BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN HOÀI HẠNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KẾ

TOÁN CHO QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

Chuyên Ngành

: KẾ TOÁN

Mã Số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Thị Kim Cúc

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Thực trạng và giải pháp

hoàn thiện kế toán cho quỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt

Nam (VFM)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS

Nguyễn Thị Kim Cúc.

Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày

trong luận văn này.

Nguyễn Trần Hoài Hạnh

MỤC LỤC

Phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt và ký hiệu

Danh mục phụ lục

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

Phương Pháp Nghiên Cứu ............................................................................................ 2

Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó ................................................................ 3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................................ 4

Bố cục đề tài ................................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ ................... 5

1.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ mở .......................................................................... 5

1.1.1 Khái niệm quỹ mở ............................................................................................. 5

1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở .................................................................... 6

1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở ........................................................................... 8

1.2. Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế ............................................ 11

1.3. Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở việt nam ............................... 14

1.3.1 Luật kế toán ..................................................................................................... 14

1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam ......................................................................... 16

1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC ...................... 17

1.3.3.1 Các nguyên tắc kế toán .............................................................................. 17

1.3.3.2 Chế độ chứng từ kế toán ............................................................................ 19

1.3.3.3 Chế độ sổ kế toán ...................................................................................... 23

1.3.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính ......................................................................... 25

1.3.3.5 Giá trị tài sản ròng(NAV) .......................................................................... 27

1.4 So sánh kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế và Việt Nam........... 30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI

QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY VFM ............................................................................. 32

2.1 Khái quát về Công ty VFM .................................................................................. 32

2.1.1 Giới thiệu về Công ty VFM ............................................................................ 32

2.1.2 Hệ thống tổ chức Công ty VFM ...................................................................... 33

2.1.3 Giới thiệu về hoạt động quản lý quỹ mở tại Công ty VFM ............................ 35

2.2 Kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM ............................................. 38

2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng ............................................................ 38

2.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán ....................................................... 40

2.2.3 Kế toán nghiệp vụ mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh ...................................... 43

2.2.4 Kế toán nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu(Repo trái phiếu) ............................ 44

2.2.5 Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại doanh mục đầu tư của quỹ ............................ 46

2.2.6 Kế toán nghiệp vụ mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư......... 49

2.2.7 Tính giá trị tài sản ròng của quỹ tại một kỳ giao dịch .................................... 52

2.2.8 Hệ thống thông tin cho quỹ mở ....................................................................... 57

2.3 Những hạn chế trong tổ chức theo Thông tư 198/2012/TT - BTC tại công ty

VFM ........................................................................................................................... 58

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUỸ MỞ

TẠI CÔNG TY VFM ............................................................................................... 61

3.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở ......................................................... 61

3.2 Giải pháp chung ................................................................................................... 62

3.2.1 Nền tảng pháp lý ............................................................................................. 62

3.2.2 Nguồn nhân lực ............................................................................................... 64

3.2.3 Nâng cao vai trò của các đối tượng tham gia .................................................. 65

3.2.4 Hệ thống thông tin ........................................................................................... 66

3.2.5 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế .......................................................................... 67

3.3 Một số giải pháp cụ thể ........................................................................................ 67

3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý ...................................................... 67

3.3.2 Hoàn thiện việc trình bày, công bố thông tin .................................................. 68

3.3.3 Chứng từ kế toán ............................................................................................. 69

3.3.4 Tăng cường công tác đào tạo ........................................................................... 70

3.3.5 Hoàn thiện hệ thống phần mềm ..................................................................... 70

3.3.6 Thống nhất quy trình làm việc giữa các bộ phận ............................................ 71

3.3.7 Đa dạng hóa các doanh mục đầu tư của quỹ ................................................... 72

3.3.8 Nâng cao nhận thức về vai trò kế toán quỹ ..................................................... 73

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Tên tiếng Việt

Viết tắt IAS IFRS

Chuẩn mực kế toán Quốc tế Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Giá trị tài sản ròng

Tên tiếng Anh International Accounting Standards International Financial Reporting Standards Net assets value Generally Accepted Accounting Principles

NAV GAAP Những nguyên tắc kế toán được thừa nhận TK Tài khoản CPNY Cổ phiếu niêm yết Giá TT Giá thị trường

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Mẫu B01 – QM – Báo cáo thu nhập (Ban hành theo TT số

198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)

Phụ lục 02: Mẫu B02– QM – Báo cáo tình hình tài chính (Ban hành theo TT số

198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)

Phụ lục 03: Mẫu số B05 - QM - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Ban hành theo TT số

198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)

Phụ lục 04: Báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư của quỹ (Ban hành theo thông tư số

198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)

Phụ lục 05: Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, giao dịch chứng chỉ quỹ (Ban hành

theo thông tư số 198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)

Phụ lục 06: Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng (Ban hành theo thông tư số

198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)

Phụ lục 07: Các quy định về mức phí của quỹ mở

Phụ lục 08: Trích sổ tay định giá của quỹ mở

Phụ lục 09: Bảng so sánh kế toán áp dụng cho quỹ đầu tư theo GAAP của Mỹ và

IFRS

Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư được thanh toán tiền chi tiết theo đại lý phân

phối

Phụ lục 11: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư đặt lệnh mua hợp lệ được phân bổ chứng chỉ

quỹ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Năm 2008 có thể nói là một năm buồn nhiều hơn vui trên thị trường chứng

khoán, tỷ lệ lạm phát ở mức khá cao khoảng 22%. Trong tình hình đó, một số nhà

đầu tư đang trong tình trạng thua lỗ và một số nhà đầu tư khác có tiền nhàn rỗi

nhưng không dám đầu tư vào thị trường chứng khoán hoặc không có đủ thông tin để

có thể tìm hiểu kênh đầu tư khác. Nắm bắt được tâm lý của nhà đầu tư, các công ty

chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ đã nghiên cứu và hình thành

sản phẩm mới đó là quỹ mở, trong đó một số quỹ mở được phát triển từ hình thái

quỹ đóng, một số quỹ thì được hình thành là quỹ mở ngay từ đầu. Mục đích ra đời

quỹ mở nhằm gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư trong tình

hình khủng hoảng kinh tế.

Hình thái quỹ mở rất phổ biến ở các thị trường chứng khoán quốc tế, trong khi

đó ở Việt Nam thì hình thái này còn khá mới mẻ. Nguyên nhân xuất phát từ hạn chế

trong việc tiếp cận thông tin về thị trường tại Việt Nam, ngoài ra nguyên nhân chính

là do nền tảng pháp lý cho hình thái quỹ mở tại Việt Nam còn khá sơ sài, cuối năm

2011 Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn về việc

thành lập và quản lý quỹ mở, đến tháng 11 năm 2012 tiếp tục ban hành Thông tư

198/2012/TT-BTC về chế độ kế toán áp dụng đối với quỹ mở, trong khi đó một số

công ty quỹ hay các công ty chứng khoán đã chuyển đổi các quỹ mở từ quỹ đóng

được thành lập từ năm 2006 – 2010 (ví dụ: quỹ đóng VFMV1 ra đời năm 2004

được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 10 năm 2013, quỹ đóng VFMVF4 ra đời

năm 2008 và được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 12 năm 2013... ). Chính vì

vậy, công tác kế toán quỹ mở cũng khá mới mẻ và gặp không ít khó khăn trong quá

trình thực hiện.

Để hiểu rõ về công tác kế toán áp dụng cho quỹ mở, cũng như những điểm khác

biệt với công tác kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính (hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh), đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán cho quỹ

mở, tôi đã chọn lựa chọn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt

2

Nam (VFM) với đề tài “Thực trạng và giải pháp hỗ trợkế toán choquỹ mở tại Công

ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam(VFM)”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu, tìm hiểutổ chức kế toántrong mô hình quỹ mở tại Công ty VFM

thông qua việc áp dụng Thông tư 198/2012/TT-BTC ban hành năm 2012, bao gồm:

phương thức kế toán sổ sách đối với quỹ mở; kế toán ghi nhận các nghiệp vụ của

quỹ mở; hệ thống thông tin cho quỹ mở.

Qua đó thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán áp dụng tại các doanh

nghiệp phi tài chính và kế toán quỹ mở (thuộc các tổ chức tài chính), những vấn đề

vướng mắc trong việc áp dụng Thông tư 198/2013/TT-BTC. Từ đó đề xuất những

giải pháp hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng tổ chức kế toán cho quỹ mở tại Công ty VFM như thế nào? Những

khó khăn khi áp dụng chế độ kế toán quỹ mở tại Việt Nam.

Đưa ra những giải pháp để hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM

trong tương lai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Kế toán cho Quỹ mở do công ty VFMquản lý đang áp dụng thông tư

198/2012/TT-BTC và thông tư 183/2011/TT-BTC.

Các thông tin về quỹ mở trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ

năm 2004 đến 2014 đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và

giới hạn tìm hiểu trong các ví dụ thực tế cho phép.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp đọc và tổng hợp thông

tin từ các tài liệu: chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, thông

tư 183/2011/TT-BTC và thông tư 198/2012/TT-BTC,so sánh giữa chế độ kế toán áp

dụng đối với quỹ mở với chế độ kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính

(doanh nghiệp sản xuất kinh doanh).

3

Đồng thời, bài viết cũng áp dụng phương pháp tính toán, phân tích số liệu trong

các ví dụ cụ thể về chế độ kế toán được áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM.

6. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó

Bài viết của TS. Nguyễn Thu Thủy (2013) “ Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư

chứng khoán ở một số nước và bài học đối với Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu

của bài viết là các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Bài viết

đưa ra những mô hình phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở các nước trên thế giới:

Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, đưa ra thực trạng hoạt động các quỹ chứng

khoán Việt Nam tại thời điểm 2013. Thông qua đó, tác giả đưa ra những kinh

nghiệm trong việc hình thành và phát triển các quỹ đầy tư chứng khoán cho Việt

Nam, đồng thời đề xuất một số biện pháp cho cơ quan Nhà nước nhằm tạo ra môi

trường thuận lợi giúp các quỹ đầu tư chứng khoán phát huy được vai trò trong thị

trường chứng khoán.

Nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2013) với đề tài “Hoạt động của các quỹ đầu tư

chứng khoán tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu là các quỹ đầu tư chứng khoán

tại Việt Nam, bài viết đưa ra những mô hình quỹ đầu tư chứng khoán, những thuận

lợi và khó khăn trong việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt

Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các

quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.

 Các bài nghiên cứu trước đây đều đề cập đến quỹ đầu tư chứng khoán nói chung

mà không đi vào mô hình cụ thể quỹ mở, các tác giả cũng chỉ nghiên cứu trên

khía cạnh của một nhà tài chính với đối tượng là quỹ đầu tư chứng khoán, trong

đó quỹ mở được giới thiệu sơ lược. Do đó, đề tài này sẽ thực hiện nghiên cứu ở

góc độ kế toán liên quan thực trạng áp dụng kế toán đối với quỹ mở (điển hình

tại Công ty VFM) và so sánh để thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán

cho quỹ mở so với những quy định kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp kinh

doanh thông thường.

4

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

• Ý nghĩa khoa học của đề tài

Về cơ bản thông tư 198/2012/TT-BTC đã hướng dẫn khá rõ về cách thức tổ

chức kế toán cho quỹ mở, tuy nhiên thông tư được ban hành dựa trên kinh nghiệm

quản lý và tổ chức của các nước trong khu vực, tư vấn của các chuyên gia trong

nước nên vẫn chưa đạt được sự hòa hợp giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động của

quỹ. Do đó, đề tài sẽ làm rõ việc áp dụng thông tư trong thực tế và những khó khăn

trong công tác kế toán cho quỹ mở.

• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Theo số liệu thống kê 2014, tại thị trường chứng khoán của Nhật có trên 4.000

quỹ mở, Trung Quốc có trên 1.000 quỹ mở, Ấn Độ gần 1.000 quỹ mở, Đài Loan có

trên 500 quỹ mở, trong khi đó Việt Nam chỉ có khoảng trên dưới 10 quỹ mở đang

hoạt động. Quỹ mở chỉ được nhà đầu tư để mắt tới trong khoảng năm 2011 cho đến

nay và khoảng 70% nhà đầu tư có nghe về quỹ mở nhưng chưa thấy gì ấn tượng, do

đó các hoạt động đầu tư của quỹ cũng chỉ xoay quanh hoạt động gửi tiền, mua bán

chứng khoán niêm yết là chủ yếu, kế toán cho quỹ mở không thể đa dạng hơn mà

chủ yếu hạch toán cho những giao dịch này.Đề tài này được thực hiện tại thời điểm

quỹ mở tại Việt Nam mới bắt đầu hoạt động được hơn hai năm, do đó đề tài cũng

chỉ thực hiện trong thời gian quỹ mở hoạt động. Vì vậy đề tài sẽ mở ra hướng

nghiên cứu trong tương lai về quỹ mở tại Việt Nam với thời gian hoạt động của quỹ

mở lâu hơn với các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở đa dạng hơn.

8. Bố cục đề tài

Đề tài bao gồm các nội dung sau:

Chương 1: Tổng quan kế toán áp dụng cho quỹ mở

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quỹ mở tại Công ty VFM

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ

1.1 Những vấn đề cơ bản về quỹ mở

1.1.1 Khái niệm quỹ mở

Theo Luật Chứng khoán 2006, điều 6, mục 30 đã định nghĩa “Quỹ mở là quỹ

đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu

cầu của nhà đầu tư”.

Như vậy, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công

chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư với thời gian hoạt động vô

hạn trừ trường hợp giải thể quỹ theo quyết định của nhà đầu tư. Sau đợt phát hành

lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ

căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với

công ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý phân phối chỉ định.

Quỹ mở ngày càng thông dụng nhiều hơn so với quỹ đóng và thể hiện được

chính xác ý nghĩa của việc tạo lập ra quỹ đầu tư- một định chế tài chính trung gian

phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ

phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác nhằm đạt được mục tiêu đầu tư

nhất định- tạo ra giá trị thặng dư cho nhà đầu tư góp tiền vào quỹ.

6

• Quỹ đóng:là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng

không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Như vậy quỹ mở khác với quỹ

đóng ở các điểm sau:

Quỹ đầu tư dạng đóng Quỹ đầu tư dạng mở

- Số lượng chứng chỉ quỹ hiện hành cố định

-Số lượng cổ phiếu phát hành luôn luôn thay đổi do Nhà đầu tư có thể mua/bán lại đơn vị quỹ tại bất kỳ ngày giao dịch nào của Quỹ.

- Chào bán ra công chúng/ phát hành chỉ 1 lần - Có thể chào bán ra công chúng/phát hành nhiều lần

- Quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ đã phát hành - Quỹ sẵn sàng mua lại các chứng chỉ quỹ đã phát hành

- Chứng chỉ quỹ được giao dịch trên thị trường thứ cấp như Hose

- Chứng chỉ quỹ được phép mua trực tiếp từ Quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành hay môi giới, các đại lý được ủy quyền

- Vô thời hạn.

- Thông thường có giới hạn và được quy định trong bản cáo bạch.

- Giá giao dịch được xác định theo giá trị cung cầu,do đó giá mua có thể thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản thuần

- Tương đương giá trị tài sản ròng (NAV) của đơn vị quỹ tại thời điểm Công ty Quản lý Quỹ mua lại đơn vị Quỹ theo giá trị thực tế của Quỹ.

- Tài sản cần có tính thanh khoản (trái phiếu niêm yết và cổ phiếu niêm yết).

- Có thể là tài sản có tính thanh khoản hoặc ít thanh khoản, được đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp chưa niêm yết.

1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở

Dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện

chào bán chứng chỉ quỹ, tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn năm mươi (50) tỷ

đồng Việt Nam, sau khi thực hiện mua chứng chỉ quỹ nhà đầu tư được cấp giấy xác

nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ. Khi việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu kết

7

thúc, công ty quản lý quỹ phải đăng ký thành lập quỹ và Ủy ban chứng khoán sẽ cấp

giấy phép hoạt động cho quỹ. Các hoạt động của quỹ phải được tuân thủ theo bản

cáo bạch và điều lệ hoạt động của quỹ đã được công bố. Các giao dịch mua bán

chứng chỉ quỹ đều dựa vào giá trị tài sản ròng của quỹ được tính tại mỗi kỳ giao

dịch theo quỹ định trong điều lệ quỹ.

Các đối tượng tham gia trong hoạt động của quỹ mở: đại lý phân phối, đại lý

chuyển nhượng, ngân hàng giám sát và nhà đầu tư.

• Ngân hàng giám sát: theo quy định tại điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC,

phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có

liên quan tới quỹ mà ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động

giám sát, ngân hàng giám sát phải:

a) Phối hợp với công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên

tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; kiểm tra, giám sát

việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; bảo đảm giá trị tài sản ròng trên

một đơn vị quỹ là tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật,

quy định tại điều lệ quỹ.

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bảo

gồm cả các tài sản không phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung

tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát các giao dịch tài sản giữa quỹ

với công ty quản lý quỹ và người có liên quan. Trong trường hợp phát hiện

vi phạm các quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay

cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản lý quỹ

trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu

cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của

các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;

c) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải

thể, thanh lý tài sản quỹ;

d) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các

khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;

8

e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ trong việc

quản lý tài sản của quỹ theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và

điều lệ quỹ.

• Đại lý phân phối: Theo điều 40 thông tư 183/2011/TT-BTC, hoạt động đại lý

phân phối bao gồm:

a) Tổng hợp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư và người được hưởng lợi theo quy

định của pháp luật chứng khoán và các quy định về phòng chống rửa tiền và

đấu tranh chống tài trợ khủng bố;

b) Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ,

tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch, không được

trực tiếp nhận tiền và thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư;

c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin tại sổ chính, xác

nhận quyền sở hữu đơn vị quỹ của nhà đầu tư, chuyển quyền sở hữu theo quy

định tại Điều 7 Thông tư 198/2012/TT-BTC;

d)Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật

cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải

đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê,

tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư;

cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài

chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu tư, các thông tin

khác; thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty

quản lý quỹ;

e) Hỗ trợ công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ

chức họp đại hội nhà đầu tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu

quyết theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư;

f) Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà

đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung

9

cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của

các tổ chức này.

• Đại lý chuyển nhượng: có các vai trò:

a) Lập và quản lý sổ chính; mở, theo dõi và quản lý hệ thống các tài khoản của

nhà đầu tư, tài khoản ký danh; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở;

b) Ghi nhận các lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư; chuyển

quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ chính;

c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ

quỹ của nhà đầu tư;

d) Tổ chức các cuộc họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì

kênh liên lạc với nhà đầu tư, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và

các tổ chức có thẩm quyền khác;

e) Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo

bạch, bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch

và các tài liệu khác

• Nhà đầu tư:là nhân tố quan trọng trong việc thành lập quỹ mở, về cơ bản đối

với quỹ mở nhà đầu tư có hai hoạt động: mua chứng chỉ quỹ và bán chứng chỉ

quỹ cho công ty quản lý quỹ.

Nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán trực tiếp tại công ty quản lý quỹ hoặc tại các

đại lý phân phối được chỉ định được liệt kê trong bản cáo bạch của quỹ. Sau khi

đặt lệnh tại ngày giao dịch (T), đại lý phân phối sẽ nhập lệnh vào hệ thống để

thực hiện phân bổ số lượng chứng chỉ quỹ được nhận (lệnh mua chứng chỉ quỹ)

hoặc số tiền được thanh toán (lệnh bán chứng chỉ quỹ).

1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở

• Hạn mức đầu tư của quỹ mở

Danh mục đầu tư của quỹ mở phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu

tư đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch. Theo khoản 2 Điều 15

của thông tư 198/2012/TT-BTC quy địnhcác loại tài sản mà quỹ được đầu tư

bao gồm:

10

a) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân

hàng;

b) Công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng

theo quy định của pháp luật về ngân hàng;

c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính

quyền địa phương;

d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ

chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;

e) Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch phát hành bởi các

tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;

f) Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng

khoán, và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro.

Ngoại trừ quỹ trái phiếu, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bao gồm

chứng khoán của ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải bảo đảm

(Khoản 4 Điều 15 thông tư 198/2014/TT-BTC):

a) Không được đầu tư quá bốn mươi chín (49%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào

các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 15;

b) Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ

vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 2 Điều 15, phát hành

bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong

đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng

xác định theo quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của

quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các

loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu có quyền

biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu chuyển

đổi;

d) Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười

phần trăm (10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;

11

e) Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của quỹ

vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15;

f) Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không

được vượt quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của quỹ;

g) Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái

sinh, dư nợ vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài

sản ròng của quỹ;

h) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công

ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

i) Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.

• Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ

Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay

hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy

định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư 198/2012/TT-BTC.

Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ,

trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá

trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị

tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30)

ngày.

Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các

giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ

chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán

khống, cho vay chứng khoán.

Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua

bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch

trái phiếu Chính phủ.

1.2 Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế

Thực tế, chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế không phân biệt quỹ mở hay

quỹ đóng, mà chỉ đề cập đến quỹ đầu tư nói chung. Các chuẩn mực áp dụng cho kế

12

toán quỹ theo thông lệ quốc tế chủ yếu dựa vào những chuẩn mực về công cụ tài

chính: IAS 32 (công bố và trình bày công cụ tài chính), IFRS 9 (công cụ tài chính),

IAS 39 (ghi nhận đo lường các công cụ tài chính) các IFRS (chuẩn mực Báo cáo tài

chính quốc tế). Những chuẩn mực này không chỉ đề cập đến các vấn đề kế toán và

trình bày báo cáo, mà còn đề cập đến những hoạt động của quỹ đầu tư, thị trường,

những mối quan hệ nhà đầu tư.

Theo IAS 32 đoạn 11 có đưa ra những định nghĩa về công cụ tài chính:

Công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào làm phát sinh tài sản tài chính đối với

đơn vị này, đồng thời phát sinh nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở

hữu của đơn vị khác.

Tài sản tài chính bao gồm:

- Tiền, tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng.

- Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác

- Quyền nhận được tiền hay tài sản tài chính khác từ đơn vị khác hay quyền

trao đổi một công cụ tài chính khác với đơn vị khác theo các điều kiện có lợi

cho đơn vị.

- Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của

chính đơn vị

Theo IFRS 9dựa vào mô hình kinh doanh công cụ tài chính được phân loại

thành các nhóm mà sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo:

- Giá trị hợp lý

- Nguyên giá phân bổ.

Kế toán phải theo dõi và thực hiện đánh giá lại danh mục đầu tư của quỹ theo

giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý là giá trị mà tại đó tài sản được trao đổi hay nợ phải trả

được thanh toán trong giao dịch trao đổi ngang giá (IAS39, đoạn 9). Bằng chứng tốt

nhất về giá trị hợp lý là giá niêm yết của công cụ tài chính trên thị trường hoạt động,

nếu công cụ tài chính không có thị trường hoạt động, có thể sử dụng kỹ thuật định

giá để xác định giá trị hợp lý. Các kỹ thuật định giá bao gồm sử dụng các giao dịch

13

thị trường trao đổi ngang giá hiện hành, tham chiếu giá hợp lý hiện hành của các

công cụ khác có bản chất tương tự (IAS 39, đoạn 48A).

Giá trị hợp lý của tài sản tài chính ghi nhận ban đầu thông thường là giá giao

dịch. Sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo giá trị hợp lý hoặc theo nguyên giá

phân bổ phù hợp với phân loại. Chênh lệch giá trị hợp lý của các tài sản này được

ghi nhận vào Báo cáo Kết quả kinh doanh.

IFRS 9 cũng cho phép các công ty lựa chọn ghi nhận giá trị hợp lý lãi/lỗ từ

khoản đầu tư về đầu tư vốn không nắm giữ để giao dịch vào thu nhập khác và

không được ghi nhận ngược lại lãi/lỗ về sau..

 Những quy định trên chính là nguyên tắc ghi nhận và đánh giá danh mục đầu tư

của quỹ mở, tại thời điểm ban đầu ghi nhận theo giá trị giao dịch, sau đó sẽ thực

hiện đánh giá lại tại mỗi kỳ định giá giá trị tài sản ròng của quỹ mở, chênh lệch

từ đánh giá lại sẽ ghi nhận vào tài báo cáo kết quả hoạt động đầu tư của quỹ.

Danh mục đầu tư sẽ phải được công bố đầy đủ đến nhà đầu tư, theo đoạn 1 của

IFRS 7 quy định “Doanh nghiệp cần thuyết minh đầy đủ thông tin trên báo cáo tài

chính để người sử dụng đánh giá được: (i) tầm quan trọng của các công cụ tài chính

đối với tình trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, (ii) bản chất,

phạm vi rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính trong kỳ báo cáo cũng như cách

thức doanh nghiệp áp dụng để quản trị các rủi ro này.”

Theo IFRS 7, đoạn 27 doanh nghiệp cần phải công bố các khoản mục thu nhập

lãi, chi phí lãi, lỗ liên quan đến công cụ tài chính trên báo cáo:

- Công bố lãi thuần hoặc lỗ thuần

- Tổng thu nhập lãi và chi phí lãi

- Thu nhập tiền lãi của tài sản tài chính bị tổn thất chưa ghi nhận và giá trị tổn

thất đối với tài sản tài chính được đánh giá tổn thức.

IAS 8, đoạn 10, yêu cầu người quản lý phải sử dụng sự xét đoán để lựa chọn

chính sách kế toán phù hợp. Chính sách kế toán được lựa chọn áp dụng phải cho

được kết quả là thông tin:

14

Thích hợp cho nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của các đối tượng (i)

sử dụng và

(ii) Đáng tin cậy vì báo cáo tài chính sẽ:

- Trình bày trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của các

luồng tiền của đơn vị

- Phản ánh bản chất kinh tế của các nghiệp vụ, các sự kiện và các điều

kiện khác và không chỉ đơn thuần là theo hình thức pháp lý

- Trung lập, nghĩa là không thiên vị

- Thận trọng

- Đầy đủ trên tất cả các khía cạnh trọng yếu

IAS 8 đoạn 13 đề cập đến tính nhất quán của các chính sách kế toán, yêu cầu

các doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán một cách nhất quán

cho những nghiệp vụ, sự kiện hoặc điều kiện tương tự, trừ khi có một chuẩn mực kế

toán cụ thể yêu cầu và cho phép việc áp dụng các chính sách kế toán khác thích hợp

hơn. Việc áp dụng nhất quán các chính sách kế toán nhằm giúp cho các đối tượng

sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị qua

các thời kỳ.

 Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng chung cho các mô hình quỹ đầu tư, không

phân biệt là quỹ đóng hay quỹ mở, do đó những chuẩn mực chỉ được áp dụng

một cách tương đốivà có chọn lọc, không theo sát được các nghiệp vụ cụ thể

thực tế được thực hiện ở các quỹ mở. Theo tác giả sách “Managing Collective

Investment Funds” nói rằng Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được

cho rằng đang xây dựng chuẩn mực kế toán cho quỹ và các đối tượng đầu tư

khác, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa được công bố.

1.3 Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở tại Việt Nam

1.3.1 Luật kế toán

Bất cứ ngành nghề nào hoạt động tại Việt Nam cũng phải tuân thủ theo

khuôn khổ pháp lý cao nhất là Luật, đối với chứng khoán thì có Luật Chứng khoán,

đối với kế toán thì có Luật Kế toán. Dù là kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi

15

tài chính hay kế toán áp dụng cho quỹ mở, mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo

Luật Kế toán được ban hành năm 2003.

Cũng giống như kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính, kế toán

quỹ mở có các nhiệm vụ (theo Điều 5 Luật Kế toán) :

(1) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công

việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

(2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,

thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài

sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế

toán.

(3) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục

vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

(4) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Đồng thời Điều 6 của Luật đưa ra những yêu cầu kế toán :(1) Phản ánh đầy

đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo

cáo tài chính.(2) Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế

toán.(3) Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.(4) Phản

ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh

tế, tài chính.(5) Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát

sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt

hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số

liệu kế toán của kỳ trước.(6) Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình

tự, có hệ thống và có thể so sánh được.

Việc lập chứng từ kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu: (1) Các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập

chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,

tài chính.(2) Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác

theo nội dung quy định trên mẫu.(4) Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy

16

định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế,

tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau (Điều 19, Luật Kế toán)

Người làm kế toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm

khiết, có ý thức chấp hành luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, thực

hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ

của mình. (Điều 50 Luật Kế toán)

Luật kế toán đưa ra những quy định chung về tổ chức kế toán, vai trò và

trách nhiệm của người làm kế toán. Tất cả các hoạt động của quỹ đều phải tuân thủ

theo luật kế toán để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý,

giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin

đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý

điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Những quy định từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối những

cho kế toán và kiểm toán. Đối với kế toán, chuẩn mực giúp cho doanh nghiệp ghi

chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể

nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp

lý. Đối với kiểm toán, chuẩn mực giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế

toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và

chế độ kế toán; giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin

tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Đối với kế toán cho quỹ mở cũng tuân theo những quy định trong chuẩn mực

kế toán, tuy nhiên không thể áp dụng toàn bộ 26 chuẩn mực. Về cơ bản, kế toán quỹ

mở áp dụng quy định của một số chuẩn mực:

Chuẩn mực số 01 – chuẩn mực chung: quy định và hướng dẫn các nguyên

tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo, hướng

kế toán đến việc áp dụng theo một khuôn mẫu thống nhất, giúp kế toán ghi chép và

lập báo cáo theo các chuẩn mực và chế độ kế toán một cách thống nhất, đảm bảo

17

thông tin được trình bày trên báo cáo phản ánh trung thực và hợp lý, đồng thời

người sử dụng báo cáo hiểu và đánh giá được thông tin trên báo cáo.

Các chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính (chuẩn mực số 21, 22, 24, 28):

Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả

kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các

thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và các luồng tiền của một

doanh nghiệp. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin

của một doanh nghiệp về: (1) Tài sản, (2) Nợ phải trả, (3) Vốn, (4) Doanh thu, chi

phí, lãi lỗ, (5) Các luồng tiền. Đối với quỹ mở, việc công bố thông tin được xem là

quan trọng vì đây là cơ sở để nhà đầu tư đánh giá được tình hình hoạt động của quỹ

và định hướng đầu tư cho mình, do đó Báo cáo tài chính của quỹ phải trình bày một

cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động đầu tư, các luồng

tiền hoạt động của quỹ và giá trị tài sản ròng của quỹ.

Đặc biệt, đối với báo cáo kết quả hoạt động của quỹ theo chuẩn mực số 22

quy định: phải trình bày các khoản thu nhập và chi phí theo bản chất của chúng và

phải trình bày giá trị các loại thu nhập và chi phí chủ yếu, thu nhập lãi và chi phí lãi

được trình bày riêng rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu hơn về các yếu tố cấu

thành lãi thuần và lý do của sự thay đổi lãi thuần.Trong Bảng cân đối kế toán phải

trình bày các nhóm tài sản và nợ phải trả theo bản chất và sắp xếp theo thứ tự phản

ánh tính thanh khoản giảm dần của chúng.

Bên cạnh các chuẩn mực chung, kế toán quỹ mở cũng áp dụng một số chuẩn

mực kế toán về ghi nhận các khoản đầu tư, doanh thu, chi phí, các ước tính kế toán,

lập dự phòng nợ phải thu, đánh giá lại tài sản của quỹ. Các chuẩn mực này được áp

dụng khác nhau trong những trường hợp giao dịch cụ thể của quỹ mở.

1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC

1.3.3.1 Các nguyên tắc kế toán

Quỹ mở tuân thủ các nguyên tắc kế toán quy định tại các Chuẩn mực kế toán

Việt Nam có liên quan (Chuẩn mực số 01):

18

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ

kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực

tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh

tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình

thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không

buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải

lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được

tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị

hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không

được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi

nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên

quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí

của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên

quan đến doanh thu của kỳ đó.

Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn

phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay

đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để

lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận

trọng đòi hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

19

c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng

về khả năng phát sinh chi phí.

Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu

thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo

tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài

chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai

sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được

xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

1.3.3.2 Chế độ chứng từ kế toán

Theo thông tư 198/2012/TT-BTC quy định chung về chế độ chứng từ kế toán

như sau:

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụkinh

tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Lập chứng từ kế toán:

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của

Quỹmở đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các

Chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

sinh. Chữviết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết

bằng chữphải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.

Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng

một nội dung bằng máy tính, hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt

phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có

thểviết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả

các liên chứng từ.

20

Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy

định cho chứng từ kế toán.

Ký chứng từ kế toán

Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng

từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy

định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi

hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế

toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một

người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường

hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.

Chữ ký của người đứng đầu của Công ty Quản lý quỹ, Ngân hàng Giám sát

(Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc

người được ủy quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ

ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải

giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.

Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền”

của người đứng đầu Tổ chức cung cấp các dịch vụ quản lý Quỹ mở. Người được ủy

quyền không được ủy quyền lại cho người khác.

Các Công ty Quản lý quỹ, Ngân hàng Giám sát phải mở sổ đăng ký mẫu

chữký của các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền),

Tổng Giám đốc, Giám đốc (và người được ủy quyền) liên quan đến hoạt động của

Quỹ mở. Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do người

đứng đầu tổ chức (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi

người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký

chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo

trách nhiệm của người ký.

21

Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc, Giám đốc Công

ty Quản lý quỹ quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát

chặt chẽ, an toàn tài sản của Quỹ mở.

Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán của Quỹ mở được quy

định như sau:

- Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty Quản lý quỹ lập đối với hoạt động

của Quỹ mở hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán

Quỹ mở. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm

tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ và sự khớp đúng về số liệu giữa Công ty

Quản lý quỹ và Ngân hàng Giám sát thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế

toán của Quỹ mở.

- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

(1) Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

(2) Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty Quản lý quỹ ký duyệt, Người có thẩm

quyền Ngân hàng Giám sát Quỹ mở ký giám sát;

(3) Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

(4) Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:

(1) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các Chỉ tiêu, các yếu tố

ghi chép trên chứng từ kế toán;

(2) Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi

trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có

liên quan;

(3) Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

- Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách,

chế độ, các quy định pháp luật hiện hành về thành lập và quản lý Quỹ mở, Điều lệ,

Bản cáo bạch Quỹ mở, Nghị quyết Đại hội Nhà đầu tư phải từ chối thực hiện

22

(không thanh toán,…) đồng thời báo ngay cho Tổng Giám đốc, Giám đốc Công ty

Quản lý quỹ và Ngân hàng Giám sát biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.

Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ

sốkhông rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu

cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt: các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng

nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt,

những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không

giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán, những chứng từ phát

sinh nhiều lần có nội dung giống nhau thì chỉ dịch những nội dung chủ yếu như:

Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh

tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ,... Người dịch phải ký, ghi rõ

họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra

tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán

Tất cả các Quỹ mở đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy

định trong Chế độ kế toán này và các chứng từ khác có liên quan phù hợp với quy

định của pháp luật hiện hành của lĩnh vực có liên quan. Trong quá trình thực hiện,

các Quỹ mở không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc.

Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng,

mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.

Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán có tính chất hướng dẫn, Quỹ mở có

thểmua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu

của chứng từ quy định tại Chế độ kế toán này và quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.

Các Quỹ mở có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và

ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định về giao dịch chứng từ điện tử và các

quy định của pháp luật có liên quan về chứng từ điện tử.

1.3.3.3 Chế độ sổ kế toán

Thông tư 198/2012/TT-BTC quy định về chế độ sổ kế toán như sau:

23

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên

quan đến Quỹ mở.

Mỗi Quỹ mở chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế

toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

+ Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Các Sổ Nhật ký, Sổ Cái.

+ Số kế toán chi tiết, gồm: Các Sổ kế toán chi tiết.

Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép

đối với các loại Sổ Cái, các sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các

loại sổ kế toán chi tiết.

Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với Quỹ mở mới thành lập,

sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán

trưởng của Công ty Quản lý quỹ có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng

tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ phần

mềm kế toán.

Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc

đểtờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.

Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm

tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt

buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.

Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài

ra phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác

theo quy định của pháp luật.

Quỹ mở được áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế

toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện theo như sơ đồ:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã

ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.

24

Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký

chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các

chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc

biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ

phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản

phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi

đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối

số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và

bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các

Báo cáo tài chính.

25

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân

đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ

Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại

trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Nếu sử dụng phần mềm kế toán thì cũng cần đảm bảo các yêu cầu của pháp •

luật hiện hành về kế toán theo các nội dung sau (Theo Thông tư 103/2005/TT-BTC

Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán):

a) Đối với chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy

theo phần mềm kế toán phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán quy định tại

Điều 17 của Luật Kế toán và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán

trong các chế độ kế toán hiện hành. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các nội

dung khác vào chứng từ kế toán được lập trên máy vi tính theo yêu cầu quản lý của

đơn vị kế toán, trừ các chứng từ kế toán bắt buộc phải áp dụng đúng mẫu quy định.

Chứng từ kế toán điện tử được sử dụng để ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán

phải tuân thủ các quy định về chứng từ kế toán.

b) Đối với tài khoản kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống tài khoản kế

toán sử dụng và phương pháp kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán phải

tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tính chất hoạt

động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Việc mã hóa các tài khoản trong hệ thống tài

khoản và các đối tượng kế toán phải đảm bảo tính thống nhất, có hệ thống và đảm

bảo thuận lợi cho việc tổng hợp và phân tích thông tin của ngành và đơn vị.

c) Đối với hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán được xây dựng trong phần mềm kế

toán khi in ra phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo đầy đủ sổ kế toán; đảm bảo mối

quan hệ giữa các sổ kế toán với nhau; đảm bảo có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu

giữa các sổ; phải có đủ nội dung chủ yếu theo quy định về sổ kế toán trong các chế

độ kế toán hiện hành; số liệu được phản ánh trên các sổ kế toán phải được lấy từ số

liệu trên chứng từ đã được truy cập; đảm bảo tính chính xác khi chuyển số dư từ sổ

này sang sổ khác. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu khác vào sổ kế

toán theo yêu cầu quản lý của đơn vị.

26

d) Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được xây dựng trong phần mềm

kế toán khi in ra phải đúng mẫu biểu, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ

tiêu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực. Việc mã

hoá các chỉ tiêu báo cáo phải đảm bảo tính thống nhất, thuận lợi cho việc tổng hợp

số liệu kế toán giữa các đơn vị trực thuộc và các đơn vị khác có liên quan.

e) Chữ số và chữ viết trong kế toán: Chữ số và chữ viết trong kế toán trên giao

diện của phần mềm và khi in ra phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán.

Trường hợp đơn vị kế toán cần sử dụng tiếng nước ngoài trên sổ kế toán thì có thể

thiết kế, trình bày song ngữ hoặc phiên bản song song bằng tiếng nước ngoài nhưng

phải thống nhất với phiên bản tiếng Việt. Giao diện mỗi màn hình phải dễ hiểu, dễ

truy cập và dễ tìm kiếm.

f) In và lưu trữ tài liệu kế toán: Tài liệu kế toán được in ra từ phần mềm kế toán

phải có đầy đủ yếu tố pháp lý theo quy định; đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu kế

toán lưu giữ trên máy và số liệu kế toán trên sổ kế toán, báo cáo tài chính được in ra

từ máy để lưu trữ. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán trên máy được thực hiện theo

quy định về thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán hiện hành. Trong quá trình lưu trữ, đơn

vị kế toán phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để có thể đọc được các tài liệu lưu trữ.

1.3.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính

Theo công báo số 191& 192 của thông tư 198/2012/TT-BTC quy định như sau:

• Mục đích của Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,

tình hình thu nhập và các luồng tiền của Quỹ mở đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà

đầu tư, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc

đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của

Quỹ mở về:

a) Tài sản;

b) Nợ phải trả và vốn góp Nhà đầu tư;

c) Giá trị tài sản ròng (NAV);

d) Giao dịch phát hành hoặc mua, bán lại Chứng chỉ quỹ mở;

27

đ) Thu nhập, doanh thu hoạt động đầu tư, thu nhập khác, lỗ và các giao

dịch mua các khoản đầu tư, chi phí đầu tư và chi phí khác;

e) Lãi, lỗ (đã thực hiện, chưa thực hiện) và lợi nhuận chưa phân phối cho Nhà

đầu tư;

g) Phân phối Thu nhập/Tài sản cho Nhà đầu tư;

h) Thuế và các khoản nộp Nhà nước;

i) Các tài sản khác có liên quan đến Quỹ mở;

j) Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết

minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các Chỉ tiêu đã phản ánh trên các

Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp

vụkinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính của Quỹ mở.

• Hệ thống báo cáo tài chính của Quỹ mở

Báo cáo tài chính năm

- Báo cáo thu nhập

- Báo cáo tình hình tài chính

- Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, giao dịch chứng chỉ quỹ mở

- Báo cáo danh mục đầu tư

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính giữa niên độ

- Báo cáo thu nhập giữa niên độ

- Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

Báo cáo quản trị Quỹ theo kỳ tính NAV

- Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng

28

• Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại

Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Quỹ mở về trình bày Báo cáo tài

chính, gồm:

a) Trung thực và hợp lý;

b) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng

Chuẩn mực kế toán có liên quan đến hoạt động của Quỹ mở nhằm đảm

bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử

dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:

- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả

kinh doanh của Quỹ mở;

- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn

thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

- Trình bày khách quan, không thiên vị;

- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Việc lập Báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán

hoặc kỳ tính giá trị tài sản ròng (NAV). Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội

dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính

phải được Ngân hàng Giám sát (Người đại diện có thẩm quyền của Ngân

hàng Giám sát), người lập, Kế toán trưởng và Tổng (Giám) đốc của Công ty Quản

lý quỹ ký, đóng dấu của đơn vị.

Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy

định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày Báo cáo tài chính”: Hoạt động liên

tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Thuyết

minh Báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin theo quy định

trong các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan. Các thông tin trọng yếu phải

được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của Quỹ mở.

29

1.3.3.5 Giá trị tài sản ròng (NAV)

Khi nói đến quỹ mở không thể không đề cập đến giá trị tài sản ròng của quỹ

(NAV). Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng của quỹ và

giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ trên cơ sở giá thị trường, hoặc giá trị hợp lý

(trong trường hợp không có giá thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư

của quỹ.

Giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ phải

được ngân hàng giám sát xác nhận. Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng văn bản,

hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được

công ty quản lý quỹ chấp thuận. Trường hợp bị định giá sai, ngân hàng giám sát

phải thông báo và yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh trong thời hạn hai mươi

bốn (24) giờ.

Trong thời hạn tối đa ba (03) ngày, kể từ ngày định giá, giá trị tài sản ròng

của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ phải được công bố trên các trang

thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan,

đại lý phân phối và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định về công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán. Nội dung thông tin về giá trị tài sản ròng

thực hiện theo quy định tại phụ lục số 24 ban hành kèm theo Thông tư

183/2011/TT-BTC.

• Cách xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở

Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định bằng tổng giá trị thị trường các tài sản

có trong danh mục trừ đi tổng nợ phải trả của quỹ, bao gồm các khoản nợ, các nghĩa

vụ thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. Trường hợp

không có giá thị trường tại ngày giao dịch gần nhất, hoặc giá thị trường có nhiều

biến động theo quy định tại điều lệ quỹ hoặc quy định nội bộ của công ty, công ty

quản lý quỹ được sử dụng giá trị hợp lý xác định theo nguyên tắc, phươngpháp hoặc

mô hình lý thuyết định giá tài sản đã được quy định tại điều lệ quỹ, hoặc sổ tay định

giá của quỹ hoặc sau khi đã được ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản.

30

Giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho

tổng số đơn vị quỹ đang lưu hành tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá.

Giá trị tài sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.

Phần dư phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.

1.4 So sánh kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế và Việt Nam

• Giống nhau

Mục đích hướng tới của việc lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm cung cấp

cho nhà đầu tư có được những thông tin về tình hình hoạt động của quỹ một cách

trung thực hợp lý để từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà đầu tư. Do đó

thông tin trình bày cần đảm bảo các yếu tố:

- Trung thực: thông tin trình bày trung thực các nghiệp vụ theo đúng nội dung

xảy ra và giá trị của nghiệp vụ phát sinh.

- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

- Đầy đủ: các giao dịch phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép

và báo cáo đầy đủ. Việc thiếu thông tin có thể dẫn đến thông tin sai lệch và

có thể trở nên không đáng tin cậy

- Dễ hiểu: thông tin cung cấp phải có dễ hiểu đối với người sử dụng.

- Có thể so sánh: các thông tin kế toán của quỹ giữa các kỳ kế toán chỉ có thể

so sánh được khi việc tính toán và trình bày một cách nhất quán.

Khác nhau

Kế toán Việt Nam chưa có quy định cho phép đánh giá lại tài sản và nợ phải trả

theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo mà chỉ cho phép thực hiện đánh giá lại danh

mục chứng khoán niêm yết và trái phiếu của quỹ. Sự khác biệt này ảnh hưởng lớn

đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả trong danh mục đầu tư của quỹ mở, làm

suy giảm tính trung thực, hợp lý của báo cáo giá trị tài sản ròng của quỹ mở.

Kế toán quỹ mở theo thông lệ quốc tế có tính linh hoạt hơn so với kế toán quỹ

mở tại Việt Nam, chế độ kế toán ở Việt Nam quy định cứng nhắc về hệ thống tài

khoản của quỹ mở, các mẫu biểu báo cáo, điều này làm mất tính đa dạng và linh

31

hoạt của hệ thống báo cáo tài chính. Đồng thời, khi nhà đầu tư nước ngoài đọc báo

cáo cũng yêu cầu cần có kiến thức về các chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo tài

chính quỹ mở Việt Nam.

IAS/IFRS cho phép sử dụng xét đoán và ước tính nhiều hơn so với VAS, do đó

trong các báo cáo quỹ mở của các nước trên thế giới trình bày rất nhiều về rủi ro và

các công cụ kiểm soát rủi ro, trong khi đó các báo cáo ở Việt Nam việc trình bày

các thông tin về rủi ro và kiểm soát rủi ro rất ít, chính vì vậy nhà đầu tư cũng bị hạn

chế về việc tiếp cận thông tin để ra quyết định đầu tư.

Các nghiệp vụ của quỹ mở trên thế giới khá đa dạng và có riêng chuẩn mực về

công cụ tài chính (IAS 32), trong khi đó kế toán quỹ mở tại Việt Nam còn bị hạn

chế về thị trường hoạt động của quỹ, không có chuẩn mực riêng về công cụ tài

chính mà chỉ có thông tư hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình

bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.

Kết luận: Việt Nam là nước đi sau với một thị trường chứng khoán mới được hình

thành chỉ hơn 10 năm và vẫn còn nhỏ bé, nên thị trường hoạt động cho các quỹ

đầu tư nói chung và quỹ mở nói riêng vẫn còn bị hạn chế, điều này tác động đến

nền tảng pháp lý cho quỹ mở tại Việt Nam. Mặc dù kế toán cho quỹ mở theo thông

lệ quốc tế không có những quy định cụ thể về quỹ mở mà chỉ nói chung về quỹ đầu

tư nhưng vẫn có chuẩn mực về công cụ tài chính và chuẩn mực báo cáo tài chính để

làm nền tảng, trong khi đó ở Việt Nam chỉ có thông tư 210/2009/TT-BTC hướng

dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết

minh thông tin đối với công cụ tài chính. Như vậy để có thể xây dựng được nền tảng

pháp lý vững vàng hơn thì Việt Nam cần có thêm thời gian và kinh nghiệm.

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI

QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

2.1.1 Giới thiệu về Công ty VFM

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM) là công ty quản lý

quỹ trong nước đầu tiên hoạt động tại Việt Nam cung cấp các sản phẩm và dịch vụ

tài chính đa dạng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua các quỹ đầu tư và

dịch vụ quản lý danh mục đầu tư.

Được thành lập vào tháng 7 năm 2003, khởi đầu là công ty liên doanh của

hai định chế tài chính lớn tại Việt Nam là Dragon Capital – công ty quản lý quỹ

nước ngoài hàng đầu và lâu đời tại Việt Nam và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – một trong những ngân hàng cổ phần có vốn

điều lệ lớn nhất Việt Nam. Sau thời gian hoạt động và phát triển, để khẳng định thế

mạnh của công ty quản lý quỹ cũng như cam kết chất lượng dịch vụ, kể từ tháng 1

năm 2009, Công ty được chuyển đổi từ công ty liên doanh sang công ty cổ phần với

tên gọi là Công ty Cổ phần quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM).

Công ty VFM hiện đang dẫn đầu thị trường ngành quản lý quỹ nội địa với

tổng giá trị tài sản quản lý lớn nhất thông qua số lượng quỹ đầu tư nhiều nhất trên

thị trường. Công ty có mạng lưới kết nối rộng lớn với nhà đầu tư cá nhân và pháp

nhân trong và ngoài nước. Trụ sở chính được đặt ở thành phố Hồ Chí Minh và văn

phòng chi nhánh tại Hà Nội.

• Tầm nhìn

Là công ty quản lý quỹ hàng đầu Việt Nam với tổng giá trị tài sản quản lý lớn

nhất, mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất.

• Sứ mệnh

Công ty VFM không ngừng nâng cao giá trị đầu tư thông qua quá trình nghiên

cứu chuyên sâu, đầu tư và giao dịch hiệu quả. Hơn nữa, Công ty thiết lập, và luôn

gìn giữ môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, minh bạch dựa trên tinh

thần đoàn kết, sáng tạo, trách nhiệm và tôn trọng văn hóa kinh doanh hướng đến

33

mục tiêu cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và hiệu quả nhất cho nhà đầu tư trong

và ngoài nước.

• Phương châm hoạt động

Phương châm hoạt động của Công ty là quản trị rủi ro, hướng đến sự phát triển

lâu dài và ổn định. Công ty lựa chọn và phát triển danh mục đầu tư hiệu quả với độ

rủi ro thấp nhất cho nhà đầu tư. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, công

ty luôn đề ra chiến lược đầu tư rõ ràng và kiên định triển khai những chiến lược này

hiệu quả nhất. Ngoài ra, chúng tôi luôn xem việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ

với khách hàng và các đối tác trong đầu tư là phương thức giám sát hoạt động công

ty và gia tăng giá trị đầu tư hiệu quả nhất.

Các chuyên viên của Công ty hoạt động chính ở các bộ phận Đầu tư, Nghiên cứu

về chứng khoán vốn và chứng khoán nợ, bộ phận Giao dịch, Huy động vốn. Hoạt

động đầu tư là mảng hoạt động chính của công ty VFM dựa trên nguyên tắc chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm soát nội bộ. Để

hoạt động đầu tư đạt hiệu quả, ngoài việc phân tích, nghiên cứu thị trường, ngành,

công ty…..Công ty VFM xác lập cầu nối giữa đơn vị đầu tư và nhà đầu tư để trở

thành đối tác chiến lược của công ty VFM và tạo thành mạng lưới liên kết chặt chẽ

giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, chúng tôi hỗ trợ các doanh nghiệp như tái cơ cấu

về mặt tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh,

v.v…nhằm gia tăng giá trị cho các doanh nghiệp cũng đồng thời làm tăng giá trị cho

các khoản đầu tư của Quỹ.

2.1.2 Hệ thống tổ chức của Công ty VFM

34

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

CHI NHÁNH KHỐI KHỐI KHỐI

HÀ NỘI

PHÁT TRIỂN KINH DOANH HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ & NGHIÊN CỨU

BỘ PHẬN

PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

ĐẦU TƯ & NGHIÊN CỨU

PHÒNG HUY ĐỘNG VỐN

BỘ PHÒNG NGHIÊN CỨU

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG PHỤC VỤ NĐT

PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG GIAO DỊCH

PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

35

• Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và dài

hạn, kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty.

• Ban Tổng Giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc khối phát

triển kinh doanh, Phó Tổng giám đốc khối Đầu tư và Nghiên cứu, Phó Tổng

giám đốc khối hỗ trợ hoạt động và Phó Tổng giám đốc Chi nhánh Hà Nội. Ban

Tổng giám đốc có nhiệm vụ xây dựng giá trị công ty và các chính sách giám sát

công ty nhằm đảm bảo rằng, việc kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu

quả, xây dựng các mục tiêu chiến lược trung và dài hạn cho công ty.

• Khối Phát triển kinh doanh: Bao gồm phòng huy động vốn, và phòng phục vụ

Nhà đầu tư. Nhiệm vụ của khối Phát triển kinh doanh là xây dựng chiến lược

huy động vốn thành lập các Quỹ, duy trì sự đóng góp vốn của Nhà đầu tư đối

với các Quỹ đang hoạt động, giữ mối quan hệ và phục vụ Nhà đầu tư, xây dụng

và duy trì hệ thống báo cáo tài sản Quỹ đến các Nhà đầu tư.

• Khối Đầu tư và nghiên cứu: Bao gồm phòng Đầu tư, phòng Nghiên cứu và

phòng giao dịch. Nhiệm vụ của khối Đầu tư và Nghiên cứu là Phân tích tình

hình kinh tế tài chính, hoạch định chiến lược đầu tư, phân tích các doanh nghiệp

để lực chọn và đầu tư vào chứng khoán của doanh nghiệp hiệu quả làm gia tăng

giá trị tài sản của các Quỹ.

• Khối Hỗ trợ hoạt động: Bao gồm phòng Tài chính kế toán, phòng Hành chính

nhân sự và phòng Công nghệ thông tin. Nhiệm vụ Phòng kế toán là ghi nhận và

thực hiện báo cáo giá trị tài sản ròng của các Quỹ, ghi nhận và báo cao tình hình

tài chính của Công ty. Nhiệm vụ của phòng hành chính nhận sự và công nghệ

thông tin là quản lý tình hình nhân sự, các chính sách về nhân sự, hỗ trợ các hoạt

động hành chính của công ty, hỗ trợ hệ thống quan hệ và chăm sóc Nhà đầu tư.

2.1.3 Giới thiệu về hoạt động quản lý quỹ mở tại Công ty VFM

Công ty VFM hiện là công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam

đang quản lý số lượng quỹ đại chúng nhiều nhất, là Công ty tiên phong trong việc

clung cấp và quản lý các loại hình sản phẩm quỹ đầu tư tại thị trường Việt Nam,

bao gồm quỹ đóng, quỹ mở và quỹ hoán đổi danh mục (ETF).

36

Công ty VFM tiếp tục không ngừng nghiên cứu, và sẽ cho ra đời những sản

phẩm mới nhằm đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của Nhà đầu tư, đồng thời khẳng

định tính năng động chuyên nghiệp, vị thế và chiến lược xuyên suốt của công ty

VFM

Hiện nay, tổng tài sản mà Công ty VFM đang quản lý trên 200 triệu đô Mỹ với 4

sản phẩm quỹ mở (VFMVF1, VFMVF4, VFMVFA, VFMVFB) và quỹ ETF

VFMVN30.

Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VFMVF1) – là quỹ công chúng đầu tiên

trên TTCK hoạt động từ tháng 11/2004. Đây là Quỹ cân bằng, đầu tư năng động vào

các loại chứng khoán vốn trên thị trường, và đã được chuyển đổi sang quỹ mở vào

tháng 10/2013. Quy mô quỹ 1.000 tỷ đồng.

Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VFMVF4) – được thành lập và

đi vào hoạt động từ tháng 6/2008. Đây là Quỹ blue-chips, đầu tư năng động vào các

doanh nghiệp hàng đầu trên thị trường chứng khoán, và được chuyển đổi sang quỹ

mở vào tháng 12/2013. Quy mô Quỹ 500 tỷ đồng.

Quỹ đầu tư Năng động Việt Nam (VFMVFA) – là quỹ mở đầu tiên và duy nhất

trên TTCK Việt Nam đầu tư vào cổ phiếu bằng mô hình định lượng (Quant). Đây là

quỹ đại chúng được thành lập vào năm 2010, và được chuyển đổi thành quỹ mở từ

tháng 4/2013. Quy mô Quỹ 100 tỷ đồng.

Quỹ đầu tư Trái phiếu Việt Nam (VFMVFB) – Quỹ mở đầu tiên của công ty

VFM đầu tư vào trái phiếu chính thức hoạt động từ tháng 6/2013. Quy mô Quỹ 85

tỷ đồng.

Quỹ Chỉ số và Quỹ Hoán đổi danh mục (ETFs) : Quỹ ETFs hiện nay là một

trong những loại hình đầu tư có quy mô lớn nhất trên các thị trường chứng khoán

trên toàn cầu. Với việc mô phỏng lại theo một chỉ số mục tiêu, nhà đầu tư thay vì

phải thực hiện mua/bán với từng cổ phiếu thì có thể thực hiện với toàn bộ rổ cổ

phiếu thông qua việc chỉ mua/bán chứng chỉ quỹ đầu tư chỉ số. Các quỹ đầu tư chỉ

số thường có chỉ số mục tiêu được hình thành từ các cổ phiếu đại diện cho thị

trường, có giá trị thị trường lớn, có tính thanh khoản cao và mức độ biến động giá

37

so với thị trường cũng ít. Với bộ chỉ số VN30 và HX30 ra đời trong năm 2012 đã

thể hiện kết quả vượt trội. Công ty VFM dự kiến sớm cho ra đời sản phẩm Quỹ chỉ

số và Quỹ ETFs cho nhà đầu tư trong năm 2014. Quy mô Quỹ 202 tỷ đồng

• Các sản phẩm công ty VFM đang triển khai:

Quỹ Hưu trí Bổ sung Việt Nam (VF3) - “Hãy chăm lo cho tương lai nhân sự của

bạn”.

Năm 2006, công ty VFM đã nghiên cứu và giới thiệu mô hình sản phẩm Quỹ

đầu tư hỗ trợ nhân sự Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp lớn với mục đích hỗ

trợ các công ty trong việc xây dựng kế hoạch chăm lo đời sống nhân viên về lâu dài.

Với sự cộng tác từ Công ty Bảo hiểm Aon Việt Nam – một trong những công ty

môi giới bảo hiểm nước ngoài hàng đầu Việt Nam, Quỹ đầu tư hỗ trợ nhân sự Việt

Nam đã tiếp cận và thu hút sự quan tâm của hơn 200 doanh nghiệp lớn tại Việt Nam

với quy mô nhân sự từ 50 đến hơn 100 nhân viên.

Quỹ đầu tư VF3 là một quỹ đầu tư chuyên biệt với mục tiêu hỗ trợ chăm lo cho

tương lai nguồn nhân lực, là một sản phẩm kết hợp khả năng thanh khoản vốn và

thu nhập trong tương lai nhằm bảo vệ người lao động khỏi sự sụt giảm phúc lợi xã

hội và mang lại khả năng có được mức thu nhập đảm bảo cuộc sống trong những

năm hưu trí sau này. Do vậy, việc hỗ trợ nhân viên bảo đảm an toàn cho tương lai

của họ và hỗ trợ xây dựng kế hoạch hưu trí sẽ tạo ra sự gắn bó giữa công ty bạn và

nguồn nhân sự. Chính mối liên hệ này là động lực giúp công ty và công việc kinh

doanh của bạn phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tươnglai.

Tuy nhiên, vào thời điểm đó, Quỹ chưa mang lại tính thực tế cao dưới mô hình quỹ

đóng. Với sự ra đời của Thông tư 183 về hướng dẫn thành lập quỹ mở, chúng tôi

đang tiếp tục hoàn thiện sản phẩm với những tiện ích, quyền lợi tốt hơn cho doanh

nghiệp và người lao động dưới mô hình là Quỹ Hưu trí Bổ sung. Quỹ này sẽ được

thực hiện thí điểm tại một số doanh nghiệp lớn trong thời gian gần nhất. Chúng tôi

hi vọng sớm triển khai sản phẩm Quỹ hưu trí bổ sung vào đầu năm 2014 để mang

lại lợi ích và quyền lợi cao nhất cho doanh nghiệp và người lao động.

38

Quỹ Bất động sản (REIT):

Quỹ đầu tư bất động sản (REITs) là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu

tư thông qua việc mua chứng chỉ quỹ phát hành, sau đó ủy quyền cho Ban giám đốc

quỹ quản lý. Nhà đầu tư than gia sẽ được hưởng lợi nhuận dưới dạng cổ tức. Quỹ

bất động sản chủ yếu tham gia mua bán, tham gia quản lý các sản phẩm bất động

sản, góp vốn phát triển dự án hoặc tham gia đầu tư vào các công ty bất động sản.

Với hành lang pháp lý đã cho phép Quỹ bất động sản được hình thành và

hoạt động, công ty VFM cùng với Dragon Capital và một số đối tác khác đang

nghiên cứu hình thành Quỹ bất động sản với một cơ cấu đầu tư đa dạng, an toàn

đem lại hiệu quả đầu tư tốt nhất cho nhà đầu tư. Việc cho ra đời sản phẩm Quỹ bất

động sản sẽ tạo ra sân chơi cho nhà đầu tư nhỏ lẻ khi không đủ tiền mua một bất

động sản thì có thể mua các chứng chỉ quỹ bất động sản của công ty quản lý quỹ.

2.2 Kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM

Để thấy rõ về việc tổ chức thực hiện kế toán quỹ mở tại Việt Nam, đề tài sẽ tiến

hành khảo sát cụ thể các quỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt

Nam (VFM) – công ty đang quản lý những quỹ mở lớn nhất của Việt Nam hiện nay.

Đề tài chỉ tập trung vào các nghiệp vụ nổi bật và đặc trưng của quỹ để từ đó có thể

thấy được sự khác biệt giữa kế toán quỹ mở và kế toán áp dụng tại các doanh

nghiệp phi tài chính.

2.2.1 Kế toán nghiệp vụ gửi tiền ngân hàng

Hệ thống tài khoản tiền của quỹ mở phải được mở tại ngân hàng giám sát, bao gồm:

- Tài khoản tiền gửi hoạt động: là tài khoản chính của quỹ, các hoạt động của

quỹ chỉ được sử dụng tài khoản này.

- Tài khoản của đại lý phân phối: mỗi đại lý phân phối có một tài khoản riêng,

nhà đầu tư nộp tiền mua chứng chỉ quỹ thông qua tài khoản này tại các đại lý

phân phối, đến ngày T+1 thì tiền ở tài khoản này sẽ được chuyển qua tài

khoản tiền gửi hoạt động của quỹ(Điều 11, thông tư 183/2011/TT-BTC)

39

- Tài khoản thanh toán: là tài khoản dùng để thanh toán tiền mua lại chứng chỉ

quỹ cho nhà đầu tư, sau mỗi kỳ giao dịch kế toán làm lệnh chuyển tiền từ tài

khoản hoạt động sang tài khoản khoản thanh toán.

- Tài khoản giao dịch chứng khoán: dùng để giao dịch mua bán chứng khoán

cho quỹ.

Quy trình nội bộ:

(1) Kế toán quỹ theo dõi số dư tiền trên tài khoản hoạt động của quỹ, khi số dư

tiền của quỹ lớn sẽ báo với bộ phận đầu tư, bộ phận đầu tư sẽ ra quyết định

gửi tiền.

(2) Sau khi nhận được thông tin số tiền sẽ đem đi gửi ngân hàng. Kế toán sẽ lấy

báo lãi từ các ngân hàng và lựa chọn ngân hàng an toàn với lãi suất tối ưu

nhất để gửi tiền. Sau đó ngân hàng được chọn gửi tiền sẽ làm hợp đồng ký

tên, đóng dấu rồi fax qua bên kế toán quỹ.

(3) Kế toán quỹ in đề xuất gửi tiền và làm lệnh chuyển tiền trên hệ thống ngân

hàng trực tuyến.

(4) Giám đốc bộ phận đầu tư ký duyệt lên đề xuất

(5) Giám đốc tài chính sẽ là người duyệt lệnh ngân hàng trực tuyến, ký tên vào

giấy đề xuất gửi tiền và hợp đồng gửi tiền.

(6) Kế toán quỹ có nghĩa vụ fax hợp đồng tiền gửi qua ngân hàng giám sát để

ngân hàng giám sát ghi nhận hoạt động của quỹ và thực hiện lệnh chuyển

tiền của quỹ. 2 ngày sau, ngân hàng gửi tiền sẽ gửi hợp đồng bản chính cho

kế toán quỹ để ký và đóng dấu lên bản chính của hợp đồng.

Hợp đồng tiền gửi phải được theo dõi chi tiết theo từng số hợp đồng theo từng

ngân hàng gửi tiền. Cuối mỗi tháng ngân hàng gửi tiền phải gửi thư xác nhận số dư

cho kế toán quỹ.

Ví dụ: Quỹ gửi tiền tại ngân hàng HD Bank 20 tỷ, lãi suất 5.4%/1 năm (360 ngày),

từ ngày 23/10/2014 đến ngày 24/11/2014 (33 ngày). Phí ngân hàng chuyển tiền là

473.000đ.

Kế toán căn cứ vào hợp đồng tiền gửi để ghi nhận khoản đầu tư của quỹ:

40

Nợ TK 11212 (Tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng) 20 tỷđ

Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 20 tỷđ

Đồng thời kế toán sẽ tiến hành trích trước lãi phải thu của khoản tiền gửi tại

ngày gửi tiền với số ngày là 1 ngày:

(20.000.000.000 * 5,4%/360)*1 = 3.000.000đ

Nợ TK 1320505 (Phải thu tiền lãi – Tiền gửi có kỳ hạn cố định) 3triệuđ

Có TK 51520505 (Doanh thu tiền lãi phát sinh

trong kỳ-Tiền gửi có kỳ hạn cố định) 3triệuđ

Phí ngân hàng:

Nợ TK 64299901 (Phí ngân hàng) 473.000đ

Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 473.000đ

• Vấn đề đặt ra ở đây đó là trong trường hợp hủy hợp đồng tiền gửi trước hạn thì

chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, thông thường 1%, như vậy việc trích

trước lãi tiền gửi ngân hàng theo lãi suất trong hợp đồng 5,4% có phần rủi rovì

khoản lãi này sẽ được phản ánh trong báo cáo giá trị tài sản ròng của quỹ tại

mỗi kỳ giao dịch. Tuy nhiên trên hợp đồng tiền gửi cũng không thể hiện 5,4%

chỉ được áp dụng cho hợp đồng tiền gửi từ ngày thứ 30 trở đi, do đó việc kế

toán trích trước lãi phải thu theo lãi suất 5,4% là không sai. Mặc dù mức độ ảnh

hưởng của việc trích lãi này lên báo cáo giá trị tài sản ròng của quỹ là không

đáng kể, nhưng theo nguyên tắc thận trọng của kế toán thì cần phải xem xét

việc trích lãi cho các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn.

2.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán

Quy trình nội bộ:

(1) Vào cuối mỗi phiên giao dịch, kế toán nhận tờ thông báo kết quả giao dịch từ

bộ phận giao dịch.

(2) Kế toán quỹ làm lệnh và nhập vào hệ thống ngân hàng giám sát

(3) Giám đốc tài chính căn cứ vào tờ thông báo kết quả giao dịch để duyệt lệnh

giao dịch trên hệ thống ngân hàng giám sát để ngân hàng giám sát ghi nhận

giao dịch của quỹ

41

Danh mục chứng khoán được theo dõi chi tiết mua bán và tồn kho theo từng mã

chứng khoán theo từng kho: kho chưa thể bán dùng cho chứng khoán mới được mua

tại ngày T, kho có thể bán dùng cho chứng khoán về kho tại ngày T+2.

Ví dụ:Ngày 23/10/2014, quỹ có các giao dịch mua bán chứng khoán như sau:

Ngày Mua

Số Lượng Giá mua

Thành tiền

Phí môi giới

Công ty môi giới

Ngày thanh toán tiền

Mã chứng khoán

23/10/2014

27/10/2014

LGC

8.450,00 25.489 215.380.000

323.070

VCSC

23/10/2014

27/10/2014

VCB

50.000,00 26.473 1.323.645.000

1.985.467

VCSC

Tổng

58.450,00

1.539.025.000

2.308.537

Số Lượng Giá bán

Thành tiền

Ngày Bán

Phí môi giới

Công ty môi giới VCSC

23/10/2014

Ngày nhận tiền 28/10/2014

Mã chứng khoán GAS

30.000 106.000 3.180.000.000

4.770.000

Tổng

30.000,00

3.180.000.000

4.770.000

(Nguồn dữ liệu công ty VFM)

Ngày giao dịch là ngày T, khi mua chứng khoán thì kế toán theo dõi ngày T+2 là

ngày tiền ra khỏi tài khoản hoạt động của quỹ, khi bán chứng khoán thì ngày T+3

tiền mới về tại tài khoản hoạt động của quỹ.

(1) Tại ngày T, kế toán ghi nhận nghiệp vụ mua chứng khoán:

Nợ TK 12100101 (Giá mua-CPNY-CP phổ thông) 1.539.025.000đ

Có TK 3311 (Phải trả mua các khoản đầu tư) 1.539.025.000đ

Nợ TK 3312 (Phải trả phí môi giới chứng khoán) 2.308.537đ

Có TK 6410101 (Chi phí môi giới) 2.308.537đ

Tại ngày T tiền hoạt động của quỹ cũng sẽ chuyển sang tài khoản phong toả số

tiền cần thanh toán, việc này nhằm đảm bảo quỹ không sử dụng quá số tiền hoạt

động:

Nợ TK 1151 (Tài khoản phong tỏa tổng hợp-VNĐ) 1.539.025.000đ

Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ)1.539.025.000đ

(2) Tuy nhiên tại ngày T chứng khoán đang chưa được về kho, nên vẫn treo vào

kho chưa thể bán, đến ngáy T+2, kế toán ghi nhận chứng khoán về kho có thể

bán đồng thời ghi nhận tiền ra khỏi tài khoản hoạt động của quỹ

Nợ TK 3311 (Phải trả mua các khoản đầu tư): 1.539.025.000đ

42

Có TK 1151 (Tài khoản phong tỏa tổng hợp-VNĐ) 1.539.025.000đ

Giả sử tại cuối ngày 22/10/2014, số dư của GAS là 1.131.330cổ phiếu tương

ứng với giá trị 76.541.297. 392, đơn giá: 67.724đ/1CP

Giá vốn của 30.000 mã bán ra: 30.000 * 67.724 = 2.031.720.000đ

Lãi/(lỗ) bán cổ phiếu GAS: 3.180.000.000 – 2.031.720.000 = 1.148.280.000đ

Kế toán ghi nhận như sau:

Nợ TK 13101 (Phải thu bán cổ phiếu) 3.180.000.000đ

Có TK 51111 (Lãi bán – CP niêm yết) 1.148.280.000đ

Có TK 12100101 (Giá mua-CPNY-CP phổ thông) 2.031.720.000đ

Nợ TK 3312 (Phải trả phí môi giới chứng khoán) 4.770.000đ

Có TK 6410101 (Chi phí môi giới) 4.770.000đ

Đến ngày T+3 tiền về tài khoản hoạt động của quỹ

Nợ TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ)3.180.000.000đ

Có TK 13101 (Phải thu bán cổ phiếu) 3.180.000.000đ

Ngoài ra, theo bản cáo bạch của quỹ, ngân hàng giám sát tính phí giao dịch

chứng khoán là 100.000đồng/1 giao dịch. Do đó, tại ngày 23/10/2014, kế toán ghi

nhận khoản phải trả cho phí giao dịch với 3 giao dịch này

Nợ TK 335302 Trích trước - Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở: 300.000đ

Có TK 64202 Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở: 300.000đ

Đối với nghiệp vụ bán chứng khoán, giá vốn của chứng khoán được tính theo

phương pháp bình quân gia quyền cuối ngày giao dịch.

Với những giao dịch của ví dụ trên, ta có đơn giá của các cổ phiếu tại cuối ngày

giao dịch 23/10/2014 như sau:

- Đơn giá cổ phiếu GAS

76.541.297.392 - 2.031.720.000 = 67.654,18đ/1cổ phiếu 1.131.330 – 30.000

- Đơn giá cổ phiếu LGC: giả sử số dư của LGC tại cuối ngày 22/10/2014 là:

100.420 cổ phiếu, giá trị 2.110.710.000đ

43

= 21.365,76đ/1cổ phiếu 2.110.710.000 + 215.380.000 100.420 + 8.450

- Đơn giá cổ phiếu VCB: giả sử số dư VCB tại cuối ngày 22/10/2014 là:

521.662 cổ phiếu, giá trị 13.181.625.000đ

13.181.625.000 + 1.323.645.000 = 25.373,85đ/1cổ phiếu 521.662 + 50.000

Vấn đề rủi ro xảy ra ở giao dịch mua bán chứng khoán đó là số dư tiền hoạt •

động có thể sử dụng được của quỹ không đủ để thực hiện giao dịch mua bán chứng

khoán. Các quỹ tại công ty đã nhiều lần gặp phải trường hợp này.

Ví dụ: tại ngày 5/10/2014, số dư tiền có thể sử dụng được của quỹ là:

9.005.347.282đ, cũng tại ngày 5/10/2014 bộ phận giao dịch báo với bộ phận kế toán

cần thêm khoảng 10 tỷ để thực hiện giao dịch, lúc này kế toán phải hủy trước hạn

các hợp đồng tiền gửi tại ngân hàng. Đến 3h30 chiều ngày 5/10/2014 bộ phận kế

toán đã nhận được kết quả giao dịch mua chứng khoán với tổng giá trị là

16.880.000.000đ, trong khi đó thời điểm tiền gửi từ ngân hàng về tài khoản hoạt

động của quỹ lúc 4h.

Kế toán ghi nhận các giao dịch theo trình tự thời điểm phát sinh, thì như vậy hoạt

động của quỹ đã vi phạm Điều 16 thông tư 183/2011/TT-BTC “Công ty quản lý quỹ

không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua

chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng

tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán”.

2.2.3 Kế toán nghiệp vụ mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh

Quy trình nội bộ:

(1) Sau khi thực hiện giao dịch mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh, bộ phận đầu tư

chuyển đề xuất thực hiện mua chứng chỉ tiền gửi đã có chữ ký của giám đốc

đầu tư và Tổng giám đốc kèm hợp đồng cho kế toán quỹ

(2) Kế toán quỹ kiểm tra hợp đồng và làm lệnh thanh toán

(3) Giám đốc tài chính duyệt lệnh căn cứ vào những chứng từ trên

(4) Kế toán fax hợp đồng qua ngân hàng giám sát

44

Ví dụ: Tại ngày 28/08/2014, quỹ thực hiện mua chứng chỉ ghi danh giá trị 39 tỷ, kỳ

hạn 24tháng, lãi suất 14%/1 năm (360 ngày). Kế toán ghi nhận:

Nợ TK 12100504(Giá mua công TT tiền tệ-Giấy tờ có giá)39 tỷđ

Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 39 tỷ đ

Lãi phải thu cho khoản đầu tư này được tính như sau:

(39.000.000.000*14%/360) * 1 = 14.958.904đ

Nợ TK 1320504 (Phải thu tiền lãi – Giấy tờ có giá) 14.958.904đ

Có TK 51520504 (Doanh thu tiền lãi phát sinh

trong kỳ-Giấy tờ có giá) 14.958.904đ

Sau khi nhận đủ chứng chỉ tiền gửi, kế toán phải thực hiện đăng ký lưu ký

những giấy tờ có giá tại ngân hàng giám sát.

• Tài khoản ghi nhận chứng chỉ tiền gửi khác với tài khoản ghi nhận tiền gửi ngân

hàng, tuy nhiên, trong báo cáo của ngân hàng giám sát trình bày vào chung một

chỉ tiêu, đó là “Tiền gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền” và “Dự thu

tiền lãi được nhận” của báo cáo B02, trong báo cáo B01 thể hiện chung trong

chỉ tiêu “Tiền lãi được nhận”. Điều này phản ánh không đúng thông tin danh

mục đầu tư của quỹ, nhà đầu tư khi đọc báo cáo của quỹ sẽ không biết được

trong các chỉ tiêu này bao gồm hoạt động tiền gửi ngân hàng và hoạt động đầu

tư chứng chỉ tiền gửi.

2.2.4 Kế toán nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu (Repo trái phiếu)

Quy trình nội bộ:

Đối với quỹ mở tại Công ty VFM chỉ đang thực hiện hợp đồng Repo trái phiếu

Chính phủ, kỳ hạn 3 tháng, dạng hợp đồng repo là không đứt đoạn tức là trái phiếu

không ra khỏi tài sản hoạt động của quỹ.

(1) Kế toán nhận hợp đồng repo từ ngân hàng thực hiện giao dịch với quỹ đã có

chữ ký và đóng dấu bên ngân hàng

(2) Kế toán kiểm tra và gửi giám đốc tài chính ký tên đóng dấu

(3) Kế toán fax hợp đồng qua ngân hàng giám sát.

45

Ví dụ:Ngày 18/8/2014, quỹ thực hiện hợp đồng repo trái phiếu TD1424092 với

ngân hàng Techcom, tổng giá trị giao dịch bán trái phiếu (lần 1): 29.474.553.510đ,

giá trị mua lại trái phiếu (lần 2): 29.794.009.219đ, kỳ hạn thực hiện giao dịch:

19/08/2014 (ngày tiền về bắt đầu tính lãi vay repo) đến 19/11/2014 (92 ngày).

Kế toán ghi nhận như sau:

Nợ TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ) 29.474.553.510đ

Có TK 311 (Vay ngắn hạn) 29.474.553.510đ

Đồng thời kế toán ghi nhận khoản lãi repo phải trả tại ngày 19/08/2014

Tổng lãi repo phải trả: 29.794.009.219 - 29.474.553.510 = 319.455.709đ

Trích trước lãi phải trả ngày 19/08: (319.455.709/92)*1 = 347.2345đ

Nợ TK 63502 (Chi phí lãi vay) 347.2345đ

Có TK 311 (Vay ngắn hạn) 347.2345đ

Vì dạng repo này trái phiếu không ra khỏi tài sản của quỹ nên kế toán vẫn phải

trích lãi phải thu. Tại ngày 18/8/2014, quỹ đang sở hữu số lượng 297.810 trái phiếu,

mệnh giá 100.000, coupon 8,7%, trái phiếu thực hiện mua vào ngày 11/8/2014, tức

quỹ sở hữu được 8 ngày. Số lãi phải trích:

297.810 * 100.000 * 8,7%/365 = 56.787.879đ

Nợ TK 51520301 (Doanh thu tiền lãi phát sinh trong kỳ

- Trái phiếu Chính phủ) 56.787.879đ

Có TK 1320301 (Phải thu tiền lãi - Trái phiếu Chính phủ) 56.787.879đ

• Vấn đề đặt ra ở đây đó là kế toán ghi nhận vào tài khoản 311 Vay ngắn hạn có

hợp lý hay không? Vì nghiệp vụ repo khác với nghiệp vụ vay thông thường

(thao khảo bảng so sánh sau):

46

NỘI DUNG REPO

- Chỉ thẩm định về tính pháp lý cổ phiếu Repo. VAY THÔNG THƯỜNG - Thẩm định về tính pháp lý và khả năng trả nợ của khách hàng.

Thẩm định

- Theo dõi mục đích sử dụng vốn vay có hợp lý hay không?

- Theo dõi thường xuyên sự biến động giá cổ phiếu mà không quan tâm đến mục đích sử dụng số tiền Repo. - Mua lại cổ phiếu đã Repo Nghĩa vụ

Nghiệp vụ REPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam - đôi điều bàn luận (TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung) Tạp chí Ngân hàng số 14/2010

Tài sản đảm bảo - Được phép kinh doanh cổ phiếu Repo. - Trả nợ vay - Không được phép sử dụng tài sản đảm bảo cho mục đích kinh doanh.

2.2.5 Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại danh mục đầu tư của quỹ

Tại mỗi kỳ định giá giá trị tài sản ròng của quỹ, kế toán thực hiện đánh giá lại

danh mục đầu tư của quỹ theo quy định. Tại cuối ngày 22/10/2014, quỹ có số dư

danh mục đầu tư như sau:(Nguồn dữ liệu từ quỹ VFMVF1 của Công ty VFM)

47

SỐ DƯ CUỐI KỲ

STT

LOẠI

TỔNG GIÁ TT

LÃI/LỖ

KHỐI LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

TỔNG GIÁ TRỊ

Đã dự phòng 21/10/2014

Chênh lệch đánh giá lại

-251.778.000

1.800 498.334.800 87.798.000 159.170.000

ĐƠN GIÁ TT 16.000 13.900 16.500 28.500 29.800 14.200 59.000 50.500

824.113.500 -1.131.330.000 552.889.000 41.859.000 -45.000.000 1.239.640.000 32.624.000

3.405.600.000 1.409.346.000 -30.126.000 316.470.000

80.340.000 453.668.000 192.000.000 -383.499.000

HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HNX HNX HOSE HOSE HNX HNX

HT1 MBB HBC DBC DPM DIG DRC FPT GAS HAG HDG HSG HPG TCM MSN PVS PVD LGC REE DXG BMP HCM IJC KDC VIC VNM VCB VND SSI

839.260 2.226.870 9 1.661.116 877.980 795.850 536.720 1.648.227 1.131.330 1.105.778 139.530 90.000 1.239.640 81.560 167.280 1.702.800 704.673 100.420 1.582.350 2.055.970 202.810 66.950 1.134.170 96.000 426.110 434.246 521.662 111.000 972.080

15.297 13.137 15.364 13.088 40.473 12.859 40.043 34.272 67.724 23.318 25.912 45.350 25.200 35.636 111.724 29.905 53.499 21.019 18.837 15.584 69.178 30.993 14.235 61.563 51.819 45.946 25.269 16.769 29.172

12.838.511.000 29.254.477.631 138.273 21.741.489.220 35.534.681.316 10.233.793.854 21.491.770.596 56.488.857.582 76.618.122.659 25.784.112.852 3.615.570.000 4.081.500.000 31.239.266.879 2.906.504.000 18.689.208.677 50.923.061.864 37.699.472.219 2.110.710.000 29.807.097.953 32.039.678.000 14.030.090.443 2.074.997.839 16.144.798.000 5.910.000.000 22.080.600.864 19.951.904.721 13.181.625.000 1.861.400.000 28.357.814.000

13.428.160.000 30.953.493.000 148.500 47.341.806.000 26.163.804.000 11.301.070.000 31.666.480.000 83.235.463.500 108.000 122.183.640.000 27.976.183.400 3.892.887.000 4.500.000.000 69.419.840.000 2.805.664.000 13.382.400.000 71.687.880.000 66.239.262.000 2.631.004.000 45.413.445.000 28.989.177.000 13.791.080.000 2.537.405.000 15.424.712.000 5.904.000.000 20.453.280.000 46.464.322.000 13.928.375.400 1.809.300.000 29.162.400.000

25.300 27.900 50.000 56.000 34.400 80.000 42.100 94.000 26.200 28.700 14.100 68.000 37.900 13.600 61.500 48.000 107.000 26.700 16.300 30.000

589.649.000 1.699.015.369 10.227 25.600.316.780 -9.370.877.316 1.067.276.146 10.174.709.404 26.746.605.918 45.565.517.341 2.192.070.548 277.317.000 418.500.000 38.180.573.121 -100.840.000 -5.306.808.677 20.764.818.136 28.539.789.781 520.294.000 15.606.347.047 -3.050.501.000 -239.010.443 462.407.161 -720.086.000 -6.000.000 -1.627.320.864 26.512.417.279 746.750.400 -52.100.000 804.586.000

841.427.000 1.699.015.369 8.427 25.101.981.980 -9.458.675.316 908.106.146 10.174.709.404 25.922.492.418 46.696.847.341 1.639.181.548 235.458.000 463.500.000 36.940.933.121 -133.464.000 -5.306.808.677 17.359.218.136 27.130.443.781 550.420.000 15.289.877.047 -3.050.501.000 -239.010.443 382.067.161 -1.173.754.000 -198.000.000 -1.243.821.864 26.512.417.279 746.750.400 -118.700.000 -264.702.000

66.600.000 1.069.288.000

TOTAL 22.652.391

626.691.255.442

852.686.681.800 225.995.426.358

217.407.417.258

8.588.009.100

48

SỐ DƯ CUỐI KỲ

GIÁ TT TRUNG BÌNH

LÃI/LỖ

KHỐI LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

TỔNG TIỀN

IBS

MB

ĐG GIÁ TT

VNDirect

TỔNG GIÁ TT

Đã dự phòng 21/10/2014

23.000 1.270.000 29.210.000.000 1.272.500 1.273.000 1.272.000

1.272.500 29.267.500.000 57.500.000

57.500.000

LOẠI Trái phiếu chuyển đổi CII TOTAL

23.000 1.270.000 29.210.000.000

29.267.500.000 57.500.000

57.500.000

(Nguồn dữ liệu công ty VFM)

49

Kế toán ghi nhận chênh lệch đánh giá lại chứng khoán:

Nợ TK 12110101(Chênh lệch đánh giá lại

-Cổ phiếu phổ thông): 852.686.681.800đ

Có TK511301 (Chênh lệch tăng về đánh giá lại

- Cổ phiếu niêm yết) 852.686.681.800đ

Nếu đánh giá lại là lỗ thì ghi nhận vào TK 6323020 Chênh lệch giảm về đánh

giá lại - Cổ phiếu phổ thông

Đối với trái phiếu chuyển đổi chưa niêm yết, theo sổ tay định giá (Phụ lục 08)

thì giá thị trường là giá trung bình của 3 công ty chứng khoán cung cấp báo giá. Tại

ngày 22/10/2014, không có sự chênh lệch đánh giá lại đối với trái phiếu này, nếu có

chênh lệch đánh giá lại thì kế toán cũng ghi nhận tương tự như chênh lệch đánh giá

lại chứng khoán.

Đối với trái phiếu chính phủ được niêm yết trên sàn, giá thị trường là giá giá

trung bình các giao dịch mua bán trên sàn tại ngày đánh giá lại.

 Đang có một sự mâu thuẫn trong cách ghi nhận và đánh giá trái phiếu của quỹ

mở này, trái phiếu chính phủ vẫn tiến hành trích lãi tại mỗi kỳ định giá NAV

(theo ví dụ mục 2.2.4) nhưng trái phiếu chuyển đổi CII thì lại không trích lãi

như trái phiếu chính phủ. Như vậy NAV của các kỳ giao dịch liệu có được phản

ánh đúng giá trị hay không?

2.2.6 Kế toán nghiệp vụ mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư

Đặc trưng của quỹ mở đó là ngoài việc thực hiện phát hành chứng chỉ quỹ,

quỹ có nghĩa vụ phải mua lại chứng chỉ của nhà đầu tư khi có lệnh đặt bán của

nhà đầu tư. Việc thực hiện mua/bán chứng chỉ quỹ sẽ tạo ra một khoản thặng dư

trong vốn góp phát hành hoặc vốn góp mua lại (Tài khoản 412).

Tài khoản ngân hàng của quỹ mở cũng có cấu trúc khác với tài khoản của các

doanh nghiệp, tài khoản ngân hàng của quỹ phải bao gồm:

- Tài khoản hoạt động của quỹ

- Tài khoản cho các đại lý phân phối để nhà đầu tư nộp tiền vào mua chứng

chỉ quỹ tại các đại lý phân phối

50

- Tài khoản dùng để thanh toán tiền mua lại chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư

Ví dụ:Tại ngày 23/10/2014, quỹ có nhà đầu tư đặt lệnh bán chứng chỉ quỹ, số

lượng 12.000 chứng chỉ quỹ, kế toán sẽ dựa vào báo cáo “Danh sách nhà đầu tư

được thanh toán tiền chi tiết theo đại lý phân phối”(Phụ lục 10)để tính phần giá

trị thặng dư vốn và ghi nhậnnhư sau:

Thặng dư

NAV/ccq

Thuế

Giá trị theo NAV

Giá trị theo mệnh giá

Công ty quản lý quỹ

Đại lý phân phối

Số lượng bán

1.200,00

12.000.000

22.707,02 27.248.424

-15.248.424

122.618

13.624

27.248

(Nguồn dữ liệu của công ty VFM)

Bút toán ghi nhận:

Nợ TK 4112Vốn góp mua lại 12.000.000đ

Nợ TK 41222 Thặng dư âm vốn góp mua lại của Nhà đầu tư: 15.248.424đ

Có TK 337 Phải trả Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ 27.248.424đ

Các phí thực hiện lệnh bán lại chứng chỉ quỹ sẽ bị tính phí, bao gồm: phí trả cho

công ty quản lý quỹ, phí cho đại lý phân phối, thuế thu nhập cá nhân

Nợ 337 Phải trả Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ

Có TK 3321 Phải trả các Đại lý phân phối 13.624đ

Có TK 3322 Phải trả Công ty Quản lý quỹ 13.624đ

Có TK 3338 Các loại thuế khác: 27.248đ

Theo dõi chứng chỉ quỹ ở tài khoản ngoại bảng:

Có TK 0081 Chứng chỉ quỹ dưới 1 năm: 12.100

Đến ngày T+3 nhà đầu tư sẽ nhận được tiền, ghi nhận:

Nợ TK 337 Phải trả Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ27.084.934đ

Có TK 11211 (Tiền hoạt động của quỹ): 27.084.934đ

Ví dụ: Tại ngày 01/10/2014, quỹ có nhà đầu tư đặt lệnh mua chứng chỉ quỹ với số

tiền 50.000.000, số tiền này đã được nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của đại lý

phân phối vào ngày 30/09/2014.

Tại ngày 30/09/2014 ghi nhận tiền vào:

Nợ TK 11411 Tiền gửi của Nhà đầu tư từ Đại lý phân phối: 50.000.000đ

51

Có TK 336 Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ 50.000.000đ

Tại ngày giao dịch ngày 1/10/2014, kế toán sẽ dựa vào báo cáo “Danh sách nhà

đầu tư đặt lệnh mua hợp lệ được phân bổ chứng chỉ quỹ” (Phụ lục 11)để ghi

nhận thặng dư phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư:

Thặng dư Giá trị theo mệnh giá Số tiền thực mua Số tiền đăng ký mua Phí Đại lý phân phối Số lượng được phân bổ mua Phí Công ty quản lý quỹ

(Nguồn dữ liệu công ty VFM)

375.000 125.000 49.500.000 2.152,15 21.521.500 27.978.500 50.000.000

Nợ TK 336 Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ 49.500.000đ

Có TK 41112 Vốn góp phát hành các lần tiếp theo 21.521.500đ

Có TK 41211 Thặng dư vốn góp phát hành - Thặng dư dương: 27.978.500đ

Nợ 336 Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ 500.000đ

Có Có TK 3321 Phải trả các Đại lý phân phối 125.000đ

Có TK 3322 Phải trả Công ty Quản lý quỹ 375.000đ

Theo dõi chứng chỉ quỹ ở tài khoản ngoại bảng:

Nợ TK 0081 Chứng chỉ quỹ dưới 1 năm: 2.152,15

Theo quy định, mỗi kỳ báo cáo tháng phải công bố danh sách những người •

có liên quan với Công ty quản lý quỹ đang sở hữu chứng chỉ quỹ của các quỹ tại

công ty. Tuy nhiên, không có quy định về việc công bố thông tin số lượng chứng

chỉ quỹ do Công ty quản lý quỹ đang sở hữu. Việc công ty quản lý quỹ chi tiền để

mua chứng chỉ quỹ nhằm mục đích làm tăng thặng dư vốn của quỹ, làm chogiá trị

NAV tăng cao, điều này gián tiếp tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư trong khi thị

trường chứng khoán đang giảm. Khi nhà đầu tư đọc báo cáo của quỹ, sẽ nhầm

tưởng rằng quỹ đang hoạt động tốt (vì NAV tăng) trong khi đó nhà đầu tư không

biết được Công ty quản lý quỹ đã tác động vào giá trị NAV của quỹ.

52

Ngoài ra, với các phí phát hành và phí mua lại chứng chỉ quỹ thì quỹ sẽ tiền

hành thanh toán cho Công ty VFM trên cơ sở hóa đơn công ty xuất cho quỹ, sau đó

Công ty VFM sẽ thanh toán lại cho các đại lý phân phối. Tuy nhiên, hiện nay Công

ty VFM không xuất hóa đơn cho quỹ về các chi phí này và quỹ không có chứng từ

để lưu cho các giao dịch thanh toán các phí này. Do đó việc thanh toán sai số phí là

điều khó tránh khỏi.

2.2.7 Tính giá trị tài sản ròng của quỹ tại một kỳ giao dịch

Một trong những công việc quan trọng của kế toán quỹ mở là tính giá trị tài sản

ròng (NAV) của quỹ tại các kỳ giao dịch của quỹ.

Ngày định giá: Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định hằng ngày vào các

ngày làm việc trong tuần và mỗi tháng. Ngày định giá là ngày làm việc trong tuần

(của kỳ định giá ngày) và ngày đầu tiên của tháng tiếp theo (của kỳ định giá hàng

tháng). Đối với kỳ định giá hàng tháng, ngày định giá là ngày đầu tiên của tháng

tiếp theo và không thay đổi kể cả trường hợp ngày định giá rơi vào ngày

nghỉ hoặc ngày lễ. Trường hợp công ty quản lý quỹ thay đổi kỳ xác định giá trị tài

sản ròng của quỹ thì công ty quản lý quỹ phải xin ý kiến chấp thuận từ Ban đại diện

quỹ trước khi thực hiện.

Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng: Giá trị tài sản ròng (NAV): là tổng giá

trị các tài sản do quỹ sở hữu trừ đi các nghĩa vụ nợ có liên quan (như phải trả mua

chứng khoán, phải trả phí quản lý, phí giám sát, phí môi giới, phí lưu ký, phí hành

chính, phí định giá,... ) tại ngày trước ngày định giá. Tổng giá trị tài sản của quỹ

được xác định theo giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp

không xác định được giá thị trường hoặc giá thị trường có nhiều biến động bất

thường theo quy định tại Sổ tay Định giá và đã được Ban Đại Diện Quỹ chấp thuận

bằng văn bản)

Ví dụ:Tính NAV của quỹ tại kỳ giao dịch ngày 15/10/2014:

- Số dư tiền hoạt động của quỹ tại ngân hàng giám sát: 12.559.927.888đ

- Dự thu cổ tức là 2.051.890.000đ, bao gồm:

Cổ tức 15.0% bằng tiền mặt DPM(391.830), chốt 19/09/2014:587.745.000đ

53

Cổ tức 15.0% bằng tiền mặt GAS(608.470), chốt 22/09/2014:912.705.000đ

Cổ tức 10.0% bằng tiền mặt SSI(551.440), chốt 24/09/2014: 551.440.000đ

- Danh mục chứng khoán của quỹ được thực hiện đánh giá lại như sau:

-

SỐ DƯ CUỐI KỲ

ĐÁNH GIÁ CUỐI KỲ

THÀNH TIỀN

LÃI/LỖ

KHỐI LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

GIÁ THỊ TRƯỜNG

[1]

TỔNG GIÁ THỊ TRƯỜNG [2]

[3] = [2] - [1]

250.000

31.561

7.890.295.036

40.000

10.000.000.000

2.109.704.964

217.650

45.299

9.859.385.000

45.800

9.968.370.000

108.985.000

162.210

12.951

2.100.848.338

14.200

2.303.382.000

202.533.662

391.830

41.849

16.397.856.689

30.700

12.029.181.000

(4.368.675.689)

290.860

44.687

12.997.649.298

61.000

17.742.460.000

4.744.810.702

917.240

15.106

13.855.779.000

14.800

13.575.152.000

(280.627.000)

441.160

33.856

14.936.077.451

52.000

22.940.320.000

8.004.242.549

DRC DXG FPT GAS

768.470

59.635

45.827.493.859

109.000

83.763.230.000

37.935.736.141

636.330

23.120

14.712.150.000

24.800

15.780.984.000

1.068.834.000

698.488

38.251

26.717.943.241

56.500

39.464.572.000

12.746.628.759

668.030

15.360

10.261.100.000

15.900

10.621.677.000

360.577.000

HAG HPG HT1 KBC

500.400

13.609

6.810.000.000

16.200

8.106.480.000

1.296.480.000

53.890 109.938

5.924.569.168

81.000

4.365.090.000

(1.559.479.168)

450.761

65.869

29.691.256.193

96.000

43.273.056.000

13.581.799.807

567.900

15.974

9.071.902.825

43.100

24.476.490.000

15.404.587.175

793.390

15.607

12.382.187.860

29.300

23.246.327.000

10.864.139.140

571.440

27.480

15.702.984.561

30.200

17.257.488.000

1.554.503.439

833.978

25.692

21.426.640.346

26.700

22.267.212.600

840.572.254

332.000

16.477

5.470.480.000

16.100

5.345.200.000

(125.280.000)

352.758

52.514

18.524.659.299

108.000

38.097.864.000

19.573.204.701

308.440

55.343

17.070.000.000

48.100

14.835.964.000

(2.234.036.000)

BVH CSM DIG DPM

371.010

24.833

9.213.437.000

25.100

9.312.351.000

98.914.000

200.000

61.056

12.211.100.000

58.500

11.700.000.000

(511.100.000)

50.000

21.500

1.075.000.000

20.400

1.020.000.000

(55.000.000)

SJS KDC CII TCM

298.890

35.928

10.738.541.000

34.700

10.371.483.000

(367.058.000)

MSN PVD PVS REE SSI VCB VND VNM VIC

11.127.125

350.869.336.164

471.864.333.600 120.994.997.436

TỔNG

(Nguồn dữ liệu công ty VFM)

 Tổng tài sản : 25.559.927.888 + 471.864.333.600+2.051.890.000

= 486.476.151.488

54

- Số dư các tài khoản được chuyển từ kỳ trước sang:

Phí môi giới chứng khoán kỳ trước chuyển sang: 102.898.654đ

Phải trả cổ tức năm 2009, 2010 cho Nhà đầu tư: 83.000.000đ

Phí giao dịch chứng khoán : 8.960.000đ

Tổng cộng: 194.858.654đ

- Kỳ trước, có lệnh đặt bán chứng chỉ quỹ của Nhà đầu tư, căn cứ vào báo cáo

của đại lý chuyển nhượng, kế toán ghi nhận các khoản phải trả:

Số phát sinh trong kỳ

Chỉ tiêu

Số dư kỳ trước

Số lũy kế đến ngày 15/7/2014

Đã thanh toán

Chưa thanh toán

-Phải trả Nhà đầu tư

3.745.501.131

3.745.501.131

489.239.748

-Phải trả Công ty Quản lý quỹ

16.956.493

15.078.189

-Phải trả đại lý phân phối

1.884.054

62.046.709

3.768.109

6.113.613

-Phải trả thuế thu nhập cá nhân do bán chứng chỉ quỹ

489.239.748 (1.878.304) 60.162.655 2.345.504

Tổng cộng

549.869.603

489.239.748

3.768.109.787

3.828.739.642

(Nguồn dữ liệu Công ty VFM)

- Mức trích các phí trước NAV:Các phí này đã được thông qua tại đại hội nhà

đầu tư và ban đại diện của quỹ vào đầu năm 2014.

Phí

Mức trích

Số tiền trích

Số dư kỳ trước

Số dư đến ngày 15/10/2014

Tổng số ngày tính phí

Số ngày trích trước

[1]

[2]

[3]

[5]

[6] = [4]+[5]

[4] = [1]*[3]/[2]

38.000.000

31

1.225.806

53.935.484

55.161.290

1

259.325.000

365

710.479 153.489.758

154.200.237

1

183.632.729

365

503.103 168.787.103

169.290.206

1

Lương cho Ban đại diện Quỹ Trích trước phí kiểm toán 2014 Trích trước chi phí họp Đại hội 2014

201.354.825

365

551.657 167.387.647

167.939.304

1

Trích trước chi phí báo cáo thường niên 2014

Lương tháng 13

38.000.000

365

104.110

31.253.606

31.357.716

1

Tổng cộng

3.095.155 574.853.598

577.948.753

(Nguồn dữ liệu Công ty VFM)

55

- Đối với quỹ mở có một số phí: phí giám sát, phí đại lý chuyển nhượng, phí

lưu ký, phí quản trị quỹ, phí quản lý quỹ được tính dựa trên NAV trước phí,

cách tính và mức phí các phí này được thể hiện chi tiết trong bản cáo bạch

của mỗi quỹ.

NAV trước phí = Tổng tài sản – các khoản phải trả trước phí – số dư đầu kỳ

các phí tính theo NAV

= 486.476.151.488- 194.858.654 -3.828.739.642-

577.948.753 - 14.569.746 - 22.673.851-21.368.963 -

2.483.872 - 937.320.365 = 480.876.187.642

Số kỳ trước Số trích kỳ này Số lũy kế đến ngày 15/10/2014

Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán 14.569.746 395.241 14.964.987

Phí dịch vụ giám sát 22.673.851 596.129 23.269.980

Phí dịch vụ quản trị Quỹ 21.368.963 579.687 21.948.650

Phí Đại Lý chuyển nhượng 2.483.872 354.839 2.838.711

Phí quản lý quỹ 937.320.365 25.427.847 962.748.212

(Nguồn dữ liệu công ty VFM)

Tổng cộng 998.416.797 27.353.048 1.025.769.845

Tổng nợ phải trả = 194.858.654 + 3.828.739.642 + 577.948.753 +1.025.769.845

= 5.627.316.894đ

NAV = 480.876.187.642 - 5.627.316.894 = 480.848.834.594đ

Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành: 45.888.518,85

NAV trên đơn vị chứng chỉ quỹ = 480.848.834.594/45.888.518,85= 10.478,63

56

CÁC CHỈ TIÊU

STT

Kỳ báo cáo 15/10/2014

I.1 I.2 I.3 I.8

12.559.927.888,00 471.864.333.600,00 2.051.890.000,00 486.476.151.488,00

Tiền Các khoản đầu tư Cổ tức được nhận TỔNG TÀI SẢN

102.898.654,00 102.898.654,00 5.524.418.239,84 962.747.517 55.161.290,00 154.200.237,00 169.290.206,00 167.939.304,00 31.357.716,00 8.960.000,00 3.828.739.642,00 3.745.501.131,00 15.078.189,00 62.046.709,00 6.113.613,00 83.000.000,00 23.269.980 2.838.711 14.964.987 21.948.650

II.1 Tiền phải thanh toán mua chứng khoán 1.2 Phí môi giới giao dịch chứng khoán II.2 Các khoản phải trả khác Phí quản lý phải trả 2.2 Lương cho Ban đại diện Quỹ 2.3 Trích trước phí kiểm toán 2014 2.4 Trích trước chi phí họp Đại hội 2014 2.5 Trích trước chi phí báo cáo thường niên 2014 2.6 Lương tháng 13 2.7 Phí giao dịch chứng khoán 2.8 Phải trả khác 2.9 -Phải trả Nhà đầu tư -Phải trả Công ty Quản lý quỹ -Phải trả đại lý phân phối -Phải trả thuế thu nhập cá nhân do bán chứng chỉ quỹ Phải trả cổ tức năm 2009, 2010 cho Nhà đầu tư 2.10 Phí giám sát phải trả 2.11 Phí đại lý chuyển nhượng 2.12 Phí lưu lý tại trung tâm lưu ký 2.13 Phí Quản trị quỹ 2.14 2.15 Phí đại lý chuyển nhượng khác II.3 TỔNG NỢ

5.627.316.894

III. 1 Tài sản ròng của Quỹ (I.8-II.3) III. 3 Tổng số đơn vị quỹ, chứng chỉ quỹ tại ngày 15/10/2014

Số dư ban đầu Mua vào Bán ra

III. 4 Giá trị tài sản ròng NAV của một đơn vị quỹ, chứng chỉ quỹ

480.848.834.594 45.888.518,85 46.239.231,87 - 350.713,02 10.478,63

(Nguồn dữ liệu công ty VFM)

57

2.2.8 Hệ thống thông tin cho quỹ mở

Quy trình làm việc nội bộ giữa các bộ phận của công ty đều phải được thực hiện

qua email. Khi bộ phận đầu tư cần thì phải email cho bộ phận kế toán quỹ hoặc bộ

phận giao dịch cần sử dụng tiền để giao dịch mua bán cũng phải được xác nhận qua

email.

Việc lưu trữ các thông tin về kế toán được tổ chức tập hợp trên sever thư mục

chung của công ty và được giới hạn quyền xem đối với các bộ phận khác. Đối với

bộ phận đầu tư chỉ cần lấy các thông tin trong bảng tính NAV để làm báo cáo cho

công ty thì chỉ được phân quyền vào xem thư mục có chứa các báo cáo NAV mà

không được quyền chỉnh sửa các báo cáo này. Vấn đề rủi ro xảy ra dữ liệu trên ổ đĩa

chung của hệ thống vô tình bị xóa và không có cách nào để lấy lại dữ liệu, đây là

vấn đề nghiêm trọng trong việc lưu trữ thông tin.

Quy trình công bố thông tin cũng được thực hiện bởi bộ phận kế toán, tại mỗi kỳ

giao dịch kế toán nhận báo cáo từ ngân hàng giám sát có chữ ký số sau đó thực hiện

công bố thông tin trên website của công ty, đồng thời báo cáo phải được gửi đến Ủy

Ban Chứng Khoán Việt Nam, đặc biệt là vào thời điểm báo cáo tháng, quý, số

lượng báo cáo phải công bố thông tin là rất nhiều.Đây là quy trình gây mất nhiều

thời gian cho kế toán và công ty vẫn chưa cải thiện được.

Việc lưu giữ chứng từ của quỹ được lưu ở hai nơi, một là tại Công ty Quản lý

quỹ VFM và nơi thứ hai là ngân hàng giám sát. Tại ngân hàng giám sát chứng từ

phần lớn được lưu là bản fax từ VFM, thời điểm ghi nhận nghiệp vụ kế toán sẽ căn

cứ vào thời gian thể hiện trên fax của ngân hàng giám sát. Riêng các báo cáo của

quỹ để công bố thông tin thì cả công ty VFM và ngân hàng đều phải giữ bản có chữ

ký đóng dấu của hai bên.

Ngoài ra, hiện nay kế toán quỹ thực hiện ghi nhận toàn bộ thông tin kế toán

bằng excel mà không có phần mềm hỗ trợ. Việc lấy giá thị trường tại cuối mỗi ngày

giao dịch phải phụ thuộc vào một bên thứ ba cung cấp, việc này làm mất nhiều thời

gian để chờ lấy giá cho danh mục chứng khoán của quỹ. Công ty cũng đang kết hợp

58

với Dragon Capital để xây dựng một hệ thống dữ liệu và phần mềm cho kế toán

quỹ, dự án này chỉ đang trong giai đoạn lên kế hoạch.

2.3Nhữnghạn chế trong tổ chức kế toán theo Thông tư 198/2012/TT-BTC tại

Công ty VFM

Các nghiệp vụ kế toán cho quỹ đầu tư dạng mở chủ yếu tập trung vào các giao

dịch: gửi tiền ngân hàng kỳ hạn ngắn, mua bán chứng khoán niêm yết, thực hiện

hợp đồng mua bán lại trái phiếu, mua chứng chỉ tiền gửi, phát hành và mua lại

chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. Đây chỉ là những giao dịch đơn giản của một quỹ

đầu tư tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế.

Với giao dịch gửi tiền ngân hàng thông tin trong hợp đồng chưa được rõ ràng,

lãi suất không kỳ hạn không được thể hiện trong hợp đồng tiền gửi, kế toán chỉ căn

cứ vào lãi suất được ghi trong hợp đồng để trích lãi cho hợp đồng gửi tiền, do đó

khi rút tiền trước hạn lãi chỉ được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn trong khi đó

lãi dự thu đã được kế toán trích lập với mức lãi suất lớn hơn. Lúc này kế toán phải

hoàn nhập lại mức lãi dự thu đã trích, vấn đề này sẽ tác động trực tiếp đến NAV của

quỹ tại các kỳ giao dịch.

Việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch

của quỹ với giá trị lớn, kế toán bắt buộc phải hủy các hợp đồng tiền gửi để quỹ có

đủ số tiền thực hiện giao dịch. Nhưng nếu bộ phận đầu tư báo số dư tiền cần cho

giao dịch quá trễ và rủi ro xảy ra là tiền không về kịp trong cùng ngày thực hiện

giao dịch mua bán chứng khoán. Tuy vấn đề này không ảnh hưởng đến NAV của

quỹ cũng như nhà đầu tư, nhưng đây là hình thức giao dịch mua khống và quỹ đã vi

phạm các quy định về việc thực hiện giao dịch trong Luật chứng khoán cũng như

điều lệ của quỹ. Khi Ủy ban chứng khoán nhà nước phát hiện ra vấn đề này sẽ phạt

công ty quản lý quỹ, điều này tạo ra hình ảnh không đẹp cho công ty đối với các nhà

đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.

Đối với các quỹ đại chúng, việc công bố thông tin là hết sức quan trọng, các báo

cáo được công bố sẽ phải phản ánh trung thực hợp lý tình hình hoạt động của các

quỹ, do đó khi thông tin trình bày sai hoặc không rõ ràng sẽ tác động đến lợi ích của

59

nhà đầu tư và giá trị của quỹ. Với thông tin chứng chỉ tiền gửi được trình bày trong

mục tiền và tương đương tiền là hoàn toàn không đúng bản chất của chứng chỉ tiền

gửi, theo Luật chứng khoán thì chứng chỉ tiền gửi được định nghĩa là giấy tờ có giá

và được phân loại là khoản đầu tư của quỹ trong tài khoản 121 theo Thông tư

198/2012/TT-BTC, khi trình bày trong báo cáo chứng chỉ tiền gửi được đặt trong

mục tiền và tương đương tiền sẽ làm cho nhà đầu tư hiểu rằng quỹ đang thực hiện

gửi tiền ở ngân hàng chứ không phải quỹ đang thực hiện hoạt động đầu tư với một

tổ chức khác. Ngoài ra, việc công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu chứng chỉ quỹ của

những người có liên quan đến công ty quản lý quỹ cũng hết sức quan trọng, khi tỷ lệ

sở hữu chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ không được công bố, trong khi việc

thực hiện mua chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ với mục đích nhằm thêm tiền

vào cho quỹ vì quỹ đang bị thiếu tiền do hoạt động đầu tư không hiệu quả. Khi tỷ lệ

này không được công bố nhà đầu tư không thể có được những nhận định đúng về

tình hình hoạt động của quỹ, lợi ích của nhà đầu tư đang bị giảm. Đây cũng là một

trong những hạn chế của quy định pháp lý.

Thị trường trái phiếu ở Việt Nam có thể thấy là một thị trường còn nhỏ, chủ yếu

là các trái phiếu cho Chính phủ phát hành, điều này gây ra hạn chế trong việc thực

hiện đánh giá lại trái phiếu của quỹ. Khi thực hiện mua trái phiếu kế toán không

thực hiện trích lãi dự thu của trái phiếu, làm cho NAV các kỳ phản ánh không đúng

giá trị của quỹ, nếu nhà đầu tư thực hiện bán lại chứng chỉ quỹ cho công ty quản lý

quỹ thì sẽ bị thiệt vì NAV không bao gồm khoản dự thu lãi trái phiếu. Khi đọc báo

cáo nhà đầu tư không thể nào phát hiện ra sai sót này, do đó trách nhiệm của kế toán

quỹ là hết sức quan trọng, việc ghi nhận thiếu một khoản mục hay định khoản sai

một khoản mục cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư, khi bị phát hiện về

việc này thì cũng sẽ tác động không tốt đến công ty quản lý quỹ và những nhà đầu

tư tiềm năng đang muốn tìm kiếm những công ty để thực hiện đầu tư.

Việc công bố thông tin cho quỹ là một trong những công việc quan trọng không

chỉ đối với kế toán quỹ mà còn là nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ. Tuy nhiên hiện

nay theo quy định của Ủy ban chứng khoán nhà nước, ngoài việc thực hiện các báo

60

cáo có chữ ký số điện tử gửi trực tiếp cho Ủy ban chứng khoán còn phải thực hiện

gửi báo cáo bằng giấy, đồng thời các báo cáo của quỹ phải được công bố trên trang

web của công ty quản lý quỹ, việc này sẽ làm mất rất nhiều thời gian cho công tác

kế toán và chi phí của các quỹ đại chúng. Đây là một trong những hạn chế trong

việc quản lý của Nhà nước, vì thị trường hoạt động của quỹ đầu tư còn khá mới mẻ,

các báo cáo vẫn được thực hiện theo các phương pháp cũ và thực hiện lưu trữ thông

tin theo kiểu truyền thống bằng giấy tờ, phương thức quản lý của các cấp vẫn được

thực hiện theo quy cũ. Vấn đề này đang được công ty quản lý quỹ đề xuất giảm bớt

hình thức báo cáo bằng giấy trong thông tư dự thảo mới của năm 2015 của Bộ Tài

chính.

Ngoài ra, vấn đề lưu trữ thông tin kế toán của quỹ cũng đang gặp phải rủi ro vì

các dữ liệu đều được lưu chung trên một ổ đĩa sever, các file có thể bị người khác

delete mà không thể phục hồi được, thông tin kế toán không được lưu trữ an toàn.

Kế toán quỹ mở vẫn sử dụng các bảng tính để theo dõi và thực hiện các báo cáo cho

quỹ, hệ thống phần mềm cho kế toán quỹ chưa có nên việc thực hiện báo cáo mất

khá nhiều thời gian và việc sai sót trong báo cáo là điều khó tránh khỏi.

Kết luận:Không như kế toán áp dụng cho các tổ chức phi tài chính, kế toán cho

quỹ mở có những đặc trưng riêng vềnghiệp vụ và việc ghi nhận kế toán cũng có

những điểm khác biệt. Việc khảo sát các hoạt động kế toán tại công ty VFM được

xem là điển hình cho các quỹ mở còn lại ở Việt Nam, qua đó thấy được các nghiệp

vụ của quỹ mở còn khá đơn giản, chưa đa dạng được các hình thức đầu tư cho quỹ.

Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại trong công tác kế toán quỹ mở tại Công

ty VFM nói riêng và tại Việt Nam nói chung, nguyên nhân của những hạn chế này

đều xuất phát từ sự chưa hoàn thiện nền tảng pháp lý cho kế toán quỹ mở cũng như

thị trường hoạt động về hình thái quỹ mở còn khá mới mẻ tại Việt Nam.

61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUỸ MỞ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

3.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở

Qua những ví dụ khảo sát ở Chương 2 thấy được hoạt động của quỹ mở còn hạn

hẹp và hình thức đầu tư của quỹ không đa dạng, các nghiệp vụ kế toán chủ yếu là

mua bán chứng khoán, tiền gửi. Để đa dạng các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở, cần

có một môi trường hoạt động tài chính phong phú các hình thức, đặc biệt là mảng

các công cụ tài chính phái sinh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi.

Việc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở phải phù hợp với các chuẩn mực và chế độ

kế toán hiện hành, dựa trên các quy định , hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bảng

biểu, báo cáo được lập và ghi chép phải đúng quy định. Đồng thời phải phù hợp với

định hướng phát triển của thị trường tại Việt Nam.

Theo kinh nghiệm quốc tế, quỹ mở là sản phẩm nền tảng của một thị trường

chứng khoán phát triển, được thiết kế nhằm kết nối thị trường chứng khoán với các

thị trường khác, như bảo hiểm (sản phẩm liên kết), tiền tệ (quỹ thị trường tiền tệ),

hệ thống an sinh xã hội (quỹ hưu trí), hay kết nối với các khu vực sản phẩm khác

như quỹ hoán đổi danh mục (ETF), quỹ mở đầu tư trái phiếu...Việc hoàn thiện phải

phù hợp với đặc điểm hoạt động của quỹ mở. Mỗi quỹ mở có quy mô, cơ cấu đầu tư

và mục tiêu hoạt động khác nhau, do đó kế toán cũng phải theo sát với các giao dịch

của quỹ để ghi nhận thông tin chính xác và phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ.

Công tác hoàn thiện gắn liền với thực tiễn hoạt động mới đạt được hiệu quả cao,

đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà đầu tư kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra

quyết định đầu tư.

Thời gian từ lúc ban hành thông tư cho đến thời điểm quỹ mở ra đời ở Việt Nam

chỉ là một khoản thời gian ngắn, đến khi đi vào thực tế thì còn khá nhiều khó khăn,

do đó việc hoàn thiện đòi hỏi phải mất một khoảng thời gian, không thể hoàn thiện

trong một thời gian ngắn được. Tuy nhiên việc hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm,

62

giải quyết được mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Tiết kiệm ở đây

được hiểu bao gồm tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Hiện nay, số lượng quỹ mở đang hoạt động tại Việt Nam là rất ít so với các nước

trên thế giới (Nhật Bản, Mỹ..), theo thống kê của Ủy Ban Chứng khoán Việt Nam,

tính đến tháng 06 năm 2014 có 11 quỹ mở hoạt động trên thị trường, trong đó 7 quỹ

mở thành lập mới và 4 quỹ mở được chuyển đổi từ các quỹ đóng và 13 năm sau khi

thị trường chứng khoán hoạt động ra đời thì quỹ mở mới xuất hiện Việt Nam. Do

đó,để hoàn thiện kế toán cho quỹ mở cần có một môi trường hoạt động sôi nổi, đa

dạng các nghiệp vụ phát sinh của quỹ mở, tạo điều kiện cho các quy định kế toán

ban hành bao quát được các trường hợp phát sinh.

Việc thực hiện hoàn thiện có hiệu quả hay không cần phải đảm bảo phù hợp với

điều kiện kinh tế và xã hội. Với điều kiện nguồn lực bị hạn hẹp thì các biện pháp

đưa ra phải trong giới hạn cho phép thì việc triển khai thực hiện mới đạt kết quả tốt.

Đồng thời, cần thực hiện công tác kiểm tra các công việc đã được triển khai để

nhằm phát hiện ra sai sót và có biện pháp điều chỉnh thích hợp, việc điều chỉnh

những sai sót trong mỗi giai đoạn sẽ tạo nền tảng cho việc thực hiện hoàn thiện

những giai đoạn về sau.

Nguyên tắc hoàn thiện cần hướng tới mục tiêu dài hạn hơn là ngắn hạn, việc ban

hành thông tư hướng dẫn chỉ là nhằm giải quyết những cơ sở pháp lý cho kế toán

quỹ mở trong thời gian mới hình thành và phát triển nhưng về lâu dài các hình thức

hoạt động càng đa dạng đòi hỏi các văn bản pháp lý phải rõ ràng và chi tiết hơn.

Quá trình hoàn thiện không thể không tính đến trình độ của các nhân viên cơ

quan pháp lý,kế toán viên, kiểm toán viên. Chính những đối tượng này có vai trò

quyết định đến khả năng hoàn thành, khả năng áp dụng thay đổi của chế độ.

3.2 Giải pháp chung

3.2.1 Nền tảng pháp lý cho kế toán quỹ mở

Có thể thấy rằng tại tất cả các thị trường chứng khoán có hoạt động quỹ mở phát

triển đều có hệ thống văn bản pháp lý để điều chỉnh, cao nhất là Luật Kế toán, dưới

đó là các chuẩn mực được ban hành để hướng dẫn thực hiện các quy định. Quỹ mở

63

là một hoạt động rất mới và tương đối phức tạp, do vậy pháp luật liên quan trong

lĩnh vực hoạt động của quỹ hướng đến việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và khả

năng thực hiện các quy định của bộ phận kế toán. Các quy định của các văn bản

phải đưa ra các quy định cụ thể nhằm hướng dẫn một cách chi tiết nhất cho người

thực hiện, đảm bảo việc thực hiện thống nhất với nhau giữa các bộ phận kế toán quỹ

của các công ty. Đồng thời phải đi kèm với chức năng giám sát hay quản lý công tác

kế toán để tránh tình trạng vụ lợi của các bộ phận trong công ty quản lý quỹ, làm

ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư.

Các văn bản pháp lý cho kế toán quỹ mở phải đảm bảo tính đồng bộ các nguyên

tắc chung cho các mô hình quỹ mở. Việc áp dụng đồng bộ các quy định sẽ tạo ra cơ

chế phát triển các quỹ mở một cách linh hoạt hơn.Có thể thấy rằng việc sử dụng

IAS/IFRS cũng sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian soạn thảo các văn bản pháp

lý, tạo điều kiện cho thị trường tài chính Việt Nam hòa nhập với thị trường tài chính

thế giới, sự hội nhập kế toán giúp cho quỹ có thể huy động được nhiều vốn hơn trên

thị trường quốc tế.Tuy nhiên đó là điều không phải dễ dàng khi có một sự khác biệt

quá lớn về môi trường kế toán quỹ mở giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, các

nước trên thế giới áp dụng theo IAS/IFRS đều có lịch sử phát triển thị trường tài

chính khá lâu đời, hình thức hoạt động của các quỹ mở cũng đa dạng hơn nhờ có

môi trường kế toán khá sôi động và nhiều kinh nghiệm.

Thông tư 198/2012/TT-BTC được ban hành cho quỹ mở tại Việt Nam, chỉ là

nền tảng pháp lý trong ngắn hạn cho hình thái hoạt động của các quỹ đầu tư nói

chung và quỹ mở nói riêng. Hướng đến mục tiêu phát triền bền vững trong tương

lai, thì các hình thức hoạt động của các quỹ cũng sẽ rất đa dạng, đòi hỏi các văn bản

pháp lý phải được ban hành kịp thời, chi tiết hơn cho các nghiệp vụ của quỹ mở.

Điển hình hiện nay công ty quản lý quỹ đã cho ra đời quỹ mở hoán đổi, đây cũng là

một hình thái của quỹ mở nhưng có thêm những nghiệp vụ hoán đổi chứng khoán,

lúc này thông tư 198/2012/TT-BTC không còn phù hợp với hình thức hoạt động này

của quỹ và quỹ hiện tại đang chờ Bộ Tài chính ban hành thông tư mới để hướng dẫn

thực hiện cách ghi nhận kế toán cho các giao dịch của quỹ mở hoán đổi.

64

Các quy định về việc lập và trình bày báo cáo còn cứng nhắc, không linh hoạt

được trong mọi trường hợp. Tất cả đều được trình bày theo mẫu đã được ban hành

tại 198/2012/TT-BTC, do đó, việc ban hành các văn bản pháp lý về công bố thông

tin, lập và trình bày báo cáo tài chính cần được điều chỉnh theo hướng phù hợp với

đặc điểm công việc của kế toán quỹ, phù hợp với thực tế hoạt động của quỹ mở.

Cơ quan pháp lý cần tổ chức các buổi trao đổi, lấy ý kiến của các bộ phận kế

toán quỹ mở của các công ty, vì chính họ là người hiểu rõ nhất về những thuận lợi

khi áp dụng hay những hạn chế của những quy định này, đồng thời họ cũng có thể

đưa ra những định hướng tư vấn cho các cơ quan pháp lý trong việc ban hành những

quy định mới.

3.2.2 Nguồn nhân lực

Có thể nói, trong mọi hoạt động con người luôn đóng vai trò hết sức quan trọng

trong việc thực hiện và hoàn thiện các công việc. Đối với lĩnh vực kế toán, kế toán

quỹ là một công việc mới lạ ở Việt Nam, khi nhắc tới kế toán quỹ ít người biết và

hiểu được kế toán quỹ là gì, khác gì với các công việc kế toán tại các doanh nghiệp

kinh doanh bình thường, chính vì vậy họ chưa thấy rõ được vai trò và tầm quan

trọng của công việc kế toán cho quỹ mở.

Hiện nay, Ủy ban chứng khoán chỉ có các khóa đào tạo về các nghiệp vụ chứng

khoán, chứng chỉ môi giới chứng khoán mà không có tổ chức trung tâm nào đào tạo

về nghiệp vụ kế toán quỹ mở cho các công ty quản lý quỹ, chỉ có các khóa học về

quản lý quỹ, nội dung đào tạo cho chứng chỉ này chủ yếu tập cho lĩnh vực thị

trường chứng khoán, mà không đề cập đến công tác kế toán hay tổ chức kế toán cho

các công ty quản lý quỹ. Do đó, việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho kế toán

quỹ mở cũng khá quan trọng.

Việc tìm kiếm các tài liệu về kế toán cho quỹ mở của các nước trên thế giới rất

khó khăn, việc tiếp cận với các tài liệu quốc tế cho kế toán quỹ mở bị hạn chế. Do

đó, cần xây dựng nguồn kinh phí hỗ trợ cho kế toán tiếp cận với môi trường kế toán

quỹ bên ngoài, tổ chức các buổi hội thảoquốc tế để có thể trao đổi học hỏi kinh

nghiệm kế toán quỹ mở của một số nước trong khu vực hoặc thế giới.

65

Ngoài ra, theo quy định hàng năm các quỹ phải thực hiện kiếm toán các báo cáo

hoạt động của quỹ, do đó ngoài việc nâng cao năng lực cho kế toán viênthì cũng cần

nâng cao năng lực cho các kiểm toán viên và các nhân viên cơ quan thanh tra, nhằm

tăng cường việc giám sát, kiểm tra các công việc của kế toán quỹ mở, nâng cao chất

lượng các báo cáo công bố cho nhà đầu tư.

3.2.3 Nâng cao vai trò của các đối tượng tham gia

• Công ty quản lý quỹ

Công ty quản lý quỹ là tổ chức có mối quan hệ đặc biệt với các quỹ mở, là nhân

tố chính thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các quỹ mở, bởi vậy muốn phát

triển các quỹ mở, không thể không phát triển các công ty quản lý quỹ. Bài học kinh

nghiệm của Thái Lan cho thấy, để khuyến khích các công ty quản lý quỹ phát triển,

Thái Lan cho phép các công ty quản lý quỹ trong nước liên doanh với nước ngoài

để thành lập quỹ và công ty quản lý quỹ nhằm tranh thủ vốn và kỹ năng của đối tác

nước ngoài. Tuy nhiên, cần phải có một giới hạn nhất định để tạo điều kiện cho các

quỹ mở trong nước phát triển mạnh, tránh sự thao túng thị trường từ bên ngoài.

Để nâng cao điều hành quản lý quỹ mở, công ty quản lý quỹ phải luôn luôn

hướng vào các chỉ tiêu kinh tế cơ bản như: tổng thu nhập, tỷ lệ thu nhập, tổng chi

phí, tỷ lệ chi phí và chất lượng hoạt động của bộ máy quản trị điều hành. Đồng thời,

công ty quản lý quỹ không chỉ khai thác và xử lý tốt các thông tin thị trường, mà

còn phải cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài

chính và hoạt động của quỹ mở và của công ty quản lý quỹ.

• Ngân hàng giám sát

Ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, phải có đầy

đủ thông tin về tất cả mọi tài sản thuộc sở hữu của quỹ bao gồm loại, khối lượng,

nơi lưu ký, tổ chức lưu ký. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm bảo đảm tài sản của

quỹ phải được đăng ký, lưu ký và ghi nhận dưới hình thức để luôn nhận diện được

đó là tài sản thuộc sở hữu của quỹ.

Ngân hàng giám sát cần theo dõi sát với các hoạt động của quỹ, đảm bảo hoạt

động của quỹ tuân thủ theo các quy định của Nhà nước cũng như các quy định thể

66

hiện trong điều lệ của quỹ. Khi các danh mục đầu tư của quỹ vượt quá tỷ lệ quy

định, ngân hàng phải gửi thông báo đến công ty quản lý quỹ đồng thời thông báo

thời hạn để thực hiện điều chỉnh giảm tỷ lệ theo quy định.

Ngoài ra, để hỗ trợ cho kế toán quỹ, ngân hàng giám sát cần nâng cao hệ thống

thanh toán bằng điện tử, kế toán có thể thực hiện các lệnh thanh toán bằng hệ thống

trực tuyến, giảm bớt các công việc thủ công cho kế toán.

3.2.4 Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin cho kế toán quỹ mở cũng còn nhiều vấn đề khó khăn. Các

quỹ mở có tần suất giao dịch hàng tuần và hàng ngày, mức độ công việc công bố

thông tin đối với kế toán ngày càng lớn, đồng thời việc ghi nhận các giao dịch của

quỹ mở cũng ngày càng nhiều, trong khi đó vẫn chưa có phần mềm kế toán phục vụ

cho công việc kế toán quỹ. Việc thực hiện kế toán bằng tay mất khá nhiều thời gian,

dễ xảy ra những sai sót, ảnh hưởng đến các báo cáo dùng để công bố thông tin cho

nhà đầu tư.

Hiện nay, khối lượng báo cáo dùng để công bố thông tin cho nhà đầu tư ngày

càng tăng, tuy nhiên vẫn chưa xây dựng được một hệ thống công bố thông tin thống

nhất nhằm tiết kiệm thời gian. Ngoài việc công bố thông tin trên website, kế toán

quỹ còn phải gửi báo cáo có chữ ký số và bản có chữ ký và đóng dấu ký tên cho Ủy

ban chứng khoán, công việc này mất khá nhiều thời gian đồng thời dễ dẫn đến việc

mất báo cáo. Do đó nên thống nhất cách thức công bố thông tin, xây dựng hệ thống

ghi nhận các báo cáo đảm bảo việc thông tin cho các nhà đầu tư.

Thị trường tài chính Việt Nam còn khá non trẻ so với thị trường tài chính của thế

giới, các nghiệp vụ hoạt động của quỹ mở không nhiều, đặc biệt là các công cụ phái

sinh chưa được thực hiện. Hiện tại, thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn

phục hồi cùng với nền kinh tế, nên các cơ quan chức năng cũng chưa tập trung phát

triển cho các mô hình tài chính mới, do đó vẫn chưa có thị trường hoạt động cho

công cụ tài chính này. Điều này ảnh hưởng đến môi trường hoạt động của kế toán

quỹ mở, không có điều kiện để tiếp xúc với các nghiệp vụ mới.

67

3.2.5 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế

Việc học hỏi kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực của các nước trên thế giới cũng là

điều cần thiết. Có thể nói rằng Mỹ là một trong số các nước phát triển có lĩnh vực

tài chính phát triển rất lâu đời và mạnh mẽ, kế toán của Mỹ cũng như kế toán quốc

tế đều áp dụng cho hình thức quỹ đầu tư nói chung mà không có sự phân biệt về

hình thái quỹ mở hay quỹ đóng. Mỹ đã xây dựng một chuẩn mực khá hoàn thiện

cho kế toán các quỹ đầu tư, trong đó có những quy định về trình bày công bố thông

tin hay việc đo lường giá trị hợp lý được quy định khá chặt chẽ và khác biệt so với

chuẩn mực kế toán áp dụng cho quỹ đầu tư theo thông lệ quốc tế.

Ngoài ra, cũng có thể học hỏi cách tổ chức xây dựng thị trường tài chính của Mỹ

để xây dựng thị trường tài chính ở Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn. Với lịch sử

hình thành lâu đời, Mỹ đã trải qua rất nhiều biến cố trong thị trường tài chính,

nhưng với sự vững mạnh về tài chính và tổ chức quản lý tốt Mỹ đang dần thoát khỏi

cuộc khủng hoảng kinh tế và sự sụp đổ của thị trường tài chính. Do đó, Việt Nam có

thể học hỏi kinh nghiệm xây dựng các chính sách trong tình hình kinh tế khó khăn

và cách củng cố thị trường tài chính của Mỹ, một khi thị trường tài chính ổn định và

hoạt động sôi nổi thì hình thái quỹ mở cũng sẽ được đa dạng hơn và phát triền hơn.

3.3 Một số giải pháp cụ thể

3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý

Các hoạt động của quỹ quỹ mở đều tuân thủ theo các quy định của Bộ Tài

chính và sự quản lý của Ủy Ban chứng khoán, do vậy với vai trò kế toán quỹ mở tại

công ty thì không thể nào làm thay đổi cả một hệ thống quy định pháp luật, mà chỉ

có thể đưa ra những ý kiến kiến nghị với các cơ quan nhà nước dưới vai trò là người

thực thi pháp luật.

Hiện tại, công ty vừa cho ra mắt quỹ ETFVN30, là một mô hình mới của quỹ

mở, tuy nhiên các văn bản pháp lý cho mô hình quỹ mở này chưa hoàn thiện, ngoài

việc áp dụng thông tư 198/2012/TT-BTC thì vẫn chưa có chế độ kế toán áp dụng

cho quỹ ETF, do đó khi gặp vấn đề mới phát sinh phải làm công văn xin ý kiến của

Ủy ban chứng khoán hoặc Bộ Tài chính, vấn đề này làm mất thời gian và ảnh hưởng

68

đến công việc kế toán và công bố thông tin cho nhà đầu tư.Quỹ ETFVN30 đã được

niêm yết trên thị trường chứng khoán sàn HOSE, tuy nhiên vẫn gặp những hạn chế

trong việc lập và trình bày báo cáo để công bố thông tin cho nhà đầu tư, ngoài ra

còn gặp phải những khó khăn trong việc ghi nhận các nghiệp vụ: hoán đổi chứng

khoán, nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ, giữ hộ kho chứng khoán cho nhà đầu tư. Do

đó, việc trao đổi với Bộ Tài chính và Vụ Kế toán về những khó khăn trong công tác

kế toán của quỹ mở là cần thiết.

3.3.2 Hoàn thiện việc lập và trình bày công bố thông tin

Để đảm bảo tính chính xác về số liệu công bố, công ty VFM có hợp đồng với

ngân hàng giám sát thực hiện công việc quản trị quỹ, do đó báo cáo dùng để công

bố thông tin được nhận từ ngân hàng giám sát. Tuy nhiên có những điểm bất đồng

trong việc lập và trình bày báo cáo của quỹ. Bên ngân hàng giám sát chỉ lập báo cáo

theo đúng mẫu quy định trong thông tư 198/2012/TT-BTC mà không đồng ý chi tiết

số liệu trên báo cáo. Ví dụ trong Báo cáo B02, có chỉ tiêu “dự thu cổ tức, tiền lãi

chưa đến ngày nhận” thì ngân háng giám sát không thể hiện chi tiết số liệu cho

khoản tiền lãi và dự thu cổ tức mà chỉ để con số tổng của hai khoản này, trong khi

đó tài khoản kế toán dùng để ghi nhận và theo dõi hai khoản mục này là khác nhau,

trường hợp khác các chi phí mua lại chứng chỉ quỹ và chi phí phát hành chứng chỉ

quỹ ngân hàng giám sát trên một tài khoản và không thể hiện chi tiết phí mua lại và

phí phát hành là bao nhiêu. Do đó nhà đầu tư khi đọc báo cáo thì không thể biết

được chi tiết bên trong của số liệu được công bố, điều này gây ảnh hưởng đến quyết

định của nhà đầu tư, liệu họ có nên quyết định đầu tư vào những nơi mà báo cáo số

liệu không rõ ràng như vậy hay không? Như vậy công ty cần thống nhất với ngân

hàng giám sát về việc trình bày số liệu trong báo cáo, điều này cần được thể hiện rõ

trong hợp đồng giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát trong vai trò quản

trị quỹ mở của công ty.

Vấn đề công bố thông tin những người có liên quan, theo quy định trong

thông tư 198/2012/TT-BTC, chỉ quy định quỹ mở phải công bố tỷ lệ % danh sách

nhà đầu tư đang sở hữu chứng chỉ quỹ có liên quan trong công ty quản lý quỹ,

69

nhưng lại không quy định công bố % sở hữu chứng chỉ quỹ của công ty quản lý

quỹ. Hiện tại các quỹ mở của công ty đang gặp khó khăn trong nguồn tiền hoạt

động của quỹ nguyên nhân là do nhà đầu tư thực hiện bán lại chứng chỉ quỹ rất

nhiều, do đó công ty quản lý quỹ đã gián tiếp cung cấp nguồn tiền hoạt động để duy

trì quỹ bằng cách chi tiền mua chứng chỉ quỹ do chính công ty đang quản lý, và

thông tin này lại không được công bố trong báo cáo của các quỹ, đây là vấn đề khá

nhạy cảm và liên quan đến giao dịch nội bộ và ảnh hưởng đến NAV của quỹ rất

nhiều, nhà đầu tư khi đọc các báo cáo theo quy định không thể nào biết được những

sự kiện này. Trên khía cạnh là một người làm kế toán, để bảo vệ lợi ích của nhà đầu

tư thì ngoài việc công bố % tỷ lệ sở hữu những người có liên quan trong công ty

quản lý quỹ thì cũng cần công bố thông tin % sở hữu chứng chỉ quỹ của công ty

quản lý quỹ.

3.3.3 Chứng từ kế toán

Vì hiện tại kế toán vẫn thực hiện trích lãi cho các hợp đồng tiền gửi theo mức

lãi suất được thể hiện trong hợp đồng, tức là mức lãi suất áp dụng cho những hợp

đồng gửi tiền từ 30 ngày trở lên, trong khi đó, có những thời điểm cần tiền để thực

hiện các giao dịch lớn, bắt buộc quỹ phải hủy trước hạn các hợp đồng này để thu

tiền về, lúc này lãi suất hủy trước hạn là 1% nhỏ hơn nhiều so với mức lãi suất được

ghi trong hợp đồng. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc kế toán thận trọng kế toán cần

trao đổi với ngân hàng gửi tiền về việc thể hiện rõ hơn về mức lãi suất của các

khoản tiền gửi, khi hợp đồng thể hiện rõ các mức lãi suất áp dụng cho việc rút tiền

trước hạn thì kế toán sẽ có cơ sở cho việc trích trước lãi tiền gửi, giảm thiểu những

rủi ro ảnh hưởng đến báo cáo hoạt động của quỹ và báo cáo giá trị tài sản ròng của

quỹ.

Đối với các phí phát hành, phí mua lại chứng chỉ quỹ, kế toán cần có được

hóa đơn của Công ty VFM xuất cho quỹ để thực hiện kiểm tra, đối chiếu với số liệu

theo dõi trên báo cáo của quỹ. Nếu số liệu khớp với nhau thì kế toán mới tiền hành

thanh toán. Mặc dù đây là giao dịch nội bộ trong công ty quản lý quỹ nhưng kế toán

cần đảm bảo mọi khoản chi tiền của quỹ đều phải có chứng từ hợp lý để ghi nhận

70

nhằm giảm rủi ro trong việc thanh toán sai, gây thiệt hại cho quỹ. Đồng thời, việc

lưu giữ chứng từ đầy đủ sẽ đảm bảo cho công tác kiểm tra của Ủy ban Chứng

khoán, vụ kế toán hay kiểm toán đối với quỹ và cả công ty quản lý quỹ.

3.3.4 Tăng cường công tác đào tạo

Hàng năm, công ty có tổ chức 2 buổi huấn luyện với Công ty Dragon Capital

về các vấn đề kế toán cùng với Công ty kiểm toán KPMG, tuy nhiên các quỹ

Dragon Capital đang quản lý đều là quỹ đóng hoặc quỹ mở một phần và được niêm

yết trên sàn nước ngoài, do đó việc học hỏi những kinh nghiệm cũng bị hạn chế, cần

phải có sự chọn lọc, không thể áp dụng hoàn toàn cho tổ chức kế toán quỹ mở của

Công ty VFM. Với thời gian 2 buổi cũng không thể trao đổi kiến thức chuyên môn

với nhau.

Công ty có thể tổ chức các buổi đào tạo nội bộ về các vấn đề mới, hoặc về

các hình thức đầu tư sắp tới của quỹ để kế toán có thời gian tìm hiểu các nghiệp vụ

mới và có thể ghi nhận kế toán chính xác.

Công ty cần tăng cường tổ chức các buổi hội thảo cùng với các công ty quản

lý quỹ khác, các ngân hàng đang có hoạt động giám sát quỹ mở tại Việt Nam để có

thể trao đổi các kinh nghiệm ghi nhận nghiệp vụ kế toán, cùng nhau thống nhất các

quan điểm kế toán để đảm bảo thông tin trình bày được nhất quán và có thể so sánh

được.

Ngoài ra, công ty cần hỗ trợ nhân viên tham gia các khóa học nâng cao

chuyên môn như chứng chỉ về tài chính, chứng chỉ hành nghề kế toán quốc tế

ACCA, CPA, nâng cao trình độ tiếng Anh để có thể tìm hiểu đọc thêm các tài liệu

của nước ngoài về kế toán quỹ mở.

3.3.5 Hoàn thiện hệ thống phần mềm

Công ty VFM hiện nay đã hoạt động trong lĩnh vực quỹ được 11 năm, ban

đầu là hoạt động của những quỹ đóng, đến nay toàn bộ đều được chuyển và thành

lập quỹ mở, tuy nhiên cho đến nay kế toán chưa có phần mềm hỗ trợ kế toán quỹ

mở, kế toán vẫn thực hiện theo dõi bằng định dạng excel, khó tránh khỏi sai sót

trong việc tính toán số liệu và mất khá nhiều thời gian, trong khi đó công ty đang

71

tiến hành cho ra mắt nhiều quỹ mới trong tương lai. Do đó việc xây dựng một phần

mềm riêng cho kế toán quỹ là vấn đề cấp thiết cho bộ phận kế toán quỹ.

Công việc tính giá trị tài sản ròng của quỹ là công việc quan trọng đối với kế

toán quỹ, trong đó có thực hiện đánh giá lại chứng khoán/trái phiếu theo giá thị

trường, hiện nay bộ phận kế toán vẫn thực hiện lấy giá thị trường bằng cách thủ

công, điều này gây ra những sai sót trong báo cáo NAV của quỹ và phải tiến hành

công bố lại. Do đó, công ty cần sớm thực hiện dự án lấy giá thị trường tự động để

phục vụ cho việc lập báo cáo hàng ngày.

Hiện nay, bộ phận kế toán quỹ phải thực hiện trích xuất khá nhiều báo cáo từ

hệ thống của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trong một ngày, trung bình

một quỹ xuất khoảng 18 báo cáo từ hệ thống này, với 5 quỹ đang hoạt động thì thời

gian xuất báo cáo là khá nhiều. Do đó công ty cần bố trí thêm người thực hiện việc

xuất báo cáo này, đồng thời để đảm bảo việc hoạt động lâu dài của quỹ, công ty cần

phối hợp với Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để xây dựng công cụ xuất

báo cáo tự động, nếu vấn đề này được thực hiện thì sẽ hỗ trợ công việc cho kế toán

rất nhiều, tính chính xác của số liệu các báo cáo cũng được cải thiện, đảm bảo cho

việc ghi nhận kế toán quỹ mở.

Hàng này, ngoài việc công bố thông tin về quỹ trên phương tiện đại chúng,

kế toán quỹ phải gửi báo cáo cho các cơ quan Nhà nước, kế toán mất khá nhiều thời

gian cho việc này. Công việc này sẽ còn phải thực hiện trong một thời gian dài vì hệ

thống quản lý của Nhà nước còn bị hạn chế, cần thời gian để hoàn thiện các cơ chế

và quy định. Do đó, để có thể giải quyết cho vấn đề công bố thông tin, công ty đã

lên kế hoạch xây dựng hệ thống gửi báo cáo tự động, vừa công bố thông tin trên

website của công ty vừa thực hiện gửi thư điện tử cho Ủy ban chứng khoán, tuy

nhiên công ty cần triển khai thực hiện kế hoạch này trong thời gian sớm nhất có thể.

3.3.6 Thống nhất quy trình làm việc giữa các bộ phận

Vì hiện nay các quỹ của công ty đã có 2 quỹ thực hiện các giao dịch hàng

ngày, trong tương lai công ty cũng đang tiến hành lấy ý kiến của nhà đầu tư về việc

tăng tần suất giao dịch hàng tuần thành giao dịch hàng ngày, do đó thời gian công

72

bố các báo cáo cũng phải được thực hiện trong 1 ngày làm việc. Để đảm bảo được

quy định về thời gian, các bộ phận trong công ty cần có sự hỗ trợ lẫn nhau, hoạt

động theo quy trình thống nhất.

Đối với bộ phận đầu tư, khi thực đưa ra quyết định thực hiện các hợp đồng

có giá trị lớn cần báo sớm với bộ phận kế toán quỹ để theo dõi số dư tiền có đủ để

đáp ứng hay không, trong trường hợp cần thiết thì phải hủy các hợp đồng gửi tiền

trước hạn để có đủ tiền thực hiện giao dịch, việc hủy các hợp đồng tiền gửi cũng

mất khá nhiều thời gian và thủ tục nên bộ phận đầu tư cần báo trước ít nhất 2 ngày

thì mới xử lý kịp thời lấy tiền về cho quỹ thực hiện những giao dịch lớn, tránh

trường hợp tiền không kịp về để thực hiện các giao dịch, mất đi cơ hội đầu tư tốt.

Đối với bộ phận giao dịch, nếu bộ phận giao dịch cần giao dịch mua chứng

khoán với khối lượng lớn thì cần xác nhận với bộ phận kế toán trước 1 ngày, tránh

trường hợp giao dịch ký quỹ, điều này sẽ vi phạm quy định của Ủy ban chứng

khoán. Ngoài ra, hàng ngày sau khi kết thúc giao dịch cần có kết quả giao dịch đúng

theo như quy trình là 3h30 để kế toán có thể cập nhật số liệu vào sổ theo dõi tiền

hoạt động của quỹ và cập nhật lệnh chứng khoán vào hệ thống cho ngân hàng giám

sát, đảm bảo báo cáo được công bố đúng thời hạn.

Đối với ngân hàng giám sát với vai trò cung cấp dịch vụ quản trị quỹ cho quỹ

cần theo dõi chặt chẽ các thông tin liên quan đến việc chia cổ tức của các công ty

niệm yết. Khi có thông tin về chia cổ tức, ngân hàng giám sát cần email thông báo

với bộ phận kế toán quỹ để họ thực hiện ghi nhận, tránh trường hợp ngân hàng giám

sát không thông báo kịp thời, kế toán ghi nhận thiếu một khoản dự thu cổ tức sẽ ảnh

hưởng đến giá trị tài sản ròng của quỹ và điều này sẽ tác động theo hai hướng: hoặc

gây thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc gây thiệt hại cho quỹ, cả hai trường hợp này đều

tạo ra những hình ảnh không tốt trong việc quản lý quỹ của công ty và nhà đầu tư sẽ

nghi ngờ trong việc lựa chọn quỹ để đầu tư.

3.3.7 Đa dạng hóa các danh mục đầu tư của quỹ

Để có thể tạo điều kiện cho kế toán có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều nghiệp

vụ, nâng cao được chuyên môn, quỹ cần đa dạng hóa danh mục đầu tư của quỹ.

73

Hiện nay quỹ chỉ xoay quanh các nghiệp vụ: gửi tiền ngân hàng với kỳ hạn ngắn,

mua bán chứng khoán, thực hiện hợp đồng mua bán lại trái phiếu, mua chứng chỉ

tiền gửi ghi danh, các nghiệp vụ này còn khá đơn giản so với các hình thức hoạt

động trên thị trường chứng khoán. Quỹ chưa có các nghiệp vụ liên quan đến công

cụ phái sinh: hợp đồng tương lai, quyền chọn mua hoặc bán, hợp đồng kỳ hạn, hợp

đồng hoán đổi…

Khi quỹ đa dạng hóa được danh mục đầu tư thì kế toán cũng sẽ được tiếp xúc

với các nghiệp vụ mới, đồng thời cũng góp phần hoàn thiện văn bản pháp lý cho các

cơ quan chức năng vì hiện nay quy định pháp lý về các công cụ phái sinh còn bị hạn

chế, chưa có quy định kế toán riêng cho mảng công cụ tài chính này tại Việt Nam.

3.3.8 Nâng cao nhận thức vai trò kế toán quỹ

Có thể thấy rằng, vai trò của kế toán quỹ đối với quỹ mở khá quan trọng, vừa

là người thực hiện ghi nhận các nghiệp vụ kế toán, vừa là người trực tiếp tạo ra

thông tin và cung cấp cho nhà đầu tư. Do đó kế toán quỹ cần tuân thủ đúng các

nguyên tắc kế toán theo quy định của thông tư, nhằm hạn chế rủi ro cho các khoản

mục tiền gửi, kế toán tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng và nên thực hiện trích lãi

theo lãi suất không kỳ hạn, chỉ khi nào hợp đồng đủ 30 ngày thì mới ghi nhận thêm

phần lãi phải thu theo lãi suất có kỳ hạn được thể hiện trong hợp đồng, điều này sẽ

phản ánh đúng bản chất của giá trị khoản lãi dự thu. Việc kế toán sai sót trong việc

tính toán sẽ gây ra thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ, báo cáo của quỹ nếu có sai sót

quá mức quy định thì nhà đầu tư có thể sẽ kiện công ty quản lý quỹ và điều này sẽ

ảnh hưởng không tốt cho công ty cũng như uy tín của công ty trong thị trường tài

chính.

Kế toán cần thảo luận và thống nhất với ngân hàng giám sát về việc lập và

trình bày cáo của quỹ, mục tiêu của báo cáo là phục vụ cho việc sử dụng thông tin

của nhà đầu tư, do đó việc lập và trình bày báo cáo càng chi tiết rõ ràng thì nhà đầu

tư càng dễ dàng trong việc đọc báo cáo. Vấn đề này cần được thực hiện sớm, nếu

cần thiết thì sẽ xem xét lại các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng giữa công ty và

74

ngân hàng giám sát trong vai trò quản trị quỹ để yêu cầu ngân hàng giám sát trình

chi tiết hơn các khoản mục cần thiết.

Đối với những trường hợp không rõ cách ghi nhận, kế toán cần làm công văn

xin ý kiến hướng dẫn của Vụ kế toán, tránh trường hợp không thống nhất trong việc

ghi nhận nghiệp vụ kế toán như trường hợp trái phiếu chuyển đổi. Việc thống nhất

trong cách ghi nhận kế toán và phản ánh đúng nghiệp vụ giúp cho nhà đầu tư có

được báo cáo chính xác và có thể so sánh được.

Kết luận:Các giải pháp được đưa ra nhằm mục đích hoàn thiện những vấn đề đang

tồn tại trong kế toán tại quỹ mở công ty VFM, do đó để đảm hoàn thiện về lâu dài

cho kế toán quỹ mở và việc hoàn thiện được hiệu quả thì công tác triển khai thực

hiện các giải pháp này cần đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty và

sự phát triển của thị trường Việt Nam trong điều kiện các nguồn lực cho phép.

75

KẾT LUẬN

Không giống như những hoạt động gửi tiền tiết kiệm hay đầu tư vào thị

trường chứng khoán, xét về mặt thuận tiện, độ tin cậy và mức độ an toàn cao, ta

thấy khó có một hình thức huy động vốn nào có thể tốt hơn các quỹ mở. Nhận thức

tầm quan trọng đó, các cơ sở pháp lý ban đầu đã đưa mô hình quỹ mở này vào quyết

định cơ cấu tài chính.

Quỹ mở được xem là một kênh huy động và đầu tư vốn hiệu quả, mang tính

ổn định lâu dài nhằm thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức

trong khi thị trường chứng khoán đang trong tình trạng khó khăn. Do đó kế toán cho

quỹ mở cũng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư thông qua việc

lập và trình bày báo cáo của quỹ cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên đây là mô hình mới

bùng nổ năm 2013 nên việc ban hành các chính sách, quy định, thông tư hướng dẫn

cũng gặp nhiều vấn đề khó khăn, tác động đến tổ chức kế toán tại công ty VFM nói

riêng và các công ty quản lý quỹ khác tại Việt Nam nói chung.

Nguyên nhân trực tiếp xuất phát từ việc hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, do

đó các biện pháp đề ra chỉ là nhằm giải quyết trong thời gian ngắn hạn. Để hoàn

thiện được hệ thống pháp lý cho kế toán quỹ mở cần phải trải qua thời gian áp dụng

thực tế để thấy được những hạn chế và khắc phục trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 2011, Thông tư 183/2011/TT-BTC .

2. Bộ Tài chính, Vụ Kế toán và Kiểm toán, 2013, Chế độ kế toán quỹ mở(Thông tư

số 198/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính về Chế độ

kế toán áp dụng đối với Quỹ mở)

3. Bộ Tài chính, 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành từ năm 2001

4. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS

5. Châu Thiên Trúc Quỳnh (2006) Tìm hiểu hoạt động các quỹ đầu tư tại Việt

Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc Sỹ Kinh tế, Trường Đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

6. Nguyễn Thu Thủy, 2010, “Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở

một số nước và bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí khoa học Thương mại số 35,

Hà Nội

7. Statement of Recommended Practice (5/2014) – Finanacial Statements of UK

Authorised Funds.

8. Các website của các công ty:

www.vietfund.com.vn

www.dragoncapital.com

www.vinacapital.com

www.tinnhanhchungkhoan.vn

www.tapchitaichinh.vn

www.pwc.com/us/assetmanagement

1

PHỤ LỤC 01: MẪU B01 - QM

Công ty Quản lý quỹ: Quỹ:

1 2

BÁO CÁO THU NHẬP

Kỳ báo cáo: Từ …. Tới …. Kỳ trước: Từ … Tới …

Đơn vị

tính: VND

Mã số

Kỳ trước

Kỳ báo cáo

Lũy kế từ đầu năm

Lũy kế từ đầu năm

1 2 3 4

I. 1.1 1.2 1.3

5 6

1.4 1.5

7 8

1.6 1.7

9

1.8

10

II.

11

2.1

12 13

2.2 2.3

THU NHẬP, DOANH THU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Cổ tức được chia Tiền lãi được nhận Lãi, lỗ bán các khoản đầu tư Chênh lệch tăng, giảm đánh giá lại các khoản đầu tư chưa thực hiện Doanh thu khác Chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá hối đoái đã và chưa thực hiện Doanh thu khác về đầu tư Dự phòng nợ phải thu và dự thu khó đòi về cổ tức, tiền lãi và xử lý tổn thất nợ phải thu khó đòi về cổ tức, tiền lãi CHI PHÍ ĐẦU TƯ Chi phí giao dịch mua, bán các khoản đầu tư Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tổn thất phải thu khó đòi Lãi suất hợp đồng repo Chi phí dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp và xử lý tổn thất các khoản đầu tư cho vay có tài sản nhận thế chấp Chi phí đầu tư khác CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG QUỸ MỞ Phí quản lý Quỹ mở Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở

14 15 20 20.1 20.2

2.4 2.5 III. 3.1 3.2

3.2.1

Phí dịch vụ lưu ký

20.2.1

3.2.2

Phí giao dịch thanh toán bù trừ chứng khoán

20.2.2

3.2.3 3.3 3.4 3.5

20.2.3 20.3 20.4 20.5

3.6 3.7 3.8 3.9 3.10

Phí lưu ký chứng khoán trả cho VSD Phí dịch vụ giám sát Phí dịch vụ quản trị Quỹ mở Phí dịch vụ Đại lý chuyển nhượng Phí dịch vụ khác của Nhà cung cấp dịch vụ cho Quỹ mở Chi phí họp, Đại hội Nhà Đầu Tư Quỹ mở Chi phí kiểm toán Chi phí thanh lý tài sản Quỹ mở Chi phí hoạt động khác

20.6 20.7 20.8 20.9 20.1

3.10.1

Thù lao ban đại diện

20.1.1

3.10.2 Chi phí Ban Đại Diện

20.1.2

3.10.3 Chi phí báo cáo thường niên

20.1.3

3.10.4

Phí ngân hàng

20.1.4

3.10.5

Phí cung cấp giá chứng khoán

20.1.5

3.10.6 Chi phí in ấn tài liệu

20.1.6

3.10.7 Dịch vụ bưu chính

20.1.7

3.10.8

Phí khác

20.1.8

3.10.9 Dịch vụ DBDI cho quỹ mở

20.1.9

3.10.10 Phí quảng cáo

20.1.10

3.10.11 Phí giấy phép thành lập

20.1.11

2

IV.

23

V. 5.1 5.2

24 24.1 24.2

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ (23=01-10-20) KẾT QUẢ THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC Thu nhập khác Chi phí khác TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN TRƯỚC THUẾ (30=23 + 24)

VI.

30

3

6.1 6.2 VII.

31 32 40

VIII.

Lợi nhuận đã thực hiện Lợi nhuận chưa thực hiện CHI PHÍ THUẾ TNDN LỢI NHUẬN KẾ TOÁN SAU THUẾ TNDN (41 = 30 - 40)

41

Ngân Hàng Giám Sát

Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm … Công ty quản lý quỹ

4

PHỤ LỤC 02: MẪU B02 - QM

Công ty Quản lý quỹ: Quỹ:

1 2

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Kỳ báo cáo: Từ ….. Tới ….. Kỳ trước: Từ ... Tới ….

Đơn vị tính: VND

Kỳ báo cáo Kỳ trước

Mã số 100 110

I. 1

TÀI SẢN Tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền

111

1.1

Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động của Quỹ mở Tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng Tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng

112 113 120 121 122 130 131

1.2 1.3 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.1.3 2.2 3 3.1

Các khoản đầu tư thuần Các khoản đầu tư Cổ phiếu Trái Phiếu Chứng chỉ tiền gửi Dự phòng giảm giá tài sản nhận thế chấp Các khoản phải thu

132

133

3.2

134

3.2.1

135

Phải thu về bán các khoản đầu tư Trong đó: Phải thu khó đòi về bán các khoản đầu tư Phải thu và dự thu cổ tức, tiền lãi các khoản đầu tư Phải thu cổ tức, tiền lãi đến ngày nhận Trong đó: Phải thu khó đòi về cổ tức, tiền lãi đến ngày nhận nhưng chưa nhận được Dự thu cổ tức, tiền lãi chưa đến ngày nhận Chi phí chờ phân bổ - Họp BĐD Dự phòng nợ phải thu khó đòi

TỔNG TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ Vay ngắn hạn - hợp đồng repo Phải trả về mua các khoản đầu tư Phải trả cho các Đại lý phân phối Chứng chỉ quỹ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

136 137 138 100 300 311 312 313 314

3.2.2 3.3 3.4 II. 1 2 3 4

Thuế thu nhập cá nhân - bán chứng chỉ quỹ Thuế thu nhập thù lao ban đại diện

315 316

4.1 4.2 5 6 6.1 6.2

Phải trả thu nhập cho Nhà đầu tư Chi phí phải trả

6.3

Phải trả phí thù lao ban đại diện Phải trả Chi phí Ban Đại Diện Phải trả phí họp, Đại hội Nhà Đầu Tư Quỹ mở Phải trả phí báo cáo thường niên Phải trả phí kiểm toán Phải trả phí môi giới chứng khoán Chi phí in ấn tài liệu Phí giấy phép thành lập

317 318 319 320

6.4 6.5 6.6 6.7 6.8 7 8 9 9.1 9.2

Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ quỹ Phải trả cho Nhà đầu tư về mua lại Chứng chỉ quỹ Phải trả dịch vụ quản lý Quỹ mở

9.3

Phải trả phí quản lý Quỹ mở Phải trả Phí dịch vụ lưu ký tài sản Quỹ mở Phải trả phí giao dịch thanh toán bù trừ chứng khoán Phải trả phí dịch vụ giám sát Phải trả phí dịch vụ quản trị Quỹ mở Phải trả phí dịch vụ Đại lý chuyển nhượng

5

300 400

9.4 9.5 9.6 10

411

III.

Vốn góp phát hành Vốn góp mua lại

412 413 414 420 430

1 1.1 1.2 2 3

440

IV.

441

V.

442

1

443

2

Phải trả, phải nộp khác TỔNG NỢ PHẢI TRẢ GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CÓ THỂ PHÂN PHỐI CHO NHÀ ĐẦU TƯ NẮM GIỮ CHỨNG CHỈ QUỸ MỞ (I-II) Vốn góp của Nhà đầu tư Thặng dư vốn góp của Nhà đầu tư Lợi nhuận chưa phân phối GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG QUỸ MỞ TRÊN 1 ĐƠN VỊ CHỨNG CHỈ QUỸ (IV=(I-II)/III) LỢI NHUẬN ĐÃ PHÂN PHỐI CHO NHÀ ĐẦU TƯ Lợi nhuận/Tài sản đã phân phối cho Nhà đầu tư trong năm Lợi nhuận đã phân phối cho Nhà đầu tư lũy kế từ khi thành lập Quỹ mở đến kỳ lập báo cáo này

6

VI

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CHỈ TIÊU

Kỳ báo cáo Kỳ trước

A

1

2

Mã số B 1 2 3 4

- - -

- - -

3. Ngoại tệ các loại 2. Nợ khó đòi đã xử lý 3. Ngoại tệ các loại 4. Số lượng Chứng chỉ quỹ đang lưu hành

Ngân Hàng Giám Sát

Tp.HCM, ngày ... tháng ... năm … Công ty quản lý quỹ

7

PHỤ LỤC 03: MẪU B05 - QM

1 2

Công ty Quản lý quỹ: Quỹ:

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp) Kỳ báo cáo: Từ ….. Tới …. Kỳ trước: Từ …... Tới …..

Đơn vị tính:

VND

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Mã số

01

I. 1

02

2

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Lợi nhuận trước Thuế thu nhập doanh nghiệp Điều chỉnh cho các khoản tăng giá trị tài sản ròng từ các hoạt động đầu tư

03

04

05

(- Lãi) hoặc (+ lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện. (- Lãi) hoặc (+lỗ) chưa thực hiện do đánh giá lại các khoản đầu tư (+) Chi phí trích trước.

06

3

07

Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trước thay đổi vốn lưu động

08

09

10 11

12

13

14

15

16

17

(-) Tăng (+) giảm đầu tư (-) Tăng, (+) giảm phải thu bán chứng khoán đầu tư (-) Tăng, (+) giảm dự thu phải thu tiền lãi các khoản đầu tư (-) Tăng, (+) giảm các khoản phải thu khác (+) Tăng, (-) giảm vay ngắn hạn (+) Tăng, (-) Giảm phải trả mua các khoản đầu tư (+) Tăng, (-) giảm phải trả phí giao dịch cho nhà đầu tư (+) Tăng, (-) giảm phải trả các Đại lý phân phối Chứng chỉ Quỹ mở (+) Tăng, (-) giảm phải trả thu nhập cho nhà đầu tư (+) Tăng, (-) giảm Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (+) Tăng, (-) giảm phải trả cho Nhà đầu tư về mua chứng chỉ quỹ

18

19

20

21

(+) Tăng, (-) giảm phải trả cho Nhà đầu tư về mua lại chứng chỉ quỹ (+) Tăng, (-) giảm phải trả, phải nộp khác (+) Tăng, (-) giảm phải trả cho dịch vụ quản lý Quỹ mở (+) Tăng, (-) giảm Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

8

22

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (1+2+3)

31 32 33 34 35

30

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Tiền thu từ phát hành chứng chỉ quỹ 1 Tiền chi mua lại chứng chỉ Quỹ mở 2 Tiền vay gốc 3 Tiền chi trả nợ gốc vay 4 Tiền chi trả cổ tức, tiền lãi cho nhà đầu tư 5 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (1- 2+3-4-5)

III. Tăng/giảm tiền thuần trong kỳ (I+II) IV. Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ

40 50 51 52 53

Tiền gửi ngân hàng đầu kỳ

54

Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động Quỹ mở Tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 3 tháng Tiền gửi của nhà đầu tư về mua chứng chỉ quỹ mở Tiền gửi của Tài khoản phong tỏa

V. Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ

55 56 57 58

Tiền gửi ngân hàng cuối kỳ

59

Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động Quỹ mở Tiền gửi ngân hàng kỳ hạn dưới 3 tháng Tiền gửi của nhà đầu tư về mua chứng chỉ quỹ mở Tiền gửi của Tài khoản phong tỏa

60

VI.

61

Chênh lệch tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ

……, Ngày….tháng….năm

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ

Ngân Hàng Giám Sát

9

PHỤ LỤC 04: BÁO CÁO PHỤ LỤC 34

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ

(Tháng, quý, năm)

1. Tên Công ty quản lý quỹ : 2. Tên Ngân hàng giám sát: 3. Tên Quỹ: 4. Ngày lập báo cáo:

Đơn vị tính:....VND

BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN CỦA QUỸ

I.

TT

Tài sản

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

%/cùng kỳ năm trước

I. 1

Tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền

Tiền gửi ngân hàng

Các khoản tương đương tiền

I. 2

Các khoản đầu tư (kê chi tiết)

I. 3

Cổ tức, trái tức được nhận

I. 4

Lãi được nhận

I. 5

Tiền bán chứng khoán chờ thu

(kê chi tiết)

I. 6

Các khoản phải thu khác

I. 7

Các tài sản khác

I.8

Tổng tài sản

TT

Nợ

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

% cùng kỳ năm trước

II. 1 Tiền phải thanh toán mua chứng khoán

(kê chi tiết)

II. 2 Các khoản phải trả khác

II.3

Tổng nợ

Tài sản ròng của Quỹ (I.8-II.3)

Tổng số đơn vị quỹ

Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ

10

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

II.

TT

Chỉ tiêu

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Lũy kế từ đầu năm

Thu nhập từ hoạt động đầu tư

I

Cổ tức, trái tức được nhận

1

Lãi được nhận

2

Các khoản thu nhập khác

3

II

Chi phí

Phí quản lý trả cho công ty quản lý quỹ

1

Phí lưu ký, giám sát trả cho NHGS

2

3

4

5

6

Chi phí dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng và các chi phí khác mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan; Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán; Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ; Chi phí dự thảo, in ấn, gửi bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính,

xác nhận giao dịch, sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ;

7

Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ. Các loại phí khác (nêu chi tiết)

8

III

Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư (I-II)

IV

Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư

1

Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt động đầu tư

2

Thay đổi về giá trị của các khoản đầu tư trong kỳ

V

Thay đổi của giá trị tài sản ròng của Quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ (III + IV)

VI

Giá trị tài sản ròng đầu kỳ

VII

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ trong kỳ:

Trong đó

1

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do các hoạt động liên quan đến đầu tư của Quỹ trong kỳ

2

Thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ do việc phân phối thu nhập của Quỹ cho các nhà đầu tư trong kỳ

VIII Giá trị tài sản ròng cuối kỳ

11

IX

Lợi nhuận bình quân năm (chỉ áp dụng đối với báo cáo năm)

Tỷ suất lợi nhuận bình quân năm (chỉ áp dụng đối với báo cáo năm)

12

III.

TT

Số lượng

Tổng giá trị

BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ Loại tài sản (nêu chi tiết)

Giá thị trường hoặc giá trị hợp lý tại ngày báo cáo

Tỷ lệ %/Tổng giá trị tài sản của quỹ

I

Cổ phiếu niêm yết

Tổng

II

Cổ phiếu không niêm yết

Tổng

Tổng các loại cổ phiếu

III

Trái phiếu

Tổng

IV

Các loại chứng khoán khác

Tổng

Tổng các loại chứng khoán

V

Các tài sản khác

Tổng

VI

Tiền

Tiền mặt

1

Chứng chỉ tiền gửi

2

Công

cụ

chuyển

3

nhượng...

...

Tổng

VII

Tổng giá trị danh mục

13

IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC

TT

Chỉ tiêu

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động

I

1

Tỷ lệ phí quản lý trả cho công ty quản lý quỹ/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%)

2

Tỷ lệ phí lưu ký, giám sát trả cho NHGS/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%)

3

4

5

6

7

Tỷ lệ chi phí dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng và các chi phí khác mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan/Giá trị tài sản ròng của quỹ trung bình trong kỳ (%) Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán (nếu phát sinh)/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%) Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%) Tỷ lệ chi phí hoạt động/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ (%) Tốc độ vòng quay danh mục trong kỳ (%) = (Tổng giá trị danh mục mua vào + tổng giá trị danh mục bán ra)/Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ

Các chỉ tiêu khác

II

Quy mô quỹ đầu kỳ

1

Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đang lưu hành đầu kỳ

Tổng số lượng đơn vị quỹ đang lưu hành đầu kỳ

Thay đổi quy mô quỹ trong kỳ

2

Số lượng đơn vị quỹ phát hành thêm trong kỳ

Giá trị vốn thực huy động thêm trong kỳ

Số lượng đơn vị quỹ mua lại trong kỳ

Giá trị vốn thực phải thanh toán trong kỳ khi đáp ứng lệnh của nhà đầu tư

Quy mô quỹ cuối kỳ

3

Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đang lưu hành cuối kỳ

Tổng số lượng đơn vị quỹ đang lưu hành cuối kỳ

4

Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ và người có liên quan cuối kỳ

5

Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của 10 nhà đầu tư lớn nhất cuối kỳ

6

Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư nước ngoài cuối kỳ

7

Số nhà đầu tư tham gia vào quỹ, kể cả giao dịch ký danh

8

Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ cuối tháng

14

Đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng Giám sát (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

15

PHỤ LỤC 05

BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG, GIAO DỊCH CHỨNG CHÌ QUỸ (định kỳ hàng tháng, quý, năm)

Nội dung

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Tên của Công ty quản lý quỹ: Tên của Ngân hàng giám sát: Kỳ báo cáo: từ ngày.....tháng.....năm tới ngày.....tháng....năm STT Tên Quỹ I II

II.1

II.2

III

III.1 III.2

Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) đầu kỳ Thay đổi NAV so với kỳ trước (= II.1 + II.2), trong đó Thay đổi NAV do biến động thị trường và hoạt động giao dịch của quỹ trong kỳ Thay đổi NAV do phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư trong kỳ Thay đổi NAV do mua lại, phát hành thêm chứng chỉ quỹ (= III.1 – III.2) Khoản thu từ việc phát hành bổ sung chứng chỉ quỹ Khoản thanh toán từ việc mua lại chứng chỉ quỹ Giá trị tài sản ròng của quỹ cuối kỳ ( = I + II + III)

IV

(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng giám sát (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

16

PHỤ LỤC 06: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NAV

STT

Loại tài sản

Nguyên tắc định giá giao dịch trên thị trường

Tiền và các khoản tương đương tiền, công cụ thị trường tiền tệ

1.

Tiền (VND)

Số dư tiền mặt tại ngày trước ngày định giá

Giá trị quy đổi ra VND theo tỷ giá hiện hành tại các tổ

2.

Ngoại tệ

chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối tại ngày trước ngày định giá

3.

Tiền gửi kỳ hạn

Giá trị tiền gửi cộng lãi chưa được thanh toán tính tới ngày trước ngày định giá

4.

Giá mua cộng với lãi lũy kế tính tới ngày trước ngày định giá

Tín phiếu kho bạc, hối phiếu ngân hàng, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, trái phiếu và các công cụ thị trường tiền tệ chiết khấu

Trái phiếu

- Giá yết bình quân trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao

5.

Trái phiếu niêm yết

dịch Chứng khoán tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá cộng lãi lũy kế; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá mua cộng lãi lũy kế; hoặc + Mệnh giá cộng lãi lũy kế; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

6.

Trái phiếu không niêm yết

- Giá yết (nếu có) trên các hệ thống báo giá cộng lãi suất cuống phiếu tính tới ngày trước ngày định giá; hoặc + Giá mua cộng lãi lũy kế; hoặc + Mệnh giá cộng lãi lũy kế; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận

Cổ phiếu

7.

Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh

- Giá đóng cửa tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02)

tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

8.

Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

- Giá giao dịch bình quân của ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

9.

Cổ phiếu của Công ty đại chúng đăng ký giao dịch trên hệ thống UpCom

- Giá giao dịch bình quân của ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá; - Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày định giá, là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

- Giá trị trung bình dựa trên báo giá (giá trung bình của

10.

Cổ phiếu đã đăng ký, lưu ký nhưng chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch

các giao dịch trong kỳ) của tối thiểu 03 tổ chức báo giá không phải là người có liên quan tại ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá. - Trường hợp không có đủ báo giá của tối thiểu 03 tổ chức báo giá, là một trong các mức sau: + Giá trung bình từ các báo giá; hoặc + Giá của kỳ báo cáo gần nhất nhưng không quá ba (03) tháng tính đến ngày định giá; + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện

17

quỹ chấp thuận.

11.

Cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch, hoặc hủy niêm yết hoặc hủy đăng ký giao dịch

Là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Mệnh giá; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

12.

Cổ phiếu của tổ chức trong tình trạng giải thể, phá sản

13.

Cổ phần, phần vốn góp khác

Là một trong các mức giá sau: - 80% giá trị thanh lý của cổ phiếu đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất trước ngày định giá; hoặc - Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận. Là một trong các mức giá sau: + Giá trị sổ sách; hoặc + Giá mua/giá trị vốn góp; hoặc + Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

18

Chứng khoán phái sinh

14.

Chứng khoán phái sinh niêm yết

Giá đóng cửa tại ngày giao dịch trước gần nhất trước ngày định giá

15.

Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận.

Chứng khoán phái sinh niêm yết không có giao dịch trong vòng 2 tuần trở lên

Các tài sản khác

Các tài sản được phép đầu tư

Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện

16.

khác

quỹ chấp thuận.

19

PHỤ LỤC 07: CÁC QUY ĐỊNH VỀ MỨC PHÍ CỦA QUỸ MỞ

Trích từ bản báo cáo bạch của quỹ mở

Điều 63. Các loại phí do Quỹ trả

1. Phí quản lý quỹ

Phí quản lý tối đa là 2% NAV/năm. Phí này được trả cho công ty quản lý

quỹVFM để thực hiện các dịch vụ quản lý cho Quỹ. Tỷ lệ phí quản lý sẽ được Công ty

quản lý quỹ xác định trong từng giai đoạn nhưng phải đảm bảo tổng phí quản lý quỹ và

các phí khác mà Quỹ chi trả cho công ty quản lý quỹ(nếu có) tuân thủ các quy định của

pháp luật. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo mức phí áp dụng khi có sự

thay đổi với Ban đại diện Quỹ và Ngân hàng giám sát, đồng thời cập nhật trong Bản

cáo bạch định kỳ gần nhất của Quỹ.

Phí quản lý áp dụng cho giai đoạn ngay sau khi quỹ được cấp Giấy chứng nhận

đăng ký lập quỹ điều chỉnh sẽ được công ty quản lý quỹ thông báo cho Ban đại diện

Quỹ, Ngân hàng giám sát và cập nhật trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý

quỹ trước kỳ định giá đầu tiên sau khi Quỹ được chuyển đổi.

Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá

thực hiện trong tháng.

Công thức tính phí quản lý vào mỗi kỳ định giá được xác định như sau:

Phí quản lý cho kỳ định giá = Tỷ lệ phí quản lý (năm) x NAV tại ngày trước

ngày định giá x số ngày theo lịch thực tế của chu kỳ định giá / số ngày thực tế

của năm (365 hoặc 366)

• Trong trường hợp theo quy định Quỹ phải xác định NAV hàng tháng thì phí

quản lý được xác định như sau:

Phí quản lý trong tháng = [Tỷ lệ phí quản lý (năm) x NAV tại ngày trước ngày

định giá của kỳ đầu tiên trong tháng x số ngày lẻ thực tế từ đầu tháng đến trước

ngày định giá/số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)] + Phí quản lý của các kỳ

20

định giá còn lại trong tháng + [Tỷ lệ phí quản lý (năm) x NAV tại ngày trước ngày

định giá cuối tháng x số ngày lẻ thực tế còn lại trong tháng/ số ngày thực tế của

năm (365 hoặc 366)]

2. Phí lưu ký và giám sát

Phí giám sát, lưu ký được trả cho Ngân hàng Giám sát và lưu ký để cung cấp dịch vụ

ngân hàng giám sát, lưu ký cho Quỹ. Phí được tính vào mỗi kỳ định giá dựa trên NAV

tại ngày trước ngày định giá và được trả hàng tháng. Số phí trả hàng tháng là tổng số

phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá thực hiện trong tháng.

Phí giám sát không dưới 0,025%NAV/năm vàkhông vượt quá 0,04% NAV/năm, tối

thiểu là 16.8 triệu đồng/ tháng.

Phí lưu ký không vượt quá 0,03% NAV/năm, tối thiểu là 10.5 triệu đồng/ tháng.

Mức phí trên không bao gồm các chi phí ngoài thông thường như chi phí thanh

toán cho Trung tâm lưu ký, chi phí pháp lý, chi phí tem thư, phí sửa đổi/hủy bỏ giao

dịch, phí đăng ký cổ phiếu từ chưa niêm yết sang niêm yết hay từ trái phiếu chuyển đổi

sang cổ phiếu, v.v….

Tổng phí giám sát, lưu ký đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật.

Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá thực hiện

trong tháng.

- Công thức tính phí giám sát, lưu ký vào mỗi kỳ định giá được xác định như sau:

Phí giám sát, lưu ký (chưa bao gồm phí giao dịch chứng khoán) cho kỳ định giá = Tỷ lệ

% phí giám sát, lưu ký (năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá x số ngày theo lịch

thực tế của chu kỳ định giá / số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)

- Trong trường hợp theo quy định Quỹ phải xác định NAV hàng tháng thì phí giám

sát, lưu ký được xác định như sau:

Phí giám sát, lưu ký (chưa bao gồm phí giao dịch chứng khoán) trong tháng = [Tỷ lệ

% phí giám sát, lưu ký (năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá của kỳ đầu tiên trong

tháng x số ngày lẻ thực tế từ đầu tháng đến trước ngày định giá/số ngày thực tế của

21

năm (365 hoặc 366)] + Phí giám sát, lưu ký của các kỳ định giá còn lại trong tháng +

[Tỷ lệ % phí giám sát, lưu ký (năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá cuối tháng x

số ngày lẻ thực tế còn lại trong tháng/ số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)]

Mức phí và phương pháp thanh toán phí được qui định cụ thể trong Hợp đồng giữa

Công ty quản lý quỹ và Tổ chức cung cấp dịch vụ

3. Chi phí dịch vụ quản trị quỹ

- Phí dịch vụ quản trị quỹ là mức phí do Quỹ trả cho Tổ chức cung cấp dịch vụ

quản trị quỹ cho Quỹ.

- Phí dịch vụ quản trị quỹ không dưới 0,025% NAV/năm và không quá 0,04%

NAV/năm, tối thiểu là 10,5 triệu đồng/ tháng và được chi trả hàng tháng.

- Số phí trả hàng tháng là tổng số phí được tính (trích lập) cho các kỳ định giá

thực hiện trong tháng.

- Công thức tính phí dịch vụ quản trị quỹ vào mỗi kỳ định giá được xác định

như sau:

Phí dịch vụ quản trị quỹ cho kỳ định giá = Tỷ lệ % phí dịch vụ quản trị quỹ (năm) x

NAV tại ngày trước ngày định giá x số ngày theo lịch thực tế của chu kỳ định giá / số

ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)

- Trong trường hợp theo quy định Quỹ phải xác định NAV hàng tháng thì phí

dịch vụ quản trị quỹ được xác định như sau:

Phí dịch vụ quản trị quỹ trong tháng = [Tỷ lệ % phí dịch vụ quản trị quỹ (năm) x NAV

tại ngày trước ngày định giá của kỳ đầu tiên trong tháng x số ngày lẻ thực tế từ đầu

tháng đến trước ngày định giá/số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)] + Phí dịch vụ

quản trị quỹ của các kỳ định giá còn lại trong tháng + [Tỷ lệ % phí dịch vụ quản trị quỹ

(năm) x NAV tại ngày trước ngày định giá cuối tháng x số ngày lẻ thực tế còn lại trong

tháng/ số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366)]

Mức phí và phương pháp thanh toán phí được qui định cụ thể trong Hợp đồng giữa

Công ty quản lý quỹ và Tổ chức cung cấp dịch vụ

22

Trái phiếu

- Giá yết hoặc tên gọi khác (giá sạch), tùy thuộc vào quy định nội bộ

của Sở giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch

Chứng khoán cho các giao dịch mua bán thông thường (outright) tại

ngày có giao dịch gần nhất trước ngày định giá cộng lãi lũy kế;

- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến

ngày trước ngày định giá hoặc chỉ có các giao dịch với giá có nhiều

biến động bất thường theo chi tiết được đề cập ở mục ghi chú 1 dưới

5.

Trái phiếu niêm yết

đây, ưu tiên thực hiện theo thứ tự từ trên xuống là một trong các mức

giá sau

+Giá xác định theo phương pháp đã được Ban Đại diện Quỹ chấp

thuận (được chi tiết tại mục ghi chú 1 (*) dưới đây);

+ Giá mua cộng lãi lũy kế;

+ Mệnh giá cộng lãi lũy kế.

Ưu tiên thực hiện theo thứ tự từ trên xuống một trong các mức giá sau

+ + Giá yết hoặc tên gọi khác (giá sạch), tùy thuộc vào quy định nội

bộ của Sở giao dịch chứng khoán trên các hệ thống báo giá trái phiếu

không niêm yết (nếu có) tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày

định giá cộng lãi lũy kế;

+ Giá trị trung bình dựa trên báo giá (giá trung bình của các giao dịch

trong kỳ) của tối thiểu ba (03) tổ chức báo giá không phải là người có

6.

Trái phiếu không niêm yết

liên quan và được Ban Đại Diện (BĐD) Quỹ phê duyệt;

+ Giá xác định theo phương pháp đã được ban đại diện quỹ chấp thuận

(được chi tiết tại mục ghi chú 1 (*) dưới đây);

+ Giá mua cộng lãi lũy kế;

+ Mệnh giá cộng lãi lũy kế

Chứng quyền gắn liền với

Giá bình quân của ba (03) tổ chức báo giá không phải là người có

-

7.

trái phiếu chuyển đổi

liên quan và được BĐD Quỹ phê duyệt

PHỤ LỤC 08: TRÍCH SỔ TAY ĐỊNH GIÁ CỦA QUỸ MỞ

Hoặc trong trường hợp không có giao dịch, giá xác định theo

-

phương pháp đã được Ban đại diện quỹ chấp thuận.

23

Ghi chú 1:

- Giá yết trái phiếu: Trong trường hợp tại ngày có giao dịch gần nhất trước ngày

định giá có nhiều hơn một giao dịch của trái phiếu cần định giá (dẫn đến có nhiều

giá yết), giá sử dụng để định giá là bình quân gia quyền của các giá yết đã thực

hiện trong ngày đó (giá yết bình quân gia quyền)

- Chỉ có giá yết của các giao dich mua bán thông thường (outright) do sở Giao dịch

Chứng khoán Hà nội mới được sử dụng để tính giá yết bình quân gia quyền.

- Quy định về các trường hợp giá thị trường có nhiều biến động bất thường đối với

trái phiếu niêm yết

o Thị trường có giao dịch có giá yết nhưng giá yết này lại có biến động bất thường so với mặt bằng chung , tức là giá yết này cao hơn hoặc thấp hơn 1% so với báo giá

được công bố bới Reuters (hoặc Bloomberg trong trường hợp không có báo giá từ

Reuters) trong ngày có giao dịch đó; hoặc

o Giao dịch có giá yết là giao dịch repo theo công bố của Sở giao dịch chứng khoán

Hà Nội.

- Các giao dịch có giá yết biến động bất thường sẽ không được tính vào giá yết bình

quân gia quyền để định giá trái phiếu

- Lãi lũy kế: là khoản lãi tính từ thời điểm trả lãi gần nhất tới thời điểm trước ngày

định giá;

- Giá trị sổ sách của một cổ phiếu được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính gần

nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.

- Ngày được hiểu là ngày theo lịch dương

(*) Đối với Trái phiếu Chỉnh phủ (trường hợp không niêm yết hoặc có niêm yết nhưng

không có giao dịch trên 2 tuần tính đến ngày trước ngày định giáhoặc chỉ có các giao

24

dịch với giá biến động bất thường theo quy định, hoặc trong các trường hợp không xác

định được giá hợp lý), ưu tiên thực hiện theo thứ tự từ trên xuống một trong các mức

giá sau:

• Giá tham khảo được báo theo thứ tự ưu tiên lần lượt là Reuteurs hoặc Bloomberg

hoặc hiệp hội Trái phiếu Việt Nam (VBMA).:

• Trong trường hợp không có giá bởi ba nhà cung cấp nêu trên, tính giá trị của trái

phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền với các quy ước sau:

o Lấy cơ sở là lãi suất được công bố theo thứ tự ưu tiên như sau :

- Trường hợp Sở giáo dịch chứng khoán ban hành công khai đường cong lãi

suất chuẩn, quỹ sẽ ưu tiên sử dụng lãi suất trên đường cong lãi suất chuẩn để

làm căn cứ định giá.

- Trường hợp chưa có đường cong lãi suất chuẩn do Sở giao dịch chứng khoán

ban hành, tổ chức định giá được lựa chọn hệ thống báo lãi suất trái phiếu

theo thứ tự ưu tiên lần lượt là Bloomberg hoặc Reuteurs hoặc hiệp hội Trái

phiếu Việt Nam (VBMA) để tham khảo. Đây là lãi suất được tính bình quân

dựa trên các dữ liệu lãi suất trái phiếu do các ngân hàng thương mại hoạt

động tại Việt Nam cung cấp.

- Lãi suất cơ sở được lấy tại ngày gần nhất trước ngày định giá.

o Lãi suất sử dụng để chiết khấu là lãi suất đã điều chỉnh cho phù hợp với kỳ hạn còn lại của trái phiếu cần định giá. Tính lãi suất trái phiếu sử dụng cho định giá bằng

phương pháp nội suy tuyến tính dựa vào kỳ hạn còn lại của trái phiếu kể từ ngày

trước ngày định giá tới ngày đáo hạn.

o Quy ước tính lãi dự trên số ngày thực tế phát sinh/số ngày thực tế trong năm

• Công thức tính:

t

c

=

+

P

25

+− 1

+− 1

x

t

x

= 1

D n E

D n E

  

× RMG   

  

+

MG  )  

( 1

R t

   

   

+

1(

)

R t

    

    

trong đó

P Giá trị trái phiếu

MG Mệnh giá

Rt Lãi suất chiết khấu

Rc Lãi suất danh nghĩa.

Dn Số ngày kể từ ngày tính đến ngày trả lãi gần nhất

E số ngày kể từ ngày trả lãi trước ngày tính và ngày trả lãi

gần nhất

t số lần trả lãi tiếp theo

Đối với Trái phiếu Doanh nghiệp có lãi suất cố định (trường hợp không niêm yết hoặc

có niêm yết nhưng không có giao dịch trong vòng 2 tuần tính đến ngày trước ngày định

giá):

Công thức định giá giống như trên, trong đó :

• Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất của trái phiếu Chính Phủ kỳ hạn tương tương

ứng (được tính như trên) cộng thêm phần bù rủi ro phù hợp.

• Phần bù rủi ro được xác định riêng cho từng đối tượng phát hành trên cơ sở các

phân tích cơ bản, áp dụng mô hình định mức tín nhiệm do công ty Quản lý Quỹ

phát triển (in-house) đồng thời sử dụng các kỹ thuật thống kê và tham khảo các

đánh giá định mức tín nhiệm từ các tổ chức trung gian, đồng thời căn cứ trên

tình hình thị trường, tham khảo mức bù rủi ro đang được áp dụng thông qua

những giao dịch thực tế, thuần tuý là mua bán, có thể quan sát được. Công ty

Quản lý Quỹ sẽ cung cấp thông tin về phần bù rủ ro này cho từng trường hợp

định giá cụ thể.

26

Đối với Trái phiếu Doanh nghiệp có lãi suất thả nổi (trường hợp không niêm yết hoặc

có niêm yết nhưng không có giao dịch trong vòng 2 tuần tính đến ngày trước ngày định

giá):

• Giá trị của trái phiếu sẽ bằng giá sạch vào thời điểm mua công với lãi tích luỹ.

P= Historic Clean Price + C*Days/360

(**)Giá trị cam kết từ các hợp đồng phái sinh

1. Giá trị cam kết (global exposure) là giá trị quy đổi ra tiền mà quỹ là bên có

nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng. Giá trị cam kết được xác định trên cơ sở giá trị thị

trường của tài sản cơ sở, rủi ro thanh toán, biến động thị trường và thời gian cần thiết

để thanh lý vị thế.

2. Khi tính giá trị cam kết, công ty quản lý quỹ được áp dụng:

- Nguyên tắc bù trừ ròng vị thế phái sinh (trái chiều) đối với cùng một chứng

khoán cơ sở, ví dụ vị thế mua quyền chọn mua chứng khoán XYZ làm giảm bớt (bù

trừ) giá trị cam kết từ vị thế bán quyền chọn mua chứng khoán XYZ.

- Nguyên tắc bù trừ ròng vị thế phái sinh và vị thế giao ngay của cùng một

chứng khoán, ví dụ vị thế mua (nắm giữ) chứng khoán XYZ bù trừ (làm giảm bớt) giá

trị cam kết phát sinh từ vị thế bán quyền chọn mua chứng khoán XYZ;

- Các nguyên tắc khác theo thông lệ quốc tế, bảo đảm quản trị được rủi ro.

27

PHỤ LỤC 09: BẢNG SO SÁNH KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ ĐẦU TƯ

THEO US GAAP VÀ IFRS

Chỉ tiêu

US GAAP

IFRS

Báo

cáo

tài

chính

Các yếu tố trong

Đối với các công ty đầu tư, tính

Các báo cáo: bảng cân đối kế toán,

báo cáo tài chính

có thể so sánh của báo cáo tài

báo cáo thu nhập, thuyết minh bắt

buộc phải được trình bày trên cơ

chính là không bắt buộc.

sở so sánh được giữa năm hiện tại

Báo cáo tài chính thông thường

và cùng kỳ năm trước.

bao gồm: báo cáo tài sản và nợ

kèm theo danh mục đầu tư

Báo cáo tài sản và

Báo cáo tài sản và nợ phải trả

IFRS không có yêu cầu đặc biệt về

nợ phải trả

không có sự phân loại trong việc

hình thức trình bày cho một công

trình bày và những yêu cầu trong

ty đầu tư.

việc trình bày các chỉ tiêu đặc

biệt. Danh mục đầu tư thường

được trình bày đầu tiên vì tính

quan trọng của nó đối với một

công ty đầu tư

Danh mục đầu tư Danh mục đầu tư bắt buộc trình

Danh mục đầu tư không bắt buộc

bày và công bố riêng trong báo

trình bày riêng trong báo cáo mà

cáo tài chính

chỉ yêu cầu trình bày quản trị rủi

ro cho danh mục trong phần thuyết

minh báo cáo tài chính

Báo

cáo

hoạt

Những khoản mục đặc biệt bắt

IFRS không có yêu cầu về định

động

buộc trình bày và công bố riêng

dạng chuẩn của báo cáo này. Các

trong báo cáo

công ty có thể lựa chọn phương

pháp trình bày tùy ý.

Lãi/Lỗ chưa thực

Lãi/Lỗ thuần đã thực hiện và sự

IFRS không yêu cầu tách các

hiện và đã thực

thay đổi trong lãi/lỗ chưa thực

khoản lãi/lỗ chưa thực hiện và đã

hiện

hiện lũy kế phải được trình bày

thực hiện trong báo báo

chi tiết trong báo cáo.

28

Công

cụ

tài

chính

Ghi nhận ban đầu Giao dịch chứng khoán được ghi

Một công cụ tài chính nên được

nhân trên cơ sở ngày giao dịch

ghi nhận khi công ty trở thành một

bên tham gia vào hợp đồng các

công cụ tài chính.

Việc mua tài sản tài chính thường

xuyên có thể ghi nhận dựa trên

ngày giao dịch hoặc ngày thanh

toán. Những cộng cụ phái sinh mà

được phép hoặc yêu cầu phải ghi

nhận tại ngày thanh toán thường

không phải là các giao dịch thường

xuyên.

Gỡ bỏ ghi nhận

Chuyển giao tài sản tài chính

Việc gỡ bỏ ghi nhận tài sản tài

trước đó

trong đó bên chuyển giao từ bỏ

chính xảy ra khi quyền theo hợp

việc kiểm soát tài sản tài chính sẽ

đồng về việc nhận được dòng tiền

xem như một giao dịch mua bán

từ tài sản tài chính hết hạn hoặc

phần lớn rủi ro và lợi ích của tài

Tương tự như ghi nhân ban đầu,

sản đã bị chuyển giao.

giao dịch chứng khoán cũng ghi

nhận dựa trên ngày giao dịch

Đối với việc gỡ bỏ ghi nhận, giao

dịch bán thường xuyên có thể ghi

nhận theo ngày giao dịch hoặc

ngày thanh toán. Những cộng cụ

phái sinh mà được phép hoặc yêu

cầu phải thanh toán cấn trừ sẽ

không thuộc định nghĩa giao dịch

thường xuyên.

Nợ tài chính nên được gỡ bỏ ghi

nhận khi quyền được xác định

trong hợp động bị gỡ bỏ, hủy bỏ

hoặc hết hạn.

Phân loại tài sản

Không có hướng dẫn phân loại cụ

Tài sản tài chính được phân loại là

tài chính

thể trong danh mục đầu tư của

(a) tài sản tài chính theo giá trị hợp

các công ty đầu tư; tất cả tài sản

lý nếu sự thay đổi trong lãi hoặc lỗ

tài chính đều phải trình bày theo

(nắm giữ để giao dịch hoặc chỉ

giá trị hợp lý .

định dựa trên ghi nhận ban đầu

theo lựa chọn giá trị hợp lý); (b)

nắm giữ đến đáo hạn; (c) khoản

vay và phải thu; hoặc (d) sẵn sảng

để bán.

Lựa chọn giá trị hợp lý có thể sử

dụng trong các trường hợp sau :

(1) một công cụ tài chính chứa

đựng một hoặc hơn các công cụ

phái sinh; (2) khi nó dẫn tới nhiều

thông tin thích hợp hơn bởi vì hoặc

là nó loại trừ hoặc làm giảm

nghiệm trọng một tính toán hoặc là

việc ghi nhận không nhất quán;

hoặc (3) một nhóm các công cụ tài

chính được quản lý và giá trị của

nó được định giá theo giá trị thị

trường. Lựa chọn giá trị hợp lý

được áp dụng cho cả tài sản và nợ

tài chính. Một công ty đầu tư phân

loại những khoản đầu tư như các

công cụ tài chính theo giá trị thị

trường thông qua lãi hoặc lỗ.

Ngoài ra, công ty tài chính cũng có

thể sử dụng hạng mục sẵn sàng đề

29

bán.

Đối với công ty áp dụng sớm IFRS

9 (hiệu lực tại hoặc sau ngày 1-1-

2013), áp dụng như sau:

Một công ty sẽ phân loại tài sản

tài chính theo chi phí hao mòn

hoặc theo giá trị hợp lý thông quan

thu nhập thuần dựa trên cả 2 cơ sở

sau:

(a) Mô hình kinh doanh của

công ty chủ yếu là để quản

lý các tài sản tài chính; và

(b) Những đặc điểm trong

hợp đồng về việc nhận

được tiền của tài sản tài

chính

Theo IFRS 9, lựa chọn giá trị hợp

lý có thể bị giới hạn do sự nhầm

lẫn kế toán trong sự lựa chọn trên.

Bởi vì mục tiêu của công ty đầu tư

là để quản lý danh mục đầu tư để

thực hiện giá trị hợp lý hơn là thu

được dòng tiền theo hợp đồng, các

công ty đầu tư sẽ theo giá trị hợp

lý được định hướng từ mô hình

kinh doanh trong đó toàn bộ danh

mục đầu tư được quản lý và tính

toán theo giá trị hợp lý.

Quy định phân loại của IRFS 9 yêu

cầu tất cả công cụ phái sinh nên

được ghi nhận theo giá trị hợp lý

30

Phân loại nợ tài

US GAAP yêu cầu tất cả các nợ

IFRS chỉ có duy nhất 2 hạng mục

chính

đầu tư ( như quyền chọn bán,

về nợ tài chính: a) nợ tài chính

theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ

chứng khoán ngắn hạn được

( năm giữ để giao dịch hoặc chỉ

bán,…) được tính toán theo giá trị

định ngày từ đầu theo lựa chọn giá

hợp lý và ghi nhận vào báo cáo

trị hợp lý): hoặc b) nợ tài chính

thu nhập trong khi nợ khác được

khác

xác định theo giá trị phải trả, cấn

trừ khoản chênh lệch trả ngay,

Trong thực tế, phân loại giữa US

nếu lựa chọn giá trị hợp lý không

GAAP và IFRS cho nợ tài chính là

được chọn.

giống nhau ( ví dụ: tất cả các giao

dịch bán ngắn hạn và phái sinh ghi

nhận theo giá trị hợp lý thông qua

lãi/lỗ).

Tháng 10 năm 2010, yêu cầu về

phân loại và đo lường nợ tài chính

được cập nhật trong IFRS 9. Hầu

hết cả yêu cầu bổ sung lấy từ IAS

39. Tuy nhiên, những yêu cầu liên

quan đến lựa chọn giá trị hợp lý

cho nợ tài chính lại thay đổi để xác

định nhựng vấn đề về rủi ro tín

dụng nhằm giải quyết vấn đề ảnh

hưởng của sự thay đổi trong rủi ro

tín dụng từ các khoản nợ nhưng

không ảnh hưởng đến lãi/lỗ nếu

khoản nợ không được nắm giữ để

giao dịch. IFRS 9 yêu cấu những

thay đổi trong rủi ro tín dụng của

khoản nợ sẽ được ghi nhận vào thu

nhập khác và không được tái sử

dụng khi lựa chọn giá trị hợp lý

31

được sử dụng

Đo lường ban đầu Tài sản và nợ tài chính được ghi

Tài sản và nợ tài chính được ghi

nhận ban đầu theo giá gốc, trong

nhân ban đầu theo giá trị hợp lý.

đó gồm phí hoa hồng và những

Nếu công cụ tài chính không được

phí khác liên quan đến giao dịch

ghi nhận theo giá trị hợp lý thông

qua lãi/lỗ, thì chi phí giao dịch mà

liên quan trực tiếp đến việc mua

hoặc phát hành công cụ tài chính

sẽ được ghi nhận vào giá ban đầu.

Nếu công cụ tài chính đươc đo

lường theo giá trị hợp lý thông qua

lãi/lỗ, chí phí giao dịch, bao gồm

hoa hồng và chênh lệch giá mua-

bán, cũng nên ghi nhận chi phí

thông qua báo cáo lãi/lỗ.

Đo lường về sau

Tất cả các khoản đầu tư được báo

Tài sản và nợ tài chính được đo

cáo theo giá trị hợp lý. Lãi/lổ

lường theo giá trị hợp lý thông qua

chưa thực hiện trên các khoản đầu

lãi/lỗ thì được đo lường theo giá trị

hợp lý về sau này, và bất kỳ sự

tư được ghi nhận vào báo cáo

thay đổi nào trong giá trị cũng sẽ

hoạt động trong mục thu nhập

ghi nhận vào lãi/lỗ.

thêm từ lãi và cổ tức.

Nếu không ghi nhận theo giá trị

Những khoản đầu tư, cho vay, phải

hợp lý thông qua lãi/lỗ, nợ tài

thu được nắm giữ đến đáo hạn

chính được ghi nhận theo giá

được đo lường về sau theo giá

thành đã khấu hao.

thành đã khâu hao bằng phương

pháp lãi suất hiệu lực.

Những khoản đầu tư sẵn sàng để

bán được đo lường về sau theo giá

trị hợp lý cùng với sự thay đổi giá

trị hợp lý được ghi nhận vào vốn

chủ (ngoại trừ lỗ do tổn thất đánh

32

giá lại và lãi/lỗ tỷ giá cho các

chứng khoán nợ).

Nợ tài chính không được ghi nhận

theo giá trị hợp lý thông qua lãi/lỗ

sẽ được ghi nhận theo giá trị hao

mòn bằng phương pháp lãi suất

hiệu lực.

Đối với những công ty áp dụng

sớm IFRS 9, áp dụng như sau :

Đối với tài sản tài chính (với việc

loại trừ những khoản đầu tư vốn

chắc chắn được xác định bên dưới)

phân loại và đo lường về sau theo

giá trị hợp lý, những thay đổi trong

giá trị được ghi nhận vào lãi/lỗ.

Các công cụ tài chính phân loại

theo giá trị hao mòn sẽ tiếp tục áp

dụng phương pháp lãi suất hiệu lực

theo ISA 39.

IFRS 9 cũng cho phép các công ty

lựa chọn ghi nhận giá trị hợp lý

lãi/lỗ từ khoản đầu tư về đầu tư

vốn không năm giữ để giao dịch

vào thu nhập khác và không được

ghi nhận ngược lại lãi/lỗ về sau.

Vẫn có hướng dẫn vể nợ tài chính

theo IAS 39 ngoại trừ nếu một

công ty lựa chọn ghi nhận theo giá

trị hợp lý các khoản nợ. Bất kỳ

một thay đổi nào trong giá trị hợp

lý liên quan đến rủi ro tín dụng

33

của các khoản nợ đó được yêu cầu

phản ánh vào thu nhập khác, nếu

không sẽ dẫn đến sai sót trong kế

toán.

Giá trị hợp lý

Trong một thị trường năng động,

Trong thị trường năng động, vị thế

việc đo lường giá trị hợp lý được

mua nên được định giá bằng giá

trình bày bằng sự tách biệt của giá

mua, và vị thế bán nên định giá

mua vào và giá bán ra do những

theo giá bán. Định giá thị trường

thành phần tham gia thị trường

tầm trung có thể được dùng như

giao dịch vào ngày đo lường.

trong thực tế thích hợp theo US

ASC 820 Đo lường và trình bày

GAAP nhưng lại không cho phép

giá trị hợp lý định nghĩa 3 cách

áp dụng theo IFRS. Tài sản và nợ

tiếp cận việc đo lường giá trị hợp

được cấn trừ phải xét đến tính rủi

lý của tài sản và nợ: tiếp cận theo

ro của thị trường.

thị trường, tiếp cận theo thu nhập,

Nếu thị trường cho một công cụ tài

tiếp cận theo chi phí. Việc tiếp

chính không năng động, một công

cận theo chi phí thì ít phù hợp khi

ty xác định giá trị hợp lý bằng kỹ

tính giá trị hợp lý của tài sản hoặc

thuật định giá. Kỹ thuật định giá

nợ tài chính. Sự lựa chọn kỹ thuật

được chọn sẽ tối đa việc sử dụng

đo lường hợp lý có thể bị ảnh

các thông tin đầu vào của thị

hưởng bởi sự sẵn có của thông tin

trường và cũng như dựa vào thông

đầu vào cũng như sự đáng tin cậy

tin cá biệt của công ty ít nhất có

của nó.

thể.

Công bố thông tin Phần công bố về lộ trình các

Theo IFRS, công bố thông tin

khoản đầu tư cũng phải trình bày

được cung cấp nhằm cải thiện hiểu

theo giá trị hợp lý.

biết của người dùng báo cáo về

mức độ nhạy cảm rủi ro và quản trị

Định tính cụ thể và công bố định

tủi ro công ty. Cụ thể, IFRS yêu

tính bị yêu cầu đối với tài sản và

cầu thông tin về những công cụ tài

nợ tính theo giá trị hợp lý trên cơ

chính quan trọng đối với vị thế tài

sở liên tục. Thông tin nên trình

bày độc lập cho mỗi hạng mục

chính và tình hình của công ty

34

lớn của tài sản và nợ. Hàng năm,

cũng như phương pháp định tính

báo cáo của công ty nên công bố

và công bố phương pháp đó về tính

kỹ thuất định giá được dùng để

toán độ nhạy cảm với rủi ro của

tính giá trị hợp lý, bao gồm cả bất

các công cụ tài chính.

kỳ một sự thay đổi nào trong kỹ

Theo IFRS 7, công bố rủi ro theo

thuật đó.

định tính nên trình bày là “ theo

góc độ quản lý” ( dựa trên nhưng

thông tin nội bộ cung cấp cho cấp

quản lý chủ chốt). Bên cạnh đó,

công bố định tính mức tối thiểu

chắc chắn theo IFRS 7 đối với

những nội dung mà chúng chưa

được chứa đựng trong phần công

bố “ theo góc độ quản lý”, bao

gồm cả phân tích độ nhạy cảm của

từng loại rủi ro thị trường tại ngày

công ty báo cáo; một phân tích về

đáo hạn các khoản nợ tài chính; và

công bố cụ thể về rủi ro tín dụng.

Tương tự US GAAP, công bố về

giá trị hợp lý của các công cụ tài

chính cũng phải trình bày. Việc sử

dụng xét đoán và những giả định

quan trọng về những ước tính

không chắc chắn dùng để xác định

giá trị hợp lý nên được công bố

theo bản chất và giá trị ghi nhận

của tài sản và nợ được tính gần

đúng giá trị hợp lý cũng như công

bố rõ ràng kỹ thuật đính giá dùng

để xác định giá trị hợp lý.

35

Cấn trừ

Một quyền cấn trừ tồn tại khi giá

Tương tư US GAAP, cấn trừ chỉ

trị có thể xác định được và có một

cho phép khi có quyền hợp pháp

quyền được cấn trừ.

cấn trừ và có ý định cấn trừ đề

thanh toán theo giá trị ròng hoặc

US GAAP cho phép cấn trừ theo

để thực hiện tài sản và thanh toán

thỏa thuận cấn trừ cho các hợp

nợ cùng lúc.

đồng phái sinh và cho các khoản

cầm cố tiền phát sinh từ những

IFRS hạn chế hơn trong việc đề

hợp động phái sinh như thế nếu

cập đến cấn trừ theo thỏa thuần bởi

tất cả các điều kiện thỏa mãn. Tuy

vì tất cả các tiêu chuẩn đều phải

nhiên, đây chỉ là một sự chọn lựa

được thỏa mãn. Không có trường

chính sách của công ty để cấn trừ

hợp loại trừ nào giống US GAAP.

Do đó, những tiêu chuẩn thường

theo thỏa thuận cấn trừ, và nó

không đạt được bởi vì những thỏa

cũng phải được áp dụng nhất

thuận như thế thượng tạo ra một

quán.

quyền cấn trừ nhưng chỉ có thể

Có thêm những xem xét khác về

các khoản đã ghi nhận như khoản

thực hiện trong trường hợp phát

phải trả theo thỏa thuận mua lại

sinh vi phạm hoặc trường hợp xả

và các khoản đã ghi nhận như

ra ngoài hoạt động kinh doanh

phải thu theo thỏa thuận đảo

thông thường của công ty

ngược việc mua lại.

36

37

PHỤ LỤC 10

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Số /VSD-ĐLCNQM

DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐƯỢC THANH TOÁN TIỀN CHI TIẾT THEO ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI

Kính gửi : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo đến Quý Công ty kết quả giao dịch bán chứng chỉ quỹ như sau :

NAV : 961,053,528,330 NAV/đơn vị quỹ : 22,707.02

Tên quỹ : Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam Mã quỹ : VFMVF1 Ngày giao dịch : 23/10/2014

PHÍ MUA LẠI

TÀI KHOẢN NHẬN TIỀN THANH TOÁN

STT

HỌ VÀ TÊN

THUẾ

GHI CHÚ

SỐ TIỀN THỰC BÁN

SỐ CHỨNG CHỈ QUỸ THỰC BÁN

SỐ TIỀN THANH TOÁN

CỘNG

SỐ TÀI KHOẢN

CHI NHÁNH

TÊN NGÂN HÀNG

TÀI KHOẢN GIAO DỊCH SỐ CHỨNG CHỈ QUỸ ĐĂNG KÝ BÁN

LOẠI TÀI KHOẢN

CÔNG TY QLQ

SỐ TÀI KHOẢN

ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI

Công ty cổ phần Chứng khoán FPT

12.000,00

1.200,00

13.624

136.242

0011001808318

1

058C525220 Trực tiếp

27.248.424

122.618

27.248

27.084.934

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Chi nhánh Hoàn Kiếm

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

CỘNG TỔNG CỘNG

12.000,00 12.000,00

1.200,00 1.200,00

13.624 13.624

136.242 136.242

27.248.424 27.248.424

122.618 122.618

27.248 27.248

27.084.934 27.084.934

Danh sách này được tạo bởi hệ thống của VSD và không cần chữ ký.

38

PHỤ LỤC 11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số /VSD-ĐLCNQM

DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐẶT LỆNH MUA HỢP LỆ ĐƯỢC PHÂN BỔ CHỨNG CHỈ QUỸ

Kính gửi : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo đến Quý Công ty kết quả giao dịch mua chứng chỉ quỹ như sau :

Tên quỹ : Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam

NAV : 996.651.898.035

Mã quỹ : VFMVF4

NAV/đơn vị quỹ : 23.000,02

Ngày giao dịch : 01/10/2014

PHÍ PHÁT HÀNH

TÀI KHOẢN GIAO DỊCH

HỌ VÀ TÊN

GHI CHÚ

ST T

CỘNG

SỐ TIỀN THỰC MUA

SỐ TIỀN HOÀN TRẢ

SỐ TIỀN ĐĂNG KÝ MUA

LOẠI TÀI KHOẢN

ĐẠI LÝ PHÂN

SỐ TÀI KHOẢN

CÔNG TY QLQ

SỐ TIỀN ĐƯỢC MUA THEO TỶ

SỐ CHỨNG CHỈ QUỸ ĐƯỢC PHÂN

Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

1

PHƯƠNG THỊ HƯƠNG

50.000.000

50.000.000

375.000

2.152,15

017C041302 Trực tiếp

125.000

500.000

49.500.000

CỘNG

50.000.000

50.000.000

375.000

125.000

500.000 49.500.000

2.152,15

TỔNG CỘNG

50.000.000

50.000.000

375.000

125.000

500.000 49.500.000

2.152,15

Báo cáo này được tạo bởi hệ thống của VSD và không cần chữ ký