intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định được mật độ trồng và liều lượng bón phân thích hợp cho giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ HOÀNG THANH BÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Lào Cai - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------ HOÀNG THANH BÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN Lào Cai – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Hoàng Thanh Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo giảng dạy, sự giúp đỡ của cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến: - TS. Lưu Thị Xuyến – Phó trưởng Khoa Nông học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên – Giáo viên hướng dẫn khoa học. - Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. - Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. - Lãnh đạo Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. - Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Hoàng Thanh Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:.................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................... 4 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam....................... 6 1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ......................................... 6 1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .......................................... 8 1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng...................................................... 11 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo Yên .............................................................................................................. 23 1.4.1. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai ................................. 23 1.4.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Bảo Yên............................. 23 1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu................................... 25 Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................26 2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 26 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 27 2.2.2. Thời gian thực hiện: .......................................................................... 27 2.3. Nội dung nghiên cứu. .......................................................................... 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 27 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 27 2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................... 29 2.5. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................... 32 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................33 3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................................................33 3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................33 3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51. .........................................35 3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................41 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 ............................45 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 ......................................47 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................57 1. Kết luận ............................................................................................... 57 2. Đề nghị ................................................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Viết đầy đủ CS : Cộng sự CT : Công thức CSDTL : Chỉ số diện tích lá CV : Hệ số biến động DT : Diện tích Đ/C : Đối chứng ĐVT : Đơn vị tính HĐND : Hội đồng nhân dân KL : Khối lượng KNTLVCK : Khả năng tích lũy vật chất khô LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa M1000 hạt : Khối lượng 1000 hạt M1, M2, M3 : Các mật độ trồng NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu P1, P2, P3 : Các mức phân bón PTNT : Phát triển nông thôn SL : Sản lượng TB : Trung bình TGST : Thời gian sinh trưởng UBND : Uỷ ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây .................................................................................... 6 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế giới .......................................................................................................... 8 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ................................ 10 Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016) ..... 11 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương ở Lào Cai 2014 – 2018 ............... 24 Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Bảo Yên 2014 – 2018 ......24 Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................ 35 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao cây của giống đậu tương ĐT51 .............................................. 37 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đường kính thân của giống đậu tương ĐT51 ........................................................... 39 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến chiều cao đóng quả cây giống đậu tương ĐT51 ........................................... 40 Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 .................................................. 41 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chỉ số diện tích lá của giống đậu tương ĐT51 ........................................ 43 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51................................. 45 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ sâu bệnh, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận ............... 47 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả chắc trên cây của giống đậu tương ĐT51 ..................................... 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số hạt chắc/quả của giống đậu tương ĐT51 ............................................ 50 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khối lượng 1000 hạt giống đậu tương ĐT51......................................... 52 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSLT của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 53 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSTT của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. vii i DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất của giống đậu tương ĐT51 .......................................... 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cây đậu tương (Glycinemax (L) Merr) là cây công nghiệp ngắn ngày, không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có rất nhiều tác dụng. Sản phẩm của đậu tương cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương còn là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [6] Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của đậu tương, tác giả Phạm Văn Thiều (2006) [10] cho biết: Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng prôtêin trung bình khoảng 36-40%, lipit chứa một tỷ lệ cao các axit béo chưa no có tỷ lệ đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, trong hạt còn chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin, Triptophan, các loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B 1 và B2 có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc. Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lào Cai, có diện tích tự nhiên 827,91 kM2. Độ cao trung bình của huyện từ 300 - 400m so với mực nước biển. Điểm cao nhất là 1.120m trên dãy núi Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50m, độ dốc bình quân toàn huyện từ 3 0 - 350. Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình thành hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình trong năm của huyện là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là 3,70C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm, tổng số giờ nắng trong năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 hậu và khoáng sản trong lòng đất đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có thể phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện. Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mica. (http://baoyen.laocai.gov.vn/) [26] Đậu tương là một trong nhóm cây trồng hàng năm được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bảo Yên quan tâm chỉ đạo sản xuất vì đậu tương là cây trồng ngắn ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của huyện; là cây trồng không quá kén đất; có thể gieo trồng cả 3 vụ; có khả năng cải tạo đất. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích và sản lượng đậu tương của huyện đã giảm, năm 2010 diện tích là 110 ha, năng suất 12,27 tạ/ha, sản lượng 135 tấn thì đến năm 2016 diện tích còn 100 ha, năng suất 12,9 tạ/ha, sản lượng 129 tấn (Cục thống kê Lào Cai, 2018) [5] Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do: Người nông dân chưa tìm được bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt; chủ yếu vẫn dùng các giống cũ như DT84 và một số giống địa phương như đỗ cúc, đỗ lông,.. Các giống cũ này có ưu điểm đó là chất lượng hạt tốt, ít phải đầu tư thâm canh tuy nhiên cây thấp, còi cọc, ít phân cành, năng suất thấp, thường dùng để giống cho vụ sau, dễ dẫn đến thoái hóa giống. Người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên, đặc biệt là các dân tộc thiểu số như: Mông, Dao,... vẫn áp dụng phương pháp canh tác truyền thống. Các biện pháp tiến bộ kỹ thuật chưa được ứng dụng rộng rãi, nhiều người dân trồng không đúng thời vụ, mật độ không đảm bảo, ít đầu tư thâm canh dẫn đến năng suất thấp; Diện tích sản xuất đậu tương còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa quy hoạch được vùng sản xuất tập trung, công thu hái, vận chuyển không thuận lợi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 Trong những năm gần đây, theo đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) giống đậu tương ĐT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như sinh trưởng khỏe, ra nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng được 3 vụ/năm, khi thu hoạch thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất hữu cơ nhiều, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt. Giống đậu tương ĐT51 đã được trồng thử nghiệm tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn, Cao Bằng, Phú Thọ,Thái Nguyên và cho thấy năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu đất đai ở nhiều vùng khác nhau có đất đai khí hậu tương đồng với tỉnh Lào Cai. Chính vì vậy việc tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai” nhằm xác định được mật độ trồng và lượng đạm bón thích hợp cho giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu về cây đậu tương của tỉnh Lào Cai nói chung, huyện Bảo Yên nói riêng là rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được mật độ trồng và liều lượng bón phân thích hợp cho giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xác định biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu tương trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu đậu tương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được mật độ và liều lượng bón đạm thích hợp cho giống đậu tương ĐT51 nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao thúc đẩy sản xuất đậu tương của huyện và tỉnh. - Kết quả nghiên cứu sẽ khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích sản xuất đậu tương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng luân canh; xen canh... mang lại giá trị canh tác bền vững và lợi ích kinh tế.. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng đạm bón cho giống đậu tương ĐT51 phù hợp với điều kiện canh tác trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có điều kiện phát triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng protein, dầu thực vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới 73%, tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên qua các thời kỳ. Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế giới được thể hiện ở bảng 1.1 Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 2011 103,82 25,20 261,60 2012 105,37 22,93 241,58 2013 111,63 24,91 278,09 2014 117,72 26,20 306,37 2015 120,79 26,76 323,20 2016 121,53 27,56 334,89 (Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Về diện tích: Từ năm 2011 - 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 103,81 - 121,53 (triệu ha). Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với 121,53 (triệu ha), tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2011. Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây tương đối ổn định, dao động từ 25,19 - 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp nhất vào năm 2012 với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016 với 27,56 (tạ/ha). Về sản lượng: Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên dao động từ 141,19 - 334,89 (triệu tấn), năm 2012 đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn). Năm 2012 sản lượng giảm khoảng một nửa so với 2011, đến năm 2013 thì sản lượng phục hồi lại gần gấp đôi. Trong vòng 5 năm từ 2012 -2016 sản lượng đậu tương tăng 193 (triệu tấn). Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn). Sản lượng tăng như vậy là do diện tích trồng trong nhưng năm gần đây tăng lên và đã được sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất. Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế giới sẽ chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200 chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu tương Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu cầu về sản lượng đậu tương tăng 4% /năm. Trong tương lai với sự trợ giúp của công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết quả tốt. Công nghệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng hạt đậu tương và khả năng chống chịu của cây. Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế giới Năm 2015 Năm 2016 Tên nước Sản Sản Diện tích Năng suất lượng Diện tích Năng suất lượng (triệu ha) (tạ/ha) (triệu (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) tấn) Hoa Kỳ 33,12 32,29 106,95 33,48 35,00 117,21 Brazil 32,18 30,29 97,46 33,15 29,05 96,30 Argentina 19,33 31,76 61,40 19,50 30,15 58,80 Trung Quốc 6,51 18,11 11,79 6,60 18,02 11,97 (Nguồn: FAOSTAT,2018) [27] Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [10]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương với diện tích 33,12 triệu ha đạt 106,95 triệu tấn năm 2015 lên 33,48 triệu ha với sản lượng 117,21 triệu tấn năm 2016. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất, phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ. Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, trong 2 năm 2015 và năm 2016 diện tích trồng đậu tương tăng lên từ 32,18 triệu ha lên33,15 triệu ha năm 2016 nhưng năng suất và sản lượng lại giảm xuống. Hiện nay, Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh, giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và ngô luân canh với đậu tương. Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Acgentina. Tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây đậu tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu tương trên thế giới. Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về diện tích trồng cây đậu tương. Ở Trung Quốc; diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trong năm 2015 và năm 2016 đang tăng dần lên. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn đứng sau Mỹ, Braxin và Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương lớn nhất châu Á. 1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Trần Thanh Bình và cs, 2006) [1]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) 2011 181,39 14,69 266,54 2012 119,61 14,52 173,67 2013 117,19 14,36 168,30 2014 109,35 14,32 156,55 2015 100,61 14,55 146,34 2016 99,58 16,14 160,70 (Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27]. Qua bảng 1.3 cho thấy: Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm 2011- 2016. Diện tích giảm từ 181,39 nghìn ha (năm 2011) giảm xuống còn 99,58 nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của nước ta giảm 81,81 nghìn ha. Năm 2010 diện tích trồng đậu tương đạt lớn nhất 197,80 nghìn ha. Sở dĩ nhưng năm gần đây diện tích trồng đậu tương giảm là do điều kiện khí hậu bất lợi giá thành và người dân chưa thực sự chú trọng đến việc trồng đậu tương. Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động từng năm. Dao động từ 14,32 – 16,14 tạ/ha. Năm 2016 năng suất đậu tương đạt ở mức cao nhất trong những năm gần đây với 16,14 tạ/ha. Năm 2014 có năng suất thấp nhất với 14.32 tạ/ha. Như vậy, mức tăng giảm năng suất hàng năm không đáng kể. Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta trong nhưng năm gần đây có xu hướng giảm. Năm 2011 có sản lượng đạt cao nhất 266,54 (nghìn tấn). Năm 2015 có sản lương thấp nhất 146,34 (nghìn tấn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 * Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam Do sản xuất đậu tương trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn hạt đậu tương từ các thị trường lớn trên thế giới. Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016) Năm 2014 2015 2016 Số lượng (nghìn tấn) 1.519 1.707 1.546 Giá trị (triệu USD) 873 765 661 (Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017)[17] Việt Nam nhập khẩu khối lượng đậu tương lớn nhất vào năm 2015 với 1.707 nghìn tấn, giá trị 765 USD, đến năm 2016 giảm còn 1.546 nghìn tấn, giá trị 661 USD. Trong đó khoảng 45% nhập khẩu từ từ Hoa Kỳ, 35% từ Brazil và phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác. * Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta. Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước phí vận chuyển, lưu thông, chất lượng hạt tươi mới thu hoạch thích hợp chế biến thức ăn cho người, đậu tương Việt Nam sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại nhập, cạnh tranh với các cây trồng khác về mặt thu nhập như lúa, ngô. Với mục tiêu giảm nhập khẩu đậu tương, tại Quyết định 150/2005/QĐ- TTg ngày 20/6/2005 Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển 360 ngàn ha đậu tương để đạt sản lượng 0,68 triệu tấn vào năm 2010, 470 ngàn ha để có sản lượng 1,0 - 1,2 triệu tấn vào năm 2020. Theo Dự thảo chiến lược trồng trọt Việt Nam đến năm 2020: Đến năm 2015 diện tích khoảng 400 ngàn ha, trong đó trồng trên đất chuyên màu 200 ngàn ha, còn lại bố trí luân canh trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu; năm 2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ yếu trồng ở đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi Bắc bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, chính phủ đang có những ưu tiên để nghiên cứu phát triển cây đậu tương thông qua Quyết định 899/QĐ-TTg ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2