intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ban Cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật vật lí

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

122
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ban Cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật vật lí tập trung tìm hiểu về cách thiết kế website, xây dựng website bằng wordpress, xây dựng các module chính cho chương học này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ban Cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật vật lí

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Nga XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN THÔNG QUA CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT VẬT LÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Nga XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN THÔNG QUA CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT VẬT LÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Sau nhiều tháng nghiên cứu và tìm tòi, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Có được kết quả này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Phạm Xuân Quế - Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Vật Lí và phòng Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, cung cấp những kiến thức chuyên môn quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Tổ Vật lí trường THPT Trần Hưng Đạo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Xin cảm ơn toàn thể bạn bè, tập thể lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lí K23 đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn./. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014 Trần Thị Thanh Nga
  4. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1 6 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................. 6 1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố...................................................... 6 1.1.1. Ôn tập, củng cố và mục đích của ôn tập, củng cố .......................................6 1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức ..................7 1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí .....................................7 1.1.4. Các hình thức ôn tập, củng cố chủ yếu .......................................................8 1.1.5. Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố. ............................................................9 1.1.6. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá ...........................12 1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố ................................................ 13 1.2.1. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố thông qua kinh nghiệm ............13 1.2.2. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố qua điều tra ..............................14 1.3. Ôn tập, củng cố thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................ 15 1.3.1. Khái niệm ứng dụng kĩ thuật Vật lí ...........................................................15 1.3.1. Các con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí.....................................16 1.3.2. Vai trò của việc ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ......18 1.3.3. Các phương pháp tổ chức ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................................................................................19 1.4. Website và website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ............................................................. 19 1.4.1. Website ......................................................................................................20 1.4.2. Website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ..........................................................24 Chương 2 29
  5. XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN. ................................................................. 29 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung .............................................................................. 29 2.1.1. Đặc điểm nội dung ....................................................................................29 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và logic hình thành kiến thức .............29 2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng ................................................................................. 34 2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tập................................................ 36 2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản ................ 38 2.4.1. Thiết kế website ........................................................................................38 2.4.2. Xây dựng website bằng wordpress ...........................................................41 2.4.3. Xây dựng các module chính ......................................................................43 Chương 3 51 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................................. 51 3.1. Mục đích và nhiệm vụ ...................................................................................... 51 3.2. Đối tượng và nội dung ...................................................................................... 51 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 52 3.4. Thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục ........................................................... 53 3.5. Phân tích, đánh giá và xử lí kết quả ................................................................. 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 67 PHỤ LỤC 68
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CĐLBT Các định luật bảo toàn ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học NTHĐ Nguyên tắc hoạt động SGK Sách giáo khoa TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm THPT Trung học phổ thông TBKT Thiết bị kĩ thuật ƯDKTVL Ứng dụng kĩ thuật Vật lí
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 1.1 Tóm tắt các ƯDKTVL trong sách Vật lí THPT 15 2 3.1 Kết quả học tập học kì I của HS hai lớp 10A1 và 10A11 51 3 3.2 Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC 58 4 3.3 Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC 59 Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN 5 3.4 60 và lớp ĐC 6 3.5 Bảng kết quả các tham số thống kê mô tả 61 7 3.6 Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney hai mẫu độc lập 63
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 2.1 Sơ đồ kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” 30 2 2.2 Sơ đồ cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” 43 3 2.3 Tóm tắt lí thuyết bài “Động năng” 44 4 2.4 Thành phần cấu tạo của Tên lửa 45 5 2.5 Nguyên tắc chuyển động của Tên lửa 45 6 2.6 Câu hỏi vận dụng về Tên lửa 46 7 2.7 “Một bài viết trong mục Em có biết” 46 8 2.8 Một câu hỏi về hiện tượng thực tế 47 9 2.9 Câu hỏi trắc nghiệm trong chủ đề “Tên lửa” 48 10 2.10 Bài tập tự luận trong chủ đề “Nhà máy thủy điện” 48 11 2.11 Đề kiểm tra trắc nghiệm số 1 49 12 2.12 Đáp án của các câu hỏi sau khi HS hoàn thành đề kiểm tra 50 13 3.1 Học sinh lớp thực nghiệm trong giờ ôn tập 53
  9. 14 3.2 Biểu đồ tần số điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC 58 Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN 15 3.3 59 và lớp ĐC Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp 16 3.4 60 TN và lớp ĐC
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người là vốn quý của xã hội, là một thành tố cấu thành nên nền kinh tế - văn hoá - xã hội của một quốc gia. Cả UNESCO và OECD đều kêu gọi các nước hãy đầu tư cho nguồn lực kinh tế mới này bằng một phương tiện duy nhất: Giáo dục thông qua việc DẠY - HỌC. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung hiện nay đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong xã hội. Thực trạng trên đã đặt ra cho giáo dục những yêu cầu cần thiết, cấp bách của việc đổi mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ở nước ta xác định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [2]. Để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục như trên, phải giải quyết đồng bộ rất nhiều mặt có liên quan đến giáo dục. Về mặt phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học, nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học. Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, từ chủ yếu thực hiện chương trình giáo dục trên lớp học sang tổ chức đa dạng các hình thức thực hiện chương trình giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học...” Bước đầu của tiến trình triển khai, tiến hành đổi mới, chúng ta đã thu được một số chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả cao. Đáng chú ý là sự áp dụng công nghệ thông tin đặc biệt là internet, website học tập vào các khâu của quá trình dạy học - từ
  11. 2 việc định hướng mục đích, trình bày tài liệu mới đến hệ thống hóa kiến thức, ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đối với môn học Vật lí nói riêng thì “Quá trình dạy học Vật lí cần quan tâm đến việc ôn luyện và khắc sâu hệ thống kiến thức cho học sinh với các cấp độ nắm vững kiến thức: Hiểu, nhớ và vận dụng. Tính bền vững của kiến thức gắn liền với việc phát triển tư duy dựa trên sự lĩnh hội vững chắc các sự kiện Vật lí nền tảng, các kiến thức Vật lí điển hình” [7]. Ngoài ra, theo cơ sở lí luận dạy học hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Đặc biệt việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá thông qua ứng dụng kỹ thuật Vật lí mà cụ thể là qua việc giải các bài tập định tính và định lượng Vật lí có nội dung kĩ thuật và thực tế, hợp lí hóa và cải tiến sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc thực hiện nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp, phát triển hứng thú của học sinh với Vật lí, sáng tạo kĩ thuật. Trong chương trình Vật lí trung học phổ thông, kiến thức về Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 ban cơ bản có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống. Vì vậy, tác giả nhận thấy việc xây dựng website nhằm hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của chương thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí là rất cần thiết trong khi mà đến nay chưa có website nào được xây dựng theo hướng này. Tác giả hy vọng wesbsite có thể góp phần giúp học sinh vận dụng được kiến thức Vật lí, nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố. Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, vận dụng kết hợp lý luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá và công nghệ xây dựng website để xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí. 3. Đối tượng nghiên cứu
  12. 3 Quá trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông và đặc biệt là quá trình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững sau khi học xong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh khi học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Nguyên tắc và quy trình thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí. 4. Phạm vi nghiên cứu Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kỹ thuật Vật lí nhằm rèn luyện kĩ năng tự học; nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố. 5. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng cơ sở lí luận của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông để xây dựng website có nội dung ứng dụng kỹ thuật Vật lí trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng tự học; hứng thú học tập và nâng cao chất lượng kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố kiến thức. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ sở lí luận về hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh. - Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản, đặc biệt là phần nội dung về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí của chương. - Điều tra, xác định các sai lầm phổ biến về kiến thức và khó khăn của học sinh trong khi lĩnh hội kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
  13. 4 - Xây dựng các câu hỏi, bài tập định tính và định lượng liên quan đến ứng dụng kĩ thuật Vật lí giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. - Xây dựng hệ thống các bài kiểm tra để đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh. - Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình tổ chức hoạt động ôn tập, củng cố kiến thức đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của website đã xây dựng. Đồng thời, rút kinh nghiệm, sửa đổi, bổ sung để có thể xây dựng các website khác cho các chương còn lại của chương trình Vật lí trung học phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo. - Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo để xác định nội dung, kiến thức Vật lí, ứng dụng kỹ thuật Vật lí ở chương “Các định luật bảo toàn” mà học sinh cần nắm vững. - Nghiên cứu tài liệu về thiết kế, xây dựng website.  Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao đổi với học sinh, nghiên cứu các bài kiểm tra của học sinh, dùng phiếu điều tra) nhằm sơ bộ đánh giá hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của giáo viên và học sinh ở trường phổ thông. Xác định những khó khăn, sai lầm của học sinh khi học chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 ban cơ bản.  Phương pháp thực nghiệm sư phạm
  14. 5 Thực nghiệm sư phạm có đối chứng quá trình ôn tập, củng cố kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Cụ thể: nhóm thực nghiệm ôn tập củng cố có sử dụng website và nhóm đối chứng ôn tập, củng cố theo phương pháp truyền thống.  Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 8. Dự kiến đóng góp của luận văn - Về mặt lí luận Luận văn góp phần lựa chọn và hệ thống hóa các lí luận về việc ôn tập, củng cố theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại. - Về mặt thực tiễn Thiết kế website giúp học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức khi học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí, góp phần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự học, hứng thú học tập và nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông. Chương 2. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
  15. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố 1.1.1. Ôn tập, củng cố và mục đích của ôn tập, củng cố Ôn tập, củng cố là kĩ năng quan trọng trong các kĩ năng học tập. Có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này. Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm ôn tập được định nghĩa: “Học và luyện lại những điều đã học để nắm chắc”. Theo các nhà tâm lí học (Piagie, Thái Duy Tuyên...) thì ôn tập không chỉ là nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các kiến thức đã được lĩnh hội, sắp xếp các thông tin, kiến thức theo một cấu trúc mới, kết hợp với các thông tin, kiến thức cũ để tạo nên sự hiểu biết mới. Trong học tập Vật lí, ghi nhớ kiến thức đóng vai trò quan trọng là cơ sở để học sinh (HS) hiểu và vận dụng kiến thức. “Trí nhớ là một quá trình tâm lí phản ảnh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, gìn giữ và tái tạo sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây” [4]. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu những quan niệm của các học giả, tác giả đưa ra khái niệm ôn tập: “Ôn tập là quá trình người học khái quát, hệ thống lại những kiến thức đã lĩnh hội theo một trật tự mới để có thể ghi nhớ, nắm chắc được những kiến thức đã được truyền đạt trong quá trình dạy học. Qua đó, người học được rèn luyện các kĩ năng học tập bộ môn và giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm.” “Ôn tập giúp người học có cái nhìn mới hay làm mới cách nhìn cũ để hiểu sâu sắc hơn các mối quan hệ và những khái niệm, sự kiện đã học trước đó” [3]. Mục đích của tiết ôn tập, củng cố bao gồm những nội dung : - Việc ôn tập, củng cố giúp cho HS khái quát hóa những kiến thức đã học, biết cách nhìn nhận những kiến thức đó theo một hệ thống tư tưởng xác định, nêu rõ được
  16. 7 mối liên hệ logic bên trong giữa các đối tượng riêng rẽ và củng cố chắc chắn các kiến thức đã học. - Tổng kết những khái niệm cơ bản, những tư tưởng chủ đạo của sách giáo khoa (SGK), ghi nhớ những nét lớn các kiến thức đã học, sự tiến triển của các khái niệm, các ứng dụng lý thuyết và thực hành của các khái niệm. - Cải tiến có cơ cấu hệ thống kiến thức, kết hợp những kiến thức ôn tập với việc giảng dạy các kiến thức mới trong chương trình nhằm mục đích đào sâu kiến thức ôn tập, phát huy tính tích cực, độc lập trong nhận thức của HS. - Trong khi ôn tập, giáo viên (GV) cần tìm hiểu sâu và tùy vào khả năng mở rộng các kiến thức của HS trên những vấn đề cơ bản của SGK. Đồng thời, chú ý bồi dưỡng cho HS một số kỹ năng cần thiết cho việc tổng hợp, sắp xếp các kiến thức trọng tâm một cách khoa học, hợp lý để HS dễ nhớ, dễ vận dụng. - Kiểm tra, đánh giá kiến thức mà HS đã tiếp thu được từ trước ở mức cao hơn, tạo điều kiện cho GV bổ sung kiến thức, sửa chữa những lệch lạc trong kiến thức của HS. 1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức Ôn tập, củng cố là một hoạt động hết sức quan trọng, cần thiết trong công tác dạy học nói chung và Vật lí nói riêng. Thông thường khi kết thúc một nội dung cơ bản của một chương hoặc một mạch kiến thức liên quan giữa các bài dạy trong chương, GV cần phải có tiết ôn tập nhằm giúp HS ghi nhớ những kiến thức đã tiếp thu sao cho đầy đủ và bền vững; khi cần HS có thể tái hiện chúng một cách nhanh chóng, chính xác đồng thời vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Thông qua tiết ôn tập, GV sẽ biết được quá trình tiếp thu, nắm bắt kiến thức của HS như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, bồi dưỡng thêm hoặc điều chỉnh lại phương pháp dạy của mình. 1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí Nội dung ôn tập, củng cố cần dựa trên những kiến thức HS đã được học trong chương trình cũng như phương pháp, cách thức hình thành kiến thức cho HS. Những nội dung cần ôn tập, củng cố trong quá trình dạy học Vật lí ở nhà trường phổ thông bao gồm:
  17. 8 - Khái niệm Vật lí gồm: + Khái niệm về hiện tượng Vật lí. + Khái niệm về định lượng Vật lí. - Định luật Vật lí (mối quan hệ tổng quát, bản chất, chủ yếu, khách quan theo một cách thức nhất định giữa các hiện tượng Vật lí và các tính chất của đối tượng Vật lí; sự vận động và tương tác giữa chúng). - Thuyết Vật lí (tập hợp các kiến thức Vật lí trong việc giải thích, tiên đoán, ứng dụng các hiện tượng Vật lí dựa trên sự thừa nhận một hoặc một số luận đề cơ bản). - Các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí (sự ứng dụng các định luật, các thuyết Vật lí trong thực tiễn sản xuất và đời sống; trong việc tạo ra các dụng cụ, thiết bị, máy móc và các quy trình công nghệ khác nhau). 1.1.4. Các hình thức ôn tập, củng cố chủ yếu 1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên Việc ôn tập, củng cố này có thể diễn ra theo hai hình thức: Một là đàm thoại có tính chất ôn tập khi kiểm tra kiến thức của HS sau khi HS đã đọc lại bài học và làm bài tập ở nhà. Trong đó, GV đặt ra một hệ thống câu hỏi nhằm làm cho HS tái hiện lại những kiến thức đã học. Hai là GV cho HS làm những bài tập điển hình và phân tích những sai lầm điển hình mà HS thường phạm phải. Bài tập Vật lí là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức sinh động. Khi giải bài tập, HS phải nhớ lại kiến thức đã học, sử dụng tổng hợp những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình. Trong các bài tập, HS cần vận dụng kiến thức vào những trường hợp cụ thể, đa dạng; nhờ thế mà HS nắm được những biểu hiện chi tiết hay những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học. Ngoài ra, bài tập sẽ giúp luyện tập cho HS phân tích để nhận biết được có những sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật, nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. 1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp Hình thức ôn tập này được diễn ra khi không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. HS tự ôn tập dựa trên cơ sở những cách thức ôn tập mà GV đã hướng dẫn. Sau đây là một số cách ôn tập phổ biến:
  18. 9 - HS đọc lại sách và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm mà GV giao về nhà. Ngoài bài tập dành chung cho cả lớp, GV còn có thể giao bài tập dành riêng cho HS giỏi hoặc HS yếu. Làm bài tập về nhà không chỉ giúp HS nắm vững kiến thức trên lớp mà còn giúp HS rèn luyện khả năng tự học một mình hiệu quả, biết cách sắp xếp thời gian, nộp bài đúng hẹn. Có hai mức độ về hoạt động tự lực của HS khi làm bài tập: • Mức độ đơn giản là HS tự lực giải các bài tập khi đã có cơ sở định hướng đầy đủ. • Mức độ cao hơn là HS tự giải quyết bài tập khi không có cơ sở định hướng cho sẵn. HS phải tự mình xây dựng cơ sở định hướng đó. GV sẽ đánh giá kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công việc của HS. Ngoài ra, GV còn có thể giao cho HS sưu tầm hình ảnh, video clip... liên quan tới kiến thức Vật lí trong bài học. - HS đăng kí tham gia vào các diễn đàn, các lớp học trực tuyến trên website để tự tìm đọc các tài liệu, tự làm các bài tập có nội dung các em đang cần ôn tập. Hiện nay có rất nhiều website uy tín được HS yêu thích với số lượng truy cập khá đông như lophoc.thuvienvatly.com, hocmai.vn... 1.1.5. Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố. Theo Nguyễn Ngọc Quang: " Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo". Các phương tiện dạy học cụ thể hóa những cái quá trừu tượng; đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Từ đó làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của HS, giúp cho HS thu nhận được kiến thức về đối tượng thực tiễn một cách khách quan. Ngoài ra, chúng còn tạo thêm sự sinh động cho nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, củng cố lòng tin của HS vào khoa học. Dưới đây là một số phương tiện dạy học đã được sử dụng phổ biến trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức cho HS:
  19. 10 1.1.5.1. Sách (Sách giáo khoa, sách bài tập và sách tóm tắt kiến thức Vật lí)  Sách giáo khoa Trong dạy học ở nhà trường phổ thông, SGK là nguồn tri thức quan trọng cho HS, là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức hoạt động tự học, tự ôn tập kiến thức. SGK trình bày một cách có hệ thống các kiến thức Vật lí của trường trung học. Ngoài những yêu cầu chung cho SGK như tính khoa học của nội dung; tính trực quan, dễ hiểu, liên tục logic của việc trình bày mối liên hệ hữu cơ với các bộ môn khác. SGK Vật lí còn có những yêu cầu đặc thù như: Sự cần thiết phải mô tả thí nghiệm Vật lí, nêu ra những ứng dụng cơ bản của Vật lí trong kĩ thuật. Trên cơ sở của SGK, GV có thể định hướng cho HS ôn tập những kiến thức cơ bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong SGK để từ đó nắm được những nội dung quan trọng nhất của bài. Bên cạnh đó, sách còn cung cấp những câu hỏi - bài tập để HS tự kiểm tra kiến thức nội dung bài học và vận dụng sáng tạo các kiến thức. SGK thường được sử dụng kết hợp, đối chiếu với vở ghi. Việc trả lời câu hỏi, làm bài tập trong SGK khi ở nhà là một biểu hiện tích cực trong học tập của HS. Điều đó giúp các em khai thác tốt nguồn tri thức, bổ sung và làm rõ những kiến thức còn mờ nhạt, chưa có nhiều thời gian tìm hiểu trên lớp. Ngoài ra, nếu GV cho HS làm việc tự lực với các tài liệu minh họa như hình vẽ, sơ đồ, đồ thị, tự tra cứu các số liệu, sự kiện, phân tích các khái niệm, định nghĩa, công thức của SGK...thì có thể giúp các em tự nghiên cứu nhiều ứng dụng kĩ thuật Vật lí. Sau khi hướng dẫn học sinh sử dụng SGK, GV có thể tiến hành kiểm tra bài cũ để đánh giá hoạt động tự ôn tập kiến thức của HS trên lớp bằng cách yêu cầu tóm tắt nội dung bài học trong khoảng từ 2 - 3 câu.  Sách bài tập Cũng như SGK, sách bài tập là phương tiện học tập cơ bản bởi vì việc dạy giải các bài tập là một trong những phương pháp dạy học cần thiết để rèn luyện cho HS kĩ năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Sách bài tập được dùng để bổ sung cho SGK, tạo thành một cơ cấu hoàn chỉnh về nội dung nhờ có một hệ thống các bài tập định tính và định lượng trong đó có các bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập sáng tạo.
  20. 11 Việc dùng bài tập coi như một phương pháp dạy học được áp dụng ở những giai đoạn khác nhau của quá trình học nhưng đặc biệt dùng rộng rãi khi củng cố và ôn tập kiến thức đã học ở trên lớp cũng như ở nhà. Sau khi HS đã nắm vững các định luật, nhớ được những công thức, các đơn vị đo các đại lượng vật lí, GV cho HS làm các bài tập đơn giản có tính chất tập dượt, kế tiếp là các bài tập ở mức trung bình, khó. Cuối cùng, GV có thể cho làm các bài tập trong đó có đại lượng có mặt trong công thức lại không cho trực tiếp nhưng có thể rút ra từ những định luật đã học từ trước. Đó là những bài tập tổng hợp, các bài tập này là phương tiện tốt để ôn tập một khối lượng kiến thức đã học. Những bài tập sáng tạo và những bài tập thí nghiệm được sử dụng hợp lí cho HS khi đã nắm vững kiến thức. Khi lựa chọn các bài tập về nhà, GV cần giao các bài tập vừa sức và có tính phân loại, mở rộng đối với từng đối tượng HS.  Sách tóm tắt kiến thức Vật lí Trong sách tóm tắt có các bảng về các đại lượng Vật lí thuộc tất cả các phần nghiên cứu (nhiệt nóng chảy, nhiệt dung riêng của các chất...), giá trị của một vài hằng số Vật lí (điện tích và khối lượng của electron...), những số liệu khác nhau rút ra từ kĩ thuật về các loại máy móc giao thông vận tải, xây dựng và nông nghiệp (công suất, vận tốc, khả năng nâng tải...). Như vậy, sách giúp HS nắm vững và tra cứu những kiến thức cơ bản nhất trong vận dụng và rèn kĩ năng Vật lí, trong đó có giải bài tập Vật lí. Thường HS không biết hệ thống kiến thức hoặc hệ thống kiến thức một cách không đầy đủ nên việc sử dụng sách tóm tắt là rất cần thiết. Ngoài ra, GV còn có thể cho HS giải những bài tập ôn tập, củng cố mà khi giải HS phải sử dụng sách tóm tắt. 1.1.5.2. Các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận trên mạng Internet Với nhiều ưu điểm rõ nét, các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tự luận trên mạng internet hiện nay đang là một trong những phương tiện ôn tập, củng cố hữu ích đối với học sinh. Thông qua các trang web, HS có cơ hội được tiếp cận với kho dữ liệu, bài tập phong phú, đa dạng cùng với các thành tựu mới của khoa học kĩ thuật công nghệ để tìm kiếm và mở rộng kiến thức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0