intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường trung học phổ thông huyện Châu Thành A - tỉnh Cần Thơ

Chia sẻ: Tiểu Ngư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứ của đề tài là xác lập một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh các trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường trung học phổ thông huyện Châu Thành A - tỉnh Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II TRẦN THỊ TƯ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH A - TỈNH CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2003
  2. LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn, dìu dắt, bồi dưỡng, giúp đỡ của quý Thầy Cô ở trường Cán Bộ Quản Lý- Giáo Dục Đào Tạo II và Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Cần Thơ trong suốt thời gian học tập và làm đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc. Thầy PGS-TS-NGƯT Hoàng Tâm Sơn, Phó Hiệu trưởng trường Đại Học Dân Lập Hồng Bàng-Thành phố Hồ Chí Minh - Người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cô TS. Lê Thị Hoa Hiệu trưởng trường Cán Bộ Quản Lý- Giáo Dục Đào Tạo II và Thầy TS. Đỗ Văn Chấn đã trang bị kiến thức khoa học rất bổ ích và có giá trị suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn. Ban Giám Hiệu, thầy cô, cán bộ và nhân viên trưởng Cán Bộ Quản Lý- Giáo Dục Đào Tạo II và trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã giảng dạy và quân tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Ban Giám Đốc, cán bộ Sở Giáo Dục-Đào Tạo tỉnh Cần Thơ rất quân tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt khoá học. Ban Giám Hiệu cùng toàn thể thầy cô giáo và học sinh các trường Trung Học Phổ Thông Tầm Vu 1, Tầm Vu 2 và Tầm Vu 3 đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin cần thiết cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Thân ái gởi về các bạn đồng môn lớp cao học Quản Lý Văn Hóa Giáo Dục (2000-2003) những lời chúc tốt đẹp nhất. Cần Thơ, tháng 12 năm 2002 Trần Thị Tư
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 3 MỤC LỤC .......................................................................................................................... 4 CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................................................................... 8 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 9 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................. 9 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ................................................... 11 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..................................................................................... 11 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 12 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 12 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 15 1.1. MỘT VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 15 1.2. TRƯỜNG THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN .................... 17 1.2.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT ...................................................... 17 1.2.2. Giáo dục Trung học Phổ thông trong tình hình xu thế hiện nay .................... 18 1.3. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG ....................................................................................................................................... 18 1.3.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................................... 18 1.3.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 20 1.3.3. Biện pháp quản lý ........................................................................................... 20
  4. 1.4. CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT ............................................................................. 23 1.4.1. Chất lượng học tập của học sinh .................................................................... 23 1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh THPT vùng huyện nông thôn ........................................................................................................ 23 1.4.3. Vai trò quản lý của Hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh THPT .......................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A-CẦN THƠ.......................................... 36 2.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A, CẦN THƠ ..................................................................................................................... 36 2.1.1. Về đội ngũ quản lý .......................................................................................... 36 2.1.2. Về đội ngũ giáo viên ....................................................................................... 36 2.1.3. Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học ............................................... 36 2.1.4. Về tình hình trường lớp và học sinh ............................................................... 37 2.1.5. Kết quả học tập của học sinh .......................................................................... 37 2.2. THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A- CẦN THƠ .................... 37 2.2.1. Biện pháp quản lý về việc giảng dạy của giáo viên ........................................ 37 2.2.2. Biện pháp quản lý việc học tập của học sinh.................................................. 45 2.2.3. Biện pháp tổ chức và phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường........................................................................................................................ 48 2.2.4. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh. ...................... 51 2.3. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP : .............................................................. 54 2.3.1. Ý kiến của phó hiệu trưởng, tổ trưởng và giáo viên về việc học tập của HS . 55
  5. 2.3.2. Ý kiến HS tự nhận xét về việc học tập của bản thân. ...................................... 57 2.3.3. NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT: .................................. 60 2.3.4 Kết quả đánh giá của cán bộ Sở Giáo dục & Đào tạo về phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng các trường thuộc huyện Châu Thành A: ....................................... 65 2.4. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .................................. 65 2.4.1. Nhận định, đánh giá chung về chất lượng học tập của học sinh và quản lý dạy và học của Hiệu trưởng ............................................................................................ 65 2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại:..................................................................... 67 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT HUYỆN CHÂU THÀNH A – CẦN THƠ .................................................................................................................. 69 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP ............................................................... 69 3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................. 69 3.2.1 Nhóm các biện pháp tác động về nhận thức đối với giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. ......................... 69 3.2.2. Nhóm các biện pháp hoàn thiện việc quản lý giảng dạy của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. .............................................................. 71 3.2.3. Nhóm các biện pháp hoàn thiện việc quản lý quá trình học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập........................................................................... 76 3.2.4. Nhóm các biện pháp tạo điều kiện phục vụ cho dạy và học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh ............................................................................... 83 PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 88 1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88 2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 90 2.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................... 90 2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 90
  6. 3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 90 - Đối với Bộ giáo dục - Đào tạo ............................................................................... 90 - Đối với Sở giáo dục- Đào tạo ................................................................................. 90 - Đối với nhà trường. ................................................................................................ 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 92 A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN .................................................... 92 B. CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC ............................................................ 92
  7. CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - ĐT : Đào tạo - GD : Giáo dục - GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo - GDTH : Giáo dục trung học - GV : Giáo viên - GVCN : Giáo viên chủ nhiệm - HT : Hiệu trưởng - HS : Học sinh - PHT : Phó Hiệu trưởng - QL : Quản lý - QLGD : Quản lý Giáo dục - TX : Thường xuyên - TY 1 : Tầm Vu 1 - TY 2 : Tầm Vu 2 - TY 3 : Tầm Vu 3 - THPT : Trung học phổ thông - XH : Xã hội - TT : Tổ trưởng
  8. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự phát triển sự nghiệp GD nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và hình thành một thế hệ Việt Nam có tri thức, lý tưởng, hoài bão, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế. Hiến pháp 1992 quy định nhiệm vụ, mục tiêu của sự nghiệp GD: "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu". Nhà nước phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của GD là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội IX của Đảng, trong phương hướng và kế hoạch 5 năm 2001-2005 cũng đã tiếp tục khẳng định GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, phát triển GD là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Phương hướng phát triển GD-ĐT là tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý GD; thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa và XH hóa"; phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Thực hiện phương châm "học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội" GD-ĐT giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển của mỗi người và cửa cả xã hội. vốn con người (human capital) bao gồm toàn bộ thể lực, trí lực, phẩm chất về đạo đức, về nhân cách. vốn đó nhờ GD-ĐT mà có. Nó làm cho con người trở nên có ích, có giá trị, có chất lượng, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Loài người đang có ngày càng nhiều phát minh khoa học, công nghệ được ứng dụng vào cuộc sống, làm cho năng suất lao động xã hội tăng vượt bậc, tạo ra nhiều của cải vật chất và văn hóa. Muốn thực hiện được như vậy, trước tiên phải có nguồn nhân lực, có trình độ văn hóa,
  9. trình độ chuyên môn do ngành GD-ĐT cung cấp. Do đó vị trí của GD-ĐT có ý nghĩa quyết định đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước, đã từ lâu, nhận thức được rất rõ vai trò, vị trí của GD-ĐT đối với sự phát triển, cho nên TX chăm lo cho sự nghiệp GD-ĐT. Chăm lo cho GD-ĐT là chăm lo cho con người và cho xã hội phát triển, vì thế phương pháp GD-ĐT cần giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa. GD-ĐT thuộc về quốc sách hàng đầu của Nhà nước, là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển GD-ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ của khoa học, công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh; đồng thời phải thực hiện sự công bằng xã hội trong GD. Hoạt động QL Nhà nước đối với GD-ĐT bao gồm phương thức QL, tổ chức bộ máy QL, xây dựng chiến lược phát triển, hoạch định các chương trình, kế hoạch. Luật GD được Quốc hội khóa X thông qua và Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký lệnh công bố ngày 11/12/1998 là cơ sở pháp lý cao nhất cho hoạt động dạy và học của các cấp học, nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ GD-ĐT ở nước ta trong thời kỳ mới. Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, tư duy QL nói chung và tư duy QLGD nói riêng cần được đặt đúng với tầm quan trọng của nó. Việc tồn tại, phát triển, việc phân định trường này với trường khác suy cho cùng là chất lượng GD của nhà trường đó. Một trong những vấn đề then chốt của nhà trường là việc QL chất lượng học tập của HS mà HT với tư cách là nhà QL cần thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005 của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu tồn tại trong công tác GD-ĐT: "Chất lượng và hiệu quả GD-ĐT tuy đã có những chuyển biến, nhưng nhìn chung còn thấp so với yêu cầu...", đồng thời xác định mục tiêu và nhiệm vụ: "Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển GD-ĐT và khoa học-công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện chương trình phổ cập THCS; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại; chuẩn bị các bước đi cần thiết để tiếp cận dần nền kinh tế tri thức".
  10. GD nói chung, trường THPT nói riêng là một bộ phận khăng khít của hệ thống kinh tế-xã hội. Trong những năm qua, các trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ đã có rất nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện, chất lượng học tập của HS để đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp phát triển GD. Song nhìn từ góc độ của khoa học QLGD thì việc QL chất lượng học tập HS của người HT vẫn còn những hạn chế, chưa đặt việc QL chất lượng học tập của HS là trung tâm của hoạt động QL nhà trường mà nhiệm vụ đổi mới đặt ra. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX về phát triển sự nghiệp GD-ĐT. để đáp ứng với công cuộc CNH, HĐH đất nước, việc QL chất lượng học tập của HS trường THPT cần được tiếp cận một cách khoa học nhằm nâng cao hiệu lực QL nhà trường. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về QL trường THPT, tuy nhiên vẫn còn ít công trình nghiên cứu về QL chất lượng học tập của HS THPT, đặc biệt là ở địa bàn nghiên cứu vùng huyện lỵ của tỉnh Cần Thơ, một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Chính vì vậy, tác giả định hướng nghiên cứu của mình vào đề tài: "Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ" 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xác lập một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS các trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL để nâng cao chất lượng học tập củaHS. Khách thể nghiên cứu: HT các trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Chúng tôi giả định rằng thực trạng về các biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập cho HS trưởng THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ chưa đồng
  11. đều giữa các trường và thiếu đồng bộ. Do đó chất lượng học tập của HS ở mức độ trung bình và chưa trung bình. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập cho HS ở một số trường THPT: TV1, TV2 và TV3. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để thực hiện được mục đích trên cần giải quyết các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý của HT trường THPT. Nghiên cứu thực trạng về biện pháp QL của HT đối với việc học tập của HS THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần thơ. Đề xuất một số biện pháp QL của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS THPT. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hệ thống phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản, chỉ đạo cho việc nghiên cứu thực tiễn. b. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Thu thập thông tin qua "phiếu trưng cầu ý kiến Hiệu trưởng", "phiếu trưng cầu ý kiến Hiệu phó, tổ trưởng, giáo viên", "phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ sở", "phiếu trưng cầu ý kiến học sinh". - Tổng số mẫu được chọn: 641 (cán bộ sớ: 5; HT; 3; HP: 3, TT và GV: 222, học sinh: 408). - Tổng số phiếu phát ra và thu vào bằng nhau: HT: 3, PHT: 3, Cán bộ Sở: 5, 222 GV của 3 trường (TV1: 6 TT, 81 GV; TV2: 6 TT, 63 GV; TV3: 5 TT, 61 GV và 408 HS
  12. có học lực giỏi, khá, trung bình, yếu, kém của 3 trường THPT thuộc huyện Châu Thành A trong đó: - Trường Tầm Vu 1 có 142 học sinh (khối 10: 42HS, khối li: 50HS, khối 12: 50HS) - Trường Tầm Vu 2 có 130 học sinh (khối 10: 40HS, khối 11:40 HS, khối 12:50HS) - Trường Tầm Vu 3 có 136 học sinh (khối 10: 41HS, khối 11:45 HS, khối 12:50HS) * Trước khi phát phiếu, chúng tôi trực tiếp hướng dẫn HT, PHT, cán bộ Sở; TT, GV và HS cách trả lời các câu hỏi để đảm bảo thông tin thu được đúng với yêu cầu của người nghiên cứu c. Phương pháp tọa đàm (trò chuyện - phỏng vấn): Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các HT, PHT, GV và HS của 3 trường và cán bộ Sở GD để có thể nắm bắt đầy đủ những thông tin thiết thực cho nội dung nghiên cứu của đề tài. d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các bản số liệu thống kê về các biện pháp QL của HT, về đội ngũ GV; về cơ sở vật chất; trang thiết bị của nhà trường và chất lượng học tập và rèn luyện của HS qua các năm học... để tìm hiểu công tác QL nhằm nâng cao chất lượng học tập choHS. e. Phương pháp xử lý số liệu: Dùng toán thống kê để ước lượng tỉ lệ PHT, GV, HS xác nhận các giải pháp xử lý của HT và tính khoảng ước lượng tỷ lệ GV và HS xác nhận các giải pháp quản lý của HT với độ tin cậy 95% theo lý thuyết thống kê ta có: - n: Tổng số HP, TT, GV tham gia lấy ý kiến (n=225) - U: Số HP, TT, GV xác nhận các biện pháp quản lý của HT - P 1 , P 2 : Khoảng ước lượng tỉ lệ HP, TT, GV xác nhận các giải pháp quản lý của HT với độ tin cậy 95% sẽ được tính theo công thức:
  13. U fn = n fn(1 − fn) P= 1 fn − 1,96 n fn(1 − fn) P= 2 fn − 1,96 n Ví dụ: Biện pháp QL chương trình kế hoạch dạy học HT yêu cầu GV, tổ làm kế hoạch bộ môn của năm và kiểm tra kế hoạch, duyệt kế hoạch. Tổng số được hỏi: n= 225 Số HP, TT, GV nhận biện pháp của HT: U= 204 204 = f 225 = 0,90 225 Theo toán học thống kê ta tính khoảng ước lượng tỷ lệ HP, TT, GV xác nhận các biện pháp quản lý của HT (độ tin cậy 95%) - Tỷ lệ xác nhận 90% - Khoảng ước lượng tỉ lệ xác nhận P 1 = 86,9%; P 2 = 94,5% Từ đó ta có thể suy rộng: Tỷ lệ HP, TT, GV chọn biện pháp quản lý này là 86,9 - 94,5% với độ tin cậy 95% f. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
  14. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. MỘT VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ ngày nay GD-ĐT đang trở thành động lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống. Chính vì vậy, bất kỳ quốc gia nào cũng hết sức coi trọng giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo ở nước ta thông qua các nhóm trẻ, các trường lớp mẫu giáo, các cấp học phổ thông, các trường đại học, dạy nghề các cấp. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng vì góp phần trực tiếp trong việc đào tạo bồi dưỡng con người. Do đó dù ở xã hội nào học tập luôn là một hoạt động cơ bản của mỗi con người. Nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là mục đích, nhiệm vụ của nhà trường, điều đó cần thiết phải có quá trình tổ chức dạy học hiệu quả và các điều kiện hỗ trợ. Vai trò của HT trong việc tổ chức quá trình dạy học như thế nào để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là vấn đề được các nhà giáo dục thường xuyên quan tâm nghiên cứu. Ở thế kỷ thứ XVII I.A.Komensky, người đầu tiên đã đưa ra kiến nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do I.A.Komensky đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay tư tưởng của ông về giáo dục nói chung về chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại. Tư tưởng GD của I.A.Komensky về dạy học là cơ sở lý luận để giải quyết đúng đắn vấn đề đổi mới và hoàn thiện quá trình dạy học nói chung và hình thức dạy học trên lớp nói riêng [8].
  15. Tư tưởng của I.A.Komensky về tổ chức quá trình dạy học đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, IJ.Rousseau, John Deway,... Theo J.J. Rousseau (1712-1775), nhà sư phạm người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho đời sống xã hội, sự chuẩn bị này cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến "sự tự do" của đứa trẻ. John Deway (1859-1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục. Ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của HS những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của GV, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: "Học sinh là mặt trời, xung quanh nó qui tụ mọi phương tiện giáo dục; nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh" [9, 14]. Ở Việt Nam, nhiều nhà sư phạm đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề vai trò, vị trí của việc tổ chức quá trình dạy học; ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; những ưu điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp; bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò người dạy và người học; việc đổi mới nội dung và cách tổ chức, tiến hành các hình thức dạy học trên lớp (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại...) Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD-ĐT nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều người nghiên cứu, trong đó có những nhà giáo dục, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu vấn đề về đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất vào đời sống và vấn đề đặt HS vào trung tâm của hoạt động dạy học (Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Đỗ Đình Hoan, Trịnh Xuân Vũ, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng, Tôn Thân,...) Những vấn đề về nâng cao chất lượng dạy học nói chung, nâng cao chất lượng dạy học trên lớp nói riêng, về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trên lớp, đặc biệt là vấn đề đặt HS vào trung tâm của hoạt động dạy học từ nhiều năm nay đã được viện khoa
  16. học giáo dục, các cấp quản lý chỉ đạo giáo dục và các nhà trường phổ thông của nước ta quan tâm nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và chỉ đạo áp dụng. Đã có các luận văn thạc sĩ khoa học ở: - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội-Trường Đại Học Sư Phạm: Hiệu trưởng Trung học phổ thông chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu chất lượng bộ môn của Nguyễn Huy Diễm. - Trường Đại Học Huế-Trường Đại Học Sư Phạm: QL hoạt động dạy học của HT trường THPT: Thực trạng và giải pháp của Trần Trung Kiên. Riêng về đúc kết những kinh nghiệm để đề ra các biện pháp quản ly của HT nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh THPT thuộc huyện Ghâu Thành A, Tỉnh cần Thơ chưa có luận văn nào trực tiếp đề cập. 1.2. TRƯỜNG THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1.2.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT Điều 2, chương 1 điều lệ trường THPT quy định "Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng" [12, 5]. Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách của con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc tiếp tục đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. "Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỷ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" [11, 17].
  17. 1.2.2. Giáo dục Trung học Phổ thông trong tình hình xu thế hiện nay Giáo dục nước ta nói chung và giáo dục THPT nói riêng đang đứng trước nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. - Trên thế giới: Sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật, của công nghệ và thông tin dẫn tới xuất hiện nhanh nhiều tri thức, những kỹ năng và các lĩnh vực nghiên cứu mới, đồng thời những tri thức cũ, những cái cũ lỗi thời sẽ dần bị lão hoá và mất tác dụng thực tiễn. Mặt khác, quan niệm về thiên nhiên, về xã hội và toàn cầu của con người có nhiều thay đổi. Giá trị của con người được đo bằng nhiều tiêu chí, văn hóa và sự phát triển. Bên cạnh đó, nguy cơ bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, sự phát triển của căn bệnh xã hội AIDS sự đói nghèo, mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn. Tất cả đã ảnh hưởng rất lớn và đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục THPT - Ở Việt Nam: Đặc biệt những năm Đảng ta chủ trương đổi mới đến nay, giáo dục THPT đã có thành tựu bước đầu về chất lượng, về đội ngũ GV, về quản lý GD, về dạy học. Song cũng phải tỉnh táo và khách quan thấy rằng giáo dục THPT của ta vẫn còn lạc hậu, trì trệ, dạy học vẫn mang tính rập khuôn, máy móc. Quản lý dạy học bảo thủ, ít dám thay đổi, các mắc xích cốt tủy của việc quản lý nhà trường PT và quản ly dạy học chưa trở thành mối liên quan chặt chẽ, móc xích với nhau. Giáo dục THPT phải đối mặt và đương đầu với thực trạng trên. Riêng ở cấp vĩ mô, nhà trường THPT phải quan tâm hàng đầu đến chất lượng ĐT. Mà việc quản lý hoạt động dạy-học phải được quan tâm. 1.3. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG 1.3.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ thống của xã hội, từ lao động tập thể, lao động
  18. xã hội của con người. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có sự quản lý. Marx nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung chừng nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoa những hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung". Vậy hoạt động quản lý hình thành từ sự phân công hợp tác lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức, cộng đồng. Với nhu cầu nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn trong hợp tác lao động của cộng đồng đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân công, kiểm tra, chỉnh lý,... do đó xuất hiện vai trò người quản lý. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý: * Chẳng hạn W Taylor (1856-1915) người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất" [12,89]. * Theo HAROLD KOONTZI: "Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định" [25,20]. * Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra khái niệm: "Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức" [12,1]. Để hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý, ta có thể tìm hiểu thuật ngữ "Quản lý" theo bản chất hoạt động này trong thực tiễn: Thuật ngữ "Quản lý" (Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích hợp nhau: Quá trình "quản" gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái "ổn định"; Quá trình "lý" gồm sửa sang, sắp xếp đưa hệ vào thế "phát triển". Nếu chỉ "quản" thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ
  19. "lý" thì phát triển không bền vững. Do đó trong "quản" phải có "lý" và ngược lại nhằm cho hệ ở thế cân bằng động; vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Vậy cho dù với cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra [28,14]. 1.3.2. Quản lý giáo dục Quá trình tồn tại và phát triển xã hội loài người phát sinh hoạt động quản lý. GD là một hiện tượng xã hội, do đó quản lý GD được hình thành là một tất yếu khách quan từ quản lý xã hội, hay nói cách khác: Quản lý GD là một loại hình của QL xã hội. "Quản lý GD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [25,20]. 1.3.3. Biện pháp quản lý Theo Đại từ điển Tiếng Việt: "Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể" [31,38]. Như vậy biện pháp QL là phương pháp (hệ thống các cách) được sử dụng để tiến hành giải quyết những công việc cụ thể của công tác QL nhằm đạt được mục tiêu QL. Để hiểu rõ khái niệm này, chúng ta xem xét các phương pháp QLGD (trong phạm vi nhà trường) Các phương pháp QL liên quan chặt chẻ với các nguyên tắc QL là cách thức tác động của chủ thể QL đến đối tượng quản lý, các phương pháp QL phải dựa vào các qui luật phát triển khách quan của đối tượng QL, phải được sự chỉ đạo bởi nguyên tắc QL, chủ thể QL phải tuân theo tất cả các nguyên tắc QL. Nhưng chủ thể QL phải lựa chọn con đường trong nhiều con đường có thể có đi đến mục tiêu QL và do đó phải biết lựa chọn các phương pháp QL thay đổi và áp dụng linh hoạt các phương pháp QL thích hợp với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2