BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI

CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

Chuyên ngành: Kế toán (hướng ứng dụng)

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN THẢO

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm

chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp” là công trình nghiên cứu của cá

nhân tôi. Những kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực và

là thành quả lao động của riêng tôi, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình

khoa học nào cho tới thời điểm hiện nay.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Thảo

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ

TÓM TẮT

ABSTRACT

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU.................................. 4

1.1 Giới thiệu tổng quan về CCTGV........................................................................ 4

1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của CCTGV...................................................4

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của CCTGV...................................4

1.1.2.1 Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức..................................................................... 4

1.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn........................................................................................ 5

1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy..................................................................................... 5

1.1.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của các đội.................................................................... 6

1.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại CCTGV giai đoạn 2016-2018.

.......................................................................................................................................7

1.3 Những tồn tại của hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu thuế tại

CCTGV...................................................................................................................... 10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................... 14

2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước và thế giới..........................................14

2.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài............................................................................ 14

2.1.2 Các nghiên cứu trong nước............................................................................ 15

2.1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu..........16

2.2 Cơ sở lý thuyết.................................................................................................... 17

2.2.1 Khái niệm KSNB............................................................................................. 17

2.2.2 KSNB khu vực công........................................................................................ 19

2.2.3 Các bộ phận hợp thành KSNB.......................................................................21

2.2.3.1 Môi trường kiểm soát..................................................................................... 21

2.2.3.2 Đánh giá rủi ro............................................................................................... 22

2.2.3.3 Hoạt động kiểm soát.......................................................................................23

2.2.3.4 Thông tin và truyền thông.............................................................................. 25

2.2.3.5 Giám sát..........................................................................................................25

2.3 Tổng quan về thất thu thuế............................................................................... 26

2.3.1 Khái niệm về thất thu thuế............................................................................. 26

2.3.2 Các dạng thất thu thuế....................................................................................26

2.3.3 Rủi ro trong công tác thu thuế....................................................................... 26

2.3.4 Ảnh hưởng của thất thu thuế......................................................................... 28

2.3.5 Vai trò của KSNB đối với công tác chống thất thu thuế............................. 28

CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN

NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG............................................................................... 31

3.1 Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết....................................................................31

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu................................................................................31

3.1.2 Phân tích kết quả nghiên cứu.........................................................................31

3.1.2.1 Công tác tổ chức cán bộ.................................................................................31

3.1.2.2 Công tác quản lý thu nợ thuế......................................................................... 32

3.1.2.3 Công tác điều động, luân chuyển công chức................................................. 33

3.1.2.4 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế.............................................................34

3.1.3 Nhận xét............................................................................................................ 35

3.2 Dự đoán nguyên nhân tác động........................................................................ 36

3.2.1 Môi trường kiểm soát......................................................................................36

3.2.2 Đánh giá rủi ro.................................................................................................37

3.2.3 Hoạt động kiểm soát........................................................................................38

3.2.4 Thông tin và truyền thông.............................................................................. 38

3.2.5 Giám sát............................................................................................................ 39

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN................................................. 41

4.1 Môi trường kiểm soát......................................................................................... 41

4.2 Đánh giá rủi ro.................................................................................................... 44

4.3 Hoạt động kiểm soát........................................................................................... 47

4.4 Thông tin và truyền thông................................................................................. 49

4.5 Giám sát............................................................................................................... 52

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

.....................................................................................................................................55

5.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB tại CCTGV.......................................55

5.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại CCTGV.........................................57

5.2.1 Môi trường kiểm soát......................................................................................57

5.2.2 Đánh giá rủi ro.................................................................................................58

5.2.3 Hoạt động kiểm soát........................................................................................60

5.2.4 Thông tin và truyền thông.............................................................................. 60

5.2.5 Giám sát............................................................................................................ 61

5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................62

KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................64

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Giải thích thuật ngữ

AICPA: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American

Institute of Certified Public Accountants)

COSO: Hiệp hội các tổ chức tài trợ (Committee of Sponsoring

Organization)

CPA: Ủy ban thủ tục kiểm toán

INTOSAI: Tổ chức quốc tế các Cơ quan kiểm toán tối cao

(International Organisation of Supreme Audit Institutions)

CCTGV: Chi cục Thuế quận Gò Vấp

CCT: Chi cục Thuế

UBND: Ủy ban Nhân dân

KSNB: Kiểm soát nội bộ

NSNN: Ngân sách Nhà nước

DTPL: Dự toán pháp lệnh

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

NNT: NNT

CCHC: Cải cách hành chính

DN: DN

GTGT: Giá trị gia tăng

TNCN: Thu nhập cá nhân

TNDN: Thu nhập DN

TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt

CNTT: Công nghệ thông tin

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1: Kết quả thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2016–2018 tại CCTGV...........8

Bảng 1.2: Số thuế thu được qua công tác chống thất thu thuế giai đoạn 2016-2018

tại CCTGV..................................................................................................................10

Bảng 3.1: Số thuế nợ trong giai đoạn 2016-2018 tại CCTGV.................................32

Bảng 3.2: Số lượng các DN do Chi cục quản lý giai đoạn 2016-2018................... 34

Bảng 3.3: Số lượng hộ cá thể do Chi cục quản lý giai đoạn 2016-2018................. 35

Bảng 4.1: Kết quả thống kê yếu tố Môi trường kiểm soát.........................................42

Bảng 4.2: Kết quả thống kê yếu tố Đánh giá rủi ro................................................... 44

Bảng 4.3: Kết quả thống kê yếu tố Hoạt động kiểm soát.......................................... 47

Bảng 4.4: Kết quả thống kê yếu tố Thông tin và truyền thông..................................49

Bảng 4.5: Kết quả thống kê yếu tố Giám sát............................................................. 52

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Gò Vấp..................................... 6

TÓM TẮT

Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước

mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng

trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, để đảm bảo cho nguồn thu này được

ổn định và bền vững thì công tác quản lý thuế phải được thực hiện một cách hiệu

quả. Trong đó, công tác chống thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu của ngành thuế nói chung và của Chi cục Thuế quận Gò Vấp nói

riêng.

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã nêu lên thực trạng hệ

thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp thông qua 5 yếu tố cơ bản

cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ, đó là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi

ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát. Nghiên cứu này có ý

nghĩa giúp đơn vị thấy được những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân tồn tại vấn đề

của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ nhằm chống thất thu thuế dựa trên cơ sở đảm bảo có thể thực hiện được,

có tính hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị. Kết quả nghiên cứu là

căn cứ quan trọng để Ban lãnh đạo đưa ra các biện pháp và chính sách nhằm nâng

cao hiệu quả công tác quản lý thuế và hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà

nước.

ABSTRACT

Taxes are not only a major source of revenue for the State Budget, but also

associated with issues of economic growth, distribution equality and social stability.

Therefore, to ensure this revenue is stable and sustainable, the tax administration

must be implemented effectively. In particular, the fight against tax losses is one of

the most important tasks of the tax industry in general and the Tax Department of

Go Vap District in particular.

By qualitative research method, the author has raised the situation of the

internal control system at the Tax Department of Go Vap District through 5 basic

components of the internal control system, namely: Environment control, Risk

assessment, Control activities, Information and communication, Monitoring. This

study is meant to help the organization see the limitations, weaknesses and causes

of problems of the internal control system in the unit.

On that basis, the author offers solutions to perfect the internal control

system to combat tax losses based on ensuring that it is feasible, effective and

suitable to the practical situation. at the unit. The research results are an important

basis for the Board of Directors to propose measures and policies to improve the

efficiency of tax administration and fulfill the tasks of State budget collection.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc

gia nào trên thế giới và được xem là phương tiện dùng để động viên nguồn tài

chính vào NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập, góp phần thực

hiện bình đẳng và công bằng xã hội.

Hiện nay công tác quản lý thuế vẫn còn thất thu ở một số khâu, một số lĩnh

vực. Nguyên nhân của những hiện tượng này có thể là do chính sách thuế còn sơ

hở, bị lợi dụng, việc quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế, việc áp dụng các quy

trình nghiệp vụ chưa đúng theo quy định, vai trò kiểm soát chưa được coi trọng

đúng mức, năng lực của một số công chức thuế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày

càng phát triển của xã hội. Chính vì vậy, chống thất thu thuế là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế nhằm góp phần đảm bảo nguồn

thu cho NSNN, đồng thời tạo sự công bằng về nghĩa vụ thuế đối với mọi tổ chức,

cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để công tác quản lý thuế đạt hiệu

quả cao đòi hỏi phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu. Việc hoàn thiện hệ thống

KSNB có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý, là

những phương pháp và chính sách được thiết kế có hệ thống để ngăn chặn và

phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu những sai sót nhằm đạt được sự

tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập, góp phần chống thất thu thuế.

Chi cục Thuế quận Gò Vấp là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu

thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ thu thuế và thu khác trên địa bàn quận Gò

Vấp. Trong quá trình vận hành, chính sách thuế thường xuyên thay đổi, các quy

trình KSNB trong Chi cục không còn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay,

công tác kiểm tra xử lý còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng trốn thuế, lách thuế

khá phổ biến của các DN. Để có thể kiểm soát tốt công tác quản lý thuế đòi hỏi

Chi cục Thuế quận Gò Vấp cần phải có giải pháp nâng cao chất lượng quản lý

thuế đó là: cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng quản lý thu thuế; tăng

cường kỉ cương, kỷ luật; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế…. nhằm đạt

2

được nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế. Từ những vấn đề trên đòi hỏi

Chi cục Thuế quận Gò Vấp phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu. Việc hoàn thiện

một hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó không quản lý

bằng lòng tin mà phải bằng những quy định rõ ràng nhằm giảm bớt nguy cơ rủi ro

tiềm ẩn trong hoạt động của đơn vị.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế

quận Gò Vấp” để thực hiện luận văn tốt nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động KSNB trong công tác quản lý thuế, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ

thống KSNB nhằm chống thất thu thuế tại đơn vị.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng hiện nay về hệ thống KSNB trong

công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp nhằm đưa ra những

giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế

quận Gò Vấp.

Mục tiêu cụ thể:

 Phân tích thực trạng về hệ thống KSNB trong công tác quản lý, chống thất thu

thuế tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp trong giai đoạn 2016-2018.

 Đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm chống thất thu thuế tại Chi

cục Thuế quận Gò Vấp trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề

liên quan đến hệ thống KSNB đối với hoạt động thu thuế và thất thu thuế tại Chi

cục Thuế quận Gò Vấp.

Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2016 – 2018

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định tính, sử dụng công cụ

quan sát, khảo sát, thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp. Tuy nhiên để đạt được kết quả

tốt nhất có thể của nghiên cứu, tác giả thực hiện thêm phương pháp nghiên cứu

3

hn hợp. Luận văn sẽ được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận để đưa ra các

nhận định đánh giá cụ thể, kết hợp giữa lý thuyết và thực trạng KSNB công tác thu

thuế và chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp thông qua bảng khảo

sát.

Nghiên cứu lý luận: Dựa trên khuôn khổ báo cáo KSNB của COSO 1992

cập nhật 2013, KSNB khu vực công của INTOSAI 1992 cập nhật năm 2013 và các

văn bản pháp quy liên quan đến hệ thống KSNB.

Giải pháp hoàn thiện: Tác giả dùng phương pháp so sánh giữa lý thuyết và

thực trạng, đồng thời tổng hợp các tài liệu nghiên cứu khoa học, các tạp chí quản

lý liên quan đến KSNB để rút ra những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong hoạt

động thu thuế để tìm ra những giải pháp cần thiết và phù hợp.

5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn làm rõ nét về tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong công tác

quản lý, chống thất thu thuế trên địa bàn quận Gò Vấp thông qua đánh giá thực

trạng hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp trong giai đoạn 2016-2018.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Ban lãnh đạo đưa ra một số giải pháp nhằm

nâng cao công tác quản lý thuế tại Chi cục.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.

Chương 3: Kiểm chứng các vấn đề giải quyết và dự đoán nguyên nhân - tác động.

Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân.

Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm chống thất thu thuế tại Chi

cục Thuế quận Gò Vấp.

4

CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1 Giới thiệu tổng quan về CCTGV

1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của CCTGV

CCTGV là cơ quan hành chính sự nghiệp chịu sự lãnh đạo của Cục Thuế

TPHCM, UBND quận Gò Vấp. CCTGV được thành lập theo quyết định

318/TD/QĐCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

CCTGV được hình thành và phát triển qua những giai đoạn sau:

Từ 1975 - 1977 được gọi là Phòng Thuế thuộc Sở thuế Thành phố.

Từ 1978 - 1984 do cơ cấu tổ chức có sự thay đổi nên Sở Tài chính và Sở

Thuế sáp nhập thành Sở Tài chính, bao gồm các phòng ban: Tài chính Thuế vụ,

Ban vật giá và phòng Thuế trực thuộc Ban Tài chính - Thuế - Vật giá quận Gò

Vấp.

Từ 1984 - 1990 phòng thuế Gò Vấp được đổi thành Phòng Thuế Công

thương nghiệp quận Gò Vấp và không trực thuộc Ban Tài chính - Thuế - Vật giá

quận Gò Vấp.

Từ năm 1990 đến nay đổi tên thành Chi cục Thuế quận Gò Vấp trực thuộc

Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.

CCTGV có trụ sở đặt tại địa chỉ: 312 Nguyễn Văn Nghi, P.7, Q.Gò Vấp,

TP.HCM.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của CCTGV

1.1.2.1 Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế được thực hiện

theo Quyết định số 110/QĐ-BTC ban hành ngày 14/01/2019 thay thế Quyết định

số 1700/QĐ-BTC ngày 26/9/2018, Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010.

Theo đó, CCTGV là tổ chức trực thuộc Cục thuế TPHCM, có chức năng tổ chức

thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN trên địa

bàn quận Gò Vấp. Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài

khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Theo Quyết định số 110/QĐ-BTC ban hành ngày 14/01/2019 của Tổng cục

5

trưởng Tổng cục thuế thì cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế được thiết lập dựa trên

quy mô về tiền thuế thu và số lượng DN trên địa bàn. (xem Phụ lục 1)

1.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định

của Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan.

(xem Phụ lục 2)

1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy

CCTGV có 17 Đội trực thuộc gồm: 06 Đội kiểm tra, 03 Đội thuế liên

Phường - Chợ, 01 Đội trước bạ và thu khác, 07 Đội gián tiếp. Tổng số công chức

tới 31/12/2018 là 223 người, trong đó trình độ thạc sỹ là 35 người, đại học là 109

người, cao đẳng là 53 người, trung cấp là 16 người, khác: 10 người. Tại CCTGV

hiện có 01 Đảng bộ (gồm 03 Chi bộ, 59 Đảng viên), có tổ chức Công đoàn (gồm

17 Tổ công đoàn), Hội Cựu chiến binh, Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh (68 Đoàn viên).

6

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Gò Vấp

CHI CỤC

Đội Kiểm tra nội Bộ phận Tổ chức

bộ cán bộ

TRƯỞNG

Phó Chi cục Phó Chi cục Phó Chi cục

trưởng 3 trưởng 2 trưởng 1

- Đội Kiểm tra - Đội Kiểm tra thuế số 2 - Đội Kiểm tra thuế số 1

thuế số 4 - Đội Kiểm tra thuế số 3 - Đội Thuế liên phường 1,

- Đội Kiểm tra - Đội Kiểm tra thuế số 6 3, 4, 5, 7, 10, chợ Gò

thuế số 5 - Đội Quản lý nợ và Vấp, chợ Tân Sơn Nhất

- Đội Trước bạ Cưỡng chế nợ thuế - Đội Thuế liên phường 6,

và thu khác - Đội Kê khai - kế toán 13, 15, 16, 17, chợ Xóm

- Đội Tuyên thuế và Tin học Mới, chợ An Nhơn

truyền, h trợ - Đội Hành chính -Nhân - Đội Thuế liên phường 8,

NNT sự - Tài vụ (trừ bộ phận 9, 11, 12, 14, chợ Hạnh

- Đội Quản lý Tổ chức cán bộ) Thông Tây

Ấn chỉ - Đội Tổng hợp - Nghiệp

vụ - Dự toán - Quản lý

thuế thu nhập cá nhân

(Nguồn: Chi cục Thuế quận Gò Vấp)

1.1.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của các đội

Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện theo Quyết

7

định số 245/QĐ-TCT ngày 25/03/2019 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về

quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế (xem Phụ lục 3)

1.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại CCTGV giai đoạn 2016-2018

Giai đoạn 2016 - 2018, ngành thuế triển khai nhiệm vụ trong bối cảnh nền

kinh tế tuy đã dần hồi phục nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức đối với

ngành thuế nói chung và CCTGV nói riêng trong việc thực hiện nhiệm vụ thu

NSNN. Xác định rõ nhiệm vụ, ngay từ đầu năm CCT đã thực hiện theo sự chỉ đạo

kịp thời về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thuế, sự chỉ đạo sâu sát của Quận ủy,

UBND Quận, CCT đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt và đã hoàn

thành tốt nhiệm vụ thu NSNN.

Dựa trên số liệu thuế thu được từ các loại thuế, tác giả tiến hành tổng hợp

các số liệu và đưa vào bảng thực trạng công tác thu ngân sách trong giai đoạn

2016 – 2018 để có thể thấy rõ hơn sự thay đổi tình hình thu qua các năm với kết

quả cụ thể như sau:

8

Bảng 1.1: Kết quả thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2016 - 2018 tại CCTGV

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM 2018

CHỈ TIÊU

DTPL

DTPL

DTPL

Thực hiện

Thực hiện

Thực hiện

% TH so với DTPL

% TH so với DTPL

% TH so với DTPL

Tổng cộng

1.567.000 860.000 191.800

125,7 103,2 100,7

% TH so với cùng kỳ 114,9 111,7 109,0

2.088.000 1.035.000 243.200

110,7 94,2 88,8

100,7 93.8 95,5

761.400 30.400

95,7 92,4

2.520.000 1.150.000 282.200 0 832.500 35.300

2.536.424 1.078.175 269.503 794 774.637 33.241

93,0 94,2

% TH so với cùng kỳ 109,8 110,8 124,8 147,6 106,3 118,3

2.311.769 975.163 215.869 538 729.003 28.100 1.653

1/-CTN -NQD -Thuế TNDN -Thuế Tài Nguyên -Thuế GTGT -Thuế TTĐB -Thuế Môn bài -Thu khác 2/-TNCN 3/-TIỀN SD ĐẤT

626.700 4.500 21.000 16.000 189.500 115.000

1.969.104 887.402 193.053 426 595.777 24.916 25.278 47.952 207.330 365.908

95,1 553,7 120,4 299,7 109,4 318,2

109,1 288,8 108,5 124,5 122,3 102,3

240.000 330.300

235.101 536.141

98,0 162,3

% TH so với cùng kỳ 117,4 109,9 111,8 126,1 122,4 112,8 6,5 0,0 113,4 146,5

294.000 400.000

288.308 455.764

98,1 113,9

0,0 122,6 85,0

4/-THUẾ SDĐ PNN

7.500

7.455

99,4

101,2

5.800

16.656

287,2

223,4

12.000

21.077

175,6

126,5

50.000 285.000 36,000

193 46.049 340.735 65.416

92,1 119,6 181,7

180,3 121,5 116,7

0 37.500 287.900 67.500

130 46.627 360.276 91.488

124,3 125,1 135,5

67,6 101,3 105,7 139,9

24.000

48.458

201,9

219,9

84.000

50.062

59,6

103,3

77.000 417.000 105.000 33.496 65.000

49.468 383.604 103.497 40.138 156.531

64,2 92,0 98,6 119,8 240,8

0,0 106,1 106,5 113,1 115,6 312,7

CQSD

0

0

THUẾ NHÀ ĐẤT 5/-TIỀN THUÊ ĐẤT 6/-LP TRƯỚC BẠ 7/- PHÍ, LỆ PHÍ Trong đó: Môn bài 8/- THU KHÁC NS 9/-THUẾ ĐẤT

10/- THUẾ BV MT

158

0

125

79,2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2016 - 2018 của Chi cục Thuế quận Gò Vấp)

9

Nhìn chung, trong thời gian qua, CCTGV đã tập trung vào công tác CCHC,

luôn quan tâm xây dựng, nuôi dưỡng nguồn thu NSNN trên địa bàn, thực hiện tốt

các hoạt động nghiệp vụ được giao, bám sát định hướng hoạt động của đơn vị.

Nhờ đó, thu NSNN giai đoạn từ 2016-2018 trên địa bàn quận cơ bản đạt và đều

vượt chỉ tiêu DTPL, tốc độ tăng thu hàng năm khá cao. Cụ thể, tổng thu ngân sách

trong năm 2016 là: 1.969.104 triệu đồng, đạt 125,7 so DTPL và bằng 114,9 so

cùng kỳ năm 2015. Năm 2017, thu ngân sách đạt 2.311.769 triệu đồng, đạt

110,7 so DTPL và bằng 117,4 so cùng kỳ năm 2016 và trong năm 2018, thu

ngân sách là 2.536.424 triệu đồng, đạt 100,7 so DTPL và bằng 109,8 so cùng

kỳ năm 2017.

CCTGV luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Cục

Thuế, Quận Ủy, UBND Quận; sự phối hợp thực hiện công tác quản lý thuế của

các đơn vị, ban ngành phường, sự phối hợp thực hiện của Ban quản lý chợ và sự

n lực không ngừng của tập thể cán bộ công chức trong những năm qua, đó chính

là tiền đề để đơn vị hoàn thành vượt mức dự toán qua các năm.

CCTGV cũng đã triển khai một cách đồng bộ các biện pháp quản lý thu

như: phát động các phong trào thi đua trong toàn đơn vị, đề ra các nhiệm vụ, biện

pháp và mục tiêu cụ thể cho từng quý và cả năm; tăng cường h trợ NNT, đẩy

mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra và đôn đốc thu nợ thuế; đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ việc triển

khai thực hiện nhiệm vụ; ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đã góp phần

không nhỏ trong việc khai thác tối đa mọi nguồn thu.

CCTGV luôn xác định công tác chống thất thu thuế là nhiệm vụ quan trọng

hàng đầu trong đảm bảo nhiệm vụ thu NSNN, đơn vị cũng đã xây dựng được hệ

thống cơ sở dữ liệu về NNT, nhờ có nền tảng này mà công tác quản lý thuế đối với

NNT được đảm bảo công khai và rõ ràng.

Thực hiện Quyết định 74/QĐ-TCT năm 2014 về quy trình thanh tra thuế,

Quyết định 1404/QĐ-TCT 2015 về quy trình thanh tra thuế và Quyết định

2605/QĐ-TCT sửa đổi Quy trình thanh tra thuế 2016 của Tổng cục thuế, CCTGV

10

đã góp phần nâng cao hiệu quả thanh kiểm tra thuế do hạn chế được tình trạng

thông đồng giữa đối tượng nộp thuế và công chức thuế, đồng thời phát hiện sai sót,

vi phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ

thể đã tạo nên sự chuyên môn hoá trong công việc và phù hợp với trình độ của

từng công chức, tạo điều kiện cho việc kiểm tra và giám sát lẫn nhau giữa các đội

trong đơn vị.

1.3 Những tồn tại của hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu thuế tại

CCTGV

Bằng phương pháp quan sát và tổng hợp tài liệu, tác giả nhận thấy hiện tại

CCTGV đã tổ chức triển khai hệ thống KSNB tại đơn vị và đã đạt được một số

thành quả nhất định, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn lỏng lẻo, bất cập và tồn tại

nhiều vấn đề cần quan tâm, nhất là trong công tác chống thất thu thuế, dẫn đến

những sai sót, ảnh hưởng đến công tác thu Ngân sách tại đơn vị.

Theo kết quả Bảng 1.1, mặc dù CCT đã hoàn thành kế hoạch được giao,

nguồn thu vào NSNN có tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn được đánh giá là chưa

khai thác hết tiềm năng, còn những “l hổng” để một số đối tượng lợi dụng “lách”

thuế, gây thất thu cho ngân sách. Trong năm 2018, số thu của một số loại thuế có sự

sụt giảm như: Phí và lệ phí đạt 98,6; Thuế TNDN đạt 95,5; Thuế TTĐB chỉ đạt

94,2 ; Thuế GTGT đạt 93; Lệ phí Trước bạ đạt 92.

Bên cạnh đó, số thuế khai bổ sung và truy thu qua các cuộc thanh tra, kiểm tra

qua các năm vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao.

Bảng 1.2: Số thuế thu được qua công tác chống thất thu thuế giai đoạn 2016-

2018 tại CCTGV

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Số hồ sơ kiểm tra Số thuế truy thu và phạt

1.428 193.000 2016

1.368 175.000 2017

11

1.270 163.781 2018

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2016 - 2018 của Chi cục Thuế

quận Gò Vấp

Trong năm 2016 đã tổ chức kiểm tra 1.428 hồ sơ; số thuế truy thu và phạt,

giảm l quy ra thuế là 193 tỷ. Trong năm 2017 đã tổ chức kiểm tra 1.368 hồ sơ; số

thuế truy thu và phạt, giảm l quy ra thuế là 175 tỷ đồng. Trong năm 2018 đã tổ

chức kiểm tra 1.270 hồ sơ; số thuế truy thu và phạt, giảm l quy ra thuế là 163.781

triệu đồng.

Kết quả trên cho thấy công tác chống thất thu hằng năm luôn mang lại nguồn

thu gia tăng cho CCTGV, nhưng cũng đồng nghĩa số thuế thất thu rất lớn khi số

thuế được điều chỉnh vẫn khá cao qua từng năm. Nguyên nhân để xảy ra tình trạng

thất thu có thể kể đến như sau:

Thứ nhất, số lượng công chức thuế tại CCT hiện nay còn khá “mỏng”. Tổng số

công chức tới 31/12/2018 là 223 người, trong khi đó số lượng DN và hộ cá thể

trên địa bàn quận luôn có sự gia tăng qua mi năm (31.837 DN và hộ cá thể năm

2018) nên công tác xử lý các công việc còn kiêm nhiệm nhiều, chưa bao quát hết

trong việc quản lý NNT nên dễ có những sai phạm trong quá trình xử lý công việc.

Hơn nữa, để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự phối hợp

giữa các cơ quan, đơn vị chức năng trong hoạt động thu thuế. Tuy nhiên, trong

thời gian qua, công tác này chưa được CCT quan tâm đúng mức, thực hiện mang

tính hình thức.

Thứ hai, một số hướng dẫn thực thi chính sách thuế còn bất cập, chưa rõ ràng

và chồng chéo dẫn tới nhiều cách hiểu và áp dụng khác nhau của cả cơ quan thuế và

NNT, có lúc chưa cập nhật kịp thời những thay đổi để áp dụng đúng các quy định

của pháp luật. Việc thực hiện các văn bản pháp luật của các Ban, ngành, bộ phận

liên quan còn tồn tại nhiều điểm chưa đồng bộ, tạo kẽ hở cho các DN vận dụng khai

thác để trốn thuế. Những thông tư hướng dẫn về thuế của Bộ Tài chính thường được

ban hành chậm hơn so với thời hạn hiệu lực thi hành của luật, nghị định làm cho các

12

DN phải điều chỉnh nhiều nghiệp vụ tài chính như hóa đơn, chứng từ…, mất thời

gian và khó thực hiện. Không riêng DN, một số công chức thuế cũng chưa nắm bắt

kịp thời các thông tư, quy định mới nên khâu giải quyết các thủ tục còn chậm trễ,

tăng chi phí phát sinh. Trong khi đó, khi DN có vướng mắc gửi đến CCT thường chỉ

nhận được các câu trả lời chung chung, chủ yếu đưa ra các thông tư, nghị định mà

không có câu trả lời rõ ràng và hướng dẫn cụ thể, không h trợ được cho DN. Đơn

cử như hiện nay Luật Thuế giá trị gia tăng có Luật số 13/2008/QH12, Luật số

31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và còn rất nhiều

thông tư hướng dẫn, thông tư này sửa một số điều của thông tư khác… khiến DN rất

khó thực hiện đúng hay Thông tư 219/2013/TT-BTC mới ban hành ngày 31 tháng

12 năm 2013 nhưng lại có hiệu lực ngay ngày 01 tháng 01 năm 2014, nhiều cơ quan

Thuế các tỉnh thành, quận huyện còn chưa kịp nhận biết được văn bản hiện hữu và

chưa được thông báo tập huấn, phổ biến rộng rãi trước khi áp dụng, nhưng sau 2

tháng áp dụng đã xảy ra những bất cập buộc ngành Thuế phải ra văn bản chống chế

tạm thời để giải quyết về việc những DN mới phát sinh.

Thứ ba, hệ thống cơ sở dữ liệu tại Chi cục mặc dù đã cơ bản phục vụ thiết

thực cho công tác quản lý thuế song vẫn còn gặp một số vướng mắc, việc kết xuất

dữ liệu mất khá nhiều thời gian, đặc biệt là vào thời điểm nộp tờ khai, hệ thống

thường bị nghẽn mạng và xảy ra tình trạng quá tải ảnh hưởng đến công tác kiểm

tra và xử lý tờ khai.

Thứ tư, việc thiếu hụt công chức trẻ ở một số đội thuế, nhất là ở các đội

kiểm tra đã gây nhiều khó khăn trong việc phân chia nhiệm vụ cũng như việc đảm

bảo khối lượng công việc theo kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn

của một số công chức trong Chi cục còn chưa đồng đều, thiếu kĩ năng và chuyên

môn nghiệp vụ dẫn đến việc không phát hiện ra những sai sót, gian lận của NNT

đã dẫn đến số thuế phải nộp của các đối tượng nộp thuế vẫn chưa sát với thực tế

kinh doanh làm cho nguồn NSNN bị thất thoát một cách đáng kể.

Với những nhận thức về tầm quan trọng của hệ thống KSNB, tác giả nhận

thấy những biểu hiện của đơn vị xuất phát từ hệ thống KSNB kém hiệu quả. Chính

13

vì vậy, việc hoàn thiện một hệ thống KSNB là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả

trong công tác quản lý, chống thất thu thuế trên địa bàn quận Gò Vấp hiện nay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu tổng quan về tổ chức bộ máy, chức

năng nhiệm vụ, thực trạng công tác quản lý thuế và nêu ra một số vấn đề đang tồn

đọng tại CCTGV. Qua đó cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý thuế của Chi

cục chưa cao do hệ thống KSNB hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến việc phải hoàn

thiện hệ thống KSNB trong đơn vị. Trong chương tiếp theo, tác giả trình bày cơ sở

lý luận và tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài mà tác giả đang

thực hiện.

14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước và thế giới

2.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Hệ thống KSNB đã được hình thành và ngày càng đóng một vai trò hết sức

quan trọng trong hoạt động của các đơn vị. Bởi lẽ, KSNB là những chính sách, thủ

tục, quy định, quy trình được thiết kế để ngăn ngừa gian lận, giảm thiểu các sai sót,

khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và

quy trình đã được thiết lập. Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đảm bảo tính chính

xác, đáng tin cậy của các số liệu và báo cáo; giảm thiểu rủi ro, gian lận hoặc thất

thoát nguồn thu đối của đơn vị.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại các đơn vị khu vực

công cho thấy hệ thống KSNB có mối quan hệ chặt chẽ và tích cực trong việc phát

hiện và ngăn ngừa các gian lận, nâng cao tính tin cậy của các thông tin phục vụ

cho quản lý, nâng cao kết quả hoạt động, là công cụ hữu hiệu để đạt được các mục

tiêu của đơn vị. Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:

Tác giả Omar Mohammad Al – Hawatmed và Zaid Mohammad Al –

Hawatmed (2016) với nghiên cứu “Evaluation of Internal Control Units for the

Effectiveness of Financial Control in Administrative Government Units: A Field

Study in Jordan “Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố của KSNB để

đảm bảo tính hữu hiệu của kiểm soát tài chính trong các đơn vị hành chính Nhà

nước ở Jordan. Đồng thời, xác định những hạn chế trong việc đánh giá đó. Tác giả

cho rằng KSNB của đơn vị được vận hành tốt sẽ đảm bảo kiểm soát tài chính hữu

hiệu và sự tin cậy trong các báo cáo. Các kết quả phân tích thống kê cho thấy kiểm

soát tài chính hữu hiệu khi các chính sách kế toán phải phù hợp với các quy định

và luật về tài chính cũng như các chế độ kế toán, những yếu tố làm hạn chế đến

việc đánh giá KSNB về kiểm soát tài chính. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị

nâng cao hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát tài chính.

Andrew M. Bauer (2011): “Internal Control Quality as an Explanatory

Factor of Tax Avoidance”, Luận án tiến sĩ Trường đại học aterloo, Canada.

15

Trong luận án này tác giả kiểm tra các giả thuyết cho rằng các thông tin tiết lộ liên

quan đến thuế, đặc biệt những điểm có KSNB, cung cấp thông tin về tránh đánh

thuế dài hạn. Hơn nữa, tác giả kiểm tra giả thuyết rằng sự kết hợp giữa chất lượng

KSNB và h trợ tránh đánh thuế an toàn giúp đánh giá lợi nhuận của cổ đông

trong các công ty Nhà nước. Cuối cùng, luận án đưa ra những điểm yếu về KSNB

thuế, hạn chế việc tránh thuế và do đó tập trung vào việc cải thiện KSNB có thể

giúp cải thiện chức năng hoạch định thuế.

2.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như là

giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ tài sản, tiền bạc,

thông tin..., đảm bảo tính chính xác của các số liệu, đảm bảo mọi thành viên tuân

thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của

luật pháp, đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và

đạt được mục tiêu đặt ra…. Trong những năm gần đây, khu vực công đã có nhiều

nghiên cứu về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau như Kho bạc Nhà nước, các

cơ sở y tế, các cơ quan thuế... Tuy nhiên ở mi khu vực công hoạt động khác nhau

sẽ có hệ thống KSNB khác nhau, cụ thể đối với cơ quan thuế có các công trình

nghiên cứu sau:

Nguyễn Việt Tường (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong

công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Tân Bình”, Luận văn thạc sĩ Kế toán,

Trường Đại học công nghệ TP.HCM. Nghiên cứu trình bày rủi ro trong hoạt động

thu thuế và khảo sát thống kê bằng câu hỏi về thực trạng công tác thuế tại Chi cục

Thuế Tân Bình, từ đó đề xuất mô hình KSNB trong tổ chức hành chính công của

INTOSAI để xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả hơn trong công

tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế Tân Bình.

Nguyễn Trường Giang (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong

công tác thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành phố Biên Hòa”, Luận văn

thạc sĩ Kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng. Nghiên cứu trình bày mô hình KSNB

trong các tổ chức hành chính công của INTOSAI kết hợp thực tiễn công tác thu

16

thuế tại Việt Nam để xây dựng mô hình KSNB hữu hiệu và hiệu quả hơn trong

công tác chống thất thu tại Chi cục Thuế Thành phố Biên Hòa.

Võ Đăng Khoa (2015), “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại

Chi cục Thuế thị xã Dĩ An”, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng.

Nghiên cứu đưa ra cơ sở lý luận về hệ thống KSNB nói chung và KSNB trong lĩnh

vực công nói riêng. Đánh giá thực trạng thu thuế tại Chi cục Thuế Thị xã Dĩ An và

đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác thu thuế.

Phạm Vũ Thúy Hằng (2015), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội trong

công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu dùng phương pháp định lượng

gồm phân tích nhân tố khám phá EFA ảnh hưởng đến hoạt động KSBN trong công

tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9, phân tích mô hình hồi quy tuyến tính

đa biến, xây dựng mô hình hồi quy từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện thống

KSNB trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Quận 9.

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), “Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội

bộ ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế Quận 9”, Luận văn thạc sĩ

Kinh tế, nghiên cứu đã nêu lên được thực trạng hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế

quận 9, tác giả nêu ra 5 yếu tố của hệ thống KSNB có tác động tới hoạt động thu

thuế, xây dựng được thang đo và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB

đối với hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế quận 9.

Nguyễn Văn Phước (2019), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong

công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế Quận 11”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,

Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương pháp nghiên cứu

định tính, tác giả đã nêu lên được thực trạng hệ thống KSNB đang được vận dụng

tại Chi cục Thuế quận 11, từ đó đưa ra một số giải nhằm hoàn thiện hoạt động

KSNB tại Chi cục Thuế Quận 11.

2.1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu

Từ việc xem xét, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước

liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, tác giả nhận thấy việc đánh giá hệ thống

17

KSNB mang lại nhiều lợi ích và phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Các

nghiên cứu đều đã tập trung làm rõ được sự ảnh hưởng, những bất cập và hạn chế

vốn có của hệ thống KSNB trong đơn vị và từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn

thiện hệ thống KSNB. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu kể trên đều nghiên

cứu tại một đơn vị cụ thể, đề tài tác giả nghiên cứu mang tính kế thừa những công

trình nghiên cứu trước, nhưng cũng có sự khác biệt riêng tại CCTGV, không trùng

lắp với bất cứ đề tài nào đã công bố trước đây. Vì vậy, tác giả xác định vấn đề

nghiên cứu là “Hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm chống thất thu thuế tại Chi cục

Thuế quận Gò Vấp” để giải quyết các vấn đề sau:

Thứ nhất, đánh giá những ưu điểm cũng như những mặt tồn tại của hệ

thống KSNB tại CCTGV.

Thứ hai, nhận dạng và đánh giá các nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế.

Thứ ba, đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm chống thất

thu thuế tại CCTGV.

2.2 Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Khái niệm KSNB

KSNB được biết đến rộng rãi trên thế giới kể từ khi báo cáo COSO 1992 ra

đời và nó ngày càng tỏ ra hữu ích hơn trong việc ngăn ngừa gian lận, nhầm lẫn

cũng như giúp cho nhà quản lý nâng cao hiệu quả công việc.

Khái niệm về KSNB đã được nhiều nhà nghiên cứu cũng như các tổ chức

đưa ra các khái niệm khác nhau. Có thể kể đến một số khái niệm về KSNB như

sau:

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315: “KSNB là quy trình do Ban

quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và

duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị

trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất

hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.

Luật Kế toán 2015 cho rằng “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện

trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù

18

hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp

thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.

Theo COSO năm 1992: “KSNB là một quá trình do người quản lý, hội

đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp

một sự đảm bảo hợp lí nhằm thực hiện mục tiêu: (i) Báo cáo tài chính đáng tin cậy;

(ii) Các luật lệ và quy định được tuân thủ; (iii) Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”.

Theo COSO 2013: “KSNB là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng

quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị được thiết lập để cung cấp một

sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ

của đơn vị”.

Mặc dù các định nghĩa về KSNB có sự khác nhau nhưng đều thống nhất

chung những đặc điểm, đó là:

- KSNB là một quá trình, cần thực hiện không ngừng và gắn liền với quá trình

hoạt động của đơn vị;

- KSNB không thay thế được cho nhà quản lý mà nó chỉ là công cụ h trợ cho

nhà quản lý. Một hệ thống KSNB chỉ có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong tổ

chức hiểu được quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong công việc. Tuy nhiên mi

thành viên tham gia vào tổ chức với khả năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu

khác nhau. Do vậy để KSNB hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và

cách thức thực hiện chúng của từng thành viên nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ

chức;

- KSNB đảm bảo để đơn vị đạt được mục tiêu. Mi hệ thống đều có những tồn

tại do sự giới hạn về nguồn lực, trình độ quản lý, sự đồng thuận... Do đó KSNB

chỉ là công cụ để đơn vị đảm bảo hợp lý việc đạt được mục tiêu dựa trên các chi

phí đã bỏ ra mà không thể đảm bảo một cách tuyệt đối.

Trên cơ sở tổng hợp các quan điểm khác nhau về KSNB thì theo tác giả

KSNB là một quá trình được thiết lập, duy trì ở một tổ chức gắn với tất cả các mặt

hoạt động nhằm mục đích kiểm soát rủi ro, để đảm bảo hợp lý các mục tiêu: Hiệu

quả hoạt động, hiệu lực quản lý, sự tin cậy của BCTC, sự tuân thủ pháp luật và các

19

quy định. KSNB còn là một quá trình mà từ các nhà quản lý đến nhân viên đều có

thể chi phối, tác động để đảm bảo tính hữu hiệu của KSNB.

2.2.2 KSNB khu vực công

Hướng dẫn về Chuẩn mực kiểm soát nội bộ khu vực công do Tổ chức quốc

tế các Cơ quan Kiểm toán Tối cao (INTOSAI) ban hành.

INTOSAI được thành lập vào năm 1953, là một tổ chức nghề nghiệp độc

lập, tự quản và phi chính phủ nhằm mục đích chia sẻ các ý tưởng giữa các thành

viên của các viện kiểm toán tối cao (SAIs) của các quốc gia trên toàn cầu.

Năm 1992, Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao ban hành bản

Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI (INTOSAI 1992) - một tài liệu đề cập đến

việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, h trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB.

Năm 2001, bản hướng dẫn về KSNB của INTOSAI (INTOSAI 1992) đã

cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và

phù hợp với sự phát triển của KSNB và được công bố vào năm 2004 (INTOSAI

2004). Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI năm 2004 (INTOSAI 2004) là tài liệu

tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO và những điểm đặc thù

của khu vực công.

Năm 2013, INTOSAI tiếp tục cập nhật và công bố áp dụng năm 2014. Theo

INTOSAI 2013, “KSNB là một quá trình độc lập bị tác động bởi người quản lý và

các cá nhân trong tổ chức và được thiết kế để nhận diện rủi ro và cung cấp giải

pháp tin cậy nhằm đạt được sứ mạng của tổ chức, những mục tiêu chung cần đạt

được là: Vận hành có trật tự, đúng đắn, tính kinh tế, các hoạt động có hiệu lực và

hiệu quả; Thực hiện tốt trách nhiệm giải trình; Tuân theo luật pháp và các quy tắc;

Bảo đảm an toàn nguồn lực chống lại mất mát, lãng phí và thiệt hại.”

INTOSAI 1992 được cập nhật thêm vào năm 2013, đưa ra các mục tiêu về

KSNB như sau:

 Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,

hiệu quả và thích hợp.

 Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.

20

 Thực hiện đúng trách nhiệm.

 Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.

 Thực hiện kiểm soát những hành vi sai phạm trong thực thi công vụ, chống

tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy, giảm thiểu những sai phạm nghiêm trọng và

gây thất thoát tài sản của Nhà nước.

KSNB đối với khu vực công đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo

đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận, không trung thực và

tham nhũng trong khu vực công. Khía cạnh giá trị đạo đức trong hoạt động được

thêm vào INTOSAI cần có các kiểm soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng

đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng phí, thúc đẩy các hoạt

động hữu hiệu, hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.

Bên cạnh đó, hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà

nước, KSNB thông qua công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực

công. Vì vậy, các nhà lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này, là một

nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức. INTOSAI đưa ra hai nhóm

chuẩn mực về KSNB: Chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung

bao gồm các quy định về bảo đảm sự hợp lý, tinh thần tuân thủ, năng lực và phẩm

chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ

chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ, phân chia trách

nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.

 Mục tiêu của hệ thống KSNB đối với khu vực công

 Mục tiêu về hoạt động: KSNB phải hướng tới việc tối đa hóa hiệu quả trong hoạt

động thông qua việc sử dụng hợp lý các tài sản, nguồn lực của đơn vị, đồng thời

giúp đơn vị hạn chế được các chi phí vượt mức, tránh được các rủi ro và không đặt

lợi ích khác lên trên lợi ích của đơn vị.

 Mục tiêu về tuân thủ: KSNB hướng đến việc tuân thủ luật pháp, các quy định,

quy trình, chính sách để đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.

21

 Mục tiêu về thông tin: KSNB phải đảm bảo cho hệ thống báo cáo của đơn vị

được chính xác, cập nhật đầy đủ để có thể đưa ra các quyết sách kịp thời, đúng đắn

và hiệu quả nhất.

 Mục tiêu về quản lý nguồn lực: KSNB đảm bảo việc sử dụng nguồn nhân lực

hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách, tránh lạm dụng và lãng phí nguồn lực.

 Mục tiêu về báo cáo: KSNB phải giúp nâng cao tính trung thực, kịp thời và đáng

tin cậy của các báo cáo cung cấp cho các đối tượng sử dụng.

2.2.3 Các bộ phận hợp thành KSNB

Các thành phần của KSNB theo báo cáo COSO 2013 được giữ nguyên so

với báo cáo 1992, gồm có 5 bộ phận: Môi trường kiểm soát (control environment),

hoạt động kiểm soát (control activities), đánh giá rủi ro (risk assessment), thông

tin & truyền thông (communication and information system) và giám sát

(monitoring of control)

2.2.3.1 Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát thiết lập một sắc thái đặc trưng cho tổ chức đó và ảnh

hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Đây được xem là yếu tố nền tảng

cho tất cả các thành phần khác còn lại của hệ thống KSNB. Các yếu tố của môi

trường kiểm soát bao gồm: tính toàn vẹn và cam kết về giá trị đạo đức, cam kết về

năng lực nhân viên, triết lý và phong cách của nhà lãnh đạo, cơ cấu tổ chức và

chính sách nguồn nhân lực.

- Tính toàn vẹn và cam kết về giá trị đạo đức được xem là yếu tố quan trọng để

góp phần vào một môi trường kiểm soát hiệu quả, tạo thành các chuẩn mực về

hành vi cho các nhân viên trong các hành động hằng ngày của họ. Các cán bộ

công chức Nhà nước phải tuân thủ các quy tắc ứng xử đã được quy định trong các

nội quy, quy chế làm việc. Ban lãnh đạo có thể khuyến khích tính toàn vẹn bằng

cách:

+ Thiết lập bộ quy tắc ứng xử

+ Tuân thủ các giá trị đạo đức và quy tắc ứng xử của đơn vị

+ Khen thưởng các nhân viên tuân thủ các cam kết về giá trị đạo đức

22

+ Thiết lập và tuân thủ việc thực thi kỷ luật đối với các vi phạm đạo đức

Nhà quản lý cũng cần nhận thức được tầm quan trọng của tinh thần và thái

độ trong quá trình xử lý công việc hàng ngày của nhân viên. Họ sẽ sẵn sàng thực

thi nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất, có kỷ cương kỷ luật nếu tổ chức

luôn tạo cho họ cơ hội thăng tiến, công nhận năng lực của họ, ý kiến của họ được

đánh giá cao, họ được xem trọng và là một phần trong sứ mệnh đạt được mục tiêu

của tổ chức, các hình thức tuyên dương khen thưởng công bằng.

 Cam kết về năng lực nhân viên: “năng lực” là những kỹ năng, kiến thức và khả

năng khi thực hiện một nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo bảo đảm năng lực của

nhân viên bằng cách thiết lập các chính sách và thực hành nguồn nhân lực hiệu

quả (Mahadeen và cộng sự, 2016). Ban lãnh đạo và nhân viên đều phải hiểu được

tầm quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện KSNB trong tổ chức. Mi cá

nhân đều tham gia vào hệ thống KSNB với vai trò và trách nhiệm cụ thể của mình.

 Triết lý và phong cách của nhà lãnh đạo thể hiện qua thái độ của Ban lãnh đạo

được thể hiện qua các hành động, các quyết định của họ khi điều hành đơn vị. Nếu

các nhà lãnh đạo đều đề cao vai trò của hệ thống KSNB thì những cá nhân khác

trong tổ chức sẽ nhận thức được và sẽ tận tâm trong việc xây dựng hệ thống

KSNB trong tổ chức của mình. Mặt khác, nếu các thành viên của tổ chức đều

không nhận thấy mối quan tâm quan trọng dành cho hệ thống KSNB thì chắc chắn

rằng mục tiêu kiểm soát của tổ chức sẽ không đạt được hiệu quả.

 Cơ cấu tổ chức bao gồm việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các thành

viên trong tổ chức một cách phù hợp với năng lực và chuyên môn của họ và xây

dựng một hệ thống báo cáo thích hợp giữa các phòng ban.

 Chính sách nguồn nhân lực bao gồm tuyển dụng nhân sự, định hướng, giáo dục

và đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Việc tuyển dụng các nhân

viên có năng lực, đáng tin cậy về mặt đạo đức là việc cần thiết để cung cấp một sự

kiểm soát có hiệu quả.

2.2.3.2 Đánh giá rủi ro

Theo INTOSAI 2013 thì đánh giá rủi ro là một quá trình gồm các bước sau:

23

 Xác định hay nhận diện rủi ro

 Phân tích, đánh giá rủi ro

 Xây dựng các biện pháp đối phó rủi ro

Nhận diện rủi ro yêu cầu nhà lãnh đạo cần xác định và phân loại các rủi ro có

thể xảy ra bao gồm rủi ro bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp nào, loại nào, bản

chất của rủi ro, lý do xảy ra rủi ro…đặc biệt trong khu vực công thì Ban lãnh đạo

cần xác định những rủi ro về gian lận hay tham nhũng có thể ảnh hưởng đến quá

trình thực hiện mục tiêu hay kế hoạch được Nhà nước giao phó.

Để quyết định được cách xử lý rủi ro thì ngoài việc xác định rủi ro còn phải

đánh giá mức độ của rủi ro, khả năng xảy ra và tác hại của nó. Phương pháp đánh

giá rủi ro có nhiều loại và thay đổi theo từng loại rủi ro, nó được coi là một nghệ

thuật hơn là khoa học. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro có hệ thống theo các khuôn khổ

nhất định nhằm phân loại rủi ro, xếp hạng theo thứ tự ưu tiên các rủi ro cần giải

quyết để phân bổ nguồn lực một cách thích hợp.

Sau khi nhận diện và đánh giá rủi ro thì nhà quản lý sẽ phát triển các biện

pháp để đối phó với rủi ro, với bốn loại đối phó sau: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi

ro, né tránh rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong hầu hết các trường hợp, rủi ro sẽ

phải được xử lý và đơn vị cần phải thực hiện và duy trì một hệ thống KSNB hữu

hiệu để giữ rủi ro ở một mức chấp nhận được. Điều quan trọng cần lưu ý là đơn vị

không thể loại bỏ tất cả rủi ro nên các biện pháp đối phó cần thực hiện sao cho có

sự phù hợp giữa lợi ích và chi phí, đảm bảo hợp lý rằng các mục tiêu của đơn vị

đang được thực hiện. Một vấn đề nữa là khi có sự thay đổi về điều kiện kinh tế,

chính trị, luật pháp….thì cũng kéo theo sự thay đổi liên tục về rủi ro mà đơn vị sẽ

phải đối mặt, vì vậy quá trình nhận diện, đánh giá và xử lý rủi ro là một quá trình

lặp đi lặp lại liên tục của các nhà lãnh đạo. Họ cần phải thường xuyên xem xét lại

các hồ sơ rủi ro để điều chỉnh cho phù hợp với từng thời điểm.

2.2.3.3 Hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục được thiết lập để giải

quyết các rủi ro nhằm đạt được các mục tiêu của đơn vị. Để có hiệu quả, các hoạt

24

động kiểm soát cần phải:

 Thích hợp, nghĩa là quyền kiểm soát đúng nơi và phù hợp với rủi ro liên quan;

 Hoạt động liên tục theo kế hoạch trong suốt thời gian kiểm soát;

 Đạt được hiệu quả về mặt chi phí;

 Toàn diện, hợp lý và trực tiếp liên quan đến các biện pháp kiểm soát.

Các hoạt động kiểm soát bao gồm một loạt các chính sách và thủ tục đa

dạng như sau:

 Thủ tục ủy quyền và phê duyệt: Đây được xem là thủ tục đảm bảo người quản lý

có thể kiểm soát và hạn chế được vấn đề giải quyết công việc không đúng thẩm

quyền, bởi người được ủy quyền chỉ được thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi và

trách nhiệm được giao, tuân thủ đúng các quy định của luật pháp. Các văn bản ủy

quyền phải được công bố công khai và được xem xét cập nhật kịp thời nếu có sự

thay đổi.

 Phân chia trách nhiệm: Để giảm các nguy cơ rủi ro về sai sót, lãng phí hay các

hành vi sai phạm do cố ý thì một nhiệm vụ sẽ không để cá nhân hay bộ phận nào

giải quyết từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc. Tất cả các công việc đều phải phân chia

cho nhiều người, nhiều bộ phận gắn liền với trách nhiệm được giao. Khi đó, công

việc của người này, bộ phận này sẽ được kiểm soát bởi người hay bộ phận khác.

Các nhiệm vụ chính bao gồm ủy quyền, ghi chép, xử lý và đánh giá. Ngoài ra, việc

luân chuyển nhân viên định kỳ cũng hạn chế được các việc tham nhũng, tiêu cực

hay những rủi ro xảy ra nếu một nhân viên công tác quá lâu tại một vị trí.

 Kiểm soát quyền truy cập hệ thống: thực hiện phân quyền truy cập vào tài

nguyên hệ thống hoặc ứng dụng gắn với trách nhiệm được giao của từng cá nhân,

đảm bảo an toàn của hệ thống cũng như biết được trách nhiệm thuộc về cá nhân nào

nếu có rủi ro hay sai sót xảy ra.

 Kiểm tra, xác minh, đối chiếu: các công việc quan trọng phải được kiểm tra, xác

minh trước và sau khi xử lý. Định kỳ, đối chiếu sổ sách với chứng từ thích hợp.

 Rà soát việc điều hành, thực hiện nhiệm vụ: Dựa trên những nguyên tắc, quy

định, mục tiêu cụ thể để thực hiện rà soát lại việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.

25

Nếu qua rà soát cho thấy các hoạt động diễn ra không đúng theo như mục tiêu đặt ra

ban đầu hay không đúng với các quy chuẩn, quy định thì cần tiến hành cải tiến hay

điều chỉnh mục tiêu.

2.2.3.4 Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều cần thiết để thực hiện tất cả các mục tiêu

KSNB. Điều này có thể đạt được bằng cách phát triển và duy trì thông tin tài

chính và phi tài chính đáng tin cậy và có liên quan và truyền đạt thông tin này

bằng các phương tiện công khai kịp thời trong các báo cáo. Thông tin liên quan

đến hoạt động của tổ chức sẽ tạo ra khả năng để đánh giá hiệu quả hoạt động của

tổ chức. Khả năng ra quyết định của nhà lãnh đạo sẽ bị ảnh hưởng bởi các thông

tin có tính thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và có thể sử dụng được.

Việc truyền đạt thông tin hiệu quả là điều tất yếu để đảm bảo khả năng hệ

thống KSNB hoạt động hữu hiệu. Tất cả nhân viên sẽ nhận được một thông điệp

rõ ràng từ ban quản lý đứng đầu để kiểm soát trách nhiệm trong thực hiện nhiệm

vụ của họ. Ngoài truyền thông nội bộ, nhà quản lý phải đảm bảo có đầy đủ các

phương tiện giao tiếp và thu thập thông tin từ bên ngoài, vì truyền thông bên ngoài

có thể cung cấp thông tin đầu vào và tác động rất lớn đến việc đạt được mục tiêu

của tổ chức.

2.2.3.5 Giám sát

Giám sát nhằm mục đích rằng các hoạt động của tổ chức được thực hiện

đúng như các mục tiêu đã đặt ra hoặc được sửa đổi cho phù hợp khi các điều kiện

bên ngoài cũng như bên trong nội bộ thay đổi. Điều này được thực hiện thông qua

việc giám sát thường xuyên hoặc giám sát định kỳ hoặc kết hợp cả hai.

 Giám sát thường xuyên: việc giám sát mang tính chất định kỳ thông qua công

việc hàng ngày của các nhân viên nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy

định, không tiết kiệm, không hiệu quả của hệ thống KSNB.

 Giám sát định kỳ: tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của thủ tục giám sát

thường xuyên mà lựa chọn phạm vi và tần suất thực hiện giám sát định kỳ. Khi đưa

ra quyết định đó, tổ chức nên xem xét bản chất và mức độ thay đổi, từ cả các sự

26

việc bên trong và bên ngoài, và các rủi ro liên quan đến chúng; thẩm quyền và kinh

nghiệm của các nhân viên thực hiện các đánh giá rủi ro và kiểm soát liên quan; và

kết quả giám sát thường xuyên. Các đánh giá cụ thể bao gồm việc đánh giá hiệu quả

của hệ thống KSNB và đảm bảo đạt được kết quả mong muốn.

2.3 Tổng quan về thất thu thuế

2.3.1 Khái niệm về thất thu thuế

Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ những

tổ chức cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hay có những điều

kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần có phải được động viên

vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà nước, cơ quan Thuế hay

đối tượng nộp thuế mà những khoản tiền đó không nộp vào NSNN.

2.3.2 Các dạng thất thu thuế

Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan phản ánh hai mặt của

một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích của NNT. Trên thực tế thì hai lợi ích

này thường mâu thuẫn với nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu

từ thuế, trong khi đó NNT luôn mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng

nhiều càng tốt.

Thất thu thuế biểu hiện rất phức tạp và đa dạng, tùy theo điều kiện của nền

kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát hóa thành 2 hình thức đó

là: thất thu thực tế và thất thu tiềm tàng.

 Thất thu thực tế, được hiểu là có những khoản thu được quy định rõ ràng trong

luật thuế nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân mà số tiền đó không được nộp vào

NSNN.

 Thất thu tiềm tàng, có nghĩa là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng trong

nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng lại không thu

được vì chưa có quy định của luật pháp.

2.3.3 Rủi ro trong công tác thu thuế

Tuân thủ pháp luật về thuế là nghĩa vụ của mi công dân đối với Nhà nước.

Tuy nhiên hiện nay, việc người dân không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình diễn

27

ra khá phổ biến mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thông tin về chính sách thuế,

hiểu và vận dụng chưa đúng các quy định về thuế, chậm trễ trong việc thực thi

nghĩa vụ thuế... Tình trạng trên đã phần nào làm cho cơ quan Thuế gặp phải rủi ro

trong công tác quản lý thuế, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu, thất

thoát nguồn NSNN và một trong những rủi ro cơ bản mà cơ quan thuế gặp phải có

thể kể đến là rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong.

Rủi ro bên ngoài thường gắn liền với đối tượng nộp thuế là các tổ chức, DN,

NNT có các hành vi vi phạm pháp luật về thuế gây thất thu thuế gồm:

 Kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, không kê

khai nộp thuế.

 Khai sai dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn: sử

dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, hóa đơn của DN không còn hoạt động tại

địa chỉ đã đăng ký, trích khấu hao tài sản cố định không đúng qui định, chi trả lãi

vay vượt mức qui định… để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đưa vào chi

phí được trừ nhằm làm giảm số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp.

 Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, bất hợp pháp hóa đơn, bán hàng không xuất hóa

đơn, sửa chữa tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán....nhằm mục đích trốn thuế, gian

lận thuế.

 Không thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập trả cho người

lao động đến mức phải khấu trừ theo qui định.

 Dây dưa, nợ thuế, nộp chậm tiền thuế.

Một số rủi ro bên ngoài còn do các chính sách thuế ở tầm vĩ mô thay đổi,

tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia, …

Thất thu thuế xảy ra ở tất cả các sắc thuế và các khoản thu NSNN như: thuế

GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế TTĐB, tiền sử dụng đất,

tiền thuê đất…

Rủi ro bên trong thường gắn liền với đối tượng là cơ quan thuế, công chức

thuế. Một bộ phận công chức thuế vi phạm đạo đức nghề nghiệp, móc ngoặc với

đối tượng nộp thuế, gây tổn thất thuế, ….

28

2.3.4 Ảnh hưởng của thất thu thuế

Về mặt tài chính: Tình trạng thất thu thuế tất yếu sẽ dẫn đến ảnh hưởng trực

tiếp, làm giảm nguồn thu cho NSNN.

Về mặt kinh tế: Thuế được Nhà nước sử dụng làm công cụ để kích thích

nền kinh tế phát triển. Thất thu thuế sẽ gây hậu quả xấu trong việc tạo nên một cơ

cấu kinh tế không hợp lý.

Về mặt xã hội: Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của thuế là góp

phần thực hiện công bằng xã hội trong động viên đóng góp. Tình trạng thất thu

thuế sẽ tạo điều kiện cho những hoạt động sản xuất kinh doanh trái pháp luật, ảnh

hưởng không tốt đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người kinh doanh

chính đáng.

Chính vì vậy, chống thất thu thuế là một yêu cầu tất yếu khách quan, nhằm

đảm bảo ổn định và tăng thu NSNN, giúp Nhà nước thực hiện tốt chức năng

nhiệm vụ của mình. Đồng thời chống thất thu thuế hiệu quả sẽ giúp cho mi quốc

gia trong việc tạo lập môi trường kinh tế, xã hội ổn định, thúc đẩy sản xuất phát

triển.

2.3.5 Vai trò của KSNB đối với công tác chống thất thu thuế

Thuế là một trong những nguồn thu ngân sách quan trọng tại mi quốc gia,

chính vì vậy công tác quản lý, chống thất thu thuế là một trong những mục tiêu

quan trọng hàng đầu đối với mi một quốc gia nói chung và với ngành thuế nói

riêng.

Đối với các đơn vị Nhà nước nói chung và ngành thuế nói riêng, nghiên

cứu của Aramide and Bashir (2015) cho rằng hệ thống KSNB có thể cung cấp một

đánh giá độc lập về hiệu quả quản lý trong việc thực hiện các trách nhiệm được

giao để đạt được mục tiêu tốt hơn về nguồn thu cho NSNN, nghĩa là thực hiện

công tác quản lý thuế đạt được hiệu quả. Nghiên cứu kết luận rằng hệ thống

KSNB yếu kém sẽ dẫn đến việc chiếm đoạt tài sản, tham nhũng, gian lận trong

báo cáo tài chính và hậu quả là không đạt được mục tiêu thu NSNN đặt ra.

Nghiên cứu của Ibrahim (2017) cũng kết luận rằng có một mối quan hệ tích

29

cực giữa hệ thống KSNB và việc tạo ra thu nhập trong các khu vực công ở Nigeria.

Các nghiên cứu của các tác giả Muhibat (2016), Ewa và Udoayang (2012) đều kết

luận rằng môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và

truyền thông và giám sát có mối quan hệ tích cực với thu nhập của đơn vị.

Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Việt Tường, 2014 cho rằng hệ thống KSNB

tổ chức và vận hành hiệu quả sẽ chống được thất thu thuế và tăng nguồn thu cho

NSNN, nghiên cứu của Bùi Thị Quỳnh Như (2018) đã cho thấy 5 nhân tố của hệ

thống KSNB đều có tác động tích cực đến hiệu quả công tác thu thuế. Một nghiên

cứu cũng được xem xét đến là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền

(2015) cho thấy cả 5 nhân tố của hệ thống KSNB đều có tác động thuận chiều đến

hiệu quả hoạt động thu thuế, trong đó nhân tố thông tin và truyền thông có tác

động mạnh nhất.

Từ những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước nêu trên cho thấy

rằng hệ thống KSNB có mối quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý thuế, đảm bảo

nguồn thu cho NSNN, để công tác chống thất thu đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải

có một hệ thống quản lý thuế chặt chẽ. Việc thiết lập một hệ thống KSNB tốt sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nói chung và trong hoạt động

quản lý thuế nói riêng, giúp giảm thiểu các sai sót và ngăn ngừa các hành vi gian

lận, gây thất thoát nguồn thu và tăng hiệu quả hoạt động cho đơn vị. Ngược lại,

một hệ thống KSNB yếu kém thì mục tiêu của tổ chức sẽ khó có thể đạt được cũng

như công tác thu thuế sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Qua đó có thể thấy rằng công

tác quản lý, chống thất thu thuế có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào

việc đơn vị có xây dựng một hệ thống KSNB chặt chẽ và hiệu quả hay không.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và thế giới có liên

quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến những nội dung mà tác giả thực hiện. Bên cạnh

đó, tác giả cũng tổng hợp cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và KSNB khu vực công

về thuế và thất thu thuế. Đây là cơ sở nền tảng để tác giả rút ra được những vấn đề

mà trước đây các nhà nghiên cứu chưa đề cập đến để làm tiền đề cho việc lựa

30

chọn đề tài để tiến hành nghiên cứu, tìm ra những thiếu sót của hệ thống KSNB và

vận dụng những lý luận KSNB vào thực tiễn tại CCTGV.

31

CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN

NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG

3.1 Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Để kiểm chứng vấn đề thất thu thuế tại CCTGV, tác giả sử dụng phương

pháp nghiên cứu định tính. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo

tổng kết công tác thuế giai đoạn 2016 – 2018 của CCTGV, các văn bản pháp luật

về hệ thống KSNB ngành thuế và các tài liệu khác có liên quan.

3.1.2 Phân tích kết quả nghiên cứu

3.1.2.1 Công tác tổ chức cán bộ

- Cơ cấu theo Ngạch:

Kiểm tra viên thuế 98 người (Tỷ lệ: 43,9)

Kiểm tra viên trung cấp thuế 45 người (Tỷ lệ: 20,2)

Nhân viên thuế 2 người (Tỷ lệ: 0,9)

Chuyên viên 26 người (Tỷ lệ: 11,7)

Cán sự 34 người (Tỷ lệ: 15,2)

Kế toán viên 03 người (Tỷ lệ: 1,3)

Nhân viên NĐ 68 15 người (Tỷ lệ: 6,7)

- Cơ cấu theo Trình độ chuyên môn:

Thạc sĩ 35 người (Tỷ lệ: 15,7)

Đại học 109 người (Tỷ lệ: 48,9)

Cao đẳng 53 người (Tỷ lệ: 23,8)

Trung cấp 16 người (Tỷ lệ: 7,2)

Khác 10 người (Tỷ lệ: 4,5)

Số công chức thuế tại CCTGV tính tới 31/12/2018 là 223 người. Tuy nhiên,

số công chức có trình độ đại học và trên đại học chỉ là 144 người, chiếm tỷ lệ

64,6. Số công chức giữ ngạch kiểm tra viên và chuyên viên là 124 người, chiếm

tỷ lệ 55,6. Có thể nói, trình độ nghiệp vụ của công chức thuế là một nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Tại CCTGV, trình độ chuyên

32

môn, nghiệp vụ của công chức vẫn còn thấp, chưa đồng đều, thiếu kinh nghiệm và

khả năng xử lý công việc do nhiều công chức chưa được đào tạo qua các lớp

chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí công tác dẫn tới việc thiếu kĩ năng khai

thác các nguồn thu hay tìm ra các sai phạm của NNT. Đây chính là nguyên nhân

quan trọng gây ra tình trạng thất thu thuế lớn nhất

3.1.2.2 Công tác quản lý thu nợ thuế

Bảng 3.1: Số thuế nợ trong giai đoạn 2016-2018 tại CCTGV

So sánh 12/2017

So sánh 12/2018

Lũy kế

Lũy kế

Lũy kế

và 12/2016

và 12/2017

đến

đến

đến

Nội dung

31/12/201

31/12/201

31/12/201

Tăng

Tỉ lệ

Tăng,

Tỉ lệ

6

7

8

giảm

(%)

giảm

(%)

Tổng số thuế nợ

540.789

552.019

570.257

11.230

2,08

18.238

3,30

Trong đó: Nợ

238.879

308.673

363.882

70.794

29,66

55.210

17,89

khó thu

Nợ đang khiếu

2.493

2.493

100

(2.493)

(100,0)

0

0

nại

Nợ chờ xử lý

0

0

0

0

Nợ có khả năng

301.910

240.853

206.375

(61.057)

(20,22)

(34.478)

(13,76)

thu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2016 - 2018 của Chi cục Thuế

quận Gò Vấp)

Tổng nợ thuế đến thời điểm 31/12/2017 tăng 11.230 triệu đồng (tăng 2,08 ).

 Nợ khó thu tăng 70.794 triệu đồng (tăng 29,66 ) do NNT bỏ địa điểm kinh

doanh nhưng còn nợ thuế.

 Nợ có khả năng thu giảm 61.057 triệu đồng (giảm 20,22 ) do công tác đôn

đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả và các DN đã thực hiện tốt nghĩa vụ

thuế.

33

 Nợ đang khiếu nại tăng 2.493 triệu đồng: (Công ty TNHH SX TM DV & ĐT

XD Tân Phú Thịnh – MST: 0304302965) Chi cục Thi hành án đang xử lý.

Tổng nợ thuế đến thời điểm 31/12/2018 tăng 18.238 triệu đồng (tăng 3,3).

 Nợ khó thu tăng 55.210 triệu đồng (tăng 17,89).

 Nợ có khả năng thu giảm 34.478 triệu đồng (giảm 13,76).

 Nợ đang khiếu nại giảm 2.493 triệu đồng: (Công ty TNHH SX TM DV & ĐT

XD Tân Phú Thịnh – MST: 0304302965) Chi cục Thi hành án đã xử lý.

Qua số liệu thu thập được ở Bảng 3.1 có thể thấy rằng việc quản lý nợ và

thu nợ thuế tại CCT còn chậm trễ, để xảy ra tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, chây

ì, thậm chí nhiều đơn vị không chấp hành nộp thuế, số thuế nợ đọng có xu hướng

tăng qua các năm. Việc số thuế tăng lên hàng năm xuất phát từ việc một số DN

chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, một số đối tượng bỏ trốn, mất

tích hoặc không còn khả năng thanh toán. Nguyên nhân để xảy ra tình trạng trên

có phần do trách nhiệm quản lý, đôn đốc thu nộp thuế của một số công chức thuế

chưa cao, chưa nắm bắt cụ thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

dẫn tới tình trạng DN sản xuất, kinh doanh ổn định nhưng tiếp tục phát sinh nợ

thuế. Bên cạnh đó, các chế tài để xử lý hành vi vi phạm đối với công chức thuế có

hành vi nhũng nhiễu, móc ngoặc với NNT còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe.

Hiện nay, các hành vi vi phạm của NNT ngày một tinh vi, để công tác quản

lý nợ có hiệu quả, ngoài những thông tin từ hồ sơ khai thuế thu thập từ dữ liệu của

CCT thì những thông tin từ bên ngoài ngành cũng rất quan trọng. Tuy nhiên trong

thời gian qua, CCTGV chưa thật sự chú trọng trong công tác phối hợp với các cơ

quan bên ngoài như Ngân hàng, Bảo hiểm, các sở ban ngành, các đối tác của

DN…. dẫn đến hiệu quả công tác quản lý thuế chưa cao.

3.1.2.3 Công tác điều động, luân chuyển công chức

Việc luân chuyển công chức, chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện đối

với các trường hợp sau:

 Công chức giữ chức vụ Đội trưởng, Phó Đội trưởng có thời gian công tác lâu

năm tại một vị trí.

34

 Công chức ở các đội thuế có thời gian công tác lâu năm tại một vị trí.

 Luân phiên công việc, địa bàn quản lý giữa các công chức trong đội.

 Luân chuyển công tác đối với công chức trong nguồn quy hoạch các chức danh

lãnh đạo chủ chốt của CCT.

 Chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức kiểm tra chưa đáp ứng được yêu

cầu thực tiễn của công tác kiểm tra trong giai đoạn hiện nay; công chức các bộ

phận khác không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng năng lực

còn hạn chế.

Trong năm 2016, số công chức được điều động, chuyển đổi vị trí công tác là 6

người.

Trong năm 2017, số công chức được điều động, chuyển đổi vị trí công tác là 9

người.

Trong năm 2018, số công chức được điều động, chuyển đổi vị trí công tác là 11

người.

Công tác luân chuyển tại CCT còn bộc lộ những tồn tại, việc luân chuyển

chưa được thực hiện một cách thường xuyên và định kỳ, làm tăng nguy cơ rủi ro

về nhân sự do tình trạng công chức đảm nhận một vị trí công việc hoặc quản lý

công việc ở một vị trí quá lâu, không có cơ hội rèn luyện thêm các kĩ năng khác và

tăng cường khả năng làm việc. Bên cạnh đó, nếu có sai sót trong quá trình hoạt

động thì đơn vị sẽ khó phát hiện do hệ thống nhân sự không có tính chuyên môn

hóa cao. Đây chính là rủi ro lớn nhất đối với công tác chống thất thu thuế.

3.1.2.4 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế

Bảng 3.2: Số lượng các DN do Chi cục quản lý giai đoạn 2016-2018

Năm 2016 2017 2018

14.695 17.101 18.959 DN

25,94 16,37 10,86 Tốc độ tăng so với năm trước (%)

(Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Quản lý thuế thu nhập cá nhân)

35

Bảng 3.3: Số lượng hộ cá thể do Chi cục quản lý giai đoạn 2016-2018

Năm 2016 2017 2018

12.698 12.951 12.878 Cá thể

-12,89 1,99 -0,56 Tốc độ tăng so với năm trước (%)

(Nguồn: Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Quản lý thuế thu nhập cá nhân)

Nhìn sơ bộ vào số liệu 2 bảng trên ta thấy số lượng hộ cá thể biến động

không ổn định, còn đối với DN vẫn giữ được mức tăng tương đối ổn định, đặc biệt

năm 2017, số lượng DN có sự gia tăng đột biến. Do số lượng đối tượng nộp thuế

trên địa bàn quận Gò Vấp là khá lớn trong khi số lượng công chức chỉ có 223

người tính đến 31/12/2018, có nghĩa là mi công chức sẽ quản lý khoảng 143 DN

và hộ cá thể so với mức định biên và yêu cầu của quản lý công tác thuế là 1 công

chức/280 DN. Theo như trên thì số lượng công chức CCTGV vẫn đáp ứng được

yêu cầu trong mức định biên nhưng trong thực tế thì mi công chức còn phải đảm

nhận cùng lúc nhiều công việc trong quy trình quản lý thuế như: giám sát việc kê

khai nộp hồ sơ khai thuế, kiểm tra thuế, kiểm tra hoàn thuế, đôn đốc xử lý nợ đọng

thuế… nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các chứng từ hóa

đơn, sổ sách và số lượng chủ thể, do vậy NNT có thể trốn thuế.

3.1.3 Nhận xét

Qua số liệu báo cáo trên có thể thấy rằng hiệu quả trong công tác quản lý

thuế tại CCTGV vẫn còn bộc lộ những khó khăn, hạn chế nhất định, công tác thu

thuế chưa đạt mức tối ưu, làm cho các nguồn thu chưa được khai thác một cách

hiệu quả và triệt để, vẫn còn thất thoát ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau.

Để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà

nước đòi hỏi CCT phải xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý thuế phù hợp với tính

chất, quy mô của các DN đang hoạt động trên địa bàn quận. Hiệu quả công tác

quản lý thu thuế phục thuộc vào khả năng vận hành bộ máy quản lý từ khâu xây

dựng kế hoạch thu, tổ chức thực hiện thu, công tác thanh tra, kiểm tra, đốc thúc

thu hồi nợ đọng…Tính hiệu quả của tổ chức quản lý thu thuế thể hiện ở tính

36

chuyên nghiệp có sự chuyên môn hóa ở các khâu nghiệp vụ, bố trí, sắp xếp đúng

người, đúng việc thành một dây chuyền liên hoàn. Tùy vào khối lượng công việc

của từng bộ phận mà bố trí số lượng công chức phù hợp, nếu không sẽ bị ùn tắc do

sức ép về thời gian thực hiện công việc sẽ dẫn đến sai lệch về số thuế phải thu. Đó

là lý do tại sao CCT cần phải hoàn thiện hệ thống KSNB.

3.2 Dự đoán nguyên nhân tác động

Có thể nói, công tác chống thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ trọng

tâm của CCTGV. Tuy nhiên hiện nay, công tác này thực hiện chưa tốt vì nhiều

nguyên nhân khác nhau. Dựa trên thực trạng công tác quản lý, chống thất thu thuế

thông qua báo cáo tổng kết công tác thuế giai đoạn 2016 – 2018 kết hợp với cơ sở

lý luận về các thành phần của hệ thống KSNB ở chương 2, tác giả tiến hành dự

đoán nguyên nhân thất thu thuế tại CCTGV theo 5 yếu tố cấu thành của hệ thống

KSNB, bao gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát,

Thông tin và truyền thông, Giám sát.

3.2.1 Môi trường kiểm soát

Hạn chế:

Do số lượng công chức thuế còn “mỏng” nên chưa bao quát hết tình trạng

NNT và DN có hành vi trốn thuế.

CCTGV vẫn chưa xây dựng được một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ

thể cho công chức trong đơn vị nên vẫn xảy ra những trường hợp mâu thuẫn về

quyền lợi và nghĩa vụ của NNT với công chức thuế. Bên cạnh đó, năng lực, trình độ

chuyên môn của một số công chức thuế còn hạn chế, chưa cập nhật đầy đủ các kiến

thức, kinh nghiệm, một số công chức còn hạn chế về nghiệp vụ, ít trau dồi học hỏi,

tìm hiểu văn bản, chính sách thuế nên khi giải quyết công việc không thỏa đáng và

dễ sai sót gây nên khiếu nại, kiện cáo xảy ra, đâu đó một số công chức còn chưa

thực hiện tốt về giao tiếp, ứng xử, chuẩn mực đạo đức của mình.

Nguyên nhân tồn tại:

 Do trước đây, nhân viên thuế được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau như

bộ đội chuyển ngành, do thân quen hay từ các phòng ban của Quận chuyển

37

sang….chưa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ nên năng lực còn có phần hạn

chế. Một bộ phận công chức còn mắc phải li, thường làm theo thói quen, rập

khuôn, thấy người trước làm như thế nào thì sẽ làm theo như vậy, theo chủ nghĩa

“kinh nghiệm”.

 CCT cũng chưa có kế hoạch cụ thể cho việc đào tạo và tập huấn nghiệp vụ, đặc

biệt là tập huấn triển khai các luật, chính sách, chế độ thuế mới cho công chức,

đặc biệt là tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng lĩnh vực như

chính sách thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, kế toán thuế…

3.2.2 Đánh giá rủi ro

Hạn chế:

Trong hoạt động quản lý thu thuế, CCTGV chỉ luôn chú trọng về thực hiện

nhiệm vụ thu tiền thuế vào NSNN là chính mà chưa thực sự chú trọng đến năng lực,

trình độ chuyên môn của công chức trong đơn vị. Phân bổ nguồn nhân lực để ngăn

ngừa, đối phó rủi ro chưa hợp lý, chưa quan tâm chú ý đến việc KSNB, chưa phân

tích và đánh giá đầy đủ các rủi ro trong hoạt động quản lý thu thuế cũng như chưa

xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ các rủi ro và có kế hoạch đối phó trong

các trường hợp có sự biến động đột xuất về cơ cấu tổ chức, chính sách.

Một bộ phận công chức thuế có hành vi liên kết, bắt tay với hành vi trốn thuế

của DN, gây thất thoát nguồn thu cho NSNN. Họ sẽ cung cấp cho DN các phương

pháp xử lý để có thể nộp với số thuế ít hơn số thuế mà DN đó phải chịu, hay là làm

cho CCT mất luôn phần thuế đáng phải thu được từ DN đó, mà tất cả đều hợp lý về

mặt pháp luật. Trong khi đó, ngành Thuế lại chưa có quy định rõ ràng và đầy đủ các

hình thức xử lý sai phạm của công chức mà chỉ dựa vào pháp lệnh cán bộ công chức,

việc xử lý sai phạm phải diễn ra đúng quy trình, rất chậm trễ do nhiều thủ tục rườm

rà nên không nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức trong đơn vị do xử lý

không nghiêm khắc.

Nguyên nhân tồn tại:

 Chế tài xử phạt đối với hành vi thông đồng, móc ngoặc giữa công chức thuế với

DN gây thất thu thuế còn nhẹ, chưa có quy định rõ ràng và đầy đủ về các hình

38

thức xử lý sai phạm của công chức, chỉ xử phạt kỉ luật như khiển trách, cảnh cáo

chứ ít trường hợp chuyển sang truy tố hình sự nên chưa đủ sức răn đe. Các thông

tin sai phạm của công chức thường bị che giấu do tính cục bộ. Vì vậy, sự phản

ứng đối với các sai phạm xảy ra không kịp thời.

 Công tác giáo dục, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công chức thuế chưa

được chú trọng.

3.2.3 Hoạt động kiểm soát

Hạn chế:

Việc phân bổ nguồn nhân lực cũng như công tác luân chuyển công chức,

luân phiên công việc giữa các đội thuế, các công chức trong Chi cục còn mang

tính cục bộ, cả nể.

Số lượng công chức còn thiếu, mi công chức phải kiêm nhiệm khá nhiều

công việc khác nhau dẫn đến tình trạng quá tải.

Nguyên nhân tồn tại:

 Do số lượng công việc quá nhiều, việc luân chuyển vị trí công tác giữa các công

chức hay giữa các đội thuế sẽ mất thời gian để công chức có thể thích nghi và làm

quen với công việc mới dẫn đến hiệu quả công việc không cao và bị gián đoạn.

 Số lượng DN và hộ cá thể trên địa bàn ngày càng tăng với nhiều hành vi gian

lận tinh vi nên cần phải có kỹ năng để khai thác các nguồn thu. Điều này đòi hỏi

kinh nghiệm làm việc cũng như kỹ năng chuyên môn thông qua quá trình công tác

nên đã ảnh hưởng một phần không nhỏ đến việc luân chuyển công chức trong Chi

cục.

3.2.4 Thông tin và truyền thông

Hạn chế:

Một số hạn chế rất lớn còn tồn tại trong thông tin và truyền thông đó là:

Ứng dụng h trợ kê khai thuế còn nhiều bất cập, bị li, tốc độ xử lý còn chậm,

thường xuyên phải được nâng cấp qua nhiều phiên bản. Li hệ thống do đường

truyền mạng quá tải, xử lý chậm.

39

Thông tin truyền thông những chế độ chính sách, các văn bản hướng dẫn đến

các DN chưa hiệu quả, kịp thời dẫn đến việc thực hiện tuân thủ của DN chưa cao,

hiện nay việc thực hiện kê khai nộp tiền thuế qua mạng là nhu cầu cần thiết nhưng

một số DN chưa thực hiện chấp hành nghiêm túc

Nguyên nhân tồn tại:

Trình độ tin học của công chức thuế nói chung và công chức bộ phận tin

học nói riêng còn yếu, chưa thật sự đáp ứng cho nhu cầu công việc. Công chức

làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa được phân quyền sử dụng phần mềm

đầy đủ để tra cứu các ứng dụng quản lý thuế và thậm chí có trường hợp công chức

chưa thành thạo về tra cứu ứng dụng dẫn đến rất trở ngại trong việc kiểm soát dữ

liệu cũng như gắn trách nhiệm nếu như có sai sót xảy ra.

Ngành thuế đang cùng cả nước thực hiện CCHC, các chính sách thuế cũng

đang được sửa đổi để hoàn thiện. Tuy nhiên, tần suất thay đổi quá nhiều, bên cạnh

đó, công tác tuyên truyền của CCT lại chưa kịp thời dẫn đến việc NNT còn chậm

trễ trong việc cập nhật những quy định, chính sách mới. Do đó dễ dẫn đến tình

trạng khai sai ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.

3.2.5 Giám sát

Hạn chế:

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT hay kiểm tra hồ sơ kê khai

thuế tại bàn ở CCTGV chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức có thể do

nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân chính là do số lượng DN

đang quản lý thuế là rất lớn, trong khi đó nguồn nhân lực và cơ sở vật chất vẫn

chưa đáp ứng đủ để phục vụ cho công tác giám sát.

Nguyên nhân tồn tại:

 Nhu cầu về công tác kiểm tra, giám sát ngày càng cao mà số lượng công chức

làm công tác thanh tra kiểm tra tại Chi cục vừa thiếu lại vừa yếu, chưa tương xứng

với số lượng công việc được giao. Do đó, nguồn lực hiện tại vẫn chưa đủ về lượng

cũng như về chất để đáp ứng cho công tác kiểm tra giám sát hiện nay.

 Mặc dù, các công chức đều ý thức rằng cần phải kiểm tra nội bộ chặt chẽ,

40

thường xuyên đối với hoạt động quản lý thu thuế, song điều này đã không thực

hiện đúng mức. Đội ngũ công chức kiểm tra, giám sát chưa tinh thông về nghiệp

vụ để đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát để có thể phát hiện hết các sai phạm.

Đội kiểm tra nội bộ chưa có sự đầu tư, tập huấn, đào tạo so với quy mô hoạt động

quản lý của đơn vị.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã đưa ra những nguyên nhân và tác động của các

thành phần của hệ thống KSNB tới hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế tại

CCTGV, từ đó nêu lên những hạn chế mà hệ thống KSNB của đơn vị đang gặp

phải. Trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân, tác giả sẽ tiến hành khảo sát để kiểm

chứng lại vấn đề đang tồn tại và đưa ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB

một cách phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

41

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN

 Phương pháp nghiên cứu

Để kiểm chứng thực trạng hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu thuế

tại CCTGV, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát về công tác

KSNB và đối tượng khảo sát là Ban lãnh đạo và các công chức đang làm việc tại

CCTGV có am hiểu về hệ thống KSNB, thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 05/2019

đến tháng 06/2019. Tác giả tiến hành khảo sát bằng cách phát phiếu khảo sát bảng câu

hỏi bằng giấy, chọn mẫu số lượng phiếu gửi đi là 70 phiếu, nhận về 55 phiếu, trong đó

có 50 phiếu trả lời hợp lệ. Như vậy, số bảng câu hỏi hợp lệ, đủ điều kiện để phục vụ

cho quá trình nghiên cứu. Bảng câu hỏi khảo sát gồm 32 câu hỏi tương ứng với 5

thành phần của hệ thống KSNB. Nội dung các câu hỏi nhằm thăm dò ý kiến về tầm

quan trọng của hệ thống KSNB trong công tác chống thất thu thuế, nhận diện nhân tố

nào của hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến công tác quản lý, chống thất thu thuế, qua

đó đánh giá được mức độ tác động của các nhân tố theo ý kiến khảo sát được từ các

công chức trong đơn vị. Các câu hỏi được đo lường theo thang đo Likert 5 mức độ: 1

có nghĩa là Hoàn toàn không đồng ý, 2 có nghĩa là Không đồng ý, 3 có nghĩa là bình

thường, 4 có nghĩa là Đồng ý và 5 có nghĩa là Hoàn toàn đồng ý.

 Cách xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:

Để xây dựng bảng câu hỏi, tác giả đã hệ thống hóa KSNB theo đặc điểm của

INTOSAI 2004. Từ đó dựa trên nền tảng các đặc điểm theo báo cáo INTOSAI 2004

cùng với kiến thức đã được học kết hợp các nghiên cứu trước đây về tác động của các

nhân tố của hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động của tổ chức kinh tế. Từ đây, tác

giả có cái nhìn bao quát và toàn diện hơn về thực trạng hệ thống KSNB tại CCTGV để

phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận văn này.

Từ kết quả khảo sát thu được, tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân tích

số liệu thu thập được (xem Phụ lục 5)

4.1 Môi trường kiểm soát

42

Bảng 4.1: Kết quả thống kê yếu tố Môi trường kiểm soát

Hoàn Hoàn toàn Không Bình Đồng toàn không đồng ý thường ý MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT đồng ý đồng ý

5 5 15 20 5 1. Phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của mi công chức

2. Cơ cấu tổ chức tạo thuận lợi cho

việc truyền đạt thông tin từ trên 2 5 11 17 15 xuống, từ dưới lên trong các hoạt

động.

3. Xây dựng môi trường văn hóa,

giáo dục nhằm nâng cao tính chính 1 2 12 15 20 trực và phẩm chất đạo đức cho công

chức.

4. Lãnh đạo CCT thường xuyên tiếp

4 8 xúc và trao đổi trực tiếp với công 15 18 5

chức trong Chi cục

5 5. Năng lực của công chức thuế 5 8 20 12

4 6 16 8 16 6.Có chính sách và khen thưởng, kỷ luật cho công chức.

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, 2019)

“Năng lực của công chức thuế” nhận được ít sự đồng ý của các công chức trong

Chi cục, chỉ có 12/50 người đồng ý, chiếm tỷ lệ 24. Điều này cho thấy hiện nay chất

lượng đội ngũ của công chức tại Chi cục vẫn chưa đảm bảo, trình độ của công chức

còn khá yếu. Có thể nói yếu tố tạo nên một môi trường kiểm soát hiệu quả chủ yếu vẫn

là yếu tố con người. Để nhận biết và đánh giá rủi ro xảy ra trong công tác quản lý,

43

chống thất thu thuế đòi hỏi công chức thuế, đặc biệt là công chức làm công tác thanh

tra, kiểm tra và công chức quản lý nợ thuế cần phải có năng lực, chuyên môn tốt, có

kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để có thể xử lý, giải quyết các vấn đề trong quá

trình thực hiện công việc. Công chức càng có năng lực thì môi trường kiểm soát càng

hoạt động có hiệu quả. Tuy rằng hiện nay, CNTT đã h trợ rất nhiều nhưng yếu tố con

người vẫn là yếu tố quan trọng và không thể thay thế. Chính vì vậy, công tác đào tạo

con người chính là yếu tố then chốt để ngày càng hoàn thiện môi trường kiểm soát của

Chi cục.

“Xây dựng môi trường văn hóa, giáo dục nhằm nâng cao tính chính trực và

phẩm chất đạo đức cho công chức” với số người đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm

70 tương đương với 35/50 người đồng ý. Đặc biệt trong đó có tới 40 số người

hoàn toàn đồng ý với yếu tố này. Đối với một cơ quan Nhà nước thì đây là một yếu tố

cực kì quan trọng, có thể nói đây là bộ mặt của Nhà nước tại địa phương. Vậy nên mọi

hoạt động đều phải thực hiện theo đúng chuẩn mực và các quy tắc ứng xử của Nhà

nước khi làm việc trong nội bộ Chi cục hay lúc tiếp dân. Tuy nhiên, cũng phải ý thức

được rằng xây dựng một môi trường làm việc chuẩn mực không hẳn chỉ để thể hiện

cho người khác thấy mà là yếu tố này có mức độ tương quan khá chặt chẽ với việc xây

dựng một môi trường kiểm soát hiệu quả. Thực hiện tốt công tác này sẽ đem lại cho

Chi cục một môi trường làm việc thân thiện, các công chức hay các Đội thuế sẽ hoạt

động và tương tác với nhau trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau. Bên cạnh đó, nó còn giúp

cho mối quan hệ giữa các công chức trong Chi cục, giữa cấp trên với cấp dưới có sự

tương quan mật thiết chặt chẽ. Riêng đối với Ban lãnh đạo Chi cục, bên cạnh việc thực

hiện tốt các quy tắc ứng xử, họ còn phải có một sự công minh trong công việc, mọi

việc nên được giải quyết trên tinh thần công bằng, không thiên vị. Phải luôn kiểm soát

được toàn bộ quá trình làm việc và hoạt động của tổ chức để một khi xảy ra sự cố sai

sót thì có thể giải quyết một cách hợp lý, không gây bất bình trong nội bộ. Như vậy,

việc xây dựng chuẩn mực đạo đức và quy trình làm việc hợp lý sẽ giúp cho toàn bộ

các Đội thuế và Chi cục hoạt động hiệu quả hơn, tạo nên một môi trường làm việc thân

44

thiện. Đó là cơ sở để CCTGV có thể xây dựng được một môi trường làm việc hiệu quả

và dễ dàng kiểm soát.

“Cơ cấu tổ chức tạo thuận lợi cho việc truyền đạt thông tin từ trên xuống, từ

dưới lên trong các hoạt động” cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn số lựa chọn, cụ thể là có

32/50 người đồng ý, chiếm 64. Như chúng ta đã biết thì Ban lãnh đạo của Chi cục

không thể quản lý được quá trình làm việc của các Đội thuế cũng như các công chức

trong Chi cục nếu như không có một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả và xuyên

suốt, vậy nên họ chỉ có thể quản lý thông qua hệ thống thông tin trong tổ chức. Để

đảm bảo việc quản trị hiệu quả, các tổ chức cần phải xây dựng một cơ cấu bố trí các

Đội thuế với những nhiệm vụ cụ thể nhằm đẩy mạnh công tác truyền tải hệ thống

thông tin giữa các Đội, giữa cấp trên và cấp dưới một cách kịp thời và chính xác. Có

như vậy thì công tác quản trị mới được đảm bảo và tạo ra một môi trường kiểm soát

tốt. Bên cạnh đó, cũng phải xây dựng hệ thống thông tin giữa các Đội thuế sao cho

hoạt động hiệu quả nhất.

Ngoài việc truyền tải thông tin quan trọng, Ban lãnh đạo cũng phải quan tâm

chất lượng thông tin như thế nào để cho việc truyền tải có hiệu quả. Xây dựng được

một hệ thống truyền tải tốt nhưng chất lượng thông tin yếu kém thì có thể sẽ làm tăng

thêm nguy cơ rủi ro. Như vậy, để việc truyền đạt thông tin đạt hiệu quả thì bên cạnh

việc xây dựng một cơ cấu truyền tải tốt thì cũng phải đẩy mạnh công tác chọn lọc

thông tin sao cho những thông tin cung cấp cho Ban lãnh đạo là các thông tin cần thiết,

rõ ràng, ngắn gọn. Có như vậy thì cơ chế kiểm soát mới đạt hiệu quả cao nhất.

4.2 Đánh giá rủi ro

Bảng 4.2: Kết quả thống kê yếu tố Đánh giá rủi ro

Hoàn Hoàn toàn Không Bình toàn Đồng ý ĐÁNH GIÁ RỦI RO không đồng ý thường đồng ý đồng ý

1.Áp dụng mọi biện pháp đối phó rủi 3 6 20 14 7 ro dù tổn kém chi phi.

45

2.Mức phạt cho hành vi trốn thuế 6 1 12 17 14 cao

3.Xử phạt công chức thuế bắt tay với 11 9 18 7 5 hành vi trốn thuế của DN

4.Nâng cao trình độ chuyên môn của 3 - 9 26 12 công chức thuế.

9 5.Phân bố nhân lực đối phó rủi ro 4 12 20 5

5 6.Xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro 2 21 15 7

7.Rủi ro được nhận diện được truyền 4 1 10 25 10 đạt đến các Đội thuế trong Chi cục

8.Xây dựng mục tiêu thu của Chi cục

7 5 phù hợp với tình hình kinh doanh 13 14 11

thực tế của DN

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, 2019)

“Xử phạt công chức thuế bắt tay với hành vi trốn thuế của DN" có khá ít sự lựa

chọn, chỉ có 12/50 người đồng ý chiếm tỷ lệ 24. Tỷ lệ đồng ý là khá thấp cho thấy

CCT vẫn chưa có quy định rõ ràng và đầy đủ trong việc xử lý sai phạm của công chức

mà chỉ dựa vào pháp lệnh cán bộ công chức, mức độ xử lý vi phạm đối với các DN

cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Có thể nói, công tác đánh giá rủi ro sẽ vô

cùng khó khăn nếu có sự thông đồng, liên kết giữa công chức thuế với DN, điều này sẽ

ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định và thực hiện các công tác thu thuế tại DN.

Đặc biệt, các DN còn móc nối với một số công chức biến chất sẽ càng khó khăn hơn

trong việc huy động nguồn thu cũng như nghĩa vụ nộp thuế của các DN, và hệ lụy của

nó có thể gây thất thoát nguồn thu cho NSNN. Đây là vấn đề mà CCTGV cần phải

khắc phục và cần đưa ra giải pháp để ngăn ngừa, giáo dục về đạo đức công chức nhằm

hạn chế tối đa khoản thất thu thuế của Nhà nước và nâng cao tinh thần đạo đức nghề

nghiệp.

46

“Nâng cao trình độ chuyên môn của công chức thuế” với 38/50 số người đồng ý,

chiếm tỷ lệ 76, đây là con số khá áp đảo trước tỷ lệ của những người không đồng ý

chỉ chiếm khoảng 6, tương ứng 3/50 người cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng,

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức rất được CCTGV quan tâm và

thực hiện thường xuyên.

Trong năm 2018, Chi cục đã tổ chức 19 lớp cho 543 lượt cán bộ, công chức

được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao đạo đức công vụ, chuyên môn

nghiệp vụ - Xây dựng đội ngũ công chức tận tâm, tận lực phục vụ. Như đã phân tích từ

trước thì trong một tổ chức như Chi cục Thuế, yếu tố con người vẫn là một yếu tố chủ

chốt. Tất cả mọi hoạt động đều phải thông qua sự chỉ đạo và thực hiện của con người.

Vậy nên thật là sai sót nếu tổ chức chỉ chú trọng nâng cao các hệ thống CNTT, các

trang thiết bị cơ sở vật chất mà quên đi công tác đào tạo và nâng cao khả năng làm

việc của công chức. Đặc biệt là với công tác đánh giá rủi ro thì yếu tố này càng không

thể thiếu.

Mặt khác việc đánh giá rủi ro ban đầu là phải biết nhận dạng các rủi ro đó. Vậy

nên Chi cục phải có một đội ngũ công chức để phân tích và đánh giá các nguy cơ rủi

ro tiềm ẩn để có thể nhận dạng được chúng một cách chính xác và hiệu quả. Tiếp theo

đó là thực hiện đo lường mức độ tác động của từng rủi ro, tiến hành phân loại các rủi

ro để có phương án đối phó hợp lý. Có như vậy mới thấy được rằng, để thực hiện tốt

các công việc như mô tả ở trên thì đội ngũ công chức đó phải có trình độ và năng lực

rất tốt, đó là những người có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu thì mới có

được tầm nhìn sâu rộng để phát hiện được các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt

động của Chi cục. Cũng cần nói thêm là trong trường hợp này thì công nghệ hiện đại

không thể giúp được nhiều như thế. Cho nên đó là lý do mà yếu tố con người luôn là

yếu tố rất quan trọng trong tổ chức. Và nếu muốn có một quy trình đánh giá rủi ro tốt

thì CCT nên tập trung hoàn thiện yếu tố này nhiều và mạnh hơn nữa.

“Rủi ro được nhận diện được truyền đạt đến các Đội thuế trong Chi cục” đây

cũng là yếu tố có nhiều sự lựa chọn, cụ thể có tới 35/50 số người trả lời đồng ý với

nhận định này chiếm tới 70. Đây cũng là một yếu rất quan trọng trong công tác đánh

47

giá các rủi ro. Một khi phát hiện được các rủi ro thì bản thân Đội thuế đang gặp rủi ro

đó phải có trách nhiệm truyền đạt thông tin cho Ban lãnh đạo và các Đội thuế khác

trong Chi cục để những Đội thuế này có kế hoạch đối phó và tiếp nhận các rủi ro đó

mà không phải có sự lúng túng, bị động. Bên cạnh đó còn giúp cho các Đội thuế này

tăng cường kiểm soát để hạn chế tối đa các rủi ro khác phát sinh. Đặc biệt, đối với Ban

lãnh đạo thì công tác này cần phải thực hiện một cách chính xác và kịp thời để có thể

nhanh chóng xác định nguồn gốc của các rủi ro đó và đưa ra các phương hướng phân

bổ nguồn lực và giải quyết một cách hiệu quả và triệt để.

4.3 Hoạt động kiểm soát

Bảng 4.3: Kết quả thống kê yếu tố Hoạt động kiểm soát.

Hoàn Hoàn toàn Không Bình toàn Đồng ý HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT không đồng ý thường đồng ý đồng ý

1.Việc kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế

của DN được tiến hành độc lập bởi 4 7 7 16 16 các cá nhân khác với người quản lý

trực tiếp

2.Sử dụng phần mềm quản lý thông 3 8 12 15 12 tin.

3.So sánh kết quả thực hiện so với kế

- 4 hoạch được giao để có sự điều chỉnh 18 20 8

phù hợp theo định kỳ.

4.Thực hiện phân chia trách nhiệm 2 7 8 17 16 giữa các Đội thuế theo quy định

5.Thực hiện phân quyền chức năng

4 6 các chương trình phần mềm, ứng 12 20 8

dụng cho từng công chức.

48

6.Luân chuyển công chức giữa các 3 9 16 14 8 Đội thuế theo định kỳ.

7.Đảm bảo những nghiệp vụ có thực 3 8 10 14 15 mới được phê duyệt.

8.Quy trình quản lý thuế được giản 0 11 6 24 9 lược, bỏ bớt các trình tự thủ tục.

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, 2019)

“Luân chuyển công chức giữa các Đội thuế theo định kỳ” yếu tố này không

được đánh giá cao, chỉ với 22/50 người đồng ý chiếm tỷ lệ 44. Điều này cho thấy

việc luân chuyển công chức tại CCT chưa được chú trọng và còn mang nặng hình thức

làm cho có. Việc luân chuyển công chức giữa các Đội thuế định kỳ sẽ giúp họ có tính

thích ứng cao, không bị động khi được bổ nhiệm làm công việc mới và sẽ giúp họ có

cơ hội để rèn luyện thêm các kỹ năng chuyên môn và tăng cường khả năng làm việc ở

nhiều vị trí khác nhau. Đồng thời điều này sẽ giúp cho việc bổ sung nguồn nhân lực

trong đơn vị diễn ra một cách kịp thời khi có hiện tượng thiếu hụt mà vẫn đảm bảo tiến

độ công việc và hạn chế được các rủi ro. Bên cạnh đó, việc luân chuyển định kỳ còn

giúp đơn vị dễ dàng phát hiện các sai sót, rủi ro trong quá trình hoạt động khi mà

người này có thể phát hiện được sai phạm của những người khác.

“Thực hiện phân chia trách nhiệm giữa các Đội thuế theo quy định” nhận

được nhiều sự đồng ý, có tới 33/50 người đồng ý với nhận định này và trong số đó có

tới 16 người hoàn toàn đồng ý chứng tỏ việc phân chia trách nhiệm cho từng Đội

thuế tại đơn vị khá chặt chẽ, khoa học và đúng với chuyên môn nghiệp vụ của từng

Đội.

CCTGV đã triển khai và thực hiện tốt trong việc thực hiện phân chia trách

nhiệm giữa các Đội thuế theo quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25/03/2019 của Tổng

cục Trưởng Tổng cục Thuế. Việc phân chia trách nhiệm giữa các Đội thuế đóng vai

trò rất quan trọng, nó giúp Ban lãnh đạo của Chi cục có những chính sách ấn định

các nhiệm vụ cụ thể cho từng Đội. Để có thể đảm bảo tiến độ công việc được thực

49

hiện một cách rõ ràng theo kế hoạch mà không gặp các trở ngại về vấn đề nhân sự.

Bên cạnh đó, phân chia trách nhiệm đồng nghĩa với việc mi cá nhân, không phân

biệt chức vụ, quyền hạn đều phải chịu trách nhiệm trước những việc làm của mình.

Vậy nên cơ chế này giúp cho mi một cá nhân trong đơn vị nâng cao hơn nữa tinh

thần trách nhiệm của mình trong công việc để có thể hạn chế các rủi ro. Từ đó càng

góp phần nâng cao mức độ hiệu quả của hoạt động kiểm soát.

“Việc kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế của DN được tiến hành độc lập bởi các cá

nhân khác với người quản lý thuế trực tiếp” cũng chiếm tỷ lệ số người lựa chọn rất

cao với 64, tương ứng 32/50 số người đồng ý. Có thể nói, đây là yếu tố tạo nên tính

khách quan trong công tác thu thuế của Chi cục. Một khi những cá nhân kiểm tra

nghĩa vụ nộp thuế của DN cũng chính là người quản lý thuế hoặc gần như vậy thì

công tác thu thuế sẽ rất khó đảm bảo được tính chất lượng, rất dễ gây ra thất thoát

nguồn thu cho NSNN bởi sự bắt tay giữa những người này và DN. Vậy nên việc tách

rời hai đối tượng này là một việc làm rất cần thiết, tạo nên một môi trường làm việc

độc lập và khách quan.

4.4 Thông tin và truyền thông

Bảng 4.4: Kết quả thống kê yếu tố Thông tin và truyền thông.

Hoàn Hoàn toàn Không Bình THÔNG TIN VÀ TRUYỀN toàn Đồng ý không đồng ý thường THÔNG đồng ý đồng ý

1.Hệ thống thông tin trong đơn vị

luôn được cập nhật kịp thời và - 4 8 17 21 chính xác, truy cập thuận tiện và

hiệu quả

2.Tiếp nhận những đề xuất cải tiến

hay những bất cập trong quản lý từ - 5 14 25 6

công chức trong Chi cục Thuế .

3.Tổ chức các buổi tập huấn hướng 1 2 12 30 5

50

dẫn chính sách thuế cho DN.

4.Quy trình quản lý thuế và xử lý

thông tin được thay đổi kịp thời 4 10 12 15 9

theo các chính sách thuế mới

5.Thu thập thông tin thích hợp từ

các cơ quan bên ngoải như bảo 8 5 6 14 17 hiểm, sở lao động, sở kế hoạch đầu

tư,...

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, 2019)

“Quy trình quản lý thuế và xử lý thông tin được thay đổi kịp thời theo các

chính sách thuế mới" với 27/50 người đồng ý chiếm tỷ lệ 54, điều này cho thấy

CCTGV chưa thực hiện tốt công tác cập nhật thông tin khi có sự thay đổi trong chính

sách thuế. Đối với một quy trình quản lý thuế thì việc cập nhật thường xuyên các

chính sách mới là hết sức quan trọng. Nếu không nắm bắt kịp thì có thể là sai sót cho

toàn Chi cục Thuế, ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác các báo cáo cung cấp cho

Tổng cục Thuế và quyền lợi hay trách nhiệm của các DN. Việc thay đổi kịp thời các

nghiệp vụ thuế nhằm xử lý những tình huống phát sinh theo thực tế để các công chức

thực hiện một cách thống nhất và đúng với quy định, tránh tình trạng khi DN có phát

sinh các nghiệp vụ thực tế mà quy định mới chưa kịp cập nhật dẫn đến các công chức

thuế không biết cách hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng làm cho các DN hiểu

sai hoặc hiểu không giống nhau, tạo nên các kẽ hở để lách thuế dẫn đến thất thu cho

NSNN.Vậy nên Ban lãnh đạo Chi cục phải luôn theo dõi và nắm bắt các thông tin về

các Nghị định, Thông tư, Quyết định….. để từ đó có hướng giải quyết và bổ sung

một cách kịp thời.

“Hệ thống thông tin trong đơn vị luôn được cập nhật kịp thời và chính xác,

truy cập thuận tiện và hiệu quả”. Đây là yếu tố nhận được nhiều sự đồng tình nhất

với 38/50 người đồng ý, chiếm tỷ lệ 76, đặc biệt là có tới 42 tỷ lệ số người hoàn

toàn đồng ý với yếu tố này, điều này chứng tỏ việc triển khai công việc được hoàn

thành nhanh chóng và các thông tin nội bộ được truyền đạt đến các công chức trong

51

đơn vị một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đây là yếu tố rất quan trọng đối

với việc đánh giá hiệu quả của một hệ thống thông tin trong tổ chức. Việc thông tin

trong tổ chức được cập nhật một cách kịp thời và chính xác giúp cho Ban lãnh đạo

cũng như những Đội thuế và các đối tượng liên quan có thể nắm rõ thông tin một

cách nhanh nhất. Bên cạnh đó, nó sẽ còn giúp cho Ban lãnh đạo CCT có cái nhìn

toàn diện cũng như chân thực nhất về tình hình thực tế, từ đó đưa ra được mục tiêu

thuế cần đạt sao cho tương xứng với tình hình hoạt động của các DN, và cũng như

khoanh vùng được đối tượng dễ xảy ra rủi ro để có thể kịp thời đưa ra được các

hướng giải quyết, biện pháp đối phó với rủi ro.

“Tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn chính sách thuế cho DN” cũng nhận

được nhiều sự đồng tình với 35/50 người đồng ý, chiếm tỷ lệ 70 cho thấy CCTGV

đã chủ động trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn h trợ chính sách thuế cho NNT.

Năm 2018, Chi cục Thuế đã thực hiện công tác h trợ NNT với những nội dung cụ

thể như sau:

- Thực hiện các công việc tuyên truyền, h trợ NNT qua nhiều hình thức như:

+ Hướng dẫn trực tiếp NNT tại cơ quan thuế: 6.015 lượt (tăng 140,8 so với cùng

kỳ năm 2017).

+ Hướng dẫn qua điện thoại: 10.836 lượt (tăng 181,5 so với cùng kỳ năm 2017).

- In 62.498 tài liệu, tờ rơi tuyên truyền chính sách và phát tới NNT (tăng 118,7 so

với cùng kỳ năm 2017).

- Ngày 28/08/2018, tổ chức Tập huấn chính sách thuế, tham gia đối thoại giữa CCT

và các trường tư thục trên địa bàn Quận Gò Vấp.

- Ngày 25/09/2018, tập huấn Hóa đơn Điện tử cho Đại lý thuế Gò Vấp, cán bộ công

chức Chi cục Thuế Gò Vấp theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP.

- Ngày 05/10/2018, tổ chức Hội nghị tuyên dương và đối thoại về chính sách thuế -

tập huấn sử dụng hóa đơn điện tử tại UBND quận Gò Vấp cho hơn 500 DN trên địa

bàn Quận.

Đây có thể nói là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục, nếu có

các Nghị định, Thông tư hay các Quyết định mới về thuế thì CCT phải có trách

52

nhiệm mời đại diện các DN tới thông báo và phổ biến sâu rộng các Quyết định đó để

DN thực hiện đúng những gì Nhà nước quy định. Việc thông tin kịp thời những

thông tin thay đổi hoặc chính sách thuế trong các thời kỳ, cách thức thực hiện đến

các DN sẽ giúp cho các DN này thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và

không viện cớ không được hướng dẫn, dẫn đến kê khai sai, kê khai không đúng quy

định và đối tượng được hưởng hoặc hóa đơn chứng từ ghi nhận không hợp lệ.... Bên

cạnh đó, còn tránh được các rủi ro về thủ tục khi các DN thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

4.5 Giám sát

Hoạt động giám sát thường xuyên của Chi cục được thực hiện thông qua các

Đội kiểm tra thuế, Đội quản lý nợ và quản lý cấp cao. Các DN, tổ chức cá nhân kinh

doanh thực hiện việc nộp thuế được kiểm tra, giám sát bởi Đội quản lý nợ dựa trên

việc đối chiếu giữa tờ khai và thông tin đã nộp tiền của Ngân hàng. Tiếp đó thì các

Đội kiểm tra thuế sẽ thực hiện kiểm tra tính chính xác của các thông tin DN đã kê

khai, nếu phát hiện có hành vi gian lận hoặc rủi ro cao thì sẽ tiến hành lập thông báo

giải trình, thanh tra (kiểm tra) đối với DN. Ngoài ra CCTGV còn chịu sự kiểm tra

định kỳ của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính phủ; Kiểm tra Nội bộ

của Cục Thuế; Tổng cục thuế....

Bảng 4.5: Kết quả thống kê yếu tố Giám sát.

Hoàn Hoàn

toàn Không Bình Đồng toàn GIÁM SÁT không đồng ý thường ý đồng

ý đồng ý

1.Những sai sót trong quy trình xử lỷ

đuợc phát hiện kịp thời và báo cáo lên 5 9 22 19 -

cấp trên quản lý

2.Tiếp nhận ý kiến góp ý từ công chức 13 4 18 15 - thuế, DN.

3.Nâng cao trình độ chuyên môn, kế toán 5 10 18 11 6 cho công chức trong đội kiểm tra thuế.

53

4.Bỏ qua công việc kiểm tra, giám sát 2 8 15 16 9 sau khi DN đã nộp thuế.

5.Đội kiểm tra thuế được phép báo cáo 3 - 7 24 16 trực tiểp cho người quản lý cao nhất.

(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, 2019)

“Bỏ qua công việc kiểm tra, giám sát sau khi DN đã nộp thuế" với 25/50

người đồng ý chiếm tỷ lệ 50, điều này cho thấy việc không kiểm tra thuế đối với

các DN hiện nay là chưa phù hợp. Việc bỏ qua công tác kiểm tra, giám sát các DN

sau khi đã nộp thuế có thể sẽ dẫn đến rủi ro trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN

rất cao. Nếu công tác theo dõi bị hạn chế sẽ tạo điều kiện cho các DN cố tình lách

thuế có cách xử lý báo cáo tờ khai mà không sợ bị truy thu, phạt về những khoản tiền

thuế đã trốn. Ngoài ra, việc một số công chức thuế bắt tay với các DN mà không sợ

bị phát hiện hay xử lý vì hồ sơ không còn được theo dõi và kiểm tra, tạo tiền lệ cho

các công chức Đội kiểm tra, thanh tra thuế không thực hiện đúng chức trách của

mình trong công việc, bỏ sót các bước trong quy trình thanh tra kiểm tra.

“Những sai sót trong quy trình xử lý được phát hiện kịp thời và báo cáo lên

cấp trên quản lý” nhận được nhiều ý kiến đồng ý nhất với 41/50 người, chiếm tỷ lệ

áp đảo trước số lượng những người không đồng ý là 5/50 người, điều này cho thấy

CCTGV đang có một hệ thống kiểm soát và giám sát khá hiệu quả, các bộ phận trong

đơn vị có sự tương tác và liên kết khá chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện giúp Ban lãnh

đạo nắm bắt được tình hình hiện tại trong đơn vị để từ đó dễ phát hiện sai sót của hệ

thống.

“Đội kiểm tra thuế được phép báo cáo trực tiếp cho người quản lý cao nhất”

đây cũng là một yếu tố quan trọng khi có tới 40/50 người bày tỏ quan điểm đồng ý,

chiếm tỷ lệ 80. Số người không đánh giá cao yếu tố này chỉ chiếm 6, đây là yếu

tố cần được tiếp tục hoàn thiện và phát huy. Việc báo cáo kịp thời lên cấp trên quản

lý các sai sót trong quy trình xử lý nhằm giúp hoàn thiện được quy trình xử lý hiện

tại, giúp phát hiện những l hỏng, các sự kiện thiếu hợp lý trong quy trình hoạt động,

đồng thời giúp người quản lý có cái nhìn tổng quan về những sai sót trong quy trình

54

mà có thể dẫn đến rủi ro để từ đó có thể đưa ra được phương hướng xử lý tốt nhất

trong các tình huống sai sót. Nó đảm bỏ việc truyền tải thông tin một cách chính xác

giữa người cung cấp và người tiếp nhận thông tin. Việc vượt cấp trong báo cáo sẽ

tránh được tình trạng những sai phạm không được báo cáo chính xác hoặc không

được phản ánh lên người quản lý cao nhất. Đặc biệt là trong trường hợp có sự thi đua

thành tích giữa những người quản lý cấp thấp hoặc vì mục đích cá nhân nào đó mà

không muốn báo cáo lên cho Chi cục trưởng. Và việc công chức Đội kiểm tra thuế

trực tiếp báo cáo, trao đổi thông tin với người quản lý cao nhất cũng giúp tạo cầu nối

thông tin giữa một bên là người đưa ra các mục tiêu thu và phương hướng đạt mục

tiêu cho Chi cục và một bên là tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của DN, từ đó

có thể giúp cân đối giữa mục tiêu thu của Nhà nước và khả năng nộp thuế của DN và

cũng tạo mối liên hệ thuận lợi trong công việc giữa nhân viên với người lãnh đạo chứ

không chỉ là những bảng báo cáo số liệu chưa phản ánh đúng thực tế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB

tại CCTGV thông qua kết quả khảo sát ý kiến của công chức tại đơn vị về các thành

phần của hệ thống KSNB. Thông qua kết quả khảo sát, tác giả đã tiến hành các

phương pháp so sánh, thống kê nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thành phần

của hệ thống KSNB thông qua tỷ trọng các câu trả lời từ bảng khảo sát. Đây là cơ sở

để tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm chống thất thu

thuế tại CCTGV.

55

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN GÒ VẤP

5.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB tại CCTGV

 Nhận thức rõ ràng, đúng đắn của nhà quản lý về hệ thống KSNB

Quan điểm, nhận thức và thái độ hành động của các cấp quản lý trong cơ quan

ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB hữu hiệu. Một

trong những nguyên nhân dẫn đến hệ thống KSNB tại cơ quan chưa thật sự hiệu quả

là do nhận thức của nhà quản lý của đơn vị về hệ thống KSNB không đầy đủ, chưa

thấy hết vai trò của hệ thống này trong quản lý nên chưa tìm ra các khiếm khuyết của

hệ thống, chưa có biện pháp chỉ đạo kiên quyết để khắc phục các thiếu sót, tồn tại.

Quản lý đơn vị cần nâng cao nhận thức trong nhận diện, đánh giá và phân tích rủi ro

trong việc quản lý các đối tượng nộp thuế nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian

lận về thuế, trốn thuế, việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp của NNT. Tuy nhiên, do

nhận thức của các nhà quản lý cấp cao tại đơn vị về hệ thống KSNB chưa thật đầy đủ

nên toàn bộ quá trình đánh giá rủi ro làm cơ sở để thiết lập các thủ tục kiểm soát

trong cơ quan chủ yếu được thực hiện dựa trên kinh nghiệm quản lý cá nhân hơn là

trên cơ sở sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách về đánh giá rủi ro với những

phương tiện và phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại, khoa học. Cơ sở để đánh giá

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB chính là việc sử dụng hệ thống này đã góp phần

phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro như thế nào. Do vậy, để nâng

cao hiệu lực của hệ thống KSNB tại đơn vị trước hết cần phải nâng cao nhận thức,

quan điểm của nhà quản lý tại đơn vị về mục tiêu, vai trò và các yếu tố cấu thành của

hệ thống KSNB.

 Đảm bảo sự phù hợp của hệ thống KSNB với mục tiêu của đơn vị

Mục tiêu của đơn vị là phải đảm bảo thu đúng, đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào

NSNN. Quan điểm này nhằm định hướng tốt cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB tại

cơ quan và cho ngành thuế. Theo yêu cầu này, hệ thống KSNB trước hết phải phù

hợp và khai thác được tối đa điều kiện và năng lực hiện tại của đơn vị trong quản lý

và kiểm soát để trước hết thực hiện tốt công việc, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết

56

kiệm nguồn lực. Nhà quản lý cần nắm bắt rõ đặc điểm hoạt động ngành thuế và chính

sách thu thuế các cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó thiết kế nên những chính sách và

thủ tục phù hợp để có thể kiểm soát tốt các hoạt động này. Thiết lập trật tự kỷ cương

trong việc tuân thủ các quy định về các thủ tục hành chính thuế, khai thuế và nộp

thuế. Lãnh đạo và công chức giám sát tình hình hoạt động thu thuế tại đơn vị theo

đúng chính sách, qui định, qui trình đã đề ra. Các nhiệm vụ của cơ quan cũng chính

là nhằm đạt được các mục tiêu của hệ thống KSNB. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống

KSNB, tất yếu quản lý đơn vị phải hiểu rõ mục tiêu, từ đó có nhận thức và quan điểm

đúng đắn để nhận diện, đánh giá và phân tích rủi ro nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Chính sách thuế trước đây thường chú trọng đến việc đảm bảo nguồn thu ngân

sách, điều tiết thu nhập, đảm bảo cân đối nguồn ngân sách cho việc thu chi các

nguồn lực, ngày nay công tác quản lý thu thuế được chú trọng hơn do tình hình mới,

với việc phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế thế giới bước vào cuộc

cách mạng công nghệ lần thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ

quản lý của DN thay đổi rất nhanh, đòi hỏi ngành thuế phải đề ra các biện pháp quản

lý phù hợp. Những rủi ro xảy ra bởi yếu tố bên trong lẫn bên ngoài trong công tác

quản lý thu thuế xảy ra là rất lớn. Vì vậy, ngành thuế đang ngày càng hướng đến việc

hoàn thiện hệ thống KSNB của ngành và từng bước nâng cao chất lượng quản lý thuế

nhằm đảm bảo tối đa nhất nguồn thu như mục tiêu đã đề ra.

 Hoàn thiện trên quan điểm hội nhập quốc tế

Trong hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ quan Nhà nước cần xác định rõ ràng,

đầy đủ và đúng đắn các yêu cầu hội nhập. Lý thuyết về hệ thống KSNB nói chung và

ứng dụng trong hoạt động công nói riêng trên thế giới luôn luôn phát triển theo sự

vận động của các hiện tượng kinh tế trên thế giới. Nước ta đã tham gia nhiều tổ chức

kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì sự tác động trong công nghệ quản lý hiện

đại sẽ lan tỏa hiệu ứng vào công tác quản lý của DN và tổ chức hoạt động công,

trong đó có ngành thuế. Vì vậy việc học tập, cập nhật cái mới để theo kịp trình độ

quản lý của thế giới là cần thiết. Hiện nay trên thế giới đã triển khai COSO 2013 và

INTOSAI 2013, vì vậy theo thời gian và trình độ, điều kiện phát triển thì hệ thống

57

KSNB tại CCT cũng nên có quan điểm này, giúp hệ thống KSNB cập nhật lý thuyết

hiện đại, theo kịp trình độ KSNB trên thế giới.

 Quan điểm ứng dụng CNTT vào hệ thống KSNB

Để có thể theo dõi các thông tin chính xác và cập nhật kịp thời làm cơ sở quản

lý thuế thì phải hoàn thiện hệ thống CNTT phù hợp với hoạt động sản xuất kinh

doanh ngày càng phát triển và mở rộng. Đồng thời, ứng dụng CNTT hiện đại vào

việc kê khai và nộp thuế giúp giảm thiểu về thời gian đối với việc thực hiện các thủ

tục hành chính, các rủi ro do các nguyên nhân về lưu trữ, xử lý thông tin thiếu chính

xác như việc nộp bằng giấy trước đây và cũng như bổ trợ hết sức cần thiết cho công

tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế cũng như phục vụ tốt

cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT nhằm tăng cường công tác chống

thất thu thuế.

Ngoài ra việc ứng dụng CNTT vào hệ thống kiểm soát giúp thông tin trong

đơn vị được truyền tải một cách nhanh chóng nhất tới các bộ phận và giữa các bộ

phận với nhau, thông tin dễ dàng được kết nối giữa các cơ quan ban ngành liên quan

với nhau khi công việc yêu cầu cần có sự h trợ thông tin từ các bên liên quan khác

đối với công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế.

5.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại CCTGV

Xuất phát từ tình hình thực tế của hệ thống KSNB tại CCTGV, tác giả đưa ra

một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác KSNB nhằm cải thiện công tác quản

lý thuế cũng như tình trạng thất thu thuế trên địa bàn quận.

5.2.1 Môi trường kiểm soát

Vào thời điểm tổng kết, đánh giá cuối năm, từ 01/01 đến 15/01 hằng năm,

Lãnh đạo các Đội thuế cần có ý kiến với Lãnh đạo Chi cục đề xuất với Cục thuế tăng

cường mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức trong đơn vị hoặc các cá nhân có nhu cầu, nguyện vọng cũng có thể chủ

động đề xuất được đi học. Bên cạnh đó, Chi cục cũng nên động viên, khuyến khích

các công chức trong Chi cục tham gia các lớp học kĩ năng để tăng cường khả năng

làm việc bằng cách linh động trong việc sắp xếp thời gian, h trợ một phần kinh phí,

58

tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho công chức trong đơn vị. Dựa trên những yêu cầu,

kiến nghị của công chức trong Chi cục, Đội hành chính-nhân sự-tài vụ sẽ xem xét,

sắp xếp, bố trí thời gian học phù hợp cho mi công chức, mi Đội thuế trong đơn vị.

Con người là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát, trực tiếp thực

hiện thủ tục kiểm soát. Để phục vụ cho sự phát triển bền vững của cơ quan thì Ban

lãnh đạo cần chú trọng đến việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đạo đức

công vụ, xây dựng đội ngũ CCT tận tâm, tận lực phục vụ NNT đi đôi với tăng cường

công tác thanh tra, kiểm tra, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chống thất

thu thuế, chống thỏa thuận ngầm, câu kết giữa công chức thuế với NNT nhằm mục

đích tư lợi, giảm nghĩa vụ nộp thuế nhằm đạt được các giá trị của ngành thuế: “Minh

bạch – chuyên nghiệp – liêm chính – đổi mới”.

Xây dựng quy chế phối hợp giữa các Đội thuế trong thực hiện nhiệm vụ chung

của đơn vị. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo tính xuyên suốt và nhất quán từ trên

xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai cũng như kiểm tra việc

thực hiện các quyết định đó trong phạm vi toàn đơn vị. Do đặc điểm tổ chức bộ máy

theo chức năng, mi Đội, bộ phận làm việc theo chức năng, nhiệm vụ được quy định

nên tuy chuyên môn hóa công việc nhưng sự phối hợp giữa các Đội, bộ phận trong

Chi cục trong thực hiện nhiệm vụ chung chưa được chặt chẽ, thường xuyên và bổ trợ

lẫn nhau. Từ đó, nếu chỉ KSNB từng bộ phận chuyên môn mà chưa có một hệ thống

KSNB bao quát, xuyên suốt toàn bộ chức năng của CCT thì rủi ro vẫn còn xảy ra và

thất thu thuế vẫn còn.

5.2.2 Đánh giá rủi ro

Đội Kiểm tra nội bộ tại Chi cục cần phải xây dựng lại một thang đo xử lý và

đưa ra các hình thức đủ sức răn đe đối với các công chức thuế có hành vi thông đồng,

bắt tay với NNT, không chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, cảnh cáo mà phải đưa ra hình

phạt cụ thể nhằm khống chế tối đa các hành vi đó, chẳng hạn như: xây dựng một

khung xử lý thật mạnh, thực hiện các chính sách bắt bồi thường các khoản gây tổn

thất….Nhằm nâng cao tính răn đe và góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho các

công chức thuế.

59

CCT nên xây dựng một kênh thông tin phản hồi qua đường dây nóng để kịp

thời chỉ đạo xử lý các thông tin tiếp nhận được, nhằm chấn chỉnh kịp thời các sai

phạm, từng bước nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các công

chức trong đơn vị. Bên cạnh đó Đội Kiểm tra nội bộ cần tăng cường hơn nữa công

tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức và nắm bắt kịp thời các

phản ánh của NNT về thái độ, hành vi của công chức trong thực thi công vụ để từ đó

có các biện pháp chấn chỉnh đối với các trường hợp vi phạm quy định tiêu chuẩn văn

hóa công sở và các quy định khác liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ của công

chức, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành

chính.

CCTGV cần xây dựng một hệ thống phân tích đánh giá rủi ro, sau khi nhận

diện được các sự kiện có thể dẫn đến rủi ro thất thu thuế, CCTGV cần quan tâm đến

công tác đánh giá rủi ro để từ đó nhận biết được yếu tố nào có khả năng xảy ra nhiều

hơn và mức độ tác động của yếu tố đó đến công tác thu thuế. CCTGV cần quan tâm

đánh giá cả rủi ro bên trong lẫn bên ngoài, trong đó cần đặc biệt chú trọng công tác

đánh giá rủi ro đối với các trường hợp thất thu do nguyên nhân khách quan và chủ

quan. Đồng thời, cũng cần đẩy mạnh công tác dự báo, nhận diện rủi ro, xây dựng quy

trình đánh giá và đối phó rủi ro cho các hoạt động.

Thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT là khâu đầu tiên quan trọng

nhất. Có thể nói muốn chống thất thu thuế hiệu quả thì CCT phải có đầy đủ dữ liệu,

thông tin liên quan đến NNT. Thông tin, dữ liệu có thể thu thập từ cơ sở dữ liệu của

NNT do cơ quan thuế quản lý (tờ khai thuế, lịch sử thanh tra, kiểm tra, mạng lưới

kinh doanh, mức độ tuân thủ..) hoặc thu thập từ bên ngoài: các cơ quan quản lý Nhà

nước có liên quan: Hải quan, Ngân hàng, Quản lý thị trường, cơ quan thống kê, Công

an và các Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức Quốc tế. Từ đó, nhóm đánh giá rủi ro sẽ

xây dựng bộ tiêu chí quản lý thuế phù hợp với tình hình thực tế quản lý thuế của đơn

vị.

Định kỳ cuối mi tháng, các Đội kiểm tra kết hợp với đội quản lý ấn chỉ cập

nhật danh sách các DN có rủi ro cao về thuế, gian lận thuế. Từ đó xây dựng các biện

60

pháp khắc phục, xử lý, hạn chế rủi ro như không cho phép các DN có rủi ro cao được

tự in, đặt in hóa đơn mà phải tiến hành mua hóa đơn của cơ quan thuế, hay danh sách

các DN nợ thuế cũng được công khai để người dân biết, tiến hành thanh tra các DN

có rủi ro cao.

5.2.3 Hoạt động kiểm soát

Định kỳ 6 tháng, Ban lãnh đạo cần xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện

luân chuyển, điều động công chức giữa các Đội, luân phiên nhiệm vụ giữa các công

chức trong cùng một Đội, tránh trình trạng công chức làm việc lâu một vị trí công tác

tạo cảm giác nhàm chán khi công tác tại một vị trí quá lâu, giúp các công chức có thể

trau dồi thêm các kiến thức chuyên môn nhằm đảm nhận nhiều vị trí khác nhau, nhất

là đối với các công chức công tác tại các Đội kiểm tra, thanh tra, có liên quan đến

công tác thu thuế thì cần luân chuyển để tránh các rủi ro trong việc một công chức

quản lý quá lâu tại một địa bàn dễ xảy ra tiêu cực, móc ngoặc với người NNT làm

thất thu thuế, nhất là công chức quản lý trực tiếp cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, việc

luân chuyển cũng cần xem xét sao cho phân bổ công chức đúng người, đúng việc,

không để một Đội phải gánh việc hay một Đội khác thì lại dư người.

5.2.4 Thông tin và truyền thông

Khi có những thông tư, nghị định mới ban hành, CCTGV cần yêu cầu Đội

Tuyên truyền, h trợ NNT; Đội Kiểm tra nội bộ và các Đội thuế liên quan có báo cáo

chi tiết, cụ thể những vướng mắc, bất cập, hạn chế trong hệ thống chính sách thuế và

đề xuất những giải pháp khắc phục đối với từng trường hợp cụ thể. Thông qua các

báo cáo từ các Đội thuế, lãnh đạo CCT nên chủ động kiến nghị với Cục thuế có ý

kiến kiến nghị với Bộ Tài Chính, Chỉnh phủ rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật,

ban hành kịp thời văn bản pháp luật hợp nhất để điều chỉnh một cách đồng bộ các

vấn đề vướng mắc.

Ngoài ra, Đội Tuyên truyền, h trợ NNT cần thực hiện các buổi tập huấn kịp

thời cho DN, các thông tin nên được truyền tải đến DN một cách đầy đủ và kịp thời,

giúp DN thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, tránh trường hợp các DN hiểu

sai hoặc hiểu không giống nhau, tạo nên các kẽ hở để lách thuế dẫn đến công tác

61

quản lý thu thuế không mang lại hiệu quả cao, gây thất thu cho NSNN. Và để thực

hiện tốt công tác này thì trước hết, đòi hỏi bản thân công chức thuế phải là những

người nắm vững các chính sách, quy định thì mới có thể truyền tải và hướng dẫn cho

các đối tượng nộp thuế một cách hiệu quả.

CCTGV cần biên soạn, truyền tải những nội dung về quyết toán thuế trên

trang Thông tin điện tử của CCT để giúp cho các DN, các đơn vị thực hiện quyết

toán thuế theo đúng quy định. Đồng thời gửi thư điện tử tới 100 DN có địa chỉ

email kết nối với CCT các tài liệu về chính sách thuế mới để giúp DN nắm bắt được

chính sách, pháp luật thuế một cách nhanh chóng, từ đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

thuế với NSNN.

5.2.5 Giám sát

Hoàn thiện các quy chế, quy trình để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động của công tác thanh tra, kiểm tra. Sau khi thực hiện thanh tra kiểm tra, Đội kiểm

tra có trách nhiệm phối hợp với đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn

đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả

kiểm tra vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày

hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi trên quyết định xử

lý vi phạm về thuế. Đồng thời, trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra đầu mi năm,

không nên loại trừ các DN đã kê khai lãi mà phải tiến hành so sánh, đối chiếu tỷ lệ

lãi qua các năm để xác định có đưa DN đó vào kế hoạch kiểm tra hay không mà

không phụ thuộc và việc đã kê khai có lãi hay chưa.

Tăng cường nguồn lực cho Đội kiểm tra: với nguồn nhân lực công chức kiểm

tra thuế quá ít mà phải kiểm tra một lượng lớn DN nên việc xảy ra sai sót là điều

không thể tránh khỏi. Do đó, để có thể tối ưu hóa nguồn lực của Chi cục cần phải có

sự liên kết thông tin với các cơ quan liên quan khác như: Sở kế hoạch đầu tư, Hải

quan, BHXH…để có thể nắm rõ thông tin về các hoạt động của DN nhằm quản lý tốt

hơn đồng thời phát hiện sớm những dấu hiệu gian lận về thuế.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục trong đội ngũ công chức về sự

cần thiết, mục đích, ý nghĩa vai trò và tầm quan trọng của công tác tự kiểm tra để

62

mọi người xem công tác kiểm tra là khâu quan trọng không thể thiếu trong hoạt động

nghiệp vụ. Về nội dung kiểm tra, do những sai phạm hiện nay khá đa dạng và có xu

hướng xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực nghiệp vụ, nhưng với thời gian có hạn, do đó

Ban lãnh đạo cần phải tăng cường kiểm tra chuyên đề và luôn chú ý phúc tra lại việc

khắc phục những sai sót qua kiểm tra. Các biện pháp cụ thể là:

 Mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 –

2008 ra tất cả các công việc của đơn vị, bảo đảm giải quyết mọi thủ tục hành chính

thuế cho NNT đúng luật, đúng hẹn. Giao Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán, tuyên

truyền h trợ và quản lý thuế TNCN là đầu mối kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành

chính của tất cả các Đội, công khai tiến độ thực hiện và định kỳ hàng tháng báo cáo

kết quả thực hiện, những hạn chế, yếu kém cho Ban lãnh đạo để chấn chỉnh. Sử dụng

tiêu chuẩn ISO như là một công cụ để kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

 Sử dụng các Đội gián tiếp kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ của các Đội trực tiếp

(các Đội kiểm tra, Đội thuế liên phường) và ngược lại.

CCTGV cần thực hiện hiệu quả công tác chống thất thu trên mọi lĩnh vực

quản lý. Năm 2017, CCT đã triển khai đồng bộ các kế hoạch kiểm tra chống thất thu

thuế đối với ngành kinh doanh du lịch theo Kế hoạch số 12377/KH-CCT ngày

28/6/2017. Kiểm tra chống thất thu thuế theo Quyết định 1359/QĐ-TCT ngày

04/08/2017 và Kế hoạch 16795/KH-CCT ngày 31/08/2017 về triển khai chương trình

chống thất thu thuế và chấn chỉnh công tác quản lý khoán thuế đối với cơ sở kinh

doanh. Kiểm tra DN kinh doanh dịch vụ cao cấp, ăn uống theo Quyết định số

10323/QĐ-CCT-KTNB ngày 29/5/2017 về việc thực hiện kế hoạch kiểm tra chống

thất thu thuế đối với DN ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương

mại, ăn uống, dịch vụ năm 2017. Để kế hoạch thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế

đạt hiệu quả hơn nữa, trong năm 2020, CCT cần tổ chức khảo sát quy mô, doanh số,

thu nhập của các hộ kinh doanh trong những lĩnh vực khác như nhà hàng, khách sạn,

karaoke…trên địa bàn quận để kịp thời thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế.

5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận văn có phạm vi nghiên cứu nhất định là công tác chống thất thu thuế tại

63

CCTGV, chưa đi vào phân tích cụ thể ở tất cả các khâu trong công tác quản lý thuế ở

phạm vi rộng hơn, bao quát hơn.

Luận văn cũng chỉ dừng lại ở việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính

với công cụ khảo sát, chưa mở rộng ra các phương pháp nghiên cứu khác như

phương pháp định lượng. Vì thời gian nghiên cứu và số lượng khảo sát là chưa nhiều

nên chưa phát hiện ra nhiều vấn đề hơn nữa của hệ thống KSNB trong công tác

chống thất thu thuế tại CCTGV.

Nghiên cứu chỉ thực hiện tại CCTGV, trong khi đó khu vực công còn bao gồm

nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan hành chính, DN Nhà nước….. Do đó

các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu ở các lĩnh vực khác trong khu vực công.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương 5, tác giả nêu lên những quan điểm và giải pháp để hoàn thiện

hệ thống KSNB nhằm chống thất thu thuế tại CCTGV trên các quan điểm phù hợp

với đường lối phát triển và trình độ quản lý của đơn vị.

64

KẾT LUẬN CHUNG

Mi một quốc gia, hệ thống thu thuế là nguồn thu quan trọng và là cơ sở cung

cấp nguồn tài chính chủ yếu cho hoạt động công của quốc gia. Công tác chống thất

thu thuế là công việc hàng ngày và cấp thiết cho tất cả hệ thống ngành thuế ở mọi

quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Theo chuẩn mực quốc tế và ứng dụng ở một số quốc gia tiên tiến trên thế giới

về hệ thống KSNB nói chung và vận dụng trong khu vực công là lý thuyết INTOSAI.

Luận văn hệ thống hóa lý luận hai cơ sở lý thuyết nêu trên kết hợp với đặc điểm

ngành thuế để hệ thống hóa trong chương lý luận của luận văn, làm cơ sở khoa học

lý thuyết.

CCTGV là một đơn vị trực thuộc Cục thuế TPHCM và của ngành thuế Việt

Nam, chịu tác động bởi các chính sách hệ thống KSNB trong ngành thuế nói chung

và tại CCT nói riêng. Hệ thống KSNB tại Chi cục tổ chức và vận hành hiệu quả sẽ

chống được thất thu thuế và tăng nguồn thu cho NSNN. Việc khảo sát thực trạng hệ

thống KSNB tại CCTGV theo 5 yếu tố cấu thành cơ bản của hệ thống KSNB sẽ giúp

cho Ban lãnh đạo tại Chi cục thấy những mặt đã làm được, chưa làm được và nguyên

nhân tồn tại của vấn đề, từ đó tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi

nhằm nâng cao chất lượng KSNB nhằm chống thất thu thuế tại Chi cục. Với những

giải pháp đưa ra, tác giả hy vọng chất lượng hệ thống KSNB tại CCTGV sẽ dần được

hoàn thiện, có những thay đổi tích cực và phù hợp với sự phát triển chung của nền

kinh tế đất nước nói chung và có những đóng góp đáng kể trong ngành thuế nói riêng.

Đây là đóng góp mới của luận văn và là mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã được hoàn

thành một cách khoa học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bảng hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 1992.

2. Bảng hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 2004.

3. Bảng hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 2013.

4. Báo cáo COSO 2013 của Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ.

5. Bộ môn Kiểm toán, 2017. Kiểm toán. Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh: NXB Kinh

tế TPHCM

6. Bùi Thị Như Huỳnh, 2018. Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến

hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội.

8. Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2015. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh

hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế quận 9. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Trường Giang, 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác

thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thành phố Biên Hòa. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại

học Lạc Hồng.

10. Nguyễn Văn Phước, 2019. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác

quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận 11. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Việt Tường, 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác

chống thất thu thuế tại Chi cục Tân Bình. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học công nghệ

Thành phố Hồ Chí Minh

12. Phạm Vũ Thúy Hằng, 2015. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội trong công tác

kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ

Chí Minh

13. Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành

phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.

14. Quyết định số 245/QĐ-TCT ngày 25 tháng 3 năm 2019 về việc quy định chức

năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế

15. Quyết định số 686/QĐ-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2019, quy định danh mục vị trí

công tác và thời hạn luân phiên, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công

chức, viên chức của Bộ tài chính

16. Võ Đăng Khoa, 2015. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục

Thuế thị xã Dĩ An. Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Andrew M. Bauer, 2011. Internal Control Quality as an Explanatory Factor of Tax

Avoidance. Master Thesis. University of aterloo.

2. Aramide, S.F., Mustapha, & Bashir, M., 2015. The Effectiveness of Internal Control

System and Finacial Acountability at Local Gorvenment Level in Nigeria.

International Journal of Management Research in Business Management, 3(8),

pp.2231-886.

3. COSO Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, 1992.

Framework Guidance

4. COSO Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, 2004.

Enterprise Rish Management - Intergrated Framework.

5. COSO Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, 2013.

Guidance

6. INSOSAI GOV 9100, Guidelines for Internal Control Standards for the Public

Sector.

7. Karagiorgos, T., Drogalas, G., Gotzamanis, E. and Tampakoudis, I. (2009) ‘The

Contribution of Internal Auditing to Management’, International Journal of

Management Research and Technology, Vol. 3, No. 2, Serials Publications, pp.417-

427.

8. Leonora Haliti Rudhania, Nexhmie Berisha, Vokshib Shqipdona Hashani, 2017,

Factors Contributing to the Effectiveness of Internal Audit: Case Study of Internal

Audit in the Public Sector in Kosovo. Journal of Accounting, Finance and Auditing

Studies, 3: 91-108.

9. Omar Mohammad Al – Hawatmed và Zaid Mohammad Al – Hawatmed, 2016.

Evaluation of Internal Control Units for the Effectiveness of Financial Control in

Administrative Government Units: A Field Study in Jordan. European Scientific

Journal, 12: 225-256.

PHỤ LỤC 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CCTGV

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế được tổ chức như sau:

a) Chi cục Thuế có số thu trên 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ

đất); quản lý trên 5000 DN được tổ chức các Đội sau:

- Đội Tuyên truyền - H trợ NNT.

- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học.

- Đội Kiểm tra nội bộ.

- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Đội Trước bạ và thu khác.

- Không quá 03 Đội Kiểm tra thuế.

- Không quá 08 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không

cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị.

b) Chi cục Thuế có số thu từ 300 tỷ đồng/năm đến 1000 tỷ đồng/năm (không kể

thu từ dầu và thu từ đất); quản lý từ 5000 DN trở xuống hoặc chỉ đáp ứng 01 trong 02

tiêu chí theo điểm a, khoản này được tổ chức các Đội sau:

- Đội Tuyên truyền - H trợ NNT - Trước bạ - Thu khác.

- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Không quá 02 Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và

Cưỡng chế nợ thuế).

- Không quá 06 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không

cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị

c) Chi cục Thuế có số thu từ 50 tỷ đồng/năm đến dưới 300 tỷ đồng/năm (không

kể thu từ dầu và thu từ đất) được tổ chức các Đội sau:

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

- Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Tuyên truyền - H trợ - Nghiệp vụ - Dự toán -

Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác).

- Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ

thuế).

- Không quá 03 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không

cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị.

d) Chi cục Thuế có số thu dưới 50 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ

đất) được tổ chức 02 Đội:

- Đội Tổng hợp (Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ - Nghiệp vụ

- Dự toán).

- Đội Nghiệp vụ quản lý thuế (Tuyên truyền - H trợ - Quản lý nợ - Kiểm tra

thuế - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác - Quản lý thuế xã

phường/liên xã, phường).

PHỤ LỤC 2: NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CCTGV

Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của

Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan và các

nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về

thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan; quy trình,

biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích,

đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công

tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa

bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện

nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách

thuế của Nhà nước; h trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng

quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,

bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ,

các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi

cục Thuế .

5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản lý

của Chi cục Thuế : đăng ký thuế; khai thuế; tính thuế; thông báo thuế; nộp thuế; hoàn

thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối

với NNT; đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà

nước.

6. Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên

địa bàn.

7. Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động

quản lý thuế.

8. Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế,

giảm thuế, nộp thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với NNT và các tổ

chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi

cục trưởng Chi cục Thuế .

9. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm thuế;

hoàn thuế; gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt,

tiền chậm nộp; miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.

10. Được quyền yêu cầu NNT, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có

liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu

thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách

nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà

nước.

11. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện

thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT.

12. Bồi thường thiệt hại cho NNT do li của cơ quan thuế, theo quy định của

pháp luật; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của

NNT theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức thực hiện thống kê, quản lý thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập

báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều

hành của cơ quan cấp trên, của Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan;

tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế .

14. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại,

tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản

lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.

15. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền

khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý

thuế và pháp luật khác có liên quan.

16. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền.

17. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất

lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và

cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật

về thuế.

18. Tổ chức tiếp nhận và triển khai các phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật

công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản

lý nội ngành vào các hoạt động của Chi cục Thuế .

19. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp của Bộ Tài

chính.

20. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo

quy định của pháp luật và của ngành.

21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

PHỤ LỤC 3: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐỘI THUỘC

CCTGV

1. Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách pháp luật thuế; h trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

Nhiệm vụ cụ thể:

1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch h trợ NNT, tuyên truyền chính sách,

pháp luật thuế cho NNT, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn;

1.2. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế cho

NNT, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn; Thực hiện cập nhật, niêm yết công

khai các thủ tục hành chính thuế, chính sách thuế khi có thay đổi;

1.3. Thực hiện công tác h trợ về pháp luật thuế; là đầu mối tiếp nhận, hướng

dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế và các thủ tục hành chính về thuế,

thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho NNT theo quy định; Phụ trách

Bộ phận một cửa (trừ Bộ phận “một cửa” đóng tại địa bàn cấp huyện nơi không có trụ

sở chính của Chi cục Thuế khu vực);

1.4. Thực hiện cấp phát, quyết toán ấn chỉ thuế thuộc quản lý của Chi cục Thuế ;

theo dõi giám sát việc cấp bán các loại ấn chỉ theo quy định;

1.5. Thực hiện việc thẩm định các hồ sơ, giải quyết kịp thời các thủ tục theo hồ

sơ đề nghị tự in hóa đơn của các tổ chức và cá nhân nộp thuế theo quy định; Thông

báo DN được sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn Điện tử thuộc phạm vi Chi cục Thuế

quản lý;

1.6. Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế ;

1.7. Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế , các tổ chức liên quan tổ

chức tập huấn, hội nghị đối thoại với NNT trên địa bàn;

1.8. Phối hợp với bộ phận có liên quan để thông báo công khai trên các phương

tiện thông tin đại chúng về những tổ chức, cá nhân chây ỳ, nợ đọng thuế; Cung cấp các

thông tin cảnh báo và các thông tin h trợ khác trên cơ sở hệ thống thông tin do cơ

quan thuế quản lý cho NNT theo quy định của pháp luật và của ngành;

1.9. Tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục hành

chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét,

giải quyết;

1.10. Tổng hợp đề xuất việc khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh NNT thực

hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế có thành tích

xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế;

1.11. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác h trợ, tuyên

truyền về thuế, công tác khen thưởng, tôn vinh NNT và công tác cải cách hành chính

thuế; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác h trợ NNT và công tác tuyên

truyền về thuế;

1.12. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

1.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

2. Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, quản lý

khai thuế, xử lý các hồ sơ hoàn thuế (trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu

từ đất), khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền thuế, kế toán

thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị

tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục

vụ công tác quản lý thuế, quản lý nội ngành cho công chức thuế và cung cấp các dịch

vụ h trợ NNT.

Nhiệm vụ cụ thể:

2.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác đăng ký

thuế, quản lý khai thuế, xử lý các hồ sơ hoàn thuế (trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và

các khoản thu từ đất), khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả

tiền thuế, kế toán thuế, thống kê thuế và tin học của Chi cục Thuế ;

2.2. Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho NNT theo phân cấp

quản lý thuế; cập nhật tình trạng hoạt động của NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi

cục Thuế ; đôn đốc và xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm về đăng ký thuế

của NNT;

2.3. Thực hiện công tác quản lý kê khai thuế của NNT thuộc phạm vi quản lý

của Chi cục Thuế bao gồm: quản lý nghĩa vụ kê khai của NNT; tiếp nhận, xử lý hồ sơ

khai thuế của NNT; ấn định thuế và thông báo số thuế phải nộp đối với các trường hợp

NNT không nộp tờ khai thuế; đôn đốc và xử lý vi phạm hành chính về hành vi chậm

nộp, không nộp hồ sơ khai thuế của NNT; tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn thời hạn kê

khai thuế của NNT;

2.4. Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, yêu cầu NNT điều chỉnh kịp thời nếu

phát hiện kê khai không đúng quy định; thực hiện việc điều chỉnh các số liệu về nghĩa

vụ thuế của NNT khi nhận được tờ khai điều chỉnh, nhập các quyết định xử lý hành

chính về thuế (do đội tham mưu xử lý) hoặc thông tin điều chỉnh khác của NNT theo

quy định; phối hợp các bộ phận chức năng có liên quan để điều chỉnh dữ liệu bị sai sót;

2.5. Cập nhật và thông báo số thuế phải nộp đối với NNT thuộc diện khoán thuế,

nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế;

2.6. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền thuế nộp thừa của NNT,

khoản thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế .

2.7. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo phân cấp (trừ thuế thu

nhập cá nhân và các khoản thu từ đất) chuyển Cục Thuế xem xét, quyết định;

2.8. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của NNT (trừ

thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất), khoản thu thuộc phạm vi quản lý của

Chi cục Thuế theo phân cấp; thực hiện miễn, giảm thuế không thuộc diện phải kiểm tra

trước; chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc diện kiểm tra trước cho Đội Kiểm tra

thuế; tham mưu lãnh đạo Chi cục ban hành Quyết định miễn, giảm thuế cá nhân kinh

doanh khi có kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế chuyển đến;

2.9. Thực hiện công tác thống kê, kế toán thuế đối với NNT và các khoản thu;

quản lý nghĩa vụ thuế của NNT bao gồm phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, được khấu

trừ, được hoàn trả, được miễn thuế, được giảm thuế, còn nộp thừa, còn được hoàn trả

của NNT; xác nhận nghĩa vụ thuế cho NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế ;

2.10. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước; thực hiện

hạch toán kế toán thuế, kế toán thu ngân sách nhà nước theo quy định đối với từng địa

bàn thu cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo quy định về kế

toán nhà nước; phối hợp với Kho bạc Nhà nước để đối chiếu các khoản tiền

thuế và các khoản thu từ đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, phí, lệ phí và thu

khác trên địa bàn; thực hiện quyết toán thu ngân sách nhà nước và lập báo cáo tài

chính theo địa bàn ngân sách cấp huyện thuộc phạm vi quản lý thuế của Chi cục Thuế ;

2.11. Quản lý hồ sơ thuế của NNT theo chức năng, nhiệm vụ được giao; cung

cấp thông tin về NNT và các tài liệu khác có liên quan theo đề nghị của cơ quan có

thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

2.12. Hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý

thuế, quản lý nội bộ ngành cho công chức thuế tại Chi cục Thuế và cung cấp các dịch

vụ h trợ NNT trong địa bàn quản lý: đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo

hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng, trang thiết bị tin học tại Chi cục Thuế ;

2.13. Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng dẫn, h

trợ cán bộ thuế vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý

tại Chi cục Thuế ;

2.14. Quản trị tài khoản người sử dụng phần mềm ứng dụng thuộc Chi cục Thuế

được phân cấp quản trị; Quản lý và sử dụng tài khoản quản trị ứng dụng, tài khoản

quản trị mạng, tài khoản truy cập máy chủ đúng quy định về bảo mật an toàn hệ thống

công nghệ thông tin;

2.15. H trợ các yêu cầu từ NNT liên quan đến sử dụng phần mềm ứng dụng

Thuế;

2.16. Thu thập và xử lý các thông tin quản lý rủi ro về NNT thuộc phạm vi quản

lý; Quản lý dữ liệu thông tin về quản lý thuế; sao lưu dữ liệu, kiểm tra độ an toàn của

dữ liệu, bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên ngoài và virus máy tính;

2.17. Thực hiện các báo cáo theo quy định về công tác đăng ký thuế, quản lý

khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền

thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin học;

tổng hợp vướng mắc, kiến nghị, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác

đăng ký thuế, quản lý khai thuế, khấu trừ thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế,

hoàn trả tiền thuế, kế toán thuế, thống kê thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý thuế;

2.18. Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn

bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

2.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

3. Đội Kiểm tra thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai

thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; thực hiện dự toán thu thuế đối với NNT

thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế .

Nhiệm vụ cụ thể:

3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê

khai thuế trên địa bàn bao gồm cả công tác kê khai thuế thu nhập cá nhân của NNT là

các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp

quận, huyện quản lý;

3.2. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của

NNT, sử dụng thông tin để phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của

NNT, xác định lĩnh vực và đối tượng có rủi ro để thực hiện kiểm tra thuế;

3.3. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế của NNT, thu thập thông tin, phân tích,

đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực,

chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai

thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;

3.4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của

NNT; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý

thuế; kiểm tra các trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý

thuế;

3.5. Tổ chức kiểm tra lại kết quả kiểm tra của Đội Kiểm tra thuế theo chỉ đạo

của Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn khiếu nại các quyết định xử lý về

thuế của cơ quan thuế trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của

Chi cục trưởng Chi cục Thuế ;

3.6. Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hoàn thuế thu nhập cá

nhân, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, không tính tiền chậm nộp; thực hiện các thủ tục

miễn thuế, giảm thuế, không tính tiền chậm nộp trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định;

chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ

quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;

3.7. Ấn định thuế đối với các trường hợp NNT thuộc phạm vi Chi cục Thuế

quản lý không đăng ký thuế, khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh

mà NNT không giải trình được;

3.8. Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế để chuyển hồ

sơ cho bộ phận thanh tra - kiểm tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết. Trường hợp

vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ cho

cơ quan điều tra để xử lý theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự;

3.9. Kiểm tra xác minh các trường hợp NNT sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng

kê khai, NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, chấm dứt hiệu lực mã số thuế,

chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại DN, cổ phần hóa DN... thuộc

Chi cục Thuế quản lý; giải quyết tố cáo hành vi trốn thuế của NNT;

3.10. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác

minh hóa đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng

hóa đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hóa đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp

hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của NNT và các tổ chức, cá

nhân được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí trong phạm vi được phân cấp

quản lý thuế;

3.11. Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn các tổ chức, DN

được phân cấp quản lý; hoạt động in hóa đơn của các DN in trên địa bàn quản lý theo

quy định;

3.12. Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp NNT có hành vi vi phạm pháp

luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi phạm thực hiện

nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý;

3.13. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị về thuế của cơ quan Thanh

tra, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác về sai phạm

của NNT;

3.14. Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế

của NNT thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế ; đề xuất ý kiến đối với các hồ

sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế , chuyển

cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;

3.15. Đối chiếu với các dữ liệu thông tin quản lý thuế của cơ quan thuế để cung

cấp các thông tin và đề nghị điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của NNT theo kết quả sau

kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Cập nhật vào ứng dụng quản lý thuế, rà

soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

3.16. Nhận dự toán thu ngân sách của NNT thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản

lý (trừ các đối tượng thuộc quản lý của Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường,

Đội trước bạ và thu khác); trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối

với NNT thuộc phạm vi quản lý;

3.17. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế, giải

quyết tố cáo liên quan đến NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất các biện

pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, giám sát kê khai thuế;

3.18. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

3.19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

4. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế

Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính

sách, pháp luật thuế cho công chức thuế trong Chi cục Thuế ; thực hiện công tác pháp

chế về thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; xây dựng dự toán thu ngân sách nhà

nước (đối với Chi cục Thuế khu vực phải xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước

cho từng địa bàn cấp huyện) và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước

được giao của Chi cục Thuế .

Nhiệm vụ cụ thể:

4.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng dự toán thu;

triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức thuế trong

Chi cục Thuế ;

4.2. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến

kết quả thu ngân sách nhà nước; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực

hiện dự toán thu thuế của Chi cục Thuế ; phối hợp với các cấp, các ngành có

liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn;

4.3. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế

trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao dự toán thu

ngân sách nhà nước cho các Đội; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý,

năm trên địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp với Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học và

Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường tiến hành khảo sát doanh thu hằng năm

đối với hộ kinh doanh theo quy định; tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên,

lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế;

4.4. Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ

quan, ban ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân quận, huyện thị xã, thành phố trực

thuộc tỉnh; tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích

phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...;

4.5. Hướng dẫn, h trợ các bộ phận, công chức thuế thuộc Chi cục Thuế triển

khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định về

công tác ủy nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ

kinh doanh khoán thuế ổn định;

4.6. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở

NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế ;

4.7. Đề xuất với cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng

mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế , việc chấp

hành nghĩa vụ thuế của NNT; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những văn bản

hướng dẫn về nghiệp vụ thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế phát sinh;

4.8. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng,

quý, năm; theo dõi, đôn đốc và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục chỉ đạo triển khai kế

hoạch, chương trình công tác của Chi cục Thuế ;

4.9. Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản

lý thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của

Chi cục Thuế ;

4.10. Xây dựng chương trình, kế hoạch và phối hợp với các đơn vị khác triển

khai công tác pháp chế của Chi cục Thuế ; Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công

tác pháp chế, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế của Chi cục

Thuế ;

4.11. Tổ chức kiểm tra, rà soát các văn bản trả lời, hướng dẫn về thuế của Chi

cục Thuế ban hành; đề xuất biện pháp và trình Lãnh đạo Chi cục Thuế xử lý đối với

các văn bản ban hành chưa phù hợp quy định;

4.12. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật;

4.13. Thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thuế;

4.14. Thẩm định dự thảo văn bản hướng dẫn, xử lý về thuế thuộc thẩm quyền

ban hành của Chi cục Thuế ;

4.15. Nghiên cứu, đề xuất việc giải quyết các tranh chấp, tố tụng về thuế theo

quy định của pháp luật;

4.16. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác tổng hợp, nghiệp

vụ, dự toán, pháp chế; đề xuất nâng cao các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác;

4.17. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

4.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

5. Đội Kiểm tra nội bộ

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ

pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao

gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan

trong nội bộ cơ quan thuế) thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế ; tiếp

nhận và chuyển các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn thư tố cáo liên quan đến

việc chấp hành công vụ của công chức, viên chức thuế.

Nhiệm vụ cụ thể:

5.1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm trên

địa bàn quản lý;

5.2. Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật

khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục Thuế ; kiểm tra

tính liêm chính của công chức thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế,

quản lý chi tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ Chi cục Thuế ;

5.3. Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, liên quan đến việc thực

thi công vụ của cơ quan thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục

Thuế ;

5.4. Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các bộ phận thuộc Chi cục Thuế ,

công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế

phát hiện khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại;

5.5. Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ công chức, viên

chức thuế bị đe dọa, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ;

5.6. Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế xây dựng kế hoạch, biện

pháp phòng ngừa, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng chống

tham nhũng và thực hiện kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng của Chi cục

Thuế ; Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí;

5.7. Tổ chức hoạt động tiếp công dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, tiếp

nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân liên quan đến việc thực thi

công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc

thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

5.8. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác phòng chống

tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, công tác giải quyết khiếu nại liên

quan đến nội bộ cơ quan thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các

quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công

chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế, công chức thuế;

5.9. Thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

5.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

6. Đội Trước bạ và thu khác

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, các khoản đấu

giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

(thuế tài sản), phí, lệ phí và các khoản thu khác (bao gồm thuế thu nhập cá

nhân của cá nhân hành nghề tự do, các khoản thu về đất bao gồm cả thuế thu nhập cá

nhân đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và

thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Thực hiện dự

toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

Nhiệm vụ cụ thể:

6.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối với

các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn; Nhận và thực hiện dự

toán thu ngân sách của NNT thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các khoản

thu do Đội quản lý;

6.2. Tiếp nhận phiếu chuyển thông tin, hồ sơ địa chính do cơ quan Tài nguyên

và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và bộ phận một cửa tại Chi cục chuyển đến;

tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT; kiểm tra thông tin, hồ sơ địa chính, kiểm tra hồ sơ

khai thuế; tính thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và

các khoản thu khác; Tiếp nhận và xử lý các hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá

nhân hành nghề tự do; Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế các

khoản thu từ đất (trừ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình).

6.3. Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương

mại (được ủy nhiệm thu) để thu nộp tiền thuế các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và

thu khác theo thông báo;

6.4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí

trước bạ và các khoản thu khác của NNT trên địa bàn quản lý; Thực hiện theo dõi, báo

cáo công tác nợ đối với các trường hợp không thực hiện nộp các khoản thu về đất, lệ

phí, trước bạ và thu khác về Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

6.5. Đề xuất xử lý những trường hợp NNT có hành vi vi phạm pháp luật về thuế

trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác;

đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm;

6.6. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ (kể cả hồ sơ điện tử) và

các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

6.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

7. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu

trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong phạm vi

Chi cục Thuế quản lý.

Nhiệm vụ cụ thể:

7.1. Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí

hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm;

7.2. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực

hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc,

trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của Chi cục

Thuế ; Xây dựng chương trình kế hoạch, tổ chức thực hiện và tổng hợp công tác cải

cách hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Kiểm tra đánh giá hệ thống

quản lý chất lượng ISO;

7.3. Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ

cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế ;

7.4. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế , chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế,

lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị nội

bộ của Chi cục Thuế theo phân cấp quản lý;

7.5. Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với công chức thuế

vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân cấp quản lý

cán bộ;

7.6. Tổ chức các phong trào thi đua của ngành, của địa phương; theo dõi và

tổng hợp công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Chi cục Thuế theo quy định;

7.7. Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của nội bộ Chi cục Thuế ; tổ

chức công tác bảo vệ cơ quan, kho ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an

toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối

hợp với các Đội đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động;

7.8. Lập kế hoạch luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác

theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ,

công tác quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;

7.9. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

của Chi cục Thuế ;

7.10. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế theo quy định

hiện hành về văn thư, lưu trữ;

7.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

8. Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, gia hạn

thời hạn nộp thuế; khoanh nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế; nộp dần

tiền thuế nợ; miễn tiền chậm nộp thuế; không tính tiền chậm nộp thuế và cưỡng chế

thu tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (gọi chung là công tác quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế) thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế .

Nhiệm vụ cụ thể:

8.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng

chế thu tiền nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp trên địa bàn;

8.2. Tổ chức thu thập thông tin về NNT còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn

đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp; cung cấp thông tin về

tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo

Chi cục Thuế ; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo

công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; cung cấp thông tin dữ liệu nợ thuế

sai sót đến các bộ phận có liên quan để phối hợp xử lý;

8.3. Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt; theo dõi,

đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực

hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước trong trường hợp DN giải thể, NNT

không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, hoàn thuế;

8.4. Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của NNT, phân loại nợ thuế theo quy

định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng NNT trên địa bàn; Cung cấp thông tin dữ

liệu nợ thuế sai sót đến các bộ phận có liên quan để phối hợp xử lý;

8.5. Tham mưu, đề xuất xử lý, thẩm định trình cấp có thẩm quyền giải quyết

hoặc quyết định theo thẩm quyền các hồ sơ xin gia hạn thời hạn nộp thuế; khoanh nợ,

xoá tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; miễn tiền chậm

nộp thuế; không tính tiền chậm nộp thuế;

8.6. Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết

định xử lý nợ đối với NNT thuộc Đội Thuế quản lý;

8.7. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả

năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn NNT lập hồ sơ xử lý nợ thuế; lập hồ sơ đề nghị

cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo

Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu,

phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo

quy định;

8.8. Thực hiện xác nhận nợ thuế cho NNT theo quy định; điều chỉnh tiền chậm

nộp do sai sót vào ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS); xử phạt vi phạm đối với

NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế trên 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ

khai thuế hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

8.9. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất các biện pháp nâng

cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;

8.10. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

8.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

9. Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá

nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh

doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế sử

dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...);

Thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

Nhiệm vụ cụ thể:

9.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với NNT trên

địa bàn được phân công;

9.2. Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ

quản lý NNT; trình lãnh đạo Chi cục Thuế kiến nghị cơ quan cấp Đăng ký kinh doanh

thu hồi các giấy phép kinh doanh đã cấp nhưng NNT không kinh doanh, địa chỉ không

rõ ràng hoặc đã ngừng, nghỉ theo quy định;

9.3. Thực hiện khảo sát doanh thu, ổn định doanh thu thuế với trường hợp

khoán ổn định đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp

luật; Thực hiện lập bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lập bộ thuế hộ khoán;

9.4. Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế

(nếu có) chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học xử lý; tiếp nhận thông báo

ngừng nghỉ kinh doanh, văn bản đề nghị miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên

địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Đội chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học

xử lý;

9.5. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh

hóa đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hóa

đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hóa đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành

các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của các tổ chức (nếu có), cá nhân

nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công;

9.6. Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc địa bàn

quản lý; ấn định thuế đối với NNT theo phương pháp kê khai trong trường hợp không

nộp tờ khai thuế, khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà NNT

không giải trình được;

9.7. Phát hiện, phối hợp với Đội Kiểm tra thuế theo dõi, quản lý thu đối với cơ

sở xây dựng tư nhân vãng lai, cá nhân cho thuê tài sản thuộc địa bàn quản lý;

9.8. Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến NNT theo

quy định;

9.9. Thực hiện phân loại nợ, quản lý nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền

chậm nộp; chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện cưỡng

chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của

Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường;

9.10. Đề xuất ủy nhiệm thu đối với từng địa bàn đặc thù và đôn đốc ủy nhiệm

thu thực hiện thu nộp thuế theo đúng quy định; giám sát công tác ủy nhiệm thu, phát

hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc ủy nhiệm thu thu đúng, thu đủ

và nộp kịp thời vào Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có) đối với

NNT thuộc địa bàn quản lý;

9.11. Phối hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra NNT, các tổ chức được

ủy nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định hành chính thuế

theo quy định của pháp luật;

9.12. Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của

NNT, các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế;

9.13. Nhận và thực hiện dự toán thu ngân sách của NNT thuộc Chi cục Thuế

trực tiếp quản lý đối với các khoản thu do Đội quản lý

9.14. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp

quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;

9.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.

PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM

SOÁT NỘI BỘ NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

QUẬN GÒ VẤP

Họ tên người trả lời bảng câu hỏi: ………………..………………………………..

Chức vụ:…………………………………………………………………………….

Số điện thoại liên lạc:……………………………………………………………….

PHẦN GIỚI THIỆU:

Xin chào anh (chị), tôi tên là: Nguyễn Thị Phương Thảo, học viên cao học tại

Trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ nhằm chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp”. Rất

mong anh (chị) dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một vài câu hỏi liên quan dưới

đây. Tôi rất cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của anh (chị). Các ý kiến trả lời của anh

(chị) sẽ được bảo mật tuyệt đối về thông tin.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

I. PHẦN CÂU HỎI CHUNG

Q1. Theo anh/chị nguồn nhân sự công chức thuế tại CCTGV hiện nay có đáp ứng đủ

cho nhu cầu công việc chưa?

a/ Có b/ Không

Q2. Việc tuyển dụng nhân sự có mang tính công khai minh bạch, dựa trên tiêu chí

năng lực và trình độ của người được tuyển dụng không?

a/ Có b/ Không

Q3.Quy trình quản lý thuế tại Chi cục đã thực hiện theo đúng quy trình Tổng cục thuế

đưa ra chưa?

a/ Có b/ Không

Q4. Tỷ lệ thuế thu được tại Chi cục trong những năm gần đây có xu hướng như thế nào?

a/ Tăng b/ Giảm

Q5. Tại CCTGV việc kiểm tra giám sát của đội kiểm tra thuế có được thực hiện chặt

chẽ hay không?

a/ Có b/ Không

Q6. Công chức đội kiểm tra thuế có làm việc độc lập với công chức các đội khác

không?

a/ Có b/ Không

Q7. Chi cục có mở các buổi tập huấn để hướng dẫn DN cách thực hiện đúng với quy

đinh của Luật, Nghị định, Thông tư mới ban hành hay không?

a/ Có b/ Không

II. PHẦN CÂU HỎI CHI TIẾT

Q.8 Nhóm các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại

CCTGV. Anh/Chị cho điểm cao với những lựa chọn mà anh/chị đồng ý và điểm thấp

với những lựa chọn mà anh/chị không đồng ý. 1 có nghĩa là Hoàn toàn không đồng ý,

2 có nghĩa là Không đồng ý, 3 có nghĩa là bình thường, 4 có nghĩa là Đồng ý và 5 có

nghĩa là Hoàn toàn đồng ý.

STT Nội dung Mức độ đồng ý

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Không đồng ý Bình thường Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý

Phân công công việc phù hợp với tình 1 2 3 4 5 1 độ chuyên môn của mi công chức

Cơ cấu tổ chức tạo thuận lợi cho việc

2 truyền đạt thông tin từ trên xuống, từ 1 2 3 4 5

dưới lên trong các hoạt động.

Xây dựng môi trường văn hóa, giáo

3 dục nhằm nâng cao tính chính trực và 1 2 3 4 5

phẩm chất đạo đức cho công chức.

Lãnh đạo CCT thường xuyên tiếp xúc và

trao đổi trực tiếp với công chức trong Chi 4 1 2 3 4 5

cục

Năng lực của công chức thuế 5 1 2 3 4 5

Có chính sách và khen thưởng, kỷ luật 6 1 2 3 4 5 cho công chức.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Áp dụng mọi biện pháp đối phó rủi ro dù 7 1 2 3 4 5 tổn kém chi phi.

8 Mức phạt cho hành vi trốn thuế cao. 1 2 3 4 5

Xử phạt công chức thuế bắt tay với hành 9 1 2 3 4 5 vi trốn thuế của DN

Nâng cao trình độ chuyên môn của công 10 1 2 3 4 5 chức thuế.

11 Phân bố nhân lực đối phó rủi ro 1 2 3 4 5

12 Xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro 1 2 3 4 5

Rủi ro được nhận diện được truyền đạt 13 1 2 3 4 5 đến các đội thuế trong Chi cục

Xây dựng mục tiêu thu của Chi cục phù

14 hợp với tình hình kinh doanh thực tế của 1 2 3 4 5

DN

HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

Việc kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế của DN

15 được tiến hành độc lập bởi các cá nhân 1 2 3 4 5

khác với người quản lý trực tiếp

Sử dụng phần mềm quản lý thông tin. 16 1 2 3 4 5

17 1 2 3 4 5 So sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch được giao để có sự điều chỉnh phù hợp theo định kỳ.

18 1 2 3 4 5 Thực hiện phân chia trách nhiệm giữa các Đội thuế theo quy định

19 1 2 3 4 5 Thực hiện phân quyền chức năng các chương trình phần mềm, ứng dụng cho từng công chức.

20 1 2 3 4 5 Luân chuyển công chức giữa các Đội thuế theo định kỳ.

21 1 2 3 4 5 Đảm bảo những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt.

22 1 2 3 4 5 Quy trình quản lý thuế được giản lược, bỏ bớt các trình tự thủ tục.

THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

23 1 2 3 4 5

Hệ thống thông tin trong đơn vị luôn được cập nhật kịp thời và chính xác, truy cập thuận tiện và hiệu quả

24 1 2 3 4 5 Tiếp nhận những đề xuất cải tiến hay những bất cập trong quản lý từ công chức trong Chi cục Thuế .

25 1 2 3 4 5 Tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn chính sách thuế cho DN.

26 1 2 3 4 5 Quy trình quản lý thuế và xử lý thông tin được thay đổi kịp thời theo các chính sách thuế mới

27 1 2 3 4 5 Thu thập thông tin thích hợp từ các cơ quan bên ngoải như bảo hiểm, sở lao động, sở kế hoạch đầu tư,...

GIÁM SÁT

28 1 2 3 4 5 Những sai sót trong quy trình xử lỷ đuợc phát hiện kịp thời và báo cáo lên cấp trên quản lý

29 1 2 3 4 5 Tiếp nhận ý kiến góp ý từ công chức thuế, DN

30 1 2 3 4 5 Nâng cao trình độ chuyên môn, kế toán cho công chức trong đội kiểm tra thuế.

31 1 2 3 4 5 Bỏ qua công việc kiểm tra, giám sát sau khi DN đã nộp thuế.

32 1 2 3 4 5 Đội kiểm tra thuế được phép báo cáo trực tiểp cho người quản lý cao nhất

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH CHỊ !

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KHẢO SÁT (Tỷ lệ %)

STT Nội dung Mức độ đồng ý

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT Không đồng ý Bình thường Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý

Phân công công việc phù hợp với

10 10 30 40 10 1 tình độ chuyên môn của mi công

chức

Cơ cấu tổ chức tạo thuận lợi cho

việc truyền đạt thông tin từ trên 4 10 22 34 30 2 xuống, từ dưới lên trong các hoạt

động.

Xây dựng môi trường văn hóa, giáo

dục nhằm nâng cao tính chính trực 2 4 24 30 40 3 và phẩm chất đạo đức cho công

chức.

Lãnh đạo CCT thường xuyên tiếp

xúc và trao đổi trực tiếp với công 8 36 10 16 30 4

chức trong Chi cục

Năng lực của công chức thuế 10 16 40 24 10 5

Có chính sách và khen thưởng, kỷ 8 12 32 16 32 6 luật cho công chức.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Áp dụng mọi biện pháp đối phó rủi 6 12 40 28 14 7 ro dù tổn kém chi phi.

8 Mức phạt cho hành vi trốn thuế cao. 2 12 24 34 28

Xử phạt công chức thuế bắt tay với 18 22 36 14 10 9 hành vi trốn thuế của DN

Nâng cao trình độ chuyên môn của 6 18 52 24 10 - công chức thuế.

11 Phân bố nhân lực đối phó rủi ro 18 24 40 10 8

12 Xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro 10 42 30 14 4

Rủi ro được nhận diện được truyền 8 20 50 20 13 2 đạt đến các đội thuế trong Chi cục

Xây dựng mục tiêu thu của Chi cục

14 phù hợp với tình hình kinh doanh 10 14 26 28 22

thực tế của DN

HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

Việc kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế của

DN được tiến hành độc lập bởi các 15 8 14 14 32 32 cá nhân khác với người quản lý trực

tiếp

16 6 16 24 30 24 Sử dụng phần mềm quản lý thông tin.

17 - 8 36 40 16 So sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch được giao để có sự điều chỉnh phù hợp theo định kỳ.

18 4 14 16 34 32 Thực hiện phân chia trách nhiệm giữa các Đội thuế theo quy định

19 8 12 24 40 16 Thực hiện phân quyền chức năng các chương trình phần mềm, ứng dụng cho từng công chức.

20 6 18 32 28 16 Luân chuyển công chức giữa các Đội thuế theo định kỳ.

21 6 16 20 28 30 Đảm bảo những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt.

22 - 22 12 48 18 Quy trình quản lý thuế được giản lược, bỏ bớt các trình tự thủ tục.

THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

23 - 8 16 34 42 Hệ thống thông tin trong đơn vị luôn được cập nhật kịp thời và chính xác, truy cập thuận tiện và hiệu quả

24 - 10 28 50 12 Tiếp nhận những đề xuất cải tiến hay những bất cập trong quản lý từ công chức trong Chi cục Thuế .

25 2 4 24 60 10 Tổ chức các buổi tập huấn hướng dẫn chính sách thuế cho DN.

26 8 18 20 24 30 Quy trình quản lý thuế và xử lý thông tin được thay đổi kịp thời theo các chính sách thuế mới

27 10 16 12 28 34 Thu thập thông tin thích hợp từ các cơ quan bên ngoải như bảo hiểm, sở lao động, sở kế hoạch đầu tư,...

GIÁM SÁT

28 - 10 18 44 38 Những sai sót trong quy trình xử lỷ đuợc phát hiện kịp thời và báo cáo lên cấp trên quản lý

29 - 26 8 36 30 Tiếp nhận ý kiến góp ý từ công chức thuế, DN

30 12 10 20 36 22 Nâng cao trình độ chuyên môn, kế toán cho công chức trong đội kiểm tra thuế.

31 4 16 30 32 18 Bỏ qua công việc kiểm tra, giám sát sau khi DN đã nộp thuế.

32 6 - 14 48 32 Đội kiểm tra thuế được phép báo cáo trực tiểp cho người quản lý cao nhất

PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT

STT Họ và tên Chức vụ Thâm niên (số năm công tác)

Trương Văn Ba Chi cục trưởng 1 34

25 Nguyễn Mạnh Trung Phó Chi cục trưởng 2

22 Lê Bích Thảo Phó Chi cục trưởng 3

25 Lê Trí Dũng Phó Chi cục trưởng 4

18 Phan Thanh Hà Đội trưởng Đội KTNB 5

23 Nguyễn Thị Hữu Ái Đội trưởng Đội KT4 6

20 Nguyễn Quang Vĩnh Đội trưởng Đội QLN-CCN 7

18 Nguyễn Hồng Trang Phó Đội trưởng Đội KTNB 8

12 Nguyễn Chí Bạc Đội trưởng Đội KT1 9

22 Nguyễn Thị Mỹ Lệ Phó Đội trưởng Đội KT1 10

23 Huỳnh Minh Tâm Phó đội trưởng Đội KT1 11

14 Bùi Chí Hiếu Đội trưởng Đội KT2 12

12 Nguyễn Thụy Phương Nhi Phó Đội trưởng Đội KT2 13

18 Lâm Hồng Túy Phượng Phó Đội trưởng Đội KT2 14

15 15 Phạm Trung Hải Đội trưởng Đội Tuyên truyền h trợ NNT

22 Nguyễn Quang Vĩnh Đội trưởng Đội QLN và CCNT 16

11 Nguyễn Anh Tuấn 17 Đội trưởng Đội KK_KTT - Tin học

6 Phan Thị Minh Hậu Đội phó Đội HC_NS_TV 18

24 Võ Thanh Bình Đội phó Đội quản lý ấn chỉ 19

16 Bùi Văn Kỳ 20 Đội trưởng Đội THNVDT- TNCN

14 Nguyễn Thị Thu Phương Công chức 21

16 22 Nguyễn Thị Thu Công chức

11 23 Nguyễn Thị Cát Phương Công chức

12 24 Thái Thành Trung Công chức

7 25 Phạm Thị Kỳ Diệu Công chức

11 26 Trương Minh Nhật Công chức

5 27 Đ Thu Hương Công chức

10 28 Nguyễn Ngọc Hạnh Công chức

8 29 Nguyễn Thị Liễu Công chức

12 30 Nguyễn Thị Thanh Hương Công chức

6 31 Tăng Trọng Phan Công chức

7 32 Hồ Thị Thủy Công chức

7 33 Nguyễn Thị Tuyên Công chức

5 34 Cao Thi Anh Thư Công chức

6 35 Nguyễn Thị Hiền Công chức

9 36 Trần Thị Kim Diệu Công chức

17 37 Nguyễn Thị Mai Phương Công chức

6 38 Nguyễn Phương Thảo Công chức

27 39 Nguyễn Kim Phụng Công chức

27 40 Phan Đông Đức Công chức

11 41 Nguyễn Thị Yến Công chức

33 42 Đặng Công Mẫn Công chức

11 43 Đặng Việt Minh Phương Công chức

14 44 Lê Thái Đạt Công chức

10 45 Nguyễn Thị Hà Công chức

35 46 Phạm Nấng Công chức

7 47 Nguyễn Thị Thanh Thảo Công chức

5 48 Trần Thị Thu Hương Công chức

11 49 Phương Thế Bình Công chức

6 50 Nguyễn Thị Khánh Hà Công chức