intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong nhân quýt ngọt không hạt nhằm hoàn thiện qui trình nhân giống quýt phục vụ cho sản xuất tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BÁCH CHIẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG NHÂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BÁCH CHIẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG NHÂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành : Khoa học cây trồng Mã số : 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO THANH VÂN THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Bách Chiến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đào Thanh Vân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; Trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình giúp tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này. Tác giả Nguyễn Bách Chiến
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu và yêu cầu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn ............................................................. 4 1.1.1. Cơ sở của sử dụng gốc ghép trong nhân giống cây ăn quả ..................... 4 1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép .................................................. 5 1.1.3. Cơ sở của sử dụng giá thể trong trồng trọt.............................................. 8 1.2. Nguồn gốc và phân loại và đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt ....... 9 1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 9 1.2.2. Phân loại ................................................................................................ 10 1.2.3. Đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt ............................................. 12 1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt .......................................................... 13 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới .................................. 13 1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam ......................... 15 1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài................................ 19 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19 1.4.2. Đặc điểm một số giống quýt không hạt ................................................ 33 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 40
  6. iv 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 40 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 40 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 40 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 40 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 40 2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 40 2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 42 2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 44 2.6. Kỹ thuật tiến hành .................................................................................... 44 2.6.1. Chọn cây, chọn cành để lấy mắt ghép................................................... 44 2.6.2. Kỹ thuật ghép ........................................................................................ 44 2.7. Đặc điểm của một số đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................... 45 2.7.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 45 2.7.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47 3.1. Nghiên cứu anh hưởng của gốc ghép và giá thể bầu giâm đến khả năng sinh trưởng của mầm ghép giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 47 3.1.1. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt ngọt không hạt ................................................................................................. 47 3.1.2. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ cây ghép sống của quýt ngọt không hạt ......................................................................................... 52 3.1.3. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao mầm ghép.................................................................................................. 54 3.1.4. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái ra lá mầm ghép quýt ngọt không hạt ......................................................................................... 55
  7. v 3.1.5.Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến một số chỉ tiêu của mầm ghép cây quýt ngọt không hạt ......................................................................... 57 3.1.6. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ xuất vườn của quýt ngọt không hạt ................................................................................................. 58 3.1.7. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tình hình sâu bệnh hại trên trên vườn ươm cây quýt ngọt không hạt ......................................................... 60 3.2. Nghiên cứu khả năng nhân giống và đặc điểm hình thái một số giống quýt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ................................................. 61 3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống quýt trên vườn ươm nhân giống bằng phương pháp ghép tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........ 61 3.2.7. Tình hình sâu bệnh hại của một số giống trên trên vườn ươm ............. 67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 72
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CC : Chiều cao CT : Công thức CV : Coefficient of variation - Hệ số biến động ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc LSD : Least significant difference - Chênh lệch nhỏ nhất NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TB : Trung bình TE : Trace Elements - Các nguyên tố trung, vi lượng TT : Thứ tự TSS : Total Suspended Solids - Chất rắn lơ lửng trong nước UBND : Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các loài cam quýt trồng phổ biến trong sản xuất ........................... 11 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới trong các năm qua .............. 14 Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập quýt trên thế giới từ 2007 - 2016 .................. 14 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất quả có múi ở Việt Nam trong các năm qua ..... 15 Bảng 1.5. Hiện trạng sản xuất cây quýt tại tỉnh Tuyên Quang năm 2017 ...... 18 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt ngọt không hạt sau ghép 10 ngày .................................................. 47 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt ngọt không hạt sau ghép 20 ngày .................................................. 48 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt ngọt không hạt sau ghép 30 ngày .................................................. 50 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ bật mầm của quýt ngọt không hạt ............................................................................... 51 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ cây ghép sống của quýt ngọt không hạt ....................................................................... 53 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao mầm ghép quýt ngọt không hạt..................................... 54 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến động thái ra lá trên mầm ghép quýt ngọt không hạt ..................................................... 55 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến một số chỉ tiêu mầm ghép cây quýt ngọt không hạt trước khi xuất vườn ...................... 57 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tỷ lệ xuất vườn của quýt ngọt không hạt ....................................................................... 59 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tình hình sâu bệnh hại trên quýt ngọt không hạt ............................................................... 60 Bảng 3.11. Tỷ lệ bật mầm của một số giống quýt trên vườn ươm ................. 61
  10. viii Bảng 3.12. Tỷ lệ ghép sống của một số giống quýt sau ghép trên vườn ươm ...... 62 Bảng 3.13. Động thái tăng trưởng chiều cao mầm ghép của một số giống quýt trên vườn ươm ....................................................................... 63 Bảng 3.14. Động thái ra lá của một số giống quýt trên vườn ươm................. 64 Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu cành ghép khi xuất vườn của một số giống quýt ...... 65 Bảng 3.16. Đặc điểm kích thước lá của một số giống quýt trên vườn ươm ... 66 Bảng 3.17. Đặc điểm hình thái lá của một số giống quýt trên vườn ươm ...... 66 Bảng 3.18. Tỷ lệ xuất vườn của một số giống quýt trên vườn ươm ............... 67 Bảng 3.19. Ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể đến tình hình sâu bệnh hại trên quýt ngọt không hạt ............................................................... 67
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi... ) là loại cây ăn quả quan trọng của nhiều nước trên thế giới và được sản xuất với khối lượng lớn nhất trong các loại cây ăn quả. Sản lượng quả có múi hàng năm đạt trên 100 triệu tấn, trong đó cam là loài được sản xuất nhiều nhất (khoảng 64 triệu tấn), tiếp theo là quýt (15,5 triệu tấn), còn lại là các quả có múi khác: chanh, bưởi.... Sản xuất quả có múi vẫn đang tiếp tục tăng do thu nhập của người dân ở một số quốc gia tăng nhanh như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước Đông Âu, các nước ASEAN... Ở nước ta cây ăn quả có múi cũng được coi là một trong những cây ăn quả chủ lực để phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa. Hiện tại, về diện tích và sản lượng quả có múi đang đứng đầu trong các loại quả. Tuy chất lượng quả có múi của nước ta chưa cao, song tiêu thụ quả có múi ở nước ta cũng ngày càng tăng, cung không đủ cầu và hàng năm nước ta vẫn phải nhập một lượng quả có múi rất lớn từ nước ngoài. Do vậy, việc đẩy mạnh phát triển cây có múi đủ về lượng, tăng về chất vẫn đang đặt ra như một nhu cầu tất yếu và cấp bách, trước mắt là để giảm số lượng nhập khẩu, sau đó là tiến tới xuất khẩu. Nước ta có điều kiện đất đai, khí hậu đa dạng thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây có múi. Ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước đều trồng được trồng các cây ăn quả có múi: cam, chanh, quýt, bưởi... Tuy nhiên, sản xuất quả có múi ở nước ta nói chung và ở miền Bắc nói riêng còn nhiều khó khăn, hạn chế cần được giải quyết, trong đó phải kể đến là giống, kỹ thuật canh tác và phòng chống sâu, bệnh. Quýt là cây ăn quả có múi quan trọng, ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng quýt nổi tiếng: quýt Lục Yên (Yên Bái), quýt Bắc Sơn (Lạng Sơn), quýt Quang Thuận (Bắc Cạn)… các giống trồng ở vùng này hầu hết là giống địa phương, chất lượng không cao và đặc biêt quả nhiều hạt (15 – 25 hạt/quả). Trong các năm qua, một số giống quýt ngọt không hạt đã được nhập nội và trồng thử nghiệm tại Phủ Quì (Nghệ An) và Cao Phong (Hòa Bình), Đại
  12. 2 Từ (Thái Nguyên), Bạch Thông (Bắc Kạn)... đã cho năng suất và chất lượng tốt, đặc biệt là số hạt trong quả rất ít (0 - ≤ 5 hạt/quả), đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Năm 2018, cây quýt ở huyện Hàm Yên chỉ có 76,36 ha với diện tích cho thu hoạch là 40,21 ha, sản lượng là 341,79 tấn quả. Quýt ở huyện Hàm Yên chủ yếu là giống địa phương vị ngọt pha chua và có nhiều hạt (15 - 25 hạt/quả). Để làm phong phú thêm cơ cấu các giống quýt chất lượng tốt, không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong nhân giống nhằm nhân nhanh và phát triển giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang là cần thiết và có cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ các lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” đã được tiến hành trong năm 2018 tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 2. Mục tiêu và yêu cầu 2.1. Mục tiêu Xác định một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong nhân quýt ngọt không hạt nhằm hoàn thiện qui trình nhân giống quýt phục vụ cho sản xuất tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 2.2. Yêu cầu - Đánh giá ảnh hưởng của gốc ghép và giá thể bầu đến khả năng nhân giống quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. - Đánh giá khả năng nhân giống một số giống quýt bằng phương pháp ghép tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của mầm ghép trên vườn ươm của quýt ngọt không hạt tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
  13. 3 - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu về nhân giống cây có múi, là cơ sở khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật hiệu quả áp dụng trong thực tế sản xuất cho người dân. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác xác định cơ cấu giống cây có múi tại đạt hiệu quả hơn trong điều kiện đặc thù của địa phương cũng như các vùng có điều kiện tương tự. - Kết quả nghiên cứu giống mới và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất cây có múi ở Hàm Yên sẽ góp phần nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn 1.1.1. Cơ sở của sử dụng gốc ghép trong nhân giống cây ăn quả Ghép là sự kết hợp của cơ quan dinh dưỡng của cùng một cây hay là các phần khác nhau của thân, cành của các cây cùng họ, có quan hệ họ hàng gần gũi tạo thành một tổ hợp mới là cây ghép. Khi ghép mô của thân cây hay cây cùng loài gần nhau có thể tiếp hợp với nhau nhờ sự hoạt động của tượng tầng. Sau này ở cây ghép mới, phần trên mặt đất phát triển từ cành ghép, còn bộ rễ từ gốc ghép. Cây con có thể gồm ba phần: Cành ghép, đoạn nói và gốc ghép (Vũ Công Hậu, 1990) Khi ghép phải áp sát phần tượng tầng của gốc ghép và cành ghép với nhau, trước tiên những tế bào bị thương tổn của hai mặt cắt hình thành lớp ngăn cách màu nâu, sau đó các tế bào nhu mô dưới lớp ngăn cách ấy phân chia rất nhanh, hình thành mô liên hợp giữa cành ghép và gốc ghép, đồng thời lớp ngăn cách dần dần biến mất, các tế bào mới sinh sản của cành ghép và gốc ghép liên hệ với nhau, do đó chất dinh dưỡng của cành ghép chịu ảnh hưởng của tế bào bên cạnh của gốc ghép mà phân hóa thành mô tương tự (Vũ Công Hậu, 2000; Hoàng Ngọc Thuận, 2001) Những tế bào mới sinh của cành ghép tương ứng với mạch dẫn... cứ như thế sẽ làm cho các loại mô tế bào của cành ghép và gốc ghép có mối liên hệ tương ứng và hình thành của một thể cộng sinh mới, cành ghép và gốc ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định. Cành ghép và gốc ghép hình thành lớp tiếp hợp càng chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ thì sự tiếp hợp càng được củng cố, sự trao đổi giữa chất dinh dưỡng vô cơ của gốc ghép và chất dinh dưỡng hữu cơ của cành ghép càng dễ dàng; hay nói cách khác: khi nhân giống bằng phương pháp ghép người ta cũng lấy được một cành của cây mẹ, nối cành ghép vào cây khác gọi là gốc ghép và cắt bỏ hết những cành lá bên trên của
  15. 5 gôc ghép để cho bộ phận rễ của gốc ghép chỉ còn chức năng nuôi sống cành ghép (Phạm Văn Côn, 1997; Vũ Công Hậu, 1990) Sở dĩ cành ghép có thể nối và sống được trên gốc ghép là vì cả cành và gốc ghép đều có mô phân sinh đó là những tế bào non, khi bóc vỏ một phần dính vào với vỏ một phần còn lại phủ trên trục gỗ trắng dưới vỏ. Khi ghép bằng cành hoặc ghép bằng mắt một phần của mô phân sinh của cành ghép tiếp xúc với một phần của mô phân sinh của gốc ghép và tạo nên một loại mô mới gọi là mô tiếp hợp nhờ đó mà việc trao đổi nhựa giữa cành ghép và gốc ghép diễn ra liên tục và tạo nên một cây ghép hoàn chỉnh (Vũ Công Hậu, 1990; Hoàng Ngọc Thuận và Trần Thế Tục, 1993). Gốc ghép cho cây có múi có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm cây ăn quả, đặc biệt là khả năng chống chịu với các yếu tố bất lợi của môi trường, cũng như sự gây hại của sâu, bệnh. Do vậy việc sử dụng gốc ghép hợp lý sẽ có tác động tích cực đến chất lượng và tuổi thọ vườn cây. (Phạm Văn Lin, 2017). Trong lịch sử nghề làm vườn, hàng loạt giống đã được trồng bằng phương pháp ghép: vải, nhãn, mơ, cam... ở nước ta từ những năm 60 của thế kỷ trước ở các Nông trường Quốc doanh (Vũ Mạnh Hải, 1995; Vũ Công Hậu, 2000). Nghề trồng cam ở Braxin và một số nước Nam Mỹ một thời điêu đứng về sự tàn phá có tính hủy diệt của bệnh Tristera, nhờ công trình nghiên cứu về gốc ghép chống bệnh và chọn được các tổ hợp ghép, gốc ghép sạch bệnh virus đã phục hồi lại nghề trồng cam ở Braxin. 1.1.2. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép Ghép là phương pháp nhân giống theo đó người ta lấy từ một hoặc nhiều cây mẹ, giống tốt, đang sinh trưởng, những phần như đoạn cành, khúc rễ, mầm ngủ… rồi nhanh chóng và khéo léo lắp đặt vào vị trí thích hợp trên cây khác gọi là cây gốc ghép; sau đó chăm sóc để phần ghép và gốc ghép liền lại nhau, tạo ra một cây mới. Trong đó, cây gốc ghép thông qua bộ rễ có chức năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có chức năng sinh trưởng và tạo ra sản phẩm. Có các phương pháp ghép cơ bản
  16. 6 như sau: Ghép cành, ghép mắt, ghép đỉnh sinh trưởng, ghép rễ… (Đào Thanh Vân và Nguyễn Văn Vượng, 2015) Sự phát triển của khoa học hóa nông nghiệp, công nghệ chất dẻo, sự phát triển công nghệ sinh học, sinh lý thực vật và di truyền học thực vật đã ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của kĩ thuật ghép cây. Hiện nay có thể ghép cây trong ống nghiệm (vi ghép) để tạo nên cây sạch bệnh. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng (Microshoot tip grafting) được Murashige áp dụng lần đầu tiên vào năm 1972 sau đó được cải tiến hoàn chỉnh hơn bởi Navarro 1975, 1976, 1980, 1981 và Hong Ji Su 1984. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng bao gồm các giai đoạn: chuẩn bị gốc ghép, chuẩn bị đỉnh sinh trưởng, vi ghép nuôi cây trong ống nghiệm và sau đó đem trồng ra vườn ươm, trong nhà lưới (green house). Khi ghép, bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc ghép và mắt ghép liền với nhau. Sau đó các mô mềm ở chỗ tiếp xúc giữa phần ghép và gốc ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn (bó libe và bó mạch gỗ) do đó nhựa nguyên và nhựa luyện lưu thông, cây ghép phát triển bình thường (Nguyễn Văn Luật, 2006). Để ghép thành công, các cây gốc ghép và phân ghép phải có quan hệ họ hàng gần gũi và trong khi ghép bắt buộc tượng tầng của gốc ghép và phần ghép phải tiếp xúc với nhau, nghĩa là các tế bào tượng tầng phải xen kẽ vào nhau. Như vậy, cấu tạo của các lớp tế bào phải tương đồng, sự hoạt động phải đồng pha với nhau. Ngoài kĩ thuật ghép, điều kiện môi trường, sức sinh trưởng và hình thái của cây cũng là những yếu tố quyết định đến khả năng ghép sống (Dẫn theo Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003). Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học do có quan hệ ảnh hưởng qua lại với nhau và do đó cũng có hiện tượng bất hòa hợp giữa gốc ghép và phần ghép. Sức hợp sinh học có thể xảy ra không chỉ trong cùng loài, hay trong cùng một giống mà cũng có thể đạt được khi ghép các cây khác nhau cả về bộ và họ thực vật.
  17. 7 Phần ghép và gốc ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức tiếp hợp và mối quan hệ dẫn truyền của chúng quyết định. Cây ghép sinh trưởng tốt là nhờ gốc ghép cung cấp nước, muối khoáng và dinh dưỡng vi lượng khác cho các quá trình trao đổi chất trong cây. Phần ghép được duy trì trên mặt đất tạo nên khung tán và bộ lá đóng vai trò chủ yếu trong quá trình quang hợp tạo nên dòng nhựa luyện nuôi cây. Lợi dụng tính cộng sinh này, để tạo nên một cây ghép khỏe thì việc chọn lựa tổ hợp gốc ghép - phần ghép là hết sức quan trọng. Việc chọn được tổ hợp ghép tốt sẽ cho những tác dụng cộng hưởng, việc chọn được tổ hợp ghép không phù hợp sẽ có tác dụng ngược lại (Hoàng Ngọc Thuận, 2001; Trần Thế Tục, 1998). Có nhiều cây dùng làm gốc ghép cho cây có múi. Ở miền Nam dùng cam mật, chanh Volca... ở miền Bắc dùng bưởi, chấp, quýt và một số gốc ghép mới... Quan hệ qua lại giữa gốc ghép và phần ghép là sâu sắc và toàn diện trong mọi quá trình sinh lý của cây nhưng không thay đổi tính di truyền của nhau. Về mặt di truyền, phần ghép sao chép đầy đủ đặc tính di truyền của cây mẹ cần nhân giống. Mặc dù sự tác động qua lại giữa gốc ghép và phần ghép sẽ làm cho phần ghép chịu ảnh hưởng ít nhiều của gốc ghép như: tuổi thọ, quá trình phân hóa hoa sớm hay muộn, sinh trưởng mạnh hay yếu, tính chịu hạn, chịu úng, chịu mặn, năng suất và phẩm chất, không di truyền lại cho thế hệ sau…. Gốc ghép càng khỏe, càng thích ứng với điều kiện sinh thái địa phương và tiếp hợp tốt với cành hoặc mắt ghép sẽ cho cá thể ghép có tuổi thọ và sản lượng cao. Đôi khi ta gặp trường hợp sau ghép, nhất là ở vùng lạnh với kiểu ghép mắt, cây ghép thay đổi nhiều về hình thái bên ngoài như lá, hình dạng và chất lượng quả. Hiện tượng này được giải thích do quá trình đột biến tự nhiên của mắt ghép dưới tác động của các yếu tố bên ngoài, hoàn toàn không phải do tác động tương hỗ giữa gốc ghép và phần ghép tạo nên (Trần Thế Tục, 1998). Hiện nay, trong nhân giống cây có múi thì phương pháp ghép chẻ bên được áp dụng nhiều vì với kiểu ghép này tượng tầng của cành ghép và tượng
  18. 8 tầng của gốc ghép được tiếp xúc với diện tích lớn nhất, tạo điều kiện cho việc phân chia tế bào và tiếp hợp mạnh mẽ giữa các bộ phận ghép, dẫn đến tỷ lệ ghép sống, tỷ lệ đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao. (Đào Thanh Vân và Nguyễn Văn Vượng, 2015) 1.1.3. Cơ sở của sử dụng giá thể trong trồng trọt Giá thể là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ thoáng khí. Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định bởi những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất nhỏ, không chứa được nhiều nước và oxi. Ngược lại sỏi thô tạo ra những khoảng trống khá lớn, nhiều không khí nhưng mất nước nhanh (Hoàng Ngọc Thuận, 2001). Giá thể có những đặc điểm giữ nước cũng như thoáng khí, có pH trung tính và có khả năng ổn định pH, thấm nước dễ dàng, bền và có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi trường, nhẹ và rẻ rất thông dụng. Giá thể thì có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn (cỡ hạt đậu), đá trân châu,…Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại. Vì vậy, trồng cây trong giá thể, dinh dưỡng được cung cấp cho cây thông qua phân bón trộn trong giá thể và bón thúc. Giá thể được để trong những khay chậu. Khay chậu có thể là gỗ, đất nung, Sành sứ,…tùy vào điều kiện mà người trồng có thể chọn lựa và sử dụng theo sở thích của mình (Hoàng Ngọc Thuận, 2001). Khi nghiên cứu về giá thể cho bầu giâm, Đào Thanh Vân và Nguyễn Văn Vượng (2015) cho biết: Giá thể là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây trồng. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý nghĩa đặc biệt đối với cây trồng. Giá thể được sử dụng hiện nay gồm: than củi, gạch nung, rêu, xơ dừa, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ, trấu hun, sỏi, đất, bã nấm...., * Mùn xơ dừa: Là giá thể tơi xốp, thoáng khí, dễ thấm nước, giữ ẩm cao, không mang mầm bệnh, chứa nhiều vi sinh vật có lợi cho đất, rẻ tiền, dễ kiếm. Tuy nhiên cũng có nhược điểm thoát nước nhanh, chóng mục, vì vậy dễ bị sâu bệnh.
  19. 9 * Trấu hun: Rẻ, dễ làm, thoát nước, nhẹ dễ vận chuyển, cung cấp chất khoáng, làm cứng cây. Tuy nhiên không có chất hữu cơ, kém dinh dưỡng, hấp thụ nhiệt mạnh nên chỉ dùng cho giâm cây bằng hom và trồng cây giai đoạn đầu. Các ứng dụng kỹ thuật trồng cây con trong túi nilông trong nhà lưới có mái che đã đạt được kết quả cao. Phương pháp này đã được phổ biến trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong sản xuất cây giống, Từ các cải tiến về kỹ thuật vườn ươm, đã trở thành một nghề kinh doanh, một số nông dân sản xuất cây con với số lượng lớn không những để tự túc giống cây mà còn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. 1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của giống quýt ngọt không hạt) 1.2.1. Nguồn gốc Cam quýt có lịch sử trồng trọt từ lâu đời sau, đã có nhiều nghiên cứu về nguồn gốc của cam quýt, phần lớn đều nhất trí rằng cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Hymalaya, Trung Quốc, vùng quần đảo Philipine, Malaysia, miền Nam Indonêxia và kéo dài đến lục địa Úc. Những báo cáo gần đây nhận định rằng, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam quýt quan trọng, tại đây còn có nhiều loài cam quýt hoang dại (Trần Như Ý và cs, 2000) Trước đây có vài nghiên cứu cho rằng loài chanh Yên (Citrus medica L.), phật thủ (Citrus medica Var. ) có thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải hoặc Bắc Phi. Nhưng hiện nay minh chứng được sáng tỏ, Citrus medica có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc (Dẫn theo Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003). Cam ngọt (Citrus sisnensis Osbeck ), được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonêxia, sau đó cũng giống như các loài Citrus media được mang đến trồng ở châu Âu và Địa Trung Hải, châu Phi vào cuối thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 (Nagai và Tanigawa. 1928). Giống cam nổi tiếng thế giới “Washington Navel”, ở Việt Nam vẫn thường gọi là cam Navel được báo cáo là đang đột biến tự nhiên từ một giống cam ngọt, giống này được phát hiện ở
  20. 10 Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc năm 1928, ở Frorida (Mỹ) năm 1983, ở California năm 1970 và nó rất nổi tiếng ở Washington (Dẫn theo Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình, 2003). Các giống bưởi (Citrus grandis) có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn Độ. Một thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này tới trồng ở Caribe, sau đó được các thủy thủ được giới thiệu ở Palestin vào năm 900 sau Công nguyên và ở châu Âu sau thời gian đó (Wakana, 1998 ). Bưởi chùm (Citrus paradisi) được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự nhiên ở bưởi, nó xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas miền Tây Ấn Độ và được trồng lần đầu tiên ở Florida Mỹ năm 1809 và trở thành một trong những loại quả chất lượng cao ở châu Mỹ. Tóm lại, cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, sự lan trải của cam quýt đến thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc chiến tranh trước đây. Cam quýt được di chuyển đến châu Phi từ Ấn Độ bởi các thuyền buôn, di chuyển đến châu Mỹ và bởi các nhà thám hiểm và thuyền buôn người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. 1.2.2. Phân loại Cam quýt thuộc bộ cam (Rutales), họ cam (Rutaceae), được phân chia làm 130 giống (genera) với những đặc điểm chung như cây có bầu lọc nổi trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh hình răng cưa, quả thảo gồm hai hay nhiều noãn bên trong, 130 giống này nằm trong họ phụ khác nhau, trong đó họ phụ hoa hồng (Aurantirideae) là có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn dưới họ phụ Aurantirideae có tộc Citereae (28 giống) và tộc phụ Citrnae (13 giống), 3 nhóm: “tiền cam quýt”, “gần cam quýt” và nhóm “cam quýt thật sự” (True Citrus group) được phân bố từ Citreace và tộc phụ Citrnae (Trần Như Ý và cs, 2000). Sự phân loại cam quýt khá phức tạp vì có các yếu tố như: có rất nhiều giống (Cultivars) trong sản xuất và các dạng con lai của giống này (Hybrids), hiện tượng hạt đa phôi, đột biến và hiện tượng đa phôi cũng là những nhân tố gây khó khăn cho phân loại cam quýt. Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2