Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc địa chất sâu khu vực trũng sâu biển Đông và lân cận theo tài liệu địa vật lý
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là xác định cấu trúc kiến tạo và bề dày trầm tích trên khu vực nghiên cứu; xác định hệ thống đứt gãy sâu trên khu vực nghiên cứu theo tài liệu trọng lực; xây dựng sơ đồ hoặc bản đồ địa hình mặt Moho trên khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc địa chất sâu khu vực trũng sâu biển Đông và lân cận theo tài liệu địa vật lý
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------- Trầ n Văn Khá CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT SÂU KHU VỰC TRŨNG SÂU BIỂN ĐÔNG VÀ LÂN CẬN THEO TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội- Năm 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------- Trầ n Văn Khá CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT SÂU KHU VỰC TRŨNG SÂU BIỂN ĐÔNG VÀ LÂN CẬN THEO TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ Chuyên ngành: Vật lý Địa Cầu Mã số: 60.44.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Văn Vượng HÀ NỘI- 2012
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………..1 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT –ĐỊA VẬT LÝ, ĐỊA CHẤT KIẾN TẠO KHU VỰC TRŨNG SÂU BIỂN ĐÔNG VÀ LÂN CẬN…………………………………………………………………...…3 1. Tình hình nghiên cứu cứu về địa chất-địa vật lý liên quan đến vùng biển Việt Nam và kế cận………………………………………………………..3 1.1. Một số kế t quả nghiên cứu về điạ chấ t – điạ vâ ̣t lý của các tác giả nƣớc ngoài liên quan đế n vùng biể n Viê ̣t Nam và kế câ ̣n …………..3 1.2. Một số kế t quả nghiên cứu về điạ chấ t – điạ vâ ̣t lý của các tác giả trong nƣớc liên quan đế n vùng biể n Việt Nam và kế cận……………....5 2. Một số kết quả nghiên cứu về điạ chấ t – kiế n ta ̣o khu vƣ̣c trũng sâu Biể n Đông và lân câ ̣n…………………………………………………………. 9 Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U …………………………………..23 2.1. Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan ......................................................23 2.2. phƣơng pháp nâng trƣờng .....................................................................24 2.3. Phƣơng pháp Gradient ngang cực đại ...................................................26 2.4. Phƣơng pháp tính đa ̣o hàm chuẩ n hóa toàn phầ n .................................28 2.5. Giải bài toán ngƣợc đối với vật thể hai chiều .......................................29 Chƣơng 3 - CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ TƢ LIỆU SỬ DỤNG .....................................31 3.1. cơ sở số liê ̣u sƣ̉ du ̣ng .............................................................................31 Chƣơng 4 – MỘT SỐ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ MINH GIẢI ........................39 4.1. Tính hệ số tƣơng quan giƣ̃a đô ̣ sâu tới móng với đô ̣ sâu đáy biể n và di ̣thƣờng tro ̣ng lƣ̣c và xây dƣ̣ng hàm hồ i quy giƣ̃a chúng .......39 4.2. Hệ thống đƣ́t gẫy xác đinh ̣ theo kết quả tính gradient max của dị thƣờng trọng lực............................................................................44 4.3. Mô ̣t vài mƣ́c nâng trƣờng dùng để xác đinh ̣ di ̣thƣờng dƣ Moho 46 4.4. Mă ̣t cắ t cấ u trúc địa chất sâu theo tài liệu tro ̣ng lƣ̣c - điạ chấ n …...48
- 4.5. Sơ đồ điạ hiǹ h bề mă ̣t Moho ……………………………………...50 4.6 Sơ đồ bề dầy trầm tích ……………………………………………..51 MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………56 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………58
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Hình 1. Sơ đồ tuyế n khảo sát điạ vâ ̣t lý trên khu vực nghiên cứu …………………9 Hình 2. Các bể trầ m tích đê ̣ tam ở Viê ̣t Nam (phỏng theo Phan Trung Điền, Trầ n Văn Tri )………………………………………………………………………11 ̣ Hình 3. Các yếu tố kiến tạo bể Phú Khánh và lân cận (TheoTrần Ngọc Toản và Nguyễn Hồng Minh)………………………………….12 Hình 4. Sơ đồ kiến tạo khu vực Trường Sa và phụ cận……………………………16 Hình 5. Vị trí các điểm trên lưới dùng để tính toán giá trị max H (Blakely và Simpson, 1986)………………………………………………………. 28 Hình 6. Bản đồ trọng lực Bugher khu vực Biển Đông và lân cận ………………...33 Hình 7. Bản đồ dị thường trọng lực Free_air Vê ̣ tinh ……………………………..34 Hình 8. Bản đồ trọng lực Bugher (đươ ̣c thực hiê ̣n từ bản Free_air vê ̣ tinh) ………35 Hình 9. Tuyế n 1……………………………………………………………………40 Hình 10. Tuyế n 2…………………………………………………………………..40 Hình 11. Tuyế n 3…………………………………………………………………..41 Hình 12. Tuyế n 4…………………………………………………………………..41 Hình 13. Tuyế n 5…………………………………………………………………..42 Hình 14. Tuyế n 6…………………………………………………………………..42 Hình 15. Bản đồ đứt gẫy khu vực nghiên cứu dựa trên tính toán Gradient max mức nâng trường 5km ……………………………………………………………..44 Hình 16. Bản đồ đứt gẫy khu vực nghiên cứu dựa trên tính toán Gradient max mức nâng trường 10km ……………………………………………………………44 Hình 17. Bản đồ đứt gẫy khu vực nghiên cứu dựa trên tính toán Gradient max mức nâng trường 15km ……………………………………………………………45 Hình 18. Bản đồ đứt gẫy khu vực nghiên cứu dựa trên tính toán Gradient max mức nâng trường 25km ……………………………………………………………45 Hình 19. Bản đồ dị thường trọng lực Bugher nâng trường mức 10km …………...46 Hình 20. Bản đồ dị thường trọng lực Bugher nâng trường mức 20km …………....46 Hình 21. Bản đồ dị thường trọng lực Bugher nâng trường mức 30km ……………47 Hình 22. Bản đồ dị thường trọng lực Bugher nâng trường mức 50km ……………47 Hình 23. Tuyến AA’……………………………………………………………….48 Hình 24. Tuyến BB’……………………………………………………………….48 Hình 25. Tuyế n CC’……………………………………………………………….49 Hình 26. Tuyế n BB’……………………………………………………………….49 Hình 27. Bề mặt Moho 3D trên khu vực nghiên cứu……………………………...50 Hình 28. Sơ đồ đường đẳ ng sâu Moho trên nề n đi ̣a hin ̀ h khu vực nghiên cứu …...50 Hình 29. Sơ đồ bề dầy trầm tích Kainozoi khu vực nghiên cứu …………………..51 Bảng 1. Giá trị mật độ đặc trưng cho một số loại đất đá…………………………...36 Bảng 2. Độ sâu mặt Moho theo tài liệu địa chấn sâu ……………………………...38
- MỞ ĐẦU Nghiên cứu cấu trúc sâu vỏ trái đất trên vùng trũng sâu Biển Đông Việt Nam và lân cận luôn là vấn đề mà các nhà địa vật lý, các nhà địa chất đặc biệt quan tâm. Sự hiểu biết sâu sắc cấu trúc vỏ trái đất trên vùng biển Việt Nam sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong công tác tìm kiếm khoáng sản, mà đặc biệt là dầu –khí, gas- hydrat trên vùng thềm lục địa và vùng nước sâu biển Việt Nam. Đồng thời cung cấp những tư liệu quý giá cho các nghiên cứu về lịch sử phát triển địa chất, kiến tạo trong khu vực, củng cố những bằng chứng khoa học về địa chất - địa vật lý cho dự án ―Xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam‖ giai đoạn II. Vì vậy khi nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu vỏ trái đất trên vùng biển sâu và thềm lục địa, công tác khảo sát trường địa vật lý bằng các thiết bị máy móc hiện đại, cũng như xử lý phân tích và minh giải số liệu thu được đóng vai trò quyết định. Trong nhiều năm qua các nhà địa vật lý luôn không ngừng nâng cao hiệu quả của hệ phương pháp xử lý minh giải tài liệu địa vật lý. Các nguồn số liệu địa vật lý khảo sát mới nhất được đặc biệt chú trọng, bởi đây chính là những tài liệu quý hiếm, có độ chính xác rất cao về các trường địa vật lý trên khu vực nghiên cứu. Vào những năm từ 2008-2010 tác giả có may mắn được tham gia giai đoạn I của dự án ―Xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam‖do bộ ngoại giao Việt Nam chủ trì , đã tiếp nhận được một nguồn số liệu trọng lực-từ, địa chấn khảo sát mới nhất phong phú và tin cậy trên vùng trũng sâu Biển Đông và lân cận. Trong khóa luận thạc sĩ của mình, học viên đã được giao đề tài nghiên cứu với tiêu đề: ― Cấu trúc địa chất sâu khu vực trũng sâu Biển Đông và lân cận theo tài liệu địa vật lý‖ dưới sự hướng dẫn của: TS. Hoàng Văn Vượng - Viện Địa chất và Địa vật lý biển - Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mục tiêu của đề tài: - Xác định cấu trúc kiến tạo và bề dày trầm tích trên khu vực nghiên cứu. - Xác định hệ thống đứt gãy sâu trên khu vực nghiên cứu theo tài liệu trọng lực - Xây dựng sơ đồ hoặc bản đồ địa hình mặt Moho trên khu vực nghiên cứu. 1
- Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 4 chương: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu địa chất-địa vật lý, địa chất kiến tạo khu vực trũng sâu và lân cận Chƣơng 2 Phƣơng pháp nghiên cƣ́u Chƣơng 3 Cơ sở dƣ̃ liêụ và tƣ liêụ sƣ̉ du ̣ng Chƣơng 4 Mô ̣t số kế t quả tính toán và minh giải 2
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT - ĐỊA VẬT LÝ, ĐỊA CHẤT KIẾN TẠO KHU VỰC TRŨNG SÂU BIỂN ĐÔNG VÀ LÂN CẬN 1. Tình hình nghiên cứu cứu về địa chất-địa vật lý liên quan đến vùng biển Việt Nam và kế cận Biển Đông là một biển rìa có cấu kiến trúc phức tạp, lịch sử địa chất của nó trải qua một quá trình phát triển kiến tạo khá đặc biệt. Kết quả của các hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu trong hàng trăm năm qua trên các vùng của Biển Đông nói chung và ở vùng biển Việt Nam nói riêng đã và đang là những tư liệu quan trọng trong các công trình nghiên cứu tổng hợp về tiến hóa trầm tích, các qui luật hình thành phát triển Biển Đông, những đặc điểm cấu kiến trúc vỏ trái đất trên vùng trũng sâu Biển Đông và lân cận. 1.1. Một số kế t quả nghiên cứu về điạ chấ t – điạ vật lý của các tác giả nước ngoài liên quan đế n vùng biển Viê ̣t Nam và kế cận. Trong giai đoạn 1950-1960, các nhà địa chất Pháp như Saurin đã công bố một số công trình về cấu trúc địa chất và đặc điểm kiến tạo của biển Đông và vùng thềm lục địa Việt Nam Dựa trên những kết quả điều tra khảo sát ban đầu về đặc điểm địa hình, địa mạo và cấu tạo trầm tích đáy biển. Vào những năm 1971-1972, các nhà địa chất Hoa Kỳ tiếp tục bổ sung và công bố các công trình nghiên cứu về cấu trúc kiến tạo của vùng biển Việt Nam trong bình đồ kiến tạo biển Đông và Đông Nam Á (Parke, 1971-Emery, 1972). Tiếp đó Hayes và Taylor (1978-1980) đã xuất bản tập bản đồ về các trường địa vật lý và cấu trúc các vùng biển Đông Nam Á và Đông Á với tỉ lệ 1:5.000.000. Trong đó có loạt các bản đồ địa chất và địa vật lý Biển Đông. Năm 1987, Viện khoa học Quảng Đông Trung Quốc xuất bản tập Atlas địa chất-địa vật lý biển Nam Trung Hoa gồm 3
- 11 bản đồ tỉ lệ 1:2.000.000 toàn Biển Đông với các đặc trưng địa hình, địa mạo, bản đồ dị thường trọng lực, dị thường từ, bản đồ cấu trúc sâu, bản đồ kiến tạo, bản đồ các bể trẩm tích Kainozoi, bản đồ các thành tạo đệ tứ, bản đồ trầm tích đáy. Năm 1989, Kulinic R.G và các nhà địa chất của Trung tâm Viễn Đông, Viện hàn lâm khoa học Liên Xô đã công bố chuyên khảo "Biến đổi Kainozoi của vỏ trái đất vùng biển Đông Nam Á" trong đó tổng hợp những kết quả điều tra khảo sát về địa chất và địa vật lý trên vùng Biển Đông của các nhà khoa học Liên Xô và Việt Nam trong những năm 1975-1985, xây dựng các bản đồ, sơ đồ cấu trúc kiến tạo, địa động lực và cấu trúc sâu, lịch sử phát triển kiến tạo trên vùng thềm lục địa Việt Nam và toàn Biển Đông. Tuy nhiên các tài liệu khi đó còn chưa phủ kín khu vực Biển Đông, đặc biệt cò n thiếu vắng tài liệu địa chấn sâu, tài liệu trọng lực vệ tinh tỉ lệ lớn. Vì vậy các kết quả công bố vẫn chỉ mang tính tham khảo. Gần đây có công trình nghiên cứu ―Tổng quan về đặc điểm sinh thành dầu khí trong các bể trầm tích đệ tam ở Đông Nam Á‖ của các tác giả Harry Doust, Gerard Lijmbach (2007), trong đó các tác giả tập trung chủ yếu vào các cấu trúc và bể trầm tích đệ tam trên toàn khu vực Đông Nam Á, mà hoàn toàn không có những nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu khu vực Biển Đông. Ngoài ra còn nhiều các công trình nghiên cứu trên thềm lục địa Việt Nam từ nhiều năm trước, trong đó chủ yếu là tập trung vào tìm kiếm các bẫy chứa dầu tại các bể trầm tích đơn lẻ mà tầng trầm tích có cấu trúc rõ nét trên các băng thu địa chấn. Trong đó phải kể đến các công trình của các tác giả như: Chris P. Sladen với công trình ―Thăm dò các bể dạng hồ ở khu vực Đông Nam Á‖. Công trình nghiên cứu ― Xâm nhập macma trong trầm tích Kainozoi ở vùng biển Nam Trung Hoa‖ của tác giả Martin F.J.Flower. Công trình ―Tiến hóa địa chất của khu vực Đông Nam Á năm 1992‖ của tác giả Hutchison C.S. Công trình ―Biển rìa Đông Nam Á: đặc điểm trường địa vật lý và cấu trúc, lịch sử phát triển biển rìa và biển nội lục‖ của tác giả Xeic. D -1984. 4
- 1.2. Một số kế t quả nghiên cứu về điạ chấ t – điạ vật lý của các tác giả trong nước liên quan đế n vùng biển Viê ̣t Nam và kế cận . Từ sau năm 1975 và tiếp theo, trong các đề tài nghiên cứu thuộc chương trình Thuận Hải-Minh Hải (1977 -1980), các nhà địa chất Việt Nam (Lê Văn Cự, Hồ Đắc Hoài, Ngô Thường San) đã có những công trình nghiên cứu tổng hợp về cấu trúc kiến tạo của thềm lục địa Việt Nam và phân chia ra các bể trầm tích đệ tam ở tỉ lệ 1:500.000 và lớn hơn như các đối tượng thăm dò tìm kiếm các mỏ dầu khí. Trong giai đoạn 1986-1990, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp nhà nước 48-B-3-2, Bùi Công Quế và Nguyễn Hiệp lần đầu tiên đã tập hợp và liên kết các kết quả thăm dò địa vật lý trên các vùng thềm lục địa Việt Nam để thành lập các bản đồ dị thường trọng lực và dị thường từ ∆Ta tỉ lệ 1:500.000 thống nhất cho toàn thềm lục địa (phạm vi các bể trầm tích đệ tam) và bản đồ trọng lực dị thường Fai và Bugher cho toàn biển Đông, tỉ lệ 1:2.000.000. Trong giai đoạn 1991-1995, trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KT-03-02, Bùi Công Quế, Nguyễn Giao và n.n.k đã tiếp tục bổ sung xử lý số liệu mới, thành lập bản đồ dị thường trọng lực và từ vùng biển Việt Nam và kế cận tỉ lệ 1:1.000.000. Trên cơ sở đó đã tính toán xây dựng các sơ đồ và mặt cắt cấu trúc sâu, các hệ địa động lực của thềm lục địa Việt Nam và biển Đông, thành lập các bản đồ cấu trúc kiến tạovà địa động lực của các bể đệ tam trên thềm lục địa Việt Nam. Các bản đồ địa chất, địa vật lý trong đề tài KT-03-02 đã tiếp tục được bổ sung và phát triển hoàn thiện ở các tỉ lệ 1:1.000.000 và lớn hơn trên từng vùng trong khuôn khổ các đề tài trọng điểm cấp nhà nước KHCN-06-04 và KHCN-06-12 (Bùi Công Quế, Nguyễn Thế Tiệp và n.n.k, 1996-2000). Trong giai đoạn này đã hoàn thành các bản đồ dị thường trọng lực, các bản đổ cấu trúc sâu, bản đồ cấu trúc kiến tạo, bản đồ điạ mạo, bản đồ trầm tích đáy biển vùng biển Việt Nam ở tỉ lệ 1:1.000.000. Cũng trong giai đoạn từ 1980-1989, Hải quân Việt Nam đã thu thập xử lý các nguồn số liệu đo sâu và địa hình được khảo sát đo đạc trong các giai đoạn trước 5
- 1975 và từ 1976 đến 1980-1985 trên các vùng ven biển và thềm lục địa Việt Nam để biên vẽ và xuất bản các bản đồ địa hình đáy biển và hải đồ ở các tỉ lệ 1:1.000.000 chung cho toàn vùng biển, các tỉ lệ 1:400.000 và 1:250.000 cho các vùng ven bờ. Cũng trong những năm 1981-1985, Hồ Đắc Hoài trong khuôn khổ chương trình nghiên cứu biển cấp nhà nước 48-06 đã hoàn thành đề tài xây dựng bản đồ đẳng sâu đáy biển thềm lục địa Việt Nam ở tỉ lệ 1:1.000.000. Từ 1985 đến 1989 Cục đo đạc bản đồ nhà nước đã lần lượt xuất bản các bản đồ địa hình Việt Nam, bao gồm cả vùng thềm lục địa và ven biển ở tỉ lệ 1:1.000.000. Ngoài ra còn xuất bản bản đồ địa hình toàn Biển Đông tỉ lệ 1:4.000.000. Đáng chú ý nhất là vào năm 2007-2008 trong dự án ― Xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam” trình lên liên hợp quốc với một lượng lớn số liệu địa vâ ̣t lý (trọng lực, từ, điạ chấ n sâu ) có chất lượ ng và sự đồ ng bô ̣ cao , các tác giả Đỗ Chiế n Thắ ng , Hoàng Văn Vượng ,… đã xây dựng lên các mă ̣t cắ t cấ u trúc sâu và bản đồ bề dầ y trầ m tích Kainozoi khu vực trũng sâu Biể n Đ ông và lân câ ̣n mô ̣t cá ch rấ t cu ̣ thể và chi tiế t ở tỉ lệ 1:1.000.000. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về địa chất công trình phục vụ xây dựng các công trình trên biển và thềm lục địa đã được nhiều tác giả công bố. Công tác tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí đã được thúc đẩy mạnh mẽ, trong đó có các khảo sát địa chất công trình, các phương pháp địa chấn và địa vật lý giếng khoan. Tại các vùng tìm kiếm và khai thác dầu khí trên thềm lục địa Đông Nam, các đảo và đá ngầm trong vùng quần đảo Trường Sa đều đã tiến hành những nghiên cứu khảo sát địa chất công trình với độ chi tiết khá cao (Mai Thanh Tân, Phạm Văn Tỵ, 2000). Các bể trầm tích Đệ tam trên vùng biển Việt Nam là một trong những đối tượng điều tra nghiên cứu quan trọng và hấp dẫn bởi nó liên quan đến sự hình thành và phân bố các mỏ dầu khí. Các trầm tích Đệ tam trên vùng biển Việt Nam được đề cập trong rất nhiều công trình của các tác giả trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu xác định đặc điểm trầm tích liên quan trực tiếp với các dạng tiềm năng dầu khí trong Oligoxen và Mioxen. Các nghiên cứu dựa trên 6
- kết quả minh giải tài liệu địa vật lý và phân tích mẫu từ các lỗ khoan và liên kết cho từng vùng, từng cấu tạo riêng biệt. trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các công trình nghiên cứu về trầm tích Đệ tam trên thềm lục địa Việt Nam đã đạt độ chi tiết khá cao và đã mở rộng theo hướng liên kết với các hiện tượng địa chất trên toàn Biển Đông cũng như xác định đặc điểm phát triển kiến tạo của khu vực nghiên cứu trong suốt lịch sử của Đệ Tam (Đỗ Bạt, 1993. Phan Trung Điền, 1992, 1995. Nguyễn Trọng Tín, 1995. Ngô Trường San, 1993,1995,...) Trên cơ sở minh giải các số liệu khảo sát khu vực phong phú và đa dạng về địa chất và địa vật lý trên vùng Biển Đông, các nhà nghiên cứu của Việt Nam và nghiên cứu ngoài đã tiến hành nhều công trình nghiên cứu về cấu trúc sâu vỏ trái đất và chế độ địa động lực liên quan với quy luật phân bố khoáng sản cũng như dự báo và phòng ngừa các tai biến địa chất. Đặc điểm cấu trúc của các ranh giới cơ bản và các ranh giới sâu trong vỏ trên thềm lục địa Việt Nam và biển Đông được đề cập trong các nghiên cứu của Hồ Đắc Hoài (1985), Bùi Công Quế (1990, 1995, 1998,2000) và nhiều tác giả khác . Các tác giả nó i trên đã tổng hợp số liệu điều tra xây dựng các sơ đồ, bản đồ cấu trúc sâu ranh giới cơ bản của vỏ cũng như các đặc trưng địa động lực trên thềm lục địa và các vùng khác trên Biển Đông. Tuy nhiên hiện nay với nguốn số liệu địa vật lý chính xác và dày đặc hơn chúng ta cần phải làm sáng tỏ các ranh giới này. Hệ thống các đứt gãy trong vỏ trái đất và các hoạt động kiến tạo, địa động lực liên quan với chúng trên vùng biển Việt Nam và Biển Đông, đặc biệt là động đất, núi lửa, hoạt động tân kiến tạo... đã được nghiên cứu trong các công trình của Lê Duy Bách (1987, 1990), Bùi Công Quế (1985, 1990, 1999, 2000), Nguyễn Xuân Hãn (1991, 1996), Phạm Văn Thục và n.n.k (1999, 2000) Tổng hợp các quả điều tra nghiên cứu về địa chất và địa vật lý trên vùng biển Việt Nam thông qua các chương trình nghiên cứu biển cấp nhà nước từ 1997 đến 2000. Tập thể các nhà nghiên cứu của Việt Nam dưới sự chủ biên của Mai Thanh Tân đã hoàn thành chuyên khảo Biển Đông- tập III. Địa chất và địa vật lý biển (Hà 7
- Nội 2003). Trong chuyên khảo này các tác giả đã lần lượt tập hợp và hệ thống lại các bước phát triển và kết quả điều tra nghiên cứu chủ yếu về địa hình, địa mạo, trầm tích đệ tứ, các bể đệ tam, các trường địa vật lý và cấu trúc sâu vỏ trái đất, chế độ kiến tạo, và địa động lực tiềm năng dầu khí và khoáng sản... trên vùng Biển Đông và thềm lục địa Việt Nam. Như vậy mặc dù đã có rấ t nhiề u tác giả nghiên cứu về điạ chấ t -điạ vâ ̣t lý trên khu vực trũng sâu và lân câ ̣n với những kế t quả có độ tin cậy khác nhau. Trong đó dự án ―Xác định ranh giới ngoài thềm lục địa Việt Nam‖ trình liên hợp quốc năm 2009 các tác giả đ ã xây dựng được các mặt cắt cấu trúc sâu , bản đồ bản đồ bề dầ y trầ m tić h Kainozoi tỉ lê ̣ 1:1.000.000. Mục đích chính của công tác xử lý và minh giải tài liệu điạ vâ ̣t lý trong dự án là xác đinh ̣ bề dầ y trầ m tích . Vì vậy các tác giả cũng không quá đi sâu minh giải chi tiết cấu trúc sâu trên khu vực . Ngoài các số liệu thu thập được lưu trữ tại Viện địa chất và Địa vật lý biển từ trước những năm 2007 tác giả đã sử du ̣ng thêm các nguồ n tài liê ̣u điạ chấ t -điạ vâ ̣t lý mới nhất đã được đo năm 2007-2008 bởi PVEP, số liê ̣u từ –trọng lực được khảo sát bởi trung tâm khoa học Viễn Đông Nga trên các tàu Lavrentiev R /V cruise, 1987, Gagarynsky R/V cruises, 1990-1992 trên vùng trũng sâu Biển Đông và lân câ ̣n có tọa độ ( λ=1080÷1160E, φ=60÷160N). 8
- Hình 1. Sơ đồ tuyế n khảo sát điạ vâ ̣t lý trên khu vực nghiên cứu (nguồn số liệu PVEP, Phân viê ̣n HLKH Viễn Đông CHLB Nga) 2. Một số kết quả nghiên cứu về điạ chấ t – kiế n ta ̣o khu vƣ ̣c trũng sâu Biể n Đông và lân câ ̣n. 9
- Biển Đông được hình thành như là kết quả của quá trình căng giãn và gãy ra của lục địa Nam Trung Hoa trong khoảng 32-15.5 triệu năm theo phương gần bắc-nam và chuyển dần sang tây bắc-đông nam. Kết quả của quá trình tách giãn đã hình thành nên bồn trũng Trung tâm và các bồn trũng Đệ tam trên các rìa lục địa . Bao quanh trũng sâu Biể n Đông và lân câ ̣n là các đới nâng và các bồ n trũng cửa Châu Giang, phía tây là quần đả o Hoàng Sa và bồ n trũng Phú khánh , phía Tây-Tây Nam Bồ n trũng Nam Côn Sơn , Bồ n Trũng Tư Chin ́ h, Phía Nam là Quần Đảo Trường Sa , ở trũng sâu là Bồn Trũng trung tâm (hình 2 ). + Khu vực miền Trung và nhóm bể trầm tích Hoàng Sa: được khống chế bởi 4 hệ thống đứt gãy chính : hệ đứt gãy hướng Tây Bắc – Đông Nam, hệ đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam, hệ đứt gãy á Bắc– Nam, hệ đứt gãy Đông – Tây. Hệ đứt gãy Tây Bắc -Đông Nam là hệ đứt gãy lớn nhất, trong đó hệ thống đứt gãy Sông Hồng khống chế hình thái cấu trúc khu vực, chúng tạo thành ranh giới phía Tây của Nam bể Sông Hồng. Trong khu vực nghiên cứu, các đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam được xác định là các đứt gãy thuận, góc cắm từ 50o-60o, biên độ dịch chuyển tầng móng từ 300-400 m, tầng nóc Oligocen khoảng 60-200 m. Các đứt gãy này hoạt động mạnh trong thời kỳ tạo rift và phần lớn ngừng vào cuối tạo rift. Hệ đứt gãy Đông Bắc-Tây nam: là hệ thống đứt gãy lớn trong khu vực địa khối Kon Tum (phần đất liền) dự đoán có thể phát triển ra biển khống chế đới nâng Hoàng Sa bởi 2 đứt gãy lớn :Phía Bắc là đứt gãy thuận kéo dài từ địa luỹ Tri Tôn ra tới gần đảo Quang Ánh, biên độ lớn nhất 500m. Hệ đứt gãy á Bắc – Nam:Các đứt gãy Bắc Tây Bắc – Nam Đông Nam phát triển ở địa hào Quảng Ngãi và địa luỹ Tri Tôn được gọi chung là đứt gãy Sơn Trà. + Khu vực phía Đông là nhóm bể Hoàng Sa: tồn tại 3 đứt gãy có kích thước tương đối lớn: chiều dài hơn 100 km, là đứt gãy thuận theo hướng á B-N, cắm về phía Đông với góc nghiêng 40o-50o. Biên độ dịch chuyển trong tầng móng từ 300- 400 m; nóc tập Oligocen 70-100 m. Từ móng đến nóc Oligocen, phần Nam của đứt gãy này bị dịch chuyển theo hướng Đ-T tới vài chục km. 10
- Song song với vĩ độ 16o B tồn tại 2 đứt gãy song song có phương gần như Đ- T, có hướng cắm ngược nhau và có chiều dài khoảng từ 50-70 km. Một hệ thống đứt gãy thuận, hướng cắm về phía Bắc, biên độ dịch chuyển trong tầng móng từ 300-400m. Trên khu vực này cũng phát hiện thấy một hệ thống đứt gãy thuận, hướng cắm về phía Nam, biên độ dịch chuyển tầng móng khoảng 250-350m; ở nóc tập Oligocen từ 80-100 m. Hình 2. Các bể trầ m tić h đê ̣ tam ở Viê ̣t Nam (theo Phan Trung Điề n, Trầ n Văn Tri )̣ 11
- Qu Phô Ng· ¶ng §Þa luü bÓ i Tri T«n ½ng µn t§ t tr-î i c¾ §í ½ng n ThÒm §µ Tròng s©u Phó Kh¸nh rang ThÒm Phan §í i c¾ t tr -î tT uy Ho µ ng u Lo Cö BÓ A a luü §Þ ¬n nS C« N am BÓ Hình 3. Các yếu tố kiến tạo bể Phú Khánh và lân cận (TheoTrần Ngọc Toản và Nguyễn Hồng Minh) + Khu vực bể Phú Khánh: Theo các nhà nghiên cứu về địa chất - kiến tạo Trần Ngọc Toản và Nguyễn Hồng Minh cho thấy bể Phú Khánh là một bể tách giãn rìa lục địa thụ động, tuổi Đệ tam là chủ yếu, liên quan đến va chạm các mảng kiến tạo Ấn Độ-Âu Á và hoạt động tách giãn Biển Đông với lịch sử phát triển nhiều pha. Bề dày trầm tích từ 500m ở rìa phía Tây và hơn 10.000m ở trung tâm những hố sụt phía Đông bể. Ở phía Tây, bể Phú Khánh tiếp giáp với thềm Phan Rang và Đà Nẵng. Về phía Nam bể bị ngăn cách với bể Cửu Long bằng đới cắt trượt Tuy Hòa, 12
- một đới với các biến dạng dọc theo các mặt có ứng suất tiếp tuyến cực đại theo - hướng Tây Bắc-Đông Nam. Ở phía Bắc, bể Phú Khánh bị ngăn cách với Nam bể Sông Hồng bằng đới đứt gãy Đà Nẵng. Theo các kết quả nghiên cứu địa chất kiến tạo của các tác giả nước ngoài và trong nước, sự tiến hóa kiến tạo của bể Phú Khánh cùng có chung một đặc điểm như các bể trầm tích khác ở biển Đông và có thể chia thành 3 pha chính: Pha 1: Đây là pha tách giãn chính kéo dài từ Oligocen đến Miocen sớm, khởi đầu cho sự hình thành, phát triển các địa hào song song với hướng mở của Biển Đông và tạo môi trường trầm tích cận lục địa (epicontinental). Hoạt động mở rộng và lún chìm ở vùng này đạt qui mô cực đại trong Oligocen. Giai đoạn nâng lên được kết thúc bằng một bất chỉnh hợp bào mòn mang tính khu vực ở giới hạn tiếp xúc giữa Oligocen-Miocen, đánh giấu cho tính phân dị của các hoạt động kiến tạo trong vùng. Pha 2: Pha kiến tạo thứ hai xảy ra vào Micen giữa với hoạt động lún chìm khu vực phát triển từ từ về phía Đông. Một số các đứt gãy lớn phát triển trong pha 1 chuyển từ loại đứt gãy thuận sang đứt gãy trượt bằng mà đặc trưng là hệ thống đứt gãy thuận TB-ĐN có biên độ cao dọc theo biên giới phía Tây Nam của bể Phú Khánh đã biến thành hệ đứt gãy trượt bằng trái, tạo ra đới cắt trượt Tuy Hòa, ngăn cách bể Phú Khánh với bể Cửu Long. Trong Miocen giữa dạng kiến tạo chủ đạo là nén ép ngang, dẫn tới sự hình thành các cấu tạo dạng hình hoa trong các loạt trầm tích cũng như tạo ra hiện tượng đảo ngược các khối móng Pha 3: Trong bể Phú Khánh pha tách giãn thứ 3 xảy ra trong Miocen muộn - Đệ Tứ với hoạt động lún chìm tốc độ cao, tạo ra cột trầm tích rất dày. Ở phần sâu phía Đông của bể đôi nơi nhận thấy có hoạt động bào mòn ngầm do dòng biển gây ra hoặc vắng trầm tích. Hoạt động lún chìm kết thúc dọc theo các đới đứt gãy dọc rìa thềm và hoạt động nâng lên với biên độ nhỏ ở phần Tây của thềm tạo ra hình dạng ngày nay của bể Phú Khánh. 13
- Tóm lại bể Phú Khánh có liên quan trực tiếp đến hoạt động mở rộng Biển Đông và có những đặc điểm kiến tạo tương tự như ở các phần sâu của rìa các bồn trũng ở Tây Thái Bình Dương, trong đó pha kiến tạo 1 và 3 được nhận biết rất rõ ràng. Như vậy, theo quan điểm này, bể Phú Khánh được hình thành bằng một pha tách giãn (tạo rift) Eocen-Oligocen sớm, sau đó, giai đoạn Oligocen muộn - Miocen sớm là giai đoạn mở rộng tách giãn và giai đoạn Miocen muộn-Đệ tứ là giai đoạn lún chìm. Ngược lại với quan điểm trên, nhóm các nhà địa chất ở Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội (Phan Văn Quýnh, Tạ Trọng Thắng, v.v...) lại cho rằng bể Phú Khánh hình thành trên các võng tạo núi đầu Paleogen với sự lấp đầy các thành tạo molas lục địa (pha tạo núi cách đây 50 triệu năm) và cấu trúc bể được hình thành, phát triển trên cơ chế chính là kéo toác (pull apart) dọc theo các đới biến dạng ranh giới nêm thúc trồi (extrusion) Đông Dương. Quan điểm này hiện nay chưa được số đông các nhà địa chất dầu khí tán thành. Trên khu vực này đó xác minh được các yếu tố cấu kiến tạo sau đây: Thềm Đà Nẵng, thềm Phan Rang, khối nâng Qui Nhơn, đới đứt gãy Đà Nẵng, trũng sâu Phú Khánh, đới cắt trượt Tuy Hòa, hệ thống đứt gãy sâu dọc kinh tuyến 109O đông theo hướng Bắc Nam, hệ thống đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam, hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam. Các kết quả phân tích, minh giải tài liệu trọng lực, động đất, cho thấy có thể phân chia ranh giới các cấu tạo lớn và những thông tin về những mặt gián đoạn sâu trong vỏ quả đất như mặt Moho, Conrad, mặt móng. Mặt Moho ở ven bờ biển Miền trung có giá trị độ sâu khoảng 30km và giảm rất nhanh về phía Đông. Ở phía kinh tuyến 110O đông độ sâu này chỉ còn khoảng 20km. Do đó bình đồ cấu trúc mặt Moho gần như ngược lại với địa hình đáy biển hiện nay. Bình đồ này cũng cho thấy khuynh hướng phát triển mặt Moho theo hướng kinh tuyến và bị phân cách theo hướng Tây Bắc-Đông Nam do các hệ thống đứt gãy sâu chi phối. 14
- Mặt Conrad có cấu trúc phức tạp và phân dị mạnh hơn so với mặt Moho, tạo nên những khối nâng và sụt theo phương Bắc - Nam và Tây Bắc - Đông Nam với độ sâu trung bình khoảng 12 - 14km. Đặc điểm cấu trúc mặt Conrad tương đối phù hợp với các bản đồ phân bố các dị thường từ, có lẽ chúng đều phản ánh chung một đối tượng là đá basalt trong vỏ quả đất. Bản đồ mặt móng thu được qua minh giải tài liệu trọng lực có thể phản ánh mặt đáy bao trầm tích Đệ Tam và thông tin quan trọng do nguồn tài liệu này mang lại là phần phía Đông bể Phú Khánh có hình dạng gần đẳng thước với độ sâu cực đại nằm ở vùng giao điểm giữa kinh tuyến 110 O20’ đông và vĩ tuyến 13O Bắc. Giới hạn phía Đông của trũng sụt lún lớn này nằm ở gần kinh tuyến 112O đông sau đó chuyển tiếp sang phần sâu nhất của Biển Đông. Các thông tin về các hệ thống đứt gãy đối sánh với tài liệu địa chấn nhìn chung khá phù hợp nhau. + Khu vực QĐTS: Với tài liệu hiện có, chưa cho phép xác định một cách có cơ sở chắc chắn các đới cấu trúc của khu vực nghiên cứu. dựa vào tài liệu từ, trọng lực, các tác giả đã xác lập được ranh giới một số bể trầm tích. Trong chuyên san Biển Đông III các tác giả [4] gọi toàn bộ khu vực nghiên cứu là địa khối QĐTS và chia thành nhiều đơn vị cấu trúc bao gồm các trũng và các đới nâng. Các trũng gồm trũng Sơn Ca, trũng Tiên Nữ, trũng Châu Viên, bình nguyên Suối Ngọc. Các trũng này được ngăn cách bởi sự phát triển của đới nâng Phan Vinh. Tại trũng Sơn Ca chiều dày lớp phủ Kainozoi đạt trên 3000m, tại trũng Châu Viên có thể đạt tới 6000m, còn taị bình nguyên Suối Ngọc dày nhất cũng chỉ đạt 2000m. Ngoài đới nâng Phan Vinh, phân chia các trũng trên là các đới nâng gồm: đới nâng rìa Đá Lát—Chữ Thập đỏ, đới sụt chuyển tiếp bắc Trường Sa ở phía bắc, đới nâng rìa Hoa Lau-Thám Hiểm ở phía nam trũng Tiên Nữ và trũng hẻm Palawan ở phía nam địa khối QĐTS. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn