BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
PHẠM NGỌC ÁNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIÊM TRA THUÊ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TÍNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẺ
Hà Nội, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
PHẠM NGỌC ÁNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIÊM TRA THUÊ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Việt Thảo
Hà Nội, Năm2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Việt Thảo.
Các số liệu trong để tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trinh nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Ánh LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Việt Thảo. Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này. Với những lời chỉ dẫn và những lời động viên của Thây đã giúp tôi vượt qua nhiêu khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài này .
Tôi xin cảm ơn các thầy cõ giáo trường Đại học Thương mại, đặc biệt các thây cô khoa Sau đại học đã tận tình hướng dẫn, truyện đạt kiến thức đê tôi hoàn thành khóa học nảy .
Tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp tại Cục Thuê Hà Nam đã ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành được bản luận văn này .
Tôi xin chân thành cảm ơn ./,
Học viên
Phạm Ngọc Ánh iñ
MỤC LỤC
Ti D11 XẾT so 0UI0)0/20/500 96 ESE00A0AWS0SWGUNAWNAGSORMSRI I. Tính cấp thiết của đề tài................................- 6 22 cv 2221k 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................--5- se StcesxcEcxrxrsesed 1 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................. 55 S11 scxsee 3 4. Đôi tượng và phạm vỉ nghiên cứu......................... 2. 2-52 s2 S212 S21 xe xcrxerkg 3 5. Phương pháp nghiên cỨUu................................ ch Hee 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..........................- 2S St nnrxrcssei 4 7T. Kết cấu của luận vắn...........................--- - c2 Tnhh Tnhh net 4 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIÊM TRA THUÊ CÁC HGANH NGHI ¡:¡¿cccccbcncnuidncaga da ga ga ta d ad a Rtguai Š 1.1.Mật số nội dung cơ bản về thuẾ............................. - c1 ga S
1.2 Khái quát về thanh tra, kiếm tra thuế tại Cục Thuế địa phương.... § 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế............. 9 1.2.2 Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế.... 12 1.3 Nội dung và quy trình thanh tra, kiểm tra thuÊ các doanh nghiệp l 7 1.3.1 Nội dung công tác thanh tra, kiếm tra thuế các doanh nghiệp......... 17 1.3.2 Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp ........................ 23
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, thanh tra thuế ............. 3] 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, thanh tra thuế tại Cực Thuế địa BNHGHỆ co các kuiccngh gà gi G8 gíd hũ giĩng Ga | D2103 dan ghi gu Được 34 1.4.1 Các nhân tô khách dU88:.........:.-::‹.-:.:u2c002 000000 ta Q00t ad 4a 34 1.4.2 Các nhân tố chủ quann............................- 2 2S S32ESETx SE E212 813421. 1 1x1. cxe. 35
1.5. Kinh nghiệm của một số Cục Thuế trong nước về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ........................ 55 5s Sàn SE St c1 11211 ckxrked 37 1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hỗ Chí Minh về công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp............................. 2 25s SCSt 1121211221211 xe 37 1.5.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hà Nội về công tác kiểm tra
tWiWG:HTEE (G0TSNHIGGHEĐWIB Loorsaaaeearbotboeioiisiobtloioihtgtiutligiftogoigttsgcresus2an 39 1.5.3. Bài học kinh nghiệm về công tác kiếm tra thuế đối với doanh NGHIÊN 10117/000008668ÿ480708AG0@uwjiif[iiEqj6jbjltqBilqtjjqtiiiig 40 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỀM TRA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUÊ HÀ NAM ........................... 43 2.1 Khái quát về Cục Thuế Hà Nam............................ 22 225222221 32212 31221. xe. 43 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế Hà Nam ....... 43 2.1.2 Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam..... 50
2.2 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam59 2.2.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế........ 59 2.2.2 Thực trạng tô chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế 63 2.2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiếm la KHỂỂ:: ác gu hhantitcdo St SGGGS.gEulllSgilttqti4qqiqtaiqbsitibtsisgo 14
2.3 Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà
NẠI... QQ Q10 1n 1n ng TH ST TT KT TT TK xnxx cv TÌ 2.3.1 Ưu điểm.................... 2 SH S551 1515115 TT T 5 Tang re. T7 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................-- 22Ăccccccccecriceee 79
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIÊM TRA THUÊ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUÊ HÀ NAM
3.1 Phương hướng hoạt động của Cục Thuế Hà Nam.......................... 85 3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác thanh tra, kiếm tra thuế của Cục Thuế Há NI: cuknnniini nhi G2 22 4ã ha đãi dã iogaäïAgiág ad tà à a hấu §6 3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục "03:69. 0... ...4.<đâ::,.......Ô §§ 3.3.1 Tổ chức lại bộ máy, tăng cường số lượng và chất lượng nguân nhân lực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuẾ....................... c5: Sccccexsxcxe: 88 3.3.2 Xáp dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu Người nộp thuế phục vụ hiệu quả cño công: líc [ianhtta, KIỂM:ÔNGi00ï0GGSBQUBtilxwaataWadisvuuuna 90 3.3.3 Hoàn thiện kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro trong thanh tra, kiểm 8717-27 02 3.3.4 Hoàn thiện kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuể..........................-2-55-csc552 94 3.3.5 Tăng cường công tác giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra......... 95 3:4 KMiễtsố để xuất xà kiến nGhỈ c6 026005GG616 80008800100 97 3.4.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra97
3.4.3 Kiến nghị hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và các phần
mềm quản lý thuẾ:...................... 22 2-52 S2 2 S3 S19E12131337151115 1171111171211 111 2ee 08 3.4.4 Kiến nghị về công tác đào tạo cán bộ thanh, kiếm tra:................ 09
3.4.5 Đối mới chế độ tiền lương và xây dựng chế độ đãi ngộ đối với công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuẾ................ St TH 1121212 x6 09 KÉT LUẬN ............................. - S2 E2 SSE St SE2ESESEEEkSEcEEEEEvEEErEerkrkrxrrrrerererscrxrerersre 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO,...................... Ác cv 21v 11111113 111111 1111111111511 1E 102 vi
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BẢNG BIẾU
Bảng 2.] Biêu cơ cấu lực lượng thanh tra, kiêm tra thuế tại Cục Thuế KH HÀ H8 HEcscnsesennonuibhiatOb0cEDiaad0LELiialllioC8l046481000331014000188a50388-184044402144ix0sislaxsass--CE Bảng 2.2: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam Đ1n1lnnnh:2U1B 20 so ná 00a c0a 000001 04118-00141002300081 00800036 1A 10 150s00ixf22 Bảng 2.3: Bảng kêt quả kiểm tra hỗ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế Bảng 24: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018 Eíi Giữ THẾ HH: GÌ kuáccinsgiiniibgdã go QiNgsi3iiNGR.SiG003EG13088148805303-3160160108088.1.8843. 68 Bảng 2.5: Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018 của GiiE? THẾ THỊ NHỮ huesuaubtdidstidapdigitrgrdrag01914022n808506gagg saaesssasenssa.fll Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Quy trình kiêm tra thuê theo Quyết định số 746/QĐ- Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Quy trình thanh tra thuế theo Quyết định số 1404/QĐÐ- VÍI
BÁẢNG KÝ HIỆU DANH MỤC VIẾT TÁT
CBCC Cán bộ công chức GTGT Giá trị gia tăng HHDV Hàng hóa dịch vụ NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuê là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngành Thuế đang thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp và mô hình quản lý theo chức năng. Người nộp thuế chủ động xác định các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyên lợi và nghĩa vụ về thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách, thủ tục thuế; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vị phạm pháp luật của NNT. Như vậy, chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là một chức năng trọng tâm của quản lý thuế.
Trong quá trình triển khai chương trình cải cách hệ thống thuế Việt Nam giai đoạn 2010-2020, công tác quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng cũng đang dần được hoàn thiện và hiện đại hóa. Bên cạnh mục tiêu kiểm soát việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT và đảm bảo chống thất thu cho NSNN. công tác thanh tra, kiêm tra thuế còn đóng góp không nhỏ vào việc giảm tôi đa các trình tự, thủ tục hành chính, rút ngăn thời gian thực hiện nghĩa vụ của NNT. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuê Hà Nam vẫn còn những mặt hạn chế, cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu cầu thực tiễn để ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một vẫn đề hết sức cần thiết nhăm nâng cao năng lực quản lý thuế và tìm ra những bắt cập, sai phạm của NNT, từ đó để xuất các giải pháp khắc phục kịp thời.
Xuất phát từ vẫn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiếm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam "nhằm làm rõ vẫn đề cần giải quyết về thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam hiện nay,
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của hoạt động quản lý thuế. Chính vì vậy trong thời gian qua ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thanh tra, kiêm tra thuế dưới dạng giáo trình, luận ăn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hoặc một số bài báo. Có thể liệt kê một số công trình tiêu biều sau:
- Đề tài luận văn thạc sĩ: '“Hoản thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai”, Hỗ Hoàng Trường, 2012, Trường Đại học kỹ thuật công nghiệp TP.HCM.
- “Nâng cao hiệu quả kiểm tra NNT trong tiến trình hiện đại hỏa công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, HVTC, Hà Nội - Ngô Thị Thu Hương năm 201];
- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra ở Cục Thuế Nam Định ”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, HVTC, Hà Nội - Đặng Đình Long năm 2012:
- “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra Thuế của Cục Thuế đối với các DN trên địa bàn thành phổ Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, HVTC, Hà Nội - Phạm Thị Minh Hiền năm 2012;
Trong giai đoạn hiện nay, trước những biến động của nên kinh tế thị trường, sự khó khăn của nên kinh tế, thủ đoạn tránh thuế của NNT và sự đóng góp về số thu cho Ngân sách quốc gia của Cục Thuế Hà Nam thì công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục Thuế Hà Nam là rất cần thiết .
Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu vẻ vẫn đề này cho thấy, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp do Cục Thuế Hà Nam quản lý với tư cách là một đẻ tài độc lập trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên, những vẫn đề lý luận hoặc một số phản thực tiễn Việt Nam nói chung thì đã được đề cập ở nhiều công trình khoa học khác. Đây là nên tảng lý luận mà luận văn này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
-_ Mục tiêu nghiên cứu là tìm ra giải pháp cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thông hóa các vẫn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp .
+ Phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nam .
+ Đề xuất giải pháp cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vẫn đề lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp và thực tiễn về công tác thanh tra, kiêm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nam
- Phạm vỉ nghiÊH cứu:
+ Phạm vi vẻ nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại một Cục thuế địa phương đối với doanh nghiệp có hoạt động SXKD .
+ Phạm vi về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nam .
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu:
Luận văn sử dụng nguôn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo năm của Cục Thuế Hà Nam gồm: báo cáo tông kết công tác thuế, báo cáo về tình hình đăng ký, kê khai của NNT, báo cáo tông kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế, báo
cáo sô lượng cán bộ, các tải liệu nghiên cửu, ý kiến chuyên øia, từ internet... - Phương pháp xử ly thông tin:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính nhằm xác định các yếu tô ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuê Hà Nam.
Đối với dữ liệu thứ cấp, luận văn sử dụng các phương pháp thông kê, đối chiếu, so sánh và phân tích từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra thuế như cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra, trình độ học vẫn, số thuế truy thu qua các năm....
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá, và đưa ra những giải pháp với mong muốn đóng góp những điểm mới trên phương diện:
Về mặt lý luận: hệ thông hóa những lý luận cơ bản về Kiểm tra Thuế.
Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu một cách trung thực, khách quan, toàn điện về thực trạng thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam: Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, nguyễn nhân của hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi, đồng bộ nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiêm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý của ngảnh Thuê
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và danh mục tải liệu tham khảo, kết cầu và kết luận, luận văn gôm 3 chương:
Chương l1: Lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuê các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nam CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ THANH TRA, KIỀM TRA THUÊ CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.Một số nội dung cơ bản về thuế 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triên lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện . Theo các nhà kinh điện: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
Đề hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cân chú ý các đặc điểm sau:
1) Thứ nhất, thuê mang tính bắt buộc.
Thuế khác với đa số các khoản chuyển giao tiền từ người này sang người khác: trong khi tất cả các khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc.
Thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm một sự cấp phát hoặc những quyên lợi nào khác cho NNT.
Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hỉnh sự, nghĩa và việc đóng thuế cho Nhà nước không phải là kết quả này sinh từ hành vi phạm pháp là mà nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
3) Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT.
Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT.
NNT không thê phản hồi việc thực hiện nghĩa vụ thuê với lý do họ
không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được Nhà nước hoàn trả gián tiếp thong quan các dịch vụ công cộng của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội.
Thuế khác với các hình thức động viên khác như: phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước bởi những khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phân nào đó mang tính chất tự nguyện. trao đổi ngang bằng giữa những khoản phải trả vả lợi ích dịch vụ mà họ nhận được.
3) Thự ba, tính pháp lý cao
Tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước.
Tính pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cân thiết của Nhà nước về phạm vi, hình thức vả các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuê, mức thuế phải nộp. thời hạn cụ thê và những chế tải mang tính cưỡng chế khác.
Tóm lại, thu thuế là một đặc quyên chỉ thuộc về Nhà nước và thê hiện sức mạnh của Nhà nước trong đời sống xã hội. Nhà nước dùng thuế để tái phân phối thu nhập xã hội và điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Trong xã hội dân chủ, mặc dù không nhận đôi giá trực tiếp từ số tiền thuế đã nộp nhưng dân chúng cũng nhận được một cách gián tiếp thông qua lợi ích từ các địch vụ công mả Nhà nước cung cấp. Do đó, ngoải việc tiễn hành thu thuế thật công bằng, minh bạch, Chính Phủ cần phải công bố rõ ràng chương trình hành động của mình và tăng cường giáo dục ý thức công dân về nghĩa vụ nộp thuế ngay từ bậc tiểu học. Như vậy, dân chúng mới ý thức được sự cần thiết của thuế, mới xem nộp thuế là một việc làm tự nhiên và cần thiết cho Cuộc sống cộng đồng.
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh răng, thuê có 3 vai trò cơ
bản, đó là: huy động nguồn lực tài chính cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước; vai trò phân phôi lại thu nhập và điều tiết vĩ mô nên kinh tế. L) Thuế huy động nguồn lực tài chính cho NSNN
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho NSNN. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tông thu của NSNN.
Ở nước ta, không tính các khỏan thu từ đầu thô, nguồn thu từ thuê cũng thường chiêm trên 90% tổng các khoản thu của NSNN trong vòng một thập ký trở lại đây.
2) Vai trò điều tiết vĩ mô nên kinh tế.
Thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kêm chế lạm phát, ôn định gia cả, kích thích đầu tư tạo nên tảng cho sự phát triên bên vững.
Trường hợp lạm phát do nguyên nhân câu cao làm giá cả tăng cao, Nhà nước có thê dung biện pháp điều chỉnh tăng thuê làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân băng quan hệ cung cầu.
Trường hợp lạm phát nảy sinh từ chỉ phí đấy thì việc giảm thuê đối với các yêu tô đầu vào là cần thiết để giảm nhẹ áp lực tăng chỉ phí và tạo điều kiện hạ giả bản sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ôn định giá cả thị trường.
Trong bôi cảnh nên kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thề tăng thuế nhằm giảm bớt đầu tư.
Nếu nên kinh tế phát triên trì trệ, Nhà nước giảm thuế sẽ góp phần kích thích đầu tư, kích cầu tiêu dùng làm cho kinh tế hồi phục nhanh hơn.
Nhà nước áp dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngành nghề, lĩnh vực, khu vực, vùng lãnh thô khác nhau có tác dụng phần bố lại nguồn lực, tạo ưu thế tương đổi cho những vùng, khu vực ngành nghề cần ưu tiên phát triền nhằm duy trì hoäc lập lại trạng thái phát triển hài hòa, cân đôi của
toàn bộ nền kinh tế. 3) Vai trò phân phối lại thu nhập
Thuế được coi là công cụ sắc bén đề phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công băng xã hội.
Thuế có thê đạt được những mục tiêu công bãg này nếu nó bao quát được hầu hết đỗi tượng nộp thuế và phân biệt mức đóng góp thông qua các mức thuế suất khác nhau, đặc biệt là thuế suất lũy tiền theo thu nhập.
Ngoài ra, thuê còn được coi là công cụ sắc bén đề bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nên kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. Thuế là hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu quả nhất nhăm điều hòa áp lực cạnh tranh.
Nhà nước đánh thuế cao đói với hàng nhập khâu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước.
Nhà nước đánh thuê thấp hoặc băng không đổi với hàng nhập khâu có tác dụng khuyến khích nhập khẩu những hàng hóa cần thiết bù đấp thiếu hụt cho nên kinh tế, đồng thời gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.
Như vậy đề phát huy được vai trò của thuê trong nên kinh tế, phải sử dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuê đối với nên kinh tế ở mỗi quốc gia không gióng nhau mả tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng" công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vẫn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lỗi, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thông thuế với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nêu thây cân thiết.
1.2 Khái quát về thanh tra, kiếm tra thuế tại Cục Thuế địa phương 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thanh tra, kiếm tra thuế 1.2.1.1 Khải niệm thanh tra, kiêm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của Cơ quan Thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng. nhiệm vụ. yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra đề có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của Cơ quan Thuế đối với đỗi tượng thanh tra nhăm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vị trải pháp luật.
Hoạt động thanh tra, kiêm tra thuế được hiểu là hoạt động do Cơ quan Thuế tiến hành nhằm kiểm tra tài liệu của NNT đề xác định sự tuân thủ pháp luật của NNT. Thông qua các phương pháp phân tích, đánh giá tỉnh hình thực tế của đối tượng thanh tra, kiểm tra, hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện, ngăn ngừa và xử lý những vi phạm pháp luật thuế đồng thời góp phần thúc đây các tô chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế.
1.2.1.2 Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế a. Đặc điềm chung của thanh tra và kiểm tra thuế
Thanh tra là một hoạt động kiêm tra nên giữa thanh tra và kiêm tra có những điểm giống nhau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vị rộng. Đôi tượng thanh tra, kiểm tra bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thư hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Đề che giáu hành vi trỗn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất, các đối tượng nộp thuế có xu hướng tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn đối với công tác thanh tra, kiểm tra của Cơ quan Thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phâm chất đạo đức của người công chức làm việc trong lĩnh vực này. Công tác này đòi hỏi người công chức thuế không những phải nắm
chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế I0
của đối tượng thanh kiểm tra. Bên cạnh đó, công chức làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế cần phải có phâm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
b. Điểm khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra thuế
Thứ nhất, thanh tra là một hoạt động quyên lực của cơ quan quản lý nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyên lực quản lý nhà nước, có thê là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thu? hai, mục đích của thanh tra thuế là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật. Mục đích của kiểm tra thuế là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiêm tra để ngăn chặn và điêu chỉnh sai lệch ấy.
Thứ ba, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, nó diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của đối tượng nộp thuế và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt động thanh tra thuế có phạm vi nhỏ hơn vì đây chính là hoạt động kiêm tra ở mức cao hơn, hoạt động kiểm tra ở giai đoạn sau khi các nghĩa vụ thuế đã được xác định.
Thứ tư, về hình thức tô chức đề tiến hành hoạt động thanh tra nhất thiết phải thành lập đoàn thanh tra, trong khi tiễn hành hoạt động kiểm tra có thê hoặc không cần thiết phải thành lập đoàn kiêm tra.
Thứ năm, do quy mô và tính phức tạp của sự việc cần thanh kiêm tra nên thời gian đề tiễn hành một cuộc thanh tra thuế thường dài hơn một cuộc kiểm tra thuế.
Từ khái niệm và đặc điềm của thanh tra, kiểm tra thuế nêu trên, ta có thê thấy răng thanh tra thuế và kiêm tra thuế tuy có những đặc điểm khác nhau nhưng cả hai hoạt động này đều là những hoạt động không thẻ thiếu trong công tác quản lý thuế. Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa vẻ mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc tô chức, chỉ đạo, điều hành để tránh sự chồng chéo giữa thanh tra và kiêm tra, giảm phiên hà cho các tô chức cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
1.2.1.3 Vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò vô cùng quan trọng trong thực thi
pháp luật thuê của đối tượng nộp thuê cũng như trong quản lý của Cơ quan
Thuế, đặc biệt theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay. Cụ thẻ là: II
- Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế.
Cơ chế, chính sách pháp luật về thuế bao gôm cơ chế, chính sách pháp luật của tất cả các sắc thuế, thay đổi theo tỉnh hình kinh tế - xã hội, các chính sách thuế quốc tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mỗi chính sách thuế trước khi ban hành đều được nghiên cứu kỹ và căn cứ trên tình hình thực tế. Tuy nhiên, nền kinh tế xã hội thế giới cũng như Việt Nam phát triển, biến động không ngừng nên trong quá trình thực thi hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam nói chung và chính sách thuế nói riêng vẫn thể hiện còn nhiều hạn chế. Ví dụ một số hoạt động phát sinh trong thực tiễn chưa được điều chỉnh trong quy định của luật hoặc có những quy định không rõ tạo ra ý hiểu sai hoặc cô tình vận dụng sai đề lách luật những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật. Công cụ cung cấp các căn cứ, băng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, chính xác các diễn biến về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT chính là công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Thông qua thanh kiêm tra thuế có thể thấy rõ những quy định của luật nào chưa phù hợp, những tình huống vướng mắc chưa được quy định trong văn bản pháp luật thuế. Từ đó, chính sách thuế sẽ được bô sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Thanh tra, kiêm tra thuế là phương tiện ngăn ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuê.
Hiện nay, NNT được thực hiện chế độ tự khai, tự nộp thuế vào NSNN. Bên cạnh những người nghiêm túc chấp hành còn có NNT tìm mọi cách để chiếm hữu tiên thuế. Trên cơ sở phân tích thông tin, đữ liệu liên quan đến NNT, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đánh giá VIỆC chấp hành pháp luật thuế của NNT, thu thập và xác minh các chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế. Theo đó, công tác thanh tra, kiêm tra thuế vừa phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế, vừa sử dụng các biện pháp chẻ tài, các quyết định hành chính nhăm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật thuẻ, tái tạo sự công băng giữa các chủ thể kinh doanh.
- Thanh tra, kiểm tra thuế góp phần tăng thu cho NSNN. 12
Có hai nguyên nhân chủ yếu từ NNT dẫn đến NSNN thắt thu đó là một bộ phận NNT thực sự thiếu hiểu biết về pháp luật thuế dẫn đến vận dụng sai pháp luật và một bộ phận khác cô ý gian lận, trồn thuế. Đề đảm bảo NNT nộp đủ thuế vào NSNN, Cơ quan Thuế sử dụng công cụ thanh tra, kiểm tra thuế nhăm phát hiện các trường hợp trốn, tránh, lách thuế, các trường hợp kê khai sai, khai thiếu thuế của NNT, tử đó truy thu số thuế còn nộp thiếu theo quy định và xử phạt vi phạm góp phần tăng thu rất lớn cho NSNN.
Như vậy, thanh tra, kiểm tra thuế giúp hoàn thiện công tác triển khai thực hiện pháp luật thuế, đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế đề kịp thời chắn chỉnh, góp phân tăng thu NSNN.
1.2.2 Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế 1.2.2.1 Mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Tổ chức hoạt động thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhăm các mục đích cụ thê sau:
Thứ nhất, kịp thời phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật đề kiến nghị với cơ quan nhà nước có thâm quyền biện pháp khắc phục.
Cơ quan quản lý thuế kiểm tra việc tự khai tự nộp thuế của các chủ thê trong nên kinh tế, để phản hỏi lại việc NNT có thực hiện đúng quy định của pháp luật không, chính sách pháp luật có phù hợp với thực tiễn hay không phải thông qua công tác thanh tra, kiêm tra thuế. Đồng thời, qua việc xem xét, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT, Cơ quan Thuế có thê nhận thấy những sơ hở về quy chế, những quy định không phù hợp với NNT để kiến nghị cắp trên sửa đôi và hoàn thiện.
Thư hai, phòng ngửa, phát hiện và xử lý hành vị vì phạm pháp luật.
Việc kiêm tra, xem xét đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuê giúp phòng ngừa vi phạm pháp luật của NNT và cũng có thê phát hiện những vi phạm vẻ pháp luật thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra cung cấp đầy đủ các căn cứ của hành vi vi phạm pháp luật. Đối với những hảnh vi vi phạm pháp luật tuỳ theo 1l
thâm quyền và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định về xử phạt hành chính và vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Thứ ba, giúp cơ quan, tô chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Băng việc xem xét và xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuê của NNT, công tác thanh tra, kiểm tra thuế giúp cơ quan, tô chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thứ rư, phát huy nhân tô tích cực: góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp của cơ quan. tô chức, cá nhân.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ngăn ngừa và xử lý các hành vì vi phạm pháp luật thué từ đó hướng NNT thực hiện đúng pháp luật, phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế những hành vị chiếm đoạt tiền thuế của nhả nước. Hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế thể hiện rõ nhất ở số thuế nộp vào NSNN và tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Nếu để NNT tự khai tự nộp thuế, không có công tác thanh tra, kiểm tra thì chắc chắn số thuế nộp vào ngân sách rất thấp vì NNT luôn tìm cách trôn thuế. Do đó, công tác thanh tra, kiêm tra thuế cũng nhằm mục đích tăng thu cho ngân sách, tăng hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và công băng giữa các chủ thê SXKD; bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tô chức, cá nhân. 1.2.2.2 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Đề đạt được mục đích đề ra, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuê phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tuân thủ và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong thanh tra, kiểm tra thuế. Nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia quá trình thanh tra, kiêm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyên hạn mà pháp luật cho phép. Mọi hành vi lạm quyên hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đêu phải bị xử lý.
Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, các chủ thê thanh tra (cơ quan, đoán thanh tra và các thành viên) phải căn cứ vào các quy định của pháp luật thuế đẻ kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của minh. Đối tượng thanh 14
tra, kiểm tra phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định của chủ thê thanh tra, kiêm tra, cung cấp đây đủ hồ sơ và giải trình số liệu khi được yêu cầu.
- Nguyên tắc bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
Tính chính xác đòi hỏi chủ thê thanh tra, kiểm tra phải nhận thức đúng đắn vẫn đề, nội dung kiểm tra, thanh tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc đề kết luận thanh tra, kiêm tra chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao. Muốn đảm bảo tính chính xác, không những đòi hỏi chủ thê kiểm tra, thanh tra thuế phải có quan điểm đúng đắn mà còn phải có kiến thức và năng lực mới đem lại kết quả chính xác.
Tính khách quan yêu cầu chủ thê thanh tra, kiểm tra phải phản ánh đúng sự việc, hiện tượng như nó vốn có, không được lông ý kiến chủ quan khi mô tả sự việc, hiện tượng. Tính khách quan vả tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận thanh tra, kiếm tra có chính xác mới thê hiện được tính khách quan của hoạt động thanh tra, kiếm tra.
Tĩnh trung thực đòi hỏi chủ thê thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tẻ.
Tỉnh công khai thê hiện ở chỗ chủ thê thanh tra, kiểm tra phải thông báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra, kiêm tra đến kết luận thanh tra, kiểm tra để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Nguyên tắc công khai nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động thanh tra, kiểm tra, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra, kiêm tra. Tuy nhiên, tuỳ tính chất của cuộc thanh tra, kiểm tra cụ thể, cân có hình thức, mức độ công khai phù hợp đề đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tổ cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Tỉnh dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiêm tra, thanh tra được trình bày ý kiến, quan điềm về những nội dung thanh tra, kiểm tra cũng như về hoạt động của đoàn thanh tra, kiểm tra cụ thê, tránh tình trạng áp đặt của chủ thê thanh tra, kiêm tra. Nguyên tắc này đòi hỏi cán bộ thanh tra, kiếm 15
tra phải col trọng vIỆc tiếp nhận. thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bảy ý kiến của minh.
Tĩnh kịp thời: Hoạt động thanh tra, kiêm tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, thanh tra, kiểm tra kịp thời ngoài việc giúp cho đối tượng nhận rõ sai phạm, đê sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dải còn giúp Cơ quan Thuê chắn chỉnh và sửa đôi cơ chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác, tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra, kiểm tra có biên bản, kết luận đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài thời gian thực hiện thanh tra, kiểm tra.
- Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đỗi tượng thanh tra, kiểm tra.
Việc Cơ quan Thuê tiễn hành kiêm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị thanh tra, kiểm tra. Tình trạng thực hiện thanh tra, kiểm tra kéo đải, không công bó kết luận thanh tra, kiểm tra vẫn còn tổn tại. Chính vì vậy. vẫn đẻ quyên vả đảm bảo thực hiện quyên của NNT được đặc biệt quan tâm.
Mặt khác, do việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tượng có thê được nhiều ngành quản lý dẫn đến có thê phát sinh nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra đối tượng cùng thời điểm hoặc trong một thời gian ngắn. Đảm bảo nguyên tắc này nhăm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra, kiểm tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra, kiểm tra; đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ bị thanh tra, kiểm tra một lân. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyên lợi chính đáng của đối tượng thanh tra, kiểm tra. 1.2.2.3 Phương pháp thanh tra, kiêm tra thuế
q. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tốn thất có thê xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một môi trường, hoàn cảnh cụ thê. lồ
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế thực chất là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thông những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuê đề tập trung nguồn lực thanh tra, kiêm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguôn lực để thanh tra, kiểm tra những NNT có thê mang lại tôn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
Vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân theo những nguyên tắc nhất định và phải theo một quy trình cụ thể. Quy trình được xây dựng trong công tác quản lý rủi ro bao gồm 7 bước, bao gồm:
Bước I: Xác định hoàn cảnh có thể Xây Ta TỦI r0;
Bước 2: Nhận diện rủi ro, bao gồm bản thân rủi ro và nguyên nhân của rủI r0;
Bước 3: Đánh giá rủi ro;
Bước 4: Xử lý rủi ro tiềm ân (loại bỏ rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro, chấp nhận rủi ro);
Bước 5: Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro, nhằm đối phó hoặc kiểm soát phù hợp để xử lý từng rủi ro;
Bước 6: Thực hiện kế hoạch quan lý rủi ro;
Bước 7: Rà soát, đánh giá kế hoạch quản lý rủi ro.
b. Phương pháp đổi chiếu, so sảnh
Phương pháp đối chiêu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiên hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần thanh tra, kiểm tra đề xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung cuộc kiểm tra: đôi chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiêm tra với các đơn vị khác; đối chiếu giữa bảo cáo kế toán với số kế toán, giữa SỐ tông hợp với chỉ tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế, ø1ữa nội dung tải liệu, bảo cáo số sách, chứng tử với chuẩn mực...
c. Phương pháp kiếm tra đi từ tông hợp đến chỉ tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm tra từ tông hợp đến chi tiết chứ không phải từ chỉ tiết tới tông hợp như trình tự hạch toán kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chỉ tiết giúp cán bộ phát hiện 17
những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thường để tiền hành thanh tra, kiêm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tông hợp được tiền hành với các số liệu đã được tông hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tông hợp (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyên tiên tệ.. TÃ rút ra nhận xét tông quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chỉ tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thê hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chỉ tiết.
đ. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Chứng từ gốc là loại chứng tử phản ánh trực tiếp nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do vậy, chứng từ gốc có đầy đủ hiệu lực pháp lý và giá trị ghi sô kế toán. Ví dụ: phiếu thu, chỉ, phiếu nhập xuất kho...
Phương pháp kiêm tra chứng từ gốc, bao gồm: Kiểm tra chứng từ theo trinh tự thời gian phát sinh; Kiêm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chỉ tiên mặt; chứng tử nhập, xuất vật tư... Kiêm tra điên hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một sỐ chứng từ của một loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
e. Phương pháp kiểm tra bồ trợ
Các phương pháp kiêm tra bỏ trợ bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và không gây trở ngại những công việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trường."
- Phương pháp phỏng vẫn: Nhăm thu thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra."
- Phương pháp thâm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp kiêm tra nhiều nguồn): Theo phương pháp nảy, số liệu được đối chiếu với nhiều nguồn, nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc. Cán bộ kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng phân đề đi đến xác nhận toàn bộ.
- Phương pháp toán học như số học, toán kinh tế... nhằm tính toán đối chiều và tổng hợp số liệu. 1.3 Nội dung và quy trình thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp 1.3.1 Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra thuế các đoanh nghiệp l8
1.3.1.1 Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuế các doanh nghiệp
Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuế hàng năm và kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuế theo chuyên đề được các cấp lãnh đạo ngành Tài chính nói chung và ngành Thuế nói riêng đặc biệt quan tâm.
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, căn cứ trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành Tài chính của Bộ Tài chính và yêu cầu công tác quản lý của ngành Thuế, Tông cục Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiêm tra của ngành Thuế. Căn cứ văn bản hướng dẫn của Tông cục Thuế, Cục Thuế địa phương có văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho bộ phận thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế chậm nhất ngày 30 tháng T0 hàng năm.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế được xây dựng theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm phân tích thông tin rủi ro của NNT (TPR) do Tông cục Thuế ban hành thực hiện thông nhất. Đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn NNT có rủi ro đề đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
Bên cạnh đó, kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuế theo các chuyên đề được xây dựng theo định hướng hàng năm của Tông cục Thuế.
Để ứng dụng được phần mêm phân tích thông tin rủi ro của NNT, các bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế phải xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác về NNT. Thông tin về NNT được tập hợp, khai thác từ các nguồn thông tin, dữ liệu của ngảnh Thuế gồm hồ sơ khai thuế, hỗ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hóa đơn và các loại hồ sơ khác mà NNT gửi tới Cơ quan Thuê theo quy định của pháp luật; báo cáo tải chính của NNT; thông tin vẻ tình hình tài chính, SXKD của NNT; thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của NNT thông quan tình hình kê khai, nộp thuế: kết quả kiêm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình hình miễn, giảm thuế và các thông tin khác.
Ngoài ra, bộ phận lập kế hoạch còn cần thu thập các nguồn thông tin đữ liệu về NNT ngoài ngành Thuế như thông tin từ Kiêm toán Nhà nước, Thanh
tra Chính phủ, các cơ quan quản lý thuộc bộ, ngành, hiệp hội ngành nghẻ kinh I9
đoanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí; thông tin từ đơn tổ cáo trốn thuê gian lận thuế...
1.3.1.2 Tô chức thực hiện công tác thanh tra, kiếm tra thuế
a. Đối với công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan Thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hô sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật vẻ thuê của NNT.
Cơ quan Thuê thực hiện việc kiềm tra đối chiếu, so sảnh nội dung kẽ khai trong hồ sơ khai thuế (Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật) với cơ sở dữ liệu của NNT và các thông tin, tải liệu có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật về thuế để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trồn thuế, gian lận thuế.
Trong trường hợp hỗ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuê phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiên thuê được giảm, số tiền thuế được hoàn, Cơ quan Thuế thông báo yêu cầu NNT giải trình, bồ sung thông tin, tài liệu. Nếu NNT đã giải trình và bồ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bô sung hỗ sơ mà không đủ căn cứ chứng minh số thuê đã khai là đúng thì Cơ quan Thuê yêu cầu NNT khai bô sung.
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của Cơ quan Thuế mà NNT không giải trình, bỗ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bô sung hỗ sơ thuê hoặc giải trình, khai bỗ sung hô sơ thuế không đúng thì thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT.
b. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT: - Kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT bao gồm các trường hợp:
+ Trường hợp kiểm tra tại Cơ quan Thuế, NNT không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc Cơ quan Thuế không có căn cứ đề ấn định số thuế phải nộp;
+ Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề: 20
+ Trường hợp kiêm tra khi phát hiện ra đầu hiệu vi phạm pháp luật; - Thanh tra tại trụ sở của NNT gồm các trường hợp:
+ Đối với doanh nghiệp có ngành nghè kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần.
+ Khi có đâu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
+ Đề giải quyết khiểu nại, tổ cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng Cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài các trường hợp trên, Cơ quan Thuế còn tiền hành thanh tra, kiếm tra tại trụ sở NNT trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra sau khi hoàn thuế theo quy định;
+ Trường hợp thanh tra, kiểm tra việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cô phần hóa, đóng mã số thuế, chuyên địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiêm tra đột xuất, kiếm tra theo chỉ đạo của cấp có thâm quyên theo qui định của pháp luật;
Căn cứ vào quyết định thanh tra, kiêm tra thuế, đoàn kiêm tra phải thực hiện quả trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghỉ ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp đề làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tô chức SXKD, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đỗi tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tải sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bản, người mua...). Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tỗng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiêm tra.
* Các nội dung khi tiến hành thanh tra, kiêm tra tại trụ sở NNT gồm: - Thanh tra, kiểm tra việc đăng ký thuế
Đăng ký thuê là nội dung đâu tiên trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp
luật thuế của NNT. Với mỗi doanh nghiệp, khi thanh tra, kiểm tra cần đi sâu
xem xét tính pháp lý của đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài 21
liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế vẻ vốn, địa điểm ngành nghề kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch,...nhăm phát hiện, xử lý gian lận trong đăng ký thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành số sách kế toán, chế độ hóa đơn, chứng tử
Thực hiện yêu cầu của Luật kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tô chức sự nghiệp, hộ cá thể đều phải được phản ánh đây đủ vào chứng từ kế toán, số sách kế toán và báo cáo tài chính. Dựa trên cơ sở hạch toán kế toán, NNT kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành số sách, kế toán, chế độ hoá đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế. Nội dung công tác này bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc tô chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh doanh: Kiêm tra việc lập bảo cáo, mở số sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch toán; chế độ ghi chép cập nhật số sách...đã phù hợp với hình thức hạch toán kế toán đăng ký với Cơ quan Thuê hay chưa.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hoá đơn, bảo đảm chính xác các căn cứ tính thuê, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai đề trồn thuế, gian lận thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
NNT có trách nhiệm tự kê khai, tự nộp thuế. Công tác thanh tra, kiêm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của NNT, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Nội dung thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuê bao gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra việc xác định đối tượng nộp thuế, đỗi tượng chịu thuế, đối tượng được ưu đãi miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động SXKD phức tạp, NNT không tự xác định được đúng đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế dẫn đến kê khai, tính sai thuế. Cơ quan Thuế thông qua công tác thanh tra, kiểm tra từng sắc thuế cụ thê và gắn với 22
thời điểm cụ thể theo quy định của pháp luật xác định lại đối tượng nộp thuế, ưu đãi thuế tránh bỏ sót nguồn thu hoặc thiệt thòi cho NNT.
+ Thanh tra, kiểm tra căn cứ tính thuê nhằm mục đích xác định đúng doanh thu tính thuề, chi phi được trừ, thuế suất, số thuế miễn giảm, số thuế phải nộp, số thuế được hoàn trong kỳ theo từng sắc thuế của NNT.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hàãnh nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh như: việc thực hiện quy định về thời hạn nộp thuế, gia hạn thuế, số thuế đã nộp, số thuế nợ đọng... theo từng sắc thuế của NNT.
1.3.1.3 Kiểm tra, giảm sát quy trình thanh tra, kiêm tra thuế
Giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ giúp đánh giá mức độ tuân thủ của cán bộ công chức thuế và NNT, mà còn đánh giá được mức độ hiệu lực của các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Qua đó, Cơ quan Thuê phát hiện được những khiểm khuyết của mỗi cuộc thanh tra, kiêm tra nhằm nâng cao chất lượng thanh tra, kiêm tra và có biện pháp chắn chỉnh kịp thời.
Việc kiểm tra, giảm sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện trên nguyên tắc sau:
+ Giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, kiểm tra được tiên hành thường xuyên kẻ từ khi có quyết định thanh, kiểm tra đến khi ban hành kết luận.
+ Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra, kiếm tra được thực hiện khi bị tố cáo hoặc có dâu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến Trưởng Đoàn thanh tra hoặc các thành viên Đoàn thanh tra.
+ Hoạt động giám sát, kiềm tra phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; bảo mật thông tin, tài liệu; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Nội dung kiểm tra, giảm sát hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế dựa trên quy trình thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm: giám sát trước, trong và sau thanh tra, kiểm tra thuế, tức là từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và kết luận thanh tra, kiểm tra, đôn đốc xử lý thu hồi nợ thuế sau thanh tra, kiêm tra. Ngoài các trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra, các Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế còn chịu sự kiêm tra, giám sát việc chấp hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, ý thức chấp hành kỷ luật và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. 23
Trong kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, vai trò của các cấp lãnh đạo từ cấp quản lý phòng thanh tra, kiêm tra thuế, lãnh đạo Cục đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhờ sự kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, liên tục, bám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế mà rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế được tháo gỡ, nâng cao ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của các thành viên đoàn kiểm tra và tính tuần thủ pháp luật của NNT.
1.3.2 Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp 1.3.2.1 Quy trình kiểm tra thuế a. Kiểm tra hỗ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ qHan Thuế
- Bước 1: Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra để phục vụ cho việc kiêm tra các hồ sơ khai thuế NNT gửi đến Cơ quan Thuế và triển khai công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
- Bước 2: Kiêm tra hồ sơ khai thuế băng 2 phương pháp thủ công và bằng phần mềm ứng dụng theo thứ tự như sau:
Thứ nhất, lựa chọn danh sách NNT đề kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế tối thiêu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế gồm 15% số lượng chọn băng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuế theo rủi ro (TPR) và 5% số lượng lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dẫu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.
Thứ hai, giao nhiệm vụ cụ thê SỐ lượng NNT phải kiêm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuẻ.
Thứ ba, kiểm tra hồ sơ khai thuế: kiểm tra căn cứ tính thuế đề xác định số thuế phải nộp; số tiên thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
Thứ tư, nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT
Điểm ưu việt khi kiêm tra băng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế là ứng dụng sẽ hỗ trợ sắp xếp hồ sơ khai thuế theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp NNT theo mức độ rủi ro tổng thể của toản bộ tiêu chí theo thứ tự từ cao
đến thấp giúp phân loại hỗ sơ khai thuê theo mức độ rủi ro về thuê. Bản nhận 24
xét (cảnh báo rủi ro) của từng NNT được In ra từ hệ thông, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hỗ sơ khai thuế đề bố sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT.
- Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế căn cứ vào nội dung nhận xét hỗ sơ.
b. Kiểm tra tại trụ sở của NNT
- Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đẻ kiểm tra
Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi to trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuê ban hành thực hiện thống nhất; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn NNT có rủi ro đề đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế.
Kế hoạch kiểm tra chuyên đề tiễn hành đồng thời với xây dựng kế hoạch kiêm tra hàng năm do cơ quan quản lý thuế cấp trên chủ trì giao cho cơ quan quản lý thuế cấp dưới thực hiện hoặc cơ quan quản lý thuế cấp dưới chủ động xây dựng trình cơ quan quản lý thuế cấp trên phê duyệt.
- Bước 2: Chuân bị kiểm tra
Cơ quan Thuế ban hành Quyết định kiểm tra căn cứ vào kết quả kiểm tra tại trụ sở Cơ quan Thuế, kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra đã được duyệt, các trường hợp hoản thuế, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, cổ phần hoá vả các trường hợp kiêm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp có thâm quyên.
Trước khi công bỗ quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra lưu ý các trường hợp dẫn đến bãi bỏ quyết định kiểm tra hoặc hoãn kiểm tra. NNT sẽ được xem xét để chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian kiểm tra nếu NNT có văn bản gửi Cơ quan Thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn tiến hành kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoản thực hiện kiêm tra từng phân việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
- Bước 3: Thực hiện kiêm tra tại trụ sở NNT
Việc kiểm tra phải được tiễn hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kế
từ ngày ban hành Quyết định kiêm tra thuế. Thời hạn kiêm tra không quá Š TT
ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyên kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hoá, xem xét chứng từ kế toán, số sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiêm tra thuế.
Trong thời gian kiêm tra tại trụ sở NNT phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì NNT phải có văn bản để nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng.
- Bước 4: Tông hợp kết quả, kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT; Lập biên bản kiểm tra.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kê từ ngày kết thúc thời hạn kiêm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước NNT và các thành viên trong Đoàn kiêm tra.
- Bước 5: Xử lý kết quả kiêm tra tại trụ sở của NNT
Chậm nhất là 5 ngày làm việc kẻ từ ngày ký Biên bản kiêm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra đề trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kế từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuê.
Qua kiểm tra thuế nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kê từ ngày kết thúc kiểm tra phải báo cáo và chuyên hỗ sơ sang bộ phận thanh tra thuế.
Trường hợp phát hiện hành vi trỗn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kê từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiêm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thâm quyền đề điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Bước 6: Giám sát kết quả sau kiêm tra 26
Phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt vào NSNN trong thời hạn 90 ngày kề từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị
qua kiêm tra ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế. Cơ sử dữ liệu người nộp thuê

Phản tích phl tiết So sánh, đánh giá, chọn lọc
Kiểm tra hồ sơ Có dâu nghi vẫn bất hiệu vi thường phạm
Không có dẫu hiệu vị phạm được
Chứng minh
27
Kế hoạch kiểm
†ra năm
Yêu câu giải trình, bỗ sung
Không giải trình, hô sung
Chấp nhận giải trinh, bô sung
Không Không đủ căn chứng cứ chứng minh mình
được

Kiểm tra lại trụ sở người nộp thuê
Chuẩn bị kiểm tra
Tiền hành kiểm tra
Tông hợp kết quả và kết thúc kiếm tra tại trụ sở người nộp thuế
Xử lý kết quả kiểm tra thuê
Không đủ
| Có dâu hiệu thãm quyền
Xử lý Khai bỗ sung trồn, gian lận thuê
Kết thúc Ktra Chấp nhận
Chuyền cấp có thâm : quyền thuê
Ciảm sắt Xử phạt Thanh tra
sau kiểm tra

Sơ đồ I.1I: Sơ đồ Quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định số 746/QĐ-TCT 28
1.3.2.2 Quy trình thanh tra thuế
Các bước cơ bản của quy trình thanh tra được tiến hành như sau:
- Bước Ï: Xây dựng, duyệt kế hoạch thanh tra năm
Bộ phận thanh tra thuế tập hợp, khai thác thông tin NNT từ các nguồn thông tin, đữ liệu của ngành; từ các cơ quan ngoài ngành như Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan truyền thông: Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế gian lận thuế...
Kế hoạch thanh tra được lập theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phân mềm phân tích thông tin rủi ro của NNT do Tông cục Thuế ban hành; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn NNT có rủi ro đề đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra thuế Lãnh đạo Bộ phận thanh tra phân công công chức thanh tra tiễn hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra theo Mẫu 02/QTTTr. Căn cứ kết quả xác định nội dung thanh tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra đề trình Lãnh đạo Cơ quan Thuê phê duyệt Quyết định thanh tra.
Trước khi công bố quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra lưu ý các trường hợp dẫn đến bãi bỏ quyết định thanh tra hoặc hoãn thanh tra. NNT sẽ được xem xét để chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian thanh tra nều NNT có văn bản gửi Cơ quan Thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn tiễn hành thanh tra. Trường hợp hoãn thanh tra từ phía Cơ quan Thuế thì phải có công văn thông báo cho NNT biết lý do hoãn, thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiễn hành lại cuộc thanh tra.
- Bước 3: Tiên hành thanh tra thuế
+ Công bỗ quyết định thanh tra thuế: chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định. Thời hạn thanh tra không quá 45 ngày làm việc đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành, không quá 30 ngày làm việc đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế tiến hành.
+ Yêu cầu NNT cung cấp hỗ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được
thanh tra như: Số kế toán, chứng từ kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính,... 20
+ Nội dung kiểm tra: Căn cứ số kế toán, hồ sơ, tài liệu do NNT cung cấp và hỗ sơ khai thuế mà NNT đã gửi Cơ quan Thuê đề xem xét, đối chiếu các tải liệu do NNT cung cấp với tài liệu hiện có tại Cơ quan Thuế; đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng tử kế toán, số sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình đề phát hiện chênh lệch tăng hoặc giảm so với hồ sơ khai thuế.
+ Báo cáo tiền độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra: Chậm nhất là 10 ngày Ï lần phải báo cáo bằng văn bản gồm các nội dung đã triển khai, đã hoàn thành, nội dung đang tiễn hành, thực hiện trong thời gian tới, khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết.
+ Trường hợp phát sinh phải tạm dừng thanh tra, bô sung nội dung thanh tra, thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra bảo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do, thời hạn tạm dừng, bố sung nội dung thanh tra. Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo Cơ quan Thuế ký quyết định thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn trong trường hợp xét thấy cần thiết,
+ Chuyên giao hỗ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra (nếu có).
- Bước 4: Tông hợp kết quả, lập biên bản thanh tra.
Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận SỐ liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có).
- Bước Š: Kết thúc thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, công khai và lưu hành kết luận thanh tra
Trường hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt quá thâm quyên của Lãnh đạo Cơ quan Thuế thì trong 3 ngày làm việc kế từ ngày ký Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý vi phạm về thuế, Lãnh đạo Cơ quan Thuế ra văn bản đề nghị người có thâm quyền xử phạt vi phạm hành chính vẻ thuế.
- Bước 6: Theo đõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử
lý qua thanh tra. 30
Thu thập. khai thác thông tin, dữ liệu NNT : Bảo cáo kết quả thanh tra
Dănh giá, phân tích lựa chọn đỗi tượng thanh

Kỹ kết luận thanh tra, các quyết định xử lý
Trình, duyệt kế hoạch thanh tra năm kết quả thanh tra
Ban hành kết luận thanh tra và các quyết định
Điều chỉnh, bỗ sung kế hoạch thanh tra năm xử lý kết quả thanh tra

Tông hợp báo cáo kế hoạch thanh tra năm Nhập dữ liệu kết quả thanh tra vào hệ thống
Chuân bị thanh tra dữ liệu Ngành
Đôn đốc thực hiện quyết định xử lý

Công bố quyết định thanh tra thuế
Phân công công việc
Thực hiện thanh tra, bảo cáo tiễn độ định kỳ
Tô chức thanh tra tại
Báo cáo kết quả thanh tra tháng
Tông hợp báo cáo vả

trụ sử
người nộp thuế
Điều chỉnh nội dung thanh tra hoặc gia hạn
Lập biên bản thanh tra

lưu giữ Báo cáo kết quả thanh tra quý kết quả | nh Báo cáo kết quả thanh tra năm
thanh
tra
" n. ^
Lưu giữ hỗ sơ thanh tra

Công bỗ công khai biên bản thanh tra
Sơ đã 1.2: Sơ đồ Quy trình thanh tra thuế theo Quyết định số I404/QĐ-TCT 31
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, thanh tra thuế Các tiêu chí định lượng:
Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra: là tỷ lệ phần trăm số cuộc thanh tra, kiểm tra thực hiện so với kế hoạch thanh tra, kiêm tra được giao hàng năm.
Số cuộc thanh tra, kiểm tra thực
Ty lệ hoàn thành ` _ Tu.
kẾhöạehthanh =_—_, ST vongnăm quýháng 1a cưa tra, kiểm tra Số cuộc thanh Hng kiêm tra theo kẻ hoạch năm/quy/tháng
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phản ánh hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra đặt ra với góc độ khối lượng công việc đã được thực hiện trong một thời kỷ nhất định. Nếu kế hoạch thanh tra, kiêm tra xây dựng phù hợp với thực tiễn và việc thực hiện đúng thời gian và đạt yêu câu đặt ra thì tỷ lệ hoàn thành cao bước đầu phản ánh công tác thanh tra, kiểm tra thuế có hiệu quả. Tỷ lệ này thấp cũng có thể hiểu rằng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế không sát thực tẾ hoặc hiệu quả công tác thanh tra, kiêm tra thuế không tốt đo tiến hành quá chậm, tốn thời gian của cả Cơ quan Thuế và Người nộp thuê.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ phát hiện vi phạm pháp luật thuế qua thanh tra, kiểm tra, cụ thê lả:
() Tỷ lệ số người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế so với tổng số người nộp thuê được lựa chọn thanh tra, kiểm tra.
Cách xác định:
Số NNT vi phạm pháp
Ty lệ NNT vi ph ` VI TH AI) luật thuê trong kỳ
pháp luật thuế so với tông
số NNT được lựa chọn _ — Tổng sốNNT được _ x 100 (4) thanh tra, kiểm tra lựa chọn thanh tra,
kiểm tra thuế trong kỳ 32
Ý nghĩa: Phản ảnh chất lượng lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuê trong công tác xây dựng kế hoạch có chính xác hay không. Tỷ lệ này đạt 1009 là tốt nhất, nó chứng tỏ việc lựa chọn đối tượng thanh, kiểm tra là đủng đăn. Tỷ lệ này càng thấp càng chứng tỏ kêt quả lập kế hoạch chưa tốt, chưa phù hợp.
(ii) Số tiền thuế truy thu bình quân một Người nộp thuế qua thanh tra, kiêm tra. Cách xác định:
`. Tổng số thuế truy thu được của NNT qua Sô tiên thuê truy thu
bình quân một NNT =
thanh tra, kiểm tra trong năm/quý/tháng Sk Tông số cuộc thanh tra, kiểm tra đã hoàn qua thanh tra, kiêm tra. : . Suy tà thánh trong năm/quý/tháng Y nghĩa: Phản ảnh chất lượng lựa chọn đôi tượng thanh tra, kiểm tra trên phương điện có xác định đúng đối tượng có gian lận lớn hay không. Số thuê truy thu bình quân cao thê hiện việc lựa chọn đối tượng đề thanh, kiêm tra là tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng cho thấy mức độ tuân thủ pháp luật của Người nộp thuê là rất thấp. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh chỉ phí của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế: (1) Thời gian bình quân một cuộc thanh tra, kiêm tra thuế: Cách xác định: Tổng thời gian thực hiện thanh tra,
Thời gian bình quần cả £ _ KhÊn RAXHH kiêm tra thuê trong năm/quý/tháng
sả £ Tông số cuộc thanh tra, kiêm tra đã kiêm tra thuê ‹ - 4 hoàn thành trong năm/quý/tháng Ỹ nghĩa: Phản ảnh chị phí về mặt thời gian để tô chức thực hiện một cuộc thanh tra, kiêm tra thuế. Chỉ tiêu này càng thấp cảng tốt. (ii) Tỷ lệ chi phí tài chính sử dụng cho hoạt động thanh tra, kiêm tra so với số thuế truy thu, tiền phạt, tiên chậm nộp NSNN:
Ty lệCPTICsửdụng _ Tông chỉ phí tài chính đã sử dụng cho hoạt
cho HĐ thanh, kiểm tra động thanh tra, kiểm tra thuế trong năm 33
thuế so với số tiền thuế > SH dt . . s8
sa + Tông số tiên thuê truy thu, tiên phạt, tiễn
truy thu, tiên phạt, tiên chậm nộp NSNN
Y nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tiêu tốn về mặt tài chính đề tiễn
chậm nộp NSNN trong năm
hành hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Chỉ tiêu này càng thấp thì công tác thanh tra, kiểm tra càng có hiệu quả cao.
Mặc dù có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên, song trên thực tế đa số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu nảy trong năm, để đánh giá chính xác hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với các năm trước đề đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu, có như thể mới thấy rõ được biến động của từng khâu công tác.
Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt động thanh tra, kiêm tra mà không thê hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả có tính xác hội, chính trị như:
Sự chuyền biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thê đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuê của NNT qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được thanh tra, kiểm tra (mức độ tái phạm)
Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công băng giữa các NNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thê đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế (chia theo mức xử phạt).
Tác dụng phòng chống tham những trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin của NNT vào hoạt động kiêm tra. Có thê đánh gia qua chỉ tiêu: Tỷ lệ công chức thuê vi phạm pháp luậ trong kiểm tra; tỷ lệ công chức thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức); những vụ việc vĩ phạm quan trọng và
nhạy cảm được phát hiện và xử lý... 34
Hệ thông tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra được đánh giá theo kỷ (quý, năm) vả được chia theo nhiêu sắc thuế; theo hình thức kiểm tra; theo loại NNT và từng nội dung kiêm tra tương ứng.
1.4 Các nhân tố ảnh hướng đến công tác thanh tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế địa phương
1.4.1 Các nhân tố khách quan
Các nhân tô khách quan là các nhân tô không thuộc về Cơ quan Thuế mà thuộc về các cơ quan, tô chức khác trong xã hội. Cụ thê là:
- Hành lang pháp lý: Hành lang pháp lý là cơ sở đầu tiên và không thẻ thiểu cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Hành lang pháp lý hoàn thiện tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ, vững chắc cho hoạt động thanh tra, kiêm tra thuế. Tuy nhiên, chính sách pháp luật về thuế của Việt Nam thường xuyên thay đổi; nội dung phức tạp, khó hiểu dẫn tới nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn cho công tác tiễn hành thanh tra, kiểm tra thuế.
- Sự hiểu biết, tuân thủ pháp luật của NNT: NNT là đỗi tượng của thanh tra, kiêm tra thuế. Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế phụ thuộc vào trình độ hiểu biết chính sách, pháp luật thuế của NNT. Nêu NNT hiểu biết pháp luật thì mức độ vi phạm pháp luật thuê có thê thấp hơn, có sự hợp tác giữa đối tượng kiểm tra và đoàn kiêm tra tốt hơn, nâng cao hiệu quả kiểm tra băng cách giảm chỉ phí cho cuộc kiểm tra, giảm khối lượng, thời gian trong việc cung cấp hỗ sơ tài liệu và thời gian ký biên bản thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh đó, sự hiểu biết pháp luật của NNT cũng hạn chế những biểu hiện tiêu cực trong quá trình thanh kiểm tra của cán bộ thuế.
Tuy nhiên, doanh nghiệp hiệu luật hơn cũng có nghĩa các vi phạm pháp luật thuế cũng tinh vi, khó phát hiện hơn. Trong điều kiện hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, doanh nghiệp có thê lợi dụng khe hở của pháp luật để trồn lách thuế, gây thất thu lớn cho NSNN.
Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải có trình độ nghiệp vụ cao, nắm chắc quy trình, chính sách, pháp luật
thuê. 35
- Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: Đề phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế, việc nắm bắt một cách đầy đủ, toàn diện thông tin về NNT là vô cùng quan trọng. Do đó, ngoài những thông tin từ hệ thông dữ liệu của Cơ quan Thuế, cán bộ thanh, kiểm tra thuế còn cần sự phôi kết hợp, trao đối, cung cấp thông tin thường xuyên với các cơ quan khác như công an, tòa án, kho bạc, ngần hàng, địa chỉnh, UBND...
Hoạt động phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh vả tình hình chấp hành pháp luật thuế của NNT. Thậm chỉ trong một SỐ trường hợp, hoạt động phối có còn có tác động trực tiếp đến việc có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thê như thế nảo. Bởi vậy, nếu sự phối hợp tốt thì giúp cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được thuận lợi và ngược lại.
- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Cơ quan Thuế: Sự đầu tư của nhà nước về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc có tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc hiện đại giúp nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.
- Chế độ đãi ngộ đổi với người làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Ché độ đãi ngộ đói với cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế nằm trong tông thê chế độ tiên lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng sẽ tạo động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và mỗi cán bộ thanh tra, kiểm tra thuê nói riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ sẽ góp phần giảm động cơ tham những.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tổ thuộc về Cơ quan Thuế. Chủ yếu là các nhân tố sau đây:
- Chất lượng của công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác thanh tra, kiểm tra: Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn đúng đối tượng, thời điểm thanh tra, kiểm tra thuế. Chuân bị thanh tra, kiểm tra thuế cảng kỹ lưỡng thì hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cao.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế: nhân tỗ con 36
người là trung tâm của mọi hệ thống quản lý. Do đó, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế phụ thuộc số lượng cán bộ, trình độ hiểu biết về pháp luật thuế, kinh nghiệm làm việc, kỳ năng chuyên môn, khả năng xử lý, làm việc theo nhóm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp... của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế. NNT ngày càng tỉnh vi, sử dụng nhiều thủ đoạn đề tìm cách trốn lách thuế thì số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiêm tra cảng phải được nâng cao.
- Hệ thông Cơ sơ dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tín phục vụ cho việc khai thắc, phân tích thông tin về NNT: Thông tin là một trong những cơ sở tiên quyết của mọi quyết định quản lý. Trong thanh tra, kiểm tra thuế, thông tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng thanh tra, kiêm tra; là cơ sở để lựa chọn phương pháp và phạm vi, trọng tâm tiễn hành thanh tra, kiêm tra; là cơ sở để xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế của đối tượng thanh tra, kiểm tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hiệu quả thanh tra, kiêm tra thuế càng cao. Thông tin được tổng hợp xử lý tốt hay không phụ thuộc vào việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thanh tra, kiểm tra thuế. Bởi vậy, cơ sở dữ liệu thông tin về NNT và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa rất quan trọng trong thanh tra, kiểm tra thuế.
- Công tác tổ chức, chỉ đạo của thủ trưởng Cơ quan Thuế: Người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hệ thông quản lý mà trong quản lý thuế không phải là một ngoại lệ. Tài năng, đạo đức và uy tín của người lãnh đạo Cơ quan Thuê có tác động quan trọng đến chất lượng và hiệu quả của công tác thanh tra, kiêm tra thuế.
- Ñự nghiêm mình trong xử lỷ vi phạm: Chế tài là một trong ba bộ phận cơ bản cầu thành của một quy phạm pháp luật. Chế tài có chức năng áp dụng hình phạt với hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng nảy sẽ không được thực hiện đầy đủ khi việc tô chức thực hiện pháp luật không nghiêm minh. Khi xử lý vi phạm không nghiêm minh sẽ khiến cả cán bộ thanh tra, kiểm tra và NNT nhờn luật; giảm tác động cảnh báo, ngăn ngừa của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Sự ảnh hưởng của mỗi nhân tố đều có tác động hai mặt, cả tích cực vả
hạn chế. Chính vì vậy, Cơ quan Thuê phải có các giải pháp hạn chế các ảnh 37
hưởng tiêu cực, phát huy tác dụng tích cực đề nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
1.5. Kinh nghiệm của một số Cục Thuế trong nước về công tác kiếm tra thuế đỗi với doanh nghiệp
1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Lực lượng thực hiện công tác thanh tra, kiêm tra tại Cục Thuế TP.HCM năm 2014 gồm 04 Phòng Thanh tra thuế, 04 Phòng Kiêm tra thuế, 01 Phòng Thuế thu nhập cá nhân và 79 Đội Kiểm tra thuế tại 24 Chi cục thuế với tông số cán bộ công chức là 1.295 cán bộ công chức/4.118 cán bộ công chức toàn Cục Thuê TP.HCM, trong đó:142 cán bộ công chức công tác tại các phòng thanh tra;194 cán bộ công chức công tác tại các phòng kiểm tra và phòng thuế thu nhập cá nhân;959 cán bộ công chức công tác tại các Đội kiêm tra thuộc
các Chi cục thuê quận huyện.
Với nhiệm vụ tập trung tăng cường công tác kiêm tra các doanh nghiệp đã được lãnh đạo Cục chú trọng chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm trên cơ sở đánh giá, phân loại rủi ro dựa trên nguồn dữ liệu kê khai của đơn vị, kết hợp với thông tin thu thập được trong quá trình quản lý, giám sát hồ sơ kê khai thuế, phù hợp với nguồn nhân lực, đã tạo cho công tác kiểm tra thuế được thuận lợi hơn giúp cho các bộ phận kiểm tra chủ động trong việc xây dựng nhiệm vụ kiêm tra góp phần đưa công tác kiểm tra đi vào nề nếp, ôn định và
đạt kết quả đáng khích lệ:
Tổng số hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế là 104.378 hồ sơ tăng 21% so với cùng kỳ. Số thuế điêu chỉnh tăng thêm là 198 tỷ đông băng 58% so với
cùng kỳ. 38
Tông số hồ sơ kiểm tra tại doanh nghiệp là 8.099 hồ sơ tăng 38% so với cùng kỳ. Số truy thu và phạt quy đôi 2.876 tỷ đồng tăng 64% so với cùng kỳ (trong đó số giảm lỗ là 1.617 tỷ đồng, số giảm khâu trừ là 130 tỷ đồng).
Đề đạt được kết quả kiểm tra trên, cục Thuế Thành phố Hồ chí Minh đã
áp dụng các giải pháp sau:
- Hoàn thiện các tiêu chí rủi ro trong công tác quản lý thuế; tăng cường ứng dụng triệt để công nghệ thông tin, sử dụng cơ sở đữ liệu người nộp thuế một cách hiệu quả vào công tác kiêm tra phân tích hỗ sơ thuế lựa chọn doanh nghiệp có rủi ro cao đề đưa vào kế hoạch kiêm tra từ đầu năm trong tình hình nguồn nhân lực chưa đáp ứng với số lượng người nộp thuế ngày một tăng.
- Xây dựng các chuyên đề thanh tra, kiểm tra qua thực tế, đúc rút kinh nghiệm phô biến trao đôi học tập, nâng cao trình độ năng lực cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra thuế.
- Tăng cường đào tạo bồi đưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ thanh tra cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thanh tra kiêm tra. Bồ sung lực lượng cán bộ thanh tra có phẩm chất đạo đức, tâm huyết với nghề và có trinh độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các đoàn kiêm tra thông qua việc tuân thủ các quy trình kiểm tra, luật pháp thuế.
- Cơ cầu lại lực lượng, đây mạnh công tác kiêm tra tại doanh nghiệp theo hướng kiêm tra theo chuyên đề; tập trung vào những chuyên đẻ trọng tâm, theo kế hoạch công tác năm của Lãnh đạo Cục.
- Từng công chức kiêm tra đã có ý thức trau đôi, học hỏi để nâng cao tính chuyên sâu trong phân tích hồ sơ kiểm tra, có thể mở rộng xác minh
nhằm có bước chuẩn bị tốt nhất trước khi tiền hành kiêm tra tại doanh nghiệp. 39
1.5.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hà Nội về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Năm 2014, Cục Thuế TP Hà Nội triển khai nhiệm vụ kiểm tra trong bồi cảnh tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo ngành và Thành phố; sự phối hợp có hiệu quả các ngành, các cấp vào cuộc; cùng với nỗ lực vượt qua khó khăn và sự tuân thủ vẻ thuế của người nộp thuế (NNT) cũng như sự đoàn kết phân đấu, triển khai đông bộ các giải
pháp nên đã hoản thành nhiệm vụ kiêm tra thuê Tông Cục đã giao.
Đạt được kết quả đó, ngay từ đầu năm 2014, Cục Thuê đã tập trung nguôn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp đề đây mạnh kiêm tra, chống thất thu thuế. Với quản lý trên 100.000 doanh nghiệp đang hoạt động thuộc các loại hình, ngành nghẻ kinh doanh, do đó các hành vi vi phạm cũng ngày càng tính vi, phức tạp. Trong khi đó, lực lượng cán bộ công chức thanh, kiểm tra còn thiếu; việc đổi mới trong tất cả các khâu của công tác đã giúp cho công tác kiêm tra đạt được những kết quả góp phần không nhỏ vào thực hiện nhiệm vụ của ngành. Năm 2014, Cục Thuế Hà Nội đã kiểm tra 195.268 lượt hồ sơ: điều chỉnh 2.756 hồ sơ, thuế tăng là 120 tỷ đồng; để nghị kiểm tra 3.293 hồ sơ. Hoàn thành 5.545 cuộc kiểm tra tại trụ sở NNT, ban hành 4.471 quyết định: xử lý truy thu, truy hoàn và phạt 925 tỷ đồng; giảm lỗ 719,6 tỷ đồng: giảm thuế đề nghị hoàn 144,6 tỷ đồng: giảm thuế khẩu trừ 76,1 tỷ đồng. Kiểm tra xử lý trước hoàn 303 hồ sơ với số tiền 2.262 tỷ đồng và đã giảm hoàn là 88 tỷ đồng. Xử lý kiểm tra sau hoàn 204 quyết định, thu hôi 17 tỷ đông, phạt vi phạm 3 tỷ đồng..
Đề nâng cao chất lượng, SỐ lượng các cuộc kiểm tra, lãnh đạo Cục Thuế TP. Hà Nội đã chỉ đạo điều hành thường xuyên, sát sao và gắn với giám sát hoạt động: đồng thời Cục Thué đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai
phân tích sâu các dâu hiệu rủi ro tại trụ sở Cơ quan thuê; tăng cường vả chủ 40
động trong công tác phối hợp với các cơ quan điều tra; giám sát đôi với hoạt động thanh, kiêm tra thuế đã được thực hiện thống nhất tới các bộ phận; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
thanh, kiểm tra thuế,
1.5.3. Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Từ kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế năm 2014 tại Cục Thuê Thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có thê rút ra
một sô bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành phải thường xuyên, sát sao và gắn
với việc giảm sát hoạt động kiểm tra.
Việc tuân thủ sự chỉ đạo điều hành và định hướng triển khai công tác kiểm tra thuế của Tông cục Thuế theo ngành nghẻ, lĩnh vực có rủi ro cao về thuế. Đồng thời, phải có sự linh hoạt trong đề xuất bỗ sung nhiệm vụ kiểm tra theo diễn biến rủi ro và khai thác tăng thu thực tế của doanh nghiệp theo từng ngành nghẻ, lĩnh vực ít bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Thường xuyên báo cáo đê xuất với các cơ quan có thâm quyên xử lý kịp thời những vướng mắc vẻ chính sách, chế độ trong quá trình kiểm tra. Đối với những trường hợp quan trọng liên quan đến số thu lớn, các giao dịch mới phát sinh hoặc phức tạp chưa có quy định cụ thể Cục Thuê đã tô chức trao đôi lẫy ý kiến của các bộ phận chuyên môn trong cơ quan, lãnh đạo cấp trên và các bên liên quan để
tìm ra phương án giải quyết phù hợp.
Việc giảm sát hoạt động kiểm tra cần được thực hiện từ trước khi ban hành quyết định kiểm tra cho tới khi kết thúc, lưu hồ sơ, nhập báo cáo kết quả thực hiện và đôn đốc thu nộp sau kiểm tra thông qua hệ thống các biểu mẫu
được chuân hóa. 41
Thứ hai, coi trọng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế và triển
khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế.
Đối với công tác xây đựng kế hoạch kiêm tra thuê được triển khai băng phương pháp tính điểm rủi ro: Cục Thuế thành phố Hà Nội là giao cho l phòng thanh tra chịu trách nhiệm đầu mỗi gán điềm rủi ro cho 100% các DN hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Sau khi sảng lọc rủi ro tử cao xuống thấp, danh sách người nộp thuế phân tích rủi ro được công khai, lẫy ý kiến phản hồi từ bộ phận kiêm tra thuế, các chỉ cục thuế và các bộ phận kê khai kế toán thuế nhăm thu thập thêm thông tin, sàng lọc kỹ đối tượng thanh tra, kiểm tra. Khi đã lựa chọn kế hoạch thanh tra, các đơn vị sẽ tiếp tục sử dụng dữ liệu tính điểm rủi ro để lựa chọn DN thuộc kế hoạch kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch được kết hợp giữa công nghệ thông tin với kinh nghiệm quản lý của cán bộ và thực hiện tập trung qua nhiều bước giúp hạn chế tôi đa việc lựa chọn DN vào
kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
Việc xây dựng chọn đổi tượng kiểm tra theo nguyên tắc phân tích, đánh giá rủi ro trong kê khai nộp thuế, trong chấp hành pháp luật thuế góp phân định hướng mục tiêu cho công tác kiểm tra, đảm bảo tôi ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, chọn lọc đối tượng có trọng tâm, khách quan hơn, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp và nâng cao tính tuân thủ của đoanh
nghiệp, đảm bảo tăng cường số thu cho Ngân sách Nhà nước.
Trước khi thanh tra phải chuẩn bị đầy đủ về các văn bản pháp luật, mục tiêu trọng tâm, phương pháp thực hiện và các thông tin cần đối chiếu xác
mỉnh trước...để đảm bảo về thời gian thực hiện.
Thứ ba, tăng cường, chủ động phối hợp với các cơ quan điều tra. 42
Xác định đây là việc làm thường xuyên và liên tục nên trong thời gian qua, Cục thuế TP. Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, đặc biệt là với công an trong việc xác minh điều tra các DN cố tình không kê khai, điều chỉnh các hóa đơn có dấu hiệu bất hợp pháp theo thông báo đối chiếu
chéo hóa đơn của cơ quan thuế.
Thư tr, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh
tra, kiểm tra.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin có ÿ nghĩa quan trọng giúp cho cắn bộ thuế không mất nhiều thời gian chiết xuất đữ liệu về hồ sơ kế khai thuế của người nộp thuê mà tập trung vào đánh giá rủi ro. Đồng thời, xây dựng công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm tra có hiệu quả như: phân loại nhóm DN có dấu hiệu rủi ro, nhóm DN trọng điểm, nhóm ngành nghẻ cần đi sâu phân tích. Khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế các thông tin liên quan đến các
khoản, mục nhiều khả năng xảy ra rủi ro... Thứ năm, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra.
Xác định con người là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác quản lý thuế nói chung và các tác thanh tra, kiểm tra thuế nói riêng, đo vậy việc nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế, văn hóa công sở vả cập nhật các kiến thức, nghiệp vụ, cơ chế chính sách mới cần phải tiến hành
thương xuyên thực hiện. 43
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỀM TRA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUÊ HÀ NAM
2.1 Khái quát về Cục Thuế Hà Nam 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế Hà Nam 2.1.1.1. Quá trình thành lập Năm 1997, tỉnh Hà Nam được tải thành lập theo quyết định tách địa giới hành chính tính Hà Nam và tính Nam Định. Do đó, Cục Thuê tỉnh Hà Nam được thành lập trên cơ sở tách bộ máy ra khỏi cục Thuế Nam Hà. Cục Thuế tỉnh Hà Nam gôm: Văn phòng Cục thuế tỉnh và 6 Chi cục Thuế trực thuộc: Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý, Chi cục Thuế huyện Bình Lục, Chi cục Thuê huyện Duy Tiên, Chỉ cục Thuế huyện Lý Nhân, Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm, Chi cục Thuế huyện Kim Bảng. 2.1.1.2. Cơ cấu tô chức và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Hà Nam a. Cơ cấu tô chức và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Hà Nam. Cơ cấu tô chức của Cục Thuế Hà Na gồm lI Phòng và 6 Chỉ cục Thuế. Các phòng chức năng tham mưu giúp việc Cục trưởng: Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế: Phòng Kiêm tra thuế: Phòng Thanh tra thuế: Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân; Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Phòng Kiểm tra nội bộ; Phòng Tô chức cán bộ:
Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - ấn chỉ; Phòng Tìm học. Các Chỉ cục thuế trực thuộc Cục Thuế Hà Nam gôm 6 đơn vị như sau: (1) Chỉ cục Thuế thành phố Phủ Lý;
(2) Chi cục Thuế huyện Thanh Liêm;
(3) Chi cục Thuế huyện Bình Lục;
(4) Chi cục Thuế huyện Lý Nhân;
(Š) Chi cục Thuế huyện Duy Tiên;
(6) Chi cục Thuê huyện Kim Bảng:
Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế:
Cục Thuê tỉnh Hà Nam có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bản theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thê sau đây:
- Tô chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phô.
- Phân tích, tông hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyên địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan đề thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, tính thuê. nộp thuê, miện thuế, giảm thuê, hoàn thuê, xoá nợ 45
thuế, tiền phạt, lập sô thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuê thực hiện nghĩa vụ nộp thuê đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thông thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiền quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuê,
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tô chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
- Trực tiệp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế nộp thuế, quyết toán thuê và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đôi với người nộp thuế; tô chức và cá nhân quản lý thu thuế, tô chức được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thâm quyên quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuê thuộc thâm quyên quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Ciải quyết khiêu nại, tô cáo về thuê, khiêu nại tô cáo liên quan đên 46
VIỆC chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính vẻ thuế, lập hô sơ đề nghị cơ quan có thâm quyên khởi tổ các tô chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
- Tô chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ân chỉ thuế lập báo cáo vẻ tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tông kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuê,
- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tông cục Thuế những vẫn để vướng mặc cần sửa đối, bô sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tông cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản ly nội bộ; kịp thời báo cáo với Tông cục trưởng Tổng cục Thuê về những vướng mặc phát sinh, những vẫn đề vượt quá thâm quyền giải quyết của Cục Thuẻ.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thâm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiên thuế, truy thu tiên thuê, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
- Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tô chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thâm quyền xử lý các tô chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuê để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
- Được ân định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của 47
người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
- Giám định đề xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thảm quyền.
- Tô chức tiếp nhận và triền khai ứng dụng tiễn bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tô chức đào tạo bôi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuê.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ân chỉ thuê và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tông cục trưởng Tổng cục Thuế E140.
b. Cơ cầu tô chức và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện, thành phố trực thuộc Cục thuê
Cơ cấu tô chức của Chi cục Thuế:
Đối với Chỉ cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ câu bộ máy gồm các ĐỘI:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
- Một số Đội Kiểm tra thuế;
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế:
- Đội Tông hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; - Đội Trước bạ và thu khác;
- Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Một số Đội thuê liên xã, phường 48
Chức năng, nhiệm vụ của Chị cục Thuế: Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tô chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bản theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuê, các qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyên hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tô chức thực hiện dự toán thu thuê hàng năm được giao: tông hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan đề thực hiện nhiệm vụ được glaO;
- Tô chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bản thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đôi, bỗ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuẻ, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vẫn đề vượt quá thâm quyên giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chỉ cục Thuế : đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuê, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập số thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo qui định của pháp luật thuê và các quy định, quy trình, biện pháp 49
nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuê thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đây đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thông dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đỗi với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thâm quyên quản lý của Chỉ cục trưởng Chỉ cục Thuế:
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thấm quyên quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiễn thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tô chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thâm quyền xử lý các tô chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuê đề thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;
- Được quyền ân định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế:
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuê theo quy định của pháp luật;
- Tô chức thực hiện thông kẻ, kế toán thuế, quản lý biên lai, ân chỉ thuế: lập báo cáo về tỉnh hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho
việc chỉ đạo, điêu hành của cơ quan cấp trên, của Lý ban nhân dân đồng câp 50
và các cơ quan có liên quan; tông kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuê.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thảm quyên quản lý của Chỉ cục trưởng Chỉ cục Thuế theo quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuê, lập hô sơ để nghị cơ quan có thâm quyên khởi tố các tô chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuê và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định đề xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu câu của cơ quan nhà nước có thâm quyên.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và triên khai ứng dụng tiễn bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuê theo quy định của Nhà nước và của ngành thuê.
- Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hỗ sơ, tài liệu, ân chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao
2.1.2 Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam
2.1.2.1. Cơ cầu tổ chức và nhiệm vụ của bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế 3I
Tổ chức bộ máy thanh tra, kiếm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Hà Nam được tô chức theo hệ thông dọc, gắn với các chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cơ quan thuê các cấp. Tô chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm: Phòng thanh tra và Phòng kiểm tra thuế thuộc Cục Thuế, Đội kiểm tra thuế thuộc 06 Chi cục Thuê.
Luật quản lý thuế ra đời , hệ thống thanh tra và kiểm tra thuế có sự tách biệt giữa các phòng thực hiện chức năng thanh tra thuế và kiểm tra thuế. Theo đó, cục Thuế các tỉnh, thành phó thực hiện cả hai chức năng thanh tra thuế vả kiểm tra thuế đói với NNT: đối với Chi cục Thuế chỉ thực hiện chức năng
kiểm tra thuế.
Tông cục Thuế quy định cụ thể các chức năng, nhiệm vụ của Phòng Thanh tra, Phòng Kiểm tra thuế và Đội kiểm tra thuế tại các quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuê và Quyết định 504/QĐ-TCT ngày ngày 29 tháng 3 năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục
Thuế.
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng thanh tra thuộc cục Thuế:
Ciúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tô cáo về hành vi trỗn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra người nộp thuế hàng năm; Tiếp nhận yêu câu và hồ sơ đề nghị thanh tra người nộp thuế của phòng Kiêm
tra thuê và các Chi cục Thuê chuyên đên; 52
- Tô chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng thanh tra;
- Tô chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch thanh tra của Cục Thuế; thanh tra các trường hợp do phòng Kiểm tra thuế, các Chi cục đề nghị và chuyên hồ sơ; hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên và cơ quan nhà nước có thâm quyền;
- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các trường hợp tô chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi thanh tra thuế; đôn đốc tô chức cá nhân vi phạm thực hiện nộp tiên thuế, tiên phạt theo đúng quyết định xử lý;
- Phối hợp với cơ quan chức năng khác trong việc thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trồn lậu thuế:
- Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thảm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật vẻ thuế theo quy định;
- Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuê để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh về các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế:
- Thanh tra xác minh, giải quyết các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; đề xuất ý kiên đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thầm quyên của Cục Thuế chuyển cho cơ quan cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
-Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan tiền hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của Tông cục Thuế;
- Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan đề phối hợp quản lý thuế:
- Tông hợp, báo cáo, đánh giá chất lượng công tác thanh tra thuế, tông
hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tô cáo liên quan đến người nộp thuế trong 33
phạm vi toàn Cục Thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế;
- Biên soạn tài liệu và tham gia đảo tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao;
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ. tải liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế g1ao.
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kiểm tra Thu thuộc cục Thuế:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thê:
- Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế đối với các Chi cục Thuế;
- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế:
- Khai thác dữ liệu hô sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, phân tích, đánh giá, so sánh với các đữ liệu thông tin của cơ quan thuế; xác định tính trung thực, chính xác của hỗ sơ khai thuế; phát hiện những nghĩ vẫn, bất thường trong kê khai thuế, yêu câu người nộp thuế giải trình hoặc điều chính kịp thời;
- Tô chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế, kiểm tra các tô chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy
định của Luật Quản ly thuế; 34
- Kiêm tra hỗ sơ đề nghị hoản thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc điện kiểm tra trước của người nộp thuế trình Lãnh đạo Cục Thuế ra quyết định hoàn thuê, miễn thuế, giảm thuế;
- Ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
- Chuyên các trường hợp kê khai thuế có dâu hiệu trồn lậu thuê và các hồ sơ, tài liệu liên quan cho bộ phận thanh tra đề tiễn hành thanh tra thuế khi có đủ điêu kiện tô chức thanh tra thuế;
- Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại đoanh nghiệp, cô phần hoá doanh nghiệp...:
- Thực hiện công tác kiêm tra, đôi chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định: xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn thuế; tô chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuê và của tô chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật vẻ thuế phát hiện được thông qua kiêm tra;
- Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho bộ phận chức năng có liên quan;
- Nhận dự toán thu ngân sách thuộc các đối tượng Cục Thuế trực tiếp quản lý: trực tiếp chịu trách nhiệm tô chức thực hiện dự toán thu đối với
người nộp thuê thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế; 35
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiêm tra, giám sát kê khai thuế;
- Để xuất khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước;
- Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao;
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
Chúc năng, nhiệm vụ của Đội Kiểm tra thuế thuộc Chỉ cục Thuế
Giúp Chi cục trưởng Chỉ cục Thuê thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thê:
-_ Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiêm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn;
- Tô chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hỗ sơ khai thuê: phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuê, yêu cầu người nộp thuế giải
trình hoặc điều chỉnh kịp thời; 36
- Tô chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế:
- Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc điện kiểm tra trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuê, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thâm quyên cho cơ quan thuê cấp trên giải quyết theo quy định;
- Ấn định thuê đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuê không giải trình được;
- Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyên hỗ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết:
-_ Kiểm tra các trường hợp người nộp thuê sáp nhập, giải thê, phá sản, ngừng kế khai, bỏ trồn, mất tích, chuyển đôi hình thức sở hữu hoặc tô chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cỗ phần hoá doanh nghiệp...;
- Thực hiện kiêm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tô chức kiểm tra việc chấp hành các quy định vẻ quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tô chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
- Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;
- Tô chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ảnh của nhãn dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế;
- Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
thuế của người nộp thuế thuộc thâm quyên quản lý của Chi cục Thuê; để xuất 37
ý kiến đối với các hỗ sơ tố cáo vẻ thuế không thuộc thâm quyên giải quyết của Chi cục Thuế, chuyên cho các cơ quan thuế cấp trên vả các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
- Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế: thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Ra soát, đôn đốc, theo đöi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuẻ, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
- Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuê thuộc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý (trừ các đôi tượng thuộc quản lý của Đội thuế liên xã, phường, thị trắn, dự toán thuế thu nhập cá nhân); trực tiếp chịu trách nhiệm tô chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý:
- Tông hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiêm tra thuế; giải quyết tổ cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hỗ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
- Phực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao, 2Á o2. Nguồn nhân lực cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Trong mô hình quản lý thuế theo chức năng, NNT tự căn cứ vào kết quả SXKD trong kỳ kê khai và các quy định của luật thuế để tự kê khai số thuế phải nộp, chủ động nộp thuê theo đúng thời hạn quy định vào NSNN. Cơ quan thuê có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn NNT thực hiện đúng quy định và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT và thông qua công tác kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT. Do đó, lực lượng kiêm tra thuế đòi hỏi phải tăng
cường cả về số lượng và chât lượng. 38
Bảng 2.1 Biểu cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tính Hà


nam Số lượng cán bộ thanh tra, kiếm | Tổng | Tỷ lệ lra ể cán bộ Ỉ Ỉ : : m kiế Ị STT Chỉ tiêu ; Cơ cầu ¿m theo t-RUIING trình độ số cán mxiu đào tạo bộ (24) | Năm 201 ăm 2016 m1 tủ

| sa 19 20 39 GP ụ 30 30 30
Trình độ trên đại học
3 ¡ Trỉnh độ Đại học

3 | Trình độ cao đăng
H Năm 2017 22
th" =
390 20


Trình độ trên đại l học 3
2 | Trình độ Đại học i9. 3 | Trình độ cao đăng 0
IH Năm 2018
Trình độ trên đại l' học 3 0 2 | Trình đệ Đại học 35 3 | Trình độ cao đăng 0 25

=
Ị-+3 lu" +>~
: _ _
t1 tr} tu2 1h li, . tủa _. Sa ri =
Ị-2 1h
=—— ` Lan P2
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Hà Nam) 59
Qua bảng số liệu thông kế cho thấy: qua các năm, lực lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra tăng vẻ số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Số lượng cán bộ tăng từ 71 người năm 2016 lên 82 người trong năm 2018.
Đông thời, Cục Thuê thường xuyên thực hiện công tác luân chuyển, luân phiên điều động cán bộ giữa các Phòng các đội đề cán bộ nâng cao trình độ và có thê thực hiện tất cả các công việc tại các bộ phận khác nhau. Ngoài ra, cục Thuế còn mở các lớp đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng kiểm tra thuế. Do đó, cán bộ bộ phận kiểm tra luôn được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng.
Số lượng cán bộ kiêm tra so với tổng sô cán bộ Cục Thuê tỉnh Hà Nam tuy tăng qua các năm nhưng vẫn còn thấp so với yêu câu của ngành là nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra tôi thiểu đạt khoảng 35% tông số cán bộ công chức của đơn vị.
2.2 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam
2.2.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuê luôn được lãnh đạo Cục Thuế Hà Nam quan tâm chỉ đạo vì kết quả của việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế sát với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ có tác động rất lớn đến hiệu quả khi triển khai thanh tra, kiêm tra đôi với NNT.
Cục Thuế Hà Nam đã thực hiện quản lý rủi ro trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy trinh Ban hành kèm theo Quyết định số 1626 /QĐ-TCT ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ban hành theo Quyết định số 1006/QĐ-BTC ngảy 01/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được áp dụng thống nhất tại cơ quan thuế các cấp trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở n gười nộp thuế từ năm 2018. Trong trường hợp cần thiết, để phù hợp với thực tế công tác quản lý thuế tại địa phương, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có 00
văn bản đề nghị Tổng cục Thuế ban hành bỗ sung tiêu chí đánh giá rủi ro. Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, cơ sở lập tiêu chí, công thức tính, điểm số, trọng số của từng tiêu chí. Văn bản đề nghị của Cục Thuế gửi về Tổng cục Thuế (Ban Quản lý rủi ro) chậm nhất trước ngày 31/01 hàng năm.
Cục Thuế Hà Nam là một trong những đơn vị thành công trong việc ứng dụng chương trình phân tích rủi ro TTR (Hệ thông phân tích thông tin rủi ro) phục vụ lập kế hoạch thanh tra, trong xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm.
Lặp kế hoạch thanh tra thuê
Trên cơ sở kết quả phân loại quy mô, kết quả phân loại mức độ rủi ro và các thông số về sô lượng, biên độ, ty lệ lựa chọn, ngành nghề và các thông sô khác theo yêu cầu quản lý, Bộ phận thanh tra thuế sử dụng chức năng lập kế hoạch thanh tra trên ứng dụng quản lý rủi ro để lựa chọn doanh nghiệp dự kiến đưa vào kẽ hoạch thanh tra.
Ứng dụng tự động lựa chọn doanh nghiệp dự kiến đưa vào kế hoạch thanh tra tại trụ sở người nộp thuê năm theo nguyên tắc kết hợp giữa quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Trên cơ sở danh sách doanh nghiệp dự kiến đưa vào kế hoạch thanh tra, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiêm tra chấp hành pháp luật về thuế của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính và các cơ quan Nhà nước có chức năng thanh tra, kiếm tra khác. Khi lựa chọn doanh nghiệp vào kế hoạch thanh tra thuế phải đảm bảo tránh trùng lặp về đối tượng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán với các cơ quan nhà nước có thầm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có thông tin tin cậy làm giảm tính chất mức độ rủi ro của doanh nghiệp tới mức thấp hoặc có cơ sở cho răng mức độ rủi ro của doanh nghiệp là thấp chưa đưa vào kế hoạch thanh tra năm thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn doanh nghiệp đó vào kế hoạch thanh tra và lựa chọn doanh nghiệp kê tiếp thỏa mãn các điều kiện để đưa vào kế hoạch thanh tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi đó của mình.
Sau khi lập kế hoạch, lãnh đạo cơ quan thuê thực hiện phê duyệt trên ứng dụng đính kèm thuyết minh căn cứ lập kế hoạch. 61
Lập kế hoạch kiểm tra thuế
Sau khi đã hoàn thành việc lựa chọn doanh nghiệp vào kế hoạch thanh tra, các đơn vị tiếp tục sử dụng kết quả đánh giá rủi ro để lựa chọn doanh nghiệp dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra theo nguyên tắc kết hợp quy mô với mức độ rủi ro của doanh nghiệp, trừ những doanh nghiệp đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra.
Trên cơ sở danh sách doanh nghiệp dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra, cơ quan thuế thực hiện lựa chọn doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra sau khi đã rà soát, đối chiếu tránh trùng lặp về đối tượng thanh tra, kiểm tra với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính và các cơ quan Nhà nước có chức năng thanh tra, kiểm tra khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa lựa chọn doanh nghiệp vào kế hoạch kiểm tra năm khi có thông tin tin cậy hoặc có cơ sở làm giảm mức độ rủi ro của doanh nghiệp tới mức thấp thì lựa chọn doanh nghiệp kề tiếp thoả mãn các điều kiện để đưa vào kế hoạch kiểm tra năm như phân lập kế hoạch thanh tra.
Sau khi lập kế hoạch lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện phê duyệt trên ứng dụng đính kèm thuyết minh căn cứ lập kế hoạch.
Điều chỉnh, bồ SHNg kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiêm tra thực hiện theo nguyên tặc:
- Nếu bỗ sung mới, bồ sung đề thay thế doanh nghiệp vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì bổ sung tiếp những doanh nghiệp có rủi ro về thuế từ cao xuống thấp theo danh sách đã lập khi xây dựng kế hoạch đầu năm.
- Nếu điều chỉnh giảm số lượng thanh tra, kiểm tra người nộp thuế thì loại bớt người nộp thuế có rủi ro thấp còn lại trong kế hoạch thanh tra, kiêm tra.
- Nếu điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề mới thì lập tiêu chí bổ sung vả thực hiện các bước lập và phê duyệt kế hoạch theo các bước nêu trên.
Các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất không phải lập kế hoạch: 62
+ Qua kiểm tra người nộp thuế, bộ phận kiểm tra thuế đề nghị chuyền sang hình thức thanh tra.
+ Thanh tra, kiêm tra người nộp thuế theo đơn tô cáo.
+ Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
+ Thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế (sát nhập, chia tách, giải thể, chuyên đổi, cô phần hóa... .
Khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo áp dụng quản lý rủi ro, cơ quan thuế cân kết hợp với kiểm tra từ hỗ sơ khai thuế, kiểm tra theo dâu hiệu vi phạm. kiêm tra hoàn thuê và kiếm tra khác đề đáp ứng yêu câu quản lý.
Kế hoạch thanh tra, kiêm tra thuế sau khi được phê duyệt, được giao cho các đoàn thanh tra, kiểm tra dựa trên số lượn ø được phân công. Dựa trên cơ sở này, các đoàn thanh tra, kiểm tra sẽ tập trung thu thập hỗ sơ, dữ liệu và phân tích thông tin đề tăng tính hiệu quả, rút ngăn thời gian triển khai thanh kiêm tra.
Bảng 2.2: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam giai đoạn 2016-2018 . Kẻ hoạch kiểm tra tại trụ sở Kẻ hoạch thanh tra tại trụ sở Sũ lượng XNT Mĩ Ty lệ NNT theo NT nhảp . kế hoạch thanh, nhãn trên kiểm tra ¿ Số địa bản Số lượng Tỷ lệ NNT theo ` Tỷ lệ NNT theo NNT trên địa
(NNT] (NNT) kẻ hoạch/sũ NNT ki" kể hoạch/sö NNT bản (54) đang quản lý (3⁄4) hảo đang quản lý (56)
[| mm [mỊ mm [| mm | HH EIBE-TNERm.mn=nm.mnmn mm] mm Đm [ 5x |» | | R— mj ng [mm | âm [mm | HO | ĐmÓC
(Nguồn: Bảa cáa tổng kết Công tác thuế — C MỊC Thuế Hà Nỗi giai đoạn 20T6-20T8)

Bảng số liệu trên cho thây, SỐ lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn 2016 — 2018 đạt tỷ lệ trung bình gần 13% so với số lượng NNT trên địa bàn quản lý của 63
Cục Thuế Hà Nam. Tỷ lệ này đáp ứng được yêu cầu theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế (từ 13% trở lên).
Nhờ đôi mới phương thức thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp trọng điểm, những doanh nghiệp có rủi ro cao; đây mạnh thanh, kiểm tra theo chuyên đề để quản lý theo chiều sâu gắn với kinh tế ngành và đặc điểm của từng nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mới hoặc có độ rủi ro cao...Do vậy đã rút ngắn thời gian tiễn hành thanh, kiểm tra tại doanh nghiệp, đây nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng cuộc thanh tra.
Tuy vậy, công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2018 còn dựa nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ lập kế hoạch. Chính vì vậy, hiệu quả khi tiễn hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp còn nhiêu hạn chế. Số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra thuế còn thấp so với tình trạng, mức độ gian lận về thuế của doanh nghiệp hiện nay, các hành vi vi phạm được phát hiện chưa nhiễu.
2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiếm tra thuế 2.2.2.1 Thực trạng công tác tô chức thực hiện kiểm tra tại Cơ quan Thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan Thuê nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong hồ sơ thuế của NNT: đánh giá sự tuân thủ pháp luật của NNT. Thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các thời kỳ với nhau và các biên động của ngành đề phân tích sự biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuê.
Mục tiêu của công tác kiểm tra tại trụ sở Cơ quan Thuê là phải tiến hành kiểm tra sơ bộ 100% hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo quy trình đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của NNT trong danh sách kiểm tra rủi ro đã xây dựng: các doanh nghiệp trọng điểm và các doanh nghiệp thuộc nhóm rủi ro đưa vào giám sát đặc biệt.
Thông tin phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế được thu thập từ dữ liệu ngành Thuế và từ nhiều nguồn khác nhau, gồm: loại hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh chính, hình thức sở hữu vốn, số lao động: thông tin về tờ khai tất cả các tờ khai của tất cả các sắc thuế, phí, lệ phí, tình hình chấp
hành nghĩa vụ với NSNN... theo tháng, quý hay quyết toán năm, kể cả những 64
trường hợp điều chỉnh, bỗ sung. Những thông tin thu thập được từ hệ thông quản lý thuế nội bộ Ngành.
Thông tin về NNT được Cục Thuế Hà Nam cập nhật kịp thời hàng ngày. Dông thời, việc ứng dụng tin học hiện đang được triển khai tương đối tốt nhäm phục vụ cho công tác hiện đại hoá ngành Thuế. Do đó, việc thu thập thông tin NNT trong nội bộ ngành Thuế khá dễ dàng.
Sau khi tiễn hành thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết về NNT; cán bộ kiêm tra tiễn hành so sánh, phân tích các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp: số tiên thuế miễn, giảm;...theo phương pháp đối chiếu so sánh, cụ thê:
- Đối chiều các quy định của các văn bản pháp luật vẻ thuế;
- Đối chiều các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo;
- Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế; các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước...
- Đối chiếu với các dữ liệu của NNT có quy mô cùng ngành nghè, mặt hàng kinh doanh....
- Đối chiêu thông tin thu thập được từ các nguồn khác: Kho bạc, Ngân hàng, cơ quan công an, toàn án nhân dân...
Thông qua công tác kiêm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế, Cục Thuê đã yêu cầu đối với NNT kê khai chưa đúng, chưa đủ khai điều chỉnh, bô sung theo đúng với quy định, góp phần tăng thu. chỗng thất thu cho NSNN. Bảng 2.3: Bảng kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế
năm 2016-2018
Kết quả kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp TỒN R0 biến DHỊP xử Lý (6u

Số HS SH§ | SốHS | Số HSĐN | lượt HŠ chãp nhận | cú ĐC |ắn định | k.tra tại DN | Cũ THỊ lò
Lm [mm [m [o9 J8 [am [nm [mm | [s5 [TH [mi [mm | wm[ n | s | 8 |,
(Nguôn: Bảo cáo tổng kết công tác thuê — Cục Thuê Hà Nam giai đoạn 2016-2018)
ũ

65
Bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn từ 2016-2018, Cục Thuế Hà Nam đã thực hiện công tác kiêm tra hỗ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế theo quy định. Tông số lượng hồ sơ khai thuế đã kiểm tra là 33.356 hồ sơ (bao gồm hồ sơ khai thuế GTGT, hồ sơ khai thuế TNDN, hồ sơ khai thuế TNCN, hồ sơ khai thuê khác). Trong đó số hồ sơ được chấp nhận là 33.242 hô sơ.
Trong 3 năm, không có hồ sơ nào bị ấn định thuế sau kiểm tra tại Cơ quan Thuế. Điều này chứng tỏ thông qua quá trình trao đổi thông tin, tài liệu của cán bộ kiểm tra với NNT đã nâng cao nhận thức của NNT trong hạch toán kế toán và kê khai, nộp thuế.
Các hồ sơ khai thuế có dẫu hiệu rủi ro về thuế đã được lập thông báo yêu câu đơn vị cung cấp hỗ sơ giải trình. Qua công tác kiểm tra hỗ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuề rà soát, phát hiện ra 65 hô sơ khai thuế có nghi vẫn về thuế và chuyền sang kiểm tra tại trụ sở NNT.
Như vậy, công tác kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế tại Cục Thuế Hà Nam đã được thực hiện theo đúng Quy trình kiểm tra thuế; có sử dụng những kỹ năng phân tích thông tin và các tỷ suất để phân tích và đánh giá các dữ liệu NNT. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá hỗ sơ thuế trước kiểm tra chưa thực sự sử dụng hết các kỹ năng, phương pháp theo kỹ thuật quản lý rủi ro. Công tác thu thập thông tin về NNT vẫn chủ yếu dựa vào những dữ liệu trên hệ thông thuế, chưa liên kết với các cơ quan, ban ngành khác. Số hồ sơ khai thuế cần điều chỉnh và để n chị kiêm tra tại trụ sở NNT còn rất thập SƠ với tông số hồ sơ đã kiểm tra, chủ yêu là hồ sơ chấp nhận kết quả giống số liệu của NNÏT khai báo.
2.3.2.2 Thực trạng Công tác t6 chức thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ
Sở Ngwdi nộp thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện phù hợp theo cơ chế tự khai tự nộp của Luật Quản lý thuế. Thanh tra, kiêm tra tại trụ sở NNT ØIÚp Đoàn kiểm tra thu thập các bằng chứng thanh tra, kiểm tra; thường gồm các 06
bước phô biến: Quan sát, yêu cầu cung cấp thông tin, xác nhận, truy lần lại việc xử lý dữ liệu; tính toán lại; xác minh, phân tích tỷ suất và xu hướng.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam rất được chú trọng. Từ năm 2018, công tác này được cải cách mạnh mẽ từ khâu lập kế hoạch, công tác chỉ đạo, điều hành đến triên khai thực hiện. Với vai trò là mũi nhọn, công tác thanh tra thuế đã tập trung vào các ngành nghề lĩnh vực có rủi ro về thuê cao; thanh tra các vẫn đề có tính chất thời sự phục vụ cho việc hoàn thiện công tác quản lý thuế, đồng thời nâng cao tính tuân thủ đổi với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đã chuân hoá, quy định đây đủ, chỉ tiết và cụ thê trình tự và các bước công việc đã giúp cho công tác thanh tra, kiểm tra được tiễn hành theo một trình tự khoa học và hiệu quả.
Hiện nay, thời gian tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra đã được rút ngắn rất nhiều đo các Đoàn thanh tra, kiểm tra đã tiến hành phân tích sâu hỗ sơ doanh nghiệp ngay tại Cơ quan Thuế. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tập trung vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh tỉnh trạng thanh tra, kiểm tra dàn trải, gây mát thời gian cho đối tượng thanh tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá đơn của các doanh nghiệp bỏ trồn, các phân mềm phân tích tài chính doanh nghiệp, các chương trình Excel tính toán số liệu đã giúp rút ngắn thời gian đồng thời nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiêm tra tại trụ sở NNT.
Khi tiễn hành thanh tra, kiểm tra thuế, các nội dung thanh, kiểm tra việc đăng ký thuế, kiểm tra việc chấp hành số sách kế toán, chế độ hoá đơn chứng từ và kiếm tra việc kê khai tính thuê và nộp thuê được thực hiện đồng thời. Thực hiện yêu cầu phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố, Cơ quan Thuế còn phải kiêm tra thêm việc trích, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của NNT.
Đối với nội dung thanh tra, kiểm tra việc đăng ký thuế: Doanh nghiệp trước khi hoạt động SXKD phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật quản lý thuế. Khi có sự thay đôi thông tin, trong vòng 10 ngày, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế. Quá thời hạn trên, 67
NNT sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về đăng ký thuế. Trong quá trình thanh, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, Đoản kiểm tra phải đối chiếu thông tin doanh nghiệp đã kê khai với những hỗ sơ tài liệu về đăng ký thuế mà doanh nghiệp cung cấp. Nếu có sai phạm vẻ nội dung và thời gian đăng ký, Đoàn Kiêm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt theo quy định.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành số sách kế toán, chế độ hoá đơn, chứng từ được tiễn hành cùng với quá trình kiểm tra căn cứ tính thuế, kê khai, nộp thuế. Những năm gần đây, Cục Thuê Hà Nam chỉ đạo tập trung kiểm tra rà soát 100% Báo cáo tài chính NNT gửi đến Cơ quan Thuế. Tuy nhiên, với số lượng NNT lớn, đội ngũ cán bộ kiêm tra tại trụ sơ Cơ quan Thuế không thê rà soát hết mà chỉ tập trung vào những NNT có doanh thu phát sinh cao trên Bảo cáo tài chính. Chính vì vậy, thông qua thanh kiểm tra tại trụ sở NNT việc chấp hành số sách kế toán của NNT được phản ánh toàn diện hơn. Giúp NNT chấp hành tốt chế độ sô sách kế toán, sửa chữa được những bút toán, hạch toán sai không lập lại trong thời gian tiếp theo.
Nội dung kiểm tra việc tạo lập, phát hành và sử dụng hoá đơn của NNT cũng là nội dung quan trọng không thể thiểu trong Biên bản thanh tra, kiểm tra thuế. Việc tạo lập, phát hành và sử dụng hoá đơn được hướng dẫn thực hiện theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Đồng thời với việc NNT có quyền lựa chọn hình thức hóa đơn đặt in, tự 1n hay mua của Cơ quan Thuê thì tình trạng mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hay sử dụng bất hợp pháp hóa đơn ngày càng tính ví. Trước tình hình đó, Cục Thuế Hà Nam đã phát triển khai tốt các công cụ hỗ trợ phát hiện rủi ro về hóa đơn cua Tông cục Thuế như phần mềm “Cập nhật doanh nghiệp bỏ trốn toàn quốc”, “Kiểm tra hóa đơn trùng”... giúp cho quá trình kiểm tra về hóa đơn thuận lợi hơn.
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế luôn là nội dung quan trọng nhất trong thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. Nội dung này đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của NNT, phát
hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Kết quả thanh tra, 68
kiểm tra tại trụ sở NNT được thể hiện qua việc truy thu tiên thuế và phát hiện các vi phạm điền hình. Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018 tại Cục Thuế Hà Nam

| Tỷ lệ Kết quả xử lý











| | Số vi] | : | | phải Tẳng số | ĐINH VÌ Truy thu truy huàn phạt VPHC kiểm trả Ì củẽ KT Tỷ lệ |vi phạm |nhạm PL Ỷ Í gam | êm tạ |suậc KTÍ thanh |PL thuế |. thuế Gám | „gi tăm | theo Kể nã kế hoạch | (có truy | /NNT mm Chàm là hoạch | h/thành : khẩu trừ lần để ã NNTì [nằm (5) thù, XP)| được | TổngSö | Truy thụ, (triệu đồng)| triểu đồng) năm (NNIH ï kiểm tra | (triệu đẳng} truy hoản Ẹ


(NNT] (%4} thuẽ



440 80% 1Ũ.61§ +.
2018 663 | 64 97% EE1E 41759 | 32214 45493 | 92885
Tông | 1.053 DI] 8496 | 1.325 8314 | RÍŨ,SR3 60.560 20.033 [0.211 | 220.825

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế — Cục Thuế Hà Nam giai đoạn 2016-2018)
Bảng số liệu trên cho thấy, công tác kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Cục Thuế Hà Nam quan tâm triên khai thực hiện. Trong 3 năm, từ năm 2016 đến năm 2018, Cục Thuế Hà Nam đã kiểm tra được 1.560 doanh nghiệp.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch bình quân đối với công tác kiểm tra tại trụ sở NNT là 85%. Tỷ lệ này cho thấy khối lượng thực hiện được trong công tác kiêm tra tại trụ sở NNT chưa đáp ứng được kế hoạch đặt ra.
Tý lệ NNT vi phạm pháp luật thuế trên tông số NNT được kiểm tra tại trụ sở NNT bình quần ở mức cao. 8Š%% số đơn vị qua kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, Cơ quan Thuế phát hiện sai phạm và đã xử lý theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ này cho thấy, về phương diện lựa chọn đối tượng kiểm tra, công tác lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT là tương đổi tốt.
Nhờ đầy mạnh công tác kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vị vị phạm, gian lận về thuế; Trước tiên là ngăn chặn, đây lùi tình trạng thành lập "doanh nghiệp ma" đề kinh doanh hoá đơn bắt hợp pháp, kê khai không chính xác một phần hoặc toàn bộ tiền thuế GTGT đề chiếm đoạt tiên hoàn thuế của NSNN. Góp phản làm cho việc thực 69
thi các Luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn.
Kiểm tra NNT đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về các sắc thuế, các thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là các quy định về Xử lý vi phạm pháp luật thuê.
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra tại trụ sở NNT còn những hạn chế nhất định, đó là:
- Số tiền thuế truy thu bình quân một NNT qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT trong 3 năm khoảng 3§,§ triệu đồng, thấp so với quy mô SXKD và tình trạng kê khai, gian lận thuế của các doanh nghiệp hiện nay và so với mức bình quân chung toàn ngành. Tý lệ này cũng cho thấy, chất lượng lựa chọn đối tượng kiêm tra tại trụ sở NNT trên phương diện có xác định đúng đối tượng có gian lận lớn hay không chưa tốt.
- Trong 3 năm, qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT, Cục Thuế Hà Nam xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp chủ yếu là hành vi khai sai, hành vi vi phạm thủ tục về thuế, phạt nộp chậm tiền thuê, rất ít xử lý về hành vi trồn thuế. Điều này có thê phần nào xuất phát từ bản chất vi phạm của các doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó cho thấy công tác kiểm tra còn chưa đi sâu vào kiêm tra phát hiện các hành vi trỗn thuế, gian lận thuế. Số tiền phạt bình quân mỗi doanh nghiệp là 13 triệu đông, chưa đem lại tính răn đe đối với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
Bảng 2.5: Kết quả thanh tra tại trụ sớ NNT giai đoạn 2016-2018 của Cục Thuê Hà Nam Số NNT | Tổnggổ | Tỷlệ | Kết quả xử lý KP TH cuộc TTđã | hoàn thành | Tổng số truy thu, truy | Giảm khẩu trừ " PAĐSĐEỞ| hoànthành | kếhoạch | hoàngphạcVPHC | thuếGTGT | n6
huach năm - : SH _.. (triệu đồng) (NNT) (NNT] (90) (triệu đẳng} (triệu đồng}
[HH Ị TH | 3g | — Đmm | THỤP —Ủ| mm] 37 | 38 | 10% | 7.898 102 106 | 1094 - 21.046
(Nguôn: Báo cáo tổng kết công tác thuế — Cục Thuế Hà Nam giai đoạn 2016-2018)
70
Bảng số liệu cho thấy, trong 3 năm 2016-2018, công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam đã đạt những hiệu quả nhất định. Đó là:
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch bình quân đối với công tác thanh tra tại trụ sở NNT là 104%. Tý lệ này tăng qua các năm cho thấy hiệu quả của công tác thanh tra tương đổi tốt. Khôi lượng thực hiện được trong công tác này đáp ứng được kế hoạch đặt ra.
- Qua thanh tra thuế tại trụ sở 106 NNT, tỷ lệ NNT vi phạm pháp luật thuế trên tông số NNT được thanh tra tại trụ sở NNT gần như tuyệt đối 100% NNT đều phát hiện sai phạm và đã được xử lý theo quy định của pháp luật. Ty lệ này phản ánh kế hoạch thanh tra đã lựa chọn đúng đối tượn ø được thanh tra thuế.
- Trong 3 năm, tổng số tiền truy thu, truy hoàn, phạt vi phạm hành chính là 21.046 triệu đông, giảm khấu trừ 2.450 triệu đồng và giảm lỗ lên tới 20.820 triệu đông, cho thấy nỗ lực tăng thu, chỗng thất thu thuế và chống gian lận về thuế của Cục Thuế Hà Nam qua công tác thanh tra thuế được thê hiện rõ nét.
- Số tiên thuế truy thu, truy hoàn, phạt vi phạm hành chính bình quân một NNT qua thanh tra thuế trong 3 năm qua đạt khoảng 222 triệu đồng. Số tiền thuế truy thu bình quân một NNT qua công tác thanh tra thuế là tương đối cân xứng so với quy mô SXKD và tình trạng kê khai, gian lận thuế của các doanh nghiệp. Tỷ lệ này cũng cho thấy, chất lượng lựa chọn đối tượng kiểm tra tại trụ sở NNT trên phương diện xác định tương đối đúng đối tượng có gian lận lớn.
Trong năm 3 qua, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam đã được tô chức một cách tập trung. thực hiện đan xen giữa thanh tra, kiểm tra toàn diện và thanh kiểm tra theo chuyên đẻ, chuyên sâu có các dẫu hiệu rủi ro vẻ thuê lớn: Các doanh nghiệp báo cáo quyết toán thuế lỗ hoạt động SXKD: các doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và TÍ
các doanh nghiệp trong nước có mô hình tập đoàn, tông công ty có dấu hiệu chuyên giá, có hoạt động giao dịch liên kết...
Thông qua thanh, kiêm tra thuế tại trụ sở NNT, Cục Thuế Hà Nam đã phát hiện nhiều vướng mắc về cơ chế chính sách thuế đã được Phòng Thanh tra và Phòng Kiểm tra thuế tổng hợp và báo cáo đề xuất với Tổng cục Thuế. Bên cạnh đó, Cục Thuế Hà Nam đã tập trung xây dựng số tay thanh tra, kiểm tra trong đó đã tông hợp hành vi sai phạm theo căn cứ tính thuế của 04 sắc thuế, theo lĩnh vực, ngành nghè. Đây là tài liệu quan trọng tông hợp các kỹ năng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ.
Một số các hành vi vi phạm điển hình phát hiện qua công tác thanh, ki êm tra tại trụ sở NNT như sau: - Về thuế GTGT:
+ NNT đẻ nghị hoàn thuế GTGT theo điều kiện xuất khâu bằng tông số thuế GTGT đầu vào của cả hoạt động xuất khâu và hoạt động kinh doanh trong nước, không phân bô thuế GTGT của hoạt động xuất khâu và hoạt động mua bản trong nước.
+ Kê khai doanh thu và xuất hóa đơn đối với hàng hóa dịch vụ không đúng thời điểm.
+ Vi phạm điền hình của khối các doanh nghiệp bất động sản là không kê khai thuế GTGT đối với việc thu tiền theo tiến độ của hoạt động kinh doanh bất động sản hoặc hạch toán dưới hình thức góp vốn, vay vốn có điều kiện.
+ Kê khai khẩu trừ thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào quả hạn thanh toán, hóa đơn trên 20 triệu đồng nhưng chưa thanh toán qua ngân hảng, hóa đơn không phục vụ SXKD.
+ Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hặc sử dụng bât hợp pháp hóa đơn đê kê khai khẩu trừ thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào.
+ Bán hàng thấp hơn giá vốn làm giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Về thuế TNDN: 72
+ Không kê khai kịp thời doanh thu tính thuế TNDN đối với các dự án đã có nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình, hàng hoá đã bàn giao nhưng chưa thu được tiên... Không kê khai đây đủ doanh thu đối với các hàng bán lẻ.
+ Bán hàng hoá, dịch vụ không theo giá của hàng hoá, dịch vụ cùng loại trên thị trường, bán dưới giá vốn cho bên có quan hệ liên kết.
+ Thực hiện khống chỉ phí tiên lương. chỉ phí dịch vụ thuê ngoài khẩu trừ thuế TNCN nhưng thực tê không chỉ.
+ Trích lập các khoản dự phòng đầu tư tải chính, phải thu khó đòi, giảm giá hàng tôn kho không đúng qui định.
+ Hạch toán chi phí lãi vay của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vào chi phí hoạt động tài chính trong ky hoặc hạch toán chị phí lãi vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước.
+ NNT xác định không chính xác các điêu kiện được miễn, giảm, ưu đãi thuế TNDN.
- Về Thuế TNCN:
+ Tổng hợp thiếu thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền, tiên công khi quyết toán thuê TNCN.
+ Nhận ủy quyên quyết toán đối với cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên.
+ Không khấu trừ tại nguồn với mức 20% đối với các cá nhân không có mã số thuế TNCN.
+ Không khấu trừ tại nguồn, không kê khai quyết toán thuế TNCN từ đầu tư vốn và chuyền nhượng chứng khoán.
- Về Thuế nhà thầu:
+ Chưa kê khai đầy đủ thuê nhà thầu nước ngoài đối với chỉ phí liên quan đến nhà thâu như chỉ phí ăn ở, đi lại, chi phí vận chuyền, lắp đặt và các dịch vụ đi kèm khi bán máy móc thiết bị.
+ Kê khai sai thuế suất đối với ngành nghè theo quy định.
+ Không kê khai và nộp thay thuế nhà thầu khi có phát sinh các hợp đồng với các Nhà thầu nước ngoài với lý do áp dụng Hiệp định thuế nhưng thực tế
không có đủ hỗ sơ và tài liệu đê chứng minh là được áp dụng Hiệp định. 73
+ Có kê khai và nộp nhưng không đầy đủ, kê khai sai, thiểu nghĩa vụ thuê phát sinh như tách một hợp đồng thành nhiều hợp đồng nhỏ đê tránh thuế, kê khai thiếu doanh thu chịu thuế.
+ Bù trừ công nợ các khoản thanh toán đề không kê khai tính thuế
+ Khoản chi cho giao dịch nội bộ công ty mẹ con: cần trừ công nợ giữa công ty mẹ và con, biên tướng dưới dạng bảo lãnh hợp đồng đề không kê khai thuế Nhà thầu hoặc không theo dõi trên công nợ, không thanh toán đề tránh thuế Nhà thâu.
Ngoài các hành vi vi phạm các năm thường diễn ra, qua công tác thanh kiêm tra phát hiện một số hành vi vi phạm mới, có qui mô, có hệ thống nhằm giảm tôi đa nghĩa vụ thuế phải nộp như:
- Các doanh nghiệp có hoạt động liên kết, điều tiết doanh thu, chi phí (đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoàải, doanh nghiệp sản xuất trong nước có thành lập các công ty con được hưởng ưu đãi đầu tư) làm giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp trong nước thường thành lập 2, 3 công ty cùng một lúc nhằm mục đích vay tiền ngân hàng đễ dàng và điều tiết doanh thu, chỉ phí điều tiết lãi lỗ của các công ty thành viên làm giảm thu nhập chịu thuế hoặc lỗ đẻ tránh thuế, trốn thuế.
- Lập hỗ sơ mua bán không để vay ngân hàng. Đặc biệt có những trường hợp sau khi xuất hoá đơn GTGT nhằm mục đích vay ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện huỷ hoá đơn khi đã nhận được tiên vay.
- Không kê khai thuế nhà thâu, doanh thu tính thuế TNDN, thuế GTGT, thuê TNCN đối với các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua hình thức thương mại điện tử.
Các hành vi vi phạm ngày càng có tính chất tính vi, phức tạp, việc trao đổi kinh nghiệm kỹ năng thanh, kiểm tra ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ thuế, đồng thời cũng có xử lý nhất
quán trong các tỉnh huông vướng mặc. T4
Qua kiểm tra tại trụ sở NNT, Đoản kiểm tra đã xác định được các sai phạm trong việc xác định doanh thu, chi phí, hạch toán hoá đơn đầu vào được khấu trừ, việc kê khai thuê của NNT, làm giảm số thuế phải nộp. Tuy nhiên, việc xác định các sai phạm vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các cán bộ kiêm tra. Nếu cán bộ kiểm tra thiếu chuyên môn nghiệp vụ hoặc không trung thực khách quan trong quả trình thực hiện công vụ thì không thê phát hiện hoặc cố tình bỏ qua các hành vi vi phạm của NNT, gây thất thu cho NSNN.
2.2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế
Thứ nhất. giám sát, kiểm tra của lãnh đạo cơ quan Thuế.
Lãnh đạo cơ quan Thuế là người ra quyết định kiểm tra thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra toàn bộ hoạt động kiểm tra thuế từ khâu lập kế hoạch lựa chọn doanh nghiệp cần kiểm tra đến công tác tô chức thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp và ra quyết định xử lý vi phạm doanh nghiệp. Do đó vai trò giám sát, kiêm tra của người ra quyết định kiểm tra là rất lớn.
Đề việc chỉ đạo, giám sát công tác kiểm tra thuế được sâu sát, Cục Trưởng Cục Thuế trực tiếp theo dõi Phòng Thanh tra thuế và phân công một Phó cục trưởng phụ trách Phòng kiểm tra thuê. Hàng tháng, Phòng thanh tra, Phòng kiểm tra thuế phải thực hiện báo cáo tiền độ cũng như kết quả kiêm tra tại trụ sở CQT và trụ sở NNT với Lãnh đạo Cục Thuê theo quy định vẻ chế độ bảo cáo của ngành và theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cục. Đối với Đội kiêm tra các Chi cục Thuê do Chỉ cục Trưởng trực tiếp theo dõi. Do đó, lãnh đạo cục thường xuyên năm bắt tình hình kiểm tra thuế để có những giải pháp chỉ đạo công tác kiểm tra thuế được sâu sát.
Ngoài ra, trong quá trình thực thi nhiệm vụ kiếm tra thuế, Lãnh đạo cục phụ trách bộ phận kiểm tra thuế luôn lắng nghe các vướng mắc của cán bộ
kiểm tra thuê, cùng trao đôi, bàn bạc và chỉ đạo kịp thời trong công tác kiêm 75
tra thuế. Thứ hai, giảm sát thông qua công tác pháp chế thuế.
Kết quả của từng cuộc kiêm tra còn được giám sát thông qua việc thâm định hồ sơ của bộ phận pháp chế thuộc Phòng/Đội Tông hợp - Nghiệp vụ - Dự toán về tính đúng đắn, chính xác vẻ áp dụng chính sách thuế trong quá trình kiểm tra trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký quyết định ban hành.
Bộ phận kiếm tra thuế trước khi trình lãnh đạo cục ký ban hành các quyết định xử lý vẻ thuế phải trình hỗ sơ tới bộ phận pháp chế đê rà soát lại việc áp dụng các chính sách thuế trong quá trình thực thi nhiệm vụ kiêm tra thuế của bộ phận kiểm tra. Sau khi có ý kiến của bộ phận pháp chế, bộ phận kiểm tra thuế mới trình hỗ sơ tới Lãnh đạo cục ký ban hành các quyết định xử lý về thuế.
Tại Cục thuê tỉnh Hà nam hiện nay, mỗi chi cục thuế có 01 cán bộ làm công tác pháp chế, đối với văn phòng cục thuế có 02 cán bộ pháp chế trực thuộc Phòng Tổng hợp — nghiệp vụ - dự toán. Đây cũng là các cán bộ kiêm nhiệm vừa làm công tác pháp chế, vừa làm các công tác khác của Phòng giao.
Thứ ba, giám sát, kiểm tra thông qua công tác kiểm tra nội bộ.
Bộ phận kiếm tra nội bộ căn cứ quy trình của Tông cục Thuế thực hiện kiểm tra nội bộ đối với cán bộ thuế về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao và giải quyết khiếu nại, tỗ cáo của người nộp thuê nói chung, trong đó có liên quan đến công tác kiểm tra thuế.
Căn bộ làm công tác kiểm tra nội bộ của ngành thuế chỉ có trên văn phòng cục thuế, không đặt tại các chi cục thuề,
Phòng Kiểm tra nội bộ của cục thuế tỉnh Hà nam gồm 3 cán bộ, chịu trách nhiệm trước Cục Trưởng công tác kiêm tra nội bộ toàn ngành thuế tỉnh Hà nam về các mặt công tác trong ngành như: thanh tra, kiểm tra, kê khai, xử
lý nợ, tài vụ. ân chỉ,... Với số lượng cán bộ ít nên việc thực hiện công tác 76
kiểm tra nội bộ đối với bộ phận kiểm tra thuế trong công tác kiểm tra các doanh nghiệp không được thường xuyên.
Nhìn chung, công tác kiêm tra, giám sát hoạt động của các Đoàn thanh tra, kiêm tra thuế được thực hiện tương đối tốt. Nhờ công tác giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra việc chấp hành pháp luật, tuần thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử và ý thức kỷ luật của Trưởng đoàn và các thành viên đã được nâng cao; thông qua giám sát đã kịp thời có biện pháp chân chỉnh các dâu hiệu vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ và triển khai hoạt động thanh tra nhăm đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Tuy nhiên công tác này còn một số tồn tại cần khắc phục:
+ Một số cán bộ, công chức chưa nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Tại một số chỉ cục, người đứng đầu chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện và thiếu chủ động sáng tạo trong chỉ đạo điều hành và tháo gỡ vướng mắc khó khăn của các đoàn; có khi giữa các cơ quan Thuê còn thiếu cụ thê, thông nhất.
+ Chưa có cơ chế kiêm đếm công việc, kiêm soát việc hoản thành công việc đên hạn một cách kịp thời và cơ chế đánh giá năng suất và hiệu quả làm việc của từng vị trí: thành viên, trưởng đoàn, lãnh đạo Phòng.
+ Cơ chế thu thập các vẫn đề vướng mắc, phương thức thảo luận các vẫn để về chính sách thuế còn chưa thống nhất. Một số phòng, Chi cục Thuế chưa báo cáo kịp thời các nội dung vướng mắc về bộ phận đầu mỗi để phô biến cho các cán bộ thanh, kiểm tra đề thống nhất xử lý.
+ Công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức. Thời gian qua, Cơ quan Thuê mới làm tốt việc hướng dẫn thực hiện quyết định và chưa hướng dẫn tốt cho NNT khắc phục hoặc thực hiện các công việc cần thiết khác phát sinh sau thanh tra. Bên cạnh đó. việc giảm sát thực hiện
kiên nghị của Cơ quan Thuê sau thanh tra thuê cũng còn hạn chẽ và chưa T7
đồng đều, khiến hiệu quả của hoạt động thanh tra thuế bị ảnh hưởng đáng kế. 2.3 Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam 2.3.1 Ưu điểm
Ý thức được tâm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong phát hiện và ngăn ngừa những hành vi gian lận của NNT, thực hiện chỗng thất thu ngân sách, tiến tới đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN, Cục Thuế Hà Nam đã tập trung nguồn lực nhằm tăng cường công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ này. Thời gian qua, công tác thanh tra, kiêm tra đã đạt được những kết quả đáng kề sau:
- Bộ máy thanh tra, kiểm tra thuê được sắp xếp theo hướng chuyên môn hóa; số lượng và chất lượng nguôn nhân lực làm công tác thanh tra, kiêm tra ngảy càng được nâng cao.
Ngay từ khâu tuyên dụng, Tổng cục Thuế đã xây dựng với những tiêu chuẩn rõ ràng, nghiêm ngặt giúp nuôi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cho thanh tra, kiểm tra. Hàng năm, Cục Thuế Hà Nam đều thực hiện luân phiên, luân chuyên cán bộ trong văn phòng Cục và trong toàn Cục.
Kế hoạch, chươn ø trình đảo tạo cán bộ được xây dựng ngay thời điểm tháng cuối các năm đề triển khai đào tạo cán bộ trong năm sau. Cục Thuế Hà Nam thường xuyên cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn, trao đôi kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra do Tông cục Thuế, Bộ Tài chính tö chức . Nội dung tập huấn tập trung vào việc sử dụng và xử lý số liệu kê khai, kế toán thuế phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuê. Qua đó đã góp phần đổi mới nhận thức về phương pháp, cách thức tô chức công việc và đổi mới tư duy của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.
Bên cạnh đó, các phòng thanh tra và kiêm tra thường tiễn hành họp phòng vào cuối tuần để chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi vướng mắc và học tập chuyên môn. Điều này có tác dụng tích cực đối với việc đảo tạo trình độ
chuyên môn cho cản bộ. T8
- Cục Thuế Hà Nam đã chủ động triển khai và hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong lập kế hoạch và thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế, đối chiếu hoá đơn GTGT và đạt được kết quả tốt.
Nhờ ứng dụng tin học, Cục Thuê Hà Nam đã xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế một cách hệ thông và đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra thuế từ thanh kiểm tra toàn diện sang theo dâu hiệu rủi ro, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp trọng điêm, những doanh nghiệp có rủi ro cao; đây mạnh thanh, kiểm tra theo chuyên đề để quản lý theo chiêu sâu gắn với kinh tế ngành vả đặc điểm của từng nhóm doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mới hoặc có độ rủi ro cao...
Hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra góp phần hoàn thành dự toán thu ngần sách của Cục Thuế: tạo lập công băng về nghĩa vụ nộp thuê, thúc đây cạnh tranh bình đăng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: góp phân răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế.
- Cục Thuế thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để chống thất thu ngân sách cũng như công tác hiện đại hóa quản lý thuế như cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hà Nam, Chi cục Hải quan Hà Nam, quản lý thị trường, Cơ quan bảo hiểm, Liên đoàn lao động tỉnh, Viện kiểm soát Nhân dân, Toà án nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng..
Là một cơ quan chuyên ngành không có chức năng điều tra nên Cục Thuê Hà Nam rất chủ trọng phối hợp với cơ quan khác như trao đổi tình hình, phương thức và thủ đoạn mới của các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế: các chính sách mới vẻ thuế, xử lý hình sự, xử lý hành chính đối với các vi phạm gian lận về thuế; đã lập và thực hiện các chuyên đề để tập trung lực lượng giải quyết nhanh các vụ vi phạm (doanh nghiệp mua bán hoá đơn, giấy tờ giả...).
Bên cạnh đó việc đưa ra công luận tuyên dương các tô chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, công khai thông tin các đơn vị nợ thuế chây ÿ, các vụ vi phạm pháp luật về thuế, đã có tác dụng tuyên truyền, giáo dục,
răn đe đối với NNT. 79
- Công tác kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đã có tác động tích cực đến hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiêm tra thuế nói riêng và hoạt động quản lý thuế nói chung.
Quy chế giám sát được Cục Thuế Hà Nam tông hợp đánh giá hàng năm để có những điêu chỉnh phù hợp với thực tế công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đồng thời, quá trình tô chức thực hiện sẽ là cơ sở để Cục Thuế xem xét, bình chọn các cá nhân và Đoàn thanh tra thực hiện tốt quy trình đề tuyên dương và nhân rộng gương điền hình trong toàn ngành.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh tra, kiểm tra thuế vẫn tôn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.
- Chất lượng khâu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế chưa sắt với yêu câu nhiệm vụ vả đòi hỏi của thực tiễn. Số cuộc thanh tra, kiểm tra có số thuế truy thu, truy hoàn, xử phạt vĩ phạm hành chính trên tông số đơn vị được thanh tra kiểm tra thuế trong giai đoạn 2016- 2018 còn thấp so với bình quân chung cả nước.
- Công tác kiêm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế còn mang tính hình thức, chạy theo số lượng, chất lượng chưa cao thê hiện qua số thuế phát hiện tăng thêm và số hồ sơ phát hiện sai phạm là rất thấp, chủ yếu hồ sơ kiểm tra được chấp nhận gióng số NNT đã kê khai.
- Phời gian tiên hành một số cuộc thanh, kiểm tra còn kéo dài;
- Việc phát hiện các thủ đoạn gian lận của NNT còn nhiều hạn chế. Các vụ án lớn về thuê, đặc biệt là các hành vi tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng chưa được làm rõ.
- Còn nhiều doanh nghiệp giải thể, sáp nhập hợp nhất, doanh nghiệp được hoàn thuế trước kiểm tra sau nhưng chưa được cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế theo quy định.
- Việc thực hiện các công tác sau ki êm tra, thanh tra thuế còn chưa được chú trọng. Kết quả đôn đốc nộp số thuế truy thu, phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, kiểm tra còn chưa cao. Năm 2018, Cục Thuế Hà Nam mới chỉ đôn 80
đốc doanh nghiệp nộp được 80% số thuế truy thu và phạt qua thanh tra vào NSNN. Xử lý sau thanh kiêm tra thiếu triệt để dẫn tới sức mạnh của hoạt động thanh tra, kiêm tra thuê bị ảnh hưởng, thực hiện kém hiệu quả.
- Kết quả của công tác kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế chưa cao thể hiện ở việc thực hiện giảm sát có lúc, có nơi còn thiếu cụ thê, thống nhất; trình tự, thủ tục giám sát chưa phù hợp; chưa phát huy được hiệu quả của hoạt động giám sát dẫn đến tỉnh trạng thời hạn một số cuộc thanh tra còn kéo dài; việc xây dựng kế hoạch thanh tra ở một số đoàn còn mang tính hình thức; việc quản lý điều hành hoạt động các đoàn có lúc, có nơi chưa bám sát đê cương kế hoạch đã được phê duyệt; việc phân công giữa các thành viên trong đoàn thanh tra chưa rõ ràng, cụ thể: việc thực hiện các chế độ báo cáo tiến độ cuộc thanh tra, xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra chưa kịp thời, xây dựng bảo cáo, kết luận còn chậm...
2.3.2.2 Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan của hạn chế
- Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng công việc và vai trò thanh tra, kiêm tra thuế.
Bộ phận kiểm tra đang phải thực hiện quả nhiều chức năng nhiệm vụ, bộ phận thanh tra chỉ được tổ chức tại cấp Cục Thuế. Số lượng cản bộ chuyên trách thực hiện công tác thanh tra, kiếm tra chưa đáp ứng được mức độ tăng số lượng NNT. Công tác lãnh đạo, tô chức bộ máy của một số lãnh đạo phòng, đội thanh tra kiểm tra chưa khoa học, quyết đoán, dẫn đến việc phân bồ nguồn nhân lực chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Công tác đào tạo kỹ năng cho các bộ thanh tra, kiểm tra thiếu tính chuyên sâu, chương trình đào tạo chưa được xây dựng một cách bài bản và thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu đảo tạo nâng cao cho cán bộ. Chưa có chế độ khuyến khích hiệu quả để cán bộ thanh tra, kiêm tra thuế tự học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.
- Măng lực chuyên môn và tỉnh liềm chỉnh của một bộ phán cản bộ thanh tra, kiêm tra thuế còn thấp. Một số cắn bộ thanh tra, kiểm tra vẫn còn yêu về kỹ năng thanh tra, kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết bị tin học, trình độ ngoại ngữ. Thậm chí, một số khác còn chưa nắm rõ các chính sách
thuế, chưa thành thạo về kế toán doanh nghiệp, phân tích đánh giá tài chính SI
doanh nghiệp đề phát hiện gian lận về thuế. Các hành vi vụ lợi cá nhân, lợi dụng thanh tra, kiểm tra để gây phiền hà, sách nhiễu cho NNT vẫn chưa được phát hiện kịp thời và xử lý triệt đề.
- Hệ thông cơ sở dữ liệu về NNT phục vụ công tác quản lý của Ngành nói chung và công tác thanh tra, kiêm tra nói riêng còn chưa hoàn thiện, dữ liệu thiểu và không kịp thời như thiếu dữ liệu bảng kê mua vào, bản ra của doanh nghiệp; thông tin, dữ liệu Báo cáo tài chính thiếu và cập nhật không kịp thời; các thông tin khác về tình hình kinh doanh và lịch sử doanh nghiệp chưa đây đủ, chủ yêu dựa trên thông tin nội bộ ngành, việc kết nối thông tín với bên ngoài còn hạn chế; chậm thay đổi thông tín NNT, thông tin lạc hậu... không đúng với thực tế.
- Chưa ứng dụng thực sự có hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế cũng như vào quá trình thanh tra, kiểm tra thuê tại doanh nghiệp. Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế mặc dù có ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro nhưng phần lớn vẫn còn dựa trên cảm tính và kinh nghiệm của người làm kế hoạch. Việc sử dụng các kỹ năng phân tích đê đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm tra tại trụ sở Cơ quan Thuẻ, tại trụ sở NNT; phân tích các chỉ tiêu trong bảo cáo tài chính và phân tích theo các tỷ suất còn chưa được thực hiện đúng, một phần do hạn chế từ phía trình độ của căn bộ thanh tra, kiểm tra thuế làm ảnh hưởng tới chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra. Trước khi tiễn hành thanh tra, kiểm tra thuế tại một số các CSKD, chưa dựa trên kỹ thuật phân tích rủi ro để giảm thiểu khối lượng khi thanh tra, kiểm tra nên giảm hiệu quả và lãng phí nguồn nhân lực.
- Cơ chế phối hợp thu thập và trao đổi thông tin giữa các phòng ban, giữa các bộ phận trong nội bộ ngành Thuế; giữa Cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng có liên quan chưa tỐI.
+ Chưa có sự phối hợp tốt trong công tác kê khai giữa các bộ phận Kê khai và bộ phận Kiểm tra, Thanh tra (đôn đốc doanh nghiệp nộp tờ khai, thông bảo chậm nộp tờ khai, xử lý vị phạm trong lĩnh vực kê khai... ).
Bộ phận Kiêm tra chưa thường xuyên phối hợp tốt với Bộ phận kê khai
nên tình hình giám sát việc kẽ khai thuế nói chung tại các đơn vị chưa đạt yêu 82
cầu đề ra, nhất là kê khai thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp quý, tờ khai quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Phòng Kê khai và kế toán thuế chưa hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, đặc biệt về Báo cáo tài chính, đối chiếu Báo cáo tài chính với Báo cáo quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp...
+ Hệ thống báo cáo mang tính chất phân tán, thiếu đồng nhất giữa các Phòng/Chi cục Thuế, chưa có một cơ sở dữ liệu về các chế độ báo cáo tập trung một đầu mỗi thống nhất, do vậy cùng một nội dung phải báo cáo lặp đi lặp lại nhiều lần, mất rất nhiều thời gian.
+ Chưa có cơ chế và phương pháp hữu hiệu đê thu thập phân tích vả xây dựng cơ sở đữ liệu đối với thông tin từ các cơ quan hữu quan và đặc biệt là trên các phương tiện truyền thông.
b) Nguyên nhân khách quan của hạn chế
Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên nhân khách quan gây nên hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế Hà Nam, đỏ là:
- Về hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
+ Chính sách pháp luật thuế còn chưa đồng bộ và ôn định, một số quy định trong các văn bản pháp luật về các sắc thuế cụ thể còn chưa rõ ràng, minh bạch và có thể hiệu theo nhiều cách khác nhau, gây khó khăn cho hoạt động thực thi pháp luật; vẫn đề chuyền giả chưa được Luật hoá, thiểu cơ sở pháp lý, việc áp dụng các phương pháp tính giá theo Thông tư số 66/2010/TT- BTC của Bộ Tài chính là rất khó khăn; các chính sách thuế liên quan đến lĩnh vực kinh doanh mới như thương mại điện tử còn chưa cụ thể, chưa theo kịp các hình thái hoạt động của hoạt động thương mại điện tử...
+ Các giải pháp quản lý kinh tế, xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ công tác quản lý thu thuế như: Quản lý đất đai, quản lý thanh toán, không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý đăng ký kinh doanh đã là những yếu tố bất lợi trong việc nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra. 83
+ Hệ thống chính sách thuê vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội, còn nhiều mức miễn giảm thuế không đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực, làm phức tạp công tác quản lý thuế.
+ Các văn bản về chế tài xử lý hóa đơn còn chưa bắt kịp với các dạng vi phạm về sử dụng hoá đơn dẫn đến có biêu hiện nhờn luật.
+ Chưa có hệ thông định mức bình quân theo ngành nghè, hệ thông tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành, hệ thống giá...để làm cơ sở so sánh, ấn định thuế.
+ Chưa có qui định vẻ việc lưu trữ số sách kế toán, hồ sơ khai thuế dưới dạng dữ liệu (kết xuất dữ liệu từ phần mềm kế toán và các hồ sơ khai thuế điện tử) để cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra thuế.
+ Thảm quyền của Cơ quan Thuế trong thanh tra, kiêm tra thuế còn bị hạn chế. Cơ quan Thuế không có quyền kiêm kê đột xuất tài sản của NNT khi phát hiện có dấu hiệu trỗn thuế, gian lận thuế, làm hạn chế khả năng chứng minh hành vi trồn thuế của NNT, đặc biệt là trường hợp trốn thuế qua hành vi bán hàng không phản ánh vào số sách kế toán. Cơ quan Thuế chưa được giao chức năng khởi tố điều tra các vụ án vi phạm pháp luật vẻ thuế mà đều phải chuyển qua cơ quan Công an. Trong khi đó, lực lượng Công an không có đây đủ dữ liệu, thông tin về NNT, thiếu chuyên môn vẻ quản lý thuế nên ảnh hưởng lớn tới chất lượng và tiễn độ công tác thanh tra, kiêm tra.
Hiện nay, Cơ quan Thuế chưa có một văn bản quy phạm nào hướng dẫn cụ thê về trình tự, thủ tục giảm sát hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế như: Việc lựa chọn công chức giám sát, tô trưởng tô giám sát; việc phối hợp xây dựng quyết định, kế hoạch giám sát, thực hiện giám sát...
- Trang bị kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
Cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nên kinh tế, số lượng NNT tăng lên nhanh chóng, hoạt động kinh doanh ngày cảng phức tạp. Vì vậy, đòi hỏi Cơ quan Thuế phải đây nhanh tiến độ hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin đề có thê phân tích. xử lý khối lượng thông tin từ NNT. 84
Tuy nhiên, việc triển khai đồng bộ các ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế chưa theo kịp hoạt động kinh tế thực tiễn phát sinh. - Nguyên nhân thuộc về ý thức tuân thủ pháp luật của NNT NNT chưa thực sự hiểu rõ nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. Trình độ hiểu biết pháp luật chấp hành pháp luật còn thấp và ngược lại có một số đối tượng đo sẵn có trình độ hiểu biết về pháp luật nên cố tình tìm mọi cách không đăng ký nộp thuế, kê khai sai sự thật, tìm mọi sơ hở của pháp luật Việt Nam đề tránh thuế nhằm thu lợi nhuận tôi đa.
Tóm lại, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác thanh tra, kiêm tra tại Cục Thuế Hà Nam vẫn còn tôn tại nhiều bất cập, thiểu sót. Do đó, trong thời gian tới, cùng với sự nỗ lực và giúp đỡ từ nhiều phía, công tác thanh tra, kiêm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam cần phải được đây mạnh nhiều giải pháp tích cực hơn nữa; góp phần nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuê nói riêng và trong công tác quản lý thuế nói chung. 85
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIÊM TRA THUÊ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUÊ HÀ NAM
3.1 Phương hướng hoạt động của Cục Thuế Hà Nam Năm 2019 là năm tăng tốc, bứt phá, góp phần quan trọng hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016-2020 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Đề phần đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2019, Tông cục Thuế yêu cầu các cục thuế phần đấu thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp đạt tối thiểu tỷ lệ 18,5% số doanh nghiệp đang hoạt động nhằm tăng cường công tác chồng thất thu ngân sách.
Lãnh đạo Cục Thuê Hà Nam nhận định năm 2019 và các năm tiếp theo, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Cục Thuế có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. Dự báo kinh tế thê giới năm 2019 sẽ tiếp tục phục hồi nhưng tốc độ chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro; chính sách thương mại, tiền tệ của các nền kinh tế lớn trên thế giới diễn biên phức tạp; tình hình SXKD của nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn còn khó khăn; vấn đề nợ thuế vẫn sẽ tiếp tục là khó khăn, thách thức cho doanh nghiệp và cho cả Cơ quan Thuế; tỉnh trạng gian lận, trỗn thuế, thiêu thuế còn tiếp điển phức tạp, tĩnh v1 hơn; ... Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần được quan tâm hơn nữa đề phát huy vai trò của mình trong việc phần đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế của Cục Thuế Hà Nam, thê hiện qua những mặt sau:
Thứ nhất, cần bám sát chức năng nhiệm vụ được giao. thực hiện theo đúng quy trình thanh tra, kiêm tra của ngành, trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích đánh giá để lựa chọn các đơn vị có rủi ro thất thu, gian lận thuế cao đề đưa vào kế hoạch thanh, kiểm tra.
Thứ hai, từng cán bộ trong bộ máy thanh tra, kiêm tra thuê cần nâng cao tỉnh thân tự giác học tập đề nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời năm bắt các sửa đổi, bỏ sung về chính sách thuế, tích cực tuyên truyền phô biến và thực hiện chính sách pháp luật thuế cũng như thực hiện tốt đề án cải cách hành chính trong Cơ quan Thuế; luôn đoàn kết, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; nghiêm túc chấp hành kỷ cương, kỷ 86
luật của ngành Thu, nội quy, quy chế của cơ quan, không vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành.
Thứ ba, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra hồ sơ tại Cơ quan Thuế cần nâng cao chất lượng kiểm tra phân tích để nâng cao hiệu quả công tác; tập trung đôn đốc số thu cũng như kịp thời phát hiện số thuế khai sai, khai thiêu để có biện pháp quản lý chính xác, kịp thời. Tổ chức tốt việc thu thập các thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT đề phục vụ cho việc kiểm tra giám sát kê khai như: Đăng ký kinh doanh, ngành nghề, vốn kinh doanh; các công trình xây dựng có vốn ngân sách quyết toán qua kho bạc, thông tin luân chuyến tiên tệ qua ngân hàng, tình hình xuất nhập khẩu qua hải quan...
Thứ tư, đỗi với công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT, năm 2019, Cục Thuế Hà Nam đã giao nhiệm vụ, chỉ tiêu thanh tra kiêm tra tại trụ sở NNT cho các phòng thanh tra, kiêm tra thuế. Do vậy, công tác xác định đối tượng thanh tra, kiêm tra thuê ở một đổi tượng cụ thể là rất quan trọng. Đề làm tốt nội dung này các phòng thanh tra, kiêm tra cần chủ ý đến việc ưu tiên kiêm tra đôi với các đơn vị ngừng, nghỉ, giải thể, phá sản, chia tách, sát nhập, chuyền đổi, kiểm tra sau hoàn thuê...: các đơn vị cần kiểm tra rủi ro sau khi đã kiêm tra tại trụ sở Cơ quan Thuế phát hiện dấu hiệu kê khai sai, doanh số kê khai tăng giảm đột biến hoặc những rủi ro khác... Thực hiện tốt công tác năm bắt phân tích thông tin trước tiên khi tiễn hành kiểm tra tại trụ sở NNT nhằm rút ngắn thời gian kiểm tra nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thanh tra, kiêm tra. Tăng cường công tác đổi chiếu, xác minh hóa đơn với các Chỉ cục Thuế, Cục Thuế liên quan.
Thứ năm, tô chức tốt việc nhập dữ liệu vào chương trình hỗ trợ công tác thanh tra, kiêm tra trên máy vi tính giúp cho công tác theo dõi, quản lý của lãnh đạo các cấp trong hệ thống thuế được kịp thời.
3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế Hà Nam
Chiến lược cải cách hệ thông thuê giai đoạn 201 1-2020 đã tập trung vào
các mục tiêu tông quát như: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thê chế kinh tế thị trường định S7
hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đây sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiêu, để thực hiện dựa trên ba nên tảng cơ bản là thê chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính về thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tỉnh liên kết, tích hợp, tự động hoá cao.
Xác định vai trò và tâm quan trọng của thanh tra, kiểm tra trong công tác quản ly thuế, trong quả trình thực hiện Chiến lược cải cách hệ thông thuế, Cục Thuê Hà Nam nhận thấy sự cân thiết phải hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên các khía cạnh sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu NNT, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại NNT tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế
- Các Đoàn thanh, kiểm tra phải thay đối phương pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích rủi ro trước khi tiễn hành thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT, rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh, kiểm tra.
- Tập trung lực lượng, đây mạnh công tác thanh, kiêm tra tại trụ sở NNT đề đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã được Tông cục Thuê phê duyệt và kế hoạch theo chuyên đê; tập trung thanh, kiêm tra các đoanh nghiệp giải thẻ, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp được hoàn thuế trước; khu vực doanh nghiệp có quy mô lớn, nợ thuê lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp có liên kết, doanh nghiệp lỗ lớn, lỗ liên tục, doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi miễn, giảm thuế....
- Thực hiện nghiêm túc quy chế giám sát các đoàn thanh tra, kiêm tra.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đảo tạo cho cán bộ thanh tra, kiêm tra trên cơ sở phân loại trình độ cản bộ đề đảo tạo.
- Tô chức nghiên cứu học tập, sinh hoạt chuyên đề, chuyên môn nghiệp vụ, tông hợp các vi phạm, các vướng mắc phát hiện qua thanh tra kiêm tra (có
thê tô chức vào thứ 7 hàng tuần) nhăm nâng cao trình độ năng lực nghiệp vụ 88
đối với công chức thanh tra, kiểm tra thuế. - Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Khi thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, Cục Thuế Hà Nam cần quán triệt những quản điểm cơ bản đó là giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải phù hợp với chiến lược cải cách thuế; phải góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế; phải phù hợp với điều kiện thực tế khách quan; phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh củáca người nộp thuế.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế Hà Nam
3.3.1 Tổ chức lại bộ máy, tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Trước tình hình phát triển ngày càng nhanh số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, sự gia tăng tính phức tạp giữa các mỗi quan hệ SXKD, sự tỉnh vi và thủ đoạn trong gian lận, trồn thuế của đoanh nghiệp thì cần thiết phải tăng Cường SỐ lượng và chất lượng cán bộ công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ công chức phải tiếp xúc với vật chất, rất dễ bị đồng tiền mua chuộc. Do đó, kỹ năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế cần được nâng cao đề đáp ứng đây đủ các nguyên tắc và phương pháp vận dụng trong thanh tra, kiêm tra thuế.
Trong thời gian tới, Cục Thuế Hà Nam phải tô chức lại bộ máy, tăng cường sô lượng và chất lượng nguôn nhân lực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế thông qua một số giải pháp cụ thể sau:
- Tô chức hệ thống thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
+ Chuyên các chức năng, nhiệm vụ không liên quan đến thanh, kiểm tra về các bộ phận khác để tạo điều kiện cho bộ phận thanh kiểm tra thuế có thêm thời gian tìm hiểu người nộp thuế, nghiên cứu nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
+ Hệ thông thanh tra, kiểm tra cần được tô chức, biên chế riêng ở tắt cả các Cơ quan Thuế. Hiện tại, đội ngũ thanh tra viên mới có ở cấp Văn phòng Cục Thuê. Thời gian tới nên thành lập bộ phận thanh tra thuê cấp Chỉ cục Thuế. 89
+ Bộ phận thanh tra nên tổ chức theo hướng chuyên môn hóa, hoại động theo nhóm ngành (công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ...) tạo điều kiện thuận lợi cho các thanh tra viên chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin về nhóm ngành kinh tế mình phụ trách để vận dụng khi phân tích rủi ro, phân tích kinh tế ngành; nâng cao trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ, giảm bớt sự chồng chéo trong hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
+ Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thâm quyền của mỗi cá nhân trong xử lý công việc, tạo ra tính chuyên môn hoá. Tuy nhiên, lãnh đạo cũng phải quy định trách nhiệm của các cán bộ trong việc phối hợp, hỗ trợ giải quyết các công việc liên quan lẫn nhau, tránh tình trạng công việc bị trì hoãn, ảnh hưởng tới lợi ích NNT.
- Xây dựng hệ thống thanh tra, kiêm tra thuế đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng.
+ Tăng cường lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế, đảm bảo số lượng chiếm tối thiểu 35% tổng số công chức thuế. Cơ cầu này phải được triên khai áp dụng đồng bộ ở cả cấp Cục và Chi cục Thuế.
+ Tô chức sắp xếp lại nguồn nhân lực thanh tra, kiểm tra. Yêu cầu cơ bản là trình độ chuyên môn tối thiểu phải đại học chính quy trong lĩnh vực kinh tế - tài chính — ngân hàng, có thâm niên công tác trong ngành Thuế và các ngành kinh tế khác ít nhất từ 2 năm trở lên; có kiến thức về kế toán, kinh tế, tài chính, sử dụng thành thạo máy tính, nên bố sung đội ngũ cán bộ trẻ vì họ đáp ứng được vẻ trình độ chuyên môn ngày càng cao, kỹ năng về tin học, trình độ ngoại ngữ, năng động và khả năng tiếp thu... đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Lựa chọn cán bộ thành thạo, có kiến thức, kinh nghiệm chuyên về một lĩnh vực ngành nghèẻ, thay cho cán bộ làm việc đa chức năng (biết nhiều việc song không thành thục). Mỗi cán bộ được gắn chặt với một lĩnh vực, ngành nghề làm việc theo nguyên tặc chuyên môn hoá cao độ.
- Tô chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ. kỹ năng thanh tra,
kiểm tra cho lực lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế, 90
+ Đầy mạnh công tác đào tạo và bồi đưỡng nghiệp vụ thông qua các lớp cập nhật kiến thức về pháp luật thuế, kế toán, các khóa đảo tạo chuyên sầu hoặc học tập kinh nghiệm kiểm toán, kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra của nước ngoài; đảo tạo kỹ năng, phương pháp làm việc khoa học; đảo tạo kỹ năng ứng dụng các phân mềm ứng dụng tin học...
+ Đào tạo kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế, tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá rủi ro kết hợp vận dụng sáng tạo và khoa học các phương pháp thanh tra, kiêm tra để đảm bảo nâng cao chất lượng phân tích hồ sơ khai thuế và phát hiện vi phạm về nghĩa vụ thuế.
+ Tô chức thi tuyển, sát hạch và lựa chọn các cán bộ công chức đủ điều kiện đề làm công tác chuyên môn nghiệp vụ. Qua đó, khuyến khích các cá nhân tích cực học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các phòng thanh tra, kiểm tra trên Văn phòng Cục và các đội kiểm tra tại các Chi cục; các cá nhân: hoàn thành xuất sắc, hoàn thành, không hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó có chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý để khuyến khích các cá nhân tự giác làm việc và nâng cao hiệu suất công việc hơn.
- Động viên, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ thanh, kiêm tra. Tăng cường kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ thuê các cấp có vi phạm, trách nhiệm đối với người lãnh đạo trực tiếp đề cấp dưới vị phạm.
3.3.2 Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu Người nộp thuế phục vụ hiệu quả cho công tác thanh tra, kiểm tra
Hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT là điểm đầu tiên của mọi quá trình quản lý thuế. Hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và công tác thanh tra, kiểm tra thuế đều phụ thuộc vào việc khai thác và phân tích thông tin NNT. Xây dụng được hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT được cập nhật một cách thường xuyên, đây đủ, chính xác, kịp thời với sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin hiện đại giúp ngành Thuế có đầy đủ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế, trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đối với công tác thanh tra, cơ sở dữ 0]
liệu thông tin còn là điều kiện cần thiết tối thiểu để vận hành các phần mêm phân tích rủi ro phục vụ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế: phân tích rủi ro tại Cơ quan Thuế, giúp hiểu biết toàn điện về NNT trước khi tiễn hành thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.
Các biện pháp chủ yếu để xây dựng và hoàn thiện cơ sở đữ liệu NNT tại Cục Thuế Hà Nam là:
- Thường xuyên cập nhật đề cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản về NNT, bao gồm: Thông tin về địa chỉ trụ sở, loại hình, ngành nghê kinh doanh, cơ câu tô chức, hình thức hạch toán kế toán, hình thức sở hữu vốn, số lao động...: Thông tin tình hình và kết quả SXKD; Thông tin về tình hình kê khai, nộp thuế, nợ thuế: Thông tin về vi phạm pháp luật nói chung vả vi phạm pháp luật thuế nói riêng; Cơ sở dữ liệu về kết quả thanh tra, kiểm tra qua các năm; Thông tin về các giao dịch kinh tế và các giao dịch với các cơ quan nhà nước của NNT; Thông tin khác liên quan đến NNT như ngân hàng, khách hàng, các cơ quan quản lý, các hiệp hội...
- Chủ động thiết lập mạng thông tin đề thu thập, trao đồi và tích hợp thông tin với các cơ quan Nhà nước khác như:
+ Mạng thông tin trao đôi về số thuế đã nộp giữa Cơ quan Thuế, Tài chính và Kho bạc, thực hiện thống nhất thông tin về số thu trong ngành và quản lý số thuế đã nộp nhanh chóng, chính xác;
+ Mạng thông tin với Hải quan, trao đối số thuế, số nợ giữa Cơ quan Thuê và Hải quan phục vụ quản lý số thu về thuế xuất nhập khẩu, hỗ trợ việc làm, khâu trừ thuế GTGT tại khâu xuất khâu và nhập khâu;
+ Mạng thông tin trao đôi với cơ quan đăng ký kinh doanh Sở Kê hoạch và đầu tư Thành phố đề kiểm soát tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
+ Mạng thông tin với cơ quan quản lý doanh nghiệp nhằm thu thập tỉnh hình SXKD như sản lượng, giả thành, giả bán, tỉnh hình thị trường, đối chiếu số liệu gữa quyết toán tải chính với một số thông tin kê khai thuế,
quyết toán thuế: ạ2
+ Trao đôi thông tin với các ngành khác đề đối chiều với các chỉ tiêu kê khai của NNT, để năm được đặc điểm và chỉ tiêu phát triển từng tích rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thu thập. xử lý, cập nhật, lưu giữ thông tin dữ liệu trên hệ thông máy tính; nâng cấp và hoàn thiện phần mềm thu nhận, xử lý và lưu trữ thông tin về NNT. Tổ chức phân quyền khai thác, sử dụng một cách hợp lý cho từng cấp quản lý và cho từng bộ phận chức năng.
Từ các thông tin về NNT ở trong và ngoài ngành Thuẻ, Bộ phận kê khai kế toán thuế phải tiên hành rà soát các thông tin này đề bô sung, hoàn thiện hệ thống thông tin của NNT phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
3.3.3 Hoàn thiện kỹ thuật phán tích, đảnh gia rủi ro ftrong thanh tra, kiểm tra thuế
Việc áp dụng kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro giúp toàn ngành Thuế lựa chọn đối tượng thanh tra, kiêm tra phù hợp hơn. giảm bớt tình trạng thanh kiểm tra tràn lan, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiêm tra trong thời gian qua vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, cụ thể là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh kiêm tra chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ số doanh nghiệp có xử lý truy thu so với số doanh nghiệp đã thanh tra kiểm tra chưa cao. Đề khắc phục tồn tại nảy, Cục Thuế Hà Nam cần phải thực hiện các biện pháp cụ thê sau:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thông các tiêu thức đánh giá rủi ro về thuế trên các khía cạnh:
+ Mở rộng mức độ so sánh đối với các chỉ tiêu định lượng. Ngoài việc so sánh trong năm phân tích cần phải so sánh với số liệu của các năm trước. Việc so sánh theo thời gian sẽ thấy được tình hình biển động của tiêu chí nghiên cứu.
+ Trong quá trình xây dựng tiêu thức động. ngoài các thông tin về tuân
thủ thuê, nên đưa các thông tin khác như thông tin về đầu tư (ví dụ tăng vốn 93
đầu tư qua các năm), đóng góp cho địa phương (tạo việc làm, phúc lợi xã hội...) đề đánh giá rủi ro của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các mô hình phân tích theo ngành và theo sắc thuế.
Các doanh nghiệp hoạt động trong rất nhiều ngành nghè khác nhau với những đặc thù riêng, do đó, các tiêu chí vả trọng SỐ rủi ro được xây dựng cũng cần phù hợp với từng ngành nghề. Tuỳ theo các hình thức gian lận thuế của từng ngành nghề ở từng sắc thuế cụ thê mà qua đó xây dựng tiêu thức đánh giá rủi ro cho phù hợp và sát với thực tỄ của người nộp thuê.
+ Sử dụng nhiêu hình thức khác nhau như phiêu khảo sát, thư điện tử, đường dây nóng, hội nghị đối thoại... để ghi nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về hiệu quả của áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuê.
+ Tông kết kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề đánh giá, thảo luận và điều chỉnh hệ thống tiêu chí và trọng số rủi ro một cách thường xuyên theo tháng, quý, 6 tháng một lần,... đảm bảo lựa chọn đúng đổi tượng cần thanh tra, kiêm tra.
- Hoàn thiện, nâng cao phương pháp phần tích rủi ro.
Trước khi tiễn hành thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, Cơ quan Thuê cần phải phân tích thông tin chuyên sâu về đối tượng được thanh tra, kiêm tra.
+ Phân tích riêng từng nội dung cần làm rõ. Chăng hạn, khi phân tích doanh thu cần tập trung so sánh doanh thu qua các tháng liền kề hoặc các tháng cùng kỳ năm trước, rà soát các khoản thu tiền trong kỳ, phân tích nợ phải thu, ước tính doanh thu từ sản lượng và giá bán, ước tính doanh thu từ sản lượng sản xuất và hàng tôn kho, ước tính doanh thu từ các chi phí sản xuất và tiêu thụ liên quan.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp (tình hình sản xuất bên trong doanh nghiệp) và nhân tổ bên ngoải (chính sách, chế độ, thị trường,...); liên kết thông tin và các nghĩa vụ thuế có liên quan
như sau: 94
So sánh số liệu về doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khai thuế GTGT trong năm với doanh thu khai thuế TNDN;
Doanh thu phát sinh tăng nhưng không tăng thuế TNDN sau kỳ miễn giảm; nêu doanh nghiệp tăng đầu tư thì xem xét chỉ phí được trừ hoặc giá bán ra, ø1ả mua vào;
Doanh thu chịu thuế GTGT so với cùng kỳ tăng nhưng thuế GTGT phải nộp giảm hoặc có điều chỉnh làm giảm thuế;
Hàng hóa bán ra trong tháng cuỗi năm tăng đột biến; tháng đầu năm sau giảm mạnh; trong thời gian đó có thay đôi về thuế suất thì có thể xem xét hợp đồng kinh tế, thẻ kho nhập - xuất - tồn để kiêm soát việc lợi dụng chính sách...
3.3.4 Hoàn thiện kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuẾ
Trong thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT, kỹ năng thanh tra, kiêm tra có vai trò rất quan trọng. Từ các khâu phân tích chuyên sâu đến ban hành quyết định thanh kiểm tra, thực hiện thanh, kiểm tra và xử lý sau kiêm tra đều đòi hỏi thể hiện kỹ năng của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra. Một số kỹ năng quan trọng nhất là nắm bắt các quy định của pháp luật về thuế, kế toán, tài chính, các quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động SXKD của NNT và kỹ năng phân tích đánh giá các rủi ro trọng yếu. Việc phát triển hoản thiện kỹ năng thanh tra, kiểm tra giúp toàn ngành Thuế lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra tương đổi phù hợp, tỷ lệ số doanh nghiệp có xử lý truy thu qua kiểm tra, thanh tra so với số doanh nghiệp được thanh, kiêm tra đạt khá cao, giảm bớt tình trạng thanh kiểm tra tràn lan, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Những kết quả đạt được trong công tác thanh tra, kiểm tra đạt được trong thời gian qua đã khăng định việc áp dụng phương pháp kiêm tra, thanh tra theo rủi ro là đúng đăn cần tiếp tục thực hiện.
Đề tiếp tục hoàn thiện, phát triển và mở rộng các kỹ năng thanh tra, kiêm tra, trong thời gian tới, Cục Thuê Hà Nam cần chú trọng vào các vấn
để sau: 95
- Thường xuyên tô chức tập huấn cập nhật các nội dung đổi mới chính sách pháp luật, các quy định mới về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuê, các quy định mới về xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Lập sô tay thanh tra, kiểm tra thuế
- Phố biến một số kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
+Kỹ năng thực hiện kiểm tra, thanh tra theo từng sắc thuế.
+Kỹ năng kiêm tra, thanh tra thủ tục và điều kiện ưu đãi thuê
+Kÿ năng thực hiện kiêm tra, thanh tra theo n gành sản xuất - thương mại - dịch vụ.
+ Kỹ năng Kiểm tra hóa đơn và lập biên bản
3.3.5 Tăng cường công tác giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra
Giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra là một công tác được thực hiện thường xuyên. liên tục bên cạnh hoạt động của các Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế. Trong thời gian qua, thanh tra, kiếm tra thuế tại Cục Thuế Hà Nam vẫn bộc lộ một số tôn tại hạn chế như số lượng doanh nghiệp được thanh tra chưa cao, khâu lựa chọn đối tượng thanh tra, ki êm tra còn chưa bao quát hết NNT gian lận; một số cuộc thanh tra có kết quả truy thu và xử phạt thấp; việc giải quyết vướng mắc một số trường hợp khi thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế còn chưa kịp thời dẫn đến một số cuộc thanh tra còn diễn ra kéo dài; tỷ lệ nợ thuế sau thanh tra còn cao đo Cơ quan Thuê chưa quyết liệt vào cuộc. Như vậy, việc tăng cường công tác giám sát quy trình thanh tra, kiêm tra đối với các Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế vả các thành viên đoản là rất cần thiết,
- Triển khai có hiệu quả phần mềm nhật ký thanh tra, kiêm tra trực tuyến cho đoàn thanh tra, kiểm tra để theo dõi, đảm bảo quy trình thanh tra, kiểm tra được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, đồng thời năm bắt kịp thời những khó khăn vướng mắc của đoàn.
Phần mềm nhật ký trực tuyến được chia làm 3 phân chức năng dành cho 3 đối tượng tham gia trong quá trình thanh tra:
Thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra cập nhật các kết quả công việc theo
từng ngày (bao gồm các công việc đã tiên hành, công việc đã hoàn thành, 96
công việc đang tiễn hành), nhập các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị vả báo cáo kết quả theo từng ngày.
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra cập nhật đẻ cương vả kế hoạch chi tiết cuộc thanh tra, kiểm tra; nhập phân công công việc chỉ tiết cho các thành viên đoàn (bao gồm danh mục công việc, thời gian cân hoàn thành, kết quả cân đạt được là gi), xem tiên độ công việc của các thành viên trong đoản, xem các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các thành viên đoàn.
Lãnh đạo Cục thuế có thê giảm sát được công việc thanh tra một cách thường xuyên vả liên tục. Mọi hoạt động của đoàn thanh tra sẽ được báo cáo trên phần mêm, từ đó lãnh đạo Cục Thuê sẽ có sự điều chỉnh và xử lý phù hợp những tình huống phát sinh; đôn đốc trưởng đoàn thanh tra hoàn thành công việc đúng đề cương, đúng thời gian được duyệt. Nhật ký thanh tra thực hiện khoá số hàng ngày để đảm bảo việc nhập thông tin được kịp thời.
- Duy trì và nâng cao chất lượng họp giao ban các trưởng đoàn kiểm tra để công khai đánh giá kết quả công việc đã làm, phân tích tồn tại, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trên các khía cạnh:
+ Lựa chọn, bố trí những cản bộ công chức thích hợp. đủ tiêu chuẩn vào bộ phận kiểm tra nội bộ.
+ Xây dựng và tô chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ.
+ Quy định rõ trách nhiệm liên đới của công chức bộ phận kiêm tra nội bộ khi có sai phạm xảy ra của các bộ phận khác trong Cơ quan Thuế thuộc phạm vi và nội dung mà bộ phận kiêm tra nội bộ đã thực hiện kiêm tra.
+ Xử lý nghiêm minh những trường hợp vị phạm kỷ luật Ngành của công chức thuế nói chung và công chức thanh tra, kiêm tra thuế nói riêng. Đối với những công chức có dâu hiệu vi phạm cần yêu cầu giải trình cụ thê, nếu cần thiết thì thực hiện điều chuyên vị trí công tác của những cán bộ này.
+ Tổ chức luân phiên công việc, chuyển đối vị trí công tác một cách thường xuyên, khoa học và hợp lý để vừa không làm xáo trộn tổ chức nhưng vẫn đảm bảo ngăn ngừa sự thông đồng của công chức thuê với NNT.
3.3.6 Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp các bộ phận nội bộ Cơ g7
quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan đến Người nộp thuế
Cơ chế phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan là công việc rất quan trọng đôi với thanh tra, kiêm tra thuê do đối tượng điều tiết của thuế rất rộng, trên mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Cơ chế phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tốt sẽ trợ giúp rất lớn cho thanh tra, kiểm tra.
Biện pháp xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa bộ phận thanh tra, kiêm tra thuế với các bộ phận khác trong nội bộ Cơ quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan đến NNT được thê hiện ở các khía cạnh sau:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư thực hiện tốt công tác đăng ký mã số doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triên SXKD của NNT, có thông tin đầy đủ về đăng ký kinh doanh phụ vụ cho công tác quản lý đối tượng nộp thuế;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường thanh tra, kiêm tra đề phát hiện các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng hợp đồng và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các hệ thông Ngân hàng trong công tác hiện đại hóa thu nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát sinh phải nộp vào NSNN hay phát sinh các vẫn đề có liên quan.
- Phối hợp với cơ quan Hải quan, cơ quan Công an các cấp nhăm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật; đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ dữ liệu cho cơ quan công an trong công tác điều tra tội phạm kinh tế;
- Phối hợp Toà án nhân dân, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ để trao đôi thông tin về tình hình phát hiện vi phạm của NNT...
3.4 Một số đề xuất và kiến nghị 3.4.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiếm tra
Những bất cập trong chính sách thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là:
- Đề nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu vả để xuất các cấp (Bộ, Chính
phủ, Quốc hội) hệ thống lại các quy định của từng sắc thuê một cách rõ ràng, 98
đơn giản để hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo sự công bằng đối với NNT thuộc các thành phần kinh tế khác nhau; giảm bớt văn bản, chính sách đã lạc hậu, bắt cập với thực tiễn hiện nay; sửa đổi, bố sung chính sách một cách đồng bộ; hoản thiện quy định về chồng chuyên giá đảm bảo hành lang pháp lý ngày cảng hoàn thiện hơn và tạo điêu kiện thuận lợi cho việc thực hiện cả đối với Cơ quan Thuế và NNT.
- Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu để xuất Quốc hội hoàn thiện chế tài xử lý vi phạm về thuế: nâng cao mức xử phạt đỗi với hành vi khai thiểu thuế. 3.4.2 Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
Đề nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra Tông cục Thuế cần tiếp tục xây dựng các tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiêm tra thuế như:
- Thời gian thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế:
- Số cán bộ tham gia một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế:
- Số đơn vị được thanh tra, kiểm tra: số lượng và ty lệ thực hiện so với tông số đối lượng phải thanh tra, kiểm tra;
- Hiệu quả và sự tuân thủ quyết định xử lý thanh tra, kiêm tra: số thuế truy thu vả phạt; số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào NSNN...;
- Mức độ phát hiện sai phạm khi tiễn hành thanh tra, kiểm tại trụ sở NNT sơ với đánh giả ban đầu tạt Cơ quan Thuê: số đơn vị phát hiện có sai phạm so với số đơn vị được thanh tra, kiểm tra...
3.4.3 Kiến nghị hoàn thiện hệ thông cơ sở dữ liệu của ngành và các phần mềm quản lý thuế:
- Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin từ các tô chức quốc tê, Cơ quan Thuế các nước, từ các tô chức khác để xây dựng cơ sở dữ liệu chung về giá, xây dựng hệ thống tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành. lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc đề làm cơ sở khai thác áp dụng và xử lý NNT trong trường hợp ấn định thuế hoặc chuyên giá.
- Tông cục Thuế chủ trì xây dựng và hoàn thiện phần mềm hỗ trợ kiêm tra hỗ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuê đối với tất cả hồ sơ khai thuế, phần mềm chuyên biệt phục vụ cho phân tích rủi ro trong thanh tra, kiêm tra tại trụ sở NNT. 99
- Tổng cục Thuế chỉ đạo tô chức đầu mối tập hợp dữ liệu đầy đủ vẻ các doanh nghiệp thuộc đối tượng bỏ địa chỉ kinh doanh trong cả nước, có các thông báo bỏ trồn kèm theo đề tiện cho việc tra cứu và làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý NNT có giao dịch mua bản hàng hoá, dịch vụ với các đối tượng TIảYy.
3.4.4 Kiến nghị về công tác đào tạo cán bộ thanh, kiểm tra:
Tổng cục Thuế cần phối hợp cùng Trường nghiệp vụ thuế, các trường đại học lớn và các cơ sở đào tạo đề thường xuyên tô chức đào tạo chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ điều tra, kỹ năng tham gia tổ tụng, đảo tạo về kinh nghiệm thanh tra chống chuyền giá và quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử.
Giám sát việc đảm bảo chất lượng của các chương trình đảo tạo; ban hành các hướng dẫn cho các hoạt động phối hợp, liên kết đào tạo quốc tế; đảm bảo việc thực hiện và giám sát tính hiệu quả của kế hoạch đào tạo hàng năm đề điều chỉnh phù hợp hơn nữa.
3.4.5 Đôi mới chế độ tiền lương và xây dựng chế độ đãi ngộ đối với công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Trong khi tiền lương là một trong những tiền đề quyết định chất lượng công việc thì chế độ tiền lương đối với công chức nhà nước nói chung và đối với công chức thuê vẫn còn bất hợp lý. Phương hướng đổi mới chế độ tiên lương là phải tính giản biên chế, đối mới cơ chế tuyên dụng, bố trí cán bộ và đổi mới phương thức chỉ trả thu nhập. Việc trả lương không căn cứ vào thâm niên công tác mà căn cứ vào đặc điềm, tính chất và khối lượng công việc, vị trí việc làm.
Cần khân trương xây dựng chế độ đãi ngộ thích hợp với công chức làm công tác thanh tra, kiêm tra thuế. Bởi vì, đây là công tác có tính chất rất phức tạp. Khi tiên hành nhiệm vụ, cán bộ thanh tra, kiểm tra bắt buộc phải va chạm đến quyên lợi của NNT, nếu không có bản lĩnh vững vàng và thu nhập đảm bảo cuộc sống rất dễ bị sa ngã, bị mua chuộc làm ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra của Cơ quan Thuế. 100 KẾT LUẬN
Công tác thanh tra, kiêm tra thuê tại Cục Thuế Hà Nam trong những năm gần đây đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Với sự nỗ lực hết mình cùng với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tông cục Thuế, lãnh đạo của Cục Thuế và sự vào cuộc mạnh mẽ của các sở, ngành liên quan đã giúp cho công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế Hà Nam xác định được đúng đối tượng, mục tiêu trọng tâm để từ đó có kế hoạch và phương pháp thực hiện công tác thanh tra kiểm tra ngày càng có hiệu quả hơn. Kết quả của công tác thanh tra, kiêm tra thuế góp phần không nhỏ vào việc tăng cường hiệu quả quản lý thuế, nâng cao tỉnh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách. Tuy vậy, trước những đòi hỏi của thực tiễn, công tác này vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Trên cơ sở hoạt động thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam về công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng, vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu và phương pháp nghiên cứu đã học, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về thuế, về công tác kiêm tra thuế.
Phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam, qua đó đánh giá những kết quả đạt được và nêu ra những tôn tại, hạn chế và nguyên nhân của công tác kiểm tra thuế.
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế các đoanh n ghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam theo những mục tiêu xây dựng của ngành Thuế, định hướng phát triên kinh tế - xã hội của thành phố và định hướng quản lý thuế
của Cục Thuế tỉnh Hà Nam. 101
Đănh giá chung: Luận văn đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu vả đạt được mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiên. Phương pháp nghiên cứu mà luận văn đã sử dụng là phù hợp, đảm bảo sự tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp và những độc giả quan tâm tới nội dung đề tài, để đề tài được hoàn thiện và mang tính thực tiến hơn.
1mm chân thành cảm ơn! 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Cục Thuế Hà Nam, bảo cáo công tác thanh tra, kiêm tra thuế các năm 2016; 2017; 2015.
2. Học viện Tài chính (2009), Cháo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản tài chính.
3. Luật Quản lý thuế của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
4. Luật Quản lý thuế sửa đổi của Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4, SỐ 21/2012/QH13 ngảy 20/11/2012.
5$. PGS. TS Lê Thị Kim Nhung (2015), Giáo trình Tài chính công, Nhà xuất bản thông kê.
6. PGS.TS Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính.
7. PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu - PGS.TS Nguyễn Thị Liên (2009), Giáo trình Lý Thuyết thuế, Nhà xuất bản Tài chỉnh.
§. Phạm Thị Minh Hiền (2012). Luận văn thạc sĩ, "Nâng cao hiệu quả của công tác Kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bản thành phố Hà Nội", Học viện Tài chỉnh
9. Tài chính điện tử, Bài báo "chắn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế"
10. Tài liệu bôi dưỡng nghiện vụ kiểm tra viên thuế, Tải liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế Trường Nghiệp vụ Thuẻ.