intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

48
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, luận văn tập trung làm rõ thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, rút ra những vấn đề có tính mâu thuẫn, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN THỊ THU HẰNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHAN THỊ THU HẰNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH BỘ MÔN LLCT Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG VĂN QUÂN THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS.Đồng Văn Quân, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả Phan Thị Thu Hằng i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện luận văn “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”, trước hết em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Đồng Văn Quân, người đã tận tâm hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em được học tập và nghiên cứu khoa học. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Giáo dục chính trị đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Xin được gửi lời cảm ơn tới anh em, bạn bè, những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Phan Thị Thu Hằng ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC ..................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................4 5. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................4 6. Giả thiết khoa học .......................................................................................5 7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THANH NIÊN ........................................6 1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ..................................................................6 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài ..........................................................6 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở trong nước ..........................................................9 1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm môi trường ........................................................................ 11 1.2.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường, khủng hoảng môi trường, bảo vệ môi trường và thanh niên ............................................................................. 14 1.2.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên ........................... 19 1.3. Tầm quan trọng và nội dung giáo dục, hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên ................................................................ 22 1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên ..................................................................................................... 22 1.3.2. Nội dung, hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên ............................................................................................................... 25 iii
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................. 32 2.1. Đặc điểm của thanh niên, hoạt động đoàn và công tác thanh niên tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay .......................................... 32 2.1.1. Đặc điểm của thanh niên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay ................................................................................................................ 32 2.1.2. Hoạt động đoàn và công tác thanh niên tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.................................................................................. 35 2.2. Những thành tựu và nguyên nhân của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay .................................................................... 38 2.2.1. Thành tựu đạt được trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay........................................................................................... 38 2.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay .......................................................... 45 2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay ........................................................................... 47 2.3.1. Hạn chế trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay ................................................................................................................ 47 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay .................................................................... 52 iv
  7. Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................54 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 55 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 55 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .................................................... 55 3.2. Các giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trường cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên ............... 56 3.2.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền ............................................................. 56 3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách ................................... 63 3.2.3. Nhóm giải pháp thực tiễn ................................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 75 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCHTW Ban chấp hành trung ương BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trường CT/TW Chỉ thị trung ương ĐVTN Đoàn viên thanh niên IUCN Hiệp hội quốc tế về bảo vệ môi trường NQ/TW Nghị quyết trung ương TN&MT Tài nguyên và môi trường TNCS Thanh niên cộng sản UBND Uỷ ban nhân dân UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc iv
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường tự nhiên là một trong những điều kiện khách quan, thường xuyên và tất yếu của đời sống xã hội, có ảnh hưởng rất to lớn lên sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ngày nay, trong điều kiện của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng Công nghiệp 4.0), vấn đề khủng hoảng môi trường sinh thái vẫn là một trong những vấn đề toàn cầu, đe doạ sự tồn vong của loài người và của cả hành tinh xanh của chúng ta. Những quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của sự khủng hoảng môi trường chính là những nước nghèo, chậm phát triển, nơi bị coi là “bãi rác thải” của các nước tiên tiến, trong đó có Việt Nam. Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã góp phần cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng, GDP tăng mạnh, khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển, máy móc từng bước thay thế lao động thủ công, góp phần nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả thu được, quá trình công nghiệp hóa cũng tạo ra những tác hại to lớn như: ô nhiễm môi trường, chất thải công nghiệp, gây ra nhiều hậu quả xấu đối với môi trường sống của con người, xuất hiện nhiều căn bệnh nguy hiểm không vacxin phòng bệnh. Dân số tăng nhanh, nhu cầu sinh hoạt của con người đa dạng phong phú dẫn đến chất thải ngày càng nhiều. Vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin đại chúng hằng ngày, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng. Không nằm ngoài xu hướng trên, Thái Nguyên cũng đang là điểm nóng về ô nhiễm môi trường, với hàng loạt khu công nghiệp (nhiệt điện, Gang Thép, công nghiệp Sông Công, Samsung…) kéo theo đó môi trường cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 1
  10. Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện tích 457,75 km2, dân số 114.608 người (tháng 7 năm 2008). Đồng Hỷ giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ở phía Bắc, huyện Võ Nhai về phía Đông Bắc; giáp huyện Phú Lương về phía Tây; giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình về phía Nam và giáp huyện Yên Thế thuộc tỉnh Bắc Giang về phía Đông. Tuy không có những khu công nghiệp lớn đóng trên địa bàn huyện, nhưng Đồng Hỷ vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng môi trường sinh thái. Vậy nguyên nhân của những sự việc trên là do đâu? Một nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, chính sự chưa chặt chẽ trong việc quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đã tiếp tay cho các hành vi phá hoại môi trường tiếp diễn. Luật pháp chưa thực sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn mọi sự vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Việc giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống chưa được quan tâm đúng mức, chưa được tổ chức thường xuyên. Thiếu những chính sách và quy định bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và do đang thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư để phát triển nên dễ mắc vào "cạm bẫy" trở thành nơi tiếp nhận nhiều ngành công nghiệp "bẩn", thải ra những chất thải nguy hại cho môi trường. Ngoài ra, lượng xe cô lưu thông ngày càng nhiều cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí. Mặc dù trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn có những chương trình kêu gọi ý thức bảo vệ môi trường của con người nhưng chúng quá ít ỏi, không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và học hỏi của người dân. Do đó mà trình độ hiểu biết của người dân còn thấp dẫn đến thái độ tuân thủ nội quy nơi công cộng chưa đi vào nề nếp. 2
  11. Ô nhiễm môi trường gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng nên cần có những biện pháp để ngăn chặn. Bản thân con người phải ý thức được những tác hại to lớn khi môi trường ô nhiễm. Tốt nhất là các cơ quan nhà nước cần đưa ra những bộ luật thật cụ thể về vấn đề xâm hại môi trường. Giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Trong thời gian gần đây, chúng ta thường được nghe nói đến phong trào “Giờ Trái Đất” - một phong trào mang một ý nghĩa vô cùng to lớn của nhân dân toàn cầu trong việc góp phần giảm bớt tình trạng trái đất nóng lên. Đó cũng là một trong những hoạt động thiết thực để góp phần bảo vệ môi trường. Và chúng ta cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra môi trường sống trong lành cho con người. Như vậy, công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân mà trước hết là đội ngũ thanh niên là việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết. Đây là lý do chính để tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, luận văn tập trung làm rõ thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên của đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, rút ra những vấn đề có tính mâu thuẫn, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác trên. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt mục đích trên, luận văn cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Một là, làm rõ cơ sơ lý luận của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên. 3
  12. - Hai là, phân tích thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và vấn đề rút ra. - Ba là, đề xuất một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về bảo vệ môi trường, đồng thời kế thừa các công trình nghiên cứu, các bài viết trước đó có liên quan đến đề tài luận văn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử - logic; phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp quy nạp - diễn dịch; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; phương pháp phỏng vấn… 5. Những đóng góp mới của đề tài - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên nói chung và thanh niên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 4
  13. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên, phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên hiện nay. 6. Giả thiết khoa học Hiện nay,việc tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên ở huyện Đồng Hỷ mặc dù đã được chú trọng thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao và còn mang tính hình thức.Nếu luận văn đề xuất được các giải pháp tuyên truyền giáo dục phù hợp với thực tế,mang tính hiện thực góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên huyện Đồng Hỷ hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương và 11 tiết. 5
  14. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO THANH NIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài Môi trường là tài sản chung, vô giá của cả nhân loại. Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Cùng với dân số, môi trường đã trở thành vấn đề quan tâm của toàn thể nhân loại không chỉ bởi vai trò vô cùng to lớn của nó đối với chất lượng cuộc sống mà còn là chỉ số đánh giá trình độ phát triển của đất nước.Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt nền tảng cho việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề đạo đức sinh thái. Ngay từ năm 1844, khi viết tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học”, C.Mác đã chứng minh rằng: con người - xã hội và tự nhiên nằm trong hệ thống thống nhất, trong đó giới tự nhiên là nguồn gốc sinh thành và quyết định hoạt động của con người; nếu con người huỷ hoại tự nhiên, phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa con người và tự nhiên cũng đồng nghĩa với sự phá hoại chính bản thân con người. Ph.Ăngghen đã cho rằng, “trong giới tự nhiên, không có cái gì xảy ra một cách đơn độc cả. Hiện tượng này tác động đến hiện tượng khác và ngược lại” [17;652]. Vì lẽ đó, khi phân tích mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên ông đã từng cảnh báo rằng: ... chúng ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược thống trị một dân tộc khác, như một người sống bên ngoài giới tự nhiên, mà trái lại, bản thân chúng ta, với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta, là thuộc về giới tự nhiên, chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên, và tất cả sự thống trị của chúng ta đối với giới tự nhiên là ở chỗ chúng ta, khác với tất cả các loài sinh vật khác, là chúng ta nhận thức được quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được những quy luật đó một cách chính xác [17;655]. 6
  15. Nhiều chương trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được xây dựng, triển khai hoạt động, nhiều Nghị định thư và Công ước liên quan đến môi trường đã được ban hành: Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) được thành lập và nhiều hội nghị bàn về những vấn đề liên quan đến giáo dục đạo đức sinh thái đã được triển khai rộng khắp. Từ ngày 14 đến ngày 26 tháng 10 năm 1977, Hội nghị quốc tế về giáo dục môi trường được tổ chức tại Tbilisi (Cộng hoà Grudia), gồm có 66 đại biểu của 66 nước thành viên của UNESCO tham dự. Hội nghị này là đỉnh cao của giai đoạn xây dựng chương trình và đặt cơ sở cho giáo dục đạo đức sinh thái trên bình diện quốc tế. Đặc biệt, từ ngày 17 đến ngày 22 tháng 8 năm 1987, Hội nghị quốc tế về giáo dục môi trường do UNESCO và UNEP được tổ chức tại Mátxcơva, có 300 chuyên gia của 100 nước và các quan sát viên IUCN (Hội Bảo vệ tài nguyên và Thiên nhiên quốc tế) cùng nhiều tổ chức quốc tế đã tham gia. Hội nghị đã họp bàn, thảo luận, đề ra 9 mục tiêu, chiến lược hành động quốc tế trong lĩnh vực giáo dục môi trường và đào tạo giáo viên cho thập kỷ 90. Hội nghị thượng đỉnh của thế giới về Môi trường và Phát triển được tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), có sự tham gia của hơn 170 các nguyên thủ quốc gia các nước trên thế giới, Hội nghị đã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển, gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ XXI. Hội nghị cũng khuyến nghị từng nước căn cứ vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của nước mình để xây dựng Chương trình Nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương. Hội nghị về môi trường ở Stockhomlm (Thuỵ Điển) năm 1972 đặt ra vấn đề cần phải có một quan điểm chung và những nguyên tắc chung, để hướng sự quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới vào việc bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống, thì đến năm 1992 Tuyên bố của Hội nghị Rio de Janeiro (Braxin) đã nói lên sự cần thiết phải có những hoạt động để đạt đến những hiệp định quốc tế nhằm tôn trọng quyền lợi của tất cả con 7
  16. người, các quốc gia và bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống môi trường và phát triển toàn cầu. Từ năm 1992 - 2010 sau 18 năm đã có ba Hội nghị Thượng đỉnh quốc tế bàn về vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường và vấn đề phát triển bền vững. Ngoài ra, trong nhiều Hội nghị quốc tế khác như Hội nghị Kiôto, Cancul, Thượng Hải... những vấn đề sinh thái và đạo đức sinh thái, giáo dục đạo đức sinh thái cũng đã được đề cập dù chỉ ở cấp các tiểu ban, các phiên họp thảo luận. Điều chung nhất trong các bản Tuyên bố, Công ước, Nghị định thư của các hội nghị nêu trên đều đã đưa việc nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường lên hàng đầu, trước khi đưa ra những nguyên tắc hành động cụ thể trong từng lĩnh vực của hoạt động bảo vệ môi trường. Đầu thế kỷ XX, với cương vị đứng đầu Nhà nước Liên Xô trong một thời gian ngắn, V.I.Lênin đã ký gần 100 sắc lệnh, đạo luật bảo vệ thiên nhiên và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, còn có nhiều học giả nước ngoài cũng đã nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, như: Tác giả Noriko Hashimoto (2005), “Viễn cảnh mới cho thế kỷ XXI nhìn từ góc độ một nền đạo đức học mới - đạo đức học sinh thái”, Người dịch Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí Nghiên cứu con người, (1/16). Trong công trình này, tác giả đã khái quát được những nội dung cơ bản của môi trường sinh thái, yêu cầu của việc xây dựng một nền đạo đức mới - đạo đức sinh thái. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra vai trò của đạo đức sinh thái đối với đời sống con người và những viễn cảnh mới nếu con người không chú trọng tới đạo đức sinh thái. Tác giả Tômnobu Imamichi (2005), “Khái niệm đạo đức học sinh thái và sự phát triển tư tưởng đạo đức”, Người dịch Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí Nghiên cứu con người, (6/21). Tác giả đã nêu ra những quan niệm khác nhau về đạo đức học sinh thái của các nhà khoa học trên thế giới và khẳng định: đạo đức học sinh thái là xu hướng phát triển cao của tư tưởng đạo đức nhân loại. Tác giả Paul Kennedy (1995) với cuốn sách “Chuẩn bị cho thế kỷ XXI”, 8
  17. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, cũng đã nêu ra vai trò của môi rường tự nhiên, vai trò của môi trường tự nhiên đối với sự sống của con người. Con người cần phải có những ứng xử đúng đắn với môi trường để xây dựng một xã hội tươi đẹp trong tương lai. Còn nhóm tác giả A.Terry Ramloo, Lê Trọng Cúc (1995), Một số vấn đề sinh thái nhân văn Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, đã đưa ra sự tổng quan về vấn đề sinh thái ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra hiện nay đối với môi trường Việt Nam như vấn đề cơ chế chính sách, ý thức trách nhiệm của người dân và các doanh nghiệp Việt Nam đối với môi trường sinh thái, việc cần thiết phải hướng tới xây dựng môi trường sinh thái nhân văn. Như vậy, nghiên cứu về vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là nội dung cấp bách được các học giả quan tâm, nghiên cứu với nhiều mức độ khác nhau. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu ở trong nước Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên, nhiều bài giảng, cuốn sách, bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu là: Bài giảng phát triển bền vững của Học viện Hành chính quốc gia (2006) đã bàn về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm nhằm phát triển bền vững. Trong bài giảng đã chỉ ra nhiệm vụ cấp bách mà con người cần phải làm đó là: chống thoái hóa đất, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, bảo vệ môi trường nước, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ rừng, biển, giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và các khu công nghiệp, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, bảo tồn đa dạng sinh học, thực hiện các biện pháp nhằm mục đích làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Cứu lấy trái đất chiến lược cho cuộc sống bền vững (1993), Nxb Khoa 9
  18. học và kỹ thuật, Hà Nội… Trong công trình này, tác giả đưa ra vai trò quan trọng của môi trường, thực trạng môi trường hiện nay; từ đó đưa ra lời kêu gọi toàn nhân loại hãy cứu lấy trái đất, bảo vệ sự sống bền vững chính là bảo vệ nguồn sống của con người. Chương trình “Cứu lấy trái đất chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã thu hút được rất nhiều sự quan tâm, hưởng ứng của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân. Tác giả Trần Lê Bảo (2001) với cuốn sách “Văn hóa sinh thái nhân văn”, Nxb Văn hóa - thông tin, Hà Nội, đã nghiên cứu từ góc độ văn hóa sinh thái nhân văn, đề cập đến những cách ứng xử của con người với môi trường sinh thái nhằm bảo vệ môi trường một cách đúng đắn, phù hợp, giúp cho con người có môi trường sống tốt nhất. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, Nguyễn Thị Khương (2015), Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã phân tích để thấy được tính tất yếu phải bảo vệ môi trường tự nhiên; mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trường tự nhiên nói chung và ở các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam nói riêng. Qua sự phân tích của tác giả cho thấy, việc bảo vệ môi trường tự nhiên đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho mọi tỉnh thành và cho mọi người dân trong quá phát triển đời sống xã hội. Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học cũng tập trung xoay quanh việc đề xuất các biện pháp tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh như: TS Trần Văn Miều, “Tuổi trẻ Việt Nam với sự nghiệp bảo vệ môi trường”, NXB Thanh niên năm (2002). Dự án cấp bộ “Nghiên cứu và xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn giáo dục bảo vệ môi trường ở các tỉnh vùng núi phía Bắc” (năm 2004) do TS Phạm Hồng Quang chủ trì. Phạm Khôi Nguyên: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác bảo vệ môi trường” (2009) Các công trình trên đã đứng trên nhiều góc độ khác nhau để đưa ra nhiều 10
  19. vấn đề về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên để nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên đoàn TNCS Hồ Chí Minh, huyện Đồng Hỷ-tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay thì chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ. Do vậy, đề tài mà tác giả nghiên cứu thực hiện không trùng lặp với nội dung của các công trình đã nghiên cứu trước đó. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm môi trường Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ, xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 đưa ra khái niệm: Môi trường bao gồm những yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát của con người với thiên nhiên.[28;7] Trong cuốn “Từ điển Tiếng Việt” của Hoàng Phê đưa ra khái niệm: Môi trường là “toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” [31;635]. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Môi trường sống của con người được chia thành các loại: Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để trồng trọt, chăn nuôi, đất để xây nhà cửa và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung 11
  20. cấp cho chúng ta cảnh quan thiên nhiên đẹp để giải trí làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... Ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, các quốc gia, tỉnh, huyện, thành phố, thị trấn, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống con người khác với các sinh vật khác. Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên nhân tạo... Tuy nhiên ở góc độ đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và đưa ra các giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên, tức là các hoạt động bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường đất, nước, không khí, bảo vệ động vật, thực vật nói chung. Theo nghĩa này, môi trường có bốn chức năng sau: Thứ nhất, môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi con người đều cần có một không gian nhất định để phục vụ cho hoạt động sống như: nhà ở, nghỉ ngơi, đất để sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, kho tàng, bến cảng... Trung bình mỗi ngày, mỗi người đều cần khoảng 4m3 không khí để thở, 2,5 lít nước để uống, 1 lượng lương thực và thực phẩm tương ứng 2000 - 2400 kalo. Như vậy, chức năng này đòi hỏi môi trường phải có phạm vi không gian thích hợp cho mỗi người. Thứ hai, môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người: Bắt đầu từ khi con người biết canh tác vào thời kỳ đồ đá cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ XVIII, đánh dấu sự khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Xét về bản chất thì mọi hoạt động của con người để duy trì cuộc sống đều nhằm vào việc khai thác các hệ thống 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2