Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Bình Dương
lượt xem 6
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL, phát hiện nhu cầu bồi dưỡng CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý. Từ đó đề xuất những biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II NGUYỄN HỒNG SÁNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC TP-HỒ CHÍ MINH - 2003
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: • Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ. • Ủy ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bình Dương. • Hội đồng khoa học - đào tạo chuyên ngành “Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, giáo dục” thuộc trường Đại học sư phạm TP. HCM và trường cán bộ quản lý Giáo Dục - Đào Tạo II, các Thầy, Cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. TS. PHAN THỊ TỐ OANH đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bình Dương, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và thầy giáo, cô giáo các trường Trung học phổ thông trong tỉnh Bình Dương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Lãnh đạo, thầy, cô trường trung học phổ thông bán công Lái Thiêu đã tận tình giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và công tác. Mặc dù rất cố gắng, nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của những người quan tâm. Bình Dương, tháng 12 năm 2002 Nguyễn Hồng Sáng 3
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3 MỤC LỤC ................................................................................................... 4 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ 7 PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 8 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ..................................................................................................8 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :.............................................................................9 3. MUC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .......................................................................................11 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : ......................................................................................11 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC : .......................................................................................12 6. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : .....................................................12 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI : ....................................................................................................12 8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : .............................................................................12 9. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI : .........................................................................................13 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT ........................................ 14 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIÊM CƠ BẢN ...............................................................................14 1.1.1. Quản lý : ..............................................................................................................14 1.1.2. Quản lý giáo dục: ................................................................................................15 1.1.3. Lao động quản lý: ................................................................................................17 1.1.4. Đội ngũ và chất lương đội ngũ CBQL trường học: ............................................18 1.1.5. Chức năng quản lý giáo dục: ..............................................................................22 1.1.6. Tăng cường biện pháp quản lý để nâng cao chất lương đôi ngũ CBQL : ..........24 4
- 1.2. QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT: .....................................................................................26 1.2.1. Mục tiêu giáo dục THPT: ....................................................................................26 1.2.2. Vi trí nhiệm vu và quyền han của trường THPT: ................................................26 1.3. VAI TRÒ VÀ NHIÊM VỤ CỦA CBQL TRƯỜNG THPT: .....................................27 1.3.1. Nhiêm vụ và quyền han của CBQL trong nhà trường: .......................................27 1.3.2 .Yêu cầu về nhân cách của người CBQL: ............................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................... 33 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN. KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG. ......................................................................................................33 2.1.1. Vi trí địa lý, đặc điểm dân cư: .............................................................................33 2.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương: ....................................33 2.1.3. Định hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2010: ......................................34 2.2. THỰC TRANG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG : ...........................................................................................................................36 2.2.1 Qui mô các trường THPT ở tỉnh Bình dương: .....................................................36 2.2.2. Tình hình học sinh THPT ở tỉnh Bình Dương : ...................................................38 2.2.3 Tinh hình đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Bình Dương:..........................................40 2.3.THƯC TRANG VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU: ..................................42 2.3.1 CBQL trường THPT tỉnh Bình Dương: ................................................................42 3.2 Chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Bình dương; ...................................46 2.3.3 Thực trạng biên pháp xây dựng đội ngũ CBQL các trường THPT trên địa bàn nghiên cứu: ....................................................................................................................57 2.3.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương:.........63 5
- CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DƯƠNG ............... 68 3.l. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT TRONG GIAI ĐOẠN MỚI: ................................................................68 3.2 . CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ: ....................................................................................70 3.2.1 Biện pháp về tổ chức: ...........................................................................................70 3.2 .2. Biện pháp về đào tao bồi dưỡng CBQL; ............................................................75 3.2 .3. Biện pháp về chỉ đao quản lý: ............................................................................77 3.2.4. Biện pháp về chế đố chính sách: ........................................................................81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88 6
- BẢNG CHỮ VIẾT TẮT CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CBQL : Cán bộ quản lý CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng GD : Giáo dục GV : Giáo viên HT : Hiệu trưởng PHT : Phó hiệu trưởng NVQL : Nghiệp vụ quản lý QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục THPT : Trung học phổ thông Tp : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa BVTQ : Bảo vệ tổ quốc 7
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hiện nay trên thế giới, cuộc cách mạng Khoa học- Công nghệ đã phát triển như vũ bão, dẫn đến sự ra đời nền kinh tế trí thức. Đó là một nền kinh tế dựa trên nền tảng của Trí tuệ - Khoa học - Chất xám. Cụ thể, các nước trên thế giới đều coi con người là nhân tố quyết định, là trung tâm của phát triển kinh tế xã hội. Chính vì lẽ đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng đã khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" (1,91). Chiến lược phát triển giáo dục từ nay đến năm 2010 ngành Giáo dục - Đào tạo đã đề ra ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân trí, đào tạo nhãn lực, bồi dưỡng nhân tài. Để đạt được những mục tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên đặc biệt xây dựng đội ngũ CBQL Giáo dục - Đào tạo hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược to lớn, vì đây là lực lượng đóng vai trò quyết định cho sự phát triển cuả nền giáo dục quốc dân trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, để đáp ứng các mục tiêu lớn trên, đội ngũ CBQL giáo dục cần phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; cần quan tâm về chế độ chính sách nhằm tạo ra đội ngũ CBQL giáo dục đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực và trình độ kiến thức cao, thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ quản lý. Hoạt động quản lý là hoạt động đặc thù của con người trong xã hội. Hai yếu tố có vai trò quyết định trong công tác của người quản lý là :phẩm chất (đức) và năng lực (tài). Câu nói Bác Hồ "Cớ đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức thì là người vô dụng", vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL đang là vấn đề thời sự, cấp thiết ở hầu hết các địa phương trong toàn quốc. Với tốc độ đô thị hoá nhanh, tỉnh Bình Dương đã thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực, sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển tương đối về số lượng và chất lượng. Song đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo của tỉnh nhà nói chung và của các trường THPT nói riêng còn nhiều khó khăn trong 8
- quá trình tổ chức quản lý và thực hiện. Có thể nói rằng, đội ngũ CBQL giáo dục ỏ đây vừa thừa lại vừa thiếu; thừa cán bộ quản lý không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hiện tại và tương lai; thiếu cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý giỏi. Thực tế, CBQL của các trường THPT có trình độ sau Đại học và đã qua lớp bồi dưỡng CBQL với số lượng rất ít; vẫn còn một số CBQL có trình độ chưa đạt chuẩn. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL ở trường THPT tỉnh Bình Dương là rất cấp thiết và vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và Đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa của Bình Dương. Từ trước đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường học. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT ở tỉnh Bình Dương. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG THPT CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG”. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ : Tháng 11/ 1998 Hội thảo khoa học " Chiến lược xây dựng đội ngữ CBQL giáo dục phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đã mở ra bước ngoặt quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng phát triển đào tạo đội ngũ CBQL giáo dục có phẩm chất, có tầm nhìn, có kỹ năng, có phong cách đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục và đào tạo, Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo li và các Sở Giáo dục - Đào tạo các tỉnh phía nam, thành lập Câu Lạc Bộ " Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo các tình ", thông qua hình thức sinh hoạt CLB cùng nhau trao đổi tìm ra những giải pháp tốt nhất cho công việc xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục và đào tạo ở địa phương và cơ sở. Các tác giả, các nhà nghiên cứu giáo dục, các chuyên gia đầu ngành cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, về vai trò của các CBQL nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục như: 9
- Tác giả Trần Hồng Quân cho rằng: “Quản lý là một khoa học. Nếu chỉ bằng kinh nghiệm thì không tiến xa được. Trường CBQL phải giúp Bộ thường xuyên bồi dưỡng CBQL. Ngoài ra, còn có nhiều giải pháp khác để xây dựng đội ngũ CBQL”. (41, 54). Tác giả Lê Vũ Hùng với bài: “Cán bộ quản lý Giáo dục và đào tạo trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoa đất nước” (29, 5). Đã chỉ ra rằng giáo dục luôn luôn là yếu tố then chốt trong tiến trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Sự nghiệp GD - ĐT chỉ có thể hoàn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ thống các nhà trường được bảo đảm bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất bao gồm: đạo đức, văn hóa quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp và phong cách điều hành tiến trình đào tạo thích hợp cho từng trường, từng cơ quan của hệ thống giáo dục quốc dân. . . Tác giả Đặng Quốc Bảo có bài " Đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thế kỷ XXI (18). Tiến tới giải pháp đồng bộ trong đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục nhằm nâng cao chất lượng quản lý và thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Tác giả Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu của mình ở đề tài cấp Bộ đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị về đào tạo bồi dưỡng CBQL các tỉnh phía Nam trước yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI. "Đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL các trường Mầm non đến các trường THPT, Cao đẳng, Đại học nhằm tạo điều kiện cho các nhà QLGD không ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận được với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập ở nhà trường" (42, 53). Trong bài phát biểu tại hội nghị của Ban tư tưởng - Văn hóa Trung ương ngày 17/ 07/ 2002 Đồng chí Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh: " Giáo dục là quốc sách hàng đầu, chú trọng 4 đầu tư: Tài chánh, cán bộ, chỉ đạo, quản lý. Vì yêu cầu đặt ra cho giáo dục phải phát triển mạnh hơn, nhanh hơn và có chất lượng hơn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Như thế mới bảo đảm nguồn nhân lực đê năm 2010 đất nước thoát khỏi tình trạng chậm phát triển". (23) Tác giả Trần Văn Hạnh với " Bồi dưỡng cán bộ quản, lí giáo dục ở Thanh Hoá: yêu cầu và cách làm" cho rằng: " CBQL trước đây chưa được đào tạo một cách bài bản và chưa 10
- trở thành một nguyên tắc: phải có bằng cấp về QLGD mới được giao nhiệm vụ QL ở một đơn vị GD . . . " (28, 7). Luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Hải có đề tài " Hệ biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn mới" tìm ra các hệ biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc (25). Tác giả Cao Thị Ngân với đề tài " Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL trường tiểu học" và cho rằng " Việc nâng cao trình độ QL cho đội ngũ CBQL các trường tiểu học là một yêu cầu cần thiết và không thể thiếu được" (35, 17). Ngoài ra, còn nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các tập san chuyên ngành như nghiên cứu Giáo dục, Giáo dục phổ thông . . .Những công trình này thực sự nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực, cụ thể trong công tác quản lý và xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục phổ thông. Riêng ở tỉnh Bình Dương, vấn đề xây dựng đội ngũ CBQL trường học nói chung, và CBQL trường THPT nói riêng là một chủ trương lớn của tỉnh và của ngành giáo dục. Do đó, đối tượng này cần được nghiên cứu khách quan từ thực trạng số lượng đến chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục hiện nay, để từng bước củng cố, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu, quyết định sự phát triển sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. 3. MUC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL, phát hiện nhu cầu bồi dưỡng CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý. Từ đó đề xuất những biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết ba nhiệm vụ chính sau đây: 4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nhằm đưa ra những khái niệm cơ bản để chỉ đạo việc nghiên cứu thực tiễn. 11
- 4.2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL và các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục tính Bình Dương 4.3. Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC : Nếu đội ngũ CBQL các trường THPT tình Bình Dương được chuẩn hóa về trình độ, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, đầy đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu thì chất lượng của đội ngũ CBQL này sẽ được nâng cao, đáp ứng với yêu cầu thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 6. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : 6.1. Khách thể: Hoạt động của đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương. 6.2. Đối tương nghiên cứu; Các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương. 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI : Đề tài chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu thực trạng, chất lượng đội ngũ CBQL đặc biệt về nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ CBQL của 7 trường THPT ở tình Bình Dương: Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ" Trường THPT Võ Minh Đức Trường THPT Nguyễn Trãi Trường THPT Tân Phước Khánh Trường THPT Thái Hòa Trường THPT Bán công Lái Thiêu Trường THPT Bán công Nguyễn Đình Chiểu. 8. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 8.1.Phương pháp nghiên cứu lý luân: Nhằm thu thập những cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và làm cơ sở phân tích các kết quả thu được. 12
- 8.2. Phương pháp điều tra; Sử dụng mẫu câu hỏi điều tra nhằm thu thập số liệu, tư liệu của các CBQL về trình độ, về năng lực tổ chức quản lý. Đồng thời khảo sát một số thông tin liên quan khách thể nghiên cứu thông qua ý kiến của các khách thể khác ( GV, CB Sở - phòng ban của Sở) 8.3. Phương pháp trò chuyên: Trực tiếp tiếp xúc với các CBQL các cấp quản lý liên quan và thông qua một số cầu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực quản lý của CBQL các trường THPT ở tỉnh Bình Dương. 8.4. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục đào tạo ở các trường THPT, tham quan cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường, dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng của nhà trường. . . nhằm rút ra nhận xét đánh giá công tác tổ chức quản lý ở nhà trường. 8.5 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua việc xem xét hồ sơ, sổ sách, báo cáo, nghị quyết. . . của các trường THPT để tìm hiểu trình độ tổ chức và năng lực quản lý của cán bộ quản lý các trường THPT. 8.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu khoa học, với các cấp lãnh đạo ngành giáo dục về cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý của CBQL trường THPT. 8.7. Phương pháp thống ke6: Xử lý kết quả các số liệu thu được. 8.8. Phương pháp tổng kết kinh nghiêm: thông qua các kết quả điều tra để phân tích, tổng hợp, so sánh để từ đó rút ra những kết luận chủ yếu mang tính sự kiện có ý nghĩa. 9. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI : • Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương. Đưa ra biện pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Bình Dương và những địa phương khác có điều kiện tương tự như Bình Dương. 13
- CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIÊM CƠ BẢN 1.1.1. Quản lý : Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có quản lý. Các Mác nói: " Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thi ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy minh, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng''1 (15, 39 ). Quản lý xã hội về thực chất là tổ chức khoa học lao động của toàn xã hội. Hai vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp tác lao động. H.KOONTZ cho rằng" Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hĩnh thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất "(22, 20) Quan điểm của PARAMÔNÔP thì " Quản lý là một nghề nghiệp đòi hỏi một sự đào tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không chỉ cần uyên bác, thành thạo về kinh tế, kỹ thuật và tài tổ chức" (22, 19). Tác giả Phan Thế sủng thì quan niệm: " Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một nghệ thuật để điều khiển một hệ thống xã hội từ vi mô đến vĩ mô hết sức năng động, phức tạp, vừa khép kín vừa có độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hoa các mối quan hệ về tổ chức và mối quan hệ liên nhân cách giữa người quản lý với người dưới quyền, với cấp trên và với cộng đồng xã hộỉ,,{44, 5). 14
- Hay có khái niệm cho rằng: hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhầm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của nó. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đưa ra một định nghĩa như sau: " Quản lý là một quá trình kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể" (20, 194 ). Tuy nhiên, một yếu tố không thể thiếu được trong quá trịnh quản lý là Thông tin. Thông tin có mặt trong suốt quá trình quản lý, nó giữ vai trò cơ bản, là điều kiện, phương tiện không thể thiếu được cho mọi hoạt động quản lý. Trên nền tảng khoa học quản lý, xuất hiện nhiều quản lý chuyên ngành, một trong những loại hình quản lý phong phú là QLGD 1.1.2. Quản lý giáo dục: Cũng như quản lý, QLGD được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Theo nghĩa tổng quát: QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các họat động xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triền xã hội. QLGD là quản lý một loại kinh tế xã hội đặc biệt nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội và xã hội hóa để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu kinh tế xã hội. Theo Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: " QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"{40, 35). Tác giả Trần Kiểm cho rằng " Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến"(31,31) . 15
- Như vậy, Quản lý giáo dục có thể định nghĩa: QLGD (nói chung) và quản lý trường học (nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu của nhà .trường mà hạt nhân là dạy học, giáo dục đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội, đổi mới và phát triển để đưa giáo dục tiến lên trạng thái mới về chất thông qua thực hiện chức năng quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Quản lý nhà trường là một bộ phận trong hệ thống của QLGD. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trường học vừa là khách thể cơ bản của các cấp QLGD, vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước vừa có tính chất xã hội. GS. Phạm Minh Hạc quan niệm; " Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh"{25, 71) . " Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục" (25, 71). Quản lý trường học là một dạng quản lý có tính chái đặc thù, làm cho nó phân biệt với mọi loại quản lý xã hội khác, được quy định trước hết là bản chà"! lao động sư phạm của giáo viên, bản chất quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học sinh vừa bị quản lý lại vừa tự giác hoạt động học tập của bản thân. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động khác của nhà trường đều hướng vào dạy học và giáo dục đó. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của học sinh diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Một khi nắm vững tính đặc thù của quản lý trường học, người CBQL trường học mới có thể đưa nhà trường tiến lên trạng thái thực hiện được mục tiêu quản lý của nhà trường. 16
- 1.1.3. Lao động quản lý: Mác coi lao động quản lý là một dạng đặc biệt của lao động sản xuất, tham gia vào quá trình sản xuất xã hội để hoàn thành chức nănơ quản lý cần thiết cho quá trình đó. Tác giả Hoàng Tâm Sơn cho rằng: Lao động quản lý là loại hoạt động trí óc diễn ra theo qui trình: Quyết định - Tổ chức - Thực hiện quyết định - Kiểm tra - Điều chỉnh - Tổng kết. Lao động quản lý phải thông qua hệ thống tổ chức và tập thể lao động mới tác động vào sản xuất. Người quản lỷ làm chức năng vạch phươns hướng, tổ chức, điều hoà, phối hợp, kiểm tra,. . . sự hoạt động của người lao động sản xuất. Sản phẩm của lao động không thể đánh giá trực tiếp được mà có thể đo bằng tính hiệu nghiệm của quyết định quản lý và bản thân tính hiệu nghiệm này đo bằng hiệu quả hoạt động của hệ quản lý. Lao động quản lý là một phạm trù có bản chất rất đặc biệt thể hiện ở các thành tố của nó như: đối tượng, công cụ, quy trình công nghệ, kỹ thuật và sản phẩm của nó. Đối tượng của quản lý là thông tin. Người CBQL phải biết tiếp nhận, xử lý, lưu trữ, vận dụng các thông tin về hệ bị quản lý. Do đó, người CBQL phải tốn nhiều công sức, thời gian, trí tuệ cho việc thu nhận, xử lý thông tin. Công cụ của lao động quản lý là tư duy và phong cách tư duy, bao gồm toàn bộ học vấn và tình độ chuyên môn sâu của người CBQL. Càng giàu thông tin càng quản lý tốt. Bên cạnh đó người CBQL cần phải có các phương pháp thâm nhập khoa học, các phương tiện kỹ thuật, các phương tiện giao tiếp và truyền thông. . . Sản phẩm của lao động quản lý là các quyết định quản lý. Đó là các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị nhằm bảo đảm sự vận hành của hệ quản lý đi tới các mục tiêu. Quyết định quản lý cũng là thông tín. Trong lao động quản lý, chỉ số chất lượng có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Vì quyết định đúng hay sai, chất lượng hoạt động quản lý cao hay thấp có thể dẫn tới những hậu quả kinh tế xã hội khó lường. Chất lượng của lao động quản lỷ đòi hỏi ở người CBQL và đội ngũ thừa hành một trình độ nghiệp vụ, một trình độ tổ chức, kỹ thuật, chuyên môn và tập thể lao động có không 17
- khí tâm lý lành mạnh. Đây là khía cạnh tổ chức và tài tổ chức của người lãnh đạo. Một tập thể có người lãnh đạo tốt sẽ tạo nên " Hiệu ứng tổ chức", nó nhân sức mạnh của hệ quản lý lên rất nhiều lần. Lao động quản lý rất đa dạng, phức tạp và biến hóa không lập lại, không bị gò bó về không gian, nó lại bao gồm rất nhiều thao tác trí tuệ và vật chất rất khác nhau về bản chất, thậm chí chúng lại rất trái ngược nhau. Do đó, lao động quản lý là nặng nhọc và đầy trách nhiệm. Với những tính đa dạng và phức tạp của lao động quản lý. Để hoàn thành nhiệm vụ người CBQL cần: Tổ chức công việc một cách khoa học, nắm vững các phương pháp quản lý giáo dục và các hoạt động khác có liên quan. Hoàn thiện không ngừng việc tổ chức lao động trên cơ sở những thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản xuất và sức lao động, Người QLGD phải là người biết phối hợp nhịp nhàng các hoạt động dạy học và giáo dục. Hoàn thiện các điều kiện tối ưu cho lao động nhằm xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cải biến xã hội xung quanh thành môi trường giáo dục thống nhất. Người CBQL phải là nhà tổ chức giỏi, uyên bác, nắm vững lý luận về QLGD, biết thực hiện kế hoạch đào tạo một cách khoa học, luôn luôn cải tiến việc chỉ đạo mọi hoạt động phức tạp của cơ quan giáo dục nhằm mục đích trung tâm là thực hiện có chất lượng quá trình Giáo dục - Đào tạo. 1.1.4. Đội ngũ và chất lương đội ngũ CBQL trường học: " Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng, nghề nghiệp được tập hợp và tồ chức thành một lực lượng" (37, 464 ). Đội ngũ CBQL trường học chính là lực lượng tập hợp những người đứng đầu các trường học (HT và PHT ) cùng có chung nhiệm vụ và quyền hạn . . . đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo thế hệ trẻ tương lai cho tổ quốc. 18
- Tiêu chí để đánh giá đội ngũ CBQL trường học chính là chất lượng của đội ngũ. Đội ngũ mạnh hay yếu, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hay không phụ thuộc rất nhiều vào quy mô sô" lượng đội ngũ, sự đồng bộ hay không đồng bộ của đội ngũ, năng lực và phẩm chất của mỗi thành viên trong đội ngũ. Có nhiều quan niệm về chất lượng; Chất lượng là " Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng" ( Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109) Chất lượng là " Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn" ( TCVN - ISO 8042). Chất lượng thể hiện ở các khía cạnh sau: (theo Harvey & Green - 1993) (8, 54). Đó là: Sự xuất chúng, tuyệt vời, lỉu tú, xuất sắc. Sự hoàn hảo Sự phù hợp, thích hợp Sự biến đổi về chất Theo tác giả Lê Đức Phúc ; “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác”. “Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người học, của sự phát triển toàn diện của xã hội” (39). Chất lượng và số lượng có liên quan chặt chẽ với nhau, số lượng của vấn đề nào đó chính là số lượng của một chất lượng vấn đề đó. Chất lượng đội ngũ CBQL được đảm bảo một khi đội ngũ này đủ về số lượng, các phẩm chất và năng lực tốt, hài hòa đồng bộ về cơ cấu. Tác giả Đào Hải : “Chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục bao gồm các yếu tố cấu thành : Phẩm chất chính trị (liêm khiết); trình độ chuyên môn sư phạm (vững vàng); trình độ nghiệp vụ quản lý (thành thạo); số lượng đội ngũ (đầy đủ); cơ cấu đội ngũ (đồng bộ). Đây là những thành tố đồng cơ bản, được gắn kết tạo nên chất lượng của đội ngũ CBQL giáo dục" (26, 8). 19
- Xuất phát từ những ý tưởng trên, theo chúng tôi, chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT được thể hiện ở : Số lượng CBQL. Trình độ Phẩm chất chính trị - đạo đức - ý chí Chuyên môn sư phạm Nghiệp vụ quản lý Cơ cấu đội ngũ CBQL Đội ngũ CBQL được đánh giá là bảo đảm chất lượng khi: Đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu (chất lượng được hiểu theo nghĩa hẹp : phẩm chất chính trị, chuyên môn sư phạm, nghiệp vụ quản lý). Sơ Đồ 1: Chất Lượng Đội Ngũ CBQL Trường Học Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện ở: Trình độ chuyên môn sư phạm, trình độ nghiệp vụ quản lý (đạt chuẩn). Phẩm chất tốt. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn