BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG

KẾ TOÁN VIỆT NAM THEO HƯỚNG PHÙ

HỢP VỚI THÔNG LỆ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN TRONG

KẾ TOÁN VIỆT NAM THEO HƯỚNG PHÙ

HỢP VỚI THÔNG LỆ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán

Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. VŨ HỮU ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện Báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam

theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế” là công trình nghiên cứu khoa học

của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Hữu Đức. Các nội dung nghiên cứu và kết

quả trong đề tài này là hoàn toàn trung thực.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2011

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Thúy

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN................................................... 4

1.1. Sự hình thành và bản chất của báo cáo bộ phận ................................................. 4

1.1.1. Sự ra đời của chuẩn mực kế toán về báo cáo bộ phận ..................................... 4

1.1.2. Bản chất báo cáo bộ phận ............................................................................... 6

1.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận ............................................... 11

1.2.1. Sự ra đời và phát triển .................................................................................. 11

1.2.1.1. Sự tiến hóa báo cáo bộ phận của FASB ................................................. 11

1.2.1.2. Sự tiến hóa báo cáo bộ phận của IASC/IASB ........................................ 13

1.2.2. Các nội dung cơ bản của IFRS 8 .................................................................. 14

1.2.2.1. Phạm vi áp dụng ................................................................................... 14

1.2.2.2. Bộ phận hoạt động ................................................................................ 15

1.2.2.3. Một số khái niệm: ................................................................................. 16

1.2.2.4. Bộ phận cần lập báo cáo ........................................................................ 16

1.2.2.5. Trình bày báo cáo bộ phận .................................................................... 18

1.2.2.6. Những điểm mới của IFRS 8 so với IAS 14 .......................................... 19

1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về báo cáo bộ phận ............................................. 20

1.3.1. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh ............................................................... 21

1.3.2. Đánh giá rủi ro bộ phận ................................................................................ 22

1.3.3. Dự đoán ....................................................................................................... 24

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 27

Chương 2. THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM ........................................................................... 28

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển báo cáo bộ phận tại Việt Nam ............................ 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt

Nam 28

2.1.2. Nội dung cơ bản của các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam ............. 28

2.2. Thực trạng lập và công bố thông tin bộ phận tại Việt Nam .................................. 31

2.2.1. Khảo sát các công ty niêm yết ở Việt Nam .................................................... 31

2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát .................................................................................... 31

2.2.1.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 31

2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ........................................... 35

2.2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 37

2.2.2.1. Thống kê mô tả ....................................................................................... 37

2.2.2.2. Kiểm định giả thiết: ................................................................................ 40

2.2.2.3. Nội dung thông tin trình bày trên BCBP: ................................................ 47

2.2.3. Đánh giá thực trạng lập BCBP tại Việt Nam ................................................. 48

Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 51

Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCBP TẠI VIỆT NAM ................................................................................................................ 52

3.1. Phương hướng hoàn thiện chuẩn mực về BCBP ............................................... 52

3.2. Giải pháp hoàn thiện việc lập BCBP tại Việt Nam ........................................... 55

3.2.1. Các giải pháp đối với doanh nghiệp.............................................................. 55

3.2.2. Các giải pháp mang tính chính sách ............................................................. 56

3.2.2.1 Tăng cường khả năng giám sát của cổ đông thiểu số ............................. 56

3.2.2.2 Tăng cường khả năng giám sát về kế toán của UBCKNN ..................... 57

3.2.2.3 Tăng cường vai trò của công ty kiểm toán ............................................. 57

3.2.2.4 Tăng cường đào tạo về phân tích tài chính cho các bên sử dụng thông tin

trên BCTC ........................................................................................................... 58

Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 59

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 62

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Báo cáo bộ phận BCBP

Báo cáo tài chính BCTC

Chuẩn mực kế toán CMKT

Cổ phần CP

Công ty Cty

Doanh nghiệp DN

Financial Accounting Standards Board FASB

International Accounting Standards IAS

International Accounting Standards Board IASB

International Accounting Standards Committee IASC

International Financial Reporting Standards IFRS

Khuôn mẫu lý thuyết KMLT

Statement of Financial Accounting Standards SFAS

Sở Giao dịch Chứng khoán SGDCK

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản cố định TSCĐ

Thị trường chứng khoán TTCK

UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1. Phương pháp đo lường các biến độc lập ..................................................... 36

Bảng 2.2. Hệ thống phân ngành cấp 1 của Vietstock.................................................. 37

Hình 2.1. Phân loại công ty lập BCBP theo ngành nghề kinh doanh .......................... 39

Bảng 2.3. Thống kê công ty lập BCBP theo các nhân tố ............................................ 40

Bảng 2.4. Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ................. 41

Bảng 2.5. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố quy mô, công ty kiểm toán và đòn

bẩy tài chính .............................................................................................................. 42

Bảng 2.6. Các chỉ tiêu thống kê giữa nhóm lập BCBP và nhóm không lập BCBP ..... 42

Bảng 2.7. Kiểm định trung bình giữa hai nhóm theo từng biến độc lập ...................... 43

Bảng 2.8. Khảo sát tình hình lập BCBP của các công ty quy mô nhỏ ........................ 45

Bảng 2.9. Khảo sát các công ty quy mô lớn không lập BCBP .................................... 46

Bảng 2.10. Thống kê các chỉ tiêu trình bày trên BCBP .............................................. 49

Sơ đồ 3.1. Quy trình xác định bộ phận hoạt động ...................................................... 54

Sơ đồ 3.2. Quy trình xác định bộ phận báo cáo .......................................................... 56

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc gia thì TTCK Việt Nam

cũng trên đà phát triển. Bằng chứng là số lượng công ty niêm yết trên các SGDCK đều

tăng qua từng năm. Một trong nhiều yếu tố quyết định chất lượng của TTCK chính là

yếu tố thông tin. Một hệ thống thông tin tốt, được đo lường qua những tiêu chí như

chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ... sẽ là nền tảng hỗ trợ cho những quyết định

kinh doanh của nhiều đối tượng tham gia TTCK.

Dù đã hoạt động hơn 10 năm, nhưng TTCK Việt Nam vẫn chưa thật sự hoạt

động đúng ý nghĩa của một TTCK. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập của TTCK

Việt Nam hiện nay là tình trạng bất cân xứng thông tin. Những người tham gia TTCK

một khi có được thông tin tốt tức đã nắm giữ chìa khóa thành công trong quá trình đầu

tư. Tuy nhiên, việc đọc hiểu và khả năng phân tích số liệu trên BCTC của những người

sử dụng còn nhiều hạn chế, nhiều khái niệm và thông tin tài chính còn mơ hồ.

Các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều văn bản pháp lý quy định về việc

trình bày và công bố thông tin tài chính đối với các công ty niêm yết. Tuy nhiên, khi

các văn bản này được thực thi thì vẫn còn nhiều vấn đề cần đề cập, trong đó phải kể

đến mức độ tuân thủ các CMKT về lập và trình bày BCTC của các công ty niêm yết.

CMKT số 28 về Báo cáo bộ phận được ban hành từ năm 2005, nhưng cho tới nay đây

vẫn còn là một “khái niệm” chưa được áp dụng đầy đủ cũng như nhiều đối tượng chưa

có hiểu biết rõ ràng. Với mong muốn tìm hiểu và đánh giá việc lập và trình bày thông

tin tài chính, trong đó tập trung vào thông tin bộ phận, của các công ty niêm yết, tác giả

lựa chọn thực hiện đề tài “Hoàn thiện Báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam

theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”.

2

Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý luận về vai trò của BCBP đối với những người sử

dụng thông tin và tìm hiểu tình hình cung cấp thông tin bộ phận của các công ty niêm

yết trên SGDCK TP.HCM, đề tài đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

quả của việc cung cấp thông tin bộ phận qua đó góp phần bổ sung hoàn thiện

CMKTVN về BCBP.

Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của BCBP thông qua các nghiên cứu thực

nghiệm trước đây và từ nội dung của CMKT Việt Nam cũng như Chuẩn mực

BCTC quốc tế (IFRS).

- Nhận định các nhân tố chi phối việc lập và trình bày BCBP thông qua

quá trình khảo sát thực tế BCTC của các công ty niêm yết, từ đó phân tích

nguồn gốc của các hạn chế tồn tại.

- Đề ra các giải pháp hoàn thiện CMKT Việt Nam về BCBP theo hướng

phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và các giải pháp về mặt chính sách nhằm

hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin bộ phận được thực thi hiệu quả hơn.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc lập và trình bày BCBP của các công ty niêm

yết. Số liệu chủ yếu được thu thập từ BCTC hợp nhất năm 2010 đã kiểm toán của các

công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM. Luận văn không nghiên cứu về việc lập

BCBP của các doanh nghiệp kinh doanh trong một số lĩnh vực đặc thù như ngân hàng,

bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư.

3

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản như thống kê mô tả, kiểm định

giả thiết nghiên cứu. Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp thông qua sơ đồ, hình vẽ để đưa

ra đánh giá và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trên cơ sở tuân thủ tính khoa

học, thực tiễn và khách quan của nội dung trình bày.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về mặt khoa học: Đề tài có ý nghĩa nghiên cứu tầm quan trọng của

BCBP, đồng thời giúp hiểu rõ thực trạng cung cấp thông tin bộ phận trên TTCK

Việt Nam.

- Về mặt thực tiễn: Đề tài đưa ra các giải pháp và phương hướng hoàn

thiện việc lập và trình bày BCBP trên phương diện hoàn thiện CMKT và các

chính sách hỗ trợ, nhằm giúp các đối tượng liên quan nhìn nhận rõ vai trò của

BCBP trong các quyết định kinh doanh.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 03 chương:

- Chương 1: Tổng quan về BCBP

- Chương 2: Thực trạng lập và trình bày BCBP tại các công ty niêm yết

Việt Nam

- Chương 3: Đánh giá thực trạng BCBP và các giải pháp đề xuất nhằm

nâng cao chất lượng và vai trò của BCBP

4

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN

1.1. Sự hình thành và bản chất của báo cáo bộ phận

1.1.1. Sự ra đời của chuẩn mực kế toán về báo cáo bộ phận

Vào những năm 1960, quá trình sáp nhập và mua lại đã tạo ra các tập

đoàn đa ngành hoặc hoạt động trên nhiều vùng lãnh thổ. Báo cáo tài chính

(thường dưới dạng báo cáo tài chính hợp nhất) cung cấp các thông tin tổng thể

về toàn doanh nghiệp bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh doanh hoặc các cơ sở,

chi nhánh ở nhiều khu vực địa lý. Tuy nhiên, các lĩnh vực kinh doanh hay khu

vực địa lý có những đặc điểm rất khác nhau về môi trường hoạt động, rủi ro

kinh doanh hay tỷ suất sinh lời,… Do đó, nếu người đọc chỉ dựa vào báo cáo tài

chính hợp nhất của tập đoàn hay toàn doanh nghiệp sẽ không đánh giá chính xác

tình hình kinh doanh của từng hoạt động kinh doanh riêng biệt. Người đọc báo

cáo tài chính cần có một báo cáo chi tiết về từng bộ phận hoạt động hoặc từng

khu vực địa lý nhằm đáp ứng yêu cầu trên. Báo cáo bộ phận ra đời xuất phát từ

yêu cầu này.

Báo cáo bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của

doanh nghiệp có nhiều ngành hàng khác nhau, có cơ sở ở nước ngoài hoặc

doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều khu vực địa lý khác nhau. Báo

cáo bộ phận nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:

a) Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp;

b) Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp; và

c) Đưa ra những đánh giá hợp lý hơn về doanh nghiệp.

Tuy nhiên, khi quan điểm này được đưa ra đã gặp phải sự lo ngại về phía

các doanh nghiệp – người cung cấp báo cáo tài chính. Doanh nghiệp không

muốn công khai các thông tin bộ phận vì cho rằng điều này trở thành bất lợi về

5

cạnh tranh, hoặc thậm chí bị mất thị trường tiêu thụ. Thông qua thông tin bộ

phận, các đối thủ cạnh tranh có thể nhận định được chiến lược kinh doanh của

doanh nghiệp hoặc những điểm then chốt trong quy trình tạo ra lợi nhuận của

doanh nghiệp. Chính sự mâu thuẫn giữa quyền lợi giữa doanh nghiệp và các cổ

đông công ty đã cản trở quá trình ra đời của chuẩn mực kế toán yêu cầu bắt buộc

công bố báo cáo bộ phận trong một thời gian dài.

Năm 1966, Tiểu ban Chống độc quyền của Thượng viện Hoa Kỳ đã tổ

chức điều trần về vấn đề hợp nhất và hình thành các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ đã

dẫn đến yêu cầu Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Hoa Kỳ (Security and

Exchange Committee – viết tắt SEC) yêu cầu các công ty niêm yết phải cung

cấp các thông tin giúp nhà đầu tư hiểu được hoạt động kinh doanh của các tập

đoàn.

Năm 1967, Hội đồng Nguyên tắc Kế toán (Accounting Principle Board –

viết tắt là APB) thuộc Hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ (American

Institute of Certified Accountants) ban hành Công bố số 2 trong đó quy định báo

cáo bộ phận là một nội dung tự nguyện trên báo cáo tài chính. Doanh nghiệp có

quyền thực hiện hoặc không thực hiện việc công bố các thông tin này. Lý do là

APB cho rằng đây là vấn đề nhạy cảm của các doanh nghiệp; đặc biệt là thông

tin về doanh thu và lợi nhuận bộ phận của các tập đoàn.

Công bố số 2 nói trên không đáp ứng được mong đợi của SEC. Do đó,

năm 1969, SEC đã đơn phương quy định các công ty niêm yết mới phải công bố

thông tin bộ phận. Yêu cầu này sau đó mở rộng cho tất cả các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.

Cuối cùng, năm 1976, Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính (FASB)

phải ban hành Công bố Chuẩn mực Kế toán tài chính số 14 (SFAS 14) quy định

việc lập báo cáo bộ phận bắt buộc bao gồm các nội dung cơ bản như phạm vi áp

dụng, cơ sở xác định bộ phận báo cáo, các thông tin cần báo cáo...

6

SFAS 14 là chuẩn mực đầu tiên trên thế giới yêu cầu về báo cáo bộ phận.

Sau đó, các quốc gia cũng như chuẩn mực quốc tế lần lượt đưa ra các quy định

tương ứng về vấn đề này.

1.1.2. Bản chất báo cáo bộ phận

Mặc dù ra đời trong một bối cảnh mang tính chất chính trị, chuẩn mực

báo cáo bộ phận tồn tại và phát triển đến ngày nay dựa trên nền tảng của khuôn

mẫu lý thuyết kế toán. Phần dưới đây xuất phát từ khuôn mẫu lý thuyết nhằm

xác định bản chất của báo cáo bộ phận.

Khuôn mẫu lý thuyết (KMLT) là một hệ thống chặt chẽ các mục tiêu và

nguyên tắc cơ bản có quan hệ tương hỗ, nhằm hướng đến các chuẩn mực nhất

quán, quy định về nội dung, chức năng và các giới hạn của kế toán và báo cáo tài chính.1

KMLT của mỗi hệ thống kế toán ở từng quốc gia có cách trình bày khác

nhau và có những điểm khác biệt nhất định, tuy nhiên nó thường bao gồm các

nội dung cơ bản sau:

- Xác định người sử dụng báo cáo tài chính và mục đích của báo cáo tài

chính

- Xác định các tiêu chuẩn chất lượng hoặc các nguyên tắc cơ bản của báo

cáo tài chính, kể cả các hạn chế nếu có trong việc thực hiện các tiêu

chuẩn hay nguyên tắc này.

- Xác định các yếu tố của báo cáo tài chính, bao gồm cả vấn đề ghi nhận

1 FASB, SFAC 1 “Mục đích BCTC của doanh nghiệp”, 1978

và đánh giá các yếu tố này.

7

Các tiêu chuẩn chất lượng là các tính chất giúp cho các thông tin trên báo

cáo tài chính trở nên hữu ích với người sử dụng. Theo Khuôn mẫu lý thuyết của

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS framework), báo cáo tài chính cần có bốn tiêu

chuẩn chất lượng: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh.

Trong đó, tính thích hợp của thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở lý luận giải

thích cho sự cần thiết của báo cáo bộ phận. Mặt khác, khi áp dụng tiêu chuẩn

này, hạn chế về quan hệ lợi ích – chi phí là một vấn đề cần quan tâm. Phần dưới

đây trình bày những khái niệm nền tảng này áp dụng cho báo cáo bộ phận.

Tính thích hợp

Thông tin hữu ích phải thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết định của

người đọc. Thông tin được gọi là thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh

giá các sự kiện quá khứ, hiện tại hoặc tương lai; cũng như khẳng định hay điều

chỉnh các đánh giá trước đây của họ. Nói cách khác, tính thích hợp của thông tin

được thể hiện qua hai thuộc tính:

 Thuộc tính dự đoán: báo cáo tài chính cần cung cấp các dữ liệu

đầu vào cho quá trình dự đoán về những triển vọng trong tương

lai.

 Thuộc tính xác nhận: báo cáo tài chính giúp người sử dụng đánh

giá mức độ chính xác và tính tin cậy của các dự đoán trước đó.

Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu

của thông tin. Thông tin được xem là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót thông

tin đó có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.

Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của thông tin hay sai sót được xét đoán

trong trường hợp cụ thể. Vì vậy, trọng yếu là một ngưỡng phân cách hơn là một

tiêu chuẩn chất lượng của thông tin.

Áp dụng vào báo cáo bộ phận, thông tin về doanh thu, kết quả hoạt động

cũng như tình hình tài sản, nợ phải trả của các bộ phận đóng vai trò quan trọng

8

trong chức năng dự đoán đối với các doanh nghiệp hoạt động đa ngành hay có

phạm vi địa lý rộng lớn:

 Kết quả hoạt động bao gồm doanh thu và lợi nhuận được trình bày theo

từng bộ phận giúp người đọc báo cáo tài chính có thể theo dõi được cơ

cấu của từng hoạt động trong tổng thể hoạt động của doanh nghiệp; qua

đó dự đoán những kết quả có thể đạt được trong tương lai khi kết hợp với

các thông tin thị trường. Nó cũng giúp tính được các chỉ tiêu sinh lợi của

đơn vị và so sánh với các chỉ tiêu ngành một cách phù hợp. Thí dụ, khi

đọc báo cáo tài chính một công ty kinh doanh trên các lĩnh vực thương

mại, sản xuất và bất động sản; người đọc không thể đánh giá được khả

năng sinh lời so với các chỉ tiêu ngành trừ khi kết quả hoạt động phải

chia ra theo mỗi ngành nói trên.

 Tình hình tài chính bao gồm tài sản và nợ phải trả, khi tách biệt cho từng

hoạt động sẽ giúp người đọc đánh giá sự phân bổ nguồn lực của doanh

nghiệp cho từng bộ phận có phù hợp với chiến lược phát triển hay không,

cấu trúc tài chính của từng bộ phận có đáp ứng được khả năng thanh toán

ngắn hạn và dài hạn của từng bộ phận hay không. Nhìn trên tổng thể,

doanh nghiệp có thể có một tình hình tài chính tốt nhưng khi phân bổ

không hợp lý về nguồn lực, khả năng thất bại ở một số bộ phận có thể

tăng lên khi không đủ nguồn lực trong khi ở một số bộ phận khác, lại xảy

ra hiện tượng lãng phí nguồn lực. Điều này đặc biệt quan trọng với các

tập đoàn vì trên thực tế, việc chuyển nguồn lực hay nghĩa vụ giữa các bộ

phận kinh doanh hay khu vực địa lý không phải dễ dàng do các rào cản

về pháp lý, kinh doanh hay hạ tầng cơ sở.

 Các thông tin bộ phận cũng là một cơ sở quan trọng cho nhận dạng các

yếu tố rủi ro cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình

tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trở lại thí dụ về công

9

ty hoạt động đồng thời trong ba lĩnh vực thương mại, sản xuất và bất

động sản nói trên. Với thông tin về thị trường bất động sản đóng băng và

suy giảm trong năm tới, người đọc có thể dựa trên thông tin về các bộ

phận để đánh giá các tổn thất có thể có và mức độ tác động đến doanh

thu, lợi nhuận cũng như khả năng thanh toán của toàn công ty.

Như vậy, việc cung cấp thông tin bộ phận nhằm đạt tiêu chuẩn tính thích

hợp của báo cáo tài chính đối với người sử dụng, cụ thể là nhà đầu tư và chủ nợ.

Báo cáo bộ phận cung cấp các thông tin về các doanh nghiệp kinh doanh nhiều

lĩnh vực khác nhau, có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt

động trên nhiều khu vực địa lý khác nhau; làm cơ sở cho các quyết định đầu tư

hoặc cho vay của người sử dụng báo cáo tài chính thông qua việc dự đoán khả

năng sinh lời tương lai, định giá chứng khoán, phân tích mức độ rủi ro. Đồng

thời, báo cáo bộ phận sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong hiện tại, đánh giá mức độ chính xác và hiệu quả

của các quyết định đã thực hiện trước đó.

Trên thực tế, tính thích hợp của thông tin bộ phận phụ thuộc vào cách

thức định nghĩa bộ phận; lý do là việc xác định bộ phận không hợp lý có thể hạn

chế tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Đây là một vấn đề gây tranh

luận và là đối tượng nghiên cứu của nhiều tác giả. Việc cải tiến chuẩn mực kế

toán để làm rõ các khái niệm này cũng là một trong những nội dung quan trọng

trong quá trình tiến hóa của các chuẩn mực về báo cáo bộ phận. Những vấn đề

trên sẽ trình bày chi tiết trong phần 2 và phần 3 của chương này.

Mối quan hệ lợi ích – chi phí:

Lợi ích có được từ việc cung cấp một thông tin kế toán cần được xem xét

trong quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin đó. Nếu chi phí cung cấp thông

10

tin vượt khỏi lợi ích mang lại của nó, thông tin này có thể không được cung cấp

trên báo cáo tài chính. Những vấn đề liên quan đến quan hệ lợi ích – chi phí

gồm có:

 Tính trọng yếu của thông tin. Một thông tin không có ảnh hưởng đến quyết

định của người sử dụng thì chi phí bỏ ra để cung cấp chúng có thể là không

cần thiết.

 Tính không công bằng giữa chi phí và lợi ích; vì lợi ích chỉ mang lại chủ

yếu cho một đối tượng này nhưng chi phí lại phải do bộ phận khác gánh

chịu.

Áp dụng cho báo cáo bộ phận, việc cung cấp thông tin chi tiết theo bộ

phận chỉ được xem là hợp lý khi lợi ích mà các thông tin này mang lại lớn hơn

chi phí để tạo ra thông tin đó.

Về khía cạnh lợi ích, rõ ràng đối tượng được lợi lớn nhất là những người

sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là nhà đầu tư và chủ nợ,

bởi họ sẽ có nhiều thông tin làm cơ sở cho tính chắc chắn trong các quyết định

đầu tư hoặc cho vay.

Về mặt chi phí, doanh nghiệp được yêu cầu phải trình bày báo cáo bộ

phận theo lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý hoặc theo khách hàng chủ yếu;

đôi khi cách trình bày này không tương đồng với cơ cấu tổ chức của doanh

nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải tốn chi phí nhiều hơn cho quá trình thu thập

và xử lý số liệu. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp cung cấp báo cáo bộ phận về

sản phẩm hoặc khu vực kinh doanh thì đồng thời cũng tiết lộ các thông tin nội

bộ cho các đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp bất lợi trong việc

đàm phán giá cả, bị mất khách hàng hoặc mất thị trường.

Việc cân đối lợi ích và chi phí khi đưa ra quy định liên quan đến báo cáo

bộ phận dẫn đến những vấn đề sau:

11

 Ngưỡng trọng yếu cần xác định của thông tin bộ phận cần được công bố trên

báo cáo tài chính. Một tập đoàn đa quốc gia có thể hoạt động trên rất nhiều

lĩnh vực khác nhau hoặc hàng trăm quốc gia khắp thế giới. Việc sắp xếp

theo nhóm hoạt động hay nhóm thị trường thế nào là một vấn đề của báo

cáo bộ phận.

 Gánh nặng chi phí của doanh nghiệp trong khi lợi ích phần lớn thuộc về

người sử dụng báo cáo tài chính. Về vấn đề này, cácnhà lập quy cho rằng

doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cạnh tranh để tăng khả năng thâm nhập thị

trường vốn; mặt khác, đối thủ cạnh tranh còn có các nguồn thông tin khác

chi tiết hơn về doanh nghiệp so với thông tin công bố trên báo cáo tài chính.2 Về phương diện toàn xã hội, việc cung cấp báo cáo bộ phận giúp

tăng độ chính xác và tin cậy của các quyết định kinh tế, góp phần nâng cao

hiệu quả và lợi ích xã hội, trong đó có bản thân doanh nghiệp cung cấp báo

cáo bộ phận.

1.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận

1.2.1. Sự ra đời và phát triển

1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển báo cáo bộ phận của FASB

Những nghiên cứu về báo cáo bộ phận đã làm nổi bật nhiều vấn đề, đặc

biệt phạm vi quá rộng trong những quyết định quản lý liên quan đến vấn đề định

2 Phụ lục A, đoạn 109 – 111, IFRS 8

3 Solomons, 1968. Accounting problems and some proposed solutions. Public reporting by Conglomerates, Prentice Hall;

Emmanuel và Gray, 1977. Segmental disclosures and the segment identification problem. Accounting and Business Research.

nghĩa bộ phận và sự thiếu nhất quán về bộ phận cần báo cáo với cơ cấu tổ chức và hệ thống báo cáo nội bộ của công ty.3

12

Sự nhận thức về việc cải tiến báo cáo bộ phận đã được nhấn mạnh trong

một báo cáo của Ủy ban đặc biệt về báo cáo tài chính thuộc Hội Kế toán viên

công chứng Mỹ (AICPA) với tiêu đề “Sự cải thiện báo cáo bộ phận theo hướng

tập trung đến khách hàng” (1994). Bản báo cáo nêu rõ cần ưu tiên hoàn thiện

các thuyết minh về thông tin bộ phận được quy định trong SFAS 14 ban hành

vào năm 1976 bởi Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính (FASB). Những nội

dung quan trọng cần phải cải tiến bao gồm:

- Mở rộng số lượng bộ phận cho nhiều công ty

- Tăng thêm thông tin báo cáo cho từng bộ phận

- Bộ phận cần phải tương ứng với các báo cáo quản trị nội bộ

- Sự nhất quán giữa thông tin bộ phận với các thành phần khác của báo cáo

thường niên.

Hiệp hội nghiên cứu quản trị đầu tư (AIMR) cũng nhấn mạnh những vấn

đề liên quan đến SFAS 14. Hiệp hội cho rằng việc vận dụng chuẩn mực vào

thực tế gặp nhiều vấn đề khó khăn khi xác định bộ phận báo cáo tại các công ty

kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hạn chế này được các công ty vận

dụng cho phù hợp với mục đích lập báo cáo tài chính của mình. Kết quả dẫn đến

là nhiều công ty báo cáo tất cả hoạt động kinh doanh thành một bộ phận duy

nhất.

Từ những vấn đề khó khăn và tranh luận của nhiều đối tượng khác nhau,

năm 1997, FASB đã ban hành chuẩn mực SFAS 131 “Báo cáo thông tin chi tiết

về thực thể kinh doanh” và có hiệu lực vào năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ

Emmanuel và Gray, 1978. Segmental disclosures by multibusiness multinational companies: A proposal. Accounting and Business Research;

Gray và Radebaugh 1984. International segment disclosures by U.S. and U.K. multinational enterprises: A decripstive study. Journal of Accounting Research.

ngày 1/1/1998. SFAS 131 yêu cầu các công ty báo cáo thông tin chi tiết về các

13

bộ phận dựa trên cơ sở đặc điểm hoạt động tổ chức. Những bộ phận báo cáo có

thể căn cứ theo lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, hoặc kết hợp giữa lĩnh vực

kinh doanh và khu vực địa lý.

1.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển báo cáo bộ phận của IASC/IASB

Năm 1981, IASC ban hành IAS 14 “Báo cáo thông tin tài chính theo bộ

phận”. Qua thời gian, chuẩn mực này bộc lộ nhược điểm là còn quá chung

chung trong các yêu cầu nên không hiệu quả trong việc thực hiện. Các doanh

nghiệp được yêu cầu báo cáo về các bộ phận theo ngành công nghiệp hoặc khu

vực địa lý quan trọng, nhưng không đưa ra căn cứ để xác định mức độ quan

trọng của các bộ phận cần báo cáo. Một văn bản của IASC năm 1994 có tên

“Báo cáo thông tin tài chính của bộ phận” đã công bố có 38% trong tổng số

1062 công ty lớn được khảo sát từ 32 quốc gia chỉ báo cáo một bộ phận theo ngành nghề kinh doanh.4

IAS 14 còn bị phê phán vì (1) cho phép có quá nhiều giải thích được lựa

chọn, (2) không cung cấp các định nghĩa đầy đủ chi tiết và hướng dẫn cho các

khoản mục quan trọng, (3) không yêu cầu thuyết minh về thông tin tài chính và dữ liệu mô tả về bộ phận 5. Năm 1990, Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế, tổ

chức quốc tế của Ủy ban Chứng khoán (IOSCO – một hiệp hội của 90 nhà quản

lý chứng khoán và tổ chức thị trường chứng khoán tự điều tiết từ 65 quốc gia),

và một nhóm làm việc của Liên Hiệp Quốc đã đề xuất IASC kết hợp các khoản

mục thuyết minh bổ sung và các văn bản phù hợp trong IAS 14. Năm 1997,

4 W.David Albrecht và Niranjan ChipalkattiIn Brief, New segment reporting, The CPA Journal, tháng 05/1998

5 W.David Albrecht và Niranjan ChipalkattiIn Brief, New segment reporting, The CPA Journal, tháng 05/1998

IASC ban hành IAS 14 “Báo cáo bộ phận” thay thế cho IAS 14 (1981).

14

Khi Dự án hội tụ được thực hiện với sự tham gia của Hội đồng chuẩn

mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) và Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

(IASB) nhằm tối thiểu hóa sự khác biệt giữa Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế (IAS) và Nguyên tắc kế toán được công nhận chung của Hoa Kỳ (US GAAP),

thì các vấn đề liên quan đến báo cáo bộ phận cũng là một trong những nội dung

của dự án này.

Một số cuộc thảo luận đã được thực hiện trong năm 2005 nhằm tiến hành

so sánh sự khác biệt giữa IAS 14 và SFAS 131, từ đó đưa ra các khái niệm và

quan điểm tương đồng liên quan đến báo cáo bộ phận. Đến tháng 01 năm 2006,

IASB ban hành một bản dự thảo số 8 (Exposure Draft 8) “Bộ phận hoạt động”

để lấy ý kiến đóng góp của công chúng. Ngày 30/11/2006, bản dự thảo được

chuẩn hóa thành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 8 và có hiệu lực

cho kỳ kế toán bắt đầu từ 01/01/2009.

Sau đó, IASB ban hành IAS 1 (2007) bổ sung nhiều vấn đề về trình bày

BCTC, trong đó có IFRS 8. Ngày 16/4/2009, IFRS 8 tiếp tục được sửa đổi nội

dung liên quan đến các thuyết minh tài sản bộ phận, có hiệu lực vào 1/1/2010.

1.2.2. Các nội dung cơ bản của IFRS 8

1.2.2.1. Phạm vi áp dụng

IFRS 8 áp dụng cho báo cáo tài chính riêng hoặc báo cáo tài chính hợp

nhất của tập đoàn:

- Có chứng khoán trao đổi công khai trên thị trường chứng khoán; hoặc

- Đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán thông qua một

ủy ban chứng khoán hoặc các tổ chức quy định khác.

So với IAS 14, IFRS 8 có phạm vi áp dụng rộng hơn, vì IAS 14 chỉ áp

dụng cho các doanh nghiệp đã có chứng khoán trao đổi công khai trên thị trường

chứng khoán.

15

1.2.2.2. Bộ phận hoạt động

Theo IFRS 8, bộ phận hoạt động là một thành phần của doanh nghiệp

thỏa mãn các điều kiện:

- Tham gia vào các hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu và phát sinh chi

phí (bao gồm doanh thu và chi phí liên quan đến các giao dịch với các

thành phần khác trong doanh nghiệp);

- Kết quả hoạt động của các bộ phận này được xem xét bởi người đứng đầu

trong việc ra các quyết định phân phối nguồn lực kinh tế và đánh giá kết

quả của bộ phận;

- Bộ phận hoạt động được xác định căn cứ vào hệ thống báo cáo nội bộ

thường được nhà quản lý sử dụng trong việc ra quyết định liên quan đến

phân phối nguồn lực và đánh giá kết quả của bộ phận.

Một bộ phận hoạt động có thể kết hợp trong nhiều hoạt động kinh doanh

chưa tạo ra doanh thu, ví dụ các hoạt động trong giai đoạn xây dựng cơ bản có

thể được xem là các bộ phận hoạt động trước khi tạo doanh thu.

Không phải mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều nhất thiết là một bộ

phận hoạt động hoặc một phần của bộ phận hoạt động. Ví dụ, các trụ sở chính

hoặc các bộ phận chức năng của doanh nghiệp có thể không tạo ra doanh thu

hoặc có doanh thu bất thường đều không phải bộ phận hoạt động.

Thuật ngữ “người ra quyết định điều hành” được hiểu là chức năng phân

phối nguồn lực và đánh giá kết quả của bộ phận hoạt động trong doanh nghiệp.

Thông thường, người ra quyết định điều hành là giám đốc điều hành hoặc

trưởng bộ phận trong doanh nghiệp.

Như vậy, IFRS 8 đưa ra định nghĩa bộ phận hoạt động căn cứ theo hệ

thống báo cáo nội bộ phục vụ cho chức năng quản trị của những người đứng đầu

trong doanh nghiệp. Đây là một sự thay đổi quan trọng so với các văn bản ban

16

hành trước đây, cụ thể là IAS 14 định nghĩa bộ phận hoạt động theo nhóm sản

phẩm tương tự.

1.2.2.3. Một số khái niệm:

Trái với IAS 14, IFRS 8 không định nghĩa doanh thu, chi phí, kết quả, tài

sản và nợ phải trả của bộ phận, mà chỉ yêu cầu giải thích phương pháp đo lường

lãi hoặc lỗ, tài sản và nợ phải trả của từng bộ phận được báo cáo. Kết quả là các

doanh nghiệp được tùy ý trong việc xác định những gì được bao gồm trong lãi

lỗ bộ phận, căn cứ vào các hoạt động được báo cáo trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2.2.4. Bộ phận cần lập báo cáo

IFRS 8 yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo thông tin chi tiết về các bộ

phận hoạt động hoặc kết hợp các hoạt động có đặc điểm kinh tế tương tự trong

nhiều kỳ tài chính. Các hoạt động có thể kết hợp thành một bộ phận khi tương

đồng về các đặc điểm sau:

- Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh

- Quy trình sản xuất

- Nhóm khách hàng

- Phương thức phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ

- Môi trường kinh doanh, ví dụ ngân hàng, bảo hiểm hoặc các tiện ích công

cộng.

Doanh nghiệp cần báo cáo thông tin về các bộ phận thỏa mãn một trong

các tiêu chuẩn định lượng sau:

- Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ các giao dịch

nội bộ phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận;

hoặc

17

- Lãi hoặc lỗ của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng lãi (hay lỗ) của tất

cả các bộ phận có lãi (hoặc lỗ); hoặc

- Tài sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của tất cả các

bộ phận.

Đối với các bộ phận không thỏa mãn điều kiện trên thì bộ phận có thể

được báo cáo khi:

- Thông tin của bộ phận đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính;

- Nếu bộ phận đó có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác để

thỏa mãn ngưỡng 10% thì sẽ được trình bày thành một bộ phận riêng; và

- Các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng.

Trong số các bộ phận đã được xác định là bộ phận phải báo cáo theo quy

định nêu trên, nếu tổng doanh thu bán hàng của tất cả các bộ phận được báo cáo

thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn

thì phải bổ sung thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó không đáp ứng

được các tiêu chuẩn định lượng 10%, cho tới khi đạt được ít nhất 75% tổng số

doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn.

Một bộ phận được báo cáo trong năm trước vì đạt ngưỡng 10% nhưng

năm hiện tại không đạt ngưỡng 10% thì trong năm tài chính hiện tại vẫn phải

báo cáo nếu nhà quản trị đánh giá bộ phận này có tầm quan trọng trong năm tiếp

theo.

Nếu một bộ phận được xác định là có thể báo cáo trong năm nay do đạt

ngưỡng 10% thì thông tin của bộ phận này trong năm trước cần phải được trình

bày lại để cung cấp số liệu so sánh cho người sử dụng báo cáo mặc dù bộ phận

18

đó không đạt ngưỡng 10% trong năm trước, trừ khi không thể có những thông

tin cần thiết và chi phí thực hiện quá lớn.

1.2.2.5. Trình bày báo cáo bộ phận

Theo quy định của IFRS 8, doanh nghiệp cần trình bày các thông tin cho

phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá đặc điểm và hiệu quả tài chính

của các hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, các thông tin cần trình bày bao gồm:

- Các thông tin chung:

o Căn cứ để xác định bộ phận báo cáo, bao gồm cơ cấu tổ chức. Ví dụ

nhà quản trị lựa chọn tổ chức doanh nghiệp theo sự khác biệt về sản

phẩm, dịch vụ, khu vực địa lý, môi trường kinh doanh hay kết hợp các

nhân tố và bộ phận hoạt động;

o Các loại sản phẩm và dịch vụ tạo ra doanh thu cho bộ phận.

- Thông tin và phương pháp đo lường về lãi lỗ, tài sản và nợ phải trả bộ

phận

- Doanh nghiệp cần đối chiếu tổng doanh thu bộ phận, lãi hoặc lỗ bộ phận,

tài sản, nợ phải trả bộ phận với các khoản mục tương ứng trên báo cáo tài

chính của doanh nghiệp

Ngoài ra, các doanh nghiệp chỉ có một bộ phận báo cáo vẫn phải thuyết

minh thông tin về sản phẩm dịch vụ hoặc nhóm sản phẩm dịch vụ.

Việc phân tích doanh thu và tài sản dài hạn theo khu vực địa lý là cần

thiết nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, không phân biệt

việc xác định bộ phận hoạt động. Nếu thông tin cần thiết cho quá trình phân tích

này không có sẵn, và chi phí phát triển lớn, thì điều này cần phải thuyết minh

trong báo cáo bộ phận.

19

Chuẩn mực cũng đưa ra yêu cầu thuyết minh thông tin về những giao

dịch với khách hàng chủ yếu. Doanh nghiệp cần báo cáo doanh thu của các giao

dịch với các khách hàng chiếm từ 10% trở lên tổng doanh thu toàn doanh

nghiệp.

IFRS 8 yêu cầu phương pháp dùng để báo cáo các chỉ tiêu cho bộ phận

hoạt động phải thống nhất với phương pháp báo cáo cho nhà quản lý chịu trách

nhiệm ra quyết định kinh tế. IAS 14 yêu cầu thông tin bộ phận phải phù hợp với

chính sách kế toán được dùng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp

nhất của doanh nghiệp.

IFRS 8 yêu cầu trình bày các thông tin về phương pháp doanh nghiệp sử

dụng để xác định bộ phận hoạt động, loại sản phẩm hoặc dịch vụ tạo ra doanh

thu cho bộ phận.

Doanh thu tài chính và chi phí tài chính cần phải trình bày riêng biệt cho

mỗi bộ phận cần báo cáo trừ khi phần lớn doanh thu bộ phận là từ hoạt động tài

chính và các quyết định của nhà quản trị về phân phối nguồn lực kinh tế và đánh

giá kết quả của bộ phận căn cứ chủ yếu vào doanh thu tài chính thuần.

1.2.2.6. Những điểm mới của IFRS 8 so với IAS 14

Sự khác biệt giữa IFRS 8 và IAS 14 chủ yếu tập trung vào việc xác định bộ

phận hoạt động và lựa chọn các thông tin cần trình bày trên báo cáo bộ phận.

Đối tượng áp dụng IFRS 8 mở rộng hơn so với IAS 14, không chỉ các doanh

nghiệp có cổ phiếu hoặc các công cụ nợ niêm yết công khai trên thị trường chứng

khoán, mà còn gồm cả các doanh nghiệp đang trong quá trình phát hành cổ phiếu. Điều

này có nghĩa các doanh nghiệp không có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng

khoán cũng phải cung cấp các thuyết minh bộ phận.

20

Chuẩn mực dựa vào cách tiếp cận theo phương pháp quản trị để xác định và lựa

chọn các thông tin cần báo cáo cho bộ phận hoạt động. Thông tin sử dụng cho các báo

cáo nội bộ cung cấp cho nhà quản trị được dùng làm cơ sở cho các thông tin thể hiện

trên báo cáo bộ phận. Điều này có ý nghĩa rằng:

- Cách thức doanh nghiệp xác định bộ phận, lựa chọn và trình bày thông tin

bộ phận có thể thay đổi;

- Các thông tin trên báo cáo bộ phận sẽ đa dạng hơn;

- Thông tin bộ phận có thể không tương ứng với các chuẩn mực báo cáo tài

chính, nên doanh nghiệp được yêu cầu phải làm cho thông tin tài chính về

bộ phận hòa hợp với báo cáo tài chính hợp nhất;

- Doanh nghiệp sẽ không cần phải lập hai hệ thống báo cáo: báo cáo nội bộ

và báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng bên ngoài.

- Căn cứ xác định bộ phận cần báo cáo không chỉ là bộ phận tạo ra phần lớn

doanh thu từ các hoạt động bán hàng cho đối tượng bên ngoài, vì vậy các

cấp bậc khác nhau của những hoạt động được tích hợp theo chiều dọc cũng

có thể được xem là các bộ phận tách biệt cần được báo cáo.

1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về báo cáo bộ phận

Cùng với sự tiến hóa của các văn bản quy định về báo cáo bộ phận, nhiều

nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành với mục đích làm rõ tầm quan trọng của

báo cáo bộ phận, cũng như hoàn thiện hơn các yêu cầu về việc lập và trình bày báo cáo

bộ phận. Tác giả lựa chọn giới thiệu một số nghiên cứu tiêu biểu nhằm nêu lên các tác

dụng của báo cáo bộ phận, đồng thời tham khảo các phương pháp nghiên cứu phục vụ

cho việc khảo sát và đánh giá thực trạng trong chương 2.

21

1.3.1. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh

Mary Standford Harris (1998) cho rằng có mối liên hệ giữa mức độ cạnh tranh của ngành và sự lựa chọn bộ phận cần báo cáo của nhà quản trị6. Tác giả

tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm rằng tình hình cạnh tranh liệu có ảnh

hưởng đến việc báo cáo bộ phận hay không; thí dụ nếu cạnh tranh cao trong

ngành, liệu doanh nghiệp có che giấu các thông tin bộ phận để tránh các đối thủ

cạnh tranh hay không.

Để khảo sát mối quan hệ trên, tác giả đưa ra một mô hình liên kết giữa

các quyết định của nhà quản trị về bộ phận báo cáo với tính cạnh tranh của

ngành, trong đó:

- Sự lựa chọn thông tin bộ phận thể hiện qua mức độ doanh nghiệp cung cấp

thông tin bộ phận trong các lĩnh vực mà mình có hoạt động (được phản ảnh qua số SIC7 của doanh nghiệp).

- Tình hình cạnh tranh của ngành được thể hiện qua hai thước đo:

o Tỷ lệ tập trung các công ty lớn trong ngành được đo bằng tỷ trọng

doanh thu của bốn doanh nghiệp lớn nhất trong ngành so với doanh thu

toàn ngành (được gọi là four-firm concentration ratio – viết tắt là C4).

Tỷ trọng này càng lớn có nghĩa là mức tập trung trong ngành càng cao

nên tính cạnh tranh sẽ giảm xuống, đặc biệt là giữa doanh nghiệp lớn

và doanh nghiệp nhỏ.

o Tốc độ điều chỉnh lợi nhuận (the speed of profit adjustment). Thước đo

6 Mary Standford Harris, The Association between Competition and Managers' Business Segment Reporting Decisions. Journal of Accounting Research Vol. 36 No. 1 Spring 1998.

7 Standard Industrial Classification, hệ thống phân loại ngành nghề kinh doanh của Hoa Kỳ, gồm 4 chữ số.

này dựa trên mức độ duy trì một tỷ suất sinh lời (thường đo bằng

22

ROA) cao bất thường và tốc độ suy giảm mức sinh lời này trở về mức

bình thường. Tốc độ này càng cao có nghĩa là mức độ cạnh tranh càng

mạnh mẽ trong toàn ngành (giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp

nhỏ, cũng như giữa doanh nghiệp lớn với nhau).

Với việc sử dụng số liệu về bộ phận kinh doanh trên báo cáo hàng năm

của 929 công ty niêm yết với đa dạng ngành nghề khác nhau từ năm 1987 đến

1991, tác giả tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm là các công ty hoạt động

trong lĩnh vực có tính cạnh tranh thấp, thể hiện ở tốc độ điều chỉnh lợi nhuận bất

thường thấp và tỷ lệ tập trung các công ty lớn cao hơn, sẽ ít cung cấp thông tin

về bộ phận hơn. Lý do có thể giải thích là nhằm tránh né tiết lộ khả năng sinh

lợi cao, có thể thu hút thêm đối thủ cạnh tranh vào ngành.

Nghiên cứu của Harris có ý nghĩa trong việc đánh giá tầm quan trọng của

thông tin bộ phận và sự cần thiết phải có những hướng dẫn chi tiết về báo cáo

này, nhằm hạn chế việc né tránh cung cấp thông tin bộ phận để thực hiện các

mục tiêu của nhà quản lý.

1.3.2. Đánh giá rủi ro bộ phận

Dan S. Dhaliwal, Fratern M. Mboya và Russell M. Barefield (1983) đã

nghiên cứu về tính hữu dụng của các thuyết minh bộ phận được quy định trong SFAS 14 trong việc đánh giá rủi ro hoạt động của doanh nghiệp8. Đồng thời,

nhóm tác giả cũng tìm kiếm các bằng chứng rằng các thuyết minh bộ phận này

liệu có là nguyên nhân dẫn đến việc tái đánh giá rủi ro hoạt động của doanh

8 Dan S. Dhaliwal, Fratern M. Mboya and Russell M. Barefield, Utilization of SFAS No. 14 Disclosures in Assessing Operating Risk, Journal of Accounting and Public Policy, 2, 83-98 (1983)

nghiệp được thực hiện bởi các thành phần tham gia thị trường.

23

Để đo lường mức độ thay đổi trong việc đánh giá rủi ro hoạt động của

công ty khi SFAS 14 được ban hành, nhóm tác giả đã kế thừa kết quả nghiên cứu của Hamada (1972)9 khi thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro hệ thống với đặc

điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu vốn của công ty. Nhóm tác giả cho rằng

rủi ro hoạt động của công ty phát sinh từ rủi ro vốn có trong các quyết định sản

xuất và đầu tư của công ty. Do đó, rủi ro hoạt động của công ty có thể được ước

tính bằng cách tính toán các biến số của rủi ro hệ thống, mức độ ảnh hưởng của

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn và giá cổ phiếu ưu đãi

của công ty:

- Rủi ro hệ thống là một tham số được bao gồm trong mô hình thể hiện mối

quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ hoàn vốn của một loại cổ phiếu với tỷ lệ hoàn

vốn chung của thị trường. Nói cách khác, rủi ro hệ thống có thể được tính

toán từ tỷ lệ hoàn vốn cổ phiếu của công ty và tỷ lệ hoàn vốn chung của thị

trường. Để tính toán rủi ro hệ thống, nhóm tác giả sử dụng số liệu về cổ

phiếu được thu thập từ chỉ số Standard and Poor (S&P) của 500 công ty và

băng từ CRSP.

- Tỷ lệ nợ trên vốn được tính từ tỷ lệ giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải

trả (sau khi loại trừ các khoản cho vay được vốn hóa) và vốn cổ phần của

công ty được tính toán căn cứ vào giá trị bình quân của số lượng cổ phiếu

thường phát hành trong một năm tài chính.

- Sự ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp được tính từ tỷ lệ giữa chi

phí thuế thu nhập (không bao gồm những thay đổi trong thuế thu nhập

hoãn lại) và thu nhập trước thuế. Các số liệu này được lấy từ báo cáo thu

9 Hamada, R.S May 1972. The effect of the firm’s capital structure on the systematic risk of common stocks. Journal of Finance, 435 – 457.

nhập và bảng cân đối của công ty.

24

- Giá cổ phiếu ưu đãi được xác định tương tự như phương pháp xác định giá

trị vốn cổ phần của công ty, tức được tính từ giá trị ghi sổ bình quân của

các cổ phiếu ưu đãi trong kỳ nghiên cứu (một năm tài chính)

Số liệu nghiên cứu được nhóm tác giả thu thập từ báo cáo hàng năm của

98 công ty có chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New York

(1977) và từ sổ tay các nhà đầu tư trên thị trường Dow Jones (1978). Các công

ty này được chia thành ba nhóm: nhóm công ty xử lý (treatment group) là các

công ty cung cấp thông tin bộ phận lần đầu tiên ngay sau khi SFAS 14 có hiệu

lực; nhóm kiểm soát đa bộ phận (multisegment control group) bao gồm các

công ty đã thực hiện báo cáo bộ phận trước khi SFAS 14 được ban hành và

nhóm kiểm soát bộ phận đơn nhất (single-segment group) là các công ty không

báo cáo bộ phận ngay cả trước và sau khi SFAS 14 được ban hành.

Nhóm tác giả đã khảo sát sự thay đổi trên báo cáo tài chính của các công

ty thuộc mẫu nghiên cứu trong khoảng thời gian một năm tài chính trước và sau

khi SFAS 14 có hiệu lực, tức từ năm 1977 đến 1978. Kết quả cho thấy không có

khác biệt trong sự đánh giá rủi ro hoạt động của công ty trước và sau khi SFAS

14 có hiệu lực. Tuy nhiên, trước khi có chuẩn mực, thông tin về bộ phận được

thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, thông qua các kỹ thuật xử lý và tổng hợp

thông tin để đánh giá rủi ro. Sau khi chuẩn mực được ban hành, việc thu thập

các thông tin bộ phận trở nên thuận tiện hơn, từ đó giúp tiết kiệm chi phí xã hội.

Mặt khác, nghiên cứu cũng cho thấy việc tiết lộ thông tin bộ phận không gây tổn

thất cho doanh nghiệp vì người đọc vẫn có thể thu thập thông tin từ các nguồn

khác.

1.3.3. Dự đoán

Laureen A. Maines, Linda S. McDaniel, và Mary S. Harris đã nghiên cứu

sự ảnh hưởng của các quy định hiện hành về báo cáo bộ phận đến những quyết

25

định trong phân tích tài chính10. Đặc biệt, nhóm tác giả đã khảo sát những tác

động của hai xu hướng thay thế thể hiện trong các văn bản pháp lý đến việc xác

định bộ phận, hoặc theo hệ thống báo cáo nội bộ của công ty, hoặc theo nhóm

sản phẩm tương tự.

Cụ thể, Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) trước đây yêu cầu

xác định bộ phận theo nhóm sản phẩm tương tự. Tuy nhiên, khi chuẩn mực kế

toán số 131 được ban hành (1997), bộ phận hoạt động được xác định căn cứ vào

hệ thống báo cáo nội bộ của doanh nghiệp. Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính

(IASC) cũng ban hành chuẩn mực số 14 (1997) định nghĩa bộ phận theo nhóm

sản phẩm tương tự nếu sản phẩm đó là nguồn gốc chính phát sinh các rủi ro và

lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung vào các định nghĩa về bộ

phận trong chuẩn mực của FASB và IASC ảnh hưởng đến độ tin cậy trong các

thuyết minh bộ phận, các dự đoán về thu nhập và định giá chứng khoán.

Trong thử nghiệm của nhóm tác giả, 56 nhà phân tích tài chính với trung

bình năm năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư chuyên nghiệp, được cung cấp

các số liệu tài chính trong hai năm của một công ty giả định hoạt động với ba

ngành nghề kinh doanh được thể hiện thành hai bộ phận trên báo cáo hàng năm.

Để đo lường sự ảnh hưởng của các định nghĩa về bộ phận đến việc phân

tích tài chính, nhóm tác giả sử dụng hai biến số: (i) tính đồng nhất, tức thông tin

bộ phận báo cáo cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có đồng nhất hay

không với thông tin bộ phận báo cáo nội bộ; và (ii) tính tương tự, tức hai ngành

nghề kinh doanh được kết hợp với nhau thành một bộ phận báo cáo có tương tự

10 Laureen A. Maines, Linda S. McDaniel and Mary S. Harris, Implications of Proposed Segment Reporting Standards of Financial Analysts’ Investment Judgments, Journal of Accounting Research Vol. 35 Supplement 1997

hay không về loại sản phẩm, khách hàng và kênh phân phối. Các đối tượng

26

trong mẫu nghiên cứu được cung cấp thông tin chi tiết về các bộ phận được kết

hợp căn cứ theo nhóm sản phẩm tương tự hoặc theo hệ thống báo cáo nội bộ,

nhằm làm cơ sở đánh giá độ tin cậy trong các thuyết minh bộ phận hoặc dự đoán

thu nhập tương lai, định giá cổ phiếu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi các bộ phận báo cáo được xác định có

sự đồng nhất với hệ thống báo cáo nội bộ hay có sự tương tự giữa các sản phẩm

kết hợp trong bộ phận báo cáo, thì các dự đoán và đánh giá của nhà phân tích sẽ

có độ tin cậy cao hơn. Hai biến số tính đồng nhất và tính tương tự có ảnh hưởng

lẫn nhau. Nói cách khác, khi hệ thống bộ phận báo cáo ra bên ngoài có sự đồng

nhất với hệ thống báo cáo nội bộ thì độ tin cậy trong các dự đoán và định giá cổ

phiếu của nhà phân tích không bị ảnh hưởng bởi mức độ tương tự của nhóm sản

phẩm được kết hợp trong một bộ phận. Ngược lại, nếu hệ thống bộ phận báo cáo

ra bên ngoài và hệ thống báo cáo nội bộ không có tính đồng nhất, thì các đánh

giá của nhà phân tích sẽ có độ tin cậy cao hơn khi các bộ phận báo cáo được xác

định theo nhóm sản phẩm tương tự.

Như vậy, các quy định về báo cáo bộ phận, hay việc cung cấp thông tin

bộ phận đã có những tác dụng tích cực đối với thị trường nói chung, người sử

dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói riêng. Báo cáo bộ phận không chỉ

giúp cho người đọc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong quá

khứ và hiện tại, mà còn giúp đưa ra các dự đoán có độ tin cậy cao hơn, các

quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính có độ chính xác hơn khi đã được

kiểm chứng trong tương lai. Đứng về quan hệ lợi ích – chi phí, công bố thông

tin bộ phận mang lại lợi ích cho người sử dụng báo cáo tài chính nhưng không

gây tổn thất cho doanh nghiệp. Những cải tiến mới về báo cáo bộ phận cũng

giúp hạn chế chi phí của doanh nghiệp thông qua định nghĩa bộ phận báo cáo

phù hợp với hệ thống quản lý nội bộ doanh nghiệp; đồng thời tăng giá trị thông

27

tin cho người sử dụng báo cáo tài chính vì cho các kết quả dự đoán hay kiểm

chứng chính xác hơn.

Kết luận chương 1

Sự hình thành các quy định về báo cáo bộ phận là tất yếu trong tiến trình

phát triển của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ nhu cầu thông tin của những

người sử dụng báo cáo tài chính, đặc biệt là các đối tượng bên ngoài doanh

nghiệp (nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp...), làm cơ sở đầy đủ hơn cho việc

đánh giá kết quả hoạt động, ước tính mức độ rủi ro và lợi ích kinh tế tương lai

của doanh nghiệp. Mặc dù thực tế vẫn tồn tại nhiều quan điểm trái ngược từ các

đối tượng khác nhau về tính hữu dụng và cần thiết của việc trình bày thông tin

chi tiết về các bộ phận hoạt động trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thì

các quy định về báo cáo bộ phận và việc lập, trình bày báo cáo bộ phận vẫn

đang tiếp tục được hoàn thiện trong các văn bản luật của các tổ chức tài chính,

kế toán tại nhiều quốc gia. Những nguyên tắc nền tảng của báo cáo bộ phận đã

được kiểm chứng dựa trên kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm.

28

Chương 2

THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO BỘ PHẬN

TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển báo cáo bộ phận tại Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các quy định về báo cáo bộ phận tại

Việt Nam

Việc hình thành các chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở của chuẩn

mực kế toán quốc tế bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1996 với mục tiêu hội nhập

với thông lệ quốc tế và phục vụ cho nền kinh tế thị trường của Việt Nam trong bước

đầu phát triển. Với sự trợ giúp của Liên minh Châu Âu và những chuyên gia, đến

cuối năm 2001, bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên đã được ban hành.

Cùng với lý do đó, Chuẩn mực kế toán số 28 quy định về Báo cáo bộ phận

đã được ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm

2005 của Bộ Tài Chính. Hơn một năm sau, ngày 20 tháng 03 năm 2006, Bộ Tài

Chính tiếp tục ban hành Thông tư số 20/2006/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cho QĐ

số 12, trong đó bao gồm những nội dung liên quan đến báo cáo bộ phận.

2.1.2. Nội dung cơ bản của các quy định về báo cáo bộ phận tại Việt Nam

Mục đích của Chuẩn mực 28 là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo

cáo thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác

nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:

- Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp;

- Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp;

- Đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.

29

Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này được áp dụng cho DN đã phát hành, đã

niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK và khuyến khích DN không phát hành

chứng khoán công khai áp dụng.

Chuẩn mực kế toán số 28 xác định một bộ phận cần báo cáo là một bộ phận

theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa lý được xác định dựa

trên các định nghĩa sau:

- Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ phận được xác định căn

cứ các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm có những đặc điểm tương đồng

về tính chất, quy trình sản xuất, nhóm khách hàng, phương pháp phân

phối.

- Bộ phận theo khu vực địa lý: Là một bộ phận xác định dựa vào môi

trường kinh doanh có đặc điểm tương đồng về điều kiện kinh tế, chính

trị, xã hội, vị trí địa lý.

Các loại báo cáo bộ phận

Báo cáo bộ phận được chia làm 2 loại: Báo cáo bộ phận chính yếu và báo

cáo bộ phận thứ yếu. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh

doanh, thì báo cáo bộ phận thứ yếu được lập theo khu vực địa lý. Nếu báo cáo bộ

phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý thì báo cáo bộ phận thứ yếu được lập

theo lĩnh vực kinh doanh.

Điều kiện lập báo cáo bộ phận

Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ

phận phải báo cáo khi thoả mãn một trong các điều kiện sau:

- Doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với

các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất

cả bộ phận, hoặc:

30

- Kết quả kinh doanh của bộ phận, bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở

lên trên tổng lãi của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất

cả các bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc:

- Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả

các bộ phận.

Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì bộ phận có thể

được báo cáo, khi:

- Thông tin của bộ phận nào đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài

chính;

- Nếu bộ phận nào có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương

khác mà thoả mãn ngưỡng 10% thì sẽ được trình bày thành một bộ

phận riêng;

- Các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng.

Trình bày báo cáo bộ phận

Chuẩn mực quy định nếu báo cáo đối với bộ phận chính yếu được lập theo

lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo bộ phận thứ yếu phải lập theo khu vực địa lý. Các

nội dung cần trình bày trên cả hai loại báo cáo bao gồm chỉ tiêu doanh thu, chi phí

và kết quả bộ phận, các chỉ số về giá trị TSCĐ, nợ phải trả bộ phận.

Nhìn chung, chuẩn mực về BCBP của Việt Nam dựa trên nền tảng của IAS 14,

trước khi chuẩn mực này được thay thế bằng IFRS 8.

31

2.2. Thực trạng lập và công bố thông tin bộ phận tại Việt Nam

2.2.1. Khảo sát các công ty niêm yết ở Việt Nam

2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Nội dung khảo sát của đề tài với mục tiêu tổng quát là mô tả thực trạng lập

và trình bày báo cáo bộ phận ở các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam (gọi tắt là công ty niêm yết) hiện nay. Nội dung khảo sát

được tiến hành với những mục tiêu cụ thể như sau:

- Đánh giá thực trạng lập báo cáo bộ phận tại các công ty niêm yết, mức

độ tuân thủ các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông

tin bộ phận nói riêng, công bố thông tin tài chính nói chung của BTC và

SGDCK Tp.HCM (HOSE).

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập báo cáo bộ phận tại các

công ty niêm yết Việt Nam.

2.2.1.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Nội dung phần này tác giả trình bày cơ sở lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến

việc lập báo cáo bộ phận, từ đó xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và xác định các

biến số cho phần khảo sát. Cụ thể, đề tài tập trung khảo sát các yếu tố ảnh hưởng

bao gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, độ phân tán quyền

sở hữu và công ty kiểm toán.

- Quy mô công ty

Kết quả của nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy có những bằng chứng xác

thực về mối quan hệ giữa quy mô công ty với việc trình bày và cung cấp thông tin

bộ phận.

Ball và Foster (1982)11 lưu ý rằng yếu tố quy mô có thể đại diện cho các

11 Ball, R., và G. Foster. 1982. Corporate financial reporting: A methodological review of empirical research. Supplement to Journal of Accounting Research.

thuộc tính của công ty bao gồm chi phí cung cấp thông tin, chi phí cạnh tranh và chi

32

phí thuộc về chính trị. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận. Firth (1979)12 cũng khẳng định rằng các công ty có quy mô lớn sẽ cung

cấp thông tin bộ phận chi tiết hơn so với các công ty quy mô nhỏ. Tác giả lập luận

rằng việc thu thập và cung cấp thông tin rất tốn kém chi phí và chỉ có các công ty

lớn mới đủ khả năng thực hiện.

Crasswell và Taylor (1992)13 đưa ra sự giải thích cho mối liên hệ giữa yếu tố

quy mô công ty và việc thuyết minh thông tin bộ phận dựa vào chi phí độc quyền.

Nhóm tác giả lưu ý trong một ngành đặc thù thì chi phí độc quyền có quan hệ

nghịch với yếu tố quy mô, nghĩa là trong một số ngành đặc thù có tính cạnh tranh

thấp thì việc cung cấp đầy đủ thông tin sẽ đặt các công ty nhỏ vào tình trạng bất lợi

cạnh tranh. Nói cách khác, trong những ngành nghề có tính cạnh tranh thấp, các

công ty lớn sẽ có xu hướng cung cấp nhiều thông tin bộ phận hơn.

Watts và Zimmerman (1978, 1986)14 cho rằng yếu tố chính trị có ảnh hưởng

lớn đến sự lựa chọn các chính sách kế toán của nhà quản trị. Công ty phải chịu các

chi phí mang tính chính trị từ các nhóm lợi ích thuộc khu vực tư nhân (ví dụ công

đoàn), các cơ quan nhà nước và cơ quan thuế. Phương pháp để giảm chi phí chính

trị đó là công ty phải thuyết minh các thông tin chi tiết hơn nhằm nâng cao hình ảnh

doanh nghiệp (Craswell và Taylor, 1992).

Từ những lý do trên, đề tài xây dựng giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết H1: Chất lượng báo cáo bộ phận bị ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô

12 Firth, M. 1979. The impact of size, stock market listing and auditors on voluntary disclosure in corporate annual reports. Accounting and Business Research.

13 Craswell, A.T. và S.L. Taylor. 1992. Discretionary disclosure of reserves by oil and gas companies: An economic analysis. Journal of Business Finance and Accounting.

14 Watts, R.L. và J.L. Zimmerman. 1978. Towards a positive theory of the determination of accounting standards. The accounting review.

Watts, R.L. và J.L. Zimmerman. 1986. Positive accounting theory. Engelwood Cliffs, Prentice Hall.

công ty.

33

- Mức độ phân tán quyền sở hữu (ownership diffusion)

Quyền sở hữu của công ty càng phổ biến trong các nhà đầu tư trên thị trường

thì khoảng cách giữa người sở hữu và người quản lý, điều hành công ty càng lớn,

dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng giữa hai đối tượng này càng cao. Việc báo

cáo thông tin bộ phận, cũng giống như tất cả thông tin kế toán tài chính khác, được

nhận định là một biện pháp để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin. Việc tồn tại

mối quan hệ chắc chắn giữa quyền sở hữu phân tán và việc cung cấp thông tin bộ

phận đã được chứng thực trong các nghiên cứu trước đây của McKinnon và Dalimunthe (1993), Giner (1997) và Wan-Hussin (2009).15

Giả thuyết H2: Công ty có cổ phiếu sở hữu càng phân tán sẽ cung cấp thông

tin bộ phận chi tiết hơn các công ty có cổ phiếu sở hữu tập trung.

- Đòn bẩy tài chính (financial leverage)

Đòn bẩy tài chính thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty, hệ

số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ của công ty càng thấp. Do đó, đây là

một trong các chỉ tiêu quan trọng đối với các chủ nợ. Đòn bẩy tài chính giúp các

chủ nợ đánh giá rủi ro và mức độ sinh lời của công ty. Tuy nhiên, theo lý thuyết đại

diện, có sự bất cân xứng thông tin giữa chủ nợ và cổ đông, dẫn đến tình trạng mâu

thuẫn lợi ích giữa hai nhóm đối tượng này. Các cổ đông luôn muốn tối đa hóa giá trị

tài sản của mình bằng cách yêu cầu công ty đầu tư vào những hoạt động có khả

năng sinh lời cao, nhưng đồng thời cũng mang nhiều rủi ro kinh doanh. Cổ đông sẽ

được hưởng càng nhiều lợi ích từ các hoạt động có khả năng sinh lời càng cao,

trong khi lợi ích của chủ nợ không tăng theo mức lời của công ty. Nhưng nếu các

hoạt động đầu tư không gặp thuận lợi, các chủ nợ sẽ cùng chia sẻ rủi ro với các cổ

15 McKinnon, J.L. & Dalimunthe, L. 1993. Voluntary disclosure of segment information by Australian diversified companies. Accounting and Finance.

Wan Nordin Wan-Hussin. 2009. The impact of family-firm structure and board composition on corporate transparency: Evidence based on segment disclosures in Malaysia. The internation Journal of Accounting 44.

đông. Sự bất cân xứng thông tin giữa chủ nợ và cổ đông trở thành động lực thúc đẩy

34

các công ty cung cấp thông tin bộ phận. Các nghiên cứu của Salamon và Dhaliwal (1980), Bradbury (1992) và Giner (1997)16 đã đưa ra bằng chứng về mối quan hệ

giữa chỉ tiêu đòn bẩy tài chính và việc cung cấp thông tin bộ phận.

Giả thuyết H3: Các công ty có chỉ tiêu đòn bẩy tài chính càng cao sẽ cung

cấp nhiều thông tin bộ phận hơn so với các công ty có đòn bẩy tài chính thấp.

- Khả năng sinh lời (profitability)

Khả năng sinh lời được xem là một chỉ tiêu biểu thị cho chất lượng của

khoản đầu tư. Do đó, nhà đầu tư luôn muốn có càng nhiều thông tin chi tiết về hoạt

động của công ty nhằm giảm thiểu rủi ro từ thị trường, từ đó tăng khả năng sinh lời.

Mặt khác, việc cung cấp nhiều thông tin chi tiết sẽ đặt công ty vào tình thế bất lợi

cạnh tranh cao hơn. Như vậy, có một mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và việc cung cấp thông tin bộ phận. Tác giả Kelly (1994)17 trong một nghiên cứu của mình

đã cho thấy có mối quan hệ nghịch giữa khả năng sinh lời và chất lượng thông tin

bộ phận của công ty.

Giả thuyết H4: Công ty có khả năng sinh lời càng cao sẽ có xu hướng ít

cung cấp thông tin bộ phận.

- Công ty kiểm toán

Theo quy định về công bố thông tin trên TTCK của Bộ Tài Chính, các công

ty niêm yết phải công bố thông tin về BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty

kiểm toán được chấp thuận. Quy định này nhằm tăng tính trung thực và chính xác

của số liệu BCTC, đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng thông tin. Do đó, tác giả

16 Salamon, G.L. & Dhaliwal, D.S. 1980. Company size and financial disclosure requirements with evidence from the segmental reporting issue. Journal of Business Finance and Accounting.

Bradbury, M.E. 1992. Voluntary disclosure of financial segment data: New Zealand evidence. Accounting and Finance.

17 Gary J. Kelly. 1994. Unregulated segment reporting: Australian evidence. British Accounting Review 26.

nhận định việc lập BCBP của các công ty niêm yết có sự tác động bởi công ty kiểm

35

toán. Trong phần khảo sát, tác giả phân loại các công ty kiểm toán thành hai nhóm:

các công ty Big4 (bao gồm Ernst & Young, Deloitte, KPMG và Pricewaterhouse

Coopers) và các công ty không thuộc nhóm Big4 (gọi tắt là non-Big4).

Giả thiết H5: Công ty có BCTC được kiểm toán bởi các công ty Big4 sẽ

trình bày thông tin bộ phận nhiều hơn các công ty được kiểm toán bởi công ty non-

Big4.

2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

- Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ danh sách các công ty có chứng khoán

niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Dữ liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán

năm 2010 của các công ty có chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh. Những công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực bảo

hiểm, bất động sản, các ngân hàng, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư sẽ được loại

trừ khỏi mẫu nghiên cứu, kết quả lựa chọn được 118 công ty. Các công ty này tiếp

tục được chia thành 2 nhóm, nhóm có lập BCBP (48 công ty) và nhóm không lập

BCBP (70 công ty). Các số liệu thống kê mô tả về tình hình lập BCBP theo các

nhân tố và đánh giá nội dung thông tin cung cấp được thực hiện dựa trên nhóm có

lập BCBP; các khảo sát để xác định mối quan hệ giữa các nhân tố đến việc lập

BCBP được thực hiện thông qua việc kiểm định so sánh giữa hai nhóm.

- Các biến số và phương pháp đo lường

+ Biến phụ thuộc

Các nhà phân tích tài chính sử dụng thông tin bộ phận để đánh giá rủi ro và

dự đoán khả năng sinh lời từ đầu tư. Do đó, càng nhiều chỉ tiêu được cung cấp trong

báo cáo bộ phận càng hữu ích cho các nhà đầu tư. Dựa trên lập luận này, tác giả đo

lường chất lượng thông tin bộ phận thông qua số logarit của số lượng chỉ tiêu được

báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động. Theo quy định của IFRS 8, các chỉ tiêu cần

36

trình bày trên báo cáo bộ phận bao gồm: doanh thu, lãi/lỗ, tài sản, nợ phải trả bộ

phận; đối chiếu tổng doanh thu bộ phận, lãi lỗ bộ phận, tài sản, nợ phải trả bộ phận

với các khoản mục tương ứng trên báo cáo tài chính của công ty; doanh thu và chi

phí tài chính bộ phận; phương pháp xác định bộ phận hoạt động của công ty. Khi có

sự khác biệt về số lượng chỉ tiêu giữa các bộ phận khác nhau trong một công ty thì

số bình quân của các chỉ tiêu báo cáo sẽ được sử dụng để đo lường chất lượng thông

tin của tất cả các bộ phận.

+ Biến độc lập

Bảng 2.1. Phương pháp đo lường các biến độc lập

Biến số Mô tả Thước đo

SIZE Quy mô công ty Logarit giá trị tài sản

DIFF

Quyền sở hữu phân tán Tỷ lệ vốn cổ phần được sở hữu bởi các cổ đông thiểu số

LEV Đòn bẩy tài chính Tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng tài sản

ROI Khả năng sinh lời Hệ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

- Phương pháp thống kê

+ Thống kê mô tả:

Dữ liệu sau khi làm sạch, loại trừ các công ty chỉ có một bộ phận báo cáo, sẽ

được tổng hợp theo một số chỉ tiêu nhằm đưa ra nhận định tổng quan về thực trạng

lập và sử dụng báo cáo bộ phận qua mẫu khảo sát. Các chỉ tiêu thống kê bao gồm:

ngành nghề kinh doanh, quy mô công ty, công ty kiểm toán, mức độ phân tán quyền

sở hữu, đòn bẩy tài chính và chỉ tiêu ROI.

+ Kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của hai mẫu độc lập và kiểm định

giả thiết về hệ số tương quan tuyến tính được sử dụng để đánh giá sự tác động của

37

các nhân tố đến việc lập BCBP và mức độ tương quan của từng nhân tố đến việc lập

BCBP.

2.2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2.2.2.1. Thống kê mô tả

Tất cả các công ty trong mẫu nghiên cứu được phân loại theo mã ngành kinh

doanh. Việc phân loại được thực hiện dựa trên hệ thống phân ngành do Vietstock

xây dựng theo NAICS 2007. Hệ thống phân ngành của Vietstock bao gồm sáu cấp,

thể hiện hầu hết các lĩnh vực, các ngành lớn – nhỏ, bao quát – chi tiết.

Bảng 2.2. Hệ thống phân ngành cấp một của Vietstock

Ghi chú

Mã 100

Khai khoáng 200

Tiện ích công cộng 300

Tên ngành Sản xuất nông nghiệp Ngành tạo ra những sản phẩm nông nghiệp thông qua các hoạt động như: chăn nuôi, săn bắt, trồng trọt, khai thác và các hoạt động hỗ trợ. Ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên như: dầu mỏ, khí đốt, ... và các hoạt động hỗ trợ, phục vụ cho ngành khai khoáng. Sản phẩm của ngành phục vụ các nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt và sản xuất như điện năng, khí đốt thiên nhiên, nước sinh hoạt và xử lý nước thải. 400

Xây dựng và bất động sản Sản xuất 500

600 700 800 Thương mại (bán sỉ) Thương mại (bán lẻ) Vận tải và kho bãi

Ngành tạo ra sản phẩm từ nguyên vật liệu ban đầu thông qua quá trình chuyển đổi cơ, lý, hóa học, ví dụ sản xuất thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, dệt may, giầy da, hóa chất, dược phẩm, thiết bị điện – điện tử - viễn thông,... Ngành vận chuyển hành khách và hàng hóa, lưu kho bãi, vận chuyển tham quan du lịch và các hoạt động khác liên quan. 900 Công nghệ - truyền

38

thông

1000 Tài chính và bảo hiểm 1100 Thuê và cho thuê

1200 Dịch vụ chuyên môn – khoa học – kỹ thuật

1300 Dịch vụ quản trị

doanh nghiệp

1400 Dịch vụ hỗ trợ

Cung cấp các dịch vụ thuê và cho thuê các sản phẩm, phương tiện, thiết bị máy móc. Cung cấp các dịch vụ có tính chất chuyên môn cao, ví dụ: pháp lý, kế toán, kiến trúc, tư vấn quảng cáo, quan hệ cộng đồng,... Tổ chức tham gia vào quá trình quản lý điều hành của các doanh nghiệp, có thể nắm giữ hoặc không nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, an ninh, kiểm định,...) Dịch vụ xử lý và tái chế rác thải 1500 Giáo dục và đào tạo 1600 Dịch vụ chăm sóc sức

khỏe

1700 Nghệ thuật và dịch vụ

giải trí

1800 Dịch vụ lưu trú và ăn

uống 1900 Dịch vụ khác 2000 Hành chính công

Các cơ quan hành chính có nhiệm vụ thực thi các chính sách của Chính phủ

Các công ty trong mẫu nghiên cứu được thống kê theo ngành nghề kinh

doanh cụ thể như sau:

Hình 2.1 thống kê các công ty có lập BCBP theo ngành nghề kinh doanh,

trong đó các công ty tập trung phần lớn ở lĩnh vực sản xuất, chiếm 55,56%, cùng

chiếm tỷ lệ 11,11% là các công ty kinh doanh thương mại và vận tải, chiếm tỷ lệ

thấp nhất là các công ty trong lĩnh vực dịch vụ và công nghệ - truyền thông.

Các công ty có lập BCBP chủ yếu là những công ty có quy mô nhỏ (giá trị

tài sản dưới 1,200,000 triệu tỷ đồng), được kiểm toán bởi các công ty non-big4

39

(chiếm 75% trong tổng số 48 công ty có lập BCBP). Đồng thời các công ty lập

BCBP cũng có chỉ số đòn bẩy tài chính thấp (dưới 1,0). Đối với các chỉ tiêu ROI và

độ phân tán quyền sở hữu, kết quả số liệu đều cho thấy, các công ty lập BCBP có

chỉ số ROI thấp (chiếm 95.8%) và độ phân tán quyền sở hữu dưới 50% (bảng 2.3).

40

Bảng 2.3. Thống kê công ty lập BCBP theo các nhân tố

Quy mô

Công ty kiểm toán Đòn bẩy tài chính

ROI

Độ phân tán quyền sở hữu

<=14.00 >14.00 non-big4 Big4 <= 1.00 > 3.00 <= 10.00 10.01 - 20.00 <= 10.00 10.01 - 30.00 30.01 - 50.00 50.01 - 70.00 > 70.00 Số lượng 27 21 36 12 47 1 46 2 6 12 19 8 3 Tỷ lệ (%) 56.2 43.8 75.0 25.0 97.9 2.1 95.8 4.2 12.5 25.0 39.6 16.7 6.2

2.2.2.2. Kiểm định giả thiết:

Từ bảng hệ số tương quan, với giá trị sig. 0.000 (mức ý nghĩa 0.01) và sig.

0.022 (mức ý nghĩa 0.05). Đồng thời, kết quả của kiểm định giá trị trung bình của 3

nhân tố đòn bẩy tài chính, ROI, độ phân tán quyền sở hữu đến 2 nhóm công ty có

lập và không lập BCBP, cho thấy rằng cả ba nhân tố này có tương quan chặt chẽ

đến việc lập BCBP, cụ thể là các công ty lập BCBP sẽ có chỉ số ROI, đòn bẩy tài

chính và độ phân tán quyền sở hữu đều thấp.

Trong khi đó, với giá trị sig. của nhân tố quy mô và công ty kiểm toán lần

lượt là 0.128 và 0.653, lớn hơn nhiều mức ý nghĩa của kiểm định hệ số tương quan.

Kết hợp với kết quả từ kiểm định trung bình hai mẫu độc lập cho hai nhân tố công

ty kiểm toán và quy mô đến việc lập BCBP, có thể kết luận chưa có bằng chứng

thống kê chắc chắn về sự tương quan giữa hai nhân tố này đến việc lập BCBP.

41

Bảng 2.4. Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

ROI

Báo cáo bộ phận

Quy mô

Đòn bẩy tài chính

Độ phân tán quyền sở hữu

Công ty kiểm toán

Báo cáo bộ phận

0.141

0.042

Hệ số tương quan Giá trị p

1

0.128

-0.410** 0.000

-0.627** 0.000

-0.211* 0.022

0.653

Quy mô

-0.072

0.141

-0.085

Hệ số tương quan Giá trị p

1

0.438

0.480** 0.000

0.128

0.234* 0.011

0.359

Đòn bẩy tài chính

0.047

0.178

0.146

Hệ số tương quan Giá trị p

1

0.617

0.054

-0.410** 0.000

0.234* 0.011

0.116

ROI

0.028

0.048

-0.085

0.146

Hệ số tương quan Giá trị p

1

0.766

0.602

-0.627** 0.000

0.359

0.116

-0.007

-0.072

0.178

0.048

Độ phân tán quyền sở hữu

Hệ số tương quan Giá trị p

1

0.937

-0.211* 0.022

0.438

0.054

0.602

Công ty kiểm toán

-0.007

0.042

0.047

0.028

Hệ số tương quan Giá trị p

1

0.937

0.653

0.480** 0.000

0.617

0.766

**. Hệ số tương quan với mức ý nghĩa 0.01 (2 phía). *. Hệ số tương quan với mức ý nghĩa 0.05 (2 phía). Bảng 2.5. Kiểm định hệ số tương quan giữa các biến quy mô, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán

Hệ số tương quan Giá trị p Hệ số tương quan Công ty kiểm toán 1.000 . 0.070 Đòn bẩy tài chính 0.070 0.454 1.000 Quy mô 0.479 0.000 0.323

Giá trị p

Công ty kiểm toán Nhóm đòn bẩy tài chính Quy mô

Hệ số tương quan Giá trị p 0.454 0.479 0.000 . 0.323 0.000 0.000 1.000 .

42

Báo cáo bộ phận Số lượng

Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn

Trung bình

2.61

1.243

Nhóm ROI

Không lập BCBP 70

0.149

1.04

0.202

Có lập BCBP

48

0.029

Nhóm quyền sở hữu

Không lập BCBP 70

3.2286

0.95054

0.11361

Có lập BCBP

48

2.7917

1.07106

0.15459

Nhóm đòn bẩy tài chính Không lập BCBP 70

1.51

0.631

0.075

Có lập BCBP

48

1.04

0.289

0.042

Công ty kiểm toán

Không lập BCBP 70

0.21

0.413

0.049

Có lập BCBP

48

0.25

0.438

0.063

Quy mô

Không lập BCBP 70

1.3000

0.46157

0.05517

Có lập BCBP

48

1.4375

0.50133

0.07236

Bảng 2.6. Các chỉ tiêu thống kê giữa nhóm công ty lập BCBP và không lập BCBP

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho phép rút ra những nhận định và vấn đề

sau:

Giả thiết H1 bị bác bỏ, cho thấy quy mô công ty và việc lập BCBP không có

quan hệ chặt chẽ về mặt thống kê.

Giả thiết H2 được kiểm chứng nhưng quan hệ ngược chiều với giả định.

Nghĩa là thực nghiệm cho thấy các doanh nghiệp có độ phân tán về sở hữu thấp lại

có khuynh hướng lập BCBP nhiều hơn.

Giả thiết H3 cũng cho kết quả ngược với giả định. Kết quả thực nghiệm cho

thấy các công ty cung cấp BCBP là các công ty có đòn bẩy tài chính thấp.

Giả thiết H4 được kiểm chứng đúng như dự kiến. Các doanh nghiệp có khả

năng sinh lời thấp sẽ sẵn lòng hơn trong việc lập BCBP.

Giả thiết H5 bị bác bỏ, nghĩa là không có quan hệ giữa yếu tố công ty kiểm

toán Big4 và non-Big4 với việc cung cấp BCBP.

43

Phương sai 2 tổng thể bằng nhau

Phương sai hai tổng thể khác nhau

Nhóm ROI

F

69.192

Kiểm định phương sai hai tổng thể

Giá trị p

0.000

Giá trị p (2 phía)

0.000

0.000

Kiểm định trung bình hai tổng thể

Nhóm quyền sở hữu

Kiểm định phương sai hai tổng thể

0.667

F Giá trị p

0.416

Giá trị p (2 phía)

0.022

0.025

Kiểm định trung bình hai tổng thể

Nhóm đòn bẩy tài chính

Kiểm định phương sai hai tổng thể

98.558

F Giá trị p

0.000

Giá trị p (2 phía)

0.000

0.000

Kiểm định trung bình hai tổng thể

Công ty kiểm toán

Kiểm định phương sai hai tổng thể

0.793

F Giá trị p

0.375

Giá trị p (2 phía)

0.653

0.657

Kiểm định trung bình hai tổng thể

Quy mô

F

6.786

Kiểm định phương sai hai tổng thể

0.010

Giá trị p Giá trị p (2 phía)

0.128

0.134

Kiểm định trung bình hai tổng thể

Bảng 2.7. Kiểm định trung bình giữa hai nhóm công ty theo từng biến độc lập (Independent Samples Test)

Như vậy, chỉ có một giả thiết được chứng minh là có cơ sở về mặt thống kê,

đó là ảnh hưởng của khả năng sinh lời đến việc cung cấp BCBP. Bốn biến phụ

thuộc còn lại là quy mô, công ty kiểm toán, đòn bẩy tài chính và độ phân tán quyền

sở hữu hoặc bị bác bỏ (hai biến đầu) hoặc cho quan hệ ngược chiều (hai biến sau).

Điều này trái ngược với kết quả của các nghiên cứu trước đây trên thế giới. Tác giả

44

cho rằng điều này xuất phát từ một số đặc điểm của môi trường kinh doanh và kế

toán, kiểm toán tại Việt Nam.

Đối với biến quy mô và biến công ty kiểm toán

Qua bảng 2.8, các công ty nhỏ (có giá trị tài sản dưới 400 triệu tỷ đồng) có

lập BCBP đa số được kiểm toán bởi các công ty non-Big4 (trong đó chiếm phần lớn

là Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn). Các bộ phận hoạt động được báo cáo có nhiều

điểm tương đồng về tính chất của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm, nhóm khách

hàng; và có những bộ phận chiếm chưa tới 10% tổng doanh thu toàn công ty vẫn

được trình bày là một bộ phận báo cáo. Ngược lại, các công ty quy mô lớn không

lập BCBP lại được kiểm toán bởi các công ty Big4, hoạt động trong những ngành

nghề có sự khác biệt về đặc điểm sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm và doanh thu

nhiều hoạt động chiếm trên 10% tổng doanh thu nhưng vẫn không tách riêng trong

báo cáo bộ phận. (bảng 2.9).

Có thể giải thích điều này từ sự mới mẻ của BCBP tại Việt Nam và sự thiếu

rõ ràng của CMKTVN số 28. Các nhà quản lý các doanh nghiệp Việt Nam chưa ý

thức được hoàn toàn ảnh hưởng và tầm quan trọng của việc công bố BCBP mà chủ

yếu theo yêu cầu của các công ty kiểm toán. Một số công ty kiểm toán yêu cầu

doanh nghiệp cung cấp thông tin này ở mọi quy mô mà không quan tâm đến mức

trọng yếu của thông tin công bố. Một số trường hợp khác bỏ qua việc công bố thông

tin này mặc dù khá quan trọng. Điều này cũng gợi ý về việc thiếu giám sát của Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước đối với các vấn đề kế toán và kiểm toán.

Bảng 2.8. Khảo sát BCBP của các công ty quy mô nhỏ

Bộ phận báo cáo

Tên công ty

Công ty kiểm toán

Quy mô*

Mã công ty

Tỷ lệ doanh thu (%)

240

ACC Cty CP Bê tông Becamex

- Bán cống thành phẩm - Thi công công trình - Kinh doanh vật liệu xây dựng

36 63 1

Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

45

140

DTT Cty CP Kỹ

- Bán hàng hóa - Bán thành phẩm - Gia công sản phẩm nhựa

64 34 2

nghệ Đô Thành

356

Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Cty Kiểm toán DTL

PNC Cty CP Văn hóa Phương Nam

155

VPK Cty CP

Bao bì Dầu Thực vật

247

HTV Cty CP

- Kinh doanh nhà sách - Phát hành sách - Kinh doanh văn phòng phẩm - Kinh doanh băng đĩa - In, thiết kế - Sản xuất thùng carton - Sản xuất chai nhựa - Sản xuất nắp, nút - Lĩnh vực khác - Vận tải bộ - Vận tải thủy - Lĩnh vực khác

74 8 6 8 4 83 8 5 4 21 78 1

Vận tải Hà Tiên

297

PAN Cty CP

- Miền Nam - Miền Trung - Miền Bắc

71 4 25

Xuyên Thái Bình

324

CYC Cty CP

- Việt Nam - Các nước khác

68 32

Gạch men Chang Yih

336

- Bán hàng hóa thương mại - Dịch vụ nhà hàng - Cho thuê mặt bằng - Dịch vụ khác - Bất động sản đầu tư

82 1 16 0,15 0,85

BTT Cty CP Thương mại – dịch vụ Bến Thành

350

LIX

Cty CP Bột giặt Lix

Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Cty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP.HCM (AISC) Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

230

SFC

Cty CP Nhiên liệu Sài Gòn

Khu vực địa lý: - Xuất khẩu - Nội địa Lĩnh vực kinh doanh: - Bán thành phẩm - Hoạt động khác - Bán hàng hóa bất động sản - Kinh doanh xăng dầu - Sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ - Lĩnh vực khác

Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

28 72 89 11 0 90 4 6 (*) Thể hiện bằng giá trị tài sản, đơn vị tính: triệu đồng

46

Bảng 2.9. Khảo sát các công ty quy mô lớn không lập BCBP

Quy mô

Ngành nghề kinh doanh

Tên công ty

Công ty kiểm toán

Mã công ty

Tỷ lệ doanh thu (%)*

PVD Tổng cty

14.640

Cty TNHH Deloitte Việt Nam

CP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí

CII

3.538

0,9 4,0 5,3 10,1 51,3 27,3 28,2 71,8

Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính

- Dịch vụ ứng cứu sự cố tràn dầu - Dịch vụ cơ khí sửa chữa - Dịch vụ cung ứng lao động - Dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị - Dịch vụ khoan - Dịch vụ kỹ thuật giếng khoan - Hoạt động thu phí và dịch vụ - Hoạt động đầu tư và tài chính

Cty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM

3.066

Cty TNHH Deloitte Việt Nam

- Vận tải - Bán hàng - Kinh doanh khác

81,0 17,9 1,1

2.616

VTO Cty CP Vận tài Xăng dầu Vitaco SAM Cty CP

- Sản xuất dây và cáp - Bất động sản - Tài chính

63,4 29,0 7,6

Đầu tư và Phát triển Sacom

2.357

Cty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán Nam Việt (AASCN) Cty TNHH KPMG Việt Nam

VIP

2.164

42,46 43,73 13,81 44,6 47,2 8,2

SVC Cty CP Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn Cty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO

2.158

CMG Cty CP Tập đoàn Công nghệ CMC

21 3 5 70 1

Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Cty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

- Lĩnh vực dịch vụ - thương mại - Lĩnh vực bất động sản - Lĩnh vực dịch vụ tài chính - Kinh doanh vận tải - Kinh doanh xăng dầu - Kinh doanh bất động sản và dịch vụ khác - Tích hợp hệ thống - Dịch vụ phần mềm - Dịch vụ viễn thông internet - Phân phối và lắp ráp máy tính, điện thoại di động - Dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ khác

47

2.017

CTD Cty CP

- Xây dựng - Dịch vụ cho thuê văn phòng

99 1

Xây dựng Cotec

1.945

SC5

- Xây lắp - Kinh doanh nhà - Kinh doanh khác

90 7 3

Cty CP Xây dựng số 5

1.822

VHC Cty CP

Vĩnh Hoàn

Cty TNHH Ernst & Young Việt Nam Cty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

- Hoạt động thương mại - Sản xuất thức ăn thủy sản - Sản xuất thủy sản - Phụ phẩm - Cung cấp dịch vụ

13,49 11,13 64,28 10,17 0,93 (*): Nguồn: Tác giả tự tính từ Báo cáo thường niên của công ty.

Đối với biến quyền sở hữu

Lý thuyết giải thích sự tăng lên của mức phân tán quyền sở hữu đến việc

công bố BCBP xuất phát từ ảnh hưởng của cổ đông nhỏ lẻ đối với công ty niêm yết.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại thời điểm hiện tại, lý thuyết này chưa

phù hợp vì các cổ đông nhỏ lẻ đầu tư vào thị trường chứng khoán theo cảm tính và

tâm lý bầy đàn, hoặc dựa trên các phân tích kỹ thuật nhiều hơn là việc đọc hiểu và

phân tích BCTC. Vì vậy, trên thực tế, các nhà quản lý không hề quan tâm đến yếu

tố nhu cầu thông tin của cổ đông khi lựa chọn chính sách kế toán.

Đối với biến đòn bẩy tài chính

Tác động của biến này đến việc lập BCBP dựa trên giả thiết rằng với sự giám

sát của chủ nợ, các doanh nghiệp phải cung cấp nhiều thông tin hơn. Điều này theo

tác giả, có thể chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện Việt Nam, khi các ngân hàng

cho vay chưa dựa nhiều vào phân tích BCTC của doanh nghiệp.

2.2.2.3. Nội dung thông tin trình bày trên BCBP:

Chất lượng thông tin cung cấp được đo lường bằng số lượng các chỉ tiêu

trình bày trên BCBP của các công ty, cụ thể tác giả lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản

trong quá trình khảo sát bao gồm: doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh, doanh

48

thu và chi phí tài chính, kết quả hoạt động bộ phận, tài sản bộ phận và nợ phải trả bộ

phận.

Trong 48 công ty nghiên cứu, doanh thu hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu

được trình bày đầy đủ nhất (với tỷ lệ 100%), tiếp theo là các chỉ tiêu kết quả hoạt

động (97.9%), chi phí hoạt động (87.5%), tài sản và nợ phải trả bộ phận (64.4%) và

thấp nhất là chỉ tiêu doanh thu và chi phí tài chính (đều có tỷ lệ 27.1%) (Bảng 2.10)

Bảng 2.10. Thống kê các chỉ tiêu trình bày trên BCBP

Không Có

Doanh thu hoạt động Có trình bày Chi phí hoạt động Kết quả kinh doanh Không Doanh thu tài chính Không Chi phí tài chính Tài sản Nợ phải trả Có Không Có Không Có Không Có Số lượng 48 6 42 1 47 35 13 35 13 17 31 17 31 Tỷ lệ 100 12.5 87.5 2.1 97.9 72.9 27.1 72.9 27.1 35.4 64.6 35.4 64.6

2.2.3. Đánh giá thực trạng lập BCBP tại Việt Nam

CMKT số 28 quy định về BCBP đã được ban hành từ đầu năm 2005, nhưng

cho đến năm 2010 (là năm được chọn để thu thập số liệu nghiên cứu), thông tin bộ

phận được trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết vẫn rất hạn chế. Bằng

chứng là trong số các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh (HOSE), với số lượng 118 công ty khảo sát, chỉ có 48 công ty có trình

bày BCBP. Điều này cho thấy mặt hạn chế về phía CMKT còn thiếu sự hướng dẫn

chi tiết, sự thiếu hiểu biết của các doanh nghiệp – đối tượng cung cấp thông tin và

49

người sử dụng BCTC đối với vai trò của BCBP. Đồng thời, qua quá trình tìm nguồn

tài liệu cho đề tài, tác giả nhận thấy chưa có nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu

về BCBP tại Việt Nam – một vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ và lạ lẫm đối với nhiều

nhà nghiên cứu kinh tế.

- Từ kết quả khảo sát, trong số các công ty có lập BCBP, chiếm hơn 50% là

các doanh nghiệp sản xuất, số còn lại là các doanh nghiệp hoạt động thương

mại và dịch vụ. Kết quả này cho thấy quan điểm và nhận định của các doanh

nghiệp đối với khái niệm về bộ phận hoạt động cần báo cáo cũng như đối với

CMKT số 28 còn thiếu chính xác và chưa thống nhất.

- CMKT số 28 quy định về cách thức xác định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực

kinh doanh và theo khu vực địa lý và yêu cầu các doanh nghiệp phải trình

bày cả hai loại báo cáo chính yếu và thứ yếu theo hai loại bộ phận trên. Tuy

nhiên với kết quả nghiên cứu, hơn 60% doanh nghiệp lập BCBP chỉ trình bày

báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh và xác định doanh nghiệp chỉ hoạt động

trên một khu vực địa lý duy nhất là lãnh thổ Việt Nam, dù thực tế rất nhiều

doanh nghiệp hoạt động trên nhiều khu vực địa lý khác nhau. Điều này đặt ra

vấn đề cần làm rõ khái niệm khu vực địa lý khi xác định bộ phận cần báo cáo

đối với doanh nghiệp trong nước.

- Từ quá trình đánh giá thực trạng BCBP tại Việt Nam, xuất hiện một tình

trạng không hợp lý là các công ty quy mô nhỏ, hoạt động đơn ngành hoặc đa

ngành nhưng doanh thu chưa đạt mức quy định của Chuẩn mực để lập BCBP

(trên 10% tổng doanh thu toàn công ty) vẫn tách riêng thành nhiều bộ phận

để trình bày (một điều cần lưu ý thêm là các công ty này đa phần được kiểm

toán bởi công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C). Ngược lại, có nhiều

công ty quy mô rất lớn, được kiểm toán bởi các công ty Big4, đa dạng nhiều

hoạt động ngành nghề khác nhau, nhưng lại không trình bày BCBP trên

BCTC. Kết quả này đặt ra vấn đề cần làm rõ phạm vi lập BCBP để tránh tình

trạng hao tổn chi phí vô ích (đối với những công ty thật sự không cần lập

50

BCBP) và việc không tuân thủ Chuẩn mực cũng như thông tin cung cấp thiếu

minh bạch của các công ty cần phải lập BCBP nhưng không lập.

- Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp quyết định tài trợ cho tài sản

bằng vốn vay. Mặc dù đòn bẩy tài chính giúp tăng lợi nhuận tiềm năng của

doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời với rủi ro đầu tư và rủi ro thanh toán

tăng lên. Với kết quả thể hiện sự tương quan ngược chiều giữa việc lập

BCBP và đòn bẩy tài chính, chứng tỏ các doanh nghiệp có chỉ tiêu đòn bẩy

tài chính cao sẽ càng ít cung cấp thông tin bộ phận. Điều này cho thấy khả

năng giám sát kém của các ngân hàng Việt Nam trong quá trình thẩm định

cho vay.

- Kết quả chỉ tiêu độ phân tán quyền sở hữu quan hệ nghịch với việc lập

BCBP cho thấy khả năng giám sát yếu của các cổ đông nhỏ lẻ, trình độ và

khả năng phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các

BCTC chưa cao. Đây là vấn đề quan trọng của TTCK Việt Nam, ảnh hưởng

đến lợi ích của các cổ đông thiểu số khi tham gia đầu tư vào công ty niêm

yết. Điều này liên quan đến việc đào tạo cũng như các chính sách tăng cường

khả năng giám sát của cổ đông thiểu số.

- Những nội dung thông tin trình bày trên BCBP còn rất sơ sài và chưa đầy đủ

theo yêu cầu của chuẩn mực cho thấy chất lượng BCBP thấp. Qua đó, cho

thấy việc giám sát về chuyên môn của UBCK còn hạn chế, đặc biệt về việc

tuân thủ các CMKT.

- Chức năng của kiểm toán viên là xác minh những thông tin trong BCTC;

đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên

tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan

trọng của Ban Giám Đốc công ty cũng như cách trình bày tổng quát các

BCTC. Như vậy, với thực trạng lập BCBP từ kết quả khảo sát, vai trò của

công ty kiểm toán chưa thật sự hiệu quả. Vấn đề này có một phần trách

nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn và quy định cụ thể

51

các nội dung về BCBP, và phần trách nhiệm ở bản thân các công ty kiểm

toán chưa làm tròn nghĩa vụ và chức năng của mình.

Kết luận chương 2

Với những số liệu thứ cấp thu thập được từ BCTC của các công ty niêm yết

trên SGDCK TP.HCM, kết quả đã thể hiện những vấn đề cơ bản về thực trạng lập

và trình bày BCBP của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Việc lập BCBP tại các

công ty vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, đa phần các công ty có lập BCBP như chỉ

để “đối phó” với yêu cầu của CMKT mà chưa thực sự mang đúng ý nghĩa và tính

hiệu quả của BCBP. Thực tế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều

đối tượng liên quan đến vấn đề lập và sử dụng số liệu về BCBP của doanh nghiệp.

Những nguyên nhân này sẽ được tác giả trình bày cụ thể trong nội dung chương 3,

từ đó sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện việc lập BCBP của các công

ty niêm yết tại Việt Nam.

52

Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY

BCBP TẠI VIỆT NAM

3.1. Phương hướng hoàn thiện chuẩn mực về BCBP

Các nhà kinh tế và người làm luật cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn

nhằm nâng cao sự hiểu biết về tầm quan trọng và vai trò của BCBP, đồng thời các

cơ quan chức năng chịu trách nhiệm ban hành các văn bản pháp lý, trong đó Bộ Tài

Chính có vai trò rất lớn, cần ban hành các hướng dẫn chi tiết cụ thể về việc lập

BCBP, trong đó cần làm rõ các khái niệm về bộ phận hoạt động cũng như quy trình

xác định bộ phận cần báo cáo.

Một số nội dung cần được quy định và hướng dẫn cụ thể bao gồm:

- Bộ phận hoạt động: chuẩn mực cần đưa ra phương thức xác định bộ phận

hoạt động của doanh nghiệp để làm cơ sở xác định bộ phận cần báo cáo. Quy

trình xác định bộ phận hoạt động có thể tóm lược qua sơ đồ 3.1.

- Bộ phận cần báo cáo:

Theo IFRS 8, các bộ phận hoạt động có thể được kết hợp trình bày như một

bộ phận khi tương đồng về các đặc điểm sau:

+ Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh

+ Quy trình sản xuất

+ Nhóm khách hàng

+ Phương thức phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ

+ Môi trường kinh doanh (ngân hàng, bảo hiểm hoặc các tiện ích công cộng)

Bộ phận cần báo cáo là bộ phận hoạt động thỏa mãn các tiêu chuẩn định

lượng sau:

53

+ Tạo ra từ 10% trở lên tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp (bao gồm

doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cho đối tượng bên ngoài và

doanh thu có từ giao dịch giữa các bộ phận)

+ Chiếm 10% trở lên lãi/lỗ của tất cả các bộ phận hoạt động báo cáo lãi/lỗ.

+ Có từ 10% giá trị tài sản của tất cả bộ phận hoạt động.

Quy trình xác định bộ phận cần báo cáo được cụ thể qua sơ đồ 3.2

Không

Bước 2. Bộ phận có thể tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí từ những hoạt động của nó không? Bước 1. Xác định bộ phận chức năng ra quyết định hoạt động

Không

Không phải là bộ phận hoạt động

Bước 3. Kết quả hoạt động của bộ phận có được dùng làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn lực và đánh giá hoạt động của người ra quyết định không?

Có Không

Bước 4. Những thông tin tài chính chi tiết của bộ phận có sẵn không? Xác định bộ phận cần báo cáo

Sơ đồ 3.1. Quy trình xác định bộ phận hoạt động

54

Có Bước 5. Các bộ phận có thỏa mãn tất cả điều kiện kết hợp không?

Không

Có Kết hợp các bộ phận hoạt động nếu cần

Bước 6. Các bộ phận có đạt các tiêu chuẩn định lượng không?

Không

Bước 7. Các bộ phận có đặc điểm kinh tế tương đồng và thỏa mãn phần lớn điều kiện kết hợp không?

Kết hợp các bộ phận hoạt động nếu cần

Không Bộ phận hoạt động cần báo cáo

Bước 8. Các bộ phận có chiếm hơn 75% doanh thu hợp nhất không?

Không

Kết hợp các bộ phận còn lại và những hoạt động khác vào nhóm “hoạt động khác” Xác định thêm các bộ phận hoạt động để tổng doanh thu bộ phận > 75% doanh thu hợp nhất

Sơ đồ 3.2. Quy trình xác định bộ phận báo cáo

- Phạm vi lập BCBP:

CMKT cần quy định và hướng dẫn cụ thể đối tượng bắt buộc trình bày

BCBP, không nên quy định chung chung như hiện nay: “Chuẩn mực này áp dụng

cho doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát

55

hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Khuyến khích các doanh nghiệp

không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai áp dụng chuẩn

mực này.”. Một trong những cơ sở để xác định doanh nghiệp cần lập BCBP là mức

độ khác biệt về tính chất và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý

mà doanh nghiệp hoạt động. Từ đây, đặt ra cho các cơ quan chức năng vấn đề cần

phải xây dựng hệ thống mã ngành cho doanh nghiệp, dựa trên tính chất và đặc điểm

của ngành nghề để thiết lập hệ thống mã ngành. Như vậy, dựa vào hệ thống này,

bản thân doanh nghiệp sẽ xác định được mình có thuộc đối tượng lập BCBP hay

không, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nhà nước quản lý tình

hình kinh doanh và sự tuân thủ quy định CMKT của mỗi doanh nghiệp.

3.2. Giải pháp hoàn thiện việc lập BCBP tại Việt Nam

3.2.1. Các giải pháp đối với doanh nghiệp

Các doanh nghiệp với vai trò là đối tượng cung cấp thông tin có trách

nhiệm quan trọng trong vấn đề đảm bảo tính hữu ích của các thông tin kinh

tế tài chính công bố trên thị trường. Để thực hiện được nhiệm vụ này, vấn đề

cốt lõi là nhà quản lý các doanh nghiệp cần thấu hiểu vai trò của BCBP, xác

định được những lợi ích có được từ các thông tin chi tiết về bộ phận so với

những chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Các nhà quản lý phải vượt

qua được rào cản trong quan điểm cho rằng việc lập BCBP sẽ ảnh hưởng đến

tính cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi sẽ tiết lộ các thông tin nội bộ cho đối

thủ cạnh tranh. Với những nội dung quy định trong IFRS 8, cơ sở cho việc

xác định bộ phận hoạt động cần báo cáo chủ yếu dựa vào phương thức mà

các nhà quản lý sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh và phân bổ các

nguồn lực kinh tế cho từng hoạt động. Như vậy, các doanh nghiệp cho dù

kinh doanh trong cùng ngành nghề lĩnh vực nhưng vẫn có khả năng xác định

các bộ phận hoạt động khác nhau và tất yếu thông tin cung cấp cũng khác

nhau; điều này hoàn toàn đảm bảo tính cạnh tranh và việc bảo mật thông tin

nội bộ của từng doanh nghiệp.

56

Doanh nghiệp cũng cần tổ chức quá trình ghi nhận và xử lý thông tin

của kế toán để có thể hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin theo bộ phận hoạt

động. Hệ thống kế toán chi tiết, cụ thể là hệ thống tài khoản và sổ sách kế

toán, cần được tổ chức theo các hoạt động mà doanh nghiệp xác định là các

bộ phận hoạt động cần báo cáo. Điều này sẽ giúp quá trình lập BCBP được

thuận tiện hơn, giảm bớt chi phí xử lý thông tin cho doanh nghiệp.

3.2.2. Các giải pháp mang tính chính sách

Việc cung cấp và trình bày thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh một

cách đầy đủ, chính xác là trách nhiệm của các doanh nghiệp - đối tượng cung cấp

thông tin. Tuy nhiên, vẫn cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước, trong đó có BTC và

UBCKNN, cần đưa ra các hướng dẫn cụ thể, dễ hiểu giúp doanh nghiệp thực hiện

tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, các đối tượng sử dụng thông tin cũng có thể

góp phần tăng thêm tính đầy đủ và minh bạch của BCTC thông qua vai trò, chức

năng của mình.

3.2.2.1 Tăng cường khả năng giám sát của cổ đông thiểu số

Trong các công ty cổ phần, đặc biệt là công ty đại chúng, cổ đông thiểu số

chiếm một tỷ lệ không nhỏ, nhưng vì xuất phát từ nhiều thành phần xã hội khác

nhau, có trình độ nhận thức khác nhau và chủ yếu đầu tư với mục đích kiếm lời nên

họ có tâm lý thờ ơ với các vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty. Hoặc nếu có ý

thức về quyền lợi của mình, thì với số vốn sở hữu ít ỏi cùng với sự thiếu liên kết với

các cổ đông khác, các cổ đông thiểu số không thể đưa ra những quyết định hay chi

phối hoạt động của công ty.

Khi ý thức tự bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số còn hạn chế và bản

thân họ không có khả năng giải quyết thực trạng quyền lợi của mình thì các cơ quan

nhà nước, cụ thể là UBCKNN, cần phải bằng pháp luật đặt ra các nguyên tắc, xây

dựng nên các công cụ pháp lý tạo điều kiện cho cổ đông thiểu số thực hiện hiệu quả

57

quyền cổ đông, trong đó có quyền giám sát hoạt động của công ty – thể hiện thông

qua số liệu BCTC mà công ty cung cấp. Điều này không chỉ có giá trị trực tiếp bảo

vệ được quyền lợi của cổ đông thiểu số mà còn đảm bảo được các lợi ích cao hơn

cho xã hội.

3.2.2.2 Tăng cường khả năng giám sát về kế toán của UBCKNN

Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010

hướng dẫn thực hiện công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, trong đó quy

định “Nội dung công bố thông tin định kỳ về BCTC năm bao gồm các BCTC theo

quy định của pháp luật về kế toán và Báo cáo kiểm toán. Thuyết minh BCTC phải

trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo quy định của pháp luật về kế toán... Thuyết

minh BCTC phải có báo cáo bộ phận theo quy định Chuẩn mực kế toán số 28 và

Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực...”, bên cạnh đó Thông tư cũng quy định về thời

hạn và các thủ tục công bố thông tin của từng đối tượng cụ thể. Như vậy, xét về

công tác kế toán, UBCKNN và BTC vẫn còn thiếu sự giám sát chặt chẽ về nội dung

thông tin công bố của các công ty đại chúng và công ty phát hành chứng khoán.

3.2.2.3 Tăng cường vai trò của công ty kiểm toán

- Về phía Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA): cần có các quy

định về trách nhiệm của công ty kiểm toán, cần tổ chức những cuộc điều tra

để đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán, đặc biệt là tính tuân thủ của

- Về phía công ty cổ phần: Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của HĐQT, ban

BCTC.

kiểm soát và Ban giám đốc điều hành. Trách nhiệm không rõ ràng dẫn đến

sự chồng chéo giữa HĐQT và Ban giám đốc điều hành. Chức năng của

HĐQT phải là chức năng giám sát Ban giám đốc điều hành. Nhưng trên thực

tế, thành viên HĐQT lại nắm giữ một số vị trí trọng trách trong Ban giám

đốc, tham gia vào nhiều hoạt động tác nghiệp hàng ngày. Sự chồng chéo này

dẫn đến việc không phân định rõ ràng trách nhiệm, trách nhiệm mang tính

58

chất tập thể nhiều hơn trách nhiệm cá nhân. Sự tách bạch giữa HĐQT và Ban

giám đốc điều hành được đảm bảo sẽ khiến cho HĐQT cần đến các nhà

chuyên môn sâu về kế toán, kiểm toán thực hiện kiểm tra và xác nhận kết

quả hoạt động điều hành của Ban giám đốc. Khi đó chắc chắn vai trò của

kiểm toán sẽ được nâng lên.

3.2.2.4 Tăng cường đào tạo về phân tích tài chính cho các bên sử dụng

thông tin trên BCTC

Thị trường chứng khoán tại Việt Nam cho thấy thực trạng chung là các cổ

đông chủ yếu đầu tư theo phong trào, chính vì vậy đã gây ra nhiều thiệt hại cho nhà

đầu tư khi có biến động bất thường của giá cổ phiếu trong thời gian qua. Nhằm đảm

bảo quyền lợi của mình, các đối tượng sử dụng thông tin, trong đó quan trọng là các

nhà đầu tư – các cổ đông, cần có trình độ nhất định về kinh tế nói chung, kế toán tài

chính nói riêng để có thể phân tích và đánh giá số liệu trên BCTC do các công ty

cung cấp, hỗ trợ cho những quyết định đầu tư hiệu quả.

59

Kết luận chương 3

Việc cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời, để

BCTC trở thành công cụ hữu ích và có ý nghĩa hỗ trợ cho quá trình ra quyết định

của người sử dụng là trách nhiệm quan trọng của nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy

nhiên, doanh nghiệp cũng cần sự trợ giúp từ các cơ quan chức năng của nhà nước –

đối tượng chịu trách nhiệm ban hành các văn bản pháp quy, của các công ty kiểm

toán – đối tượng có nhiệm vụ đảm bảo tính trung thực của số liệu BCTC và tính

tuân thủ của doanh nghiệp. Trách nhiệm còn từ phía những người sử dụng thông tin

trên BCTC, trong đó có cổ đông và nhà đầu tư, cần phải có một trình độ hiểu biết

nhất định về kinh tế nói chung, kế toán tài chính nói riêng để có thể phân tích đánh

giá chất lượng của thông tin do doanh nghiệp cung cấp, điều này không chỉ để bảo

vệ lợi ích của chính nhà đầu tư mà còn góp phần tạo động lực để doanh nghiệp nhìn nhận rõ vai trò của người cung cấp thông tin.

60

KẾT LUẬN

CMKTVN số 28 quy định về việc lập và trình bày BCBP của các tổ chức

niêm yết đã ban hành từ năm 2005. Dù qua hơn 05 năm có hiệu lực và được áp

dụng, nhưng trên thực tế việc tuân thủ đầy đủ chuẩn mực vẫn còn nhiều hạn chế.

Các đối tượng cung cấp thông tin lẫn đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC cần

phải nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của BCBP. Bộ Tài Chính cần dựa trên các

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được chấp nhận rộng rãi để hoàn thiện CMKT

cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị của Việt Nam trong xu thế hội nhập

toàn cầu.

Với những giả thiết và mục tiêu đặt ra, tác giả đã tìm hiểu vai trò của thông

tin bộ phận trong các quyết định của những đối tượng sử dụng, đồng thời đánh giá

thực trạng cung cấp thông tin bộ phận của các công ty niêm yết, từ đó nhận định các

yếu tố chi phối việc lập BCBP của các công ty. Từ việc phân tích thực trạng và đề

ra giải pháp nêu trên, đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hoạt động cung cấp thông tin tài

chính nói chung, trong đó bao gồm thông tin bộ phận nói riêng nhằm phục vụ tốt

nhất cho những đối tượng sử dụng thông tin theo đúng ý nghĩa và vai trò của BCBP.

Theo sự đánh giá chủ quan, mặc dù đề tài đã giải quyết được một số nội

dung như đã đặt ra ban đầu, nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế

vì nhiếu lý do khách quan và chủ quan. Do đó, với thời gian nghiên cứu sâu hơn, đề

tài có thể mở rộng theo hướng:

- Tìm hiểu sâu hơn những nghiên cứu trước đây để xác định các yếu tố khác

ảnh hưởng đến việc lập BCBP.

- Thực hiện việc khảo sát để đánh giá thực trạng lập BCBP và mục đích sử

dụng BCBP từ phía những đối tượng sử dụng, đặc biệt là nhà đầu tư, với cỡ

mẫu lớn hơn.

61

Cuối cùng, hy vọng rằng luận văn sẽ góp phần có ý nghĩa vào thực tiễn cung

cấp thông tin tài chính, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến việc lập

BCBP ngày càng hiệu quả hơn.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính (2005), Chuẩn mực kế toán số 28, Quyết định số 12/2005/QĐ-

BTC, Hà Nội.

2. Bộ Tài Chính (2006), Thông tư số 20/2006/TT-BTC, Hà Nội.

3. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư 09/2010/TT-BTC, Hà Nội.

4. Cty CP Tài Việt (Vietstock) (2010), Niên giám Doanh nghiệp niêm yết 2010,

NXB Thông Tấn.

5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh -

thiết kế và thực hiện, NXB Lao động Xã hội.

6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, NXB Hồng Đức.

Tiếng Anh

7. Dan S. Dhaliwal, Fratern M. Mboya and Russell M. Barefield (1983), Utilization

of SFAS No. 14 Disclosures in Assessing Operating Risk, Journal of

Accounting and Public Policy 2, 83-98.

8. Emmanuel, Gray (1977), Segmental disclosures and the segment identification

problem, Accounting and Business Research.

9. Emmanuel, Gray (1978), Segmental disclosures by multibusiness multinational

companies: A proposal, Accounting and Business Research.

10. Gary J. Kelly (1994), Unregulated segment reporting: Australian evidence,

British Accounting Review 26.

11. Gray, Radebaugh (1984), International segment disclosures by U.S. and U.K.

multinational enterprises: A decripstive study, Journal of Accounting

Research.

12. International Accounting Standards Board (2009), International Financial

Reporting Standard 8 - Operating segments.

63

13. Laureen A. Maines, Linda S. McDaniel and Mary S. Harris (1997), Implications

of Proposed Segment Reporting Standards of Financial Analysts’ Investment

Judgments, Journal of Accounting Research 35.

14. Mary Standford Harris (1998), The Association between Competition and

Managers' Business Segment Reporting Decisions, Journal of Accounting

Research 36.

15. McKinnon J.L., Dalimunthe L. (1993), Voluntary disclosure of segment

information by Australian diversified companies, Accounting and Finance.

16. Roger Y.W. Tang and Jie Zhao (1999), A look at the segment reporting

practices of some Fortune 500 companies, John Wiley & Sons, Inc.

17. Solomons (1968), Accounting problems and some proposed solutions, Public

reporting by Conglomerates, Prentice Hall;

18. The Creative Studio at Deloitte (2007), International Financial Reporting

Standard 8 "Operating segments" - A disclosure checklist, London.

19. W.David Albrecht, Niranjan ChipalkattiIn Brief (1998), New segment reporting,

The CPA Journal.

20. Wan Nordin Wan-Hussin (2009), The impact of family-firm structure and board

composition on corporate transparency: Evidence based on segment

disclosures in Malaysia, The internation Journal of Accounting 44.

Website

21. Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn

22. Công ty CP Truyền Thông Việt Nam CafeF: www.cafef.vn

23. Deloitte Global Services Limited: www.iasplus.com

24. Trang web của các công ty niêm yết

PHỤ LỤC

1. Phân loại công ty lập BCBP theo các nhân tố

Quy mô

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid <=14.00

27

56.2

56.2

56.2

>14.00

21

43.8

100.0

Total

48

100.0

43.8 100.0

Công ty kiểm toán

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid

non-big4

36

75.0

75.0

75.0

Big4

12

25.0

100.0

Total

48

100.0

25.0 100.0

Nhóm quyền sở hữu

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid <= 10.00

6

12.5

12.5

12.5

10.01 - 30.00

12

25.0

25.0

37.5

30.01 - 50.00

19

39.6

39.6

77.1

50.01 - 70.00

8

16.7

16.7

93.8

> 70.00

3

6.2

100.0

Total

48

100.0

6.2 100.0

Nhóm ROI

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid <= 10.00

46

95.8

95.8

95.8

10.01 - 20.00

2

4.2

100.0

Total

48

100.0

4.2 100.0

Nhóm đòn bẩy tài chính

Cumulative

Frequency

Percent Valid Percent

Percent

Valid <= 1.00

47

97.9

97.9

97.9

> 3.00

1

2.1

100.0

Total

48

100.0

2.1 100.0

2. Kiểm định hệ số tương quan giữa các nhân tố với việc lập BCBP

Correlations

Báo cáo bộ

Nhóm đòn

Nhóm

Nhóm quyền

Công ty

phận

Quy mô

bẩy tài chính

ROI

sở hữu

kiểm toán

Báo cáo bộ phận

Pearson

1

.141

-.410**

-.627**

-.211*

.042

Correlation

Sig. (2-tailed)

.128

.000

.000

.653

.022

118

118

118

118

118

118

N

Quy mô

Pearson

.141

1

.234*

-.085

-.072

.480**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.128

.011

.359

.000

.438

118

118

118

118

118

118

N

Nhóm đòn bẩy tài

Pearson

-.410**

.234*

1

.146

.178

.047

chính

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.011

.116

.617

.054

118

118

118

118

118

118

N

Nhóm ROI

Pearson

-.627**

-.085

1

.048

.028

.146

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.359

.116

.766

.602

118

118

118

118

118

118

N

Nhóm quyền sở hữu Pearson

-.211*

-.072

.178

.048

1

-.007

Correlation

Sig. (2-tailed)

.022

.438

.054

.602

.937

118

118

118

118

118

118

N

Công ty kiểm toán Pearson

.042

.480**

.047

.028

-.007

1

Correlation

Sig. (2-tailed)

.653

.000

.617

.766

.937

118

118

118

118

118

118

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-

tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-

tailed).

3. Kiểm định giá trị trung bình của hai nhóm công ty

Group Statistics

Báo cáo bộ phận

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Nhóm ROI

Không lập BCBP

70

2.61

1.243

.149

Có lập BCBP

48

1.04

.202

.029

Nhóm quyền sở hữu

Không lập BCBP

70

3.2286

.95054

.11361

Có lập BCBP

48

2.7917

1.07106

.15459

Nhóm đòn bẩy tài chính Không lập BCBP

70

1.51

.631

.075

Có lập BCBP

48

1.04

.289

.042

Công ty kiểm toán

Không lập BCBP

70

.21

.413

.049

Có lập BCBP

48

.25

.438

.063

Quy mô

Không lập BCBP

70

1.3000

.46157

.05517

Có lập BCBP

48

1.4375

.50133

.07236

Independent Samples Test

Equal

Equal

variances

variances

assumed

not assumed

Nhóm ROI

Levene's Test for

F

Equality of Variances

Sig.

69.192 .000

t-test for Equality of

t

8.677

10.388

Means

df

116

74.254

Sig. (2-tailed)

.000

.000

Mean Difference

1.573

1.573

Std. Error Difference

.181

.151

95% Confidence

Lower

1.214

1.271

Interval of the

Upper

1.932

1.874

Difference

Nhóm quyền sở hữu Levene's Test for

F

Equality of Variances

Sig.

.667 .416

t-test for Equality of

t

2.329

2.277

Means

df

116

92.999

Sig. (2-tailed)

.022

.025

Mean Difference

.43690

.43690

Std. Error Difference

.18761

.19185

95% Confidence

Lower

.06532

.05593

Interval of the

Upper

.80849

.81788

Difference

Nhóm đòn bẩy tài

Levene's Test for

F

chính

Equality of Variances

Sig.

98.558 .000

t-test for Equality of

t

4.847

5.484

Means

df

116

103.395

Sig. (2-tailed)

.000

.000

Mean Difference

.473

.473

Std. Error Difference

.098

.086

95% Confidence

Lower

.302

.279

Interval of the

Upper

.644

.666

Difference

Công ty kiểm toán Levene's Test for

F

Equality of Variances

Sig.

.793 .375

t-test for Equality of

t

-.450

-.445

Means

df

97.287

116

Sig. (2-tailed)

.657

.653

Mean Difference

-.036

-.036

Std. Error Difference

.080

.079

95% Confidence

Lower

-.195

-.193

Interval of the

Upper

.121

.123

Difference

Quy mô

Levene's Test for

F

Equality of Variances

Sig.

6.786 .010

t-test for Equality of

t

-1.535

-1.511

Means

df

116

95.532

Sig. (2-tailed)

.128

.134

Mean Difference

-.13750

-.13750

Std. Error Difference

.08959

.09099

95% Confidence

Lower

-.31495

-.31813

Interval of the

Upper

.03995

.04313

Difference