BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ NHẬT ANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW
MEDIPHARCO – TENAMYD
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ NHẬT ANH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW
MEDIPHARCO – TENAMYD
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ HUỲNH ĐỨC LỘNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ............................ 4
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm ................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm ................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm ..................................................................... 4
1.1.2.1 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng
tổ chức và điều hành của doanh nghiệp ............................................................. 5
1.1.2.2 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng
kiểm soát doanh nghiệp ...................................................................................... 5
1.1.2.3 Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu
chung của tổ chức ............................................................................................... 6
1.2 Phân cấp quản lý ................................................................................................. 6
1.2.1 Phân cấp quản lý ............................................................................................ 6
1.2.2 Ưu điểm của phân cấp quản lý ...................................................................... 7
1.2.3 Nhược điểm của phân cấp quản lý ................................................................. 8
1. 3 Nội dung của kế toán trách nhiệm .................................................................... 8
1.3.1 Các trung tâm trách nhiệm ........................................................................ 8
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm ................... 11
1.3.3 Báo cáo thành quả của trung tâm trách nhiệm ........................................ 17
1.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệm ..................................... 21
1.2.1 Hệ thống dự toán ngân sách ........................................................................ 21
1.2.2 Phân bổ chi phí ............................................................................................ 22
1.2.3 Định giá sản phẩm chuyển giao ................................................................... 23
1.2.4 Phân tích biến động chi phí ......................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD .................. 26
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd ...................................... 26
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dược
TW Medipharco – Tenamyd ................................................................................. 26
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 26
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động và mục tiêu của công ty 27
2.1.1.3 Qui mô của công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd ........ 28
2.1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ....................................................................... 29
2.1.1.5 Đặc điểm hoạt động của công ty .......................................................... 32
2.1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 33
2.1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco-Tenamyd ........................................................................................... 34
2.1.2.1 Các chế độ chính sách kế toán.............................................................. 34
2.1.2.2 Hệ thống sổ sách kế toán ...................................................................... 34
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................... 36
2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco-Tenamyd ............................................................................................ 37
2.2.1 Sự phân cấp quản lý tại công ty ................................................................... 37
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá và báo cáo thành quả của các bộ phận tại công ty .......... 41
2.2.2.1 Đánh giá thành quả của bộ phận chỉ phát sinh chi phí ......................... 41
2.2.3.2 Đánh giá thành quả của bộ phận phát sinh doanh thu .......................... 47
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ
phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd .............................................................. 51
2.3.1 Những ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm ...................................... 51
2.3.2 Những hạn chế của hệ thống kế toán trách nhiệm ....................................... 52
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD .................. 55
3.1 Các quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ
phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd .............................................................. 55
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty ...................................... 55
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty .................................. 56
3.1.3 Đảm bảo tính thống nhất với hệ thống báo cáo chung của công ty ............. 56
3.1.4 Tính phù hợp và hài hòa giữa lợi ích và chi phí ......................................... 57
3.1.5 Đáp ứng các yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và cung cấp thông tin
hữu ích cho các nhà quản trị ................................................................................. 57
3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco – Tenamyd .......................................................................................... 58
3.2.1 Tổ chức lại sự phân cấp quản lý tại công ty cổ phần Dược TW Medipharco
- Tenamyd ............................................................................................................. 58
3.2.2 Tổ chức các trung tâm trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco - Tenamyd ......................................................................................... 61
3.2.3 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của từng bộ phận công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd ................ 62
3.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ............................... 62
3.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu .......................... 63
3.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh trách nhiệm trung tâm lợi nhuận ............................. 64
3.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư ......................... 65
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm ..................................... 67
3.2.4.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí .......................................... 67
3.2.4.2 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu ..................................... 70
3.2.4.3 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận ...................................... 71
3.2.4.4 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư ........................................... 72
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND : Ủy ban nhân dân
Xưởng SX : Xưởng sản xuất
Phòng QC : Phòng kiểm tra chất lượng
Phòng KT : Phòng kỹ thuật
Phòng NC-PT : Phòng Nghiên cứu – Phát triển
Phòng TC – KT : Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng TC – HC : Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng KD – TT : Phòng Kinh doanh - Thị trường
TC : Tài chính
QT : Quản trị
Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
HTK : Hàng tồn kho
GTGT : Giá trị gia tăng
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí định mức .................. 18
Bảng 1.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu .............................. 20
Bảng 1.3: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận ............................... 20
Bảng 1.4: Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư ............................... 21
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2011-2012 ............................ 33
Bảng 2.2: Báo cáo chi phí tại văn phòng công ty cổ phần Dược TW Medipharco-
Tenamyd .................................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Báo cáo thành quả chi phí sản xuất Quý IV/2012 .................................... 44
Bảng 2.4: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất ............................................ 46
Bảng 2.5: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu ..................................................... 48
Bảng 2.6: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh .................................... 49
Bảng 2.7: Báo cáo thực hiện chi phí tại chi nhánh ................................................... 50
Bảng 2.8: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí hoạt động tại các chi nhánh ............. 51
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm ........................... 65
Bảng 3.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí sản xuất .................... 67
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích biến động chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ............... 68
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích biến động chi phí Nhân công trực tiếp........................ 68
Bảng 3.5: Báo cáo phân tích biến động chi phí Sản xuất chung ............................... 69
Bảng 3.6: Báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm chi phí sản xuất .............. 69
Bảng 3.7: Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm chi phí dự toán không định mức
được ........................................................................................................................... 69
Bảng 3.8: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu .............................. 70
Bảng 3.9: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận ............................... 71
Bảng 3.10: Báo cáo lợi nhuận của từng sản phẩm .................................................... 71
Bảng 3.11: Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư ................................................ 72
Bảng 3.12: Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tư theo từng sản phẩm ................ 72
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty cổ phần Dược TW Medipharco-Tenamyd ....... 29
Sơ đồ 2.2: Mạng lưới kinh doanh của công ty .......................................................... 32
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ...................................... 35
Sơ đồ 2.4: Trình tự phần mềm kế toán máy .............................................................. 35
Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Dược TW Medipharco -
Tenamyd .................................................................................................................... 36
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý Công ty cổ phần Dược TW Medipharco-Tenamyd ...... 59
Sơ đồ 3.2: Tổ chức trung tâm trách nhiệm ................................................................ 61
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể
kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Kế toán trách nhiệm ra đời nhằm đánh giá trách nhiệm, đưa ra các chỉ tiêu theo
dõi và đánh giá thường kỳ kết quả công việc của từng bộ phận trong tổ chức. Nó
giúp doanh nghiệp đảm bảo mọi sự việc, nghiệp vụ phát sinh cần phải có người
gánh trách nhiệm, có được chế độ thưởng phạt phân minh để doanh nghiệp phát
triển hơn.
Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là thành viên chính thức
của Tổng Công ty Dược Việt Nam với mục tiêu và nhiệm vụ đáp ứng đủ nhu cầu
dược phẩm cho chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu của ngành Y Tế và đảm
bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng đến người dân, đã bước đầu xây dựng hệ
thống kế toán trách nhiệm. Việc vận dụng tốt hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ giúp
công ty kiểm soát được kết quả hoạt động của từng bộ phận trong công ty, xác định
được trách nhiệm của các bộ phận và có những quyết định điều chỉnh kịp thời để
giúp cho công ty có những bước phát triển vững vàng hơn.
Qua nghiên cứu thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần
Dược TW Medipharco – Tenamyd, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
và để đúc kết những kinh nghiệm vận dụng kế toán vào tổ chức điều hành hoạt
động, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công
ty cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến kế toán trách nhiệm
Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd
2
Đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần
Dược TW Medipharco – Tenamyd
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
Phạm vi:
Không gian: Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
Thời gian: Số liệu năm 2011 - 2012
4. Đóng góp của đề tài
Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd. Từ đó, đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng quan điểm nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mô tả, phân tích đặc điểm văn hóa, hành vi của con người, nhóm người từ
quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn
diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời
sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với
nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế
hàng ngày.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: bao gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp quan sát
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: bao gồm phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán trách nhiệm
3
Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd
Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ
phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
Giới thiệu chung về những công trình nghiên cứu liên quan:
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã xuất bản các giáo trình, tài liệu về kế toán
trách nhiệm. Trong những công trình này, các tác giả đề cập sâu đến những nội
dung như khái niệm kế toán trách nhiệm, ý nghĩa và vai trò của kế toán trách nhiệm,
báo cáo trách nhiệm, giá chuyển nhượng nội bộ và đặc biệt là xây dựng các trung
tâm trách nhiệm. Một số các công trình công bố mà tôi đã tham khảo được, có thể
kể tên như:
- Đào Văn Tài và cộng sự, 2003. Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Hồ Chí Minh: NXB Tài chính;
- Huỳnh Lợi, 2010. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê;
- Khoa Kế toán - Kiểm toán - Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2006. Kế toán quản
trị. Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê;
- Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị trong công ty niêm yết. Hồ Chí Minh: NXB Phương Đông;
- Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương, 2008. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh:
NXB Thống Kê;
Trong các giáo trình trên thì kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung
của sách.
Bài báo khoa học Bên cạnh các giáo trình, tài liệu; kế toán trách nhiệm còn được
công bố ở các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học cũng như các luận văn, luận án.
Bài báo khoa học:
- Kế toán trách nhiệm – vũ khí của công ty lớn (Nguyễn Xuân Trường (2008)
Từ những kết quả nghiên cứu của các công trình được tham khảo, tác giả đã tìm
hiểu thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty và vận dụng để đưa ra giải pháp
hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại đơn vị nghiên cứu.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm
1.1.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể
kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Thông tin có thể kiểm soát của bộ phận là những thông tin về doanh thu, chi
phí, vốn đầu tư…mà nhà quản trị của bộ phận đó có thể đưa ra các quyết định tác
động lên nó.
Thông tin có thể kiểm soát cụ thể đối với từng nhà quản trị phụ thuộc vào trách
nhiệm quản lý của nhà quản trị đó.
Mục tiêu của kế toán trách nhiệm là đánh giá trách nhiệm quản lý dựa vào
kết quả hoạt động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Do đó, kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp liên quan đến các
khái niệm và các công cụ để đo lường sự thực hiện của các cá nhân và các bộ
phận trong doanh nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu chung.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị và
là một quá trình tập hợp và báo cáo các thông tin, được dùng để kiểm tra các quá
trình hoạt động và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận trong
một tổ chức. Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp là một hệ thống thông tin
chính thức về mặt tài chính trong phạm vi hệ thống kiểm soát của Ban quản lý một
đơn vị. Các hệ thống này sử dụng cả các thông tin tài chính và cả thông tin phi tài
chính.
1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị với chức năng cung
cấp các thông tin nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản lý. Thông
5
qua hoạt động của mình, kế toán trách nhiệm thể hiện vai trò của nó trong việc thực
hiện chức năng của nhà quản trị:
Kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào
lợi ích của toàn bộ tổ chức, cung cấp cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả
hoạt động của những nhà quản lý bộ phận
Sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý và do đó, nó ảnh
hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này.
Thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của mình theo phương
cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức
1.1.2.1 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức
năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp
Tổ chức và điều hành là chức năng quan trọng của quản trị. Tổ chức là việc nhà
quản lý quyết định cách tốt nhất để liên kết các nguồn lực của doanh nghiệp lại với
nhau sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các
nhà quản lý giám sát hoạt động hàng ngày và giữ cho cả tổ chức hoạt động trôi
chảy.
Kế toán trách nhiệm xác định các trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có
thể hệ thống hóa các công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh
giá.
Việc thiết kế các trung tâm trách nhiệm mang lại cho doanh nghiệp sự tiếp
cận tốt hơn với thông tin, cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức
và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, sự phân chia thành nhiều trung tâm trách
nhiệm cho phép doanh nghiệp xác định đóng góp của từng bộ phận vào lợi nhuận
chung và đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý bộ phận.
1.1.2.2 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức
năng kiếm soát doanh nghiệp
Kiểm soát là việc xem xét, ngăn chặn những điều trái với quy định trong phạm
vi quyền hành của người kiểm soát.
6
Thông qua các báo cáo thành quả hoạt động của các bộ phận, kế toán trách
nhiệm cung cấp sự so sánh những số liệu về thực tế hoạt động với số liệu kế
hoạch hoặc dự toán, phân tích về sự biến động cùng những đánh giá về tình hình
thực hiện kế hoạch đề ra. Các báo cáo này như một hệ thống thông tin phản hồi để
nhà quản trị nắm bắt được tình hình thực hiện so với kế hoạch như thế nào, đồng
thời dựa vào những hạn chế và vấn đề khó khăn trong thực tế để đưa ra những
điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoạt động doanh nghiệp vẫn đi đúng mục tiêu đã
xác định
1.1.2.3 Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hƣớng đến mục tiêu
chung của tổ chức
Dựa vào các tiêu chí đánh giá cùng báo cáo kết quả hoạt động bộ phận, các
nhà quản trị cấp cao được cung cấp những thông tin thích hợp trong việc đo
lường kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm và đồng thời đánh giá
được năng lực của các nhà quản lý bộ phận cơ sở, do đó kịp thời khích lệ họ quản
trị hoạt động của bộ phận mình phù hợp với mục tiêu của toàn công ty.
Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được gắn liền với các trung tâm trách
nhiệm. Khi kế toán trách nhiệm có thể kiểm soát tài chính và quản lý thì nhà quản lý
sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến các mục tiêu chung.
1.2 Phân cấp quản lý
Các nhà quản lý nhận thấy rằng hệ thống kế toán trách nhiệm chỉ phát huy tác
dụng và hoạt động có hiệu quả nhất trong những tổ chức thực hiện sự phân cấp
trong quản lý.
Tổ chức được hiểu là một nhóm người liên kết với nhau để cùng thực hiện một
mục tiêu hay nhiều mục tiêu chung nào đó.
Phân quyền là việc phân chia một phần quyền lực ra quyết định cho cấp dưới.
Sự phân cấp quản lý xảy ra khi các nhà quản lý của các đơn vị và các bộ phận trong
tổ chức được trao quyền tự do trong việc ra quyết định.
1.2.1. Phân cấp quản lý
Hầu hết các tổ chức có quy mô lớn đều thực hiện phân cấp quản lý.
7
Phân cấp quản lý là việc người quản lý giao nhiệm vụ và giao quyền ra quyết
định cho cấp quản lý thấp hơn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng
thời xác định trách nhiệm đối với từng cấp được phân quyền. Cấp thấp hơn đó chỉ
ra quyết định trong phạm vi trách nhiệm của họ. Tùy theo từng doanh nghiệp, mức
độ phân chia có thể khác nhau, gồm nhiều cấp độ hay chỉ một cấp và việc giao
quyền quyết định có thể nhiều hay ít.
Mỗi cấp độ sẽ có người quản lý riêng và có thể thuộc một trong các trung tâm
từ thấp lên cao như: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và
trung tâm đầu tư. Người quản lý sẽ điều phối các nguồn lực và hoạt động trong
trung tâm mình để thực hiện các chỉ tiêu do cấp trên giao.
Khi tiến hành phân cấp quản lý, nếu doanh nghiệp chia ra quá nhiều cấp thì sẽ
có thể dẫn đến bộ máy tổ chức cồng kềnh, hoặc nếu tập trung quá nhiều quyền
quyết định một nơi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Vì thế, nhà quản lý cần phải
cân nhắc giữa ưu điểm và khuyết điểm khi thực hiện việc phân cấp đó.
1.2.2 Ƣu điểm của phân cấp quản lý
Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các bộ phận
và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ quản lý. Do
vậy, họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận được ra quyết định giúp họ được tập
luyện khi được nâng cấp quản lý trong tổ chức. Do vậy, họ sẽ có sự chuẩn bị về
khả năng ra quyết định khi họ được giao trách nhiệm lớn.
Bằng việc trao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà quản
lý cấp cao đỡ phải giải quyết rất nhiều vấn đề xảy ra hằng ngày và do đó có thời
gian tập trung lập các kế hoạch dài hạn.
Giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định thường làm tăng sự hài lòng với
công việc và khuyến khích người quản lý nổ lực hết mình với công việc được
giao.
Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện của
người quản lý.
8
1.2.3 Nhƣợc điểm của phân cấp quản lý
Các nhà quản lý thường có xu hướng tập trung vào hoàn thành công việc của bộ
phận mình quản lý hơn là hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
Các nhà quản lý có thể không chú ý đến hậu quả công việc của bộ phận mình
lên các bộ phận khác trong tổ chức.
Lãng phí nguồn lực hoặc trùng lắp công việc.
1.3 Nội dung của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là công việc không thể tách rời các trung tâm trách nhiệm.
Các trung tâm này được hình thành thông qua việc phân cấp quản lý.
1.3.1 Các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản trị
của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do mình
phụ trách.
Trong kế toán trách nhiệm, trung tâm trách nhiệm được phân loại thành 4 trung
tâm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư.
Có 4 loại trung tâm trách nhiệm:
Trung tâm chi phí: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền
ra quyết định đối với chi phí phát sinh trong bộ phận đó (ví dụ: một phân xưởng sản
xuất trong một công ty là một trung tâm chi phí), không có quyền hạn đối với các
thu nhập, lợi nhuận kinh doanh và vốn đầu tư. Tùy theo tính chất của chi phí và kết
quả làm ra mà người ta chia trung tâm chi phí thành trung tâm chi phí định mức
được (Standard cost center) và trung tâm chi phí không định mức được
(Discretionary Expense center).
Trung tâm chi phí định mức (Standard cost center): là trung tâm có chi phí
đầu vào được xác định tương ứng với đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ: Một
phân xưởng sản xuất là trung tâm chi phí tiêu chuẩn vì giá thành mỗi đơn vị sản
phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực tiếp, định mức
nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung.
9
Chi phí định mức được xác định để tính mức hiệu quả của công việc, bằng cách
xác định tỷ số giữa đầu vào và đầu ra. Ngoài ra, ta còn đánh giá kết quả thực hiện
công việc với dự toán và xem xét chúng theo thời gian thực hiện và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ.
Ở trung tâm chi phí định mức yếu tố chi phí và các mức hao phí về nguồn lực
sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm đều được xây dựng định mức cụ thể. Chỉ
tiêu chi phí tính cho một đơn vị là yếu tố cơ bản để xác định tổng chi phí tiêu
chuẩn. Nhà quản trị trung tâm chi phí định mức có trách nhiệm kiểm soát chi phí
thực tế phát sinh để vẫn đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm và tính
cho toàn bộ.
Trung tâm chi phí không định mức được (Discretionary Expense center): là
trung tâm chi phí không xác định được mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay
không thể tính được đầu ra một cách rõ ràng. Điển hình về trung tâm chi phí này là
các phòng ban thuộc bộ phận gián tiếp như phòng nhân sự, kế toán…
Các khoản chi phí thường đặt ra cố định cho mỗi phòng ban, sự thay đổi nếu có
của các khoản chi phí này cũng không làm ảnh hưởng đến năng suất ở các phân
xưởng sản xuất. Ví dụ: trung tâm chi phí là khối hành chính, bộ phận nghiên cứu
phát triển, hoạt động tiếp thị và khuyến mãi, kho bãi… Công ty thường kiểm soát
các bộ phận này bằng cách giám sát nguồn lực cung ứng như: con người, thiết bị,
chi phí vật dụng…
Ở trung tâm chi phí không định mức được các yếu tố chi phí được dự toán và
đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác định cụ thể cho
từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị trung
tâm chi phí không định mức được có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh
sao cho phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Thành quả của các trung tâm chi phí thường được đánh giá bằng việc so sánh
chi phí thực tế với chi phí dự toán hoặc so với chi phí định mức và phân tích các
chênh lệch phát sinh.
10
Trung tâm doanh thu: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được
quyền ra quyết định đối với doanh thu phát sinh trong bộ phận đó (ví dụ: bộ phận
bán hàng của một công ty là một trung tâm doanh thu), chỉ có trách nhiệm với chi
phí tiêu thụ, không có trách nhiệm với chi phí sản phẩm, lợi nhuận và vốn đầu tư.
Nếu trung tâm doanh thu được toàn quyền quyết định giá bán trong khung giá cả
cho phép thì trách nhiệm sẽ được đánh giá trên doanh thu tạo ra.
Thành quả của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh
doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh.
Trung tâm lợi nhuận: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được
quyền ra quyết định đối với lợi nhuận đạt được trong bộ phận đó, không có quyền
quyết định đến vốn đầu tư của công ty. Trong đó, trung tâm lợi nhuận có thể quyết
định về chi phí và doanh thu như: sản xuất sản phẩm nào, sản xuất ra sao, chất
lượng và giá cả, phân phối như thế nào… Được xếp vào loại trung tâm lợi nhuận là
các công ty sản xuất kinh doanh thuộc Tổng công ty. (ví dụ: một nhà hàng của một
khách sạn là một trung tâm lợi nhuận).
Do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí, nên các nhà quản trị của trung tâm lợi
nhuận có trách nhiệm về cả doanh thu và chi phí phát sinh ở bộ phận đó.
Thành quả của các trung tâm lợi nhuận thường được đánh giá bằng việc so sánh
các dữ liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh thực tế với các dữ liệu trên báo cáo kết
quả kinh doanh dự toán.
Trung tâm đầu tƣ: là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó được quyền ra
quyết định đối với chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư của đơn vị đó. Đây là
trung tâm cao nhất của tổ chức doanh nghiệp. (Ví dụ: Hội đồng quản trị của Tổng
công ty)
Thành quả của các trung tâm đầu tư thường được đánh giá bằng việc sử dụng
các thước đo: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI).
Trên thực tế, việc phân biệt rõ ràng loại trung tâm trách nhiệm cho các bộ
phận, đơn vị trong một doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào sự
phân cấp quản lý và phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị cấp cao nhất. Ví
11
dụ: phòng kinh doanh có thể xếp vào loại trung tâm chi phí dự toán vì nhà quản trị
bộ phận cũng phải dự toán chi phí hoạt động của phòng, cũng phải kiểm soát chi
phí phát sinh,…. Do vậy, để có thể phân loại các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp
vào các loại trung tâm trách nhiệm hợp lý nhất thì nên căn cứ vào nhiệm vụ chính
của bộ phận, đơn vị đó.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm
Để đo lường, đánh giá các trung tâm trách nhiệm, có 2 loại chỉ tiêu cơ bản là chỉ
tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả.
Chỉ tiêu kết quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đề
ra, là số tuyệt đối.
Đối với chỉ tiêu hiệu quả, là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của
một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó, tức trung bình kết quả mang lại trên mỗi đơn
vị đầu vào. Ví dụ như chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn, trên tài sản. Ngược lại, tỷ lệ so
sánh đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số lượng đầu vào tiêu hao cho mỗi đơn vị
đầu ra như tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm làm được.
a. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: đầu ra có thể xác định và lượng hóa được
dựa trên cơ sở đã biết phí tổn đầu vào cần thiết để tạo ra đầu ra. Ví dụ: một phân
xưởng sản xuất có thể ước tính được chi phí tạo ra một sản phẩm thông qua định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đánh giá thông
qua mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn, đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Về mặt hiệu quả, thành quả quản lý của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đo
lường trên cơ sở so sánh giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí định mức. Trên cơ
sở tính toán sai biệt chi phí, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố gây sai biệt để xác
định nguyên nhân tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả ở trung tâm chi phí:
12
Số lượng sản phẩm, dịch vụ tạo ra
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở trung tâm chi phí:
Việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Năng suất lao động
…
Trung tâm chi phí dự toán: đầu ra của trung tâm này không thể lượng hóa
bằng tiền, đồng thời mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào ở trung tâm này là không
chặt chẽ, không thể so sánh được. Điển hình về trung tâm chi phí này là các phòng
ban thuộc bộ phận gián tiếp như phòng nhân sự, phòng tổng hợp, phòng kế toán…
Các khoản chi phí thường đặt ra cố định cho mỗi phòng ban, sự thay đổi nếu có của
các khoản chi phí này cũng không làm ảnh hưởng đến năng suất ở các phân xưởng
sản xuất.
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm chi phí dự toán có thể đánh giá dựa
trên mức độ hoàn thành kế hoạch của trung tâm.
b. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm doanh thu được đánh giá thông qua
tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên dữ liệu đó phân tích chênh lệch doanh thu
do ảnh hưởng bởi các nhân tố liên quan như đơn giá, số lượng sản phẩm tiêu thụ và
kết cấu sản phẩm tiêu thụ.
Kết quả trung tâm doanh thu:
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu dựa trên phân tích sự chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng trong kỳ so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Mức chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
Về mặt hiệu quả, do đầu ra của các trung tâm doanh thu được lượng hóa bằng
tiền nhưng đầu vào thì không, vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá
thành hay giá vốn sản phẩm hàng hóa, trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm
doanh thu không thể so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì thế, để đánh giá
13
được hiệu quả của trung tâm này hay đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản
trị tại trung tâm doanh thu thì phải xét đến tình hình thực hiện dự toán của trung tâm
này trên cơ sở so sánh chi phí hoạt động thực tế với chi phí dự toán đã lập.
c. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm lợi nhuận được đánh giá thông qua
tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh với lợi nhuận đạt được thực tế so với
lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó, phân tích khoản chênh lệch lợi nhuận do
ảnh hưởng bơi các nhân tố liên quan.
Kết quả của trung tâm lợi nhuận:
Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Lợi nhuận tính trên đơn vị sản phẩm
Lợi nhuận hoạt động ở từng trung tâm…
Đánh giá kết quả trung lợi nhuận dựa trên phân tích sự chênh lệch giữa lợi
nhuận trong kỳ so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Mức chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
Về mặt hiệu quả, do có thể lượng hóa được bằng tiền cả đầu vào và đầu ra, nên
thành quả của trung tâm lợi nhuận có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu: Tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên chi phí, hay các chỉ tiêu bằng số
tuyệt đối: số dư đảm phí bộ phận, lợi nhuận trước thuế…
Đánh giá hiệu quả của trung tâm lợi nhuận:
Mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
Mức độ gia tăng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
…
d. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tƣ
Mục tiêu quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận. Nhà quản
trị ở các trung tâm đầu tư chịu trách nhiệm không chỉ về lợi nhuận phát sinh mà
còn phải chịu trách nhiệm cả về vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra mức lợi nhuận
đó.
14
Về mặt kết quả, đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư sử dụng các chỉ tiêu
tương tự các chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận, ngoài ra còn so sánh doanh thu
và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế và dự toán.
Về mặt hiệu quả, sử dụng các thước đo tỷ suất sinh lợi để đánh giá thành
quả đối với các khoản vốn đầu tư thuộc quyền kiểm soát của nhà quản trị ở
trung tâm đầu tư. Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các
nguồn lực sử dụng để tạo ra chúng. Chiến lược của một doanh nghiệp nên tạo ra
càng nhiều lợi nhuận càng tốt dựa trên một lượng nguồn lực có sẵn. Những chỉ
tiêu đánh giá trung tâm đầu tư cần quan tâm bao gồm: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
(ROI – return on investment)và lợi tức còn lại (RI - Residual Income).
a. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI)
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư được tính toán dựa vào lợi nhuận hoạt động và tài sản
được đầu tư để thu được lợi nhuận đó.
ROI = Lợi nhuận hoạt động Vốn đầu tƣ
Tài sản được đầu tư còn được gọi là tài sản hoạt động bình quân bao gồm các
khoản như tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản tồn kho, tài sản cố định và
các tài sản khác sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản được
đầu tư không bao gồm các tài sản thuộc hoạt động đầu tư tài chính như các
khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán,…), đầu tư dài hạn (góp vốn liên
doanh,…), giá trị đất đai để xây dựng nhà xưởng trong tương lai, giá trị tài sản thuê
ngoài,…
Tài sản hoạt động bình quân trong điều kiện bình thường được tính bình quân
giữa đầu năm và cuối năm. Nếu có biến động lớn về tài sản trong năm thì phải
tính bình quân theo từng tháng trong năm thì mới đủ tính đại diện cho lưu lượng
tài sản tham gia hoạt động.
Lợi nhuận hoạt động để xác định ROI nói trên là lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT). Đây là lợi nhuận do sử dụng tài sản được đầu tư mang lại mà
không phân biệt nguồn tài trợ các tài sản đó (không bao gồm lợi nhuận từ các
15
hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận khác).
Lợi nhuận hoạt động trên doanh thu bỏ qua chi phí lãi suất và thuế mà cấp
quản lý hiện tại có thể không kiểm soát, do vậy biểu thị những dấu hiệu rõ
ràng về hiệu suất hoạt động của cấp quản lý. Để tính toán lợi nhuận hoạt động
trên doanh thu, công thức sau thường được sử dụng:
EBIT = Lợi nhuận hoạt động trên doanh thu Doanh thu thuần
Lý do sử dụng EBIT trong công thức ROI là để phù hợp với doanh thu và tài
sản hoạt động đã tạo ra nó, đồng thời để đảm bảo sự công bằng trong đánh giá
thành quả giữa các trung tâm đầu tư có đi vay và không có đi vay.
ROI cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu tư thì đã tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROI càng lớn thì thành quả quản lý vốn đầu tư
càng cao.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến ROI
Để nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến ROI, công thức tính ROI trên được
viết lại như sau:
Lợi nhuận Doanh thu ROI = X Doanh thu Vốn đầu tƣ
ROI = X Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Số lần quay vòng của vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết khi một đồng doanh thu thực hiện sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này cao hay thấp phụ thuộc vào
việc kiểm soát doanh thu và chi phí của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.
Số vòng quay của tài sản cho biết một đồng tài sản đầu tư vào trung tâm đầu
tư đã thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này cho thấy hiệu suất
sử dụng tài sản. Chỉ số này cao hay thấp phụ thuộc vào việc kiểm soát doanh thu
và tài sản của các nhà quản trị ở trung tâm đầu tư.
16
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay của tài sản giúp giải thích sự
biến động của ROI của một trung tâm đầu tư và sự khác nhau của ROI giữa
các trung tâm đầu tư.
Nhƣợc điểm của ROI
Mặc dù chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) được các nhà quản trị sử dụng
rộng rãi để đánh giá thành quản quản lý của các trung tâm đầu tư, tuy nhiên nó
vẫn còn một số hạn chế sau:
ROI có khuynh hướng chú trọng đến quá trình sinh lời ngắn hạn hơn là quá
trình sinh lời dài hạn, do vậy nhà quản trị nếu chỉ quan tâm đến ROI có thể
bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mới mà kết quả của chúng chỉ có thể thể hiện
trong tương lai dài thay vì một hai kỳ sắp đến, làm cản trở việc hướng
đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
ROI không phù hợp với mô hình vận động của các dòng tiền nên bị hạn chế
khi sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của trung tâm đầu tư.
ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị trung tâm
đầu tư vì tài sản của nó có thể được quyết định bởi các nhà quản trị cấp trên.
Nếu các nhà quản trị được đánh giá bằng ROI thì họ sẽ tìm mọi cách để
tăng ROI. Điều này thể sẽ không phù hợp với chiến lược của toàn doanh
nghiệp, chẳng hạn như việc cắt giảm chi phí nghiên cứu phát triển.
Vì vậy, ROI chưa phải là một thước đo toàn diện về hoạt động của trung tâm
đầu tư. Để khắc phục nhược điểm của ROI, các nhà quản trị có thể sử dụng
thước đo thành quả khác là lợi nhuận còn lại (RI).
b. Lợi nhuận còn lại (RI - Residual Income )
Lợi nhuận còn lại là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công việc của một trung tâm
đầu tư. Lợi nhuận còn lại là phần còn lại của lợi nhuận hoạt động sau khi trừ đi lợi
nhuận mong muốn tối thiểu từ tài sản được đầu tư của trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận hoạt động - (VĐT x Tỷ lệ hoàn VĐT tối thiểu)
Lợi nhuận còn lại càng lớn thì lợi nhuận hoạt động tạo ra càng nhiều hơn lợi
nhuận mong muốn tối thiểu, khi đó thành quả quản lý của các nhà quản trị ở
17
trung tâm đầu tư càng được đánh giá càng cao. Do đó, lợi nhuận còn lại khuyến
khích các nhà quản trị thực hiện các khoản đầu tư có khả năng sinh lợi. Lợi nhuận
còn tại là một chỉ tiêu tuyệt đối, không giống như ROI là một chỉ tiêu tương đối.
Ƣu điểm của RI: Khi thu nhập thặng dư được sử dụng để đánh giá việc thực
hiện, thì mục tiêu mà các nhà quản lý của trung tâm đầu tư nhắm đến là tối đa hóa
lợi nhuận còn lại RI. Chừng nào mà RI của một phương án còn lớn hơn 0, dự án sẽ
được chấp nhận vì nó làm tăng tổng RI của trung tâm đầu tư.
Rất nhiều nhà quản lý cho rằng Thu nhập thặng dư RI là một cách đánh giá
thực hiện công việc của trung tâm đầu tư tốt hơn chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư
ROI. Họ nhấn mạnh rằng thu nhập thặng dư thúc đẩy các nhà quản lý thực hiện
đầu tư có lợi tính trên tổng thể của tổ chức, đảm bảo tính phù hợp giữa mục tiêu
của các đơn vị với mục tiêu chung của tổ chức.
Nhƣợc điểm của RI: Cách tính thu nhập thặng dư có một điểm hạn chế là nó
không được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư có
quy mô khác nhau, vì nó có khuynh hướng thiên về các bộ phận có quy mô lớn
hơn. Điều này có nghĩa là các trung tâm đầu tư có quy mô lớn hơn thường có thu
nhập thặng dư cao hơn các bộ phận có quy mô nhỏ, và dĩ nhiên không phải vì
chúng được điều hành tốt hơn mà chỉ đơn giản là vì vốn được sử dụng nhiều hơn.
Nói tóm lại, cả ROI và RI đều có những hạn chế nhất định trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của các trung tâm đầu tư. ROI có thể không đảm bảo tính thống
nhất mục tiêu hoạt động của tổ chức. Sử dụng RI thì không đảm bảo tính hợp lý
trong việc so sánh hiệu quả của các trung tâm đầu tư có quy mô khác nhau. Vì vậy,
các doanh nghiệp sẽ sử dụng phối hợp hai phương pháp đánh giá này. Ngoài ra,
những tiêu chuẩn đánh giá khác bao gồm cả những chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính (mức tăng trưởng doanh thu, thị phần…) có thể kết hợp sử dụng để đánh giá.
1.3.3 Báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm
Để nhà quản trị cấp cao nhất có thể nắm được toàn bộ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ cấp thấp nhất phải báo cáo dần
lên các cấp cao hơn gọi là báo cáo trách nhiệm. Trong mỗi báo cáo trách nhiệm
18
thường trình bày các số liệu về dự toán, thực hiện và các số chênh lệch. Thông qua
các báo cáo này, cấp nhận báo cáo sẽ kiểm soát được các hoạt động của cấp dưới
trực thuộc. Tùy theo mỗi loại trung tâm trách nhiệm mà nội dung báo cáo trách
nhiệm sẽ khác nhau và mang đặc trưng riêng.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp
trên các báo cáo thành quả. Báo cáo trình bày một cách hệ thống các chỉ tiêu dự
toán và thực tế của mỗi trung tâm.
Các loại báo cáo thực hiện:
Đối với trung tâm chi phí : Báo cáo tình hình thực hiện chi phí
Đối với trung tâm doanh thu : Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu
Đối với trung tâm lợi nhuận : Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Đối với trung tâm đầu tư : Báo cáo thu nhập theo vốn đầu tư.
a. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Thành quả quản lý của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí được đánh giá qua
báo cáo thành quả được lập cho từng trung tâm chi phí riêng biệt. Thông tin đưa vào
báo cáo thành quả để đánh giá thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí
chỉ là chi phí có thể kiểm soát được bởi từng nhà quản trị ở từng trung tâm chi phí.
Bằng việc so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán, các nhà quản trị có thể biết
được chênh lệch nào tốt, chênh lệch nào là xấu. Các báo cáo của các trung tâm
chi phí được trình bày theo các cấp quản lý tương ứng với các bộ phận thuộc
trung tâm. Báo cáo sẽ được thực hiện theo luồng thông tin từ cấp thấp lên và trách
nhiệm chi tiết đến từng bộ phận. Dựa vào báo cáo này, cấp nhận báo cáo sẽ đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng như trách nhiệm quản lý của lãnh đạo
các trung tâm chi phí.
Bảng 1.1: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí định mức
Chi phí có thể kiểm soát
Thực tế
Chênh lệch khối lƣợng
Dự toán tĩnh
Chênh lệch dự toán linh hoạt
Dự toán linh hoạt
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí Nhân công trực tiếp Biến phí sản xuất chung
19
Định phí sản xuất chung
Tổng cộng
Các chênh lệch được phân tích chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý thành các biến
động theo các nhân tố cấu thành chi phí đó.
Biến động chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Trong đó:
Biến động về lƣợng = Giá định mức x (Lƣợng thực tế - Lƣợng định mức)
Biến động về giá = Lƣợng thực tế x (Giá thực tế - Giá định mức)
Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị biết được nguyên nhân
của các biến động trên là khách quan hay chủ quan, từ đó có các biện pháp đúng
đắn, kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát huy các biến động theo chiều hướng có lợi
cho tổ chức.
Báo cáo của trung tâm chi phí được tách biệt thành báo cáo kế toán trách nhiệm
trung tâm chi phí tiêu chuẩn và báo cáo kết toán trách nhiệm của trung tâm chi phí
dự toán.
b. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm doanh thu được dùng để báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ ở từng trung tâm cũng như
tổng hợp doanh thu của toàn doanh nghiệp. Thành quả quản lý của các trung tâm
doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh doanh thu có thể kiểm soát giữa
thực tế so với dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh do ảnh hưởng của các
nhân tố như giá bán, sản lượng tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, đến sự biến động
của doanh thu. Tùy theo cơ cấu tổ chức quản lý mỗi doanh nghiệp mà người chịu
trách nhiệm cao nhất của trung tâm doanh thu là khác nhau.
Dựa vào báo cáo này, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch doanh thu của từng trung tâm cũng như toàn doanh nghiệp, qua đó
đánh giá trách nhiệm quản lý của người quản lý bộ phận tạo ra doanh thu.
20
Bảng 1.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
c. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm lợi nhuận là một công cụ đánh giá sự
thực hiện của các trung tâm lợi nhuận và trách nhiệm của những người đứng đầu
bộ phận. Bộ phận ở đây được hiểu là bất cứ một đơn vị hay một mặt hoạt động
nào đó trong doanh nghiệp mà ở đó ta có thể xác định được doanh thu, chi phí và lợi
nhuận. Trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận là tổ chức hoạt động kinh doanh sao
cho lợi nhuận đạt cao nhất.
Bảng 1.3: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Dự toán linh hoạt
Dự toán tĩnh
Kết quả thực tế
Chênh lệch dự toán linh hoạt
Chênh lệch khối lƣợng tiêu thụ
Số lượng sản phẩm tiêu thụ Doanh thu có thể kiểm soát Biến phí có thể kiểm soát - Biến phí sản xuất - Biến phí bán hàng và quản lý Số dư đảm phí có thể kiểm soát Định phí có thể kiểm soát - Định phí sản xuất - Định phí bán hàng và quản lý Lợi nhuận hoạt động có thể kiểm soát
d. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tƣ
Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư, nhà quản trị thường sử dụng
báo cáo thông qua các chỉ tiêu cơ bản như tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI) và lãi
21
thặng dư (RI). Thông qua độ lớn của các chỉ tiêu thực tế đạt được so với kế hoạch,
xét trong mối liên hệ với sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành, giúp nhà quản trị
đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm này, đồng thời qua đó giúp nhà quản trị
có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện giá trị của các chỉ tiêu, và cuối cùng
là tối đa hóa lợi ích của cổ đông trong doanh nghiệp.
Bảng 1.4: Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ
Thực tế
Dự toán
Chênh lệch
Lợi nhuận hoạt động Tài sản được đầu tư Mức hoàn vốn mong muốn tối thiểu ROI RI
1.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệm
1.4.1 Hệ thống dự toán ngân sách
Dự toán được xem như là thước đo, là căn cứ để đánh giá thành quả hoạt động
của tổ chức và có vai trò thúc đẩy hiệu quả công việc. Vì vậy, trong việc thực hiện
kế toán trách nhiệm không thể thiếu vai trò của dự toán.
Dự toán là những dự kiến chi tiết chỉ rõ cách cách huy động và sử dụng vốn,
các nguồn lực khác nhau theo từng định kỳ và được biểu diễn một cách có hệ thống
dưới dạng số lượng và giá trị.
Mỗi cấp quản lý đều có trách nhiệm với những chi phí thuộc phạm vi kiểm soát
của mình. Người quản lý ở mỗi cấp có trách nhiệm về những biến động chi phí giữa
kỳ kế hoạch và kết quả thực hiện. Họ phải biết được họ đã điều khiển những công
việc dưới sự kiểm soát của họ như thế nào. Dự toán cấp nào do chính người quản lý
cấp đó thực hiện rồi đệ trình lên cấp trên. Dự toán được thực hiện từ cấp có trách
nhiệm thấp nhất đến cấp có trách nhiệm cao nhất.
Dự toán ngân sách toàn công ty bao gồm hệ thống các dự toán sau:
Dự toán về tiêu thụ sản phẩm;
Dự toán sản xuất;
22
Dự toán chi phí nguyên vật liệu;
Nhân công và chi phí sản xuất chung;
Dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Dự toán tiền;
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh;
Bảng cân đối kế toán dự toán.
Đối với các nhà quản trị cấp cao, dự toán là công cụ giúp họ truyền đạt kế
hoạch hoạt động đến các bộ phận nhằm phân bổ nguồn lực cho quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua việc so sánh giữa số liệu thực
hiện với dự toán ban đầu sẽ giúp các nhà quản trị cấp cao có cơ sở đánh giá trách
nhiệm và thành quả hoạt động.
Dự toán ngân sách được sử dụng trong quản lý để phát triển mục tiêu của
doanh nghiệp và thiết lập được những kế hoạch làm thế nào để đạt được mục tiêu
đó. Trong trường hợp những dự tính xảy ra nếu không tốt, các nhà quản lý thấy
được những gì cần phải làm để thay đổi kết quả không mong muốn đó. Nhà quản lý
có trách nhiệm thực hiện những mục tiêu đề ra trong dự toán ngân sách và đánh giá
các mục tiêu đề ra thông qua các báo cáo thực hiện. Nếu có sự thay đổi quá lớn và
vượt mức cho phép, nhà quản lý cần tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động, thấy
được những hoạt động đúng cần phát huy và những sai lầm cần được điều chỉnh.
1.4.2 Phân bổ chi phí
Thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi công ty luôn có hai bộ
phận gồm: các bộ phận sản xuất - những bộ phận thực hiện nhiệm vụ trung tâm
của công ty như phân xưởng sản xuất và các bộ phận phục vụ - không gắn trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh như phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính.
Tương ứng với bộ phận sản xuất là các chi phí trực tiếp phát sinh cùng với mức độ
hoạt động của từng bộ phận. Trong khi đó, các chi phí của các bộ phận phục vụ
không gắn trực tiếp trong các hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, các nhà quản trị luôn
muốn đánh giá chi phí do bộ phận phục vụ cung cấp cho bộ phận nào sẽ ảnh
hưởng đến tổng chi phí sản phẩm hay dịch vụ của bộ phận đó. Từ đó, việc xác
23
định căn cứ phân bổ các chi phí của bộ phận phục vụ cho các bộ phận khác cần
được thực hiện một cách chính xác và hợp lý vì khoản chi phí phân bổ này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả trong kỳ kinh doanh của bộ phận được phục vụ.
Phân bổ chi chí là việc phân bổ các chi phí chung cho các đối tượng tập hợp chi
phí theo tiêu thức nhất định.
Có 2 phương pháp phân bổ thông thường hay áp dụng:
Phƣơng pháp phân bổ trực tiếp
Đây là phương pháp phân bổ đơn giản, nó bỏ qua tất cả các chi phí về các dịch
vụ giữa các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phân bổ tất cả các chi phí cho các bộ phận
hoạt động sản xuất. Cho dù một bộ phận phục vụ cung cấp một khối lượng lớn dịch
vụ cho các bộ phận phục vụ khác, nhưng không có sự phân bổ chi phí nào cho hai
bộ phận này.
Phƣơng pháp phân bổ bậc thang
Khác với phương pháp trực tiếp, phương pháp bậc thang có sự phân bổ giữa các
bộ phận phục vụ với nhau như các bộ phận hoạt đông theo cách liên tiếp. Sự liên
tiếp thường bắt đầu từ bộ phận cung cấp lượng phục vụ nhiều nhất cho các bộ phận
khác. Sau khi các chi phí của nó được phân bổ, quá trình tiếp tục, từng bước một, và
chấm dứt ở bộ phận cung ứng khối lượng dịch vụ phục vụ ít nhất cho các bộ phận
phục vụ khác.
1.4.3 Định giá sản phẩm chuyển giao
Trong doanh nghiệp các đơn vị/bộ phận trực thuộc có thể chuyển giao hàng hóa
và dịch vụ cho nhau. Mức giá được sử dụng để chuyển giao hàng hóa và dịch vụ
giữa các bộ phận trong tổ chức được gọi là giá chuyển giao.
Giá chuyển giao giữa các đơn vị trong tổ chức ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của cả bộ phận chuyển giao lẫn bộ phận được chuyển giao, do vậy sẽ ảnh hưởng
đến việc đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của các nhà quản lý.
Mục tiêu của việc định giá chuyển giao là nhằm khuyến khích các nhà quản
trị bộ phận có liên quan đến việc chuyển giao hướng đến mục tiêu chung. Do đó,
giá sản phẩm chuyển giao nội bộ phải kết hợp hài hòa lợi ích của các bên tham
24
gia chuyển giao và lợi ích tổng thể của doanh nghiệp, vì mục tiêu của việc định
giá chuyển giao là khuyến khích các nhà quản trị bộ phận có liên quan đến việc
chuyển giao hướng đến mục tiêu chung.
Các phương pháp định giá sản phẩm chuyển giao chủ yếu:
Phương pháp định giá sản phẩm chuyển giao theo chi phí
Phương pháp định giá sản phẩm chuyển giao theo giá thị trường
Phương pháp định giá sản phẩm chuyển giao theo thương lượng.
Tuy nhiên, để đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động của các bộ phận, xác định
giá chuyển giao nội bộ là giá thỏa thuận dựa trên giá thị trường cạnh tranh có sự
điều chỉnh cho những khoản chi phí không phát sinh do được chuyển giao nội bộ.
1.4.4 Phân tích biến động chi phí
Phân tích biến động chi phí giúp cho nhà quản trị biết được nhân tố nào ảnh
hưởng đến sự biến động từ đó xác định được trách nhiệm cụ thể cho từng nhà quản
lý và có những biện pháp kiểm soát chi phí đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ phận do mình quản lý.
Đối với các nhà quản lý, chi phí là một trong những mối quan tâm hàng đầu vì
chi phí được xem là một trong những chi tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh. Phân tích biến động chi phí phát sinh là vấn đề trọng tâm
để có thể kiểm soát chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn cho việc quản trị.
Các nhiệm vụ cần thực hiện khi phân tích biến động chi phí:
Đánh giá khái quát và toàn diện tình hình thực hiện chi phí tại doanh nghiệp,
đồng thời so sánh với ngân sách đã được dự toán.
Xác định các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
Đề ra các biện pháp hợp lý và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
phí.
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ nhận thức việc nghiên cứu, tổ chức vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm
trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết, Chương 1 đã
giới thiệu tổng quát lý luận về kế toán trách nhiệm làm cơ sở lý luận cho nghiên
cứu:
Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm
Xác định các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm
Xác định các báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm
Một số nội dung liên quan đến kết toán trách nhiệm
Việc nghiên cứu những lý luận cơ bản của kế toán trách nhiệm là cơ sở để đánh
giá thực trạng và hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd.
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tại công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ của công ty: Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd
Trụ sở chính: 08 Nguyễn Trường Tộ - Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế.
Công ty cổ phần Dược TW Medipharco-Tenamyd có tiền thân là Xí nghiệp
Dƣợc phẩm Bình Trị Thiên được thành lập từ năm 1975 do tiếp quản một số cơ sở
sản xuất rượu của tư nhân với chức năng sản xuất và phân phối thuốc chủ yếu cho
địa bàn Tỉnh Bình Trị Thiên. Trụ sở chính đóng tại 66 Phan Chu Trinh - Huế.
Năm 1989, theo quyết định số 22/QĐ UBND cho phép thành lập doanh nghiệp
nhà nước và xí nghiệp được mang tên là “Xí nghiệp liên hiệp Dƣợc Thừa Thiên
Huế” có nhiệm vụ độc quyền phân phối thuốc cho khu vực. Tuy nhiên đây cũng là
thời kỳ khó khăn vì bị ảnh hưởng của công cuộc chia Tỉnh, thêm vào đó là cơ sở vật
chất cũ kỹ, máy móc lạc hậu, tình hình tài chính yếu kém và doanh nghiệp chưa
thích ứng với chế độ mới của nhà nước nên hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty còn gặp nhiều hạn chế.
Không bằng lòng với hiện tại Công ty luôn nổ lực phấn đấu vươn lên để từng
bước đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đến năm 1996
xí nghiệp xây thêm phân xưởng thuốc viên với công suất 150-200 triệu viên/năm.
Theo quyết định số 2484/QĐ UBND ngày 19/09/1996, UBND Tỉnh Thừa Thiên
Huế đã quyết định đổi tên Xí nghiệp liên hiệp Dược Thừa Thiên Huế thành “Công
ty Dƣợc Phẩm Thừa Thiên Huế”. Địa bàn kinh doanh được mở rộng bằng việc
27
mở 2 chi nhánh: tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong tỉnh có hơn 600 quầy
bán lẻ phân bổ đều khắp ở 8 huyện thị và thành phố Huế.
Tháng 4/1998 Xí Nghiệp Nước Khoáng Thanh Tân xin tách ra khỏi Công ty để
thành lập Công ty cổ phần.
Theo quyết định số 340/1999/QĐ-BYT ngày 02/02/1999 của Bộ Y Tế tiếp nhận
Công ty Dược Phẩm TT-Huế vào làm thành viên chính thức của Tổng Công ty
Dược Việt Nam và đổi tên thành Công ty Dược TW Huế.
Ngày 9/12/2005 Bộ Trưởng Bộ Y Tế ra quyết định 4751/QĐ-BYT về việc phê
duyệt phương án và chuyển Công ty Dược TW Huế thành Công ty CP Dược TW
Medipharco.
Ngày 06/11/2007 Chủ Tịch hội đồng Quản trị Công ty Dược TW Medipharco ra
quyết định số 349/MPC về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đổi tên
công ty thành Công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco-Tenamyd.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động và mục tiêu của công ty
Chức năng:
Công ty cổ phần Dược TW Medipharco-Tenamyd là doanh nghiệp có sự góp
vốn của nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam có chức năng sản xuất
và kinh doanh dược phẩm, được phép xuất nhập khẩu trực tiếp tân dược, nguyên
liệu làm thuốc và máy móc trang thiết bị y tế, mỹ phẩm, là một đơn vị thực hiện chế
độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính.
Nhiệm vụ:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ
chức, xây dựng thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức
tiêu thụ hàng hoá với nhiều chủng loại có chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
người tiêu dùng.
Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo chế độ, chính sách đảm bảo hiệu quả kinh
tế, đảm bảo việc an toàn và phát triển vốn, tự trang trải về tài chính, thực hiện
nghiêm túc đầy đủ các chủ trương và chế độ thuế của nhà nước.
28
Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết với các tổ chức
kinh tế.
Quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện phân phối thu nhập hợp lý nhằm chăm lo đời
sống vật chất tinh thần cho CBCNV công ty.
Nguyên tắc hoạt động:
Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi để tái sản xuất mở rộng, nhằm bảo toàn và phát triển vốn, giải
quyết hài hoà giữa lợi ích người lao động, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích nhà nước.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ chế độ một thủ trưởng trong quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của
CBCNV trong đơn vị, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo
đúng hướng phát triển của Đảng và nhà nước.
Mục tiêu:
Đứng vững và hoà nhập với thị trường cả nước, từng bước đầu tư đưa công ty
thoát khỏi tình trạng lạc hậu, sản xuất theo lối thủ công.
Đạt nghiệp độ phát triển bình quân hằng năm từ 12 – 15%
Trang bị thêm máy móc đầu tư chiều sâu trong lĩnh vực sản xuất
Đáp ứng đủ nhu cầu thuốc cho chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu của
ngành Y Tế và đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng đến người dân. Giữ vững
hiệu quả kinh tế theo nhịp độ chung của ngành Dược nhằm thực hiện đầy đủ nộp
ngân sách nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái
sản xuất mở rộng.
2.1.1.3 Qui mô của công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd
Vốn điều lệ của công ty được xác định vào thời điểm 31/12/2012 là
30.000.000.000 VNĐ.
Tổng giá trị tài sản tính đến ngày 31/12/2012 là: 399.697.391.003đ
Tính đến ngày 31/12/2012 tổng số lao động có hợp đồng chính thức tại công ty
là 277 lao động, bên cạnh đó còn có 1 lực lượng lớn lao động thời vụ thuê ngoài.
29
2.1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, biểu hiện sự phân công theo chiều dọc và thực hiện chế độ quản lý một thủ
trưởng. Các bộ phận khác có quan hệ chức năng với nhau. Mô hình này xuất phát từ
yêu cầu của việc sản xuất theo hệ thống dây chuyền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hoàn thành mục tiêu của công ty, đảm bảo tính nhịp nhàng trong làm việc và nắm
bắt thông tin được nhanh chóng.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐỒNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG HỢP
Các chi nhánh
Phòng NC-PT
Phòng TC-HC
Phòng KD-TT
Tổng kho
Phòng KT
Xưởng SX
Phòng QC
Phòng TC-KT
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có quyền lực cao nhất tại công ty.
- Thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
- Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, báo cáo của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các kiểm toán viên
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị
30
- Bầu, bãi, miễn nhiệm các thành viên của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và
phê chuẩn việc hội đồng quản trị bổ nhiệm tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công ty
giữa 2 kỳ đại hội. Các thành viên Hội đồng quản trị được cổ đông bầu ra. Đại diện
cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, lợi nhuận kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông và Pháp luật về những công việc thực hiện của ban.
Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và ủy nhiệm các quyền hạn
cần thiết để thi hành các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và quyết định của
Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, thay
mặt Hội đồng quản trị quản lý, điều hành mọi hoạt động hằng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước và giáo dịch với các đơn vị kinh tế và các đối tác khác. Thi hành các quyết
định của Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch, chương trình hoạt động và các
phương án bảo vệ, cạnh tranh, khai thác nguồn nhân lực của công ty. Xây dựng và
trình Hội đồng quản trị các chính sách tiêu chuẩn đầu tư của công ty nhằm hạn chế
rủi ro và phù hợp theo điều kiện kinh tế từng thời kỳ.
Đệ trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu tư gián tiếp hoặc trực tiếp
vào các dự án hợp tác đầu tư với các bên đối tác trong và ngoài nước.
Phó tổng giám đốc tài chính: trực tiếp xây dựng kế hoạch tài chính của công
ty với sự hổ trợ của phòng kế toán.
Phó tổng giám đốc tổng hợp: tham mưu cho giám đốc theo phần hành được
giao, phụ trách quản lý tình hình phát triển kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo
31
các chi nhánh, hiệu thuốc và các phòng ban dưới quyền trực thuộc. Đồng thời, còn
chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động mua bán sản phẩm của công ty.
Phó tổng giám đốc sản xuất: trực tiếp xây dựng, quản lý bộ phận sản xuất
chính và sản xuất phụ, chịu trách nhiệm về sản phẩm sản xuất ra.
Phòng Tài chính – Kế toán: quản lý toàn bộ tài sản, vốn có nhiệm vụ sử dụng
có hiệu quả và bảo toàn vốn, ký kết các hợp đồng với khách hàng, thanh quyết toán
hợp đồng và xây dựng các phương án giá trong công ty, tổ chức hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phòng Tổ chức - Hành chính: giúp giám đốc trong việc quản lý, bồi dưỡng,
đào tạo và tuyển chọn đội ngũ nhân viên, tổ chức sắp xếp lao động, thực hiện chính
sách tiền lương, chính sách xã hội. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, tổ
chức khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Phòng Kinh doanh - Thị trường: thực hiện nhiệm vụ mở rộng thị trường, tìm
kiếm đối tác, tham gia cung cấp sản phẩm cho các bệnh viện, quầy thuốc, đưa ra các
giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy bán hàng.
Các Chi nhánh: Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh Hồ Chí Minh, Chi nhánh
Dược phẩm Huế, Chi nhánh Dược phẩm Bắc Thừa Thiên Huế, Chi nhánh Dược
phẩm Bắc Thừa Thiên Huế thực hiện việc phân phối sản phẩm ra thị trường. Lập
báo cáo về tình hình bán hàng theo tháng, quý và báo cáo cho công ty.
Xưởng sản xuất: tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất do công ty giao.
Thường xuyên kiểm tra và bảo quản dụng cụ sản xuất, nhận vật tư và pha chế theo
lệnh sản xuất, pha chế đúng kỹ thuật và tiến độ.
Phòng kỹ thuật: tham mưu cho Phó tổng giám đốc sản xuất về lĩnh vực công
nghệ như đổi mới quy trình công nghệ.
Phòng kiểm nghiệm: kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm
Phòng Nghiên cứu - Phát triển: có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách
nhiệm về các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,
tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
32
2.1.1.5 Đặc điểm hoạt động của công ty
a. Hình thức sở hữu vốn
Công ty Cổ Phần Dược TW Medipharco-Tenamyd là công ty cổ phần do các cổ
đông là pháp nhân và thể nhân góp vốn: được thành lập và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3103000165 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thừa
Thiên Huế cấp ngày 18 tháng 01 năm 2006, và thay đổi Giấy phép Chứng nhận
đăng kí lần 1, ngày 07 tháng 11 năm 2007 về tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công
ty được xác định vào thời điểm 31/12/2012 là 30.000.000.000 VNĐ.
b. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất, kinh doanh thương mại và xuất
nhập khẩu.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm
- Mua bán các thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế
- Mua bán nguyên vật liệu, dược liệu, tinh dầu hương liệu
- Mua bán sản phẩm sinh học phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Mua bán sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng, mỹ phẩm
- Mua bán mỹ phẩm
Bán trực tiếp tại Công ty
Các chi nhánh trực thuộc
Công ty CP Dược TW Medipharco- Tenamyd
Người tiêu dùng cuối cùng
Mạng lưới của các chi nhánh
Các hiệu thuốc huyện và thành phố
Các đại lý bán buôn, bán lẻ
c. Mạng lƣới kinh doanh
Sơ đồ 2.2: Mạng lƣới kinh doanh của công ty
33
2.1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2011-2012
Doanh thu
559.602.638.725 644.497.817.042 84.895.178.317 15,17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
7.677.534.822
10.737.435.744
3.059.900.922 39,86
Thuế và các khoản nộp ngân sách
3.001.308.554
3.295.023.489
293.714.935
9,79
2012/2011 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 +/- %
Năm 2012 mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Doanh thu năm 2012 vẫn
tăng hơn 84 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 15,17%, do mặt hàng công
ty sản xuất là mặt hàng đặc thù quan trọng trong xã hội nên doanh số trong bán ra
trong năm vẫn đảm bảo. Bên cạnh đó, tuy các công ty Dược ngày càng nhiều, có sự
cạnh tranh trong thị trường, sức bán giảm…nhưng nhờ công ty có những chính sách
bán hàng kịp thời tùy vào từng thời điểm, theo thị trường, thị trường cần gì để đưa
ra chính sách phù hợp như: chương trình khuyến mãi tăng kèm các mặt hàng thứ
yếu khác, hay mua nhiều thì tặng thêm hàng, hoặc giảm giá tiền hàng, đưa ra chính
sách tích lũy điểm để nhận quà hay tiền mặt; mở rộng bán ở các bệnh viện, các
phòng bệnh và nhà thuốc…nên doanh thu vẫn tăng.
Năm 2012 lợi nhuận của công ty đã đạt 10,7 tỷ, tăng hơn năm 2011 3 tỷ,
tương ứng tăng 39,86%, lợi nhuận của công ty tăng chủ yếu là do thu nhập khác
tăng, đây không thể xem là một dấu hiệu tốt, công ty cần đưa ra những biện pháp
khắc phục khó khăn, và những đường lối kinh doanh phù hợp với môi trường kinh
doanh trong những năm tiếp theo như các chính sách bán hàng, nâng cao uy tín đối
với khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh…
Doanh thu và lợi nhuận có sự gia tăng mạnh kéo theo sự gia tăng của các
khoản nộp ngân sách, đây là điều dễ hiểu khi các khoản phải nộp ngân sách tăng
9,79% so với năm trước đó.
34
2.1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco-Tenamyd
2.1.2.1 Các chế độ chính sách kế toán
Công ty áp dụng theo Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Báo cáo tài
chính được lập và trình bày phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam và tuân thủ các
chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn, các quy định hiện hành của Nhà nước
về chế độ kế toán Việt Nam.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (vô hình, hữu hình): ghi nhận theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho: bình quân gia quyền cuối kỳ.
Chính sách tiền lương: đối với công nhân thì tính lương theo sản phẩm, còn
nhân viên văn phòng tính lương theo ngày công.
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
2.1.2.2 Hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ.
35
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Sổ quỹ
Bảng đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
SỔ CÁI
Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi chú:
Sơ đồ: 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Được hổ trợ bằng phần mềm kế toán Ocean ABC.
Chứng từ gốc
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Sổ Kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ Chi tiết Sổ Tổng hợp Sổ Cái
Ghi chú: Đối chiếu
Ghi hằng ngày
Sơ đồ 2.4: Trình tự phần mềm kế toán máy
36
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán
Thủ quỹ
Kế toán XNK, TSCĐ
Kế toán nguyên vật liệu, HTK
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Kế toán phân xưởng
KẾ TOÁN TRƢỞNG
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.5: Bộ máy kế toán công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco-Tenamyd
Để thuận tiện cho việc quản lý và đảm bảo tính thống nhất đối với công tác kế
toán và phù hợp với yêu cầu kịp thời của thông tin, công ty lựa chọn mô hình kế
toán tập trung.
Kế toán trưởng: là cán bộ chủ chốt của công ty, tham mưu cho giám đốc về
mặt tài chính, trực tiếp chỉ đạo bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện công tác hạch toán và là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc và cấp trên về sự chính xác của số liệu và việc chấp hành chế độ kế toán
theo quy định của Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: là người phụ trách tất cả các phần hành kế toán của công
ty, hướng dẫn các kế toán viên khác và tổng hợp lập báo cáo kế toán.
Kế toán công nợ: theo dõi công nợ giữa công ty với khách hàng, theo dõi
tình hình tạm ứng của nhân viên, kiêm việc giao dịch với khách hàng.
Kế toán thanh toán: có trách nhiệm theo dõi và hạch toán tình hình thu chi
trong ngày, lên sổ quỹ và thanh toán tạm ứng cho công nhân viên.
37
Kế toán XNK - TSCĐ: theo dõi tình hình xuất nhập khẩu nguyên vật liệu,
hàng hoá, tài sản,....theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định và lập báo cáo
khấu hao TSCĐ.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và thực hiện nhiệm vụ Thu - Chi khi có đủ chứng
từ theo quy định. Hàng tuần , thông tin cho Trưởng phòng về tình hình biến động
tiền mặt công ty.
Kế toán hàng tồn kho: theo dõi việc xuất - nhập vật tư, hàng hoá ở kho, vào
thẻ kho,...cuối kỳ, kiểm kê và báo cáo lên cấp trên.
Kế toán phân xưởng: theo dõi công lao động, tính lương và bảo hiểm xã hội
cho người lao động, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco-Tenamyd
2.2.1 Sự phân chia trách nhiệm tại công ty
Tại công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd đã hình thành các trung
tâm trách nhiệm nhưng chưa rõ ràng, chưa chính thức gọi tên cho các trung tâm.
Tuy nhiên, phần nào đã hình thành các bộ phận theo từng chức năng riêng rẽ với
các báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của bộ phận mình.
Phòng Tài chính – Kế toán:
Xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty, lên kế hoạch cho các dự án thu chi.
Bên cạnh đó, bộ phận kế toán thực hiện việc kiểm soát tài chính của công ty, lập
báo cáo của các bộ phận cho ban giám đốc.
Hoạch định chi phí phát sinh, tính giá thành sản phẩm, quản lý vốn và nguồn
vốn, tổng hợp kết quả kinh doanh, lập các báo cáo kế toán hàng tháng, tính lương
cho cán bộ công nhân viên hàng tháng theo đúng chế độ. Phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
Thông tin cho Ban giám đốc biết chi tiết, khái quát về tình hình tài chính hiện
tại, dự báo tương lai để đưa ra các quyết định cần thiết mang lại lợi ích cho công ty.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, quản lý tập trung thống nhất số liệu kế toán, tổ
chức hạch toán và lập báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị và
38
Tổng giám đốc công ty, thực hiện việc khai báo và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn
cho cơ quan thuế.
Phòng Tổ chức - Hành chính: giúp giám đốc trong việc quản lý, bồi dưỡng,
đào tạo và tuyển chọn đội ngũ nhân viên, tổ chức sắp xếp lao động, thực hiện chính
sách tiền lương, chính sách xã hội. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, tổ
chức khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Giải quyết các vấn đề hành chính nhân sự, tuyển dụng, chế độ nhân viên, chính
sách của công ty.
Phòng Nghiên cứu - Phát triển có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách
nhiệm về các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ,
tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Đối với chức năng nghiên cứu, Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm là nơi
tổ chức hoạt động nghiên cứu về các sản phẩm của công ty.
Đối với chức năng sản xuất kinh doanh, Phòng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm là đầu mối hợp tác liên kết tìm ra thị trường kinh doanh các kết quả nghiên
cứu và phát triển, các ứng dụng công nghệ với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước theo phương thức sản xuất sản phẩm công nghệ ở dạng thử nghiệm, qui mô
nhỏ để thăm dò thị trường và chuyển giao cho các doanh nghiệp thực hiện.
Xưởng sản xuất: Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd có 4
Xưởng sản xuất gồm:
- Xưởng Viên - Cốm - Bột
- Xưởng Kem - Mỡ - Nước
- Xưởng Cefalosporin
- Xưởng Rượu thuốc và trà Cung Đình.
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất do bộ phận kế hoạch giao xuống, các xưởng sản
xuất triển khai kế hoạch sản xuất, bộ phận kho có nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất cho các xưởng.
39
Quản đốc xưởng có quyền và chịu trách nhiệm trước Phó tổng giám đốc sản
xuất về tình hình sản xuất, năng suất công việc của nhân viên cấp dưới, kết quả
công việc… và báo cáo kết quả của bộ phận mình quản lý.
Bên cạnh đó, để hoạt động sản xuất được thực hiện thuận lợi, còn có hoạt động
của các phòng ban hỗ trợ như:
Phòng kỹ thuật: chỉ đạo về thiết bị công nghệ, các thiết bị máy móc và sửa
chữa, bảo trì khi gặp phải sự cố, tiếp nhận và phân tích thông tin về công nghệ.
Phòng kiểm tra chất lượng: với chức năng kiểm định, đánh giá chất lượng
nguyên liệu khi mua về và kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho,
phân phối ra thị trường; Tổng kho lưu trữ thành phẩm và nguyên liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất.
Tổng kho cung ứng và lưu trữ nguyên liệu, thành phẩm phục vụ cho hoạt
động sản xuất.
Đối với bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý, đây là các bộ phận phát sinh chi
phí, các Trưởng bộ phận có quyền và có trách nhiệm đối với các chi phí trong bộ
phận mình phụ trách, do đó các nhà quản lý trung tâm này luôn phải nắm các thông
tin về chi phí để ra quyết định. Phê duyệt và kiểm soát chi phí giúp trưởng bộ phận
kiểm soát hiệu quả tình hình sử dụng ngân sách nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu
của bộ phận mình.
Tại công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd việc phân phối sản
phẩm ra thị trường có hai hình thức: thứ nhất là bán trực tiếp tại công ty cho các cửa
hàng, đại lý, bệnh viện và các hiệu thuốc trên thành phố dưới sự quản lý của phòng
Kinh doanh - Thị trường; thứ hai là phân phối sản phẩm thông qua các chi nhánh
trực thuộc.
Phòng Kinh doanh - Thị trường:
Đối với lĩnh vực tiêu thụ, phòng Kinh doanh - Thị trường giúp lãnh đạo về các
mặt: tìm đầu mối tiêu thụ, khảo sát thị trường, chất lượng, giá cả, chủng loại sản
phẩm, giúp công ty đề ra những chính sách bán hàng phù hợp với từng thời điểm
nhất định để kinh doanh có hiệu quả, vừa tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
40
Ngoài chức năng bán hàng còn giải quyết các vấn đề về kế hoạch sản xuất, xây
dựng kế hoạch bán hàng theo tháng, quý và lập kế hoạch sản xuất phù hợp với năng
lực sản xuất của xưởng, đáp ứng yêu cầu thị trường, báo cáo tình hình thực hiện so
với kế hoạch đặt ra.
Các Chi nhánh: Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd có 5 chi
nhánh phân phối sản phẩm bao gồm:
- Chi nhánh Hà Nội: phân phối sản phẩm chủ yếu tại khu vực Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: phân phối sản phẩm chủ yếu tại khu vực Hồ Chí
Minh và các tỉnh phía Nam
- Chi nhánh Dược phẩm Huế: phân phối sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành
phố Huế và các tỉnh miền Trung
- Chi nhánh Dược phẩm Bắc Thừa Thiên Huế: phân phối sản phẩm trên khu
vực phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chi nhánh Dược phẩm Nam Thừa Thiên Huế: phân phối sản phẩm trên khu
vực phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhiệm vụ của chi nhánh là tìm kiếm khách hàng, phân phối sản phẩm, giải
quyết những thắc mắc của khách hàng, theo dõi giá bán của các công ty khác để đề
ra chính sách bán hàng nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Các chi nhánh
được ban giám đốc giao chỉ tiêu về tiêu thụ và cố gắng thực hiện đúng kế hoạch đề
ra. Các giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trực tiếp về doanh thu và chi phí của
bộ phận mình quản lý.
Mỗi chi nhánh được phân thành nhiều khu vực bán hàng, mỗi nhân viên thị
trường sẽ quản lý một khu vực và giám đốc chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm trước
Phó giám đốc tổng hợp về doanh thu và chi phí phát sinh tại chi nhánh mà mình
quản lý. Việc bán hàng của chi nhánh chủ yếu có các hình thức: bán buôn tại chi
nhánh, đấu thầu tại các bênh viện, bán theo đơn đặt hàng được gọi là hàng bao tiêu,
bán lẻ thông qua các hiệu thuốc, bán lẻ đến các hiệu thuốc trên địa bàn,….
41
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá và báo cáo thành quả của các bộ phận tại công ty
2.2.2.1 Đánh giá thành quả của bộ phận chỉ phát sinh chi phí
a. Bộ phận phát sinh chi phí quản lý và hỗ trợ sản xuất
Bộ phận phát sinh chi phí quản lý của công ty bao gồm các phòng ban thuộc
hoạt động quản lý hành chính của công ty như: phòng Tài chính - Kế toán, phòng
Tổ chức - Hành chính, phòng Nghiên cứu - Phát triển.
Tiêu chí để đánh giá thành quả hoạt động của bộ phận quản lý là các khoản mục
chi phí:
Chi phí và các khoản phúc lợi cho nhân viên
Chi phí tiếp khách
Chi phí văn phòng
Chi phí điện thoại
Chi phí điện nước
Chi phí đi lại
….
Đánh giá thành quả hoạt động của các bộ phận này dựa trên phân tích sự chênh
lêch giữa chi phí thực tế và kế hoạch.
Bên cạnh đó, còn có các bộ phận phát sinh chi phí liên quan gián tiếp đến hoạt
động sản xuất như: Phòng kỹ thuật; Phòng kiểm nghiệm; Tổng kho, mặc dù hoạt
động của các bộ phận này liên quan đến hoạt động sản xuất nhưng công ty chưa tiến
hành phân bổ chi phí của những bộ phận này cho bộ phận sản xuất mà nó phục vụ.
Vì vậy, việc đánh giá thành quả của bộ phận này cũng thực hiện giống như các bộ
phận quản lý. Tức là cũng dựa trên các khoản mục chi phí và đánh giá thành quả
hoạt động thông qua việc so sánh giữa chi phí kế hoạch và chi phí thực hiện trong
kỳ kinh doanh.
Mặc khác, công ty lại chưa tách bạch chi phí giữa các phòng ban quản lý cụ thể
mà gộp chung chi phí của hoạt động văn phòng lại với nhau.
Đặc biệt là chi phí phát sinh ở phòng Kinh doanh - Thị trường, hoạt động của
phòng ban này thuộc bộ phận bán hàng, vẫn có phát sinh chi phí, nhưng lại chưa
42
tách bạch cụ thể riêng cho bộ phận này mà vẫn được tính chung trong chi phí hoạt
động quản lý tại văn phòng.
Báo cáo về tình hình thực hiện của bộ phận quản lý tại công ty Quý IV năm
2012 như sau:
Bảng 2.2: BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY CỔ
PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO - TENAMYD
QUÝ IV/2012
STT
CHỈ TIÊU
Thực hiện
Kế hoạch
ĐVT: 1.000Đ So sánh TH - KH
TỔNG CHI PHÍ:
Lương Tiền điện Tiền nước Chi phí tiền gửi thư +EMS Chi phí điện thoại+ Internet Chi phí văn phòng phẩm Chi phí xăng xe Phí thanh toán Lãi vay Chi phí nghiên cứu
Sữa chữa nhỏ Công tác phí Bảo hiểm hàng hóa, xe
Chi phí khác
13,175,492,624 12,969,000,000 206,492,624 21,444,857 1,621,444,857 1,600,000,000 (2,953,555) 95,046,445 98,000,000 (4,482,500) 23,517,500 28,000,000 2,177,706 16,177,706 14,000,000 2,611,393 20,611,393 18,000,000 (1,975,400) 13,024,600 15,000,000 1,857,500 7,857,500 6,000,000 3,374,169 123,374,169 120,000,000 72,570,821 8,772,570,821 8,700,000,000 1,500,000 105,500,000 80,000,000 22,039,648 422,039,648 400,000,000 89,333,636 1,489,333,636 1,400,000,000 3,364,798 103,364,798 100,000,000 30,000,000 (26,162,727) 3,837,273 5,810,282 100,000,000 105,810,282 (515,677) 40,000,000 39,484,323 (8,300,000) 20,000,000 11,700,000 797,673 200,000,000 200,797,673
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Vận chuyển, bốc vác 12 Khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị 13 Hội nghị & Tiếp khách 14 15 16 17 Đào tạo 18
Có thể thấy rằng, công ty đã tổ chức được báo cáo về chi phí quản lý phát sinh
tại văn phòng công ty, thực hiện so sánh chi phí của bộ phận quản lý thực tế phát
sinh so với kế hoạch. Tuy nhiên, ở báo cáo này chỉ mới trình bày được sự chênh
lệch về số lượng tuyệt đối mà chưa thể hiện chênh lệch tương đối.
Cũng do công ty chưa tách riêng báo cáo chi phí cho các bộ phận riêng rẽ mà lại
gộp chung chi phí của hoạt động văn phòng lại với nhau nên chưa đánh giá được
trách nhiệm của từng bộ phận cụ thể.
43
Nhìn chung báo cáo này giống như là một báo cáo về thành quả hoạt động của
bộ phân hơn là báo cáo về thành quả quản lý của bộ phận. Có thể nói, công ty chưa
thiết lập được hệ thống báo cáo đánh giá thành quả chi phí tốt để phản ánh thành
quả quản lý của nhà quản lý bộ phận.
b. Bộ phận phát sinh chi phí trực tiếp đối với hoạt động sản xuất
Bộ phận phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất là các
Xưởng sản xuất tại công ty.
Trong quá trình sản xuất, các Xưởng sản xuất được sự hỗ trợ từ các phòng ban
như: kỹ thuật; Phòng kiểm nghiệm; Tổng kho. Ngoài ra, ở hoạt động sản xuất còn
có thể tính thêm phòng Nghiên cứu - Phát triển. Nhưng do công ty chưa thực hiện
việc phân bổ chi phí của các bộ phận này cho Xưởng sản xuất nên việc đánh giá
thành quả của bộ phận này vẫn chỉ dựa trên tiêu chí là các khoản mục chi phí phát
sinh ở chính bộ phận đó và đánh giá thành quả của bộ phận này là dựa trên phân
tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch của bộ phận.
44
Bảng 2.3: BÁO CÁO THÀNH QUẢ CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO MẶT HÀNG QUÝ IV NĂM 2012
ĐVT: VNĐ
Xƣởng: KEM - MỠ - NƢỚC
Thực tế
Kế hoạch
STT
TÊN SẢN PHẨM
SẢN LƢỢNG KH
CHÊNH LỆCH
621
622
627
621
622
627
SẢN LƢỢNG TT
TỔNG Z TB
TỔNG Z KH
1
90,090
220,864,320
55,439,000
32,864,211
309,167,531
89,500
211,500,000
54,000,000
31,500,000
297,000,000
12,167,531
2
50,200
168,334,253
25,951,000
16,459,682
210,744,935
50,000
160,000,000
24,000,000
15,000,000
199,000,000
11,744,935
3
30,060
85,965,803
25,386,000
3,406,275
114,758,078
29,000
84,000,000
25,200,000
3,000,000
112,200,000
2,558,078
4
18,273
22,703,532
25,819,000
1,461,191
49,983,723
18,000
24,000,000
27,000,000
1,700,000
52,700,000
(2,716,277)
5
105,210
287,391,856
53,667,000
43,967,616
385,026,472
100,000
281,400,000
50,400,000
42,000,000
373,800,000
11,226,472
6
70,210
169,731,750
27,450,000
1,792,120
198,973,870
67,000
164,500,000
23,100,000
1,750,000
189,350,000
9,623,870
7
5,003
27,648,818
2,160,000
1,174,861
30,983,679
5000
25,000,000
1,900,000
1,000,000
27,900,000
3,083,679
8
20,004
86,115,892
8,629,000
12,359,296
107,104,188
22,000
89,400,000
9,300,000
12,600,000
111,300,000
(4,195,812)
9
30,000
155,729,359
18,556,000
12,647,353
186,932,712
28,000
150,000,000
17,500,000
12,000,000
179,500,000
7,432,712
10
50,050
157,187,428
21,601,000
27,263,098
206,051,526
48,000
155,000,000
20,000,000
25,000,000
200,000,000
6,051,526
11
30,120
71,964,625
26,388,000
6,144,166
104,496,791
30,000
69,000,000
26,400,000
6,900,000
102,300,000
2,196,791
12
20,040
58,155,833
8,663,000
12,878,064
79,696,897
20,000
56,800,000
8,000,000
12,800,000
77,600,000
2,096,897
13
2,520
18,182,977
1,101,000
2,428,660
21,712,637
2,400
18,000,000
1,000,000
2,200,000
21,200,000
512,637
14
24,000
168,778,169
19,538,000
609,351
188,925,520
22,000
165,000,000
19,000,000
500,000
184,500,000
4,425,520
15
30,000
287,247,007
12,947,000
29,917,326
330,111,333
26,000
283,000,000
13,000,000
30,000,000
326,000,000
4,111,333
16
25,000
64,490,348
10,781,000
16,150,689
91,422,037
24,500
63,500,000
10,000,000
15,000,000
88,500,000
2,922,037
17
30,060
123,385,153
19,269,000
29,810,389
172,464,542
30,000
121,500,000
18,000,000
28,800,000
168,300,000
4,164,542
18
30,000
81,650,335
12,877,000
19,231,583
113,758,918
30,000
80,100,000
12,300,000
18,600,000
111,000,000
2,758,918
19
Acyclovir 5%-5g; K/480hộp x 1Tube- 181212 Betasalic 10g; K /320hộp x 1Tube- 281012 Cafunten 10g; K/320hộp x 1tube- 121212 Cipthasone; K/200hộp x 1lọ 5ml- 010912 Erythromycin & Nghệ 10g K/320H x1tub nhôm- 381012 Fluocinolon 10g; K/320hộp x1Tube- 131112 Forsancort 10g; K/320hộp x1Tube- 011012 Gelacmeigel 15g; K/200 Hộp x1tube- 151012 Gentameson 20g - 100box x 1 Tube(Exp)- 011012 Gentameson 10g; K/320hộp x1Tube- 111012 Gentamycin 0,3% - 5g; K/480hộp x1tube- 061112 Gentamycin 0,3% - 10g; K/320hộp x1Tube- 101112 Glodese SH 91-20g K/200H x 1Tube- 010512 Hotgel 20g- 200Box*1tube (Exp)- 011112 Al-Tinez Hydrocortisone 20g- 200box*1tube(Exp)- 011012 Ketoconazol 2% - 10g; K/320hộp x1tube- 051012 Lotusalic 15g; K/280Hộp x1tube- 171212 Mediclovir 5g; K/480hộp x1Tube- 031112 Mouthpaste 5g K/540H
10,220
34,317,664
5,288,000
8,414,431
48,020,095
10,000
34,000,000
5,000,000
8,200,000
47,200,000
820,095
45
x1tube- 391011
20
160,480
514,278,148
62,778,000
43,798,898
620,855,046
150,000
496,000,000
60,800,000
43,200,000
600,000,000
20,855,046
21
30,060
175,861,665
15,029,000
27,668,346
218,559,011
30,000
173,700,000
14,400,000
27,000,000
215,100,000
3,459,011
22
20,080
103,689,029
12,864,000
3,895,952
120,448,981
20,000
102,400,000
12,800,000
3,600,000
118,800,000
1,648,981
23
12,049
62,926,958
5,197,000
7,663,706
75,787,664
12,000
60,000,000
5,000,000
7,500,000
72,500,000
3,287,664
24
24,080
220,948,597
10,387,000
5,679,830
237,015,427
23,000
216,000,000
10,000,000
5,600,000
231,600,000
5,415,427
25
12,020
101,906,209
5,184,000
3,474,030
110,564,239
12,000
100,000,000
5,000,000
3,400,000
108,400,000
2,164,239
26
50,100
148,150,850
18,084,000
31,745,573
197,980,423
47,000
140,000,000
18,000,000
30,000,000
188,000,000
9,980,423
27
30,090
61,993,378
8,823,000
19,937,576
90,753,954
30,000
60,000,000
8,700,000
19,500,000
88,200,000
2,553,954
28
12,026
59,567,078
4,573,000
3,855,841
67,995,919
12,000
58,000,000
4,400,000
3,800,000
66,200,000
1,795,919
29
10,000
72,567,436
6,415,000
3,665,921
82,648,357
10,000
72,000,000
6,400,000
3,600,000
82,000,000
648,357
1,000,000
30
1,084,320 1,080,232,192 364,874,000 281,235,636 1,726,341,828
1,080,000,000
356,400,000 280,800,000 1,717,200,000
9,141,828
31
50,100
66,816,056
20,067,000
28,838,711
115,721,767
50,000
65,000,000
20,000,000
27,500,000
112,500,000
3,221,767
32
18,116
54,646,544
12,696,000
9,504,252
76,846,796
18,000
54,000,000
12,000,000
9,500,000
75,500,000
1,346,796
Neciomex 10g K/320H x1Tube- 301212 Neutasol 30g; K/170hộp x 1tube- 371012 Panthenol 20g K/200H x1Tube- 241012 Pesancort 5g K/480H x1Tube- 081012 Pesancort 10g K/320Hộp x1Tube- 101112 Pesancidin 10g K/320Hộp x1tube- 041112 Promethazin 2% 10g K/320H x1Tube- 251212 Promethazin 2% 5g K/480H x1Tube- 151112 Pusadine 2% 5g K/480H x 1 Tube- 021212 Sulfadiazin Bạc 20g K/200H x1tube- 161212 Tetracyclin 1% 5g K/18H x100 Tube- 991212 Tetracyclin 1% 5g K/810H x1tube- 571112 Tobralyr 0,3% 5mlK/200H x1lọ- 051212
2,065,400
2,184,581 5,013,429,262 928,481,000 749,944,634 6,691,854,896
4,912,800,000 899,000,000 733,550,000 6,545,350,000 146,504,896
TỔNG CỘNG
Mặc dù công ty đã lập được báo cáo đánh giá trách nhiệm về tình hình chi phí sản xuất cho từng mặt hàng nhưng chỉ
đánh giá được chênh lệch giá thành tổng cộng chứ chưa đánh giá chênh lệch các khoản mục chi phí cụ thể, chưa xác định
được sự chênh lệch chi phí này là do nguyên nhân nào, cũng chưa thể hiện được chênh lệch số lượng sản phẩm hoàn
thành thực tế so với kế hoạch. Tuy công ty đã lập được báo cáo nhưng lại chưa thực sự hữu ích đối với người sử dụng và
chưa chỉ ra được bộ phận chịu trách nhiệm về sự biến động chi phí.
46
Từ báo cáo về tình hình thực hình thực hiện chi phí của các Xưởng sản xuất, báo cáo về tình hình thực hiện chi phí
ĐVT: VNĐ
sản xuất toàn công ty sẽ được lập như sau:
Bảng 2.4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT Quý IV/2013
Xƣởng sản xuất
So sánh TH - KH
Xƣởng Kem - Mỡ - Nƣớc Xưởng Viên - Cốm - Bột Xưởng Cefalosporin Xưởng Rượu thuốc và trà Cung Đình
STT 1 2 3 4
Thực hiện 6,691,854,896 13,064,967,329 0 72.038.200 19.828.860.425
Kế hoạch 6,545,350,000 12,800,000,000 1.091.544.000 234.072.000 20.670.966.000
146,504,896 264,967,329 (1.091.544.000) (162.033.800) (842.105.575)
Tổng cộng
Xưởng Cefalosporin mặc dù có kế hoạch sản xuất nhưng trong quý IV vì nhu cầu thị trường không có nên không hoạt
động, xưởng Rượu tuy cũng có hoạt động nhưng lại không đáng kể. Đây là báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất của
công ty nhưng nếu chỉ nhìn vào báo cáo này thì không thể đánh giá chính xác tình hình sản xuất được mà phải căn cứ vào
báo cáo chi tiết của từng Xưởng cụ thể. Nhược điểm của báo cáo này là không đánh giá kết quả hoạt động trên cùng một
mức độ hoạt động.
Cũng giống như báo cáo chi phí ở các phòng ban, bộ phận phát sinh chi phí quản lý và hỗ trợ sản xuất. Các báo cáo
về chi phí ở doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở mức độ là các báo cáo về tình hình thực hiện chi phí chứ chưa phải là các
báo cáo đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản lý các bộ phận phát sinh chi phí.
47
2.2.3.2 Đánh giá thành quả của bộ phận phát sinh doanh thu
Bộ phận bán hàng của Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd bao
gồm phòng Kinh doanh - Thị trường và 05 chi nhánh trực thuộc, phụ trách mỗi chi
nhánh là Giám đốc chi nhánh.
Tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện của Phòng Kinh doanh - Thị trường và các
chi nhánh là doanh thu.
Đánh giá thành quả của các bộ phận bán hàng dựa trên sự so sánh giữa doanh thu
thực tế và kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch về doanh thu. Bên cạnh
đó, việc so sánh các khoản chi phí phát sinh ở mỗi chi nhánh so với kế hoạch cũng
được xét đến khi đánh giá hiệu quả hoạt động ở các chi nhánh này.
Việc đánh giá thành quả của hoạt động bán hàng của các chi nhánh và phòng Kinh
doanh - Thị trường phải căn cứ vào 2 báo cáo. Thứ nhất là báo cáo về tình hình thực
hiện doanh thu và thứ hai là báo cáo về tình hình thực hiện chi phí phát sinh tại các chi
nhánh.
Ưu điểm của báo cáo về tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty Cổ phần Dược
TW Medipharco – Tenamyd là có chế độ thưởng, phạt đối với việc thực hiện bán hàng,
điều này sẽ khích lệ nhân viên và các bộ phận bán hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể, đối với hàng do công ty sản xuất thì nếu doanh thu tiêu thụ vượt kế hoạch thì sẽ
được thưởng 2% trên số lượng doanh thu vượt, và ngược lại sẽ phạt 2% trên doanh thu
không đạt kế hoạch. Đối với hàng kinh doanh là hàng hóa công ty mua về để bán lại, sẽ
là thưởng và phạt 1% trên doanh thu vượt kế hoạch hoặc không đạt kế hoạch.
Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm của báo cáo là thể hiện được chênh lệch doanh thu và
chế độ thưởng phạt tại công ty thì cũng tồn tại nhược điểm, là báo cáo không thể hiện
được doanh thu riêng biệt của từng mặt hàng cụ thể mà chỉ phân loại doanh thu theo
hình thức bán hàng nên gây ra nhiều khó khăn trong việc đánh giá cơ cấu mặt hàng.
48
Kỳ báo cáo: Tháng 10 -2012
ĐVT: 1.000đ
Bảng 2.5: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KỲ BÁO CÁO
THƢỞNG
TÊN ĐƠN VỊ
S T T
Tổng số
Tổng số
Cộng
Tổng số
Hàng sản xuất
Hàng sản xuất
Hàng sản xuất
Hàng Kinh doanh
Hàng Kinh doanh
So sánh TH-KH [Vƣợt (+), Thiếu(-)] Hàng kinh doanh
(2)
(3)
(5)
(6)
(8)
(9)
(4) =(5)+(6)
(7) =(8)+(9)
Hàng kinh doanh (10) =(8)*1%
Hàng sản xuất (11) =(9)*2%
(12) =(10)+(11)
(1) =(2)+(3)
20,601,134 10,273,334 10,327,800 33,861,365 18,892,134 14,969,230
13,260,231
8,618,800
4,641,430
86,188
92,829
179,017
CN HỒ CHÍ MINH
1,540,000
- 1,540,000
1,138,863
- 1,138,863
(401,137)
- (401,137)
-
(8,023)
(8,023)
1 Bán buôn tại CN
315,000
315,000
- 200,909
- 200,909
(114,091)
(315,000)
200,909
(3,150)
4,018
868
79,467
41,667
37,800
141,996
102,120
39,876
62,530
60,453
2,076
605
42
646
8,750,000
- 8,750,000 13,589,581
- 13,589,581
4,839,581
- 4,839,581
- 96,792
96,792
-
-
- - - -
-
- - -
- -
2,750,000
2,750,000
- 16,175,219 16,175,219
- 13,425,219
13,425,219
- 134,252
- 134,252
2 Hàng thầu 3 Bán lẻ Nhà Thuốc 4 Hàng SXNQ 5 Hàng SX Bao tiêu 6 Hàng mua
7,166,667
7,166,667
- 2,614,795
2,614,795
-
(4,551,871)
(4,551,871)
- (45,519)
- (45,519)
7 Hàng KD Tenamyd
49
Từ báo cáo doanh thu của các bộ phận bán hàng, báo cáo tình hình thực hiện doanh thu của toàn công ty sẽ được lập.
Kỳ báo cáo: Tháng 10 -2012
ĐVT: 1.000đ
Bảng 2.6: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH
KẾ HOẠCH tháng 10 /2012
THỰC HIỆN KỲ BÁO CÁO
THƢỞNG/PHẠT
TÊN ĐƠN VỊ
S T T
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Tổng số
Hàng sản xuất
Hàng sản xuất
Hàng sản xuất
Hàng Kinh doanh
Hàng Kinh doanh
So sánh TH-KH [Vƣợt (+), Thiếu(-)] Hàng Kinh doanh
(2)
(3)
(5)
(6)
(8)
(9)
(1) =(2)+(3)
(4) =(5)+(6)
Hàng Kinh doanh (10) =(8)*1%
Hàng sản xuất (11) =(9)*2%
(12) =(10)+(11)
(7) =(8)+(9)
8,329,773
2,116,667
6,213,107 12,258,795
6,826,583
5,432,212
3,929,022
4,709,916
(780,895)
47,099
(15,618)
31,481
1 CN HÀ NỘI
2 CN HỒ CHÍ MINH
20,601,134 10,273,334 10,327,800 33,861,365 18,892,134
4,969,230 13,260,231
8,618,800
4,641,430
86,188
92,829
179,017
3,971,353
2,982,875
1,027,056
2,127,569
1,748,629
378,940
(1,882,361)
(1,234,246)
(648,116)
(12,342)
(12,962)
(25,305)
3 CN DƯỢC PHẨM HUẾ
735,849
257,500
478,349
333,187
276,526
56,661
(402,662)
19,026
(421,688)
190
(8,434)
(8,244)
4 CN DP BẮC TT-HUẾ
690,973
242,250
448,723
420,167
355,294
64,873
(270,806)
113,044
(383,850)
1,130
(7,677)
(6,547)
5 CN DP NAM TT-HUẾ
5,865,981
1,333,333
6,777,838
692,754
-
692,754
(7,418,417)
(1,333,333)
(6,085,084)
(13,333)
(121,702)
(135,035)
6 BÁN TẠI CÔNG TY
40,195,063 17,205,959 25,272,872 49,693,837 28,099,167 21,594,670
7,215,006 10,893,208
(3,678,202)
108,932
(73,564)
35,368
TỔNG CỘNG
Ở đây, báo cáo này chỉ mới dừng lại ở mức là các báo cáo về tình hình thực hiện doanh thu, chỉ là báo cáo thành quả hoạt động chứ cũng chưa nêu bật lên được thành quả quản lý của người đứng đầu bộ phận phát sinh doanh thu.
50
Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động ở các chi nhánh, còn phải căn cứ vào chi
phí phát sinh tại các chi nhánh. Tuy đây không phải là khoản chi phí trực tiếp tạo ra
doanh thu nhưng đây là những khoản chi phí phát sinh cần thiết để việc tiêu thụ sản
phẩm được thực hiện tốt.
ĐVT: VNĐ
Bảng 2.7: BÁO CÁO THỰC HIỆN CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
QUÝ IV/2012
Khoản mục
Thực hiện
Kế hoạch
So sánh TH-KH
STT
125,100,000 6,514,342
120,000,000 7,500,000
3,120,480
3,500,000
10,202,720
15,000,000
40,251,015
40,000,000
15,939,224
14,000,000
108,658,402
27,500,000
13,643,435
10,500,000
5,100,000 (985,658) (379,520) (4,797,280) 251,015 1,939,224 81,158,402 3,143,435
- -
Lương Tiền điện Tiền nước Chi phí tiền gửi thư +EMS Chi phí điện thoại+ Internet Chi phí văn phòng phẩm Chi phí xăng xe Phí thanh toán Lãi vay
-
357,493,522
320,000,000
157,295,976
190,000,000
53,513,109
75,000,000
53,284,498
90,000,000
717,598,850
710,000,000
135,501,243
80,000,000
4,485,611
20,000,000
37,493,522 (32,704,024) (21,486,891) (36,715,502) 7,598,850 55,501,243 (15,514,389)
- -
-
64,870,695
70,000,000
1,867,473,122
1,793,000,000
(5,129,305) 74,473,122
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vận chuyển, bốc vác 11 Chi phí mua hàng 12 Khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị 13 Hội nghị & Tiếp khách 14 Chi phí bán hàng (thuê kho, quầy) 15 Công tác phí 16 Bảo hiểm hàng hóa, xe 17 Chi phí hàng hỏng 18 Chi phí khác
TỔNG CỘNG
Báo cáo đánh giá thực hiện chi phí tại các chi nhánh cũng tương tự như báo cáo
thực hiện chi phí của các bộ phận quản lý tại văn phòng công ty. Báo cáo này chỉ ra
được chênh lệch về chi phí giữa kế hoạch và thực tế.
51
Từ báo cáo về tình hình thực hiện chi phí ở các chi nhánh, báo cáo tổng hợp về tình
ĐVT: VNĐ
hình chi phí của các chi nhánh được lập.
Bảng 2.8: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CHI NHÁNH Quý IV/2012
STT
Thực hiện
Kế hoạch
Đơn vị
1 Chi nhánh Hồ Chí Minh Chi nhánh Hà Nội 2 Chi nhánh Dược phẩm Huế 3 Chi nhánh Dược phẩm Bắc TT-Huế 4 Chi nhánh Dược phẩm Nam TT-Huế 5
1,867,473,122 1,793,000,000 1,451,113,175 1,350,000,000 601,269,788 595,000,000 205,367,673 200,000,000 198,573,290 190,000,000
So sánh TH- KH 74,473,122 101,113,175 6,269,788 5,367,673 8,573,290
Tổng cộng
4,323,797,048
4,128,000,000
195,797,048
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd
2.3.1 Những ƣu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm
Ban giám đốc đã nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán trách nhiệm và đã bắt
đầu áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm vào công ty Cổ phần Dược TW Medipharco
– Tenamyd. Trong quá trình thực hiện đã đạt được những kết quả:
Công ty đã bước đầu thực hiện sự phân cấp quản lý tương đối tốt trên nền tảng
sự phân công công việc của các bộ phận, phòng ban. Người đứng đầu các bộ phận là
những chuyên gia trong lĩnh vực của họ, điều này giúp cho các nhà quản lý cấp cao
đỡ phải giải quyết rất nhiều vần đề xảy ra hàng ngày, do đó có thời gian tập trung
lập các kế hoạch chiến lược. Đồng thời, sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt
hơn để đánh giá hiệu quả năng lực làm việc của các trưởng bộ phận.
Một ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty là đã bước đầu
xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm và kết quả hoạt động kinh doanh của
từng bộ phận cũng như các nhà quản lý trong doanh nghiệp thông qua các báo cáo
của các bộ phận.
52
Công ty đã xây dựng được hệ thống báo cáo của các bộ phận để đánh giá
thành quả của toàn Công ty và của các bộ phận khác nhau.
2.3.2 Những hạn chế của hệ thống kế toán trách nhiệm
Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
còn mang tính kiêm nhiệm như Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc. Do
đó, mối quan hệ về trách nhiệm và quyền hạn giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
chưa phân định rõ ràng, gây khó khăn trong việc xây dựng cơ chế đánh giá trách nhiệm
quản trị và thành quả hoạt động của từng chức danh và từng bộ phận. Đây chính là hạn
chế cản trở việc xây dựng thành công hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm.
Các báo cáo của công ty chỉ mới dừng lại ở mức độ là các báo cáo đánh giá thành
quả hoạt động chứ chưa phải là các báo cáo đánh giá thành quả quản lý.
Công ty chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, chưa tách chi phí thành
định phí và biến phí. Điều này chưa đủ cơ sở để đánh giá hoạt động của các bộ phận
theo quan điểm của kế toán quản trị.
Chưa xây dựng được hệ thống phân bổ chi phí của các bộ phận hỗ trợ đến các bộ
phận sử dụng. Việc tập hợp và phân bổ chi phí bộ phận phục vụ đến bộ phận hoạt động
sẽ giúp nhà quản trị đạt được mục đích kiểm soát chi phí và hiệu quả hoạt động thông
qua việc tạo động lực để các bộ phận phục vụ hoạt động có hiệu quả và khuyến khích
các bộ phận hoạt động sử dụng thận trọng dịch vụ của bộ phận phục vụ.
Chưa phân tích những chênh lệch về lượng, giá biến động trong kỳ hoạt động và
chưa nêu ra nguyên nhân cụ thể vì sao có sự chênh lệch đó.
Doanh thu chưa được phân loại theo từng mặt hàng cụ thể mà chỉ được phân theo
hình thức bán hàng.
Việc phân tích số liệu của doanh nghiệp còn quá đơn giản, chưa thấy rõ nguyên
nhân của sự biến động về doanh thu, chi phí. Ví dụ: doanh thu thực tế so với kế hoạch
tăng là kết luận tốt. Nhưng doanh thu tăng có thể là do ảnh hưởng bởi các nhân tố về
53
giá, số lượng sản phẩm, kết cấu sản phẩm, do đó cần phải phân tích thêm các nhân tố
tạo nên sự biến động của các chỉ tiêu.
Chưa sử dụng chỉ tiêu ROI để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, chính việc không sử
dụng chỉ tiêu ROI để đánh giá hiệu quả hoạt động nên Công ty chưa khai thác hết công
suất của tài sản hiện có và cũng chưa đưa ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Chưa sử dụng chỉ số RI để đánh giá hiệu quả đầu tư. Bản chất của chỉ tiêu RI là để
đánh giá có nên đầu tư hay không về phương án đề ra và RI còn cho biết lãi ròng thực
tế sau khi trừ đi tất cả các chi phí trong đó có tính đến chi phí sử dụng vốn. Lãi ròng
này giúp cho việc đánh giá hiệu quả thực chất của quá trình đầu tư tại một thời điểm.
Mặc dù đã xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các bộ phận nhưng
vẫn còn sơ sài: doanh thu, chi phí, giá thành,…Các chỉ tiêu này chưa thể hiện được hết
vai trò của kế toán trách nhiệm, chưa đánh giá hết được khả năng quản lý của từng bộ
phận. Bên cạnh đó, việc thiết kế các bảng biểu báo cáo thành quả của bộ phận chưa rõ
ràng. Doanh nghiệp chỉ lập báo cáo so sánh tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra,
nhưng vẫn chưa lập được báo cáo dự toán doanh thu, chi phí ở từng bộ phận.
54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về hoạt động của Công ty cổ phần Dược TW
Medipharco – Tenamyd. Trong chương 2 cũng đã trình bày về công tác kế toán trách
nhiệm tại công ty:
Thực trạng bộ máy kế toán và phân cấp quả lý tại Công ty
Kế toán trách nhiệm, những chỉ tiêu và báo cáo đánh giá trách nhiệm tại công ty
để đo lường thành quả hoạt động của các bộ phận.
Những ưu điểm, hạn chế của công tác kế toán trách nhiệm tại công ty ty
Từ đó việc nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm ở chương 2 này sẽ là cơ sở
để đề xuất những giải pháp hoàn thiện trong chương 3.
55
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD
3.1 Các quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ
phần Dƣợc TW Medipharco - Tenamyd
Việc xây dựng bộ máy kế toán quản trị cần xem xét các điều kiện bên trong cũng
như bên ngoài của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán của
doanh nghiệp để có những điều chỉnh phù hợp. Trước tiên, kế toán trách nhiệm nhất
thiết phải tuân thủ một số quan điểm cơ bản thì mới có thể mang lại lợi ích kinh tế và
tính khả thi cao cho doanh nghiệp.
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty
Xây dựng kế toán trách nhiệm phải đảm bảo phù hợp với mô hình quản lý, và đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như gắn với những yêu cầu
quản lý cụ thể tại doanh nghiệp để có thể kiểm soát và đánh giá kết quả sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp tại các đơn vị cụ thể.
Không thể có một hệ thống báo cáo với biểu mẫu và nội dung thống nhất chung
cho mọi công ty, mỗi công ty có đặc điểm riêng. Vì vậy yêu cầu báo cáo cũng khác
nhau, phải tùy theo nhu cầu mà thiết kế mẫu báo cáo phù hợp.
Để xây dựng được hệ thống báo cáo phù hợp cho công ty thì trước hết phải xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp và biểu mẫu phải được thiết kế thống nhất về cả số
lượng và nội dung biểu mẫu nhưng phải đảm bảo thông tin thích hợp cho người sử
dụng
Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là công ty hoạt động sản xuất
dược phẩm để phục vụ sức khỏe người dân với quy trình công ty nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại, trình độ quản lý tốt nên phải hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán đánh
giá trách nhiệm để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin tốt hơn, phục vụ cho quản
56
lý trong việc đánh giá trách nhiệm bộ phận. Trên cơ sở đó, nhà quản lý tìm ra được
hướng đi thích hợp giúp công ty phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường
gặp nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay.
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty
Xây dựng và vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm phải đảm bảo sự phù hợp
với yêu cầu và trình độ quản lý tại doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có cách thức
quản lý khác nhau, trình độ tổ chức và cán bộ quản lý khác nhau, kế toán trách nhiệm
phải đảm bảo các yêu cầu quản lý và trình độ quản lý đó phù hợp với mỗi giai đoạn
kinh doanh.
Nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ sự thành công nào
của doanh nghiệp. Vì nếu có sự không phù hợp giữa trình độ quản lý và yêu cầu của
hệ thống thì kết quả tất yếu là sự thất bại. Do đó, để hệ thống kế toán trách nhiệm
thật sự là công cụ kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của các nhà quản trị thì hệ
thống cần phải được xây dựng dựa trên sự phân tích đầy đủ, chính xác các nguồn lực
của doanh nghiệp: con người, trình độ ứng dụng tin học,…; đồng thời, cần thực
hiện chính sách nguồn nhân lực lâu dài bằng các chương trình huấn luyện đào tạo
và phân công công việc hợp lý, nhằm tạo môi trường tốt nhất để nguồn nhân lực
phát triển đồng hành phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.
3.1.3 Đảm bảo tính thống nhất với hệ thống báo cáo chung của công ty
Hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm bộ phận phải đảm bảo tính thống nhất với
báo cáo chung của công ty.
Hệ thống báo cáo trách nhiệm là một bộ phận quan trọng của hệ thống báo cáo kế
toán quản trị và hệ thống báo cáo chung của doanh nghiệp. Cho nên, báo cáo kế toán
quản trị và báo cáo kế toán tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, mà báo cáo kế
toán tài chính được trình bày phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán, mặc dù báo cáo kế
toán quản trị được lập không cần tuân thủ theo các chuẩn mực này, nhưng các bộ phận
quan trọng lại cần dựa vào các chuẩn mực chung để tạo ra hệ thống báo cáo kế toán
57
thống nhất hướng đến mục tiêu chung là cung cấp thông tin phù hợp, có ích cho nhà
quản lý.
3.1.4 Tính phù hợp và hài hòa giữa lợi ích và chi phí
Khi thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm, nguyên tắc đặt ra là cần cân nhắc giữa
chi phí bỏ ra cho hệ thống này và lợi ích mà nó mang lại. Đây là nguyên tắc mà tất cả
các nhà quản lý phải tuân theo.
Xây dựng và vận hành hệ thống kế toán trách nhiệm phải đảm bảo sự phù hợp, hài
hòa giữa lợi ích và chi phí, đồng thời hiệu quả luôn là mục tiêu cao nhất mà các nhà
quản trị hướng đến. Vì vậy, khi xem xét về xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm các
nhà quản lý không chỉ quan tâm đến sự phù hợp với quy mô, yêu cầu, cơ cấu tổ chức,
trình độ quản lý mà còn phải cân nhắc và so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại.
Điều này đồng nghĩa với hệ thống kế toán trách nhiệm cần được xây dựng vừa phải
đảm bảo chức năng kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đặt
được mục tiêu chung của tổ chức vừa đảm bảo chi phí bỏ ra không lớn hơn lợi ích
mang lại để đạt được mục tiêu.
Nếu kế toán trách nhiệm quá đơn giản trong khi đơn vị tổ chức phức tạp thì nhà
quản lý không thể đánh giá được bộ phận. Ngược lại, nếu kế toán trách nhiệm quá chi
tiết trong khi đơn vị tổ chức đơn giản thì kế toán trách nhiệm trở nên không hiệu quả
và tốn kém.
3.1.5 Đáp ứng các yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và cung cấp thông
tin hữu ích cho các nhà quản trị
Hệ thống báo cáo trách nhiệm là một bộ phận quan trọng của hệ thống báo cáo
quản trị, do đó, các báo cáo này phải hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản lý trong điều hành quản trị doanh nghiệp.
Các báo cáo trách nhiệm phải được xây dựng với biểu mẫu, nội dung đơn giản,
dễ hiểu nhằm tạo điều kiện thuận lợi khi đưa vào triển khai thực hiện. Tuy nhiên,
báo cáo phải chứa đựng những thông tin cần thiết, nhằm giúp nhà quản lý có đủ cơ
58
sở để đánh giá trách nhiệm đối với từng trung tâm trách nhiệm, từng bộ phận cụ thể
trong công ty.
3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco – Tenamyd
Theo các quan điểm về hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm đã trình bày, việc
hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm phải phù hợp với mô hình tổ chức, trình độ
quản lý, chi phí hợp lý, ngoài ra hệ thống báo cáo trách nhiệm phải thống nhất với hệ
thống báo cáo chung của doanh nghiệp, đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện và cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị. Để hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm tại công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd thì công ty
cần giải quyết một số vấn đề:
Đề xuất ban giám đốc Tổ chức lại sự phân cấp quản lý từ đó làm cơ sở để Tổ
chức các trung tâm trách nhiệm
Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm
Thiết lập các báo cáo trách nhiệm cho từng bộ phận
3.2.1 Tổ chức lại sự phân cấp quản lý tại công ty cổ phần Dƣợc TW
Medipharco – Tenamyd
Để cho hệ thống kế toán trách nhiệm được thực hiện tốt thì điều kiện để xây dựng
được hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty là phải có được sự phân cấp quản lý rõ
ràng giữa các phòng ban, bộ phận của công ty. Công ty cổ phần Dược TW Medipharco
– Tenamyd chưa thực hiện phân cấp quản lý rõ ràng, phù hợp với việc thiết lập hệ
thống kế toán trách nhiệm. Do đó, tác giả xin đề xuất lên ban giám đốc tổ chức lại phân
cấp quản lý tại Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd, đây là điều cần
thiết để có thể tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong công ty. Cũng từ chính sự cần
thiết đó, tác giả xin đề xuất tổ chức lại bộ máy quản lý của công ty như sau:
59
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐỒNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ T.GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ T.GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÓ T.GIÁM ĐỐC TỔNG HỢP
Phòng TC-HC
Phòng NC-PT
Phòng Vật tư
Các CN
Tổng kho
Phòng KT
Xưởng SX
Phòng QC
Phòng TC-KT
Phòng KD- TT
Bộ phận Kế toán TC
Bộ phận Kế toán QT
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý Công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco-Tenamyd
Tổ chức quản lý được phân theo cơ cấu này thì sẽ dễ dàng phân định được các
trung tâm trách nhiệm. Dựa trên sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ chức này, công ty
cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd có thể xây dựng các trung tâm trách nhiệm:
trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
Việc thiết lập thêm bộ phận kế toán quản trị giúp cho việc đánh giá trách nhiệm
của công ty thuận lợi hơn. Chức năng chính của bộ phận kế toán quản trị là: lập dự toán
chung cho toàn công ty dựa trên thông tin của kế toán tài chính và dự toán của các bộ
phận phòng ban; phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm
dựa trên kết quả thực hiện và dự toán đã lập; từ kết quả phân tích làm cơ sở cho các
tiêu thức phân bổ chi phí.
Giữa bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị và các phòng ban có mối liên hệ
về thông tin. Để lập dự toán cần phải có thông tin của các phòng ban và của xưởng sản
60
xuất, thông tin về giá cả yếu tố đầu vào….Đây là căn cứ để lập dự toán, sau đó kế toán
quản trị sẽ cung cấp các dự toán và khuôn mẫu báo cáo trách nhiệm cho các phòng ban,
bộ phận sản xuất, từ đó các bộ phận này sẽ theo dõi quá trình hoạt động, sản xuất để
cung cấp thông tin về tình hình biến động thực hiện so với dự toán cho ban giám đốc.
Để phân tích – đánh giá, bộ phận kế toán quản trị cần được cung cấp thông tin từ
các báo cáo trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban, các báo cáo này đã được cung
cấp cho các phòng ban khi lập dự toán. Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá các thông
tin này được phản hồi cho các bộ phận phòng ban tương ứng và thông tin cho ban giám
đốc về tình hình thực hiện với ban giám đốc.
Với mô hình tổ chức phân cấp quản lý này các trung tâm trách nhiệm được phân
định một cách rõ ràng:
Cấp cao nhất là Hội đồng quản trị, người quản lý là chủ tịch hội đồng quản trị, là
cấp quản lý cao nhất trong phạm vi cả công ty, đây là trung tâm đầu tư.
Cấp thứ hai là Công ty, dưới sự quản lý của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của công ty. Kết quả hoạt động của công ty được thể hiện ở kết quả
kinh doanh, đây là trung tâm lợi nhuận.
Cấp thứ ba là các phòng ban, xưởng sản xuất và các chi nhánh của công ty. Ở cấp
thứ ba này bao gồm các trung tâm doanh thu và cả trung tâm chi phí.
Trung tâm doanh thu bao gồm phòng Kinh doanh - Thị trường và các Chi nhánh
của công ty: chức năng chính của phòng Kinh doanh - Thị trường và các Chi nhánh là
phân phối sản phẩm, mặc dù vẫn phát sinh các khoản chi phí tại Chi nhánh như: chi phí
điện, nước, lương nhân viên, quản lý,…. nhưng các khoản chi phí này không tương
ứng với doanh thu tạo ra nên ở đây vẫn được xem là các trung tâm doanh thu.
Phòng Kinh doanh - Thị trường và các Chi nhánh còn giải quyết các vấn đề về
chính sách bán hàng, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, khảo sát giá bán của các đối thủ cạnh
tranh nhằm đề ra chính sách bán hàng nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, báo cáo tình hình
thực hiện so với kế hoạch đặt ra.
61
Trung tâm chi phí bao gồm các phòng ban và xưởng sản xuất. Trong đó, xưởng sản
xuất là trung tâm chi phí sản xuất; phòng Vật tư, phòng Kiểm nghiệm, Tổng kho,
phòng Kỹ thuật, ngoài ra, còn có phòng Vật tư phụ trách việc tìm kiếm nguồn nguyên
liệu đầu vào cho công ty là những bộ phận hỗ trợ sản xuất; phòng Tài chính - Kế toán,
phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Nghiên cứu – Phát triển là những trung tâm chi
phí quản lý.
Tại xưởng sản xuất thì quản đốc chịu trách nhiệm về số lượng thành phẩm sản xuất
và các chi phí phát sinh ở bộ phận mình, chi phí tạo nên giá thành sản phẩm bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất cung. Các
chi phí này được thể hiện ở trung tâm chi phí sản xuất.
3.2.2 Tổ chức các trung tâm trách nhiệm
Từ đó việc tổ chức lại bộ máy công ty, tác giả đề xuất xây dựng các trung tâm
trách nhiệm ở Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd như sau:
CẤP QUẢN LÝ
NGƢỜI QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LOẠI TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÔNG TY
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
PHÒNG BAN
TRƯỞNG PHÒNG
TRUNG TÂM CHÍ PHÍ
PHÂN XƯỞNG
QUẢN ĐỐC
TRUNG TÂM CHI PHÍ
PHÒNG KD-TT
TRƯỞNG PHÒNG
TRUNG TÂM DOANH THU
CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
TRUNG TÂM DOANH THU
Sơ đồ 3.2: Tổ chức trung tâm trách nhiệm
62
3.2.3 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của
từng bộ phận công ty cổ phần Dƣợc TW Medipharco – Tenamyd
Chức năng không thể thiếu của kế toán trách nhiệm là đáp ứng yêu cầu thông tin
chính xác và phù hợp của các nhà quản lý bộ phận nhằm đánh giá trách nhiệm thông
qua thành quả hoạt động của từng trung tâm trách nhiệm, từng bộ phận trong doanh
nghiệp. Vì vậy, để đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm, các từng bộ phận
trong công ty, thì việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thành quả ở các trung tâm là điều
cần thiết và các chỉ tiêu này phải được thể hiện trên các báo cáo trách nhiệm.
3.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Các trung tâm chi phí ở Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd bao
gồm: phòng Kế toán, phòng Tổ chức – Hành Chính, phòng Nghiên cứu – Phát triển,
phòng Vật tư, phòng Kỹ thuật, phòng Kiểm nghiệm, Tổng kho và các Xưởng sản xuất.
Để giúp các nhà quản trị có thể kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện từng loại
chi phí mỗi bộ phận thì phải xác định được thông tin chi phí ở từng bộ phận cụ thể.
Tiêu chí để đánh giá thành quả của các trung tâm chi phí tại công ty vẫn là chi phí,
và để đánh giá thành quả của trung tâm chi phí là phải so sánh giữa chi phí giữa thực tế
và kế hoạch. Tuy nhiên, giữa trung tâm chi phí dự toán và trung tâm chi phí tiêu chuẩn
có sự khác nhau.
Đối với trung tâm chi phí dự toán bao gồm: phòng Kế toán, phòng Tổ chức –
Hành Chính, phòng Nghiên cứu – Phát triển, phòng Vật tư, phòng Kỹ thuật, phòng
Kiểm nghiệm, Tổng kho do đầu ra không xác định được một cách rõ ràng, đồng thời
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra là không chặt chẽ, không so sánh được nên việc
đánh giá thành quả của trung tâm này chủ yếu dựa trên chênh lệch giữa chi phí thực tế
phát sinh và chi phí kế hoạch đã duyệt.
Thông tin về sự biến động của chi phí quản lý nhằm đánh giá khả năng kiểm soát
chi phí ở các trung tâm.
63
Đối với trung tâm chi phí tiêu chuẩn bao gồm các Xưởng sản xuất cũng giống
như trung tâm chi phí dự toán, chỉ tiêu để đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm
chi phí tiêu chuẩn cũng là chênh lệch chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch,
tuy nhiên, có phân tích nguyên nhân của sự chênh lệch chi phí đó là do nhân tố giá hay
nhân tố lượng.
Chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận ở
trung tâm chi phí:
Biến động chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí kế hoạch
Trong đó:
Biến động về lượng = Giá định mức x (Lượng thực tế - Lượng định mức)
Biến động về giá = Lượng thực tế x (Giá thực tế - Giá định mức)
Chỉ tiêu này để đánh giá mức độ hoàn thành định mức chi phí và dự toán.
Bên cạnh đó, để đánh giá thành quả của trung tâm chi phí tiêu chuẩn còn xét đến số
lượng sản phẩm sản xuất ra so với kế hoạch và tỷ lệ sản phẩm hỏng cũng là một chỉ
tiêu hiệu quả để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất.
3.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Các trung tâm doanh thu ở Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd bao
gồm: phòng Kinh doanh - Thị trường và 05 chi nhánh trực thuộc.
Tiêu chí để đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu vẫn là doanh thu và để
đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu là là phải so sánh kết quả giữa doanh thu
thực tế và doanh thu kế hoạch.
Đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm doanh thu:
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu kế hoạch
Cũng tương tự như việc đánh giá thành quả của trung tâm chi phí sản xuất, biến
động về doanh thu cũng được phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ và
giá bán.
Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu còn xét đến các chỉ tiêu như:
64
Số lượng khách hàng mới
Tỷ lệ khách hàng cũ tiếp tục mua hàng
Sự hài lòng của khách hàng
Tỷ lệ đơn hàng giao đúng hạn
Tỷ lệ đơn hàng bị hủy
Ngoài ra, để đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu còn căn cứ vào chi phí
phát sinh ở các trung tâm doanh thu để hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm. Việc đánh giá
này căn cứ vào chênh lệch giữa chi phí kế hoạch và chi phí thực tế ở mỗi trung tâm.
3.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh trách nhiệm trung tâm lợi nhuận
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị, nên các báo cáo về lợi
nhuận phải cung cấp được thông tin để nhà quản trị đánh giá thành quả của công ty. Vì
lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi
phí phát sinh tương ứng tạo ra doanh thu đó, cho nên doanh thu và chi phí là hai nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
Đối với doanh thu, cần đánh giá đến các khía cạnh như: trung tâm có đạt được mức
tiêu thụ kế hoạch không, giá bán như thế nào, cơ cấu hàng bán ra sao?
Đối với yếu tố chi phí, nên tách thành định phí và biến phí để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đánh giá trách nhiệm của người quản lý bộ phận.
Đối với chi phí chung liên quan đến nhiều bộ phận thì nên lựa chọn tiêu thức phân
bổ hợp lý để xác định kết quả cuối cùng của bộ phận được chính xác.
Đánh giá thành quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận:
Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận kế hoạch
Chỉ tiêu này để đánh giá mức độ hành thành kế hoạch về lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu
Chỉ tiêu này để đánh giá mức độ đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
65
3.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tƣ
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý cao nhất, đó chính
là Hội đồng quản trị của Công ty. Để đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư, nhà
quản trị dùng các chỉ tiêu như ROI, RI… Nhà quản trị muốn đánh giá thành quả của
trung tâm đầu tư phải dựa trên sự so sánh giữa các chỉ tiêu thực tế đạt được so với kế
hoạch, qua đó giúp nhà quản trị đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện giá trị của các chỉ
tiêu.
Các chỉ tiêu đo lường thành quả và trách nhiệm của trung tâm đầu tư:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ ROI = Lợi nhuận / Vốn đầu tƣ
Lợi nhuận còn lại RI = Lợi nhuận hoạt động - Chi phí sử dụng vốn
Trong đó:
Chi phí sử dụng vốn = Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối thiểu
Như vậy, Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd cần sử dụng các chỉ
tiêu phù hợp với từng trung tâm trách nhiệm để đánh giá trách nhiệm ở từng trung tâm.
Có thể tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá thành quả của công ty qua bảng sau:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm
BỘ PHẬN TIÊU CHÍ CHỈ TIÊU TRUNG TÂM
Đầu tư Hội đồng quản trị Gia tăng cổ đông ROI RI
Công ty Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận thuần Chênh lệch lợi nhuận Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu
66
Doanh thu Doanh thu thực hiện Chênh lệch doanh thu Sản lượng tiêu thụ Đơn giá bán Số lượng khách hàng mới Tỷ lệ khách hàng cũ tiếp tục Doanh thu Phòng KD - TT Các chi nhánh mua hàng
Sự hài lòng của khách hàng Tỷ lệ đơn hàng giao đúng
hạn
Tỷ lệ đơn hàng bị hủy
Chi phí Chi phí thực tế Chênh lệch giữa chi phí thực
tế và chi phí kế hoạch
Phòng TC - Kế toán Phòng Tổ chức - Hành Chính Phòng NC – PT Kho Phòng Kỹ thuật Phòng Kiểm nghiệm
Chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: So sánh tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá mua nguyên vật liệu, chi phí thu mua.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Xưởng sản xuất Chi phí
So sánh tiền lương, năng suất thực tế so với kế hoạch Chi phí sản xuất chung: So
sánh chi phí thực tế phát sinh so với kế hoạch
Biến động về giá và lượng giữa chi phí thực tế và kế hoạch
Tỷ lệ sản phẩm hỏng
67
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo đánh giá thành quả
Để đánh giá được thành quả hoạt động của mỗi bộ phận thì cần phải so sánh giữa
kết quả thực hiện và kế hoạch ở từng bộ phận, toàn doanh nghiệp. Và để cho việc đánh
giá có thể thực hiện được thì cần có các bảng biểu báo cáo đánh giá thành quả.
Nhà quản trị căn cứ vào số liệu trên báo cáo để phân tích tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế, từ đó tìm ra hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
3.2.4.1 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
Việc lập báo cáo đánh giá trách nhiệm sẽ từ cấp quản lý thấp nhất đến các cấp quản
lý cao hơn, mức độ chi tiết của báo cáo giảm dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý
trong công ty.
Có 2 loại trung tâm chi phí là trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí
không định mức được, vì vậy việc lập báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm
chi phí này cũng khác nhau.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo đánh giá thành quả của Xưởng sản xuất được lập như
sau:
Bảng 3.2: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí sản xuất
Chi phí có thể kiểm soát
Thực tế
Chênh lệch khối lƣợng
Dự toán tĩnh
Chênh lệch dự toán linh hoạt
Dự toán linh hoạt
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí Nhân công trực tiếp Biến phí sản xuất chung Định phí sản xuất chung
Tổng cộng
Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí sản xuất được lập dựa trên
thông tin về chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, Nhân công trực tiếp và chi phí Sản xuất
chung thực tế và số liệu kế hoạch. Từ đó đánh giá chênh lệch của các khoản mục chi
phí này.
68
Để biết rõ hơn chênh lệch của các khoản mục chi phí là do tác động của nhân tố
ảnh hưởng nào và mức độ tác động của từng khoản mục chi phí cụ thể cần lập thêm
báo cáo phân tích biến động chi phí để tìm ra nguyên nhân biến động và đề xuất biện
pháp khắc phục.
Báo cáo phân tích biến động chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên
lượng nguyên vật liệu thực tế tiêu hao và mức giá thực tế mua trong kỳ của các loại
nguyên vật liệu so sánh với lượng và giá kế hoạch của nguyên vật liệu đó.
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích biến động chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức
Thực hiện
Tổng chi phí NVL trực tiếp
Biến động
Nguyên vật liệu
Lƣợng
Giá
Lƣợng
Giá
Lƣợng
Giá
Định mức
Thực hiện
Tổng cộng
Lƣợng TH * Giá ĐM
2
3
4
5
6=2*3*Q
7=3*4*Q
8=4*5*Q
9 = 8-6
10=7-6
11=8-7
1
Tương tự như báo cáo phân tích biến động chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, báo
cáo phân tích biến động chi phí Nhân công trực tiếp được lập dựa trên số giờ công lao
động thực tế và đơn giá cho 1 giờ công lao động thực trả so sánh với thời gian lao động
và đơn giá lao động kế hoạch.
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích biến động chi phí Nhân công trực tiếp
Định mức
Thực hiện
Tổng chi phí NC trực tiếp
Biến động
Lƣợng
Giá
Lƣợng
Giá
Lƣợng
Giá
Loại lao động
Định mức
Thực hiện
Tổng cộng
Lƣợng TH * Giá ĐM
2
3
4
5
6=2*3*Q
7=3*4*Q
8=4*5*Q
9 = 8-6
10=7-6
11=8-7
1
69
Báo cáo cuối cùng trong phân tích biến động chi phí của trung tâm chi phí sản xuất
là báo cáo phân tích biến động chi phí Sản xuất chung. Để lập được báo cáo này, công
ty phải tiến hành lựa chọn tiêu thức phân phổ chi phí Sản xuất chung theo số giờ hoạt
động.
Bảng 3.5: Báo cáo phân tích biến động chi phí Sản xuất chung
Chi phí theo
Biến động
Đơn giá
Thực hiện
Khoản mục chi phí
Giờ thực tế Giờ định mức
1
2
3
4
5
Tổng cộng 6
Lƣợng 7
Giá 8
Từ báo cáo đánh giá thành quả của từng Xưởng sản xuất, báo cáo tình hình thực
hiện chi phí sản xuất toàn công ty được lập:
Bảng 3.6: Báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm chi phí sản xuất
SỐ TIỀN
CHÊNH LỆCH
STT
CHỈ TIÊU
Kế hoạch
Thực hiện
Số tiền
Tỷ lệ
1
Xưởng Viên Cốm Bột
2
Xưởng Kem - Mỡ - Nước
3
Xưởng Rượu thuốc và Trà Cung Đình
4
Xưởng Cefalosporin
Tổng cộng
Ngoài ra, đối với các phòng ban quản lý và hỗ trợ sản xuất là các trung tâm chi phí
dự toán, báo cáo đánh giá thành quả cũng được lập như sau:
Bảng 3.7: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí không định
mức đƣợc
Chênh lệch
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực tế
Đánh giá, phân tích biến động
Số tiền
Tỷ lệ
1
2
3
4
5
6
70
Khác với báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm chi phí định mức, báo cáo đánh
giá thành quả của trung tâm chi phí không định mức được chỉ so sánh và đánh giá
chênh lệch giữa chi phí kế hoạch và chi phí thực tế, từ đó đưa ra những nhận định,
đánh giá về sự chênh lệch mà không thể phân tích cụ thể sự tác động của hai nhân tố
lượng và giá.
3.2.4.2 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu được phân loại theo từng mặt
hàng cụ thể. Báo cáo này được lập dựa trên doanh thu thực tế của từng sản phẩm cụ
thể, và so sánh giữa doanh thu thực hiện được so với doanh thu kế hoạch, từ đó tính
toán chênh lệch giữa thực tế đạt được và kế hoạch đề ra.
Bảng 3.8: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu được lập dựa trên giá bán và
sản lượng tiêu thụ thực tế của từng mặt hàng, và so sánh kết quả thực hiện được với kế
hoạch đề ra, từ đó phân tích ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ và giá bán đến sự biến
động doanh thu của từng mặt hàng.
3.2.4.3 Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong việc đánh giá chính xác kết
quả trách nhiệm của trung tâm, Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd cần
phận loại các khoản mục chi phí thành định phí và biến phí, việc phân tách như vậy sẽ
giúp cho việc lập các báo cáo quản trị được dễ dàng hơn.
71
Bảng 3.9: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH
THỰC TẾ
SỐ TIỀN
TỶ LỆ
1. Doanh thu BH & CCDV 2. Giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần 4. Biến phí - Biến phí sản xuất - Biến phí bán hàng & QLDN 5. Số dư đảm phí 6. Định phí 7. Lợi nhuận
Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào cáo cáo này thì không thể thấy được mức độ đóng
góp của từng mặt hàng cụ thể. Để thấy được mức độ đóng góp của từng mặt hàng cần
lập báo cáo lợi nhuận riêng cho từng mặt hàng và sự tác động của nhân tố sản lượng,
giá bán đến lợi nhuận.
Bảng 3.10: Báo cáo lợi nhuận của từng sản phẩm
Dự toán linh hoạt
Dự toán tĩnh
Kết quả thực tế
Chênh lệch dự toán linh hoạt
Chênh lệch khối lƣợng tiêu thụ
Số lượng sản phẩm tiêu thụ Doanh thu có thể kiểm soát Biến phí có thể kiểm soát - Biến phí sản xuất - Biến phí bán hàng và quản lý Số dư đảm phí có thể kiểm soát Định phí có thể kiểm soát - Định phí sản xuất - Định phí bán hàng và quản lý Lợi nhuận hoạt động có thể kiểm soát
72
3.2.4.4 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị ngoài việc phải chịu
trách nhiệm với cả chi phí, doanh thu, lợi nhuận, còn phải chịu trách nhiệm với vốn
đầu tư. Tại công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd, trung tâm đầu tư chính
là Hội đồng quản trị, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Nội dung và hình thức của báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư cũng giống
như báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận. Tuy nhiên, để đánh giá được thành
quả hoạt động của trung tâm đầu tư thì báo cáo phải thể hiện được các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như ROI, RI.
Bảng 3.11: Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tƣ
CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH
THỰC TẾ
CHÊNH LỆCH
1. Doanh thu 2. Lợi nhuận 3. Vốn đầu tư 4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 5. Số quay vòng vốn đầu tư 6. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI(6=4*5) 7. Chi phí sử dụng vốn 8. Lợi nhuận còn lại RI(8=2-7)
Tương tự như báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận, việc đánh giá
thành quả của trung tâm đầu tư sẽ được thực hiện tốt hơn khi được phân tích trên từng
mặt hàng cụ thể
Bảng 3.12: Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm đầu tƣ theo từng sản phẩm
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH
THỰC TẾ
LƢỢNG
GIÁ
TỔNG CỘNG
1. Lượng tiêu thụ 2. Đơn giá bán 3. Doanh thu 4. Biến phí
LƢỢNG TT * GIÁ KH
73
5. Số dư đảm phí 6. Định phí 7. Lợi nhuận trước thuế 8. Vốn đầu tư 9. Lợi nhuận trên VĐT (ROI) 10. Chi phí sử dụng vốn 11. Lợi nhuận còn lại (RI)
Báo cáo trách nhiệm là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán trách nhiệm. Các
trung tâm trách nhiệm có nhiệm vụ thực hiện báo cáo trách nhiệm của bộ phận mình.
Hệ thống báo cáo trách nhiệm chủ yếu ghi nhận thông tin đã thực hiện so với thông tin
dự toán đã được lập. Sự khác biệt giữa thông tin thực hiện với dự toán sẽ giúp nhà quản
trị đánh giá được thành quả hoạt động của từng bộ phận.
74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở những lý luận, đánh giá thực trạng công tác kế toán trách nhiệm và
những ưu, nhược điểm đã phân tích, đề tài đã nhận định một số quan điểm, nguyên tắc
để hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần Dược TW Medipharco –
Tenamyd. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại
công ty:
Đề xuất tổ chức lại phân cấp quản lý tại công ty, các trung tâm trách nhiệm.
Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, toàn
công ty.
Hoàn thiện các báo cáo đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm nhằm
đánh giá trách nhiệm quản lý
Đề xuất phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí. Theo đó, có thể đánh giá
thành quả từ kết quả hoạt động kinh doanh mang lại và còn đánh giá được sự biến động
chi phí khi phân loại chi phí theo hình thức này.
Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm là điều cần thiết bởi nó phù hợp với việc
cung cấp thông tin ra quyết định của các nhà quản trị. Đồng thời, muốn đánh giá được
hiệu quả quản lý thì phải xác định được trách nhiệm quản lý của từng cấp quản trị, từng
bộ phận.
75
KẾT LUẬN
Mô hình quản lý kế toán trách nhiệm được xem là vũ khí của các công ty lớn, giúp
phát huy tối đa nguồn lực trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, nhiều công ty lớn của Việt Nam đã áp dụng mô hình này. Việc sử dụng kế
toán trách nhiệm sẽ mang lại những lợi ích:
Việc phân chia các trung tâm trách nhiệm sẽ tạo ý tưởng cho lãnh đạo công ty
trong việc thiết lập một mô hình cơ cấu tốt nhất cho tổ chức, phân chia trách nhiệm
quản lý lập kế hoạch, phân tích, báo cáo, tách bạch theo nhóm hoạt động nhằm
phát huy tối đa nguồn lực và thuận tiện cho quản lý.
Kế toán trách nhiệm dựa trên quản trị mục tiêu, các kỹ thuật tài chính về lập dự
toán ngân sách cần được sử dụng, ngân sách cần được giám sát và theo dõi liên tục
giữa kế hoạch với thực tế. Do đó cũng đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến
động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, phân tích biến động
doanh thu…. Tất cả các trung tâm trách nhiệm sẽ phải cùng làm kế hoạch ngân
sách, cân đối với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn lực.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống kế toán trách nhiệm đối với yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của doanh nghiệp, Công ty cổ phần
Dược TW Medipharco – Tenamyd đã bước đầu xây dựng hệ thống kế toán trách
nhiệm, tuy nhiên còn nhiều hạn chế, cũng chính vì lý do đó, đề tài đã tập trung nghiên
cứu về vấn đề hoàn thiện hệ thống kế toán tại công ty. Thông qua phân tích thực tế hệ
thống kế toán tại công ty, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế
toán trách nhiệm cũng như nâng cao công tác quản lý kinh doanh tại công ty.
Với những giải pháp đề xuất trong đề tài về việc tổ chức lại sự phân cấp quản lý, các
chỉ tiêu đánh giá thành quả và hệ thống báo cáo trách nhiệm, tác giả hy vọng sẽ góp
phần cho việc nâng cao chất lượng của công tác quản lý và đánh giá trách nhiệm quản
lý tại công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính năm 2012 của Công ty cổ phần Dược TW Medipharco –
Tenamyd.
2. Bộ Tài Chính, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế
toán doanh nghiệp.
3. Bộ Tài Chính, Thông tư 53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp.
4. Đào Văn Tài và cộng sự, 2003. Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Hồ Chí Minh: NXB Tài chính.
5. Huỳnh Lợi, 2010. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
6. Khoa Kế toán - Kiểm toán - Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2006. Kế toán quản trị.
Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê.
7. Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm quản
trị trong công ty niêm yết. Hồ Chí Minh: NXB Phương Đông.
8. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương, 2008. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh:
NXB Thống Kê.
9. Sổ sách kế toán năm 2012 của Công ty cổ phần Dược TW Medipharco –
Tenamyd.
10. Võ Văn Nhị và PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh, 2009. Nguyên lý kế toán. Hồ
Chí Minh: NXB Tài Chính.
Tiếng Anh
1. Atkiinson Barker and Kaplan Young, 1995. Management Accounting – Third
Edition. NXB Prentice Hall.
2. Robert S.Kaplan and Anthony A.Alkinson, 1998. Advanced Management
Accounting – Third Edition. NXB Pretice Hall.