intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:144

40
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý ở một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre; đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ giáo viên phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý ở một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Kim Thoa BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Kim Thoa BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số : 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ THỊ MINH HÀ Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP.HCM đặc biệt là những thầy cô khoa Giáo dục mầm non và những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê Thị Minh Hà, người Cô kính mến đã hết lòng quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn nghiên cứu và động viên để tôi hoàn thành luận văn.. Tôi xin cảm ơn Quý Thầy Cô Phòng Sau đại học đã hỗ trợ và tạo điều kiện để tôi có thể tham gia học tập và thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non Sen Hồng, Mầm non Hoa Dừa, Mầm non Rạng Đông, Mầm non Trúc Giang, Mầm non Hướng Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, quý đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ và chia sẻ kiến thức trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH .................................. 5 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 5 1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trên thế giới ................................................... 5 1.1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 8 1.2. Lý luận về sáng tạo và phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................................................................................................. 10 1.2.1. Sáng tạo ....................................................................................................... 10 1.2.2. Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ ............. 14 1.3. Lý luận hoạt động vẽ theo ý thích ....................................................................... 21 1.3.1. Khái niệm hoạt động vẽ theo ý thích .......................................................... 21 1.3.2. Đặc điểm hoạt động vẽ theo ý thích của trẻ mẫu giáo ................................ 22 1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá khả năng sáng tạo cho trẻ MG 5-6 tuổi trong tranh vẽ theo ý thích. ................................................................................... 29 1.4. Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. .................................................................................... 32 1.4.1. Khái niệm biện pháp và biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo trong hoạt động vẽ theo ý thích. .................................................. 32 1.4.2. Biện pháp tổ chức hoạt động vẽ theo ý thích cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ...................................................................................................... 33 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 36
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH ................................................ 37 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 37 2.1.1. Mục đích....................................................................................................... 37 2.1.2. Đối tượng ..................................................................................................... 37 2.1.3. Nội dung ....................................................................................................... 38 2.1.4. Phương pháp ................................................................................................ 38 2.1.5. Thời gian: Tháng 2 – 3/2018 ........................................................................ 39 2.2. Phân tích kết quả điều tra bằng phiếu.................................................................. 39 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích ................. 39 2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động vẽ theo ý thích nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. ............................ 50 2.2.3. Thực trạng biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong tranh vẽ theo ý thích. ......................................................................... 52 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 58 Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH ...................... 59 3.1. Một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích .................................................................................. 59 3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .............................................................................. 59 3.1.2. Nguyên tắc vận dụng các biện pháp ............................................................ 59 3.1.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong HĐVTYT .................................................................... 60 3.2. Thử nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích............................................................ 66 3.2.1. Khái quát về tổ chức thử nghiệm ................................................................. 66 3.2.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ................................................................... 75 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 102 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MG : Mẫu giáo MN : Mầm non GV : Giáo viên HĐVTYT : Hoạt động vẽ theo ý thích VTYT : Vẽ theo ý thích ĐC : Đối chứng TN : Thử nghiệm SL : Số lượng % : Tỷ lệ
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của GV về phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong HĐVTYT ......................................................................... 39 Bảng 2.2. Nhận thức của GV về biểu hiện sáng tạo trong tranh vẽ của trẻ .............. 40 Bảng 2.3. Tần suất tổ chức HĐVTYT ....................................................................... 40 Bảng 2.4. Giáo viên đánh giá mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong HĐVTYT ................................................................. 41 Bảng 2.5. Giáo viên đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố trong quá trình tổ chức HĐVTYT ............................................................................. 43 Bảng 2.6. Giáo viên sử dụng biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong HĐVTYT .................................................................................................. 44 Bảng 2.7. Nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong HĐVTYT ........................................................................... 47 Bảng 2.8. Giáo viên kiến nghị nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong HĐVTYT ................................................................. 49 Bảng 2.9. Kết quả mức độ sáng tạo tranh vẽ của trẻ ở các trường mầm non ............ 53 Bảng 3.1. Khả năng sáng tạo qua tranh vẽ “Vẽ quà tặng Ba Mẹ” ............................ 75 Bảng 3.2. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Thực vật) ..... 77 Bảng 3.3. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Phương tiện giao thông) ......................................................................................... 82 Bảng 3.4. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Động vật) ........ 87 Bảng 3.5. Kết quả khả năng sáng tạo qua tranh “Vẽ theo truyện bé yêu thích” ....... 92
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trước TN ..................... 76 Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Thực vật)....................................................................... 81 Biểu đồ 3.3. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Phương tiện giao thông) ............................................... 87 Biểu đồ 3.4. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh Vẽ tự do (Chủ điểm: Động vật) ...................................................................... 91 Biểu đồ 3.5. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN trong tranh “Vẽ theo truyện mà bé thích” ....................................................................... 96
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng cho các bậc học tiếp theo và còn là thời kỳ vàng để phát triển nhân cách cho trẻ. Sự hình thành và phát triển các đặc điểm tâm lý nói chung và khả năng sáng tạo nói riêng ở lứa tuổi mẫu giáo là cơ sở, nền móng cho sự phát triển tâm lý cũng như khả năng sáng tạo sau này của trẻ. Hoạt động tạo hình là nhu cầu không thể thiếu, được xem là hoạt động thú vị với mọi trẻ và cũng là một trong những nội dung giáo dục giúp cho trẻ phát triển thẩm mĩ và hoàn thiện nhân cách. Các nghiên cứu về vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển nhận thức của trẻ cho thấy hoạt động tạo hình tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khả năng sáng tạo của trẻ em. Hoạt động tạo hình bao gồm nhiều hoạt động: vẽ, nặn, thủ công và lắp ghép xây dựng. Trong đó, hoạt động vẽ mang tính tạo hình đặc trưng, xuất hiện sớm nhất. Có thể nói, vẽ chính là một trò chơi, thú tiêu khiển của trẻ thơ. Đặc biệt là trẻ thích tự mình làm ra sản phẩm, mặc dù sản phẩm của trẻ còn rất đơn sơ nhưng nó chứa đựng tính hồn nhiên của trẻ, làm trẻ thích thú ngắm nhìn, khác nào một họa sĩ vừa hoàn thành một tuyệt tác. Trẻ lứa tuổi mầm non, đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi rất thích vẽ, trẻ vẽ say mê, vẽ không biết mệt. Trong hoạt động vẽ, nhất là vẽ theo ý thích (VTYT), trẻ dùng ngôn từ là những nét vẽ, màu sắc, biểu tượng để nói lên xúc cảm của mình về thế giới xung quanh theo cách sáng tạo riêng của trẻ. Quá trình sáng tạo này không phải ngẫu nhiên tập trung vào môn vẽ mà chính hoạt động vẽ có thể biểu thị dễ dàng hơn hết những điều tràn ngập trong tâm hồn trẻ. Với trẻ, vẽ theo ý thích đã đánh thức trí tưởng tượng để từ đó trí tưởng tượng trở thành nhiên liệu thắp sáng năng lực sáng tạo đang tiểm ẩn trong con người trẻ. Những suy nghĩ, ước mơ thầm kín, ngộ nghĩnh của trẻ được bộ lộ qua bức tranh vẽ với những đường nét và màu sắc hấp dẫn, phong phú. Từ tranh vẽ của trẻ ta có thể hiểu trẻ và có hướng giáo dục phù hợp, đồng thời phát huy được năng lực sáng tạo của trẻ. Tuy nhiên, qua khảo sát các trường mầm non trong Thành phố Bến Tre hiện nay, việc tổ chức hoạt động vẽ nói chung và hoạt động vẽ theo ý thích (HĐVTYT)
  11. 2 của trẻ nói riêng chưa thực sự kích thích được khả năng sáng tạo của trẻ. Việc giáo viên hoàn toàn chỉ đạo trẻ như: áp đặt sẵn các hoạt động vẽ trên bàn, dạy trẻ cách sử dụng và sau đó đứng cạnh bàn theo dõi để đảm bảo trẻ làm theo chỉ dẫn của giáo viên đã khiến HĐVTYT trở nên ít sáng tạo. Bên cạnh đó, hoạt động này tổ chức với nội dung chưa phong phú, chất lượng các giờ học vẽ theo ý thích chưa cao, bởi các giờ học vẽ mang tính khuôn mẫu, thiếu đi sự mềm mại. Hay khi đưa ra nhiều nguyên vật liệu mở về hoạt động vẽ vào lớp học giúp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ nhưng trẻ chưa được tự do thoải mái sử dụng theo ý thích của mình, chưa được tự do thỏa sức sáng tạo. Vì thế, trẻ thực hiện quá trình tạo hình một cách thụ động thiếu nguồn cảm hứng. Tình trạng này sẽ làm cản trở sự phát triển nhận thức thẩm mỹ và làm mai một khả năng sáng tạo của trẻ. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài "Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích". 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động này. 3. Giới hạn đề tài 3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu - Biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. - Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 3.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu - Khảo sát thực trạng biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. - Khảo sát thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích ở 5 trường mầm non tại Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. - Thử nghiệm sư phạm được tổ chức tại 2 lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở Trường Mầm non Rạng Đông, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
  12. 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích thì sẽ giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài bao gồm: sáng tạo, khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi và khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích; hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi và hoạt động vẽ qua thể loại vẽ theo ý thích của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi; biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. - Thực trạng biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích và thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. - Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận về biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
  13. 4 Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi 50 giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi của 5 trường mầm non trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Cụ thể: - Tìm hiểu các biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động vẽ theo ý thích. - Tìm hiểu thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 7.2.2. Phương pháp quan sát - Quan sát những biện pháp giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. - Quan sát biểu hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích. 7.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động vẽ theo ý thích Nghiên cứu tranh vẽ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích để đánh giá khả năng sáng tạo ở trẻ. 7.2.4. Phương pháp thử nghiệm - Thử nghiệm sư phạm được sử dụng để kiểm chứng tính khả thi của giả thuyết khoa học của đề tài. - Thử nghiệm sư phạm được tổ chức tại 2 lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở Trường mầm non Rạng Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre: một lớp đối chứng và một lớp thử nghiệm để tiến hành phương pháp này. 7.3. Phương pháp toán thống kê Phương pháp thống kê toán học (phần mềm SPSS) được sử dụng để thu thập, xử lý, phân tích số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý ở một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ giáo viên phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý ở một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
  14. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ THEO Ý THÍCH 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về sáng tạo Khi nói đến sáng tạo người ta thường đề cập đến những thiên tài trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật như: Leonarda Vinci, Albert Einstein, Tonxtoi … những danh nhân này sáng tạo ra những vấn đề khoa học lớn, những tác phẩm vĩ đại. Các nhà khoa học trước đây khi nghiên cứu vấn đề sáng tạo tập trung mô tả, giải thích sơ bộ dựa trên cơ sở các hồi ký, tiểu sử, các tác phẩm văn học mang tính tự thuật của các doanh nhân nhưng chưa đi sâu vào bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo. Giữa thế kỷ XIX, với những nghiên cứu đầu tiên và có ý nghĩa lớn về sáng tạo, các nhà xã hội học đã khẳng định rằng, bản chất của tính tích cực sáng tạo là hoạt động tưởng tượng, nhờ hoạt động tưởng tượng mà kích thích khả năng sáng tạo. Quan điểm này gần với quan điểm của các nhà tâm lý học ngày nay. Sang thế kỷ XX đây là thời điểm có tính chất bước ngoặt trong lịch sử phát triển nhân loại, cùng với sự phát triển vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học, nhiều ngành khoa học ra đời, nhiều thành tựu khoa học được công bố và lĩnh vực sáng tạo cũng bắt đầu được quan tâm nghiên cứu như là một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Như một tất yếu, quốc gia nào có nền khoa học kỹ thuật phát triển cao thì càng tập trung nghiên cứu nhiều lĩnh vực sáng tạo. Khi nói đến lĩnh vực sáng tạo thì phải kể đến các nghiên cứu của nước Mỹ - một ra và bồi dưỡng những nhân cách sáng tạo là vấn đề có ý nghĩa quốc gia, bởi vì “hoạt động sáng tạo có ảnh hưởng to lớn không chỉ đến sự tiến bộ khoa học, mà còn đến toàn bộ xã hội nói chung, và dân tộc nào biết nhận ra được những nhân cách sáng tạo một cách tốt nhất, biết phát triển họ và biết tạo ra một cách tốt nhất cho họ những điều kiện thuận lợi nhất, thì dân tộc đó sẽ có những ưu thế lớn lao” (Trần Trọng Thủy, 2000).
  15. 6 Vào đầu năm 1920 công trình nghiên cứu về sáng tạo của Lewis Terman trên những học sinh giỏi có chỉ số IQ từ 140 trở lên đã được các nhà khoa học đánh giá cao. Sau đó, ông còn nghiên cứu tiếp tục nhiều công trình khác cũng về lĩnh vực sáng tạo, rút ra nhiều kết luận về các vấn đề chung của sáng tạo như: môi trường sáng tạo, sản phẩm sáng tạo, vấn đề nhân cách sáng tạo. Và quyển sách đầu tiên về vấn đề sáng tạo xuất hiện vào năm 1943 ở Mỹ của tác giả A.Osborn. Ông đã cho ra đời 4 quyển sách về lĩnh vực này và được tái bản nhiều lần. Theo kinh nghiệm từ bản thân, ông nhận thấy rằng sự thành công của ông trong lĩnh vực kinh doanh là nhờ vào sự phát minh ra phương pháp “Tập kích não” – phương pháp này dựa trên cơ sở của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, vấn đề sáng tạo chỉ được nghiên cứu một cách có hệ thống khi J.P.Guilford, nhà tâm lý học Mỹ. Trong bài phát biểu tại buổi lể nhận chức Chủ tịch hội tâm lý học Mỹ, đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của hoạt động sáng tạo và đồng thời khuyến khích cổ vũ các nhà tâm lý học tham gia nghiên cứu vấn đề này. Từ đó vấn đề sáng tạo được đầu tư và cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nhiều công trình nghiên cứu trong thời gian này đã được xuất bản nội dung đề cập đến những vấn đề cơ bản của hoạt động sáng tạo, các thuộc tính của nhân cách sáng tạo, bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo, các giai đoạn của quá trình sáng tạo … Ngoài ra còn có nhiều tác giả khác ở Mỹ cũng nghiên cứu về vấn đề sáng tạo như: Barron, Blom, Helmoholtz, Wallass … Vượt ra khỏi nước Mỹ, các nhà khoa học Liên Xô (cũ) cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sáng tạo, đóng góp cho xã hội, nổi bật như: V.N.Puskin, P.A.Rudich, L.X.Vygotski … Họ cũng đã tổ chức hội nghị, hội thảo về sáng tạo vào những năm 1960 – 1980 tại Matxcova, Praha, Budapest … Từ những năm 60 – 70 của thập kỷ XX trở đi, không chỉ ở Mỹ, Liên xô mà cả ở Tây Âu, đặc biệt là Đức, do nhận ra ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, cũng như ý nghĩa phát triển cá nhân của sáng tạo mà vấn đề tính sáng tạo dưới góc nhìn mới của tâm lý học, giáo dục học và xã hội học đã được quan tâm nghiên cứu.
  16. 7 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động vẽ của trẻ em Việc nghiên cứu về hoạt động tạo hình của trẻ em mà đặc biệt là hoạt động vẽ có lịch sử khá phức tạp. Lúc đầu, sự lý giải về bản chất của hoạt động này mang tính kinh nghiệm chủ nghĩa. Sau đó các cách giải thích đều mang ảnh hưởng của các trường phái Tâm lý học như: “Tâm lý học Ưu sinh”, “Tâm lý học cấu trúc”, “Tâm lý học duy vật biện chứng” với câu hỏi được các nhà tâm lý học giải đáp là “Trẻ em vẽ gì?” (Lê Thanh Thủy, 1998). Các nhà Tâm lý học theo trường phái Ưu sinh đã xem xét bản chất của hoạt động vẽ của trẻ từ góc độ sinh học. Đại diện nổi tiếng của trường phái này là G.Kerschensteiner khi trả lời câu hỏi “Trẻ vẽ gì” đã khẳng định rằng “Trẻ vẽ những gì nó biết”. Một đại diện khác là V.Stern lại chỉ rõ hơn “Trẻ vẽ những gì nó nghĩ, nó biết chứ không phải là cái nó nhìn thấy”. Sự phát triển hoạt động tạo hình theo quan điểm này chính là những tiềm năng mang tính bẩm sinh mà đứa trẻ có được từ khi sinh ra (Lê Thanh Thủy, 1998). Các nhà Tâm lý học cấu trúc cũng nghiên cứu hoạt động vẽ của trẻ em và cho rằng “Trẻ em vẽ những gì chúng nhìn thấy”. Điều này cho thấy Tâm lý học cấu trúc đã khẳng định vai trò quan trọng của tri giác thị giác và kinh nghiệm trong quá trình trẻ vẽ. Tuy nhiên, theo trường phái này “nhìn” và nhìn nhiều thì chưa đủ, cần phải biết nhìn: “nhìn” trong hoạt động tạo hình là khả năng quan sát có phân tích, tổng hợp và nhận biết cấu trúc của đối tượng quan sát như một tổng thể trọn vẹn. Quan điểm này là một đóng góp rất lớn cho công tác giáo dục nghệ thuật. Họ khẳng định vai trò của tri giác trọn vẹn trong việc hình thành các tác phẩm nghệ thuật. Hạn chế của họ là quá thiên về “quy luật bừng sáng” và đánh giá quá cao về nó nhằm giải thích các hiện tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ như là kết quả của sự “lóe lên” của “cấu trúc sinh học” mang tính tiền định nên đánh giá thấp vai trò của ý thức trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật (Lê Thanh Thủy, 1998). Tranh vẽ của trẻ là sự quan tâm đặc biệt của các nhà Phân tâm học khi lý giải về bản chất của tranh vẽ, họ khẳng định “Đứa trẻ vẽ những gì chúng cảm thấy”. Cái “Cảm thấy” ở đây chính là các năng lượng sinh học bản năng. Với quan điểm này, các nhà phân tâm học đã sinh vật hóa tâm lý con người, làm cho con người mất đi
  17. 8 tính chủ thể, tính tích cực hoạt động và sự sáng tạo trong hoạt động vẽ (Lê Thanh Thủy, 1998). Nhìn chung, khi xem xét các quan điểm của những trường phái Tâm lý học trên có thể nhận thấy chỉ mới dừng lại ở sự phát triển tự phát của trẻ trong hoạt động tạo hình mà không thừa nhận rằng hoạt động tạo hình của trẻ là kết quả hoạt động tích cực của chủ thể trên cơ sở lĩnh hội và vận dụng sáng tạo các kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Từ những năm 40 - 50 của thế kỷ XX, dưới ánh sáng của các công trình nghiên cứu của nhà Tâm lý học Xô viết lỗi lạc L.X.Vưgotski thì sự nhìn nhận về sự phát triển hoạt động tạo hình nói chung và sự sáng tạo nói riêng ở trẻ đã có sự thay đổi. Khi tìm hiểu xem “trẻ em vẽ gì” các nhà tâm lý học duy vật biện chứng đã nhận thấy tranh vẽ của trẻ em thể hiện các kinh nghiệm sau: - Trước hết và nhiều nhất là các kinh nghiệm tri giác bằng thị giác về sự vật, hiện tượng, sự kiện trong thế giới xung quanh. - Tiếp đó là các kinh nghiệm về sự vật xung quanh mà trẻ có được khi tiếp xúc, tiếp nhận bằng các cơ quan cảm giác khác như xúc giác, cảm giác vận động, thính giác, thị giác, khứu giác. - Các khuôn mẫu đồ họa mang tính sơ đồ mà trẻ tiếp thu được từ người lớn trong quá trình giao tiếp. Sự thể hiện những kinh nghiệm trên có liên quan rất chặt chẽ với các đặc điểm đặc trưng của khả năng tri giác, tư duy, tưởng tượng, xúc cảm, tình cảm và thái độ rất riêng của từng đứa trẻ đối với thế giới xung quanh (Hồ hoàng Yến, 2011). Tóm lại, các nhà Tâm lý học duy vật biện chứng đã khẳng định rằng, hoạt động tạo hình của trẻ em nói chung và hoạt động vẽ nói riêng là một hoạt động có nguồn gốc xã hội, mang bản chất xã hội rõ rệt. 1.1.2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, nhiều hoạt động thể hiện sự chăm lo, bồi dưỡng, khuyến khích khả năng sáng tạo được tổ chức hàng năm như: Hội thi sáng chế kỹ thuật, tổ chức hỗ trợ sáng tạo khoa học và công nghệ Việt Nam thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Trung
  18. 9 tâm sáng chế khoa học kỹ thuật thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều hội thi tài năng được tổ chức trong các trường học. Đến năm 1990, Viện Khoa học giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan khoa học đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu về “khả năng sáng tạo” của học sinh. Các công trình này nghiên cứu bản chất, cấu trúc tâm lý của sự sáng tạo, phương pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo của người Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động sáng tạo cũng như đề xuất các biện pháp nhằm phát triển khả năng sáng tạo của trẻ như:  Lê Thanh Thủy nghiên cứu “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi”.  Phạm Thu Hương nghiên cứu “Tiềm năng sáng tạo và biểu hiện của nó trong vận động theo nhạc của trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi”.  Lại Thị Kim Cúc nghiên cứu “Một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động ca hát ở trường mầm non”.  Luận văn Thạc sĩ của Ngô Thị Tuyết Mai nghiên cứu “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch”.  Nguyễn Thị Ngọc Nuôi nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển khả năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động kể chuyện”.  Phạm Thị Nguyên Chi nghiên cứu “Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình”.  Nguyễn Thị Huệ nghiên cứu “Một số biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi”.  Nguyễn Huỳnh Ngọc Thủy nghiên cứu “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ”. Những nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của sáng tạo như: khái niệm, bản chất, đặc điểm của sáng tạo, vai trò của sáng tạo đối với sự phát triển của trẻ trong các hoạt động khác nhau. Và đưa ra một số biện pháp để phát huy tính sáng tạo của trẻ trong các hoạt động này.
  19. 10 Việc phát triển khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình nói chung và phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu biện pháp phát triển khả năng sáng tạo trong hoạt động vẽ chỉ nghiên cứu hoạt động vẽ theo mẫu, hoạt động vẽ theo đề tài, rất ít công trình nghiên cứu về hoạt động VTYT. Chúng tôi nhận thấy biện pháp phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo ý thích là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi hi vọng đề tài của mình sẽ góp phần phát triển khả năng sáng tạo ở trẻ. 1.2. Lý luận về sáng tạo và phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 1.2.1. Sáng tạo 1.2.1.1. Khái niệm chung về sáng tạo Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về sáng tạo: Theo S.Freud “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hành, là sự tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ con cũ” (Vụ Giáo dục mầm non, 2005). Cùng với quan điểm của S.Freud cho rằng sáng tạo như một trò chơi, Thiessy Gaudin, tác giả cuốn: “Chuyện kể về thế kỷ 21”, đã viết rằng: “Trò chơi là sự thăm dò những cái có thể và một sự học tập. Ai không chơi thì người đó thu hẹp trường tri giác và sáng tạo của họ” (Đức Uy, 1998). Đối với L.X.Vygotsky hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao nhất của con người. Theo ông “Bộ não không những là một cơ quan giữ lại và tái hiện kinh nghiệm cũ của chúng ta, nó còn là cơ quan phối hợp, chỉnh lý một cách sáng tạo và xây dựng nên những tình thế mới và hành vi mới bằng những yếu tố của kinh nghiệm cũ đó” Hoạt động sáng tạo được ông nhìn nhận như sau: “Sự sáng tạo thật ra không chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của các thiên tài…” (Nguyễn Thị Ngọc Kim, 2005). Theo Chu Quang Tiềm, đại học Bắc Kinh, trong cuốn sách “Tâm lý học văn nghệ”đã định nghĩa sáng tạo là: “Căn cứ vào những ý tưởng đã có sẵn làm tài liệu
  20. 11 rồi cắt xén gạt bỏ chọn lọc tổng hợp thành một hình tượng mới” (Nguyễn Thị Ngọc Kim, 2005). Theo từ điển triết học của NXB Tiến bộ Matxcơva: “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần. Các loại hình sáng tạo được xác định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa học, kỹ thuật, văn học nghệ thuật…”. Có thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần (Nguyễn Thị Ngọc Kim, 2005). Từ điển Tiếng Việt của tác giả Như Ý: “Sáng tạo là tìm thấy và làm nên cái mới” (Nguyễn Như Ý,1999). Khi đề cập đến quá trình sáng tạo, Nguyễn Đức Uy cho rằng “Đó là sự đột khởi thành hành động của một sản phẩm liên hệ mới mẻ nảy sinh từ sự độc đáo của một cá nhân một đằng và những tư liệu biến cố, nhân sự hay những hoàn cảnh của đời người ấy, đằng khác” (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002). Nguyễn Huy Tú định nghĩa:“Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình, và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và thích hợp cho vấn đề đặt ra” (Chu Quang Tiềm, 1999). Đối với trẻ em, tính sáng tạo là năng lực diễn tả của bản thân theo cách của riêng mình. Tiềm năng sáng tạo của trẻ em mầm non bao gồm cả trẻ khuyết tật được thể hiện trong tất cả hoạt động của trẻ nhưng đặc biệt nổi trội là ở 4 hoạt động chính: âm nhạc, tạo hình, ngôn ngữ và chơi tưởng tượng (Nguyễn Xuân Khoa, 2003). Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sáng tạo nhưng có điểm chung là sáng tạo là một quá trình tạo ra hay hướng đến cái mới. Trên cơ sở phân tích một số quan niệm trên về sáng tạo của các nhà nghiên cứu, theo chúng tôi sáng tạo có thể hiểu là: quá trình con người vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, độc lập đưa ra những ý tưởng mới lạ hoặc cải tạo và biến đổi những sản phẩm có sẵn để tạo ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ cho lợi ích chính đáng của bản thân và xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0