Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy đọc - hiểu hai tác phẩm Đồng chí và Làng cho học sinh lớp 9 huyện Văn Yên - Yên Bái
lượt xem 3
download
Trên cơ sở thực tế dạy học ở huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái và những lí luận của dạy học văn hiện đại, luận văn hướng tới việc xây dựng những biện pháp dạy đọc - hiểu hai tác phẩm văn học hiện đại Làng và Đồng chí cho học sinh lớp 9 trên địa bàn. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy đọc - hiểu hai tác phẩm Đồng chí và Làng cho học sinh lớp 9 huyện Văn Yên - Yên Bái
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ THU HOÀI DẠY ĐỌC - HIỂU HAI TÁC PHẨM “ĐỒNG CHÍ” VÀ “LÀNG” CHO HỌC SINH LỚP 9 HUYỆN VĂN YÊN - YÊN BÁI Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt Mã số : 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thế Phiệt THÁI NGUYÊN, NĂM 2016 1
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, khoa sau Đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo công tác ở bộ Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thế Phiệt – Người thầy hướng dẫn khoa học đã động viên, chỉ bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, thầy cô giáo và các em học sinh trong các trường THCS ở Huyện Văn Yên – Yên Bái đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả Hà Thu Hoài i
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................ Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………...…….ii MỤC LỤC ............................................................................................................. ii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn hiện nay ................................................................................................................. 1 1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở các trường Trung học cơ sở trong địa bàn huyện Văn Yên - Yên Bái ..................................................................................... 2 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 3 2.1. Các công trình bàn về PPDH văn nói chung .................................................. 4 2.2. Các công trình bàn về phương pháp dạy đọc - hiểu tác phẩm văn chương ......... 5 2.3. Các công trình bàn về hai tác phẩm Đồng chí và Làng ................................. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 8 3.1. Mục đích ......................................................................................................... 8 3.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8 4.1. Đối tượng........................................................................................................ 8 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 8 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8 6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 9 7. Cấu trúc luận văn............................................................................................... 9 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 10 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY ĐỌC - HIỂU HAI TÁC PHẨM ĐỒNG CHÍ (CHÍNH HỮU) VÀ LÀNG (KIM LÂN) 10 1.1. Một số tiền đề lí luận về đọc - hiểu .............................................................. 10 1.1.1. Khái niệm đọc - hiểu ................................................................................. 10 ii
- 1.1.2. Quan niệm về vấn đề đọc - hiểu văn ......................................................... 11 1.1.3. Những hiểu biết cần thiết về VHVNHĐ phục vụ cho việc dạy học hai tác phẩm “Đồng chí” và “Làng” ............................................................................... 12 1.1.4.Hai tác phẩm Đồng chí và Làng trong tiến trình phát triển của VHVNHĐ 14 1.2.Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 15 1.2.1. Vài nét khái quát về vị trí địa lý và tình hình kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái .......................................................... 15 1.2.2. Tình hình dạy – học văn cho học sinh cấp II của huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái ................................................................................................................ 17 1.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại của học sinh THCS ở miền núi ............................... 20 CHƯƠNG 2. NHỮNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU HAI TÁC PHẨM ĐỒNG CHÍ VÀ LÀNG CHO HỌC SINH LỚP 9 HUYỆN VĂN YÊN TỈNH YÊN BÁI ......................................................................................... 22 2.1. Trước giờ lên lớp .......................................................................................... 22 2.1.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài .............................................. 22 2.1.2. Định hướng cho học sinh những tư liệu liên quan đến bài học ................ 23 2.1.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi cho học sinh chuẩn bị bài ............................. 25 2.2. Tổ chức dạy đọc hiểu hai tác phẩm Đồng chí và Làng trong giờ học ......... 26 2.2.1. Tạo hứng thú, kích thích nhu cầu học tập cho học sinh ............................ 26 2.2.2. Tổ chức cho học sinh cảm nhận tác phẩm bằng các hoạt động nghệ thuật... 29 2.2.3. Xây dựng tình huống có vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở ............... 31 2.2.4. Sử dụng lời bình đúng thời điểm............................................................... 34 2.2.5. Phát huy tinh thần đối thoại trong giờ dạy và học tác phẩm VHVNHĐ .. 36 2.2.6. Củng cố bài học ......................................................................................... 38 2.3. Sau giờ học ................................................................................................... 41 2.3.1. Rèn luyện thói quen học bài ở nhà ............................................................ 41 2.3.2. Đối với việc ôn lại bài mới học xong trên lớp .......................................... 42 2.3.3. Đổi mới cách ra đề kiểm tra ...................................................................... 43 2.3.4. Thường xuyên cung cấp những thông tin phản hồi hữu ích đến học sinh .... 45 iii
- CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 47 3.1. Thiết kế thể nghiệm giáo án dạy đọc hiểu hai tác phẩm Đồng chí và Làng cho học sinh lớp 9 huyện Văn Yên - Yên Bái..................................................... 47 3.1.1. Yêu cầu thể nghiệm ................................................................................... 47 3.1.2. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 47 3.1.3. Đối tượng thể nghiệm................................................................................ 47 3.1.4. Nội dung thể nghiệm ................................................................................. 47 3.1.5. Thiết kế thể nghiệm ................................................................................... 48 3.2. Tổ chức dạy thực nghiệm và đánh giá kết quả............................................. 74 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm và thời gian thực nghiệm .................................... 74 3.2.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 74 3.2.2.1. Đánh giá về mặt định lượng ................................................................... 74 3.2.2.2. Nhận xét và đánh giá của GV giảng dạy và tổ chuyên môn về mặt định tính ....................................................................................................................... 76 3.2.3. Một số vấn đề rút ra sau giờ dạy thể nghiệm ............................................ 78 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 80 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 81 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 83 iv
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ĐHQG : Đại học quốc gia ĐHSP : Đại học sư phạm HS : Học sinh GV : Giáo viên NXBĐHSP : Nhà xuất bản đại học sư phạm NXBGD : Nhà xuất bản Giáo dục PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh VHVNHĐ : Văn học Việt Nam hiện đại v
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hữu Bội (2008), Thiết kế dạy học Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục. 2. Hoàng Hữu Bội (1997), Dạy và học tác phẩm Văn học ở trường phổ thông trung học miền núi, Nxb Giáo dục.[tr 3] 3. Nguyễn Duy Bình (1983), Dạy văn dạy cái hay - cái đẹp, Nxb Giáo dục. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Ngữ văn 9, Tập 1, Nxb Giáo dục. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Ngữ văn 9, Tập 2, Nxb Giáo dục. 6. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Nho (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Ngữ văn, Nxb Giáo dục. 7. Lê Linh Chi (2009), "Tiếp cận quan điểm đối thoại trong dạy học văn", Kỷ yếu HTKH 50 năm trường Đại học Vinh, tập 2, Nxb Nghệ An. 8. Nguyễn Viết Chữ (2001), PPDH tác phẩm văn chương theo thể loại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Nguyễn Viết Chữ (2007), "Về việc bồi dưỡng kĩ năng nghe - nói - đọc - viết cho HS trong dạy học Ngữ văn", Tạp chí Giáo dục 10. Nguyễn Quang Cương (2007), "Đổi mới nhận thức của người GV văn học", Tạp chí Giáo dục 11. Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, Nxb Hà Nội. 12. Nguyễn Lâm Điền (2009), "Mấy vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy VHVNHĐ ở trường Đại học", Kỷ yếu HTKH 50 năm trường Đại học Vinh, tập 2, Nxb Nghệ An. 13. Bùi Minh Đức (2008), "Phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong hoạt động phân tích cắt nghĩa tác phẩm văn học", Tạp chí Giáo dục 14. Hà Minh Đức (chủ biên, 2001), Văn học Việt Nam thế kỷ XX, tập 3, Nxb Văn học, Hà Nội. 15. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (Đồng chủ biên, 2009), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục. 16. Đặng Hiển (1999), "Sức hấp dẫn của một giờ văn", Tạp chí nghiên cứu Giáo dục vi
- 17. Đỗ Đức Hiểu (1999), Đổi mới đọc và bình văn, Nxb Hội Nhà văn. 18.Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương, Nxb Giáo dục. 19. Nguyễn Thanh Hùng (2000), "Sự thống nhất nội tại giữa đào tạo và giáo dục trong giảng dạy văn học để phát triển nhân cách HS", Tạp chí nghiên cứu Giáo dục 20. Nguyễn Thanh Hùng (2005), Hiểu văn dạy văn, Nxb Giáo dục. 21. Nguyễn Thanh Hùng (2007), Phương pháp dạy học Ngữ văn THPT - những vấn đề cập nhật, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 22. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc - hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường, Nxb Giáo dục, [tr 131, 134] 23. Huyện Văn Yên thực hiện bốn tốt (2000), Nxb lao động. 24. Trần Xuân Hưng (2008), Tài liệu Ngữ văn địa phương THCS (dành cho HS THCS tỉnh Yên Bái), Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái. 25. Nguyễn Thị Thanh Hương (1998), Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trường THPT, Nxb Giáo dục. 26. I. F. Kharlamôp (1978), Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào?, Nxb Giáo dục. 27. Nguyễn Xuân Lạc – Bùi Tất Tươm, Hướng dẫn tự học Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục. 28. Mã Giang Lân (2005), Văn học hiện đại Việt Nam, Nxb Giáo dục. 29. Phong Lê (2001), Văn học Việt Nam hiện đại: Những chân dung tiêu biểu, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 30. Lịch sử Đảng bộ huyện Văn yên (2008), Nxb lao động. 31. Lê Nguyên Long (2000), Thử đi tìm những PPDH hiệu quả, Nxb Giáo dục. 32. Nguyễn Văn Long, Ôn tập Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục. 33. Phan Trong Luận (1969), Rèn luyện tư duy qua giảng dạy văn học, Nxb Gíáo dục, Hà Nội. [tr 26] vii
- 34. Phan Trọng Luận (1977), Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường, Nxb Giáo dục. [tr 235] 35. Phan Trọng Luận (1983), Cảm thụ văn học giảng dạy văn học, NXB Giáo dục. 36. Phan Trọng Luận (1998), Xã hội - Văn học - Nhà trường, Nxb ĐHQG Hà Nội. 37. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT, Nxb Giáo dục. 38. Phan Trọng Luận (2001), Phương pháp dạy học văn, tập1, Nxb Giáo dục. 39. Phan Trọng Luận (2001), Phương pháp dạy học văn, tập 2, Nxb Giáo dục. 40. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt, 1987, Phương pháp dạy học văn, NxbN ĐHQG Hà Nội 41. Phương Lựu (chủ biên, 2003), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục. 42. Mai Xuân Miên (1999), "Mấy vấn đề có tính nguyên tắc định hướng tiếp nhận của HS trong giờ giảng văn", Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục 43. Vũ Nho (1999), Nghệ thuật đọc diễn cảm, Nxb Thanh niên. 44. Vũ Nho, Nguyễn Thúy Hồng, Trần Thị Thành, Bài tập rèn kĩ năng tích hợp Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục. 45. Cao Thanh Phước (2000), "Ứng dụng phương pháp học tích cực nâng cao chất lượng giáo dục", Tạp chí Văn hoá nghệ thuật 46. Nguyễn Huy Quát, Hoàng Hữu Bội (2001), Một số vấn đề PPDH văn trong nhà trường, Nxb Giáo dục. 47. Nguyễn Huy Quát (2011), Nghiên cứu văn học và đổi mới phương pháp dạy học văn, Nxb Đại học Thái Nguyên. 48. Nguyễn Huy Quát, (2002), "Những điều cần lưu ý tiến hành đọc diễn cảm trong dạy thơ ở trường phổ thông", Tạp chí giáo dục 49. Vũ Dương Quý, Lê Bảo, (2007), Bình giảng văn 9, Nxb Giáo dục. 50. Trần Đình Sử (1998), "Môn văn - thực trạng và giải pháp", báo Văn nghệ, (7),[ tr.45] viii
- 51. Trần Đình Sử (2007), "Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy đọc hiểu văn bản văn học", Kỷ yếu HTKH dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông theo chương trình và SGK mới, Nxb Nghệ An. 52. Lê Trung Thành (2003), "Tạo dựng tình huống có vấn đề dạy học tác phẩm văn chương", Tạp chí Giáo dục 53. Nguyễn Huy Thắng (2011), “Kim Lân - ẩn sĩ giữa làng văn”, Nxb Kim Đồng 54. Nguyễn Duy Thịnh (2006), "Đôi điều bàn luận về phương pháp giáo dục tích cực", Tạp chí Ngôn ngữ 55. Đinh Văn Thiện, Trần Thị Tuyết (2010), Kiểm tra trắc nghiệm Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục. 56. Đỗ Ngọc Thống, Bài tập trắc nghiệm Ngữ Văn 9, Nxb Giáo dục 57. Nguyễn Thị Thu Thủy (2010), Một số nội dung đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn ở THPT, dành cho sinh viên Ngữ văn k44. 58. Nguyễn Văn Tứ (2007), "Sáng kiến kinh nghiệm của GV và việc đổi mới dạy học Ngữ văn ở phổ thông", Tạp chí Giáo dục 59. Nguyễn Trí, Sổ tay kiến thức Ngữ Văn 9, Nxb Giáo dục 60. Hoài Việt, Kim Lân – Nhà văn trong nhà trường, Nxb Giáo dục, 1999, [tr 3] 61. V.ÔKôn (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, tập 1, Nxb Giáo dục. 62. Z. Ia. Rez (1983), Phương pháp luận dạy văn học, Nxb Giáo dục.[tr11] 63. 50 năm Văn Yên xây dựng và trưởng thành 1965 – 2015, Nxb lao động ix
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn hiện nay Môn Ngữ văn là một trong những môn học chính trong chương trình học của học sinh. Trong đó hoạt động đọc - hiểu là hoạt động cơ bản nhất của môn học này. Việc tổ chức dạy đọc - hiểu tốt hay không rất quan trọng vì nó quyết định đến kết quả đạt được của HS. Trong dạy học nói chung và dạy đọc - hiểu tác phẩm văn học hiện đại nói riêng, ở mỗi thời đại, mỗi vùng miền khác nhau luôn phải có sự đổi mới điều chỉnh trong phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Rèn luyện phương pháp học tập, phương pháp tìm tòi, vận dụng kiến thức vào định hướng đổi mới phương pháp dạy và học, hướng tới phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, đào tạo ra những con người mới mang đầy đủ tiêu chuẩn của thời đại Văn học hiện đại là một trong những giai đoạn văn học lớn của lịch sử văn học dân tộc, là giai đoạn gần gũi với chúng ta nhất trong ba giai đoạn văn học, đồng thời là một trong ba phạm trù lớn của văn học bên cạnh văn học dân gian và văn học trung đại. Do vậy, vấn đề dạy và học VHVNHĐ giúp GV và HS đi sâu vào việc chiếm lĩnh tư tưởng nghệ thuật của mỗi văn bản và làm sáng tỏ đặc điểm của VHVNHĐ trong sự đối sánh với các giai đoạn văn học khác, đồng thời giúp HS có vốn hiểu biết về một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc, nuôi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc. Bởi lẽ mỗi tác giả với thiên tài của mình và giới hạn của thời đại, phản ánh một thời kì lịch sử, đánh dấu một bước tiến của văn học, làm giàu thêm cho tư tưởng, tình cảm, tiếng nói Việt Nam. Hiện nay văn học hiện đại chiếm một phần không nhỏ trong chương trình Ngữ văn lớp 9 (có 16/36 tác phẩm). Việc dạy đọc – hiểu các tác phẩm VHVNHĐ sao cho có chất lượng đang là mối quan tâm của nhiều GV, bởi đây sẽ là bước giúp các em có một nền tảng vững chắc để tiếp nhận và khám phá những tác phẩm văn học hiện đại ở những bậc học cao hơn. 1
- Đồng chí và làng là hai tác phẩm thuộc giai đoạn văn học hiện đại (1945 – 1954).. Tác phẩm Làng nói về tình yêu đất nước và nỗi nhớ quê hương, của những người miền xuôi ở nơi tản cư khi quê hương họ đang bị giặc tàn phá. Còn Đồng chí là vẻ đẹp chân thực giản dị và tình đồng chí sâu sắc, cảm động của anh bộ đội từ miền xuôi lên miền núi đánh giặc thời chống Pháp. Cả hai tác phẩm đều vừa có cái mới lạ vừa có cái gần gũi với học sinh miền núi. Như vậy chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của môn văn và những lý do của việc đổi mới về phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn hiện nay. Vì vậy, muốn học sinh miền núi đạt được kết quả cao trong môn văn, thực sự cần có một phương pháp riêng, phù hợp với đặc điểm và tư duy của các em HS miền núi. 1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở các trường Trung học cơ sở trong địa bàn huyện Văn Yên - Yên Bái Huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái là địa bàn cư trú của 11 dân tộc anh em, với điều kiện kinh tế còn thấp và không đồng đều, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người dân cũng như chất lượng ngành giáo dục. Cơ sở vật chất ở các trường học cũng còn nhiều hạn chế, chưa được đầu tư thỏa đáng, đặc biệt còn nhiều trường chưa được trang bị những phương tiện hiện đại hỗ trợ việc dạy và học, chính vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy - học của thầy và trò. Ở các trường thuộc vùng 135 hoặc mới xóa 135, có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Với trình độ dân trí thấp, họ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc cho con em đi học, họ không muốn con em đi học để ở nhà phụ giúp bố mẹ việc nhà, nương rẫy. Ở lứa tuổi cuối cấp II, thậm chí có em còn nghỉ học để lấy chồng, đi làm xa... Đời sống vật chất còn nghèo nên họ chỉ chú ý đến việc trang trải sinh hoạt trước mắt chứ chưa biết lo lắng cho tương lai con em bằng việc học. Ở những trường như THCS Dụ Thượng, THCS Quế Thượng, THCS Quang Minh,... phần lớn các em đi học là do GV đã đến nhà vận động nhiều lần chứ không phải do tự giác. Vì là vùng cao nên GV dạy thường là những nguời ở nơi khác đến nên về phương pháp của GV cũng cần có sự điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với người 2
- học tạo hứng thú học tập cho các em, tránh tình trạng áp dụng chung giáo án thiết kế dạy HS những vùng miền có trình độ tiếp thu cao hơn. Việc vận động HS đến lớp đã gặp nhiều khó khăn như vậy thì khi đến lớp, các em cũng khó mà tập chung tiếp thu bài học trên lớp được. Vì vậy để cho HS có hứng thú học và đạt kết quả tốt trong môn văn cũng như các môn học khác, cần thiết phải có một phương pháp dạy thích hợp dựa trên trình độ hiểu biết và điều kiện học tập của các em. Việc dạy – học tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu) hay Làng (Kim Lân) cũng như dạy – học các tác phẩm khác trong mảng VHHĐ nói chung, là rất quan trọng. Nhưng tùy theo đối tượng tiếp nhận, cần xem xét, điều chỉnh PPDH cho phù hợp để đạt hiệu quả đồng bộ. Trước đây, đã có một số công trình đề cập đến hoạt động đọc - hiểu văn bản, cũng như đọc - hiểu VHHĐ, thậm chí cũng có nhiều bài viết hướng dẫn dạy hai tác phẩm Đồng chí và Làng. Các tác giả đã cố gắng đưa ra những mô hình của học văn nói chung để nhằm áp dụng vào dạy đọc - hiểu. Tuy nhiên việc xác định mô hình đọc - hiểu văn bản đúng đắn, phù hợp cho học sinh miền núi còn là một vấn đề cần được làm rõ. Những lý do trên thôi thúc chúng tôi chọn đề tài “Dạy đọc - hiểu hai tác phẩm Đồng chí và Làng cho học sinh lớp 9 huyện Văn Yên - Yên Bái” làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn của mình. Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trên địa bàn đặc thù miền núi - nơi mà hàng ngày thầy trò chúng tôi đang đối mặt với những thực tiễn có tính đặc thù. 2. Lịch sử vấn đề Lịch sử giảng văn ở nước ta đã trải qua hơn một thế kỉ. Như vậy so với các môn học khác, môn văn có một lịch sử lâu đời. Cùng với bước đi đó, chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học văn cũng chuyển mình qua từng thời kì lịch sử với mong muốn cung cấp những kiến thức về lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của xã hội. 3
- 2.1. Các công trình bàn về PPDH văn nói chung Trước hết, phải kể đến cuốn Phương pháp luận dạy văn học của tập thể tác giả do GS.TS Z.Ia.Rez chủ biên. Cuốn sách này, ngoài lời nói đầu, nội dung gồm bốn phần, đã trình bày rất cụ thể những vấn đề liên quan đến phương pháp luận dạy học văn học. Trong đó tác giả kết luận: "Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của phương pháp luận dạy học văn học là giúp người dạy thực hiện những nguyên tắc giảng dạy bộ môn nhằm kích thích tính tích cực của HS trong quá trình học tập, tạo điều kiện để hoạt động của các em mang tính chất sáng tạo." [62, tr. 11]. Bàn về PPDH trong nước, năm 1963, nhóm tác giả trường Đại học Sư phạm Hà Nội gồm Bùi Hoàng Phổ, Hoàng Lân, Quách Hi Dong đã biên soạn và cho ra đời bộ giáo trình đầu tiên về Phương pháp giảng dạy văn học. Ở cuốn sách này, các tác giả trình bày khá đầy đủ, chi tiết quá trình giảng một bài văn. Song, đến nay, một số tư tưởng trong cuốn sách đã trở nên lạc hậu, giáo trình không cung cấp cho giáo viên những chỉ dẫn cần thiết để GV có thể giúp HS đạt được mục tiêu trong khi học một TPVHVNHĐ, bởi phương pháp dạy học là cái luôn thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Đến năm 1987, cuốn Phương pháp giảng dạy văn học trên được thay thế bằng cuốn giáo trình Phương pháp dạy học văn do nhóm tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt biên soạn. Cuốn sách được Hội đồng thẩm định Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép dùng chung cho tất cả các trường Đại học và Cao Đẳng Sư phạm trên cả nước. Mỗi giai đoạn lịch sử lại có những yêu cầu mới về mục tiêu của việc dạy và học. Muốn đạt được mục tiêu mới cũng cần có những phương pháp mới. Vì vậy, công cuộc đổi mới PPDH trong nhà trường đang được toàn ngành giáo dục ra sức thực hiện. Từ những bộ giáo trình nền tảng đầu tiên đó, hầu hết các trường Đại học đã biên soạn lại, xây dựng thành những tập bài giảng riêng phù hợp với đặc điểm, yêu cầu riêng của mỗi trường. Năm 1998, ĐHSP Huế đã cho in giáo trình Phương pháp dạy học văn do Trương Dĩnh biên soạn. Năm 2003, Đại học Quốc gia TPHCM xuất bản cuốn Phương pháp dạy học văn ở bậc trung 4
- học do tác giả Trịnh Xuân Vũ biên soạn. Mới đây, trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho in cuốn giáo trình Phương pháp dạy học văn (2 tập) do Phan Trọng Luận và Trương Dĩnh viết trên cơ sở tiếp thu những tư tưởng đổi mới PPDH của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Nhìn chung, các bộ giáo trình nói trên đã trình bày khá đầy đủ và kĩ lưỡng các PPDH văn, rất hữu ích giúp cho các giáo viên đạt được hiệu quả trong mỗi giờ dạy văn. Giáo sư Phan Trọng Luận là một trong những chuyên gia đầu ngành của bộ môn phương pháp. Ông đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi và công bố hàng loạt công trình, chuyên luận có giá trị lí luận và thực tiễn, những công trình này đã trở thành cẩm nang cho rất nhiều giáo viên, học viên, sinh viên cùng tất cả những ai quan tâm đến PPDH văn tham khảo và ứng dụng. Trong tác phẩm Rèn luyện tư duy qua giảng dạy văn học, ông kết luận "Song song với việc truyền thụ kiến thức, phải rèn luyện phương pháp cho HS, phải làm cho họ suy nghĩ và biết cách suy nghĩ để rồi hành động tự lập được" [33, tr.26]. Trong tác phẩm Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường: Giáo sư xác định: "Phương pháp không quyết định tài năng mà chính là tài năng của người GV quyết định hiệu lực của phương pháp... " [34, tr.235]. Ngoài ra, Phan Trọng Luận còn có những chuyên luận, những bài báo đề cập đến vấn đề dạy học văn trong việc đổi mới phương pháp như: Xã hội – Văn học – Nhà trường, Nxb ĐHQG Hà Nội, 1998; Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2003… đó là những bài học kinh nghiệm hết sức chân thành và quý báu mà tác giả đã phải bỏ ra rất nhiều tâm huyết để có được. Từ đó giúp các GV vận dụng thành công lí thuyết vào việc dạy đọc - hiểu các tác phẩm ở trường THCS và THPT. 2.2. Các công trình bàn về phương pháp dạy đọc - hiểu tác phẩm văn chương Trong cuốn “dạy và học tác phẩm văn học ở trường Phổ thông trung học miền núi” tác giả Hoàng Hữu Bội đã phát hiện “các tác phẩm văn học có những từ ngữ, hình ảnh, hình tượng và cách phô diễn… có thể tỏa sáng lung linh trong thế giới tâm hồn của học sinh miền xuôi nhưng nhiều khi đối với các em học sinh miền núi, chúng lại trở nên vô cảm, thậm chí gây nên trong các em sự phản cảm, không mang lại kết quả thẩm mĩ như chúng ta mong muốn. Sở dĩ có hiện 5
- tượng trên là do những chất liệu cuộc sống để nhà văn tạo dựng nên các hình ảnh, cách phô diễn… ấy rất xa lạ với các em, với cuộc sống thường ngày của người dân miền núi” [2, tr 3]. Nội dung chính của cuốn sách, tác giả đề cập đến ba vấn đề. Thứ nhất là thực trạng dạy và học tác phẩm văn học ở trường Trung học miền núi phía Bắc, Phương án khả thi nhằm hướng dẫn HS phổ thông trung học miền núi chiếm lĩnh thế giới hình tượng trong tác phẩm văn học và cuối cùng là những thiết kế thể nghiệm. Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử với bài viết Môn văn - trực trạng và giải pháp, đăng trên báo Văn nghệ, số 7, ra ngày 14. 2.1998, đã nhấn mạnh một trong ba mục tiêu của dạy học văn là rèn luyện khả năng đọc - hiểu các văn bản, đặc biệt là văn bản văn học, một loại văn bản khó nhằm tạo cho HS "biết đọc văn một cách có văn hoá, có phương pháp, không suy diễn tuỳ tiện, dung tục. Năng lực đọc được thể hiện ở việc HS tự mình biết đọc, hiểu, nắm bắt được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm” [50, tr.45]. Trong cuốn Đọc - hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường, Nguyễn Thanh Hùng đã bàn đến tri thức đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại: "Muốn đọc - hiểu truyện hiện đại phải có cách nhìn trong đó bao gồm sự định hướng và mức độ am hiểu. Điều đó buộc phải xét đến quy trình, đọc - hiểu bắt đầu từ sự tiếp cận rồi tính đến cắt nghĩa và bình giá nhận định tác phẩm" [22, tr.131]. Tiếp đến tác giả khẳng định: "Trong dạy học truyện ngắn hiện đại, không nghi ngờ gì nữa, cần dạy cho HS phương pháp đọc - hiểu và không nên lặp lại mãi một sai lầm là chỉ dạy họ đọc diễn cảm bên ngoài,…" [22, tr.134]. Trên các Tạp chí Ngôn ngữ, Tạp chí Văn học, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, báo Văn nghệ Quân đội, báo Văn hoá và Tuổi trẻ, báo Giáo dục và Thời đại,… cũng có khá nhiều bài viết đề cập đến PPDH văn nói chung và phương pháp dạy đọc - hiểu văn bản văn học nói riêng. Điều này chứng tỏ toàn xã hội đang rất quan tâm đối với quá trình dạy học văn trong nhà trường. 2.3. Các công trình bàn về hai tác phẩm Đồng chí và Làng Về tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu) đã có rất nhiều bài viết nhằm mục đích phân tích, bình luận về cái hay cái đẹp của bài thơ như bài viết của Xuân 6
- Quỳnh trong chuyên mục: Văn hóa nghệ thuật được đăng ngày 12/ 10/ 2011 đã có những phân tích sâu sa về tác phẩm Đồng chí. Trước hết, tác giả cho rằng: Bài thơ như là lời nói chuyện tâm tình thủ thỉ của hai người chiến sĩ trong một đêm rét chung chăn...Cái đích mà tác giả hướng tới là Đồng chí - gương mặt tinh thần của đội quân Cách mạng thời bấy giờ...Tác giả bài viết nhận thấy nhà thơ Chính Hữu không đi sâu khám phá nét bề ngoài của người lính mà đi sâu vào vẻ đẹp rong tâm hồn người lính. Đó là cái gần gũi của anh với tôi trong cùng một câu thơ, từ đôi người xa lạ - sau đó thành đôi tri kỉ. Và cuối cùng, sau những gắn bó “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” là tình cảm mới mẻ nhất, thiêng liêng nhất, gắn bó tất cả mọi người: Đồng chí - sự kết tinh, sự hội tụ những gì tốt đẹp và tinh hoa trong tình cảm xã hội của con người... Trong những sách tham khảo, sách bài tập, sách văn mẫu, tác phẩm Đồng chí cũng như tác phẩm Làng cũng được khai thác ở những khía cạnh khác như xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm, hay hướng dẫn tìm hiểu bài thơ, hướng dẫn soạn giáo án...Tùy theo mục đích của các tác giả. Xung quanh tác phẩm Làng và nhà văn Kim Lân cũng có những tác phẩm phân tích, bình luận sâu sắc, tiêu biểu là tác phẩm Kim Lân – Nhà văn trong nhà trường của tác giả Hoài Việt, Nxb Giáo dục, 1999. Nội dung cuốn sách cung cấp cho người đọc những tư liệu quan trọng về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Kim Lân, đồng thời giới thiệu và phân tích, đánh giá những tác phẩm xuất sắc của ông trong đó có tác phẩm Làng: “Trong chương trình ở bậc THCS và THPT có một số tác giả VHVN cùng tác phẩm của họ được giới thiệu, để những GV và HS có thêm tư liệu tham khảo, chúng tôi giới thiệu cuốn sách Nhà văn trong nhà trường..[60, tr 3] Như vậy những công trình trên chủ yếu hướng vào phân tích, bình giá tác phẩm hoặc bàn đến hướng tiếp nhận, cảm thụ hai tác phẩm trên chứ chưa có tài liệu nào giải quyết một cách thấu đáo vấn đề dạy hai tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu), và Làng (Kim Lân) cho học sinh ở các trường THCS miền núi. 7
- Qua những ý kiến, nhận định trên, có thể nói, các nhà nghiên cứu, phê bình văn học đã bàn đến PPDH văn khá nhiều. Nhưng vì mục đích của người viết, tính chất của công trình, cho nên các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, khái quát hoặc nêu vấn đề một cách chung chung hoặc tập chung nghiên cứu các tác phẩm chứ chưa giải quyết một cách trọn vẹn, thấu đáo vấn đề dạy đọc – hiểu VHVNHĐ trong trường THCS ở miền núi. Chính vì vậy, ở luận văn này, với dung lượng có hạn, chúng tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu trên cơ sở tham khảo, chắt lọc và học hỏi những tác giả đi trước để làm rõ vấn đề dạy đọc - hiểu hai tác phẩm Đồng chí (Chính Hữu) và Làng (Kim Lân) cho HS lớp 9 huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở thực tế dạy học ở huyện Văn Yên – tỉnh Yên Bái và những lí luận của dạy học văn hiện đại, luận văn hướng tới việc xây dựng những biện pháp dạy đọc - hiểu hai tác phẩm văn học hiện đại Làng và Đồng chí cho học sinh lớp 9 trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu những lý thuyết về phương pháp dạy đọc - hiểu và vận dụng vào giảng dạy hai tác phẩm: 1. Làng. 2. Đồng chí 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đề tài nghiên cứu về dạy đọc - hiểu hai tác phẩm Làng và Đồng chí trong chương trình Ngữ văn 9 cho học sinh miền núi huyện Văn Yên - Yên Bái. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về vấn đề dạy đọc - hiểu và một số định hướng để dạy đọc - hiểu tác phẩm VHVNHĐ (SGK Ngữ văn lớp 9) 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, sẽ sử dụng những phương pháp sau: 8
- + Phương pháp hồi cố tư liệu. + Phương pháp khảo sát điều tra. + Phương pháp thống kê so sánh. + Phương pháp phân tích - tổng hợp. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Góp phần củng cố và trang bị cho giáo viên Ngữ văn ở các trường THCS miền núi Văn Yên - Yên Bái cơ sở lí luận về phương pháp dạy đọc - hiểu tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam. Về thực tiễn: Nghiên cứu phương pháp dạy đọc - hiểu tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam ở cấp THCS. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học hai tác phẩm Làng và Đồng chí cho học sinh các trường THCS ở miền núi Văn Yên - Yên Bái. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung luận văn có kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy đọc – hiểu hai tác phẩm “Đồng chí” và “Làng” cho HS lớp 9 huyện Văn Yên – Yên Bái. Chương 2: Những biện pháp tổ chức dạy học tác phẩm “Đồng chí” và” Làng” cho học sinh lớp 9 huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 9
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY ĐỌC - HIỂU HAI TÁC PHẨM ĐỒNG CHÍ (CHÍNH HỮU) VÀ LÀNG (KIM LÂN) 1.1. Một số tiền đề lí luận về đọc - hiểu 1.1.1. Khái niệm đọc - hiểu Trước đây, trong dạy học văn, người ta thường dùng những thuật ngữ: “Giảng văn”, “Phân tích văn”…thực chất đó chính là hoạt động “Đọc- hiểu văn bản”. Sự thay đổi về tên gọi đó cũng nói lên sự thay đổi quan niệm về bản chất của môn Văn, về phương pháp dạy học Văn và các hoạt động khi tiếp nhận TPVH. Mỗi chuyên gia có một cách lí giải về hoạt động đọc – hiểu nên có rất nhiều định nghĩa về hoạt động này. Cách hiểu của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng được đánh giá rất cao “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người đọc”.“Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn Giáo sư – Tiến sĩ Trần Đình Sử coi “Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”. Như vậy, đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của HS. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nội dung, ý nghĩa, tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm. Tuy nhiên, đọc văn như thế nào, làm sao để HS hiểu văn, yêu văn vẫn còn là vấn đề nan giải. Vì thế, xung quanh vấn đề đọc - hiểu, đã nhận được rất nhiều ý kiến hết sức thiết thực, bổ ích từ các nhà nghiên cứu. Từ đó góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy đọc - hiểu văn ở các trường THCS nói chung các trường THCS ở miền núi nói riêng. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn