BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYÊN VĂN THÀNH
KÉ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYÊN VĂN THÀNH
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60 34 03 01
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Phạm Đức Hiếu
Hà Nội, Năm 2019
LỚI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của cả nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tỉnh hình thực tiễn và đưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Đức Hiếu. Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bồ trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Một lần nữa tôi xin khăng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Nguyễn Văn Thành LỜI CÁM ƠN
Đề hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. trong thời gian qua, tôi đã nhận được rât nhiêu sự quan tâm, giúp đỡ của quý thây cô, công ty, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Đức Hiểu, người thây giáo đã luôn tận tình quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi. Những đóng góp, phản biện, lý giải của Thây là định hướng nghiên cứu quý báu để tôi tìm tòi, bỗ sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Kế toán - Khoa sau đại học đã hết lòng giảng dạy, truyện đạt những kiến thức cân thiết và bô ích cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường vừa qua. Đó là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn cũng như cho công việc của tôi sau nảy.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tập thê lãnh đạo, công nhân viên công ty TNHH TOTO Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thê lớp cao học CH23A KT đã luôn sát cảnh bên Tôi, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý Thây cô, quý Anh chị và các bạn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc!
Hà Nội ngày tháng năm 2018
Học viên
Nguyễn Văn Thành MỤC LỤC EẶTH GAM ĐÁ ÑÍ cac goin tung thoxenG (Gà AGL+QSGWGSIGNSQA-dGVáNiGiSatGEiucdsQa i DỐI AM DẦN trợ guagoto tia ttilqGUSERRGIGMIAGNG8039481Q0SNG0-GN8M8Ằ4 ïi i87... iii DANH MƯỨC AC ND VIỆT TAT sĩ iv6ián6oungg466468 200 aguug vii DANH MỤC SƠ ĐỎ, BẰNG BIỀU ...........................-.2-222©25222xcSv2vcszevrxere viii M000 10/99.190):000 0092... ............ X 98/06. “<4... 1. Tính cấp thiết của đề tài........................---s- 5c ccsc se 2tr. l 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................... 2 ME Hồ HEHHIEH CHỦ eeaseseeeneiesbinnoiindeietxStedskel141-0005100461 19810 APnES00engiingsnneorssnuas-Dl 4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu....................... c2 ++2zxz+k£EE SE 3221123111111. e6 5 4.1, Đối tượng nghiên €ỨU:....................-sc 6s cc v1 t1 0812111211111 rrrxcrrecÕ 42: Phẩm ví THIÊN D Dianeobnocben thù nnt hà kasv 38 133386 dãsi4DùgiAX24t2axuS4sE1e836 01481400 6 3. PhươhHE pháp HEHIÊH GỮU:.cicccsccbiiccrniingiidng bá chgts toagtháutuaxgi436t£i4k450G-xbrddasssiukiÐ 3:1. Phưưững pháp thụ tiần:dữ HỆU -::::::::áiccccccuac tong tu tbadgãtSköbicgti2rtdise ó 5.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu ......................................-55 5c <<. F 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu......................--- 5s Scc Là 3S E21141115611151E112321111216 1 xe. T
CHƯƠNG I1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÉ TOÁN BẢN HÀNG TRONG DOANH NGHIIỆP...................... S22 St SE 1EEEESEEZE SE EEE2E1E17EEEEESEEErEErrrrresrrsrsrrrrsrsrrrsreecer.Ð
1.1. Những vẫn đề chung về bán hàng trong doanh nghiệp và nhiệm vụ kế toán........ 9 RtrraẳẦẳ.... Q
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hảng...........................- 5 cccscsesscseesreerr. TÔ
1;1:3. Cíc Bhương thic bán HÀ Hổ ¡:;coccccciecnnciiiii G0111 021E0034002140L52u116LL2011.02566 II 1,1,4, Cáp Dhươn: HIG THANH TöấH ;áiiccccosciccokvoieetiiriibiadiatiidiiixgv0014600040616 5516 l4 1.1.5. Phạm vi và thời điểm xác định HiữNG: HAI sacupuinngiaibgddittiatiigiikgisitaisdoaa4s12 l6 1.2. Kế toán bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính........................-.--5-csscscsecs2 17 1.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt nam............ 17 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và kê toán giá vốn hàng bán...................... 23
1.2.3. Trình bày thông tin về DT bán hàng................................--cl9: | 0 MEN. IANEr1.r02iti30064101000081620085/183y500ã02i040W6400/07062đ 52
1.3.2. Tô chức thu thập thông tin thực hiện .............................- s2 2 £ESeE*E+zxcxzezx2 47 1.3.3. Tô chức phân tích và đánh giá thực hiện dự toán bán hàng.................... 33 1.3.4. Sử dụng thông tin để ra quyết định........................- -¿-sccscxccxtrstrerxrkkrec 53
CHƯƠNG 2. THỰC TRANG KẾ TOÁN BẢN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM......................---- 22225 511522521511 1125 112222111 rrree 55
2.1. Tông quan về công ty TNHH TOTO Việt Nam.......................--s-ccccscsxccee: 35
2.1.1. Quá trình hình thành vả phát triển của công ty TNHH TOTO Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH TOTO Việt Nam.......... 56 2-1222 1AHICI1.V.c0a từng phòng ĐẠT, 10200100 1800018414406 ayASBSbdietE
2.1.3. Đặc điểm tỗ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TOTO Việt Nam 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam dưới
ÿEftorffYS TRE TSTEENilEossaeeeuerituisiiotoribttiagigaotgs2g0GIlN0403910000401001g4005g80 20010 66
2.2.1. Dặc điểm và yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng tại công ty TNHH 110/1? :VIẾTL NHHĩ tt tui 0016000NGQGNNGGt0ã0qftÄHGUXWNIUARNMMANltWutquiNfladsEtgot 66
2.2.2. Kê toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán tại công ty TNHH 9 )9 0. .a.a..nnẶŨ.............. 70
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam dưới
góc độ kế toán quản tF{................- -- s52 St 2222232 S312111111215111111 112117121121 1111 xe 86 1111 IIF150-HNN HÀ l T cneseeeneoeenbenee doGEO D2 tH60E 10001018 0110681980178 08 80..e8.sapbasl SỐ 2.3.2. Tô chức thu thập thông tin thực hiện............................---- 2-5552 c2csececsxcree 86 2.3.3. Tô chức phân tích và đánh giá thực hiện dự toán bán hàng ................... §7 2.3.4. Sử dụng thông tin để ra quyết định........................-óc coi 87
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam tuiS
2:1:l; THánh: cũng đãi dƯCG::::16050000210067AGGGLlAiG00/UQ06106013/101N21200002862 0006 87 31:5: Hạn chế và:ngnyÊn:BHẨM2016504001060000140800463020100040080003004013~e834s 5Ú
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHÀM HOÀN THIỆN KÉ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM.....................-2-cccsccccsvseres 92
3.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
payvpiobie 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt TÄEPTx2x02521550102160G2kã865401001ã01Lã8631ãXGãã0xã0Lá240ãã8655086ãAE8044ã100ã0060ã00ãã46002563003X028 228A 3.2.1. Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam dưới
mi TC bạn ít r lÌ0Ìfouybisnthgugtttsftovt0HÐSOHGRRHUANGNHWHNGBýGgquiNNg 03 vì
3.2.2. Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam dưới
góc độ kế toán quản trÌ............... ác cv 12 1 15 111515115111111 1111111111 15112111111 te. 98 X:3 .KIẾG HỂ HỆ cong nung gõnGa túng thu 4 öt00005901080ÁGG301UL8/Eiqdiatùigi0430000080001300033801Gu2ngg 102 3.3.1. Kiến nghị về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng...................... L2 3.3.2. Kiến nghị về phía công ty TNHH TOTO Việt Nam............................ 103 KETT Ï TH uú co ca dtoteotilttGERtGGiyGGi00040I0130300xtAte04x4@ogwsasaaaueusltffS TẠT EIEU THAM KHẢO: ccccccccccccoco Ga ttsdsxGpstiftscttolistissssuse 107 DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TÁT
[3] CBCNV Cán bộ công nhân viên
CĐKT Cân đôi kế toán | BĐS Bắt động sản
n DDT Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bản

=ả] Œh| Chị + | C2. E3
Giá trị Øia tăng
E HH — THgNanm Am... n Ki ñ Krgi
VIH
DANH MỤC SƠ ĐÓ, BẢNG BIẾU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán theo hình thức bán buôn trực tiếp qua kho........30 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán theo hình thức chuyên hàng.............................- 30 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa........................... 31 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán bán HH QRÍ DP(v2000001(01020010900AXG08804A9AE00S8 32 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán bán hàng trả gÓp.................... c2 sên 33 Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................... .- 36
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP kê khai thường xuyên....42
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo PP kiêm kê định kỳ...........43 Sơ đỗ 2. 1. Cơ cầu tô chức bộ máy quản lý....................cccccc2c c2 Ấ7 Sơ đồ 2. 2. Sơ đô bộ máy kế toán của công ty TNHH TOTO Việt Nam......60 Sơ đồ 2. 3. Trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chung...................... 65 Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi số chỉ tiết doanh thu....................cc.ccccccc c7 cá 74 Sơ đô 2.5. Quy trình ghi số tông hợp doanh thu ................................... 1ï Sơ đô 2.6. Quy trinh ghi số chỉ tiết giá vốn hàng bán.......................-....- 83
Sơ đỗ 2.7. Quy trình ghi số tổng hợp giá vốn hàng bán..........................86 Phụ lục 2.1.
Phụ lục 2. l1. Phụ lục 2. 2.
Phụ lục 2.4. Phụ lục 2.5. Phụ lục 2.3. Phụ lục 2.4. Phu lục 2.35. Phụ lục 2.6. Phụ lục 2.7. Phụ lục 2.8. Phụ lục 2.9.
Em In Thi TC ïÍ l cutgt000TDNCEGIGGOUAUDNGGEGGENpRUtga
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phiếu điều tra............... c2 T000 20521 nhe.
Bảng tông hợp kết quả từ các phiêu điều tra....................
Câu hỏi phỏng vân..............
Hợp đồng bán hàng..................c Q2 nề nyi Hóa đơn giả trị gia tăng khách hàng chưa thanh toản............. Hóa đơn giả trị gia tăng khách hàng thanh toán ngay............ Hóa đơn giá trị gia tăng thanh toán qua ngân hàng............. Phiếu thu.................... 1 12201122211 11211 1111251182211 21 111 se Giấy báo Có của ngân hàng...............................c. {22-2 Số chỉ tiết doanh thu bộ sen vòi..................... .--‹¿sss s3 s33: Bảng tông hợp chỉ tiết doanh thu........................--- << 52
Trích số nhật ký chung phần doanh thu bán hàng................
Phụ lục 2.11. Phiếu nhập hàng bị trả lại....................... :
Phụ lục 2.12. Hóa đơn giá trị gia tăng hàng được chiết khẩu thương mại.... Phụ lục 2.13. Bảng tông hợp hàng bán bị trả lại............................--2 Phụ lục 2.14. Bảng tông hợp chiết khấu thương mại.......... ÿittVbS 00048105 00
Ehil 1 3:15: Sồ 6áE TK SE Ìe toáe oi bicc co tútũx gà biaGkbat846t 040 010401020038 34
Phụ lục 2.16. Phiếu xuất kho hàng bán..................
EhU lục 3.17. TH khũ sên vôi THỂ uc topic pcU0GG,GNQGEQSkatludtãu0GUQNG Phụ lục 2.18. Số chỉ tiết giá vốn hàng bán...................-.- các 22c cài
Phụ lục 2.19. Bảng tông hợp nhập xuất tồn......................--..------2-55s Phụ lục 2.20. Số nhật ký chung giá vốn hàng bán......................c..ccccs< 5, Phụ lục 2.21. Số cái TK 632.................. c0 1 ng nh ng vưên
Phụ lục 2.22. Số nhật ký bán hàng............................. c2 S222 LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời mở cửa và hội nhập, nên kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế mới — cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như chúng ta đã biết một quy luật tất yếu của nên kinh tế thị trường là cạnh tranh. Các doanh nghiệp sản xuất muốn tôn tại và phát triển nhất định phải có đường lỗi kinh doanh đúng đăn, hợp lý để có thể làm ra những sản phẩm chất lượng cao, giả thành hợp lý và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, tiêu thụ hàng hóa (Bán hàng) là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Tiêu thụ hàng hóa là một giai đoạn không thẻ thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bán hàng tạo ra lợi nhuận, tái sản xuất sức lao động, là mục tiêu sông còn của doanh nghiệp. Đồng thời quá trình bán hàng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước và thúc đây xã hội phát triển. Vì vậy bán hàng có một vai trò quan trọng giúp cho nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó đưa ra các định hướng
phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tô chức hợp lý công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tôn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nên kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và
quyết liệt. Công ty TNHH TOTO Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập chuyên nghiên cửu, sản xuất và kinh doanh mua bán thiết bị vệ sinh cao cấp hàng đầu thế giới như: Các loại bồn cầu cao cấp, vòi hoa sen cao cấp, bồn tắm cao cấp, thiết bị nhà bếp... Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TOTO Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài "KẾ đoán bán hàng tại công ty TVHH TOTO Việt Nam" đề làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thông lý luận về kế toán bán hàng và phân tích thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH_ TOTO Việt Nam đề từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty, giúp cho công ty có thể đưa ra chính xác
quyết định kinh doanh đúng đắn và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. 2. Tông quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đê tài kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp đã được nhiêu nhà khoa học cũng như các sinh viên của các trường Đại học nghiên cứu trên nhiều góc độ. Mỗi một đề tài nghiên cứu có những ý kiến khác nhau về đối tượng nghiên cứu và đều có những đóng góp nhất định. Có thê kế đến một số đề tài nghiên cửu sau:
Nguyễn Thị Hường (2015) với đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cô phần đầu tư quốc tế STC”. Luận văn đã hệ thông hóa các vẫn đê lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Luận văn đã trình bảy những đặc điểm của công ty cô phần đầu tư quốc tế STC. Trên cơ sở đó, phân tích những tác động của sản phâm., sản xuất, tô chức quản lý đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Luận văn đã đánh giá
thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty, nêu ra những hạn chế cân khắc phục và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Đinh Thị Hương (2015) với đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cô phần đâu tư khoáng sản và bao bì Tiên Tân. Luận văn đã nghiên cứu những vẫn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất. Phân tích thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cô phân đầu tư khoáng sản và bao bì Tiên Tân, qua đó phân tích những ưu điểm và những vẫn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cỗ phần đầu tư khoáng sản và bao bì Tiên Tân. Từ đó luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty.
Nguyễn Thanh Hiển (2016) với đề tài luận văn: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cô phần sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn.” Luận văn đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kế toán bán hảng và xác định kết quả bán hàng trong loại hình đoanh nghiệp sản xuất thương mại và xây dựng. Đêẻ tải tập trung nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cô phần sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn... Trên cơ sở nhưng tổn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cô phân sản xuất thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn, luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như giải pháp hoàn thiện chứng từ, số sách, cũng như đưa ra mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên những định hướng và giải pháp
mang nhiều tính lý thuyết. Trần Thị Thanh Hoa (2017) Với đề tài luận văn “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cô phần đầu tư CK Việt Nam”. Luận văn cũng đã khải quát, phân tích làm rõ được những lý luận cơ bản về nội dung, nguyên tắc và phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả khảo sát và phân tích thực tế, luận văn đã đánh giả trung thực, khách quan thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cô phần đầu tư CK Việt Nam. Luận văn chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó luận văn đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty Cô phần đầu tư CK Việt Nam.
Đỉnh Thị Thanh Hãng (2017) với đề tài luận văn: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các Doanh nghiệp thương mại kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn Huyện Quế Võ”. Luận văn đã hệ thống hóa các vẫn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Luận văn cũng đã nghiên cứu và phần tích, đánh giá thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Quê Võ, từ đó luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Quê Võ. Tuy nhiên luận văn mới chỉ tập trung nghiên cứu vào công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác của các tác giả về đề tài này với các doanh nghiệp khác nhau, từ đó các tác giả đều đưa ra các giải pháp phù hợp trong việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các
đoanh nghiệp đó. Tuy nhiên cho đến nay đề tài nghiên cứu riêng vẻ kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp là không nhiều. Hầu hết các đè tài chỉ nghiên cứu chung cả kế toán bán hàng và xác định kết quản bán hàng mà rất ít đề tài đi sâu nghiên cứu nội dung kế toán bán hàng. Bên cạnh đó cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam. Đây thực sự là vấn đề mang tính cấp thiết vì kế toán bán hàng tại công ty TOTO Việt Nam còn nhiều hạn chế xét cả trên hai góc độ kế toán tải chính và kế toán quản trị. Với mục đích góp phân hoàn thiện công tác kế toán bán hàng doanh nghiệp, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Và có thê khăng định đây là đề tài không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu
Để tài đi sâu nghiên cứu công tác kế toán bán hàng nhằm một số mục tiêu sau:
- Hệ thông hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam. Từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế, phân tích nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại trong kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam. 4.2. Phạm vỉ nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán bán hàng
tại công ty TNHH TOTO Việt Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Kê toán bán hàng tại công ty trong năm
2018, sô liệu minh họa chủ yếu là trong quý I/2018. 5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lựa chọn phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận kết hợp với điều tra, khảo sát thực tế, từ đó phân tích, so sánh, tông hợp, rút ra các kết luận đề làm cơ sở để xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam.
5,1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đẻ thực hiện cho công tác nghiên cứu, luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ câp như sau:
Đối với đữ liệu sơ cấp thì tác giả thu thập các số liệu từ băng các phiếu điều tra, phòng vấn (Phự lực 2.1; 2.2; 2.3) trực tiếp bộ phận kế toán của công ty TNHH TOTO Việt Nam. Trong các phiếu điều tra, phỏng vấn có các câu hỏi liên quan đến nội dung nghiên cứu của đẻ tải , về công tác kế toán nói chung của công ty TNHH TOTO Việt Nam và công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Các phiêu điêu tra phỏng vân được gửi đến kế toán trưởng và các nhân viên kế toán của công ty theo thời gian được ấn định trước và tại phòng kế
toán của công ty. Nội dung cuộc phỏng vẫn được thê hiện trong các câu hỏi của phiếu điều tra, phỏng vẫn như về bộ máy kế toán, chế độ kế toán, tình hình thực tế kế toán bán hàng của công ty TNHH TOTO Việt Nam, những thuận lợi và những vướng mắc còn tôn tại trong kế toán bán hàng của công ty. Từ đó làm cơ sở đề luận văn đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại đó.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Luận văn thu thập, tìm kiếm, kế thừa các thông tin có săn trên Internet, sách báo, các báo cáo tài chính, báo cáo tông kết trên trang web của công ty. Đồng thời luận văn tham khảo, kế thừa các nghiên cứu, các luận văn và luận án, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội dung Kê toán bán hàng. Từ đó tác giả rút ra bài học và các giải pháp áp dụng vào công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam đề có thể giúp kế toán bán hàng của công ty được hiệu quả và khoa học hơn.
5.2. Phương pháp xử lý, phần tích dữ liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp xử lý, phần tích dữ liệu như phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp. Từ các thông tin thu thập được tác giả tiền hành phân tích, so sảnh, tông hợp. kết luận về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam, từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế còn tôn tại trong kế toán bán hàng nói riêng và kế toán nói chung của công ty.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận vẻ kế toán bản hàng tại các doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong kế
toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam. 7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phân kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, luận văn có kết cầu
3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vẫn đề chung về bán hàng trong doanh nghiệp và nhiệm vụ kế toán 1.1.1. Một số khái niệm lL.L.L.L Khải niệm bản hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của đoanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua đề nhận quyên sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền Ở người mua.
Như vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng, giả trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyền tử hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiên tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chỉ phí và có nguồn tích luỹ đề mở rộng kinh
doanh. lL.LL2. Khải niệm doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VASI4 - Doanh thu và thu nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC qui định: “Doanh thu là tông giả trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng được hiểu là tông giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, sản phâm của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, có thể góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (bao gồm tông các khoản thu từ hàng hóa mua về để
bán, sản phâm sản xuât ra đê bản và từ các nguồn khác nhăm mục đích bán ra trong kì). Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán phát sinh từ các giao dịch và các nghiệp vụ: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào, bán hàng hoá nhận đại lý, ký gửi, và bán bất động sản
đầu tư;
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiên thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bản sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). 1.1.1.3. Khải niệm giá vốn hàng bản
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gôm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chỉ phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu tư bất động sản như: chỉ phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chỉ phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chỉ phí nhượng bán, thanh lý bất động sản
đầu tư.
Sau khi xác định được trị giả vốn của hàng xuất kho đề bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả đề cung cấp thông tin trình bày báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh). Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp vả sự vận động của sản phẩm, hàng hóa mả kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán.
1.12. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triên chung của toàn bộ nên kinh tế xã hội. Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyên hàng hóa, doanh
nghiệp bản được hàng sẽ thu được doanh thu và tử đó có được lợi nhuận, lợi nhuận đạt được sẽ được phần phối cho những mục đích khác nhau của doanh nghiệp. Như vậy đối với doanh nghiệp, bán hàng đảm bảo cho sự tôn tại và phát triên của đoanh nghiệp. Còn đôi với nên kinh tế xã hội thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện đề kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyền tiền mặt, ồn định và củng cô giả frỊ đồng tiền, là điều kiện để ồn định và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đề quản lý nghiệp vụ bán hàng thì thông tin đo kế toán bán hàng cung cấp là vô cùng quan trọng. Các thông tin này sẽ giúp cho nhà quản trị nắm được các số liệu về doanh thu bán hàng, số liệu kết quả hoạt động kinh doanh. thông tin về khối lượng, SỐ lượng hàng hóa được tiêu thụ, các khoản phải thu khách hàng, chỉ phí bản hàng, thị trường bắn hàng, thị phần của doanh nghiệp, các chính sach trong bán hàng của doanh nghiệp. ... để từ đó nhà quản trị có thể kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động kinh tế, tài chính, để lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch ( phân tích sự biến động của doanh thu bản hàng, sự biến động của khối lượng hàng bán, sự biến động chỉ phí trong bán hàng, phân tích tính toán sự khả quan phát triển thì phần của doanh nghiệp...) và lập ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong bản hàng và trong các hoạt động khác của doanh nghiệp. 11.3. Các phương thức bán hàng l.13.L1 Bản buôn
Là phương thức bán mà kết thúc của quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia thành các hình thức sau:
- Bán buôn qua kho theo hỉnh thức giao hảng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp đê nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyên hàng giao cho bên mua tại một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyên bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiên do bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng vả chấp nhận thanh toán. Chị phí vận chuyền do bên bản chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nêu bên bán chịu chỉ phí vận chuyên thì sẽ được tính vào chỉ phí bán hàng. Nếu bên mua chịu
chỉ phí vận chuyên, sẽ phải thu tiên của bên mua. Ì.1.3.2. Bản lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thê mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm phương thức này là hàng hóa đã rời khỏi lĩnh vực liêu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu câu của người tiêu dùng. giá bán thường ôn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức Sau:
a, Hình thức bản hàng thu tiên tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao nhận hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quây hàng có nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách đề khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao nhận. Hết ca bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiêm kê hàng hóa tôn quây, để xác định số lượng hàng hóa bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiên bán hàng cho thủ quỹ. Vẫn đề thừa hay thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, còn thừa thiếu hàng hóa ở quây thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
b, Hình thức bản hàng thu tiên trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bản hảng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền lại cho thủ quỹ. Đồng thời, kiêm kê hàng hóa tôn tại quây để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca và lập báo cáo bán hàng. Việc thừa, thiểu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
C, Hình thức bản hàng tự phục Vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lẫy hàng hóa, sau đó mang đến bộ phận thu tiền đề thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền kiểm hàng và lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng bảo quản hàng hóa ở quầy mình phụ trách. Hình thức này khá phổ biến ở các siêu thị.
L.I.3.3. Bán đại lý kỷ gửi a, Bên giao đại lý:
Là phương thức bản hàng mà trong đó DN giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hảng, cơ sở đại lý thanh toán tiên hàng cho DN và được hưởng một khoản tiên gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyên giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các DN, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiên bán hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bản hàng mới hoàn thành.
b, Bên nhận đại ÌÝ: Là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giả mua, giá bán đo bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá bán hàng hóa. l.I.3.4. Bản hàng trả góp
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà người mua không trả tiên ngay mà chỉ trả lần đầu một số tiền nào đó, số còn lại được trả dần trong một khoảng thời gian nhất định với số tiền mỗi lần trả bằng nhau. Khi hạch toán bản hàng trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá bản trả ngay (hoặc giả bản thông thường), thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp (băng giá bán trả ngay cộng lãi trả góp), với giá bán trả ngay goi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ thu tiên, kế toán phản ảnh phân lãi của từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính.
1.1.4. Các phương thức thanh toán
Hiện nay khi nên kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, cũng có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc quyết định thanh toán theo phương thức nào là do sự thỏa thuận của 2 bên và ghi lại trong hợp đồng. Phương thức thanh toán trong thương mại thể hiện được sự tín nhiệm, hiểu biết của hai bên. Do đó tùy thuộc vào mục đích, giá trị lô hàng, mức độ quan hệ và tín nhiệm lẫn nhau mà
DN và người mua có thể lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau: 1.1.4.1. Thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được thực hiện trước hoặc ngay sau khi chuyển giao quyên sở hữu hàng hóa. Sự vận
động của hàng hóa găn liên với sự vận động của tiên tệ. Việc thực hiện thanh toản trực tiếp có thể bằng tiên mặt, ngân phiều, sec, hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu là phương thức hàng đổi hàng). Tuy nhiên, theo quy định của luật thuế GTGT, một trong những điều kiện đề được thực hiện khẩu trừ thuế GTGT thì các hóa đơn mua hàng có giá trị từ 20 triệu đồng thì việc thanh toán phải được thực hiện thông qua ngân hàng bằng cách
chuyên khoản hoặc séc thanh toán.
Phương thức thanh toán trực tiếp đảm bảo cho doanh nghiệp thu hôi vốn nhanh, hạn chế tình trạng bị chiêm dụng vốn. Tuy nhiên, phương thức thanh toán có phạm vị áp dụng hẹp, thường dùng trong phương thức bán lẻ hay khi doanh nghiệp có tài chính hạn chế hoặc nhận thấy khả năng thanh
toán, tư cách tín dụng của khách hàng thấp. l.14.2. Thanh toán tra chậm
Là phương thức thanh toán mà quyên sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyên giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Phương thức thanh toán trả chậm là một hình thức đoanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách hàng của minh (tín dụng thương mại). Độ lớn, thời gian của khoản tín dụng đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mỗi quan hệ với khách hàng: doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh, sản phâm có thời gian sử dụng lâu dài thường cho phép khách hàng trả chậm trong thời gian dài hơn với khoản nợ lớn hơn so với các doanh nghiệp có tiêm lực tải chính hạn chế: đồng thời cũng phụ thuộc vào điều kiện của khách hàn g như sức mạnh tải chính, khả năng thanh toán, tư cách tín dụng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày cảng gay gắt, nêu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì doanh nghiệp có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng gây khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa,
nhưng nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp thì có thê làm tăng doanh số bán nhưng cũng làm cho rủi ro tín dụng cảng cao, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chỉ phí thu tiền cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp phải xác định rõ chính sách tín dụng của mình phủ hợp. Dồng thời, khi thực hiện bán trả chậm đòi hỏi doanh nghiệp phải tô chức theo dõi tốt các khoản nợ về mặt giá trị, tình hình thanh toán, thời gian thanh toản.
L.T.4.3. Thanh toán qua ngắn hàng
Có hai hình thức thanh toán qua ngân hàng:
- Thanh toán băng phương thức chuyên khoản, với điều kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng xem như đã thực hiện.
- Thanh toán băng phương thức chuyên khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyên từ chối thanh toán một phần hoặc không thanh toán do hàng chuyển đên không đúng quy cách, phẩm chất trong hợp đồng mua hàng.
1.1.5. Phạm vỉ và thỏi điểm xác định hàng bán lL.1.5.1. Phạm vì xác định hàng bản
Đổi với doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng khi phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bản và thanh toản theo một phương thức nhất định.
- DN sẽ mắt quyên sở hữu hàng hóa và sẽ thu được tiên hàng hay một loại hàng hóa khác hoặc người mua đồng ý chấp nhận thanh toán.
- Hàng hóa bán ra phải là hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích bản ra hoặc gia công chê biên sau đó đề bán. - Hàng hóa vẫn được coi là bán trong trường hợp hàng hóa xuất đề đôi lấy hàng hóa khác, xuất để trả lương, thưởng cho CBCNV, xuất làm quả tặng, xuất để chào hàng, quảng cáo, xuất đề tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN, hàng hóa hao hụt, tốn thất trong khâu bán... 1.1.5.2. Thời điểm xác định hàng bản
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm doanh thu được ghi nhận.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyên thăng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điêm đại diện bên mua ký nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyên thăng theo hình thức chuyên hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điêm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
- Bán hàng gửi đại lý, ký gửi, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiên hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc gửi thông báo hàng đã bản được 1.2. Kế toán bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính I.2.1. Quy định kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt nam 1.2.1.1 Chuẩn mực 0l “Chuẩn mực chung ”
Chuân mực này được ban hành và công bô theo quyết định số
165/2002/QD-BTC ngày 3l tháng l2 năm 2002 của Bộ tài chính. Chuân mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chỉ phối bởi “Chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, những nội dụng của chuẩn
mực liên quan đên đó là: Các nguyên tặc kê toán cơ bản: bao gôm tắm nguyên tắc sau
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nơi phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi số kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chỉ tiền hoặc tương đương tiên. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Bảo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh binh thường trong tương lai gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tê khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã được sử dụng đề lập báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc giá góc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. giá gốc của tải sản được tính theo số tiên hoặc khoản tương đương tiên đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đôi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thê.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận đoanh thu và chỉ phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thi phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chỉ phí của kỳ tạo ra doanh thu và chỉ phí của các kỳ trước
hoặc chỉ phi phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đôi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyển tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phản đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chăn. 1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 14 - VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác ”
Bản hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn.
Mục đích của chuẩn mục này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi số kế toán và lập báo cáo tài chính
- Xúc định cloanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành công bố theo QD số I49/2001/QDBTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Doanh thu được xác định theo giả trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN
với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của 20
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khẩu thương mại, chiết khẩu thanh toán, giảm giá hàng bán vả giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu được xác định băng cách quy đôi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giả trị danh nghĩa thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đôi để lây hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất và giả trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đôi lấy hàng hóa địch vụ không tương tự thì việc trao đối đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và đoanh thu được xác định băng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận vẽ, sau khi điêu chỉnh các khoản tiên hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của HH, DV nhận vẻ thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của HH, DV đem trao đi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bản hàng hóa của DN được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức.
Cá bản được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giả mua thực tế + Số thương mại
- Ghi nhận doanh thu:
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 14 (chuẩn mực này được ban hành
theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng bộ tài 21
chính) Doanh thu và thu nhập khác thi doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyên giao phần lớn rủi ro và lợi ích găn liền với quyên sở hữu sản phâm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyên kiêm soát hàng hóa.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bản hàng.
+ Xác định được các khoản chỉ phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyển sở hữu hàng hóa thị giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không năm trong các điều khoản bảo hành thông thường -Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt nó là một phần quan trọng của hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lí do nào đó nếu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàn bán có bị trả lại hay không.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phân rủi ro gắn liền với quyên sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận Doanh 22
thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Doanh thu và chỉ phỉ liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
- Qui định về lập dự phòng:
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đỏi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không phí giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp băng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. 1.2.1.3. Chuẩn mực 02 “Hàng tôn kho”
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tôn kho.
Theo chuẩn mực 02 thì Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ đề bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường:
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang:
(c) Nguyên liệu. vật liệu, công cụ. dụng cụ đề sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về đề bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm đở dang: Sản phâm chưa hoàn thành và sản phâm hoản
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; 23
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tôn kho, gử1 đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường: - Chị phí dịch vụ dở dang.
Cũng theo chuẩn mực thì giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chỉ phí mua, chi phí chế biến và các chỉ phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tôn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chỉ phí vận chuyền, bốc đỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chỉ phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tôn kho. Các khoản chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chỉ khí mua.
Theo đoạn 13 của chuẩn mực, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp: - Phương pháp tính theo giá đích danh; - Phương pháp Bình quân gia quyên; - Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Kết quả kinh doanh muốn được chính xác và phản ánh một cách chính xác thì phải xác định các yếu tổ tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tổ giá góc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở DN.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và kế toán giá vốn hàng bán 1.2.2.1. Kế toản doanh thu bản hàng
a, Kế toán ghỉ nhận DT bản hàng
* Diễu kiện ghi nhận doanh thu bán hàng 24
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 — Doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyên giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn năm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao địch bản hàng.
- Xác định được chỉ phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
Như vậy, đề ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh nghiệp phải:
- Xác định được thời điểm chuyền giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thẻ. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyên giao phân lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyền giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyên kiêm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Ở đây, cần phải hiểu rủi ro gắn liền với quyên sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp biêu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, như: Mác
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm đề đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường:
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đỏ;
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một
phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả
năng hàng bản có bị trả lại hay không.
- Đảm báo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yêu tô không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tô không chắc chắn này đã xử lý xong. Nêu doanh thu bán hàng đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiên thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khó thu được thì phải hạch toán vào chỉ phí sản xuất, kinh đoanh trong kỳ băng cách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định mà không được ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bủ đắp băng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Ghi nhận đồng thời doanh thu và chỉ phí liên quan tới cùng một giao địch theo nguyên tắc phù hợp. Trong đó, các chỉ phí, bao gôm cả chỉ phí phát sinh sau ngảy giao hàng (như chị phí bảo hành và chỉ phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiên nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của
khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiên nhận trước của khách hàng chỉ được 26
ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện ghi nhận doanh thu bản hàng.
* Xác định giả trị doanh thu bản hàng
Doanh thu bản hàng được xác định theo giả trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bản sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có). Giá trị hợp lý được hiểu là giá trị tài sản có thể trao đôi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đôi ngang giá.
Trong hoạt động kinh doanh, khi doanh nghiệp bán giảm giá so với giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ tạo nên khoản chiết khấu thương mại bằng chính khối lượng hàng bán nhân (x) với chênh lệch giữa giá niêm yết với gián bán giảm giá; hoặc doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do hàng hóa bán ra kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiểu tạo nên khoản giảm giá hàng bán; hoặc doanh nghiệp bị người mua trả lại hàng đã mua và từ chối thanh toán tạo nên khoản giả trị hàng bán bị trả lại. Các khoản nảy tạo nên khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu trong kỳ kế toán có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh
thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. * Chứng từ sư dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau: ^ỉ
- Hóa đơn GTGT (Đối với doanh nghiệp nộp thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ); - Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT).
- Phiêu xuất kho hàng gửi bán đại lý;
- Báo cáo bán hàng, bảng kẻ bán lẻ hàng hóa;
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký øửn;
- Thẻ quầy hàng, giây nộp tiên, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày;
- Hóa đơn bản lẻ;
- Hóa đơn cước phí vận chuyền;
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc đỡ hàng hóa trong quá trình BH;
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyên khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê...).
* Tài khoan sư dụng
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến kế toán bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ảnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ BH và cung cấp dịch vụ.
Nội dung ghi chép của tài khoản như sau:
Bên Nợ: 28
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khâu thương mại khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khâu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyên DTT vẻ tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh tông doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chỉ tiết là 6 tài khoản cấp hai dưới đây:
TK 5I1II- Doanh thu bản hàng hóa: Tải khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại.
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá: Tài khoản này được sử dụng đề phản ánh khoản mà Nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đâu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng đề phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh 29
doanh bất động sản như: Doanh thu bản vật liệu, phế liệu, nhượng bản công
cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
Ngoài ra, kế toán sử dụng các tải khoản chính khác như: TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”; TK 632 “Giá vốn hàng bán”; TK 131 “Phải thu của khách hàng”; TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra”;
Một số TK khác như: TK 111 “Tiền mặt; TK 112 “Tiền gửi ngắn hàng”; TK 642 “Chi phí QLDN”; TK 641 “Chị phí bản hàng”.
* Trình tự kế toán: Việc hạch toán doanh thu bán hàng đôi với các trường hợp bán sau: TH: Bán buôn qua kho
* Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh toán của khách hàng, nếu doanh thu đã đủ điều kiện để ghi nhận, kế toán phản ảnh doanh thu bán hàng vào bên Có TK Š511 (giá chưa thuế), phản ánh thuế GTGT đầu ra vào TK 3331 (nêu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ); ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế, và không phản ảnh vào TK 3331 (nêu DN tính thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp). Đồng thời ghi nhận Nợ TK 131 (nếu KH nhận nợ), hoặc Nợ TK 111 (nếu KH thanh toán băng tiền mặt), hoặc Nợ TK 112 (Nếu KH thanh toán bằng TƠNH).
Song song với việc ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán cũng tiên hành bút toán phản ánh giá vốn hàng bán vào Nợ TK 632, ghi giảm giá trị HTK vào TK 155. 30
Sơ đô 1.1. Sơ đô hạch toán theo hình thức bán buôn trực tiếp qua kho
TK 911 TK 5II TK 111,112,131
K/C DT bán hàng DT bán hàng theo giá g. CS nh
Xác định KQKD chưa có thuế GTGT


Tông giá thanh toán (có thuê GTGT)
* Nếu theo hình thức chuyên hàng khách hàng:
Khi xuất hàng hóa đến một điểm giao hàng theo sự thỏa thuận giữa hai
bên. Lúc này kế toán ghi giảm giá trị hàng hóa trong kho vào bên Có TKI55
và ghi tăng giá trị hàng gửi bán vào bên Nợ TK 157.
Khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán phản ánh
doanh thu và giá vốn của hàng bán. Giá vốn lúc này sẽ được chuyên từ bên
Nợ TK IŠ57 sang bên Có của TK 632, các chị phí phát sinh có liên quan sẽ
được phản ảnh vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Sơ đô 1.2. Sơ đô hạch toán theo hình thức chuyền hàng TK 155 TK 157 TK 632 TKÓ911

Kết chuyển giá vôn | K/C giá vốn hàng bán Xác định KQKD
Xuất hàng

hàng đã bán được
3l
TH: Bán lẻ:
Khi bán lẻ, kế toán có thê lập HĐ GTGT ngay tại thời điểm bán nếu khách hàng yêu câu. Lúc này kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán như bình thường. Trường hợp khách hàng không cân viết ngay hóa đơn, số hàng bán sẽ được theo dõi trên bảng kê bán lẻ hoặc thẻ quầy hàng. Cuối ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ xác định số hàng đã bản được đề ghi nhận doanh thu và giá vốn.
Nếu như doanh số bán ra của hàng hóa lớn hơn số tiền mà nhân viên bán hàng nộp vào thì kế toán phản ánh chênh lệch vào Nợ TK 1388 và quy trách nhiệm cho nhân viên bán hàng. (Nợ TK II] nếu thu tiên ngay hoặc Tk
344 nêu khâu trừ vào lương). Ngược lại thì phản ánh vào TK 711.
Sơ đô 1.3. Sơ đô hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa TK 9I1 TK 5II TK 111,112,131


DT bán hàng theo giả —.........." chưa có thuê GTGT
K/C DT bán hàng

Xác định KQKD
TK 7II Tiên hàng thừa

Tiên hàng thiểu chờ xử lý chờ xử lý 32
TH3: Bản hàng đại lý
* Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý:
Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi nhận giá trị hàng gửi bán tăng lên vào Nợ TK 157. Định kỳ khi bên nhận đại lý bán được số hàng trên sẽ gửi bảng kê thanh toán hàng đại lý.
Doanh nghiệp căn cứ vào đó đề ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán như bình thường. Giá vốn sẽ được kết chuyên từ TK 157 sang TK 632. Lúc này doanh nghiệp sẽ chịu thêm một khoản phí hoa hồng gửi bán đại lý, khoản phí này sẽ được đưa vào TK 641; những khoản phí khác doanh nghiệp chịu cũng sẽ phản ảnh vào TK 641.
TK l55 TK 157 TK 633


Khi xuất kho thành phâm | Khí thành phẩm giao giao cho đại lý bán hộ (theo | cho đại lý đã bán được PP kệ khai thường xuyên)
TE 5I11 TE 111,121,151 TE641

Hoa hông phải trả
TE333(33311) TE 133
* Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng gửi bán, kế toán sẽ được phản ánh trên số chỉ tiết. Trong
quá trình bán hàng, kế toán sẽ không ghi nhận doah thu bán được mà theo dõi 33
trên bảng kê. Dịnh kỳ, căn cứ vào bảng kê lập hóa đơn GTGT đối với hoa hồng gửi bán và ghi nhận doanh thu dịch vụ vào TK 511 với số hoa hồng nhận được. TH 4: Bán hàng trả góp
Khi bản hàng trả góp, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả tiên ngay, đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán còn số lãi trả góp sẽ được phản ánh vào doanh thu chưa được thực hiện trong kỳ kế toán Có TK 3387. Định kỳ, kế toán kết chuyển số doanh thu này vào hoạt động tài chính TK 515.
Sơ đô 1.5. Sơ đỗ hạch toán bán hàng trả góp
TKSII TESII TEI11.112

Doanh thu theo giá bán



Kết chuyên =———=—=- Số tiên người Doanh thu thuân vang bà ( không kê thuê thu tiên TK33311 GTGT) ko SỈ lân đâu lúc Số thuế GTGT phải nộp suI6 Ring TK 131

tính trên giá bán thu tiên ngay


Tông . ˆ " “ SỐ Lợi tức trả chậm tiên ¡ còn ngươi phải mua thu cac người kỷ Điữg sau
b, Kế toản các khoản giảm trừ doanh thu
* Mỗi dung các khoản giảm trừ doanh thui. 34
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuê GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuê tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khâu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở đề tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chỉ tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán đề lập BCTC.
- Chiết khâu thương mại: Là khoản tiên chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khâu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại đo vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách...
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đông.
- Một số khoản thuế như: Thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp,
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuê xuất khâu.
* Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho hàng bản bị trả lại; - Biên bản thỏa thuận giảm giá;
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại: 35
- Phiếu chi, giây báo nợ ngân hàng: - Các chứng tử nộp thuế... * Tại khoản sự dụng
- Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản TK 5211 “Chiết khẩu thương mại” TK5212 “Hàng bản bị trả lại”, TK 5213 “Giảm giá hàng bán” để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Bên cạnh đó sử dụng một số TK liên quan như: TK 111,112,131, 155, 632...
* Trình tự kế toản
- Giảm giá hàng bán:
Trường hợp trong kỳ phát sinh khoản giảm giá hàng bán, kế toán phản ánh số phải thanh toán với người mua về số hàng bán mà người bán chấp nhận giảm giá cho khách hàng. Số tiên giảm giá cho khách được phản ánh bên Nợ TK 5213, đồng thời kế toán ghi Nợ TK 3331: Thuế GTGT hàng được giảm giả.
Tùy thuộc vào việc công ty tiễn hành thanh toán cho khách hàng băng tiền mặt hay tiên gửi ngân hàng hay khẩu trừ vào công nợ mà kế toán phản ảnh vào bên Có TK 111,112,131.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang bên Nợ TK 511, đối ứng với bên Có TK 5213 “Giảm giá hàng bán”.
- Chiết khâu thương mại:
Đề phản ánh khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi bên Nợ TK 5211; thuế GTGT khoản chiết khẩu thương mại được ghi bên Nợ TK 3331.
Nếu doanh nghiệp thanh toán cho khách băng tiền mặt kế toán phản ánh bên Có TK 111; thanh toán băng tiên gửi khoản chiết khẩu thương mại kế toán phản ảnh bên Có TK 112. 36
Nếu trừ trực tiếp trên công nợ của khách hàng thì kế toán phản ánh vào bên Có TK 131.
Cuỗi kỳ, kế toán kết chuyển số chiết khâu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỷ sang TK doanh thu bản hàng và CCIDV, ghi vào bên Nợ TK 511, đồng thời ghi vào bên Có TK 5211 tông số các khoản chiết khẩu thương mại phát sinh trong kỳ.
- Hàng bản bị trả lại:
Khi phát sinh số hàng phải thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”, Nợ TK 3331 khoản thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Đồng thời phản ánh vào bên Có TK 111 nếu DN khẩu trừ cho khách hàng băng tiền mặt. Còn phản ánh vào bên Có TK 112 nếu DN tiến hành thanh toán số tiên hàng bán bị trả lại bằng tiên gửi, hoặc Có TK 131 nếu trừ trực tiếp vào khoản phải thu của khách hàng.
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TKII1.112.131 TK521(1,2.3) TRESI

Chiết khâu thương mại K/C giảm giá, hàng
GGHB hay hàng bán bán bị trả lại bị trả lại mm. TK333 sang DT
Tiên thuê của hàng bị trả lại
1.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 3
Tính giá hàng hóa vẻ thực chất là việc xác định giá trị ghi số của hàng hóa. Theo quy định hàng hóa được tính theo giá thực tế (giá gốc) là hàng hóa khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên số sách theo giá thị trường.
Giá gốc ghi số của hàng hóa được tính như sau:
Giá thực tế ghi số gồm giá trị mua của hàng hóa (giá mua ghi trên hóa đơn của người bán đã được trừ vào chỉ phí thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không được hoàn lại) và các chỉ phí thụ mua thực tế ( chỉ phí vận chuyền, bốc đỡ, chi phí bao bị, chỉ phí thu mua, chị phí thuê kho thuê bãi, tiên phạt lưu hàng, lưu kho, lưu bãi... )
q, Phương pháp tính trị giả xuất kho
Đôi với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gôm trị giá mua của hàng xuất bán cộng (+) chỉ phí thu mua của hàng xuất bán. Đối với thành phần, giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vôn của thành phẩm xuất bán được xác định theo l trong các phương pháp sau: * Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loài hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc ŠSX trong kỳ. Tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp mà phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lõ hàng.
“ Theo giá bình quân gia quyền cuỗi kỳ (cuối tháng) Theo phương pháp này thì đến cuối kỳ kế toán mới tính giá trị giá vốn
của hàng xuất kho trong ky. Tùy theo kỳ dự trữ của DN mà kế toán HTK căn 348
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ đề tính giá đơn
vị binh quân:
Dơn giá xuất Giá trị HTK đầu Giá trị hàng nhập kho bình quần lkỳ " trong kỳ trong kỳ của - Số lượng hàng _ + _ Số lượng hàng hoá
một loại SP hoá tôn đầu kỳ nhập trong kỳ
* Theo giá bình quân gia quyên sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập SP, vật tư, hàng hóa, kề toán phải xác định lại giá trị thực của HTK và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Trị giá vật tư, hàng Trị giá vật tư, hàng
hóa tồn đầu kỳ Đơn giá xuất xuât thứ i
+ hóa nhập trước lần
kholầnthứi Sốlượngvậttu Số lượng vật tư,hàng. hàng hoá tôn đầu kỳ + hoá nhập trước lần xuất thức i Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những nhược điểm của phương pháp trên nhưng việc tính toản phức tạp, nhiều lần và tốn nhiều công sức. Vì vậy phương pháp nảy chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại HTK, có lưu lượng nhập xuất ít
* Giá thực tế nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì xuất trước. Giá trị HTK được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc SX trước, thực hiện tuân tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. ng
Phương pháp này có ưu điểm là giúp cho chúng ta có thể tính ra được ngay giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, vì vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho nhà quản lý. Trị giá vốn cuả HTK sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên báo cáo tải chính sẽ có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chỉ phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đá có được từ cách đó rất lâu, Nếu doanh nghiệp có số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục thì chỉ phí cho việc hạch toán cũng như
khôi lượng công việc sẽ tăng lên rât nhiều.
* Phương pháp giá thực tế đích danh (giả thực tẾ từng loại hàng hóa theo từng lân nhập).
Theo phương pháp này thì sản phẩm, hàng hóa, vật tư xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lẫy đơn giá nhập kho của lô hàng đó đề tính. Đây là phương án tốt nhất bởi nó tuân thủ nguyên tắc phủ hợp của kế toán, đông thời chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mã nó tạo ra. Bên cạnh đó, giá trị HTK được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này đó là việc áp dụng đòi hỏi những điêu kiện khắt khe. Chỉ những DN kinh doanh ít loại mặt hàng, HTK có giá trị lớn. mặt hàng ôn định và loại HTK nhận diện được thì mới có thê áp dụng được. Còn đôi với những DN có nhiều loại mặt hàng thì không thê ấp
dụng được phương pháp này, b, Tài khoan sư dụng
- Chứng từ sử dụng: 40
+ Phiêu nhập kho, phiều xuất kho;
+ Bảng tông hợp xuất, nhập tồn;
+ Bảng phân bồ giá;
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyên nội bộ;
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý...
- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yêu sử dụng TK 632 — Giá vốn hàng bán.
Dùng đề xác định giá trị của vốn hàng bán, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 có số dư và có thê mở chỉ tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ...tùy theo yêu câu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương thức tính toán của từng doanh nghiệp.
- Nếu kế toán HTK theo PP kê khai thường xuyên, TK 632 phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, địch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chỉ phí nhân công vượt trên mức bình thường và chỉ phí sản xuất chung cô định không phân bô được tính vào giá vốn hàng bán trong kỹ;
+ Các khoản hao hụt, mắt mát của hàng tôn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tôn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Nếu kế toán HTK theo PP kiêm kê định kỳ, TK 632 phản ánh: 4I
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ (với DNSX):
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phâm (không kê có nhập kho hay không) (với DNSX):
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ (với DNTM); Số trích lập dự phòng giảm giá hảng tôn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chỉ phí khẩu hao, chỉ phí sửa chữa, chỉ phí cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSDT....
- Các tải khoản liên quan khác: 154, 155,157, 2141... e, Sơ đồ kế toản
* Đối với doanh nghiệp kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên 42
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TE 155.157 TE 632 TR011
Tri giả vốn của SP, DV xuất bạn Kết chuyên GVHB và Các Chỉ phi khi xác định TK 138, 142, 153, 155 KQKD được tịch vao GVHE : xng bàn bị trả lại TẾ ®Èˆ_ CĐSX chung cổ định không s1 được phản bỏ ckxp kho
TE 155
được ghi vao GVIHE trong ky TE 154 Giá thách thực tế của SP chuyên thach TSCĐ tự chẽ và CP không hợp lý tích vào GVHE
CP vươi qua mức bích thương của
TSCP tư chế và CP không hợp lý tiệt ào GVHE

K31? Bạn BĐ5 đău tư TK 2147 Tricb khẩu bao TK 341 BĐS đều tư C?P tư XD T$CĐ vượt quả mức binh thương không được tịnh vào nguyên la TSCĐ

TEI1I11.112531 3534 CP phát sinh tiên quan đên BĐSĐT không được chỉ tăng zi2 trị BĐSĐT TE2147

Nêu chưa phan be TE24I TE 333 Tịch trược CP đề tạm tình gia - : vến BĐS đã bản trang kỳ TH tr giảm gia HIE.
Tích tp dự phong g›‡m #13 hàng tốc kho
43
* Đối với doanh nghiệp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ kế toán giá vốn theo phương phấp kiểm kê định kỳ

TK 1§$,157 TK 2 TK 911 Kết chuyển thành phẩm, Kế duyên GVRD KH SHCEN tiêu thụ trong kỳ TK 631 TK 155,157 Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, Kết chuyển thành phẩm, địch vụ hoàn thành của các đơn co vị cùng cấp dịch vụ hàng gửi đi bản cuối kỳ TK ó4 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tôn kho
Trích lập đự phòng giảm giá hàng tỏa kho 44
1.2.3. Trình bày thông tín vỀ DT bán hàng
Các thông tin về doanh thu bán hàng là thông tin quan trọng cùng với
chỉ phí để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo quy định của chuân mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (chuẩn mực kẻ toán Việt Nam số 21 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC) thì thông tin về doanh thu bán hàng của Doanh ngiệp được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Cách thức trình bày và lập các chỉ tiêu này trên báo
cáo tài chính được tiên hành như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 01), phản ánh tông doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu đề ghi chép vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp). thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khâu, thuế
bảo vệ môi trường, các loại thuế, phí gián thu khác.
Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh tông hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tông DT trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khâu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu đề ghi vào chỉ tiêu này là lầy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, đối ứng với bên Có các TK 521 “Các khoản giảm trừ Doanh thu” trong kỷ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà DN không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm DT trên số kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không năm trong cơ cầu doanh thu và không được
co! là các khoản giảm trừ DT. 45
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10). Chỉ tiêu này phản ảnh số doanh thu bán hàng hóa, thành phằm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khâu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tỉnh kết quả hoạt động KD của DN. Mã số 10 = Mã số 01 — Mã số 02.
Giá vốn hàng bán (Mã số 11): phản ánh tông giá vỗn của hàng hóa, giá thành SX của thành phẩm đã bán, chỉ phí khác đã được tính vào giá vốn hàng bán hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu đề ghi vào chỉ tiêu nảy là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 1.3. Kế toán bán hàng dưới góc độ kế toán quản trị L.3.L. Dự toán bán hàng
Mục tiêu cuỗi cùng của quá trình sản xuất kinh doanh là nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Do đó việc định hướng đầu ra cho sản phẩm là điều kiện tiên quyết song còn của doanh nghiệp. Vì vậy dự toán bán hàng được coi là dự toán quan trọng nhất trong hệ thông dự toán, được lập đầu tiên và là căn cứ đề
xây dựng các dự toán khác.
Qua dự toán bán hàng có thê dự đoán được doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cho kỳ tới. Là cơ sở đề phân tích khả năng thỏa mãn nhu câu thị trường về sản phầm, hàng hóa của doanh nghiệp. Thông qua việc xác định đoanh thu dự kiến cho kỳ tới, các nhà quản trị có thể ước tính được khoản
doanh thu trả ngay và các khoản doanh thu trả chậm với từng khách hàng.
Dự toán bán hàng thường được lập chi tiết cho từng loại sản phâm, hàng hóa theo từng nhóm sản phẩm hay trên tổng sản lượng tiêu thụ toản doanh nghiệp. dự toán bán hàng cũng có thê xây dựng theo thời gian hay thị
trường tiêu thụ.... 46
Khi lập dự toán bản hàng thường dựa vào các cơ sở sau:
- Kết quả bán sản phẩm, hàng hóa của kỳ trước, nhăm xác định giới hạn hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự toán bản hàng của kỳ trước.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thị phần tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh.
- Căn cử vào chính sách giá trong tương lai.
- Căn cứ vào các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị trong
tương lai. - Căn cứ vào thu nhập tương lai của từng vùng dân cư. - Căn cứ vào các chính sách, chế độ... của Nhà nước. V.W....
Dựa trên những cơ sở trên đề xác định ra sản lượng hàng hóa bán ra và giá bán đơn vị sản phâm dự kiến cho tương lai.
Dự toán DT BH = San lượng HH bản ra dự kiến x Đơn giá bản dự kiến
Dự toán bán hàng thường bao gồm dự toán doanh thu, dự toán chủng loại và sản lượng hàng bản, giá bản, cơ cầu hàng hóa bán ra, và dự toản thu tiên bán hàng.
Dự toán được lập cho từng quý và cả năm, hoặc được lập chi tiết cho từng tháng trong một quý.
Ngoài ra dự toán bán hàng còn dự toán cả mức bán hàng thu bằng tiền và bán hàng tín dụng cũng như phương thức bán hàng. Khi lập dự toán bản
hàng, các nhà quản lý cần xem xét ảnh hưởng chỉ phí Marketing đến hoạt 47
động bán hàng tại doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, bộ phận kinh doanh hoặc Marketing có trách nhiệm trực tiếp cho việc lập dự toán bán hàng.
Sau khi xác lập mục tiêu chung của dự toán bán hàng, dự toán còn có trách nhiệm chỉ tiết hóa nhiệm vụ của từng thời kỳ, từng bộ phận. Việc xem xét khối lượng hàng hóa bán ra theo thời kỳ còn dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm.
Trên cơ sở mục tiêu theo từng thời kỳ của doanh nghiện, dự toán bản hàng phải được lập cụ thể theo từng vùng, theo từng bộ phận, từng sản phẩm. Như vậy, nó không những giúp nhà quản trị trong việc tổ chức thực hiện mà còn cho phép đánh giá kết quả vả thành tích của các vùng khi so sánh kết quả thực hiện mà mục tiêu đặt ra.
Khi lập dự toán bán hàng cũng cần quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp đề ước tính dòng tiền thu vào liên quan đến bán hàng trong
các thời kỷ khác nhau. L.3.2. Tổ chức thu thập thông tin thực hiện
Những thông tin mà kẻ toán quản trị cần tổ chức và thu thập là thông
tin quả khứ và thông tin tương lai. a, Thu thập thông tín quả khứ:
Thông tin quá khứ là thông tin về hiện tượng và sự kiện đã xảy ra, đã phát sinh. Thông tin quá khứ mà kế toán quản trị thu thập và cung cấp cho thấy tình hình hoạt động của DN trong kỳ trước. Điều đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá mức độ kiêm soát của chính nhà quản trị, làm cơ sở tiên đê đề hoạch định
các chính sách trong kỳ kê hoạch. 48
Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp chứng từ: Đây là khâu đầu tiên khi thu thập thông tin quá khứ. Phương pháp chứng từ được thực hiện thông qua việc lập các chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ, chính xác các sự kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu tiếp theo tiễn hành thuận lợi, đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phù hợp, hữu ích và kịp thời. Các chứng từ này do doanh nghiệp lập ra theo các yêu câu quản lý cụ thê ở doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử lý và luân chuyền chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp các thông tin cụ thể, nhanh chóng và
thích hợp cho việc ra các quyết định quản lý.
Hạch toán khâu tổ chức ban đầu thông qua việc lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của mọi hệ thống kế toán khi thu thập thông tin thực hiện phục vụ cho kế toán quản trị. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bán hàng một cách cụ thê, đầy đủ, chính xác vào các chứng từ ban đầu sẽ giúp cho các khâu kế toán tiếp theo được tiến hành thuận lợi. Nhờ đó nhanh chóng có được c ác thông tin cần thiết đảm bảo yêu cầu phù hợp và hữu ích. Đề phục vụ cho việc ra quyết định, kế toán bán hàng không chỉ sử dụng hệ thông chứng từ bắt buộc để phản ánh các chỉ tiêu trên mà cần sử dụng rộng rãi các chứng từ hướng dẫn đề thu nhận thông tin quá khứ chỉ tiết theo mục tiêu quản lý và ra quyết định. Trong kế toán quản trị bán hàng yêu cầu hệ thống chứng từ hướng dẫn phải được cụ thẻ hóa, chọn lọc, bố sung, sửa đổi các chỉ tiêu trên chứng từ cho phù hợp với nội dung kế toán quản trị, thiết kế thêm các chứng từ cho phù hợp với nội dung kế toán quản trị, thiết kế thêm các chứng từ kể toán cần thiết để phản ánh các nội dung
thông tin thích hợp, phục vụ các quyết định kế toán quản trị bán hàng. 49
Dối với kế toán giá vốn hàng bán cần xác định các yêu câu quản trị, khi lập chứng từ xuất kho hàng hóa đề bán phải lập chứng từ riêng theo từng mặt
hàng hoặc nhóm hàng tùy theo yêu cầu thông tin chỉ tiết.
Trong kế toán doanh thu bán hàng, các chứng từ gốc liên quan đến doanh thu thực tế phát sinh là các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê hàng hóa bán lẻ... Việc tổ chức các chứng từ này cũng cần xuất phát từ yêu cầu thông tin chỉ tiết về đoanh thu tương ứng với chỉ phí đề xác định kết quả kinh doanh. Nếu càn thông tin về doanh thu của từng mặt hàng thì cần lập chứng từ chỉ tiết cho từng mặt hàng xuất bán đề phản ánh doanh thu của từng mặt hàng theo từng mặt hàng xuất bán kết hợp với phản ánh doanh thu theo phương thức bán hàng (bán chịu, bán thu tiền ngay...)
Tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán để thu thập thông tin quá khứ phục vụ cho việc ra quyết định cân được tiên hành một cách có hệ thông vả khoa học, vừa đảm bảo cung cấp thông tin chỉ tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả năng đối chiêu giữa thông tin chỉ tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tượng kế toán cụ thể. Đề đáp ứng mục tiêu trên, kế toán quản trị cân căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà nước ban hành, trên cơ sở mục đích và yêu cầu quản lý chỉ tiết đối với từng đối tượng để mở các tài khoản chỉ tiết theo dõi từng đối tượng, theo mục tiêu cung cấp thông tin cho các
quyết định quản lý.
Đề đáp ứng việc thu thập thông tin quá khứ phục vụ các tỉnh huồng ra quyết định liên quan đến việc bán hàng thì trong bộ máy kế toán chung của doanh nghiệp nên áp dụng theo mô hình tô chức kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính. Theo đó, kế toán quản trị cần dựa vào hệ thống tài khoản nhà nước ban hành trên cơ sở mục đích và yêu cầu quản lý chỉ tiết đối với
từng đối tượng đề mở các tài khoản chỉ tiết (tài khoản cấp 2, 3...) tương ứng 30
với các chỉ tiêu đề chỉ tiết hóa các tài khoản của kế toán tài chính và theo dõi chỉ tiết từng đối tượng kế toán.
Nội dung, kết cầu của các tải khoản chỉ tiệt (tài khoản cấp 2, 3...) mở theo từng tài khoản tổng hơp tương ứng cũng được dựa theo nội dung, kết câu của các tài khoản tông hợp nhưng mang nội dung của những chỉ tiêu chỉ tiết..
Việc mở chỉ tiết tài khoản kế toán là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp quyết định cho phù hợp, đáp ứng được yêu câu cung cấp thông tin. Trên tài khoản chỉ tiết cần kết hợp sử dụng thước đo giá trị với các thước đo khác.
Việc tô chức tài khoản kế toán để phản ánh chỉ tiết quá trình bán hàng theo yêu cầu quản trị như trên vừa đảm bảo cung cấp thông tin chỉ tiết theo yêu cầu quản trị đoanh nghiệp, vừa đảm bảo khả năng đối chiếu giữa thông tin chỉ tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tượng kế toán biểu hiện cụ thể trong từng doanh nghiệp.
Sử dụng hệ thông số kế toán: Hệ thông số kế toán quản trị cần được thiết kế cụ thể mẫu số với số lượng các chỉ tiêu trên cụ thê được sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý cũng như sự tiện lợi của việc trình bày, tông hợp báo cáo sử dụng thông tin. Khi thiết kế mẫu số cần xem xét trinh độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở doanh nghiệp, quả trình vận động của từng đối tượng và khả năng xử lý thông tin trong từng tình huồng quyết định.
Số kế toán được sử dụng trong kế toán quản trị để thu thập những thông tin trong quá khứ và cả thông tin trong tương lai. Hệ thông số kế toán đặc biệt là các số chỉ tiết được sử dụng đề phản ánh và thu nhận thông tin hữu ích một
cách chị tiết với mục đích và yêu câu quản lý cụ thê, đồng thời đề có được 3
những thông tin hữu ích thê hiện trên các báo cáo kế toán quản trị đặc thù để
có thể tông hợp theo nhiều yêu cầu khác nhau.
Đề thu thập thông tin với mục đích trên, hệ thông số kế toán quản trị cần được thiết kế cụ thể mẫu số với số lượng các chỉ tiêu cụ thể được sắp XẾp theo trình tự hợp lý và khoa học theo yêu cầu quản lý cung như sự tiện lợi của việc trình bày, tông hợp, báo cáo và sử dụng thông tin. Nội dung của số kế toán chỉ tiết đoanh thu bán hàng phải phản ánh được chỉ tiết doanh thu theo
yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh thu.
Tổ chức hệ thống báo cáo thực hiện: Đề phục vụ cho công täc quản trị kế toán bán hàng, trước hết, đơn vị phải tiến hành thu thập, xử lý các thông tin quá khứ. Trên cơ sở các thông tin công khai trên báo cáo tài chính và những thông tin chỉ tiết trên các số kế toán, cần sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp như: Phương pháp so sánh, loại trừ, phân tích ngang, phân tích dọc, phân tích theo hệ số... để đánh giá hiệu quả quản lý và hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của từng bộ phận cụ thê trong doanh nghiệp.
Đề giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, các kế toán phải sử dụng các số liệu chi tiết về bán hàng trên các số kế toán liên quan đề thiết lập hệ thống báo cáo bao gồm các báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ, báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất... Trong đa số các báo cáo thực hiện, kế toán quản trị nên vừa trình bày các thông tin thực hiện, vừa trình bảy những thông tin về dự toán tương ứng đề so sánh những kết quả thực tế đạt được với dự toán đề giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện dự
toán. Việc tô chức các báo cáo kê toán quản trị cân đảm bảo các yêu câu: Nó
- Thông tin trên các bảo cáo phải được phân chia thành các chỉ tiêu phủ hợp với các tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống quyết định
khác nhau.
- Các chỉ tiêu trên báo cáo phải đáp ứng được yêu cầu kiểm soát và hoạch định chính sách của nhà quản trị, các chỉ tiêu phải có quan hệ chặt chẽ, logic với nhau và được sắp xếp theo một trinh tự khoa học đảm bảo tiện lợi
cho quá trình sử dụng thông tín.
- Các số liệu thực tế, dự toán định mức hoặc các mục tiêu định trước trong báo cáo phải so sánh được với nhau đề giúp các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông tin chức năng kiểm soát các hoạt động.
- Hình thức, kết cầu các báo cáo cần đa dạng, linh hoạt, tùy thuộc vào tiêu chuân đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huỗng cụ thê, Báo cáo của kế toán quản trị được thiết lập chị tiết theo các thông tin cần thiết cho nhà quản trị, mặt khác các thông tin chỉ tiết này còn tùy thuộc vào các đặc điểm kinh tế kỹ thuật cụ thê của từng ngành nghề, vào từng quy mô, theo các lĩnh vực xem xét. Như vậy, sẽ có rất nhiều báo cáo bộ phân khác nhau với tác dụng khác nhau trong doanh nghiệp. Nhà quản trị cần căn cứ vào nhu c âu thông tin cần thiết cho công tác quản trị và các đặc điểm của từng doanh nghiệp đề thiết kế báo c áo quản trị cần thiết, phù hợp và có hiệu quả.
b, Thu thập thông tìn tương lai:
Thông tin tương lai là những thông tin về các hiện tượng và sự kiện chưa xảy ra. Đề ra được quyết định nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời cũng được thu thập theo nhiều cách khác nhau. Đề thu thập thông tin tương lai, doanh nghiệp cần thực hiện
các bước sau: S3
Hoạch định mục tiểu: Nhà quản trị muốn có thông tin đem lại lợi ích thì thông tin đó phải có quan hệ trực tiếp đến vẫn đề đặt ra của doanh nghiệp đòi hỏi phải giải quyết. Việc thu thập thông tin sẽ rất tốn kém nếu hoạch định mục
tiêu không rõ ràng hay sai lệch.
Lựa chọn nguồn thông tim: Đây là giai đoạn thử hai kế toán quản trị thực hiện thu thập thông tin tương lai. Giai đoạn này kế toán quản trị phải xác định loại thông tin mà nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả nhất. Tùy theo đó là thông tin sơ cấp hay thứ cấp hoặc cả hai mà kế toán thu thập, ghi chép và trình bày phù hợp.
1.3.3. Tổ chức phân tích và đánh giá thực hiện dụự toán bán hàng
Kê toán quản trị tiễn hành xử lý những thông tin đã thu thập được thành những thông tin kế toán hữu ích cho mục tiêu vả quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Đề xử lý các thông tin này kế toán quản trị áp dụng các phương pháp kế toán chung như: Phương pháp chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản, tông hợp cân đối đồng thời kết hợp với các phương pháp riêng của kế toán quản trị như: So sánh, đối chiêu thành các biểu đỏ, đồ thị...
Đề đánh giá thực hiện dự toán bán hàng, thường đánh giá bằng việc so sánh doanh thu có thê kiểm soát giữa thực tế so với dự toán vả phân tích các chênh lệch phát sinh do ảnh hưởng của các nhân tố như giá bán, sản lượng hàng hóa bán ra, cơ cầu hàng hóa bán ra đến sự biến động của doanh thu bản hàng. Qua đó sẽ đánh giá tỉnh hình thực hiện dự toán bán hàng của từng đơn vị cũng như toàn doanh nghiệp, qua đó đánh giá trách nhiệm quản lý của
người quản lý bộ phận tạo ra doanh thu bán hàng. I.3.4. Sử dụng thông tin để ra quyết định
Ra quyết định là một chức năng cơ bản của người quản lý, đồng thời
cũng là nhiệm vụ phức tạp và khó khăn nhất của họ. Đây là khâu cuối cùng %4
trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị sau khi lập báo cáo thì tiễn hành phân tích báo cáo để đưa ra những thông tin
hữu ích cho các nhà quản trị.
Từ các thông tin do bộ phận marketing cung cấp, KTQT đưa ra các phương án kinh doanh cho kỳ tới. Sau đó KTQT tiên hành loại bỏ các thông tin không thích hợp liên quan đến các phương án đang xem xét, các thông tin thích hợp còn lại KTQT tiến hành phân tích và lập báo cáo kết quả phân tích
thông tin của các phương án đó đi đến quyết định kinh doanh.
Sử dụng thông tin đề ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Các quyết định ngắn hạn được hiệu như là các quyết định có tác dụng trong khoảng thời gian tương đối ngắn, trong vòng một năm, tính từ khi phát sinh các chi phí đầu tư theo các quyết định đó đến khi thu được các nguồn lợi. Hay nói một cách khác. các quyết định ngăn hạn được đưa ra nhằm thỏa mãn các mục tiêu ngăn hạn của tổ chức. Các dạng quyết định ngắn hạn này phát sinh một cách thường xuyên, liên tục trong quá trình điều hành, chăng hạn như: quyết định về ngành hàng kinh doanh, quyết định về phương thức bán hàng, các quyết định về giá bán các sản phẩm hàng hóa trong điều kiện hoạt động bình
thường...
Các quyết định dài hạn là các quyết định liên quan đến quá trình đầu tư vốn đề phục vụ mục tiêu lâu dài của tô chức, hay nói một cách khác, đầy là các quyết định liên quan đến vốn đầu tư dài hạn cho mục đích thu được lợi tức trong tương lai. Các quyết định dài hạn thường liên quan đến việc đầu tư vào các loại tài sản cỗ định như máy móc thiết bị, công trình nhà xưởng. Một vài quyết định dài hạn thường gặp như: quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, quyết định vẻ lựa chọn máy móc thiết bị cần đầu tư; quyết định về phương thức mua
săm hay thuê TSCĐ. NÌn
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẺ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về công ty TNHH TOTO Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (của công ty TIVHH TOTO Việt IVam.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM
Trụ sở chính: Lô Fl, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà
Tel :84(4) S81 1926 Fax: 84(4) S8I 1928
Công ty TNHH TOTO Việt Nam thành lập năm 2002, là một trong
những công ty hàng đầu về sản xuât đỗ gôm sứ và các thiệt bị vệ sinh cao cấp.
La một doanh nghiệp hoạt động có hiệu qua cao, sau hơn mười lãm năm xây dựng và phát triển dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, công ty đã từng bước đi lên và phát triển mạnh mẽ tới thời điểm hiện nay, đồng thời mở rộng kinh doanh trên toàn quốc và thị trường thế giới. Công ty đã nhận được rất nhiều đơn đặt hàng và dự án lớn và liên kết gắn liên với lượng khách hàng
** Chức nững, nhiệm vụ của công íy TNHH TOTO Liệt Nam Công ty TNHH TOTO Việt Nam chuyên nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh mua bán thiết bị vệ sinh cao cấp hàng đầu thể giới như: Các loại bỗn
cầu cao cấp, vòi hoa sen cao cập. bòn tắm cao cấp, thiết bị nhà bếp. xế
- Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, giải quyến đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động.
- Góp phần giải quyết việc làm và đời sống cho CBCNV, nâng cao chất
lượng cuộc sông. 36
- Góp phần thúc đây nên kinh tế thị trường phát triển.
- Công ty tô chức kinh doanh trên cơ sở nguồn vôn hiện có, tham gia liên
kết với các thành phần kinh tê để đảm bảo hoạt động của công ty hiệu quả.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyên lợi hợp pháp của người lao động.
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TVHH TOTO Việt Nam
Công ty TNHH TOTO Việt Nam được tô chức và hoạt động theo Luật DN của nước CHXHCN Việt Nam. Các hoạt động của công ty tuân thủ theo Luật DN, các Luật khác có liên quan và đi èu lệ công ty được Hội đồng thành viên nhất trí thông qua.
Là một công ty hạch toán độc lập, để đảm bảo cho mọi hoạt động SXKD của công ty được tiền hành một cách thuận lợi và có hiệu quả nên công ty đã cô gắng tạo cho mình một bộ máy quản lý tập trung. Bộ máy quản lý của công ty TNHH TOTO Việt Nam được tô chức theo cơ cầu trực tuyến chức
năng. Sỉ
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đô 2. 1. Cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý
Chủ tịch hội
đồng thành viên
Phó giám đốc tô Phô giảm đốc kỉ thuật, nghiên

Ban kiêm soắt
Phòng Phòng quảng nghiên
cán, cứu, thi tiếp thị nghiệm
Xưởng sản Xưởng sản xuất l xuất 2
(Nguôn Phòng hành chính nhân sự). 32.L2.2. Nhiệm vụ của từng phòng bạn - Hội đồng thành viên: Chuẩn bị hoặc tô chức việc chuân bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên. Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên. - Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cần trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh 36
doanh, trong tô chức công tác kế toán, thông kê và lập BCTC nhằm đảm bảo
lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu BGĐ, là người đại diện cho công ty trước cơ quan pháp luật và tài phán. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện
các nghĩa vụ và quyên hạn được giao.
- Phó giám đốc tô chức hành chính: là người giúp việc cho giám đốc, do giám đốc công ty giới thiệu đề nghị và phải được hội đồng thành viên nhất trí. Phó giám đốc hành chính có quyền thay mặt giám đốc điều hành các hoạt
động của công ty về tô chức hành chính. Lên kế hoạch trình giám đốc.
Phó giám đốc hành chính phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình trước giám đốc công ty và hội đồng thành viên.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giảm đốc, chịu trách nhiệm lên kế hoạch nghiên cứu kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Luôn cập nhật và ứng dụng những kỹ thuật mới đảm bảo đúng tiến độ. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và hôi đồng thành viên về phần việc của mình.
- Phòng quảng cáo tiếp thị: chịu trách nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thực hiện chế độ thông tin bảo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hóa cho mọi đối tượng quản lý tiền cơ sở vật chất do công ty
ø1a0.
- Phòng tài chính — kế toán: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng tải chính kế toán, đồng thời nắm bắt toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty qua đó giám sát tình hình của công ty, cũng như việc sử dụng có
hiệu quả tiền vốn, lao dông vật tư, giám dịnh việc châp hành chê độ hạch toán, ¬
các chỉ tiêu kinh tế, tổ chức theo quy định của Nhà nước, lập bảng chỉ tông hợp, xây dựng kết quả tiêu thụ, kết qua tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Giúp giám đốc hoàn thiện quy mô hình thức tô chức kinh doanh, xây dựng phương án lựa chọn, đảo tạo vả bố trí cán bộ, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, năng động và có hiệu quả. Đồng thời xây dựng các kế hoạch về tiên lương, an toàn lao động... trình ban giám đốc phê duyệt.
- Phòng nghiên cứu, thí nghiệm: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và thí nghiệm các ứng dụng mới, khoa học kỹ thuật mới vào SXKD của doanh nghiệp.
- Phòng kế hoạch vật tư: Lên kế hoạch về vật tư hàng hóa, kiêm tra quản lý tình hình hàng hóa vật tư báo cho ban giám đốc.
- Phòng giám sát: Chịu trách nhiệm giám sát trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm tra thường xuyên các đội sản xuất đảm bảo đúng kỹ thuật và chất lượng.
. : : £ xi Ề § 1 Ä - Các xưởng sản Xuât: trực tIếp san xuat sản phâm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại câng ty T'VHH TOTO Việt am
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của công ty, đảm bảo sự lãnh đạo
của trưởng phòng kế toán. bộ máy kế toán của công ty được tô chức như sau : 60
Sơ đô 2, 2, Sơ đô bộ máy kế toán của công ty TNHH TOTO Việt Nam
Kế toán trưởng



Kế loắn thanh tuản tiêu thụ vả cũng nợ
Kể toán tiền lương
( Nguôn: Phòng Kế toán tài chính)
Kế toán hàng tần kho
* Chức năng nhiệm vụ:
-_ Kế toán trướng: Là người phụ trách chung, kiêm tra, kiêm soát các hoạt động tài chính tại công ty, lập các báo cáo tải chính và chỉ đạo, hướng dẫn các kế toán viên thực hiện tốt các phân việc được giao. Kê toán trưởng kiểm tra toàn bộ số liệu báo cáo kế toán, thông kê tài chính của công ty được đúng thời gian và đúng quy chế chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về những báo cáo và quyết định của mình.
- Kế toán nguyên vật liệu: Phụ trách và chịu trách nhiệm vẻ tình hình nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
được thực hiện đúng quy trình tì ến độ.
- Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Thực hiện theo đõi tình hình trả lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên, đông thời lập báo cáo cuối tháng cho kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu tiên bán hàng, theo dõi hàng ngày số lượng tiền hiện có trong tài khoản, và chỉ xuất tiền khi có quyết định của kế toán trưởng và Cám đốc, và phải chịu trách nhiệm về số tiên mặt và
ngoại tệ tôn quỹ. 6l
-_ Kế toán thanh toán tiêu thụ và công nợ: Theo dõi tình hình biến động hàng hóa tiêu thụ, theo dõi đơn hàng và quản lý công nợ khách hàng.
- Kế toán hàng tôn kho: Theo dõi tình hình biên động hàng hóa nhập,
xuất tồn trong kho và tham mưu cho ban giám đốc tình hình về hàng hóa
trong kho cũng như kế hoạch nhập hàng. 2.1.3.2. Chính sách kế toản áp dụng tại công ty
Hiện nay chế độ kế toán công ty đang áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính kết hợp với phần
mềm kế toán máy FAST. Một số chính sách kế toán chung mà công ty áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N dương lịch.
- Phương pháp tỉnh thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ - Hình thức sô kế toán áp dụng: Nhật ký chung. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia
quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
Xuy£n.
- Phương pháp chuyên đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán: Theo tỷ giá hạch toán - Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Phương pháp đánh giá TSCĐ và khẩu hao TSCĐ: 62
+ TSCD được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng TSCD được ghỉ nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khẩu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thăng. Thời gian khấu hao được áp dụng theo Thông tư Số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng vả trích khẩu hao tài sản có định” của Bộ Tài chính ban hành. 2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thông chứng từ kế toản
Hệ thông chứng từ kế toán công ty áp dụng theo hệ thông chứng từ được quy định trong Thông tư 200/2014/TT — BTC ngày 22/12/2014 do Bộ Tài chính ban hành. Theo chế độ Kế toán do Bộ Tài chính ban hành thì mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán phải lập chứng từ đúng quy định và ghi chép đây đủ, kịp thời, đúng sự thật nghiệp vụ kế toán phái sinh.
Một số chứng từ mà công ty thường xuyên sử dụng như: Phiếu thu, phiêu chỉ, biên lại thu tiền, các loại hóa đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buôc khác... được thực hiện đúng biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhát; các mẫu chứng từ hướng dẫn ngoài các nội dung quy định trên mẫu, kế toán bồ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình
thức mầu biêu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu câu quản lý của công ty.
Công ty đã áp dụng hệ thống biêu mẫu chứng từ kế toán áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 do Bộ Tài chính ban hành như:
- Chứng từ liên quan đến lao động, tiên lương: Bảng châm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiên thưởng, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bồ tiền lương và
bảo hiểm xã hội... 63
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiêm kê vật tự, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa... - Các chứng từ về bán hàng như: Hóa đơn giá trị gia tăng,..
- Các chứng từ thu chỉ tiên: Phiêu thu, phiếu chỉ, giấy để nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiên...
- Các chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bô khẩu hao TSCH...
Ngoài ta kế toán công ty còn sử dụng các chứng từ khác như: Giấy chứng nhận nghỉ ôm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho...
Trình tự và thời gian luân chuyên chứng từ kế toán do kế toán trưởng của công ty quy định. Chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều được tập trung vào bộ phận kế toán, Bộ phận kế toán phải kiêm tra kỹ lưỡng các chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh là đúng thì mới dùng
những chúng từ đó đẻ ghi số kế toán. 2.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kể toán
Công ty TNHH TOTO Việt Nam đang áp dụng hệ thông Tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính ban hành. Tại công ty sử dụng chủ yếu một số tài khoản như: TKII], TK 112, TK 131, TK 155, TK 211, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 341, TK 342, TK 411, TK 414, TK ŠI1, TK 632, TK 642, TK 711, TK SII, TKĐ9II... Ngoài ra công ty có mở thêm một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 chủ yếu liên quan đến tiền, nghiệp vụ mua hàng, quản lý TSCĐ, doanh thu, nguồn vốn
đê thuận tiện cho quá trình hạch toán và ghi số, ví đụ như: TK I3II°” Thanh toán với Khách hàng” TK 1313 “ Nhận ứng trước từ khách hàng” TK 2111 * Tài sản cỗ định hữu hình”
2.1.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thông số sách kế toản
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty nên công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào số Nhật ký, mà trọng tâm là số Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán của nghiệp vụ đó). Sau đó lây số liệu trên các số Nhật ký đề ghi số Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hiện tại kế toán của công ty áp dụng phần mềm kế toán FAST vào công tác kế toán, do vậy mà công việc của kế toán viên giảm nhẹ nhiều, giúp nhân viên kế toán đưa ra báo cáo bất cứ khi nào mà giám đốc yêu cầu mà không cần làm thủ công trước.
Với hình thức nảy công ty sử dụng các loại sô bao gồm: Số Nhật ký
chung: số Cải, các số và thẻ kê toán chi tiết. 65
Sơ đồ 2. 3. Trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chung

Số, thê kê toán chị tiết


Bảng tổng hợp chi tiết

BẰNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH _ | ¬ ( Nguôn: Phòng kê toán tài chính) Ghi chủ:——————> Ghi hàng ngày —. Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đổi chiều, kiểm tra
2.1.3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Công ty áp dụng hệ thông báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Thông tư 200/2014/TT— BTC ngày 22/12/2014 do Bộ Tài chính ban hành. Trong đó bao gồm:
Báo cáo tài chính năm bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyên tiên tệ 66
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Quyết toán thuế GTGT
- Tờ khai quyết toán thuê GTGT
- Tỉnh hinh thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
- Tờ khai chỉ tiết đoanh thu, chỉ phí, thu nhập
Báo cáo giữa niên độ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đây đủ).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đây đủ).
Bảo cáo trong nội bộ doanh nghiệp: bao gồm các bảo cáo như các báo cáo quản trị cung cấp thông tin vẻ tình hình công nợ, khả năng thanh toán, tình hình giá vốn hàng hóa; báo cáo tiến độ nhập hàng, báo cáo tình hình bán hàng, báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn, báo cáo thuê... 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam dưới góc độ kế toán tài chính 2.2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng tại công ty TÌVHH TOTO Việt Nam 2.2 .LL Phương thức bản hàng tại công p' TNHH TOT(O kiệt Nam
Bán hàng là quy trình bên bán chuyền giao quyền sở hữu về hàng hóa từ bên bán cho bên mua đề từ đó thu được tiền hoặc được quyên thu được tiên ở bên mua. Hoạt động bán hàng có hiệu quả hay không quyết định sự tôn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy nếu một doanh nghiệp áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau sẽ càng hỗ trợ tốt hơn cho công tác bán hàng.
Hiện nay công ty TNHH TOTO Việt Nam đang áp dụng phương thức 67
bán buôn là chủ yêu, nêu khách hàng muốn mua sản phẩm của công ty thì khách hàng có thể đến trực tiếp công ty hoặc gọi điện thoại yêu cầu. Nếu khách hàng chấp nhận mua hàng sẽ được giao hàng ngay tại kho của công ty hoặc vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng nêu khách hàng có nhu
cầu. Một số phương thức bán hàng công ty đang áp dụng:
Phương thức bản lẻ, bản buôn hàng hóa theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Bán buôn, bán lẻ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp ngay tại kho của công ty TNH TOTO Việt Nam. Phương thức này là bên mua cử đại diện đến kho của công ty TNHH TOTO Việt Nam đề nhận hàng. Theo phương thức này, kế toán của công ty làm thủ tục viết hóa đơn, phiếu xuất kho... và công ty xuất hàng từ kho và giao trực tiếp hoặc chuyên hàng cho bên mua theo Hợp đông kinh tế đã ký kết. Hàng được ghi nhận bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hoá đơn bán hàng, đồng thời trả tiên ngay hoặc ký nhận nợ. Cụ thê: Bộ phận kho sẽ thay mặt công ty sẽ xuất hàng giao trực tiếp hoặc chuyên hàng cho khách hàng. Việc giao nhận được thực hiện trên cơ sở thủ kho căn cứ trên hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho đề tiền hành xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng theo đúng số lượng, mẫu mã và chủng loại. Phiêu xuất kho được thủ kho làm căn cứ đề ghi vào thẻ kho theo dõi số lượng hàng hoá nhập xuất kho trong ngày theo từng danh điểm hàng hoá. Đối với khách mua thường có phương tiện vận chuyên đề trực tiếp
vận chuyên hàng hóa đã mua. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận.
Bán hàng theo phương thức chuyền hàng chờ chấp nhận là phương thức
bán hàng mà công ty TNHH TOTO Việt Nam chuyên hàng cho bên mua theo 68
địa điểm ghi trong hợp đồng. Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng đã thỏa thuận về giá cả, số lượng, thời gian, địa điểm, phương thức thanh toán giữa hai bên. Công ty TNHH TOTO Việt Nam xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện vận chuyên của mình chuyên hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa thuận. Số hàng chuyên đi này vẫn thuộc quyên sở hữu của công ty TNHH TOTO Việt Nam. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyên giao (một phân hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và khi
đó công ty TNHH TOTO Việt Nam mắt quyền sở hữu về số hàng đó. 2.3.1.2. Phương thức thanh toán tiên hàng tại công TNHH TOTO Việt Nam.
Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn thu hồi vốn nhanh đề đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Vì vậy, việc áp dụng các phương thức thanh toán thích hợp có ý nghĩa võ cùng quan trọng. Công ty đã
áp dụng các hình thức sau:
- Phương thức thanh toán ngay: Đối với những khách hàng có khả năng thanh toán ngay, công ty sẽ thu tiền trực tiếp của khách hàng dưới hình thức tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Do đổi tác làm ăn của công ty là những doanh nghiệp lớn mua với số lượng nhiều nên việc thanh toán ngay là khó thực hiện, vì vậy công ty sẽ cho phép khách hàng nhận nợ trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là 15, 20 hoặc 45 ngày tùy theo từng đổi tượng khách hàng. Áp dụng phương thức này sẽ giúp cho công ty giữ được mối quan hệ lâu đài, ôn định những khách hàng cũ, có uy tín và đồng thời có thê thu hút thêm nhiều đối tác mới.
2.2.1.3. Yêu câu quản lý hoạt động bán hàng tại công ty TNHH TOTO Liệt Nam. ó9
Việc quản lý hoạt động bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
được thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Tất cả các khoản thu phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của pháp luật và phải được hạch toán đầy đủ vào
doanh thu theo đúng các quy định, chuân mực kế toán áp dụng tại Việt Nam.
- Phải tổ chức quản lý chặt chẽ doanh thu theo đúng cơ chế tải chính của công ty và pháp luật hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Thực hiện tính đúng, tính đủ tất cả các khoản liên quan đến doanh thu và phản ánh các khoản doanh thu vào từng tài khoản theo đúng quy định chế
độ kế toán của Nhà nước và quy định của công ty.
- Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa bán ra: Nhà quản lý cần phải năm được các sản phẩm trọng yếu của công ty, các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường. Xác định xu hướng của các mặt hàng để kịp thời điều chỉnh sản xuất hay mở rộng thị trường hay chuyên hướng kinh doanh các mặt hàng khác. Giúp cho nhà quản lý có thê thiết lập các kế hoạch cụ thê, xác thực và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.
- Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực hiện những chính sách giá, Đây là một công việc quan trọng trong quá trình bản hàng, đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phương thức bán và từng địa điểm kinh doanh. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các cửa hàng, đơn vị tránh được những biều hiện tiêu cực về giá như tự ý nâng hay giảm giá bán. Quản lý về giá giúp các nhà quản lý theo đõi, năm bắt được sự biến động của giá cả, từ đó có chính sách giả cả linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
- Quản lý việc thu tiên: Bao gôm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm
thu tiên, phương thức thanh toán... giúp các nhà quản lý tránh được rủi ro thất 7
thoát tiền vốn trong quá trình bán hàng, xác định rõ khả năng quay vòng tiền
# _
VỚI.
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vẫn hàng bán tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
2.2.2.1. Kế toản doanh thu bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam a, Kế toán ghỉ nhận doanh thu bán hàng
Tại công ty TNHH TOTO Việt Nam, việc xác định doanh thu đều tuân theo quy định xác định doanh thu được nêu trong chuân mực kế toán số 14. Cụ thê, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Đối với hàng bán trả tiên ngay, doanh thu là số tiền mà công ty đã bán được lô hảng. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp doanh thu là số tiên sẻ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH TOTO Việt Nam là doanh thu tử việc bán các sản phẩm mà công ty cung ứng. Doanh thu chủ yếu của công ty do số lượng khách hàng truyền thống, khách hàng quen thuộc mang lại. Ngoài ra hiện nay công ty TNHH TOTO Việt Nam cũng liên tục tìm kiếm các đối tượng khách hàng mới nhằm gia tăng doanh thu và
lợi nhuận cho công ty. * Chứng từ kế toán sử dụng
Trong công tác kế toán doanh thu, chứng từ ban đầu được sử dụng đề
hạch toán lã: - Hóa đơn thuê GTGT (Phụ lục 2.5, 2.6, 2.7):
- Hợp đồng bán hàng (Phụ lục 2.4); đP]
- Giấy báo có của Ngân hàng (Phụ lục 2.9); - Phiêu thu (Phụ lục 2.8):
- Phiêu xuất kho (Phụ lục 2.19);
* Tài khoản kế toán
Đề hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK 3331 — Thuế GTGT đầu ra
- TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- TK 131 — Phải thu của khách hàng (chi tiết theo từng đối tượng khách hàng).
Số kế toán sử dụng:
Các số kế toán được sử dụng:
- Sô Nhật ký chung (Phụ lục 2.9; Phụ lục 2.20);
- Sô Cái TK 511 ( Phụ lục 2.10); * Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH TOTO Việt Nam được thực hiện như sau:
Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc hợp đồng bán hàng, với sự chấp nhận
và xét duyệt của Ban Giám đốc, kế toán lập phiêu xuất kho gồm 3 liên. TIẾP
Khi kế toán viết phiếu xuất kho (Phụ lục 2.19) dựa trên đơn đặt hàng hoặc Hợp đồng bán hàng (Phụ lục 2.4), nhân viên kho sẽ kiêm tra tỉnh hình tồn kho, nêu số hàng đảm bảo đúng quy cách theo đơn đặt hàng thì cho xuất kho.
Lúc này, kế toán viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT (Phụ lục 2.5, 2.6, 2.7) gôm 3 liên ghi săn hình thức thanh toán:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán tài chính
Liên 2: Cao cho Khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng kinh doanh.
Nếu KH thanh toán ngay băng tiên mặt thì kế toán viết phiêu thu gồm 3 liên, đưa cho thủ quỹ thu tiền. Khi có đầy đủ 5 chữ ký, thủ quỹ đưa liên 2 hóa đơn GTGT cho khách hàng, chuyển liên 1 về phòng kế toán tài chính. Dựa vào đó kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào số Nhật ký.
Ví dụ: Theo HĐ 1353 công ty TNHH TOTO Việt Nam xuất bán lô hàng bộ Sen tắm TOTO TX và TBS cho Công Ty Cô Phần Khách Sạn Thắng Lợi, kế toán tiễn hành định khoản như sau:
Nợ TK III: 51.799.000đ Có TK ŠII2: 47.090.000đ Có TK 3331: 4.709.000đ
Công Ty Cô Phần Khách Sạn Thắng Lợi thanh toán trực tiếp cho công ty TNHH TOTO Việt Nam số tiền mua hàng băng tiền mặt (Phụ lục 2.6).
Nếu số tiền bán trên hóa đơn GTGT lớn hơn 100.000.000đ thì khách hàng thanh toán cho công ty TNHH TOTO Việt Nam qua ngần hàng. Tại ngày 01/03/2018 công ty TNHH TOTO xuất bán lô hàng Sen cây và Sen tắm 13
Nhật cho CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THÔNG NHẤT METROPOLE, theo hợp đồng 1360 số tiền mà công ty CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THÔNG NHẤT METROPOLE phải thanh toán cho công ty TNHH TOTO Việt Nam là 174.152.000đ. Ngày 06/03 công ty CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THÓNG NHÁT METROPOLE thanh toán qua ngân hàng, kế toán tiễn hành định khoản như sau (Phụ lục 2.7).
Nợ TK 131 - MTP: I74.152.000đ Có TK ŠI112: 158§.320.000đ Có TK 3331: 15.832.000đ Nợ TK I12I-NT: 174.152.000đ Có TK 131— MITP: 174.152.000đ
Nếu công ty TNHH TOTO Việt Nam cho khách hàng chịu thì kế toán dựa trên hóa đơn bán hàng ghi vào số Nhật ký chung đề theo dõi tình hình khách hàng. Chăng hạn theo hợp đồng số 1370 ngày 08/03/2018, công ty TNHH TOTO Việt Nam xuất bán cho công ty CP Hoàng Mai, khách hàng chưa thanh toán (Phụ lục 2.5).
Nợ TK 131- HM: 14.500.000đ Có TK 5112: 13.181.818đ Có TK 3331: 1.318.182đ
* Kế toán chỉ tiết doanh thu
Công ty TNHH TOTO Việt Nam tiên hành kế toán chi tiết doanh
thu theo sơ đỗ sau: T4
Sơ đô 2.4. Quy trình ghi số chỉ tiết doanh thu
Hóa đơn bản h tông hợp
hàng, chứng từ chỉ tiết
khác doanh thu

Hàng ngày, căn cử vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan hợp lệ hợp pháp và có hiệu lực, kế toán ghi số chỉ tiết doanh thu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Số chỉ tiết doanh thu được mở theo từng mặt hàng riêng biệt. Tương ứng có bao nhiêu mặt hàng sẽ có từng ấy số chỉ tiết doanh thu. Chăng hạn số chỉ tiết doanh thu Bộ Sen tắm TOTO (Phụ lục 2.7). Cuỗi tháng cộng số chỉ tiết doanh thu, kế toán ghi vào Bảng tổng hợp chỉ tiết doanh thu (Phụ lục 2.8), rôi từ đó làm căn cứ để đối chiếu với số cái TK 511 (Phụ lục 2.10) và lập bảng cân đối phát sinh và bảng cân đối kế toán.
* Kế toán tổng hợp doanh thu
Đề hạch toán doanh thu công ty TNHH TOTO Việt Nam sử dụng TK
511. Tài khoản 511 được chỉ tiết thành các tài khoản sau: - TK 51121: Doanh thu bán hàng sen vòi + TK 51121.01: Doanh thu bán hàng sen tắm TOTO
++ TK 51121.01TBS: Doanh thu bán hàng sen tắm TOTO mã TBS
++ TK 51121.01 DM: Doanh thu bán hàng sen tắm TOTO mã DM 75
++ TK 5I 121.01 TX: Doanh thu bán hàng sen tắm TOTO mã TX
+ TK ŠII21.02: Doanh thu bán hàng sen cây ++ TK 51121.02 TX: Doanh thu bản hàng sen cây mã TX ++ TK Š51121.02 DM: Doanh thu bản hàng sen cây mã DM
++ TK 51121.02 THW: Doanh thu bản hàng sen cây mã THW
+ TK 51121.03: Doanh thu bán hàng sen tắm Nhật
+ TK 5I121.04: Doanh thu bản hàng vỏi chậu
+ TK 51121.05: Doanh thu bán hàng vòi bếp
- TK 51122: Doanh thu bán hàng bôn cầu
+ TK §I122. 01: Doanh thu bán hàng bồn cầu TOTO 1 khối + TK 51122.02: Doanh thu bán hàng bôn cầu TOTO 2 khối + TK 5I122.03: Doanh thu bán hàng bồn cầu TOTO washlet
+ TK 51122.04: Doanh thu bản hàng bôn câu TOTO Eco
- TK 51123: Doanh thu bán hàng bồn tắm
+ Tk 51123.01: Doanh thu bán hàng bồn tắm nhựa
+ TK 5I123.02: Doanh thu bán hàng bồn tắm ngọc trai
+ TK Š51123.03: Doanh thu bán hàng bỗn tắm gang tráng men. + TK 51124.04: Doanh thu bán hàng bồn tắm PRP cao cấp
- TK 51124: Doanh thu bán hàng chậu rửa mặt 76
+ TK 51124.01: Doanh thu chậu rửa đặt trên bản
+ TK 51124.02: Doanh thu chậu rửa đặt âm bản
+ TK ŠI124.03: Doanh thu chậu rửa âm bản
+ TK Š1124.04: Doanh thu chậu rửa đặt dương vành + TK 51124.05: Doanh thu chậu rửa chân dải
+ TK 51124.06: Doanh thu chậu rửa chân lửng
Quy trình ghi số tông hợp doanh thu theo hình thức Nhật ký chung tại công ty TNHH TOTO Việt Nam thực hiện theo sơ đồ sau: tỉ
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi số tổng hợp doanh thu
Hóa đơn GTGT
| Số chi tiết | Nhật ký chung | TK 511, 521
Số cải TK §11, 521 „¡_ Bảng tông hợp chi tiết
TES11,521



Bảng cân đối phát sinh
Hàng ngày, kế toán công ty TNHH TOTO Việt Nam căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra về tính pháp lý và hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi số. Trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào số Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sô nhật ký chung (Phụ lục 2.12 đề ghi vào Sô Cái TK 511.
Cuối kỳ (có thể là tháng, quý, năm) kế toán cộng số liệu trên Số Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó kiêm tra đối chiếu giữa số liệu ghi trên Số Cái và Bảng tổng hợp chỉ tiết (được lập từ các số kế toán chỉ tiết) xem có khớp nhau hay không. Sau đó lập bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. T78
Về nguyên tắc tông số phát sinh Nợ và tông số phát sinh Có trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng Tông số phát sinh Có trên số Nhật ký chung cùng kỳ. b, Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Chứng từ kế toán
Các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH TOTO Việt Nam bao gôm các khoản giảm giá hàng bán, khoản chiết khẩu thương mại và hàng bán bị trả lại. Chứng từ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu là các hóa đơn GTGT (Phụ lục 2.15) và phiêu nhập kho hàng bán bị trả lại (Phụ lục 2.14).
* Tài khoản sứ dụng:
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, công ty TNHH TOTO Việt Nam sử dụng TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” để hạch toán.
Khi có các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến giảm trừ doanh thu như Số chiết khâu TM đã chấp nhận thanh toán cho KH, số giảm giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán cho KH. Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trả tiên cho người mua hoặc tính trừ vào khoản thu khách hàng vẻ số hàng hóa đã bán thì kế toán ghi Nợ TK 521. Cuối kỳ kế toán kết chuyền toàn bộ số chiết khẩu thương mại, giảm bán hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại sang Có TK 5T] “Doanh thu BH và CCDV đề xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
* SỐ kể toán sử ng
Đề ghi nhận các nghiệp vụ kế toán giảm trừ doanh thu, kế toán công ty TNHH TOTO Việt Nam sử dụng Số nhật ký chung (Phụ lục 2.12) và sô cái TK 521(Phụ lục 2.18). +
* Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán:
Nếu trong kỳ có phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại với một phần hoặc toàn bộ một lô hàng nào đó mà công ty đã xuất bán. Bên mua đã tiễn hành trả lại lô hàng, công ty TNHH TOTO Việt Nam kiểm tra lại chất lượng của lô hàng, nếu lỗi là do bên công ty thì công ty TNHH TOTO Việt Nam tiễn hành cho nhập kho lô hàng hỏng, kế toán lập phiếu nhập kho lô hàng hỏng đó (Phụ lục 2.16) Đông thời ghi Nợ cho TK 155 giá trị lô hàng bị trả lại, ghi Có cho TK đối ứng 632. Đồng thời ghi Nợ TK 5212 và TK 3331, Có cho TK 131: giá trị lô hàng bán bị trả lại.
Cụ thê vào tháng 3/2018 công ty TNHH TOTO Việt Nam có 1 lô hàng chậu rửa đặt trên bàn bị trả lại mà công ty đã xuất bán cho Khách Sạn Hòa Hưng, Gia Lâm, Hà Nội vào ngày 15/03/2018 là 10 chậu rửa. Lý do trả lại lỗ hàng là do quy cách chất lượng sản phẩm không đúng như yêu cầu kích thước của Khách sạn Hòa Hưng đã đặt. Ngày 16/03/2018, Công ty TNHH TOTO Việt Nam tiễn hành kiểm tra và xác nhận, cho nhập kho lô hàng hỏng trên. Kế
toán lập phiều nhập kho hàng hỏng (Phụ lục 2.16) Nợ TK 1551.0I1: Có TK 6321.01: Nợ TK 5212.011: Nợ TK 3331: Có TK 131 - HH:
Cũng trong tháng 3/2018 công ty TNHH TOTO Việt Nam đã tìm kiếm được khách hàng mới trên khu vực tính Thanh Hóa là khách sạn Mường
Thanh Thanh Hóa nên đã tiến hành giảm giá cho khách hàng này khi KH mua sũ
hàng với số lượng lớn. Vào ngày 20/03/2018 công ty TNHH TOTO Việt Nam bán cho KS Mường Thanh Thanh Hóa theo hợp đồng 1378 là 20 bổn tắm Ngọc trai với đơn giá là 34.459.909/bộ và 20 bồn cầu Eco Washer với đơn giá là 5.063.636/bộ. Công ty đã tiến hành chiết khấu cho khách hàng này với số tiền là 24.400.000đ (phụ lục 2.15), kế toán tiễn hành định khoản:
Nợ TK 131- MTTH: §72.400.000đ Có TK 5112: 793.090.909đ Có TK 3331: 79.309.091đ Nợ TK 5211: 22.181.818đ Nợ TK 3331: 2.218.182đ Có TK I31— MT TH: 24.400.000đ * Kế toán chỉ tiết các khoản giảm trừ doanh thu
Tại thời điểm tháng 3/2018 công ty TNHH TOTO Việt Nam có phát sinh các khoản chiết khẩu TM, và hàng bán bị trả lại. Kẻ toán dựa trên các chứng từ thực tế đề vào số chỉ tiết doanh thu hàng bán (Phụ lục 2.10) trên số chỉ tiết doanh thu hàng bản thể hiện rõ tông các khoản doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu tại kỳ kế toán.
Cuối tháng kế toán cộng các khoản giảm trừ doanh thu trên sô chỉ tiết doanh thu hàng bán, tiến hành lên bảng tông hợp hàng bán bị trả lại (Phụ lục 2.16) và bảng tông hợp chiết khẩu thương mại cho khách hàng (Phụ lục 2.17).
* Kế toản tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thư” của công ty TNHH TOTO Việt Nam chỉ tiết thành 3 tài khoản cấp 2 là TK 5211 “Chiết khẩu TM”; TK 5212 “Giảm giá hàng bán”; TK 5213 “Hàng bản bị trả lại” ðl
Cuối tháng, kế toán dựa trên số nhật ký chung (Phụ lục 2.12) và số tổng cộng trên các số chỉ tiết các khoản giảm trừ doanh thu để tiền hành vào SỐ cải các TK.
Số liệu tông cộng trên các sô chỉ tiết doanh thu các khoản giảm trừ phải bằng số liệu trên số Cái trong tháng (Phụ lục 2.17, 2.18). 2.2.2.2. Kế toán giá vẫn hàng bán tại công ty TNHH TOTO Việt Nam a, Nội dung và phương pháp tính trị giá xuất kho của hàng bán
Công ty TNHH TOTO Việt Nam tính giá xuất kho hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này sản phẩm hàng hóa của công ty xuất kho thuộc lô hàng nhập hàng thì lẫy đơn giá nhập kho của lô hàng đó đê tính giá. Đây là phương án phù hợp nhất bởi nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mả nó tạo ra. Giá trị hàng tôn kho được phản ánh đúng với giá trị thực tế của nó.
b, Chứng từ kể toản sử dụng
Chứng từ được sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH_ TOTO Việt Nam bao gồm Phiếu xuất kho (Phụ lục 2.19).
C, Tài khoan sư dụng
Công ty TNHH TOTO Việt Nam sử dụng TK 632 ~ Giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị hàng xuất kho, ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: TK155, 157...
Để ghi nhận các nghiệp liên quan đến giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các sô Nhật ký chung (Phụ lục 2.23), Số cái TK 632 (Phụ lục 2.24). S2
đ, Phương pháp kế toán giả vẫn hàng bản
Trong kỳ, công ty tiễn hành nhập kho các loại sản phẩm đo công ty sản xuất đê nhăm đáp ứng nhu câu thị trường. Khi có các đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế phát sinh, căn cứ vào số lượng hàng hóa thực tế có trong kho và giá thực tế khi nhập kho của sản phâm hàng hóa mà kế toán lập phiếu xuất kho. Chăng hạn:
Ngày 01/03/2018 công ty TNHH TOTO Việt Nam tiến hành nhập kho sản phẩm vời bếp đề đáp ứng nhu cầu cho công ty Hoàng Mai theo hợp đồng kinh tế 1370. Giá thực tế của vòi bếp khi nhập kho là 805.555đ/sản phẩm. Số lượng nhập là 1000 sản phẩm. Như vậy theo phương pháp thực tế đích danh thì giá xuất kho của lô hàng này cho công ty Hoàng Mai theo hợp đồng số 1370 là: 805.555*10 = 8.055.550đ
Dựa vào nhu cầu của khách hàng, kế toán tiền hành lập phiếu xuất kho khi khách hàng có nhu cầu mua hàng và tiễn hành vào thẻ kho, đồng thời vào số chỉ tiết giá vốn hàng bán (Phụ lục 2.20, 2.21).
* Kế toản chi tiết gia VỐN hàng bản
Quy trình ghi số chỉ tiết giá vốn hàng bán của công ty TNHH TOTO
Việt Nam được thực hiện theo sơ đỏ: S3
Sơ đô 2.6. Quy trình ghi số chỉ tiết giá vốn hàng bán

Đề phản ánh tình hình nhập xuất tồn của hàng hóa về mặt lượng, công ty mở chỉ tiết cho từng loại hàng hóa tại mỗi kho và ghi trên thẻ kho do thủ kho ghi trên cơ sở chứng từ nhập xuất (Phụ lục 2.20).
Kế toán mở số chỉ tiết giá vỗn hàng bán mở theo kho do mình phụ trách tương ứng với thẻ kho về mặt hiện vật và đối chiếu với kế toán tông hợp về mặt giá trị (Phụ lục 2.11).
Bảng tổng hợp N- X- T (Phụ lục 2.22) do kế toán lập vào cuối kỳ trên cơ sở các chỉ tiêu dư đầu kỳ, tổng cộng nhập xuất và dư cuối kỳ trên các số chỉ tiết. Bảng này có thê ghi theo chỉ tiêu hiện vật hoặc chỉ tiêu giá trị.
* Kế toán tông hợp giá vốn hàng bản
Tương ứng với các TK doanh thu các sản phầm hàng hóa của mình, công ty TNHH TOTO Việt Nam cũng sử dụng TK 632 để hạch toán giá trị hàng xuất bán và cũng chia thành các TK cắp 2 sau:
- TK 6321: Giá vốn hàng bán sen vòi
+ TK 6321. 01: Giá vốn hàng bán sen tắm TOTO
++ TK 6321.01TBS: Giá vốn hàng bán sen tắm TOTO TBS 84
++ TK 6321.01.DM: Giá vốn hàng bán sen tắm TOTO DM + TK 6321.02: Giá vốn hàng bán sen cây + TK 6321.03: Giá vốn hàng bán sen tắm Nhật + TK 6321.04: Giá vốn hàng bán vòi chậu + TK 6321.05: Giá vốn hàng bán vòi bếp - TK 6322: Giá vốn hàng bán bôn cầu + TK 6322. 01: Giá vốn hàng bán bồn cầu TOTO 1 khối + TK 6322.02: Giá vốn hàng bán bôn cầu TOTO 2 khối + TK 6322.03: Giá vốn hàng bán bồn cầu TOTO washlet
+ TK 6322.04: Giá vốn hàng bán bồn cầu TOTO Eco
- TK 6323: Giá vốn hàng bán bồn tắm + TK 6323.01: Giá vốn hàng bán bồn tắm nhựa + TK 6323.02: Giá vốn hàng bán bổn tắm ngọc trai + TK 6323.03: Giá vốn hàng bán bốn tắm gang trảng men. + TK 6323.04: Giá vốn hàng bán bồn tắm PRP cao cấp - TK 6324: Giá vốn hàng bản chậu rửa mặt + TK 6324.01: Giá vốn hàng bán chậu rửa đặt trên bàn + TK 6324.02: Giá vốn hản g bán chậu rửa đặt âm bản + TK 6324.03: Giá vốn hàng bán chậu rửa âm bàn + TK 6324.04: Giá vốn hàng bán chậu rửa đặt dương vành
+ TK 6324.05: Giá vốn hàng bán chậu rửa chân dài S5
+ TK 6324.06: Giá vốn hàng bán chậu rửa chân lửng Quy trình ghi số tổng hợp giá vốn hàng bán theo hình thức ghi sô Nhật ký chung được áp dụng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam như sau:
Sơ đồ 2.7. Quy trình ghi số tổng hợp giá vốn hàng bán
Phiêu nhập, xuất, chứng từ liên quan
Số tông hợp
Nhật kỷ chung Cân đôi NXT chị _ TK

Số cái TK 155, 632
Ÿ
Bảng cân đôi phát Báo cão kế toán sinh
Căn cứ vào số liệu tính toán trên biểu cân đối NXT hàng hóa, sau khi tính toán được giá vốn của hàng bán ra, kế toán ghi vào số NKC (Phụ lục 2.23) đẻ tông hợp lên số cái TK 632. S6
Đồng thời kế toán cũng ghi số tổng hợp chỉ tiết giá vốn hàng bán. Từ số tổng hợp chỉ tiết TK 632, đối chiếu với số cái TK 632. Cuối tháng kế toán cộng số cái TK 632 (Phụ lục 2.24) kế toán ghi vào bảng cân đôi phát sinh và lên báo cáo kế toán.
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
dưới góc độ kế toán quản trị +2.3.L Dự toán bán hàng
Mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng là mô hình tập trung, trong đó công việc kế toán quản trị dự toán bán hàng được thực hiện đông thời, do cùng một nhân viên hoặc một nhóm nhân viên đảm nhận như bộ nhận kế toán vừa ghi nhận, theo đõi doanh thu bán hàng của toàn công ty, vừa theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng. Mặc dù công ty đã bước đầu thực hiện một số nội dung quản trị kế toán bán hàng nhưng chưa có sự phân công trách nhiệm cụ thể, việc thực hiện công tác dự toán bán hàng mang tính tự phát, chưa được định hình rõ rệt 2.3.2. Tổ chức thu thập thông tín thực hiện
Công ty đã chấp nhận và vận dụng khả tốt các chế độ chứng từ kế toán của Nhà nước, làm cơ sở pháp lý cho tài liệu kế toán bán hàng, là cơ sở cho các số liệu kế toán quản trị phân tích, chỉ tiết hóa số liệu của kế toán tài chính. Tuy nhiên việc tô chức hệ thông chứng từ phục vụ công tác quản trị nội bộ chưa có hệ thống, nguồn thông tin đầu vào cho kế toán quản trị bán hàng chưa phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin đa chiêu của nhà
quản trị. g7
2.3.3. Tổ chức phân tích và đánh giá thực hiện dự toán bán hàng
Công ty đã thực hiện được việc chỉ tiết và tông hợp doanh thu cho từng mặt hàng cụ thể trong doanh nghiệp của mình. Điều nảy là hết sức cần thiết vì qua đó công ty sẽ đánh giá được mặt hàng nào được tiêu thụ nhiều, mặt hàng nào được tiêu thụ ít, từ đó lên được dự toán về số lượng hàng hóa và doanh thu bản hàng trong thời gian tới.
Công ty chưa xây dựng được hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho dự toán bán hàng một cách bài bản.
Việc sử dụng tài khoản kế toán và số để ghỉ nhận doanh thu đã đáp ứng được nhu cầu quản lý theo từng mặt hàng, chăng hạn TK 511 đã được mở cho đến các TK chỉ tiết cấp 2, cấp 3 đề theo dõi chỉ tiết cho từng mặt hàng.
2.3.4. Sử dụng thông tin để ra quyết định
Công tác phân tích và đánh giá thực hiện dự toán bán hàng đã được tô chức thực hiện với hình thức phân tích chủ yếu là so sánh số liệu thực tế với dự toán doanh thu và kết quả bán h àng của từng mặt hàng so với tông doanh thu của toàn công ty. Tuy nhiên công ty chưa xây dựng được một hệ thông chỉ tiêu quản trị phản ánh toàn diện các khía cạnh bản hàng và dự toán bán hàng để làm cơ sở cho công tác lập và phân tích thông tin thông tin KTQT bán hàng.
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
3.4.L Thanh công đạt được
* Lẻ quản lý công tác bản hàng:
Nhin chung công ty TNHH TOTO Việt Nam thực hiện khả tốt các biện pháp quản lý bán hàng, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của công ty. S8
Công ty đã phân công được nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng phòng ban trong công ty trong quá trình bán hàng, từ đó giúp nâng cao được hiệu quả
công tác bán hàng nói riêng và công tác quản lý doanh nghiệp nói chung.
Trong quá trình bán hàng, công ty TNHH TOTO Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc quy trình bán hàng một cách hợp lý khiến cho việc bán hàng của công ty được nhanh chóng, thuận lợi cho cả người mua và giúp công ty tiết kiệm được thời gian, chỉ phí, công sức.
Các phương thức bán hàng của công ty TNHH TOTO Việt Nam được thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận lợi, công ty cũng đã sử dụng máy móc thiết bị hiện đại (Máy tính, phần mềm kế toán) phục vụ tốt cho công tác bán hàng.
- Công tác bán hàng của công ty TNHH TOTO Việt Nam dễ thực hiện, đơn giản, tông kết tính toán được chính xác, tránh bị bỏ sót. Điều này giúp cho lãnh đạo công ty thấy được xu thế kinh doanh trong thời gian tới, phát hiện được nhu cầu của thị trường, cũng như nhận rõ được sản phẩm hàng hóa nào được tiêu thụ nhiều hay ít. Từ đó có các chiến lược kinh doanh phủ hợp.
* Bộ máy kỂ toán:
Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp cho công tác quản lý của công ty cũng như thực hiện tốt các thông tin kế toán. * Tài khoản kế toán:
Công ty TNHH TOTO Việt Nam tuân thủ nghiễm túc việc thực hiện hệ thống TK thống nhất do Bộ tài chính quy định, điều này giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh, giúp công tác hạch
toán các nghiệp vụ để dàng và thuận lợi hơn.
* Hệ thông số sách kể toán s9
Công ty TNHH TOTO Việt Nam áp dụng hình thức số Nhật ký chung là hợp lý, làm giảm đáng kể việc ghi chép trùng lặp, tăng năng suất lao động, góp phân phát huy được năng lực làm việc của nhân viên kế toán. Bên cạnh đó việc sử dụng các sô kế toán chỉ tiết và tông hợp là hợp lý, giúp cho kế toán có thể đối chiếu so sánh số liệu một cách rõ ràng, phản ánh chứng từ một cách đầy đủ.
* Phương pháp kế toán:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với tình hình nhập xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng.
Bên cạnh đó việc kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh giúp kế toán tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời và phù hợp, chỉ phí thực tế sát với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
* Hệ thống chứng tứ kế toán:
Công ty TNHH TOTO Việt Nam sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh quy định vẻ chứng từ. Quy trình luân chuyên chứng từ rành mạch, không chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi ghi số và hạch toán. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp ly của nghiệp vụ.
Công ty TNHH TOTO Việt Nam lưu trữ chứng từ khoa học, đúng quy
định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiêm, kiêm tra và đối chiêu. 90
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những mặt đạt được trong công tác kẻ toán bán hàng, công ty TNHH TOTO Việt Nam không tránh khỏi một số hạn chế nhất định. Chăng hạn: * Quan l} bản hàng
Công ty TNHH TOTO Việt Nam sản xuất kinh doanh khá nhiều mặt hàng vì vậy hàng tồn kho của công ty là khá lớn. Tuy nhiên công ty chưa lập dự phòng cho hàng tôn kho. Công tác quản lý và sử dụng hàng tôn kho chưa tốt, lăng phí về các khoản chi phí bảo quản, dự trữ.
Công ty không mở số nhật ký chuyên dụng như số Nhật ký bán hàng. Đây là một thiểu sót lớn của công ty vì công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng. Việc không sử dụng số Nhật ký bán hàng làm cho công ty gặp khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng nhất là những khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán, điều này có thê khiến công ty bị thất
thoát các khoản doanh thu bản hàng.
Trong nhiễu trường hợp trong quá trình nhập kho sản phẩm để xuất bán phát sinh các khoản chi phí như chi phí bốc dỡ, vận chuyên nhưng công ty chưa thực hiện phân bố cho số hàng hóa xuất bán mà chỉ đến cuỗi kỳ mới kết chuyền giá vốn, thậm chí không hạch toán vào giá vốn. Do vậy khi xuất bán hàng hóa thì trị giá vốn hàng bán mơi chỉ bao gồm trị giá thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đầy đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không
đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chỉ phí.
Công nợ của công ty khá nhiều và có nhiều khoản nợ quá hạn, không có khả năng thu hồi nhưng công ty TNHH TOTO Việt Nam không lập dự phòng
các khoản phải thu khó đòi.
* Chưng từ và số sách kẻ tođn 9Ị
Công ty TNHH TOTO Việt Nam vẫn chưa vận dụng hết các TK và chưa chỉ tiết hết các vụ việc, điều này gây khó khăn cho việc quản lý hàng hóa. Công ty chưa chỉ tiết thêm TK 155 để theo dõi chỉ tiết cho từng nhóm mặt hàng, điều này gây khó khăn cho việc theo dõi hàng hóa. Ngoài ra các TK 131, 333 công ty cũng chưa chỉ tiết thêm đề phân ra các nhóm khách hàng thường xuyên và không thường xuyên đề dễ dàng trong việc quản lý công nợ hơn.
Công ty có lập báo cáo quản trị nhưng việc lập chưa được chú trọng và
thường xuyên. 92
CHƯƠNG 3. MỘT SỞ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM
3.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt
Nam
Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam cần phải tôn trọng những nguyên tắc nhất định sau:
- Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam phải tuân thủ Luật kế toán, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán, chính sách và yêu càu quản lý trong điêu kiện nên kinh tế thị trường ở nước ta. Yêu cầu nảy nhăm đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước một cách thống nhất, cung cấp thông tin kinh tế tài chính trung thực, hợp lý cho các đỗi tượng sử dụng.
- Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam phải phù hợp với đặc điềm, tính chất, quy mô và phạm vi hoạt động của công ty. Hoàn thiện phải dựa trên thực trạng hiện tại của công ty trong đó có tính đến các yêu tô liên quan như định hướng phát triển của ngành, đặc điểm, trình độ quản lý của doanh nghiệp, cơ cầu tô chức hiện tại, năng lực cán bộ quản lý cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán trong công ty.
- Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam phải có sự chọn lọc, trên cơ sở những nội dung đã có, xây dựng trên nội dung chưa có và hoàn thiện nội dung chưa được, không phá vỡ câu trúc hiện tại.
- Hoản thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam phải trên tỉnh thần triệt để tiết kiệm, thiết thực và có hiệu quả. Điều này nghĩa là chị phí bỏ ra luôn nhỏ hơn lợi ích thu được do các nội dung hoàn thiện mang
lại. 93
- Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam phải phù hợp với yêu cầu phát triển của nên kinh tế thị trường trong xu thể mở cửa, hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế. Hiện nay nên kinh tế đang phát triển mở cửa mạnh mẽ, đề thông tin kế toán cung cấp vừa bao quát, vừa phù hợp hài hòa với thông lệ, chuẩn mực kế toán khu vực, quốc tế thì việc hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu này.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện kẾ toán bán hàng tại công ty T)VHH TOTO Việt 'Vam dưới góc độ kế toán tài chính
3.2.1.1. Hoàn thiện kế toản các khoản giam trừ doanh thu
Trong thời gian vừa qua, công ty TNHH TOTO Việt Nam có sử dụng TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” và chia ra làm 3 tài khoản cấp độ 2 là TK 5211 “Chiết khẩu thương mại”, TK5212 “Giảm giá hàng bán”, TK 5213 “Hàng bán bị trả lại”. Tuy nhiên trong thực tẾ công ty vận dụng tài khoản này chưa được tốt, không áp dụng nhiều các chiết khẩu thương mại và chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc áp dụng cách chính sách chiết khấu sẽ giúp công ty thu hút thêm được lượng khách hàng. Chính vì vậy công ty cần áp dụng các chính sách chiết khẩu thương mại nhiều hơn đối với khách hàng mua hàng với SỐ lượng lớn để khuyến khích họ mua nhiều hàng của công ty hơn, thúc đây
quá trình tiêu thụ hàng hóa mạnh mẽ hơn.
Mặt khác công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán đối với khách hàng thanh toán trước thời hạn, Điều này sẽ giúp cho DN giảm được
các khoản phải thu, hạn chế tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu.
3.2.1.2. Hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đôi 94
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp thanh toán sau đối với rất nhiều khách hàng đề kích câu. Tuy nhiên chính vì thế một lượng vốn lớn đang bị khách hàng chiếm dụng. Bên cạnh đó việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của công ty. Vì vậy, công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng đề đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chỉ phí trong kỳ.
Khi lập dự phòng phải thu khó đòi phải ghì rõ họ tên, địa chỉ, nội dụng từng khoản nợ, số tiền phải thu của đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Phải có đầy đủ chứng từ gốc, giấy xác nhận của đơn vị nợ, Igười nợ về số tiên nợ chưa thanh toán như là các hợp đồng kinh tế, các kế ước về vay nợ, các bản thanh lý về hợp đồng, các giấy cam kết nợ đề có căn cứ lập các bảng kê phải thu khó đòi.
Mức lập dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi phải tuân theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập với những khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng tô chức nợ đã bị phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trên hoặc đã chết, bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án.
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như
SqUI:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới Ì năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3
năm. 95
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Mức lập dự phòng tối đa không vượt quá 20% tông dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 và được tính theo công thức sau:
Mức dự phòng phải thu khó đòi = Số nợ phải thu khó đòi x% trích lập dự phòng theo quy định
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì khoản dự phòng phải thu khó đòi được hạch toán vào TK 229 - *“Dự phòng tôn thất tài sản”.
Kết cầu TK 229 - “Dự phòng tồn thất tài sản”.
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hon số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
- Bù đấp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tôn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thê thu hồi được phải xóa sô.
Bên Có:
- Trích lập các khoản dự phòng tôn thất tài sản tại thời điểm lập BCTC.
Số dư Bên có: Số dự phòng tôn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Nếu dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuỗi niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chỉ phí, bút toán ghi số:
Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 229 “Dự phòng tốn thất tài sản” 96
Nếu số dự phòng phải trích năm sau thấp hơn số dư khoản đự phòng nợ phải thu khó đòi thì công ty phải hoàn nhập vào thu nhập khác phân chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước với số dư dự phòng phải trích lập cho năm sau: (hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi).
Nợ TK 229 “Dự phòng tôn thất tải sản” Có TK 642 *“ Chỉ phí quản lý doanh nghiệp”
Đôi với các khoản thu khó đòi kéo đài trong nhiều năm, công ty cô găng tìm mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không được hoặc khách hàng thực sự không có khả năng thanh toản thì công ty có thê xóa các khoản nợ phải thu khó đòi:
Nợ TK 229 “Số nợ xóa sô đã được lập dự phòng” Nợ TK 642 “Số nợ xóa số chưa được lập dự phòng” Có TK 131 “Số nợ phải thu của khách hàng được xóa” Có TK 138 “Số nợ phải thu của khách hàng chưa được xóa”
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xóa nợ, công ty vẫn phải theo đõi riêng trên số sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp thu hỏi nợ. Nếu thu hỗi được nợ thì số tiên thu hồi sau khi trừ các chỉ phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, công ty hạch toán vào thu nhập khác.
Nợ TK III, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 711: Thu nhập khác 3.2.1.3. Hoàn thiện kế toản “Dự phòng giảm giả hàng tôn kho”
Do tình hình thực tế của công ty TNHH TOTO Việt Nam là phải sản
xuất liên tục nhằm có sản phẩm hàng hóa đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Việc này không tránh khỏi sẽ có những mặt hàng sản xuất ra không tiêu thụ ụ?
kịp dẫn đến bị giảm giá thường xuyên, liên tục của các loại hàng hóa này trong kho. Vì vậy công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tôn kho là việc tính trước vào chỉ phí kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá trị ghi sô kế toán hàng tồn kho. Cuỗi kỳ nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ thì tiến hành trích lập dự phòng.
Việc trích lập đự phòng giảm giá hàng tôn kho giúp cho công ty TNHH TOTO Việt Nam bù đắp được các thiệt hai thực tế xảy ra do hàng hóa tôn kho giảm giá, đồng thời cũng đề phản ánh trị giá thực tế thuần túy hàng tồn kho của công ty đề nhận rõ được một cách trung thực và toàn diện về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Ngoài ra việc theo dõi lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho còn giúp cho công ty kịp thời điêu chỉnh kế hoạch sản xuất, nhập kho và tiêu thụ hàng hóa cũng như việc tính giá vỗn hàng tiêu dùng trong kỳ hợp ly. 3.2.1.4. Hoàn thiện phương pháp tỉnh trị giả xuất kho
Hiện nay công ty TNHH TOTO Việt Nam đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đẻ tính giá trị hàng hóa xuất kho. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ phù hợp với những doanh nghiệp nào kinh đoanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ồn định và loại hàng tồn kho có thể nhận diện được thì mới áp dụng phương pháp này. Còn đối với DN có nhiều loại hàng như công ty TNHH TOTO Việt Nam thì việc áp dụng phương pháp tính giá xuất kho nảy không thực sự phù hợp.
Công ty có thể chuyên phương pháp tính trị giá xuất kho từ phương pháp giá thực tế đích danh sang phương pháp giá thực tế bình quân cuỗi kỳ để
khắc phục những hạn chề trên. 98
3.2.1.5. Giải pháp về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Khi có các nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán cần phải nhanh chóng thu thập đây đủ chứng từ có liên quan nhằm phục vụ công tác kế toán thuận lợi hơn. Chăng hạn khi khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, khi đã kiểm tra đúng lượng tiền phải thu của KH thì kế toán cần phải yêu cầu giấy bảo Có của ngân hàng... 3.2.1.6. Hoàn thiện số kế toán tông hợp
Hình thức số nhật ký chung mà công ty sử dụng đề ghi số là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty, tuy nhiên công ty có thể mở thêm số nhật ký đặc biệt để theo dõi chỉ tiết hơn về doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán với KH và nhà cung cấp. (Phụ lục 2.22).
3.2.2. Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TÌVNHH TOTO Việt Nam
dưới góc độ kẾ toán quản trị 3.2.2.1. Xây dựng hệ thông chỉ tiêu quản trị công tác kế toán bản hàng
Từ gó độ kinh tế tài chính, ban lãnh đạo công ty cần được cung cấp đầy đủ thông tin đa chiêu về tình hình kinh doanh và tài chính của công ty thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Do vậy công tác kế toán quản trị nói chung và tô chức kế toán quản trị bán hàng nói riêng cần dựa trên cơ sở một hệ thống chỉ tiêu quản trị tương ứng. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản trị công tác kế toán bán hàng cân tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Hệ thống chỉ tiêu quản trị phải được xây dựng có cơ sở khoa học phù hợp với đặc thù tô chức SXKD và yêu cầu quản trị công tác kế toán bán hàng
của doanh nghiệp. 1g
- Hệ thông chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ toàn diện các khía cạnh của công tác kế toán bán hàng đáp ứng yêu cầu sử dụng thông
tin đa chiêu trong các tình huỗng quản trị khác nhau.
- Khi xây dựng các chỉ tiêu phải định hướng theo các mục đích quản trị chủ yếu của doanh nghiệp, đảm bảo với mỗi mục đích quản trị đều có một nhóm các chỉ tiêu tương ứng. Hệ thông chỉ tiêu được xây dựng không chỉ đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh hiện tại mà cần có định hướng dài hạn, thích
ứng với những thay đôi của yêu câu quản trị trong tương lai.
- Các chỉ tiêu phải đảm bảo rõ ràng, để hiểu, việc tổ chức thu thập và xử lý dữ liệu đề tính toán các chỉ tiêu không quá phức tạp. 3.2.2.2. Hoàn thiện mô hình tô chức thực hiện công tác kế toán quảH trị bản
hàng trong bộ máy kế toán của công ty
Hiện nay công ty đã tô chức áp dụng mô hình kết hợp thực hiện công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị bán hàng trong cùng một bộ máy kế toán. Đây là mô hình phù hợp với điều kiện của công ty hiện nay. Tuy nhiên để phát huy tốt mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị bán hàng thì cần hoàn thành các nội dung cơ bản sau:
Cần thiết lập một kênh thông tin nội bộ giữa bộ phận kế toán với bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải xây dựng các quy định nội bộ, mô tả và phần công cụ thể, rõ ràng trách nhiệm và công việc của từng bộ phận kế toán. Nhận diện cụ thể các công việc mang tính chất tuân thủ chế độ quy định và các công việc mang tính chất phục vụ nội hộ.
Về nguyên tắc công việc kế toán quản trị bán hàng thực hiện đồng thời
với các công việc thuộc kế toán tài chính thực hiện một số công việc sau: 00
- Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kề toán quản trị bán hàng.
- Lập các bảo cáo phân tích chị phí, doanh thu theo từng mặt hàng và
của toàn doanh nghiệp.
3.3.2.3. Tổ chức hệ thông ghi nhận thông tin phục vụ công tác quản trị bản
hàng tại CÔng †.
Thông tin kế toán quản trị cần thu thập là rât đa dạng, phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty ở nhiều góc độ khác nhau. Do đó công tác ghi nhận thông tin của kế toán quản trị phải được tô chức một cách có hệ thông. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tô chức hệ thông ghi nhận thông tin ban đầu và nhu cầu sử dụng thông tin phục vụ công tác kế toán quản trị bản hàng, cần tô chức hệ thông ghi nhận ban đâu để thu nhận thông tin quản trị nội bộ về
công tác bán hàng ở công ty trên một số khía cạnh cơ bản sau:
Kế toán quản trị bán hàng phải kế thừa hệ thông ghi chép ban đầu của kế toán tài chính được thiết lập theo các quy định của chế độ kế toán và pháp luật liên quan. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu thông tin chỉ tiết hơn đa dạng hơn vả nhiễu chiêu theo hướng:
- Chi tiết hóa, bỗ sung một số chỉ tiêu cần thiết vào các chứng từ kế toán mà Nhà nước đã quy định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc không làm sai lệch nội dung của nghiệp vụ, không được bỏ các yếu tô bắt buộc của chứng từ.
- Công tác lập, kiểm tra và luân chuyên chứng từ cần được tô chức găn với yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Thứ hai công ty cần xây dựng và hoàn chỉnh hệ thông chứng từ ban đầu sử dụng cho công tác điều hành doanh nghiệp như: các quy chế kinh doanh,
phương án kinh doanh... sử dụng cho mục đích quản trị kết hợp cùng các I0I
chứng từ kế toán khác nhằm thu nhạn thông tin đa chiều về các hoạt động
kinh doanh.
Thứ ba, chuẩn hóa hệ thông chứng tử kế toán nội bộ phù hợp với đặc thù quản lý hoạt động kinh doanh của công ty là: Bảng phân bỗ chỉ phí bán hàng, chỉ phí quản lý doanh nghiệp, bảng phân tích chỉ phí tổng hợp... Đây là các chứng từ nội bộ cần được thiết lập đề thu nhận thông tin ban đầu vừa bước
đầu xử lý các thông tin theo yêu cầu quản trị hoạt động kinh doanh.
Thứ tư đẻ phục vụ cho công tác kế toán quản trị bán hàng, các thông tin tương lai, thông tin dự báo là đặc biệt quan trọng vì vậy công ty cần quan tâm đến thiết lập kênh thông tin để thu nhận thông tin tương lai, đặc biệt là các
thông tin dự báo về môi trường kinh doanh. 3.2.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo
Thông tin kế toán cung cấp có thể thỏa mãn yêu cầu cụ thể của nhà quản trị về quản lý điều hành kinh doanh. Hệ thống báo cáo kế toán là phương tiện cung cấp thông tin mà kế toán đã thu nhận và xử lý. Đề có thông tin đầy đủ, kịp thời và chỉ tiết theo yêu cầu quản lý bên cạnh hệ thống báo cáo quản trị khoa học vả hợp lý. Trong các báo cáo, kế toán quản trị bán hàng nên trình bày thông tin thực hiện và thông tin kế hoạch tương ứng để có thê so sánh nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từ đó ra quyết định. Khi thiết kế và soạn thảo các báo cáo kế toán quản
trị bán hàng cân đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các thông tin trên báo cáo kế toán quản trị bán hàng phải được chia thành các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huồng quyết định khác nhau.
- Các dữ liệu trong báo cáo phải có quan hệ chặt chẽ, logic nhau. 102
- Các số liệu thực tế, dự toán, định mức trong báo cáo phải so sánh được với nhau đề giúp các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông tin thực
hiện chức năng kiểm soát hoạt động.
- Hình thức, kết câu các báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tùy thuộc vào tiêu
chuẩn đánh giá thông tin của mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thê. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị về phía 'Vhà nước và các cơ quan chức năng
Trước hết, Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thành một cách đồng bộ việc cải cách hệ thông pháp lý có liên quan đến kế toán, đó là xây dựng và ban hành một cách đầy đủ, hoàn chỉnh hệ thống văn bản, chuẩn mực, chế độ và các quy định pháp lý khác, chi phối đến công việc ngành kế toán nhằm tạo ra các khuôn khô pháp lý đề thực thị các công tác kế toán phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý hiện nay ở Việt Nam, nâng cao địa vị pháp lý và Luật hóa công tác kế toán, đáp ứng được yêu cầu nên kinh tế đã hội nhập sâu vào nên kinh tế thể giới.
Tô chức nghiên cứu xây dựng hoản thiện vẻ lý luận kế toán quản trị ở Việt Nam bao gôm các nội dung: xác định rõ phạm vị và nội dung kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, xây dựng mô hình kế toán quản trị cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, xác lập kế toán quản trị theo từng quy mô:
doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp có quy mô trung bình và nhỏ.
- Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước những hoạt động kế toán cân nhanh chóng hoàn thiện hệ thống kế toán, các quy định liên quan đến kế toán và phối hợp với các cơ quan chức năng có sự hướng dẫn cụ thê hơn nữa về kế toán quản trị đối với doanh nghiệp. Mặt khác cũng phải nghiên cứu đề ban hành mới hoặc sửa đôi, bỏ sung những quy định về mặt cơ
chế quản lý cho phủ hợp, đồng bộ với kế toán quản trị ở các DN. 05
- Các cơ sở đào tạo nghiên cứu cân phải tăng cường nghiên cứu đề hoàn chỉnh về mặt lý luận một cách thuyết phục vẻ bản chất, đối tượng, nội dung, phạm vi và phương pháp nghiên cứu... của kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị bán hàng nói riêng. Đồng thời cần tăng cường công tác giảng dạy bồi dưỡng kiến thức và hiệu quả của việc tô chức tốt công tác kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp.
- Nhà nước, BTC, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu cần nghiên cứu và tiên hanh phát hành nhiêu loại tài liệu, sách tham khảo hướng dẫn thực hành các tình huồng cụ thể về kế toán quản trị bán hàng nhằm giúp các doanh nghiệp có thê tiếp cận dễ dàng hơn với các kiến thức mới.
- Tăng cường các cuộc hội thảo, giao lưu giữa các DN đề trao đôi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau vẻ cách thức tô chức quản lý, phương thức bán hàng, công tác kế toán... góp phân nâng cao hiệu quả công tác quản lý c ủa Dn và kế toán quản trị bán hàng nói riêng.
3.3.2. Kiến nghị về phía công ty T'IVHH TOTO Việt Nam
Đề hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói riêng, ngoài sự
hỗ trợ từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng, bản thân công ty TOTO
Việt Nam cần nhận thức và triên khai các vận đề sau:
Hệ thống chứng từ, sô sách kế toán, quy trình hạch toán cần áp dụng đúng, linh hoạt theo các quy định do Bộ Tài chính quy định. Cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính của công ty cần cập nhật và áp dụng các thông tin mới do BTC ban hành vào quá trình hạch toán kế toán của công ty.
Hoàn thiện bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm bộ máy quản lý và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty, tạo điều kiện cho việc thiết lập hệ
thông thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời. L06
3. Dê xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH TOTO Việt Nam.
Với những nội dung được trình bảy, luận văn đã đáp ứng về cơ bản những mục tiêu đã đặt ra. Tuy nhiên do khả năng của bản thân và thời gian có hạn nên nội dung của luận văn không tránh khỏi những vẫn đề cần phải hoàn thiện hơn nữa. Bản thân tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn thêm của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các chuyên gia về tải chính, kế toán đề luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hưởng dẫn, chỉ bảo tận
tình của PGS.TS Phạm Đức Hiểu đã giúp tôi hoàn thành luận văn nảy. 07
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toản việt nam và toàn bộ thông tr hướng dân, NXB Thông Kẽ.
2, Bộ Tài chính (2014), Thông tr 200/2014/TT-BTC ngày 232/12/2014
3. Bộ Tài chính (2015), Chế độ kể toán Việt Nam, Nhà xuất bản Thông kê.
4. Bộ Tài chính, vụ chế độ kế toán và kiểm toán (2015), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyền 1 - Hệ thông tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Tài chính.
5. GS.TS. NGND Ngô Thế Chi và PGS.TS. Trương Thị Thủy (2013), Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
6. Nguyễn Doãn Dũng (2016), “Kể toán chỉ phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cô phần Vimecø”, Đại học LĐ - XH.
7. PGS.TS. Phạm Văn Đăng, TS. Võ Thị Phương Lan (2011), Giáo trình chuẩn mực kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
§. Lại Văn Đức (2015), “Kế toán doanh thu chỉ phí và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Vina Kyung Seung”, Đại học Thương Mại.
9. Nguyễn Phú Giang (2012), Kể toán thương mại và dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính.
10. Nguyễn Thị Hường (2015), “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cô phần đầu tr quốc tế STC”, Học viện Tài chính.
11. Đinh Thị Hương (2015), “Hoàn thiện công tác kế toán bản hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đâu tư khoáng sản và bao bì Tiên Tan ”, ĐH Lao động - xã hội.
12. Nguyễn Thanh Hiển (2016), “Hoàn thiện công tác kế toán bản hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cô phân sản xuất thương mại và xây
dựng Ngọc Hoàn. ”, ĐH Lao động — xã hội. 0S
I3. Trần Thị Thanh Hoa (2017). luận văn “Hoàn thiện kế toán bản hàng và xác định kết quả bản hàng tại Công ty cô phân đầu tư CK Việt Nam”, ĐH Lao động - xã hội.
I4. Định Thị Thanh Hằng (2017), “Hoàn thiện kể toán bản hàng và xác định kết quả bán hàng tại các Doanh nghiệp thương mại kinh doanh vật liệu xây
dựng trên địa bàn Huyện Quê Vã”, Học viện Tải chính. 09
PHỤ LỤC Phụ lục 2. 3. Phiếu điều tra Phiếu này gồm 2 phần với những câu hỏi độc lập với nhau. Kính mong
Có/Chủ, Anh/Chị đánh đấu vào ô phù hợp với ý kiến của mình đổi với mỗi vấn đề đặt ra. Tôi xin cam đoan rằng, việc tham gia của Cô/Chú, Anh/Chị sẽ được giữ bí mật. PHẢN I: THÔNG TIN CHUNG VẺ CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẠI CÔNG TY I. Loại hình hoạt động của Công ty hiện nay là gi?
.Đoanh nghiệp Nhà nước
“Công ty TNHH -ï Công ty cỗ phần _Ì Loại hình doanh nghiện khác 2. Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng là chế độ kế toán nào? -ï Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính -¡ Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính =ï Chế độ kế toán khác Nếu ở chế độ kế toán khác, xin Cô/Chú, Anh/Chị vui lòng cho biết cụ thê:
3. Công ty đang áp dụng là hình thức kế toán nào? _I Chứng từ ghi số
. Nhật ký chung I10
Nhật ký chứng từ ' Nhật ký — Số cái 4. Hình thức làm kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức kế toán nào? _I Kế toán máy _] Kế toán thủ công . Cả hai trường hợp trên 5, Công ty đang tô chức bộ máy kế toán theo hình thức nào? Tập trung ¡Phân tán ' Hỗn hợp 6. Công ty hạch toán Hàng tôn kho theo phương pháp nào? _i Kê khai thường xuyên _Ì Định kỷ 7. Công ty tính thuê GTGT theo phương pháp nào? _I¡ Phương pháp khấu trừ _I Phương pháp trực tiếp
8. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ nào để ghi chép các nghiệp vụ và trình bày BCTC?
_I Việt nam đồng (VNĐ) _1 Đô la Mỹ (USD)
' Đơn vị tiên tệ khác II
Nếu đơn vị sử dụng đơn vị tiền tệ khác, xin Cô/Chú, Anh/Chị vui lòng cho
biết cụ thê:
HH HN BƠ BỌN HA BƠ, HN" HN" TNG HH BƠ HH BE BH BƠ BƠ HA HH" ĐEN" ĐH HH" HH RE" HH HH ng h1 nH ng Hướng nướng H1 ng nh ng man mg mang t nứt
PHÀN II: NHỮNG VÁN ĐÈ CỤ THẺ VẺ KẺ TOÁN BẢN HÀNG TẠI CÔNG TY 9. Phương thức bán hàng hiện nay công ty đang áp dụng là phương thức bản hàng nảo? Bản lẻ ' Bán buôn _l Phương thức bản trả góp, trả chậm -¡ Phương thức bản lẻ và bản buôn _¡ Phương thức khác Nếu là phương thức khác, xin Cô/Chú, Anh/Chị vui lòng cho biết cụ thể: 10. Cách phương thức thanh toán tiền hàng của Công ty? _Ì Thanh toán ngay _¡ Thanh toàn trả chậm _Ì Cá thanh toán ngay và trả chậm : Phương thức khác
Nếu là phương thức khác, xin Cô/Chú, Anh/Chị vui lòng cho biết cụ thể: 112
11. Hình thức sô kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng _I Hình thức nhật ký chung -I Hình thức Nhật ký Số cái -¡ Hình thức Nhật ký chứng từ -I Hình thức chứng từ ghi số I2. Các chứng từ kế toán sử dụng trong khâu bán hàng tại công ty? “Hóa đơn GTGT ' Phiếu xuất kho . Bảng kê bán lẻ hàng hóa . Hóa đơn tính cước phí vận chuyền 13. Phương thức tổng hợp hàng tôn kho tại công ty? _¡ Kiêm kê thường xuyên _ Kiểm kê định kỳ 14. Chứng từ kế toán lập khách hàng trả lại hàng hóa tại công ty? _I Biên bản thu hồi hóa đơn GTGT _¡ Phiếu chỉ -Hóa đơn ŒTGT 15. Phương pháp tính trị giá xuất kho tại công ty là phương pháp nào? _ï Nhập trước - xuất trước ' Thực tế đích danh
' Phương pháp bình quân gia quyên I13
Phụ lục 2. 4. Bảng tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra PHẢN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC KÉẺ TOÁN TẠI CÔNG TY
I. Loại hình hoạt động của Công ty? -Doanh nghiệp Nhà nước: 0%%5 -Công ty TNHH: 0% -Công ty cô phân: 100% -Loại hình doanh nghiệp khác: 0% 2. Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng? -Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính: 05⁄5 - Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính: 100% -Ché độ kế toán khác: 0% 3. Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng? -Chứng từ ghi sô: 0% - Nhật ký chung: 100% - Nhật ký chứng từ: Ú%% -Nhật ký — Số cái: 0% 4. Hình thức làm kế toán mà Công ty đang áp dụng? -Kế toán máy: 100% -Kế toán thủ công: 0% -Cả hai trường hợp trên: 0%
5, Công ty đang tô chức bộ máy kế toán theo hình thức? I14
- Fập trung: 100% -Phần tán: 0% -Hỗn hợp: 0% 6, Công ty hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp nào? - Kê khai thường xuyên: 100% - Định kỳ: 0% 7. Công ty tính thuế GTGŒT theo phương pháp nào? - Phương pháp khẩu trừ: 100% - Phương pháp trực tiếp: 0%
§. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ nào đề ghi chép các nghiệp vụ và trình bày BCTC?
-_ Việt nam đồng (VNĐ): 100% - Đô la Mỹ (USD): 0% -_ Đơn vị tiền tệ khác: 0% PHÂN II: NHỮNG VĂN ĐÈ CỤ THẺ VỀ KÉ TOÁN BẢN HÀNG TẠI CÔNG TY 9, Phương thức bản hàng hiện nay công ty đang áp dụng là phương thức bản hàng nảo? - Bán lẻ: 0% - Bản buôn: 0%%5 - Phương thức bán trả góp, trả chậm: 0%
- Phương thức bán lẻ và bán buôn: 100% - Phương thức khác: 0%% 10. Cách phương thức thanh toán tiền hàng của Công ty? - Thanh toán ngay - Thanh toán trả chậm - Cả thanh toán ngay vả trả chậm: [00% - Phương thức khác: 0%% I1. Hình thức số kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng - Hinh thức nhật ký chung: I00%% - Hình thức Nhật ký Số cái: 0% - Hình thức Nhật ký chứng từ: 0% - Hình thức chứng từ ghi số: 0% 12. Các chứng từ kế toán sử dụng trong khâu bán hàng tại công ty? - Hóa đơn ŒGTGŒT: 100% - Phiêu xuất kho: 0% - Bảng kẽ bán lẻ hàng hóa: 100% - Hóa đơn tính cước phí vận chuyển: 0% 13. Phương thức tổng hợp hàng tôn kho tại công ty? - Kiểm kê thường xuyên: 100% - Kiêm kê định kỳ: 0% 14. Chứng từ kế toán lập khách hàng trả lại hàng hóa tại công ty? - Biên bản thu hôi hóa đơn GTGT: 0%
- Phiêu chi: 03% ll6
- Hóa đơn ŒTGT: 100%
15. Phương pháp tính trị giá xuất kho tại công ty là phương pháp nào? - Nhập trước — xuất trước: 0% - Thực tế đích danh: 100%
- Phương pháp bình quân gia quyên: 0% 17
Phụ lục 2. 5. Câu hỏi phỏng vẫn 1. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết mô hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty? 2. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết hệ thông tài khoản kế toán áp dụng tại công ty theo Thông tư nảo? 3. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết công ty tính khẩu hao TSCĐ theo phương pháp nào? 4. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết niên độ kế toán của công ty là gì? 5, Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết công ty sử dụng phương pháp nào đề tính giá hàng tồn kho cuối kỳ? 6. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết công ty đã tuân thủ theo VAS 01, VAS 02, VAS 14 về thời điểm ghi nhận DT, các quy định có liên quan đến kế toán bán hàng như thế nào? 7. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết công tác KT bán hàng tại Công ty được thực hiện như thế nào? Những thuận lợi và khó khăn trong công tác KT bán hàng tại công ty? 8. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết nội dung kế toán bán hàng tại Công ty? 9. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết quy trình ghi số DT tại công ty? 10. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết quy trình ghi số GVHB tại công ty như thế nào? 11. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết những thông tin về doanh thu, giá vốn hàng bán được trình bảy trên BCTC? 12. Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết từ thực tiễn KT bán hàng Ông (Bà) có ý
kiến đề xuất hay kiến nghị gì để hoàn thiện công tác KT bán hàng tại công ty? I1§
Phụ lục 2.4. Hợp đồng bán hàng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đặc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐÔNG BÁN HÀNG Số: 1370/2018 Căn cứ:
s- Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH15 do Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 24 tháng II năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thị hành;
e® Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đo Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành; s Khả năng và nhu cầu của hai bên. Hôm nay, ngày ÔỦ§ tháng 03 năm 2018, tại Hà Nội, chúng tôi gồm: BÊN A (Bên mua): CÔNG TY CỎ PHẢN HOÀNG MAI
Địa chỉ: Số I Khâm Thiên, Đồng Đa, Hà Nội Điện thoại: (4 35182xxx Fax : 04 35119xxx Mã số thuế: (0101085218
Tài khoản số : — 50110000222258
Mở tại: Ngân hàng TMCP Đâu tư và phát triển Việt Nam chỉ nhánh Đông Đa
Đại điện: Ông Trần Ngục Tuấn Chức vụ: Giám đốc công ty BÊN B (Bên bán): CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM
Địa chỉ: Lõ F1, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đồng Anh, Hà Nội.
Điện thoại: 84(4) S581 1926
Mã số thuế: 0101225306
Tài khoản số: 0961006S88888
Mở tại: Ngân hàng TIMCP Ngoại Thương Việt Nam chỉ nhành Đông Anh Đại diện: Ông VAMASAKI MASAO Chức vụ: Giám đốc công ty
Sau khi bàn bạc hai bên thông nhất ký kết Hợp đồng mua bán hàng hóa (sau đây gọi I19
là “Hợp đồng " với các điều khoản sau: Điều 1. Nội dung của Hợp đồng: Bên B đồng ý bán và Bên A đồng ý mua số lượng sản phâm. hàng hóa như sau
1.1. Số lượng, giá cả hàng hóa



Danh mục hàng hóa, Thành tiền Xuất xử Bảo hành
chúng loại SP (VN)
DÌ HƯỚNG [MỊ H] TRƠN] THUN | VPNE Huãm —— | mm PEVAT—— | TH
1.2. Chất lượng và quy cách hàng hoá:

12 thắng


- Thiết bị đo Bên B cung cần đảm bảo mới 10094, sản xuất năm 2018 đồng bộ vẻ vật tư vả phụ tùng theo tiêu chuẩn kỳ thuật của nhà sản xuất,
- Bên B chịu trách nhiệm hoàn toàn về xuất xứ, đặc tính kỹ thuật của vật tư thiết bị được cung cấp trong Hợp đồng nảy.
Điều 2. Thời gian, địa điểm giao nhận hàng:
- Thời gian giao hàng: Bên B giao hàng theo yếu cầu của bên Á. Khi có nhu cầu bên À báo trước cho bên B ít nhãt ñÏ ngảy về số lượng, chúng loại.
- Địa điểm giao hàng: Tại công ty CP Hoàng Mai
- Mọi chỉ phí liên quan đến vận chuyên đến Bên A do Bên B chịu trong địa bản Hà Nội. Điều 3. Giá trị hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán:
- Giá trị hợp đồng: 14.500.000 đồng
Bảng chữ: Mười bốn triệu năm trăm nghìn đồng ./.
Tông giá trị Hợp đồng nêu trên đã bao gồm: Thuế GTGT, chỉ phí vận chuyên, bốc xếp đến địa điểm của Bên A trong địa bàn Hà Nội.
Trường hợp phát sinh chỉ phí vận chuyên giao hàng ngoài địa bàn Hà Nội, phát sinh chỉ phí sưa chữa thiết bị liên quan khác của khách hàng trong quả trình giao hàng và/hoặc phát sinh chỉ nhí nhân công của bên B da phải chờ đợi để giao hàng mà da lỗi của bên 4 gaáy ra (hẹn sai địa điểm, chưa chuẩn hị được mặt bằng đã yêu cầu bên B đến giao hàng ...),
thị hên A phải thanh toán cả chỉ nhỉ phái sinh này cho hên B theo tháa thuận.
- Thời hạn thanh toán: Bên À có nghĩa vụ thanh toán cho bên B chậm nhất sau Ì tuần 120
nhận được hàng. - Phương thức thanh toán: Tiên mặt/Chuyển khoản. Điều 4. Kiểm tra và nghiệm thu hàng hoá:
- Khi giao nhận hàng, đại diện của Bên À và Bên B sẽ cùng kiêm tra vẻ chủng loại, SỐ lượng, quy cách hàng hoá và lập thành biên bản bản giao trang thiết bị. Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp với hợp đồng thì Bên B có trách nhiệm bỗ sung hoặc thay thế hàng hoá mới cho phù hợp với hợp đông. việc bỗ sung thay thể chỉ trong vòng .....( ) ngày kế từ ngày giao hàng.
- Ngoài trách nhiệm như trên, Bên B phải chịu mọi chỉ phí liên quan đến việc bố sung hoặc thay thế.
Điều 5, Bảo hành:
- Bên B bảo hành tất cả các sản phẩm của hợp đồng theo tiêu chuẩn của công ty về bảo hành sản phẩm.
- Thời gian bảo hành: Thời gian bảo hành các thiết bị như đã nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này.
- Đề được bảo hành, các sản phẩm phải có phiêu bảo hành của Bên B và Bên A phải tuân thủ các quy định đã được ghi trên phiêu bảo hành.
- Khi thiết bị gặp sự cỗ: (bổ sưng phần này nêu khách hàng yêu cầu chỉ tiết về thời gian và cách thức tiễn hành bảo hành , sửa chữa)
-„ Điều khoản nảy không áp dụng đối với những hỏng hóc do lỗi người sử dụng gây ra và do các điêu kiện bất khả kháng gây ra như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, đình công và những hao mòn mang tính tự nhiên.
- Địa điểm bảo hành: Tại công ty TNHH TOTO Việt Nam Lô F1 KCN Đông Anh Hà Nội Điều 6. Giải quyết tranh chấp:
- Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trong hợp đồng. Nếu một bên vi phạm gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải có trách nhiệm bỏi thường thiệt hại gây ra trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên, lấy Luật dân sự, Luật thương mại và các văn bản hướng dân thực hiện làm căn cứ
- Mọi tranh chấp sẽ được hai bên giải quyết theo tỉnh thần hợp tác. Trường hợp không thê giải quyết được bất đồng thì sẽ đưa ra Tòa án Kinh tế Thành phố Hà Nội giải quyết. Quyết định của Tòa án Kinh tế Thành phố Hà Nội là bắt buộc đổi với cả hai bên. Ấn phí do bên có lỗi chịu.
- Toàn bộ hàng hóa vẫn thuộc quyên sở hữu của bên B cho đến thời điểm bên A thanh toán hết cho bên B. Bên B có quyền thu hỏi lại toàn bộ hàng hóa trong trường hợp bên A 121
không thanh toán hoặc chậm thanh toán một phần hoặc cả lỗ hàng trong hợp đồng. Điều 7. Điều khoản phạt:
Bên vi phạm các điều khoản đã nêu trong hợp đồng phải chịu phạt. Mức phạt cụ thê như sau:
- Nếu bên A thanh toán chậm số tiên theo quy định tại điêu 3 của hợp đồng nảy thì bên À sẽ phải chịu phạt tỉnh lãi của toàn bộ số tiên cân thanh toán. Tiên lãi sẽ được tỉnh theo công thức sau:
Tiền lãi = 2% x Tông giá trị thanh toán x số ngày chậm thanh toán/30 ngày
- Trừ khi gặp lý do khách quan, nêu bền B giao hàng chậm hơn theo thỏa thuận của hai bên thì bên B sẽ phải chịu phạt 2% tông giá trị hàng giao chậm/30 ngày cho ÚÍ ngày giao chậm.
Nếu một trong hai bên không thực hiện hoặc thực hiện không đây đủ các điều khoản quy định trong hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia, bên bị thiệt hại có quyên yêu cầu phía bên kia hoàn các khoản thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản chung:
- Hợp đồng có hiệu lực kế từ khi có đủ chữ ký của cả hai bên.
- Mọi sửa đôi và bố sung cho Hợp đồng này sẽ chỉ có hiệu lực khi được làm thành văn bản và có chữ ký đầy đủ của đại điện có thâm quyền của hai bên. Bản sửa đôi bố sung này sẽ được coi là một phần không tách rời của Hợp đồng và cỏ hiệu lực kế từ ngày hai bên ký.
- Hai bên cam kết sẽ thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản qui định trong Hợp đồng và các Phụ lục đính kẻm theo Hợp đồng này ( nêu có).
- Hợp đồng này sẽ mặc nhiên thanh lý sau khi các bên thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ như quy định trong hợp đồng .
Hợp đồng được lập thành 04 bản, Bên A giữ 02 bản, Bên B giữ 02 bản có giá trị như nhau kê tử ngày ký./.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI ĐIỆN BÊN B 122
Phụ lục 2.5. Hóa đơn giá trị gia tăng khách hàng chưa thanh toán
HÓA ĐƠN Mẫu số: 0IGTKT3/001
§ g Ký hiệu: AS/IãP GIÁ TRỊ GIÁ TANG Số: 0001350
Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 08 tháng 03 năm 2018 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam Mã số thuế:0101225306 Địa chỉ: Lô FlI, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đồng Anh, Hả Nội.
Điện thoại: 84(4) 881 1926 Số tài khoản: 0961006888888 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chỉ nhánh Đông Anh
Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP Hoàng Mai Mã số thuế: 0101085218
Địa chỉ: Số 652 Dường Láng, Phường Láng Hạ, Quận Đồng Đa, Thành phố Hà Nội Số tài khoản: 50110000222258 Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chỉ nhánh Đẳng Đa
h3 | ' |: |: |. =- II Vòi bếp TS124B13 1.318.18 13.181.810
Cộng tiên hàng: 13.181.810 Thuế suất GTGT: 10%, — Tiền thuếGTGT:
Tổng cộng tiên thanh toán:
Sö tiên viết băng chữ: Mười bốn triệu năm trắm nghìn đồng... Người mua hàng Người bản hàng Giăm độc
Đã ký Đã ký Đã ký
(Cán kiếm tra, đổi chiếu khi lăn, giao, nhận hóa đơn)
J23
Phụ lục 2.6. Hóa đơn giá trị gia tăng khách hàng thanh toán ngay
HÓA ĐƠN Mẫu số: 0 IGTKT3/001 Ký hiệu: AS/I§P
GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG Số: 0001353 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 05 tháng 03 năm 2018 Đơn vị bản hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam Mã số thuế:0101225306 Địa chỉ: Lô FlI, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đồng Anh, Hả Nội. Điện thoại: 84(4) 88L 1926 Số tài khoản: 0961006888888 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chỉ nhánh Đông Anh Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công Ty Cô Phần Khách Sạn Thắng Lợi Mã số thuế: 0100106779 Địa chỉ: 200 Phố Yên Phụ. Tây Hà, Hà Nội, Việt Nam
Số tài khoản:
h3 |': |! |: |, =- [l|=entoemnamora | m | 1m | s9om] — 3995
Cộng tiền hàng: 47.090.000 Thuế suất GTGT: 103%, Tiển thuế GTGT:
Tông cộng tiên thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu, bảy trăm chín mươi chín nghìn đng./
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký
(Cán kiêm tra, đổi chiêu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
124
Phụ lục 2.7. Hóa đơn giá trị gia tăng thanh toán qua ngần hàng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 , - Ký hiệu : AS/ISP GIÁ TRỊ GIÁ TANG Sả: 0001360 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 01 tháng 03 năm 2018 Đơn vị bản hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam Mã số thuế: 0101225306 Địa chỉ: Lô FlI, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đồng Anh, Hả Nội.
Điện thoại: 84(4) 881 1926 Số tài khoản: 0961006888888 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chỉ nhánh Đông Anh Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH KHÁCH SAN THÓNG NHÁT METROPOLE Mã số thuế: 0100112162
Địa chỉ: 60 Lý Thái Tổ, phường Trảng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số tài khoản: 0010000000254 Ngân hàng TMCP Ngoại thưong VN-198 Trần Quang Khải
Sn[eewesaw [2mualuww |amm — [nam — h1: | '› |! : |. <=- [i=wmonssa| m | » | nam mowan
Cộng tiền hàng: 158.320.000
Thuế suất GTGŒT: 10%, — Tiển thuế GTGT:
Tông cộng tiên thanh toán:
Số tiên viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi tư triệu, một trăm năm mươi hai nghìn đồng./. Người mua hàng Người bản hàng Giám đóc Đã ký Đã ký Đã ký
(Cán kiêm tra, đổi chiêu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Phụ lục 2.8. Phiếu thu
Công ty TNHH TOTO Việt Nam Mẫu số IJ2 - TT
. ¬- - _. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC nị kã FL,KCN Thăng Long, Đồng Ảnh, TP Hà Nói 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
PHIẾU THU Quyền số: 08 Ngày 3 tháng D3 năm 2018 Số: PT1S/03-003 Nợ 111: 51,799,000 Có 5111: 51,799,000
Họ và tên người nộp tiền: Công Ty Cô Phần Khách Sạn Thắng Lợi Địa chỉ: 200 Yên Phụ, Tây Hỗ, TP Hà Nội Lý do nộp: Mua sen tắm theo HĐ số 1353 Số tiên: 51.799.000 VNĐ Viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi chín nghìn đồng chẵn./. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Ngt. f3 thẳng (l3 năm2018 Giám đốc — Kếtoántrưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thú quỹ (Kỷ. họ tên, động đâu) — (KV, họ tên) (KW. họ tẻn) (KV, họ tên) (Kỷ, họ tên)
Đã nhận đủ số tiến( viết bằng chữ): Năm mươi mốt triệu, bảy trăm chín mươi chín nghìn
đồng chẫn./. 126
Phụ lục 2.9. Giấy báo Có của ngân hàng
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VIETCOMBANK
TP HÀ NỘI GIÁY BẢO CÓ Chỉ nhánh Đông Anh
Ngày 6 tháng 03 năm 2018
Tên khách hảng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam Số tài khoản: 0961006888888
Địa chỉ: Lô F1, KCN Thăng Long. Đông Anh, Hà Nội — Loại tiên: VND
MST: 0101225306 Loại tải khoản: TIEN GUI THANH TOAN Số ID Khách hàng: 22334464 Số bút toán hạch toán: FT10314000911QNH
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của Quý khách số tiền theo chỉ tiệt sau: Nội dung Số tiên
Cong ty TNHH LIÊN DOANH KS THONG NHAT METROPOLE
thanh toan hoa don so ]360 174.152.000 Tổng số tiền 174.152.000
Số tiên bằng chữ: một trăm bảy mươi tư triệu, một trăm năm mươi hai nghìn đồng chẵn./.
Lập phiêu Kiếm soát Kế toán trưởng
Nguồn: Phòng KTTC 127
Phụ lục 2.10. Số chỉ tiết doanh thu bộ sen tắm TBS Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lâ F1, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội SỐ CHI TIẾT BẢN HÀNG Tên hàng hóa: Bộ sen tắm TOTO TBS Số hiệu TK: 51121.01TBS Từ ngày 01/03/2018 đến ngày 31/03/2018 Quyền số: 08/2018 ĐVT: VNĐ
NT. Chứngtừhghisổ - Diễn giải | ¡' Doanh thu| Các khoản giảm trừ
Cộng số phát sinh ___— |843727000| 727.000 '843.727000| |25.000.000]
' Đoanh thu thuần —T 727.000 (3-4-5)
125
Phụ lục 2.11. Bảng tổng hợp chỉ tiết doanh thu Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lâ F1, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội BẢNG TỎNG HỢP CHI TIÊT DOANH THU Tháng 03 năm 2018 ĐVƯT: VNĐ
Thành tiền Giảm giá |Doanh thu thuần
Mã hàng Tên hàng
IITBS Sen tắm TOTO mã TBS
Sentắm TOTO mã
29.990.000 29.990.000
17.100.000 17.100.000
TDM
¬ ¬ mR JoxeB ljm [mm s Ïnm
0 0 03
46.410.000 46.410.000
]
2
04 |103TMG |Sen tắm Nhật mã TMG
691.818.182 21.285.000 670.533.182
Ngày 3Ï tháng 03 năm 2018
0
ũ ũ : ũ ệ

Kế toán trưởng Người ghi số
(Ký. họ tên) (Ký, họ tên) 129
Phụ lục 2.12. Trích số nhật ký chung phân doanh thu bán hàng Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lô F1, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội SỎ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03 năm 2018 Ngày | ứng tù | Diễn giải | TK đối ứng | Số phát sinh tháng chỉ
c
Số trang trước chuyên Sang HĐ 1360 01/03 Phải thu của công ty I31-MTE 174.152.000 Metropole 01/03 HĐ 1360 01/03 Doanh thụ hàng bản 51121.021X CS 107.920.000
01/03 HB 1360 01/03 Thuê CTŒT đầu ra 3331 ¬ 15.832.000
130
_ 51,799,000
3/03 PTIS/13-003 ñ2¡/ñ3 Doanh thu hàng bản 53I12101TBS 20 900.000 03/03 PTIS/03-003 02/03 Doanh thu hảng bản 3I121.0IDM 17.100.000
PTI8/03-003 03/03 Bán hàng cho Thắng Lợi
PTI8/03-005 03/03 Thuê GTGŒT đầu ra 3331 4.709.000
06/03 GBC1343432 06/03 Cty Metropole thanh 112-NT 174.152.000
toán tiễn hàng
06/03 GBC1343432 06/03 Cty Metropole thanh 131-MTP 174.152.000
toán tiền hàng
08/03 HĐI1370 08/03 Công ty Hoàng Mai mua I31-HM ¡4.500.000
hàng 08/03 HĐIi370 08/03 Doanh thu hàng bản 51121.05TS | ABIB1Đ 2 08/03 HĐ1370 08/03 Thuế GTGT đâu ra 3331 vá

16/03 PNKI54 16/03 Doanh thu hàng bị trả lại 5213.04LT 119.181.818 ` 16/03 PNKI54 16/03 Thuế GTGŒT đâu ra 3331 11.918.182 | l3I
HĐI378 20/03 Bán hàng cho KS Mường 13I1-MTTH 872.400.000 Thanh HĐI1378 20/03 Doanh thu hàng bán 51123.02PPY 691.818.182 HĐ1378 20/03 Doanh thu hàng bán 51122.04EC .n 20/03 LAN 20/03 | Thuê GTGT đâu ra 3331 mm 10.309.090
20/03 —- |CKTMchoKSMT — | cho KS MT 5211.04EŒ 3.115.000 mm
20/03 HBI37E 20/03 k3enria0T0T8E— trừ thuê GŒTGŒT' đầu 3331 =—x. 20/03 HĐI1378 20/03 Giảm trừ tiên hàng cho 131-MTTH
¬¬ HS —- sHssese—= hảng cho K㊠Đại mm [- ĐT He Thăng 29/03 HBI382 29/03 Thuê GTGŒT đầu ra 3331 SỐ 22.121.272
132
29/03 HĐI382 29/03 TỦ trừ tiên hàng cho 131-ĐT 128900600 2
133
Phụ lục 2.13. Số cái TK 5II Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lô FI, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội SỐ CÁI TK 511 Tháng 03 năm 2018
L2 } ` |} |} j| | | — ¬
01/03 HD 1360 Doanh thu hàng bản 31121.05TMG
¬ PT18/03-003 02/03 Doanh thu hàng bán 5I121.0ITBS 03/03 PT18/03-003 02/03 | Doanh thu hàng bán SMSM | 17.100.000
134
| HĐ1378 Doanh thu hàng bán 51123.02PPY AM 691.818.182
HBI382 Doanh thu hàng bản #1124.05CD c 221.212.727
7 TT [p7 | | |} | | | | | | Sẽ | | | —.
155
Phụ lục 2.14. Phiếu nhập hàng bị trả lại PHIẾU NHẬP HÀNG BẢN BỊ TRẢ LẠI Ngắt T6 tháng 03 năm 2(1I8 Người giao hàng: Đỗ Hoàng Anh Đơn vị: Công ty TNHH TOTO Việt Nam Địa chỉ: Lô FI, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội Nội dung: Nhập kho hảng hỏng
TẾ có: I31-HH — Phải thu khách hàng: Khách sạn Hòa Hưng
Mã kho . Mã vật tư T | Số lượng | Đơn giá Thành tiên
¡ JKCR IS55.404LT | Chậu rửa đặt trên bàn Bộ DU II.Đ18.181 | 119.151.818
Thuê GTGT 1.918.181
Băng chữ: Một trăm ba mươi mốt triệu, một trăm nghin đồn g.

Nhập ngày l6 thẳng U3 năm2018
Ngưửi giao hàng Người nhận hàng Thủ kho (Ký. họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) l36
Phụ lục 2.15. Hóa đơn giá trị gia tăng hàng được chiết khấu thương mại HÓA ĐƠN ộ Mẫu số: 0IGTKT3/001 GIÁ TRỊ GIÁ TẮNG Ký hiệu: AS/ISP
Liên 2: Giao cho khách hàng SÓ: 0)ỤI3/76 Ngày 20 tháng 03 năm 2018
Đơm vị bản hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam
Mã số thuế: 0101225306
Địa chỉ: Lõ FlI, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội.
Điện thoại: 84(4) 881 1926
Số tài khoản: 0961006888888 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chỉ nhánh Đông Anh
Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: KHÁCH SAN MƯỜNG THANH GRAND THANH HÓA Mã số thuế: 5600128057031
Địa chỉ: Khu OC1, khu đô thị Nam thành phố Thanh Hóa, Phường Đông Vệ, Thành phô Thanh Hoá, Số TK: 5011 0000 510458 Ngân hàng BIDV THANH HÓA
—— —|>|-| xT x~—
Cộng tiền hàn #: 7168.690.909
[ibemem [TM | x | Xemm| on
Thuế suất GTGT: 10%, — Tiên thuế GTGT:
Tông cộng tiền thanh toán: §45.560.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm bốn mưới lăm triệu, năm trăm sáu mươi nghin đồng chăn... Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký
(Cân kiểm tra, đổi chiếu khi lặn, giao, nhận hóa đơn)
137
Phụ lục 2.16. Bảng tổng hợp hàng bán bị trả lại Đơn vị bản hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam
Địa chỉ: Lễ F1, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội
BẢNG TỎNG HỢP HÀNG BẢN BỊ TRẢ LẠI Tháng 3 năm 2018
DẸT: VN
Mã hàng Tên vật tư
119.181.818

Ngàt 3Ï tháng (3 nằm2018
Kế toán trưởng Người ghi số CÁ: hp Tên, (Ký. họ tên) 138
Phụ lục 2.17. Bảng tổng hợp chiết khẩu thương mại Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam
Địa chỉ: Lễ F1, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội
BẢNG TỎNG HỢP CHIẾT KHÁU THƯƠNG MẠI Tháng 03 năm 2018
DẸT: VN
Mã hàng Tên vật tư T Đơn giá Thànhtiên | Chiếtkhẩu | Doanh thu
155.302PPY | Bồn tắm , 34.459.909 | 691.8165.182 |21.255.000 | 670.533.182 Ngọc Trai
3 155.203EC ' Bốn cầu Eco Ũ 5.063.636 | 101.272.727 |3.115.000 98.157.727 'Washer
Chậu rửa có 227.272.720 |25.000.000 | 202.272.720

Ngày 3Ï tháng 03 năm 2015
KẾ toán trưởng Người ghỉ số (Ấy, họ tên) (Ký. họ tên) 39 140
Phụ lục 2.18. Số cái TK 521 Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lâ F1, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội SỐ CÁI TK 52I Tháng 03 năm 2018
| Tên đầu kỳ
16/03 Doanh thu hàng bán bị trả lại | 131-HH 119.181.818 | <4
20/03 ¡ HĐ 1378 | 01/03 CKTMI cho KS MTTH 131- MTTH 24.400.000 | <‹4 29/03 | HĐI382 | 29/0] CKTM cho KŠ Đại Thắng 131- ĐT 25.000.000 |4
31/03 ' PKT Kết chuyên sang 5 l 2) 325.564.355 | —- _ | | }fsmxr | - [p - —_
I4I1
Phụ lục 2.19. Phiếu xuất kho hàng bán
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TOTO Việt Nam Địa chỉ: Lỗ FI, Khu Công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội.
PHIẾU XUẤT KHO Quyển số: 4/2018 ZsỊ Ngày Ú1 tháng 03 năm 2018 $ö: 10
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Minh
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH KHÁCH SẠN THÔNG NHẤT METROPOLE Địa chỉ: 60 Lý Thái Tổ, phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Nội THẾ: Xuất bán
RE 155.1021X s Sen cây mã TX |832 01 I3.490.000- 107.920.000
155.103TMG | Sen tắm Nhật mã TMG 632.01 Bộ | $ 10.050.000 50.400.000
Tông cộng: 158.320.000 Số tiên viết băng chữ: Một trăm năm mươi tắm triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng./. Ngàt (H thàng H3 năm 20118 KẾ toán trưởng Người lập biểu
Đã ký Dã ký
142
Phụ lục 2.20. Thẻ kho sen tắm TBS THẺ KHO Tháng 3 năm 2018 “Tên vật tư, sản phẩm hàng hóa” - Sen tắm TBS
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ Trích yếu ẳ p.. “,- Ký xác nhận của | SH NI ậ
_
¬" "Tũn

Số phát sinh
| PNKI4 05/03 Nhập kho 350

Xuất kho

| PXKII 03/03
PXKI2 | 05/03 Xuẩhho |050 PXKI6 | 06/03 | Xuẩhs |060J - ma PXK 24 30/03 Xuấtkho | 30/03 mg j GwmAam vị án,
| me. a
Số này có 01 trang
= =
300
tr „ LÍzlz | J++lz || |š = " : “ai — Ea
s00
200
+> = =
Ngày mở số: 01 tháng 03 năm 2018 Ngắt 31 tháng 03 năm 2015
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đắc I43
Phụ lục 2.21. Số chỉ tiết giá vốn hàng bán bộ sen tắm Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lâ FlI, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội SỐ CHI TIẾT GIÁ VÔN HÀNG BẢN Bộ sen tắm TOTO TBS Số hiệu TK: 6321.01TBS Từ ngày 01/03/2018 đến ngày 31/03/2018 Quyển số: ()4/2018 ĐƯT: VNĐ Chứng từ ghisổ ` Diễn giải Í TK đối ứng. GhiNợTK| Ghi Có TK
I
PXKIä 03/03 — | Giá vốn hàng bán tắm TOTO BTS tắm TOTO BTS tắm TOTO BTS
Am =.. 30/03 Giá vốn hàng bán Bộ sen | 1551.0I1TBS | 40.346.000 tắm TOTO BTS
—— Kết chuyên sang TK 911 ÃMĐ | | 629.790.000 | Cldwdnaan | —— |SðBMM[NS5A8-
c PXKIS
06/03 | PXK20
1§5,105TMG |_ Sen tăm TMG
155.302PPY BT Ngọc trai
Người lập biêu
155.101IDM. | ST TOTO TDM ` :
Kỳ tên
144
Phụ lục 2.22. Bảng tổng hợp nhập xuất tôn
BẢNG TỎNG HỢP NHẬP- XUẤT - TÒN
Tháng 3 năm 2018
MVT Tên vậttưr | ĐVT| Đơngiá | Tân đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tôn cuỗi kỳ
[lượng — Tiã Lượng Tin j _
| Lượng Tiên
11.970.000
ộ | 10.080.000 3,899,000 26.535.000
mm min
Kế toán [Trưởng
398.500.000
674.500.000
B
389.900.000 796.050.000
KYy tên
00 00 300
| | =
4.758.000.000
5.396.000.000 2.339.400.000 | 1| 2.653.500.000
—_—___ | k-.... BE
Ciảm đöc
Kỷ tên, đóng dấu
Xuät Lượng Tiên
209.930.000 1.259.580 BÃI S0 | 629.790.000 | 400 839.720.000
3.591.000.000 150 / 1.795.500.000
3.665.800.000 404.700.000 TRRARUDEENI 150 / 1.512.000.000
1.559.600.000. 300. 1.169.700.000
1.857.450.000 60 1.592.100.000
80.335.640.000 73.180.090.000 145
Phụ lục 2.23. Trích số nhật ký chung phân giá vốn hàng bán Công ty TNHH TOTO Việt Nam Lô FI, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội SỎ NHẬT KÝ CHUNG Thăng f3 năm 2018 Ngày tháng ghỉ | ứng tù Diễn giải TK đối ứng ` Số phát sinh

Số hiệu
01/03 PXK 10 01/03 Giá vẫn hàng bán sen cây TX 6321.02TX 1:344019)6 |..<<‹. 4
TMG mm
01/03 Hàng tồn kho sen cây TX I551.02TX 25.544.000
01/03 PXK 10 01/03 Hàng tồn kho sen tắm Nhật TMG_ Í 1551.03TMG FT — 35.280.000
146
03/03 PXKI5 03/03 Giá vốn hàng bản sen tăm DM 6321.01DM Lm CC
JN - |9 Hàng tôn kho sen tăm TX [3L | .01TX __ 240 | 993.000
SH —— 3 03/03 Hàng tôn kho sen tăm DM Lm ,01DM mm. I.970.000
PXK I8 08/03 Giá vốn hàng bán vòi bếp TS Ì6321.05TS m mB——
16/03 PNKIS 16/05 Hàng trả lại kho 6324.04LT | 2m.
20/03 &=mãmm xa | | Giá vốn bôn tăm | Giá vốn bộn tắm Ngọc trai | 62302PEY | .02PPY 484.272.727
20/03 Hàng tôn kho bỗn câu Eco 1552.04EC ——] 484.272.727
147
30/03 PXK30 30/03 Giá vẫn hàng bán chậu rửa CD 6324.05CD 159.090.909 << 4
30/03 PXk30 Hàng tôn kho chậu rửa CD 1554.05CD
159.090.909
1 Cộng s
148
Phụ lục 2.24. Số cái Giá vốn hàng bán SỞ CÁI TK 632 Tháng 3 năm 2018
Chứng từ Diễn giải ¡ú Số phát sinh
01/03 PXK 10 01/03 Giá vốn hàng bán sen tăm 1551.03TMG 35.280.000 Nhật TMG
03/03 Giá vốn hàng bán sen tắm 1551.01TX 20.993.000 TX
03/03 s vốn hàng bán sen tắm I551.0IDM 11 626 bó0 DU
149
mm 20 m Giá vốn bỏn tắm N | Giá vốn bên tạm Ngọ | trai "¬ 02PPY 484.212.727 mm.
31/03 PKT 31/03 Kết chuyên giá vốn hàng bán 9Ị] 80.107.744.952 sang TK9I]
150
Phụ lục 2.25. Số nhật ký bán hàng SÓ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm...
Chứng từ Diễn giải Phải thu( Ghi Có TK doanh thu
Số hiệu Ngày, àng Thành ' Dịch vụ
phẩm
Số trang trước chuyên sang

Số này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở số:... Ngàt... thẳng... HăM... Người ghi số Kế toán trưởng Giám đắc
Kỹ tên KỸ tên Ký tên, đóng dâu