intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chế tạo màng nano kim loại quý và tìm hiểu khả năng ứng dụng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:76

104
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn, tác giả sử dụng polyol là ethylene glycol để khử muối H2PtCl6 tạo màng Pt trên đế silic. Màng sau khi tạo thành được xử lý nhiệt để phân hủy hết các thành phần hữu cơ còn sót lại đồng thời tăng cường độ bám dính lên đế. Các đặc tính cấu trúc, hình thái và tính chất được nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết. Cuối cùng màng được thử nghiệm trong chế tạo cảm biến sinh học thông qua nghiên cứu khả năng chức năng hóa bề mặt và khả năng đính kết với một số phân tử sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Chế tạo màng nano kim loại quý và tìm hiểu khả năng ứng dụng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Trịnh Xuân Sỹ CHẾ TẠO MÀNG NANO KIM LOẠI QUÝ VÀ TÌM HIỂU  KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội, Năm 2014
  3. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Trịnh Xuân Sỹ CHẾ TẠO MÀNG NANO KIM LOẠI QUÝ VÀ TÌM HIỂU  KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Vật lý chất rắn Mã số: 60440104 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hải
  4. Hà Nội, Năm 2014
  5. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc nhất PGS.TS.   Nguyễn Hoàng Hải, người đã đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ   em hoàn thành luận văn này. Xin bày tỏ  lòng cảm  ơn sâu sắc đến anh Lưu Mạnh Quỳnh đã đóng góp   những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thí nghiệm và hoàn thiện luận văn. Em cũng gửi lời cảm  ơn chân thành tới các Thầy, Cô, các anh chị và các   bạn học viên thuộc Bộ môn Vật lý Chất rắn, Trung tâm Khoa học Vật liệu, khoa   Vật lý của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã   hỗ trợ, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu về kết quả của luận văn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới bạn bè và những người   thân trong gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ  em trong suốt quá trình học tập   cũng như hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 12 năm 2014            Học viên                   Trịnh Xuân Sỹ
  6. MỤC LỤC
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT CVD (chemical vapor deposition) Lắng đọng pha hơi hóa học XRD (X­Ray Diffraction ) Nhiễu xạ tia X SEM (Scanning Electron  Kính hiển vi điện tử quét Microscope) EDX hoặc EDS (Energy­dispersive  Phổ tán sắc năng lượng tia X  X­ray spectroscopy) AFM (Atomic force microscopy) Kính hiển vi lực nguyên tử  FTIR (Fourier transform infrared  Quang phổ hồng ngoại chuyển đổi  spectroscopy) Fourier SAM (self­assembled monolayer) Đơn lớp tự sắp xếp 4­ATP 4­Aminothiophenol 1­Ethyl­3­(3­dimethylaminopropyl) EDC ethylcarbodiimide  PBS Phosphate­buffered saline EG Ethylene glycol GA Glycolaldehyde  
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Tên hình vẽ Trang Hình 1.1. Một số phương pháp chế tạo màng mỏng 8 Hình 1.2. Sơ đồ hệ bốc bay nhiệt 9 Hình 1.3. Sơ đồ hệ bốc bay chùm điện tử 10 Hình 1.4. Sơ đồ hệ phún xạ 11 Hình 1.5. Sơ đồ phương pháp CVD 13 Hình 1.6. Sơ đồ phương pháp mạ điện 14 Hình 1.7. Các bộ phận chính của một cảm biến sinh học 20 Hình 1.8. Mô hình màng sau khi được chức năng hóa 24 Hình 2.1. Sơ đồ chế tạo màng Pt bằng phương pháp khử polyol 29 Hình 2.2. Nhiễu xạ tia X 31 Hình 2.3. Thiết bị kính hiển vi điện tử quét Jeol 5410 LV tại Trung  33 tâm Khoa học Vật liệu Hình 2.4. Mô hình đo kính hiển vi lực nguyên tử 35
  9. Tên hình vẽ Trang Hình 2.5. Sơ đồ hệ đo biên dạng đầu dò hình kim 36 Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ màng Pt trước khi ủ nhiệt 40 Hình 3.2. Giản đồ nhiệt xạ của màng Pt khi nung ở các nhiệt độ  41 khác nhau Hình 3.3. Phổ EDX của mẫu trước khi nung 43 Hình 3.4. Phổ EDX của mẫu nung ở 450°C 43 Hình 3.5. Ảnh SEM màng Pt chế tạo ở 140°C trước khi nung 44 Hình 3.6. Ảnh SEM màng Pt chế tạo ở 140°C sau khi nung ở  44 450°C. (a) cấu trúc màng, (b) các đám hạt Hình 3.7. Ảnh SEM mẫu chế tạo ở 160°C 46 Hình 3.8. Ảnh AFM của mẫu chế tạo ở 140°C sau khi nung 46 Hình 3.9. Kết quả đo độ dày màng bằng Alpha­Step 47 Hình 3.10. Phổ FTIR (a) 4­ATP trên đế Silic (b) màng Pt sau khi  49 được chức năng hóa bằng 4­ATP Hình 3.11. Hình ảnh mô tả màng Pt sau khi được chức năng hóa 50 Hình 3.12. Phổ Raman của màng Pt và màng Pt sau khi chức năng  51 hóa bằng 4­ATP
  10. Tên hình vẽ Trang Hình 3.13. Phổ FTIR của màng Pt gắn kết enzyme 53 Hình 3.14. Phổ FTIR của màng Pt gắn axit citric ở thang đo (a) 500  55 – 4000 cm­1 (b) 1200 – 2200 cm­1
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Bảng Trang Bảng 2.1. Danh sách các hóa chất sử dụng 29 Bảng 3.1. Các kết quả tính kích thước hạt theo các đỉnh nhiễu xạ 40 Bảng 3.2. Kết quả các kích thước của hạt ở nhiệt độ 300°C. 41 Bảng 3.3. Kết quả các kích thước của hạt ở nhiệt độ 450°C. 42 Bảng 3.4.  Vị  trí các mode dao động của 4­ATP nguyên chất và  50 màng Pt đã được chức năng hóa Bảng 3.5. Vị  trí đỉnh Raman của 4­ATP nguyên chất và màng Pt  52 sau khi được chức năng hóa bằng 4­ATP
  12. MỞ ĐẦU Hiện nay, lắng đọng màng kim loại vẫn đang là một chủ  đề  quan trọng,   thu hút được nhiều sự  quan tâm từ  cả  trong và ngoài nước. Bên cạnh các kỹ  thuật lắng đọng thông thường, các phương pháp tiếp cận mới liên tục được tìm  hiểu và nghiên cứu, đã không những giải quyết được nhiều khó khăn trước đây   mà còn tác động mạnh lên khả năng ứng dụng của màng kim loại trong thực tiễn.   Một trong số  những phương pháp mới gây được sự  chú ý gần đây là phương  pháp lắng đọng màng kim loại sử dụng phản ứng khử muối. Chúng ta biết rằng   các phản  ứng hóa học khử  muối có thể  tạo ra kim loại nguyên chất  ở  nhiệt độ  thấp. Vì vậy chúng đã được ứng dụng rộng rãi để chế tạo các hạt nano kim loại   [26, 40, 47] nhưng lại rất hiếm khi được sử dụng trong việc lắng đọng màng do  hiện tượng các mầm kim loại thường hình thành và lớn lên trong lòng chất lỏng  và tạo thành hạt kim loại thay vì thành màng. Tuy nhiên nếu kiểm soát sao cho  mầm kim loại hình thành và phát triển trên bề mặt chất nền thì có thể thu được   màng kim loại với chất lượng tốt ở nhiệt độ thấp.  Platin là một kim loại quý, có nhiều  ứng dụng quan trọng trong các lĩnh   vực khác nhau. Pt có tính trơ, rất ít bị  ăn mòn, dẫn điện tốt và khả  năng xúc tác  hiệu quả trong nhiều phản ứng hóa học, nên thường được sử dụng trong các hệ  thống chuyển đổi năng lượng như pin năng lượng mặt trời [41, 50, 56, 59, 65], tế  bào nhiên liệu (fuel cells) [3, 7, 19, 53, 57] và cả  trong cảm biến sinh học [3, 35,   38]. Trong nhiều  ứng dụng, Pt thường dùng dưới dạng màng. Màng Pt có thể  được lắng đọng bằng nhiều phương pháp hóa lý khác nhau. Nó có thể được chế  tạo từ kim loại Pt nguyên chất sử dụng phương pháp phún xạ magnetron [39, 57],   lắng đọng pha hơi hóa học [32, 49, 56] bốc bay chùm  điện tử hay bốc bay nhiệt.   Nó cũng có thể  chế  tạo từ  dung dịch muối Pt hay axit chloroplatinic sử  dụng   phương pháp lắng đọng điện hóa [12, 61] hoặc mạ hóa học [14, 15, 31, 72]. Mỗi   12
  13. phương pháp này đều có những giới hạn và nhược điểm riêng. Chẳng hạn, phún  xạ  magnetron và bốc bay chùm điện tử yêu cầu chân không và năng lượng cao,  làm tăng đáng kể chi phí chế tạo. Lắng đọng điện hóa thì cần đế  có độ  dẫn tốt   và độ   ổn định cao trong dung dịch điện giải, trong khi đó lắng mạ  hóa học lại  cần một lớp kim loại hoạt động trên bề mặt của chất nền. Trong thời gian gần đây, phương pháp khử  polyol muối Pt bắt đầu được  sử  dụng rộng rãi để  lắng đọng màng Pt. Đây là phương pháp đơn giản   chỉ  sử  dụng các phản ứng hóa học thuần túy nên chi phí rẻ, không yêu cầu các thiết bị  phức tạp hay môi trường chế  tạo đặc biệt, mà vẫn thu được màng kim loại có   chất lượng tốt, thích hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau. Trước đó, phương pháp  polyol chủ yếu dùng để chế tạo các hạt nano kim loại [10, 60, 63], rất ít nghiên   cứu trong việc chế tạo màng. Kurihara và các đồng sự  đã có một báo cáo ngắn  gọn về lắng đọng màng kim loại bao gồm Co, Ni, Rh, Re,W, Pt, và Au trên nền   các đế  không dẫn khác nhau như  pyrex, kapton, teflon, sợi graphit, sợi cacbon,   bằng cách nhúng các đế  này vào trong hỗn hợp dung dịch phản  ứng của muối   kim loại [44]. Màng sau khi chế  tạo có cấu trúc nano với kích thước tinh thể  trung bình khoảng 10 nm. Hiện nay, đã có nhiều công trình trình sử dụng phương  pháp khử  polyol để  lắng đọng màng Pt như  một phương pháp đơn giản và tiết   kiệm [41, 65, 66]. Tuy nhiên đa số các nghiên cứu này đều chỉ tập trung ứng dụng   vào pin mặt trời, gần như chưa có một báo cáo nào thử  nghiệm ứng dụng trong   những lĩnh vực khác, đặc biệt là lĩnh vực sinh học. Vì vậy nhằm mục đích tìm  hiểu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các tính chất của màng Pt được chế  tạo  bằng phương pháp polyol trên đế silic đồng thời thử nghiệm ứng dụng trong chế  tạo cảm biến sinh học với tên đề tài của luận văn là: “Chế tạo màng nano kim loại quý và tìm hiểu khả năng ứng dụng” 13
  14. Trong luận văn, chúng tôi sử  dụng polyol là ethylene glycol để  khử  muối  H2PtCl6  tạo màng Pt trên đế  silic. Màng sau khi tạo thành được xử  lý nhiệt để  phân hủy hết các thành phần hữu cơ  còn sót lại đồng thời tăng cường độ  bám  dính lên đế. Các đặc tính cấu trúc, hình thái và tính chất được nghiên cứu một  cách cụ  thể  và chi tiết. Cuối cùng màng được thử  nghiệm trong chế  tạo cảm   biến sinh học thông qua nghiên cứu khả năng chức năng hóa bề mặt và khả năng   đính kết với một số phân tử sinh học.  Như vậy mục tiêu chính của luận văn được đặt ra: ­ Chế tạo màng nano Pt bằng phương pháp khử polyol ­ Nghiên cứu cấu trúc, hình thái bề mặt và tính chất của màng được   tạo thành ­ Thử nghiệm khả năng ứng dụng trong chế tạo cảm biến sinh học Luận văn được chia làm các 3 phần:  Chương I: Tổng quan các phương pháp chế tạo màng Pt, tính chất  của Pt và giới thiệu về cảm biến sinh học  Chương II: Thực nghiệm – Quy trình chế tạo màng Pt, chức năng   hóa bề mặt màng và đính kết với một số phân tử sinh học  Chương III: Kết quả và thảo luận 14
  15. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về Platin Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt có số  nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Platin là một kim loại  chuyển tiếp quý hiếm. Mặc dù nó có sáu đồng vị  tự  nhiên, những platin vẫn là   một trong những nguyên tố hiếm nhất trong lớp vỏ Trái Đất với mật độ phân bố  trung bình khoảng 0,005 mg/kg. Platin thường được tìm thấy  ở  một số  quặng   niken và đồng, chủ  yếu là  ở  Nam Phi chiếm 80% tổng sản lượng trên toàn thế  giới. Platin thường được sử dụng trong làm chất xúc tác, trang thiết bị phòng thí  nghiệm, thiết bị điện báo, các điện cực, nhiệt kế điện trở, thiết bị  nha khoa, và   đồ trang sức. 1.1.1. Tính chất vật lý Platin là nguyên tố  thuộc chu kỳ VI, nhóm VIII B, có cấu hình electron là   [Xe]4f145d96s1. Khối lượng mol là 195 g/mol, có mạng lưới tinh thể lập phương   tâm mặt. Nhiệt độ nóng chảy của platin khoảng 1768°C, nhiệt độ sôi cỡ 3825°C.  Platin có màu trắng bạc, sáng bóng, là một trong những kim loại dẻo dai   nhất, dễ kéo sợi và dễ dát mỏng: 1g Pt có thể kéo thành sợi với chiều dài 5km và   có thể  dát mỏng platin tới độ  dày cỡ  micromet [2].  Platin ít bị  mài mòn nên rất  thích hợp để làm đồ trang sức mỹ nghệ. Kim loại này khó bị  ăn mòn, chịu được   nhiệt độ  cao và có tính dẫn điện  ổn định cho nên được sử  dụng trong các  ứng  dụng công nghiệp [17]. Tuy nhiên platin có thể bị ăn mòn bởi các halogen, xianua,  lưu huỳnh và dung dịch kiềm ăn da. Platin rất dễ hấp thụ hydro và oxy, ứng dụng  là vật liệu xúc tác trong các phản ứng hóa học. 15
  16. 1.1.2. Tính chất hóa học  Trạng thái oxi hóa phổ biến của platin là +2 và +4. Trạng thái +1 và +3 ít   phổ  biến hơn và thường  ổn định nhờ  liên kết kim loại trong dạng lưỡng kim   (hoặc đa kim). Platin là kim loại kém hoạt động nhất.  Ở  điều kiện thường, platin không  bị gỉ trong không khí, rất bền với oxi ngay cả khi nhiệt độ  cao. Tuy nhiên, platin  tác dụng với khí clo khi đun nóng và tác dụng chậm với brom lỏng  ở  nhiệt độ  thường. Platin không hòa tan trong axit clohidric và axit nitric, nhưng tan trong nước   cường toan để  tạo thành axit hexachloroplatinic H2PtCl6 theo phương trình phản  ứng [22]: Pt + 4HNO3 + 6HCl  →  H2PtCl6 +  4NO2 +  4H2O (1.1) Platin cũng có thể tan được trong axit HCl bão hòa Cl2  Pt + 2HCl (đặc, nóng) + 2Cl2 → H2[PtCl6] (1.2) Platin tác dụng với kiềm nóng chảy khi có mặt oxi hay chất oxi hóa khác.  Bởi vậy không được nấu chảy kiềm hay nung hỗn hợp chứa kiềm trong chén hay   bát làm bằng platin mà dùng chén hay bát bằng sắt niken hoặc bạc. Một điểm   đáng chú ý nữa là không được nung nóng các chén bát platin ở vùng giữa ngọn lửa  vì ở đó cacbon tác dụng với platin tạo thành cacbua. 1.1.3. Một số hợp chất Platin 1.1.3.1. Platin (II) chloride Platin (II) chloride là hợp chất của platin và clo có công thức PtCl 2. Đây là  tiền   chất   quan   trọng   để   điều   chế   các   hợp   chất   quan   trọng   khác   của   platin.   16
  17. Platinum(II) chloride có hai dạng tinh thể là α­PtCl2 và β­PtCl2, nhưng những tính  chất chính của chúng có nhiều điểm tương đồng như: màu nâu sẫm, không tan  trong nước và không mùi. PtCl2  có thể được điều chế  bằng cách nung nóng H2PtCl6 lên 350°C trong  không khí [24]: H2PtCl6  PtCl2 + Cl2 + 2 HCl (1.3) Ngoài ra PtCl2 cũng có thể thu được khi nung PtCl4 ở 450°C theo phản ứng  sau [71]: PtCl4  PtCl2 + Cl2 (1.4) Khi nung lên nhiệt độ  cao hơn cỡ  550°C PtCl2  sẽ  bị  phân hủy thành Pt  nguyên chất và khí clo. [74] 1.1.3.2. Platin (IV) chloride Platin (IV) chloride là hợp chất màu nâu có công thức là PtCl4. Platin (IV)  chloride dễ  tan trong nước, tạo thành aquaxit H 2[PtCl4(OH)2]  ở  trạng thái tự  do.  Khi có mặt HCl còn tạo nên H2[PtCl6] bền vững hơn. PtCl4 có thể thu được khi nung H2PtCl6: H2PtCl6  PtCl4 + 2 HCl (1.5) PtCl4  có   thể   bị   hydrat   hóa   để   trở   thành   tinh   thể   màu   đỏ   pentahydrate   PtCl4.5(H2O). Tinh thể này sẽ bị mất nước khi nung  ở 300°C trong luồng khi clo  khô. Pentahydrate có tính  ổn định và là dạng PtCl 4  thường được sử  dụng trong  thực tế. 17
  18. 1.1.3.3. Axit Chloroplatinic  Axit chloroplatinic hay axit hexachloroplatinic là hợp chất của platin có  công   thức   hóa   học   H2PtCl6  thường   tồn   tại   dưới   dạng   tinh   thể   hydrat   H2PtCl6.6H2O. Axit chloroplatinic là một trong những hợp chất hòa tan  ổn định   nhất của platin.  Tinh thể  H2PtCl6.6H2O có màu đỏ  nâu, chảy rữa trong không khí  ẩm, tan   trong nước cho dung dịch màu vàng, tan trong rượu và ete.  Dung dịch H2[PtCl6] tác  dụng   với   ion   Ag+  không   cho   kết   tủa   AgCl   mà   cho   kết   tủa   bạc   cloroplatinat   Ag2[PtCl6] màu đỏ tươi. Điều đó cho thấy rõ ràng nồng độ của ion Cl­ trong dung  dịch axit là rất bé, nghĩa là ion phức [PtCl6]2­ rất bền. H2PtCl6 thường được điều chế bằng cách cho platin nguyên chất vào nước  cường toan (hỗn hợp HCl và HNO3) theo phương trình (1.1) Khi bị  nung nóng H2PtCl6  bị  phân hủy thành PtCl4  rồi PtCl2  rồi thành Pt  nguyên chất, mặc dù các bước phân hủy này không theo từng nấc cụ  thể  và rõ   ràng [4]: (H3O)2PtCl6∙n H2O  PtCl4 + 2 HCl + (n + 2) H2O (1.6) PtCl4  PtCl2 + Cl2 (1.7) PtCl2  Pt + Cl2 (1.8) Cả  ba phản  ứng trên là thuận nghịch. Nhiệt độ  của từng phản  ứng phân   hủy trên không rõ ràng. Chẳng hạn, có báo cáo cho rằng phản ứng phân hủy PtCl 2  thành Pt nguyên chất bắt đầu xảy ra ở 375°C [4], báo cáo khác lại cho rằng PtCl2  bị phân hủy ở 550°C [74]. Nhiệt độ phân hủy của H 2PtCl6 thành Pt cũng thay đổi  tùy theo các tài liệu khác nhau: Ysmael Verde và các đồng sự cho rằng nhiệt độ  18
  19. này là 350°C [74], Min­Hye Kim [50] và Than­Tung Duong [68] chế tạo điện cực  Pt từ  phân hủy H2PtCl6  ở  450°C, còn Lewis cho rằng nhiệt độ  này trong khoảng  400 – 600°C [45]. 1.1.4. Các hạt nano Pt Các hạt nano Pt là một trong những loại hạt nano kim loại quan trọng   nhất. Chúng đã được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chẳng   hạn xúc tác trong fuel cell [3, 7, 19, 53], hệ thống xả của ô tô [3, 62], cảm biến   khí [3, 38], cảm biến glucozo [35], và cả trong trị liệu ung thư [11].  Hạt nano Pt có thể  được chế  tạo bằng nhiều phương pháp hóa lý khác  nhau. Đối với phương pháp hóa, hạt nano thường được tổng hợp trong dung dịch  hóa học, vì vậy các hạt nano này thường gọi là các hạt Pt dạng keo. Một số  phương pháp hóa có thể kể đến như  phương pháp hóa khử  [16, 20, 46], phương   pháp polyol [51] và phương pháp mixen đảo [13]. Bên cạnh đó, hạt nano Pt cũng   có thể chế tạo bằng nhiều phương pháp lý chẳng hạn như phún xạ [58], bốc bay  chùm điện tử [43] hoặc cắt đốt bằng laser trong dung dịch [21, 52]. Khi  ở  dạng nano, các hạt platin có sự  thay đổi đáng kể  về  tính chất. Dễ  dàng nhận thấy nhất là sự  thay đổi về  màu sắc. Trong dung dịch lỏng, các hạt  nano platin có màu từ  xám đến xám đen tùy thuộc vào nồng độ  hạt [18]. Tính   chất quang tuyến tính của chúng bị chi phối bởi hiện tượng cộng hưởng plasmon   bề  mặt kết hợp với các dao động tập thể  của các electron tự  do trong hạt [70].   Một trong những thay đổi quan trọng nhất của platin khi ở dạng nano là khả năng  xúc tác. Hạt nano platin có hoạt động xúc tác cao có nguồn gốc từ  diện tích bề  mặt lớn. Dựa vào đó, có thể giảm lượng Pt cần thiết trong các hệ thống sử dụng  hạt nano Pt là chất xúc tác mà vẫn đảm bảo hiệu suất và chất lượng. Điều này   có ý nghĩa quan trọng khi ứng dụng hạt nano Pt trong công nghiệp vì bản thân Pt  là một kim loại quý có giá thành đắt đỏ.  19
  20. 1.2. Các phương pháp chế tạo màng Pt Tương tự  như  nhiều loại màng mỏng khác, màng Pt có thể được chế  tạo  bằng nhiều phương pháp khác nhau từ đơn giản đến phức tạp tùy theo mục đích   và điều kiện chế tạo. Một cách tổng quát có thể phân chia các phương pháp chế  tạo thành hai loại lớn là: phương pháp lý và phương pháp hóa. Phương pháp vật   lý sử dụng các quá trình vật lý khác để tạo ra màng mỏng, trong khi đó phương   pháp hóa sử dụng các phản ứng hóa học để tạo thành Pt lắng đọng trên chất nền.   Một số phương pháp chế tạo được trình bày ngắn gọn trong hình 1.1. Hình 1.1. Một số phương pháp chế tạo màng Pt Trong luận văn này, chúng tôi chỉ điểm qua một số phương pháp mới hoặc   phổ biến được sử dụng để chế tạo màng Pt. 1.2.1. Phương pháp bốc bay nhiệt Phương pháp bốc bay nhiệt trong chân không là kỹ  thuật tạo màng mỏng  bằng cách đốt nóng đến bay hơi các vật liệu cần tạo trong môi trường chân  không cao và ngưng tụ  trên đế  (được đốt nóng hoặc không đốt nóng). Đây là   phương pháp truyền thống, đơn giản và dễ thực hiện.  Bộ  phận chính của các thiết bị  bay bốc nhiệt là một buồng chân không   được hút chân không cao (cỡ  10­5  ­ 10­6  Torr) nhờ  các bơm chân không (bơm  khuếch tán hoặc bơm phân tử...). Người ta dùng một thuyền điện trở  (thường  làm bằng các vật liệu chịu nhiệt và ít tương tác với vật liệu) đốt nóng chảy các   vật liệu nguồn, và sau đó tiếp tục đốt làm cho vật liệu bay hơi. Vật liệu bay hơi   sẽ  ngưng đọng lên các đế  được gắn vào giá phía trên. Đôi khi đế  còn được đốt  nóng (tùy theo mục đích tạo màng tinh thể hay vô định hình...) để điều khiển các  quá trình lắng đọng của vật liệu trên màng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2