intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng lúa thuần có triển vọng tại tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm tuyển chọn được 1-2 dòng lúa mới có năng suất, chất lượng gạo ngon, chống chịu sâu bệnh tốt phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng lúa thuần có triển vọng tại tỉnh Lào Cai

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NÔNG THU KHÁNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NÔNG THU KHÁNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trần Ngọc Ngoạn Thái Nguyên – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nông Thu Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy GS.TS Trần Ngọc Ngoạn là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông học, Phòng Đào tạo cũng như các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình cao học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thànhluận vănnày, xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nông Thu Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 78 1. Tính cấp thiết cả đề tài: ............................................................................... 78 2. Mục tiêu của đề tài: ..................................................................................... 79 2.1 Mục tiêu: ................................................................................................... 79 2.2. Yêu cầu của đề tài: ................................................................................... 79 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ...................................... 79 3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 79 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 80 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 81 1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ............................. 81 1.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới................................................. 81 1.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ................................................ 85 1.2. Nghiên cứu về chất lượng gạo ................................................................. 90 1.2.1 Chất lượng xay xát .............................................................................. 90 1.2.2 Chất lượng thương phẩm ....................................................................... 90 1.3.3 Chất lượng nấu nướng ............................................................................ 91 1.3.4 Chất lượng dinh dưỡng .......................................................................... 92 1.4. Một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo dòng lúa.................. 93 1.4.1 Mục tiêu chọn tạo dòng lúa .................................................................... 93 1.4.2 Nghiên cứu về mô hình kiểu cây lúa lý tưởng ...................................... 94 1.4.3 Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo dòng lúa ở Việt Nam............... 94 1.4.4 Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo dòng lúa của tỉnh Lào Cai ....... 98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 103 2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 103 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ......................................................... 104 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 104 2.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 104 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 105 2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 106 2.5. Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................... 113 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 114 3.1. Sinh trưởng và phát triển của dòng lúa trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm...................................................................................................... 114 3.1.1. Chất lượng mạ của các dòng lúa thí nghiệm ....................................... 114 3.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển của dòng lúa trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm ...................................................................................... 116 3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng lúa trong vụ xuân năm 2018 tại các điểm thí nghiệm ................................................................ 120 3.1.4. Động thái ra lá của các dòng, dòng lúa trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm...................................................................................................... 124 3.1.5. Động thái đẻ nhánh của các dòng lúa trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm...................................................................................................... 127 3.1.6. Đặc điểm hình thái của các dòng lúa thí nghiệm ................................ 130 3.1.7. Đặc điểm lá dòng ............................................................................... 132 3.1.8. Một số đặc điểm nông học của các dòng lúa thí nghiệm .................... 133 3.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các dòng, giống lúa vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm ................................................................................. 136 3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm ............................................................... 138 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm ................................................................................. 139 3.3.2. Năng suất của các dòng lúa thí nghiệm .............................................. 143 3.4. Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm...................................................................................................... 145 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 148 1. Kết luận ..................................................................................................... 148 2. Đề nghị ...................................................................................................... 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 149 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo thế giới giai đoạn 2007 – 2017 ............ 81 Bảng 1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Châu Á những năm trở lại đây ...... 82 Bảng 1.3: Tình hình sản xuất lúa gạo của 6 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất trên thế giới năm 2017 .................................................................................... 83 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017 ........ 87 Bảng 1.4. Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo ...................................... 92 Bảng 3.1. Chất lượng mạ của các dòng lúa thí nghiệm ................................ 115 Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa tại các điểm thí nghiệm vụ xuân 2018 ...................................................................................................... 117 Bảng 3.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng lúa qua các thời kỳ sinh trưởng, phát triển trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm.................... 121 Bảng 3.4. Động thái ra lá của các dòng, giống lúa qua các thời kỳ sinh trưởng, phát triển, trong vụ Xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm............................... 124 Bảng 3.5: Động thái đẻ nhánh của các dòng, dòng lúa qua các thời kỳ sinh trưởng, phát triển trong vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm .................... 127 Bảng 3.6. Số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ đẻ hữu hiệu của cácdòng lúa thí nghiệm ................................................................................................ 128 Bảng 3.7. Một số đặc điểm hình thái của các dòng lúa thí nghiệm .............. 130 Bảng 3.8. Một số đặc điểm về lá đòng của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân ..... 132 Bảng 3.9: Một số đặc điểm của cácdòng lúa thí nghiệm .............................. 135 Bảng 3.10: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống lúa vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm ...................................................................................... 136 Bảng 3.11: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa vụ xuân 2018 tại các điểm thí nghiệm .................................................... 139 Bảng 3.12. Năng suất của các dòng, giống lúa thí nghiệm ........................... 143 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii Bảng 3.13: Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa trong vụ xuân năm 2018 tại Lào Cai ..................................................................................................... 145 Bảng 3.14. Chất lượng cơm của các dòng lúa thí nghiệm ............................ 146 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại xã Vạn Hòa vụ xuân năm 2018 ................................................... 122 Hình 2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại trại Bản Qua vụ xuân năm 2018 ................................................. 123 Hình 3: Động thái tăng trưởng số lá của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại xã Vạn Hòa vụ xuân năm 2018 .......................................................................... 125 Hình 4: Động thái tăng trưởng số lá của các dòng/giống lúa thí nghiệm tại trại Bản Qua vụ xuân năm 2018 .......................................................................... 126 Hình 5. Năng suất thực thu của các dòng thí nghiệm tại xã Vạn Hòa và trại Bản Qua vụ xuân năm 2018 .......................................................................... 144 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BNN và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BVTV Bảo vệ thực vật D/R Dài/rộng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long Đ/C Đối chứng FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên hợp quốc) GCT Giống cây trồng KHKT; KT Khoa học kỹ thuật; Kỹ thuật KL1.000 hạt Khối lượng 1.000 hạt LAI Chỉ số diện tích lá VX, VM Vụ Xuân, Vụ Mùa NLN Nông Lâm nghiệp NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu NSC Ngày sau cấy QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia TB Trung Bình TCN Tiêu chuẩn ngành TCVN Tiêu chuẩn quốc gia TSC Tuần sau cấy TGST Thời gian sinh trưởng TLGN Tỷ lệ gạo nguyên TLGX Tỷ lệ gạo xay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết cả đề tài: Cây lúa là một trong những cây trồng được loài người phát hiện và thuần dưỡng sớm nhất. Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, lương thực chính của 1,3 tỷ người nghèo nhất trên thế giới là sinh kế chủ yếu của nông dân. Lúa gạo cung cấp khoảng 60% năng lượng trong khẩu phần ăn của con người (Số liệu thống kê 2018). Gạo có thành phần dinh dưỡng chủ yếu là tinh bột chiếm khoảng 80%, protein chiếm khoảng 7 -10%, lipit 1-3%, ngoài ra còn các loại vitamin, các loại khoáng khác, đặc biệt là vitamin B1, B2. Việt Nam, theo báo cáo tình hình dân số thế giới 2019 của liên hiệp quốc hiện là 93 triệu người và ước tính sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Và cây lúa chính là mục tiêu phát triển nông nghiệp của Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc có diện tích lúa 30.410ha. Năng suất bình quân các giống lúa lai, lúa thuần trong toàn tỉnh đạt 44,23 tạ/ ha. Các giống lúa trồng chủ yếu là lúa lai LC 25, LC212 ( của TT Giống Nông nghiệp Lào Cai), Nhị ưu 838 (Trung Quốc), giống Bắc ưu số 7, BC 15, giống lúa thuần Séng Cù và các giống lúa bản địa do nông dân tự để giống (Sở nông nghiệp tỉnh Lào Cai, 2018). Từ đó đến nay, bộ giống lúa Lào Cai đang sử dụng gần như không có thay đổi. Những giống nông dân trồng thường lúa lai năng suất khá cao nhưng cơm khô, chất lượng kém. Còn những giống lúa thuần chất lượng ngày càng giảm không đáp ứng được nhu cầu thị yếu người tiêu dùng. Mặt khác, trong các năm trở lại đây người dân địa phương bắt đầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. có thói quen trồng cây vụ đông nên việc lựa chọn các giống lúa ngắn ngày có chất lượng gạo ngon, dễ canh tác ngày càng quan tâm nhiều. Xuất phát từ tình hình đó nhằm lựa chọn những dòng, giống lúa ngắn ngày có năng suất khá phù hợp với điều kiện địa phương để bổ xung thêm dữ liệu khoa học về các dòng lúa mới cho Trung tâm Giống Nông nghiệp Lào Cai. Với sự hướng dẫn của GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn – Trường Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng lúa thuần có triển vọng tại tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu của đề tài: 2.1 Mục tiêu: Tuyển chọn được 1-2 dòng lúa mới có năng suất, chất lượng gạo ngon, chống chịu sâu bệnh tốt phù hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Lào Cai. 2.2. Yêu cầu của đề tài: - Theo dõi thời gian sinh trưởng của các dòng lúa tham gia thí nghiệm - Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng lúa mới tham gia thí nghiệm - Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng lúa tham gia thí nghiệm - Đánh giá tiềm năng năng suất của các dòng lúa mới tham gia thí nghiệm. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài: 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài bổ xung thêm dữ liệu khoa học về các dòng lúa mới cho Trung tâm Giống Nông nghiệp Lào Cai. - Xác định được các đặc tính nông học, khả năng chống chịu với một số loại sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh, tiềm năng năng suất của các dòng lúa mới chọn tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. - Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác chuyển giao kĩ thuật, nghiên cứu và chọn tạo một số dòng lúa có chất lượng để Trung tâm Giống Nông nghiệp Lào Cai làm cơ sở để chọn dòng ưu tú làm vật liệu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Tuyển chọn được 1-2 dòng lúa mới, có năng suất chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh thích hợp với điều kiện sinh thái tại tỉnh Lào Cai tốt hơn giống lúa đối chứng. Giúp địa phương có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm khai thác tiềm năng đất đai, địa hình, khí hậu trồng thâm canh tăng vụ tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 1.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, tập chung chủ yếu ở các nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Lúa gạo đóng vai trò quan trọng đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của IRRI, do áp lực của tăng dân số, tổng nhu cầu gạo của thế giới sẽ tiếp tục tăng mạnh khoảng 50 triệu tấn/ năm trong giai đoạn 2008-2015, trong đó các nước Châu Á tăng 38 triệu tấn/năm trong giai đoạn từ năm 2008-2015 (FAO 2019) Lúa gạo là cây trồng chính, cung cấp trên 50% tổng nhu cầu lương thực của Thế giới. Về mặt tiêu dùng, lúa gạo là loại lương thực được tiêu thụ nhiều nhất (chiếm khoảng 85% tổng sản lượng sản xuất), tiếp đến là lúa mì (chiếm khoảng 60%) và ngô (khoảng 25%). Bảng 1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo thế giới giai đoạn 2007 – 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu tấn) (triệu ha) (tạ/ha) 2007 155,31 42,92 656,05 2008 160,08 42,92 794,96 2009 157,79 43,45 685,65 2010 161,67 43,36 701,10 2011 162,71 44,64 722,63 2012 162,18 45,39 736,26 2013 164,53 45,09 741,98 2014 162,25 45,57 742,42 2015 160,91 46,04 740,08 2016 159,807 46,37 740,96 2017 167,25 46,02 769,96 (Nguồn: FAOSTAT - 2019) Theo thống kê của tổ chức lương thực và Nông nghiệp - Liên hợp quốc (FAO, 2018), có 114 nước trên thế giới trồng lúa gạo, trong đó: 18 nước có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. diện tích gieo trồng trên 1 triệu ha; 31 nước có diện tích gieo trồng trong khoảng từ 200.000 ha đến 1 triệu ha.Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á nơi chiếm tới 88,2% diện tích gieo trồng và sản lượng. Theo thống kê của FAO cho thấy diện tích canh tác lúa những năm đầu của thế kỷ 21, vẫn có xu hướng tăng nhưng xu hướng chậm. Từ 2013 đến năm 2017 diện tích trồng lúa tăng rất ít, có những năm diện tích sụt giảm, năng suất tăng không đáng kể từ 45,09 tạ/ha (năm 2013) lên 46,02 tạ/ ha (năm 2017). Sau năm 2007, diện tích trồng lúa gạo của thế giới có xu hướng tăng chậm, có những năm còn giảm. Năm 2010, diện trồng lúa gạo là 161,10 triệu ha; đến năm 2015 chỉ còn 160,91 triệu ha và năm 2017 là 167,25 triệu ha. (Theo FAO, 2019) Mặc dù có xu hướng gia tăng về năng suất và sản lượng nhưng tình hình sản xuất lúa gạo vẫn thay đổi bất thường theo điều kiện khí hậu hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu là do trên 40% diện tích trồng lúa hiện nay vẫn còn lệ thuộc vào nước trời. Và sự thụt giảm về diện tích những năm gần đây là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nông dân không chú trọng đầu tư vào cây lúa và xu hướng chuyển dần sang trồng những cây hoa màu khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Bảng 1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Châu Á những năm trở lại đây Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu tấn) (triệu ha) (tạ/ha) 2012 143,27 46,49 666,10 2013 145,41 46,25 672,53 2014 143,79 46,57 669,76 2015 141,84 47,09 668,03 2016 140,48 47,09 667,93 2017 167,25 46,02 769,66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. (Nguồn: FAOSTAT - 2019). Châu Á sản xuất và tiêu thụ trên 90% tổng sản lượng lúa gạo sản xuất trên thế giới trong đó Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pakistan và Việt Nam đóng vai trò quan trọng. Vùng này có ảnh hưởng quyết định đến việc điều tiết và tương lai phát triển ngành sản xuất lúa gạo thế giới. Đông Nam Á tiếp tục dự thừa lúa gạo chủ yếu ở các nước Việt Nam, Thái Lan và Myanmar, sản lượng lúa gạo của vùng có thể đạt 425 triệu tấn, với mức tăng trưởng khoảng 6% mỗi năm vào năm 2030 (Theo dự báo của FAO 2015). Bảng 1.3: Tình hình sản xuất lúa gạo của 6 nước sản xuất lúa gạo lớn nhất trên thế giới năm 2017 Diện tích (triệu Năng suất Sản lượng (triệu Nước ha) (tạ/ha) tấn) Thế giới 167,25 46,02 769,96 Trung Quốc 30,6 67,5 206,5 Ấn Độ 43,4 36,2 157,2 Indonesia 13,8 51,4 70,9 Bangladesh 11,8 44,2 52,2 Thái Lan 9,65 28,4 20,7 Việt Nam 7,70 55,48 42,76 (Nguồn: FAO STAT-2019) Trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới thì hiện nay Trung Quốc với diện tích là 30,6 triệu ha chiếm 18,2%. Về năng suất và sản lượng lúa Trung Quốc là nước có năng suất và sản lượng lúa cao nhất đạt 67,5 tạ/ha và 206,5 triệu tấn chiếm 27,3% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Ấn Độ đang là nước đứng đầu về diện tích trồng lúa với 43,4 triệu ha trồng lúa, chiếm 26,2% tổng diện tích trồng lúa trên thế giới. Tuy nhiên Ấn Độ là nước có sản lượng lúa gạo đứng thứ 2 toàn thế giới với sản lượng lúa gạo năm 2017 đạt 157,2 triệu tấn chiếm 21,4% tổng sản lượng lúa gạo toàn thế giới.Thái Lan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. là nước có năng suất lúa thấp nhất trong số các nước này với năng suất lúa trung bình năm 2016 chỉ đạt 28,4 tạ/ha và thấp hơn so với năng suất trung bình toàn thế giới. Tuy nhiên gạo Thái Lan chất lượng gạo thơm ngon nên giá trị cao hơn so với gạo Việt Nam. Việt Nam đứng thứ 6 với năng suất 55,8 tạ/ha, cao hơn khá nhiều so với năng suất trung bình toàn thế giới. Nhưng giá trị gạo Việt Nam xuất khẩu thấp, không được giá bằng các nước cùng xuất khẩu trong khu vực. Các nhà chọn giống dự đoán trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế giới không tăng về số lượng do những giống lúa có chất lượng gạo thơm ngon, năng suất thấp sẽ thay thế dần những giống năng suất cao trước đây. Tuy nhiên do tốc độ tăng dân số nhanh hơn nên hàng năm mức tiêu thụ gạo bình quân đầu người sẽ giảm khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn Độ và Trung Quốc vẫn sẽ là nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng gia tăng trung bình 1,8%/năm. Khoảng năm 2016, lượng gạo trao đổi toàn cầu sẽ đạt 33,4 triệu tấn. Cùng với tăng năng suất và giảm mức tiêu thụ trên đầu người, Ấn Độ và Thái Lan sẽ là nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan sẽ giảm, trong khi Việt Nam sẽ ổn định vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn mức sản xuất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009). Dân số thế giới hiện nay, trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Diện tích cây trồng trên đầu người: 0,25 ha/năm (1998), và dự đoán còn 0,15 ha vào năm 2050. Mức độ gia tăng năng suất thấp: tăng 2,1%/năm trong thập niên 1980, và 1,0% trong thập niên 1990. Thách thức đặt ra cho nhân loại là diện tích nông nghiệp giảm (1,5 tỷ ha) vào năm 2050, nước tưới cho nông nghiệp giảm, nhưng phải tăng sản lượng lương thực gấp đôi (Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2013). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với ngành sản xuất lúa gạo nói chung cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng đảm bảo an ninh lương thực. Xét về tiêu dùng thì lúa được tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 85% tổng sản lượng sản xuất ra, sau đó là lúa mỳ chiếm 60% và ngô chiếm 25%. Nhu cầu gạo nhập khẩu của thị trường trên thế giới cũng tương đối khác nhau, Châu Âu, Châu Mỹ thường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng cao, trong khi đó Châu Phi lại có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng trung bình hoặc thấp, đây được coi là thị trường nhập khẩu dễ tính nhất. Trong những năm qua Indonexia là nước luôn có nhu cầu nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lượng gạo nhập khẩu của Indonexia lên tới 5,7 triệu tấn, Philippin, Malaysia, Nhật cũng là những quốc gia có nhu cầu nhập khẩu khá lớn. Hiện nay lượng gạo trao đổi trên trên thị trường thế giới chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cung (dưới 4%) và giá gạo chịu ảnh hưởng rất lớn lượng mua vào của một số nước nhập khẩu chính như Indonexia, Philippin,… Trong năm 2017, Châu Á đạt được năng suất và sản lượng cao trong sản xuất lúa gạo tại các nước như Trung Quốc, Ấn Ðộ, Bangladesh, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Trong những năm tới, sản lượng lúa tiếp tục giảm ở châu Âu và Mỹ do chuyển sang trồng các loại cây trồng khác. Châu Á diện tích cũng có xu hướng giảm do đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều cây có giá trị cao hơn dần thay thế cây lúa. Người nông dân có nguồn thu nhập cao hơn từ những cây trồng hoa màu khác và công việc phi nông nghiệp. 1.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam So sánh diện tích canh tác và sản lượng giữa lúa và các cây lương thực khác ở Việt Nam thì lúa gạo vẫn là cây lương thực chủ lực được ưu tiên hàng đầu với diện tích nhiều nhất hơn hẳn ngô và sắn, sản lượng cao hơn khoai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. lang và sắn. Việt Nam vượt trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ thống thủy lợi được đầu tư cải thiện đáng kể cũng như việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật mới về dòng, phân bón và bảo vệ thực vật. Việc sản xuất lúa của các địa phương đã tập trung và có bước đột phá mạnh mẽ trong khâu tổ chức sản xuất, nhất là chú trọng việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Tuy nhiên những năm trở lại đây diện tích lúa gạo suy giảm. Năm 2017, diện tích sản xuất lúa của cả nước đạt khoảng 7,708 triệu giảm 67000 tấn so với năm 2016. (Theo FAO năm 2019) Ở Việt Nam, nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp 22,1% GDP năm 2008, gần 30% giá trị xuất khẩu. Nông nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn, mặc dù thường gặp những tổn thất nặng nề do thiên tai. Lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là lĩnh vực duy nhất trong nền kinh tế liên tục xuất siêu, năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong những giai đoạn kinh tế gặp khó khăn. Theo bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2019), kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt khoảng 49,08 tỷ USD tăng 8,4% so với năm 2017, trong đó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: điện thoại và các linh kiện điện thoại, hàng dệt may, máy vi tính, thư tư là nông sản: rau quả, gạo, cà phê; cao su; điều ; hải sản. Trong thời gian 8 năm (2009 – 2017), sản lượng thóc của Việt Nam đã tăng từ 38,9 triệu tấn năm 2009 lên 42,7 triệu tấn năm 2019, với tốc độ tăng bình quân khoảng 4,75% năm. Tuy nhiên từ năm 2009 đến năm 2015 diện tích lúa gạo đạt cao nhất 7,83 triệu ha, sản lượng đạt 45,1 triệu tấn. Từ năm 2015 đến nay diện tích lúa gạo ở Việt Nam giảm dần từ 7,8 triệu ha (2015) xuống còn 7,7 triệu ha ( năm 2017), sản lượng lúa gạo cũng giảm theo. Tuy năng suất sản lượng có xu hướng giảm nhưng diện tích lúa có chất lượng gạo thơm ngon ngày càng tăng, đặc biệt là giống địa phương có chất lượng tốt ngày càng được ưa chuộng. Năng suất lúa của nước ta đứng thứ 12 trên thế giới và là một trong những nước trên có khả năng cải thiện năng suất lúa gạo. Năng suất lúa của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0