intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 của quận Nam Từ Liêm

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

109
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm giai đoạn 2015 – 2018 của quận Nam Từ Liêm, làm rõ những mặt được và những tồn tại; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho quận Nam Từ Liêm nói riêng và cho địa bàn cấp quận nói chung của thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 của quận Nam Từ Liêm

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ Nguyễn Ngọc Thúy ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ Nguyễn Ngọc Thúy ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đức Phúc HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai 2013 của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. Hà nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thúy
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Đức Phúc – người hướng dẫn khoa học và PGS.TS Trần Văn Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng UBND quận Nam Từ Liêm, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, UBND quận Nam Từ Liêm, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Nam Từ Liêm, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Nam Từ Liêm, các Phòng ban chức năng của quận Nam Từ Liêm và nhân dân có đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thúy
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3 6. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................5 1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................5 1.1.1. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................................5 1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất..........................................................................6 1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất...................................................................7 1.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất.............................................10 1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................11 1.1.6. Vai trò, ý nghĩa của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.........................12 1.2. Cơ sở pháp lý hiện hành của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quận (huyện) ..................................................................................................................................... 14 1.2.1. Các văn bản pháp lý ở cấp Trung ương..............................................................14 1.2.2. Các văn bản quy định của địa phương...............................................................15 1.3. Kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới......................15 1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản...................................................................15 1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Hàn Quốc..................................................................16 1.3.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Thụy Điển..................................................................17 1.3.4. Quy hoạch sử dụng đất ở CHLB Đức................................................................17 1.3.5. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................18 1.4. Khái quát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội đến 2020, 2030 và định hướng sử dụng đất trong quy hoạch thành phố cho khu vực quận Nam Từ Liêm18 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2015-2018..................25 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm.......................25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................25
  6. 2.1.1.1 Vị trí địa lý.......................................................................................................25 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................28 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của quận Nam Từ Liêm.............................32 2.2.1 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai.................................................32 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm năm 2018.....................................38 2.3. Khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất quận Nam Từ Liêm đến 2020.........41 2.4. Thực trạng thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm giai đoạn 2015-2018 của quận Nam Từ Liêm......................................................................................................45 2.4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015.........................45 2.4.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016.........................50 2.4.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2017.........................57 2.4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2018.........................64 2.4.5. Tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân các chỉ tiêu sử dụng đất, công trình, dự án chưa được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong giai đoạn 2015- 2018............................................................................................................................. 68 2.5. Đánh giá những mặt được, tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai 2013 giai đoạn 2015 – 2018 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm..........................69 2.5.1. Những mặt được (ưu điểm)................................................................................71 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và hệ lụy từ thực trạng chưa thực hiện được các chỉ tiêu đề ra............................................................................................................................. 72 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ, TÍNH KHẢ THI TRONG THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA QUẬN NAM TỪ LIÊM.....................................................................................76 3.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm đến năm 2020, định hướng đến 2030...........................................................................76 3.1.1. Phương hướng và mục tiêu................................................................................76 3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.................................78 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới của quận Nam Từ Liêm.............84 3.2.1. Nhóm giải pháp chung.......................................................................................84 3.2.1.1. Giải pháp đối với việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.......................................................................................................84
  7. 3.2.1.2. Giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................85 3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho quận Nam Từ Liêm..................................................86 3.2.2.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................86 3.2.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư..................................................................................87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
  8. STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 GPMB Giải phóng mặt bằng 2 GTSX Giá trị sản xuất 3 NQ- CP Nghị quyết – Chính Phủ 4 TT - BTNMT Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường 5 TTXD Trật tự xây dựng 6 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 7 KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất DANH SÁCH HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU Hình 1. 1: Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030..........................22 Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí quận Nam Từ Liêm…………………………………………...26 Bảng 1. 1: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Hà Nội………………...19
  9. Bảng 1. 2: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quận Nam Từ Liêm ..........................................................................................................22 Bảng 2. 1: Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2018…………………...38 Bảng 2. 2: Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất được duyệt theo quy hoạch...........41 Bảng 2. 3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 quận Nam Từ Liêm....45 Bảng 2. 4: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 quận Nam Từ Liêm....50 Bảng 2. 5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 quận Nam Từ Liêm....57 Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2018....64 Bảng 2. 7: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến các công trình, dự án chưa được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2018................................................68 Bảng 2. 8: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến các công trình, dự án chưa được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất năm 2018...................................................................69 Bảng 2. 9: Tổng hợp các ý kiến đánh giá về tồn tại, khó khăn trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................................................... 70 Bảng 3. 1: Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020, năm 2030…………………….76
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,… là nguồn vốn, nguồn nội lực trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước một cách khoa học và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Ngày nay quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về dân số, nhu cầu ngày càng lớn về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng đất đai một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 thì các nguyên tắc sử dụng đất là: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”. Để có được phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá được đầy đủ kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ trước là một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu nhằm tìm ra những mặt được, những tồn tại và các nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quận Nam Từ Liêm là một quận mới của thành phố Hà Nội, được thành lập ngày 27/12/2013 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Từ Liêm cũ và hiện nay Quận có tổng diện tích tự nhiên 3219,17 ha. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hà Nội, quận Nam Từ Liêm đã xác định các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và từ năm 2015 bắt đầu công tác lập, thực hiện kế hoạch sử dụng 1
  11. đất hàng năm theo Luật đất đai 2013. Đến nay công tác lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận đã được hơn 4 năm. Mặc dù quận đã có nhiều cố gắng trong quá trình triển khai nhưng thực tế bộc lộ khá nhiều khó khăn, bất cập trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Do vậy cần phải đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tìm ra những mặt được, những tồn tại bất cập và các nguyên nhân trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những nội dung sử dụng đất chưa phù hợp, nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa đó, việc thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo luật đất đai 2013 của quận Nam Từ Liêm” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong tình hình hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm giai đoạn 2015 – 2018 của quận Nam Từ Liêm, làm rõ những mặt được và những tồn tại. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho quận Nam Từ Liêm nói riêng và cho địa bàn cấp quận nói chung của thành phố Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở lý luận và pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quận (huyện). - Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm từ khi thành lập quận (2013) đến nay - Đánh giá kết quả 4 năm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo Luật đất đai 2013 trên địa bàn quận giai đoạn 2015 – 2018. Phân tích làm rõ những mặt được và những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm. 4. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu: toàn bộ không gian quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Phạm vi nội dung khoa học: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm từ 2015 đến 2018 của quận Nam Từ Liêm 2
  12. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin tài liệu, số liệu Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu: điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Phương pháp điều tra phỏng vấn: tiến hành lấy 10 phiếu điều tra (10 phường, mỗi phường 1 phiếu) từ cán bộ phụ trách công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cán bộ địa chính về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của quận trên địa bàn trong giai đoạn 2015-2018, điều tra làm rõ nguyên nhân các chỉ tiêu, các công trình, dự án chưa được thực hiện, các khó khăn, tồn tại của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . 5.2. Phương pháp thống kê Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm (các công trình quan trọng cấp thành phố xác định trên địa bàn quận; các công trình quận xác định), thống kê diện tích, công trình, dự án đã thực hiện theo kế hoạch hoặc chưa thực hiện theo kế hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất. 5.3. Phương pháp so sánh So sánh giữa kết quả đạt được (hiện trạng sử dụng đất) với kế hoạch sử dụng đất làm rõ mức độ thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm 2015, 2016, 2017, 2018 của quận Nam Từ Liêm. 5.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích Tổng hợp các thông tin, số liệu đã điều tra thu thập được về thực trạng thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận Nam Từ Liêm, tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến các công trình, dự án chưa được thực hiện phục vụ cho việc phân tích và rút ra nhận xét, đánh giá. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm. 5.5. Phương pháp chuyên gia 3
  13. Sử dụng để tham khảo ý kiến các chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường, chuyên viên UBND quận về nguyên nhân các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện và các giải pháp. 6. Cấu trúc luận văn Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2015-2018 Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. 4
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khái niệm chung về quy hoạch: - Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai nhằm đạt những mục tiêu nhất định. - Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định. Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội [10]. 1.1.1. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo FAO (1993), quy hoạch sử dụng đất là hệ thống đánh giá tiềm năng đất và nước, phương án sử dụng đất và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp dụng phương án sử dụng đất tốt nhất. [7] Theo Luật Đất đai 2013, “Quy hoạch sử dụng đất: Là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định” (Khoản 2 Điều 3). “Kế hoạch sử dụng đất: Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” (Khoản 3 Điều 3). [11] Về mặt thuật ngữ khoa học, theo Nguyễn Đình Bồng (2006) “Quy hoạch”là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... “Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần phải lập quy hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. [2] Về mặt bản chất, theo Võ Tử Can “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện 5
  15. tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó: - Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... - Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. [4] Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm trên, về mặt quản lý nhà nước có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc nhà nước sử dụng hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế để phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trong một khoảng thời gian xác định; đồng thời phân kỳ thời gian phù hợp để thực hiện việc phân bổ và khoanh vùng đất đai đó”. Việc lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phương, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện nhằm bố trí sử dụng đất hiệu quả. Từ đó, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các nhu cầu dân sinh. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh - tế xã hội và các hậu quả khó lường về chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch…) nhằm giải quyết các nhiệm vụ 6
  16. cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết. Trong quá trình phát triển, hệ thống QHSDĐ được thiết lập làm cơ sở quan trọng để tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất. QHSDĐ là một hệ thống, được tiến hành ở các quy mô khác nhau, từ vĩ mô đến vi mô. Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều loại hệ thống, tùy trường hợp cụ thể để áp dụng cho phù hợp. Ở Việt Nam, tại Điều 36 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về hệ thống QH, KHSDĐ gồm: (i) QH,KHSDĐ cấp quốc gia (ii) QH,KHSDĐ cấp tỉnh (iii) QH,KHSDĐ cấp huyện (iv) QH,KHSDĐ quốc phòng (v) QH,KHSDĐ an ninh QHSDĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 quy định tiến hành QHSDĐ ở 3 cấp lãnh thổ gồm: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện. Luật quy định lồng ghép nội dung của các vùng kinh tế - xã hội vào QHSDĐ cấp quốc gia, QHSDĐ cấp xã vào QHSDĐ cấp huyện nhằm tăng tính liên kết vùng, đồng bộ giữa các quy hoạch của các xã trên địa bàn huyện; khắc phục được tình trạng trùng lắp trong công tác lập QH, KHSDĐ, đồng thời rút ngắn thời gian lập QH, KHSDĐ. Việc lập QHSDĐ tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và sau đó bổ sung hoàn chỉnh từ dưới lên, đây là quá trình có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh thể. 1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau - Tính lịch sử – xã hội: Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế – xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt : lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). 7
  17. Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế…đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vì vậy theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của tùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. - Tính tổng hợp: Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trường sinh thái. … Quy hoạch sử dụng đất đai hường động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng dất, nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương hướng phan bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. - Tính dài hạn: Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử dụng 8
  18. đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương huớng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá quy hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, quy hoạch thường cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hướng cho các nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra. - Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triện các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; 9
  19. tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng không phải thế mà quy hoạch sủ dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi. - Tính khả biến: Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán truớc, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là qui hoạch động. [6] 1.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm: - Điều tra, nghiên cứu phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng); - Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai); - Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2013); - Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án; 10
  20. - Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; - Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hòa giữa ba lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường cao nhất. [13] Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của minh. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước. [8] Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành ba cấp: quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tùy thuộc và chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô. 1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc [11]: 1) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 2) Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. 3) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. 4) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu. 5) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2