Luận văn Thạc sĩ Khoa học báo chí: Báo chí với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
lượt xem 6
download
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên ba tạp chí, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động này. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên ba tạp chí này. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học báo chí: Báo chí với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG TRẦN THỊ THU THỦY BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ HÀ NỘI, NĂM 2008
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG TRẦN THỊ THU THỦY BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ (Khảo sát tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước từ năm 1997 đến 2007) CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC MÃ SỐ: 60.32.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TUẤN PHONG HÀ NỘI – 2008
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trag 1. Lý do chọn Đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu 4 6. Đóng góp mới về khoa học, ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Đề tài 6 7. Kết cấu Luận văn. 6 CHƯƠNG 1: BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐNCB LĐ-QL Ở 6 CƠ SỞ 1.11.1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 6 1.1.1. Khái niệm về cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý 6 1.1.2. Vai trò, vị trí của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 10 1.1.3. Vai trò, vị trí của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản 12 ý ở cơ sở 1.2. Vai trò của báo chí tuyên truyền về vấn đề xây dựng đội ngũ cán 19 bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. 1.2.1.Vai trò của báo chí về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, 19 quản lý ở cơ sở 1.2.2. Đề tài xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở trên báo 23 chí nước ta hiện nay. 1.2.3. Một vài nhận xét qua tuyên truyền trên báo chí về vấn đề xây dựng 28 đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠP CHÍ CỘNG SẢN, XÂY DỰNG 32 ĐẢNG, TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC TUYấN TRUYỀN VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐNCB LĐ-QL Ở CƠ SỞ
- 2.1.Chức năng, nhiệm vụ của tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ 32 chức Nhà nước 2.1.1. Về tạp chí Cộng sản 34 2.1.2. Về tạp chí Xây dựng Đảng 35 2.2.3. Về tạp chí Tổ chức Nhà nước 35 2.2. Tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước tuyên 34 truyền về vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. 2.2.1. Về số lượng 34 2.2.2. Về nội dung 38 2.2.3. Về hình thức 50 2.2.4. Đội ngũ tham gia tuyên truyền 74 2.3. Một số nhận xét đánh giá về chất lượng và hiệu quả tuyên truyền 75 về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở 2.3.1. Ưu điểm 76 2.3.2. Hạn chế 79 2.3.3. Hiệu quả tác động 81 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 96 TUYÊN TRUYỀN VỀ XÂY DỰNG ĐNCB LĐ-QL Ở CƠ SỞ TRÊN TẠP CHÍ CỘNG SẢN, XÂY DỰNG ĐẢNG, TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC 3.1. Những yêu cầu đặt ra về tuyên truyền về vấn đề xây dựng đội 86 ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 3.1.1. Yêu cầu đối với cơ quan chủ quản 86 3.1.2. Yêu cầu đối với tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà 87 nước
- 3.1.3. Yêu cầu của bạn đọc 88 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền về vấn đề xây 89 dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. 3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức 89 3.2.2. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ tham gia tuyên truyền 91 3.2.3. Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức 102 3.2.4. Nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong các cơ quan tạp 107 chí 3.2.5. Làm tốt công tác bạn đọc và công tác tuyên truyền cho tạp chí 110 3.2.6. Phương pháp tổ chức, thực hiện khoa học. 114 KẾT LUẬN 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 122 PHỤ LỤC 129
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN (theo thứ tự ABC) 1. CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 2. CS : Cộng sản 3. ĐNCB : Đội ngũ cán bộ 4. HĐND : Hội đồng nhân dân 5. LĐ-QL : Lãnh đạo, quản lý 6. UBND : Uỷ ban nhân dân 7. TCNN : Tổ chức Nhà nước 8. XDĐ : Xây dựng Đảng
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Đề tài. Đảng ta luôn xác định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [8, tr.66]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở chính sách hay cũng không thực hiện được” [29, tập 5, tr.55]. Trong công tác cán bộ và trong xây dựng hệ thống chính trị, Đảng ta luôn coi trọng cơ sở, hướng về cơ sở. Cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ sở) luôn được coi là bộ phận quan trọng trong toàn bộ cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta. Đây là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và mặt khác, chính từ thực tiễn cơ sở Đảng và Nhà nước ta có cơ sở để định ra chủ trương, chính sách chung của đất nước. Cơ sở muốn vững mạnh phải xây dựng được ĐNCB cơ sở vững mạnh. Việc xây dựng ĐNCB cơ sở nói chung, ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở nói riêng vững mạnh, đủ tầm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, khóa VIII (18-6-1997) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhấn mạnh đến vai trò của ĐNCB LĐ-QL từ trung ương đến cơ sở. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) trong khi đề cập một cách toàn diện vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở đã nhấn mạnh: Xây dựng ĐNCB ở cơ sở là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng hệ thống chính trị hiện nay. Mới đây, đầu năm 2008, Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) một lần nữa lại nhấn mạnh đến việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của ĐNCB, đảng viên ở cơ sở. Trong quá trình xây dựng ĐNCB và ĐNCB LĐ-QL từ trung ương đến cơ sở có thể nói báo chí có vai trò quan trọng. Ở chỗ, báo chí có thể thông tin kịp thời với nhiều nội dung phong phú để đưa nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà 1
- nước vào cuộc sống, đến với ĐNCB và ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Qua báo chí, các cơ sở, ĐNCB và ĐNCB LĐ-QL có thể được tuyên truyền, hướng dẫn, cung cấp kinh nghiệm nhiều mặt mà bất kỳ một trường học nào hay thực tiễn dù là phong phú đến đâu ở từng nơi không thể bao quát được. Tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước là cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ có chức năng tuyên truyền lý luận, chính trị và hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ của Đảng, Nhà nước… Từ năm 1997, khi có Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, cỏc tạp chí trờn đã tích cực góp phần đưa nghị quyết chuyên về công tác cán bộ vào cuộc sống. Mỗi tạp chí, theo cách của mình, đều cố gắng phản ánh toàn diện công tác xây dựng đảng, công tác cán bộ, công tác xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Nhìn chung, các tác phẩm báo chí trên ba tạp chí đã phản ánh chân thực thực tiễn; thông tin về các vùng miền của tổ quốc; chú ý đổi mới cách thể hiện tác phẩm báo chí… Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn, thông tin xung quanh vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên cả ba tạp chí, ở các mức độ khác nhau đều chưa đáp ứng yêu cầu (chưa bám chắc, phản ánh sâu sắc các góc độ của công tác xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở; chưa có nhiều bài viết mang tính tổng kết kinh nghiệm; rất ít bài viết đấu tranh, phê phán cái xấu, hình thức thể hiện chưa sinh động, hấp dẫn…). Vì vậy, nghiên cứu đề tài Báo chí với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, qua đánh giá đúng thực trạng chất lượng nội dung và hình thức các tác phẩm báo chí tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên ba tạp chí, tác động của nó đối với việc xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở, qua đó rút ra kinh nghiệm, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài. Trên lĩnh vực báo chí đã có một số công trình như: “Tạp chí Xây dựng Đảng với việc tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết Trung ương ba (khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” (Khoá luận Cử nhân báo chí - Trịnh Quỳnh Hoa). “Báo chí tuyên truyền về xây dựng TCCSĐ ở tỉnh Bến 2
- Tre” (Luận văn Thạc sĩ báo chí - Vương Thị Đỗ Quyên). “Nâng cao chất lượng tuyên truyền trên Báo chí về xây dựng cơ sở đảng ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ” (Luận văn Thạc sĩ Báo chí - Lê Thị Thu Thủy)… Bên cạnh đó, từ cuối năm 1997, khi có Nghị quyết Trung ương 3, khóa VIII, nhiều công trình nghiên cứu, khảo sát, tổng kết về công tác xây dựng ĐNCB đã được triển khai. Như Đề tài KX 01-BĐ.03(1998) của Ban Tổ chức Trung ương “Điều tra thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị”; đề tài KHBĐ.05(2002) “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở các tỉnh Tây Nguyên”; đề tài KHBĐ.09(2004) về “Nâng cao phẩm chất, năng lực của người cán bộ đứng đầu tổ chức đảng và chính quyền cấp cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX” v.v... Trong các luận văn thạc sĩ báo chí, các công trình nghiên cứu về cán bộ (nêu trên) đã đề cập đến vai trò của báo chí, thực trạng ĐNCB trong hệ thống chính trị... Tuy nhiên, chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu sâu về vai trò của báo chí với vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Do đó, việc nghiên cứu đề tài Báo chí với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, trên cả lĩnh vực báo chí và công tác xây dựng đảng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên ba tạp chí, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động này. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên ba tạp chí này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở; chủ trương, chính sách, sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cơ quan LĐ-QL báo chí, cơ quan 3
- chủ quản báo chí, các tòa soạn về định hướng tuyên truyền xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. - Phân tích vai trò, ý nghĩa, tác động của việc truyên truyền xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng và Tổ chức Nhà nước. - Đánh giá thực trạng chất lượng tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên ba tạp chí đã nêu và hiệu quả, tác động của nó đối với việc xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Qua đó rút ra kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Các tác phẩm báo chí trên Tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước (in) tuyên truyền về vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở (xã, phường, thị trấn). - Đối tượng khảo sát: Khảo sát nội dung, hình thức của những tác phẩm báo chí đã in trên tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước tuyên truyền về vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở từ khi có Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (1997) đến 2007. - Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát các chuyên trang, chuyên mục, các tác phẩm báo chí in trên tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước về vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở từ năm 1997 đến năm 2007. 5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu. 5.1. Cơ sở lý luận: - Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về xây dựng ĐNCB nói chung và ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở nói riêng. - Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vai trò của báo chí. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. - Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiờn cứu lịch sử-lụgic, tổng hợp, phân tích, khảo sát thực tiễn, thống kê, so sánh, phỏng vấn. 4
- 6. Đóng góp mới về khoa học, ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Đề tài. - Đưa ra những nhận xét, đánh giá khái quát về tuyên truyền, xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước. - Làm rõ thêm cơ sở khoa học và tác dụng thực tiễn của việc tuyên truyền xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trong 10 năm qua cũng là sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trong thời gian tới trên tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước và báo chí của Đảng núi chung. - Luận văn góp thêm tài liệu tham khảo phục vụ sinh viên báo chí, cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng đảng, tổ chức nhà nước và những người quan tâm đến lĩnh vực này. 7. Kết cấu Luận văn. Ngoài các phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Báo chí với vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Chương 2: Thực trạng tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước tuyên truyền về vấn đề xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở trên tạp chí Cộng sản, Xây dựng Đảng, Tổ chức Nhà nước. 5
- CHƯƠNG 1 BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐNCB LĐ-QL Ở CƠ SỞ 1.1. CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ 1.1.1 Khái niệm về cán bộ; cán bộ LĐ-QL. Khái niệm về cán bộ: Theo Mác, Ăng-ghen, cán bộ phải là những người “có trí tuệ một chút... và kiến thức rộng”, đó là những người trung thành, tiêu biểu cho lý tưởng và lẽ sống của giai cấp vô sản, họ “không được mang theo họ bất cứ một tàn tích của thiên kiến tư sản, tiểu tư sản nào mà phải toàn tâm toàn ý tiếp thu quan điểm vô sản”, họ không chỉ là những người “giành được cương vị, có tín nhiệm” không chỉ bằng “tài năng”, bằng “những kiến thức về lý luận”. Họ là những người “đầy tớ luôn luôn có thể bị bãi miễn..., luôn luôn hành động dưới sự kiểm soát của nhân dân,…”. Như vậy, theo Mác, Ăng-ghen cán bộ là những người không có đặc quyền đặc lợi, là người “đầy tớ” của nhân dân, có tinh thần cầu thị, biết thừa nhận sai lầm không phải bằng lời nói mà bằng hành động cụ thể là sửa chữa những sai lầm mắc phải. Theo Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[29, tập 5, 269]. Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, năm 2000, cán bộ là: Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước (cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học, cán bộ chính trị). Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ. 6
- Theo pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, cán bộ là: Công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Có những cách hiểu khác nhau về khái niệm “cán bộ”. Hiểu chung nhất, cán bộ là những người LĐ-QL hoặc nhà chuyên môn, nhà khoa học, có thể là công chức, viên chức làm việc được hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Cán bộ được hình thành từ dân cử, bầu cử, tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm. Khái niệm về cán bộ LĐ-QL: Khái niệm về lãnh đạo: Lãnh đạo là đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên thực hiện. Hoạt động lãnh đạo chủ yếu là định hướng khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách [42, tr.524]. Khái niệm về quản lý: Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [42, tr.772]. Hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh được quy định từ trước. Cán bộ LĐ-QL là ai? Theo tư tưởng của C.Mác và Ăng-ghen: Người cán bộ lãnh đạo hay còn gọi là lãnh tụ cách mạng phải là những người nổi bật với các tiêu chuẩn sau: Người mang lý tưởng cách mạng sâu sắc, có tri thức toàn diện và uyên thâm ở trình độ của thời đại mình, thống nhất trong mình cả tư cách nhà khoa học và tư cách người chiến sĩ cách mạng nhiệt thành. Là “công bộc” của nhân dân, có nghĩa vụ cao cả trước nhân dân; được nhân dân tín nhiệm. Theo Lênin cán bộ LĐ-QL có những tiêu chí sau: Là một nhóm ít người, có tính chất ổn định trong Đảng Cộng sản; là những người có uy tín nhất, có ảnh hưởng nhất, có kinh nghiệm nhất; được bầu ra từ tổ chức chính trị-xã hội; giữ những trách nhiệm trọng yếu. Theo Hồ Chí Minh: Cán bộ lãnh đạo phải làm gương mẫu, phải cải tiến phương pháp công tác, phải ra sức phát huy trí tuệ và tinh thần sáng tạo của quần chúng công nhân. Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Cán bộ lãnh đạo phải thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. 7
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: ĐNCB LĐ-QL giữ một vị trí quan trọng,ngoài những tiêu chuẩn chung về phẩm chất, năng lực, phải nhạy bén về chính trị, tỉnh táo và kiên quyết đấu tranh với những khuynh hướng, quan điểm trái với đường lối, chính sách của Đảng, vừa có năng lực tổ chức và kiến thức quản lý, biết phát huy sức mạnh tập thể, phát huy tính tích cực, chủ động của cấp dưới, tập trung trí tuệ của cán bộ và quần chúng. Phải là những người nhiệt tình, chủ động, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để giải quyết một cách cụ thể, thiết thực công việc đặt ra trong quá trình LĐ-QL. Một số định nghĩa khác: Cán bộ lãnh đạo là người đề ra chủ trương, đường lối, chính sách và tổ chức, động viên người dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được giao theo một mục tiêu đã định. Cán bộ quản lý là những người giữ cương vị chỉ huy (điều khiển) trong điều hành công việc; là những người được quyền ra các quyết định quản lý, tổ chức, điều hành những người dưới quyền thực hiện công việc [45, tr.545]. Như vậy, ĐNCB LĐ-QL có điểm chung: Là những chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ chức do vậy vừa thực hiện chức năng lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên, khái niệm LĐ-QL không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Song, ĐNCB LĐ-QL phải là những người tiêu biểu về tài năng, năng lực trí tuệ, năng lực tổ chức thực tiễn. Đó là những hiểu biết về lý luận, sự phong phú về kinh nghiệm thực tiễn, tư duy chiến lược và khả năng tổ chức hành động. Khái niệm về cán bộ LĐ-QL ở cơ sở: Cơ sở là gì?: Cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính của Nhà nước Việt Nam (trung ương, tỉnh, huyện và cơ sở). Trong hệ thống chính trị cơ sở là xã, phường, thị trấn, là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta. Cơ sở là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Đây là nền tảng, nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; mặt khác xuất phát từ thực tiễn cơ sở để xây dựng thành chủ trương, chính sách chung của đất nước. ‘Xã, phường, thị trấn là nơi thể hiện toàn diện, trực tiếp, thường xuyên và cụ thể nhất mối quan hệ gắn bó hai chiều giữa Đảng và nhân dân’ [13, tr.166]. 8
- Cán bộ LĐ-QL ở cơ sở là ai?: Có quan niệm cho rằng cán bộ LĐ-QL ở cơ sở gồm các chức danh bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, chủ tịch, phó chủ tịch UBND cùng các chức danh chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và trưởng các đoàn thể nhân dân. Có quan niệm lại cho rằng, cán bộ LĐ-QL là cán bộ chủ chốt gồm các chức danh bí thư đảng ủy, chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Như vậy, quan niệm về cán bộ LĐ-QL ở cơ sở hoặc cán bộ chủ chốt chưa rõ ràng. Cũng qua tìm hiểu, chưa thấy có văn bản nào mang tính pháp quy, quy định rõ cán bộ LĐ-QL ở cơ sở gồm các chức danh nào. Song, từ khái niệm về cán bộ LĐ- QL nói chung, có thể hiểu cán bộ LĐ-QL ở cơ sở là những người giữ vị trí quyết định trong cơ quan đảng, chính quyền. Trong khuôn khổ, phạm vi đã định, đề tài xác định đề cập, nghiên cứu đến nhóm cán bộ LĐ-QL ở cơ sở với sáu chức danh chủ chốt của hệ thống đảng, chính quyền là: bí thư, phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Đây là nhóm cán bộ LĐ-QL giữ cương vị chỉ huy trong điều hành công việc; là những người được quyền ra các quyết định quản lý, tổ chức, điều hành những người dưới quyền thực hiện công việc tại cấp xã, phường, thị trấn. Bí thư đảng ủy: Là người chịu trách nhiệm chính về toàn bộ hoạt động của đảng bộ. Phó bí thư đảng ủy: Là người chịu trách nhiệm chính về công tác xây dựng đảng, một số nơi phó bí thư trực tiếp làm trưởng ban tổ chức, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của đảng ủy và phụ trách khối đoàn thể; theo dõi công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên ở các chi bộ; chỉ đạo công tác văn phòng của đảng ủy, công tác tài chính của đảng bộ. Chủ tịch HĐND: Có trách nhiệm nghiên cứu, nắm vững các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, vận dụng vào thực tiễn địa phương; chủ động đề xuất với ban thường vụ và đảng ủy những chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ chính trị, củng cố tổ chức và nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy và đảng bộ; trực tiếp chỉ đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; chịu trách nhiệm chính về công tác cán bộ theo phân cấp quản lý. 9
- Phó chủ tịch HĐND: Là người trực tiếp làm công tác thường trực của HĐND; theo dõi, kiểm tra công tác của các ban HĐND, tổng hợp tình hình hoạt động của HĐND; giúp chủ tịch HĐND chuẩn bị nội dung, triệu tập các kỳ họp theo luật định, kiểm tra hoạt động của các tổ hội đồng; tổ chức tiếp xúc cử tri theo đúng luật. Chủ tịch UBND: Là người chịu trách nhiệm chính toàn bộ công tác chính quyền nhà nước ở địa phương. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các mặt công tác do cấp trên chỉ đạo, chương trình công tác của đảng ủy về mặt chính quyền đúng pháp luật; xây dựng kế hoạch công tác của UBND xã, phường, thị trấn từng thời gian báo cáo cấp ủy và HĐND, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên UBND; chịu trách nhiệm trước đảng bộ, nhân dân và cấp trên về quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách của UBND xã, phường, thị trấn. Phó chủ tịch UBND: Là người chịu trách nhiệm giúp chủ tịch UBND giải quyết các công việc thường xuyên của UBND từ văn hóa, xã hội, tư pháp…trên địa bàn mình. Trên thực tế, ở nhiều nơi bí thư đảng ủy cơ sở đồng thời là chủ tịch HĐND. Với mô hình này, thẩm quyền và trách nhiệm của bí thư càng lớn. Ngoài công tác đảng, bí thư đảng ủy kiêm chủ tịch HĐND còn phải chịu trách nhiệm lãnh đạo HĐND quyết định những vấn đề lớn của địa phương; duy trì công tác tiếp xúc cử tri cũng như hoạt động của hội đồng, các tổ hội đồng hiệu quả, đúng luật định. Mô hình kiêm nhiệm cũng được áp dụng ở nhiều nơi đối với các chức danh phó bí thư đảng ủy và chủ tịch UBND. 1.1.2. Vai trò, vị trí của cán bộ LĐ-QL ở cơ sở. Vai trò, vị trí của cơ sở: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là nơi gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [29, tr.371]. Xã, phường, thị trấn là cấp cơ sở trực tiếp thi hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và địa phương, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội, an ninh, quốc phòng. 10
- Cơ sở là nơi gần dân nhất, là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, là cấp tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp trên xuống tận nhân dân. Hoạt động của xã, phường, thị trấn gắn trực tiếp với nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân về mọi mặt; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Xã, phường, thị trấn được xem như những tế bào quan trọng của hệ thống tổ chức của Đảng và bộ máy của Nhà nước. Xét về mặt tổ chức đảng, đảng bộ (chi bộ) đóng vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, đảm bảo các hoạt động đi đúng đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước. Thông qua các hoạt động của đảng bộ (chi bộ) xã, phường, thị trấn mà Đảng được dân tin, dân yêu. Cơ sở hoạt động có hiệu quả, hiệu lực là đảm bảo quan trọng cho hoạt động của tổ chức Đảng, bộ máy Nhà nước, là điều kiện tiên quyết, bảo đảm phát huy quyền tự do dân chủ của nhân dân, mở rộng dân chủ ở cơ sở. Xã, phường, thị trấn có mạnh thì quận, huyện; tỉnh, thành và cả nước mới mạnh. Vai trò, vị trí của ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở: Lênin khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [57, tr.473]. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng ĐNCB ở cơ sở, Người nhấn mạnh: “Cấp xã là người gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính”. Cho nên, tại Hội nghị cán bộ miền núi tháng 9/1962, Bác nhấn mạnh: "Phải ra sức bồi dưỡng cán bộ địa phương, cán bộ nữ và cán bộ xã về mọi mặt". Hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của ĐNCB nói chung, trong đó có vai trò quyết định của ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở là người trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”. 11
- Như vậy, vai trò, vị trí của ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở được thể hiện như sau: Vai trò của cán bộ LĐ-QL ở cơ sở được thể hiện qua các mối quan hệ: một là đối với đường lối, chính sách; hai là với bộ máy (các cơ quan, tổ chức lãnh đạo, quản lý); ba là với công việc; bốn là với quần chúng nhân dân. Người cán bộ LĐ-QL ở cơ sở chỉ được đánh giá là thực hiện tốt vai trò của mình nếu hoàn thành nhiệm vụ mà các mối quan hệ đó đặt ra. Thực tế cho thấy sự mạnh, yếu của hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần chúng gắn liền với vai trò của ĐNCB LĐ-QL nơi đây. Đối với bộ máy, cán bộ LĐ-QL là trung tâm đoàn kết, tổ chức, sắp xếp lực lượng. Họ tác động quyết định đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đến năng lực và hiệu quả quản lý của chính quyền, lực lượng vũ trang và hoạt động của các đoàn thể quần chúng ở cơ sở. Cán bộ LĐ-QL là người đại diện của dân trong quản lý nhà nước ở địa phương, vừa là người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện quyền hành pháp và quản lý cũng như tiến hành các chương trình kinh tế - xã hội ở cấp cơ sở mà mình quản lý. Cán bộ LĐ-QL cơ sở là người giữ vị trí trung tâm, định hướng trong LĐ-QL, điều khiển các hoạt động của đảng bộ, chính quyền, có tác động trực tiếp và quyết định đến sự phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng... Chủ trì toàn bộ các công việc của cấp ủy, HĐND, UBND. Cán bộ LĐ-QL là trung tâm đoàn kết trong đảng bộ mà trực tiếp là đảng ủy, HĐND, UBND, đồng thời là nguồn cán bộ bổ sung cho cấp trên trực tiếp. Cán bộ LĐ-QL được giao những thẩm quyền, trách nhiệm nhất định. Thẩm quyền càng cao thì trách nhiệm càng nặng nề. Do đó, có thể nói, cán bộ LĐ-QL là những người đứng mũi chịu sào, những người chèo lái công việc tại cơ sở mình phụ trách. Thực tế cho thấy, cơ sở nào có ĐNCB LĐ-QL tốt, đủ năng lực điều hành thì hoạt động mọi mặt của địa phương đạt hiệu quả cao. 1.1.3. Vai trò, vị trí của công tác xây dựng ĐNCB LĐ-QL ở cơ sở. Vai trò, vị trí: Trong quá trình hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lý luận các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đã đề cập đến các khía cạnh của công tác xây dựng ĐNCB. 12
- Các-Mác, Ăng-ghen, Lênin đã khẳng định, muốn có cán bộ tốt phải đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện, tạo ra những cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có phong cách làm việc khoa học, có năng lực công tác tốt để đảm nhiệm trọng trách. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, có nhiều thuận lợi để xây dựng ĐNCB có đức, có tài. Lênin cho rằng, khi đã có đường lối, nghị quyết đúng, cần đặc biệt chú ý đến việc trọng dụng nhân tài để lựa chọn, tuyển dụng được nhiều cán bộ tốt. Người cho rằng: "Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó là then chốt; nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn" [57, tr.449]. Để có được những cán bộ như thế, phải rất công phu, thận trọng và nhẫn nại tìm tòi, thử thách, rèn luyện cán bộ, sau đó mới đề bạt họ vào cương vị lãnh đạo. Lênin nhấn mạnh: Chúng ta cần phải lựa chọn cán bộ phụ trách và ở đây không thể là vấn đề không tín nhiệm đối với một người nào đó đã không được bầu, mà chỉ có vấn đề xét xem việc đó có lợi cho sự nghiệp không, và người được lựa chọn có xứng đáng với chức vụ người ấy sẽ đảm nhiệm không. Kế thừa và phát triển tư tưởng của Lênin, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra những việc chủ yếu phải thực hiện để có những cán bộ tốt, có khả năng hoàn thành suất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Trong tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc" được viết năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên một số nội dung cơ bản trong công tác xây dựng ĐNCB như: huấn luyện cán bộ; kiểm tra cán bộ; chọn cán bộ; dùng cán bộ; đối đãi với cán bộ... Trong đó, Người rất coi trọng việc "huấn luyện cán bộ" và khẳng định đó là "công việc gốc của Đảng". Từ khi thành lập đến nay, các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta luôn nói rõ vị trí, vai trò của ĐNCB. Đặc biệt, bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với sự khởi động của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, công tác xây dựng ĐNCB càng có ý nghĩa quan trọng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã chỉ ra: Đổi mới ĐNCB có nghĩa là đánh giá, lựa chọn, bố trí lại, đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng để có một ĐNCB có đủ những tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực LĐ-QL ngang tầm nhiệm vụ. 13
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng đã chỉ ra phương hướng và nhiệm vụ của công tác cán bộ: Đảng chăm lo xây dựng ĐNCB, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao. Mục tiêu của công tác cán bộ là xây dựng ĐNCB đồng bộ và có chất lượng, mà nòng cốt là ĐNCB chủ chốt của các ngành, các cấp và cơ sở, trước hết là ĐNCB chiến lược, có đủ phẩm chất và năng lực, bảo đảm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ và sự vững vàng của Đảng trước mọi khó khăn, thử thách, đồng thời tích cực chuẩn bị cán bộ cho những năm tiếp theo. Đến Hội nghị Trung ương lần thứ 3 khoá VIII, chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước được xây dựng, trong đó khẳng định: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Với nhận thức sâu sắc về vai trò của ĐNCB và công tác xây dựng ĐNCB cơ sở, Chiến lược cán bộ của Đảng đã xác định mục tiêu: Xây dựng ĐNCB các cấp từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CNH, HĐH giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm xây dựng ĐNCB cách mạng thời kỳ CNH, HĐH đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Đại hội IX tiếp tục nhấn mạnh: Sau khi có đường lối đúng đắn, phẩm chất và năng lực của cán bộ là vấn đề có ý nghĩa quyết định, không những quyết định việc tổ chức thực hiện thành công mà còn quyết định cả mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân. Đồng thời đề ra nhiệm vụ; xây dựng ĐNCB, trước hết là cán bộ LĐ- QL ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Cũng trong nhiệm kỳ Đại hội VIII và Đại hội IX của Đảng, nhiều nghị quyết chuyên đề, các quy định, quy chế về công tác cán bộ và về hệ thống chính trị cơ sở đã được xây dựng và liên tục bổ sung, hoàn chỉnh nhằm nâng cao tính hiệu quả, đồng bộ của công tác cán bộ, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xây dựng ĐNCB của 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn