BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN HOÀI HẠNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KẾ
TOÁN CHO QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)
Chuyên Ngành
: KẾ TOÁN
Mã Số
: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Kim Cúc
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện kế toán cho quỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt
Nam (VFM)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS
Nguyễn Thị Kim Cúc.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Nguyễn Trần Hoài Hạnh
MỤC LỤC
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt và ký hiệu
Danh mục phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
Phương Pháp Nghiên Cứu ............................................................................................ 2
Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó ................................................................ 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................................ 4
Bố cục đề tài ................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ ................... 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ mở .......................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm quỹ mở ............................................................................................. 5
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở .................................................................... 6
1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở ........................................................................... 8
1.2. Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế ............................................ 11
1.3. Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở việt nam ............................... 14
1.3.1 Luật kế toán ..................................................................................................... 14
1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam ......................................................................... 16
1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC ...................... 17
1.3.3.1 Các nguyên tắc kế toán .............................................................................. 17
1.3.3.2 Chế độ chứng từ kế toán ............................................................................ 19
1.3.3.3 Chế độ sổ kế toán ...................................................................................... 23
1.3.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính ......................................................................... 25
1.3.3.5 Giá trị tài sản ròng(NAV) .......................................................................... 27
1.4 So sánh kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế và Việt Nam........... 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY VFM ............................................................................. 32
2.1 Khái quát về Công ty VFM .................................................................................. 32
2.1.1 Giới thiệu về Công ty VFM ............................................................................ 32
2.1.2 Hệ thống tổ chức Công ty VFM ...................................................................... 33
2.1.3 Giới thiệu về hoạt động quản lý quỹ mở tại Công ty VFM ............................ 35
2.2 Kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM ............................................. 38
2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng ............................................................ 38
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán ....................................................... 40
2.2.3 Kế toán nghiệp vụ mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh ...................................... 43
2.2.4 Kế toán nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu(Repo trái phiếu) ............................ 44
2.2.5 Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại doanh mục đầu tư của quỹ ............................ 46
2.2.6 Kế toán nghiệp vụ mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư......... 49
2.2.7 Tính giá trị tài sản ròng của quỹ tại một kỳ giao dịch .................................... 52
2.2.8 Hệ thống thông tin cho quỹ mở ....................................................................... 57
2.3 Những hạn chế trong tổ chức theo Thông tư 198/2012/TT - BTC tại công ty
VFM ........................................................................................................................... 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUỸ MỞ
TẠI CÔNG TY VFM ............................................................................................... 61
3.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở ......................................................... 61
3.2 Giải pháp chung ................................................................................................... 62
3.2.1 Nền tảng pháp lý ............................................................................................. 62
3.2.2 Nguồn nhân lực ............................................................................................... 64
3.2.3 Nâng cao vai trò của các đối tượng tham gia .................................................. 65
3.2.4 Hệ thống thông tin ........................................................................................... 66
3.2.5 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế .......................................................................... 67
3.3 Một số giải pháp cụ thể ........................................................................................ 67
3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý ...................................................... 67
3.3.2 Hoàn thiện việc trình bày, công bố thông tin .................................................. 68
3.3.3 Chứng từ kế toán ............................................................................................. 69
3.3.4 Tăng cường công tác đào tạo ........................................................................... 70
3.3.5 Hoàn thiện hệ thống phần mềm ..................................................................... 70
3.3.6 Thống nhất quy trình làm việc giữa các bộ phận ............................................ 71
3.3.7 Đa dạng hóa các doanh mục đầu tư của quỹ ................................................... 72
3.3.8 Nâng cao nhận thức về vai trò kế toán quỹ ..................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tên tiếng Việt
Viết tắt IAS IFRS
Chuẩn mực kế toán Quốc tế Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Giá trị tài sản ròng
Tên tiếng Anh International Accounting Standards International Financial Reporting Standards Net assets value Generally Accepted Accounting Principles
NAV GAAP Những nguyên tắc kế toán được thừa nhận TK Tài khoản CPNY Cổ phiếu niêm yết Giá TT Giá thị trường
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Mẫu B01 – QM – Báo cáo thu nhập (Ban hành theo TT số
198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
Phụ lục 02: Mẫu B02– QM – Báo cáo tình hình tài chính (Ban hành theo TT số
198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
Phụ lục 03: Mẫu số B05 - QM - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Ban hành theo TT số
198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
Phụ lục 04: Báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư của quỹ (Ban hành theo thông tư số
198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)
Phụ lục 05: Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, giao dịch chứng chỉ quỹ (Ban hành
theo thông tư số 198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)
Phụ lục 06: Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng (Ban hành theo thông tư số
198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)
Phụ lục 07: Các quy định về mức phí của quỹ mở
Phụ lục 08: Trích sổ tay định giá của quỹ mở
Phụ lục 09: Bảng so sánh kế toán áp dụng cho quỹ đầu tư theo GAAP của Mỹ và
IFRS
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư được thanh toán tiền chi tiết theo đại lý phân
phối
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư đặt lệnh mua hợp lệ được phân bổ chứng chỉ
quỹ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2008 có thể nói là một năm buồn nhiều hơn vui trên thị trường chứng
khoán, tỷ lệ lạm phát ở mức khá cao khoảng 22%. Trong tình hình đó, một số nhà
đầu tư đang trong tình trạng thua lỗ và một số nhà đầu tư khác có tiền nhàn rỗi
nhưng không dám đầu tư vào thị trường chứng khoán hoặc không có đủ thông tin để
có thể tìm hiểu kênh đầu tư khác. Nắm bắt được tâm lý của nhà đầu tư, các công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ đã nghiên cứu và hình thành
sản phẩm mới đó là quỹ mở, trong đó một số quỹ mở được phát triển từ hình thái
quỹ đóng, một số quỹ thì được hình thành là quỹ mở ngay từ đầu. Mục đích ra đời
quỹ mở nhằm gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư trong tình
hình khủng hoảng kinh tế.
Hình thái quỹ mở rất phổ biến ở các thị trường chứng khoán quốc tế, trong khi
đó ở Việt Nam thì hình thái này còn khá mới mẻ. Nguyên nhân xuất phát từ hạn chế
trong việc tiếp cận thông tin về thị trường tại Việt Nam, ngoài ra nguyên nhân chính
là do nền tảng pháp lý cho hình thái quỹ mở tại Việt Nam còn khá sơ sài, cuối năm
2011 Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn về việc
thành lập và quản lý quỹ mở, đến tháng 11 năm 2012 tiếp tục ban hành Thông tư
198/2012/TT-BTC về chế độ kế toán áp dụng đối với quỹ mở, trong khi đó một số
công ty quỹ hay các công ty chứng khoán đã chuyển đổi các quỹ mở từ quỹ đóng
được thành lập từ năm 2006 – 2010 (ví dụ: quỹ đóng VFMV1 ra đời năm 2004
được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 10 năm 2013, quỹ đóng VFMVF4 ra đời
năm 2008 và được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 12 năm 2013... ). Chính vì
vậy, công tác kế toán quỹ mở cũng khá mới mẻ và gặp không ít khó khăn trong quá
trình thực hiện.
Để hiểu rõ về công tác kế toán áp dụng cho quỹ mở, cũng như những điểm khác
biệt với công tác kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính (hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh), đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán cho quỹ
mở, tôi đã chọn lựa chọn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt
2
Nam (VFM) với đề tài “Thực trạng và giải pháp hỗ trợkế toán choquỹ mở tại Công
ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam(VFM)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểutổ chức kế toántrong mô hình quỹ mở tại Công ty VFM
thông qua việc áp dụng Thông tư 198/2012/TT-BTC ban hành năm 2012, bao gồm:
phương thức kế toán sổ sách đối với quỹ mở; kế toán ghi nhận các nghiệp vụ của
quỹ mở; hệ thống thông tin cho quỹ mở.
Qua đó thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán áp dụng tại các doanh
nghiệp phi tài chính và kế toán quỹ mở (thuộc các tổ chức tài chính), những vấn đề
vướng mắc trong việc áp dụng Thông tư 198/2013/TT-BTC. Từ đó đề xuất những
giải pháp hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức kế toán cho quỹ mở tại Công ty VFM như thế nào? Những
khó khăn khi áp dụng chế độ kế toán quỹ mở tại Việt Nam.
Đưa ra những giải pháp để hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM
trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kế toán cho Quỹ mở do công ty VFMquản lý đang áp dụng thông tư
198/2012/TT-BTC và thông tư 183/2011/TT-BTC.
Các thông tin về quỹ mở trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ
năm 2004 đến 2014 đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và
giới hạn tìm hiểu trong các ví dụ thực tế cho phép.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp đọc và tổng hợp thông
tin từ các tài liệu: chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, thông
tư 183/2011/TT-BTC và thông tư 198/2012/TT-BTC,so sánh giữa chế độ kế toán áp
dụng đối với quỹ mở với chế độ kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính
(doanh nghiệp sản xuất kinh doanh).
3
Đồng thời, bài viết cũng áp dụng phương pháp tính toán, phân tích số liệu trong
các ví dụ cụ thể về chế độ kế toán được áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM.
6. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó
Bài viết của TS. Nguyễn Thu Thủy (2013) “ Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư
chứng khoán ở một số nước và bài học đối với Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu
của bài viết là các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Bài viết
đưa ra những mô hình phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở các nước trên thế giới:
Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, đưa ra thực trạng hoạt động các quỹ chứng
khoán Việt Nam tại thời điểm 2013. Thông qua đó, tác giả đưa ra những kinh
nghiệm trong việc hình thành và phát triển các quỹ đầy tư chứng khoán cho Việt
Nam, đồng thời đề xuất một số biện pháp cho cơ quan Nhà nước nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi giúp các quỹ đầu tư chứng khoán phát huy được vai trò trong thị
trường chứng khoán.
Nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2013) với đề tài “Hoạt động của các quỹ đầu tư
chứng khoán tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu là các quỹ đầu tư chứng khoán
tại Việt Nam, bài viết đưa ra những mô hình quỹ đầu tư chứng khoán, những thuận
lợi và khó khăn trong việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Các bài nghiên cứu trước đây đều đề cập đến quỹ đầu tư chứng khoán nói chung
mà không đi vào mô hình cụ thể quỹ mở, các tác giả cũng chỉ nghiên cứu trên
khía cạnh của một nhà tài chính với đối tượng là quỹ đầu tư chứng khoán, trong
đó quỹ mở được giới thiệu sơ lược. Do đó, đề tài này sẽ thực hiện nghiên cứu ở
góc độ kế toán liên quan thực trạng áp dụng kế toán đối với quỹ mở (điển hình
tại Công ty VFM) và so sánh để thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán
cho quỹ mở so với những quy định kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp kinh
doanh thông thường.
4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
• Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về cơ bản thông tư 198/2012/TT-BTC đã hướng dẫn khá rõ về cách thức tổ
chức kế toán cho quỹ mở, tuy nhiên thông tư được ban hành dựa trên kinh nghiệm
quản lý và tổ chức của các nước trong khu vực, tư vấn của các chuyên gia trong
nước nên vẫn chưa đạt được sự hòa hợp giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động của
quỹ. Do đó, đề tài sẽ làm rõ việc áp dụng thông tư trong thực tế và những khó khăn
trong công tác kế toán cho quỹ mở.
• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Theo số liệu thống kê 2014, tại thị trường chứng khoán của Nhật có trên 4.000
quỹ mở, Trung Quốc có trên 1.000 quỹ mở, Ấn Độ gần 1.000 quỹ mở, Đài Loan có
trên 500 quỹ mở, trong khi đó Việt Nam chỉ có khoảng trên dưới 10 quỹ mở đang
hoạt động. Quỹ mở chỉ được nhà đầu tư để mắt tới trong khoảng năm 2011 cho đến
nay và khoảng 70% nhà đầu tư có nghe về quỹ mở nhưng chưa thấy gì ấn tượng, do
đó các hoạt động đầu tư của quỹ cũng chỉ xoay quanh hoạt động gửi tiền, mua bán
chứng khoán niêm yết là chủ yếu, kế toán cho quỹ mở không thể đa dạng hơn mà
chủ yếu hạch toán cho những giao dịch này.Đề tài này được thực hiện tại thời điểm
quỹ mở tại Việt Nam mới bắt đầu hoạt động được hơn hai năm, do đó đề tài cũng
chỉ thực hiện trong thời gian quỹ mở hoạt động. Vì vậy đề tài sẽ mở ra hướng
nghiên cứu trong tương lai về quỹ mở tại Việt Nam với thời gian hoạt động của quỹ
mở lâu hơn với các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở đa dạng hơn.
8. Bố cục đề tài
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan kế toán áp dụng cho quỹ mở
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quỹ mở tại Công ty VFM
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ
1.1 Những vấn đề cơ bản về quỹ mở
1.1.1 Khái niệm quỹ mở
Theo Luật Chứng khoán 2006, điều 6, mục 30 đã định nghĩa “Quỹ mở là quỹ
đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu
cầu của nhà đầu tư”.
Như vậy, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công
chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư với thời gian hoạt động vô
hạn trừ trường hợp giải thể quỹ theo quyết định của nhà đầu tư. Sau đợt phát hành
lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ
căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với
công ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý phân phối chỉ định.
Quỹ mở ngày càng thông dụng nhiều hơn so với quỹ đóng và thể hiện được
chính xác ý nghĩa của việc tạo lập ra quỹ đầu tư- một định chế tài chính trung gian
phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ
phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác nhằm đạt được mục tiêu đầu tư
nhất định- tạo ra giá trị thặng dư cho nhà đầu tư góp tiền vào quỹ.
6
• Quỹ đóng:là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Như vậy quỹ mở khác với quỹ
đóng ở các điểm sau:
Quỹ đầu tư dạng đóng Quỹ đầu tư dạng mở
- Số lượng chứng chỉ quỹ hiện hành cố định
-Số lượng cổ phiếu phát hành luôn luôn thay đổi do Nhà đầu tư có thể mua/bán lại đơn vị quỹ tại bất kỳ ngày giao dịch nào của Quỹ.
- Chào bán ra công chúng/ phát hành chỉ 1 lần - Có thể chào bán ra công chúng/phát hành nhiều lần
- Quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ đã phát hành - Quỹ sẵn sàng mua lại các chứng chỉ quỹ đã phát hành
- Chứng chỉ quỹ được giao dịch trên thị trường thứ cấp như Hose
- Chứng chỉ quỹ được phép mua trực tiếp từ Quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành hay môi giới, các đại lý được ủy quyền
- Vô thời hạn.
- Thông thường có giới hạn và được quy định trong bản cáo bạch.
- Giá giao dịch được xác định theo giá trị cung cầu,do đó giá mua có thể thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản thuần
- Tương đương giá trị tài sản ròng (NAV) của đơn vị quỹ tại thời điểm Công ty Quản lý Quỹ mua lại đơn vị Quỹ theo giá trị thực tế của Quỹ.
- Tài sản cần có tính thanh khoản (trái phiếu niêm yết và cổ phiếu niêm yết).
- Có thể là tài sản có tính thanh khoản hoặc ít thanh khoản, được đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp chưa niêm yết.
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở
Dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện
chào bán chứng chỉ quỹ, tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn năm mươi (50) tỷ
đồng Việt Nam, sau khi thực hiện mua chứng chỉ quỹ nhà đầu tư được cấp giấy xác
nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ. Khi việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu kết
7
thúc, công ty quản lý quỹ phải đăng ký thành lập quỹ và Ủy ban chứng khoán sẽ cấp
giấy phép hoạt động cho quỹ. Các hoạt động của quỹ phải được tuân thủ theo bản
cáo bạch và điều lệ hoạt động của quỹ đã được công bố. Các giao dịch mua bán
chứng chỉ quỹ đều dựa vào giá trị tài sản ròng của quỹ được tính tại mỗi kỳ giao
dịch theo quỹ định trong điều lệ quỹ.
Các đối tượng tham gia trong hoạt động của quỹ mở: đại lý phân phối, đại lý
chuyển nhượng, ngân hàng giám sát và nhà đầu tư.
• Ngân hàng giám sát: theo quy định tại điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC,
phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có
liên quan tới quỹ mà ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động
giám sát, ngân hàng giám sát phải:
a) Phối hợp với công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên
tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; kiểm tra, giám sát
việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; bảo đảm giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị quỹ là tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật,
quy định tại điều lệ quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bảo
gồm cả các tài sản không phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát các giao dịch tài sản giữa quỹ
với công ty quản lý quỹ và người có liên quan. Trong trường hợp phát hiện
vi phạm các quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản lý quỹ
trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu
cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của
các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
c) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải
thể, thanh lý tài sản quỹ;
d) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các
khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;
8
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ trong việc
quản lý tài sản của quỹ theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và
điều lệ quỹ.
• Đại lý phân phối: Theo điều 40 thông tư 183/2011/TT-BTC, hoạt động đại lý
phân phối bao gồm:
a) Tổng hợp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư và người được hưởng lợi theo quy
định của pháp luật chứng khoán và các quy định về phòng chống rửa tiền và
đấu tranh chống tài trợ khủng bố;
b) Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ,
tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch, không được
trực tiếp nhận tiền và thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin tại sổ chính, xác
nhận quyền sở hữu đơn vị quỹ của nhà đầu tư, chuyển quyền sở hữu theo quy
định tại Điều 7 Thông tư 198/2012/TT-BTC;
d)Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật
cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải
đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê,
tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư;
cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài
chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu tư, các thông tin
khác; thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty
quản lý quỹ;
e) Hỗ trợ công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ
chức họp đại hội nhà đầu tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu
quyết theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư;
f) Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà
đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung
9
cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của
các tổ chức này.
• Đại lý chuyển nhượng: có các vai trò:
a) Lập và quản lý sổ chính; mở, theo dõi và quản lý hệ thống các tài khoản của
nhà đầu tư, tài khoản ký danh; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở;
b) Ghi nhận các lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư; chuyển
quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ chính;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ
quỹ của nhà đầu tư;
d) Tổ chức các cuộc họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì
kênh liên lạc với nhà đầu tư, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức có thẩm quyền khác;
e) Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo
bạch, bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch
và các tài liệu khác
• Nhà đầu tư:là nhân tố quan trọng trong việc thành lập quỹ mở, về cơ bản đối
với quỹ mở nhà đầu tư có hai hoạt động: mua chứng chỉ quỹ và bán chứng chỉ
quỹ cho công ty quản lý quỹ.
Nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán trực tiếp tại công ty quản lý quỹ hoặc tại các
đại lý phân phối được chỉ định được liệt kê trong bản cáo bạch của quỹ. Sau khi
đặt lệnh tại ngày giao dịch (T), đại lý phân phối sẽ nhập lệnh vào hệ thống để
thực hiện phân bổ số lượng chứng chỉ quỹ được nhận (lệnh mua chứng chỉ quỹ)
hoặc số tiền được thanh toán (lệnh bán chứng chỉ quỹ).
1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở
• Hạn mức đầu tư của quỹ mở
Danh mục đầu tư của quỹ mở phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu
tư đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch. Theo khoản 2 Điều 15
của thông tư 198/2012/TT-BTC quy địnhcác loại tài sản mà quỹ được đầu tư
bao gồm:
10
a) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân
hàng;
b) Công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương;
d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ
chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
e) Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch phát hành bởi các
tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
f) Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng
khoán, và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro.
Ngoại trừ quỹ trái phiếu, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bao gồm
chứng khoán của ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải bảo đảm
(Khoản 4 Điều 15 thông tư 198/2014/TT-BTC):
a) Không được đầu tư quá bốn mươi chín (49%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào
các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 15;
b) Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ
vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 2 Điều 15, phát hành
bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong
đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng
xác định theo quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của
quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các
loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu có quyền
biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu chuyển
đổi;
d) Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười
phần trăm (10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
11
e) Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của quỹ
vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15;
f) Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không
được vượt quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của quỹ;
g) Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái
sinh, dư nợ vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài
sản ròng của quỹ;
h) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công
ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
i) Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
• Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay
hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư 198/2012/TT-BTC.
Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ,
trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá
trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị
tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30)
ngày.
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các
giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ
chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán
khống, cho vay chứng khoán.
Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch
trái phiếu Chính phủ.
1.2 Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế
Thực tế, chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế không phân biệt quỹ mở hay
quỹ đóng, mà chỉ đề cập đến quỹ đầu tư nói chung. Các chuẩn mực áp dụng cho kế
12
toán quỹ theo thông lệ quốc tế chủ yếu dựa vào những chuẩn mực về công cụ tài
chính: IAS 32 (công bố và trình bày công cụ tài chính), IFRS 9 (công cụ tài chính),
IAS 39 (ghi nhận đo lường các công cụ tài chính) các IFRS (chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế). Những chuẩn mực này không chỉ đề cập đến các vấn đề kế toán và
trình bày báo cáo, mà còn đề cập đến những hoạt động của quỹ đầu tư, thị trường,
những mối quan hệ nhà đầu tư.
Theo IAS 32 đoạn 11 có đưa ra những định nghĩa về công cụ tài chính:
Công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào làm phát sinh tài sản tài chính đối với
đơn vị này, đồng thời phát sinh nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở
hữu của đơn vị khác.
Tài sản tài chính bao gồm:
- Tiền, tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng.
- Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác
- Quyền nhận được tiền hay tài sản tài chính khác từ đơn vị khác hay quyền
trao đổi một công cụ tài chính khác với đơn vị khác theo các điều kiện có lợi
cho đơn vị.
- Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của
chính đơn vị
Theo IFRS 9dựa vào mô hình kinh doanh công cụ tài chính được phân loại
thành các nhóm mà sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo:
- Giá trị hợp lý
- Nguyên giá phân bổ.
Kế toán phải theo dõi và thực hiện đánh giá lại danh mục đầu tư của quỹ theo
giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý là giá trị mà tại đó tài sản được trao đổi hay nợ phải trả
được thanh toán trong giao dịch trao đổi ngang giá (IAS39, đoạn 9). Bằng chứng tốt
nhất về giá trị hợp lý là giá niêm yết của công cụ tài chính trên thị trường hoạt động,
nếu công cụ tài chính không có thị trường hoạt động, có thể sử dụng kỹ thuật định
giá để xác định giá trị hợp lý. Các kỹ thuật định giá bao gồm sử dụng các giao dịch
13
thị trường trao đổi ngang giá hiện hành, tham chiếu giá hợp lý hiện hành của các
công cụ khác có bản chất tương tự (IAS 39, đoạn 48A).
Giá trị hợp lý của tài sản tài chính ghi nhận ban đầu thông thường là giá giao
dịch. Sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo giá trị hợp lý hoặc theo nguyên giá
phân bổ phù hợp với phân loại. Chênh lệch giá trị hợp lý của các tài sản này được
ghi nhận vào Báo cáo Kết quả kinh doanh.
IFRS 9 cũng cho phép các công ty lựa chọn ghi nhận giá trị hợp lý lãi/lỗ từ
khoản đầu tư về đầu tư vốn không nắm giữ để giao dịch vào thu nhập khác và
không được ghi nhận ngược lại lãi/lỗ về sau..
Những quy định trên chính là nguyên tắc ghi nhận và đánh giá danh mục đầu tư
của quỹ mở, tại thời điểm ban đầu ghi nhận theo giá trị giao dịch, sau đó sẽ thực
hiện đánh giá lại tại mỗi kỳ định giá giá trị tài sản ròng của quỹ mở, chênh lệch
từ đánh giá lại sẽ ghi nhận vào tài báo cáo kết quả hoạt động đầu tư của quỹ.
Danh mục đầu tư sẽ phải được công bố đầy đủ đến nhà đầu tư, theo đoạn 1 của
IFRS 7 quy định “Doanh nghiệp cần thuyết minh đầy đủ thông tin trên báo cáo tài
chính để người sử dụng đánh giá được: (i) tầm quan trọng của các công cụ tài chính
đối với tình trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, (ii) bản chất,
phạm vi rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính trong kỳ báo cáo cũng như cách
thức doanh nghiệp áp dụng để quản trị các rủi ro này.”
Theo IFRS 7, đoạn 27 doanh nghiệp cần phải công bố các khoản mục thu nhập
lãi, chi phí lãi, lỗ liên quan đến công cụ tài chính trên báo cáo:
- Công bố lãi thuần hoặc lỗ thuần
- Tổng thu nhập lãi và chi phí lãi
- Thu nhập tiền lãi của tài sản tài chính bị tổn thất chưa ghi nhận và giá trị tổn
thất đối với tài sản tài chính được đánh giá tổn thức.
IAS 8, đoạn 10, yêu cầu người quản lý phải sử dụng sự xét đoán để lựa chọn
chính sách kế toán phù hợp. Chính sách kế toán được lựa chọn áp dụng phải cho
được kết quả là thông tin:
14
Thích hợp cho nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của các đối tượng (i)
sử dụng và
(ii) Đáng tin cậy vì báo cáo tài chính sẽ:
- Trình bày trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của các
luồng tiền của đơn vị
- Phản ánh bản chất kinh tế của các nghiệp vụ, các sự kiện và các điều
kiện khác và không chỉ đơn thuần là theo hình thức pháp lý
- Trung lập, nghĩa là không thiên vị
- Thận trọng
- Đầy đủ trên tất cả các khía cạnh trọng yếu
IAS 8 đoạn 13 đề cập đến tính nhất quán của các chính sách kế toán, yêu cầu
các doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán một cách nhất quán
cho những nghiệp vụ, sự kiện hoặc điều kiện tương tự, trừ khi có một chuẩn mực kế
toán cụ thể yêu cầu và cho phép việc áp dụng các chính sách kế toán khác thích hợp
hơn. Việc áp dụng nhất quán các chính sách kế toán nhằm giúp cho các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị qua
các thời kỳ.
Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng chung cho các mô hình quỹ đầu tư, không
phân biệt là quỹ đóng hay quỹ mở, do đó những chuẩn mực chỉ được áp dụng
một cách tương đốivà có chọn lọc, không theo sát được các nghiệp vụ cụ thể
thực tế được thực hiện ở các quỹ mở. Theo tác giả sách “Managing Collective
Investment Funds” nói rằng Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được
cho rằng đang xây dựng chuẩn mực kế toán cho quỹ và các đối tượng đầu tư
khác, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa được công bố.
1.3 Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở tại Việt Nam
1.3.1 Luật kế toán
Bất cứ ngành nghề nào hoạt động tại Việt Nam cũng phải tuân thủ theo
khuôn khổ pháp lý cao nhất là Luật, đối với chứng khoán thì có Luật Chứng khoán,
đối với kế toán thì có Luật Kế toán. Dù là kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi
15
tài chính hay kế toán áp dụng cho quỹ mở, mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo
Luật Kế toán được ban hành năm 2003.
Cũng giống như kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính, kế toán
quỹ mở có các nhiệm vụ (theo Điều 5 Luật Kế toán) :
(1) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
(2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
(3) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
(4) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Đồng thời Điều 6 của Luật đưa ra những yêu cầu kế toán :(1) Phản ánh đầy
đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo
cáo tài chính.(2) Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế
toán.(3) Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.(4) Phản
ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính.(5) Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số
liệu kế toán của kỳ trước.(6) Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình
tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
Việc lập chứng từ kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu: (1) Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập
chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính.(2) Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu.(4) Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy
16
định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế,
tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau (Điều 19, Luật Kế toán)
Người làm kế toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm
khiết, có ý thức chấp hành luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, thực
hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
của mình. (Điều 50 Luật Kế toán)
Luật kế toán đưa ra những quy định chung về tổ chức kế toán, vai trò và
trách nhiệm của người làm kế toán. Tất cả các hoạt động của quỹ đều phải tuân thủ
theo luật kế toán để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý,
giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin
đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý
điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Những quy định từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối những
cho kế toán và kiểm toán. Đối với kế toán, chuẩn mực giúp cho doanh nghiệp ghi
chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể
nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp
lý. Đối với kiểm toán, chuẩn mực giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế
toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán; giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin
tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Đối với kế toán cho quỹ mở cũng tuân theo những quy định trong chuẩn mực
kế toán, tuy nhiên không thể áp dụng toàn bộ 26 chuẩn mực. Về cơ bản, kế toán quỹ
mở áp dụng quy định của một số chuẩn mực:
Chuẩn mực số 01 – chuẩn mực chung: quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo, hướng
kế toán đến việc áp dụng theo một khuôn mẫu thống nhất, giúp kế toán ghi chép và
lập báo cáo theo các chuẩn mực và chế độ kế toán một cách thống nhất, đảm bảo
17
thông tin được trình bày trên báo cáo phản ánh trung thực và hợp lý, đồng thời
người sử dụng báo cáo hiểu và đánh giá được thông tin trên báo cáo.
Các chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính (chuẩn mực số 21, 22, 24, 28):
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và các luồng tiền của một
doanh nghiệp. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin
của một doanh nghiệp về: (1) Tài sản, (2) Nợ phải trả, (3) Vốn, (4) Doanh thu, chi
phí, lãi lỗ, (5) Các luồng tiền. Đối với quỹ mở, việc công bố thông tin được xem là
quan trọng vì đây là cơ sở để nhà đầu tư đánh giá được tình hình hoạt động của quỹ
và định hướng đầu tư cho mình, do đó Báo cáo tài chính của quỹ phải trình bày một
cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động đầu tư, các luồng
tiền hoạt động của quỹ và giá trị tài sản ròng của quỹ.
Đặc biệt, đối với báo cáo kết quả hoạt động của quỹ theo chuẩn mực số 22
quy định: phải trình bày các khoản thu nhập và chi phí theo bản chất của chúng và
phải trình bày giá trị các loại thu nhập và chi phí chủ yếu, thu nhập lãi và chi phí lãi
được trình bày riêng rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu hơn về các yếu tố cấu
thành lãi thuần và lý do của sự thay đổi lãi thuần.Trong Bảng cân đối kế toán phải
trình bày các nhóm tài sản và nợ phải trả theo bản chất và sắp xếp theo thứ tự phản
ánh tính thanh khoản giảm dần của chúng.
Bên cạnh các chuẩn mực chung, kế toán quỹ mở cũng áp dụng một số chuẩn
mực kế toán về ghi nhận các khoản đầu tư, doanh thu, chi phí, các ước tính kế toán,
lập dự phòng nợ phải thu, đánh giá lại tài sản của quỹ. Các chuẩn mực này được áp
dụng khác nhau trong những trường hợp giao dịch cụ thể của quỹ mở.
1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC
1.3.3.1 Các nguyên tắc kế toán
Quỹ mở tuân thủ các nguyên tắc kế toán quy định tại các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam có liên quan (Chuẩn mực số 01):
18
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
19
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.3.3.2 Chế độ chứng từ kế toán
Theo thông tư 198/2012/TT-BTC quy định chung về chế độ chứng từ kế toán
như sau:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụkinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Lập chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Quỹmở đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các
Chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Chữviết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết
bằng chữphải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt
phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có
thểviết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả
các liên chứng từ.
20
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán.
Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi
hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế
toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một
người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường
hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.
Chữ ký của người đứng đầu của Công ty Quản lý quỹ, Ngân hàng Giám sát
(Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc
người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ
ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải
giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền”
của người đứng đầu Tổ chức cung cấp các dịch vụ quản lý Quỹ mở. Người được ủy
quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Các Công ty Quản lý quỹ, Ngân hàng Giám sát phải mở sổ đăng ký mẫu
chữký của các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền),
Tổng Giám đốc, Giám đốc (và người được ủy quyền) liên quan đến hoạt động của
Quỹ mở. Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do người
đứng đầu tổ chức (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi
người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký
chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo
trách nhiệm của người ký.
21
Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc, Giám đốc Công
ty Quản lý quỹ quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát
chặt chẽ, an toàn tài sản của Quỹ mở.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán của Quỹ mở được quy
định như sau:
- Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty Quản lý quỹ lập đối với hoạt động
của Quỹ mở hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán
Quỹ mở. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm
tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ và sự khớp đúng về số liệu giữa Công ty
Quản lý quỹ và Ngân hàng Giám sát thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế
toán của Quỹ mở.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
(1) Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
(2) Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty Quản lý quỹ ký duyệt, Người có thẩm
quyền Ngân hàng Giám sát Quỹ mở ký giám sát;
(3) Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
(4) Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
(1) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các Chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán;
(2) Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan;
(3) Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,
chế độ, các quy định pháp luật hiện hành về thành lập và quản lý Quỹ mở, Điều lệ,
Bản cáo bạch Quỹ mở, Nghị quyết Đại hội Nhà đầu tư phải từ chối thực hiện
22
(không thanh toán,…) đồng thời báo ngay cho Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty
Quản lý quỹ và Ngân hàng Giám sát biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ
sốkhông rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu
cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt: các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng
nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt,
những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không
giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán, những chứng từ phát
sinh nhiều lần có nội dung giống nhau thì chỉ dịch những nội dung chủ yếu như:
Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh
tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ,... Người dịch phải ký, ghi rõ
họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra
tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
Tất cả các Quỹ mở đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy
định trong Chế độ kế toán này và các chứng từ khác có liên quan phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành của lĩnh vực có liên quan. Trong quá trình thực hiện,
các Quỹ mở không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng,
mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán có tính chất hướng dẫn, Quỹ mở có
thểmua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu
của chứng từ quy định tại Chế độ kế toán này và quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
Các Quỹ mở có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và
ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định về giao dịch chứng từ điện tử và các
quy định của pháp luật có liên quan về chứng từ điện tử.
1.3.3.3 Chế độ sổ kế toán
Thông tư 198/2012/TT-BTC quy định về chế độ sổ kế toán như sau:
23
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến Quỹ mở.
Mỗi Quỹ mở chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế
toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Các Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
+ Số kế toán chi tiết, gồm: Các Sổ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép
đối với các loại Sổ Cái, các sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các
loại sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với Quỹ mở mới thành lập,
sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán
trưởng của Công ty Quản lý quỹ có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng
tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ phần
mềm kế toán.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc
đểtờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm
tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt
buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài
ra phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Quỹ mở được áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện theo như sơ đồ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
24
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
25
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Nếu sử dụng phần mềm kế toán thì cũng cần đảm bảo các yêu cầu của pháp •
luật hiện hành về kế toán theo các nội dung sau (Theo Thông tư 103/2005/TT-BTC
Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán):
a) Đối với chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy
theo phần mềm kế toán phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán quy định tại
Điều 17 của Luật Kế toán và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán
trong các chế độ kế toán hiện hành. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các nội
dung khác vào chứng từ kế toán được lập trên máy vi tính theo yêu cầu quản lý của
đơn vị kế toán, trừ các chứng từ kế toán bắt buộc phải áp dụng đúng mẫu quy định.
Chứng từ kế toán điện tử được sử dụng để ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán
phải tuân thủ các quy định về chứng từ kế toán.
b) Đối với tài khoản kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống tài khoản kế
toán sử dụng và phương pháp kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán phải
tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tính chất hoạt
động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Việc mã hóa các tài khoản trong hệ thống tài
khoản và các đối tượng kế toán phải đảm bảo tính thống nhất, có hệ thống và đảm
bảo thuận lợi cho việc tổng hợp và phân tích thông tin của ngành và đơn vị.
c) Đối với hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán được xây dựng trong phần mềm kế
toán khi in ra phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo đầy đủ sổ kế toán; đảm bảo mối
quan hệ giữa các sổ kế toán với nhau; đảm bảo có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa các sổ; phải có đủ nội dung chủ yếu theo quy định về sổ kế toán trong các chế
độ kế toán hiện hành; số liệu được phản ánh trên các sổ kế toán phải được lấy từ số
liệu trên chứng từ đã được truy cập; đảm bảo tính chính xác khi chuyển số dư từ sổ
này sang sổ khác. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu khác vào sổ kế
toán theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
26
d) Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được xây dựng trong phần mềm
kế toán khi in ra phải đúng mẫu biểu, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ
tiêu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực. Việc mã
hoá các chỉ tiêu báo cáo phải đảm bảo tính thống nhất, thuận lợi cho việc tổng hợp
số liệu kế toán giữa các đơn vị trực thuộc và các đơn vị khác có liên quan.
e) Chữ số và chữ viết trong kế toán: Chữ số và chữ viết trong kế toán trên giao
diện của phần mềm và khi in ra phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán.
Trường hợp đơn vị kế toán cần sử dụng tiếng nước ngoài trên sổ kế toán thì có thể
thiết kế, trình bày song ngữ hoặc phiên bản song song bằng tiếng nước ngoài nhưng
phải thống nhất với phiên bản tiếng Việt. Giao diện mỗi màn hình phải dễ hiểu, dễ
truy cập và dễ tìm kiếm.
f) In và lưu trữ tài liệu kế toán: Tài liệu kế toán được in ra từ phần mềm kế toán
phải có đầy đủ yếu tố pháp lý theo quy định; đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu kế
toán lưu giữ trên máy và số liệu kế toán trên sổ kế toán, báo cáo tài chính được in ra
từ máy để lưu trữ. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán trên máy được thực hiện theo
quy định về thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán hiện hành. Trong quá trình lưu trữ, đơn
vị kế toán phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để có thể đọc được các tài liệu lưu trữ.
1.3.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính
Theo công báo số 191& 192 của thông tư 198/2012/TT-BTC quy định như sau:
• Mục đích của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình thu nhập và các luồng tiền của Quỹ mở đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà
đầu tư, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của
Quỹ mở về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn góp Nhà đầu tư;
c) Giá trị tài sản ròng (NAV);
d) Giao dịch phát hành hoặc mua, bán lại Chứng chỉ quỹ mở;
27
đ) Thu nhập, doanh thu hoạt động đầu tư, thu nhập khác, lỗ và các giao
dịch mua các khoản đầu tư, chi phí đầu tư và chi phí khác;
e) Lãi, lỗ (đã thực hiện, chưa thực hiện) và lợi nhuận chưa phân phối cho Nhà
đầu tư;
g) Phân phối Thu nhập/Tài sản cho Nhà đầu tư;
h) Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
i) Các tài sản khác có liên quan đến Quỹ mở;
j) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các Chỉ tiêu đã phản ánh trên các
Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp
vụkinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính của Quỹ mở.
• Hệ thống báo cáo tài chính của Quỹ mở
Báo cáo tài chính năm
- Báo cáo thu nhập
- Báo cáo tình hình tài chính
- Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, giao dịch chứng chỉ quỹ mở
- Báo cáo danh mục đầu tư
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính giữa niên độ
- Báo cáo thu nhập giữa niên độ
- Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc
Báo cáo quản trị Quỹ theo kỳ tính NAV
- Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng
28
• Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Quỹ mở về trình bày Báo cáo tài
chính, gồm:
a) Trung thực và hợp lý;
b) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
Chuẩn mực kế toán có liên quan đến hoạt động của Quỹ mở nhằm đảm
bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử
dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của Quỹ mở;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán
hoặc kỳ tính giá trị tài sản ròng (NAV). Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội
dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính
phải được Ngân hàng Giám sát (Người đại diện có thẩm quyền của Ngân
hàng Giám sát), người lập, Kế toán trưởng và Tổng (Giám) đốc của Công ty Quản
lý quỹ ký, đóng dấu của đơn vị.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày Báo cáo tài chính”: Hoạt động liên
tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Thuyết
minh Báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin theo quy định
trong các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải
được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của Quỹ mở.
29
1.3.3.5 Giá trị tài sản ròng (NAV)
Khi nói đến quỹ mở không thể không đề cập đến giá trị tài sản ròng của quỹ
(NAV). Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng của quỹ và
giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ trên cơ sở giá thị trường, hoặc giá trị hợp lý
(trong trường hợp không có giá thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư
của quỹ.
Giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ phải
được ngân hàng giám sát xác nhận. Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng văn bản,
hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được
công ty quản lý quỹ chấp thuận. Trường hợp bị định giá sai, ngân hàng giám sát
phải thông báo và yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh trong thời hạn hai mươi
bốn (24) giờ.
Trong thời hạn tối đa ba (03) ngày, kể từ ngày định giá, giá trị tài sản ròng
của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ phải được công bố trên các trang
thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan,
đại lý phân phối và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định về công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán. Nội dung thông tin về giá trị tài sản ròng
thực hiện theo quy định tại phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư
183/2011/TT-BTC.
• Cách xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở
Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định bằng tổng giá trị thị trường các tài sản
có trong danh mục trừ đi tổng nợ phải trả của quỹ, bao gồm các khoản nợ, các nghĩa
vụ thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. Trường hợp
không có giá thị trường tại ngày giao dịch gần nhất, hoặc giá thị trường có nhiều
biến động theo quy định tại điều lệ quỹ hoặc quy định nội bộ của công ty, công ty
quản lý quỹ được sử dụng giá trị hợp lý xác định theo nguyên tắc, phươngpháp hoặc
mô hình lý thuyết định giá tài sản đã được quy định tại điều lệ quỹ, hoặc sổ tay định
giá của quỹ hoặc sau khi đã được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản.
30
Giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho
tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá.
Giá trị tài sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
Phần dư phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.
1.4 So sánh kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế và Việt Nam
• Giống nhau
Mục đích hướng tới của việc lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm cung cấp
cho nhà đầu tư có được những thông tin về tình hình hoạt động của quỹ một cách
trung thực hợp lý để từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Do đó
thông tin trình bày cần đảm bảo các yếu tố:
- Trung thực: thông tin trình bày trung thực các nghiệp vụ theo đúng nội dung
xảy ra và giá trị của nghiệp vụ phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: các giao dịch phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép
và báo cáo đầy đủ. Việc thiếu thông tin có thể dẫn đến thông tin sai lệch và
có thể trở nên không đáng tin cậy
- Dễ hiểu: thông tin cung cấp phải có dễ hiểu đối với người sử dụng.
- Có thể so sánh: các thông tin kế toán của quỹ giữa các kỳ kế toán chỉ có thể
so sánh được khi việc tính toán và trình bày một cách nhất quán.
Khác nhau
Kế toán Việt Nam chưa có quy định cho phép đánh giá lại tài sản và nợ phải trả
theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo mà chỉ cho phép thực hiện đánh giá lại danh
mục chứng khoán niêm yết và trái phiếu của quỹ. Sự khác biệt này ảnh hưởng lớn
đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả trong danh mục đầu tư của quỹ mở, làm
suy giảm tính trung thực, hợp lý của báo cáo giá trị tài sản ròng của quỹ mở.
Kế toán quỹ mở theo thông lệ quốc tế có tính linh hoạt hơn so với kế toán quỹ
mở tại Việt Nam, chế độ kế toán ở Việt Nam quy định cứng nhắc về hệ thống tài
khoản của quỹ mở, các mẫu biểu báo cáo, điều này làm mất tính đa dạng và linh
31
hoạt của hệ thống báo cáo tài chính. Đồng thời, khi nhà đầu tư nước ngoài đọc báo
cáo cũng yêu cầu cần có kiến thức về các chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo tài
chính quỹ mở Việt Nam.
IAS/IFRS cho phép sử dụng xét đoán và ước tính nhiều hơn so với VAS, do đó
trong các báo cáo quỹ mở của các nước trên thế giới trình bày rất nhiều về rủi ro và
các công cụ kiểm soát rủi ro, trong khi đó các báo cáo ở Việt Nam việc trình bày
các thông tin về rủi ro và kiểm soát rủi ro rất ít, chính vì vậy nhà đầu tư cũng bị hạn
chế về việc tiếp cận thông tin để ra quyết định đầu tư.
Các nghiệp vụ của quỹ mở trên thế giới khá đa dạng và có riêng chuẩn mực về
công cụ tài chính (IAS 32), trong khi đó kế toán quỹ mở tại Việt Nam còn bị hạn
chế về thị trường hoạt động của quỹ, không có chuẩn mực riêng về công cụ tài
chính mà chỉ có thông tư hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình
bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.
Kết luận: Việt Nam là nước đi sau với một thị trường chứng khoán mới được hình
thành chỉ hơn 10 năm và vẫn còn nhỏ bé, nên thị trường hoạt động cho các quỹ
đầu tư nói chung và quỹ mở nói riêng vẫn còn bị hạn chế, điều này tác động đến
nền tảng pháp lý cho quỹ mở tại Việt Nam. Mặc dù kế toán cho quỹ mở theo thông
lệ quốc tế không có những quy định cụ thể về quỹ mở mà chỉ nói chung về quỹ đầu
tư nhưng vẫn có chuẩn mực về công cụ tài chính và chuẩn mực báo cáo tài chính để
làm nền tảng, trong khi đó ở Việt Nam chỉ có thông tư 210/2009/TT-BTC hướng
dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết
minh thông tin đối với công cụ tài chính. Như vậy để có thể xây dựng được nền tảng
pháp lý vững vàng hơn thì Việt Nam cần có thêm thời gian và kinh nghiệm.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)
2.1.1 Giới thiệu về Công ty VFM
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) là công ty quản lý
quỹ trong nước đầu tiên hoạt động tại Việt Nam cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
tài chính đa dạng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua các quỹ đầu tư và
dịch vụ quản lý danh mục đầu tư.
Được thành lập vào tháng 7 năm 2003, khởi đầu là công ty liên doanh của
hai định chế tài chính lớn tại Việt Nam là Dragon Capital – công ty quản lý quỹ
nước ngoài hàng đầu và lâu đời tại Việt Nam và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – một trong những ngân hàng cổ phần có vốn
điều lệ lớn nhất Việt Nam. Sau thời gian hoạt động và phát triển, để khẳng định thế
mạnh của công ty quản lý quỹ cũng như cam kết chất lượng dịch vụ, kể từ tháng 1
năm 2009, Công ty được chuyển đổi từ công ty liên doanh sang công ty cổ phần với
tên gọi là Công ty Cổ phần quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM).
Công ty VFM hiện đang dẫn đầu thị trường ngành quản lý quỹ nội địa với
tổng giá trị tài sản quản lý lớn nhất thông qua số lượng quỹ đầu tư nhiều nhất trên
thị trường. Công ty có mạng lưới kết nối rộng lớn với nhà đầu tư cá nhân và pháp
nhân trong và ngoài nước. Trụ sở chính được đặt ở thành phố Hồ Chí Minh và văn
phòng chi nhánh tại Hà Nội.
• Tầm nhìn
Là công ty quản lý quỹ hàng đầu Việt Nam với tổng giá trị tài sản quản lý lớn
nhất, mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất.
• Sứ mệnh
Công ty VFM không ngừng nâng cao giá trị đầu tư thông qua quá trình nghiên
cứu chuyên sâu, đầu tư và giao dịch hiệu quả. Hơn nữa, Công ty thiết lập, và luôn
gìn giữ môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, minh bạch dựa trên tinh
thần đoàn kết, sáng tạo, trách nhiệm và tôn trọng văn hóa kinh doanh hướng đến
33
mục tiêu cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và hiệu quả nhất cho nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
• Phương châm hoạt động
Phương châm hoạt động của Công ty là quản trị rủi ro, hướng đến sự phát triển
lâu dài và ổn định. Công ty lựa chọn và phát triển danh mục đầu tư hiệu quả với độ
rủi ro thấp nhất cho nhà đầu tư. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, công
ty luôn đề ra chiến lược đầu tư rõ ràng và kiên định triển khai những chiến lược này
hiệu quả nhất. Ngoài ra, chúng tôi luôn xem việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
với khách hàng và các đối tác trong đầu tư là phương thức giám sát hoạt động công
ty và gia tăng giá trị đầu tư hiệu quả nhất.
Các chuyên viên của Công ty hoạt động chính ở các bộ phận Đầu tư, Nghiên cứu
về chứng khoán vốn và chứng khoán nợ, bộ phận Giao dịch, Huy động vốn. Hoạt
động đầu tư là mảng hoạt động chính của công ty VFM dựa trên nguyên tắc chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm soát nội bộ. Để
hoạt động đầu tư đạt hiệu quả, ngoài việc phân tích, nghiên cứu thị trường, ngành,
công ty…..Công ty VFM xác lập cầu nối giữa đơn vị đầu tư và nhà đầu tư để trở
thành đối tác chiến lược của công ty VFM và tạo thành mạng lưới liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, chúng tôi hỗ trợ các doanh nghiệp như tái cơ cấu
về mặt tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh,
v.v…nhằm gia tăng giá trị cho các doanh nghiệp cũng đồng thời làm tăng giá trị cho
các khoản đầu tư của Quỹ.
2.1.2 Hệ thống tổ chức của Công ty VFM
34
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH KHỐI KHỐI KHỐI
HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN KINH DOANH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ & NGHIÊN CỨU
BỘ PHẬN
PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
ĐẦU TƯ & NGHIÊN CỨU
PHÒNG HUY ĐỘNG VỐN
BỘ PHÒNG NGHIÊN CỨU
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG PHỤC VỤ NĐT
PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
35
• Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và dài
hạn, kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty.
• Ban Tổng Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc khối phát
triển kinh doanh, Phó Tổng giám đốc khối Đầu tư và Nghiên cứu, Phó Tổng
giám đốc khối hỗ trợ hoạt động và Phó Tổng giám đốc Chi nhánh Hà Nội. Ban
Tổng giám đốc có nhiệm vụ xây dựng giá trị công ty và các chính sách giám sát
công ty nhằm đảm bảo rằng, việc kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu
quả, xây dựng các mục tiêu chiến lược trung và dài hạn cho công ty.
• Khối Phát triển kinh doanh: Bao gồm phòng huy động vốn, và phòng phục vụ
Nhà đầu tư. Nhiệm vụ của khối Phát triển kinh doanh là xây dựng chiến lược
huy động vốn thành lập các Quỹ, duy trì sự đóng góp vốn của Nhà đầu tư đối
với các Quỹ đang hoạt động, giữ mối quan hệ và phục vụ Nhà đầu tư, xây dụng
và duy trì hệ thống báo cáo tài sản Quỹ đến các Nhà đầu tư.
• Khối Đầu tư và nghiên cứu: Bao gồm phòng Đầu tư, phòng Nghiên cứu và
phòng giao dịch. Nhiệm vụ của khối Đầu tư và Nghiên cứu là Phân tích tình
hình kinh tế tài chính, hoạch định chiến lược đầu tư, phân tích các doanh nghiệp
để lực chọn và đầu tư vào chứng khoán của doanh nghiệp hiệu quả làm gia tăng
giá trị tài sản của các Quỹ.
• Khối Hỗ trợ hoạt động: Bao gồm phòng Tài chính kế toán, phòng Hành chính
nhân sự và phòng Công nghệ thông tin. Nhiệm vụ Phòng kế toán là ghi nhận và
thực hiện báo cáo giá trị tài sản ròng của các Quỹ, ghi nhận và báo cao tình hình
tài chính của Công ty. Nhiệm vụ của phòng hành chính nhận sự và công nghệ
thông tin là quản lý tình hình nhân sự, các chính sách về nhân sự, hỗ trợ các hoạt
động hành chính của công ty, hỗ trợ hệ thống quan hệ và chăm sóc Nhà đầu tư.
2.1.3 Giới thiệu về hoạt động quản lý quỹ mở tại Công ty VFM
Công ty VFM hiện là công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam
đang quản lý số lượng quỹ đại chúng nhiều nhất, là Công ty tiên phong trong việc
clung cấp và quản lý các loại hình sản phẩm quỹ đầu tư tại thị trường Việt Nam,
bao gồm quỹ đóng, quỹ mở và quỹ hoán đổi danh mục (ETF).
36
Công ty VFM tiếp tục không ngừng nghiên cứu, và sẽ cho ra đời những sản
phẩm mới nhằm đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của Nhà đầu tư, đồng thời khẳng
định tính năng động chuyên nghiệp, vị thế và chiến lược xuyên suốt của công ty
VFM
Hiện nay, tổng tài sản mà Công ty VFM đang quản lý trên 200 triệu đô Mỹ với 4
sản phẩm quỹ mở (VFMVF1, VFMVF4, VFMVFA, VFMVFB) và quỹ ETF
VFMVN30.
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VFMVF1) – là quỹ công chúng đầu tiên
trên TTCK hoạt động từ tháng 11/2004. Đây là Quỹ cân bằng, đầu tư năng động vào
các loại chứng khoán vốn trên thị trường, và đã được chuyển đổi sang quỹ mở vào
tháng 10/2013. Quy mô quỹ 1.000 tỷ đồng.
Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VFMVF4) – được thành lập và
đi vào hoạt động từ tháng 6/2008. Đây là Quỹ blue-chips, đầu tư năng động vào các
doanh nghiệp hàng đầu trên thị trường chứng khoán, và được chuyển đổi sang quỹ
mở vào tháng 12/2013. Quy mô Quỹ 500 tỷ đồng.
Quỹ đầu tư Năng động Việt Nam (VFMVFA) – là quỹ mở đầu tiên và duy nhất
trên TTCK Việt Nam đầu tư vào cổ phiếu bằng mô hình định lượng (Quant). Đây là
quỹ đại chúng được thành lập vào năm 2010, và được chuyển đổi thành quỹ mở từ
tháng 4/2013. Quy mô Quỹ 100 tỷ đồng.
Quỹ đầu tư Trái phiếu Việt Nam (VFMVFB) – Quỹ mở đầu tiên của công ty
VFM đầu tư vào trái phiếu chính thức hoạt động từ tháng 6/2013. Quy mô Quỹ 85
tỷ đồng.
Quỹ Chỉ số và Quỹ Hoán đổi danh mục (ETFs) : Quỹ ETFs hiện nay là một
trong những loại hình đầu tư có quy mô lớn nhất trên các thị trường chứng khoán
trên toàn cầu. Với việc mô phỏng lại theo một chỉ số mục tiêu, nhà đầu tư thay vì
phải thực hiện mua/bán với từng cổ phiếu thì có thể thực hiện với toàn bộ rổ cổ
phiếu thông qua việc chỉ mua/bán chứng chỉ quỹ đầu tư chỉ số. Các quỹ đầu tư chỉ
số thường có chỉ số mục tiêu được hình thành từ các cổ phiếu đại diện cho thị
trường, có giá trị thị trường lớn, có tính thanh khoản cao và mức độ biến động giá
37
so với thị trường cũng ít. Với bộ chỉ số VN30 và HX30 ra đời trong năm 2012 đã
thể hiện kết quả vượt trội. Công ty VFM dự kiến sớm cho ra đời sản phẩm Quỹ chỉ
số và Quỹ ETFs cho nhà đầu tư trong năm 2014. Quy mô Quỹ 202 tỷ đồng
• Các sản phẩm công ty VFM đang triển khai:
Quỹ Hưu trí Bổ sung Việt Nam (VF3) - “Hãy chăm lo cho tương lai nhân sự của
bạn”.
Năm 2006, công ty VFM đã nghiên cứu và giới thiệu mô hình sản phẩm Quỹ
đầu tư hỗ trợ nhân sự Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp lớn với mục đích hỗ
trợ các công ty trong việc xây dựng kế hoạch chăm lo đời sống nhân viên về lâu dài.
Với sự cộng tác từ Công ty Bảo hiểm Aon Việt Nam – một trong những công ty
môi giới bảo hiểm nước ngoài hàng đầu Việt Nam, Quỹ đầu tư hỗ trợ nhân sự Việt
Nam đã tiếp cận và thu hút sự quan tâm của hơn 200 doanh nghiệp lớn tại Việt Nam
với quy mô nhân sự từ 50 đến hơn 100 nhân viên.
Quỹ đầu tư VF3 là một quỹ đầu tư chuyên biệt với mục tiêu hỗ trợ chăm lo cho
tương lai nguồn nhân lực, là một sản phẩm kết hợp khả năng thanh khoản vốn và
thu nhập trong tương lai nhằm bảo vệ người lao động khỏi sự sụt giảm phúc lợi xã
hội và mang lại khả năng có được mức thu nhập đảm bảo cuộc sống trong những
năm hưu trí sau này. Do vậy, việc hỗ trợ nhân viên bảo đảm an toàn cho tương lai
của họ và hỗ trợ xây dựng kế hoạch hưu trí sẽ tạo ra sự gắn bó giữa công ty bạn và
nguồn nhân sự. Chính mối liên hệ này là động lực giúp công ty và công việc kinh
doanh của bạn phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tươnglai.
Tuy nhiên, vào thời điểm đó, Quỹ chưa mang lại tính thực tế cao dưới mô hình quỹ
đóng. Với sự ra đời của Thông tư 183 về hướng dẫn thành lập quỹ mở, chúng tôi
đang tiếp tục hoàn thiện sản phẩm với những tiện ích, quyền lợi tốt hơn cho doanh
nghiệp và người lao động dưới mô hình là Quỹ Hưu trí Bổ sung. Quỹ này sẽ được
thực hiện thí điểm tại một số doanh nghiệp lớn trong thời gian gần nhất. Chúng tôi
hi vọng sớm triển khai sản phẩm Quỹ hưu trí bổ sung vào đầu năm 2014 để mang
lại lợi ích và quyền lợi cao nhất cho doanh nghiệp và người lao động.
38
Quỹ Bất động sản (REIT):
Quỹ đầu tư bất động sản (REITs) là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư thông qua việc mua chứng chỉ quỹ phát hành, sau đó ủy quyền cho Ban giám đốc
quỹ quản lý. Nhà đầu tư than gia sẽ được hưởng lợi nhuận dưới dạng cổ tức. Quỹ
bất động sản chủ yếu tham gia mua bán, tham gia quản lý các sản phẩm bất động
sản, góp vốn phát triển dự án hoặc tham gia đầu tư vào các công ty bất động sản.
Với hành lang pháp lý đã cho phép Quỹ bất động sản được hình thành và
hoạt động, công ty VFM cùng với Dragon Capital và một số đối tác khác đang
nghiên cứu hình thành Quỹ bất động sản với một cơ cấu đầu tư đa dạng, an toàn
đem lại hiệu quả đầu tư tốt nhất cho nhà đầu tư. Việc cho ra đời sản phẩm Quỹ bất
động sản sẽ tạo ra sân chơi cho nhà đầu tư nhỏ lẻ khi không đủ tiền mua một bất
động sản thì có thể mua các chứng chỉ quỹ bất động sản của công ty quản lý quỹ.
2.2 Kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM
Để thấy rõ về việc tổ chức thực hiện kế toán quỹ mở tại Việt Nam, đề tài sẽ tiến
hành khảo sát cụ thể các quỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt
Nam (VFM) – công ty đang quản lý những quỹ mở lớn nhất của Việt Nam hiện nay.
Đề tài chỉ tập trung vào các nghiệp vụ nổi bật và đặc trưng của quỹ để từ đó có thể
thấy được sự khác biệt giữa kế toán quỹ mở và kế toán áp dụng tại các doanh
nghiệp phi tài chính.
2.2.1 Kế toán nghiệp vụ gửi tiền ngân hàng
Hệ thống tài khoản tiền của quỹ mở phải được mở tại ngân hàng giám sát, bao gồm:
- Tài khoản tiền gửi hoạt động: là tài khoản chính của quỹ, các hoạt động của
quỹ chỉ được sử dụng tài khoản này.
- Tài khoản của đại lý phân phối: mỗi đại lý phân phối có một tài khoản riêng,
nhà đầu tư nộp tiền mua chứng chỉ quỹ thông qua tài khoản này tại các đại lý
phân phối, đến ngày T+1 thì tiền ở tài khoản này sẽ được chuyển qua tài
khoản tiền gửi hoạt động của quỹ(Điều 11, thông tư 183/2011/TT-BTC)
39
- Tài khoản thanh toán: là tài khoản dùng để thanh toán tiền mua lại chứng chỉ
quỹ cho nhà đầu tư, sau mỗi kỳ giao dịch kế toán làm lệnh chuyển tiền từ tài
khoản hoạt động sang tài khoản khoản thanh toán.
- Tài khoản giao dịch chứng khoán: dùng để giao dịch mua bán chứng khoán
cho quỹ.
Quy trình nội bộ:
(1) Kế toán quỹ theo dõi số dư tiền trên tài khoản hoạt động của quỹ, khi số dư
tiền của quỹ lớn sẽ báo với bộ phận đầu tư, bộ phận đầu tư sẽ ra quyết định
gửi tiền.
(2) Sau khi nhận được thông tin số tiền sẽ đem đi gửi ngân hàng. Kế toán sẽ lấy
báo lãi từ các ngân hàng và lựa chọn ngân hàng an toàn với lãi suất tối ưu
nhất để gửi tiền. Sau đó ngân hàng được chọn gửi tiền sẽ làm hợp đồng ký
tên, đóng dấu rồi fax qua bên kế toán quỹ.
(3) Kế toán quỹ in đề xuất gửi tiền và làm lệnh chuyển tiền trên hệ thống ngân
hàng trực tuyến.
(4) Giám đốc bộ phận đầu tư ký duyệt lên đề xuất
(5) Giám đốc tài chính sẽ là người duyệt lệnh ngân hàng trực tuyến, ký tên vào
giấy đề xuất gửi tiền và hợp đồng gửi tiền.
(6) Kế toán quỹ có nghĩa vụ fax hợp đồng tiền gửi qua ngân hàng giám sát để
ngân hàng giám sát ghi nhận hoạt động của quỹ và thực hiện lệnh chuyển
tiền của quỹ. 2 ngày sau, ngân hàng gửi tiền sẽ gửi hợp đồng bản chính cho
kế toán quỹ để ký và đóng dấu lên bản chính của hợp đồng.
Hợp đồng tiền gửi phải được theo dõi chi tiết theo từng số hợp đồng theo từng
ngân hàng gửi tiền. Cuối mỗi tháng ngân hàng gửi tiền phải gửi thư xác nhận số dư
cho kế toán quỹ.
Ví dụ: Quỹ gửi tiền tại ngân hàng HD Bank 20 tỷ, lãi suất 5.4%/1 năm (360 ngày),
từ ngày 23/10/2014 đến ngày 24/11/2014 (33 ngày). Phí ngân hàng chuyển tiền là
473.000đ.
Kế toán căn cứ vào hợp đồng tiền gửi để ghi nhận khoản đầu tư của quỹ:
40
Nợ TK 11212 (Tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng) 20 tỷđ
Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 20 tỷđ
Đồng thời kế toán sẽ tiến hành trích trước lãi phải thu của khoản tiền gửi tại
ngày gửi tiền với số ngày là 1 ngày:
(20.000.000.000 * 5,4%/360)*1 = 3.000.000đ
Nợ TK 1320505 (Phải thu tiền lãi – Tiền gửi có kỳ hạn cố định) 3triệuđ
Có TK 51520505 (Doanh thu tiền lãi phát sinh
trong kỳ-Tiền gửi có kỳ hạn cố định) 3triệuđ
Phí ngân hàng:
Nợ TK 64299901 (Phí ngân hàng) 473.000đ
Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 473.000đ
• Vấn đề đặt ra ở đây đó là trong trường hợp hủy hợp đồng tiền gửi trước hạn thì
chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, thông thường 1%, như vậy việc trích
trước lãi tiền gửi ngân hàng theo lãi suất trong hợp đồng 5,4% có phần rủi rovì
khoản lãi này sẽ được phản ánh trong báo cáo giá trị tài sản ròng của quỹ tại
mỗi kỳ giao dịch. Tuy nhiên trên hợp đồng tiền gửi cũng không thể hiện 5,4%
chỉ được áp dụng cho hợp đồng tiền gửi từ ngày thứ 30 trở đi, do đó việc kế
toán trích trước lãi phải thu theo lãi suất 5,4% là không sai. Mặc dù mức độ ảnh
hưởng của việc trích lãi này lên báo cáo giá trị tài sản ròng của quỹ là không
đáng kể, nhưng theo nguyên tắc thận trọng của kế toán thì cần phải xem xét
việc trích lãi cho các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn.
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán
Quy trình nội bộ:
(1) Vào cuối mỗi phiên giao dịch, kế toán nhận tờ thông báo kết quả giao dịch từ
bộ phận giao dịch.
(2) Kế toán quỹ làm lệnh và nhập vào hệ thống ngân hàng giám sát
(3) Giám đốc tài chính căn cứ vào tờ thông báo kết quả giao dịch để duyệt lệnh
giao dịch trên hệ thống ngân hàng giám sát để ngân hàng giám sát ghi nhận
giao dịch của quỹ
41
Danh mục chứng khoán được theo dõi chi tiết mua bán và tồn kho theo từng mã
chứng khoán theo từng kho: kho chưa thể bán dùng cho chứng khoán mới được mua
tại ngày T, kho có thể bán dùng cho chứng khoán về kho tại ngày T+2.
Ví dụ:Ngày 23/10/2014, quỹ có các giao dịch mua bán chứng khoán như sau:
Ngày Mua
Số Lượng Giá mua
Thành tiền
Phí môi giới
Công ty môi giới
Ngày thanh toán tiền
Mã chứng khoán
23/10/2014
27/10/2014
LGC
8.450,00 25.489 215.380.000
323.070
VCSC
23/10/2014
27/10/2014
VCB
50.000,00 26.473 1.323.645.000
1.985.467
VCSC
Tổng
58.450,00
1.539.025.000
2.308.537
Số Lượng Giá bán
Thành tiền
Ngày Bán
Phí môi giới
Công ty môi giới VCSC
23/10/2014
Ngày nhận tiền 28/10/2014
Mã chứng khoán GAS
30.000 106.000 3.180.000.000
4.770.000
Tổng
30.000,00
3.180.000.000
4.770.000
(Nguồn dữ liệu công ty VFM)
Ngày giao dịch là ngày T, khi mua chứng khoán thì kế toán theo dõi ngày T+2 là
ngày tiền ra khỏi tài khoản hoạt động của quỹ, khi bán chứng khoán thì ngày T+3
tiền mới về tại tài khoản hoạt động của quỹ.
(1) Tại ngày T, kế toán ghi nhận nghiệp vụ mua chứng khoán:
Nợ TK 12100101 (Giá mua-CPNY-CP phổ thông) 1.539.025.000đ
Có TK 3311 (Phải trả mua các khoản đầu tư) 1.539.025.000đ
Nợ TK 3312 (Phải trả phí môi giới chứng khoán) 2.308.537đ
Có TK 6410101 (Chi phí môi giới) 2.308.537đ
Tại ngày T tiền hoạt động của quỹ cũng sẽ chuyển sang tài khoản phong toả số
tiền cần thanh toán, việc này nhằm đảm bảo quỹ không sử dụng quá số tiền hoạt
động:
Nợ TK 1151 (Tài khoản phong tỏa tổng hợp-VNĐ) 1.539.025.000đ
Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ)1.539.025.000đ
(2) Tuy nhiên tại ngày T chứng khoán đang chưa được về kho, nên vẫn treo vào
kho chưa thể bán, đến ngáy T+2, kế toán ghi nhận chứng khoán về kho có thể
bán đồng thời ghi nhận tiền ra khỏi tài khoản hoạt động của quỹ
Nợ TK 3311 (Phải trả mua các khoản đầu tư): 1.539.025.000đ
42
Có TK 1151 (Tài khoản phong tỏa tổng hợp-VNĐ) 1.539.025.000đ
Giả sử tại cuối ngày 22/10/2014, số dư của GAS là 1.131.330cổ phiếu tương
ứng với giá trị 76.541.297. 392, đơn giá: 67.724đ/1CP
Giá vốn của 30.000 mã bán ra: 30.000 * 67.724 = 2.031.720.000đ
Lãi/(lỗ) bán cổ phiếu GAS: 3.180.000.000 – 2.031.720.000 = 1.148.280.000đ
Kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 13101 (Phải thu bán cổ phiếu) 3.180.000.000đ
Có TK 51111 (Lãi bán – CP niêm yết) 1.148.280.000đ
Có TK 12100101 (Giá mua-CPNY-CP phổ thông) 2.031.720.000đ
Nợ TK 3312 (Phải trả phí môi giới chứng khoán) 4.770.000đ
Có TK 6410101 (Chi phí môi giới) 4.770.000đ
Đến ngày T+3 tiền về tài khoản hoạt động của quỹ
Nợ TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ)3.180.000.000đ
Có TK 13101 (Phải thu bán cổ phiếu) 3.180.000.000đ
Ngoài ra, theo bản cáo bạch của quỹ, ngân hàng giám sát tính phí giao dịch
chứng khoán là 100.000đồng/1 giao dịch. Do đó, tại ngày 23/10/2014, kế toán ghi
nhận khoản phải trả cho phí giao dịch với 3 giao dịch này
Nợ TK 335302 Trích trước - Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở: 300.000đ
Có TK 64202 Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở: 300.000đ
Đối với nghiệp vụ bán chứng khoán, giá vốn của chứng khoán được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền cuối ngày giao dịch.
Với những giao dịch của ví dụ trên, ta có đơn giá của các cổ phiếu tại cuối ngày
giao dịch 23/10/2014 như sau:
- Đơn giá cổ phiếu GAS
76.541.297.392 - 2.031.720.000 = 67.654,18đ/1cổ phiếu 1.131.330 – 30.000
- Đơn giá cổ phiếu LGC: giả sử số dư của LGC tại cuối ngày 22/10/2014 là:
100.420 cổ phiếu, giá trị 2.110.710.000đ
43
= 21.365,76đ/1cổ phiếu 2.110.710.000 + 215.380.000 100.420 + 8.450
- Đơn giá cổ phiếu VCB: giả sử số dư VCB tại cuối ngày 22/10/2014 là:
521.662 cổ phiếu, giá trị 13.181.625.000đ
13.181.625.000 + 1.323.645.000 = 25.373,85đ/1cổ phiếu 521.662 + 50.000
Vấn đề rủi ro xảy ra ở giao dịch mua bán chứng khoán đó là số dư tiền hoạt •
động có thể sử dụng được của quỹ không đủ để thực hiện giao dịch mua bán chứng
khoán. Các quỹ tại công ty đã nhiều lần gặp phải trường hợp này.
Ví dụ: tại ngày 5/10/2014, số dư tiền có thể sử dụng được của quỹ là:
9.005.347.282đ, cũng tại ngày 5/10/2014 bộ phận giao dịch báo với bộ phận kế toán
cần thêm khoảng 10 tỷ để thực hiện giao dịch, lúc này kế toán phải hủy trước hạn
các hợp đồng tiền gửi tại ngân hàng. Đến 3h30 chiều ngày 5/10/2014 bộ phận kế
toán đã nhận được kết quả giao dịch mua chứng khoán với tổng giá trị là
16.880.000.000đ, trong khi đó thời điểm tiền gửi từ ngân hàng về tài khoản hoạt
động của quỹ lúc 4h.
Kế toán ghi nhận các giao dịch theo trình tự thời điểm phát sinh, thì như vậy hoạt
động của quỹ đã vi phạm Điều 16 thông tư 183/2011/TT-BTC “Công ty quản lý quỹ
không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua
chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng
tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán”.
2.2.3 Kế toán nghiệp vụ mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh
Quy trình nội bộ:
(1) Sau khi thực hiện giao dịch mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh, bộ phận đầu tư
chuyển đề xuất thực hiện mua chứng chỉ tiền gửi đã có chữ ký của giám đốc
đầu tư và Tổng giám đốc kèm hợp đồng cho kế toán quỹ
(2) Kế toán quỹ kiểm tra hợp đồng và làm lệnh thanh toán
(3) Giám đốc tài chính duyệt lệnh căn cứ vào những chứng từ trên
(4) Kế toán fax hợp đồng qua ngân hàng giám sát
44
Ví dụ: Tại ngày 28/08/2014, quỹ thực hiện mua chứng chỉ ghi danh giá trị 39 tỷ, kỳ
hạn 24tháng, lãi suất 14%/1 năm (360 ngày). Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 12100504(Giá mua công TT tiền tệ-Giấy tờ có giá)39 tỷđ
Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 39 tỷ đ
Lãi phải thu cho khoản đầu tư này được tính như sau:
(39.000.000.000*14%/360) * 1 = 14.958.904đ
Nợ TK 1320504 (Phải thu tiền lãi – Giấy tờ có giá) 14.958.904đ
Có TK 51520504 (Doanh thu tiền lãi phát sinh
trong kỳ-Giấy tờ có giá) 14.958.904đ
Sau khi nhận đủ chứng chỉ tiền gửi, kế toán phải thực hiện đăng ký lưu ký
những giấy tờ có giá tại ngân hàng giám sát.
• Tài khoản ghi nhận chứng chỉ tiền gửi khác với tài khoản ghi nhận tiền gửi ngân
hàng, tuy nhiên, trong báo cáo của ngân hàng giám sát trình bày vào chung một
chỉ tiêu, đó là “Tiền gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền” và “Dự thu
tiền lãi được nhận” của báo cáo B02, trong báo cáo B01 thể hiện chung trong
chỉ tiêu “Tiền lãi được nhận”. Điều này phản ánh không đúng thông tin danh
mục đầu tư của quỹ, nhà đầu tư khi đọc báo cáo của quỹ sẽ không biết được
trong các chỉ tiêu này bao gồm hoạt động tiền gửi ngân hàng và hoạt động đầu
tư chứng chỉ tiền gửi.
2.2.4 Kế toán nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu (Repo trái phiếu)
Quy trình nội bộ:
Đối với quỹ mở tại Công ty VFM chỉ đang thực hiện hợp đồng Repo trái phiếu
Chính phủ, kỳ hạn 3 tháng, dạng hợp đồng repo là không đứt đoạn tức là trái phiếu
không ra khỏi tài sản hoạt động của quỹ.
(1) Kế toán nhận hợp đồng repo từ ngân hàng thực hiện giao dịch với quỹ đã có
chữ ký và đóng dấu bên ngân hàng
(2) Kế toán kiểm tra và gửi giám đốc tài chính ký tên đóng dấu
(3) Kế toán fax hợp đồng qua ngân hàng giám sát.
45
Ví dụ:Ngày 18/8/2014, quỹ thực hiện hợp đồng repo trái phiếu TD1424092 với
ngân hàng Techcom, tổng giá trị giao dịch bán trái phiếu (lần 1): 29.474.553.510đ,
giá trị mua lại trái phiếu (lần 2): 29.794.009.219đ, kỳ hạn thực hiện giao dịch:
19/08/2014 (ngày tiền về bắt đầu tính lãi vay repo) đến 19/11/2014 (92 ngày).
Kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 29.474.553.510đ
Có TK 311 (Vay ngắn hạn) 29.474.553.510đ
Đồng thời kế toán ghi nhận khoản lãi repo phải trả tại ngày 19/08/2014
Tổng lãi repo phải trả: 29.794.009.219 - 29.474.553.510 = 319.455.709đ
Trích trước lãi phải trả ngày 19/08: (319.455.709/92)*1 = 347.2345đ
Nợ TK 63502 (Chi phí lãi vay) 347.2345đ
Có TK 311 (Vay ngắn hạn) 347.2345đ
Vì dạng repo này trái phiếu không ra khỏi tài sản của quỹ nên kế toán vẫn phải
trích lãi phải thu. Tại ngày 18/8/2014, quỹ đang sở hữu số lượng 297.810 trái phiếu,
mệnh giá 100.000, coupon 8,7%, trái phiếu thực hiện mua vào ngày 11/8/2014, tức
quỹ sở hữu được 8 ngày. Số lãi phải trích:
297.810 * 100.000 * 8,7%/365 = 56.787.879đ
Nợ TK 51520301 (Doanh thu tiền lãi phát sinh trong kỳ
- Trái phiếu Chính phủ) 56.787.879đ
Có TK 1320301 (Phải thu tiền lãi - Trái phiếu Chính phủ) 56.787.879đ
• Vấn đề đặt ra ở đây đó là kế toán ghi nhận vào tài khoản 311 Vay ngắn hạn có
hợp lý hay không? Vì nghiệp vụ repo khác với nghiệp vụ vay thông thường
(thao khảo bảng so sánh sau):
46
NỘI DUNG REPO
- Chỉ thẩm định về tính pháp lý cổ phiếu Repo. VAY THÔNG THƯỜNG - Thẩm định về tính pháp lý và khả năng trả nợ của khách hàng.
Thẩm định
- Theo dõi mục đích sử dụng vốn vay có hợp lý hay không?
- Theo dõi thường xuyên sự biến động giá cổ phiếu mà không quan tâm đến mục đích sử dụng số tiền Repo. - Mua lại cổ phiếu đã Repo Nghĩa vụ
Nghiệp vụ REPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam - đôi điều bàn luận (TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung) Tạp chí Ngân hàng số 14/2010
Tài sản đảm bảo - Được phép kinh doanh cổ phiếu Repo. - Trả nợ vay - Không được phép sử dụng tài sản đảm bảo cho mục đích kinh doanh.
2.2.5 Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại danh mục đầu tư của quỹ
Tại mỗi kỳ định giá giá trị tài sản ròng của quỹ, kế toán thực hiện đánh giá lại
danh mục đầu tư của quỹ theo quy định. Tại cuối ngày 22/10/2014, quỹ có số dư
danh mục đầu tư như sau:(Nguồn dữ liệu từ quỹ VFMVF1 của Công ty VFM)
47
SỐ DƯ CUỐI KỲ
STT
LOẠI
TỔNG GIÁ TT
LÃI/LỖ
KHỐI LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
TỔNG GIÁ TRỊ
Đã dự phòng 21/10/2014
Chênh lệch đánh giá lại
-251.778.000
1.800 498.334.800 87.798.000 159.170.000
ĐƠN GIÁ TT 16.000 13.900 16.500 28.500 29.800 14.200 59.000 50.500
824.113.500 -1.131.330.000 552.889.000 41.859.000 -45.000.000 1.239.640.000 32.624.000
3.405.600.000 1.409.346.000 -30.126.000 316.470.000
80.340.000 453.668.000 192.000.000 -383.499.000
HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HNX HNX HOSE HOSE HNX HNX
HT1 MBB HBC DBC DPM DIG DRC FPT GAS HAG HDG HSG HPG TCM MSN PVS PVD LGC REE DXG BMP HCM IJC KDC VIC VNM VCB VND SSI
839.260 2.226.870 9 1.661.116 877.980 795.850 536.720 1.648.227 1.131.330 1.105.778 139.530 90.000 1.239.640 81.560 167.280 1.702.800 704.673 100.420 1.582.350 2.055.970 202.810 66.950 1.134.170 96.000 426.110 434.246 521.662 111.000 972.080
15.297 13.137 15.364 13.088 40.473 12.859 40.043 34.272 67.724 23.318 25.912 45.350 25.200 35.636 111.724 29.905 53.499 21.019 18.837 15.584 69.178 30.993 14.235 61.563 51.819 45.946 25.269 16.769 29.172
12.838.511.000 29.254.477.631 138.273 21.741.489.220 35.534.681.316 10.233.793.854 21.491.770.596 56.488.857.582 76.618.122.659 25.784.112.852 3.615.570.000 4.081.500.000 31.239.266.879 2.906.504.000 18.689.208.677 50.923.061.864 37.699.472.219 2.110.710.000 29.807.097.953 32.039.678.000 14.030.090.443 2.074.997.839 16.144.798.000 5.910.000.000 22.080.600.864 19.951.904.721 13.181.625.000 1.861.400.000 28.357.814.000
13.428.160.000 30.953.493.000 148.500 47.341.806.000 26.163.804.000 11.301.070.000 31.666.480.000 83.235.463.500 108.000 122.183.640.000 27.976.183.400 3.892.887.000 4.500.000.000 69.419.840.000 2.805.664.000 13.382.400.000 71.687.880.000 66.239.262.000 2.631.004.000 45.413.445.000 28.989.177.000 13.791.080.000 2.537.405.000 15.424.712.000 5.904.000.000 20.453.280.000 46.464.322.000 13.928.375.400 1.809.300.000 29.162.400.000
25.300 27.900 50.000 56.000 34.400 80.000 42.100 94.000 26.200 28.700 14.100 68.000 37.900 13.600 61.500 48.000 107.000 26.700 16.300 30.000
589.649.000 1.699.015.369 10.227 25.600.316.780 -9.370.877.316 1.067.276.146 10.174.709.404 26.746.605.918 45.565.517.341 2.192.070.548 277.317.000 418.500.000 38.180.573.121 -100.840.000 -5.306.808.677 20.764.818.136 28.539.789.781 520.294.000 15.606.347.047 -3.050.501.000 -239.010.443 462.407.161 -720.086.000 -6.000.000 -1.627.320.864 26.512.417.279 746.750.400 -52.100.000 804.586.000
841.427.000 1.699.015.369 8.427 25.101.981.980 -9.458.675.316 908.106.146 10.174.709.404 25.922.492.418 46.696.847.341 1.639.181.548 235.458.000 463.500.000 36.940.933.121 -133.464.000 -5.306.808.677 17.359.218.136 27.130.443.781 550.420.000 15.289.877.047 -3.050.501.000 -239.010.443 382.067.161 -1.173.754.000 -198.000.000 -1.243.821.864 26.512.417.279 746.750.400 -118.700.000 -264.702.000
66.600.000 1.069.288.000
TOTAL 22.652.391
626.691.255.442
852.686.681.800 225.995.426.358
217.407.417.258
8.588.009.100
48
SỐ DƯ CUỐI KỲ
GIÁ TT TRUNG BÌNH
LÃI/LỖ
KHỐI LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
TỔNG TIỀN
IBS
MB
ĐG GIÁ TT
VNDirect
TỔNG GIÁ TT
Đã dự phòng 21/10/2014
23.000 1.270.000 29.210.000.000 1.272.500 1.273.000 1.272.000
1.272.500 29.267.500.000 57.500.000
57.500.000
LOẠI Trái phiếu chuyển đổi CII TOTAL
23.000 1.270.000 29.210.000.000
29.267.500.000 57.500.000
57.500.000
(Nguồn dữ liệu công ty VFM)
49
Kế toán ghi nhận chênh lệch đánh giá lại chứng khoán:
Nợ TK 12110101(Chênh lệch đánh giá lại
-Cổ phiếu phổ thông): 852.686.681.800đ
Có TK511301 (Chênh lệch tăng về đánh giá lại
- Cổ phiếu niêm yết) 852.686.681.800đ
Nếu đánh giá lại là lỗ thì ghi nhận vào TK 6323020 Chênh lệch giảm về đánh
giá lại - Cổ phiếu phổ thông
Đối với trái phiếu chuyển đổi chưa niêm yết, theo sổ tay định giá (Phụ lục 08)
thì giá thị trường là giá trung bình của 3 công ty chứng khoán cung cấp báo giá. Tại
ngày 22/10/2014, không có sự chênh lệch đánh giá lại đối với trái phiếu này, nếu có
chênh lệch đánh giá lại thì kế toán cũng ghi nhận tương tự như chênh lệch đánh giá
lại chứng khoán.
Đối với trái phiếu chính phủ được niêm yết trên sàn, giá thị trường là giá giá
trung bình các giao dịch mua bán trên sàn tại ngày đánh giá lại.
Đang có một sự mâu thuẫn trong cách ghi nhận và đánh giá trái phiếu của quỹ
mở này, trái phiếu chính phủ vẫn tiến hành trích lãi tại mỗi kỳ định giá NAV
(theo ví dụ mục 2.2.4) nhưng trái phiếu chuyển đổi CII thì lại không trích lãi
như trái phiếu chính phủ. Như vậy NAV của các kỳ giao dịch liệu có được phản
ánh đúng giá trị hay không?
2.2.6 Kế toán nghiệp vụ mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư
Đặc trưng của quỹ mở đó là ngoài việc thực hiện phát hành chứng chỉ quỹ,
quỹ có nghĩa vụ phải mua lại chứng chỉ của nhà đầu tư khi có lệnh đặt bán của
nhà đầu tư. Việc thực hiện mua/bán chứng chỉ quỹ sẽ tạo ra một khoản thặng dư
trong vốn góp phát hành hoặc vốn góp mua lại (Tài khoản 412).
Tài khoản ngân hàng của quỹ mở cũng có cấu trúc khác với tài khoản của các
doanh nghiệp, tài khoản ngân hàng của quỹ phải bao gồm:
- Tài khoản hoạt động của quỹ
- Tài khoản cho các đại lý phân phối để nhà đầu tư nộp tiền vào mua chứng
chỉ quỹ tại các đại lý phân phối
50
- Tài khoản dùng để thanh toán tiền mua lại chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư
Ví dụ:Tại ngày 23/10/2014, quỹ có nhà đầu tư đặt lệnh bán chứng chỉ quỹ, số
lượng 12.000 chứng chỉ quỹ, kế toán sẽ dựa vào báo cáo “Danh sách nhà đầu tư
được thanh toán tiền chi tiết theo đại lý phân phối”(Phụ lục 10)để tính phần giá
trị thặng dư vốn và ghi nhậnnhư sau:
Thặng dư
NAV/ccq
Thuế
Giá trị theo NAV
Giá trị theo mệnh giá
Công ty quản lý quỹ
Đại lý phân phối
Số lượng bán
1.200,00
12.000.000
22.707,02 27.248.424
-15.248.424
122.618
13.624
27.248
(Nguồn dữ liệu của công ty VFM)
Bút toán ghi nhận:
Nợ TK 4112Vốn góp mua lại 12.000.000đ
Nợ TK 41222 Thặng dư âm vốn góp mua lại của Nhà đầu tư: 15.248.424đ
Có TK 337 Phải trả Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ 27.248.424đ
Các phí thực hiện lệnh bán lại chứng chỉ quỹ sẽ bị tính phí, bao gồm: phí trả cho
công ty quản lý quỹ, phí cho đại lý phân phối, thuế thu nhập cá nhân
Nợ 337 Phải trả Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ
Có TK 3321 Phải trả các Đại lý phân phối 13.624đ
Có TK 3322 Phải trả Công ty Quản lý quỹ 13.624đ
Có TK 3338 Các loại thuế khác: 27.248đ
Theo dõi chứng chỉ quỹ ở tài khoản ngoại bảng:
Có TK 0081 Chứng chỉ quỹ dưới 1 năm: 12.100
Đến ngày T+3 nhà đầu tư sẽ nhận được tiền, ghi nhận:
Nợ TK 337 Phải trả Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ27.084.934đ
Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ): 27.084.934đ
Ví dụ: Tại ngày 01/10/2014, quỹ có nhà đầu tư đặt lệnh mua chứng chỉ quỹ với số
tiền 50.000.000, số tiền này đã được nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của đại lý
phân phối vào ngày 30/09/2014.
Tại ngày 30/09/2014 ghi nhận tiền vào:
Nợ TK 11411 Tiền gửi của Nhà đầu tư từ Đại lý phân phối: 50.000.000đ
51
Có TK 336 Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ 50.000.000đ
Tại ngày giao dịch ngày 1/10/2014, kế toán sẽ dựa vào báo cáo “Danh sách nhà
đầu tư đặt lệnh mua hợp lệ được phân bổ chứng chỉ quỹ” (Phụ lục 11)để ghi
nhận thặng dư phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư:
Thặng dư Giá trị theo mệnh giá Số tiền thực mua Số tiền đăng ký mua Phí Đại lý phân phối Số lượng được phân bổ mua Phí Công ty quản lý quỹ
(Nguồn dữ liệu công ty VFM)
375.000 125.000 49.500.000 2.152,15 21.521.500 27.978.500 50.000.000
Nợ TK 336 Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ 49.500.000đ
Có TK 41112 Vốn góp phát hành các lần tiếp theo 21.521.500đ
Có TK 41211 Thặng dư vốn góp phát hành - Thặng dư dương: 27.978.500đ
Nợ 336 Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ 500.000đ
Có Có TK 3321 Phải trả các Đại lý phân phối 125.000đ
Có TK 3322 Phải trả Công ty Quản lý quỹ 375.000đ
Theo dõi chứng chỉ quỹ ở tài khoản ngoại bảng:
Nợ TK 0081 Chứng chỉ quỹ dưới 1 năm: 2.152,15
Theo quy định, mỗi kỳ báo cáo tháng phải công bố danh sách những người •
có liên quan với Công ty quản lý quỹ đang sở hữu chứng chỉ quỹ của các quỹ tại
công ty. Tuy nhiên, không có quy định về việc công bố thông tin số lượng chứng
chỉ quỹ do Công ty quản lý quỹ đang sở hữu. Việc công ty quản lý quỹ chi tiền để
mua chứng chỉ quỹ nhằm mục đích làm tăng thặng dư vốn của quỹ, làm chogiá trị
NAV tăng cao, điều này gián tiếp tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư trong khi thị
trường chứng khoán đang giảm. Khi nhà đầu tư đọc báo cáo của quỹ, sẽ nhầm
tưởng rằng quỹ đang hoạt động tốt (vì NAV tăng) trong khi đó nhà đầu tư không
biết được Công ty quản lý quỹ đã tác động vào giá trị NAV của quỹ.
52
Ngoài ra, với các phí phát hành và phí mua lại chứng chỉ quỹ thì quỹ sẽ tiền
hành thanh toán cho Công ty VFM trên cơ sở hóa đơn công ty xuất cho quỹ, sau đó
Công ty VFM sẽ thanh toán lại cho các đại lý phân phối. Tuy nhiên, hiện nay Công
ty VFM không xuất hóa đơn cho quỹ về các chi phí này và quỹ không có chứng từ
để lưu cho các giao dịch thanh toán các phí này. Do đó việc thanh toán sai số phí là
điều khó tránh khỏi.
2.2.7 Tính giá trị tài sản ròng của quỹ tại một kỳ giao dịch
Một trong những công việc quan trọng của kế toán quỹ mở là tính giá trị tài sản
ròng (NAV) của quỹ tại các kỳ giao dịch của quỹ.
Ngày định giá: Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định hằng ngày vào các
ngày làm việc trong tuần và mỗi tháng. Ngày định giá là ngày làm việc trong tuần
(của kỳ định giá ngày) và ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (của kỳ định giá hàng
tháng). Đối với kỳ định giá hàng tháng, ngày định giá là ngày đầu tiên của tháng
tiếp theo và không thay đổi kể cả trường hợp ngày định giá rơi vào ngày
nghỉ hoặc ngày lễ. Trường hợp công ty quản lý quỹ thay đổi kỳ xác định giá trị tài
sản ròng của quỹ thì công ty quản lý quỹ phải xin ý kiến chấp thuận từ Ban đại diện
quỹ trước khi thực hiện.
Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng: Giá trị tài sản ròng (NAV): là tổng giá
trị các tài sản do quỹ sở hữu trừ đi các nghĩa vụ nợ có liên quan (như phải trả mua
chứng khoán, phải trả phí quản lý, phí giám sát, phí môi giới, phí lưu ký, phí hành
chính, phí định giá,... ) tại ngày trước ngày định giá. Tổng giá trị tài sản của quỹ
được xác định theo giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp
không xác định được giá thị trường hoặc giá thị trường có nhiều biến động bất
thường theo quy định tại Sổ tay Định giá và đã được Ban Đại Diện Quỹ chấp thuận
bằng văn bản)
Ví dụ:Tính NAV của quỹ tại kỳ giao dịch ngày 15/10/2014:
- Số dư tiền hoạt động của quỹ tại ngân hàng giám sát: 12.559.927.888đ
- Dự thu cổ tức là 2.051.890.000đ, bao gồm:
Cổ tức 15.0% bằng tiền mặt DPM(391.830), chốt 19/09/2014:587.745.000đ
53
Cổ tức 15.0% bằng tiền mặt GAS(608.470), chốt 22/09/2014:912.705.000đ
Cổ tức 10.0% bằng tiền mặt SSI(551.440), chốt 24/09/2014: 551.440.000đ
- Danh mục chứng khoán của quỹ được thực hiện đánh giá lại như sau:
-
SỐ DƯ CUỐI KỲ
ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ
MÃ
THÀNH TIỀN
LÃI/LỖ
KHỐI LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
GIÁ THỊ TRƯỜNG
[1]
TỔNG GIÁ THỊ TRƯỜNG [2]
[3] = [2] - [1]
250.000
31.561
7.890.295.036
40.000
10.000.000.000
2.109.704.964
217.650
45.299
9.859.385.000
45.800
9.968.370.000
108.985.000
162.210
12.951
2.100.848.338
14.200
2.303.382.000
202.533.662
391.830
41.849
16.397.856.689
30.700
12.029.181.000
(4.368.675.689)
290.860
44.687
12.997.649.298
61.000
17.742.460.000
4.744.810.702
917.240
15.106
13.855.779.000
14.800
13.575.152.000
(280.627.000)
441.160
33.856
14.936.077.451
52.000
22.940.320.000
8.004.242.549
DRC DXG FPT GAS
768.470
59.635
45.827.493.859
109.000
83.763.230.000
37.935.736.141
636.330
23.120
14.712.150.000
24.800
15.780.984.000
1.068.834.000
698.488
38.251
26.717.943.241
56.500
39.464.572.000
12.746.628.759
668.030
15.360
10.261.100.000
15.900
10.621.677.000
360.577.000
HAG HPG HT1 KBC
500.400
13.609
6.810.000.000
16.200
8.106.480.000
1.296.480.000
53.890 109.938
5.924.569.168
81.000
4.365.090.000
(1.559.479.168)
450.761
65.869
29.691.256.193
96.000
43.273.056.000
13.581.799.807
567.900
15.974
9.071.902.825
43.100
24.476.490.000
15.404.587.175
793.390
15.607
12.382.187.860
29.300
23.246.327.000
10.864.139.140
571.440
27.480
15.702.984.561
30.200
17.257.488.000
1.554.503.439
833.978
25.692
21.426.640.346
26.700
22.267.212.600
840.572.254
332.000
16.477
5.470.480.000
16.100
5.345.200.000
(125.280.000)
352.758
52.514
18.524.659.299
108.000
38.097.864.000
19.573.204.701
308.440
55.343
17.070.000.000
48.100
14.835.964.000
(2.234.036.000)
BVH CSM DIG DPM
371.010
24.833
9.213.437.000
25.100
9.312.351.000
98.914.000
200.000
61.056
12.211.100.000
58.500
11.700.000.000
(511.100.000)
50.000
21.500
1.075.000.000
20.400
1.020.000.000
(55.000.000)
SJS KDC CII TCM
298.890
35.928
10.738.541.000
34.700
10.371.483.000
(367.058.000)
MSN PVD PVS REE SSI VCB VND VNM VIC
11.127.125
350.869.336.164
471.864.333.600 120.994.997.436
TỔNG
(Nguồn dữ liệu công ty VFM)
Tổng tài sản : 25.559.927.888 + 471.864.333.600+2.051.890.000
= 486.476.151.488
54
- Số dư các tài khoản được chuyển từ kỳ trước sang:
Phí môi giới chứng khoán kỳ trước chuyển sang: 102.898.654đ
Phải trả cổ tức năm 2009, 2010 cho Nhà đầu tư: 83.000.000đ
Phí giao dịch chứng khoán : 8.960.000đ
Tổng cộng: 194.858.654đ
- Kỳ trước, có lệnh đặt bán chứng chỉ quỹ của Nhà đầu tư, căn cứ vào báo cáo
của đại lý chuyển nhượng, kế toán ghi nhận các khoản phải trả:
Số phát sinh trong kỳ
Chỉ tiêu
Số dư kỳ trước
Số lũy kế đến ngày 15/7/2014
Đã thanh toán
Chưa thanh toán
-Phải trả Nhà đầu tư
3.745.501.131
3.745.501.131
489.239.748
-Phải trả Công ty Quản lý quỹ
16.956.493
15.078.189
-Phải trả đại lý phân phối
1.884.054
62.046.709
3.768.109
6.113.613
-Phải trả thuế thu nhập cá nhân do bán chứng chỉ quỹ
489.239.748 (1.878.304) 60.162.655 2.345.504
Tổng cộng
549.869.603
489.239.748
3.768.109.787
3.828.739.642
(Nguồn dữ liệu Công ty VFM)
- Mức trích các phí trước NAV:Các phí này đã được thông qua tại đại hội nhà
đầu tư và ban đại diện của quỹ vào đầu năm 2014.
Phí
Mức trích
Số tiền trích
Số dư kỳ trước
Số dư đến ngày 15/10/2014
Tổng số ngày tính phí
Số ngày trích trước
[1]
[2]
[3]
[5]
[6] = [4]+[5]
[4] = [1]*[3]/[2]
38.000.000
31
1.225.806
53.935.484
55.161.290
1
259.325.000
365
710.479 153.489.758
154.200.237
1
183.632.729
365
503.103 168.787.103
169.290.206
1
Lương cho Ban đại diện Quỹ Trích trước phí kiểm toán 2014 Trích trước chi phí họp Đại hội 2014
201.354.825
365
551.657 167.387.647
167.939.304
1
Trích trước chi phí báo cáo thường niên 2014
Lương tháng 13
38.000.000
365
104.110
31.253.606
31.357.716
1
Tổng cộng
3.095.155 574.853.598
577.948.753
(Nguồn dữ liệu Công ty VFM)
55
- Đối với quỹ mở có một số phí: phí giám sát, phí đại lý chuyển nhượng, phí
lưu ký, phí quản trị quỹ, phí quản lý quỹ được tính dựa trên NAV trước phí,
cách tính và mức phí các phí này được thể hiện chi tiết trong bản cáo bạch
của mỗi quỹ.
NAV trước phí = Tổng tài sản – các khoản phải trả trước phí – số dư đầu kỳ
các phí tính theo NAV
= 486.476.151.488- 194.858.654 -3.828.739.642-
577.948.753 - 14.569.746 - 22.673.851-21.368.963 -
2.483.872 - 937.320.365 = 480.876.187.642
Số kỳ trước Số trích kỳ này Số lũy kế đến ngày 15/10/2014
Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán 14.569.746 395.241 14.964.987
Phí dịch vụ giám sát 22.673.851 596.129 23.269.980
Phí dịch vụ quản trị Quỹ 21.368.963 579.687 21.948.650
Phí Đại Lý chuyển nhượng 2.483.872 354.839 2.838.711
Phí quản lý quỹ 937.320.365 25.427.847 962.748.212
(Nguồn dữ liệu công ty VFM)
Tổng cộng 998.416.797 27.353.048 1.025.769.845
Tổng nợ phải trả = 194.858.654 + 3.828.739.642 + 577.948.753 +1.025.769.845
= 5.627.316.894đ
NAV = 480.876.187.642 - 5.627.316.894 = 480.848.834.594đ
Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành: 45.888.518,85
NAV trên đơn vị chứng chỉ quỹ = 480.848.834.594/45.888.518,85= 10.478,63
56
CÁC CHỈ TIÊU
STT
Kỳ báo cáo 15/10/2014
I.1 I.2 I.3 I.8
12.559.927.888,00 471.864.333.600,00 2.051.890.000,00 486.476.151.488,00
Tiền Các khoản đầu tư Cổ tức được nhận TỔNG TÀI SẢN
102.898.654,00 102.898.654,00 5.524.418.239,84 962.747.517 55.161.290,00 154.200.237,00 169.290.206,00 167.939.304,00 31.357.716,00 8.960.000,00 3.828.739.642,00 3.745.501.131,00 15.078.189,00 62.046.709,00 6.113.613,00 83.000.000,00 23.269.980 2.838.711 14.964.987 21.948.650
II.1 Tiền phải thanh toán mua chứng khoán 1.2 Phí môi giới giao dịch chứng khoán II.2 Các khoản phải trả khác Phí quản lý phải trả 2.2 Lương cho Ban đại diện Quỹ 2.3 Trích trước phí kiểm toán 2014 2.4 Trích trước chi phí họp Đại hội 2014 2.5 Trích trước chi phí báo cáo thường niên 2014 2.6 Lương tháng 13 2.7 Phí giao dịch chứng khoán 2.8 Phải trả khác 2.9 -Phải trả Nhà đầu tư -Phải trả Công ty Quản lý quỹ -Phải trả đại lý phân phối -Phải trả thuế thu nhập cá nhân do bán chứng chỉ quỹ Phải trả cổ tức năm 2009, 2010 cho Nhà đầu tư 2.10 Phí giám sát phải trả 2.11 Phí đại lý chuyển nhượng 2.12 Phí lưu lý tại trung tâm lưu ký 2.13 Phí Quản trị quỹ 2.14 2.15 Phí đại lý chuyển nhượng khác II.3 TỔNG NỢ
5.627.316.894
III. 1 Tài sản ròng của Quỹ (I.8-II.3) III. 3 Tổng số đơn vị quỹ, chứng chỉ quỹ tại ngày 15/10/2014
Số dư ban đầu Mua vào Bán ra
III. 4 Giá trị tài sản ròng NAV của một đơn vị quỹ, chứng chỉ quỹ
480.848.834.594 45.888.518,85 46.239.231,87 - 350.713,02 10.478,63
(Nguồn dữ liệu công ty VFM)
57
2.2.8 Hệ thống thông tin cho quỹ mở
Quy trình làm việc nội bộ giữa các bộ phận của công ty đều phải được thực hiện
qua email. Khi bộ phận đầu tư cần thì phải email cho bộ phận kế toán quỹ hoặc bộ
phận giao dịch cần sử dụng tiền để giao dịch mua bán cũng phải được xác nhận qua
email.
Việc lưu trữ các thông tin về kế toán được tổ chức tập hợp trên sever thư mục
chung của công ty và được giới hạn quyền xem đối với các bộ phận khác. Đối với
bộ phận đầu tư chỉ cần lấy các thông tin trong bảng tính NAV để làm báo cáo cho
công ty thì chỉ được phân quyền vào xem thư mục có chứa các báo cáo NAV mà
không được quyền chỉnh sửa các báo cáo này. Vấn đề rủi ro xảy ra dữ liệu trên ổ đĩa
chung của hệ thống vô tình bị xóa và không có cách nào để lấy lại dữ liệu, đây là
vấn đề nghiêm trọng trong việc lưu trữ thông tin.
Quy trình công bố thông tin cũng được thực hiện bởi bộ phận kế toán, tại mỗi kỳ
giao dịch kế toán nhận báo cáo từ ngân hàng giám sát có chữ ký số sau đó thực hiện
công bố thông tin trên website của công ty, đồng thời báo cáo phải được gửi đến Ủy
Ban Chứng Khoán Việt Nam, đặc biệt là vào thời điểm báo cáo tháng, quý, số
lượng báo cáo phải công bố thông tin là rất nhiều.Đây là quy trình gây mất nhiều
thời gian cho kế toán và công ty vẫn chưa cải thiện được.
Việc lưu giữ chứng từ của quỹ được lưu ở hai nơi, một là tại Công ty Quản lý
quỹ VFM và nơi thứ hai là ngân hàng giám sát. Tại ngân hàng giám sát chứng từ
phần lớn được lưu là bản fax từ VFM, thời điểm ghi nhận nghiệp vụ kế toán sẽ căn
cứ vào thời gian thể hiện trên fax của ngân hàng giám sát. Riêng các báo cáo của
quỹ để công bố thông tin thì cả công ty VFM và ngân hàng đều phải giữ bản có chữ
ký đóng dấu của hai bên.
Ngoài ra, hiện nay kế toán quỹ thực hiện ghi nhận toàn bộ thông tin kế toán
bằng excel mà không có phần mềm hỗ trợ. Việc lấy giá thị trường tại cuối mỗi ngày
giao dịch phải phụ thuộc vào một bên thứ ba cung cấp, việc này làm mất nhiều thời
gian để chờ lấy giá cho danh mục chứng khoán của quỹ. Công ty cũng đang kết hợp
58
với Dragon Capital để xây dựng một hệ thống dữ liệu và phần mềm cho kế toán
quỹ, dự án này chỉ đang trong giai đoạn lên kế hoạch.
2.3Nhữnghạn chế trong tổ chức kế toán theo Thông tư 198/2012/TT-BTC tại
Công ty VFM
Các nghiệp vụ kế toán cho quỹ đầu tư dạng mở chủ yếu tập trung vào các giao
dịch: gửi tiền ngân hàng kỳ hạn ngắn, mua bán chứng khoán niêm yết, thực hiện
hợp đồng mua bán lại trái phiếu, mua chứng chỉ tiền gửi, phát hành và mua lại
chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. Đây chỉ là những giao dịch đơn giản của một quỹ
đầu tư tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế.
Với giao dịch gửi tiền ngân hàng thông tin trong hợp đồng chưa được rõ ràng,
lãi suất không kỳ hạn không được thể hiện trong hợp đồng tiền gửi, kế toán chỉ căn
cứ vào lãi suất được ghi trong hợp đồng để trích lãi cho hợp đồng gửi tiền, do đó
khi rút tiền trước hạn lãi chỉ được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn trong khi đó
lãi dự thu đã được kế toán trích lập với mức lãi suất lớn hơn. Lúc này kế toán phải
hoàn nhập lại mức lãi dự thu đã trích, vấn đề này sẽ tác động trực tiếp đến NAV của
quỹ tại các kỳ giao dịch.
Việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch
của quỹ với giá trị lớn, kế toán bắt buộc phải hủy các hợp đồng tiền gửi để quỹ có
đủ số tiền thực hiện giao dịch. Nhưng nếu bộ phận đầu tư báo số dư tiền cần cho
giao dịch quá trễ và rủi ro xảy ra là tiền không về kịp trong cùng ngày thực hiện
giao dịch mua bán chứng khoán. Tuy vấn đề này không ảnh hưởng đến NAV của
quỹ cũng như nhà đầu tư, nhưng đây là hình thức giao dịch mua khống và quỹ đã vi
phạm các quy định về việc thực hiện giao dịch trong Luật chứng khoán cũng như
điều lệ của quỹ. Khi Ủy ban chứng khoán nhà nước phát hiện ra vấn đề này sẽ phạt
công ty quản lý quỹ, điều này tạo ra hình ảnh không đẹp cho công ty đối với các nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với các quỹ đại chúng, việc công bố thông tin là hết sức quan trọng, các báo
cáo được công bố sẽ phải phản ánh trung thực hợp lý tình hình hoạt động của các
quỹ, do đó khi thông tin trình bày sai hoặc không rõ ràng sẽ tác động đến lợi ích của
59
nhà đầu tư và giá trị của quỹ. Với thông tin chứng chỉ tiền gửi được trình bày trong
mục tiền và tương đương tiền là hoàn toàn không đúng bản chất của chứng chỉ tiền
gửi, theo Luật chứng khoán thì chứng chỉ tiền gửi được định nghĩa là giấy tờ có giá
và được phân loại là khoản đầu tư của quỹ trong tài khoản 121 theo Thông tư
198/2012/TT-BTC, khi trình bày trong báo cáo chứng chỉ tiền gửi được đặt trong
mục tiền và tương đương tiền sẽ làm cho nhà đầu tư hiểu rằng quỹ đang thực hiện
gửi tiền ở ngân hàng chứ không phải quỹ đang thực hiện hoạt động đầu tư với một
tổ chức khác. Ngoài ra, việc công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu chứng chỉ quỹ của
những người có liên quan đến công ty quản lý quỹ cũng hết sức quan trọng, khi tỷ lệ
sở hữu chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ không được công bố, trong khi việc
thực hiện mua chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ với mục đích nhằm thêm tiền
vào cho quỹ vì quỹ đang bị thiếu tiền do hoạt động đầu tư không hiệu quả. Khi tỷ lệ
này không được công bố nhà đầu tư không thể có được những nhận định đúng về
tình hình hoạt động của quỹ, lợi ích của nhà đầu tư đang bị giảm. Đây cũng là một
trong những hạn chế của quy định pháp lý.
Thị trường trái phiếu ở Việt Nam có thể thấy là một thị trường còn nhỏ, chủ yếu
là các trái phiếu cho Chính phủ phát hành, điều này gây ra hạn chế trong việc thực
hiện đánh giá lại trái phiếu của quỹ. Khi thực hiện mua trái phiếu kế toán không
thực hiện trích lãi dự thu của trái phiếu, làm cho NAV các kỳ phản ánh không đúng
giá trị của quỹ, nếu nhà đầu tư thực hiện bán lại chứng chỉ quỹ cho công ty quản lý
quỹ thì sẽ bị thiệt vì NAV không bao gồm khoản dự thu lãi trái phiếu. Khi đọc báo
cáo nhà đầu tư không thể nào phát hiện ra sai sót này, do đó trách nhiệm của kế toán
quỹ là hết sức quan trọng, việc ghi nhận thiếu một khoản mục hay định khoản sai
một khoản mục cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư, khi bị phát hiện về
việc này thì cũng sẽ tác động không tốt đến công ty quản lý quỹ và những nhà đầu
tư tiềm năng đang muốn tìm kiếm những công ty để thực hiện đầu tư.
Việc công bố thông tin cho quỹ là một trong những công việc quan trọng không
chỉ đối với kế toán quỹ mà còn là nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ. Tuy nhiên hiện
nay theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước, ngoài việc thực hiện các báo
60
cáo có chữ ký số điện tử gửi trực tiếp cho Ủy ban chứng khoán còn phải thực hiện
gửi báo cáo bằng giấy, đồng thời các báo cáo của quỹ phải được công bố trên trang
web của công ty quản lý quỹ, việc này sẽ làm mất rất nhiều thời gian cho công tác
kế toán và chi phí của các quỹ đại chúng. Đây là một trong những hạn chế trong
việc quản lý của Nhà nước, vì thị trường hoạt động của quỹ đầu tư còn khá mới mẻ,
các báo cáo vẫn được thực hiện theo các phương pháp cũ và thực hiện lưu trữ thông
tin theo kiểu truyền thống bằng giấy tờ, phương thức quản lý của các cấp vẫn được
thực hiện theo quy cũ. Vấn đề này đang được công ty quản lý quỹ đề xuất giảm bớt
hình thức báo cáo bằng giấy trong thông tư dự thảo mới của năm 2015 của Bộ Tài
chính.
Ngoài ra, vấn đề lưu trữ thông tin kế toán của quỹ cũng đang gặp phải rủi ro vì
các dữ liệu đều được lưu chung trên một ổ đĩa sever, các file có thể bị người khác
delete mà không thể phục hồi được, thông tin kế toán không được lưu trữ an toàn.
Kế toán quỹ mở vẫn sử dụng các bảng tính để theo dõi và thực hiện các báo cáo cho
quỹ, hệ thống phần mềm cho kế toán quỹ chưa có nên việc thực hiện báo cáo mất
khá nhiều thời gian và việc sai sót trong báo cáo là điều khó tránh khỏi.
Kết luận:Không như kế toán áp dụng cho các tổ chức phi tài chính, kế toán cho
quỹ mở có những đặc trưng riêng vềnghiệp vụ và việc ghi nhận kế toán cũng có
những điểm khác biệt. Việc khảo sát các hoạt động kế toán tại công ty VFM được
xem là điển hình cho các quỹ mở còn lại ở Việt Nam, qua đó thấy được các nghiệp
vụ của quỹ mở còn khá đơn giản, chưa đa dạng được các hình thức đầu tư cho quỹ.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại trong công tác kế toán quỹ mở tại Công
ty VFM nói riêng và tại Việt Nam nói chung, nguyên nhân của những hạn chế này
đều xuất phát từ sự chưa hoàn thiện nền tảng pháp lý cho kế toán quỹ mở cũng như
thị trường hoạt động về hình thái quỹ mở còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUỸ MỞ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
3.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở
Qua những ví dụ khảo sát ở Chương 2 thấy được hoạt động của quỹ mở còn hạn
hẹp và hình thức đầu tư của quỹ không đa dạng, các nghiệp vụ kế toán chủ yếu là
mua bán chứng khoán, tiền gửi. Để đa dạng các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở, cần
có một môi trường hoạt động tài chính phong phú các hình thức, đặc biệt là mảng
các công cụ tài chính phái sinh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi.
Việc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở phải phù hợp với các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, dựa trên các quy định , hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bảng
biểu, báo cáo được lập và ghi chép phải đúng quy định. Đồng thời phải phù hợp với
định hướng phát triển của thị trường tại Việt Nam.
Theo kinh nghiệm quốc tế, quỹ mở là sản phẩm nền tảng của một thị trường
chứng khoán phát triển, được thiết kế nhằm kết nối thị trường chứng khoán với các
thị trường khác, như bảo hiểm (sản phẩm liên kết), tiền tệ (quỹ thị trường tiền tệ),
hệ thống an sinh xã hội (quỹ hưu trí), hay kết nối với các khu vực sản phẩm khác
như quỹ hoán đổi danh mục (ETF), quỹ mở đầu tư trái phiếu...Việc hoàn thiện phải
phù hợp với đặc điểm hoạt động của quỹ mở. Mỗi quỹ mở có quy mô, cơ cấu đầu tư
và mục tiêu hoạt động khác nhau, do đó kế toán cũng phải theo sát với các giao dịch
của quỹ để ghi nhận thông tin chính xác và phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ.
Công tác hoàn thiện gắn liền với thực tiễn hoạt động mới đạt được hiệu quả cao,
đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà đầu tư kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra
quyết định đầu tư.
Thời gian từ lúc ban hành thông tư cho đến thời điểm quỹ mở ra đời ở Việt Nam
chỉ là một khoản thời gian ngắn, đến khi đi vào thực tế thì còn khá nhiều khó khăn,
do đó việc hoàn thiện đòi hỏi phải mất một khoảng thời gian, không thể hoàn thiện
trong một thời gian ngắn được. Tuy nhiên việc hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm,
62
giải quyết được mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Tiết kiệm ở đây
được hiểu bao gồm tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Hiện nay, số lượng quỹ mở đang hoạt động tại Việt Nam là rất ít so với các nước
trên thế giới (Nhật Bản, Mỹ..), theo thống kê của Ủy Ban Chứng khoán Việt Nam,
tính đến tháng 06 năm 2014 có 11 quỹ mở hoạt động trên thị trường, trong đó 7 quỹ
mở thành lập mới và 4 quỹ mở được chuyển đổi từ các quỹ đóng và 13 năm sau khi
thị trường chứng khoán hoạt động ra đời thì quỹ mở mới xuất hiện Việt Nam. Do
đó,để hoàn thiện kế toán cho quỹ mở cần có một môi trường hoạt động sôi nổi, đa
dạng các nghiệp vụ phát sinh của quỹ mở, tạo điều kiện cho các quy định kế toán
ban hành bao quát được các trường hợp phát sinh.
Việc thực hiện hoàn thiện có hiệu quả hay không cần phải đảm bảo phù hợp với
điều kiện kinh tế và xã hội. Với điều kiện nguồn lực bị hạn hẹp thì các biện pháp
đưa ra phải trong giới hạn cho phép thì việc triển khai thực hiện mới đạt kết quả tốt.
Đồng thời, cần thực hiện công tác kiểm tra các công việc đã được triển khai để
nhằm phát hiện ra sai sót và có biện pháp điều chỉnh thích hợp, việc điều chỉnh
những sai sót trong mỗi giai đoạn sẽ tạo nền tảng cho việc thực hiện hoàn thiện
những giai đoạn về sau.
Nguyên tắc hoàn thiện cần hướng tới mục tiêu dài hạn hơn là ngắn hạn, việc ban
hành thông tư hướng dẫn chỉ là nhằm giải quyết những cơ sở pháp lý cho kế toán
quỹ mở trong thời gian mới hình thành và phát triển nhưng về lâu dài các hình thức
hoạt động càng đa dạng đòi hỏi các văn bản pháp lý phải rõ ràng và chi tiết hơn.
Quá trình hoàn thiện không thể không tính đến trình độ của các nhân viên cơ
quan pháp lý,kế toán viên, kiểm toán viên. Chính những đối tượng này có vai trò
quyết định đến khả năng hoàn thành, khả năng áp dụng thay đổi của chế độ.
3.2 Giải pháp chung
3.2.1 Nền tảng pháp lý cho kế toán quỹ mở
Có thể thấy rằng tại tất cả các thị trường chứng khoán có hoạt động quỹ mở phát
triển đều có hệ thống văn bản pháp lý để điều chỉnh, cao nhất là Luật Kế toán, dưới
đó là các chuẩn mực được ban hành để hướng dẫn thực hiện các quy định. Quỹ mở
63
là một hoạt động rất mới và tương đối phức tạp, do vậy pháp luật liên quan trong
lĩnh vực hoạt động của quỹ hướng đến việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và khả
năng thực hiện các quy định của bộ phận kế toán. Các quy định của các văn bản
phải đưa ra các quy định cụ thể nhằm hướng dẫn một cách chi tiết nhất cho người
thực hiện, đảm bảo việc thực hiện thống nhất với nhau giữa các bộ phận kế toán quỹ
của các công ty. Đồng thời phải đi kèm với chức năng giám sát hay quản lý công tác
kế toán để tránh tình trạng vụ lợi của các bộ phận trong công ty quản lý quỹ, làm
ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư.
Các văn bản pháp lý cho kế toán quỹ mở phải đảm bảo tính đồng bộ các nguyên
tắc chung cho các mô hình quỹ mở. Việc áp dụng đồng bộ các quy định sẽ tạo ra cơ
chế phát triển các quỹ mở một cách linh hoạt hơn.Có thể thấy rằng việc sử dụng
IAS/IFRS cũng sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian soạn thảo các văn bản pháp
lý, tạo điều kiện cho thị trường tài chính Việt Nam hòa nhập với thị trường tài chính
thế giới, sự hội nhập kế toán giúp cho quỹ có thể huy động được nhiều vốn hơn trên
thị trường quốc tế.Tuy nhiên đó là điều không phải dễ dàng khi có một sự khác biệt
quá lớn về môi trường kế toán quỹ mở giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, các
nước trên thế giới áp dụng theo IAS/IFRS đều có lịch sử phát triển thị trường tài
chính khá lâu đời, hình thức hoạt động của các quỹ mở cũng đa dạng hơn nhờ có
môi trường kế toán khá sôi động và nhiều kinh nghiệm.
Thông tư 198/2012/TT-BTC được ban hành cho quỹ mở tại Việt Nam, chỉ là
nền tảng pháp lý trong ngắn hạn cho hình thái hoạt động của các quỹ đầu tư nói
chung và quỹ mở nói riêng. Hướng đến mục tiêu phát triền bền vững trong tương
lai, thì các hình thức hoạt động của các quỹ cũng sẽ rất đa dạng, đòi hỏi các văn bản
pháp lý phải được ban hành kịp thời, chi tiết hơn cho các nghiệp vụ của quỹ mở.
Điển hình hiện nay công ty quản lý quỹ đã cho ra đời quỹ mở hoán đổi, đây cũng là
một hình thái của quỹ mở nhưng có thêm những nghiệp vụ hoán đổi chứng khoán,
lúc này thông tư 198/2012/TT-BTC không còn phù hợp với hình thức hoạt động này
của quỹ và quỹ hiện tại đang chờ Bộ Tài chính ban hành thông tư mới để hướng dẫn
thực hiện cách ghi nhận kế toán cho các giao dịch của quỹ mở hoán đổi.
64
Các quy định về việc lập và trình bày báo cáo còn cứng nhắc, không linh hoạt
được trong mọi trường hợp. Tất cả đều được trình bày theo mẫu đã được ban hành
tại 198/2012/TT-BTC, do đó, việc ban hành các văn bản pháp lý về công bố thông
tin, lập và trình bày báo cáo tài chính cần được điều chỉnh theo hướng phù hợp với
đặc điểm công việc của kế toán quỹ, phù hợp với thực tế hoạt động của quỹ mở.
Cơ quan pháp lý cần tổ chức các buổi trao đổi, lấy ý kiến của các bộ phận kế
toán quỹ mở của các công ty, vì chính họ là người hiểu rõ nhất về những thuận lợi
khi áp dụng hay những hạn chế của những quy định này, đồng thời họ cũng có thể
đưa ra những định hướng tư vấn cho các cơ quan pháp lý trong việc ban hành những
quy định mới.
3.2.2 Nguồn nhân lực
Có thể nói, trong mọi hoạt động con người luôn đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thực hiện và hoàn thiện các công việc. Đối với lĩnh vực kế toán, kế toán
quỹ là một công việc mới lạ ở Việt Nam, khi nhắc tới kế toán quỹ ít người biết và
hiểu được kế toán quỹ là gì, khác gì với các công việc kế toán tại các doanh nghiệp
kinh doanh bình thường, chính vì vậy họ chưa thấy rõ được vai trò và tầm quan
trọng của công việc kế toán cho quỹ mở.
Hiện nay, Ủy ban chứng khoán chỉ có các khóa đào tạo về các nghiệp vụ chứng
khoán, chứng chỉ môi giới chứng khoán mà không có tổ chức trung tâm nào đào tạo
về nghiệp vụ kế toán quỹ mở cho các công ty quản lý quỹ, chỉ có các khóa học về
quản lý quỹ, nội dung đào tạo cho chứng chỉ này chủ yếu tập cho lĩnh vực thị
trường chứng khoán, mà không đề cập đến công tác kế toán hay tổ chức kế toán cho
các công ty quản lý quỹ. Do đó, việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho kế toán
quỹ mở cũng khá quan trọng.
Việc tìm kiếm các tài liệu về kế toán cho quỹ mở của các nước trên thế giới rất
khó khăn, việc tiếp cận với các tài liệu quốc tế cho kế toán quỹ mở bị hạn chế. Do
đó, cần xây dựng nguồn kinh phí hỗ trợ cho kế toán tiếp cận với môi trường kế toán
quỹ bên ngoài, tổ chức các buổi hội thảoquốc tế để có thể trao đổi học hỏi kinh
nghiệm kế toán quỹ mở của một số nước trong khu vực hoặc thế giới.
65
Ngoài ra, theo quy định hàng năm các quỹ phải thực hiện kiếm toán các báo cáo
hoạt động của quỹ, do đó ngoài việc nâng cao năng lực cho kế toán viênthì cũng cần
nâng cao năng lực cho các kiểm toán viên và các nhân viên cơ quan thanh tra, nhằm
tăng cường việc giám sát, kiểm tra các công việc của kế toán quỹ mở, nâng cao chất
lượng các báo cáo công bố cho nhà đầu tư.
3.2.3 Nâng cao vai trò của các đối tượng tham gia
• Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ là tổ chức có mối quan hệ đặc biệt với các quỹ mở, là nhân
tố chính thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các quỹ mở, bởi vậy muốn phát
triển các quỹ mở, không thể không phát triển các công ty quản lý quỹ. Bài học kinh
nghiệm của Thái Lan cho thấy, để khuyến khích các công ty quản lý quỹ phát triển,
Thái Lan cho phép các công ty quản lý quỹ trong nước liên doanh với nước ngoài
để thành lập quỹ và công ty quản lý quỹ nhằm tranh thủ vốn và kỹ năng của đối tác
nước ngoài. Tuy nhiên, cần phải có một giới hạn nhất định để tạo điều kiện cho các
quỹ mở trong nước phát triển mạnh, tránh sự thao túng thị trường từ bên ngoài.
Để nâng cao điều hành quản lý quỹ mở, công ty quản lý quỹ phải luôn luôn
hướng vào các chỉ tiêu kinh tế cơ bản như: tổng thu nhập, tỷ lệ thu nhập, tổng chi
phí, tỷ lệ chi phí và chất lượng hoạt động của bộ máy quản trị điều hành. Đồng thời,
công ty quản lý quỹ không chỉ khai thác và xử lý tốt các thông tin thị trường, mà
còn phải cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài
chính và hoạt động của quỹ mở và của công ty quản lý quỹ.
• Ngân hàng giám sát
Ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, phải có đầy
đủ thông tin về tất cả mọi tài sản thuộc sở hữu của quỹ bao gồm loại, khối lượng,
nơi lưu ký, tổ chức lưu ký. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm bảo đảm tài sản của
quỹ phải được đăng ký, lưu ký và ghi nhận dưới hình thức để luôn nhận diện được
đó là tài sản thuộc sở hữu của quỹ.
Ngân hàng giám sát cần theo dõi sát với các hoạt động của quỹ, đảm bảo hoạt
động của quỹ tuân thủ theo các quy định của Nhà nước cũng như các quy định thể
66
hiện trong điều lệ của quỹ. Khi các danh mục đầu tư của quỹ vượt quá tỷ lệ quy
định, ngân hàng phải gửi thông báo đến công ty quản lý quỹ đồng thời thông báo
thời hạn để thực hiện điều chỉnh giảm tỷ lệ theo quy định.
Ngoài ra, để hỗ trợ cho kế toán quỹ, ngân hàng giám sát cần nâng cao hệ thống
thanh toán bằng điện tử, kế toán có thể thực hiện các lệnh thanh toán bằng hệ thống
trực tuyến, giảm bớt các công việc thủ công cho kế toán.
3.2.4 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin cho kế toán quỹ mở cũng còn nhiều vấn đề khó khăn. Các
quỹ mở có tần suất giao dịch hàng tuần và hàng ngày, mức độ công việc công bố
thông tin đối với kế toán ngày càng lớn, đồng thời việc ghi nhận các giao dịch của
quỹ mở cũng ngày càng nhiều, trong khi đó vẫn chưa có phần mềm kế toán phục vụ
cho công việc kế toán quỹ. Việc thực hiện kế toán bằng tay mất khá nhiều thời gian,
dễ xảy ra những sai sót, ảnh hưởng đến các báo cáo dùng để công bố thông tin cho
nhà đầu tư.
Hiện nay, khối lượng báo cáo dùng để công bố thông tin cho nhà đầu tư ngày
càng tăng, tuy nhiên vẫn chưa xây dựng được một hệ thống công bố thông tin thống
nhất nhằm tiết kiệm thời gian. Ngoài việc công bố thông tin trên website, kế toán
quỹ còn phải gửi báo cáo có chữ ký số và bản có chữ ký và đóng dấu ký tên cho Ủy
ban chứng khoán, công việc này mất khá nhiều thời gian đồng thời dễ dẫn đến việc
mất báo cáo. Do đó nên thống nhất cách thức công bố thông tin, xây dựng hệ thống
ghi nhận các báo cáo đảm bảo việc thông tin cho các nhà đầu tư.
Thị trường tài chính Việt Nam còn khá non trẻ so với thị trường tài chính của thế
giới, các nghiệp vụ hoạt động của quỹ mở không nhiều, đặc biệt là các công cụ phái
sinh chưa được thực hiện. Hiện tại, thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn
phục hồi cùng với nền kinh tế, nên các cơ quan chức năng cũng chưa tập trung phát
triển cho các mô hình tài chính mới, do đó vẫn chưa có thị trường hoạt động cho
công cụ tài chính này. Điều này ảnh hưởng đến môi trường hoạt động của kế toán
quỹ mở, không có điều kiện để tiếp xúc với các nghiệp vụ mới.
67
3.2.5 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế
Việc học hỏi kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực của các nước trên thế giới cũng là
điều cần thiết. Có thể nói rằng Mỹ là một trong số các nước phát triển có lĩnh vực
tài chính phát triển rất lâu đời và mạnh mẽ, kế toán của Mỹ cũng như kế toán quốc
tế đều áp dụng cho hình thức quỹ đầu tư nói chung mà không có sự phân biệt về
hình thái quỹ mở hay quỹ đóng. Mỹ đã xây dựng một chuẩn mực khá hoàn thiện
cho kế toán các quỹ đầu tư, trong đó có những quy định về trình bày công bố thông
tin hay việc đo lường giá trị hợp lý được quy định khá chặt chẽ và khác biệt so với
chuẩn mực kế toán áp dụng cho quỹ đầu tư theo thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, cũng có thể học hỏi cách tổ chức xây dựng thị trường tài chính của Mỹ
để xây dựng thị trường tài chính ở Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn. Với lịch sử
hình thành lâu đời, Mỹ đã trải qua rất nhiều biến cố trong thị trường tài chính,
nhưng với sự vững mạnh về tài chính và tổ chức quản lý tốt Mỹ đang dần thoát khỏi
cuộc khủng hoảng kinh tế và sự sụp đổ của thị trường tài chính. Do đó, Việt Nam có
thể học hỏi kinh nghiệm xây dựng các chính sách trong tình hình kinh tế khó khăn
và cách củng cố thị trường tài chính của Mỹ, một khi thị trường tài chính ổn định và
hoạt động sôi nổi thì hình thái quỹ mở cũng sẽ được đa dạng hơn và phát triền hơn.
3.3 Một số giải pháp cụ thể
3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý
Các hoạt động của quỹ quỹ mở đều tuân thủ theo các quy định của Bộ Tài
chính và sự quản lý của Ủy Ban chứng khoán, do vậy với vai trò kế toán quỹ mở tại
công ty thì không thể nào làm thay đổi cả một hệ thống quy định pháp luật, mà chỉ
có thể đưa ra những ý kiến kiến nghị với các cơ quan nhà nước dưới vai trò là người
thực thi pháp luật.
Hiện tại, công ty vừa cho ra mắt quỹ ETFVN30, là một mô hình mới của quỹ
mở, tuy nhiên các văn bản pháp lý cho mô hình quỹ mở này chưa hoàn thiện, ngoài
việc áp dụng thông tư 198/2012/TT-BTC thì vẫn chưa có chế độ kế toán áp dụng
cho quỹ ETF, do đó khi gặp vấn đề mới phát sinh phải làm công văn xin ý kiến của
Ủy ban chứng khoán hoặc Bộ Tài chính, vấn đề này làm mất thời gian và ảnh hưởng
68
đến công việc kế toán và công bố thông tin cho nhà đầu tư.Quỹ ETFVN30 đã được
niêm yết trên thị trường chứng khoán sàn HOSE, tuy nhiên vẫn gặp những hạn chế
trong việc lập và trình bày báo cáo để công bố thông tin cho nhà đầu tư, ngoài ra
còn gặp phải những khó khăn trong việc ghi nhận các nghiệp vụ: hoán đổi chứng
khoán, nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ, giữ hộ kho chứng khoán cho nhà đầu tư. Do
đó, việc trao đổi với Bộ Tài chính và Vụ Kế toán về những khó khăn trong công tác
kế toán của quỹ mở là cần thiết.
3.3.2 Hoàn thiện việc lập và trình bày công bố thông tin
Để đảm bảo tính chính xác về số liệu công bố, công ty VFM có hợp đồng với
ngân hàng giám sát thực hiện công việc quản trị quỹ, do đó báo cáo dùng để công
bố thông tin được nhận từ ngân hàng giám sát. Tuy nhiên có những điểm bất đồng
trong việc lập và trình bày báo cáo của quỹ. Bên ngân hàng giám sát chỉ lập báo cáo
theo đúng mẫu quy định trong thông tư 198/2012/TT-BTC mà không đồng ý chi tiết
số liệu trên báo cáo. Ví dụ trong Báo cáo B02, có chỉ tiêu “dự thu cổ tức, tiền lãi
chưa đến ngày nhận” thì ngân háng giám sát không thể hiện chi tiết số liệu cho
khoản tiền lãi và dự thu cổ tức mà chỉ để con số tổng của hai khoản này, trong khi
đó tài khoản kế toán dùng để ghi nhận và theo dõi hai khoản mục này là khác nhau,
trường hợp khác các chi phí mua lại chứng chỉ quỹ và chi phí phát hành chứng chỉ
quỹ ngân hàng giám sát trên một tài khoản và không thể hiện chi tiết phí mua lại và
phí phát hành là bao nhiêu. Do đó nhà đầu tư khi đọc báo cáo thì không thể biết
được chi tiết bên trong của số liệu được công bố, điều này gây ảnh hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư, liệu họ có nên quyết định đầu tư vào những nơi mà báo cáo số
liệu không rõ ràng như vậy hay không? Như vậy công ty cần thống nhất với ngân
hàng giám sát về việc trình bày số liệu trong báo cáo, điều này cần được thể hiện rõ
trong hợp đồng giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát trong vai trò quản
trị quỹ mở của công ty.
Vấn đề công bố thông tin những người có liên quan, theo quy định trong
thông tư 198/2012/TT-BTC, chỉ quy định quỹ mở phải công bố tỷ lệ % danh sách
nhà đầu tư đang sở hữu chứng chỉ quỹ có liên quan trong công ty quản lý quỹ,
69
nhưng lại không quy định công bố % sở hữu chứng chỉ quỹ của công ty quản lý
quỹ. Hiện tại các quỹ mở của công ty đang gặp khó khăn trong nguồn tiền hoạt
động của quỹ nguyên nhân là do nhà đầu tư thực hiện bán lại chứng chỉ quỹ rất
nhiều, do đó công ty quản lý quỹ đã gián tiếp cung cấp nguồn tiền hoạt động để duy
trì quỹ bằng cách chi tiền mua chứng chỉ quỹ do chính công ty đang quản lý, và
thông tin này lại không được công bố trong báo cáo của các quỹ, đây là vấn đề khá
nhạy cảm và liên quan đến giao dịch nội bộ và ảnh hưởng đến NAV của quỹ rất
nhiều, nhà đầu tư khi đọc các báo cáo theo quy định không thể nào biết được những
sự kiện này. Trên khía cạnh là một người làm kế toán, để bảo vệ lợi ích của nhà đầu
tư thì ngoài việc công bố % tỷ lệ sở hữu những người có liên quan trong công ty
quản lý quỹ thì cũng cần công bố thông tin % sở hữu chứng chỉ quỹ của công ty
quản lý quỹ.
3.3.3 Chứng từ kế toán
Vì hiện tại kế toán vẫn thực hiện trích lãi cho các hợp đồng tiền gửi theo mức
lãi suất được thể hiện trong hợp đồng, tức là mức lãi suất áp dụng cho những hợp
đồng gửi tiền từ 30 ngày trở lên, trong khi đó, có những thời điểm cần tiền để thực
hiện các giao dịch lớn, bắt buộc quỹ phải hủy trước hạn các hợp đồng này để thu
tiền về, lúc này lãi suất hủy trước hạn là 1% nhỏ hơn nhiều so với mức lãi suất được
ghi trong hợp đồng. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc kế toán thận trọng kế toán cần
trao đổi với ngân hàng gửi tiền về việc thể hiện rõ hơn về mức lãi suất của các
khoản tiền gửi, khi hợp đồng thể hiện rõ các mức lãi suất áp dụng cho việc rút tiền
trước hạn thì kế toán sẽ có cơ sở cho việc trích trước lãi tiền gửi, giảm thiểu những
rủi ro ảnh hưởng đến báo cáo hoạt động của quỹ và báo cáo giá trị tài sản ròng của
quỹ.
Đối với các phí phát hành, phí mua lại chứng chỉ quỹ, kế toán cần có được
hóa đơn của Công ty VFM xuất cho quỹ để thực hiện kiểm tra, đối chiếu với số liệu
theo dõi trên báo cáo của quỹ. Nếu số liệu khớp với nhau thì kế toán mới tiền hành
thanh toán. Mặc dù đây là giao dịch nội bộ trong công ty quản lý quỹ nhưng kế toán
cần đảm bảo mọi khoản chi tiền của quỹ đều phải có chứng từ hợp lý để ghi nhận
70
nhằm giảm rủi ro trong việc thanh toán sai, gây thiệt hại cho quỹ. Đồng thời, việc
lưu giữ chứng từ đầy đủ sẽ đảm bảo cho công tác kiểm tra của Ủy ban Chứng
khoán, vụ kế toán hay kiểm toán đối với quỹ và cả công ty quản lý quỹ.
3.3.4 Tăng cường công tác đào tạo
Hàng năm, công ty có tổ chức 2 buổi huấn luyện với Công ty Dragon Capital
về các vấn đề kế toán cùng với Công ty kiểm toán KPMG, tuy nhiên các quỹ
Dragon Capital đang quản lý đều là quỹ đóng hoặc quỹ mở một phần và được niêm
yết trên sàn nước ngoài, do đó việc học hỏi những kinh nghiệm cũng bị hạn chế, cần
phải có sự chọn lọc, không thể áp dụng hoàn toàn cho tổ chức kế toán quỹ mở của
Công ty VFM. Với thời gian 2 buổi cũng không thể trao đổi kiến thức chuyên môn
với nhau.
Công ty có thể tổ chức các buổi đào tạo nội bộ về các vấn đề mới, hoặc về
các hình thức đầu tư sắp tới của quỹ để kế toán có thời gian tìm hiểu các nghiệp vụ
mới và có thể ghi nhận kế toán chính xác.
Công ty cần tăng cường tổ chức các buổi hội thảo cùng với các công ty quản
lý quỹ khác, các ngân hàng đang có hoạt động giám sát quỹ mở tại Việt Nam để có
thể trao đổi các kinh nghiệm ghi nhận nghiệp vụ kế toán, cùng nhau thống nhất các
quan điểm kế toán để đảm bảo thông tin trình bày được nhất quán và có thể so sánh
được.
Ngoài ra, công ty cần hỗ trợ nhân viên tham gia các khóa học nâng cao
chuyên môn như chứng chỉ về tài chính, chứng chỉ hành nghề kế toán quốc tế
ACCA, CPA, nâng cao trình độ tiếng Anh để có thể tìm hiểu đọc thêm các tài liệu
của nước ngoài về kế toán quỹ mở.
3.3.5 Hoàn thiện hệ thống phần mềm
Công ty VFM hiện nay đã hoạt động trong lĩnh vực quỹ được 11 năm, ban
đầu là hoạt động của những quỹ đóng, đến nay toàn bộ đều được chuyển và thành
lập quỹ mở, tuy nhiên cho đến nay kế toán chưa có phần mềm hỗ trợ kế toán quỹ
mở, kế toán vẫn thực hiện theo dõi bằng định dạng excel, khó tránh khỏi sai sót
trong việc tính toán số liệu và mất khá nhiều thời gian, trong khi đó công ty đang
71
tiến hành cho ra mắt nhiều quỹ mới trong tương lai. Do đó việc xây dựng một phần
mềm riêng cho kế toán quỹ là vấn đề cấp thiết cho bộ phận kế toán quỹ.
Công việc tính giá trị tài sản ròng của quỹ là công việc quan trọng đối với kế
toán quỹ, trong đó có thực hiện đánh giá lại chứng khoán/trái phiếu theo giá thị
trường, hiện nay bộ phận kế toán vẫn thực hiện lấy giá thị trường bằng cách thủ
công, điều này gây ra những sai sót trong báo cáo NAV của quỹ và phải tiến hành
công bố lại. Do đó, công ty cần sớm thực hiện dự án lấy giá thị trường tự động để
phục vụ cho việc lập báo cáo hàng ngày.
Hiện nay, bộ phận kế toán quỹ phải thực hiện trích xuất khá nhiều báo cáo từ
hệ thống của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong một ngày, trung bình
một quỹ xuất khoảng 18 báo cáo từ hệ thống này, với 5 quỹ đang hoạt động thì thời
gian xuất báo cáo là khá nhiều. Do đó công ty cần bố trí thêm người thực hiện việc
xuất báo cáo này, đồng thời để đảm bảo việc hoạt động lâu dài của quỹ, công ty cần
phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để xây dựng công cụ xuất
báo cáo tự động, nếu vấn đề này được thực hiện thì sẽ hỗ trợ công việc cho kế toán
rất nhiều, tính chính xác của số liệu các báo cáo cũng được cải thiện, đảm bảo cho
việc ghi nhận kế toán quỹ mở.
Hàng này, ngoài việc công bố thông tin về quỹ trên phương tiện đại chúng,
kế toán quỹ phải gửi báo cáo cho các cơ quan Nhà nước, kế toán mất khá nhiều thời
gian cho việc này. Công việc này sẽ còn phải thực hiện trong một thời gian dài vì hệ
thống quản lý của Nhà nước còn bị hạn chế, cần thời gian để hoàn thiện các cơ chế
và quy định. Do đó, để có thể giải quyết cho vấn đề công bố thông tin, công ty đã
lên kế hoạch xây dựng hệ thống gửi báo cáo tự động, vừa công bố thông tin trên
website của công ty vừa thực hiện gửi thư điện tử cho Ủy ban chứng khoán, tuy
nhiên công ty cần triển khai thực hiện kế hoạch này trong thời gian sớm nhất có thể.
3.3.6 Thống nhất quy trình làm việc giữa các bộ phận
Vì hiện nay các quỹ của công ty đã có 2 quỹ thực hiện các giao dịch hàng
ngày, trong tương lai công ty cũng đang tiến hành lấy ý kiến của nhà đầu tư về việc
tăng tần suất giao dịch hàng tuần thành giao dịch hàng ngày, do đó thời gian công
72
bố các báo cáo cũng phải được thực hiện trong 1 ngày làm việc. Để đảm bảo được
quy định về thời gian, các bộ phận trong công ty cần có sự hỗ trợ lẫn nhau, hoạt
động theo quy trình thống nhất.
Đối với bộ phận đầu tư, khi thực đưa ra quyết định thực hiện các hợp đồng
có giá trị lớn cần báo sớm với bộ phận kế toán quỹ để theo dõi số dư tiền có đủ để
đáp ứng hay không, trong trường hợp cần thiết thì phải hủy các hợp đồng gửi tiền
trước hạn để có đủ tiền thực hiện giao dịch, việc hủy các hợp đồng tiền gửi cũng
mất khá nhiều thời gian và thủ tục nên bộ phận đầu tư cần báo trước ít nhất 2 ngày
thì mới xử lý kịp thời lấy tiền về cho quỹ thực hiện những giao dịch lớn, tránh
trường hợp tiền không kịp về để thực hiện các giao dịch, mất đi cơ hội đầu tư tốt.
Đối với bộ phận giao dịch, nếu bộ phận giao dịch cần giao dịch mua chứng
khoán với khối lượng lớn thì cần xác nhận với bộ phận kế toán trước 1 ngày, tránh
trường hợp giao dịch ký quỹ, điều này sẽ vi phạm quy định của Ủy ban chứng
khoán. Ngoài ra, hàng ngày sau khi kết thúc giao dịch cần có kết quả giao dịch đúng
theo như quy trình là 3h30 để kế toán có thể cập nhật số liệu vào sổ theo dõi tiền
hoạt động của quỹ và cập nhật lệnh chứng khoán vào hệ thống cho ngân hàng giám
sát, đảm bảo báo cáo được công bố đúng thời hạn.
Đối với ngân hàng giám sát với vai trò cung cấp dịch vụ quản trị quỹ cho quỹ
cần theo dõi chặt chẽ các thông tin liên quan đến việc chia cổ tức của các công ty
niệm yết. Khi có thông tin về chia cổ tức, ngân hàng giám sát cần email thông báo
với bộ phận kế toán quỹ để họ thực hiện ghi nhận, tránh trường hợp ngân hàng giám
sát không thông báo kịp thời, kế toán ghi nhận thiếu một khoản dự thu cổ tức sẽ ảnh
hưởng đến giá trị tài sản ròng của quỹ và điều này sẽ tác động theo hai hướng: hoặc
gây thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc gây thiệt hại cho quỹ, cả hai trường hợp này đều
tạo ra những hình ảnh không tốt trong việc quản lý quỹ của công ty và nhà đầu tư sẽ
nghi ngờ trong việc lựa chọn quỹ để đầu tư.
3.3.7 Đa dạng hóa các danh mục đầu tư của quỹ
Để có thể tạo điều kiện cho kế toán có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều nghiệp
vụ, nâng cao được chuyên môn, quỹ cần đa dạng hóa danh mục đầu tư của quỹ.
73
Hiện nay quỹ chỉ xoay quanh các nghiệp vụ: gửi tiền ngân hàng với kỳ hạn ngắn,
mua bán chứng khoán, thực hiện hợp đồng mua bán lại trái phiếu, mua chứng chỉ
tiền gửi ghi danh, các nghiệp vụ này còn khá đơn giản so với các hình thức hoạt
động trên thị trường chứng khoán. Quỹ chưa có các nghiệp vụ liên quan đến công
cụ phái sinh: hợp đồng tương lai, quyền chọn mua hoặc bán, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi…
Khi quỹ đa dạng hóa được danh mục đầu tư thì kế toán cũng sẽ được tiếp xúc
với các nghiệp vụ mới, đồng thời cũng góp phần hoàn thiện văn bản pháp lý cho các
cơ quan chức năng vì hiện nay quy định pháp lý về các công cụ phái sinh còn bị hạn
chế, chưa có quy định kế toán riêng cho mảng công cụ tài chính này tại Việt Nam.
3.3.8 Nâng cao nhận thức vai trò kế toán quỹ
Có thể thấy rằng, vai trò của kế toán quỹ đối với quỹ mở khá quan trọng, vừa
là người thực hiện ghi nhận các nghiệp vụ kế toán, vừa là người trực tiếp tạo ra
thông tin và cung cấp cho nhà đầu tư. Do đó kế toán quỹ cần tuân thủ đúng các
nguyên tắc kế toán theo quy định của thông tư, nhằm hạn chế rủi ro cho các khoản
mục tiền gửi, kế toán tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng và nên thực hiện trích lãi
theo lãi suất không kỳ hạn, chỉ khi nào hợp đồng đủ 30 ngày thì mới ghi nhận thêm
phần lãi phải thu theo lãi suất có kỳ hạn được thể hiện trong hợp đồng, điều này sẽ
phản ánh đúng bản chất của giá trị khoản lãi dự thu. Việc kế toán sai sót trong việc
tính toán sẽ gây ra thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ, báo cáo của quỹ nếu có sai sót
quá mức quy định thì nhà đầu tư có thể sẽ kiện công ty quản lý quỹ và điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt cho công ty cũng như uy tín của công ty trong thị trường tài
chính.
Kế toán cần thảo luận và thống nhất với ngân hàng giám sát về việc lập và
trình bày cáo của quỹ, mục tiêu của báo cáo là phục vụ cho việc sử dụng thông tin
của nhà đầu tư, do đó việc lập và trình bày báo cáo càng chi tiết rõ ràng thì nhà đầu
tư càng dễ dàng trong việc đọc báo cáo. Vấn đề này cần được thực hiện sớm, nếu
cần thiết thì sẽ xem xét lại các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng giữa công ty và
74
ngân hàng giám sát trong vai trò quản trị quỹ để yêu cầu ngân hàng giám sát trình
chi tiết hơn các khoản mục cần thiết.
Đối với những trường hợp không rõ cách ghi nhận, kế toán cần làm công văn
xin ý kiến hướng dẫn của Vụ kế toán, tránh trường hợp không thống nhất trong việc
ghi nhận nghiệp vụ kế toán như trường hợp trái phiếu chuyển đổi. Việc thống nhất
trong cách ghi nhận kế toán và phản ánh đúng nghiệp vụ giúp cho nhà đầu tư có
được báo cáo chính xác và có thể so sánh được.
Kết luận:Các giải pháp được đưa ra nhằm mục đích hoàn thiện những vấn đề đang
tồn tại trong kế toán tại quỹ mở công ty VFM, do đó để đảm hoàn thiện về lâu dài
cho kế toán quỹ mở và việc hoàn thiện được hiệu quả thì công tác triển khai thực
hiện các giải pháp này cần đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty và
sự phát triển của thị trường Việt Nam trong điều kiện các nguồn lực cho phép.
75
KẾT LUẬN
Không giống như những hoạt động gửi tiền tiết kiệm hay đầu tư vào thị
trường chứng khoán, xét về mặt thuận tiện, độ tin cậy và mức độ an toàn cao, ta
thấy khó có một hình thức huy động vốn nào có thể tốt hơn các quỹ mở. Nhận thức
tầm quan trọng đó, các cơ sở pháp lý ban đầu đã đưa mô hình quỹ mở này vào quyết
định cơ cấu tài chính.
Quỹ mở được xem là một kênh huy động và đầu tư vốn hiệu quả, mang tính
ổn định lâu dài nhằm thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức
trong khi thị trường chứng khoán đang trong tình trạng khó khăn. Do đó kế toán cho
quỹ mở cũng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư thông qua việc
lập và trình bày báo cáo của quỹ cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên đây là mô hình mới
bùng nổ năm 2013 nên việc ban hành các chính sách, quy định, thông tư hướng dẫn
cũng gặp nhiều vấn đề khó khăn, tác động đến tổ chức kế toán tại công ty VFM nói
riêng và các công ty quản lý quỹ khác tại Việt Nam nói chung.
Nguyên nhân trực tiếp xuất phát từ việc hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, do
đó các biện pháp đề ra chỉ là nhằm giải quyết trong thời gian ngắn hạn. Để hoàn
thiện được hệ thống pháp lý cho kế toán quỹ mở cần phải trải qua thời gian áp dụng
thực tế để thấy được những hạn chế và khắc phục trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2011, Thông tư 183/2011/TT-BTC .
2. Bộ Tài chính, Vụ Kế toán và Kiểm toán, 2013, Chế độ kế toán quỹ mở(Thông tư
số 198/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính về Chế độ
kế toán áp dụng đối với Quỹ mở)
3. Bộ Tài chính, 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành từ năm 2001
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
5. Châu Thiên Trúc Quỳnh (2006) Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc Sỹ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Thu Thủy, 2010, “Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở
một số nước và bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí khoa học Thương mại số 35,
Hà Nội
7. Statement of Recommended Practice (5/2014) – Finanacial Statements of UK
Authorised Funds.
8. Các website của các công ty:
www.vietfund.com.vn
www.dragoncapital.com
www.vinacapital.com
www.tinnhanhchungkhoan.vn
www.tapchitaichinh.vn
www.pwc.com/us/assetmanagement
1
PHỤ LỤC 01: MẪU B01 - QM
Công ty Quản lý quỹ: Quỹ:
1 2
BÁO CÁO THU NHẬP
Kỳ báo cáo: Từ …. Tới …. Kỳ trước: Từ … Tới …
Đơn vị
tính: VND
Mã số
Kỳ trước
Kỳ báo cáo
Lũy kế từ đầu năm
Lũy kế từ đầu năm
1 2 3 4
I. 1.1 1.2 1.3
5 6
1.4 1.5
7 8
1.6 1.7
9
1.8
10
II.
11
2.1
12 13
2.2 2.3
THU NHẬP, DOANH THU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Cổ tức được chia Tiền lãi được nhận Lãi, lỗ bán các khoản đầu tư Chênh lệch tăng, giảm đánh giá lại các khoản đầu tư chưa thực hiện Doanh thu khác Chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá hối đoái đã và chưa thực hiện Doanh thu khác về đầu tư Dự phòng nợ phải thu và dự thu khó đòi về cổ tức, tiền lãi và xử lý tổn thất nợ phải thu khó đòi về cổ tức, tiền lãi CHI PHÍ ĐẦU TƯ Chi phí giao dịch mua, bán các khoản đầu tư Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tổn thất phải thu khó đòi Lãi suất hợp đồng repo Chi phí dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp và xử lý tổn thất các khoản đầu tư cho vay có tài sản nhận thế chấp Chi phí đầu tư khác CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG QUỸ MỞ Phí quản lý Quỹ mở Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở
14 15 20 20.1 20.2
2.4 2.5 III. 3.1 3.2
3.2.1
Phí dịch vụ lưu ký
20.2.1
3.2.2
Phí giao dịch thanh toán bù trừ chứng khoán
20.2.2
3.2.3 3.3 3.4 3.5
20.2.3 20.3 20.4 20.5
3.6 3.7 3.8 3.9 3.10
Phí lưu ký chứng khoán trả cho VSD Phí dịch vụ giám sát Phí dịch vụ quản trị Quỹ mở Phí dịch vụ Đại lý chuyển nhượng Phí dịch vụ khác của Nhà cung cấp dịch vụ cho Quỹ mở Chi phí họp, Đại hội Nhà Đầu Tư Quỹ mở Chi phí kiểm toán Chi phí thanh lý tài sản Quỹ mở Chi phí hoạt động khác
20.6 20.7 20.8 20.9 20.1
3.10.1
Thù lao ban đại diện
20.1.1
3.10.2 Chi phí Ban Đại Diện
20.1.2
3.10.3 Chi phí báo cáo thường niên
20.1.3
3.10.4
Phí ngân hàng
20.1.4
3.10.5
Phí cung cấp giá chứng khoán
20.1.5
3.10.6 Chi phí in ấn tài liệu
20.1.6
3.10.7 Dịch vụ bưu chính
20.1.7
3.10.8
Phí khác
20.1.8
3.10.9 Dịch vụ DBDI cho quỹ mở
20.1.9
3.10.10 Phí quảng cáo
20.1.10
3.10.11 Phí giấy phép thành lập
20.1.11
2
IV.
23
V. 5.1 5.2
24 24.1 24.2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ (23=01-10-20) KẾT QUẢ THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC Thu nhập khác Chi phí khác TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN TRƯỚC THUẾ (30=23 + 24)
VI.
30
3
6.1 6.2 VII.
31 32 40
VIII.
Lợi nhuận đã thực hiện Lợi nhuận chưa thực hiện CHI PHÍ THUẾ TNDN LỢI NHUẬN KẾ TOÁN SAU THUẾ TNDN (41 = 30 - 40)
41
Ngân Hàng Giám Sát
Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm … Công ty quản lý quỹ
4
PHỤ LỤC 02: MẪU B02 - QM
Công ty Quản lý quỹ: Quỹ:
1 2
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Kỳ báo cáo: Từ ….. Tới ….. Kỳ trước: Từ ... Tới ….
Đơn vị tính: VND
Kỳ báo cáo Kỳ trước
Mã số 100 110
I. 1
TÀI SẢN Tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền
111
1.1
Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động của Quỹ mở Tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng Tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng
112 113 120 121 122 130 131
1.2 1.3 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.1.3 2.2 3 3.1
Các khoản đầu tư thuần Các khoản đầu tư Cổ phiếu Trái Phiếu Chứng chỉ tiền gửi Dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp Các khoản phải thu
132
133
3.2
134
3.2.1
135
Phải thu về bán các khoản đầu tư Trong đó: Phải thu khó đòi về bán các khoản đầu tư Phải thu và dự thu cổ tức, tiền lãi các khoản đầu tư Phải thu cổ tức, tiền lãi đến ngày nhận Trong đó: Phải thu khó đòi về cổ tức, tiền lãi đến ngày nhận nhưng chưa nhận được Dự thu cổ tức, tiền lãi chưa đến ngày nhận Chi phí chờ phân bổ - Họp BĐD Dự phòng nợ phải thu khó đòi
TỔNG TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ Vay ngắn hạn - hợp đồng repo Phải trả về mua các khoản đầu tư Phải trả cho các Đại lý phân phối Chứng chỉ quỹ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
136 137 138 100 300 311 312 313 314
3.2.2 3.3 3.4 II. 1 2 3 4
Thuế thu nhập cá nhân - bán chứng chỉ quỹ Thuế thu nhập thù lao ban đại diện
315 316
4.1 4.2 5 6 6.1 6.2
Phải trả thu nhập cho Nhà đầu tư Chi phí phải trả
6.3
Phải trả phí thù lao ban đại diện Phải trả Chi phí Ban Đại Diện Phải trả phí họp, Đại hội Nhà Đầu Tư Quỹ mở Phải trả phí báo cáo thường niên Phải trả phí kiểm toán Phải trả phí môi giới chứng khoán Chi phí in ấn tài liệu Phí giấy phép thành lập
317 318 319 320
6.4 6.5 6.6 6.7 6.8 7 8 9 9.1 9.2
Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ Phải trả cho Nhà đầu tư về mua lại Chứng chỉ quỹ Phải trả dịch vụ quản lý Quỹ mở
9.3
Phải trả phí quản lý Quỹ mở Phải trả Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở Phải trả phí giao dịch thanh toán bù trừ chứng khoán Phải trả phí dịch vụ giám sát Phải trả phí dịch vụ quản trị Quỹ mở Phải trả phí dịch vụ Đại lý chuyển nhượng
5
300 400
9.4 9.5 9.6 10
411
III.
Vốn góp phát hành Vốn góp mua lại
412 413 414 420 430
1 1.1 1.2 2 3
440
IV.
441
V.
442
1
443
2
Phải trả, phải nộp khác TỔNG NỢ PHẢI TRẢ GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CÓ THỂ PHÂN PHỐI CHO NHÀ ĐẦU TƯ NẮM GIỮ CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ (I-II) Vốn góp của Nhà đầu tư Thặng dư vốn góp của Nhà đầu tư Lợi nhuận chưa phân phối GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG QUỸ MỞ TRÊN 1 ĐƠN VỊ CHỨNG CHỈ QUỸ (IV=(I-II)/III) LỢI NHUẬN ĐÃ PHÂN PHỐI CHO NHÀ ĐẦU TƯ Lợi nhuận/Tài sản đã phân phối cho Nhà đầu tư trong năm Lợi nhuận đã phân phối cho Nhà đầu tư lũy kế từ khi thành lập Quỹ mở đến kỳ lập báo cáo này
6
VI
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
Kỳ báo cáo Kỳ trước
A
1
2
Mã số B 1 2 3 4
- - -
- - -
3. Ngoại tệ các loại 2. Nợ khó đòi đã xử lý 3. Ngoại tệ các loại 4. Số lượng Chứng chỉ quỹ đang lưu hành
Ngân Hàng Giám Sát
Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm … Công ty quản lý quỹ
7
PHỤ LỤC 03: MẪU B05 - QM
1 2
Công ty Quản lý quỹ: Quỹ:
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp) Kỳ báo cáo: Từ ….. Tới …. Kỳ trước: Từ …... Tới …..
Đơn vị tính:
VND
Kỳ báo cáo
Kỳ trước
Mã số
01
I. 1
02
2
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Lợi nhuận trước Thuế thu nhập doanh nghiệp Điều chỉnh cho các khoản tăng giá trị tài sản ròng từ các hoạt động đầu tư
03
04
05
(- Lãi) hoặc (+ lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện. (- Lãi) hoặc (+lỗ) chưa thực hiện do đánh giá lại các khoản đầu tư (+) Chi phí trích trước.
06
3
07
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trước thay đổi vốn lưu động
08
09
10 11
12
13
14
15
16
17
(-) Tăng (+) giảm đầu tư (-) Tăng, (+) giảm phải thu bán chứng khoán đầu tư (-) Tăng, (+) giảm dự thu phải thu tiền lãi các khoản đầu tư (-) Tăng, (+) giảm các khoản phải thu khác (+) Tăng, (-) giảm vay ngắn hạn (+) Tăng, (-) Giảm phải trả mua các khoản đầu tư (+) Tăng, (-) giảm phải trả phí giao dịch cho nhà đầu tư (+) Tăng, (-) giảm phải trả các Đại lý phân phối Chứng chỉ Quỹ mở (+) Tăng, (-) giảm phải trả thu nhập cho nhà đầu tư (+) Tăng, (-) giảm Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (+) Tăng, (-) giảm phải trả cho Nhà đầu tư về mua chứng chỉ quỹ
18
19
20
21
(+) Tăng, (-) giảm phải trả cho Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ (+) Tăng, (-) giảm phải trả, phải nộp khác (+) Tăng, (-) giảm phải trả cho dịch vụ quản lý Quỹ mở (+) Tăng, (-) giảm Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
8
22
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (1+2+3)
31 32 33 34 35
30
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Tiền thu từ phát hành chứng chỉ quỹ 1 Tiền chi mua lại chứng chỉ Quỹ mở 2 Tiền vay gốc 3 Tiền chi trả nợ gốc vay 4 Tiền chi trả cổ tức, tiền lãi cho nhà đầu tư 5 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (1- 2+3-4-5)
III. Tăng/giảm tiền thuần trong kỳ (I+II) IV. Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ
40 50 51 52 53
Tiền gửi ngân hàng đầu kỳ
54
Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động Quỹ mở Tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 3 tháng Tiền gửi của nhà đầu tư về mua chứng chỉ quỹ mở Tiền gửi của Tài khoản phong tỏa
V. Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ
55 56 57 58
Tiền gửi ngân hàng cuối kỳ
59
Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động Quỹ mở Tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 3 tháng Tiền gửi của nhà đầu tư về mua chứng chỉ quỹ mở Tiền gửi của Tài khoản phong tỏa
60
VI.
61
Chênh lệch tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ
……, Ngày….tháng….năm
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ
Ngân Hàng Giám Sát
9
PHỤ LỤC 04: BÁO CÁO PHỤ LỤC 34
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
(Tháng, quý, năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ : 2. Tên Ngân hàng giám sát: 3. Tên Quỹ: 4. Ngày lập báo cáo:
Đơn vị tính:....VND
BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN CỦA QUỸ
I.
TT
Tài sản
Kỳ báo cáo
Kỳ trước
%/cùng kỳ năm trước
I. 1
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền
Tiền gửi ngân hàng
Các khoản tương đương tiền
I. 2
Các khoản đầu tư (kê chi tiết)
I. 3
Cổ tức, trái tức được nhận
I. 4
Lãi được nhận
I. 5
Tiền bán chứng khoán chờ thu
(kê chi tiết)
I. 6
Các khoản phải thu khác
I. 7
Các tài sản khác
I.8
Tổng tài sản
TT
Nợ
Kỳ báo cáo
Kỳ trước
% cùng kỳ năm trước
II. 1 Tiền phải thanh toán mua chứng khoán
(kê chi tiết)
II. 2 Các khoản phải trả khác
II.3
Tổng nợ
Tài sản ròng của Quỹ (I.8-II.3)
Tổng số đơn vị quỹ
Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ
10
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
II.
TT
Chỉ tiêu
Kỳ báo cáo
Kỳ trước
Lũy kế từ đầu năm
Thu nhập từ hoạt động đầu tư
I
Cổ tức, trái tức được nhận
1
Lãi được nhận
2
Các khoản thu nhập khác
3
II
Chi phí
Phí quản lý trả cho công ty quản lý quỹ
1
Phí lưu ký, giám sát trả cho NHGS
2
3
4
5
6
Chi phí dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng và các chi phí khác mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan; Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán; Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ; Chi phí dự thảo, in ấn, gửi bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính,
xác nhận giao dịch, sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ;
7
Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ. Các loại phí khác (nêu chi tiết)
8
III
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư (I-II)
IV
Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư
1
Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt động đầu tư
2
Thay đổi về giá trị của các khoản đầu tư trong kỳ
V
Thay đổi của giá trị tài sản ròng của Quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ (III + IV)
VI
Giá trị tài sản ròng đầu kỳ
VII
Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ trong kỳ:
Trong đó
1
Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do các hoạt động liên quan đến đầu tư của Quỹ trong kỳ
2
Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do việc phân phối thu nhập của Quỹ cho các nhà đầu tư trong kỳ
VIII Giá trị tài sản ròng cuối kỳ
11
IX
Lợi nhuận bình quân năm (chỉ áp dụng đối với báo cáo năm)
Tỷ suất lợi nhuận bình quân năm (chỉ áp dụng đối với báo cáo năm)
12
III.
TT
Số lượng
Tổng giá trị
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ Loại tài sản (nêu chi tiết)
Giá thị trường hoặc giá trị hợp lý tại ngày báo cáo
Tỷ lệ %/Tổng giá trị tài sản của quỹ
I
Cổ phiếu niêm yết
Tổng
II
Cổ phiếu không niêm yết
Tổng
Tổng các loại cổ phiếu
III
Trái phiếu
Tổng
IV
Các loại chứng khoán khác
Tổng
Tổng các loại chứng khoán
V
Các tài sản khác
Tổng
VI
Tiền
Tiền mặt
1
Chứng chỉ tiền gửi
2
Công
cụ
chuyển
3
nhượng...
...
Tổng
VII
Tổng giá trị danh mục
13
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC
TT
Chỉ tiêu
Kỳ báo cáo
Kỳ trước
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
I
1
Tỷ lệ phí quản lý trả cho công ty quản lý quỹ/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%)
2
Tỷ lệ phí lưu ký, giám sát trả cho NHGS/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%)
3
4
5
6
7
Tỷ lệ chi phí dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng và các chi phí khác mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan/Giá trị tài sản ròng của quỹ trung bình trong kỳ (%) Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán (nếu phát sinh)/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%) Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%) Tỷ lệ chi phí hoạt động/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%) Tốc độ vòng quay danh mục trong kỳ (%) = (Tổng giá trị danh mục mua vào + tổng giá trị danh mục bán ra)/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ
Các chỉ tiêu khác
II
Quy mô quỹ đầu kỳ
1
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đang lưu hành đầu kỳ
Tổng số lượng đơn vị quỹ đang lưu hành đầu kỳ
Thay đổi quy mô quỹ trong kỳ
2
Số lượng đơn vị quỹ phát hành thêm trong kỳ
Giá trị vốn thực huy động thêm trong kỳ
Số lượng đơn vị quỹ mua lại trong kỳ
Giá trị vốn thực phải thanh toán trong kỳ khi đáp ứng lệnh của nhà đầu tư
Quy mô quỹ cuối kỳ
3
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đang lưu hành cuối kỳ
Tổng số lượng đơn vị quỹ đang lưu hành cuối kỳ
4
Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ và người có liên quan cuối kỳ
5
Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của 10 nhà đầu tư lớn nhất cuối kỳ
6
Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư nước ngoài cuối kỳ
7
Số nhà đầu tư tham gia vào quỹ, kể cả giao dịch ký danh
8
Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ cuối tháng
14
Đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng Giám sát (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
15
PHỤ LỤC 05
BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG, GIAO DỊCH CHỨNG CHÌ QUỸ (định kỳ hàng tháng, quý, năm)
Nội dung
Kỳ báo cáo
Kỳ trước
Tên của Công ty quản lý quỹ: Tên của Ngân hàng giám sát: Kỳ báo cáo: từ ngày.....tháng.....năm tới ngày.....tháng....năm STT Tên Quỹ I II
II.1
II.2
III
III.1 III.2
Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) đầu kỳ Thay đổi NAV so với kỳ trước (= II.1 + II.2), trong đó Thay đổi NAV do biến động thị trường và hoạt động giao dịch của quỹ trong kỳ Thay đổi NAV do phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư trong kỳ Thay đổi NAV do mua lại, phát hành thêm chứng chỉ quỹ (= III.1 – III.2) Khoản thu từ việc phát hành bổ sung chứng chỉ quỹ Khoản thanh toán từ việc mua lại chứng chỉ quỹ Giá trị tài sản ròng của quỹ cuối kỳ ( = I + II + III)
IV
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng giám sát (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
16
PHỤ LỤC 06: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NAV
STT
Loại tài sản
Nguyên tắc định giá giao dịch trên thị trường
Tiền và các khoản tương đương tiền, công cụ thị trường tiền tệ
1.
Tiền (VND)
Số dư tiền mặt tại ngày trước ngày định giá
Giá trị quy đổi ra VND theo tỷ giá hiện hành tại các tổ
2.
Ngoại tệ
chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối tại ngày trước ngày định giá
3.
Tiền gửi kỳ hạn
Giá trị tiền gửi cộng lãi chưa được thanh toán tính tới ngày trước ngày định giá
4.
Giá mua cộng với lãi lũy kế tính tới ngày trước ngày định giá
Tín phiếu kho bạc, hối phiếu ngân hàng, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, trái phiếu và các công cụ thị trường tiền tệ chiết khấu
Trái phiếu
- Giá yết bình quân trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao
5.
Trái phiếu niêm yết
dịch Chứng khoán tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá cộng lãi lũy kế; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá mua cộng lãi lũy kế; hoặc + Mệnh giá cộng lãi lũy kế; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
6.
Trái phiếu không niêm yết
- Giá yết (nếu có) trên các hệ thống báo giá cộng lãi suất cuống phiếu tính tới ngày trước ngày định giá; hoặc + Giá mua cộng lãi lũy kế; hoặc + Mệnh giá cộng lãi lũy kế; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận
Cổ phiếu
7.
Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh
- Giá đóng cửa tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02)
tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
8.
Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
- Giá giao dịch bình quân của ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
9.
Cổ phiếu của Công ty đại chúng đăng ký giao dịch trên hệ thống UpCom
- Giá giao dịch bình quân của ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
- Giá trị trung bình dựa trên báo giá (giá trung bình của
10.
Cổ phiếu đã đăng ký, lưu ký nhưng chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch
các giao dịch trong kỳ) của tối thiểu 03 tổ chức báo giá không phải là người có liên quan tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. - Trường hợp không có đủ báo giá của tối thiểu 03 tổ chức báo giá, là một trong các mức sau: + Giá trung bình từ các báo giá; hoặc + Giá của kỳ báo cáo gần nhất nhưng không quá ba (03) tháng tính đến ngày định giá; + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện
17
quỹ chấp thuận.
11.
Cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch, hoặc hủy niêm yết hoặc hủy đăng ký giao dịch
Là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Mệnh giá; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
12.
Cổ phiếu của tổ chức trong tình trạng giải thể, phá sản
13.
Cổ phần, phần vốn góp khác
Là một trong các mức giá sau: - 80% giá trị thanh lý của cổ phiếu đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất trước ngày định giá; hoặc - Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận. Là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua/giá trị vốn góp; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
18
Chứng khoán phái sinh
14.
Chứng khoán phái sinh niêm yết
Giá đóng cửa tại ngày giao dịch trước gần nhất trước ngày định giá
15.
Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.
Chứng khoán phái sinh niêm yết không có giao dịch trong vòng 2 tuần trở lên
Các tài sản khác
Các tài sản được phép đầu tư
Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện
16.
khác
quỹ chấp thuận.
19
PHỤ LỤC 07: CÁC QUY ĐỊNH VỀ MỨC PHÍ CỦA QUỸ MỞ
Trích từ bản báo cáo bạch của quỹ mở
Điều 63. Các loại phí do Quỹ trả
…
1. Phí quản lý quỹ
Phí quản lý tối đa là 2% NAV/năm. Phí này được trả cho công ty quản lý
quỹVFM để thực hiện các dịch vụ quản lý cho Quỹ. Tỷ lệ phí quản lý sẽ được Công ty
quản lý quỹ xác định trong từng giai đoạn nhưng phải đảm bảo tổng phí quản lý quỹ và
các phí khác mà Quỹ chi trả cho công ty quản lý quỹ(nếu có) tuân thủ các quy định của
pháp luật. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo mức phí áp dụng khi có sự
thay đổi với Ban đại diện Quỹ và Ngân hàng giám sát, đồng thời cập nhật trong Bản
cáo bạch định kỳ gần nhất của Quỹ.
Phí quản lý áp dụng cho giai đoạn ngay sau khi quỹ được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký lập quỹ điều chỉnh sẽ được công ty quản lý quỹ thông báo cho Ban đại diện
Quỹ, Ngân hàng giám sát và cập nhật trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý
quỹ trước kỳ định giá đầu tiên sau khi Quỹ được chuyển đổi.
Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá
thực hiện trong tháng.
Công thức tính phí quản lý vào mỗi kỳ định giá được xác định như sau:
Phí quản lý cho kỳ định giá = Tỷ lệ phí quản lý (năm) x NAV tại ngày trước
ngày định giá x số ngày theo lịch thực tế của chu kỳ định giá / số ngày thực tế
của năm (365 hoặc 366)
• Trong trường hợp theo quy định Quỹ phải xác định NAV hàng tháng thì phí
quản lý được xác định như sau:
Phí quản lý trong tháng = [Tỷ lệ phí quản lý (năm) x NAV tại ngày trước ngày
định giá của kỳ đầu tiên trong tháng x số ngày lẻ thực tế từ đầu tháng đến trước
ngày định giá/số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)] + Phí quản lý của các kỳ
20
định giá còn lại trong tháng + [Tỷ lệ phí quản lý (năm) x NAV tại ngày trước ngày
định giá cuối tháng x số ngày lẻ thực tế còn lại trong tháng/ số ngày thực tế của
năm (365 hoặc 366)]
2. Phí lưu ký và giám sát
Phí giám sát, lưu ký được trả cho Ngân hàng Giám sát và lưu ký để cung cấp dịch vụ
ngân hàng giám sát, lưu ký cho Quỹ. Phí được tính vào mỗi kỳ định giá dựa trên NAV
tại ngày trước ngày định giá và được trả hàng tháng. Số phí trả hàng tháng là tổng số
phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá thực hiện trong tháng.
Phí giám sát không dưới 0,025%NAV/năm vàkhông vượt quá 0,04% NAV/năm, tối
thiểu là 16.8 triệu đồng/ tháng.
Phí lưu ký không vượt quá 0,03% NAV/năm, tối thiểu là 10.5 triệu đồng/ tháng.
Mức phí trên không bao gồm các chi phí ngoài thông thường như chi phí thanh
toán cho Trung tâm lưu ký, chi phí pháp lý, chi phí tem thư, phí sửa đổi/hủy bỏ giao
dịch, phí đăng ký cổ phiếu từ chưa niêm yết sang niêm yết hay từ trái phiếu chuyển đổi
sang cổ phiếu, v.v….
Tổng phí giám sát, lưu ký đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật.
Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá thực hiện
trong tháng.
- Công thức tính phí giám sát, lưu ký vào mỗi kỳ định giá được xác định như sau:
Phí giám sát, lưu ký (chưa bao gồm phí giao dịch chứng khoán) cho kỳ định giá = Tỷ lệ
% phí giám sát, lưu ký (năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá x số ngày theo lịch
thực tế của chu kỳ định giá / số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)
- Trong trường hợp theo quy định Quỹ phải xác định NAV hàng tháng thì phí giám
sát, lưu ký được xác định như sau:
Phí giám sát, lưu ký (chưa bao gồm phí giao dịch chứng khoán) trong tháng = [Tỷ lệ
% phí giám sát, lưu ký (năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá của kỳ đầu tiên trong
tháng x số ngày lẻ thực tế từ đầu tháng đến trước ngày định giá/số ngày thực tế của
21
năm (365 hoặc 366)] + Phí giám sát, lưu ký của các kỳ định giá còn lại trong tháng +
[Tỷ lệ % phí giám sát, lưu ký (năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá cuối tháng x
số ngày lẻ thực tế còn lại trong tháng/ số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)]
Mức phí và phương pháp thanh toán phí được qui định cụ thể trong Hợp đồng giữa
Công ty quản lý quỹ và Tổ chức cung cấp dịch vụ
3. Chi phí dịch vụ quản trị quỹ
- Phí dịch vụ quản trị quỹ là mức phí do Quỹ trả cho Tổ chức cung cấp dịch vụ
quản trị quỹ cho Quỹ.
- Phí dịch vụ quản trị quỹ không dưới 0,025% NAV/năm và không quá 0,04%
NAV/năm, tối thiểu là 10,5 triệu đồng/ tháng và được chi trả hàng tháng.
- Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá
thực hiện trong tháng.
- Công thức tính phí dịch vụ quản trị quỹ vào mỗi kỳ định giá được xác định
như sau:
Phí dịch vụ quản trị quỹ cho kỳ định giá = Tỷ lệ % phí dịch vụ quản trị quỹ (năm) x
NAV tại ngày trước ngày định giá x số ngày theo lịch thực tế của chu kỳ định giá / số
ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)
- Trong trường hợp theo quy định Quỹ phải xác định NAV hàng tháng thì phí
dịch vụ quản trị quỹ được xác định như sau:
Phí dịch vụ quản trị quỹ trong tháng = [Tỷ lệ % phí dịch vụ quản trị quỹ (năm) x NAV
tại ngày trước ngày định giá của kỳ đầu tiên trong tháng x số ngày lẻ thực tế từ đầu
tháng đến trước ngày định giá/số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)] + Phí dịch vụ
quản trị quỹ của các kỳ định giá còn lại trong tháng + [Tỷ lệ % phí dịch vụ quản trị quỹ
(năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá cuối tháng x số ngày lẻ thực tế còn lại trong
tháng/ số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)]
Mức phí và phương pháp thanh toán phí được qui định cụ thể trong Hợp đồng giữa
Công ty quản lý quỹ và Tổ chức cung cấp dịch vụ
22
Trái phiếu
- Giá yết hoặc tên gọi khác (giá sạch), tùy thuộc vào quy định nội bộ
của Sở giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch
Chứng khoán cho các giao dịch mua bán thông thường (outright) tại
ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá cộng lãi lũy kế;
- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến
ngày trước ngày định giá hoặc chỉ có các giao dịch với giá có nhiều
biến động bất thường theo chi tiết được đề cập ở mục ghi chú 1 dưới
5.
Trái phiếu niêm yết
đây, ưu tiên thực hiện theo thứ tự từ trên xuống là một trong các mức
giá sau
+Giá xác định theo phương pháp đã được Ban Đại diện Quỹ chấp
thuận (được chi tiết tại mục ghi chú 1 (*) dưới đây);
+ Giá mua cộng lãi lũy kế;
+ Mệnh giá cộng lãi lũy kế.
Ưu tiên thực hiện theo thứ tự từ trên xuống một trong các mức giá sau
+ + Giá yết hoặc tên gọi khác (giá sạch), tùy thuộc vào quy định nội
bộ của Sở giao dịch chứng khoán trên các hệ thống báo giá trái phiếu
không niêm yết (nếu có) tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày
định giá cộng lãi lũy kế;
+ Giá trị trung bình dựa trên báo giá (giá trung bình của các giao dịch
trong kỳ) của tối thiểu ba (03) tổ chức báo giá không phải là người có
6.
Trái phiếu không niêm yết
liên quan và được Ban Đại Diện (BĐD) Quỹ phê duyệt;
+ Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận
(được chi tiết tại mục ghi chú 1 (*) dưới đây);
+ Giá mua cộng lãi lũy kế;
+ Mệnh giá cộng lãi lũy kế
Chứng quyền gắn liền với
Giá bình quân của ba (03) tổ chức báo giá không phải là người có
-
7.
trái phiếu chuyển đổi
liên quan và được BĐD Quỹ phê duyệt
PHỤ LỤC 08: TRÍCH SỔ TAY ĐỊNH GIÁ CỦA QUỸ MỞ
Hoặc trong trường hợp không có giao dịch, giá xác định theo
-
phương pháp đã được Ban đại diện quỹ chấp thuận.
23
Ghi chú 1:
- Giá yết trái phiếu: Trong trường hợp tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày
định giá có nhiều hơn một giao dịch của trái phiếu cần định giá (dẫn đến có nhiều
giá yết), giá sử dụng để định giá là bình quân gia quyền của các giá yết đã thực
hiện trong ngày đó (giá yết bình quân gia quyền)
- Chỉ có giá yết của các giao dich mua bán thông thường (outright) do sở Giao dịch
Chứng khoán Hà nội mới được sử dụng để tính giá yết bình quân gia quyền.
- Quy định về các trường hợp giá thị trường có nhiều biến động bất thường đối với
trái phiếu niêm yết
o Thị trường có giao dịch có giá yết nhưng giá yết này lại có biến động bất thường so với mặt bằng chung , tức là giá yết này cao hơn hoặc thấp hơn 1% so với báo giá
được công bố bới Reuters (hoặc Bloomberg trong trường hợp không có báo giá từ
Reuters) trong ngày có giao dịch đó; hoặc
o Giao dịch có giá yết là giao dịch repo theo công bố của Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
- Các giao dịch có giá yết biến động bất thường sẽ không được tính vào giá yết bình
quân gia quyền để định giá trái phiếu
- Lãi lũy kế: là khoản lãi tính từ thời điểm trả lãi gần nhất tới thời điểm trước ngày
định giá;
- Giá trị sổ sách của một cổ phiếu được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính gần
nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.
- Ngày được hiểu là ngày theo lịch dương
(*) Đối với Trái phiếu Chỉnh phủ (trường hợp không niêm yết hoặc có niêm yết nhưng
không có giao dịch trên 2 tuần tính đến ngày trước ngày định giáhoặc chỉ có các giao
24
dịch với giá biến động bất thường theo quy định, hoặc trong các trường hợp không xác
định được giá hợp lý), ưu tiên thực hiện theo thứ tự từ trên xuống một trong các mức
giá sau:
• Giá tham khảo được báo theo thứ tự ưu tiên lần lượt là Reuteurs hoặc Bloomberg
hoặc hiệp hội Trái phiếu Việt Nam (VBMA).:
• Trong trường hợp không có giá bởi ba nhà cung cấp nêu trên, tính giá trị của trái
phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền với các quy ước sau:
o Lấy cơ sở là lãi suất được công bố theo thứ tự ưu tiên như sau :
- Trường hợp Sở giáo dịch chứng khoán ban hành công khai đường cong lãi
suất chuẩn, quỹ sẽ ưu tiên sử dụng lãi suất trên đường cong lãi suất chuẩn để
làm căn cứ định giá.
- Trường hợp chưa có đường cong lãi suất chuẩn do Sở giao dịch chứng khoán
ban hành, tổ chức định giá được lựa chọn hệ thống báo lãi suất trái phiếu
theo thứ tự ưu tiên lần lượt là Bloomberg hoặc Reuteurs hoặc hiệp hội Trái
phiếu Việt Nam (VBMA) để tham khảo. Đây là lãi suất được tính bình quân
dựa trên các dữ liệu lãi suất trái phiếu do các ngân hàng thương mại hoạt
động tại Việt Nam cung cấp.
- Lãi suất cơ sở được lấy tại ngày gần nhất trước ngày định giá.
o Lãi suất sử dụng để chiết khấu là lãi suất đã điều chỉnh cho phù hợp với kỳ hạn còn lại của trái phiếu cần định giá. Tính lãi suất trái phiếu sử dụng cho định giá bằng
phương pháp nội suy tuyến tính dựa vào kỳ hạn còn lại của trái phiếu kể từ ngày
trước ngày định giá tới ngày đáo hạn.
o Quy ước tính lãi dự trên số ngày thực tế phát sinh/số ngày thực tế trong năm
• Công thức tính:
t
c
=
+
P
25
∑
+− 1
+− 1
x
t
x
= 1
D n E
D n E
× RMG
+
MG )
( 1
R t
+
1(
)
R t
trong đó
P Giá trị trái phiếu
MG Mệnh giá
Rt Lãi suất chiết khấu
Rc Lãi suất danh nghĩa.
Dn Số ngày kể từ ngày tính đến ngày trả lãi gần nhất
E số ngày kể từ ngày trả lãi trước ngày tính và ngày trả lãi
gần nhất
t số lần trả lãi tiếp theo
Đối với Trái phiếu Doanh nghiệp có lãi suất cố định (trường hợp không niêm yết hoặc
có niêm yết nhưng không có giao dịch trong vòng 2 tuần tính đến ngày trước ngày định
giá):
Công thức định giá giống như trên, trong đó :
• Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất của trái phiếu Chính Phủ kỳ hạn tương tương
ứng (được tính như trên) cộng thêm phần bù rủi ro phù hợp.
• Phần bù rủi ro được xác định riêng cho từng đối tượng phát hành trên cơ sở các
phân tích cơ bản, áp dụng mô hình định mức tín nhiệm do công ty Quản lý Quỹ
phát triển (in-house) đồng thời sử dụng các kỹ thuật thống kê và tham khảo các
đánh giá định mức tín nhiệm từ các tổ chức trung gian, đồng thời căn cứ trên
tình hình thị trường, tham khảo mức bù rủi ro đang được áp dụng thông qua
những giao dịch thực tế, thuần tuý là mua bán, có thể quan sát được. Công ty
Quản lý Quỹ sẽ cung cấp thông tin về phần bù rủ ro này cho từng trường hợp
định giá cụ thể.
26
Đối với Trái phiếu Doanh nghiệp có lãi suất thả nổi (trường hợp không niêm yết hoặc
có niêm yết nhưng không có giao dịch trong vòng 2 tuần tính đến ngày trước ngày định
giá):
• Giá trị của trái phiếu sẽ bằng giá sạch vào thời điểm mua công với lãi tích luỹ.
P= Historic Clean Price + C*Days/360
(**)Giá trị cam kết từ các hợp đồng phái sinh
1. Giá trị cam kết (global exposure) là giá trị quy đổi ra tiền mà quỹ là bên có
nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng. Giá trị cam kết được xác định trên cơ sở giá trị thị
trường của tài sản cơ sở, rủi ro thanh toán, biến động thị trường và thời gian cần thiết
để thanh lý vị thế.
2. Khi tính giá trị cam kết, công ty quản lý quỹ được áp dụng:
- Nguyên tắc bù trừ ròng vị thế phái sinh (trái chiều) đối với cùng một chứng
khoán cơ sở, ví dụ vị thế mua quyền chọn mua chứng khoán XYZ làm giảm bớt (bù
trừ) giá trị cam kết từ vị thế bán quyền chọn mua chứng khoán XYZ.
- Nguyên tắc bù trừ ròng vị thế phái sinh và vị thế giao ngay của cùng một
chứng khoán, ví dụ vị thế mua (nắm giữ) chứng khoán XYZ bù trừ (làm giảm bớt) giá
trị cam kết phát sinh từ vị thế bán quyền chọn mua chứng khoán XYZ;
- Các nguyên tắc khác theo thông lệ quốc tế, bảo đảm quản trị được rủi ro.
27
PHỤ LỤC 09: BẢNG SO SÁNH KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ ĐẦU TƯ
THEO US GAAP VÀ IFRS
Chỉ tiêu
US GAAP
IFRS
Báo
cáo
tài
chính
Các yếu tố trong
Đối với các công ty đầu tư, tính
Các báo cáo: bảng cân đối kế toán,
báo cáo tài chính
có thể so sánh của báo cáo tài
báo cáo thu nhập, thuyết minh bắt
buộc phải được trình bày trên cơ
chính là không bắt buộc.
sở so sánh được giữa năm hiện tại
Báo cáo tài chính thông thường
và cùng kỳ năm trước.
bao gồm: báo cáo tài sản và nợ
kèm theo danh mục đầu tư
Báo cáo tài sản và
Báo cáo tài sản và nợ phải trả
IFRS không có yêu cầu đặc biệt về
nợ phải trả
không có sự phân loại trong việc
hình thức trình bày cho một công
trình bày và những yêu cầu trong
ty đầu tư.
việc trình bày các chỉ tiêu đặc
biệt. Danh mục đầu tư thường
được trình bày đầu tiên vì tính
quan trọng của nó đối với một
công ty đầu tư
Danh mục đầu tư Danh mục đầu tư bắt buộc trình
Danh mục đầu tư không bắt buộc
bày và công bố riêng trong báo
trình bày riêng trong báo cáo mà
cáo tài chính
chỉ yêu cầu trình bày quản trị rủi
ro cho danh mục trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính
Báo
cáo
hoạt
Những khoản mục đặc biệt bắt
IFRS không có yêu cầu về định
động
buộc trình bày và công bố riêng
dạng chuẩn của báo cáo này. Các
trong báo cáo
công ty có thể lựa chọn phương
pháp trình bày tùy ý.
Lãi/Lỗ chưa thực
Lãi/Lỗ thuần đã thực hiện và sự
IFRS không yêu cầu tách các
hiện và đã thực
thay đổi trong lãi/lỗ chưa thực
khoản lãi/lỗ chưa thực hiện và đã
hiện
hiện lũy kế phải được trình bày
thực hiện trong báo báo
chi tiết trong báo cáo.
28
Công
cụ
tài
chính
Ghi nhận ban đầu Giao dịch chứng khoán được ghi
Một công cụ tài chính nên được
nhân trên cơ sở ngày giao dịch
ghi nhận khi công ty trở thành một
bên tham gia vào hợp đồng các
công cụ tài chính.
Việc mua tài sản tài chính thường
xuyên có thể ghi nhận dựa trên
ngày giao dịch hoặc ngày thanh
toán. Những cộng cụ phái sinh mà
được phép hoặc yêu cầu phải ghi
nhận tại ngày thanh toán thường
không phải là các giao dịch thường
xuyên.
Gỡ bỏ ghi nhận
Chuyển giao tài sản tài chính
Việc gỡ bỏ ghi nhận tài sản tài
trước đó
trong đó bên chuyển giao từ bỏ
chính xảy ra khi quyền theo hợp
việc kiểm soát tài sản tài chính sẽ
đồng về việc nhận được dòng tiền
xem như một giao dịch mua bán
từ tài sản tài chính hết hạn hoặc
phần lớn rủi ro và lợi ích của tài
Tương tự như ghi nhân ban đầu,
sản đã bị chuyển giao.
giao dịch chứng khoán cũng ghi
nhận dựa trên ngày giao dịch
Đối với việc gỡ bỏ ghi nhận, giao
dịch bán thường xuyên có thể ghi
nhận theo ngày giao dịch hoặc
ngày thanh toán. Những cộng cụ
phái sinh mà được phép hoặc yêu
cầu phải thanh toán cấn trừ sẽ
không thuộc định nghĩa giao dịch
thường xuyên.
Nợ tài chính nên được gỡ bỏ ghi
nhận khi quyền được xác định
trong hợp động bị gỡ bỏ, hủy bỏ
hoặc hết hạn.
Phân loại tài sản
Không có hướng dẫn phân loại cụ
Tài sản tài chính được phân loại là
tài chính
thể trong danh mục đầu tư của
(a) tài sản tài chính theo giá trị hợp
các công ty đầu tư; tất cả tài sản
lý nếu sự thay đổi trong lãi hoặc lỗ
tài chính đều phải trình bày theo
(nắm giữ để giao dịch hoặc chỉ
giá trị hợp lý .
định dựa trên ghi nhận ban đầu
theo lựa chọn giá trị hợp lý); (b)
nắm giữ đến đáo hạn; (c) khoản
vay và phải thu; hoặc (d) sẵn sảng
để bán.
Lựa chọn giá trị hợp lý có thể sử
dụng trong các trường hợp sau :
(1) một công cụ tài chính chứa
đựng một hoặc hơn các công cụ
phái sinh; (2) khi nó dẫn tới nhiều
thông tin thích hợp hơn bởi vì hoặc
là nó loại trừ hoặc làm giảm
nghiệm trọng một tính toán hoặc là
việc ghi nhận không nhất quán;
hoặc (3) một nhóm các công cụ tài
chính được quản lý và giá trị của
nó được định giá theo giá trị thị
trường. Lựa chọn giá trị hợp lý
được áp dụng cho cả tài sản và nợ
tài chính. Một công ty đầu tư phân
loại những khoản đầu tư như các
công cụ tài chính theo giá trị thị
trường thông qua lãi hoặc lỗ.
Ngoài ra, công ty tài chính cũng có
thể sử dụng hạng mục sẵn sàng đề
29
bán.
Đối với công ty áp dụng sớm IFRS
9 (hiệu lực tại hoặc sau ngày 1-1-
2013), áp dụng như sau:
Một công ty sẽ phân loại tài sản
tài chính theo chi phí hao mòn
hoặc theo giá trị hợp lý thông quan
thu nhập thuần dựa trên cả 2 cơ sở
sau:
(a) Mô hình kinh doanh của
công ty chủ yếu là để quản
lý các tài sản tài chính; và
(b) Những đặc điểm trong
hợp đồng về việc nhận
được tiền của tài sản tài
chính
Theo IFRS 9, lựa chọn giá trị hợp
lý có thể bị giới hạn do sự nhầm
lẫn kế toán trong sự lựa chọn trên.
Bởi vì mục tiêu của công ty đầu tư
là để quản lý danh mục đầu tư để
thực hiện giá trị hợp lý hơn là thu
được dòng tiền theo hợp đồng, các
công ty đầu tư sẽ theo giá trị hợp
lý được định hướng từ mô hình
kinh doanh trong đó toàn bộ danh
mục đầu tư được quản lý và tính
toán theo giá trị hợp lý.
Quy định phân loại của IRFS 9 yêu
cầu tất cả công cụ phái sinh nên
được ghi nhận theo giá trị hợp lý
30
Phân loại nợ tài
US GAAP yêu cầu tất cả các nợ
IFRS chỉ có duy nhất 2 hạng mục
chính
đầu tư ( như quyền chọn bán,
về nợ tài chính: a) nợ tài chính
theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ
chứng khoán ngắn hạn được
( năm giữ để giao dịch hoặc chỉ
bán,…) được tính toán theo giá trị
định ngày từ đầu theo lựa chọn giá
hợp lý và ghi nhận vào báo cáo
trị hợp lý): hoặc b) nợ tài chính
thu nhập trong khi nợ khác được
khác
xác định theo giá trị phải trả, cấn
trừ khoản chênh lệch trả ngay,
Trong thực tế, phân loại giữa US
nếu lựa chọn giá trị hợp lý không
GAAP và IFRS cho nợ tài chính là
được chọn.
giống nhau ( ví dụ: tất cả các giao
dịch bán ngắn hạn và phái sinh ghi
nhận theo giá trị hợp lý thông qua
lãi/lỗ).
Tháng 10 năm 2010, yêu cầu về
phân loại và đo lường nợ tài chính
được cập nhật trong IFRS 9. Hầu
hết cả yêu cầu bổ sung lấy từ IAS
39. Tuy nhiên, những yêu cầu liên
quan đến lựa chọn giá trị hợp lý
cho nợ tài chính lại thay đổi để xác
định nhựng vấn đề về rủi ro tín
dụng nhằm giải quyết vấn đề ảnh
hưởng của sự thay đổi trong rủi ro
tín dụng từ các khoản nợ nhưng
không ảnh hưởng đến lãi/lỗ nếu
khoản nợ không được nắm giữ để
giao dịch. IFRS 9 yêu cấu những
thay đổi trong rủi ro tín dụng của
khoản nợ sẽ được ghi nhận vào thu
nhập khác và không được tái sử
dụng khi lựa chọn giá trị hợp lý
31
được sử dụng
Đo lường ban đầu Tài sản và nợ tài chính được ghi
Tài sản và nợ tài chính được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc, trong
nhân ban đầu theo giá trị hợp lý.
đó gồm phí hoa hồng và những
Nếu công cụ tài chính không được
phí khác liên quan đến giao dịch
ghi nhận theo giá trị hợp lý thông
qua lãi/lỗ, thì chi phí giao dịch mà
liên quan trực tiếp đến việc mua
hoặc phát hành công cụ tài chính
sẽ được ghi nhận vào giá ban đầu.
Nếu công cụ tài chính đươc đo
lường theo giá trị hợp lý thông qua
lãi/lỗ, chí phí giao dịch, bao gồm
hoa hồng và chênh lệch giá mua-
bán, cũng nên ghi nhận chi phí
thông qua báo cáo lãi/lỗ.
Đo lường về sau
Tất cả các khoản đầu tư được báo
Tài sản và nợ tài chính được đo
cáo theo giá trị hợp lý. Lãi/lổ
lường theo giá trị hợp lý thông qua
chưa thực hiện trên các khoản đầu
lãi/lỗ thì được đo lường theo giá trị
hợp lý về sau này, và bất kỳ sự
tư được ghi nhận vào báo cáo
thay đổi nào trong giá trị cũng sẽ
hoạt động trong mục thu nhập
ghi nhận vào lãi/lỗ.
thêm từ lãi và cổ tức.
Nếu không ghi nhận theo giá trị
Những khoản đầu tư, cho vay, phải
hợp lý thông qua lãi/lỗ, nợ tài
thu được nắm giữ đến đáo hạn
chính được ghi nhận theo giá
được đo lường về sau theo giá
thành đã khấu hao.
thành đã khâu hao bằng phương
pháp lãi suất hiệu lực.
Những khoản đầu tư sẵn sàng để
bán được đo lường về sau theo giá
trị hợp lý cùng với sự thay đổi giá
trị hợp lý được ghi nhận vào vốn
chủ (ngoại trừ lỗ do tổn thất đánh
32
giá lại và lãi/lỗ tỷ giá cho các
chứng khoán nợ).
Nợ tài chính không được ghi nhận
theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ
sẽ được ghi nhận theo giá trị hao
mòn bằng phương pháp lãi suất
hiệu lực.
Đối với những công ty áp dụng
sớm IFRS 9, áp dụng như sau :
Đối với tài sản tài chính (với việc
loại trừ những khoản đầu tư vốn
chắc chắn được xác định bên dưới)
phân loại và đo lường về sau theo
giá trị hợp lý, những thay đổi trong
giá trị được ghi nhận vào lãi/lỗ.
Các công cụ tài chính phân loại
theo giá trị hao mòn sẽ tiếp tục áp
dụng phương pháp lãi suất hiệu lực
theo ISA 39.
IFRS 9 cũng cho phép các công ty
lựa chọn ghi nhận giá trị hợp lý
lãi/lỗ từ khoản đầu tư về đầu tư
vốn không năm giữ để giao dịch
vào thu nhập khác và không được
ghi nhận ngược lại lãi/lỗ về sau.
Vẫn có hướng dẫn vể nợ tài chính
theo IAS 39 ngoại trừ nếu một
công ty lựa chọn ghi nhận theo giá
trị hợp lý các khoản nợ. Bất kỳ
một thay đổi nào trong giá trị hợp
lý liên quan đến rủi ro tín dụng
33
của các khoản nợ đó được yêu cầu
phản ánh vào thu nhập khác, nếu
không sẽ dẫn đến sai sót trong kế
toán.
Giá trị hợp lý
Trong một thị trường năng động,
Trong thị trường năng động, vị thế
việc đo lường giá trị hợp lý được
mua nên được định giá bằng giá
trình bày bằng sự tách biệt của giá
mua, và vị thế bán nên định giá
mua vào và giá bán ra do những
theo giá bán. Định giá thị trường
thành phần tham gia thị trường
tầm trung có thể được dùng như
giao dịch vào ngày đo lường.
trong thực tế thích hợp theo US
ASC 820 Đo lường và trình bày
GAAP nhưng lại không cho phép
giá trị hợp lý định nghĩa 3 cách
áp dụng theo IFRS. Tài sản và nợ
tiếp cận việc đo lường giá trị hợp
được cấn trừ phải xét đến tính rủi
lý của tài sản và nợ: tiếp cận theo
ro của thị trường.
thị trường, tiếp cận theo thu nhập,
Nếu thị trường cho một công cụ tài
tiếp cận theo chi phí. Việc tiếp
chính không năng động, một công
cận theo chi phí thì ít phù hợp khi
ty xác định giá trị hợp lý bằng kỹ
tính giá trị hợp lý của tài sản hoặc
thuật định giá. Kỹ thuật định giá
nợ tài chính. Sự lựa chọn kỹ thuật
được chọn sẽ tối đa việc sử dụng
đo lường hợp lý có thể bị ảnh
các thông tin đầu vào của thị
hưởng bởi sự sẵn có của thông tin
trường và cũng như dựa vào thông
đầu vào cũng như sự đáng tin cậy
tin cá biệt của công ty ít nhất có
của nó.
thể.
Công bố thông tin Phần công bố về lộ trình các
Theo IFRS, công bố thông tin
khoản đầu tư cũng phải trình bày
được cung cấp nhằm cải thiện hiểu
theo giá trị hợp lý.
biết của người dùng báo cáo về
mức độ nhạy cảm rủi ro và quản trị
Định tính cụ thể và công bố định
tủi ro công ty. Cụ thể, IFRS yêu
tính bị yêu cầu đối với tài sản và
cầu thông tin về những công cụ tài
nợ tính theo giá trị hợp lý trên cơ
chính quan trọng đối với vị thế tài
sở liên tục. Thông tin nên trình
bày độc lập cho mỗi hạng mục
chính và tình hình của công ty
34
lớn của tài sản và nợ. Hàng năm,
cũng như phương pháp định tính
báo cáo của công ty nên công bố
và công bố phương pháp đó về tính
kỹ thuất định giá được dùng để
toán độ nhạy cảm với rủi ro của
tính giá trị hợp lý, bao gồm cả bất
các công cụ tài chính.
kỳ một sự thay đổi nào trong kỹ
Theo IFRS 7, công bố rủi ro theo
thuật đó.
định tính nên trình bày là “ theo
góc độ quản lý” ( dựa trên nhưng
thông tin nội bộ cung cấp cho cấp
quản lý chủ chốt). Bên cạnh đó,
công bố định tính mức tối thiểu
chắc chắn theo IFRS 7 đối với
những nội dung mà chúng chưa
được chứa đựng trong phần công
bố “ theo góc độ quản lý”, bao
gồm cả phân tích độ nhạy cảm của
từng loại rủi ro thị trường tại ngày
công ty báo cáo; một phân tích về
đáo hạn các khoản nợ tài chính; và
công bố cụ thể về rủi ro tín dụng.
Tương tự US GAAP, công bố về
giá trị hợp lý của các công cụ tài
chính cũng phải trình bày. Việc sử
dụng xét đoán và những giả định
quan trọng về những ước tính
không chắc chắn dùng để xác định
giá trị hợp lý nên được công bố
theo bản chất và giá trị ghi nhận
của tài sản và nợ được tính gần
đúng giá trị hợp lý cũng như công
bố rõ ràng kỹ thuật đính giá dùng
để xác định giá trị hợp lý.
35
Cấn trừ
Một quyền cấn trừ tồn tại khi giá
Tương tư US GAAP, cấn trừ chỉ
trị có thể xác định được và có một
cho phép khi có quyền hợp pháp
quyền được cấn trừ.
cấn trừ và có ý định cấn trừ đề
thanh toán theo giá trị ròng hoặc
US GAAP cho phép cấn trừ theo
để thực hiện tài sản và thanh toán
thỏa thuận cấn trừ cho các hợp
nợ cùng lúc.
đồng phái sinh và cho các khoản
cầm cố tiền phát sinh từ những
IFRS hạn chế hơn trong việc đề
hợp động phái sinh như thế nếu
cập đến cấn trừ theo thỏa thuần bởi
tất cả các điều kiện thỏa mãn. Tuy
vì tất cả các tiêu chuẩn đều phải
nhiên, đây chỉ là một sự chọn lựa
được thỏa mãn. Không có trường
chính sách của công ty để cấn trừ
hợp loại trừ nào giống US GAAP.
Do đó, những tiêu chuẩn thường
theo thỏa thuận cấn trừ, và nó
không đạt được bởi vì những thỏa
cũng phải được áp dụng nhất
thuận như thế thượng tạo ra một
quán.
quyền cấn trừ nhưng chỉ có thể
Có thêm những xem xét khác về
các khoản đã ghi nhận như khoản
thực hiện trong trường hợp phát
phải trả theo thỏa thuận mua lại
sinh vi phạm hoặc trường hợp xả
và các khoản đã ghi nhận như
ra ngoài hoạt động kinh doanh
phải thu theo thỏa thuận đảo
thông thường của công ty
ngược việc mua lại.
36
37
PHỤ LỤC 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Số /VSD-ĐLCNQM
DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐƯỢC THANH TOÁN TIỀN CHI TIẾT THEO ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
Kính gửi : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo đến Quý Công ty kết quả giao dịch bán chứng chỉ quỹ như sau :
NAV : 961,053,528,330 NAV/đơn vị quỹ : 22,707.02
Tên quỹ : Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam Mã quỹ : VFMVF1 Ngày giao dịch : 23/10/2014
PHÍ MUA LẠI
TÀI KHOẢN NHẬN TIỀN THANH TOÁN
STT
HỌ VÀ TÊN
THUẾ
GHI CHÚ
SỐ TIỀN THỰC BÁN
SỐ CHỨNG CHỈ QUỸ THỰC BÁN
SỐ TIỀN THANH TOÁN
CỘNG
SỐ TÀI KHOẢN
CHI NHÁNH
TÊN NGÂN HÀNG
TÀI KHOẢN GIAO DỊCH SỐ CHỨNG CHỈ QUỸ ĐĂNG KÝ BÁN
LOẠI TÀI KHOẢN
CÔNG TY QLQ
SỐ TÀI KHOẢN
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
12.000,00
1.200,00
13.624
136.242
0011001808318
1
058C525220 Trực tiếp
27.248.424
122.618
27.248
27.084.934
NGUYỄN THỊ THANH HÀ
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
CỘNG TỔNG CỘNG
12.000,00 12.000,00
1.200,00 1.200,00
13.624 13.624
136.242 136.242
27.248.424 27.248.424
122.618 122.618
27.248 27.248
27.084.934 27.084.934
Danh sách này được tạo bởi hệ thống của VSD và không cần chữ ký.
38
PHỤ LỤC 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số /VSD-ĐLCNQM
DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐẶT LỆNH MUA HỢP LỆ ĐƯỢC PHÂN BỔ CHỨNG CHỈ QUỸ
Kính gửi : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo đến Quý Công ty kết quả giao dịch mua chứng chỉ quỹ như sau :
Tên quỹ : Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam
NAV : 996.651.898.035
Mã quỹ : VFMVF4
NAV/đơn vị quỹ : 23.000,02
Ngày giao dịch : 01/10/2014
PHÍ PHÁT HÀNH
TÀI KHOẢN GIAO DỊCH
HỌ VÀ TÊN
GHI CHÚ
ST T
CỘNG
SỐ TIỀN THỰC MUA
SỐ TIỀN HOÀN TRẢ
SỐ TIỀN ĐĂNG KÝ MUA
LOẠI TÀI KHOẢN
ĐẠI LÝ PHÂN
SỐ TÀI KHOẢN
CÔNG TY QLQ
SỐ TIỀN ĐƯỢC MUA THEO TỶ
SỐ CHỨNG CHỈ QUỸ ĐƯỢC PHÂN
Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
1
PHƯƠNG THỊ HƯƠNG
50.000.000
50.000.000
375.000
2.152,15
017C041302 Trực tiếp
125.000
500.000
49.500.000
CỘNG
50.000.000
50.000.000
375.000
125.000
500.000 49.500.000
2.152,15
TỔNG CỘNG
50.000.000
50.000.000
375.000
125.000
500.000 49.500.000
2.152,15
Báo cáo này được tạo bởi hệ thống của VSD và không cần chữ ký