Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015
lượt xem 3
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn công tác quản lý nhà trường, đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh (2010-2015). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THUÝ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THUÝ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2015 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 .14. 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Anh Tuấn THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lời cảm ơn! Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp, các em học sinh - sinh viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh đã cổ vũ động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi; cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu và đóng góp ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ sự trân trọng, lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trần Anh Tuấn, người thày đã giành rất nhiều thời gian, công sức; trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2010 Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban Giám hiệu CB-CNV : Cán bộ, công nhân viên CCLLCT : Cao cấp Lý luận chính trị CĐ : Cao đẳng CĐYTQN : Cao đẳng Y tế Quảng Ninh CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐH : Đại học ĐNGV : Đội ngũ giảng viên GD : Giáo dục GDĐH : Giáo dục đại học GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giảng viên HS-SV : Học sinh - sinh viên KT-XH : Kinh tế - Xã hội NCKH : Nghiên cứu khoa học NXB : Nhà xuất bản PCCV : Phụ cấp chức vụ PPDH : Phương pháp dạy học PT : Phát triển QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục QLPT : Quản lý phát triển THCS : Trung học cơ sở XHCN : Xã hội chủ nghĩa UBND : Ủy ban Nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê cơ sở vật chất Nhà trường Bảng 2.2. Cơ cấu ĐNGV trường CĐYTQN Bảng 2.3. Số lượng cán bộ hợp đồng thỉnh giảng và hợp đồng Bảng 2.4. Thống kê giờ giảng năm học 2008-2009 Bảng 2.5. Cơ cấu ĐNGV theo trình độ đào tạo Bảng 2.6. Cơ cấu ĐNGV theo chức danh chuyên môn Bảng 2.7. Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi Bảng 2.8. Cơ cấu ĐNGV theo giới tính Bảng 2.9. Số lượng GV tiếp nhận từ các đơn vị sự nghiệp Bảng 2.10. Số lượng GV tuyển dụng qua các năm Bảng 2.11. Số lượng GV kiêm nhiệm Bảng 2.12. Thống kê số lượng GV được đào tạo qua các năm Bảng 2.12. Thống kê đánh giá GV qua các năm học Bảng 2.13. Tổng hợp trưng cầu ý kiến HSSV về HĐ giảng dạy của GV Bảng 2.14. Thống kê Thi đua - Khen thưởng GV Bảng 2.15. Thống kê số GV giỏi các cấp DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1. Phát triển nguồn nhân lực Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh Sơ đồ 3. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý. Biểu đồ 2.1. Thống kê số lượng GV trường CĐYTQN Biểu đồ 2.2. Cơ cấu ĐNGV theo giới tính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Việc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, đã nhận định rằng: “Trong thời gian vừa qua, quản lý là một khâu yếu và là nguyên nhân của những yếu kém khác trong giáo dục nước ta” [4]. Vì vậy, trong các giải pháp chiến lược phát triển giáo dục của thập niên tới, đổi mới quản lý giáo dục (QLGD) được coi là khâu đột phá. Trong công tác đổi mới QLGD các trường đại học, cao đẳng hiện nay, phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) đóng một vai trò quan trọng đặc biệt, vì chất lượng giáo dục chỉ đạt được khi có một đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh (CĐYTQN), tiền thân là trường Trung cấp Y tế Quảng Ninh được thành lập năm 1960, qua 50 năm xây dựng và phát triển đã thu được nhiều thành quả đáng trân trọng. Cùng với sự phát triển của nhà trường, ĐNGV trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh cũng đã được tăng cường về nhân lực và được nâng cao về trình độ. Tuy nhiên, công tác quản lý giảng viên (GV) trong nhà trường thời gian qua còn chưa đồng bộ và còn một số hạn chế. Những năm học tới đây, Trường tiếp tục gánh vác nhiệm vụ của một cơ sở đào tạo hàng năm cung cấp cho các vùng trong tỉnh và các tỉnh bạn đội ngũ cán bộ y tế có trình độ trung cấp, cao đẳng phục vụ công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tháng 9/2009, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có công văn cho phép Trường Đại học Y Hà Nội liên kết với Trường Cao đẳng y tế Quảng Ninh mở các lớp đào tạo đại học và sau đại học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2 Mặt khác, qua khảo sát gần đây về nhu cầu đào tạo những năm tiếp theo, số lượng học sinh - sinh viên vào trường tiếp tục gia tăng; yêu cầu của các nhà tuyển dụng về chất lượng nguồn lực ngày càng cao hơn cả về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Trước tình hình mới và nhiệm vụ mới, bên cạnh việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhà trường rất quan tâm xúc tiến việc củng cố và phát triển ĐNGV nhằm đáp ứng tốt mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo. Song, để phát triển ĐNGV cần phải nghiên cứu, xác lập được những giải pháp tích cực, đồng bộ phù hợp với đặc thù, tình hình của đơn vị mới có thể khắc phục được tình trạng khó khăn hiện tại về quản lý đội ngũ và phát triển đội ngũ. Từ những lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề: "Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Cao đẳng Y tế tỉnh Quảng Ninh (2010-2015)" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn công tác quản lý nhà trường, đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh (2010-2015). 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện Mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ: 3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng. 3.2. Xác định thực trạng các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV ở trường CĐYTQN. 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ĐNGV của trường CĐYTQN (2010-2015). 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. 4.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh vẫn tồn tại một số hạn chế cần phải được nghiên cứu khắc phục. Đội ngũ giảng viên sẽ đủ về số lượng và cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo ngày càng phát triển trong giai đoạn trước mắt và thời gian tới, nếu xác lập được các biện pháp quản lý phù hợp với các cơ sở lý luận quản lý giáo dục và tình hình thực tế của Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015. - Về địa bàn nghiên cứu: Các nghiên cứu được triển khai tại trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các vấn đề lý luận về quá trình quản lý các hoạt động của giảng viên làm cơ sở cho việc xây dựng các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 4 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của Ban Giám hiệu, của các khoa/ phòng và tổ chuyên môn. - Phương pháp điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra của Phiếu trưng cầu ý kiến đối với nhiều loại khách thể: Cán bộ quản lý cấp khoa, phòng và giảng viên về số lượng, chất lượng giảng viên và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. Trưng cầu ý kiến sinh viên về chất lượng giảng viên. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên nhà trường về các hoạt động quản lý giảng viên, về các biện pháp để phát triển đội ngũ giảng viên. - Phương pháp chuyên gia: Tiếp xúc với một số cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên giỏi để tìm kiếm các kết luận trong việc đánh giá thực trạng và tranh thủ ý kiến của họ trong việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng toán thống kê để xử lý các các số liệu thu được. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc xác lập các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. - Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. - Chương 3: Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh (2010-2015). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG NHÀ TRƢỜNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam Giáo dục (bao gồm cả các hoạt động đào tạo nghề nghiệp) là một hoạt động cơ bản của xã hội. Trình độ dân trí được các nước coi như vốn căn bản để phát triển đất nước. Do đó, bất cứ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới muốn phát triển, cũng quan tâm trước hết đến phát triển giáo dục như là một “quốc sách” về phát triển nguồn nhân lực nói riêng, về phát triển con người và kinh tế - xã hội nói chung. Ở Việt Nam, ngay từ những năm 70- 80 của thế kỉ XX, nhận thức được vai trò giáo dục là “quốc sách hàng đầu” đối với sự phát triển của đất nước, Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam các kỳ VIII, IX, X trong giai đoạn đổi mới đều nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các bậc học, trong đó có đội ngũ giảng viên các trường ĐH,CĐ nói riêng. Là một lực lượng tiên tiến trong đội ngũ trí thức nước nhà, giảng viên các trường đại học, cao đẳng hiện đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với chức năng đào tạo và bồi dưỡng trí tuệ cho người học, xây dựng cơ sở lý luận và giải pháp công nghệ cho công tác lãnh đạo và quản lý đất nước, họ là lực lượng quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu của giáo dục đại học: Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nguồn năng lực trí tuệ, sáng tạo, có năng lực thích ứng cao, có khả năng tìm việc làm và tạo việc làm, đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội cả về nhân cách và tài năng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 6 Để có được ĐNGV mạnh, đủ tiêu chuẩn thì công tác quản lý phát triển ĐNGV phải là trọng tâm hàng đầu của các nhà quản lý GDĐH. Quản lý phát triển ĐNGV ở Việt Nam đang là một vấn đề được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Đã có nhiều công trình tiêu biểu của các nhà nghiên cứu Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Kiểm, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đề cập đến vấn đề này: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường KTCN Thanh Hoá giai đoạn 2005- 2010, của Nguyễn Cao Thắng; Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Thuận Thành- Bắc Ninh giai đoạn 2005- 2010, của Lê Đình Thanh; Một số biện pháp xây đựng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Thống Kê, của Nguyễn Đình Dũng; ... Tuy nhiên, cho đến thời điểm này còn chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong loại hình trường cao đẳng y tế địa phương hiện nay. Đặc biệt, chưa có luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu là hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó bao gồm quản lý quá trình dạy và học diễn ra ở các cơ sở giáo dục khác nhau. Theo Trần Kiểm [19, tr.10], QLGD có thể được hiểu ở các cấp độ khác nhau, tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 7 - Đối với cấp vĩ mô: + QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục (từ cấp cao nhất là hệ thống GD quốc dân, tới các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. + Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực,tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục và yêu cầu phát triển KT-XH. Chủ thể quản lý của cấp độ vĩ mô là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. - Đối với cấp vi mô: + QLGD ở cấp vi mô (cấp cơ sở) được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các nguồn lực xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (của cơ sở), nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch, chương trình GD-ĐT đã các cấp trên đề ra. QLGD chính là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục. Chức năng quản lý là dạng hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên khách thể nhằm đạt những mục tiêu xác định. Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là chức năng hoạch định (lập kế hoạch), chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo (điều hành) và chức năng kiểm tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 8 - Chức năng lập kế hoạch: Là vạch ra mục tiêu, các bước đi và phải tìm kiếm các biện pháp, cách thức phù hợp để thực hiện các bước đi. + Bước chuẩn bị: Thu thập số liệu, dự báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội có liên quan. Rà soát lại các thông tin môi trường, phác thảo mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn lực, vật lực; Dự thảo kế hoạch, lấy ý kiến đóng góp nội bộ và tranh thủ ý kiến cấp trên, các chuyên gia … + Bước xây dựng kế hoạch chính thức: Vạch ra chương trình hành động cụ thể của tổ chức theo thời gian cụ thể với mục đích, nội dung rõ ràng, phương pháp và phương tiện, hình thức hoạt động cụ thể và bộ phận thực hiện, kinh phí; - Chức năng tổ chức: Tập trung và tiếp nhận các nguồn lực; Thiết lập cấu trúc của bộ máy; Xác lập cơ chế phối hợp, giám sát. Sắp đặt một cách khoa học và hợp lý các yếu tố, công việc, các bộ phận, ra quy định cho các thành viên trong một tổ chức nhằm thực hiện tốt các kế hoạch và đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức. - Chức năng chỉ đạo: Là tác động chuyển hoá, biến tất cả những gì hoạch định, sắp xếp trở thành hiện thực. Có phương thức động viên, khuyến khích con người dưới quyền làm việc có hiệu quả để đạt mục tiêu đã đề ra đồng thời phải có những biện pháp để ngăn chặn những hành vi xấu. Điều chỉnh, sửa đổi, thêm bớt … những tác nhân cần thiết, đảm bảo cho hệ vận hành đúng hướng, duy trì và giữ vững mục tiêu của hệ thống. - Chức năng kiểm tra, đánh giá: Thu thập thông tin ngược từ phía bộ máy để đạt hai mục đích: Nắm được trạng thái hoạt động, đánh giá thực trạng của bộ máy và nắm được mức độ khả thi, hiệu quả của các Quyết định quản lý để điều chỉnh cách quản lý, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 9 tạo đà cho các chu kỳ hoạt động sau. Nếu quản lý mà không kiểm tra thì coi như là không quản lý. Các chức năng quản lý nói trên thường diễn ra có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đưa hệ vận hành đến mục tiêu đã định trước gọi là chu trình quản lý. Ví dụ, trong nhà trường thì thường là một năm học, hoặc một khoá học. 1.2.2. Quản lý nhà trường Nhà trường (cơ sở giáo dục- đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục. Các trường ĐH, CĐ thuộc loại hình cơ sở đào tạo chuyên nghiệp ở bậc ĐH (giáo dục đại học). Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD cấp cơ sở (của một cơ cấu / tổ chức giáo dục). Đó là tác động quản lý trực tiếp đến các hoạt động GD - học tập phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phức tạp nên việc quản lý nhà trường cũng là hoạt động phức tạp. Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của các chủ thể (mà tập trung ở người Hiệu trưởng) tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng... nhằm huy động tối đa các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực...) đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường đúng đường lối, chiến lược GD của nhà nước và đạt được các mục tiêu giáo dục đã đặt ra, đồng thời đưa nhà trường phát triển đến mức cao hơn. Quản lý trường học được phân cấp theo loại hình đào tạo và theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương. Các trường ĐH,CĐ thuộc quyền quản lý Bộ GD&ĐT, hoặc của Sở GD&ĐT. Ngoài ra, còn thuộc quyền của Bộ chủ quản. Cấp quản lý trực tiếp chính là sự tác động của Hiệu trưởng thực hiện quản lý các hoạt động giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10 Với loại hình như trường CĐ Y tế Quảng Ninh, thì Bộ Giáo dục và Đào tạo là nơi quản lý theo ngành, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính nhà nước vĩ mô. UBND tỉnh (trực tiếp là Sở giáo dục và đào tạo) là cơ quan địa phương quản lý trường học. Ngoài ra, trường CĐ Y tế Quảng Ninh còn thuộc quyền quản lý của Bộ chủ quản là Bộ Y tế. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và đạt được các mục tiêu giáo dục và chất lượng giáo dục của nhà trường. Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường ĐH,CĐ đã được xác định trong Luật giáo dục (và cụ thể hoá trong Điều lệ trường Đại học), trong đó Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là một nội dung quan trọng của quản lý một trường ĐH, CĐ nói chung, của người Hiệu trưởng nói riêng ... 1.2.3. Giảng viên đại học, cao đẳng Khái niệm “Giảng viên” là chỉ một bộ phận nhà giáo. “Giảng viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường đại học và sau đại học”. Đây là những người “công chức, viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy, đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc chuyên ngành đào tạo của trường đại học hoặc cao đẳng” (Luật Giáo dục, Điều 61). Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nhiệm vụ đào tạo của giáo dục đại học hiện nay đang đặt ra những yêu cầu cao về năng lực, phẩm chất đạo đức đối với giảng viên. Do vậy, GV cần phải phấn đấu thường xuyên cập nhật tri thức mới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để có thể theo kịp xu thế phát triển của giáo dục thế giới. Trong thời đại của nền kinh tế tri thức của xã hội thông tin ngày nay, yêu cầu đối với giảng viên đại học phải vừa là nhà giáo dục, nhà khoa học, nhà cung ứng dịch vụ và thực sự tâm huyết với nghề. Giảng viên với vai trò Nhà giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 11 Đây là vai trò truyền thống, nhưng là vai trò tiên quyết đối với một giảng viên. Một giảng viên giỏi trước hết phải là một người Thầy giỏi, có kiến thức chuyên ngành uyên bác. Song, đó mới chỉ là điều kiện cần. Một giảng viên toàn diện phải là người được trang bị những kiến thức/ kỹ năng sau: - Kiến thức chuyên ngành: kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và chuyên môn mà mình giảng dạy. - Kiến thức về chương trình đào tạo: mỗi giảng viên đều đi chuyên về một chuyên ngành, nhưng để đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các môn học thì giảng viên phải được trang bị các kiến thức về cả chương trình giảng dạy. - Kiến thức và kỹ năng về dạy và học: bao gồm khối kiến thức về phương pháp luận, kỹ thuật dạy và học nói chung và dạy/ học trong từng chuyên ngành cụ thể. - Kiến thức về mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục, về môi trường giáo dục, hệ thống giáo dục… có thể coi là khối kiến thức cơ bản nhất làm nền tảng cho các hoạt động dạy và học. Chỉ khi mỗi GV hiểu rõ được các sứ mệnh, giá trị cốt lõi, và các mục tiêu chính của hệ thống GD và môi trường GD thì việc giảng dạy mới đi đúng định hướng và có ý nghĩa xã hội. Giảng viên với vai trò Nhà khoa học Giảng viên là nhà giáo tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các trường ĐH,CĐ. Các chức năng này luôn song hành, thống nhất trong nhiệm vụ công tác và trong nhân cách người GV. Ở vai trò này, GV thực hiện vai trò nhà khoa học với chức năng giải thích và dự báo các vấn đề của các công việc nghiên cứu khoa học, tìm cách ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào giảng dạy, vào thực tiễn đời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 12 sống và công bố các kết quả nghiên cứu cho cộng đồng là ba chức năng chính của một nhà khoa học. Giảng viên với vai trò Nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội Khác với giáo dục phổ thông, các trường ĐH, CĐ không chỉ làm chức năng đào tạo nhân lực mà còn là một cơ sở NCKH và dịch vụ xã hội. Do đó, GV tham gia vào các hoạt động cung ứng các dịch vụ xã hội. Trong chức năng này, GV đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học và xã hội, để đưa nhanh các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng. Đó cũng là một vai trò mà xã hội đánh giá cao và kỳ vọng ở các GV. Ở vai trò này, GV cung ứng các dịch vụ của mình cho nhà trường, cho sinh viên, cho các tổ chức xã hội - đoàn thể, cho cộng đồng và cho xã hội nói chung. Cụ thể đối với nhà trường và sinh viên, một GV cần thực hiện các dịch vụ như tham gia công tác quản lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm việc làm cho sinh viên… Tâm huyết với nghề dạy học Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ nghề nào, nhưng đối với nghề “thầy giáo” thì yêu cầu “tâm huyết” phải đặt lên hàng đầu vì sản phẩm của giáo dục là hàm lượng trí thức, phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống… được kết tinh trong con người. Sự tâm huyết này thể hiện ở lòng đam mê với nghề nghiệp và nó sẽ tạo nên động lực rất lớn cho hoạt động sáng tạo và phấn đấu vươn lên trong mỗi người thầy, đồng thời sự tâm huyết ấy sẽ truyền sang các thế hệ người học. Do vậy, nếu người thầy không yêu nghề, say sưa với nghề thì hậu quả thật khó lường. 1.2.4. Biện pháp quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, biện pháp là: “cách làm, cách thức tiến hành” [34, tr.67]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 13 Trong các tài liệu lý luận, biện pháp thường được hiểu là cách thức để thực hiện một mục đích hành động, hay cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, giải pháp - điều đó có ý nghĩa là để sử dụng một phương pháp, hay thực thi một giải pháp thực tế nào đó phải sử dụng phối hợp nhiều biện pháp khác nhau. Cùng một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp, giải pháp khác nhau. Trong lý luận và thực tế công tác quản lý, nếu hiểu “quản lý” là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích con người [11, 3] thì các biện pháp quản lý là các cách thức mà chủ thể tác động vào đối tượng quản lý nhằm thực thi sự chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm hoàn thành có kết quả các mục tiêu đặt ra. 1.2.5. Phát triển đội ngũ “Phát triển” là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững ... nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ [David Ckorten, 39]. Phát triển là tăng cả về chất lượng và số lượng làm cho hệ giá trị được cải tiến, được hoàn thiện. Khái niệm “Đội ngũ”, theo tác giả Đặng Quốc Bảo, là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, rằng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc”; thường dùng rộng rãi để chỉ: đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ trí thức… tức là đối tượng của quản lý nhân lực (nhân sự). [8, tr.25] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 14 Phát triển đội ngũ chính là sử dụng các biện pháp quản lý tác động về mặt nhân sự của một tổ chức, nhằm xây dựng một đội ngũ người lao động cùng chung một mục đích, lý tưởng mà trong đó các thành viên là một nhân tố quan trọng với đầy đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức với những tri thức mới, tập hợp thành một khối đoàn kết thống nhất đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức đó. Như vậy, phát triển đội ngũ thuộc phạm trù “Phát triển nguồn nhân lực” trong các lý thuyết quản lý [xem mục 1.3]. 1.2.6. Phát triển đội ngũ giảng viên Đội ngũ giảng viên (ĐNGV) là nguồn nhân lực cơ bản của các cơ sở giáo dục đại học, phát triển ĐNGV chính là phát triển nguồn nhân lực của các cơ sở giáo dục đại học. Đây là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV ) là chỉ sự tăng tiến, chuyển biến theo chiều hướng tích cực của ĐNGV trong việc hoàn thành mục tiêu giáo dục - đào tạo của một cơ sở đào tạo, bao gồm các góc độ sau: - Phát triển ĐNGV lấy cá nhân người giảng viên làm trọng tâm: cơ sở của việc phát triển này xuất phát từ nhu cầu của mỗi giảng viên trong nhà trường. Mục đích là làm thế nào nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, mở rộng sự hiểu biết về mọi lĩnh vực nhằm làm thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp. - Phát triển ĐNGV lấy nhà trường làm trọng tâm. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo, triển đội ngũ giảng viên là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường. Do đó, phát triển ĐNGV là nhiệm vụ hàng đầu của quản lý nhà trường và là trọng trách của mỗi cán bộ lãnh đạo. Phát triển ĐNGV, với cách tiếp cận từ cả hai góc độ trên đây chính là coi trọng, khuyến khích sự phát triển của mỗi cá nhân giảng viên, đồng thời đề cao việc thực hiện mục tiêu phát triển của nhà trường. Sự phối hợp này tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 15 nên mối quan hệ tích cực, ở đó, mỗi cá nhân thấy có mình trong một tập thể phát triển, tập thể mạnh thấy có nhiều cá nhân tích cực làm cơ sở. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển đội ngũ giảng viên một cách bền vững. Phát triển ĐNGV thực chất là quá trình chuẩn bị lực lượng để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển của nhà trường. Trong quá trình chuẩn bị lực lượng đó phải chú ý toàn diện về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, tinh thần tâm huyết với nghề trong mỗi một giảng viên đối với nhà trường. Để đạt được điều đó, phát triển ĐNGV phải gắn liền với việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng, tạo môi trường sư phạm và một điều không thể không quan tâm trong việc phát triển ĐNGV trong giai đoạn hiện nay, là chế độ chính sách trọng dụng và thu hút nhân tài. 1.2.7. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Quản lý phát triển ĐNGV là nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục ở mỗi cơ sở giáo dục đại học. Để đạt mục tiêu trong quản lý ở cấp vi mô, nhà quản lý cần tuân thủ các chức năng quản lý, kế hoạch, tổ chức – chỉ đạo, kiểm tra trong việc phát triển đội ngũ ở 3 vấn đề chủ yếu: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, . Quản lý phát triển ĐNGV không chỉ là nhiệm vụ của người đứng đầu (Hiệu trưởng) chịu trách nhiệm về toàn diện về cơ sở giáo dục mà còn là trách nhiệm của các cán bộ quản lý chức năng, của mỗi giảng viên đối với sứ mệnh tồn tại, hưng thịnh của tổ chức nói riêng và đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung. Biện pháp Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên (QLPT ĐNGV) là các cách thức tác động của nhà quản lý giáo dục trong quá trình chỉ đạo, điều hành nhằm có được số lượng giảng viên cân đối với số lượng sinh viên hàng năm; có được ĐNGV đạt chuẩn và trên chuẩn, có đủ năng lực và phẩm chất, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 790 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 373 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 545 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 302 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 314 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 323 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 266 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 195 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 288 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 253 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn