ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN NGỌC THANH

NGHIÊN CỨU VĂN BIA HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Hán Nôm Mã số: 60220104

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh Hà Nội-2015

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS. TS Phạm Thị Thùy Vinh là người thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi nhiều kiến thức hết sức quý báu.

Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Bộ môn Hán Nôm và các thày cô, các cô chú anh chị đồng nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên khích lệ, tạo điều và động lực để

tôi hoàn thành luận án này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thanh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan luận văn đã được tiến hành nghiên cứu một cách hết sức

nghiêm túc.

Tôi xin cam đoan kết quả của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một

cách chân thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thanh

MỤC LỤC Danh mục các bảng biểu ........................................................................................................ 3

Danh mục biểu đồ .................................................................................................................. 3

Danh mục hình ảnh ................................................................................................................ 3

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 4

2. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu .................... 6

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 6

2.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 7

3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7

4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 8

5. Bố cục luận văn .............................................................................................................. 9

6. Quy ước trình bày .......................................................................................................... 9

Chương 1: Địa lý lịch sử, văn hóa truyền thống huyện Văn Lâm. ..................................... 10

1.1. Giới thiệu khái quát huyện Văn Lâm ........................................................................ 10

1.1.1. Lịch sử ............................................................................................................... 10

1.1.2. Địa lý .................................................................................................................. 11

1.1.3. Hành chính ......................................................................................................... 12

1.2. Văn hóa truyền thống ................................................................................................ 13

1.3. Làng nghề truyền thống ............................................................................................ 14

1.4. Các di tích nổi tiếng .................................................................................................. 15

1.5. Nhân vật nổi tiếng ..................................................................................................... 16

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................ 20

Chương 2: Đặc điểm tổng quan về văn bia huyện Văn Lâm. .............................................. 21

2.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam và văn bia huyện Văn Lâm ...................... 21

2.1.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam ............................................................ 21

2.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm.................................................. 23

2.2. Thống kê, khảo sát văn bia huyện Văn Lâm ............................................................. 26

2.2.1. Sự phân bố văn bia huyện Văn Lâm .................................................................. 41

2.2.2. Một số đặc điểm văn bản văn bia huyện Văn Lâm ............................................ 53

2.3. Tác giả soạn văn bia, người viết chữ, khắc chữ ........................................................ 62

1

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................ 66

Chương 3: Giá trị của văn bia huyện Văn Lâm. .................................................................. 68

3.1. Văn bia Văn Lâm phản ánh sự biến đổi địa danh qua các thời kỳ............................ 68

3.2. Chữ húy còn lưu lại trên văn bia huyện Văn Lâm .................................................... 78

3.3. Văn bia huyện Văn Lâm cung cấp tư liệu cho nghiên cứu chữ Nôm ....................... 79

3.4. Phong tục, tín ngưỡng của địa phương phản ảnh trên văn bia .................................. 83

3.4.1. Tập tục thờ Hậu thần, Hậu phật ........................................................................ 83

3.4.2. Tập tục gửi giỗ (kí kị)......................................................................................... 88

3.5. Hoạt động làng xã phản ánh trên văn bia .................................................................. 90

3.5.1. Xây dựng trùng tu các loại hình công trình tín ngưỡng .................................... 90

3.5.2. Xây dựng các công trình công cộng .................................................................. 93

3.6. Bia ghi hành trạng của các nhân vật lịch sử.............................................................. 96

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................ 99

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 100

TƯ LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 103

PHỤ LỤC ......................................................................................................................... - 1 -

1. Phụ lục ảnh ................................................................................................................ - 2 -

2. Tuyển dịch văn bia tiêu biểu ..................................................................................... - 6 -

Hậu thần bi kí (06536) .............................................................................................. - 6 -

Phụng sự hậu phật bi kí (5576-79) ............................................................................ - 9 -

3. Thư mục lược thuật văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. .............................. - 13 -

Xã Chỉ Đạo ............................................................................................................. - 14 -

Xã Đại Đồng ........................................................................................................... - 20 -

Xã Đình Dù ............................................................................................................. - 42 -

Xã Lạc Hồng ........................................................................................................... - 43 -

Thị trấn Như Quỳnh ................................................................................................ - 46 -

Xã Trưng Trắc......................................................................................................... - 54 -

3. Tổng hợp tác giả soạn văn bia, người viết và khắc chữ .......................................... - 62 -

4. Thống kê kích thước bia huyện Văn Lâm............................................................... - 75 -

2

Danh mục các bảng biểu Bảng số 1: Bảng tổng hợp những bia có ghi địa danh ......................................................... 69 Bảng số 2: Đơn vị hành chính huyện Văn Lâm ................................................................... 12 Bảng số 3: Các chợ quan trọng trong huyện Văn Lâm ........................................................ 13 Bảng số 4: Hệ thống chùa thờ Tứ Pháp ở hai xã Lạc Hồng và Lạc Đạo ............................. 16 Bảng số 5: Danh sách Tiến sĩ huyện Văn Lâm được ghi trên bia Văn miếu Xích Đằng .... 17 Bảng số 6: Bảng kê những bia trùng nhau qua hai đợt sưu tầm .......................................... 25 Bảng số 7: Bảng tổng hợp thác bản văn khắc huyện Văn Lâm xếp theo niên đại ............... 27 Bảng số 8: Bảng phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo không gian ................................... 41 Bảng số 9: Phân bố theo loại hình di tích ............................................................................ 46 Bảng số 10: Phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo triều đại ............................................... 49 Bảng số 11: Bảng tổng hợp kích thước bia huyện Văn Lâm ............................................... 53 Bảng số 12: Bảng kê chữ húy trên văn bia huyện Văn Lâm................................................ 78 Bảng số 13: Bảng tổng hợp nội dung chính các bia theo chủ đề ......................................... 83 Bảng số 14: Bảng tổng hợp tác giả soạn văn bia, người viết và khắc chữ ..................... - 62 - Bảng số 15: Bảng thống kê kích thước bia huyện Văn Lâm .......................................... - 75 -

Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1. Biểu đồ sự phân bố văn bia Văn Lâm theo đơn vị xã ........................................ 43 Biểu đồ 2: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo loại hình di tích ................................... 46 Biểu đồ 3: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo triều đại ............................................... 51 Biểu đồ 4: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo Thế kỷ ................................................. 51

Danh mục hình ảnh Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm ....................................................................... 11 Hình 2: Một số ảnh thác bản bia có khắc tượng hậu............................................................ 55 Hình 3: Một số ảnh thác bản bia bài vị ................................................................................ 56 Hình 4: Bia ghi chỉ dụ ban dân tạo lệ tại chùa Bản Tịch ..................................................... 57 Hình 5: Trán bia Tín thí với họa tiết mặt trời và tua lửa cách điệu đặc biệt ........................ 58 Hình 6: Người ở trần dạng hai chân hai tay đội mặt trời ..................................................... 59 Hình 7: Tam bảo Phật – Pháp – Tăng và hai Hộ pháp ......................................................... 59 Hình 8: Trán bia chạm hình đầu rồng .................................................................................. 60 Hình 9: Trán bia hình cột 4 mặt chạm hình chim phượng ................................................... 60 Hình 10: Họa tiết kỳ lân chầu đỉnh tại chân bia ................................................................... 61 Hình 11: Biển gỗ chữ Nôm (kí hiệu 27299) ........................................................................ 81

3

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam nằm trong khối các nước đồng văn, và có bề dày lịch sử văn hóa cũng như văn tự. Từ xưa ông cha ta đã biết ứng dụng một cách nhuần nhuyễn văn tự Hán để biến chữ Hán trở thành công cụ ngôn ngữ phục vụ những mục đích hết sức thực tế, mà sử dụng nhiều nhất là trong môi trường quan phương. Các dạng thức văn bản cũng được người Việt sử dụng một cách có hiệu quả mà vẫn mang đậm những nét riêng mà không dễ nhầm lẫn với bất kỳ văn bản chữ Hán nước ngoài nào, một trong số đó phải tính đến văn bia Việt Nam.

Văn bia là loại hình văn bản có tính tin cậy cao. Tuy rằng xưa nay có câu “Trăm năm bia đá cũng mòn, ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”, nhưng loại hình truyền miệng không thể tránh khỏi hiện tượng tam sao thất bản, vì vậy, bia đá tuy không tồn tại vĩnh cửu nhưng trong một khoảng thời gian nhất định thì nó là loại hình văn bản vô cùng đáng tin cậy. Vì vậy mà văn bia thường được dựng với mục đích ghi lại những sự kiện đặc sắc, nổi bật, hoặc những điều khoản để ràng buộc, truyền tụng lâu dài. Mức độ phổ biến của bia đá tại Việt Nam cũng rất ấn tượng, hầu như đâu đâu ta cũng có thể bắt gặp những tấm bia cổ kính có giá trị cao về thẩm mĩ cũng như giá trị nội dung, giá trị lịch sử .

Chính vì sự phổ biến trong không gian tồn tại của bia đá nên để nghiên cứu một cách có hệ thống kho tàng bia đá cũng như văn bia Việt Nam là một công việc hết sức khó khăn, tuy nhiên phân loại nghiên cứu theo không gian tồn tại cũng là một biện pháp hữu hiệu để nghiên cứu một cách tổng thể hệ thống văn bia phong phú này. Chúng tôi tạm gọi việc nghiên cứu theo không gian tồn tại là nghiên cứu văn bia địa phương. Văn bia địa phương là mảng tư liệu ở phạm vi không gian hẹp, nhưng lại rất phong phú. Nó bao gồm cả các loại bia quan phương như bia tạo lệ, lệnh chỉ của nhà vua ban cho địa phương; cùng với các loại bia không quan phương như bia hậu, bia xây dựng, trùng tu di tích, bia ghi tục lệ, gia phả, v.v... Mỗi văn bản đều có những đặc trưng về loại hình văn học cũng như cách thức tạo tác, từ những tấm bia hoành tráng về quy mô và điển nhã về nội dung, cho đến những tấm bia đơn giản và nhỏ

4

bé trong ngõ xóm làng, mỗi hiện vật đều chất chứa những nội hàm văn hóa – lịch sử nhất định.

Văn bia địa phương vì tính phong phú về chủng loại nên nó phản ảnh rất chân thực những sự kiện, những nhân vật hoặc những phong tục của địa phương mà chính sử không thể ghi lại một cách đầy đủ và chính xác những thông tin đó được. Đặc biệt là những nội dung nhỏ lẻ của từng xóm làng, đương nhiên là sách chính sử không có ghi chép, chúng ta chỉ tiếp cận được hệ thống tục lệ của từng địa phương ở các cấp độ khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó mà những nội dung đó không còn nữa, chúng ta chắc chắn sẽ phải dựa vào những nội dung khai thác được trên bia đá, vì tính bền bỉ của nó. Tuy nhiên bia đá hầu như không ghi một cách có hệ thống các thông tin mà chúng ta cần, vì thế, việc tập hợp, xâu chuỗi và phân tích những dữ kiện trên văn bia địa phương sẽ cho chúng ta cái nhìn chân thực nhất về bộ mặt của địa phương đó, đồng thời cũng tạo điều kiện để chúng ta phân tích, tìm hiểu những giá trị văn hóa trong lịch sử của địa phương đó trong hệ thống văn hóa lịch sử nước ta. Văn bia địa phương chính là mảng tư liệu vô cùng hữu hiệu bổ trợ cho việc nghiên cứu lịch sử mà ta không thể phủ nhận.

Trở lại lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, vì huyện Văn Lâm là địa phương giàu truyền thống văn hóa và lịch sử của tỉnh Hưng Yên. Huyện Văn Lâm ngày nay được thành lập trên cơ sở nhiều đơn vị hành chính thuộc các tỉnh, phủ khác nhau trước đây, chứ không tồn tại một cách xuyên suốt trong chiều dài lịch sử như một số địa phương khác (mà chúng tôi sẽ trình bày cụ thể trong phần nội dung chính). Vì vậy, nơi đây ngoài sự phong phú về tập tục, lề thói sinh hoạt, còn nổi tiếng bởi hệ thống làng nghề, hệ thống di tích. Văn bia nơi đây lại nhiều về số lượng và phong phú về nội dung, đồng thời cũng có những nét đặc sắc riêng cả về đặc điểm thiết kế lẫn nội dung văn tự bên trong. Những yếu tố đó khiến việc nghiên cứu văn bia của địa phương này trở nên rất có ý nghĩa.

Ngoài ra, đề tài nghiên cứu về văn bia huyện Văn Lâm rất có ý nghĩa trong việc nghiên cứu văn bia của cả tỉnh Hưng Yên, và góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu hệ thống văn bia của cả nước. Trong sách Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã của PGS.TS. Phạm Thị

5

Thùy Vinh đã đưa ra một hệ thống tư liệu văn bia đồ sộ và có hệ thống để nêu bật những nội dung chủ đạo cũng như những đặc điểm về văn bia, đặc điểm về lịch sử, xã hội được phản ánh qua văn bia xứ Kinh Bắc thời Lê. Trong đó sách đã đề cập đến nhiều văn bia của huyện Văn Lâm ngày nay do trước đây địa bàn huyện Văn Lâm nằm trên địa phận các phủ Thuận An và Siêu Loại của xứ Kinh Bắc. Vì thế, người viết cũng muốn chuẩn bị tư liệu để góp phần nghiên cứu văn bia Hưng Yên, hoặc có điều kiện cũng sẽ thực hiện một kế hoạch nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh. Từ sự gợi mở về văn bia của một vùng văn hiến lâu đời qua cuốn sách, đồng thời bản thân người viết lại là một người con của vùng đất Hưng Yên giàu truyền thống văn hiến, nên tôi rất muốn tìm hiểu, khảo cứu về văn bia của huyện Văn Lâm để có những đóng góp cho quê hương.

Văn bia huyện Văn Lâm với hệ thống nhiều về số lượng và phong phú về mặt nội dung cũng chưa từng được nghiên cứu một cách có hệ thống, do đó chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên là hết sức có ý nghĩa và cần thiết, vì vậy chúng tôi chọn đề tài Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên để thực hiện luận văn cao học.

2. Đối tƣợng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu – Phƣơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài luận văn là “Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”, nên đối tượng chính ở đây sẽ là văn bia. Tuy nhiên chúng tôi muốn quy ước một cách nội bộ trong luận văn này, đó là việc đưa thêm vào danh sách văn bản trong luận văn một số thác bản văn khắc không thuộc loại văn bia1. Vì vậy, thuật ngữ văn bia mà chúng tôi đề cập đến trong luận văn còn bao gồm một số nhỏ văn bản gần loại như minh văn trên chuông và biển gỗ. Nói một cách khác, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các văn bản thuộc hệ thống văn khắc Hán Nôm của huyện Văn Lâm hiện sưu tầm được ở

1 Bao gồm một số thác bản chuông và biển gỗ. Đó tuy là một sự không thống nhất, nhưng xét lượng văn bản nêu trên là không nhiều, hơn nữa lại thuộc cùng một hệ thống văn khắc được sưu tầm nên chúng tôi không muốn bỏ qua. Chúng phần nào cũng có ích trong việc khai thác triệt để mảng tư liệu văn khắc của địa phương.

6

tất cả các thời kỳ. Do điều kiện khuôn khổ luận văn, chúng tôi không đi sâu nghiên cứu về mặt văn tự trên bia đá, vì đó là một đối tượng nghiên cứu ở phạm vi rộng. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của chúng tôi là các bài văn bia của huyện Văn Lâm tính theo địa lý hành chính hiện nay, cụ thể là tất cả những đoạn văn, bài thơ được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm chuyển tải đầy đủ một nội dung hoàn chỉnh được khắc trên bia đá.

Dựa trên số lượng thác bản đã được sưu tầm (của Viện Viễn đông Bác Cổ Pháp EFEO và Viện nghiên cứu Hán Nôm), chúng tôi đã tổng hợp được tổng cộng 324 thác bản văn bia thuộc địa bàn huyện Văn Lâm ngày nay. Nhưng vì đó là kết quả của hai lần sưu tầm tư liệu Hán Nôm do EFEO và VNCHN tiến hành cách nhau gần một thế kỷ nên trong số thác bản đó có 11 thác bản có sự trùng lặp nội dung (chúng tôi sẽ trình bày cụ thể trong phần nội dung). Vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính thức của đề tài này là 313 đơn vị văn bia của huyện Văn Lâm ngày nay hiện đang được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm.

2.2 Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, phạm vi tư liệu được xác định là toàn bộ số văn bia thu thập được thuộc địa phận huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trên cơ sở tra cứu thư mục văn khắc và điền dã thực tế.

Thứ hai, phạm vi nghiên cứu ở mức độ khảo sát, thống kê, phân tích dữ liệu, giải mã tư liệu và nghiên cứu tổng quan tình hình văn bia và những giá trị nội dung mà văn bia huyện Văn Lâm phản ánh.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài “Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Yên”, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu dưới đây:

- Phương pháp Văn bản học:

Vì số lượng văn bia của địa phương này khá nhiều và rải rác nhiều thời kỳ, do đó, thông qua phương pháp Văn bản học, chúng tôi dựa trên những đặc điểm về văn bản như: kích cỡ, chữ viết, hoa văn, v.v… để đoán định tình hình văn bản cũng như tính chân ngụy trong đó (nếu có). Từ đấy nêu ra được cái nhìn tổng quát về đặc điểm của văn bia huyện Văn Lâm

7

- Phương pháp thống kê – định lượng:

Phương pháp thống kê – định lượng chúng tôi dùng để liệt kê, tính toán nhằm nhận xét, đánh giá các dữ kiện liên quan đến văn bia như: kích thước bia, sự phân bố văn bia theo các tiêu chí: không gian, thời gian, loại hình di tích, và các đặc điểm khác để đưa ra cái nhìn tổng quan về đăc điểm văn bia nơi đây.

- Phương pháp so sánh – đối chiếu:

Cùng với thao tác thống kê – định lượng, chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố: niên đại, địa danh, kích cỡ… để có thêm những nhận định chính xác về văn bản.

- Phương pháp nghiên cứu lịch sử:

Văn bia là loại hình văn bản phản ánh đúng thực tế thời điểm dựng bia, nên giá trị lịch sử của nó rất cao. Vì thế khi nghiên cứu, chúng tôi cũng kết hợp cả các dữ kiện lịch sử trong các sử sách để vừa so sánh, vừa đánh giá tính chân thực trong việc ghi chép các dữ kiện lịch sử liên quan.

4. Những đóng góp mới của luận văn

- Luận văn làm nổi bật những nét văn hóa, lịch sử truyền thống của

huyện Văn Lâm trong các thời kỳ lịch sử.

- Bước đầu khảo sát, nghiên cứu một cách hệ thống văn bia huyện Văn Lâm do Viện Viễn đông Bác Cổ và Viện nghiên cứu Hán Nôm đã sưu tầm và đang được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm.

- Lần đầu tiên văn bia huyện Văn Lâm được trình bày một cách có hệ thống và tương đối đầy đủ về tình trạng cũng như đặc điểm, đồng thời đưa ra danh mục 11 bia trùng lặp giữa EFEO và VNCHN.

- Trình bày cụ thể những giá trị của văn bia huyện Văn Lâm về các vấn

đề như: Văn hóa, tập quán, tín ngưỡng, sinh hoạt xã hội, ...

- Phần Phụ lục chúng tôi giới thiệu thư mục lược thuật văn bia theo 8 tiêu chí các thác bản văn bia huyện Văn Lâm do VNCHN sưu tầm, nối tiếp phần văn bia do EFEO sưu tầm đã được lên thư mục lược thuật; ngoài ra là các hình ảnh và bảng biểu liên quan đến chính văn của luận văn.

8

5. Bố cục luận văn

- Phần mở đầu

- Phần nội dung

Chương 1: Địa lý lịch sử, văn hóa truyền thống huyện Văn Lâm.

Chương 2: Đặc điểm tổng quan về văn bia huyện Văn Lâm.

Chương 3: Giá trị của văn bia huyện Văn Lâm.

- Kết luận

- Thƣ mục tài liệu tham khảo

- Phụ lục

Phụ lục ảnh

Tuyển dịch văn bia tiêu biểu.

Danh mục lược thuật văn bia huyện Văn Lâm

6. Quy ƣớc trình bày

- Trong phần bảng biểu, kí hiệu “x” cho biết không có dữ liệu liên quan.

- Quy ước viết tắt:

VNCHN: Viện nghiên cứu Hán Nôm

EFEO: Viện viễn đông Bác cổ Pháp tại Hà Nội

Nxb. : Nhà xuất bản

KHXH: Khoa học Xã hội

PGS.TS: Phó giáo sư, Tiến sĩ.

9

Chương 1: Địa lý lịch sử, văn hóa truyền thống huyện Văn Lâm. ***

1.1. Giới thiệu khái quát huyện Văn Lâm

1.1.1. Lịch sử Văn Lâm là huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên, nằm giữa vùng châu thổ sông Hồng màu mỡ, nơi có truyền thống lịch sử lâu đời và là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, huyện Văn Lâm ngày nay không tồn tại qua lịch sử một cách bất biến, nơi đây đã chứng kiến nhiều lần thay đổi về tên đất, tên làng cũng như địa giới hành chính:

Huyện Văn Lâm khi mới thành lập thuộc tỉnh Hưng Yên2, sau đó trải qua những lần thay đổi địa danh và tách nhập như sau: Từ năm 1968 thuộc tỉnh Hải Hưng3, từ năm 1977 lại được hợp nhất với các huyện Mỹ Hào và Yên Mỹ trở thành huyện Mỹ Văn. Sau đó, ngày 24 tháng 7 năm 1999, chia huyện Mỹ Văn trở lại ba huyện cũ thuộc tỉnh Hưng Yên4. Huyện Văn Lâm chính thức đi vào ổn định về địa danh và địa giới kể từ đây để đi vào các hoạt động phát triển kinh tế cũng như xây dựng địa phương trở thành huyện trọng điểm của tỉnh. Thời điểm đó, Văn Lâm có diện tích đất tự nhiên có gần 7.450

2 Vấn đề địa danh và phân định địa giới huyện Văn Lâm trước khi thuộc tỉnh Hải Hưng chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn trong mục 1.1.2. về sự biến đổi địa danh qua các thời kỳ lịch sử. 3 Tỉnh hợp nhất từ Hưng Yên và Hải Dương. 4 Cụ thể việc thay đổi tách nhập huyện Văn Lâm tóm tắt như sau:

- Ngày 27 tháng 1 năm 1968, Hưng Yên được hợp nhất với tỉnh Hải Dương thành tỉnh Hải Hưng. - Sau giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, để phù hợp với tình hình mới, thời kỳ cả nước đi lên Chủ nghĩa Xã hội, ngày 11/03/1977, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 58 hợp nhất hai huyện Văn Lâm và Mỹ Hào thành huyện Văn Mỹ. - Ngày 24/02/1979, Hội đồng Chính phủ Quyết định số 70 hợp nhất hai huyện Văn Mỹ và một số xã của huyện Văn Yên thành huyện Mỹ Văn. - Thể theo ý nguyện của nhân dân và phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, ngày 24/07/1999, Chính phủ ra nghị định số 60 chia tách huyện Mỹ Văn thành 03 huyện là: Mỹ Hào, Yên Mỹ và Văn Lâm.

10

ha, diện tích đất canh tác trên 4.000 ha, dân số trên 93.000 người. Huyện có 10 xã và 01 thị trấn. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, với những chiến công hiển hách, vang dội của địa danh được mang tên “Đường 5 bất khuất, đường sắt kiên cường”, huyện Văn Lâm cùng với 07 xã, thị trấn và 03 cá nhân vinh dự được phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

1.1.2. Địa lý Huyện Văn Lâm tiếp giáp với huyện Thuận Thành (tỉnh Bắc Ninh) về phía bắc, phía tây giáp huyện Gia Lâm (thành phố Hà Nội), phía tây nam giáp huyện Văn Giang, phía nam giáp huyện Yên Mỹ và Mỹ Hào (Phố Nối), phía đông giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm

(nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên, huyện Văn Lâm)

Với thuận lợi căn bản là nơi tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, giao thông thuận tiện, có đường 5A và đường sắt chạy qua, là nơi giao thoa giữa ba nền văn hóa: Kinh Kỳ, Kinh Bắc và Phố Hiến. Huyện Văn Lâm coi việc phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, Văn Lâm đã tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định và vững chắc.

11

Trong 15 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng gần 24 %. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, từ 22,3% lên gần 80%. Tỷ trọng về nông nghiệp giảm từ 52% xuống còn 6,65%. Thu ngân sách năm 1999 đạt 4,1 tỷ đồng, đến năm 2013 đạt gần 790 tỷ đồng, tăng gấp 191 lần. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt trên 12 triệu đồng, tăng gần 6 lần so với năm 1999. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2013 đạt 39.372 tỷ đồng, tăng hơn 90 lần so với năm 1999. 5

Về nông nghiệp, huyện xây dựng phát triển thành hai vùng kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng các cánh đồng chuyên canh như cánh đồng mẫu lớn, vùng chuyên sản xuất lúa giống chất lượng cao ở thôn Sầm Khúc, xã Việt Hưng, cánh đồng hoa chất lượng cao ở thị trấn Như Quỳnh, cây cảnh, dược liệu ở Tân Quang. Điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Lâm trong những năm gần đây, đó là thực hiện tốt việc tiếp tục dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Xã Việt Hưng là đơn vị được chọn làm điểm đã triển khi tổ chức thành công.

1.1.3. Hành chính Huyện Văn Lâm hiện nay có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn, trung tâm huyện là xã Đình Dù, tổng diện tích toàn huyện là 74,42 km2.

Bảng số 1: Đơn vị hành chính huyện Văn Lâm

STT

Đơn vị hành chính

Diện tích tự nhiên (km2)

Văn bản pháp lý thành lập hoặc điều chính địa giới HC tham chiếu

1. 2. 3.

Huyện Văn Lâm Thị trấn Như Quỳnh Xã Lạc Đạo Xã Chỉ Đạo

74,42 7,07 8,58 5,97

60/1999/NĐ-CP 17/1997/CP

5 Số liệu từ bài viết “Văn Lâm – trên đường đổi mới” (nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngày 25/8/2014)

12

4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11.

Xã Đại Đồng Xã Việt Hưng Xã Tân Quang Xã Đình Dù Xã Minh Hải Xã Lương Tài Xã Trưng Trắc Xã Lạc Hồng

8,03 7,55 6,02 4,48 7,73 8,89 4,90 5,20

1.2. Văn hóa truyền thống

Họp chợ: Trước kia, việc thông thương với bên ngoài rất ít, kỹ nghệ sản xuất cũng không phong phú. Ngoài các vật dụng từ các làng nghề truyền thống trong huyện như làm quạt, làm nồi đồng bán ra các tỉnh ngoài thì còn lại chỉ đủ dùng. Còn lại các mặt hàng nông nghiệp như thóc, gạo, ngô, đậu rất nhiều và xuất đi nhiều nơi qua hệ thống đường xe lửa (ga Lạc Đạo). Vì vậy, huyện Văn Lâm lợi dụng được lợi thế gần các đầu mối lưu thông, phát triển ngành buôn bán. Họp chợ trở thành nét văn hóa truyền thống gắn liền với lịch sử huyện Văn Lâm. Có thể kể đến một số chợ lớn của huyện Văn Lâm và các phiên họp:

Bảng số 2: Các chợ quan trọng trong huyện Văn Lâm6

Tên chợ

Ngày phiên chợ cũ (theo âm lịch)

Thuộc xã (cũ) Lạc Đạo

Chợ Đậu Chợ Đường Cái Nhạc Lộc Chợ Đống Mối Cát Lư Chợ Ghênh Chợ Hè Chợ Nôm Chợ Un Chợ Lạng

Như Quỳnh Đông Mai Đại Đồng Ôn Xá Hương Lãng

12 phiên/tháng 12 phiên/tháng 12 phiên/tháng 12 phiên/tháng 12 phiên/tháng 9 phiên/tháng Họp ngày chẵn 1, 4, 6, 9, 11, 14, 16, 19, 21, 24, 26, 29

6 Nguồn: Tuyển tập địa chí Hưng Yên, Hưng Yên, 2012, tr37.

13

1.3. Làng nghề truyền thống

Làng đúc đồng ở xã Đại Đồng

Thôn Lộng Thượng thuộc xã Đại Đồng có nghề đúc đồng đã bao đời nay . Khác với Làng đúc đồng Vạn Điển, Tống Xá huyện Ý Yên tỉnh Nam Định chuyên đúc tượng, chuông và các phù điêu, đỉnh cỡ đại; làng đúc đồng Lộng Thượng lại chuyên về các đồ thờ cúng như đỉnh, hạc, chân nến, đèn, mâm bồng, bát hương, những thứ mà trên bàn thờ của mọi gia đình đều không thể thiếu. Nhiều năm nghề đúc bị mai một do chiến tranh, do kinh tế sau giải phóng khó khăn. Mãi đến sau đổi mới, đời sống người dân bắt đầu khá lên, nhu cầu tâm linh thờ cúng tổ tiên thúc đẩy, nghề đúc đồng Lộng Thượng mới phục hồi trở lại và ngày càng phát triển.7

Làng bốc thuốc và trồng dƣợc liệu Nghĩa Trai

Làng dược liệu Nghĩa Trai (xã Tân Quang, huyện Văn Lâm) không chỉ nổi tiếng với nghề trồng, chế biến, buôn bán cây thuốc nam, thuốc bắc mà còn nức tiếng gần xa bởi có nhiều vị lương y tài danh chữa bệnh cứu người

7 Trong Luận văn Thạc sĩ Nghề đúc đồng ở xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên - Truyền thống và hiện đại/ Nguyễn Thị Tâm, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2007 cũng đã phân tích rất rõ ràng về sự biến động thăng trầm của làng nghề đúc đồng này:

“Cũng như các nghề thủ công khác, do hoàn cảnh lịch sử chi phối, nghề đúc đồng ở Đại Đồng đã trải qua bao thăng trầm, gắn liền với những biến động của nền kinh tế đất nước, sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Mặc dù vậy, nghề vẫn được duy trì và phát triển đến ngày nay. (...) Tuy nhiên, sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong điều kiện lịch sử mới, nhu cầu về đồ dùng sinh hoạt giảm đi rất nhiều. Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ, làng quê lại chìm trong cảnh loạn lạc, khói lửa chiến tranh, nguyên liệu khan hiếm, sản xuất giảm dần. (...) Từ khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, nhất là những năm 1957- 1959, nghề đúc đồng ở Đại Đồng đã bắt đầu phục hưng trở lại. (...) Nghề đúc đồng ở Đại Đồng phát triển đã góp phần đảm bảo đời sống cho nhân dân, dần nâng cao thu nhập cho mỗi gia đình, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tận dụng thời gian nhàn rỗi của nhân dân, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội, cải thiện và làm phong phú hơn đời sống sinh hoạt văn hoá truyền thống của người dân.”

14

Nằm kề với quốc lộ 5, Nghĩa Trai là một làng quê thuần phác. Đã từ rất lâu người dân cả trong và ngoài tỉnh biết tới Nghĩa Trai như một “vựa dược liệu” phong phú. Từ những loại bình dân như: tía tô, kinh giới, mã đề... đến nhiều loại thuốc quý: cúc hoa, kim tiền thảo, hoắc hương... Quanh năm, chỉ cần ghé chân vào đầu làng là đã cảm nhận được mùi thơm dễ chịu của thảo dược. Từ mảnh đất đầu làng, đất ruộng đến những khoảng đất nhỏ bé ven đường, đâu đâu cũng thấy cây dược liệu mọc lên xanh tốt.

Làng nghề này có lịch sử lâu đời đến cả ngàn năm. Minh chứngvề lịch sử làng thuốc là bản thần tích thôn Ngọ Nghi 午 儀 , thôn Thượng Chế 上 制 ,

thôn Tiên Quán 仙 館 , xã Nghĩa Trai 義 齋 do Nguyễn Bính soạn năm 1572

ghi lại truyền thuyết về 3 vị tướng tên là Phổ Minh Đại Vương 普 明 大 王;

Bạch Tẩu Đại Vương 白 叟 大 王; Miêu Duệ Đại Vương 苗 裔 大 王.Khi nhà Lý dấn thân vào các cuộc viễn chinh mở rộng bờ cõi, tướng Bạch Tẩu và Miêu Duệ tử trận. Khi đánh tan quân Chế Cổ, tướng Phổ Minh cáo quan rồi về vùng đất Nghĩa Trai sinh sống và dạy người dân cách trồng và bốc thuốc. Đến đời vua Lý Thần Tông, khi ông hành quân qua đây và biết vùng này thờ 3 vị danh tướng có công dạy nghề bốc thuốc cho dân. Ông liền lấy từ trong túi áo ra 3 hạt kinh giới hoa bảo người dân trồng để làm thuốc chữa bệnh.8

1.4. Các di tích nổi tiếng

Chùa Nôm (Linh Thung cổ tự): Chùa ngự ở làng Nôm, xã Đại Đồng (huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên) thuộc thiền phái Lâm Tế. Chùa trước đây là ngôi đại tự hoành tráng thuộc miền Kinh Bắc, nay là Hưng Yên. Chùa nằm trong một quần thể di tích lịch sử gắn liền với quá trình thành lập làng Nôm. Đó là đình Tam Giang thờ vị tướng thời Hai Bà Trưng. Đó là cây cầu đá gồm 9 nhịp đầu rồng đã mấy trăm năm nay soi bóng xuống dòng sông Nguyệt Đức, nâng bước chân thiện nam tín nữ đến với chùa. Đó là làng nghề đúc đồng truyền thống nên trước cổng chùa từ xưa đã trở thành nơi họp chợ mua bán các nguyên liệu phục vụ làng nghề. Người dân ở đây vẫn lưu truyền câu ca: “Đồng nát thì về cầu Nôm. Con gái nỏ mồm về ở với cha”. (Xem thêm các hình 4 và 5 phần Phụ lục) 8 Hưng Yên tỉnh, Văn Lâm huyện các xã thần tích 興 安 省 文 林 縣 各 社 神 蹟, bản viết tay, 340 tr., 29.5 x 21, chữ Hán, kí hiệu thư viện VNCHN: AE.A3/13

15

Đền Ghênh: Thờ Linh nhân Phù thánh Hoàng hậu (Nguyên phi Ỷ Lan)

Hệ thống chùa thờ Tứ Pháp:

Bảng số 3: Hệ thống chùa thờ Tứ Pháp ở hai xã Lạc Hồng và Lạc Đạo

Pháp Vân

Pháp Vũ

Pháp Lôi

Pháp Điện

Thái Lạc Cầu

Hồng Cầu Hoằng

Nhạc Miếu Hướng Đạo

Hồng Thái Tân Nhuế

Thờ Chùa xã Lạc Hồng Lạc Đạo

1.5. Nhân vật nổi tiếng

Mảnh đất địa linh nhân kiệt này cũng là nơi sản sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước. Trong đó có thể kể đến Nguyên phi Ỷ Lan (1044-1117) và Chính phi Trương Thị Ngọc Chử, đều là những người con của mảnh đất Như Quỳnh xưa. Nguyên phi Ỷ Lan tức Linh nhân Phù thánh Hoàng hậu, bà đã hai lần đăng đàn nhiếp chính, làm cho đất nước dưới triều nhà Lý được hưng thịnh; đồng thời, những đóng góp của bà về Phật giáo cũng như tài trị nước của bà đều được các sử gia khen ngợi. Hiện bà được thờ chủ yếu ở hai địa điểm: Đình Dương Xá (huyện Gia Lâm) và Đền Ghênh (thôn Ngọc Quỳnh, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm). Chúng tôi được nghe người dân Ngọc Quỳnh nơi Nguyên phi Ỷ Lan sinh ra kể rằng, trước đây do kinh tế khó khăn, nhân dân bản quán của bà không đủ điều kiện phụng thờ nên chuyển địa điểm xuống Dương Xá để thờ, sau kinh tế phát triển, lại rước thần vị của bà về thờ tại bản quán, gọi là Đền Ghênh. Chính phi Trương Thị Ngọc Chử cũng sinh ra từ mảnh đất Như Quỳnh, bà kết hôn với Tấn Quang Vương Trịnh Bính, con trai của Lương Mục Vương Trịnh Vịnh, cháu đích tôn của Chiêu tổ Khang Vương Trịnh Căn. Năm 1686, bà 17 tuổi sinh Trịnh Cương. Năm 1697 bà được tiến cử làm Chính phi cho Trịnh Bính khi 28 tuổi. Bà là người giỏi văn chương, lại có từ tâm, hưng công nhiều công trình tín ngưỡng có giá trị như chùa Hàm Long, chùa Dâu, cầu Bây (Gia Lâm) và ban phát ruộng đất cho người dân Như Quỳnh. Hiện bà được thờ tại từ chỉ họ Trương (hay còn gọi là Đền Từ Vũ), công trình này hiện nay không có gì đặc biệt về kiến trúc, nhưng

16

có hệ thống mộ đá, bia đá và tượng phỗng đá, chó đá còn giữ được khá toàn vẹn9 (xem hình 2 phần Phụ lục).

Huyện Văn Lâm cũng là nơi sản sinh ra nhiều bậc Tiến sĩ tài giỏi, nổi tiếng trong lịch sử. Văn Miếu Xích Đằng10 chính là biểu tượng của sự nghiệp khoa cử tỉnh Hưng Yên, nơi ghi dấu tích bao thế hệ người tài. Trong văn bia thứ 9 ghi danh Tiến sĩ các huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm, phủ Ân Thi thì số lượng Tiến sĩ cũng rất lớn11. Tham chiếu với các nguồn tư liệu trên văn bia đề danh Tiến sĩ của Văn Miếu – Quốc Tử Giám và Văn Miếu Bắc Ninh, chúng tôi lập bảng liệt kê những vị Tiến sĩ thuộc huyện Văn Lâm như sau:

Bảng số 4: Danh sách Tiến sĩ huyện Văn Lâm

Tên

Quê quán Thứ hạng Khoa thi Năm Làm quan Ngọ Cầu

Hoàng giáp Mậu Tuất 1478 Thị lang

TT 1. Hoàng Đức Lương

2. Lê Hanh

Nghĩa Trai Tam giáp

Mậu Tuất 1478

Huyền

3. Nguyễn Oanh Nghĩa Trai Tam giáp 4. Hoàng Chính Nghĩa Trai Tam giáp

1481 1490 Đô ngự sử

Liêm

Tân Sửu Canh Tuát Bính

5. Nguyễn Thanh Nghĩa Trai Nhị giáp

1496 Thượng

9 Nhà thờ thực chất cũng mới được xây dựng, trước đó quần thể lăng mộ đá, bia đá, tượng đá này nằm trơ vơ như bãi cỏ hoang. Nhưng có lẽ vì vậy nên không bị nhòm ngó, đến nay những vật quan trọng vẫn được giữ gìn tốt. 10 Văn miếu Xích Đằng hay còn gọi là Văn miếu Hưng Yên là một di tích quan trọng trong quần thể di tích Phố Hiến. Văn miếu Xích Đằng là văn miếu thuộc hàng tỉnh, được xây dựng vào năm 1832, hiện tại thuộc địa phận thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 11 Văn Miếu Xích Đằng có 09 tấm bia đá, trong đó 8 bia được lập năm Đồng Khánh thứ 3 (1888), một bia được lập năm Bảo Đại thứ 18 (1943) ghi danh các nhà khoa bảng Hưng Yên. Có 138 vị đỗ đại khoa được ghi khắc vào bia từ thời Trần đến năm 1919 - khoa thi cuối cùng khoa cử nho học. Bia thứ 9 này là bia niên hiệu Bảo Đại, theo như phần kí trên bia: Văn miếu Xích Đằng dựng từ khi đặt tỉnh nên sau tường vách đều cũ kỹ, xiêu đổ, năm Bảo Đại Tân Tị (1941), Dương Thiệu Tường khi ấy là Binh bộ Thượng thư lĩnh Tổng đốc Hưng Yên mới cho tu sửa, đồng thời tra cứu lại danh tính các vị đại khoa của bốn huyện này khắc thêm vào bia đá (vì trước đó các huyện Yên Mỹ, Mỹ Hào, Văn Lâm, Ân Thi ở phía đông, chưa thuộc bản tỉnh).

17

TT

Tên

Thư

1550 Hiến sát

6. Nguyễn Minh Dương 7. Dương Phúc

Lạc Đạo

Tư12

Quê quán Thứ hạng Khoa thi Năm Làm quan Thìn Canh Tuất Đinh Mùi 1574 Tham chính

8. Dương Thuần

Nghĩa Trai Thám hoa nhất giáp Trạng nguyên nhất giáp Tam giáp

Mậu Thìn 1628 Thượng

Lạc Đạo

thư

9. Dương Hoàng Lạc Đạo

Tam giáp

Đinh Sửu 1637 Thượng

thư

Lạc Đạo

1640 Thượng

10. Dương Ngọc Nguyên13

11. Dương Hạo

Lạc Đạo

Tam giáp

thư 1640 Quận công

12. Dương Lệ

Lạc Đạo

1712 Thượng

Tam giáp

thư

13. Dương Quán 14. Dương Công

Lạc Đạo Lạc Đạo

Hoàng giáp Canh Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Mậu Tuất 1718 Giám sát 1731 Thượng Tân Hợi

Tam giáp Tam giáp

thư

Thụ

Lạc Đạo

Tam giáp

Giáp Tuất 1754 Thị lang

15. Dương Trọng Khiêm

Tam giáp

16. Dương Quyết14 Lạc Đạo 17. Đặng Tích15

Lộng Đình Tiến sĩ

Giáp Tuất 1754 Tự khanh 1889 Đốc học Kỷ Sửu

12 Hai Tiến sĩ Nguyễn Minh Dương và Dương Phúc Tư đều đỗ Tiến sĩ vào thời Mạc, không được tìm thấy trong hệ thống văn bia đề danh Tiến sĩ tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám mà thấy trong Văn bia đề danh Tiến sĩ từ khoa Kỷ Sửu (1529) đến khoa Canh Tuất (1550) tại Văn Miếu Bắc Ninh. 13 Theo Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa thi năm Canh Thìn niên hiệu Dương Hòa thứ 6 (1640) tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám thì không có tên Dương Ngọc Nguyên, mà ngoài Dương Hạo ra thì có Trần Ngọc Hậu cũng người xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm đỗ cùng khoa. Chưa rõ Dương Thiệu Tường tham chiếu từ nguồn tư liệu nào. 14 Theo Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa thi năm Giáp Tuất niên hiệu Cảnh Hưng thứ 15 (1754) tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám thì ngoài Dương Trọng Khiêm ra thì còn có Dương Sử cũng người xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm đỗ cùng khoa. 15 Theo văn bia Kim bảng lưu phương quốc triều tại Văn Miếu Bắc Ninh, có ông Đặng Quỹ người xã Lộng Đình đỗ Phó bảng khoa Kỷ Sửu niên hiệu Thành Thái, làm chức Đốc

18

Dựa vào danh sách trên, ta thấy xã Lạc Đạo có tới 10 trên 17 Tiến sĩ, là xã có tỉ lệ người đỗ cao và làm quan cao nhất trong số người đỗ đạt toàn huyện. Lịch sử lâu đời cùng với những cống hiến to lớn về các phương diện nhân vật, văn vật cũng như những thành tựu về văn hóa đã khiến xã Lạc Đạo trở thành một trong những địa phương có truyền thống văn hiến lâu đời vào bậc nhất ở khu vực huyện Văn Lâm. Ngoài ra các xã Nghĩa Trai, Ngọ Cầu, Lộng Đình cũng là các địa phương cống hiến cho đất nước nhiều nhân tài với các chức danh quan trọng trong bộ máy của nhà nước. Xã Ngọ Cầu (nay là thôn Ngọ Cầu, thị trấn Như Quỳnh) có Tiến sĩ Hoàng Đức Lương, là văn thần thời Lê Sơ đã để lại tiếng thơm của mình trong lịch sử thơ ca Việt Nam với việc biên soạn tập thơ Trích diễm thi tập. Xã Nghĩa Trai (nay thuộc xã Tân Quang) và xã Lộng Đình (nay thuộc xã Đại Đồng) đều là hai địa phương có nghề truyền thống nổi tiếng, tuy nhiên số người đóng góp vào bảng vàng nhân tài đất nước cũng không hề kém cạnh. Điều này càng thêm khẳng định đây là một vùng đất địa linh nhân kiệt, kinh tế phát triển, phong tục thuần hậu, sản sinh nhiều thế hệ người tài làm rạng danh đất nước.

học. Về tên Đặng Quỹ 鄧櫃 và Đặng Tích 鄧積 có lẽ là sự nhầm lẫn về tự dạng, nhưng đều là cùng một người.

19

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày được một số nét khái quát về huyện Văn Lâm để cung cấp cho người đọc cái nhìn khái quát nhất về các khía cạnh:

Về lịch sử - địa lý, Văn Lâm xưa là đất thuộc xứ Kinh Bắc, là huyện nằm giữa vùng châu thổ sông Hồng màu mỡ, nơi có truyền thống lịch sử lâu đời và là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, huyện Văn Lâm ngày nay không tồn tại qua lịch sử một cách bất biến, nơi đây đã chứng kiến nhiều lần thay đổi về tên đất, tên làng cũng như địa giới hành chính mà qua tư liệu văn bia đã cho chúng ta những cứ liệu rất xác thực.

Về văn hóa truyền thống, huyện Văn Lâm do có lịch sử phát triển lâu đời và có làng nghề thủ công truyền thống nên đời sống văn hóa của cư dân khá phong phú, nổi bật có hệ thống chợ sinh hoạt quy mô từ thời cổ và đến nay vẫn tiếp tục hoạt động.

Nơi đây cũng là đất văn hiến lâu đời, sản sinh nhiều thế hệ nhân tài đã đi vào lịch sử, trong đó nổi bật có các nhân vật như Hoàng thái hậu Ỷ Lan, các phi tần nội phủ Chúa Trịnh, và có hệ thống Tiến sĩ đông đảo được ghi lại trong văn bia đề danh Tiến sĩ tại Văn miếu Xích Đằng (Hưng Yên) cũng như Văn Miếu – Quốc Tử Giám và Văn Miếu Bắc Ninh.

20

Chương 2: Đặc điểm tổng quan về văn bia huyện Văn Lâm. ***

Văn bia huyện Văn Lâm cũng nằm trong hệ thống văn bia của Việt Nam nói chung, vì vậy chúng tôi luôn coi đối tượng nghiên cứu này là một thành phần hữu cơ trong toàn bộ hệ thống văn bia cả nước. Những giới thiệu ở chương này nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển và tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam, trong đó có văn bia huyện Văn Lâm – Hưng Yên; đồng thời nội dung chính sẽ đi vào thống kê, phân tích sự phân bố cũng như các đặc điểm văn bản của văn bia huyện Văn Lâm.

2.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam và văn bia huyện Văn Lâm

2.1.1. Tình hình nghiên cứu văn bia Việt Nam Văn bia Việt Nam là đề tài đã được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau, phương pháp nghiên cứu cũng rất phong phú. Có thể kể đến một số hướng nghiên cứu tiêu biểu như sau:

Những nghiên cứu mang tính chất tổng luận về văn bia Việt Nam như Văn khắc Hán Nôm Việt Nam”16,”Chữ trên đá, chữ trên đồng – Minh văn và lịch sử”17, “Một số vấn đề về văn bia Hán Nôm Việt Nam”18. Các chuyên luận này tập trung phân tích các công dụng vĩ mô của văn bia cũng như các yếu tố thuộc thể loại văn khắc. Công trình của PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh đã rất dày công trong việc giới thuyết các thể loại văn bia, đồng thời giới thiệu những đặc điểm cơ bản trong hệ thống văn bia Hán Nôm đã được sưu tầm, cho người đọc hình dung một cách tổng quát hệ thống văn bia và hiện trạng sưu tầm (chủ yếu là hai đợt sưu tầm do EFEO và VNCHN sưu tầm ) cũng như các công trình phục vụ nghiên cứu văn bia Việt Nam vô cùng bổ ích. Trong khi đó công trình của GS. Hà Văn Tấn lại tập trung giải mã các giá trị lịch sử của

16 GS.TSKH. Nguyễn Quang Hồng (chủ biên), Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, Nxb. KHXH, Hà Nội, 1992. 17 GS. Hà Văn Tấn, Chữ trên đá, chữ trên đồng – Minh văn và lịch sử, Nxb. KHXH, Hà Nội, 2002 18 PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, Một số vấn đề về văn bia Hán Nôm Việt Nam, Nxb. KHXH, Hà Nội, 2008.

21

minh văn thông qua các bài viết nhỏ lẻ nhưng cũng góp phần cho ta hình dung được bộ mặt văn bia (cũng như minh văn) với nhiều phân tích lịch sử lý thú.

Hướng nghiên cứu đi sâu vào một chủ đề hoặc một địa phương có thể kể đến các công trình như: “Văn bia thời Lý”19, Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã” 20, ”Văn bia thời Mạc”21, “Văn bia tỉnh Vĩnh Phúc và truyền thống khuyến học”22,“Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn)”23, “Tuyển tập văn khắc Hán Nôm Thăng Long – Hà Nội”24, và các luận án Tiến sĩ nghiên cứu về văn bia các địa phương như luận án: “Nghiên cứu văn bia tỉnh Ninh Bình”25, “Nghiên cứu văn bia Hải Phòng”26, hoặc các công trình có phạm vi nghiên cứu nhỏ hơn như các luận văn Thạc sĩ nghiên cứu văn bia cấp huyện như: “Nghiên cứu văn bia huyện Gia Lâm” của Th.S Phạm Minh Đức, “Nghiên cứu văn bia huyện Đông Anh” của Th.S Nguyễn Thị Thông, “Nghiên cứu văn bia huyện Đông Sơn, Thanh Hóa” của Th.S Ngô Thị Thanh Tâm.v.v… Văn bia vốn có nhiều yếu tố xung quanh có thể nghiên cứu, nhưng những công trình trên giới hạn vấn đề (như giới hạn về không gian, hay giới hạn về thời gian) để đi sâu vào một số yếu tố nhất định, cụ thể như việc giới thiệu tổng quan văn bia ở một thời kỳ lịch sử nhất định và tập trung khai thác những văn bản có liên quan theo các hướng như: thống kê, phân tích số liệu, khai thác dữ kiện lịch sử, phiên dịch, chú thích văn bản.v.v…

Ngoài ra còn có hướng nghiên cứu mang tính chất nhỏ lẻ, khai thác từng vấn đề khác nhau trên văn bia, nó không đi theo một hệ thống, nhưng lại góp phần rất lớn cho việc bổ sung dữ kiện cho các nghiên cứu khác. Những

19 PGS.TS. Nguyễn Văn Thịnh, Văn bia thời Lý, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. 20 PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh, Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2003. 21 PGS.TS. Đinh Khắc Thuân, Văn bia thời Mạc, Nxb. Hải Phòng, 2010. 22 TS. Nguyễn Hữu Mùi, Nghiên cứu văn bia Vĩnh Phúc Sở Văn hóa Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, 2013. 23 PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì), Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn), Nxb. KHXH, Hà Nội, 2014. 24 PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì), Tuyển tập văn khắc Hán Nôm Thăng Long - Hà Nội, Nxb. Hà Nội, 2010. 25 TS. Nguyễn Kim Măng, luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội, 2014”. 26 TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Học viện Khoa học Xã hội, 2011.

22

nghiên cứu này thường chọn hình thức công bố qua các tạp chí khoa học hoặc hội thảo khoa học.

2.1.2. Tình hình nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm

Những nghiên cứu có liên quan đến văn bia huyện Văn Lâm

Luận văn Nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm tuy lần đầu tiên khai thác một cách có hệ thống các văn bản văn bia huyện Văn Lâm, nhưng trước đó, đã có những công trình khoa học đề cập tới một hoặc nhiều thông tin liên quan đến văn bia huyện này. Theo khảo sát toàn bộ số thác bản văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi thống kê được một số nội dung liên quan đến niên đại văn bản, trong đó sớm nhất là bia Đại Bi Diên Minh tự bi 大悲延明寺碑 (kí hiệu 5309-5312) niên hiệu Khai Thái Đinh Mão thời Trần (1327), tiếp đến có các văn bản được tạo tác từ các thời Lê Sơ, thời mạc, thời Lê Trung Hưng. Trước đó, đã có một số sách chuyên luận đề cập ít nhiều đến các văn bia của huyện Văn Lâm, liệt kê như sau:

- Viện nghiên cứu Hán Nôm, Đại học Chung Cheng Đài Loan, Văn

khắc Hán Nôm Việt Nam (tập 2) thời Trần thượng, ISBN 957-17-1058-7.

Đây là tập sách thu thập toàn bộ số thác bản văn khắc Hán Nôm Việt Nam thời Trần (tập 1- thời Lý; tập 2- thời Trần), đồng thời tiến hành hiệu điểm, chú thích rất rõ ràng để chúng ta có hình dung rõ nhất về văn khắc Hán Nôm thời Trần. Trong tập hai – thời Trần thượng, đã trích dẫn đầy đủ hình ảnh cũng như nguyên văn cùng phần hiệu điểm, chú thích văn bia Đại Bi Diên Minh tự bi (từ trang 189 đến trang 204). Đây là một đóng góp tuyệt vời vì qua điền dã, chúng tôi phát hiện rằng tấm bia này hiện đã không còn tại chùa Đại Bi (thuộc xã Lạc Đạo) nữa.

- PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì), Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn),

Nxb. KHXH, Hà Nội, 2014.

Văn bia huyện Văn Lâm thời Lê Sơ là bia Hòa Lạc tự bi 和樂寺碑 (kí hiệu 5304) được khắc vào niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505), được giới thiệu và dịch chú trong sách Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn) (từ trang 527 đến trang 531).

- PGS.TS. Đinh Khắc Thuân, Văn bia thời Mạc, Nxb. Hải Phòng, 2010.

23

Cuốn sách thu thập, giới thiệu và dịch chú một số lượng lớn văn bia có niên hiệu thời Mạc, trong đó có 06 văn bản văn bia thuộc địa phận huyện Văn Lâm mà chúng tôi đang khảo sát.

- PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh, Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự

phản ánh sinh hoạt làng xã, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2003.

Đây là một công trình vô cùng thú vị và công phu liên quan đến văn bia xứ Kinh Bắc – một vùng đất có truyền thống lịch sử lâu đời và là cái nôi của nền văn hóa đồng bằng Bắc Bộ. Tập sách đưa ra những dữ kiện quan trọng khai thác từ những thác bản văn bia mang tính khoa học cao, phục vụ một cách có hiệu quả cho công tác nghiên cứu lịch sử, văn hóa cũng như các vấn đề liên quan đến nghiên cứu văn khắc Hán Nôm Việt Nam. Huyện Văn Lâm hiện nay với phần lớn địa phận thuộc xứ Kinh Bắc xưa, hơn nữa số lượng văn bia thời Lê cũng chiếm phần rất lớn, nên trong sự khảo sát văn bia Kinh Bắc cũng đã một phần đề cập đến mảng tư liệu văn bia huyện Văn Lâm thời Lê dưới góc độ của các xã thuộc các huyện Văn Giang, Siêu Loại, Lương Tài, Gia Lâm thời đó.

Tình hình sƣu tầm và bảo quản tƣ liệu văn bia huyện Văn Lâm

Công tác sưu tầm và bảo quản tư liệu văn bia của cả nước nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng hiện nay chủ yếu do Viện nghiên cứu Hán Nôm thực hiện. Văn bia huyện Văn Lâm được sưu tầm qua hai giai đoạn chính:

- Những năm đầu của thế kỷ XX, Viện Viễn đông Bác cổ Pháp tại Hà Nội đã tổ chức một đợt sưu tập thác bản văn khắc Hán Nôm ở hơn 40 tỉnh trong phạm vi cả nước đương thời. Sau nhiều năm triển khai, kết quả EFEO đã thu thập được 11.651 đơn vị văn khắc với 20.980 mặt thác bản.

- Từ những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, Viện nghiên cứu Hán Nôm đã và đang tổ chức tiến hành điều tra cơ bản và thu thập các văn khắc Hán Nôm hiện có ở các địa phương trong nước. Kết

24

quả khối lượng tư liệu văn khắc Hán Nôm đã được thu thập khoảng hơn 30.000 mặt thác bản.27

Công tác sưu tầm bảo quản trên hiện đã được nâng lên một bước đó là việc in bộ Tổng tập văn khắc Hán Nôm Việt Nam (hiện đã thực hiện được 22 tập, chụp và in lại toàn bộ ảnh thác bản văn khắc trong kho lưu trữ) và bộ Thư mục văn khắc Hán Nôm (hiện đã thực hiện đến tập VIII, lược thuật thông tin và nội dung văn bản văn khắc Hán Nôm).

Tuy rằng công tác sưu tầm bảo quản diễn ra rất có tổ chức, song cũng không tránh khỏi những sai nhầm nhất định. Thông qua việc khảo sát và điền dã văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi đã phát hiện một số trường hợp trùng nhau (trùng hoàn toàn về nội dung giữa các thác bản văn bia qua hai đợt sưu tầm nêu trên. Một số khác thì xếp thứ tự thác bản chưa được chính xác, mà điển hình nhất là một tấm bia lại chia ra nhiều kí hiệu khác nhau, như các kí hiệu số (2) (3) (5) (6) (7) (8) trong bảng dưới đây là một ví dụ điển hình: 06 kí hiệu với 08 thác bản nhưng thực chất chỉ là 02 đơn vị văn bia. Kí hiệu số (2) (5) (6) là một tấm bia, và kí hiệu số (3) (7) (8) là một tấm bia, cả hai tấm bia đều đặt tại khu di tích từ chỉ họ Trương thôn Ngọc Quỳnh, thị trấn Như Quỳnh. Điều này sẽ gây hiểu lầm cho người nghiên cứu, dẫn đến mô tả sai tình hình văn bản. Chúng tôi ý thức được việc này, tuy nhiên trong luận văn này vấn đề đó tạm thời chưa bàn đến, tôn trọng số kí hiệu thư viện nên việc thống kê vẫn dựa theo kí hiệu đã có của thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm. Phần tư liệu văn bia trùng nhau qua hai hai đoạn sưu tầm được cụ thể hóa bằng bảng sau:

Bảng số 5: Bảng kê những bia trùng nhau qua hai đợt sƣu tầm

Tên bia trùng nhau

Ký hiệu EFEO 6263-66 5542-45 5538-39

Kí hiệu VHN 27277-80 27617-18 27619-20

5546-47

27811-12

STT 1. Thiên đài trụ Linh Quang tự công đức 2. Chương huệ hiển đức chi bi 3. Lưu ân di ái chi bi 4. Di truyền hậu thần bi kí 27 Trịnh Khắc Mạnh, Một số vấn đề về văn bia Việt Nam,sdd, tr.9.

25

Tên bia trùng nhau

Ký hiệu EFEO

Kí hiệu VHN

5540 5541

27621 27622 27623 27624

STT 5. Vô đề 6. Vô đề 7. Vô đề 8. Vô đề 9. Hậu phật hậu thần bi kí 10. Tu tạo Vĩnh Thái tự 11. Thủy tạo Diên Phúc tự vạn đại kí tạo bi

5544 5545 5776 5777 5778-81

27811-12 27817 27835-38

2.2. Thống kê, khảo sát văn bia huyện Văn Lâm

Qua khảo sát hệ thống thác bản đã sưu tầm được tại Viện nghiên cứu Hán Nôm, chúng tôi tổng hợp được 324 đơn vị thác bản văn bia. Trong đó qua khảo sát như mục 2.1, phát hiện có 11 đơn vị thác bản văn bia bị trùng nhau qua hai đợt sưu tầm. Vì thế số thác bản thực tế mà chúng tôi tiến hành thống kê phân tích trong luận văn này là 313 đơn vị thác bản. Như chúng tôi đã đề cập tại phần Mở đầu, thuật ngữ Văn bia trong luận văn này được mở rộng một chút sang cả thác bản chuông và bia/biển gỗ, điều này nhằm mục đích nghiên cứu tổng hợp hệ thống văn khắc Hán Nôm của huyện Văn Lâm (số chuông và bia gỗ chiếm tỉ lệ rất nhỏ).

Trước khi đi vào những phân tích kĩ hơn về đặc điểm văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi xin trình bày bảng tổng hợp 313 thác bản văn bia là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Cụ thể hóa bằng bảng dưới đây:

26

Bảng số 6: Bảng tổng hợp thác bản văn khắc huyện Văn Lâm xếp theo niên đại

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay)

Lạc Đạo

1. Chùa 2. Như Quỳnh Chùa 3. Minh Hải Chùa 4. Trưng Trắc Quán 5. Minh Hải Chùa 6. Minh Hải Chùa 7. Lạc Đạo Chùa 8. Trưng Trắc Quán 9. Minh Hải Chùa 10. Lạc Hồng Chùa 11. Lương Tài Đình 12. Lương Tài Chùa 13. Chỉ Đạo Chùa 14. Lạc Hồng Chùa 15. Lạc Hồng Chùa 16. Chỉ Đạo Chùa 17. Chỉ Đạo Chùa 18. Như Quỳnh Chùa 19. Việt Hưng Chùa 20. Đình Dù Văn chỉ 21. Trưng Trắc Chùa 22. Lạc Hồng Chùa

5309-5312 5304 5878-79 5802-5803 6144-45 5891-92 5261 5804-5805 5893-94 5806 6807-08 6817-18 27219-22 6154-55 27378 5192-93 27234-35 5537 6466 5798-99 5788-89 6148-51

Khai Thái Đinh Mão Đoan Khánh 1 Quang Hòa 4 Sùng Khang 2 Sùng Khang 2 Diên Thành 5 Diên Thành 6 Hồng Ninh 1 Hoằng Định 4 Hoằng Định 8 Chính Hòa 18 Hoằng Định 8 Chính Hòa 11 Hoằng Đinh 12 Hoằng Định 12 Hoằng Định 19 Hoằng Định 19 Vĩnh Tộ 2 Vĩnh Tộ 3 Đức Long 5 Đức Long 5 Dương Hòa 2

1327 1505 1544 1569 1569 1582 1583 1591 1603 1607 1607 1608 1609 1611 1611 1618 1619 1620 1621 1633 1633 1636

Đại Bi Diên Minh tự bi Hòa Lạc tự bi Thanh Đặng xá Hiển Linh tự bi Chân thánh quán bi Trùng tu Man Đô kiều bi Viên Giác tự bi Tín thí Pháp Vân tự bi Trùng cấu Chân Thánh quán bi minh Quan Âm tự bi Phúc điền bi Hậu thần bi kí Tu tạo Sùng Đức tự bi Hậu thần Pháp Vân tự bi kí Pháp Vân tự bi kí Long Quy tự bi Long Quy tự bi Tư Kính tự tường bích bi Tân tạo Sùng Ân tự bi Ôn Xá xã văn chỉ bi Cúng điền Đại Tự bi kí Bình Lạc tự tịnh nhị miếu bi kí 27

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay) 23. Lạc Hồng Chùa 24. Lạc Hồng Chùa 25. Tân Quang Chùa 26. Tân Quang Chùa 27. Trưng Trắc Chùa 28. Trưng Trắc Chùa 29. Trưng Trắc Quán 30. Minh Hải Đình 31. Tân Quang Chùa 32. Đại Đồng Chùa 33. Như Quỳnh Đình 34. Như Quỳnh Đình

Pháp Vân tự bi kí Pháp Vân tự bi kí Bản Tịch tự bi minh Lưu truyền Bản Tịch tự bi Tu tạo Vĩnh Thái tự Phúc Diên cung khánh bi kí Vi lập phụng sự Hậu thần bi kí Bản Tịch tự phúc đình bi Tương Mang kiều bi Bản xã lập đoan kí Di truyền hậu thần bi

6152-53 27379 5527-28 5531-32 5777 27834 5800-5801 6136-37 5529-30 6826-27 27626 5546-47

1636 1636 1639 1640 1641 1643 1647 1657 1657 1665 1668 1670

35. Như Quỳnh Đình 36. Minh Hải Đình 37. Như Quỳnh Chợ 38. Trưng Trắc Chùa 39. Đại Đồng Chùa 40. Trưng Trắc Đình 41. Trưng Trắc Chùa 42. Trưng Trắc Đình 43. Lương Tài Chùa 44. Tân Quang Từ chỉ 45. Chỉ Đạo Đình 46. Như Quỳnh Đình

Kiến tạo Kiều Lăng bi Hậu thần bi kí Kiến tạo kiều độ bi Thủy tạo Diên Phúc tự vạn đại kí tạo bi Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Lưu truyền vạn đại Tạo tượng hậu phật bi Đường chỉ bi kí Hậu thần bi kí Như Quỳnh xã Lê Xá thôn hậu thần bi

27587 6139-42 5299-5300 5778-81 6832-33 5772-73 27813 27826 6457-58 5568-71 5274-77 5550-53

Dương Hòa 2 Dương Hòa 2 Dương Hòa 5 Dương Hòa 6 Dương Hòa 7 Phúc Thái 2 Phúc Thái 5 Thịnh Đức 5 Thịnh Đức 5 Cảnh Trị 3 Cảnh Trị 8 Cảnh Trị 8 Vĩnh Trị Kỷ Mùi Vĩnh Trị 4 Vĩnh Trị 4 Vĩnh Trị 4 Chính Hòa 2 Chính Hòa 6 Chính Hòa 6 Chính Hòa 6 Chính Hòa 7 Chính Hòa 10 Chính Hòa 11 Chính Hòa 12

1678 1679 1679 1679 1681 1685 1685 1685 1686 1689 1690 1691

28

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay)

47. Lương Tài 48. Lương Tài 49. Chỉ Đạo 50. Lạc Hồng

Cánh đồng Hưng công tu tạo Đền Chùa Chùa

6802-05 6459-62 5270-73 6170-73

Chính Hòa 16 Chính Hòa 16 Chính Hòa 17 Chính Hòa 17

1695 1695 1696 1696

Vĩnh báo bi Hậu phật bi kí Linh Quang tự hương đài nhất trụ Thủy lập thạch/Bi kí tự/Tổ tiên lưu/truyền vạn đại Đạo kiều bi kí Công đức bi kí Hậu phật bi kí Hưng công phần hương bi x x Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Phổ Giác am Linh Long tự x Pháp Vân tự bi kí Hương đài thạch trụ Hậu phật bi kí Thiên đài trụ Linh Quang tự công đức Hậu phật bi kí Vi hưng công lập bi sự Hậu phật

27845-48 5313-14 5525-26 62,896,291 6821-24 27281 27282 6518-19 6518-19 6531-32 6260-62 5179 27283 6156-57 6836-39 5533-34 6263-66 6834-35 5880-81 27215-18

Chính Hòa 17 Chính Hòa 20 Chính Hòa 20 Chính Hòa 21 Chính Hòa 21 Chính Hòa 21 Chính Hòa 21 Chính Hòa 21 Chính Hòa 21 Chính Hòa 21 Chính Hòa 22 Chính Hòa 22 Chính Hòa 22 Chính Hòa 24 Chính Hòa 24 Chính Hòa 24 Chính Hòa 25 Vĩnh Thịnh 1 Vĩnh Thịnh 1 Chính Hòa 27

51. Trưng Trắc Từ đường 52. Lạc Đạo Cầu 53. Tân Quang Chùa 54. Đại Đồng Chùa 55. Đại Đồng Chùa 56. Đại Đồng Chùa 57. Đại Đồng Chùa 58. Lương Tài Chùa 59. Lương Tài Chùa 60. Lương Tài Chùa 61. Đại Đồng Chùa 62. Đại Đồng Chùa 63. Đại Đồng Chùa 64. Lạc Hồng Chùa 65. Lương Tài Chùa 66. Tân Quang Chùa 67. Đại Đồng Đình 68. Đại Đồng Chùa 69. Minh Hải Chùa 70. Chỉ Đạo Chùa

1696 1699 1699 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1701 1701 1701 1703 1703 1703 1704 1705 1705 1706

29

STT

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

Loại di tích

Năm dƣơng lịch

1706 1706

1706

Lộng Đình xã Tháp Cục tự bi Tu tạo thạch bi Tạo hương thạch trụ Phụng sự hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí

Địa điểm (xã ngày nay) 71. Đại Đồng Chùa 72. Lương Tài Quán 73. Lương Tài Chùa 74. Tân Quang Chùa 75. Việt Hưng Chùa 76. Lương Tài Miếu 77. Lạc Hồng Cánh Đồng Tạo hậu thần bi kí 78. Lương Tài Đình 79. Lương Tài Chùa 80. Lạc Đạo Chùa 81. Như Quỳnh Chùa 82. Đình Dù

Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí An Khoái thiền tự bi kí An Khoái thiền tự bi Tư văn từ chỉ bi

Từ chỉ

5194-95 6849-52 6811-14 5576-79 6471-74 6533-34 5792 6521-24 6512-13 5521-22 27598 5794-97

1711 1713 1716 1717 1718 1721 1723 1723 1724

Chùa Chùa

83. Lương Tài 84. Đại Đồng 85. Như Quỳnh Từ đường 86. Minh Hải Chùa 87. Trưng Trắc Chùa 88. Đại Đồng Chùa 89. Lạc Đạo Chùa 90. Lạc Hồng Chùa 91. Lạc Đạo Chùa 92. Lạc Đạo Chùa 93. Lương Tài Chùa 94. Như Quỳnh Chùa

Hậu phật bi kí Phật Lưu ân di ái chi bi Hậu phật bi kí Hưng công tân tạo Nhất hưng cô hương kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Trùng tu Ba La tự đại công đức bi

6514-15 6819-20 5538-41 6138/6143 5783-86 27249-52 5260 6130 5252-53 5249-51 6463-65 5548-49

Vĩnh Thịnh 2 Vĩnh Thịnh 2 Vĩnh Thịnh 2 Vĩnh Thịnh 7 Vĩnh Thịnh 9 Vĩnh Thịnh 12 Vĩnh Thịnh 13 Vĩnh Thịnh 14 Bảo Thái 2 Bảo Thái 4 Bảo Thái 4 Bảo Thái 5 Bảo Thái Giáp Thìn Bảo Thái 6 Bảo Thái 7 Bảo Thái 8 Bảo Thái 8 Vĩnh Khánh 1 Vĩnh Khánh 1 Vĩnh Khánh 2 Vĩnh Khánh 3 Vĩnh Khánh 3 Vĩnh Khánh 3 Long Đức 3

1724 1725 1726 1727 1727 1729 1729 1730 1731 1731 1731 1734

30

STT

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

Loại di tích

Năm dƣơng lịch

x Tam Dị xã bi Quỳnh Cư đình bi kí Phổ Quang tự bi kí Hậu phật bi kí Sáng lập thất đường

Hậu phật bi kí Pha Lê tự bi kí Nghĩa hậu bi kí Hậu phật bi Kính tự bi kí Mộ Thần đạo bi kí Đình Chùa Hậu phật bi kí Từ đường Nghi hậu bi kí Hậu phật bi kí Chùa

Địa điểm (xã ngày nay) 95. Như Quỳnh Chùa 96. Trưng Trắc Đình 97. Tân Quang Lăng 98. Tân Quang Chùa 99. Việt Hưng Chùa 100. Tân Quang Văn chỉ 101. Như Quỳnh Từ đường Chương huệ hiển đức chi bi 102. Như Quỳnh Đình 103. Việt Hưng Chùa 104. Đình Dù Nhà hậu 105. Như Quỳnh Chùa 106. Minh Hải 107. Lạc Đạo 108. Lạc Hồng 109. Đình Dù 110. Lạc Hồng 111. Trưng Trắc Từ đường Gia kị bi kí 112. Như Quỳnh Chùa 113. Lạc Đạo Chùa 114. Chỉ Đạo Đình 115. Lạc Hồng Đình 116. Chỉ Đạo Chùa 117. Đại Đồng Đình 118. Lương Tài Đình 119. Như Quỳnh Văn chỉ

Hậu sự bi Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu nhân vĩnh giám bi kí

27609-10 27839 5572-73 5580-83 6476-77 5561-64 5542-45 27611-12 6467 5886 5559-60 5882-83 5262-63 6132 27323 6168-69 27840-41 5558 5257-59 5268-69 5793 5190-91 6293 6809 27607-08

Long Đức 3 Vĩnh Hựu 3 Vĩnh Hựu 4 Vĩnh Hựu 5 Vĩnh Hựu 5 Chính Hòa 25 Cảnh Hưng 2 Cảnh Hưng 11 Cảnh Hưng 13 Cảnh Hưng 14 Cảnh Hưng 14 Cảnh Hưng 15 Cảnh Hưng 20 Cảnh Hưng 23 Cảnh Hưng 24 Cảnh Hưng 24 Cảnh Hưng 24 Cảnh Hưng 25 Cảnh Hưng 25 Cảnh Hưng 27 Cảnh Hưng 30 Cảnh Hưng 31 Cảnh Hưng 31 Cảnh Hưng 31 Cảnh Hưng 31

1734 1737 1738 1739 1739 1740 1741 1750 1752 1753 1753 1754 1759 1762 1763 1763 1763 1764 1765 1766 1769 1770 1770 1770 1770

31

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay) 120. Trưng Trắc Chùa 121. Trưng Trắc Chùa 122. Chỉ Đạo Đình 123. Lạc Đạo Chùa 124. Lạc Đạo Chùa 125. Lương Tài Đình

Bi kí sự Ký sự bi Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí

5770-71 27814-15 27239-40 5254 5255-56 6840-43

1770 1770 1772 1772 1773 1773

126. Trưng Trắc Đình

Hậu thần bi kí

5774-75

1774

127. Trưng Trắc Đình 128. Lương Tài Chùa 129. Lạc Hồng Chùa 130. Lương Tài Chùa 131. Đại Đồng Chùa 132. Lương Tài Miếu 133. Đại Đồng Chùa 134. Đại Đồng Chùa 135. Đại Đồng Chùa 136. Lương Tài Đình 137. Trưng Trắc Chùa 138. Chỉ Đạo Đình 139. Lạc Hồng Chùa 140. Minh Hải Chùa 141. Tân Quang Chùa 142. Tân Quang Chùa

Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Sùng tạo Linh Thung tự bi kí x Hậu thần bi kí Hậu phật hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Pháp Lôi tự Hậu phật bi Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí

27822-23 6510-6511 6131 6806 5181 6528-30 6828-29 6246-48 27284 6844-47 5776 5266-67 6165-67 5876-77 5566-67 5566-67

Cảnh Hưng 31 Cảnh Hưng 31 Cảnh Hưng 33 Cảnh Hưng 33 Cảnh Hưng 34 Cảnh Hưng 34 Cảnh Hưng Giáp Ngọ Cảnh Hưng Giáp Ngọ Cảnh Hưng 36 Cảnh Hưng 38 Cảnh Hưng 39 Cảnh Hưng 40 Cảnh Hưng 40 Cảnh Hưng 41 Cảnh Hưng 42 Cảnh Hưng 42 Cảnh Hưng 42 Cảnh Hưng 42 Cảnh Hưng 43 Cảnh Hưng 53 Cảnh Hưng 43 Cảnh Hưng 43 Cảnh Hưng 43

1774 1775 1777 1778 1779 1779 1780 1781 1781 1781 1781 1782 1782 1782 1782 1782

32

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay)

143. Lương Tài Đền 144. Tân Quang Chùa 145. Lạc Hồng Chùa 146. Đại Đồng Chùa 147. Đại Đồng Chùa 148. Chỉ Đạo Chùa 149. Đại Đồng Chùa 150. Trưng Trắc Từ đường 151. Như Quỳnh Chùa

Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi Linh Thung tự bi kí Bính Thìn niên tạo Hậu phật bi kí Bính Thìn niên tạo Tu tạo thạch bi An Khoái tự chung

Cảnh Hưng 45 6536 Quang Trung 5 5523-24 Cảnh Thịnh 1 6133 Cảnh Thịnh 4 6253-56 Cảnh Thịnh 4 27255 Cảnh Thịnh 6 5178 Cảnh Thịnh 5 27256 27842-43 Cảnh Thịnh 5 27597/abcd Cảnh Thịnh 6

1784 1792 1793 1796 1796 1797 1797 1797 1798

152. Đình Dù 153. Đại Đồng 154. Đại Đồng 155. Đại Đồng 156. Đại Đồng 157. Đại Đồng 158. Đại Đồng 159. Lạc Hồng 160. Đại Đồng 161. Đại Đồng 162. Đại Đồng 163. Đình Dù 164. Đại Đồng 165. Lạc Hồng 166. Chỉ Đạo

Chùa Đình Đình Đình Chùa Đình Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Miếu Chùa Đình Chùa

Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Bi kí lưu truyền Hậu phật bi kí Bảng gỗ Hậu thần bi kí

5887-90 6267-70 6271 6292 27259 27296 6288 6134 6287 27243 27316 5885 27260 27383 5264-65

Gia Long Quý Hợi Gia Long 4 Gia Long 6 Gia Long 6 Gia Long 6 Gia Long 6 Gia Long 7 Gia Long 7 Gia Long 10 Gia Long 10 Gia Long 10 Gia Long 12 Gia Long 13 Gia Long 13 Gia Long 14

1803 1805 1807 1807 1807 1807 1808 1808 1811 1811 1811 1813 1814 1814 1815

33

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay) 167. Như Quỳnh Đình

5305-5308

Gia Long 16

1817

Thiệu Trị 2 Thiệu Trị 6 Thiệu Trị 7 Thiệu Trị 7 Tự Đức 4 Tự Đức 4 Tự Đức 8 Tự Đức 10 Tự Đức 11 Tự Đức 12 Tự Đức 12 Tự Đức 13 Tự Đức 13 Tự Đức 14

Dân đức quy hậu bi bi Nhật nguyệt hành thiên/ Dân đức quy hậu chi 168. Như Quỳnh Đình bi 169. Chỉ Đạo Chùa Tự hậu bi kí 170. Đại Đồng Đình Hậu thần bi kí 171. Đại Đồng Chùa Hậu kị bi kí 172. Như Quỳnh Chùa Hòa Lạc tự chung 173. Đại Đồng Chùa Hậu phật bi kí 174. Lạc Hồng Chùa Pháp Vân tự chung 175. Chỉ Đạo Chùa Long Quy tự chung 176. Lạc Hồng Chùa Pháp Lôi tự chung 177. Trưng Trắc Chùa Vĩnh Thái tự chung 178. Chỉ Đạo Tự hậu bi kí Chùa 179. Đại Đồng Nhà riêng Hậu phật bi 180. Chỉ Đạo Chùa 181. Đại Đồng Chùa 182. Đại Đồng Chùa 183. Đại Đồng Chùa 184. Chỉ Đạo Chùa 185. Chỉ Đạo Chùa 186. Đại Đồng Cầu 187. Trưng Trắc Chùa 188. Trưng Trắc Từ đường 189. Đại Đồng Chùa 190. Trưng Trắc Chùa

x Linh Thung tự chung Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Long Quy tự bi Long Quy bi kí Thạch kiều bi kí Thạch bi kí Tòng tự chí bi Hậu phật bi kí Linh Quang tự chung

Gia Long 16 27591-93 Minh Mệnh 20 27236 Gia Long 18 6290 Minh Mệnh 15 27242 27586/abcd Minh Mệnh 15 27244 Minh Mệnh 16 27380/abcd Minh Mệnh 19 27232/abcd Minh Mệnh 20 27377/abcd 27820/abcd 27237 27318 27225 27269/abcd 27245 27246 27233 27231 27320 27832 27849 27247 27809/abcd Gia Long 11

1817 1821 1821 1834 1834 1835 1838 1839 1842 1846 1847 1847 1851 1851 1855 1857 1858 1859 1859 1860 1860 1861 1865

34

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay) 191. Như Quỳnh Văn chỉ Văn hội bi kí 192. Như Quỳnh Cầu Thạch kiều bi kí 193. Như Quỳnh Cầu Lê Xá kiều bi kí 194. Đại Đồng Đình Hậu phật bi kí 195. Đại Đồng Từ đường Đại Phùng tộc 196. Như Quỳnh Chùa 197. Trưng Trắc Miếu 198. Đại Đồng Đình 199. Đại Đồng Đình 200. Trưng Trắc Từ đường 201. Chỉ Đạo

An Khoái thiền tự bi kí Tiên sinh bi kí Đồng Cầu bi kí Đồng Cầu bi kí Phối hưởng bi kí Hậu kị bi kí

Chùa

27603-04 5301 5556-57 27319 27311 27599 27827 27289 27290 27844 27228

1873 1878 1878 1895 1901 1907 1908 1915 1916 1919 1922

Tạo hậu bi kí

Chùa Từ đường Kí kị hậu bi Hậu kị bi kí Hậu phật bi kí Hậu kị bi kí

Kị hậu bi chí

202. Chỉ Đạo 203. Đại Đồng 204. Trưng Trắc Đình 205. Chỉ Đạo Chùa 206. Chỉ Đạo Chùa 207. Đại Đồng Từ đường Nguyễn tộc bi kí 208. Chỉ Đạo Chùa 209. Đại Đồng Từ đường Bính chi hậu kị 210. Đại Đồng Từ đường Bính chi hậu kị 211. Chỉ Đạo Hậu hiền bi kí Đình 212. Như Quỳnh Văn chỉ Đôn học phả bi kí 213. Chỉ Đạo Cát Lư xã hậu hiền bi 214. Đại Đồng

Đình Từ đường Nguyễn tộc bi kí

27238 27314 27821 27214 27229 27304 27241 27308 27309 27223 27605-06 27224 27305

Tự Đức 26 Tự Đức 31 Tự Đức 31 Thành Thái 7 Thành Thái 13 Thành Thái 19 Duy Tân 2 Duy Tân 9 Duy Tân 10 Khải Định 4 Khải Định 7 Khải Định Nhâm Tuất Khải Định 7 Khải định 7 Khải Định 8 Khải Định 8 Khải Định 8 Bảo Đại 3 Bảo Đại 3 Bảo Đại 3 Bảo Đại 4 Bảo Đại 4 Bảo Đại 7 Bảo Đại 8

1922 1922 1922 1923 1923 1923 1928 1928 1928 1929 1929 1932 1933

35

STT

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

Loại di tích

Năm dƣơng lịch

Địa điểm (xã ngày nay)

Từ đường

x Liệt vị tiên tổ Kị nhật bi kí Kị nhật bi kí Tạ tộc tu hậu bi Tạ tộc tu hậu bi

1937 1938 1939 1941 1943 1944 1944 1944 1945 1945 1945

215. Như Quỳnh Chùa 216. Đại Đồng 217. Trưng Trắc Đình 218. Trưng Trắc Đình 219. Đại Đồng 220. Đại Đồng 221. Đại Đồng 222. Đại Đồng 223. Đại Đồng 224. Đại Đồng 225. Đại Đồng 226. Minh Hải 227. Lương Tài 228. Chỉ Đạo 229. Chỉ Đạo 230. Đại Đồng 231. Đại Đồng 232. Đại Đồng 233. Đại Đồng 234. Đại Đồng 235. Đại Đồng 236. Đại Đồng 237. Đại Đồng

Từ đường Từ đường Từ đường Bính chi hậu vị bi Từ đường Hoàng triều Giáp Thân xuân Từ đường Cao cao minh tổ Từ đường Hậu kị phối hưởng Từ đường Hậu kị tam đính Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Đình Chùa Chùa Chùa Chùa

Hạnh huệ phúc chi bi Kí kị bi x Kị Linh Thung tự bài vị bi Phúc Minh tự bi Phúc Minh tự/ chú tượng bi kí Vĩnh Thọ kỳ truyền Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Bi kí kị

27601-02 27248 27824 27825 27297 27298 27310 27313 27301 27302 27303 6135 6451-52 27226-27 27230 6257-59 6825 6830-31 5184 5180 5182 5183 27253

Bảo Đại Đinh Sửu Bảo Đại 13 Bảo Đại Kỷ Sửu Bảo Đại 16 Bảo Đại 18 Bảo Đại 19 Bảo Đại 19 Bảo Đại 19 Bảo Đại Ất Dậu Bảo Đại Ất Dậu Bảo Đại Ất Dậu Chính Hòa Vĩnh Hựu x x Nhâm Ngọ x x (Quý Mùi) x (Giáp Thìn) x x (Lê) x x

1698-1705 1735+ x x x x x x x x x x

36

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Loại di tích

Năm dƣơng lịch

Địa điểm (xã ngày nay) 238. Đại Đồng 239. Đại Đồng 240. Đại Đồng 241. Đại Đồng 242. Đại Đồng 243. Đại Đồng 244. Đại Đồng 245. Đại Đồng 246. Đại Đồng 247. Đại Đồng 248. Đại Đồng 249. Đại Đồng 250. Đại Đồng 251. Đại Đồng 252. Đại Đồng 253. Đại Đồng 254. Đại Đồng 255. Đại Đồng 256. Đại Đồng 257. Đại Đồng 258. Đại Đồng 259. Đại Đồng 260. Đại Đồng 261. Đại Đồng

Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Chùa Đình Đình

Bi kí kị Hành lang hậu được chung các Hậu kị bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu tự bi kí Linh Thung bi kí tu tạo Linh Thung tự bi kí Linh Thung tự bi kí Mạnh đông hoàn thành Phổ Giác am Sùng tạo Linh Thung tự bi kí Tự hậu bi kí Tự hậu bi kí Tự hậu bi kí Tự hậu bi kí x x x x Hậu đình bi kí Hậu đình bi kí

27254 27257 27258 27261 27262 27263 27264 27265 27266 27267 27268 27270 27271 27272 27273 27274 27275 27276 27285 27286 27287 27288 27291 27292

x x x (Ất Dậu) x x x (Hợi niên) x x (Quý Mùi) x x x x x x x (Kỷ Hợi) x (Kỷ Hợi) x (Kỷ Hợi) x (Kỷ Hợi) x (Tân Tị) x x x x (Ất Dậu) x (Quý Mùi)

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

37

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Loại di tích

Năm dƣơng lịch

x x Tiết nghĩa thiền sư Tư văn từ chỉ bi

Địa điểm (xã ngày nay) 262. Đại Đồng 263. Đại Đồng 264. Đại Đồng 265. Đại Đồng 266. Đại Đồng 267. Đại Đồng 268. Đại Đồng 269. Đại Đồng 270. Đại Đồng 271. Đình Dù 272. Đình Dù 273. Đình Dù 274. Đình Dù 275. Lạc Hồng 276. Lạc Hồng 277. Lạc Hồng 278. Lương Tài 279. Lương Tài 280. Lương Tài 281. Lương Tài 282. Lương Tài 283. Lương Tài 284. Lương Tài 285. Lương Tài

Hậu đình bi kí Đình Hậu đình bi kí Đình Hậu đình bi kí Đình Đình x Từ đường Nguyễn tộc bi kí Phối hưởng bi kí Từ đường Từ đường Đồng Khê Phùng hậu Từ đường Chùa Chùa Chùa Từ đường Đỗ Ất bi kí Từ đường Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Chùa Tín thí Chùa Tín thí Chùa Hậu thần bi kí Đình Sùng Đức tự bi Chùa Hậu thần bi kí Đình Hậu thần bi minh Đình Văn hội bi minh Văn chỉ Hậu thần bi kí Đình Hậu thần bi kí Chùa Hậu thần bi kí Chùa

27293 27294 27295 27299-300 27306 27307 27312 27315 27317 5884 5790-91 27321 27322 6146-47 27381 27382 6810 6815-16 6799-801 6520 6525-27 6848 6455 6456

x (Kỷ Hợi) x (Kỷ Hợi) x (Kỷ Hợi) x x x x x x x x (Canh Thân) x x x (Quý Sửu) x x x Đinh Sửu x x x Nguyễn x x

x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

38

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

STT

Năm dƣơng lịch

Loại di tích

Địa điểm (xã ngày nay)

286. Lương Tài Chùa 287. Lương Tài Chùa 288. Lương Tài Đình 289. Lương Tài Miếu 290. Lương Tài Miếu 291. Lương Tài Miếu 292. Như Quỳnh Đình 293. Như Quỳnh Đình 294. Như Quỳnh Đình 295. Như Quỳnh Đình 296. Như Quỳnh Chùa 297. Như Quỳnh Chùa

6454 6453 6535 6853-54 6856 6857 27588 27589-90 27594 27595 27596 27600

x x x x x x x x x x x Canh Tý

x x x x x x x x x x x x

298. Như Quỳnh ĐÌnh 299. Như Quỳnh Từ đường 300. Như Quỳnh Từ đường 301. Như Quỳnh Từ đường 302. Như Quỳnh Từ đường 303. Như Quỳnh Đền

Hậu phật bi Hậu thần bi kí Dịch thế lưu quang Hậu thần bi kí Lưu truyền bi kí Lưu truyền bi kí Lưu huấn Kế vãng khai lai chi bi x x x Hậu phật bi kí Trương công gia từ chỉ/ Tế điền lưu truyền kỳ/ ... Nghi kí sự/ Kiến hậu thần bi kí x x x x Tư giáo tự tường bích bi

27613-16 27621 27622 27623 27624 27625

x x x x x x

304. Tân Quang Chùa 305. Trưng Trắc Chùa 306. Trưng Trắc Chùa 307. Trưng Trắc Chùa

Kí kị bi kí Tam Dị xã x Tạo tượng cúng điền bi

5565 5782 17810 27816

x Thời Lê x x x x x (Đinh Hợi) Nguyễn x x Tân Tị (Lê)

x x x x

39

STT

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

Loại di tích

Năm dƣơng lịch

Địa điểm (xã ngày nay) 308. Trưng Trắc Chùa

27818-19

x

x

309. Trưng Trắc Chùa 310. Trưng Trắc Chùa 311. Việt Hưng Chùa 312. Việt Hưng Chùa 313. Việt Hưng Chùa

Vĩnh Thái tự cổ tích bi Tu.../Nhị miếu bi/Thọ khang ninh/Bình Lạc tự tịnh Đinh Dậu niên tân tạo Hậu phật bi kí Phổ Quang tháp Trí Tuệ thiền sư bài vị

27828-31 27833 6470-6475 6469 6468

x x x x x

x x x x x

40

Theo số liệu thống kê của chúng tôi, có thể thấy một số nét cơ bản về văn bia huyện Văn Lâm, đó là sự phong phú về số lượng, niên đại và sự phân bố theo địa điểm. Văn bia sớm nhất còn được biết đến là bia có niên đại Khai Thái thời Trần tại chủa Đại Bi (xã Lạc Đạo), và bia niên đại muộn nhất là năm Bảo Đại 20 (1945) – năm cuối cùng của chính quyền nhà Nguyễn, đồng thời cũng là giai đoạn cuối cùng của chế độ khoa cử, chữ Nho không còn địa vị quan trọng như nó vốn có trước kia. Trải qua thời gian hơn 600 năm, lịch sử biến động, chiến tranh liên miên, nhưng đến giờ huyện Văn Lâm vẫn còn bảo tồn được một số lượng văn bia 313 đơn vị thực sự là một kỳ công mà không phải địa phương nào cũng làm được. Sau đây chúng tôi đi vào phân tích cụ thể từng khía cạnh đặc điểm của văn bia huyện Văn Lâm:

2.2.1. Sự phân bố văn bia huyện Văn Lâm

2.2.1.1. Phân bố theo không gian Trong phần khảo sát này, không gian tồn tại của các văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên sẽ được chúng tôi quy đổi theo các đơn vị hành chính hiện nay. Theo tiêu chí trên, các văn bia được khảo sát tồn tại trên địa bàn của 11 đơn vị xã và 15 loại hình di tích, lần lượt được trình bày dưới đây.

Phân bố theo đơn vị hành chính

Huyện Văn Lâm hiện nay có 11 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có một thị trấn), văn bia toàn huyện được phân bố rải rác trên toàn bộ 11 xã với số lượng không đều nhau, được bảng biểu hóa và đồ thị hóa như sau:

Bảng số 7: Bảng phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo không gian

STT

Di tích

Số bia Số bia Tỉ lệ (%)

1.

Chỉ Đạo

27

8,63

2.

Đại Đồng

99

Chùa Đình Cầu Chùa Đình Nhà riêng

21 6 1 62 17 1

31,63

41

STT

Di tích

Số bia Số bia Tỉ lệ (%)

3.

Đình Dù

10

3,19

4.

Lạc Đạo

11

3,51

5.

Lạc Hồng

23

7,35

6.

Lương Tài

38

12,14

7.

Minh Hải

11

3,15

8.

Như Quỳnh

38

12,14

9.

Tân Quang

14

Từ đường Chùa Miếu Nhà hậu Từ chỉ Từ đường Văn chỉ Cầu Chùa Đình Cánh đồng Chùa Đình Cánh đồng Chùa Đền Đình Miếu Văn chỉ Quán Chùa Đình Mộ Cầu Chợ Chùa Đền Đình Từ đường Văn chỉ Chùa Lăng

18 3 1 1 1 3 1 1 9 1 1 20 2 1 18 2 10 5 1 1 8 2 1 2 1 13 1 12 6 3 11 1

4,47

42

STT

Di tích

Số bia Số bia Tỉ lệ (%)

35

10.

Trưng Trắc

Từ chỉ Văn chỉ Chùa Đình Miếu Quán Từ đường Chùa

1 1 18 8 1 3 5 7

7

11.

Việt Hưng

Tổng số

313

11,18 2,24 100

Biểu đồ sự phân bố văn bia Văn Lâm theo đơn vị xã

8.63%

2.24%

11.18%

Chỉ Đạo 4.47% Đại Đồng

Đình Dù

Lạc Đạo 12.14% 31.63%

Lạc Hồng

3.51%

Lương Tài

Minh Hải

12.14%

Như Quỳnh

7.35%

3.19%

3.51%

Biểu đồ 1. Biểu đồ sự phân bố văn bia Văn Lâm theo đơn vị xã

43

Qua bảng thống kê và biểu đồ tỉ lệ phân bố văn bia Văn Lâm theo đơn vị xã trên, dễ dàng thấy được có một sự chênh lệch đáng kể về số lượng văn bia tại các xã. Xã Đại Đồng chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 99 đơn vị (chiếm tỉ lệ 31,63%) và kế đến là các xã Như Quỳnh, Lương Tài, Lạc Hồng, Trưng Trắc với tỉ lệ khá đồng đều. Xã Việt Hưng chiếm số lượng ít nhất với 7 văn bia (2,24%). Đây là một dữ kiện khiến chúng tôi cũng hết sức ngạc nhiên, vì xã có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời như xã Lạc Đạo lại chiếm một tỉ lệ nhỏ là 11 văn bia (chiếm 3,51%). Ít như vậy, nhưng ta thấy văn bia xã Lạc Đạo lại là những bia có niên đại sớm nhất (thời Trần, thời Mạc và thời Lê) và không thấy có sự xuất hiện của văn bia các thời kỳ từ Tây Sơn về sau. Vấn đề này không dễ lí giải, vì khu vực này cũng không phải là khu vực chịu nhiều thiệt hại bởi chiến tranh, mà việc vắng bóng các văn bia từ triều Tây Sơn trở về sau càng khiến cho vấn đề khó hiểu. Vấn đề này chúng tôi sẽ dành thời gian tìm hiểu trong những nghiên cứu sau.

Xã Đại Đồng với tỉ lệ văn bia nhiều chênh lệch đáng kể như vậy, mà chủ yếu lại có niên đại thời Nguyễn (thời Lê ít hơn), khiến ta có một suy nghĩ về sự hưng thịnh của địa phương trong thời kỳ đó. Thật vậy, trong số 99 văn bia xã Đại Đồng thì hầu như là các bia thuộc hệ thống bia hậu và gửi giỗ (của cả đình, chùa hoặc thậm chí là từ đường của các gia tộc), và xen vào đó là các văn bia ghi lại các hoạt động xây sửa di tích, cầu quán. Các hoạt động đó không thể không cần đến các khoản kinh phí lớn để tiến hành, vậy nên càng nhiều các hoạt động như vậy càng chứng tỏ được sự giàu có về đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần, tâm linh của cư dân bản địa. Một phần cũng vì Đại Đồng là xã có làng nghề, mà nổi tiếng nhất là làng nghề đúc đồng ở làng Nôm (Lộng Thượng), chính làng nghề là điều kiện để thu hút người tứ xứ đổ về giao lưu buôn bán, lại tạo thêm điều kiện cho hệ thống chùa chợ phát triển, và đến giờ, mô hình đó vẫn còn được giữ khá nguyên vẹn .

Các xã Lương Tài, Như Quỳnh, Trưng Trắc đều có số lượng văn bia trên dưới 12%, chỉ đứng sau số lượng văn bia xã Đại Đồng. Xã Lương Tài thuộc huyện Văn Lâm ngày nay là các xã Cận Duyệt, Đông Trạch thuộc huyện Lương Tài, phủ Thuận An; thị trấn Như Quỳnh trước thuộc huyện Gia Lâm, phủ Thuận An; xã Trưng Trắc là tên mới, và được hình thành từ địa phận của một xã thuộc huyện Gia Lâm và huyện Văn Giang của phủ Thuận

44

An. Các xã này đều có những mặt mạnh riêng, như xã Như Quỳnh phát triển về kinh tế, xã Trưng Trắc với một phần là xã Nghĩa Trai xưa vốn có nghề bốc thuốc cổ truyền, xã Lương Tài cũng như các xã khác cũng rất mạnh trong kỹ thuật trồng trọt, mà chủ yếu là ngành trồng lúa nước. Cũng chính vì sự phong phú về đời sống cộng đồng mà không những kinh tế phát triển mà đời sống tinh thần của người dân cũng phát triển. Đây thực ra là đặc điểm chung đối với tất cả các địa phương khác, kinh tế thường chi phối đến các mặt của đời sống.

Phân bố văn bia theo loại hình di tích

Loại hình di tích truyền thống ở nước ta nói chung, hay khu vực đồng bằng Bắc Bộ nói riêng rất phong phú28, hầu hết các di tích đều có văn bia ghi lại những sự kiện khác nhau. Mặt bằng chung tại huyện Văn Lâm, số lượng di tích tương đối nhiều, số lượng văn bia tại từng di tích cũng rất đa dạng, nơi nhiều nơi ít. Chính sự phân bố văn bia không đồng đều trên các di tích khác nhau cũng phần nào phản ánh được thực trạng xã hội đương thời. Bảng biếu 28 Trong Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc, PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh cũng nêu định danh của một hệ thống các di tích như sau: - Chùa: Là nơi thờ Phật - Đình: Là nơi thờ Thành hoàng làng và những người có công với làng được tôn phong là Thần. - Miếu: Là nơi thờ các vị Thàn linh (thiên thần hoặc nhân thần), thổ địa đã che chở, hiển linh phù hộ cho dân làng. - Từ (đền): Là đến miếu để thờ, được xây thành miếu có mái, có nơi để cúng tế, do cả làng phải thờ cúng. - Từ chỉ: Là nơi thờ một cá nhân nào đó có công với làng, do làng và dòng họ người được xây từ chỉ thờ cúng. - Từ đƣờng: Là nơi tế tự tổ tông, do người trong dòng tộc trông coi, được xây thành nhà có mái che. - Văn chỉ: Là nơi thờ những người đỗ đạt của làng, do hội Tư văn đứng ra thành lập. - Lăng mộ: Vốn là khái niệm chỉ mồ mả của đế vương, song thực thế nhiều mồ mả của quan cũng vẫn gọi là lăng mộ. - Cầu, chợ: Những nơi này vốn không phải là những di tích, đây là những công trình công cộng phục vụ trực tiếp cho cuộc sống của con người, nhưng vì có bia dựng ở đây nên tạm xếp vào các loại hình di tích có dựng bia. Ngoài ra, trong luận văn này, còn có một số loại hình chúng tôi cũng coi là di tích vì có bia đặt trong đó như: Cánh đồng, Nhà riêng.

45

hóa và đồ thị hóa sự phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo loại hình di tích như sau:

Bảng số 8: Phân bố theo loại hình di tích

Số bia

STT

Số bia

STT

Tỉ lệ %

0,64 2. 1,28 4. 0,32 6. 61,02 8.

Loại hình di tích Nhà riêng Quán Từ chỉ Từ đường

0,96 10. Văn chỉ

18,53 12. Miếu

Loại hình di tích 1. Cánh đồng 3. Cầu 5. Chợ 7. Chùa 9. Đền 11. Đình 13.

Lăng mộ

0,64

2 4 1 191 3 58 2

Tỉ lệ % 0,32 1,28 0,64 10,22 1,92 2,24

1 4 2 32 6 7

Phân bố theo loại hình di tích 1.28%

0.64%

1.92%

0.32%

0.64%

1.28%

Cánh đồng

10.22%

0.32%

Cầu

2.24%

Chợ

0.64%

Chùa

Đền

Đình

Lăng mộ

Miếu

18.53%

Nhà riêng

Quán

Từ chỉ

61.02%

Từ đường

Văn chỉ

0.96%

Biểu đồ 2: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo loại hình di tích

46

Biểu đồ tỉ lệ phân bố văn bia theo loại hình di tích trên cho ta thấy rõ sự tập trung của văn bia chủ yếu ở chùa và đình, ngoài ra tại huyện Văn Lâm còn có lượng lớn văn bia tại các từ đường. Văn bia tại chùa chiếm tỉ lệ lớn nhất với 190 đơn vị (chiếm 60,7%), kế đến là văn bia tại đình với 58 đơn vị (chiếm 18,53%), còn lại các địa điểm có bia khác như chợ, cánh đồng, lăng, mộ, … thì rải rác với một hai đơn vị. Các nghiên cứu văn bia địa phương trước đây như Văn bia xứ Kinh Bắc thời Lê và sự phản ánh sinh hoạt làng xã, Nghiên cứu văn bia tỉnh Ninh Bình, Nghiên cứu văn bia Hải Phòng…, chùa luôn là nơi lưu trữ nhiều nhất các tư liệu văn bia, rồi kế đến là đình làng, tình hình phân bố văn bia tại huyện Văn Lâm cũng không lấy làm ngoại lệ.

Sự chênh lệch cực lớn giữa số lượng bia tại chùa khiến ta hình dung được sự hưng thịnh trong đời sống phật giáo địa phương. Huyện Văn Lâm là địa phương có hệ thống chùa thờ Tứ pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện) tại cả hai xã Lạc Hồng và Lạc Đạo, đại diện cho nhóm Tứ pháp của tỉnh Hưng Yên29. Tín ngưỡng thờ Tứ Pháp là hiện tượng tín ngưỡng bản địa của nước ta mang đậm màu sắc của nền văn minh lúa nước kết hợp với Phật giáo. Vì trong đời sống văn minh lúa nước, bốn yếu tố “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” thì nước đứng hàng đầu, việc thờ bốn vị nữ thần Gió, Mưa, Sấm, Chớp là để cầu cho mưa thuận gió hòa, cho mùa màng bội thu. Vì thế, chỉ trong một phạm vi không lớn mà có đến hai xã có đủ hệ thống chùa Tứ pháp là một minh chứng rất cụ thể cho đời sống kinh tế cũng như đời sống tâm linh dồi dào của cư dân nơi đây. Chính vì vậy, ở hai xã Lạc Hồng và Lạc Đạo, số lượng bia chùa chiếm tỉ lệ áp đảo: Xã Lạc Đạo có 11 bia thì có đến 9 bia chùa, xã Lạc Hồng có 23 bia thì có đến 20 bia chùa. Về số lượng bia hai xã này trên tổng số bia toàn huyện thì không nhiều, nhưng nếu chỉ tính tỉ lệ bia chùa trên từng xã thì tỉ lệ lại là cao nhất. Ngoài hệ thống chùa Tứ pháp, huyện Văn Lâm còn có một số chùa có lịch sử lâu đời, quy mô hoành tráng, trong đó có chùa Nôm (Linh Thung cổ tự) thuộc xã Đại Đồng30, và đây cũng là nơi lưu giữ khá nhiều văn bia có niên đại thời Lê (khoảng 15 đơn vị). Mô

29 Miền Bắc Việt Nam có các hệ thống chùa Tứ pháp tại Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Tây (cũ). 30 Xã Đại Đồng cũng là địa phương lưu giữ nhiều bia chùa nhất với 62 đơn vị.

47

hình cầu – chợ - chùa tại đây rất điển hình, thậm chí đến nay mô hình đó vẫn còn hoạt động.

Văn bia tại đình làng ở đây chiếm số lượng chỉ bằng 1/3 sô lượng bia chùa với 58 đơn vị. Đình làng là nơi thờ thành hoàng làng cũng như là nơi tập họp quan trọng mỗi khi làng có công việc quan trọng nên hầu như làng nào cũng có đình, chỉ khác ở quy mô to nhỏ tùy theo điều kiện kinh tế, và đã có đình thì hầu như sẽ đi kèm với sự xuất hiện của bia ghi các công việc như xây dựng, trùng tu, điều lệ, công đức hoặc gửi giỗ, bầu hậu. Tuy vậy, theo thống kê, có các xã như Đình Dù, Tân Quang và Việt Hưng thì không thấy xuất hiện bia đình. Còn xã nhiều bia đình nhất lại là xã Đại Đồng với 17/58 đơn vị, kế đến là các xã Như Quỳnh, Lương Tài, Lạc Đạo, Chỉ Đạo. Xã Đại Đồng với 17 văn bia đình thì phân bố chủ yếu theo hai chủ đề là bầu hậu và xây dựng/ca tụng công đức (trong đó có 8 bia có nội dung xây dựng/ca tụng công đức, và còn lại là chủ đề bầu hậu). Các xã khác về cơ bản cũng chia làm hai nội dung chính như vậy nhưng số lượng ít hơn. Riêng trường hợp các xã Đình Dù, Tân Quang và Việt Hưng không có bia đình chúng tôi chưa có điều kiện tìm hiểu ngọn ngành.

Một con số ấn tượng khác đó chính là số lượng văn bia tại các từ đường, mà nổi bật hơn cả là xã Đại Đồng. Bia đặt tại từ đường có 32 đơn vị, chiếm tỉ lệ 10,22% mà xã Đại Đồng đã có 18 đơn vị. Điều này dễ hiểu khi mật độ từ đường tại đây rất cao, chỉ riêng xung quanh hồ của làng Nôm đã có tới cả chục ngôi từ đường bề thế (xem hình 4 phần phụ lục). Các từ đường tại đây đa phần đều được xây dựng vào thời Nguyễn muộn (Khải Định, Bảo Đại), đến giờ vẫn giữ nguyên nét cổ kính, cũng có một số từ đường xuống cấp đã được con cháu trong họ tu sửa khang trang. Các từ đường còn giữ được số bia nhiều trong đó có từ đường họ Tạ, họ Lê, họ Nguyễn, họ Phùng của xã Đại Đồng (nhiều nhất là từ đường họ Phùng có 8 bia). Xã Đại Đồng về cơ bản chiếm tỉ lệ lớn trong toàn huyện về số lượng bia cũng như các loại hình di tích, đó là nhờ sự phát triển kinh tế của địa phương. Xã có làng nghề truyền thống, lại có chợ thông thương hàng hóa, có chùa thu hút khách thập phương thì các dòng họ cũng có điều kiện kinh tế hơn để xây dựng các công trình tín ngưỡng, đặc biệt do có nghề truyền thống nên việc xây dựng các từ đường thờ tổ tiên của mình hoặc tổ nghề cũng là một nhu cầu rất thiết thực, vì thé mà số lượng

48

các di tích cũng như từ đường chiếm tỉ lệ cao. Các xã khác cũng rải rác có các ngôi từ đường có văn bia, góp tiếng nói chung cho hệ thống bia từ đường toàn huyện.

2.2.1.2. Phân bố theo thời gian

Trước khi đi vào phân tích sự phân bố theo thời gian của văn bia huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, chúng tôi tiến hành khảo sát về niên đại văn bản. Trong tổng số 313 thác bản được khảo sát, chúng tôi nhận thấy tình hình niên đại cụ thể như sau:

- Số thác bản có ghi rõ niên đại: 227 đơn vị, trong đó có 02 thác bản chỉ

ghi niên hiệu mà không ghi năm.

- Số thác bản không ghi rõ niên đại: 86 đơn vị, trong đó có 22 thác bản ghi năm can chi nhưng không ghi rõ niên hiệu, 05 thác bản không ghi rõ nhưng thông qua nội dung văn bản hoặc các yếu tố khác để đoán định được niên đại, còn lại là các thác bản không ghi niên đại cũng như niên đại bị mờ mòn không đọc được.

Trong tình hình niên đại các văn bản văn bia huyện Văn Lâm như vậy, sự phân bố của 313 đơn vị văn bia huyện Văn Lâm sẽ được phân tích theo hai tiêu chí sau: Niên đại (bao gồm thông tin triều đại và niên hiệu vua) và thế kỷ. Chúng tôi dựa vào 3 tiêu chí chủ yếu này để lập bảng thống kê và thể hiện dưới hình thức đồ thị để thấy sự chênh lệch số lượng văn bia theo từng triều đại.

Bảng số 9: Phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo triều đại

Triều đại

Niên hiệu

Tỉ lệ bia (%)

Số bia/niên hiệu

Số bia/triều đại 1 1

0,32 0,32

Trần Lê Sơ

Mạc

Khai Thái Đoan Khánh Quảng Hòa Sùng Khang Diên Thành

1 1 1 2 2

6

1,92

49

Triều đại

Niên hiệu

Tỉ lệ bia (%)

Số bia/niên hiệu

Số bia/triều đại

1

Lê Trung Hƣng

138

44,16

7 2 2 6 2 2 3 4 34 9 9 6 2 5 43

Tây Sơn

8

2,56

1 7

Nguyễn

19 6 4 13 3 3 8 18

76 83

24,32 26,56

84 313

100

Hồng Ninh Hoằng Định Vĩnh Tộ Đức Long Dương Hòa Phúc Thái Thịnh Đức Cảnh Trị Vĩnh Trị Chính Hòa Vĩnh Thịnh Bảo Thái Vĩnh Khánh Long Đức Vĩnh Hựu Cảnh Hưng Quang Trung Cảnh Thịnh Gia Long Minh Mệnh Thiệu Trị Tự Đức Thành Thái Duy Tân Khải Định Bảo Đại Không rõ niên đại Tổng số bia

50

160

138 140

120

100 83 76 80

60

40

20 8 6 1 1 0 Trần Lê Sơ Mạc Tây Sơn Nguyễn Không rõ Lê Trung Hưng

Biểu đồ 3: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo triều đại

120

100 100 86

80

60

43

45

40 31

20 7 1 0 Thế kỷ XX Không rõ Thế kỷ XIV Thế kỷ XVI Thế kỷ XVII Thế kỷ XVIII Thế kỷ XIX

Biểu đồ 4: Biểu đồ phân bố văn bia Văn Lâm theo Thế kỷ

51

Văn bia huyện Văn Lâm hiện còn lưu giữ được có niên đại khá sớm và kéo dài đến những năm cuối cùng của triều đình nhà Nguyễn. Bia sớm nhất là bia Đại Bi Diên Minh tự bi kí 大悲延明寺碑記 (kí hiệu 5309/5312) với niên hiệu Khai Thái thời Trần. Thời Lê Sơ cũng góp mặt với 01 đơn vị văn bia. Thời Mạc và Tây Sơn đều có số văn bia nhỉnh hơn thời Trần với thời Lê Sơ, nhưng đó cũng chỉ là những con số rất nhỏ so với số văn bia các thời Lê Trung Hưng và thời Nguyễn. Thời Lê Trung Hưng có số bia là 138 đơn vị (chiếm 44,16%), thời Nguyễn ít hơn với 76 đơn vị (chiếm 24,32%). Sở dĩ thời Trần và Lê Sơ có số bia ít như vậy vì niên đại lâu đời, tính đến nay đã sáu, bảy trăm năm nên việc không còn lưu giữ được là điều dễ hiểu. Triều Mạc và Tây Sơn thì thời gian tồn tại không dài, tuy tầm ảnh hưởng đối với lịch sử Việt Nam khá lớn, nhưng thời gian ngắn khiến những di sản của thời kỳ đó để lại cũng tỉ lệ thuận theo. Thời Lê Trung Hưng và thời Nguyễn đều là những thời kỳ đất nước phát triển hưng thịnh, hơn nữa lịch sử triều đại cũng kéo dài và cũng không cách hiện tại quá nhiều nên bảo lưu tốt nhất số lượng văn bia, mà nổi trội là triều Lê Trung Hưng. Điều này có lẽ là do huyện Văn Lâm nằm trong vùng văn hóa Kinh Bắc thời Lê nên dấu ấn của văn bia giai đoạn này rất sâu đậm, đúng như nhận xét của PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh trong sách Văn bia xứ Kinh Bắc thời Lê. Đây là vùng địa văn hóa rất đặc biệt ẩn chứa trong lòng nó những gi sản của cha ông mà các vùng miền khác không thể có.

Còn một bộ phận bia không ghi niên đại một cách cụ thể cũng chiếm tỉ lệ rất cao với 84 đơn vị (chiếm 26,56%). Bia không ghi niên đại cụ thể có các hình thức như: Chỉ ghi năm can chi mà không ghi niên hiệu vua; hoàn toàn không ghi thông tin niên đại. Có một số bia không rõ niên đại do sự ăn mòn nên dòng ghi niên đại đã không còn đọc được nữa. Nếu căn cứ vào nội dung văn bia, phong cách tạo tác, phong cách thư pháp cũng như một số dữ kiện liên quan, chúng ta cũng có thể phần nào đoán định được niên đại tương đối của một số bia, tuy nhiên chúng tôi không làm như vậy vì tính chính xác không đảm bảo. Theo đoán định, số văn bia không ghi rõ niên đại này chủ yếu là bia thời Nguyễn. Những bia thuộc nhóm này thường là các bia nhỏ và nội dung đơn giản, văn chương cũng rất bình dân, giản dị, được viết bởi người địa phương chứ không phải các bậc hay chữ hoặc đại bút.

52

2.2.2. Một số đặc điểm văn bản văn bia huyện Văn Lâm

2.2.2.1. Kích thước của văn bia huyện Văn Lâm Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã tiến hành đo đạc kích thước của các tấm bia để làm đặc điểm nhận dạng cũng như đánh giá mức độ to nhỏ của chúng. Chúng tôi chia làm các nhóm theo đơn vị diện tích, được tổng hợp như sau: (xem bảng số 15 để có thông tin cụ thể hơn)

Bảng số 10: Bảng tổng hợp kích thƣớc bia huyện Văn Lâm

Nhóm kích thƣớc

Số lƣợng (đơn vị)

Tỉ lệ (%)

4,79

15

25,88

81

22,36

70

11,5

36

7,67

24

5,43

17

8,3

26

4,79

15

2,87

9

2,87

9

Dưới 0,1m2 0,1 m2 đến dưới 0,2 m2 0,2 m2 đến dưới 0,3 m2 0,3 m2 đến dưới 0,4 m2 0,4 m2 đến dưới 0,5m2 0,5 m2 đến dưới 0,6 m2 0,6 m2 đến dưới 0,7 m2 0,7 m2 đến dưới 0,8 m2 0,8 m2 đến dưới 0,9 m2 0,9 m2 đến dưới 1,0 m2 Từ 1,0 m2 trở lên

3,51

11

Tổng số

100

313

Qua bảng tổng hợp trên, ta thấy kích thước của đa số bia huyện Văn Lâm thuộc dạng nhỏ, số lượng bia to chiếm tỉ lệ thấp hơn. Bia có diện tích nhỏ nhất là bia Thủy tạo Diên Phúc tự 始造延福寺(kí hiệu 5778-81) tại thôn

Tuấn Dị với kích thước 20x24cm, tạo năm Vĩnh Trị 4 (1679); bia có diện tích lớn nhất là bia Bản Tịch tự phúc điền bi 本寂寺福田碑 (kí hiệu 5529-30) tại xã Đình Loan (cũ) với kích thước 115x175cm, tạo năm Thịnh Đức 5 (1657). Kích thước của một tấm bia cơ bản tỉ lệ thuận so với mức độ quan trọng cũng như kinh phí mà nơi dựng bia có thể bỏ ra. Vì vậy những bia của tư gia, hoặc

53

của các địa phương có kinh phí eo hẹp rất hiếm có bia kích thước lớn. Những bia to và nội dung hay hầu hết đều có liên quan đến vua chúa quan lại, hoặc là những người lắm tiền nhiều của dựng nên. Ví dụ ở bia Bản Tịch tự phúc điền bi nêu trên cũng do hoàng tộc dựng lên. Nội dung tóm lược bia như sau: Chùa Bản Tịch là nơi danh thắng được xây từ thời Lý Thần Tông. Từ Đạo Hạnh đã từng về đây tu hành. Từ xưa chùa đã được các tín chủ cúng tiến ruộng để dưỡng tăng thờ phật. Nhưng gần đây số ruộng đã bị đem bán mất. Nay bà Văn mẫu họ Trần ở phủ Chúa, quê huyện Thiên Bản xin xuất công khố lấy tiền bạc chuộc lại số ruộng đó giao cho nhà chùa và bản thôn canh tác phụng tự như cũ. Đồng thời phu nhân của quan Thiếu phó Thạch Quận công đệ khải lên xin Văn mẫu hạ chỉ chuẩn cho thôn Lương Xá làm dân tạo lệ, miễn cho các khoản binh lính phu dịch. Bia có kê các thửa ruộng chia cho các vương tử, cung tần nội phủ cung tiến và nguyên văn tờ lệnh chỉ.

2.2.2.2. Loại hình trang trí phổ biến trên văn bia huyện Văn Lâm Hoa văn trang trí là thành phần quan trọng của một tấm bia (hoặc chuông, khánh) hoàn chỉnh, tuy nhiên không phải bia nào cũng có hoa văn trang trí. Xét một cách tổng thể, chúng tôi thấy rằng có mấy mô hình chính trong việc thiết kế cũng như trang trí văn bia:

- Bia tƣợng: Như một số ký hiệu 5249, 5255, 6454, 6465, 6532, 6818. Những bia này thường là bia hậu, tượng phù điêu được khắc lên mặt bia chính là những vị hậu đáng kính của địa phương. Số lượng tượng khắc lên tùy thuộc vào nội dung bia, có thể là một, hai người, hoặc nhiều hơn nữa. Hai bên thường khắc tên tuổi, húy hiệu của hậu cùng những công đức của người (nếu còn chỗ, hoặc có ghi). Những bia này vì được chạm trổ công phu nên cơ bản là đều có trổ họa tiết ở trán bia, diềm bia và đáy bia31. Họa tiết trang trí cũng phong phú, không có một quy chuẩn nhất định. Có thể tham khảo một số hình ảnh như sau:

31 Tuy nhiên chúng tôi cũng thấy nhiều nơi bia tượng chạm rất đẹp nhưng không khắc hoa văn, điều này chỉ là nhận xét cục bộ trong phạm vi văn bia Văn Lâm mà chúng tôi đề cập.

54

Hình 2: Một số ảnh thác bản bia có khắc tƣợng hậu

55

- Bia bài vị: Có hai hình thức: Bia chỉ ghi bài vị; Bia Hậu kết hợp với

một mặt ghi bài vị, như một số thác bản dưới đây:

Hình 3: Một số ảnh thác bản bia bài vị

- Bia chỉ dụ: Là bia khắc lệnh chỉ của vua chúa. Trong số văn bia huyện Văn Lâm, có bia Bản Tịch tự phúc điền bi 本寂寺福田碑 (kí hiệu

5529-30) có một mặt khắc nguyên chỉ dụ chuẩn cho thôn Lương Xá làm dân tạo lệ. Hình thức bia này rất đẹp, chạm khắc hoa văn rồng phượng rất công phu.

56

Hình 4: Bia ghi chỉ dụ ban dân tạo lệ tại chùa Bản Tịch

- Bia thông thƣờng: Không giới hạn chủ đề

Số lượng các bia loại này chiếm chủ yếu tổng số bia huyện Văn Lâm,

thời kỳ tạo tác cũng rất phong phú, từ niên đại sớm nhất thời Trần cho đến

những năm cuối niên hiệu Bảo Đại, vì thế phong cách trang trí cũng là một đề

tài nan giải. Chúng tôi trong khuôn khổ luận văn này chỉ có thể đưa ra một cái

nhìn tổng quan về nhiều đặc điểm của văn bia huyện Văn Lâm, phần nghiên

cứu cụ thể hoa văn trang trí trên bia qua các thời kỳ và nội hàm đặc trưng

trong đó sẽ được tiến hành trong những nghiên cứu khác sâu hơn. Tuy nhiên

chúng ta có thể hình dung được một mô hình phong cách trang trí cho loại bia

57

này. Ngoại trừ những bia không có hoa văn, thì phong cách thiết kế và trình

bày hoa văn chủ đạo vẫn là:

Trán bia: Rồng/phượng chầu mặt trời/mặt trăng hoặc lá, mây cách điệu

thành hình rồng chầu mặt trời vẫn là những chủ đề chủ yếu trong việc trang trí

trán bia. Bia Linh Thung tự bi kí (kí hiệu 27267) tại chùa Nôm, xã Đại Đồng

có hoa văn trán bia khá đơn giản nhưng đẹp: Mặt trời không hề cầu kỳ, họa

tiết rồng chầu cũng hết sức giản dị, thanh mảnh, tua râu rồng uốn lượn hình

sin lại gợi cho ta nhớ đến phong cách rồng thời Lý. Và cũng chỉ thấy một số

bia trong chùa đó với họa tiết rồng mảnh như vậy. Ngoài ra, trong số thác bản

bia huyện Văn Lâm còn bia Tín thí (ký hiệu 27381) tại xã Lạc Hồng với trán

bia khắc hình chim phượng chầu mặt trời/mặt trăng, nhưng điều đặc biệt là

họa tiết mặt trời/mặt trăng không trình bày theo kiểu truyền thống là hình tròn

ở giữa và tua lửa xung quanh, mà nó được cách điệu gồm hai vòng tròn đồng

tâm, tua lửa tỏa thẳng ra kết hợp với các hình tròn chồng lên nhau. Ngoài đề

tài trang trí họa tiết rồng/phượng chầu mặt trời/trăng theo bố cục đối xứng thì

còn có một số bia với những họa tiết khác rất đáng lưu tâm. Minh họa như các

ảnh dưới đây:

Hình 5: Trán bia Tín thí với họa tiết mặt trời và tua lửa cách điệu đặc biệt

(Kí hiệu 27381, đặt tại thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng)

58

Hình 6: Ngƣời ở trần dạng hai chân hai tay đội mặt trời32

(Bản Tịch tự bi minh, kí hiệu 5527-28, đặt tại xã Đình Loan cũ)

Hình 7: Tam bảo Phật – Pháp – Tăng và hai Hộ pháp

Ngoài những họa tiết trang trí theo lối đối xứng trên, trán bia huyện Văn Lâm còn có khá nhiều bia với họa tiết đơn lẻ không đối xứng, như họa tiết đầu rồng, chim phượng,v.v…

Minh họa bằng một số ảnh dưới đây:

(Lưu truyền Bản Tịch tự bi, kí hiệu 5531-32, đặt tại xã Đình Loan cũ)

32 Mô thức trang trí này cũng xuất hiện ở một số bia thuộc xứ Kinh Bắc. PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh lý giải: “Trán bia chạm khắc hình giống người đàn bà dạng hai chân hai tay giơ đỡ mặt trời độ lên đầu” (tr.131, sđd).

59

Hình 8: Trán bia chạm hình đầu rồng

(Kí kị bi kí, kí hiệu 5565, đặt tại xã Đình Loan cũ)

(Sáng lập thất đường, kí hiệu 5561-64, văn chỉ thôn Tăng Bảo xã Cự Sưu cũ)

Hình 9: Trán bia hình cột 4 mặt chạm hình chim phƣợng

Diềm bia: Chủ yếu là họa tiết hoa dây uốn lượn, mây sóng uốn lượn, có

một số bia còn chạm cả họa tiết rồng rất đẹp mắt.

Chân bia: Chủ yếu là họa tiết đài sen nhà Phật, sóng nước trình bày theo bố cục đối xứng, đặt dưới bia tạo thành một thế chân đế vững chắc. Tuy

60

vậy cũng có một số hình tượng trang trí ngoại lệ. Lại là trường hợp đối với bia Lưu truyền Bản Tịch tự bi (5531-32, đặt tại xã Đình Loan cũ), chân bia chạm họa tiết kỳ lân chầu về một cái đỉnh (vạc).

Hình 10: Họa tiết kỳ lân chầu đỉnh tại chân bia

2.2.2.3. Bố cục phổ biến của văn bia huyện Văn Lâm Về cơ bản, bố cục phổ biến của văn bia huyện Văn Lâm cũng không có nhiều khác biệt so với văn bia các địa phương khác. Phần quan trọng nhất trong nội dung một văn bia vẫn là phần ký 記. Đó là phần chủ yếu, nhưng phần chữ đầu tiên của một văn bia không thể thiếu tên bia khắc trên phần trán bia, hoặc ngay phần đầu của nội dung; phần tiếp theo thông thường là ghi địa danh và một người/nhóm người có những chức trách liên quan đến việc làm ra tấm bia này, đoạn này giúp ta định vị được vị trí tấm bia, và sau này là dữ kiện quan trọng để nghiên cứu địa danh. Một bài văn bia được cho là hay khi bài ký sung mãn sự nho nhã, câu cú biền ngẫu đối xứng thuận tai, đồng thời phải kết hợp với một bài minh (chủ yếu dưới dạng thơ bốn chữ) ngắn gọn, súc tích mang tính chất tổng hợp lại toàn bộ lời ký. Xét tổng thể văn bia huyện Văn Lâm thì số văn bia đầy đủ cả ký và minh không phải nhiều. Còn dạng bia ghi công đức hoặc điều lệ thì sau bài ký sẽ có một phần ghi liệt kê các dữ kiện liên quan như các điều lệ, tên người công đức, liệt kê số tiền, ruộng đất, v.v… Cuối cùng là phần ghi những thông tin khác liên quan đến việc tạo tác văn bia (hoặc tấm bia) như: niên đại, người soạn, người nhuận sắc, người viết, người khắc, người chịu trách nhiệm.v.v… Do vậy chúng ta có thể mô hình hóa một cách tương đối bố cục phổ biến của văn bia huyện Văn Lâm bằng sơ đồ sau:

Tên bia

Địa danh, nhóm người Bài ký, bài tự Liệt kê dữ kiện liên quan Niên đại, người soạn, viết, khắc, kí

61

2.3. Thông tin ngƣời tạo tác văn bia huyện Văn Lâm

Như phần 2.2.2.3. Bố cục phổ biến của văn bia huyện Văn Lâm đã nêu , phần cuối cùng của một văn bia hoàn chỉnh sẽ là thông tin về những người có liên quan đến việc tạo tác bia, trong đó có các yếu tố về người soạn, người viết chữ và người khắc. Đây là một yếu tố không hề nhỏ trong văn bia vì ý nghĩa to lớn, đó là lưu lại dấu ấn của những nhân vật góp phần tạo dựng nên một tấm bia. Qua tên gọi của từng người liên quan trên, ta có thể hình dung khá rõ về công việc của mỗi người: Người soạn soạn nội dung văn bia sao cho đúng thể thức và hay; người viết thì viết chữ lên bia với nội dung đã được soạn; người khắc là thợ chuyên khắc chữ lên bia. Vì thế, một tấm bia hoàn chỉnh là sự kết hợp hoàn hảo của mối quan hệ thầy – thợ. Qua khảo sát nội dung văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi có liệt kê được những bia có ghi các yếu tố người soạn, viết và khắc được thể hiện bằng bảng … phần Phụ lục.

Một tấm bia hoặc bất kỳ một sản phẩm minh văn (văn khắc) nào cũng trải qua nhiều công đoạn trong khâu tạo tác, mà chủ yếu là ba yếu tố: Người soạn nội dung cho văn bia, người thể hiện nội dung đó qua chữ viết, và người thợ khắc nội dung đó. Đó là một sự tổng hợp thống nhất và không thể tách rời, một sản phẩm tốt phải là sự kết hợp hoàn hảo giữa các yếu tố đó, người nào cũng đều phải đạt một trình độ nhất định về chuyên môn. Những người đó là ai? Trong sách Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã có ghi: “Đó là những con người với các chức danh và thân phận khác nhau đã để lại cho đời sau hàng nghìn, hàng vạn tấm bia với nội dung phong phú, hình tượng điêu khắc đa dạng”33. Thông thường một bài văn bia sẽ ghi lại đầy đủ những thông tin của những người tạo tác, nhưng một phần nhiều hơn thì lại không ghi đầy đủ. Bởi vì “Có khi chỉ là những ý đơn giản được sắp xếp lại, hoặc chỉ là ghi tên người cung tiến, do đó không cần mời người soạn. Vì thế nhiều bia chỉ ghi tên người viết chữ và phường thợ khắc. Cũng có thể vì một lý do nào đó mà cả tên người soạn, người viết chữ và thợ khắc đều không được ghi vào bia”34.

33 Sđd, tr. 102 34 Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã, Sđd, tr102

62

Văn bia là thể loại văn bản có mục đích ghi lại những sự kiện quan trọng, có ý nghĩa lâu dài, lưu truyền mãi mãi nên được con người rất chú trọng đến từng chi tiết dù là nhỏ nhất. Nhưng tùy theo mức độ quan trọng của sự việc, cũng như kinh phí có thể cho việc dựng bia mà độ tinh xảo, độ hoành tráng cũng như độ hay của nội dung cũng theo đó mà thay đổi, điều đó phần nào cũng thể hiện được qua thông tin của người soạn văn, người viết chữ và thợ khắc. Theo khảo sát, trong số 313 thác bản văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi thống kê được 94 văn bia có ghi thông tin về những người tạo tác văn bản đã được trình bày tại bảng trên. Trong đó có 72 bia có ghi người soạn, 56 bia có ghi người viết chữ, 18 bia ghi người khắc bia). Như vậy tỉ lệ bia có ghi thông tin người tạo tác nói chung so với tổng số bia huyện Văn Lâm chỉ chiếm 30%, còn tỉ lệ bia ghi cụ thể các yếu tố người soạn, viết và khắc thì còn thấp hơn nữa. Nếu so với tỉ lệ bia ghi người soạn của văn bia xứ Kinh Bắc trong sách của PGS.TS Phạm Thị Thùy Vinh với tỉ lệ bình quân cứ 2,2 bia là có một bia ghi người soạn thì tỉ lệ của văn bia huyện Văn Lâm khá thấp.

Trong số những văn bản này, có những văn bản ghi đầy đủ cả ba yếu tố,35 thậm chí một yếu tố lại được thực hiện bởi nhiều người,36 hoặc chỉ ghi một yếu tố. Ta sẽ chẳng thể thấy nhiều dấu vết của những nhân vật tạo tác này trên những tấm bia hậu, bia gửi giỗ hoặc tục lệ địa phương nhỏ lẻ, vì những văn bản này không đòi hỏi nội dung quá điển nhã, mà hầu như đều có một mô típ chung, nên người soạn văn cũng không nhất định phải là những người có học vấn cao, vì thế mà việc đưa thông tin vào bia lá khá ít, đối với trường hợp

35 Như bia Vĩnh báo bi 永報碑 (kí hiệu 6559-62) lập năm Chính Hòa 16 có ghi đầy đủ tên họ, chức vị của cả ba yếu tố, đó là: Đặng Đình Tướng, người xã Lương Xá, huyện Chương Đức, phủ Ứng Thiên, đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất, chức Trì thủy sư, Bồi tụng, Thái bộc tự khanh cùng ông Họ Trịnh, xã Sóc Sơn, huyện Vĩnh Phúc, chức Thị nội văn chức, Tri phủ cùng soạn; Trịnh Đắc Vượng, xã Mậu Lương, chức Thị nội thư tả, Binh phiên viết chữ . Tô Đức Nhuận, xã Kính Chủ huyện Giáp Sơn phủ Kinh Môn khắc. 36 Như văn bia không đề tên kí hiệu 27609-10 được lập năm Long Đức 3 ghi tới 2 người soạn, đều là những nhân vật quyền cao chức trọng, đó là: Nguyễn Hiệu, chức Đặc tiến Kim tử vinh lộc Đại phu Tá lý công thần Tham tụng Lễ bộ Thượng thư, Tri trung hoạch giám, tước Nông quận công; Phạm Khiêm Ích, chức Đặc tiến Kim tử vinh lộc Đại phu Tham tụng Binh bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ, Tri Hàn lâm viện sự Thiếu bảo Thuật Quận công.

63

người viết chữ và khắc chữ cũng không ngoại lệ. Những bia được ghi đầy đủ thông tin người tạo tác thông thường có nội dung hay, trình bày hoa văn và chữ viết rất đẹp, do đó, việc ghi lại đầy đủ thông tin không chỉ là lưu giữ tên tuổi người làm ra sản phẩm đó, mà còn là một sự khẳng định danh tiếng, và một phần cũng làm cho văn bản trở nên có giá trị hơn trên tất cả các bình diện.

Qua 94 văn bia có ghi thông tin người tạo tác, chúng ta có thể thấy được lượng người có chức sắc và học vị cao cũng chiếm một con số không nhỏ. Số người có học vị Tiến sĩ tham gia soạn văn bia huyện Văn Lâm có tới 16 người, trong đó có những cái tên được nhắc tới nhiều trong lịch sử như: Đặng Đình Tướng (người xã Lương Xá, huyện Chương Đức, phủ Ứng Thiên), Nguyễn Tư Giản (người xã Du Lâm, huyện Đông Ngàn), Nguyễn Nghiễm (Chánh tiến sĩ khoa Tân Hợi), Nguyễn Quang Bật (người huyện Gia Định). Những văn bia được soạn bởi các vị Tiến sĩ này thường có nội dung hay, điển nhã, và đều là văn bia của những công trình quan trọng. Như văn bia Vĩnh báo bi 永報碑 (kí hiệu 6459-62) do Tiến sĩ Đặng Đình Tướng soạn nằm trong đền Phục Lễ, là nơi thờ vợ của Thiêm Thái giám, tước Xuyên Thọ hầu Trịnh Đắc Thọ là người có nhiều ơn huệ đối với nhân dân. Văn bia Ôn Xá xã văn chỉ bi 溫舍社文址碑 (kí hiệu 5798-99) do Tiến sĩ Nguyễn Tư Giản soạn nằm trong văn chỉ Ôn Xá, nơi có nhiều người đỗ đạt ngay từ thời Trần, có anh em họ Đỗ đã đỗ Thái học sinh, thời Hồng Đức cũng có Tiến sĩ họ Đoàn làm Thượng thư bộ Lễ, truyền thống lâu đời nên văn chỉ là một công trình quan trọng đối với cư dân bản địa.

Số tác giả soạn văn bia huyện Văn Lâm cũng rất nhiều, có đến xấp xỉ 50 người với những chức vụ khác nhau soạn văn bia. Điều này cũng dễ hiểu, vì lượng người có chức vụ quan trọng, cũng như những người hiển đạt tại Văn Lâm khá nhiều, do đó những công trình xây dựng nên một phần không nhỏ gắn với đời sống của quan lại, thậm chí vua chúa. Trong đó có những bia do những bậc trọng thần triều đình soạn như: Ngô Đình Thạc – Thượng thư bộ Lễ, Phạm Khiêm Ích – Thượng thư bộ Lại, Nguyễn Hiệu – Thượng thư bộ Binh, Nguyễn Đương Bao – Thượng thư bộ Lễ, Nguyễn Công Hãng – Thượng thư bộ Hộ. Phần còn lại là các chức quan khác từ cấp triều đình đến

64

làng xã. Còn một bộ phận người soạn văn bia là nhà sư, trong đó có đến 6 nhà sư là trụ trì các chùa đều tự soạn văn bia cho chính chùa mình.

Người soạn văn bia thể hiện trình độ văn chương điển nhã thì người viết chữ và khắc chữ lại là người nâng thêm một bậc cho sự điển nhã đó, văn có hay nhưng chữ phải đẹp, chữ đẹp nhưng khắc phải chuẩn thì mới hoàn hảo. Chính vì vậy, người viết chữ và khắc chữ cũng là một đối tượng không thể bỏ qua. Có tới 9 bia được viết bởi những quan Thư tả (tức là viết chữ chuyên nghiệp, được tuyển chọn nghiêm ngặt từ những kỳ thi thư toán thời Lê) như: Nguyễn Công Thước, Lê Đình Thân, Lê Đình Tuấn, Vũ Liễn, Trịnh Đắc Vượng, Nguyễn Đăng Triều, Trịnh Thế Khoa, Đỗ Tiến Lộc. Phần còn lại là những Nho sinh hoặc những người có khả năng viết chữ tốt.

Yếu tố người khắc thực ra là phần ít được ghi lại nhất trên văn bia huyện Văn Lâm, trong số 94 bia có ghi thông tin người tạo tác thì chỉ có 18 bia ghi tên người khắc. Người khắc bia là người hoàn thiện khâu sau cùng trong việc tạo tác một tấm bia hoàn chỉnh, người thể hiện chính xác nhất đường nét chữ của người viết là những người có tay nghề cao nhất. Trong số người khắc, không nhiều người có chức tước, vì chủ yếu là những thợ chuyên nghiệp đến từ những địa phương khác nhau, mà ở đây ta thấy có nhiều thợ thuộc huyện Tiên Du, Diên Hưng, Đông Sơn, Vĩnh Lại…, và cũng một số khá đông là thợ bản địa từ những dòng họ có nghề khắc đá. Chính con số 18/313 bia có ghi yếu tố người khắc đã phần nào phản ánh được rằng địa phương sử dụng nhiều lớp thợ trong từng làng xã chứ không phải các nhóm thợ tiêu biểu buộc phải ghi lên bia đá. Tỉ lệ bia có ghi người khắc của huyện Văn Lâm nếu so với văn bia Kinh Bắc thì còn thấp hơn nhiều: 12,1% so với 5,6%.

65

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 là chương mà chúng tôi cho rằng tốn công sức nhiều nhất trong công việc viết luận văn này. Chúng tôi đã tổng hợp, khảo sát, thống kê và phân tích số lượng thác bản văn bia lên đến 313 đơn vị thác bản hiện lưu giữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm. Qua phân tích, chúng tôi có một số nhận xét ngắn gọn sau:

- Về tình hình nghiên cứu văn bia huyện Văn Lâm: Hòa cùng công tác nghiên cứu văn bia các địa phương trong cả nước, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu mang tính hệ thống văn bia của một địa bàn theo các cấp độ khác nhau. Văn bia huyện Văn Lâm chưa có một nghiên cứu theo hệ thống, lác đác có những nghiên cứu có liên quan đến hệ thống văn bia Văn Lâm, đó đều là những tư liệu quan trọng góp phần tìm hiểu cả hệ thống văn bia huyện này. Chúng tôi đã tiến hành tham khảo và thống kê một cách tương đối đầy đủ các nghiên cứu liên quan đến lịch sử vấn đề. Sau đó đi vào phân tích các đặc điểm của hệ thống văn bia toàn huyện Văn Lâm.

- Về sự phân bố văn bia huyện Văn Lâm theo các tiêu chí thì văn bia huyện Văn Lâm đều cho thấy một sự không đồng đều rõ rệt qua từng tiêu chí, có tiêu chí tập trung rất nhiều bia, và có tiêu chí lại lác đác số lượng chưa đầy đầu ngón tay. Cụ thể theo tiêu chí không gian, văn bia nhiều nhất tập trung tại xã Đại Đồng với niên đại thời Nguyễn khá đông; theo loại hình di tích thì chùa là nơi có nhiều bia nhất, và nổi bật ở đây với hệ thống bia từ đường khá phong phú; theo tiêu chí niên đại thì bia thời Lê Trung Hưng nhiều bia nhất, tại đây cũng có những bia xuất hiện từ khá sớm là thời Trần, Mạc và Lê Sơ.

- Sau những kết quả thống kê, chúng tôi đi sâu hơn vào nội dung các tấm bia để tìm hiểu rõ hơn một số đặc điểm về văn bản văn bia huyện Văn Lâm như kích thước, hoa văn trang trí, bố cục văn bia, v.v… Đây đều là những thông tin cung cấp một cái nhìn trực quan về hệ thống văn bia nơi đây. Thông qua các dữ liệu mang tính vật lý cũng như nghệ thuật, dữ kiện lịch sử, bộ mặt của văn bia Văn Lâm dần được làm rõ. Các giá trị của văn bia cũng được hình dung một cách cụ thể hơn, như phong cách nghệ thuật, mức độ quan trọng tỉ lệ thuận với một tấm bia quy mô lớn, người soạn cũng như người viết, người khắc ở đẳng cấp cao. Trong số 313 văn bia huyện Văn Lâm,

66

có 94 văn bia có ghi thông tin người tạo tác, tỉ lệ không cao nhưng đã cung cấp rất nhiều dữ kiện liên quan đến các đối tượng người được ghi. Đặc biệt với số lượng Tiến sĩ tham gia soạn văn bia có 16 người, trong đó đều là các nhân vật nổi tiếng trong lịch sử. Các chân thư tả hoặc phường khắc bia đá cũng được nêu trên bia.

67

Chương 3: Giá trị của văn bia huyện Văn Lâm. ***

Mỗi yếu tố trong một văn bản đều có giá trị tự thân của nó, trong một văn bản văn bia cũng hội tụ rất nhiều giá trị nghiên cứu. Khai thác về dữ kiện lịch sử, về văn tự hay sâu hơn là tìm hiểu về giá trị nội dung của văn bản văn bia là những nét chính mà chúng tôi phân tích trong chương này.

3.1. Văn bia Văn Lâm phản ánh sự biến đổi địa danh qua các thời kỳ

Huyện Văn Lâm lúc mới thành lập là sự hợp nhất của nhiều tổng xã, cụ thể là: 03 tổng thuộc huyện Văn Giang, 01 tổng thuộc huyện Lương Tài, 01 tổng huyện Thuận Thành, 02 tổng thuộc huyện Gia Lâm và có trụ sở tại xã Cát Lư37. Sau này qua nhiều lần tách nhập, đổi tên, hiện nay huyện Văn Lâm chính thức có 11 đơn vị cấp xã (trong đó có 1 thị trấn), và có trung tâm huyện là xã Đình Dù. Thế nhưng chưa có sách địa chí nào ghi một cách tường tận quá trình biến đổi địa danh làng xã trước khi thành lập huyện Văn Lâm, vì thế, địa danh được ghi trên bia đá tại chính thời điểm dựng bia cũng là một cứ liệu quan trọng trong việc tìm hiểu địa danh địa phương. Chúng tôi thông qua việc đọc nội dung của từng thác bản văn bia để lập ra một bảng tổng hợp các bia có ghi địa danh, đồng thời ghi kèm bên cạnh là địa danh hiện tại để tiện đối chiếu sự thay đổi.

Chúng tôi tập hợp được 197 trên tổng số 313 văn bia có ghi thông tin địa danh (chiếm tỉ lệ 63% tổng số bia toàn huyện). Tỉ lệ này tương đối cao, cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hữu ích về địa danh hành chính qua từng thời kỳ một cách chân thực và cụ thể nhất. Bia sớm nhất có ghi địa danh là bia Thanh Đặng xã Hiển Linh tự bi 清鄧社顯靈寺碑 (kí hiệu 5878-79) niên đại thời Lê, năm 1544 ghi địa danh “Xã Thanh Đặng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An”, và ngày nay thuộc địa phận xã Minh Hải; và bia muộn nhất có ghi niên đại là bia Bính chi hậu vị bi 丙枝後位碑 (kí hiệu 27310) niên đại Bảo Đại, năm 1944 ghi địa danh “Xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm”, ngày nay là xã Đại Đồng. Bảng cụ thể như sau:

37 Tuyển tập địa chí Hưng Yên, Hưng Yên, 2012, tr.61.

68

Bảng số 11: Bảng tổng hợp những bia có ghi địa danh

Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay)

STT 1. 2. 3. 5878-79 5802-5803 5891-92 1544 Xã Thanh Đặng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1567 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1582 Xã Thanh Lãng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Minh Hải Trưng Trắc Minh Hải

Pháp Vân tự bi kí

Phúc Diên cung khánh bi kí

Tên bia Thanh Đặng xã Hiển Linh tự bi Chân Thánh quán bi Viên Giác tự bi Trùng cấu Chân Thánh quán bi 4. minh 5. Quan Âm tự bi 6. Hậu thần bi kí 7. Phúc điền bi 8. Tu tạo Sùng Đức tự bi 9. Hậu thần 10. Pháp Vân tự bi kí 11. Pháp Vân tự bi kí 12. Tư Kính tự tường bích bi 13. Tân tạo Sùng Ân tự bi 14. Ôn Xá xã văn chỉ bi 15. Cúng điền Đại Tự bi kí 16. Bình Lạc tự tịnh nhị miếu bi kí 17. 18. Bản Tịch tự bi minh 19. Lưu truyền Bản Tịch tự bi 20. Tu tạo Vĩnh Thái tự 21. 22. Vi lập phụng sự 23. Bản Tịch tự phúc đình bi 24. Hậu thần bi kí 25. Tương Mang kiều bi 5804-5805 5893-94 6807-08 5806 6817-18 27219-22 6154-55 27378 5537 6466 5798-99 5788-89 6148-51 6152-53 5527-28 5531-32 5777 27834 5800-5801 5529-30 6136-37 6826-27 1591 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1603 Xã Thanh Lãng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1607 Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1607 Xã Nhạc Miếu, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1608 Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1609 xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1611 Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1611 Xã Ngải Dương, xã Nhạc Miếu, xã Gia Lạc 1620 Xã Như Kinh 1621 Xã Sầm Khúc, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1633 Xã Ôn Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1633 Xã Trai Túc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1636 Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1636 Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1639 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1640 Xã Đìn h Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1641 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1643 Xã Tam Dị, huyện Gia Lâm 1647 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1657 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1657 Xã Thanh Khê, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1665 Xã Đồng Xuyên, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Trưng Trắc Minh Hải Lương Tài Lạc Hồng Lương Tài Chỉ Đạo Lạc Hồng Lạc Hồng Như Quỳnh Việt Hưng Đình Dù Trưng Trắc Lạc Hồng Lạc Hồng Tân Quang Tân Quang Trưng Trắc Trưng Trắc Trưng Trắc Tân Quang Minh Hải Đại Đồng

69

Tên bia Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay)

STT 26. Bản xã lập đoan kí 27. Di truyền hậu thần bi 28. Kiến tạo Kiều Lăng bi 27626 5546-47 27587 1668 Xã Ngô Xuyên, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1670 Xã Ngô Xuyên, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1678 Như Quỳnh Như Quỳnh Như Quỳnh

Xã Bình Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An Xã Bình Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An, đạo Kinh Bắc 29. Kiến tạo kiều độ bi 30. Hậu thần bi kí 5299-5300 6139-42 1679 1679 Xã Thanh Khê, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Như Quỳnh Minh Hải

Thủy tạo Diên Phúc tự vạn đại kí 31. tạo bi 32. Hậu phật bi kí 33. Hậu thần bi kí 34. Lưu truyền vạn đại 35. Tạo tượng hậu phật bi 36. Đường chỉ bi kí 37. Hậu thần bi kí 5778-81 6832-33 5772-73 27826 6457-58 5568-71 5274-77 1679 Xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1681 Xã Đồng Xuyên, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1685 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1685 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1686 Thôn Nghi Cốc (xã Mậu Lương) 1689 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1690 Xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Trưng Trắc Đại Đồng Trưng Trắc Trưng Trắc Lương Tài Tân Quang Chỉ Đạo

Như Quỳnh xã Lê Xá thôn hậu thần bi

38. 39. Hưng công tu tạo 40. Vĩnh báo bi 41. Linh Quang tự hương đài nhất trụ 42. Hậu phật bi kí 5550-53 6802-05 6459-62 6170-73 5270-73 1691 Xã Như Kinh, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1695 Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1695 Xã Mậu Lương, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1696 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1696 Xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Như Quỳnh Lương Tài Lương Tài Lạc Hồng Chỉ Đạo

Thủy lập thạch/Bi kí tự/Tổ tiên lưu/truyền vạn đại

43. 44. Công đức bi kí 45. Đạo kiều bi kí 46. Hậu phật bi kí 47. Hưng công phần hương bi 48. Hậu phật bi kí 49. Hậu phật bi kí 27845-48 5525-26 5313-14 6289-91 6821-24 6518-19 6518-19 1696 Xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1699 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1699 Xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm 1700 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1700 Xã Đồng Xuyên, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1700 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1700 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Trưng Trắc Tân Quang Lạc Đạo Đại Đồng Đại Đồng Lương Tài Lương Tài

70

Tên bia Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay)

STT 50. Hậu phật bi kí 51. Phổ Giác am 6531-32 6260-62 1700 Xã Đông Trạch 1701 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An Lương Tài Đại Đồng

Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An, đạo Kinh Bắc

52. Tạo hương thạch trụ 53. Hậu phật bi kí 54. Hương đài thạch trụ 55. 6811-14 5533-34 6836-39 6156-57 1702 1703 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1703 Xã Mậu Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1703 Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Lương Tài Tân Quang Lương Tài Lạc Hồng

Pháp Vân tự bi kí Thiên đài trụ Linh Quang tự công đức

Phụng sự hậu phật bi kí

Phật

56. 57. Hậu phật bi kí 58. Vi hưng công lập bi sự 59. Lộng Đình xã Tháp Cục tự bi 60. Tu tạo thạch bi 61. Hậu phật 62. 63. Hậu phật bi kí 64. Hậu thần bi kí 65. Tạo hậu thần bi kí 66. Hậu thần bi kí 67. Hậu phật bi kí 68. An Khoái thiền tự bi kí 69. Hậu phật bi kí 70. Tư văn từ chỉ bi 71. 72. Lưu ân di ái chi bi 73. Hậu phật bi kí 74. Hưng công tân tạo 75. Hậu phật bi kí 6263-66 6834-35 5880-81 5194-95 6849-52 27215-18 5576-79 6471-74 6533-34 5792 6521-24 6512-13 5521-22 6514-15 5794-97 6819-20 5538-41 6138/6143 5783-86 5260 1704 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1705 Xã Đồng Xuyên, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1705 Xã Thanh Đặng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1706 Xã Lộng Đình, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1706 Xã Xuân Đào, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1706 xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1711 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1713 Xã Sầm Khúc, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1716 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1717 Xã Ôn Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1718 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1721 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1723 Xã Ngọ Cầu, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1724 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1724 Xã Ôn Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1725 Xã Đồng Xuyên, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1726 Xã Như Kinh, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1727 Xã Thanh Khê, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1727 Xã Trai Túc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1729 Xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An Đại Đồng Đại Đồng Minh Hải Đại Đồng Lương Tài Chỉ Đạo Tân Quang Việt Hưng Lương Tài Lạc Hồng Lương Tài Lương Tài Lạc Đạo Lương Tài Đình Dù Đại Đồng Như Quỳnh Minh Hải Trưng Trắc Lạc Đạo

71

Kí hiệu Năm Tên bia Xã (ngày nay)

Phổ Quang tự bi kí

STT 76. Nhất hưng cô hương kí 27249-52 77. Hậu phật bi kí 6130 78. Hậu phật bi kí 5252-53 79. Hậu phật bi kí 6463-65 80. Trùng tu Ba La tự đại công đức bi 5548-49 81. Quỳnh Cư đình bi kí 5572-73 82. 5580-83 83. Hậu phật bi kí 6476-77 84. 5561-64 Sáng lập thất đường 85. Chương huệ hiển đức chi bi 5542-45 86. Nghĩa hậu bi kí 5886 87. Hậu phật bi 5559-60 88. Kính tự bi kí 5882-83 89. Thần đạo bi kí 5262-63 90. Hậu phật bi kí 6132 91. Hậu phật bi kí 6168-69 92. Nghi hậu bi kí 27323 93. Gia kị bi kí 27840-41 94. Hậu sự bi 5558 95. Hậu phật bi kí 5257-59 96. Hậu thần bi kí 5268-69 97. Hậu thần bi kí 6809 98. Hậu thần bi kí 6293 99. Hậu thần bi kí 5190-91 100. Bi kí sự 5770-71 101. Ký sự bi 27814-15 102. Hậu phật bi kí 5254 103. Hậu thần bi kí 6840-43 Địa danh đƣợc ghi trên bia 1729 xã Đề Cầu, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1730 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1731 Xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1731 Xã Mậu Lương, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1734 Xã Như Kinh 1738 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1739 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1739 Xã Sầm Khúc, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1740 Xã Cự Sưu, huyện Gia Lâm 1741 Xã Như Kinh, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1753 Xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1753 Xã Như Kinh 1754 Xã Thanh Đặng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1759 Xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm 1762 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1763 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1763 Xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1763 Xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1764 Hương Như Kinh, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1765 Xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1766 Xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1770 Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1770 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1770 Xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1770 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1770 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1772 Xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1773 Xã Mậu Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Đại Đồng Lạc Hồng Lạc Đạo Lương Tài Như Quỳnh Tân Quang Tân Quang Việt Hưng Tân Quang Như Quỳnh Đình Dù Như Quỳnh Minh Hải Lạc Đạo Lạc Hồng Lạc Hồng Đình Dù Trưng Trắc Như Quỳnh Lạc Đạo Chỉ Đạo Lương Tài Đại Đồng Chỉ Đạo Trưng Trắc Trưng Trắc Lạc Đạo Lương Tài

72

Tên bia Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay)

STT 104. Hậu thần bi kí 105. Hậu thần bi kí 106. Hậu phật bi kí 107. Hậu phật bi kí 108. Hậu phật bi kí 109. Hậu phật bi kí 110. Hậu thần bi kí 111. Hậu phật bi kí 112. Sùng tạo Linh Thung tự bi kí 113. Hậu thần bi kí 114. Hậu phật hậu thần bi kí 115. Hậu phật bi kí 116. Hậu phật bi kí 117. Hậu phật bi 118. Pháp Lôi tự 119. Hậu thần bi kí 120. Hậu thần bi kí 121. Hậu phật bi kí 122. Hậu phật bi 123. Bính Thìn niên tạo 124. Hậu phật bi kí 125. Tu tạo thạch bi 126. Hậu phật bi kí 127. Hậu thần bi kí 128. Hậu thần bi kí 129. Hậu thần bi kí 130. Hậu thần bi kí 131. Hậu phật bi kí 5774-75 27822-23 6510-6511 6131 6806 5181 6528-30 6828-29 6246-48 6844-47 5776 5566-67 5566-67 5876-77 6165-67 5266-67 6536 5523-24 6133 27255 5178 27842-43 5887-90 6267-70 6271 6292 27296 6134 1774 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1774 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1775 Xã Lương Tài, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1777 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1778 Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1779 Xã Lộng Đình, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1779 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1780 Xã Đồng Xuyên, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1781 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1781 Xã Mậu Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1781 Xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1782 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1782 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1782 Xã Thanh Đặng, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1782 Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1782 Xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1784 Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An 1792 Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1793 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1796 xã Tương Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1797 Xã Nghĩa Lộ, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1797 Xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1803 Xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1805 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1807 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1807 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1807 xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1808 Xã An Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Trưng Trắc Trưng Trắc Lương Tài Lạc Hồng Lương Tài Đại Đồng Lương Tài Đại Đồng Đại Đồng Lương Tài Trưng Trắc Tân Quang Tân Quang Minh Hải Lạc Hồng Chỉ Đạo Lương Tài Tân Quang Lạc Hồng Đại Đồng Chỉ Đạo Trưng Trắc Đình Dù Đại Đồng Đại Đồng Đại Đồng Đại Đồng Lạc Hồng

73

Tên bia Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay)

STT 132. Hậu phật bi kí 133. Hậu phật bi kí 134. Hậu phật bi kí 135. Bi kí lưu truyền 136. Bảng gỗ 137. Hậu thần bi kí 138. Dân đức quy hậu bi bi 6288 6287 27243 5885 27383 5264-65 5305-5308 1808 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1811 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1811 xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1813 Xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1814 Xã Thái Lạc 1815 Xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1817 Xã Hòa Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An Đại Đồng Đại Đồng Đại Đồng Đình Dù Lạc Hồng Chỉ Đạo Như Quỳnh

Nhật nguyệt hành thiên/ Dân đức 139. quy hậu chi bi 140. Hậu thần bi kí 141. Tự hậu bi kí 142. Hậu phật bi kí 27591-93 6290 27236 27244 1817 Xã Hòa Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1821 Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1821 xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1835 xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An Như Quỳnh Đại Đồng Chỉ Đạo Đại Đồng

143. Long Quy tự chung 27232/abcd 1839 Chỉ Đạo

xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh Xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh

144. Hậu phật bi 145. x 146. Hậu phật bi kí 27318 27225 27245 1847 1851 xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An. 1855 xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An Đại Đồng Chỉ Đạo Đại Đồng

147. Long Quy tự bi 27233 1858 Chỉ Đạo

xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh

148. Long Quy bi kí 149. Thạch kiều bi kí 150. Tòng tự chí bi 151. Hậu phật bi kí 152. Linh Quang tự chung 153. Thạch kiều bi kí 154. Lê Xá kiều bi kí 27231 27320 27849 27247 27809/abcd 5301 5556-57 1859 1859 Tổng Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1860 Xã Trai Túc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An 1861 xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An 1865 Xã An Lạc, huyện Văn Giang 1878 Ấp Hành Lạc, xã Nghĩa Trụ 1878 Xã Như Quỳnh Chỉ Đạo Đại Đồng Trưng Trắc Đại Đồng Trưng Trắc Như Quỳnh Như Quỳnh

74

Tên bia Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay) STT 155. Hậu phật bi kí 1895 Xã Đồng Xá, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào Đại Đồng 27319

156. An Khoái thiền tự bi kí 27599 1907 Như Quỳnh

157. Hậu kị bi kí 27821 1922 Trưng Trắc

Xã An Xuyên và Ngọ Cầu tổng Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào Xã Nghĩa Trai, tổng Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào. xã Cát Lư, tổng Đại Từ, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 158. Hậu phật bi kí 159. Nguyễn tộc bi kí 27214 27304 1923 1923 xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm Chỉ Đạo Đại Đồng

xã Thanh Đặng, tổng Thái Lạc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên,

160. Kị hậu bi chí 161. Bính chi hậu kị 162. Bính chi hậu kị 163. Hậu hiền bi kí 164. Đôn học phả bi kí 165. Bính chi hậu vị bi 27241 27308 27309 27223 27605-06 27310 1928 1928 xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm 1928 xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm 1929 xã Cát Lư, tổng Đại Từ, huyện Văn Lâm 1929 Xã Ngọ Cầu 1944 xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm Chỉ Đạo Đại Đồng Đại Đồng Chỉ Đạo Như Quỳnh Đại Đồng

166. Hạnh huệ phúc chi bi 167. Kí kị bi 168. Hậu thần bi kí 169. Sùng Đức tự bi 6135 6451-52 6810 6815-16 Minh Hải Lương Tài Lương Tài Lương Tài

170. Linh Thung tự bài vị bi 171. Kí kị bi kí 172. Hậu thần bi minh 173. Văn hội bi minh 174. Hậu phật bi kí 175. Hậu phật bi kí 176. Hậu thần bi kí 6257-59 5565 6520 6525-27 5180 5182 6848 1608- 1705 Xã Thanh Khê, huyện Văn Giang, phủ Thuận An 1735+ Xã Mậu Lương, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An x Xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An x Xã An Nhân, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, đạo Hải Dương Xã Đình Luân, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Thôn Khuyến Thiện (xã Đông Trạch) Xã Lộng Đình, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Xã Lộng Đình, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Xã Mậu Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Đại Đồng Tân Quang Lương Tài Lương Tài Đại Đồng Đại Đồng Lương Tài x x x x x x x

75

Kí hiệu Năm Địa danh đƣợc ghi trên bia Xã (ngày nay) Tên bia

Lương Tài Lương Tài Lương Tài Lương Tài Việt Hưng Việt Hưng Lạc Hồng Trưng Trắc Lương Tài Lương Tài Chỉ Đạo Đại Đồng Đại Đồng Đại Đồng Đại Đồng Đại Đồng STT 177. Hậu thần bi kí 178. Hậu thần bi kí 179. Hậu thần bi kí 180. Dịch thế lưu quang 181. Hậu phật bi kí 182. Phổ Quang tháp 183. Hậu phật bi kí 184. Tam Dị xã 185. Hậu thần bi kí 186. Lưu truyền bi kí 187. x 188. Hậu phật bi kí 189. Hậu phật bi kí 190. Linh Thung tự bi kí 191. Linh Thung tự bi kí 192. Sùng tạo Linh Thung tự bi kí 6455 6456 6453 6535 6470-6475 6469 6146-47 5782 6853-54 6857 27226-27 27262 27263 27267 27268 27272 x x x x x x x x x x x x x x x x

Đình Dù Đình Dù Như Quỳnh 193. Đỗ Ất bi kí 194. Hậu phật bi kí 195. Kế vãng khai lai chi bi 27321 27322 27589-90 x x x

Xã Mậu Lương, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Xã Mậu Lương, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Xã Mậu Lương, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Xã Sầm Khúc Xã Sầm Khúc Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Xã Tam Dị Xã Xuân Đào, huyện Lương Tài, phủ Thuận An Xã Xuân Đào, huyện Lương Tài, phủ Thuận An xã Như Kinh, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An Xã Ngải Dương, tổng Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận Thành Xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Xã Hòa Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An Xã An Xuyên và Ngọ Cầu tổng Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào Như Quỳnh 196. Hậu phật bi kí 27600 x

Tu.../Nhị miếu bi/Thọ khang ninh/Bình Lạc tự tịnh 197. 27828-31 Xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An Trưng Trắc x

76

Qua bảng tổng hợp trên, ta thấy địa danh “Huyện Văn Lâm” 文林縣 xuất hiện sớm nhất trong bia Hậu phật bi kí (kí hiệu 27319) có niên đại năm 1895, lúc này huyện Văn Lâm thuộc phủ Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, tỉnh Hưng Yên lần đầu được thành lập vào năm 1831 niên hiệu Minh Mệnh thứ 12, nhưng theo tổng hợp địa danh xếp theo niên đại thì đến năm 1861 tại văn bia Hậu phật bi kí kí hiệu 27247 xã Đại Đồng vẫn còn nằm trong hệ thống huyện Siêu Loại của Phủ Thuận An. Vì thế ta thấy một điều rằng, đến thời điểm đó, tên gọi “Huyện Văn Lâm” chưa phải là huyện Văn Lâm ngày nay với 11 đơn vị hành chính cấp dưới, mà một phần địa phận vẫn rải rác thuộc các huyện Văn Giang và Gia Lâm. Chỉ bắt đầu từ bia Hậu phật bi kí (ký hiệu 27319) có niên đại 1895 trở đi thì tên gọi huyện Văn Lâm mới được sử dụng một cách không có biến động, và hệ thống tổng thuộc huyện Văn Lâm cũng đi vào ổn định. Thời kỳ này, huyện Văn Lâm có cả thảy 07 tổng, bao gồm: Nghĩa Trai, Thái Lạc, Như Quỳnh, Lạc Đạo, Đại Từ, Lương Tài, Đồng Xá. Sự phân định địa giới đã khá giống với địa giới huyện Văn Lâm ngày nay.

Giai đoạn trước khi có tên gọi huyện Văn Lâm, các bia đều ghi địa danh các xã thuộc các huyện Văn Giang, Gia Lâm, Lương Tài, Siêu Loại của phủ Thuận An, giai đoạn thời Lê thuộc đạo (xứ) Kinh Bắc. Như vậy, địa danh huyện Văn Lâm hiện nay được hình thành từ các xã tổng của 4 huyện thuộc phủ Thuận An trước đây. Do đó đây là một huyện trẻ so với lịch sử phát triển của tỉnh Hưng Yên. Tấm bia Linh Thung tự bài vị bi 靈樁寺牌位碑 (ký hiệu 6257-59) không có niên đại rõ ràng, ghi địa danh “Xã An Nhân, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, đạo Hải Dương” 海陽道上洪府唐豪縣安仁社 đặt ở chùa Nôm, xã Đại Đồng, có lẽ đây là địa chỉ người được lập bài vị chứ không phải địa danh thời ấy của xã Đại Đồng, vì ở thời Lê, xã Đại Đồng thuộc hệ thống xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An. Hệ thống đơn vị cấp xã ở các giai đoạn này phần nhiều sau khi cái cách đơn vị hành chính đã trở thành tên của các thôn, mặc dù cũng có một số xuất nhập, phân tách. Như các xã Nhạc Miếu (Lạc Miếu) nay là thôn thuộc xã Lạc Hồng, xã Nghĩa Trai nay là thôn thuộc xã Tân Quang.v.v…

Hệ thống xã mới có những cái tên rất không liên quan đến những tên gọi trước đó, mà chỉ phần nào giữ lại tên địa danh cổ, phần còn lại là những

77

cái tên mới mang đậm hơi hướng hiện đại hóa. Như các xã Lạc Đạo, Đại Đồng, Lương Tài, Như Quỳnh còn giữ tên gọi cũ (vốn trước là các tổng trong huyện Văn Lâm). Phần còn lại như các xã Tân Quang, Minh Hải, Chỉ Đạo, Việt Hưng, Trưng Trắc, đều là những tên mới hoàn toàn, đánh dấu một thời kỳ đổi mới. Đây cũng là một xu hướng khá phổ biến trong việc đặt lại địa danh trong công cuộc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. Và lúc này, trung tâm của huyện Văn Lâm không còn là xã Cát Lư của thời mới lập huyện nữa, thay vào đó là xã Đình Dù với nhiều trung tâm hành chính quan trọng của toàn huyện.

3.2. Chữ húy còn lƣu lại trên văn bia huyện Văn Lâm

Bảng số 12: Bảng kê chữ húy trên văn bia huyện Văn Lâm

STT

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

Năm

Chữ húy

1. Hậu thần bi kí

6267-70 Gia Long 4

1805

Thiên đài trụ Linh Quang tự công đức

2.

6263-66 Chính Hòa 25

1704

3. Quỳnh Cư đình bi kí

5572-73 Vĩnh Hựu 4

1738

4. Bản Tịch tự phúc đình bi

5529-30 Thịnh Đức 5

1657

5. Hậu phật bi kí

6471-74 Vĩnh Thịnh 9

1713

6. Hậu phật bi kí

6146-47 Quý Sửu

x

7. Pháp Vân tự bi kí

6154-55

Hoằng Đinh 12

1611

8. Hưng công tân tạo

5783-86 Bảo Thái 8

1727

Thủy tạo Diên Phúc tự vạn đại kí tạo bi

9.

1679

5778-81 Vĩnh Trị 4 27226- 27

10. Không ghi

x

x

27281

Chính Hòa 21

1700

11. Không ghi

78

STT

Tên bia

Kí hiệu

Niên đại

Năm

Chữ húy

12. An Khoái thiền tự bi

27598

Bảo Thái 4

1723

1711

5576-79 Vĩnh Thịnh 7

13. Phụng sự hậu phật bi kí Trong số 313 bia toàn huyện Văn Lâm thì chỉ có 13 bia có sử dụng chữ húy, trong đó có 11 bia chùa và 02 bia đình. Các bia có chữ húy ở đây chủ yếu là các bia lớn đặt tại các địa điểm lớn, có sự góp mặt của quan lại. Sở dĩ như vậy vì quan lại mới có điều kiện để tiếp xúc với hệ thống tên húy của hoàng gia, và được ăn bổng lộc của triều đình thì buộc phải nắm được và kiêng húy theo định lệ. Tuy nhiên cũng có hai bia nhỏ ở cấp độ xã, được soạn bởi Xã trưởng nhưng vẫn viết kiêng húy, đó là bia số (1) và số (6) ở bảng trên với niên hiệu Gia Long 4 (1805) và Nhâm Dần (không rõ niên đại, nhưng

vốn là một chữ đoán định là bia thời Nguyễn) vẫn viết húy chữ “cửu” húy thời Lê38. Đến thời Nguyễn đã cách thời Lê một giai đoạn lịch sử, hơn nữa người soạn chỉ là người có chức sắc nhỏ ở địa phương không lẽ lại biết tường tận định lệ kiêng húy như vậy? Trường hợp hai bia thời Nguyễn viết húy chữ “cửu” có thể có nhiều giả thuyết. Chúng tôi không phải chuyên gia về tị húy học nên chưa có điều kiện tìm hiểu ngọn ngành, nhưng đây cũng sẽ cung cấp một số dữ liệu quan trọng cho việc nghiên cứu chữ húy Việt Nam.

3.3. Văn bia huyện Văn Lâm cung cấp tƣ liệu cho nghiên cứu chữ Nôm Chữ Nôm là văn tự hầu như không thể thiếu trong văn bia, từ những bài văn bia điển nhã đến dân dã, không ít thì nhiều vẫn tồn tại sự xuất hiện của chữ Nôm. Nếu là một bài văn bia thuần Nôm thì đương nhiên chữ Nôm là văn tự chủ đạo; nhưng trong những bài văn bia chữ Hán, thì chữ Nôm thường xuất hiện dưới dạng nhân danh (tên người bằng chữ Nôm, không thể dùng chữ Hán thay thế) hoặc địa danh (tên địa phương, tên xứ đồng là yếu tố thường xuyên sử dụng chữ Nôm để biểu đạt) hoặc bất kỳ một yếu tố tiếng Việt nào mà người soạn văn bia không thể diễn đạt sang chữ Hán được. Ví dụ một đoạn

38 Theo chứng minh của GS. Ngô Đức Thọ, chữ “cửu” viết kiêng húy sớm nhất từ thời Lê Sơ, mà cụ thể đây là kiêng húy của vợ vua Lê Lợi – bà Phạm Thị Ngọc Trần.

79

sau trong văn bia Hậu thần bi kí (ký hiệu 06536), những chữ in đậm và in nghiêng là chữ Nôm:

一例遞年忌日二月十九、其本村整禮豬壹口、𥸷壹盤、酒壹盂、

飯壹缽、芙蒥壹匣、銀一千、冥衣壹領、將在祭所敬禮如儀、千

古一日。若後日廢本約神靈照監。

田一所同富處叁高陸尺五寸。又一所伊處五高捌尺貳寸。一所秧

田同巢處捌尺叁寸。一所園姨處柒尺。

(Nghĩa là: Theo lệ, hàng năm đến ngày giỗ 19 tháng 2, bản thôn sẽ sắm sửa một con lợn, một mâm xôi, một vò rượu, một bát cơm, một hộp trầu, một bộ áo mã, đặt ở nơi tế kính lễ theo nghi thức, mãi sau cũng vẫn phải như thế. Nếu sau này có kẻ nào phế bỏ lệ này thì có thần linh chiếu giám.

Một thửa ruộng ở xứ Đồng Phú rộng 3 sào 6 thước 5 tấc. Lại một thửa ở xứ ấy rộng 5 sào 8 thước 2 tấc. Một thửa ruộng ương mạ ở xứ Đồng Sào rộng 8 thước 3 tấc. Một thửa ở xứ Vườn Dì rộng 7 thước”

Như vậy, chỉ qua một đoạn ngắn trong một bài văn bia, chúng ta có thể thấy tần suất xuất hiện của chữ Nôm là khá dày đặc, nhất là trong những bài văn bia địa phương cấp thấp. Lý do có lẽ khá dễ hiểu, càng những bài văn bia cao cấp do các bậc đại bút soạn thì nội dung càng điển nhã, biền ngẫu đăng đối đầy tính bác học, chữ Nôm ít có cơ hội xuất hiện, trừ phi bất khả kháng phải ghi tên người hoặc tên đất. Còn ở những bài văn bia địa phương cấp thấp hơn, yếu tố tên người nôm na, hoặc tên đất nôm na càng nhiều, tần suất xuất hiện đương nhiên sẽ tỉ lệ thuận với điều đó. Một yếu tố nữa không hẳn là tiêu biểu, nhưng qua quá trình tiếp xúc nhiều với văn bia địa phương, chúng tôi còn có một giả thuyết nữa đó là: Trình độ của người soạn nên bài văn bia cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc sử dụng chữ Nôm. Đó là việc không nắm được ngữ pháp Hán văn, vốn chữ Hán cũng nghèo nàn nên bất đắc dĩ phải viết pha nửa Hán nửa Nôm, và dịch những văn bản kiểu đó không có một chuẩn tắc ngữ pháp nào để áp dụng.

80

Còn có loại văn bản thuần Nôm, từ đầu đến cuối hoàn toàn là chữ Nôm, loại này chỉ có 02 văn bản. Ví dụ như thác bản biển gỗ có kí hiệu 27299 (Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng.) như dưới dây, một trăm phần trăm từ đầu đến cuối được viết bằng chữ Nôm. Tuy nhiên không rõ niên đại của văn bản này thuộc thời nào.

Hình 11: Biển gỗ khắc văn mục lục chữ Nôm (kí hiệu 27299)

Nội dung bài văn mục lục như sau:

Khuôn đất lò trời hun đỏ,

Chất oai linh thêm thế nước vững bền; Nhuần mưa móc dõi muôn đời chan chứa.

Một phương chăn chiếu an vui; đòi chốn trẻ già hớn hở.

81

Náo nức tiết vừa xuân chính, vực trời Nghiêu vẻ rạng Thiều quang; Nhắn nhủ người gặp hội lành, mở tiệc Hán vui vầy yến hạ.

Rỡ rỡ ngôi mũ áo sênh sang; Ầm ầm tiếng trống chiêng gióng giả.

Thơ Thiên Bảo ngợi ca Tấn cốc,quỳ dâng chúc thánh tưng bừng; Hội Bàn Đào rót chén rượu hào, ngồi họp bạn Tiên thong thả.

Lệ đã nghiêm, xuân tịch tàng câu; Ước nhân hiểu, giáo phường lễ bạ.

Trúc vẻ vẩy cung trầm cung bổng, đầu cành ánh ỏi tiếng đua chim; Tơ não nề phím thấp phím cao, mặt nước long lanh tai lắng cá.

Ngân ngải khúc ca phàn tố, Tiếng phả cung huỳnh hãm não.

Nội dung và cách viết bài văn như vậy thực không đủ dữ kiện để mở ra cho chúng ta một sự phán đoán về niên đại tạo tác của văn bản. Tuy nhiên ta có thể có một nhận xét rằng: Chữ Nôm ở đây viết theo dạng khá hoàn chỉnh về cấu tạo, phương pháp tạo chữ “ý+âm” vẫn được vận dụng một cách tối đa để người đọc phân biệt được nghĩa riêng biệt của từng chữ. Hay như một tấm bia khác, đó là bia Hậu phật 後佛 niên hiệu Vĩnh Khánh 3 (ký hiệu 5249-51, xem Hình 2) là một bia hậu, ở giữa chạm phù điêu vị hậu, hai bên khắc một bài thơ ca tụng công đức cũng hoàn toàn bằng chữ Nôm. Cách thức sử dụng chữ Nôm so với văn bản biển gỗ trên cũng khá gần gũi. Cách viết này cũng cho thấy một điều là các văn bản này không phải là văn bản có niên đại sớm. Cách sử dụng chữ Nôm cũng rất đơn giản, không chứa nhiều yếu tố phương ngữ cũng như các cách cấu tạo chữ Nôm đặc biệt, nhưng trên phương diện nghiên cứu chữ Nôm, đây cũng là một tư liệu quý báu bổ sung cho công tác bảo tồn chữ Nôm Việt Nam.

Tóm lại, như rất nhiều văn bia khác trên địa bàn cả nước, văn bia huyện Văn Lâm cũng chứa đựng nhiều yếu tố chữ Nôm với đặc điểm chủ yếu là xen kẽ sử dụng cùng với chữ Hán. Chữ Nôm có thể đứng độc lập thành một văn bản thuần nhất một loại văn tự, nhưng số lượng loại này không nhiều. Một phần là do tính chính thống của chữ Nôm chưa từng được công nhận, vì thế các loại hình văn bản mang tính chất lưu truyền vững bền như văn bia lại

82

càng hiếm hoi việc sử dụng hoàn toàn chữ Nôm. Tuy vậy cũng cần khẳng định một điều, chữ Nôm tuy không phải là văn tự chính thống, nhưng trong việc sử dụng văn tự ở nước ta, chữ Nôm vẫn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, đó cũng là lý do để chúng ta gọi đây là ngành nghiên cứu tư liệu Hán Nôm chứ không đơn thuần chỉ là Hán học hay nghiên cứu Hán tự như ở các nước Đông Á khác.

* * *

Trên vừa khai thác một số thông tin được từ văn bia Văn Lâm. Sau đây chúng tôi phân tích đến những giá trị về nội dung văn bản. Vì văn bia là loại hình văn bản ghi lại nhiều sự kiện với những nội dung khác nhau, văn bia huyện Văn Lâm cũng rất phong phú về nội dung. Chúng tôi tạm phân loại ra một số mảng nội dung chính của các văn bia huyện Văn Lâm như sau:

Bảng số 13: Bảng tổng hợp nội dung chính các bia theo chủ đề

Nội dung chính trong văn bia

Bầu hậu, gửi giỗ Sinh hoạt làng xã Hành trạng, công tích nhân vật Thơ văn Bài vị Bia mộ Thần tích Tục lệ Lịch sử di tích Khuyến học Chỉ dụ

Số bia chứa nội dung đó 185 95 15 8 6 3 3 3 2 1 1

3.4. Phong tục, tín ngƣỡng của địa phƣơng phản ảnh trên văn bia

3.4.1. Tập tục thờ Hậu thần, Hậu phật Tập tục bầu hậu là một nét văn hóa hết sức độc đáo, phản ánh đời sống kinh tế cũng như đời sống tâm linh của người Việt, và văn bia là loại hình văn

83

bản ghi lại rõ nét nhất về tập tục này. Bầu hậu thờ tại đâu sẽ có những tên gọi khác nhau như “hậu thần”, “hậu phật”, “hậu hiền”, “hậu xóm”, “hậu ngõ”, v.v…, và chữ “hậu” ở đây đều hiểu theo nghĩa “phía sau”39, người được bầu làm hậu sẽ được thờ sau các bậc Phật, Thánh, Hiền…, và đều được hưởng những quyền lợi nhất định cùng với việc được ghi lại lên văn bia để lưu truyền muôn đời. Loại hình bia hậu vì thế mà trở nên phổ biến hơn cả trong kho tàng văn bia nước ta, và sự phổ biến này của bia hậu cố nhiên cũng đúng với trường hợp văn bia huyện Văn Lâm, mà chủ yếu là bia Hậu thần và Hậu phật.

Qua thống kê, trong tổng số 313 văn bản được khảo sát thì có đến 185 văn bản có nội dung liên quan đến việc thờ Hậu thần, Hậu phật, chiếm 59%. Đây là một tỉ lệ thực sự cao vượt trội so với các loại hình bia khác. Trong bài viết Bia hậu ở Việt Nam, Tạp chí Hán Nôm, số 3-2004 của Trần Kim Anh đã nhận định “Đây (bia hậu) là dạng bia có tỉ lệ khá lớn, chiếm đến gần 50% số thác bản bia hiện đang lưu giữ tại Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm”, qua đây để ta thấy rằng tỉ lệ bia hậu huyện Văn Lâm còn cao hơn khá nhiều so với mặt bằng chung bia hậu cả nước. Điều này phần nào phản ánh được sức đóng góp kinh tế to lớn của người dân đối với địa phương. Ngoài những người giàu có trong và ngoài địa phương đóng góp tiền của vào các hoạt động để được bầu làm hậu, thì tại huyện Văn Lâm, có một bộ phận không nhỏ các cung tần, quan lại có tâm ban tiền của ruộng đất cho địa phương và được nhân dân tôn bầu làm hậu, thờ phối sau thần phật.

39 Trong bài viết Lệ bầu hậu của người Việt qua tư liệu văn bia”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3-2006 của PGS.TS Phạm Thì Thùy Vinh đã phân tích rất rõ về chữ “hậu” rằng:

“Khi dùng chữ hậu trong chữ Hán để ghi về hậu Thần, hậu Phật, hậu Hiền, các văn bia thường dùng hai chữ 后 và chữ 後, hai chữ này ngoài nghĩa riêng thì đều có chung một nghĩa là chỉ phía sau. Ngoài ra có văn bia lại dung chữ 候 nghĩa là Hy vọng, chờ. Ba chữ hậu này nếu tách riêng thì có nghĩa rất khác nhau nhưng khi ghép chung với các chữ Thần, Phật, Hiền... thành các từ Hậu Thần, Hậu Phật, Hậu Hiền thì chúng đều chỉ chung một nghĩa là phía sau Thần, Phật hoặc Thánh hiền. Những người được bầu hậu Thần thì được thờ sau vị Thần hoặc Thành hoàng tại đình làng, những người được bầu hậu Phật thì được thờ sau chư phật tại chùa. Còn những người được bầu là hậu Hiền thì được thờ sau đức Khổng Tử và những người hiền tài – còn gọi là tiên hiền của làng tại văn chỉ.”

84

Theo khảo sát của PGS.TS. Phạm Thị Thùy Vinh trên hơn 5000 đơn vị văn bia thì: “Lệ bầu hậu chỉ xuất hiện từ đầu thế kỷ 17 trở đi”40, huyện Văn Lâm cũng góp mặt với hai tấm bia đầu thế kỷ 17 để minh chứng thêm điều này. Đó là bia Hậu thần bi kí (kí hiệu 6807-08) niên đại Chính Hòa 18 (1697) tại xã Lương Tài, và bia Hậu thần (kí hiệu 27219-22) niên đại Chính Hòa 21 (1700) tại xã Chỉ Đạo. Trước đó thời Trần, thời Lê Sơ và thời Mạc cũng có các bia với nội dung người công đức nhưng chưa hề đề cập đến khái niệm bầu hậu. Trong văn bia Hậu thần bi kí (kí hiệu 6807-08) có đoạn viết: 順安府良

才縣近悅社喜悅村官員鄉老村長(…)全村上下巨小等為共立保后神事 (Toàn thể già trẻ lớn bé trên dưới thôn trưởng hương lão quan viên thôn Hỉ Duyệt, xã Cận Duyệt, huyện Lương Tài, phủ Thuận An cùng lập việc bầu hậu thần). Lúc này, mô thức quen thuộc của một bia hậu hoàn chỉnh đã được thể hiện.41 Cũng vì chưa có một kết luận chính thức về sự xuất hiện của bia hậu nên chúng tôi cũng tạm coi đây là một trong những tấm bia có niên đại sớm có ghi rõ về việc bầu hậu.

Được nhân dân bầu làm hậu thần, hậu phật thì phải có những đóng góp to lớn về mặt kinh tế đối với địa phương, huyện Văn Lâm có khá nhiều bia ghi nhận những công đức to lớn của những người quyền cao chức trọng trong triều đình. Văn bia Quỳnh Cư đình bi kí 瓊琚亭碑記 (kí hiệu 5573-75) niên

đại Vĩnh Hựu 4 (1738) được sưu tầm ở nền lăng mộ xã Đình Loan (nay là xã Tân Quang) có nội dung như sau: Bà Nguyễn Thị Biền là con quan Thiêm sự Vinh Lộc hầu họ Nguyễn người xã Đình Luân, và là em họ của Thái phi. Bà được chọn làm Cung tần của phủ Chúa Trịnh Hy tổ Nhân Vương (Trịnh Cương). Sau khi chúa Trịnh Cương mất, bà cư tang trông coi lăng mộ ba năm, lại được chúa Trịnh Giang mời vào cai quản công việc trong cung. Nay dân ba xã Đình Luân, Cự Sưu, Chí Trung xin được thờ phụng bà và đồng thời cúng giỗ cha mẹ bà hàng năm. Ba xã được bà cấp cho 210 lạng bạc và 19 mẫu ruộng để dùng vào việc cúng tế. Như nội dung của bài văn bia này chúng ta thấy rằng, đối tượng được nhân dân thờ phụng là người có những công trạng

40 Lệ bầu hậu..., Sđd, tr33. 41 Bố cục thông thường của một bia hậu gồm:Một loạt tên chức sắc địa phương, sau đó đến công đức của người được bầu, ghi lại điều lệ cam kết của địa phương với người được bầu hậu.

85

nhất định đối với địa phương, trường hợp bà Chiêu nghi Nguyễn Thị Biền là người dân của địa phương, lại được sự sủng ái của nhà Chúa, có công coi sóc lăng mộ, đó là công lao không chỉ đối với lăng mộ chúa, mà còn là một sự mở mày mở mặt của dân làng. Sau khi người dân xin thờ phụng, bà lại ban phát rất nhiều tiền tài ruộng đất (bảng liệt kê trong bia chữ nhỏ nhưng nội dung rất dài), điều này khác một chút so với việc thờ hậu thông thường. Cũng là một trường hợp bia thuộc xã Đình Loan nhưng lại được ghi rõ là tôn bầu làm hậu, đó là bia Phụng sự hậu phật bi kí 奉事後佛碑記 (kí hiệu 5576-79) niên đại Vĩnh Thịnh 7 (1711) ghi: Bà họ Lê hiệu Từ Thận không con, nhận cháu gái làm con nuôi, sau người con nuôi lấy Diên quận công họ Trương sinh con là Thái phi của chúa Tấn quang vương Trịnh Bính. Sau bà không may qua đời, quận công phu nhân mới xuất tiền trùng tu chùa Phổ Quang để dân ba xã tôn bầu bà làm Hậu phật42.

Một văn bia khác ghi rõ hơn về vấn đề lý do thờ hậu, đó là bia Hậu thần bi kí 後神碑記 (kí hiệu 6536) tại xã Lương Tài, niên đại Cảnh Hưng 45 (1784), trích đoạn nội dung như sau:“Người xưa nói, lấy tâm độ tâm, lấy tình độ tình. Người và ta tuy khác nhau, nhưng trước và nay vẫn nhất quán. Nghĩ nay trong thôn có bậc thiện tài ban mưa móc là bà Nguyễn Thị Số, là người cần kiệm mà lại có lòng chu cấp hằng tâm.Nay tuổi đã già, lại rất có lòng từ tâm. Trong thôn lại có nhu cầu tu tạo mái đình, nhưng chi phí rất lớn. Bà chẳng ngại ngần mà quyên góp của cải, gỗ tiền. Tuy rằng có con trai nối dõi thờ phụng, nhưng người trong làng nhớ đến công ơn, lại nhân theo tục lệ mà bầu làm Hậu thần”43. Trường hợp này người được thờ Hậu tuy rằng có người

42 Nguyên văn chữ Hán: 年賢氏無病而終享齡七十歲三族黨旄倪人同思慕咸願超出娑 婆之境依皈兜牟之人庶足報其清修之懿也夫人感贏負之深恩情不已已乃樹檀挪木通

濟渡津捐家貲發青蛭掄群材鳩工就于輪廋中三社普光寺增築行廊兩連計十八間又起 鍾樓一座約數十尺奐輪兼美制度一新欲為賢氏成善緣也于時三社官員鄉長上下等重 喜梵孙之煇煌動念慈婆之貞慈同請尊賢氏為後佛。 43 Nguyên văn chữ Hán: 古人云:以心度心,以情度情。人我雖殊,先今一致。 睠惟:良才之東澤、潤澤村中人,有 者姓名阮氏數,勤儉率性,賙給恒心。年既

老,頗有慈心,邭於為善。間者,鄉村有修造亭孙,公費頗多,不吝家貲,捐財市 木,洵為潤澤之一个善人。鄉人懷其惠,因俗例胥相與語曰: 伊人也,有善心,行 善事,雖承嗣有男,而父貫別州,能不豈山銅洛鍾之感。吾等蓋保為后神,

86

thờ phụng, nhưng lại có tâm với địa phương, công đức tiền của cho một hoạt động nhất định thì địa phương sẽ thờ phụng để ghi nhớ công ơn đó, nói rõ việc bầu làm Hậu thần, Hậu phật, được hưởng sự thờ phụng lâu dài. Thông qua các văn bia ghi hoạt động bầu hậu, chúng ta thấy rằng đa phần đều liên quan đến người phụ nữ, số lượng nam giới được đề cập đến trong các bia hậu rất ít, điều này nói lên những đóng góp to lớn của người phụ nữ trong các hoạt động của địa phương 44.

Đồng thời với việc công nhận người được thờ sẽ là một loạt định lệ được đặt ra sau khi người đó mất, hoặc thậm chí khi người đó còn sống. Tuy không phải là tục lệ chung của địa phương, nhưng những thông tin tục lệ thờ Hậu đó cũng góp phần quan trọng trong nghiên cứu tập tục, tín ngưỡng địa phương. Những định lệ đó có thể dài, có thể ngắn, nhưng nội dung chủ đạo thường là những hoạt động liên quan đến tế lễ vị Hậu đó vào ngày giỗ và các ngày lễ tết. Khi Hậu còn sống thì không có hoạt động thờ phụng, thường sẽ liên quan đến các lệ kính biếu; khi Hậu đã chết chết thì cũng có những định lệ về ngày Hậu chết phúng viếng ra sao hoặc ngày giỗ tế lễ thế nào. Ví dụ một đoạn cũng trong văn bia Hậu thần bi kí nêu trên có ghi: “Ngày bà Nguyễn Thị Số mất, bản thôn sẽ bày một cỗ lễ vật tế tùy theo tục lệ, hành lễ ở giữa đường như nghi thức để biểu thị hậu ý. Hàng năm ngày giỗ 19 tháng 2, bản thôn sắm sửa lễ gồm một con lợn, một vò rượu, một mâm xôi, một bát cơm, một hộp trầu, một nghìn vàng hoa, một bộ áo mã đặt ở nơi tế để kính lễ theo nghi thức”. 45

44 Trong Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc..., Sđd, tr192 cũng nêu:

“Được bầu hậu hay mua hậu còn có nhiều các thứ lớp khác như nam giới hay các cặp vợ chồng. Nhưng so với bia ghi riêng về phụ nữ thì đối tượng được bầu hậu là nam giới ít hơn rất nhiều. Nam giới ít khi đứng đơn lẻ trong bia (ở đây chúng tôi không kể đến các quan chức, các Thái giám), mà họ thường được ghi cùng với vợ.” 45 Nguyên văn chữ Hán: 一例阮氏數歸真日,本村設祭一暫禮物隨俗,將在中途行禮 如儀以存厚意。 一例遞年忌日二月十九,其本村整禮豬壹口、𥸷壹盤、酒壹盂、飯壹缽、芙蒥壹匣、 銀一千、冥衣壹領將在祭所敬禮如儀。

87

3.4.2. Tập tục gửi giỗ (kí kị) Gửi giỗ là hoạt động nhờ một tổ chức nào đó giúp bản thân thực hiện việc thờ cúng và làm giỗ. Về cơ bản, hai hoạt động thờ Hậu và gửi giỗ có những nét tương đồng, đó là không phải trực tiếp thân nhân của người được thờ cung phụng, mà do người khác làm thay; ngoài ra, cả hai hoạt động cũng đều liên quan đến một số tiền nhất định để được thờ. Trong Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã cũng có đoạn nêu sự khác biệt giữa bầu hậu và gửi giỗ như sau: “Tục bầu hậu thần, hậu phật chưa rõ xuất hiện từ bao giờ, nhưng qua văn bia cho biết từ giai đoạn Lê Trung Hưng mới có. Trước đó chỉ là hiện tượng gửi giỗ. Hiện tượng gửi giỗ đã xuất hiện trong bia thời Trần, ở bia Lê Sơ vẫn còn dùng thuật ngữ này. Vệ thực chất cả hậu thần, hậu phật và hậu hiền và những đối tượng gửi giỗ đều giống nhau ở chỗ được cả làng thờ cúng sau khi mất. Nhưng đối với người được gửi giỗ thì chỉ đến ngày giỗ của họ làng mới phải cúng. Còn những người được bầu hậu thì ngoài ngày đó ra còn được phối hưởng cùng thần, phật, thánh vào dịp lễ, tế, các tiết quanh năm, các ngày sóc, vọng…”46. Có thể nói, bầu Hậu thường do tổ chức làng xã họp bàn và tôn bầu thờ sau phật thánh, những người đó phải có công đức nhất định với địa phương, còn gửi giỗ thì đơn giản hơn, có một số tiền nhất định đặt tại nơi muốn thờ và nói rõ mục đích là gửi giỗ chứ không nhất thiết phải là công đức. Vậy nên, việc lễ gửi giỗ trọng hay mọn thường được quyết định bởi số lượng tiền (hoặc những thứ tương đương) mà người gửi giỗ đóng vào.

Qua quá trình tiếp xúc văn bia nói chung, chúng tôi cũng đọc được một số nội dung văn bia ghi cụm từ “mãi hậu”買后 (mua hậu) và tính chất khá giống với việc gửi giỗ. Như vậy, dường như khái niệm bầu hậu (hoặc mua hậu) với gửi giỗ có một ranh giới khá mong manh mà chính người thời điểm đó cũng sử dụng một cách rất linh hoạt. Nhưng có lẽ sự rõ ràng minh bạch trong mục đích gửi giỗ khiến ta hiểu rõ hơn thực tế về lệ này. Như văn bia Kí kị bi kí 寄忌碑記 (kí hiệu 5565) niên đại ước đoán đời Nguyễn tại xã Tân Quang có nói rằng: “Con rể là Đinh Văn Chấn, vợ là Lê Thị Chính, trộm nhớ tình mẹ con sâu nặng không thể báo đáp hết, bèn họp bàn với cháu đích tôn là

46 Sđd, tr 190.

88

Bùi Văn Vương gửi giỗ ở chùa hai thôn, phía bên trái. Số tiền cả thảy là 10 quan, ruộng ở các xứ tổng cộng là 6 sào”. Người gửi giỗ ở đây là con rể và con gái của người được gửi giỗ chứ không phải là con trai, có thể con trai nối dõi của bà đã qua đời, chỉ còn lại cháu đích tôn nhưng lại chưa thờ cúng được, nên con rể mới bàn bạc với cháu đích tôn để gửi giỗ bà, để sự cúng tế được chu đáo dài lâu, báo đền ân nghĩa.

Trường hợp ở trên là gửi giỗ bởi người khác, nhưng cũng có những người tự bỏ tiền để được làm giỗ sau khi qua đời. Văn bia Kí kị bi (kí hiệu 6451-52) niên hiệu Vĩnh Hựu tại xã Lương Tài là một ví dụ. Bia ghi việc bà họ Mai hiệu là Diệu Thành cúng cho thôn 30 quan tiền, cúng vào tam bảo 5 sào ruộng, giao cho dân thôn luân lưu canh tác để cúng giỗ bà sau khi qua đời. Đây là tâm lý khá phổ biến của người Việt Nam nói riêng và người phương Đông nói chung, việc thờ cúng sau khi chết là rất quan trọng. Một người dù có người thờ phụng hay không có đều mong muốn được hưởng chế độ thờ phụng đặc biệt của các nơi như đình chùa. Đây có thể nói là một hình thức đôi bên cùng có lợi: Nơi gửi giỗ nhận được một khoản tiền phục vụ các công việc tu sửa hoặc duy trì hoạt động; người được gửi giỗ thì yên tâm sau khi trăm tuổi.

Theo thống kê, có 19 văn bia có đề cập đến vấn đề gửi giỗ, nhưng không phải tất cả đều ghi rõ cụm từ “kí kị”寄忌, mà đôi chỗ còn dùng kiêm

cả yếu tố hậu cũng như gửi giỗ thông qua tên bia. Có một số bia có nhan đề có hai chữ “hậu kị”後忌 mà vẫn có nội dung như bia gửi giỗ, đó là các bia

Hậu kị bi kí 後忌碑記 với các kí hiệu lần lượt là: 27242 niên hiệu Minh Mệnh

15; 27228 niên hiệu Khải Định 7; Hậu kị bi chí 後忌碑誌 (kí hiệu 27241)

niên hiệu Bảo Đại 3; Hậu kị phối hưởng 後忌配享(kí hiệu 27302) niên hiệu

Bảo Đại Ất Dậu; Bính chi hậu kị 丙枝後忌 (kí hiệu 27309) niên hiệu Bảo Đại thứ 3; v.v… Bia Bính chi hậu kị có viết: “Tháng mạnh hạ năm Mậu Thìn, chi Bính họ Phùng thôn Đồng Cầu cùng quyên góp được 500 nguyên để trùng tu lại từ đường thờ phụng hương hỏa trăm năm. Nhưng công trình lớn quá cần thêm nhu phí. Vì vậy có bà Phùng Thị Điệp mua hậu cho cha mẹ bà với giá là 30 nguyên, ruộng 1 mẫu 2 sào giao cho bản chi canh tác, hàng năm đến ngày giỗ thì bản chi phải có trách nhiệm đèn hương.” Vậy là đến thời điểm này

89

việc mua hậu đã có thể hiểu như gửi giỗ, minh chứng qua một loạt bia thời Nguyễn ghi liền hai chữ Kị hậu.

3.5. Hoạt động làng xã phản ánh trên văn bia Hoạt động làng xã chủ yếu là các công việc liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cư dân địa phương. Theo khảo sát của chúng tôi, số lượng văn bia ghi các hoạt động làng xã tại huyện Văn Lâm khá nhiều, với con số 91 đơn vị bia. Trong các hoạt động làng xã, chúng tôi tập trung vào hai vấn đề thiết thực, đó là việc xây dựng các công trình tín ngưỡng phục vụ đời sống tinh thần người dân, và việc xây dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống xã hội, vật chất. Con số 91/313 bia (chiếm 29%) chiếm một phần không nhỏ trong nội dung văn bia toàn huyện, tóm lược ngắn gọn trong bảng dưới đây:

Ghi chú

Số lƣợng bia ghi việc đó 7 1 59 1 12 1 3 2 1 4

Loại hình công trình có bia ghi lại việc xây dựng Cầu Chợ Chùa Đền Đình Miếu Quán Từ chỉ Từ đường Văn chỉ

3.5.1. Xây dựng trùng tu các loại hình công trình tín ngưỡng Các công trình tín ngưỡng của địa phương bao gồm: Chùa, đình, đền, miếu, từ chỉ, văn chỉ.v.v… Những văn bia ghi nội dung xây dựng trùng tu các loại hình công trình này chiếm phần lớn, còn lại con số bia ghi việc xây dựng trùng tu các công trình công cộng chiếm tỉ lệ nhỏ hơn. Điều này thể hiện một cách tương đối đời sống tín ngưỡng khá phong phú của cư dân địa phương. Trải qua nhiều thế kỷ, từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XX, các công trình tín

90

ngưỡng được khởi công xây dựng, rồi qua thời gian lại được tu sửa để phục vụ nhu cầu địa phương. Các công trình đã chứng kiến biết bao thăng trầm, điều đó một phần được phản ánh rất trực quan thông qua văn bia xây dựng trùng tu. Theo bảng thống kê nêu trên, chùa là nơi có nhiều bia với nội dung xây dựng/trùng tu nhất với 59/91 văn bia (chiếm 65%), kế đến là đình với 12/91 bia (chiếm 14 %), còn lại lác đác ở các di tích khác cũng có bia ghi việc xây dựng/trùng tu.

Văn bia sớm nhất có ghi về quá trình xây dựng và trùng tu di tích là bia Đại Bi Diên Minh tự bi kí niên hiệu Khai Thái Đinh Mão. Trong đó có đoạn viết: “Chùa Đại Bi Diên Minh là do Sa môn Trí Hành chùa An Dưỡng khuyến dụ cho nhà ông Nguyễn Khảo để xây lại vậy. (…) Vét hết của cải trong nhà để góp vào việc xây dựng. Khởi công năm Giáp Tí, hoàn thành năm Bính Dần. Có người thì xuất ruộng đất, có người bố thí tiền để được phúc đức vô cùng.” Sau đó một mặt ghi lại toàn bộ số ruộng Tam bảo được các người thiện tín công đức vào để phục vụ việc xây dựng chùa. Chùa chiền là chốn linh thiêng, từ thời cổ đã có và được chú trọng xây dựng, chùa Đại Bi có từ thời Trần cũng đã trải qua bao biến động nhưng may mắn thay vẫn còn giữ được tấm bia từ những giai đoạn đầu thành lập chùa là một điều đáng quý47.

Thông thường một văn bia có nội dung liên quan đến các công trình thường đi kèm với phần ca tụng công đức của con người. Đây cũng chính là một đặc điểm nằm trong một số loại hình văn bia khác như bia Hậu, vì bia Hậu cũng không nằm ngoài mục đích ca tụng công đức, một phần người được thờ Hậu cũng có công trong việc xây dựng hoặc trùng tu công trình của địa phương. Vậy nên văn bia có nội dung ghi lại việc trùng tu các công trình công cộng đa phần đều trùng với bia có nội dung bầu hậu. Như văn bia Cúng điền Đại Tự tự bi 供田大字寺碑 (kí hiệu 5788-89) có nội dung như sau: “Tả đô

đốc Thạch quận công là người có nhiều ân huệ đối với quê hương. Năm Đinh Mão, ông cùng vợ xuất tiền mua đồng đúc quả chuông lớn cho chùa Đại Tự. Năm Kỷ Tị cúng chùa 3 mẫu 7 sào 7 thước ruộng làm chùa Tam bảo. Năm Quý Dậu, bà Quận chúa dựng 2 tòa miếu để dân thờ phụng Quận công làm

47 Tuy nhiên hiện vật bia này đã bị di chuyển đến một bảo tàng sau một đợt khảo sát, sưu tầm của Viện nghiên cứu Hán Nôm (theo lời của ni sư trụ trì)

91

Hậu thần. / Mặt sau bia khắc năm Phúc Thái 7, chép sự việc bà Mạc Thị Diệm bỏ tiền đúc chuông, làm gác chuông, xây hậu đường và trùng tu dãy hành lang bên phải chùa Đại Tự”. Nội dung văn bia trên khá giống với nội dung của một bia hậu, nhưng nội dung về việc trùng tu và xây dựng công trình lại chiếm một phần lớn, theo đó là sự ca tụng hết lòng của nhân dân địa phương. Và đây cũng là đặc điểm phổ biến trong văn bia, sự hỗn hợp nhiều nội dung khác nhau trên cùng một văn bia.

Đình cũng là một công trình quan trọng trong đời sống địa phương, nhưng so với số lượng bia chùa thì lại tỏ ra khiêm tốn hơn. Bia đình sớm nhất ghi việc xây dựng/trùng tu đình là bia Hậu thần bi kí (kí hiệu 5274-77) niên hiệu Chính Hòa 11 tại xã Chỉ Đạo, bia có nội dung như sau: ”Bà Nguyễn Thị Soái cúng cho làng 100 quan tiền, 1 mẫu ruộng để làm đình, 1 cây gỗ lim, 7 quan tiền và 3 thửa ruộng để sửa chùa Yêm Hoàng, dân làng xã bầu cha mẹ bà và bản thân bà làm Hậu thần.”. Như bối cảnh qua tấm bia này, thì trước đó địa phương đã có chùa và đã có ít nhiều sự xuống cấp, nhưng đình lại chưa có nên mới có người thiện tín công đức tiền của xây mới đình và trùng tu lại chùa. Ở giai đoạn sớm này mà đình dường như chưa phải là hạng mục ưu tiên hàng đầu xây dựng tại địa phương.

Còn một hạng mục công trình tín ngưỡng quan trọng nữa mà chiếm số lượng khá lớn ở huyện Văn Lâm là Từ đường, nhưng số lượng bia ghi việc xây dựng/trùng tu lại khiêm tốn ở con số 01/32 đơn vị bia từ đường (chiếm xấp xỉ 3%). Tấm bia duy nhất ghi việc trùng tu từ đường là bia Nguyễn tộc bi kí 阮族碑記 (kí hiệu 27304) niên hiệu Khải Định 8 tại xã Đại Đồng. Bia ghi

lại việc toàn thể trên dưới dòng họ Nguyễn thôn Đồng Cầu, xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm cùng tu sửa từ đường. Dựng bia này để ghi chép một số điều lệ trong họ. Từ đường là công trình tín ngưỡng của dòng họ nên mang tính tư nhân nhiều hơn, loại bia xuất hiện nhiều ở đây thường là ghi gửi giỗ và thế thứ, hành trạng của các nhân vật quan trọng trong họ. Cả họ nhất tâm xây dựng từ đường, và đó là trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của một thành viên trong gia tộc, có lẽ vì vậy mà việc khắc bia ca tụng công đức khi xây dựng/trùng tu không phải là nội dung được đặt lên hàng đầu.

92

Tóm lại, trong các loại hình công trình tín ngưỡng địa phương, chùa vẫn nổi trội nhất về số lượng bia, mà ở đây đang nói đến bia ghi việc xây dựng/trùng tu. Đời sống tín ngưỡng của nhân dân vẫn chuộng Phật giáo, hệ thống chùa chiền càng nhiều, càng lớn càng thể hiện rõ đặc điểm đó. Trong khi đó, các hạng mục công trình khác lại ít bia ghi việc này hơn, một phần vì tổng số bia tại chùa đã chênh lệch rất nhiều nên bia chùa ghi việc trùng tu/xây dựng nhiều hơn là bình thường, nhưng cũng có thể một phần vì kinh phí đầu tư vào các công trình khác không được dồi dào như tại chùa, hoặc vì một lí do nào đó mà chúng tôi chưa tìm hiểu.

3.5.2. Xây dựng các công trình công cộng Các công trình công cộng là công trình phục vụ những nhu cầu sinh hoạt chung của một cộng đồng, như: Cầu, quán, chợ. Những công trình này phục vụ nhu cầu chung, và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, xã hội của địa phương. Nếu như Chùa là loại công trình tín ngưỡng chiếm số lượng lớn hơn cả thì các loại hình công trình công cộng lại chiếm con số khiêm tốn hơn, mặc dù công trình công cộng gắn bó mật thiết đến đời sống hàng ngày. Điều này cũng không để phán đoán rằng địa phương coi trọng công trình tín ngưỡng hơn công trình công cộng, mà chúng có một số mối quan hệ khá mật thiết với nhau. Một trường hợp điển hình là mô hình Cầu – Chợ – Chùa tại làng Nôm (xã Đại Đồng), chùa Nôm (Linh Thung cổ tự) xưa vốn là nơi cổ tích danh lam, là nơi thập phương tín thí quần tụ về công đức, xây dựng và lễ Phật. Trước cổng chùa là chợ buôn bán sầm uất (ngày nay vẫn còn tồn tại), và đường vào chợ và chùa thông qua một cây cầu đá được xây dựng từ thời Lê rất đẹp (Xem ảnh phụ lục 5). Cầu lúc này vừa là phương tiện để đi vào chùa, nhưng nhờ sự có mặt của chợ khiến cho công năng sử dụng của nó càng được đề cao. Chùa thu hút khách thập phương, chợ từ đó mà thêm tấp nập, lối vào lại là cây cầu, đây chính là mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ các yếu tố để phát triển địa phương.

Có 07 đơn vị văn bia ghi việc trùng tu/xây dựng cầu tại huyện Văn Lâm được đặt tại các địa điểm chùa, đình và cầu. Bia sớm nhất ghi việc trùng tu cầu là bia Trùng tu Man Đô kiều bi 重修蠻都橋碑 (kí hiệu 6144-45) niên

hiệu Sùng Khang 2 (1659) tại chùa xã Minh Hải, văn bia đề cập đến quá trình tu sửa cầu Man Đô vào năm Kỷ Tị, đồng thời ghi tên những người đóng góp

93

công đức. Bia cầu thường được đặt ngay cạnh cầu, nhưng bia này lại đặt tại chùa, có thể qua thời gian có những di chuyển vì một mục đích nhất định, nhưng cơ bản nó vẫn nằm trong quần thể Cầu – Chùa, có thể ngay đó cũng có chợ. Ngoài ra còn có các bia ghi quá trình xây dựng cầu ở các xã Đại Đồng (02 đơn vị), Như Quỳnh (04 đơn vị), đều là các nơi có kinh tế phát triển vào bậc nhất huyện. Bia Kiến tạo kiều lăng bi 建造橋陵碑 (kí hiệu: 27587) niên đại Vĩnh Trị Kỷ Mùi (1678) tại đình xã Như Quỳnh ghi việc toàn thể quan viên sắc mục dân chúng xã Bình Lạc huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng ghi lại việc xây dựng cầu, đồng thời ghi lại tên tuổi của tất cả các vị tín chủ có tâm công đức trong việc xây dựng. Bia Tương Mang kiều bi 湘茫橋碑 (kí hiệu: 6826-27) niên đại Cảnh Trị 3 (1665) tại chùa Phúc Minh xã Lương Tài có liệt kê danh sách họ tên các vị hưng công hổi chủ và những người đã góp tiền của trong việc xây dựng cầu Tương Mang thuộc bản xã, trong đó có các Cung tần như: Thị nội cung tần Trần Thị Dụ, Thị nội cung tần Trần Thị Cương, v.v…

Cầu cũng có mấy kiểu, trong đó có một dạng cầu có mái che. Trong Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc cũng đã đề cập đến vấn đề này: Đầu thế kỷ XVII nhiều cầu gỗ có mái che, vừa là để đi lại vừa là chỗ dừng chân lúc mưa nắng cho dân. Giữa thế kỷ XVII còn lại một số ít nơi làm cầu gỗ.48 Tuy nhiên trong một tấm bia tại Như Quỳnh có ghi cầu gỗ này vừa để cho nhân dân qua lại và làm nơi tụ tập buôn bán, tức là kiêm hai chức năng: Công trình giao thông và chợ. Đó là bia Kiến tạo kiều độ bi 建造橋渡碑 (kí hiệu 5299-5300) niên đại Vĩnh Trị 4 (1679) ghi rằng: Cầu Bến ở xã Bình Lạc lâu ngày nên bị hư hỏng. Năm Đinh Tị, dân bản xã đã góp tiền của tu sửa lại thành cây cầu gỗ, trên lợp mái để tiện cho dân qua lại buôn bán. Đồng thời có bài mình ghi ghi lại công đức của những người hưng công, đóng góp tiền của xây dựng lại cầu. Cầu có lợp mái để tiện cho buôn bán không phải là hiện tượng hiếm tại đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay chúng ta vẫn còn thấy bóng dáng của những cây cầu như vậy còn tồn tại, như cầu ở làng Triều Khúc, cầu Nhật Tiên ở chùa Thầy.v.v…, và những cây cầu này đều nằm cạnh những công trình tín ngưỡng, mà chủ yếu là cạnh chùa. Một lần nữa, sự liên quan mật thiết giữa các công

48 Sđd, tr175.

94

trình tín ngưỡng và công trình công cộng lại được khẳng định dù ở bất kỳ hình thức nào đi nữa.

Một loại hình công trình công cộng quan trọng nữa cần bàn đến đó là Quán, nơi tụ tập, tạo phúc cho cư dân địa phương. Khi tạo lập những ngôi quán này, dân làng cũng lập bia ghi lại việc xây dựng cũng như tu sửa (nếu có), trong số văn bia huyện Văn Lâm có 01 đơn vị văn bia ghi lại việc xây dựng quán, đó là bia Tu tạo thạch bi 修造石碑 (kí hiệu 6849-52) niên đại

Vĩnh Thịnh 2. Cũng có loại hình Quán 觀 khác, đó là “đạo quán” 道觀. Đây

là nơi tu luyện và cử hành nghi thức tôn giáo của các đạo sĩ. Tại xã Tân Quang hiện còn dấu tích của ngôi quán Chân Thánh có từ xa xưa. Ở đó vẫn còn bia ghi lại những việc liên quan đến xây dựng và trùng tu quán, như bia Trùng cấu Chân Thánh quán bi 重構真聖觀碑 (kí hiệu 5804-05) niên đại Hồng Ninh 1 (1591) có nội dung rằng: “Bản hương có mảnh đất phúc này ấy là quán Chân Thánh. Trải qua nhiều đời trùng tu xây dựng, nay có bậc đàn việt phát tâm bồ đề. Năm ngoái phác thảo quy mô, năm nay lại thêm kiến thiết mà quán trở nên hoành tráng. (…) Hội chủ là Hoàng thái hậu họ Bùi, Hoàng thượng Đệ nhất cung, Hoàng Thái tử họ Mạc”. Chỉ cần nhìn vào thông tin người hưng công, chúng ta đã phần nào hình dung được sự hoành tráng của quán, tuy nhiên thật đáng tiếc ngày nay không còn thấy sự hiện diện hoành tráng đó, nhưng những gì mà văn bia để lại thì vẫn còn nguyên. Ngôi quán này thực ra không rõ được xây dựng từ khi nào, nhưng trong bia Chân Thánh quán bi 真聖觀碑 (kí hiệu 5802-03) cũng ở khu vực này có niên đại khá sớm

là Sùng Khang 2 nhà Mạc cũng đã ghi rằng: ”Quán Chân Thánh là một nơi cổ tích đẹp ở xã Nghĩa Trai. Lâu ngày qua cơn binh hỏa nên đã bị đổ nát. Năm Sùng Khang thứ nhất, gia đình ông Mỹ Lộc bá Tằng Phương ở xã Tặng Hạ, huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng đứng ra hưng công quyên góp tiền bạc tu sửa quán và đúc tượng Phật cho quán”.49 Điều này cho thấy ở đây việc xây dựng quán đã có từ rất lâu, cũng dễ hiểu vì vùng đất Nghĩa Trai vốn có lịch sử lâu đời cả ngàn năm, lại hành nghề bốc thuốc và trồng dược liệu nên trình độ dân trí cũng phát triển, kinh tế vì thế cũng dồi dào, việc sớm xuất hiện những

49 Đinh Khắc Thuân, Văn bia thời Mạc, Sđd

95

công trình lớn, được vương tôn quý tộc để tâm xây dựng cũng là lẽ đương nhiên.

Tóm lại qua một số tư liệu văn bản để thấy được hoạt động làng xã, mà điển hình ở việc xây dựng hoặc trùng tu các công trình mang tính tín ngưỡng hay công cộng đều cho ta thấy một điều, đó là vùng đất Văn Lâm có một lịch sử rất lâu đời, cư dân sinh sống đời sống tinh thần và vật chất đều phong phú dồi dào. Cầu, quán, chợ, chùa hay bất kỳ một loại công trình phục vụ đời sống đều được chăm chút cẩn thận, đều trở thành những địa điểm cổ tích danh lam. Qua nhiều biến động thời gian, chiến tranh, những cổ tích danh lam đó đã phải trải qua nhiều lần tu sửa, nay cái còn cái mất, nhưng nền móng còn, bia đá còn thì đời sau vẫn có cứ liệu để ghi nhớ một thời huy hoàng của cha ông.

3.6. Bia ghi hành trạng của các nhân vật lịch sử Văn bia huyện Văn Lâm cũng có đến 17 văn bản ghi chép với nội dung hành trạng và công tích của các nhân vật, có thể kể đến một số văn bia tiêu biểu như: Quỳnh Cư đình bi kí 瓊琚亭碑記 (5572-75) niên đại Vĩnh Hựu 4

sưu tầm tại thôn Thọ Khang, xã Đình Loan; Sáng lập thất đường 創立室堂 (5561-64) niên hiệu Chính Hòa 25, sưu tầm tại văn chỉ thôn Tăng Bảo, xã Cự Sưu, tổng Nghĩa Trai; Như Quỳnh xã Lê Xá thôn hậu thần bi 如瓊社黎舍村

后神碑 (5550-53) niên đại Chính Hòa 12, sưu tầm tại thôn Lê Xá, xã Như

Quỳnh; Lưu ân di ái chi bi 留恩遺愛之碑 (5538-41) niên đại Bảo Thái 7,

Chương huệ hiển đức chi bi 彰惠顯德之碑 (5542-45) niên hiệu Cảnh Hưng 2, đều đặt tại từ chỉ họ Trương, thôn Ngọc Quỳnh, xã Như Quỳnh; Hậu phật bi kí 後佛碑記 (6470/6475) không ghi niên đại, đặt tại chùa Pha Lê, thôn Mỹ

Trạch xã Sầm Khúc, tổng Đồng Xá; Đại Phùng tộc 大馮族 (27311) niên đại Thành Thái 13, đặt tại Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng; Thần đạo bi kí 神道碑記 (5262-63) niên đại Cảnh Hưng 20, đặt tại đình thôn

Ngọc Quả, xã Lạc Đạo, tổng Lạc Đạo, v.v…

Các văn bia loại này thường nằm xen kẽ trong những văn bia mang nội dung ca tụng công đức, hoặc trong các bia hậu. Vì người có công đức thì được tôn thờ, điều đầu tiên là phải ghi rõ tên tuổi của người được thờ hoặc ca tụng công đức, ở những người có nhiều công ơn hơn nữa hoặc nhân vật quan trọng

96

thì hành trạng được ghi lại rất rõ ràng để muôn đời được chiêm ngưỡng. Cách thể hiện dạng hành trạng nhân vật trên văn bia là như vậy, chứ không giống với một bản gia phả ghi hành trạng trên giấy được biên theo một mô típ. Bia ghi lại hành trạng và gia phả cũng thể hiện rất rõ đẳng cấp của dòng họ cũng như người được viết hành trạng. Có những bia ghi hành trạng với nội dung dài và văn chương điển nhã như: Bia Lưu ân di ái chi bi ghi chép về ông Trương Dự là người bản xã, lấy bà họ Nguyễn ở xã Đình Luân sinh được một con gái hai con trai, con gái là Vương phi của Tấn Quang vương Trịnh Bính sinh ra Trịnh Cương, vì vậy ông được gia phong chức Tả đô đốc, Thái bảo rồi gia phong Thái Tể; Bia Quỳnh Cư đình bi kí ghi chép về bà Nguyễn Thị Biền, là con quan Thiêm sự Vinh lộc hầu họ Nguyễn người xã Đình Luân và là em họ của Thái phi, bà được chọn làm cung tần của phủ Chúa Trịnh Hi tổ Nhân vương (Trịnh Cương), sau khi Trịnh Cương Mất, bà cư tang coi lăng mộ ba năm rồi lại được chúa Trịnh Giang mời vào cai quản công việc trong cung.

Các bia ghi hành trạng của các nhân vật lịch sử này thường nằm trong một quần thể di tích hoặc lăng mộ của dòng họ/cá nhân, trong đó có một bia thuộc thể loại bia thần đạo nhưng lại đặt ở đình chứ không đặt ở lăng mộ như lệ thường50, đó là bia Thần đạo bi kí ghi hành trạng của Dương Công Chú xã Lạc Đạo, là hậu duệ của Trạng nguyên Dương Phúc Tư, đỗ tiến sĩ năm 1731, làm quan Lại bộ Hữu thị lang kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, tước Đạo Phái bá. Ông được dựng đền thờ tại địa phương, phối thờ cùng hai vị phu nhân.

Do đó ta thấy, những nhân vật được ghi lại đều là những nhân vật liên quan đến triều đình như phi tần, quan lại, còn bộ phận tầng lớp bình dân hơn thì hành trạng ghi lại cũng theo đó đơn giản hơn, và có bia chỉ thể hiện qua thần vị. Tuy nhiên trong công tác nghiên cứu nhân vật địa phương, mỗi một dòng thông tin cũng góp một phần quan trọng, kết hợp với những tư liệu lịch sử khác như chính sử, dã sử hay thần thoại, truyền thuyết để bổ sung thêm những y cứ để phác họa lại chân dung nhân vật. Trong khuôn khổ một luận văn, chúng tôi chưa thể đi sâu khai thác cụ thể vào lĩnh vực này, bởi mỗi một di tích, mỗi một con người đều gắn với những dấu ấn lịch sử mà không thể

50 Bia thần đạo: chỉ loại hình bia đá ghi lại sự tích khi còn sống của người đã chết và được đặt ở lăng mộ, còn gọi là bia mộ đạo

97

nói ra chỉ trong một vài bài nghiên cứu, mà chỉ nêu sơ lược một số nét chính về mảng tư liệu văn bia có nội dung gia phả và hành trạng nhân vật để gợi mở cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.

98

Tiểu kết chƣơng 3

Nếu như chương 1 và chương 2 chủ yếu nêu những đặc điểm về huyện Văn Lâm cũng như văn bia huyện Văn Lâm, thì chương 3 đi vào tìm hiểu sâu hơn một số khía cạnh nội dung khai thác từ việc đọc văn bia để hình dung được giá trị cụ thể mà chúng truyền tải, qua đó chúng tôi có một số nhận xét như sau:

Thứ nhất là qua tư liệu văn bia, chúng ta có một chứng cứ xác thực về sự thay đổi về địa danh làng xã qua các thời kỳ. Đây là một nội dung quan trọng để hiểu hơn về lịch sử huyện Văn Lâm – một huyện có quá trình hình thành và thay đổi rất phức tạp. Cụ thể là: Huyện Văn Lâm vốn là các tổng xã thuộc hai phủ Thuận An và Siêu Loại, mà chủ yếu là hai huyện Gia Lâm và Văn Giang (tên gọi Văn Lâm có thể là tên gọi hợp nhất của hai huyện). Đến bia có niên đại năm 1895 thì tên gọi huyện Văn Lâm mới chính thức xuất hiện, và trải qua nhiều lần tách nhập để có được huyện Văn Lâm với địa giới hành chính như ngày nay.

Văn tự trên bia huyện Văn Lâm trong đó có chữ húy và chữ Nôm cũng được đưa ra mang tính chất cung cấp tư liệu, vì việc nghiên cứu cho rõ ngọn ngành các vấn đề đó không thể nói hết trong phạm vi luận văn này được.

Các vấn đề khác liên quan đến nội dung chính của văn bia đều cung cấp rất nhiều những dữ kiện để cho chúng ta những cái nhìn hết sức sinh động về phong tục tập quán của địa phương cũng như các hoạt động của làng xã hoặc của cá nhân. Trong đó các hoạt động thờ hậu và gửi giỗ là nội dung được ghi lại nhiều nhất, điều này phần nào cho ta thấy một đời sống tâm linh rất thịnh vượng của người dân các thời kỳ. Qua đó cũng thấy rằng đời sống kinh tế cũng rất phát triển, dường như sự ảnh hưởng qua lại giữa “phú quý” và “lễ nghĩa” biểu hiện rất đậm nét. Đi cùng đó là các hoạt động xây dựng các công trình để phục vụ các nhu cầu trên, vì vậy loại hình bia có nội dung xây dựng và ca tụng công đức cũng chiếm một tỉ lệ không nhỏ. Cũng chính vì thế mà một số người có công đức đặc biệt với địa phương đã được ghi lại hành trạng rất đẹp trong văn bia, đây là dữ liệu rất quan trọng để nghiên cứu về nhân vật địa phương.

99

KẾT LUẬN

Sau khi tiến hành khảo cứu văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi rút ra

một số kết luận sau đây:

1. Lần đầu tiên hệ thống văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên được thống kê, giới thiệu và nghiên cứu tương đối đầy đủ, cụ thể và tổng quan.

Chúng tôi đã tiến hành thống kê văn bia huyện Văn Lâm gồm 313 văn

bia và khảo sát các văn bia này một cách có hệ thống trên các phương diện:

Về hiện trạng của văn bia huyện Văn Lâm, chúng tôi đã tiến hành điền dã trên một số địa bàn xã thuộc huyện Văn Lâm và cũng đã có những so sánh với hệ thống thác bản đã được in rập hiện còn lưu tại Viện nghiên cứu Hán Nôm.

Về mặt không gian, văn bia huyện Văn Lâm phân bố rải rác khắp 11 xã, trong đó tập trung chủ yếu ở các xã Đại Đồng, Trưng Trắc, Lương Tài, Như Quỳnh, đều là các địa phương có lịch sử lâu đời.

Về mặt thời gian, văn bia huyện Văn Lâm có niên đại sớm nhất là bia Đại Bi Diên Minh tự bi kí tại xã Lạc Đạo có niên đại Khai Thái đời Trần, văn bia có niên đại muộn nhất là bia Hậu kị tam đính tại từ đường xã Đại Đồng có niên đại Bảo Đại Ất Dậu (1945). Xét theo quá trình phát triển của văn bia huyện Văn Lâm chúng tôi có nhận xét là: văn bia huyện Văn Lâm có niên đại sớm thì số lượng rất ít, các bia có niên đại muộn khá nhiều, mà chủ yếu tập trung vào thời Lê Trung Hưng (100 bia) và tiếp đó là thời Nguyễn (76 bia). Văn bia thời Lê Trung Hưng chiếm số lượng nhiều cũng là điều dễ hiểu, vì huyện Văn Lâm xưa thuộc xứ Kinh Bắc với bề dày lịch sử lâu đời cùng với trình độ phát triển kinh tế ở mức cao, đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân đều cao. Còn một bộ phận văn bia không ghi rõ niên đại cũng chiếm một tỉ lệ lớn (86 bia), đây đa số là các bia có kích thước nhỏ và nội dung đơn giản, không đủ cơ sở để đoán định niên đại, nhưng theo ước đoán của chúng tôi thì bia niên đại thời Nguyễn sẽ chiếm tỉ lệ cao.

100

Về đặc điểm hình thức, bia huyện Văn Lâm có kích cỡ trung bình không lớn lắm, số bia có kích thước nhỏ chiếm số lượng lớn, và một bộ phận bia kích thước lớn, lớn nhất là bia có kích thước 2m2. Điều này cũng dễ hiểu vì địa phương nằm trong một vùng đồng bằng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp nhưng nguồn đá không phải sẵn như các vùng Thanh Hóa hay Ninh Bình. Vì vậy mà việc vận chuyển những phiến đá to dường như quá sức với người dân bình thường. Những bia có kích thước to nhất đều gắn với bàn tay của quan lại hoặc cung tần. Hoa văn trang trí trên bia cũng rất phong phú với các loại hình bia tượng hậu, bia bài vị, bia chỉ dụ, bên cạnh đó là những bia có hình thức rất đẹp cùng những đồ án trang trí rất lạ cũng như công phu tại chùa Bản Tịch, xã Tân Quang.

2. Những giá trị cơ bản của văn bia huyện Văn Lâm đã được trình

bày rất cụ thể về giá trị nội dung và giá trị văn hoá của văn bia.

Có thể nói, qua những kết quả phân tích kể trên, chúng tôi đã bước đầu phác hoạ nên diện mạo tổng quan của văn bia huyện Văn Lâm, khẳng định những đặc điểm và giá trị riêng của nó. Tuy những tư liệu được nhắc đến trong luận văn này không phải hoàn toàn đầy đủ theo chiều dài lịch sử của địa phương, số bia niên đại sớm không nhiều, nhưng dù chỉ một dữ kiện cũng góp phần hữu hiệu bổ trợ cho các nghiên cứu có liên quan, trong đó có:

Các yếu tố người tạo tác nên một tấm bia hoàn chỉnh, trong đó lại có các yếu tố người soạn bia, người viết bia và người khắc bia. Đây là yếu tố quan trọng nhất nhưng việc thể hiện trên văn bản lại rất hạn chế, nếu có ghi thông tin thì chỉ là một vài dòng cuối bài văn bia, thậm chí là không ghi. Tuy vậy, giá trị của nó không hề nhỏ, những thông tin đó chính là những thông tin lịch sử quan trọng. Trong đó dữ kiện về nhân danh và địa danh góp phần rất hữu hiệu cho việc nghiên cứu về địa chí địa phương, hành trạng nhân vật, cho đến những công việc, nghề nghiệp của các yếu tố con người thể hiện trên bia.

Nghiên cứu các đặc điểm văn tự trên bia như các yếu tố chữ húy, chữ Nôm. Nghiên cứu chữ húy không phải là một công việc đơn giản, trong luận văn này chúng tôi chỉ dựa vào việc khảo sát văn bia để đưa ra hệ thống chữ húy được sử dụng trên bia huyện Văn Lâm để cung cấp thêm tư liệu cho

101

ngành tị húy học. Trong đó có chữ “cửu” được PGS.TS Ngô Đức Thọ chứng minh là chữ húy thời Lê nhưng lại hai lần xuất hiện trên bia thời Nguyễn. Về chữ Nôm trên bia huyện Văn Lâm, vẫn mang đặc trưng của văn bia nước ta, chữ Nôm hầu như luôn có mặt trong các bài văn bia. Trong đó có hai văn bản là thuần Nôm, một văn bản niên đại Vĩnh Khánh thời Lê, một văn bản không ghi niên đại, nhưng chữ Nôm về cơ bản không có nhiều đặc biệt, phương thức tạo chữ chủ yếu là “ý+âm”.

Tìm hiểu về nội dung chính của văn bia, luận văn nêu sơ bộ một số phong tục, tín ngưỡng của địa phương cũng như các hoạt động làng xã. Chính vì số lượng bia hậu lớn nên chủ đề nổi bật được phản ánh qua văn bia là tập tục thờ Hậu thần, Hậu phật. Trong đó Hậu phật thờ tại chùa chiếm số lượng lớn với sự góp mặt của nhiều cung tần, quan lại và những người có điều kiện kinh tế cao. Điều đó phần nào nói lên mức phát triển kinh tế của địa phương, đời sống tinh thần, tín ngưỡng vì vậy có điều kiện để phát triển, việc xây dựng và trùng tu các công trình tín ngưỡng cũng như công trình công cộng cũng vì thế mà phát triển. Văn bia đã lưu lại gần như đầy đủ những chứng tích về quá trình xây dựng đó.

Cuối cùng là một bộ phận văn bia có nội dung ghi lại hành trạng của các nhân vật lịch sử. Như Chương 1 đã nêu bật được Văn Lâm là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, địa linh sinh nhân kiệt, ngoài việc những nhân vật đó được ghi chép tại nhiều nguồn tư liệu khác nhau thì tư liệu trên văn bia huyện Văn Lâm cũng còn ghi chép lại khá nhiều. Đây là những dữ kiện quan trọng không chỉ giúp tìm hiểu người của địa phương, mà còn góp phần bổ sung những cứ liệu hữu ích cho nghiên cứu lịch sử Việt Nam nói chung.

* * *

Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm được kể trên, chúng tôi cũng không tránh khỏi những thiếu sót khi nghiên cứu về văn bia huyện Đông Sơn. Vì vậy, luận văn này cũng chỉ dừng lại ở những nghiên cứu có tính bước đầu, rất cần có sự bổ sung trong những nghiên cứu sâu hơn sau này.

102

TƯ LIỆU THAM KHẢO

A. Tƣ liệu Hán Nôm

Toàn bộ số 313 thác bản văn khắc huyện Văn Lâm được đề cập đến

trong luận văn này, có ghi đầy đủ kí hiệu thư viện VNCHN.

B. Tƣ liệu tiếng Việt

I. Sách, chuyên luận, luận văn, luận án:

1. Bảo tàng tỉnh Hưng Yên: Di tích Nho học và khoa bảng tỉnh Hưng Yển, Hưng Yên, 2013. 2. Đinh Khắc Thuân: Văn bia thời Mạc, Nxb. Hải Phòng, 2010. 3. Hà Văn Tấn: Chữ trên đá, chữ trên đồng – Minh văn và lịch sử, Nxb. KHXH, Hà Nội, 2002. 4. Ngô Đức Thọ: Nghiên cứu chữ húy Việt Nam qua các triều đại, Nxb. Văn hóa, Hà Nội, 1997. 5. Nguyễn Hữu Mùi: Nghiên cứu văn bia Vĩnh Phúc, Sở Văn hóa Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, 2013. 6. Nguyễn Quang Hồng (chủ biên): Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, Nxb. KHXH, Hà Nội, 1992. 7. Nguyễn Tài Cẩn: Một số vấn đề về chữ Nôm, Nxb. Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1985. 8. Nguyễn Thị Minh Quý: Nghiên cứu văn bản hương ước cổ truyền huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ ngành Hán Nôm, ĐH.KHXH&NV, 2011. 9. Nguyễn Thị Tâm: Nghề đúc đồng ở xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên – Truyền thống và hiện đại, Luận văn Thạc sĩ , ĐH. Sư phạm, 2007. 10. Nguyễn Tô Lan (dịch chú, giới thiệu): Mai Viên Đoàn Triển – An Nam phong tục sách, Nxb. Hà Nội, 2008. 11. Nguyễn Văn Huyên: Địa lý hành chính Kinh Bắc, EFEO, Nxb. Thế giới mới, 1996. 12. Nguyễn Văn Thịnh: Văn bia thời Lý, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2010.

103

13. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì): Văn bia Lê Sơ (tuyển chọn), Nxb. KHXH, Hà Nội, 2014. 14. Phạm Thị Thùy Vinh (chủ trì): Văn khắc Hán Nôm Thăng Long – Hà Nội, Nxb. Hà Nội, 2010. 15. Phạm Thị Thùy Vinh: Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2003. 16. Phan Đại Doãn: Làng Việt Nam – Một số vấn đề Kinh tế Xã hội, Nxb. KHXH 1992. 17. Quỳnh Cư – Đỗ Đức Hùng: Các triều đại Việt Nam, Nxb. Thanh Niên, Hà Nội, 2000. 18. Thư viện tỉnh Hưng Yên: Tuyển tập địa chí Hưng Yên, Hưng Yên, 2012. 19. Trần Hồng Đức: Các vị Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa qua các triều đại phong kiến Việt Nam, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội, 1999. 20. Trần Kim Anh – Hoàng Hồng Cẩm biên soạn: Các thể văn chữ Hán Việt Nam, Nxb. KHXH, Hà Nội, 2010. 21. Trịnh Khắc Mạnh Văn bia đề danh Tiến sĩ Việt Nam, Nxb. Giáo dục, 2006. 22. Trịnh Khắc Mạnh: Một số vấn đề về văn bia Hán Nôm Việt Nam, Nxb. KHXH, Hà Nội, 2008. 23. Viện nghiên cứu Hán Nôm, Đại học Chung Cheng Đài Loan, Văn khắc Hán Nôm Việt Nam (tập 2) thời Trần thượng, ISBN 957-17- 1058-7. 24. Viện nghiên cứu Hán Nôm, Viện Viễn đông Bác cổ Pháp, Viện cao học thực hành: Thư mục thác bản văn khắc Hán Nôm Việt Nam (tập III, IV), Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2007-2008. 25. Viện nghiên cứu Hán Nôm: Địa danh làng xã Việt Nam Thế kỷ XIX, Nxb. Văn hóa thông tin, 2012.

II. Tạp chí khoa học:

1. A.L.Phê Đô Rin: Hệ phương pháp và một vài kết quả phân tích thống kê tư liệu văn bia Việt Nam khi nghiên cứu lịch sử chính trị - xã hội. Tạp chí Hán Nôm, Số 2 (13).– 1992.

104

2. Đinh Khắc Thuân: Chữ Nôm trên văn bia thời Lê (Thế kỷ XV-XVIII), Tạp chí Hán Nôm, sô 6-2004. 3. Đinh Khắc Thuân: Đá, thợ khắc và đặc trưng bia thế kỷ XVI, Tạp chí Hán Nôm, số 2-1998. 4. Đinh Khắc Thuân: Một số vấn đề về niên đại bia Việt Nam, Tạp chí Hán Nôm, số 2-1987. 5. Đinh Khắc Thuân: Bia đá, chuông đồng thời Tây Sơn, Tạp chí Hán Nôm, số 1 (6) – 1989. 6. Dương Thị The – Phạm Thị Thoa: Đôi nét về bia hậu, Tạp chí Hán Nôm, số 2-1987. 7. Đỗ Thị Bích Tuyển: Cách gọi tên người bằng từ thuần Việt trên văn bia vùng đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Hán Nôm, số 3 (118) 2013 8. Đỗ Thị Bích Tuyển: Văn bia chợ Việt Nam - Giá trị tư liệu khi tìm hiểu các vấn đề sinh hoạt xã hội thời phong kiến, Tạp chí Hán Nôm, Số 5 (78) 2006 9. Lê Đình Phụng: Tìm hiểu nghệ thuật trang trí bia đá thế kỷ XVIII, Tạp chỉ Khảo cổ học, số 2-1987. 10. Nguyễn Hữu Mùi: Về những văn bản văn bia khuyến khích việc học tập trong nền giáo dục khoa cử thời phong kiến ở nước ta. Tạp chí Hán Nôm, số 1 - 1991. 11. Nguyễn Hữu Mùi: Vài nét về tình hình giáo dục Nho học ở cấp làng xã qua tư liệu văn bia. Tạp chí Hán Nôm, số 4-2005. 12. Nguyễn Khắc Xương: Gia phả, nguồn tư liệu quý trong công cuộc tìm hiểu danh nhân văn hóa, Thông báo Hán Nôm, 1996. 13. Nguyễn Kim Măng, Tấm bia thần đạo về Thượng thư họ Dương do Nguyễn Nghiễm soạn, Thông báo Hán Nôm năm 2008, Nxb. Thế Giới, Hà Nội, 2009. 14. Nguyễn Thị Hường: Vài nét về văn xuôi Nôm trên tư liệu văn bia, Tạp chí Hán Nôm, Số 1 (74) 2006 15. Nguyễn Thúy Nga: Bia văn miếu Hưng Yên, Tạp chí Hán Nôm, số 1-2001. 16. Phạm Thị Thùy Vinh: Một số đặc điểm về nội dung và hình thức của văn bia Lê sơ, Tạp chí Hán Nôm, Số 3 (89) - 2008.

105

17. Phạm Thị Thùy Vinh: Lệ bầu Hậu của người Việt qua tư liệu văn bia, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3-2006. 18. Phạm Thị Thùy Vinh: Một số đặc điểm về nội dung và hình thức của văn bản văn bia Lê Sơ, Tạp chí Hán Nôm, sô 4-2008. 19. Phạm Thị Thùy Vinh: Về một số bia tượng Hậu thế kỷ XVII-XVIII, Thông báo Hán Nôm, 1996. 20. Phạm Thị Thùy Vinh: Bia về các Thái giám triều Lê tại Kinh Bắc, Tạp chí Hán Nôm, Số 1 (26) - 1996. 21. Phan Đại Doãn: Làng Việt Nam một số vấn đề kinh tế xã hội, Nxb. KHXH và Mũi Cà Mau, 1992. 22. Trần Thị Kim Anh: Bia hậu ở Việt Nam, Tạp chí Hán Nôm, số 3- 2004. 23. Trần Thị Kim Anh: Tìm hiểu văn bia từ góc nhìn thể loại, Tạp chí Hán Nôm, Số 5 (84) 2007 24. Trần Thị Thu Hường: Đôi nét về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam thế kỷ XVI -XVIII qua tư liệu văn bia đình, Tạp chí Hán Nôm, số 3 (118) 2013 25. Trịnh Khắc Mạnh – Trương Đức Quả: Về những thác bản văn khắc chữ Nôm ở Thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm, Tạp chí Hán Nôm, số 2-1994. 26. Trịnh Khắc Mạnh: Một số nhận xét về đặc điểm, hình thức bia Việt Nam, Tạp chí Hán Nôm, Số 1 (86) 2008. 27. Trịnh Khắc Mạnh: Đặc điểm thể loại văn bia Việt Nam, Tạp chí Hán Nôm, số 4-1993. 28. Trịnh Khắc Mạnh: Bước đầu tìm hiểu những giá trị của văn bia Việt Nam đối với việc nghiên cứu tư tưởng chính trị xã hội nước ta thời phong kiến. Tạp chí Hán Nôm, Số 2 (35 )- 1998. 29. Trịnh Khắc Mạnh: Văn bia đề danh tiến sĩ Việt Nam. Tạp chí Hán Nôm, Số 4 (71) - 2005.

C. Tƣ liệu tiếng nƣớc ngoài.

1. 金其楨 著,《中國碑文化》,重慶出版社,2001. 2. 毛遠明 著,《碑刻文獻學通論》,中華書局,2010.

106

PHỤ LỤC

Danh mục ảnh phụ lục

Ảnh phụ lục 1: Bia Lưu ân di ái chi bi tại từ chỉ họ Trương (Như Quỳnh) - 2 -

Ảnh phụ lục 2: Hệ thống phỗng đá và chó đá tại từ chỉ họ Trương. ........... - 3 -

Ảnh phụ lục 3: Bia Linh Thung tự bi kí tại chùa Nôm (xã Đại Đồng) ........ - 4 -

Ảnh phụ lục 4: Hệ thống từ đường dày đặc tại làng Nôm (xã Đại Đồng) ... - 5 -

Ảnh phụ lục 5: Cầu đá đi vào chùa Nôm (xã Đại Đồng) ............................. - 5 -

- 1 -

1. Phụ lục ảnh

Ảnh phụ lục 1: Bia Lưu ân di ái chi bi tại từ chỉ họ Trƣơng (Nhƣ Quỳnh)

- 2 -

Ảnh phụ lục 2: Hệ thống phỗng đá và chó đá tại từ chỉ họ Trƣơng.

- 3 -

Ảnh phụ lục 3: Bia Linh Thung tự bi kí tại chùa Nôm (xã Đại Đồng)

- 4 -

Ảnh phụ lục 4: Hệ thống từ đƣờng dày đặc tại làng Nôm (xã Đại Đồng)

Ảnh phụ lục 5: Cầu đá đi vào chùa Nôm (xã Đại Đồng)

- 5 -

2. Tuyển dịch văn bia tiêu biểu

Hậu thần bi kí (06536)

后神碑記

古人云:以心度心,以情度情。人我雖殊,先今一致。

睠惟:良才之東澤、潤澤村中人,有者姓名阮氏數,

勤儉率性,賙給恒心。年既老,頗有慈心,邭於為善。間者,

鄉村有修造亭宇,八費頗多,不吝家貲,捐財市木,洵為潤澤

之一个善人。鄉人懷其惠,因俗例胥相與語曰: 伊人也,有善

心,行善事,雖承嗣有男,而父貫別州,能不豈山銅洛鍾之感。

吾等蓋保為后神,以時薦饗,表吾酧報之心,不亦可乎! 議定

聯名,並約結立保單。阿婆因再挈錢五拾貫以為村中燕用之八

需,田滿拾高以為他日茶毗之薄供。爰歷敘顛脚,徵文勒碑以

垂不朽。

順安府、良才縣、東澤社,潤澤村社長阮名瑗、村長練功

旺、陳仲會、阮廷梅、練廷休、陳廷讓、仝村上下等協保。

一后神一位阮氏數,所有節例並田各所開陳于左。

一例阮氏數歸真日,本村設祭一暫禮物隨俗,將在中途行

禮如儀以存厚意。

一例遞年忌日二月十九,其本村整禮豬壹口、𥸷壹盤、酒

壹盂、飯壹缽、芙蒥壹匣、銀一千、冥衣壹領將在祭所敬禮如

儀,千古一日。若後日廢本約,神靈照監。

田一所同富處叁高陸尺五寸。

- 6 -

又一所伊處五高捌尺貳寸。

一所秧田同巢處捌尺叁寸。

一所園姨處柒尺。

以上共壹畝,付在本村耕種以供忌日。

景興四十五年五月十二日立碑記。

Dịch nghĩa:

Người xưa nói: Dùng tâm để độ tâm, dùng tỉnh để độ tình. Người và ta

tuy khác nhau, nhưng trước nay đều nhất trí.

Nghĩ nay: Trong thôn Nhuận Trạch, xã Đông Trạch của huyện Lương

Tài, có thiện tín tên là Nguyễn Thị Số, tính tình cần kiệm, có lòng chu cấp

hằng tâm. Tuổi nay đã già, rất có lòng từ tâm, chăm chăm làm việc thiện.

Cũng lúc ấy, thôn làng có việc tu sửa mái đình, kinh phí rất lớn, bà đã không

ngại xuất của cải, quyên góp gỗ tiền, thực là một người thiện có lòng ban mưa

móc vậy. Người trong làng nhớ đến ân huệ đó, nhân theo tục lệ mà cùng nhau

nói rằng: Người ấy có thiện tâm, làm việc thiện, tuy có con trai nối dõi, nhưng quê cha ở châu khác, nên sao tránh được nỗi niềm mẹ con xa cách51. Chúng ta

có lẽ nên bầu bà làm Hậu thần để tùy theo các tiết thời mà dâng cúng, biểu thị

được lòng báo đền, cũng chẳng phải là được sao! Nghị định đồng lòng, cùng

giao ước lập đơn bầu hậu. Bà nhân đó mà xuất 50 quan tiền để làm kinh phí

51 Nguyên văn ghi là “sơn đồng lạc chung chi cảm”. Sơn đông Lạc chung là điển cố xuất phát từ Thế thuyết tân ngữ thời Nam Triều (Trung Quốc), đầy đủ là “Đồng sơn tây băng, Lạc chung tây ứng”, nghĩa là núi đồng đổ vỡ ở phía đông thì chuông Lạc sẽ kêu ở hướng tây. Đông Phương Sóc truyện có chú thích rằng: Núi là mẹ của đồng, đồng là con của núi, núi lở thì đồng kêu, vậy nên mới có chuyện vào thời Tây Hán, quả chuông ở trước điện Vị Ương không đánh mà tự kêu mấy ngày đêm. Đây là sự cảm ứng giữa mẹ con vậy.

- 7 -

yến ẩm trong thôn, ruộng đủ 10 sào để làm thức cúng cho các ngày khác. Liền

khắc vào bia để truyền lại bất hủ.

Xã trưởng Nguyễn Danh Viên, Thôn trưởng Giản Công Vượng, Trần

Trọng Hội, Nguyễn Đình Mai, Giản Đình hưu, Trần Đình Nhượng cùng toàn

thể trên dưới thôn Nhuận Trạch, xã Đông Trạch, huyện Lương Tài, phủ

Thuạn an cùng bầu.

Một vị hậu thần, tên là Nguyễn Thị Số, lệ các ngày lễ tiết và các thửa

ruộng được kê rõ như sau:

Ngày bà Nguyễn Thị Số qua đời, bản thôn sẽ thiết đàn tế, lễ vật tùy

theo lục lệ, hành lễ theo nghi thức ở giữa đường để biểu lộ hậu ý.

Hàng năm vào ngày giỗ 19 tháng 2, bản thôn sẽ sắm sửa lễ gồm 1 con

lợn, 1 mâm xôi, 1 vò rượu, 1 bát cơm, 1 hộp trầu, 1 nghìn vàng hoa, 1 bộ áo

mã đặt tại nơi tế theo nghi thức, ngàn sau như một ngày hôm nay. Nếu sau

này có kẻ nào phế bỏ lời giao ước này thì có thần linh chiếu giám.

Một thửa ruộng ở xứ Đồng Phú rộng 3 sào 6 thước 5 tấc.

Lại một thửa ở xứ ấy rộng 5 sào 8 thước 2 tấc.

Một thửa ruộng mạ ở xứ Đồng Sào rộng 8 thước 3 tấc.

Một thửa ở xứ Vườn Dì rộng 7 thước.

Các thửa ruộng trên tổng cộng là 1 mẫu, giao tại bản thôn canh tác để

cúng giỗ.

Lập bia ngày 12 tháng 5 năm Cảnh Hưng thứ 45.

- 8 -

Phụng sự hậu phật bi kí (5576-79)

奉事後佛碑記

夫自凈土開宗,沙門演教之後,世之人尊信而崇奉之者,

比比皆是乃若真空成性,明鏡持心,行修潔于己,移愛浹于人。

人從而佛之,又從而香火之,固未易能也。

睠惟前老婆黎賢氏,號慈慎,乃嘉林停輪壽康人也。含坤

成之質,得巽毓之精,言行容儀,兼全婦德,而能持戒練真不

事婚嫁。人愈奇之皆以淨優婆夷稱許。四旬時收養姪女為過房

子,即國戚蔭封都督府左都督延郡八郡夫人也。自夫人三歲,

襁褓撫育,慈愛有加。逮及長歲,嫁于特進輔國上將軍都督府

左都督延郡八帳尊八。宜家宜室,福履綏將,誕育尊德太妃,

奉侍先尊德晋光王。寵聯桂掖,德冠後庭,篤生王上,紹承基

緒,社稷泰磐,雖外家福祿固徵於前定。然賢氏(?)保之勞不能

無助焉。

年賢氏無病而終,享齡七十歲。三族黨旄倪人同思慕咸,

願超出娑婆之境,依皈兜牟之人,庶足報其清修之懿也。夫人

感贏負之深恩,情不已已,乃樹檀挪木,通濟渡津,捐家貲發

青蛭掄群材鳩工。就于輪廋中三社普光寺,增築行廊兩連計十

兪間,又起鍾樓一座約數十尺,奐輪兼美,制度一新,欲為賢

氏成善緣也。于時三社官員鄉長上下等重喜梵宇之煇煌,動念

慈婆之貞慈,同請尊賢氏為後佛,歲時敬祀以妥義馨,昭厚俗。

夫人可其請,加置肥田一百五十尺餘上三寶用。資伊蒲之供諸

邑,領命遂立保文,開祀禮,每月朔望恒年忌臘,各有供儀券

契昭然用垂永久。事竣,徵文於鈍鈍。惟夫有陰德者必有陽報。

粵昔太老婆賢氏,持身戒性,慾海澄澄。生前妙合如來之教,

- 9 -

沒後當享如來之奉。諸邑以事佛事之,亦其感惠之理所必然也。

今郡夫人為報德之孝,崇修福之基,實刹傳碑。

鄉閭彼澤非厚於德而敏於仁者已,及茲將見大圓兊相皇覺

默扶,俾尊八與郡夫人涸髮雙雙,龜齡永永。五百春秋其壽矣。

伊子伊孫宗之百世榮盛貴顯,與國同休,等乾坤並日月悠久而

無窮矣。是可嘉尚也已。遂為略述其梗概,鐫于䃉石以壽其傳

云。

皇朝永盛萬萬年之七龍輯辛卯孟秋毂旦。

停輪社上下等,巨廋社上下等,至中社上下等仝立。

賜甲戌科第三甲進士出身弘信大夫陪從太僕寺卿知侍內書寫戶

番帶豐梅黎英俊撰。

侍內書寫戶番進功庶郎所使上。

Dịch nghĩa:

Từ sau khi tịnh độ khai tông, diệu môn diễn giáo, người được người đời

tôn tín mà thờ phụng quả thực đều là người có được chân không thành tính,

gương sáng trì tâm, thi hành sự tu tập thanh khiết vào mình mà để lại điều tốt

đẹp thấm khắp cho người. Người ta theo mà coi là phật, lại theo đó mà phụng

thờ hương hỏa, vốn điều đó thật là không dễ chút nào.

Nghĩ nay có lão thái bà là Lê Hiền Thị, hiệu là Từ Thận, là người thôn

Thọ Khang, xã Đình Luân, huyện Gia Lâm. Bà có đủ tư chất của đất mẹ, được

tinh túy đúc hun, ngôn hạnh dung nghi, kiêm toàn đức của người phụ nữ, mà

lại có thể trì giới luyện sự chân không, không nghĩ chuyện vợ chồng. Người ta

- 10 -

càng thấy điều kì lạ mà đều gọi bà là “tịnh ưu bà di”. Khi bà bốn mươi tuôi,

nhận nuôi cháu gái làm con nuôi, tức là quận phu nhân của Quốc thích ấm

phong Đô đốc phủ Tả đô đóc Diên quận công. Từ khi phu nhân ba tuổi đã

được hết mực nuôi nâng, yêu thương rốt lòng. Đến khi trưởng thành, gả cho

Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng quân Đô đốc phủ Tả đô đốc Diên quận công.

Nghi gia nghi thất, phúc lộc dồi dào, sinh dưỡng tôn đức Thái phi phụng hầu

tiên Tôn đức Tấn Quang Vương. Sủng ái hết lòng, đức trùm hậu cung, sinh

được bậc vương thượng để nối tiếp cơ đồ, xã tắc vững như bàn thạch, tuy là

nhà bên ngoại nhưng phúc lộc vốn đã được hưởng từ tiền định. Nhưng công

lao của Hiền Thị không thể không được giúp vậy.

Năm đó, Hiền thị không bệnh mà mất, hưởng thọ 70 tuổi. Trẻ già ba họ

đều nghĩ niềm hâm mộ, nguyện bà được siêu thoát khỏi cõi sa bà, y quy làm

người nhà phật, ngõ hầu mới đủ báo được đức tốt của bà vậy. Phu nhân có ơn

sâu dày, tình thật không sao biểu hiện hết, bèn lập đàn na, thông bến tế độ,

quyên của cải mà thi công. Bèn hội họp ở chùa Tấn Quang của ba xã Đình

Luân, Cự Sưu, Chí Trung để xây thêm hai bên hành lang thảy 18 gian, lại

dựng một tòa lầu chuông ước mấy chục thước, thật tròn đầy đẹp đẽ và mới,

muốn thành tựu thiện duyên của Hiền Thị. Khi ấy quan viên trên dưới ba xã

lại vui vì phạn vũ được huy hoàng, động niềm sự trinh từ của bà, cùng thỉnh

tôn Hiền Thị làm hậu phật, hàng năm kính tế để thỏa nghĩa thơm, sáng tục

đẹp. Phu nhân đồng thuận sự thỉnh cầu đó, ban cho hơn 150 thước ruộng tốt

để dùng làm ruộng tam bảo. Theo đó mà lập văn bầu hậu, mở ra lễ thờ tự, mỗi

tháng đến ngày rằm mồng một và giỗ chạp, đều theo khoán ước mà làm theo

đến mãi mãi. Có âm đức ắt sẽ được dương báo. Xưa Thái lão bà Hiền Thị, trì

thân giới tính, bể dục mênh mông, khi bà còn sống thì hợp với sự giáo hóa

của Như Lai, sau khi chết thì được thờ phụng Như Lai. Các ấp dùng việc thờ

- 11 -

phật mà thờ bà, đó cũng là lẽ tất nhiên khi cảm ơn huệ vậy. Nay quận phu

nhân vì hiếu báo đức, tu sửa nền móng điều phục, thực đáng truyền bia.

Làng xóm được tắm nhuần mưa móc chẳng phải là đức dày mà là do

trọng điều nhân, đến nay lại được hoàng giác phù hộ, cho Tôn công và Quận

phu nhân được sống mãi đến năm trăm xuân thu. Đời đời con cháu được

hưởng quý hiển, tót cùng đất nước, cùng trời đất nhật nguyện đến vô cùng.

Ấy thực là điều đáng được ca tụng, liền lược thuật mấy điều sơ lược, khắc vào

bia đá để truyền lại lâu dài.

Khi ấy là ngày lành tháng Mạnh thu năm Tân Mão, hoàng triều Vĩnh

Thịnh thứ 7.

Ba xã Đình Luân, Cự Sưu, Chí Trung cùng lập.

Lê Anh Tuấn, Tứ Giáp Tuất khoa đệ tam giáp Tiến sĩ xuất thân, Hoằng

tín Đại phu, Bồi tụng Thái bộc tự khanh, Tri thị nội Thư tả hộ phiên đời

phong mai soạn.

Thị nội Thư tả hộ phiên Tiến công thứ lang Sở sứ (…) [viết chữ]

- 12 -

3. Thƣ mục lƣợc thuật văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.

Tổng số thác bản văn bia huyện Văn Lâm chúng tôi thu thập được là 313 đơn vị, trong đó một nửa là những thác bản được sưu tầm vào đầu thế kỷ XX do EFEO sưu tầm đã được làm thư mục lược thuật theo 8 tiêu chí và được xuất bản dưới dạng bộ sách (văn bia huyện Văn Lâm nằm tại hai quyển số III và IV của bộ sách); phần thác bản được sưu tầm sau do VNCHN tổ chức hiện chưa được làm thư mục lược thuật. Dưới đây chúng tôi tiến hành lược thuật 148 đơn vị thác bản văn bia huyện Văn Lâm theo 8 tiêu chí để bổ sung vào thư mục văn bia của toàn huyện. Sắp xếp theo đơn vị xã:

- 13 -

Xã Chỉ Đạo

1. Tên văn bản: Hậu phật bi kí 后佛碑記

Kí hiệu: 27214 Địa điểm sưu tầm: Chùa Cát Lư, thôn Cát Lư, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 42x65cm, gồm 13 dòng chữ Hán và Nôm, toàn văn ước khoảng 250 chữ, có hoa văn, không có chữ húy. Niên đại: Khải Định 8 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Dân chúng chùa Phúc Lâm xã Cát Lư, tổng Đại Từ, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hội họp với sư trụ trì về việc trùng tu chùa. Có người trong xã là Đặng Thị Khôi quyên góp tiền tài ruộng đất, được nhân dân suy tôn làm hậu phật.

2. Tên văn bản: Hậu phật/Tự sự/Vạn đại/Bi kí 后佛祀事

Kí hiệu: 27215-18 Địa điểm sưu tầm: Chùa Cát Lư, thôn Cát Lư, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản 4 mặt, khổ 55x95cm, có hoa văn trang trí hình phượng, mây, hoa dây, trán bia chạm hình mặt trời. Niên đại: Chính Hòa 17 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Trình Thị Thông người Cẩn Lương, xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An được bản xã tôn kính bầu làm hậu phật do có công với chùa. Dựng bia ghi lại ngày giỗ và các lệ sau khi trăm tuổi.

3. Tên văn bản: Hậu thần/

Kí hiệu: 2719-22 Địa điểm sưu tầm: Chùa Cát Lư, thôn Cát Lư, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản 4 mặt, khổ 58x105cm, có hoa văn hoa lá và chim phượng. Niên đại: Chính Hòa 11 Người soạn: Tiến sĩ khoa xuân thí lũy trúng tam trường, tái trúng thiên hạ sĩ vọng Tri huyện Phùng Công Bảng soạn; Sinh đồ bản xã là Phùng Danh Trọng khắc. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Bà Nguyễn Thị Soái người xã Trịnh Xá, huyện Văn Giang, phủ Thuận An được quan viên hương lão các giáp của bản xã cùng lập các điều khoản cho việc thờ cúng sau khi trăm tuổi, đồng thời ghi rõ công đức của bà đối với bản xã.

4. Tên văn bản: Hậu hiền bi kí

Kí hiệu: 27223

- 14 -

Địa điểm sưu tầm: Đình Cát Lư, thôn Cát Lư, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 55x90 cm, trán bia khắc rồng chầu mặt trời, diềm bia hoa văn hoa cúc đơn giản. Niên đại: Bảo Đại 4 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới thôn Đoài ngoại, xã Cát Lư, tổng Đại Từ, huyện Văn Lâm lập bia ghi nhớ công lao của các vị hiền nhân đã công đức ruộng cho bản xã, đồng thời ghi rõ vị trí của ruộng và họ tên người công đức.

5. Tên văn bản: Cát Lƣ xã hậu hiền bi 葛廬社后賢碑

Kí hiệu: 27224 Địa điểm sưu tầm: Đình Cát Lư, thôn Cát Lư, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, kích thước 42x65 cm, trán bia trang trí hoa lá xung quanh mặt trời, diềm bia chạm hoa dây đơn giản. Niên đại: Bảo Đại 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Các kỳ lý trong xã lập bia ghi lại công đức của các hiền nhân đã có công trong việc tu sửa đình.

6. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27225 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 25x55cm Niên đại: Tự Đức 4 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Gia phả ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của các thành viên của một chi họ trong giáp Đồng Chính, xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An.

7. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27226-27 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 2 mặt, khổ 30x32cm, không có hoa văn trang trí, chữ khắc khá đẹp và sắc nét, có chữ húy “tân” 新 (hữu tòng tân, tả tòng cân) Niên đại: Không ghi (ước đoán thời Lê...) Người soạn: Không ghi

- 15 -

Chủ đề: Ca tụng công đức; Xây dựng/ trùng tu di tích. Tóm lược nội dung: Có bà Lê Thị Nhuận người thôn Ngọc Kinh, xã Như Kinh, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cung phụng thân mẫu là bà Trịnh Thị Ngọc Hán quê ở hương Bến Thượng, xã Sóc Sơn, huyện Vĩnh Phúc, phủ Thiệu Thiên quyên ruộng phúc cho chùa Long Quy, xã Đông Mai. Cuối có bài tán ca tụng công đức.

8. Tên văn bản: Hậu kị bi kí

Kí hiệu: 27228 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 32x50cm, trán bia trang trí hoa và mặt trời, diềm bia trang trí hình xâu tiền. Niên đại: Khải Định 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức cùng các lệ giỗ tết, và suy tôn hậu hiền cho bà Lê Thị Bát người bản xã.

9. Tên văn bản: Hậu kị bi kí

Kí hiệu:27229 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 30x50cm, trán bia chạm hoa dây quanh mặt trời, diềm bia trang trí hình xâu tiền. Không có chữ húy. Niên đại: Khải Định 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức cùng các lệ giỗ tết và suy tôn hậu hiền cho bà Đào Thị Ngọ người bản xã.

10. Tên văn bản: Kị

Kí hiệu: 27230 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 32x50cm, trán bia khắc hình mặt trời đơn giản, diềm bia không trang trí, lòng bia có kẻ dòng kẻ để viết chữ. Niên đại: Kỷ Mùi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ

- 16 -

Tóm lược nội dung: Bà Trịnh Thị Tuế và con rể Trịnh Đình Thuật, con gái họ Đinh hiệu là Chính Thích công đức ruộng đất để tu sửa bản chùa, dựng bia ghi lại công ơn và các ngày giỗ chạp.

11. Tên văn bản: Long Quy bi kí

Kí hiệu: 27231 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 25x40cm, không có hoa văn, hình thức đơn giản. Niên đại: Tự Đức 12 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh đồng thuận cho các bà họ Lê hiệu Diệu Châu, Diệu Khuyến, Diệu Quý, ... người bản xã được thờ trong chùa do có công quyên góp tiền của để tu bổ chùa.

12. Tên văn bản: Long Quy tự chung

Kí hiệu: 27232/abcd Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản chuông 4 mặt, khổ 30x60cm, có bài minh dài 9 câu. Niên đại: Minh Mệnh 20 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Công đức, biểu dương việc thiện Tóm lược nội dung: Toàn thể hương lão, thiện nam tín nữ xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh ghi lại việc đúc chuông chùa Long Quy, đồng thời biểu dương các tín chủ đã công đức tiền của cho công việc này.

13. Tên văn bản: Long Quy tự bi

Kí hiệu: 27233 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 25x40cm, không có hoa văn trang trí, lòng bia có khắc dòng kẻ để viết chữ. Niên đại: Tự Đức 11 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Toàn thể quan viên xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An tỉnh Bắc Ninh cùng với sư trụ trì chùa Long Quy của bản xã chứng nhận cho ông họ Đinh

- 17 -

tự là Phúc Trung có công quyên góp tiền của để tu bổ nhà hậu đường của bản tự, ghi lại giỗ của ông để ngày sau hiến hưởng.

14. Tên văn bản: Long Quy tự bi/Thủy tạo bi kí

Kí hiệu: 27234-35 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, khổ 62x110cm, hình thức đẹp và bề thế, trán bia khắc rồng chầu mặt trời, diềm bia hoa văn rồng chạm rõ nét, bệ bia chạm hình đài sen. Niên đại: Hoằng Định 19 Người soạn: Giám sinh Nguyễn Tiến Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương việc thiện Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức của các thiện nam tín nữ có công xây dựng trùng tu chùa Long Quy.

15. Tên văn bản: Tự hậu bi kí 寺厚碑記

Kí hiệu: 27236 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 40x80cm, chữ khắc rõ nét, trán bia khắc rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm hình hoa dây 4 cánh. Niên đại: Minh Mệnh 2 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Các hương lão quan viên xã Đông Mai, huyện Văn Giang, phủ Thuận An ghi lại công đức của các tín chủ đồng thời ghi lại ngày giỗ và các lệ giỗ chạp đối với hậu phật.

16. Tên văn bản: Tự hậu bi kí

Kí hiệu: 27237 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 30x45cm, không có hoa văn. Niên đại: Thiệu Trị 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Bia gửi giỗ của các tín nữ đã góp tiền của cho việc đúc chuông của chùa Long Quy.

17. Tên văn bản: Tạo hậu bi kí

- 18 -

Kí hiệu: 27238 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đông Mai, thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x60cm, trán bia chạm hình rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm hoa dây, bệ bia chạm hình rồng mây cách điệu hình hoa lá. Niên đại: Khải Định Nhâm Tuất (1922) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Bản xã nhận 3 thửa ruộng rộng 5 sào và một số tiền để sửa lại đình chùa, quy định việc kính biếu hậu khi còn sống và cúng giỗ khi đã mất.

18. Tên văn bản: Hậu thần bi kí

Kí hiệu: 27239-40 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngải Lan, thôn Ngải Lan, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, khổ 40x55cm, bia không có hoa văn, trán bia chỉ khắc một vòng tròn tượng trưng cho hình mặt trời. thác bản khá mờ, có lẽ do thực tế bia bị mòn. Niên đại: Cảnh Hưng 33 (1772) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Bia hậu thần của giáp Đoài Nam, xã Đông Mai, ca tụng công đức và ghi lại số tiền quyên góp và ruộng quyên góp của bà Trịnh Thị Trị, bầu bà làm hậu thần và phối hưởng mãi mãi.

19. Tên văn bản: Kị hậu bi chí

Kí hiệu: 27241 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thanh Đặng, thôn Thanh Đặng, xã Chỉ Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 25x40cm, trán bia chạm hình rồng cách điệu hoa lá chầu mặt trời, diềm bia không hoa văn. Niên đại: Bảo Đại 3 (1928) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ; gia phả. Tóm lược nội dung: Bia gửi giỗ của bà Nguyễn Thị Khi người bản xã Thanh Đặng, tổng Thái Lạc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, đồng thời ghi lại các ngày giỗ người thân của bà để nhớ ngày thờ phụng.

- 19 -

Xã Đại Đồng

20. Tên văn bản: Hậu kị bi kí

Kí hiệu: 27242 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Bi, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x55cm, diềm bia không có hoa văn, trán bia khắc hình rồng chầu mặt trời. Niên đại: Minh Mệnh 15 (1834) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Nhân vì bản thôn có việc công, cần nhiều tiền bạc, có ông tự là Phúc Giám đã xuất tiền tài ruộng đất để phục vụ việc chung, bản thôn hội họp bầu ông làm hậu, được thờ phụng mãi mãi.

21. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27243 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Bi, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 28x36cm, diềm bia không có hoa văn, trán bia khắc hình rồng cách điệu chầu mặt trời Niên đại: Gia Long 10 (1811) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Bà Phạm Thị Hồi xuất 18 quan cổ tiền để được phối thờ hậu phật của bảy người tại chùa, quan viên hương lão thôn Đại Bi, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An cùng hội họp đồng thuận yêu cầu của bà, đồng thời ghi rõ ngày giỗ để thờ phụng mãi mãi.

22. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27244 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Bi, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x45cm, diềm bia không có hoa văn, trán bia khắc họa tiết đài sen, thác bản không rõ nét vì hiện trạng bia đã bị mòn nhiều. Niên đại: Minh Mệnh 16 (1835) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Có bà trong thôn hiệu là Diệu Tư nguyện xuất tiền tài ra công đức với chùa để được phối thờ hậu phật, toàn thể quan viên hương lão thôn Đại Bi, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An cùng hội họp đồng thuận yêu cầu của bà, đồng thời ghi rõ ngày giỗ để thờ phụng mãi mãi.

23. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

- 20 -

Kí hiệu: 27245 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Bi, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x50cm, diềm bia không có hoa văn, trán bia khắc hình rồng chầu mặt trời. Niên đại: Tự Đức 8 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Chùa Đại Bi cần một khoản tiền để tu sửa, có người thiện tâm họ Đỗ xuất tiền của để người thân của mình được thờ hậu phật, toàn thể quan viên hương lão thôn Đại Bi, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An cùng hội họp đồng thuận yêu cầu của bà, đồng thời ghi rõ ngày giỗ để thờ phụng mãi mãi.

24. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27246 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Bi, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x55cm, bia không có trang trí hoa văn, trán bia khắc các ô vuông để đề triện ngạch “Hậu phật bi kí” rất đơn giản. Niên đại: Tự Đức 10 (1857) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Do trong xã có nhu cầu tu sửa lại đình nhưng thiếu tiền để chi dụng, nên hội họp lại để bầu hậu phật. Có tín chủ trong xã là Đỗ Xuân Vượng đã nguyện xuất tiền của nên được đồng ý thờ làm hậu phật, được phối hưởng lâu dài.

25. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27247 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Bi, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 28x45cm, diềm bia không trang trí, trán bia khắc hình mặt trời và mây, có kẻ ô vuông để khắc bốn chữ trán bia. Niên đại: Tự Đức 14 (1861) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Trong thôn có nhu cầu tu sửa đình, nhưng thiếu tiền để chi dụng, hội họp để bầu hậu phật. Có ông Trần Văn Viêm người bản thôn nguyện xuất gia tài là 18 quan tiền để cho thôn tiến hành công việc. Toàn thể quan viên hương lão thôn Đại Bi, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An đều đồng thuận, lập bia ghi công đức và ngày giỗ để phối hưởng muôn đời.

26. Tên văn bản: Liệt vị tiên tổ 列位先祖

Kí hiệu: 27248

- 21 -

Địa điểm sưu tầm: Nhà thờ họ Đỗ, thôn Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x63cm, diềm bia chạm họa tiết hoa dây và hoa 8 cánh, trán bia chạm hình mặt trời và hoa lá, bia bị vỡ làm đôi và ghép lại. Niên đại: Bảo Đại 13 (1938) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Con cháu họ Đỗ ghi lại tên tuổi của các vị tiên tổ trong họ.

27. Tên văn bản:

Kí hiệu: 27249-52 Địa điểm sưu tầm: Cột hương đặt ngoài sân chùa Đại Bi, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 4 mặt, khổ 19x110cm, cột hương đơn giản không trang trí hoa văn, chữ to đẹp. Niên đại: Vĩnh Khánh 1 (1729) Người soạn: Không ghi, ghi tên người viết là Phạm Công Thước tự là Phúc Hiển. Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu di tích. Tóm lược nội dung: Các việc hưng công công đức của các tín vãi thôn Chu Mi, xã Đề Cầu, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An đều được ghi rõ trong bia.

28. Tên văn bản: Bi kí kị

Kí hiệu: 27253 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x50cm, diềm bia đục hoa văn chéo đơn giản, trán bia chạm rồng chầu mặt trời đẹp, chữ to nhưng không đẹp. Niên đại: Không ghi. Người soạn: Không ghi. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Đơn thuần chỉ ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của các vị tín chủ có công đức.

29. Tên văn bản: Bi kí kị

Kí hiệu: 27254 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x50cm, diềm bia đục hoa văn chéo đơn giản, trán bia chạm rồng chầu mặt trời đẹp, chữ to nhưng không đẹp. Niên đại: Không ghi.

- 22 -

Người soạn: Không ghi. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Đơn thuần chỉ ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của các vị tín chủ có công đức.

30. Tên văn bản: Bính Thìn niên tạo

Kí hiệu: 27255 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 28x40cm, bia không có trang trí hoa văn, không có chữ húy. Niên đại: Cảnh Thịnh 4 (1796) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Quan viên hương lão trên dưới thôn Đồng Cầu, xã Tương Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An đồng thuận việc bầu hậu cho bà Đan Thị Ngoại, hiệu là Diệu Thực đã xuất tiền của thành tâm trì tụng, tu sửa nhà thiền rất có công lao nên bầu bà thờ hậu phật.

31. Tên văn bản: Bính Thìn niên tạo

Kí hiệu: 27256 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x112cm, diềm bia trang trí công phu, hoa dây uốn lượn. Niên đại: Cảnh Thịnh 4 (1796) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu di tích, biểu dương công đức. Tóm lược nội dung: Có một dòng chữ to ghi thời gian dựng bia, chữ nhỏ ghi công đức những người có công với bản chùa.

32. Tên văn bản: Hành lang hậu đƣờng chung các

Kí hiệu: 27257 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Khổ 65x112cm, hoa văn giống hệt kí hiệu 27256 Niên đại: Không ghi, nhưng ngờ là Cảnh Thịnh 4 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu di tích, biểu dương công đức.

- 23 -

Tóm lược nội dung: Liệt kê tên tuổi của các vị hưng công thiện tín có công trong việc xây dựng hành lang và gác chuông của chùa.

33. Tên văn bản: Hậu tự bi kí

Kí hiệu: 27258 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 25x30, diềm bia chạm hình hoa lá, trán bia chạm hình mặt trời và mây. Niên đại: Ất Dậu Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Bà Phùng Thị Lương hiệu là Diệu Thiện đã cúng ruộng cho bản thôn ở xứ Đống Kỳ giao cho bản thôn canh tác, bản thôn ghi lại ngày giỗ để ngày sau thờ phụng, mỗi tiết giỗ chạp cần sắm sửa đồ để cúng lễ.

34. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27259 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 45x70cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Gia Long 6 (1807) Người soạn: Sinh đồ thiền tăng của bản thôn là Phùng Bảo Kính, tự là Pháp Nghĩa soạn và viết chữ. Nguyễn Danh Chấn khắc chữ. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới 6 giáp của bản xã chứng nhận việc cúng tiền tài vào chùa để hưởng hậu phật. Do bản xã có việc cần một số tiền, có con cháu đời sau của dòng họ danh gia vọng tộc nguyện xuất tiền của, bản xã cùng hội họp, dựng bia ghi lại công đức cùng tên tuổi các vị được phối thờ.

35. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27260 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 45x70cm, không có hoa văn trang trí, chân bia có họa tiết hình mây nổi. Niên đại: Gia Long 13 (1814) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ, ghi nhận công đức. Tóm lược nội dung: Ghi lại tên tuổi, số tiền và ruộng công đức của các tín chủ.

- 24 -

36. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu:27261 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x60cm, diềm bia không trang trí, đỉnh bia khắc hình đầu rồng rất to. Khắc theo viền chữ chứ không khắc trực tiếp lên nét chữ. Niên đại: Năm Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Bia gửi giỗ của bà ... (mờ chữ), ghi lại tiền ruộng mà bà đã cúng cho bản chùa.

37. Tên văn bản:Hậu phật bi kí

Kí hiệu:27262 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x53cm, diềm bia khắc họa tiết hoa dây uốn lượn, trán bia khắc mặt trời, rồng mây cách điệu. Niên đại: Không ghi Người soạn: Sự trụ trì tự là Pháp Nghĩa soạn và viết. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Thanh tín nữ thôn Đồng Cầu, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An tên là Đan Thị Ngoại, hiệu là Diệu Thực muốn được bản thôn bầu là hậu phật nên lại xuất gia sản ruộng đất để lưu lại chùa để cúng các tiết giỗ chạp. Đồng thời ghi lại các nghi thức trong các tiết giỗ chạp đó.

38. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27263 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 50x59, không có hoa văn trang trí, lòng bia có khắc dòng kẻ để viết chữ. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Quan viên hương lão thôn Đồng Cầu, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An đồng thuận việc bầu hậu và ghi lại công đức, nghi thức trong việc giỗ hậu.

39. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

- 25 -

Kí hiệu: 27264 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 50x70, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Các vị tín thí trong thôn thành tâm quyên ruộng để được thờ trong chùa, dựng bia ghi công và liệt kê rõ các thửa ruộng mà các vị quyên tặng.

40. Tên văn bản: Hậu tự bi kí

Kí hiệu: 27265 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x50cm, diềm bia chạm hình hoa dây, trán bia chạm hình mặt trời và hoa dây xung quanh. Chữ khắc rõ nét, ngay ngắn. Niên đại: Quý Mùi. Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Ghi lại số ruộng cúng của tín chủ.

41. Tên văn bản: Linh Thung bi kí tu tạo 靈椿碑記修造

Kí hiệu: 27266 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 65x112cm, diềm bia khắc hoa văn hoa lá rất đẹp Niên đại: Không ghi, Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương công đức Tóm lược nội dung: Ghi lại tên tuổi của các hội chủ hưng công đã có công tu sửa chùa.

42. Tên văn bản: Linh Thung tự bi kí

Kí hiệu: 27267 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 70x105cm, diềm bia chạm hình rồng đẹp, đế bia chạm hình hoa sen ở giữa, hai bên hình kỳ lân cách điệu, trán bia chạm hình rồng chầu mặt trời. Niên đại: Không ghi (nhìn chữ ước đoán thời Lê) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương công đức.

- 26 -

Tóm lược nội dung: Chùa Linh Thung thôn Cầu Đồng, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An có nhu cầu tu tạo một số hạng mục như tiền đường, hậu đường, đài hương, quan quan, hành lang... cần nhiều công sức, vì thế mà huy động các hưng công hội chủ hợp lực để cùng nhau thực hiện. Dựng bia để liệt kê biểu dương công đức của các vị.

43. Tên văn bản: Linh Thung tự bi kí

Kí hiệu: 27268 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 75x118cm, diềm bia chạm hình rồng và hoa lá, đế bia chạm hình hoa sen ở giữa, hai bên hình kỳ lân cách điệu, trán bia chạm hình rồng chầu mặt trời. Niên đại: Không ghi (nhìn chứ ước đoán thời Lê) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương công đức. Tóm lược nội dung: Chùa Linh Thung thôn Cầu Đồng, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An có nhu cầu tu tạo một số hạng mục như tiền đường, hậu đường, đài hương, quan quan, hành lang... cần nhiều công sức, vì thế mà huy động các hưng công hội chủ hợp lực để cùng nhau thực hiện. Dựng bia để liệt kê biểu dương công đức của các vị.

44. Tên văn bản: Linh Thung tự chung

Kí hiệu: 27269/abcd Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản chuông, khổ 37x70. Niên đại: Tự Đức 4 (1851) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dưởng công đức. Tóm lược nội dung: Ghi lại lý do đúc chuông và quá trình đúc chuông từ năm Nhâm Ngọ đến năm Đinh Mùi, biểu dương các thiện nam tín nữ đã không tiếc tiền của đóng góp để đúc nên quả chuông này.

45. Tên văn bản: Mạnh đông hoàn thành

Kí hiệu: 27270 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, kích thước 65x112, hoa văn trang trí đẹp, không có chữ húy. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương công đức.

- 27 -

Tóm lược nội dung: Ghi công đức các hưng công hội chủ.

46. Tên văn bản: Phổ Giác am 普覺庵

Kí hiệu: 27271 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 45x55cm, không có hoa văn trang trí, bia khá to, trán bia và chữ trong bia rất đẹp theo phong cách chữ thời Lê, nhưng chỉ có 3 dòng, mỗi dòng 3 chữ khó hiểu: 普明因/庵留記/邁善緣 Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Không rõ Tóm lược nội dung: Không rõ.

47. Tên văn bản: Sùng tạo Linh Thung tự bi kí

Kí hiệu: 27272 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 75x115cm, diềm bia chạm họa tiết hoa dây uốn lượn, trán bia chạm hình rồng chầu mặt trời. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu di tích, biểu dương việc thiện Tóm lược nội dung: Thôn Đồng Cầu, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An xưa vốn là chốn cổ tích danh lam là thôn Kiêu Tùng xã Tùng Xá, nay có việc cần trùng tu các hạng mục như thượng điện, đài hương, tiền đường hậu đường, huy động nhân dân mỗi suất đóng 7 mạch cổ tiền và 3 bát gạo, sau 4 năm thì đã hoàn thành các hạng mục trên, dựng bia để ghi lại công đức và tên tuổi các vị hưng công hội chủ.

48. Tên văn bản: Tự hậu bi kí

Kí hiệu: 27273 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x55cm, diềm bia không có họa tiết trang trí, trán bia khắc hình đầu rồng lớn. Niên đại: Kỉ Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ

- 28 -

Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi, bản chùa có việc trùng tu lại mái chùa, công trình khá lớn, cần thiết nhiều tiền bạc, vì thế mà có gia đình họ Phùng đã xuất tiền tài để được thờ hậu trong chùa. Dựng bia ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của các vị hậu.

49. Tên văn bản: Tự hậu bi kí

Kí hiệu: 27274 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x55cm, diềm bia không trang trí, trán bia khắc hình mặt trời, rồng chầu cách điệu. Niên đại: Kỉ Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi, bản chùa có việc trùng tu lại mái chùa, công trình khá lớn, cần thiết nhiều tiền bạc, vì thế mà có nhà họ Nguyễn đã xuất tiền tài để được thờ hậu trong chùa. Dựng bia ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của các vị hậu.

50. Tên văn bản: Tự hậu bi kí

Kí hiệu: 27275 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x55cm, diềm bia có trang trí họa tiết hoa dây, trán bia chạm mặt trời và mây cách điệu. Niên đại: Kỷ Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi, bản chùa có việc trùng tu lại mái chùa, công trình khá lớn, cần thiết nhiều tiền bạc, vì thế mà có nhà họ Nguyễn đã xuất tiền tài để bà chính thất trong họ là Phùng Thị Thu được thờ hậu trong chùa. Dựng bia ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của hậu.

51. Tên văn bản: Tự hậu bi kí

Kí hiệu: 27276 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x55cm, diềm bia không trang trí, trán bia chạm hình đầu rồng lớn. Niên đại: Kỷ Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ

- 29 -

Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi, bản chùa có việc trùng tu lại mái chùa, công trình khá lớn, cần thiết nhiều tiền bạc, vì thế mà có nhà thiện tín đã xuất tiền tài để bà Phùng Thị San được thờ hậu trong chùa. Dựng bia ghi lại tên tuổi và ngày giỗ của hậu.

52. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27281 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 70x105cm, diềm bia khắc họa tiết hoa dây, trán bia chạm hình chim phượng hoàng chầu mặt trời. Có bài minh dài 22 câu. Có chữ húy “đề”題 Niên đại: Chính Hòa 21 Người soạn: Không ghi, ghi tên người viết là người xã An Nhân, tên là Hà Tiến Vinh. Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu di tích, biểu dương việc thiện. Tóm lược nội dung: Ghi công đức những thiện nam tín nữ có công trong việc đúc tượng và một số đồ lễ khí trong chùa.

53. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27282 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 70x105cm, diềm bia không có hoa văn trang trí, trán bia chạm hình phượng hoàng chầu mặt trời. Niên đại: Chính Hòa 21 (1700) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu di tích, biểu dương việc thiện. Tóm lược nội dung: Ghi công đức những thiện nam tín nữ có công trong việc đúc tượng và một số đồ lễ khí trong chùa.

54. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27283 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x55, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Chính Hòa 22 (1701) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương việc thiện. Tóm lược nội dung: Ghi lại các thiện tín chủ có công đức trong việc xây am.

55. Tên văn bản: Không ghi

- 30 -

Kí hiệu: 27284 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 70x110cm, diềm bia không có hoa văn trang trí, trán bia khắc chình chim phượng và mây, ở giữa là chữ “Thọ” viết thành khối tròn. Niên đại: Cảnh Hưng 42 (1781) Người soạn: Sư trụ trì Nho sinh Phùng Bảo Phạm, đạo hiệu Trung Thừa Chính Giác, tự là Pháp Dực soạn và viết. Chủ đề: Xâ dựng/ trùng tu, ghi danh công đức. Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức của các vị thiện tín chủ có công đức với bản chùa.

56. Tên văn bản:Không ghi

Kí hiệu: 27285 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 20x64cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Tân Tị Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương việc thiện. Tóm lược nội dung: Có ông tên tự Tính Thực trước là tì khưu sa di xuất tiền của công đức hưng công vào chùa Linh Thung để xây dựng đình Nghiêm, trong ngoài hoàn thành, dựng bia đá đê ghi lại công đức lưu truyền muôn đời.

57. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27286 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 18x35cm, diềm bia có trang trí hoa lá. Niên đại: Không ghi. Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bài vị Tóm lược nội dung: Bài vị của Lão vãi Ưu bà di họ Phùng hiệu là Diệu Dương.

58. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu:27287 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 15x55cm, không có trang trí hoa văn. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi

- 31 -

Chủ đề: Bài vị Tóm lược nội dung: Bài vị của Tì khưu sa di tự là Tính Thực.

59. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27288 Địa điểm sưu tầm: Chùa Thông (Linh Thung), thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 19x48cm, có hoa văn trang trí hình mặt trời và các tia lửa. Niên đại: Nhâm Ngọ. Người soạn: Khôn ghi Chủ đề: Bài vị, bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Bài bị của Lão vãi Ưu bà di họ Ngô hiệu là Diệu Dụng.

60. Tên văn bản: Đồng Cầu bi kí 桐梂碑記

Kí hiệu: 27289 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 63x110cm, diềm bia có chạm hoa lá đẹp, bệ bia hình đầu rồng lớn, trán bia khắc rồng chầu mặt trời. Niên đại: Duy Tân 9 (1913) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương công đức Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức của các vị tín chủ có công đức đối với việc xây dựng cổng đình.

61. Tên văn bản: Đồng Cầu bi kí

Kí hiệu: 27290 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 60x87cm, diềm bia trang trí hoa văn hoa lá, trán bia khắc rồng chầu mặt trời cách điệu. Niên đại: Duy Tân 9 (1915) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, biểu dương công đức. Tóm lược nội dung: Bia ghi công đức của các vị tín thí có lòng với bản đình.

62. Tên văn bản: Đình hậu bi kí

Kí hiệu: 27291

- 32 -

Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 25x35cm, trang trí hoa lá, trán bia khắc hình mặt trời Niên đại: Ất Dậu Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Bia ghi lại việc Phùng quý công, tên húy là Phỏng gửi giỗ tại bản đình.

63. Tên văn bản: Đình hậu bi kí

Kí hiệu: 27292 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 1 mặt, khổ 32x57cm, diềm bia trang trí họa tiết hoa lá, trán bia chạm rồng chầu mặt trời. Niên đại: Quý Mùi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Bia ghi lại việc Nguyễn quý công, húy là Tính, hiệu là Đăng Minh gửi giỗ tại bản đình.

64. Tên văn bản: Đình hậu bi kí

Kí hiệu: 27293 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x 56cm, diềm bia không trang trí, trán bia chạm hình rồng mây chầu mặt trời. Niên đại: Kỷ Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi, bản thôn có nhu cầu tu tạo mái đình, nhu phí khá lớn nên mới hội họp việc bầu hậu. Ông Trần Văn Hòa nguyệt xuất tiền ruộng để được thờ hậu trong đình.

65. Tên văn bản: Đình hậu bi kí

Kí hiệu: 27294 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 33x53cm, diềm bia không có hoa văn trang trí, trán bia khắc hình mặt trời. Niên đại: Kỷ Hợi

- 33 -

Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi bản thôn tu sửa mái đình, nhu phí cần nhiều, có ông Nguyễn Hiền Nhân, tự là Nhẫn, hiệu là Trực Phương mới xuất tiền để được thờ hậu trong đình.

66. Tên văn bản: Đình hậu bi kí

Kí hiệu: 27295 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 35x58cm, diềm bia không có hoa văn trang trí, trán bia khắc hình rồng chầu mặt trời. Niên đại: Kỷ Hợi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Năm Kỷ Hợi bản thôn tu sửa mái đình, nhu phí cần nhiều, có ông Đốc học Phùng Văn Phổ mới xuất tiền để được thờ hậu trong đình.

67. Tên văn bản: Hậu thần bi kí

Kí hiệu: 27296 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 52x92cm, diềm bia khắc họa tiết dạng vảy rồng hình lục lăng nối tiếp nhau, trán bia chạm hình mặt trời và mây cách điệu hình rồng, lòng bia có khắc dòng kẻ để viết chữ. Niên đại: Gia Long 6 (1807) Người soạn: Người bản thôn là Phùng Bảo Kính soạn và viết, Nguyễn Mai Trí người Tiên Du khắc chữ. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Việc công của thôn Đồng Cầu, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An cần nhiều tiền bạc, vì thế mà hội họp bầu các vị hậu thần, tổng cộng trong xã bầu ra 5 vị để phối thờ trong đình.

68. Tên văn bản: Tạ tộc tu hậu bi 謝族修后碑

Kí hiệu: 27297 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Tạ, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 38x50cm, không có hoa văn trang trí, bia rộng rãi còn trống nhiều nhưng chỉ viết 3 dòng chữ. Niên đại: Bảo Đại 18 (1943)

- 34 -

Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ của ông Tạ Đại Hành và bà Đỗ Thị Đàm.

69. Tên văn bản: Tạ tộc tu hậu bi

Kí hiệu: 27298 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Tạ, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt khổ 38x50cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Bảo Đại 18 (1943) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ của các vị tiên tổ trong họ.

70. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27299-300 Địa điểm sưu tầm: Đình Thông, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản biển gỗ, khổ 35x50cm, chữ Nôm viết rất đẹp. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung: Bài thơ ca ngợi non sông đất nước, vận hội mới, mùa xuân mới.

71. Tên văn bản: Cao cao minh tổ 高高明祖

Kí hiệu: 27301 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Lê, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 60x94xm, diềm bia chạm họa tiết hoa dây, trán bia chạm rồng chầu mặt trời rõ nét, giữa lòng bia còn khắc họa tiết đan phượng hàm thư cách điệu. Niên đại: Bảo Đại Ất Dậu (1945) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Bia ghi lại thế thứ các chi của dòng họ Lê.

72. Tên văn bản: Hậu kị phối hƣởng

Kí hiệu: 17302

- 35 -

Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Lê, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 48x65cm, diềm bia trang trí họa tiết hoa dây, trán bia khắc rồng chầu mặt trời. Dòng niên đại được đặt trên trán bia. Niên đại: Bảo Đại Ất Dậu (1945) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ của các vị tiên tổ dòng họ Lê (cao tằng tổ thúc và cao tằng tổ cô)

73. Tên văn bản: Hậu kị tam sinh – hậu kị hàn âm 后忌三牲后忌翰音

Kí hiệu: 27303 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Lê, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 50x63cm, diềm bia trang trí họa tiết hoa dây, trán bia khắc rồng chầu mặt trời. Dòng niên đại được đặt trên trán bia Niên đại: Bảo Đại Ất Dậu (1945) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ của các vị tiên linh dòng họ Lê.

74. Tên văn bản: Nguyễn tộc bi kí

Kí hiệu: 27304 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Nguyễn, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 33x60cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Khải Định 8 ( ) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/ trùng tu, ghi tục lệ. Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới dòng họ Nguyễn thôn Đồng Cầu, xã Đại Đồng, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm cùng tu sửa từ đường. Dựng bia này để ghi chép một số điều lệ trong họ.

75. Tên văn bản: Nguyễn tộc bi kí

Kí hiệu: 27305 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Nguyễn, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 25x46cm, không có trang trí hoa văn. Niên đại: Bảo Đại 8 (1933) Người soạn: Không ghi

- 36 -

Chủ đề: Biểu dương công đức, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Có người của bản tộc quyên góp ruộng đất gồm 3 thửa 8 sào 5 thước để bản tộc thờ phụng, dựng bia ghi lại tên tuổi và ngày giỗ.

76. Tên văn bản: Nguyễn tộc bi kí

Kí hiệu: 27306 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Nguyễn, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 33x50cm, diềm bia có trang trí họa tiết hoa dây. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Biểu dương công đức, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Có người của bản tộc quyên góp ruộng đất gồm 2 thửa 3 sào 2 thước để bản tộc thờ phụng, dựng bia ghi lại tên tuổi và ngày giỗ.

77. Tên văn bản: Phối hƣởng bi kí

Kí hiệu: 27307 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Nguyễn, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 30x50cm, diềm bia có trang trí họa tiết hoa dây. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Ghi lại tên tuổi, ngày giỗ của các vị được phối hưởng trong từ đường của dòng họ.

78. Tên văn bản: Bính chi kị hậu 丙枝忌后

Kí hiệu: 27308 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x65cm, diềm bia trang trí hoa dây, trán bia chạm rồng chầu mặt trời. Niên đại: Bảo Đại 3 (1928) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Tháng mạnh hạ năm Mậu Thìn, chi Bính họ Phùng thôn Đồng Cầu cùng quyên góp được 500 nguyên để trùng tu lại từ đường thờ phụng hương hỏa trăm năm. Nhưng công trình lớn quá cần thêm nhu phí. Vì vậy có bà Phùng Thị Hòa mua hậu cho cha mẹ bà với giá là 30 nguyên, ruộng 4 sào giao cho bản chi canh tác, hàng năm đến ngày giỗ thì bản chi phải có trách nhiệm đèn hương.

- 37 -

79. Tên văn bản: Bính chi kị hậu

Kí hiệu: 27309 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x65cm, diềm bia trang trí họa tiết hoa dây, trán bia khắc rồng chầu mặt trời. Niên đại: Bảo Đại 3 (1928) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Tháng mạnh hạ năm Mậu Thìn, chi Bính họ Phùng thôn Đồng Cầu cùng quyên góp được 500 nguyên để trùng tu lại từ đường thờ phụng hương hỏa trăm năm. Nhưng công trình lớn quá cần thêm nhu phí. Vì vậy có bà Phùng Thị Điệp mua hậu cho cha mẹ bà với giá là 30 nguyên, ruộng 1 mẫu 2 sào giao cho bản chi canh tác, hàng năm đến ngày giỗ thì bản chi phải có trách nhiệm đèn hương.

80. Tên văn bản: Bính chi hậu vị bi

Kí hiệu: 27310 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x65cm, diềm bia trang trí hoa dây uốn lượn, trán bia khắc hình chim phượng, trong văn bia có khắc cả chữ số Ả Rập. Niên đại: Bảo Đại 19 (1944) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Trên dưới anh em họ hàng chi Bính của dòng họ Phùng thôn Đồng Cầu cùng hội họp việc dựng bia ghi giỗ của những người mua hậu.

81. Tên văn bản: Đại Phùng tộc

Kí hiệu: 27311 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 40x65cm, diềm bia trang trí họa tiết hoa dây, trán ba chạm rồng chầu mặt trời, Tên văn bản được khắc theo chiều từ trái qua phải. Niên đại: Thành Thái 13 (1901) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Gia phả, ghi lại thế thứ và ngày giỗ của các vị tiên tổ họ Phùng, từ cụ thủy tổ tên tự là Phúc Tráng cho đến các vị được thờ hậu trong từ đường.

82. Tên văn bản: Đồng Khê Phùng hậu 桐溪馮后

- 38 -

Kí hiệu: 27312 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 30x60cm, diềm bia chạm họa tiết hoa lá, trán bia khắc rồng chầu mặt trời. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ của các vị hậu được phối thờ trong từ đường.

83. Tên văn bản: Hoàng triều Giáp Thân xuân

Kí hiệu: 27313 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 32x65cm, diềm bia chạm họa tiết hoa lá, trán bia chạm rồng chầu mặt trời. Niên đại: Bảo Đại 19 (1944) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bài vị Tóm lược nội dung: Bài vị các vị gia tiên của dòng họ Phùng ở Đồng Khê, khánh thành bia vào ngày 16 tháng 3.

84. Tên văn bản: Kí kị hậu bi

Kí hiệu: 27314 Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, khổ 38x52cm, diềm bia trang trí hoa văn hình sóng, trán bia chạm rồng chầu mặt trời. Niên đại: Khải Định 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Mùa xuân năm Khải Định thứ 7, hai chi của họ Phùng cùng hội họp và đề ra một khoản tiền tiến cúng là 500 nguyên để tu sửa lại từ đường hương hỏa muôn đời. Công trình rất lớn, chi dụng lại nhiều, vì thế mà có ông Phùng Văn Tuynh xuất 80 nguyên và 1 mẫu ruộng giao cho bản chi canh tác để mua hậu cho nhạc phụ và nhạc mẫu của ông. Bia ghi rõ các xứ đồng có ruộng mà ông tiến cúng.

85. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27315

- 39 -

Địa điểm sưu tầm: Từ đường họ Phùng, thôn Đại Đồng, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 50x70cm, trán bia chạm họa tiết rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm họa tiết hoa lá uốn lượn dạng sóng. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bia mộ Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày tế và địa điểm hợp táng của mộ tổ họ Phùng.

86. Tên văn bản: Hậu Phật bi kí

Kí hiệu: 27316 Địa điểm sưu tầm: Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 35x75cm, trán bia chạm họa tiết mặt trời đơn gian, diềm bia không trang trí. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung: Chữ trong bia mờ không đọc rõ.

87. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27317 Địa điểm sưu tầm: Chùa Đại Từ, thôn Đại Từ, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia mộ, 1 mặt, kích thước 25x60cm, không có hoa văn trang trí Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bia mộ Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giờ sinh và mất của Minh Minh thiền sư.

88. Tên văn bản: Hậu phật bi

Kí hiệu: 27318 Địa điểm sưu tầm: Nhà ông Chiểu, thôn Đồng Xá, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 40x65cm, trán bia chạm họa tiết mặt trời bên trong có vòng tròn thái cực, diềm bia để thô không trang trí. Niên đại: Thiệu Trị 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung: Toàn thể hương lão lý dịch thôn Uy Nghi, xã Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh cùng hội họp để bầu bà họ Dương hiệu là Từ Thiện được thờ hậu phật (Đoạn đầu nói liên quan đến việc đúc tiền, nhưng chưa rõ nghĩa lắm)

- 40 -

89. Tên văn bản: Hậu thần bi kí

Kí hiệu: 27319 Địa điểm sưu tầm: Thôn Đồng Xá, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 20x38cm, không có hoa văn trang trí, bị vỡ một chút trên trán bia. Niên đại: Thành Thái 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung: Kỳ lão lý dịch thôn Uy Nghi, xã Đồng Xá, tổng Đồng Xá, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào cùng hội họp bầu hậu thần cho ông Nguyễn Quang Huy tự là Thiện Diệu.

90. Tên văn bản: Thạch kiều bi kí

Kí hiệu: 27320 Địa điểm sưu tầm: Cầu thôn Đồng Xá, xã Đại Đồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 60x100cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Tự Đức 12 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng/Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Ghi lại các hưng công hội chủ thôn Uy Nghi , tổng Đồng Xá, huyện Siêu Loại, phủ Thuận An đã có công xây dựng cầu.

- 41 -

Xã Đình Dù

91. Tên văn bản: Đỗ Ất bi kí

Kí hiệu: 27321 Địa điểm sưu tầm: Nhà thờ Đỗ Ất, thôn Xuân Lôi, xã Đình Dù, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 55x80cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ cũng như ruộng đất của các vị tiên tổ họ Đỗ Ất, thôn Xuân Lôi, xã Ngài Dương, tổng Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận Thành.

92. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27322 Địa điểm sưu tầm: Chùa thôn Ngải Dương, xã Đình Dù, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 40x90cm, trán bia chạm hoa văn rồng chầu mặt trời đơn giản, chữ mờ gần như không còn đọc được. Niên đại: không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung: Chữ mờ không đọc rõ, vẫn thấy mấy dòng chữ ghi chùa Xuân Lôi, xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An.

93. Tên văn bản: Nghĩa hậu bi kí 義后碑記

Kí hiệu: 27323 Địa điểm sưu tầm: Nghè thôn Ngải Dương, xã Đình Dù, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 35x50cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Cảnh Hưng 24 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung: Các viên mục, hương trưởng cùng toàn thể thôn Đông Ngải, xã Ngải Dương, huyện Văn Giang, phủ Thuận An vì có nhu cầu tu sửa bản đình, thiếu tiền chi dùng, có bà Nguyễn Thị Thái hiệu là Diệu Hảo có tâm công đức tiền của. Bản thôn đều cảm phục mà bầu bà làm hậu thần, đồng thời ghi rõ các thủ tục sau khi bà trăm tuổi. (Có đoạn khi đến các ngày giỗ chạp, cầu phúc, xướng ca hàng năm đều tiến hành lễ tế cho bà)

- 42 -

Xã Lạc Hồng

94. Tên văn bản: Pháp Lôi tự chung

Kí hiệu: 27377/abcd Địa điểm sưu tầm: Thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản chuông được rập liền thành 1 thác bản 1 mặt khổ 130x70cm, chữ khắc nông nên thác bản chữ rất mờ. Niên đại: Thiệu Trị 2 (1842) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức/ Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Không rõ

95. Tên văn bản: Pháp Vân tự bi kí

Kí hiệu: 27378 Địa điểm sưu tầm: Chùa Pháp Vân, thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 110x70cm, trán bia chạm hoa văn rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm hoa văn hạc chầu hai bên và dưới là họa tiết hoa lá, chân bia chạm hình hoa sen cách điệu. Có chữ húy Cửu (tả tòng hữu tòng). Niên đại: Hoằng Định 12 (1611) Người soạn: Tứ Bính Thìn khoa tiến sĩ, Đặc tiến Kim tử Vinh lộc Đại phu, nhị khoa Cấp sự trung, Tán trị Thượng hương (…) soạn. Chủ đề: Ca tụng công đức/ Xây dựng, trùng tu di tích. Tóm lược nội dung: Chùa Pháp Vân nhân vì có nhu cầu sửa chữa cải tạo, có các tín chủ thiện tâm như Pháp Hải bản huyện, ông họ Đồng tự là Phúc Lộc cùng các sãi vãi các xã Gia Lạc, Nhạc Miếu, Ngải Dương phát lòng thiện đóng góp tiền của. Lập bia để ghi lại công đức của các thiện tín chủ.

96. Tên văn bản: Pháp Vân tự bi kí

Kí hiệu: 27379 Địa điểm sưu tầm: Chùa Pháp Vân, thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 120x80cm, trán bia khắc hình rồng chầu mặt trời, toàn bộ diềm bia khắc họa tiết rồng, chữ trên trán chia được đặt trong hoa văn mặt trời, không có chữ húy. Niên đại: Dương Hòa 2 (1636) Người soạn: Huê Cầu xã, Tú Lâm cục Nho sinh trúng thức Nguyễn Quyền soạn, Bản xã Lệnh sử Văn bảng nam là Đỗ (.) viết chữ. Chủ đề: Ca tụng công đức/ Xây dựng trùng tu.

- 43 -

Tóm lược nội dung: Chùa Pháp Vân nhân vì có nhu cầu sửa chữa cải tạo, có các tín chủ thiện tâm như tì kheo ni Chân Ngôn cùng với các thiện tín chủ phát lòng thiện đóng góp tiền của. Lập bia để ghi lại công đức của các thiện tín chủ.

97. Tên văn bản: Pháp Vân tự chung

Kí hiệu: 27380/abcd Địa điểm sưu tầm: Chùa Pháp Vân, thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản chuông được rập liền thành thác bản 1 mặt, kích thước 140x80cm, chân chuông chạm họa tiết tứ linh ở bốn mặt. Niên đại: Minh Mệnh 19 (1838) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức/ Xây dựng, trùng tu Tóm lược nội dung: Ca ngợi công đức xây dựng chùa của các tín chủ, đồng thời ghi lại rõ những hưng công hội chủ để lưu truyền mãi về sau.

98. Tên văn bản: Tín thí

Kí hiệu: 27381 Địa điểm sưu tầm: Thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt kích thước 110x70cm, trán bia chạm hình chim phượng chầu mặt nguyệt, hình mặt nguyệt tương đối lạ mắt, bao gồm 1 hình tròn bên trong tượng trưng mặt trăng, bên ngoài lại vẽ thêm 1 vòng tròn tượng trưng hào quang, hào quang bao gồm họa tiết tia sáng không theo dạng uốn lượn, xen kẽ là các chấm tròn, diềm bia là họa tiết hoa dây đơn giản. Bia không có chữ húy. Niên đại: Không rõ. Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức đóng góp ruộng tiền của các tín chủ thập phương.

99. Tên văn bản: Tín thí

Kí hiệu: 27382 Địa điểm sưu tầm: Chùa Pháp Vân, thôn Quang Trung, xã Lạc Hồng, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 110x80cm, trán bia chạm hình chim phượng chầu mặt trời, diềm bia chạm hoa dây đơn giản, chân bia chạm họa tiết hoa sen cách điệu. Không có chữ húy. Niên đại: Không rõ Người soạn: Người dựng và viết bia là Đặng Cao Kí. Chủ đề: Ca tụng công đức. Tóm lược nội dung: Ghi lại công đức của các hưng công hội chủ bản xã và ngoài xã.

- 44 -

100. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27383 Địa điểm sưu tầm: Đặc điểm: Thác bản biển gỗ 1 mặt, kích thước 40x30cm, chữ to được khắc nổi rõ rệt, không có hoa văn, không có chữ húy. Niên đại: Gia Long 13 (1814) Người soạn: Không ghi người soạn, ghi người viết chữ là: nhóm bề tôi viên mục viết chữ. Chủ đề: Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Toàn thể xã Thái Lạc vào năm Giáp Tuất phụng mệnh trùng tu tượng thần bản xã, sau khi hoàn thành thì khắc biển để truyền lại muôn đời.

- 45 -

Thị trấn Như Quỳnh

101. Tên văn bản: Hòa Lạc tự chung

Kí hiệu: 27586/abcd Địa điểm sưu tầm: Đặc điểm: Thác bản chuông được in rập liền, kích thước 120x70cm, hoa văn trang trí đơn giản, không có chữ húy. Niên đại: Minh Mệnh 15 (1834) Người soạn: Chủ đề: Ca tụng công đức/ Xây dựng, trùng tu Tóm lược nội dung: Ghi lại toàn bộ những tín chủ hưng công trong việc đúc chuông chùa

102. Tên văn bản: Kiến tạo kiều lăng bi Kí hiệu: 27587 Địa điểm sưu tầm: Đình Ất, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 80x130cm, trán bia khắc họa tiết rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm họa tiết chim phượng vờn mây. Không có chữ húy. Niên đại: Vĩnh Trị Kỷ Mùi (1678) Người soạn: Chủ đề: Ca tụng công đức, Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Toàn thể quan viên sắc mục dân chúng Bình Lạc huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng ghi lại việc xây dựng cầu, đồng thời ghi lại tên tuổi của tất cả các vị tín chủ có tâm công đức trong việc xây dựng. 103. Tên văn bản: Lƣu huấn Kí hiệu: 27588

Địa điểm sưu tầm: Đình Ất, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng.

Đặc điểm: Thác bản mặt bên của một bia bốn mặt, kích thước 20x60cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Không rõ Tóm lược nội dung: Lời căn dặn của tổ tiên để lại cho con cháu phải kính cẩn với tổ tông để phúc ấm mãi được lâu bền. 104. Tên văn bản: Kế vãng khai lai chi bi

Kí hiệu: 27589-90 Địa điểm sưu tầm: Đình Ất, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 120x70cm, trán bia chạm họa tiết hoa dây cách điệu hình rồng, diềm bia chạm họa tiết hoa lá. Niên đại: Gia Long 11

- 46 -

Người soạn: Lê triều Quý Mão khoa hương thí trúng cách Ngô Bá Tích hiệu Bắc Khê Cư Sĩ soạn, Nam tử đệ tam phòng khóa sinh Ngô Khắc Trạch đằng tả. Chủ đề: Xây dựng, trùng tu/Tục lệ Tóm lược nội dung: Các thành viên trong Văn hội xã Hòa Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng phát tâm khởi công xây dựng từ chỉ……

105. Tên văn bản: Dân đức quy hậu chi bi

Kí hiệu: 17591-93 Địa điểm sưu tầm: Đình Ất, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 4 mặt (có 3 thác bản), mặt chính kích thước 60x40cm, mặt cạnh kích thước 60x25cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Gia Long 16 Người soạn: Nam tử đệ tam phòng Ngô Khắc Trạch viết. Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới sắc mục xã Hòa Lạc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận an cùng lập bia ghi lại công đức của các người thiện tâm và ghi lại ngày giỗ cùng số ruộng họ cúng cho đình.

106. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27594 Địa điểm sưu tầm: Đình Ất, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản biển gỗ, kích thước 60x170cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung:

107. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27595 Địa điểm sưu tầm: Đình Ất, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản biển gỗ, kích thước 60x170cm, không có hoa văn trang trí, không có chữ húy. Chạm khắc thơ văn nhiều thể chữ: Triện, khải, lệ. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung:

108. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27596

- 47 -

Địa điểm sưu tầm: Chùa Hòa Lạc, thôn Hành Lạc, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 55x30cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Không rõ Người soạn: Gia Định Nguyễn Quang Bật. Chủ đề: Lịch sử/Ca tụng công đức/Hành trạng nhân vật. Tóm lược nội dung: Ghi lại hành trạng và công tích của ông Đô tổng binh sứ ti không rõ họ là gì vì bia mờ đoạn đầu.

109. Tên văn bản: An Khoái tự chung

Kí hiệu: 27597/abcd Địa điểm sưu tầm: Chùa An Khoái, thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản chuông được rập liền thành một mặt, kích thước 120x60cm, hoa văn ít và đơn giản. Niên đại: Cảnh Thịnh 6 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức/Xây dựng, trùng tu Tóm lược nội dung: Ca tụng công đức các thiện tín chủ đã có công với bản chùa trong việc xây dựng nền phúc.

110. Tên văn bản: An Khoái thiền tự bi kí

Kí hiệu: 27598 Địa điểm sưu tầm: Chùa An Khoái, thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 60x80cm, không có hoa văn., có chữ húy “Tân” 新 (tả tòng hữu tòng) Niên đại:Bảo Thái 4 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức/Xây dựng, trùng tu Tóm lược nội dung: Ca ngợi công đức và ghi lại những khoản tiền ruộng mà Nguyễn tướng công tự là Phúc Tuy thụy là Ưu Nhã đã bỏ ra để tu tạo phạn cung.

111. Tên văn bản: An Khoái thiền tự bi kí

Kí hiệu: 27599 Địa điểm sưu tầm: Chùa An Khoái, thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 80x140cm, trán bia khắc họa tiết rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm hoa dây uốn lượn hình sóng. Không có chữ húy. Niên đại: Thành Thái 19

- 48 -

Người soạn: Nguyễn (?) Hậu soạn và viết chữ. Chủ đề: Ca tụng công đức/Tục lệ Tóm lược nội dung: Toàn thể hương lão hai xã An Xuyên, Ngọ Cầu tổng Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào cùng lập bia về việc thờ tự các bậc thiện tín, đồng thời ghi rõ số tiền ruộng mà họ cúng và tục lệ hàng năm địa phương phải thực hiện trong việc giỗ chạp.

112. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27600 Địa điểm sưu tầm: Chùa An Khoái, thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 60x100cm, không có hoa văn. Niên đại: Canh Tí Người soạn: Nguyễn Đình Sâm người xã An Xuyên Chủ đề: Ca tụng công đức/Xây dựng, trùng tu Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới hai xã An Xuyên và Ngọ Cầu thuộc huyện Gia Lâm, phủ Thuận an cùng hội họp dưng bia ghi lại công đức của các thiện tín chủ có công với bản chùa, đồng thời ghi rõ số tiền và các nghi thức phục vụ việc giỗ chạp các vị hậu.

113. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27601-02 Địa điểm sưu tầm: Chùa An Khoái, thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Biển gỗ kích thước 50x100cm trong chùa An Khoái, chính giữa chạm hình đài hương, diềm trang trí hoa văn uốn lượn. Niên đại: Bảo Đại Đinh Sửu Người soạn: Không Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung: Bảng trà và bảng thang trong chùa.

114. Tên văn bản: Văn hội bi kí

Kí hiệu: 27603-04 Địa điểm sưu tầm: Văn chỉ thôn Ngô Xuyên, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 40x65cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Tự Đức 26 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Ghi lại việc xây dựng văn chỉ và sự tham gia đóng góp của mọi người, đồng thời cũng ghi rõ số ruộng tiền công đức.

- 49 -

115. Tên văn bản: Ngọ Cầu xã thục đƣờng 午捄社塾堂/Đôn học phả bi kí 敦學譜碑記

Kí hiệu: 27605-06 Địa điểm sưu tầm: Sân trường cấp I thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 55x100cm, trán bia chạm hoa văn rồng chầu mặt trời cách điệu hoa lá, diềm bia trang trí họa tiết hoa cúc. Niên đại: Bảo Thái 4 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng, trùng tu di tích/Ca tụng công đức/Khuyến học Tóm lược nội dung: Bia ghi việc xây dựng học xá tại xã Ngọ Cầu do 13 vị đóng góp, người soạn văn bia có thể là người đã từng đi du học phương Tây nên đã có ý thức dạy cả quốc ngữ và chữ Tây.

116. Tên văn bản: Hậu nhân vĩnh giám bi kí 後人永鋻碑記

Kí hiệu: 27607-08 Địa điểm sưu tầm: Đặt tại nhà ông Đài thôn Minh Khai, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 65x110cm, trán bia chạm hình rồng cách điệu mây chầu mặt trời, diềm bia chạm họa tiết con thoi với chữ thập bên trong. Niên đại: Cảnh Hưng (?) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Ca ngợi công đức của một thiện tín (không rõ tên tuổi vì bia bị mờ một số chỗ), mặt sau ghi rõ số ruộng cúng vào.

117. Tên văn bản: Trùng tu Ba La tự đại công đức bi kí

Kí hiệu: 27609-10 Địa điểm sưu tầm: Chùa Ba La, thôn Như Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 50x85cm, không có hoa văn trang trí Niên đại: Long Đức 3 Người soạn: Đặc tiến Kim tử vinh lộc Đại phu Tá lý công thần Tham tụng Lễ bộ Thượng thư, Tri trung hoạch giám (…) Nông quận công Nguyễn Hiệu 阮效, và Đặc tiến Kim tử vinh lộc Đại phu Tham tụng Binh bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ, Tri Hàn lâm viện sự Thiếu bảo Thuật quận công Phạm Kiêm Lạp 范兼笠 đồng phụng soạn. Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp của chùa Ba La, đồng thời ghi lại công đức của các thiện tín chủ có công đức với chùa.

- 50 -

118. Tên văn bản: Hậu phật bi kí

Kí hiệu: 27611-12 Địa điểm sưu tầm: Đình thôn Như Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản 2 mặt, kích thước 30x55cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Cảnh Hưng 11 (1750) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức/Gia phả Tóm lược nội dung: Ca tụng công đức của Sa di ni Lê Thị Khương, hiệu là Diệu Nghĩa, bà vốn là tiểu thư khuê các, lại ghi rõ thân thế tiên tổ bà, liệt kê toàn bộ số ruộng đất mà bà cúng vào chùa để gửi hậu.

119. Tên văn bản: Trƣơng công gia từ chỉ/Tế điền lƣu truyền kí/Kiến hậu thần bi kí/Lập đoan nghi tự sự.

Kí hiệu: 27613-16 Địa điểm sưu tầm: Đình thôn như quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh ải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 4 mặt, kích thước 40x80cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Chính Hòa 12 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu/Ca tụng công đức/Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Bia 4 mặt, mỗi mặt là một nội dung khác nhau.

120. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27621 Địa điểm sưu tầm: Từ vũ họ Trương, thôn Như Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 50x120cm khắc theo lối một bức đối liên thư pháp, diềm bia rộng và khắc họa tiết hoa lá. Niên đại: Không ghi (nhưng qua kiểu chữ có thể xác định là thời Lê) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung: Chỉ có một câu “Tích thiện bồi thế trạch, nhất môn hiếu hữu trung hiền”

121. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27622 (Căn cứ nội dung thấy đây là cùng 1 bộ với thác bản No.27621) Địa điểm sưu tầm: Từ vũ họ Trương, thôn Như Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 50x120cm khắc theo lối một bức đối liên thư pháp, diềm bia rộng và khắc họa tiết hoa lá.

- 51 -

Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung: Chỉ có một câu “Báo đức cảm nhân tâm, tứ thời hinh hương phong khiết”

122. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27623 Địa điểm sưu tầm: Từ vũ họ Trương, thôn Như Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 50x120cm khắc theo lối một bức đối liên thư pháp, diềm bia rộng và khắc họa tiết hoa lá. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung: Chỉ có một câu “Dương huy gia ư vạn tự, vân lai trường tập dư hương”

123. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27624 (Căn cứ nội dung, thấy rằng đây cùng một bộ với kí hiệu No.27623) Địa điểm sưu tầm: Từ vũ họ Trương, thôn Như Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 50x120cm khắc theo lối một bức đối liên thư pháp, diềm bia rộng và khắc họa tiết hoa lá Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Thơ văn Tóm lược nội dung: Chỉ có một câu “Hưởng báo tái ư tứ thời, lễ lạc thịnh trần dị số”

124. Tên văn bản: Tƣ Giáo tự tƣờng bích bi 資教寺墻壁碑

Kí hiệu: 27625 Địa điểm sưu tầm: Đền Ỷ Lan, thôn Ngọc Quỳnh, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kcsh thước 55x80cm, trán bia có khắc hoa văn chim phượng chầu mặt trời, diềm bia khắc hình hoa dây uốn lượn. Không có chữ húy. Niên đại: mờ Người soạn: Không ghi Chủ đề: Công đức Tóm lược nội dung: Ghi lại tất cả các vị tín chủ có công đức trong việc hưng công xây dựng chùa.

- 52 -

125. Tên văn bản: Bản xã lập đoan kí

Kí hiệu: 27626 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngô Xuyên, xã Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 70x100cm, trán bia khắc họa tiết mặt trời và mây, diềm bia chạm họa tiết hoa và lá uốn lượn. Niên đại: Cảnh Trị 8 Người soạn: Văn Giang huyện Lại Ốc xã nho sinh trúng thức Đặng Nho soạn. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Toàn thể quan viên sắc mục xã Ngô Xuyên, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An đồng lòng dựng bia bầu hậu để thờ đến vạn đại, đồng thời lập lời hứa sẽ thờ cúng đầy đủ khi người được bầu hậu trăm tuổi.

- 53 -

Xã Trưng Trắc

126. Tên văn bản: Linh Quang tự chung

Kí hiệu: 27809/abcd Địa điểm sưu tầm: Đặc điểm: Thác bản chuông được dập thành 1 mặt, kích thước 40x70cm, hoa văn trang trí đơn giản, chỉ có hoa văn bo góc. Niên đại: Gia Long 10 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức/ Xây dựng, trùng tu di tích. Tóm lược nội dung: Ghi lại việc đúc chuông chùa Linh Quang, xã An Lạc, huyện Văn Giang, liệt kê rõ công đức của các thiện tín chủ trong và ngoài xã.

127. Tên văn bản: Không ghi

Kí hiệu: 27810 Địa điểm sưu tầm: Chùa Linh Quang, thôn An Lạc, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 25x40cm, diềm bia khắc họa tiết hoa dây nông và đơn giản. Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bia lăng mộ Tóm lược nội dung: Ghi lại ngày giỗ của tì kheo ni giới hiệu Đàm Thược là ngày mồng 10 tháng 6 năm Canh Ngọ.

128. Tên văn bản: Hậu thần bi kí

Kí hiệu: 27813 Địa điểm sưu tầm: Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 60x80cm, trán bia chạm hình rồng chầu mặt trời, diềm bia bên phải chạm họa tiết hoa sen trong đầm, diềm bia bên trái chạm họa tiết hoa dây cách điệu thành mây. Niên đại: Chính Hòa 6 Người soạn: Bản thôn sinh đồ Quản Nguyên Minh soạn Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung: Ghi lại tên của tất cả các vị được phối thờ hậu thần, số lượng người rất nhiều chứ không phải chỉ một hai vị hậu như thông thường.

129. Tên văn bản: Bi kí sự

Kí hiệu: 27814-15

- 54 -

Địa điểm sưu tầm: Chùa Vĩnh Thái, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích hước 30x43cm, không có hoa văn trang trí. Niên đại: Cảnh Hưng 31 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Toàn thể trên dưới viên mục xã thôn trưởng thôn Ngọc Lịch, xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng hội họp lập bia ca ngợi công đức của các thiện tín chủ đồng thời ghi rõ ngày giỗ và số ruộng tiền cúng vào chùa.

130. Tên văn bản: Tạo tƣợng cúng điền bi

Kí hiệu: 27816 Địa điểm sưu tầm: Chùa Vĩnh Thái, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 80x120cm, trán bia chạm rồng chầu mặt trời với những tia lửa vếch chéo lên trên rất khí thế, diềm bia chạm hình chim nhạn vờn mây, chân bia chạm hình đài sen cách điệu làn sóng. Niên đại: Tân Tị (thời Lê) Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Bia ghi lại những người có công đức với chùa trong việc xây dựng chùa và cúng ruộng đất.

131. Tên văn bản: Vĩnh Thái tự cổ tích bi

Kí hiệu: 27818-19 Địa điểm sưu tầm: Chùa Vĩnh Thái, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 70x95cm, trán bia chạm rồng chầu mặt trời, mình rồng nhỏ. Diềm bia chạm họa tiết hoa dây uốn lượn hình sóng, chân bia chạm họa tiết hoa sen cách điệu. Niên đại: Quảng Hòa 6 Người soạn: Bản thôn sĩ nhân Quản Bạch Yên toản tự sao tả. Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Ghi danh công đức của các vị thiện tín chủ có công với bản chùa, đồng thời liệt kê rõ số ruộng cúng vào chùa.

132. Tên văn bản: Vĩnh Thái tự chung

Kí hiệu: 27820/abcd Địa điểm sưu tầm: Chùa Vĩnh Thái, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng.

- 55 -

Đặc điểm: Thác bản chuông được rập liền thành 1 mặt, kích thước 40x70cmx4, chân chuông có đúc họa tiết tứ linh. Hai cạnh có chữ, có bài minh. Niên đại: Thiệu Trị 6 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Ghi lại việc đúc chuông chùa Vĩnh Thái.

133. Tên văn bản: Hậu kị bi kí

Kí hiệu: 27821 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngọc Lịch, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 35x60cm, trán bia chạm rồng chầu mặt trời cách điệu hình hoa lá, diềm bia chạm hoa dây đơn giản. Niên đại: Khải Định 7 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ/Xây dựng, trùng tu di tích Tóm lược nội dung: Thôn Ngọc Lịch, xã Nghĩa Trai, tổng Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm, phủ Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên vào năm Nhâm Tuất có tu sửa miếu cần nhiều kinh phí, nay có Nguyễn Thị Tư người bản thôn nguyện xuất 60 nguyên tiền và 2 mẫu ruộng tốt, bản thôn lập bia gửi giỗ và ghi lại các thành viên trong gia định để phụng thờ mãi mãi.

134. Tên văn bản: Hậu thần bi kí

Kí hiệu: 27822-23 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngọc Lịch, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 45x80cm, đỉnh bia chạm hình đầu rồng, diềm bia chạm họa tiết hoa lá. Có bài minh cuối bia. Niên đại: Cảnh Hưng Giáp Ngọ Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ/Tục lệ Tóm lược nội dung: Toàn thể quan viên sắc mục thôn Ngọc Lịch, xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng lập bia ghi lại công đức của hai vị hậu là ông họ Nguyễn và bà họ Lê, đồng thời liệt kê rõ tục lệ cúng các vị hậu.

135. Tên văn bản: Kị nhật bi kí

Kí hiệu: 27824 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngọc Lịch Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 40x80cm, trán bia chạm họa tiết mặt trời và hai bên hoa dây. Niên đại: Long phi Kỷ Sửu

- 56 -

Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Văn bia gửi giỗ, không nhìn rõ nội dung.

136. Tên văn bản: Kị nhật bi kí

Kí hiệu: 27825 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước, 40x70cm, trán bia chạm họa tiết mặt trời và hai bên hoa dây. Niên đại: Bảo Đại 16 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Văn bia gửi giỗ, không nhìn rõ nội dung.

137. Tên văn bản: Lƣu truyền vạn đại

Kí hiệu: 27826 Địa điểm sưu tầm: Đình Ngọc Lịch, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 65x80cm, trán bia khắc họa tiết rồng chầu mặt trời, diềm bia khắc họa tiết rồng mây hoa lá đan xen. Niên đại: Chính Hòa 6 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu/Ca tụng công đức. Tóm lược nội dung: Quan viên hương trưởng thôn Ngọc Lịch xã Nghĩa Trai, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng tụ họp về việc dựng bia thờ hậu ca tụng cong đức bà Khương Thị Chính hiệu là Từ Minh, ghi rõ những việc phải làm sau khi bà đã trăm tuổi, đồng thời liệt kê lại số ruộng và tiền mà bà đã công đức cho bản thôn.

138. Tên văn bản: Tiên sinh bi ký

Kí hiệu: 27827 Địa điểm sưu tầm: Miếu thờ thầy học, thôn Ngọc Lịch, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 40x50cm, trán bia khắc hai ấn triện hình chữ Thọ, ở giữa ghi 4 chữ “Tiên sinh bi kí”, diềm bia không có họa tiết, lòng bia trang trí họa tiết cửa võng. Niên đại: Duy Tân 2 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng

- 57 -

Tóm lược nội dung: Các môn sinh trường Văn Nghĩa của hai xã Bút Tháp và Đại Trạch, tổng Đình Tổ, huyện Siêu Loại, phủ Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh cùng lập một tọa miếu phụng thờ Lê tiên sinh và phu nhân, vì thế nên lập bia kí sự.

139. Tên văn bản: Bình Lạc tự tính/thọ khang ninh/

Kí hiệu: 27828-31 Địa điểm sưu tầm: Miếu bia và nhà bia họ Nguyễn thôn Nhạc Lộc, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản 4 mặt, kích thước 50x100cm, tuy nhiên lại chia ra 2 phong cách52.

- Hai thác bản 27828-29: trán bia chạm họa tiết đài sen, diềm bia chạm họa tiết rồng uốn lượn suốt chiều dài diềm bia, chân bia chạm họa tiết rồng rất nổi bật và lớn. Chữ còn đọc rõ.

- Hai thác bản 27830-31: trán bia chạm họa tiết rồng chầu mặt trời, không vồng lên hình ô van mà nằm trong hình chữ nhật. Đế bia chạm hình rồng và kỳ lân rất nổi bật. Diềm bia chạm họa tiết hoa và các hình con thoi đan xen nhau. Chữ trong bia khá mờ và khó đọc.

Niên đại: Không ghi Người soạn: Không ghi Chủ đề: Ca tụng công đức Tóm lược nội dung: Quan viên sắc mục thôn Hạ Lạc, xã Thái Lạc, huyện Văn Giang, phủ Thuận An cùng lập bia ghi lại công đức của những thiện tín chủ có công đức với chùa Bình Lạc.

140. Tên văn bản: Thạch bi kí

Kí hiệu: 27832 Địa điểm sưu tầm: Chùa Nhạc Lộc, thôn Nhạc Lộc, xã Trưng Trắc… Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 35x50cm, trán bia chạm họa tiết rồng chầu mặt trời, bia bị vỡ làm đôi đã được gắn lại. Niên đại: Tự Đức 13 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Gửi giỗ Tóm lược nội dung: Thôn Nhạc Lộc có nhu cầu sửa lại mái miếu mà thiếu tiền chi dụng, có nhà họ Nguyễn mới xuất tiền ruộng ra ủng hộ, được ghi công và thờ phụng mãi mãi.

141. Tên văn bản: Đinh Dậu niên tân tạo

Kí hiệu: 27833

52 Thác bản 4 mặt này nhiều khả năng là của 2 tấm bia khác nhau, nhưng khi lên kí hiệu có thể bị nhầm thành 1 bia 4 mặt.

- 58 -

Địa điểm sưu tầm: Chùa Diên Phúc, thôn Tuấn Dị, xã Trưng Trắc, … Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 80x120cm, trán bia chạm họa tiết rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm họa tiết hoa lá chim muông. Nội dung văn bia đọc thấy chưa trọn vẹn, vì lên kí hiệu bị sai. Kí hiệu này ghép với kí hiệu 27839 sẽ trở thành một tấm bia hoàn chỉnh. Niên đại: Không ghi. Chỉ ghi lại lại niên đại Nguyễn Bính soạn và Nguyễn Hiền tuân cựu bản. Người soạn: Hàn lâm lễ viện Đông các Đại học sĩ Nguyễn Bính. Chủ đề: Thần tích Tóm lược nội dung: Thần tích của Long Môn Nguyệt Minh Phu nhân Công chúa thời Hùng Duệ Vương.

142. Tên văn bản: Tạo thạch khánh cúng Diên Phúc tự

Kí hiệu: 27834 Địa điểm sưu tầm: Thôn Tuấn Dị, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản khánh đá 1 mặt, kích thước 130x60cm. Niên đại: Phúc Thái 2 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Xây dựng Tóm lược nội dung: Thái phi Mạc Thị Ngọc (?) người huyện Nghi Dương phát tâm tạo khánh đá cúng và chùa Diên Phúc xã Tam Dị huyện Gia Lâm.

143. Tên văn bản: Tam Dị xã bi

Kí hiệu: 27839 Địa điểm sưu tầm: Đình Bơi thôn Tuấn Dị, xã Trưng Trắc Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 80x120cm, trán bia chạm họa tiết rồng chầu mặt trời, diềm bia chạm họa tiết hoa lá chim muông. Nội dung văn bia đọc thấy chưa trọn vẹn, vì lên kí hiệu bị sai. Kí hiệu này ghép với kí hiệu 27833 sẽ trở thành một tấm bia hoàn chỉnh. Niên đại: Không ghi. Chỉ ghi lại lại niên đại Nguyễn Bính soạn và Nguyễn Hiền tuân cựu bản. Người soạn: Hàn lâm lễ viện Đông các Đại học sĩ Nguyễn Bính. Chủ đề: Thần tích Tóm lược nội dung: Thần tích của Long Môn Nguyệt Minh Phu nhân Công chúa thời Hùng Duệ Vương.

144. Tên văn bản: Gia kị bi kí

Kí hiệu: 27840-41 Địa điểm sưu tầm: Thôn Tuấn Dị, xã Trưng Trắc… Đặc điểm: Thác bản bia 2 mặt, kích thước 40x65cm, không có hoa văn trang trí.

- 59 -

Niên đại: Cảnh Hưng 27 Người soạn: Lê Đình Tướng. Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ. Tóm lược nội dung: Quan viên sắc mục xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An lập bia gửi giỗ cho bà Đỗ Thị Toản vì đã có công đức rất lớn trong việc tu tạo mái đình của xã, trong bia có ghi rõ số tiền ruộng công đức của bà.

145. Tên văn bản: Tu tạo thạch bi

Kí hiệu: 27842-43 Địa điểm sưu tầm: Nhà thờ họ Lê, thôn Tuấn Dị, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước 40x65cm, trán bia chạm hình mặt trời đơn giản, không có hoa văn khác. Niên đại: Cảnh Hưng 37 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Bầu hậu, gửi giỗ Tóm lược nội dung: Trên dưới hai giáp Túc Thổ, Tỉnh Trung xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An cùng lập bia phụng thờ bà Đỗ Thị Cối người bản xã hiệu là Diệu (?) và ghi cả ngày giỗ của chồng bà là Nguyễn quý công tự là Đăng Nguyên, bản xã sẽ có nghĩa vụ phụng thờ ông bà vì đã có công đức lớn lao.

146. Tên văn bản: Phối hƣởng bi chí

Kí hiệu: 27844 Địa điểm sưu tầm: Nhà thờ họ Lê thôn Tuấn Dị, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn. Đặc điểm: Thác bản bia một mặt, kích thước 35x55 cm Niên đại: Khải Định 4 Người soạn: không ghi Chủ đề: Bầu hậu Tóm lược nội dung:

147. Tên văn bản: Thủy lập thạch/bi kí tự/tổ tiên lƣu/truyền vạn đại 始立石碑記字祖 先流傳萬代

Kí hiệu: 27845-48 Địa điểm sưu tầm: Nhà thờ họ Lê… Đặc điểm: Thác bản bia hộp 4 mặt, kích thước mỗi mặt 30x70cm, không có hoa văn trang trí Niên đại: Chính Hòa 17 Người soạn: không ghi Chủ đề: Gia phả Tóm lược nội dung: Ghi lại thế thứ và ngày giỗ của các vị tiên tổ họ Lê xã Tam Dị, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An và số ruộng của dòng họ tại các vị trí khác nhau.

- 60 -

148. Tên văn bản: Tòng tự chí bi

Kí hiệu: 27849 Địa điểm sưu tầm: thôn Trai Túc, xã Trưng Trắc, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Đặc điểm: Thác bản bia 1 mặt, kích thước mỗi mặt 40x70cm, trán bia khắc rồng chầu mặt trời, trong mặt trời khắc hình chữ Thọ, diềm bia chạm họa tiets hoa dây, chân bia chạm họa tiết hoa sen. Niên đại: Tự Đức 13 Người soạn: Không ghi Chủ đề: Tóm lược nội dung: Hội tư văn xã Trai Túc, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An xây dựng từ chỉ, có Đào tiên sinh công đức 3 sào ruộng để làm ruộng thờ từ chỉ, lại thêm môn sinh của ông cũng cúng 100 quan tiên để làm lễ tế xuân thu. Vì thế ghi nhận công đức này và phối thờ trong từ chỉ.

- 61 -

3. Tổng hợp tác giả soạn văn bia, ngƣời viết và khắc chữ

Bảng số 14: Bảng tổng hợp tác giả soạn văn bia, ngƣời viết và khắc chữ

TT Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

1. 6130 Vĩnh Khánh 2

2. 6802-05 Nhà sư họ Ngô, hiệu Pháp Trí Ngự sử đài Đô lại Nguyễn Sĩ Đăng

3. 6811-14 Chính Hòa 16 Binh bộ khố ti Viên ngoại lang Tri huyện huyện Hạ Hoa Vũ Uy Trọng Trần Nhuận x

4. 6807-08 Chính Hòa 18 Vũ Nhậm xã Ngọc Trì

5. Bia Hậu phật bi kí Hưng công tu tạo Tạo hương thạch trụ Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí 6809 Cảnh Hưng 31

6. Tín thí Pháp Vân tự bi 5261 Diên Thành 5 Doãn Đường Bá xã Ngô Phần Nguyễn Đức Thông, học vị Trung thư giám Hoa văn học sinh.

7. 5561-64 Chính Hòa 25

8. 6271 Gia Long 6 Ngô Hải xã Đường Hào, huyện Đường Hào, Tiến sĩ khoa Giáp Thìn, chức Bồi tụng Ngự sử đài Phó đô Ngự sử. Hiệu sinh Phùng Bảo Kính xã Đồng Xá Nguyễn Trí Tri xã Quảng Độc huyện Tiên Du

9. Sáng lập thất đường Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí 6267-70 Gia Long 4 Xã trưởng Phùng Nguyễn Trạc Thái thường tự khanh họ Nguyễn Hiệu sinh Phùng Bảo Kính xã Đồng Xá Hiệu sinh Phùng Bảo Kính xã Đồng Xá

- 62 -

TT Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

10. 6246-48 Cảnh Hưng 42 Sinh đồ Phùng Bảo Kính xã Đồng Xá Sinh đồ Phùng Bảo Kính xã Đồng Xá

11. 6263-66 Chính Hòa 25

12. Bia Sùng tạo Linh Thung tự bi kí Thiên đài trụ Linh Quang tự công đức Hậu phật bi kí 6289-91 Chính Hòa 21 Nguyễn Thế Quán xã Đồng Xá

Đường chỉ bi kí 13. 5568-71 Chính Hòa 10

Quỳnh Cư đình bi kí 14. 5572-73 Vĩnh Hựu 4

Tri huyện Gia Lâm là Chu Danh Tướng Đỗ Tuấn Kiệt, Xã chánh xã Đề Cầu Nguyễn Công Thước, Tiến sĩ khoa Canh Thân, chức Thị nội thư tả, Binh phiên hinh khoa Cấp sự trung, người xã Thượng Yên Quyết huyện Từ Liêm phủ Quốc Oai Ngô Đình Thạc, hiệu Nhẫn Trai, xã Tả Thanh Oai, Tiến sĩ khoa Canh Thìn, chức Tham tụng, Lễ bộ Thượng thư tước Huy Quận công Trần Vĩ, Tiến sĩ khoa Giáp Thìn, Lại bộ Tả Thị lang kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Hương quận công. Bản Tịch tự bi minh 15. 5527-28 Dương Hòa 5 Dương Tiến Triều, xã Trung Lập, huyện Diên Hưng, phủ Tiên Hưng

- 63 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

Bản Tịch tự phúc đình bi 5529-30 16. Thịnh Đức 5

Công đức bi kí 17. 5525-26 Chính Hòa 20 Lê Văn Minh và Nguyễn Thừa Hối, xã An Hoạch, huyện Đông Sơn. Lê Đình Thân, phường Hà Khẩu, huyện Thọ Xương, phủ Phụng Thiên; chức Thị nội Thủ hợp, Thư tả, Công bộ Lang trung, tước Nhân Lĩnh tử. Phó thủ hợp họ Nguyễn, tước Quế Tường nam, người xã Phù Đổng, huyện Tiên Du

Phụng sự hậu phật bi kí 18. 5576-79 Vĩnh Thịnh 7 Thị nội thư tả Hộ phiên, Tiên công Thứ lang Sở sé họ Vũ, người huyện Đường An phủ Thượng Hồng

Trương Đình Viên, người huyện Đường Hào, chức Lệnh sử phiên Thủ hợp, Tiến công Thứ lang, Điện tiền ti Điển ngục sở Ngục thừa. 19. 5580-83 Vĩnh Hựu 5

Nguyễn Văn Lễ người xã Dương Trai, huyện Hương Sơn, phủ Đức Quang, Nghệ An; chức Bồi tụng, Hàn lâm viện Hiệu lý, tước Vinh Giang nam. Lễ bộ Mậu lâm tá lang họ Vũ, người xã Mộ Trạch, huyện Đường An. Lê Anh Tuấn xã Thanh Mai, huyện Tiên Phong, phủ Tam Đới, Tiến sĩ khoa Giáp Tuất, chức Bồi tụng, Thái bộc tự khanh, tri Thị nội thư tả, Hộ phiên. Phạm Khiêm Ích, chức Tham Tụng, Nội Các Đại học sĩ, Lại bộ Thượng thư, Thiếu bảo, tước Thuật quận công; Ngô Đình Thạc, chức Tham tụng, Lễ bộ Thượng thư, tước Huy quận công; Phạm Kim Nhuận, chức Tư lễ giám Đô giám. Họ Nguyễn, chức Tri huyện Gia Lâm, Thị nội văn chức, Cẩn sự Nguyễn Trinh Tường Phổ Quang tự bi kí Hậu phật bi kí 20. 5533-34 Chính Hòa 24

- 64 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

Tá lang.

21. 5531-32 Dương Hòa 6 Đinh Huệ Pháp, hiệu Phổ Tuệ thiền sư, trụ trì chùa Bản Tịch Trương Hữu Tài xã Trung Lập huyện Diên Hà phủ Tiên Hưng. Lưu truyền Bản Tịch tự bi

Lưu Vĩnh Đức, người thôn Đông Hồng Lục xã Hồng Lục huyện Gia Phúc, chức San thư cục Cục phó. 22. 5192-93 Hoằng Định 19 Nguyễn Tiến, Quốc tử giám Giám sinh.

23. 6826-27 Cảnh Trị 3 Vũ Liễn, chức Thủy sư Thị nội thư tả

24. 6830-31 x (Quý Mùi) Trần Bá Thuyên

25. 5301 Tự Đức 31 Phương Đình, chức Viên ngoại lang

Long Quy tự bi Tương Mang kiều bi Phúc Minh tự/ chú tượng bi kí Thạch kiều bi kí Dân đức quy hậu bi bi 26. 5305-5308 Gia Long 16

27. 5299-5300 Vĩnh Trị 4 Ngô hắc Trạch Vũ Tiến Vinh, đạo hiệu huyền Khanh, chức Hồ lô tự Đô lại, tước Xuân Hải nam

Kiến tạo kiều độ bi Hòa Lạc tự bi 28. 5304 Đoan Khánh 1 Nguyễn Quang Bật,huyện Gia Định, Tiến sĩ cập đệ khoa Giáp

- 65 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời viết Ngƣời khắc

Ngƣời soạn Thìn, chức Lại bộ Hữu thị lang.

29. 5891-92 Diên Thành 5 Nhà sư Nguyễn Đức Nhuận

30. 6466 Vĩnh Tộ 3 Nguyễn Tăng Ái

31. 6518-19 Chính Hòa 21 Cựu xã chánh Nguyễn Đắc Dự

32. 6521-24 Vĩnh Thịnh 14 Xã chánh Nguyễn Đắc Dự Xã chánh Nguyễn Đắc Dự

33. 6512-13 Xã chánh Nguyễn Đắc Dự

34. 6514-15 Bảo Thái 2 Bảo Thái giáp thìn

Viên Giác tự bi Tân tạo Sùng Ân tự bi Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí 35. 6518-19 Chính Hòa 21

36. 5262-63 Cảnh Hưng 20 Xã chánh Nguyễn Đắc Dự Vũ Viết Tuấn xã Đông Trạch, Sinh đồ Nguyễn Nghiễm, Chánh tiến sĩ khoa Tân Hợi, chức Bồi tụng, Tả tư khấu, tước Xuân Lĩnh hầu.

37. 5260 Vĩnh Khánh 1

Thần đạo bi kí Hậu phật bi kí Lộng Đình xã Tháp 38. 5194-95 Vĩnh Thịnh 2 Sa di hiệu là Tính Thực, xã An Nhân, huyện Đường Hào. Lê Tông Hà Tiến Vinh xã An Nhân, huyện Đường Hào

- 66 -

TT Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

39. 6836-39 Chính Hòa 24 Nguyễn Sắt Giản, Tri huyện huyện Vĩnh Lại Nguyễn Dung, chức Tri bạ, tước Diễn Triều nam Nguyễn Như Tái huyện Kim Thành

40. Bia Cục tự bi Hương đài thạch trụ Hậu phật bi kí 6463-65 Vĩnh Khánh 3 Vũ Văn Sơn

41. Vĩnh báo bi 6459-62 Chính Hòa 16 Trịnh Đắc Vượng, xã Mậu Lương, chức Thị nội thư tả, Binh phiên. Tô Đức Nhuận, xã Kính Chủ huyện Giáp Sơn phủ Kinh Môn.

Chân thánh quán bi 42. 5802-5803 Sùng Khang 2 Phạm Thanh, Trung thư giám Hoa văn học sinh Trần Đại Tiêu xã Hồng Lục; Đỗ Đình Khoa xã Hồng Lục.

Đặng Đình Tướng, người xã Lương Xá, huyện Chương Đức, phủ Ứng Thiên, đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất, chức Trì thủy sư, Bồi tụng, Thái bộc tự khanh; Họ Trịnh, xã Sóc Sơn, huyện Vĩnh Phúc, chức Thị nội văn chức, Tri phủ. Nguyễn Quyết, hiệu Lạc Thủy, người xã Lạc Xuyên huyện Gia Phúc, chức Cẩn sự lang, Thuận Trung huyện Huyện tá. Nguyễn Xuân Chính, xã Phù Chẩn, huyện Đông Ngàn, đỗ Trạng Nguyên khoa Đinh Sửu, chức Bồi tụng, Hàn lâm viện thị thư. 43. 5777 Dương Hòa 7 Lê Văn Tú, xã Linh Động huyện Vĩnh Lại, tước Giảng lộc nam.

Tu tạo Vĩnh Thái tự Hậu phật hậu thần bi 44. 5776 Cảnh Hưng 42 Nguyễn Tá, xã Phù Luân, huyện Đông Ngàn, học vị Trung thư giám Hoa văn học sinh; tước Giảng Lộc nam. Phạm Xuân Dược, chức Đô lại; Trần Đăng Túc.

- 67 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

5772-73 Chính Hòa 6 Quản Nguyên Minh, sinh đồ. 45.

kí Hậu thần bi kí An Khoái thiền tự bi kí 46. 5521-22 Bảo Thái 4 Nguyễn Đình Sâm xã An Xuyên

Di truyền hậu thần bi 47. 5546-47 Cảnh Trị 8 Vũ Tiến Vinh xã Bình Lạc, tước Xuân Hải nam. Họ Nguyễn, người xã Yên Việt, huyện Siêu Loại, chức Phó cục Thạch tượng.

Hoằng Định 8 Đặng Nho xã Lại Ốc, huyện Văn Giang, học vị Nho sinh trúng thức. Nguyễn Lễ, xã Đào Tai, huyện Quế Dương, phủ Từ Sơn, đỗ Tiến sĩ khoa Tân Mùi năm Chính Trị 14, chức Công bộ Hữu thị lang, tước Quế Giang bá. Bùi Văn Trung xã Khúc Lộng, huyện Văn Giang, chức Hiển cung đại phu. Nguyễn Công Đình, người xã Gia Đức huyện Thủy Đường.

49. 6531-32 Chính Hòa 21

50. 6533-34 Vĩnh Thịnh 12 Nhà sư họ Nguyễn

5556-57 51. Tự Đức 31

48. Phúc điền bi 5806 Hậu phật bi kí Hậu thần bi kí Lê Xá kiều bi kí Trùng tu Ba La tự đại công đức bi 5548-49 52. Long Đức 3 Sinh đồ Nguyễn Viết Tuấn Nguyễn Đặng, người huyện Cẩm Giàng, đỗ Giám sinh. Họ Ngô, tự Đốc Trai, chức Bắc Giang đề học sứ giả. Nguyễn Hiệu, chức Tham tụng, Lễ bộ thượng thư; Phạm Khiêm Ích, chức Tham tụng, Binh bộ

- 68 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời viết Ngƣời khắc

Như Quỳnh xã Lê Xá thôn hậu thần bi 53. 5550-53 Chính Hòa 12 Lê Đoan Phú, xã An Hoạch huyện Đông Sơn, tước Tào Giang bá.

Ngƣời soạn thượng thư, Kiêm Đông các Đại học sĩ Tri hàn lâm viện sự, Thiếu bảo, tước Thuật quận công. Nguyễn Đăng Tuân, xã Hoài Bão huyện Tiên Du phủ Từ Sơn, đỗ Tiến sĩ khoa Quý Sửu, chức Phủ doãn phủ Phụng Thiên. Đặng Đình Tướng, Tiến sĩ khoa Canh Tuất, chức Quốc lão, Chưởng phủ sự, Thái tể, Tả đô đốc chí sĩ, tước Ứng Quận công; Nguyễn Đương Bao, Tiến sĩ khoa Quý Sửu, chức Bồi tụng, Lễ bộ Thượng thư chí sĩ, tước Nhân quận công; Nguyễn Công Hãng, Tiến sĩ khoa Canh Thìn, chức Tham tụng, Hộ bộ Thượng thư, Ngự sử đài Đô ngự sử, Thiếu bảo, tước Sóc Quận công; Lê Anh Tuấn, Tiến sĩ khoa Giáp Tuấn, chức Tham tụng, Binh bộ Thượng thư, Thiếu bảo, tước Lưu ân di ái chi bi 54. 5538-41 Bảo Thái 7 Nguyễn Đăng Triều, chức Thị nội Thư tả, Binh phiên.

- 69 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

5542-45 Cảnh Hưng 2 55.

Điện Quận công. Nguyễn Kiều, Tiến sĩ khoa Ất Mùi, chức Bồi tụng, Ngự sử đài Thiêm đô ngự sử, Binh bộ Hữu thị lang; Nhuận sắc bởi Nguyễn Vĩ, Tiến sĩ khoa Đinh Mùi, chức Hình bộ Tả thị lang, Lễ bộ Tả thị lang, tước Nghĩa Phương hầu. Nguyễn Bỉnh Công, Sinh đồ Tứ trường khoa Canh Tí 5792 Vĩnh Thịnh 13 Trịnh Thế Khoa, xã Hạ Thanh Oai, chức Huyện thừa, Thị nội Thư tả, Thủy binh phiên. Nguyễn Bỉnh Công, Sinh đồ Tứ trường khoa Canh Tí 56.

5880-81 Vĩnh Thịnh 1 Lê Thế Truyền tự Pháp Khánh. 57.

6135 Chính Hòa Tăng Đình Hi xã Liễu Chàng Chương huệ hiển đức chi bi Tạo hậu thần bi kí Vi hưng công lập bi sự Hạnh huệ phúc chi bi 58.

6139-42 Vĩnh Trị 4 Nguyễn Văn Thực, xã Đại Bái huyện Gia Định, Tiến sĩ khoa Kỷ Hợi, chức Lại bộ Hữu thị lang, tước Hải Sơn nam. 59.

6136-37 Thịnh Đức 5 Thợ xã Yên Việt huyện Siêu Loại, tước Văn Cảnh nam. 60.

6148-51 Dương Hòa 2 Phạm Uy, chức Đô lại Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Bình Lạc tự tịnh nhị 61.

- 70 -

Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc TT

Bia miếu bi kí

6154-55 Hoằng Đinh 12 Nguyễn Quang Trâm, tự là Vạn Kim, chức Câu kê. 62. Nguyễn Hằng, xã Huê Cầu huyện Văn Giang, Phủ Thuận An, Tiến sĩ khoa Bính Tuất, chức Công khoa Cấp sự trung, Tá trị thượng khanh.

6156-57 Chính Hòa 24 Đỗ Tiến Lộc, xã Thái Lạc, chức Thị nội Thư tả, Binh phiên. Pháp Vân tự bi kí Pháp Vân tự bi kí 63.

6152-53 Dương Hòa 2 Họ Đỗ, chức Lệnh sử, tước Văn Bảng nam. Nguyễn Văn Thái, xã Liễu Chàng. Pháp Vân tự bi kí 64.

Ôn Xá xã văn chỉ bi 65. 5798-99 Đức Long 5

Hoàng Công Tạo, tự là Pháp Tư văn từ 66. chỉ bi 67. Hưng công 5794-97 5783-86 Bảo Thái 5 Bảo Thái 8 Nguyễn Duy, người xã Huê Cầu, đỗ Nho sinh trúng thức Tú lâm cục Nguyễn Tư Giản, tự là Tuân Thúc, người xã Du Lâm, huyện Đông Ngàn, đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn, chức Nội các thị giảng. Họ Đỗ, chức Điển bạ; Nhuận sắc bởi Lê Hữu Kiều, xã Liêu Xá huyện Đường Hào, đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Vĩnh Thịnh 14, chức Đề hình Giám sát Ngự sử, Hiến sát sứ xứ Kinh Bắc.

- 71 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời khắc

tân tạo

Ngƣời viết Tịnh, người xã Ôn Xá, chức Đề lại.

68. Đức Long 5

5274-77 69. Chính Hòa 11 Phùng Danh Trọng, Sinh đồ.

5268-69 70. Cảnh Hưng 27 Ngô Hồng, chức Giảng dụ, tước Văn Lễ tử. Phùng Công Bảng, Sĩ vọng, chức Tri huyện. Trương Đình Quý, xã Công Hà, học vị Sinh đồ.

5264-65 71. Gia Long 14 Tô Bá Quân

5270-73 72. Chính Hòa 17 Tô Bá Quân Phùng Công Bảng, Sĩ vọng, chức Tri huyện. Phùng Văn Đạt

Cúng điền Đại Tự bi kí 5788-89 Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu thần bi kí Hậu phật bi kí Tu tạo thạch bi 6849-52 73. Vĩnh Thịnh 2 Nguyễn Tất Vinh xã Xuân Đào

27219-22 Chính Hòa 11 Nguyễn Đình Cống, Nho sinh Phùng Công Bảng, Sĩ vọng, chức Tri huyện Phùng Danh Trọng

75. 27234-35 Hoằng Định 19 Giám sinh Nguyễn Tiến

76.

Gia Long 6 27259 77. Sinh đồ Phùng Bảo Kính, tự là Pháp Nghĩa Phạm Công Thước tự là Phúc Hiền Sinh đồ Phùng Bảo Kính, tự là Pháp Nghĩa Nguyễn Danh Chấn

74. Hậu thần Long Quy tự bi Nhất hưng cô hương kí 27249-52 Vĩnh Khánh 1 Hậu phật bi kí Hậu phật bi kí 27262 78. x Sư trụ trì là Pháp Nghĩa Sư trụ trì là Pháp Nghĩa

- 72 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

79. x 27281 Chính Hòa 21 Hà Tiến Vinh người xã An Nhân

80. x 27284 Cảnh Hưng 42

Nguyễn Mai Trí người huyện Tiên Du Sư trụ trì là Nho sinh Phùng Bảo Phạm, đạo hiệu Trung Thừa Chính Giác, tự là Pháp Dực. Phùng Bảo Kính người thôn Đồng Cầu 27296 Gia Long 6 Hậu thần bi kí 81.

Nguyễn Đức Thông, học vị Trung thư giám Hoa văn học sinh. Tín thí Pháp vân tự bi 82. 5261 Diên Thành 5

Pháp Vân tự bi kí

Đỗ (.) người bản xã, chức Lệnh sử, tước Văn bảng nam Đặng Cao Kí 27379 27382 83. 84. Tín thí Dương Hòa 2 x

Nguyễn Quyền, người xã Huê Cầu, đỗ Nho sinh Tú Lâm cục Đặng Cao Kí Ngô Bá Tích, hiệu Bắc Khê Cư Sĩ, thi đỗ khoa thi năm Quý Mão triều Lê. 85. 27589-90 Khóa sinh Ngô Khắc Trạch x

Kế vãng khai lai chi bi Nhật nguyệt hành thiên/ Dân đức quy hậu chi bi 86. 27591-93 Gia Long 16 Ngô Khắc Trạch

27596 Nguyễn Quang Bật người Gia Định 87. x x

- 73 -

TT Bia Kí hiệu Niên đại Ngƣời soạn Ngƣời viết Ngƣời khắc

88. 27599 Thành Thái 19 Nguyễn Hậu Nguyễn Hậu

An Khoái thiền tự bi kí Hậu phật bi kí 89. 27600 Canh Tý

Nguyễn Đình Sâm người xã An Xuyên Nguyễn Hiệu, chức Đặc tiến Kim tử vinh lộc Đại phu Tá lý công thần Tham tụng Lễ bộ Thượng thư, Tri trung hoạch giám, tước Nông quận công; Phạm Khiêm Ích, chức Đặc tiến Kim tử vinh lộc Đại phu Tham tụng Binh bộ Thượng thư kiêm Đông các Đại học sĩ, Tri Hàn lâm viện sự Thiếu bảo Thuật quận công. 27609-10 Long Đức 3 90. x

91. 27813 Chính Hòa 6 Quản Nguyên Minh

92. Quản Bạch Yên x

Hậu thần bi kí Vĩnh Thái tự cổ tích bi 27818-19 Tam Dị xã bi Vĩnh Hựu 3 Nguyễn Bính, Hàn lâm lễ viện Đông các Đại học sĩ.

93. 94. Gia kị bi kí 27839 27840-41 Cảnh Hưng 24 Lê Đình Tướng

- 74 -

4. Thống kê kích thƣớc bia huyện Văn Lâm

Bảng số 15: Bảng thống kê kích thƣớc bia huyện Văn Lâm

Nhóm kích thƣớc Diện tích (cm2) Tổng Tỉ lệ (%)

15

Dưới 0,1m2 4,79

81

0,1m2 đến dưới 0,2m2 Kí hiệu 5778-81 27286 27226-27 6849-52 6469 5179 6260-62 27258 27319 6819-20 5249-51 27287 27291 27288 6257-59 27231 27233 17810 27241 27243 6476-77 6471-74 27255 6135 6130 27305 27383 27588 27247 27285 27814-15 480 630 640 648 700 720 728 750 760 784 800 825 875 912 920 1000 1000 1000 1000 1008 1036 1060 1120 1125 1148 1150 1200 1200 1260 1280 1290 25,88 Kích thƣớc (cm) 20x24 18x35 30x32 18x63 20x35 18x40 14x52 25x30 20x38 14x56 20x40 15x55 25x35 19x48 23x40 25x40 25x40 25x40 25x40 28x36 28x37 20x53 28x40 25x45 28x41 25x46 30x40 20x60 28x45 20x64 30x43

- 75 -

Diện tích (cm2) Tổng

Nhóm kích thƣớc Tỉ lệ (%) Kí hiệu 5180 6451-52 5886 5770-71 6146-47 27237 27225 6288 6287 6165-67 27229 27307 27317 6132 5304 27244 27228 27230 27253 6470-6475 5565 6512-13 5184 27306 27596 27611-12 27262 6267-70 6134 5181 27294 5885 27254 27265 1296 1300 1344 1350 1350 1350 1375 1410 1410 1485 1500 1500 1500 1550 1560 1575 1600 1600 1600 1620 1624 1650 1650 1650 1650 1650 1696 1708 1740 1749 1749 1750 1750 1750 Kích thƣớc (cm) 27x48 20x65 32x42 30x45 30x45 30x45 25x55 30x47 30x47 33x45 30x50 30x50 25x60 31x50 30x52 35x45 32x50 32x50 32x50 30x54 28x58 33x50 25x66 33x50 30x55 30x55 32x53 28x61 30x58 33x53 33x53 35x50 35x50 35x50

- 76 -

Diện tích (cm2) Tổng

Tỉ lệ (%)

Nhóm kích thƣớc

70

Kí hiệu 27299-300 27323 27832 27283 27293 6518-19 6514-15 6836-39 6468 27232/abcd 27597/abcd 5182 27273 27274 27275 27276 27292 6853-54 27297 27298 27238 6133 27242 27246 27295 27844 27312 6131 27314 27304 6810 6521-24 27245 27827 1750 1750 1750 1760 1792 1800 1800 1800 1800 1800 1800 1815 1815 1815 1815 1815 1824 1870 1900 1900 1920 1925 1925 1925 1925 1925 1950 1976 1976 1980 1995 2000 2000 2000 0,2m2 đến dưới 0,3m2 22,36 Kích thƣớc (cm) 35x50 35x50 35x50 32x55 32x56 30x60 30x60 18x100 40x45 30x60 30x60 35x55 35x55 35x55 35x55 35x55 32x57 34x55 38x50 38x50 32x60 35x55 35x55 35x55 35x58 35x55 30x60 38x52 38x52 33x60 35x57 25x80 40x50 40x50

- 77 -

Diện tích (cm2) Tổng

Nhóm kích thƣớc Tỉ lệ (%) Kí hiệu 5523-24 27248 27821 27313 5884 5790-91 5876-77 27249-52 27845-48 5878-79 27239-40 5178 6290 6292 5783-86 27377/abcd 5559-60 6453 6510-6511 6811-14 6168-69 6148-51 27236 27261 27591-93 6815-16 5254 6840-43 5266-67 27271 5880-81 6528-30 6525-27 6828-29 2016 2016 2040 2080 2088 2088 2090 2090 2100 2160 2200 2262 2275 2275 2280 2310 2331 2340 2360 2394 2400 2400 2400 2400 2400 2432 2440 2464 2470 2475 2480 2485 2500 2520 Kích thƣớc (cm) 36x56 32x63 35x60 32x65 36x58 36x58 38x55 19x110 30x70 36x60 40x55 39x58 35x65 35x65 19x120 33x70 37x63 36x65 40x59 21x114 40x60 40x60 40x80 40x60 40x60 38x64 40x61 44x56 38x65 45x55 40x62 35x71 25x100 42x60

- 78 -

Diện tích (cm2) Tổng

Tỉ lệ (%)

Nhóm kích thƣớc

Kí hiệu 6844-47 6263-66 5558 27269/abcd 6170-73 6799-801 27308 27309 27310 27311 27318 27603-04 27840-41 27842-43 5800-5801 27316 27380/abcd 6821-24 27214 6289-91 5882-83 27809/abcd 27820/abcd 27825 27849 27586/abcd 6830-31 5550-53 5255-56 6454 6293 27263 5561-64

2520 2530 2535 2590 2600 2600 2600 2600 2600 2600 2600 2600 2600 2600 2610 2625 2640 2675 2730 2795 2795 2800 2800 2800 2800 2800 2838 2880 2898 2916 2940 2950 2975 3000 0,3m2 đến dưới 0,4m2 6467 36 11,5 Kích thƣớc (cm) 42x60 23x110 39x65 37x70 20x130 40x65 40x65 40x65 40x65 40x65 40x65 40x65 40x65 40x65 45x58 35x75 33x80 25x107 42x65 43x65 43x65 40x70 40x70 40x70 40x70 40x70 43x66 40x72 42x69 36x81 42x70 50x59 35x85 50x60

- 79 -

Diện tích (cm2) Tổng

Tỉ lệ (%)

Nhóm kích thƣớc Kí hiệu 6455 6809 6825 27302 27259 27260 27303 27613-16 27824 5257-59 6802-05 5268-69 6856 5793 5264-65 6817-18 5190-91 5566-67 5566-67 6826-27 5774-75 6806 6518-19 27315 27264 5792 6136-37 6832-33 6531-32 27322 27822-23 27224 6807-08 6271 3015 3066 3080 3120 3150 3150 3150 3200 3200 3266 3280 3300 3311 3312 3325 3332 3358 3375 3375 3375 3375 3384 3500 3500 3500 3555 3572 3600 3600 3600 3600 3730 3750 3780 Kích thƣớc (cm) 45x67 42x73 44x70 48x65 45x70 45x70 50x63 40x80 40x80 46x71 40x82 44x75 43x77 46x72 35x95 49x68 46x73 45x75 45x75 45x75 45x75 47x72 50x70 50x70 50x70 45x79 47x76 48x75 45x80 40x90 45x80 42x65 50x75 54x70

- 80 -

Nhóm kích thƣớc Diện tích (cm2) Tổng Tỉ lệ (%)

24

0,4m2 đến dưới 0,5m2 7,67

17

0,5m2 đến dưới 0,6m2 Kí hiệu 5887-90 5537 5576-79 5183 27609-10 5891-92 5533-34 27321 27625 5252-53 6138/6143 27256 6139-42 6535 5802-5803 5270-73 6456 6457-58 27296 27598 27813 5776 6466 5531-32 5260 27828-31 27601-02 6144-45 6536 6848 27826 27290 27215-18 5261 3916 4050 4095 4125 4250 4300 4350 4400 4400 4408 4455 4480 4500 4510 4524 4608 4644 4644 4785 4800 4800 4814 4914 4950 4950 5000 5000 5060 5104 5130 5200 5220 5225 5376 5,43 Kích thƣớc (cm) 44x89 50x81 45x91 55x75 50x85 50x86 50x87 55x80 55x80 58x76 55x81 40x112 45x100 55x82 52x87 48x96 54x86 54x86 52x92 60x80 60x80 58x83 63x78 55x90 55x90 50x100 50x100 55x92 58x88 57x90 65x80 60x87 55x95 56x96

- 81 -

Diện tích (cm2) Tổng

Nhóm kích thƣớc Tỉ lệ (%)

26

0,6m2 đến dưới 0,7m2 Kí hiệu 5305-5308 6520 5804-5805 27605-06 27301 5794-97 27223 6857 5568-71 5309-5312 27320 27600 27621 27622 27623 27624 27219-22 5893-94 6463-65 6834-35 5782 6253-56 27818-19 5542-45 5313-14 5556-57 27234-35 5572-73 5525-26 5262-63 5806 5772-73 27289 27266 8,3 5390 5400 5472 5500 5640 5916 5950 5984 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6090 6120 6175 6262 6344 6380 6650 6660 6678 6800 6820 6825 6825 6825 6825 6900 6930 6944 Kích thƣớc (cm) 55x98 45x120 57x96 55x100 60x94 58x102 55x90 60x88 60x100 60x100 60x100 60x100 50x120 50x120 50x120 50x120 58x105 60x102 65x95 62x101 61x104 58x110 70x95 45x148 63x106 68x100 62x110 65x105 67x105 65x105 65x105 60x115 63x110 65x112

- 82 -

Nhóm kích thƣớc Diện tích (cm2) Tổng Tỉ lệ (%)

15

4,79

9

Kí hiệu 27626 6533-34 27607-08 27257 27270 27267 27281 27282 5546-47 5192-93 5274-77 27284 27378 27381 27834 6459-62 6154-55 6246-48 27589-90 27272 5788-89 27382 5301 7000 7076 7150 7280 7280 7350 7350 7350 7500 7552 7560 7700 7700 7700 7800 8184 8250 8260 8400 8625 8784 8800 8844 Kích thƣớc (cm) 70x100 58x122 65x110 65x112 65x112 70x105 70x105 70x105 75x100 64x118 54x140 70x110 70x110 70x110 60x130 66x124 75x110 70x118 70x120 75x115 72x122 80x110 67x132

2,87

9

27268 5798-99 5194-95 5777 6156-57 27379 27816 27833 27839 8850 9170 9240 9394 9600 9600 9600 9600 9600 75x118 70x131 77x120 77x122 80x120 80x120 80x120 80x120 80x120

0,7m2 đến dưới 0,8m2 Từ 0,8m2 đến dưới 0,9m2 Từ 0,9m2 đến dưới 1m2 2,87 5548-49 9918 87x114

- 83 -

Nhóm kích thƣớc Tỉ lệ (%)

11

3.51

Từ 1m2 trở lên Tổng số bia Kí hiệu 5538-41 27594 27595 5299-5300 5521-22 27587 6152-53 5580-83 27599 5527-28 5529-30 Kích thƣớc (cm) 92x110 60x170 60x170 79x130 77x134 80x130 85x125 81x135 80x140 97x145 115x175 Diện tích (cm2) Tổng 10120 10200 10200 10270 10318 10400 10625 10935 11200 14065 20125 313 100

- 84 -