.35068
Thứ tự ngược trên số
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Error Differen ce
Lower
Upper
11.641
.001
-4.072
50
.000
-.80769
.19837
-1.20612
-.40926
Equal variances assumed
-4.072 41.404
.000
-.80769
.19837
-1.20818
-.40720
Thứ tự xuôi trên đồ vật
Equal variances not assumed
Nhóm TN trước và sau TN
18.597
.000
-2.193
50
.033
-.34615
.15783
-.66317
-.02914
Equal variances assumed
-2.193 39.198
.034
-.34615
.15783
-.66535
-.02696
Thứ tự ngược trên đồ vật
Equal variances not
assumed
10.478
.002
-3.295
50
.002
-.69231
.21010
-1.11431
-.27031
Equal variances assumed
-3.295 43.199
.002
-.69231
.21010
-1.11596
-.26866
Equal variances
Thứ tự xuôi trên kí hiệu
not assumed
10.884
.002
-3.285
50
.002
-.53846
.16390
-.86767
-.20925
Equal variances assumed
-3.285 48.028
.002
-.53846
.16390
-.86800
-.20892
Thứ tự ngược trên kí hiệu
Equal variances not assumed
9.025
.004
-3.673
50
.001
-.73077
.19896
-1.13040
-.33114
Equal variances assumed
-3.673 43.395
.001
-.73077
.19896
-1.13191
-.32963
Thứ tự xuôi trên số
Equal variances not assumed
.555
.460
-2.830
50
.007
-.53846
.19030
-.92068
-.15624
Equal variances assumed
-2.830 45.689
.007
-.53846
.19030
-.92158
-.15534
Thứ tự ngược trên số
Equal variances not assumed
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Lower Upper
21.293
.000 2.103
50
.041
.46154
.21947
.02073
.90235
Equal variances assumed
2.103 38.216
.042
.46154
.21947
.01733
.90574
Thứ tự xuôi trên đồ vật
Equal variances not assumed
5.319
.025 2.124
50
.039
.38462
.18106
.02095
.74828
Equal variances assumed
2.124 48.769
.039
.38462
.18106
.02073
.74850
Thứ tự ngược trên đồ vật
Equal variances not assumed
5.474
.023 3.218
50
.002
.61538
.19123
.23129
.99948
Equal variances assumed
Thứ tự xuôi trên
3.218 46.559
.002
.61538
.19123
.23059 1.00018
kí hiệu
Equal variances not assumed
5.951
.018 2.087
50
.042
.34615
.16588
.01298
.67933
Thứ tự
Equal variances
assumed
2.087 48.528
.042
.34615
.16588
.01273
.67958
ngược trên kí hiệu
Equal variances not assumed
Equal
10.044
.003 3.182
50
.003
.61538
.19338
.22697 1.00380
Thứ
tự xuôi
variances assumed
Nhóm ĐC và TN sau TN
3.182 44.420
.003
.61538
.19338
.22575 1.00502
trên số
Equal variances not assumed
1.909
.173 2.071
50
.043
.42308
.20424
.01284
.83331
Thứ tự
Equal variances
assumed
2.071 43.146
.044
.42308
.20424
.01122
.83494
ngược trên số
Equal variances not assumed
PHỤ LỤC 10
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC TRÒ CHƠI ĐÃ ĐƯỢC THIẾT KẾ (Dành cho Ban Giám hiệu và GV mầm non dạy lớp TN 5-6 tuổi)
Sau khi chúng tôi thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển biểu tượng số cho trẻ TN 5-6 tuổi, chúng tôi mong muốn các trò chơi này hoàn thiện nhằm đem lại hiệu quả khi sử dụng. Chúng tôi rất mong sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Cô bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây.
Phần 1: Thông tin cá nhân
Trường:……………………………………………………………………………
Chức vụ:
Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn, Hiệu phó bán trú): ……………………………………………………………………………………..
GV lớp lá………….. Phần 2: Nội dung Xin cô vui lòng đánh dấu (x) vào ô mà cô chọn. Trong các trò chơi mà chúng tôi đã thiết kế, cô nhận thấy: 1. Theo cô các trò chơi này là trò chơi mới hay cũ (đã có trong các tài liệu tham
khảo hay chưa) Mới Cũ
2. Mục đích, nội dung các trò chơi có phát triển biểu tượng số cho trẻ TN 5-6 tuổi:
Có Không
3. Luật chơi đối với trẻ như thế nào?
Rất phù hợp, rõ ràng Phù hợp, rõ ràng Phức tạp
4. Cách hướng dẫn trò chơi đối với trẻ:
Rất rõ ràng Rõ ràng Không rõ ràng
5. Hình thức chơi phù hợp ra sao?
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
6. Sự phù hợp của các trò chơi đối với lứa tuổi TN 5-6 tuổi:
Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
7. Về đồ chơi:
Dễ chuẩn bị Khó chuẩn bị
8. Về cách tổ chức các trò chơi cho trẻ:
Rất dễ tổ chức Dễ tổ chức Khó tổ chức
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỬ NGHIỆM