ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẠN CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT LOÃNG CỦA HỖN HỢP CAFFEINE THIÊN NHIÊN VỚI ION Zn2+ HOẶC ION Mn2+ BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẠN CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3 TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT LOÃNG CỦA HỖN HỢP CAFFEINE THIÊN NHIÊN VỚI ION Zn2+ HOẶC ION Mn2+ BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trương Thị Thảo
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tác giả Trần Thị Phương Nga
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trương Thị Thảo đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành
được luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Hóa
học - trường Đại học Khoa học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn quan tâm,
động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thiện luận văn này
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như
trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những
ý kiến quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng 10 năm 2016
Tác giả
b
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trần Thị Phương Nga
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... a
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. b
MỤC LỤC .................................................................................................... c
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... f
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ g
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. j
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về ăn mòn kim loại ............................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ăn mòn kim loại ................................................................ 3
1.1.2. Phân loại ăn mòn ................................................................................ 3
1.2. Khái quát về thép ................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm về thép ............................................................................... 6
1.2.2. Phân loại thép theo thành phần hóa học .............................................. 6
1.2.3. Ứng dụng của thép .............................................................................. 6
1.2.4. Sự ăn mòn thép ................................................................................... 7
1.2.5. Sự ăn mòn thép hợp kim thấp ............................................................. 8
1.3. Sử dụng các chất ức chế bảo vệ chống ăn mòn kim loại ......................... 8
1.3.1. Giới thiệu về chất ức chế chống ăn mòn kim loại ................................ 8
1.3.2. Cơ chế hoạt động của chất ức chế ăn mòn kim loại ............................. 9
1.3.3. Phân loại chất ức chế kim loại .......................................................... 10
1.3.4. Chất ức chế dùng trong khảo sát ....................................................... 11
1.4. Các phương pháp nghiên cứu ăn mòn .................................................. 14
1.4.1. Phương pháp trọng lượng.................................................................. 14
1.4.2. Phương pháp thể tích ........................................................................ 15
1.4.3. Phương pháp điện hóa....................................................................... 15
1.4.4. Phương pháp phân tích ..................................................................... 18
c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.5. Các phương pháp phân tích xác định sắt .............................................. 19
1.5.1. Phân tích khối lượng ......................................................................... 19
1.5.2. Phân tích thể tích .............................................................................. 19
1.5.3. Các phương pháp điện hóa ................................................................ 20
1.5.4. Phương pháp trắc quang.................................................................... 21
1.5.5. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ................................................. 22
1.6. Giới thiệu phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ................................... 22
1.6.1. Nguyên tắc của phép đo AAS ........................................................... 23
1.6.2. Trang thiết bị của phép đo AAS ........................................................ 24
1.6.3. Ưu nhược điểm của phương pháp ..................................................... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ...... 26
2.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 26
2.1.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp ...................................................... 26
2.1.2. Phương pháp đường chuẩn ................................................................ 26
2.2. Hóa chất - dụng cụ - thiết bị................................................................. 27
2.2.1. Hóa chất ........................................................................................... 27
2.2.2. Dụng cụ ............................................................................................ 28
2.2.3. Thiết bị ............................................................................................. 28
2.3. Thực nghiệm ........................................................................................ 28
2.3.1. Khảo sát các yếu tố trong xác định sắt bằng phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử ................................................................................................... 28
2.3.2. Đánh giá độ chính xác của phương pháp ........................................... 34
2.3.3. Thực nghiệm ăn mòn và phân tích xác định tốc độ ăn mòn ............... 35
2.3.4. Định lượng Fe trong các dung dịch nghiên cứu ăn mòn .................... 37
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 38
2.4.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định Fe bằng phương pháp phổ
d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hấp thụ nguyên tử dùng ngọn lửa ................................................................ 38
2.4.2. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl 0,001N
. ...................... 38
của các chất ức chế caffeine và các ion kim loại Mn2+, Zn2+
2.4.3. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl 0,001N
. .... 38
khi kết hợp chất ức chế độ lập caffeine với các ion kim loại Mn2+, Zn2+
Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................... 39
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định hàm lượng kim loại sắt bằng
phương pháp F - AAS ................................................................................. 39
3.1.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo ......................... 39
3.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến ăn mòn kim loại ........ 47
3.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 49
3.2.1. So sánh mức độ tương quan giữa phương pháp phân tích và các phương
pháp khác trong nghiên cứu ăn mòn thép .................................................... 49
3.2.2. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong các môi trường HCl 0,001N
của các chất ức chế Caffeine và ion kim loại Mn2+, Zn2+ ............................ 53
3.2.3. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl 10-3N khi
kết hợp caffeine với các ion kim loại Zn2+ và Mn2+ .................................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................... 60
e
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 62
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
F - AAS Phép đo quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
Phép đo quang phổ hấp thụ nguyên tử. AAS
Độ hấp thụ Abs
Cực phổ xung vi phân DPP
SQWP Cực phổ sóng vuông
Đèn catot rỗng HCL
Đèn phóng không điện cực EDL
Giới hạn phát hiện LOD
Giới hạn định lượng. LOQ
Nồng độ chất ức chế (g/l) C
Hiệu quả bảo vệ. H (%)
Điện trở phân cực. R (Ω)
Phương pháp hiển vi điện tử quét. SEM
Quá thế. 𝜂
f
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thời gian (phút). T
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thể tích cation cản trở thêm vào các mẫu để nghiên cứu ảnh
hưởng của các cation lạ trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
xác định sắt ........................................................................... 31
Bảng 2.2: Bảng pha các dung dịch chuẩn sắt khảo sát tuyến tính ........ 32
Bảng 2.3: Bảng các công thức tính xác định giới hạn phát hiện, giới hạn
định lượng và đánh giá độ chính xác của phép đo ............... 34
Bảng 3.1: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1,0g/l khi khảo sát với các bước
sóng hấp thụ khác nhau ........................................................ 39
Bảng 3.2: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với cường độ dòng
đèn khác nhau ....................................................................... 40
Bảng 3.3: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với các lưu lượng khí
axetylen khác nhau ................................................................. 41
Bảng 3.4: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với các khe đo khác
nhau của máy phổ hấp thụ nguyên tử ................................... 42
Bảng 3.5: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với chiều cao của đèn
nguyên tử hóa mẫu khác nhau .............................................. 43
Bảng 3.6: Độ hấp thụ và nồng độ sắt của các dung dịch sắt chuẩn nồng
độ 1 ppm khi trong dung dịch có và không có mặt các ion lạ ở
các nồng độ khác nhau ......................................................... 44
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.7: Độ hấp thụ và nồng độ sắt thu được khi đo lặp lại dung dịch
sắt chuẩn 0,1ppm trong dung dịch nền HCl 0,001N và caffeine
1g/l ........................................................................................ 45
Bảng 3.8: Kết quả đo nồng độ sắt trong dung dịch sắt chuẩn 0,1 ppm khi
thêm các dung dịch thêm chuẩn ở nồng độ khác nhau ........ 47
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thời gian tới tốc độ ăn mòn thép ................. 48
Bảng 3.10: Tổng kết các điều kiện đo phổ F - AAS của sắt ................... 49
Bảng 3.11: Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 ngâm trong dung dịch HCl
1M một ngày và hiệu quả bảo vệ ăn mòn của caffeine bằng
phương pháp trọng lượng ..................................................... 50
Bảng 3.12: Kết quả tốc độ ăn mòn của thép CT3 trong dung dịch HCl 1M
và hiệu quả bảo vệ ăn mòn của caffeine bằng phương pháp
đường cong phân cực ........................................................... 51
Bảng 3.13: Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 1M
của chất ức chế caffeine ở các nồng độ khác nhau bằng phương
pháp phân tích ...................................................................... 52
Bảng 3.14: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl
0,001N khi có mặt độc lập các chất ức chế caffeine Mn2+ và
Zn2+ ở các nồng độ khác nhau .............................................. 53
Bảng 3.15: Nồng độ Fe trong dung dịch nghiên cứu và hiệu quả ức chế ăn
mòn thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N khi có mặt hỗn
hợp chất ức chế Caffeine 3g/l và Mn2+ ở các nồng độ khác
nhau. ..................................................................................... 56
h
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Đường phân cực i - f(E) Nhánh anot 1,2. Nhánh catot 1’ , 2’ . 17
Hình 1.2: Đường cong phân cực dạng log của kim loại trong môi trường
axit (dùng trong phương pháp ngoại suy tafel) ...................... 17
Hình 1.3: Áp dụng đường tuyến tính dòng thế ....................................... 18
Hình 1.4: Điện trở phân cực tính từ thực nghiệm ................................... 18
Hình 2.1: Đồ thị phương pháp đường chuẩn .......................................... 27
Hình 2.2: Mẫu làm việc ........................................................................... 35
Hình 2.2: Mẫu ngâm trong dung dịch nghiên cứu .................................. 36
Hình 3.1: Đường chuẩn của sắt ............................................................... 45
Hình 3.2: Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ của dung dịch ............ 48
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời gian đến vận tốc ăn mòn của dung dịch 48
Hình 3.4: SEM hiển vi của thép CT3 khi không có và có chất ức chế
caffeine 3g/l ............................................................................ 51
Hình 3.5: Hiệu suất bảo vệ thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N khi có
mặt các chất ức chế độc lập Caffeine, Mn2+, Zn2+ ở các nồng độ
khác nhau ................................................................................ 54
Hình 3.6: Hiệu suất bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl
0,001N khi kết hợp chất ức chế caffeine 3,00g/l với các ion kim
loại Mn2+ và Zn2+. .................................................................... 57
j
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
Ăn mòn kim loại là một trong những vấn đề luôn được các nhà khoa học, các nhà
sản xuất và các nhà quản lý kinh tế quan tâm do những tác hại hết sức to lớn của nó. Hằng
năm khối lượng thép bị phá hủy do ăn mòn chiếm tới 12% lượng thép của toàn thế giới.
Người ta đã tính được rằng giá tiền chi phí cho lĩnh vực ăn mòn chiếm khoảng 4% tổng
thu nhập quốc dân đối với những nước có nền công nghiệp đang phát triển.
Kim loại với nhiều ưu điểm nổi trội như: khả năng dẫn nhiệt, dẫn điện tốt, độ
bền cơ học cao, độ bền nhiệt cao, dễ dàng chế tạo ra các thiết bị, máy móc…nên đã
được ứng dụng trong hầu hết các nghành công nghiệp chế tạo thiết bị, máy móc cũng
như trong đời sống hàng ngày. Nhưng vấn đề đặt ra cho các nhà sản xuất vật liệu là:
trong môi trường làm việc khác nhau, kim loại (thép) luôn bị ăn mòn dần một cách tự
nhiên. Sự ăn mòn làm biến đổi một lượng lớn các kim loại (thép) có thể dẫn đến nhiều
vấn đề và hậu quả đối với quá trình sử dụng các vật dụng làm bằng kim loại (thép) và an
toàn trong lao động gây ra nhiều tổn thất với nền kinh tế của các quốc gia.
Có nhiều phương pháp bảo vệ kim loại (thép) khỏi ăn mòn đã được thực hiện.
Trong đó sử dụng chất ức chế là một trong những phương pháp bảo vệ truyền thống
khá hiệu quả, có thể kéo dài tuổi thọ của các công trình lên 2 - 5 lần và có tính kinh
tế cao. Nhiều loại chất ức chế đã được sử dụng rộng rãi như muối nitrit, muối cromat,
các amin hữu cơ… Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của chất ức chế đến người lao động và
môi trường đã ít được quan tâm trong thời gian dài, thực tế đã sử dụng những hóa
chất độc hại như nitri, cromat… Hiện nay, các chất ức chế được lựa chọn phải đảm
bảo yêu cầu đầu tiên là thân thiện với môi trường. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn caffeine
và kết hợp với các ion kim loại.
Trên thế giới đã có nhiều phương pháp nghiên cứu ăn mòn, từ các phương pháp
truyền thống như phương pháp trọng lượng, phương pháp thể tích hay các phương pháp
hiện đại như phương pháp điện hóa, các phương pháp quan sát vi mô. Với sự phát triển
vượt bậc của các thiết bị hiện đại thì phương pháp phân tích đang có nhiều ưu thế trong
định tính và định lượng hóa học. Tuy nhiên, ứng dụng trong nghiên cứu ăn mòn chưa
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: Đánh giá khả năng hạn chế ăn mòn thép CT3
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong môi trường axit loãng của hỗn hợp caffeine thiên nhiên với ion Zn2+hoặc ion Mn2+ bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về ăn mòn kim loại
1.1.1. Định nghĩa ăn mòn kim loại [2-5]
Cụm từ “ăn mòn” được dịch ra từ chữ “corrosion”, xuất phát từ ngôn ngữ latin
“corrodere” có nghĩa là “gặm nhấm” hoặc “phá hủy”. Về nghĩa rộng sự ăn mòn được
dùng để chỉ sự phá hủy vật liệu trong đó bao gồm kim loại và các vật liệu phi kim loại
khi có sự tương tác hóa học hoặc vật lý giữa chúng với môi trường ăn mòn gây ra.
Về định nghĩa ăn mòn kim loại có thể phát biểu ở nhiều dạng khác nhau.
Trên quan điểm nhìn nhận vấn đề ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại và
gây ra thiệt hại thì: Sự ăn mòn kim loại là quá trình làm giảm chất lượng và tính chất
của kim loại do sự tương tác của chúng với môi trường xâm thực gây ra.
Trong điều kiện về việc xử lý bề mặt kim loại bằng phương pháp hóa học hoặc
điện hóa để làm tăng độ bóng của sản phẩm, nó găn liền với sự hòa tan bề mặt kim
loại ta có thể dùng định nghĩa: Ăn mòn kim loại là một phản ứng không thuận nghịch
xảy ra trên bề mặt giới hạn giữa vật liệu kim loại và môi trường xâm thực được gắn
liền với sự mất mát hoặc tạo ra trên bề mặt kim loại một thành phần nào đó do môi
trường cung cấp.
Nếu xem hiện tượng ăn mòn kim loại xảy ra xét theo phân loại phản ứng thì
sự ăn mòn kim loại có thể định nghĩa như sau: Ăn mòn kim loại là một quá trình xảy
ra phản ứng oxi hóa khử trên mặt giới hạn tiếp xúc giữa kim loại và môi trường chất
điện li, nó gắn liền với sự chuyển kim loại thành ion kim loại đồng thời kèm theo sự
khử một thành phần của môi trường và sinh ra một dòng điện.
1.1.2. Phân loại ăn mòn [1,2, 3-6]
Có nhiều cách phân loại ăn mòn kim loại.
a. Phân loại theo cơ chế của quá trình ăn mòn
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tùy theo cơ chế ăn mòn kim loại mà người ta phân thành hai loại:
Ăn mòn hóa học: Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa khử trong đó kim loại
phản ứng trực tiếp với các chất oxi hóa trong môi trường (các electron của kim loại
được chuyển trực tiếp đến các chất oxi hóa trong môi trường).
Đặc điểm của ăn mòn hóa học là không phát sinh dòng điện và nhiệt độ càng
cao thì tốc độ ăn mòn càng nhanh. Sự ăn mòn hóa học thường xảy ra ở các thiết bị
của lò đốt, các chi tiết của động cơ đốt trong hoặc các thiết bị tiếp xúc với hơi nước
ở nhiệt độ cao.
3Fe + 4 H2O → Fe3O4 + 4H2
2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
(x+2y)Fe + (x+3y)/2 O2 → xFeO.yFe2O3
Ăn mòn điện hóa: Ăn mòn điện hóa là quá trình phá hủy kim loại tự diễn biến
khi kim loại tiếp xúc với dung dịch điện li làm phát sinh dòng điện giữa vùng anot và
catot.
Bản chất của ăn mòn điện hóa là một quá trình oxy hóa khử trên bề mặt giới
hạn hai pha kim loại/dung dịch điện li. Khi đó kim loại bị hòa tan ở vùng anot kèm
theo phản ứng giải phóng H2 hoặc tiêu thụ O2 ở vùng catot, đồng thời sinh ra dòng
điện tạo thành một pin điện khép kín.
* Anot: Vùng anot xảy ra quá trình oxy hóa tức là kim loại bị hòa tan:
M → Mn+ + ne
Tại anot, ion kim loại trên bề mặt điện cực chuyển vào dung dịch đồng thời có
electron dư trên kim loại. Dó đó thế của bề mặt kim loại dịch chuyển về phía âm.
* Catot: Catot là nơi xảy ra sự tiêu thụ electron (quá trình khử) bởi các tác
nhân oxy hóa
Nếu môi trường có ion H+ thì xảy ra phản ứng giải phóng hidro và khi đó sự
𝑍
ăn mòn kim loại kèm theo sự giải phóng hidro:
2
H2. 2H+ + ze →
Nếu trong môi trường ăn mòn có mặt ion H+ và oxi thì xảy ra phản ứng tiêu
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thụ oxi:
𝑍
𝑍
4
2
H2O O2 + ze + zH+ →
b. Phân loại theo điều kiện môi trường
Ăn mòn trong đất
Ăn mòn khí
Ăn mòn trong chất điện giải
Ăn mòn do dòng điện ngoài
Ăn mòn tiếp xúc
Ăn mòn do ứng xuất
Ăn mòn do sinh vật
Ăn mòn mài mòn và xói mòn
c. Phân loại theo trạng thái bề mặt kim loại bị phá hủy.
* Ăn mòn đều
Ăn mòn đều là sự mất đi một lượng ít hoặc nhiều vật liệu kim loại được phân bố
một cách đồng đều trên mọi phần của bề mặt kim loại tiếp xúc với môi trường ăn mòn.
Trong ăn mòn đều, tác nhân gây ăn mòn tấn công với tốc độ như nhau trên
toàn bề mặt kim loại, độ dày kim loại giảm thống nhất. Điều kiện cần đạt được ăn
mòn đều là:
- Kim loại và dung dịch trong cùng một môi trường
- Phản ứng giữa kim loại và tác nhân ăn mòn tạo sản phẩm tan vào dung dịch.
Sự ăn mòn đều có thể bị thay đổi khi bề mặt kim loại chuyển từ thụ động sang
hoạt động do ảnh hưởng cơ học, thay đổi tốc độ dòng chảy hay một thay đổi hóa học
trong môi trường.
* Ăn mòn cục bộ
Ăn mòn cục bộ bao gồm các dạng ăn mòn không đều như ăn mòn điểm, ăn
mòn lỗ, ăn mòn vết, ăn mòn hố, ăn mòn ven tinh thể, ăn mòn dưới lớp phủ,…. Các
dạng ăn mòn này xảy ra khi màng thụ động hay lớp bảo vệ bị phá hủy ở một vài
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khu vực dẫn tới sự tạo thành các vùng anot nhỏ. Cường độ ăn mòn có thể quan sát
được tại các khu vực này vì phần còn lại của bề mặt bị ăn mòn ở tốc độ thấp hơn
nhiều. Tuy nhiên, do màng oxit bị phá hủy, vùng anot nhỏ hơn so với vùng catot
khá lớn làm tăng tỷ lệ diện tích catot/anot, tỷ lệ này xác định mức độ ăn mòn cục
bộ và ăn mòn piting. Ăn mòn cục bộ cũng xảy ra khi vật liệu được bảo vệ bằng
lớp phủ mà lớp phủ có một vài khiếm khuyết, các khiếm khuyết sẽ là nơi xảy ra
ăn mòn cục bộ. Ăn mòn cục bộ cũng xảy ra dưới lớp kết tủa giữa hai pha kế tiếp
nhau. Khu vực nhỏ này có môi trường rất khác nhau so với toàn khối vật liệu gây
ra ăn mòn khe.
1.2. Khái quát về thép
1.2.1. Khái niệm về thép [7]
Thép là hợp kim của sắt (Fe) với cacbon (C) từ 0,02 đến 2,06% theo trọng
lượng và một số nguyên tố hóa học khác (Mn, Cr, Ni…).
Thép tuy cứng nhưng dẻo hơn gang, dễ rèn và dễ cán kéo. Khi được làm nguội
nhanh (tôi thép) trở nên rất cứng và khi được làm nguội chậm, thép trở nên mềm hơn.
1.2.2. Phân loại thép theo thành phần hóa học [7]
a. Thép cacbon: Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng sản lượng thép (chiếm khoảng
80 - 90 %). Thép cacbon được chia thành thép mềm, thép trung và thép cao
- Thép mềm: chứa 0,2 % C
- Thép trung: chứa 0,3 - 0,6% C
- Thép cacbon cao: chứa 0,6 - 0,7 % C
b. Thép hợp kim: Hay còn gọi là thép đặc biệt, ngoài những tạp chất có sẵn
trong thép cacbon, còn chứa lượng lớn của một hay một số kim loại được đưa thêm
vào như Al, Cr, Co, Mo, Ni, Mn, Ti, W, V, kim loại đất hiếm. Thép có độ bền cao hơn
hẳn thép cacbon, nhất là sau khi tôi. Đối với thép hợp kim có thể phân loại thành:
- Thép hợp kim thấp: hàm lượng các nguyên tố hợp kim trong thép < 2,5 %.
- Thép hợp kim trung bình: Hàm lượng các nguyên tố hợp kim 2,5 - 10 %.
- Thép hợp kim cao: hàm lượng các nguyên tố hợp kim > 10%.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Ứng dụng của thép
Thép có ứng dụng rất lớn trong đời sống, trong xây dựng, thép dùng để chế
tạo nhiều chi tiết máy, vật dụng, dụng cụ lao động.
Thép được dùng làm vật liệu xây dựng, chế tạo phương tiện giao thông vận tải.
Thép mềm được dùng làm vỏ xe oto, thép sợi, ống, bulong.
Thép chứa cacbon trung bình: hàm lượng cacbon trong thép chiếm 0,25 - 0,6
%. Thép này có độ bền, độ cứng cao dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu tải trọng
tĩnh và chịu va đập cao.
Thép chứa nhiều cacbon: hàm lượng cacbon trong khoảng 0,6 - 2,14 %. Thép
này dùng để chế tạo các dụng cụ cắt, khuân dập, dụng cu đo lường.
Các loại thép không gỉ và thép gỉ chuyên dùng có ít nhất 10% crom, trong
nhiều trường hợp có kết hợp với niken ứng dụng nhiều trong công nghiệp nội thất.
1.2.4. Sự ăn mòn thép
a. Sự ăn mòn thép cacbon
Thép cacbon là thép có hai thành phần chính là sắt và cacbon, hàm lượng các
nguyên tố khác có mặt không đáng kể.
Trong không khí khô thép không bị ăn mòn vì có lớp màng mỏng chặt khít
oxit bảo vệ, nhưng ở nhiệt độ cao bị ăn mòn.
Trong không khí ẩm, ở nhiệt độ thường trên bề mặt thép có màng nước quá
trình ăn mòn xảy ra theo cơ chế điện hóa:
Phản ứng anot:
Fe + HOH → FeOH+ + H+ + 2e
FeOH+ + HOH → FeOOH + 2H+ + 2e
Phản ứng này khống chế sự ăn mòn thép trong khí quyển.
Phản ứng catot:
FeOOH + e → Fe2O3 + H2O + OH-
3 1 H2O → 3FeOOH O2 + Fe3O4 + 4 2
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiếp theo oxit sắt tác dụng với nước và oxi.
Thông thường trong không khí, FeOH+ và OH- tác dụng với O2 và nước tạo
thành hidroxit, oxit sắt (III) và chúng tạo thành lớp rỉ sắt. Theo thời gian rỉ sắt phát
triển thành các lớp xốp và làm giảm tốc độ ăn mòn thép.
Trong môi trường axit, tốc độ ăn mòn thép phụ thuộc vào phản ứng catot và
thép bị ăn mòn đáng kể nếu không được bảo vệ.
1.2.5. Sự ăn mòn thép hợp kim thấp
Thép hợp kim thấp gồm sắt và một lượng nhỏ khoảng dưới 2% các nguyên
tố hợp kim Cu, Ni, Cr, P: có độ bền chống ăn mòn cao đối với môi trường ăn
mòn khí quyển.
Trên bề mặt thép hợp kim thấp tạo ra lớp oxit Fe2O3 có cấu trúc sít chặt ngăn
cản sự tác động của môi trường làm giảm quá trình gỉ hóa tiếp theo. Lớp bảo vệ này
bền trong môi trường khí quyển hay khi thay đổi thời tiết. Thép này được gọi là “thép
thời tiết” và được dùng rộng rãi trong công nghiệp.
Khi có mặt ion Cl- trong các vùng khí hậu biển và ven biển khi nhúng vào
nước, lớp oxit này không bền vững. Trong điều kiện khí hậu biển thường sử dụng
thép hợp kim hóa chứa các nguyên tố Ni, Cr hoặc Mo.
Thép hợp kim thấp nhạy cảm với hiện tượng ăn mòn nứt khi tiếp xúc với các
-, OH- và NH3 lỏng.
môi trường chứa các ion NO3
1.3. Sử dụng các chất ức chế bảo vệ chống ăn mòn kim loại
1.3.1. Giới thiệu về chất ức chế chống ăn mòn kim loại [6]
Chất ức chế là những hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ mà khi thêm một lượng rất
nhỏ vào môi trường ăn mòn có tác dụng kìm hãm tốc độ ăn mòn kim loại.
Chất ức chế ăn mòn được sử dụng rộng rãi để bảo vệ bên trong đường ống, bình
chứa thép cacbon cũng như cho các vật liệu khác như thép hợp kim, lớp phủ.. Các
nghành công nghiệp sử dụng chất ức chế chống ăn mòn kim loại nhiều là: công nghiệp
khai thác khí và dầu, tinh chế dầu, công nghiệp nặng, cầu đường, vỏ tầu.. Chất ức chế
tạo thành một lớp bảo vệ in situ bằng cách phản ứng với dung dịch hay với bề mặt ăn
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mòn. Sự ức chế ăn mòn là thuận nghịch và một hàm lượng tối thiểu của hợp chất ức
chế phải có mặt để duy trì màng chất ức chế bảo vệ bề mặt. Để duy trì nồng độ tối thiểu
chất ức chế cần có sự lưu thông tốt và không có vùng ứ đọng nào trong hệ. Đôi khi
người ta sử dụng hỗn hợp hai hay nhiều chất ức chế để tăng hiệu quả bảo vệ. Một số
yếu tố như giá cả, lượng, độ an toàn với môi trường, quan trọng nhất là hiệu quả và khả
năng dễ ứng dụng cần xem xét khi lựa chọn một chất ức chế.
1.3.2. Cơ chế hoạt động của chất ức chế ăn mòn kim loại
Tùy theo bản chất quá trình gây ức chế ăn mòn kim loại mà cơ chế hoạt động
của chất ức chế thường được chia làm hai loại.[6]
Tác động hấp thụ của chất ức chế trên bề mặt kim loại.
Hấp phụ là quá trình tích lũy chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ, tùy
thuộc vào bản chất liên kết giữa chất bị hấp phụ và chất hấp phụ mà người ta chia ra
chất hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
Trong chất ức chế ăn mòn, chất ức chế hấp phụ lên bề mặt kim loại thành một
lớp màng che phủ bề mặt, cản trở sự tấn công của tác nhân ăn mòn hoặc cản trở quá
trình khuếch tán sản phẩm ăn mòn (ion kim loại) ra khỏi bề mặt kim loại dẫn tới giảm
hoà tan kim loại chứ không tham gia vào các phản ứng của quá trình ăn mòn, không
làm thay đổi cơ chế quá trình ăn mòn.
Tác dụng của chất ức chế lên phản ứng của điện cực.
Chất ức chế khi đưa vào môi trường làm việc có mặt kim loại thì sẽ xảy ra
tương tác giữa các chất ức chế với kim loại. Quá trình làm giảm tốc độ ăn mòn có thể
do những nguyên nhân sau:
- Chất ức chế làm tăng thế phân cực anot hay catot.
- Chất ức chế gây giảm tốc độ khuếch tán ion tới bề mặt kim loại.
- Chất ức chế làm tăng điện trở của bề mặt kim loại.
Chất ức chế này có thể tham gia vào quá trình phản ứng làm thay đổi cơ chế
ăn mòn của vật liệu trong môi trường xác định. Tùy theo vùng tác động khác nhau
mà chất ức chế có thể được chia thành chất ức chế anot (hạn chế phản ứng anot), chất
ức chế catot (hạn chế phản ứng catot), chất ức chế hỗn hợp (hạn chế cả phản ứng anot
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và phản ứng catot).
- Chất ức chế thụ động (chất ức chế anot)
1.3.3. Phân loại chất ức chế kim loại [2,5]
Chất ức chế thụ động là chất ức chế anot nó làm giảm tốc độ ăn mòn kim loại
do môi trường ăn mòn gây ra và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Khi có chất ức chế trong môi trường ăn mòn, giá trị thế oxi hóa khử của chất
ức chế phải dương hơn thế thụ động.
+ Giá trị mật độ dòng catot của hệ ức chế tại thế tới hạn phải lớn hơn mật độ
dòng tới hạn.
Nếu chất ức chế có nồng độ chư đủ để kìm hãm tốc độ ăn mòn kim loại thì
kim loại vẫn bị ăn mòn.
Có hai loại chất ức chế thụ động: anion có tính oxi hóa và anion không có tính
oxi hóa. Anion có tính oxi hóa có khả năng gây thụ động khi loại khi vắng mặt oxi,
tiêu biểu là cromat, nitri, nitrat. Anion không có tính oxi hóa như photophat cần có
mặt oxi để gây thụ động hóa. Loại chất ức chế này được sử dụng rộng rãi nhất và có
- Chất ức chế catot
hiệu quả ức chế cao.
Chất ức chế catot làm giảm tốc độ phản ứng catot, nó cũng có thể kết tủa trên
vùng catot làm tăng tổng trở bề mặt và giảm tốc độ khuếch tán. Hoạt động ức chế của
chất ức chế catot theo ba cơ chế:
+ Gây độc catot: trong trường hợp này, quá trình khử catot bị giảm.
+ Kết tủa catot: Các hợp chất như canxi, magie kết tủa dạng oxit hay hyddroxit
tạo thành lớp bảo vệ hoạt động như một barie trên bề mặt kim loại.
Tiêu thụ oxy: Loại trừ oxy ra khỏi hệ thống để làm giảm ăn mòn. Các hợp chất
- Chất ức chế hỗn hợp
tiêu thụ oxy sẽ phản ứng với oxy trong hệ tạo thành sản phẩm.
Khoảng 80% các chất ức chế là các hợp chất hữu cơ không thể xếp vào loại
ức chế anot hay catot và được gọi chung là chất ức chế hỗn hợp. Tính hiệu quả của
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất ức chế hữu cơ có liên quan đén mức độ hấp phụ và bao phủ bề mặt kim loại của
chúng. Mức độ hấp phụ lại phụ thuộc vào cấu trúc của chất ức chế, diện tích bề mặt
- Chất ức chế trong pha hơi
của kim loại và dung dịch ăn mòn.
Các chất ức chế trong pha hơi là các hợp chất lưu thông trong một hệ kí đến
các vị trí ăn mòn bằng cách bay hơi từ một nguồn nào đó. Các hợp chất này ức chế
ăn òn do tạo môi trường kiềm. Khi các phân tử chất ức chế ở pha hơi nó tiếp xúc với
bề mặt kim loại và xảy ra quá trình hấp phụ, do có hơi nước nên có thể xảy ra sự thủy
phân và tạo thành các ion bảo vệ. Các chất ức chế trong pha hơi thường dùng là các
- Chất ức chế kết tủa
anion, các nitrit ức chế bảo vệ kim loại đen.
Những chất ức chế này thường có khả năng tạo màng kết tủa của chúng với
ion kim loại trên bề mặt kim loại như siliacat, photphat tạo thành barie bảo vệ. Kiểu
màng của chất ức chế thường chia làm hai lớp: Lớp đầu tiên có tác dụng làm chậm
quá trình ăn mòn mà không dừng lại hoàn toàn. Lớp thứ hai chấm dứt hoàn toàn sự
tấn công của tác nhân ăn mòn.
1.3.4. Chất ức chế dùng trong khảo sát
1.3.4.1. Caffeine [6]
Caffeine (C8H10N4O2) là tên phổ biến của trimetyxentin (tên đầy đủ là 1,3,5
trimethyxanthine hoặc 3,7 - dihidro- 1,3,7 trimetyl - 1H - purine - 2,6 - dione), nằm
trong nhóm hợp chất ankanoid (là những hợp chất vòng có chứa nitơ trong phân tử).
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công thức cấu tạo:
Là dẫn xuất tạo thành từ purine, caffeine chủ yếu được tách từ lá chè, chiếm
3- 3,5% trọng lượng khô của lá chè và có hàm lượng ít biến đổi trong quá trình phát
triển của lá chè.
Tính chất
Caffeine là một chất kiềm yếu, không có tính axit. Tinh thể màu trắng, vị đắng,
không mùi, nhiệt độ nóng chảy từ 1360C đến 2250C, thăng hoa ở 1850C, kết tinh trong
nước sôi, tinh thể hình kim màu trắng
Caffeine tan trong nước ở nhiệt độ phòng với tỷ lệ 1:46, ở 120C với tỷ lệ là
1:93 tan trong rượu với tỷ lệ 1:25 ở 200C và đặc biệt tan tốt trong clorofom với tỷ lệ
là 1:8 ở 250C.
1.3.4.2. Mangan [7]
Mangan là nguyên tố thuộc phân nhóm phụ nhóm VII trong bảng HTTH của
Menđeleep:
- Khối lượng nguyên tử: 54,938
- Tỷ trọng: 7,44
- Nhiệt độ nóng chảy: 12440C
- Nhiệt độ sôi: 21200C
- Cấu hình electron lớp ngoài cùng: 3d54s2.
- Mangan có các trạng thái oxi hóa từ +2 đến +7
Trong thiên nhiên Mn là nguyên tố tương đối phổ biến đứng hàng thứ 3 trong
số các kim loại chuyển tiếp sau Fe và Ti. Trữ lượng của Mn trong vỏ trái đất là
0,032%. Mangan không tồn tại ở trạng thái tự do mà tồn tại chủ yếu trong các khoáng
vật. Khoáng vật chính của Mn là hausmanit (Mn3O4) chứa khoảng 72% Mn, pirolusit
(MnO2) chứa khoảng 63% Mn.
Mangan có nhiều đồng vị từ 49Mn đến 55Mn trong đó chỉ có 55Mn là đồng vị
thiên nhiên chiếm 100%. Đồng vị phóng bền nhất là 53Mn có chu kì bán hủy là 140
năm và kém bền nhất là 49Mn có chu kỳ bán hủy là 0,4s.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Tính chất hóa học
Mangan là kim loại tương đối hoạt động. Mn dễ bị oxi không khí oxi hóa
nhưng màng oxit Mn2O3 được tạo nên lại bảo vệ không bị oxi hóa tiếp tục kể cả khi
đun nóng.
Ở dạng bột nhất là khi đun nóng mangan tác dụng với oxi, flo và clo tạo nên
Mn2O3, MnF3, MnF4, MnCl2.
Trong dãy điện hóa Mangan đứng trước hidro nên nó không tác dụng với nước
kể cả khi đun nóng. Ở dạng bột nhỏ, mangan tác dụng với nước giải phóng hidro:
Mn + H2O → Mn(OH)2
Phản ứng này xảy ra mãnh liệt khi trong nước có muối amoni vì Mn(OH)2 tan
trong dung dịch muối amoni giống như Mg(OH)2.
+ → Mn2+ + 2NH3 + 2H2O
Mn(OH)2 + NH4
Mangan tác dụng mạnh với dung dịch loãng của các axit như HCl, H2SO4 giải
phóng khí hidro. Mn bị thụ động hóa trong axit nitric không đặc và nguội nhưng tan
trong axit đó khi đun nóng.
3Mn + 8HNO3 → 3Mn(NO3)2 + 2NO + 4H2O
* Ứng dụng
Gần 95% Mn được sản xuất là dùng để chế tạo thép trong nghành luyện kim.
Mangan có khả năng loại oxi, loại lưu huỳnh trong thép và gang và có khả năng tạo
hợp kim với sắt thành thép đặc biệt nên truyền cho thép những sản phẩm tốt như khó
rò rỉ, cứng và chịu mài mòn.
1.3.4.3. Zn [8]
Kẽm là nguyên tố thuộc nhóm IIB trong bảng HTTH của Menđeleep:
- Khối lượng nguyên tử: 65
- Tỷ trọng: 7,13
- Nhiệt độ nóng chảy: 419,50C
- Nhiệt độ sôi: 9060C
- Cấu hình electron lớp ngoài cùng:[Ar] 3d104s2.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Mangan có trạng thái oxi hóa +2
Kẽm là kim loại có màu trắng bạc nhưng ở trong không khí ẩm chúng dần dần
bị bao phủ bởi lớp màng oxit nên mất ánh kim, kẽm mềm và dễ nóng chảy. Trong
thiên nhiên kẽm có 5 đồng vị bền, trong đó 64Zn chiếm 50,9%.
Trong thiên nhiên, kẽm là nguyên tố tương đối phổ biến, trữ lượng của chúng
trong vỏ trái đất là 1,5. 10-3 % tổng số nguyên tử tương ứng. Những khoáng vật chính
của kẽm là sphalerit (ZnS), calamin (ZnCO3). Kẽm còn có lượng đáng kể trong thực
vật và động vật,trong cơ thể người chứa kẽm đến 0,001%.
* Tính chất hóa học
Kẽm là nguyên tố kim loại tương đối hoạt động. Trong không khí ẩm, kẽm
bền nhiệt ở nhiệt độ thường nhờ có màng oxit bảo vệ nhưng ở nhiệt độ cao chúng
cháy mãnh liệt tạo thành oxit, kẽm cháy cho ngọn lửa màu sáng chói. Thực tế người
ta dùng những lớp mạ kẽm để bảo vệ cho kim loại không bị gỉ.
Kẽm tác dụng với halogen, lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác
như photpho, selen.
Ở nhiệt độ thường, kẽm bền với nước vì có màng oxit bảo vệ, ở nhiệt độ cao
khử hơi nước biến thành oxit.
Zn + H2O → ZnO + H2
Có thể điện cực khá âm, kẽm tác dụng dễ dàng với axit không phải chất oxi
hóa giải phóng khí hidro:
E + 2H2O + 2 H3O+ → [E(H2O)4]2+ + H2
Kẽm có thể khử dung dịch HNO3 rất loãng đến ion amoni:
4Zn + 10HNO3 → 4Zn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Kẽm có thể hòa tan dễ dàng trong dung dịch kiềm giải phóng khí hidro, chính
vì vậy mà kẽm là chất khử rất mạnh trong môi trường kiềm cao, nó có thể khử được
- thành khí NH3 nó tan không chỉ trong dung dịch kiềm mạnh mà cả trong
ion NO3
dung dịch NH3.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu ăn mòn
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.1. Phương pháp trọng lượng [2, 6]
Tốc độ ăn mòn kim loại do môi trường gây ra được xác định bằng phương
pháp trọng lượng nghĩa là tính theo lượng kim loại bị mất đi xét cho một đơn vị diện
tích bề mặt trong một đơn vị thời gian theo công thức sau:
(1.1)
Trong đó:
ρ: là tốc độ ăn mòn.
mo: là trọng lượng mẫu kim loại trước khi thí nghiệm (g) hoặc (mg).
ml : là trọng lượng mẫu sau thời gian thí nghiệm (g) hoặc (mg).
S: diện tích bề mặt kim loại.
t: thời gian (giờ) hoặc (ngày, đêm) hoặc năm
Nếu ∆m (mg) và t (ngày đêm) ta có:
[ρ] = mg/dm2 ngày đêm
Công thức này thường áp dụng cho trường hợp ăn mòn đều.
Phương pháp này thường gặp những sai số do phép cân gây ra, vì thế phải
dùng cân có độ chính xác cao. Ngoài ra việc chuẩn bị mẫu trước và sau thí nghiệm
cũng đóng một vai trò quan trọng.
1.4.2. Phương pháp thể tích
Sự ăn mòn điện hóa luôn có hai phản ứng gắn liền với nhau đó là sự hòa tan
kim loại (tại anot) và kèm theo phản ứng giải phóng hidro hoặc tiêu thụ oxi trên catot
của pin ăn mòn.
Vì vậy, ngoài việc dùng phương pháp trọng lượng đánh giá tốc độ ăn mòn
bằng sự hao tổn trọng lượng còn có thể đánh giá tốc độ ăn mòn thông qua thể tích của
hiđro được giải phóng ra hoặc thể tích oxi bị tiêu thụ.
1.4.3. Phương pháp điện hóa
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.3.1. Phương pháp xác định thế oxi hóa khử
Đo điện thế ổn định hay điện điện thế ăn mòn Eâm là một phép đo đơn giản
nhất. Nó không đem lại thông tin về tốc độ ăn mòn nhưng cho phép dự đoán về quá
trình khống chế ăn mòn, quá trình anot hoặc catot.
Nếu thế ăn mòn Eâm dịch chuyển về phía dương thì khi đó quá trình anot bị
kìm hãm và quá trình catot trở nên dễ dàng. Nếu điện thế dịch chuyển về phía âm hơn
thì quá trình anot diễn ra dễ dàng hoặc quá trình anot bị kìm hãm.
1.4.3.2. Phương pháp ngoại suy Talef
Phương trình động học điện hóa nêu lên mối quan hệ giữa tốc độ phản ứng i
và quá thế hay còn gọi là phương trình Butler - Volmen
(1.2)
Red đcưc , Cox dd = Co
ox đcực
Giả sử quá trình khuếch tán là đủ nhanh CRed dd = Co
thì ta có:
i a = và ic = io exp
thì có dạng phương trình Quá thế lớn theo biểu thức: ln ia = ln io +
đường thẳng :
y = ax + b
) (
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
a = , b = hệ số tafel anot
Hình 1.1: Đường phân cực i - f(E). Hình 1.2: Đường cong phân cực
Nhánh anot 1,2. Nhánh catot 1’ , 2’ dạng log của kim loại trong môi
trường axit (dùng trong phương pháp
ngoại suy tafel)
Đường 11’ có độ dốc cao hơn đường 22’. Khi ngoại suy các đường Tafel anot và
catot (xem hình 1.1) tại điểm giao nhau của các đường này ứng với thế Eâm và lgiâm.
Các đường Tafel có thể sử dụng cho việc đo trực tiếp dòng ăn mòn hay tốc độ ăn
mòn. Kỹ thuật này rất nhanh so với phương pháp trọng lượng. Các hằng số Tafel và β
có thể dùng cùng với các dữ liệu điện trở phân cực để tính tốc độ ăn mòn.
Nhược điểm: Mẫu dùng ghi đường Tafel không dùng lại cho phép đo khác
được.
Ưu điểm: Các đường Tafel có thể sử dụng cho việc đo trực tiếp dòng ăn mòn
hay tốc độ ăn mòn rất nhanh so với phương pháp trọng lượng, thuận tiện cho việc
nghiên cứu các chất ức chế, các chất oxy hóa và so sánh các hợp kim khác nhau cũng
như tìm hiểu cơ chế phản ứng, động học quá trình.
1.4.3.3. Phương pháp điện trở phân cực
Cơ sở của phương pháp này là phương trình Butler-Volmer trong trường hợp
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá thế nhỏ (η <20mV), khi mà quan hệ giữa iđo và η là tuyến tính.
(1.5)
iđo = iam
𝑛𝐹𝑛 𝑅𝑇
Để đo điện trở phân cực thông thường người ta quét thế một khoảng ± 25mV
xung quanh thế ăn mòn Eam thu được đường dòng - thế gần như hoàn toàn tuyến tính.
Hình 1.3: Áp dụng đường tuyến tính Hình 1.4: Điện trở phân cực tính
dòng thế từ thực nghiệm
- Nếu đường i - E là một đường cong (khi đi qua i=0), điện trở phân cực có
Lưu ý:
- Phép đo điện trở phân cực tiến hành ở quá thế rất nhỏ, do đó dòng trao đổi
thể tính bằng cách vẽ một đoạn thẳng tiếp tuyến với đường cong tại Eam và i = 0.
(dòng tụ) có thể đóng góp đáng kể vào việc tạo tín hiệu nhiễu. Cần chú ý loại sai số
- Đo điện trở phân cực là quá trình đo nhanh, rất hữu ích cho các thực nghiệm
này nếu có.
như đánh giá định tính các chất ức chế, mẫu không bị phá hủy trong quá trình đo, có
thể sử dụng cho các nghiên cứu khác.
1.4.4. Phương pháp phân tích
Để xác định tốc độ ăn mòn của kim loại người ta xác định nồng độ ion kim
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
loại bị hòa tan vào môi trường xâm thực từ đó suy ra tốc độ ăn mòn bằng phương
pháp phân tích định lượng, ví dụ phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS),
phương pháp phổ hấp thụ phân tử (UV - Vis),…
1.5. Các phương pháp phân tích xác định sắt
1.5.1. Phân tích khối lượng [12]
Phương pháp này dựa trên sự kết tủa của nguyên tố cần phân tích với một
thuốc thử thích hợp. Phương pháp này có độ chính xác cao nhưng thao tác phức tạp,
tốn thời gian và chỉ xác định ở nguyên tố mẫu có hàm lượng lớn. Muốn xác định hàm
lượng sắt trong dung dịch ta dựa vào kết tủa Fe(III) hidroxit để tách sắt ra khỏi một
số kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pb, Cd và một số kim loại khác. Các hidroxit của kim
loại này kết tử ở pH cao hơn só với hidroxit Fe(III) hoặc nó bị giữ lại khi có mặt NH3
trong dung dịch. Các ion tactrat, xitrat, oxalat, pyrophotphat có thể ảnh hưởng đến
kết tủa sắt hoàn toàn. Khi có mặt các ion đó, người ta cho kết tủa với ion S2- trong đó
có lượng nhỏ.
Tiến hành xác định sắt dựa vào kết tủa Fe (III) hidroxit để tách sắt ra khỏi một
số kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pb, Cd và một số kim loại khác. Các hidroxit của các
kim loại kết tủa ở pH cao hơn so với hidroxit Fe( III) hoặc nó bị giữ lại khi có mặt
NH3 trong dung dịch. Các ion tactrat, xitrat, oxalat, pyrophotphat có thể ảnh hưởng
đến kết tủa sắt hoàn toàn. Khi có mặt các ion đó, người ta cho kết tủa với ion S2- trong
đó có lượng nhỏ cacdimi. Nhưng phương pháp này không được đánh giá cao vì sunfua
các kim loại ít tan trong (NH4)2S dư. Khi kết tủa sắt bằng (NH4)2S có mặt tactrat ta
có thể tách sắt ra khỏi titan, uran, valadi và một số nguyên tố khác.
1.5.2. Phân tích thể tích
Trong phương pháp này người ta đo lượng thuốc thử cần dùng để phản ứng với
một lượng đã cho của một chất cần xác định. Đinh lượng bằng phương pháp thể tích kết
quả nhanh chóng, đơn giản. Xong chỉ phù hợp với xác định các nguyên tố trong mẫu có
hàm lượng lớn (> 0,1%). Tùy thuộc vào loại phản ứng chính thường dùng mà người ta
chia phương pháp phân tích thể tích thành các nhóm: Phương pháp trung hòa, phương
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp oxi hóa khử, phương pháp kết tủa và phương pháp Complexon.
Để xác định hàm lượng sắt ta tiến hành như sau: Dung dịch chứa ion sắt cần
xác định được điều chỉnh pH về 2,0 thêm vài giọt chỉ thị axit sunfosalixylic 0,1M,
lúc này dung dịch màu tím, đun nóng đến 700C và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA
0,02M đế khi mất màu tím. Sau đó từ lượng EDTA đã tác dụng khi chuẩn độ sẽ tính
được hàm lượng Fe trong mẫu.
Phương pháp này tiến hành đơn giản nhưng cho sai số lớn, nồng độ Fe trong
dung dịch nhr thì khó chuẩn độ do phải quan sát sự chuyển màu bằng mắt thường,
thiếu chính xác. Mặt khác, nếu dung dịch mẫu có lẫn các ion khác gây ảnh hưởng đến
kết quả của phép phân tích.
1.5.3. Các phương pháp điện hóa
1.5.3.1. Phương pháp cực phổ [11,14]
Mỗi kim loại đều có một thế khử E0 xác định. Bằng một cách nào đó, nếu biến
đổi liên tục và tuyến tính điện áp ở hai điện cực ta sẽ thu được tín hiệu cường độ dòng
điện phân. Độ lớn nhỏ của dòng có quan hệ với nồng độ chất phản ứng ở hai điện
cực, sự phụ thuộc này sẽ cho tín hiệu phân tích định lượng.
Ưu điểm: Xác định cả chất vô cơ và chất hữu cơ với nồng độ 10-5 ÷ 10-6 Mm
tùy thuộc vào cường độ và độ lặp lại của dòng dư.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như ảnh hưởng của dòng
tụ điện, dòng cực đại của oxi hòa tan, bề mặt điện cực…
Nhằm loại trừ ảnh hưởng trên đồng thời tăng độ nhạy hiện nay đã có phương
pháp cực phổ hiện đại: cực phổ xung vi phân (DPP), cực phổ sóng vuông (SQWP)…
chúng cho phép xác định lượng vết của nhiều nguyên tố.
1.5.3.2. Phương pháp von - ampe hòa tan [11]
Nguyên tắc của phương pháp: dựa trên hai kỹ thuật phân tích, điện phân ở thế
giám sát và quét von - ampe hòa tan ngược chiều.
Ưu điểm: Độ nhạy cao (10-8 ÷ 10-6) xác định được nhiều kim loại. Với kỹ thuật
hiện đại ngày nay phương pháp có khả năng phát hiện vết các nguyên tố đến 10-9 M
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với sai số 5 ÷ 15 %.
Nhược điểm của phương pháp là ở chỗ: quy trình phân tích phức tạp đòi hỏi
phải có kiến thức rất sâu về phân tích điện hóa mới và xử lý được đúng từng loại mẫu
đối với từng loại nguyên tố khác nhau.
Nguyên tắc của phương pháp này gồm 3 giai đoạn:
- Điện phân làm giàu chất phân tích lên bề mặt của điện cực hoạt động (có thể
là cực giọt Hg tĩnh hoặc cực rắn đĩa quay).
- Ngừng khuấy hoặc ngừng quay cực 15 ÷ 20s để đưa hệ từ trạng thái động
đến trạng thái tĩnh.
- Hòa tan kết tủa đã được làm giàu trên điện cực hoạt động bằng cách phân
cực ngược và ghi dòng von - ampe hòa tan. Trong những điều kiện thích hợp, nồng
độ của chất cần xác định sẽ tỷ lệ với chiều cao của pic thu được. Đưa vào pic chuẩn
và pic thu được sẽ xác định được nồng độ các chất.
1.5.4. Phương pháp trắc quang [12,13,14]
Nguyên tắc chung của phương pháp này là dựa vào khả năng tạo phức màu
của các nguyên tố cần xác định với thuốc thử thích hợp và đo độ hấp thụ quang của
phức đó. Phương pháp này định lượng theo phương trình:
A = K.C (1.5)
Trong đó:
A: Độ hấp thụ quang của phức màu.
K: Hằng số thực nghiệm.
C: Nồng độ chất phân tích.
Một trong số các thuốc thử vô cơ được dùng để xác định sắt là thioxianat.
Thioxianat là một thuốc thử nhạy với ion sắt (III). Vì axit thioxiamic là một axit mạnh
nên nồng độ ion thioxianat ít bị ảnh hưởng bởi nồng độ ion H+ trong dung dịch. Cường
độ của phức sắt (III) - thioxianat loại axit và thời gian phản ứng. Dung dịch phức sắt
(III) - thioxianat bị giảm màu khi để ngoài ánh sáng, tốc độ giảm màu chậm trong
vùng axit yếu và nhanh khi nhiệt độ tăng. Khi có mặt hidrpeoxit hoặc amoni sunfat
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
càng làm cho cường độ màu và độ bền của phức màu giảm.
Phương pháp dùng thuốc thử thioxianat có giới hạn phát hiện kém, độ chính
xác thấp (nếu ta không dùng các phép đo đặc biệt để tăng độ nhạy) nhưng được sử
dụng rộng rãi vì phương pháp này đơn giản, nhanh, áp dụng được trong các dung dịch
axit mạnh là thuốc thử tương đối rẻ tiền. Phương pháp này xác định được hàm lượng
sắt từ 1 mg/l đến 10 mg/l. Người ta, cũng sử dụng phức của sắt (II) với thioxianat để
chiết lên dung môi hữu cơ nhằm tăng độ chọn lọc và độ nhạy cho phép xác định săt
(II).
1.5.5. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Cơ sở lý thuyết của phép đo AAS là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc)
của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ của nguyên tố ấy trong
môi trường hấp thụ. Tùy thuộc vào kỹ thuật nguyên tử hóa người ta phân biệt phép
đo AAS có độ nhạy 0,1 mg/l và phép đo E - AAS có độ nhạy cao hơn kỹ thuật không
ngọn lửa 50 đến 1000 lần ( 0,1 ÷ 1 ppb).
Thực tế cho thấy phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt: Độ nhạy,
độ nhạy chọn lọc cao, độ chính xác cao, tốn ít mẫu, tốc độ phân tích nhanh. Gần
60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ
10-4 ÷ 10-5 %.
1.6. Giới thiệu phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
Chúng ta biết rằng vật chất được cấu tạo bởi các nguyên tử và nguyên tử là
phần tử cơ bản nhỏ nhất còn giữ được tính chất của nguyên tố hóa học. Nguyên tử lại
bao gồm hạt nhân nguyên tử nằm ở giữa và chiếm một thể tích rất nhỏ (khoảng
1/10000 thể tích của nguyên tử) và điện tử (electron) chuyển động xung quanh hạt
nhân trong phần không gian lớn của nguyên tử. Trong điều kiện bình thường nguyên
tử không thu và cũng phát ra năng lượng dưới dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử
tồn tại ở trạng thái cơ bản. Đó là trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm sáng có
những bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử tự do sẽ hấp
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thụ các bức xạ có bước sóng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được
trong quá trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của tia bức xạ
chiếu vào nó và nó chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái
cơ bản. Đó là tính chất đặc trưng của nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình đó được
gọi là quá trình hấp thụ năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ
của nguyên tử của nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này được gọi là phổ hấp
thụ nguyên tử
1.6.1. Nguyên tắc của phép đo AAS
Cơ sở của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là sự hấp thụ năng lượng của nguyên
tố ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố ấy trong môi
trường hấp thụ. Vì vậy muốn thực hiện được phép đo phổ hấp thụ nguyên tử của một
nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình sau đây:
1- Quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu: Chọn các điều kiện và một loại
trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban đầu (rắn hoặc lỏng) thành
trạng thái hơi của các nguyên tử tự do của nguyên tố cần phân tích, có khả năng hấp
thụ bức xạ đơn sắc.
2- Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám
hơi nguyên tử đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó.
3- Thu toàn bộ chùm sáng, phân ly và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên
tố cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu của vạch
phổ hấp thụ nguyên tử.
Trong một giới hạn nồng độ nhất định tín hiệu này phụ thuộc tuyến tính nồng
độ nguyên tố cần nghiên cứu theo phương trình:
(1.6) 𝐴𝜆= K. Cb
Trong đó:
A: Độ hấp thụ quang của vạch phổ.
K: Hằng số thực nghiệm.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
b : Hằng số cơ bản của nguyên tố (0≤ b ≤1)
C: Nồng độ nguyên tố cần xác định.
1.6.2. Trang thiết bị của phép đo AAS [10, 13]
Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thì hệ thống phép đo phổ hấp thụ
phải gồm các phần cơ bản sau:
Phần 1: Nguồn tia phát tia phát xạ cộng hưởng (vạch phổ phát xạ đặc trưng
của nguyên tố cần phân tích) để chiếu qua môi trường hấp thụ. Nguồn tia bức xạ đơn
sắc trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử thường là các đèn catot rỗng (HCL), các đèn
phóng không điện cực ( EDL) và các đèn phổ liên tục biến điệu.
Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu: Để nguyên tử hóa mẫu trong phép đo
phổ hấp thụ nguyên tử người ta thường dùng hai kỹ thuật khác nhau. Trong hai kỹ
thuật nguyên tử hóa mẫu thì kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa ra đời sớm hơn.
Giới hạn phát hiện của kỹ thuật này khoảng 0,1 mg/l. Kỹ thuật không ngọn lửa là quá
trình nguyên tử hóa mẫu phân tích ngay tức khắc trong thời gian rất ngắn nhờ năng
lượng của dòng điện công suất lớn trong môi trường khí trơ. Kỹ thuật này có độ nhạy
gấp trăm lần F - AAS cỡ vài ppb và lượng mẫu tiêu tốn ít.
Phần 3: Hệ thống đơn sắc dùng để thu, phân ly, chọn và phát hiện vạch phổ
hấp thụ cần phải đo.
Phần 4: Bộ phận ghi kết quả.
Phương pháp này có độ nhạy và độ chọn lọc cao nên nhiều trường hợp không
cần làm giầu chất phân tích. Thao tác thực hiện đơn giản, dễ làm. Vì vậy phương
pháp này được sử dụng rỗng rãi, phổ biến trong nhiều phòng thí nghiệm.
1.6.3. Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm: Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối
cao. Gần 60 nguyên tố hóa học có thể xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ
1.10-4 đến 1.10-5 %. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có
thể đạt tới độ nhạy n.10-7 %. Chính vì có độ nhạy cao nên phương pháp phân tích này đã
được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để định lượng vết các kim loại. Đặc biệt
là trong phân tích các nguyên tố vi lượng trong các đối tượng mẫu y học, sịnh học, nông
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, kiểm tra các loại hóa chất có độ tinh kiết cao.
Đồng thời cũng do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không phải làm
giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích. Do đó tốn ít mẫu, tốn ít thời gian và
không phải dùng nhiều hóa chất tinh khiết cao khi làm giầu mẫu. Đồng thời cũng
tránh được sự nhiễm bẩn khi xử lý qua các giai đoạn phức tạp.
Ngoài ra, các thao tác thực hiện nhẹ nhàng. Các kết quả lưu giữ lại được. Đồng
thời với trang thiết bị hiện nay người ta có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều
nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích rất ổn định, sai số nhỏ.
Nhược điểm: Trang bị hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền. Mặt khác
cũng chính do phép đo có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn có ý nghĩa rất ít đối với
kết quả phân tích hàm lượng vết, đòi hỏi dụng cụ phải sạch sẽ và hóa chất phải có
độ tinh khiết cao.
Mặt khác cũng vì phép đo có độ nhạy cao nên các trang bị máy mọc là khá
tinh vi và phức tạp. Do vậy phải có đội ngũ kỹ sư có trình độ cao để bảo dưỡng và
chăm sóc.
Tuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp là chỉ cho ta biết thành phần
nguyên tố của chất ở trong mẫu phân tích mà không chỉ ra trạng thái liên kết của các
nguyên tố ở trong mẫu. Vì thế nó chỉ là phương pháp phân tích thành phần hóa học
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của nguyên tố mà thôi.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp [10,15]
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phương pháp xác định đặc hiệu
với hầu hết các nguyên tố kim loại và giới hạn định lượng ở mức ppm. Do đó chúng
tôi chọn phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F - AAS) để định lượng
hàm lượng sắt có trong mẫu ngâm nghiên cứu.
Với phương pháp F - AAS đối với mỗi loại máy đo của các hãng sản xuất khác
nhau khi sử dụng để phân tích đều cho kết quả tốt ở những điều kiện thí nghiệm khác
nhau. Chúng tôi dùng máy quang phổ MST. TNM 07. CD. 11001 đặt tại phòng thí
nghiệm khoa Khoa học Môi trường và trái đất - Trường Đại học Khoa học. Và áp
dụng nguyên tắc thay đổi một số yếu tố và cố định các yếu tố còn lại. Chúng tôi tiến
hành khảo sát từng yếu tố một để chọn ra điều kiện phù hợp nhất cho phép phân tích.
Sau đó tiến hành đo trên mẫu chuẩn rồi phân tích mẫu thực tế theo phương pháp
đường chuẩn.
2.1.2. Phương pháp đường chuẩn.[10,13]
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào phương trình cơ bản của phép đo
A = K.C và một dãy mẫu đầu để dựng một đường chuẩn, sau đó nhờ đường chuẩn
này và giá trị 𝐴𝜆
Để xác định nồng độ 𝐶𝑋 của nguyên tố cần phân tích trong mẫu đo phổ, rồi từ
đó tính được nồng độ của nó trong mẫu phân tích
Trước hết phải chuẩn bị một dãy mẫu đầu, dãy mẫu đầu (thông thường là 5
mẫu) và các mẫu phân tích trong cùng điều kiện. Ví dụ các mẫu đầu có nồng độ của
nguyên tố X cần xác định C1, C2, C3, C4, C5 và các mẫu phân tích là CX1, CX2… Rồi
sau đó chọn một quá trình phân tích phù hợp để đo phổ. Đo các mẫu chuẩn và các
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mẫu phân tích theo một vạch 𝜆 đã chọn. Ví dụ thu được các giá trị cường độ tương
ứng với các nồng độ là A1, A2, A3, A4, A5 và AX1, AX2…Sau đó dựng đường chuẩn
theo hệ tọa độ 𝐴𝜆 - 𝐶𝑋
Nhờ đường chuẩn và các giá trị 𝐴𝑋 ta sẽ dễ dàng xác định được nồng độ CX.
Công việc cụ thể là đem các giá trị AX đặt lên trục tung 𝐴𝜆 của hệ tọa độ, từ đó kẻ
đường song song với trục hoành CX. Đường này sẽ cắt đường chuẩn tại điểm M.
Từ điểm M hạ đường vuông góc với trục hoành cắt trục hoành tại CX, CX là nồng
độ cần tìm.
C8 C9 C10 C11
CC (mg/ml)
Hình 2.1: Đồ thị phương pháp đường chuẩn
2.2. Hóa chất - dụng cụ - thiết bị
2.2.1. Hóa chất
Các loại hóa chất sử dụng ở dạng tinh khiết phân tích (P.A) của hãng Merck
- Đức.
- Axit clohidric ( HCl) ρ = 1.19 g/ml.
- Axit sunfuric ( H2SO4) ρ = 1.84 g/ml.
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các dung dịch chuẩn gốc của Fe, K, Na, Ca, Mg, Al, Cr, Pb, Cd 1000ppm.
Các loại hóa chất sử dụng của Trung Quốc.
- Các muối dạng tinh thể: Caffeine, MnSO4.7H2O, ZnSO4.7H2O
- Natri hiđroxit (NaOH).
- Urotropin.
- Nước cất một lần.
2.2.2. Dụng cụ
- Bình định mức các loại: 10 ml, 25 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000 ml.
- Pipet: 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 25 ml, 50 ml.
- Cốc thủy tinh, ống đong, phễu, đũa thủy tinh, giấy ráp, phễu lọc
- Cân phân tích điện tử CP224S độ chính xác 0,1mg
2.2.3. Thiết bị
- Máy quang phổ MST. TNM07.CD.11001.
2.3. Thực nghiệm
2.3.1. Khảo sát các yếu tố trong xác định sắt bằng phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử
2.3.1.1. Khảo sát các thông số máy
- Dung dịch HCl 0,001N.
- Dung dịch caffeine 10g/l:
* Pha dung dịch khảo sát các thông số máy.
+ Cân 1g caffeine hòa tan vào dung dịch HCl 0,001N, cho dung dịch này vào
bình định mức 100 ml sau đó định mức lại bằng dung dịch HCl 0,001N đến vạch.
- Dung dịch caffeine 1g/l
+ Lấy 10 ml dung dịch caffeine 10 g/l vào bình định mức 100 ml sau đó định
mức bằng dung dịch HCl 0,001N → dung dịch nền HCl 0,001N + caffeine 1g/l.
- Pha dung dịch chuẩn gốc 1 nồng độ 100ppm: lấy 1ml dd sắt chuẩn 1000pp
cho vào bình định mức 10 ml sau đó định mức bằng dung dịch nền HCl 0,001N +
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
caffeine 1g/l đến vạch định mức.
- Pha dung dịch chuẩn gốc 2 nồng độ 10ppm: lấy 1ml dd chuẩn gốc 1 vào bình
định mức 10 ml sau đó định mức bằng dung dịch nền HCl 0,001N + caffeine 1g/l.
- Pha dung dịch chuẩn gốc 3 nồng độ 1ppm: lấy 1ml dd chuẩn gốc 2 vào bình
định mức 10 ml sau đó định mức bằng dung dịch nền HCl 0,001N + caffeine 1g/l.
- Lấy 10 ml dung dịch sắt chuẩn 10 ppm (gốc 1) vào bình định mức 100 ml, sau
đó định mức bằng dung dịch nền HCl 0,001N + caffeine 1g/l đến vạch định mức →
được dung dịch Fe 1ppm + HCl 0,001N + caffeine 1g/l (dung dịch khảo sát).
* Khảo sát các bước sóng hấp phụ
Đem dung dịch Fe 1ppm + HCl 0,001N + caffeine 1g/l tiến hành đo độ hấp
thụ nguyên tử ba lần ở ba bước sóng khác nhau 247,3 nm; 271,90 nm; 372,00 nm.
Từ kết quả đo được, chúng tôi lựa chọn bước sóng ứng với cực đại hấp thụ
quang và sử dụng bước sóng này để khảo sát các yếu tố tiếp theo.
* Khảo sát cường độ dòng đèn
Sử dụng dung dịch Fe 1ppm + HCl 0,001N + caffeine 1g/l tiến hành đo độ hấp
thụ nguyên tử ở bước sóng đã chọn ở khảo sát các bước sóng hấp thụ với cường độ
dòng đèn HCL từ 60% - 80% dòng tới hạn cực đại của đèn (Imax = 20 mA).
Từ kết quả đo được, chúng tôi lựa chọn cường độ dòng đèn tối ưu nhất và sử
dụng cường độ dòng đèn này để khảo sát các yếu tố tiếp theo.
* Khảo sát lưu lượng khí axetylen.
Sử dụng dung dịch Fe 1ppm + HCl 0,001N + caffeine 1g/l tiến hành đo khảo
sát lưu lượng khí axetylen.
Chọn hỗn hợp khí axetylen và không khí nén làm khí đốt. Lưu lượng không
khí nén được giữ cố định bằng 15 ml/ phút, tiến hành khảo sát khí axetylen ở các tốc
độ dẫn khí (1,8; 2,0; 2,2; 2,5 l/phút) với dung dịch đã pha đo ở bước sóng đã chọn từ
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khảo sát trước với cường độ dòng đèn đã chọn, đo ba lần.
Từ kết quả đo được, chúng tôi lựa chọn tốc độ dẫn khí axetylen tối ưu nhất đối
với phép đo độ hấp thụ nguyên tử AAS.
* Khảo sát khe đo của máy phổ hấp thụ nguyên tử.
Tiến hành đo với dung dịch Fe 1ppm + HCl 0,001N + caffeine 1g/l đo ở bước
sóng đã chọn với cường độ dòng đèn và tốc độ khí axetylen đã khảo sát ở trên, đo ba
lần với sự thay đổi các khe đo 0,1; 0,2; 0,4; 1,0 nm.
Từ các kết quả đo, chúng tôi chọn ra khe đo của máy phổ hấp thụ nguyên tử
tối ưu nhất đối với phép đo.
* Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hóa mẫu
Tiến hành đo dung dịch Fe 1ppm + HCl 0,001N + caffeine 1g/l với bước sóng
hấp thụ, cường độ dòng đèn, lưu lượng khí nén được giữ cố định bằng 15 ml/ phút,
khe đo của phổ hấp thụ nguyên tử đã khảo sát Khảo sát chiều cao đèn nguyên tử hóa
từ 7 - 10 nm, đo ba lần.
Từ kết quả thu được, chúng tôi chọn ra chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu tối
ưu nhất cho phép đo phổ hấp thụ phân tử AAS.
2.3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của các cation
Khi pha nghiên cứu chúng tôi sử dụng dung môi là nước cất một lần, trong
dung môi có thể còn có một số cation của các nguyên tố natri, chì, nhôm, crom… với
hàm lượng khác nhau và dựa trên kết quả phân tích mẫu thép (phụ lục) thì trong dung
dịch ăn mòn có thể có các nguyên tố C, Si, Mn, P, S. Các nguyên tố, các cation này
có mặt trong mẫu phân tích có thể làm tăng hoặc giảm và cũng có thể không gây ảnh
hưởng đến cường độ hấp thụ của sắt. Nếu có ảnh hưởng thì ảnh hưởng này phụ thuộc
vào mỗi cation và nhóm cation. Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
các cation theo từng nhóm cation.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để khảo sát ảnh hưởng của các cation, chúng tôi chuẩn bị như sau:
+ 20 bình định mức 10 ml
+ Dung dịch sắt chuẩn 10ppm
+ Dung dịch HCl 0,01N và Caffeine 10 g/l
+ Dung dịch chuẩn Na+, K+, Mg2+, Ca2+ 1000 ppm.
+ Pha các dung dịch chuẩn Na+, K+, Mg2+, Ca2+, Al3+, Cr3+, Pb2+, Cd2+ 100
ppm và 250 ppm.
Tiến hành:
+ Lấy vào mỗi bình định mức 1ml dung dịch sắt 10 ppm.
+ Các bình 1, 6, 11, 10 không cho thêm các cation. Những bình còn lại thêm
một thể tích xác định dung dịch của cation ảnh hưởng theo bảng.
Bảng 2.1: Thể tích cation cản trở thêm vào các mẫu để nghiên cứu ảnh hưởng
của các cation lạ trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử xác định sắt
Lấy từ dung dịch Mẫu Ion cản trở Nồng độ (mg/l) Thể tích (ml) chuẩn (ppm)
1 0 0
2 20 0,8 Na+ 3 50 250 ppm 2,0
4 100 4,0
2 100 1,0
3 K+ 250 1000 ppm 2,5
4 500 5
6 0 0
7 40 0,4
8 Ca2+, Mg2+ 80 0,8 1000 ppm 9 100 1,0
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10 200 2,0
11 0 0
12 10 1,0
13 Al3+ 20 2,0 100 ppm 14 30 3,0
15 50 5,0
12 2 0,2
13 4 0,4 Cr3+ 100 ppm 14 6 0,6
15 10 1,0
16 0 0
17 2 0,2
18 Pb2+ 4 0,4 100 ppm 19 6 0,6
20 10 1,0
Định mức lại bằng dung dịch HCl 0,001N + Caffeine 10,00g/l.
Đem đo độ hấp thụ nguyên tử AAS của dung dịch thu được. Từ kết quả đó
tính được sai số tương đối để rút ra kết luận về sự ảnh hưởng của một số cation đối
với phép xác định sắt bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.
2.3.1.3. Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
- Pha một dãy dung dịch đường chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05 ppm đến
10,00ppm đều pha trong HCl 0,001N và caffeine 1,00g/l
Bước 1: Pha các dung dịch chuẩn gốc với cách pha ở mục 2.3.1.1.1
Bước 2: Từ các dung dịch chuẩn gốc pha ra một dãy các dung dịch chuẩn có
nồng độ dung dịch chuẩn gốc tăng dần theo bảng dưới đây sau đó định mức bằng nền
là dung dịch gồm có HCl 0.001N và caffeine 1,00g/l đến vạch định mức.
Bảng 2.2: Bảng pha các dung dịch chuẩn sắt khảo sát tuyến tính
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nồng độ Fe 0,05 0,1 0,5 1 2 3 4 5 7 8 10
ppm
0 0,5 l 0,5 1 2 0,3 0,4 0,5 0,7 0,8 10 Vdd Fe (ml)
Dung dịch lấy Gốc 3 Gốc 2 Gốc 1
Bước 3: Sau khi pha xong một dãy dung dịch chuẩn ta tiến hành đo phổ hấp
thụ nguyên tử AAS. Từ đó xác định được khoảng tuyến tính của sắt và xây dựng
đường chuẩn.
2.3.1.4. Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ nhỏ nhất của một nguyên tố ở trong mẫu
phân tích để còn phát hiện được các vạch phổ của nó (ít nhất là hai vạch) theo các
điều kiện thực nghiệm đã chọn.
Giới hạn định lượng (LOQ): Là nồng độ nhỏ nhất của một nguyên tố ở trong
mẫu phân tích để còn có thể định lượng được nguyên tố đó cho kết quả tin cậy chắc
chắn và chính xác (95%).
Trong luận văn này chúng tôi xác định LOD, LOQ trên mẫu chuẩn.
Chuẩn bị 6 bình định mức 10 ml, cho vào mỗi bình đó 10 ml dung dịch sắt
chuẩn có nồng độ 0,5 ppm (nền HCL 0,001N + caffeine 1g/l). Tiến hành đo độ hấp
thụ nguyên tử AAS của dung dịch trong 6 bình trên dựa vào đường không phải mẫu
thử chuẩn đã dựng. Từ kết quả đó, chúng tôi tính toán các đại lượng: Nồng độ trung
bình, độ lệch chuẩn, LOD, LOQ theo công thức trong bảng 2.3. Từ kết quả đó, tính
R rút ra nhận xét.
Cách đánh giá LOD là dựa vào hệ số R.
𝑥̅
Công thức tính:
𝐿𝑂𝐷
- Nếu 4 < R <10 nồng độ dung dịch phù hợp LOD tính được là đáng tin cậy.
- Nếu R < 4 phải dùng dung dịch đặc hơn, tính lại LOD và R.
- Nếu 10 > R phải dùng dung dịch loãng hơn tính lại LOD và
R = (1.7)
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.3: Bảng các công thức tính xác định giới hạn phát hiện, giới hạn
định lượng và đánh giá độ chính xác của phép đo
Số Tên công Công thức Giải thích các đại lượng thứ tự thức tính
𝑥1+𝑥2+𝑥3+𝑥4+𝑥5 5
: nồng độ trung bình độ 1 𝑥̅ = Nồng trung bình
2
x1, x2, …..x5: giá trị nồng độ dung dịch đo được lần thứ 1,2…đến lần thứ 5. SD: độ lệch chuẩn. N: Số lần thí nghiệm. xi : giá trị tính được của lần thử nghệm thứ “i” thức Công tính độ lệch chuẩn : giá trị trung bình của các lần đo.
3
Tính LOD = 3 x SD Tính LOQ = 3 x LOD hạn Giới phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
Độ lệch chuẩn RSD%: Độ lệch chuẩn tương đối 4 CV%: Hệ số biến thiên tương đối
5 Độ thu hồi
R% độ thu hồi, %. Cc: nồng độ thêm chuẩn lí thuyết. Cm: nồng độ chất phân tích trong mẫu thử.; Cm+c: nồng độ chất phân tích trong mẫu thêm chuẩn.
2.3.2. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Để đánh giá độ chính xác của phương pháp chúng tôi tiến hành đánh giá độ
đúng và độ chụm.
Để xác định độ đúng của phương pháp, chúng tôi pha 100 ml dung dịch sắt có
nồng độ 0,1ppm. Sau đó chuẩn bị 6 bình định mức 10 ml, lấy vào mỗi bình 10 ml
dung dịch sắt 0,1 ppm vừa pha. Tiến hành đo độ hấp thụ nguyên tử AAS với các
thông số máy đã chọn. Từ kết quả thu được chúng tôi tính độ lệch chuẩn và độ lệch
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuẩn tương đối theo công thức ở bảng và rút ra kết luận.
Đánh giá độ đúng của phương pháp thông qua độ thu hồi bằng cách thêm vào
mẫu chuẩn sắt 0,1ppm các nồng độ sắt lần lượt là 0,25 ppm; 0,50 ppm; 1,00 ppm.
Tiến hành phân tích đồng thời mẫu đã được thêm chuẩn và mẫu chưa thêm chuẩn
tương tự như khi xây dựng đường chuẩn, lặp lại 6 lần. Từ kết quả thu được tính độ
thu hồi của phương pháp theo công thức tính bảng 2.3 và rút ra kết luận.
Nếu độ thu hồi %R > 90% thì độ thu hồi tốt và có thể sử dụng phương pháp
để phân tích mẫu thực.
2.3.3. Thực nghiệm ăn mòn và phân tích xác định tốc độ ăn mòn
2.3.3.1. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Kim loại thử nghiệm ăn mòn là thép cacbon thấp CT3 có thành phần hóa học
0,18%C, 0,2%Si, Mn = 0,6 -1%, P ≤ 0,03%, S ≤ 0,04 %.
Mẫu ngâm trong dung dịch nghiên cứu có dạng hình trụ có đường kính φ =
2,5 cm, được đem tẩy gỉ bằng hỗn hợp dung dịch urotropin 7g/l và HCl (1:1), sau đó
rửa lại bằng nước cất và sấy khô, để nguội. Tiếp theo xung quanh được đúc epoxy sao cho diện tích làm việc không đổi 4,086 cm2.
Hình 2.2: Mẫu làm việc
Trước khi làm việc, bề mặt mẫu được mài bằng giấy ráp thô, sau đó mài nhẵn bóng
bằng các loại giấp ráp từ 320 đến 1200, rửa lại bằng nước cất, sấy khô nhẹ rồi ngâm vào
dung dịch nghiên cứu một thời gian xác định thì lấy ra, rửa sạch, bảo quản trước khi làm
thí nghiệm khác. Phần dung dịch thu được dung để tiến hành phân tích xác định nồng độ
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sắt, thông qua nồng độ sắt trong dung dịch để xác định tốc độ ăn mòn.
2.3.3.2. Pha chế dung dịch nghiên cứu ăn mòn
Quy trình thực nghiệm ăn mòn lần lượt được tiến hành trong các dung dịch axit HCl 10-3N có và không có chất ức chế ăn mòn. Các dung dịch thử nghiệm không
có chất ức chế được gọi là mẫu trắng.
Pha dung dịch có chất ức chế:
- Pha dung dịch gốc: Caffeine 20g/l; Caffeine 10g/l; Caffeine 1g/l (lần lượt gọi là dung dịch caffeine gốc 1, dung dịch caffeine gốc 2; dung dịch caffeine gốc 3); Mn2+ 20g/l; Mn2+ 10g/l; Mn2+ 1g/l (lần lượt gọi là dung dịch Mn gốc 1, dung dịch mangan gốc 2, dung dịch mangan gốc 3); Zn2+ 20g/l; Zn2+ 10g/l; Zn2+ 1g/l (lần lượt gọi là dung dịch Zn gốc 1, dung dịch Zn gốc 2, dung dịch Zn gốc 3) trong dung môi là HCl 10-3N.
- Từ mỗi dung dịch gốc lại pha thành các dung dịch trong dung môi tương ứng
có nồng độ mỗi chất ức chế là 0,01g/l; 0,10g/l; 0,50 g/l; 1,00 g/l; 2,50g/l; 5,00g/l;
7,50g/l và 10,00g/l để khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim loại.
2.3.3.3. Cách tiến hành
Mẫu được chuẩn bị trước thử nghiệm, chọn các lọ thủy tinh sao cho phù hợp
khi đặt mẫu vào bên trong. Mẫu được đặt ở giữa lòng lọ thủy tinh và phần đáy mẫu
không chạm đáy lọ thủy tinh và đổ dung dịch ngập quá mẫu ít nhất 1cm.
Hình 2.2: Mẫu ngâm trong dung dịch nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng bởi thời gian đến mẫu ngâm thử nghiệm sau đó chọn ra
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khoảng thời gian tốt nhất đối với mẫu dung dịch thử nghiệm có nồng độ 10-3N.
Mẫu sau chuẩn bị đặt trong dung dịch thử nghiệm một thời gian đã được khảo sát
ở trên, sau đó lấy mẫu dung dịch thu được đo nồng độ Fe xác định tốc độ ăn mòn.
Xác định tốc độ ăn mòn của thép trong dung dịch axit loãng khi có mặt chất
ức chế:
* Khảo sát chất ức chế đơn:
- Dung dịch nền HCl (10-3N) + ức chế (Caffeine: 0,01g/l; 0,10g/l; 0,50g/l;
1,00g/l; 3,00g/l; 5,00g/l; 7,50 g/l; 10,00g/l).
- Dung dịch nền HCl (10-3) + ức chế (Mn2+, Zn2+: 0,01g/l; 0,10g/l; 0,50g/l;
1,00g/l; 3,00g/l; 5,00g/l; 7,50 g/l; 10,00g/l).
* Khảo sát ức chế hỗn hợp
Từ khảo sát tốc độ ăn mòn của các chất ức chế trên chọn ra khoảng nồng độ
ức chế tốt nhất của Caffeine kết hợp với các chất ức chế Zn2+, Mn2+ theo các nồng độ
sau: Dung dịch Caffiene trong nền HCl (10-3,) + ức chế (Mn2+, Zn2+: 0,01g/l; 0,10g/l;
0,g/l; 1,00g/l; 3,00g/l; 5,00g/l; 7,05 g/l; 10,00g/l).
2.3.4. Định lượng Fe trong các dung dịch nghiên cứu ăn mòn
Để định lượng hàm lượng Fe trong dung dịch thu được khi ngâm mẫu sắt trong
dung dịch axit HCl 0,001N với các chất ức chế nghiên cứu ở nồng độ khác nhau
chúng tôi sử dụng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS trong đó sử dụng phương
pháp đường chuẩn tiến hành định lượng.
Các bước tiến hành
Bước 1: Tiến hành đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS của dung dịch thu được khi
ngâm mẫu sắt trong môi trường axit HCl 0,001N với các chất ức chế nghiên cứu ở
các nồng độ khác nhau.
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bước 2: Từ đường chuẩn suy ra hàm lượng Fe có trong dung dịch nghiên cứu.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định Fe bằng phương pháp phổ hấp
- Khảo sát các điều kiện của máy đo phổ AAS.
- Khảo sát ảnh hưởng của các cation.
- Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng Fe2+ trong dung dịch bằng
thụ nguyên tử dùng ngọn lửa
- Khảo sát LOD và LOQ
- Đánh giá độ chính xác của phương pháp.
- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến ăn mòn kim loại.
phương pháp phổ AAS.
2.4.2. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl 0,001N của
các chất ức chế caffeine và các ion kim loại Mn2+, Zn2+ .
2.4.3. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl 0,001N khi
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kết hợp chất ức chế độ lập caffeine với các ion kim loại Mn2+, Zn2+ .
Chương 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định hàm lượng kim loại sắt bằng
phương pháp F - AAS
3.1.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo
3.1.1.1. Khảo sát các thông số máy
* Khảo sát các bước sóng hấp thụ
Mỗi loại nguyên tử của một nguyên tố hóa học chỉ có thể hấp thụ được những
bức xạ có bước sóng mà chính nó có thể phát ra trong quá trình phát xạ khi chúng ở
trạng thái hơi. Nhưng thực tế không phải các nguyên tử có thể hấp thụ tốt tất cả các
bức xạ mà nó phát ra, quá trình hấp thụ chỉ tốt và nhạy chủ yếu đối với các vạch nhạy
(vạch đặc trưng). Đối với một số nguyên tố vạch phổ nào có khả năng hấp thụ càng
mạnh thì phép đo vạch đó có độ nhạy càng cao. Như vậy đối với một nguyên tố các
vạch phổ khác nhau sẽ có độ nhạy khác nhau, đồng thời với mỗi vạch này có thể có rất
nhiều nguyên tố khác nhau trong mẫu có vạch phổ gần vơi vạch phổ này, có thể chen
lấn hay gẫy nhiễu tới vạch phổ của nguyên tố phân tích làm cho việc đo cường độ vạch
phân tích gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác. Vì hàm lượng sắt trong dung dịch
ngâm là rất nhỏ nên chúng tôi tiến hành khảo sát để tìm ra phổ có độ nhạy cao và hạn
chế được ảnh hưởng của nguyên tố có vạch phổ lân cận.
Chúng tôi khảo sát các bước sóng hấp thụ khác nhau của kim loại săt. Kết quả
khảo sát được trình bày trong bảng 3.1
Bảng 3.1: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch nền HCl
0,001N và caffeine 1,0g/l khi khảo sát với các bước sóng hấp thụ khác nhau
STT Độ hấp thụ Abs Vạch phổ (nm) Thực tế Mức độ nhạy kém vạch phổ số 1
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1 Vạch phổ (nm) Lý thuyết 248,30 0,0317 1 248,30
2 248,80 0,0244 248,78 2,3 lần
3 271,90 0,0222 272,00 3 lần
4 372,00 0,0032 371,80 10 lần
Từ bảng 3. 1 ta thấy độ hấp thụ của vạch phổ 248,3 nm là lớn nhất càng tăng
vạch phổ độ hấp thụ và mức độ nhạy giảm. Đối với một nguyên tố vạch phổ nào có
khả năng hấp thụ càng mạnh thì phép đo vạch đó có độ nhạy càng cao. Vì vậy, từ kết
quả khảo sát chúng tôi chọn vạch phổ 248,3 nm. Đây là vạch phổ nhạy nhất, có độ
ổn định cao và không bị chen lấn bởi các vạch phổ của nguyên tố khác.
* Khảo sát cường độ dòng đèn
Đèn catot rỗng (HCL) là nguồn bức xạ cộng hưởng, nó chỉ phát ra những tia
phát xạ nhạy của nguyên tố kim loại được dùng làm đèn catot rỗng. Đèn catot làm
việc với mỗi chế độ dòng nhất định. Mỗi sự dao động về dòng điện làm việc của đèn
đều ảnh hưởng đến cường độ của chùm tia phát ra. Ta phải chọn một giá trị cường độ
dòng phù hợp và giữ nguyên trong suốt quá trình định lượng Fe. Theo lý thuyết và
thực nghiệm cường độ đèn HCl tốt nhất cho phép đo nằm trong vùng 60% - 80%
dòng giới hạn cực đại của đèn. Khi cần độ nhạy cao thì chọn cận dưới và khi cần độ
ổn định cao thì chọn cân trên. Đối với nguyên tố Fe thì Imax = 20 mA. Chúng tôi tiến
hành khảo sát với dung dịch chứa ion kim loại Fe có nồng độ 1ppm trong nền HCl
0,001N + caffeiene 1,0g/l ở những bước sóng đã chọn với cường độ dòng đèn từ 60%
-80% dòng giới hạn cực đại của đèn. Kết quả khảo sát cường độ đèn catot rỗng được
trình bày ở bảng 3.2:
Bảng 3.2: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với cường độ dòng đèn khác nhau
60%Imax 65%Imax 70%Imax 75%Imax 80%Imax I (%Imax) Lần đo (12 mA) (13 mA) (14 mA) (15 mA) (16 mA)
0,0317 0,0316 0,0309 0,0312 0,0307 1
Abs 0,0319 0,0306 0,0307 0,0306 0,0310 2
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
0,0315 0,0309 0,0315 0,0309 0,0303 3
TB 0,0317 0,0310 0,0310 0,0309 0,0307
%RSD 1,65 1,34 0,97 1,15 0,63
Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.2 ta thấy cường độ dòng đèn ở 12 mA có độ hấp
thụ cao nhất 0,0137, khi tăng cường độ dòng đèn độ hấp thụ Abs giảm dần và thấp
nhất ở cường độ dòng đèn 16 mA. Mỗi sự dao động về dòng điện làm việc của đèn
đều ảnh hưởng đến cường độ của chùm tia phát ra. Với cường độ dòng đèn có độ hấp
thụ lớn nhất sẽ cho độ nhạy và độ ổn định cao. Vậy, từ kết quả khảo sát trên chúng
tôi chọn cường độ dòng đèn của Fe là 12 mA.
* Khảo sát lưu lượng khí axetylen
Theo ký thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa, người ta dùng năng lượng nhiệt
của ngọn lửa đèn khí để hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu phân tích. Vì thế mọi quá
trình xảy ra trong khi nguyên tử hóa mẫu là phụ thuộc vào các đặc trưng và tính
chất của ngọn lửa. Chúng tôi chọn nhiệt độ phù hợp để hóa hơi và nguyên tử hóa
nguyên tố cần cần phân tích. Ở đây chúng tôi chọn hỗn hợp khí axetylen và không
khí nén làm khí đốt.
Lưu lượng không khí nén được giữ cố định bằng 15ml/phút, do đó có thể chọn
điều kiện ngọn lửa có nhiệt độ phù hợp cho phép đo. Chúng tôi tiến hành khảo sát tốc
độ khí axetylen với dung dịch ion kim loại Fe có nồng độ 1ppm pha trong nền HCl
0,001N + caffeiene 1,0g/l. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với các lưu lượng khí axetylen khác nhau
Lần đo 1,8 2,0 2,2 2,5 C2H2(l/phút)
0,0318 0,0310 0,0318 0,0315 1
0,0311 0,0318 0,0316 0,0321 2 Abs 0,0305 0,0311 0,0317 0,0311 3
TB 0,0311 0,0313 0,0317 0,0316
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
%RSD 2,09 1,39 1,59 0,32
Từ kết quả khảo sát bảng 3.3 thấy độ hấp thụ Abs tăng khi tăng tốc độ dẫn khí
axetylen, độ hấp thu Abs lớn nhất là 0,0317 ở tốc độ dẫn khí axetylen 2,2(l/phút). Tuy
nhiên khi tăng tốc độ dẫn khí lên cao hơn thì độ hấp thụ lại giảm. Vì vậy, qua kết quả
khảo sát chúng tôi chọn tốc độ dẫn khí axetylen của Fe là 2,2 l/phút.
* Khảo sát khe đo của máy phổ hấp thụ nguyên tử.
Theo nguyên tắc hoạt động của hệ thống đơn sắt trong máy phổ hấp thụ nguyên
tử, chùm tia phát ra cộng hưởng của nguyên tố cần nghiên cứu được phát ra từ đèn
catot rỗng, sau khi đi qua môi trường hấp thụ sẽ được hướng vào khe của máy, đường
chuẩn trực, được phân ly và sau đó chỉ một vạch phổ cần đo được chọn và hướng vào
khe đo để tác dụng vào nhân quang điện để phát hiện và xác định cường độ vạch phổ.
Do vậy khe đo của vạch phổ phải được chọn chính xác, phù hợp với từng vạch phổ,
có độ lặp lại cao trong mỗi phép đo và lấy được hết độ rộng trong mỗi vạch phổ. Tiến
hành khảo sát khe đo ở những bước sóng đã chọn bằng dung dịch ion kim loại Fe có
nồng độ 1 ppm trong nền HCl 0,001N + caffeine 1,0g/l. Kết quả khảo sát được trình
bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với các khe đo khác nhau
của máy phổ hấp thụ nguyên tử
Khe đo (nm) Lần đo 0,1 0,2 0,4 0,6
0,0309 0,0317 0,0315 0,0312 1
0,0320 0,0316 0,0318 0,0319 2 Abs 0,0314 0,0318 0,0313 0,0320 3
TB 0,0314 0,0317 0,0315 0,0314
1,75 0,80 1,38 %RSD 0,32
Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.4 ta thấy ở bước sóng 0,1 nm đến bước sóng 0,2
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nm độ hấp thụ Abs tăng nhưng khi tăng bước sóng lên 0,4 m và 1 nm thì độ hấp thụ
Abs lại giảm đi. Vì vậy, qua khảo sát thấy khe đo phù hợp đối với Fe là 0,2 nm cho
độ nhạy và độ ổn định cao.
* Khảo sát chiều cao của đèn nguyên tử hóa mẫu
Chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu nếu chọn đúng không những thu được độ
nhạy cao và tín hiệu ổn định mà còn loại bỏ nhiều yếu tố ảnh hưởng. Ngọn lửa gồm
ba phần: Phần tối, phần trung tâm, phần vỏ và phần đuôi của ngọn lửa. Ở phần trung
tâm của ngọn lửa (nhiệt độ cao nhất), hỗn hợp khí được đốt cháy tốt nhất và không
có phản ứng thứ cấp. Vì vậy trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử ta phải chọn và thu
chỉ phần trung tâm của ngọn lửa nguyên tử hóa. Chúng tôi tiến hành khảo sát với
nồng độ kim loại Fe 1ppm trong nền dung dịch HCl 0,001N + caffeine 1,0g/l. Kết
quả thu được trinh bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5: Độ hấp thụ của dung dịch sắt chuẩn 1 ppm trong dung dịch
nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l khi đo với chiều cao của đèn nguyên tử hóa
mẫu khác nhau
7 8 9 10
0,0319 0,0313 0,0315 0,0312 1
0,0310 0,0318 0,0318 0,0313 2 Abs 0,0314 0,0315 0,0317 0,0318 3
TB 0,0314 0,0315 0,0317 0,0314
%RSD 1,43 0,80 1,02 0,48
Qua kết quả khảo sát ở bảng 3.5 ta thấy khi tăng chiều cao đèn nguyên tử hóa
từ 7 nm đến 9 nm thì độ hấp thụ Abs tăng, tuy nhiên khi tăng chiều cao đèn từ 9nm lên
10 nm thì độ hấp thụ lại giảm đi. Độ hấp thụ Abs cao nhất là 0,0317 ở chiều cao burner
9 nm. Vì vậy, Chúng tôi chọn chiều cao đèn nguyên tử hóa đối với nguyên tố Fe là 9
nm. Vì ở điều kiện này píc thu được có độ nhạy và độ ổn định cao, sai số nhỏ.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của các cation
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nhóm cation đến đo độ hấp thụ nguyên tử
AAS được trình bày trong các bảng 3.6.
Bảng 3.6: Độ hấp thụ và nồng độ sắt của các dung dịch sắt chuẩn
nồng độ 1 ppm khi trong dung dịch có và không có mặt các ion lạ ở các
nồng độ khác nhau
Ion và Nồng độ ion lạ Sai số tương đối Abs C C’ CC’ (ppm) (%)
K+ 0 Na+ 0 0,0314 0,974
0,961 -0,013 - 1,335 100 20 0,0311
1,016 0,042 4,435 250 50 0,0334
1,011 0,037 3,799 0,0325
500 Mg2+ 0 100 Ca2+ 0 0,0310 0,960
40 40 0,986 0,026 0,0318 2,708
80 80 0,983 0,023 0,0317 2,396
100 100 0,975 0,015 0,0315 1,563
0,963 0,003 0,0311 0,313
200 Al3+ 200 Cr3+
0 0 0,0307 0,947
10 2 0,983 0,036 0,0317 3,662
20 4 0,983 0,036 0,0317 3,662
30 6 0,983 0,036 0,0317 3,662
1,039 0,092 0,0333 9,715
50 Pb2+ 0 10 Cd2+ 0 0,0303 0,933
2 2 0,945 0,012 0,0309 1,286
4 4 0,945 0,012 0,0309 1,286
6 6 0,951 0,018 0,0308 1,929
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10 10 0,961 0,028 0,0311 3,000
Nếu chấp nhận sai số khi phân tích lượng vết là 15% thì có thể kết luận: trong khoảng
nồng độ từ 1 đến 10 lần so với nồng độ sắt trong dung dịch, sự có mặt các ion K+, Na+, Mg2+,
Ca2+, Al3+, Cr3+, Pb2+, Cd2+ gần như không ảnh hưởng đến phép xác định sắt.
3.1.1.2. Khảo sát khoảng tuyến tính của sắt và dựng đường chuẩn sắt
Ta thấy khoảng tuyến tính của Fe từ 0,5 đến 10,0 ppm từ đó ta xây dựng đường
12
10
y = 35.955x - 0.1778 R² = 0.9985
8
6
4
2
0
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
chuẩn Fe trong khoảng nồng độ từ 0,5 đến 10,0 ppm.
Hình 3.1: Đường chuẩn của sắt
Phương trình đường chuẩn: y = 35,955x - 0,1778
Hệ số tương quan : R2= 0,9985
Phương trình đường chuẩn có độ tin cậy cao vì hệ số hồi quy tuyến tính R đạt
yêu cầu 0,99 ≤ R2≤1.
3.1.1.3. Giới hạn xác định LOD và giới hạn định lượng LOQ
Kết quả đo độ hấp thụ nguyên tử AAS của dung dịch sắt chuẩn có nồng độ 0,5
ppm trong nền HCl 0,001N và caffeine 1,0g/l sau 6 lần đo một được ghi trong bảng
3.7:
Bảng 3.7: Độ hấp thụ và nồng độ sắt thu được khi đo lặp lại dung dịch sắt
chuẩn 0,1ppm trong dung dịch nền HCl 0,001N và caffeine 1g/l
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lần đo Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6
Abs 0,0077 0,0078 0,0077 0,0078 0,0076 0,0079
Nồng độ sắt (ppm) 0,099 0,103 0,099 0,102 0,095 0,106
Từ kết quả bảng 3.7 và các công thức ở bảng 2.3 tính được:
+ Nồng độ trung bình 𝑥̅ = 0,1007 ppm.
+ Độ lệch chuẩn SD = 0,0038
+ LOD tính toán = 0,0114 ppm.
+ LOQ tính toán = 0,0342 ppm.
+ Hệ số R = 8,8
Như vậy, với yêu cầu : 4 < R <10 thì R = 8,8 cho thấy nồng độ dung dịch sử
dụng để xác địnhLOD là phù hợp và giá trị LOD tính được là đáng tin cậy.
3.1.1.4. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
* Độ chụm của phương pháp.
Nồng độ sắt thu được sau khi đo dung dịch sắt chuẩn nồng độ 0,5 ppm trong nền
HCl 0,001N và caffeine 1,0g/l để xác định độ lặp lại sau 6 lần đo kết quả thu được ghi ở
bảng 3.7. Từ kết quả ở bảng 3.7 và công thức tính ở bảng 2.3 ta tính được:
+ Độ lệch chuẩn SD = 0,0038
+ Độ lệch chuẩn tương đối %CV = 3,804%.
Độ lệch chuẩn tương đối của phép đo với dung dịch trên tương đối nhỏ, sai số
nhỏ hơn 5% như vậy phương pháp có độ lặp lại tốt.
* Độ đúng của phương pháp
Kết quả đô độ hấp thụ và nồng độ Fe khi thêm các dung dịch thêm chuẩn ở
các nồng độ 0,25 ppm; 0,5 ppmvà 1,0 ppm vào dung dịch sắt chuẩn 0,1 ppm để đánh
giá độ đúng của phương pháp và tính hiệu suất thu hồi theo công thức 3.2 được trình
bày ở bảng 3.8.
(3.2)
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
R% độ thu hồi, %.
Cc: nồng độ thêm chuẩn lí thuyết.
Cm: nồng độ chất phân tích trong mẫu thử.;
Cm+c: nồng độ chất phân tích trong mẫu thêm chuẩn.
Bảng 3.8: Kết quả đo nồng độ sắt trong dung dịch sắt chuẩn 0,1 ppm
khi thêm các dung dịch thêm chuẩn ở nồng độ khác nhau
Nồng độ 0,10 0,25 0,50 1,00
Lần 1 0,0077 0,0119 0,0186 0,0317
Lần 2 0,0078 0,0118 0,0185 0,0315
Lần 3 Abs 0,0077 0,0117 0,0184 0,0318
Lần 4 0,0076 0,0118 0,0187 0,0318
Lần 5 0,0079 0,0120 0,0188 0,0319
0,0077 0,0118 0,0186 0,0317
Hiệu suất thu hồi (%) 98,36 97,82 97,60
Từ bảng 3.8 cho thấy hiệu suất thu hồi sắt là khá tốt dao động từ 97,60 % đến
98,36% chứng tỏ có thể dùng phương pháp này để phân tích mẫu thực.
3.1.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến ăn mòn kim loại
* Khảo sát ảnh hưởng của thời gian trong dung dịch HCl 0,001N
Ở mỗi thời gian khác nhau thì tốc độ ăn mòn thép CT3 của dung dịch HCl
0,001N khác nhau. Vì vậy để chọn được khoảng thời gian tối ưu nhất để khảo sát ăn
mòn, chúng tôi tiến hành ngâm mẫu trong dung dịch HCl 0,001N ở các khoảng thời
gian 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút.
∆𝐶
Vận tốc ăn mòn được tính bằng công thức:
𝐶 =
(3.1)
∆𝑡
𝑡
Vtb =
Kết quả khảo sát nồng độ sắt và tốc độ ăn mòn tính theo công thức (3.1) của
dung dịch HCl 0,001N đối với thép CT3 trong các khoảng thời gian khác nhau được
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ghi ở bảng 3.9 và biểu diễn ở hình 3.2, hình 3.3.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thời gian tới tốc độ ăn mòn thép
30 phút 60 phút 90 phút 120 phút 0 Thời gian ngâm
2,399 3,941 5,765 7,589 0 C (ppm)
8
6
0,00193 0,00165 0,00159 0,00157 0 Vtb (mg/l phút)
)
4
m p p ( C
2
0
0
30 phút
90 phút
120 phút
60 phút Thời gian ngâm (phút)
0.00195
0.0019
0.00185
Hình 3.2: Ảnh hưởng của thời gian đến nồng độ của dung dịch
) t ú h p l / g m
0.0018
0.00175
0.0017
0.00165
0.0016
( n ò m n ă c ố t n ậ V
0.00155
0
20
40
60
80
100
120
140
Thời gian ngâm (phút)
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời gian đến vận tốc ăn mòn của dung dịch
Nhìn vào hình 3.2, hình 3.3 nhận thấy thời gian ngâm mẫu tăng thì tốc độ ăn
mòn giảm. Thời gian ngâm mẫu 30 phút có nồng độ sắt nhỏ và tốc độ ăn mòn cao khi
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tăng thời gian lên 60 phút nồng độ sắt tăng và tốc độ ăn mòn giảm. Tiếp tục tăng thời
gian lên 90 phút và 120 phút tốc độ ăn mòn giảm mạnh nồng độ sắt tăng cao. Từ kết
quả khảo sát trên chúng tôi chọn thời gian 60 phút/ lần ngâm.
Bảng 3.10: Tổng kết các điều kiện đo phổ F - AAS của sắt
Các yếu tố Fe
Vạch phổ hấp thụ (nm) 243,30
Khe đo (nm) 0,2
13 Cường độ dòng đèn (%Imax) (mA) Thông số máy đo Lưu lượng khí nén (99,9%) (l/phút) 15
2 Lưu lượng khí C2H2 (99,9%) (l/ phút)
Chiều cao Burner (nm) 9
Vùng tuyến tính (mg/l) 0,5 - 10
Giới hạn phát hiện (mg/l) 0,01
Giới hạn định lượng (mg/l) 0,04
Thời gian ngẫm mẫu khảo sát (phút) 60
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. So sánh mức độ tương quan giữa phương pháp phân tích và các phương
pháp khác trong nghiên cứu ăn mòn thép
Để so sánh mức độ tương quan giữa phương pháp phân tích với phương pháp
điện hóa, phương pháp trọng lượng và phương pháp phân tích, chúng tôi tham khảo
một số kết quả nghiên cứu theo phương pháp trọng lượng và phương pháp điện hóa
trong tài liệu [6] để tiến hành so sánh giữa các phương pháp nghiên cứu ăn mòn thép
với nhau.
Theo tài liệu [6] thì kết quả nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn của caffeine
ở các nồng độ khác nhau cho thép CT3 trong dung dịch HCl 1M theo một số phương
pháp khác nhau như sau:
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Theo phương pháp trọng lượng
Xử lý bề mặt mẫu thép CT3 trước khi ngâm sau đó đen đi cân. Tiến hành ngâm
mẫu thép CT3 trong dung dịch HCl 1M có chất ức chế caffeine ở các nồng độ khác
nhau trong thời gian một ngày lấy mẫu thép ra và rửa qua nước sấy khô đem cân lại
thu được khối lượng sắt bị ăn mòn, từ đó tính được hiệu quả bảo vệ ăn mòn theo công
H =
(3.3)
× 100
𝑣𝑢−𝑣𝑎𝑚 𝑣𝑢
thức 3.3:
Trong đó: vu, vam là tốc độ ăn mòn trong dung dịch nền và dung dịch nền có
chất ức chế.
Tốc độ ăn mòn thép và hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 được trình bày ở
bảng 3.11.
Bảng 3.11: Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 ngâm trong
dung dịch HCl 1M một ngày và hiệu quả bảo vệ ăn mòn của caffeine
bằng phương pháp trọng lượng
0,00 0,01 0,05 0,10 0,50 1,00 2,00 3,00 CCaffeine (g/l)
2,68 2,61 2,34 1,43 0,73 0,36 0,31 0,18 VAM
H (%) - 8,97 18,29 50,12 74,53 87,60 89,31 93,62
Từ bảng 3.11 ta nhận thấy vận tốc ăn mòn giảm và hiệu quả bảo vệ ăn mòn
thép CT3 tăng khi tăng nồng độ chất ức chế caffeine trong môi trường HCl 1M khi
ngâm một ngày. Hiệu quả bảo vệ ăn mòn mạnh nhất của chất ức chế caffeiene ở nồng
độ 3,0 g/l đạt 93,62%.
* Theo phương pháp đường cong phân cực
Sử dụng phương pháp đường cong phân cực để đo và tính hiệu quả bảo vệ ăn
mòn thép CT3 trong môi trường HCl 1M với chất ức chế caffeine ở các nồng độ khác
nhau.
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hiệu quả bảo vệ ăn mòn tính theo công thức 3.3:
Kết quả thu được được trình bày ở bảng 3.12.
Bảng 3.12: Kết quả tốc độ ăn mòn của thép CT3 trong dung dịch HCl 1M và
hiệu quả bảo vệ ăn mòn của caffeine bằng phương pháp đường cong phân cực
R(Ω) H% Ccaffeine (g/L) Ecorr(V)
0.00 -0.46 77,71
0.01 -0.47 84,10 7,60
0.05 -0.47 91,12 14,72
0.10 -0.47 135,59 42,69
0,50 -0,47 246,96 68,53
1,00 -0,47 354,65 78,09
2,00 -0,46 391,27 80,14
3,00 -0,46 464,49 vx10 (mm/year) 8,76 8,01 7,40 4,94 2,81 1,91 1,73 1,44 83,54
Từ bảng 3.12 ta thấy tốc độ ăn mòn giảm mạnh và hiệu quả bảo vệ ăn mòn
thép tăng mạnh khi tăng nồng độ chất ức chế caffeine trong môi trường HCl 1M.
* Theo phương pháp quan sát:
Sử dụng phương pháp quan sát bề mặt vi mô để đánh giá khả năng hạn chế ăn
A
B
mòn thép CT3 khi có và không có chất ức chế caffeine 3,0g/l.
Hình 3.4: SEM hiển vi của thép CT3 khi không có và
có chất ức chế caffeine 3g/l
Như vậy hai phương pháp trên đều cho thấy khi nồng độ caffeine tăng thì
hiệu quả bảo vệ của caffeine tăng dần, đặc biệt ở vùng nồng độ từ 1,0g/l trở lên.
Tuy hai phương pháp định lượng trên cũng không phải hoàn toàn bằng nhau nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phản ánh xu hướng và hiệu quả có sự tương quan nhất định. Phương pháp quan sát 51
bề mặt vi mô cho ta thấy khi không có chất ức chế caffeine 3,0g/l trong môi trường
axit HCl 1M thì bề mặt mẫu thép CT3 có nhiều mảng bám mà đen do sắt bị ăn mòn
và có nhiều lỗ ăn mòn với khích thước nhỏ, còn khi có chất ức chế caffeine 3,0g/l
trong môi trường axit HCl 1M bề mặt mẫu thép CT3 sáng màu hơn và hầu như
không bị ăn mòn. Do đó để so sánh chúng tôi cũng lấy phần dung dịch sau thử
nghiệm ăn mòn 20 phút của thép CT3 trong dung dịch HCl 1M xác định nồng độ
sắt trong dung dịch nghiên cứu và từ đó tính tốc độ ăn mòn CT3 trong môi trường
này và hiệu quả bảo vệ ăn mòn theo công thức(3.4). Kết quả thu được trong bảng
H (%) =
3.13.
. 100%
(3.4)
𝐶0−𝐶𝑥 𝐶0
Trong đó: C0, Cx là nồng độ sắt trong dung dịch nền và dung dịch
nền có chất ức chế.
Bảng 3.13: Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 1M của
chất ức chế caffeine ở các nồng độ khác nhau bằng phương pháp phân tích
STT Dung dịch nghiên cứu Abs (Fe) CFe (ppm) H%
Nền 6 (HCl 1N, 20-30phút) 0,1675 6,755
HCl 1N + Caffeine 1g/l 0,0675 2,647 60,81
HCl 1N + Caffeine 3 g/l 0,0575 2,236 66,90
HCl 1N + Caffeine 2,5g/l 0,0537 2,080 69,21
HCl 1N + Caffeine 5g/l 0,0417 1,587 76,51
Như vậy từ các kết quả trên ta có thể thấy phương pháp điện hóa và phương
pháp phân tích, phương pháp phân tích và phương pháp trọng lượng đều có mối
tương quan với nhau. Tất cả các phương pháp trên đều cho thấy hiệu quả bảo vệ ăn
mòn tăng khi tăng nồng độ của các chất ức chế nhất là với các nồng độ lớn hơn
1,0g/l. Các kết quả này cho thấy phương pháp phân tích có thể dùng đánh giá tốc
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
độ ăn mòn của mẫu nghiên cứu ăn mòn trong dung dịch. Vì vậy, trong các nghiên
cứu tiếp theo chúng tôi tiếp tục sử dụng phương pháp phân tích, cụ thể là phương
pháp phổ hấp thụ ngyên tử AAS để đánh giá tốc độ ăn mòn của thép CT3 trong dung
dịch HCl 0,001M; đánh giá khả năng ức chế ăn mòn của caffeine, ion Mn2+, Zn2+
đối với sự ăn mòn thép CT3 trong dung
và hỗn hợp caffeine với ion Mn2+ hoặc Zn2+
dịch HCl 0,001M.
3.2.2. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong các môi trường HCl 0,001N của
các chất ức chế Caffeine và ion kim loại Mn2+, Zn2+
Để đánh giá khả năng ức chế ăn mòn của các chất ức chế độ lập Caffeine, Mn2+
và Zn2+ cho thép CT3 trong môi trường axit HCl 0,001N , mẫu thép được ngâm 60
phút trong dung dịch HCl 0,001N không có mặt chất ức chế và ngâm mẫu thép trong
dung dịch HCl 0,001N có mặt các chất ức chế caffeine, các ion kim loại Mn2+, Zn2+
ở các nồng độ khác nhau, sau đó tiến hành đo dung dịch thu được bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử AAS thu được nồng độ của Fe có trong dung dịch ở bảng 3.15.
Từ đó tính ra được hiệu suất ức chế ăn mòn theo công thức 3.4.
Các kết quả tính toán được trình bày trong bảng 3.14
Bảng 3.14: Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N khi
có mặt độc lập các chất ức chế caffeine Mn2+ và Zn2+ ở các nồng độ khác nhau
Caffeine
Mn2+
Zn2+
Nồng độ
Hiệu
chất ức chế
Hiệu
Hiệu
Nồng
Nồng độ
quả
Nồng
trong môi
quả
quả
Abs
độ Fe
Abs
Fe
bảo
Abs
độ Fe
trường HCl
bảo vệ
bảo vệ
(ppm)
(ppm)
vệ
(ppm)
0,001N
(%)
(%)
(%)
Nền HCl 0.1730 5,965 0,1734 5,978 0,1726 5,949 0,001N
0,01 0.1517 5,231 12,30 0,1702 5,862 1,94 0,1553 5,340 10,24
0,05 0.0889 3,067 48,59 0,1654 5,696 4,72 0,1519 5,220 12,25
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
0,10 0.0867 2,969 50,23 0,1439 4,938 17,40 0,1514 5,202 12,56
0,50 0.0794 2,720 54,43 0,1389 4,762 20,34 0,1274 4,356 26,78
1,00 0.0749 2,568 56,96 0,1344 4,592 23,19 0,1120 3,848 35,32
2,50 0.0655 2,246 62,35 0,146 3,820 26,43 0,126 3,091 48,04
3,00 - 0,097 - 0.0609 2,085 65.04 0,129 - -
5,00 0.0731 2,502 58,05 0,093 3,320 44,46 0,098 2,070 65,20
7,50 0.173 0,138 1,930 67,71 0,095 2,11 64,53 - -
80
70
60
10,00 0.1517 0,1734 3,520 41,12 0,1726 2,00 66,38 - -
)
%
50
Mn2+
40
Zn2+
30
i
Caffeine
( ệ v o ả b ả u q u ệ H
20
10
0
0
2
10
12
8 6 4 Nồng độ dung dịch (g/l)
Hình 3.5: Hiệu suất bảo vệ thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N khi có mặt
các chất ức chế độc lập Caffeine, Mn2+, Zn2+ ở các nồng độ khác nhau
Từ hình 3.5 ta có thể thấy hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 của chất ức chế
độ lập caffeine trong môi trường axit HCl 0,001N tăng khi tăng nồng độ chất ức chế
caffiene. Ở nồng độ caffeine 0,001 g/l hiệu quả bảo vệ rất thấp chỉ đạt 12,30%. Khi
tăng nồng độ chât ức chế từ 0,05g/l - 1,00 g/l hiệu quả ức chế tăng trong khoảng
48,59% đến 56,96%. Tiếp tục tăng nồng độ caffeine từ 1,00g/l đến 3,00g/l trong môi
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trường axit HCl 0,001N hiệu quả ức chế tăng đáng kể và đạt hiệu quả bảo vệ cao nhât
là 65,04% ở nồng độ caffeine 3,00g/l. Tuy nhiên khi tăng nồng độ caffeine lên 5,00g/l
thì hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép lại giảm đi so với hiệu quả bảo vệ ở nồng độ caffeine
3,00g/l.
Nhìn vào hình 3.5 đường biểu diễn hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi
trường axit HCl 0,001N tăng khi nồng độ Mn2+ tăng nhưng đến một nồng độ của chất
ức chế nhất định hiệu quả bảo vệ ăn mòn lại giảm. Ở nồng độ Mn2+ 0,01g/l, 0,05g/l
hiệu quả đạt rất thấp không bảo vệ được ăn mòn. Khi tăng nồng độ Mn2+ trong môi
trường HCl 0,001N từ 0,10 - 2,50g/l hiệu quả bảo vệ ăn mòn tăng nhưng không đáng
kể chỉ đạt 26,43% ở nồng độ Mn2+ 2,50g/l. Tiếp tục tăng nồng độ của chất ức chế Mn2+
từ 2,50 lên 7,50g/l hiệu quả bảo vệ tăng mạnh từ 26,43% lên 67, 71% tức là tăng. Hiệu
quả bảo vệ ăn mòn cao nhất ở nồng độ 7,50g/l đạt 67,71% tăng lên lần so với hiệu qua
bảo vệ ở nồng độ 0,01g/l. Tuy nhiên khi tăn g nồng độ Mn2+ lên 10,00g/l hiệu quả bảo
vệ lại giảm so với hiệu quả bảo vệ ở nồng độ 7,50g/l.
Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N của chất ức
chế Zn2+ tăng lên khi tăng nồng độ chất ức chế. Ở nồng độ 0,01g/l hiệu quả bảo vệ ăn
mòn của Zn2+ chỉ đạt 10,24 %. Nhưng khi tăng nồng độ Zn2+ từ 0,05g/l lên 2,50 g/l
hiệu quả bảo vệ tăng cao từ 12,25% lên 48,04%. Tiếp tục tăng nồng độ Zn2+ từ 2,50g/l
lên 10 g/l hiệu quả bảo vệ tăng và hiệu quả bảo vệ đạt cao nhất ở nồng độ Zn2+ 10,00
g/l đạt 66,38% tăng 6,48 lần so với hiệu quả của Zn2+ ở nồng độ 0,01 g/l.
Từ hình 3.5 và từ bảng số liệu 3.14 ta có thể thấy hiệu quả bảo vệ ăn mòn của
các chất ức chế độ lập caffeine và các ion kim loại Mn2+, Zn2+ có sự khác nhau. Hiệu
quả bảo vệ độc lập của chất ức chế caffeine tuy có hiệu quả bảo vệ thấp hơn so với
hiệu quả bảo vệ độc lập của các chất ức chế ion kim loại, nhưng hiệu quả bảo vệ của
chất ức chế caffeine ổn định và tăng dần khi tăng nồng độ chất ức chế caffeine. Để
tăng hiêu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 chúng tôi sử dụng chất ức chế caffeine 3,00g/l
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có hiệu quả bảo vệ ăn mòn mạnh nhất để kết hợp với các chất ức độc lập Mn2+, Zn2+
ở các nồng độ khác nhau để tìm ra sự kết hợp ở những khoảng nồng độ nào là hiệu
quả nhất để bảo vệ ăn mòn thép.
3.2.3. Khả năng ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl 10-3N khi kết
hợp caffeine với các ion kim loại Zn2+ và Mn2+
Để đánh giá khả năng ức chế ăn mòn khi kết hợp Caffeine 3g/l với các ion kim
loại Mn2+ và Zn2+ ở các nồng độ khác nhau cho thép CT3 trong môi trường axit HCl
0,001N, mẫu thép CT3 được ngâm 60 phút trong dung dịch HCl 10-3N có mặt chất ức
chế Caffeine 3,00g/l kết hợp với các ion kim loại Mn2+ và Zn2+ ở các nồng độ khác nhau
từ 0,10g/l đến 10,00g/l và không có mặt chất ức chế, sau đó tiến hành đo dung dịch thu
được bằng phương pháp AAS thu được nồng độ của Fe có trong dung dịch và độ hấp
thụ (Abs) từ đó tính được hiệu quả ức chế ăn mòn theo công thức 3.3.
Các kết quả được thể hiện ở bảng 3.15:
Bảng 3.15: Nồng độ Fe trong dung dịch nghiên cứu và hiệu quả ức chế
ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N khi có mặt hỗn hợp chất ức chế
Caffeine 3g/l và Mn2+ ở các nồng độ khác nhau.
Zn2+ Mn2+
Abs Abs Nồng độ Fe (ppm) Nồng độ Fe (ppm)
Nồng độ chất ức chế kết hợp với Caffeine 3g/l trong môi trường HCl 0,001N Nền HCl 0,001N 0,1734 5,978 0,1726 5,949 Hiệu quả bảo vệ (%) Hiệu quả bảo vệ (%)
HCl 0,001N + 0.0546 1,881 0.0527 1,817 68,53 69,45 Caffeine 3g/l
0,1 0,1176 4,011 0,1038 3,524 32,90 40,76
0,5 0,1132 3,656 0,1193 3,481 38,84 41,49
1,0 0,139 3,550 0.0363 1,252 40,62 78,95
2,5 0.0412 1,421 0.0176 0,606 76,22 89,82
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5,0 0.0461 1,589 0.0222 0.767 73,43 87,10
100
90
80
10,0 0.0715 2,466 0.0281 0,969 58,74 83,71
)
%
70
60
50
Mn2+
40
Zn2+
i
30
( ệ v o ả b ả u q u ệ H
20
10
0
0
2
4
8
10
12
6 Nồng độ dung dịch (g/l)
Hình 3.6: Hiệu suất bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N khi
kết hợp chất ức chế caffeine 3,00g/l với các ion kim loại Mn2+ và Zn2+.
Từ hình 3.6 ta nhận thấy rằng khi thêm Mn2+ ở các nồng độ khác nhau vào dung
dịch HCl 0,001N + Caffeine 3,00g/l thì chúng đều có khả năng hạn chế ăn mòn.
Khả năng ức chế ăn mòn của hỗn hợp tăng khi ta tăng nồng độ của Mn2+ đến
một nồng độ thích hợp.
Ở nồng độ Mn2+ 0,10g/l hiệu quả bảo vệ đạt 32,90%, ở nồng độ 0,50g/l và
1,00g/l hiệu quả bảo vệ tăng. Hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp trong dung dịch HCl
0,001N ở các nồng độ Caffeine 3,00g/l và Mn2+ 0,10g/l đến Mn2+ 0,50 g/l so với khi
chỉ dùng chất ức chế Mn độc lập trong môi trường axit HCl 0,001N ở nồng độ 0,10
g/l đến 0,50 g/l hiệu quả bảo vệ tăng lên.
Khi hỗn hợp có nồng độ Mn2+ tăng từ 2,5g/l lên 10,00 g/l hiệu quả bảo vệ giảm
đi từ 76, 22% giảm còn 58,74%. Hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp Mn2+ 10,00g/l tăng
hơn so với khi dùng Mn2+ độc lập nhưng hiệu quả lại giảm đi so với khi dùng Caffeine
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3,00g/l độc lập.
Ở nồng độ Mn2+ nhỏ hơn 1g/l thì hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp kém hơn hiệu
quả khi dùng Caffeine 3,00g/l độc lập và hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp tăng lên so với
hiệu quả bảo vệ khi dùng Mn2+ độc lập. Ở hỗn hợp có nồng độ Mn2+ từ 2,50 - 5,00g/l
thì hiệu quả bảo vệ tăng đáng kể so với khi sử dụng các chất ức chế Caffeine 3,00g/l
độc lập và chất ức chế Mn2+ độc lập ở các nồng độ tương ứng. Tuy nhiên ở nồng độ
Mn2+ trên 5,00g/l thì hiệu quả bảo của hỗn hợp cao hơn so với hiệu quả khi dùng
Mn2+ độc lập ở cùng nồng độ nhưng lại thấp hơn hiệu quả bảo vệ của caffeine 3g/l.
Hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp cao nhất ở nồng độ Mn2+ 2,50 g/l đạt 76,22%.
Từ hình 3.6 ta nhận thấy rằng khi thêm Zn2+ ở các nồng độ khác nhau vào dung
dịch HCl 0,001N + Caffeine 3,00g/l đều có khả năng hạn chế ăn mòn thép CT3
Khả năng ức chế ăn mòn của hỗn hợp cao, khi tăng nồng độ Zn2+.
Ở nồng độ Zn2+ 0,10g/l hiệu quả bảo vệ đạt 40,76%, ở nồng độ 0,50 g/l hiệu
quả bảo vệ cao hơn nhưng không đáng kể. Hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp trong dung
dịch HCl 0,001N ở các nồng độ caffeine 3g/l và Zn2+ 0,10- 0,50 g/l so với khi chỉ có
chất ức chế Zn2+ trong dung dịch HCl 0,001N ở nồng độ 0,10g/l đến 0,50 g/l hiệu quả
bảo vệ tăng lên.
Khi hỗn hợp có nồng độ Zn2+ tăng từ 5 g/l lên 10 g/l thì hiệu quả bảo vệ lại
giảm so với hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp có nồng độ 2,5g/l nhưng hiệu qủa bảo vệ
cao hơn hiệu quả bảo vệ của chất ức chế độc lập caffeine 3g/l.
Ở nồng độ Zn2+ nhỏ hơn 0,50g/l thì hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp kém hơn hiệu
quả khi dùng Caffeine 3,00g/l độc lập nhưng hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp cao hơn so
với hiệu quả khi dùng Zn2+ độc lập ở cùng nồng độ, ở hỗn hợp có nồng độ Zn2+ từ 1 -
2,50g/l thì hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp tăng đáng kể so với hiệu quả bảo vệ của Zn2+
dùng độc lập ở cùng nồng độ. Tuy nhiên ở nồng độ Zn2+ trên 5g/l thì hiệu quả bảo vệ
của hỗn hợp tăng đáng kể so với khi sử dụng các chất ức chế độc lập ở nồng độ tương
ứng nhưng hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp lại giảm so với hiệu quả bảo vệ hỗn hợp ở
nồng độ 2,5 g/l. Hiệu quả bảo vệ của hỗn hợp tăng khi tăng nồng độ của Zn2+ ở mức
trung bình khi tăng nồng độ của Zn2+ quá cao thì hiệu quả bảo vệ lại giảm đi. Hiệu quả
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bảo vệ của hỗ hợp tốt nhất ở nồng độ Zn2+ 3g/l đạt 89,82%.
Vậy để tăng hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 trong môi trường axit HCl
0,001N nên kết hợp chất ức chế caffeine 3g/l với các ion kim loại Mn2+ và Zn2+ ở các
nồng độ khác nhau. Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép CT3 tốt nhất khi kết hợp chất ức
chế caffeine 3g/l với ion kim loại Mn2+ ở nồng độ 2,5 g/l đạt 76,22% và hiệu quả bảo
vệ ăn mòn thép CT3 tốt nhất khi kết hợp chất ức chế caffeine 3g/l với ion kim loại
Zn2+ ở nồng độ Zn2+ 2,5 g/l đạt 89, 82%. Để hiệu quả bảo vệ ăn mòn đạt tối ưu ta nên
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kết hợp caffeine 3g/l với ion kim loại Zn2+ ở nồng độ 2,5g/l.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện luận văn chúng tôi đã thu được một số kết luận sau:
1. - Đã khảo sát và chọn được các điều kiện nguyên tử hóa mẫu tối ưu và phù
hợp để xác định Fe bằng phương pháp F - AAS.
+ Vạch phổ hấp thụ: 243,30 nm.
+ Khe đo: 0,2 nm.
+ Cường độ dòng đèn (%Imax) : 13A.
+ Lưu lượng khí nén: 15l/phút.
+ Lưu lượng khí C2H2: 2l/phút.
+ Chiều cao Burner: 9 nm.
- Kiểm tra ảnh hưởng của các nguyên tố có mặt trong mẫu dung dịch nghiên
cứu cho thấy các cation không gây ảnh hưởng đến kết quả của phép đo.
- Khoảng tuyến tính: 0,5 ppm - 10,0 ppm.
- Xây dựng đường chuẩn sắt
+ Phương trình đường chuẩn: y = 35,955x - 0,1778
+ Hệ số tương quan : R2= 0,9985
- Giới hạn phát hiện.
LOD = 0,0114 ppm.
- Giới hạn định lượng.
LOQ = 0,0342 ppm.
- Độ chụm
+ Độ lệch chuẩn SD = 0,0038
+ Độ lệch chuẩn tương đối %CV = 3,804%.
- Độ đúng, độ thu hồi.
Hiệu suất thu hồi của phép đo đạt từ 97,60% đến 98,36%.
2. Kết quả đánh giá tốc độ ăn mòn và hiệu quả ức chế ăn mòn theo phương
pháp phân tích và các phương pháp trong nghiên cứu ăn mòn thép như phương pháp
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trọng lượng, phương pháp quan sát và phương pháp đường cong phân cực có sự tương
đồng với nhau. Các phương pháp này đều cho thấy hiệu quả ức chế ăn mòn tăng khi
tăng nồng độ các chất ức chế nghiên cứu trong môi trường HCl 1N và hiệu quả bảo
vệ hiệu quả ở nồng độ các chất ức chế nghiên cứu lớn hơn 1,00g/l.
3. Thời gian ngâm mẫu thép trong dung dịch HCl 0,001N với các chất ức chế
nghiên cứu theo phương pháp phân tích là 60 phút/1 lần ngâm.
4. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 trong môi trường HCl 0,001N cửa chất
ức chế caffeien ở các nồng độ khác nhau thấp hơn hiệu quả bảo vệ ăn mòn của các
chất ức chế ion kim loại Mn2+, Zn2+ trong cùng môi trường nghiên cứu.
- Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép cao nhất của chất ức chế caffeine ở nồng độ
3,00 g/l là 65,04%.
- Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép cao nhất của chất ức chế Mn2+ ở nồng độ 7,50g/l
đạt 67,71 %.
- Hiệu quả bảo vệ ăn mòn thép cao nhất của chất ức chế Zn2+ ở nồng độ 10,00
g/l đạt 66,38 %.
5. Khi dùng kết hợp chất ức chế caffeine 3,00g/l với các ion kim loại Mn2+,
Zn2+ ở các nồng độ khác nhau cho kết quả:
- Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 cao nhất khi kết hợp chất ức chế caffeine
3,00g/l với ion Mn2+ ở nồng độ 2,50 g/l đạt 76, 22%.
- Hiệu quả ức chế ăn mòn thép CT3 cao nhất khi kết hợp chất ức chế caffeine
3,00g/l với ion Zn2+ ở nồng độ 2,50 g/l đạt 89,82 %.
- Hiệu suất bảo vệ ăn mòn khi kết hợp caffeine 3,00g/l với ion Mn2+ kém hơn
hiệu suất bảo vệ ăn mòn khi kết hợp caffeine 3,00 g/l với ion Zn2+ trong cùng môi
trường nghiên cứu.
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy phương pháp F - AAS là một phương
pháp thích hợp để phân tích các nguyên tố có hàm lượng nhỏ dạng vết như Fe với
ưu điểm là độ nhạy, độ lặp lại tốt, độ chính xác cao và ít bị ảnh hưởng bởi các
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành phần mẫu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng việt
1. Trần Hiệp Hải, Phản ứng điện hóa và ứng dụng, Nxb Giáo dục, 2002, Hà Nội.
2. Trịnh Xuân Sén, Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội,
2006, Hà Nội.
3. Lê Ngọc Trung, Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb ĐH Đà Nẵng, 2005, Đà Nẵng.
4. Nguyễn Văn Tuế, Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb Giáo dục, 2002, Hà Nội
5. Trương Ngọc Liên, Ăn mòn và bảo vệ kim loại, Nxb KH&KT, 2004, Hà Nội
6. Trương Thị Thảo (2012), Nghiên cứu tính chất điện hóa và khả năng ức chế ăn
mòn thép cacbon thấp trong môi trường axit của một số hợp chất có nguồn gốc
tự nhiên, Luận án tiến sĩ Hóa Học, Viện Hóa Học
7. Hoàng Nhâm (2003), Hóa học vô cơ - Tập 3, Nxb Giáo dục.
8. Hoàng Nhâm (2001), Hóa vô cơ Tập 2, Nxb Giáo dục.
9. Tường Thị Cẩm Nhung (2011), Phân tích và đánh giá hàm lượng Sắt, Mangan
trong nước giếng khoan bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
(F - AAS), Luận văn thạc sĩ Khoa Hóa học, Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên.
10. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
11. Dương Qung Phùng (2009), Một số phương pháp phân tích Điện hóa, Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội.
12. Trần từ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
13. Hồ Viết Quý (1999), Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học, Nxb
Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
14. Hồ Viết Quý (2009), Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học hiện đại,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Hồ Viết Quý (1999), Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học, Nxb
ĐHQG Hà Nội.
16. Trịnh Thế Dũng (2012), Phân tích, đánh giá hàm lượng các kim loại sắt, đồng
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và mangan trong nước mặt sông cầu chảy qua thành phố Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F - AAS), Luận án thạch sĩ Khoa
Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
17. Tạ Thị Thảo (2013), Giáo trình thống kê trong hóa học phân tích, Hà Nội.
2. Tiếng anh
18. D.A. Jones, Principles and prevention of corrosion, Macmilan Publishing
Company, 1992, United States of America.
19. V.S. Sastri, Green corrosion inhibitors: theory and practice, Jonh Willey and Son,
2011, USA.
20. Y.J Yee, Green Inhibitors for Corrosion Control: A Study on the Inhibitive Effects
of Extracts of Honey and Rosmarinus Officinalis L. (Rosemary), thesis of Master
of Science, University of Manchester Institute of Science and Technology, 2004,
England.
21. Arzamaxov B.N, Vật liệu học, Nxb Giáo dục, 2004, Hà Nội.
22. Ivan P. Pozdnyakov, Victor F. Plyusnin, Vjacheslav P. Grivin, Dmitry Yu.
Vorobyev, Nikolai M. Bazhin, Stéphane Pagés, Eric Vauthey (2006),
“Photochemistry of Fe(III) and sulfosalicylic acid aqueous solutions”,
23. A. Ali Ensafi, T. Khayamian, A. Benvidi and E. Miromtaz (2006).
“Silmultanous Determination of Copper, Lead and Cadmium by Cathodic
Adsorptive Stripping Voltametry Using Artificial Neutral Network”. Analytica
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chimica Acta, V.561, pp.225-231.