intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học theo chủ đề một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lí 11) theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ hơn lí luận về dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh trong dạy học theo chủ đề. Tiến trình dạy học theo chủ đề phần “Dòng điện trong các môi trường” đã xây dựng theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy học vật lí ở trường THPT. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học theo chủ đề một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lí 11) theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƯỢNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” (VẬT LÍ 11) THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƯỢNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” (VẬT LÍ 11) THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy Vật lý Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ THỊ KIM LIÊN THÁI NGUYÊN - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Thái nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Phượng i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn PGS. TS Vũ Thị Kim Liên đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Trong thời gian thực hiện luận văn cô luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí, các thầy cô giáo giảng dạy, trường ĐHSP - ĐHTN đã tận tình giảng dạy, và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học để tôi có thể hoàn thành khoá học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của ba trường Văn hoá I - Bộ Công an, THPT Gang Thép - Thái Nguyên, THPT Chu Văn An - Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Thái nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Phượng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH ............. 5 1.1. Sự thay đổi cách tiếp cận mục tiêu dạy học trong nhà trường phổ thông ............. 5 1.1.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông từ những năm 80 trở về trước .............................. 5 1.1.2. Mục tiêu giáo dục phổ thông từ những năm 90 đến nay .................................... 6 1.1.3. Mục tiêu giáo dục môn Vật lý ở nước ta hiện nay.............................................. 6 1.1.4. Cách tiếp cận mục tiêu dạy học theo hướng hiện đại ......................................... 7 1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề ........................................................................ 9 1.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề .......................................................................... 9 1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ...................................................................... 9 1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề ................................................................... 11 1.2.4. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo chủ đề ...................................................... 11 1.2.5. Vai trò của giáo viên và học sinh...................................................................... 13 1.2.6. Sự khác biệt của dạy học theo quan niệm truyền thống và dạy học theo chủ đề ............................................................................................................... 14 iii
  6. 1.3. Năng lực tự học của học sinh ............................................................................... 19 1.3.1. Năng lực tự học là gì ......................................................................................... 19 1.3.2. Vai trò của năng lực tự học ............................................................................... 21 1.3.3. Các biểu hiện của năng lực tự học của học sinh trong học tập bộ môn vật lý. ........ 22 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá năng lực tự học của học sinh .............................................. 22 1.3.5. Các biện pháp phát huy năng lực tự học của học sinh ...................................... 23 1.4. Thực trạng về dạy học theo chủ đề môn Vật lý và phần “Dòng điện trong các môi trường” ở một số trường THPT hiện nay ............................................. 23 1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 23 1.4.2. Phương pháp, nội dung điều tra ........................................................................ 24 1.4.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 24 Kết luận chương I ....................................................................................................... 33 Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH ....... 35 2.1. Vị trí, cấu trúc, vai trò kiến thức và các mục tiêu dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” trong chương trình vật lý THPT .......................... 35 2.1.1. Vị trí cấu trúc và vai trò kiến thức chương “Dòng điện trong các môi trường” trong chương trình vật lý THPT ......................................................... 35 2.1.2. Mục tiêu dạy học và chuẩn kiến thức, kỹ năng chương “Dòng điện trong các môi trường” ............................................................................................... 36 2.1.3. Những khó khăn thường gặp khi dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” ......... 37 2.2. Lựa chọn và xây dựng chủ đề .............................................................................. 38 2.2.1. Định hướng chung ............................................................................................ 38 2.2.2. Xây dựng các chủ đề ......................................................................................... 40 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 62 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................... 62 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................. 62 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 62 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................................... 62 iv
  7. 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 62 3.2.2. Khống chế những ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm sư phạm ...................... 63 3.2.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 63 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 64 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 65 3.4.1. Căn cứ để đánh giá............................................................................................ 65 3.4.2. Nhận xét về các tiết học .................................................................................... 66 3.4.3. Đánh giá, xếp loại ............................................................................................. 66 3. 5. Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm ................................................................... 67 3.5.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ................................................... 67 3.5.2. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................... 67 3.6. Đánh giá chung về TNSP .................................................................................... 76 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 78 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 79 1. Kết luận ................................................................................................................... 79 2. Đề nghị .................................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80 PHỤ LỤC....................................................................................................................... v
  8. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DH dạy học GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh PHT Phiếu học tập PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TC Tích cực TH Tự học THPT Trung học phổ thông. T/N Thí nghiệm TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sư phạm iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các thành tố cơ bản của các cách tiếp cận mục tiêu môn học ......................8 Bảng 1.2: Sử dụng sách phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên ............................24 Bảng 1.3: Sử dụng sách phục vụ cho học tập của học sinh .........................................25 Bảng 1.4: Phương pháp dạy học của giáo viên............................................................26 Bảng 1.5: Mục đích, động cơ, hứng thú và cách thức học môn vật lí của HS ............27 Bảng 1.6: Khả năng nhận thức, mức độ tính tích cực, tự lực của học sinh .................27 Bảng 3.1: Chất lượng học tập, đặc điểm HS lớp thực nghiệm và đối chứng ..............63 Bảng 3.2: Thống kê biểu hiện tinh thần tự học của HS ...............................................69 Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 .................................................................................69 Bảng 3.4: Xếp loại kiểm tra lần 1 ................................................................................70 Bảng 3.5: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ...................................................70 Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 .................................................................................71 Bảng 3.7: Xếp loại kiểm tra lần 2 ................................................................................72 Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ...................................................72 Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra lần 3 .................................................................................73 Bảng 3.10: Xếp loại kiểm tra lần 3 ..............................................................................74 Bảng 3.11: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 .................................................74 Bảng 3.12: Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP .....................76 v
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Sơ đồ nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường” theo 3 chủ đề ....... 40 Hình 2.2. Sơ đồ nội dung chủ đề 1 ............................................................................. 41 Hình 2.3. Sơ đồ nội dung chủ đề 2 ............................................................................. 47 Hình 2.4. Sơ đồ nội dung chủ đề 3 ............................................................................. 54 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 1 .............................................................. 70 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 2 .............................................................. 72 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 3 .............................................................. 74 Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân bố tần suất lần 1 ......................................................... 71 Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân bố tần suất lần 2 ......................................................... 73 Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân bố tần suất lần 3 ......................................................... 75 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh. [14] Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn 1
  12. đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. [15] Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp "Bàn tay nặn bột"...; các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy,... không còn xa lạ với đông đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được "chỗ đứng" của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Cũng chính vì thế nên giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa "dám" chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực[1],mặc dù mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới nhưng phần lớn giáo viên đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện hay chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học. Để khắc phục những hạn chế nói trên, giáo viên cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, cần phải lựa chọn nội dung kiến thức để xây dựng các chuyên đề, chủ đề dạy học tích hợp phù hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.Theo đó có thể gắn việc học của học sinh với các hoạt động thực tiễn, điều này giúp học sinh vận dụng tốt hơn những kiến thức đã học vào thực tiễn và nội dung học tập thật sự giúp ích cho cuộc sống của họ sau này. Việc biên soạn nội dung các môn khoa học theo hướng tích hợp vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn, tạo cho học sinh hứng thú, say mê nghiên cứu 2
  13. chúng. Khi nghiên cứu các chủ đề có nội dung liên môn, tích hợp, học sinh không những chiếm lĩnh được tri thức khoa học mang tính tổng thể (chứ không phải từng khái niệm riêng lẻ) mà còn được làm quen với tiến trình khoa học và được rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học. Các chủ đề này nếu được lựa chọn và xây dựng bắt nguồn từ thực tiễn sinh động mà học sinh đang sống sẽ tạo được hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu, xử lí các thông tin khoa học và đời sống từ các nguồn khác nhau để cùng giải quyết vấn đề đặt ra. Khi đó phần kiến thức cốt lõi sẽ trở thành kiến thức chìa khóa mà học sinh tất yếu phải nắm được để tham ra nghiên cứu chủ đề. Kết quả là bên cạnh kiến thức cốt lõi họ còn có thể thu được rất nhiều kiến thức khác có được do tự lực tìm và xử lí thông tin.[25] Qua thực tiễn giảng dạy chúng tôi nhận thấy: Chương “Dòng điện trong các môi trường” là một trong những chủ đề khoa học kĩ thuật quan trọng gắn liền với cuộc sống, song kiến thức phần này khó và tương đối trừu tượng. Khi học phần này học sinh ít được quan sát các hiện tượng vật lý một cách đầy đủ bằng thí nghiệm, chưa hiểu đầy đủ bản chất của các dòng điện trong các môi trường. Đối với giáo viên cũng gặp không ít khó khăn khi dạy phần kiến thức này. Với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học phần kiến thức này, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu là: “Dạy học theo chủ đề một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lý 11) theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh”. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể Quá trình dạy học một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lý 11) 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học theo chủ đề một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lý 11). 4. Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn và thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề một số kiến thức phần “Dòng điện trong các môi trường” phù hợp với các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ phát huy được năng lực tự học cho học sinh. 3
  14. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề. - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh. - Nghiên cứu thực tiễn việc xây dựng các chủ đề học tập trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. - Nghiên cứu thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh. - Lựa chọn và xây dựng chủ đề học tập phần kiến thức chương “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lý 11). - Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề phần “Dòng điện trong các môi trường” đã xây dựng theo hướng phát huy được năng lực tự học cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá tính khả thi của đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lí luận Nghiên cứu lí luận về dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề; lí luận về dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn Điều tra thực trạng và khảo sát ý kiến của giáo viên về khả năng vận dụng dạy học theo chủ đề môn Vật lý và phần “Dòng điện trong các môi trường” theo hướng phát huy được năng lực tự học cho học sinh. 6.3. Thực nghiệm Sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 trường Văn hóa I - Bộ Công an; THPT Gang Thép - Thái Nguyên; THPT Chu Văn An - Thái Nguyên. 6.4. Thống kê toán học - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. 7. Đóng góp của đề tài - Làm rõ hơn lí luận về dạy học theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh trong dạy học theo chủ đề. - Tiến trình dạy học theo chủ đề phần “Dòng điện trong các môi trường” đã xây dựng theo hướng phát huy năng lực tự học cho học sinh có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong dạy học vật lí ở trường THPT. 4
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1.1. Sự thay đổi cách tiếp cận mục tiêu dạy học trong nhà trường phổ thông Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích làm biến đổi nhận thức, năng lực, thái độ, tình cảm của người học theo hướng tích cực, góp phần phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách cho người học. Dạy học là một hình thức giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Quá trình dạy học nói riêng và quá trình giáo dục nói chung luôn gồm các thành tố cơ bản có liên hệ mang tính hệ thống với nhau: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá.Trong đó, mục tiêu là yếu tố quan trọng nhất. Trên cơ sở mục tiêu được xác lập thì các thành tố còn lại sẽ đồng thời phải được xác lập cho phù hợp. Cụ thể: mục tiêu được quy định và thể hiện trong nội dung dạy học, đồng thời mục tiêu đóng vai trò quan trọng để xác lập tiêu chí đánh giá. Mục tiêu được hiện thực hoá qua nội dung dạy học nhờ phương pháp dạy học cùng với phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực cần hình thành ở người học, nó chính là hệ thống cụ thể các yêu cầu của xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách của đối tượng giáo dục. Trải qua nhiều thập niên, mục tiêu giáo dục phổ thông nước ta cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với sự phát triển của thời đại. 1.1.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông từ những năm 80 trở về trước Mục tiêu tổng quát của giáo dục phổ thông của Việt Nam là đào tạo con người phát triển toàn diện: đức, trí, thể, mĩ… Có trình độ văn hóa ngày càng cao, nắm được những hiểu biết cần thiết về khoa học kĩ thuật và áp dụng những hiểu biết cần thiết về khoa học kĩ thuật và áp dụng những hiểu biết đó vào xây dựng nền văn hóa, khoa học và kĩ thuật tiên tiến phục vụ sự nghiệp cách mạng XHCN, nâng cao không ngừng đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ta. [16] Cụ thể hóa mục tiêu đó, mục tiêu cụ thể của các môn khoa học về tự nhiên nói chung và môn vật lí nói riêng được xác định thông qua các nhiệm vụ: - Truyền thụ cho học sinh hệ kiến thức về khoa học tự nhiên, nhằm giúp người học có một bức tranh chân thực về thế giới tự nhiên; trang bị hệ thống kiến thức về các phương pháp nhận thức thế giới và phương pháp tư duy. Với môn Vật lí: truyền 5
  16. thụ cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống về cơ, nhiệt, điện, quang, nguyên tử và vật lí hạt nhân [14]. Đặc biệt chú trọng xây dựng các khái niệm chủ chốt, cho rằng: “ Nắm vững các khái niệm có nghĩa là nắm vững toàn bộ tập hợp những tri thức về các sự vật mà khái niệm đã cho có quan hệ với chúng” [23]. Bồi dưỡng lòng ham thích nghiên cứu khoa học, trí tò mò, óc sáng tạo, ý thức tích cực, góp phần vào công cuộc cách mạng kĩ thuật trong quá trình học tập và chuẩn bị ra thực tế, có khả năng tự lập trong học tập và lao động sản xuất. [14] - Góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, làm cho họ hiểu thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin khoa học vô thần, ở khả năng con người có thể nhận biết được các quy luật tự nhiên và nhận biết ngày càng chính xác. - Góp phần giáo dục kĩ thuật cho học sinh , làm cho học sinh nắm được những nguyên lí cơ bản về các quá trình sản xuất của những ngành chủ yếu. Rèn luyện cho họ kĩ năng kĩ xảo trong việc sử dụng những dụng cụ đo lường đơn giản, phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tiến hành công tác thực hành có kế hoạch và biết xử lí các số liệu thực nghiệm. 1.1.2. Mục tiêu giáo dục phổ thông từ những năm 90 đến nay Từ khi cải cách giáo dục cho đến nay, mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam vẫn cơ bản giữ vững quan điểm toàn diện. Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Như vậy mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi trọng các mặt đức, trí, thể, mỹ nhằm đào tạo ra những con người lao động mới có trí tuệ, có nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự phát triển của thời đại.[16] 1.1.3. Mục tiêu giáo dục môn Vật lý ở nước ta hiện nay Mục tiêu tổng quát của dạy học Vật lí ở trường phổ thông là góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông. Cụ thể: * Về kiến thức: Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm: những khái niệm về các sự vật hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong đời sống và sản xuất.Những định luật và nguyên lí 6
  17. Vật lí quan trọng nhất.Những nội dung chính của các thuyết Vật lí, những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình. Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lí vào đời sống và sản xuất. * Về kỹ năng: Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm, biết điều tra, sưu tầm, tra cứu các tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lí.Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, biết lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí đơn giản.Biết phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.Vận dụng được kiến thức vật lí để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ thông. * Về thái độ: Có hứng thú học vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp của vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà khoa học.Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được. Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ môi trường sống tự nhiên.Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của giáo dục phổ thông. Có thể nói, mục tiêu giáo dục môn Vật lý ở nước ta, theo thời gian đã thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên cách tiếp cận mục tiêu giáo dục của Việt Nam hiện nay vẫn là cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu truyền thống. 1.1.4. Cách tiếp cận mục tiêu dạy học theo hướng hiện đại Hiện nay trên thế giới có ba cách tiếp cận mục tiêu giáo dục được áp dụng: - Tiếp cận truyền thống - Tiếp cận nhân văn - Tiếp cận truyền thống- nhân văn. a/ Cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu truyền thống là mục tiêu giáo dục được xác lập trong ba lĩnh vực: nhận thức, kỹ năng và thái độ,các mục tiêu được cụ thể hoá thành những tiêu chí đánh giá chung cho phép đo lường - đánh giá thành quả học tập của học sinh. Mục tiêu kiểu truyền thống thể hiện sự chờ đợi kết quả học tập định sẵn đối với đa số học sinh. Cho dù học sinh có sự khác biệt các nhân như thế nào, có mục 7
  18. tiêu cá nhân đối với quá trình học tập ra sao đều phải đạt tới một chuẩn mực nhất định sau một môn học hay một khoá học. Cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu này giúp cho giáo dục trở nên có mục đích, có tác động tích cực đến sự phát triển cá nhân và chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời với cách tiếp cận này, chất lượng giáo dục được kiểm soát, được đánh giá để có những điều chỉnh, can thiệp kịp thời. Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng có những hạn chế lớn: giáo dục tạo các sản phẩm khuôn đúc, không quan tâm tới sự phong phú, đa dạng vốn có của nhân cách cá nhân, không quan tâm đến sự khác biệt, phong phú, đa dạng của phong cách học tập, phong cách tư duy..., không quan tâm đến định hướng tương lai, nghề nghiệp khác nhau của người học. b/ Cách tiếp cận mục tiêu giáo dục mang tính nhân văn là cách tiếp cận coi trọng nhu cầu cá nhân, cố gắng làm cho mục tiêu nội dung học tập thích hợp với người học, coi người học là trung tâm của quá trình dạy học, coi trọng hứng thú và sự chọn lựa của người học. Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc coi mục tiêu giáo dục là sự hiện thực hóa sự trưởng thành hoặc khả năng của người học. Cách tiếp cận này thỏa mãn nhu cầu học tập và phát triển cá nhân, tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân, nhưng sẽ khó khăn hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ lớn lao của giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho định hướng phát triển của quốc gia. c/ Cách tiếp cận truyền thống - nhân văn (hay cách tiếp cận hiện đại, tiếp cận phát triển, tiếp cận quá trình)là cách tiếp cận nhằm làm cho giáo dục không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội mà còn làm cho người học tìm thấy sự thỏa mãn nhu cầu học tập và có cơ hội phát triển cá nhân. Ba kiểu tiếp cận mục tiêu giáo dục trên có sự khác biệt về các thành tố cơ bản (bảng 1.1) Bảng 1.1: Các thành tố cơ bản của các cách tiếp cận mục tiêu môn học [25] Các kiểu tiếp cận mục tiêu giáo dục Các yếu tố cơ bản Tiếp cận truyền thống Tiếp cận nhân văn Tiếp cận hiện đại Hình thức tổ chức Theo lớp Cá nhân Nhóm mềm dẻo Thái độ người học Bị bắt buộc Theo sở thích Tham gia vào tổ chức Tính chất quản lí Bảo thủ Buông thả Tự do Cơ sở lí luận dạy học Nhấn mạnh môn học Đề cao phương pháp Nhấn mạnh quá trình Yếu tố trung tâm Giáo viên là trung tâm Người học là trung tâm Thẩm định là trọng tâm Phương tiện dạy học Phương tiện, đồ dùng DH Phương tiện nghe, nhìn Thông tin Quan hệ Thầy - trò Kỷ luật Tự do Trách nhiệm Quan hệ học sinh - học sinh Cạnh tranh Cá nhân Hợp tác Kết quả chủ yếu Kiến thức, kĩ năng Sáng tạo Phát triển 8
  19. Có thể thấy cách tiếp cận hiện đại là cách tiếp cận dung hoà được hai quan điểm truyền thống và nhân văn. Với xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, cách tiếp cận này đang được nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam, cách tiếp cận này cũng đang được các nhà giáo dục quan tâm và chúng ta đang hướng tới cách tiếp cận này. Việc thay đổi cách tiếp cận mục tiêu giáo dục vừa dẫn đến sự thay đổi các thành tố còn lại của quá trình giáo dục vừa đưa đến sự khác biệt của cả mô hình dạy học. Dạy học theo chủ đề (Themes based learning), dạy học dựa trên cơ sở vấn đề (problem based learning) và dạy học dự án (project based learning) là ba trong các mô hình dạy học tích cực có thể hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực, trong đó mỗi mô hình chú trọng hơn đến một nhóm kỹ năng rất thuyết phục được cho là quan trọng và cần thiết đối với người học trong cuộc sống đương đại. Trong khuôn khổ đề tài luận văn, chúng tôi tập trung vào mô hình dạy học theo chủ đề. 1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề 1.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề (Themes based learning) là mô hình dạy học mà nội dung học được xây dựng thành các chủ đề có ý nghĩa thực tiễn và thể hiện mối liên hệ liên môn, liên lĩnh vực để học sinh có thể phát triển các ý tưởng một cách toàn diện. Theo mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Họ thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức. Việc học của họ thực sự có giá trị vì nó kết nối với những gì thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức họ vừa nhận được và đánh giá họ học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Thông qua cách tiếp cận chương trình này, vai trò của giáo viên là hướng dẫn và chỉ bảo hơn là quản lí trực tiếp học sinh làm việc. [54] Dạy học theo chủ đề ở cấp trung học phổ thông là sự cố gắng tăng cường, sự tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức (các khái niệm) có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều, là sự tích hợp vào nội dung học những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn trong các bài học.[53] 1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề hướng tới các mục tiêu giáo dục tích cực và quan trọng cho sự phát triển lâu dài của cá nhân như: 9
  20. a. Sự phát triển hiểu biết khoa học: Dạy học theo chủ đề không chỉ đặt mục tiêu lĩnh hội những kiến thức trong khuôn khổ chương trình học như quan niệm truyền thống, mà là mục tiêu phát triển hiểu biết khoa học. Điều này có ý nghĩa quan trọng và làm nên sự khác biệt cơ bản của chiến lược dạy học này với dạy học theo quan niệm truyền thống: kiến thức phổ thông chủ yếu dừng lại ở mức độ cổ điển, khá xa rời thực tiễn và nhu cầu học tập của học sinh vì thế rất khó thu hút HS tham gia tích cực vào quá trình học tập, phát triển HS trên nền tảng kiến thức trong chương trình học, giúp HS có cơ hội tiếp cận với những tiến bộ tiếp theo, mới nhất của khoa học, kĩ thuật, công nghệ xung quanh các vấn đề liên quan đến nội dung học làm cho kiến thức được học gắn với thực tiễn mà HS đang sống, gắn với nhu cầu hiểu biết của HS, giúp họ tìm được ý nghĩa của việc học và mong muốn vận dụng kiến thức vào thực tiễn xung quanh mình (làm chủ, cải tiến, cải tạo, chế tạo…), cũng làm cho họ thích thú, say mê khoa học… b. Hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề theo tiến trình khoa học (phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp,thực hiện giải pháp và trình bày kết quả) Khác với quan niệm truyền thống là lĩnh hội kiến thức và trang bị hiểu biết phương thức làm việc trong khoa học vật lí, và rèn luyện các kĩ năng cần thiết để hoạt động nghiên cứu và học tập vật lí, dạy học theo chủ đề, dù là với nội dung môn học nào cũng hướng tới trang bị hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học, đó là tiến trình và các kĩ năng có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, nghề nghiệp sau này: Quan sát thực tiễn, thu thập thông tin, xử lí thông tin, suy luận và áp dụng thực tiễn. c. Rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao như phân tích - tổng hợp, đánh giá, sáng tạo. Hầu hết các mô hình dạy học tích cực hiện nay đều hướng tới phát triển các kĩ năng tư duy bậc cao vì ngày nay, để giải quyết bất cứ vấn đề thực tiễn nào con người cũng phải tiến hành việc phân tích, so sánh, đánh giá, phê phán trong khi dạy học truyền thống rất ít quan tâm và ít tạo được cơ hội để rèn luyện tư duy đến mức này. Kết quả sau quá trình học tập, mỗi HS sẽ tự xây dựng cho mình một tổng thể kiến thức mới tùy thuộc khả năng phát triển trí tuệ của từng HS, tổng thể kiến thức này có thể giúp họ trả lời bộ câu hỏi định hướng và vận dụng hiểu biết vào thực tiễn. Nội dung chương trình học chỉ còn là mục tiêu tối thiểu mà mô hình dạy học này có thể đạt tới. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2