ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HÀ ĐỨC TRỊNH
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ GLUCOSE HUYẾT TƢƠNG
LÚC NHẬP VIỆN VỚI TIẾN TRIỂN, TIÊN LƢỢNG CỦA
BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
HÀ ĐỨC TRỊNH
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ GLUCOSE HUYẾT TƢƠNG
LÚC NHẬP VIỆN VỚI TIẾN TRIỂN, TIÊN LƢỢNG CỦA
BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, 2015
Ngƣời cam đoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Đức Trịnh
LỜI CẢM ƠN
- Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Đa Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
- Phòng Đào tạo - Bộ phận Đào tạo sau đại học.
- Bộ môn Nội trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
- Tập thể y, bác sỹ và các bạn đồng nghiệp trong Bệnh viện Đa khoa
Trung ƣơng Thái Nguyên.
Đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập, công tác và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các bệnh nhân đã cộng tác và tạo điều kiện giúp
tôi hoàn thành nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn
Tiến Dũng - ngƣời Thầy đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, góp ý, sửa chữa giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Hội
đồng bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các
đồng nghiệp, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thƣơng nhất, tôi xin dành cho những ngƣời thƣơng
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Đức Trịnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
CHT : Cộng hƣởng từ
CLVT : Cắt lớp vi tính
ĐH : Đƣờng huyết
ĐM : Động mạch
ĐTĐ : Đái tháo đƣờng
NMN : Nhồi máu não
RLLM : Rối loạn mỡ máu
TB : Tế bào
TBMMN : Tai biến mạch máu não
TĐH : Tăng đƣờng huyết
THA : Tăng huyết áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XHN : Xuất huyết não
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................
MỤC LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Đại cƣơng về nhồi máu não ....................................................................... 3
1.2. Chuyển hoá carbohydrat trong cơ thể ...................................................... 18
1.3. Biến đổi glucose máu trong giai đoạn cấp của nhồi máu não .................. 20
1.4. Tình hình nghiên cứu về tai biến mạch máu não có tăng Glucese
huyết tƣơng ............................................................................................. 25
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4. Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................................... 35
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 36
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37
3.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não giai
đoạn cấp tính có tăng glucose huyết tƣơng ......................................... 37
3.2. Mối liên quan giữa tăng glucose huyết tƣơng với sự tiến triển và tiên
lƣợng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính ...................... 45
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .................................. 50
4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não cấp tính ...................... 53
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu .................................. 58
4.4. Mối liên quan giữa tăng glucose huyết tƣơng với sự tiến triển và tiên
lƣợng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính ........................... 63
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 73
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân loại THA của WHO/ ISH 2003 .............................................. 31
Bảng 2.2 Bảng đánh giá tình trạng ý thức dựa vào thang điểm Glasgow ........... 32
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn đánh giá bilan lipid theo IDF 2006 ..................................................... 34
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi ...................................................................... 37
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới ...................................................................... 37
Bảng 3.3. Phân bố theo một số yếu tố nguy cơ ................................................................................ 38
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh trong ngày của đối tƣợng nghiên cứu ....... 38
Bảng 3.5. Thời gian từ khởi phát đến lúc vào viện ...................................................................... 39
Bảng 3.6. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não khi
nhập viện ....................................................................................................................................................... 39
Bảng 3.7. Các chỉ số sinh tồn lúc nhập viện ........................................................................................ 40
Bảng 3.8. Phân bố theo điểm Glasgow lúc vào viện .................................................................. 41
Bảng 3.9. Phân bố theo điểm NIHSS lúc vào viện ....................................................................... 41
Bảng 3.10. Đặc điểm rối loạn chuyển hóa lipid máu ................................................................. 42
Bảng 3.11. Kết quả siêu âm động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ............................................ 42
Bảng 3.12. Kết quả siêu âm tim ........................................................................................................................ 43
Bảng 3.13. Kết quả điện tâm đồ ...................................................................................................................... 43
Bảng 3.14. Kết quả chụp cắt lớp vi tính và cộng hƣởng từ ................................................. 44
Bảng 3.15. Nồng độ Glucose huyết tƣơng trung bình lúc vào viện và diễn biến
lâm sàng đánh giá theo thang điểm NIHSS. ............................................................ 45
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tƣơng lúc vào với diễn
biến của bệnh nhân NMN giai đoạn cấp (đánh giá sau 24 giờ) ......... 46
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tƣơng lúc vào với tỷ lệ
tử vong trong giai đoạn cấp. ..................................................................................................... 48
Bảng 3.18. Giá trị điểm cắt dự báo nguy cơ tử vong của glucose huyết tƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lúc vào viện................................................................................................................................................. 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tƣơng quan giữa Glucose huyết tƣơng lúc vào viện và chỉ
số Glasgow lúc vào viện của nhóm NMN có TĐH .................................. 46
Biểu đồ 3.2. Tƣơng quan giữa Glucose huyết tƣơng lúc vào viện và chỉ số
Glasgow sau 24 giờ của nhóm NMN có tăng Glucose huyết ................ 47
Biểu đồ 3.3. Tƣơng quan giữa Glucose huyết tƣơng lúc vào viện và chỉ
số NIHSS lúc vào viện của nhóm NMN có tăng Glucose
huyết tƣơng ......................................................................................................................................................................... 47
Biểu đồ 3.4. Tƣơng quan giữa Glucose huyết tƣơng lúc vào viện và chỉ
số NIHSS sau 24 giờ nhập viện của nhóm NMN có tăng
Glucose huyết tƣơng ................................................................................................................. 48
Biểu đồ 3.5. Đƣờng cong ROC của chỉ số glucose huyết tƣơng nhập viện
dự báo nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
glucose huyết tƣơng. ................................................................................................................... 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một bệnh lý do nhiều nguyên nhân
khác nhau gây nên và ngày càng có xu hƣớng gia tăng ở Việt Nam. Tai biến
mạch máu não có thể gây tử vong nhanh chóng, hoặc nhiều khi để lại di
chứng nặng nề, là một gánh nặng cho chính bản thân bệnh nhân (BN), gia
đình và xã hội [13]. Tai biến mạch máu não là nguyên nhân thƣờng gặp gây
tử vong đứng hàng thứ ba sau ung thƣ và bệnh tim ở các nƣớc công nghiệp
phát triển. Còn ở Việt Nam theo Seamic (2001) cho thấy Tai biến mạch máu
não lại là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng đầu (trích dẫn theo [13]). Theo
định nghĩa và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, Tai biến mạch máu não
hay đột quỵ não bao gồm: nhồi máu não (NMN), xuất huyết trong não
(XHN), và xuất huyết dƣới nhện [9], [32].
Tai biến mạch máu não nói chung và NMN nói riêng trong giai đoạn cấp
gây ra nhiều rối loạn lâm sàng và cận lâm sàng phong phú, đa dạng, một trong
số các rối loạn đó là tăng glucose huyết tƣơng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới
cho thấy rối loạn glucose huyết có liên quan với mức độ nặng nhẹ của Tai
biến mạch máu não nói chung và NMN nói riêng [48], [63], [77]. Các nghiên
cứu này cho thấy có khoảng 20-40% BN có TĐH trong giai đoạn cấp. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu cũng cho thấy TĐH lúc nhập viện có giá trị dự đoán
nguy cơ tử vong, dự đoán khả năng phục hồi chức năng kém ở những BN
NMN. Theo nghiên cứu của Castilla-Guerra L trên 645 BN bị NMN có TĐH
mà không có đái tháo đƣờng (ĐTĐ) trƣớc đó, có tiên lƣợng xấu hơn những BN
không có TĐH, do TĐH làm gia tăng tình trạng phù não và kích thƣớc ổ nhồi
máu.Tổn thƣơng não có thể gây TĐH và ngƣợc lại TĐH cũng làm cho tổn
thƣơng nặng hơn [49].
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng tăng glucose huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣơng trong đột quỵ NMN [5], [48], [77]. Ở Việt Nam đã có các nghiên cứu
2
về tăng glucose huyết ở các BN cấp cứu nội khoa, BN chấn thƣơng sọ não,
BN Tai biến mạch máu não [8], [19]. Và tình trạng tăng glucose huyết tƣơng
ở các trƣờng hợp bệnh lý cấp tính đƣợc coi là phổ biến trong hầu hết các
nghiên cứu. Nhằm nghiên cứu về tình trạng TĐH ở BN NMN giai đoạn cấp
và đánh giá vai trò của nồng độ glucose huyết tƣơng lên tiến triển và tiên
lƣợng của BN NMN. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối liên quan
giữa nồng độ glucose huyết tƣơng lúc nhập viện với tiến triển, tiên lƣợng
của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính”: nhằm mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi
máu não giai đoạn cấp tính có tăng glucose huyết tương.
2. Phân tích mối liên quan giữa tăng glucose huyết tương với sự tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển và tiên lượng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về nhồi máu não
1.1.1. Khái niệm chung
Khái niệm về Tai biến mạch máu não: Theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO, 1989), Tai biến mạch máu não đƣợc xác định khi có sự suy giảm các
dấu hiệu thần kinh cục bộ hoặc toàn thể, xảy ra đột ngột và kéo dài trên 24 giờ
(hoặc dẫn tới chết), đƣợc xác định do nguồn gốc mạch máu và không do chấn
thƣơng [2], [3].
Đột quỵ bao gồm: NMN, chảy máu trong não nguyên phát, chảy máu
trong não thất và chảy máu dƣới nhện.
Khái niệm về nhồi máu não: Nhồi máu não là quá trình bệnh lý, trong
đó động mạch (ĐM) não bị hẹp hoặc bị tắc, lƣu lƣợng tuần hoàn tại vùng não
do ĐM đó phân bố giảm trầm trọng, chức năng vùng não đó bị rối loạn [2].
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của tuần hoàn não
1.1.2. 1. Đặc điểm giải phẫu
Não đƣợc tƣới máu bởi hai hệ thống ĐM xuất phát từ ĐM chủ là hệ
thống ĐM cảnh trong và hệ thống ĐM sống nền. Mỗi hệ thống có 2 ĐM
giống nhau về giải phẫu và chức năng, ở bên phải và bên trái [6].
- Hệ ĐM cảnh trong và các nhánh của nó cấp máu cho khoảng 2/3 trƣớc
của bán cầu đại não, ĐM cảnh trong có 1 ngành bên quan trọng là ĐM mắt và
một số ngành bên nhỏ cho dây thần kinh sinh ba, tuyến yên, màng não giữa,
ĐM hông sau và ĐM mạch mạc trƣớc. Mỗi ĐM não chia làm 2 loại ngành [25]:
+ Loại ngành nông tạo nên ĐM vỏ não.
+ Loại ngành sâu đi thẳng vào phần sâu của não.
Có hai nhánh quan trọng là: ĐM heubner (Nhánh của ĐM não trƣớc) và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐM thể vân ngoài (ĐM Charcot - nhánh của ĐM não giữa). Đặc điểm quan
4
trọng của tuần hoàn này là: hệ thống nông và sâu độc lập nhau, trong hệ thống
sâu các nhánh không nối thông với nhau mà có cấu trúc tận cùng.
- Cấu trúc hệ thống ĐM sống nền (ở thân não): có đặc điểm riêng theo
Feix và Hillened mô tả gồm ba nhóm:
+ Những ĐM trung tâm đi sâu vào theo con đƣờng giữa
+ Những ĐM vòng ngắn đi sâu ở mức trƣớc bên.
+ Những ĐM vòng bao quanh mặt bên của thân não đến đƣờng sau bên
mới đi vào sâu.
- Tuần hoàn não có một hệ thống nối quan trọng, theo Lazorther mô tả
với 3 mức lớn:
+ Mức I: giữa các ĐM lớn ĐM cảnh trong, ĐM cảnh ngoài, ĐM đốt
sống với nhau.
+ Mức II: là đa giác Willis - hệ thống độc đáo, duy nhất trong cơ thể, nó
nối các ĐM não lớn qua các ĐM thông ở nền não
ĐM thông trƣớc nối hai ĐM não trƣớc (nhánh tận của ĐM cảnh
trong phải và trái)
ĐM thông sau nối các ĐM cảnh trong với các ĐM não sau (nhánh
tận cùng của ĐM thân nền).
+ Mức III: là sự tiếp nối giữa các nhánh nông của mỗi ĐM và giữa
nhánh nông của các ĐM (ĐM não giữa, ĐM não trƣớc, ĐM não sau) với
nhau. Bình thƣờng hệ thống nối thông này không hoạt động. Mặc dù có các
vòng nối phong phú nhƣ vậy nhƣng máu không chảy lẫn lộn từ khu vực mạch
máu vòng sang khu vực của mạch máu khác. Khi có biến cố tắc mạch, sự
chênh lệch huyết áp giữa bên lành có huyết áp cao sẽ dồn máu tƣới bù cho
bên bị tổn thƣơng.
1.1.2. 2. Sinh lý tưới máu não
Lƣu lƣợng tuần hoàn não: là lƣợng máu qua não trong một đơn vị thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
gian (phút). Trọng lƣợng của não chỉ chiếm 2% trọng lƣợng cơ thể nhƣng nó
5
nhận khoảng 15% lƣợng máu qua tim và sử dụng 20% nhu cầu oxy của cơ thể
[27]. Ở ngƣời bình thƣờng lƣu lƣợng tuần hoàn não trung bình cho cả chất
xám và chất trắng là 49,8ml ± 5,4ml/100gr não/phút (ingvar) [16]. Có sự khác
nhau lớn giữa lƣu lƣợng tuần hoàn não cho chất xám (79.7± 10,7ml/100gr
não/phút) và lƣu lƣợng tuần hoàn cho chất trắng (20,5 ± 2,5ml/100gr/phút)
[16]. Lƣu lƣợng tuần hoàn não cho vỏ não lớn nhất ở vùng đỉnh, nhỏ nhất ở
vùng chẩm [25]. Lƣu lƣợng tuần hoàn não thay đổi theo tuổi: ở trẻ em dƣới
15 tuổi lƣu lƣợng máu lớn hơn ngƣời lớn (100ml/100gr não/phút) khi lớn lên
lƣu lƣợng máu não hạ dần, đến 15 tuổi thì bằng lƣu lƣợng tuần hoàn não ở
ngƣời lớn, tuổi càng tăng thì lƣu lƣợng máu não càng giảm, ở tuổi 60 lƣu
lƣợng máu não chỉ còn 36ml/100gr não/phút. Tiêu thụ oxy và glucose của
não: não tiêu thụ oxy trung bình 3,3 - 3,8 ml oxy/100gr não/phút, tiêu thụ
glucose trung bình 5,6mmol/100gr não/phút.
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của nhồi máu não
1.1.3.1. Nguyên nhân của nhồi máu não
Huyết khối ĐM là một quá trình bệnh lý liên tục, đƣợc châm ngòi bởi
tổn thƣơng thành mạch, rối loạn hệ thống đông máu gây tăng đông và (hoặc)
rối loạn huyết động. Đây là quá trình bệnh lý dẫn đến hẹp hoặc tắc ĐM não,
xảy ra ngay tại vị trí ĐM bị tổn thƣơng [3].
- Một số nguyên nhân hay gặp gây NMN: tăng huyết áp (THA); xơ vữa
ĐM; rối loạn mỡ máu (RLMM); bệnh tim mạch; ĐTĐ; nghiện rƣợu và thuốc lá.
- Ngoài ra, còn một số yếu tố khác cũng đóng vai trò nhất định gây NMN
nhƣ béo phì, nhiễm trùng, tăng ngƣng tập tiểu cầu, tăng hematocrit ở nam
giới, chế độ ăn nhiều muối, thiếu kali, dùng thuốc tránh thai có nhiều
Ostrogen, Migraine, nhiệt độ môi trƣờng dao động.
Có ba nguyên nhân gây NMN chủ yếu, bao gồm: huyết khối mạch, tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mạch và co mạch.
6
1.1.3.2. Bệnh sinh của nhồi máu não
Hai cơ chế cơ bản tham gia vào quá trình gây tai biến thiếu máu não là
cơ chế nghẽn mạch (thƣờng do huyết khối, cục tắc) và cơ chế huyết động
học [4], [32].
* Cơ chế nghẽn mạch.
- Cơ chế cục tắc huyết khối:
Quá trình tắc mạch xảy ra là cơ chế của tai biến thiếu máu não cấp. Các
cục tắc có thể xuất phát từ tim ở BN rung nhĩ hay nhồi máu cơ tim hoặc bất
thƣờng van tim. Mặt khác, cục tắc cũng có thể xuất phát từ những mảng xơ
vữa vùng cổ hoặc từ quai ĐM chủ.
Các cục tắc từ ĐM đến ĐM đƣợc hình thành từ những mảng xơ vữa có
đặc điểm là sự kết dính của tiểu cầu với fibrin.
Các cục tắc từ tim đến ĐM thƣờng cấu tạo phần lớn là tiểu cầu hoặc
fibrin độc lập. Đôi khi cục tắc có thể từ một mảnh u nhầy, mảnh calci hóa, mỡ
hoặc khí.
Thông thƣờng các cục tắc theo hƣớng dòng chảy tới các mạch ngoại vi ở
xa, đƣờng kính nhỏ hơn gây tắc nhƣ ĐM não giữa, hiếm hơn là ĐM não trƣớc.
Quá trình huyết khối xảy ra ở những mạch có đƣờng kính lớn ở ngoài sọ
hoặc trong sọ thƣờng kết hợp với những bất thƣờng của thành ĐM, nơi đó
hình thành những mảng xơ vữa trong thành ĐM làm hẹp đƣờng kính lòng
mạch. Kiểu tổn thƣơng này thƣờng ở chỗ phân chia ĐM cảnh cũng nhƣ gốc
các ngành lớn của ĐM não trong sọ và các ĐM đƣờng kính 50 - 400 µm.
- Cơ chế khác gây nghẽn mạch:
Bệnh học ĐM của tổn thƣơng THA kiểu thoái hóa mỡ kính có thể là
nguyên nhân gây NMN lỗ khuyết, thƣờng xảy ra ở những ĐM đƣờng kính <
200 micromet.
Một bất thƣờng khác của ĐM cũng gây tắc đó là viêm ĐM hoặc phình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐM làm hẹp lòng mạch gây tắc mạch.
7
Co thắt ĐM trong chảy máu màng não cũng có thể dẫn đến thiếu máu
não. Cơn THA, cơn đau đầu migren cũng có thể gây thiếu máu não.
* Cơ chế huyết động học.
- Giảm tƣới máu cục bộ:
Trong trƣờng hợp hẹp tắc ĐM cảnh trong (đoạn ngoài sọ) gây giảm rõ
rệt lƣu lƣợng máu não vùng hạ lƣu. Sự rối loạn huyết động này chỉ xảy ra khi
hẹp trên 70 % lòng mạch, và phần đƣờng kính lòng mạch còn lại dƣới 2mm.
Trong một số trƣờng hợp, nhất là ở ngƣời già và ngƣời THA, những uốn
khúc ĐM cảnh có thể gây giảm lƣu lƣợng máu não ở một số tƣ thế vận động
nhất định của đầu và cổ do nó gây hẹp thay đổi theo từng vị trí.
Sự giảm tƣới máu cục bộ còn có thể xảy ra khi có rối loạn dòng chảy
trong hoặc não. Trƣờng hợp này gặp ở vùng quanh dị dạng mạch máu não
hoặc u não, cũng nhƣ hẹp ĐM dƣới đòn trƣớc chỗ tách ra của ĐM đốt sống
gây nên thiếu máu não từng cơn, gọi là " hội chứng cƣớp máu " ĐM dƣới đòn.
- Giảm tƣới máu toàn bộ:
Khi có những rối loạn của hệ thống tuần hoàn gây giảm huyết áp cấp
tính hoặc suy tim nặng hay tình trạng tăng hematocrit làm cho áp lực tƣới
máu não bị giảm, lƣu lƣợng máu não sẽ phụ thuộc vào mạng lƣới tuần hoàn
bàng hệ trong não. Hậu quả của giảm lƣu lƣợng máu não phụ thuộc vào sự
hình thành nhanh của dòng máu bù trừ cả về cƣờng độ và thời gian. Nếu giảm
huyết áp nhẹ có thể chỉ gây thiếu máu não vùng giáp ranh, trong trƣờng hợp
ngừng tim có thể gây tổn thƣơng nhu mô não trầm trọng.
* Những rối loạn về hoá sinh trong tai biến mạch máu não
Trong NMN, ATP là năng lƣợng chính bị giảm sút nghiêm trọng. Trong
môi trƣờng đủ oxy mỗi mol glucose chuyển hoá thành 38 ATP, nhƣng ở môi
trƣờng thiếu oxy, chuyển hoá glucose đi theo con đƣờng kỵ khí mỗi mol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
glucose chỉ sản xuất 2 ATP [6].
8
Glucose đi qua hàng rào máu não nhờ các véc tơ trung gian của lớp nội
mô đặc biệt. Khi bị NMN có một số lƣợng glucose còn lại rất ít và nhanh
chóng cạn kiệt. Trên chuột thực nghiệm bị NMN, sau 2 phút não không còn
ATP, phosphocreatine, glucose và glycogen. Sự phân huỷ glucose trong môi
trƣờng thiếu oxy dẫn tới hậu quả ứ đọng acid lactic, độ pH giảm nhanh trong
vùng NMN. Khi lƣu lƣợng máu đƣợc phục hồi độ PH có thể tăng, mặc dầu
nhƣ vậy acid lactic vẫn tăng. Acid lactic tăng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Độ pH giảm kết hợp với giảm chuyển hoá glucose trong não chủ yếu do men
phosphofructokinase nhạy với pH. Khi pH < 6,1 sẽ làm ngừng hoàn toàn quá
trình oxy hoá phosphoryl [6]. Sự toan hoá do acid lactic làm nặng lên bề mặt
tổ chức TB mà vỏ não phải chịu đựng. Nhƣ vậy pH hạ sẽ làm giảm khả năng
sản xuất ATP của TB bị tổn thƣơng và làm mất sự toàn vẹn về thẩm thấu TB.
Khi NMN hoàn toàn xảy ra cũng gây sự trao đổi nhanh chóng các ion trong não, K+ rời khỏi khoang trong TB làm tăng gia tăng nồng độ K+ ngoài TB và có thể tăng tới 8mmol, kích thích nhận Cl- vào trong TB, sự cân bằng về sức chứa đƣợc duy trì bởi sự trao đổi giữa K+ và Cl-. Sự tăng các ion trong TB là
nguyên nhân của phù TB hình sao, làm gia tăng ảnh hƣởng của thiếu máu. Nồng độ Ca++ và Na+ bị giảm xuống ở trong dịch ngoại bào trong khi đó lại tăng lên trong TB, tổn thƣơng TB não do Ca++ tăng lên trong TB tồn tại vĩnh viễn, gây chết ty lạp thể, chết TB. Ở đây, Ca++ sẽ kết hợp lại thành dạng Canxi
protein nhƣ là Calmodulin dinase C (là dạng protein dƣ thừa trong TB). Sự gắn Ca++ dẫn đến sự thay đổi hình thể và sản sinh ra dạng protein hoạt động.
Mặt khác, do sự kích thích chuyển hoá đòi hỏi phải sử dụng thêm năng lƣợng
cung cấp từ ATP, đồng thời tăng sản sinh các độc tố kích thích thần kinh nhƣ
glutamate của thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDA) làm tăng giải phóng Ca++ từ lƣới nội bào. Glutamate là một độc tố thần kinh nhanh và tiềm tàng, nếu
phơi nhiễm với 100mmol glutamate trong 5 phút đủ để phá huỷ một lƣợng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
neuron thần kinh. Chính vì vậy, mà khi có TĐH sẽ làm NMN nặng lên.
9
Một câu hỏi đƣợc đặt ra trong thiếu máu cục bộ, ở vùng tranh tối tranh
sáng pH trong TB có liên quan với ĐH và acid lactic nhƣ thế nào? Theo
Obiako O R nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy: cả ĐH và acid
lactic trong não đều là yếu tố dự đoán pH vùng thiếu máu qua các phƣơng
trình hồi quy tuyến tính đơn giản. Tuy nhiên, ĐH là yếu tố dự đoán tốt hơn
acid lactic và thể hiện bằng phƣơng trình: pHi = (-7,55 x 10-4) plasma
Glucose +6,85, điều này có nghĩa khi ĐH càng cao thì PH trong tế bào vùng
thiếu máu càng giảm [69]. Nhiều giả thuyết cho rằng nồng độ Glucose có ảnh
hƣởng đến mở rộng phạm vi tổn thƣơng TB [45]. Theo nghiên cứu tiến cứu
của Castilla-Guerra L trên 645 BN bị NMN có TĐH mà không có ĐTĐ trƣớc
đó có tiên lƣợng tồi hơn những BN không có TĐH, do TĐH làm tăng tình
trạng phù não và kích thƣớc ở nhồi máu [49].
Theo Adrian j.Goldszmidt PH mô não giảm đến mức 5,2 sẽ kích thích
hoạt tính của enzyme lysosome, enzyme này kích thích quá trình thuỷ phân
lipit tạo ra nhiều gốc tự do, gây phá huỷ màng TB. Ở những động vật có TĐH
đƣợc đƣa ra dấu hiệu lactat có thể tăng đến 40mmol mà bình thƣờng thấp hơn
1mmol [12].
Nhƣ vậy, TĐH làm nặng thêm cho tổn thƣơng não là do: TĐH làm phá
vỡ hàng rào máu não, mở rộng vùng tổn thƣơng, làm tăng phù não, gia tăng
chuyển hoá kỵ khí, gây toan chuyển hoá, rối loạn chức năng ty lạp thể và làm
giảm tƣới máu não ở vùng tranh tối tranh sáng dẫn đến chết TB [75].
1.1.4. Chẩn đoán nhồi máu não
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng:
Tùy thuộc mạch máu nào trong não bị tắc sẽ có biểu hiện triệu chứng
thần kinh khu trú tại vùng mạch máu đó chi phối [32]:
* Hội chứng tắc ĐM cảnh trong:
- Hội chứng ĐM não trƣớc:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Liệt nửa ngƣời với ƣu thế chân, câm ở giai đoạn đầu
10
Hội chứng thùy trán: thờ ơ, vô cảm, hƣng phấn, rối loạn chủ ý, rối loạn
hành vi, rối loạn ngôn ngữ nếu tổn thƣơng bên trái
- Hội chứng ĐM não giữa:
+ Nhồi máu nhánh nông của ĐM não giữa:
Liệt nửa ngƣời với ƣu thế tay mặt do tổn thƣơng hồi trán lên.
Giảm cảm giác nông và sâu nửa ngƣời do tổn thƣơng hồi đỉnh lên.
Bán manh đồng danh hoặc bán manh góc nếu tổn thƣơng nhánh sau của
ĐM não giữa
Nếu tổn thƣơng bán cầu não ƣu thế: thất ngôn Broca hoặc Vernicke, mất
thực dụng ý vận, hội chứng Gerstmann
Nếu tổn thƣơng bán cầu không ƣu thế: Hội chứng Anton - Babinski (phủ
định, không chấp nhận nửa ngƣời liệt), đôi khi có lú lẫn
+ Nhồi máu nhánh sâu của động mạch não giữa:
Liệt hoàn toàn đồng đều nửa ngƣời bên đối diện.
Thƣờng không có rối loạn cảm giác
Không có rối loạn thị trƣờng
Đôi khi có thất ngôn dƣới vỏ do tổn thƣơng nhân xám của bán cầu ƣu thế
+ Nhồi máu toàn bộ của ĐM não giữa: Các triệu chứng nặng nề của cả
hai loại nhồi máu nhánh nông và nhánh sâu kết hợp
- Hội chứng ĐM mạch trƣớc:
Biểu hiện liệt nửa ngƣời nặng, đồng đều, tăng trƣơng lực cơ, bán manh
bên đối diện, có thể có rối loạn cảm giác kiểu đồi thị và rối loạn thần kinh
thực vật thuộc nửa ngƣời bên đối diện.
* Hội chứng tắc ĐM sống nền.
- Hội chứng ĐM não sau: BN có triệu chứng đồi thị, bán manh ở bên
đối diện, mất ngôn ngữ giác quan, mất đọc (nếu tổn thƣơng bán cầu ƣu thế),
có thể thấy bại nhẹ nửa ngƣời, mất sử dụng động tác và hội chứng ngoại tháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bên đối diện.
11
- Hội chứng hành não: do tắc ĐM hố bên của hành não
Bên tổn thƣơng: mất cảm giác nửa mặt không đồng đều, phần lớn tại
vùng quanh mắt.
Rối loạn phát âm nuốt nghẹn, sặc, liệt dây thanh một bên (do tổn thƣơng
dây thần kinh IX, X, XI)
Hội chứng Claude Bernard- horner (đồng tử co nhỏ, mất cảm giác giác
mạc, hẹp khe mi)
Hội chứng tiền đình: chóng mặt nôn ói, rung giật nhãn cầu
Bên đối diện tổn thƣơng: giảm cảm giác đau và nóng lạnh nửa ngƣời
nhƣng không giảm cảm giác ở mặt.
Hội chứng cuống não: bên tổn thƣơng liệt dây III (sụp mi, lác ngoài,
nhìn đôi, giãn đồng tử). Bên đối diện ổ tổn thƣơng liệt trung ƣơng nửa ngƣời.
Hội chứng cầu não: hội chứng cạnh đƣờng giữa do nghẽn các mạch máu
nhỏ cạnh đƣờng giữa gây tổn thƣơng 1/3 giữa hoặc dƣới cầu não.
Hội chứng bên: do nghẽn các ĐM ngắn đi vòng gây hội chứng tổn
thƣơng cuống tiểu não giữa (run, quá tầm, mất liên động, mất phối hợp, giảm
trƣơng lực nửa thân)
Hội chứng đồi thị: bên đối diện ổ tổn thƣơng giảm cảm giác sâu thô sơ,
có cơn đau đột ngột, yếu nhẹ nửa thân nghiêng ngả ngƣời về một phía.
Hội chứng tắc hoàn toàn ĐM sống nền.
Tri giác lơ mơ hoặc ngủ gà, nặng nề hơn có thể hôn mê.
Rối loạn trƣơng lực: duỗi cứng mất não và có cơn tăng trƣơng lực
Hội chứng tháp: liệt nửa ngƣời hoặc liệt tứ chi
Liệt nhân dây thần kinh sọ: VII, IX, X, XI.
Các rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch, rối loạn thân nhiệt và hô hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiến triển thƣờng tử vong.
12
1.1.4.2. Cận lâm sàng
+ Chụp CT. Scan sọ não:
Hình ảnh điển hình của NMN khu vực vỏ não là một vùng giảm đậm
theo sơ đồ cấp máu của một ĐM não. Vùng giảm đậm thƣờng có hình thang
(ĐM não giữa), hình tam giác đáy ngoài (một nhánh ĐM não giữa), hình chữ
nhật sát đƣờng giữa (ĐM não trƣớc) hoặc hình dấu phẩy (nhồi máu vùng sâu).
Khu vực giảm đậm thƣờng thay đổi theo thời gian:
* Giai đoạn cấp (trong vòng 24 giờ đầu sau tai biến)
Các triệu chứng trên phim chụp chƣa thật rõ ràng nên cần đọc kỹ để tìm
các dấu hiệu sau:
Giảm tỷ trọng nhu mô não:
Không thấy toàn bộ hay một phần của nhân đậu: là triệu chứng sớm
nhất có thể thấy 1 giờ sau tai biến
Xóa sự cách biệt giữa chất xám và chất trắng của thùy đảo (gặp trong
tắc ĐM não giữa và cảnh trong)
Xóa các rãnh cuộn não
Mất sự phân biệt giữa chất xám và chất trắng
Tăng tỷ trọng ĐM não: hay gặp ở ĐM não giữa nhƣng cũng gặp ở các
mạch máu khác nhất là ĐM thân nền. ĐM có hình tăng tỷ trọng là do có cục
máu đông trong lòng mạch, hậu quả của tắc mạch do huyết khối từ xa hoặc
tại chỗ, đôi khi do bóc tách ĐM, dấu hiệu này thấy trong 1/3 các trƣờng hợp
ở ngay 90 phút đầu tiên sau tai biến. Sau 1 tuần dấu hiệu này mất đi do lòng
mạch đƣợc thông trở lại.
* Giai đoạn bán cấp: (sau 24 đến 48 giờ)
- Sau 24 đến 48 giờ, do cơ chế phù não vận mạch, hình ảnh giảm tỷ
trọng rõ, phát hiện rất dễ dàng vị trí, độ lan tỏa, hiện tƣợng phù nề và đè đẩy
các tổ chức khác của não nếu có. Hình ảnh giảm tỷ trọng nhu mô rõ nhất từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngày thứ 3 đến ngày thứ 8.
13
- Hiện tƣợng phù nề giảm đi dần dần và biến mất sau ngày thứ 10. Cũng
trong giai đoạn này, hiện tƣợng giảm tỷ trọng giảm đi từ tuần thứ 2 đến tuần
thứ 3, đôi khi trở nên đồng tỷ trọng, ngƣời ta gọi là hiện tƣợng sƣơng mù mà
cơ chế khá phức tạp (do chảy máu đốm ở nhu mô não hoặc do hiện tƣợng
xuyên mạch của các đại thực bào )
- Vào cuối tuần thứ 3: giảm tỷ trọng xuất hiện trở lại do hiện tƣợng dịch
hóa nhu mô não bị hoại tử hình thành một khoang dịch hay một sẹo.
* Giai đoạn di chứng:
Sau tuần lễ thứ 5 di chứng của ổ NMN là vĩnh viễn xuất hiện dƣới dạng
khoang, giảm tỷ trọng dịch hóa hoặc một sẹo nhỏ kèm theo có thể có dãn não
thất kế cận và rộng các rãnh não (co kéo). Các dấu hiệu này thể hiện tình
trạng teo não cục bộ sau NMN.
Dấu hiệu choán chỗ thƣờng xuất hiện ở tuần đầu và giảm dần theo thời
gian, vùng nhồi máu rộng gặp choán chỗ nhiều hơn, nhƣng ít khi mạnh nhƣ u
não, áp xe não.
* Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)
- Trong chẩn đoán NMN trên CLVT, dấu hiệu NMN cấp, giai đoạn sớm
(trƣớc 6 giờ) rất kín đáo và khó phát hiện. CHT thƣờng quy phát hiện khoảng
50% trƣờng hợp nhồi máu giai đoạn này do phần lớn các kỹ thuật chụp CHT
T1, T2W dựa vào các thay đổi hình thái, thay đổi tín hiệu ở nhƣng ở giai đoạn
này sự thay đổi ít rõ rệt để quan sát thấy [38], [56].
- Giai đoạn này, CHT khuếch tán có thể phát hiện bất thƣờng về tín hiệu
do có sự hạn chế chuyển động của proton hydro. Thiếu máu gây tổn thƣơng
màng tế bào, rối loạn chuyển hóa, các bơm trao đổi ion từ đó gây dịch chuyển
nƣớc từ ngoại bào vào nội bào, gây rối loạn quá trình khuếch tán của proton
hydro. CHT khuếch tán là kỹ thuật tốt nhất để phát hiện nhồi máu giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sớm này.
14
- Các thay đổi tín hiệu trên hình ảnh CHT khuếch tán tùy vào thời gian.
Ở giai đoạn sớm có giảm tín hiệu trên ADC và tăng trên hình khuếch tán. Sau
khoảng 1- 4 tuần, ADC trở về bình thƣờng và hình khuếch tán còn tăng nhẹ.
Sau giai đoạn này, ADC trở nên tăng tín hiệu và hình khuếch tán có thể đồng,
giảm hoặc tăng tín hiệu. Diễn tiến của nhồi máu trên hình ảnh có thể không đi
theo tiến trình trên, tùy thuộc mức độ tổn thƣơng, sự tƣới máu…[47], [64], [78].
Các thay đổi trên CHT khuếch tán có thể phản ánh mức độ nặng nề trên
lâm sàng và tiên lƣợng BN đột quỵ. Hình ảnh CHT khuếch tán phân biệt đƣợc
giữa nhồi máu cấp và nhồi máu mạn mà CHT thƣờng quy rất khó đánh giá.
Ngoài ra, CHT khuếch tán giúp phân biệt giữa các bệnh lý giống đột quỵ nhƣ co
giật, sa sút trí tuệ, rối loạn chuyển hóa, rối loạn chức năng của não [65], [66].
- Theo nghiên cứu của Lee sau vài phút NMN đã có thể quan sát thấy sự
thay đổi trên chuỗi xung khuếch tán [62]. Tác giả Greer sự thay đổi tỷ trọng
của nƣớc trong mô tổn thƣơng có thể quan sát trên CHT khuếch tán trong 14
phút [54].
1.1.5. Độ nặng của Tai biến mạch máu não trên lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.5.1. Diễn tiến và tiên lượng của nhồi máu não
Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu của huyết khối thấp nhƣng hay tái phát, và
khi tái phát thì tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn nhiều.
Tỷ lệ tái phát trong huyết khối là 53% (theo Hutchison, 1975), là 27%
(theo Masunto, 1973)
Những BN NMN nhẹ, điều trị tốt có thể phục hồi hoàn toàn nhƣng đa số
để lại di chứng thần kinh, tâm thần hay gặp là liệt nữa ngƣời với tƣ thế
Wernicke - Mann, nói khó, mất viết, mất đọc, hội chứng ngoại tháp, hội
chứng tiểu não...
Các yếu tố tiên lƣợng nặng của NMN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tuổi trên 70.
15
- Rối loạn ý thức.
- Độ nặng và rộng của NMN.
- Bệnh tim kết hợp.
- Tiểu sử NMN.
1.1.5.2. Cách đánh giá thang điểm NIHSS
Thang điểm NIHSS nhằm đánh giá nhanh các BN NMN thời gian đánh
giá khoảng 5-7 phút và đƣợc thực hiện bởi các thầy thuốc chuyên khoa đã
đƣợc đào tạo về cách đánh giá thang điểm này [41].
Cách chấm điểm theo hƣớng dẫn của Viện sức khỏe quốc gia Hoa Kì:
Bác sỹ điền điểm số vào ngay sau khi khám từng mục, không khám lại
và ghi điểm số lại. Điểm số phải phản ánh cái mà BN đã thực sự làm đƣợc,
chứ không phải cái mà bác sỹ cho rằng BN có thể làm đƣợc. Nói chung,
không nên gợi ý cho BN. Thang điểm này đƣợc xây dựng nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc kích hoạt tiêu sợi huyết tổ chức (rt - PA) trên đột quỵ thiếu
máu não trong vòng 3 giờ sau khởi phát [37], [44].
- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của đột quỵ căn cứ vào điểm NIHSS [36]:
Nhẹ: < 5
Trung bình: 5 - 14
Nặng: 15 - 24
Rất nặng: > 25
- Đánh giá hiệu quả điều trị [43]:
Kết quả tốt: NIHSS giảm trên 4 điểm.
Không thay đổi: Điểm NIHSS thay đổi trong khoảng 0 - 4 điểm.
Kết quả xấu NIHSS tăng trên 4 điểm.
Điểm NIHSS càng cao tiên lƣợng BN càng nặng
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ của Tai biến mạch máu não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi đƣợc [13], [60]:
16
- Tuổi: tuổi có tác động rõ ràng lên hệ tim mạch. Theo thời gian nguy cơ
mắc Tai biến mạch máu não tăng dần và ngƣời ta thấy ở tuổi sau 55, cứ sau
10 năm tỷ lệ mắc bệnh này sẽ tăng gấp đôi.
- Giới: nhìn chung gặp ở nam nhiều hơn nữ.
- Sinh nhẹ cân: ngƣời ta thấy mối liên quan giữa trẻ sinh nhẹ cân và nguy
cơ bị đột quỵ. Đối với trẻ sinh< 2500g, tỷ xuất chênh mắc đột quỵ gấp 2 lần
so với trẻ lúc sinh ra > 4000g.Tuy vậy, ngƣời ta chƣa tìm lý do có mối liên
quan này.
- Chủng tộc: với độ tuổi cùng nhau tỷ lệ mắc đột quỵ ở ngƣời da đen cao
hơn ngƣời da trắng 1,5 lần ở nam và 2,3 lần ở nữ.
- Các yếu tố di truyền: tiền sử bố mẹ bị đột quỵ làm tăng nguy cơ bị bệnh
này ở con cái.
* Các yếu tố nguy cơ có thể biến đổi đƣợc:
- Tăng huyết áp: là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong đột quỵ, cả hai
loại THA tâm thu và THA tâm trƣơng đều là những yếu tố nguy cơ quan
trong của Tai biến mạch máu não. Ở các mức huyết áp tâm trƣơng khác nhau,
huyết áp tâm thu tăng lên thì nguy cơ đột quỵ cũng tăng lên ở cả nam và nữ
[30], [32].
- Hút thuốc lá: là một yếu tố nguy cơ quan trọng của nhồi máu cơ tim và
Tai biến mạch máu não. Trong nghiên cứu sức khỏe của 120.000 y tá trong
vòng 8 năm ở bệnh viện Hoàng Gia (Anh) ngƣời ta thấy tỷ lệ đột quỵ não thể
chảy máu dƣới nhện và nghẽn mạch não tăng rõ ở nhóm ngƣời hút thuốc lá.
Một nghiên cứu bệnh chứng ở 114 BN chảy máu dƣới nhện ở Phần Lan cho
thấy tỷ lệ mắc đột quỵ ở những ngƣời hút thuốc lá cao hơn so với nhóm
chứng. Yếu tố nguy cơ tƣơng đối ở những ngƣời hút thuốc lá và những ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không hút thuốc lá là 2,7 lần ở nam và 3 lần ở nữ [13].
17
- ĐTĐ: là một trong những yếu tố dẫn đến xơ vữa mạch não. Nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định nguy cơ mắc đột quỵ tăng lên ở những
BN ĐTĐ.
- Rung nhĩ: rung nhĩ trong bệnh lý thấy tim và hẹp van hai lá đƣợc ngƣời
ta coi là tiền đề cho Tai biến mạch máu não.
- Các bệnh lý tim mạch khác bao gồm bệnh cơ tim giãn, bệnh lý van tim,
bệnh tim bẩm sinh. Nguy cơ tắc mạch do tim chiếm tới 40% các Tai biến
mạch máu não không rõ các nguyên nhân ở BN trẻ tuổi. Dày thất trái tăng lên
theo tuổi và THA. Nguy cơ NMN do nghẽn mạch ở BN dày thất trái tăng lên
4 lần ở nam và 6 lần ở nữ so với ngƣời bình thƣờng.
- Rối loạn lipid máu: mối liên quan giữa HDL-cholesterol và NMN đã
đƣợc xác nhận qua các nghiên cứu tiến cứu: giảm nồng độ HDL cholesterol sẽ
làm tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não. Tăng triglycerid cũng là yếu tố có
thể gây đột quỵ thiếu máu não.
- Hẹp ĐM cảnh không triệu chứng
- Bệnh tế bào hình liềm
- Chế độ ăn và dinh dƣỡng: chế độ ăn giảm muối (2,3g/ngày) và tăng
kali (4,7g/ngày), ăn nhiều rau, hoa quả, ít mỡ, giảm mỡ bão hòa và mỡ toàn
phần có tác dụng giảm huyết áp qua đó giảm Tai biến mạch máu não.
- Ít vận động: chƣa rõ có phải là căn nguyên trực tiếp gây đột quỵ hay
không nhƣng chắc chắn tập thể dục thƣờng xuyên có thể làm giảm bớt các
nguy cơ của Tai biến mạch máu não.
- Béo phì: đƣợc coi là béo phì khi trọng lƣợng cơ thể lớn hơn ngƣời bình
thƣờng 30%, béo phì thƣờng có THA, glucose huyết tƣơng cao, tăng lipid
máu và chỉ cần một trong những yếu tố ấy thôi đã đủ dẫn đến nguy cơ Tai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biến mạch máu não.
18
* Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Hội chứng chuyển hóa: tăng insulin, tăng đề kháng insulin.. có thể kết
hợp với các nguy cơ khác gây NMN
- Lạm dụng rƣợu: các nghiên cứu hồi cứu cho thấy sử dụng qua nhiều
rƣợu hàng ngày dƣờng nhƣ làm tăng tỷ lệ đột.
- Lạm dụng thuốc: một số thuốc gây nghiện nhƣ heroin, amphetamin …
có thể gây tai biến mạch máu não.
- Thuốc tránh thai: nguy cơ Tai biến mạch máu não tăng lên do dùng
thuốc tránh thai ở những phụ nữ trên 35 tuổi nhất là cộng thêm các yếu tố
nguy cơ khác về bệnh lý tim mạch nhƣ THA và hút thuốc lá đã đƣợc nhiều tác
giả nói đến. Tuy nhiên, cơ chế mà thuốc tránh thai gây Tai biến mạch máu
não chƣa đƣợc làm rõ.
- Rối loạn hô hấp khi ngủ: ngừng thở từng đợt trong khi ngủ gây thiếu
oxy não có thể là yếu tố thuận lợi phối hợp với các yếu tố nguy cơ khác gây
đột quỵ.
- Migraine: có quan điểm cho rằng migraine liên quan đến nguy cơ Tai
biến mạch máu não ở phụ nữ trẻ.
- Tăng homocystein máu: các nghiên cứu dịch tễ học và nghiên cứu tiến
cứu cho thấy có mối liên quan giữa nồng độ homocysstein máu và nguy cơ
đột quỵ.
1.2. Chuyển hoá carbohydrat trong cơ thể
Glucose là nhiên liệu chủ yếu đóng vai trò trung tâm trong chuyển hoá
của hầu hết các cơ thể sống. Glucose không chỉ là một chất cung cấp năng
lƣợng chủ chốt mà còn là một tiền chất quan trọng, có khả năng tạo ra một
lƣợng lớn các chất chuyển hoá trung gian [18].
Ngoài Glucose ăn vào, trong cơ thể glucose có thể đƣợc sản xuất từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ba nguồn:
19
- Từ mỡ.
- Từ protein qua tân tạo glucose (gluconeogenesis).
- Từ quá trình phân huỷ glycogen (Glucogenolysis) ở gan và cơ vân. Ở
các BN đang nằm điều trị tại bệnh viện, truyền tĩnh mạch glucose cũng là một
nguồn cung cấp glucose cho cơ thể [50].
Ở ngƣời và động vật cao cấp, glucose có thể đƣợc: (1) dự trữ dƣới dạng
polysaccharid; (2) oxy hoá để tạo các hợp chất ba carbon (pyruvat) theo con
đƣờng đƣờng phân (con đƣờng chuyển hoá carbohydrat quan trọng nhất) hoặc
(3) oxy hoá để tạo các pentose theo con đƣờng pentose phosphat.
Cũng giống nhƣ tất cả các con đƣờng chuyển hoá khác trong cơ thể,
chuyển hoá carbohydrate chịu sự điều hoà rất chặt chẽ nhằm bảo đảm duy trì
một nồng độ glucose huyết tƣơng luôn trong giới hạn cho phép mặc dù có
nhiều biến động chuyển hoá trong cơ thể.
* Sự thoái hoá carbohydrat ở tế bào và mô
Trong TB của các mô, thoái hoá carbohydrat bao gồm quá trình thuỷ
phân glucogen (dạng dự trữ) thành dạng có thể sử dụng là glucose hoặc
glucose - 6 phosphatase. Từ glucose -6 phosphatase quá trình thoái giáng có
thể đi theo 3 cách song glucose đƣợc thoái hoá chủ yếu qua con đƣờng
"đƣờng phân" hay sự oxy hoá glucose đến pyruvat hoặc lactate (con đƣờng
Embden - Meyerhof) [57].
* Chuyển hoá pyruvat trong điều kiện hiếu khí và kỵ khí:
Pyruvat là một điểm nối quan trọng trong chuyển hoá carbohydrat.
Pyruvat có thể đi vào một trong 4 con đƣờng:
- Oxy hoá để tạo thành CO2.
- Chuyển thành Lactate.
- Trao đổi amin (Transamination) thành alanin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tái quay vòng thành glucose qua oxaloaxetat.
20
+ Khi mô đƣợc cung cấp đầy đủ oxy (điều kiện hiếu khí):
Acid pyruvic đƣợc tạo ra sẽ đi tiếp vào chu trình citric và chuỗi hô hấp tế
bào, nghĩa là pyruvat bị oxy hoá thành acetyl CoA và bị oxy hoá tiếp tục đến
CO2 và nƣớc, NADH (Nicotinamid Adenin Dinucleotid - Dạng khử) Sau khi
đƣợc hình thành sẽ đƣợc oxy hoá thành NAD+ (Nicotinamid Adenin
Dinucleotid - Dạng oxy hoá) qua chuỗi hô hấp tế bào. Nhƣ vậy, 1 phân tử
glucose thoái hoá trong điều kiện hiếu khí sẽ tạo ra 38 ATP.
+ Sự tạo thành lactat (trong điều kiện kỵ khí):
Acid pyruvic sẽ đƣợc chuyển thành acid lactic. Khi mô không đƣợc cung
cấp đầy đủ oxy NAD+ đƣợc tái tạo từ NADH bằng phản ứng khử pyruvat
thành lactat do enzym Lactat dehydrogenase xúc tác, một phân tử glucose
thoái hoá trong điều kiện kỵ khí sẽ tạo ra 2 ATP. Ở ngƣời sau khi đƣợc hình
thành lactat có thể đƣợc vận chuyển đến gan để biến đổi trở lại thành glucose.
Chu trình các phản ứng biến đổi glucose thành lactat ở cơ và biến đổi lactat
thành glucose ở gan gọi là chu trình cori [18].
1.3. Biến đổi glucose máu trong giai đoạn cấp của nhồi máu não
Trong Tai biến mạch máu não dù là NMN hay là chảy máu não đều gây
ra tình trạng thiếu oxy não. Do không đủ oxy cung cấp cho các tế bào não sẽ
dẫn đến hàng loạt các biến đổi sinh học nhƣ giảm tổng hợp ATP, phân huỷ
glucose theo con đƣờng yếm khí, toan máu, tăng tổng hợp các chất trung gian
hoá học, thoát ion kali ra khỏi tế bào; các ion natri, calci, clor đi vào tế bào.
Khi ion natri đi vào tế bào kéo theo nƣớc từ ngoại bào vào nội bào gây phù tế
bào. Ion calci hoạt hoá men phospholipase sản sinh ra gốc tự do và tăng oxy
hoá lipid cùng các protease phá vỡ các thành phần tế bào.
Các rối loạn hoá sinh ở vùng tranh tối tranh sáng có thể đƣợc phục hồi
khi tuần hoàn não đƣợc tái lập hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn trong vòng 2 đến
3 giờ. Thực tế, đây là vùng có thể và cần điều trị trong Tai biến mạch máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
não [39], [49], [59].
21
1.3.1. Tăng Glucose huyết tương
Quan sát của nhiều tác giả đều nhận thấy trong giai đoạn cấp tính của
TBMMN có hiện tƣợng TĐH ở cả BN có hay không có tiền sử ĐTĐ.
Theo Garg R; Chaudhuri A và cộng sự năm 2006, nhận thấy: TĐH gặp ở
20-50% trƣờng hợp BN bị TBMMN giai đoạn cấp tính. Trong số các trƣờng
hợp NMN dùng thuốc tiêu sợi huyết cũng gặp 20-30% có TĐH [51].
Những quan sát một cách có hệ thống ở BN không có tiền sử ĐTĐ bị
NMN thì glucose máu cao hơn bình thƣờng đã làm tăng nguy cơ tử vong lên
2-3 lần, giảm khả năng hồi phục so với những bệnh nhân có glucose máu ở
mức bình thƣờng.
TĐH ở những BN TBMMN giai đoạn cấp có thể do [3]:
- BN có bệnh ĐTĐ từ trƣớc.
- Bột phát ĐTĐ do ĐTĐ tiềm ẩn sau sự cố TBMMN.
- TĐH xảy ra khi bị stress ở ngƣời không bị ĐTĐ.
Giải thích về tình trạng TĐH có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong ở BN
TBMMN giai đoạn cấp: Wass CT; Lanier WL năm 2006 đã nêu ra một số giả
thuyết nhƣ sau [81].
- TĐH gây ngộ độc cho tế bào não ở vùng nhồi máu, mặc dù cơ chế về
các phản ứng hoá học chƣa đƣợc biết đầy đủ song do sự tích tụ acid lactic nội
bào ở vùng NMN nhanh hơn, kéo theo tích tụ canxi ở nội bào, suy giảm chức
năng của ty lạp thể. Những tế bào bị ngộ độc sẽ tác động đến vùng tranh tối
tranh sáng. Vì vậy, TĐH làm tăng sự ngộ độc vùng tế bào thần kinh xung
quanh ổ nhồi máu có thể đƣợc cứu sống.
- BN có TĐH có liên quan đến sự thiếu hụt insulin. Hiện tƣợng này dẫn
đến giảm hấp thu glucose ở vùng xung quanh ổ nhồi máu, tăng nồng độ
glucose huyết tƣơng có thể dùng đƣợc tràn vào máu, tăng nồng độ acid béo tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
do làm tổn thƣơng tế bào nội mô và ảnh hƣởng đến sự giãn mạch.
22
- Những BN bị ĐTĐ không đƣợc chẩn đoán sẽ có phản ứng TĐH, tăng
nguy cơ bệnh mạch máu. Những BN này thƣờng có diện tích bị tổn thƣơng
lớn hơn.
- Glucose máu tăng phá vỡ hàng rào máu não, thúc đẩy quá trình chảy
máu não ở vùng nhồi máu.
- Phản ứng TĐH có thể là mốc đánh giá mức độ tổn thƣơng não ở BN NMN.
Nghiên cứu biến đổi nồng độ glucose máu ở BN TBMMN giai đoạn cấp,
Wiliams S B, Goldfine A B, Timini F K và cộng sự năm 1998 đã nhận xét; sự
giãn mạch phụ thuộc vào chức năng nội mạc đƣợc đánh giá dựa vào một số
chỉ số của dòng máu ĐM trƣớc và sau 6 giờ gây tăng glucose huyết đến nồng
độ 300mg/dl bằng cách truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 50%. Các tác giả
kết luận: TĐH cấp làm giảm khả năng giãn mạch trên cả ngƣời khoẻ mạnh.
Do đó, ở BN TBMMN giai đoạn cấp, TĐH góp phần làm suy giảm chức năng
nội mạc.
1.3.2. Tăng Glucose huyết tươngdo stress
TĐH là một trong những biểu hiện đáp ứng với stress thƣờng xuất hiện ở
BN ngay sau khi xảy ra tai biến mạch máu não.
1.3.2.1. Cơ chế bệnh sinh của tình trạng tăng glucose huyết do stress
+ TĐH chủ yếu do giải phóng quá mức hormon gây TĐH và các cytokin
gây tình trạng kháng insulin:
Trong khi bị một bệnh lý cấp tính, nồng độ các hormon gây TĐH
(glucagon, adrenalin, cortisol và GH) cũng nhƣ các cytokin tăng rất cao. Các
hormon đáp ứng với stress nói trên gây TĐH do làm tăng sản xuất glucose tại
gan (chủ yếu qua tăng tân tạo glucose) cũng nhƣ làm giảm glucose ngoại biên.
Các cytokin với vai trò của chất trung gian hoá học trong đáp ứng viêm toàn thân
cũng có tác động gây TĐH do gây tăng tiết các hormon TĐH nói trên.
Ở BN bị bệnh cấp tính, nồng độ insulin huyết tƣơng thƣờng tăng cao hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mức đƣợc dự kiến đối với nồng độ glucose huyết tƣơng hiện có, chứng tỏ có
23
tình trạng kháng insulin. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trong tình
trạng stress, insulin mất khả năng sử dụng glucose ở mô nhạy cảm với insulin.
Với cùng mức stress, trong thời gian bị bệnh cấp tính, BN ĐTĐ có thể biểu
hiện rối loạn chuyển hoá carbohydrat nặng hơn so với BN không ĐTĐ có
biểu hiện TĐH do ngƣời ĐTĐ có tình trạng kháng insulin và giảm tiết insulin.
Đồng thời BN ĐTĐ có biểu hiện TĐH nặng hơn khi đáp ứng với các hormon
stress do bị giảm khả năng tiết insulin [31].
1.3.2.2. Diễn biến của tình trạng TĐH do stress
- Diễn biến của TĐH trong giai đoạn cấp cứu:
Trong giai đoạn cấp cứu, diễn biến của TĐH thƣờng qua hai pha nhƣ
Cuthbertson đã mô tả. Trong hầu hết các trƣờng hợp, tình trạng TĐH do stress
xẩy ra rất sớm, ngay sau khi cơ thể bị bệnh và thƣờng rất ngắn (TĐH ở pha
sớm). Tiến hành tốt các biện pháp hồi sức để ổn định chức năng sống cho BN
trong vòng 12-24h giúp làm hết tình trạng TĐH này. Trong nghiên cứu của
Graber va CS năm 2000 [53], các tác giả thấy 70% BN có mức glucose huyết
tƣơng >11 mmol/l diễn biến trong vòng 1 ngày sau đó nồng độ glucose huyết
tƣơng giảm xuống <11 mmol/l; 30% BN có nồng độ glucose huyết tƣơng >11
mmol/l kéo dài > 2 ngày.
Nếu bệnh cấp cứu tiếp diễn, tình trạng TĐH kéo dài trong nhiều ngày và
đƣợc gọi là TĐH của giai đoạn sau đả kích (hay TĐH ở pha muộn). Nếu điều
trị bệnh cấp cứu có hiệu quả, tình trạng TĐH này sẽ diễn biến trong vòng 7-
10 ngày với mức tăng cao nhất thƣờng xảy ra vào ngày thứ 3. Tình trạng TĐH
kéo dài đƣợc thấy ở các BN nặng xuất hiện biến chứng hay có ổ nhiểm khuẩn
tiếp tục tiến triển [20], [49], [73].
- Diễn biến của TĐH sau giai đoạn cấp cứu:
Sau giai đoạn cấp cứu, nồng độ glucose huyết tƣơng có thể trở về bình
thƣờng hay gần bình thƣờng đối với cả BN bị ĐTĐ và không bị ĐTĐ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khiến nhiều tác giả khuyên nên tiến hành làm nghiệm pháp TĐH bằng
24
đƣờng uống vào thời điểm thích hợp sau giai đoạn cấp cứu cho các BN bị
TĐH đƣợc phát hiện trong thời gian bị bệnh cấp cứu để xác định BN có
thực sự bị ĐTĐ hay không [28].
1.3.3. Ảnh hưởng của tăng glucose huyết tương đối với đột quỵ nói chung
và thiếu máu não cục bộ nói riêng
Theo Capes S E sau khi đột quỵ ở cả hai thể NMN và XHN, nguy cơ
tƣơng đối của tỷ lệ tử vong trong bệnh viện liên quan đến mức glucose huyết
tƣơng khi nhập viện là: glucose huyết tƣơng > 6 - 8 mmol/l (108 - 144 mg/dl)
là 3,07 (KTC: 95% = 2,5 - 3,79) ở những BN không ĐTĐ 1,3% (KTC 95%
0,49 - 3,43) ở BN đái tháo đƣờng. TĐH cấp tính ở BN thiếu máu não làm
tăng nguy cơ tử vong trong nhóm BN không có tiền sử ĐTĐ so với nhóm BN
có tiền sử đái tháo đƣờng. Ngƣợc lại, nguy cơ tỷ vong trong đột quỵ XHN có
TĐH khi nhập viện không có sự khác biệt giữa hai nhóm có tiền sử ĐTĐ và
không có tiền sử ĐTĐ. Những ngƣời sống xót sau đột quỵ có mức glucose
huyết tƣơng > 6,7 - 8 mmol/l khả năng phục hồi chức năng kém hơn so với
ngƣời có glucose huyết tƣơng bình thƣờng [48].
Theo kết quả nghiên cứu của Kruyt N D và cộng sự 2010 có sự tác động
hai chiều giữa TĐH và tổn thƣơng NMN, NMN đƣợc coi là một bệnh lý cấp
tính gây ra tình trạng tăng cortisol, đồng thời gây ra sự thiếu hụt insulin, tất cả
những tác động này gây ra tình trạng TĐH. Ngƣợc lại, TĐH làm nặng tổn
thƣơng thiếu máu não cục bộ bằng cách kích thích quá trình trao đổi chất kỵ
khí, nhiễm toan lactic và sản xuất các gốc tự do, TĐH có thể gây peroxy trực
tiếp lipid màng tế bào và phân giải tế bào não, ngăn cản quá trình trao đổi
chất. Nồng độ glucose huyết tƣơng cao trong vùng Pénumbra gây rối loạn quá
trình trao đổi chất và chức năng ty lạp thể của tế bào, đồng thời gây rối loạn
chức năng tế bào nội mô mạch máu thay đổi tính thấm thành mạch, gây thoát
mạch phù não. Tình trạng thiếu insulin tƣơng đối làm giải phóng acid béo tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
do cùng với TĐH làm giảm cơ chế tự điều hòa của mạch máu và hệ thống
25
tuần hoàn não. Hơn nữa, hạ glucose huyết tƣơng bằng insulin ở mức độ vừa
phải làm giảm tổn thƣơng não do thiếu máu cục bộ đã đƣợc nghiên cứu trên
mô hình động vật [58].
Glucose huyết tƣơng cao còn có thể kích hoạt các phản ứng sinh hóa
không thuận lợi trong tế bào bằng cách biến đổi gen trong các tế bào thần
kinh, kích hoạt các yếu tố gây hoại tử mô ở vùng pénumbral. Điều này đã
đƣợc nghiên cứu và phát hiện trên vỏ não của chuột.
TĐH gây tổn thƣơng hàng rào máu não thông qua việc giải phóng acid
lactic và các gốc tự do.
Nhƣ vậy, TĐH làm nặng thêm cho tổn thƣơng não là do làm phá vỡ hàng
rào máu não, làm vùng tổn thƣơng lan rộng, làm gia tăng phù não, gia tăng
chuyển hóa kỵ khí, gây toan chuyển hóa rối loạn chức năng ty lạp thể và làm
giảm tƣới máu vùng tranh tối tranh sáng dẫn đến chết tế bào [75].
1.4. Tình hình nghiên cứu về tai biến mạch máu não có tăng Glucese
huyết tƣơng
1.4.1. Ngoài nước
- Nadya Kagansky, Shmuel Lewy, Hilla Knobler năm 2001 đã nghiên
cứu vai trò của TĐH ở BN TBMMN đã chỉ ra rằng TĐH ở BN TBMMN lúc
nhập viện có hoặc không có bệnh lý ĐTĐ kèm theo cũng đều làm cho tiên
lƣợng xấu hơn . TĐH và bệnh ĐTĐ liên quan đến tăng tỷ lệ chuyển dạng xuất
huyết của NMN. TĐH là yếu tố tiên lƣợng độc lập của XHN ở bệnh nhân
TBMMN thể thiếu máu não đƣợc điều trị bằng yếu tố hoạt hoá mô. Nồng độ
glucose huyết tƣơng lớn hơn 11,1mmol/l làm tăng tỷ lệ xuất huyết thêm 25% [67].
- Theo nghiên cứu Capess SE và CS-2001 [56]. Nồng độ ĐH khi nhập
viện trên mức 6,1-7mmol/l ở những BN NMN mà không có tiền sử ĐTĐ thì
có nguy cơ tử vong cao trong thời gian điều trị nội trú cao gấp 3,28 lần so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những BN có nồng độ ĐH dƣới mức này.
26
- Theo nghiên cứu của Barid TA và CS 2003: TĐH kéo dài sau NMN
giai đoạn cấp làm gia tăng thể tích vùng tổn thƣơng và tiên lƣợng hồi phục
chức năng kém hơn những BN không có TĐH [45].
- Pitchaiah Mandava, Kent TA và cộng sự năm 2006 đã nêu ra một tỷ lệ
biến đổi glucose huyết tƣơng ở giai đoạn cấp của TBMMN, trong đó 20-50%
số trƣờng hợp có tăng glucose huyết tƣơng, trong số BN đƣợc dùng thuốc tiêu
huyết khối cũng có 20-30% trƣờng hợp tăng glucose huyết tƣơng [72].
- Trong một thử nghiệm lớn ở 1259 BN TBMMN, các tác giả Biessels G J
và cộng sự đã nhận thấy tăng glucose huyết tƣơng trong giai đoạn cấp
TBMMN thể thiếu máu não đã làm cho tiên lƣợng của BN xấu đi, ngoài ra
tăng glucose huyết tƣơng còn làm tăng tỷ lệ chảy máu ở trong ổ nhồi máu [46].
1.4.2. Trong nước
- Nguyễn Hải Thuỷ, Hoàng Khánh, Trần ngọc Tâm và cộng sự năm 2000
nhận thấy ở BN TBMMN giai đoạn cấp có đến 74,3% trƣờng hợp tăng
glucose huyết tƣơng. Tuy nhiên, nghiên cứu này đƣợc thực hiện cách đây >
10 năm, cở mẫu nhỏ (n=35), mức xác định TĐH trong nghiên cứu > 11,1
mmol/l, xét nghiệm HbA1c chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Do đó, chƣa tách
đƣợc BN ĐTĐ ra khỏi phân tích và tỷ lệ xác định TĐH sẽ cao hơn [29].
- Nghiên cứu của Nguyễn Đạt Anh năm 2004 đƣợc tiến hành tại bệnh
viện Bạch Mai cho thấy: tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện của các BN
cấp cứu bị TĐH là 42,5%. trong khi đó nhóm BN bị ĐTĐ có tỷ lệ tử vong cao
hơn so với nhóm BN không bị ĐTĐ [1].
- Lê Tự Phƣơng Thảo và cộng sự năm 2008 nghiên cứu ảnh hƣởng của
TĐH lên tiên lƣợng của 84 BN TBMMN thể NMN có kết luận: TĐH (glucose
huyết tƣơng nhập viện ≥ 7 mmol/l) ở BN NMN có nguy cơ hậu quả chức
năng xấu hơn và tiên lƣợng tử vong cao hơn những BN có glucose huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣơng lúc vào viện bình thƣờng [26].
27
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm 254 BN đƣợc chẩn đoán NMN giai đoạn cấp vào cấp cứu tại Bệnh
Viện Đa Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 11 năm
2014 đến tháng 8 năm 2015.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
BN đƣợc chọn khi có đủ 3 tiêu chuẩn sau:
+ Khởi phát trong 72 giờ đầu
+ Lâm sàng có triệu chứng nghi ngờ TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO
+ Tổn thƣơng NMN trên CT Scanner hoặc/và MRI sọ não
BN nghi ngờ TBMMN khi mất chức năng cục bộ của não. Theo WHO
khi có một trong các biểu hiện thần kinh cƣ trú sau: nói khó; thất ngôn; liệt
nửa ngƣời; liệt mặt; rối loạn cảm giác nửa ngƣời; chóng mặt quá mất thăng
bằng; rối loạn thị giác
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ BN < 18 tuổi.
+ Những trƣờng hợp có chấn thƣơng đầu kèm theo.
+ TBMMN đã qua giai đoạn cấp.
+ Những trƣờng hợp hôn mê do các bệnh lý khác kèm theo nhƣ hôn mê
gan, động kinh, rối loạn điện giải...
+ BN đã đƣợc chẩn đoán ĐTĐ hoặc đã đƣợc sử dụng các thuốc làm hạ
glucose huyết trƣớc đó vì bất cứ lý do gì.
+ Có sử dụng các thuốc gây tăng Glucose huyết trƣớc đó nhƣ truyền
Glucose, corticoid, adrenalin...
+ BN có bệnh nội tiết gây TĐH nhƣ: u tủy thƣợng thận, hội chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cushing hay đang dùng corticoid dài ngày.
28
+ Những trƣờng hợp đã biết tăng Glucose huyết trƣớc đây mà có nồng độ
HbA1C > 7% hoặc chƣa đƣợc định lƣợng.
+ Những trƣờng hợp có bệnh kèm làm ảnh hƣởng đến độ chính xác của
HbA1C nhƣ suy thận, thiếu máu nặng, bệnh về huyết sắc tố...
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại Khoa Cấp cứu, Khoa Thần kinh, Khoa Điều trị tích cực chống độc -
Bệnh Viện Đa Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
(1 - 1/2): hệ số tin cậy, Z2
(1 - 1/2)= 1,96 với α = 0,05 tƣơng ứng với độ
Z2
tin cậy là 95%;
p: tỷ lệ ƣớc lƣợng: chọn p = 0,791 (nghiên cứu tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Thuận là 79,1%) [7]; q = 1- p = 0,209;
d: ngƣỡng chính xác, ƣớc tính d = 0,05;
Thay vào kết quả tính đƣợc cỡ mẫu n = 254.
2.3.3. Quy trình chọn đối tượng và thu thập số liệu
Chọn mẫu có chủ đích cho đến khi đủ số mẫu theo công thức mẫu đã tính
Tất cả các BN nghiên cứu trong ngày nhập viện đều đƣợc chụp CLVT sọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
não, xác định nồng độ glucose huyết tƣơng bằng xét nghiệm glucose huyết
29
tĩnh mạch, HbA1c và bilan lipid, hỏi bệnh, khám lâm sàng và làm bệnh án theo
mẫu nghiên cứu. BN đƣợc theo dõi các triệu chứng lâm sàng và các thông số hoá
sinh cần cho nghiên cứu trong thời gian điều trị cho đến khi BN ổn định xuất
viện hoặc tử vong.
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1
Các chỉ số lâm sàng: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở,
tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ của TBMMN, tiền sử sử dụng thuốc ngay
trƣớc đó có thể gây tăng Glucose huyết, mạch, nhiệt độ, HA, điểm Glassgow
lúc vào viện, vị trí và mức độ liệt, các tổn thƣơng thần kinh khác.
Các chỉ số cận lâm sàng: Glucose huyết tĩnh mạch lúc vào viện, %
HbA1c, chức năng gan, thận, điện giải đồ, lipid máu, điện tim, siêu âm tim,
tổn thƣơng não trên phim chụp chụp CLVT hoặc CHT não ( vị trí, kích thƣớc,
tính chất,…), nƣớc tiểu.
Chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2
Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ ĐH và mức độ hôn mê (thang điểm
Glassgow)
Tìm hiểu liên quan giữa TĐH và mức độ tàn phế cũng nhƣ nguy cơ tử
vong ở BN NMN giai đoạn cấp (bảng điểm NIHSS)
2.3.5.Tiêu chuẩn đánh giá một số biến số nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng của
ADA 2010 [42].
+ HbA1c trong máu >6.5% đƣợc thực hiện bởi phƣơng pháp định lƣợng
có chứng nhận của NGSP
+ Đƣờng máu lúc đói >7.0mmol/l (126mg/dl) khi bệnh nhân không ăn gì
trong vòng ít nhất 8 giờ
+ Đƣờng máu bất kỳ thời điểm nào >11.1mmol/l kèm theo triệu
chứng kinh điển của đái tháo đƣờng nhƣ: khát nhiều, uống nhiều, đái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều, gầy nhiều.
30
- Tiêu chuẩn chẩn đoán TĐH mới phát hiện
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ đã đƣợc Tổ chức y tế thế giới (2000) phê
chuẩn cho BN ĐTĐ ngoài giai đoạn cấp cứu, cho nên không thể áp dụng tiêu
chuẩn này cho bệnh nhân trong giai đoạn bị bệnh cấp cứu nói chung và bị
NMN nói riêng.
+ Qua nhiều nghiên cứu cho thấy ngƣỡng xác định tình trạng TĐH ở
bệnh nhân không mắc bệnh ĐTĐ chƣa thực sự thống nhất. Theo nghiên
cứu hồi cứu của Capes SE năm 2001 từ 32 nghiên cứu trƣớc đó, đã chọn
mức ĐH ≥ 7mmol/l. Trong nghiên cứu này, chúng đã loại những BN có tiền
sử ĐTĐ do đó tôi chọn mức ĐH ≥ 7 mmol/l giống với nghiên cứu của
Capes S E năm 2001 [48].
Tiêu chuẩn chẩn đoán tai biến mạch máu não
Dựa theo tiêu chuẩn của TCYTTG trong khuyến cáo về dự phòng chẩn
đoán và điều trị TBMMN năm 1990 nhƣ sau:
"TBMMN là các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột với các
triệu chứng khu trú hơn là lan toả, các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ, loại trừ
nguyên nhân sang chấn sọ não".
Với tiêu chuẩn trên thì độ chính xác là 95-99% nhƣng có giá trị nhất là
CLVT hoặc CHT sọ não.
Vậy, để chẩn đoán TBMMN trong thực hành lâm sàng cần dựa vào lâm
sàng với 3 dấu chứng quan trọng: một là thời gian xuất hiện đột ngột, hai là
dấu hiệu thần kinh khu trú, ba là không có chấn thƣơng sọ não và cận lâm
sàng giá trị là CLVT/CHT sọ não [14].
Chẩn đoán thể tai biến mạch máu não
TBMMN gồm hai loại chính liên quan đến bản chất tổn thƣơng não là
NMN và XHN. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thể bệnh NMN hay XHN dựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên kết quả CLVT sọ não [82].
31
- Vùng giảm tỉ trọng trong NMN xuất hiện sau 24 giờ khởi bệnh (trƣờng
hợp CLVT trƣớc 24 giờ chƣa thấy tổn thƣơng sẽ cho chụp não CLVT sau 24
giờ khởi bệnh.
- Vùng tăng tỉ trọng XHN.
Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn của TBMN
Dựa theo tiêu chuẩn của Oppenheimer S và Hachinski V (1992) [70]:
- Giai đoạn cấp: 1 tuần đầu sau đột quỵ.
- Giai đoạn bán cấp: từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 4 sau đột quỵ.
- Giai đoạn mạn: sau tuần thứ 4.
Lâm sàng
- Tuổi của BN: Tính theo năm dƣơng lịch; đƣợc chia nhóm nhƣ sau:
+ < 50 tuổi
+ 50 - 59 tuổi
+ 60 - 69 tuổi
+ 70 - 79 tuổi
+ ≥ 80 tuổi
- Giới: là đặc điểm giới tính theo chứng minh thƣ nhân dân của BN.
- Yếu tố nguy cơ: là những yếu tố làm tăng tần suất xảy ra TBMMN đã
đƣợc ghi nhận trong y văn nhƣ: THA, RLLM, hút thuốc lá, bệnh lý tim mạch,
tiền sử TBMMN.
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân loại THA của WHO/ ISH 2003
Phân loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HA tối ƣu HA bình thƣờng HA bình thƣờng cao THA độ 1 (nhẹ) THA độ 2 (trung bình) THA độ 3 (nặng) THA tâm thu đơn độc HATT (mmHg) < 120 < 130 130 - 139 140 - 159 160 - 179 ≥ 180 ≥ 140 HATTr (mmHg) < 80 < 85 85 - 89 90 - 99 100 - 109 ≥ 110 < 90
32
- Ngày giờ xảy ra tai biến, ngày vào viện là ngày thứ mấy sau TBMMN?
- Các dấu hiệu lâm sàng lúc vào viện: rối loạn cảm giác nửa ngƣời, liệt
nửa ngƣời, đau đầu, buồn nôn và/hoặc nôn, chóng mặt, nói khó/thất ngôn; liệt
dây VII, lơ mơ.
- Các chỉ số sinh tồn, mạch, huyết áp, thân nhiệt.
Bảng 2.2 Bảng đánh giá tình trạng ý thức dựa vào thang điểm Glasgow
Đáp ứng Điểm Thử nghiệm
Đáp ứng mở mắt -Mở mắt tự nhiên - Mở mắt khi gọi - Mở mắt khi kích thích đau - Không đáp ứng với bất kỳ kích thích nào 4 3 2 1
Đáp ứng với lời nói
- Trả lời đúng câu hỏi - Trả lời chậm chạp mất định hƣớng - Trả lời không phù hợp với câu hỏi - Trả lời vô nghĩa - Không đáp ứng với lời nói 5 4 3 2 1
Đáp ứng với vận động
- Thực hiện vận động theo yêu cầu - Đáp ứng vận động phù hợp khi kích thích đau - Đáp ứng vận động không phù hợp khi kích thích đau - Co cứng kiểu mất vỏ não khi kích thích đau - Duỗi cứng mất não khi kích thích đau - Không đáp ứng khi kích thích đau 6 5 4 3 2 1
15 Cộng
- Đánh giá kết quả:
Glasgow từ 3-5 điểm: rất nặng
Glasgow từ 6-9 điểm: nặng
Glasgow từ 10-12 điểm: vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Glasgow từ 13-15 điểm: nhẹ
33
- Đánh giá mức độ trầm trọng, theo dõi diễn tiến lâm sàng và biến chứng
trong suốt quá trình nằm viện.
Cận lâm sàng
* Xét nghiệm về bilan Lipid:
Lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng khi đói, xét nghiệm trên máy sinh hóa
tự động Automatic anayzer - Hitachi 917 của Nhật Bản tại khoa Sinh hóa
Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên các thông số cơ bản đƣợc đánh
giá theo tiêu chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ quốc tế (International Diabetes
Federation- IDF) năm 2006.
+ Cholesterol: định luợng bằng phƣơng pháp dùng enzym so màu của
Siedel Kattermann Trider, đơn vị tính là mmol/ l.
Đánh giá: bình thƣờng Cholesterol < 5.2 mmol/ l.
Nếu Cholesterol ≥ 5.2 mmol/ l: tăng (nguy cơ)
+ Triglycerid: định lƣợng bằng phƣơng pháp enzym so màu, đơn vị tính
là mmol/ l.
Đánh giá: bình thƣờng Triglycerid < 1.7 mmol/ l.
Nếu Triglycerid ≥ 1.7 mmol/ l: tăng (nguy cơ)
+ HDL- C: định lƣợng bằng phƣơng pháp dùng enzym so màu của
Burstein và Lopes Virella, đơn vị tính là mmol/ l.
Đánh giá: bình thƣờng HDL- C > 1.0 mmol/ l.
Nếu HDL - C ≤ 1.0 mmol/ l: giảm (nguy cơ)
+ LDL - C: đƣợc tính theo công thức của Friedewald với điều kiện
Triglycerid < 4mmol/ l (350 mg/ dl), đơn vị tính là mmol/ l hoặc mg/ l.
LDL- C = Cholesterol - (HDL- C + Triglycerid/ 2.2) (mmol/ l)
Hoặc LDL- C = Cholesterol - (HDL- C + Triglycerid/ 5) (mg/ l).
Đánh giá: Bình thƣờng LDL- C < 2.6 mmol/ l.
Nếu LDL- C≥ 2.6 mmol/ l: tăng (nguy cơ)
BN đƣợc gọi là có rối loạn chuyển hóa lipid khi có bất thƣờng một hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều trong các chỉ số trên.
34
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn đánh giá bilan lipid theo IDF 2006
Nồng độ Thành phần Đánh giá
Cholesterol
HDL- C
LDL- C
Triglycerid
mmol/ l < 5.2 5.2 - 6.1 ≥ 6.2 < 1.0 1.0 - 1.5 ≥ 1.6 < 2.6 2.6 - 3.3 3.4 - 4.0 4.1 - 4.8 ≥ 4.9 < 1.7 1.7 - 2.2 2.3 - 4.4 ≥ 4.5 mgdl < 200 200 - 239 ≥ 240 < 40 40 - 59 ≥ 60 < 100 100 - 129 130 - 159 160 - 189 ≥ 190 < 150 150 - 199 200 - 399 ≥ 400 Tốt Cao giới hạn Cao Thấp Gần tối ƣu Cao Tối ƣu Gần tối ƣu Cao giới hạn Cao Rất cao Bình thƣờng Cao giới hạn Cao Rất cao
* Xét nghiệm HbA1c và Glucose máu:
- Định lƣợng HbA1c bằng máy Cobas 6000 của hãng Roche tại thời
điểm nhập viện nhập viện.
+ Phƣơng pháp xét nghiệm: định lƣợng bằng phƣơng pháp miễn dịch đo
độ đục đƣợc chuẩn hoá theo hiệp hội sinh hoá quốc tế (IFCC).
+ Phƣơng pháp lấy máu: lấy 2ml máu tĩnh mạch cho vào ống nghiệm có
sử dụng chất chống đông K2 - EDTA và gửi phòng sinh hoá.
+ Đánh giá kết quả: Theo ADA 2010. HbA1c > 6,5%: Đái tháo đƣờng.
- Định lƣợng Glucose máu bằng phƣơng pháp Enzymmatic với
Hexokinase trên máy sinh hoá Cobas-6000. Định lƣợng Glucose huyết trong
vòng 2 giờ sau khi lấy máu (để tránh hiện tƣợng đƣờng phân) kết quả đƣợc
biểu thị bằng mmol/l. Đánh giá kết quả dựa vào WHO 2003.
+ Phƣơng pháp lấy máu: lấy máu tĩnh mạch 2ml cho vào ống nghiệm
không có chất chống đông và gửi phòng xét nghiệm sinh hoá, thực hiện xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệm trong vòng 2 giờ sau khi lấy máu.
35
* Chụp CLVT sọ não: bệnh nhân đƣợc chỉ định chụp CLVT sọ não tại
Khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên. Kết
quả đƣợc kết luận bởi khoa chẩn đoán hình ảnh.
* Đánh giá lâm sàng và tiến triển theo 2 thang điểm NIHSS và Glassgo
[47],[73]. ( phụ lục đi kèm)
> 25: Rất nặng.
15 - 24 : Nặng vừa.
5- 14: Trung bình.
< 5: Nhẹ.
Diễn biến lâm sàng theo NIHSS [39]:
Kết quả tốt: NIHSS giảm trên 4 điểm.
Cầm chừng: Điểm NIHSS thay đổi trong khoảng 0 - 3 điểm.
Kết quả xấu NIHSS tăng ≥ 4 điểm
BN đƣợc chẩn đoán là NMN, vào khoa Cấp cứu, Khoa Thần kinh Khoa điều trị Tích cực-Chống độc trong giai đoạn cấp
2.4. Sơ đồ nghiên cứu (Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu)
- Khai thác tiền sử - Ghi nhận lúc vào viện: tri giác, HA, hô hấp. - Khám lâm sàng - Xét nghiệm: Glucose huyết tƣơng lúc nhập viện, HbA1c, chụp CLVT hoặc CHT - Lựa chọn đối tƣợng đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu
- Theo dõi trong thời gian điều trị nội trú - Ảnh hƣởng Glucose huyết tƣơng đến tri giác lúc vào viện đánh giá theo thang điểm Glasgow và NIHSS, tỷ lệ tử vong.
- Đánh giá kết quả điều trị theo các thang điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
36
2.5. Xử lý số liệu
Xử lý theo phƣơng pháp thống kê Y sinh học, sử dụng chƣơng trình
phần mềm SPSS16.0.
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng, đánh giá
và tiên lƣợng BN NMN, ngoài ra không nhằm một mục đích nào khác.
Đề tài đã đƣợc Hội đồng nghiên cứu khoa học Trƣờng Đại học Y Dƣợc
Thái Nguyên và cơ quan chủ quản là khoa cấp cứu, Khoa Điều trị tích cực,
chống độc, khoa Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng cho phép tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu.
37
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não giai
đoạn cấp tính có tăng glucose huyết tƣơng
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Có TĐH
Glucose huyết
p
Tuổi
> 0,05
n 7 8 21 26 16 78
% 9,0 10,3 26,9 33,3 20,5 100,0
Không TĐH % n 8,5 15 15,3 27 22,7 40 34,1 60 19,3 34 100,0 176
70,2 ± 13,1
69,6 ± 12,2
< 50 50-59 60-69 70-79 ≥ 80 Tổng Trung bình
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của nhóm NMN có TĐH là 70,2 ± 13,1 cao hơn nhóm
NMN không TĐH (69,6 ± 12,2).
+ Tỷ lệ nhồi máu não ở nhóm có TĐH gặp nhiều nhất ở bệnh nhân 70-79
tuổi (33,3%).
+ Tỷ lệ nhồi máu não ở nhóm không TĐH gặp nhiều nhất ở bệnh nhân
70-79 tuổi (34,1%).
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Có TĐH
Tổng
Glucose huyết
Giới
Không TĐH % n 67,6 119 32,4 57 100,0 176
n 45 33 78
% 57,7 42,3 100,0
n 164 90 254
% 64,6 35,4 100,0
> 0,05
Nam Nữ Tổng p
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tỷ lệ BN nam là 64,6%, BN nữ là 35,4%. Tỷ lệ Nam/Nữ là 1,8/1.
38
Bảng 3.3. Phân bố theo một số yếu tố nguy cơ
Có TĐH Không TĐH
Tổng
Glucose huyết
p
Yếu tố nguy cơ
n %
n %
n %
68
87,2 145 82,4 213 83,9 > 0,05
Tăng huyết áp
43
55,1
46
26,1
89
35,0 < 0,05
Rối loạn chuyển hóa lipid máu
33
42,3
69
39,2 102 40,2 > 0,05
Hút thuốc lá
30
38,5
66
37,5
96
37,8 > 0,05
Bệnh lý tim mạch
Nhận xét:
- THA là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất ở BN NMN 83,9%. Trong đó tỷ
lệ THA ở nhóm có TĐH là 87,2% cao hơn nhóm không TĐH. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có bệnh tim mạch (rung nhĩ, bệnh van tim..) là 37,8%. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có yếu tố nguy cơ hút thuốc lá là 40,2%. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có yếu tố nguy cơ rối loạn chuyển hóa lipib máu là 35,0%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh trong ngày của đối tượng nghiên cứu
Có TĐH
Không TĐH
Tổng
Glucose huyết
Thời gian khởi phát
Từ 4 giờ đến trƣớc 10 giờ
n 29
% 37,2
n 97
% 55,1
n 126
% 49,6
Từ 10 giờ đến trƣớc 16 giờ
6
7,7
38
21,6
44
17,3
Từ 16 giờ đến trƣớc 22 giờ
37
47,4
28
15,9
65
25,6
Từ 22 giờ đến trƣớc 4 giờ
6 78
7,7 100,0
13 176
7,4 100,0
Tổng P
< 0,05
19 254
7,5 100,0
Nhận xét:
- Thời gian khởi phát bệnh NMN xảy ra ở tất cả các thời điểm trong
ngày. Nhƣng chủ yếu gặp vào hai thời điểm 4 - 10 giờ sáng chiếm 49,6%, ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhóm NMN có TĐH là 37,2%, ở nhóm NMN không TĐH là 55,1%. Thời
39
điểm 16 đến 22 giờ chiếm 25,6%, ở nhóm NMN có TĐH là 47,4%, ở nhóm
NMN không TĐH là 15,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.5. Thời gian từ khởi phát đến lúc vào viện
Glucose huyết Có TĐH Không TĐH Tổng
n % n % n % Thời gian từ lúc khởi phát đến khi vào viện
12,8 41 79,5 135 0 7,7 23,3 51 20,1 76,7 197 77,6 2,4 6 0,0
10 62 6 78 100,0 176 100,0 254 100,0
< 4,5 giờ 4,5 - 24 giờ > 24 giờ Tổng P < 0,05
Nhận xét:
- Thời gian đến viện trƣớc 4,5 giờ là 20,1%, ở nhóm NMN có TĐH là
12,8%, ở nhóm NMN không TĐH là 23,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
Bảng 3.6. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não khi
nhập viện
Glucose huyết
p
Triệu chứng lâm sàng Rối loạn cảm giác nửa ngƣời Liệt nửa ngƣời Đau đầu Buồn nôn và/hoặc nôn Chóng mặt Nói khó/thất ngôn Liệt dây VII Lơ mơ
n % 36 98 142 59 104 72 36 20
Tổng
Tổng Có TĐH Không TĐH n % n % 20,5 56 22,0 > 0,05 25,6 20 55,7 143 56,3 > 0,05 57,7 45 80,7 200 78,7 > 0,05 74,4 58 33,5 86 33,9 > 0,05 34,6 27 59,1 148 58,3 > 0,05 56,4 44 40,9 102 40,2 > 0,05 38,5 30 20,5 53 20,9 > 0,05 21,8 17 14 11,4 34 13,4 > 0,05 17,9 78 100,0 176 100,0 254 100,0 > 0,05
Nhận xét:
- Các triệu chứng cơ năng hay gặp ở BN NMN là đau đầu (78,7%),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chóng mặt (58,3%), buồn nôn và nôn (33,9%).
40
- Triệu chứng lâm sàng liệt nửa ngƣời gặp tỷ lệ cao cả hai nhóm (nhóm
NMN có TĐH là 57,7%, ở nhóm NMN không TĐH là 55,7%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tình trạng rối loạn cảm giác nửa ngƣời của BN NMN có TĐH là
25,6% cao hơn nhóm NMN không có tăng Glucose huyết (20,5%). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Rối loạn ngôn ngữ ở BN NMN là 40,2%, liệt dây VII là 20,9%. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.7. Các chỉ số sinh tồn lúc nhập viện
Có TĐH Không TĐH Tổng Glucose huyết p Dấu hiệu sinh tồn n % n % n %
< 80 8 10,3 27 15,3 35 13,8 > 0,05
80-100 62 79,4 142 80,7 204 80,3 Mạch
> 100 8 10,3 7 4,0 15 5,9
≤ 37°C 72 92,3 165 93,8 237 93,3 > 0,05 Thân
nhiệt > 37°C 7,7 11 6,2 17 6,7 6
Giảm 1,3 1 0,6 2 0,8 > 0,05 1
Bình thƣờng 26,9 38 21,6 59 23,2 21 Huyết áp
Tăng 71,8 137 77,8 193 76,0 56
Nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh nhân có mạch nhanh ở nhóm có TĐH là 10,3%, ở nhóm
không TĐH là 4,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Chỉ có 17/254 BN có thân nhiệt > 37°C chiếm 6,7%
- Tỷ lệ BN ở nhóm có TĐH có chỉ số huyết áp lúc vào viện là THA
chiếm 71,8%, tỷ lệ THA ở nhóm không TĐH là 77,8%. Sự khác biệt không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
41
Bảng 3.8. Phân bố theo điểm Glasgow lúc vào viện
Glucose huyết
Điểm Glasgow vào viện
Có TĐH Không TĐH Tổng n % n % n % 36,4 64 28,2 22 33,8 86 44,3 78 35,9 28 41,7 106 18,2 32 29,5 23 21,7 55 1,1 2 6,4 5 2,8 7 100,0 176 100,0 254 100,0 78
13 - 15 10-12 6-9 3-5 Tổng P
< 0,05
Nhận xét: - Đa phần BN NMN trong nghiên cứu khi nhập viện có tình trạng rối loạn ý thức nhẹ (điểm Glasgow từ 13 - 15) chiếm 33,8%, và trung bình (điểm Glasgow từ 10 - 12) chiếm 41,7%. Chỉ có 7/254 chiếm 2,8% BN nhập viện có tình trạng tri giác rất nặng.
- Tỷ lệ BN có điểm Glasgow > 12 ở nhóm NMN có TĐH là 28,2% thấp
hơn ở nhóm NMN không TĐH (36,4%).
- Tỷ lệ BN có rối loạn ý thức (Glasgow ≤ 9) ở nhóm NMN có TĐH là
35,9% cao hơn ở nhóm NMN không TĐH (19,3%).
- Ở BN NMN có TĐH có tình trạng tri giác lúc nhập viện xấu hơn nhóm
NMN không TĐH với p < 0,05.
Bảng 3.9. Phân bố theo điểm NIHSS lúc vào viện Glucose huyết
Không TĐH
Có TĐH
Tổng
n
%
n
%
n
%
16 27 25 10 78
20,5 34,6 32,1 12,8 100,0
7 20 62 87 176
4,0 11,4 35,2 49,4 100,0
23 47 87 97 254
9,1 18,5 34,3 38,2 100,0
< 0,05
Điểm NIHSS vào viện > 25 15-25 5-14 < 5 Tổng P Nhận xét:
- Đa phần BN NMN trong nghiên cứu có điểm NIHSS khi nhập viện ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mức nhẹ (38,2%), và trung bình 34,3%.
42
- Tỷ lệ BN có có điểm NIHSS khi nhập viện ở nặng vừa và rất nặng của
nhóm NMN có TĐH cao ở nhóm NMN không TĐH (34,6% so với 11,4%) và
(20,5% so với 4,0%).
- Ở BN NMN có TĐH có tinh lâm sàng đánh giá theo thang điểm NIHSS
lúc nhập viện xấu hơn nhóm NMN không TĐH với p < 0,05.
Bảng 3.10. Đặc điểm rối loạn chuyển hóa lipid máu
Glucose huyết
p
Tổng n % 95 90
Có TĐH Không TĐH n % 22 28,2 24 30,8 57 73,1 17 21,8
n 73 66 144 51
% 37,4 < 0,05 41,5 37,5 35,4 > 0,05 81,8 201 79,1 > 0,05 26,8 > 0,05 29,0
68
Thành phần lipid máu Tăng Cholesterol (mmol/l) Tăng Triglycerid (mmol/l) Tăng LDL-C (mmol/l) Giảm HDL-C (mmol/l)
Nhận xét:
- Tỷ lệ BN có TĐH tăng Cholesterol là 28,2%, ở nhóm không TĐH là
41,5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ BN có TĐH tăng Triglycerid là 30,8%, ở nhóm không TĐH là
37,5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có TĐH tăng LDL-C là 73,1%, ở nhóm không TĐH là
81,8%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có TĐH giảm HDL-C là 21,8%, ở nhóm không TĐH là
29,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.11. Kết quả siêu âm động mạch cảnh đoạn ngoài sọ (n=196)
Glucose huyết
Có TĐH (n=67)
Không TĐH (n=129)
Tổng (n=196)
Kết quả siêu âm ĐM cảnh Hẹp ≥ 70% Hẹp 50 - 69% Bình thƣờng
n 9 6 52 67
% 13,4 9,0 77,6 100,0
n 9 18 102 129
% 7,0 14,0 79,1 100,0
> 0,05
n 18 24 154 196
% 9,2 12,2 78,6 100,0
Tổng P
Nhận xét:
- Có 196/254 BN đƣợc siêu âm ĐM cảnh. Đa phần BN có kết quả siêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
âm bình thƣờng (78,6%).
43
- Tỷ lệ BN hẹp ≥ 70% ĐM cảnh ở nhóm có TĐH là 13,4%, ở nhóm
không TĐH là 7,0%. Tỷ lệ BN hẹp 50 - 69% ở nhóm NMN có TĐH có là
77,6% thấp hơn ở nhóm NMN không TĐH (79,1%). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.12. Kết quả siêu âm tim (n=177)
Có TĐH
Không TĐH
Tổng
Glucose huyết
(n=59)
(n=118)
(n=177)
Kết quả
siêu âm ĐM cảnh
n
%
n
%
n
%
6
10,1
3
2,5
9
5,1
Có huyết khối
53
89,9
110
97,5
160
94,9
Không huyết khối
< 0,05
P
Nhận xét:
- Tỷ lệ có huyết khối ở nhóm có tăng Glucose huyết thanh là 10,1%, ở
nhóm không tăng Glucose huyết thanh là 2,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
Bảng 3.13. Kết quả điện tâm đồ (n= 254)
Có TĐH
Không TĐH
Tổng
Glucose huyết
(n=78)
(n=176)
(n=254)
p
Kết quả điện tâm đồ
n
%
n
%
n
%
39
50,0
88
50,0
127
50,0
> 0,05
NTT Thất
24
30,8
54
30,7
78
30,7
> 0,05
Rung nhĩ
14
17,9
36
20,5
50
19,7
> 0,05
Block NT
Nhận xét:
- Tỷ lệ BN có ngoại tâm thu thất ở nhóm có TĐH là 50,0%, ở nhóm
không TĐH là 50,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có rung nhĩ ở nhóm có TĐH là 30,8%, ở nhóm không TĐH là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
44
- Tỷ lệ BN có Block nhĩ thất ở nhóm có TĐH là 17,9%, ở nhóm không
TĐH là 20,5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.14. Kết quả chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ
Có TĐH
Không TĐH
Tổng
Glucose huyết
p
(n=78)
(n=176)
(n=254)
Kết quả chụp
CLVT và CHT
n %
n
%
n %
Vỏ não
42
53,8
107
60,8
149
58,7
Bao
trong và
> 0,05
Vị trí
các nhân xám
36
46,2
69
39,2
105
41,3
trung ƣơng
58
74,4
78
44,3
136
53,5 < 0,05
Phù não
1
19
24,4
72
40,9
91
35,8
Số ổ nhồi
2
34
43,6
58
36,2
< 0,05
33,0
92
máu
≥ 3
25
32,1
46
26,1
71
28,0
> 15mm
35
44,9
51
29,0
86
33,9
Kích thƣớc
< 0,05
tổn thƣơng
≤ 15mm
43
55,1
125
71,0
168
66,1
lớn nhất
ĐM não trƣớc
19
24,4
50
28,4
69
27,2
ĐM não giữa
33
42,3
57
32,4
90
35,4
Động mạch
> 0,05
tổn thƣơng
ĐM não sau
9
11,5
28
15,9
37
14,6
ĐM tiểu não
17
21,8
41
23,3
58
22,8
Nhận xét:
- Trong nhóm chứng tỷ lệ NMN vùng vỏ não chiếm tỷ lệ 58,7% cao hơn
NMN vùng bao trong và các nhân xám trung ƣơng.
- Trong NMN vùng vỏ nhóm không TĐH chiếm 60,8% nhóm TĐH
chiếm 53,8%. Trong NMN bao trong và các nhân xám trung ƣơng nhóm
không TĐH chiếm tỷ lệ 39,2%, nhóm TĐH chiếm tỷ lệ 46,2%. Sự khác biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không có ý nghĩa thống kê.
45
- Tỷ lệ BN phù não chung chiếm 53,5% trong đó nhóm TĐH chiếm
74,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không TĐH (chiếm 44,3%)
với p < 0,05.
- Tỷ lệ BN có từ 1 đến 2 ổ nhồi máu là 35,8% và 36,2%. BN có từ ba tổn
thƣơng trên phim chụp CLVT và CHT ở nhóm NMN có TĐH là 32,1% cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm NMN không TĐH (chiếm 26,1%) với
p < 0,05.
- Kích thƣớc ổ tổn thƣơng trên 15 mm ở nhóm NMN có TĐH là 44,9%
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm NMN không TĐH (chiếm 29,0%)
với p < 0,05
- Nhồi máu ĐM não giữa chiếm tỷ lệ cao ở cả hai nhóm (35,4%), nhóm
NMN có TĐH là 42,3% cao hơn nhóm NMN có TĐH là 32,4%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
3.2. Mối liên quan giữa tăng glucose huyết tƣơng với sự tiến triển và tiên
lƣợng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính
Bảng 3.15. Nồng độ Glucose huyết tương trung bình lúc vào viện và diễn
biến lâm sàng đánh giá theo thang điểm NIHSS
Diễn biến Số bệnh nhân Giá trị Glucose huyết p
29 6,0 ± 1,3 Cải thiện
212 6,4 ± 2,1 < 0,05 Cầm chừng
13 14,2 ± 3,9 Nặng dần
254 6,8 ± 2,8 Tổng
Nhận xét:
- Glucose huyết tƣơng của BN lúc mới nhập viện: trong nhóm cải thiện là
6,0 ± 1,3, trong nhóm cầm chừng là 6,4 ± 2,1, trong nhóm nặng dần là 14,2 ±
3,9. Sự khác biệt về glucose huyết tƣơng giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với p < 0,05.
46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc vào với
diễn biến của bệnh nhân NMN giai đoạn cấp (đánh giá sau 24 giờ)
ĐH
TĐH
Không TĐH
Tổng
Diễn biến lâm sàng
n %
n %
n
%
Nặng dần
12
15,4
1
0,6
13
11,4
Cầm chừng
56
71,8 156
88,6
212
83,5
Cải thiện
10
12,8
19
10,8
29
5,1
Tổng
78 100,0 176 100,0
254
100,0
P
< 0,05
Nhận xét:
Đánh giá diễn biến lâm sàng sau 24 giờ nhập viện cho thấy phần lớn BN
có diễn biến cầm chừng (83,5%).
- Tỷ lệ BN có diễn biến lâm sàng nặng dần ở nhóm NMN có TĐH là
15,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm NMN không TĐH (chiếm
0,6%) với p < 0,05.
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa Glucose huyết tương lúc vào viện và chỉ số
Glasgow lúc vào viện của nhóm NMN có TĐH (n=78)
Nhận xét:
Có mối tƣơng quan nghịch chặt chẽ (r = - 0,642) giữa Glucose huyết
tƣơng nhập viện và chỉ số Glasgow lúc vào viện của nhóm NMN có TĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo phƣơng trình tƣơng quan: y = - 0,66x + 16,93 với r = - 0,642, p < 0,05
47
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa Glucose huyết tương lúc vào viện và chỉ số
Glasgow sau 24 giờ của nhóm NMN có tăng Glucose huyết (n=78)
Nhận xét:
Có mối tƣơng quan nghịch chặt chẽ (r = - 0,69) giữa Glucose huyết
tƣơng nhập viện và chỉ số Glasgow sau 24 giờ nhập viện của nhóm NMN có
TĐH theo phƣơng trình tƣơng quan: y = - 0,65x + 16,9 với r = - 0,69, với p < 0,05.
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa Glucose huyết tương lúc vào viện và chỉ số
NIHSS lúc vào viện của nhóm NMN có tăng Glucose huyết tương (n=78)
Nhận xét:
Có mối tƣơng quan thuận chặt chẽ (r = 0,572) giữa Glucose huyết tƣơng
nhập viện và thang điểm NIHSS lúc vào viện của nhóm NMN có TĐH theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phƣơng trình tƣơng quan: y = 0,2x+6,26 với r = 0,572, p < 0,05.
48
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa Glucose huyết tương lúc vào viện và chỉ số NIHSS
sau 24 giờ nhập viện của nhóm NMN có tăng Glucose huyết tương (n=78)
Nhận xét:
Có mối tƣơng quan thuận chặt chẽ (r = 0,705) giữa Glucose huyết tƣơng
nhập viện và thang điểm NIHSS lúc vào viện của nhóm NMN có TĐH theo
phƣơng trình tƣơng quan: y = 0,23x+5,88 với r = 0,705, p < 0,05.
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc vào với tỷ
lệ tử vong trong giai đoạn cấp.
Glucose huyết tƣơng Tử vong Tổng 95%CI nhập viện n %
176 8 4,5 1 Không TĐH
78 13 16,7 4,2 (1,7 – 10,6) TĐH
Nhận xét:
- Tỷ lệ tử vong ở nhóm NMN không TĐH lúc nhập viện là 4,5%, thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hơn nhóm có glucose huyết tƣơng lúc nhập viện 16,7%.
49
- Nguy cơ tử vong tƣơng đối trong thời gian giai đoạn cấp ở nhóm NMN
có glucose huyết tƣơng lúc nhập viện cao gấp 4,2 lần so với nhóm không
TĐH lúc nhập OR = 4,2; KTC 95%: từ 1,7 đến 10,6.
Bảng 3.18. Giá trị điểm cắt dự báo nguy cơ tử vong của glucose huyết
tương lúc vào viện
Điểm Diện tích dƣới Độ nhạy Độ đặc hiệu Nhóm P cắt đƣờng cong (%) (%)
Glucose vào viện 9,85 0,728 0,69 0,73 < 0,05
Biểu đồ 3.5. Đường cong ROC của chỉ số glucose huyết tương nhập viện dự
báo nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng glucose huyết tương
- Glucose huyết tƣơng nhập viện > 9,85 mmol/l có giá trị dự báo nguy cơ
tử vong trong giai đoạn cấp ở những BN NMN có TĐH với diện tích dƣới
đƣờng cong (AUC) 0,728 (khoảng tin cậy 95%: 0,584 – 0,873); độ nhạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69,0%, độ đặc hiệu 73,0%; p<0,05.
50
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
* Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình của BN NMN là 69,8 ±
12,5. Tuổi trung bình của nhóm NMN có TĐH là 70,2 ± 13,1 cao hơn nhóm
NMN không TĐH (69,6 ± 12,2). Kết quả này tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của
Szczudlik A tại Ba Lan tuổi trung bình là 71,6 ± 12 tuổi, Wang Yang tại
Australia là 70 ± 11 tuổi [77], [80]. Các nghiên cứu của một số tác giả trong
nƣớc cho thấy tuổi trung bình của các BN nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Ngọc Tâm và CS, Nguyễn Thị
Hồng Vân - 2003 lần lƣợt là 64 ± 14 và 64,53 ± 10,75 [24], [34]. Tuổi trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của các tác giả trong
nƣớc có thể lý giải bởi vì tuổi thọ trung bình của ngƣời Việt Nam ngày càng
tăng, nghiên cứu năm 1999 là 67,8 tuổi. Theo số liệu thống kê sức khoẻ
thƣờng niên của Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi thọ trung bình của ngƣời Việt
Nam hiện nay là 72,8 tuổi trong đó nữ là 75 tuổi và nam là 70 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi < 50 chỉ chiếm 8,7%, nhóm
tuổi > 80 chiếm 19,7%, khoảng tuổi hay gặp nhất là từ 61 - 80 tuổi trong đó
từ 61 - 70 tuổi chiếm tỷ lệ 24,0%, từ 71 - 80 tuổi là 33,9% điều này hoàn toàn
phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nhƣ BN chảy máu não hay
gặp ở tuổi dƣới 60 còn NMN gặp nhiều ở tuổi 60 - 80, có thể ở khoảng tuổi
này BN mắc nhiều bệnh kết hợp nhƣ ĐTĐ, rối loạn chuyển hóa Lipid máu,
vữa xơ động mạch (VXĐM) đây là các yếu tố nguy cơ cùng thúc đẩy làm cho
NMN dễ hình thành và phát triển. Theo Nguyễn Thành Vy BN NMN hay gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ở lứa tuổi 60 -79 chiếm 62,6 % [35]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN
51
NMN tăng dần theo nhóm tuổi. điều này là phù hợp với kinh điển về vai trò
của tuổi đối với TBMMN nói chung và NMN nói riêng. Tỷ lệ mắc bệnh có xu
hƣớng tăng theo thang tuổi, tuổi càng cao thì nguy cơ tai biến càng cao.
* Giới
Với 254 BN trong nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy nam mắc nhiều hơn
nữ với tỷ lệ nam /nữ là 1,8/1. Kết quả này thấp hơn của Nguyễn Văn Chƣơng
tỷ lệ nam/nữ là 2,3/1[3]. Tuy nhiên, tƣơng tự nhƣ của tác giả Lê Văn Thính và
CS 1,6/1. Một số nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Bệnh viện Bạch Mai trên
những BN bị NMN mà có tiền sử bị ĐTĐ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân
năm 2003, Nguyễn Quang Bảy cho thấy tỷ lệ nam/nữ lần lƣợt là 1/1,06 và
1/1,86, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đạt Anh - 2004 [1]. Theo Nguyễn
Thành Vy nghiên cứu tại Bệnh viện Quân Y 103 là 1,1 - 1,2 [35].
* Tiền sử các yếu tố nguy cơ của nhồi máu não
Khi phân tích về yếu tố nguy cơ gây TBMMN chúng tôi nhận thấy THA
là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất ở BN NMN 83,9%. Trong đó tỷ lệ THA ở
nhóm có TĐH là 87,2% cao hơn nhóm không TĐH, Tỷ lệ BN có bệnh tim
mạch (rung nhĩ, bệnh van tim..) là 37,8%. Tỷ lệ BN có yếu tố nguy cơ hút
thuốc là là 40,2%. Tỷ lệ BN có yếu tố nguy cơ rối loạn chuyển hóa lipid là
35,0%.Theo TCYTTG năm 1989 tỷ lệ các yếu tố nguy cơ ở các nƣớc là khác
nhau nhƣng THA vẫn là yếu tố nguy cơ cao nhất trong tất cả các nhóm yếu tố
nguy cơ. Theo Hoàng Khánh và Phan Thị Ninh, yếu tố nguy cơ chung của
TBMMN là THA 65,5%, uống rƣợu 17,7%, thuốc lá 20,99% [17]. Theo Bùi
Thị Lan Vi năm 2005, các yếu tố nguy cơ chủ yếu của NMN là THA 72,3%,
thuốc lá 66,7%, uống rƣợu 39,9%. Kết quả trên cũng tƣơng tự kết quả của
Semi Demirci cho biết THA là yếu tố nguy cơ cao nhất ở cả hai nhóm
TBMMN lần đầu và tái TBMMN. Những yếu tố nguy cơ khác nhƣ tăng lipid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
máu, hút thuốc lá và bệnh tim mạch, đặc biệt là rung nhĩ tăng cũng đƣợc ghi
52
nhận [56]. Theo Peter các yếu tố nguy cơ NMN lần lƣợt là THA, ĐTĐ, hút
thuốc lá và bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu của Xu G cho thấy tái TBMMN có
yếu tố liên quan cùng THA, rung nhĩ và hút thuốc lá trong cộng đồng ngƣời
Trung Quốc và kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ này giảm tỷ lệ tái TBMMN. Feng
S.J. thấy kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ nhƣ rung nhĩ, THA, tăng lipid máu và
hút thuốc lá giúp giảm tái đột quỵ NMN.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi THA là yếu tố nguy cơ cao nhất
ở cả hai nhóm. Trong đó, tỷ lệ THA ở nhóm có TĐH là 87,2%, và ở nhóm
không TĐH là 82,4%. THA là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở
các nƣớc công nghiệp và ngay tại nƣớc ta, đã và đang trở thành một vấn đề
sức khoẻ toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất các yếu tố nguy cơ. Việt
Nam có tần suất THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, theo
thống kê năm 1960 THA chiếm 1% dân số, 1992 tăng lên 11,79% dân số và
năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% [27]. THA là yếu tố nguy cơ chính gây nên
TBMMN. Trong điều trị tăng huyết nếu huyết áp tâm thu huyết áp là là yếu tố
quan trọng gây VXĐM, trong đó VXĐM là yếu tố nguy cơ gây TBMMN. Ở
Framingham sau 38 năm theo dõi trên 500 trƣờng hợp TBMMN mới 30% có
huyết áp tâm thu 140-145mmHg, chỉ 36% ở nam và 41% ở nữ có huyết áp
tâm thu trên 160mmHg. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nƣớc. Tại Huế, từ 1992 đến
1994 Hoàng Khánh nghiên cứu 921 trƣờng hợp TBMMN thấy THA ở thể
NMN là 62,68%. Nguyễn Trọng Hƣng thấy ở BN TBMMN trên 50 tuổi yếu
tố nguy cơ THA là 67%. Theo Phạm Thanh Hòa và Nguyễn Minh Hiện, THA
là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất trong TBMMN và chiếm 71,36% trong
NMN. Kruyt N D nghiên cứu 332 BN bị NMN năm 2010 cho biết yếu tố
nguy cơ cao nhất của NMN là THA với tỷ lệ 62%. THA đƣợc xác định khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyết áp tâm thu trên 140mmHg hoặc tâm trƣơng trên 90mmHg, đây là yếu tố
53
nguy cơ quan trọng nhất trong những nguy cơ có thể thay đổi đƣợc đối với
TBMMN.
Rối loạn lipid máu (Triglycerid, Cholesterol, LDL-C, HDL-C) là yếu tố
nguy cơ và khi kết hợp với bệnh lý tim mạch làm tăng mạnh bệnh TBMMN.
Có nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy kiểm soát bằng liệu pháp statin có thể
giảm nguy cơ TBMMN. Theo Laurie Barclay tăng lipid máu làm tăng nguy
cơ NMN lần đầu nhƣng liên quan đến nguy cơ tăng tái đột quỵ NMN ít rõ
ràng. Vì tăng lipid máu là tiên lƣợng mạnh cho nhồi máu cơ tim, nên đƣợc
quan tâm sau NMN. Đích cần đạt đƣợc là nồng độ LDL thấp hơn 70 -
100mg/dL và HDL lớn hơn 50 mg/dL [61].
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ xơ vữa thành mạch, tăng kết dính trong
lòng mạch và làm tăng nguy cơ NMN. Đây là yếu tố nguy cơ có thể thay đổi
đƣợc. Trong nghiên cứu của chúng tôi 40,2% BN có hút thuốc lá. Nghiên cứu
của Vũ Anh Nhị cho thấy 20% hút thuốc ở nhóm NMN tái phát và 80% ở
nhóm NMN lần đầu [20]. Thực tế, chúng ta đã có nhiều biện pháp tuyên
truyền nhằm giảm tỷ lệ ngƣời hút thuốc là trong cộng đồng nhƣ in hình cảnh
báo lên bao thuốc lá, cấm hút thuốc lá nơi công cộng, nhiều nơi công cộng có
treo biển cấm hút thuốc nhƣng vẫn có rất nhiều ngƣời không tuân thủ nên tỷ lệ
ngƣời hút thuốc lá còn cao. Để cải thiện hành vi này đòi hỏi sự cộng tác của các
nhân viên y tế và toàn thể xã hội nhằm giúp ngƣời bệnh bỏ thuốc lá hiệu quả.
4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não cấp tính
* Thời gian khởi phát bệnh trong ngày
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian khởi phát bệnh NMN xảy ra
ở tất cả các thời điểm trong ngày. Nhƣng chủ yếu gặp vào hai thời điểm 4 - 10
giờ sáng chiếm 49,6%, ở nhóm NMN có TĐH là 37,2%, ở nhóm NMN không
TĐH là 55,1%. Thời điểm 16 - 22 giờ chiếm 25,6%, ở nhóm NMN có TĐH là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47,4%, ở nhóm NMN không TĐH là 15,9%. Kết quả nghiên cứu của chúng
54
tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Song Hào - 2007 có 2 đỉnh xảy
ra tai biến trong ngày đó là 4 - 10 giờ sáng chiếm tỷ lệ 45,7 và 18 - 22 giờ
chiếm tỷ lệ 20% [8]. Trong nghiên cứu của Phan Thị Hƣờng - 2004, tại bệnh
viện Bạch Mai trên 325 BN bị NMN cũng có kết quả tƣơng tự, tần suất xảy ra
có nhịp ngày đêm, cao nhất vào buổi sáng nhất là 4 - 10 giờ sáng chiếm tỷ lệ
là 48,6% [11].
Lê Quang Cƣờng nhận xét về TBMMN cũng khẳng định có xu hƣớng
xuất hiện theo nhịp thời gian, tần suất hay gặp là vào sáng sớm 4 - 6 giờ và
buổi sáng 7 - 9 giờ [5]. Phạm Thị Thanh Hòa và Nguyễn Minh Hiện cũng
thấy thời điểm xảy ra TBMMN nhiều nhất là khoảng 6 - 8 giờ sáng với thể
bệnh NMN nhiều hơn chảy máu não và số lƣợng BN đột quỵ giảm dần vào
buổi chiều, tối, sau 12 giờ cho đến 18 giờ. Theo Hoàng Khánh (1996) TBMMN
xảy ra ban ngày nhiều hơn chiếm 71,94%, buổi sáng gặp nhiều hơn chiều.
* Thời gian từ khi khởi phát đến khi vào viện
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thời gian đến viện trƣớc 4,5 giờ là
20,1%, ở nhóm NMN có TĐH là 12,8%, ở nhóm NMN không TĐH là 23,3%.
Đa phần BN đến viện trong khoảng thời gian từ 4,5 - 24 giờ sau khi có các
triệu chứng tiền triệu của đột quỵ (77,6%). Rất ít BN NMN đến viện sau
24giờ kể từ khi TBMMN (2,4%). Theo Nguyễn Hoàng Ngọc BN đến trƣớc 3
giờ có 2%, BN đến trong khoảng 6 - 72 giờ là đông nhất 54,6%, sau 72 giờ là
39,4%. Tất cả các BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều đến viện trong giai
đoạn cấp. Đây là thời gian các triệu chứng về lâm sàng, hóa sinh và hình ảnh
học đƣợc bộc lộ rõ nét nhất. Đồng thời, giai đoạn này có nhiều biến chứng về
nội tiết chuyển hóa nhất, đáp ứng với tình trạng stress, những cơn bão
catecholamine và cortisol đƣợc giải phóng vào huyết tƣơng tham gia vào cơ
chế gây TĐH. Nồng độ Glucose huyết tƣơng tăng cao sẽ gây ra nhiều bất lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho BN sau đột quỵ NMN. Theo nghiên cứu của Nguyễn Song Hào thời gian
55
trung bình từ khi khởi phát đến khi vào viện là 26,9 ± 20,4 giờ sớm nhất là 3
giờ muộn nhất là 78 giờ [8]. Theo chúng tôi thời gian từ khi khởi phát bệnh
đến khi nhập viện thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ phƣơng tiện vận
chuyển BN, quãng đƣờng vận chuyển BN, tình trạng giao thông….
* Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não khi nhập viện
Khởi phát NMN có thể phát triển đột ngột trong vài giờ hay một vài
ngày theo kiểu bậc thang. Các triệu chứng cơ năng hay gặp ở bệnh nhân
NMN là đau đầu (78,7%), chóng mặt (58,3%), buồn nôn và nôn (33,9%).
Triệu chứng lâm sàng liệt nửa ngƣời gặp tỷ lệ cao cả hai nhóm (nhóm NMN
có TĐH là 57,7%, ở nhóm NMN không TĐH là 55,7%. Tình trạng rối loạn
cảm giác nửa ngƣời của BN NMN có TĐH là 25,6% cao hơn nhóm NMN
không glucose huyết tƣơng (20,5%). Rối loạn ngôn ngữ ở BN NMN là
40,2%, liệt dây VII là 20,9%. Đặc điểm lâm sàng này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của nhiều tác giả tổn thƣơng chủ yếu thuộc khu vực cấp máu
của ĐM não giữa nên triệu chứng của bán cầu đại não chiếm ƣu thế. ĐM não
giữa cấp máu cho các vùng vỏ não quan trọng, các đƣờng dẫn truyền thần
kinh vận động cảm giác đều tập trung ở khu vực bao trong. Vì vậy, triệu
chứng liệt nửa ngƣời gặp trên lâm sàng là tƣơng ứng với vùng tƣới máu của
ĐM não giữa.
Đặc điểm lâm sàng là rối loạn ngôn ngữ hay gặp và để lại di chứng. Rối
loạn ngôn ngữ ở BN NMN là 40,2%. Rối loạn ngôn ngữ làm BN bị giảm khả
năng giao tiếp và diễn tả của mình dẫn đến tâm lý bị ảnh hƣởng rất nhiều. Kết
quả này thấp hơn với nghiên cứu của Cao Thành Vân: rối loạn ngôn ngữ trong
NMN là 49,05% [33].
* Các chỉ số sinh tồn lúc nhập viện
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần BN trong nghiên cứu là chỉ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mạch khi nhập viện trong giới hạn bình thƣờng (80,3%). Có 5,9% BN có
56
mạch > 100 lần/phút, mạch < 80 lần/phút có 32 BN (13,8%). Chỉ có 6/254
BN có thân nhiệt > 37°C chiếm 6,7%. Sốt làm tăng chuyển hóa ở não và làm
tiên lƣợng bệnh xấu đi. Mặc dù không có dữ kiện lâm sàng về lợi ích của
giảm thân nhiệt hoặc dùng thuốc hạ nhiệt trong điều trị TBMMN, nhƣng các
nghiên cứu thực nghiệm đều kết luận việc giảm thân nhiệt sẽ làm giảm kích
thƣớc vùng nhồi máu. Tuy nhiên, nên xác minh nguồn gốc của sốt và điều trị
bằng thuốc hạ sốt. Nếu có nhiễm trùng, sốt thƣờng xuất hiện vào ngày thứ ba
trở đi, cần phải giải quyết triệt để bằng kháng sinh. Nếu không có nhiễm
trùng, tăng nhiệt độ thƣờng liên quan đến tổn thƣơng não lớn, XHN thất hoặc
xuất huyết dƣới đồi thị.
Chúng tôi phân loại huyết áp theo phân độ THA của WHO/ISH 2003.
Kết quả cho thấy phần lớn BN trong nghiên cứu có chỉ số huyết áp lúc vào
viện là THA chiếm 76,0%, huyết áp bình thƣờng là 23,2%. Chỉ có 2/254 BN
tụt huyết áp. Theo hội tim mạch Hoa Kỳ, hàng năm có 5 triệu ngƣời bị
TBMMN. Đối với các BN này trên 70% có THA, chính THA là yếu tố nguy
cơ có thể kiểm soát đƣợc, nó có vai trò quan trọng nhất đối với TBMMN, đặc
biệt ở ngƣời cao tuổi. Theo nghiên cứu của Hoàng Khánh trên 1179 BN
TBMMN vào viện tại khoa nội thần kinh bệnh viện Trung Ƣơng Huế từ 1996
đến 1998, cho thấy có 68,28% BN THA [19]. Theo Lê Văn Nho thì số BN
TBMMN có THA chiếm 84,5%, Nguyễn thị Hƣơng là 82,79% [10].
* Tình trạng tri giác lúc vào viện của đối tượng nhiên cứu
Tình trạng tri giác lúc vào viện của BN TBMMN đƣợc thể hiện bằng chỉ
số Glasgow. Trong nghiên cứu đa phần BN NMN khi nhập viện có tình trạng
rối loạn ý thức nhẹ (điểm Glasgow từ 13-15) chiếm 33,8%, và trung bình
(điểm Glasgow từ 10-12) chiếm 41,7%. Chỉ có 7/254 chiếm 2,8% BN nhập
viện có tình trạng tri giác rất nặng. Tỷ lệ BN có điểm Glasgow > 12 ở nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
NMN có TĐH có là 28,2% thấp hơn ở nhóm NMN không TĐH (36,4%). Tỷ
57
lệ BN có rối loạn ý thức (Glasgow ≤ 9) ở nhóm NMN có TĐH có là 35,9%
cao hơn ở nhóm NMN không TĐH (19,3%). Ở BN NMN có TĐH có tình
trạng tri giác lúc nhập viện xấu hơn nhóm NMN không TĐH với p < 0,05.
Theo Nguyễn Hoàng Ngọc BN có điểm Glasgow dƣới 9 điểm trong những
ngày đầu thƣờng có diễn biến lâm sàng nặng. Nguyễn Minh Hiện cho rằng
điểm Glasgow dƣới 9 là yếu tố tiên lƣợng tử vong cho BN NMN. Rối loạn ý
thức ở BN NMN trong những ngày đầu là do phù não tăng lên thƣờng gặp ở
NMN diện rộng.
* Đặc điểm về độ nặng trên lâm sàng theo thang điểm NIHSS
Cho đến nay mặc dù có nhiều thang điểm đánh giá tình trạng lâm sàng
của BN TBMMN đƣợc sử dụng trên thế giới, nhƣng thang điểm đột quỵ của
viện sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá
mức độ lâm sàng cũng nhƣ quá trình theo dõi điều trị. Qua kết quả nghiên cứu
của chúng cho thấy đa phần BN NMN trong nghiên cứu có điểm NIHSS khi
nhập viện ở mức nhẹ (38,2%), và trung bình 34,3%. Tỷ lệ BN có có điểm
NIHSS khi nhập viện ở nặng vừa và rất nặng của nhóm NMN có TĐH cao ở
nhóm NMN không TĐH (34,6% so với 11,4%) và (20,5% so với 4,0%). Ở
BN NMN có TĐH có tình lâm sàng đánh giá theo thang điểm NIHSS lúc
nhập viện xấu hơn nhóm NMN không TĐH với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Vy [35].
Theo Nguyễn Thành Vy khi áp dụng thang điểm Orgogozo để đánh giá và
theo dõi tình trạng lâm sàng ở BN NMN giai đoạn cấp trong tuần đầu, tỷ lệ
bệnh có mức độ lâm sàng nhẹ và trung bình chiếm 61,9%, mức độ lâm sàng
nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ 38,1% [35]. Trong một nghiên cứu khác của
Trần Thị Phƣớc Yên và CS khi áp dụng điểm NIHSS đánh giá tình trạng lâm
sàng của BN TBMMN nói chung thì tỷ lệ BN có mức độ lâm sàng trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cũng tƣơng đƣơng nhƣ của chúng tôi chiếm tỷ lệ 42 % nhƣng tỷ lệ nặng và rất
58
nặng chiếm tỷ lệ cao hơn 58 %, nhẹ chiếm 0% [36]. Sự khác biệt này có thể
do trong nghiên cứu của họ bao gồm cả BN XHN. Chúng tôi cho rằng phân
độ lâm sàng có tính chất tƣơng đối tùy theo cơ sở điều trị, mục đích nghiên
cứu và đối tƣợng nghiên cứu.
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
* Rối loạn các thành phần lipid máu của đối tượng nghiên cứu
Rối loạn các thành phần lipid máu làm gia tăng nguy cơ tim mạch, trong
đó có TBMMN. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ BN có tăng
Cholesterol là 37,4%, có tăng Triglycerid là 35,4%, có tăng LDL-C là 79,1%,
có giảm HDL-C là 26,8%. Nghiên cứu của các tác giả Hoàng Khánh và Ngọ
Xuân thành (2002) cho thấy RLLM chiếm 67,4% ở BN TBMMN. Theo tác
giả Bùi Thị Lan Vi (2005) khi nghiên cứu 186 BN TBMMN tại bệnh viện
Chợ Rẫy, cho rằng 74,8% BN NMN có RLLM. Ngô Kim Nhã (2006) nghiên
cứu 178 BN TBMMN tại bệnh viện trung Ƣơng Huế, cho rằng 53,47% BN
NMN có RLLM [13]). Khi so sánh với kết quả của các tác giả trên, chúng tôi
nhận thấy tỷ lệ BN bị rối loạn các thành phần lipid máu trong kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn. Điều này có thể đƣợc giải thích do ngƣỡng xác
định rối loạn các thành phần lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi áp
dụng theo khuyến cáo của IDF 2006, theo đó các ngƣỡng xác định này là thấp
hơn và nghiêm ngặt hơn so với các tiêu chí xác định rối loạn các thành phần
lipid tại thời điểm trƣớc năm 2006.
* Kết quả siêu âm Doppler động mạch cảnh của đối tượng nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh đƣợc áp dụng
trong thăm khám hình thái, chức năng ĐM cảnh nhƣ siêu âm, chụp CLVT,
chụp MRI, chụp ĐM. Tuy nhiên, siêu âm vẫn là phƣơng pháp đƣợc lựa chọn
đầu tiên, trƣớc khi tiến hành các bện pháp khác, đƣợc áp dụng rộng rãi nhờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiện dụng và hiệu quả của nó so với các phƣơng pháp chẩn đoán khác. Do vị
59
trí giải phẩu dễ làm, hơn thế nữa, một số chỉ tiêu ở ĐM cảnh nhƣ VXĐM là
chỉ tiêu dự báo nguy cơ các bệnh lý mạch máu não. Trong nghiên cứu này,
196 BN đƣợc chẩn đã đƣợc siêu âm Doppler ĐM cảnh, kết quả của nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ BN hẹp ≥ 70% ĐM cảnh là 9,2%, trong đó nhóm NMN có
TĐH có là 13,4% cao hơn ở nhóm NMN không TĐH (7,0%), tỷ lệ BN hẹp
50 - 69% ở nhóm NMN có TĐH có là 77,6% thấp hơn ở nhóm NMN không
TĐH (79,1%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu
của Trần Quốc Khánh tỷ lệ hẹp ĐM cảnh ở nhóm NMN là 35,71%. Nguyễn
Hoàng Ngọc (2002) nghiên cứu ở 198 BN NMN thấy 28,79% có hẹp ĐM
cảnh. Của Hồng Khánh và Lê Thị Hồi Thƣ (2007) tỷ lệ hẹp ĐM cảnh ở BN
NMN là 30,6%. Của Nguyễn Anh Tài tỷ lệ này là 24,0%. Số liệu nghiên cứu
của chúng tôi cũng thấp hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài.
A.K. Admani và D.M. Mangion nghiên cứu ở 118 BN NMN thấy 42% số BN
có hẹp ĐM cảnh đoạn ngoài sọ với 28% hẹp mức độ nặng, 14% hẹp vừa.
VXĐM là nguyên nhân quan trọng của NMN. Trong VXĐM, mô xơ và
cơ của thành mạch tăng sinh; lớp dƣới nội mạc mạch máu, kết hợp với mỡ tạo
thành mảng xơ vữa có thể xâm lấn vào lòng mạch, tiểu cầu kết tụ tại mảng tạo
thành nút, nơi đây lắng đọng fibrrin, thrombin và cục máu đông. Các mảng xơ
vữa và vết loét kết hợp với bong lớp nội mạc mạch máu và có sự phóng thích
của endothelin làm xúc tiến hoạt hoá tiểu cầu hình thành cục máu đông. Khi
ĐM bị hẹp lại làm giảm lƣu lƣợng máu dẫn đến ứ trệ dòng máu và làm hoạt
hoá yếu tố đông máu. Cục máu đông bị vỡ ra và làm tắc lòng mạch xa. Do đó,
VXĐM là nguyên nhân chính gây NMN. Đặc biệt, là hẹp ĐM cảnh. Ngƣời ta
khuyên mổ điều tri hẹp ĐM cảnh nếu hẹp trên 70%, dù chƣa gây hại trƣớc mắt.
* Kết quả siêu âm tim và điện tâm đồ
Bệnh tim là yếu tố nguy cơ quan trọng của TBMMN đã đƣợc ghi nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong y văn và trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Kết quả siêu âm
60
tim của 177 BN cho thấy tỷ lệ BN có huyết khối là 9,6%. Trong đó, tỷ lệ có
huyết khối ở nhóm có tăng glucose huyết tƣơng là 15,3%, ở nhóm không tăng
glucose huyết tƣơng là 6,8%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của tác giả Phan Thị Tuyên có 16,88% có tiền sử mắc bệnh tim
mạch, Dƣơng Đình Chỉnh có tỷ lệ TBMMN mắc bệnh lý tim mạch l 2,02%,
của Đặng Quang Tâm là 21,2%. Kết quả, nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
kết quả nghiên cứu của Lƣơng Thúy Hiền tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở BN
TBMN là 6,8% và của Vi Quốc Hồng là 8,3%, của Đinh Văn Thắng là 6,5%.
Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ mắc bệnh lý tim mạch nhiều hơn là do đối
tƣợng nghiên cứu là ngƣời cao tuổi.
Xét riêng về rung nhĩ, là một trong những nguyên nhân tim mạch thƣờng
gặp gây TBMM não. Chúng tôi ghi nhận đƣợc có 30,7% BN bị rung nhĩ. Kết
quả của chúng tôi cao hơn kết quả của Osama Alhadramy năm 2010, trong số
426 BN đột quỵ có 23,2 % BN rung nhĩ. Theo Phan Thị Tuyên tỷ lệ BN
TBMMN bị rung nhĩ là 5,08% [63], Mai Nhật Quang là 6,02%; của Nguyễn
Hữu Thoại là 6,8%. Nghiên cứu của Bùi Thị Lan Vi cho kết luận có mối liên
quan giữa bệnh lý rung nhĩ với TBMMN, cụ thể là rung nhĩ thƣờng gặp ở
NMN hơn nhóm XHN. Gorelick nhận định có khoảng 15 - 30% tắc mạch não
có nguồn gốc từ tim và thấy các bệnh van tim, mạch vành và nhồi máu cơ tim
là các yếu tố nguy cơ cao của TBMMN. Sau 36 năm theo dõi ở Franmingham
thấy 80,8% TBMMN do THA, 32,7% do bệnh mạch vành, 14,5% do suy tim,
14,5% do rung nhĩ. Các bệnh tim mạch gây TBMMN chủ yếu theo cơ chế lấp
mạch, đặc biệt hay gặp trong rung nhĩ khi đó sẽ tạo ra cục máu đông đi từ tim
lên não. Các tác giả thấy ở BN rung nhĩ có hoặc không kèm theo bệnh van tim
do thấp, nguy cơ NMN tăng lên bốn đến năm lần. Các bệnh thiếu máu cơ tim
cục bộ, nhồi máu cơ tim, suy tim xung huyết, đau thắt ngực, dày thất trái kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp với yếu tố tuổi tác, THA góp phần làm tăng nguy cơ TBMMN.
61
* Kết quả siêu chụp CLVT và IMR
Trong nghiên cứu của chúng tôi tổn thƣơng vùng vỏ não chiếm tỷ lê
58,7% cao hơn NMN vùng bao trong và các nhân xám trung ƣơng Trong
NMN vùng vỏ nhóm không TĐH chiếm 60,8% nhóm TĐH chiếm 53,8%.
Trong NMN bao trong và các nhân xám trung ƣơng nhóm không TĐH chiếm
tỷ lệ 39,2%, nhóm TĐH chiếm tỷ lệ 46,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Thúy trên 65 BN cũng nhận thấy
tổn thƣơng vùng vỏ chiếm 53,8%, còn vùng bao trong và nhân xám trung
ƣơng chiếm 46,2% [28]. Trong tổn thƣơng vùng vỏ nhóm không tăng glucose
huyết glucose huyết tƣơng chiếm 42,9%, nhóm TĐH chiếm 57,1%, tổn
thƣơng vùng bao trong và các nhân xám trung ƣơng, nhóm không TĐH chiếm
53,3%, nhóm TĐH chiếm 46,7%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
của Nguyễn Song Hào - 2007 (NMN vùng vỏ chiếm tỷ lệ 62,9%) nhƣng cao
hơn của Nguyễn Thị Hồng Vân - 2003 (NMN vùng vỏ là 42,6%) và Nguyễn
Thị Mai Phƣơng - 2004 (tổn thƣơng vùng vỏ là 36,36% ) [8], [34], [22] .Theo
nghiên cứu của tác giả Alex dựa trên kết quả phẫu thuật tử thi nhận thấy các
BN bị ĐTĐ thƣờng có tổn thƣơng tập trung tại vùng cấp máu của các ĐM
xiên nhỏ: vùng dƣới đồi, bao trong, các nhân xám trung ƣơng, tiểu não. Sự
khác biệt này có thể do trong tiêu chuẩn lựa chọn BN, những BN đƣợc chẩn
đoán và điều trị ĐTĐ từ trƣớc chúng tôi đã loại ra khỏi nghiên cứu.
Theo các tác giả nƣớc ngoài TĐH làm mở rộng vùng tổn thƣơng, gia
tăng tình trạng phù não, có thể thúc đẩy NMN xuất huyết sau dùng thuốc tiêu
sợi huyết, làm cho tiên lƣợng xấu thêm ở BN NMN có TĐH mới đƣợc phát
hiện. Theo nghiên cứu của Szczudlik A và CS - 2001 [77] trên BN NMN có
TĐH mà không bị ĐTĐ tổn thƣơng NMN có kích thƣớc > 1,5cm chiếm tỷ lệ
50,8%. Trong nghiên cứu của chúng tôi kích thƣớc ổ tổn thƣơng trên 15mm ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhóm NMN có TĐH là 44,9% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
62
NMN không TĐH (chiếm 29,0%) với p < 0,05. Trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hồng Vân - 2003, Nguyễn Thị Mai Phƣơng - 2004 trên BN
NMN bị ĐTĐ thì tỷ lệ BN NMN ổ nhỏ lại chiếm ƣu thế (68,4% và 63,64%),
bởi vì những BN bị ĐTĐ có tỷ lệ cao hơn về NMN ổ khuyết. Theo chúng tôi
sự khác nhau này là do đối tƣợng nghiên cứu khác nhau, đối tƣợng nghiên
cứu của chúng tôi bao gồm cả BN ĐTĐ và BN TĐH phản ứng [34], [22].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hình ảnh phù não trên chụp CLVT ở
nhóm chung chiếm tỷ lệ 53,5% . Trong đó, nhóm TĐH chiếm 74,4% cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm không TĐH (chiếm 44,3 %) với p < 0,05.
Nghiên cứu của tác giả Dawson J năm 2010 đăng trên tạp chí the Lancet cho
biết phù não trong đột quỵ cấp gặp 41% thấp hơn của chúng tôi. Sự khác nhau
này có lẽ do trong nghiên cứu của Dawson J bao gồm cả BN XHN giai đoạn
cấp. Tuy nhiên, theo Phan Thị Hƣờng - 2004 [11], hình ảnh phù não ở BN
NMN là 11,6%, thấp hơn kết quả của chúng tôi và của tác giả Oppenhenmer S
điều này có thể do BN trong nghiên cứu của chúng tôi có TĐH nên có tình
trạng phù não nhiều hơn và nhập viện trong giai đoạn cấp, hình ảnh phù não
biểu hiện rõ nhất trong tuần đầu. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy phù não,
hiệu ứng khối là yếu tố tiên lƣợng độc lập với các yếu tố khác, làm cho ý thức
xấu thêm, gia tăng nguy cơ tử vong và tàn phế của BN đột quỵ NMN. Tƣơng
tự nhƣ vậy, Wang Yang - 2001, Berger và CS - 2001 tìm thấp có mối liên
quan giữa hình ảnh phù não trên chụp cắt lớp và tình trạng TĐH, TĐH làm
gia tăng phù não ở vùng tranh tối tranh sáng [80].
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN có từ 1 đến 2 ổ nhồi máu là 35,8% và
36,2%. BN có từ ba tổn thƣơng trên phim chụp CLVT và CHT ở nhóm NMN
có TĐH là 32,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm NMN không
TĐH (chiếm 26,1%) với p < 0,05. Não bộ đƣợc cung cấp máu qua hai hệ ĐM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cảnh và sống - nền. Hệ ĐM cảnh hay gặp vữa xơ hơn hệ ĐM sống - nền. ĐM
63
cảnh nuôi dƣỡng cả vỏ não và dƣới vỏ. Trong nghiên cứu chúng tôi thấy
NMN thuộc khu vực cấp máu của ĐM não giữa chiếm ƣu thế với 35,4%,
nhóm NMN có TĐH là 42,3% cao hơn nhóm NMN có TĐH là 32,4%. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều
nghiên cứu. Theo Hoàng Khánh BN NMN do tổn thƣơng chủ yếu thuộc khu
vực ĐM não giữa [14]. Theo Nguyễn Minh Hiện nhồi máu ĐM não giữa
chiếm 86,6%. Điều này cũng phù hợp với cơ chế bệnh sinh của NMN của
ngƣời châu Á thƣờng do huyết khối các mạch máu trong sọ mà biểu hiện hay
gặp nhất là khu vực ĐM não giữa vì đây là ĐM chi phối phần lớn khu vực
bán cầu đại não.
4.4. Mối liên quan giữa tăng glucose huyết tƣơng với sự tiến triển và tiên
lƣợng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính
* Tăng glucose huyết tương và diễn biến lâm sàng của bệnh nhân
NMN theo thang điểm NIHSS.
Mức TĐH đƣợc sử dụng để xác định TĐH sau TBMMN cấp tính tức là
mức Glucose huyết tƣơng mà ngƣời ta cho rằng có thể gây nên dƣ hậu xấu
sau TBMMN [89]. Theo Baird và CS năm 2003: nếu ở BN TBMMN giai
đoạn cấp tính có nồng độ glucose huyết tƣơng ≥ 7mmol/l, thì đó là một trong
những dấu hiệu tiên lƣợng không tốt bên cạnh các yếu tố tiên lƣợng khác nhƣ
tuổi cao, mức độ bệnh và thể lâm sàng của TBMMN [45]. Van Den Berghe
năm 2005 nhận thấy khi kiểm soát chặt nồng độ glucose huyết tƣơng ở BN
TBMMN giai đoạn cấp tính không phụ thuộc vào thể lâm sàng NMN, XHN
hay thiếu máu não thoáng qua (TIA) ở mức 4,5 - 6,1 mmol/l đã làm giảm tỷ lệ
tử vong ở BN và BN hôn mê nhanh hồi phục hơn [79]. Theo khuyến cáo của
hiệp hội đột quỵ Hoa Kỳ (ASA) năm 2007, nồng độ glucose huyết tƣơng ở
BN TBMMN giai đoạn cấp tính đƣợc coi là hợp lý trong khoảng 5,5 - 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mmol/l [39].
64
Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả đã không có một định nghĩa
thống nhất về mức xác định TĐH và thời gian lấy mẫu máu. Tức là dựa vào
xét nghiệm glucose huyết tƣơng bất kỳ sau khi nhập viện hay glucose huyết
tƣơng lúc đói sau khi nhập viện, cho nên từng nghiên cứu đạt đƣợc những kết
luận khác nhau về kết quả. Ngoài ra, tỷ lệ TĐH sau TBMMN giai đoạn cấp
còn lệ thuộc vào đối tƣợng nghiên cứu, tức là thể lâm sàng TBMMN, BN
TBMMN có kèm hay không kèm bệnh lý ĐTĐ. Tỷ lệ xác định TĐH sau
TBMMN cấp tính là khác nhau giữa các nghiên cứu, khoảng dao động của tỷ
lệ TĐH sau TBMMN cấp tính thay đổi từ 8% - 68%. Hầu hết các nghiên cứu
sử dụng ngƣỡng xác định TĐH lúc vào viện ở BN TBMMN giai đoạn cấp
thay đổi từ 6 - 8,3 mmol/l. Dựa vào những cơ sở trên, chúng tôi chọn ngƣỡng
xác định TĐH trong nghiên cứu này là ≥ 7 mmol/l.
Theo Nina T. Gentile và Karen Siren - 2009, trong bài viết về mối tƣơng
quan giữa kiểm soát glucose huyết tƣơng và tổn thƣơng não đã cho rằng:
TĐH sau TBMMN cấp tính có thể là nguyên nhân hoặc cũng có thể là hậu
quả của tổn thƣơng não trầm trọng. Mức độ của TĐH sau TBMMN cấp tính
tuỳ thuộc vào việc có hay không có bệnh lý ĐTĐ đi kèm, phụ thuộc vào thể
của TBMMN [68]. Theo Allport L và CS - 2006, có 2 giai đoạn TĐH đƣợc
xác định sau TBMMN [40]. Giai đoạn 1 là giai đoạn TĐH sớm trong 8 giờ
đầu sau TBMMN, chiếm 50% BN không có bệnh lý ĐTĐ đi kèm, giai đoạn 2
là giai đoạn muộn từ 48 - 88 giờ sau TBMMN, chiếm 27% BN không có bệnh
lý ĐTĐ đi kèm và 78% BN có bệnh lý ĐTĐ. Theo Shi L năm 2014, TĐH
phản ứng hay TĐH stress đƣợc xem là hậu quả của tình trạng hoạt hoá vùng
dƣới đồi - tuyến yên - thƣợng thận và hệ thống giao cảm thƣợng thận dẫn đến
gia tăng nồng độ cortisol và cathecolamin lƣu hành trong máu. Mức độ của
TĐH liên quan đến kích thƣớc của vùng não bị tổn thƣơng và mức độ nghiêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trọng của đột quỵ [76].
65
Do đó nồng độ glucose huyết tƣơng trung bình lúc vào viện của các BN
TBMMN giai đoạn cấp sẽ lệ thuộc vào:
- Thời gian lấy mẫu máu xét nghiệm glucose huyết tƣơng kể từ khi BN
có triệu chứng của TBMMN.
- Tình trạng dinh dƣỡng của BN trƣớc khi bị TBMMN.
- Tình trạng bệnh lý ĐTĐ hay tình trạng rối loạn chuyển hoá glucose đi
kèm trƣớc khi bị TBMMN.
- Thể lâm sàng của TBMMN: NMN hay XHN.
- Mức độ nặng lúc vào viện của các BN TBMMN.
Tất cả các yếu tố trên góp phần giải thích sự khác nhau của nồng độ
glucose huyết tƣơng trung bình lúc vào viện giữa các nghiên cứu của nhiều
tác giả.
Trong nghiên cứu của chúng tôi glucose huyết tƣơng của BN lúc mới
nhập viện: trong nhóm cải thiện là 6,0 ± 1,3, trong nhóm cầm chừng là 6,4 ±
2,1, trong nhóm nặng dần là 14,2 ± 3,9. Sự khác biệt về glucose huyết tƣơng
giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều đó cho thấy BN NMN
có glucose huyết tƣơng càng cao thì mức độ lâm sàng càng nặng. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thành Vy cũng khẳng định TĐH khi vào viện ở BN đột quỵ
có ĐTĐ kèm theo hay TĐH phản ứng đều có tỷ lệ rối loạn ý thức, mức độ liệt
nặng cao hơn nhóm không TĐH [35]. Theo Trần Ngọc Tâm TĐH đƣợc xem
là yếu tố tiên lƣợng nặng trong giai đoạn cấp của đột quỵ, glucose huyết
tƣơng càng cao thì tình trạng lâm sàng càng nặng [23].
Theo nghiên cứu của Hoàng Khánh và CS - 2006 [15] ở BN TBMMN
giai đoạn cấp, nhóm BN diễn tiến nặng dần có mức glucose huyết tƣơng lúc
mới vào viện là 8,82 ± 2,59 mmol/l, nhóm cầm chừng là 7,40 ± 1,8mmol/l,
nhóm cải thiện là 7,03 ± 1,2 mmol/l. Nhƣ vậy, có thể nhận định glucose huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣơng trong giai đoạn cấp càng cao tiên lƣợng BN càng xấu. Theo nghiên cứu
66
của Cao Phi Phong năm 2013 cho thấy tỷ lệ BN hôn mê nặng ở nhóm TĐH
chiếm 59% so với nhóm không TĐH [21]. Theo Cape S và CS - 2001 [48]
TĐH phản ứng liên quan đến tiên lƣợng lâm sàng ở BN đột quỵ, làm tăng tỷ
lệ tử vong và giảm khả năng hồi phục chức năng thần kinh. Nếu mức độ
glucose huyết tƣơng từ 6,1 - 7,0mmol/l thì tăng nguy cơ tử vong trong thời
gian nằm viện và 30 ngày đầu sau đột quỵ. Đột quỵ cấp có thể làm xáo trộn
chức năng nội tiết làm gia tăng tình trạng stress, phản ứng stress này có thể
liên quan đến sự gia tăng Catecholamine và Cortisol. Hậu quả dẫn đến TĐH
phản ứng, điều này đã đƣợc Melamed chỉ ra ở 28% BN đột quỵ cấp không có
tiền sử ĐTĐ. Nhƣ vậy, TBMMN làm TĐH phản ứng và ngƣợc lại tình trạng
TĐH lại tác động trở lại diễn biến lâm sàng của BN. Theo kết quả nghiên cứu
của Kruyt N D và CS 2010 [58] nhận định có sự tác động hai chiều giữa TĐH
và tổn thƣơng NMN, NMN đƣợc coi là một bệnh lý cấp tính gây ra tình trạng
tăng cortisol, đồng thời gây ra sự thiếu hụt Insulin, tất cả những tác động này
gây tình trạng TĐH. Ngƣợc lại, TĐH làm nặng thêm tổn thƣơng thiếu máu
não cục bộ bằng cách kích thích quá trình trao đổi chất kỵ khí, nhiễm toan
lactic và sản xuất các gốc tự do, TĐH có thể gây peroxy trực tiếp lipid màng
tế bào và phân giải tế bào não, ngăn cản quá trình trao đổi chất. Nồng độ
glucose huyết tƣơng cao trong vùng Pénumbra gây rối loạn quá trình trao đổi
chất và chức năng ty lạp thể của tế bào, đồng thời gây rối loạn chức năng tế
bào nội mô mạch máu thay đổi tính thấm thành mạch, gây thoát mạch phù
não. Tình trạng thiếu Insulin tƣơng đối làm giải phóng acid béo tự do cùng
với TĐH làm giảm cơ chế tự điều hòa của mạch máu và hệ thống tuần hoàn
não. Glucose huyết tƣơng cao còn có thể kích hoạt các phản ứng sinh hóa
không thuận lợi trong tế bào bằng các biến đổi gen trong các tế bào thần kinh,
kích hoạt các yếu tố hoại tử mô ở vùng Pénumbra. Điều này đã đƣợc nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu và phát hiện trên vỏ não chuột. Nhƣ vậy, TĐH làm nặng thêm tổn thƣơng
67
não do làm phá vỡ hàng rào máu não, làm vùng tổn thƣơng lan rộng, làm gia
tăng phù não, gia tăng chuyển hóa kỵ khí, gây toan chuyển hóa rối loạn chức
năng ty lạp thể và làm giảm tƣới máu vùng tranh tối tranh sáng dẫn đến chết
tế bào. Vì vậy, việc kiểm soát tốt glucose huyết tƣơng bằng Insulin và các
thuốc chống TĐH có vai trò quan trọng trong điều trị TBMMN giai đoạn cấp.
* Tương quan giữa nồng độ glucose huyết tương và điểm Glasgow,
điểm NIHSS.
Khi tiến hành nghiên cứu mối tƣơng quan giữa nồng độ glucose huyết
tƣơng với điểm Glasgow và điểm NIHSS khi nhập viện và sau 24 giờ, chúng
tôi thấy glucose huyết tƣơng có liên quan chặt chẽ với điểm Glassgow và
điểm NIHSS. Tại thời điểm nhập viện, nồng độ glucose huyết tƣơng và điểm
Glassgow có tƣơng quan nghịch biến chặt chẽ với nhau với r = - 0,642. Mối
tƣơng quan này càng chặt chẽ hơn sau 24 giờ nhập viện với r = - r = - 0,69.
Nhƣ vậy, sau đột quỵ NMN, nồng độ glucose huyết tƣơng càng cao thì điểm
Glassgow càng thấp, ý thức của BN càng xấu. Tại thời điểm nhập viện, nồng
độ glucose huyết tƣơng và điểm NIHSS có tƣơng quan đồng biến chặt chẽ với
nhau với r = 0,572. Sau 24 giờ mối tƣơng quan này càng chặt chẽ hơn với r =
0,705. Nhƣ vậy, nồng độ glucose huyết tƣơng càng cao thì điểm NIHSS càng
cao, tình trạng lâm sàng của BN càng xấu. Tƣơng tự nhƣ vậy, nghiên cứu của
nguyễn Song Hào - 2007 [8], cũng ghi nhận có mối tƣơng quan nghịch biến
chặt chẽ giữa TĐH và mức độ trầm trọng của hôn mê với p < 0,05 và r = - 0,612.
Theo tác giả Trần Ngọc Tâm và CS - 2000 [23] nghiên cứu trên các BN
TBMMN giai đoạn cấp cũng ghi nhận có mối tƣơng quan nghịch biến khá
chặt chẽ giữa TĐH và mức độ trầm trọng của hôn mê với p < 0,01, r = - 0,468.
Szczudlik và CS – 2001 [77] nghiên cứu TĐH do stress trên BN NMN giai
đoạn cấp công bố có mối tƣơng quan nghịch biến giữa TĐH và thang điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đánh giá mức độ hôn mê khi đo glucose huyết tƣơng sau 24 giờ nhập viện
68
(p < 0,05, r = - 0,32). Theo Nguyễn Thành Vy - 2010 [35] khi đánh giá tình
trạng lâm sàng bằng thang điểm Orgogozo cũng kết luận mức độ cải thiện lâm
sàng tốt hơn ở nhóm BN không TĐH so với nhóm TĐH.
Nhƣ vậy, chúng tôi đều nhận thấy: nồng độ glucose huyết tƣơng lúc vào
viện càng cao thì điểm Glasgow của BN càng nhỏ, ý thức BN càng xấu. Theo
E. Klepper J năm 2013 khi nghiên cứu ảnh hƣởng của TĐH trên BN TBMMN
đã cho rằng tỷ lệ mắc và mức độ TĐH phản ứng sau TBMMN có liên quan
đến mức độ nặng của TBMMN, BN hôn mê càng sâu thì có mức độ TĐH
càng cao. McGrath E R và CS năm 2012, khi nghiên cứu ý nghĩa tiên lƣợng
của TĐH ở BN TBMMN cấp không có bệnh ĐTĐ đi kèm, cho rằng: có mối
tƣơng quan giữa TĐH và thang điểm đánh giá mức độ hôn mê và kích thƣớc
của tổn thƣơng não. Szczudlik và CS năm 2001 khi nghiên cứu TĐH do stress
trên BN NMN giai đoạn cấp đã công bố: có mối tƣơng quan nghịch giữa TĐH
và thang điểm đánh giá mức độ của hôn mê trong 24 giờ đầu nhập viện
(p < 0,05; r = - 0,32) [77]. Sagar Basu, Debashish Sanyal và CS năm 2007,
cũng nhận thấy có mối liên quan mạnh mẽ và quan trọng giữa mức độ nghiêm
trọng của TBMMN và lƣợng glucose huyết tƣơng, TĐH là một dấu hiệu của
mức độ nghiêm trọng trên BN TBMMN [74]. Nghiên cứu của các tác giả
trong nƣớc Trần Ngọc Tâm và CS năm 2000; Nguyễn Lƣơng Triết và CS năm
2004; Võ Văn Thắng và CS năm 2006 cũng đều có chung kết luận: có mối
tƣơng quan nghịch giữa TĐH và thang điểm Glasgow lúc vào viện ở BN
TBMMN giai đoạn cấp [23]. Gần đây, nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị
Thanh Thúy năm 2013 [28] cho thấy tại thời điểm nhập viện, nồng độ
glucose huyết tƣơng và điểm Glassgow có tƣơng quan nghịch biến chặt chẽ
với nhau với r = - 0,607. Mối tƣơng quan này càng chặt chẽ hơn sau 24 giờ
nhập viện với r = - 0,668. Nhƣ vậy, sau đột quỵ NMN, nồng độ glucose huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣơng càng cao thì điểm Glassgow càng thấp, ý thức của BN càng xấu. Tại
69
thời điểm nhập viện, nồng độ glucose huyết tƣơng và điểm NIHSS có tƣơng
quan đồng biến chặt chẽ với nhau với r = 0,536. Sau 24 giờ mối tƣơng quan
này càng chặt chẽ hơn với r = 0,603. Nghiên cứu của Võ Duy Trinh năm 2011
[31] cũng nhận định có mối tƣơng quan nghịch chặc chẽ (r = 0,418) giữa
glucose huyết tƣơng nhập viện và chỉ số Glasgow lúc vào viện của nhóm
NMN không ĐTĐ. Kết quả của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp với kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã nêu trên.
* Mối liên quan giữa Glucose huyết tương nhập viện và tỷ lệ tử vong
TĐH sau TBMMN thƣờng gặp và ít nhất là ở những BN không bị ĐTĐ,
đi kèm với dƣ hậu sau TBMMN xấu hơn khi so sánh với những BN có
glucose huyết tƣơng bình thƣờng. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng TĐH
trong TBMMN cấp có tác động xấu hơn ở những BN mắc bệnh ĐTĐ. Một số
nghiên cứu khác lại cho rằng TĐH sau TBMMN cấp ở BN không có bệnh
ĐTĐ là do stress và có dƣ hậu xấu hơn so với BN ĐTĐ. Ngay cả một mức
TĐH nhẹ từ khoảng 6,8 - 7,2 mmol/l cũng có liên quan đến thời gian nằm
viện dài hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn cũng nhƣ tăng thể tích nhồi máu trên MRI.
TĐH cấp tính cũng có liên quan đến chuyển dạng xuất huyết của nhồi máu
trên động vật thực nghiệm và trong hai báo cáo lâm sàng. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, khi phân tích mối liên quan giữa TĐH và tỷ lệ tử vong thì nhận
thấy tỷ lệ tử vong ở nhóm NMN không TĐH lúc nhập viện là 4,5%, thấp hơn
nhóm có glucose huyết tƣơng lúc nhập viện 16,7%. Nguy cơ tử vong tƣơng
đối trong thời gian giai đoạn cấp ở nhóm NMN có glucose huyết tƣơng lúc
nhập viện cao gấp 4,2 lần so với nhóm không TĐH lúc nhập OR = 4,2; KTC
95%: từ 1,7 đến 10,6.
Sarah E.Capes, Dereck Hunt và CS năm 2001 [48], khi nghiên cứu tổng
quan hệ thống các nghiên cứu quan sát khảo sát ý nghĩa tiên lƣợng của TĐH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sau TBMMN thì nhận thấy rằng nguy cơ tƣơng đối của tử vong sau TBMMN
70
do thiếu máu cục bộ ở BN có mức glucose huyết tƣơng lúc nhập viện cao hơn
từ 6,1 - 7mmol/l là 3,28 (KTC: 95% từ 3,32 đến 4,64). Ngoài nguy cơ phục
hồi chức năng kém hơn thì nguy cơ tƣơng đối chƣa điều chỉnh của tỷ lệ tử
vong 30 ngày nội viện là 3,07 (KTC: 95% từ 2,50 đến 3,79) ở BN không mắc
bệnh ĐTĐ và 1,30 (KTC: 95% từ 0,49 đến 3,43) ở BN mắc bệnh ĐTĐ. Sử
dụng MRI, Parsons MW, Barber PA và CS (2002) đã chứng minh đƣợc rằng
ở những BN có sự bất tƣơng hợp tƣới máu - khuyếch tán cấp trong vòng 24
giờ sau khởi phát TBMMN thì TĐH cấp tƣơng quan với giảm khả năng cứu
sống tổ chức bị bất tƣơng hợp này khỏi bị nhồi máu thật sự, tƣơng quan với
kích thƣớc vùng nhồi máu chung cuộc lớn hơn và dƣ hậu chức năng xấu hơn
[71]. Theo Obiako O R và CS (2011), tỷ lệ tử vong ở BN NMN có TĐH lúc
vào viện (78%) cao hơn so với BN NMN mắc bệnh ĐTĐ (45%) và BN NMN
có Glucose huyết tƣơng bình thƣờng (29%). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi là phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên.
Khi tiến hành phân tích tìm giá trị dự báo nguy cơ tử vong của Glucose
huyết tƣơng vào viện trên BN TBMMN (dựa vào đƣờng cong ROC) ở chúng
tôi nhận glucose huyết tƣơng nhập viện > 9,85 mmol/l có giá trị dự báo nguy
cơ tử vong trong giai đoạn cấp ở những BN NMN có TĐH với diện tích dƣới
đƣờng cong (AUC) 0,728 (KTC: 95%: 0,584 - 0,873); độ nhạy 69,0%, độ đặc
hiệu 73,0%; p < 0,05.
Theo Weir CJ và CS năm 1997 TĐH (glucose huyết tƣơng lúc vào viện
> 8mmol/l) là yếu tố dự đoán tỷ lệ tử vong cao hơn so với những BN có
glucose huyết tƣơng lúc vào viện ≤ 8mmol/l, sau khi đã điều chỉnh các yếu tố
tiên lƣợng khác nhƣ: tuổi, thể lâm sàng và mức độ nặng của bệnh lúc vào
viện. Năm 2006, Nina T. Gentile và CS đã cho rằng BN NMN có mức
glucose huyết tƣơng lúc vào viện ≥ 7,2mmol/l có liên quan với tỷ lệ tử vong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao hơn BN có glucose huyết tƣơng < 7,2mmol/l (OR = 3,15; KTC 95% từ
71
1,45 - 6,85; p = 0,004), TĐH liên tục trong 24 giờ đầu nhập viện liên quan
đến tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm BN có glucose huyết tƣơng bình thƣờng (OR
= 6,54; KTC 95% từ 2,41 đến 17,87; p < 0,0001) và nhóm tác giả này cũng đã
đi đến kết luận kiểm soát glucose huyết tƣơng < 7,2mmol/l liên quan đến
giảm 4,6 lần nguy cơ tử vong so với trƣờng hợp của BN TĐH trƣờng diễn
[52]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Keith W. Muir và CS (2011) đã kết luận
TĐH (glucose huyết tƣơng nhập viện > 7mmol/l) trƣờng diễn trong 48 giờ
đầu sau khi bị TBMMN là yếu tố liên quan độc lập với tỷ lệ tử vong cao hơn
và dƣ hậu xấu hơn so với những trƣờng hợp có glucose huyết tƣơng bình
thƣờng (glucose huyết tƣơng nhập viện ≤ 7 mmol/l) [55]. Ngoài ra, còn có
nhiều nghiên cứu khác của các tác giả nƣớc ngoài cũng có kết luận tƣơng tự.
Tóm lại, hầu hết các tác giả đều có chung một kết luận TĐH sau TBMMN là
yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ tử vong và dƣ hậu phục hồi chức năng xấu
hơn so với nhóm BN có glucose huyết tƣơng bình thƣờng và glucose huyết
tƣơng lúc vào viện > 7,14mmol/l đƣợc xem là có giá trị dự báo nguy cơ tử
vong ở nhóm BN XHN không có bệnh ĐTĐ. Kết quả của chúng tôi cũng phù
hợp với nhận định của các tác giả nêu trên.Tuy nhiên, ở nhóm BN NMN
không ĐTĐ, chúng tôi chƣa tìm ra đƣợc mức glucose huyết tƣơng lúc vào
viện có ý nghĩa dự báo nguy cơ tử vong, có lẽ do số lƣợng BN nghiên cứu
trong nhóm này chƣa đủ lớn. Do đó, cần có những nghiên cứu khác với số
lƣợng BN nghiên cứu lớn hơn.
Để lý giải tại sao TĐH ở BN TBMMN giai đoạn cấp lại có nguy cơ tử
vong cao hơn, tiên lƣợng xấu hơn ở những BN không có TĐH, một số giả
thuyết cho rằng:
- TĐH có thể gây độc một cách trực tiếp tế bào qua cơ chế tạo ra nhiều
acid lactic ở vùng não bị tổn thƣơng, giảm PH trong tế bào não do chuyển hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kỵ khí, độc tố amin kích thích nhƣ hoạt chất của thụ thể N-methyl-Daspartate
72
[100]. Những tác động độc tế bào thần kinh này có thể rất quan trọng đối với
vùng tranh tối tranh sáng. Vì vậy, TĐH thúc đẩy việc các tế bào thần kinh còn
có khả năng cứu sống trở thành chết tế bào thực sự.
- TĐH làm tăng khuyếch tán glucose vào trong tế bào não và tăng acid
béo tự do, rối loạn chức năng của yếu tố nội mô mạch máu, giảm lƣu lƣợng
máu lên não.
- TĐH có thể phá vỡ hàng rào máu não, thúc đẩy NMN xuất huyết thứ phát.
- TĐH do stress có thể làm gia tăng thể tích vùng tổn thƣơng ở những BN
sau NMN. Ở những BN NMN trầm trọng có thể có TĐH do có tình trạng giải
phóng một lƣợng lớn hormon của stress nhƣ catecholamines, cortisol, glucagon…
Những cơ chế trên đây cũng có thể giải thích cho tổn thƣơng không hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phục hoặc lan rộng vùng tranh tối tranh sáng đƣợc tạo ra ở BN XHN.
73
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 254 BN đột quỵ NMN điều trị nội trú tại Bệnh viên đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên, từ tháng 11/2014 đến tháng 8/2015 chúng tôi
rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu não giai
đoạn cấp tính có tăng glucose huyết tƣơng
- Tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1.
- Tuổi gặp nhiều nhất của NMN là 61- 80 tuổi trong đó từ 61 - 70 tuổi
chiếm tỷ lệ 24,0%, từ 71 - 80 tuổi là 33,9%.
- THA là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất ở BN NMN 76,0%
- Thời gian khởi phát NMN gặp nhiều vào 4 - 10 giờ sáng chiếm 49,6%
- Triệu chứng lâm sàng liệt nửa ngƣời ở nhóm NMN có TĐH là 57,7%.
- Tỷ lệ BN có rối loạn ý thức (Glasgow ≤ 9) ở nhóm NMN có TĐH có là 35,9%.
- Tỷ lệ BN có có điểm NIHSS khi nhập viện ở nặng vừa và rất nặng của
nhóm NMN có TĐH là 34,6% là và 20,5%.
- Tỷ lệ BN phù não chung chiếm 53,5% trong đó nhóm TĐH chiếm
74,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không TĐH (chiếm 44,3 %)
với p < 0,05.
- Kích thƣớc ổ tổn thƣơng trên 15 mm ở nhóm NMN có TĐH là 44,9% cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm NMN không TĐH (29,0%) với p < 0,05.
- Nhồi máu ĐM não giữa chiếm tỷ lệ cao ở cả hai nhóm (35,4%), nhóm
NMN có TĐH là 42,3% cao hơn nhóm NMN có TĐH là 32,4%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
2. Mối liên quan giữa tăng glucose huyết tƣơng với sự tiến triển và tiên
lƣợng của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tính
- Diễn biến lâm sàng có mối liên quan với glucose huyết tƣơng của BN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong những ngày đầu nhập viện, diễn biến lâm sàng tốt lên có mức glucose
74
huyết tƣơng thấp, diễn biến lâm sàng nặng lên có mức glucose huyết tƣơng
cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Có sự tƣơng quan nghịch biến chặt chẽ giữa nồng độ glucose huyết tƣơng và
điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện và sau 24 giờ với r1 = - 0,642 và r2 = - 0,69.
- Có sự tƣơng quan đồng biến chặt chẽ giữa nồng độ glucose huyết và điểm
NIHSS tại thời điểm nhập viện và sau 24 giờ với r3 = 0,572 và r4 = 0,705.
- Nguy cơ tử vong tƣơng đối trong thời gian giai đoạn cấp ở nhóm NMN
có glucose huyết tƣơng lúc nhập viện cao gấp 4,2 lần so với nhóm không
TĐH lúc nhập viện (OR = 4,2; KTC 1,7-10,6).
- Glucose huyết tƣơng nhập viện > 9,85 mmol/l có giá trị dự báo nguy cơ
tử vong trong giai đoạn cấp ở những BN NMN có TĐH với diện tích dƣới
đƣờng cong (AUC) 0,728 (KTC 95%: 0,584- 0,873); độ nhạy 69,0%, độ đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiệu 73,0%; p<0,05.
75
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy nguy cơ tử trong giai
đoạn cấp ở nhóm NMN có glucose huyết tƣơng lúc nhập viện cao gấp 4,2 lần
so với nhóm không TĐH lúc nhập viện. Glucose huyết tƣơng nhập viện >
9,85 mmol/l có giá trị dự báo nguy cơ tử vong trong giai đoạn cấp ở những
BN NMN có TĐH. Do đó, chúng tôi đƣa ra một số khuyến nghị sau:
- Cần làm xét nghiệm glucose huyết tƣơng thƣờng quy ở BN NMN giai
đoạn cấp để phát hiện tình trạng TĐH từ đó có thái độ điều trị hợp lý kịp thời
cho bệnh nhân.
- Cần kiểm soát tốt tình trạng TĐH, nhằm hạn chế những tác động bất lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của TĐH lên BN NMN giai đoạn cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đạt Anh (2004) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - hoá sinh và
hiệu quả điều trị của phác đồ insulin liều chia nhỏ đối với bệnh nhân cấp
cứu có tăng đường huyết, Luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Chƣơng (2008) Thực hành lâm sàng Thần kinh học, Nhà
xuất bản y học Hà Nội, tr. 44 – 74.
3. Nguyễn Văn Chƣơng (2005) Nhồi máu não. Thực hành lâm sàng thần
kinh học. Nhà xuất bản Y Học, tr. 43-72.
4. Nguyễn Văn Chƣơng, Nguyễn Minh Hiện, Phạm Thị Thanh Hòa
(2007) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giá trị chẩn đoán của các triệu
chứng trên bệnh nhân đột quỵ chảy máu não, http://yhvn.vn.
5. Lê Quang Cƣờng, Lê Trọng Luân, Nguyễn Thanh Bình (2003) "Nghiên
cứu một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện
Bạch Mai". Y học lâm sàng, số 2, tr. 32 – 37.
6. Nguyễn Văn Đăng (2006) Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học.
7. Lƣu Hữu Duẫn, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Văn Trí (2011) "Khảo sát
một số biến chứng trong tuần đầu trên bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não
cấp tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận". Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15
(phụ bản số 1), tr. 564-571.
8. Nguyễn Song Hào (2007) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng đường huyết mới
phát hiện, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
9. Lê Đức Hinh, và nhóm chuyên gia (2007) Tai biến mạch máu não :
Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Hƣơng (2007) Nghiên cứu chứng nuốt khó ở bệnh nhân
tai biến mạch máu não giai đoạn cấp, Luận văn thạc sỹ y học, Trƣờng
Đại Học Y Khoa Huế.
11. Phan Thị Hƣờng (2004) Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhồi
máu não của người cao tuổi tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai,
Luận văn tốt nghiệp BS chuyên khoa II, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
12. Adrian j.Goldszmidt (2011) Cẩm nang xử trí tai biến mạch não, Hà
Nội, tr. 277 – 278.
13. Hoàng Khánh (2009) Tai biến mạch máu não từ yếu tố nguy cơ đến dự
phòng, Nhà xuất bản Đại học Y Dƣợc Huế, tr. 9 – 21.
14. Hoàng Khánh (2004) Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não.
Thần kinh học lâm sàng. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr. 164-170.
15. Hoàng Khánh (2006) Các yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não.
TBMMN hướng dẫn chẩn đoán và xử trí. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà
Nội, tr. 84-105.
16. Hoàng Khánh, Ngọ Xuân Thành (2002) Rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân tai biến mạch máu não Kỷ yếu tóm tắc các công trình nghiên cứu
khoa học kỷ niệm 45 năm thành lập trường Đại học Y Huế. tr 67
17. Hoàng Khánh, Phan Thị Ninh (2005) "Nghiên cứu một số tỷ lệ và yếu
tố nguy cơ đột quỵ não tại một số vùng dân cƣ Hà Tĩnh". Y học thực
hành, tập 568, tr. 362 - 368.
18. Nguyễn Nghiêm Luật (2001) Chuyển hóa glucid. Sách giáo khoa hóa
sinh. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 273- 317.
19. Nguyễn Thị Thúy Ngân (2005) Nghiên cứu tình trạng tăng đường máu
ở bệnh nhân chấn thương sọ não phải mổ, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
nội trú, Trƣờng đại học y Hà Nội, tr. 15 – 16.
20. Vũ Anh Nhị, Châu Nam Huấn (2012) "Các yếu tố tiên lƣợng tử vong
trên bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa Long An".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 16 (Phụbản của số 1), tr.337-343.
21. Cao Phi Phong, Lê Duy Phong (2013) "Tiên lƣợng tử vong tai biến
mạch máu não trong hai tuần đầu ở bệnh viện đa khoa tỉnh bình
dƣơng". Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17 (Phụ bản của số 1),
tr.177-182.
22. Nguyễn Thị Mai Phƣơng (2004) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng Nhồi máu não trên bệnh nhân đái tháo đường, Luận văn thạc
sỹ, Đại học Y Hà Nội,
23. Trần Ngọc Tâm, Văn Công Trọng, Nguyễn Hải Thuỷ (2000) "Tăng
đƣờng huyết ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp". Y học
thực hành, tập 375, pp 45 - 48.
24. Trần Ngọc Tâm, Văn Công Trọng, Nguyễn Hải Thủy (2000) "Tăng
đƣờng huyết ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp". Y học
thực hành, số 375, tr. 45 – 48.
25. Nguyễn Xuân Thản (2004) Nhồi máu não. Bệnh mạch máu não và tuỷ
sống. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr 262 - 294.
26. Lê Tự Phƣơng Thảo, Nguyễn Đức Lập, Phạm Bảo Trân (2009) "Mối
tƣơng quan giữa tăng đƣờng huyết với hồi phục chức năng và tiên
lƣợng tử vong của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn trƣớc tại bệnh
viện nhân dân gia định từ 10-2007 đến 3-2008 ". Tạp chí Y học TP Hồ
Chí Minh, số 13 (6), tr.64-70.
27. Nguyễn Minh Thiện (2005) Chảy máu não. Thực hành lâm sàng thần
kinh học. Nhà xuất bản Y Học, tr. 73-87.
28. Hoàng Thị Thanh Thúy (2013) Nghiên cứu tình trạng rối loạn đường
huyết ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp, Luận văn thạc sĩ y học,
Trƣờng đại học y Hà Nội,
29. Nguyễn Hải Thuỷ, Trần Ngọc Tâm, Hoàng Khánh, và cộng sự
(2000) "Tăng đƣờng huyết trong giai đoạn cấp của tai biến mạch máu
não". Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành nội tiết và các rối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
loạn chuyển hoá, lần thứ nhất, tr. 451-156.
30. Nguyễn Anh Trí, Vũ Đức Bình (2001) "Sơ bộ đánh giá keeys quả việc
áp dụng xét nghiệm HbA1c trong chẩn đoán lâm sàng và theo dõi điều
trị bệnh đái tháo đƣờng". Tạp chí Y học thực hành, số 7, tr.42 – 44.
31. Võ Duy Trinh (2011) Nghiên cứu rối loạn đường huyết trên bệnh nhân
tai biến mạch máu não giai đoạn cấp, Luận án chuyên khoa cấp 2,
Trƣờng đại học Y dƣợc Huế,
32. Trƣờng Đại Học Y Hà Nội (2012) Bài giảng thần kinh, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr. 1 – 12, 15 – 37.
33. Cao Thành Vân, Cao Phi Phong (2012) "Nghiên cứu đặc điểm của một
số yếu tố nguy cơ thƣờng gặp ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại
bệnh viện đa khoa Quảng Nam năm 2011". Tạp chí Y học thực hành,
34. Nguyễn Thị Hồng Vân (2003) Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và
chẩn đoán hình ảnh ở bệnh nhân đái tháo đường bị tai biến mạch não tại
Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn bác sỹ nội trú, Trƣờng Đại học Y Hà Nội,
35. Nguyễn Thành Vy (2010) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng biến đổi
glucose máu ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong tuần đầu, Luận
văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y,
36. Trần Thị Phƣớc Yên, Hoàng Khánh (2011) Nghiên cứu nồng độ N –
Terminal pro B – Natriuretic peptide huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN
cấp, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y dƣợc Huế.
Tiếng Anh
37. Adams H P, Gregory del, Zoppo, et al (2007) "Guidelines for the
early management of adults with ischemic stroke ". Stroke, vol 38,
pp. 1655- 1711.
38. Adams R J, et al (2008) "Update to the AHA/ASA recommendation for
the prevention of stroke in patients with stroke and transient ischemic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
attack". Stroke, vol 39, pp 1647- 1652.
39. AHA/ASA (2007) "Guideline". Stroke, vol 8, pp. 1655-1711.
40. Allport L, Tracy Baird, et al (2006) "Frequency and Temporal Profile
of Poststroke Hyperglycemia Using Continuous Glucose Monitoring".
Diabetes Care, vol 29 (8), pp 1839-1844.
41. American Diabetes Asociation (2005) "Diagnosis and classification of
diabetes mellitus". Diabetes Care, pp.4 – 42.
42. American Diabetes Association (2010) "Standards of medical care in
diabetes". Diabetes Care, vol 33 (1), pp.11-61.
43. American Heart Asociation (2004) "Prediators of hyperacute clinical
worsening in ischemic stroke patients receiving thrombolytic therapy".
Stroke, Vol 42, pp.1465 – 1468.
44. Arnold M, Nedeltchev K, et al (2004) "Outcome of Acute Stroke
Patients Without Visible Occlusion on Early Arteriography". Stroke,
vol 35, pp. 1135-1138.
45. Baird T A, Parsons M W (2003) "Persistent poststroke hyperglycemia
is independently associated with infarct expansion and worse clinical
outcome". Stroke, vol 34, pp.2208 - 2214.
46. Biessels G J, Devries J H, Kruyt N D, et al (2010) "Hyperglycemia in
acute ischemic stroke : Pathophysiology and clinical management". Nat
Rev Neurol.
47. Bihan D L, Mangin J F, Cyril Poupon , Clark C A, Pappata S, Molko
N, Chabriat H (2001) "Diffusion tensor imaging: Concepts and
applications". Journal of Magnetic Resonance Imaging, Vol 13, pp.
534– 546.
48. Capes S E, Hunt D, Malmberg K (2001) "Stress hyperglycemia and
prognosis stroke in nondiabetic and diabetic patients. A systematic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
overview". Stroke, Vol 32 (10), pp .2426 - 2432.
49. Castilla-Guerra L, Fernández-Moreno M C, Hewitt J (2015) "Treatment
of hyperglycaemia in patients with acute stroke". Rev Clin Esp, vol 15,
pp. 188-195.
50. Dawson J, Quinn T J, Walters M R (2010) "Sugar and Stroke:
Cerebrovascular Disease and Blood Glucose Control". Cardiovasc Ther,
51. Garg R, Chaudhuri A, Munschauer F (2006) "Hyperglycemia, insulin,
and acute ischemic stroke - A Mechanistic justification for a trial of
insulin infusion therapy". Stroke, Vol 37 (1), pp 267 - 273.
52. Gentile N T, Seftchick M W (2008) "Poor outcomes in Hispanic and
African American patients after acute ischemic stroke: influence of
diabetes and hyperglycemia". Ethn Dis, vol 18 (3), pp 330-335.
53. Graber A L, McDonald T (2000) "Newly identified hyperglycemia
among hospitalized patients". South Med J, vol 93 (11), pp 1070-1072.
54. Greer D M, Chou S H, Smith E E (2007) "Neuroimaging of the Acute
Stroke". Wiley, pp. 3- 39.
55. Keith W Muir, Michael McCormick, et al (2011) "Prevalence,
Predictors and Prognosis Post-Stroke Hyperglycaemia in Acute Stroke
Trial: Individual Patient Data Pooled Analysis from the Virtual
international Stroke Trial Archive (VISTA)". Cerebrovascular
Diseases, vol 1 (1)
56. Kidwell C S, Chalela J A, Starkman S Saver JL, Hill M, Demchuk A M
(2004) "Comparison of CHT and CT for Detection of Acute
Intracerebral Hemorrhage". JAMA, Vol 292 (15), pp. 1823- 1830.
57. Klepper J (2013) "Glucide metabolism disorders (excluding glycogen
myopathies)". Handb Clin Neurol, vol 113, pp. 1689-1694.
58. Kruyt N D, et al (2010) "Hyperglycemia in acute ischemia stroke".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nature review, vol 6, pp. 145 – 155.
59. Lappin O W, Doran P, Godson C, et al (2002) "Mechanism for imprved
insulin secretion". Exp Endoerinology, vol 10, pp 120-129.
60. Larry B Goldstein (2009) "A primer on dtroke prevention, treatment, an
overview based on AHA/ASA Guidelines". Publication,
61. Laurie Barclay (2008) "Fasting blood glucose levels in diabetes linked
to ischemic stroke risk". Diabetes care, vol 13, pp. 116-124.
62. Lee L J, Kidwell C S, Alger J, Starkman S, Saver J L (2000) "Impact
on stroke subtype diagnosis of early diffusion-weighted magnetic
resonance imaging and magnetic resonance angiography". Stroke, vol
31, pp. 1081– 1089.
63. Lindsberg P J, Roine R O (2004) "Hyperglycemia in acute stroke".
Stroke, pp 9 – 12.
64. Linfante I, Llinas R H, et al (2001) "Diffusion-weighted imaging and
National Institutes of Health Stroke Scale in the acute phase of
posterior-circulation stroke". Arch Neurology, vol 58 (4), pp. 621- 628.
65. Marx (2002) "Diffusion weighted magnetic resonance imaging in the
diagnosis of reversible ischaemic deficits of the brainstem". J. Neurol.
Neurosurg. Psychiatry, vol 72 (5), pp.572 - 575.
66. Mikulik R, Dusek L, Hill M, et al (2010) "Pattern of Response of
National Institutes of Health Stroke Scale Components to Early
Recanalization in the CLOTBUST Trial". Stroke, vol 41, pp.466- 470.
67. Nadya Kagansky, Shmuel Levy, Hilla Knobler (2001) "The Role of
Hyperglycemia in Acute Stroke". Arch Neurol, vol 58 (8), pp 1209-1212.
68. Nina T Gentile, Karen Siren (2009) "Glycemic control and the injured
Brain". Medicine Clinical of North America, vol 27 (1)
69. Obiako O R, Oparah S K, Ogunniyi A (2011) "Prognosis and outcome
of acute stroke in the University College Hospital Ibadan, Nigeria".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Niger J Clin Pract, vol 14 (3), pp.359-362.
70. Oppenheimer S, Hachinski V (1992) "Complications of Acute Stroke".
The Lancet, Vol 339, pp 721 - 726.
71. Parsont M W, Barber P A, et al (2002) "Acute hyperglycemia adversely
effects stroke outcome: a magnetic resonance imaging and
spectroscopy study". Ann Neurol vol 52, pp 20-28.
72. Pitchaiah Mandava, Kent T A, ZweiFler R M (2006) "Metabolic
disease and stroke: Hyperglycemia, hypoglycemia". Stroke 37 (1), pp
204-212.
73. Sablot Denis (2011) "Predicting Acute Ischemic Stroke outcome using
clinical and Temporal Thresholds". ISRN Neurology, vol 2011, pp. 1 – 9.
74. Sagar Basu, De bashish Sanyal, et al (2007) "Is post-stroke
hyperglycemia a marker of stroke severity and prognosis: A pilot
study". Neurology Asia, vol 12, pp 13-19.
75. Schurr A (2002) "Lactate, glucose and energy metabolism in the
ischemic brain (Review)". Inter J Mole Med, vol 10 (2), pp 131-136.
76. Shi L, Zhang M, Liu H (2014) "Safety and outcome of thrombolysis in
mild stroke: a meta-analysis". Med Sci Monit, vol 20, pp 2117-2124.
77. Szczudlik A, Slowik A, Turaj W (2001) "Transient hyperglycemia in
ischemic stroke patients". Journal of the Neurological Sciences, vol
189 (2), pp 105 - 111.
78. Thijs V N, Lansberg M G, et al (2000) "Is Early Ischemic Lesion Volume
on Diffusion-Weighted Imaging an Independent Predictor of Stroke
Outcome?: A Multivariable Analysis". Stroke, vol 31, pp 2597- 2602.
79. Van Den Berghe G, Schoonheydt K, Becx P, et al (2005) "Insulin
therapy protects the central and peripheral neurous system of intensive
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
care patients". Neurology, vol 64, pp 1348-1353
80. Wang Y, Lim L L, Levi C, et al (2001) "Influence of Hyperglycemia on
stroke Mortality". Journal of Stroke and cerebrovascular Diseases, vol
10 (1), pp 11- 18.
81. Wass C T, Lanier W L (2006) "Glucose and modulation of ischemic
brain injury: review and clinical recommendations". Mayo Clin Proc,
vol 71, pp. 801-812.
82. WHO Collaborative Study of Cardiovascular Disease and Steroid
Hormone Contraception (1996) "Ischaemic stroke and combined oral
contraceptives: results of an international, multicentre, case-control
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
study". Lancet, vol 348 (9026), pp. 498-505.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN (Từ tháng 04/2014 đến tháng 08/2015)
Họ và tên
Địa Chỉ
Nữ Quang Trung – TP Thái Nguyên
Nữ Gia Sàng – TP Thái Nguyên
Nữ Quyết Thắng – Thái Nguyên Nữ Tân Lập – Thái Nguyên Nữ Quan Triều TPTN Nữ Định Hóa – Thái Nguyên
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
Nguyễn Thị S Mai Văn C Vi Xuân Hải Quách Văn T Lý Thị D Vũ Xuân D Nguyễn Thị H Nguyễn Văn T Đôn Văn C Vũ Thị T Nguyễn Văn L Nông Văn K Hoàng Trần P Vũ Thị H Phạm Thị L Nguyễn Huy C Nguyễn Viết H Nguyễn Văn L Nông Văn T Nguyễn Đình H Hoàng Văn M Hà Thị V Phạm Quân H Vũ Đình V Nguyễn Thị N Trần Văn L Đồng Thị Minh C Ngô Thị H Nguyễn Thị Đ Nguyễn Thị K Diệm H Nguyễn Văn C Chu Văn L Lƣơng Văn N Nguyễn Thị Kim L
Số Lƣu Trữ Tuổi Giới TK266 69 Nữ Phú Lƣơng – Thái Nguyên 0821553 82 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 0988875 84 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 1530352 49 Nam Phú Bình – Thái Nguyên 037140 66 05307344 65 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 0412765 73 1536694 64 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 05315823 87 Nam Quán Triều – TP Thái Nguyên 0968928 76 Nữ Sơn Dƣơng – Tuyên Quang 1014909 90 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK209 77 Nam Tân Thịnh – Thái Nguyên 1527855 58 Nam Tân Quang – TP Tuyên Quang TK73 Nữ Đông Hỷ - Thái Nguyên 83 1412264 Nữ Cam Giá TPTN 62 TK1055 49 Nam Đại Từ - Thái Nguyên 75 Nữ Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên TK1056 82 Nam Phan Đình Phung – TP Thái Nguyên TK1036 TK1057 83 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 1447366 77 Nam Tích Lƣơng – Thái Nguyên TK1058 60 Nam Đại Từ - Thái Nguyên TK1061 Nữ Bạch Thông – Bắc Kạn 74 TK920 78 Nam Quang Vinh – Thái Nguyên TK922 78 Nam Quang Trunh – TP Thái Nguyên TK915 Nữ Túc Duyên – TP Thái Nguyên 71 TK1100 83 Nam Quang Vinh – TP Thái Nguyên TK981 66 TK895 74 1429528 64 TK957 62 1429639 84 Nam Cam Giá – TP Thái Nguyên TK94 82 Nam Tân Yên – TP Bắc Giang TK937 73 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên TK1028 66 Nam Đồng Quang – Thái Nguyên TK 964 77
Nữ Phan Đình Phùng – Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Địa Chỉ
Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên Nữ Định Hóa – Thái Nguyên Nữ Phú Lƣơng – Thái Nguyên
Nữ Phú Lƣơng – Thái Nguyên
Nữ Phú Lƣơng – Thái Nguyên Nữ Trƣng Vƣơng – TP Thái Nguyên
Nữ Trung Thành – Thái Nguyên
Nữ Đông Hỷ - Thái Nguyên
STT 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75
Số Lƣu Trữ Tuổi Giới Họ và tên TK974 79 Nam Quang Trung – TP Thái Nguyên Nguyễn Văn C 51 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK982 Hoàng Văn K 64 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên TK992 Vũ Quang H 72 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK990 Ma Đoàn G Nữ Đại Từ - Thái Nguyên TK972 72 Hoàng Ngọc L TK962 68 Nữ Đại Từ - Thái Nguyên Trần Thị P N1 - 2346 65 Nam Đại Từ - Thái Nguyên Vũ Thanh K N1 - 2350 Nguyễn Thị Phƣợng C 59 N1 -2351 53 Mai Thị L N1 - 1963 66 Phan Thị C N1 - 197 77 Nam Bắc Sơn – Lạng Sơn Nguyễn Mai S N1 - 1970 77 Nam Cao Ngạn – TP Thái Nguyên Chu Văn T N1 - 1990 89 Nguyễn Thị D N1 - 1992 71 Nam Quán Triều – TP Thái Nguyên Trần Tuấn M 77 Nam Tân Lập – TP Thái Nguyên Nguyễn Văn T N1 - 2125 84 Nam Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên N1 -2104 Trƣơng Văn X N1- 2128 77 Nam Phú Bình – Thái Nguyên Phạm Ngọc T N1-2410 54 Nam Uông Bí – Quảng Ninh Trƣơng Văn Đ N1-2422 79 Nam Đại Từ - Thái Nguyên Nguyễn Xuân S N1 - 2428 67 Dƣơng Thị S N1-2414 83 Nguyễn thị L N1-2044 69 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên Ngô Văn D N1-2045 71 Vũ Thị T Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên N1 - 2040 75 Nam Sìn Hồ - Lai Châu Trần Văn T 75 Nam Đại Từ - Thái Nguyên Dƣơng Công K N1-2035 77 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên N1 - 2147 Phạm Văn B N1-2148 76 Trần Thị H N1-2144 74 Nam Đồng Bẩm – TP Thái Nguyên Nguyễn Văn C 1472902 82 Nam Quang Trung - TPTN Nguyễn Bá B 1223112 74 Nam Tân Đúc- Phú Bình Hoàng Minh C N1 - 2169 57 Dƣơng Thị Đ 70 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên Đặng Hiếu N N1 - 2007 70 Nam Phan Đình Phung – TP Thái Nguyên TK74 Lê Văn M TK83 79 Nam Tân Thành – TP Thái Nguyên Nguyễn Xuân N N1 - 522 61 Nam Cam Giá – TP Thái Nguyên Vũ Văn H N1 - 545 83 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên Đặng Văn Đ 0413375 77 Nam Đồng Quang – TP Thái Nguyên Tạ Thị M 151890 Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 85 Nguyễn Thị T N1 - 561 Nữ Bắc Sơn – Lạng Sơn 88 Hoàng Thị S 135945 Nữ Vẩm Khê – Phú Thọ 94 Hoàng Thị B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Họ và tên
Địa Chỉ
Nữ Túc Duyên – TP Thái Nguyên
Nữ Phú Xá - Thái Nguyên
Nữ Gia Sàng – TP Thái Nguyên
Nữ Dĩ An – Bình Dƣơng Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nữ Quang Trung - TP Thái Nguyên
Nữ Đại Từ - Thái Nguyên
STT 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115
Nguyễn Thành N Hoàng Văn D Trần Thị K Hoàng Văn C Bùi Danh T Nguyễn Thị T Dƣơng Việt T Nguyễn Thị T Nguyễn Huy T Hoàng Văn T Vũ Văn H Đỗ Văn T Triệu Phúc L Nguyễn Thị N Nguyễn Đức T Bùi Danh T Dƣơng Tuấn T Nguyễn Thị P Dƣơng Quang T Vũ Hùng T Trần Văn S Bùi Thị T Phạm Văn T Nguyễn Thị M Lê Trƣờng L Vũ Đức C Ninh Đình T Hoàng Thị T Dƣơng Việt T Nguyễn Thành S Nguyễn Thị Hồng L Đồng Văn Q Hà Đức T Nguyễn Văn T Lê Thị Hiền Q Trƣơng Văn C Nguyễn Đại Q Lƣờng Văn C Bùi Quang K Đồng Thị D
Tuổi Giới 84 Nam Quang Trung – TP Thái Nguyên 37 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 94 Nữ Phú Xá – TP Thái Nguyên 47 Nam Tân Thịnh – TP Thái Nguyên 72 Nam Gia Sàng- TPTN 83 57 Nam Trƣng Vƣơng – TP Thái Nguyên 81 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 69 Nam Quang Trung – TP Thái Nguyên 73 Nam Chợ Đồn – Bắc Kạn 72 Nam Tuucs Duyên - TPTN 41 Nam Phú Bình – Thái Nguyên 51 Nam Đồng Quang - TPTN 77 57 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 72 Nam Gia Sàng - TPTN 59 Nam Quyết Thắng - TPTN 60 50 Nam Phú Bình – Thái Nguyên 66 58 78 Nam Tích Lƣơng – Thái Nguyên 71 Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 57 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 65 Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 66 Nam Tích Lƣơng – TP Thái Nguyên 61 Nam Đại Từ - Thái Nguyên 65 57 Nam Phan Đình Phùng - TPTN 79 Nam Trƣng Vƣơng – TP Thái Nguyên 76 55 Nam Bắc Sơn – Lạng Sơn 61 Nam Tân Thịnh – TP Thái Nguyên 77 Nam Tân Thịnh – Tp Thái Nguyên 69 59 Nam Tân Lập – Tp Thái Nguyên 72 Nam Quang Vinh – Tp Thái Nguyên 63 Nam Chợ Đồn – Bắc Kạn 63 Nam Trƣng Vƣơng – TP Thái Nguyên 86
Số Lƣu Trữ TK1613 06131892 1479675 11133703 0664189 TK1834 TK1628 1478324 0416709 1465043 07173502 TK1491 14103275 1027909 11122519 0664189 1495912 1496822 125081 1449490 TK1601 TK1909 TK360 1470926 TK271 TK1566 06106248 TK1584 1488775 TK1675 TK1524 TK1527 0834102 TK1852 Nữ Phan Đình Phùng – Tp Thái Nguyên TK1800 TK1807 TK1825 TK1811 CC150 CC-198
Nữ Gia Sàng – TP Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Họ và tên
Địa Chỉ Nữ Đại Từ - Thái Nguyên
Số Lƣu Trữ LK267 LK244 1536465 LK180 LK190
Nữ Quang Trung – TP Thái Nguyên
Nữ Trƣng Vƣơng - TPTN
Nữ Phú Xá – TP Thái Nguyên
Nữ Tân Thịnh – TP Thái Nguyên
Nữ Phú Lƣơng – Thái Nguyên
Nữ Quán Triều – TP Thái Nguyên
STT 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155
Lê Thị H Nguyễn Mạnh B Đào Thị H Trần Khánh T Trƣơng Tấn M Đỗ Thị Minh T Nguyễn Hữu T Lê Đình T Nguyễn Vĩ B Cao Ngọc H Đặng Thị Đ Phạm Trung C Đào Xuân T Vũ Hồng Đ Hà Văn M Hoàng Ngọc B Phạm Thị T Nguyễn Xuân H Nguyễn Thị N Vi Xuân H Phạm Trung C Vũ Thị N Nguyễn Thị B Bùi Thị L Nguyễn Thị Minh L Hoàng Thị N Âu Văn H Dƣơng Thành T Đẵng Vũ S Nguyễn Thị H Lê Văn H Lã Văn N Nguyễn Thị M Vũ Quang N Trần Thị N Nguyễn Văn S Ma Thế V Nguyễn Thị T Bùi Công Q Trần Thị B
Tuổi Giới 83 82 Nam Phú Bình – Thái Nguyên 47 Nữ Tân Long – TP Thái Nguyên 83 Nam Đại Từ - Thái Nguyên 63 Nam Tân Lập – TP Thái Nguyên Nữ Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên N1 - 355 68 N1 - 461 69 Nam Quán Triều – TP Thái Nguyên N1 - 399 76 Nam Định Hóa – Thái Nguyên N1 - 386 76 Nam Quang Trung – TP Thái Nguyên N1 - 290 42 Nam Đại Từ - Thái Nguyên CC – 199 89 60 Nam Tân Lập – TP Thái Nguyên N1 -133 77 Nam Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên CC-229 0428536 76 Nam Đồng Quang - TPTN 15104907 36 Nam Định Hóa - Thái Nguyên N1-216 80 Nam Chợ Đồn – Bắc Kạn 1516335 79 75 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK111 TK1535 78 LK130 84 Nam Đông Hỷ - Thái Nguyên 05320155 60 Nam Tân Lập - TPTN N1-72 70 Nữ Quán Triều – TP Thái Nguyên Nữ Trung Thành – TP Thái Nguyên 65 HS-228 Nữ Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên N1- 255 81 Nữ Trƣng Vƣơng – TP Thái Nguyên 71 39 Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 67 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 64 Nam Bắc Sơn – Lạng Sơn 81 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 65 75 Nam Quán Triều - TPTN 83 Nam Cam Giá – TP Thái Nguyên Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 65 60 Nam Phú Bình – Thái Nguyên 71 38 Nam Đồng Quang - TPTN 80 Nam Chợ Mới – Bắc Kạn 73 77 Nam Tân Long - TPTN 39
HSCC- 395 TK497 N1- 265 14105414 1516515 LK278 11119432 TK134 TK117 TK127 TK150 1016332 TK182 TK158 1530156 TK302
Nữ Đức Xuân – Thị Xã Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Họ và tên
Nữ Phú Lƣơng – TP Thái Nguyên
Nữ Võ Nhai – Thái Nguyên
1519402
Nữ Đại Từ - Thái Nguyên Nữ Đại Từ - Thái Nguyên
Nữ Tân Lập - TPTN
Nữ Tân Lập – TP Thái Nguyên
Nữ Tân Long – TP Thái Nguyên
Nữ Sơn Dƣơng – Tuyên Quang
STT 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195
Dƣơng Văn K Nguyễn Thị S Lê Trƣờng L Đặng Văn X Lƣơng Đình C Phạm Quốc B Hoàng Xuân D Đào Toàn T Nông Thị S Nguyễn Đức H Hoàng Văn K Hoàng Huy P Lý Văn C Nguyễn Ích N Phạm Thị T Ôn Thị L Nguyễn Văn N Nguyễn Đình Q Phạm Thị T Dƣơng Hữu P Phạm Thị L Vũ Thị C Nguyễn Đình S Phạm Thị V Trần Xuân B Phạm Thị T Nguyễn Trƣng P Phạm Ngọc S Phạm Hồng T Nguyễn Đình Q Đào Thị H Nguyễn Văn L Hoàng Thị V Tô Chức H Dƣơng Văn Đ Trần Thị N Nguyễn Văn K Hoàng Thị N Trƣơng Kim D Hoàng Văn T
Số Lƣu Trữ Tuổi Giới Địa Chỉ 07193366 73 Nam Hoàng Văn Thụ -TPTN 1523637 87 1316838 66 Nam Đại Từ - Thái Nguyên TK296 70 Nam Đại Từ - Thái Nguyên TK265 72 Nam Bắc Sơn – Lạng Sơn TK273 69 Nam Tân Thịnh – TP Thái Nguyên TK299 47 Nam Bắc Kạn – Lạng Sơn TK173 66 Nam Tân Lập – TP Thái Nguyên 42 TK191 88 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK97 60 Nam Tân Thịnh - TPTN 59 Nam Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK75 TK195 63 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 0432426 67 Nam Gia Sàng - TPTN 08170490 80 1491064 57 13100429 46 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên TK315 75 Nam Hƣơng Sơn – TP Thái Nguyên 036817 65 TK306 57 Nam Quang Trung – TP Thái Nguyên TK277 Nữ Trƣng Vƣơng – TP Thái Nguyên 66 67 TK319 Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 63 Nam Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên TK297 Nữ Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên TK321 77 TK303 59 Nam Quán Triều – TP Thái Nguyên TK310 65 TK255 63 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên TK239 61 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên TK258 83 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên N1 - 127 58 Nam Túc Duyên – TP Thái Nguyên 1536465 47 1531804 80 Nam Tích Lƣơng - TPTN TK325 Nữ Chợ Mới – Bắc Kạn 53 08109127 71 Nam Đồng hỷ - Thái Nguyên TK483 79 Nam Phú Bình – Thái Nguyên LK14 68 TK452 90 Nam Hiệp Lực – Hải Dƣơng TK479 Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 39 TK380 77 Nữ Đồng Quang – TP Thái Nguyên 15377734 92 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Họ và tên
Địa Chỉ
Nữ Đông Hỷ - Thái Nguyên
Nữ Hoàng Văn Thụ - TPTN
Nữ Quán Triều – Thái Nguyên
Nữ Đại Từ - Thái Nguyên
Nữ Trƣng Vƣơng - TPTN
Số Lƣu Trữ TK374 TK411 TK361 TK430 TK562 TK390 05000444 1540607 TK456 CC186 TK362 TK460 1543983 TK446 1543983 TK415 10213456 044698 TK351 0473514 04111306 143008 143257 143223 06124965 1226517 1531804 12104285 09123328
Nữ ĐôngF bẨM – Thái Nguên Nữ Tân Lập -TPTN Nữ Lƣơng Sơn - TPTN Nữ Đại Từ - Thái Nguyên
STT 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235
Trần Thị T Nguyễn Văn T Bùi Thọ T Dƣơng Phục H Bùi Văn D Lê Sỹ L Nguyễn Thị C Phạm Văn T Phùng Thị L Hà Văn H Dƣơng Thị K Dƣơng Quý T Hoàng Thị N Tô Chức H Hoàng Thị N Hoàng Văn T Dƣơng Văn Đ Trƣơng Kim D Nguyễn Văn L Dƣơng Thị N Hoàng Thị T Lê Thị Y Nguyễn Đình T Nguyễn Văn L Nguyễn Thị Q Nguyễn Văn T N Nguyễn Văn Lịch Lâm Tuấn Q Lâm Công T Nguyễn Thị C Nguyễn Thị Y Nguyễn Thị Đ Bùi Thị T Nguyễn Văn S Nguyễn Thị N Nguyễn Thị H Hoàng Thị N Vũ Thị L Lê Chí V Ngô Thị G
Tuổi Giới 63 85 Nam Túc Duyên – Thái Nguyên 71 Nam Cao Ngạn – TP Thái Nguyên 89 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 58 Nam Đồng Quang – TP Thái Nguyên 76 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 65 58 Nam Đại Từ - Thái Nguyên 78 59 Nam Định Hóa – Thái Nguyên Nữ Phú Bình – Thái Nguyên 63 64 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 39 Nữ Đại Từ -Thái Nguyên 71 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên 39 92 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 79 Nam Phú Bình – Thái Nguyên 77 Nữ Đồng Quang - TPTN 80 Nam Tích Lƣơng – TP Thái Nguyên Nữ Đại Từ - Thái Nguyên 58 Nữ Hoàng Văn Thụ - TPTN 70 76 Nữ Phú Xá - TPTN 72 Nam Phú Xá - TPTN 82 Nam Tân Long _TPTN 74 84 Nam Túc Duyên - TPTN 84 Nam Tích Lƣơng- TPTN 74 Nam Hoàng Văn Thụ - TPTN 47 Nam Võ Nhai – Thái Nguyên 74 73 78 88 89 Nam Quang Trung - TPTN 77 77 83 56 84 Nam Phú Lƣơng – Thái Nguyên 75
Nữ Hoàng Văn Thụ - TP Thái Nguyên TK439 143866 Nữ Đồng Hỷ -Thái Nguyên 1441125 Nữ Thịnh Đán – Thái Nguyên 1294316 Nữ Đồng Hỷ - Thái Nguyên 06129488 116555 09168028 1321435 12838252 0479003 TK311
Nữ Tích Lƣơng – TP Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Họ và tên
Địa Chỉ
Nữ Quán Triều - TPTN
STT 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254
Vũ Cao H Bùi Thị T Nguyễn Thị N Lê Văn H Đỗ Thị M Phạm Trung C Lƣơng Văn C Lê Đức T Hoàng Văn Y Phạm Tiến S Mai Văn L Triều Văn N Ngô Quang D Nguyễn Thị C Nguyễn Thế T Nguyễn Thị N Nguyễn Thị C Nguyễn Minh H Dƣơng Thị K
Tuổi Giới 70 Nam Gia Sàng - TPTN Nữ Tân Thịnh- TPTN 88 70 Nữ Quán Triều - TPTN 84 Nam Quán Triều – TP Thái Nguyên Nữ Gia Sàng - TPTN 87 59 Nam Tân Lập - TPTN 76 Nam Chợ Đồn – Bắc Kạn 73 Nam Quang Trung- TPTN 70 Nam Chợ Mới – Bắc kạn 44 Nam Võ Nha - Thái Nguyên 69 Nam Đồng Quang – Thái Nguyên 79 Nam Tân Thành - TPTN 52 Nam Đại Từ - Thái Nguyên 76 73 Nam Đồng Hỷ - Thái Nguyên Nữ Hoàng Văn Thụ - TPTN 83 Nữ Đồng Bẩm- TPTN 92 34 Nữ Phan Đinh 63 Nữ Tân Đức – Phú Bình
Số Lƣu Trữ 06114913 07254548 08104143 TK260 06148610 05320155 TK1811 035148 142618 07228317 0435397 15105078 12107527 08153467 13199258 13101240 144028 04117191 158965
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên 17 trháng 08 năm2015 XÁC NHẬN PHÒNG KẾ HOACH TÔNG HỢP