intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Nâng cao hứng thú với giờ học giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: Minh Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

40
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều kiện thực tiễn và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để nâng cao hứng thú với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Nâng cao hứng thú với giờ học giáo dục thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUANG HÙNG NÂNG CAO HỨNG THÚ VỚI GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUANG HÙNG NÂNG CAO HỨNG THÚ VỚI GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH BM Giáo dục thể chất Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Ngọc Cương THÁI NGUYÊN – 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đặc biệt tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Ngọc Cương. Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này. Ngoài ra tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Trong luận văn, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy cô, ban cố vấn và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng 8 năm 2020 Tác giả Ngô Quang Hùng I
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả đề tài Ngô Quang Hùng II
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cán bộ quản lý CBQL Câu lạc bộ CLB Giáo dục thể chất GDTC Giáo dục GD Nhà xuất bản NXB Thể dục thể thao TDTT Thể thao nâng cao TTNC Tổ chức dạy học TCDH III
  6. MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................I LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................III MỤC LỤC ...............................................................................................................................IV DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI ..........................................................................VI PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................................4 5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................5 1.1. Công tác giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên cao đẳng, đại học ......................5 1.1.1. Khái niệm về giáo dục thể chất và thể thao trường học ............................................... 5 1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên .......................... 7 1.1.3. Các hình thức giáo dục thể chất và thể thao trong trường cao đẳng, đại học .......................................................................................................................................... 8 1.2. Lý luận chung về hứng thú .............................................................................................11 1.2.1. Khái niệm chung và đặc điểm của hứng thú............................................................... 11 1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của hứng thú ............................................................................ 13 1.2.3. Mức độ và phân loại hứng thú .................................................................................... 15 1.2.4. Mối quan hệ giữa khái niệm hứng thú với các hiện tượng tâm lý khác ..................... 18 1.2.5. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân ..................................................... 21 1.2.6. Sự hình thành và phát triển của hứng thú.................................................................. 24 1.3. Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên...........................................25 1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Đại học........................................................... 25 1.3.2. Khái niệm hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên......................... 27 1.3.3. Một số biện pháp nâng cao hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên29 1.4. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................31 Kết luận chương 1.....................................................................................................................33 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................................35 2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 35 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ........................................................... 35 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................... 36 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm .............................................................................. 37 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .............................................................................. 37 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 38 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................................. 38 2.2. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................................... 39 2.2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 39 2.2.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 40 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................................41 3.1. Xác định cơ sở lý luận và nội dung khảo sát mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao...........................................................................................41 IV
  7. 3.1.1. Tổng hợp cơ sở lý luận ............................................................................................... 41 3.1.2. Xác định nội dung khảo sát mức hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao ....................................................................................................................................... 43 3.2. Thực trạng hứng thú, kết quả rèn luyện của sinh viên và yếu tố tác động đến công tác Giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật ................................................................45 3.2.1. Các yếu tố tác động đến công tác giáo dục thể chất của nhà trường .......................... 45 3.2.2. Thực trạng hứng thú của sinh viên với các hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao 47 3.2.3. Kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh viên ......................................... 51 3.3. Biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật..................................................................................................54 3.3.1. Lựa chọn các biện pháp .............................................................................................. 54 3.3.2. Đánh giá hiệu quả biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật .................................................................... 58 3.3.2.1. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá trước thực nghiệm ................................. 59 3.3.2.2. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm..................................... 64 Kết luận chương 3.....................................................................................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................73 KIẾN NGHỊ: ...........................................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................1 PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU KHẢO SÁT..........................................................................4 PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................................10 V
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI Bảng Nội dung Trang Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao 43 Bảng 3.2 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá xúc cảm của sinh viên 44 Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá hành động của sinh viên 44 Bảng 3.4 Kết quả khảo sát nhận thức của SV về tác dụng của GDTC và TT 48 Bảng 3.5 Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và TT của SV 49 Bảng 3.6 Kết quả khảo sát biểu hiện về hành động của SV với hoạt GDTC và TT 50 Bảng 3.7 Kết quả khảo sát ý kiến của SV về các nhiệm vụ trong giờ học GDTC 52 Bảng 3.8 Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực chung của sinh viên 52 Bảng 3.9 Tổng hợp kết quả học tập học phần GDTC của sinh viên 53 Bảng 3.10 Ý kiến đánh giá của giảng viên về mức độ phù hợp của các biện pháp 57 Bảng 3.11 So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) trước 59 TN Bảng 3.12 So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) 61 trước TN Bảng 3.13 Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN 62 Bảng 3.14 So sánh chỉ số thể lực chung trước TN của nam SV nhóm TN và nhóm 63 ĐC Bảng 3.15 So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm 63 ĐC Bảng 3.16 So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau 65 TN Bảng 3.17 So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) 66 sau TN Bảng 3.18 Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN 67 Bảng 3.19 So sánh chỉ số thể lực chung sau TN của nam SV nhóm TN và nhóm ĐC 68 So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm Bảng 3.20 69 ĐC Tổng hợp kết quả học phần GDTC của sinh viên nhóm TN và nhóm Bảng 3.21 70 ĐC Bảng 3.22 Tổng hợp ý kiến phản hồi của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) 70 VI
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hứng thú là một trong những biểu hiện xu hướng của nhân cách. Nó là một trong những yếu tố thúc đẩy quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cực của con người hướng tới mục tiêu có nhiều ý nghĩa đối với đời sống của bản thân. Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc, hoạt động phù hợp với hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Một người có hứng thú cao với lĩnh vực, hoạt động nào đó thì họ thực hiện nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm dương tính mạnh mẽ với lĩnh vực, hoạt động đó. Họ sẽ tìm thấy niềm vui trong hoạt động, hoạt động đó trở nên nhẹ nhàng hơn và họ sẽ tập trung cao hơn vào hoạt động đó. Do vậy, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn. Ngược lại khi phải hoạt động, làm việc với tâm lý gò bó, gượng ép thì công việc trở nên nặng nhọc khó khăn làm cho người ta nhanh chóng mệt mỏi, chất lượng hoạt động giảm rõ rệt. Trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao cho sinh viên thì việc nắm bắt đặc điểm tâm lý của sinh viên để tạo hứng thú cho họ trong quá trình hoạt động GDTC và thể thao là hết sức quan trọng. Tạo cho sinh viên hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao đồng nghĩa với việc tạo ra cảm xúc dương tính mạnh mẽ của sinh viên với hoạt động này và họ sẽ cảm thấy tràn đầy niềm vui khi tham gia vào hoạt động đó. Từ đó sinh viên sẽ tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động thể thao do vậy hiệu quả của công tác GDTC và thể thao cho sinh viên đạt được sẽ cao hơn. Muốn tạo được hứng thú cho sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao, trước hết phải nắm bắt được 1
  10. đặc điểm tâm lý và những biểu hiện về mặt hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao. Đó là cơ sở để đánh giá, nắm bắt được thực trạng hứng thú của sinh viên và nghiên cứu đưa ra những biện pháp nâng cao hứng thú cho sinh viên trong hoạt động này. Trong những năm gần đây, công tác GDTC cho sinh viên ở các trường cao đẳng, đại học trong cả nước nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Nhiều trường vẫn coi GDTC là môn học phụ, chương trình môn học GDTC còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nội dung và hình thức chưa phong phú… Không ít sinh viên vẫn còn “sợ” môn học GDTC, coi việc học nội dung GDTC là mệt nhọc, những kỳ thi là cực hình, ít sinh viên có hứng thú với môn học này… Bộ môn GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên có nhiệm vụ chính là xây dựng chương trình GDTC, giảng dạy các học phần GDTC, tổ chức các hoạt động thể thao cho cán bộ, viên chức và sinh viên trong các nhà trường, tham gia các hoạt động thể thao tại địa phương. Ngoài ra, Bộ môn GDTC còn được Nhà trường giao nhiệm vụ tổ chức các đội tuyển Thể thao của nhà trường tham gia các giải thi đấu thường niên do địa phương và ngành tổ chức. Bộ môn GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật về cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đạt được những kết quả nhất định trong công tác GDTC cho sinh viên và các hoạt động thể thao của nhà trường. Tuy nhiên, qua khảo sát sơ bộ tác giả nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác GDTC cho sinh viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Đa số sinh viên còn chưa thực sự tích cực, chủ động với các hoạt động GDTC và thể thao của nhà trường. Trong các giờ học GDTC sinh viên còn chưa thực sự hứng thú với các hoạt động. Mức độ nhận thức, xúc cảm và hành động dương tính với GDTC và thể thao còn thấp. Do vậy kết quả đạt được chưa thực sự cao. 2
  11. Từ những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với các hoạt động GDTC và thể thao trường học là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC. Nghiên cứu về hứng thú của sinh viên cũng cho thấy một cách tiếp cận khác giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về GDTC và thể thao trường học. Qua khảo sát sơ bộ điều kiện thực tiễn, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều kiện thực tiễn và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để nâng cao hứng thú với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên của nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục thể chất và thể thao trường học cũng như cơ sở lý luận về hứng thú nói chung và hứng thú của người học trong các hoạt động giáo dục nói riêng. Từ đó liên hệ, vận dụng trong hoạt động GDTC cho sinh viên. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động GDTC cho sinh viên tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên về các mặt như: điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chương trình môn học GDTC; Thực trạng hứng thú (nhận thức, xúc cảm và hành động) của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao; Đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung và kết quả học tập của sinh viên… 5.3. Đề xuất và đánh giá hiệu quả bước đầu các biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên. 3
  12. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: ` Hệ thống được cơ sở lý luận GD và lý luận GDTC về khái niệm, vai trò của hứng thú của người học trong các hoạt động nói chung và hoạt động GDTC và thể thao trường học; Xác định được mối liên hệ giữa cơ sở lý luận của khoa học GD với lý luận và phương pháp GDTC trong việc khơi dậy và phát triển hứng thú của người học trong các hoạt động GDTC và thể thao; Xác định được những cách thức tổ chức hoạt động GDTC và thể thao cho sinh viên dựa trên quan điểm, cách tiếp cận và xu hướng đáp ứng nhu cầu người học nhằm khơi dậy và nâng cao hứng thú của họ. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng công tác GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên. Kết quả này góp phần đánh giá, toàn diện hơn về công tác GDTC cho sinh viên; Xác định được các biện pháp phù hợp để tổ chức giờ học GDTC nhằm nâng cao hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên với giờ học GDTC và các hoạt động thể thao. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC và thể thao trường học. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động GDTC cho sinh viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên có những hạn chế nhất định, hiệu quả đạt được chưa cao. Các nội dung, hình thức, phương pháp GDTC cho sinh viên chưa phong phú, linh hoạt do vậy sinh viên chưa thực sự hứng thú với giờ học GDTC. Nếu nghiên cứu và vận dụng đồng bộ các biện pháp nâng cao hứng thú của sinh viên với giờ học GDTC phù hợp với tình hình thực tiễn thì chất lượng của hoạt động GDTC cho sinh viên sẽ được nâng lên. 4
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Công tác giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên cao đẳng, đại học 1.1.1. Khái niệm về giáo dục thể chất và thể thao trường học Theo tác giả Vũ Đức Thu thì GDTC là quá trình sư phạm nhằm GD và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. Trong quá trình GDTC, hình thái và chức năng các cơ quan trong cơ thể được từng bước hoàn thiện, hình thành và phát triển các tố chất thể lực, kỹ năng, kỹ xảo vận động và hệ thống tri thức chuyên môn. GDTC có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thiện năng lực vận động của con người, cả về tố chất thể lực và kỹ năng vận động. Giáo dục thể chất là một phạm trù biện chứng của triết học Đông - Tây. Nó tồn tại từ khi xuất hiện xã hội loài người và tồn tại tự nhiên như một nhu cầu hết sức cấp bách, không thể thiếu trong điều kiện của nền sản xuất xã hội và đời sống con người. [27]. Tác giả Nguyễn Toán thì khái niệm GDTC là một loại hình GD với các nội dung chuyên biệt là: Dạy học vận động (qua việc thực hiện các động tác): là truyền thụ và tiếp thu có hệ thống những cách thức điều khiển hợp lý sự vận động của con người, qua đó hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết và những hiểu biết liên quan. Phát triển có chủ định các tố chất vận động. Tác động có chủ đích theo định hướng các tố chất thể lực nhằm nâng cao sức lực vận động của con người. Việc dạy học động tác và phát triển các tố chất vận động có liên quan chặt chẽ, làm tiền đề cho nhau, thậm chí có thể “chuyển” lẫn nhau. Nhưng chúng không bao giờ đồng nhất và quan hệ có khác biệt trong các giai đoạn phát triển thể chất và GDTC khác nhau. [28]. 5
  14. Luật Thể dục, Thể thao quy định tách biệt rõ ràng khái niệm về GDTC và thể thao trường học: Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc CTGD nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện; Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. [33]. Từ các nội dung trên cho thấy “khái niệm về GDTC và thể thao trường học” theo như quy định trong Luật Thể dục, thể thao là chặt chẽ và đầy đủ hơn cả. Nội dung này vừa là quy định nhưng cũng có thể được hiểu là một khái niệm về GDTC và thể thao trường học. Nhiệm vụ của TDTT trường học: Phát triển cân đối hình thái và chức năng cơ thể học sinh theo lứa tuổi; Phát triển toàn diện năng lực thể chất; Tăng cường sức khỏe và khả năng chống đỡ những tác động có hại của môi trường. Hình thành và hoàn thiện cho người học những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản trong cuộc sống kể cả kỹ năng, kỹ xảo thực dụng và thể thao; Trang bị cho người học kiến thức cơ bản về việc sử dụng hiệu quả các phương tiện, phương pháp TDTT. Hình thành những thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể thường xuyên, GD phẩm chất đạo đức ý chí, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, khát vọng xây dựng cuộc sống lành mạnh trong mỗi người học. Các nội dung cơ bản của công tác TDTT trường học gồm: Thực hiện giờ học nội khóa theo chương trình quy định; Tổ chức tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thân thể theo lứa tuổi hàng năm; Tổ chức tập luyện ngoại 6
  15. khóa theo CLB thể thao tự chọn trong các trường học; Ổn định hệ thống thi đấu thể thao các cấp của học sinh, sinh viên theo chu kỳ năm và nhiều năm. [30]. 1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên Mục đích của TDTT trong các trường đại học là góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận, bắt nhịp nhanh với thực tiễn cuộc sống. Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ cơ bản được đề ra với chương trình GDTC và các hoạt động thể thao trong các trường đại học gồm: Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc; Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội; Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu (nghiện rượu, hút thuốc…), rèn luyện thân thể đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học; Phát hiện và bồi dưỡng các tài năng cũng như các hạt nhân trong các hoạt động TDTT cấp cơ sở, đặc biệt là trong các môn thể thao thế mạnh của nhà trường và địa phương. Trong các trường đại học và cao đẳng, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chung trong chỉ đạo, kiểm tra công tác GDTC, Thể thao và theo dõi sức khỏe của sinh viên. Bộ môn (khoa) TDTT có trách nhiệm về việc tổ chức và tiến hành quá trình sư phạm và GDTC cho sinh viên theo kế hoạch dạy học. 7
  16. Các hoạt động TDTT cấp cơ sở và nâng cao thành tích thể thao do Hội thể thao đại học và chuyên nghiệp cơ sở cùng với bộ môn TDTT phối hợp với các tổ chức xã hội khác như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên thực hiện. Công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi tình trạng sức khỏe, thể lực của sinh viên trong quá trình tập luyện và thi đấu TDTT do trạm (phòng) y tế nhà trường phối hợp với bộ môn (khoa) TDTT tiến hành. [27], [30]. Để công tác GDTC và Thể thao trong trường học đạt hiệu quả cao thì việc phân loại sức khỏe người tập là một trong những yếu tố quan trọng. Từ đó xây dựng nội dung và hình thức GDTC và Thể thao phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đối với sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng, việc phân loại người tập thường theo các nhóm sau: Nhóm cơ bản hay còn gọi là nhóm khỏe: bao gồm những sinh viên có sức khỏe bình thường hoặc tốt đã hoặc chưa có quá trình tập luyện TDTT. Nhóm này tập luyện theo chương trình cơ bản của nhà trường; Nhóm đặc biệt: bao gồm những sinh viên có sức khỏe yếu, có bệnh mãn tính hoặc thương tật, cần thiết phải phân biệt đối xử trong tập luyện. Những sinh viên thuộc nhóm này không thể tập luyện theo chương trình chung; Nhóm thể thao nâng cao (TTNC): Nhóm này bao gồm những sinh viên ở nhóm cơ bản đẵ có quá trình lập luyện TDTT, có năng khiếu ở môn thể thao nào đó và có nguyện vọng tập luyện nâng cao thành tích về môn thể thao lựa chọn, đặc biệt là những môn thể thao có truyền thống của trường. Nội dung và yêu cầu đối với nhóm này do Bộ môn (Khoa) TDTT soạn thảo với yêu cầu cao hơn bình thường và việc tổ chức giờ học theo hướng huấn luyện thể thao để tạo điều kiện tiếp tục nâng cao thành tích thể thao cho họ. [27]. 1.1.3. Các hình thức giáo dục thể chất và thể thao trong trường cao đẳng, đại học Công tác GDTC và Thể thao trong trường đại học được tiến hành thông qua giờ học GDTC và các hoạt động TT ngoại khóa. 8
  17. Giờ học Giáo dục thể chất: Giờ học chính khóa là hình thức cơ bản của GDTC, được tiến hành theo kế hoạch đào tạo chung của Nhà trường. Giờ học TDTT chính khóa có những đặc điểm chung của hình thức lớp - bài với dấu hiệu quan trọng nhất là nhà sư phạm trực tiếp điều khiển và TCHĐ dạy học. Nhiệm vụ trọng tâm của các giờ học GDTC là trang bị tri thức chuyên môn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống và cho hoạt động thể thao. [27], [30]. Luật Thể dục, Thể thao quy định: GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện. Giờ học thể dục trong trường học các cấp chính là hiện thân của giờ học GDTC chính khóa. Đây là hình thức cơ bản nhất của công tác GDTC được tiến hành trong các nhà trường. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và GD người học. Giờ học thể dục trong các trường học có nhiệm vụ trọng tâm là trang bị tri thức chuyên môn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống và hoạt động thể thao. Giờ học chính khóa với ưu điểm là được tổ chức chặt chẽ và có tính thống nhất cao theo kế hoạch đào tạo, theo thời khóa biểu của nhà trường và theo giáo án của giáo viên. Các giờ học được tiến hành trên sân tập của nhà trường với các lớp học có số lượng học sinh, sinh viên tương đối ổn định và tương đồng về lứa tuổi.[28]. Hoạt động thể thao ngoại khóa: Hoạt động thể thao ngoại khóa đáp ứng nhu cầu tập luyện, giải trí ngoài giờ học chính khóa của một bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực thể chất một cách toàn diện, nâng cao thành tích thể thao cũng như giao lưu, giải trí của học sinh sinh viên. Giờ học ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khoá và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT, 9
  18. hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể thao ngoài giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự luyện tập của học sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ học tập và sinh hoạt. [27], [30]. Hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học có vai trò rất lớn đối với công tác GDTC nói riêng cũng như GD nói chung: Hỗ trợ cho giờ học chính khóa và thỏa mãn nhu cầu vận động cho sinh viên. Hiện nay đa số các trương trình đào tạo đại học đều thực hiện chương trình GDTC chính khóa trong 3 học kỳ với tổng khối lượng từ 90 đến 120 tiết, mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi từ 2 đến 3 tiết. Đối với bậc cao đẳng là 1 đến 2 học kỳ với tổng khối lượng từ 60 đến 90 tiết, mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi từ 2 đến 3 tiết. Do vậy, nếu chỉ GDTC qua giờ học chính khóa thì hiệu quả sẽ không cao, không đáp ứng được nhu cầu vận động của sinh viên; Nghỉ ngơi tích cực sau các hoạt động học tập: Hoạt động học tập của sinh viên yêu cầu khả năng lao động trí óc cao. Lao động trí óc với cường độ cao, kéo dài sẽ dẫn đến căng thẳng trí óc, mệt mỏi và giảm trí nhớ và khả năng làm việc. Trong trường hợp này, các hoạt động TDTT như là biện pháp nghỉ ngơi tích cực và nâng cao khả năng lao động trí óc của sinh viên, nó có thể được thực hiện trước, trong và sau thời gian lao động trí óc. Hoạt động TDTT hợp lý có tác dụng nâng cao tính ổn định, sự chịu đựng trước những yếu tố căng thẳng, đề phòng trạng thái mệt mỏi quá độ của quá trình học tập đặc biệt là trong các kỳ thi. Qua đó giúp sinh viên cân bằng được tâm lý và tổ chức được cuộc sống một cách lành mạnh. [27]; Vui chơi, giải trí lành mạnh: Vui chơi, giải trí lành mạnh là nhu cầu chính đáng của tất cả mọi người, trong đó có sinh viên. Cùng với sự phát triển, thì 10
  19. môi trường xã hội ngày càng phức tạp, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng. Những mặt trái của xã hội phát triển luôn cám dỗ và tác động trực tiếp đến thanh thiếu niên. Hoạt động thể thao ngoại khóa được tổ chức phong phú, đa dạng là một công cụ rất hiệu quả trong việc lôi cuốn, thu hút sinh viên vào hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cũng như hướng sinh viên vào các hoạt động tích cực, tránh xa tệ nạn xã hội; Rèn luyện kỹ năng sống: Hoạt động TDTT ngoại khóa tạo cho sinh viên cơ hội gặp gỡ, giao tiếp và tương tác với các cá nhân, tập thể qua đó giúp họ rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tự tin, dũng cảm cũng như kỹ năng phối hợp với các cá nhân, tập thể khác trong các hoạt động qua đó phát triển tâm lý, nhân cách của mình. Việc tham gia vào các hoạt động tập thể, đặc biệt là các hoạt động ngoại khóa nói chung và thể thao nói riêng là cơ hội rất tốt để thể hiện vai trò cũng như trách nhiệm của cá nhân trong tập thể, trong cộng đồng. Góp phần xây dựng nên một xã hội phát triển tích cực, hội nhập. 1.2. Lý luận chung về hứng thú 1.2.1. Khái niệm chung và đặc điểm của hứng thú * Khái niệm chung về hứng thú Các nhà tâm lý học Mác-xit coi hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con người. Thái độ đó xuất hiện là do kết quả của sự ảnh hưởng qua lại giữa điều kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân. Nguyên nhân gây ra hứng thú rất đa dạng khiến cho khái niệm hứng thú có nhiều cách giải thích và được xét theo nhiều khía cạnh khác nhau (khía cạnh nhận thức; theo sự lựa chọn của cá nhân đối với thế giới khách quan; theo khía cạnh gắn với nhu cầu). Họ đã nghiên cứu hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng đã chỉ ra tính chất phức tạp của hứng thú, xem xét hứng thú trong mối tương quan với các thuộc tính khác của nhân cách (nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ …). 11
  20. Về mặt khái niệm: Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng và thích thú được thỏa mãn với đối tượng. Ngày nay, các nhà tâm lý học đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. Theo đó, hứng thú thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu, xúc cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động… Khác với nhu cầu. Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú khi chúng thoả mãn 2 điều kiện sau đây: - Thứ nhất: Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân, điều kiện này quyết định nhận thức trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Muốn hình thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống của mình, nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển của hứng thú. - Thứ hai: Có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân. Trong quá trình hoạt động với đối tượng, hứng thú quan hệ mật thiết với với nhu cầu. Khoái cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối tượng, đồng thời chính khoái cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động, điều đó chứng tỏ hứng thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong và thông qua quá trình hoạt động của cá nhân. Hứng thú của cá nhân được hình thành trong hoạt động và sau khi đã được hình thành chính nó quay trở lại thúc đẩy cá nhân hoạt động. Vì lý do trên hứng thú tạo nên ở cá nhân khát vọng tiếp cận và đi sâu vào đối tượng gây ra nó, khát vọng này được biểu hiện ở chỗ cá nhân tập trung chú ý cao độ vào đối tượng làm cho mình hứng thú, do đó tích cực hóa hoạt động của con người theo 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2