BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *******

VÕ THỊ THẮM

HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH *******

VÕ THỊ THẮM

HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN ANH HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô

hướng dẫn là TS. Trần Anh Hoa.

Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu

phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các

nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013

Người viết

Võ Thị Thắm

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ............................................... 1 1.1. Khái quát chung về dự toán, dự toán ngân sách ................................................. 1 Khái niệm dự toán, dự toán ngân sách ........................................................ 1 Phân loại dự toán .................................................................................... 1 Vai trò dự toán ngân sách đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ..... 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng dự toán ngân sách doanh nghiệp trong nền

2.1.1. 2.1.2.

2.2.1.

1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. 1.1.4. kinh tế thị trường ................................................................................................. 7 1.2. Các mô hình lập dự toán ngân sách doanh nghiệp .............................................. 7 1.2.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ..................................................... 7 1.2.2. Mô hình thông tin từ dưới lên .................................................................... 9 1.2.3. Mô hình lập dự toán ngân sách theo thông tin hai chiều .............................. 10 1.3. Hệ thống dự toán ngân sách và quy trình lập dự toán ngân sách ........................ 12 1.3.1. Hệ thống dự toán ngân sách .................................................................... 12 Quy trình lập dự toán ............................................................................. 18 1.3.2. Trách nhiệm lập dự toán ngân sách .......................................................... 20 1.3.3. 1.4. Các điều kiện tiền đề để một hệ thống dự toán ngân sách hữu hiệu ..................... 21 1.4.1. Hệ thống định mức chi phí ...................................................................... 21 Trách nhiệm của các bộ phận trong việc lập dự toán và giải quyết mâu thuẫn .. 22 1.4.2. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP ............... 25 2.1. Giới thiệu về Công ty VMEP ......................................................................... 25 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty ................................................... 25 Đặc điểm kinh doanh, kỹ thuật, quản lý kế toán tại Công ty .......................... 26 2.2. Thực trạng dự toán ngân sách tại Công ty VMEP ............................................ 32 Đặc điểm công tác dự toán tại Công ty....................................................... 32

2.3.1. 2.3.2.

2.2.2. Mô hình lập dự toán ngân sách tại Công ty ................................................ 33 2.2.3. Hệ thống chi phí định mức tại Công ty ...................................................... 33 2.2.4. Hệ thống dự toán và quy trình lập dự toán bộ phận tại Công ty ...................... 34 Kiểm soát tình hình thực hiện dự toán tại Công ty ....................................... 43 2.2.5. 2.3. Đánh giá ưu - nhược điểm của dự toán ngân sách tại Công ty VMEP ................. 43 Những ưu điểm của dự toán ngân sách tại Công ty ..................................... 43 Những hạn chế của dự toán ngân sách tại Công ty ...................................... 45 2.4. Nguyên nhân .............................................................................................. 49 2.5. Những yêu cầu thực tiễn đặt ra để nâng cao vai trò của dự toán ngân sách tại Công ................................................................................................................. 50 ty

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 52 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY VMEP ................ 53 3.1. Quan điểm hoàn thiện .................................................................................. 53 3.2. Mục tiêu hoàn thiện ..................................................................................... 53 3.3. Các nội dung cần hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty .............................. 54 3.3.1. Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách ................................................ 54 3.3.2. Hoàn thiện quy trình lập dự toán ............................................................. 55 3.3.3. Hoàn thiện các báo cáo dự toán ............................................................... 59 3.3.4. Hoàn thiện cơ sở định mức chi phí ........................................................... 68 3.4. Các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện dự toán ở góc độ doanh nghiệp ........................ 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 76 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH

: Bán hàng

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQL

: Chi phí quản lý

DN

: Doanh nghiệp

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVL

: Nguyên vật liệu

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

: Sản phẩm

SP

: Sản xuất

SX

SXC

: Sản xuất chung

TSCĐ

: Tài sản cố định

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế các nước trên thế giới nói chung

và Việt Nam nói riêng đang dần dần hồi phục sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các

doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và rủi ro cao do những

biến đổi của môi trường. Làm thế nào để chủ động ứng phó với những rủi ro giúp

doanh nghiệp hoạt động liên tục, tạo ưu thế trên thị trường là mối quan tâm hàng

đầu của nhà quản trị.

Để đối phó với những rủi ro, một trong các giải pháp mà nhiều nhà quản trị

quan tâm hiện nay là các công cụ quản trị. Việc sử dụng các công cụ này trong việc

điều hành quản lý tại doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị phát huy mặt tích cực, tận

dụng nguồn lực sẵn có tại doanh nghiệp một cách hiệu quả. Trong đó, dự toán ngân

sách là một trong những công cụ quản lý hữu ích. Thông qua công cụ quản lý này,

nhà quản trị dự đoán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai nhằm

định hướng doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu đã đề ra.

Nhận thức được tính cần thiết của công tác lập dự toán và vai trò của dự toán

ngân sách tại doanh nghiệp, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện dự toán ngân sách

tại Công ty VMEP” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề xuất một số ý kiến

nhằm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách hiện tại để góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Công ty.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn này nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách

hoạt động của doanh nghiệp, qua đó đánh giá vai trò thực tế về công tác dự toán

ngân sách hoạt động tại Công ty VMEP. Đồng thời, tác giả đề xuất những giải pháp

hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách hoạt động tại Công ty để góp phần nâng

cao vai trò của kế toán quản trị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về dự toán ngân sách hoạt động

của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là nghiên cứu thực trạng và vai trò của công tác

dự toán ngân sách hoạt động tại VMEP nhằm đề ra phương thức tiếp cận, triển khai

áp dụng dự toán ngân sách hoạt động cụ thể vào Công ty VMEP để góp phần nâng

cao vai trò dự toán ngân sách hoạt động tại Công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các phương pháp như khảo sát, thống kê,

so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận và quy nạp.

5. Ý nghĩa nghiên cứu

Về mặt lý thuyết: Tổng hợp và đúc kết cơ sở luận về dự toán ngân sách hoạt

động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam;

Về mặt thực tiễn: Phân tích quy trình dự toán ngân sách hoạt động cụ thể tại

Công ty VMEP trên cơ sở đối chiếu với lý luận về dự toán ngân sách hoạt động để

đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại Công ty.

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách hoạt động của doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường;

Chương 2: Thực trạng dự toán ngân sách hoạt động của Công ty VMEP;

Chương 3: Hoàn thiện dự toán ngân sách hoạt động tại Công ty VMEP.

7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu dự toán về mặt lý luận và thực tiễn ứng dụng đã được rất nhiều

tác giả nghiên cứu thể hiện trên các tài liệu. Theo tiếp cận của tác giả, vấn đề lý luận

và thực tiễn được tổng kết với nhiều góc nhìn, mức độ ứng dụng khác nhau, cụ thể

trong tác phẩm Management Accounting của Kim Langfield-Smith, 2012, chương

9.

Theo nghiên cứu của tác giả Hồ Xuân Hữu, Hoàn thiện dự toán ngân sách tại

công ty CP bánh kẹo Phạm Nguyên, 2009, tập trung nghiên cứu lý luận về khái

niệm, chức năng, vai trò, mô hình, quy trình dự toán và đề xuất những giải pháp

hoàn thiện về mặt lý luận mô hình, quy trình và các báo cáo cụ thể tại Công ty.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

1.1. Khái quát chung về dự toán, dự toán ngân sách

1.1.1. Khái niệm dự toán, dự toán ngân sách

“Dự toán là sự tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn

diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối

lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện

bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị” (Huỳnh Lợi, 2010, trang

133).

Dự toán ngân sách là một kế hoạch được lượng hoá chi tiết nhằm huy động

và sử dụng nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác cho một kỳ hoạt động để đạt

mục tiêu chung của doanh nghiệp. Có thể khẳng định, dự toán ngân sách là một mô

hình tài chính cho thấy được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai

trên cơ sở cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về toàn bộ kế hoạch kinh doanh của

một doanh nghiệp một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã

đề ra.

1.1.2. Phân loại dự toán

Dự toán là một công cụ quản lý rất hữu ích đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.

Do đó, để phát huy tính hữu ích của công cụ quản lý này, nhà quản trị cần phải hiểu

từng loại dự toán nhằm vận dụng một cách thích hợp và hiệu quả nhất vào việc quản

trị doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Căn cứ vào tiêu thức phân loại, dự toán bao

gồm các loại sau:

1.1.2.1. Phân loại theo chức năng

Căn cứ vào mục đích, chức năng của từng báo cáo dự toán, dự toán được

chia thành dự toán hoạt động và dự toán tài chính.

2

Dự toán hoạt động: bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động của doanh

nghiệp như dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong

đó, dự toán tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất, nó chi phối toàn bộ các dự toán

khác và quyết định khối lượng sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu

thụ.

Dự toán tài chính: bao gồm dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán

bảng cân đối kế toán, dự toán tiền, dự toán vốn chi trả. Dự toán kết quả hoạt động

kinh doanh nhằm ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt được trong kỳ. Dự

toán tiền nhằm mô tả lưu lượng tiền tệ thu vào và chi ra của doanh nghiệp trong một

kỳ dự toán. Dự toán vốn đầu tư là bảng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định,

xây dựng các công trình nhà xưởng. Dự toán bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình

tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong kỳ dự

toán.

1.1.2.2. Phân loại theo thời gian

Theo cách phân loại này, dự toán được chia thành dự toán ngắn hạn và dự

toán dài hạn.

Dự toán ngắn hạn: là dự toán phản ánh kế hoạch và kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp trong một kỳ kế hoạch, thường là một năm. Dự toán ngắn hạn thường

liên quan đến số lượng sản phẩm tiêu thụ, các khoản doanh thu, chi phí liên quan

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Dự toán ngắn hạn được

lập trước khi kết thúc niên độ kế toán nhằm hoạch định kế hoạch kinh doanh cho

năm tiếp theo.

Dự toán dài hạn: là dự toán được lập cho một thời gian dài trên một năm.

Dự toán dài hạn thường được lập cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng các

công trình nhà xưởng, nghiên cứu phát triển sản phẩm hay chiến lược kinh doanh.

Dự toán dài hạn mang tính rủi ro cao. Nó đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức

chuyên môn sâu nhằm phán đoán các sự kiện sẽ phát sinh trong tương lai.

3

1.1.2.3. Phân loại theo phương pháp lập

Theo cách phân loại này, dự toán bao gồm: dự toán cố định (hay còn gọi là

dự toán tĩnh) và dự toán linh hoạt

Dự toán cố định: là dự toán thể hiện tổng chi phí theo một mức độ hoạt

động cụ thể và sẽ không thay đổi khi điều kiện dự toán thay đổi.

Dự toán linh hoạt: là dự toán được xây dựng cho những mức độ hoạt động

khác nhau trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Dự toán này dùng để đo lường

việc sử dụng chi phí ở mọi mức độ hoạt động từ tối thiểu đến tối đa. Nhờ đó, nhà

quản lý có thể tìm được một dự toán tương xứng về quy mô để so sánh khi đánh giá

về chi phí.

1.1.2.4. Phân loại theo mức độ phân tích

Theo cách phân loại này, dự toán bao gồm: dự toán trên cơ sở bằng 0 (Zero

Based Budgeting), dự toán cuốn chiếu (Rolling budget) và dự toán theo chương

trình mục tiêu (Program budgeting).

Dự toán trên cơ sở bằng 0: là phương pháp lập dự toán mà trong đó toàn bộ

chi phí phải được xem xét lại cho mỗi kỳ dự toán mới. Dự toán này bắt đầu trên cơ

sở số 0 “zero base” và mỗi chức năng trong một tổ chức được phân tích theo nhu

cầu và chi phí của nó. Dự toán được lập thông qua những gì cần đáp ứng trong kỳ

mới mà không quan tâm đến số liệu dự toán cao hơn hay thấp hơn kỳ trước. Do đó

nhà quản lý phải phát huy tính chủ động sáng tạo, lập dự toán phù hợp với tình hình

thực tế của doanh nghiệp.

Dự toán trên cơ sở bằng 0 có ưu điểm là giúp phân bổ các nguồn lực hiệu

quả dựa trên nhu cầu thực tế và lợi ích mang lại. Dự toán này hướng các nhà quản

lý tìm ra cách sử dụng chi phí hiệu quả để cải thiện các hoạt động, loại bỏ những

hoạt động lỗi thời và gây lãng phí. Đồng thời, phương pháp này mang lại tính hữu

ích cho các bộ phận phục vụ - những bộ phận có chi phí đầu ra khó xác định.

4

Tuy nhiên, do việc lập dự toán phải bắt đầu từ số không, không dựa trên báo

cáo dự toán trước đó nên mất nhiều thời gian, chi phí để thực hiện, xem xét lại cơ sở

lập dự toán hàng năm và việc sai sót trong lập dự toán là điều có thể xảy ra.

Dự toán cuốn chiếu: theo phương pháp này, dự toán được lập dựa trên báo

cáo dự toán của kỳ trước và điều chỉnh theo những thay đổi theo tình hình thực tế

tại doanh nghiệp để lập báo cáo dự toán mới.

Lập dự toán theo phương pháp này có ưu điểm là báo cáo dự toán được soạn

thảo, theo dõi một cách liên tục, giúp nhà quản lý lập các kế hoạch kinh doanh liên

tục mà không cần phải đợi kết thúc kỳ kế toán. Tuy nhiên, do việc lập dự toán chỉ

dựa trên dữ liệu của báo cáo trước đó, nên khó thấy được nhược điểm của những

báo cáo này, không phát huy tính năng động, sáng tạo trong việc lập, thực hiện và

kiểm soát dự toán của các bộ phận.

Dự toán theo chương trình mục tiêu: phương pháp này liên quan đến việc

xác định những chương trình khác nhau được thực hiện bởi doanh nghiệp, và thiết

lập các mục tiêu, dự toán cho mỗi chương trình. Khi lập dự toán theo chương trình,

các nguồn lực sẽ không được phân bổ theo hạng mục chi phí mà tập trung chủ yếu

vào việc kiểm soát, việc thực hiện được đánh giá cả về mục tiêu tài chính, mục tiêu

phi tài chính và thực hiện việc đo lường từng chương trình cụ thể (Kim Langfield-

Smith, 2012, trang 5)

1.1.3. Vai trò dự toán ngân sách đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường

Vai trò của dự toán ngân sách đối với doanh nghiệp được thể hiện thông qua

mục đích, chức năng và lợi ích của dự toán.

1.1.3.1. Mục đích của dự toán

Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị xây dựng kế hoạch và định hướng phát

triển sản xuất kinh doanh.

5

Dự toán ngân sách là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, mục

tiêu của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản trị phát huy những thế mạnh của

doanh nghiệp cũng như đề ra những giải pháp nhằm tiếp tục tối đa hóa mục tiêu đã

đặt ra.

Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh

nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng bộ phận, khai thác tối đa nguồn

lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.1.3.2. Chức năng của dự toán

Chức năng hoạch định: Dự toán ngân sách buộc các nhà quản trị phải

hoạch định cụ thể các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp như: hoạch định về

sản lượng tiêu thụ, số lượng sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi

phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Dự toán ngân

sách là công cụ lượng hóa các kế hoạch của nhà quản trị.

Chức năng điều phối: Dự toán là phương tiện để huy động và phân bổ các

nguồn lực cho các bộ phận. Nhà quản trị thông qua việc đánh giá năng lực sản xuất

kinh doanh của từng bộ phận, tiến hành điều phối các nguồn lực của doanh nghiệp

sao cho các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất.

Chức năng thông tin: chức năng này được thể hiện thông qua việc xem dự

toán ngân sách là phương tiện truyền thông nhằm truyền đạt các kế hoạch, mục tiêu,

chiến lược của doanh nghiệp đến nhà quản trị. Thông qua các chỉ tiêu trong dự toán,

nhà quản trị truyền đạt thông tin này đến các bộ phận và nó được xem là kim chỉ

nam cho hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

Chức năng kiểm soát: dự toán được xem là cơ sở, là gốc để so sánh với kết

quả thực hiện được tại doanh nghiệp. Thông qua đó, nhà quản trị quan sát, kiểm

soát việc thực hiện kế hoạch, đánh giá mức độ thực hiện thành công dự toán và đề

ra giải pháp khắc phục nhược điểm. Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc kiểm

soát thì dự toán ngân sách sẽ không phát huy hết tác dụng vốn có của nó.

6

1.1.3.3. Lợi ích của dự toán

Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị phương tiện thông tin một cách

có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp

Dự toán ngân sách buộc nhà quản trị suy nghĩ về tương lai. Đây là đặc điểm

quan trọng nhất của hệ thống hoạch định và kiểm soát dự toán. Buộc nhà quản trị

nhìn về phía trước, thiết lập kế hoạch hoạt động chi tiết nhằm đạt được mục tiêu cho

mỗi bộ phận, mỗi hoạt động, định hướng phát triển cho doanh nghiệp.

Dự toán ngân sách giúp phát huy tinh thần hợp tác và truyền đạt thông tin về

mục tiêu, kế hoạch, chiến lược của nhà quản trị đến từng bộ phận trong doanh

nghiệp.

Dự toán giúp xác định trách nhiệm của mỗi bộ phận một cách rõ ràng. Các

nhà quản trị của mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện và đạt được mục tiêu dự

toán về các hoạt động do chính mình kiểm soát.

Dự toán ngân sách là cơ sở để phân tích, đánh giá so sánh kết quả thực tế với

kế hoạch. Từ đó giúp các bộ phận tìm ra nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và

thực tế, phân loại các nhân tố có thể kiểm soát được và không thể kiểm soát được

nhằm quản lý dự toán chặt chẽ.

Do đặc điểm của việc quản lý dự toán là đòi hỏi sự linh hoạt, vì vậy nhà quản

trị cần cân nhắc, xem xét điều chỉnh dự toán khi môi trường hoạt động của dự toán

thay đổi. Dự toán ngân sách được xem như là một hệ thống cảnh báo nhằm tư vấn

kịp thời cho nhà quản trị những yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp có thể

xảy ra trong tương lai và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

7

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng dự toán ngân sách doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường

Kỹ thuật nghiệp vụ dự toán: hệ thống dự toán ngân sách được lập phải

chính xác, phù hợp với tình hình thực tế và có ý nghĩa trong thực tiễn. Nếu dự toán

ngân sách quá lạc hậu sẽ không được áp dụng trong quản lý điều hành tại doanh

nghiệp. Song, một hệ thống dự toán ngân sách hiện đại cũng không phù hợp và khó

áp dụng trong công tác quản trị tại doanh nghiệp.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật quản lý dự toán: trên cơ sở kỹ thuật nghiệp vụ

dự toán được xác định, cần xem xét tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

nào, nhu cầu kỹ thuật của từng doanh nghiệp. Nếu nhà quản trị không xem dự toán

ngân sách là một công cụ quản trị hữu ích thì hệ thống dự toán ngân sách dù có

hoàn chỉnh cũng khó áp dụng vào thực tế doanh nghiệp.

Tổ chức thực thi: dự toán ngân sách được lập phù hợp với thực tiễn, hoạt

động kinh doanh kỹ thuật quản lý tại doanh nghiệp. Dự toán cần phải được thực thi

áp dụng đối với các cấp quản lý có trình độ, có năng lực điều hành. Nếu trình độ

thấp kém thì dự toán không có ý nghĩa và không phát huy được tính hữu ích của nó.

1.2. Các mô hình lập dự toán ngân sách doanh nghiệp

1.2.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống

Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ sau:

8

Sơ đồ 1.1. Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống

Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán do nhà quản trị cấp cao đặt ra và giao

cho nhà quản trị cấp trung gian. Nhà quản trị cấp trung gian tiếp nhận triển khai các

chỉ tiêu này tới nhà quản trị cấp cơ sở để làm mục tiêu lên kế hoạch hoạt động tại

mỗi bộ phận của doanh nghiệp.

Nhận xét: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống mang tính áp đặt từ nhà

quản trị cấp cao, thường tạo nên sự bất bình cho các bộ phận trong doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu dự toán do nhà quản trị cấp cao đặt ra thường quá cao hoặc quá thấp so

với năng lực hoạt động của mỗi bộ phận do đó thiếu sự hỗ trợ, hợp tác chặt chẽ từ

các bộ phận. Các bộ phận sẽ không quan tâm nếu mục tiêu là quá cao, khó thực hiện

được hoặc không có động lực phấn đấu và sáng tạo trong hoạt động của mình nếu

mục tiêu là quá thấp.

Lập dự toán theo mô hình này không những đòi hỏi nhà quản trị cấp cao phải

có tầm nhìn toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp mà còn nắm vững hoạt động

chi tiết, năng lực hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Do đó mô hình

lập dự toán này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít có sự phân cấp

trong quản lý.

9

1.2.2. Mô hình thông tin từ dưới lên

Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý

cao nhất. Theo đó, bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào điều kiện, khả năng của bộ

phận mình để tiến hành lập các chỉ tiêu dự toán, sau đó trình lên bộ phận quản lý

cấp trung gian xem xét. Bộ phận quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu và trình lên

bộ phận quản lý cấp cao. Thông qua cách nhìn toàn diện về hoạt động của doanh

nghiệp, nhà quản lý cấp cao xem xét các mục tiêu, chiến lược cần thực hiện trong

năm kế hoạch kết hợp với các chỉ tiêu dự toán từ quản lý cấp trung gian, tiến hành

xét duyệt dự toán. Dự toán sau khi được xét duyệt sẽ được áp dụng chính thức cho

toàn doanh nghiệp.

Sơ đồ mô hình thông tin từ dưới lên được thể hiện như sau:

Sơ đồ 1.2. Mô hình thông tin từ dưới lên

Lập dự toán theo mô hình này sẽ phát huy được các quan điểm, ý kiến của

nhà quản trị các cấp và các quan điểm này đều có giá trị đối với nhà quản trị cấp

cao. Người trực tiếp thực hiện hoạt động hàng ngày tham gia lập dự toán nên số liệu

dự toán sẽ chính xác và đáng tin cậy. Nhà quản trị thường có khả năng hoàn thành

bảng dự toán do chính họ lập ra hơn là bảng dự toán áp đặt từ trên xuống. Do thực

hiện chỉ tiêu kế hoạch do mình đặt ra nên dự toán có tính khả thi cao và dễ dàng

hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện dự toán,

10

các bộ phận có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công việc thực hiện của bộ phận

mình nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Có thể nói lập dự toán theo mô hình này phát huy

vai trò kiểm soát của dự toán, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí. Mô hình này phù

hợp với các doanh nghiệp lớn, có sự phân cấp quản lý cao.

Tuy nhiên, đặc điểm của mô hình lập dự toán này là nhà quản lý các cấp tự

đặt ra chỉ tiêu thực hiện nên dễ dẫn đến trình trạng các bộ phận đề ra chỉ tiêu thấp để

dễ thực hiện, không phát huy năng lực sáng tạo của bộ phận để hướng đến sự phát

triển của doanh nghiệp. Khi đó, dự toán sẽ không phát huy vai trò hữu ích trong

quản trị điều hành doanh nghiệp, làm trì trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, lãng phí

nguồn lực của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản trị cấp cao cần xem xét, nghiên cứu

kỹ trước khi chấp thuận các chỉ tiêu dự toán nhằm ngăn chặn phát sinh tình trạng

yếu kém nói trên.

1.2.3. Mô hình lập dự toán ngân sách theo thông tin hai chiều

Theo mô hình này, nhà quản trị cấp cao sẽ đề ra các chỉ tiêu dự toán của toàn

Công ty và mục tiêu mà Công ty cần đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời truyền

đạt xuống nhà quản trị cấp trung gian. Căn cứ vào các chỉ tiêu này, nhà quản trị cấp

trung gian phân bổ xuống các nhà quản trị cấp cơ sở. Bộ phận quản lý cấp cơ sở căn

cứ vào các chỉ tiêu, ước tính khả năng và điều kiện thực tế tại bộ phận mình để xây

dựng dự toán. Xác định chỉ tiêu nào cần giảm bớt, hạng mục hoạt động nào cần tăng

thêm cho phù hợp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Sau khi hoàn

chỉnh bảng dự toán được lập, bộ phận quản lý cấp cơ sở trình lên nhà quản trị cấp

trung gian xem xét, tổng hợp và báo cáo với bộ phận quản lý cấp cao.

Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ cấp quản lý

trung gian, kết hợp với tầm nhìn toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp trong năm kế hoạch để hướng các bộ phận cùng thực hiện mục tiêu

chung của doanh nghiệp.

Bảng dự toán sau khi được bộ phận quản lý cấp cao xét duyệt sẽ được sử

dụng như kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.

11

Lập dự toán theo mô hình này sẽ huy động được kinh nghiệm và kỹ năng của

tất cả các cấp quản lý trong quá trình lập dự toán. Mô hình này thể hiện sự liên kết,

hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận, phát huy ý tưởng sáng tạo của mỗi cấp quản lý

để cùng xây dựng hệ thống dự toán ngân sách có độ tin cậy và chính xác cao.

Tuy nhiên, việc lập dự toán theo mô hình này mất nhiều thời gian và chi phí

cho quá trình soạn thảo, phản hồi và phê duyệt. Hơn nữa, trình độ và năng lực của

nhân viên có ảnh hưởng đáng kề đến tính chính xác và đầy đủ của báo cáo dự toán.

Đồng thời mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận cũng tác động lớn tới việc

lập dự toán ngân sách trong khi tại các doanh nghiệp có sự phân cấp trong quản lý

thường có sự mâu thuẩn và bất đồng ý kiến giữa các bộ phận.

Mô hình này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Mô hình lập dự toán ngân sách theo thông tin hai chiều

Nhìn chung, các mô hình lập dự toán đều thể hiện ưu và nhược điểm khác

nhau. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh

nghiệp để áp dung cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.

12

1.3. Hệ thống dự toán ngân sách và quy trình lập dự toán ngân sách

1.3.1. Hệ thống dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm các báo cáo dự toán như: dự

toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí, dự toán kết quả hoạt động kinh

doanh, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán tiền và dự toán vốn chi trả. Những dự

toán này có thể được lập trên cơ sở bằng không, hoặc theo chương trình mục tiêu

hoặc theo cách lập truyền thống ước lượng ở mức trung bình tiên tiến của từng công

đoạn bộ phận.

Dự toán ngân sách hoạt động trong doanh nghiệp là một dự toán tổng thể liên

kết nhiều dự toán bộ phận khác nhau. Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận và

trình tự lập dự toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán ngân sách

13

Trong quá trình lập dự toán ngân sách, dự toán tiêu thụ sản phẩm được lập

đầu tiên và là cơ sở để lập các báo cáo dự toán khác. Dựa vào dự toán tiêu thụ và dự

toán tồn kho, tiến hành lập dự toán sản xuất. Dự toán sản xuất là cơ sở để xây dựng

dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung. Bên cạnh đó dự toán tiêu thụ cũng là cơ sở để nhà quản trị tiến hành lập

dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo dự toán tiền.

Dự toán tiêu thụ sản phẩm: được lập trên cơ sở số lượng sản phẩm tiêu thụ

dự kiến trong kỳ kế hoạch. Khi lập dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ, nhà quản trị

cần xem xét môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến kế hoạch sản phẩm tiêu thụ như:

- Số lượng sản phẩm tiêu thụ của kỳ thực tế và các đơn hàng chưa thực

hiện.

- Các chính sách về giá, chiến lược phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị

trường trong tương lai.

- Xem xét các sản phẩm thay thế, sản phẩm cạnh tranh và nhu cầu thị hiếu

của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

- Xem xét tình hình kinh tế, thế mạnh của ngành mà doanh nghiệp đang

hoạt động.

- Những thay đổi về môi trường pháp lý và khoa học công nghệ.

Dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ được thực hiện trong mối liên hệ của tất

cả các yếu tố trên. Việc xem xét và đánh giá đúng đắn các nhân tố trên sẽ giúp dự

toán tiêu thụ sản phẩm được chính xác, phù hợp với khả năng của nhà quản trị, là cơ

sở để xây dựng hệ thống ngân sách của doanh nghiệp một cách đáng tin cậy nhằm

đạt được mục tiêu chung của Công ty.

Sau khi xem xét để dự báo số lượng sản phẩm tiêu thụ, dự toán doanh thu

tiêu thụ được tính toán theo công thức sau:

14

Dự toán Số lượng Đơn giá = x doanh thu bán hàng sản phẩm tiêu thụ dự kiến bán dự toán

Dự toán sản xuất: được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ. Dự toán sản

xuất nhằm dự tính sản phẩm sản xuất ra đủ để đáp ứng yêu cầu tiêu thụ và yêu cầu

tồn kho cuối kỳ của doanh nghiệp.

Dự toán sản xuất được xác định như sau:

Số lượng SP Số lượng SP Số lượng SP Số lượng SP = + - SX trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ

Để lập dự toán sản xuất, nhà quản trị phải dự kiến số lượng sản phẩm tồn kho

cuối kỳ. Nếu số lượng tồn kho cuối kỳ nhiều sẽ gây ứ động vốn, tốn chi phí lưu trữ

hàng tồn kho. Trường hợp hàng tồn kho cuối kỳ quá ít sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu

thụ và sản xuất trong kỳ sau.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nhằm ước tính số lượng nguyên

vật liệu và chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, đồng thời dự tính

lượng nguyên vật liệu cần mua để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tồn kho

cuối kỳ.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính theo công thức sau đây:

Dự kiến lượng Khối lượng Khối lượng Khối lượng

nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu

cần mua cần cho sản xuất tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ

Trong đó:

Khối lượng NVL Dự toán số lượng Mức tiêu hao = x cần cho sản xuất SP cần sản xuất NVL cho 1 SP

15

Trị giá mua NVL = Khối lượng NVL cần mua x Đơn giá mua NVL

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: được lập dựa trên dự toán sản xuất.

Nhà quản trị phải dự tính trước nhu cầu lực lượng lao động trong năm kế hoạch để

lập dự toán cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục của doanh

nghiệp.

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được tính toán theo công thức:

Dự toán chi phí Dự toán thời gian lao động Định mức đơn giá

nhân công trực = trực tiếp sản xuất ra một x giờ công lao động trực

SP tiếp tiếp

Trong đó:

Dự toán thời gian lao động Dự toán Định mức = x trực tiếp sản xuất ra một SP SP sản xuất thời gian sản xuất

Trong đó, định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm được xác định

bằng cách bấm giờ. Định mức đơn giá giờ công lao động được xác định bao gồm

các khoản tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,

BHTN, kinh phí công đoàn).

Dự toán chi phí sản xuất chung: Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm:

biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Khác với dự toán chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp và dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập trên cơ sở

chi phí định mức - được xây dựng một cách trực tiếp cho từng đơn vị sản phẩm, chi

phí sản xuất chung tính cho từng đơn vị sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi

phí sản xuất chung cho một giờ lao động hoặc một giờ máy và số giờ máy hoặc số

giờ lao động trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm.

16

Biến phí sản xuất chung dự toán được tính toán theo công thức:

Dự toán Dự toán Biến phí = x biến phí SXC số lượng SP sản xuất SXC cho 1 SP

Trong đó:

Đơn giá Định mức thời gian, Biến phí = phân bổ biến phí SXC cho 1 giờ x hoặc giờ máy SX SXC cho 1 SP lao động trực tiếp hoặc 1 giờ máy 1 đơn vị SP

Định phí sản xuất chung dự toán: dự toán định phí sản xuất chung được ước

tính theo số liệu kỳ thực tế và tỷ lệ tiết kiệm chi phí sản xuất chung đặt ra trong kỳ.

Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Dự toán này

được lập từ nhiều báo cáo dự toán do nhân viên quản lý dự toán của các bộ phận

bán hàng và quản lý lập ra.

- Dự toán chi phí bán hàng: bao gồm dự toán biến phí bán hàng và định phí

bán hàng.

+ Dự toán biến phí bán hàng được xây dựng dựa trên cơ sở dự toán tiêu

thụ và định mức biến phí bán hàng và được tính theo công thức sau:

Định mức Số lượng SP tiêu thụ Dự toán biến phí = x Biến phí bán hàng trên bán hàng hoặc doanh thu mỗi SP

+ Dự toán định phí bán hàng là tổng dự toán định phí bắt buộc cần thiết

cho kỳ bán hàng.

- Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp

thường là chi phí hỗn hợp liên quan đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp

nên không có định mức trực tiếp cho loại chi phí này.

17

Các bộ phận lập dự toán chi phí quản lý dựa theo tình hình thực tế, dự toán

số lượng sản phẩm tiêu thụ, kế hoạch thực hiện các công việc trong kỳ dự toán, yếu

tố trượt giá hay tỷ lệ tiết giảm chi phí của doanh nghiệp và gửi cho bộ phận chuyên

trách. Bộ phận chuyên trách tổng hợp, xem xét và điều chỉnh cho phù hợp để đạt

mục tiêu của doanh nghiệp trong năm kế hoạch.

Dự toán tiền: được lập dựa vào các dòng tiền thu vào và chi ra từ các dự

toán bộ phận. Dự toán tiền bao gồm 04 phần sau đây:

- Phần thu

Phần này bao gồm số dư tiền tồn đầu kỳ cộng số tiền dự tính thu được từ bán

hàng trong kỳ và các khoản thu khác bằng tiền trong kỳ.

- Phần chi

Phần này bao gồm dự toán các khoản chi mua nguyên vật liệu, chi trả lương

công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh

nghiệp (được trình bày trong các dự toán bộ phận). Ngoài ra còn dự toán chi cho

các khoản nộp thuế, chi mua sắm tài sản cố định, chi đầu tư xây dựng….

- Phần cân đối thu – chi:

Là phần chênh lệch giữa dự toán thu và dự toán chi. So sánh chênh lệch này

với dự toán nhu cầu tiền tồn cuối kỳ để lên kế hoạch đi vay hoặc tái đầu tư.

- Phần vay

Phần này thể hiện số tiền vay, trả nợ vay và lãi vay trong kỳ dự toán.

Dự toán tiền được lập ra cho từng kỳ. Kỳ dự toán càng ngắn thì thông tin trên

báo cáo dự toán càng hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị.

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: được lập trên cơ sở dữ liệu từ các

báo cáo dự toán bộ phận đã lập có liên quan. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh

cho nhà quản trị thấy được lợi nhuận dự kiến đạt được trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ

18

sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không trong

kỳ tới.

Dự toán bảng cân đối kế toán: nhằm phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn

của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong kỳ dự toán. Cơ sở để lập dự

toán bảng cân đối kế toán là số liệu trên bảng cân đối kế toán tháng thực tế và các

số liệu dự toán có liên quan đã được lập như dự toán tiền, dự toán tài sản cố định.

1.3.2. Quy trình lập dự toán

Dự toán ngân sách là công việc quan trọng và hữu ích trong việc ra quyết

định của nhà quản trị. Vì vậy để dự toán được chính xác, đầy đủ thì các bộ phận lập

dự toán cần hoạch định một quy trình lập dự toán ngân sách phù hợp. Tùy thuộc vào

đặc điểm quản trị khác nhau của từng doanh nghiệp mà hệ thống quy trình lập dự

toán cũng sẽ khác nhau. Dưới đây là quy trình quản lý dự toán ngân sách của tác giả

Stephen Brookson trong quyển Managing Budgets năm 2000.

19

Sơ đồ 1.5. Quy trình lập dự toán ngân sách theo tác giả Stephen Brookson

Theo Stephen Brookson, quy trình lập dự toán ngân sách được chia thành ba

giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị:

Đây là bước đầu tiên và là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình lập

dự toán ngân sách. Trong giai đoạn này cần phải xác định và làm rõ các mục tiêu

cần đạt được của doanh nghiệp trong năm kế hoạch để làm cơ sở xây dựng các báo

cáo dự toán phù hợp với chiến lược kinh doanh đã đề ra.

Sau khi xác định được mục tiêu một cách rõ ràng doanh nghiệp tiến hành

chuẩn hóa mô hình dự toán ngân sách. Dựa trên mô hình này, nhà quản trị phối hợp

dự toán ngân sách của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, xem xét các công việc

cần thiết cho việc lập dự toán và đảm bảo rằng tất cả các công việc đã được chuẩn

20

bị một cách đầy đủ và hệ thống dự toán ngân sách được lập sẽ cung cấp thông tin

chính xác, đầy đủ và đáng tin cậy cho nhà quản trị trong việc ra quyết định.

Giai đoạn soạn thảo:

Trong giai đoạn này, những bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc lập dự

toán tiến hành thu thập các thông tin về nguồn lực sẵn có trong nội bộ doanh

nghiệp, các yếu tố chủ quan và khách quan có tác động và ảnh hưởng tới công tác

lập dự toán ngân sách của doanh nghiệp, đồng thời ước tính giá trị thu, chi. Trên cơ

sở đó, thực hiện soạn thảo các báo cáo dự toán có liên quan như: dự toán tiêu thụ,

dự toán sản xuất, dự toán chi phí, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán

tiền, dự toán bảng cân đối kế toán.

Giai đoạn kiểm soát:

Dự toán ngân sách là công việc quan trọng được thực hiện qua các năm, các

tháng. Vì vậy, để dự toán ngân sách ngày càng hoàn thiện hơn thì phải thường

xuyên theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ở mỗi kỳ trên cơ sở phân tích

sự chênh lệch giữa số liệu thực tế và dự toán để từ đó xem xét lại thông tin, cơ sở

lập dự toán ngân sách và có những điều chỉnh cần thiết, rút kinh nghiệm cho việc

lập dự toán ngân sách ở kỳ tiếp theo.

1.3.3. Trách nhiệm lập dự toán ngân sách

Có hai phương thức tiếp cận xác lập trách nhiệm lập dự toán:

- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, không phân chia các trung tâm trách

nhiệm thì việc lập dự toán gắn liền với nhà quản trị cũng như kế toán ở các cấp

trong toàn bộ doanh nghiệp.

- Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc có sự phân cấp quản lý, hoặc

đã xác lập các trung tâm trách nhiệm thì trách nhiệm lập dự toán thường được chia

theo từng cấp bậc quản lý và từng trung tâm trách nhiệm.

Cụ thể, đối với doanh nghiệp chia trung tâm trách nhiệm thì trung tâm chi

phí có trách nhiệm chủ yếu lập, dự toán và kiểm soát chi phí. Trung tâm doanh thu

có trách nhiệm chủ yếu lập, dự toán và kiểm soát doanh thu. Trung tâm lợi nhuận có

21

trách nhiệm chủ yếu lập và chịu trách nhiệm đối với các loại dự toán chi phí, dự

toán doanh thu, lợi nhuận và cả báo cáo tài chính. Đối với trung tâm đầu tư lập và

chịu trách nhiệm về các dự toán hoặc chiến lược sản xuất kinh doanh và đầu tư,

hoặc những dự toán tổng hợp từ tác trung trâm trách nhiệm khác.

1.4. Các điều kiện tiền đề để một hệ thống dự toán ngân sách hữu hiệu

1.4.1. Hệ thống định mức chi phí

“Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền những hao phí

về lao động sống và lao động vật hóa theo tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc sản xuất

kinh doanh một đơn vị sản phẩm dịch vụ ở điều kiện nhất định” (Huỳnh Lợi, 2010,

trang 139).

Định mức chi phí của một loại sản phẩm, dịch vụ được xây dựng từ hai yếu

tố là định mức về lượng và định mức về giá.

- Định mức lượng: phản ảnh số lượng các đơn vị đầu vào như vật tư, lao

động, máy móc thiết bị…sử dụng để đảm bảo thực hiện một đơn vị sản phẩm dịch

vụ đầu ra.

- Định mức giá: phản ánh mức giá bình quân để đảm bảo có được một đơn

vị lượng đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Công thức tính định mức chi phí như sau:

Định mức chi phí = ∑ Định mức lượng x Định mức giá

Các loại định mức chi phí: Căn cứ vào khả năng ứng dụng trong hoạt động,

định mức chi phí được chia thành định mức lý tưởng và định mức thực hiện.

- Định mức lý tưởng: là định mức được xây dựng dựa trên điều kiện hoạt

động sản xuất kinh doanh hoàn hảo – không cho phép bất kỳ một sự hư hỏng hay

gián đoạn nào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Định mức lý tưởng được đưa ra

để làm tiêu chuẩn phấn đấu, là cơ sở để xây dựng định mức thực hiện.

- Định mức thực hiện: là định mức được xây dựng dựa trên điều kiện hoạt

động sản xuất kinh doanh trung bình tiên tiến. Điều này có nghĩa hoạt động sản xuất

kinh doanh có thể xảy ra hư hỏng, có thể chấp nhận một vài sự cố cho phép về máy

22

móc thiết bị, sai sót trong quá trình cung ứng, thu mua vật tư, trình độ lành nghề và

sự cố gắng nhất định của người lao động có thể đạt được định mức này. Định mức

thực hiện sẽ thường khác nhau ở những doanh nghiệp có quy mô, trình độ và điều

kiện khác nhau, là cơ sở để xây dựng dự toán, phân tích chi phí, đánh giá trách

nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.

Hệ thống định mức chi phí bao gồm: định mức chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung, định

mức chi phí bán hàng và quản lý.

1.4.2. Trách nhiệm của các bộ phận trong việc lập dự toán và giải quyết

mâu thuẫn

Để có một hệ thống dự toán ngân sách hữu hiệu, dự toán ngân sách đó phải

thể hiện đầy đủ các đặc điểm sau:

- Thành phần tham gia lập dự toán: công tác lập dự toán ngân sách phải có

sự hợp tác, hỗ trợ của tất cả các bộ phận. Càng có nhiều bộ phận tham gia, phối

hợp lập dự toán thì dự toán ngân sách càng chính xác hơn.

- Bộ phận xử lý mâu thuẫn: việc lập dự toán thường phát sinh những mâu

thuẫn giữa các bộ phận trong đơn vị, do đó cần có bộ phận xử lý, giải quyết những

mâu thuẫn nếu phát sinh.

- Ngoài ra, khi lập dự toán ngân sách còn liên quan đến yếu tố con người –

đó chính là hành động, hành vi của những người tham gia lập dự toán. Vì vậy, bên

cạnh những vấn đề kỹ thuật của dự toán, cần chú ý tính hài hòa giữa những mục

tiêu cần đạt, những người thực thi dự toán. Thông thường khi xây dựng dự toán ở

mức thấp, dự toán dễ đạt được nhưng không khai thác được tiềm năng và sự phấn

đấu. Ngược lại, khi xây dựng dự toán ở mức cao thì khả năng thực hiện sẽ thấp và

hay vấp phải những phản ứng của các cấp, của những người tham gia lập dự toán.

Chính vì vậy, khi lập dự toán cần cân đối hài hòa giữa mục tiêu và lợi ích, năng lực

của những người tham gia, hạn chế bớt những áp đặt từ nhà quản lý cấp trên, quy

định trách nhiệm rõ ràng đối với người lập và thực hiện dự toán.

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Dự toán ngân sách là phương pháp phân bổ một cách có hệ thống các nguồn

lực tài chính, nguồn lực vật chất và con người nhằm đạt được mục tiêu chiến lược

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng dự toán ngân sách nhằm giám sát các

công việc thực hiện hướng đến mục tiêu, giúp kiểm soát việc chi tiêu, dự đoán dòng

tiền và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng

hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị. Dự toán ngân sách buộc các nhà quản trị

dự tính những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Điều này giúp nhà quản trị dự đoán trước

những nguồn lực nào đang kìm hãm hoạt động sản xuất và dự đoán lợi nhuận tăng

thêm từ việc tăng thêm năng lực. Bên cạnh đó, dự toán ngân sách giúp xây dựng

mục tiêu cho từng bộ phận và các cấp quản trị nhằm hướng đến mục tiêu chung của

doanh nghiệp.

Dự toán ngân sách hoạt động bao gồm hệ thống các báo cáo dự toán như: dự

toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi

phí quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.

Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô khác nhau của từng

doanh nghiệp, dự toán ngân sách được lập theo các nguyên tắc, các loại dự toán và

mô hình dự toán khác nhau. Đồng thời, để phát huy tính hữu ích của dự toán trong

việc ra quyết định của nhà quản trị, dự toán ngân sách của doanh nghiệp cần được

xây dựng theo một quy trình hợp lý gồm đầy đủ các giai đoạn như chuẩn bị lập dự

toán, soạn thảo và giai đoạn theo dõi dự toán. Các báo cáo dự toán được xây dựng

theo một trình tự nhất định từ dự toán tiêu thụ làm cơ sở và cuối cùng là dự toán các

báo cáo tài chính.

24

Dự toán ngân sách hầu như ảnh hưởng đến toàn bộ các cá nhân trong tổ một

chức, bao gồm những nhân viên tham gia lập dự toán ngân sách, các cấp quản trị sử

dụng dự toán để ra quyết định, và những hành động của nhà quản trị được đánh giá

thông qua việc sử dụng dự toán ngân sách. Do đó, công tác lập dự toán rất cần sự

tham gia, hợp tác của các cấp quản lý cũng như nhân viên các bộ phận góp phần

xây dựng hệ thống dự toán chính xác và phù hợp với tình hình thực tế.

Từ những lợi ích mà dự toán ngân sách mang lại, các doanh nghiệp cần tiếp

tục hoàn thiện hệ thống dự toán, phát huy vai trò của dự toán ngân sách trong hoạt

động điều hành quản trị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh

tại đơn vị.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

TẠI CÔNG TY VMEP

2.1. Giới thiệu về Công ty VMEP

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty

Công ty VMEP là Công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài chuyên lĩnh vực

sản xuất, lắp ráp và kinh doanh xe máy tại Việt Nam. Công ty được thành lập theo

giấy phép đầu tư số: 341/GP do Ủy Ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu Tư cấp ngày

25 tháng 03 năm 1992.

Công ty có nhà máy sản xuất chính tại khóm 5, phường Tam Hiệp, Tp. Biên

Hòa, tỉnh Đồng Nai và chi nhánh nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe máy tại

Văn Khê, La Khê, Hà Đông, Hà Nội. Các chi nhánh của Công ty đặt tại địa chỉ

452A Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh và 28A Cát

Linh, Đống Đa, Hà Nội.

Ngoài ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dựng

các xưởng sản xuất như: Xưởng sản xuất động cơ đặt tại 78 Ngũ Phúc, Hố Nai,

Trảng Bom, Đồng Nai; Xưởng bánh răng và xử lý nhiệt tại I21H, KCN Hố Nai 3,

Trảng Bom, Đồng Nai; Trung tâm kinh doanh phụ tùng Amata đặt tại 105/3 KCN

Amata, Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển

(R&D) tại xã Phước Tân, Long Thành, Đồng Nai.

Năm 1993, năm đầu tiên sau khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Công

ty đã được người tiêu dùng biết đến với các sản phẩm chủ lực như: Bonus, Magic và

Angel. Trong giai đoạn khởi nghiệp này, Công ty VMEP lần đầu tiên thực hiện

phương thức bán xe trả góp giúp người tiêu dùng dễ dàng sở hữu một chiếc xe gắn

máy phù hợp với mức thu nhập hiện tại.

Sau một thời gian bám rễ tại thị trường Việt Nam, nắm bắt được cơ hội và

hiểu rõ thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty đa dạng hoá sản phẩm của mình thông

26

qua dòng xe Cub như Elegant, EZ 110, Angela và dòng xe tay ga cao cấp – Attila,

Shark, Joyride, Enjoy. Đồng thời Công ty đã áp dụng công nghệ tiên tiến - phun

xăng điện tử EFI vào sản phẩm nhằm tiết kiệm nhiên liệu và góp phần bảo vệ môi

trường.

Đến nay, Công ty đã đánh dấu bước phát triển mới của thương hiệu SYM

Việt Nam sau hai mươi năm gia nhập thị trường. “Tự tin cùng SYM” là khẩu hiệu

mà Công ty sử dụng nhằm chuyển tải thông điệp đến người tiêu dùng sự tự tin khi

sử dụng các sản phẩm xe máy của SYM với nhiều tính năng hiện đại, thân thiện với

môi trường. Đây cũng là một sự khẳng định và cam kết với người tiêu dùng về lợi

ích của các sản phẩm SYM.

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh, kỹ thuật, quản lý kế toán tại Công ty

2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh

Công ty VMEP là Công ty chuyên hoạt động lĩnh vực chế tạo sản xuất, lắp

ráp và kinh doanh xe gắn máy thương hiệu SYM, với phương châm lấy nhu cầu thị

trường làm cơ sở chính, tận lực phát triển những sản phẩm ưu việt và cống hiến cho

xã hội.

Sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm xe tay ga (Scooter) với các nhãn

hiệu Attila, Shark, Joyride, Enjoy và xe số (CUB) như Elegant, EZ110, Angela. Bên

cạnh đó, Công ty sản xuất, nhập khẩu và phân phối linh kiện là bộ phận cấu thành

xe máy cho việc thực hiện dịch vụ sửa chữa bảo hành.

Với quan niệm kinh doanh “Khách hàng là trên hết, chất lượng hàng đầu, đào

tạo nhân tài, khẳng định cống hiến, chú trọng đoàn kết”, trong suốt hai mươi năm kể

từ khi gia nhập vào thị trường Việt Nam, sản phẩm xe gắn máy SYM đã đáp ứng

nhu cầu thị hiếu của số lượng lớn người tiêu dùng và đạt danh hiệu “hàng Việt Nam

chất lượng cao”, “Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam” trong nhiều năm liền do

người tiêu dùng bình chọn.

27

2.1.2.2. Đặc điểm kỹ thuật

Các sản phẩm xe máy của Công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ

tiên tiến, kỹ thuật cao từ Đài Loan.

2.1.2.3. Đặc điểm quản lý

Với mục tiêu quản lý “Công ty VMEP là một đại gia đình”, nhà quản trị luôn

tạo môi trường làm việc thân thiện, tích cực nhằm thực hiện quản lý nguồn lực

mang tính nhân văn, chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực một cách toàn

diện.

Hệ thống tổ chức quản lý tại Công ty được xây dựng một cách toàn diện,

thường xuyên được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà quản trị.

2.1.2.4. Công tác kế toán tại Công ty

Công ty hạch toán kế toán theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam. Hình

thức ghi sổ là nhật ký chung. Đơn vị tiền tệ hạch toán là đồng Việt Nam. Kỳ kế toán

bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Chi nhánh của Công ty hạch toán

kế toán phụ thuộc. Công tác quản lý kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ

sau:

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại Công ty

28

Chức năng nhiệm vụ của Phòng kế toán tài vụ tại Chi nhánh Hồ Chí

Minh

Kế toán tổng hợp, quản lý dự toán và chuyên án:

o Quản lý KPI

o Lập và tổng hợp báo cáo tài chính toàn Công ty.

o Lập báo cáo theo yêu cầu của Ban Giám đốc & Công ty mẹ.

o Lập và tổng hợp báo cáo thống kê và các báo cáo cho Cơ quan nhà

nước ban ngành.

o Báo cáo tổng hợp sổ chi tiết theo từng tài khoản.

o Theo dõi, quản lý công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng và các khoản

ứng trước của khách hàng.

o Xem xét các bút toán ghi nhận nghiệp vụ kế toán phải tuân thủ theo

quy định Bộ Tài Chính.

o Xem xét và cải thiện các lưu trình công việc, các chương trình quản lý

trên hệ thống phần mềm kế toán tại Công ty.

o Làm việc với Kiểm toán và các Chủ quản để giải quyết các công việc

liên quan.

Kế toán quản lý ngân quỹ:

o Quản lý ngân quỹ tại Chi nhánh Hồ Chí Minh.

o Quản lý các nghiệp vụ ngân hàng (thu tiền, chuyển khoản, mua ngoại

tệ, gửi tiền kỳ hạn,…).

o Báo cáo tiền và kế hoạch điều chuyển tiền hàng ngày cho Chủ quản.

o Quản lý thư tín dụng.

o Làm việc với ngân hàng để cập nhật các thông tin về tài chính để cân

đối và sử dụng tiền có hiệu quả.

Kế toán theo dõi công nợ phải thu và quản lý tài sản tại miền Nam:

o Xác nhận tiền về và ký đơn đặt hàng phụ tùng và xe máy.

o Lập các nghiệp vụ chứng từ bán hàng phụ tùng, xe máy.

29

o Quản lý doanh số bán hàng, xe xuất bán cho đại lý.

o Quản lý công nợ bán hàng, quỹ chiết khấu, thưởng kinh doanh cho đại

lý.

o Lập báo cáo chi công nợ phải thu và phải thu khác.

Kế toán theo dõi công nợ phải trả và quản lý tồn kho tại miền Nam:

o Quản lý các nghiệp vụ thanh toán phát sinh của các phòng ban tại văn

phòng Hồ Chí Minh và các khoản công nợ phải trả nhập kho tại Đồng

Nai.

o Quản lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nhân sự (tiền

lương, phúc lợi, ốm đau, thai sản, trợ nghỉ việc,..)

o Quản lý kho hàng quảng cáo của các bộ phận bảo hành phục vụ, kinh

doanh và bộ phận tiếp thị quảng cáo.

o Quản lý các khoản trả trước và các khoản chờ phân bổ.

o Lập báo cáo công nợ phải trả, phải thu khác, ký quỹ và tạm ứng tiền

nhân viên, nhà cung cấp.

o Quản lý dự toán phòng tài vụ tại chi nhánh Hồ Chí Minh.

Kế toán thuế:

o Kê khai và quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.

o Quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra tại chi nhánh

Hồ Chí Minh.

o Kiểm tra chứng từ thanh toán phù hợp với qui định của cơ quan thuế.

o Tạo mối quan hệ với cơ quan thuế, cập nhật các văn bản, thông tư,

quyết định mới của Bộ Tài Chính.

Chức năng nhiệm vụ của Phòng Tài vụ tại Đồng Nai

Kế toán Quản lý tồn kho và chuyên án tại Miền Nam:

o Báo cáo sổ chi tiết công nợ, tồn kho theo từng tài khoản liên quan tại

nhà máy Đồng Nai.

30

o Quản lý số lượng, giá thành hàng hóa xuất, nhập kho.

o Quản lý chuyên án giá thành của các loại xe mới.

o Kiểm kê hàng hóa của Công ty tại miền Nam, lập báo cáo kiểm kê.

Kế toán quản lý công nợ phải trả tại nhà máy Đồng Nai:

o Quản lý và đối chiếu công nợ với nhà cung cấp trong nước và nước

ngoài.

o Báo cáo sổ chi tiết theo từng tài khoản liên quan.

Kế toán quản lý giá thành tại Miền Nam:

o Quản lý hệ thống giá thành.

o Điều chỉnh giá thành hàng hóa tại kho Đồng nai và Amata để thống

nhất với giá thành toàn Công ty.

o Lập báo cáo và phân tích giá thành theo loại xe.

o Lập và phân tích báo cáo giá thành theo yêu cầu của Chủ quản và

Công ty mẹ.

Kế toán quản lý tài sản và dự toán tại Đồng Nai:

o Quản lý TSCĐ của Công ty tại Miền Nam.

o Kiểm kê tài sản của Công ty tại miền Nam và lập báo cáo kiểm kê.

o Làm báo cáo và quản lý dự toán Phòng tài vụ Đồng Nai.

Kế toán ngân quỹ, quản lý hóa đơn giá trị gia tăng tại Đồng Nai:

o Quản lý và lập báo cáo ngân quỹ tại nhà máy Đồng Nai.

o Thu tiền và thanh toán chi phí phát sinh tại nhà máy Đồng Nai.

o Quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra tại nhà máy

Đồng Nai.

o Xuất hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra bán hàng và điều chuyển nội bộ.

31

Chức năng nhiệm vụ chính của phòng Tài vụ Miền Bắc

Kế toán tổng hợp, dự toán và chuyên án tại Miền Bắc

o Lập và phân tích báo cáo tài chính.

o Phân tích chi phí hàng tháng.

o Báo cáo thống kê gửi Văn phòng và các cơ quan ban ngành

o Báo cáo tổng hợp sổ chi tiết theo từng tài khoản.

o Quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra tại văn phòng

Miền Bắc

Kế toán quản lý ngân quỹ tại miền Bắc:

o Quản lý ngân quỹ tại Văn phòng

o Quản lý các nghiệp vụ ngân hàng (nhận, chuyển khoản, mua ngoại tệ,

gửi tiền kỳ hạn,..).

o Báo cáo tiền và kế hoạch điều chuyển hàng ngày cho Chủ quản Phòng

kế toán

o Làm việc với ngân hàng và Chủ quản kế toán để sử dụng tiền hiệu

quả.

Kế toán theo dõi công nợ phải thu và quản lý tài sản tại Miền Bắc:

o Báo cáo tiền chuyển từ Đại lý gửi bộ phận Kinh doanh và Chủ quản.

o Xác nhận tiền về và ký đơn đặt hàng phụ tùng và xe máy.

o Lập chứng từ bán hàng phụ tùng, xe máy.

o Quản lý doanh số bán hàng.

o Quản lý quỹ chiết khấu, thưởng kinh doanh cho Đại lý.

Kế toán theo dõi công nợ phải trả và quản lý tồn kho Miền Bắc:

o Quản lý các nghiệp vụ thanh toán phát sinh của các phòng ban.

o Quản lý dự toán của phòng tài vụ Miền Bắc và các phòng ban tại

Miền Bắc.

32

Kế toán quản lý giá thành Miền Bắc:

o Quản lý hàng hóa, linh kiện nhập xuất kho.

o Lập báo cáo và phân tích giá thành.

o Chuyên án giá thành của các loại xe mới.

Kế toán thanh, quản lý hóa và TSCĐ tại Miền Bắc:

o Quản lý công nợ với nhà cung cấp trong nước và nước ngoài.

o Thanh toán chi phí phát sinh ở nhà máy Hà Tây.

o Báo cáo sổ chi tiết theo từng tài khoản liên quan.

o Quản lý TSCĐ của Công ty tại Miền Bắc.

o Kiểm kê tài sản và lập báo cáo.

Kế toán quản lý ngân quỹ xưởng Hà Tây:

o Quản lý và lập báo cáo ngân quỹ tại Hà Tây

o Thu tiền và thanh toán chi phí phát sinh tại nhà máy Hà Tây

2.2. Thực trạng dự toán ngân sách tại Công ty VMEP

2.2.1. Đặc điểm công tác dự toán tại Công ty

Công ty lập dự toán chủ yếu hướng đến thông tin tài chính. Tuy nhiên, Công

ty cũng thực hiện theo dõi đo lường những công việc trọng điểm cần thực hiện

thông qua thước đo KPI.

Dự toán ngân sách được lập nhằm vạch ra các kế hoạch cụ thể cẩn thực hiện

của từng bộ phận và cả Công ty. Bằng cách sử dụng thước đo KPI, mỗi bộ phận lập

báo cáo chi tiết các kế hoạch này và đánh giá hiệu quả thực hiện.

33

2.2.2. Mô hình lập dự toán ngân sách tại Công ty

Công ty lập dự toán ngân sách theo mô hình thông tin hai chiều, được thể

hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2. Mô hình lập dự toán ngân sách tại Công ty

Hàng năm, căn cứ vào số liệu kỳ thực tế kết hợp với những dự đoán tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, Ban Giám đốc tiến hành xem xét,

ước tính lợi nhuận trong năm dự toán và triển khai các chỉ tiêu lập dự toán đến chủ

quản các bộ phận. Mỗi bộ phận dựa vào các chỉ tiêu đặt ra, các nguồn lực và điều

kiện thực tế tại đơn vị của mình để lập dự toán. Dự toán được lập sẽ được cấp chủ

quản bộ phận xem xét, tổng hợp và trình lên Ban Giám Đốc Công ty. Ban Giám đốc

căn cứ dữ liệu này để kiểm tra có đáp ứng mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra hay không,

báo cáo về Công ty mẹ và có những điều chỉnh cần thiết phù hợp với điều kiện tình

hình thực tế tại Công ty.

2.2.3. Hệ thống chi phí định mức tại Công ty

Hiện nay, hệ thống định mức chi phí tại Công ty bao gồm: định mức chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí

sản xuất chung, định mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

34

Phương pháp xây dựng chi phí định mức tại Công ty: hàng năm trên cơ sở

chi phí thực tế xảy ra năm trước điều chỉnh cho những thay đổi giá cả, năng suất

cho năm nay.

Bảng định mức chi phí tham khảo để lập dự toán (đơn vị tính: triệu đồng/xe)

Thực tế năm trước Dự toán Tỷ lệ điều chỉnh tăng (giảm) Hạng mục chi phí

Xe Cub Xe Cub Xe Cub Xe Scooter Xe Scooter Xe Scooter

Chi phí NVLTT -4% -4% 11,375 24,063 10,920 23,100

Chi phí NCTT 0% 0% 0,252 0,441 0,252 0,441

Chi phí SXC -3% -3% 1,624 2,598 1,575 2,520

-5% -5% Chi phí BH & quản lý 0,566 0,240 0,538 0,228

Nguồn: Báo cáo dự toán năm 2013 tại Công ty

2.2.4. Hệ thống dự toán và quy trình lập dự toán bộ phận tại Công ty

2.2.4.1. Hệ thống dự toán tại Công ty

Hệ thống dự toán ngân sách tại Công ty bao gồm các dự toán như dự toán

tiêu thụ sản phẩm, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự

toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và quản lý, dự toán báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán mua sắm tài sản cố định.

2.2.4.2. Quy trình lập dự toán

Dự toán ngân sách tại Công ty được lập theo trình tự sau:

Trước tiên, Công ty tiến hành xây dựng nguyên tắc lập dự toán, sau đó lập dự

toán tiêu thụ. Dự toán tiêu thụ là cơ sở để lập dự toán sản xuất, dự toán chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung, chi phí bán hàng và quản lý.

35

Dựa trên các dữ liệu doanh thu, chi phí từ các báo cáo dự toán đã lập, thiết

lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Dự toán mua sắm tài sản cố định được lập căn cứ vào nhu cầu mua sắm máy

móc thiết bị, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình, nhà xưởng trong kỳ dự toán.

Trình tự lập dự toán được thể hiện cụ thể như sau:

Vào cuối quý 3 hàng năm, phòng kế toán căn cứ vào số liệu doanh thu, chi

phí và lợi nhuận thực tế từ tháng 1 đến tháng 10 và ước tính số liệu cho tháng 11 và

tháng 12 của năm hiện tại để phác thảo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ước

tính trong kỳ và báo cáo với Ban Giám đốc Công ty.

Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, kết quả kinh doanh ước

tính do kế toán cung cấp, và dự báo tình hình kinh doanh trong tương lai, Công ty

tiến hành tổ chức cuộc họp tất cả các chủ quản của các bộ phận thuộc khối quản lý,

kinh doanh, nhà máy và nghiên cứu phát triển để thống nhất kế hoạch thực hiện và

đề ra mục tiêu lợi nhuận cho năm kế hoạch.

Phòng kinh doanh dự tính số lượng sản phẩm tiêu thụ và ước tính giá bán

cho các loại xe trong năm kế hoạch. Phòng kế toán cân đối các chi phí có liên quan

và xác định tỷ lệ chi phí cần tiết giảm để đạt mục tiêu của Công ty, tiến hành lập

nguyên tắc dự toán. Nguyên tắc này sau khi được Ban Giám đốc xét duyệt sẽ thông

báo đến các bộ phận để làm cơ sở lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch.

Nguyên tắc lập dự toán thông thường căn cứ theo số liệu thực tế từ tháng 1

đến tháng 10 và số dự toán tháng 11, tháng 12 của kỳ hiện tại và tỷ lệ tiết giảm chi

phí cho kỳ dự toán mới.

Đối với các chi phí có liên quan đến số lượng sản xuất, tiêu thụ thì căn cứ

theo số lượng dự toán để lập.

Đối với các hạng mục chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuế, chi phí

thuê nhà thì căn cứ vào tình hình thực tế để lập dự toán.

36

Sau khi các bộ phận hoàn tất việc lập dự toán, gửi bảng số liệu này về phòng

kế toán. Kế toán phụ trách tổng hợp dự toán ngân sách tiến hành tổng hợp số liệu từ

các bộ phận, kiểm tra số liệu, đối chiếu với nguyên tắc lập dự toán. Bộ phận nào

chưa đạt yêu cầu đặt ra của Công ty, tiếp tục điều chỉnh số liệu cho phù hợp. Nếu

không thể điều chỉnh theo mục tiêu đã đề ra, bộ phận đó phải lập báo cáo giải thích

và phải được xét duyệt bởi Phó Tổng Giám đốc Công ty.

Dự toán tiêu thụ:

Phòng kinh doanh căn cứ tình hình tiêu thụ thực tế từ tháng 1 đến tháng 10

của năm hiện tại, kết hợp với việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kinh

doanh trong tương lai như chính sách giá cả của Công ty, tình hình kinh tế, sự phát

triển của các sản phẩm cạnh tranh, mức thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng,

các chính sách khuyến mãi, quảng cáo và dịch vụ chăm sóc khách hàng…để dự

toán số lượng xe tiêu thụ và giá bán của sản phẩm một cách phù hợp.

Khi đó doanh thu dự toán được tính bằng công thức:

Doanh thu Số lượng Đơn giá = x dự toán xe tiêu thụ dự toán bán dự toán

Trong đó số lượng xe tiêu thụ được lập dự toán cho từng tháng và từng loại

xe. Đơn giá bán dự toán được tính trên cơ sở đơn giá bán hiện tại và tỷ lệ tăng

(giảm) giá bán trong kỳ dự toán theo ước tính của phòng kinh doanh.

Bảng dự toán số lượng xe tiêu thụ (xem phụ lục 2.1)

Bảng dự toán doanh thu (xem phụ lục 2.2)

Dự toán số lượng sản xuất:

Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ để

lập kế hoạch sản xuất. Thông thường kế hoạch sản xuất được lập bằng với số lượng

dự toán tiêu thụ trong kỳ dự toán. Phòng kế hoạch sản xuất gửi dữ liệu này đến các

bộ phận sản xuất để làm căn cứ lập dự toán các hạng mục chi phí liên quan đến số

37

lượng. Bộ phận mua hàng căn cứ vào số lượng sản xuất dự toán để lên kế hoạch đặt

hàng phục vụ sản xuất.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính bằng công thức:

Dự toán chi phí Chi phí NVL trực tiếp Số lượng = x NVL trực tiếp dự toán cho 1 xe xe dự toán

Trong đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 xe ít biến động qua các kỳ

nên được xác định trên cơ sở chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh và tỷ

lệ giảm giá nguyên vật liệu. Tỷ lệ này do phòng mua hàng đàm phán với nhà cung

cấp để giảm giá nhằm giảm giá thành sản phẩm trong kỳ dự toán.

Dự toán chi phí nhân công:

Chi phí nhân công tại Công ty bao gồm: tiền lương, tiền ăn, tiền tăng ca, chi

phí thuốc, trợ cấp độc hại, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, phúc lợi cho nhân viên,

chi phí phép năm và tiền lương tháng 13.

Phòng nhân sự chịu trách nhiệm lập dự toán chi phí nhân công cho toàn

Công ty căn cứ vào chi phí nhân sự thực tế của năm hiện tại, kế hoạch sản xuất

trong năm và tỷ lệ tiết giảm chi phí trong năm kế hoạch.

Đối với chi phí nhân công trực tiếp: căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp

phát sinh trong kỳ thực tế để lập dự toán và được tính theo công thức:

Dự toán chi phí Chi phí nhân công trực tiếp Số lượng = x nhân công trực tiếp thực tế phát sinh cho 1 xe xe dự toán

Đối với chi phí nhân công gián tiếp: phòng nhân sự căn cứ theo số liệu thực

tế và tỷ lệ tiết giảm chi phí, mức điều chỉnh lương trong kỳ kế hoạch của Công ty để

lập.

38

Dự toán chi phí sản xuất chung:

Các bộ phận thuộc khối sản xuất căn cứ theo số lượng xe sản xuất dự toán,

chi phí phát sinh kỳ thực tế, tỷ lệ tiết giảm chi phí và mục tiêu cần đạt được trong kỳ

kế hoạch để lập dự toán cho bộ phận mình.

Dự toán chi phí chi phí sản xuất chung tại Công ty được tính toán như sau:

Chi phí SXC Biến phí SXC Định phí SXC = + dự toán dự toán dự toán

Trong đó:

Biến phí SXC Biến phí SXC Số lượng xe SX = x dự toán thực tế tính cho 1 xe dự toán

Định phí SXC Định phí SXC (1-% tiết giảm chi phí = x dự toán thực tế trong kỳ dự toán)

Ngoài ra, định phí sản xuất chung dự toán bao gồm các khoản chi phí tăng

thêm trong kỳ kế hoạch như chi phí sửa chữa…. Bất kỳ khoản dự toán tăng lên so

với nguyên tắc lập dự toán của Công ty, các bộ phận phải giải thích nguyên nhân và

được xét duyệt bởi Phó Tổng Giám đốc.

39

Biến phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các hạng mục chi phí sau:

Loại chi phí Tài khoản công ty

Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí dầu nhớt Chi phí nhiên liệu Chi phí linh kiện, vật liệu hao hụt Chi phí vật liệu hỗ trợ khác Chi phí công cụ hao hụt Chi phí điện, nước Chi phí vận chuyển hàng hoá Chi phí đóng gói

Định phí sản xuất chung bao gồm các hạng mục chi phí:

Loại chi phí Tài khoản công ty

Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí và lệ phí Thuế, phí và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí lương nhân viên Chi phí huấn luyện, đào tạo Chi phí khấu hao Chi phí các khoản phân bổ khác Chi phí bảo hiểm Chi phí thuế và lệ phí Chi phí văn phòng phẩm Chi phí bưu điện Chi phí điện thoại di động Chi phí công tác trong nước Chi phí công tác nước ngoài Chi phí giao thông Chi phí giao tế Chi phí thuê Chi phí thuê khác Chi phí bảo vệ Chi phí vệ sinh Chi phí sửa chữa Chi phí mua lặt vặt Chi phí khác

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi

phí sản xuất chung được thể hiện trong bảng phụ lục 2.3

40

Dự toán chi phí bán hàng: Dự toán chi phí bán hàng do các bộ phận thuộc

khối kinh doanh lập (bao gồm các bộ phận như: bộ phận kinh doanh, bộ phận bảo

hành, bộ phận linh kiện phục vụ, …). Chi phí bán hàng được chia thành chi phí có

thể khống chế và chi phí không thể khống chế.

- Chi phí có thể khống chế: là những chi phí có thể kiểm soát và chủ động

tiết giảm nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận của Công ty. Chi phí này được phân loại

thành biến phí bán hàng và định phí bán hàng, bao gồm các hạng mục như sau:

Loại chi phí Tài khoản công ty Tính chất

Biến phí

Định phí

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bảo hành Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí vận chuyển hàng hoá Chi phí bảo hành Chi phí xuất khẩu Chi phí đóng gói Chi phí lương nhân viên Chi phí huấn luyện, đào tạo Chi phí tuyển dụng nhân viên Chi phí văn phòng phẩm Chi phí điện, nước Chi phí bưu điện Chi phí điện thoại di động Chi phí thuê khác Chi phí công tác trong nước Chi phí công tác nước ngoài Chi phí giao thông Chi phí giao tế Chi phí hỗ trợ Chi phí quảng cáo Chi phí lắp đặt biển quảng cáo Chi phí vệ sinh Chi phí sửa chữa Chi phí hội nghị Chi phí nghiên cứu thị trường Chi phí khác

41

Trong đó, dự toán biến phí bán hàng được tính theo công thức:

Biến phí BH Biến phí BH Số lượng xe tiêu thụ = x dự toán thực tế tính cho 1 xe dự toán

Định phí bán hàng: Căn cứ theo định phí bán hàng của kỳ thực tế và tỷ lệ tiết

giảm chi phí trong kỳ dự toán theo quy định của Công ty. Trong trường hợp dự toán

tăng thêm do thực hiện các chuyên án trong kỳ kế hoạch, các bộ phận đính kèm

bảng giải thích kế hoạch chi tiết và được xét duyệt bởi Phó Tổng Giám đốc Công ty.

- Chi phí không thể khống chế: bao gồm các hạng mục chi phí như: Chi

phí khấu hao TSCĐ, các khoản phân bổ dài hạn, chi phí thuế và lệ phí, chi phí bảo

hiểm, chi phí thuê. Các hạng mục chi phí này được lập dự toán bằng với số thực tế

phát sinh của kỳ hiện tại.

Bảng tổng hợp dự toán chi phí bán hàng (xem phụ lục 2.4)

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này do các bộ phận thuộc

khối quản lý lập và theo dõi (bao gồm các bộ phận như bộ phận hành chánh, nhân

sự, kế toán, mua hàng, môi trường, đào tạo, …), đồng thời được chia thành chi phí

có thể khống chế và chi phí không thể khống chế.

- Chi phí có thể khống chế: là những chi phí mà các bộ phận có thể kiểm

soát và tiết giảm nhằm đạt mục tiêu đề ra của Công ty.

Chi phí này được lập dựa trên số liệu thực tế của kỳ trước và tỷ lệ tiết giảm

chi phí theo yêu cầu của công ty trong kỳ kế hoạch. Tùy thuộc vào kế hoạch thực

hiện trong kỳ dự toán, các bộ phận tiến hành lập dự toán cho phù hợp với kế hoạch

này đồng thời đảm bảo tổng dự toán chi phí có thể khống chế không được vượt mức

giới hạn dự toán đặt ra của Công ty.

- Chi phí không thể khống chế: bao gồm Chi phí khấu hao TSCĐ, các

khoản phân bổ dài hạn, chi phí thuế và lệ phí, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê. Các

chi phí này được lập dự toán bằng với số thực tế phát sinh kỳ hiện tại.

42

Bảng tổng hợp dự toán chi phí quản lý (xem phụ lục 2.5)

Sau khi các bộ phận có liên quan hoàn tất việc lập dự toán và được chủ quản

bộ phận xét duyệt, các bộ phận gửi dữ liệu này đến phòng kế toán để tổng hợp. Kế

toán phụ trách quản lý dự toán của toàn Công ty sẽ kiểm tra số liệu của từng bộ

phận về tính tuân thủ nguyên tắc lập dự toán, xem xét tính hợp lý của số liệu và các

báo cáo giải thích.

Đối với các bộ phận lập dự toán không phù hợp quy định, kế toán sẽ gửi yêu

cầu điều chỉnh lại. Trong trường hợp có những hạng mục cần thiết thực hiện trong

kỳ kế hoạch, làm cho dự toán vượt mức giới hạn của công ty, dự toán của bộ phận

đó phải được xét duyệt bởi Phó Tổng Giám đốc điều hành.

Số liệu dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được tổng hợp từ

các bộ phận là cơ sở để lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

của Công ty.

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:

Trên cơ sở số liệu dự toán được lập từ các bộ phận, phòng kế toán tiến hành

tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh dự toán như sau:

- Chỉ tiêu doanh thu: chỉ tiêu này được tổng hợp từ bảng dự toán doanh

thu.

- Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: dự toán giá vốn hàng bán chủ yếu được lập

dựa vào các yếu tố chi phí đã được xây dựng nói trên.

- Chỉ tiêu lợi nhuận gộp bằng doanh thu trừ giá vốn hàng bán.

- Chỉ tiêu chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: dự toán chi phí bán hàng,

dự toán chi phí quản lý được tổng hợp từ các bảng dự toán chi phí tương ứng đã

được đề cập.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi: căn cứ vào tình hình biến động lãi suất và lượng

tiền gửi thực tế kết hợp với dự đoán tình hình kinh doanh trong năm tới, tiến hành

lập dự toán cho chỉ tiêu này.

43

Bảng dự toán kết quả hoạt động kinh doanh (xem phụ lục 2.6)

Dự toán vốn chi trả:

Mỗi bộ phận căn cứ vào nhu cầu hoạt động của bộ phận mình trong năm kế

hoạch, lập dự toán vốn chi trả. Dự toán vốn chi trả bao gồm dự toán các công trình

xây dựng (xây dựng nhà máy, đường thử nghiệm, hệ thống báo cháy, xử lý nước

thải…), đầu tư khuôn gá cho các mẫu xe phát triển trong năm kế hoạch, các thiết bị

văn phòng, phần mềm máy tính… Sau khi dự toán vốn được cấp Phó Tổng Giám

Đốc Công ty phê duyệt, phòng kế toán sẽ tổng hợp số liệu từ các bộ phận và đây là

cơ sở để các bộ phận mua sắm tài sản mới trong kỳ kế hoạch.

Bảng tổng hợp dự toán vốn chi trả của các bộ phận toàn Công ty (xem phụ

lục 2.7)

2.2.5. Kiểm soát tình hình thực hiện dự toán tại Công ty

Dự toán là cơ sở để Công ty giao nhiệm vụ cho từng bộ phận và mỗi bộ phận

có trách nhiệm thực hiện, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch đó.

Công ty kiểm soát tình hình thực hiện dự toán chủ yếu thông qua việc so

sánh mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch giữa kết quả thực tế với dự toán. Giải thích

nguyên nhân chênh lệch và đánh giá hiệu quả thực hiện thông qua báo cáo KPI.

2.3. Đánh giá ưu - nhược điểm của dự toán ngân sách tại Công ty VMEP

2.3.1. Những ưu điểm của dự toán ngân sách tại Công ty

Dự toán ngân sách tại Công ty được lập theo một hệ thống các báo cáo gồm

dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí và dự toán kết quả hoạt động kinh

doanh. Điều này giúp cho Ban Giám đốc Công ty có cái nhìn toàn diện và hoạch

định hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch, cụ thể như:

- Trên cơ sở dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch, Ban

Giám đốc lập kế hoạch phát triển và sản xuất những mẫu xe mới nhằm đáp ứng kịp

thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

44

- Ước tính các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh

nhằm kiểm soát chi phí cho năm kế hoạch, chủ động tìm nhà cung cấp nguyên vật

liệu chất lượng với giá rẻ, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, đạt mục tiêu lợi

nhuận của Công ty.

- Dự toán lợi nhuận mục tiêu cần đạt được trong kỳ định hướng cho các bộ

phận phấn đấu thực hiện để đạt mục tiêu đó.

Dự toán ngân sách hiện tại giúp Công ty kiểm soát hoạt động khá chặt chẽ.

- Dự toán là cơ sở để Công ty kiểm tra quyền hạn ký duyệt và khống chế

quản lý các chi phí phát sinh. Cụ thể, bất kỳ khoản chi phí phát sinh trong thực tế

đều được nhân viên quản lý dự toán của bộ phận có liên quan kiểm tra và ký xác

nhận dự toán. Đối với các khoản chi phí ngoài dự toán, chi phí này phải được ký

duyệt tăng thêm một cấp bậc căn cứ theo ủy quyền xét duyệt tại Công ty.

- Thông qua công tác lập và quản lý dự toán, mỗi bộ phận ngày càng có

trách nhiệm hơn với công việc. Mỗi bộ phận có trách nhiệm giám sát, theo dõi báo

cáo KPI, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của bộ phận mình và báo cáo với

các chủ quản.

- Thường xuyên kiểm soát dự toán đã lập thông qua việc đối chiếu, so sánh

với kết quả thực tế. Qua đó những hoạt động kém hiệu quả, những chi phí gây ra sự

lãng phí của Công ty sẽ dần dần bị loại bỏ. Đồng thời, dự toán giúp Công ty đề ra

những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt tích cực để

tiếp tục phấn đấu để đạt mục tiêu chung.

+ Hàng tháng, phòng kế toán báo cáo tình hình thực hiện dự toán – so

sánh giữa dự toán và kết quả thực tế thực hiện về doanh thu, chi phí, kết quả kinh

doanh của toàn Công ty với Ban Giám đốc. Thông qua đó, Ban Giám đốc Công ty

có những quyết định linh hoạt phù hợp với những biến động trong thực tế.

+ Nhân viên quản lý dự toán của từng bộ phận tiến hành phân tích, giải

thích chênh lệch giữa kết quả thực tế thực hiện và số liệu dự toán về kế hoạch của

đon vị mình, đồng thời gửi báo cáo phân tích chênh lệch đến phòng kế toán để tổng

45

hợp hàng tháng. Bộ phận có chi phí phát sinh chênh lệch lớn và bất thường giữa dự

toán và kết quả thực tế sẽ trực tiếp báo cáo với Ban Giám đốc Công ty.

Mô hình lập dự toán hiện tại cũng đã định hướng chung cho công tác dự toán

tại Công ty tạo nên sự phối hợp thống nhất của các phòng ban trong quá trình lập dự

toán.

Ban giám đốc linh động trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày

và các vấn đề đột xuất nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho Công ty.

2.3.2. Những hạn chế của dự toán ngân sách tại Công ty

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, hệ thống dự toán ngân sách tại Công ty vẫn

còn tồn tại những mặt hạn chế trên các khía cạnh sau:

2.3.2.1. Về mô hình lập dự toán

Dự toán ngân sách tại Công ty được lập theo mô hình thông tin hai chiều.

Theo đó nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị cấp trung gian, nhà quản trị cấp cơ sở

đều tham gia vào quá trình lập dự toán dựa theo tình hình thực tế tại đơn vị.

Tuy nhiên thực tế tại đơn vị, việc lập dự toán chịu ảnh hưởng phần lớn bởi

mô hình thông tin từ trên xuống. Để đạt mục tiêu lợi nhuận, Công ty đề ra nguyên

tắc dự toán dựa trên số liệu thực tế và đặt ra mức giới hạn dự toán cho trước. Các bộ

phận tiến hành lập dự toán theo nguyên tắc này và đảm bảo dự toán chi phí cho năm

không được vượt quá mức giới hạn cho phép. Điều này gây áp lực và tạo tâm lý đối

phó cho các bộ phận khi lập dự toán. Đa số các bộ phận không lập dự toán chi tiết

mà chỉ dựa trên số liệu thực tế tính theo tỷ lệ giảm chi phí của Công ty. Do đó việc

lập dự toán thường không sát với tình hình thực tế, khó kiểm soát và phân tích

chênh lệch giữa dự toán và chi phí thực tế phát sinh.

2.3.2.2. Về quy trình lập dự toán

Dự toán ngân sách tại Công ty chủ yếu được lập dựa trên cơ sở số liệu thực

tế của năm hiện tại. Do đó, các bộ phận có thói quen sử dụng số liệu này để lập dự

toán mà không tính toán, phân bổ cho phù hợp với các kế hoạch cần thực hiện trong

46

kỳ dự toán. Tình trạng này kéo dài qua các kỳ dự toán, rất khó thay đổi quan điểm

lập dự toán, chẳng những không khắc phục những nhược điểm vốn đã tồn tại mà

còn tạo nên tính bảo thủ cao, thiếu sự đầu tư sáng tạo trong việc lập dự toán.

Như đã nói ở phần trên, công tác lập dự toán trong Công ty còn mang tâm lý

đối phó nên chủ quản các cấp chưa quan tâm sát sao đến trình tự lập dự toán ngân

sách tại Công ty. Vì vậy trình tự lập dự toán tại Công ty vẫn còn tồn tại một số vấn

đề sau:

- Trình tự lập dự toán chưa được phân chia thành nhiều giai đoạn cụ thể và

chưa cụ thể hóa công việc của từng giai đoạn.

- Chưa tập hợp các thông tin có liên quan về nguồn lực có sẵn trong Công

ty và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách.

- Việc lập dự toán ngân sách cho năm kế hoạch chủ yếu dựa trên số liệu

thực tế phát sinh của năm hiện tại mà bỏ qua sự ảnh hưởng của các nhân tố lạm

phát, tình hình biến động giá cả của thị trường, biến động của tỷ giá hối đoái, nhu

cầu tiêu thụ của thị trường, đối thủ cạnh tranh.

- Các bộ phận chỉ tập trung lập dự toán sao cho số liệu này không bị vượt

mức giới hạn quy định của Công ty, không có kế hoạch cụ thể và thao tác kiểm tra

số liệu đã lập. Điều này dẫn đến tình trạng có những công việc không thực hiện

nhưng vẫn được lập dự toán. Những việc cần thực hiện trong năm kế hoạch thì

không được quan tâm hoặc có sự trùng lắp số liệu dự toán cho cùng một kế hoạch.

- Mặc dù trong suốt kỳ dự toán, các bộ phận có theo dõi phân tích chênh

lệch giữa kết quả thực tế và dự toán nhưng việc phân tích này chưa rõ ràng và cụ

thể, chưa đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để tiến hành điều chỉnh dự

toán cho phù hợp trong lần điều chỉnh dự toán kỳ tới. Không vận dụng các kỹ thuật

phân tích để đánh giá tình hình thực hiện dự toán.

- Do quy trình lập dự toán của Công ty hiện tại chưa được hoàn thiện nên

số liệu dự toán thường thiếu chính xác và chưa đầy đủ, có sự chênh lệch khá lớn

giữa dự toán so với kết quả thực tế phát sinh, điều này ảnh hưởng tới tính hiệu quả

của dự toán ngân sách đối với việc ra quyết định của nhà quản trị.

47

2.3.2.3. Về thông tin và tác dụng thông tin dự toán

Hiện tại, Công ty lập báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp toàn bộ -

chỉ tương thích với việc lập báo cáo trong kế toán tài chính, không thích hợp trong

kế toán quản trị do tồn tại những hạn chế sau:

- Trong thị trường cạnh tranh, Công ty không xác định và kiểm soát phạm

vi linh hoạt để lập dự toán và điều chỉnh giá bán, thay đổi giá trong cạnh tranh.

- Không thích hợp cho việc dự báo, kiểm soát chi phí nhất là những chi phí

gắn liền với hoạt động ngắn hạn - biến phí và những chi phí liên quan đến cơ sở vật

chất, tổ chức quản lý - định phí.

- Thiếu sự liên kết phân tích lựa chọn phương án kinh doanh.

Cụ thể như sau:

Dự toán tiêu thụ:

Dự toán tiêu thụ dựa trên kết quả thực tế của năm hiện hành. Tuy nhiên, theo

cách lập báo cáo kết quả kinh doanh hiện tại, Công ty gặp khó khăn trong việc xác

định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ dự toán để đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp

nhất.

Ngoài ra, mặc dù việc lập dự toán sản lượng tiêu thụ đã được dự đoán trước

những yếu ảnh hưởng. Song, việc xem xét các nhân tố như chính sách giá trong

tương lai, chiến lược tiếp thị mở rộng thị trường, các dự đoán nhu cầu của thị

trường về sản phẩm thay thế, tình hình kinh tế nói chung và kinh tế ngành kinh

doanh xe máy nói riêng đều chưa được thực hiện một cách triệt để. Do đó, sản

lượng tiêu thụ dự toán thường không chính xác và thiếu tính thực tế.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu, linh kiện, công cụ phục vụ sản xuất được cung ứng từ hai

nguồn: mua trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài.

Công ty lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ dựa trên chi phí

nguyên vật liệu kỳ thực tế tính cho một xe và số lượng xe dự toán. Không xem xét

48

đến yếu tố lạm phát, biến động tỷ giá…tác động đến giá nguyên vật liệu trong

tương lai. Điều này gây ra chênh lệch đáng kể giữa chi phí thực tế phát sinh và dự

toán nếu có sự biến động lớn ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào.

Ngoài ra, mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm là khác nhau.

Cơ cấu sản phẩm sản xuất dự toán sẽ khác với cơ cấu sản phẩm trong kỳ hiện tại.

Do đó việc dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào chi phí kỳ thực tế sẽ

thiếu chính xác và không phù hợp.

Đối với dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Cơ sở để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp là chi phí nhân công trực

tiếp trong kỳ hiện tại và số lượng sản phẩm dự toán. Tuy nhiên, thời gian lao động

trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm sẽ khác nhau đối với từng loại sản phẩm. Hơn

nữa, đơn giá giờ công lao động trong kỳ dự toán phụ thuộc vào tỷ lệ điều chỉnh tăng

lương, các hạng mục tính theo lương…. Do vậy, việc dự toán chi phí nhân công trực

tiếp chưa sát với tình hình thực tế. Với cách làm này, dự toán sẽ thiếu chính xác,

khó kiểm soát chi phí phát sinh thực tế.

Đối với dự toán chi phí sản xuất chung

Mặc dù dự toán chi phí sản xuất chung đã được phân loại biến phí và định

phí. Tuy nhiên, việc phân loại này chưa cụ thể và chi tiết. Do đó, một số hạng mục

chi phí được lập dự toán thiếu chính xác, phát sinh chênh lệch lớn giữa thực tế và

dự toán, số liệu này không cung cấp thông tin hữu ích trong dự báo và kiểm soát chi

phí.

Biến phí đơn vị và định phí sản xuất chung đều được lập dự toán dựa theo số

liệu thực tế, không quan tâm đến sự biến động giá trong tương lai. Điều này dẫn đến

số liệu dự toán chưa chính xác và chưa phù hợp với thực tế.

49

Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Dự toán chi phí này được lập chủ yếu dựa trên cơ sở số liệu thực tế của năm hiện

hành và tỷ lệ tiết giảm chi phí để mục tiêu lợi nhuận của năm kế hoạch. Do đó việc

lập dự toán sẽ theo một phương pháp cứng nhắc, thiếu tính sáng tạo, các bộ phận

không lập kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ dự toán. Họ không theo

dõi, kiểm soát dự toán chặt chẽ, không phân tích một cách rõ ràng chênh lệch giữa

dự toán và thực tế phát sinh.

Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được lập theo phương

pháp toàn bộ. Theo phương pháp này, các chỉ tiêu trên báo cáo chỉ cung cấp cho

nhà quản trị doanh thu ước tính, giá vốn hàng bán, tổng các khoản chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận dự tính trong kỳ kế hoạch. Dữ liệu này

không cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết định lựa chọn

phương án kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hay lựa chọn cơ cấu sản phẩm

sản xuất trong điều kiện nguồn lực bị giới hạn. Hơn nữa, nhà quản trị thiếu thông tin

thích hợp trong việc xác định phạm vi linh hoạt để điều chỉnh giá bán, thay đổi

chính sách giá trong điều kiện cạnh tranh.

2.4. Nguyên nhân

Công tác hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty xuất phát từ những

nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như sau:

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Khi lập dự toán, Công ty ấn định các chỉ tiêu cho từng công đoạn bộ

phận. Những chỉ tiêu này thường không được tham khảo, nhất quán ý kiến giữa các

bộ phận.

+ Trình độ, năng lực của những người lập dự toán còn hạn chế.

+ Việc sử dụng dự toán chưa gắn liền với việc phân tích chênh lệch và

đánh giá hiệu quả thực hiện.

50

- Nguyên nhân khách quan: Trong tình hình kinh tế hiện nay, có quá nhiều

sự biến động phức tạp về giá, nhưng Công ty chưa đề cập đến vấn đề này cũng như

các kỹ thuật tính toán để đưa yếu tố này vào trong quá trình lập dự toán.

2.5. Những yêu cầu thực tiễn đặt ra để nâng cao vai trò của dự toán ngân

sách tại Công ty

Trước những khó khăn chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong nước

tìm mọi cách để duy trì sự phát triển lâu dài và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Không là trường hợp ngoại lệ, Công ty VMEP cũng đang đối mặt với thách thức

chung của thị trường. Việc chủ động tìm ra những công cụ, giải pháp hỗ trợ nhằm

thực hiện mục tiêu chiến lược và khẳng định vị thế trên thị trường là việc làm cấp

bách hiện nay.

Một trong những công cụ quản lý đem lại hiệu quả cao và được ứng dụng

phổ biến trong công tác điều hành của nhà quản trị đó là dự toán ngân sách hoạt

động.

Dự toán sẽ phát huy tác dụng và góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Công

ty nếu được xây dựng một cách khoa học và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn

vị.

Thực tiễn quản lý điều hành hoạt động tại Công ty đòi hỏi sự cần thiết nâng

cao vai trò của dự toán ngân sách nhằm đáp ứng những yêu cầu sau:

- Công ty cần lập kế hoạch chi tiết về tình hình tài chính và hoạt động kinh

doanh để báo cáo với Công ty mẹ tại Đài Loan đồng thời làm cơ sở định hướng hoạt

động cho Công ty. Cấp quản lý của các bộ phận phải có trách nhiệm lập và thực

hiện mục tiêu dự toán, kiểm soát tính hiệu quả thực thi dự toán của mỗi bộ phận

mình.

- Sử dụng triệt để các nguồn lực khan hiếm và phân bổ đúng, phù hợp với

nhu cầu, năng lực của từng bộ phận. Qua đó, phát huy những hoạt động tích cực

mang lại hiệu quả cao, loại bỏ những hoạt động gây lãng phí nguồn lực của Công

ty.

51

- Xây dựng lại dự toán theo quan hệ với cách ứng xử chi phí.

Từ những thực tiễn trên cho thấy cần thiết hoàn thiện dự toán ngân sách nhằm

nâng cao vai trò của dự toán đối với công tác quản trị tại Công ty.

52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nhìn chung, Công ty VMEP đã xây dựng mô hình, quy trình dự toán kết hợp

với việc xây dựng báo cáo công việc chủ yếu cần thực hiện và đánh giá hiệu quả

thực hiện các công việc này (báo cáo KPI). Tuy nhiên việc lập và quản lý dự toán,

quản lý công việc thực hiện theo KPI chỉ mang tính chất hình thức và đối phó, chủ

yếu báo cáo tình hình kết quả thực tế thực hiện so với kế hoạch, chưa quan tâm đến

khía cạnh phục vụ yêu cầu quản lý trong Công ty. Do đó, dự toán ngân sách hoạt

động tại Công ty còn tồn tại một số vấn đề sau đây:

- Công ty lập dự toán theo mô hình thông tin hai chiều nhưng thực chất là

mô hình thông tin từ trên xuống. Các chỉ tiêu dự toán do chủ quản cấp trên đặt ra

nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận của Công ty trong kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này mang

nặng tính áp đặt chưa phản ánh tình hình thực tế tại Công ty. Điều này tạo tâm lý

đối phó, thiếu sự hợp tác trong việc xây dựng và quản lý dự toán của các bộ phận

trong Công ty.

- Xây dựng ngân sách hoạt động cho Công ty dựa trên mục tiêu chưa chắc

chắn, chưa quan tâm tới việc theo dõi đơn giá dự toán, chưa nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng khi lập dự toán ngân sách. Nhân viên quản lý dự toán chưa quan tâm và

nhận thức vai trò của dự toán ngân sách đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty

- Hiện tại Công ty xây dựng báo cáo theo phương pháp toàn bộ nên các chỉ

tiêu trên báo cáo chưa cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra

quyết định.

Như vậy, để dự toán ngân sách thực sự trở thành công cụ quản lý có hiệu quả

và là kim chỉ nam cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản

trị, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường, việc hoàn chỉnh

dự toán ngân sách tại Công ty là cần thiết.

53

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

TẠI CÔNG TY VMEP

3.1. Quan điểm hoàn thiện

Hoàn thiện các báo cáo dự toán ngân sách trên cơ sở kế thừa có chọn lọc dự

toán hiện tại của Công ty nhằm phát huy tác dụng và ý nghĩa của công cụ dự toán

ngân sách trong điều hành hoạt động của nhà quản trị.

Hoàn thiện việc lập dự toán trên cơ sở phân tích các nhân tố có tác động trực

tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm nhân tố bên trong

(con người, tổ chức công tác kế toán, cơ sở vật chất…) và nhân tố bên ngoài (môi

trường kinh doanh, biến động về kinh tế, các chính sách, quy định của pháp luật…).

Hoàn thiện báo cáo dự toán ngân sách thông qua việc huy động sự phối hợp,

hỗ trợ của nhà quản trị các cấp, phản ánh và xác định trách nhiệm của các cấp quản

lý.

Việc lập dự toán ngân sách tốn nhiều thời gian và chi phí. Do đó, hoàn thiện

dự toán ngân sách phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại.

3.2. Mục tiêu hoàn thiện

Báo cáo dự toán phải cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích và đáng tin cậy

cho nhà quản trị trong việc ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và

năng lực cạnh tranh cho Công ty.

Nâng cao chất lượng báo cáo dự toán ngân sách, đảm bảo các nội dung trên

báo cáo dự toán phản ánh đúng tiềm năng của Công ty. Xây dựng mục tiêu phù hợp

với năng lực của Công ty, giúp nhà quản trị định hướng hoạt động kinh doanh trong

tương lai và là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện công việc của tất cả các bộ phận.

54

Báo cáo dự toán ngân sách được lập phải dễ hiểu và là phương tiện truyền

đạt thông tin về kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của nhà quản trị cấp cao đến các

bộ phận trong Công ty.

Đảm bảo phân bổ và sử dụng các nguồn lực trong Công ty một cách hợp lý

và hiệu quả.

Xác định rõ các trung tâm trách nhiệm. Đảm bảo nhà quản trị của mỗi trung

tâm dự toán chịu trách nhiệm hoàn thành mục tiêu dự toán của mình.

Nâng cao ý thức về tầm quan trọng của công cụ dự toán ngân sách đối với

nhân viên thực hiện quản lý dự toán. Qua đó, tăng cường sự phối hợp của tất cả các

bộ phận trong quá trình lập dự toán.

3.3. Các nội dung cần hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty

3.3.1. Hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách

Để tận dụng tối đa các nguồn lực và phát huy tiềm năng của Công ty. Công

ty nên tiến hành lập dự toán ngân sách theo mô hình thông tin từ dưới lên. Theo đó,

dự toán được xây dựng từ cấp có trách nhiệm thấp nhất đến cấp có trách nhiệm cao

nhất. Mỗi bộ phận đều lập dự toán cho bộ phận mình và đệ trình lên chủ quản xét

duyệt.

Phòng kinh doanh có trách nhiệm lập dự toán tiêu thụ. Dự toán tiêu thụ sau

khi được lập và xét duyệt sẽ là cơ sở để bộ phận kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản

xuất trong kỳ.

Các bộ phận căn cứ vào kế hoạch sản xuất, điều kiện, nguồn lực của đơn vị

mình tiến hành lập dự toán ngân sách cho phù hợp. Báo cáo dự toán ngân sách của

các bộ phận sẽ được chủ quản xem xét và điều chỉnh khi cần thiết. Sau đó, dự toán

này được trình lên cấp phó tổng giám đốc phê duyệt. Kế toán phụ trách dự toán toàn

Công ty căn cứ vào dữ liệu đã được duyệt tiến hành lập các báo cáo dự toán cần

thiết như dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

55

nghiệp, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các báo cáo này được xét

duyệt bởi Phó Tổng Giám đốc Công ty. Dự toán được duyệt sẽ là dự toán chính

thức và được triển khai thực hiện cho toàn Công ty.

3.3.2. Hoàn thiện quy trình lập dự toán

Để dự toán ngày càng hoàn chỉnh và cung cấp dữ liệu chính xác cho nhà

quản trị trong việc ra quyết định, hệ thống dự toán ngân sách tại Công ty nên được

hoàn thiện theo quy trình với các giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị.

Bước 1: Xác định mục tiêu chung cho Công ty

Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh trong năm thực tế kết hợp với

việc nghiên cứu, dự toán tình hình trong tương lai, Ban Giám đốc đề ra mục tiêu

chung của Công ty trong năm kế hoạch. Mục tiêu này được xây dựng phải phù hợp

với nguồn lực, tiềm năng của doanh nghiệp và được cụ thể hóa bằng số liệu.

Bước 2: Tổ chức nhân sự dự toán

Mỗi bộ phận đề cử nhân viên quản lý dự toán chính thức và một nhân viên

hỗ trợ thay thế khi cần thiết. Nhân viên quản lý dự toán phải am hiểu chức năng,

nhiệm vụ, hoạt động của bộ phận mình và có kinh nghiệm trong công tác lập và

quản lý dự toán.

Để việc theo dõi dự toán được chặt chẽ và giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng

quan về tình hình thực hiện dự toán ngân sách của các bộ phận, tiến hành tổ chức

nhóm dự toán. Mỗi nhóm dự toán bao gồm nhiều bộ phận, và chủ quản tiến hành đề

cử nhân viên quản lý dự toán của nhóm (trưởng nhóm). Trưởng nhóm có trách

nhiệm tổng hợp dự toán từ các bộ phận riêng lẻ, phân tích tình hình thực hiện dự

toán của nhóm và báo cáo cho cấp chủ quản. Đồng thời, trưởng nhóm là người liên

lạc dự toán chủ yếu khi có các vấn đề phát sinh liên quan đến dự toán của mỗi bộ

phận.

56

Bước 3: Soạn thảo các mẫu biểu cho việc lập dự toán

Kế toán phụ trách dự toán toàn Công ty tiến hành soạn thảo các báo cáo cần

thiết cho việc lập dự toán, đảm bảo các chỉ tiêu trên báo cáo dự toán được thể hiện

đầy đủ và thống nhất, tạo thuận lợi cho việc tổng hợp dự toán toàn Công ty.

Bổ sung các dự toán đã điều chỉnh lại, bao gồm: dự toán chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung,

dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh.

Bước 4: Đánh giá công tác chuẩn bị dự toán

Nhân viên chuyên trách quản lý dự toán toàn Công ty tiến hành rà soát và

đánh giá lại công tác chuẩn bị nhằm đảm bảo rằng các báo biểu đã được soan thảo

một cách đầy đủ và cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị.

Giai đoạn 2: Giai đoạn soạn thảo

Bước 1: Thu thập thông tin

Các bộ phận, cá nhân phụ trách dự toán ngân sách tiến hành thu thập các

thông tin và phân tích các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập dự toán, bao

gồm:

Nhân tố bên trong:

- Chính sách giá của Công ty trong tương lai.

- Doanh thu, chi phí dự kiến trong năm kế hoạch.

- Số lượng và kết cấu sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch

- Năng lực sản xuất của từng bộ phận trong Công ty

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm hiện hành.

- Sự hỗ trợ, phối hợp giữa các bộ phận trong việc lập dự toán ngân sách

- Trình độ và năng lực quản lý dự toán của các nhân viên

57

Nhân tố bên ngoài:

- Sự biến động về kinh tế (lạm phát, sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá,…) làm

ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.

- Những thay đổi về quy định, chính sách của Chính phủ

- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm đối với các sản phẩm cùng loại, sản

phẩm thay thế.

- Thị phần khách hàng trong năm kế hoạch.

Dựa trên các thông tin đã thu thập kết hợp với các kỹ thuật tính toán, ước

lượng, thống kê (như phân tích tương quan và kiểm tra xu hướng phát triển), Ban

Giám đốc truyền đạt thông tin thích hợp và mục tiêu thực hiện trong năm kế hoạch

đến chủ quản các bộ phận, đồng thời xây dựng nguyên tắc lập dự toán cho toàn

Công ty.

Nhân viên quản lý dự toán của các bộ phận căn cứ vào tình hình hoạt động

thực tế kết hợp với việc thu thập các thông tin có liên quan tiến hành xây dựng kế

hoạch chi tiết cho kỳ dự toán. Dựa vào nguyên tắc chung của Công ty và kế hoạch

chi tiết cần thực hiện, các bộ phận tiến hành lập dự toán ngân sách sao cho phù hợp

với điều kiện và năng lực của bộ phận mình.

Bước 2: Triển khai lập dự toán

Phòng kế toán tiến hành tổ chức họp dự toán toàn Công ty nhằm triển khai

nguyên tắc và hướng dẫn lập dự toán đến các nhân viên quản lý dự toán của các

phòng ban. Đồng thời, phòng kế toán giải đáp thắc mắc, hướng dẫn cách thức lập

dự toán các hạng mục chi phí phát sinh mới có liên quan một cách chính xác và đầy

đủ.

Kế toán phụ trách quản lý dự toán toàn Công ty cung cấp dữ liệu thực tế của

năm hiện hành và biểu mẫu lập dự toán đến các bộ phận. Nhân viên quản lý dự toán

của mỗi bộ phận đối chiếu số liệu và lập dự toán theo mẫu thống nhất chung của

toàn Công ty.

58

Các bộ phận sau khi hoàn chỉnh việc lập dự toán, gửi dữ liệu cho nhân viên

quản lý dự toán của nhóm. Trưởng nhóm tập hợp số liệu của các phòng ban và số

liệu tổng hợp của cả nhóm. Số liệu này sau khi được chủ quản xét duyệt sẽ gửi đến

phòng kế toán để tổng hợp dự toán của toàn Công ty.

Số liệu dự toán được lập phải tuân thủ nguyên tắc chung của Công ty đặt ra

và phù hợp với tình hình hoạt động của bộ phận trong năm kế hoạch. Mỗi bộ phận

gửi số liệu dự toán phải đính kèm dữ liệu phân tích chi tiết các kế hoạch cần được

thực hiện và đánh giá hiệu quả thực hiện của nó.

Trong điều kiện nguồn lực của công ty bị giới hạn, để thực hiện chính sách

tiết giảm chi phí mà vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đặt ra, các bộ phận cần xem

xét, đánh giá mức độ quan trọng, sắp xếp thứ tự ưu tiên hàng đầu của các kế hoạch

cần thực hiện để lập dự toán.

Số liệu dự toán và bảng kế hoạch chi tiết sau khi hoàn chỉnh sẽ được ký

duyệt bởi phó tổng giám đốc Công ty.

Bước 3: Tổng hợp và xét duyệt dự toán ngân sách toàn Công ty

Dữ liệu dự toán đã được duyệt của các bộ phận sẽ được gửi đến phòng kế

toán. Kế toán phụ trách dự toán sẽ xem xét tính hợp lý, đầy đủ về số liệu, quyền hạn

xét duyệt, tiến hành tổng hợp dự toán của toàn Công ty. Từ dữ liệu này, kế toán lập

các báo cáo tài chính dự toán và báo cáo với giám đốc tài chính và Tổng Giám đốc.

Dự toán của Công ty sau khi được duyệt sẽ được triển khai thực hiện và là cơ

sở định hướng hoạt động cho các bộ phận nhằm đạt mục tiêu chung của Công ty.

Giai đoạn 3: Theo dõi dự toán ngân sách

Trong quá trình thực hiện, nhân viên dự toán của mỗi bộ phận cần theo dõi,

phân tích chênh lệch giữa dự toán và kết quả thực tế phát sinh hàng tháng. Phân loại

thành chi phí có thể kiểm soát được và không kiểm soát được nhằm tìm ra nguyên

nhân để có hướng khắc phục kịp thời, sử dụng quỹ dự toán phải gắn liền với hiệu

quả và lợi ích mang lại.

59

Các bộ phận gửi dữ liệu phân tích hàng tháng đến trưởng nhóm dự toán.

Trưởng nhóm có trách nhiệm tổng hợp và phân tích chi tiết dự toán để báo cáo chủ

quản về tình hình thực hiện dự toán của nhóm, đồng thời gửi dữ liệu này đến phòng

kế toán. Phòng kế toán tổng hợp dữ liệu và báo cáo tình hình thực hiện dự toán của

toàn Công ty đến các chủ quản cấp cao nhằm cung cấp thông tin hữu ích trong việc

ra quyết định, khắc phục nhược điểm, kiểm soát trách nhiệm của các chủ quản các

cấp và định hướng hoạt động kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới.

3.3.3. Hoàn thiện các báo cáo dự toán

Công ty VMEP đã xây dựng hệ thống dự toán với một số báo cáo nhằm phục

vụ công tác quản trị tại Công ty. Tuy nhiên, dự toán hiện tại của Công ty chưa phát

huy vai trò của nó trong thực tiễn quản lý.

Vì vậy, tác giả xin đề xuất xây dựng lại báo cáo dự toán theo mô hình ứng xử

chi phí nhằm giúp Công ty kiểm soát chi phí ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể,

phục vụ công tác dự báo và định giá linh hoạt trong điều kiện cạnh tranh. Đồng

thời, dự toán theo cách này sẽ giúp Công ty phối hợp liên kết lựa chọn phương án

kinh doanh tối ưu.

Các dự toán cần được xây dựng lại bao gồm: dự toán chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự

toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh.

3.3.3.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty được cung ứng từ các nhà cung cấp

trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

được tính như sau:

Dự toán chi phí Định mức chi phí Số lượng sản xuất = x NVL trực tiếp NVLTT cho 1 xe dự toán của từng loại xe

Trong đó:

60

Định mức định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được xây dựng ở

phần trên.

Đơn giá nguyên vật liệu dự toán: căn cứ vào giá nguyên vật liệu hiện tại, dự

đoán tình hình biến động giá trong tương lai của nguyên vật liệu. Bên cạnh đó,

Công ty nên tìm kiếm thêm nhà cung cấp cạnh tranh để có giá tốt nhất với chất

lượng sản phẩm cao nhất. Ngoài ra Công ty cần xem xét kế hoạch tiết giảm giá

thành trong kỳ kế hoạch khi lập dự toán chi phí nguyên vật liệu.

Khi đó:

Đơn giá Đơn giá (1-Tỷ lệ tăng/giảm = x NVL dự toán NVL kỳ hiện hành giá NVL ước tính)

Biểu mẫu dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được trình bày như sau:

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Đơn vị tính:

Tháng…

Sản phẩm

Số lượng SX dự toán Tổng Chi phí NVL trực tiếp

(2) Định mức lượng NVL trực tiếp (3) Định mức giá NVL trực tiếp (4) (5) (1)

CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … Tổng cộng

Bên cạnh đó, Công ty cần lập dự toán nhu cầu mua nguyên vật liệu trực tiếp

nhằm đáp ứng kịp thời lượng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng

61

thiếu hụt nguyên vật liệu ảnh hưởng đến quá trình sản xuất liên tục hay dư thừa

nguyên vật liệu quá nhiều gây tổn thất cho công ty.

Biểu mẫu dự toán nhu cầu mua nguyên vật liệu được thể hiện như bên dưới:

BẢNG DỰ TOÁN NHU CẦU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Đơn vị tính: Tháng…

Sản phẩm Trị giá mua NVL Nhu cầu NVL SX Nhu cầu mua NVL Đơn giá mua NVL Số lượng SX dự toán NVL tồn kho đầu kỳ NVL tồn kho cuối kỳ

(2) Định mức lượng NVL trực tiếp (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

(1) CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … Tổng cộng

Các chỉ tiêu trong bảng dự toán được xác định như sau:

(1) Sản phẩm: là loại sản phẩm công ty sẽ sản xuất ra trong kỳ kế hoạch.

(2) Số lượng SX dự toán: là dự toán số lượng của mỗi loại xe cần được sản

xuất. Số liệu này do phòng kế hoạch xây dựng căn cứ theo kế hoạch tiêu thụ dự toán

của công ty.

(3) Định mức lượng NVL trực tiếp: là lượng nguyên vật liệu trực tiếp đầu

vào cần thiết để đảm bảo sản xuất cho một một sản phẩm đầu ra. Chỉ tiêu này được

xác định theo định mức nguyên vật liệu cần thiết đã được lập.

62

(4) Nhu cầu nguyên vật liệu sản xuất được tính như sau:

Nhu cầu Số lượng Định mức = x NVL sản xuất sản xuất dự toán lượng NVLTT

(5) Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ: dựa theo nguyên vật liệu tồn kho cuối

kỳ trước.

(6) Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ: là mức yêu cầu tồn kho tối thiểu đáp

ứng kịp thời hoạt động sản xuất của công ty.

(7) Nhu cầu mua nguyên vật liệu được tính toán như sau:

Nhu cầu mua Nhu cầu NVL NVL tồn NVL = + - nguyên vật liệu cần cho sản xuất kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ

(8) Đơn giá mua nguyên vật liệu:

Đơn giá Đơn giá NVL (1-Tỷ lệ tăng/giảm = x mua nguyên vật liệu kỳ hiện hành giá NVL ước tính)

(9) Trị giá mua nguyên vật liệu:

Trị giá Nhu cầu Đơn giá = x mua nguyên vật liệu mua nguyên vật liệu mua nguyên vật liệu

Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo từng tháng. Dựa trên số

liệu của từng tháng, sẽ tính được dự toán chi phí nguyên vật liệu cho từng quý và dự

toán cả năm.

3.3.3.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp được dự toán trên định mức chi phí nhân công

trực tiếp và số lượng xe dự toán.

Cụ thể như sau:

63

Dự toán Định mức chi phí Số lượng sản xuất = x chi phí NCTT NCTT cho 1 xe dự toán của từng loại xe

Trong đó:

Định mức chi phí NCTT căn cứ theo định mức đã xây dựng của Công ty.

Biểu mẫu dự toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện như bên dưới:

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Đơn vị tính:

Tháng…

Sản phẩm

Số lượng SX dự toán (2) Định mức thời gian SX (3) Định mức giá NCTT (4) Tổng Chi phí NCTT (5) (1)

CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … Tổng cộng

3.3.3.3. Dự toán chi phí sản xuất chung

Dự toán chi phí sản xuất chung được tính toán dựa theo định mức đã xác

định của Công ty và mức độ hoạt động dự toán.

Đối với định phí sản xuất chung: được lập dự toán căn cứ vào số liệu của kỳ

hiện hành và xem xét các chỉ tiêu cẩn thực hiện trong kỳ kế hoạch, tiến hành điều

chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đã đặt ra.

Biểu mẫu dự toán chi phí sản xuất chung được trình bày như bảng bên dưới;

64

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Đơn vị tính:

Tháng…

Sản phẩm

Mức độ hoạt động Tổng biến phí Tổng định phí Tổng Chi phí SXC

(2) Đơn giá phân bổ biến phí (3) (4) (5) (6)

(1) CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … Tổng cộng

3.3.3.4. Dự toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng cũng được phân loại thành biến phí bán hàng và định phí

bán hàng.

Trong đó, biến phí bán hàng được lập dự toán trên cơ sở định mức biến phí

đã xây dựng kết hợp xem xét tình hình biến động chi phí trong kỳ kế hoạch và mức

độ hoạt động trong kỳ dự toán.

Định phí bán hàng được lập dự toán căn cứ theo số liệu thực tế của kỳ hiện

tại, đồng thời xem xét chính sách kinh doanh, quản lý của Công ty trong tương lai

tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và năng lực của mỗi bộ phận.

Dự toán chi phí bán hàng được trình bày theo mẫu bên dưới:

65

BIỂU MẪU DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

Đơn vị tính: Tháng…

Sản phẩm

Mức độ hoạt động Tổng biến phí Tổng định phí

(2) Đơn giá phân bổ biến phí (3) (4) (5) Tổng Chi phí bán hàng (6)

(1) CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … Tổng cộng

3.3.3.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được

phân loại thành biến phí và định phí.

Trong đó, biến phí quản lý được lập dự toán trên cơ sở định mức đã được

xây dựng. Định phí được lập dựa trên số liệu thực tế kết hợp xem xét tình hình biến

động chi phí trong kỳ kế hoạch và mức độ hoạt động trong kỳ dự toán.

Dự toán chi phí quản lý được trình bày theo mẫu bên dưới:

66

BIỂU MẪU DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Đơn vị tính: Tháng…

Sản phẩm

Mức độ hoạt động Tổng biến phí Tổng định phí Tổng Chi phí quản lý

(2) Đơn giá phân bổ biến phí (3) (4) (5) (6)

(1) CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … Tổng cộng

3.3.3.6. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh nhằm cung cấp cho nhà quản trị một

cách nhìn tổng quan về tình hình tài chính của Công ty trong kỳ kế hoạch. Dự toán

này được lập dựa trên các dự toán chi tiết đã được trình bày.

Biểu mẫu của báo cáo được trình bày như sau:

67

DỰ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tháng… Đơn vị tính:

Chỉ tiêu Biến phí Lợi nhuận Doanh thu Số dư đảm phí Định phí Lợi nhuận toàn công ty

(1) (2) (3) (4) (5) Chi phí chung toàn công ty (6) (7)

I. Các sản phẩm CUB 1 CUB 2 CUB 3 … Scooter 1 Scooter 2 Scooter 3 … II. Toàn công ty

Các chỉ tiêu trên báo cáo được tính toán như sau:

(1) Doanh thu được tính bằng công thức:

Số lượng Đơn giá Doanh thu = x tiêu thụ dự toán bán dự toán

(2) Biến phí: được tổng hợp từ bảng dự toán chi phí NVL trực tiếp, chi phí

NCTT, biến phí sản xuất chung, biến phí bán hàng và biến phí quản lý.

(3) Số dư đảm phí được tính như sau:

Số dư = Doanh thu - Biến phí đảm phí

(4) Định phí: được tổng hợp từ bảng dự toán chi phí SXC (định phí), dự toán

chi phí bán hàng (định phí), dự toán chi phí quản lý (định phí).

68

(5) Lợi nhuận

Số dư Lợi nhuận = - Định phí đảm phí

(6) Chi phí chung toàn công ty: là những chi phí chung của công ty, không

phân bổ cho các bộ phận.

(7) Lợi nhuận toàn công ty sẽ được tính bằng công thức sau:

Lợi nhuận Chi phí chung = Lợi nhuận - toàn công ty toàn công ty

3.3.4. Hoàn thiện cơ sở định mức chi phí

3.3.4.1. Tiếp cận chi phí theo mô hình ứng xử chi phí để làm cơ sở xây dựng

định mức.

Hiện tại Công ty chưa phân loại chi phí một cách cụ thể, chi tiết theo cách

ứng xử với mức độ hoạt động.

Trong thực tế, việc phân loại biến phí và định phí chỉ mang tính chất tương

đối và chủ yếu nhằm mục đích quản lý, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ, cung

cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết định. Do đó, cơ sở để xác

định biến phí và định phí tại Công ty như sau:

- Biến phí là những chi phí xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức

độ hoạt động (số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy, số giờ lao động trực tiếp…),

nhưng khi xét trên một dơn vị mức độ hoạt động thì biến phí không thay đổi. Ngoài

ra, biến phí xuất hiện khi Công ty hoạt động hoặc mức độ hoạt động lớn hơn không,

và biến phí bằng không khi Công ty ngưng hoạt động hoặc mức độ hoạt động bằng

không.

- Đối với những chi phí xét về tổng số không thay đổi hoặc thay đổi ở mức

độ dao động thấp theo mức độ hoạt động nhưng khi xét trên một đơn vị mức độ

hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động thì đó là định phí.

69

Như vậy, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý tại

Công ty được phân loại theo cách ứng xử với mức độ hoạt động như sau:

Bảng phân loại chi phí SXC theo cách ứng xử với mức độ hoạt động

Tài khoản công ty

Loại chi phí Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí và lệ phí Thuế, phí và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí lương nhân viên Chi phí huấn luyện, đào tạo Chi phí dầu nhớt Chi phí nhiên liệu Chi phí linh kiện, vật liệu hao hụt Chi phí vật liệu hỗ trợ khác Chi phí công cụ hao hụt Chi phí khấu hao Chi phí các khoản phân bổ khác Chi phí bảo hiểm Chi phí thuế và lệ phí Chi phí văn phòng phẩm Chi phí điện, nước Chi phí bưu điện Chi phí điện thoại di động Chi phí công tác trong nước Chi phí công tác nước ngoài Chi phí vận chuyển hàng hoá Chi phí giao thông Chi phí giao tế Chi phí xuất khẩu Chi phí thuê Chi phí thuê khác Chi phí bảo vệ Chi phí vệ sinh Chi phí sửa chữa Chi phí đóng gói Chi phí mua lặt vặt Chi phí khác Tính chất Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Biến phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Định phí Biến phí Định phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Định phí

70

Bảng phân loại chi phí bán hàng theo cách ứng xử với mức độ hoạt động

Loại chi phí Tài khoản công ty

Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí vật liệu, bao bì Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo hành Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí lương nhân viên Chi phí huấn luyện, đào tạo Chi phí tuyển dụng nhân viên Chi phí văn phòng phẩm Chi phí điện, nước Chi phí bưu điện Chi phí điện thoại di động Chi phí sách báo Chi phí nhiên liệu Chi phí công tác trong nước Chi phí công tác nước ngoài Chi phí vận chuyển hàng hoá Chi phí giao thông Chi phí giao tế Chi phí hỗ trợ Chi phí quảng cáo Chi phí lắp đặt biển quảng cáo Chi phí bảo hiểm Chi phí thuế và lệ phí Chi phí xuất khẩu Chi phí thuê Chi phí thuê khác Chi phí bảo vệ Chi phí vệ sinh Chi phí sửa chữa Chi phí hội nghị Chi phí nghiên cứu thị trường Chi phí kiểm tra thử nghiệm Chi phí khấu hao Chi phí các khoản phân bổ khác Chi phí bảo hành Chi phí đóng gói Chi phí ngân hàng Chi phí mua lặt vặt Chi phí khác Tính chất Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Định phí Định phí Biến phí Định phí Biến phí Định phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí

71

Bảng phân loại chi phí quản lý theo cách ứng xử với mức độ hoạt động

Loại chi phí Tài khoản công ty

Chi phí nhân viên Chi phí nhân viên quản lý Chi phí nhân viên quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Thuế, phí và lệ phí Thuế, phí và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác Chi phí lương nhân viên Chi phí huấn luyện, đào tạo Chi phí tuyển dụng nhân viên Chi phí văn phòng phẩm Chi phí điện, nước Chi phí bưu điện Chi phí điện thoại di động Chi phí sách báo Chi phí công tác trong nước Chi phí công tác nước ngoài Chi phí giao thông Chi phí giao tế Chi phí dịch vụ Chi phí quảng cáo Chi phí bảo hiểm Chi phí thuế và lệ phí Chi phí thuê Chi phí thuê khác Chi phí bảo vệ Chi phí vệ sinh Chi phí sửa chữa Chi phí hội nghị Chi phí khấu hao Chi phí các khoản phân bổ khác Chi phí ngân hàng Chi phí mua lặt vặt Chi phí khác Tính chất Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí Biến phí Định phí Biến phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Định phí Biến phí Định phí Định phí Biến phí Biến phí Biến phí

3.3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện từng định mức chi phí

Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm định mức về lượng và

định mức về giá nguyên vật liệu trực tiếp.

- Định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:

+ Số lượng nguyên vật liệu cho nhu cầu sản xuất cơ bản

72

+ Số lượng nguyên vật liệu hao hụt và hư hỏng cho phép trong sản xuất.

- Định mức giá nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bao gồm:

+ Giá mua nguyên vật liệu

+ Chi phí mua nguyên vật liệu

+ Trừ các khoản chiết khấu, giảm giá

Cụ thể, công thức tính định mức chi phí nguyên vật liệu như sau:

Số lượng NVL để sản Định mức chi phí NVLTT = x Đơn giá NVL xuất 1 đơn vị SP

Đối với định mức chi phí nhân công trực tiếp

Định mức chi phí nhân công trực tiếp bao gồm hai yếu tố: định mức lượng

thời gian để đảm bảo cho sản xuất một đơn vị sản phẩm đầu ra và định mức giá để

đảm bảo cho một đơn vị thời gian.

- Định mức lượng thời gian bao gồm:

+ Thời gian cho nhu cầu sản xuất cơ bản

+ Thời gian ngừng nghỉ hợp lý của người lao động

Định mức lượng thời gian được xác định bằng cách bấm giờ qua các công đoạn sản

xuất, lắp ráp.

- Định mức giá cho một đơn vị thời gian: Đơn giá giờ công lao động trực

tiếp bao gồm đơn giá tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương (BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ…).

Đối với định mức chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung theo mô hình ứng xử chi phí được chia thành biến phí

sản xuất chung và định phí sản xuất chung.

- Định mức biến phí sản xuất chung được xác định như sau:

73

Mức độ hoạt động bình Đơn giá biến phí Định mức biến phí SXC = x quân mỗi SP SXC

Tổng biến phí SXC

Đơn giá biến phí SXC =

Tổng mức độ hoạt động

- Định mức định phí sản xuất chung được xây dựng bằng cách:

+ Xác lập dự toán chi phí sản xuất chung hàng năm

+ Xác định tiêu thức phân bổ định phí sản xuất chung

+ Xác định tỷ lệ (đơn giá) phân bổ định phí sản xuất chung

Dự toán định phí SXC Tỷ lệ (đơn giá) phân bổ định phí = SXC Mức độ hoạt động bình quân

Mức độ hoạt động bình Tỷ lệ (đơn giá) Định mức định phí = quân để sản xuất một đơn x phân bổ định phí SXC vị SP SXC

Khi đó:

Định mức định phí Định mức chi phí SXC = Định mức biến phí SXC + SXC

Đối với định mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng được phân loại thành biến

phí và định phí.

74

- Định mức biến phí bán hàng và biến phí quản lý danh nghiệp được xác

định:

Mức độ hoạt Định mức biến phí BH Đơn giá biến phí BH = động bình quân x (hay biến phí quản lý DN) (hay biến phí quản lý DN) mỗi SP

Tổng biến phí BH

Đơn giá biến phí BH (hay biến phí quản lý DN) = (hay biến phí quản lý DN)

Tổng mức độ hoạt động

- Định mức chi phí bán hàng được tính như sau:

Định mức định phí Mức độ hoạt động Tỷ lệ (đơn giá) phân bổ

định phí BH = bình quân để sản x định phí BH (định phí

(định phí quản lý DN) xuất một đơn vị SP quản lý DN)

Dự toán định phí BH (định phí quản lý DN) = Tỷ lệ (đơn giá) phân bổ định phí BH (định phí quản lý DN) Mức độ hoạt động bình quân

Khi đó, định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xác định

bằng công thức:

= + Định mức chi phí BH (chi phí quản lý DN) Định mức biến phí BH (biến phí quản lý DN) Định mức định phí BH (định phí quản lý DN)

Đối với chi phí bán hàng, mức độ hoạt động được chọn là số lượng sản phẩm

tiêu thụ, quy mô bán hàng.

75

Đối với với chi phí quản lý doanh nghiệp, mức độ hoạt động được chọn phải

có tính chất liên quan đến cả sản xuất và bán hàng

3.4. Các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện dự toán ở góc độ doanh nghiệp

Nâng cao trình độ, năng lực của những người tham gia lập và quản lý dự

toán tại Công ty giúp nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của dự toán.

Xây dựng cơ sở hoạt động và quản trị làm nền tảng cho hoạt động quản lý tại

Công ty.

Phân tích một cách rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ

phận trong điều hành, quản lý hoạt động tại Công ty.

Chủ quản các trung tâm trách nhiệm phải tích cực tham gia vào việc kiểm

soát và quản lý dự toán của trung tâm. Lập báo cáo thành quả định kỳ trình lên chủ

quản cấp trên để đánh giá hiệu quả thực hiện.

Thống nhất mô hình, quy trình, cách thức thu thập, xử lý dữ liệu để lập dự

toán cho Công ty.

Hoàn thiện chương trình quản lý dự toán trên hệ thống ERP nhằm cung cấp

số liệu kịp thời cho việc lập và phân tích dự toán.

Phát triển các kỹ thuật dự báo, phương pháp tính toán nhằm phục vụ công tác

lập dự toán tại Công ty.

Thực hiện kiểm soát hoạt động thông qua việc phân tích biến động số liệu

thực tế so với dự toán.

Ngoài ra, Công ty cần nhất quán trong việc phân loại biến phí, định phí để

công tác dự báo và kiểm soát chi phí được chính xác và chặt chẽ.

76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dự toán ngân sách giúp cho nhà quản trị định hướng mục tiêu hoạt động và

phân bổ các nguồn lực của Công ty một cách hợp lý. Nó giúp nhà quản trị ứng phó

các rủi ro trong điều hành hoạt động tại Công ty. Do đó, để nâng cao hơn nữa vai

trò của dự toán, công tác hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty là việc làm cần

thiết trong điều kiện hiện nay.

Để công tác hoàn thiện dự toán tại Công ty được thuận lợi và hữu hiệu, Công

ty cần xác định rõ quan điểm, mục tiêu và các nội dung cần đạt được trong quá trình

hoàn thiện. Từng bước hoàn thiện dự toán bắt đầu từ quy trình lập dự toán, xây

dựng mô hình lập dự toán và các báo cáo dự toán nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà

quản trị.

Theo đó, quy trình lập dự toán cần thiết được thực hiện qua ba giai đoạn: giai

đoạn chuẩn bị dự toán ngân sách, giai đoạn soạn thảo dự toán và giai đoạn theo dõi.

Mỗi giai đoạn cần xác định chi tiết công việc một cách cụ thể.

Đối với mô hình lập dự toán, đề tiết kiệm thời gian, chi phí và huy động tất

cả các cấp quản lý tham gia lập dự toán, Công ty nên áp dụng dự toán theo mô hình

thông tin từ dưới lên. Khi đó dự toán của cấp nào do cấp đó lập trình lên cấp trên

xét duyệt. Mỗi cấp chịu trách nhiệm kiểm soát và đánh giá hiệu quả thực hiện kế

hoạch đã đề ra. Nhờ đó, dự toán của toàn Công ty được chính xác và phù hợp với

tình hình thực tế.

Thiết lập lại dự toán theo mô hình ứng xử chi phí là cần thiết. Nó giúp nhà

quản trị Công ty dự báo và kiểm soát chi phí chặt chẽ trong ngắn hạn và dài hạn.

Nhà quản trị ứng phó linh hoạt với sự biến đổi của môi trường kinh doanh nhằm lựa

chọn phương án kinh doanh tối ưu trong điều kiện các nguồn lực bị giới hạn.

Ngoài ra, nhân tố không thể thiếu góp phần tạo nên sự thành công của dự

toán tại Công ty đó là nguồn nhân lực. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo nhân

77

sự nhằm nâng cao nhận thức của nhân viên về công tác lập, quản lý dự toán và vai

trò của dự toán đối với việc quản trị điều hành tại Công ty. Có chính sách khen

thưởng, khuyến khích nhân viên, tạo môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, phối

hợp thực hiện giữa các bộ phận trong công việc nhằm hướng đến mục tiêu chung

của Công ty. Đây là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của hệ thống dự

toán.

78

KẾT LUẬN

Dự toán ngân sách đóng vai trò quan trọng trong hoạt động điều hành quản

trị tại doanh nghiệp. Dự toán giúp doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện về tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch, giúp dự đoán trước kết quả

tài chính, xem xét khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

tuơng lai để có những biện pháp cải thiện và ứng phó kịp thời.

Dự toán giúp nhà quản trị xác định mục tiêu chung của Công ty và xây dựng

các kế hoạch chi tiết, huy động và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, phối hợp

các bộ phận trong Công ty cùng thực hiện để đạt mục tiêu đã đề ra.

Dự toán ngân sách còn là công cụ thước đo để đánh giá trách nhiệm của nhà

quản trị các cấp, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức.

Từ những đặc tính hữu ích của dự toán ngân sách, việc ứng dụng công cụ dự

toán ngân sách trong công tác quản trị doanh nghiệp là thực sự cần thiết. Tùy thuộc

vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau của mỗi tổ chức

mà ứng dụng mô hình dự toán, quy trình và hệ thống báo cáo dự toán khác nhau.

Trên cơ sở hệ thống hoá vấn đề lý luận về dự toán ngân sách và nghiên cứu

thực trạng công tác dự toán tại Công ty VMEP, tác giả nhận thấy rằng hệ thống dự

toán ngân sách tại Công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Công ty chưa quan

tâm đến việc xây dựng quy trình lập dự toán thích hợp và khoa học nên dự toán

ngân sách thiếu chính xác, không sát với tình hình thực tế nên không phát huy tác

dụng đối với nhà quản trị. Phương pháp lập dự toán mang tính bảo thủ, cứng nhắc,

không dựa theo các kế hoạch chi tiết cần thực hiện trong năm kế hoạch mà chỉ căn

cứ vào số liệu kỳ hiện hành để lập dự toán. Các báo dự toán được xây dựng theo mô

hình kế toán tài chính, chưa thực sự thích hợp áp dụng trong kế toán quản trị. Các

thông tin trên báo cáo chưa cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc

ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh, dự báo và kiểm soát chi phí. Công

79

tác lập và quản lý dự toán của nhân viên còn mang nặng tính đối phó, thiếu sự liên

kết phối hợp thực hiện từ các phòng ban.

Vì vậy, Công ty cần hoàn thiện dự toán ngân sách thông qua việc hoàn thiện

quy trình lập dự toán, thiết lập mô hình dự toán phù hợp với tình hình thực tế tại

Công ty, xây dựng lại báo cáo dự toán, xây dựng định mức chi phí, ứng dụng các kỹ

thuật phân tích biến động chi phí trong việc kiểm soát và quản lý chi phí, đào tạo

nhân lực… nhằm góp phần nâng cao vai trò và ý nghĩa của dự toán ngân sách trong

hoạt động quản trị tại Công ty.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Công ty VMEP, 2012. Các báo cáo dự toán ngân sách năm 2013. Tháng 12

năm 2012.

2. Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2011. Kế toán quản trị. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản Lao động.

3. Huỳnh Lợi, 2010. Kế toán quản trị. Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương

Đông.

4. Phạm Văn Dược và Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010. Kế toán quản trị - Phần 2:

Phân tích CVP - Dự Toán - Đánh Giá Trách Nhiệm- Định Giá Bán – Thông

Tin Thích Hợp Để Ra Quyết Định . Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại Học

Công Nghiệp.

Tiếng Anh

1. Kim Langfield-Smith et al., 2012. Management Accounting. 6th ed. Australia:

The McGraw Hill Companies.

2. Robert S. Kaplan and Anthony A. Atkinson, 1998. Advanced Management

Accounting. 3rd ed. United States of America: Prentice Hall International,

Inc.

3. Stephen Brookson, 2000. Managing Budgets. Great Britain: Dorling

Kindersley Limited.

Phụ lục 2.1

BẢNG DỰ TOÁN SỐ LƯỢNG XE TIÊU THỤ

Đơn vị tính: chiếc

Loại xe

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng

1. Xe CUB

ELEGANT

2.730

2.160

2.500

2.500

2.500

2.500

2.500

2.500

2.700

2.700

2.900

2.900

31.090

EZ110

2.070

810

1.100

1.150

1.150

1.330

1.350

1.450

1.530

1.650

1.630

1.690

16.910

ANGELA

1.080

630

945

945

945

945

945

945

945

945

1.090

1.125

11.485

Tổng cộng CUB

5.880

3.600

4.545

4.595

4.595

4.775

4.795

4.895

5.175

5.295

5.620

5.715

59.485

2. Xe tay ga (Scooter)

ENJOY

2.370

1.100

1.200

1.200

1.400

1.700

1.600

1.600

1.700

1.800

1.800

3.100

20.570

ATTILA

8.800

6.180

2.730

6.100

6.600

7.550

6.600

7.550

7.595

7.730

8.720

9.845

86.000

JOYRIDE

720

705

880

795

900

720

900

900

990

990

1.080

1.550

11.130

SHARK

2.240

1.210

1.780

1.780

1.780

1.780

1.925

1.880

1.880

1.880

2.115

2.565

22.815

Tổng cộng Scooter

14.130

9.195

6.590

9.875

10.680

11.750

11.025

11.930

12.165

12.400

13.715

17.060

140.515

Tổng cộng

20.010

12.795

11.135

14.470

15.275

16.525

15.820

16.825

17.340

17.695

19.335

22.775

200.000

Phụ lục 2.2

BẢNG DỰ TOÁN DOANH THU

Đvt: triệu đồng

Loại xe

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng

ELEGANT

36.855

29.160

33.750

33.750

33.750

33.750

33.750

33.750

36.450

36.450

39.150

39.150

419.715

EZ110

27.945

10.935

14.850

15.525

15.525

17.955

18.225

19.575

20.655

22.275

22.005

22.815

228.285

ANGELA

16.740

9.765

14.648

14.648

14.648

14.648

14.648

14.648

14.648

14.648

16.895

17.438

178.022

ENJOY

35.550

16.500

18.000

18.000

21.000

25.500

24.000

24.000

25.500

27.000

27.000

46.500

308.550

ATTILA

264.000

185.400

81.900

183.000

198.000

226.500

198.000

226.500

227.850

231.900

261.600

295.350

2.580.000

JOYRIDE

20.880

20.445

25.520

23.055

26.100

20.880

26.100

26.100

28.710

28.710

31.320

44.950

322.770

SHARK

112.000

60.500

89.000

89.000

89.000

89.000

96.250

94.000

94.000

94.000

105.750

128.250

1.140.750

Tổng cộng

513.970

332.705

277.668

376.978

398.023

428.233

410.973

438.573

447.813

454.983

503.720

594.453

5.178.092

Phụ lục 2.3

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP-CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Đvt: triệu đồng

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tổng cộng

Chỉ tiêu

Sản phẩm

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

CUB

Scooter

Số lượng

5.880

14.130

3.600

9.195

4.545

6.590

4.595

9.875

4.595

10.680

4.775

11.750

4.795

11.025

4.895

11.930

5.175

12.165

5.295

12.400

5.620

13.715

5.715

17.060

59.485

140.515

Đơn giá NVLTT

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

10,920

23,100

Chi phí NVLTT

64.210

326.403

39.312

212.405

49.631

152.229

50.177

228.113

50.177

246.708

52.143

271.425

52.361

254.678

53.453

275.583

56.511

281.012

57.821

286.440

61.370

316.817

62.408

394.086

649.576

3.245.897

Đơn giá NCTT

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

0,252

0,441

Chi phí NCTT

1.482

3.561

907

2.317

1.145

1.661

1.158

2.489

1.158

2.691

1.203

2.961

1.208

2.778

1.234

3.006

1.304

3.066

1.334

3.125

1.416

3.456

1.440

4.299

14.990

35.410

Đơn giá chi phí SXC

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

1,575

2,520

Chi phí SXC

9.261

35.608

5.670

23.171

7.158

16.607

7.237

24.885

7.237

26.914

7.521

29.610

7.552

27.783

7.710

30.064

8.151

30.656

8.340

31.248

8.852

34.562

9.001

42.991

93.689

354.098

Tổng cộng

74.952

365.571

45.889

237.893

57.935

170.496

58.572

255.486

58.572

276.313

60.867

303.996

61.122

285.239

62.397

308.653

65.966

314.733

67.495

320.813

71.638

354.834

72.849

441.376

758.255

3.635.404

Phụ lục 2.4

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

Đvt: triệu đồng

Số tài khoản

Tên tài khoản

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng

641100

Chi phí nhân viên

3.052

2.551

2.680

3.614

3.111

2.504

2.942

3.453

2.743

2.618

2.660

2.677

34.605

641400

Chi phí khấu hao TSCĐ

253

253

253

253

253

253

253

253

253

253

253

253

3.038

641500

Chi phí bảo hành

6.732

4.783

7.056

7.074

6.877

7.216

7.461

7.334

7.447

7.831

7.994

8.450

86.256

641700

Chi phí dịch vụ mua ngoài

4.757

3.537

4.276

4.039

4.226

4.155

4.075

4.060

4.257

4.335

4.454

4.911

51.082

641800

Chi phí bằng tiền khác

13.219

14.136

10.936

20.489

19.211

16.519

14.447

19.234

18.452

14.592

17.479

15.153

193.866

Tổng cộng

28.017

25.264

25.204

35.473

33.682

30.650

29.180

34.339

33.156

29.633

32.844

31.448

368.890

Phụ lục 2.5

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ

Đvt: triệu đồng

Số tài khoản

Tên tài khoản

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng

642100

Chi phí nhân viên quản lý

4.211

4.146

4.256

5.899

4.419

4.411

4.664

5.599

4.414

4.408

4.337

4.372

55.138

642300

Chi phí đồ dùng văn phòng

57

62

71

70

69

118

67

80

75

67

66

71

873

642400

Chi phí khấu hao TSCĐ

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

1.755

21.065

642500

Thuế, phí và lệ phí

262

226

253

255

247

261

266

257

292

271

285

267

3.140

642700

Chi phí dịch vụ mua ngoài

2.730

2.535

2.987

3.199

2.938

3.136

3.301

3.147

3.034

3.384

3.065

3.033

36.488

642800

Chi phí bằng tiền khác

4.030

3.567

5.307

3.399

3.763

4.179

3.820

3.412

3.184

3.003

3.752

3.128

44.544

Tổng cộng

13.045

12.292

14.631

14.578

13.191

13.861

13.875

14.251

12.755

12.889

13.261

12.626

161.257

Phụ lục 2.6

DỰ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng

Doanh thu

513.970

332.705

277.668

376.978

398.023

428.233

410.973

438.573

447.813

454.983

503.720

594.453

5.178.092

Giá vốn hàng bán

440.524

283.782

228.432

314.058

334.885

364.863

346.361

371.050

380.699

388.308

426.473

514.225

4.393.659

Lãi gộp

73.446

48.923

49.236

62.920

63.138

63.370

64.612

67.523

67.114

66.675

77.247

80.228

784.433

Chi phí hoạt động kinh doanh

- Chi phí bán hàng

28.017

25.264

25.204

35.473

33.682

30.650

29.180

34.339

33.156

29.633

32.844

31.448

368.890

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

13.045

12.292

14.631

14.578

13.191

13.861

13.875

14.251

12.755

12.889

13.261

12.626

161.257

Tổng cộng chi phí hoạt động kinh doanh

41.062

37.556

39.835

50.051

46.873

44.511

43.056

48.590

45.911

42.522

46.104

44.075

530.147

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

32.384

11.366

9.401

12.869

16.265

18.859

21.557

18.933

21.203

24.153

31.143

36.153

254.286

Doanh thu hoạt động tài chính

-

- Thu nhập từ lãi tiền gửi

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

113.400

Tổng cộng doanh thu hoạt động tài chính

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

9.450

113.400

Lợi nhuận trước thuế

41.834

20.816

18.851

22.319

25.715

28.309

31.007

28.383

30.653

33.603

40.593

45.603

367.686

Phụ lục 2.7

BẢNG KÊ CHI TIẾT DỰ TOÁN MUA SẮM TÀI SẢN

Số tiền Stt Tên tài sản Số lượng Đơn giá Đơn vị tính: triệu đồng Bộ phận sử dụng

I XÂY DỰNG

1 1 250 250 ESS Xây dựng công trình thu hồi nước mưa tái sử dụng tại nhà máy Đồng Nai.

2 100 100 GA

3 1 2.100 2.100 GS Lắp đặt hệ thống báo cháy tia hồng ngoại cho AE, AF xưởng DN Xây dựng khu vực để linh kiện xưởng bánh răng

4 Sửa chữa hệ thống khí thải phòng sơn 1 165 165 PP

1 1 412 100 412 100 PM DVO 5 Nhà kho chứa khuôn 6 Phí sửa chữa phòng thử nghiệm

7 Xây dựng đường thử vận tốc lớn nhất 3.500 3.500 1 DVO

8 1 3.819 3.819 DVO

10.446

II Cải tạo nội địa hệ thống máy phân tích khí thải Tổng cộng MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN

1 2 1 1 1 1 105 122 2.258 184 102 288 105 61 2.258 184 102 288 AF AF EP3 EQ EQ EQ 1 Máy đóng số khung sườn 2 Palăng-cẩu sường máy 3 Máy tôi cao tần 4 Máy đo độ đồng màu sơn 5 Máy đo độ dày sơn nhựa 6 Máy đo thời tiết

7 1 250 250 GA Lắp đặt hệ thống máy bơm tự động phòng cháy chữa cháy DNF

1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 408 184 103 306 98 59 126 168 202 309 408 62 408 184 103 306 49 59 126 168 202 309 408 62 ALS PM PP PP WE AE EP1 EP2 EP2 EP2 PC PC 8 Xe nâng 2,5T 9 Đầu nén trục vít 10 Motor phòng sơn 11 Nồi hơi 12 Máy hàn 13 Máy ép hơi 14 Máy phát điện A06B-6140-H015 15 Bo mạch chủ A16B-1010-0285 16 Cải tạo máy thử rò rỉ 17 Cải tạo trục B máy OKK 18 Xe nâng 2,5T 19 Xe nâng tay

Stt Tên tài sản Số tiền Đơn giá

Số lượng 4 2 1 1 1 1 1 102 103 82 103 288 63 52 Bộ phận sử dụng PI PI PI PT EQ DSO DSO 20 Motor máy ép nhựa 21 Bệ máy 22 Máy xay nhựa 23 Lắp đặt máy hút nước thải, bùn 24 Máy thử thời tiết QUV 25 Máy thử nghiệm phóng, nạp điện 26 Máy đo tần số âm thanh

Tổng cộng 408 206 82 103 288 63 52 6.944

2 44 88 WE III CÔNG CỤ KHUÔN MẪU 1 Đế dùng để thay khuôn gá

2 88.902 88.902 PDD Chi phí đầu tư các model mới & chuyên án nội địa hóa của năm 2011

88.990

IV Subtotal THIẾT BỊ DỤNG CỤ VĂN PHÒNG

36 36 36 408 36 36 36 408 1 1 1 1 MF MF MF EQ 1 Camera avetech KPC 2 Camera avetech AVM 3 Máy in HP 5200 4 Máy phóng ảnh đa năng

5 220 220 1 GA Lắp đặt thiết bị chữa cháy cho các kho của PC tại DNF

416 103 378 27 420 1.365 416 103 95 27 420 1.365 1 1 4 1 1 1 GA PF DSO DSO IT IT 6 Thiết bị máy nước uống RO 7 Máy lạnh phòng sơn 8 Máy tính thiết kế 9 Máy tính thường 10 Máy phát điện 11 Bản quyền phần mềm

12 840 840 1 IT Bản quyền phần mềm quản lý mạng nội bộ

378 210 32 1 2 2 IT IT IT

13 Thiết bị quản trị mạng 14 Hệ thống máy chủ 15 Máy điều hòa Tổng cộng 378 420 63 5.146

VI PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN

487 487 878 944 1 1 1 1 GA GA MA MA 1 Xe ôtô 2 Xe ôtô 3 Xe ôtô Mercedes 4 Xe ôtô Toyota Fortuner

Tổng cộng

Tổng cộng 487 487 878 944 2.796 114.322