Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 5
download
Luận văn hướng tới đề xuất một số giải pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ NGỌC HOÀN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ CHO HỌC SINH QUA BÀI “ TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ ” TRONG SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 TẬP 1 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH TUYÊN QUANG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn – Tiếng Việt Mã số : 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Mai Diễn Thái Nguyên – 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.ltc.tnu.edu.vn
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iiĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Hoàng Mai Diễn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Ngọc Hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – iii ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Bằng sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Mai Diễn - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học, cán bộ phòng quản lý khoa học Trường Đại Học Sư phạm – Đại Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Em xin chân thành cảm ơn Thư viện Trường Đại Học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm học liệu và Thư viện Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt luận văn này. Hà Nam, tháng 5 năm 2015 Tác giả Phạm Thị Ngọc Hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ivĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 7 6. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 7 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 7 NỘI DUNG .................................................................................................... 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN ................. 9 1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh ................................................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực giao tiếp khẩu ngữ ............................. 9 1.1.2. Mục tiêu của dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh ....................... 13 1.1.3. Nguyên tắc của dạy học giao tiếp khẩu ngữ ........................................ 14 1.1.4. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học giao tiếp khẩu ngữ .......................... 15 1.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang ............ 16 1.2.1. Thực trạng định hƣớng dạy học của một số giáo án, thiết kế bài “Trình bày một vấn đề” SGK Ngữ văn 10 tập 1 ....................................................... 16 1.2.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” tại một số trƣờng trung học phổ thông tại tỉnh Tuyên Quang............................................................. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – vĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- Chƣơng 2:THIẾT KẾ DẠY HỌC BÀI “TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ” THEO ĐỊNH HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ CHO HỌC SINH ......................................................................................... 31 2.1. Định hƣớng chung về dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh .................................................................................. 31 2.1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực với việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh .................................................................................. 31 2.1.2. Phƣơng pháp dạy học giao tiếp với việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh .................................................................................. 37 2.2. Thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 42 2.3. Thuyết minh thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 ............................... 47 2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị lên lớp .................................................................. 48 2.3.3. Giai đoạn sau khi lên lớp .................................................................... 55 Chƣơng 3THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 57 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 57 3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 57 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ..................................................................... 58 3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 58 3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 59 3.6. KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC NGHIỆM.......................................... 66 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – viĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Kĩ năng nghe, nói ngày càng quan trọng trong thời đại công nghệ thông tin phát triển hiện nay. Trƣớc đây, ở các cơ quan Nhà nƣớc, thông tin đƣợc truyền tải chủ yếu bằng văn bản, những sự việc mang tính quốc gia, quốc tế đều phải thông qua văn bản, nhƣng ngày nay có thể thay thế một phần bằng lời nói thông qua điện đàm. Lợi ích của phƣơng thức này là có thể truyền đi những thông tin chính xác và biết ngay đƣợc phản ứng của đối phƣơng để có cách xử lí kịp thời, do đó hiệu quả công việc đƣợc cải thiện rõ ràng. Trƣớc những đòi hỏi của xã hội hiện nay, con ngƣời cần phải rèn luyện, nâng cao năng lực giao tiếp khẩu ngữ để tự tin trong giao tiếp, trở thành con ngƣời năng động tự tin xử lí mọi vấn đề đặt ra trong cuộc sống hàng ngày. Việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ đƣợc đánh giá là phần nào giúp cho con ngƣời hòa nhập, biểu lộ trạng thái cảm xúc, ƣớc mơ, niềm hi vọng hay phát biểu những ý kiến, quan điểm của mình trong học tập. Vậy nên, việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh là việc làm cần thiết. 1.2. Năng lực giao tiếp khẩu ngữ có quan hệ chặt chẽ với năng lực Ngữ Văn. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện nay của Việt Nam có đề cập vấn đề rèn luyện đồng bộ bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết nhƣ là những kĩ năng cơ bản cần bồi dƣỡng cho học sinh trong dạy học Ngữ văn. Các kĩ năng này đều đƣợc xác định là quan trọng và có ảnh hƣởng đến nhau, tuy nhiên nhiều công trình nghiên cứu gần đây khẳng định kĩ năng nghe, nói quan trọng hơn kĩ năng đọc, viết. Thực tế dạy học Ngữ văn hiện nay ở trƣờng phổ thông cho thấy vẫn tồn tại tình trạng coi trọng việc rèn luyện kĩ năng đọc, viết mà xem nhẹ kĩ năng nghe, nói. “Các kĩ năng này một mặt đƣợc phát triển trên cơ sở kiến thức lí luận, mặt khác trở thành công cụ đắc lực để chiếm lĩnh kiến thức và hình thành những kĩ năng, phẩm chất mới của ngƣời lao động 1
- mới” [1, tr. 6]. Tập trung vào các năng lực giao tiếp cơ bản nhất là nghe, nói là một trong những con đƣờng đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn hiện nay. Kĩ năng nghe, nói có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực tƣ duy. Lời nói là một trong những cơ sở để rèn luyện tƣ duy. Việc rèn luyện kĩ năng nghe, nói không chỉ giúp học sinh phát triển ngôn ngữ mà còn khơi dậy tƣ duy tích cực, ứng biến nhanh nhẹn và hiệu quả trong giao tiếp. Nhiều nhà ngôn ngữ học cho rằng sự phát triển trí tuệ của con ngƣời phần lớn phụ thuộc vào năng lực ngôn ngữ của ngƣời đó. Vì vậy, có thể khẳng định, bồi dƣỡng năng lực ngôn ngữ, đặc biệt là rèn luyện kĩ năng nghe, nói cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ở nhà trƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển trí tuệ của học sinh. Kỹ năng trình bày một vấn đề là một kĩ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc sống, để nâng cao hiệu quả của kỹ năng nghe, nói cho học sinh lớp 10 qua môn Ngữ Văn, chúng ta phải có kế hoạch cụ thể nhằm bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho các em. Là lớp đầu tiên của cấp học trung học phổ thông mang tính định hƣớng cho tƣơng lai, vì vậy bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trung học phổ thông nói chung và học sinh lớp 10 nói riêng là việc làm cấp thiết. 1.3. Nếu nhƣ nghe và đọc là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin thì nói và viết là hai kỹ năng quan trọng của hoạt động biểu đạt thông tin cần đƣợc rèn luyện và phát triển cho học sinh. Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi thấy đƣợc môn Ngữ Văn bậc trung học phổ thông đang dành nhiều thời lƣợng cho kỹ năng đọc, viết. Chú trọng đến việc nhận diện những đặc điểm cú pháp dẫn đến việc học sinh ít đƣợc rèn luyện kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ và không nắm vững đƣợc những chức năng cơ bản của giao tiếp khẩu ngữ. Về lí thuyết, năng lực nói bao gồm hai phƣơng diện: phong cách nói hàng ngày và phong cách nói trƣớc công chúng. Hiện nay, trọng tâm của chƣơng trình dạy học nói tập trung vào phƣơng diện nói trƣớc công chúng nhƣ: diễn 2
- thuyết, biện luận, báo cáo, tóm tắt… nhƣng nhìn từ góc độ ứng dụng, nhu cầu rèn luyện phong cách giao tiếp hàng ngày cũng cần đƣợc quan tâm. Học sinh còn diễn đạt lúng túng, không diễn đạt đúng hoặc không diễn đạt hết những điều cần nói, cách lập luận thiếu chặt chẽ, thiếu tự tin trong giao tiếp. Tình trạng này còn phổ biến ở các cấp học. Thêm vào đó, trong xã hội phát triển nhanh chóng hiện nay, phƣơng thức sử dụng ngôn ngữ luôn không ngừng thay đổi. Giáo viên đứng trƣớc yêu cầu cập nhật thƣờng xuyên, phát huy vai trò định hƣớng, tạo điều kiện cho học sinh đƣợc thực hành đều đặn để ngôn ngữ giao tiếp của các em vừa hiện đại vừa chuẩn mực. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ tốt sẽ giúp ngƣời học có đƣợc một công cụ giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống xã hội. Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc bộ, là địa bàn có trên 64% ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống, nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt và bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trung học phổ thông là một việc tƣơng đối khó khăn vì vốn tiếng Việt của học sinh không đồng đều. Chính vì những lí do trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả trong việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho học sinh chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang”. 2. Lịch sử vấn đề Giao tiếp khẩu ngữ là một lĩnh vực quan trọng và phổ biến trong dạy học cũng nhƣ trong cuộc sống. Lênin nhận định: “Hội thoại là một hoạt động rất thƣờng xuyên, rất quen thuộc trong đời sống của mỗi con ngƣời, từ khi bập bẹ tập nói cho đến lúc nhắm mắt xuôi tay. Nhu cầu đƣợc nói với ngƣời khác là một nhu cầu rất căn bản, rất đặc trƣng của đời sống con ngƣời. Vì 3
- trong xã hội con ngƣời luôn luôn có nhu cầu giao tiếp, mà trong giao tiếp, ngôn ngữ là công cụ quan trọng nhất” [34, tr. 90]. Nhƣ vậy định hƣớng giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trƣờng đi theo hƣớng giao tiếp, nhấn mạnh dạy trong giao tiếp và dạy bằng giao tiếp là đúng đắn. Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta nhanh chóng nhận ra đƣợc sự bất cập của phƣơng pháp dạy học chỉ chú trọng kĩ năng đọc, viết mà ít chú trọng kĩ năng nghe, nói. Để giải quyết tình trạng bất cập đó, trong những năm 1940 của thế kỉ XX ở Mĩ các chuyên đề về phân tích hội thoại của tác giả đáng chú ý nhƣ Harvey Sack, Schegloff, Jefferson, Atkinson, Heritage về phƣơng pháp nghe khẩu ngữ đã bắt đầu đƣợc hình thành dựa trên những đặc điểm của ngôn ngữ học, cấu trúc và tâm lý học hành vi. Theo đó phƣơng pháp này chú trọng vào dạy học nghe nói. Bài học tiếng bắt đầu bằng một đoạn hội thoại với trọng tâm kĩ năng theo trật tự dạy học nghe nói trƣớc, sau đó mới dạy học đọc viết, để hƣớng tới việc hình thành các năng lực giao tiếp cho học sinh. Phƣơng pháp này đã nhanh chóng đƣợc nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong dạy học từ tiểu học đến đại học và trở thành xu hƣớng phát triển chung của nhiều nƣớc phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, chúng tôi đã tìm đƣợc một số tài liệu đề cập đến vấn đề bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ nhƣ cuốn “Một số vấn đề về dạy hội thoại cho học sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Trí. Ở cuốn sách này, tác giả đã cố gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tối thiểu về hội thoại dựa theo chƣơng trình môn Tiếng Việt tiểu học ban hành năm 2006 và lựa chọn cách trình bày các kiến thức dựa trên sự phân tích một số dẫn chứng cụ thể để ngƣời mới tiếp cận lí thuyết hội thoại dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, cuốn sách còn giới thiệu các kiểu bài tập dạy học luyện nói trong bộ sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. Bên cạnh cuốn sách này, tác giả Nguyễn Trí còn một số bài viết “Kinh nghiệm dạy học ngôn bản theo phương hướng giao tiếp ở một số nước” đã bàn về cơ cấu hệ thống chƣơng trình dạy ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói cho học sinh tiểu học. Theo tác giả, phƣơng hƣớng dạy học giao tiếp 4
- và để giao tiếp đã làm thay đổi nhiều mặt của nội dung chƣơng trình dạy tiếng mẹ đẻ của một số nƣớc trên thế giới. Tác giả Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng giao tiếp trong các công trình“Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” và “Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt”. Từ lý thuyết hội thoại, tác giả đã rút ra một số vấn đề quan trọng là để học sinh làm một bài tập làm văn nói tốt, ngƣời giáo viên cần phải chú ý tới một số điểm sau: phải chuẩn bị tốt nội dung bài nói, phải tạo đƣợc nhu cầu về hội thoại cho học sinh và phải tạo đƣợc hoàn cảnh giao tiếp tốt. Tác giả còn đƣa ra một số kinh nghiệm giao tiếp thƣờng dẫn đến thành công cho mỗi ngƣời khi tham gia giao tiếp nhƣ bình tĩnh, tự tin, chú ý văn hóa trong lời nói và sử dụng ngữ điệu sao cho phù hợp với từng thời điểm nói. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn đề cập đến quan điểm phát triển kĩ năng giao tiếp theo hai hƣớng: xu hƣớng tiếp cận theo tâm lý học giao tiếp và xu hƣớng tâm lý học ứng dụng nhƣ: Phương pháp dạy học Tiếng Việt” (Lê A- Nguyễn Quang Ninh- Bùi Minh Toán),“Vấn đề giao tiếp” (Nguyễn Văn Lê), “Vấn đề giao tiếp trong việc xây dựng nhà trường thân thiện” (Nguyễn Thị Thu Hiền)... Nhìn chung, các tác giả đều có cùng những nhận định: học sinh Việt Nam còn yếu về kỹ năng giao tiếp, chƣa tự tin khi nói trƣớc đông ngƣời, khi nói thiếu sức thuyết phục do phong cách thể hiện, lập luận, diễn đạt... Một trong những nguyên nhân của hiện tƣợng này là vì các em chƣa đƣợc học tập rèn luyện kỹ năng nói một cách bài bản. Nội dung dạy học môn Ngữ văn trong nhà trƣờng vẫn chú trọng các kĩ năng đọc, viết hơn là nghe, nói… Từ việc phân tích nguyên nhân của thực trạng, hay tổng kết kinh nghiệm dạy kĩ năng nghe, nói cho học sinh của nƣớc ngoài, các tác giả đã đề xuất những biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh trong dạy học 5
- Ngữ văn, hƣớng tới việc nâng cao năng lực giao tiếp cho ngƣời học. Tuy nhiên, những biện pháp này mới có tính chất nhƣ những gợi mở ban đầu, chƣa có những đề xuất mang tính lâu dài để tập trung giải quyết vấn đề làm thế nào có thể rèn luyện hiệu quả năng lực giao tiếp cho những đối tƣợng học sinh khác nhau trong nhà trƣờng phổ thông. Đi sâu nghiên cứu để tìm ra các phƣơng pháp tăng cƣờng hiệu quả rèn luyện kĩ năng nghe, nói cho học sinh phổ thông gắn với chƣơng trình và sách giáo khoa hiện nay là vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Do đó vấn đề này rất cần những nghiên cứu chuyên sâu để có thể giúp mọi ngƣời thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh. Để đem lại cái nhìn hệ thống hơn và đƣa ra giải pháp bồi dƣỡng, tăng cƣờng hiệu quả rèn luyện năng lực giao tiếp khẩu trong dạy học môn Ngữ văn, chúng tôi quyết định triển khai nghiên cứu đề tài “Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang”. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh của giáo viên đƣợc tiến hành trong bài học “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1. - Phạm vi nghiên cứu là thực trạng dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tiếp cận những cơ sở lí luận của vấn đề bồi dƣỡng kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ trong dạy học Ngữ văn. 5.2. Khảo sát thực trạng của việc dạy học giao tiếp khẩu ngữ qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1. 6
- 5.3. Đề xuất giải pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 qua bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. Tổng hợp những công trình, bài viết của các nhà nghiên cứu, lí luận có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề nghiên cứu của đề tài. 5.2. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra Tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh lớp 10 môn Ngữ Văn ở một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. 5.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp Tiếp cận, nghiên cứu, phân tích đƣa ra những kết luận khoa học, kết luận sƣ phạm từ đó đề xuất các giải pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn ở một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. 6. Đóng góp của đề tài Giúp giáo viên và học sinh có thêm hiểu biết về phƣơng pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ, nhằm bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh đặc biệt là học sinh lớp 10. Luận văn hƣớng tới đề xuất một số giải pháp nhằm bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ở một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng: 7
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong dạy học Ngữ Văn 1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh 1.2. Thực trạng dạy học bài “Trình bày một vấn đề” trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang Chƣơng 2: Thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ học sinh 2.1. Định hƣớng chung về dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh 2.1. Thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ học sinh lớp 10 tại một số trƣờng trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang 2.3. Thuyết minh về thiết kế dạy học bài “Trình bày một vấn đề” theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ học sinh lớp 10 Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sƣ phạm 3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm 3.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 3.4. Nội dung thực hiện 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.6. Kết luận chung về thực nghiệm 8
- NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh Mục tiêu giáo dục phổ thông của nƣớc ta giai đoạn sau 2015 đƣợc phát biểu nhƣ sau: Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phát huy cao độ tiềm năng của bản thân; có những phẩm chất cao đẹp là: yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; nghĩa vụ công dân. Đề xuất hình thành 9 năng lực cho học sinh cụ thể là: Tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác; sử dụng công nghệ thông tin; sử dụng ngôn ngữ; tính toán [10, tr.11]. Chủ trƣơng chuyển đổi cách tiếp cận chƣơng trình giáo dục định hƣớng nội dung sang định hƣớng năng lực là một trong những đổi mới căn bản và tiến bộ. Vậy thế nào là năng lực? Năng lực Ngữ văn là gì? Năng lực giao tiếp khẩu ngữ với học sinh có vai trò quan trọng nhƣ thế nào ? 1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực giao tiếp khẩu ngữ Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”. “Năng lực là sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, ý chí, kinh nghiệm và nhiều nguồn lực tinh thần khác để giải quyết một cách hiệu quả các vấn đề đặt ra trong cuộc sống (học tập và lao động)” [3, tr.3]. 9
- Năm 1972, nhà ngôn ngữ học D.H.Hymes đã đƣa ra khái niệm năng lực giao tiếp khẩu ngữ. Ông cho rằng: “Con ngƣời trong hoạt động xã hội, giao tiếp xã hội dần dần đã phát triển thành một loại năng lực sử dụng ngôn ngữ” bao gồm hai mặt: năng lực ngôn ngữ và vận dụng ngôn ngữ, đó chính là năng lực giao tiếp khẩu ngữ. Theo Hymes năng lực giao tiếp khẩu ngữ bao gồm năng lực phán đoán nhƣ: nhìn chính xác khẩu hình, hiểu nghĩa của từ, đúng ngữ pháp, tính thích hợp, tính khéo léo, tính thực tế, phát âm chuẩn, mô phỏng giọng điệu. Nhƣ vậy năng lực giao tiếp khẩu ngữ là khả năng vận dụng tri thức đã học đƣợc vào cuộc sống thực tiễn, năng lực biểu đạt đƣợc tƣ tƣởng, tình cảm, sự hiểu biết của mình cho ngƣời khác hiểu, hoặc thông qua lời nói của mình để thuyết phục, lôi cuốn ngƣời khác. Năng lực giao tiếp khẩu ngữ bao gồm hai thành tố chính: Năng lực tổ chức bao gồm năng lực ngữ pháp, năng lực diễn ngôn và năng lực ngữ dụng bao gồm năng lực ngôn ngữ xã hội và năng lực tạo lời. Theo Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì năng lực có thể đƣợc hiểu theo hai nét nghĩa: “(1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó. (2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con ngƣời có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng cao” [37, tr.114]. Hiểu theo nét nghĩa thứ nhất, năng lực là một khả năng có thực, đƣợc bộc lộ ra thông qua việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó của ngƣời học. Hiểu theo nét nghĩa thứ hai, năng lực là một một cái gì đó sẵn có ở dạng tiềm năng của ngƣời học có thể giúp họ giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống. Theo định hƣớng xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2015, khái niệm năng lực đƣợc đề cập đến khá nhiều. Các nhà nghiên 10
- cứu chia năng lực làm hai loại năng lực: năng lực chung là năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt. Đây là loại năng lực mà bất kỳ một học sinh nào cũng cần đƣợc hình thành và phát triển để có thể đối mặt với những thay đổi và thách thức khi bƣớc vào cuộc sống thực. Bên cạnh đó là các năng lực chuyên biệt do các lĩnh vực, môn học cụ thể mang lại. Tuy cách phát biểu về năng lực có thể khác nhau nhƣng đều thống nhất trong cách hiểu về bản chất của khái niệm này. Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng thực hiện, vận dụng; thông qua làm, qua hành động để đo đếm, xác định chứ không chỉ yêu cầu biết và hiểu. Tất nhiên thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến thức và kĩ năng, chứ không phải thực hiện một cách “máy móc”,“mù quáng”. Trong công trình nghiên cứu: “Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh theo hướng hình thành năng lực”của nhóm tác giả: Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Bích Đào, Nguyễn Tuyết Nga và Nguyễn Thúy Hồng (Viện nghiên cứu Giáo dục Việt Nam) về mặt lí luận có thể xác định hai cách tiếp cận chính về đánh giá kết quả học tập: 1: Đánh giá dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, cách đánh giá này thiên về đánh giá tiếp nhận nội dung chương trình môn học; 2: Đánh giá dựa vào năng lực: thiên về xác định mức độ năng lực của người học so với mục tiêu đề ra của môn học. Khi đánh giá theo hướng năng lực cũng vẫn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học để xác định các tiêu chí thể hiện năng lực của người học, tuy nhiên do năng lực mang tính tổng hợp và tích hợp nên các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần được tổ hợp lại trong mối quan hệ nhất quán để thể hiện được các năng lực của người học, đồng thời cần xác định những mức năng lực theo chuẩn và cao hơn chuẩn để tạo được sự phân hóa, nhằm đo được khả năng và sự tiến bộ của tất cả đối tượng người học”[3, tr.3]. 11
- Năng lực Ngữ văn có thể hiểu là năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực tạo lập văn bản. Năng lực tiếp nhận văn bản là khả năng lĩnh hội, nắm bắt đƣợc các thông tin chủ yếu; từ đó hiểu đúng, hiểu thấu đáo, thấy cái hay, cái đẹp của văn bản, nhất là văn bản văn học. Đánh giá năng lực tiếp nhận thƣờng dựa vào kết quả của hai kĩ năng chính là nghe và đọc. Năng lực tạo lập văn bản là khả năng biết viết, nói, biết tổ chức, xây dựng một văn bản hoàn chỉnh đúng quy cách và có ý nghĩa. Đánh giá năng lực tạo lập thƣờng dựa vào kết quả của hai kĩ năng chính là nói và viết. Kĩ năng nói gắn liền với nghe nhƣ đã nêu ở trên. Ngoài việc phản hồi nhanh và chính xác lại các thông tin nghe đƣợc, nói phải rõ ràng, rành mạch, lƣu loát. Vì vậy, để đánh giá năng lực Ngữ văn cần phải cụ thể hóa các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thành nhiều mức độ khác nhau. Theo từng cấp học, phù hợp với tâm lý lứa tuổi mà yêu cầu từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Giao tiếp là sự tiếp xúc, giao lƣu giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội, qua đó con ngƣời bộc lộ và truyền đạt cho nhau những nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm, thái độ đối với nhau và đối với điều đƣợc truyền đạt. Con ngƣời có thể dùng nhiều phƣơng tiện để giao tiếp nhƣng ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất. “Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực giúp học sinh có thể trình bày đƣợc, diễn đạt đƣợc những suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong muốn, cảm xúc của bản thân dƣới hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với đối tƣợng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến ngƣời khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Năng lực giao tiếp giúp con ngƣời biết đánh giá tình huống và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở, bày tỏ suy nghĩ cảm xúc nhƣng không làm hại hay tổn thƣơng cho ngƣời khác” [9, tr. 54]. 12
- Với tƣ cách là phƣơng tiện giao tiếp, ngôn ngữ có thể tồn tại dƣới hai dạng nói và viết. Ở giao tiếp khẩu ngữ, ngôn ngữ tồn tại chủ yếu ở dạng nói. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Khẩu ngữ là ngôn ngữ nói thông thƣờng, dùng trong cuộc sống hàng ngày, có đặc điểm đối lập với phong cách viết” [37, tr. 89]. Phong cách ngôn ngữ Tiếng Việt có thể chia thành: Phong cách ngôn ngữ khẩu ngữ và phong cách ngôn ngữ gọt giũa. Khẩu ngữ là ngôn ngữ mà con ngƣời sử dụng trong giao tiếp bằng lời nói. Khẩu ngữ đƣợc hiểu là cách sử dụng ngôn ngữ, là công cụ giao tiếp chủ yếu của nhân loại trong các mối quan hệ tự nhiên và xã hội. Trƣớc khi chữ viết ra đời, loài ngƣời giao tiếp với nhau bằng lời nói, sau khi chữ viết ra đời, dựa trên cơ sở của lời nói loài ngƣời sáng tạo ra ngôn ngữ viết. Nhƣ vậy giao tiếp khẩu ngữ đƣợc hiểu ngắn gọn là quá trình sử dụng lời nói để trao đổi thông tin, tình cảm với mục đích giao tiếp nhất định, là sự kết hợp của tri thức lời nói và kĩ năng giao tiếp. Trong giao tiếp khẩu ngữ, bên cạnh hai kĩ năng cơ bản là nghe, nói còn cần chú ý đối tƣợng, hoàn cảnh, mục đích, nội dung giao tiếp. 1.1.2. Mục tiêu của dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh Mục đích chính của việc giảng dạy giao tiếp khẩu ngữ là để hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu và nắm vững ngôn ngữ để làm công cụ tƣ duy và giao tiếp. Nói là một phần của ngôn ngữ, nói thể hiện đầy đủ hơn các đặc điểm của các đối tƣợng ngôn ngữ, là ngôn ngữ trong sự tƣơng tác giữa cá nhân và môi trƣờng, đặc biệt là trong giao tiếp bằng lời nói với mọi ngƣời, phát triển trên cơ sở nhận thức và tính năng thực tế giao tiếp của học sinh trong một bối cảnh thực tế. Mục tiêu dạy học giao tiếp khẩu ngữ là giúp học sinh có khả năng giao tiếp hàng ngày cơ bản trong một loạt các hoạt động giao tiếp, học cách lắng nghe, thể hiện và giao tiếp, tiến hành sơ bộ tìm hiểu thông tin liên lạc giữa các 13
- cá nhân và tƣơng tác xã hội, sự phát triển của tinh thần hợp tác. Thực hiện mục tiêu này, phù hợp với các khái niệm về chất lƣợng giáo dục. Bản chất của chất lƣợng giáo dục là để khuyến khích học sinh để có đƣợc một sự phát triển toàn diện và nhằm mục đích phát triển giao tiếp chất lƣợng một cách tổng thể ở học sinh, không chỉ là lắng nghe mà còn là kỹ năng nói phát triển hợp tác, và sức khoẻ tinh thần của học sinh, hành vi thích hợp, khả năng thích ứng và sự hình thành của ý thức. Vì vậy, cải thiện năng lực giao tiếp của học sinh có ý nghĩa thiết thực trong dạy học Ngữ văn. 1.1.3. Nguyên tắc của dạy học giao tiếp khẩu ngữ Nguyên tắc thứ nhất là dạy học khẩu ngữ phải chú ý đến sự chuyển đổi giữa ngôn ngữ và lời nói. Bởi vì tƣ duy và sự biểu đạt ý nghĩ gắn liền với sự lựa chọn từ ngữ và mẫu câu. Do đó, nhiệm vụ của bài học về giao tiếp khẩu ngữ là thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ ngôn ngữ sang lời nói. Ngƣời dạy học giao tiếp khẩu ngữ trƣớc tiên phải chú trọng đến nội dung luyện tập, những chủ điểm lựa chọn, không chỉ nghĩ tới tính thực dụng, tính giao tiếp mà còn phải thú vị, hấp dẫn. Nguyên tắc thứ hai là dạy học khẩu ngữ phải chú trọng và quán triệt quy tắc hợp tác. Mục đích của dạy học khẩu ngữ là rèn luyện và nâng cao năng lực biểu đạt khẩu ngữ cho học sinh. Nếu nhƣ cá nhân độc thoại chỉ cần chuẩn bị tốt nội dung của lời nói, thì hội thoại phải chú ý đến sự hợp tác và điều tiết của hai bên. Hợp tác ở đây là trình độ tri thức, năng lực tiếp thu thông tin và hoàn cảnh xã hội khi đang giao tiếp. Nếu nội dung đàm thoại vƣợt qua phạm vi kiến thức của đối phƣơng thì rất khó giao tiếp với nhau, lƣợng thông tin trong một đơn vị thời gian quá nhiều hoặc chủ điểm đề cập đến không phù hợp với hoàn cảnh xã hội của đối phƣơng thì cũng rất khó để tiến hành giao tiếp. Trong giao tiếp phải triển khai, phát triển, chuyển đổi theo chủ đề của đối tƣợng giao tiếp, không nên mỗi ngƣời nói một nội dung khác nhau, không có liên quan với nhau. Những nguyên nhân trên đã gây ra rất nhiều khó khăn khi giáo viên vận 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn