Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cải thiện môi trường tại cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng
lượt xem 14
download
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của việc cải thiện môi trường tại các cộng đồng nghèo dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng, từ đó tìm kiếm giải pháp giúp tăng tính hiệu quả của các chương trình quản lý cải thiện môi trường tại các khu dân cư nghèo, nhằm kết hợp hài hòa giữa bài toán giảm nghèo và phát triển bền vững thông qua các mô hình mang tính ứng dụng cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cải thiện môi trường tại cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng
- MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .............................................................. 6 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................10 1.1. Đặc điểm các khu dân cư nghèo ở Việt Nam ............................................... 10 1.2. Hiện trạng môi trường tại các khu nghèo tại Việt Nam ................................ 11 1.2.1. Các điều kiện môi trường cơ bản .......................................................... 11 1.2.2. Nguồn sinh kế ....................................................................................... 16 1.3. Mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường trong bối cảnh Việt Nam............ 17 1.3.1. Nghèo đói vì môi trường ....................................................................... 17 1.3.2. Mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường trên thế giới ...................... 18 1.3.3. Mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường tại Việt Nam ...................... 19 1.4. Công tác và kết quả cải thiện môi trường tại Việt Nam ................................ 22 1.4.1. Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo toàn diện .................... 22 1.4.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010................... 23 1.4.3. Chương trình nghị sự 21 ....................................................................... 24 1.4.4. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ................................................................................................. 25 1.4.5. Các chương trình quốc gia ................................................................... 26 1.5. Quỹ phát triển cộng đồng Việt Nam nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo và cải thiện môi trường ........................................................................................... 27 1
- 1.5.1. Cơ cấu tổ chức...................................................................................... 28 1.5.2. Nguyên tắc của Quỹ phát triển cộng đồng ............................................ 31 1.5.3. Sự khác biệt về phương thức thực hiện của Quỹ phát triển cộng đồng với các cách thức khác trong việc cải thiện môi trường tại cộng đồng nghèo ....... 31 1.5.4. Vai trò của Quỹ phát triển cộng đồng với việc cải thiện môi trường ở cộng đồng nghèo ............................................................................................ 32 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................34 2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 34 2.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 34 2.3. Lựa chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 34 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 36 2.4.1. Thu thập và xử lý thông tin ................................................................... 36 2.4.2. Khảo sát vùng nghiên cứu..................................................................... 36 2.4.3. Phỏng vấn không chính thức ................................................................. 37 2.4.4. Họp nhóm cộng đồng ............................................................................ 38 2.4.5. Phương pháp đánh giá ......................................................................... 38 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................39 3.1. Hiện trạng môi trường và thực trạng nghèo đói tại thành phố Lạng Sơn ...... 39 3.2. Thực trạng công tác cải thiện môi trường tại các cộng đồng nghèo ven thành phố.. ................................................................................................................... 41 3.3. Quỹ phát triển cộng đồng thành phố Lạng Sơn nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo và cải thiện môi trường ............................................................................ 43 3.4. Kết quả cải thiện môi trường tại các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng .............................................................. 46 3.4.1. Công trình nước sinh hoạt .................................................................... 46 3.4.2. Công trình nhà vệ sinh .......................................................................... 52 3.5. Những khó khăn trở ngại trong việc triển khai Quỹ phát triển cộng đồng tại 2
- các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn ................................................... 57 3.6. Kế hoạch hỗ trợ cải thiện môi trường dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng trong thời gian tới ....................................................................................................... 58 3.7. Đánh giá hiệu quả của Quỹ phát triển cộng đồng trong việc cải thiện môi trường tại các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn................................... 58 3.8. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác cải thiện môi trường dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng tại các cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn tới ....................................................................................................... 60 3.8.1. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 60 3.8.2. Vấn đề quản lý rác thải ......................................................................... 61 3.8.3. Vấn đề sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật ............................ 62 3.8.4. Vấn đề giảm thiểu nước thải ................................................................. 63 3.8.5. Vấn đề bếp đun ..................................................................................... 63 3.8.6. Bảo vệ rừng .......................................................................................... 64 3.8.7. Hỗ trợ nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho các cộng đồng nghèo ..................................................................................................... 65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70 PHỤ LỤC...............................................................................................................73 3
- LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học môi trường của tôi được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện và tích lũy kiến thức tại Khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Môi trường đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đình Hòe đã định hướng cho nghiên cứu của tôi và đã dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn được tốt nhất. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo UBND các cấp, cộng đồng thành phố Lạng Sơn đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của các thầy cô và các bạn. Hà Nội, tháng 1 năm 2011 Học viên Nguyễn Thị Thịnh 4
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACHR: Liên minh Châu Á về Quyền Nhà ở ACVN: Hiệp hội Các Đô thị Việt Nam CDF: Quỹ phát triển cộng đồng GSO: Tổng cục Thống kê KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư LĐ TB & XH: Lao động Thương binh và Xã hội NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PPA: Đánh giá nghèo đói có sự tham gia SEDS: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010 UBND: Ủy ban Nhân dân UNDP: Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc 5
- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG 1. Tỉ lệ số dân sử dụng nước sạch và số gia đình có nhà vệ sinh các khu vực 12 trong nước năm 2001 2. Số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh 15 3. Các vấn đề môi trường chung bức xúc nhất toàn thành phố Lạng Sơn, xác 39 định theo địa bàn từng phường, xã 4. Lợi ích về môi trường thôn Quảng Trung 2 47 5. Lợi ích về kinh tế thôn Quảng Trung 2 47 6. Lợi ích về mặt sức khỏe thôn Quảng Trung 2 47 7. Lợi ích về mặt xã hội thôn Quảng Trung 2 48 8. Lợi ích về môi trường thôn Lục Khoang 50 9. Lợi ích về kinh tế thôn Lục Khoang 50 10. Lợi ích về mặt sức khỏe thôn Lục Khoang 50 11. Lợi ích về mặt xã hội thôn Lục Khoang 50 12. Bảng tính toán chi phí nhà vệ sinh do người dân tự tính 52 13. Lợi ích của nhà vệ sinh 54 6
- DANH MỤC HÌNH 1. Bản đồ các thành viên tham gia Mạng lưới CDF Việt Nam 30 2. Cơ cấu tổ chức Quỹ phát triển cộng đồng thành phố Lạng Sơn 45 3. Họp thôn xác định vấn đề ưu tiên trên bản đồ thôn 46 4. Bản đồ hiện trạng môi trường thôn Quảng Trung 2, xã Quảng Lạc 47 5. Bà con thôn Quảng Trung 2 cùng xây dựng công trình nước 47 6. Trước khi có công trình nước 48 7. Sau khi có công trình nước 48 8. Đường ống nước sinh hoạt trước đây của bà con thôn Lục Khoang 50 9. Bà con thôn Lục Khoang cùng nhau mang vật liệu lên xây bể nước 51 10. Mô hình nhà vệ sinh được lựa chọn 54 11. Thăm mô hình nhà vệ sinh thí điểm 55 12. Hệ thống xử lý kết hợp sử dụng nước thải quy mô nhỏ (Hệ sinh thái 61 VAC) 7
- MỞ ĐẦU Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ trong việc cải thiện tình hình môi trường vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, những cộng đồng dân cư nông thôn vùng sâu vùng xa và những cộng đồng nghèo nhất, đã bị tụt hậu. Việc cung cấp các phương tiện vệ sinh môi trường và các phương tiện vệ sinh khác trong thời gian qua tiến triển rất chậm. Một cuộc điều tra của Ban Chỉ đạo quốc gia về Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường cho thấy 52% dân cư nông thôn có phương tiện vệ sinh môi trường nói chung, song chỉ có 18% trong số họ được sử dụng nhà xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh do Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 08/2005/QD-BYT. Các cộng đồng nghèo là những người chịu rủi ro nhiều nhất từ những tác động ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh kế, một khi chất lượng môi trường và số lượng tài nguyên thiên nhiên suy giảm. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 80% các bệnh đường ruột trên thế giới đều bắt nguồn từ nguồn nước không an toàn. Chính vì lý do đó, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường cần được tiến hành hài hoà để đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Trong thập kỷ qua, Nhà nước và các tổ chức trong nước cũng như quốc tế đã có rất nhiều chương trình, hoạt động cải thiện môi trường tại các cộng đồng nghèo, tuy nhiên kết quả còn rất khiêm tốn. Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, sau 10 năm thực hiện Chỉ thị 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ người dân nông thôn có nước sạch trong cả nước là 54%, số hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 41% (8). Hoặc như dự án phân loại rác tại nguồn 3r Hà Nội triển khai trong một năm với tổng kinh phí lên tới 3 triệu USD. Tuy nhiên, dự án vừa kết thúc thì mọi thứ lại vào nếp cũ. Rác thải vẫn được xả tùy tiện và thậm chí tại các điểm đặt thùng phân loại rác, người dân cũng tiện đâu để đó, không phân biệt rác vô cơ hay hữu cơ. Vấn đề đặt ra là làm thể nào để cải thiện môi trường hiệu quả và tìm ra các giải pháp đối với các nguyên nhân của tình trạng suy thoái môi trường. Với lý do trên, tôi chọn đề tài luận văn là “Cải thiện môi trường tại cộng đồng nghèo ven thành phố Lạng Sơn dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng”. Quỹ phát triển cộng đồng sử dụng phương pháp “lấy dân làm gốc”, trong đó 8
- chuyển đổi vị trí của người nghèo từ chỗ là “đối tượng thụ hưởng” (thụ động) sang vai trò chủ thể của phát triển, tức là họ tham gia ngay từ đầu và đóng vai trò chính về ý tưởng giải quyết, tổ chức hoạt động và quản lý kết quả, nhà nước và các tổ chức Xã hội sẽ đóng vai trò phụ trợ (chuyển từ “Nhà nước và nhân dân cùng làm” sang “dân làm, nhà nước hỗ trợ”). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của việc cải thiện môi trường tại các cộng đồng nghèo dựa vào Quỹ phát triển cộng đồng, từ đó tìm kiếm giải pháp giúp tăng tính hiệu quả của các chương trình quản lý cải thiện môi trường tại các khu dân cư nghèo, nhằm kết hợp hài hòa giữa bài toán giảm nghèo và phát triển bền vững thông qua các mô hình mang tính ứng dụng cao. Địa bàn lựa chọn nghiên cứu là hai thôn thuộc hai xã Quảng Lạc và xã Hoàng Đồng. Đây là hai xã miền núi nghèo nhất thành phố Lạng Sơn có dân cư đa sắc tộc, với hy vọng những kinh nghiệm thành công (nếu có) ở địa bàn khó khăn này sẽ dễ dàng nhân rộng ra các địa phương khác có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng hoặc thuận lợi hơn. 9
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm các khu dân cư nghèo ở Việt Nam Theo Ngân hàng Thế giới thì khu dân cư nghèo gồm các khu chung cư đông dân nghèo ở trong nội thị hoặc những nơi ở lấn chiếm, phát triển không theo quy hoạch, không được luật pháp công nhận hoặc thiếu các dịch vụ đô thị cơ bản về hạ tầng kỹ thuật: điện sinh hoạt, cấp/thoát nước, đường giao thông, dịch vụ thu gom rác thải và hạ tầng xã hội như trường học, trạm xá, khu vực an toàn cho trẻ em vui chơi, không gian giao tiếp của cộng đồng. Đặc điểm chung của các khu dân cư nghèo là có tỉ lệ hộ thu nhập thấp khá cao, cơ sở hạ tầng, nhà ở thấp kém, môi trường bị ô nhiễm, nhiều bệnh tật phát sinh ảnh hưởng đến sức khoẻ của dân cư và sự phát triển bền vững của đô thị. Trong hầu hết các khu dân cư nghèo, hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng đủ cho nhu cầu của người dân, phần lớn là manh mún, nhỏ lẻ và xuống cấp nghiêm trọng. Người dân phải chịu cảnh sống trong các ngõ xóm, đường ra vào ngõ rất nhỏ và xấu, chịu thực trạng từ xưa để lại, xây dựng tự phát không theo bất kỳ quy hoạch nào nên đi lại rất khó khăn. Hiện nay, nhiều đường làng, ngõ xóm đã được bê tông hoá và có cải thiện đáng kể song vẫn chưa thoát khỏi khó khăn của cảnh nghèo. Tình trạng lầy lội, úng ngập thường xuyên trong các khu nghèo khi có mưa là rất phổ biến, do không có hệ thống thoát nước mưa. Rất ít hộ nghèo được hưởng đầy đủ dịch vụ cung cấp nước sạch, mặc dù ở một số nơi đã được đấu nối, nhưng không đủ nước hoặc không có nước do hệ thống cấp nước xuống cấp, và chưa có kinh phí cải tạo, nâng cấp. Đa số các hộ trong khu nghèo tự khoan/đào giếng để sử dụng, nên nước không đảm bảo chất lượng vệ sinh. Hệ thống thoát nước chủ yếu là cống/rãnh hở, mất vệ sinh. Nước thải sinh hoạt, chăn nuôi xả trực tiếp ra cống, đổ ra ao, hồ trong khu vực, gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân chính gây ra các bệnh truyền nhiễm và bệnh hiểm nghèo trong dân. Rác thải thu gom không triệt để, phần lớn đổ xung quanh nhà, đổ không đúng nơi quy định, gây mất vệ sinh trong khu vực dân cư và ảnh hưởng đến môi trường sống của chính mình. Mạng lưới điện cũ, thiếu an toàn, chất lượng dịch vụ cấp điện còn thấp, thường xuyên xảy ra nhiều sự cố... 10
- người dân phải chi trả tiền điện với giá cao. Hệ thống điện chiếu sáng công cộng thì hầu như không có. Dịch vụ bưu chính viễn thông tương đối ổn định hơn so với các dịch vụ khác trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị ở các khu nghèo, song mức độ chi trả tiền dịch vụ quá cao so với thu nhập của người nghèo. Nhà ở với diện tích thấp, đủ loại mái lợp, tường bao khác nhau (kiên cố, bán kiên cố, tạm bợ...), các công trình công cộng khác như: chợ, trường học, y tế, công viên, vườn hoa... đều cách xa khu nghèo (3). Trong các khu đô thị nghèo, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu thốn các dịch vụ cơ bản. Tốc độ đô thị hoá hiện đang tăng cao dẫn đến hiện tượng di cư ra thành thị ngày một lớn. Do đó, đói nghèo từ nông thôn đang dần chuyển sang thành thị. Hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của dân nghèo. Năm 2007 đã có hơn 20 triệu người dân nông thôn lên thành thị (chiếm 27,1%) và dự kiến tới năm 2010 sẽ có khoảng 35% và 2020 là 45% (19). Trong khi đó, động lực phát triển các đô thị Việt Nam còn yếu, tăng trưởng kinh tế chưa cân xứng với tăng dân số và hạ tầng kỹ thuật đô thị; sự phân bổ dân cư không cân đối và thêm nữa, còn sự cách biệt rất lớn giữa điều kiện sống ở đô thị và nông thôn ngay cả các vùng miền trong cùng một đô thị. Cả nước hiện nay còn 2,25 triệu hộ nghèo, trong đó có 30 vạn hộ thường xuyên bị thiếu đói (19). Đa số người nghèo làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh. Người nghèo dễ bị tổn thương do sống phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập bằng tiền. Họ thường không có hoặc có ít khả năng tiết kiệm và gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, họ ít được tham gia vào quá trình ra quyết định... 1.2. Hiện trạng môi trường tại các khu nghèo tại Việt Nam 1.2.1. Các điều kiện môi trường cơ bản: Với các cộng đồng nghèo và đặc biệt các cộng đồng vùng sâu vùng xa thì việc cung cấp các phương án cấp nước, vệ sinh và quản lý chất thải rắn một cách bền vững và có thể chi trả được trở nên khó khăn hơn. Ví dụ như một phường xã càng ở xa đường chính bao nhiêu thì chi phí đấu nối vào hệ thống nước máy hoặc 11
- hệ thống nước thải hoặc các công trình cấp nước và nhà vệ sinh quy mô hộ gia đình càng đắt hơn (chi phí xây dựng ở những vùng xa thường cao hơn vì phải vận chuyển nguyên vật liệu đi xa). Ở các vùng miền núi, vấn đề này còn nghiêm trọng hơn vì thiếu nước và giếng đào phải rất sâu. Đối với nhiều khu vực, vấn đề tiếp cận được với hệ thống được xem là quan trọng hơn so với điều kiện chi trả đối với các phường xã nghèo. Nước và vệ sinh môi trường: Bảng 1. Tỉ lệ số dân sử dụng nước sạch và số gia đình có nhà vệ sinh các khu vực trong nước năm 2001 Khu vực Tỉ lệ (%) Số dân sử dụng nước Số gia đình có nhà vệ sạch sinh Miền núi phía Bắc 39 23 Đồng bằng sông Hồng 50 47 Miền Bắc Trung bộ 44 41 Duyên hải miền Trung 42 32 Vùng Tây Nguyên 36 24 Vùng Đông Nam Bộ 53 46 Vùng Đồng Bằng sông 48 19 Cửu Long [Nguồn: Chương trình Mục tiêu Quốc Gia Nước sạch – Vệ sinh Môi trường Nông thôn, 2003] Một thực trạng nữa là cứ đi vào hẻm sâu chừng 20 mét là mặt trái của thành phố. Đó là tình trạng nhà lụp xụp, kênh mương đầy nước đọng bốc mùi, nước thải nhớp nhúa. Trong các khu này, 25% các loại bệnh xuất phát từ nguồn nước. Và hiện nay, còn đến 12% hố xí vẫn thải trực tiếp ra sông, rạch (19). Điều tra tại 1.800 hộ ở hai phường An Cư và An Hội (quận Ninh Kiều), cho thấy 53% hộ dân có nhà trong hẻm rộng dưới hai mét, 25% số hộ không có nhà vệ sinh. Nhiều hộ dân không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ như thu gom rác, nước máy... (19) Nước sạch: 12
- Nước sạch là một nhu cầu căn bản nhất của con người và là trọng tâm của các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, nó còn là yếu tố thiết yếu để xoá đói giảm nghèo. Nước sạch góp phần nâng cao sức khoẻ, giảm thiểu bệnh tật, tăng sức lao động, cải thiện điều kiện sống và mang lại một cuộc sống văn minh đang là đòi hỏi bức bách của người dân sống trong các khu dân cư nghèo. Tuy nhiên, cho đến nay, ở nhiều khu nghèo, người dân vẫn đang sử dụng nước không hợp vệ sinh cho các nhu cầu sinh hoạt, dẫn tới các hậu quả là tỷ lệ mắc các bệnh lây lan do nước rất cao. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): 80% các bệnh đường ruột trên thế giới đều bắt nguồn từ nguồn nước không an toàn. (3) Hiện nay, vẫn còn trên 60% dân số nông thôn chưa có nước sạch để dùng (8). Nước mặt ở các sông, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn, nhiễm mặn. Tình hình khô hạn, thiếu nước sản xuất đang diễn ra gay gắt. Theo tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường cho thấy cả nước có khoảng 43.729 hộ (215.720 người) thiếu nước sinh hoạt. Trong đó Đắk Lắk 12.580 hộ (126.610 người), Gia Lai 6.752 hộ (33.760 người), Ninh Thuận 11.720 hộ (58.600 người). Tại các vùng núi, vùng thưa dân, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch chỉ đạt con số rất thấp. Bắc Kạn năm 1997 mới chỉ có 11% dân số được hưởng nước sạch, con số này mới chỉ tăng lên đến 24% vào năm 2002. Tại các tỉnh Đồng Tháp, Tây Ninh, con số này cũng chỉ dừng ở mức 25% và 28% (8). Một ví dụ nữa là tình hình ở xã Hộ Độ tỉnh Hà Tĩnh nơi nguồn nước duy nhất là nước mưa và nước đóng can 20 lít với giá gấp 20 lần giá nước máy ở các nơi khác. Nhiều hộ nghèo trong xã (30% dân số) không có tiền xây bể chứa nước mưa lớn như những hộ khá giả (17). Do vậy, người nghèo phải mua nước với giá cao và như nhiều người được phỏng vấn cho biết, họ buộc phải hạn chế tối đa việc sử dụng nước ngọt và phải tái sử dụng nhiều nhất có thể. Số ca bệnh tiêu chảy ở xã Hộ Độ cao hơn đáng kể so với các nơi khác mà nước sạch có nhiều hơn và ở mức giá thấp hơn. Người nghèo ở xã Hộ Độ có khả năng bị tiêu chảy nhiều lần và nặng hơn so với các hộ khác vì họ ít được tiếp cận với nước sạch hơn. Hầu hết ở các khu nghèo ở Việt Nam, người dân phải tự lo nguồn nước sinh hoạt cho mình. Họ sử dụng đủ loại nguồn nước. Nước mặt bao gồm: sông, suối, ao, 13
- hồ, kênh rạch và các giếng mạch nông như giếng làng. Nước mưa hứng trực tiếp hoặc thu từ các mái nhà. Nước ngầm bao gồm: nước ngầm mạch nông, mạch nước lộ thiên và nước ngầm sâu. Nước mưa không thiếu, nhưng tới 85 – 90% tổng lượng mưa chỉ tập trung vào mùa mưa, khoảng 4 – 5 tháng. Một vấn đề đáng quan tâm là chất lượng của các nguồn nước này bị ô nhiễm ở mức độ cao, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Hàng ngày, người dân nghèo vẫn tắm giặt, ăn uống bằng những nguồn nước này do không đảm bảo vệ sinh nên nguy cơ mắc các bệnh đường ruột, bệnh ngoài da là rất cao (11). Nhà vệ sinh: Trong toàn quốc có trên 60% hộ gia đình chưa có hố xí hợp vệ sinh, phóng uế tự do và dùng phân tươi bón cây, nuôi cá. (8) Theo số liệu thống kê năm 2003, trên 75% dân số Việt Nam sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo. Nhiều khảo sát gần đây cho thấy, số gia đình có nhà vệ sinh (hố xí) hợp vệ sinh còn rất thấp như các vùng miền núi phía Bắc (21%), vùng duyên hải miền Trung (32%), miền Tây Nguyên (24%) và đặc biệt rất thấp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (19%). Một khảo sát tại một số điểm đại diện - được đăng trên tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (số 2/2003) - cho thấy từ 1988 cho đến nay, trung bình mỗi năm số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh tăng chừng 2 - 3 %. Báo cáo cho biết, năm 2002 vùng nông thôn của cả nước có khoảng 228.000 hố xí hợp vệ sinh, 6.000 hầm biogas liên hoàn và 516.000 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đã được xây dựng. Bảng 2. Số hộ nông dân có hố xí hợp vệ sinh 1998 1999 2000 2001 2002 % số hộ 20 30 32 34 37 [Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2003] Mặc dầu số nhà vệ sinh có gia tăng hằng năm nhưng con số trên cũng cho thấy số lượng này cũng còn thấp, nhất là các vùng sâu, vùng nông thôn xa. Tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Có vùng đạt tỷ lệ trên 50% là: Đồng bằng sông Hồng (65%), Đông Nam Bộ (62%), Bắc Trung Bộ (56%), Duyên 14
- hải miền trung 50%. Trong khi đó có vùng đạt tỷ lệ thấp hơn như: Đồng bằng sông Cửu Long (35%), miền núi phía Bắc (38%), Tây Nguyên (39%) (8). Rác: Hiện tại, khả năng tiếp cận đến dịch vụ thu gom rác tại các cộng đồng nghèo rất khó khăn do thành phố chưa có kinh phí cho hoạt động này hoặc gặp những khó khăn về cơ sở hạ tầng như đường hẻm nhỏ, xe rác không vào trong thu gom được. Ở các vùng dân cư miền núi hoặc vùng nông thôn, dân cư vẫn có thói quen vứt rác ra ao hồ, vườn hoặc bụi rậm ven đường. Rác thải chưa được thu gom hết gây mất vệ sinh môi trường và trở thành những ổ bệnh, nguy hiểm tới sức khỏe của người dân. Ở Quảng Trị, người dân đang phải chịu ảnh hưởng của 170 khối rác sinh hoạt, hàng chục tấn rác thải từ các công trình xây dựng, rác thải y tế, rác thải công nghiệp vẫn chưa được thu gom. Công tác quản lý rác thải của tỉnh Quảng Trị còn nhiều bất cập và hạn chế. Trong khi đó, thị xã Đông Hà có 9 phường nhưng chỉ có một Công ty thu gom rác tại 5 phường nội thị, còn rác của 4 phường vùng ven còn xả bừa bãi trên vỉa hè và các bãi đất trống trong khu dân cư. (19). Nước thải: Nguồn nước mặt các con sông và hệ thống kênh rạch đang bị ô nhiễm hữu cơ, dầu và vi sinh ngày càng nhiều hơn; độ ô nhiễm vi sinh ở mức rất cao so với tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngoài nguồn thải công nghiệp ở các khu công nghiệp, khu chế xuất chưa qua xử lý, còn do chính từ lối sống bừa bãi của một số người dân, đặc biệt tại các cộng đồng nghèo, nơi chưa tiếp cận được các dịch vụ thu gom và xử lý nước thải, rác thải. Sức khỏe của người dân bị đe dọa nghiêm trọng do nguồn nước ô nhiễm. Không chỉ là nguy cơ cao của bệnh tả, nguồn nước ô nhiễm còn là mầm mống của nhiều loại bệnh tật vì nơi đây đã có sẵn ổ vi trùng. So với các yếu tố lây lan khác thì nguồn nước làm mầm bệnh lây lan nhanh nhất. Chưa kể kênh rạch còn là nơi sinh sống của các loại chuột, muỗi, lăng quăng. Những sinh vật này cũng góp phần làm tăng nguy cơ lây lan các loại dịch bệnh cho người dân. Nội thành thành phố Hồ Chí Minh hiện có rất nhiều kênh rạch bị ô nhiễm nặng. Dòng chảy ngày càng thu hẹp khiến nước bị tù đọng. Dọc kênh, hàng trăm nhà sàn mọc chen chúc nhau với tường ván, mái tôn đầy vẻ tạm bợ. Phía sau các 15
- căn nhà là dòng kênh và nhà nào cũng có một nhà vệ sinh, thải trực tiếp xuống kênh. Người dân nơi đây còn xả đủ thứ rác thải, nước thải xuống lòng kênh và không quan tâm rằng chính họ đang sinh sống cạnh kề nó. Trên mặt nước nổi lềnh bềnh đủ thứ loại rác rưởi không trôi đi đâu được... Còn tại quận Bình Thạnh, chạy dọc Quốc lộ 13 thuộc khu vực Bình Triệu, nhiều dòng kênh bị ô nhiễm nặng không phải do nhà sàn mà do tình trạng nước thải sinh hoạt được thải ra từ các ống cống và rác thải bị vứt xuống đây vô tội vạ. 1.2.2. Nguồn sinh kế: Nhìn chung, các hoạt động sống của người dân được xác định bởi hàng loạt các yếu tố bao gồm các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất, nguồn nhân lực cũng như tài nguyên sẵn có tại địa phương. Xét trên một khía cạnh nào đó, những yếu tố này có thể làm tăng tính an ninh của các hộ hoặc có thể làm cho các hộ mất cân bằng và lâm vào tình trạng khó khăn. Nói một cách khác, sinh kế bền vững của người dân được hình thành dựa trên các nguồn lực sẵn có, khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn lực của họ nhằm tối ưu hóa và đảm bảo chắc chắn an ninh cuộc sống. Nguồn vốn sinh kế càng phong phú, càng dồi dào thì người dân càng dễ tiếp cập với những sinh kế tốt hơn, bền vững hơn, và vì vậy, dễ trở nên giàu có hơn. Người nghèo thường ít có cơ hội tiếp cận với các loại nguồn lực hơn so với các đối tượng khác trong cộng đồng và chịu ảnh hưởng từ nhiều phong tục tập quán kém tiến bộ mang tính truyền thống ở các vùng nông thôn miền núi hoặc cơ chế chính sách chưa hợp lý. Tập quán canh tác lạc hậu, sống nơi hẻo lánh và thiếu thốn vật chất là những vấn đề khó khăn nhất trong đời sống hàng ngày của người dân. Nhiều hoạt động sản xuất đang được tiến hành nhưng hiệu quả không cao và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, sản phẩm từ các hoạt động nông nghiệp không đủ cung cấp lương thực quanh năm cho nông hộ. Bên cạnh việc canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đóng góp một phần đáng kể vào kinh tế hộ gia đình và được coi là phương tiện hữu hiệu giúp cho nông hộ tồn tại vào thời điểm khó khăn, lúc thiếu đói. Tuy nhiên, đây là hoạt động thường gặp rủi ro do gia súc dễ mắc bệnh và phụ thuộc điều kiện thời tiết. Sinh kế còn chịu tác động của một số yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của con người. Đó là các biến động về tự nhiên, kinh tế như mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu gây ra, thay đổi thời tiết trong năm ảnh hưởng đến mùa vụ sản xuất, dịch 16
- bệnh ở người, vật và các yếu tố liên quan đến kinh tế thị trường… 1.3. Mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường trong bối cảnh Việt Nam 1.3.1. Nghèo đói vì môi trường: Có nhiều nguyên nhân gây ra nghèo đói, trong đó có nghèo vì môi trường. Trong nghiên cứu về Môi trường và nghèo đói được thực hiện năm 2008, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã làm sáng tỏ khái niệm nghèo do môi trường. ADB chỉ rõ có 6 sinh cảnh (vùng) nghèo do môi trường và vấn đề nghèo do môi trường phải mang tính địa lý, ADB gọi cái nghèo trong những sinh cảnh (vùng) mà nguyên nhân chính là môi trường suy thoái là nghèo do môi trường và người nghèo sống trong những sinh cảnh (vùng) đó được gọi là người nghèo do môi trường (17). 6 vùng sinh cảnh có thể tổng hợp thành 3 vùng như sau: - Vùng khó khăn (cách ly về mặt địa lý, ngôn ngữ, văn hóa…điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội…) - Vùng dễ bị thiên tai - Vùng bị ô nhiễm Theo nguồn Niên giám thống kê y tế, 2002 và nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thạch năm 2001, tỷ lệ bệnh ỉa chảy vùng núi Tây Bắc là 678,76/10000, ở mức cao so với các khu vực khác (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là 740,62/10000 và 308,93/10000). Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ dân miền núi ốm nặng không đến khám chữa tại các cơ sở y tế là 25%, số người ốm vừa không đến khám chữa bệnh là 36,6%, ốm thường là 58%. Có 70,2% phụ nữ dân tộc vùng Tây Bắc sinh đẻ tại nhà. Tỷ lệ phụ nữ nhiễm phụ khoa nặng năm 2001 là 15,23%, cao hơn so với khu vực đồng bằng sông Hồng (10,67%) và sông Cửu Long (13,91%). Nghèo, thiếu nước sạch khiến tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nặng (Độ III) tại miền núi Tây Bắc là 1,2%, trong đó Lai Châu: 1.8%, Sơn La: 1,4%, Gia Lai: 1,1%, Đắk Lắk: 1,5%, vùng Cao Bằng: 1,9%, Hà Giang: 1,3%, Lào Cai: 1,2%. Sốt xuất huyết, sốt vi rút gây tỷ lệ người nhiễm và chết cao ở miền núi Đông Bắc (tỷ lệ 1,75/100.000) Ảnh hưởng sức khỏe do thiếu điều kiện vệ sinh dẫn đến một loạt chi phí, bao gồm chi phí y tế trực tiếp của người dân, giảm thu nhập cá nhân và những tốn kém của nhà nước chi cho các dịch vụ y tế. Nhân ngày Nước thế giới (22/3/2010), Cục Quản lý tài nguyên nước cho biết, tại Việt Nam, 80% trường hợp bệnh tật là 17
- do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra, chủ yếu ở các địa phương nghèo. Trong vòng 4 năm gần đây, đã có khoảng 6 triệu ca thuộc 6 loại bệnh liên quan đến nước. Riêng chi phí trực tiếp cho việc khám chữa các bệnh tả, thương hàn, lỵ và sốt rét đã lên tới 400 tỷ đồng. 1.3.2. Mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường trên thế giới: Các quốc gia đang phát triển và các quốc gia nghèo người nghèo sống dựa trực tiếp vào môi trường tài nguyên thiên nhiên, theo Ngân hàng thế giới thì “các hộ gia đình nghèo phải kiếm sống từng bữa đã khai thác tài nguyên thiên nhiên bằng cách chặt phá rừng bừa bãi làm chất đốt và không có biện pháp nào bảo vệ đất”. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra là liệu người nghèo sống dựa vào tài nguyên thiên nhiên có sử dụng nguồn tài nguyên này một cách bền vững không? Nói tóm lại có nhiều quan điểm đồng ý là nghèo đói hay người nghèo là nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái môi trường vì họ không được đặt trong vị thế là phải sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Từ nguyên nhân suy thoái này có thể dẫn đến tình trạng nghèo đói trầm trọng và từ đó hoàn tất cái gọi là “vòng luẩn quẩn”. (14) Về mặt bản chất, nghèo đói không hoàn toàn dẫn đến tình trạng suy thoái môi trường. Dẫn chứng là mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường là rất phức tạp và cần được phân tích sâu cho từng khu vực cụ thể, nó không đơn thuần là mối liên hệ thông thường. Ở nhiều nơi, các công ty thương mại giàu có và các cơ quan nhà nước lại là nguyên nhân chính gây ra suy thoái môi trường do chặt cây lấy mặt bằng, sử dụng thuốc hoá học trong nông nghiệp, ô nhiễm nguồn nước. Đôi khi các nhóm người có quyền trong xã hội đẩy người nghèo vào sinh sống trong các vùng đất khó canh tác mà ở đó họ không thể làm gì được để bảo tồn và áp dụng các biện pháp tái sinh, tập quán sử dụng đất và từ đó làm cho môi trường ở khu vực này đã bị suy thoái lại càng lâm vào tình trạng trầm trọng hơn. Tuy nhiên, cũng có nhiều ví dụ cho thấy người nghèo bảo vệ môi trường và đầu tư để cải thiện môi trường. Do vậy, nghèo đói có thể đôi khi có liên quan đến vấn đề suy thoái môi trường nhưng nó không hoàn toàn là nguyên nhân trực tiếp như chúng ta thường nghĩ (14). Như vậy mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường tập trung vào hai luồng tư tưởng. Ở quốc gia phát triển, dân số có thu nhập thấp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm không khí, chất thải, thực phẩm ôi thiu và điều kiện làm việc bị ô nhiễm 18
- nhiều hơn mức trung trình. Các đánh giá nghèo đói có sự tham gia của người dân gần đây được tiến hành tại 14 quốc gia đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi và Mỹ Latin cho biết nhận xét chung của người nghèo là chất lượng môi trường là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, khả năng kiếm sống, an ninh, cung cấp năng lượng và chất lượng nhà ở. Môi trường có ảnh hưởng lớn đến người dân nghèo. Người nghèo thường sống dựa vào tài nguyên thiên nhiên và các dịch vụ của hệ sinh thái. Người nghèo thường chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ nguồn nước bị ô nhiễm, ô nhiễm không khí và các chất hoá học có hàm lượng độc tố cao và đặc biệt họ phải hứng chịu các thảm hoạ môi trường và vấn đề do môi trường suy thoái gây ra. Mặt khác, nhiều quốc gia kém phát triển còn bị lâm vào tình cảnh tồi tệ hơn rất nhiều mà ở đó người dân nghèo không còn cách nào khác phải sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên trên mức cho phép để sống qua ngày; và do cuộc sống bị bần cùng hoá nên môi trường cũng bị bần cùng hoá theo và làm cho cuộc sống ngày càng khó khăn hơn, không được đảm bảo. Tóm lại, nghèo đói vừa là tác nhân và nạn nhân của suy thoái môi trường. Ngoài ra, một bằng chứng là mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau. Một nghiên cứu về “Mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường tại Cam Pu Chia và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào với việc sử dụng năm vấn đề môi trường cơ bản: mất rừng, xói lở đất, ô nhiễm không khí trong nhà và ngoài trời, nguồn nước và hệ thống vệ sinh không an toàn họ tìm ra mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường trong trường hợp Cam Pu Chia cố hạn chế vấn đề môi trường ở cấp độ hộ gia đình với ô nhiễm không khí trong nhà, nguồn nước ô nhiễm và không được tiếp cận hệ thống vệ sinh an toàn. Tuy nhiên, nạn phá rừng, xói lở đất và ô nhiễm không khí ngoài trời không có liên hệ nhiều đến việc phân bổ dân cư nghèo. Trong khi đó, mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường xét trên phạm vi rộng được tìm thấy đối với trường hợp của Lào vì tất cả năm vấn đề môi trường được xét trong mối tương quan với nghèo đói về mặt không gian. Trong cả hai trường hợp thì phúc lợi xã hội của người nghèo sẽ được tăng cường thông qua việc lồng ghép giữa chiến lược xoá đói giảm nghèo và môi trường. (27) 1.3.3. Mối quan hệ giữa nghèo đói và môi trường tại Việt Nam: Tại Việt Nam, mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường ở Việt Nam như sau: 19
- - Các cộng đồng nghèo thường tập trung tại các khu vực có điều kiện môi trường chất lượng thấp, bị suy thoái và nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, gồm: khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. - Các cộng đồng nghèo phụ thuộc nhiều nhất vào môi trường và tài nguyên thiên nhiên - khoảng 70% người dân Việt Nam sống dựa vào đất và do đó họ bị lệ thuộc trực tiếp vào chất lượng và số lượng tài nguyên thiên nhiên. (14) - Các cộng đồng nghèo chịu rủi ro nhiều nhất từ những tác động ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh kế một khi chất lượng môi trường và số lượng tài nguyên thiên nhiên suy giảm. Về vấn đề này, việc cải thiện chất lượng môi trường dưới mọi hình thức đều có tác động tích cực đến xoá đói giảm nghèo. Kể từ khi tiến hành đổi mới ở Việt Nam vào năm 1986 thì Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ về phát triển kinh tế xã hội, văn hoá, đối ngoại và an ninh quốc gia. GDP tăng trên 2 lần trong khi đó lạm phát giảm xuống mức 1 con số. Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã giảm từ 70% tỷ lệ nghèo đói trong tổng số dân vào giữa những năm 1980 xuống còn 58% vào năm 1993; 37,4% năm 1998 và 29% trong năm 2002. Có được tỷ lệ này là do tăng trưởng kinh tế vào đầu những năm 1990 (giảm từ 8 đến 9%/năm) và một phần là do thành công trong hoạt động sản xuất nông nghiệp kể từ cuối những năm 1980. Cùng lúc đó Đảng và Chính phủ cũng đã quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. (3) Trong khi Việt Nam chú trọng đến xoá nghèo đói thì những tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế chưa đến được với toàn bộ người dân. Vẫn còn đó một loạt những trở ngại, thách thức cần phải vượt qua, đặc biệt là mức độ tăng trưởng không đều giữa các vùng. Theo mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong giai đoạn từ cuối 2006 đến 2010 (dựa vào thu nhập đầu người) thì có khoảng 4,6 triệu hộ nghèo trong cả nước (chiếm 26,3% tổng số dân). Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực thành thị là 10%, ở vùng đồng bằng là 42% và miền núi là 48%. Nghèo đói và các hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sẽ còn tiếp tục gia tăng tại các vùng nông thôn, miền núi. (3) Hơn nữa, các đánh giá có sự tham gia của người nghèo (PPA) (17) cũng chỉ ra rằng môi trường sống suy thoái là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Người nghèo bị ảnh hưởng nặng nề khi sống trong môi trường ô nhiễm. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn