ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN HỮU CƯỜNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TRONG CÂY LÁ GAN PELLIONIA LATIFOLIA (BLUME) BOEL.(URTICACEAE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN HỮU CƯỜNG
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TRONG CÂY LÁ GAN PELLIONIA LATIFOLIA (BLUME) BOEL.(URTICACEAE)
Ngành: Hóa phân tích Mã số: 8.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn sự tài trợ của đề tài
thuộc chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai
đoạn 2013 - 2018 “ Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Bắc” với tên đề tài “Phân tích cấu trúc một số hợp chất trong cây Lá
gan Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae)”. Nghiên cứu đánh giá
phát triển một số bài thuốc dân gian có tác dụng điều trị bệnh gan, mật của
các dân tộc vùng Tây Bắc - Mã số KHCN - TB.11C/13-18.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài em đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo GS.TS. Nguyễn
Văn Tuyến, TS. Đặng Thị Tuyết Anh, đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn để
em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Hóa học, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trườngĐại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên
cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 20tháng 4năm 2018
Học viên
Nguyễn Hữu Cường
a
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... d
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .................................................e
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về gan ........................................................................................ 3
1.2. Cây lá gan .................................................................................................... 8
1.3. Tổng quan về các phương pháp phân tích phân lập hợp chất ..................... 10
1.3.1. Phương pháp phân tích hợp chất bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) ............... 10
1.3.2. Phương pháp phân tích hợp chất sắc ký cột (CC) .................................... 11
1.4. Tổng quan về các phương pháp phân tích xác định cấu trúc hợp chất ........ 12
1.4.1. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ hồng ngoại (IR) ...... 12
1.4.2. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ khối lượng (MS) ..... 13
1.4.3. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân (NMR) ............................................................................................... 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 15
2.1.2. Hóa chất................................................................................................. 15
2.1.3. Các thiết bị nghiên cứu ......................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật ................................... 15
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất ...................................................... 17
b
2.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất được phân lập ............... 19
2.3.1. Hợp chất Cycloartenol ( LGEt.01) ........................................................ 19
2.3.2. Hợp chất β-sitosterol (LGEt.02) ........................................................... 19
2.3.3. Hợp chất (LGEt.06) ............................................................................... 20
2.3.4. Hợp chất Glucose (LGEt.08) ................................................................ 20
2.4.5. β-sitosterolglucoside (LGEt.14) ............................................................ 21
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 22
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất Cycloartenol (LGEt01) ........... 22
3.2. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất β-sitosterol (LGEt.02) ............. 27
3.3. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất β-Glucosid (LGEt.14) ............. 30
3.4. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất LGEt.08 (đường glucose) ........ 36
3.5. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất LGEt.06 (Oleic acid) ............... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC PHỔ
c
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa
Độ chuyển dịch hóa học của proton và cacbon H, C
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C Nuclear 13C- NMR Magnetic Resonance)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H Nuclear 1H- NMR Magnetic Resonance)
Double doulet dd
doulet d
Multiplet m
Singlet s
Triplet t
Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy) IR
Phổ khối lượng va chạm điện tử (Electron Impact- MS Mass Spectrometry)
Phần triệu (parts per million) ppm
Một phần tỉ ppb
Hepatitis B virus HBV
TCYTTG Tổ chức y tế thế giới
Human Immunodeficency Virus HIV
Hepatitis C virus HCV
Deoxiribo Nucleic Acid DNA
HBsAg Hepatitis B surface Antigen
d
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của LGEt.01 ..................................................... 26
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của LGEt.02 ..................................................... 29
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của LGEt.14 ..................................................... 34
HÌNH
Hình 1.1. Cây Mạ mân .................................................................................. 7
Hình 1.2. Cây cà gai leo ................................................................................ 7
Hình 1.3. Actiso ............................................................................................ 8
Hình 1.4. Cây lá gan ...................................................................................... 9
Hình 1.5. Sản phẩm từ cây lá gan ................................................................. 9
Hình 1.6. Cách tính giá trị Rf. ..................................................................... 10
Hình 1.7. Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng.......................................... 11
Hình 1.8. Các bước tiến hành sắc ký cột (CC)............................................ 12
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất LGE.t01........................................... 22
Hình 3.2. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.01 ................................... 23
Hình 3.3. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.01 ................................... 23
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất LGEt.01 ........................................ 24
Hình 3.5. Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất LGEt.01 ................................ 24
Hình 3.6. Phổ khối của hợp chất LGEt.01 .................................................. 25
Hình 3.7. Phổ IR của hợp chất LGEt.01 ..................................................... 25
Hình 3.8. Công thức của hợp chất cycloartenol .......................................... 26
Hình 3.9. Phổ 1H NMR của β-sitosterol (LGEt.02) ................................... 27
Hình 3.10. Phổ 13C NMR của LGEt.02 ....................................................... 28
Hình 3.11. Phổ DEPT của LGEt.02 .............................................................. 28
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của LGEt.02 .................................................... 29
e
Hình 3.13. Phổ 1H NMR của LGEt.14 .......................................................... 31
Hình 3.14. Phổ13C NMR của LGEt.14 .......................................................... 32
Hình 3.15. Phổ DEPT của LGEt.14 .............................................................. 33
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học của LGEt.14 ................................................... 34
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của LGEt. 08 ........................................................ 36
Hình 3.18. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của LGEt.08 ................................. 37
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của LGEt.08 .................................................... 38
Hình 3.20. Phổ khối của hợp chất LGEt.06 .................................................. 39
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.06........................................... 40
Hình 3.22. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.06 ................................... 40
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngâm chiết cây lá gan - Pellionia latifolia (Blume) Boerl ....... 16
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn etyl axetat của cây lá gan -
Pellionia latifolia (Blume) Boerl................................................. 18
f
MỞ ĐẦU
Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm gan, trong đó ba nguyên nhân chính
được công nhận, là viêm gan do virút, do nhiễm độc thuốc, hóa chất, thực
phẩm và do tự miễn. Viêm gan do virút là bệnh truyền nhiễm phổ biến khắp
toàn cầu, vì vậy là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới,
đặc biệt ở các nước đang phát triển. Theo thống kê của TCYTTG (1997), trên
thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm HBV, trong đó có hơn 350 triệu người
mang HBV mạn tính (gấp trên 20 lần nhiễm HIV), riêng Châu Á có trên 200
triệu người. Ở Bắc Mỹ và Châu Âu, tỷ lệ nhiễm HBV chỉ chiếm dưới 20% dân
số (tỷ lệ nhiễm HBV mạn thấp hơn 2%), còn ở Đông Nam Á và Châu Phi, tỷ lệ
nhiễm lên tới trên 60% dân số (tỷ lệ nhiễm HBV mạn rất cao, từ 8 đến 15%). Viêm
gan B là một trong 10 bệnh truyền nhiễm phổ biến có tỷ lệ tử vong cao. Trong
số 72 - 100 triệu người chết vì xơ gan và ung thư gan, hàng năm có từ 1 đến2
triệu người chết vì nhiễm HBV mạn tính.
Việt Nam nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm HBV cao. Theo thống kê của
Viện Vệ sinh dịch tễ, hàng năm số bệnh nhân bị viêm gan virut thể vàng da
chiếm tỷ lệ 20 - 22 người/ 100.000 dân. Đây là tỷ lệ khá cao so với các nước,
tuy nhiên số này chỉ chiếm 1/3 tổng số nhiễm virut viêm gan. Tỷ lệ viêm gan
do các loại virút khác nhau ở nước ta so với tổng số bệnh nhân viêm gan do
virut như sau: Viêm gan dovirut A: 5,2%; dovirut B: 70,96%; dovirut C:
9,2%; vi rutD: 5,2%. Vụ dịch viêm gan E đầu tiên được phát hiện ở nước ta
vào tháng 6 - 7/1994 tại Hậu Giang. Ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ HBsAg (+) dao động từ 15 đến 20% dân số (theo
TCYTTG, tỷ lệ mang HBsAg (+) 8% được coi là mức độ rất cao).
Qua các con số thống kê ở trên cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh gan mật
có xu hướng ngày càng tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng và đã vượt
ngưỡng cho phép của TCYTTG. Điều này làm tăng chi phí khám chữa bệnh
cũng như ảnh hưởng lớn tới sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, nhu cầu về một sản
phẩm hiệu quả để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh gan mật với giá thành
phù hợp và an toàn trong sử dụng là rất cấp thiết.
1
Xuất phát từ nhu cầu thực tế khá lớn của xã hội về một sản phẩm
thảo dược an toàn, hiệu quả trong phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh gan
mật cộng với nhu cầu cấp thiết về việc phải phát triển và khai thác nguồn
cây thuốc vùng Tây Bắc một cách hiệu quả và bền vững. Nằm trong khuôn
khổ của đề tài Thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp
Nhà nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển
bền vững vùng Tây Bắc”.
Luận văn này sẽ phân tích và xác định cấu trúc một số hợp chất được
phân lập trong cây Lá gan, lần đầu tiên được nghiên cứu tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Phân lập được một số hợp từ cây lá gan Pellionia latifolia (Blume)
Boerl. (Urticaceae)
2. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H NMR, 13C NMR, DEPT;
phổ hồng ngoại IR; phổ khối lượng (EI-MS) và đo điểm nóng chảy Mp để
phân tích xác định cấu trúc một số hợp chất phân lập được trong cây Lá gan.
Nội dung nghiên cứu:
1. Thu thập mẫu lớn vỏ của cây lá gan - Pellionia latifolia (Blume) để
tiến hành nghiên cứu.
2. Nghiên cứu các phương pháp tách chiết, phân lập một số hợp từ
cây lá gan.
3. Phân tích cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
hóa lí hiện đại như: phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR; phổ
hồng ngoại IR; phổ khối lượng MS và đo điểm nóng chảy MP.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về gan
Gan là một trong những cơ quan lớn nhất của cơ thể, có tính chất sinh
mạng và đảm nhận những chức năng vô cùng quan trọng đối với cơ thể như:
biến đổi thức ăn thành những chất cần thiết cho sự sống và phát triển; sản xuất ra
nhiều chất quan trọng sử dụng cho cơ thể; giải độc và bài tiết các chất độc trong
cơ thể. Bên cạnh đó, gan cũng tạo ra mật, một chất dịch cần thiết cho sự tiêu hóa.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là số người mắc các bệnh về gan mật ngày càng
gia tăng và mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng tăng lên đáng kể.
Các bệnh lý gan mật phổ biến nhất phải kể đến rối loạn chức năng gan,
tăng men gan, viêm gan, áp xe gan, xơ gan, ung thư gan, và bệnh lý đường
mật. Theo số liệu thống kê, đây là loại bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao với số ca
ghi nhận hàng năm cao gấp đôi so với tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông với
số lượng 10.000 người chết mỗi năm. Tác nhân gây ra các bệnh lý về gan mật
đó chính là virus viêm gan gây ra viêm gan siêu vi là một trong những bệnh
truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới với khoảng 2 tỷ người trên thế giới
có bằng chứng đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B và 350 triệu người mang
virus mãn tính. Ngoài ra một tác nhân vô cùng lớn nữa đó là hút thuốc lá và
uống nhiều rượu bia gây ra các bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu hay xơ
gan do rượu, hay do sử dụng thuốc và các loại hormone có hại cho gan, sử
dụng thực phẩm tồn dư hóa chất bảo quản, trừ sâu; môi trường ô nhiễm,
nguồn nước không đảm bảo cũng làm gia tăng các trường hợp mắc bệnh.
* Các bệnh về Gan
- Bệnh viêm gan A
Bệnh viêm gan A là do nhiễm virus viêm gan A. Các vi rút viêm gan gan
A thường lây lan khi một người ăn các chất bị nhiễm virus A. Viêm gan siêu
vi A lây nhiễm vào các tế bào gan và gây ra viêm.
3
- Bệnh viêm gan B (HBV - Hepatitis B virus)
Bệnh viêm gan Blà một dạng bệnh viêm gan do virus viêm gan siêu vi
B gây ra, truyền nhiễm theo đường máu và tình dục. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp
tới gan và gây thiệt hại nặng nề cho các tế bào gan. Đây là một căn bệnh phổ
biến gây tử vong cao trên toàn thế giới. Vì Viêm gan B là bệnh rất dễ lây
nhiễm từ những người nhiễm bệnh viêm gan B sang cho người bệnh chưa
mắc bệnh. Viêm gan B thường tấn công những người có khả năng miễn dịch
kém dễ bị virus tấn công hoặc lây nhiễm sang những người có tiếp xúc với
người bệnh viêm gan B không được bảo vệ an toàn, như: người cao tuổi, phụ
nữ mang thai, trẻ em, nhân viên y tế, người nghiện hút ma túy, xăm mình, …
Người bệnh khi mắc bệnh viêm gan B trải qua hai giai đoạn bệnh đó là viêm
gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính.
- Bệnh viêm gan C
Bệnh viêm gan C là một bệnh lây truyền từ người mang HCV sang cho
người lành theo 3 con đường: đường máu, đường tình dục và mẹ truyền cho
con qua nhau thai khi sinh. Tuy vậy, nguy cơ lây nhiễm theo đường tình dục
hiếm hơn bệnh viêm gan B. Hiện tượng mẹ truyền virus viêm gan C cho con
đã có ghi nhận nhưng tỷ lệ cũng thấp. Như vậy, nguy cơ lây nhiễm virus viêm
gan C chủ yếu theo đường máu (người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm
siêu vi C; dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C; nhân viên y tế tiếp xúc với
bệnh phẩm có chứa HCV, một số nguyên nhân khác như châm cứu, bấm lỗ
tai, xăm mình mà các dụng cụ hành nghề không tuyệt đối vô khuẩn).
- Bệnh viêm gan mạn tính
Bệnh viêm gan mạn tínhlà một trong những hình thái bệnh lý thường gặp
ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo
dài ít nhất là 6 tháng. Viêm gan mạn thường là hậu quả của viêm gan cấp, tuy
nhiên ở nhiều trường hợp bệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở giai đoạn
mạn tính mà thôi. Tiến triển của viêm gan mạn có thể khỏi nhưng những
4
trường hợp nặng thường dẫn tới xơ gan và ung thư tế bào gan. Viêm gan virus
mạn cũng là một loại viêm gan mạn, có nhiều đặc điểm giống với viêm gan
mạn nói chung.
- Tổn thương gan do rượu
Tổn thương gan do rượu được chia thành ba giai đoạn kế tiếp nhau là
gan nhiễm mỡ (steatosis hepatis), viêm gan do rượu (alcoholic steatohepatitis
- ASH) và xơ gan do rượu (acoholic cirrhosis). Điều cần chú ý là các giai
đoạn tổn thương thương này thường chồng chéo lên nhau: trong viêm gan do
rượu thường thấy có biểu hiện của gan nhiễm mỡ và trong xơ gan có thể thấy
biểu hiện của viêm gan do rượu.
- Ung thư gan
Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan phát triển thay đổi (đột biến) trong
DNA - các tài liệu cung cấp hướng dẫn cho tất cả các quá trình hóa học trong
cơ thể. DNA đột biến gây ra thay đổi trong hướng dẫn này. Một kết quả là các
tế bào có thể bắt đầu phát triển ra khỏi kiểm soát và cuối cùng tạo thành một
khối u - khối lượng của các tế bào ác tính.
* Một số bài thuốc dân gian trong việc điều trị các bệnh về gan mật
Y học cổ truyền sử dụng các loại thảo dược với mục đích: Kích thích
tiêu hóa thông qua tác dụng tăng hoạt tính của men tụy như Bạch truật, Phục
linh, Trần bì…Bảo vệ tế bào gan: Sài hồ, Đương quy, Đại táo, Glycirigine của
Cam thảo. Điều hòa chức năng miễn dịch: Sài hồ, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch
thược. Một số bài thuốc trị bệnh gan mật trong dân gian:
Bài thuốc: Thập vị bại độc thang: Sài hồ 2-3g, Anh bì 2-3g hoặc Phác
tốc; Cát cánh 2-3g, Xuyên khung 2-3g, Phục linh 2-4g, Độc hoạt 1,5-3g,
Phòng phong 1,5-3g, Cam thảo 1-1,5g, Sinh khương 1-3g, Kinh giới 1-1,5g,
Liên kiều 2-3g. Thuốc thang ngày 1 thang, thuốc tán: Mỗi ngày uống 3 lần,
mỗi lần 1,5-2g.
5
Bài thuốc này có tác dụng giải độc mát gan làm vượng chức năng của cơ
quan giải độc và loại trừ các độc tố. Bài thuốc được dùng vào giai đoạn đầu
của chứng mụn nhọt, nếu bệnh nhẹ thì tự nó sẽ tiêu đi, và nếu không tiêu
được thì nó cũng có tác dụng làm giảm độc tính..
Bài thuốc: Viêm gan vàng da (trong đó có viêm gan cấp mãn, viêm gan ứ mất,
viêm gan vàng da cấp). Thành phần bài thuốc: Bản lam căn 30g, Nhân trần 30g,
Thược dược 50g, Trạch lan30g, Uất kim12g, Đại hoàng 20g, Xa tiền tử 15g
Bài thuốc: Tam niên vị linh thang gia vị.
Bài thuốc này giúp điều trị: sơ gan do mỡ.
Công thức: Sơn trà sống, chín mỗi thứ 120g, Mạch nha sao 21g, Thanh
bì, Trần bì mỗi thứ 9g, Khương hậu phác 12g, Trạch tả 15g, Quế chi non 9g,
Hương phụ sao dấm 15g, Cam thảo 6g.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Người có chứng đương cang xơ cứng động mạch
thì thêm Hà thủ ô 30g, người khí trệ trướng nặng thì thêm Lai phục tử sống 30g.
Bài thuốc: ích can thang
Bài thuốc này giúp điều trị viêm gan
Công thức: Đảng sâm 12g, Bạch truật (sao) 10g, Thương truật (sao) 10g,
Hoắc hương 10g, Nhân trần 15 g, Đương quy 12g, Hương phụ 10g, Phật thủ
10g, Sơn trà 15g, Trạch lan 15g, Sinh mẫu lệ 15g, Vương bất lưu hành 12g.
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
* Một số cây thuốc sử dụng điều trị gan ở trong nước
- CÂY MẠ MÂN Aganope balansae (Gagnep.). Fabaceae
Mạ mân là một cây thuốc lâu đời được người Tày, Nùng ở Lạng Sơn,
Cao Bằng và một số vùng thuộc vùng núi phía Bắc Việt nam sử dụng để chữa
các bệnh về gan, vàng da, lợi tiểu… nhưng phải đến những năm 80 của thế kỷ
20 các nhà Y Dược học mới quan tâm nghiên cứu nhằm chứng minh giá trị
của nó trong điều trị.
6
Hình 1.1. Cây Mạ mân
- CÀ GAI LEO
Theo kinh nghiệm của dân gian Cà gai leo dùng chữa ngộ độc rượu rất
tốt. Tác dụng bảo vệ tế bào Gan mạnh đến nỗi khi uống rượu chỉ cần chà răng
hoặc nhấm rễ Cà gai leo thì sẽ tránh được say, nếu bị say thì uống nước sắc
của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng tỉnh rượu, ngoài ra còn dùng chữa rắn cắn,
đau nhức xương khớp.
Hình 1.2. Cây cà gai leo
- ACTISO:
Cây Actisô còn non có thể dùng luộc chín hay nấu canh ăn, những bộ
phận thường được dùng làm rau là cụm hoa bao gồm đế hoa mang các hoa,
các lông tơ và các lá bắc có phần gốc mềm màu trắng bao xung quanh.
Người ta mang về, chẻ nhỏ theo chiều dọc từ 6-8 miếng, rồi đem hầm với
7
xương, thịt để ăn cả cái và nước. Bông Actisô là loại rau cao cấp, khi nấu
chín rất dễ tiêu hoá, dùng trị đau gan, giảm đau dạ dày, rất cần cho những
người bị bệnh đái tháo đường.
Hình 1.3. Actiso
Cách dùng: Sử dụng Actisô dưới nhiều dạng, có thể dùng tươi hoặc khô
hâm uống hay nấu thành cao lỏng, cao mềm; còn có dạng chiết tươi bằng cồn
hoặc làm cồn thuốc. Hiện nay trên thị trường có nhiều chế phẩm của Actisô:
cao Actisô, trà Actisô, Cynaraphytol viên, thuốc ngọt Cynaraphytol, thuốc
nước đóng ống Actisamin v.v...
1.2. Cây lá gan
Tên khoa học: Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae);
Tên thường dùng: cây lá gan
Nơi sống và thu hái: Cây lá gan đã được tìm thấy nhiều ở khu vực Tây
Bắc như Sơn La, Lào Cai.
Công dụng
Trong dân gian từ lâu người ta đã sử dụng cây lá gan như một loại cây
thuốc nam có tác dụng điều trị bệnh mà nhất là bệnh gan. Khi khoa học công
nghệ phát triển, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra rằng cây lá gan là một cây
thuốc quý có tác dụng tốt cho gan.
Cây lá gan đã được tìm thấy nhiều ở khu vực Tây Bắc như Sơn La, Lào
Cai. Loài cây này được đồng bào dân tộc vùng cao coi là một cây thuốc quý
8
chữa bệnh gan truyền thống, đồng thời loại thảo dược này thuộc loại thân gỗ
nhỏ, người ta dùng thân để chữa trị, còn lá kết với một số loại khác dùng để
tắm. Cây lá gan được biết tới có tính qui hàn, khi sắc có vị đắng, có mùi hắc,
loại cây này được dùng để điều trị bệnh gan.
Hình 1.4. Cây lá gan
Nguyên liệu thực vật được thu vào tháng 4/2017 tại Yên Bái, được giám
định tên khoa học là Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae) (PGS.TS.
Trần Văn Ơn, bộ môn Thực vật, trường đại học Dược Hà Nội).
Hình 1.5. Sản phẩm từ cây lá gan
9
1.3. Tổng quan về các phương pháp phân tích phân lập hợp chất
1.3.1. Phương pháp phân tích hợp chất bằng sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng là công cụ đắc lực trong nghiên cứu dược liệu vì đơn
giản, ít tốn thiết bị và dung môi mà lại đạt hiệu quả cao.
Sắc ký lớp mỏng là kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha
động di chuyển qua pha tĩnh đã đặt sẵn hỗn hợp chất cần phân tích. Pha tĩnh là
chất hấp phụ được lựa chọn tùy theo yêu cầu phân tích, được trải mỏng đồng
nhất và được cố định trên các phiến kính hoặc kim loại. Pha động là một hệ
dung môi đơn hoặc đa thành phần được trộn với nhau theo tỷ lệ nhất định tùy
theo mục đích cụ thể. Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử
trong hỗn hợp mẫu thử được di chuyển trên lớp mỏng theo hướng pha động,
với những tốc độ khác nhau. Kết quả, ta thu được một sắc ký đồ trên lớp mỏng.
Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích là hệ số di
chuyển Rf được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch chuyển của chất thử và khoảng
dịch chuyển của dung môi (Hình 2.2). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị Rf.
Hình 1.6. Cách tính giá trị Rf.
Các bước trong kỹ thuật sắc ký lớp mỏng:
- Chuẩn bị bản mỏng: Bản mỏng trước khi dùng phải hoạt hóa trong tủ
sấy và sấy ở 105-110°C trong một giờ. Để nguội và bảo quản trong bình hút
ẩm. Dùng bút chì mềm kẻ bản mỏng. Vạch đường chấm chất phân tích (cách
mép dưới của bản mỏng 1,2 cm), đường giới hạn di chuyển của dung môi
(cách mép trên của bản mỏng 0,8 cm) và đánh dấu vị trí chấm chất (các vết
chấm cách nhau 0,5 cm và cách hai bờ bên của bản mỏng ít nhất 1 cm).
10
- Chấm chất phân tích lên bản mỏng: Dùng ống mao quản hoặc micropipet
chấm chất lên các vị trí đã đánh dấu. Các vết chấm phải nhỏ, lượng chất phải
đồng đều, không quá lớn dễ kéo vết hoặc chồng vết, cũng không quá nhỏ khó
hiện vết bằng thuốc thử.
-Triển khai sắc ký: Bình triển khai thường là bình thủy tinh, có nắp đậy
kín và đáy phải bằng. Lót giấy lọc xung quanh thành trong của bình. Pha hệ
dung môi với tỷ lệ thích hợp và vừa đủ, rót vào bình triển khai. Lắc rồi để
giấy lọc thấm đều dung môi. Đặt bản mỏng gần như thẳng đứng với bình triển
khai, các vết chấm phải ở trên bề mặt của lớp dung môi triển khai. Đậy kín
bình và để yên ở nhiệt độ không đổi. Khi dung môi chạy đến đường giới hạn,
lấy bản mỏng ra khỏi bình và sấy khô bản mỏng rồi hiện vết.
- Hiện vết trên bản mỏng: Có thể hiện vết bằng cách soi UV (bước sóng
254 và 365 nm) hoặc phun thuốc thử (thuốc thử dùng trong đồ án là Ce(SO4)2).
Hình 1.7. Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng
Hiện nay, chủ yếu sử dụng bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck 60 F254,
kích thước 20×20 cm, dày 0,2 mm.
1.3.2. Phương pháp phân tích hợp chất sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột là một dạng của sắc ký bản mỏng. Trong sắc ký cột, chất hấp
phụ pha tĩnh được nhồi trong các ống hình trụ gọi là “cột”. Nhờ vậy mà có thể
triển khai nhiều hệ dung môi khác nhau từ phân cực yếu đến mạnh.
Giống như sắc ký lớp mỏng, phương pháp này cũng dựa vào độ phân cực
của các chất, những chất có ái lực lớn hơn đối với chất hấp phụ sẽ ra khỏi cột
chậm hơn và những chất có ái lực yếu hơn sẽ ra khỏi cột nhanh hơn trong quá
trình sắc ký. Sự tách trong cột xảy ra chủ yếu theo cơ chế hấp phụ hoặc phân
bố tùy theo tính chất của chất được sử dụng làm cột.
11
- Chuẩn bị chất hấp phụ và cột: Silicagel phải được hoạt hóa ở 120°C
trong 4 giờ trước khi đưa lên cột. Cột sắc ký phải là một khối đồng nhất, phải
thật khô và lắp thẳng đứng trên một giá cố định vững chắc.
- Nhồi cột: Chất hấp phụ phải được phân tán đồng đều trong cột. Có 2
cách nhồi cột: nhồi khô và nhồi ướt với dung môi. Sau khi đưa chất hấp phụ
lên cột, rót dung môi vào cột và để chạy liên tục một thời gian để ổn định cột
và không được để khô dung môi trong cột.
- Đưa chất cần phân tách lên cột: Phải đưa chất lên cột sao cho chất
phân tán thành một lớp mỏng đồng đều trên mặt cột bằng phẳng. Có nhiều
cách đưa chất lên cột: phương pháp dùng đĩa giấy, cho thẳng dung dịch chất
cần phân tách lên cột, trộn chất cần phân tách với một lượng chất hấp phụ…
-Rửa cột: Tùy theo chất hấp phụ dùng và yêu cầu tốc độ chảy của cột mà áp
dụng cách rửa cột bằng áp suất thường hoặc áp xuất nén. Hứng dịch chảy ra ở
đáy cột theo phân đoạn, theo thời gian hoặc bằng ống nghiệm cùng thể tích.
Hình 1.8. Các bước tiến hành sắc ký cột (CC)
1.4. Tổng quan về các phương pháp phân tích xác định cấu trúc hợp chất
1.4.1. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ hồng ngoại (IR)
Các hợp chất hữu cơ hấp thụ bức xạ hồng ngoại ở những tần số trong
vùng từ 10000 đến 100 cm-1 và biến thành năng lượng của dao động phân tử.
Sự biến đổi năng lượng dao động này luôn đi kèm với sự biến đổi năng lượng
quay. Sự hấp thụ này có định lượng và biểu hiện thành các dải hấp thụ với
cường độ khác nhau, gọi là phổ hấp thụ bức xạ hồng ngoại (IR). Mỗi loại dao
động hấp thụ ở một tần số hay độ dài sóng xác định, phụ thuộc vào khối
lượng tương đối của các nguyên tử, hằng số lực các dây nối và cấu trúc hình
học của nguyên tử. Do đó, phổ hồng ngoại cho phép xác định thông tin về cấu
trúc hóa học như cấu dạng và nhóm chức đặc trưng của hợp chất hữu cơ.
12
Đơn vị trong phổ hồng ngoại là số sóng (cm-1). Sự hấp thụ có nhiều ý
nghĩa trong việc ứng dụng phổ hồng ngoại để phân tích câu trúc các hợp chất
hữu cơ là sự hấp thụ trong vùng 4000 - 660 cm-1
1.4.2. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng dựa trên sự phân tách chất tương ứng khối lượng phân tử
và nguyên tử bằng cách sử dụng từ trường và điện trường để tác động lên các
hạt tích điện (ion) trong chân không. Phổ khối không xác định trực tiếp khối
lượng của ion mà xác định tỉ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion
(m/z). Ở các phân tử nhỏ, điện tích của ion thường là 1 nên giá trị m/z của phổ
khối liên quan trực tiếp tới khối lượng của ion. Dưới những điều kiện nhất
định, phân tử các chất bị mất đi electron tạo nên ion phân tử (hay còn gọi la
ion mẹ) M+. Ion mẹ này có thể tiếp tục “vỡ” ra thành các mảnh nhỏ hơn là các
ion con và các mảnh trung hòa. Vì khối lượng của các electron rất nhỏ có thể
bỏ qua, nên khối lượng của M+ chính là khối lượng của phân tử.
Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion
con từ ion mẹ sẽ tuân theo những quy định nhất định. Các chất có cấu trúc
tương tự nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng phân
tử và các mảnh của phân tử, cùng với các phương pháp phổ khác người ta
có thể xác định được cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của
một chất với phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất đó
dễ dàng và chính xác.
Trong kỹ thuật này, các phân tử hợp chất bị bắn phá bởi chùm electron
năng lượng cao, biến các phân tử thành ion. Sau đó, các ion này được tăng tốc
trong một điện trường. Tiếp theo, các ion tăng tốc được phân tách tương ứng
với tỉ lệ khối lượng/điện tích (m/z -số khối) trong một từ trường hay điện
trường. Mỗi ion có một tỉ lệ m/z nhất định và được phát hiện bởi một thiết bị
đo số lượng ion đập vào nó. Mỗi số khối của mỗi mảnh ion bị bắn phá sẽ cho
một pic tương ứng trên phổ đồ.
13
1.4.3. Phương pháp phân tích cấu trúc hợp chất bằng Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân viết tắt là NMR (Nuclear Magnetic
Resonance), là một phương pháp phân tích hiện đại, được sử dụng rộng rãi
trong hóa học.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp phổ hiện đại và hữu
hiệu nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật phổ NMR một chiều
và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định chính xác cấu trúc các hợp
chất kể cả cấu trúc lập thể của phân tử. Nguyên lý chung của các phương
pháp phổ NMR (phổ proton và phổ carbon) là sự cộng hưởng khác nhau của
các hạt nhân từ (1H và 13C) dưới tác dụng của từ trường ngoài. Sự cộng hưởng
khác nhau này được biểu diễn bằng độ chuyển dịch hóa học.
Phổ 1H-NMR: Trong phổ 1H-NMR độ chuyển dịch hoá học của các
proton được xác định trong thang TMS từ 0 ppm đến 14 ppm tuỳ thuộc vào
cấu trúc hoá học của phân tử. Mỗi loại proton cộng hưởng ở một trường khác
nhau và vì vậy chúng được biểu diễn bằng một độ chuyển dịch hoá học khác
nhau. Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, diện tích pic cũng như tương tác spin
giữa các hạt nhân từ với nhau mà người ta có thể xác định được cấu trúc hóa
học của hợp chất.
Phổ 13C-NMR: Phổ này cho tín hiệu phổ vạch carbon. Mỗi nguyên tử
carbon ở một trường khác nhau và cho một tín hiệu phổ khác nhau. Thang đo
cho phổ 13C-NMR cũng được tính bằng ppm với dải thang đo rộng hơn so với
phổ proton (từ 0 ppm đến 240 ppm).
Phổ DEPT: Phổ này cho các tín hiệu phổ phân loại các bậc carbon khác
nhau. Trên phổ DEPT 135 không cho tín hiệu của carbon bậc 4, tín hiệu của
CH và CH3 nằm về một phía, còn tín hiệu của CH2 nằm về phía đối diện. Trên
phổ DEPT 90 chỉ có duy nhất tín hiệu phổ của CH. Kết hợp phổ 13C-NMR và
phổ DEPT sẽ cho ta biết chính xác số carbon bậc 1, 2, 3, 4.
14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Nguyên liệu thực vật được thu vào tháng 4/2017 tại Yên Bái, được giám
định tên khoa học là gan Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae)
(PGS.TS. Trần Văn Ơn, bộ môn Thực vật, trường đại học Dược Hà Nội).
2.1.2. Hóa chất
- Các dung môi: n-hexane,dichloromethane, ethylacetate, acetone, methanol.
- Sắc ký lớp mỏng (TCL) được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn Silica
gel 60 Merck F254 cỡ hạt 0,063-0,2 mm.Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử
ngoạiở 2 bước sóng λ= 254 nm và 365 nm.
- Sắc ký cột (CC) sử dụng Silica gel Merck cỡ hạt 40-60 µm.
- Sắc ký cột (CC) với pha tĩnh là Sephadex LH-20.
- Thuốc thửCe(SO4)2.
2.1.3. Các thiết bị nghiên cứu
- Điểm nóng chảy được đo trên máy HMK 70/3159.
- Phổ hồng ngoại được ghi trên máy FTIR Impact-410.
- Phổ khốiphunmù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy sắc ký lỏng ghép
khối phổ với đầu dò MSD (LC/MSD Agilen series 1100), sử dụng mode ESI
và đầu dò DAD.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được ghi trên máy Bruker Avance
500 MHz với TMS là chất chuẩn nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật
Mẫu Lá gan được ngâm chiết với cồn 50%bằng siêu âm trong 30 phút ở
40oC/3 lần, lọc lấy phần dịch và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được
cặn EtOH tổng. Cặn EtOH tổng được phân bố lại trong hỗn hợp cồn nước, sau
15
đó chiết với dung môi n-hexan/2 lần, thu phần dịch n-hexan để cất loại dung
môi thu được cặn n-hexan và cặn H2O. Tiếp theo, cặn H2O được chiết với
ethyl acetat 4 lần, thu lấy phần dịch EtOAc, cất loại dung môi thu được cặn
etyl acetat (6 g). Loại bỏ nước ở phần dịch còn lại thu được cặn nước.
Quá trình ngâm chiết cây lá gan được trình bày trong Sơ đồ2.1
Cây Lá Gan (LG)
- Ngâm chiết 3 lần EtOH/H2O (50%) - Cô quay
-Phân bố cặn chiết trong nước - Phân bố cặn chiết trong n-Hexan - Cô quay loại dung môi
Cặn tổng EtOH/H2O LG
Cặn tổng nước LG
Cặn tổng n-hexan LG
- Chiết 4 lần EtOAc - Cô quay loại dung môi
Cặn nước LG(5.9 g ) Cặn EtOAc LG (6.0 g )
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ ngâm chiết cây lá gan - Pellionia latifolia (Blume) Boerl
16
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
Cặn chiết ethyl acetat của cây lá gan (6.0 g) được phân tách sơ bộ trên
cột silica gel (150 g) với hệ dung môi rửa giải là n-hexan/EtOAc gradient, thu
được 5 phân đoạn ký hiệu từ F1 đến F5.
Phân đoạn F1 (50 mg) rửa giải trên hệ n-hexan/EtOAc gradient thu
được phân đoạn nhỏ F1.2. Phân đoạn F1.2 được tinh chế bằng sắc ký bản
mỏng với hệ dung môi n-hexan/EtOAc thu được chất LGEt.01 (5mg). Phân
đoạn F2 (680mg) rửa giải trên hệ n-hexan/EtOAc gradient thu được phân
đoạn nhỏ F2.1 - F2.1.1. Kết tinh phân đoạn F2.1.1 trong hệ dung môi n-
hexan/EtOAc thu được chất LGEt.02 (36 mg) dưới dạng tinh thể màu trắng.
Phân đoạn F3 (1.9 g) rửa giải trên hệ n-hexan/EtOAc gradient thu được các
phân đoạn nhỏ F3.3 - F3.3.1. Kết tinh phân đoạn F3.3.1 trong hệ dung môi
n-hexan/EtOAc thu được chất LGEt.06 (125mg).Phân đoạn F4 rửa giải trên
hệ n-hexan/EtOAc gradient thu được phân đoạn nhỏ F4.1. Tinh chế phân
đoạn F4.1 trên cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH thu được chất
LGEt.08(16 mg). Phân đoạn F5 (1.5 g) rửa giải trên hệ n-hexan/EtOAc
gradient thu được phân đoạn nhỏ F5.3 - F5.3.2. Phân đoạn F5.3.2 được tinh
chế bằng sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-hexan/EtOAc thu được chất
LGEt.14(32 mg)
Quy trình phân lập các chất từ cặn etyl axetat được trình bày ở sơ đồ 2.2.
17
Cặn ethyl axetate 6.0 g
F4 700 mg F5 1.5 g F2 680 mg F3 1.9 g
n-hexane/ ethyl axetate gradient
n-hexane/ ethyl axetate gradient
n-hexane/ ethyl axetate gradient
n-hexane/ ethyl axetate gradient
F1 50 mg
F5.3 F4.1 F3.3 F2.1
sephadex
n-hexane/ ethyl axetate gradient
n-hexane/ ethyl axetate gradient
F1.2
F3.3.1 F5.3.2 F2.1.1
LGEt.01 5 mg LGEt.08 16 mg
LGEt.14 32 m g LGEt.02 36 mg LGEt.06 125 mg
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn etyl axetat của cây lá gan -
Pellionia latifolia (Blume) Boerl
18
2.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất được phân lập
2.3.1. Hợp chất Cycloartenol ( LGEt.01)
1H-NMR (CDCl3): δ (ppm) 0,33exo (1H, d, 19-CH), 0,55 endo(1H, d,19
-CH3), 0,88(3H,s, 32-CH3), 0,96(3H, s, 31-CH3), 1,03 (3H, d, 30-CH3), 1,28
(3H, s, 21-CH3), 1,27 (3H, s, 18-CH3), 1,63 (1H,s, 26- CH3)1,68 (3H, s, 27-
CH3), 3,28 (1H, d, J = 5 Hz, H-3), 5,11 (1H, d, H-24).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 31,943 (C-1); 30,363 (C-2);
78,833 (C3); 40,464 (C-4); 47,006 (C-5); 21,105 (C-6); 26,000 (C-7); 47,975
(C-8); 19,976 (C-9); 26,040 (C-10); 26,452 (C-11); 32,866 (C-12); 45,257 (C-
13); 48,777 (C-14); 35,558 (C-15); 28,126 (C-16); 52,263 (C-17); 18,020 (C-
18); 29,890 (C-19); 35,863 (C-20); 18,208 (C-21); 36,329 (C-22); 24,919 (C-
23); 125,244 (C-24); 130,903 (C-25); 17,626 (C-26); 25,721 (C-27); 25,417
(C-30); 13,987 (C-31)); 19,286 (C-32).
Phổ LC-MS/MS m/z: 427,3692 [M+H]+. Công thức phân tử C30H50O
2.3.2. Hợp chất β-sitosterol (LGEt.02)
19
Chất β-sitosterol: Tinh thể hình kim màu trắng, đnc. 135-136 oC.
1H-NMR (CDCl3): δ (ppm) 0,68 (3H, s, 18-CH3), 0,93 (3H, d, J = 6,5
Hz, 21-CH3), 0,81 (3H, d, J = 6,8 Hz, 26-CH3), 0,84 (3H, d, J = 6,8 Hz, 27-
CH3), 0,84 (3H, t, J = 7,4 Hz, 29-CH3), 1,00 (3H, s, 19-CH3), 3,53 (1H, tt, J =
4,8 Hz, 11,0 Hz, H-3), 5,35 (1H, dd, J = 5,2 Hz, H-6).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 37,27 (C-1); 31,68 (C-2); 71,83
(C3); 42,32 (C-4); 140,77 (C-5); 121,73 (C-6); 31,93 (C-7); 31,93 (C-8);
50,17 (C-9); 36,52 (C-10); 21,10 (C-11); 39,80 (C-12); 42,35 (C-13); 56,79
(C-14); 24,31 (C-15); 28,25 (C-16); 56,09 (C-17); 11,87 (C-18); 19,40 (C-
19); 36,16 (C-20); 18,79 (C-21); 33,98 (C-22); 26,13 (C-23); 45,87 (C-24);
29,19 (C-25); 19,82 (C-26); 19,05 (C-27); 23,10 (C-28); 11,99 (C-29).
2.3.3. Hợp chất (LGEt.06)
1H NMR (400 MHz CDCl3):δ (ppm) 5,34ppm (2H, m);2,34 (2H, t,
J=7,5Hz); 1,63 (4H, m); 1,28 (20H, m); 0,89 ppm (3H, s)
Phổ LC-MS/MS m/z: 281,2485 [M-H]-Công thức phân tử C18H34O2
2.3.4. Hợp chất Glucose (LGEt.08)
α-
Glucose β- Glucose
20
1H NMR (400 MHz CDCl3): δ 5,14 (1H, d, J = 3,5, H1-
), 4,51 (1H,
d, J = 8, H1- ), 3,92(1H, d,H4- , ), 3,88 (1H, d,H6- , ), 3,79(3H,
t,H6- , ,H3- ),3,40(2H, t, H2- ,H3- ), 3.33 (2H, t, H5- , ) và 3,30
(1H, dd, H2- );
13C NMR:δ (ppm): 98,14 (C1-
), 93,92 (C1- ), 78,05 (C3- ), 77,97
(C2- ), 76,26 (C3- ), 74,84 (C2- ), 73,79(C4- ), 72,95 (C4- ),
71,85(C5- ), 71,72(C5- ), 62,82 (C6- ), 62,72(C6- ).
2.4.5. β-sitosterolglucoside (LGEt.14)
β-sitosterol glucoside: Chất rắn màu trắng, 1H-NMR và 13C-NMR
1H NMR (400 MHz CDCl3): δ 0.58 (3H, s, H3-18), 0.68 (3H, d, J = 8, H3-
29), 0.71 (3H, d, J = 8, H3-27), 0.75 (3H, d, J = 7.2, H3-26), 0.83 (3H, d, J = 5.6,
H3-21), 0.90 (3H, s, H3-19), 3.66 (1H, m, H-3) và 5.26 (1H, bd-s, H-6);
13C NMR:δ (ppm): 36.83 (C-1), 31.42 (C-2), 76.77 (C-3), 38.31 (C-4),
140.46 (C-5), 121.18 (C-6), 31.42 (C-7), 31.37 (C8), 49.61 (C-9), 36.21 (C-
10), 20.59 (C-11), 39.16 (C-12), 41.85 (C-1356.18 (C-14), 23.85 (C-15),
27.78 (C-16), 55.44 (C-17), 11.66 (C-18), 18.94 (C-19), 35.48 (C-20), 18.61
(C21), 33.36 (C-22), 25.47 (C-23), 45.16 (C-24), 28.72 (C-25), 19.09 (C-26),
19.69 (C-27), 22.62 (C-28), 11.77 (C-29), 100.80, 73.46, 76.96, 70.11, 76.72,
61.10 ppm (đối với 6 nguyên tử C của glucoside).
21
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ cặn chiết EtOAc của cây lá gan, bằng các phương pháp sắc ký và kết
tinh phân đoạn đã phân lập được 5 hợp chất ký hiệu LGEt 01, LGEt 02,
LGEt 06, LGEt 08,LGEt 14.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất này đã được xác định nhờ phân tích
các dữ liệu phổ bao gồm phổ IR, MS, 1H và 13C NMR, đồng thời so sánh với
các tài liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết. Việc xác định
cấu trúc của các hợp chất được trình bày dưới đây:
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất Cycloartenol (LGEt01)
Hợp chất LGEt.01được phân lập dưới dạng dầu, không mầu.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.01, cho thấy tín hiệu của 1 proton
olefinic tại H 5,11ppm (1H, t, J= 6,5 Hz, H-24);tín hiệu của 1 proton H-3 tại
vị trí H 3,29 ppm (1H, d, J=5Hz, H-3) và tín hiệu của 6 nhóm metyl singlet, 1
nhóm metyl duplet lần lượt tại các vị trí H (ppm) 1,68; 1,63; 0,96; 0,95; 0,88;
0,87. Ngoài ra trên phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.01 còn xuất hiện hai tín
hiệu proton của nhóm metylen tại vị trí H 0,55 ppm và 0,33 ppm.
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất LGE.t01
22
Hình 3.2. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.01
Hình 3.3. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.01
23
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất LGEt.01 cho biết sự có mặt của 30
nguyên tử cacbon. Trong đó có hai cacbon của nhóm olefin tại các vị tríC
130,9 ppm (C-25) và C 125,2 ppm (C-24); tín hiệu cacbon của nhóm
oxymethin tại vị trí C 78,83 ppm (C-3).
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất LGEt.01
Hình 3.5. Phổ giãn 13C-NMR của hợp chất LGEt.01
24
Trên phổ khối phân giải cao xuất hiện píc ion giả phân tử m/z 427,2207
[M+H]+ phù hợp với công thức C30H50O.
Hình 3.6. Phổ khối của hợp chất LGEt.01
Hình 3.7. Phổ IR của hợp chất LGEt.01
Kết hợp các dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, IR, MS và so sánh với tài
liệu tham khảo [16] cho phép xác định LGEt01 là cycloartenol.
25
Hình 3.8. Công thức của hợp chất cycloartenol
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của LGEt.01
H
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 30 31 32
# C 32,3 30,9 79,3 40,8 47,4 21,5 26,2 45,4 20,3 25,9 25,8 33,2 45,8 49,3 35,7 28,6 52,7 18,6 30,3 36,4 18,6 36,7 25,3 125,7 131,2 17,9 26,1 25,8 14,3 19,7
a,b C 31,94 30,36 78,83 40,46 47,00 21,10 26,00 47,97 19,97 26,04 25,45 32,86 45,25 48,77 35,55 28,12 52,26 18,02 29,89 35,86 18,20 36,32 24,91 125,24 130,90 17,62 25,72 25,41 13,98 19,28
a,c (dạng pic, J=Hz) 3,29 (m) 0,87 (3H, s) 0,95 (d, J= 6,5 Hz) 5,11 (m, H-24) 1,68 (3H, s) 1,63(3H, s) 1,01 (3H, s) 0,96 (3H, s) 0,88 (3H, s)
# của cycloartenol.
aĐo trong CDCl3, b125MHz, c500MHz,C
26
3.2. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất β-sitosterol (LGEt.02)
Hợp chấtLGEt.02 thu được dưới dạng tinh thể dạng tinh thể hình kim
màu trắng, nóng chảy ở 135-136 oC.
Phổ 1H-NMR của LGEt.02 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của một proton
dạng olephine [δH 5,34 (1H, brd, J= 5,0 Hz, H-6) và của 6 nhóm methyl trong đó
có 2 nhóm cộng hưởng dưới dạng singlet [δH 0,68 (3H, s, H-18) và 1,00 (3H, s,
H-19)] và 4 nhóm cộng hưởng dạng doublet [δH 0,81 (3H, d, J= 7,0 Hz, H-
27);0,83(3H, d, J= 7,0 Hz, H-26); 0,85 (3H, d, J= 7,5 Hz, H-29);0,92 (3H, d, J=
6,5 Hz, H-21)]. Tín hiệu cộng hưởng của một nhóm hydroxymethin xuất hiện
dưới dạng multiplet [δH 3,52 (1H, m, H-3)]. Ngoài ra còn có tín hiệu cộng
hưởng của proton của các nhóm methin và methylen khác ở vùng trường cao
[δH 1,04-2,31].
Hình 3.9. Phổ 1H NMR của β-sitosterol (LGEt.02)
Phổ13C-NMR của LGEt.02 có tín hiệu cộng hưởng của 29 nguyên tử
cacbon bao gồm một liên kết đôi [δC 121,73 (C-6); 140,77 (C-5)], 6 nhóm metyl
[δC 11,87 (C-18); 11,99 (C-29), 18,79 (C-21); 19,05 (C-26); 19,40 (C-19); 19,82
27
(C-27)], 9 nhóm methin, 11 nhóm methylen và 2 cacbon bậc bốn. Sự có mặt của
một liên kết đôi, 2 nhóm methyl bậc 2 và 2 cacbon bậc bốn trong phân tử 1 cho
biết chất này có chứa khung steroit và được nhận định có thể là β-sitosterol.
Hình 3.10. Phổ 13C NMR của LGEt.02
Hình 3.11. Phổ DEPT của LGEt.02
28
Số liệu phổ 13C NMR của LGEt.02 được so sánh với các giá trị tương
ứng đã được công bố của hợp chất β-sitosterol [18].
Sự phù hợp về số liệu phổ NMR giữa hai hợp chất (bảng 2) cho phép
khẳng định cấu trúc của LGEt.02 là β-sitosterol. β-sitosterol là chất sterol phổ
biến nhất trong các loài thực vật bậc cao.
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của LGEt.02
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của LGEt.02
a,b
DEPT H
a,c (dạng pic, J=Hz)
# C
C
1 37,7 37,27 CH2
2 32,3 31,68 CH2
3,52 (m) 3 72,2 71,83 CH
4 42,8 42,32 CH2
5 141,2 140,77 C
5,34 (m, H-6) 6 122,1 121,73 CH
7 32,1 31,93 CH2
8 32,3 31,93 CH
9 50,6 50,17 CH
10 36,9 36,52 C
11 21,5 21,10 CH2
12 40,2 39,80 CH2
29
13 42,8 42,35 C
14 57,2 56,79 CH
15 24,7 24,31 CH2
16 28,7 28,25 CH2
17 56,5 56,09 CH
18 12,4 11,87 0,68 (3H, s) CH3
19 19,8 19,40 1,00 (s) CH3
20 36,6 36,16 CH
21 19,2 18,79 0,92 (d, J= 6,5 Hz) CH3
22 34,4 33,98 CH2
23 26,5 26,13 CH2
24 46,2 45,87 CH
25 29,6 29,19 CH
26 20,2 19,82 0,83 (d, J= 7,0 Hz) CH3
27 19,5 19,05 0,81 (d, J= 7,0 Hz) CH3
28 23,5 23,10 CH2
# của β-sitosterol [3].
aĐo trong CDCl3, b125MHz, c500MHz,C
29 12,3 11,99 0,85 (t, J= 7,5 Hz) CH3
3.3. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất β-Glucosid (LGEt.14)
Hợp chấtLGEt.14được phân lập dưới dạng chất bột vô định hình, màu
trắng, nóng chảy ở 286-287 oC.
Phổ 1H-NMR có tín hiệu cộng hưởng của 6 nhóm methyl trong đó có 2
nhóm methyl bậc 3 xuất hiện dưới dạng singlet tại H 0,64 (3H, s) và 0,95 (3H,s),
3 nhóm methyl bậc 2 xuất hiện dưới dạng doublet tại H 0,90 (3H, d, J=6,5 Hz),
0,81(3H, d, J=7,0 Hz), 0,80 (3H, d, J=7,0 Hz), và một nhóm methyl bậc một xuất
hiện dưới dạng triplet tại H 0,83(3H, t, J=7,0 Hz). Một proton của liên kết đôi
cộng hưởng tại 5,31 (1H, br.s). Năm proton thuộc các nhóm oxymethin của một
phân tử đường glucose xuất hiện từ H 2,87đến 3,65. Proton anome của phân tử
đường glucose này cộng hưởng tại H 4,22 (1H, d, J = 8,0 Hz).
30
Hình 3.13. Phổ 1H NMR của LGEt.14
Phổ 13C NMR và DEPT của LGEt.14 cho thấy tín hiệu cộng hưởng của
35 cacbon gồm có một liên kết đôi tại 121,18 và 140,46, các oxymethin của
phân tử đường tại C 70,11, 73,46, 76,72, 76,96, cacbon anome của phân tử
31
đường tại C 100,80 và một nhóm oxymethylen của gốc đường tại C 61,10, và
một nhóm oxymethin khác tại C 76,77, 7 nhóm methin, 11 nhóm methylen, 6
nhóm methyl và 2 cacbon bậc bốn. Sự tương đồng về số liệu phổ của phần
aglycon của LGEt 14với chất β-sitosterol (LGEt.02) và sự trùng khớp về Rfcủa
LGEt.14 với chất chuẩn β-sitosterolglucosidecho phép nhận định LGEt.14có thể
là chính là hợp chất glucoside của β-sitosterol có tên gọi là daucosterol.
Hình 3.14. Phổ13C NMR của LGEt.14
32
Hình 3.15. Phổ DEPT của LGEt.14
33
Kết hợp các dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của LGEt.14 được so sánh
với các giá trị tương ứng của hợp chất daucosterol [19] đã được công bố (bảng
4), sự phù hợp giữa các số liệu cho phép khẳng định LGEt.14là daucosterol.
Đây là một hợp chất glucoside khá phổ biến ở các loài thực vật bậc cao.
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học của LGEt.14
a,b
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của LGEt.14
a,c (dạng pic, J=Hz)
# C
DEPT H C
1 36,1 36,83 CH2
2 31,3 31,42 CH2
3 76,6 76,77 CH 3,52 (m)
4 38,2 38,31 CH2
5 140,3 140,46 C
6 121,0 121,18 CH 5,31 (br.s)
7 31,3 31,42 CH2
8 31,2 31,37 CH
9 49,5 49,61 CH
10 35,5 36,21 C
11 20,5 20,59 CH2
34
12 39,2 39,16 CH2
13 41,8 41,85 C
14 56,1 56,18 CH
15 23,7 23,85 CH2
16 27,7 27,78 CH2
17 55,3 55,44 CH
18 11,6 11,66 CH3 0,64 (s)
19 18,8 18,94 CH3 0,95 (s)
20 36,7 35,48 CH
21 18,5 18,61 CH3 0,90 (d, J= 6,5 Hz)
22 33,3 33,36 CH2
23 25,4 25,47 CH2
24 45,1 45,16 CH
25 28,6 28,72 CH
26 19,0 19,09 CH3 0,81 (d, 7,0 Hz)
27 19,6 19,69 CH3 0,80 (d, 7,0 Hz)
28 22,5 22,62 CH2
29 11,7 11,77 CH3 0,83 (t, 7,5 Hz)
1’ 100,7 100,80
2’ 73,4 73,46
3’ 76,9 76,96
4’ 70,0 70,11
5’ 76,7 76,72
aĐo trong DMSO-d6, b125MHz, c500MHz,C
# của daucosterol đo trong DMSO-d6[4]
6’ 61,0 61,10
35
3.4. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất LGEt.08 (đường glucose)
Hợp chất LGEt 08 được phân lập dưới dạng chất rắn mầu trắng, nhiệt độ
nóng chảy từ145-150ºC.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt 08cho tín hiệu của 2 proton
anomeric ở các vị trí H 5,14 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-1α) và H 4,51 (1H, d, J = 8
Hz, H-1β). Mười proton thuộc các nhóm oxymethin của hợp chất LGEt
08xuất hiện từ H 3,19đến 3,92 ppm.Hợp chất LGEt 08 có 2 proton anomeric
với hằng số tương tác lớn (J = 9,0 Hz) của proton anomeric H-1 cho phép
xác định cấu hình β của phần đường glucose và hằng số tương tác nhỏ (J =
3,5 Hz) của proton anomeric H-1 cho phép xác định cấu hình α của phần
đường glucose. Cả các dữ liệu phổ trên gợi ý đây là một 1 phân tử đườngtồn
tại ở hai dạng đồng phân β -glucose và α-glucose
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của LGEt. 08
Trên phổ 13C-NMR và phổ DEPT của của LGEt.08cho biết sự có mặt
của 10 nguyên tử cacbon trong đó 8 nhóm oxymethin ở tại các vị trí C 98,14,
93,92; 78,05; 77,97; 76,26; 74,84 ; 73,79; 72,95; 71,85; 71,72và hai tín hiêu
cacbon của nhóm metylen tại vị trí C 62,82; 62,72.
36
Hình 3.18. Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của LGEt.08
37
Kết hợp các dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và so sánh với tài liệu
tham khảo [17] cho phép xác định LGEt.08 là hợp chất đường β -glucose
và α-glucose.
α- Glucose β- Glucose
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của LGEt.08
3.5. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất LGEt.06 (Oleic acid)
Hợp chất LGEt 06 được phân lập từ cặn chiết EtOAC của cây lá gan
dưới dạng dầu, không mầu.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.06, cho thấy tín hiệu của 2
proton olefinic tại H 5,34ppm (2H, m); tín hiệu 2 proton dạng triplet của
nhóm metylen tại vị trí H 2,34 ppm (2H, t, J=7,5Hz). Tín hiệu của hai nhóm
metylen tại vị trí H 1,63 ppm (4H, m). Ngoài ra trên phổ 1H-NMR của hợp
chất LGEt.06 còn xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm metyl singlet tại vị trí H
0,89 ppm (3H, s) và tín hiệu của 10 nhóm metylen tại vị trí H 1,28 ppm.
Trên phổ khối phân giải cao xuất hiện píc ion giả phân tử m/z 281,2485
[M-H]- phù hợp với công thức C18H34O2.
Các số liệu phổ NMR, MS hoàn toàn trùng khớp với số liệu phổ của hợp
chất Oleic acid.
38
Hình 3.20. Phổ khối của hợp chất LGEt.06
39
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.06
Hình 3.22. Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.06
40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện luận văn này, chúng tôi đã thu được kết quả
nghiên cứu như sau:
Bằng các phương pháp phân tích sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, luận văn
đã tác chiết và phân lập được 5 hợp chất sạch từ cặn chiết EtOAc và cặn chiết
nước của cây Lá gan là LGEt 01, LGEt 02, LGEt 14, LGEt 08, LGEt 06.
Sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại: Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR, phổ hồng ngoại IR,.. Đã xác định được cấu
trúc và cấu hình của 5 hợp chất sạch phân lập trong cây Lá gan là
Cycloartenol (LGEt 01), beta-sitosterol (LGEt 02), Daucosterol (LGEt 14),
glucose (LGEt 08), axit béo không no (LGEt 06).
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Quốc Toản, Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn
Phương Thảo, Hoàng Thanh Hương, Châu Văn Minh, Phan Văn
Kiệm.Các hợp chất glycolipit và phenolic từ cây mạ mân (Aganope
balansae). Tạp chí Hóa học Vol 48, No.3, (2010).
2. Tác dụng ức chế tăng sinh tế bào ung thư in vitro của cây cà gai leo, Tạp
chí Dược Liệu, Số 5,2001,Tập 6.
3. Bước đầu nghiên cứu tác dụng ức chế của cà gai leo đối với gen gây ung
thư của virus, Tạp chí Dược Liệu, Số 4, 2001,Tập 6.
4. Nghiên cứu điều chế thuốc Haina điều trị viêm gan B mạn hoạt động từ
cà gai leo, Tạp chí Dược Liệu, Số 2+3/2001, Tập 6.
5. Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của cà gai leo, Tạp chí Dược Liệu,
Số 1, 2001, Tập 6.
6. Nghiên cứu tác dụng của cà gai leo (Solanum hainanense Hance) trên
colagenase, Tạp chí Dược Liệu, Số 5, 2000, Tập 5.
7. Nghiên cứu phương pháp định lượng glycoalcaloid trong Solanum
hainanenseHance bằng phương pháp acid màu, Tạp chí Dược Liệu, Số 4,
2000, Tập 5.
8. Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây cà gai leo, Tạp chí Dược Liệu, Số
4,1998, Tập 3.
9. Tác dụng chống ung thư của cà gai leo, Tạp chí Dược Liệu, Số 4, 1998,
Tập 3.
10. Nghiên cứu tác dụng của chống viêm mãn và tác dụng giảm đau của nhóm
glycoalcaloid chiết từ thân và lá cà gai leo (Solanum hainanense Hance),
Tạp chí Dược Liệu, Số 2, 1998, Tập 3
11. Nghiên cứu các thành phần hóa học của cành cây khổ sâm (Croton
tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae), Tạp chí Hóa học, Số 6, 2012, T.50
42
12. Xác định hoạt chất ent-kauran diterpenoid trong cây khổ sâm Bắc bộ
(Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae) bằng sắc ký lỏng hiệu
năng cao, Tạp chí Dược học, Số 4, 2012, Số 432
13. Xác định hoạt chất ent-kauran diterpenoid trong cây khổ sâm Bắc bộ
(Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae) bằng sắc ký lỏng hiệu
năng cao, Tạp chí Dược học, Số8, 2011, Số 424
14. Hoạt tính gây độc tế bào của các ent-kauran diterpenoid từ cây thuốc khổ
sâm Bắc bộ (Croton tonkinensisGagnep., Euphorbiaceae), Tạp chí Dược
học, Số 3, 2011, Số 419
15. Phân lập và nhận dạng một số thành phần hóa học của cây khổ sâm cho
lá (Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae), Tạp chí y học thực
hành, Số 9, 2002, Số 430.
16. Helvetica Chimica Acta -Vol.72, 1989.
17. Chem.Pharm.Bull. 28(7), 2065-2076, 1980.
18. Firouz Matloubi Moghaddam, Mahdi Moridi Farimani, Sabah Salahvarzi,
and Gholamreza Amin, Chemical Constituents of Dichloromethane
Extract of Cultivated Satureja khuzistanica, Evid Based Complement
Alternat Med., 2007, 4(1), 95-98.
19. Zhanwu Sheng, Haofu Dai, Siyi Pan, Hui Wang, Yingying Hu and
Weihong Ma, Isolation and Characterization of an α-glucosidase inhibitor
from Musa spp. (Baxijiao) flowers, Molecules, 2014, Số 19, 10563-10573.
43
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC PHỔ
Chất LGEt.01
Phổ 1H-NMR của hợp chất LGE.t01
1
Phổ giãn 1H-NMR của hợp chấtLGEt.01
2
Phổ giãn 1H-NMR của hợp chấtLGEt.01
3
Phổ13C-NMR của hợp chấtLGEt.01
4
Phổ giãn 13C-NMR của hợp chấtLGEt.01
5
Phổ IR của hợp chấtLGEt.01
Chất LGEt.02
6
Phổ 1H NMR của β-sitosterol (LGEt.02)
7
Phổ 1H NMR của β-sitosterol (LGEt.02)
8
Phổ DEPT của LGEt.02
9
Chất LGEt.08
Phổ 1H NMR của LGEt.08
10
Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của LGEt.08
11
Chất LGEt.14
Phổ 1H NMR của LGEt.14
12
Phổ giãn 1H NMR của LGEt.14
13
Phổ 13C NMR của LGEt.14
14
Phổ giãn13C NMR của LGEt.14
15
Phổ DEPT của LGEt.14
16
Phổ DEPT của LGEt.14
17
LGEt.06
Phổ khối của hợp chất LGEt.06
18
Phổ 1H-NMR của hợp chất LGEt.06
19
Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.06
20
Phổ giãn 1H-NMR của hợp chất LGEt.06
21