BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ ĐĂNG THỰC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP PHỔ BIẾN TẠI XÃ TÂN THANH HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ ĐĂNG THỰC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP PHỔ BIẾN TẠI XÃ TÂN THANH HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.T.S PHẠM XUÂN HOÀN Hà Nội, 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

ĐỖ ĐĂNG THỰC

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác

giả đã nhận được sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.

Trước tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy,

Cô tham gia giảng dạy lớp cao học Lâm học khoá 18, quý Thầy, Cô công tác tại

khoa Sau đại học và quý Thầy, Cô công tác tại Cơ sở 2 - Trường đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS.Phạm Xuân Hoàn,

người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn tốt

nghiệp.

Mặc dầu đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này sẽ

không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý

Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp.

ĐỖ ĐĂNG THỰC

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1. Lý thuyết về Hệ thống Nông lâm kết hợp ................................................................ 3

1.1.1 Khái niệm về Nông lâm kết hợp ............................................................................ 3

1.1.2. Đặc điểm chung của hệ thống nông lâm kết hợp .................................................. 4

1.2. Trên thế giới .............................................................................................................. 6

1.3. Ở Việt Nam .............................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 16

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 16

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 16

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 16

2.2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ............................................................ 16

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 16

2.2.2. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................................ 16

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 16

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 17

2.4.1. Phương pháp luận ................................................................................................ 17

2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ........................................................... 20

2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ................................................................... 23

CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 27

3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 27

3.1.1 Vị trí địa lí ............................................................................................................ 27

3.1.2 Địa hình và khí hậu thủy văn ............................................................................... 27

3.1.3 Địa chất, đất đai .................................................................................................... 28

iv

3.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỤC NGHIÊN CỨU ............................................ 30

3.2.1 Đặc điểm phân bố dân cư và lao động ................................................................. 30

3.2.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 31

3.3 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG DẤT ............................................................................. 32

3.3.1 Cơ cấu các loại đất ............................................................................................... 32

3.3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp ........................................................................... 34

3.3.3 Tình hình sản xuất lâm nghiệp ............................................................................. 34

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37

4.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 37

4.1.1. Quá trình hình thành các PTCT: .......................................................................... 37

4.1.2. Hiện trạng các hệ thống canh tác tại địa phương ................................................... 41

4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC PTCT .................................................................................................................... 53

4.2.1. Tác động của yếu tố tự nhiên .............................................................................. 55

4.2.3. Tác động của các yếu tố chính sách, xã hội ........................................................ 58

4.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HTCT VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HGĐ .............................................................................................................................. 60

4.3.1. Nguồn lực của hộ gia đình .................................................................................. 60

4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC HTCT ................................. 62

4.4.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................... 62

4.4.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................................... 64

4.4.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................................. 66

4.4.4. Hiệu quả tổng hợp ................................................................................................ 67

4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NLKH CẤP NÔNG HỘ HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG ......................................................................................... 68

4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................................ 68

4.5.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................................. 71

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 76

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76

5.2. TỒN TẠI ................................................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................ix

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DTTN: Diện tích tự nhiên

DVMTR: Dịch vụ môi trường rừng

HGĐ: Hộ gia đình

HTCT: Hệ thống canh tác

MHCT: Mô hình canh tác

NLKH: Nông lâm kết hợp

PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng

PTCT: Phương thức canh tác

QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng

UBND: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Thanh ……………………………..30

Bảng 3.2: Các loại đất xã Tân Thanh …………………………………………32

Bảng 4.1: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh……………………………………….38

Bảng 4.2: Các PTCT chính tại xã Tân Thanh……………….............................45

Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến MHCT……………………54

Bảng 4.4: Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm MHCT của HGĐ ..………...57

Bảng 4.5: Một số chính sách, dự án tại xã Tân Thanh.………………………..59

Bảng 4.6: Mô tả các mô hình……………………………..…………………...63

Bảng 4.7: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của 2 mô hình đại diện……………...64

Bảng 4.8: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình NLKH...……....65

Bảng 4.9: Tổng hợp và đánh giá hiệu quả môi trường của các PTCT..….…....67

Bảng 4.10: Hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH...………………….…68

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH

Hình 2.1: Các bước thực hiện nghiên cứu…………………………........……….....20

Hình 4.1: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh trước năm 2005………………........……...38

Hình 4.2: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh năm 2008…….………………...….........…40

Hình 4.3: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh năm 2010………………………........…….41

Hình 4.4: Sơ đồ đi lát cắt tại điểm nghiên cứu ………………………….......……...42

Hình 4.5: Biểu đồ khí tượng thủy văn huyện Lâm Hà...……………....…..…....…..43

Hình 4.6: Lịch vụ mùa xã Tân Thanh năm 2011…………………….….......….…...44

Hình 4.7: Sơ đồ tiêu thụ nông sản của xã Tân Thanh ………………….......……….58

Hình 4.8: Sơ đồ mô hình đề xuất tại địa phương …………………….....…….……74

Ảnh 4.1: Keo trồng thuần loại bên cạnh cà phê tuổi …………….……........…........46

Ảnh 4.2: Rừng Thông ba lá trồng năm 2000…….…..………..……….....…..……..47

Ảnh 4.3: Lúa nước tại thôn 8 Tân Thanh……………....…..…………….................48

Ảnh 4.4: Cây chè được trồng tại Tân Thanh…………………………….......….......50

Ảnh 4.5: Cây Dâu tằm, Ngô, Cà phê trồng tại Tân Thanh……………….........……51

Ảnh 4.6: Ngô trồng độc canh tại Tân Thanh……………..……….....….….....…….52

Ảnh 4.7: Sắn trồng độc canh tại Tân Thanh ………………...…..................................53

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã Tân Thanh, tiền thân là Nông trường trồng Cà phê của khu vực kinh tế

mới Hà Nội và dân di cư tự do của các tỉnh, thành khác trong cả nước đến sinh

sống. Hiện tại trên địa bàn xã có 9 dân tộc anh em ở 34 tỉnh thành đang làm ăn sinh

sống tại 11 thôn, trong đó dân tộc gốc Tây Nguyên chiếm tỷ lệ 55%, dân tộc Kinh

42% còn lại là các dân tộc khác. Đây là một xã đặc biệt khó khăn về kinh tế, do

trình độ dân trí thấp, dân cư chủ yếu là dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc, tập

quán canh tác vẫn còn lấy kinh nghiệm và truyền từ đời này sang đời khác. Người

dân nơi đây còn nghèo do chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng đất, tiềm năng sẵn có

tại địa phương.

Dân số tăng nhanh, nhu cầu về đất tăng đã tạo nên một sức ép không nhỏ đến

tài nguyên đất và diện tích đất canh tác. Mặt khác, tình trạng chặt phá rừng bừa bãi

gây nên hiện tượng lũ lụt làm cho đất bị sạt lở, xói mòn, rửa trôi, bạc mầu làm giảm

diện tích đất canh tác và gây ô nhiễm nguồn nước làm cho áp lực lên đất đai càng

nghiêm trọng hơn. Để nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng cần phải đầu tư

giống mới, áp dụng kỹ thuật, thâm canh tăng vụ đó chính là việc quản lý sử dụng

đất hiệu quả và bền vững.

Nông lâm kết hợp (NLKH) từ lâu được xem là một hệ thống canh tác rất

quan trọng ở nước ta, đặc biệt ở những nơi có rừng nhiệt đới với lượng mưa lớn và

địa hình đồi núi có độ dốc cao. Các hệ thống NLKH có ý nghĩa cả về mặt kinh tế xã

hội và môi trường, được đánh giá là một công cụ hữu hiệu trong phát triển nông

thôn miền núi hiện nay. Chính vì vậy mà mỗi khu vực mỗi dân tộc hay mỗi hộ gia

đình có một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hay một điều kiện cụ thể cho việc sử dụng

các nguồn tài nguyên đất, nước và môi trường sinh thái là khác nhau. Hệ thống

NLKH ở miền núi nói chung và của xã Tân Thanh nói riêng hiện nay đang còn rất

nhiều các vấn đề bất cập mà chưa tìm ra được các giải pháp cho phù hợp nên dẫn

đến đa số đời sống các HGĐ gặp nhiều khó khăn.

Để góp phần giải quyết những vấn đề đó cần có cách nhìn và quan điểm tổng

hợp, đặc biệt là hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất, canh tác và sử dụng đất hợp lý, không

2

thể áp dụng một phương thức canh tác đồng nhất mà cần tính toán đến sự đa dạng

và thích nghi với điều kiện khu vực. Với mục đích phát triển kinh tế bền vững về 3

mặt kinh tế, môi trường và xã hội cho các HGĐ trong xã nói riêng và cho huyện

Lâm Hà nói chung, chúng tôi chọn đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một

số mô hình nông lâm kết hợp phổ biến tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm

Đồng".

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP 1.1.1. Khái niệm về Nông lâm kết hợp Nông lâm kết hợp là tên gọi mới cho một phương thức canh tác cũ (Nair,

1987), [26] vì vậy nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới được chú ý vào

thập niên 1960. Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau được phát triển để diễn

tả hiểu biết rõ hơn về nông lâm kết hợp. Sau đây là một số khái niệm khác nhau

được phát triển cho đến hiện nay:

Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của

rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất

thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại

địa phương (PCARRD, 1979).

Nông lâm kết hợp là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất trong

đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả, cây

công nghiệp...) được trồng có tính toán trên cùng một đơn vị diện tích qui hoạch

đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời

gian. Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối tác động tương hỗ qua lại về cả

mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần trong hệ thống (Lundgren và

Raintree, 1983).

Nông lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu

năm với hoa màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và

xã hội, theo hình thức phối hợp không gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất

tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên một đơn vị diện

tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các vùng đất khó

khăn (Nair, 1987) [26].

Trong nỗ lực để định nghĩa nông lâm kết hợp theo ý nghĩa tổng thể và

mang đậm tính sinh thái môi trường hơn, Leaky (1996) đã mô tả nó như là các hệ

4

thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự

phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững

việc sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các

nông trại nhỏ.

Vào năm 1997, Trung tâm nghiên cứu về nông lâm kết hợp Quốc tế (ICRAF)

đã xem xét lại khái niệm nông lâm kết hợp và phát triển nó rộng hơn như là một hệ

thống sử dụng đất, giới hạn trong các nông trại.

Ngày nay nông lâm kết hợp được định nghĩa như là một hệ thống quản lý tài

nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây

trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững quá trình sản

xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các mức độ nông

trại khác nhau từ kinh tế hộ đến "kinh tế trang trại".

Một cách đơn giản ICRAF đã xem “nông lâm kết hợp là trồng cây trên

nông trại" và định nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên

năng động và lấy yếu tố sinh thái là chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên

nông trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất

để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức

độ khác nhau.

Ngoài ra có thể hiểu nông lâm kết hợp theo nghĩa rộng hơn đó là một phương

thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực, trong đó có mối quan hệ

tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh thái để sử dụng triệt để tiềm

năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực và hệ sinh thái rừng giữ vai trò chủ

đạo. Nông lâm kết hợp không chỉ là sinh kế của một hộ gia đình mà là sinh kế và

mang lại lợi ích cho cả cộng đồng người dân sống tại đó.

1.1.2. Đặc điểm chung của hệ thống nông lâm kết hợp

Một hệ canh tác sử dụng đất được gọi là nông lâm kết hợp cần có các đặc điểm

sau:

- Hệ thống nông lâm kết hợp thường bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai loài

thực vật (có thể cả thực vật và động vật) trong đó ít nhất phải có một loài cây trồng

5

lâu năm.

- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.

- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm.

- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và chức năng) và về kinh tế so với canh

tác độc canh.

- Cần phải có một mối quan hệ tương hỗ có ý nghĩa giữa thành phần cây lâu

năm và thành phần khác.

Trong các hệ thống nông lâm kết hợp sự hiện diện của các mối quan hệ tương

hỗ bao gồm về sinh thái và kinh tế giữa các thành phần của hệ thống là đặc điểm cơ

bản.

Theo Nair (1987), [26] các đặc điểm mấu chốt của hệ thống nông lâm kết

hợp đã được đa số các nhà khoa học chấp nhận như sau:

- Nó là tên chung để chỉ các hệ thống sử dụng đất bao gồm việc trồng các

cây lâu năm kết hợp với hoa màu và gia súc trên cùng một đơn vị diện tích.

- Phối hợp giữa sự sản xuất các loại sản phẩm với việc bảo tồn các nguồn tài

nguyên cơ bản của hệ thống.

- Chú trọng sử dụng các loài cây bản địa, đa tác dụng.

- Hệ thống đặc biệt thích hợp cho điều kiện hoàn cảnh dễ bị thoái hóa và đầu

tư thấp.

- Quan tâm nhiều hơn về các giá trị dân sinh xã hội so với các hệ thống sử

dụng đất khác.

- Cấu trúc và chức năng của hệ thống phong phú đa dạng hơn so với canh tác

độc canh.

Tóm lại, nông lâm kết hợp với sự phối hợp có suy tính giữa các thành phần

khác nhau của nó đã mang đến cho các hệ thống sản suất nông nghiệp các điểm

chính sau:

- Tạo nên một hệ thống quản lý đất đai bền vững.

- Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một đơn vị diện tích sản xuất.

- Sắp xếp hoa màu canh tác phù hợp giữa nhiều thành phần cây lâu năm, hoa

6

màu và/hoặc vật nuôi theo không gian và thời gian trên cùng một diện tích đất.

- Đóng góp vào phát triển cho các cộng đồng dân cư về các mặt dân sinh,

kinh tế và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các đặc điểm văn hóa, xã hội

của địa phương.

- Kỹ thuật mang đậm nét bảo tồn những yếu tố sinh thái môi trường.

1.2. TRÊN THẾ GIỚI

Có thể nói Nông Lâm kết hợp được bắt nguồn từ các nước Đông Nam châu

Á. Những bằng chứng còn sót lại tại Bản Chiềng, Đông Bắc Thái Lan cho thấy

Nông Lâm kết hợp đã được canh tác ở đây trong nhiều thế kỷ (Jiragorn, 1992) [24].

Theo Evan (1982) [21] Nông Lâm kết hợp đã xuất phát từ giữa những năm 1800 ở

Burma (Myanma). Vì vậy những nghiên cứu về nông lâm kết hợp cũng đã được

nghiên cứu nhiều ở các nước Đông Nam châu Á. Trong hệ thống sử dụng đất nông

lâm kết hợp, Năm 1991 với sự trợ giúp của APAN (Asia-Pacific Agroforestry

Network) 10 nước trong khu vực châu Á - Thái bình dương trong đó có Việt Nam

đã tham gia dự án nghiên cứu và phát triển hệ thống nông lâm kết hợp. Trong đó

các mô hình nông lâm kết hợp thành công trong khu vực được nghiên cứu làm cơ sở

mở rộng cho những nơi có thể cạnh tác NLKH. Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình

sử dụng đất dốc, Trung tâm đời sống nông thôn (RLC: Rural Life Centre 1992) [20]

ở Baptist (Mindanao-Philippines) đã tổng kết và đưa ra sổ tay hướng dẫn các

phương pháp sử dụng đất dốc trong đó có thể chia ra thành 4 loại mô hình canh tác

đất dốc gồm: SALT1 (Sloping Agricultural Land Technology), SALT2 (Simple

Agro-Livestock Technology), SALT3 (Agro-Forest Land Technology), và SALT4

(Small Agro-Fruit Livelihood Technology). Mục đích của các mô hình trên là đưa

ra những phương pháp sử dụng đất khác nhau nhằm nâng cao sức sản xuất của đất,

đồng thời bảo vệ đất, chống xói mòn, tăng độ phì, từ đó kéo dài thời gian sử dụng

đất một cách có hiệu quả và bền vững. Theo Jiragorn (1992) [24] NLKH có thể giải

quyết 2 vấn đề chính là qua đó có thể xây dựng những rừng gỗ lớn mang lại lợi ích

kinh tế cho sau này đồng thời giúp ổn định đời sống của những người nông dân từ

cây lương thực ngắn ngày và làm giảm tàn phá rừng do lối canh tác đốt nương làm

7

rãy. Tại Malaysia hệ thống NLKH được canh tác với các loài cây chuối, ngô và lúa

nương được trồng xen giữa các hàng tếch (Tectona grandis), lõi thọ (Gmelia

arborea) và một vài loài thông (Sani, 1990) [27]. Tuy nhiên, NLKH ở Malaysia

không mang lại hiệu quả kinh tế cao so với các loài khác như cao su, dầu cọ và hạt

tiêu.Trong nghiên cứu mối quan hệ giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp

Hiroyuki (1992) [23] đã nêu lên cả mặt tương tác tiêu cực và tích cực trong mối

quan hệ này và theo tác giả quan trọng nhất là các nhà nghiên cứu cần tìm ra giải

pháp tốt nhất phù hợp theo từng đặc tính của loài cây trồng.

Với quan điểm cho rằng cây trồng rất cần thiết cho con người trong đời sống

hàng ngày. Bằng cách trồng cây trong hệ thống nông lâm kết hợp chúng ta có thể

đáp ứng hầu hết những cần thiết như cung cấp vật liệu làm hàng rào, củi đun, thức

ăn gia súc, thuốc chữa bệnh, phân xanh và những sản phẩm đặc biệt khác như dầu,

lương thực, phẩm nhuộm (Michael, 2003) [25]. Như vậy Nông lâm kết hợp nên bao

gồm nhiều loài cây, từ đó người dân có thể có được hiệu quả kinh tế, an toàn lương

thực, giảm việc thu hái trong rừng tự nhiên để có thể bảo vệ được cảnh quan, môi

trường.

Theo Bunderson (1995) [19], những cây làm băng xanh nên cắt ngắn 50-

70cm nhằm kích thích ra nhiều cành nhánh và cây không mọc quá cao cạnh tranh

với cây ăn quả và cây nông nghiệp. Qua nghiên cứu nhiều loài cây trồng ông đã đưa

ra danh sách những cây có thể trồng trong mô hình nông lâm kết hợp, đa mục đích

nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt cho người nông dân, đồng thời có tác dụng phòng

hộ, chống xói mòn.

John Dixon và Aidan Gulliver (2001), phân loại các HTCT được dựa vào các

tiêu chí chính: (i) có sẵn nguồn tài nguyên cơ bản (đất, nước, rừng, khí hậu, cảnh

quan, kích thước…), (ii) chi phối hoạt động của mô hình trang trại và sinh kế HGĐ.

Với tiêu chí đó, trên thế giới có thể phân thành 7 loại HTCT chính:

- Hệ thống tưới tiêu nông nghiệp, bao gồm một loạt thực phẩm và sản xuất

cây trồng bằng tiền mặt.

- Hệ thống canh tác trên đất ngập nước (trồng lúa).

8

- Hệ thống canh tác trên các khu vực ẩm ướt.

- Hệ thống canh tác trên các khu vực dốc và cao nguyên.

- Hệ thống canh tác trên vùng khô hoặc lạnh.

- Hệ thống canh tác hỗn hợp đánh bắt cá thủ công ven biển.

- Hệ thống canh tác nông nghiệp đô thị.

Đối với sản xuất nông nghiệp trên đất đồi núi, bao gồm canh tác trên đất có

độ dốc, đất bằng trồng cây hàng năm, lâu năm, đất ngập nước ở các thung lũng, các

thềm bậc thang có nguồn nước. Theo FAO, ở vùng đồi núi, đất nông nghiệp có độ

dốc trên 150 thường chiếm tới 50% - 60% trong tổng số đất nông nghiệp được khai

thác. Do đó, nghiên cứu khai thác đất nông nghiệp ở vùng đồi núi thực chất là vấn

đề nghiên cứu canh tác trên đất dốc hay canh tác nương rẫy, nghiên cứu mối quan

hệ giữa HTCT với vấn đề xói mòn rửa trôi (FAO, 1990) [22].

Ở Philippin, nghiên cứu HTCT Ifugao ở dải núi cao do Clofsam (1984) mô

tả là hệ thống canh tác của người dân tộc Ifugao, họ biết canh tác lúa nước ở ruộng

có hệ thống nước tưới kết hợp trồng cây lấy gỗ, lấy củi, cây ăn quả và cây thuốc.

HTCT hỗn hợp đã giúp giữ được nước chống xói mòn và trượt đất (Viện Khoa học

kỹ thuật nông nghiệp, 1996) [18].

Ở Myanma, HTCT Taungya được bắt đầu vào năm 1856. Nhà nước đã cho

trồng cây gỗ Tếch kết hợp trồng cây lúa cạn, ngô trong 2 năm đầu khi rừng chưa

khép tán. Mục tiêu chính của hệ thống này là khôi phục lại rừng bị tàn phá, sản xuất

lương thực là thu nhập phụ. Đây là dạng mô hình chuyển tiếp từ canh tác nương rẫy

sang canh tác nông lâm kết hợp (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996) [6].

Ở Thái Lan, Hoey. M (1990) đưa ra mô hình sử dụng đất dốc nhấn mạnh

việc canh tác trên đường đồng mức, trồng cỏ thành băng, hạn chế làm đất đến mức

tối thiểu góp phần phát triển nông lâm nghiệp ổn định trên đất dốc dưới 200. Những

kết quả nghiên cứu ở Kanđihult Bắc Thái Lan trồng cây ăn quả, cây cà phê theo

băng kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo nâng

cao độ phì của đất (dẫn theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999) [11].

Khi phân tích các hệ thống nông lâm kết hợp, chăn thả… Agbool. A, 1990 đã

9

cho rằng hệ thống đa dạng hoá cây trồng là tốt nhất. Việc sử dụng đất dốc để trồng

các loài cây nào còn tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như mưa gây xói mòn, tính chất

của đất và nhất là phụ thuộc vào các biện pháp canh tác được sử dụng để chống xói

mòn vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Trên các vùng đất dốc thường người

ta không gieo trồng độc canh một loại cây liên tục mà trồng gối, trồng xen, luân

canh (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 1996) [6].

Phương pháp tiếp cận nông thôn một chiều (từ trên xuống) đã được FAO

nhận định không phát huy được tiềm năng của nông trại và cộng đồng nông thôn.

Thông qua nghiên cứu và thực tiễn đã chỉ ra phương pháp tiếp cận mới khi nghiên

cứu các hệ thống canh tác – phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân,

nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững

(FAO, 1990) [22].

1.3. Ở VIỆT NAM

Nghiên cứu về hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh từ sau khi đất

nước thống nhất, Tổng cục Địa chính đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các năm

1978, 1985, 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai đã phân chia toàn quốc thành 7

vùng sinh thái (Trần Văn Châu, 2006) [2]. Trong những năm gần đây, nghiên cứu

HTCT ở nước ta cũng đang được Nhà nước và các nhà khoa học quan tâm, bởi đề

xuất một HTCT hợp lý cho từng vùng là vấn đề cấp thiết do tính chất đất ngày càng

xấu đi. Nhiều kết quả nghiên cứu về HTCT của các Trường, Viện và các cơ quan

nông nghiệp địa phương đã đưa ra các HTCT phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội của từng vùng, từng địa phương và từng nông hộ.

Nghiên cứu về hệ thống canh tác ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho

thấy, hiện nay miền núi và vùng cao ở nước ta đang tồn tại các hệ thống canh tác

nông nghiệp sau: nương rãy du canh du cư, lúa nước và hoa màu định canh, cây lâu

năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp (Nguyễn Tử Siêm và Thái

Phiên, 1999) [11]. Tại vùng đầu nguồn sông Đà kết quả của dự án Phát triển Lâm

nghiệp xã hội sông Đà đã phân chia thành bốn phương thức sử dụng đất chính như

10

sau: Phương thức sử dụng đất tập trung vào lúa nước; Phương thức sử dụng đất đa

dạng (cả lúa nước và nương rãy); Phương thức sử dụng đất tập trung vào cây lương

thực, nương rãy với vật nuôi lớn trên vùng núi cao và Phương thức sử dụng nương

rãy ở vùng cao trung bình (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt - Đức, 1994).

Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) [11], đối với vùng núi cao, dân

cư thưa, trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn

lương thực là vấn đề cấp bách, vì vậy hệ thống canh tác có triển vọng là trồng cây

đặc sản, cây ăn quả, cây dược liệu kết hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, cây trồng

dưới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nương định canh

với các loài cây họ đậu cải tạo đất. Một số công trình nghiên cứu về sử dụng đất

dốc, hạn chế xói mòn và tăng độ phì của đất cho một số vùng với những đối tượng

cụ thể. Việc thiết lập băng cây xanh theo đường đồng mức nhằm cắt dòng chảy bề

mặt có hiệu quả cao, lượng nước trôi có thể giảm 31%-42%, lượng đất trôi có thể

giảm 49%-52% và năng suất cây trồng tăng 41%-43% (Đậu Cao Lộc và các công

tác viên 1998) [8]. Mặc dù hàng rào cây xanh họ đậu chiếm khoảng 10% diện tích,

song năng suất cây trồng vẫn tăng 15-25% so với không làm băng xanh (Nguyễn Tử

Siêm và Thái Phiên, 1999) [11]. Các nghiên cứu của Nguyễn Văn Trường và các

cộng tác viên (1998) [15] cũng cho kết quả tương tự về biện pháp trồng cây băng

xanh cản dòng chảy bền mặt. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình

Quế (1999) [10] cho thấy cây cốt khí (Tephrosia candia) có khả năng cố định đạm

khá cao và có sinh khối lơn hơn so với nhiều loài cây họ đậu khác. Cây Keo tai

tượng (Acacia mangium), một loài cây họ đậu đã được trồng làm băng xanh, tác

dụng tốt của việc này là tăng khả năng thấm nước vào đất, hạn chế xói mòn, điều

tiết dòng chảy, tuy nhiên do có canh tranh dinh dưỡng nên năng suất cây nông

nghiệp trồng xen bị giảm (Trần Đức Toàn, 1998) [14].

Bên cạnh các loài cây họ đậu vừa có tác dụng cải tạo đất, chống xói mòn,

một số loài cây trồng xen khác cũng đem lại kết quả khả quan. Tại một số địa

phương như Tam Dương, Phú Thọ và Yên Thành, Nghệ An, dứa được trồng xen

dưới tán rừng lim xanh (Erythrophloeum fordii) sau 30 năm năng suất dứa vẫn đạt

11

3-4 tấn quả/ha/năm (Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình, 1995) [9], ngoài ra rễ dứa

đã tạo một lớp dày đặc đan xen, bám giữ đất tốt nên có tác dụng hạn chế xói mòn.

Biện pháp sinh học luôn tạo lớp phủ cây trồng có ý nghĩa quyết định trong việc bảo

vệ đất chống xói mòn. Tổ hợp cơ cấu cây trồng theo nông lâm kết hợp có thể tạo

lớp phủ tốt cho đất trong mùa mưa, giảm xói mòn đáng kể.

Ngoài việc hạn chế xói mòn, cải tạo đất bằng cách trồng cây băng xanh thì

việc tăng năng suất cây trồng trong nông lâm kết hợp cũng đã được đặc biệt quan

tâm trong thời gian qua. Điển hình là tổng kết về các hệ thống nông lâm kết hợp cho

từng vùng trên toàn quốc (Nguyễn Ngọc Bình, 1989) [1] trong đó tác giả đã nêu lên

các hệ thống NLKH điển hình cho từng vùng như hệ thống nông lâm kết hợp cho

vùng ven biển, vùng đồng bằng, và vùng đồi núi. Ông đã đề cập tác dụng tương hỗ

giữa các hệ canh tác để tạo sự cân bằng cần thiết cho một hệ sinh thái và trong vùng

sản xuất nông lâm nghiệp thì rừng luôn giữ vai trò cơ bản tạo nên sự cân bằng đó.

Trong hệ thống NLKH trên đất dốc, vùng đồi núi rất nhiều mô hình trồng đã được

tổng kết, trong đó gồm các mô hình lúa nương trồng xen Bồ đề (Styrax tonkinensis),

sau 1 năm chiều cao cây tăng 67%, đường kính gốc tăng 162% so với rừng bồ đề

không trồng xen. Đối với rừng tếch trồng xen lúa nương, sau 4 năm chiều cao tếch

tăng 96% và đường kính tăng 92% so với không trồng xen. Việc trồng xen cây nông

nghiệp với Luồng cũng được đánh giá cao không những tạo ra một sản lượng lương

thực lớn mà còn giảm cho phí chăm sóc rừng trong thời gian trồng xen, đặc biệt

sinh trưởng của luồng cũng tốt hơn so với không trồng xen cây nông nghiêp, sau 2

năm đường kính và chiều cao của luồng là 3,50cm và 6,8m so với 3,42cm và 6,30m

ở rừng luồng không trồng xen cây nông nghiệp (Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình,

1995) [9]. Theo Võ Đại Hải (2003) [5], việc cải tiến hệ canh tác nương rẫy theo

hướng sử dụng đất bền vững chính là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết hợp

và hiệu quả do nó mang lại là cơ cấu thu nhập của người dân được thay đổi, thời

gian sử dụng đất kéo dài, năng suất cây trồng ổn định.

Việc xây dựng mô hình rừng nhiều tầng và áp dụng hệ thống nông lâm kết

hợp trong sử dụng đất đã hạn chế xói mòn của đất từ 30-50 tấn/ha/năm tại vùng

12

lòng hồ Hoà Bình (Nguyễn Anh Dũng, 2000) [4].

Từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập trên cho thấy rằng

việc sử dụng băng xanh làm hạn chế xói mòn và cải tạo đất đã mang lại lợi ích lớn

trong canh tác trên đất dốc. Việc áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp đã đem lại một

hướng sử dụng đất đai hợp lý, tối ưu độ phì của đất, đồng thời bảo vệ và nâng cao

độ phì, mở rộng diện tích đất canh tác. Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm

tới việc áp dụng những tiến bộ khoa học trong nông lâm kết hợp để tạo nên một nền

nông nghiệp bền vững. Trong hội nghị Lâm nghiệp toàn quốc năm 1992, cố Thủ

tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nơi nào biết làm, biết kết hợp nông lâm, bảo vệ

rừng, trồng cây cải tạo đất đai, thâm canh ruộng vườn tạo ra một nền sản xuất thịnh

vượng. Ngược lại, nơi nào không trồng cây, phá rừng lấy đất trồng cây lương thực,

thực phẩm theo kiểu bóc lột đất đai thì khai hoang rồi lại bỏ hoang”.

Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Phạm Tiến Dũng, Trần Đức Viên (1996)

[13], khi nghiên cứu về phương pháp luận trong nghiên cứu xây dựng hệ thống canh

tác ở miền Bắc Việt Nam đã chỉ ra việc xây dựng hệ thống canh tác phải được tiến

hành ở từng biến sinh thái và cân đối trong phạm vi các nhóm biến sinh thái, nếu

làm đúng và có phương pháp chuyển giao tốt sẽ trở thành lượng vật chất thực sự

góp phần tăng năng suất cây trồng.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về hệ thống nông

lâm nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của các

hệ thống canh tác trên đất dốc như sau: Phương thức canh tác cây lương thực sắn

xen đậu đỗ, lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại đất phát triển

trên sa thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ là biện pháp giải quyết phân bón tại chỗ

có hiệu quả cao để thâm canh tăng năng suất sắn trên đất dốc.

Nguyễn Văn Chương (1982), cơ cấu cây trồng được chọn vào hệ thống nông

lâm kết hợp bao gồm cây phòng hộ (Muồng đen, Keo dậu, So đũa, Phi lao, Keo lá

tràm,…), cây dài ngày (Chè, Cà phê, Trám, Hồ tiêu, Cây ăn quả,…) cây ngắn ngày

(Lúa nước, Ngô, Lúa nương, Cây có củ, Đậu đỗ,…) và sắp xếp như sau:

+ Đất dốc trên 25o - 30o tốt nhất là để rừng che phủ, rừng cây rậm kín, hỗn

13

giao nhiều tầng tán, nhiều cỏ cây trong đó phải có những cây gỗ lớn với số lượng

đông đủ sẽ là chủ thể trong hệ sinh thái rừng và đất dốc.

+ Đất dốc từ 15o - 25o có thể tạo ra quần xã thực vật theo kiểu vườn rừng với

tỷ lệ cây to khoảng 30% - 40 % còn lại là cây phòng hộ và mương máng giữ đất, giữ

nước.

+ Đất dốc dưới 15o nếu sườn đồi ngắn nên san bằng thành ruộng bậc thang ở

phía dưới, có rừng ở phía trên càng tốt. Có thể sử dụng 60% - 70% đất nông nghiệp,

cây công nghiệp từ 20% - 30% cho cây lớn và 10% - 15% đất đai dành cho bờ cây

và mương máng.

Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) [7], đã đưa ra hệ thống sử dụng đất

và đề xuất một số hệ thống kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt

Nam. Trong đó tác giả đã đi sâu phân tích về các vấn đề: Quan điểm về tính bền

vững, khái niệm bền vững và phát triển bền vững, hệ thống sử dụng đất bền vững,

kỹ thuật sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ

thống và kỹ thuật sử dụng đất.

Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đông, Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng (1996)

[13] khảo sát một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên hệ thống canh tác

ruộng chờ mưa tại Tràng Định - Lạng Sơn đã chỉ ra: các loại hình sử dụng đất ruộng

chờ mưa phổ biến (gồm ruộng bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ cây trồng cạn,

đất thung lũng và đất phiến bãi); các hạn chế khi canh tác trên hệ thống canh tác này

là hệ số quay vòng sử dụng đất và tỷ trọng của hệ canh tác cải tiến thấp, các tác giả

cũng đưa ra một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.

Nhóm tác giả YNguyên Mlô, Phạm Văn Hiền, Nguyễn Văn Quý (1996) đã

lựa chọn mô hình phù hợp với 3 cấp độ dốc khác nhau: cấp 1 (00 – 50): lúa rẫy xen

cây phân xanh, cấp 2 (60 – 150): lúa rẫy xen đậu đỏ và cấp 3 (> 150): canh tác nông

lâm kết hợp; đồng thời cũng phân tích được ảnh hưởng của các hệ thống canh tác

môi trường và kinh tế hộ, trong nghiên cứu về HTCT trên đất dốc bạc màu góp

phần định canh cho đồng bào dân tộc ở Đăklak.

Nhóm tác giả Trần Đức Hạnh, Văn Tất Tuyên, Phạm Văn Phê (1996) đã có

14

những kiến nghị về tập đoàn cây trồng nông lâm nghiệp cho xã Thái Thịnh và vùng

ven hồ Hòa Bình, bao gồm: cây nông nghiệp (lúa, sắn, đậu, ngô), cây ăn quả (chuối,

mơ mận, dứa), cây lâm nghiệp (luồng, nứa, vầu, bương, keo).

Vương Văn Quỳnh (2002) [12], khi nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế -

xã hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình đã chỉ ra được các chính sách kinh tế

xã hội đã được triển khai tại khu vực và tác động của các chính sách đó đến đời

sống người dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu tác động của từng hệ canh

tác đến các yếu tố chính của môi trường vật lý và kinh tế - xã hội cho thấy hệ thống

canh tác ruộng nước, nông lâm kết hợp, rừng trồng là có hiệu quả tác động dương

đến môi trường vật lý. Mô hình nương rẫy có biểu hiện tiêu cực đến môi trường

nhưng ở mức độ thấp. Những phương thức canh tác vườn, canh tác màu, canh tác

rừng trồng có hiệu quả tổng hợp chưa cao nên cần được cải tạo phát triển theo

hướng chuyển dần thành canh tác nông lâm kết hợp.

Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) [16] nghiên cứu một số HTCT ở miền

núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy hiện nay ở nước ta đang tồn tại các HTCT

sau: nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định canh định cư, cây lâu năm

tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.

Nguyễn Văn Dung, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (2005) [3] nghiên

cứu về ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến khả năng phục hồi dinh dưỡng đất

trong giai đoạn bỏ hóa của tỉnh Hòa Bình đã nhận xét việc canh tác nương rẫy trên

đất dốc làm tăng dòng chảy bề mặt, đây là nguyên nhân chính gây nên xói mòn trên

đất dốc, lượng nước chảy mặt trên đất canh tác nương rẫy tăng gấp 1,35 lần (765

mm) so với rừng tái sinh.

Điểm lại các công trình nghiên cứu về HTCT trên thế giới và ở Việt Nam

trong thời gian qua đã đề cập đến nhiều khía cạnh, kết quả nghiên cứu được ứng dụng

vào thực tiễn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân. Tuy

nhiên, những kết quả này phần lớn là tổng kết và đánh giá các mô hình hiện có ở một

vùng nông thôn không có biến động nhiều trong đời sống, chưa phân tích được quá

trình hình thành, phát triển của các HTCT và ảnh hưởng của nó đến kinh tế HGĐ.

15

Tại Tân Thanh, dưới tác động của chính sách di dân, bức tranh sinh thái,

kinh tế xã hội đặc trưng cho không gian nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi rất

phức tạp, càng làm tăng thêm tính đa dạng của các HTCT. Trong bối cảnh đó không

thể áp dụng mô hình phát triển nông nghiệp nông thôn đồng nhất mà cần tìm hiểu

quá trình hình thành và phát triển các HTCT để đưa ra đề xuất phù hợp. Chính vì

vậy vấn đề nghiên cứu đặt ra là thực sự cần thiết.

16

CHƯƠNG 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình nông lâm kết hợp phổ

biến trên địa bàn xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát

triển mô hình mang tính bền vững tại địa phương.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất về các mặt kinh tế, xã hội… của

một số mô hình Nông Lâm kết hợp phổ biến tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh

Lâm Đồng.

- Đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nông lâm kết hợp theo hướng bền

vững phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.

2.2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số mô hình nông lâm kết hợp phổ

biến tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

2.2.2. Giới hạn nghiên cứu

- Về chuyên môn: Luận văn tập trung vào việc phân tích, đánh giá hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường tại các mô hình NLKH đã được lựa chọn làm

căn cứ đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình đó. Những mô hình NLKH khác

không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Về địa điểm: Đề tài được thực hiện tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh

Lâm Đồng.

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

i) Phân loại hệ thống và lựa chọn các mô hình Nông lâm kết hợp tại địa bàn

nghiên cứu

17

ii) Phân tích cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong các mô hình nông lâm kết hợp

được lựa chọn.

iii) Phân tích mối quan hệ giữa các mô hình nông lâm kết hợp với đặc điểm

kinh tế - xã hội của nông hộ

iv) Đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng đất của các mô hình nông lâm kết

hợp

v) Đề xuất giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp hiệu quả và

bền vững

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phương pháp luận

2.4.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống

Hệ thống là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm nhiều bộ phận

chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự, tồn tại và vận động theo

những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao gồm những hệ thống thành phần

hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi

hệ thống lại nằm trong hệ thống lớn hơn. Tính tổng thể của hệ thống được duy trì

thông qua các quan hệ tương tác do đó tiếp cận hệ thống không phải mô tả cấu trúc

mà là phân tích các mối quan hệ tương tác

Các hệ thống canh tác được xem là hệ thống mở trong tự nhiên. Mối quan hệ

giữa thể chế, chính sách, con người với các hệ thống canh tác chính là quan hệ giữa

hệ thống kinh tế - xã hội với hệ thống tự nhiên. Sự tác động của người dân địa

phương đến các hệ thống canh tác là hoạt động trong hệ thống kinh tế - xã hội và

tác động tới hệ thống tự nhiên.

- Sự tác động của người dân địa phương đến các hệ thống canh tác là hoạt

động trong hệ thống kinh tế, bởi hình thức và mức độ tác động gắn liền với các hoạt

động kinh tế như: sử dụng đất canh tác, khai thác lâm sản, chăn thả gia súc… Sự tác

động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu

tư, lợi nhuận trước mắt, hiệu quả kinh tế và thường quyết định tới việc lựa chọn hệ

thống canh tác. Ngược lại, các hệ thống canh tác cũng tác động mạnh mẽ tới tổng

18

thu nhập, đời sống kinh tế của các HGĐ. Liên hệ chặt chẽ đó là cơ sở để đề tài

nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế của nông hộ với các hệ thống canh

tác, tác động của các nguyên nhân kinh tế đến các hệ thống canh tác và nghiên cứu

giải pháp kinh tế nhằm phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững.

- Sự tác động của người dân địa phương đến hệ thống canh tác là hoạt động

xã hội vì các hoạt động này là của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu, mục đích của

con người và chịu chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội như: nhận thức của người dân về

tầm quan trọng của hệ thống canh tác, trình độ học vấn, giới tính, trách nhiệm của

cộng đồng, thể chế chính sách,... Ngược lại, sự hình thành và phát triển các hệ thống

canh tác có tác động trở lại đến đời sống, tập quán, văn hóa,... của cộng đồng. Dựa

trên mối quan hệ đó, đề tài tiến hành nghiên cứu các nguyên nhân xã hội chi phối sự

tác động đến hệ thống canh tác và nghiên cứu đề xuất giải pháp xã hội nhằm phát

triển các HTCT theo hướng bền vững.

Tóm lại, tiếp cận theo quan điểm hệ thống là xem xét hệ thống canh tác như

một hệ thống tự nhiên mở, tồn tại khách quan và vận động theo những quy luật tự

nhiên, các thành phần có mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Bất kỳ một tác động nào

từ bên ngoài tới hệ thống canh tác cũng dẫn đến sự thay đổi các thành phần và chức

năng của hệ thống. Vì vậy, để phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững

thì những tác động của con người phải phù hợp với quy luật tự nhiên, xã hội.

2.4.1.2. Quan điểm sinh thái – nhân văn

Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ

giữa con người và môi trường (Rambo, 1983). Định nghĩa này hoàn toàn phù

hợp với khái niệm sinh thái xã hội của Parker (1983) cho rằng: “Sinh thái xã

hội nghiên cứu quan hệ giữa các cộng đồng người và môi trường tương ứng,

nhất là môi trường vật chất”. Sinh thái nhân văn đã sử dụng quan điểm hệ

thống cho cả xã hội loài người và tự nhiên. Trong hệ thống đó, tác động con

người tới hệ sinh thái tự nhiên chịu sự chi phối của yếu tố: tự nhiên, kinh tế,

xã hội…

19

Tiếp cận quan điểm sinh thái nhân văn trong nghiên cứu hệ thống canh

tác cho thấy phương thức canh tác, sử dụng đất,… ở mỗi cộng đồng, mỗi hộ

gia đình rất đa dạng và phong phú, nó không những phản ánh những đặc điểm

sinh thái, mối quan hệ kinh tế xã hội và chính sách hiện hành mà còn phản

ánh các giá trị văn hoá. Điều đó khẳng định đầu ra của các của các hoạt động

sản xuất trong cộng đồng bị chi phối bởi nhiều nhân tố và không có yếu tố

nào giữ vai trò chủ đạo trong cộng đồng vào tất cả thời điểm.

Tóm lại, tiếp cận theo quan điểm sinh thái nhân văn là xem xét hệ thống canh

tác là hệ thống sinh thái gắn với yếu tố văn hóa, xã hội của con người (cộng đồng -

chủ thể của hệ thống canh tác đó).

2.4.1.3. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu

Sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình, thông qua đó các chủ thể

cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định. Điều quan

trọng là người dân có khả năng trao đổi các triển vọng của họ về vấn đề của địa

phương với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngược lại, các cơ quan này

có thể hiểu và đáp ứng các triển vọng được nêu ra .

Hosley, 1996, đưa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến cao, đó là:

tham gia có tính chất vận động, tham gia bị động, tham gia qua hình thức tư vấn,

tham gia vì mục tiêu được hưởng các hỗ trợ vật tư từ bên ngoài, tham gia theo chức

năng, tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức.

Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận cùng tham gia được áp dụng.

Trong đó người dân địa phương tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia qua hình thức

tư vấn, cung cấp thông tin. Các phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA -

Rapid Rural Appraisal) và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA -

Participatory Rural Appraisal) được sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu.

Các phương pháp này giúp thu thập được các thông tin từ chính người dân địa

phương, là cơ sở để phân tích đặc điểm kinh tế, xã hội của nông hộ và ảnh hưởng

của các yếu tố này đến các HTCT.

Tóm lại, vận dụng lý thuyết hệ thống, quan điểm sinh thái nhân văn và quan

20

điểm tiếp cận có sự tham gia để nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu và phát

triển nông thôn nhìn toàn bộ các hệ thống canh tác là một tổng thể hệ thống, trong

đó người nông dân là trung tâm; tập trung vào những mối liên hệ tương hỗ, phụ

thuộc giữa môi trường tự nhiên và con người, giữa thành phần cấu tạo hệ thống

trong tầm kiểm soát của nông hộ và cách thức các thành phần này tác động qua lại

với các yếu tố vật lý, sinh học, kinh tế và xã hội ngoài tầm kiểm soát của nông hộ.

2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo các bước trong hình 2.1.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xây dựng đề cương khái quát

Xây dựng đề cương chi tiết

Thu thập thông tin, số liệu

Kế thừa tài liệu, số liệu Phỏng vấn cá nhân/HGĐ Thảo luận nhóm Phân tích tổ chức

Phân tích định tính theo PRA

Phân tích định lượng bằng Excel

Phân tích số liệu

Viết báo cáo

Hình 2.1: Các bước thực hiện nghiên cứu

21

2.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu là công việc được thực hiện trước khi điều tra thu

thập số liệu. Nguyên tắc của chọn điểm nghiên cứu là đại diện tương đối cho khu

vực nghiên cứu. Vì vậy, các tài liệu thứ cấp liên quan đến khu vực được nghiên cứu

nhằm tìm hiểu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực và một đợt

khảo sát nhanh được tiến hành tại các địa điểm thuộc khu vực nghiên cứu nhằm tìm

hiểu những đặc trưng về địa hình và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa điểm.

Theo Donovan (1997), tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu là: thành phần dân

tộc, khả năng tiếp cận và địa hình. Với chủ thể của đối tượng nghiên cứu là người

dân, đề tài chọn điểm nghiên cứu tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà vì:

+ Đây là một địa phương có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống, có

mức sống trung bình trong huyện (về tỷ lệ hộ khá, trung bình, nghèo).

+ Khả năng tiếp cận tương đối đồng nhất

+ Địa hình của xã đại diện cho địa hình của các xã trong huyện, gồm tất cả

các loại hình sử dụng đất của xã.

2.4.2.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trường

Sử dụng các công cụ PRA sau đây để thu thập các thông tin và số liệu:

- Phỏng vấn bán định hướng: nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá

nhân, HGĐ trong sản xuất nông lâm nghiệp ở điểm nghiên cứu

+ Phỏng vấn cán bộ xã/ thôn: phỏng vấn cán bộ của 1 xã, thôn có mô hình

nghiên cứu nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế – xã hội của thôn, bản như:

dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các hỗ trợ từ bên ngoài, các hình thức sử

dụng tài nguyên rừng... Tổng số cán bộ được phỏng vấn là 6 người, trong đó 3 cán

bộ xã và 03 cán bộ của 3 thôn đại diện của xã có các mô hình được lựa chọn để điều

tra, đánh giá.

+ Phỏng vấn các chủ HGĐ có mô hình được nghiên cứu: bảng phỏng vấn

bán định hướng được chuẩn bị trước nhằm thu được các thông tin về tình hình của

từng HGĐ. Phỏng vấn 06 chủ HGĐ của mô hình được lựa chọn đại diện để phỏng

vấn các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, các nguồn thu

22

nhập, sinh kế của cộng đồng địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động

của cộng đồng vào mô hình canh tác, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải

quyết các hạn chế trong kinh tế do chính hộ gia đình đưa ra.

Sử dụng công cụ RRA để phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ có mô hình cần

đánh giá để thu thập các thông tin như là diện tích mô hình, cơ cấu cây trồng, thời

gian trồng, biện pháp kỹ thuật áp dụng, số vốn đầu tư, nguồn vốn, năng suất, giá cả,

thu nhập của các năm, số lao động sử dụng, số sản phẩm, hiệu quả sử dụng lao

động. Đánh gía mức độ chấp nhận của người dân đối với mô hình thông qua

phương pháp hỏi ý kiến đánh giá của 30 người.

Đây là những thông tin quan trọng để phân tích kinh tế HGĐ, đặc biệt là

việc phân tích tiềm năng của các nông hộ trong việc đầu tư vào sản xuất. Các mẫu

biểu phỏng vấn được trình bày tại phần Phụ lục

- Đi lát cắt: nhằm đánh giá chi tiết về đất đai, cây trồng, vật nuôi và tiềm

năng để phát triển sản xuất tại điểm nghiên cứu. Quá trình thực hiện đi lát cắt có sự

hộ trợ của 01 cán bộ xã và 03 cán bộ thôn có mô hình đại diện cùng tham gia. Nội

dung mô tả:

+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lược sử sử dụng đất đai..

+ Các loài cây trồng, vật nuôi chính và kỹ thuật, năng suất…

+ Tình hình tổ chức quản lý

+ Những khó khăn, mong muốn của hộ gia đình

+ Những giải pháp

- Lược sử thôn bản: nhằm tìm ra những mốc thời gian quan trọng gắn liền

với sự thay đổi trong quá trình lao động sản xuất, sử dụng đất, hình thành và phát

triển các mô hình canh tác.

- Phân tích lịch mùa vụ: sử dụng cho việc đánh giá tiềm năng và kinh

nghiệm canh tác của thôn. Công cụ này sẽ cho phép tìm hiểu kế hoạch gieo trồng

theo từng nơi và có quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên đặc biệt là điều kiện khí

hậu ở nơi đó.

23

- Phân loại hộ gia đình: nhằm phân ra các nhóm hộ có điều kiện khác nhau,

điều này có ý nghĩa quan trọng để lựa chọn hộ trong quá trình phỏng vấn, thu thập

số liệu, so sánh giữa các nhóm hộ. Các tiêu chí phân loại được các hộ dân đưa ra và

giải thích tại sao lại đưa ra các tiêu chí như vậy, danh sách các hộ trong thôn được

ghi lên các phiếu và để cho người dân tự đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí đã

đặt ra.

- Thảo luận nhóm về các chủ đề: lược sử tình hình sử dụng đất, hình thành và

phát triển các HTCT; các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến các HTCT; giải pháp

phát triển các HTCT theo hướng bền vững. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa

trên khung thảo luận chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 người nhằm bổ sung

và thống nhất về các vấn đề liên quan đến sản xuất nông lâm nghiệp của gia đình và

địa phương, cụ thể là các HTCT.

Phương pháp phân tích SWOT: nhằm xác định bối cảnh hiện tại và triển

vọng trong tương lai về mặt kinh tế xã hội và sản xuất nông lâm nghiệp của điểm

nghiên cứu. Từ đó sẽ làm cơ sở cho việc xem xét đề xuất các giải pháp khả thi cho

việc phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững. Dùng phương pháp phân

tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức việc hiệu

quả sử dụng đất trên cơ sở phòng vấn người dân và cán bộ xã.

2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hướng được xử lý và phân tích

định lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý được thể hiện theo dạng phân tích,

mô tả, bảng và biểu đồ. Các kết quả thảo luận, các thông tin định tính như chính

sách, tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương

pháp định tính. Đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình NLKH.

2.4.3.1. Phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế

* Phương pháp động (đối với PTCT trồng cây lâu năm)

Phương pháp này coi các yếu tố chi phí, kết quả là có mối quan hệ động với

mục tiêu đầu tư và chịu tác động mạnh của nhân tố thời gian. Sở dĩ đề tài sử dụng

phương pháp này để đánh giá hiệu quả kinh tế vì chu kỳ của cây lâu năm phụ thuộc

24

vào các nhân tố thời gian, điều kiện sản xuất...

Hiệu quả kinh tế của các PTCT trồng cây lâm nghiệp được đánh giá qua

phương pháp phân tích lợi ích, chi phí CBA (Cost - Benefit Analysis). Phương pháp

CBA là một phương pháp cho một hệ thống quyết định và thiết lập những mục tiêu

đạt được trong tương lai. Đối tượng là chi phí và thu nhập, theo hướng dẫn của

FAO nhiều nước trên thế giới và trong khu vực châu Á đều áp dụng 3 chỉ tiêu NPV,

BCR, IRR để đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dài ngày. Trong đề tài này các số

liệu kinh tế được tập hợp và tính bằng các hàm kinh tế: NPV, CPV, BPV, IRR,

BCR trong chương trình Excel.

- Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV - Net Present Value): Là chỉ tiêu

xác định lợi nhuận ròng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính đến ảnh

hưởng của nhân tố thời gian thông qua tính chiết khấu.

Công thức: (1)

Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)

Bt : Giá trị thu nhập của năm thứ t (đồng)

Ct : Giá trị chi phí của năm thứ t (đồng)

r : Tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)

t : Thời gian thực hiện các sản xuất (năm)

∑: Tổng giá trị hiện tại của thu nhập ròng từ năm 0 đến năm n

n : Số năm của chu kỳ sản xuất.

Chỉ tiêu NPV dùng để đánh giá các hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản

xuất, hoạt động sản xuất nào có NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao., NPV

> 0: sản xuất có lãi, NPV < 0: sản xuất bị lỗ, NPV = 0: sản xuất hòa vốn

- Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR - Benefit to Cost Ratio): BCR là hệ số

sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn

vị chi phí sản xuất.

25

Công thức: (2)

Trong đó: BCR: tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (đồng/đồng)

BPV: giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)

CPV: giá trị hiên tại của chi phí (đồng).

Các ký hiệu khác được giải thích ở công thức (1)

Nếu PTCT có BCR > 1 và càng lớn: hiệu quả kinh tế càng cao, ngược lại

BCR ≤ 1: không hiệu quả.

- Tỉ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return): thể hiện tỉ lệ sinh

lời của vốn đầu tư cho PTCT có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.

IRR được tính theo tỉ lệ %, là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư hay nó

phản ánh mức độ quay vòng của vốn. Vì vậy, IRR cho phép xác định thời điểm

hoàn trả vốn đầu tư.

IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng sớm. (IRR > r: có

lãi; IRR < r: bị lỗ; IRR = r: hòa vốn, khi đó NPV = 0).

Kết quả tính toán các chỉ tiêu kinh tế của từng PTCT trong các năm được ghi

vào mẫu biểu sau:

Mẫu biểu: Chỉ tiêu kinh tế của PTCT

Năm Ct Bt Bt – Ct (1 + i)t CPV BPV NPV IRR BCR

1

2

2.4.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội

Căn cứ vào thực tế hiện tại của địa điểm nghiên cứu, trên cơ sở góp ý của

chính quyền địa phương cùng với sự tham gia của người dân bằng phương pháp hỏi

ý kiến của người dân để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội như: khả năng

chấp nhận của người dân; thu hút được nhiều lao động…

26

Mẫu biểu: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các HTCT

HTCT PTCT Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

1

2

2.4.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường

Đánh giá thông qua sự thay đổi của một số chỉ tiêu môi trường đất và mức độ

xói mòn (trên cơ sở so sánh với đặc điểm đối tượng đánh giá lúc trước khi xây dựng

mô hình) theo các cấp độ (-2) giảm mạnh, (-1) giảm, (0) không đổi, (1) tăng, và (2)

tăng mạnh

Mẫu biểu: Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các HTCT

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường HTCT PTCT

1

2

2.4.3.4. Phương pháp đánh hiệu quả tổng hợp Ect

Phương pháp tính Ect (Effective Indicator Farming system) của Walfredo

Ravel Rola (1994) là phương có thể áp dụng để tính hiệu quả tổng hợp của các

PTCT. Có thể đưa tất cả các tiêu chí, chỉ báo định lượng vào tính toán, cũng có thể

thảo luận cùng người dân lựa chọn một số tiêu chí, chỉ báo của hiệu quả kinh tế, xã

hội và môi trường để tính Ect. Công thức tính:

Ect =

Trong đó: Ect: là hiệu quả tổng hợp

F: là các tiêu chí tham gia vào tính toán

N: là số lượng các tiêu chí

Ect = 1 hoặc gần bằng 1, PTCT có hiệu quả tổng hợp cao nhất (phương thức

có ý nghĩa về kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất).

27

CHƯƠNG 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1.1. Vị trí địa lí

Xã Tân Thanh nằm phía Tây huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, cách thị trấn

Đinh Văn khoảng 23 km về phía Tây Nam. Về ranh giới hành chính:

- Phía Đông giáp xã Hoài Đức;

- Phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông;

- Phía Nam giáp huyện Di Linh .

- Phía Bắc giáp xã Phúc Thọ

Xã Tân Thanh nằm trên đường tỉnh lộ 725 nối từ Quốc lộ 27 thông với quốc

lộ 28B. Đây là địa bàn nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, nơi đây có vị trí, tiền

năng về phát triển Kinh tế - Xã hội, bảo vệ môi trường và Quốc phòng-An ninh đối

với huyện Lâm Hà nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung.

Theo kết quả khảo sát thực tế và số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cuối năm

2010 tổng diện tích và cơ cấu loại đất được xác định như sau;

Diện tích tự nhiên (DTTN) là 13.021.22 ha, chiếm 17.9% DTTN của toàn

huyện, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 7.800.86 ha chiếm 59.90%

DTTN xã.

3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn

Đặc điểm địa hình, khí hậu;

Cao độ tuyệt đối lớn nhất 1.037,7 m là đỉnh đồi phía Tây Nam giáp tỉnh Đăk

Nông, thấp nhất khoảng 700 m ở Thác Bụi, Suối Lạnh ,Sinh Công, giáp huyện Di

Linh

Nhìn chung địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và từ Bắc xuống

Nam. Địa hình toàn xã là những dải đồi Bazan, cao độ tuyệt đối trung bình ở phía

Tây Nam xã khoảng 950 m, phía Nam khoảng 900 m, độ dốc phần nhiều 8-150,

28

mức độ chia cắt nhỏ. Ở giữa những dải đồi là vùng đất thung lũng chạy theo các con

suối Thác Bụi, Suối Lạnh, Sình Công.

Sông suối và mặt nước chuyên dùng: 51,78 ha chiếm 0.39%

Xã Tân Thanh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do ở độ cao

trên 800 m so với mực nước biển nên khí hậu có những nét độc đáo với những đặc

trưng cơ bản sau:

- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3;

- Nhiệt độ trung bình thấp, ôn hòa, biên độ giao động nhiệt giữa ngày và đêm

lớn, nắng nhiều, ẩm độ không khí vừa phải, lượng mưa lớn và phân bổ khá đều

trong mùa mưa, mùa khô ngắn cường độ bốc hơi không cao nên lượng nước tưới

cho Cà phê và các loại cây trồng khác trong mùa khô thấp hơn so với các huyện

khác.

3.1.3. Địa chất, đất đai

3.1.3.1. Các loại đất

Kết quả điều tra nông hộ tháng 3 năm 2010 và báo cáo tình hình sản xuất

nông nghiệp của UBND xã cho thấy trong vùng có các loại hình sử dụng đất chi tiết

sau: Cà phê (Robusta, Katimoor), Chè, Dâu tằm, Tiêu, Sầu riêng, Macmac, Ngô,

Khoai lang, Khoai môn.

Qua bảng trên cho thấy:

- Đất sản xuất nông nghiệp có 7.800,86 ha, chiếm 59,90% DTTN, trong đó đất

trồng cây lâu năm chiếm tới 49,12% diện tích đất nông nghiệp, phần còn lại là cây hàng

năm.

- Đất phi nông nghiệp có 756,88 ha, chiếm 5,88%

- Đất chưa sử dụng có 874,83 ha, chiếm 6,71%. Hầu hết là diện tích đất đồi

núi chưa sử dụng, cần phải đưa vào trồng rừng trong thời gian tới, ngoài ra cần phải

sử dụng vốn đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao trong nông nghiệp, để tăng sản

lượng cần thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.

Bình quân đất nông nghiệp là 1,02 ha/người

29

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Thanh

Loại đất

Tổng diện tích tự nhiên I. Đất nông nghiệp I.1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

I.2 Đất lâm nghiệp I.3 Đất nuôi trồng thủy sản II. Đất phi nông nghiệp

Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất chuyên dung Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước chuyên dung

III. Đất chưa sử dụng

Diện tích (ha) 13.021.22 7800.86 701.98 80.42 621.56 6.396.9 3.555,48 33.17 756.88 62.11 62.11 539.88 0.61 0.04 539.23 1.00 153.89 874.83 874.83 Tỷ lệ (%) 100,00 59.90 5.38 0.61 4.76 49.12 27,30 0.25 5.88 0.47 0.47 4.13 0.004 0.0003 4.1 0.007 1.17 6.71 6.71

Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng (Nguồn TKĐĐ ngày 01-01-2010 của UBND huyện Lâm Hà)

3.1.3.2 Rừng

Tài nguyên rừng:

Theo kiểm kê đất đai năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã:

3.555,48 ha chiếm 27,30% DTTN; chủ yếu là rừng sản xuất chiếm 61,4% diện tích

rừng, còn lại là rừng phòng hộ chiếm 38,6%; do Ban quản lý rừng phòng hộ Lán

Tranh quản lý. Rừng là thế mạnh của Tân Thanh, nếu phát huy được nguồn tài

nguyên này thì đây sẽ là nội lực giúp địa phương phát triển mạnh về kinh tế; đặc

biệt là kinh tế rừng.

Rừng được giao khoán quản lý bảo vệ cho 108 hộ với diện tích : 2.520 ha.

30

3.1.3.3. Mặt nước

- Nước mặt: Trên địa bàn xã có 01 sông Đồng Nai va 02 suối (Liêng Chê

Nha, Đa me) được phân bố đều trên địa bàn xã. Đây là nguồn nước tưới chính cho

sản xuất nông nghiệp. Lưu lượng có sự phân hóa sâu sắc theo mùa: mùa mư chiếm

80% lượng nước. Mùa khô dòng chảy mùa kiệt khá thấp ( từ 0,8-3,2 lít/km2 ), kiệt

nhất vào tháng 3. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 57% diện tích tự nhiên và có đổ

che phủ cao nên nguồn sinh thủy ổn định. Với mật độ sống suối khá dày có thể xây

nhiều hồ đập nhỏ.

- Nước ngầm:

Một số kết quả điều tra trong vùng cho thấy: nước ngầm ở đây khá đa dạng,

đước chứa tất cả trong các loại đá với trữ lượng và đổ tinh khiết khác nhau. Ba địa

tầng chứa nước chính như sau:

- Tầng chứa nước lổ hỏng: Nằm ở ven suối , bề dày không quá 10 mét, lưu

lượng từ 0,1 – 0,4 lít /s, thành phần hóa học thuộc kiểu Biocarbonate clorua, đổ

khoáng hóa từ 0,07 – 0,33g/lít.

- Tầng chứa nước lỗ hỏng – khe nứt: Nước ngầm ở nước này trên đất bazan

với bề dày chứa nước từ 10 – 100m, lưu lượng trung bình từ 0,1 -1,0 lít/s, chủ yếu

là nước không áp, thuộc loại nước nhạt ( đổ khoáng hóa từ 0,01- 0,1g/lít ), có thể sử

dụng tốt cho sinh hoạt. Riêng về khả năng khai thác cho sản xuất được đánh giá ở

mức trung bình, hiện đã được khai thác để tưới cho cây cà phê.

- Tầng chưa nước khe nứt: bao gồm nhiều loại, nhưng nhìn chung lưu lượng

thuộc loại nghèo, khả năng khai thác cho sản xuất còn hạn chế.

3.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.2.1. Đặc điểm phân bố dân cư và lao động

Các cụm dân cư của xã được hình thành từ năm 1980, phân bổ không đều tập

trung chủ yếu ở trung tâm xã và dọc theo các trục đường trong xã.

- Tổng số hộ trên toàn xã: 2.500 hộ, 10.863 khẩu. Trong đó số người trong

độ tuổi lao động là: 7.551 người chiếm 69% dân số toàn xã.

31

- Thành phần dân tộc, phong tục tập quán: Dân cư trong xã chủ yếu là dân

tộc gốc tây nguyên chiếm 55%; dân tộc kinh chiếm 42% ; dân tộc khác chiếm 3 % .

* Tôn giáo: Toàn xã có :

- Công giáo: 1.274 người theo đạo Thiên chúa giáo,

- Phật giáo: 26 tăng ni phật tử,

- 138 hộ theo đạo Phật,

- Tin lành: 473 Tín đồ thuộc hệ tin lành miền Nam

- Số còn lại không theo đạo.

- Tốc độ tăng dân số là 1,53% /năm.

- Mật độ dân cư : 85 người/ km2 phân bố không đồng đều, dân cư đa số sống

tập trung ở khu vực trung tâm xã và các trục đường chính của xã.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 15,1 triệu đồng/người/năm.

3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng

- Giao thông: Tổng chiều dài đường giao thông trong toàn xã có 181,552 km

(theo bản đồ quy hoạch đến năm 2020) trong đó có: Đường quốc lộ dài 9,813 km,

đường tỉnh: 27,197 km, đường tỉnh lộ: 726 dài 16,252km, đường 725 với chiều dài

10,945 km được thảm nhựa, Đường liên thôn dài 36,7 km trong đó đường cấp phối

33,7 km còn lại 10,0 km là đường đất. Đường thôn xóm dài 46,9 km trong đó đường

cấp phối dài 1,5 km còn lại là đường đất chưa được đầu tư nên việc đi lại còn khó

khăn trong mùa mưa cần nâng cấp theo tiêu chí của Bộ giao thông vận tải để thúc

đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.

-Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã chỉ có đập nước thôn 3 đang

xây dựng chưa xong, còn lại chưa có đập.

Dẫn đến năng suất thấp, chất lượng cây trồng giảm, làm cho hiệu quả sản

xuất kinh doanh trên đơn vị diện tích còn thấp.

- Điện: Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn của xã mới có 9/11 thôn

có điện 75%. Một số khu vực điện còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân, cần cải tạo và nâng cấp.

- Chợ: Xã Tân Thanh hiện nay đang xây, trên địa bàn thôn Tân An.

32

Trên địa bàn có 01 trường mẫu giáo và 6 phân trường ; có 03 trường Tiểu học và 5

phân trường; có 02 trường THCS; có 02 trạm y tế ; 01 Bưu điện văn hóa.

3.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG DẤT

3.3.1. Cơ cấu các loại đất

- Qua tài liệu năm 1987 của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cùng với

kết quả điều tra chỉnh lý bản đồ đất năm 2010 của viện phân hóa thổ nhưỡng, toàn

xã có 08 phân loại đất có quy mô và phân bổ như sau:

Bảng 3.2. Các loại đất xã Tân Thanh

Tên đất Ký hiệu Tỷ lệ (%)

Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất nâu vàng trên đá bazan Đất đỏ vàng trên đá Granite Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Đất xám trên đá Granite Đất đen trên đá bazan Đất thung lũng dốc tụ Đất khác( đường sông, suối….) Tổng cộng Ft Fk Fu Fa Fs Xa Ru D Diện tích (ha) 888,54 4030,88 658,54 4.222,55 2.076,87 508,16 93,38 328,29 214,02 13.021,23 6,82 30,96 5,06 32,43 15,95 3,90 0,72 2,52 1,64 100,00

+ Đất phát trển trên đá bazan (đất nâu đỏ, nâu tim, nâu vàng):Diện tích là

5.577,96 ha, chiếm 42,84% diện tích tự nhiên; độ chua của đất từ ít chua đến chua

(pHkcl = 4,2 – 4,8), tỷ lệ hửu cơ trong đất từ khá đến giàu ( từ 2,5 – 4,0 %), lân dễ

tiêu và kaly trao đổi thấp, dung tích hấp thu cao, thành phần cơ giới từ thịt nặng đén

sét. Nhìn chung các loại đất trên có độ phì nhiêu tiềm tàng cao thích hợp với nhiều

loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị.

+ Đất đỏ vàng trên đá Granite (Fa): Diện tích là 4.222,25ha, chiếm

32,43% diện tích tự nhiên; đất có phản ứng chua ( pHkcl = 4.0 – 4,5), tỷ lệ hữu cơ

trong đất sét từ trung bình đến khá ( từ 2,0 – 2,5%), đất đưới tán rừng tỷ lệ hữu cơ

cao hơn (trên 3,0 % ), lân dễ tiêu và kaly trao đổi trung bình, thành phần cơ giới từ

33

thịt nhẹ đén thịt trung bình. Đất có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu . Nhìn chung loại đất

trên có độ phì nhiêu tiềm tàng không cao, ít thích hợp với cây công nghiệp.

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fe): Diện tích là 2.076,87 ha, chiếm

15,95% diện tích tự nhiên, phân bố dạng đồi thấp, là đất phát trển trên đá trầm tích,

đất có phản ứng chua ( pHkcl= 4,0-4,5), tỷ lệ hữu cơ trong đất từ trung bình đến khá

(từ 2,0-2,5%). Do đất có đổ dốc nhỏ sớm được khai thác sử dụng, lại thiếu nước nên

việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn. Một số diễn tích trồng cà phê, dâu tằm,

các laoij hhoa màu…

+ Đất xám trên đá Granite (xa): Diện tích là 508,16 ha, chiếm 3,9% diện

tích tự nhiên;là đất phát triển trên đá Granite do vẩy các đặc tính hóa tương tự như

đất đỏ vàng trển đá Granite. Tuy nhiên do đất có đổ dốc nhỏ sớm được khai thác sử

dụng, thiếu nguồn nước nên hiện tại đa số diện tích đã tai hoang hóa. Một số diện

tích khác đã được trồng cà phê, dâu tằm, các loại hoa màu….Hiệu quả kinh tế thấp.

+ Đất đen trên đá bazan (Ru): Diện tích là 93,38 ha, chiếm 0,72 % diện

tích tự nhiên; tỷ lệ hữu cơ trên 3%, các chất dinh dưỡng khá, lân dễ tiêu và ca ly

trao đổi thấp, dung tích hấp thủ cao, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét. Đất có

thể trồng các laoij rau, cây ngắn ngày, cà phê….các loài cây trồng trên các loại đất

này năng suất khá, nhưng đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn và chu kỳ kinh doanh lớn.

+ Đất thung lũng dốc tụ (D): Diện tích là 328,29 ha, chiếm 2,52% diện tích

tự nhiên:là đất có đổ phì tiềm tàng khá. Đất có phản ứng chua (pHkcl<4,5), tỷ lệ

hữu cơ trong đất trung bình đến khá (từ 2,0-3%), lân dễ tiêu và kaly trao đổi thấp,

dung tích hấp thủ không cao , thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Đất có

thể trồng lúa nước, và một số rau màu.

- Nhóm đât khác: Nhóm này bao gồm đất ao, hồ, sông, suối và đất phi nông

nghiệp khác có diện tích 214,02 ha chiếm tỷ lệ 1,64 % DTTN.

Nhìn chung: Đất đai ở xã được hình thành nhiều nguồn gốc khác nhau, phân

loại đất khá đa dạng, nhưng chỉ phân bổ trên 3 địa hình nên khả năng khai thác dễ

tập trung, trong đó đất nâu vàng, đất nâu đỏ chiếm phần lớn các loại đất của xã

thuận tiện cho cây công nghiệp lâu năm, Cà phê và cây khác.

34

3.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt là hoạt động sản xuất quan trọng của địa phương được diễn ra đất

nương rẫy, trang trại, vườn nhà, với các loài cây chính là: Cà phê, Chè, Lúa nước,

Ngô, Khoai, Sắn, Rau, Đậu các loại…

Lúa được canh tác trên ruộng được hình thành từ những thung lũng vùng gò,

đồi với các giống chính như: Khang dân, Tạp giao,… năng suất bình quân 45 tạ/ha.

Đây là phương thức canh tác truyền thống của cộng đồng dân tộc Dao và cũng phần

nào đảm bảo lương thực nên luôn được người dân quan tâm.

Đất nương rẫy được trồng các loại cây như: Cà phê, Chè, Sắn, Ngô, Khoai

lang, khoai Môn, Đậu các loại ... trong đó diện tích cà phê chiếm chủ yếu.

Tân Thanh là xã có giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng

lớn trong nền kinh tế của huyện, sản xuất công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch

vụ đang phát triển.

-Về sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn xã

7.800,86 ha. Trong đó: Diện tích cà phê là 3.041,8 ha, diện tích cho sản phẩm là :

2731.5, năng suất đạt 2,5 tấn/ha, sản lượng 6.828 tấn; Diện tích lúa và Mac Mac

125 ha; Diện tích Dâu 300 ha. Diện tích còn lại trồng các loại cây khác.

-Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò hiện có 440 con, heo 1.360 con, gia cầm 16.500

con. Trong năm do làm tốt công tác tuyên truyền, phòng dịch nên tổng đàn gia súc, gia

cầm phát triển tốt về số lượng, chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường.

-Về nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản 33.17 ha, trong đó

khoảng 80% diện tích nuôi quảng canh năng suất thấp, còn 20% diện tích nuôi trồng

thủy sản thâm canh, thu nhập cao hơn cây lúa gấp 3 lần.

3.3.3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Theo kiểm kê đất đai năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã:

3.555,48 ha chiếm 27,30% DTTN; chủ yếu là rừng sản xuất chiếm 61,4% diện tích

rừng, còn lại là rừng phòng hộ chiếm 38,6%; do Ban quản lý rừng phòng hộ Lán

Tranh quản lý. Rừng là thế mạnh của Tân Thanh, nếu phát huy được nguồn tài

nguyên này thì đây sẽ là nội lực giúp địa phương phát triển mạnh về kinh tế; đặc

35

biệt là kinh tế rừng.

Hoạt động trồng rừng của địa phương được phát triển mạnh mẽ từ những

năm 2005, chủ yếu là thực hiện công tác trồng rừng theo chương trình 661 và các

dự án khác của Ban quản lý rừng phòng hộ Lán Tranh. Đây là thời kỳ chuyển mạnh

từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội nhờ sự thay đổi chính sách quản lý

lâm nghiệp như: Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật đất đai, các Nghị định 135/CP

quy định về giao đất giao rừng, giao khoán đất lâm nghiệp, các chính sách đầu tư,

hỗ trợ,.. tập trung vào khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng. Ban đầu, rừng được trồng

với diện tích manh mún phân tán do đất đai của các hộ nhỏ, xen kẽ khu dân cư.

Công tác QLBVR và PCCCR, trong thời gian qua đã giao khoán QLBVR

cho 108 hộ gia đình với diện tích 2352,6 ha bằng nhiều nguồn vốn như kế hoạch

tỉnh, 30a, chi trả DVMTR … . Các hộ gia đình thường xuyên phối hợp tổ chức tuần

tra truy quét tại các khu vực trọng yếu song tình hình khai thác, vận chuyển lâm sản

trái phép và phá rừng làm nương rẫy trên địa bàn xã vẫn còn xảy ra; UBND xã hàng

năm đã xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng trong mùa khô trong đó

tập trung phương châm 4 tại chỗ (Lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại

chỗ và hậu cần tại chỗ)

Tiếp tục tuyên truyền cho nhân dân tham gia bảo vệ rừng và ký cam kết

không vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng nhất là đối với các hộ dân sống ven

rừng.

Thường xuyên phối hợp với các lực lượng đóng trên địa bàn xã và đội 12 của

huyện tổ chức các cuộc tuần truy quét ngăn chặn các tụ điểm khai thác, vận chuyển

lâm sản trái phép trên địa bàn theo tinh thần Chỉ thị số 08 và 12/2003/CT-TTg của

Thủ tướng Chính phủ.

Qua phân tích về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, đề tài

có một số nhận xét sau:

* Thuận lợi:

- Tân Thanh có vị trí địa lý thuận lợi. Tài nguyên đất đai tốt, phù hợp với

nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp, nhất là đối với cây cà phê, chè và các loại hoa

36

màu ngắn ngày khác, cây trồng rừng là các tổ thành của Thông, cây Keo... Điều

kiện khí hậu thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của thực vật.

- Điều kiện dân sinh kinh tế- xã hội tương đối ổn định, cơ sở hạ tầng như

điện, đường, trường, trạm tương đối phát triển so với các xã miền núi khác.

- Được sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước về các chính sách cho hoạt động

sản xuất nông lâm nghiệp.

- Sản xuất lâm nghiệp đã chuyển hướng theo mô hình lâm nghiệp xã hội,

công tác giao đất khoán rừng, quản lý bảo vệ rừng được chú trọng, góp phần hạn

chế được nạn chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép.

- Đại bộ phận người dân đã định canh định cư, biết áp dụng các thành tựu,

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

* Khó khăn:

Do điều kiện địa hình đồi và núi thấp, đất tốt, phù hợp với nhiều loại cây

trồng do đó áp lực đối với công tác quản lý bảo vệ rừng. Hệ thống thủy lợi còn kém,

không chủ động được nguồn nước cho sản xuất.

- Thu nhập của người dân tuy cao nhưng không đều, tỷ lệ hộ nghèo còn khá

cao làm hạn chế khả năng đầu tư, khai thác, sử dụng tiềm năng của đất đai cùng

nhiều nguồn tài nguyên khác. Đây là một thách thức lớn đối với khu vực trong vấn

đề phát triển kinh tế xã hội, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập

của người dân

- Ngành nghề phụ không được chú trọng phát triển để tận dụng nhân công

trong khi mùa vụ chính chưa đến, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn gặp

nhiều khó khăn.

- Việc tận dụng cải tạo đất đai, cơ cấu cây trồng chưa phong phú, chủ yếu là

độc canh và quảng canh,... nên hiệu quả sử dụng đất còn thấp.

37

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP

Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU

4.1.1. Quá trình hình thành các PTCT

Xã Tân Thanh được thành lập năm 1987 và cũng chính là thời điểm thành lập

huyện Lâm Hà được tách ra từ huyện Đức Trọng. Giai đoạn từ năm 1995 – 2000 là

thời điểm dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn … bao gồm

nhiều thành phần dân tộc đến để khai phá vùng đất giàu tiềm năng này. Công tác di dân

và định cư được thực hiện tại Tân Thanh đã có tác động mạnh mẽ đến đời sống của

cộng đồng. Tập quán của người Dao và một số dân tộc khác nhất là dân tộc bản địa

như người K’Ho, Chin … đã tạo cho Tân Thanh một bức tranh đa màu về văn hóa

trong đó hình thành nên các phương thức sản xuất khác nhau; có những phong tục tập

quán riêng trong thờ cúng tổ tiên, ứng xử, ăn mặc, sinh hoạt hàng ngày, canh tác,… với

những quan niệm, kiến thức bản địa được đúc kết và truyền qua các thế hệ bằng thơ,

vè, mo,… . Sinh kế đặc trưng của cộng đồng là trồng lúa nước, đánh bắt thủy sản, chăn

nuôi gia súc, gia cầm,... đặc biệt tập quán canh tác lúa nước truyền thống đã gắn liền

với đời sống của một số dân tộc từ ngàn năm. Việc trồng cây cà phê, chè trên vùng đất

Tây Nguyên này đối với các hộ gia đình kể cả người Kinh ban đầu là một thách thức

lớn trong việc lựa chọn các phương thức canh tác, không loại trừ khả năng phải thay

đổi phương thức sản xuất, tập tục truyền thống.

Tại nơi định cư mới - nơi mà mọi điều kiện sinh hoạt và sản xuất khác hẳn với

nơi ở trước, người dân bắt buộc phải thích nghi bằng cách thay đổi hoặc hình thành

sinh kế mới phù hợp điều kiện mới. Cùng với quá trình này, các phương thức canh tác

của các hộ gia đình được hình thành.

Từ năm 1987 đến nay, cơ cấu đất đai của xã trong các thời kỳ được thể hiện qua

bảng sau:

38

Bảng 4.1: Cơ cấu đất đai của xã Tân Thanh

Thứ tự Mục đích sử dụng Cơ cấu đất đai trước năm 2005 Cơ cấu đất đai 2005 - 2008 Cơ cấu đất đai từ 2010 đến nay

(ha) Tỷ lệ% (ha) Tỷ lệ% (ha) Tỷ lệ%

1 Đất sản xuất nông nghiệp 4.784,6 37% 4.723,8 36% 7.800,9 60%

2 Đất lâm nghiệp 7.412 57% 7.412 57% 3.555,5 27%

3 Đất nuôi trồng thủy sản 37,21 0,28% 33,6 0,25% 33,17 0,25%

4 Đất phi nông nghiệp 294,31 2% 358,67 3% 756,88 6%

5 Đất chưa sử dụng 493,14 4% 493,15 4% 874,83 7%

Tổng diện tích tự nhiên 13.021 100% 13.021 100% 13.021 100%

Những số liệu trên được phân tích cụ thể dưới đây:

4.1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập xã (1987) đến năm 2005

a, Cơ cấu sử dụng đất

Cơ cấu sử dụng đất của địa phương trong giai đoạn này được thể hiện ở hình sau:

Hình 4.1: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh trước năm 2005

Trước năm 2005 Tân Thanh là một xã miền núi kém phát triển, đời sống người

dân gặp nhiều khó khăn do người dân bắt đầu sinh sống, làm ăn và lập nghiệp tại một

vùng đất mới, trình độ dân trí thấp, cán bộ quản lý thiếu và yếu về chuyên môn. Tình

hình chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất trồng cà phê và hoa màu diễn ra rất phức tạp.

39

Ban đầu người dân thường trồng hoa màu ngắn ngày để lấy kế sinh nhai, sau thời gian

2 – 3 năm bắt đầu đào hố để trồng cà phê. Đến năm 2005 tình hình cuộc sống của

người dân tương đối ổn định, kinh tế đã có “bát ăn, bát để”, hầu như 100% số hộ gia

đình đã mua sắm được xe máy, ti vi và nhiều đồ dùng đắt tiền khác. Cơ cấu sử dụng đất

ở giai đoạn này gồm: đất nông nghiệp (37,00 %), đất lâm nghiệp là chủ yếu (57,00%),

chủ yếu là rừng tự nhiên, tỷ lệ thấp nhất là đất phi nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy

sản và chưa sử dụng (6%) .

b, Các hệ thống canh tác chính

Trong thời kỳ này người dân chỉ tập trung canh tác hoa màu ngắn ngày trồng

lúa nước ( chủ yếu là dân tộc bản địa và dân tộc phía Bắc) . Phương thức trồng cà phê

xen lân cây hoa màu, cây ăn quả bước đầu được hình thành.

4.1.1.2. Giai đoạn 2005 – 2008

a, Cơ cấu sử dụng đất

Đây là giai đoạn không có sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất của xã, người dân

tiếp tục tập trung canh tác trên diện tích đất mà mình đang có và tìm kiếm một số cây

trồng khác nhanh cho thu nhập mà hiệu quả kinh tế cao như cây mac mac, khoai lang

cao sản và khoai lang Nhật để trồng trên diện tích đất của gia đình chưa sử dụng. Tình

trạng phá rừng trong giai đoạn này tạm thời lắng dịu, các đối tượng hoạt động lén lút để

mở rộng diện tích đất canh tác.

Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp đã được quan tâm hơn, không chỉ dừng lại ở

canh tác cây hoa màu, lúa nước mà còn mở rộng sản xuất với các loại cây cây hàng

năm, lâu năm. Đất nông nghiệp có diện tích 4.723 ha (chiếm 36% tổng diện tích tự

nhiên).

40

Hình 4.2: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh năm 2008

b, Các hệ thống canh tác chính

Hệ thống canh tác có từ giai đoạn trước: HTCT lúa nước, HTCT nương rẫy.

Trong thời gian này, các mô hình canh tác được hình thành trên cơ sở

phương thức sản xuất vẫn trên cơ sở giai đoạn trước. Bên cạnh đó người dân đã tận

dụng không gia dinh dưỡng để bố trí trồng một số cây hàng năm cho thu nhập kinh

tế rất cao, chú ý đến việc thâm canh tăng năng suất cây trồng. Nhận thức được tác

dụng nhiều mặt của rừng như kinh tế xã hội và môi trường cho nên từ đây đã hình

thành nhiều diện tích rừng trồng do dân tự bỏ vốn để trồng và hưởng lợi.

4.1.1.3. Giai đoạn từ 2010 đến nay

a, Cơ cấu sử dụng đất

Đây là thời kỳ địa phương áp dụng phương án quy hoạch sử dụng đất, phân bổ

lại cơ cấu đất đai nhằm tận dụng mọi tiềm năng đất đai, tài nguyên và nguồn lực sẵn có

để phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng nông lâm nghiệp bền vững. Cơ cấu đất đai đã

có sự thay đổi nhiều. Đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng (27% diện tích đất tự nhiên), với

3.555,48 ha giảm 3.856 ha so với thời kỳ trước 7411,99 ha. Nguyên nhân giảm là do

UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định năm 2008 về quy hoạch cụ thể 3 loại rừng

tại địa phương. Trên cơ sở đó một phần diện tích được đưa ra ngoài đất lâm nghiệp.

Chính điều này đã làm tăng tỷ trọng các loại đất khác như đất sản xuất nông nghiệp, đất

41

phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng so với giai đoạn trước đó.

Hình 4.3: Cơ cấu đất đai xã Tân Thanh năm 2010

b, Các hệ thống canh tác chính

Các HTCT được hình thành trong giai đoạn trước đã định hình và ổn định trong

cơ cấu kinh tế hộ, quỹ đất của địa phương được tận dụng và bố trí các HTCT chính là:

HTCT rừng trồng, HTCT nương rẫy, HTCT lúa nước. Từng bước thâm canh, áp dụng

khoa học kỹ thuật vào canh tác, cải thiện giống cây trồng vật nuôi để tăng năng suất.

Các phương thức canh tác đã được bố trí đan xen để hình thành các mô hình trang trại

cấp nông hộ theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa.

4.1.2. Hiện trạng các hệ thống canh tác tại địa phương

4.1.2.1. Kết quả điều tra đi lát cắt

Đi lát cắt: Kết quả thực hiện công cụ đi lát cắt của đề tài tại điểm nghiên cứu

được tổng hợp ở hình 4.4.

42

Ao Vườn hộ Đất chưa sử dụng Rừng tự nhiên Ruộng lúa Nương rẫy Rừng trồng

Hình 4.4: Sơ đồ đi lát cắt tại điểm nghiên cứu

Qua sơ đồ lát cắt cho thấy các đặc điểm diện mạo về hiện trạng và đặc trưng

của thôn 8 (đại diện cho các thôn còn lại thuộc xã Tân Thanh) cũng giống như nhiều

xã miền núi khác của nước ta. Hiện trạng tài nguyên bao gồm các loại hình sử dụng

đất: Rừng tự nhiên, rừng trồng; nương rẫy; vườn hộ; lúa; ao.

4.1.2.2. Kết quả phân tích lịch mùa vụ các loài cây trồng

Phân tích lịch mùa vụ: là một công cụ cho việc đánh giá tiềm năng của địa

phương nhằm lập kế hoạch cho các hoạt động sản xuất của thôn trong tương lai.

Lịch mùa vụ thể hiện rõ ràng các hoạt động sản xuất trong 1 năm. Qua đây có thể

43

đánh giá được kinh nghiệm của người dân địa phương trong quá trình sản xuất. Kết

quả lịch mùa vụ được thể hiện ở hình 4.6.

Qua kết quả đi lát cắt và phân tích lịch mùa vụ cho thấy:

- Tại địa phương, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch, mùa khô

từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa cao nhất khoảng trên 500 mm vào

tháng 8, thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ có biến động lớn từ 100C - 370C, cao nhất

vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng 12.

- Các loại cây trồng chính là: Keo, Thông 3 lá, Xoan ta được trồng trên diện

tích đất lâm nghiệp; Cà phê, Chè, Dâu tằm, Ngô, Khoai, Sắn được trồng trên nương

rẫy. Lúa nước được trồng trên những thung lũng dưới chân những quả đồi, diện tích

không lới, mỗi khu vực thường từ 10 đến 20 ha. Ngoài ra người dân còn trồng một

số loài cây ăn quả như Bơ, Mít … quanh hàng rào, ven nhà và cây Muồng với mục

đích chắn gió trên nương rẫy.

- Công việc tập trung nhiều vào các tháng 2 - 6 và 9 - 11. Đây là những tháng

người dân chuẩn bị làm đất, gieo trồng, thu hoạch nên cần lượng lao động lớn và

tập trung. Các tháng còn lại chủ yếu là thời gian để chăm sóc cây trồng và sau thu

hoạch, tham gia tuần tra, kiểm tra diện tích rừng trên diện tích do đơn vị chủ rừng

giao khoán quản lý bảo vệ.

Hình 4.5. Biểu đồ khí tượng thuỷ văn khu vực Lâm Hà

Biểu đồ này liên hệ tới lịch mùa vụ của bà con trong xã qua kết quả PRA dưới đây.

44

12

Tháng

STT 1 2 3 4 5 6 8 9 10 11 7 Công việc

Trồng C.sóc Trồng Chăm sóc Thu 1 Lúa nước Thu

Chăm sóc 2 Lúa nương Trồng Thu

Thu 3 Sắn Trồng C.sóc C.sóc C.sóc

Trồng Thu 4 Ngô Chăm sóc

Trồng Thu 5 Lạc Chăm sóc

Trồng Chăm sóc 6 Đậu tương Thu

Trồng C.sóc C.sóc Thu 7 Khoai sọ

C.sóc Thu C.sóc 8 Cà phê Trồng

Trồng Chăm sóc Thu 9 Khoai lang

C.sóc Chăm sóc 10 Cây ăn quả Thu hoạch

Trồng Chăm sóc 11 Cây lâm nghiệp

Hình 4.6: Lịch mùa vụ xã Tân Thanh năm 2011

45

4.1.2.3. Kết quả điều tra hiện trạng và đặc điểm các PTCT tại địa phương

Các hệ thống nông lâm kết hợp tại xã Tân Thanh có các PTCT chính đặc trưng

cho địa hình đồi núi. Sự khác nhau cơ bản trong mỗi hệ thống là sự phối hợp giữa các

loài cây trồng theo không gian và thời gian, sự khác nhau về quy mô và diện tích của

hệ thống dựa vào sự phối hợp đó, đề tài chia thành 02 nhóm mô hình với các phương

thức canh tác khác nhau, cụ thể như sau:

Bảng 4.2: Các PTCT chính tại xã Tân Thanh

STT HTCT Cây trồng chính Độ dốc (0)

1 15 - 35 Rừng trồng + Nương rẫy + lúa nước

2 15 – 25 Rừng trồng + Nương rẫy + cây hoa màu ngắn ngày Keo thuần loài Thông thuần loài Cà phê, Bơ … Lúa nước độc canh - Keo, thông thuần loài - Cà phê, chè, Dâu tằm và hoa màu ngắn ngày

1, HTCT rừng trồng: theo số liệu thống kê của xã Tân Thanh năm 2011, rừng

trồng chiếm 2,45 % diện tích đất tự nhiên của xã, phân bố cách khu dân cư từ 4km

đến 5,5km, trên độ dốc từ 150 - 350. Là HTCT chiếm diện tích lớn, chủ yếu được

xây dựng từ những năm 2000 trở lại đây theo chương trình 661, Nghị định 01/CP,

Nghị định 135 của Chính phủ… Hiện nay, HTCT này gồm 2 PTCT chính: Keo

thuần loài và Thông thuần loài.

- PTCT Keo thuần loài: chiếm diện tích lớn nhất, là loài cây được đánh gía

phù hợp với điều kiện lập địa của địa phương. Keo là cây mọc nhanh cành lá dày,

tán rậm thường xanh, hệ rễ phát triển mạnh, nhiều nốt sần có tác dụng cố định đạm

nên được trồng làm cây che phủ, cải tạo, bảo vệ đất,… Sinh trưởng nhanh, 7 – 8

năm có thể cho thu hoạch, trữ lượng ước tính 60 - 70 m3/ha. Người dân không phải

đầu tư chăm sóc nhiều nên chi phí thấp. Thị trường tiêu thụ gỗ keo rộng, giá bán

cao và ổn định 800.000 đồng/m3(D>10cm), gỗ củi 350.000 đồng/m3 (D<10cm).

46

Kỹ thuật trồng: Thời vụ trồng keo thường vào mùa mưa. Phát dọn thực bì

trước khi trồng theo dải hoặc băng. Keo được trồng hàng cách hàng 2 m, cây cách

cây 1,2 m. Cuốc hố theo kích thước 40 x 40 x 40 cm nếu trồng bằng cây con. Diện

tích Keo tại địa phương chủ yếu được trồng do các hộ dân tự bỏ vốn hầu hết đã cho

thu hoạch và hiện nay nhiều hộ tự trồng lại được 2 - 3 năm tuổi trở lên.

Ảnh 4.1: Keo trồng thuần loài bên cạnh Cà phê tuổi 5

- PTCT Thông thuần loài: Là PTCT có thể đem lại nguồn thu lớn cho các

HGĐ khi thu hoạch. Thông được trồng nhiều tại địa bàn xã Tân Thanh, chu kỳ dài,

loài thông được trồng chủ yếu là thông 3 lá rất thích hợp với điều kiện lập địa tại địa

phương, nguồn vốn được trồng là nguồn vốn 661, vốn ngân sách tỉnh. Ngoài ra

người dân cũng tự bỏ vốn ra trồng trên những phần đất dốc. Đặc điểm loài cây lá

kim rất dễ bị cháy mỗi khi mùa khô đến vì vậy trồng loài cây này phải đặc biệt chú

trọng đến công tác PCCCR. Tuy nhiên do nhiều năm mới cho thu hoạch cho nên

người dân thường không mặn mà trong việc trồng rừng bằng loài cây này mặc dù

hiêu quả kinh tế tương đối cao. Kỹ thuật trồng: mùa vụ trồng từ đầu mùa mưa đến

trước khi kết thúc mùa mưa 1 tháng, đào hố kích thước 30 x 30 x 30 cm trước khi

trồng 1 tháng, mật độ trồng thuần loài: 2200 cây/ha, khoảng cách 1,5 m x 3 m.

Chăm sóc 3 - 4 năm đầu sau đó đưa vào giai đoạn nuôi dưỡng.

47

Ảnh 4.2: Rừng Thông ba lá trồng năm 2000

2, HTCT ruộng lúa nước: Với diện tích 35,15 ha, chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,26%)

so với tổng diện tích đất tự nhiên tại địa phương. Diện tích này tập trung chủ yếu ở

khe giữa 2 quả đồi hoặc các thung lũng nhỏ, hệ thống tưới tiêu hoàn toàn phụ thuộc

vào lượng nước trong khe chảy từ trên núi xuống và lượng nước mưa tự nhiên. Hiện

tại người dân đã tiến hành trồng 1 vụ trong năm đó là vụ hè thu từ tháng 6 đến tháng

9 (âm lịch).

Canh tác lúa nước đóng vai trò quan trọng, đảm bảo phần lớn nhu cầu lương

thực cho HGĐ. Tuy nhiên, do chưa có sự đầu tư thỏa đáng về giống, phân, thâm

canh để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nên năng suất không cao. Trong bối cảnh

hoạt động sản xuất vẫn mang nặng tính tự cung tự cấp, sự bền vững của hệ thống sản

xuất nông nghiệp trước hết được xem xét thông qua khả năng đáp ứng lương thực

đối với nông hộ.

48

Ảnh 4.3: Lúa nước tại thôn 8 Tân Thanh

3, HTCT nương rẫy: Chủ yếu được trồng các loại cây công nghiệp như chè,

cà phê ngay từ thời gian đầu người dân đến vùng đất này lập nghiệp. Giai đoạn đầu

trồng cà phê các hộ gia đình thường tận dụng những khoảng đất trống để trồng các

loại hoa màu ngắn ngày như trồng đậu, khoai để bù đắp phần lương thực thiếu hụt

và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Cây cà phê chiếm diện tích lớn nhất, là loài cây

được đánh gía phù hợp với điều kiện lập địa của địa phương. sinh trưởng nhanh,

năm thứ 3 có thể cho thu hoạch bói, từ năm thứ 5 trở đi năng suất trung bình đạt 2,5

tấn/ha . Thị trường tiêu thụ nhân cà phê rộng, giá bán vài năm trở lại đây thường

cao và ổn định khoảng 40.000.000 đồng/tấn (Bốn mươi triệu đồng) cà nhân đem lại

nguồn thu lớn cho hộ gia đình. Tuy nhiên hiện nay trong xu thế phát triển chung thì

phát triển cà phê bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể : Gần như toàn bộ diện tích cà phê của

xã được trồng các bộ giống cũ có năng suất thấp, người trồng chưa có thói quen

thâm canh cây cà phê, giá cả sản phẩm cà phê không ổn định… làm cho thu nhập từ

sản xuất cà phê rất bấp bênh. Thời gian tới nên xác định những diện tích cà phê cần

cải tạo (trồng giống ghép cho năng suất cao). Đối với diện tích cà phê kém hiệu quả

49

thì nên chuyển đổi sang trồng cây công nghiệp lâu năm khác hoặc cây ăn quả có giá

trị cao hơn.

Kỹ thuật trồng: Thời vụ trồng cà phê thường bắt đầu vào mùa mưa tháng 4,

5. Chuẩn bị đất trước khi trồng, Cà phê được trồng hàng cách hàng 3 m, cây cách

cây 3 m. Cuốc hố đối với cà phê Rôbusta theo kích thước 60 x 60 x 60 cm nếu trồng

bằng cây con. Hiện tại, người dân vẫn chưa thể bỏ canh tác nương rẫy - loại hình

canh tác luôn bị coi là thủ phạm của nạn chặt phá rừng và làm cho nguy cơ xói mòn

đất, lũ lụt gia tăng – vì đây là lựa chọn duy nhất để đảm bảo lương thực cho các

HGĐ không có ruộng hoặc có diện tích ít.

- Cây chè :

Ổn định diện tích chè của xã là 16,0 ha hiện có, đầu tư thâm canh để nâng

cao năng suất chất lượng sản phẩm. Do diện tích nhỏ, khoảng cách đến các nhà máy

chế biến chè rất xa nên thu mua chè phục vụ cho chế biến công nghiệp gặp nhiều

khó khăn nên đầu ra của sản phẩm chè bị hạn chế. Nên sản phẩm chè hầu hết được

chế biến thủ công, tiêu thụ nội xã là chủ yếu. Đến năm 2015 dự kiến sẽ chuyển 25

ha cà phê không hiệu quả sang trồng chè.

Hàng chè: Gồm nhiều cây chè trồng liền nhau theo thiết kế, đường thẳng hay

đường vành nón tuỳ độ dốc của đồi chè.

Dưới 5 - 60 hàng chè thẳng, các hàng xép (cụt) đưa ra rìa lô. Từ 6 - 150 hàng

chè trồng theo đường bình độ (vành nón), các hàng xép xen kẽ đều. Từ 15 - 250

trồng bậc thang hẹp 1 hàng chè theo đường bình độ, hàng xép để xen kẽ đều. Hàng

chè cách nhau từ 1,25 đến 1,5 m tuỳ theo giống và độ dốc đồi chè, cây chè cách

nhau 0,35 - 0,50 m.

50

Ảnh 4.4: Cây chè được trồng tại Tân Thanh

- Cây khoai lang :

Giống khoai lang trồng ở xã chủ yếu là các giống địa phương, sản phẩm chủ

yếu phục vụ cho nhu cầu gia đình và chăn nuôi là chủ yếu. Đến năm 2020 nên ổn

định diện tích trồng khoai lang của xã là 20 ha. Tập trung áp dụng các giống khoai

mới như khoai lang cao sản, khoai lang Nhật … vào trồng để nâng cao sản lượng và

chất lượng.

- Rau đậu các loại :

Khi trồng cây đậu vừa cho năng suất vừa có vai trò lớn trong cải tạo đất. Do

đó đây là cây trồng đặc biệt quan trọng trong quá trình bố trí luân xen canh với các

loại cây trồng khác.

Nhu cầu về rau xanh, đặc biệt là rau an toàn ngày càng lớn trên thị trường.

Trồng rau có hệ số sử dụng đất rất cao (bình quân 5-6 vụ/năm) nên thu nhập đem lại

rất lớn. Tuy nhiên cần có hệ thống thương mại của phát triển đảm bảo tiêu thụ hết

lượng rau sản xuất ra vì khả năng bảo quản rau sau khi thu hoạch rất khó.

Tổng diện tích rau đậu các loại của xã được quy hoạch đến năm 2020 là 50

ha, trong đó rau các loại 25 ha; đậu các loại 25 ha. Tổng sản lượng rau, đậu các loại

51

của xã năm 2020 dự kiến đạt 330 tấn.

+ Cây dâu :

Nuôi tằm là một trong ngành nghề nông thôn khá phát triển trên địa bàn làm

diện tích dâu của xã cũng phát triển ổn định. Cây Dâu được trồng ở những diện tích

đất màu chủ động tưới. Phương thức trồng chủ yếu là xen canh với cây trồng khác.

Do đó khả năng mở rộng phát triển cây dâu còn khá lớn và nghề trồng dâu nuôi tằm

là nghề mang lại thu nhập khá cho người nông dân. Tổng diện tích Dâu năm 2011 là

320 ha, đến năm 2015 tiếp tục mở rộng diện tích trồng dâu ở những nơi phù hợp .

Ảnh 4.5: Cây Dâu tằm, Ngô, Cà phê được trồng tại Tân Thanh

+ Cây ăn quả :

Cây ăn quả được trồng dưới hình thức xen lẫn trong vườn nhà, diện tích cây

lâu năm như Chè, Cà phê… vừa cho năng suất vừa có tác dụng làm cây che bóng,

cây chắn gió… Tuy nhiên mức độ cạnh tranh sản phẩm cây ăn quả của xã trên thị

trường là không cao: do diện tích nhỏ lẻ, sản phẩm ít, chưa mang tính hàng hoá,

chưa có thương hiệu… Vì vậy không nên phát triển loại cây này ở các quy mô tập

trung. Nên phát triển với hình thức như hiện nay, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu

52

của địa phương.

Diện tích đất trồng cây ăn quả hiện nay là 6,0 ha, đến năm 2015 là 15 ha và

diện tích cây ăn quả xã năm 2020 là 20 ha. Loại cây chủ yếu: Bơ, Xoài, Cam, Quýt,

Ôỉ, Chuối lapa…..

- PTCT Ngô độc canh: trồng nhiều trên đất nương rẫy, có khả năng sinh

trưởng và phát triển tốt khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi đem lại nguồn thu nhập

đáng kể. Ngô được trồng 1 - 2 vụ/năm, chủ yếu giống Ngô lai Bioseed 9698, trồng

theo phương thức chọc lỗ bỏ hạt, cho năng suất 4,5 – 5, tấn/ha/năm. Người dân chỉ

lợi dụng tiềm năng dinh dưỡng sẵn có trong đất mà không có sự đầu tư, chăm sóc,

thâm canh cây trồng nên năng suất đem lại chưa tương xứng với tiềm năng của đất.

Về mặt lâu dài, tài nguyên đất bị lạm dụng sẽ dễ xảy ra tình trạng thoái hóa đất, đặc

biệt là vùng đất dốc.

Ảnh 4.6: Ngô trồng độc canh trên đất nương rẫy

- PTCT Sắn độc canh: Sắn là cây nông nghiệp dễ trồng thích hợp với nhiều

loại đất khác nhau, tốn ít công chăm sóc. Tại địa phương sắn được trồng 1 vụ/năm,

thời gian trồng thường vào tháng 3 - 4 hàng năm với khoảng cách trồng 70 x 70 cm,

mật độ hơn 10.000 gốc/ha. Sắn trồng theo kinh nghiệm lâu đời, bằng hom dài 12 -

15cm, có 7 - 10 mắt, cho thu hoạch vào giữa tháng 10, được dùng cho chăn nuôi và

bán với giá 1.500 đồng/1kg sắn tươi.

53

Ảnh 4.7: Sắn trồng độc canh trên nương rẫy

Tuy nhiên, đây là cây có hại cho đất do tích lũy nhiều chất dinh dưỡng nuôi

củ, độ tàn che, khả năng chống xói mòn rửa trôi thấp nên canh tác liên tục là một

nguyên nhân làm đất bị thoái hóa, bạc màu, mất khả năng canh tác. Nhưng vì đây là

PTCT đem lại hiệu quả trước mắt khá vẫn cao nên nó tồn tại và được người dân

chấp nhận.

Các PTCT có mối quan hệ lẫn nhau. Hiện tại, các PTCT này phần nào đã

đem lại hiệu quả kinh tế, tạo nguồn lương thực cho các HGĐ nhưng xét một cách

tổng thể vẫn tiềm ẩn nhiều hạn chế, không phát huy hết vai trò, tiềm năng sản xuất

của đất đai, cây trồng, đặc biệt là vai trò sinh thái bảo vệ đất, nước của vùng đầu

nguồn xung yếu.

4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT

TRIỂN CÁC PTCT

Việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến PTCT sẽ gặp nhiều khó khăn

nếu không xác định được mức độ và chiều hướng tác động, bởi lẽ cùng một lúc

không thể tháo gỡ hết được những trở ngại mà các hộ gia đình đưa ra. Bên cạnh đó

có những nguyên nhân không thể tác động trực tiếp mà thông qua việc giải quyết

các nguyên nhân này đồng nghĩa với giải quyết các nguyên nhân kia.

Kết quả thảo luận với nhóm nông hộ đã xác định được 3 nhóm nhân tố chính

54

ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển các PTCT. Trong mỗi nhóm nhân tố đó gồm

nhiều nhân tố nhỏ. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các HTCT

Rất ảnh hưởng Trung bình Ít ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Kết quả

Nhân tố Số mô hình % Số mô hình % Số mô hình %

Tự nhiên

Trung bình Địa hình Khí hậu Đất đai 4 6 4 4 66.7 100 66.7 66.7 26 0 2 1 33.3 0 33.3 16.6 0.66 0 0 1 11.1 0 0 16.6

3 50 2.6 44.4 0.3 5.5

4 66.7 2 33.3 0 0 Kinh tế

Trung bình Khả năng đầu tư Phát triển hàng hoá 2 33.3 3 50 16.7 1

Thị trường 3 50.0 3 50 0 0

Trung bình 4 66.7 5.6 1.6 27.8 0.33

Xã hội, Chính sách Đặc điểm HGĐ 4 66.7 2 33.3 0.0 0

Tập quán canh tác 3 50.0 2 33.3 16.7 1

Chính sách, chương trình 5 83.3 1 16.7 0.0 0

Từ bảng trên có nhận xét sau:

- Các nhân tố chính được đánh giá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển các PTCT gồm: điều kiện tự nhiên; kinh tế; xã hội và chính sách.

- Nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đến, chính

sách (với số người đánh giá rất ảnh hưởng lần lượt là: 66,70%, 66,70% 50%,).

Qua đó phản ánh phần nào trình độ sản xuất của cộng đồng còn mang tính tự

55

cấp, tự túc, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài. Mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố được phân tích cụ thể dưới đây.

4.2.1. Tác động của yếu tố tự nhiên

Điều kiện tự nhiên được đánh giá ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển

các HTCT, 66,7 % số nông hộ được phỏng vấn cho rằng mức độ ảnh hưởng là rất lớn,

26% cho mức độ trung bình, và 11,1% cho là ít ảnh hưởng. Các nhân tố chính được

phân tích là: địa hình, khí hậu, đất đai.

- Địa hình là yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông lâm

nghiệp, đặc biệt là canh tác trên đất dốc. Có 100% số nông hộ được phỏng vấn

khẳng định nhân tố này có quan hệ sâu sắc với sự hình thành và phát triển các

HTCT tại địa phương ở các khía cạnh sau:

Sự thay đổi chỗ ở trước và sau di dân có tác động mạnh mẽ đến kỹ thuật,

phương thức canh tác của các nông hộ. Người dân tộc phía Bắc thông thường trước

kia quen với việc canh tác cây Ngô, lúa nước trên điều kiện tự nhiên khác hẳn với

nơi ở mới, vì vậy khi bắt đầu cuộc sống lập nghiệp trên vùng lập địa phù hợp với

nhiều loại cây trồng nơi mà vấn đề lương thực không manh tính quyết định tới tình

hình kinh tế của các hộ gia đình nên đã thay đổi và hình thành phương thức canh tác

mới. Đây là nguyên nhân sâu xa để hình thành các HTCT mới mà điển hình là

HTCT nương rẫy.

- Yếu tố khí hậu được người dân đánh giá ảnh hưởng đến HTCT mức trung

bình với 33,3% số người cho mức độ ảnh hưởng lớn, 66,7% cho rằng rất ảnh

hưởng. Điều kiện khí hậu được nhận xét ảnh hưởng đến PTCT thông qua ảnh hưởng

bất lợi của nó đến HTCT, ở các khía cạnh:

+ Lượng mưa phân bố không đều, mưa lớn tập trung vào tháng 8 tháng 9,10

trên địa hình bị chia cắt, độ dốc cao gây xói mòn, rửa trôi mạnh và lũ quét ảnh

hưởng rất lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống của người dân.

+ Điều kiện khí hậu, thời tiết ảnh hưởng nhiều đến thời vụ sản xuất nông lâm

nghiệp. Các hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra vào các tháng 2 đến tháng 10. Vào

các tháng khô, cây trồng sinh trưởng phát triển kém, người dân hầu hết chú trọng tới

56

việc tưới nước cho cây cà phê, chè, Dâu tằm … .

- Đất đai là tư liệu sản xuất chính của người nông dân, có ảnh hưởng trực

tiếp đến việc lựa chọn các loại cây trồng và biện pháp canh tác. Trong các nhân tố

của điều kiện tự nhiên, đất đai có ảnh hưởng lớn nhất với 66,7% số hộ được phỏng

vấn xếp vào mức độ rất ảnh hưởng, chỉ có 16,65% số hộ cho là ảnh hưởng trung

bình và ít ảnh hưởng. Theo đánh giá của người dân sự ảnh hưởng của nhân tố này

thể hiện rõ nhất thông qua đặc điểm và quỹ đất HGĐ có vì với mỗi vị trí và diện

tích đất khác nhau thì lựa chọn các PTCT khác nhau.

4.2.2. Tác động của các yếu tố kinh tế

Nhóm nguyên nhân về kinh tế, các yếu tố tác động đến mô hình canh tác là:

khả năng đầu tư của các nhóm hộ, giá cả thị trường, khả năng phát triển hàng

hoá,…

- Khả năng đầu tư: có quan hệ mật thiết với mức đầu tư cho các HTCT.

66,7% số hộ được phỏng vấn khẳng định đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình

thành và phát triển các HTCT, 33,3% số hộ cho rằng mức độ ảnh hưởng là trung

bình và không có hộ nào trả lời ít ảnh hưởng. Nhận thức được điều đó song không

phải HGĐ nào đều có khả năng đầu tư tối đa cho mô hình của mình vì phụ thuộc vào

nhận thức của từng chủ nông hộ và khả năng kinh tế.

Để đánh giá ảnh hưởng của khả năng đầu tư của các hộ gia đình đến các

HTCT, đề tài tiến hành phân chia thành 02 nhóm hệ thống NLKH của các thôn đại

diện trong xã, kết quả phân loại theo các tiêu chí thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.4: Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm mô hình canh tác của HGĐ

Tiêu chí Nhóm mô hình I Nhóm mô hình II

Mức độ thâm canh

- Có khả năng đầu tư - Đưa tiến bộ khoa học KT mới vào sản xuất

- Khả năng đầu tư kém - Không thực hiện biện pháp kỹ thuật thâm canh Quỹ đất từ >5 ha Quy mô diện tích Có quỹ đất từ 2 - 5 ha

Thu nhập Thu nhập tuy lớn nhưng hiệu quả không cao (tích lũy thấp)

Thu nhập ổn định và có tích luỹ. Có khả năng đầu tư cho sản xuất.

57

- Khả năng phát triển hàng hoá: được đánh giá có mức ảnh hưởng đến sự

hình thành, phát triển các hệ thống canh tác không cao bằng các yếu tố khác, với

33,3% số hộ cho rằng rất ảnh hưởng và có tới 50,0% cho rằng mức độ ảnh hưởng là

trung bình và 16,7% cho rằng thị trường ít ảnh hưởng. Điều đó nói lên tập quán tự

túc tự cấp của người dân chủ yếu là đồng bào dân tộc phía Bắc, sản xuất chủ yếu

phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Hiện tại các sản phẩm nông lâm nghiệp có

khả năng phát triển hàng hóa là: Keo, thông, cà phê, chè, ngô, sắn….

- Khả năng tiếp cận và nhu cầu thị trường: Thị trường là một yếu tố quan

trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất, 50% số nông hộ phỏng vấn cho rằng

các sản phẩm của HTCT chịu sự chi phối mạnh của yếu tố thị trường, như: Cà phê,

chè, ngô… Đầu ra và giá cả sản phẩm ổn định giúp người dân yên tâm sản xuất, có

thể đầu tư lớn vào các HTCT nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân tích

những thuận lợi, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp cho thấy

địa phương có điều kiện, giao thông tương đối thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi

hàng hoá. Song hiện tại do thiếu các thông tin bên ngoài nên thường bị tư thương ép

giá, giá cả không ổn định.

Như vây, thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản của xã Tân Thanh có thể

Cơ sở thu mua

Đại lý, Công ty

được tóm tắt ở sơ đồ sau:

Người Tiêu dùng

Hộ gia đình

Tư thương

Người Sản xuất

Hình 4.7: Sơ đồ thị trường tiêu thụ nông sản của xã

Qua sơ đồ trên cho thấy các loại hàng hoá nông sản được người dân xã Tân

Thanh tiêu thụ theo 5 phương thức sau:

Phương thức 1: Bán sản phẩm mới thu hoạch cho các doanh nghiệp.

Phương thức 2: Bán sản phẩm mới thu hoạch cho các cơ sở thu mua chế

biến.

58

Phương thức 3: Bán sản phẩm đã qua xử lý cho các đại lý, công ty

Phương thức 4: Bán sản phẩm mới thu hoạch cho hộ gia đình thu mua, chế

biến sản phẩm.

Phương thức 5: Bán sản phẩm mới thu hoạch cho các tư thương (lái buôn).

Như vậy thị trường các mặt hàng nông sản có ảnh hưởng rất lớn đến việc

quản lý, sử dụng đất của xã Tân Thanh, đặc biệt là giá cả và khả năng tiêu thụ sản

phẩm từ các loại cây ngắn ngày tại xã Tân Thanh, chính vì vậy loài cây được người

dân trồng nhiều là Ngô vằ Sắn, các loại đậu.

4.2.3. Tác động của các yếu tố chính sách, xã hội

Yếu tố chính sách, xã hội được nhận xét có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát

triển của các HTCT với 66,7% số hộ được phỏng vấn cho rằng rất ảnh hưởng, thể

hiện ở các khía cạnh sau:

- Đặc điểm của HGĐ: được đánh giá là nhóm nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu

sắc đến sự hình thành, phát triển các HTCT. 66,7% số nông hộ được phỏng vấn cho

rằng rất ảnh hưởng vì hơn ai hết họ hiểu rõ điều kiện, nhu cầu, hướng phát triển của

gia đình mình.

- Tập quán canh tác: là nhân tố xã hội được đánh giá ảnh hưởng lớn đến sự

hình thành, phát triển các HTCT với 50% số hộ nhận định rất ảnh hưởng và chỉ có

16,7% số người cho ít ảnh hưởng.

+ Tập quán canh tác lúa nước: Là tập quán canh tác truyền thống đã gắn bó

với cộng đồng từ ngàn đời, nhiều kinh nghiệm sản xuất được tích lũy theo thời gian

đã thành nét văn hóa, tri thức bản địa riêng của người Dao, như: kinh nghiệm chọn

đất, chọn giống, chọn ngày gieo cấy, phòng trừ sâu bệnh,… gắn liền với các lễ hội

cầu mùa màng bội thu, cầu mưa,… Mặc dù phải chuyển đến nơi ở mới để làm ăn,

sinh sống, song tập quán này vẫn không thể xóa bỏ vì ngoài lý do an toàn lương

thực còn mang đậm phong tục tập quán, màu sắc tín ngưỡng, do vậy đến nay HTCT

lúa nước vẫn tồn tại và không thể thiếu.

+ Tập quán đốt nương rẫy: canh tác nương rẫy là một trong những phương

thức canh tác tồn tại từ lâu đời của đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc

59

Dao nói riêng. Hình thức canh tác này không chỉ tháo gỡ phần nào vấn đề an ninh

lương thực - vấn đề luôn khó giải quyết ở vùng cao - mà còn là phương thức canh

tác truyền thống có quan hệ lâu đời với cư dân sống ở vùng đất dốc cả về mặt văn

hóa lẫn đời sống tinh thần.

- Tác động của các chương trình, chính sách: Các chương trình, chính sách đã

tác động đến cuộc sống, phong tục, tập quán canh tác của cộng đồng người Mường

cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Xét trên khía cạnh sự hình thành và phát triển các

HTCT thì tác động này thể hiện rất rõ. Qua phỏng vấn 83,3% số người cho rằng

chính sách, chương trình, dự án rất ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển các mô

hình canh tác. Điểm lại các chương trình, chính sách đã và đang triển khai tại địa

phương từ sau di dân để thấy rõ điều đó, thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5: Một số chính sách, dự án tại xã Tân Thanh

Nội dung ST T Chính sách/ Dự án Thời gian

1 Giao đất giao rừng đến hộ gia đình và cá nhân Chính sách GĐGR

2 Dự án 661

3 Chính sách chi trả DVMTR 1995 - 1996 1999 - 2011 2009 – nay Đầu tư cho trồng rừng kết hợp với trồng cây lương thực. Chi trả tiền cho các bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng

+ Chính sách giao đất, giao rừng là cơ sở quan trọng để hình thành HTCT

rừng trồng, thông qua đó người dân đã có ý thức trong quản lý, bảo vệ tài nguyên

rừng có hiệu quả. Vì thế, các diện tích rừng hiện có ổn định hơn và những diện tích

rừng trồng mới có khả năng tăng lên góp phần tạo nên tính ổn định của các hệ thống

canh tác.

+ Tuy nhiên, do hoạt động giao đất chưa được tiến hành đầy đủ, còn gặp

những hạn chế nhất định và chưa thực hiện tốt phân cấp đầu nguồn cho quy hoạch

sử dụng đất. Chính vì vậy, cho dù những nơi có độ dốc khá cao một số hộ gia đình

vẫn tiến hành canh tác nương rẫy và chưa có biện pháp bảo vệ đất thích hợp. Đây

cũng là nguyên nhân gây nên diện tích rừng trồng manh mún, rải rác xen kẽ giữa

60

rừng tự nhiên, rừng trồng, nương rẫy và đất trống… không đáp ứng được yêu cầu

phòng hộ.

4.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HTCT VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ

HỘI CỦA HGĐ

Xét trong cùng điều kiện kinh tế, xã hội, cùng chịu tác động của hệ thống

chính sách, thị trường,… mỗi HGĐ sẽ lựa chọn hệ thống NLKH khác nhau, phù

hợp với điều kiện riêng của gia đình. Đặc điểm kinh tế xã hội của nông hộ - cơ sở

chính để HGĐ quyết định lựa chọn các mô hình canh tác bao gồm: (i) nguồn lực

của nông hộ và (ii) thu nhập, chi tiêu. Trong nguồn lực của nông hộ, 2 nguồn lực

chính đề tài quan tâm và phân tích là: (i) nguồn lực con người và (ii) nguồn lực sản

xuất.

Tập trung phân tích một số đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ để thấy rõ

các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các mô hình canh tác và

tác động trở lại của các mô hình canh tác này đến kinh tế của HGĐ thông qua thu

nhập.

4.3.1. Nguồn lực của hộ gia đình

4.3.1.1. Nguồn lực con người

Phân tích nguồn lực con người dựa trên cơ sở đánh giá và tìm hiểu mối liên

hệ giữa các chỉ tiêu như: tuổi, qui mô nhân khẩu, tổng số lao động chính, trình độ

học vấn của chủ hộ, giới tính.

Tuổi chủ hộ: Tuổi chủ hộ tại địa phương dao động lớn (từ 32 đến 56 tuổi)

đây là độ tuổi còn sung sức, có nhiều suy nghĩ chín chắn khi đưa ra quyết định sản

xuất cho nông hộ.

Nhân khẩu: Số nhân khẩu của các HGĐ dao động từ 5 đến 9 người, bình

quân nhân khẩu trên một hộ tương đối cao (6 người/hộ).

Số lao động chính: Các hệ thống canh tác nông lâm nghiệp đều có đặc điểm

chung là cần nhiều lao động chân tay, là đặc trưng chủ yếu của canh tác lúa nước,

nương rẫy. Trong đề tài, lao động chính là những người chuyên trách trực tiếp tham

61

gia vào sản xuất, kể cả họ trong hay ngoài tuổi lao động theo quy định của nhà

nước. Với quy định này, số lao động chính của nông hộ dao động từ 2 đến 6 người,

chủ yếu là 3 đến 5 lao động/HGĐ. Với nguồn lao động như vậy đủ để các HGĐ

thực hiện các HTCT.

Trình độ học vấn: Nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ học vấn đến các mô

hình canh tác sẽ thấy được khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất và áp dụng vào

các mô hình. Trình độ học vấn trung bình của cộng đồng là lớp 7, với trình độ này

đủ để tiếp cận và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Các

HGĐ thuộc nhóm mô hình I có trình độ học vấn lớn hơn hoặc tương đương trình độ

học vấn trung bình của cộng đồng, họ cũng là người được tham gia các lớp tập

huấn, hội thảo, chuyển giao công nghệ về công tác khuyến nông, khuyến lâm với

vai trò là nông dân nòng cốt nên có nhiều điều kiện và cơ hội để áp dụng.

4.3.1.2. Nguồn lực sản xuất

Nguồn lực sản xuất trong đề tài được đánh giá bằng diện tích các loại đất của

nông hộ, đây là tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất đối với người nông dân vì với

họ hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo nguồn thu chủ yếu. Trên địa bàn nghiên

cứu hầu hết các hộ gia đình đều có phương thức canh tác nông lâm kết hợp với

những loài cây như Thông, Keo, Cà phê, Chè, Ngô, Sắn, Đậu các loại … Tương

ứng với các loại đất đó là các HTCT: rừng trồng, nương rẫy, đối với người Dao,

K’Ho còn có thêm phương thức canh tác lúa nước.

- Tổng diện tích đất của các HGĐ có sự biến động lớn từ 15.000 m2 đến

73.000 m2. Đây chính là đất nông nghiệp mà các nông hộ đã và đang canh tác trồng

các loài cây như Cà phê, Chè, Lúa nước, Ngô, Sắn, Đậu các loại… . Diện tích trung

bình theo mô hình của các hộ điều tra là: 22.000 m2/HGĐ. Với quỹ đất như vậy các

HGĐ hoàn toàn có thể đầu tư, thực hiện các mô hình canh tác.

- Diện tích rừng được giao khoán quản lý bảo vệ trung bình mỗi hộ được ban

QLRPH Lán Tranh giao nhận khoảng 30 ha. Trước đây nguồn kinh phí chi trả cho

các hộ nhận khoán quản lý bảo vệ rừng bằng nhiều nguồn khác nhau như 661, ngân

sách tỉnh và nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ –

62

CP của Chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng, nhưng từ năm 2012 chỉ còn

lại nguồn duy nhất là chi trả DVMTR với mức thanh toán là : 300.000

đồng/ha/năm, đơn giá này có thể tăng thêm trong thời gian tới do thủy điện Đồng

Nai 3 chính thức phát điện.

Tóm lại, đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ làm rõ được các nhân tố

chính ảnh hưởng đến từng mô hình canh tác gồm: tuổi, nhân khẩu, lao động chính,

học vấn, giới tính, diện tích, nguồn lực lao động chính là cơ sở để hình thành hệ

thống canh tác với những phương thức sản xuất khác nhau.

4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA CÁC HTCT

4.4.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là thước đo quan trọng khi cho điểm và lựa chọn sản phẩm

của người sản xuất. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống NLKH tại điểm nghiên

cứu thông qua chỉ số thu nhập và chi phí của từng mô hình. Trong đó các PTCT

trồng cây dài ngày như: Thông, Keo, Cà phê, Bơ, Chè, Dâu tằm, Lúa nước… trong

một mô hình được tính theo phương pháp động với tỷ chiết khấu được tính theo lãi

suất 10 %/năm. Định mức công lao động là 80.000 đồng/công, các vật tư quy về giá

cả của năm 2011.

Do tương đồng về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lập địa, nên trong cùng 1 xã

có rất nhiều HTCT tương đối giống nhau chỉ khác nhau bởi quy mô diện tích, mức

độ thâm canh, tập quán canh tác và phương thức canh tác. Vì vậy việc đánh giá hiệu

quả sử dụng đất của một số mô hình trên địa bàn xã xã là rất quan trọng để lựa chọn

những mô hình tốt nhất, có hiệu quả kinh tế cao làm cơ sở nhân rộng mô hình ra

toàn xã để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Do giới hạn, đề tài đã phân loại và đánh giá cụ thể 2 mô hình nông lâm kết

hợp đại diện tại địa phương đó là: Mô hình 1(Keo tai tượng, Cà phê, Chè, Dâu tằm);

Mô hình 2 (Thông, Bơ xen cà phê, lúa nước)

63

Bảng 4.6: Mô tả các mô hình

Stt Mô tả Mô hình 1 Mô hình 2

Diện tích (ha) 5,3 3,45 1

Năm trồng 2000 2000 2

Thông 3 lá, Bơ xen Loài cây trồng Keo, Cà phê, Chè, Dâu tằm 3 cà phê, lúa nước

Đất tầng dầy, được Đất tầng dầy, được hình hình thành do đá Đất thành do đá 4 diorit có mầu nâu diorit có mầu nâu vàng vàng

200 200 Độ dốc 5

Phương thức Nông lâm kết hợp Nông lâm kết hợp 6 trồng

Mật độ trồng cây

7 lâm nghiệp 2220 2220

(cây/ha)

8 Xử lý thực bì Phát toàn diện Phát toàn diện

9 Kích thước hố 30x30x30cm 30x30x30cm

10 Phân NPK bón lót 0,2kg/hố 0,2kg/hố

11 Số năm chăm sóc 3 năm đầu 4 năm đầu

Trong giai đoạn hiện nay con người quan tâm đến sử dụng đất hiệu quả gắn

với bền vững. Có nghĩa xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên 3 mặt kinh tế,

xã hội, môi trường. Một mô hình sử dụng đất được coi là hiệu quả và bền vững là

một mô hình đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được các vấn đề xã hội được

xã hội chấp nhận, có tác dụng bảo vệ sinh thái môi trường, không làm huỷ hoaị môi

trường.

Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của các mô hình được thể hiện ở biểu sau.

64

Bảng 4.7: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của 2 mô hình đại diện

Chỉ tiêu Mô hình NPV (đồng) BPV (đồng) CPV (đồng) BCR (đồng/đồng) IRR (%)

38 Mô hình 1 55.151.000 143.472.000 88.320.000 1.62

14 Mô hình 2 1.26 9.423.000 45.921.000 36.498,000

Nhận xét:

Qua bảng số liệu ở trên cho thấy mô hình 1(Keo tai tượng, Cà phê, Chè, Dâu

tằm) đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với mô hình 2 với NPV = 55.151.000

đồng/9.423000 đồng/năm.

Đối với chỉ tiêu BCR thì mô hình 2 vẫn thấp hơn mô hình 1. Điều đó chứng

tỏ hiệu quả kinh tế cũng như việc sử dụng đồng vốn đâu tư của mô hình 1 là cao

hơn mô hình 2.

Đối với các chỉ tiêu khác như CPV, BPV và IRR thì mô hình 1 đều cao hơn

hẳn so với mô hình 2.

Cả 2 mô hình cho các chỉ số kinh tế NPV > 0, BCR > 1, IRR > r (r = 10%),

chứng tỏ đây là 2 PTCT đạt hiệu quả kinh tế cao, kinh doanh có lãi.

Tóm lại, qua quá trình phân tích có thể nhận thấy hiệu quả kinh tế của các

mô hình chủ yếu phụ thuộc vào chi phí đầu vào cho sản xuất, kết hợp với thị trường

tiêu thụ ổn định thì hiệu quả kinh tế thu được cao. Qua nghiên cứu cho thấy một số

cây trồng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế HGĐ và có nhiều triển

vọng trong cơ cấu cây trồng thời gian tới là: Chè, Dâu tằm … .

4.4.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội dùng để đánh giá tình hình xã hội trong cộng đồng thôn bản do

ảnh hưởng của các mô hình canh tác trong khu vực, nó phản ánh mức độ chấp nhận của

người dân đối với mô hình sản xuất đó. Một mô hình sản xuất được người dân chấp nhận

không những cho hiệu quả kinh tế cao và cho thu nhập thường xuyên, mà còn phù hợp

với phong tục tập quán của người dân, có hiệu quả giải quyết công ăn việc làm và có khả

65

năng phát triển sản xuất hàng hoá.

Để đánh giá hiệu quả xã hội của mô hình sử dụng đất lâm nghiệp đề tài sử

dụng 3 chỉ tiêu đó là số ngày công sử dụng; số lượng sản phẩm của mô hình và

mức độ chấp nhận của người dân đối với mô hình. Kết quả đánh giá được thể hiện ở

biểu sau.

Bảng 4.8: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình NLKH

TT Chỉ tiêu Mô hình 1 Mô hình 2

Ngày công sử dụng 1 145 89,5 (công/ha/năm)

2 Số loại sản phẩm 4 3

Mức độ chấp nhận của người dân 3 42,25 38,50 (%)

Nhận xét: Qua phỏng vấn người dân về Mô hình 1 gồm thành phần các loài

cây như Keo, Cà phê, Chè, Dâu tằm cho thấy đây là mô hình có khả năng phát triển

thành hàng hoá rất cao , do thị trường tiêu thụ rộng, được người dân ưa chuộng hơn

vì nó phù hợp với điều kiện kinh tế cũng như nguyện vọng của người dân nơi đây.

Hiệu quả giải quyết việc làm là một tiêu chí quan trọng mang tính xã hội cao.

Giải quyết việc làm đã và đang trở thành tiêu chí được quan tâm của bất kỳ mô hình

sử dụng đất nào vì nó tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi trong thôn, góp phần

nâng cao thu nhập cho người dân để phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua kết quả

phỏng vấn cho thấy hiệu quả giải quyết việc làm của mô hình 1 tương đối lớn vì nó

thu hút nhiều lao động trong thôn tham gia.

Ở mô hình 1, số công lao động tham gia bình quân/ha/năm là 145 công cao

hơn nhiều so với mô hình 2: 89,5 công vì trong cơ cấu cây trồng trong mô hình 1

được bố trí những loại cây trồng như Chè, Dâu nuôi tằm, đây là những loại cây

trồng tạo ra rất nhiều việc làm, phù hợp vợi mọi lứa tuổi trong cộng đồng.

66

4.4.3. Hiệu quả môi trường

Hiện nay, môi trường là vấn đề rất được quan tâm và là một yếu tố rất quan

trọng đối với các vùng đất dốc, nó có tác động sâu sắc tới công tác quản lý và sản

xuất NLN bền vững. Để đánh giá hiệu quả môi trường một cách toàn diện và chính

xác cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học trong nhiều năm. Trong khuôn

khổ đề tài chúng tôi đánh giá hiệu quả môi trường bằng phương pháp đánh giá

nhanh kết hợp với sự tham gia của người dân

Nhóm chỉ tiêu môi trường để đánh giá cây trồng dài ngày gồm: (i) độ tàn

che, độ che phủ, chỉ số đa dạng loài được đánh giá thông qua đo đếm và thảo luận

cho điểm, (ii) tăng chất hữu cơ cho đất, giảm xói mòn bề mặt đất, giun hoạt động

nhiều, tầng canh tác tơi xốp, năng suất ổn định được đánh giá thông qua thảo luận

nhóm của người dân. Đối với cây trồng ngắn ngày, các chỉ tiêu được người dân thảo

luận, đánh giá. Việc đánh giá thông qua sự thay đổi của một số chỉ tiêu môi trường

đất và mức độ xói mòn trên cơ sở so sánh với đặc điểm đối tượng đánh giá lúc trước

khi xây dựng mô hình theo các cấp độ (-2) giảm mạnh, (-1) giảm, (0) không đổi, (1)

tăng, và (2) tăng mạnh

Kết quả thảo luận các chỉ tiêu được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 4.9: Tổng hợp và đánh giá hiệu quả môi trường của các PTCT

Độ tàn che

Độ che phủ (%)

Giun hoạt động ĐTC Điểm ĐCP Điểm

Tiêu chí PTCT Tăng chất hữu cơ đất Giảm xói mòn bề mặt Tầng canh tác tơi xốp

0,8 1 65 1 1 0 1 0

0,75 -1 70 -1 1 0 0 1 Mô hình 1 Mô hình 2

Từ kết quả bảng trên cho thấy:

Mô hình 1 được đánh giá đạt hiệu quả môi trường cao, hầu hết các chỉ tiêu

môi trường đều không đổi và tăng so với trước khi thiết lập mô hình, nguyên nhân

trong quá trình canh tác đất, hàng năm có một lượng phân tằm trong quá trình chăn

67

nuôi đã cung cấp, hơn nữa trong mô hình chủ hộ đã bố trí một số cây muồng chắn

gió trong vườn Cà phê và bố trí trồng Keo trên đỉnh đồi.

Keo là cây họ đậu nên bộ rễ có khả năng cố định đạm rất tốt giúp cải tạo tính

chất lý hoá của đất, tăng độ phì cho đất đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sinh

trưởng các loài cây bụi thảm tươi. Mặt khác, cây sinh trưởng phát triển nhanh, tạo

độ che phủ lớn trên mặt đất làm tăng khả năng bảo vệ đất chống xói mòn, rửa trôi.

Vì vậy mà ngoài việc được đánh giá là loài cây cho hiệu quả kinh tế xã hội cao thì

đây còn là một loài cây có hiệu quả môi trường tốt nhất.

4.4.4. Hiệu quả tổng hợp

Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các PTCT đề tài sử dụng phương pháp

đánh giá Ect của Walfredo Ravel Rola (1994). Khi Ect = 1 hoặc gần bằng 1 thì

phương thức đó có hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.

Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình đề tài sử dụng chỉ tiêu Ect.

Kết quả đánh giá được thể hiện ở biểu sau:

Bảng 4.10: Hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH

Tính Ect

X tối ưu Mô hình 1 Mô hình 2 STT Chỉ tiêu

Giá trị Loại Giá trị Ect 0.883 Giá trị Ect 0.527

1 1.Chỉ tiêu kinh tế

1.62

1.62

1.0000

1.26

38 65 0.80

14 70 0.75

Max Max Min Max Max Max Max

55.151.251 55.151.251 1.0000 9.423.122 0.1709 0.7778 36.498.485 88.320.909 0.4132 36.498.485 1.0000 143.472.16 143.472.16 1.0000 45.921.607 0.3201 0.3684 0.969 1.0000 0.9375 0.775

1.0000 0.964 0.9286 1.0000 1.000

38 70 0.8

Max

145

1.0000

0.6207

145

90

NPV(đồng) BCR CPV đ BPV IRR 2 Chỉ tiêu sinh thái Độ che phủ Độ tàn che 3 Chỉ tiêu xã hội Tổng công lao động/ha/năm Sự ưa thích của người dân

42

42

Max

39

Ect

1.0000 0.949

0.9286 0.757

68

Từ kết quả bảng trên có nhận xét sau:

- Mô hình 1 gồm Keo, Chè, Cà phê, Dâu tằm cho hiệu quả kinh tế, xã hội cao

hơn so với mô hình 2 (Thông, Bơ xen cà phê, Lúa nước) với chỉ số lần lượt là: Ect

kinh tế = 0,883, Ect xã hội = 1,00, . Chỉ tiêu sinh thái môi trường cả 2 mô hình 1, 2

đều đạt hiệu quả cao, lần lượt với các chỉ số 0,964 và 0,969 đáp ứng được về mặt

sinh thái môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng xét hiệu quả tổng hợp thì mô

hình 2 với Ect = 0,757 vẫn không hiệu quả bằng mô hình 1 với Ect = 0,949. Như

vậy, qua 12 năm hoạt động sản xuất, Mô hình 1 và 2 đều có hệ số BCR - tỷ xuất thu

nhập trên chi phí lần lượt là 1,62 và 1,26 (BCR > 1: đảm bảo tiêu chí đầu tư có chất

lượng).

*Đánh giá chung:

Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình nông lâm kết hợp là cơ sở quan

trọng để lựa chọn được mô hình có phương thức canh tác phù hợp với điều kiện địa

phương, tập quán canh tác của người dân trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa các chỉ

tiêu kinh tế, xã hội, môi trường đáp ứng phát triển nền nông lâm nghiệp bền vững.

Kết quả trên là cơ sở quan trọng để lựa chọn và thay đổi cơ cấu cây trồng tại địa

phương trong thời gian tới.

4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NLKH CẤP

NÔNG HỘ HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG

4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Ngoài những kết quả nghiên cứu được rút ra ở các phần trên, đề tài thực hiện

2 công cụ phân tích chuyên sâu để có đầy đủ và tổng hợp các căn cứ cho đề xuất

giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp. Cụ thể như sau:

a, Kết quả phân tích SWOT

Thông qua quá trình phỏng vấn cán bộ và người dân, các chủ hộ mô hình

trong xã, cùng với phương pháp phân tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi,

khó khăn, cơ hội thách thức với việc sử dụng đất của các mô hình của xã như sau:

69

* Thuận lợi.

- Tổng số hộ trên toàn xã: 2.500 hộ, 10.863 khẩu. Trong đó số người trong

độ tuổi lao động là: 7.551 người chiếm 69% dân số toàn xã. Lao động có việc làm

tập trung chủ yếu trong ngành sản xuất nông nghiệp đây là lực lượng để sản xuất

trực tiếp.

+ Người dân có truyền thống sản xuất nông, lâm nghiệp.

+ Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cơ cấu cây trồng vật nuôi

đặc biệt là các loài cây công nghiệp, cây ăn quả (Cà phê, Chè, Bơ…..) và các loại

cây nông nghiệp ngắn ngày (Lúa, Ngô, Sắn, Khoai lang, Lạc, Đậu tương…).

+ Là xã có một số thôn nghèo nên được sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước rất

nhiều các chương trình dự án: Chương trình 135, Dự án 661, chương trình 30a của

Chính phủ

+ Được sự hỗ trợ, tư vấn về kỹ thuật Lâm nghiệp của các ngành chuyên môn

về lâm nghiệp

+ Các chính sách về quản lý sử dụng đất, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế

được xã phổ biến đến tận người dân.

+ Tại địa phương đã hình thành các dịch vụ cung ứng lao động phổ thông từ

các tỉnh khác đến làm thuê với nhiều hình thức như hợp đồng theo năm, tháng với

giá bình quân nữ 2.500.000 đồng/tháng, nam: 3.000.000 đồng/tháng.

+ Với những ưu thế mạnh về rừng và đất lâm nghiệp, đây là những tiềm năng

lớn thu hút các nhà đầu tư phát triển ngành du lịch sinh thái và phát triển ngành lâm

nghiệp…

* Khó khăn.

+ Trong xã tuy có các tuyến giao thông liên xã, liên thôn tương đối thuận lợi

nhưng đường vào các nơi sản xuất nhỏ hẹp và lầy nội trong mùa thu hoạch đã ảnh

hưởng đến việc thu gom sản phẩm, vận chuyển hàng hóa và tỷ lệ hao hụt các sản

phẩm sau thu hoạch.

+ Địa hình chia cắt, đất đai của xã chủ yếu là đồi núi, một số nơi độ dốc cao

làm cho sử dụng đất dễ bị xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng, khó khăn cho quá

70

trình canh tác như trồng, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm ....

+ Hệ thống sông, suối phân bố không đều, khó khăn cho tưới tiêu trong

mùa khô, cũng như trong mùa mưa.

+ Lượng mưa phân bố không đều, chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa khô kéo dài 6

tháng (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), trong mùa này lượng mưa rất ít, không đủ

nước để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của người dân làm cho hạn hạn, đất đai

cằn cỗi, cây trồng sinh trưởng, phát triển kém, năng suất cây trồng giảm.

+ Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 đến 10 hàng năm) lượng mưa lớn, vì

thế gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng, gây ngập úng khó khăn

cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt những diện tích đất canh tác ở ven sông suối.

+ Tỷ lệ tăng dân số cơ học của xã còn tương đối cao vì thế gây ra sức ép rất

lớn các mặt về quản lý sử dụng đất của xã như đất làm nhà ở, đất canh tác

+ Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế của xã còn yếu và chưa

đồng bộ, đặc biệt hệ thống thuỷ lợi của xã .

+ Mặt bằng chung về trình độ dân trí của xã còn tương đối thấp vì thế rất hạn

chế trong việc tiếp thu kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý

sử dụng đất và các hoạt động sản xuất.

+ Trong một xã có nhiều dân tộc sinh sống vì thế phong tục, tập quán canh

tác cuả người dân còn tương đối lạc hậu, sản xuất theo nền nông nghiệp truyền

thống vì thế làm cho đất ngày càng bị thoái hoá, năng xuất cây trồng ngày càng

giảm.

+ Đời sống kinh tế của đại bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn do

thiếu vốn đầu cho sản xuất (cây giống, phân bón) dẫn đến hiệu quả sản xuất của các

PTCT chưa cao.

+ Tập quán chăn nuôi bán hoang dại chưa phát triển chăn nuôi theo quy mô

công nghiệp, trang trại. vì vậy hiệu quả chưa cao.

* Cơ hội

Sự quan tâm, giúp đỡ phát triển kinh tế nông thôn miền núi của Đảng và Nhà

nước đối với miền núi, vì thế xã đã được rất nhiều các chính sách ưu đãi phát triển

71

kinh tế từ nhà nước như hỗ trợ vốn, vay vốn để tổ chức sản xuất, được đầu tư cơ sở

hạ tầng, được tập huấn kỹ thuật, được hỗ trợ giống.... Đây là những cơ sở để quản lý

sử dụng đất hiệu quả và thúc đẩy kinh tế của xã phát triển.

* Thách thức

+ Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu không tương xứng với

việc tăng dân số hàng năm

+ Tình trạng dân cư tại một số điểm sinh sống đan xen trong rừng, phá rừng,

lấn chiếm đất rừng để canh tác trồng Cà phê và hoa màu đang diễn biến phức tạp.

+ Những biến đổi phức tạp của khí hậu, thời tiết, sâu bệnh hại cây trồng.

+ Giá cả các hàng hoá nông sản thường xuyên biến động, cần phát triển các

kênh tiêu thụ sản phẩm ổn định.

Tóm lại:

Tại địa phương có nhiều khó khăn và thách thức gây cản trở sự phát triển của

các hệ thống NLKH ở địa phương. Các khó khăn và thách thức là trở ngại lớn,

nguyên nhân kìm hãm sự phát triển bền vững của các mô hình, nhưng có thể hạn

chế và khắc phục được thông qua việc xây dựng và thực thi những giải pháp thực tế.

Các giải pháp đưa ra phải phát huy được điểm mạnh, cơ hội; khắc phục được những

điểm yếu, thách thức; đồng thời phải mang tính đồng bộ, có cơ sở khoa học, pháp lý

và phù hợp điều kiện thực tế tại khu vực.

4.5.2. Đề xuất giải pháp

4.5.2.1. Giải pháp khoa học - kỹ thuật

Xã Tân Thanh là địa phương có điều kiện tự nhiên, khí hậu đất đai thích hợp

với nhiều loại cây trồng, cây lâm nghiệp như Thông, Keo, cây công nghiệp như

Chè, cà phê … và nhiều loại cây trồng nông nghiệp khác. Nên việc sử dụng hợp lý

đất canh tác sẽ đóng vai trò quan trọng để tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho

cộng đồng, góp phần giải quyết hài hòa mục tiêu kinh tế và sinh thái - một vấn đề

rất cần thiết hiện nay.

Diện tích đất lâm nghiệp: 7.411,99 ha chiếm 56,92% diện tích tự nhiên. Tuy

72

nhiên, rừng trồng tại địa phương chủ yếu là Keo, Thông thuần loài. Đất sản xuất

nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao 59,90% đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp

lương thực phẩm, sản phẩm hàng hóa cho các hộ gia đình và xã hội. Mô hình

NLKH của các hộ gia đình trong xã do chưa được đầu tư thâm canh đúng mức vì

vậy sản phẩm từ các hệ thống này còn đơn giản, hiệu quả chưa cao. Để phát triển hệ

thống NLKH với mô hình cụ thể cấp nông hộ hiệu quả và bền vững tại địa phương

cần đề xuất mô hình, và các giải pháp thực hiện như sau:

a/ Qui mô và cấu trúc mô hình

* Tổng diện tích mô hình khoảng 5,0 ha, Trong đó:

Diện tích rừng trồng: khoảng 02 ha (Keo hoặc thông); Diện tích trồng cây

công nghiệp khoảng 02 ha (Cà phê, Chè) trong đó: Khoảng 01 ha Cà phê vối và 0,5

ha Cà phê catimo. Sở dĩ bố trí trồng thêm loài Cà phê Catimo vì loài cây này qua

phỏng vấn cho hiệu quả kinh tế rất cao, thu hoạch sớm hơn cà phê vối; Diện tích

chè: 0,5 ha; Diện tích chuồng trại chăn nuôi, trồng cỏ: 0,5 ha; Diện tích ao hồ: 0,2

ha; Diện tích nhà ở, kho và sân phơi: 0,3 ha

- Thành phần mô hình gồm:

* Rừng (R): Rừng trồng thuần loài Keo hoặc Thông mật độ 2.200 cây

thường được bố trí trên đỉnh đồi

* Vườn (V): Diện tích 2,0 ha, đây là thành phần cho thu nhập lợi nhuận

chính của mô hình. Trên diện tích khoảng 02 ha được bố trí trồng Cà phê, Chè ...

như đã nêu trên. Ngoài ra cần bố trí trồng các loài cây chắn gió, cây ăn quả quanh

vườn và trong vườn như Muồng, Bơ ... .

* Ao (A): Với diện tích mặt hồ là 0,2 ha dùng để nuôi cá như: Cá Trắm, Cá

mè, chép, Rô phi... . Trên mặt nước ao thường xuyên thả 100 vịt đẻ trứng vừa cung

cấp trứng phục vụ sinh hoạt cho gia đình và bán lấy tiền tăng thêm thu nhập. Mục

đích chính của ao hồ là vừa nuôi cá vừa phục vụ cho tưới rau, Chè, Cà phê, vệ sinh

chuồng trại trong chăn nuôi.

* Chuồng (C): Dùng để nuôi đàn Heo thịt siêu nạc, heo nái, heo đực giống

và đan bò (Bò sữa hoặc bò thịt).

73

Qua mô hình cho thấy: trồng rừng làm đai rừng bảo vệ vườn cây công

nghiệp, giữ ẩm cho đất, tăng độ che phủ, chống xói mòn… và là nơi cung cấp

nguồn thức ăn cho vật nuôi dưới tán rừng.

Vật nuôi cung cấp nguồn phân xanh phục vụ bón phân cho vườn cây. Cây

công nghiệp ngắn ngày sớm thu hoạch tạo nguồn kinh tế ổn định góp phần tái đầu

tư chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng; đầu tư nguồn giống vật nuôi…

Sơ đồ các thành phần trong mô hình được khái quát như sau:

Rừng (Tự nhiên hoặc trồng)

Thức ăn

Vườn (Cà phê, chè, dâu tằm)

Thức ăn

Chuồng trại Ao

Hình 4.8 Sơ đồ mô hình đề xuất tại địa phương

b/ Kỹ thuật canh tác

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc để chống xói mòn,

hạn chế thoái hoá đất như làm ruộng bậc thang, bón phân hữu cơ,… chọn và bố trí

cơ cấu cây trồng hợp lý trên đất dốc.

- Trồng cây băng xanh: tạo các băng xanh trồng các cây họ đậu có tác dụng

chống xói mòn đất, tăng độ phì cho đất, cung cấp phân xanh, thức ăn cho gia súc.

Kết hợp trồng cây nông nghiệp, công nghiệp để giữ ẩm, làm giàu đất, vừa che phủ

74

mặt đất chống xói mòn.

- Phát triển thuỷ lợi, phát triển mô hình nông - lâm kết hợp để bảo vệ độ phì

của đất và sử dụng bền vững đất dốc; thực hiện tuần hoàn hữu cơ trong đất.

4.5.2.2. Giải pháp kinh tế

a, Thông tin về thị trường

- Người dân cần có thêm kênh thông tin để biết được nhu cầu thị trường và

giá cả các mặt hàng, tránh tình trạng mua các vật tư với giá quá đắt, nhất là giống,

phân bón, thuốc trừ sâu... Đồng thời, tạo kênh tiêu thụ cho người dân bán các sản

phẩm của mình làm ra không bị rẻ và không bị tư thương ép giá

- Cần có cơ sở chế biến và bảo quản các sản phẩm nông lâm sản: Nhà nước

cần đầu tư xây dựng những lò sấy để sấy những sản phẩm như Cà phê, ngô, sắn,...

tránh tình trạng sản phẩm hư hỏng, thất thoát sau thu hoạch.

- Các HGĐ cần liên kết lại thành các tổ hợp tác hoặc trang trại lớn có tư cách

pháp nhân để có điều kiện phát triển sản xuất vượt khỏi tình trạng sản xuất manh

mún như hiện nay và tiếp nhận các ưu đãi của Nhà nước về đất đai, thuế, đầu tư tín

dụng, lao động, khoa học công nghệ, tránh tình trạng bán sản phẩm bị tư thương ép

giá.

b, Hỗ trợ vốn

- Hỗ trợ, cung cấp cây giống để trồng rừng, trồng cây phân tán trên bờ lô,

khoảnh … nhằm bảo vệ diện tích trồng cây công nghiệp, bảo vệ đất, chống xói mòn

và cung cấp gỗ, củi. Tạo điều kiện đầu ra ổn định cho các sản phẩm từ mô hình,

giúp doanh nghiệp và người dân ổn định canh tác, từng bước cải thiện chống thoái

hóa đất, canh tác bền vững.

- Đất đai, vốn và kỹ thuật là những đầu vào quan trọng trong quá trình phát

triển sản xuất của HGĐ. Thiếu vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả là một trong

những đặc điểm nổi bật của các hộ dân ở địa phương. Để đáp ứng đủ vốn cho phát

triển sản xuất cho các HGĐ cần có các giải pháp về tạo vốn tập trung theo các

hướng sau:

- Mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các HGĐ: Để phát triển sản

75

xuất các loài cây trồng lâu năm thì vốn trở nên trở nên càng bức thiết. Do vậy, cần

phải thiết lập các quỹ tín dụng có kiểm soát tại các cơ sở vừa có tác dụng thu hút

các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước và các tổ chức nước ngoài, vừa nâng dần ý thức

vay trả của người dân.

- Để hộ nông dân sử dụng vốn vay có hiệu quả cần gắn việc vay vốn với việc

xây dựng và thực hiện các dự án phát triển nông, lâm nghiệp. Tăng cường công tác

khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới, trang bị cho các

hộ nông dân kiến thức sản xuất kinh doanh hướng ra thị trường.

4.5.2.3. Giải pháp chính sách, xã hội

+ Chính sách về đất đai: Các ngành chức năng cần xây dựng và sử dụng có

hiệu quả hệ thống thông tin về tài nguyên đất; Quy hoạch và quản lí sử dụng tài

nguyên đất: đất dốc, đất lưu vực sông và đất ngập nước. Có chế tài xử phạt nghiêm

minh những đối tượng gây thoái hoá đất.

+ Chính sách về trợ giá sản phẩm: Tại địa phương các sản phẩm được cung

cấp đều mang tính chất hàng hóa. Vì vậy, Nhà nước cần can thiệp bằng các chính

sách hỗ trợ phân bón về giá cản thông qua các tổ chức xã hội như khuyến nông,

nông dân phụ nữ …. Chính sách thu mua tạm trữ cà phê hàng năm khi vào mùa thu

hoạch nhằm bình ổn giá.

+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại địa phương: Nguồn lao động

chính tại địa phương thiếu kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi, kỹ thuật canh tác,.. Vì

vậy, muốn phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp theo hướng thị trường hoá, việc đào

tạo nguồn nhân lực phải đi trước một bước. Việc làm này có thể kết hợp với quá

trình chuyển giao khoa học công nghệ, tập huấn kỹ thuật,…

+ Đẩy mạnh công tác khuyến nông khuyến lâm: KNKL là cầu nối giữa người

nông dân và các nhà khoa học, nhà hoạch địch chính sách, nhờ đó mà các thông tin

mới về KHKT, các mô hình sản xuất, các kết quả nghiên cứu tiến bộ được chuyển giao

đến cộng đồng và người dân. Hình thức KNKL như: xây dựng mô hình trình diễn, mở

lớp tập huấn kỹ thuật, phát tài liệu, giải đáp thắc mắc…

76

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu một số mô hình Nông lâm kết hợp phổ biến tại xã Tân

Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, đề tài đưa ra một số kết luận sau:

(1)- Các HT canh tác tại địa phương: Tình hình dân di cư tự do từ các tỉnh

phía Bắc đến địa bàn xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng để lập nghiệp

đã tạo ra những nét văn hóa khác nhau giữa các vùng miền, giữa các thành phần dân

tộc; có tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển các mô hình canh tác

trong vùng. Sự thay đổi nơi ở đến một vùng đất khác sinh sống đã khiến người dân

phải chuyển đổi tập quán canh tác cũng như thích nghi với một phương thức sản

xuất mới với loại cây trồng hoàn toàn khác như cây Cà phê, Chè và cây Dâu. Hiện

nay trên địa bàn xã Tân Thanh có nhiều mô hình nông lâm kết hợp phổ biến: rừng

trồng, nương rẫy (cà phê, chè và các loại cây hoa màu ngắn ngày) và lúa nước; cây

ăn quả (lâu năm) xen canh cây Cà phê; cây Muồng chắn gió được trồng trên vườn

cà phê, chè và hoa màu các loại. Tuy nhiên các mô hình nông lâm kết hợp vẫn tiềm

ẩn nhiều hạn chế, rủi ro, chưa phát huy hết vai trò, tiềm năng đất đai, cây trồng, đặc

biệt là vai trò môi trường sinh thái.

(2)- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các mô hình canh

tác gồm 3 nhóm: tự nhiên; kinh tế; xã hội và chính sách. Điều kiện tự nhiên có ảnh

hưởng lớn nhất, tiếp đến là xã hội, chính sách. Trong đó các nhân tố có ảnh hưởng

sâu sắc đến sự hình thành và phát triển các mô hình canh tác là: địa hình, đất đai,

mức đầu tư, thị trường, đặc điểm kinh tế - xã hội nông hộ, chính sách.

(3)- Mối quan hệ giữa các HTCT và đặc điểm kinh tế - xã hội HGĐ được thể

hiện qua các quan hệ giữa: nguồn lực HGĐ; cơ cấu thu nhập với HTCT.

+ Ảnh hưởng của nguồn lực HGĐ đến các mô hình NLKH cho thấy: lao động

chính là cơ sở để hình thành mô hình canh tác, diện tích đất là yếu tố quan trọng để

hình thành hệ thống rừng trồng… .

77

+ Tổng thu nhập HGĐ phụ thuộc nhiều vào nhóm cây kinh tế là nhân tố hình

thành sản phẩm hàng hóa đặc thù tại địa phương. Nhóm cây sinh thái ngoài việc

cung cấp sản phẩm gỗ củi còn có tác dụng về mặt môi trường, góp phần giữ độ ẩm

cho cây trồng trong mô hình, tăng độ phì và giảm xói mòn cho đất.

(4)- Đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và hiệu quả tổng

hợp của các Mô hình canh tác NLKH cho thấy:

Mô hình 1: Gồm những loài cây như Keo, Cà phê, Chè, Dâu tằm đem lại hiệu

quả kinh tế, xã hội cao.

Mô hình 2: Gồm Thông, Bơ xen Cà phê, lúa nước là mô hình đạt chỉ tiêu sinh

thái cao hơn Mô hình 1 và đạt Ect sinh thái = 0,969.

5.2. TỒN TẠI

- Một số mô hình sử dụng đất cây Lâm nghiệp trong thời gian thực hiện đề

tài chưa cho thu hoạch vì vậy để đánh giá hiệu quả kinh tế đề tài mang tính chất

phỏng vấn, kế thừa và phỏng đoán để đánh giá nên tính sát thực chưa cao.

- Do trong khuôn khổ thời gian thực hiện đề tài, đề tài không thể phân tích

đánh giá từng nhân tố có ảnh hưởng đến sử dụng đất, từng mô hình sử dụng đất cụ

thể mà để tài chỉ đánh giá những nhân tố có ảnh hưởng chính đến sử dụng đất và

những mô hình sử dụng đất phổ biến tại xã.

5.3. KHUYẾN NGHỊ

Trong qúa trình thực hiện đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số

mô hình Nông lâm kết hợp phổ biến tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà”. Đề tài có

những khuyến nghị sau.

- Cần có những chính sách khuyến khích thu hút các đề tài nghiên cứu cụ thể

cho từng lĩnh vực trong cơ cấu vật nuôi cây trồng tại địa phương để có kết quả tham

khảo số liệu chính xác.

- Nghiên cứu sâu, chi tiết các chỉ tiêu môi trường để so sánh hiệu quả của các

PTCT một cách định lượng.

ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Bình (1989), “Tổng kết các kinh nghiệm hiện có và nghiên

cứu các mô hình mới về nông lâm kết hợp cho từng vùng” - Một số kết

quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp 1976 – 1895, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, Trang 207-213.

2.

Trần Văn Châu (2006), “Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử

dụng đất nông, lâm nghiệp cho xã Kim Bình, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa

Bình”, Luận văn thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm

nghiệp, Hà Tây.

3.

Nguyễn Văn Dũng và cs (2005), Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến

khả năng phục hồi dinh dưỡng đất trong giai đoạn bỏ hóa ở tỉnh Hòa

Bình, www. hud.edu.vn/tc_khktmn.

4.

Nguyễn Anh Dũng (2000), “Xây dựng mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn

tại Hoà Bình và Hà Giang”, Báo cáo đề tài khoa học, Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam.

5.

Võ Đại Hải, Trần Văn Con, Ngô Đình Quế, và Phạm Ngọc Thường

(2003), Canh tác nương rẫy và phục hồi rừng sau nương rẫy ở Việt

Nam, Nxb Nghệ An, 207 trang.

6.

Phạm Xuân Hoàn (1996), Bài giảng Nông Lâm kết hợp, Đại học Lâm

nghiệp, Hà Nội.

7.

Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997), Khái niệm về hệ thống sử dụng

đất, Tài liệu tập huấn dự án hỗ trợ LNXH, Trường Đại học Lâm nghiệp.

8.

Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình (1995), Các hệ thống nông lâm kết hợp

ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9.

Đậu Cao Lộc và các công tác viên (1998), “Hiệu quả của các giải pháp kỹ

thuật canh tác trên đất dốc mạnh vùng Hòa Bình” - Canh tác bền vững

trên đất dốc ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, Trang 23-43.

x

10. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1999), Đất đối núi Việt Nam – Thoái hóa

và phục hồi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

11.

Vương Văn Quỳnh (2002), Nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội

vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình, Kết quả nghiên cứu các đề án

VNRP, tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà nội, trang 141 ÷ 156.

12.

Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1999), “Sử dụng cốt khí (Tephrosia

candia) để nâng cao độ phì và năng suất lúa nương ở vùng núi tỉnh Hoà

Bình”, Báo cáo đề tài Khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

13.

Phạm Chí Thành, và các cộng sự (1996), Nông nghiệp trên đất dốc, thách

thức và tiềm năng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14.

Trần Đức Toàn (1997), “Một số mô hình sử dụng đất hợp lý’ - Hội thảo

về quản lý dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên đất dốc miền Bắc Việt

Nam, trang 13-14.

15.

Nguyễn Văn Trường và các cộng tác viên (1999), “Hiệu quả của phương

thức canh tác trên đất dốc đến quản lý nước, hạn chế rửa trôi, xói mòn

và cải thiện độ phì nhiêu của đất ở Ba Vì, Hà Tây”, Canh tác bền vững

trên đất dốc ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp – Hà Nội, trang 45-59.

16.

Đặng Thịnh Triều và cs (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng

đất có hiệu quả kinh tế và phòng hộ cho vùng xung yếu ven hồ sông Đà,

Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

17.

Phạm Quang Vinh và cs (2006), Bài giảng Nông lâm kết hợp, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

18.

Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp (1996), Hệ thống nông nghiệp, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

Tiếng Anh

19.

Bunderson W.T. (1995), A Field Manual for agroforestry Practices in

Malawi, Malawi Agroforestry Extension Project, Publication No. 6.

Lilongwe.

xi

20.

Department of Environment and Natural Resources, International

Institute of Rural Reconstruction, FORD Foundation

(1992),

Agroforestry Technology Information Kit, Visayas Avenue, Diliman,

Quezon City, 220 pages.

21.

Evan, J. (1982), Plantation Forestry in the Tropic, Clarendon Press,

Oxford.

22.

FAO (1990), Phát

triển hệ

thống canh

tác (Farming system

development), Bản dịch tiếng việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

23.

Hiroyki Wantanabe

(1992), “Tree-Crop

Interaction

in Taungya

Plantation”, In Taungya: Forest plantation with agriculture in southeast

asia, C.A.B. International.

24.

Jiragorn Gajaseni (1992), “Overview of Taungya”, In Taungya: Forest

plantation with agriculture in southeast asia, C.A.B. International.

25.

Michael Matarasso (2003), The Agroforestry Field Guide: A Tôl for

Community Base Environmental Education.

26.

Nair, P.K.P. (1985), Classification of Agroforesttry system, Agroforestry

System 3, pages 97 – 128.

27.

Sani. H.B.

(1990), Agroforestry

in Sarawak. Malaysia: Resent

development. In Agroforestry Systems and Technologies, BIOTROP.

No. 39. Sounth-East Asian Region Center for Tropical Biology. Bogor,

Indonesia

ix

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Bảng tính Chi phí - Thu nhập từ cây Dâu tằm

cây/ha cây/ha cây/ha

Đơn giá VND/hom đồng /hố đồng /hố Số lượng Đơn vị 153,00 16

2 Ngày công 1 Ngày công 2 Ngày công 2 Ngày công 6 Ngày công 2 Ngày công 1 Ngày công

137

12 Ngày công 5 Ngày công 120 Ngày công

0% Được miễn giảm 360 Kg/ha Đơn vị Tổng 0,2Ha 2.200.000 2.000.000 VND 200.000 4.000.000 VND 4.000.000 1.280.000 - VND - VND - VND - VND - VND - VND - VND 10.960.000 VND - VND - VND 9.600.000 VND 25.200.000

10% 0,2 ha

Giá chi phí Hạng mục Chi phí Nguyên liệu Năm thứ nhất Cây giống Phân bón lót Năm 2-12 Phân bón/năm Chi phí lao động 80.000 Năm thứ 1 - đồng/ 1 ngày Xử lý thực bì Đốt dọn thực bì - đồng/ 1 ngày Vân chuyển rãi cây trồng chính+lấp rãnh - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày Vận chuyển, bón phân - đồng/ 1 ngày Làm cỏ lần 1, lần 2 - đồng/ 1 ngày Vun xới gốc cây - đồng/ 1 ngày Tưới nước vào mùa khô Năm thứ 2-12(tính theo 1 năm) - đồng/ 1 ngày Làm cỏ, Chăm sóc 6 lần - đồng/ 1 ngày Tưới nước vào mùa khô 80.000 đồng/ 1 ngày Thu hoạch lá Giá bán 70.000 đồng/1Kg Thuế nông nghiệp Lãi suất Diện tích trồng Tỷ lệ lạm phát 0% Không tính yếu tố lạm phát

Phụ lục 2

Bảng tính Chi phí - Thu nhập từ cây chè

Đơn giá Số lượng Đơn vị

3.676 cây/ha 1.333 cây/ha

Đơn vị Tổng 0,5 Ha 11.674.000 3.676.000 VND 7.998.000 6.480.000

Giá chi phí 1.000 VND/cây đồng /hố 6.000 80.000 đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày 80.000 đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - đồng/ 1 ngày - 81 10 Ngày công - VND 10 Ngày công - VND 15 Ngày công - VND 7 Ngày công - VND 4 Ngày công - VND 2 Ngày công - VND 5 Ngày công 80.000 VND 5 Ngày công - VND 10 Ngày công - VND 3 Ngày công - VND

9168

3676 cây/0,5 ha

10 Ngày công - VND 29.984.000 VND 16 Ngày công 1.280.000 VND 14.704.000 VND 10 Ngày công 800.000 VND 15 Ngày công 1.200.000 VND

- - 4.000 - - đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng /khóm đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày 150 Ngày công 12.000.000

Hạng mục Chi phí Nguyên liệu Năm thứ nhất Cây giống Phân bón Năm thứ 1 Xử lý thực bì Đốt dọn thực bì Cuốc hố Lấp hố Vân chuyển rãi cây trồng chính Vận chuyển, bón phân Trồng Làm cỏ lần 1, lần 2 Vun xới gốc cây Tưới nước vào mùa khô Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh, tỉa cây kếm chất lượng Năm thứ 2 -3 Làm cỏ, Chăm sóc 4 lần Bón phân Tưới nước vào mùa khô Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh, tỉa Công Thu hoạch Thu nhập năm thứ ba: 400 kg giá bán 60000 đồng/kg Năm thứ 4 - 12 thu hoạch ổn định/năm 48.704.000

3676 cây/0,5 ha

Làm cỏ, Chăm sóc 4 lần Bón phân Tưới nước vào mùa khô Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh, tỉa Công Thu hoạch - 4.000 - - 80.000 đồng/ 1 ngày đồng /khóm đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày 16 Ngày công 1.280.000 VND 14.704.000 VND 10 Ngày công 800.000 VND 15 Ngày công 1.200.000 VND 384 Ngày công 30.720.000 VND

Phụ lục 3

Số lượng Đơn vị

1100 cây/ha 1100 cây/ha 100 cây/ha 1100 cây/ha 1100 cây/ha 345,00 178

Hạng mục Chi phí Nguyên liệu Năm thứ nhất Cây giống(Cà phê) Mua máy tưới, ống+máy phun thuốc Phân bón lót Năm thứ hai, ba Cây giống(Cà phê) Phân bón Năm 4- 12 (9 năm) Phân bón Thuốc trừ sâu bệnh hại cà phê Chi phí lao động Chuẩn bị đát trồng cây Năm thứ 1 Xử lý thực bì Đốt dọn thực bì Cuốc hố Lấp hố Vân chuyển rãi cây trồng chính Giá chi phí 5.000 15.000.000 2.000 5.000 12.000 30.000 80.000 80.000 - 80.000 - - Bảng tính Chi phí - Thu nhập từ cây Cà phê Đơn giá VND/cây 15,000,000/giàn đồng /hố VND đồng /hố đồng /hố đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày 30 Ngày công 30 Ngày công 40 Ngày công 6 Ngày công 7 Ngày công Đơn vị Tổng 1Ha 22.700.000 5.500.000 VND 15.000.000 2.200.000 13.700.000 VND 500.000 VND 13.200.000 36.000.000 33.000.000 VND 3.000.000 14.240.000 2.400.000 VND 2.400.000 VND - VND 480.000 VND - VND

4 Ngày công 26 Ngày công 10 Ngày công 15 Ngày công 10 Ngày công 57

đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày đồng/ 1 ngày 2 Ngày công 3 Ngày công 26 Ngày công 8 Ngày công 8 Ngày công 10 Ngày công - VND - VND - VND - VND - VND - VND - VND - VND - VND - - - VND

110

10 Ngày công 80 Ngày công 6 Ngày công 4 Ngày công 10 Ngày công

3.500 Kg/ha

8.800.000 VND - VND - - - VND 105.000.000.000 0% Được miễn giảm

10%

- Vận chuyển, bón phân - Làm cỏ lần 1, lần 2 - Vun xới gốc cây Tưới nước vào mùa khô - Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh… - Năm thứ 2,3 - Vận chuyển rãi cây - Trồng dặm - Làm cỏ, Chăm sóc 2 lần - Bón phân 4 lần Tưới nước vào mùa khô - Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh… - Năm thứ 4 đến năm thứ 12/tính 1 80.000 năm - đồng/ 1 ngày Làm cỏ 2 lần - đồng/ 1 ngày Thu hoạch+cắt tỉa cành đồng/ 1 ngày - Bón phân 3 lần đồng/ 1 ngày Tưới nước vào mùa khô - đồng/ 1 ngày Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh… - Giá bán đồng/1tấn 30.000.000 Thuế nông nghiệp Lãi suất Diện tích trồng 1 Ha

Tỷ lệ lạm phát Không tính yếu tố lạm phát 0%

Phụ lục 4

Bảng tính Chi phí - Thu nhập từ cây Bơ

Số lượng Đơn vị

Giá chi phí 10.000 10.000 12.000

Trồng xen trong 02Ha cà phê 4.000.000 2.000.000 2.000.000 3.240.000 240.000 3.000.000 6.000.000

Đơn giá VNĐ/cây ' 15.000 30.000 200 cây/ha 200 20 200 200 Đơn vị 6.000.000

80.000 80.000 80.000 80.000 80.000 80.000 80.000 80.000 80.000 Hạng mục Chi phí Nguyên liệu Năm thứ nhất Cây giống Phân bón Năm thứ hai Cây giống Phân bón Năm thứ ba đến năm thứ tư Phân bón/cây/năm Năm thứ năm đến năm mười hai( bón phân /câynăm) Chi phí lao động Chuẩn bị đát trồng cây Năm thứ 1 Cuốc hố Lấp hố Vân chuyển rãi cây trồng chính Vận chuyển, bón phân Vun xới gốc cây Năm thứ 2 Vận chuyển rãi cây Trồng dặm Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh… Năm thứ 3 đến năm thứ 4 50.000 200 288,00 56 30 8 6 4 8 12 1 1 10 10 10.000.000 4.480.000 2.400.000 640.000 480.000 320.000 640.000 960.000 80.000 80.000 800.000 800.000

80.000 80.000 80.000 10 40 30 10

10.000 đồng/Kg

0% Được miễn giảm Kg/ 800.000 3.200.000 2.400.000 800.000 -

10% Vay 100% chi phí đầu tư và trã tiền cã vốn và lãi vào năm cuối của chu kỳ

Bón và vun gốc Năm thứ 5 đến năm thứ 12 Bón phân 2 lần Kiểm tra theo dõi,phòng trừ sâu bệnh… Giá bán Thuế nông nghiệp Lãi suất Diện tích trồng Xen vào 2 ha cà phê Ha

Tỷ lệ lạm phát Không tính yếu tố lạm phát 0%

Phụ lục 5

Bảng tính Chi phí - Thu nhập từ cây Thông

Đơn giá Số lượng Đơn vị Đơn vị

2220 cây/ha

22 Ngày công 20 Ngày công 7 Ngày công 34 Ngày công

444 kg/ha

Hạng mục Chi phí Nguyên liệu trồng và chăm sóc năm 1 giống xử lý thực bì toàn diện Cuốc hố lấp hố Vân chuyển, rải cây trồng chính Phân bón trồng dặm Phát thực bì toàn diện Vun xới gốc cây Bảo vệ pcccr Giá chi phí 700 VND/cây 80.000 80.000 80.000 80.000 8.000 VND/kg 80.000 80.000 80.000 80.000 Tổng 1Ha 15.426.000 1.554.000 VND 1.760.000 1.600.000 560.000 2.720.000 3.552.000 VND 320.000 1.280.000 1.520.000 560.000 4 Ngày công 16 Ngày công 19 Ngày công 7 Ngày công

25 Ngày công 4 Ngày công

222 cây/ha

11 Ngày công 7 Ngày công

12 Ngày công

12 Ngày công

3.915.400 VND 2.000.000 320.000 155.400 VND 880.000 560.000 960.000 960.000 960.000 960.000 Năm thứ hai Phát thực bì toàn diện, xử lý thực bì 80.000 80.000 Làm đường ranh cản lửa 700 VND Trồng dặm 80.000 Vun xới gốc cây 80.000 Bảo vệ PCCCR Năm thứ ba 80.000 Phát thực bì toàn diện Năm thứ tư 80.000 Phát thực bì toàn diện